Upload
others
View
10
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị tật bẩm sinh (DTBS), đẻ non và thai kém phát triển trong buồng tử
cung là ba lĩnh vực quan trọng đƣợc quan tâm nhiều trong ngành sản phụ
khoa hiện nay. Thế hệ trẻ là chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, là ngƣời quyết
định vận mệnh sự phát triển của đất nƣớc, của dân tộc. Muốn làm chủ đƣợc
bản thân, quyết định đƣợc vận mệnh, tƣơng lai của đất nƣớc, dân tộc thì thế
hệ trẻ phải có sự phát triển đầy đủ về trí lực và thể lực, tiếp thu đƣợc các tri
thức của loài ngƣời, có khả năng sáng tạo và có đủ sức khoẻ để cống hiến,
phục vụ cho bản thân, gia đình và xã hội. Do đó, để có đƣợc sự phát triển đầy
đủ về trí tuệ và thể chất, thế hệ trẻ không những cần đƣợc chăm sóc từ khi trẻ
ra đời mà còn phải đƣợc chăm sóc từ khi còn nằm trong bụng mẹ bởi vì các
DTBS đều có nguồn gốc xuất sinh trong các thời kỳ phát triển của phôi và của
thai nhi. DTBS là sự phát triển bất thƣờng của thai gây ra những thiệt thòi lớn
không chỉ cho trẻ bị dị tật mà còn cho cả gia đình của trẻ. Không những thế,
DTBS tiếp tục là gánh nặng cho cả gia đình và xã hội nếu đứa trẻ có cơ may
sống sót. Ngoài ra, DTBS ảnh hƣởng nhiều đến tâm lý của ngƣời mẹ đối với
các lần có thai sau, gây ra mối mặc cảm bất hạnh của ngƣời mẹ đối với gia
đình, dòng họ và đối với cả xã hội.
Khoảng 2- 3% các trẻ sơ sinh sống có DTBS nặng biểu hiện rõ ràng ngay
khi ra đời [1], [3], [4], [316], [323]. DTBS là một nguyên nhân hàng đầu gây
tử vong chu sinh( khoảng 20%) và tử vong của trẻ trong năm đầu tiên [3],
[101]. 50% các trƣờng hợp sẩy thai trƣớc 12 tuần là do nguyên nhân bất
thƣờng nhiễm sắc thể (NST) [3], [28], [133], [176]. Theo các tác giả trong
nƣớc và ngoài nƣớc, tỉ lệ DTBS là 20% các trƣờng hợp thai nghén (kể cả các
trƣờng hợp sẩy thai do phôi thai bất thƣờng). Tần số DTBS có sự khác biệt
lớn ở các nƣớc khác nhau, từng vùng trong mỗi nƣớc, chủng tộc, lứa tuổi điều
tra nhƣ sẩy thai do bị DTBS, các DTBS khi sinh ra, khi trẻ đƣợc 1 năm tuổi
và cơ sở dữ liệu thu thập từ các quần thể, bệnh viện hay quốc gia [3].
2
Nhờ có các tiến bộ trong khoa học kỹ thuật đƣợc ứng dụng vào trong lĩnh
vực y học, các thành tựu của cuộc cách mạng sinh học, công nghệ di truyền
nên chẩn đoán trƣớc sinh các DTBS đã có các bƣớc phát triển vƣợt bậc. Các
dị tật của ống thần kinh đƣợc sàng lọc trƣớc sinh bằng xét nghiệm alpha-
fetoprotein (AFP) trong những năm 1970, nồng độ AFP thấp trong hội chứng
Down vào những năm 1980, test bộ ba (AFP, hCG, uE3) và plasma protein
A (PAPP-A) trong những năm 1990 và những năm gần đây là sự phối hợp
giữa siêu âm và các xét nghiệm sinh học đã giúp cho chẩn đoán các DTBS
trƣớc sinh có độ chính xác cao [61], [169], [176]. Siêu âm ngày nay càng
ngày càng có độ phân giải cao hơn, cho hình ảnh rõ nét hơn; từ siêu âm 2
chiều [189] nay đã có siêu âm 3 chiều(3D) [88], [116], [280], siêu âm 3 chiều
đa phƣơng (3D multiplanar sonography) [388] bao gồm các mặt phẳng
trục(axial plane), mặt phẳng dọc giữa (sagittal plane) và mặt phẳng ngang
giữa (coronal plane) để đánh giá các dị tật trên bề mặt (surface maximum
mode), các dị tật của hệ thống xƣơng (surface minimum mode) và các dị tật
bên trong cơ thể thai nhi (back vision), siêu âm 3 chiều đa lát cắt (3D multi-
slice sonography) [238] với các lát cắt siêu âm có chiều dày từ 0,5 đến 5 mm
tạo đƣợc 24 hình ảnh song song của vị trí thai nhi cần quan sát, siêu âm 4
chiều (4D) [119], [192] và Doppler màu. Nhờ đó, siêu âm trở thành một công
cụ đắc lực, hữu hiệu giúp cho các thầy thuốc sản khoa phát hiện đƣợc sớm các
dị tật hình thể của thai nhi và hƣớng dẫn khi tiến hành các thủ thuật thăm dò
sản khoa. Trong chẩn đoán các DTBS do nguyên nhân di truyền, từ mức độ di
truyền tế bào (cytogenetics) với các kỹ thuật nhuộm băng ( G, C, N, Q, R…)
để chẩn đoán các bất thƣờng NST [84], [137], [145] đến ngày nay là di truyền
phân tử (molecular genetics) phân tích ADN với các kỹ thuật lai huỳnh quang
tại chỗ (FISH: Fluorescene in situ hybridization) [265], kỹ thuật nhân bản
ADN in vitro, phản ứng chuỗi polymerase (PCR: polymerase chain
reaction)…để xác định gen khiếm khuyết trên chuỗi ADN [53], [244], [378],
3
[379]. Các kỹ thuật lấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm di truyền cũng thay đổi
từ các thủ thuật xâm phạm (invasive procedures) có thể gây cho thai các biến
chứng nhƣ sinh thiết tế bào da, chọc hút máu thai ở động mạch rốn, chọc hút
máu thai ở buồng tim, chọc hút máu thai ở gan[384], nội soi thai, nội soi phôi
[393], [428], chọc hút dịch ối, chọc hút tua rau [15], [16], [71], [110], [112],
[427], [428] sang các thủ thuật không xâm phạm nhƣ tìm tế bào thai trong ống
cổ tử cung [215], các tế bào máu của thai nhi trong máu của ngƣời mẹ [87],
[381]. Những tế bào này vừa có thể để chẩn đoán các bệnh di truyền trƣớc
sinh vừa có thể là nguồn tế bào gốc để điều trị bệnh [137], [156].
Trong hoàn cảnh hiện nay của nƣớc ta, các DTBS của thai nhi ngày càng
có xu hƣớng tăng lên và yêu cầu đƣợc chăm sóc trƣớc sinh ngày càng cao,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP
PHÁT HIỆN DỊ TẬT CỦA THAI NHI Ở TUỔI THAI 13-26
TUẦN.
Mục tiêu của đề tài này là:
1. Xác định tần suất dị tật bẩm sinh và mô hình dị tật bẩm sinh theo chẩn
đoán siêu âm trong tổng số thai phụ đến khám thai, siêu âm, xét nghiệm và đẻ
tại khoa Phụ- Sản, bệnh viện Bạch mai từ năm 1999 đến 2005.
2. Đánh giá giá trị của các phƣơng pháp đƣợc áp dụng để phát hiện sớm
các dị tật bẩm sinh của thai nhi trong ba tháng giữa của thời kỳ thai nghén.
3. Đề xuất phƣơng pháp chẩn đoán các dị tật bẩm sinh của thai nhi trong
ba tháng giữa của thời kỳ thai nghén nên áp dụng ở nƣớc ta trong hoàn cảnh
hiện nay.
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số khái niệm
- Bất thƣờng bẩm sinh (BTBS): Theo một nhóm nghiên cứu của WHO
năm 1996, bất thƣờng bẩm sinh bao gồm (1) những dị tật bẩm sinh (DTBS)
do di truyền, (2) sự phát triển bị ngắt quãng do các nhân tố gây quái thai và
(3) những biến dạng gây nên do các nguyên nhân cơ học trong tử cung của mẹ
[2], [304].
Tuy nhiên thuật ngữ dị tật bẩm sinh ( congenital malformation) hay đƣợc
các tác giả sử dụng nhiều hơn so với thuật ngữ BTBS. Khái niệm DTBS cũng
đƣợc các tác giả gọi bằng những thuật ngữ khác nhƣ birth defect, inborn
error...
-Dị tật bẩm sinh (DTBS): Theo Tổ chức y tế thế giới (1972, 1996) DTBS
là tất cả những bất thƣờng về cấu trúc, chức năng hoặc sinh hoá tồn tại từ lúc
mới sinh cho dù các bất thƣờng này có đƣợc phát hiện ở thời điểm đó hay
không. Các DTBS có đặc điểm là đều có nguyên nhân từ trƣớc sinh; dị tật có
thể ở mức độ cơ thể, tế bào hoặc dƣới tế bào; dị tật có thể phát hiện ngay lúc
mới sinh hoặc ở những giai đoạn muộn hơn [1], [2], [3].
Theo Bregsam D (1979) thì DTBS bao gồm những khác biệt cá thể bất
kỳ về giải phẫu hoặc chức năng mà nằm ngoài giới hạn phát triển bình thƣờng
ở loài ngƣời; chúng đƣợc di truyền theo kiểu Menđen hoặc do đột biến mới
(đột biến gen, đột biến NST), do di truyền bất thƣờng NST, do nhiễm trùng
hoặc do các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học tác động vào giai đoạn phôi
hoặc giai đoạn thai, do sự kết hợp giữa các gen đột biến và các tác nhân môi
trƣờng [3].
Khái niệm DTBS có thể nhấn mạnh ở các phƣơng diện khác nhau tùy
theo các mục đích mà các tác giả đề cập nhƣng đều thống nhất ở các điểm
6
sau:(1) đều là những bất thƣờng có nguyên nhân từ trƣớc sinh, (2) các bất
thƣờng này
thể hiện ở mức độ cơ thể, mức độ tế bào hoặc phân tử và (3) những bất
thƣờng
này thể hiện ngay khi mới sinh hay ở những giai đoạn muộn hơn.
1.2. Tình hình dị tật bẩm sinh trên thế giới và ở Việt Nam
DTBS là một vấn đề lớn không chỉ đối với ngành phụ sản mà còn đƣợc
cả xã hội quan tâm đến. Trên phạm vi toàn thế giới có Trung tâm thông tin
quốc tế và hệ thống giám sát bất thƣờng sinh sản (ICBDMS: International
Clearing – House For Birth Defects Monitoring System) thực hiện các điều
tra về bất thƣờng sinh sản. Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc khác trên thế giới đã
nghiên cứu tình hình sinh sản, các bất thƣờng sinh sản ở các khu vực khác
nhau trên lãnh thổ, các trung tâm y tế lớn và ở các nhà hộ sinh, trạm y tế xã,
phƣờng....
1.2.1. Tình hình dị tật bẩm sinh trên thế giới
Tổ chức y tế thế giới đã tập trung số liệu từ 25 trung tâm thống kê dị tật
của 16 nƣớc gồm 428.718 lần sinh trong đó có 5.016 trẻ sinh đôi cho thấy tỉ lệ
DTBS lớn và nhỏ là 1,73%. Kennedy đã thống kê số liệu về DTBS từ năm
1901 đến 1960 trong 238 công trình nghiên cứu với 29 triệu lần sinh thấy tỉ lệ
DTBS chung là 1,08%( điều tra hồi cứu tỉ lệ là 0,83%, điều tra thăm khám tỉ
lệ là 4,5%) [143].
Marden PM và CS tại Hoa Kỳ [273] là ngƣời đầu tiên nghiên cứu tỉ lệ
DTBS trên 4.412 trẻ sơ sinh trong hai ngày đầu sau sinh vào năm 1964 cho
thấy tỉ lệ DTBS nhỏ là 14,7% và DTBS lớn là 2,04%. Cứ 20 trẻ mới sinh có
từ hai dị tật nhỏ trở lên thì 90% các trƣờng hợp này có một hay nhiều dị tật
lớn. Tỉ lệ thể lệch bội là 0,4%. Cũng tại Hoa Kỳ năm 1980, Chung CS và
cộng sự [134] nghiên cứu trên 52.332 trẻ sơ sinh thấy tỉ lệ DTBS là 15,27%
khi mới sinh ra và sau 1 năm là 18,93%.
7
Tại Vƣơng quốc Anh, cơ quan giám sát DTBS đã hoạt động tại
Birmingham từ năm 1949 và trên toàn lãnh thổ Anh cùng xứ Wales từ năm
1963 sau vụ thai nhi bị dị tật do Thalidomide. Nghiên cứu của Boyd PA và
CS [101] năm 2004 trên cơ sở số liệu của 4 vùng nƣớc Anh với số lƣợng sinh
hàng năm là 109.000, thời gian từ năm 1991 đến năm 1999 cho thấy tỉ lệ
DTBS lớn là 2,1% ở trẻ mới đẻ và các dị tật bẩm sinh này gây ra tỉ lệ chết
chu
sinh và chết của trẻ trong năm đầu tiên là 21%.
Tại Nigeria, theo Abudu 0.0 và CS [51] báo cáo năm 1988 tỉ lệ DTBS là
2,1% ở trẻ mới đẻ và DTBS gây ra 16% chết chu sinh. Kết quả nghiên cứu
của Himmetoglu O và CS [ 210] ở Thổ nhĩ kỳ cho thấy tần suất DTBS chung
là 1,11% và tần suất dị tật ống thần kinh là 0,27%. Nghiên cứu từ năm 1994
đến 1998 tại Singapore, các tác giả Shi LM [351], Chia SE và CS [132] thấy
tần suất DTBS là 1,39% các trẻ đẻ sống và chết.
Năm 1996, mƣời năm sau thảm hoạ Chernobyl (1986) các tác giả Lazjuk
G, Verger P và CS [251] nghiên cứu trên các số liệu thu thập về DTBS ở các
vùng bị ảnh hƣởng bức xạ ion hóa (ionizing radiation) của nƣớc Cộng hòa
Bêlarút cho thấy tỉ lệ DTBS là 0,95%, tỉ lệ này không tăng lên so với số liệu
của các năm trƣớc xảy ra thảm họa nguyên tử tại nƣớc này.
1.2.2. Tình hình DTBS tại Việt Nam
Ở Việt Nam, từ nhiều năm trƣớc của thế kỷ XX đã có các nghiên cứu về
tình hình BTSS. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Khắc Liêu năm 1960 có tỉ lệ
DTBS là 0,9 %. Nguyễn Huy Cận, Bùi thị Tía [7] nghiên cứu DTBS năm
1963 và 1966 thấy tỉ lệ DTBS là 0,87% và 0,80%. Phạm Gia Đức và CS [19]
tổng kết tình hình DTBS tại Bệnh viện phụ sản trung ƣơng từ năm 1958 đến
1970 thấy tỉ lệ DTBS là 2,43%. Phan Thị Hoan và CS [21] đã nghiên cứu về
tần suất DTBS ở 4 tỉnh đồng bằng sông Hồng và tại Bệnh viện phụ sản Hà
Nội trong 5 năm 1991-1995. Kết quả nghiên cứu cho thấy tần suất DTBS tại
8
các nhóm dân cƣ đồng bằng sông Hồng là 1,963% ±1,39 và ở các trẻ mới đẻ
tại Bệnh viện phụ sản Hà Nội là 0,34% ± 0,83. Nghiên cứu về DTBS của
Nguyễn Thị Phƣợng [34], [35], Tô Thanh Hƣơng và Trần Liên Anh [23] tại
Bệnh viện nhi trung ƣơng Hà Nội trong 19 năm từ 1981 đến 1999 cho kết quả
tần suất DTBS trong số các bệnh nhi nhập viện ở các năm 1981-1990 là 3,6%,
trong các năm 1991-1996 là 11,9% và giai đoạn 1998-1999 là 12,4%. Theo
báo cáo của Đào Thị Chút [10] về DTBS tại Hải Phòng thì tỉ lệ DTBS là 0,4%
trong các sản phụ đẻ tại Bệnh viện phụ sản Hải phòng. Phạm Thị Thanh Mai
và CS [32] nghiên cứu về DTBS tại Bệnh viện phụ sản trung ƣơng trong 4
năm 1995 -1998 tỉ lệ DTBS là 0,96%. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Xiêm và
Đinh Xuân Tửu năm 1986 [48 ] có tỉ lệ DTBS là 1,7% tại Bệnh viện phụ sản
trung ƣơng. Tỉ lệ DTBS tại Bệnh viện phụ sản trung ƣơng năm 2001 là 0,56%
theo tác giả Nguyễn Trọng Thắng [ 42 ].
Ở miền nam Việt Nam, nơi bị ảnh hƣởng của chất độc màu da cam do
quân đội Hoa Kỳ rải xuống trong chiến tranh chống Mỹ và ở các vùng ở miền
Bắc mà ngƣời dân bị ảnh hƣởng của chất độc hóa học Dioxine thì tỉ lệ DTBS
cao hơn nhiều so với các nơi khác trong cả nƣớc [6], [17], [20], [22], [25],
[26], [27], [33], [36], [38]. Kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Chi [9]
năm 1994 tại tỉnh Sông Bé cho thấy tỉ lệ DTBS là 2,4%. Báo cáo của Nguyễn
Thị Ngọc Phƣợng [ 37] năm 1983 và 1993 tỉ lệ DTBS là 3,6%. Năm 1996, tác
giả Lƣơng Thị Kim Thanh báo các tần suất DTBS là 0,52% trên tổng số sinh
là 18.984 tại Thừa Thiên-Huế, trong đó tần suất DTBS ở sinh đơn thai là
0,51% và sinh đa thai là 0,77%.
Tại khoa sản bệnh viện Bạch Mai, Ngô Gia Thạch, Trịnh Văn Bảo và
CS [40] nghiên cứu trên 6.661 hồ sơ sơ sinh trong các năm từ 1973 đến 1979
cho thấy tần suất DTBS là 1,08%. Nguyễn Việt Hùng, Lê Hanh và CS nghiên
cứu DTBS trong 5 năm (1995 -1999) có tỉ lệ DTBS là 0,88%. Cũng theo
9
nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng và Trịnh Văn Bảo tại khoa Sản Bệnh viện
Bạch Mai trong các năm 1999–2003 thì tỉ lệ DTBS là 1,31%.
1.3.Nguyên nhân gây ra DTBS ở ngƣời.
1.3.1.Tỉ lệ chung về các nguyên nhân gây DTBS ở ngƣời.
Nguyên nhân gây ra dị tật bẩm sinh cho thai nhi đƣợc các tác giả
Trịnh Văn Bảo [1 ], Trịnh Bình [ 3], Đỗ Kính [28 ], Nguyễn Trí Dũng[ 14
]và các tác giả nƣớc ngoài nhƣ Cunningham FG [143], Flescher AC, Jeanty
P [176], Whittle MJ [414]…chia thành ba nhóm bao gồm:(1) nhóm nguyên
nhân do yếu tố di truyền (14-20%), (2) nhóm nguyên nhân do yếu tố môi
trƣờng (7- 10%) và (3) nhóm nguyên nhân do di truyền đa nhân tố (20-
25%). Ngoài ra
còn một phần lớn các trƣờng hợp DTBS chƣa biết rõ nguyên nhân (50-54%).
1.3.2. Nguyên nhân di truyền
DTBS do yếu tố di truyền đƣợc chia thành hai loại, đó là (1) các DTBS
do đột biến NST và (2) các DTBS do đột biến đơn gen .
1.3.2.1. Đột biến nhiễm sắc thể
Năm 1974, Jacobs và CS [224] nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bất thƣờng
NST là 1 trên 170 trẻ đẻ sống. Kết quả nghiên cứu của Boué A và Boué J năm
1978 [100] có tỉ lệ bất thƣờng NST ở thai chết lƣu và chết chu sinh là 6 - 7%.
Boué và CS (1985) xác định đƣợc gần 50% các trƣờng hợp sẩy thai sớm là do
bất thƣờng NST trong đó chủ yếu là hội chứng Turner [176]. Bất thƣờng
NST gồm ba nhóm, đó là bất thƣờng về số lƣợng NST, bất thƣờng về cấu trúc
NST và khảm [1 ], [2], [3], [4].
Bất thƣờng về số lƣợng nhiễm sắc thể
Bình thƣờng ở ngƣời có 46 NST, trong đó có 44 NST thƣờng và 2 NST
giới tính, đƣợc chia thành 23 cặp NST. Hai dạng bất thƣờng NST về số lƣợng
là bất thƣờng nguyên bội mà ở ngƣời chỉ gặp các loại bất thƣờng đa bội (tam
bội -3n, tứ bội - 4n, ngũ bội - 5n) và bất thƣờng lệch bội (2n ± 1, 2n ± 2, 2n ±
10
3), trong trƣờng hợp này bộ NST bị thay đổi thiếu hoặc thừa một hay vài
NST ở một vài loại NST thƣờng hay NST giới tính. Khi thiếu một NST (2n-1)
gọi là thể đơn (monosomy). Khi thừa một NST nào đó, nghĩa là loại NST đó
không ở dạng cặp nhƣ bình thƣờng mà ở dạng tồn tại 3NST tƣơng đồng trong
một tế bào gọi là thể ba nhiễm. Nếu thừa hai NST cùng cặp NST tƣơng đồng
thì đƣợc gọi là thể bốn nhiễm.
Cơ chế gây ra thể lệch bội là do giảm phân tạo ra giao tử bất thƣờng
n+1(24 NST) hoặc n-1(22 NST). Một giao tử bất thƣờng (thừa hoặc thiếu
NST) khi thụ tinh sẽ tạo ra một hợp tử bất thƣờng. Hợp tử có thể bất thƣờng ở
NST thƣờng hoặc NST giới tính.
Các dị tật bẩm sinh do bất thƣờng đa bội:
+ Thể tam bội: 3n = 69 NST. Tam bội có thể do cực cầu hòa nhập với
noãn, một noãn thụ tinh với hai tinh trùng hoặc thụ tinh với 1 tinh trùng hai
đầu.Theo Gassner R [187], Huang T [219] tỉ lệ thể tam bội là 1- 2%. Carp H
và CS [123] năm 2001 nghiên cứu trên 167 phụ nữ có tiền sử sẩy thai liên tiếp
từ 3 tới 16 lần thấy có 5 trên 36 trƣờng hợp có bất thƣờng NST là thể tam bội.
Trong chửa trứng bán phần thì có tới 90% là thể tam bội theo Jauniaux E
(1999) [229]. Năm 1996, Eric Jauniaux và CS nhận xét thể tam bội là nguyên
nhân thứ hai sau các hội chứng 3 NST gây sẩy thai tự nhiên trong chửa trứng
bán phần [ 228 ]. Cũng theo Eric Jauniaux và CS, các dị tật của thai nhi
trong chửa trứng bán phần chủ yếu là dị tật của tay(52,3%), giãn não thất hai
bên ( 36,9%), các dị tật tim (36,9%), khe hở môi, khe hở vòm miệng, thiểu
sản xƣơng hàm dƣới ( 26,2%), tật tinh hoàn nhỏ, tật lỗ đái lệch thấp và tật
thiểu sản buồng trứng [227].
+ Thể tứ bội: 4n = 92NST. Thể tứ bội hay gặp trong các túi thai rỗng.
Ngày nay, nguyên nhân gây ra thể tam bội, thể tứ bội còn do tiến hành ICSI ở
các trƣờng hợp thiểu năng tinh trùng và các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART)
khác [205], [279], [357] cũng nhƣ sử dụng thuốc kích thích phóng noãn [411].
11
Rosenbusch BE và CS [331] năm 1998 thông báo 1 trƣờng hợp thể tứ bội do
bơm 1 tinh trùng lƣỡng bội có 2 NST Y. Năm 2005, Dalmia R và CS [ 146]
thông báo một trƣờng hợp thể tam bội (69,XXY) do làm ICSI.
Các dị tật bẩm sinh thƣờng gặp do bất thƣờng lệch bội nhiễm sắc thể
+ Hội chứng Down hay hội chứng 3NST 21. Hội chứng Down là loại
bất thƣờng số lƣợng NST thƣờng hay gặp nhất. Tỉ lệ khoảng 1/700 trẻ đẻ
sống, tỉ lệ bệnh theo giới là 3 nam/2 nữ [1]. 93% các trƣờng hợp này là dạng
3NST 21 thuần, 5% là do chuyển đoạn NST của NST 21 với các NST khác
(14/21, 21/22...) và 2% là do khảm [103], [149]. Hội chứng Down thƣờng liên
quan đến tuổi của mẹ, tuổi của mẹ càng cao thì tỉ lệ con sinh ra mắc hội
chứng Down càng nhiều (tuổi mẹ dƣới 30 tỉ lệ sinh con bị Down là 1/2000,
tuổi mẹ 35 - 39 tỉ lệ là 1/50) [365], [366]. Tỉ lệ gặp lại là 1 - 2% do 3NST.
Trong hội chứng Down do chuyển đoạn thì nguy cơ gây bệnh do nguồn ngƣời
mẹ là 16% và do nguồn ngƣời cha là 5%. Nguy cơ gặp lại ở các gia đình có 1
trẻ mắc Down là 50%. 2/3 các trƣờng hợp trẻ bị hội chứng Down chết trƣớc
khi đẻ. Trong các trƣờng hợp sống sót thì 1/3 chết trong năm đầu tiên và 1/2
chết trƣớc 4 tuổi [49].
+ Hội chứng 3NST 18 hay hội chứng Edward. Tuổi ngƣời mẹ cao khi
có thai gặp trong 96% các trƣờng hợp thai nhi bị hội chứng Edward [1], [3].
Tần suất của hội chứng này là 1/4.000 - 1/ 8.000 trẻ đẻ sống. Trong 100 trẻ bị
hội chứng Edward thì 80% là thể 3NST 18 thuần, 10% là thể khảm và 10% là
do chuyển đoạn NST. 86% thai bị hội chứng 3 NST 18 chết trƣớc khi đẻ. 96%
trẻ bị hội chứng này chết trong tháng đầu sau đẻ, 50% chết trong tháng thứ
hai, chỉ có 10% sống đƣợc đến 1 năm và chậm phát triển trí tuệ trầm trọng
[72], [218]. Tỉ lệ gặp lại của hội chứng này ở các lần có thai sau là 1% [49].
+ Hội chứng 3 NST 13 hay hội chứng Patau. 80% hội chứng Patau là
thể 3 NST 13 thuần, 20% là thể khảm và do chuyển đoạn của NST 13. Tần
suất gặp hội chứng này từ 1/5000 đến 1/10.000 lần sinh, gặp ở nữ nhiều hơn
12
nam [72]. Tỉ lệ gặp lại trong các gia đình đã có con mắc hội chứng này do
chuyển đoạn NST Robertson là 2% [1], [49]. Hầu hết các trƣờng hợp 3 NST
13 đều chết lƣu hoặc chết trƣớc khi sinh. Trong số các trẻ đẻ sống thì 80%
chết trong tháng đầu, 95% chết trƣớc 6 tháng tuổi [1], [3].
+ Hội chứng Klinefelter. Đây là dạng lệch bội thể 3 nhiễm hoặc thể 4
nhiễm thuộc cặp NST giới XY. Khi thừa 1 NST X ở cặp NST giới tính XY,
kiểu NST là 47,XXY. Khi thừa 2 NST X thì kiểu NST là 48,XXXY. Đặc
điểm là vô sinh nam, teo tinh hoàn, thoái hoá ống sinh tinh, nam có vú to (20 -
50%). Tỉ lệ hội chứng này là 1,8/1.000 trẻ sơ sinh nam [1], [3], .
+ Hội chứng 3 NST X. Nguyên nhân là do bộ NST của ngƣời bệnh bất
thƣờng lệch bội dạng thể 3 nhiễm thuộc cặp NST giới XX. Khi thừa 1 NST X
ở cặp NST giới XX, kiểu NST là 47, XXX. Biểu hiện lâm sàng thƣờng là
kinh nguyệt ít, mãn kinh sớm, có thể bị thiểu năng trí tuệ [ 1], [3], [14]. Tần
suất gặp là 0,8/1.000 trẻ em gái [243].
+ Hội chứng Turner. 57% các trƣờng hợp bị hội chứng Turner là dạng
lệch bội thể đơn nhiễm X thuần, bất thƣờng cấu trúc 1 NST X nhƣ mất
đoạn
X, NST đều nhánh ngắn hoặc nhánh dài (Xp-, Xq-, rX, iX…) là 27% và các
trƣờng hợp khảm là 16%. Tần suất bệnh gặp là 0,4/1.000 trẻ đẻ sống [72 ],
[312]. 95% các trƣờng hợp hội chứng Turner chết trong buồng tử cung. Các
trƣờng hợp sống sót có biểu hiện thiểu sản buồng trứng, thiểu năng trí tuệ nhẹ
hoặc bình thƣờng, dị tật hệ xƣơng, phù chi do nghẽn mạch bạch huyết, thừa
nếp da cổ chũm- mỏm cùng vai, cổ ngắn, tóc mọc thấp xuống gáy [1], [3],
[14].
Các dị tật bẩm sinh do bất thƣờng cấu trúc NST
+ Mất đoạn NST. Mất đoạn NST số 5 gây ra hội chứng mèo kêu (cri du
chat syndrome). Trẻ bị tật này có đầu nhỏ, thiểu năng trí tuệ và tiếng kêu nhƣ
tiếng mèo [1], [2], [3], [39], [176].
13
+ NST vòng. Khi 1 NST mất đoạn ở cả hai đầu mút và phần còn lại
chứa tâm động thì hai nhánh dính vào nhau tạo ra 1 NST hình vòng. Dị tật
này thƣờng gặp trong hội chứng Turner, hội chứng 3 NST 18 [1], [2], [39],
[143].
+Nhân đoạn NST. Đoạn NST đƣợc lặp lại ở dạng mảnh dính vào NST
của cặp tƣơng đồng ấy hoặc dính vào một NST khác [1 ], [3], [14].
+Chuyển đoạn. Đoạn NST bị đứt ra rồi nối trở lại vào 1 NST khác. Do
đó chất liệu di truyền vẫn đủ nhƣng khi tạo giao tử thì có bất thƣờng và gây
bệnh cho con. Bất thƣờng loại này thƣờng gặp trong hội chứng Down [1], [3].
+ Đảo đoạn. Một đoạn NST bị đứt ra và đảo ngƣợc 180 dẫn tới đảo
ngƣợc thứ tự gen trên NST. Đảo đoạn quanh tâm có thể gặp trong hội chứng
Down [1], [2], [3], [14], [39].
Các trƣờng hợp bất thƣờng về cấu trúc NST có tính di truyền từ cha mẹ
cho con cái hay gặp là các trƣờng hợp chuyển đoạn và đảo đoạn.
Khảm
Khảm là kiểu cấu trúc di truyền của các tế bào trong cùng một cơ thể
khác nhau, thƣờng gặp tồn tại 2 dòng tế bào bình thƣờng và bất thƣờng hoặc
hai dòng tế bào đều bất thƣờng khảm vào nhau theo các tỉ lệ nào đó. Bất
thƣờng này hay gặp trong các trƣờng hợp mắc hội chứng Down, hội chứng
Turner, hội chứng Klinefelter [1], [2], [3], [14], [39]. Thƣờng hay gặp khảm
về số lƣợng NST hơn khảm về cấu trúc NST.
- Hội chứng Turner : khảm 45,X/46,XX
- Hội chứng Klinefelter : khảm 47,XXY/46,XX
1.3.2.2. Các khuyết tật đơn gen (Single gene defects)
Có nhiều đột biến đơn gen gây ra các DTBS di truyền và biểu hiện tuân
theo các định luật di truyền của Menđen. Tỉ lệ các DTBS do bệnh đơn gen ở
trẻ sơ sinh là khoảng 1% [143], [176]. Theo Mc Kusick và Alec Mc Evan
[166] có 9.000 bệnh đơn gen ở ngƣời. Bệnh đơn gen có 3 kiểu cơ chế di
14
truyền, đó là di truyền trội NST thƣờng, di truyền lặn NST thƣờng và di
truyền liên kết giới.
Di truyền trội nhiễm sắc thể thƣờng
Có gần 8.500 loại bệnh đơn gen di truyền theo kiểu này (Mc Kusick,
1998) bệnh có thể biểu hiện ở cả trong trƣờng hợp kiểu gen dị hợp tử và đồng
hợp tử. Các bệnh thƣờng gặp là loạn sản xƣơng, loạn sản sụn, các dị tật bàn
tay, bàn chân [166]...
Di truyền lặn nhiễm sắc thể thƣờng
Bệnh chỉ thể hiện khi kiểu gen là đồng hợp tử nên hiếm gặp. Mc Kusick
xác định có khoảng 1730 bệnh (1998). Các bệnh thƣờng gặp là các bệnh thiếu
enzym di truyền, loạn dƣỡng sụn, tật đầu nhỏ, bệnh vôi hoá sụn bẩm sinh.
Di truyền liên kết X
Bệnh di truyền liên kết X đƣợc chia thành 2 nhóm nhỏ, đó là di truyền
trội và di truyền lặn. Có trên 495 loại bệnh di truyền liên kết X và 27 loại
bệnh di truyền liên kết Y đã đƣợc xác định trên bản đồ gen. Các gen bệnh liên
kết X mà không có alen tƣơng ứng trên Y nên đối với các bệnh di truyền lặn
liên kết X thì bệnh biểu hiện nhiều ở giới nam và hiếm gặp ở giới nữ. Các
bệnh mù màu đỏ, mù màu lục, hemophilia A và bệnh teo cơ giả phì đại
Duchene thƣờng là do mẹ lành dị hợp di truyền cho các con trai NST X mang
gen bệnh lặn gây bệnh cho con trai [1], [14], [310]. Ngƣợc lại, các bệnh trội
liên kết X thì lại biểu hiện nhiều ở nữ, thƣờng có tỉ lệ cao gấp đôi so với giới
nam, thí dụ nhƣ bệnh còi xƣơng ở trẻ em do kháng vitamin D. Đối với các
bệnh liên kết X thì bố không di truyền và không gây bệnh cho con trai.
Hội chứng NST X dễ gãy (fragile X syndrome) là nguyên nhân di
truyền thƣờng gặp nhất của chậm phát triển tinh thần. Tỉ lệ gặp là 1/2.000 ở
nam và 1/2.000 ở nữ [2], [3], [39] .
1.3.3. Nguyên nhân do môi trƣờng
15
Mặc dù phôi ngƣời đƣợc tử cung, các màng thai và nƣớc ối bảo vệ, rau
thai đƣợc coi là hàng rào bất khả xâm phạm chống lại các tác nhân có hại đối
với phôi thai nhƣng trong giai đoạn phôi do phôi rất nhạy cảm với các yếu tố
môi trƣờng nên các tác nhân độc hại của môi trƣờng vẫn có thể tác động vùng
hồ huyết của rau thai và gây ra DTBS cho thai nhi [231], [429]. Có thể chia
các tác nhân đó thành các nhóm sau:
1.3.3.1.Các tác nhân vật lý
- Chất phóng xạ: các chất phóng xạ gây chết tế bào mà thƣờng là gây tác
động đến quá trình phôi phát sinh tạo phôi bào (embryogenesis), gây ung thƣ
và gây bất thƣờng NST cho các thế hệ sau vì gây đột biến dòng tế bào sinh
dục. Theo Polifka JE và CS [324] thì liều phóng xạ 100 rad sẽ gây nên những
dị tật não nhỏ, não úng thuỷ, mù, lùn và chậm phát triển tinh thần nặng. Theo
Fregal J [179], Otaki K và CS [302] thì những phụ nữ có thai sống sót sau vụ
nổ bom nguyên tử ở Hirosima và Nagasaki có tới 28% bị sẩy thai, 25% con bị
dị tật nặng nề ở hệ thần kinh và 25% con bị chết trong năm đầu. Luise Parker
và CS [317] nghiên cứu ảnh hƣởng của tia xạ đối với con của các công nhân
nam làm việc tại nhà máy tái chế hạt nhân Sellafield tại Cumbria ( Anh) từ
năm 1959 đến năm 1989 thấy có tỉ lệ cao thai bị chết lƣu và có DTBS của ống
thần kinh. Năm 2005, Thampi MV và CS [ 377] nghiên cứu tại vùng
Kerala(Ấn
độ) nơi có nồng độ phóng xạ tự nhiên cao thấy tỉ lệ DTBS là 2,03% và tỉ lệ dị
tật NST là 4,86 ± 0,45/1000.
- Tia Rơnghen, tia gamma, tia tử ngoại cũng có thể gây nên rối loạn sự phát
triển hình thái các cơ quan của phôi thai [2], [18], [39] .
16
1.3.3.2.Các chất hoá học
- Hoá chất sử dụng trong chiến tranh, trong sản xuất: Đó là các chất diệt
cỏ, làm rụng lá, hoá chất bảo vệ thực vật Các chất này đều có thể gây nên
các DTBS nhƣ dị tật của chi, dị tật mắt, dị tật mặt và miệng. Kết quả điều tra
của Hoàng Đình Cầu và CS [8], Lê Thị Nhâm Tuyết và CS [252], Lê Cao Đài
và CS [17] và các tác giả khác [22], [37], [38], [46], [47], [293] cho thấy
Dioxin gây nên DTBS cao hơn các tác nhân khác gấp khoảng 2 lần.
-Thuỷ ngân: thuỷ ngân là chất gây quái thai. Theo Polifka JEvà CS [324]
thuỷ ngân gây nhiễm độc thần kinh nặng cho con của các phụ nữ ăn các thức
ăn bị nhiễm thuỷ ngân nặng. Vụ án Minamata ở Nhật bản là một ví dụ điển
hình về vai trò gây quái thai của thủy ngân [45], [177].
-Các kim loại nặng khác nhƣ chì, selenium, lithium… đều có thể gây ra các
DTBS cho thai nhi [105], [153], [349], [400], [407].
- Các dƣợc phẩm
+ Các Hocmon nhƣ progesteron, androgen và estrogen mà ngƣời mẹ
dùng với liều cao và kéo dài khi có thai sẽ gây bất thƣờng cơ quan sinh dục
của cả thai trai và thai gái [ 63], [345], [347].
+ Các thuốc an thần, chống co giật nhƣ phenobarbital, trimetadion,
diphenylhydantoin, thalidomide, axit valproic gây ra các DTBS ở chi, dị
tật hệ thần kinh, dị tật mặt, dị tật của tim cho thai nhi [125], [161], [214],
[250], [275], [277], [391], [396].
+ Các thuốc chống sốt rét nhƣ quinin, cloridin có thể gây nên sẩy thai
và điếc bẩm sinh cho trẻ [250], [345], [347].
+Chất kháng axít folic nhƣ aminopterin,cyclophosphamide, methotrexate
có thể gây DTBS cho trẻ nhất là khuyết tật vùng sọ mặt [218], [266], [297],
[345], [347], [412].
17
+ Một số dƣợc phẩm khác đƣợc coi nhƣ có tác dụng gây quái thai nhƣ
các thuốc kháng giáp trạng propylthyouracil, carbimazole, methmazole [150]
và kali-iodur gây bƣớu cổ, chậm phát triển trí tuệ, streptomycin gây điếc bẩm
sinh, tetracyclin gây ức chế phát triển xƣơng, meprobamat gây chậm phát
triển, dicumarol gây dị dạng đầu xƣơng nhƣng chƣa có những bằng chứng rõ
ràng. Retinoid và vitamin A liều cao gây dị tật của tim và não cho thai [99],
[334 ], [345], [347]. Năm 2004, Czeizel AE và CS [144] nhận thấy có sự liên
quan giữa DTBS của thai nhi với các loại thuốc sunphamit mà ngƣời mẹ sử
dụng trong thời kỳ mang thai. Sử dụng mebendazole trong thời kỳ thai nghén
cũng gây ra các DTBS cho thai nhi [354].
Hiện nay đã có 24 loại thuốc đƣợc WHO xác định là có tác dụng gây quái
thai [143], [176], [345], [347]. Cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc Hoa Kỳ
(FDA) chia các loại thuốc làm 5 nhóm gồm các nhóm A, B, C, D và X. Các
thuốc gây quái thai là các thuốc thuộc nhóm X và nhóm D [345 ], [347].
Các loại thuốc chữa bệnh là nguyên nhân của 1% các DTBS của thai nhi.
1.3.3.3.Các tác nhân sinh vật học
-Do mẹ bị nhiễm vi rút trong thời kỳ thai nghén nhƣ cytomegalovirus
[194], [417], virut herpes simplex [413], HIV[107], lymphocytic chorio-
meningitis virut [70], [226], parvovirus B19[159], rubella virut [55], thủy đậu,
sởi [85], [188], [375], cúm[270]Các virút này đều có thể gây ra các DTBS
ở hệ thần kinh, hệ tim- mạch, vôi hoá trong não, điếc, chậm phát triển trí tuệ,
gan to, lách to, thiếu máu
-Do mẹ bị nhiễm vi khuẩn, ký sinh trùng nhƣ vi khuẩn giang mai
[211], toxoplasma [58], [102] gây vàng da, khe hở môi, gan lách to, viêm
khớp, chết thai hoặc thai bị bệnh não, não úng thủy, vôi hóa trong não, viêm
võng mạc, mắt nhỏ, thiếu máu, vàng da, gan lách to, viêm cơ tim, viêm cầu
thận...
18
1.3.3.4. Do các nguyên nhân khác ở cha và mẹ
- Các bất thƣờng của cơ thể mẹ khi có thai: mẹ bị hẹp khung chậu, tử
cung dị dạng, u xơ tử cung hoặc khối u buồng trứng có thể gây biến dạng thai
[207], [350]. Dính màng ối làm co kéo màng ối gây nên cụt 1 đoạn chi hay cả
1 chi của thai nhi [158], [184]. Thiểu ối, đa thai cũng gây biến dạng do thai
bị chèn ép [143], [176], [329].
- Tuổi của cha mẹ: tuổi của cha và mẹ cũng có thể ảnh hƣởng đến tần
số
sinh con DTBS. Những ngƣời phụ nữ đã cao tuổi mới sinh con thì nguy cơ
sinh con DTBS, đặc biệt là bất thƣờng NST cao hơn [64], [213], [423]. Một
số nghiên cứu khác cho thấy mẹ còn quá trẻ cũng tăng nguy cơ đẻ con bị
DTBS [2], [28], [39]. Nguyên nhân là do ở các bà mẹ trẻ này cơ quan sinh
dục phát triển chƣa hoàn thiện và sự không cân bằng hormon ảnh hƣởng đến
sự phát triển bình thƣờng của thai. Một số nghiên cứu đề cập đến tuổi của
cha quá cao cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ sinh con DTBS. Tuổi của ngƣời
cha càng cao càng ảnh hƣởng đến sự xuất hiện các đột biến mới [132], [241],
[397].
- Tầng lớp xã hội: ngƣời ta thấy ở các tầng lớp xã hội mà hoàn cảnh sống
bị thấp kém thì tần số những trƣờng hợp hữu sinh vô dƣỡng cao hơn ở các
tầng lớp có điều kiện sống cao hơn và có một số dị tật có liên quan đến điều
kiện xã hội là thai vô sọ. Theo Anderson (1958) và Farley T thì tỉ lệ quái thai
không não chết trong bụng mẹ ở thành phần là công nhân cao hơn 4 lần so
với các tầng lớp khác [28], [171]. Nghiên cứu của Shi LM và CS [351] tại
Singapore cho thấy các bố mẹ làm nghề sản xuất nông nghiệp và đánh cá có
tần suất con bị DTBS là 4%, cao gấp nhiều lần so với bố mẹ là công chức,
quản lý cao cấp (0,94%).
- Thứ tự lần sinh của trẻ: theo thống kê trên thế giới, những dị tật hẹp môn
19
vị, nứt đốt sống, lỗ đái lệch thấp, quái thai không não hay gặp ở con so nhiều
hơn con rạ [28], [54], [290], [291], [398].
- Yếu tố tâm lý, tinh thần: nhiều tài liệu cho thấy những rối loạn tâm
thần của mẹ có thể có tác hại đến sự phát triển của phôi thai. Thực nghiệm đã
cho thấy sự tăng tiết các hormon nhƣ cortison, thyroxin làm tăng tính dễ cảm
xúc của cơ thể mẹ do đó dễ gây DTBS ở phôi thai [ 45 ].
- Chế độ dinh dƣỡng của mẹ trong thời kỳ thai nghén: chế độ ăn thiếu
dinh dƣỡng trong thời kỳ thai nghén có thể ảnh hƣởng đến tần suất sinh con
DTBS [325]. Thiếu các chất P, Mg và các yếu tố vi lƣợng khác có thể dẫn đến
biến dạng bộ xƣơng và gây ra còi xƣơng bẩm sinh. Thiếu các vitamin khác
nhƣ biotin có thể làm loạn dƣỡng sụn, dính ngón và các tật khác của hệ
xƣơng khớp. Thiếu vitamin E gây tác hại trƣớc hết đối với màng rụng và rau
thai do đó thƣờng gây sẩy thai. Các thống kê DTBS ở trẻ em sinh ra bởi
những bà mẹ sống trong các trại tập trung của phát xít Đức trong chiến tranh
thế giới lần thứ II (1939-1945) đã cho thấy hậu quả tai hại của chế độ ăn thiếu
dinh dƣỡng trƣờng diễn đối với ngƣời mẹ mang thai [45].
Theo Lê Đức Tố trích dẫn từ Ponseti và Warhavy cho thấy nếu thiếu
trƣờng diễn các vitamin thì tỉ lệ DTBS nhƣ biến dạng hệ xƣơng khớp và
khuyết tật các cơ quan gấp 1-2 lần so với bình thƣờng. Willen và Woolam
(1956) thực nghiệm trên thỏ có thai thấy rằng thiếu hụt vitamin A nặng dẫn
đến đẻ con có hệ thần kinh kém phát triển và có não úng thủy, dị tật của tim
[45 ], [429].
