18
1 TCHC VÀ HƯỚNG DN HC SINH LP 6 LÀM THÍ NGHIM THEO NHÓM MÔN VT LÝ A. ĐẶT VN ĐỀ: Theo Lut giáo dc thì mc tiêu ca giáo dc THCS là: “Giáo dc trung hc cơ snhm giúp hc sinh cng cvà phát trin nhng kết quca giáo dc tiu hc, có trình độ hc vn phthông cơ svà nhng hiu biết ban đầu vkĩ thut và hướng nghip để tiếp tc hc trung hc phthông, trung hc chuyên nghip, hc nghhoc đi vào cuc sng lao động”. Để phc vmc tiêu trên, chương trình THCS cũng cn được thiết kế theo hướng gim tính lý thuyết, tăng tính thc tin, tăng thi gian thc và hot động ngoi khoá. Vt lý là môn hc chiếm vtrí quan trng trong hthng các môn hc nhà trường phthông. Vì nó có nhiu nhim v: - Cung cp kiến thc vt lý phthông cơ bn có hthng và tương đối toàn din. - Rèn luyn nhng knăng cơ bn có tính cht kthut tng hp. - Góp phn xây dng thế gii quan khoa hc, rèn luyn nhng phm cht ca người lao động mi. Năm hc 2002-2003 Bgiáo dc đưa môn vt lý vào ging dy chương trình lp 6 và theo đó là sđổi mi vphương pháp dy hc mang tính ci tiến, vi phương châm là: dy hc to điu kin để học sinh “ suy nghĩ nhiu hơn, làm vic nhiu hơn, tho lun nhiu hơn” Chương trình vt lý 6 có 35 tiết trong đó stiết bài có thí nghim là 28 và trong 28 tiết có thí nghim thì có 23 tiết là thí nghim thc tp, hc sinh phi làm theo nhóm dưới shướng dn ca giáo viên, (chiếm tl82%). Tnhng sliu trên ta thy stiết hc sinh làm thí nghim thc hành là rt nhiu. Tuy nhiên, hc sinh lp 6 mi làm quen vi môn vt lý, rt lúng túng khi tiến hành thí nghim nên gây nhiu khó khăn cho giáo viên trong vic tchc và hướng dn. Mc khác, còn rt nhiu trường chưa có phòng hc bmôn vt lý hoặc chỉ có một phòng bộ môn vật lý nên giáo viên phải tchc cho hc sinh làm thí nghim thc tp ti phòng hc (vì trùng tiết) điều này hết sc khó khăn và mt thi gian. Hơn na, chương trình dy hc rt cng vi quy định cht chvthi lượng trong tng bài hc; sĩ strong mt lp hc khá đông gây khó khăn cho vic tchc hot động nhóm. Sau đây, tôi xin nêu ra mt skinh nghim ca bn thân vvic tchc và hướng dn hc sinh khi 6 làm thí nghim theo nhóm ti phòng hc.

TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚ ÀM THÍ NGHIỆM …

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚ ÀM THÍ NGHIỆM …

1

TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 6 LÀM THÍ NGHIỆM THEO

NHÓM Ở MÔN VẬT LÝ

A. ĐẶT VẤN ĐỀ:

Theo Luật giáo dục thì mục tiêu của giáo dục THCS là: “Giáo dục trung học cơ sở

nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình

độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để

tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc

sống lao động”.

Để phục vụ mục tiêu trên, chương trình THCS cũng cần được thiết kế theo hướng

giảm tính lý thuyết, tăng tính thực tiễn, tăng thời gian tự học và hoạt động ngoại khoá.

Vật lý là môn học chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống các môn học ở nhà

trường phổ thông. Vì nó có nhiều nhiệm vụ:

- Cung cấp kiến thức vật lý phổ thông cơ bản có hệ thống và tương đối toàn

diện.

- Rèn luyện những kỹ năng cơ bản có tính chất kỹ thuật tổng hợp.

- Góp phần xây dựng thế giới quan khoa học, rèn luyện những phẩm chất của

người lao động mới.

Năm học 2002-2003 Bộ giáo dục đưa môn vật lý vào giảng dạy ở chương trình

lớp 6 và theo đó là sự đổi mới về phương pháp dạy học mang tính cải tiến, với phương

châm là: dạy học tạo điều kiện để học sinh “ suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn,

thảo luận nhiều hơn”

Chương trình vật lý 6 có 35 tiết trong đó số tiết bài có thí nghiệm là 28 và trong 28

tiết có thí nghiệm thì có 23 tiết là thí nghiệm thực tập, học sinh phải làm theo nhóm dưới

sự hướng dẫn của giáo viên, (chiếm tỉ lệ 82%). Từ những số liệu trên ta thấy số tiết học

sinh làm thí nghiệm thực hành là rất nhiều. Tuy nhiên, học sinh lớp 6 mới làm quen với

môn vật lý, rất lúng túng khi tiến hành thí nghiệm nên gây nhiều khó khăn cho giáo viên

trong việc tổ chức và hướng dẫn.

Mặc khác, còn rất nhiều trường chưa có phòng học bộ môn vật lý hoặc chỉ có một

phòng bộ môn vật lý nên giáo viên phải tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm thực tập tại

phòng học (vì trùng tiết) điều này hết sức khó khăn và mất thời gian.

Hơn nữa, chương trình dạy học rất cứng với quy định chặt chẽ về thời lượng trong

từng bài học; sĩ số trong một lớp học khá đông gây khó khăn cho việc tổ chức hoạt động

nhóm.

Sau đây, tôi xin nêu ra một số kinh nghiệm của bản thân về việc tổ chức và hướng

dẫn học sinh khối 6 làm thí nghiệm theo nhóm tại phòng học.

Page 2: TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚ ÀM THÍ NGHIỆM …

2

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:

1. Sơ lược về mục tiêu môn vật lý 6 và trang thiết bị thí nghiệm :

Vật lý 6 gồm có hai chương (chương 1: cơ học và chương 2: nhiệt học )

1.1. Chương 1: Cơ học

a. Mục tiêu:

- Biết sử dụng các dụng cụ: thước, bình chia độ, cân đòn, lực kế để đo các đại lượng

tương ứng: độ dài, thể tích, khối lượng, trọng lượng.

- Nhận dạng tác dụng của lực như là đẩy hoặc kéo của vật; mô tả kết quả tác dụng

của lực, chỉ ra được hai lực cân bằng khi chúng cùng tác dụng vào một vật đang đứng

yên; Nhận biết biểu hiện của lực đàn hồi.

- Phân biệt và biết biểu thức liên hệ giữa khối lượng và trọng lượng; biết cách xác

định khối lượng riêng và trọng lượng riêng.

- Biết sử dụng ròng rọc, đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng để đổi hướng của lực hoặc để

dùng lực nhỏ thắng được lực lớn.

b. Thiết bị thí nghiệm:

- Các dụng cụ đo đạc như các loại thước cuộn, các loại bình chia độ…, cân

Rôbécvan, các loại lực kế.