Tuy nhiên, cơ chế gây DTBS do thiếu dinh dƣỡng và vitamin hiện nay
còn chƣa rõ. Nhiều tác giả cho rằng thiếu những chất kể trên, các chuyển hoá
phôi bị kìm hãm do đó ảnh hƣởng trực tiếp tới sự phát triển và biệt hoá các
mô của phôi.
20
- Thiếu oxy: sự thiếu dƣỡng khí không chỉ do thiếu oxy huyết ở mẹ mà còn
có thể do dây rau bị nghẹt hoặc bong rau. Theo Lê Đức Tố trích dẫn từ tác giả
VI Bodiazhina thì dân cƣ ở vùng núi cao có tỉ lệ sinh thai chết rất lớn. Vì vậy
có những nơi đã chú ý tới việc di chuyển những phụ nữ có thai từ vùng cao
xuống vùng đồng bằng để tránh hiện tƣợng trên [45]. Cũng theo Lê Đức Tố
trích dẫn từ tác giả Penaloza và CS (1964) thì sự giảm oxy không khí còn gây
nên dị tật còn ống động mạch ở 1% trẻ học đƣờng sống ở những làng có độ
cao từ 4 - 4,5 km so với mực nƣớc biển [45].
- Mẹ bị những bệnh rối loạn chuyển hoá
+Mẹ bị bệnh tiểu đƣờng thể phụ thuộc insulin có thể sinh con quái thai.
Theo Karlsson và Kjellmer (1972), Chung CS và Myrianthopoulos NC [134],
Alberg A và CS [50] thì 8% con của những bà mẹ bị bệnh đái tháo đƣờng thể
phụ thuộc insulin bị những dị tật nhƣ dị tật tim mạch và hệ thần kinh trung
ƣơng, thoái hoá vùng xƣơng cùng- cụt.
+Mẹ bị bệnh phenylxeton niệu (PKU). Mẹ bị bệnh này làm cho 25% con
bị chết lúc mới sinh và có tần suất bị DTBS rất cao với tỉ lệ 10% não nhỏ,
10% dị tật tim, 90% bị chậm phát triển trí tuệ [393]. Đây là hậu quả của việc
không kiểm tra sự tăng phenylalanin trong máu mẹ. Theo các tác giả nƣớc
ngoài thì 70% con bị DTBS ở mẹ bị bệnh PKU có lƣợng phenylalanin trong
máu 20 mg/dl. Vì vậy mẹ bị bệnh PKU thì khuyên không nên có thai hoặc ít
nhất phải kiểm tra thật tốt chế độ ăn trƣớc khi có thai.
+ Mẹ bị bệnh động kinh. Những tác nhân trong bệnh động kinh của mẹ
cũng gây nên DTBS chủ yếu là sứt môi, dị tật của hệ tim mạch do mẹ điều trị
bằng các thuốc chống động kinh. 7% con của mẹ bị động kinh điều trị bằng
phenyltoin và 30% con của mẹ điều trị bằng troxidone bị các loại dị tật nhƣ
trên [391]. Ngoài ra, các tác giả còn thấy tỉ lệ thai bị DTBS ở các bà mẹ bị
động kinh có điều trị bằng các thuốc chống co giật có tần suất cao gấp đôi so
21
với các bà mẹ bị động kinh không điều trị và các bà mẹ bị động kinh có điều
trị bằng một loại thuốc có tần suất con bị DTBS thấp hơn so với các bà mẹ bị
động kinh có điều trị bằng nhiều loại thuốc chống co giật.
+Mẹ bị nghiện rƣợu, thuốc lá, nghiện ma tuý[216],[256], [274], [288],
[359], [396] cũng là yếu tố nguy cơ làm tăng tần suất con bị DTBS. Tác hại
của rƣợu gây nên quái thai đã đƣợc biết rõ [355]. Theo Jones và CS (1974) thì
30% con của mẹ bị nghiện rƣợu mãn tính sinh con bị DTBS (trừ các trƣờng
hợp chết chu sinh) gồm các dị tật ở sọ, dị tật ở mặt, dị tật tim, dị dạng chi, suy
dinh dƣỡng, chậm phát triển trí tuệ.
+ Không tƣơng hợp miễn dịch giữa mẹ và con.
Sự bất đồng yếu tố Rh giữa mẹ và con cũng là một nguyên nhân gây tăng
tần số con bị DTBS. Nếu mẹ Rh-, con Rh
+ sẽ là nguyên nhân sẩy thai liên tiếp
hay ngắt quãng, phù thai nhi toàn thân và chết thai [143], [305].
1.3.4. Nguyên nhân di truyền đa nhân tố
Các DTBS do nguyên nhân di truyền đa nhân tố có sự phối hợp giữa
các nguyên nhân do di truyền và nguyên nhân do môi trƣờng gây ra. Trong
các trƣờng hợp dị tật này, hệ đa gen gồm nhiều gen không alen cùng có chức
năng góp phần gây bệnh theo cách cộng gộp hiệu quả của các gen thành viên,
mặt khác các gen thành viên lại tƣơng tác với các loại yếu tố môi trƣờng khác
nhau
cùng chi phối sự biểu hiện bệnh nên bệnh không biểu hiện theo các tỉ lệ, công
thức Menđen. Các DTBS do di truyền đa nhân tố thƣờng có tính chất gia
đình.
Các DTBS do nguyên nhân di truyền đa nhân tố thƣờng gặp là các
DTBS của hệ tim mạch, các dị tật của ống thần kinh, khe hở môi và khe hở
vòm miệng, hẹp môn vị, bàn chân vẹo, trật khớp háng bẩm sinh [315].
1.3.4.1. Các dị tật bẩm sinh của ống thần kinh
22
DTBS của ống thần kinh do không đóng kín lỗ thần kinh trƣớc và lỗ
thần kinh sau vào các ngày 26-28 của sự phát triển phôi thai. Hậu quả của các
lỗ thần kinh không đƣợc đóng kín là tạo ra các dị tật của ống thần kinh từ các
hình thái nhẹ là nứt đốt sống kín đến hình thái nặng nhất là thai vô sọ [28],
[143].
1.3.4.2. Các dị tật bẩm sinh của hệ tim - mạch
Tỉ lệ DTBS của hệ tim mạch là 0,5 - 1%. Các DTBS thƣờng gặp là
thông liên thất, thông liên nhĩ, tứ chứng Fallot, hẹp động mạch chủ, hẹp động
mạch phổi, động mạch chủ cƣỡi ngựa [52 ], [56], [201], [337], [344], [422].
1.3.4.3. Các dị tật bẩm sinh của hệ xƣơng
Bàn chân vẹo gặp ở tỉ lệ 1/1.000 lần đẻ. Bàn chân vẹo do bất thƣờng tử
cung nhiều hơn là do nguyên nhân di truyền [69], [92], [108].
Trật khớp háng bẩm sinh thƣờng gặp ở nữ hơn nam và có tính chất địa
lý. DTBS này gặp với tần suất cao bất thƣờng ở miền bắc nƣớc Ý và hiếm gặp
ở trẻ con Mỹ gốc Phi (African - American infants) [400], [439].
Khe hở môi và khe hở vòm miệng là một trong các DTBS thƣờng gặp
nhất, tỉ lệ là 1,3/1.000 cuộc đẻ. Nếu bố hoặc mẹ bị khe hở môi, tỉ lệ bị sứt môi
ở ngƣời con thứ nhất là 4%. Nguy cơ bị sứt môi ở ngƣời con thứ ba mà có
anh hay chị sứt môi là 10% [83], [348].
Hẹp môn vị bẩm sinh thƣờng gặp ở nam hơn nữ. Tuy nhiên nếu ngƣời
mẹ
bị hẹp môn vị thì nguy cơ con bị dị tật này cao hơn.
1.4. Thời điểm có khả năng gây phát triển bất thƣờng phôi thai
- Giai đoạn tạo giao tử: mặc dù tỉ lệ tinh trùng bất thƣờng ở ngƣời khá
cao, có thể lên tới 70% nhƣng tần suất DTBS của phôi thai do giao tử bất
thƣờng lại không cao vì các giao tử bất thƣờng thƣờng không có hoặc ít có
khả năng tham gia thụ tinh [3]. Các giao tử đa bội (2n), các giao tử đột biến
NST (n 1, n 2), các giao tử mang các loại đột biến cấu trúc NST, đột biến
23
gen khi thụ tinh thì tùy theo mức độ nặng nhẹ của các giao tử mang đột biến
mà tạo thành các hợp tử không phát triển hoặc phôi thai sẩy sớm. Thí dụ các
phôi 3n, 4n thƣờng sẩy rất sớm trong tháng đầu tiên của thai nghén. Mặt khác
sự thụ tinh của hai tinh trùng với một noãn cũng tạo ra các hợp tử bất thƣờng
3n (thể tam bội, sẩy thai rất sớm). Các giao tử mang đột biến cấu trúc NST,
đột biến gen nhẹ hơn thì có thể tạo thành các hợp tử, phôi thai mang các bệnh
DTBS nặng nhẹ sau này.
- Thời kỳ tiền phôi
Giai đoạn tạo hợp tử: ít các đột biến xuất hiện lúc hình thành hợp tử
vì sự thụ tinh của tinh trùng với noãn để tạo hợp tử chỉ tồn tại trong một thời
gian rất ngắn. Tuy vậy, có thể tế bào chất của hợp tử không phân chia thì tạo
ngay phôi bào 4n phát triển thành thể tứ bội 4n hoặc nếu xảy ra ở lần phân
chia thứ hai, thứ ba của hợp tử (giai đoạn tạo 2, 4, 8 phôi bào) thì tạo các loại
thể khảm đa bội hoặc lệch bội [2], [3 ], [39].
Giai đoạn phân cắt: các tác động của các tác nhân độc hại theo 3 khả
năng:(1) gây chết phôi hay sẩy thai, (2) phôi phát triển bình thƣờng, không có
dị tật do số phôi bào còn lại phát triển thay thế số phôi bào bị tổn thƣơng và
chết, (3) tạo ra một cơ thể khảm do một số phôi bào bị tác động nhẹ vẫn tồn
tại bên cạnh những phôi bào bình thƣờng khác [ 1], [3], [39].
- Thời kỳ phôi:
Đây là thời kỳ chủ yếu quyết định sự xuất hiện các dị tật về hình
thái.Tuỳ theo yếu tố gây hại và tuỳ thời điểm đang biệt hóa của các cơ quan sẽ
xuất hiện các dị tật khác nhau. Mỗi một cơ quan của phôi có một thời kỳ nhạy
cảm riêng, thời kỳ này thƣờng là vào lúc bắt đầu diễn ra sự biệt hóa cơ quan
đó [1], [2], [3], [18], [28], [39].
-Thời kỳ thai:
Một số cơ quan còn tiếp tục biệt hóa nhƣ vỏ não, tiểu não, hệ sinh dục...
24
Do đó, ở thời kỳ này yếu tố gây hại còn ảnh hƣởng tới hình thái và chức năng
của các cơ quan này [4 ],[18], [28].
1.5. Phân loại dị tật bẩm sinh ở ngƣời
Có nhiều hệ thống phân loại DTBS, mỗi hệ thống phân loại đều có
những cơ sở nhất định và cũng đều có những hạn chế. Các hệ thống
phân loại DTBS
gồm có:
1.5.1. Phân loại theo hình thái lâm sàng
- Theo mức độ trầm trọng của dị dạng: gồm có dị dạng gây chết (thai vô
sọ, não trƣớc không phân chia), dị dạng nặng (tứ chứng Fallot, thoát vị cơ
hoành..) và dị dạng nhẹ (thừa ngón, nụ thịt thừa ở tai) [1 ], [2], [3].
- Theo sự biểu hiện ở các cơ quan: đơn dị dạng (tật dính ngón, sứt môi)
và đa dị dạng ( có từ hai cơ quan trở lên bị dị dạng). Khi có nhiều tật cùng
xuất hiện với nhau thì tạo nên các hội chứng( hội chứng Down, hội chứng
Edward)
- Theo mối liên quan giữa các cơ thể: có hai loại, đó là dị tật đơn thân (dị
dạng biểu hiện ở một cơ thể riêng biệt) và dị tật dính thân ( hai cơ thể dính
nhau ở một phần nào đó).
Tổng hợp các cách phân loại trên, những dạng biểu hiện lâm sàng có thể
là:
+Hình dáng thai không kỳ quái
Không nẩy mầm mô, cơ quan nhƣ dị tật không thận, không phổi, không
tinh hoàn... Cơ quan sớm ngừng phát triển nhƣ lùn, thiếu chi, thoát tạng, thai
vô sọ... Cơ quan hoặc mô phát triển quá mức nhƣ thận kép, thừa ngón. Mô
hoặc cơ quan không đúng chỗ nhƣ thận lạc chỗ... Biểu hiện từ sau khi trẻ ra
đời nhƣ màng trinh không thủng, thoát vị cơ hoành, còn ống động mạch, còn
lỗ bầu dục.
+ Quái thai
25
Quái thai đơn tự dƣỡng (có hệ tuần hoàn riêng). Quái thai đơn ký sinh bám
vào một thai bình thƣờng khác (cùng trứng). Quái thai phức tạp tự dƣỡng là
hai quái thai cùng trứng, có hệ tuần hoàn riêng. Hai quái thai gắn nhau ở một
vùng nào đó của cơ thể. Quái thai phức tạp ký sinh là một quái thai kém phát
triển bám vào quái thai kia.
+U phôi, u quái
U phôi là một khối u đa dạng phát triển trên một thai phát triển bình thƣờng.
U quái là một khối u có hình thái kỳ quái.
1.5.2. Phân loại theo thời kỳ phát triển phôi: gồm có bệnh hợp tử (dị tật
xảy ra ngay từ thời kỳ tiền phôi), bệnh phôi (dị tật xảy ra ở trong 8 tuần đầu)
và bệnh thai (dị tật trong giai đoạn thai) [1], [2], [3], [18], [39] .
1.5.3. Phân loại dị tật bẩm sinh theo sinh bệnh học.
1.5.3.1. Do các yếu tố di truyền
- Di truyền từ bố mẹ tuỳ theo kiểu gen và kiểu di truyền của gen bệnh ở
bố mẹ (di truyền kiểu trội hoặc lặn, NST thƣờng hoặc NST giới tính…) [1].
- Do đột biến mới của gen của NST trong quá trình tạo giao tử ở bố mẹ.
1.5.3.2. Do sai sót trong quá trình phát triển phôi thai (hợp tử hình thành
từ các giao tử bình thƣờng) gồm các dạng: (1)dị dạng (malformation), (2)
đoạn sản (gián đoạn phát triển, phát triển ngắt quãng, disruption), (3) biến
dạng (dị hình, deformation) và (4) loạn sản (dysplasia) [2], [3], [39].
1.5.4. Phân loại dị tật bẩm sinh theo hệ thống cơ quan (phân loại quốc tế
về bệnh tật lần thứ 10 - ICD 10 - International Classcation of Diseases) [5].
Năm 1992, WHO đã đƣa ra hệ thống phân loại đạt đƣợc sự thống nhất mang
tính chất quốc tế, đƣợc mã hoá từ Q00 đến Q99 và đƣợc sử dụng rộng rãi trên
toàn thế giới, bao gồm:
- Dị tật của hệ thần kinh (Q00- Q07)
- Dị tật tai, mắt, mặt, cổ (Q10- Q18)
- Dị tật hệ tuần hoàn (Q20- Q28)
26
- Dị tật hệ hô hấp (Q30- Q34)
- Sứt môi, hở vòm miệng (Q35- Q37)
- Dị tật hệ tiêu hoá (Q38 - Q45)
- Dị tật hệ sinh dục (Q50- Q59)
- Dị tật hệ tiết niệu (Q60- Q64)
- Dị tật hệ cơ - xƣơng (Q65- Q79)
- Những dị tật khác (Q80- Q89)
- Những rối loạn nhiễm sắc thể (không xếp loại ở nơi khác) (Q90- Q99)
- Rối loạn chuyển hoá bẩm sinh (E70- E90)
1.6. Siêu âm chẩn đoán:
Siêu âm là các sóng dao động có tần số cao mà tai ngƣời không nghe thấy
đƣợc[15]. Siêu âm đƣợc ứng dụng trong lĩnh vực sản khoa trên 25 năm [66].
Siêu âm giúp cho các thầy thuốc sản khoa trong chẩn đoán, điều trị và tiên
lƣợng các bệnh lý của thai nhi và rau thai. Nhờ có các tiến bộ trong khoa học
kỹ thuật, hình ảnh của thai nhi đƣợc nhìn thấy rõ, hình ảnh tốt lên, các kỹ
thuật mới nhƣ sóng xung, Doppler màu nên việc phát hiện các bất thƣờng của
thai nhi, theo dõi các trƣờng hợp thai nhi kém phát triển trong buồng tử cung
đƣợc cải thiện tốt hơn [333]. Siêu âm có vai trò giúp đỡ các thầy thuốc sản
khoa phát hiện và chẩn đoán sớm [239], xử trí kịp thời nhằm làm giảm nguy
cơ tử vong, nguy cơ mắc bệnh của thai nhi và do đó làm giảm gánh nặng cho
gia đình và xã hội.
1.6.1. Lịch sử siêu âm trong sản phụ khoa:
Năm 1942, Dussik là ngƣời đầu tiên báo cáo khả năng chẩn đoán của
siêu âm tại Vienna, Cộng hoà Áo [176]. Năm 1953, Wild- một phẫu thuật
viên ngƣời Anh làm việc tại Mineapolis, bang Minesota, Hoa Kỳ là ngƣời đã
áp dụng siêu âm chẩn đoán trên ngƣời [176]. Năm 1958, Donald và Brown đã
giới thiệu bài báo lịch sử về việc sử dụng siêu âm trong sản phụ khoa trên tạp
chí Lancet [154]. Năm 1961, Donald và Brown đã báo cáo trƣờng hợp đầu
27
tiên chẩn đoán DTBS của thai nhi là não úng thuỷ [155]. Năm 1964, Sunden
ở Thuỵ Điển đã chẩn đoán đƣợc thai vô sọ [371]. Năm 1970, Garrette đã mô
tả trƣờng hợp đầu tiên bất thƣờng thận đa nang của thai nhi ở Australia [186].
Năm 1972, Campbell, một tác giả ngƣời Anh công bố báo cáo về siêu âm
chẩn đoán thai vô sọ và tật nứt đốt sống vào năm 1975 [117], [118]. Siêu âm
sàng lọc các trƣờng hợp thai nghén có nguy cơ thấp về tuổi thai, số lƣợng
thai, sự phát triển của thai và vị trí bánh rau, nƣớc ối bắt đầu từ năm 1972
[329], [426]. Siêu âm đƣợc chấp nhận sử dụng rộng rãi trong sản khoa từ cuối
những năm 70 của thế kỷ XX. Siêu âm sàng lọc các DTBS của thai nhi đƣợc
tiến hành rộng rãi ở Anh bởi Campbell và Pearce từ cuối những năm 1970,
sau đó là ở Thuỵ Điển và Hoa kỳ [ 135 ], [169], [ 262 ]. Độ chính xác của siêu
âm đối với chẩn đoán các DTBS của thai nhi trong các trƣờng hợp thai nghén
có nguy cơ cao tăng lên trong những năm đầu của thập kỷ 80 của thế kỷ XX
tại châu Âu và ở Hoa Kỳ bắt đầu từ năm 1985 [176], [196], [232], [294],
[295]. Chẩn đoán siêu âm thƣờng quy có hệ thống để xác định các DTBS
đƣợc tiến hành hẹp trong các trƣờng hợp thai nghén có nguy cơ thấp trong các
năm 1984 -1985 và sau đó đƣợc áp dụng rộng rãi [184], [225], [240], [269],
[326], [341], [352], [395].
Siêu âm 3 chiều (3D) bắt đầu đƣợc áp dụng trong chẩn đoán các dị tật
của thai nhi vào các năm 1980 và trong những năm gần đây siêu âm 4 chiều
( 4D) cũng bắt đầu đƣợc sử dụng trong sản khoa để chẩn đoán sớm các dị tật
của thai nhi [116], [119], [280], [292], [404].
1.6.2. Tác dụng sinh học của siêu âm
Tác động sinh học của siêu âm đối với cơ thể sinh vật đƣợc nghiên cứu
kỹ lƣỡng trƣớc khi áp dụng vào chẩn đoán cho cơ thể ngƣời. Trong suốt thời
gian gần 3 thập kỷ, từ 1950 đến 1977 các tác giả Taylor KJW [376] nghiên
cứu tác động của siêu âm đối với não thỏ và mèo; Fry WJ [181], Hueter TF và
CS [221], Dunn F [162] nghiên cứu trên não chuột cống trắng và mèo trƣởng
28
thành, tuỷ sống chuột nhắt mới đẻ và chuột cống trƣởng thành; Fry WJ và CS
[182], [183] nghiên cứu trên ếch; Fallon JT nghiên cứu trên mạch máu
thỏ[170]; Colemann DJ, Lizzi FL [138] nghiên cứu trên nhãn cầu thỏ; Frizzell
LA [180] nghiên cứu trên thận, gan và tinh hoàn thỏ đều thống nhất kết luận
siêu âm không gây tác hại đối với các bộ phận của cơ thể. Các nghiên cứu
siêu âm chẩn đoán trên cơ thể ngƣời cũng đều cho rằng siêu âm không có hại,
không gây đau và là một phƣơng pháp chẩn đoán nhanh, mất ít thời gian [15],
[176], [225], [329].
1.6.3. Chẩn đoán bằng siêu âm 2 chiều (2D) các dị tật bẩm sinh về hình
thể của thai nhi trong ba tháng giữa của thời kỳ thai nghén.
1.6.3.1. Siêu âm chẩn đoán các dị tật bẩm sinh của ống thần kinh.
Các tác giả Fley L và Fleischer AC, Jeanty P [176], Gahan JPM [184],
Pilu G [321], [322], [323], Romeo R [328], [329], Rousseau O [336]… phân
chia DTBS của ống thần kinh thành hai nhóm chính là các dị tật của hệ thống
thần kinh trung ƣơng (CNS: central nervous system) bao gồm thai vô sọ, não
úng thuỷ, não trƣớc không phân chia và các dị tật của ống tuỷ sống mà dị
tật thƣờng gặp là tật nứt đốt sống.
Bảng 1.1. Siêu âm chẩn đoán các DTBS của hệ thần kinh
Tên DTBS Triệu chứng đặc
trƣng Các dị tật phối hợp
Tài liệu
tham khảo
số
Thai vô sọ Không có vòm sọ, chỉ
có nền sọ, chiều dài
đầu - mông ngắn
Nứt đốt sống (10-20%)
khe hở môi, vòm miệng
(2%) tuyến thƣợng thận
nhỏ (10%). Đa ối (50 -
65%)
[15], [117],
[158], [176],
[189], [235]
[329]
Não úng
thuỷ
Ngã tƣ não thất >
10mm, não thất bên
giãn rộng, đk đầu/đk
bụng: 2/1, đk lƣỡng
đỉnh >11cm(thai đủ
Dị tật trong sọ (37%).
Dị tật ngoài sọ (63%).
Bất thƣờng NST 11%
[15], [143],
[176], [225],
[300], [323],
[329]
29
tháng)
HC Dandy -
Walker
Túi dịch ở hố sau sọ.
Hố sau giãn rộng. Hai
bán cầu tiểu não bẹt.
Não úng thủy
Bất sản thể trai (17%)
Dị tật não (50%)
[82], [91],
[182], [225],
[237],[321],
[322], [355]
Não trƣớc
không phân
chia
Không có cấu trúc
đƣờng giữa. Chỉ có 1
não thất, các dị tật của
mặt, não nhỏ
Đa ối (10%)
Não úng thủy
HC Patau
[15], [89],
[143], [158],
[176], [225],
[276], [325],
[383], [414]
Thoát vị não
- màng não
Khuyết xƣơng sọ.
Khối thoát vị não-
màng não
Não úng thủy (80-85%)
Nứt đốt sống (7-15%)
Não nhỏ (20%)
Khe hở mặt, HC Meckel
[15],[131]
[158],[176]
[323],[339]
Nang đám
rối mạch
mạc
Nang nƣớc 1 hoặc 2
bên ở đám rối mạch
mạc
Bất thƣờng NST: 3
NST18, 21; HC Turner,
Klinefelter; nang bạch
huyết vùng cổ, bàn chân
hình chùy, thoát vị rốn,
thông liên thất, tắc đƣờng
tiết niệu.
[15],[73],
[158],[176],
[197][285],
[329],[355],
[146], [414]
Tật liền não Thai bất động khi cắt
dọc
Đầu ngang ngực khi
cắt ngang
Dị tật hệ thần kinh
(84%), thoát vị cơ hoành,
thoát vị rốn, khe hở môi,
vòm miệng, đa ối
[15],[65],
[176,[225],
[329],[414]
Tên DTBS
Triệu chứng đặc
trƣng
Các dị tật phối hợp
Tài liệu
tham khảo
số
Ngập nƣớc
hộp sọ
Dịch đầy hộp sọ, không
có vỏ não
Không có [15], [158]
[329],[414]
HC Arnold -
Chiari
Dấu hiệu”quả chuối”
Dấu hiệu “quả chanh”
Não úng thủy
Thoát vị tuỷ - màng não
tuỷ
[158],[176]
[329],[388]
[414],[416]
Tật nứt đốt
sống và
thoát vị tủy
–màng não
tuỷ
Hình ảnh không liên
tục của cột sống.
Nang phình ra từ vùng
cột sống khuyết.
Mất đốt sống hay
xƣơng cụt
Dị tật hệ thần kinh trung
ƣơng (não úng thủy, HC
Arnol-Chiari) Các dị tật
của chân (trật khớp háng,
bàn chân vẹo, bàn chân
hình chùy)
[15], [109]
[111],[118]
[341],[349]
[370]
30
1.6.3.2. Siêu âm chẩn đoán các dị tật bẩm sinh vùng cổ và ngực
Siêu âm chẩn đoán nang bạch huyết vùng cổ (cystic hygroma)
Chẩn đoán trên siêu âm dựa vào hình ảnh nang dịch ở vùng gáy của thai
nhi, có vách hoặc không có vách. Nếu có vách thì nguy cơ bất thƣờng nhiễm
sắc thể tăng cao lên [15], [160], [72], [109], [158], [176], [225], [329], [414].
Trong 3 tháng giữa của thai nghén, nang bạch huyết thƣờng kèm theo hội
chứng Turner nên phải siêu âm tìm các dị tật của tim (động mạch chủ cƣỡi
ngựa, thông liên thất... ) tràn dịch màng phổi, phù toàn thân ...
Siêu âm chẩn đoán các dị tật bẩm sinh của tim
Tứ chứng Fallot: biểu hiện của tứ chứng Fallot gồm có động mạch chủ
cƣỡi ngựa, thông liên thất, hẹp động mạch phổi và phì đại thất trái. Khi còn
trong tử cung thì thai nhi chỉ có 3 triệu chứng đầu, sau khi ra đời trẻ mới có
biểu hiện phì đại thất trái [15], [56], [114], [158], [176], [253]. Các dị tật phối
hợp với tứ chứng Fallot là các hội chứng bất thƣờng NST nhƣ hội chứng
3NST 18, 3NST 13, 3NST 21 và hội chứng Turner [101], [158], [176], [245],
[329], [344].
Đổi gốc các mạch máu lớn:động mạch chủ và động mạch phổi song song
với nhau khi chẩn đoán trên siêu âm. Động mạch chủ ở phía trƣớc, động
mạch phổi phía sau. Các dị tật phối hợp là thông liên thất và hẹp động mạch
phổi (20%) nhƣng chủ yếu là dị tật đơn thuần (80%) [15 ], [174], [225], [264].
1.6.3.3. Siêu âm chẩn đoán các dị tật bẩm sinh ở mặt .
Siêu âm chẩn đoán khe hở môi và khe hở vòm miệng
Chẩn đoán khe hở môi và khe hở vòm miệng trên siêu âm thƣờng khó.
Khe hở môi một bên sẽ thấy hình ảnh khuyết ở một bên của môi trên kéo dài
tới lỗ mũi cùng bên. Nƣớc ối sẽ tạo ra hình ảnh của khe hở môi. Nếu kèm
theo khe hở vòm miệng thì đƣờng khuyết sâu hơn khe hở môi. Khi khe hở
môi cả hai bên thì sẽ thấy hình khuyết ở hai môi trên kéo dài lên lỗ mũi của
mỗi bên và phần xƣơng hàm trên ở giữa hai khe hở môi sẽ lồi ra phía trƣớc.
31
Không thể chẩn đoán khe hở vòm miệng trƣớc sinh bằng siêu âm khi không
có khe hở môi vì xƣơng sọ và xƣơng hàm trên cản lại chùm sóng siêu âm
[75], [78], [83], [125], [130], [158], [176], [184], [225], [329], [414].
Do thƣờng có sự phối hợp với các dị tật khác nên khi đã phát hiện đƣợc
khe hở môi thì cần phải siêu âm kiểm tra kỹ lƣỡng toàn bộ các phần của thai
[318].
Siêu âm chẩn đoán tật thiểu sản xƣơng hàm dƣới
Chẩn đoán thiểu sản xƣơng hàm dƣới bằng siêu âm dễ nhất khi cắt dọc
thai nhi ở đƣờng giữa của mặt thai và thấy cằm nhỏ, lẹm, thụt xuống dƣới
xƣơng hàm trên. Khi đã phát hiện đƣợc thiểu sản xƣơng hàm dƣới thì cần
phải siêu âm kiểm tra toàn bộ thai nhi để phát hiện các bất thƣờng của thai do
bất thƣờng nhiễm sắc thể [143], [158], [176], [335].
Siêu âm chẩn đoán tật một mắt và tật mũi vòi
Chẩn đoán trên siêu âm thấy hình ảnh chỉ có một hốc mắt ở đƣờng giữa
của mặt và có một mũi vòi lồi ra phía trƣớc ở nửa trên của mặt [158]. Đôi khi
có thể phát hiện thấy hình ảnh chỉ có một lỗ mũi. Cần kiểm tra các triệu
chứng khác của hệ thần kinh trung ƣơng, tim của thai nhi [143], [158], [176],
[184].
1.6.3.4. Siêu âm chẩn đoán các dị tật thành bụng trƣớc
Bảng 1.2.Siêu âm chẩn đoán các dị tật thành bụng trƣớc.
Tên DTBS Triệu chứng đặc trƣng Các dị tật phối hợp
Tài liệu
tham
khảo
Thoát vị cơ
hoành bẩm
sinh
Dạ dày, gan, ruột ở
trong lồng ngực, tim bị
đẩy sang bên đối diện,
phổi bị thu hẹp lại.
Đƣờng kính và chu vi
bụng nhỏ lại
Dị tật ống thần kinh
(28%)
Dị tật tim (9-23%)
Dị tật cột sống, 3NST
21, 3NST 18 (4%)
[15], [67]
[129],[151]
[176],[329]
[364],[369]
[414]
Dị tật ống thần kinh [66], [67]
32
Thoát vị rốn
Khối tròn, ranh giới rõ,
lồi khỏi thành bụng
trƣớc gan, dạ dày, ruột
trong khối thoát vị
(39%).Dị tật tim
(47%).Dị tật tiết niệu
- sinh dục (40%).
3NST 13, 18 (35 -
58%) lộn màng nhớp
[155],[158]
[176],[225]
[369]
Khe hở
thành bụng
Khối không đều, lệch
về một phía của gốc dây
rốn
Bất thƣờng đƣờng
tiêu hóa (25%)
Thai kém phát triển
(77%).
[66],[67],
[84],[176]
[225],[369]
Tật lộn niêm
mạc bàng
quang
Khối tổ chức mềm nằm
ở thành bụng trƣớc,
dƣới rốn.
Không thấy bàng quang
Hiếm gặp
[158][176]
[255],[329]
1.6.3.5. Siêu âm chẩn đoán các bất thƣờng của hệ thống xƣơng khớp
Siêu âm chẩn đoán loạn sản xƣơng
Loạn sản xƣơng dẫn đến tạo xƣơng bất thƣờng và làm biến dạng xƣơng
lan tỏa, ngắn các xƣơng [158], [176]. Loạn sản xƣơng gây chết thai gồm có
loạn sản xƣơng gây tử vong (Thanatophoric dysplasia) [237], bệnh tạo xƣơng
bất toàn típ II (osteogenessis type II) [387], bệnh không tạo sụn
(achondrogenesis) và chứng giảm photphataza (hypophosphatasia). Với các
loại loạn sản xƣơng này, lồng ngực của thai không phát triển đƣợc, do đó trẻ
sẽ chết ngay sau khi đẻ do thiểu sản phổi. Toàn bộ hệ thống xƣơng bị tổn
thƣơng, xƣơng sọ không đƣợc cốt hóa và tạo vòm của hộp sọ, các xƣơng dài
bị biến dạng và gãy. Ngoài ra các xƣơng dài không phát triển đƣợc nên rất
ngắn.
Các loạn sản xƣơng nhẹ hơn nhƣ bệnh loạn sản sụn di truyền
(heterozygous achondroplasia ) và bệnh tạo xƣơng bất toàn các típ I, III, IV
thai có thể sống đƣợc [158], [176], [329]. Các thai này có các xƣơng ngắn hơn
bốn lần độ lệch chuẩn trung bình (standard deviation) so với tuổi thai. Ngoài
ra còn có các triệu chứng khác nhƣ xƣơng loãng, đặc biệt là xƣơng sọ, các
xƣơng dài cong và gãy, lồng ngực hẹp. Xác định các típ đặc biệt của loạn sản
33
xƣơng bằng cách đánh giá các mức độ ngắn của các xƣơng dài, độ cốt hoá của
xƣơng, hình dạng của hộp sọ [176], [225].
Loạn sản xƣơng gây tử vong có hình ảnh siêu âm đặc trƣng là các xƣơng
chi ngắn và cong, lồng ngực hẹp và hộp sọ biến dạng nhƣ ngã tƣ giao lộ
(clover – leaf) [158], [176], [329].
Bệnh tạo xƣơng bất toàn típ II là một bệnh loạn sản xƣơng gây tử vong
do di truyền lặn NST thƣờng, có biểu hiện gãy và biến dạng các xƣơng sƣờn
và xƣơng dài; các xƣơng dài bị cong, xƣơng sọ mềm và loãng xƣơng. Hộp sọ
có thể bị đè bẹp khi ấn nhẹ đầu dò siêu âm [158], [176], [329].
Siêu âm chẩn đoán cụt chi, thừa ngón tay
Một phần hoặc toàn bộ chi bị thiếu do hậu quả của dải xơ màng ối làm
cụt trong 3 tháng đầu hoặc 3 tháng giữa của thai nghén [108], [176]. Các
DTBS này thƣờng đơn độc, không kết hợp với các dị tật khác [184].
Chẩn đoán trên siêu âm dựa trên hình ảnh tay hoặc chân của thai nhi
thiếu một phần hoặc toàn bộ chi [329], [414], [439].
Siêu âm chẩn đoán bàn chân vẹo, bàn chân hình chuỳ, dính hai chi dƣới
Chẩn đoán trên siêu âm bàn chân vẹo dựa trên triệu chứng không thấy gót
chân và các xƣơng của bàn chân cùng trên một mặt phẳng với xƣơng chày và
xƣơng mác [69], [76], [158], [176], [177], [329].
Chẩn đoán bàn chân hình chuỳ trên siêu âm dựa vào hình ảnh bàn chân
ƣỡn cong xuống, gót chân không tạo thành góc vuông với cẳng chân mà tạo
thành 1 góc nhọn, nhỏ hơn 900 và cong về phía sau [158], [176].
Chẩn đoán thai nhi bị dính hai chi dƣới( ngƣời cá- sirenmelia) dựa trên
hình ảnh chiều dài đầu- môngcủa thai nhi dài bất thƣờng, hai chi dƣới vùi vào
nhau thành một chi duy nhất có hai bàn chân ở đầu tận của chân duy nhất đó
và chân có vị trí, tƣ thế bất thƣờng [284].
Siêu âm chẩn đoán u quái vùng cùng - cụt
Chẩn đoán trên siêu âm dựa trên hình ảnh một khối hỗn hợp, tăng sinh
34
mạch máu, đậm âm phát sinh từ vùng cùng - cụt, phát triển ra phía sau và
xuống dƣới. Bàng quang căng to ứ nƣớc tiểu và ứ nƣớc thận do các dây thần
kinh bị phá huỷ [ 158], [176 ], [184], [212], [225], [328], [329].
1.6.3.6. Siêu âm chẩn đoán các dị tật bẩm sinh của hệ tiết niệu
Siêu âm chẩn đoán bất sản thận
Chẩn đoán trên siêu âm bất sản thận một bên khi không thấy hình ảnh
của hai thận [176]. Doppler màu sẽ giúp xác định khi chỉ thấy có một động
mạch thận. Thận còn lại sẽ phát triển to hơn bình thƣờng. Chú ý phân biệt với
tuyến thƣợng thận và thận lạc chỗ ở vị trí hố chậu. Để phân biệt, các tác giả
Phan Trƣờng Duyệt [15], Doubilet PM [158], Fleischer AC [176], Gahan
JPM [184], Romeo R [329], Whittle MJ [414] khuyên nên siêu âm ở hố chậu
và vùng bụng dƣới của thai để tìm thận thứ hai. Nếu không thấy, khi đó mới
chắc chắn đƣợc chẩn đoán là bất sản thận một bên [415], [425].
Bất sản thận hai bên chỉ có thể chẩn đoán đƣợc khi thai đƣợc 16 tuần trở
lên [329]. Thiểu ối bắt đầu xuất hiện khi thai đƣợc 18-20 tuần [176], [329].
Cơ sở để chẩn đoán là không thấy hình ảnh của thận ở hai bên và thiểu ối
nặng [158], [176], [177], [329]. Các triệu chứng khác kèm theo do hậu quả
của thiểu ối nặng hoặc không có nƣớc ối là đầu dài(dobichocephaly) và ngực
nhỏ. Chỉ đƣợc chẩn đoán là bất sản thận hai bên khi đã kiểm tra kỹ lƣỡng,
không thấy thận và bàng quang của thai nhi trong ổ bụng và tiểu khung.
Siêu âm chẩn đoán thận ứ nƣớc
Chẩn đoán thận ứ nƣớc trên siêu âm khi thấy cả đài thận và đo đƣờng
kính trƣớc sau của bể thận khi cắt ngang thận 7mm nếu thai dƣới 20 tuần và
10mm nếu thai trên 20 tuần [158], [176]. Cần phải siêu âm kiểm tra bàng
quang và niệu quản để tìm vị trí tắc của đƣờng tiết niệu. Lƣợng nƣớc ối cũng
phải kiểm tra do lƣợng nƣớc ối phản ánh về lƣợng nƣớc tiểu và chức năng
thận. Cần kiểm tra các dị tật khác phối hợp vì thận ứ nƣớc có thể phối hợp với
hội chứng Down [176], [206], [329], [389].
35
Siêu âm chẩn đoán thận đa nang Chẩn đoán thận đa nang trên siêu âm dựa vào hình ảnh một khối nằm
trong hố thận gồm nhiều nang có kích thƣớc khác nhau [329], [332]. Kích
thƣớc của thận đa nang lớn hơn kích thƣớc của thận bình thƣờng. Siêu âm
nhiều lần trong quá trình thai nghén sẽ thấy các nang to lên hoặc giảm đi
[414], [415]. Nƣớc ối vẫn bình thƣờng. Nếu có triệu chứng thiểu ối cần siêu
âm kiểm tra thận bên kia để phát hiện có bị đa nang, tắc nghẽn đƣờng tiết
niệu, loạn sản hay bất sản thận [425].
1.6.3.7. Siêu âm chẩn đoán các trƣờng hợp đa thai bất thƣờng
Siêu âm chẩn đoán song thai truyền máu [ 158], [176], [184], [268], [329].
Chẩn đoán trên siêu âm dựa trên các triệu chứng khác biệt về lƣợng nƣớc
ối. Trong trƣờng hợp có hai buồng ối thì thai cho máu sẽ thiểu ối hoặc không
có nƣớc ối, thai nhi nằm sát với màng nội sản giữa hai buồng ối. Khi đó nó
đƣợc gọi là thai bị kẹt (stuck twin). Ngƣợc lại thai nhận máu sẽ đa ối. Khoảng
10 % các thai nhận máu sẽ bị phù thai toàn bộ. Có sự khác biệt về kích thƣớc
thai nhi. Hai thai nhi có trọng lƣợng khác nhau 25% tại tuổi thai từ 24 tuần trở
lên. Triệu chứng thứ ba là chỉ có một bánh rau.
Siêu âm chẩn đoán quái thai không tim [158], [176 ], [329].
Chẩn đoán quái thai không tim bằng siêu âm dựa trên các triệu chứng:
- Song thai một noãn, một trung sản mạc trong đó một thai có hình thể
bình thƣờng và một thai không có tim.
- Quái thai không tim có nửa trên cơ thể bình thƣờng không hoàn toàn,
đặc biệt là sọ đƣợc bao quanh bởi da phù rất dầy. Dây rốn chỉ có hai mạch
máu.
Siêu âm chẩn đoán thai dính nhau [176 ], [265], [271], [367].
Song thai dính nhau là song thai một noãn và sự chia tách xảy ra sau 12
ngày kể từ khi thụ tinh. Có 4 vị trí thƣờng gặp đó là song thai dính đầu, dính
ngực, dính bụng và dính mông [225], [329]. Tiên lƣợng dựa chủ yếu vào
nguồn gốc và phạm vi của các tạng chung nhau.
A
36
Chẩn đoán trên siêu âm song thai dính dựa trên các triệu chứng : sự chẻ
nhánh của một cực thai trong 3 tháng đầu (hình chữ V hay hình chữ Y) và sự
liên tục của da tại cùng các vị trí giải phẫu. Không có màng ối giữa hai thai.
Không tách đƣợc hai thai ra. Thai bất thƣờng. Số lƣợng mạch máu rốn bất
thƣờng ( > 3). Hai đầu và 2 thân của hai thai thấy cùng ở một mức ngang
nhau. Chỉ có một tim. Vị trí cố định của một thai so với thai khác ngay cả sau
khi có tác động từ bên ngoài hoặc thay đổi tƣ thế của ngƣời mẹ. Cột sống dài
bất thƣờng hoặc các chi quá gần nhau [158], [184], [414], [437].
1.6.3.8. Siêu âm chẩn đoán các dị tật của ống tiêu hoá
Siêu âm chẩn đoán teo thực quản
Teo thực quản là một dị tật tắc thực quản và thƣờng có đƣờng rò giữa thực
quản với khí quản [158], [176]. Dị tật này có thể gặp đơn độc hay phối hợp
các dị tật khác, đó là hội chứng VATER. Hội chứng này bao gồm các dị tật
bất thƣờng của các đốt sống (Vertebral anomalies), teo hậu môn(Anal atresia),
rò khí- thực quản(Trache oesophageal fistula), teo thực quản (Esophageal
atresia) và loạn sản thận, xƣơng quay (Radial/renal dysplasia) [184], [248],
[329].
Chẩn đoán siêu âm teo thực quản dựa trên hình ảnh trong dạ dày không
có hoặc có rất ít dịch dạ dày và đa ối. Nếu không có đƣờng rò khí – thực
quản thì trong dạ dày của thai hoàn toàn không có dịch và đa ối nặng. Khi có
đƣờng rò khí – thực quản thì thấy có ít dịch trong dạ dày của thai nhi [353].
Đa ối có thể do các tật của mặt và miệng của thai nên thai không nuốt
đƣợc nƣớc ối, do đó cần siêu âm toàn bộ thai nhi để phát hiện các dị tật khác
kết hợp.
Siêu âm chẩn đoán teo tá tràng
37
Chẩn đoán trên siêu âm gồm hai loại hình ảnh, đó là dạ dày và tá tràng
giãn to, chứa đầy dịch ở nửa trên bụng của thai nhi. Đây là hình ảnh bóng đôi
(double bubble). Hình ảnh thứ hai là đa ối [158 ], [176].
Vì teo tá tràng thƣờng phối hợp với các dị tật khác và các bất thƣờng
nhiễm sắc thể, đặc biệt là hội chứng Down nên cần phải siêu âm kỹ lƣỡng
toàn bộ các phần của thai nhi để phát hiện các dị tật phối hợp [184], [329].
Siêu âm chẩn đoán tắc ruột phân su
Chẩn đoán trên siêu âm dựa trên hình ảnh các quai ruột giãn chứa đầy
dịch và đa ối. Khi tắc ruột cao thì đoạn ruột bị giãn ngắn và đa ối ở mức độ
vừa hoặc nặng. Nếu tắc ruột ở phần manh tràng thì thấy nhiều quai ruột giãn
và thể tích nƣớc ối bình thƣờng hoặc tăng vừa [15], [158 ].
Xoắn ruột có thể chẩn đoán đƣợc trên siêu âm khi thấy hình ảnh một quai
ruột giãn rộng có hình hạt cà phê (coffee bean) và có nhiều quai ruột giãn ít
hơn, nhỏ hơn nằm xung quanh [176], [225].
1.6.3.9. Siêu âm chẩn đoán phù thai nhi [158], [176], [184], [329], [355].
Chẩn đoán trên siêu âm thấy hình ảnh phù đa màng (ít nhất hai trong số
4 loại tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tim, tràn dịch màng bụng và phù
dƣới da). Khi có phù dƣới da thì cần kiểm tra có nang bạch huyết ở vùng cổ,
có vách hay không có vách. Bánh rau dầy và thƣờng có đa ối. Siêu âm tim và
lồng ngực, bánh rau để tìm nguyên nhân của phù thai nhi [170 ], [201], [208].
1.6.3.10. Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán một số hội chứng bất
thƣờng nhiễm sắc thể [59], [80], [135], [145], [178], [295], [312], [313].
Mặc dù siêu âm không chẩn đoán xác định đƣợc các bất thƣờng NST
nhƣng thông qua các hình ảnh bất thƣờng hình thể của thai nhi thƣờng biểu
hiện trong các hội chứng bất thƣờng NST, chúng ta có thể tiến hành các xét
nghiệm di truyền để chẩn đoán xác định các bất thƣờng NST. Siêu âm sàng
lọc các trƣờng hợp nghi ngờ có bất thƣờng NST nhƣ hội chứng Down [77],
[80], [135], [282], [399], [408], hội chứng Edward [65], [293], [386], [399],
38
[435], hội chứng Patau [313], [385] và hội chứng Turner [312]. Theo tác giả
Devore G [149] và Hutén M [222] thì từ 85% đến 91% các trƣờng hợp thai
nhi bị hội chứng Down và hội chứng Edward đƣợc phát hiện trong ba tháng
giữa của thời kỳ thai nghén bằng các dấu hiệu chỉ điểm của siêu âm
(ultrasound markers) khi siêu âm thai nhi trong thời gian này [136]. Hơn nữa,
để làm các xét nghiệm di truyền cần phải có mẫu tế bào của thai, do đó siêu
âm còn có vai trò hƣớng dẫn trong khi tiến hành các thủ thuật lấy mẫu nƣớc
ối, tua rau, tế bào thai[57 ], [110], [164], [167], [169], [301], [395], [414].
1.6.4. Siêu âm 3 chiều
1.6.4.1. Vài nét lịch sử
Trong tƣơng lai siêu âm hai chiều vẫn còn là phƣơng pháp cơ bản để
chẩn đoán hình ảnh của thai nhi. Tuy nhiên, siêu âm 2 chiều không có khả
năng chẩn đoán các dị tật của thai nhi ở mặt phẳng không gian. Siêu âm hai
chiều không thể cung cấp các hình ảnh bề mặt của mặt, chi của thai nhi để
chẩn đoán các DTBS. Ngoài ra, trong việc đánh giá thai kém phát triển trong
buồng tử cung siêu âm hai chiều cũng cho các kết quả còn hạn chế.
Hình ảnh siêu âm 3 chiều đƣợc Howry DH và CS đề xƣớng ra năm 1956
[88], [116], [280]. Năm 1974, Szilard J đã tạo ra đƣợc hình ảnh siêu âm thai
nhi ba chiều bằng cách sử dụng 15 phim siêu âm chụp cắt lớp với khoảng
cách 1cm. Năm 1975, Robinson HP giới thiệu một phƣơng pháp mới tính toán
thể tích của túi thai với sự trợ giúp của siêu âm hai chiều cắt song song một
loạt từ đầu này đến đầu kia của túi thai sau đó đo diện tích từ các tấm ảnh siêu
âm bằng tay. Tuy phƣơng pháp này cung cấp đƣợc tƣơng đối chính xác các
thông tin về thể tích nhƣng tốn rất nhiều thời gian nên siêu âm ba chiều không
phát triển đƣợc [116].
Bắt đầu vào những năm cuối của thập niên 80 của thế kỷ XX, siêu âm 3
chiều là một lĩnh vực nghiên cứu lớn của ngành sản phụ khoa. Từ năm 1990
trở đi, đặc biệt là từ 1994, phần mềm đặc biệt để dựng ảnh 3 chiều đƣợc sử
39
dụng thì siêu âm 3 chiều không những cho chúng ta đƣợc hình ảnh không
gian mà còn cho phép chúng ta nhìn đƣợc vào cấu trúc bên trong của thai . Do
đó, siêu âm 3 chiều ngoài việc làm tăng độ chính xác trong chẩn đoán dị tật
bẩm sinh của thai nhi nó còn giúp cho cha mẹ thấy đƣợc hình ảnh giải phẫu
bình thƣờng của đứa con chƣa sinh của họ [116], [129].
1.6.4.2. Quá trình xử lý hình ảnh của siêu âm 3 chiều gồm 4 bƣớc chính
[88]: đó là các bƣớc (1) thu nhập hình ảnh, số liệu; (2) phân tích và thể hiện
thể tích vật siêu âm; (3) tạo hình ảnh không gian và (4) lƣu trữ hình ảnh.
1.6.4.3. Chỉ định của siêu âm 3 chiều
Các khe hở mặt, dị dạng thai nhi, các khối u của thai nhi (u bạch huyết, u
quái), các bất thƣờng của tay, bàn chân vẹo, loạn sản xƣơng, các DTBS thành
bụng và đánh giá cơ quan sinh dục ngoài [88], [129].
1.6.4.4. Các ứng dụng lâm sàng của siêu âm 3 chiều
Mặt thai nhi
Siêu âm 3 chiều cho hình ảnh rõ ràng về mặt của thai nhi, các hình ảnh
bình thƣờng hoặc bất thƣờng [158], [280 ]. Các hình ảnh bất thƣờng của các
dị tật bẩm sinh nhƣ khe hở môi, khe hở vòm miệng, các bất thƣờng đƣờng
giữa của mặt nhƣ mũi vòi, một mắt hoặc 2 mắt gần nhau, thiểu sản xƣơng
hàm dƣới, thoát vị não- màng não [88], [129], [130], [131]... Siêu âm 3 chiều
cũng xác định rõ ràng vị trí của tai thai nhi. Khi tai thai nhi nằm ở vị trí thấp
thì thƣờng kết hợp với bất thƣờng nhiễm sắc thể 21. Các tác giả Te-Yao Hsu,
Ghi T [189] đều nhận thấy kết quả chẩn đoán các dị tật của mặt bằng siêu âm
3 chiều cho kết quả chính xác hơn siêu âm 2 chiều.
Chi của thai nhi
Siêu âm 3 chiều cho hình ảnh chi thai nhi trong 3 tháng đầu và 3 tháng
giữa tốt hơn siêu âm 2 chiều, đặc biệt là hình ảnh của các dị tật nhỏ mà siêu
âm hai chiều khó chẩn đoán hoặc không chẩn đoán đƣợc nhƣ rãnh khỉ ở lòng
bàn tay trong hội chứng Down, tật thừa ngón tay hoặc tật dính ngón tay. Đối
40
với bàn chân vẹo, siêu âm 3 chiều cho hình ảnh rõ ràng hơn nhiều so với siêu
âm hai chiều [88], [280].
Loạn sản xƣơng
Siêu âm 3 chiều là một phƣơng tiện hữu ích trong việc chẩn đoán các
trƣờng hợp bất thƣờng của hệ thống xƣơng nhƣ bất sản xƣơng, loạn sản
xƣơng bất toàn típ II, bất sản sụn, cụt chi . . . [ 119 ].
Cột sống
Mặc dù siêu âm 2 chiều chẩn đoán đƣợc các dị tật bẩm sinh của cột sống
không có gì khó khăn nhƣng siêu âm 3 chiều có thể dựng đƣợc hình ảnh của
toàn bộ cột sống, các đƣờng cong của xƣơng sƣờn, cột sống và xƣơng chậu.
Do đó, chẩn đoán các DTBS của cột sống nhƣ nứt đốt sống, vẹo cột sống...
hoặc các thoát vị tuỷ- màng tuỷ trở nên dễ dàng và chính xác [131], [189].
Các bộ phận khác
Các dị tật của đƣờng giữa bụng nhƣ thoát vị rốn, khe hở thành bụng,
thoát vị tim, lộn niêm mạc bàng quang [329] ... siêu âm 3 chiều cho hình ảnh
rõ ràng và chính xác. Siêu âm 3 chiều chẩn đoán teo tá tràng, phù thai nhi, đo
khoảng mờ sau gáy hoặc chiều dày da gáy đều chính xác hơn siêu âm hai
chiều [176]. Đối với các DTBS của cơ quan sinh dục, đặc biệt bộ phận sinh
dục ngoài, siêu âm 3 chiều cũng cho hình ảnh chính xác hơn siêu âm 2 chiều.
Ngoài ra, siêu âm 3 chiều còn đánh giá đƣợc số lƣợng mạch máu rốn,
tuần hoàn thai nhi bằng Doppler màu cho kết quả chính xác và đánh giá thai
kém phát triển trong buồng tử cung tốt hơn siêu âm 2 chiều [426].
1.6.4.5. Các hạn chế của siêu âm 3 chiều
Hình ảnh chƣa đƣợc tốt, nhoè do thai nhi cử động hoặc đầu dò siêu âm
không đƣợc cố định chắc. Thời gian cần thiết để thu thập hình ảnh là 2-3 giây
trong khi thai không cử động.
Chẩn đoán các dị tật của tim thai chƣa chính xác vì tim thai đập tới 160
chu kỳ/phút hay 2,6 lần/giây, một tốc độ quá nhanh đối với các thế hệ siêu
41
âm 3 chiều hiện nay để bắt đƣợc hình ảnh. Do đó siêu âm tim thai nên làm
bằng siêu âm 2 chiều [88 ]. Nếu thiểu ối, hình ảnh của siêu âm 3 chiều sẽ
xấu, không chính xác.
1.6.5. Siêu âm 4 chiều
Để giải quyết các hạn chế của siêu âm 3 chiều, các nhà nghiên cứu đã
chế tạo ra đƣợc siêu âm 4 chiều. Đây là một bƣớc tiến quan trọng chẩn đoán
trƣớc sinh [119], [426]. Siêu âm 4 chiều, ngoài chiều không gian (chiều thứ
3) còn có thêm chiều thứ 4 là chiều thời gian. Trong thời gian một giây, siêu
âm 4 chiều có thể tạo ra đƣợc 4-6 ảnh phụ thuộc vào kích thƣớc của khu vực
cần nghiên cứu và số lƣợng mặt phẳng cần chụp [119]. Tốc độ này tuy hơi
chậm nhƣng để nghiên cứu các hoạt động của thai, đặc biệt là các vận động
với tốc độ nhanh thì rất tốt.
Siêu âm 4 chiều có khả năng nghiên cứu giải phẫu của thai qua từng hình
ảnh (frame by frame) và nhƣ vậy sẽ loại đƣợc hình ảnh bị nhoè. Thứ hai, tỉ lệ
thất bại khi dựng hình ảnh 3 chiều trên cơ sở siêu âm 2 chiều giảm xuống
đáng kể. Trong siêu âm 4 chiều các biểu hiện trên mặt thai nhi nhƣ cƣời, khóc
hay chớp mắt có thể thu đƣợc các hình ảnh rất rõ. Siêu âm 4 chiều rất dễ nhìn
thấy thai nhi mở mắt, chớp mắt sau tuổi thai 24 tuần [135 ], [388].
1.7. Các phƣơng pháp chẩn đoán di truyền đối với các dị tật bẩm sinh
của thai nhi trong ba tháng giữa của thời kỳ thai nghén.
1.7.1. Sàng lọc trƣớc sinh
Các test sàng lọc trƣớc sinh nhằm mục đích xác định các thai phụ có
nguy cơ cao sinh con có DTBS. Trong thời kỳ thai nghén, sàng lọc trƣớc sinh
thƣờng tập trung vào các dị tật ống thần kinh, hội chứng Down, hội chứng
Edward. Các dị tật khác hoặc chƣa tìm đƣợc test thích hợp hoặc đã có test
nhƣng giá thành còn cao, chƣa thích hợp áp dụng đối với cộng đồng.
Evans MI và CS (2002) phân biệt giữa các test sàng lọc và các test chẩn
đoán trƣớc sinh [169]. Sàng lọc trƣớc sinh đã có nhiều tiến bộ trong những
42
năm vừa qua [59]. Trong những năm 1970, AFP để sàng lọc các dị tật ống
thần kinh, hội chứng Down ở các năm 1980 [62], trong các năm 1990 đã có
nhiều test để sàng lọc và sang thế kỷ XXI, siêu âm sàng lọc phối hợp với các
test sinh hoá sàng lọc đã cho kết quả chính xác cao, đã làm thay đổi cơ bản về
giá trị tiên lƣợng, độ chính xác, độ đặc hiệu, độ nhạy của sàng lọc trƣớc sinh
[61], [ 62]. Các kỹ thuật mới này đã làm cho các yếu tố để tiên lƣợng nguy cơ
bất thƣờng sinh sản trong sàng lọc trƣớc sinh trƣớc đây nhƣ tuổi mẹ cao
(35) còn giá trị rất thấp [282]. Các test sàng lọc trƣớc sinh thƣờng đƣợc thực
hiện ở 3 tháng giữa của thai nghén [82].
1.7.1.1. Test sàng lọc bộ ba (triple test: AFP, hCG, uE3).
Alpha feto- protein (AFP)
AFP đƣợc túi noãn hoàng và sau đó là gan của thai bài tiết ra. Berg
Stranol và Cazar tìm ra đƣợc AFP vào năm 1956 [176]. Nồng độ AFP xuất
hiện trong máu của thai nhi từ tuần lễ thứ 6 (60-70g/ml) và tiếp tục tăng đến
tuần 12, đạt cực đại 3-4 mg/ml và duy trì nồng độ này đến tuần 30. Nồng độ
AFP sau tuần 30 bắt đầu giảm, ở tuổi thai 35- 40 tuần chỉ còn 18g/ml và tiếp
tục giảm sau đẻ. Khi đƣợc 6 tháng tuổi, nồng độ AFP của trẻ bằng ngƣời lớn
là 10ng/ml. AFP cũng có trong tuần hoàn ngƣời mẹ do đƣợc khuếch tán qua
rau thai. Nồng độ AFP trong máu mẹ chỉ bằng 1/50.000 nồng độ AFP trong
máu thai nhi và bằng 1/150 nồng độ AFP trong nƣớc ối. Nồng độ AFP trong
máu mẹ từ tuần 11, đặc biệt là tuần 15 trở đi đƣợc ổn định.
Các nghiên cứu đã xác định trong các bất thƣờng NST nhƣ hội chứng
Down, hội chứng Turner, hội chứng Edward, nồng độ AFP trong máu mẹ
giảm < 0,7 MoM [98], [104], [135]. Đối với các dị tật ống thần kinh đặc biệt
là dị tật ống thần kinh hở thì các tác giả thấy nồng độ AFP trong máu mẹ tăng
cao > 2,0 MoM [185], [356].
Mối liên quan giữa nồng độ AFP và các dị tật bẩm sinh của thai nhi.
43
Nồng độ AFP bình thƣờng đƣợc xác định ở ngƣỡng 2,0 MoM ≤ AFP
0,7MoM. Dựa trên cơ sở này, một số tác giả đã nghiên cứu giữa sự liên quan
giữa nồng độ AFP bất thƣờng trong huyết thanh mẹ các DTBS của thai nhi.
Nồng độ AFP thấp và các DTBS của thai
AFP thấp và hội chứng Down : nồng độ AFP thấp đƣợc xác định là
nồng độ AFP < 0,7MoM [86], [147], [157], [287], [433]. Năm 1984, nghiên
cứu của Merkatz IR và CS [278], Cukle HS và CS [142] cho kết quả nồng độ
AFP thấp trong hội chứng Down. Papp Z cũng thấy nồng độ AFP thấp ở các
trƣờng hợp hội chứng Down ở Hunggari [185], [314], [315].
AFP thấp và thể tam bội: năm 1986, Simpson JL và CS [357] sàng
lọc cho 1.400 thai phụ đã phát hiện 9% các thai phụ này có nồng độ AFP <
0,4 MoM. Ba trong số 49 thai phụ có nồng độ AFP thấp đƣợc chọc hút dịch ối
và xét nghiệm karyotyp cho kết quả là thể tam bội.
AFP thấp và hội chứng Edward: năm 1998, Yakowitz J và CS [432]
đã phát hiện đƣợc 1 trƣờng hợp hội chứng Edward với ngƣỡng nồng độ AFP
< 0,75 MoM trong số 121 trƣờng hợp chọc hút dịch ối và xét nghiệm
karyotyp. Năm 2002, Muller F và CS [286] đã chẩn đoán đƣợc 18 trƣờng hợp
trong số 45 trƣờng hợp 3 NST với ngƣỡng AFP < 0,61 MoM và với ngƣỡng
AFP < 0,5 MoM thì phát hiện đƣợc 82% các trƣờng hợp thai nhi bị hội chứng
Edward với tỉ lệ dƣơng tính giả là 1%. Palomaki GE và CS [308], [309] đã
sàng lọc cho 19.491 thai phụ phát hiện đƣợc 98 trƣờng hợp (0,5%) có
ngƣỡng nồng độ AFP < 0,75 MoM. Trong số này, khi xét nghiệm karyotyp đã
chẩn đoán đƣợc 6 trƣờng hợp hội chứng Edward và một trƣờng hợp hội
chứng Turner, tỷ lệ phát hiện hội chứng Edward là 85%.
Nồng độ AFP cao và các DTBS của thai
Nồng độ AFP cao đƣợc xác định là nồng độ AFP ≥ 2MoM. Nồng độ
AFP cao đƣợc các tác giả xác định trong các trƣờng hợp dị tật của ống thần
kinh đặc biệt là dị tật ống thần kinh hở (thai vô sọ, thoát vị đốt sống). Nồng
44
độ AFP còn cao trong các trƣờng hợp dị tật của thành bụng trƣớc (thoát vị
rốn, khe hở thành bụng), các trƣờng hợp thận ứ nƣớc bẩm sinh, u quái, đa thai
[61]. Ngoài ra nồng độ AFP cũng cao trong các trƣờng hợp thai nghén bất
thƣờng nhƣ dọa sẩy thai, thiểu ối, nhiễm trùng thai, u máu dây rau hoặc bánh
rau [93], [283], [305]...
Nồng độ AFP cao và dị tật ống thần kinh : Brock DJH và CS [106] năm
1975 đã phát hiện đƣợc 22/41 trƣờng hợp (54%) có nồng độ AFP cao gấp ba
lần bình thƣờng là thai vô sọ và khe hở đốt sống. Năm 1978, Ferguson -
Smith MA và CS [173] sàng lọc cho 11.585 thai phụ có thai từ 16 đến 20 tuần
cho kết quả độ nhạy của test sàng lọc AFP đạt 93% trong việc phát hiện các
trƣờng hợp dị tật ống thần kinh. Cũng theo kết quả của Brock DJH và CS
[106] năm 1978, thực hiện test sàng lọc AFP cho 6.377 thai phụ, phát hiện
đƣợc 13 trƣờng hợp thai vô sọ và 10 trƣờng hợp khe hở đốt sống, tuy nhiên
không phát hiện đƣợc 4 trƣờng hợp khe hở đốt sống kín và 4 trƣờng hợp khe
hở đốt sống mở, tỉ lệ phát hiện là 83%. Chan A và CS [128] năm 1995 cho kết
quả 92% test sàng lọc AFP dƣơng tính với các dị tật ống thần kinh.
hCG (beta - human chorionic gonadotropin)
hCG là một glucoprotein do tế bào Langhans của lá nuôi tiết ra. Sau khi
thụ tinh đƣợc 07 ngày, hCG đã có thể phát hiện thấy trong nƣớc tiểu, trong
máu của ngƣời mẹ. Ngƣời ta có thể định lƣợng hCG toàn phần hoặc tự do
(free - hCG). Bogard và CS năm 1987 thấy có mối liên quan giữa nồng độ
hCG và các bất thƣờng NST [ 96 ]. Các tác giả đều thống nhất rằng hCG
tăng cao > 1,7 MoM trong máu mẹ ở các trƣờng hợp thai nhi bị hội chứng
Down và thấp < 0,7 MoM trong hội chứng Edward [96], [176], [329].
Mối liên quan giữa nồng độ hCG với các DTBS của thai nhi
Nồng độ hCG cao trong các trƣờng hợp thai nhi bị hội chứng Down
[401], [402]. Bogart M và CS [96] năm 1987 đã phát hiện ra nồng độ hCG
cao >1,7 MoM trong huyết thanh mẹ ngƣời ở các trƣờng hợp thai nhi bị hội
45
chứng Down. Ngƣợc lại, nồng độ hCG ở huyết thanh ngƣời mẹ thấp trong
hội chứng Edward [68], [257], [258]. Nghiên cứu của Canick JA và CS [120],
[121] năm 1988 và 2005 cho kết quả thai nhi bị hội chứng Edward có nồng độ
hCG trong huyết thanh mẹ giảm < 0,7 MoM. Kết quả nghiên cứu của Lemay
C và CS năm 1995 [254] với mức sàng 1,91 MoM đã phát hiện đƣợc 41% các
trƣờng hợp hội chứng Down. Muller F và CS [286] năm 2002 đã phát hiện
đƣợc 82% hội chứng Edward với mức sàng hCG tự do là 0,24 MoM.
uE3: estriol không kết hợp(unconjugated estriol).
uE3 do hoàng thể thai nghén tiết ra. Từ tháng thứ 4 trở đi, khi hoàng thể
thai nghén teo đi thì uE3 do tế bào hợp bào của gai rau tiết ra. Nồng độ uE3
tăng cao dần trong máu ngƣời mẹ, đạt mức cao nhất vào tháng thứ 9 và giảm
xuống khi gần đến chuyển dạ đẻ. Do có sự dao động lớn về nồng độ nên để
đánh giá giá trị của uE3 ngoài việc so sánh với kết quả bình thƣờng còn phải
làm xét nghiệm 2 lần để đánh giá sự phát triển của thai. uE3 qua rau thai vào
tuần hoàn mẹ. Thời gian bán huỷ của uE3 trong máu mẹ là 2 - 30 phút, do đó
máu phải đƣợc bảo quản đúng kỹ thuật khi lấy máu để xét nghiệm.
Một số tác giả xác định nồng độ uE3 giảm trong hội chứng Down và hội
chứng Edward [287], [316], [338].
Kết hợp bộ ba AFP, hCG và uE3
Từ năm 1988, theo các tác giả Wald NJ, Cukle HS và CS [401], [402]
AFP, hCG, uE3 đƣợc kết hợp với nhau trở thành test sàng lọc bộ ba và test
sàng lọc này đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới [140], [220], [434].
Các tác giả đều thống nhất rằng test sàng lọc càng có giá trị cao khi có
sự kết hợp đồng thời giá trị của cả bộ ba AFP, hCG và uE3[168], [121],
[122], [178], [233], [246]. Cukle HS và CS [142] năm 2000 thông báo kết quả
kết sàng lọc của test bộ ba phát hiện đƣợc 67% các trƣờng hợp hội chứng
Down với tỷ lệ dƣơng tính giả là 5%. Kết quả nghiên cứu của Yagel S và CS
[431] năm 1998 tỷ lệ phát hiện hội chứng Down của test sàng lọc bộ ba là
46
92,2%. Gyselaers WIA và CS [198] năm 2004 báo cáo kết quả sàng lọc hội
chứng Down 10 năm trên 40.490 thai phụ ở Flanders, Vƣơng quốc Bỉ có kết
quả tỉ lệ phát hiện của test bộ ba là 94,4% với tỷ lệ dƣơng tính giả là 24,4%.
Kết quả nghiên cứu của Wald NJ và CS [404], [405], [406], Canick JA và CS
[120], [121] cho thấy tỷ lệ phát hiện hội chứng Down của test sàng lọc bộ ba
là 65% và 80% với tỷ lệ dƣơng tính giả là 5%.
1.7.1.2. Các test sàng lọc trƣớc sinh khác.
- Inhibin- A là một protein có nguồn gốc thai nhi [81]. Năm 1999, Wald
NJ [403] đã sử dụng Inhibin- A nhƣ là một chất chỉ điểm huyết thanh và sàng
lọc đƣợc 70% hội chứng Down với ngƣỡng nồng độ 1,79 MoM.
- Siêu âm cũng là một test sàng lọc trong việc chẩn đoán hội chứng
Down [281], [299], [304], [306], [307], [373], [374], [378]. Hutén M và CS
[222] năm 2004 khi kết hợp đo độ dày da gáy với test sàng lọc bộ ba đã phát
hiện đƣợc 85-90% các trƣờng hợp thai nhi bị hội chứng Down. Bình thƣờng
độ dày da gáy của thai nhi trong 3 tháng giữa của thời kỳ thai nghén là <
6mm, khi da gáy dày 6mm là dấu hiệu bất thƣờng [59], [223].
- Tuổi mẹ cũng là một phƣơng pháp sàng lọc để phát hiện hội chứng
Down
[141],[149],[195],[366],[430]. Để tăng tỷ lệ phát hiện, ngƣời ta kết hợp với
các test sàng lọc khác [438]. Trong sàng lọc trƣớc sinh bao giờ cũng phải chú
ý đến kết quả sàng lọc dƣơng tính giả và âm tính giả [79], [234].
Bảng 1.3. Các phƣơng pháp sàng lọc trƣớc sinh.
47
1.7.2. Chẩn đoán trƣớc sinh
Muốn chẩn đoán đƣợc bất thƣờng về nhiễm sắc thể, bƣớc đầu tiên là phải
lấy đƣợc các chất liệu di truyền của thai nhi từ các tế bào ở nƣớc ối, tua rau,
máu hoặc da của thai nhi. Các tác giả Evan AM [167], [163], Evans MI
[169], D’Alton ME [145]... chia các kỹ thuật lấy mẫu tế bào của thai (fetal
cell sampling) thành hai loại trực tiếp và gián tiếp. Các kỹ thuật lấy tế bào thai
trực tiếp còn đƣợc gọi là các kỹ thuật có xâm phạm đến thai nhi bao gồm chọc
hút dịch ối, sinh thiết tua rau, sinh thiết da và cơ, gan, chọc hút lấy máu dây
rốn, chọc buồng tim, chọc khoang ngoài phôi [202], nội soi thai, nội soi phôi.
Các kỹ thuật gián tiếp, đƣợc gọi là các kỹ thuật không xâm phạm đến thai nhi,
là tìm các tế bào máu của thai trong máu mẹ.
1.7.2.1. Các phƣơng pháp lấy tế bào thai trực tiếp (invasive procedures)
Chọc hút nƣớc ối (amniocentesis)
Năm 1882, Schatz tiến hành chọc hút nƣớc ối lần đầu tiên để điều trị đa
ối [217]. Trong những năm 1950, chọc hút nƣớc ối để chẩn đoán trƣớc sinh
các bệnh tan máu. Năm 1956, chọc hút nƣớc ối để xác định giới tính thai nhi
bằng vật thể Barr. Năm 1966, ngƣời ta đã phát hiện đƣợc trƣờng hợp hội
Phƣơng pháp Tuổi thai
(tuần)
Tỷ lệ phát hiện
HC Down (%)
Tuổi mẹ 14 - 22 30
Tuổi mẹ, AFP 14 - 22 37
Tuổi mẹ, AFP, hCG 14 - 22 59
Tuổi mẹ, AFP, hCG, uE3 14 - 22 69
Tuổi mẹ, AFP, hCG, uE3, Inhibin- A 14 - 22 76
Tuổi mẹ, độ dày da gáy, hCG, PAPP –
A
11-13 80
48
chứng Down đầu tiên và năm 1968 phát hiện đƣợc rối loạn chuyển hoá bằng
chọc hút nƣớc ối [176], [249]. Từ những năm 1980 nhờ các tiến bộ trong kỹ
thuật ngƣời ta đã chọc hút nƣớc ối sớm cho các trƣờng hợp thai dƣới 12 tuần
[176], [230], [327].
Chọc hút nƣớc ối nhằm mục đích chẩn đoán di truyền tế bào, chẩn đoán
các dị tật ống thần kinh, các rối loạn chuyển hoá, đánh giá mức độ bất đồng
miễn dịch, sự trƣởng thành của phổi thai nhi, chẩn đoán nhiễm trùng trong
buồng ối, xác định vỡ màng ối. Ngoài ra chọc hút nƣớc ối còn để điều trị đa
ối, điều trị thuốc cho các bệnh tật của thai nhi [176 ], [263].
Thời gian để tiến hành chọc hút nƣớc ối thƣờng ở tuổi thai 15-18 tuần,
khi đó trong buồng ối có khoảng 150 -250ml nƣớc ối. Lƣợng nƣớc ối cần hút
ra trung bình 10 - 20ml khi tuổi thai 16 tuần và 5 - 10ml nƣớc ối khi tuổi thai
dƣới 14 tuần [199].
Các xét nghiệm di truyền gồm có nuôi cấy tế bào ối làm karyotyp,
FISH; chẩn đoán giới tính của thai nhi, phân tích enzyme trong các trƣờng
hợp rối loạn chuyển hoá, phân tích ADN đối với các dị tật đơn gen, AFP và
acetylcholinterase (ACE) đối với các dị tật ống thần kinh; bilirubin trong các
trƣờng hợp bệnh tan máu do bất đồng yếu tố Rh...[ 145], [166], [167], [409].
Cách chọc hút dịch ối. Có hai cách chọc hút dịch ối. Cách thứ nhất là
siêu âm xác định vị trí chọc ối rồi sát trùng thành bụng và tiến hành chọc kim
mù để hút nƣớc ối (sonographically guided technique) [16], [90], [176]. Cách
thứ hai là chọc hút nƣớc ối dƣới sự theo dõi liên tục của siêu âm
(sonographically monitored technique) [71], [176], [329], [336]. Khi kim
chọc đã vào đúng buồng ối, tháo nòng kim và hút từ từ nƣớc ối. Bỏ đi 0,5 –
1ml nƣớc ối đầu tiên, thay bơm tiêm vô khuẩn khác và hút cho đủ lƣợng nƣớc
ối theo yêu cầu. Đánh giá màu sắc của nƣớc ối. Khi hút đủ lƣợng nƣớc ối thì
tháo bơm tiêm, đặt lại nòng kim chọc ối và rút kim ra ngoài. Siêu âm kiểm tra
lại tim thai [267]. Để loại trừ hồng cầu của ngƣời mẹ lẫn vào nƣớc ối một số
49
tác giả sử dụng kỹ thuật lọc hồng cầu khi hút dịch ối [172].
Các tai biến của chọc hút dịch ối gồm có sẩy thai(1%) [16],[311],[382],
rò nƣớc ối (1%) [90], [97], [424], nhiễm trùng ối sau khi chọc hút nƣớc ối
khá hiếm gặp (0,5 –1,5/1000 trƣờng hợp) [204], [207], [410], phản ứng Rh(+)
Rh(-), chọc kim vào da thai nhi [115] và dị tật cho thai [342], [343], [419],
[420]. Tỉ lệ thai bị biến dạng xƣơng khớp nhƣ bàn chân vẹo, trật khớp háng
bẩm sinh tăng gấp 10 lần [176], [225], [319], [329], [436] so với các trƣờng
hợp thai nghén bình thƣờng không chọc hút dịch ối. Nghiên cứu của Tabor và
CS năm 1976 [372] cho thấy tỉ lệ trẻ sơ sinh bị ngạt và viêm phổi bẩm sinh
trong nhóm trẻ có chọc hút dịch ối tăng 2,1-2,5 lần so với nhóm chứng.
Chọc hút tua rau (chorionic villus sampling)
Chọc hút tua rau lần đầu tiên vào năm 1968, Hahnemann và Mohr sinh
thiết rau thai bằng một dụng cụ có đƣờng kính 6mm qua cổ tử cung cho 12
thai phụ, một nửa số thai này bị sẩy [203]. Năm 1973, Kullander và Sandahl
dùng ống nội soi cổ tử cung mềm và kìm sinh thiết để sinh thiết tua rau qua cổ
tử cung cho các thai phụ có nhu cầu phá thai [247]. Năm 1974, Hahnemann
trình bày nghiên cứu mới về chẩn đoán trƣớc sinh trong 3 tháng đầu của thai
nghén bằng ống nội soi buồng tử cung có đƣờng kính 2,5 mm và dao sinh
thiết hình trụ [202 ] nhƣng có xảy ra các tai biến nặng nhƣ vỡ túi ối.
Năm 1982, Kazy và cộng sự báo cáo trƣờng hợp đầu tiên chọc hút tua
rau qua cổ tử cung dƣới sự hƣớng dẫn của siêu âm tức thì (real-time) [242] và
Old J đã hút tua rau bằng một catheter đƣợc làm từ chất dẻo có đƣờng kính
1,5mm dƣới sự hƣớng dẫn của siêu âm, chẩn đoán đƣợc bệnh beta-
thalassemia ở trong ba tháng đầu của thai nghén [303]. Với kỹ thuật tƣơng tự,
Brambati và Simoni chẩn đoán đƣợc hội chứng ba nhiễm sắc thể 21 ở tuần
thứ 11 của thai nghén [103].
Tuổi thai để tiến hành chọc hút tua rau có thể tiến hành trong ba tháng
giữa hoặc ba tháng đầu của thai nghén. Dalpra năm 1990 [176] chọc hút tua
50
rau cho 121 thai phụ có tuổi thai 13 – 35 tuần, kết qủa có 11 trƣờng hợp sẩy
thai. Smidt – Jensen năm 1991 [361] chọc hút tua rau cho 210 thai phụ (có 58
thai bất thƣờng) tuổi thai 13 – 38 tuần, tỉ lệ sẩy thai là 0,4%. Năm 1994,
Cameron và CS [176] chọc hút tua rau cho 551 thai phụ có tuổi thai trung
bình 18,2 tuần, Ko và CS [176] năm 1995 chọc hút tua rau cho 124 thai phụ
có tuổi thai trung bình 18,2 tuần (siêu âm bất thƣờng 35, đột biến đơn gen 89)
có tỉ lệ sẩy thai là 0,4% và 1,8%. Ngày nay chọc hút tua rau sớm trong ba
tháng đầu của thai nghén đƣợc các tác giả tiến hành khi thai đƣợc 8 – 12 tuần,
giữa 70 và 97 ngày kể từ ngày đầu của kỳ kinh cuối cùng.
Có hai đƣờng vào để chọc hút tua rau, đó là qua đƣờng cổ tử cung [148]
và qua đƣờng bụng. Chọc hút tua rau qua thành bụng dần dần trở thành
phƣơng pháp thay thế cho phƣơng pháp chọc hút dịch ối hoặc chọc cuống rốn
để phân tích ADN. Cả hai đƣờng chọc này có độ an toàn và kết quả nhƣ nhau.
Chọc hút tua rau qua cổ tử cung khi rau bám ở mặt sau tử cung còn chọc hút
tua rau qua thành bụng khi rau bám ở mặt trƣớc hay ở đáy tử cung [176],
[427], [428].
Tai biến của chọc hút tua rau là sẩy thai( 2 – 3%) [346], chảy máu qua
đƣờng âm đạo (7 – 10%) [176], nhiễm khuẩn và dị tật cho thai [175], [176].
17.2.2. Một số kỹ thuật di truyền đƣợc áp dụng để chẩn đoán trƣớc sinh
Sau khi lấy đƣợc tế bào thai theo hai phƣơng pháp trực tiếp hoặc gián
tiếp, các tế bào thai đó đƣợc dùng để chẩn đoán trƣớc sinh, xác định xem thai
nhi có bị bất thƣờng NST hay không và bất thƣờng ở mức độ tế bào hay ở
mức độ phân tử.
Phƣơng pháp di truyền học tế bào (phƣơng pháp xét nghiệm NST)
Nuôi cấy tế bào ối [176 ], [184], [330].
Dịch ối là một hỗn hợp tế bào không đồng nhất, phụ thuộc vào giai đoạn
phát triển của thai, gồm có các tế bào màng ối, tế bào da, tế bào đƣờng tiết
niệu, đƣờng hô hấp, đƣờng tiêu hoá, khoảng 0,5% là tế bào máu của mẹ và
51
thậm chí có thể có cả tế bào máu của thai. Do đó, phân tích NST của tế bào
nuôi cấy từ dịch ối đƣợc xem nhƣ là phƣơng pháp thuận tiện nhất, tin cậy cho
chẩn đoán trƣớc sinh.
Lƣợng nƣớc ối cần để xét nghiệm NST đƣợc chia đều vào 2 lọ nuôi cấy.
Do các tế bào ối là những tế bào bong nên nuôi cấy chúng cần môi trƣờng đặc
biệt nhƣ môi trƣờng Chang, Amnio Max để tạo các tế bào sợi bám dính vào
mặt bình nuôi cấy. Nuôi cấy theo phƣơng pháp hở trong tủ ấm 370C với 5%
CO2 và 95% không khí cùng nguồn ẩm. Thời gian trung bình để có kết quả
phân tích NST là 10 đến 20 ngày.
Tại Việt nam, năm 2003 Phùng Nhƣ Toàn [44] nuôi cấy tế bào ối cho
213 trƣờng hợp chọc hút dịch ối phát hiện đƣợc 24 trƣờng hợp có rối loạn về
cấu trúc và số lƣợng NST, tỉ lệ bất thƣờng NST là 11,27%. Hoàng Thị Ngọc
Lan, Nguyễn Việt Hùng, Trịnh Văn Bảo, Trần Thị Thanh Hƣơng [30] năm
2004 nuôi cấy tế bào ối cho 38 trƣờng hợp trong tổng số 40 trƣờng hợp
chọc hút dịch ối và phát hiện đƣợc 7 trƣờng hợp bất thƣờng số lƣợng NST.
Trần Danh Cƣờng, Nguyễn Hữu Cốc năm 2005 báo cáo kết quả nuôi cấy tế
bào ối trên 95 trƣờng hợp thai dị tật thấy có 40 trƣờng hợp bất thƣờng số
lƣợng NST [12].
Nuôi cấy tế bào mô (tế bào tua rau, tế bào da , tế bào cơ thai) [176], [330].
Có hai phƣơng pháp sử dụng nuôi cấy tế bào mô của thai nhi là tách cơ học
những mảnh mô thành những mảnh nhỏ và dùng enzym (collagenase, trypsin-
versen) để tách rời từng tế bào mô của thai nhi. Bổ sung môi trƣờng nuôi cấy
để các tế bào mô phát triển thành nguyên bào sợi (fibroblast like) bám dính
vào mặt bình nuôi cấy. Mẫu nuôi cấy đƣợc để trong tủ ấm 370C có 5% CO2 và
95% không khí cùng với nguồn ẩm. Sau đó 3-10 ngày tùy loại, thu hoạch tế
bào, làm tiêu bản NST, phân tích và xây dựng karyotyp của thai nhi.
Để xác định chính xác từng cặp NST trong karyotyp ngƣời ta áp dụng kỹ
thuật băng G (băng trypsin), băng Q, băng R, băng C, băng T... Cho đến ngày
52
nay nhuộm băng là quy trình không thể thiếu đƣợc khi đánh giá NST.
Hình1.1. Karyotyp hội chứng Down, thai nam 25tuần (3NST21) từ tế bào ối nuôi cấy
(Ng Thị Ngọc O., 33t, số 43 của Bảng danh sách thai phụ có thai bị DTBS).
Nuôi cấy bạch cầu lympho[176],[184]
Nuôi cấy bạch cầu lympho cần có PHA, một chất kích thích phân bào
làm cho các lympho bào máu ngoại vi chuyển dạng (blast-transformation)
thành các tế bào có khả năng phân chia. Dùng colchicine hoặc colcemid để
tích lũy đƣợc nhiều tế bào đang phân chia ngừng lại ở kỳ giữa (metaphase),
kỳ mà NST trong tế bào có hình thái cấu trúc điển hình nhất, thuận tiện cho
nghiên cứu. Tế bào thƣờng đƣợc nuôi cấy trong 48- 72 giờ. Thu hoạch tế bào
và làm tiêu bản NST ở giờ thứ 48 hoặc 72 với kỹ thuật xử lý tế bào bằng dung
dịch nhƣợc trƣơng KCl để bộ NST bung ra, trải rộng để có thể quan sát chính
xác các bất thƣờng của bộ NST nếu có. Phƣơng pháp nuôi cấy lympho bào đã
trở thành phƣơng pháp thƣờng qui để nghiên cứu NST ngƣời.
Để nuôi cấy ngƣời ta có thể áp dụng tiến trình kỹ thuật nuôi cấy máu
toàn phần hoặc nuôi cấy vi lƣợng, nuôi cấy lympho bào đã tách hồng cầu
(Moorhead và CS -1960) và nuôi cấy lympho bào dài hạn.
Các phƣơng pháp di truyền học phân tử.
Kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ (FISH: Fluorescence In Situ
Hybridization) [143], [176], [184], [414].
53
Kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ là kỹ thuật lai dùng đầu dò ADN lai
với các ADN đích trên NST của tế bào gian kỳ hoặc các NST ở kỳ giữa, phát
hiện bằng kính hiển vi huỳnh quang. Các kỹ thuật lai tại chỗ đã đƣợc tiến
hành từ cuối thập niên 1960. Vào cuối thập niên 1980 những phƣơng pháp lai
không sử dụng đồng vị phóng xạ để phát hiện gen và NST đã đƣợc hình thành
và phát triển. Trên cơ sở đó hình thành các kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ
(FISH) đƣợc ứng dụng rộng rãi hiện nay. Từ khi ra đời cho đến nay, độ nhạy
của các kỹ thuật FISH không ngừng tăng lên, các chất huỳnh quang gắn vào
đoạn dò có cấu trúc đơn giản hơn, dễ gắn vào đoạn dò và sáng hơn khi quan
sát dƣới kính hiển vi huỳnh quang. Với kỹ thuật FISH, các nhà di truyền tế
bào có khả năng phát hiện những bất thƣờng do một đoạn gen nhỏ gây ra với
tốc độ phân giải cao và không còn bị lệ thuộc quá nhiều vào các kỹ thuật
nhuộm băng. Hơn nữa, kỹ thuật FISH có thể phát hiện bất thƣờng nhiễm sắc
thể trên các nhân của tế bào ở giai đoạn không phân chia (gian kỳ).
Ngày nay, kỹ thuật FISH thƣờng đƣợc sử dụng phối hợp với các kỹ thuật
nhuộm băng truyền thống để làm tăng hiệu quả của các kỹ thuật này và đồng
thời cũng đƣợc sử dụng thƣờng quy để phát hiện các trƣờng hợp vi mất đoạn
NST, các loại bất thƣờng NST khác mà phƣơng pháp nhuộm băng truyền
thống không thực hiện đƣợc. Các phƣơng pháp lai trong kỹ thuật FISH gồm
có phƣơng pháp lai trực tiếp, phƣơng pháp lai gián tiếp và phƣơng pháp lai đa
màu.
Kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ đƣợc ứng dụng rộng rãi để phát hiện
các đột biến NST trong nhiều lĩnh vực nhƣ nông nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản,
y học... Các ứng dụng trong y học lâm sàng của kỹ thuật FISH đƣợc phân loại
thành ba nhóm, đó là chẩn đoán những trƣờng hợp có bất thƣờng sau sinh và
chậm phát triển trí tuệ; chẩn đoán trƣớc sinh; chẩn đoán và theo dõi những bất
thƣờng NST mắc phải trong ung thƣ.
Trong một cá thể bình thƣờng, 1 mẫu ADN dò sẽ lai với 2 vị trí của 2
54
NST tƣơng đồng trong nhân của tế bào soma. Nếu 1 mẫu dò chỉ lai duy nhất
với 1 NST của bệnh nhân thì bệnh nhân đó đã bị thiếu 1 NST. Trong những
trƣờng hợp thừa NST thì cũng có thể dùng kỹ thuật FISH để phát hiện. Trong
trƣờng hợp này, mẫu ADN dò sẽ lai ở 3 vị trí thay vì cho 2 vị trí nhƣ bình
thƣờng. Nhƣ vậy với các trƣờng hợp 3NST 21, 18, 13 thì mẫu dò với NST
21,18,13 sẽ gắn ở 3 vị trí và ta có thể quan sát dƣới kính hiển vi huỳnh quang.
Với trƣờng hợp Down do chuyển đoạn thì với kỹ thuật FISH cũng xác định
đƣợc những bất thƣờng này. Các trƣờng hợp bất thƣờng về nhiễm sắc thể X,
Y cũng đƣợc xác định bằng cách tƣơng tự. Năm 1998, Bischoff và CS [87] đã
sử dụng kỹ thuật FISH 5 mầu để phân tích các bất thƣờng của các NST X,
Y,13, 18 và 21.
Khuong Truong [244] năm 2003 đã chẩn đoán hội chứng Down bằng kỹ thuật
FISH
FISH là một kỹ thuật tế bào phân tử, dùng một trình tự ngắn của chuỗi
ADN sợi đơn, đƣợc gọi là mẫu ADN dò (các mẫu ADN dò này đƣợc đánh
dấu bằng các đồng vị phóng xạ). Các mẫu ADN dò này sẽ đƣợc lai với trình
tự của ADN trên tiêu bản NST ở kỳ giữa, kỳ đầu hoặc gian kỳ. Qua sự lai của
mẫu ADN dò với trình tự bổ sung, ta có thể phát hiện, định vị đƣợc vị trí
chuỗi ADN đặc hiệu qua phân tích dƣới kính hiển vi huỳnh quang để xác định
các bất thƣờng của NST. Ƣu điểm của kỹ thuật FISH là phát hiện nhanh
chóng những bất thƣờng NST trong vòng 24- 48 giờ do sử dụng trực tiếp tế
bào ối, tế bào tua rau không cần qua nuôi cấy [113], [421]. FISH có thể phát
hiện các rối loạn NST nhỏ, các đột biến gen mà phƣơng pháp phân tích NST
không phát hiện đƣợc. Hạn chế của kỹ thuật này là giá thành của mẫu xét
nghiệm cao hơn nhiều so với giá thành của các mẫu nuôi cấy thông thƣờng (
cấy ối, cấy tua rau) vì vậy không phù hợp cho mọi đối tƣợng xét nghiệm.
Hình1.2: Kết quả phân tích NST bằng kỹ thuật FISH. A: 3 NST 13. B: 1 NST 13. C: 2NST 13.