- Ròng rọc, mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, giá đỡ…

- Lò xo xoắn, lò xo lá tròn, quả gia trọng (qủa nặng), xe lăn, khối gỗ…

- Các vật dễ kiếm như: thước dây 1,5m, thước nhựa dẹp 30cm, cuộn chỉ, dây thun,

viên bi, tấm ván, tuốc-nơ-vít nhỏ…

1.2. Chương 2: nhiệt học

a. Mục tiêu:

- Rút ra kết luận về sự co dãn vì nhiệt của các chất rắn, lỏng, khí.

- Giải thích một số hiện tượng ứng dụng sự nở vì nhiệt trong tự nhiên, đời sống và

kĩ thuật.

- Mô tả cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các loại nhiệt kế thường dùng, biết

dùng nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ cơ thể.

- Mô tả và vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ vào thời gian trong quá

trình làm nóng chảy băng phiến (hoặc chất rắn kết tinh); rút ra kết luận về đặc điểm của

nhiệt độ trong thời gian vật (băng phiến) nóng chảy.

- Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sự bay hơi; phác hoạ thí nghiệm kiểm tra

giải thuyết chất lỏng lạnh đi khi bay hơi và các chất lỏng khác nhau bay hơi nhanh, chậm

khác nhau, cũng như các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự bay hơi nhanh, chậm của chất

lỏng.

- Mô tả thí nghiệm chứng tỏ hơi nước ngưng tụ khi gặp lạnh và nêu một số hiện

tượng ngưng tụ trong đời sống tự nhiên.

Page 3: TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚ ÀM THÍ NGHIỆM …

3

- Trình bày cách tiến hành thí nghiệm và vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt

độ vào thời gian đun trong quá trình đun sôi nước.

- Phân biệt sự sôi và sự bay hơi của nước; biết các chất lỏng khác nhau sôi ở nhiệt

độ khác nhau.

b. Thiết bị thí nghiệm :

- Ống nghiệm, giá đỡ ống nghiệm, ống thuỷ tinh có thể xuyên qua nút cao su của

ống nghiệm, vòng kim loại và quả bóng bằng kim loại lọt vừa khít vòng, thanh thép.

- Nguồn nhiệt, kẹp để cầm ống nghiệm, các loại nhiệt kế thông dụng, giá đỡ thí

nghiệm.

- Các vật dễ kiếm như: mảnh giấy bạc gói thuốc lá, dây cao su, diêm, nước, dầu

hoả, dầu ăn, băng phiến, nước đá, túi pôliêtilen, lọ, cốc nhựa hoặc thuỷ tinh.…

2. Dạy học theo phương pháp hoạt động nhóm:

Muốn dạy học theo phương pháp hoạt động nhóm, giáo viên cần chia nhóm, phân

công nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm, chuẩn bị các nội dung thí nghiệm, phiếu học tập, bài

tập … từ bước dặn dò của tiết trước. Đây là khâu quan trọng giúp học sinh tìm hiểu nội

dung bài học mới, nếu không chuẩn bị kỹ lưỡng tiết dạy sẽ không thành công.

Tổ chức lớp học:

-Lớp học được chia thành các nhóm nhỏ: Số lượng nhóm không quá nhiều vì sẽ

không đủ dụng cụ thiết bị cho các nhóm nhưng cũng không quá ít vì số lượng học sinh

trong một nhóm quá đông sẽ không thuận tiện trong việc thảo luận của học sinh. Nếu số

học sinh trong lớp từ 36 đến 48 thì nên chia thành 6 nhóm nhỏ (Có khoảng từ 6 đến 8

học sinh trong một nhóm.): mỗi nhóm là 2 bàn khi có thí nghiệm thì học sinh ở bàn trên

sẽ quay xuống, để các học sinh trong nhóm ngồi đối mặt nhau. (xem sơ đồ 1)

Tuỳ mục đích yêu cầu của đề tài học tập, sinh hoạt nhóm trong vài phần của tiết

học hoặc ổn định suốt tiết, được giao cùng một nhiệm vụ hoặc những nhiệm vụ khác

nhau. Theo tôi sinh hoạt nhóm chỉ nên diễn ra tối đa là hai lần.

Nhóm tự bầu nhóm trưởng hoặc thư ký để ghi lại kết quả làm chung (giáo viên có

thể chỉ định giúp nếu học sinh chưa quen, thường nhóm trưởng là học sinh nam còn thư

ký là học sinh nữ cả hai phải năng nổ và lanh lợi), Vị trí của nhóm trưởng và thư ký như

trong sơ đồ ở trên, Nhóm trưởng thường chịu trách nhiệm nhận và trả dụng cụ nếu có

dụng cụ nào bị hỏng hoặc mất mát sau khi làm thí nghiệm thì phải báo ngay cho giáo

viên; thư kí chịu trách nhiệm ghi tổng hợp ý kiến thảo luận của nhóm vào phiếu học tập.

Nhóm có thể phân công mỗi thành viên hoàn thành một phần việc, mỗi người đều phải

hoạt động tích cực không ỉ lại vào những người hiểu biết và năng động hơn, phải tôn

trọng ý kiến của các thành viên trong nhóm, cần giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ trong

không khí thi đua với các nhóm khác.

Page 4: TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚ ÀM THÍ NGHIỆM …

4

BẢNG

Nhóm 1

Nhóm 3

Nhóm 2

Nhóm 4

Nhóm 6

Nhóm 5

Sơ đồ 1: Tổ chức nhóm

Cấu tạo của một tiết, một giai đoạn làm việc theo nhóm như sau:

a. Làm việc chung cả lớp:

- Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ chung.

- Giáo viên tổ chức nhóm, giao nhiệm vụ nhóm.

- Giáo viên hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.

b. Làm nhiệm vụ:

- Trao đổi ý kiến, thảo luận…

- Thư ký ghi tổng hợp việc làm của nhóm vào phiếu học tập.

- Cử đại diện (thư ký hoặc nhóm trưởng) trình bày kết quả của nhóm.

c. Tổng kết thảo luận chung lớp:

- Mỗi nhóm lần lượt báo kết quả.

- Giáo viên hướng dẫn lớp tham gia thảo luận đi đến kết quả đúng.

- Giáo viên ghi nhận kết quả (nội dung bài học).

3. Thí nghiệm vật lý ở cấp THCS:

3.1. Chức năng của thí nghiệm vật lý:

Theo quan điểm của lí luận nhận thức :Thí nghiệm là phương tiện của việc thu

nhận tri thức, là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã thu được, là

phương tiện của việc vận dụng tri thức đã thu được vào thực tiễn, là một bộ phận của các

phương pháp nhận thức vật lý.

Theo quan điểm của lý luận dạy học: Thí nghiệm có thể sử dụng ở tất cả các

giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học: đề xuất vấn đề cần nghiên cứu, hình thành

kiến thức kỹ năng mới, củng cố kiến thức, kỹ năng đã thu được và kiểm tra, đánh giá kiến

thức kỹ năng của học sinh.

Page 5: TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚ ÀM THÍ NGHIỆM …

5

3.2. Phân loại thí nghiệm trong nhà trường:

Có hai loại thí nghiệm được sử dụng trong dạy học vật lý ở trường trung học cơ

sở: thí nghiệm biểu diễn (thí nghiệm do giáo viên tiến hành là chính, tuy có thể có hỗ trợ

của học sinh) và thí nghiệm thực tập (thí nghiệm do học sinh tự tiến hành dưới sự hướng

dẫn của giáo viên).