55
Tách chiết ADN
Để có ADN dùng cho các kỹ thuật di truyền phân tử khác nhau trƣớc hết
phải có ADN tinh khiết. Để tách chiết ADN từ tế bào có nhân ngƣời ta có thể
dùng phƣơng pháp sử dụng proteinase K hoặc dùng Chelex. Sau khi tách chiết
đƣợc ADN, để kiểm tra chất lƣợng AND thì cần phải điện di AND.
Phƣơng pháp nhân bản ADN in vitro hay phản ứng chuỗi polymerase:
PCR (polymerase chain reaction) [143], [176].
Phản ứng chuỗi polymerase (PCR) do Kary Mullis và cộng sự phát minh
ra năm 1985. PCR là kỹ thuật khoa học quan trọng nhất trong 100 năm qua,
nó tạo ra một cuộc cách mạng trong sinh học phân tử và đƣợc áp dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống xã hội. PCR là phƣơng pháp dễ
dàng, nhanh chóng tạo ra vô số bản sao của bất kỳ mảnh ADN nào từ máu,
tóc, mẫu bệnh phẩm của vi khuẩn, vi rút, động vật, thực vậtmà một số mẫu
này có hàng nghìn năm hoặc hàng triệu năm trƣớc đây.
PCR là một chuỗi nhiều chu kỳ nối tiếp nhau, mỗi chu kỳ có ba giai đoạn
gồm giai đoạn biến tính, chuỗi AND sợi kép đƣợc chuyển thành AND sợi đơn
bằng nhiệt độ ở mức 90-96C trong thời gian từ 30 giây đến 1 phút; giai đoạn
lai, các mồi bắt cặp với khuôn, nhiệt độ 60-70C, thời gian từ 30 giây đến 1
phút và giai đoạn tổng hợp, ADN đƣợc tổng hợp bằng polymerase. Bắt đầu
từ đoạn ADN mồi, polymerase có thể đọc sợi mẫu và tạo ra một sợi AND đối
xứng rất nhanh. Một đoạn ADN mới đƣợc tạo ra có một sợi ADN nguyên bản
và một sợi ADN đƣợc sao chép lại. Mỗi chu kỳ xảy ra trong thời gian từ 1 đến
3 phút và sau 25-30 chu kỳ (45 phút) thì từ một đoạn ADN khuôn có thể tạo
56
ra hàng triệu bản sao để sử dụng trong chẩn đoán.
Các kỹ thuật sinh học phân tử ngày nay ngày càng đƣợc sử dụng phổ biến
trong chẩn đoán lâm sàng. Để chẩn đoán, ngoài FISH ngƣời ta còn dùng kỹ
thuật Southern Bloting, Northern Bloting, PCR…Để đánh giá đột biến ngƣời
ta dùng PCR kết hợp với xác định trình tự các nucleotide (sequencing) hoặc
ADN-array. Để phân tích đặc trƣng cá thể, nhận diện các chủng mới ngoài
PCR và sequencing ngƣời ta còn dùng tính đa hình của các độ dài giới hạn
(RFLP: Restriction Fragment Length Polymorphism). Một công cụ hữu hiệu
của các kỹ thuật trên là enzym giới hạn hoặc còn gọi là enzym cắt (restriction
enzym). Nhờ có enzym giới hạn mà phân tử ADN đƣợc cắt ở những vị trí xác
định, thích hợp cho các kỹ thuật di truyền.
Trong y học, phƣơng pháp PCR đƣợc ứng dụng vào các lĩnh vực phát
hiện các nguyên nhân gây bệnh viêm nhiễm (vi khuẩn, vi rút, ký sinh
trùng); phát hiện các đột biến gen gây bệnh ở ngƣời và trong y pháp.
Trong chẩn đoán di truyền trƣớc sinh, PCR đƣợc dùng để chẩn đoán các
hội chứng 3 NST 13, 3 NST 18 và 3 NST 21, hội chứng Turner cũng nhƣ
một số bệnh khác nhƣ bệnh xơ nang, bệnh teo cơ giả phì đại Duchene, RhD
của phôi thai[53], [113], [319].
Nhƣ vậy có rất nhiều phƣơng pháp khác nhau để lấy đƣợc tế bào có nguồn
gốc từ thai, nhƣng phƣơng pháp hay đƣợc sử dụng nhiều nhất là phƣơng
pháp nuôi cấy tế bào ối, tế bào tua rau để phân tích NST do có nhiều ƣu điểm
nhƣ trên đã nêu và giá thành xét nghiệm đƣợc chấp nhận nhiều hơn so với
các kỹ thuật khác nhƣ kỹ thuật FISH cũng nhƣ kỹ thuật ADN.
57
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
17.921 thai phụ đến khám thai, siêu âm thai, quản lý thai nghén và đẻ tại
khoa Phụ-Sản, Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 1.1.1999 đến 30.9.2005
đƣợc tiến hành nghiên cứu và chia thành 3 nhóm.
2.1.1. Nhóm chẩn đoán các dị tật bẩm sinh của thai nhi bằng siêu âm
Gồm có 17.921 thai phụ ở mọi lứa tuổi, thành phần xã hội, dân tộc đến
khám thai trong giai đoạn tuổi thai từ 13 đến 26 tuần, trong số này có cả các
trƣờng hợp test sàng lọc trƣớc sinh có kết quả dƣơng tính.
2.1.2. Nhóm sàng lọc trƣớc sinh bằng test sàng lọc bộ ba ( triple test)
168 thai phụ khám thai trong ba tháng giữa (13 đến 26 tuần) của thời kỳ
thai nghén và đƣợc chia thành hai nhóm nhỏ, đó là nhóm nguy cơ cao và
nhóm nguy cơ thấp. Số lƣợng mẫu huyết thanh xét nghiệm test sàng lọc bộ ba
là 181 mẫu, nhóm nguy cơ cao xét nghiệm 62 mẫu/61 thai phụ, nhóm nguycơ
thấp xét nhiệm 119 mẫu/107 thai phụ.
2.1.2.1. Nhóm nguy cơ cao
Nhóm nguy cơ cao gồm 61 thai phụ. Tiêu chuẩn lựa chọn là các thai phụ
có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
+Tuổi: thai phụ có tuổi bằng hoặc trên 35 hay thai phụ có tuổi bằng hoặc
dƣới 19 tuổi khi thai đủ tháng.
+Tiền sử có ít nhất một trong các yếu tố sau:
- Đã sinh con bị dị tật bẩm sinh, thai chết lƣu liên tiếp hoặc họ hàng hai
bên trong vòng 3 đời có con bị bất thƣờng nhiễm sắc thể hoặc dị tật ống thần
kinh.
- Sẩy thai tự nhiên 2 lần.
+ Lần có thai hiện nay
- Có các triệu chứng bất thƣờng của thai nghén trong 3 tháng đầu của thời
58
kỳ thai nghén nhƣ bị mắc các bệnh do vi rút (rubella, cytomegalovirus, cúm )
hoặc các bệnh do vi khuẩn(giang mai),các bệnh do ký sinh trùng (toxoplasma)
- Vợ hoặc chồng đã tiếp xúc với các tác nhân gây đột biến, có nguy cơ
sinh con dị tật bẩm sinh nhƣ thuốc bảo vệ thực vật, các hoá chất độc hại(thuỷ
ngân, arsenic, benzen), các tác nhân vật lý(chất phóng xạ, tia X quang), bị
bệnh tuyến giáp (suy tuyến giáp trạng hoặc cƣờng tuyến giáp trạng).
2.1.2.2. Nhóm nguy cơ thấp
Nhóm này gồm 107 thai phụ có tuổi từ 20 đến 34 và không có các yếu
tố nguy cơ trên.
2.1.3. Nhóm chẩn đoán trƣớc sinh
109 thai phụ đƣợc chọc hút dịch ối và xét nghiệm karyotyp để chẩn đoán
bất thƣờng NST. Số mẫu dịch ối đƣợc chọc hút là 109. Đây là các thai phụ có
kết quả siêu âm chẩn đoán thai nhi có một hoặc nhiều dị tật bẩm sinh lớn về
hình thể, các thai phụ có kết quả test sàng lọc trƣớc sinh dƣơng tính và các
thai phụ có tiền sử gia đình đã có ngƣời bị DTBS hoặc bản thân thai phụ đã
sinh ra một ngƣời con có DTBS, đặc biệt là các dị tật liên quan đến bất
thƣờng NST hoặc dị tật của ống thần kinh.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu theo phƣơng pháp mô tả cắt
ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu nghiên cứu [29] đƣợc tính theo công thức:
n = 2
2
2/1
..
e
qpZ
Trong đó:
n: cỡ mẫu nhỏ nhất phải đạt đƣợc, cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu
Z : độ tin cậy ở mức xác suất 95%=1,96.
59
p : tần suất DTBS = 0,01(1%) theo Trịnh Văn Bảo, Ngô Gia Thạch [ 32]
q : tỉ lệ không mắc dị tật =1- p = 0,99(99%).
: mức ý nghĩa thống kê, lấy giá trị = 0,05.
e : khoảng sai lệch cho phép giữa tần suất thu đƣợc từ mẫu và tần suất của
quần thể, đƣợc tính bằng 20% của p, nhƣ vậy e = 0,002
Theo công thức này thì n = 9.508
Nếu lấy hệ số ảnh hƣởng thiết kế DE( design effect)= 1,8, ta tính đƣợc n
của mẫu. N=1,8 9508 = 17.114 thai phụ. Cỡ mẫu của chúng tôi là 17.921
thai phụ, nhƣ vậy phù hợp với cỡ mẫu của nghiên cứu.
2.2.3. Chọn mẫu nghiên cứu
Chọn tất cả các trƣờng hợp thai phụ có thai trong 3 tháng giữa của thời
kỳ thai nghén (tuổi thai từ 13 đến 26 tuần) đến khám tại khoa Phụ-Sản, Bệnh
viện Bạch Mai cho đến khi đủ 17.114 thai phụ.
2.2.4. Kỹ thuật thu thập số liệu
2.2.4.1. Hỏi bệnh
-Tiền sử bản thân của thai phụ về phụ khoa, các bệnh nội ngoại khoa,
tiền sử sản khoa (sẩy thai , thai chết lƣu, chửa trứng, thai bị dị tật bẩm
sinh).
- Tiền sử sức khoẻ và bệnh tật, tiếp xúc với hoá chất độc hại của ngƣời
vợ và ngƣời chồng.
- Tiền sử gia đình bên nội, bên ngoại về số ngƣời bị mắc các bệnh có
tính chất di truyền, bệnh có tính chất gia đình, bị dị tật bẩm sinh.
- Trong khi có thai lần này, thai phụ có mắc các bệnh do vi rút, tiếp xúc
với hoá chất độc hại, thuốc bảo vệ thực vật...
2.2.4.2. Khám lâm sàng. Bao gồm khám toàn thân và khám thai.
60
Khám toàn thân: đo chiều cao, cân nặng, đếm mạch, đo huyết áp, nhiệt
độ, hình dáng bên ngoài của thai phụ. Khám các bộ phận tim, phổi, gan, thận,
tuyến giáp trạng
Khám thai: đo chiều cao tử cung, đo vòng bụng (đơn vị là cm). Sờ nắn
xác định các phần thai. Nghe tim thai.
Thăm khám toàn thân và khám thai nhằm phát hiện các trƣờng hợp bất
thƣờng thai nghén bao gồm tử cung to hơn so với tuổi thai, tử cung nhỏ hơn
so
với tuổi thai, các phần thai bất thƣờng, bất thƣờng về lƣợng nƣớc ối (đa ối,
thiểu ối).
2.2.4.3. Định lƣợng AFP, hCG, uE3 trong huyết thanh.
- Cơ sở xét nghiệm: định lƣợng AFP, hCG, uE3 tại phòng xét nghiệm
trung tâm của Trƣờng đại học Y Hà Nội.
- Định lƣợng AFP trong huyết thanh mẹ bằng phƣơng pháp xét nghiệm
miễn dịch, sử dụng kỹ thuật ELISA sandwich 2 bƣớc ( Enzym Linked
Immuno Assay Sorbent) [95]. Kháng thể đặc hiệu AFP đƣợc gắn lên giá đỡ,
AFP trong mẫu và trong bệnh phẩm sẽ gắn bó với kháng thể. Sau đó cho phức
hợp kháng thể có gắn enzyme để tạo thành phức hợp đặc hiệu kháng thể
kháng AFP- AFP - kháng thể gắn enzyme. Bổ sung dung dịch hiển thị màu,
mức độ hiển thị màu tỷ lệ thuận với nồng độ AFP trong huyết thanh. Phân
tích kết quả và xác định của nồng độ AFP.
- Định lƣợng hCG cũng dựa vào kỹ thuật ELISA Sandwich 2 bƣớc [94].
Tạo phức hợp kháng thể hCG - hCG - kháng thể gắn enzyme. Bổ sung
dung dịch hiển thị màu, mức độ hiển thị màu tỉ lệ thuận với nồng độ hCG.
Cách tính toán kết quả xét nghiệm hCG tƣơng tự nhƣ cách tính kết quả
AFP.
Sơ đồ các bƣớc tiến hành của kỹ thuật xét nghiệm:
61
Hình 2.1 . Các bước xét nghiệm AFP và hCG (nguồn: Trịnh Văn Bảo).
Định lƣợng uE3 bằng phƣơng pháp xét nghiệm miễn dịch, sử dụng kỹ
thuật ELISA cạnh tranh ( competitive binding ) [ 159 ].
- Estriol đƣợc liên kết với enzyme HRP ( horse radish peroxidase), tạo
Estriol - HRP. Huyết thanh chứa estriol trong mẫu bệnh phẩm đƣợc trộn lẫn
với estriol - HRP đƣợc đổ vào giếng đã gắn kháng thể estriol. Sau 1 giờ loại
Estriol - HRP, tạo phức hợp kháng nguyên kháng thể.
- Bổ sung chất chỉ thị mầu, hiển thị màu đƣợc đo bằng quang phổ kế.
- Mức độ hiển thị màu tỷ lệ nghịch với nồng độ estriol( uE3) có trong
huyết thanh mẫu.
- Phân tích kết quả - xác định nồng độ uE3.
62
Hình 2.2. Đo kết quả nồng độ uE3 (nguồn:Trịnh Văn Bảo)
Xác định nồng độ AFP, hCG, uE3 theo IU/ml hoặc ng/ml ( ng/ml x
0,83 = IU/ml) và theo MoM (bội số giá trị trung vị)[168]. Công thức tính nhƣ
sau:
MoM
2.2.4.4. Siêu âm sản khoa
Cơ sở siêu âm: khoa Phụ-Sản, Bệnh viện Bạch Mai.
Máy siêu âm 2 chiều: máy ALOKA- SSD-1100.Flexus.
Máy siêu âm 3 chiều: máy ALOKA- SSD-3500.Prosound Plus.
Siêu âm chẩn đoán các dị tật bẩm sinh hình thể
Siêu âm hai chiều chẩn đoán tất cả trƣờng hợp đến khám thai sau khi khám
lâm sàng và các trƣờng hợp thai phụ có kết quả test sàng lọc trƣớc sinh
dƣơng tính để phát hiện các trƣờng hợp thai có dị tật bẩm sinh. Siêu âm hai
chiều tất cả các bộ phận cơ thể của thai nhi bao gồm:
+ Đầu thai nhi : bao gồm các lát cắt dọc và cắt ngang để xác định có hộp sọ
hay không có hộp sọ. Nghiên cứu cấu trúc não bao gồm đo đƣờng kính lƣỡng
đỉnh, đƣờng giữa (vách trong suốt), não thất bên, não thất ba, thể trai, đồi thị,
= Nồng độ AFP của mẫu sà ng
lọc Nồng độ AFP trung bình theo tuần thai
63
sừng trán, cấu trúc tiểu não, bể lớn ở hố sau (cisterna magna), đám rối mạch
mạc, khoảng sáng sau gáy (11-14 tuần) và độ dày da gáy (16-20tuần). Các
dấu hiệu đầu hình “quả chanh”, “quả chuối”, các khối thoát vị não - màng
não, khe hở đốt sống (spina bifida), thoát vị tuỷ-màng não tuỷ, hội chứng
Dandy-Walker, hội chứng Arnold- Chiari.
Tiêu chuẩn chẩn đoán thai vô sọ trên siêu âm[15],[117],[176],[235],[330]:
- Không có vòm sọ, chỉ thấy nền sọ, chiều dài đầu- mông ngắn.
Tiêu chuẩn chẩn đoán não úng thủy trên siêu âm[15 ], [176], [184], [300]:
- Bình thƣờng não thất bên có chiều rộng <10mm.
- Giãn não thất vừa: 10-15mm.
- Não úng thủy: >15mm.
- Đám rối mạch mạc bị đẩy ra phía trƣớc và tách khỏi thành giữa của não
thất bên.
- Não úng thủy không lƣu thông: không có các dị tật khác của não kết hợp.
- Não úng thủy lƣu thông: giãn hố sau + giãn não thất bên.
- Đƣờng kính lƣỡng đỉnh và chu vi vòng đầu lớn hơn so với tuổi thai.
- Tỉ lệ đƣờng kính đầu/đƣờng kính bụng: 2/1
Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng Dandy-Walker trên siêu âm[91], [158],
[176], [321]:
- Túi dịch nằm giữa hai bán cầu tiểu não có hình lỗ khoá.
- Hố sau giãn rộng >10mm.
- Hai bán cầu tiểu não bẹt.
Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng Arnold - Chiari típ 2 trên siêu âm [176],
[225], [329], [414]:
- Dấu hiệu “quả chuối” ở hố sau của sọ do hai bán cầu tiểu não và thuỳ
giun bị chèn ép.
- Não úng thủy.
64
- Các dị tật kết hợp: hầu nhƣ luôn phối hợp với tật thoát vị tuỷ-màng
não tủy. Do đó đầu có dấu hiệu quả chanh và có hình ảnh thoát vị đốt
sống.
Tiêu chuẩn chẩn đoán tật não trước không phân chia trên siêu âm[15], [89],
[158], [176], [225], [329]:
- Không có cấu trúc đƣờng giữa của não: không có liềm não, vách
trong suốt, thể trai.
- Chỉ có một não thất duy nhất.
- Dị tật của đƣờng giữa mặt: mũi vòi, một mắt, hai mắt chập vào nhau,
khe hở môi một hay hai bên và khe hở vòm miệng, khe hở mặt.
- Não nhỏ.
Tiêu chuẩn chẩn đoán thoát vị não-màng não trên siêu âm[15], [131], [189],
[323],[329],[339]:
- Khuyết xƣơng sọ.
- Khối thoát vị của màng não, dịch não tuỷ, nhu mô não thoát qua lỗ
khuyết của xƣơng sọ.
Tiêu chuẩn chẩn đoán tật ngập nước hộp sọ trên siêu âm [15], [143], [176]
[225,[329]]:
- Không có hoàn toàn tổ chức nhu mô não.
- Dịch đầy hộp sọ.
- Cấu trúc đƣờng giữa hoàn toàn bình thƣờng, vẫn có liềm não, cuống
não.
Tiêu chuẩn chẩn đoán nang đám rối mạch mạc trên siêu âm [15], [152],
[176] [285], [296], [329], [414]:
- Nang ở đám rối mạch mạc một hay hai bên, đƣờng kính của nang
<10mm, hình tròn, thƣa âm vang.
Tiêu chuẩn chẩn đoán tật liền não trên siêu âm [65], [174], [176]:
- Thai bất động khi cắt dọc.
65
- Đầu ngang ngực khi cắt ngang.
Tiêu chuẩn chẩn đoán tật nứt đốt sống trên siêu âm [15], [112], [176],[329]:
- Cột sống không liên tục.
- Mất đốt sống hay mất xƣơng cụt.
- Nang phình ra từ vùng khuyết của cột sống.
+ Mặt thai nhi: khoảng cách giữa hai hốc mắt, khe hở môi, thiểu sản xƣơng
hàm dƣới, vị trí của mũi và có hay không có xƣơng mũi, vị trí của tai ...
Tiêu chuẩn chẩn đoán khe hở môi và khe hở vòm miêng trên siêu âm [75],
[78],[83], [125], [130], [200], [225], [329], [348]:
- Hình khuyết ở một bên môi trên kéo dài tới lỗ mũi cùng bên.
- Khe hở môi hai bên thấy hình khuyết ở hai bên môi kéo dài lên lỗ
mũi hai bên. Phần xƣơng hàm ở giữa hai khe hở môi lồi ra phía
trƣớc.
- Khe hở vòm miệng đƣờng khuyết sâu hơn.
- Không thể chẩn đoán đƣợc khe hở vòm miệng nếu không có khe hở
môi.
- Đa ối.
Tiêu chuẩn chẩn đoán thiểu sản xương hàm dưới trên siêu âm[15], [158],
[225],[329][335]:
- Cằm nhỏ, lẹm, thụt xuống dƣới xƣơng hàm trên khi cắt dọc.
- Các dị tật phối hợp: 3NST 18, 3NST 13, loạn sản xƣơng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán tật một mắt và tật mũi vòi trên siêu âm [158],[176],
[225], [329]:
- Chỉ có một hốc mắt hoặc hai hốc mắt sát vào nhau.
- Mũi vòi lồi ra trƣớc nửa trên của mặt, có thể ở trên hốc mắt. Một lỗ
mũi.
+ Cổ thai nhi: nang bạch huyết vùng cổ có vách hay không có vách. Các khối
u vùng cổ (cervical teratoma)...
66
Tiêu chuẩn chẩn đoán dày da gáy và nang bạch huyết vùng cổ trên siêu âm
[15], [109], [158], [174], [176], [222], [223], [225],[281], [295], [329]:
- Khoảng mờ da gáy(11-14 tuần tuổi thai)>3mm khi đo trên lát cắt
ngang vùng hạ chẩm hoặc cắt dọc.
- Dày da gáy (16-20 tuần tuổi thai)> 6mm.
- Nang dịch ở vùng gáy thai nhi có vách hoặc không có vách, kích
thƣớc to nhỏ khác nhau.
+ Ngực thai nhi: các khối u ở phổi, tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tim,
vị trí của tim, cấu tạo của tim 4 buồng, các dị tật của vách tim nhƣ thông liên
thất, thông liên nhĩ, ống nhĩ - thất, các bất thƣờng của mạch máu xuất phát từ
đáy tim (động mạch chủ ngồi ngựa, đổi gốc các mạch máu lớn), thoát vị cơ
hoành bẩm sinh (dạ dày, ruột ở trong lồng ngực, tim bị đẩy sang phải ...).
Tiêu chuẩn chẩn đoán tứ chứng Fallot trên siêu âm [15], [176], [184], [225],
[253], [329], [414] :
- Tim 4 buồng, vách liên thất hở (thông liên thất).
- Động mạch chủ cƣỡi ngựa (động mạch chủ mở vào hai tâm thất).
- Hẹp động mạch phổi.
Tiêu chuẩn chẩn đoán tật đổi gốc các mạch máu lớn trên siêu âm [15] ,[158],
[176], [225], [329 ], [414]:
- Động mạch chủ ở phía trƣớc.
- Động mạch phổi ở phía sau.
- Hai động mạch chạy song song, không bắt chéo nhau.
Tiêu chuẩn chẩn đoán thoát vị bẩm sinh cơ hoành trên siêu âm [15], [67],
[129], [143], [151], [158], [176], [329], [364], [414]:
- Dạ dày trong lồng ngực.
- Gan, ruột, mạc nối lớn nằm trong lồng ngực.
- Tim bị đẩy sang bên phải.
- Phổi bị thu nhỏ lại và ở phía sau tim.
67
- Không có hình ảnh dạ dày trong ổ bụng.
- Bụng nhỏ lại.
+ Bụng thai nhi:
Ống tiêu hóa: vị trí của dạ dày ở trong ổ bụng hay ở trong lồng ngực, hình
ảnh “bóng đôi” của dạ dày và tá tràng (double bubble). Hình ảnh các quai ruột
giãn, thành dày, đọng can xi, tắc ruột do phân su, gan lách to, tràn dịch màng
bụng, thoát vị rốn, khe hở thành bụng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán thoát vị rốn trên siêu âm [66], [67], [155], [158],
[176], [225], [369]:
- Khối tròn, có ranh giới rõ, lồi ra khỏi thành bụng trƣớc ở vị trí dây
rốn.
- Trong khối có ruột, gan, dạ dày, mạc nối.
- Đa ối hoặc thiểu ối.
Tiêu chuẩn chẩn đoán khe hở thành bụng trên siêu âm [66], [67], [84],
[176], [255], [329]:
- Khối không đồng đều ở phía trƣớc thành bụng, nằm lệch về một phía
của vị trí bám của dây rốn vào thành bụng.
- Doppler thấy động mạch rốn chạy bên cạnh khối thoát vị.
- Gan và dạ dày trong ổ bụng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán teo thực quản trên siêu âm [158], [176], [184],
[248], [329], [353]:
- Trong dạ dày không có dịch hoặc có rất ít dịch.
- Đa ối.
Tiêu chuẩn chẩn đoán teo tá tràng trên siêu âm [15 ], [176], [184]:
- Dạ dày và tá tràng giãn to, có hình ảnh “bóng đôi”(double bubble).
- Đa ối.
Tiêu chuẩn chẩn đoán tắc ruột phân su trên siêu â m[15], [158], [176],[329]:
- Các quai ruột giãn chứa đầy dịch.
68
- Đa ối.
- Xoắn ruột: một quai ruột giãn rộng có hình hạt cà phê và nhiều quai
ruột giãn ít hơn, nhỏ hơn nằm chung quanh
Hệ tiết niệu: bất sản thận một bên hay hai bên, thận ứ nƣớc, thận đa nang
một hay hai bên, bàng quang giãn to, lộn niêm mạc bàng quang.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bất sản thận trên siêu âm [15], [158], [176], [177],
[329], [415], [425]:
- Không thấy một hoặc hai thận trong hố thận.
- Không thấy thận ở hố chậu.
- Không thấy bàng quang.
- Thiểu ối.
Tiêu chuẩn chẩn đoán thận đa nang trên siêu âm [15], [176] ,[184], [332],
[329]:
- Khối nằm trong hố thận có nhiều nang kích thƣớc khác nhau.
- Kích thƣớc của thận to hơn bình thƣờng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán thận ứ nước trên siêu
âm[15],[158],[176],[329],[389]:
- Thấy hình ảnh đài thận.
- Đƣờng kính trƣớc-sau của bể thận khi cắt ngang ≥7mm(thai dƣới 20
tuần) và ≥ 10mm(thai trên 20 tuần).
- Bàng quang và niệu quản giãn tuỳ theo vị trí tắc của đƣờng tiết niệu.
- Các dị tật phối hợp: hội chứng Down.
+Các chi: đo độ dài xƣơng cánh tay, xƣơng đùi, các bất thƣờng của chi gồm
ngắn chi, cụt chi, thừa ngón, thiếu ngón, bàn tay nắm chặt [108], [176], 329],
[414], [439], bàn chân vẹo, thừa ngón chân, cụt chân, dính hai chi dƣới [69],
[76], [158], [176], [177], [329].
+Toàn thân: phù thai nhi toàn thân (phù dƣới da, tràn dịch màng phổi, tràn
69
dịch màng tim, tràn dịch màng bụng)[158], [176], [184], [329], [355].
+ Dây rốn: một hay hai động mạch rốn. Các khối u dây rốn.
+ Số lƣợng thai: một thai hay đa thai, thai bình thƣờng hay thai bất thƣờng
( thai dính nhau, quái thai không tim, thai trong thai).
+ Bánh rau: một hay hai bánh rau, phù rau thai.
Siêu âm 3 chiều:
Chỉ định trong các trƣờng hợp nghi ngờ thai nhi có các dị tật ở mặt (khe
hở môi, khe hở vòm miệng, mũi vòi, hai mắt sát vào nhau, một mắt, không có
nhân trung ).
2.2.4.5. Chọc hút dịch ối.
Chỉ định chọc hút dịch ối :
- Các trƣờng hợp test sàng lọc (+)
- Các trƣờng hợp siêu âm phát hiện dị tật bẩm sinh hình thể của thai nhi.
- Các trƣờng hợp có tiền sử đẻ con bị hội chứng Down, thai chết lƣu liên
tiếp, sẩy thai liên tiếp.
- Ngƣời mẹ lớn tuổi ( 35 tuổi).
Hình 2.3. Giản đồ chọc hút dịch ối và các xét nghiệm từ dịch ối (nguồn:http/ /www.health
internetwork.net).
70
Kỹ thuật và quy trình chọc hút dịch ối: gồm các bƣớc chuẩn bị, tƣ thế thai
phụ trên bàn siêu âm, siêu âm thai, rau thai và nƣớc ối, chọn vị trí chọc hút
dịch ối, kỹ thuật chọc hút và đánh giá dịch ối, kiểm tra tình trạng thai nhi sau
thủ thuật đƣợc trình bày trong phần phụ lục 4.
2.2.4.6. Nuôi cấy tế bào dịch ối.
Phƣơng pháp nuôi cấy tế bào ối đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp của
Rooney DE 1992 [ 330] có cải tiến. Đánh giá NST theo tiêu chuẩn của Hội
nghị quốc tế về di truyền ngƣời năm 1995- ISCN để chẩn đoán xác định thai
nhi bị bất thƣờng NST. Kỹ thuật nuôi cấy và đánh giá kết quả gồm các bƣớc
nuôi cấy sơ khởi, thay môi trƣờng, nuôi cấy hỗ trợ, thu hoạch, phân tích NST
và đối chiếu kết quả đƣợc trình bày trong phần phụ lục 4.
Hình 2.4a. Chọc hút dịch ối Hình 2.4b. Tế bào ối bám dính, kéo dài dạng sợi
2.2.5. Biến số của nghiên cứu
2.2.5.1. Biến số phụ thuộc
Biến số phụ thuộc là DTBS của thai nhi trong thời kỳ thai nghén dựa
trên thăm khám lâm sàng, siêu âm sản khoa, xét nghiệm máu mẹ (hCG,
AFP, uE3) chọc buồng ối hút dịch ối và xét nghiệm dịch ối, nuôi cấy tế bào
ối.
2.2.5.2. Biến số độc lập
- Tiền sử thai nghén: số lần có thai, số lần sẩy thai, số lần thai chết
lƣu, số con đã bị DTBS, loại DTBS đã mắc phải.
71
- Tiền sử gia đình hai bên nội ngoại về các bệnh di truyền, bệnh có
tính chất gia đình, các DTBS đã mắc phải.
- Các đặc trƣng cá nhân (tuổi thai, nghề nghiệp...)
- Địa dƣ sinh sống của thai phụ và gia đình .
2.2.6. Các định nghĩa biến số
- Dị tật bẩm sinh là tất cả những bất thƣờng về cấu trúc, chức năng
hoặc sinh hóa có mặt lúc mới sinh cho dù các bất thƣờng này có đƣợc phát
hiện ở thời điểm đó hay không. Dị tật bẩm sinh có đặc điểm là đều có nguyên
nhân từ trƣớc sinh; dị tật có thể ở mức độ cơ thể, tế bào hoặc dƣới tế bào; dị
tật có thể phát hiện ngay lúc mới sinh hoặc ở những giai đoạn muộn hơn
[143].
- Dị dạng: dị dạng (malformation) là dị tật hình thể của một cơ quan
hay một phần của cơ quan hoặc một phần lớn của cơ thể do quá trình phát
triển bất thƣờng bên trong. Khái niệm này để chỉ một bất thƣờng trong các tế
bào nguyên thuỷ của cơ quan đó. Bất thƣờng dạng này không thể xác định
đƣợc trong giai đoạn sớm của sự phát triển phôi thai. Ba dạng bất thƣờng của
dị dạng là ngừng phát triển tạo hình thể của các tế bào nguyên thủy
(incomplete morphongenesis), tạo ra các bộ phận thừa (redundant morpho-
genesis) và tạo ra các bộ phận khác thƣờng (aberrant morphogenesis). Mặc dù
các dị dạng thƣờng xảy ra trong giai đoạn phôi nhƣng một vài dị dạng có thể
phát triển ở các giai đoạn sau[143].
- Đoạn sản (gián đoạn phát triển, phát triển ngắt quãng, disruption) là
dị tật hình thể của một cơ quan, một phần của một cơ quan hay một vùng lớn
của cơ thể thai nhi do ngừng tiến trình phát triển bình thƣờng nguyên thuỷ
[143].
- Biến dạng (dị hình, deformity): sự biến dạng cơ thể là một bất thƣờng
về hình thái, hình dạng hay vị trí của cơ thể do tác động của các lực cơ học
ngắt quãng, không liên tục. Tế bào mầm của cơ quan bình thƣờng nhƣng sự
72
phát triển của cơ quan bị tác động bởi ngoại lực hoặc nội lực đến thai nhi. Các
dị hình có xu hƣớng xảy ra muộn trong thời kỳ thai nghén do trong thời gian
này tốc độ phát triển của thai nhi nhanh hơn sự giãn nở của cơ tử cung. Sau
khi các nguyên nhân chèn ép cơ học mất đi thì các dị hình sẽ trở lại bình
thƣờng hoặc các tật này đƣợc cải thiện. 90% các dị hình sẽ tiến triển trở lại
bình thƣờng sau đẻ [143].
- Loạn sản (dysplasia): loạn sản là một khái niệm mà các nhà dị tật học
thƣờng dùng để chỉ các tổ chức bất thƣờng của tế bào ở một cơ quan và gây ra
các bất thƣờng về hình thể. Khái niệm loạn sản trong bệnh lý học dùng để chỉ
quá trình không phân hoá (anaplastic process)[143].
- Quái thai là các trƣờng hợp rối loạn phát triển làm cho hình thù của
thai nhi rất kì quái.
- U phôi, u quái là các khối u đƣợc phát sinh theo nhiều kiểu khác nhau
trong khi các bộ phận khác phát triển bình thƣờng. Khi khối u đó có cấu tạo
kì lạ đƣợc gọi là u quái.
2.2.6.1. Dị tật bẩm sinh của thai nhi.
Tiêu chuẩn chẩn đoán là các dị tật hình thể lớn, các quái thai, đa thai
bất thƣờng, đa dị tật:
- Dị tật ống thần kinh (thai vô sọ, não úng thủy, thoát vị não- màng
não, tật não trƣớc không phân chia, tật ngập nƣớc hộp sọ, tật não nhỏ, tật liền
não, bất sản thể trai, nang đám rối mạch mạc, hội chứng Dandy-Walker, hội
chứng Arnold- Chiari, tật nứt đốt sống, thoát vị tuỷ- màng não tuỷ).
- Dị tật của mặt và cổ (khe hở môi, khe hở vòm miệng, khe hở mặt,
tật mũi vòi, tật hai mắt chập lại thành một mắt, thiểu sản xƣơng mũi, thiểu sản
xƣơng hàm dƣới, tai ở vị trí thấp, u quái ở cổ, nang bạch huyết vùng cổ).
- Dị tật ống tiêu hóa (gan to, lách to, cổ trƣớng, viêm phúc mạc do
phân su, teo tá tràng, teo thực quản…).
73
- Dị tật hệ cơ- xƣơng- khớp (bất sản sụn, loạn sản sụn, cụt chi, loạn
sản xƣơng, bệnh tạo xƣơng bất toàn, tật thừa ngón, tật thiếu ngón, tật thiếu
chi, tật dính ngón, tật dính chân, thoát vị rốn, thoát vị cơ hoành bẩm sinh, khe
hở thành bụng, tật thoát tạng, trật khớp háng bẩm sinh, u quái vùng xƣơng
cùng-xƣơng cụt ).
- Dị tật bẩm sinh của tim- mạch máu ( thông liên thất, thông liên
nhĩ, tứ chứng Fallot, tật đổi gốc các động mạch lớn, tật ống nhĩ thất, thoát vị
tim, tim sang phải, các tật rối loạn nhịp tim thai, một động mạch rốn, tràn dịch
màng tim).
- Dị tật bẩm sinh của hệ hô hấp ( nang nƣớc ở phổi, các khối u phổi,
rò khí quản- thực quản, tràn dịch màng phổi).
- Dị tật bẩm sinh của hệ tiết niệu (bất sản thận, thận đa nang, thận ứ
nƣớc, thận lạc chỗ, ứ nƣớc tiểu bàng quang, tật lộn niêm mạc bàng quang).
- Song thai bất thƣờng (quái thai, thai dính nhau, quái thai không tim,
song thai truyền máu).
- Phù thai nhi (hydrops fetalis), phù rau thai.
2.2.6.2. Tuổi:
Phân chia lứa tuổi các phụ nữ có thai đến khám theo các nhóm tuổi:
≤ 19 35-39
20- 24 40- 44
25-29 ≥ 45
30-34
2.2.6.3. Nghề nghiệp
Phân loại theo các nhóm sau:
74
2.2.6.4. Trình độ học vấn
Phân loại theo các nhóm sau:
- Tiểu học.
- Trung học (THCS, THPT).
- Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
- Sau đại học.
2.2.6.5. Dân tộc: Kinh, Mƣờng, Tày, Nùng
2.2.6.7. Địa dƣ : nông thôn, thành phố, thị trấn, thị xã....
2.2.6.8. Tiền sử thai nghén:
- Có con bị dị tật bẩm sinh.
- Sẩy thai lên tiếp, thai chết lƣu nhiều lần( 2).
- Yếu tố di truyền.
- Mắc các bệnh vi rút ( cúm, rubella, quai bị, cytomegalovirus) trong
khi có thai.
- Số con.
2.2.7. Đình chỉ thai nghén: 83 trƣờng hợp.
Các trƣờng hợp có kết quả karyotyp có bất thƣờng NST, có các DTBS
lớn về hình thể trên siêu âm chẩn đoán, thai phụ và gia đình đƣợc tƣ vấn để
quyết định đình chỉ thai nghén. Đình chỉ thai nghén đƣợc tiến hành khi có đơn
đề nghị phá thai của thai phụ và chồng thai phụ. Tất cả có 83 trƣờng hợp đƣợc
đình chỉ thai nghén. Các phƣơng pháp đình chỉ thai nghén đã đƣợc tiến hành:
2.2.7.1. Đình chỉ thai nghén bằng thuốc: 75 trƣờng hợp.
Các trƣờng hợp này đƣợc tiến hành đặt Cytotec( prostaglandin thế hệ 1)
50g vào vị trí túi cùng sau âm đạo, 6 giờ đặt 1 lần, tổng liều không quá
300g. Theo dõi sự các dấu hiệu sinh tồn, cơn co tử cung, độ xoá mở cổ tử
Cán bộ, công chức Nội trợ
Công nhân Nghề khác
Nông dân
75
cung, bấm ối và đỡ thai. Kiểm tra và đối chiếu các dị tật trên lâm sàng của
thai nhi với các dị tật đƣợc chẩn đoán trên siêu âm. Chụp ảnh và xác định các
dị tật về phƣơng diện giải phẫu bệnh học.
2.2.7.2. Phá thai bằng phƣơng pháp đặt túi nƣớc: 2 trƣờng hợp.
Chỉ định phá thai bằng phƣơng pháp đặt túi nƣớc trong các trƣờng hợp
đình chỉ thai bằng Cytotec không có kết quả và trong các trƣờng hợp có
chống chỉ định phá thai bằng thuốc. Đặt sonde capote vào trong buồng tử
cung ngoài màng thai, ở mặt sau của buồng tử cung; bơm vào trong sonde
capote 500 ml dung dịch NaCl 0,9%. Để lƣu túi nƣớc(sonde capote ) 12 h.
Tháo túi nƣớc và truyền giỏ giọt oxytocin 5 UI pha trong 500ml dung dịch
NaCl 0,9%, tốc độ
truyền tối đa 30ml/h. Thai thƣờng ra sau 18-20 h. Điều trị kháng sinh toàn
thân đƣờng tiêm cho thai phụ trƣớc, trong và sau thủ thuật .
Khi thai ra, kiểm tra đối chiếu các DTBS của thai so với kết quả chẩn
đoán của siêu âm.
2.2.7.3. Gắp thai: 2 trƣờng hợp.
Chỉ định gắp thai khi phá thai bằng thuốc không kết quả và tuổi thai dƣới
16 tuần. Tiến hành nong cổ tử cung đến số 11 và gắp toàn bộ thai và rau thai.
Nạo sạch buồng tử cung bằng thìa sắc và thìa cùn.
2.2.7.4. Mổ lấy thai: 4 trƣờng hợp.
Chỉ định mổ lấy thai khi không có chỉ định phá thai bằng các phƣơng
pháp dùng thuốc prostaglandin, đặt túi nƣớc hoặc gắp thai hoặc các trƣờng
hợp DTBS không có khả năng đẻ đƣờng âm đạo.
Đối với các thai nhi sau khi phá thai:
- Xác định các dị tật.
- Đối chiếu các dị tật có trên lâm sàng của thai nhi với kết quả xét
nghiệm sàng lọc và các dị tật chẩn đoán trên siêu âm, phát hiện các dị tật
phối hợp không chẩn đoán đƣợc bằng siêu âm.
- Nuôi cấy tế bào thai, tế bào rau của thai nhi để xét nghiệm karyotyp.
76
2.2.8. Xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo chƣơng trình EpiInfo 6.04 và chƣơng trình SPSS.
10.05. Để đánh giá giá trị của test sàng lọc và các phƣơng pháp chẩn đoán
DTBS, chúng tôi sử dụng các chỉ số độ nhạy và độ đặc hiệu( đề nghị xem ở
phần phụ lục 4).
“Độ nhạy” là khả năng của nghiệm pháp sàng lọc cho kết quả chẩn
đoán dƣơng tính khi bệnh nhân thực sự có bệnh.
“Độ nhạy” đƣợc định nghĩa là:
Số ngƣời mắc bệnh có kết quả nghiệm pháp sàng lọc dƣơng tính
x 100 Số ngƣời mắc bệnh đƣợc sàng lọc
“Độ đặc hiệu” là khả năng của nghiệm pháp sàng lọc cho kết quả âm
tính khi ngƣời đƣợc sàng lọc chắc chắn không có bệnh .
“Độ đặc hiệu” đƣợc định nghĩa là:
Số thai nhi không có dị tật trên siêu âm x 100
Số lƣợng siêu âm sàng lọc thực hiện
Áp dụng vào trong chẩn đoán các DTBS của thai nhi bằng siêu âm, độ
nhạy đƣợc tính theo công thức:
Độ nhạy = x100
Độ đặc hiệu = x100
Đối với sàng lọc trƣớc sinh, để đánh giá giá trị của test sàng lọc chúng
tôi sử dụng các chỉ số :
Số dị tật của thai nhi được phát hiện trên siêu âm
Số lượng siêu âm sà ng lọc thực hiện
Số test sà ng lọc dương tính
Số test thực hiện
Số thai nhi không có dị tật trên siêu âm
Số lượng siêu âm sà ng lọc thực hiện
77
Tỉ lệ test sàng lọc dƣơng tính = x 100
Tỉ lệ phát hiện(độ nhạy) = x100
Tỉ lệ(+)giả = x 100
(1- độ đặc hiệu)
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Chọc ối ảnh hƣởng đến thai nghén. Các tai biến của chọc hút dịch
ối là sẩy thai(1%), rò nƣớc ối(1%), nhiễm trùng ối(tỉ lệ 0,5-1,5/10000), miễn
dịch đồng loài Rh và dị tật cho thai (hiếm gặp). Trƣớc khi tiến hành thủ thuật
thai phụ và chồng thai phụ đƣợc tƣ vấn đầy đủ các tai biến có thể xảy ra.
- Chọc ối không ảnh hƣởng đến thai nghén. Số lƣợng nƣớc ối hút ra
không ảnh hƣởng đến sự phát triển của thai. Thủ thuật nhẹ nhàng, mất ít thời
gian và chi phí ít.
- Trong nghiên cứu này chỉ tiến hành chọc hút dịch ối khi có chỉ định,
khi có chẩn đoán của siêu âm thai có DTBS và đƣợc sự chấp thuận của thai
phụ và gia đình của thai phụ.
- Phát hiện đƣợc dị tật bẩm sinh: tƣ vấn cho thai phụ và chồng của
thai phụ quyết định đình chỉ thai nghén trong các trƣờng hợp thai có dị tật lớn
hoặc đa dị tật không có khả năng sống đƣợc. Quyết định đình chỉ thai nghén
thuộc về thai phụ và chồng của thai phụ, thân nhân của thai phụ quyết định.
Các DTBS nhỏ không ảnh hƣởng nhiều đến đời sống của thai có thể tiếp tục
theo dõi và quản lý thai nhƣ các trƣờng hợp thai bình thƣờng khác.
Số thai phụ sinh con bất thường
Số thai phụ sinh con bình
thường
Số thai phụ sinh con bình thường test sà ng
lọc(+)
Số thai phụ sinh con bình thường
78
- Tất cả các thông tin về các DTBS của thai nhi chỉ đƣợc thông báo
cho thai phụ, chồng của thai phụ và những ngƣời có trách nhiệm trong gia
đình của thai phụ.
- Các kết quả siêu âm, kết quả chẩn đoán trƣớc sinh, hình ảnh của
thai nhi chỉ đƣợc sử dụng khi đƣợc sự đồng ý, cho phép của thai phụ và gia
đình của thai phụ.
79
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.Tần suất dị tật bẩm sinh.
Từ 1.1.1999 đến 30.9.2005 chúng tôi đã siêu âm cho 17.921 thai phụ đến
khám thai và đẻ tại khoa sản bệnh viện Bạch Mai, phát hiện đƣợc 91 trƣờng
hợp thai nhị bị DTBS hình thể lớn. Tần suất DTBS là 0,51% 0,10. Kết quả
cụ thể đƣợc trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tần suất dị tật bẩm sinh theo kết quả chẩn đoán siêu âm.
Số
TT
Lứa tuổi mẹ Số thai nhi bị
DTBS
Số lƣợng
thai phụ SÂ
Tần suất( %)
1 19 4 138 2,89
2 20 - 24 17 2796 0,61
3 25 - 29 46 8794 0,52
4 30 - 34 13 4623 0,28
5 35 - 39 7 1189 0,59
6 40- 44 4 354 1,13
7 45 0 27 0
8 Tổng số 91 17.921 0,51
Nhận xét: Tần suất dị tật bẩm sinh của thai nhi theo kết quả chẩn đoán siêu
âm là 0,51%. Về số lƣợng thì tuy nhóm thai phụ ở lứa tuổi 25-29 có số lƣợng
thai phụ có thai bị DTBS cao nhất ( 46/91trƣờng hợp) nhƣng tần suất DTBS
chỉ là 0,52% (46/8794 thai phụ cùng nhóm tuổi). Nhóm các thai phụ ở lứa
tuổi 20-24 có 17 thai phụ có thai bị DTBS trong 2796 thai phụ cùng nhóm
tuổi, tần suất DTBS là 0,61%. Nhóm thai phụ ở lứa tuổi 30-34 có 13 trong
4623 thai phụ cùng nhóm tuổi có thai bị DTBS, tần suất là 0,28%. Cao nhất là
nhóm thai phụ ở lứa tuổi 19, tần suất DTBS là 2,89% (4/138 thai phụ cùng
nhóm tuổi). Nhóm thai phụ ở lứa tuổi 40- 44 có 4/354 thai phụ có thai bị
DTBS, tần suất DTBS là 1,13%. Nhóm các sản phụ ở lứa tuổi 45 chƣa thấy
có thai phụ nào có thai bị DTBS trong số 27 thai phụ. Nhƣ vậy, tần suất
80
DTBS cao nhất là nhóm thai phụ ở lứa tuổi 19 (2,89%) và thấp nhất ở nhóm
thai phụ ở lứa tuổi 30-34 (0,28%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p
0,05).
3.2. Mô hình DTBS và đặc điểm của các thai phụ có thai bị DTBS
3.2.1. Mô hình dị tật bẩm sinh của thai nhi xếp theo hệ cơ quan đƣợc
chẩn đoán bằng siêu âm
91 thai nhi bị DTBS đƣợc chẩn đoán trên siêu âm có 154 dị tật. Các dị tật
này đƣợc xếp theo hệ cơ quan, theo bảng phân loại DTBS của Tổ chức Y tế
thế giới (ICD-10)[ 5]. Kết quả cụ thể đƣợc trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2.Kết quả chẩn đoán DTBS trên siêu âm xếp theo hệ cơ quan.
TT ICD - 10 Loại DTBS Số lƣợng Tỉ lệ (%)
1 Q00 - Q07 Hệ thần kinh 44 28,57
2 Q10 - Q18 Mặt, mắt, tai, cổ 23 14,94
3 Q20 - Q28 Hệ tuần hoàn 20 12,98
4 Q30 - Q34 Hệ hô hấp 13 8,44
5 Q35 - Q37 Khe hở môi, khe hở vòm miệng 4 2,60
6 Q38 - Q 45 Hệ tiêu hoá 7 4,55
7 Q60 - Q64 Hệ tiết niệu 8 5,20
8 Q65 - Q79 Hệ cơ- xƣơng 27 17,52
9 Q80 - Q89 DTBS khác 8 5,20
Tổng số 154 100,00
Nhận xét: DTBS của hệ thần kinh gặp nhiều nhất trên siêu âm (44/154 dị
tật), chiếm tỉ lệ 28,57%. Các DTBS của hệ cơ- xƣơng ở vị trí thứ 2 (27/154 dị
tật), tỉ lệ là 17,52%. DTBS của mắt, mặt, tai, cổ xếp hàng thứ 3 (23/154 dị
tật), tỉ lệ 14,94%. Đứng hàng thứ 4 là các DTBS của hệ tuần hoàn (20/154 dị
tật), chiếm tỉ lệ 12,98%. Về phƣơng diện phôi thai học thì có 55 dị tật của lá
81
phôi trong, 24 dị tật của lá phôi giữa và 44 dị tật của lá phôi ngoài trong tổng
số 154 dị tật.
3.2.2. Mô hình DTBS theo chẩn đoán siêu âm
Bảng 3.3. Kết quả chẩn đoán các DTBS trên siêu âm
ICD-
10 Loại DTBS
Số
lƣợn
g
Tỷ
lệ
(%)
ICD -
10 Loại DTBS
Số
lƣợn
g
Tỷ
lệ
(%) Q00.0 Thai vô sọ 16 10,3
8
Q34.0 Tràn dịch màng
phổi
10 6,49
Q01 Thoát vị não -
màng não
3 1,95 Q37.0 Khe hở môi 4 2,60
Q01.9 Nang đám rối
mạch mạc
3 1,95 Q41.0 Hẹp tá tràng 1 0,65
Q03 Não úng thủy 14 9,08 Q45.9 Tràn dịch màng
bụng
6 3,89
Q03.1 HC Dandy -
Walker
1 0,65 Q61.1 Thận đa nang 4 2,60
Q04.0 Bất sản thể trai 1 0,65 Q62.0 Thận ứ nƣớc 2 1,30
Q04.2 Não trƣớc
không phân chia
5 3,25 Q62.1 Giãn niệu quản 1 0,65
Q05 Thoát vị đốt
sống
1 0,65 Q64.3 Bàng quang ứ
nƣớc tiểu
1 0,65
Q21.8 Tim 3 buồng(2
tâm nhĩ,1 tâm
thất)
4 2,60 Q69 Đa ngón tay, ngón
chân
3 1,95
Q18.9 Nang bạch
huyết vùng cổ
12 7,80 Q71.8 Chi ngắn 4 2,60
Q18.9 Dày da gáy 9 5,84 Q76.4 Cột sống bất
thƣờng
1 0,65
Q11.1
Một nhãn cầu 2 1,30 Q77.0 Bất sản sụn 4 2,60
Q21.0 Thông liên thất 5 3,24 Q78.0 Bệnh tạo xƣơng
bất toàn
1 0,65
Q21.3 Tứ chứng Fallot 1 0,65 Q79.0 Thoát vị cơ hoành 3 1,95
Q23.4 Thiểu sản thất
trái
4 2,60 Q79.2 Thoát vị rốn 10 6,49
Q24.8 Thoát vị tim 1 0,65 Q79.3 Khe hở thành bụng 1 0,65
Q27.0 Một động mạch
rốn
1 0,65 Q89.4 Quái thai đôi dính
nhau
1 0,65
Q28.9 Tràn dịch màng
tim
4 2,60 Q89.7 Đa dị dạng 1 0,65
Q33.0 Nang nƣớc ở
phổi
1 0.65 Q89.7 Quai thai không
tim
1 0,65
Q30.8 Mũi vòi 2 1,30 Q89.9 Phù thai nhi toàn 5 3,24
82
bộ
Tổng số 154 100
Nhận xét: Trong tổng số 154 dị tật của 91 thai nhi bị DTBS thì các
DTBS
của hệ thần kinh có số lƣợng nhiều nhất (44/154 dị tật) bao gồm thai vô sọ
(16/154 dị tật), não úng thủy (14/154 dị tật), não trƣớc không phân chia
(5/154 dị tật), thoát vị não- màng não và nang đám rối mạch mạc mỗi loại có
3 trƣờng hợp. Nhƣ vậy có tới 43/44 trƣờng hợp là các DTBS của hệ thần kinh
trung ƣơng, chỉ duy nhất có một trƣờng hợp DTBS của ống tủy sống, đó là
thoát vị cột sống đoạn thắt lƣng.
DTBS của hệ cơ - xƣơng xếp thứ hai với 27 dị tật. Trong các dị tật này,
thoát vị rốn gặp nhiều hơn tất cả các DTBS khác của hệ cơ-xƣơng (10/154 dị
tật). Thứ hai là bất sản sụn và tật ngắn chi (4/154 dị tật), thứ ba là tật thoát vị
cơ hoành bẩm sinh (3/154 dị tật). Các DTBS khác có số lƣợng ít.
DTBS của mặt, mắt, tai, cổ có 23 dị tật và xếp thứ ba. Dị tật chính là dị
tật tắc nghẽn túi bạch huyết ở cổ dẫn đến dày da gáy và nang bạch huyết vùng
cổ (21/23 dị tật). Các dị tật khác của mặt nhƣ tai ở vị trí thấp, các nụ thịt thừa
ở tai, cằm nhỏ chúng tôi không phát hiện đƣợc.
3.2.3. Đặc điểm của các thai phụ có thai bị DTBS trong nghiên cứu
3.2.3.1. Nghề nghiệp
Bảng 3.4. Nghề nghiệp của thai phụ có thai bị dị tật bẩm sinh
Số
TT
Nghề nghiệp
Số thai phụ
có thai bị
DTBS
Số lƣợng
thai phụ Tần suất
(%)
1 Cán bộ, công chức 38 9.203 0,41
2 Công nhân 9 2.493 0,36
3 Nông dân 26 1.792 1,45
4 Lao động tự do, nội trợ 12 3.578 0,33
83
5 Nghề khác 6 855 0,70
Tổng 91 17.921 0,51
Nhận xét: Nhóm sản phụ là cán bộ,công chức nhà nƣớc có thai bị DTBS
có
số lƣợng cao nhất, 38 trong tổng số 91 thai phụ (41,76%), tuy nhiên tần suất
DTBS của nhóm này chỉ là 0,41%. Nhóm thai phụ là nông dân có 26 trong
tổng số 91 thai phụ có thai bị DTBS (28,57%), tần suất DTBS là 1,45%.
Nhóm thai phụ là công nhân có 9 thai phụ có thai bị DTBS, tần suất thai bị
DTBS là 0,36% và xếp hàng thứ ba. Thứ tƣ là nhóm các sản phụ là lao động
tự do, nội trợ, nhóm này có 12 trong tổng số 91 thai phụ có thai bị DTBS
(13,19%), tần suất DTBS là 0,33%. Nhƣ vậy, có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về nghề nghiệp của ngƣời mẹ với tần suất có thai bị DTBS giữa nhóm thai
phụ là nông dân với các nhóm thai phụ có nghề nghiệp khác với p < 0,05.
3.2.3.2. Trình độ học vấn
Nhóm thai phụ có trình độ học vấn ở mức trung học phổ thông có thai bị
DTBS là 50 (54,95%), nhóm thai phụ có trình độ học vấn đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp là 40 (43,96%) và có 1 thai phụ có trình độ học vấn
sau đại học. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trình độ học vấn
giữa hai nhóm thai phụ này (p > 0,05)
3.2.3.3. Tình trạng tiếp xúc với hoá chất hay các tác nhân vật lý của các
thai phụ
Trong 91 trƣờng hợp thai bị DTBS có 35 thai phụ tiếp xúc với hoá chất
hoặc các tác nhân vật lý trƣớc và trong khi có thai, tỉ lệ là 38,46%. Các loại
hóa chất, các yếu tố môi trƣờng độc hại mà các thai phụ tiếp xúc trƣớc và
trong khi có thai chủ yếu các thai phụ tiếp xúc với thuốc trừ sâu ( thuốc bảo
vệ thực vật), tỉ lệ là 61,2%. 22/26 thai phụ là nông dân có tiếp xúc với thuốc
84
bảo vệ thực vật trƣớc và trong khi có thai. Tất cả 91 thai phụ có thai bị DTBS
đều không tiếp xúc với các chất độc hoá học trong chiến tranh.
3.2.3.4.Tình trạng hút thuốc và sử dụng rƣợu, bia của chồng các thai
phụ có thai bị DTBS
61,53% chồng của các thai phụ có hút thuốc (thuốc lá, thuốc lào), thời
gian hút thuốc từ 1 năm đến 25 năm, lƣợng thuốc hút trong ngày từ 5 điếu
cho đến 40 điếu một ngày. Loại thuốc mà chồng của các thai phụ có thai bị
DTBS hay hút là Vinataba của Việt Nam sản xuất.
62,64% chồng của các thai phụ có uống rƣợu bia hàng ngày, số lƣợng
uống mỗi ngày từ 80ml cho tới 500ml, thời gian uống từ 3 năm đến 25 năm.
3.2.3.5. Tiền sử thai nghén và bệnh tật của các thai phụ.
Trong 91 thai phụ có thai bị DTBS chỉ có 2,2% các thai phụ bị mắc các
bệnh trong thời gian trƣớc khi có thai và có tới 97,8% các thai phụ đều khoẻ
mạnh, không mắc bệnh tật gì. Số lần có thai của các thai phụ chủ yếu là 1 lần
(37) và 2-3 lần (37). Số lần có thai 4 chỉ chiếm 18,68%.
3.2.4. Tình trạng thai nghén lần này
3.2.4.1. Các bệnh các thai phụ mắc phải trong thời kỳ có thai
Có 28 thai phụ mắc bệnh trong tổng số 91 thai phụ có thai bị DTBS trong
lần có thai này, tỉ lệ là 30,77%. Các bệnh thai phụ mắc phải gồm có cúm (20
thai phụ); bƣớu cổ đơn thuần(1 thai phụ), dị ứng(1 thai phụ ), tiểu đƣờng (1
thai phụ ), viêm phế quản (1 thai phụ) và dọa sẩy thai có 4 thai phụ.
3.2.4.2 . Thứ tự thai nghén lần này của các thai phụ.
Số thai phụ có thai bị DTBS gặp nhiều nhất ở lần có thai đầu tiên, tỉ lệ là
42,84% (39/91 trƣờng hợp). Số thai phụ có thai lần 2 và lần 3 bị DTBS bằng
nhau, tỉ lệ là 16,48%. Số thai phụ có thai lần 4 là 11 trƣờng hợp, tỉ lệ là
12,09%. Có 6 thai phụ có thai lần thứ 5, tỉ lệ là 6,6%. Số thai phụ có thai lần 6
là 4, tỉ lệ là 4,4%. Thai phụ có thai nhiều nhất là lần thứ 8 (1 trƣờng hợp).
3.2.4.3. Đặc điểm của các thai phụ có thai bị dị tật bẩm sinh
85
Về tuổi, 2,89% thai phụ có tuổi 19 (4/138 thai phụ) và 0,70% thai phụ
có tuổi 35 (11/1570 thai phụ). 38,46% (35/91 thai phụ) các thai phụ có tiếp
xúc với hoá chất trong khi có thai.
Về tiền sử, có 21 thai phụ sẩy thai 2 lần (23,08%) và chỉ có một thai
phụ có tiền sử có ngƣời thân trong gia đình bị DTBS (1,1%). Có 20 thai phụ
bị nhiễm cúm trong lần thai nghén này (21,98%).
3.3. Kết quả chẩn đoán DTBS bằng siêu âm.
3.3.1. Số lƣợng DTBS trên một thai nhi đƣợc chẩn đoán trên siêu âm.
Số lƣợng thai nhi có từ 2 DTBS trở lên là 50, nhiều hơn số lƣợng thai nhi
có 1 DTBS (41 trƣờng hợp). Đây chỉ là các DTBS lớn đƣợc phát hiện bằng
siêu âm. Tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết
quả cụ thể đƣợc trình bày trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Số lƣợng DTBS trên một thai nhi đƣợc phát hiện bằng siêu âm
STT Số DTBS Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1 1 dị tật 41 45,10
2 2 dị tật 50 54,90
Tổng số 91 100,00
3.3.2. Tuổi thai trung bình khi đƣợc phát hiện DTBS
Tuổi thai trung bình khi đƣợc chẩn đoán có DTBS là 20,54 tuần, tuổi thai
nhỏ nhất là 13 tuần, tuổi thai lớn nhất là 26 tuần. Số lƣợng thai ở tuổi thai 26
tuần khi phát hiện đƣợc DTBS cao nhất (16/91trƣờng hợp), tỷ lệ là 17,53%.
Thứ hai là tuổi thai 24 tuần, số lƣợng là 13, tỷ lệ 14,27% và xếp thứ ba là thai
25 tuần, số lƣợng là 9, tỷ lệ 9,90%. Kết quả cụ thể đƣợc trình bày trong bảng
3.6.
Bảng 3.6. Tuổi thai nhi khi đƣợc phát hiện DTBS
Tuổi thai
(tuần)
Số lƣợng Tỷ lệ (%) Tuổi thai
(tuần)
Số lƣợng Tỷ lệ (%)
13 2 2,20 20 5 5,50
86
14 3 3,30 21 5 5,50
15 7 7,70 22 8 8,80
16 8 8,80 23 2 2,20
17 7 7,70 24 13 14,27
18 2 2,20 25 9 9,90
19 4 4,40 26 16 17,53
Tổng số 91 100,00
3.3.3. Phân bố theo địa lý các thai phụ có thai bị DTBS
Bảng 3.7. Phân bố địa lý các thai phụ có thai bị DTBS
TT Địa phƣơng Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1 Hà Nội 63 69,20
2 Bắc Ninh 2 2,20
3 Hà Nam 2 2,20
4 Hà Tây 7 7,70
5 Hải Dƣơng 1 1,10
6 Hòa Bình 1 1,10
7 Hƣng Yên 3 3,30
8 Nam Định 2 2,20
9 Nghệ an 1 1,10
10 Phú Thọ 2 2,20
11 Quảng Ninh 3 3,30
12 Thái Bình 1 1,10
13 Thanh Hóa 3 3,30
Tổng số 91 100,00
Nhận xét : Trong tổng số 91 thai nhi bị DTBS đƣợc phát hiện bằng siêu
âm có tới 63/91 trƣờng hợp là con của các thai phụ ở Hà Nội, chiếm tỷ lệ
69,20%. Trong số này, số thai phụ là ngƣời nội thành Hà Nội có 51 ngƣời,
87
chiếm tỉ lệ 56,03%. Số lƣợng thai phụ là ngƣời ngoại thành Hà nội là 12
ngƣời, tỉ lệ 13,17%. Số lƣợng thai phụ có thai bị DTBS ở các tỉnh, thành phố
khác có số lƣợng ít và chiếm tỷ lệ thấp.
3.3.4. Các yếu tố kết hợp trong một số DTBS thƣờng gặp.
3.3.4.1. Các yếu tố kết hợp trong DTBS thai vô sọ.
Nhận xét: Về tuổi, thai phụ có DTBS thai vô sọ trẻ nhất là 18 tuổi,
nhiều tuổi nhất là 34. Lứa tuổi thai phụ 19 có tần suất cao nhất là 2,17%, có
3/138 trƣờng hợp. Lứa tuổi 20-24 có 5/2796 trƣờng hợp, tần suất là 0,18%.
Lứa tuổi 25-29 có 7/8794 trƣờng hợp, tần suất là 0,08%. Lứa tuổi 30-34 có 1
trƣờng hợp trên tổng số 4623 thai phụ ứng với tần suất 0,02%. Sự khác biệt
giữa tần suất có thai bị thai vô sọ giữa các thai phụ ở lứa tuổi 19 tuổi so với
các nhóm tuổi khác của thai phụ có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tuổi thai khi
Bảng 3.8a. Liên quan giữa tuổi mẹ và thai vô sọ (n= 16).
Nhóm tuổi
mẹ
Số lƣợng thai
phụ có thai
vô sọ
Số lƣợng
thai phụ
Tần suất(%)
19 3 138 2,17
20-24 5 2.796 0,18
25-29 7 8.794 0,08
30-34 1 4.623 0,02
Tổng 16 16.351 0,098
Bảng 3.8b. Các yếu tố kết hợp trong thai vô sọ (n= 16).
Yếu tố phối hợp Số lƣợng Tỷ lệ( %)
Tuổi thai
(tuần)
12 1/16 6,25
15 2/16 12,50
16 3/16 18,75
17 2/16 12,50
22 2/16 12,50
88
24 1/16 6,25
25 3/16 18,75
26 2/16 12,50
Thứ tự lần sinh Con so 12/16 75,00
Con rạ 4/16 25,00
Dị tật kết hợp
Thông liên thất 1/16 6,25
Bất thƣờng NST 0 0
Không có 15/16 93,75
phát hiện đƣợc thai vô sọ sớm nhất là 12 tuần, muộn nhất là 26 tuần. Số lƣợng
thai vô sọ đƣợc chẩn đoán trên siêu âm theo tuổi thai từ tuần 22 đến tuần 26
là 8/16, tỷ lệ là 50%.
Về thứ tự lần sinh, thai vô sọ gặp ở 12/16 trƣờng hợp con so (75%), chỉ
có 4 trƣờng hợp là con rạ (25%). Dị tật bẩm sinh khác phối hợp với thai vô sọ
có 1 trƣờng hợp tim bị thông liên thất. Không có trƣờng hợp nào bất thƣờng
NST trong số 5 trƣờng hợp thai vô sọ đƣợc xét nghiệm karyotyp.
3.3.4.2.Các yếu tố kết hợp trong DTBS não úng thủy.
Bảng 3.9a. Liên quan giữa tuổi mẹ và thai bị não úng thủy (n= 14)
Nhận xét: Trong các trƣờng hợp thai nhi bị não úng thủy, về tuổi thì ngƣời
mẹ trẻ nhất là 20 và nhiều tuổi nhất là 37. Lứa tuổi 20-24 có 3/2796 trƣờng
Nhóm tuổi
mẹ
Số lƣợng thai
phụ có thai bị
não úng thủy
Số lƣợng
thai phụ
Tần suất(%)
20-24 3 2796 0,11
25-29 8 8794 0,09
30-34 2 4623 0,04
35-39 1 1189 0,08
Tổng 14 17.402 0,08
89
hợp tần suất là 0,11%. Lứa tuổi 25 - 29 có 8/8794 trƣờng hợp, tần suất là
0,09%. Lứa tuổi 30 - 34 có 2/4623 trƣờng hợp, tần suất là 0,04%. Về tuổi thai,
khi phát hiện đƣợc não úng thủy bằng siêu âm tuổi thai chủ yếu từ 24 đến 26
tuần (12/14 trƣờng hợp), tỷ lệ là 85,71%. Não úng thủy gặp ở con so nhiều
hơn con rạ (8/14 trƣờng hợp) tỷ lệ là 57,14%. Các trƣờng hợp não úng thủy
có dị tật phối hợp gặp nhiều hơn các trƣờng hợp não úng thủy đơn thuần
(8/14), tỉ lệ là 57,14%. Các dị tật phối hợp là khe hở môi và khe hở vòm
miệng(2 trƣờng hợp), dày da gáy (2 trƣờng hợp ) và tràn dịch đa màng(5
trƣờng hợp ), thoát vị
rốn, thoát vị tủy-màng tủy, cột sống bất thƣờng mỗi loại có 1 trƣờng hợp.
Bất
thƣờng NST có 1 trƣờng hợp trong 3 trƣờng hợp đƣợc xét nghiệm karyotyp.
Bảng 3.9b. Các yếu tố kết hợp trong não úng thủy(n= 14)
90
3.3.4.3. Các yếu tố kết hợp trong DTBS nang bạch huyết vùng cổ.
Bảng 3.10a. Liên quan giữa tuổi mẹ và thai bị nang bạch huyết vùng cổ
Nhóm tuổi
mẹ
Số lƣợng thai
phụ có thai bị
nang bạch
huyết vùng cổ
Số lƣợng
thai phụ
Tần suất(%)
20-24 3 2796 0,11
25-29 6 8794 0,07
30-34 2 4623 0,04
35-39 1 1189 0,08
Tổng 12 17.402 0,08
Bảng 3.10b. Các yếu tố kết hợp trong nang bạch huyết vùng cổ(n= 12)
Yếu tố phối hợp Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Tuổi thai
(tuần)
22 1 7,14
23 1 7,14
24 4 28,56
25 3 17,56
26 5 35,71
Thứ tự lần sinh Con so 8/14 57,14
Con rạ 6/14 42,84
Não úng thủy
đơn thuần hay
kết hợp
Não úng thủy đơn thuần 6 42,84
Có dị tật kết hợp 8 57,14
Các dị tật phối
hợp
Khe hở môi + vòm miệng 2 14,28
Dày da gáy 2 14,28
Tràn dịch màng phổi 1 7,14
Tràn dịch màng bụng 2 14,28
Tràn dịch màng tim 2 14,28
Thoát vị rốn 1 7,14
Thoát vị tuỷ - màng tủy 1 7,14
Cột sống bất thƣờng 1 7,14
HC Patau 1/3
91
Nhận xét: Trong số các thai phụ có thai nhi bị nang bạch huyết vùng cổ thì
ngƣời có tuổi trẻ nhất là 20, ngƣời nhiều tuổi nhất là 35. Lứa tuổi thai phụ
trong độ tuổi 20-24 có tần suất có thai bị nang bạch huyết vùng cổ là 0,11%.
Đây là lứa tuổi có tỉ lệ mắc dị tật này cao nhất. Lứa tuổi thai phụ ở nhóm tuổi
30-34 có tần suất có thai bị nang bạch huyết vùng cổ là 0,04%. Lứa tuổi thai
phụ ở nhóm tuổi 35-39 có tần suất có thai bị nang bạch huyết vùng cổ là
0,08%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi 20-24 với nhóm
tuổi 30-34 về tần suất có thai bị nang bạch huyết vùng cổ (p < 0,05). Tuổi thai
khi phát hiện đƣợc nang bạch huyết vùng cổ sớm nhất là 14 tuần, muộn nhất
là 21 tuần. Tuổi thai trung bình khi đƣợc chẩn đoán nang bạch huyết vùng cổ
là 16,75 tuần.
Yếu tố phối
hợp
Số
lƣợng
Tỷ lệ (%)
Tuổi thai
(tuần)
14 1 8,33
15 3 25,00
16 1 8,33
17 4 33,33
18 1 8,33
19 1 8,33
21 1 8,33
Thứ tự lần sinh Con so 4/12 33,33
Con rạ 8/12 66,67
Dị tật đơn
thuần hay phối
hợp
Đơn thuần 4 33,33
Phối hợp 8 66,67
Các dị tật kết
hợp
Tràn dịch màng phổi 6 50,00
Tràn dịch màng tim 4 33,33
Tràn dịch màng bụng 5 41,66
Phù thành bụng 1 8,33
Thiểu sản thất trái 2 16,66
Chi ngắn 1 8,33
HC Down 1 8,33
HC Patau 2 16,66
HC Turner 9 75,00
92
2/3 số nang bạch huyết vùng cổ có các dị tật khác phối hợp. Các dị tật
phối hợp chủ yếu là phù đa màng, trong đó tràn dịch màng tim có 5 trƣờng
hợp, tràn dịch màng phổi có 6 trƣờng hợp và tràn dịch màng bụng có 5 trƣờng
hợp. Tần suất nang bạch huyết vùng cổ gặp ở ngƣời con rạ (7/12) nhiều hơn
ngƣời con so (5/12). Bất thƣờng NST gặp ở tất cả 12 trƣờng hợp nang bạch
huyết vùng cổ, trong đó hội chứng Turner là 9 trƣờng hợp (75,0%), hội
chứng Down có 1 trƣờng hợp (8,33%) và hội chứng Patau là 2 trƣờng hợp
(16,66%).
3.3.4.4. Các yếu tố kết hợp trong DTBS dày da gáy.
Bảng 3.11a. Liên quan giữa tuổi mẹ và thai bị dày da gáy (n= 9)
Nhóm tuổi
mẹ
Số lƣợng thai phụ có
thai bị dày da gáy
Số lƣợng
thai phụ
Tần suất(%)
20-24 2 2796 0,071
25-29 4 8794 0,045
30-34 1 4623 0,022
35-39 2 1189 0,17
Tổng 9 17.402 0,05
Nhận xét: Trong 9 trƣờng hợp dày da gáy đƣợc phát hiện trên siêu âm, về
tuổi của thai phụ thì lứa tuổi thai phụ có thai bị dày da gáy chủ yếu ở lứa tuổi
35-39 (2/1189 thai phụ), tần suất là 0,17%. Đây là lứa tuổi có tỉ lệ mắc cao
nhất. Tuổi thai phụ khi đƣợc phát hiện có thai bị dày da gáy trẻ nhất là 23,
tuổi cao nhất là 37. Theo thứ tự lần sinh có 6/9 trƣờng hợp dày da gáy của thai
nhi là ở thai phụ con rạ. Tuổi thai phát hiện dày da gáy là từ 14 đến 26 tuần.
6/9 trƣờng hợp dày da gáy đều có các dị tật khác kết hợp, chủ yếu là tràn dịch
đa màng, 4 trƣờng hợp tràn dịch màng tim, 3 trƣờng hợp tràn dịch màng bụng
và 1 trƣờng hợp tràn dịch màng phổi . Một trƣờng hợp đa dị tật (phù đa
màng, dị
93
tật tim 3 buồng, não úng thủy, dị tật cả 4 chi gồm cụt chi và bàn chân, bàn tay
thiế
u
ngó
n).
Các
dị
tật
khá
c
phố
i
hợp
là
tho
át
vị
não
-
mà
ng
não
(1tr
ƣờn
g
hợp
),
Yếu tố kết hợp SL Tỷ lệ
(%)
Tuổi thai
14tuần 1 11,11
15 tuần 1 11,11
20 tuần 1 11,11
22tuần 1 11,11
23 tuần 1 11,11
24 tuần 2 22,22
25 tuần 1 11,11
26 tuần 1 11,11
Thứ tự lần sinh Con so 3/9 33,33
Con rạ 6/9 66,67
Dị tật đơn thuần
hay kết hợp
Đơn thuần 3 33,33
Phối hợp 6 66,67
Các dị tật phối hợp
Thoát vị não - màng não 1 4,35
Thoát vị cơ hoành 1 4,35
Đầu hình “quả chanh’’ 1 4,35
Não úng thủy 1 4,35
Tràn dịch màng tim 4 17,38
Tràn dịch úng phổi 2 8,70
Tràn dịch màng bụng 3 13,02
Thận ứ nƣớc 1 4,35
Bàng quang ứ nƣớc tiểu 1 4,35
Bàn tay 1 ngón 1 4,35
Tim 3 buồng 1 4,35
Bàn tay không có ngón 1 4,35
Bàn chân vẹo 1 4,35
Cụt bàn chân phải 1 4,35
Bàn chân 1 ngón 1 4,35
1 động mạch rốn 1 4,35
Tắc ruột phân su 1 4,35
3NST giới tính (47,XXX) 1/5 20,00
HC Down 2/5 40,00
NST bình thƣờng 2/5 40,00
94
Bảng 3.11b. Các yếu tố kết hợp trong dày da gáy (n= 9)
não úng thủy(1trƣờng hợp ), đầu hình “quả chanh’’(1 trƣờng hợp ), thoát vị
cơ
95
hoành(1 trƣờng hợp ). Bất thƣờng NST gặp ở 3 trong tổng số 5 trƣờng hợp
dày
da gáy đƣợc xét nghiệm karyotyp, 2 trƣờng hợp là hội chứng Down và 1
trƣờng hợp là hội chứng 3NST giới tính X (47,XXX). Tất cả 3 trƣờng hợp bất
thƣờng NST đều gặp ở các trƣờng hợp dày da gáy đơn thuần.
3.3.4.5. Các yếu tố kết hợp trong thoát vị rốn.
Bảng 3.12a. Liên quan giữa tuổi mẹ và thai bị thoát vị rốn (n= 10)
Nhận xét:
- Về tuổi của thai phụ: lứa tuổi 40 - 44 có 2 trƣờng hợp có thai bị thoát vị
rốn, tần suất là 0,57%; lứa tuổi 35 - 39 có 2 trƣờng hợp, tần suất là 0,17%.
Nhóm tuổi
mẹ
Số lƣợng
thai phụ có
thai bị thoát
vị rốn
Số lƣợng
thai phụ
Tần suất(%)
25-29 6 13.417 0,05
30-34 2 4623 0,04
35-39 2 1189 0,17
40-44 2 354 0,57
Tổng 10 14.960 0,07
96
Tần suất mắc bệnh của hai nhóm lứa tuổi mẹ 25 –29 và 30- 34 là 0,05% và
0,04%. Nhƣ vậy, tần suất thai nhi bị thoát vị rốn tăng lên theo tuổi của ngƣời
mẹ. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm thai phụ ở lứa tuổi dƣới
35 tuổi và nhóm thai phụ trên 35 tuổi về nguy cơ sinh con bị thoát vị rốn với
p < 0,05.
- Về tuổi thai: tuổi thai đƣợc phát hiện thoát vị rốn sớm nhất là 14 tuần
(2/10) và muộn nhất là 26 tuần. Tuổi thai trung bình khi đƣợc chẩn đoán trên
siêu âm thoát vị rốn là 20,3 tuần.
- Thứ tự lần sinh: 8/10 trƣờng hợp thoát vị rốn là con rạ (80%).
- Các dị tật kết hợp: 8/10 trƣờng hợp có dị tật bẩm sinh khác kết hợp.
Các dị tật bẩm sinh của tim gặp trong 5/10, tỉ lệ 50,0%. Các dị tật của hệ thần
kinh trung ƣơng là 4/11, tỉ lệ 40,0%. Bất thƣờng NST gặp ở 4 trong tổng số 6
97
Bảng 3.12b. Các yếu tố kết hợp trong thoát vị rốn. (n = 10)
Yếu tố kết hợp Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Tuổi thai
14 tuần 2 20
18 tuần 1 10
15 tuần 1 10
21 tuần 2 20
22 tuần 1 10
23 tuần 1 10
25 tuần 1 10
26 tuần 1 10
Thứ tự lần sinh Con so 2/10 20
Con rạ 8/10 80
DT đơn thuần hay kết
hợp
Đơn thuần 2 20
Kết hợp 8 80
Dị tật kết hợp
Tràn dịch màng tim 1 9,09
Thoát vị tim 1 9,09
Tứ chứng Fallot 1 9,09
Thông liên thất 2 18,18
Não trƣớc không
phân chia 2 18,18
Não úng thuỷ 1 9,09
Nang nƣớc não phải 1 9,09
Mũi vòi 1 9,09
Cột sống bất thƣờng 1 9,09
HC Edward 2/6 33,33
Thể đa bội 2/6 33,33
NST bình thƣờng 2/6 33,33
98
trƣờng hợp thoát vị rốn đƣợc xét nghiệm karyotyp, trong số này có 2 trƣờng
hợp là hội chứng Edward và 2 trƣờng hợp là đa bội thể. Kết quả đƣợc trình
bày trong bảng 3.12b.
3.3.4.6. Các yếu tố kết hợp trong song thai bất thƣờng.
Bảng 3.13a. Liên quan giữa tuổi mẹ và song thai bất thƣờng (n= 4)
Nhóm tuổi
mẹ
Số lƣợng thai phụ
có song thai bất
thƣờng
Số lƣợng
thai phụ
Tần suất
(%)
25-29 3 8794 0,034
30-34 1 4623 0,022
Tổng 4 13.417 0,03
Bảng 3.13b. Các yếu tố kết hợp trong song thai bất thƣờng (n = 4).
Yếu tố kết hợp Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Tuổi thai
(tuần)
18 1 25
19 1 25
22 1 25
26 1 25
Dị tật kết hợp
Quái thái không tim 1 7,14
Tim thai 3 buồng 1 7,14
Tim thai 5 buồng 1 7,14
Thoát vị tim 1 14,28
Bất sản sụn 2 7,14
Dính phần ngực-bụng 1 7,14
Gan chung 1 7,4
Khe hở môi,khe hở vòm miệng 2 14,28
1 dây rốn chung 1 7,14
Thoát vị rốn 1 7,14
Thai bị tiêu(chết lƣu) 1 7,14
Bất thƣờng NST 0/2
Nhận xét: Tỉ lệ song thai bất thƣờng trong các trƣờng hợp thai nhi bị DTBS
99
đƣợc chẩn đoán trên siêu âm là 4,40% (4/91).Tần suất song thai bất thƣờng là
0,03%. Tuổi thai phụ có thai bị song thai bất thƣờng chủ yếu gặp ở lứa tuổi 25
– 29 (3/4 trƣờng hợp), nhóm thai phụ ở lứa tuổi 30-34 có 1 trƣờng hợp. Tuy
nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm này(p > 0,05).
Tuổi thai phát hiện đƣợc trên siêu âm song thai bất thƣờng sớm nhất là 14
tuần, chậm nhất là 26 tuần, tuổi thai trung bình là 21tuần ± 3 ngày. Các dị tật
bẩm sinh kết hợp chủ yếu là DTBS của tim (4/13), tỉ lệ là 30,76%. Các dị tật
tim gồm có 1 trƣờng hợp tim thai 5 buồng ở trƣờng hợp song thai dính nhau
phần ngực-bụng, 1 trƣờng hợp tim thai 3 buồng (1 tâm nhĩ, 2 tâm thất), 1
trƣờng hợp không có tim thai (quái thai không tim) và 1 trƣờng hợp thoát vị
tim. Các dị tật khác phối hợp có khe hở môi và khe hở vòm miệng (2 trƣờng
hợp trong song thai dính nhau), 1 dây rốn ( trong trƣờng hợp song thai dính
nhau), gan chung ( cũng trong trƣờng hợp song thai dính nhau). Bất sản sụn
gặp trong 1 trƣờng hợp, cả 2 thai đều bị bất sản sụn. Một trƣờng hợp thai nhi
bị thoát vị rốn và 1 trƣờng hợp thai chết lƣu bị tiêu đi.
3.3.4.7. Các yếu tố kết hợp trong DTBS của hệ tiết niệu.
Bảng 3.14a. Liên quan giữa tuổi mẹ và DTBS của hệ tiết niệu (n= 5)
Nhóm
tuổi mẹ
Số lƣợng thai phụ có
thai bị dị tật hệ tiết
niệu
Số lƣợng
thai phụ
Tần suất
(%)
25-29 3 8794 0,034
30-34 2 4623 0,043
Tổng 5 13.417 0,04
Nhận xét: Tuổi thai phụ có thai nhi bị dị tật hệ tiết niệu gặp ở lứa tuổi 25 - 29
là 3/8794 trƣờng hợp, tần suất là 0,03%. Lứa tuổi 30-34 có 2/4623 trƣờng
hợp, tần suất là 0,04% Tuổi thai gặp ở tuần 24-26 có 4 trong 5 trƣờng hợp,
chiếm tỉ lệ 80%. Về thứ tự lần sinh, chủ yếu gặp ở con so (3/5). Các dị tật kết
100
hợp rải rác không tập trung vào một DTBS của hệ cơ quan nào. Dị tật tinh
hoàn không
xuống bìu chỉ phát hiện đƣợc khi thai đã gần đủ tháng trên siêu âm còn u máu
rải rác ở da chỉ đƣợc xác định sau khi mổ lấy thai ra ngoài.
Bảng 3.14b. Các yếu tố kết hợp trong DTBS của hệ tiết niệu (n = 8)
Yếu tố kết
hợp
Số
lƣợng
Tỉ lệ (%)
Tuổi thai
(tuần)
22 1 20
24 2 40
26 2 40
Thứ tự lần sinh Con so 3 60
Con rạ 2 40
Các dị tật kết
hợp
Dày da gáy 1 14,28
Thoát vị - màng não 1 14,28
Đầu hình "quả chanh" 1 14,28
Dị tật tim 1 14,28
Xƣơng đùi ngắn 1 14,28
Tinh hoàn không xuống bìu 1 14,28
U máu rải rác ở da 1 14,28
HC Patau 1 _
3.3.5. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán DTBS thai nhi theo hệ cơ quan
3.3.5.1. Giá trị của siêu âm trong phát hiện dị tật bẩm sinh hệ thần kinh
Bảng 3.15.Các DTBS của hệ thần kinh đƣợc phát hiện trên siêu âm.
TT Loại DTBS
Phát hiện
trên siêu
âm
SL dị tật
trên lâm
sàng
Tỉ lệ phát
hiện
1 Thai vô sọ 16 16 16/16
2 Não úng thủy 14 14 14/14
3 Thoát vị não - màng não 3 3 3/3
4 Nang đám rối mạch mạc 3 3 3/3
5 Não trƣớc không phân chia 5 5 5/5
6 HC Dandy- Walker 1 1 1/1
101
7 Thoát vị cột sống 1 1 1/1
8 Bất sản thể trai 1 1 1/1
Tổng 44 44 44/44
- Độ nhạy: 100%
- Độ đặc hiệu: 100%
- Tỉ lệ dƣơng tính giả: 0%
- Tỉ lệ âm tính giả: 0%
- Giá trị chẩn đoán dƣơng tính: 100%
- Giá trị chẩn đoán âm tính:100%
Nhận xét: Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tất cả 44 dị tật của hệ
thần kinh bao gồm 43 dị tật của hệ thần kinh trung ƣơng và 1 dị tật của tủy
sống đều đƣợc chẩn đoán đúng bằng siêu âm trong 3 tháng giữa của thời kỳ
thai nghén.
3.3.5.2. Giá trị của siêu âm trong phát hiện các dị tật bẩm sinh của mắt,
tai, mặt, cổ.
Bảng 3.16. Các DTBS của mắt, tai, mặt, cổ đƣợc phát hiện trên siêu âm.
TT Loại DTBS Phát hiện
trên siêu âm
SL dị tật trên
lâm sàng
Tỉ lệ phát
hiện
1 Nang bạch huyết vùng
cổ
12 12 12/12
2 Dày da gáy 9 9 9/9
3 Một nhãn cầu 2 1 1/2
Tổng 23 22 22/22
- Độ nhạy: 100%.
- Độ đặc hiệu: 99,24%.
- Tỉ lệ dƣơng tính giả: 0,75%.
- Tỉ lệ âm tính giả: 0%.
102
- Giá trị chẩn đoán dƣơng tính: 95,65%.
- Giá trị chẩn đoán âm tính: 100%
Nhận xét: 22/23 dị tật của mắt, tai, mặt, cổ đƣợc chẩn đoán đúng trên siêu
âm. Chỉ có một trƣờng hợp một mắt chẩn đoán sai trên siêu âm ở 3 tháng giữa
của thời kỳ thai nghén trong nghiên cứu của chúng tôi. Các dị tật nhỏ của mặt,
tai nhƣ các nụ thịt thừa ở tai, ở mắt chúng tôi không chẩn đoán đƣợc trên siêu
âm 2 chiều.
3.3.5.3. Giá trị của siêu âm trong phát hiện dị tật hệ tuần hoàn
Bảng 3.17. Các DTBS của hệ tuần hoàn đƣợc phát hiện trên siêu âm.
TT Loại DTBS Phát hiện
trên siêu âm
SL dị tật trên
lâm sàng
Tỉ lệ phát
hiện
1 Tim 3 buồng (2 nhĩ, 1
thất)
4 4 4/4
2 Thông liên thất 5 5 5/5
3 Tứ chứng Fallot 1 1 1/1
4 Thiểu sản thất trái 4 4 4/4
5 Thoát vị tim 1 1 1/1
6 Một động mạch rốn 1 2 1/2
7 Tràn dịch màng tim 4 4 4/4
Tổng 20 21 20/21
- Độ nhạy : 95,2%
- Độ đặc hiệu: 100%
- Tỉ lệ dƣơng tính giả: 0%
- Tỉ lệ âm tính giả: 0,75%
- Giá trị chẩn đoán dƣơng tính: 100%
- Giá trị chẩn đoán âm tính: 99,25%
Nhận xét: 20/21 dị tật của hệ tim- mạch đƣợc chẩn đoán chính xác trên
siêu âm trong nghiên cứu của chúng tôi. Một trƣờng hợp bất thƣờng mạch
máu dây rốn chúng tôi không phát hiện đƣợc, do đó tỉ lệ âm tính giả là 4,8%.
3.3.5.4. Giá trị của siêu âm trong phát hiện dị tật hệ hô hấp
- Độ nhạy : 86,67%.
103
- Độ đặc hiệu: 100%.
- Tỉ lệ dƣơng tính giả: 0%.
- Tỉ lệ âm tính giả: 13,33%.
- Giá trị chẩn đoán dƣơng tính: 100%.
- Giá trị chẩn đoán âm tính: 98,58%.
Bảng 3.18. Các DTBS của hệ hô hấp đƣợc phát hiện trên siêu âm.
TT Loại DTBS Phát hiện
trên siêu âm
SL dị tật trên
lâm sàng
Tỉ lệ phát
hiện
1 Nang nƣớc ở phổi 1 1 1/1
2 Tràn dịch màng phổi 10 10 10/10
3 Mũi vòi 2 3 2/3
4 Một lỗ mũi 0 1 0
Tổng 13 15 13/15
Nhận xét: Chúng tôi chỉ phát hiện đƣợc 13/15 dị tật của hệ hô hấp trên siêu
âm, 2 dị tật của mũi chúng tôi không chẩn đoán đƣợc trên siêu âm là một
trƣờng hợp tật một lỗ mũi và một trƣờng hợp tật mũi vòi, tỉ lệ âm tính giả là
1,44%. Các trƣờng hợp nang nƣớc ở phổi, tràn dịch màng phổi đều đƣợc chẩn
đoán đúng trên siêu âm.
3.3.5.5 .Giá trị của siêu âm trong phát hiện các dị tật bẩm sinh khe hở
môi và khe hở vòm miệng.
Bảng 3.19. Các DTBS khe hở môi và khe hở vòm miệng đƣợc phát hiện
trên siêu âm.
TT Loại DTBS Phát hiện
trên siêu âm
SL dị tật trên
lâm sàng
Tỉ lệ
phát hiện
1 Khe hở môi + khe hở 4 7 4/7
104
vòm miệng
- Độ nhạy: 57,14%.
- Độ đặc hiệu: 100%.
- Tỉ lệ dƣơng tính giả: 0%.
- Tỉ lệ âm tính giả: 42,85%.
- Giá trị chẩn đoán dƣơng tính:100%.
- Giá trị chẩn đoán âm tính: 98,00%.
Nhận xét: Chúng tôi chỉ phát hiện đƣợc 4/7 dị tật khe hở môi và khe hở
vòm miệng, tỉ lệ âm tính giả lên tới 42,85%. Các trƣờng hợp khe hở vòm
miệng đơn thuần đều không phát hiện đƣợc trên siêu âm.