Do tác dụng trên nhiều mặt của thí nghiệm thực tập nên việc tăng cường các thí

nghiệm thực tập là một trong những nội dung của việc đổi mới chương trình, nội dung và

phương pháp dạy học vật lý ở trường trung học cơ sở hiện nay. Phần lớn các thí nghiệm

vật lý được qui định trong chương trình trung học cơ sở mới là thí nghiệm thực tập. Ví

dụ: ở lớp 6 trong tổng số 28 tiết bài học đề tài thì có đến 23 tiết có thí nghiệm thực tập.

Chỉ khi không có điều kiện tổ chức cho học sinh đồng thời làm thí nghiệm trong quá trình

nhận thức như không đủ dụng cụ, thí nghiệm quá phức tạp, mất nhiều thời gian, khó đảm

bảo an toàn trong quá trình học sinh làm thí nghiệm... mới phải sử dụng thí nghiệm biểu

diễn.

3.2.1. Thí nghiệm biểu diễn:

Thí nghiệm biểu diễn được giáo viên tiến hành ở trên lớp, trong các giờ học

nghiên cứu kiến thức mới và có thể ở các giờ học củng cố kiến thức của học sinh. Thí

nghiệm biểu diễn gồm những loại sau:

1. Thí nghiệm mở đầu là thí nghiệm nhằm giới thiệu cho học sinh biết sơ qua về

hiện tượng sắp nghiên cứu, để tạo tình huống có vấn đề, tạo nhu cầu hứng thú học tập của

học sinh, lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhận thức. Ví dụ: thí nghiệm nhúng quả bóng

bàn vào nước ấm, trong bài “sự nở vì nhiệt của chất khí”, thí nghiệm sự ngưng tụ của hơi

nước lên thành cốc nước đá, trong bài “sự bay hơi – sự ngưng tụ (tiếp theo).

2. Thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng là thí nghiệm nhằm xây dựng hoặc kiểm

chứng lại kiến thức mới, được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu kiến thức mới. Thí

nghiệm nghiên cứu hiện tượng bao gồm: Thí nghiệm nghiên cứu khảo sát, thí nghiệm

minh hoạ. Ví dụ: Thí nghiệm về sự nở vì nhiệt của chất rắn ở bài 18 “sự nở vì nhiệt của

chất rắn”, Thí nghiệm về sự nóng chảy và đông đặc của băng phiến ở hai bài 24 và 25 “

sự nóng chảy và sự đông đặc” và “ sự nóng chảy và sự đông đặc (tiếp theo)”.

3. Thí nghiệm củng cố là thí nghiệm nêu lên những biểu hiện của kiến thức đã

học trong tự nhiên, đề cập các ứng dụng của kiến thức này trong sản xuất và đời sống, đòi

hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức đã học để dự đoán hoặc giải thích hiện tượng hay cơ

chế hoạt động của các thiết bị, dung cụ kỹ thuật, thông qua đó giáo viên cũng có thể kiểm

tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh.

3.2.2. Thí nghiệm thực tập

Là thí nghiệm do học sinh tự tiến hành trên lớp, trong phòng học bộ môn, ngoài

lớp, ngoài nhà trường hoặc ở nhà với các mức độ tự lực khác nhau. Gồm có ba loại:

1. Thí nghiệm trực diện:Cũng như thí nghiệm biểu diễn, tùy theo mục đích sử

dụng thí nghiệm trực diện có thể là thí nghiệm mở đầu, thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng

được tiến hành dưới dạng nghiên cứu khảo sát hay nghiên cứu minh hoạ và cũng có thể là

thí nghiệm củng cố.Thí nghiệm trực diện có thể được tổ chức dưới hình thức thí nghiệm

đồng loạt (giáo viên chia học sinh thành các nhóm, tất cả các nhóm học sinh cùng lúc làm

các thí nghiệm như nhau với dụng cụ giống nhau để giải quyết cùng một nhiệm vụ)

nhưng cũng có thể dưới hình thức thí nghiệm cá thể (các nhóm học sinh cùng một lúc tiến

Page 6: TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚ ÀM THÍ NGHIỆM …

6

hành các thí nghiệm khác nhau thường cùng một dụng cụ nhằm giải quyết các nhiệm vụ

bộ phận, để đi tới giải quyết được một nhiệm vụ tổng quát).

So với thí nghiệm trực diện, ngoài các tác dụng về mặt rèn luyện kỹ năng thí

nghiệm, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu, giáo dục thái độ, tác phong và phương pháp

làm việc tập thể, thí nghiệm trực diện còn có ưu điểm hơn ở chổ: các kết luận được rút ra

trên cơ sở một số lượng nhiều hơn các cứ liệu thí nghiệm, các cứ liệu thí nghiệm này đã

được các nhóm học sinh so sánh, bổ sung; qua đó, học sinh thấy được tính chất khách

quan của các quy luật đang nghiên cứu.

Trong chương trình trung học cơ sở mới nói chung và chương trình vật lý lớp 6

nói riêng , hầu hết các thí nghiệm cần tiến hành đều là thí nghiệm trực diện đồng loạt. Ví

dụ: Thí nghiệm tìm hiểu kết quả tác dụng của lực ở bài 7 “Tìm hiểu kết quả tác dụng của

lực”, thí nghiệm về sự đàn hồi của lò xo ở bài 9 “lực đàn hồi”…

2. Thí nghiệm thực hành: Được tiến hành khi học sinh đã học xong một chương

một phần của chương trình. Thí nghiệm do học sinh thực hiện trên lớp (trong phòng học

bộ môn) mà sự tự lực làm việc cao hơn so với ở thí nghiệm trực diện. Học sinh dựa vào

tài liệu hướng dẫn đã in sẵn (có thể có sự giúp đỡ của giáo viên) mà tiến hành thí nghiệm,

rồi viết báo cáo thí nghiệm.

Ví dụ: Ở chương trình vật lý lớp 6 có hai bài: “Bài 12. Thực hành: xác định

khối lượng riêng của sỏi” và “Bài 23. Thực hành: đo nhiệt độ”

3. Thí nghiệm và quan sát vật lý ở nhà: Là loại bài mà giáo viên giao cho từng

học sinh hoặc các nhóm học sinh thực hiện ở nhà.

Khác với các loại thí nghiệm khác, học sinh tiến hành thí nghiệm và quan sát

vật lý trong điều kiện không có sự giúp đỡ, kiểm tra trực tiếp của giáo viên. Vì vậy. Loại

thí nghiệm này đòi hỏi cao tính tự giác, tự lực của học sinh trong học tập; chỉ đòi hỏi học

sinh sử dụng các dụng cụ thông dụng trong đời sống, các đồ chơi có bán trên thị trường,

những vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền hoặc các dụng cụ đơn giản do học sinh tự chế tạo. Chính

đặc điểm này tạo nhiều cơ hội để phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong việc

thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ nhằm hoàn thiện nhiệm vụ được giao.