3.3.5.6. Giá trị của siêu âm trong phát hiện dị tật hệ tiêu hoá.
Bảng 3.20. Các DTBS của hệ tiêu hoá đƣợc phát hiện trên siêu âm.
TT Loại DTBS Phát hiện
trên siêu âm
SL dị tật trên
lâm sàng
Tỉ lệ phát
hiện
1 Hẹp tá tràng 1 1 1/1
2 Tràn dịch màng bụng 6 6 6/6
3 Tắc ruột phân su 0 1 0
Tổng 7 8 7/8
- Độ nhạy : 87,5%.
- Độ đặc hiệu:100%.
- Tỉ lệ dƣơng tính giả: 0%.
- Tỉ lệ âm tính giả:12,5%.
- Giá trị chẩn đoán dƣơng tính: 100%.
- Giá trị chẩn đoán âm tính: 99,32%.
105
Nhận xét: 7/8 dị tật của hệ tiêu hoá đƣợc chẩn đoán đúng trên siêu âm, đạt
độ nhạy 87,5% và có độ đặc hiệu 100%. Tỉ lệ âm tính giả là 12,5% và giá trị
chẩn đoán âm tính đạt 99,32%.
3.3.5.7. Giá trị của siêu âm trong phát hiện dị tật hệ tiết niệu
- Độ nhạy : 100%.
- Độ đặc hiệu:100%.
- Tỉ lệ dƣơng tính giả: 0%.
- Tỉ lệ âm tính giả: 0%.
- Giá trị chẩn đoán dƣơng tính: 100%.
- Giá trị chẩn đoán âm tính:100%.
Bảng 3.21. Các DTBS của hệ tiết niệu đƣợc phát hiện trên siêu âm.
TT Loại DTBS Phát hiện trên
siêu âm
SL dị tật
trên lâm
sàng
Tỉ lệ phát
hiện
1 Thận đa nang 4 4 4/4
2 Thận ứ nƣớc 2 2 2/2
3 Giãn niệu quản 1 1 1/1
4 Bàng quang ứ nƣớc tiểu 1 1 1/1
Tổng 8 8 8/8
Nhận xét: Toàn bộ 8/8 dị tật hệ tiết niệu trong nghiên cứu của chúng tôi
đều đƣợc chẩn đoán đúng trƣớc sinh, đạt độ nhạy và độ đặc hiệu 100%.
3.3.5.8. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS hệ cơ - xƣơng.
Bảng 3.22. Các DTBS của hệ cơ- xƣơng đƣợc phát hiện trên siêu âm.
TT Loại DTBS Phát hiện
trên siêu âm
SL dị tật trên
lâm sàng
Tỉ lệ phát
hiện
1 Thoát vị cơ hoành 3 3 3/3
2 Thoát vị rốn 10 10 10/10
3 Khe hở thành bụng 1 1 1/1
106
4 Bệnh tạo xƣơng bất
toàn
1 1 1/1
5 Bất sản sụn 4 4 4/4
6 Cột sống bất thƣờng 1 1 1/1
7 Đa ngón tay, ngón
chân
3 4 3/4
8 Bàn chân vẹo 0 6 0
9 Bàn tay thiếu ngón 0 3 0
10 Bàn chân thiếu ngón 0 1 0
11 Cụt bàn chân 0 1 0
12 Chi ngắn 4 4 4/4
Tổng 27 39 27/39
- Độ nhạy : 69,23%
- Độ đặc hiệu:100%
- Tỉ lệ dƣơng tính giả: 0%
- Tỉ lệ âm tính giả: 30,77%
- Giá trị chẩn đoán dƣơng tính:100%
- Giá trị chẩn đoán âm tính: 90,55%
Nhận xét: Trong chẩn đoán các dị tật của hệ cơ -xuơng, chúng tôi không
chẩn đoán đƣợc tất cả các dị tật của các bàn tay, bàn chân của thai nhi bao
gồm 6 trƣờng hợp bàn chân vẹo, 3 trƣờng hợp bàn tay thiếu các đốt ngón tay
và 1 trƣờng hợp cụt bàn chân. Độ nhạy trong chẩn đoán các dị tật của hệ cơ-
xƣơng chỉ đạt 69,23% và tỉ lệ âm tính giả lên tới 30,77%.
3.3.5.9. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS khác.
Bảng 3.23. Các DTBS khác đƣợc phát hiện trên siêu âm.
TT Loại DTBS Phát hiện
trên siêu âm
SL dị tật trên
lâm sàng
Tỉ lệ phát
hiện
1 Đa dị dạng 1 1 1/1
2 Song thai dính nhau 1 1 1/1
3 Quái thai không tim
(song thai)
1 1 1/1
107
4 Phù thai nhi toàn bộ 5 5 5/5
- Độ nhạy : 100%
- Độ đặc hiệu: 100%
- Tỉ lệ dƣơng tính giả: 0%
- Tỉ lệ âm tính giả: 0%
- Giá trị chẩn đoán dƣơng tính:100%
- Giá trị chẩn đoán âm tính: 100%
Nhận xét: Tất cả 8 trƣờng hợp bao gồm 2 trƣờng hợp song thai bất
thƣờng, 1 trƣờng hợp đa dị dạng và 5 trƣờng hợp phù thai nhi toàn bộ đều
đƣợc chẩn đoán chính xác trong 3 tháng giữa của thời kỳ thai nghén bằng siêu
âm. Trong 2 trƣờng hợp song thai bất thƣờng thì 1 trƣờng hợp là hai thai dính
nhau ở phần ngực- bụng, trƣờng hợp còn lại là song thai truyền máu, 1 thai
không có tim (quái thai không tim ).
3.4. Kết quả test sàng lọc bộ ba (triple test)
3.4.1. Kết quả test sàng lọc bộ ba ở nhóm thai phụ có nguy cơ cao.
Bảng 3.24. Kết quả test sàng lọc bộ ba ở nhóm thai phụ có nguy cơ cao (với
ngƣỡng sàng lọc 2 MoM ≤ AFP, hCG, uE3 ≤ 0,7 MoM)
108
Tổng số thai phụ xét nghiệm test sàng lọc bộ ba ở nhóm thai phụ có nguy
cơ cao là 61 ngƣời, trong đó nhóm thai phụ có tuổi 35 là 43 ngƣời, nhóm
thai phụ có tiền sử gia đình có nguy cơ hoặc bản thân đã sinh con bị DTBS là
10 ngƣời, nhóm thai phụ bị bệnh trong 3 tháng đầu của thai nghén là 5 ngƣời,
nhóm thai phụ có nguy cơ do yếu tố môi trƣờng là 3 ngƣời.
- Tổng số test thực hiện là 62 (có 1 thai phụ xét nghiệm 2 lần)
- Tổng số test (+) là 32 trên 31 thai phụ. Số thai phụ có kết quả test (+)
sinh con bình thƣờng là 22 ngƣời, số thai phụ sinh con bị DTBS là 6 ngƣời, 1
thai phụ sẩy thai sau khi xét nghiệm, 2 thai phụ không tiếp tục theo dõi.
Tổng số test (-) là 30. Số thai phụ có kết quả test (-) sinh con bình thƣờng là
26, 3 thai phụ không tiếp tục theo dõi và 1 thai phụ phá thai nhƣng mẫu thai
và rau thai bị nhiễm trùng không cho kết quả karyotyp.
- Tổng số thai phụ sinh con bình thƣờng là 48.
Yếu tố nguy cơ
cao
Số
lƣợng
(n)
Test sàng lọc (+) Test sàng lọc (-)
Con
BT
Con
bị
DTBS
Sảy
thai
Không
theo
dõi
Con
BT
Con bị
DTBS
Không
theo
dõi
Mẫu
bị
nhiễm
trùng
Tuổi mẹ 35 43 15 2 1 1 22 0 2 0
Tiền sử gia đình
hoặc bản thân sinh
con DTBS
10
5
1
0
1
2
0
1
0
Mẹ bị bệnh trong 3
tháng đầu của thai
nghén
5
2
2
0
0
1
0
0
0
Yếu tố môi trƣờng 3 0 1 0 0 1 0 0 1
Tổng 61 22 6 1 2 26 0 3 1
109
- Tỉ lệ test sàng lọc (+) : 32/62 = 51,61%.
- Tỉ lệ phát hiện DTBS : 6/6 = 100%.
- Tỉ lệ (+) giả : 22/48 = 45,83%.
- Giá trị chẩn đoán (+) = 100%.
- Giá trị chẩn đoán (-) = 96,97%
Các DTBS đƣợc phát hiện do test sàng lọc bộ ba (+) ở nhóm thai phụ có
nguy cơ cao:
- 1 trƣờng hợp não úng thủy (AFP:3 MoM, hCG: 2,17 MoM)
- 1 trƣờng hợp thoát vị cơ hoành, dày da gáy 10mm , NST 46,XX.
- 1 trƣờng hợp thoát vị rốn, khảm đa bội, NST 69,XXY (18,5%)/46,XY
(81,5%).
- 1 trƣờng hợp não úng thủy, phù dƣới da bụng, mẹ bị ung thƣ gan đã
mổ. Khảm đa bội và có tổn thƣơng cấu trúc đứt đơn, NST 69,XXX [
2%]/ 46,XX[93%]/ tổn thƣơng đứt đơn[5%]
- 1 trƣờng hợp dày da gáy (7mm), NST 47, XY+21 (HC Down), mẹ bị
cúm bảy ngày ở tháng đầu tiên của thời kỳ thai nghén.
- 1trƣờng hợp thai bất thƣờng, NST nát vụn, mẹ có tiền sử thai chết lƣu
3 lần và bị cúm ở tuần lễ thứ 6 của thai nghén.
Nhận xét: Test sàng lọc bộ ba phát hiện đƣợc 6/6 thai nhi bị DTBS trong
đó có 1 trƣờng hợp bị hội chứng Down, 2 trƣờng hợp não úng thủy, 1 trƣờng
hợp thoát vị rốn và 1 trƣờng hợp thoát vị cơ hoành. Có 3/5 trƣờng hợp thai bị
DTBS xét nghiệm karyotyp có bất thƣờng NST ( 1 thể đa bội, 69,XXY; 1NST
nát vụn và 1 hội chứng Down, 47,XY+21). Tỉ lệ phát hiện các DTBS của test
sàng lọc bộ ba là 100% ở nhóm thai phụ có nguy cơ cao.
3.4.2. Kết quả test sàng lọc bộ ba ở nhóm thai phụ có nguy cơ thấp.
Tổng số thai phụ xét nghiệm test sàng lọc bộ ba là 107 ngƣời. Tổng số
test sàng lọc thực hiện là 119. Có 7 thai phụ xét nghiệm 2 lần, 1 thai phụ xét
nghiệm 3 lần và 1 thai phụ xét nghiệm 4 lần.
110
Số test sàng lọc có kết quả (+) là 45. Số thai phụ có kết quả test sàng lọc
(+) sinh con bình thƣờng là 26. Số thai phụ sinh con bị DTBS là 10 và 9 thai
phụ không theo dõi tiếp tục.
Test sàng lọc có kết quả âm tính ở 62 thai phụ. Số thai phụ có kết quả
test
sàng lọc (-) sinh con bình thƣờng là 54, số thai phụ sinh con bị DTBS là 2, số
không tiếp tục theo dõi là 6.
- Tổng số thai phụ sinh con bình thƣờng là 80.
- Tỉ lệ test sàng lọc (+) : 45/80 = 55%.
- Tỉ lệ phát hiện DTBS : 10/12 = 83,33%.
- Tỉ lệ test sàng lọc (+) giả : 26/44 = 59,09%.
- Tỉ lệ test sàng lọc (-) giả : 2/12 = 16,67%.
- Giá trị chẩn đoán (+) : 83,33%.
- Giá trị chẩn đoán (-) : 67,50%.
Kết quả cụ thể đƣợc trình bày trong bảng 3.25.
Bảng 3.25. Kết quả test sàng lọc bộ ba ở nhóm thai phụ có nguy cơ thấp
(với ngƣỡng sàng lọc 2 MoM ≤ AFP, hCG, uE3 ≤ 0,7 MoM)
Nhận xét: Test sàng lọc bộ ba phát hiện đƣợc 10/12 thai nhi bị DTBS ở
nhóm thai phụ có nguy cơ thấp.10 trƣờng hợp thai nhi bị DTBS bao gồm 2
thai nhi bị DTBS là thai vô sọ, 3 trƣờng hợp não úng thủy, 1trƣờng hợp thai
nhi phù toàn thân, 1 trƣờng hợp thai nhi bị nang bạch huyết vùng cổ, 1 trƣờng
hợp song thai bất sản sụn, 1 trƣờng hợp thoát vị cơ hoành và 1 trƣờng hợp dải
Con bình
thƣờng
Con bị
DTBS
Không
theo dõi
Tổng
Test sàng lọc (+) 26 10 9 45
Test sàng lọc (-) 54 2 6 62
Tổng 80 12 15 107
111
xơ màng ối (hội chứng Edward, 47,XY+18). 2 trƣờng hợp test sàng lọc bộ ba
không phát hiện đƣợc các DTBS của thai nhi là 1 trƣờng hợp hội chứng 3NST
18 (47,XX+18) và 1 trƣờng hợp thai vô sọ.
3.4.3. Kết quả sàng lọc của AFP.
Bảng 3.26. Kết quả sàng lọc AFP.
Loại DTBS
đƣợc phát
hiện
Số
lƣợng
Nồng độ
AFP
(M0M)
Loại DTBS
không đƣợc
phát hiện
Số
lƣợng
Nồng độ
AFP
(M0M)
HC Down
1 0,64
HC Edward
1 0,58 HC Edward 1 0,86
Não úng thuỷ 5
4,61;3,03
3,29; 2,0
2,44
Thoát vị cơ
hoành 1 0,42
Thoát vị cơ
hoành 1 0,77
Thai vô sọ 3 11,6; 3,4
2,0
Thoát vị rốn 1 3,74
Song thai bất
sản sụn 1 5,6
NST nát vụn 1 0,48
Phù thai nhi
toàn bộ 1 0,45
Nang bạch
huyết vùng cổ 1 1,58
Tổng 15 3
Với ngƣỡng nồng độ 2MoM AFP ≤ 0,7 MoM đã phát hiện đƣợc 15
trƣờng
hợp thai nhi bị DTBS. 5/15 trƣờng hợp thai nhi bị DTBS đƣợc phát hiện
bằng test sàng lọc AFP là não úng thuỷ. Thai vô sọ chỉ phát hiện đƣợc 3
112
trƣờng hợp. Hội chứng Down và hội chứng Edward mỗi loại phát hiện đƣợc
một trƣờng hợp. Kết quả cụ thể đƣợc trình bày ở bảng 3.26.
3.4.4. Kết quả sàng lọc của hCG
Với ngƣỡng nồng độ 2 MoM hCG ≤ 0,7 M0M chỉ phát hiện đƣợc 6
trƣờng hợp thai nhi bị DTBS, bao gồm:
- 1 trƣờng hợp HC Down (47,XX+21) 4,49 MoM
- 1 trƣờng hợp HC Edward (47,XY +18) 0,37 MoM
- 2 trƣờng hợp não úng thuỷ 0,38 MoM và 2,74 MoM
- 1 trƣờng hợp thoát vị cơ hoành 0,20 MoM
- 1 trƣờng hợp não úng thủy + phù thai 6,62 MoM (mẹ bị ung thƣ
gan)
Nhận xét: Kết quả sàng lọc của hCG đã phát hiện đƣợc 3 trƣờng hợp
DTBS có nồng độ hCG tăng, đó là 1 trƣờng hợp hội chứng Down(4,49
MoM), 2 trƣờng hợp não úng thủy (2,74 MoM và 6,62 MoM ) và 2 trƣờng
hợp DTBS có nồng độ hCG giảm là 1 trƣờng hợp thoát vị cơ hoành (0,20
MoM) và 1 trƣờng hợp não úng thủy ( 0,38 MoM).
3.4.5. Kết quả sàng lọc của uE3
Có 3 trƣờng hợp DTBS với nồng độ uE3:
2 trƣờng hợp não úng thủy (1 MoM và 0,62 MoM)
1 trƣờng hợp thai vô sọ (1 MoM)
Nhƣ vậy kết quả sàng lọc của uE3 chỉ phát hiện đƣợc 3 trong số 15 các
DTBS mà test sàng lọc bộ ba phát hiện đƣợc. Đó là 2 trƣờng hợp não úng
thuỷ và 1 trƣờng hợp thai vô sọ.
3.4.6. Kết quả test sàng lọc theo tuổi thai (tuần)
Tổng số thai phụ xét nghiệm test sàng lọc là 168 ngƣời. Tuổi thai nhỏ nhất
là 9 tuần, tuổi thai lớn nhất là 26 tuần.
15 trƣờng hợp thai nhi bị DTBS đƣợc phát hiện bằng test sàng lọc bộ ba
chủ yếu ở các thai nhi có tuổi thai < 21 tuần (10/15). Không có trƣờng hợp
113
DTBS nào đƣợc phát hiện trƣớc 12 tuần tuổi thai. Từ tuần 13 đến tuần 15 phát
hiện đƣợc 6 trƣờng hợp. Từ tuần 16 đến tuần 20 phát hiện đƣợc 4 trƣờng hợp.
Tuổi thai 21 tuần trở lên phát hiện đƣợc 5 trƣờng hợp. Kết quả cụ thể đƣợc
trình bày ở bảng 3.27.
Bảng 3.27. Kết quả test sàng lọc bộ ba theo tuổi thai
Tuổi
thai
(tuần)
Số test sàng
lọc Loại DTBS đƣợc
phát hiện
Nồng
độ
AFP
(MoM)
Nồng
độ
hCG
(MoM)
Nồng
độ uE3
(MoM) Số
lƣợng
Tỉ lệ
%
<11 17 9,39
12 10 5,52
13 14 7,73 Thoát vị cơ hoành 0,42
14 18 9,94 Thai bất thƣờng,
NST nát vụn
0,48 1,64
15 18 9,94 HC Down
HC Edward
Thai vô sọ
Nang bạch huyết
vùng cổ
0,64
0,58
11,6
1,58
4,49
0,37
1
1,35
16 14 7,73
17 12 6,63 Não úng thủy 2,44 0,87
18 17 9,39
19 6 3,31 Thoát vị rốn
Song thai bất sản
sụn
3,74
5,16
1,98
1,4
20 16 8,84 Não úng thủy 0,05 3,38 0,62
21 39 16,57 Não úng thủy
Thai vô sọ
Não úng thuỷ, phù
thai
Não úng thủy
Phù thai nhi toàn bộ
2,0
3,4
4,61
3,03
0,45
1,0
1,0
6,62
3,74
1,0
1,0
181 100 15 trƣờng hợp
DTBS
3.5. Kết quả chẩn đoán trƣớc sinh
3.5.1. Chọc hút dịch ối.
114
Chọc hút dịch ối đƣợc tiến hành trên 109 thai phụ.Trong tổng số109 thai
phụ đƣợc chọc hút dịch ối này có 37 thai phụ (13 thai phụ ở nhóm nguy cơ
cao và 24 thai phụ ở nhóm nguy cơ thấp) đƣợc đồng thời xét nghiệm test sàng
lọc bộ ba trong dịch ối. Còn lại 72 trƣờng hợp chỉ tiến hành chọc hút và nuôi
cấy tế bào ối, không làm xét nghiệm test sàng lọc bộ ba. Có 2 trƣờng hợp
nƣớc ối lẫn máu và 5 mẫu nƣớc ối có màu xanh lẫn phân su. 102 mẫu nƣớc ối
còn lại có màu sắc bình thƣờng. Không có tai biến nào cho thai phụ và thai
nhi trong và sau thủ thuật.
Bảng 3.28. Chỉ định chọc hút dịch ối
Số
TT Chỉ định Số lƣợng Tỉ lệ %
1 Tuổi mẹ 35 tuổi 27 24,78
2 Tiền sử nguy cơ cao 22 20,18
3 Siêu âm thai có DTBS 33 30,27
4 Test sàng lọc (+) 9 8,26
5 Nguy cơ thấp 18 16,51
Tổng số 109 100
Nhận xét: Chỉ định chọc hút dịch ối chủ yếu là do siêu âm phát hiện các
DTBS (33/109trƣờng hợp ), chiếm tỉ lệ 30,27%. Các chỉ định do tuổi mẹ cao
và các yếu tố liên quan khác nhƣ tiền sử có nguy cơ cao và siêu âm phát hiện
thai có DTBS là 27 trƣờng hợp, chiếm tỉ lệ là 24,77%. Các chỉ định do tiền sử
mẹ có nguy cơ cao là 22 trƣờng hợp, chiếm tỉ lệ là 20,18%. Chỉ định chọc hút
dịch ối trong các trƣờng hợp mẹ có nguy cơ thấp là 18 trƣờng hợp, chiếm tỉ lệ
là 16,51%. Các chỉ định do test sàng lọc (+) đơn thuần là 9 trƣờng hợp, chiếm
tỉ lệ 8,25%.
3.5.2. Kết quả nuôi cấy tế bào ối và phân tích nhiễm sắc thể
115
Kết quả phân tích NST trên nuôi cấy tế bào ối cho thấy 71/109 có NST
bình thƣờng, chiếm tỉ lệ là 65,14%. Các bất thƣờng NST có số lƣợng là
29/109, tỉ lệ là 26,60%. Hội chứng Down và hội chứng Edward có số lƣợng
tƣơng đƣơng nhau, mỗi hội chứng có 6 trƣờng hợp, tỉ lệ là 5,5% cho mỗi hội
chứng . NST bất thƣờng hay gặp nhất là hội chứng Turner, có 9 trƣờng hợp, tỉ
lệ là 8,25%. Có 3 trƣờng hợp hội chứng Patau (3NST 13), tỉ lệ là 2,75% và 1
trƣờng hợp hội chứng 3NST giới tính X (47, XXX), tỉ lệ là 0,92%.
Bảng 3.29. Kết quả phân tích NST
Số TT Kết quả phân tích NST Số lƣợng Tỉ lệ %
1 NST bình thƣờng 71 65,14
2 Không có kết quả (tế bào không mọc) 9 8,25
3 NST nát vụn 1 0,92
4 Thể đa bội (69 NST) dạng khảm 3 2,75
5 NST bất thƣờng 25 22,94
Hội chứng Down (3 NST 21) 6 5,50
Hội chứng Edward (3 NST 18) 6 5,50
Hội chứng Patau (3 NST 13) 3 2,75
Hội chứng Turner (45, X) 9 8,25
Hội chứng 3NST giới tính- X (47, XXX) 1 0,92
Tổng 109 100
3.5.3. Đối chiếu kết quả test sàng lọc bộ ba, siêu âm chẩn đoán với kết
quả phân tích nhiễm sắc thể.
Nhận xét: Lứa tuổi 19 có 2 trƣờng hợp thai phụ có kết quả test sàng lọc
âm tính, siêu âm 2 trƣờng hợp này cũng không có các DTBS của thai nhi và
kết quả karyotyp bình thƣờng. Trong lứa tuổi 20-34 có 17 trƣờng hợp thai phụ
có kết quả test sàng lọc dƣơng tính, kết quả siêu âm có 42 trƣờng hợp có
116
DTBS (25 trƣờng hợp không xét nghiệm test sàng lọc bộ ba) và kết quả nuôi
cấy tế bào ối, phân tích NST phát hiện có 24 trƣờng hợp thai nhi bị DTBS có
bất thƣờng NST. Đối với nhóm thai phụ 35 tuổi, có 6 trƣờng hợp thai phụ
có kết quả test sàng lọc dƣơng tính, kết quả siêu âm có 6 trƣờng hợp có DTBS
và kết quả nuôi cấy tế bào ối, phân tích NST phát hiện có 5 trƣờng hợp thai
nhi có bất thƣờng NST.
Bảng 3.30. Đối chiếu kết quả test sàng lọc bộ ba, siêu âm chẩn đoán với
kết quả karyotyp.
Tuổi
thai
phụ
Test sàng lọc SÂ phát hiện
DTBS
Bất thƣờng NST Không
có kết
quả
(+)
(-)
Số thai
phụ có
Số thai
phụ
không
có
Số thai
phụ
có
Số thai
phụ
không
có
19 0 2 0 2 0 2 0
20-24 3 8 11 9 3 15 1
25-29 10 8 23 17 14 22 6
30-34 4 4 8 9 7 10 0
35-39 3 8 3 15 2 14 1
40-44 3 3 3 6 3 5 1
45 0 3 0 3 0 3 0
Tổng 23 36 48 61 29 71 9
3.5.4. Các DTBS của thai nhi gặp trong các trƣờng hợp NST bình thƣờng
Kết quả NST bình thƣờng gặp nhiều ở các thai phụ có các yếu tố nguy
cơ nhƣ tuổi mẹ 35, tiền sử nguy cơ cao nhƣng siêu âm thai có hình thể bình
thƣờng. Các DTBS của thai kết hợp là dị tật thai vô sọ (6 trƣờng hợp) và dày
da gáy (5 trƣờng hợp), thoát vị cơ hoành (2 trƣờng hợp ), khe hở thành bụng
117
(1 trƣờng hợp), thoát vị rốn (2 trƣờng hợp), thoát vị não - màng não (1 trƣờng
hợp) não úng thủy (1 trƣờng hợp), nang đám rối mạch mạc (1 trƣờng hợp), u
phổi (1 trƣờng hợp ), tim 3 buồng (1 trƣờng hợp), tràn dịch màng tim (2
trƣờng hợp) tràn dịch màng phổi (1 trƣờng hợp), phù thai nhi toàn bộ (1
trƣờng hợp), chi ngắn (1 trƣờng hợp), bàn tay nắm chặt (1 trƣờng hợp).
Các xét nghiệm test sàng lọc bộ ba cho thấy có 4 trƣờng hợp có nồng độ
AFP cao.
Hình3. Kết quả karyotyp thai nam 17 tuần 46, X Y (Ng Thị Cẩm B,22t, số34 của Bảng danh sách bệnh nhân )
3.5.5. Các DTBS và các hội chứng ba nhiễm sắc thể
3.5.5.1. Các dấu hiệu chỉ điểm siêu âm trong hội chứng Down.
Bảng 3.31. Các DTBS của thai nhi kết hợp với hội chứng Down (n = 6).
Tuổi thai phụ
Tiền
sử con
bị
DTBS
Test
sàng
lọc(+)
Dày
da
gáy
Nang
bạch
huyết
vùng
cổ
Hẹp
tá
tràng
Đa
ối Lứa
tuổi
Số
lƣợng
HC
20-24 2 1 2
25-29 3 1 2
118
Down 30-34 1 1 1 1
Tổng 6 2 1 2 2 1 1
Nhận xét: Tất cả 6 trƣờng hợp hội chứng Down trong nghiên cứu của
chúng tôi đều ở lứa tuổi dƣới 35. Các triệu chứng biểu hiện trên siêu âm chủ
yếu là nang bạch huyết vùng cổ (2/6) và dày da gáy (2/6). Nhƣ vậy 4/6 các
trƣờng hợp hội chứng Down có biểu hiện nang bạch huyết vùng cổ và dày da
gáy. Hẹp tá tràng gặp ở 1 trƣờng hợp. Test sàng lọc (+) gặp ở 1 trƣờng hợp.
Về tiền sử có 1trƣờng hợp có tiền sử 3 lần con bị DTBS và chết, 1 trƣờng hợp
khác còn lại mẹ bị mắc hội chứng Down chuyển đoạn NST 14/21. Thai phụ
này đã có 1 con mắc bệnh Down.
3.5.5.2. Các dấu hiệu chỉ điểm siêu âm trong hội chứng Edward
Bảng 3.32. Các DTBS của thai nhi kết hợp với hội chứng Edward.
Tuổi thai
phụ
Test
sàng
lọc(+)
Não
trƣớc
không
phân
chia
Nang
đám
rối
mạch
mạc
Thoát
vị rốn
Dị
tật
tim
Dị
tật
chi
Dải
xơ
màng
ối
Lứa
tuổi
Số
lƣợng
HC
Edward
25- 29 2 1 1 2 1
30- 34 3 1 1 3 2 1
40- 44 1 1 1
Tổng 6 1 2 1 4 5 1 1
Nhận xét: Biểu hiện hội chứng Edward trên siêu âm là các dị tật của tim
(5/6), thoát vị rốn (4/6), não trƣớc không phân chia (2/6), nang đám rối mạch
mạc (1/6), dải xơ màng ối (1/6). 1 trƣờng hợp có kết quả test sàng lọc bộ ba
(+), cả hCG và uE3 đều giảm.
3.5.5.3. Các dấu hiệu chỉ điểm siêu âm trong hội chứng Patau.
119
Trong 3 trƣờng hợp thai nhi bị hội chứng Patau đều có tật não trƣớc
không phân chia, 1 bị khe hở môi kết hợp với khe hở vòm miệng, 1 trƣờng
hợp bị dị tật tim và thận. Cả 3 trƣờng hợp đều không xét nghiệm test sàng lọc
bộ ba.
3.5.5.4. Các dấu hiệu chỉ điểm siêu âm trong hội chứng Turner
Bảng 3.33. Các DTBS kết hợp với hội chứng Turner.
Tuổi thai
phụ
Test
sàng
lọc(+)
Nang
bạch
huyết
vùng
cổ
Tràn
dịch
màng
tim
Tràn
dịch
màng
phổi
Tràn
dịch
màng
bụng
Phù
thai
nhi
toàn
bộ
Dị
tật
tim Lứa
tuổi
Số
lƣợng
HC
Turner
20-24 2 2 1 1 1 1 1
25-29 5 1 5 5 5 5 1 1
30-34 1 1 1 1 1
35-39 1 1 1 1 1 1 1
Tổng 9 1 9 8 8 8 3 3
Nhận xét: Hội chứng Turner có biểu hiện điển hình trên siêu âm là nang
bạch huyết vùng cổ (9/9 ) tỉ lệ 100%, tràn dịch đa màng (8/9 trƣờng hợp), phù
toàn thân có ở 3/9 các trƣờng hợp. 3 trƣờng hợp có các dị tật của tim (thiểu
sản thất trái 3/3 trƣờng hợp, giãn nhĩ phải 1/3 trƣờng hợp ).Test sàng lọc có 1
trƣờng hợp có kết quả dƣơng tính, nồng độ AFP cao tới 20,9 MoM. Kết quả
cụ thể đƣợc trình bày trong bảng 3.33.
3.6. Kết quả xử trí thai bị DTBS.
3.6.1. Đình chỉ thai nghén bằng Cytotec.
Tổng số các trƣờng hợp đình chỉ thai nghén bằng Cytotec là 79 trƣờng
hợp. Điều trị thành công 75 trƣờng hợp. Số các trƣờng hợp đình chỉ thai
120
nghén bằng Cytotec thất bại là 4. Thời gian ngắn nhất từ khi đặt thuốc đến khi
thai ra là 8h. Thời gian dài nhất là 6 ngày. Thời gian trung bình là 40h ± 6
3.6.2. Đình chỉ thai nghén bằng phƣơng pháp nong cổ tử cung và gắp
thai
Hai trƣờng hợp đình chỉ thai nghén bằng phƣơng pháp nong cổ tử cung
và
gắp thai đều do đình chỉ thai nghén bằng Cytotec thất bại. Nguyên nhân là do
2 trƣờng hợp này đều là thai vô sọ nên không đáp ứng với thuốc.
3.6.3. Đình chỉ thai nghén bằng phƣơng pháp đặt túi nƣớc.
Có 2 trƣờng hợp, 1 trƣờng hợp đình chỉ thai nghén bằng Cytotec thất bại
và trƣờng hợp còn lại thai phụ không chấp nhận đình chỉ thai nghén bằng
thuốc.
3.6.4. Mổ lấy thai.
Có 4 trƣờng hợp đình chỉ thai nghén bằng phẫu thuật, trong đó 3 trƣờng
hợp cắt tử cung cả khối vì một trƣờng hợp mẹ bị ung thƣ gan đã vỡ phải mổ
cấp cứu và một trƣờng hợp mổ đẻ cũ hai lần, tử cung dính chặt vào thành
bụng, đình chỉ thai nghén bằng Cytotec không có kết quả. Trƣờng hợp thứ ba
mổ cắt tử cung cả khối là trƣờng hợp mẹ bị luput ban đỏ rải rác nặng, suy thận
và cao huyết áp nên không có chỉ định phá thai đƣờng dƣới. Trƣờng hợp mổ
thứ tƣ là do song thai dính nhau phần ngực- bụng, không có khả năng đẻ
đƣờng âm đạo, mặc dù đƣợc phát hiện sớm nhƣng thai phụ và chồng của thai
phụ không quyết định đình chỉ thai nghén ngay. Khi cả hai quyết định đình
chỉ thai nghén thì thai đã quá lớn. Kết quả cụ thể trình bày trong bảng 3.34.
Bảng 3.34. Các phƣơng pháp đình chỉ thai nghén
Số
TT
Cách xử trí Số lƣợng Tỉ lệ %
1 Cytotec 75 90,36
2 Nạo thai 2 2,41
122
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN
4.1. Tần suất DTBS, mô hình DTBS và các yếu tố liên quan
4.1.1. Tần suất dị tật bẩm sinh.
Từ 1/1/1999 đến 30/9/2005 chúng tôi đã siêu âm cho 17.921 thai phụ và
phát hiện đƣợc 91 trƣờng hợp thai nhi bị DTBS lớn về hình thể. Tần suất
DTBS đƣợc phát hiện trên siêu âm của chúng tôi là 0,51%. Đây là kết quả
nghiên cứu về tần suất DTBS trƣớc sinh bằng siêu âm chẩn đoán lần đầu tiên
đƣợc công bố ở nƣớc ta.Theo Salvato Levi [260], [261], [262] nghiên cứu kết
quả siêu âm sàng lọc các DTBS tại 30 khu vực của 15 nƣớc Châu Âu cho thấy
tần suất DTBS phát hiện đƣợc trên siêu âm là 1,66%. Skupski DW và CS
[360] siêu âm sàng lọc ở các thai phụ có nguy cơ thấp thu đƣợc kết quả tần
suất DTBS là 0,5% ở các thai nhi có tuổi thai 18-20 tuần. Ngƣợc lại,
VanDrosten JP và CS [394] siêu âm ở trung tâm bậc ba (tertiary center) cho
các thai nhi ở 3 tháng giữa có tuổi thai 15-22 tuần phát hiện đƣợc các DTBS
có tần suất là 3,0%. Nhƣ vậy tần suất DTBS của thai nhi đƣợc chẩn đoán tuỳ
thuộc vào khu vực đó có nhiều nguy cơ đối với thai phụ và ở các trung tâm
chẩn đoán siêu âm thì tần suất DTBS đƣợc phát hiện cao hơn.
Kết quả nghiên cứu về tần suất DTBS của chúng tôi thấp hơn so với các
tác giả khác trong và ngoài nƣớc. Huỳnh Thị Kim Chi [9] nghiên cứu về tình
hình DTBS tại tỉnh Sông Bé có tần suất là 2,69%, kết quả này cao hơn tần
suất DTBS ở Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Phụ- Sản trung ƣơng là 1,7
lần, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Nguyễn Thị Phƣợng
[34] nghiên cứu tình hình DTBS tại Bệnh viện Nhi trung ƣơng Hà Nội trong
10 năm (1981-1990) cho kết quả tần suất DTBS là 3,6% trong tất cả các bệnh
nhi vào viện(p <0,05). Nguyễn Thị Xiêm và Đinh Xuân Tửu [48] điều tra
DTBS tại Bệnh viện Phụ- Sản trung ƣơng trong các năm 1985-1986 có tần
suất DTBS là 1,7%(p <0,05). So sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với
các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên thấy có sự khác biệt có ý nghĩa
123
thống kê với p < 0,05. Tuy nhiên đây là các kết quả điều tra DTBS ở các trẻ
sơ sinh nên tần suất DTBS chắc chắn sẽ cao hơn so với kết quả chẩn đoán các
DTBS bằng siêu âm trƣớc sinh. Tần suất DTBS đƣợc phát hiện trên siêu âm
của chúng tôi thấp hơn so với tần suất DTBS của các tác giả Nguyễn Thị
Phƣợng (3,60%)[34], [35], Nguyễn Thị Xiêm (1,70%) [48], Huỳnh Thị Kim
Chi (2,69%) [9 ]. Tần suất DTBS của chúng tôi cũng thấp hơn tần suất DTBS
của các tác giả nƣớc ngoài nhƣ Tabor A (1,35%) [372], Carreca JM (3,03%)
[124] và Levi S (2,42%)[ 261 ] và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
< 0,05. Theo chúng tôi có sự khác biệt này là do các tác giả trên nghiên cứu
trên các trẻ sơ sinh và các trẻ đến khám tại bệnh viện nên các DTBS nhỏ cũng
đƣợc phát hiện. So sánh giữa tần suất DTBS trên siêu âm của chúng tôi
(0,51%) với tần suất DTBS sau khi sẩy thai và sau đẻ cũng của chúng
tôi(1,31%) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê(p < 0,05) vì siêu âm chỉ có thể
phát hiện đƣợc các dị tật hình thể lớn, còn các dị tật nhỏ hoặc các dị tật khác
về chuyển hóa, bất thƣờng gen... thì siêu âm không thể phát hiện đƣợc.
Tần suất DTBS phát hiện trên siêu âm của chúng tôi cũng thấp hơn so
với kết quả nghiên cứu của các tác giả Rosendahl M (1,03%) [332], Papp Z
(2,26%)[ 314], Levi S (2,42%) [261 ], Smith NC (1,13%) [363 ], Nakling J và
Backe B (1,50%) [289] . Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Tần suất DTBS của chúng tôi tƣơng tự với tần suất DTBS phát hiện trên
siêu âm của Skrupski DW và CS (0,50%) [360 ] và không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê(p > 0,05). Skrupski DW chỉ nghiên cứu trên các DTBS lớn
đƣợc phát hiện trên siêu âm ở cộng đồng dân cƣ có nguy cơ thấp. VanDorsten
JP và CS [394 ] nghiên cứu DTBS đƣợc phát hiện trên siêu âm ở 3 tháng
giữa của thời kỳ thai nghén tại trung tâm siêu âm chẩn đoán bậc 3 (tertiarry
center) cho kết quả tần suất DTBS đƣợc phát hiện trên siêu âm là 3,0%. So
sánh với kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p <0,05. Tần suất DTBS của chúng tôi tƣơng tự với tần suất
124
DTBS của các giả Bạch Quốc Tuyên [47], Nguyễn Huy Cận [7], Phạm Thị
Hoan [21], Lƣơng Thị Kim Thanh [41], Nguyễn Trọng Thắng [42] và không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 4.1. Tần suất DTBS ở Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới.
Tác giả
Năm
Nƣớc
Phƣơng pháp
nghiên cứu
Tần
suất
(%)
Nguyễn Việt Hùng, Trần Thị
Phƣơng Mai
2005 Việt Nam SÂ + đối chiếu
lâm sàng
0,51
Nguyễn Việt Hùng, Trịnh Văn
Bảo
2005 Việt Nam Hồi cứu 1,31
Nguyễn Huy Cận [7] 1966 Việt Nam Hồi cứu 0,80
Bạch quốc Tuyên [47] 1978 Việt Nam Hồi cứu 0,39
Nguyễn Thị Xiêm [48] 1986 Việt Nam Hồi cứu 1,70
Ngô Gia Thạch, Trịnh Văn
Bảo [40]
1986 Việt Nam Hồi cứu 1,08
Nguyễn Thị Phƣợng [34] 1993 Việt Nam Hồi cứu 3,60
Đào Thị Chút [10] 1994 Việt Nam Hồi cứu 0,41
Huỳnh Thị Kim Chi [9] 1994 Việt Nam Hồi cứu 2,80
Lƣơng Thị KimThanh [41] 1996 Việt Nam Hồi cứu 0,52
Phạm Thị Hoan [21] 2002 Việt Nam Hồi cứu 0,34
Phạm Thị Thanh Mai [32] 2002 Việt Nam Hồi cứu 0,96
Nguyễn Trọng Thắng [42] 2002 Việt Nam Hồi cứu 0,56
Levi S và CS [260] 1991 Bỉ Hồi cứu 2,30
Carreca JMvà CS [124] 1995 Tây Ban Nha Hồi cứu 3,03
Tabor A và CS [372] 2003 Đan Mạch Hồi cứu 1,30
Rosendahl H và CS [332] 1989 Hoa Kỳ SÂ 1,03
Saari –Kemmppainen
A và CS [338]
1990 Bỉ SÂ 0,99
Levi S và CS [261] 1995 Bỉ SÂ 2,42
Papp Z và CS [314] 1995 Hungary SÂ + sàng lọc 2,26
Skrupski DW và CS [360] 1996 Hoa Kỳ SÂ 0,50
Smith NC và CS [363] 1999 Scotland SÂ + sàng lọc 1,13
125
Nakling J , Backe B [289] 2005 Na Uy SÂ 1,50
Nhƣ vậy, tần suất DTBS đƣợc phát hiện trên siêu âm phụ thuộc vào đối
tƣợng nghiên cứu là các đối tƣợng có nguy cơ cao hay có nguy cơ thấp khi
siêu âm sàng lọc trƣớc sinh, phụ thuộc vào cơ sở siêu âm đó là có cơ sở
chuyên sâu hay ở mức độ thấp hơn và có cán bộ chuyên sâu về siêu âm hay
không. Ở khu vực các thai phụ có ít nguy cơ thì tần suất DTBS thấp hơn.
Ngƣợc lại ở trung tâm chẩn đoán siêu âm chuyên sâu thì sẽ phát hiện đƣợc
các DTBS của thai nhi có tần suất cao hơn. Bảng 4.1 trình bày tần suất dị tật
bẩm sinh ở Việt nam và các nƣớc trên thế giới.
4.1.2. Mô hình DTBS xếp theo hệ cơ quan(theo phân loại quốc tế ICD -
10) của kết quả chẩn đoán siêu âm
Kết quả chẩn đoán dị tật bẩm sinh theo hệ cơ quan trên siêu âm cho thấy
dị tật bẩm sinh thƣờng gặp nhất là các dị tật bẩm sinh của hệ thần kinh (44 dị
tật) tỉ lệ là 28,57%. Các dị tật bẩm sinh của hệ cơ- xƣơng đứng thứ 2 (27 dị
tật), tỉ lệ là 17,52% và thứ ba là các dị tật bẩm sinh của mặt, mắt, tai, cổ (23
dị tật) chiếm tỉ lệ 14,94%. Thấp nhất là dị tật khe hở môi, khe hở vòm miệng
(4 dị tật), tỉ lệ là 2,60%.
Mô hình dị tật bẩm sinh đƣợc chẩn đoán trên siêu âm của chúng tôi có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê(p <0,05) với mô hình dị tật bẩm sinh của các
tác giả Phan Thị Hoan [21], Nguyễn Thị Phƣợng [ 34], [35] và Tô Thanh
Hƣơng [23]. Theo kết quả nghiên cứu của Phan Thị Hoan [21], tần suất dị tật
bẩm sinh của nhóm đa dị tật là cao nhất, sau đó đến dị tật bẩm sinh của hệ cơ
- xƣơng và tuần hoàn. Kết quả nghiên cứu của Tô Thanh Hƣơng [23] và
Nguyễn Thị Phƣợng [34], [35] cho thấy tần suất dị tật bẩm sinh của hệ tiêu
hóa là cao nhất. Các kết quả nghiên cứu của các tác giả Levi S [261] , Tabor
A [372] và Carreca JM [124] cũng đều cho kết quả dị tật bẩm sinh của hệ tiết
126
niệu gặp nhiều nhất sau đó là hệ tuần hoàn và các dị tật của mặt, cổ và có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) với kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
Theo chúng tôi, có sự khác biệt về kết quả nghiên cứu là ở chỗ các tác giả
Phan Thị Hoan, Tô Thanh Hƣơng, Nguyễn Thị Phƣợng đều nghiên cứu ở các
trẻ cộng đồng hoặc trẻ đến khám tại chuyên khoa nhi nên mô hình dị tật bẩm
sinh có khác các mô hình dị tật bẩm sinh tại các cơ sở sản khoa, nơi mà phần
lớn dị tật bẩm sinh đƣợc phát hiện trƣớc sinh hoặc ngay sau khi sinh ra và
thông thƣờng các dị tật bẩm sinh nặng thì trẻ thƣờng tử vong ngay sau khi
sinh hoặc trong các ngày đầu sau sinh.
Mô hình dị tật bẩm sinh đƣợc chẩn đoán trên siêu âm của chúng tôi phù
hợp với mô hình dị tật bẩm sinh của các tác giả Nguyễn Huy Cận [7], Phạm
Gia Đức [19], Đào Thị Chút [10], Huỳnh Thị Kim Chi [9 ], Phạm Thị Thanh
Mai [32] và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Trong mô
hình dị tật bẩm sinh này, các dị tật bẩm sinh của hệ thần kinh thƣờng gặp với
tần suất cao nhất, sau đó là các dị tật của mặt, hệ tuần hoàn, hệ tiêu hoá…
Mô hình dị tật bẩm sinh của chúng tôi cũng tƣơng tự với mô hình dị tật
bẩm sinh của các tác giả Nguyễn Văn Thụy[ 43] và Trần Danh Cƣờng [13 ]
chẩn đoán các dị tật bẩm sinh của thai nhi bằng siêu âm tại Bệnh viện C
thành phố Đà Nẵng và tại Bệnh viện Phụ- Sản trung ƣơng, Hà nội. Không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các kết quả nghiên cứu này với p >
0,05. Bảng 4.2 trình bày kết quả nghiên cứu về tần suất và mô hình dị tật
bẩm sinh của
các tác giả trong nƣớc và ngoài nƣớc.
127
Bảng 4.2. Tần suất và mô hình dị tật bẩm sinh theo hệ cơ quan
Tác giả Năm
Tần
suất
DTBS
Các DTBS theo hệ cơ quan
Thần
kinh
Mặt
cổ
Tuần
hoàn
Hô
hấp
Sứt
môi,
hở hàm
Tiêu
hoá
Tiết
niệu
Cơ
xƣơng Khác
Nguyễn Việt Hùng 2005 0,51 0,15 0,08 0,07 0,04 0,01 0,02 0,025 0,09 0,025
Nguyễn Huy Cận [7] 1966 0,80 0,31 0,10 - - - 0,11 0,025 0,13 0,123
Phạm Gia Đức [19] 1972 2,43 0,85 0,35 0,24 - - 0,67 0,02 0,22 0,14
Bạch Quốc Tuyên [47] 1978 0,39 0,06 0,28 - - - - - 0,03 -
Tô Thanh Hƣơng [23] 1982 13,1 1,32 0,42 1,38 - - 7,15 - 0,06 2,8
Nguyễn Thị Phƣợng
[34]
1993 3,6 0,14 0,29 0,72 - - 1,63 0,23 0,07 0,52
Đào Thị Chút [10] 1994 0,41 0,20 0,05 - - 0,05 0,01 0,02 0,08
Huỳnh Thị Kim Chi [9] 1994 2,80 0,77 0,65 0,54 - - 0,06 0,54 0,43
Phạm Thị Thanh Mai
[32]
2002 0,96 0,23 0,10 0,18 - - 0,16 0,01 0,12 0,16
Phan Thị Hoan[21] 2002 0,34 0,015 0,015 0,032 - 0,08 0,026 0,015 0,032 0,126
Levi S et al [260] 1991 2,55 0,35 0,22 0,62 - - 0,29 0,51 0,26 0,29
Carreca JU et al [124] 1995 3,03 0,18 0,57 - 0,08 - 0,22 0,69 0,44 0,66
Tabor A et al [372] 2003 1,30 0,21 0,26 - - - 0,01 0,63 0,18 -
128
4.1.3. Các yếu tố liên quan đến DTBS
4.1.3.1. Tuổi ngƣời mẹ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo kết quả trình ở bảng 3.1 thì lứa tuổi
mẹ có nguy cơ có thai bị dị tật bẩm sinh cao nhất là lứa tuổi 19 với tần suất
sinh con bị dị tật bẩm sinh là 2,89% và tiếp theo là nhóm tuổi 40- 44 với tần
suất sinh con bị dị tật bẩm sinh là 1,13% . Nguy cơ có thai bị DTBS ở nhóm
các thai phụ 19 tuổi cao gấp 10,3 lần so với nhóm thai phụ ở lứa tuổi 30- 34
( có tần suất sinh con bị DTBS là 0,28%), cao gấp 5,5 lần so với nhóm thai
phụ ở lứa tuổi 25-29 ( có tần suất sinh con bị DTBS là 0,52%) và cao gấp 4,7
lần so với nhóm thai phụ ở lứa tuổi 20-24 ( có tần suất sinh con bị DTBS là
0,61%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Trong khi đó nguy
cơ có thai bị DTBS ở nhóm thai phụ 35-39 chỉ cao gấp 2,1 lần so với nhóm
lứa tuổi 25-29 và cao gấp 1,8 lần so với nhóm thai phụ ở lứa tuổi 20-24 (p <
0,05).
Nhƣ vậy, tần suất có thai bị DTBS ở các thai phụ 19 tuổi cao hơn nhiều
so với tần suất DTBS trung bình và tần suất DTBS của nhóm thai phụ ở lứa
tuổi 20-24. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sự khác biệt
về tần suất DTBS giữa nhóm thai phụ ở lứa tuổi 40- 44 so với nhóm thai phụ
ở lứa tuổi 20-24 chƣa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Đối với dị tật thai vô sọ, tần suất có thai bị dị tật này ở các thai phụ 19
tuổi là 2,17%. Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.8a cho thấy tần suất thai phụ
ở lứa tuổi 19 có thai vô sọ cao gấp 18 lần so với mhóm thai phụ ở lứa tuổi
20-24 (có tần suất là 0,18%), cao gấp 27 lần so với mhóm thai phụ ở lứa tuổi
25-29 ( có tần suất là 0,08%) và cao gấp 108 lần so với mhóm thai phụ ở lứa
tuổi 30-34( có tần suất là 0,02%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05.
Trong dị tật não úng thủy ở bảng 3.9a tần suất thai bị dị tật ở các nhóm
tuổi 25-29, 36-39 của các thai phụ có kết quả tƣơng đƣơng nhau, không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Các nhóm thai phụ này có tần suất
129
cao gấp 2 lần so với tần suất thai bị dị tật ở nhóm tuổi 30-34 và sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tần suất thai bị não úng thủy ở nhóm thai phụ
có tuổi 19 là 0,11%, so sánh kết quả này với kết quả của nhóm thai phụ ở
lứa tuổi 30-34 thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Không
thấy có thai phụ nào ở lứa tuổi 35 có thai bị não úng thủy. Kết quả của
chúng tôi phù hợp với kết quả của các tác giả Đỗ Kính [28], Kazzaura M và
CS [241], Frey L và CS, Cunninghan FG và CS [143] ở các thai phụ trẻ tuổi
tần suất các DTBS của hệ thần kinh đặc biệt là thai vô sọ, não úng thủy
thƣờng gặp nhất.
Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.10a cho thấy tần suất có thai bị dị tật
nang bạch huyết vùng cổ là 0,11% ở nhóm thai phụ lứa tuổi 20-24. Có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về tần suất bị dị tật này đối với các thai nhi giữa
nhóm tuổi thai phụ 20-24 tuổi và nhóm tuổi thai phụ 30-34 ( có tần suất có
thai bị dị tật nang bạch huyết vùng cổ là 0,04%) với p < 0,05.
Đối với dị tật dày da gáy, tần suất có thai bị dị tật ở nhóm thai phụ lứa
tuổi 35-39 là 0,17%, cao gấp 8 lần so với tần suất ở nhóm thai phụ trong lứa
tuổi 30-34 và cao gấp 4 lần so với tần suất ở nhóm thai phụ trong lứa tuổi 25-
29. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Tần suất có thai bị thoát vị rốn ở nhóm thai phụ trong lứa tuổi 40-44 là
0,57%, cao gấp 10 lần so với tần suất ở nhóm thai phụ 25-29 và 30-34 tuổi.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Nhƣ vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi về sự liên quan giữa tuổi của
thai phụ với nguy cơ sinh con bị dị tật bẩm sinh tƣơng tự với kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Trọng Thắng [42], Kazaura M và CS [241], Hollier LM và
CS [213], các thai phụ trẻ và các thai phụ lớn tuổi có nguy cơ sinh con bị dị
tật bẩm sinh cao hơn nhiều so với các thai phụ sinh con trong độ tuổi 25-29.
Bảng 4.3 trình bày cụ thể mối liên quan giữa tần suất dị tật bẩm sinh của thai
nhi với tuổi của các thai phụ khám thai và đẻ tại khoa sản bệnh viện Bạch
Mai.
130
Bảng 4.3. Tần suất DTBS của thai nhi theo lứa tuổi của thai phụ
* các số trong ngoặc là tần suất DTBScủa thai nhi theo lứa tuổi thai phụ tính bằng tỉ lệ %
Tác giả
Năm
Số DTBS
Số đẻ
19
20-24
25-29
30-34
35-39
40- 44
45
Tổng số
Nguyễn Việt
Hùng
2005 Số DTBS 4(2,89) 17(0,61) 46(0,52) 13(9,28) 7(0,59) 4(1,13) 0(0) 91(0,51)
Số đẻ 138 2.796 8794 4632 1189 354 27 17921
Nguyễn Trọng
Thắng [42]
2002 Số DTBS 5(4,72) 33(0,67) 51(0,50) 33(0,38) 21(0,97) 143(0,56)
Số đẻ 106 4.362 10125 8771 2159 25613
Kazaura M và
CS [241]
2004 Số DTBS 3026
(2,34)
13522
(2,43)
16502
(2,55)
9705
(2,60)
3414
(2,55)
628
(2,47)
27
(2,02)
46824
(2,51)
Số đẻ 129316 556460 647137 373269 133882 25425 1336 1869388
Hollier LM và
CS [213]
2000 Số DTBS 970
(3,53)
1312
(3,5)
879
(3,9)
409
(3,9)
153
(4,4)
34
(5,0)
3757
(3,7)
Số đẻ 27521 37864 22711 10443 3515 647 102728
131
4.1.3.2. Thứ tự lần sinh
Bảng 4.4. Thứ tự lần sinh và DTBS
Tác giả
Năm
Số DTBS
Số đẻ
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần ≥ 4
Tổng số
Nguyễn Việt
Hùng
2005 Số DTBS 54 (0,53) 26 (0,34) 9 (11,84) 2 (40) 91 (0,51)
Số đẻ 10215 7625 76 5 17921
Nguyễn Trọng
Thắng [42 ]
2002 Số DTBS 43 (0,58) 39 (0,38) 26 (0,54) 21 (0,43) 143 (0,56)
Số đẻ 7399 10141 4824 2249 25613
Đào Thị Chút
[10]
1994 Số DTBS 9 (0,35) 8 (0,30) 10 (0,59) 3 (0,57) 40 (0,41)
Số đẻ 2525 2666 1692 524 7409
Huỳnh Thị
Kim Chi [ 9]
1994 Số DTBS 8 (1,71) 6 (3,12) 2 (2,04) 8 (5,97) 24 (2,69)
Số đẻ 446 192 98 134 890
Nguyễn Thị
Xiêm [48 ]
1986 Số DTBS 21 (1,28) 4 (2,74) 5 (14,70) 0 30 (1,64)
Số đẻ 1631 146 34 15 1826
* các số trong ngoặc là tần suất DTBS theo thứ tự lần sinh tính bằng tỉ lệ %
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 4.4 thấy có sự liên quan đến thứ
tự lần sinh với các DTBS. Các sản phụ sinh con lần thứ ba trở lên có nguy cơ
thai có DTBS cao hơn so với sinh lần 1 và lần 2 (p < 0,05). Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Chị
[9], Nguyễn Thị Xiêm [48] và Nguyễn Trọng Thắng [42 ](p > 0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Sipila P và CS tại Thụy Điển [358], Sheineir E và CS tại Israel [350] và
Aliyu MH và CS [ 54] là thứ tự lần sinh càng cao thì càng liên quan đến các
DTBS nặng đƣợc phát hiện trong 3 tháng giữa của thời kỳ thai
nghén(p>0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với các kết quả nghiên cứu của
Đào Thị Chút [10], Phan Thị Hoan [20]. Hai tác giả này không thấy có sự
khác biệt giữa tần suất DTBS ở các lần sinh từ lần thứ 3 trở lên so với lần sinh
thứ nhất và thứ hai. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Theo
chúng tôi, sự khác nhau này là do khác nhau về thời điểm khám phát hiện
132
DTBS . Phan Thị Hoan [21] khám và xác định DTBS ở trẻ sống ở cộng
đồng
còn số liệu của Đào Thị Chút tƣơng đối ít nên có thể chƣa có sự khác
biệt
giữa thứ tự các lần sinh.
Đối với lần sinh thứ nhất, chúng tôi thấy DTBS chủ yếu là dị tật của ống
thần kinh nhƣ thai vô sọ (12/ 16 trƣờng hợp), chiếm tỉ lệ là 75%, dị tật não
úng thủy (8/14 trƣờng hợp), thoát vị não –màng não (2/ 3 trƣờng hợp). Nhƣ
vậy chủ yếu DTBS thƣờng gặp là các dị tật của hệ thần kinh, đặc biệt là thai
vô sọ, não úng thủy. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Đỗ Kính [28], Vieira AR và CS [ 398].
Ngƣợc lại, các thai phụ là con rạ đặc biệt là ở thứ tự lần sinh thứ 3 và thứ
4 của chúng tôi thì có nguy cơ sinh con bị dị tật nhiễm sắc thể cao hơn nhiều
so với các thai phụ sinh con so. Dị tật dày da gáy trong bảng 3.11a cho thấy
lứa tuổi thai phụ 35-39 tuổi có tần suất có thai bị dị tật này là 0,17%, trong
khi đó nhóm thai phụ ở lứa tuổi dƣới 35 có tần suất có thai bị dày da gáy thấp
hơn nhiều (nhóm 30-34 tuổi có tần suất là 0,22% và nhóm 20-24 tuổi có tần
suất là 0,071%). Dị tật dày da gáy ở thai nhi là một dị tật có liên quan chặt
chẽ với các bất thƣờng NST đặc biệt là các hội chứng 3 nhiễm sắc thể. Dị tật
thoát vị rốn trong bảng 3.12a cho thấy ở nhóm thai phụ lứa tuổi 40- 44 có tần
suất thai bị dị tật là 0,57%, ở nhóm thai phụ lứa tuổi 35-39 là 0,17% trong khi
đó ở nhóm thai phụ lứa tuổi 25-29 có tần suất thai bị dị tật là 0,05% và ở
nhóm thai phụ lứa tuổi 30-34 là 0,04%. Do đó, 80% các trƣờng hợp dị tật
thoát vị rốn gặp ở các thai phụ lớn tuổi và đẻ nhiều lần. Trong số 9 trƣờng
hợp thai nhi bị DTBS ở lần sinh thứ ba trở lên thì có 5 trƣờng hợp đƣợc chọc
hút dịch ối và xét nghiệm karyotyp đều cho kết quả bất thƣờng NST (2 trƣờng
hợp hội chứng Turner, 45, X; 1 trƣờng hợp hội chứng Down, 47, XY +21; 2
trƣờng hợp hội chứng Edward, 47, XY + 18 và 1 trƣờng hợp hội chứng
Patau, 47, XY + 13). 4 trƣờng hợp còn lại thì 2 trƣờng hợp là não úng thủy, 1
133
trƣờng hợp não trƣớc không phân chia và 1 trƣờng hợp chỉ có một động
mạch rốn. Nhƣ vậy nguy cơ có thai bị DTBS do bất thƣờng NST, đặc biệt là
các hội chứng 3 NST và hội chứng Turner tăng lên cao hơn khi có thai và
đẻ nhiều lần. Kết quả của
chúng tôi tƣơng tự với kết quả nghiên cứu của các tác giả Dursun P và
CS
công bố năm 2006 [162a] và Shi LM và CS công bố năm 2002.
Nhƣ vậy, chúng tôi nhận thấy có sự liên quan giữa tần suất DTBS
của
thai nhi với thứ tự lần sinh. Thứ tự lần sinh lại có liên quan mật thiết đến
tuổi của ngƣời mẹ ngày một cao dần và quá trẻ. Đối với các thai phụ là con so
và tuổi trẻ thì nguy cơ sinh con bị dị tật ống thần kinh nhƣ thai vô sọ, não úng
thủy, thoát vị não-màng não, thoát vị tủy sống cao do không phát triển lá phôi
ngoài. Ngƣợc lại, các thai phụ lớn tuổi mới sinh con so hoặc đẻ nhiều lần sẽ
có nguy cơ sinh con bị bất thƣờng về số lƣợng nhiễm sắc thể cao do tuổi
càng cao, tuổi càng già thì tế bào càng bị lão hóa nhiều làm cho tăng tỉ lệ
không phân ly NST trong giảm phân tạo giao tử. Do đó, số lƣợng giao tử bất
thƣờng n± 1 tăng lên, dẫn đến nguy cơ tạo ra các thể dị bội nhƣ hội chứng
Down, hội chứng 3 NST giới tính ( 47,XXX…).
4.1.3.3. Nghề nghiệp của mẹ
Bảng 4.5. Nghề nghiệp của mẹ và DTBS
Tác giả
Năm
Số DTBS
Số đẻ
CBCC
Nông
dân
Công
nhân
Nội
trợ
Nghề
khác
Tổng
số
Nguyễn Việt
Hùng
2005 Số DTBS 38
(0,41)
26
(1,45)
9
(0,36)
12
(0,33)
6
(0,70)
91
(0,51)
Số đẻ 9203 1792 2493 3578 855 17921
Nguyễn
Trọng Thắng
[42]
2002 Số DTBS 57
(0,58)
51
(0,78)
36 (0,40) 0 143
(0,56)
Số đẻ 9767 6525 9012 0 25613
Huỳnh Thị 1994 Số DTBS 1 13 5 0 5 24
134
Kim Chi
[9]
Đối
chứng
6 23 6 0 13 48
các số trong ngoặc là tần suất tính theo tỉ lệ %
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 4.5 cho thấy nghề nghiệp của
các thai phụ sản xuất nông nghiệp có tần suất có thai bị DTBS cao hơn so với
các nghề nghiệp khác, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Trọng Thắng [33], Đào Thị Chút [10] và Phan Thị Hoan [21] (p> 0,05). Kết
quả nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Chi [9] cho thấy không có sự khác biệt
nào về tần suất DTBS ở các bà mẹ có nghề nghiệp khác nhau. Theo chúng tôi,
có sự khác biệt này là do hai phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, trong khi
tác giả Huỳnh Thị Kim Chi nghiên cứu theo phƣơng pháp bệnh chứng (case
study) còn chúng tôi nghiên cứu theo phƣơng pháp mô tả cắt ngang.
4.1.3.4. Các yếu tố môi trƣờng
Bảng 4.6. Các yếu tố nguy cơ và DTBS
Tác giả
Năm
Tiền
sử đẻ
con
DT
BS
Sẩy thai
liên tiếp
Thuốc
BVTV
Hóa
chất
Dioxin
Cúm
TS
giang
mai
Nguyễn Việt Hùng 2005 1 (1,1)
21
(23,07)
22
(24,18)
35 (38,46)
0 20 (21,98)
0
Nguyễn Thị Xiêm
[ 48 ]
1986 0 0 0 0 4 (13,33)
0 0
Đào Thị Chút
[ 10 ]
1994 2 (6,66)
0 0 0 3 (10)
5 (16,65)
1 (3,33)
Huỳnh Thị Kim
Chi
[9 ]
1994 0 0 13
(54,16)
3 (12,5)
8
(33,33)
Nguyễn Trọng
Thắng[42 ]
2002 2 (1,4)
3 (2,1)
0 0 0 0 0
135
các số trong ngoặc là tần suất tính theo tỉ lệ %
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy có sự liên quan giữa các thai phụ
sản xuất nông nghiệp có tiếp xúc với các thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trƣớc
và trong khi có thai với tần suất cao của các DTBS, đặc biệt là các DTBS của
hệ thần kinh. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng tự với kết quả nghiên
cứu của Huỳnh Thị Kim Chi (p > 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về
sự liên quan giữa bệnh cúm mà thai phụ mắc phải trong giai đoạn sớm của
thời kỳ thai nghén và tần suất DTBS của thai nhi cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Đào Thị Chút [10], Huỳnh Thị Kim Chi [9]. Các bệnh nhiễm
virút khác đối với thai phụ trong giai đoạn đầu của thời kỳ thai nghén nhƣ
toxoplasma , cytomegalovirus đều có thể gây ra các DTBS của hệ thần kinh,
mắt ... nhƣng chúng tôi chƣa có điều kiện để nghiên cứu.
4.2. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán DTBS của thai nhi ở ba tháng
giữa của thời kỳ thai nghén.
Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán DTBS trong 3 tháng giữa của thời kỳ
thai nghén của chúng tôi có độ nhạy là 96,8%, kết quả này cao so với kết quả
nghiên cứu của các tác giả Levi S và CS [260], RADIUS [140a], Nakling J và
CS [289]. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Theo chúng tôi,
có sự khác biệt này bởi hai lý do. Thứ nhất là trong quá trình phát triển của
siêu âm, các thế hệ máy đời sau có độ phân giải cao hơn, hình ảnh tốt hơn nên
khả năng phát hiện đƣợc các DTBS của thai nhi sớm hơn, rõ hơn. Thứ hai là
độ nhạy (tỉ lệ phát hiện) của siêu âm phụ thuộc vào kinh nghiệm của ngƣời
làm siêu âm. Ở các phòng siêu âm chuyên khoa thì khả năng phát hiện ra các
DTBS của thai sẽ cao hơn ở các phòng siêu âm ở cộng đồng, nơi làm siêu âm
tổng quát cho tất cả các ngƣời bệnh. Nakling J và CS [ 289 ] đã tiến hành siêu
âm cho 18.181 thai phụ ở 3 tháng giữa của thời kỳ thai nghén tại cộng đồng
và siêu âm sàng lọc đƣợc thực hiện bởi các nữ hộ sinh và các cán bộ chuyên
khoa siêu âm nên độ nhạy chỉ đạt 39%. Độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán
136
các DTBS của thai nhi của chúng tôi tƣơng đƣơng với kết quả nghiên cứu của
tác giả Manchester DK và CS (99%) [27] với p > 0,05.
137
Bảng 4.7.Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS của thai thi ở ba tháng giữa của thời kỳ thai nghén
Tác giả
Năm
Số
lƣợng
Tuổi thai
(tuần)
Độ
nhạy
(%)
Độ đặc
hiệu (%)
Tỉ lệ(+)
giả (%)
Tỉ lệ(–)
giả (%)
Giá trị
∆ (+)
(%)
Giá trị ∆
(–) (%)
Nguyễn Việt Hùng 2005 91/
17291
13 – 26 96,80 100,00 0 3,19 100,00 99,98
Saari – Kemmppainen
[340]
1986–
1987
16072 16 – 20 40,00 99,80 – – 64,30 98,70
Manchester DK và CS
[272]
1988 6616 - 99,00 91,00 – – 98,00 98,00
Chitty LS và CS [133] 1988–
1989
6183 < 24 74,40 99,0 – – 97,90 99,50
Levi S và CS [260] 1984–
1989
8432 12 – 20 20,80 100,00 – – 100,00 99,60
RADIUS [140a ] 1987–
1991
860 15 – 22 16,60 99,90 – – 83,80 99,90
Shirley IM và CS [352 ] 1989–
1991
7685 19 60,70 99,90 – – 98,10 97,90
Skrupski DW và CS
[360]
1990–
1994
2031 18 – 20 75,00 100,00 – – 100,00 99,20
Gonỗalves LF và CS
[191]
1987–
1991
574 > 16 53,00 99,00 – – – 98,60
Levi S và CS [261 ] 1984–
1992
26147 12 – 22 64,00 99,90 – – 94,20 99,10
Van Dorsten JP và CS
[394]
1993–
1996
2031 15 – 22 75,00 99,90 – – 95,70 –
Nakling J và CS [ 289] 2005 18181 13 – 24 39,00 99,90 0,06 61,04 90,40 98.10
138
4.2.1.Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS của hệ thần kinh.
Bảng 4.8. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS hệ thần kinh
Tác giả
Năm
Độ
nhạy
(%)
Độ đặc
hiệu
(%)
Tỷ lệ
(+)
giả
(%)
Tỷ lệ
(–)
giả
(%)
Giá
trị ∆
(+)
(%)
Giá
trị ∆
(–)
(%)
Nguyễn Việt
Hùng
2005 100 100 0 0 100 100
Levi S [260] 1991 78,95 99,98 – – 93,75 99,92
Golỗalves LF và
CS [191]
1994 85,0 – – – – –
Brand IR [104] 1994 73,0 – – – – –
Carreca JM [124] 1995 77,12 – – – – –
Papp Z [314] 1995 92,21 – – – – –
Levi S [261] 1995 83,0 – – – – –
Williamson P và
CS [416]
1997 84,50 – – 20 – –
Eurenius K [165] 1999 45 – – – – –
Jorgensen FS và
CS [236]
1999 79,4 – – – – –
Norman CS và
CS [298]
1999 86,0
– – – – –
Smith-Bindman
R và CS [362]
2001 91,0 – 7,0 – – –
Richmond S và
CS [327]
2005 73,42 – – – – –
Nakling J và CS
[289]
2005 69,4 – – – – –
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 91 thai nhi có tổng số 154 dị tật đƣợc
phát hiện. Dị tật bẩm sinh của hệ thần kinh ở các thai nhi bị dị tật này là 44,
phát hiện đƣợc 44. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán (+), giá trị chẩn
đoán (-) đều là 100%. Tỉ lệ dƣơng tính giả và tỉ lệ âm tính giả đều bằng 0%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của Levi S
và CS [260] năm 1991 về độ nhạy với p < 0,05. Theo Levi S và CS [260], độ
139
nhạy của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS của hệ thần kinh là 78,95%, độ
đặc hiệu là 99,98%, giá trị chẩn đoán (+) là 93,75% và giá trị chẩn đoán (-) là
99,92%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn kết quả nghiên cứu
của Papp Z và CS [ 314 ] nghiên cứu về chẩn đoán DTBS cho 363.794 phụ nữ
Hunggari có thai năm 1995. Độ nhạy trong chẩn đoán các DTBS của Papp Z
và CS [314] là 92,2%, kết quả này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05). Kết quả nghiên cứu của Smith-Bindman R và CS [362] năm 2001
tại California, Hoa Kỳ có độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS của
hệ thần kinh là 91%. Nhƣ vậy kết quả của Smith-Bindman R và CS [362] thấp
hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhƣng không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05).
Kết quả chẩn đoán thai vô sọ trên siêu âm của chúng tôi là 100%. Kết
quả này cũng tƣơng tự kết quả nghiên cứu của các tác giả Williamson P
[416 ], Levi S [ 261 ], Golỗaves LF [191 ] với p > 0,05 .
Kết quả chẩn đoán não úng thủy của chúng tôi là 100%. Kết quả này
cũng tƣơng tự kết quả của các tác giả Richard Jaffe và The-Hung Bui [225],
Romeo R [329] (p > 0,05), nhƣng cao hơn kết quả nghiên cứu của Papp Z
[314 ] và Levi S [ 261] với p < 0,05.
4.2.2.Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS của mắt, tai, mặt cổ.
Bảng 4.9.Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS của mắt, tai, mặt cổ.
Tác giả
Năm
Độ
nhạy
(%)
Độ đặc
hiệu
(%)
Tỷ lệ
(+) giả
(%)
Tỷ lệ
(–) giả
(%)
Giá trị
∆ (+)
(%)
Giá trị
∆ (–)
(%)
Nguyễn Việt Hùng 2005 100 99,3 0,69 0 95,6 99,3
Smith-Bindman R
và CS [362]
2001 89 – 2 – – –
Levi S và CS[260] 1991 17,24 99,99 – – 83,33 99,85
Golỗalves LF và CS
[191]
1994 30,6 – – – – –
Papp Z [314] 1995 100 – – – – –
Carreca JM [124] 1995 77,12 – – –
140
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có độ nhạy là 100% độ đặc hiệu là
99,3%. Kết quả này tƣơng đƣơng với kết quả của Papp Z và CS [ 314 ] với
p > 0,05. Nhƣng chúng tôi có một trƣờng hợp chẩn đoán nhầm, đó là trƣờng
hợp hai mắt chập thành một đƣợc chẩn đoán trên siêu âm nhƣng trên lâm sàng
khi thai ra thì hai mắt vẫn bình thƣờng. Thời gian này chúng tôi chƣa sử dụng
siêu âm 3 chiều vào chẩn đoán. Kể từ khi sử dụng siêu âm 3 chiều vào chẩn
đoán (năm 2003) các dị tật của mặt thì không còn có sự chẩn đoán nhầm nữa.
Trong 23 dị tật của vùng mặt, cổ, tai, mắt trên siêu âm thì nang bạch
huyết vùng cổ là 12, tỉ lệ phát hiện bằng siêu âm là 12/12. Dày da gáy cũng có
tỉ lệ phát hiện là 9/9 trƣờng hợp. Đối với dị tật của đƣờng giữa mặt, tật một
nhãn cầu phát hiện đƣợc một trƣờng hợp, còn một trƣờng hợp khác phát hiện
sai. Tỉ lệ dƣơng tính giả là 0,69%, độ nhạy 100%, độ đặc hiệu là 99,3%. Kết
quả chẩn đoán nang bạch huyết vùng cổ trong nghiên cứu của chúng tôi tƣơng
đƣơng với kết quả nghiên cứu của Papp Z và CS [314 ], đã phát hiện đƣợc 6/6
trƣờng hợp nang bạch huyết vùng cổ (p > 0,05). Kết quả chẩn đoán dày da
gáy của chúng tôi cao hơn kết quả của Smith – Bindman R và CS [ 362] năm
2001 có độ nhạy là 90% (p < 0,05). Cũng theo kết quả nghiên cứu của Levis
S và CS [ 261] năm 1995 thì độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán nang bạch
huyết vùng cổ là 83% trong thời gian nghiên cứu từ năm 1984 đến 1992.
Một trƣờng hợp thai nhi có một nhãn cầu đƣợc chẩn đoán trên siêu âm
nhƣng khi phá thai, đối chiếu kết quả siêu âm với thực tế lâm sàng cho kết
quả dƣơng tính giả. Các dị tật của mặt theo các tác giả Jayant K [231], Ghi T
[189] thì độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán các dị tật của mặt thai nhi chỉ
đạt đƣợc 20%. Những năm gần đây, nhờ có siêu âm 3 chiều và 4 chiều các
trƣờng hợp dị tật của mặt chúng tôi đã phát hiện đƣợc hoàn toàn, không chẩn
đoán sai một trƣờng hợp nào.
4.2.3.Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS của hệ tuần hoàn
Kết quả chẩn đoán bằng siêu âm các DTBS của hệ tuần hoàn của chúng
tôi cao hơn kết quả chẩn đoán bằng siêu âm của các tác giả Hafner E [201].
141
Stoll C [368], Todros T [380], Levi S [262], sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05. Kết quả chẩn đoán của chúng tôi tƣơng tự với kết quả của
Copel JA [139] và Callan NA [114] với p > 0,05. Chẩn đoán DTBS của tim
và các mạch máu thƣờng gặp khó khăn do tim thai nhi co bóp với tần số cao
(120–160 CK/ phút) nên khó quan sát và đánh giá chính xác các dị tật của tim
và các mạch máu xuất phát từ tim.
Bảng 4.10. Giá trị của siêu âm trongchẩn đoán các DTBS của hệ tuần hoàn
Trong 3 nhóm DTBS của tim chúng tôi mới chỉ tập trung nhiên cứu các dị
tật hình thể của tim, bao gồm các tật của tim 4 buồng và các tật của mạch máu
xuất phát từ tim. Riêng nhóm dị tật rối loạn nhịp tim chúng tôi chƣa có điều
kiện để nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có độ nhạy cao hơn kết quả nghiên cứu
của các tác giả Levis S và CS [261], Roustico MA và CS [337], Hafner E và
CS [200], Achiron R và CS [ 52] với p < 0,05 . Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi có độ nhạy tƣơng tự với độ nhạy của tác giả Anandakumar và CS [56]
(p>0,05). Độ đặc hiệu trong các nghiên cứu của các tác giả trên cũng tƣơng tự
nhƣ kết quả nghiên cứu của chúng tôi (p > 0,05).
Tác giả
Năm
Độ
nhạy
(%)
Độ
đặc
hiệu
(%)
Tỷ lệ
(+) giả
(%)
Tỷ lệ
(–)giả
(%)
Giá trị
∆ (+)
(%)
Giá trị
∆(–)
(%)
Nguyễn Việt Hùng 2005 95,2 100 0 4,8 100 99,2
Smith-Bindman và
CS [362]
2001 63 – 0 – – –
Levi S và CS [260] 1991 25,23 100 – – 100 99,51
Carreca JM [124] 1995 66,66 – –
Sandor GG [344] 1986 62 100 – – 100 96
Copel JA [139] 1987 92 99 – – 96 99
Todros T [380] 1997 15 99,99 – – 50 99,6
Callan NA [114] 1991 91 99 – – 84 99
Achiron C [52 ] 1992 82 100 – – 95 99
Stoll C [368] 1998 13,7 99,9 – – 99 75,3
Hafner E [201] 1999 43,8 99,7 – – 70,9 99,2
142
Trong hai trƣờng hợp một động mạch rốn chúng tôi chỉ phát hiện đƣợc
một trƣờng hợp. Nguyên nhân chúng tôi nhận thấy là do trong giai đoạn đầu
siêu âm chẩn đoán các DTBS của thai nhi chúng tôi chƣa có kinh nghiệm nên
không phát hiện ra đƣợc.
4.2.4. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS của hệ hô hấp.
Bảng 4.11. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS của hệ hô hấp.
Tác giả
Năm
Độ
nhạy
(%)
Độ
đặc
hiệu
(%)
Tỷ lệ
(+) giả
(%)
Tỷ lệ
(–) giả
(%)
Giá trị
∆ (+)
(%)
Giá trị
∆ (–)
(%)
Nguyễn Việt Hùng 2005 71,4 100 0 28,6 100 98,58
Smith-Bindman R và
CS [362]
2001 66 – 2 – – –
Levi S và CS [260] 1991 72,27 – – – – –
Papp Z và CS [314] 1995 66,66 – – – – –
Gonỗalves LF [191] 1994 76 – – – – –
Các DTBS của hệ hô hấp có tần suất thấp hơn so với các hệ cơ quan khác.
Độ nhạy trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi là 71,4%, thấp hơn so với
kết quả 76% của tác giả Gonỗalves LF và CS [191], tuy nhiên sự khác biệt
này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Chúng tôi phát hiện đƣợc 2/3 thai
bị tật mũi vòi và không phát hiện đƣợc tật một lỗ mũi. Trƣờng hợp không
phát hiện đƣợc mũi vòi là do thời gian đó chúng tôi chƣa có kinh nghiệm và
chƣa có siêu âm 3 chiều. Tật một lỗ mũi là 1 tật hiếm gặp. Tật mũi vòi và tật
một lỗ mũi thƣờng phối hợp với tật não trƣớc không phân chia. Do đó khi
chẩn đoán đƣợc chỉ có một não thất chung trên siêu âm thì cần kiểm tra kỹ
mặt thai nhi để phát hiện các dị tật của mặt là mũi vòi, tật một lỗ mũi và tật
hai mắt chập vào thành một.
Kết quả chẩn đoán các DTBS của hệ hô hấp bằng siêu âm của chúng tôi
tƣơng đƣơng với kết quả chẩn đoán của các tác giả Smith-Bindman R [362 ],
Papp Z [315], Papp Z và CS [314] với p > 0,05. Tuy nhiên chúng tôi có kết
quả tỷ lệ âm tính giả cao (28,6%) nhƣng không có tỷ lệ dƣơng tính giả.
143
Smith-Bindman R và CS [362] có kết quả dƣơng tính giả là 2%. Các tác giả
khác nhƣ Papp Z và CS [314] , Gonỗalves LF và CS [191] đều không đƣa ra
các giá trị chẩn đoán cũng nhƣ tỷ lệ dƣơng tính giả, tỷ lệ âm tính giả nên
không có điều kiện để so sánh kết quả.
4.2.5. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS khe hở môi và khe
hở vòm miệng.
Bảng 4.12.Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS khe hở môi và khe
hở vòm miệng.
Tác giả
Năm
Độ
nhạy
(%)
Độ đặc
hiệu
(%)
Tỷ lệ
(+) giả
(%)
Tỷ lệ
(–)
giả
(%)
Giá trị
∆ (+)
(%)
Giá
trị ∆
(–)
(%)
Nguyễn Việt Hùng 2005 57,1 100 0 42,9 100 97,89
Smith-Bindman R [362] 2001 87 – 3 – – –
Gonỗalves LF [191] 1998 30 – – – – –
Chen ML và CS [130] 2001 100 100 – – 100 100
Shaikh D và CS [348] 2001 17,5 – – – – –
Chẩn đoán các dị tật khe hở môi và khe hở vòm miệng bằng siêu âm có độ
chính xác thấp (20%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả của
các tác giả Shaikh D [348], Gonỗalves LF và CS [191], sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có độ nhạy
thấp hơn kết quả nghiên cứu của các tác giả Smith-Bindman R (87%) [362]
và Chen ML (100%) [130] với p < 0,05. Đặc biệt là kết quả nghiên cứu của
Chen ML [130], tác giả đã so sánh khi chẩn đoán khe hở môi và khe hở vòm
miệng bằng siêu âm 2 chiều chỉ đạt độ nhạy 29% nhƣng khi chẩn đoán bằng
siêu âm 3 chiều thì chính xác tới 100%. Nhƣ vậy, vai trò của siêu âm 3 chiều
trong chẩn đoán các dị tật khe hở môi và khe hở vòm miệng rất quan trọng và
có độ chính xác cao hơn nhiều so với siêu âm 2 chiều.
144
Khe hở vòm miệng đơn thuần không kèm theo hở môi thì không chẩn
đoán đƣợc vì trên siêu âm chẩn đoán phải dựa vào hình ảnh nƣớc ối chen vào
giữa hình ảnh liên tục của môi trên tạo ra hình ảnh môi trên bị ngắt quãng.
Khi không có khe hở môi thì nƣớc ối không tràn vào trong khoang miệng nên
không thể nhìn thấy trên siêu âm hình ảnh khe hở vòm miệng. Khe hở môi và
khe hở vòm miệng là DTBS có tần suất chẩn đoán đƣợc trƣớc sinh thấp nhất
chỉ đạt 20% với siêu âm 2 chiều[176].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán các
DTBS khe hở môi và khe hở vòm miệng là 57,1%. Kết quả này cao hơn so
với kết quả về độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán khe hở môi và khe hở
vòm miệng của Golỗaves LF và CS [191] là 30% (p < 0,05) . Kết quả này
cũng cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Hill LM và CS [209] với p < 0,05
. Trong nghiên cứu của Hill LM và CS [209] không có dị tật khe hở môi và
khe hở vòm miệng đƣợc chẩn đoán trên siêu âm trong 5 trƣờng hợp thai nhi
có dị tật khe hở môi và khe hở vòm miệng. Tuy nhiên đây là kết quả của
nghiên cứu năm 1985. Ngày nay nhờ có sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến nên siêu âm có độ phân giải cao hơn, cho kết quả hình ảnh
chính xác hơn rõ nét hơn nên kết quả độ nhạy trong chẩn đoán cao hơn. Đặc
biệt khi có phần mềm đặc biệt để xử lý hình ảnh trong siêu âm 3 chiều vào
năm 1994, hình ảnh không gian 3 chiều của thai nhi trở nên rõ nét và sinh
động hơn, nó giúp cho siêu âm chẩn đoán đƣợc các dị tật trên bề mặt của thai
nhi nhƣ khe hở môi, khe hở vòm miệng, các dị tật của mặt, mắt, tai, cổ; các dị
tật của lòng bàn tay (rãnh khỉ) lòng bàn chân, các dị tật trên da của thai nhi
(sắc tố) mà trƣớc đây siêu âm hai chiều không chẩn đoán đƣợc hoặc chẩn
đoán đƣợc tỉ lệ thấp. Khi siêu âm 4 chiều ra đời, ngoài hình ảnh 3 chiều của
không gian còn có thêm hình ảnh của chiều thứ 4 là chiều thời gian nên siêu
âm 4 chiều giúp cho các thày thuốc và thai phụ thấy đƣợc các biểu hiện trên
khuôn mặt của thai nhi nhƣ cƣời, khóc, ngủ…[119], [426].
145
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của
Smith - Bindman R và CS [362] với p < 0,05. Kết quả của Smith - Bindman R
và CS [362] có độ nhạy 88% và tỉ lệ dƣơng tính giả là 2%. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng thấp hơn kết quả nghiên cứu của Hafner E và CS
[201] (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu của Hafner S [201 ] có độ nhạy là 72%.
Ngoài ra so với kết quả nghiên cứu của Benaceraff BR và CS [78] có độ nhạy
là 90%
thì kết quả của nghiên cứu của chúng tôi càng thấp hơn một cách có ý
nghĩa
thống kê (p < 0,05).
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 3/7 trƣờng hợp siêu âm không chẩn
đoán đƣợc khe hở môi và khe hở vòm miệng thì hai trƣờng hợp là song thai
dính nhau phần ngực - bụng. Hai thai này có chung 1 tim 5 buồng và 1 dây
rốn chung, gan chung. Do nguyên nhân hai thai dính nhau phần ngực bụng
nên hai mặt của hai thai đối diện nhau và chỉ nhìn đƣợc hai thai trên siêu âm ở
tƣ thế nghiêng. Vì hai thai dính với nhau thành một khối nên việc phát hiện dị
tật khe hở môi và khe hở vòm miệng ở các hƣớng tiếp cận khác nhau không
thể thực hiện đƣợc. Trƣờng hợp thứ ba là một trƣờng hợp não trƣớc không
phân chia. Do đó, chúng tôi nhận thấy rằng khi chẩn đoán đƣợc não úng thủy,
não trƣớc không phân chia trên siêu âm thì phải tìm các dị tật của đƣờng giữa
mặt.Các dị tật khác của mặt mà chúng tôi không chẩn đoán đƣợc có 3 trƣờng
hợp thai có dị tật trên siêu âm. Một trƣờng hợp không có nhãn cầu cả hai bên
kèm theo dị tật mũi vòi và thoát vị rốn, bàn chân vẹo. Trƣờng hợp thứ hai các
dị tật mũi vòi, một nhãn cầu và hai bàn tay vẹo kèm theo. Trƣờng hợp thứ ba
không có mũi và có khe hở môi. Berge SJ và CS năm 2001 [83 ] công bố kết
quả nghiên cứu cho thấy chẩn đoán đƣợc tất cả dị tật khe hở mặt trong 70
trƣờng hợp, độ nhạy 100%; khe hở đƣờng giữa mặt có tỉ lệ 90% phối hợp với
các DTBS của hệ thần kinh trung ƣơng và gặp ở khe hở môi hai bên (72%)
hơn khe hở môi một bên (48%). Cash C và CS [125] năm 2001 đã công bố
146
kết quả độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán tật khe hở môi và khe hở vòm
miệng là 93% và tỉ lệ phát hiện của siêu âm trong khe hở vòm miệng đơn
thuần là 22%, khe hở môi đơn thuần là 67%.
4.2.6. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS hệ tiết niệu
Chẩn đoán các DTBS của hệ tiết niệu của thai nhi trong 3 tháng giữa của
thời kỳ thai nghén từ trƣớc đến nay đều cho kết quả cao. Kết quả chẩn đoán
các DTBS của hệ tiết niệu của chúng tôi cao hơn so với kết quả của các tác
giả Levi S và CS [260], Norman CS và CS [298], Smith-Bindman R và CS
[362] (p < 0,05) và có kết quả tƣơng đƣơng với kết quả chẩn đoán của Papp
Z và CS [314] với p > 0,05. Theo chúng tôi, có đƣợc kết quả này là nhờ đƣợc
sử dụng các máy siêu âm thế hệ mới, có độ phân giải cao và đội ngũ siêu âm
có kinh nghiệm.
Bảng 4.13. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS hệ tiết niệu
Tác giả
Năm
Độ
nhạy
(%)
Độ
đặc
hiệu
(%)
Tỷ lệ
(+)
giả
(%)
Tỷ lệ
(–) giả
(%)
Giá trị
∆ (+)
(%)
Giá
trị ∆
(–)
(%)
Nguyễn Việt Hùng 2005 100 100 0 0 100 100
Smith-Bindman và
CS [362]
2001 63 – 7 – – –
Levi S và CS [260] 1991 66,67 99,99 – – 98,25 99,83
Carreca JM và CS
[124]
1995 99,86 – – – – –
Papp Z và CS [314] 1995 100 – – – – –
Norman CS và CS
[298]
1999 76 – – – – –
Levi S và CS
[261]
1995 72 – – – – –
4.2.7. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS của hệ tiêu hóa
Bảng 4.14. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS của hệ tiêu hóa
147
Tác giả
Năm
Độ
nhạy
(%)
Độ
đặc
hiệu
(%)
Tỷ lệ
(+)
giả
(%)
Tỷ lệ
(–)
giả
(%)
Giá
trị ∆
(+)
(%)
Giá
trị ∆
(–)
(%)
Nguyễn Việt Hùng 2005 87,5 100 0 12,5 100 99,28
Smith-Bindman R và
CS [362]
2001 63 – 7 – – –
Levi S và CS [260] 1991 51,06 99,99 – – 96 98,86
Carreca JM và
CS[124]
1995 81,08 – – – – –
Papp Z và CS [314] 1995 73,33 – – – – –
Levi S và CS [261] 1995 60 – – – – –
Gonỗalves LF và CS
[191]
1994 29,5 – – – – –
Kết quả chẩn đoán bằng siêu âm các DTBS của hệ tiêu hoá của chúng
tôi
cao hơn kết quả chẩn đoán của Gonỗalves LF và CS [191], Levi S và CS [
260] [261], [262], Smith-Bindman R và CS [362], sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05. So với kết quả chẩn đoán của Carreca JM [124]
và Papp Z và CS [314], kết quả chẩn đoán của chúng tôi cao hơn nhƣng sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
4.2.8. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS của hệ cơ xƣơng Bảng 4.15. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS của hệ cơ xƣơng
Tác giả
Năm
Độ
nhạy
(%)
Độ
đặc
hiệu
(%)
Tỷ lệ
(+)
giả
(%)
Tỷ lệ
(–) giả
(%)
Giá
trị ∆
(+)
(%)
Giá
trị ∆
(–)
(%)
Nguyễn Việt Hùng 2005 69,23 100 0 30,76 100 99,91
Smith-Bindman R và
CS [ 362]
2001 78 – 8 –
Levi S và CS [260] 1991 23,26 99,99 – – 83,33 99,79
Carreca JM và
CS[124]
1995 78 – – – –
Levi S và CS [261] 1995 24 99,9 – – 100 –
148
Gonỗalves LF và CS
[191]
1994 50 – – – – –
Nakling J và CS [289] 2005 8,3 – – – – –
Papp Z và CS [314] 1995 63,63 – – – – –
Chẩn đoán các DTBS của hệ cơ – xƣơng là một trong các loại dị tật có độ
chẩn đoán xác định thấp nhất. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả chẩn
đoán xác định thấp các DTBS của hệ cơ xƣơng. Thứ nhất là các chi của thai
nhi luôn vận động trong buồng tử cung. Nguyên nhân thứ hai là độ chính xác
của siêu âm phụ thuộc vào số lƣợng nƣớc ối. Trong trƣờng hợp nƣớc ối nhiều
thì khả năng quan sát và chẩn đoán các dị tật dễ hơn. Ngƣợc lại khi nƣớc ối ít
thì khả năng chẩn đoán chính xác các dị tật của hệ cơ xƣơng sẽ giảm xuống.