Nội dung của loại bài làm ở nhà này rất phong phú, có thể ra dưới nhiều dạng

khác nhau: mô tả một phương án thí nghiệm, yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm, tiên

đoán hoặc giải thích kết quả thí nghiệm : Cho trước dụng cụ, yêu cầu học sinh thiết kế

phương án thí nghiệm để đạt được một mục đích nhất định (quan sát một hiện tượng, xác

định được một đại lượn vật lý); yêu cầu học sinh chế tạo một dụng cụ thí nghiệm đơn

giản (có thể cho trước các vật dụng cần thiết) rồi tiến hành thí nghiệm với dụng cụ này

nhằm đạt được mục đích cho trước … Nội dung của các thí nghiệm ở nhà có thể mang

tính chất định tính hoặc định lượng.

Ví dụ: Sau khi học sinh lớp 6 học xong bài 2: “Đo độ dài (tt)” giáo viên yêu cầu

học sinh về nhà dùng thước đo và kiểm tra thử xem đường chéo màn hình ti vi của mình

là bao nhiêu inch có đúng như số inch mà người bán hàng đã nói không, xác định giới

hạn đo và độ chia nhỏ nhất của các dụng cụ đo độ dài mà ở nhà em có hoặc sau khi học

xong bài 3 : “Đo thể tích chất lỏng” thì yêu cầu học sinh về nhà làm một bình chia độ với

các dụng cụ gồm băng giấy trắng, chai nhựa (hoặc chai nước ngọt…), bơm tiêm hoặc sau

khi học xong bài10: “lực kế- phép đo lực- trọng lượng và khối lượng”, yêu cầu học sinh

về nhà tự làm một cái lực kế hoặc một số bài tập trong sách bài tập có yêu cầu học sinh

Page 7: TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚ ÀM THÍ NGHIỆM …

7

làm thí nghiệm ở nhà như : bài 4.3, 4.4, 4.5, 4.6 trang 8; bài 6.5 trang 11; bài 15.4 trang

20; bài 16.5, 16.6 trang 21; bài 26-27.9 trang 32.

4. Tổ chức hướng dẫn học sinh làm các loại thí nghiệm tại phòng học:

4.1. Thí nghiệm trực diện:

1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh :

a.Đối với giáo viên:

Giáo viên cần phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ và phân ra cho mỗi nhóm, dụng

cụ của mỗi nhóm được đặt trong một khay nhựa riêng. Giáo viên phải tiến hành các thí

nghiệm thử, xem có trục trặc gì không để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.

Ví dụ: Khi dạy bài 13: Máy cơ đơn giản, dụng cụ cho mỗi nhóm gồm có: 2 lực

kế (GHĐ:3N ), 1 khối trụ kim loại có móc (2N), giáo viên cần phải làm thí nghiệm thử

xem các lực kế có hoạt động tốt và cho kết quả tương đối chính xác không nếu không

phải thay bằng các lực kế khác hoặc khi kéo quả nặng 2N trên mặt phẳng nghiêng (ở bài

14) cần phải kiểm tra xem trục của quả nặng có xoay tốt không nếu trục quả nặng xoay

không tốt và bề mặt của mặt phẳng nghiêng không trơn thì khi kéo lực ma sát sẽ lớn và

kết quả thu được sẽ không chính xác.

Vì thí nghiệm trực diện là một bộ phận của bài học nên giáo viên cần phải

chuẩn bị phương án thí nghiệm ngay trong khi soạn bài. Giáo viên cần dự đoán các

phương án thí nghiệm mà học sinh có thể đề xuất. Phân tích được ưu điểm, nhược điểm

của mỗi phương án để chọn một phương án phù hợp với điều kiện cụ thể về thiết bị thí

nghiệm của nhà trường. Giáo viên có thể huy động sự đóng góp của học sinh bằng các

dụng cụ tự làm, tự tìm kiếm sao cho có đủ số lượng cần thiết các dụng cụ thí nghiệm cho

mỗi bài học.

Ví dụ: Khi tổ chức hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ở bài 14: Mặt phẳng

nghiêng. Sách giáo khoa yêu cầu dụng cụ thí nghiệm phải có 3 tấm ván có độ dài khác

nhau nhưng thực tế thiết bị của nhà trường không có (có 12 tấm ván bằng nhựa nhưng độ

dài như nhau). Vậy nên giáo viên có thể dự phòng phương án là hạ độ cao của vật kê để

giảm độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng hoặc đề nghị mỗi nhóm học sinh chuẩn bị trước

3 tấm ván có độ dài khác nhau (10cm, 15cm, 20cm rộng khoảng 4cm)

Để giảm bớt ghi chép của học sinh trên lớp, giáo viên cần soạn một bản hướng

dẫn học sinh, trong đó chỉ rõ những hoạt động trí óc và những hành động chân tay chủ

yếu cần thực hiện, những số liệu cần thu thập, các câu hỏi cần giải đáp với những chổ

trống để học sinh điền vào sau khi cá nhân làm việc, đã thảo luận trong nhóm và thảo

luận toàn lớp.

Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ở bài 14 “mặt phẳng nghiêng”,

giáo viên soạn sẵn phiếu thí nghiệm sau để phát cho mỗi nhóm:

Page 8: TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚ ÀM THÍ NGHIỆM …

8

b. Đối với học sinh:

Các nhóm học sinh thực hiện nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho. Ví dụ: đầu

giờ, các nhóm trưởng đến phòng thiết bị (nơi đặt các dụng cụ mà giáo viên đã chuẩn bị

sẵn), mang các dụng cụ lên phòng học (mỗi học sinh mang một bộ dụng cụ) và đặt dụng

cụ ngay tại góc phòng gần cửa ra vào. Cuối giờ, giáo viên lại nhờ các nhóm trưởng mang

dụng cụ qua phòng học của lớp khác (nếu giáo viên cũng dạy bài đó ở lớp khác) hoặc

mang trả lại cho phòng thiết bị (nếu giáo viên đã hết tiết dạy của buổi hôm đó). Điều này

giúp giáo viên ít tốn thời gian hơn trong quá trình di chuyển dụng cụ giữa các phòng.

Tìm kiếm những vật liệu, dụng cụ có sẵn hoặc chế tạo một số dụng cụ đơn giản

mà giáo viên đã hướng dẫn cách làm, kê bàn ghế, sắp xếp lại sách vở cho hợp lý. Ví dụ:

Mỗi nhóm chuẩn bị một sợi dây thun cho bài 10: lực đàn hồi; chuẩn bị một viên bi cho

bài 7: Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực…

2. Tổ chức và hướng dẫn học sinh:

Để cho việc theo dõi, giúp đỡ các nhóm học sinh được dễ dàng, thuận tiện có

thể bố trí các bàn song song nhau như sơ đồ 1 và lưu ý phải có khoảng cách đủ rộng để

giáo viên và học sinh đi lại dễ dàng khi cần thiết.

Các nhóm trưởng có nhiệm vụ lên nhận các dụng cụ thí nghiệm (các dụng cụ thí

nghiệm được đặt phía dưới sàn nhà nằm ở góc phòng gần cửa ra vào) và kiểm tra, trả

dụng cụ cho giáo viên sau khi thí nghiệm kết thúc.

Đảm bảo cho mọi học sinh trong nhóm đều tích cực, tự lực hoạt động trong giờ

học: từ việc thực hiện một vài thí nghiệm với những dụng cụ đơn giản đã chuẩn bị ở nhà,

quan sát hiện tượng, phát hiện ra điều lạ, điều mới mẽ, trái với những hiểu biết của mình.

Phiếu thí nghiệm Nhóm:……………

1.Các bước tiến hành:

- Đo trọng lượng của vật P=F1, ghi kết quả vào bảng bên dưới.

- Đo lực kéo vật F21 trên mặt phẳng nghiêng khi dùng tấm ván 10cm, ghi kết quả.

- Đo lực kéo vật F22 trên mặt phẳng nghiêng khi dùng tấm ván 15cm, ghi kết quả.

- Đo lực kéo vật F23 trên mặt phẳng nghiêng khi dùng tấm ván 20cm.ghi kết quả.

2.Bảng kết quả thí nghiệm:

Lần đo Mặt phẳng nghiêng Trọng lượng của

vật: P=F1

Cường độ của lực kéo

vật

1 Độ nghiêng lớn

F1=………..N

F21=………………..N

2 Độ nghiêng vừa F22=…………………N

3 Độ nghiêng nhỏ F23=…………………N

3. Nhận xét:

-Dựa vào bảng kết quả hãy so sánh F1 , F21 , F22 , F23?:

………………………………………………………….

4. Kết luận:

Dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo vật lên với lực………………………trọng lượng

của vật.

Mặt phẳng nghiêng có độ nghiêng càng ít, thì lực cần để kéo vật trên mặt phẳng nghiêng

đó càng…………….

Page 9: TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚ ÀM THÍ NGHIỆM …

9

Phối hợp hình thức làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm và làm việc chung

toàn lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên sao cho vừa phát huy tính chủ động, tự lực của

học sinh, vừa tạo điều kiện cho sự giúp đỡ lẫn nhau và phân công, phối hợp công việc

của các nhóm học sinh.

Ví dụ: Khi báo cáo kết quả thí nghiệm hoặc rút ra nhận xét, kết luận, không

nhất thiết yêu cầu nhóm trưởng hoặc thư ký báo cáo mà giáo viên có thể chỉ định bất kỳ

một học sinh nào trong nhóm, nếu học sinh này trả lời không được mà các học sinh khác

(cũng trong nhóm đó) trả lời đựơc thì hoạt động của nhóm chưa tốt và có thể có hình phạt

cho toàn bộ nhóm.

Sự hướng dẫn của giáo viên cần phải đúng lúc, đúng chổ và chỉ với mức độ cần

thiết. Để đảm bảo tiến độ chung của toàn lớp, giáo viên cần bao quát hoạt động của các

nhóm học sinh, giúp đỡ kịp thời khi học sinh gặp khó khăn.

Giáo viên phải nghiêm khắc đối với một số học sinh không tích cực trong hoạt

động nhóm hoặc táy máy khi làm thí nghiệm. Ví dụ: Sau khi học sinh làm song thí

nghiệm và giáo viên có lệnh phải dừng thí nghiệm lại để báo cáo kết quả mà học sinh vẫn

còn táy máy với các dụng cụ thí nghiệm thì giáo viên phải phạt học sinh đó ngay (có thể

bắt học sinh đó phải về nhà chép phạt…).

4.2. Thí nghiệm thực hành:

1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh :

a.Đối với giáo viên:

Cần tìm hiểu kỹ nội dung bài thí nghiệm thực hành trong sách giáo khoa để xác

định rõ ràng các nhiệm vụ giao cho học sinh và cách thức kiểm tra, đánh giá việc thực

hiện các nhiệm vụ đó.

Chuẩn bị đầy đủ và kiểm tra chất lượng từng dụng cụ cần thiết cho mỗi nhóm

học sinh.

Ví dụ: Thí nghiệm ở bài 12: Giao cho mỗi nhóm học sinh chuẩn bị sỏi và phải

có máy tính cá nhân để tính khối lượng riêng của sỏi. Thí nghiệm ở bài 23: Nếu nhà học

sinh có nhiệt kế y tế thì mang theo (vì số lượng nhiệt kế y tế ở trường là không nhiều-12

cái)

Phải làm thử tất cả các thí nghiệm trong bài thí nghiệm thực hành để dự kiến

những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải trong khi làm thí nghiệm và cách thức

hướng dẫn giúp đỡ học sinh vượt qua những khó khăn đó.

Nếu thấy cần thiết, có thể điều chỉnh nội dung, yêu cầu của bài thí nghiệm thực

hành trong sách giáo khoa sao cho phù hợp với điều kiện thiết bị của trường. Dự kiến

nhiệm vụ bổ sung đối với học sinh khá giỏi.

Ví dụ: Thí nghiệm ở bài 12, phần: đo thể tích của sỏi : Nên chọn bình chia độ

có giới hạn đo 250cm3 và chọn những hòn sỏi nhỏ bằng ngón chân cái của học sinh và

chia làm 3 phần mỗi phần chỉ nên có 3 hòn sỏi (SGK hướng dẫn 5 hòn sỏi cho mỗi phần)

để có thể bỏ vào lần lượt cả ba phần sỏi vào bình chia độ, làm như vậy để tốn thời gian

hơn.

b. Đối với học sinh:

Page 10: TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚ ÀM THÍ NGHIỆM …

10

Nhóm

1

Nhóm

2

Nhóm

3

Nhóm

4

Nhóm

5

Nhóm

6

Bảng

Nghiên cứu nội dung bài thí nghiệm thực hành trong sách giáo khoa và Chuẩn

bị bản báo cáo thí nghiệm theo mẫu trong sách giáo khoa. (Tuy nhiên, giáo viên sẽ soạn

sẵn bản báo cáo trên giấy A4 để phát cho học sinh)

Nội dung bài thí nghiệm thực hành gồm những phần chính sau:

-Mục đích thí nghiệm : Nêu lên các mục tiêu cụ thể cần phải đạt được sau khi

học sinh làm thí nghiệm. Ví dụ: Xác định khối lượng riêng của sỏi, đo nhiệt độ cơ thể

bằng nhiệt kế y tế, Theo dõi sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian trong quá trình đun nước.

-Cơ sở lý thuyết: Nêu những điểm chính về nội dung các kiến thức đã biết sẽ

được vận dụng trong bài thực hành. Ví dụ: Công thức xác định khối lượng riêng: D=m/V.

đổi đơn vị từ gam ra kilôgam và từ centimet khối ra mét khối, Xác đinh giới hạn đo và độ

chia nhỏ nhất của bình chia độ, nhiệt kế.

-Thiết bị thí nghiệm: Liệt kê những dụng cụ cần sử dụng và cách sử dụng

chúng. Ví dụ: Bình chia độ, cân Rôbécvan, nhiệt kế dầu, nhiệt kế y tế.

-Tiến trình thí nghiệm: Trình tự các thao tác thí nghiệm, các phép đo các bản số

liệu cần thu thập. Ví dụ: Xác định khối lượng của sỏi bằng cân Rôbécvan, Xác định thể

tích của sỏi bằng bình chia độ, tính khối lượng riêng của sỏi theo công thức: D=m/V; Khi

sử dụng nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ thì cầm nhiệt kế và vẩy mạnh cho mực thuỷ ngân tụt

xuống dưới mức 350C, kẹp nhiệt kế vào nách hoặc miệng, chờ khoảng 3 phút lấy nhiệt kế

ra và đọc kết quả.

-Xử lý kết quả thí nghiệm: Xem kết quả có phù hợp với lý thuyết hay thực tế

chưa.

-Rút ra kết luận: Đáp ứng các mục tiêu đã đặt ra.

-Báo cáo thí nghiệm: Trình bày các kết quả quan sát, đo đạc, tính toán, kết luận

rút ra…

2. Tổ chức và hướng dẫn học sinh:

Việc phân nhóm và bố trí các bàn thí nghiệm như trong thí nghiệm trực diện.

Tuy nhiên, tốt nhất nên bố trí các bàn theo 3 hàng dọc mỗi hàng 2 nhóm. Các học sinh

trong nhóm sẽ xoay mặt vào nhau, khi cần nhìn lên bảng hoặc nhìn hướng dẫn của giáo

viên thì học sinh sẽ xoay sang trái hoặc sang phải.

Sơ đồ 2:

Page 11: TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚ ÀM THÍ NGHIỆM …

11

Vào đầu buổi thí nghiệm thực hành, giáo viên cần tiến hành những công việc

sau:

-Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của học sinh thông qua các câu hỏi. Ví dụ: Công

thức tính khối lượng riêng khi biết khối lượng và thể tích? 32 gam bằng bao nhiêu

kilôgam? 20cm3 bằng bao nhiêu mét khối? Tại sao nhiệt kế y tế có giới hạn đo từ 350C

đến 370C….

-Hướng dẫn cách sử dụng các dụng cụ mà học sinh chưa làm quen. Lưu ý cẩn

thận khi sử dụng các thiết bị dễ hỏng hoặc nguy hiểm. Ví dụ: Bỏ sỏi vào bình chia độ thì

phải nghiêng bình để cho sỏi trượt nhẹ xuống dưới, tránh vỡ bình. Khi dùng tay vẫy nhiệt

kế y tế thì cẩn thận tránh nhiệt kế va đập vào bàn, ghế…

-Trong lúc các học sinh thực hiện công việc, giáo viên cần theo dõi, giúp đỡ kịp

thời khi học sinh gặp khó khăn, mắc sai sót để học sinh sử dụng đúng qui tắc các dụng

cụ, ghi lại đầy đủ, chính xác trung thực các hiện tượng quan sát được, các kết quả đo đạc,

trình bày các kết quả dưới dạng biểu bảng, đồ thị, câu kết luận một cách ngắn gọn, rõ

ràng theo nội dung đã chuẩn bị sẵn.

-Sau khi học sinh làm xong thí nghiệm cần yêu cầu học sinh sắp xếp các dụng

cụ gọn gàng như ban đầu, vệ sinh nơi làm thí nghiệm…. Có thể nộp ngay bản báo cáo

hoặc về nhà hoàn chỉnh tiếp, nộp sau.

4.3. Ví dụ: Tổ chức và hướng dẫn học sinh làm thực hành bài 12: thực hành xác định

khối lượng riêng của sỏi. (Ví dụ này chỉ mang tính chất minh hoạ, không phải là một

giáo án thực sự, Nếu trùng tiết thực hành với các khối khác thì bài thực hành này có thể

tổ chức trên lớp học)

I. Mục tiêu:

1. Biết cách xác định khối lượng riêng của một vật rắn.

2. Biết cách tiến hành một bài thực hành vật lý.

II. Dụng cụ:

Mỗi nhóm học sinh:

- 1 Cân Rôbécvan.

- 1 bình chia độ 250cm3,

- 9 hòn sỏi, nước, bút lông, khăn khô, máy tính

III. Chuẩn bị:

1. Giáo viên:

- Đọc kỹ bài thực hành, dự đoán các phương án làm thí nghiệm.

- Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm phân chia ra thành 6 khay (cho 6 nhóm).

- Tiến hành thí nghiệm thử (để so sánh với kết quả mà học sinh thực hành đo được)

- Chuẩn bị bản báo cáo cho mỗi nhóm học sinh (xem phụ lục 1).

- Dặn dò học sinh chuẩn bị cho bài thực hành ở cuối tiết trước (tiết 12 bài 11).

2. Học sinh:

- Chuẩn bị những dụng cụ do giáo viên dặn dò: 9 hòn sỏi cùng loại to bằng ngón chân

cái, máy tính cá nhân, bút lông, khăn khô.

- Ôn lại các kiến thức:

+ Cách đo thể tích vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ.

+ Cách đo khối lượng một vật bằng cân Rôbecvan.

+ Công thức tính khối lượng riêng dựa vào khối lượng và thể tích: D=m/v.

+ Cách đổi đơn vị: chủ yếu là từ gam ra kilôgam và từ centimet khối ra mét khối.

+ Cách tính giá trị trung bình.

Page 12: TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚ ÀM THÍ NGHIỆM …

12

IV. Tổ chức và hướng dẫn học sinh :

1. Trước giờ học khoảng hai phút, giáo viên nhờ các nhóm trưởng nhận các khay dụng cụ

về phòng học và đặt các khay tại góc phòng phía trên cửa ra vào, học sinh phân chia

nhóm theo sơ đồ 2 (hoặc sơ đồ 1) trước khi giáo viên vào lớp.

2. Sau khi ổn định lớp, giáo viên giới thiệu mục tiêu của bài thực hành và kiểm tra sự chuẩn

bị của học sinh :

- Kiểm tra về kiến thức: (có thể kiểm tra các kiến thức sau)

+ Trình bày cách đo khối lượng một vật bằng cân Rôbecvan?

+ Trình bày cách đo thể tích vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ?

+ Khối lượng riêng là gì? Công thức tính khối lượng riêng dựa vào khối lượng và

thể tích?

+ 1g =……………… kg? 1cm3 = ………………m3?

- Kiểm tra về sự chuẩn bị dụng cụ của học sinh:

+ Sỏi (đủ số lượng chưa, đã phân chia và ghi số thứ tự vào 3 nhóm sỏi chưa).

+ Máy tính cá nhân (mỗi nhóm phải có 1 cái).

+ Khăn khô hoặc giấy lau.

3. Phát bản báo cáo cho mỗi nhóm học sinh và yêu cầu các nhóm học sinh hoàn thành phần

tóm tắt lý thuyết trong bản báo cáo.

4. Yêu cầu học sinh đọc sgk và nêu phương án làm thí nghiệm. Giáo viên chốt lại phương

án làm thí nghiệm của học sinh. Có thể dùng phương án sau:

- Mỗi nhóm nhỏ lại phân ra thành 3 nhóm phụ trách 3 công việc sau:

+ Nhóm a: Đo khối lượng của mỗi phần sỏi, rồi đưa cho nhóm b.

+ Nhóm b: Đo thể tích của mỗi phần sỏi mà nhóm a đưa.

+ Nhóm c: Ghi kết quả của hai nhóm a,b đổi đơn vị và tính khối lượng riêng của

mỗi phần sỏi và khối lượng riêng trung bình sau 3 lần đo.

5. Giáo viên thao tác mẫu để học sinh quan sát.

6. Yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm (lưu ý: Phải nghiêng bình chia độ để cho sỏi trượt

nhẹ xuống dưới kẻo vỡ bình.), giáo viên theo dõi quan sát để đánh giá kỹ năng, thái độ và

tác phong của học sinh (ghi nháp vào tờ giấy nhỏ) đồng thời giúp các nhóm yếu.

7. Sau khi các nhóm làm thí nghiệm xong, giáo viên yêu cầu các nhóm dọn dẹp vệ sinh nơi

thực hành, nhóm trưởng kiểm tra dụng cụ và mang dụng cụ đặt vào vị trí cũ. Giáo viên

thu bản báo cáo thực hành của các nhóm.

8. Nhận xét chung về kỹ năng, kết quả, thái độ, tác phong , sự hợp tác trong nhóm của học

sinh khi thực hành.

C. KẾT QUẢ:

Sau nhiều năm giảng dạy vật lý lớp 6. Năm đầu tiên tôi gặp rất nhiều khó khăn

trong việc tổ chức hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm trực diện và thí nghiệm thực hành,

đôi khi tôi rất ngại làm thí nghiệm trực diện mà chỉ làm thí nghiệm biểu biễn. Nhưng từ

năm dạy thứ hai và thứ ba trở đi bằng cách tổ chức và hướng dẫn nêu trên tôi đã đỡ vất vả

hơn, tiết học trở nên sôi động hơn.

Về phía học sinh, vì tự bản thân làm được thí nghiệm (chứ không phải quan sát

thí nghiệm do giáo viên làm) nên các em rất hứng thú mỗi khi có giờ vật lý và thể hiện sự

vui mừng khi biết tiết học có thí nghiệm đồng thời kiến thức các em thu được mang tính

tự giác và chủ động, các em học có nhiều tiến bộ hơn.

Page 13: TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚ ÀM THÍ NGHIỆM …

13

D. KẾT LUẬN:

Học vật lý nhất thiết phải có thí nghiệm. Đa số kiến thức dạy ở trường trung học

sơ sở đều được rút ra từ thí nghiệm hoặc được kiểm tra lại bằng thí nghiệm. Trước đây,

đa số thí nghiệm do giáo viên thực hiện dưới dạng biểu diễn cho cả lớp xem. Còn theo

quan niệm dạy học mới đa số thí nghiệm phải do chính tay học sinh thực hiện. Do đó các

tính năng của dụng cụ, số lượng dụng cụ, cách sử dụng thiết bị, hình thức tổ chức, hướng

dẫn học sinh làm thí nghiệm đều phải thay đổi cho phù hợp với yêu cầu mới. Việc này

không những đòi hỏi nhà nước phải cấp kinh phí, tổ chức sản xuất thiết bị dạy học có

chất lượng và số lượng đảm bảo, thay đổi mẫu phòng học, bàn học,…mà còn đòi hỏi giáo

viên phải luôn luôn tìm tòi sáng tạo cách tổ chức và hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm

sao cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà trường nơi mình công tác

(trong thời gian chờ đợi nhà nước trang bị cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu dạy học

mới).

Trên đây chỉ là một số ít kinh nghiệm của bản thân tôi về cách cách tổ chức và

hướng dẫn cho học sinh lớp 6 làm thí nghiệm vật lý theo nhóm tại phòng học. không

tránh khỏi mang tính chủ quan nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp

ý xây dựng của các đồng nghiệp.

Page 14: TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚ ÀM THÍ NGHIỆM …

14

Phụ lục 1: BẢN BÁO CÁO

XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA SỎI

1. Nhóm:………….Lớp: 6/…

2. Tóm tắt lý thuyết:

a. Khối lượng riêng của một chất được xác định bằng .........................................................

...........................................................................................................................................

b. Đơn vị khối lượng riêng là: ...............................................................................................

c. 52g=…………………………….kg.

d. 20cm3= ….……………………m3

3. Để đo khối lượng riêng của sỏi, em phải thực hiện những công việc sau:

a. Đo khối lượng (m) của sỏi bằng ........................................................................................

b. Đo thể tích (V) của sỏi bằng ..............................................................................................

c. Tính khối lượng riêng (D) của sỏi theo công thức: D = ....................................................

4. Bảng kết quả đo khối lượng riêng của sỏi:

Lần

đo

Khối lượng sỏi Thể tích sỏi Khối lượng riêng của sỏi

(kg/m3) Theo g Theo kg Theo cm3 Theo m3

1 D1=

2 D2=

3 D3=

Giá trị trung bình khối lượng riêng của sỏi là:

Dtb = ..........................3

.......................................................

3

321

DDD

(kg/m3)

Phần đánh giá của giáo viên:

1. Đánh giá về kỹ năng thực hành: ............................................................ Điểm:__/4

2. Đánh giá kết quả thực hành: .................................................................. Điểm:__/4

3. Đánh giá thái độ, tác phong, hợp tác trong nhóm: ................................ .......................

................................................................................................................... Điểm:__/2

Tổng điểm:____/10

Page 15: TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚ ÀM THÍ NGHIỆM …

15

Đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của nước khi đun

Phụ lục 2: BẢN BÁO CÁO

THỰC HÀNH ĐO NHIỆT ĐỘ 1. Họ và tên học sinh:…………………………………Nhóm:…………..lớp: 6/…

2. Ghi lại:

ĐẶC ĐIỂM NHIỆT KẾ Y TẾ NHIỆT KẾ DẦU

Nhiệt độ thấp nhất ghi trên nhiệt kế:

Nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế:

Phạm vi đo của nhiệt kế: từ………….đến…… từ………….đến……

ĐCNN của nhiệt kế:

Nhiệt độ được ghi màu đỏ:

3. Các kết quả đo:

a. Đo nhiệt độ cơ thể người:

Người Nhiệt độ

Bản thân …….

Bạn ……… …….

b. Bảng theo dõi nhiệt

độ của nước:

Thời gian

(phút)

Nhiệt độ

(0C)

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

0 1 2

3 4 5 6 7 8 9

10

Phần đánh giá của giáo viên:

1. Đánh giá về kỹ năng thựchành: ................................................................................. Điểm:__/4

2. Đánh giá kết quả thực hành: ...................................................................................... Điểm:__/4

3. Đánh giá thái độ, tác phong: ...................................................................................... Điểm:__/2

Tổng điểm:____/10

Nhiệt độ

ban đầu

của nước phút

0C

Page 16: TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚ ÀM THÍ NGHIỆM …

16

PHỤ LỤC 3: DỤNG CỤ VÀ LOẠI THÍ NGHIỆM Ở MỖI BÀI HỌC

TIẾT BÀI Mỗi nhóm học sinh Giáo viên Loại TN

1 Bài 1: Đo độ dài Thước cuộn, thước dây, thước kẻ có

ĐCNN 1mm Trực diện

2 Bài 2: Đo độ dài (tiếp

theo)

3 Bài 3: Đo thể tích chất

lỏng

3 loại bình chia độ (bcđ), một vài loại

ca đong.

Xô đựng

nước Trực diện

4 Bài 4:

Đo thể tích vật

rắn không thấm

nước

Cốc đựng nước, bcđ, bình tràn, 2 hòn

đá+dây buộc (1bỏ lọt bcđ và 1 bỏ

không lọt bcđ)

Trực diện

5 Bài 5: Khối lượng – đo

khối lượng

Cân Rôbécvan+hộp quả cân. Vài viên

sỏi nhỏ để cân. Trực diện

6 Bài 6: Lực – hai lực

cân bằng

Xe lăn, lò xo lá tròn, lò xo 6cm, thanh

nam châm, quả gia trọng có dây treo,

giá thí nghiệm (để treo quả gia trọng),

tuốc nơ vít nhỏ

Trực diện

7 Bài 7:

Tìm hiểu kết

quả tác dụng

của lực

Xe lăn+dây treo, lò xo lá tròn, , giá

thí nghiệm+khớp nối chữ thập, mặt

phẳng nghiêng, kẹp vạn năng, viên bi,

tuốc nơ vít nhỏ

Trực diện

8 Bài 8: Trọng lực –

Đơn vị lực

Giá treo, quả nặng 50g, lò xo xoắn, dây

treo, thước êke, chậu nước Trực diện

10 Bài 9: Lực đàn hồi

Giá treo, lò xo xoắn, lò xo bút bi,

thước thẳng ĐCNN 1mm , 3 quả nặng

50g.

Trực diện

11 Bài 10:

Lực kế. Phép đo

lực. Trọng

lượng và khối

lượng

Lực kế 3N, lực kế 1,5N, dây mảnh nhẹ

để buộc cuốn sách giáo khoa.

Cung+tên,

lực kế chưa

chia vạch, 4

quả nặng 50g.

Trực

diện+Mở

đầu

12 Bài 11:

Khối lượng

riêng. Trọng

lượng riêng

Lực kế 3N, BCĐ 250cm3, cốc đốt ,

nước, quả nặng 200g Trực diện

13 Bài 12:

Thực hành và

kiểm tra thực

hành: Xác định

khối lượng

riêng của sỏi

Cân Rôbécvan, BCĐ 250cm3, 9 hòn

sỏi, nước, bút lông, khăn khô, máy tính

Thực

hành

14 Bài 13: Máy cơ đơn

giản

2 lực kế 3N, quả nặng 2N (có móc hai

bên), giá treo. Trực diện

15 Bài 14: Mặt phẳng

nghiêng

Lực kế 3N, quả nặng 2N, 3 tấm ván có

độ dài khác nhau và một số vật kê. Trực diện

16 Bài 15: Đòn bẩy Lực kế 3N, quả nặng 2N, giá đỡ,

thanh ngang (đòn bẩy) Trực diện

19 Bài 16: Ròng rọc

Lực kế 3N, quả nặng 2N, ròng rọc cố

định, ròng rọc động, dâyvắt qua ròng

rọc.

Trực diện

21 Bài 18: Sự nở vì nhiệt

của chất rắn

Quả

cầu+vòng

kim loại, đèn

Nghiên

cứu hiện

tượng

Page 17: TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚ ÀM THÍ NGHIỆM …

17

cồn, chậu

nước

22 Bài 19: Sự nở vì nhiệt

của chất lỏng

Bình tam giác+nút cao su có ống thuỷ

tinh xuyên qua, chậu thuỷ tinh, cốc

nước màu, nước nóng

Trực diện

23 Bài 20: Sự nở vì nhiệt

của chất khí

Bình cầu+nút cao su có ống thuỷ tinh

xuyên qua, cồn (để làm mát bình cầu),

cốc nước màu.

Quả bóng

bàn bị móp

+kẹp, cốc đốt,

nước nóng.

Trực

diện+Mở

đầu

24 Bài 21:

Mốt số ứng

dụng của sự nở

vì nhiệt

Băng kép, giá đỡ băng kép, đèn cồn

Bộ dụng cụ

thí nghiệm

lực xuất hiện

do sự co dãn

vì nhiệt

Nghiên

cứu hiện

tượng +

Trực diện

25 Bài 22: Nhiệt kế – Nhiệt

giai

Nhiệt kế dầu, nhiệt kế y tế , 3 ly nhựa

nhỏ, nước nóng, nước lạnh (đá) Trực diện

26 Bài 23:

Thực hành và

kiểm tra thực

hành: Đo nhiệt

độ

Đèn cồn, cốc đốt, vòng kiềng, lưới

kim loại, giá đỡ cốc đốt, nhiệt kế dầu,

kẹp vạn năng, nhiệt kế y tế.

Thực

hành

28 Bài 24: Sự nóng chảy

và sự đông đặc

Đèn cồn, cốc

đốt, vòng kiềng,

lưới kim loại, giá

đỡ cốc đốt, nhiệt

kế dầu, kẹp vạn

năng, ống

nghiệm, băng

phiến.

Nghiên

cứu hiện

tượng

29 Bài 25:

Sự nóng chảy

và sự đông đặc

(tt)

Dụng cụ như

bài 24.

Nghiên

cứu hiện

tượng

30 Bài 26: Sự bay hơi và

sự ngưng tụ

Đèn cồn, 2 đĩa nhôm, vòng kiềng, lưới

kim loại, giá đỡ đĩa nhôm. Trực diện

31 Bài 27: Sự bay hơi và

sự ngưng tụ (tt)

2 cốc đốt, nhiệt kế dầu, nước đá, khăn

lau Trực diện

32 Bài 28: Sự sôi

Đèn cồn, cốc đốt, vòng kiềng, lưới

kim loại, giá đỡ cốc đốt, nhiệt kế dầu,

kẹp vạn năng,

Trực diện

33 Bài 29: Sự sôi (tt)

Chú thích: Những dụng cụ có gạch chân (Ví dụ: hòn sỏi, khăn khô) là những dụng

cụ tự trang bị. Giá treo gồm: chân đế, thanh trụ 250mm, thanh trụ 500mm, khớp chữ

thập. Giá đỡ gồm: chân đế, thanh trụ 500mm, 2 khớp chữ thập,. Các dụng cụ không có

ghi số lượng ở trước thì số lượng dụng cụ đó là một. Bảng trên chỉ là bảng dụng cụ và

loại thí nghiệm ở mỗi bài học trên lớp phần thí nghiệm và quan sát ở nhà có thể xem ví

dụ ở mục: thí nghiệm và quan sát ở nhà.

Bảng trên mang tính chủ quan của cá nhân tôi sau 3 năm giảng dạy mà rút

ra được, đối với các giáo viên khác có thể sẽ cần thêm hoặc bớt đi một số dụng cụ, thiết

bị.

Page 18: TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚ ÀM THÍ NGHIỆM …

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình phương pháp dạy học vật lý – Nguyễn Đức Thâm (cb), Nguyễn Ngọc

Hưng- nhà xuất bản Đà Nẵng.

2. Chuẩn bị nội dung phiếu học tập trong phương pháp hoạt động nhóm môn sinh học

trung học cơ sở – Đỗ Thị Bích Việt trường THCS Quang Trung.

3. Sách giáo viên và sách giáo khoa vật lý 6 – nhà xuất bản giáo dục.

4. Hướng dẫn sử dụng thí nghiệm vật lý lớp 6 – Nguyễn Xuân Sáng, Phạm Đình

Cương.

Ngoài các tài liệu trên tôi còn tham khảo thêm một số bài viết trên báo tạp chí giáo dục

và trên trang web: www.vatlysupham.com