Chẩn đoán các dị tật của ngón chi (thiếu ngón, thừa ngón) trên siêu âm 2
chiều thƣờng không chính xác bằng siêu âm 3 chiều. Chẩn đoán các dị tật của
thành bụng trƣớc (khe hở thành bụng, thoát vị rốn) có độ chính xác cao hơn
các dị tật của các chi, đặc biệt là các dị tật của các ngón chi.
Kết quả chẩn đoán các dị tật hệ cơ- xƣơng của thai nhi trong nghiên cứu
của chúng tôi có độ nhạy, độ đặc hiệu tƣơng tự với kết quả nghiên cứu của các
tác giả Smith-Bindman R và CS [ 362], Carreca JM và CS [124], Papp Z và
CS [314] và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Kết quả chẩn
đoán các dị tật hệ cơ- xƣơng của thai nhi trong nghiên cứu của chúng tôi có độ
nhạy cao hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả Levi S và CS [260],
Levi S và CS [261], Nakling J và CS [289]. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05.
4.2.9. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS khác
Bảng 4.16. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS khác
Tác giả
Năm
Độ
nhạy
(%)
Độ đặc
hiệu
(%)
Tỷ lệ
(+)
giả
(%)
Tỷ lệ
(–) giả
(%)
Giá trị
∆ (+)
(%)
Giá
trị ∆
(–)
(%)
Nguyễn Việt 2005 100 100 0 0 100 100
149
Hùng
Papp Z và CS
[314]
1995 43,47 – – – – –
Norman CS và CS
[298]
1999 52 – – – – –
Carreca JM và CS
[124]
1995 70,09 – – – – –
Levi S và CS
[261]
1995 78 – – – – –
Kết quả chẩn đoán các trƣờng hợp song thai bất thƣờng (song thai bất sản
sụn, song thai quái thai không tim, song thai dính nhau, song thai một thai
chết lƣu và bị tiêu đi thành bọc nƣớc), các trƣờng hợp phù thai nhi toàn bộ
( hydrops fetalis), phù rau thai của chúng tôi có độ chính xác 100%. Tuy
nhiên các dị tật khác phối hợp trong thai dính nhau (khe hở môi +khe hở vòm
miệng) chúng tôi không phát hiện đƣợc. Do đó, chúng tôi thấy cần thiết phải
kiểm tra trên siêu âm 3 chiều các trƣờng hợp song thai bất thƣờng để phát
hiện các dị tật khó phát hiện bằng siêu âm 2 chiều nhƣ khe hở môi và khe hở
vòm miệng.
4.3. Các dấu hiệu chỉ điểm siêu âm trong các hội chứng ba nhiễm sắc thể.
4.3.1. Dấu hiệu chỉ điểm siêu âm trong hội chứng Down
Bảng 4.17. Các dấu hiệu chỉ điểm siêu âm trong hội chứng Down
Tác giả
Năm
Số
lƣợng
Không
có dấu
hiệu
Dày
da
gáy
Nang
bạch
huyết
vùng
cổ
Dị
tật
tim
Dị
tật
ống
tiêu
hóa
Dị tật
hệ
tiết
niệu
(thận)
Dị
tật
ống
thần
kinh
Đa
ối
Nguyễn Việt Hùng 2005 6 1 2 2 - 1 - - -
Trần Danh Cƣờng
[11]
2005 6 0 - 2 2 1 - 1 -
Grandjean H[195] 1995 44 - 17 - - - - - -
Pajkrt E [307] 1998 36 - 25 - - - - - -
150
Vigan C [399] 1999 131 11 32 47 10 22 6 12
Devore GR [149] 2000 80 7 23 0 55 17 - 13 -
Michailidis GD
[281]
2001 23 - 14 - - - - - -
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng tự với kết quả nghiên cứu của các
tác giả Grandjean H [ 195], Pajkrt E [307], Michailidis GD [281] về các dấu
hiệu chỉ điểm siêu âm trong sàng lọc hội chứng Down. Đó là dấu hiệu dày da
gáy 6mm và nang bạch huyết vùng cổ ở trong 3 tháng giữa của thời kỳ thai
nghén. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt với kết quả nghiên cứu
của các tác giả Trần Danh Cƣờng [11], Vigan C [399] và Devore GR [149].
Trong kết quả nghiên cứu của Trần Danh Cƣờng các dấu hiệu chỉ điểm siêu
âm phân bố rải rác, không tập trung vào một dấu hiệu nào.Theo Vigan C
[399] và Devore GR [149] thì ngoài dấu hiệu dày da gáy còn có dấu hiệu các
dị tật của tim và dị tật của ống tiêu hóa, dị tật của thận- tiết niệu. Các dị tật
của tim gặp với tần suất cao hơn dấu hiệu dày da gáy. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
4.3.2. Dấu hiệu chỉ điểm siêu âm trong hội chứng Edward
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng tự với kết quả nghiên cứu của
các tác giả Trần Danh Cƣờng [11] và Yeo L [435]. Trong các nghiên cứu này
dấu hiệu chỉ điểm siêu âm chủ yếu trong hội chứng Edward là các dị tật của
tim. Các dấu hiệu khác là nang đám rối mạch mạc, thoát vị rốn, các dị tật của
hệ thần kinh trung ƣơng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các
kết quả nghiên cứu này với p > 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự
khác biệt với kết quả nghiên cứu của các tác giả Brumfield CG [109],
Tongsong T [386] và Dodgeon J [152] . Trong các nghiên cứu này dấu hiệu
chỉ điểm siêu âm chủ yếu trong hội chứng Edward là nang đám rối mạch mạc
một hay hai bên não thất, sau đó mới đến các dị tật của tim dị tật ống thần
151
kinh, thoát vị rốn. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 4.18. Các dấu hiệu chỉ điểm siêu âm trong hội chứng Edward
Tác giả
Năm
Số
lƣợng
Nang
đám
rối
mạch
mạc
Dị
tật
tim
Nang
nƣớc
ở
phổi
Thoát
vị
rốn
Dị
tật
mặt
Dị
tật
ở
cổ
Dị
tật
chi
Dị
tật
tiết
niệu
Dị
tật
ống
thần
kinh
NguyễnViệt Hùng 2005 6 1 5 1 4 0 0 1 0 2
Trần Danh Cƣờng
[11]
2005 15 1 13 0 4 1 1 7 1 9
Brumfield CG
[109]
2000 30 9 5 0 3 0 4 3 0 1
Tongsong T [386] 2002 25 10 9 3 9 9 5 10 2 17
Dodgeon J [152] 2001 4 4 0 0 1 0 2 3 0 1
Yeo L [435] 2003 38 19 32 0 7 20 0 36 5 15
4.3.3. Dấu hiệu chỉ điểm siêu âm trong hội chứng Patau
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng tự với kết quả nghiên cứu của
các
tác giả Trần Danh Cƣờng [11] và Tongsong T [385]. Dị tật thƣờng gặp và có
giá trị chỉ điểm trên siêu âm của hội chứng Patau là não trƣớc không phân
chia. Đi kèm theo bất thƣờng của não trƣớc khi không phân đôi ra để phát
triển thành hai bán cầu đại não là các dị tật của đƣờng giữa mặt nhƣ khe hở
môi, khe hở vòm miệng, hai mắt chập lại thành một mắt hoặc hai mắt sát vào
nhau, tật mũi vòi và không có nhân trung. Ngoài ra còn có các dị tật nhỏ khác
nhƣ dị tật của chi( thừa ngón, bàn tay nắm chặt, bàn chân vẹo...). Không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
có sự khác biệt với kết quả nghiên cứu của tác giả Papp C [313], trong đó tác
giả thấy dị tật thƣờng gặp nhất là các dị tật của tim, dị tật của ống thần kinh,
152
các dị tật của đƣờng giữa mặt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p <
0.05.
Bảng 4.19. Các dấu hiệu chỉ điểm siêu âm trong hội chứng Patau
Tác giả
Năm
Số
lƣợng
Não
trƣớc
không
phân
chia
Dị
tật
đƣờng
giữa
mặt
Dị
tật
ống
thần
kinh
Dị
tật
tim
Dị
tật
cổ
Dị
tật
tiêu
hóa
Dị
tật
chi
Dị
tật
tiết
niệu
Nguyễn Việt Hùng 2005 3 3 1 0 1 0 0 0 1
Trần Danh Cƣờng
[11]
2005 9 7 1 0 1 0 0 0 1
Tongsong T [385] 2002 15 7 6 5 5 1 2 6 4
Papp C [313] 2006 28 5 12 13 15 0 1 2 12
4.3.4. Dấu hiệu chỉ điểm siêu âm trong hội chứng Turner
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng tự với kết quả nghiên cứu của
các
tác giả Trần Danh Cƣờng [11], Bronshtein M [108a] và Papp C [312]. Dấu
hiệu chỉ điểm siêu âm điển hình là nang bạch huyết vùng cổ. Không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Các dị tật kèm theo là phù thai nhi
toàn bộ, tràn dịch đa màng, các dị tật của tim và dị tật của chi thai nhi.
154
Bảng 4.20. Các dấu hiệu chỉ điểm siêu âm trong hội chứng Turner
Tác giả
Năm
Số
lƣợng
Nang
bạch
huyết
vùng
cổ
Tràn
dịch
màng
bụng
Tràn
dịch
màng
tim
Tràn
dịch
màng
phổi
Phù
thai
nhi
toàn
bộ
Dị
tật
tim
Dị
tật
thận
Dị
tật
chi
Nguyễn Việt Hùng 2005 9 9 8 8 8 3 1 0 0
Trần Danh Cƣờng
[11]
2005 9 8 0 0 0 0 1 1 1
Bronshtein M
[108a]
2003 13 13 13 13 13 13 8 1 12
Papp C [312] 2006 69 18 18 18 18 8 9 8 7
4.4. Giá trị của test sàng lọc bộ ba trong chẩn đoán các DTBS trong ba
tháng giữa của thời kỳ thai nghén
Trƣớc những năm 1970 chỉ có các thai phụ ≥ 35 tuổi mới đƣợc xem là
các trƣờng hợp thai nghén có nguy cơ cao và đây là chỉ định duy nhất cho
sàng lọc trƣớc sinh các DTBS của thai nhi. Ngày nay, 80% các trƣờng hợp là
các thai phụ < 35 tuổi có thai bị DTBS, chỉ có 25-30% thai nhi bị DTBS là
con của các thai phụ ≥ 35 tuổi [168]. Theo thứ tự lần sinh thì tuy tần suất
DTBS gặp ở các lần sinh thứ 3 thứ 4 trở lên cao hơn nhiều lần so với các lần
sinh thứ nhất và lần thứ hai nhƣng về số lƣợng DTBS thì chủ yếu gặp ở các
lần sinh thứ nhất và lần thứ hai vì mỗi gia đình ngày nay chỉ có 1 đến 2 con.
Số lƣợng thai phụ đẻ nhiều lần càng ngày càng giảm và số lần sinh của phụ
nữ nƣớc ta phần lớn chỉ là một hoặc hai lần. Do đó sàng lọc trƣớc sinh cho
các thai phụ càng trở thành một nhu cầu cấp thiết.
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 80 trƣờng hợp thai phụ có
thai bị DTBS ở trong lứa tuổi < 35, chiếm tỉ lệ 87% (80/91trƣờng hợp thai bị
DTBS). Lứa tuổi thai phụ ≥ 35 tuổi chỉ có 11 trƣờng hợp thai phụ có thai bị
155
DTBS trong tổng số 91 trƣờng hợp thai nhi bị DTBS, chiếm tỉ lệ 13%. Kết
quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng tƣơng tự nhƣ kết quả nghiên cứu của các tác
giả khác, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 4. 21.Giá trị của test sàng lọc bộ ba trong chẩn đoán các DTBS
Tác giả
Năm
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(+)
(%)
Tỷ lệ
phát
hiện
(%)
Tỷ lệ
(+)
thật
(%)
Tỷ lệ
(+)
giả
(%)
Tỷ lệ
(–)
giả
(%)
Nguyễn Việt Hùng
2005
167
45,23
83,33
9,5
37,79
2,17
Trần Thị Thanh
Hƣơng [24]
2002
86
34,53
100
4,2
18,75
–
Hoàng Thị Ngọc Lan
[31]
2004
112
21,05
100
7,14
22,95
–
Test sàng lọc bộ ba giúp chúng ta sàng lọc ra các trƣờng hợp nghi ngờ bất
thƣờng thai sản. Theo Jeanty P và CS , Ben PA và CS [79 ] chỉ có khoảng 5%
test sàng lọc bộ ba có kết quả là dƣơng tính thật còn 95% là dƣơng tính giả.
Đối với các thai phụ ≥35 tuổi, kết quả nghiên cứu của Haddow JE và CS
[199] cho thấy 60% các thai phụ này có kết quả test sàng lọc bộ ba âm tính và
không có các dấu hiệu chỉ điểm siêu âm (ultrasonographic markers) đặc biệt
thì không phải tiến hành chọc hút dịch ối và xét nghiệm karyotyp.
Test sàng lọc bộ ba không chỉ có giá trị trong sàng lọc các trƣờng hợp bất
thƣờng nhiễm sắc thể và các dị tật của ống thần kinh mà còn có giá trị trong
tiên lƣợng các thai nghén có nguy cơ cao nhƣ thai kém phát triển trong buồng
tử cung, thai chết lƣu, cao huyết áp do thai nghén. .. Kết quả nghiên cứu của
Yaron Y và CS [434], Huduren – Duric K và CS [220] cho thấy với nồng độ
AFP ≥ 2,0 – 2,5 MoM và nồng độ uE3 ≤ 0,5 – 0,7 MoM có giá trị tiên lƣợng
156
nguy cơ cao huyết áp do thai nghén, thai kém phát triển trong buồng tử cung,
thai chết lƣu, đẻ non với p < 0,01 – 0,05 và odds ratio = 2,1 – 5,8.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về giá trị của test sàng lọc bộ ba trong
phát hiện các dị tật của ống thần kinh và bất thƣờng nhiễm sắc thể có tỷ lệ
phát hiện thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả Trần Thị Thanh
Hƣơng và CS [24] và Hoàng Thị Ngọc Lan và CS [31], tuy nhiên không thấy
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tỷ lệ dƣơng tính giả trong
kết quả của chúng tôi cao hơn (37,79%) và có tỷ lệ âm tính giả là 2,17% trong
khi kết quả của hai tác giả Trần Thị Thanh Hƣơng[ 24 ] và Hoàng Thị Ngọc
Lan [ 31] là không có âm tính giả. Tuy nhiên tỷ lệ dƣơng tính thật trong
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn từ 1,28 đến 2,26 lần so với kết quả của
Hoàng Thị Ngọc Lan [ 31 ] và Trần Thị Thanh Hƣơng [ 24], sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Theo chúng tôi, có sự khác nhau này
là do cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi có số lƣợng khác nhau và thực hiện ở
các vùng dân cƣ khác nhau. Theo Trung tâm di truyền y học thì tỷ lệ âm tính
giả là 2,15%. Nhƣ vậy tỷ lệ âm tính giả của chúng tôi trong kết quả sàng lọc
test bộ ba trƣớc sinh trong khoảng cho phép của kỹ thuật.
4.4.1. Giá trị của AFP trong chẩn đoán dị tật thần kinh và bất thƣờng
nhiễm sắc thể
Nồng độ AFP trong huyết thanh mẹ tăng cao ≥ 2 MoM thƣờng gặp trong
các dị tật ống thần kinh đặc biệt là các dị tật ống thần kinh hở (thai vô sọ,
thoát vị đốt sống, thoát vị hở cột sống …) và nồng độ AFP thấp trong các hội
chứng 3 NST (hội chứng Down, hội chứng Edward). Ngoài ra, nồng độ AFP
còn tăng cao trong huyết thanh mẹ ở các dị tật bẩm sinh của các hệ cơ quan
khác của thai nhi nhƣ các dị tật của thành bụng trƣớc, dị tật của thận- tiết
niệu… Trong sinh đôi, nếu nồng độ AFP tăng quá gấp đôi nồng độ AFP của
thai một (AFP > 4 MoM) thì có thể là thai bất thƣờng. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, tất cả 7 trƣờng hợp dị tật ống thần kinh đều có kết quả nồng độ
AFP > 2MoM, tỷ lệ phát hiện là 7/ 7. Đối với hội chứng 3 NST, kết quả nồng
157
độ AFP < 0,7 MoM chỉ gặp trong 2 trƣờng hợp. Tỷ lệ phát hiện của AFP đối
với hội chứng 3 NST là 2/ 3. Tuy nhiên, do số lƣợng các bất thƣờng NST và
dị tật ống thần kinh còn ít nên chúng tôi không có điều kiện để phân tích
thêm. Trong kết quả nghiên cứu, chúng tôi phát hiện đƣợc 1 trƣờng hợp
nồng độ AFP cao trong thoát vị rốn (3,4 MoM), một trƣờng hợp song thai bất
sản sụn (5,6 MoM) và nồng độ AFP thấp trong phù thai nhi toàn bộ (0,45
MoM), thoát vị cơ hoành (0,42 MoM). Nồng độ AFP thấp trong phù thai nhi
toàn bộ của chúng tôi là không phù hợp với kết quả của các tác giả khác
nhƣng do số lƣợng quá ít (1 trƣờng hợp) nên không đánh giá chính xác đƣợc.
Bảng 4.22. Giá trị của AFP trong sàng lọc các dị tật ống thần kinh và bất
thƣờng NST .
Tác giả Năm Thai
vô sọ
Não úng
thủy
Thoát vị
đốt sống
HC
Down
HC
Edward
Nguyễn Việt Hùng 2005 2/ 2 5/ 5 – 1/ 1 1/ 2
Brock DJH và CS
[106]
1978 83%
(22/2
4)
– 71% (20/
28)
– –
Chan A và CS [128] 1993 96% – 82% – –
UK Collaborative
Study [390]
1977 95% – 75% – –
Zeitune M và CS
[438]
1991 – – – 43% –
4.4.2. Giá trị chẩn đoán của õhCG trong sàng lọc các DTBS
Theo Wald NJ và CS [402], Yakowitz và CS [432] trong hội chứng
Down, nồng độ õhCG tăng cao ≥ 2 MoM. Ngƣợc lại nồng độ õhCG < 0,7
MoM trong hội chứng Edward và hội chứng Patau. Theo Barkai G và CS [ 68
] , Crossley JA và CS [ 141 ] , Johnson A và CS [ 233 ], Leporrier N và CS
[258] năm 1996, với ngƣỡng nồng độ õhCG < 0,7 MoM và uE3 < 0,6 MoM
đã phát hiện đƣợc 79% hội chứng Edward với tỷ lệ dƣơng tính giả là 3%.
158
Palomaki GE và CS [309 ] sử dụng phác đồ sàng lọc 2 giai đoạn: PAPP – A ở
ba tháng đầu và test sàng lọc bộ ba ở ba tháng giữa của thời kỳ thai nghén đã
phát hiện đƣợc 90% hội chứng Edward với tỷ lệ (+) giả là 0,01%. Ben PA và
CS [80], [81] năm 2001 đã phát hiện đƣợc 78% hội chứng Edward và 75%
hội chứng Down với tỷ lệ (+) giả là 8,5%.
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi phát hiện đƣợc 6 trƣờng hợp
DTBS
nhờ sàng lọc õhCG. 1 trƣờng hợp là hội chứng Down có kết quả õhCG = 4,49
MoM và 1 trƣờng hợp não úng thủy, phù thai nhi với õhCG = 6,62 MoM (mẹ
bị ung thƣ gan). Trong 4 trƣờng hợp có kết quả xét nghiệm õhCG < 0,7 MoM
thì một trƣờng hợp là hội chứng Edward, 2 trƣờng hợp não úng thủy và một
trƣờng hợp thoát vị cơ hoành. Một trƣờng hợp là hội chứng Edward nhƣng
nồng độ AFP và õhCG ở trong giới hạn bình thƣờng nên không phát hiện ra.
Tuy nhiên do số lƣợng ít và phân bố rải rác cho nhiều DTBS nên chúng tôi
không đánh giá đƣợc kết quả chính xác.
4.5. Các tai biến của chọc hút dịch ối
109 trƣờng hợp chọc hút dịch ối của chúng tôi không có trƣờng hợp nào
bị tai biến sớm (rò nƣớc ối, chảy máu âm đạo, sẩy thai, nhiễm trùng ối) hay
các biến chứng muộn (thai chết lƣu, đẻ non, rau bong non). Đình chỉ thai
nghén 83 trƣờng hợp sau khi tiến hành chọc hút nƣớc ối. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi tƣơng đƣơng với kết quả nghiên cứu của các tác giả Trần Danh
Cƣờng, Nguyễn Hữu Cốc [12]. Các nghiên cứu trong nƣớc chƣa có báo cáo
về tình hình tai biến trong và sau khi chọc hút dịch ối. Các nghiên cứu của các
tác giả nƣớc ngoài cho thấy kết quả rất khác nhau về các tai biến sớm và các
biến chứng muộn sau khi chọc hút dịch ối là rò nƣớc ối, chảy máu qua đƣờng
âm đạo, sẩy thai và nhiễm trùng ối. Năm 2001, Winer và CS [ 424] thông báo
4 trƣờng hợp tai biến cho thai và biến chứng nặng đối với mẹ. Hai trƣờng
hợp chọc hút dịch ối và bơm thuốc màu vào để đánh giá mức độ trầm trọng
của thiểu ối đã chọc kim vào dƣới da thai nhi gây cho da thai bị nhuộm màu
159
trong một trƣờng hợp và trƣờng hợp thứ hai thai nhi bị teo cơ đùi phải. Hai
trƣờng hợp mẹ bị sốc nhiễm khuẩn sau chọc hút dịch ối do nhiễm vi khuẩn E.
Coli, trong đó có một trƣờng hợp bị ngừng tim. May mắn là đã không xảy ra
tử vong. Tỉ lệ sẩy thai theo y văn là 1% [176], [225], [329] trong các trƣờng
hợp chọc hút dịch ối. Theo kết quả của tác giả Bartsch FK và CS [71] năm
1974 thì tỉ lệ sẩy thai là 2,74%. Trong các năm 1990, theo kết quả của
Rousseau
O và CS năm 1995 [336] tỉ lệ sẩy thai là 0,8%, còn theo tác giả Wilson
RD
[419], năm 1998 thì tỉ lệ sẩy thai là 2,5%.
Trong các năm 2000, kết quả nghiên cứu của tác giả Horger EO và CS
vào năm 2001 [217] có tỉ lệ sẩy thai là 0,95% và theo kết quả của Salvador E
và CS, năm 2002 [343] thì tỉ lệ sẩy thai là 6,3% nhƣng đây là kết quả tác giả
nghiên cứu trên các trƣờng hợp có u xơ tử cung to có tiến hành chọc hút dịch
ối. Theo tác giả thì tỉ lệ sẩy thai ở các thai phụ có u xơ tử cung đƣợc chọc hút
dịch ối không cao hơn các trƣờng hợp thai phụ có u xơ tử cung mà không
chọc hút dịch ối. Theo chúng tôi, có kết quả khác nhau về tần suất sẩy thai sau
khi chọc hút dịch ối là phụ thuộc vào kinh nghiệm của ngƣời làm thủ thuật.
Trong nghiên cứu của Horger EO [217], tất cả 4600 thủ thuật chọc ối đƣợc
duy nhất 1 bác sĩ thực hiện nên có tỉ lệ sẩy thai chỉ là 0,95%.
Rò nƣớc ối sau khi chọc hút dịch ối cũng có tỉ lệ 1% [145], [148], [164].
Kết quả nghiên cứu của các tác giả cũng khác nhau. Tỉ lệ rò nƣớc ối thấp
nhất là 0,27% (1/366) của tác giả Blackwell SC, năm 2002 [90] và cao nhất là
kết quả của tác giả Tongsong T năm 1998[382] là 3,2%.
Biến dạng chi, theo kết quả nghiên cứu của Jauniaux E [230] là 0,2% và
theo kết quả của Cederholm M, năm 2005 [127] là 1,19%. Các tác giả đều
thống nhất là tỉ lệ biến dạng chi do chọc hút dịch ối thấp hơn so với chọc hút
tua rau do chọc hút tua rau thƣờng đƣợc tiến hành khi thai còn nhỏ hơn so với
chọc hút dịch ối [57], [264], [428] .
160
Một tai biến cho thai là kim chọc vào cơ thể thai nhi và gây ra các sẹo
trên da cơ thể của thai. Năm 1998, Cambiaghi S và CS [115] thông báo 2
trƣờng hợp thai nhi bị các sẹo tổn thƣơng trên da do kim chọc vào nhiều vị trí
trên cơ thể khi chọc hút nƣớc ối ở 3 tháng giữa của thời kỳ thai nghén.
Chúng tôi cho rằng có sự khác biệt về tai biến của chọc hút dịch ối giữa
chúng tôi và kết quả nghiên cứu của các tác giả khác là do số lƣợng thủ thuật
của chúng tôi không lớn (n = 109) nên các tai biến chƣa gặp. Trong nghiên
cứu của Horger EO[ 217] số lƣợng thủ thuật chọc hút dịch ối là 4600, còn
trong nghiên cứu của Cederholm M[127] số lƣợng thủ thuật chọc hút dịch ối
là 21.748. Mặt khác, trong nghiên cứu của chúng tôi, số lƣợng đình chỉ thai
nghén là 83/109 trƣờng hợp chọc hút dịch ối trong khi đó các tác giả khác chủ
yếu chọc hút dịch ối để chẩn đoán, số đình chỉ thai nghén sau chọc hút dịch ối
rất thấp. Kết quả cụ thể đƣợc trình bày trong bảng 4.23.
4.6. Giá trị của nuôi cấy tế bào ối và phân tích nhiễm sắc thể trƣớc sinh
Kết quả của nuôi cấy tế bào ối và phân tích nhiễm sắc thể của chúng tôi
cho một tần suất cao bất thƣờng nhiễm sắc thể. 29 trong tổng số 109 mẫu tế
bào ối nuôi cấy cho kết quả NST bất thƣờng gồm 6 trƣờng hợp hội chứng
Down (5 trƣờng hợp 3NST 21 và 1 trƣờng hợp Down chuyển đoạn 14/21), 6
trƣờng hợp hội chứng Edward (3NST 18), 3 trƣờng hợp hội chứng Patau
(3NST 13) và 9 trƣờng hợp hội chứng Tuner (45,X), 1 trƣờng hợp 3NST giới
tính X cùng 4 trƣờng hợp bất thƣờng NST khác, tổng cộng là 29 trƣờng hợp,
chiếm tỉ lệ 26,6%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng tự nhƣ kết quả
nghiên cứu của Trần Danh Cƣờng(p > 0,05) [12], [13]. Trong nghiên cứu của
Trần danh Cƣờng có tần suất bất thƣờng NST rất cao (40/95 trƣờng hợp) ở
các thai nhi bị DTBS hình thể lớn. Hội chứng Turner gặp ở trong kết quả nuôi
cấy tế bào ối của chúng tôi so với kết quả của tác giả Trần Danh Cƣờng là
tƣơng tự (p > 0,05). Ngoài ra, nhờ nuôi cấy tế bào ối và phân tích NST chúng
tôi đã phát hiện đƣợc một trƣờng hợp hội chứng Down do chuyển đoạn
(14/21) và một trƣờng hợp hội chứng Edward mà kết quả của test sàng lọc bộ
161
ba âm tính. Chúng tôi cũng phát hiện đƣợc một trƣờng hợp hội chứng 3 NST
giới tính X (47, XXX ) có kết quả test sàng lọc (-), siêu âm dày da gáy 7mm.
Kết quả này của chúng tôi cũng tƣơng tự nhƣ kết quả của tác giả Khoury -
Collado F và CS [243]. Năm 2005, tác giả đã chẩn đoán đƣợc 2 trƣờng hợp
47, XXX nhờ nuôi cấy tế bào ối và phân tích NST trong khi các triệu chứng
của siêu âm và test sàng lọc bộ 3 nghi ngờ là hội chứng Down. Tần suất hội
chứng Down trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng tự với kết quả
nghiên cứu của Trần Danh Cƣờng [12], Horger EO [217] ( p> 0,05) và thấp
hơn so với kết quả nghiên cứu của Bernick BA [84 ] với p < 0,05. Kết quả cụ
thể đƣợc trình bày trong bảng 4.25.
162
Bảng 4.23. Các tai biến của chọc hút dịch ối
Tác giả Năm Sẩy thai Rò nƣớc
ối
Chảy máu
âm đạo
Nhiễm
trùng ối
Biến dạng
chi Đẻ non
Rau
bong non
Đinh chỉ
thai nghén Thai chết
Nguyễn Việt Hùng 2005 0 0 0 0 0 0 0 83/109 0
Trần Danh Cƣờng[12] 2005 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Bartch FL [ 71] 1974 2,34% - 5,16% - - - - - 0,81%
Rousseau O [ 336 ] 1995 0,8% - - - - - - - 0
Brumfield CG [109 ] 1996 2,2% 2,9% 1,9 - - - - - 0,2%
Jorgensen C [236 ] 1998 1,4% 1,37% - - - - - 1,49% -
Wilson RD [419] 1998 2,9% 1,7% - - - - - - -
Tongsong T [382 ] 1998 1,8% 3,2% - - 11,4% 1,6% 1,4%
Saltvedt S [ 342] 1999 1,1% 1,4% - - - 1,8% - - -
Borgida AF [ 97 ] 2000 - 1% - - - - - - -
Jauniaux E [ 230] 2000 1,2% - - - 0,2% - - - -
Horger Eo [217 ] 2001 0,95% - - - - - - - -
Papantoniou NE[311] 2001 3,30% - - - - - - - -
163
Bảng 4.24. Các tai biến của chọc hút dịch ối(tiếp theo)
Tác giả Năm Sẩy thai
(%)
Rò nƣớc
ối (%)
Chảy máu
âm đạo
Nhiễm
trùng ối
Biến dạng
chi Đẻ non
Rau
bong non
Đinh chỉ
thai nghén Thai chết
Yukobowic E [437 ] 2001 2,73% - - - - -16% - - -
Yoon G[436 ] 2001 - - - - 1,1% - - - -
Farrán I [172] 2002 1,62% 2,4% - - 0,81% - - - 2,44%
Antsakhis A [57] 2002 4,18% - - - - 11,8% - - -
Blackwell SC [90 ] 2002 1/366 1/366 1/366 - - - - 52/90 1
Salvador E [343] 2002 6,3 - - - - - - - -
Philip J [320] 2004 0,9% - - - - - - 1,5% -
Cederlrom M [127 ] 2005 - - - - 1,19% 0,67% - - -
Evan AM [167] 2005 - - - - 0,5% - - -
164
Bảng 4.25. Kết quả phân tích nhiễm sắc thể nuôi cấy tế bào ối
Tác giả Năm
Số
lƣợng
HC Down HC
Edward
HC
Patau
HC
Turner
47,XXX
47,XXY
Đa bội
thể
NST
nát
vụn
Rối loạn cấu
trúc NST 3NST Chuyển
đoạn Khảm
Nguyễn Việt Hùng 2005 109 5 1 6 3 9 1 3 1 0
Trần
DanhCƣờng[12] 2005 95 7 0 15 9 9 0 0 0 0
Hoàng Thị Ngọc
Lan[ 30] 2003 213 5 0 7 0 6 1 1 0 4
Phùng Nhƣ Toàn
[44] 2004 38 1 0 1 0 1 0 3 1 1
Bartch FK [ 71] 1974 219 1 0 1 0 0 0 0 0 2
Goldman B [ 193] 1977 895 4 1 2 1 1 2 0 0 1
Byrne DL[ 112] 1995 104 3 0 1 0 0 0 1 0 0 0
Bernick BA [ 84] 1998 258 50 6 3 7 9 0 0 11
Yukobowic E[437 ] 2001 965 8 1 1 2 0 0 3
Horger EO[ 217] 2001 4600 37 18 6 3 6 0 0 20
Leung WL [259] 2004 1589 0 0 4 0 0 1 0 0 0 16
Khoury-Collado F
[ 243] 2005 2 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0
165
KẾT LUẬN
1. Tần suất và mô hình DTBS chẩn đoán bằng siêu âm
- Bằng máy siêu âm hai chiều trong tổng số 17.921 thai phụ khám thai,
siêu âm, chẩn đoán, xét nghiệm và đẻ tại khoa phụ sản, bệnh viên Bạch Mai
từ 1.1.1999 đến 30.9.2005 chúng tôi đã phát hiện đƣợc 91 trƣờng hợp thai nhi
bị DTBS hình thể lớn. Tần suất DTBS là 0,51%.
- Mô hình DTBS của thai nhi xếp theo hệ cơ quan đƣợc chẩn đoán bằng
siêu âm xếp thứ tự nhƣ sau: dị tật của hệ thần kinh có tỉ lệ 28,57%; dị tật hệ
cơ - xƣơng có tỉ lệ 17,52%; các dị tật của mặt, mắt, tai, cổ có tỉ lệ 14,94%;
dị tật của hệ tuần hoàn có tỉ lệ là12,98%; dị tật của hệ hô hấp có tỉ lệ là
8,44%, dị tật của hệ tiết niệu có tỉ lệ 5,20%; các DTBS khác có tỉ lệ 5,20%;
dị tật của hệ tiêu hoá có tỉ lệ 4,55% và dị tật khe hở môi, khe hở vòm miệng
có tỉ lệ 2,60%.
- DTBS có liên quan chặt chẽ với lứa tuổi của ngƣời mẹ và thứ tự lần sinh.
Tần suất DTBS gặp cao nhất ở nhóm thai phụ trẻ tuổi 19 tuổi (2,89%) với
các dị tật của ống thần kinh của thai nhi. Ngƣợc lại, các thai phụ lớn tuổi đặc
biệt từ 40 tuổi trở lên có tần suất có thai bị DTBS xếp hàng thứ hai(1,13%) và
hay có thai bị các dị tật bất thƣờng NST và thoát vị rốn.
2. Giá trị của các phƣơng pháp chẩn đoán DTBS đã đƣợc áp dụng
Bằng sự kết hợp test sàng lọc bộ ba trƣớc sinh, siêu âm thai và phân tích
nhiễm sắc thể từ tế bào nƣớc ối, chúng tôi đã xác định đƣợc các trƣờng hợp
thai nhi bị DTBS nhƣ sau:
- 91 trƣờng hợp thai nhi bị DTBS đƣợc chẩn đoán bằng siêu âm, độ
chính xác là 100%, tuy nhiên độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán các dị tật
của các hệ cơ quan đạt từ 57,1% đến 100% tuỳ thuộc các loại di tật.
- Test sàng lọc bộ ba đã phát hiện đƣợc 15 trƣờng hợp thai nhi bị DTBS,
tỉ lệ phát hiện (độ nhạy) là 83,33%, tỉ lệ test dƣơng tính giả là 37,79%, tỉ lệ
test âm tính giả là 2,17%.
166
- Phân tích nhiễm sắc thể chẩn đoán đƣợc 100% các trƣờng hợp thai nhi
bị DTBS đƣợc chọc hút dịch ối và nuôi cấy tế bào ối.
- Lần đầu tiên ở Việt nam, chúng tôi đã xác định đƣợc tần suất DTBS
của thai nhi bằng siêu âm hai chiều và đã gặp đƣợc những dấu hiệu đặc trƣng
về siêu âm hay các dấu hiệu chỉ điểm siêu âm (ultrasound markers) cho những
hội chứng bất thƣờng nhiễm sắc thể chính:
+ Hội chứng Turner có dấu hiệu đặc trƣng là nang bạch huyết vùng cổ
và phù toàn thân.
+ Hội chứng Down có dấu hiệu đặc trƣng là tăng khoảng sáng sau gáy
và dày da gáy.
+ Hội chứng Edward có dấu hiệu đặc trƣng là dị tật của tim, não trƣớc
không phân chia và thoát vị rốn.
+ Hội chứng Patau có dấu hiệu đặc trƣng là não trƣớc không phân
chia và dị tật đƣờng giữa của mặt.
- 83 trƣờng hợp thai nhi bị DTBS lớn vể hình thể đã đƣợc đình chỉ thai
nghén nhờ chẩn đoán xác định chính xác trƣớc sinh đã góp một phần nhỏ vào
việc làm giảm bớt gánh nặng cho các gia đình và cho xã hội.
3. Đề xuất phƣơng pháp chẩn đoán DTBS trong giai đoạn hiện nay
- Sàng lọc trƣớc sinh bằng test sàng lọc bộ ba cho các thai phụ có tuổi
dƣới 20 và từ 35 tuổi trở lên, các trƣờng hợp thai phụ có tiền sử có con bị
DTBS, sẩy thai liên tiếp, thai chết lƣu nhiều lần, gia đình có ngƣời bị DTBS,
bệnh tâm thần…
- Siêu âm thai và phần phụ của thai cho tất cả các thai phụ đến khám
thai, các trƣờng hợp có kết quả test sàng lọc dƣơng tính để phát hiện các
trƣờng hợp thai nhi có DTBS về hình thể.
- Chọc hút dịch ối và nuôi cấy tế bào ối của thai nhi khi có kết quả test
sàng lọc (+) và có hình ảnh siêu âm thai bất thƣờng là cần thiết để chẩn đoán
167
DTBS và xác định nguyên nhân của DTBS trong ba tháng giữa của thời kỳ
thai nghén .
KIẾN NGHỊ
1. Xét nghiệm test sàng lọc bộ 3 cho các thai phụ có nguy cơ cao để
phát hiện các trƣờng hợp nghi ngờ thai nhi có DTBS.
2. Siêu âm thai sớm từ tuần thứ 10 đến tuần 14 để phát hiện các trƣờng
hợp có tăng khoảng mờ sau gáy (nuchal translucency) >3mm và độ dầy da
gáy (ở tuần thai 16 - 20) > 6mm, các dị tật của tim đặc biệt là động mạch chủ
cƣỡi ngựa và nang bạch huyết vùng cổ.
3. Chọc hút tua rau và xét nghiệm karyotyp cho các trƣờng hợp thai có
dị tật bẩm sinh để chẩn đoán các trƣờng hợp bất thƣờng NST.
4. Ứng dụng kỹ thuật FISH và PCR vào chẩn đoán trƣớc sinh để rút
ngắn thời gian chẩn đoán các bất thƣờng NST.
168
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Trịnh Văn Bảo (2004). Dị dạng bẩm sinh. NXB Y học, tr. 22- 51, 87-
98, 115-117, 139-177, 220-231, 249-267, 279-286, 291-304, 307- 312.
2. Bộ môn Y sinh học-Di truyền, Trƣờng Đại học Y Hà Nội (2005). Di
truyền y học. NXB Y học, tr. 20-61, 62-90, 158-240.
3. Bộ môn Mô học và phôi thai học,Trƣờng Đại học Y Hà nội (2003).
Phôi thai học. Những sự kiện chủ yếu và liên hệ lâm sàng,tập I. NXB Y
học, tr.7-118.
4. Bộ môn Mô phôi, Trƣờng Đại học Quân y (1998). Phôi thai học
ngƣời. NXB quân đội nhân dân, tr. 9-73.
5. Bộ Y tế (2001). Bảng phân loại quốc tế bệnh tật Việt – Anh lần thứ 10
ICD-10. NXB Y học, chƣơng XVII: dị tật bẩm sinh, biến dạng và bất
thƣờng về nhiễm sắc thể (congenital malfformations, deformations and
chromosomal abnormalities), tr.637-678.
6. Nguyễn Cận và CS (1983). Điều tra về tình hình thai nghén ở miền Bắc
Việt nam. Hội thảo quốc tế về tác động lâu dài của chiến tranh hóa học ở
Việt nam, tập 3, tr.78-84.
7. Nguyễn Huy Cận, Bùi Thị Tía (1967). Tật bẩm sinh ở sơ sinh tại Bệnh
viện C từ 1963 đến 1966. Nội san Sản phụ khoa, 2, tr.6 -8.
8. Hoàng Đình Cầu và CS (1993). Một số đặc điểm của các dị tật bẩm
sinh do Dioxin (AO) gây nên trên các trẻ em. Y học Việt nam, 3, tr.11.
9. Huỳnh Thị Kim Chi (1994). Tình hình dị tật bẩm sinh tỉnh Sông Bé và
vai trò của các yếu tố nguy cơ gây dị tật bẩm sinh tại địa phƣơng. Luận
văn tốt nghiệp BSCK cấp II, Trƣờng đại học y khoa Hà nội, 1994.
10. Đào Thị Chút (1994). Nhận xét 30 trƣờng hợp dị tật bẩm sinh tại Bệnh
viện Phụ-Sản Hải phòng. Luận văn tốt nghiệp BSCK cấp II, Trƣờng đại
học y khoa Hà nội, 1994.
11. Trần Danh Cƣờng (2005). Một số nhận xét về dấu hiệu gợi ý của siêu
169
âm ở những trƣờng hợp thai nhi có bất thƣờng nhiễm sắc thể. Nội san
Sản Phụ khoa, số đặc biệt 2005, tr. 357-369.
12. Trần Danh Cƣờng (2005). Một số nhận xét về kết quả chọc hút nƣớc
ối trong chẩn đoán trƣớc sinh tại Bệnh viện phụ sản trung ƣơng. Nội san
Sản Phụ khoa, số đặc biệt 2005, tr.348-356.
13. Trần Danh Cƣờng (2005). Một số nhận xét về kết quả siêu âm hình thái
thai nhi trong chẩn đoán trƣớc sinh tại Bệnh viện phụ sản trung ƣơng.
Nội san Sản Phụ khoa, số đặc biệt, tr. 336-347.
14. Nguyễn Trí Dũng (2001). Phôi thai học ngƣời. NXB đại học quốc gia
thành phố Hồ chí Minh, tr.16-280.
15. Phan Trƣờng Duyệt (1999). Kỹ thuật siêu âm và ứng dụng trong sản
phụ khoa. NXB khoa học và kỹ thuật, tr.7 – 11, 64-74, 110-179.
16. Phan Trƣờng Duyệt (2003). Hƣớng dẫn thực hành thăm dò về sản
khoa. NXB Y học, tr. 85 – 104, 208 - 246.
17. Lê Cao Đài, Hoàng Trọng Quỳnh, Đào Ngọc Phong, Nguyễn Thị Mỹ
Hiền, Lê Hồng Thơm, Lê Bích Thủy(1993). Điều tra biến chứng sinh
sản và DTBS ở gia đình cựu chiến binh huyện Việt yên- Hà bắc.Chất
diệt cỏ trong chiến tranh. Tác hại lâu dài với con ngƣời và thiên nhiên.
Hội thảo quốc tế lần thứ II-1993, tr.224-232.
18. Phạm Phan Địch, Nguyễn Văn Ngọc, Đỗ Kính (1984). Tế bào học, mô
học, phôi thai học. NXB Y học, tr. 264-28.
19. Phạm Gia Đức và CS (1971). Tình hình dị tật bẩm sinh qua 12 năm
1958 đến 1970 tại Viện bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh và phƣơng huớng
nghiên cứu hiện nay.Y học Việt nam, 1, tr.21-29.
20. Nguyễn Gia Việt Hòa, Bùi Bình Mỹ (1982). Một vài đặc điểm sinh học
trẻ sơ sinh khu vực Đống đa- Hà nội. Tập san hình thái học, tài liệu
nghiên cứu, Tổng hội y học Việt nam.
21. Phan Thị Hoan và CS (2002). Phân tích một số yếu tố nguy cơ sinh
con dị tật bẩm sinh ở một số nhóm dân cƣ miền Bắc Việt Nam. Tạp chí
170
Di truyền học và ứng dụng, chuyên san di truyền - y học, số đặc biệt
chào mừng 100 năm trƣờng đại học Y Hà nội, tr. 25 - 34.
22. Lê Thị Diễm Hƣơng , Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng (1983). Tình hình
thai nghén bất thƣờng và dị tật bẩm sinh tại bệnh viện phụ sản thành phố
Hồ Chí Minh. Hội thảo quốc tế về tác động lâu dài của chiến tranh hoá
học ở Việt Nam, tập III, tr. 99 - 106.
23. Tô Thanh Hƣơng , Trần Liên Anh (1982). Tình hình dị tật bẩm sinh ở
khoa sơ sinh Bệnh viện sức khỏe trẻ em. Y học Việt Nam, tr. 1- 9.
24. Trần Thị Thanh Hƣơng, Hoàng Thị Ngọc Lan, Trịnh Văn Bảo,
Nguyễn Việt Hùng (2002). Đánh giá giá trị của test sàng lọc từ huyết
thanh của phụ nữ mang thai để phát hiện các thai nhi bất thƣờng. Tạp chí
di truyền học và ứng dụng,chuyên san di truyền - y học, số đặc biệt chào
mừng 100 năm trƣờng đại học Y Hà nội, tr.79- 86.
25. Nguyễn Khải và CS (1982). Đặc điểm sinh học trẻ sơ sinh khu vực
Thừa thiên- Huế. Tập san nghiên cứu và thông tin y học, số 3, tr. 114-
119.
26. Nguyễn Khải, Phạm Văn Nguyện (1983). Những bât thƣờng về hình
thái trẻ sơ sinh khu vực Thừa thiên – Huế. Tập san hình thái học, số 1,
tr.53- 63.
27. Nguyễn Khải (1990). Điều tra sinh học trẻ sơ sinh khu vực Huế 1986-
1990.Tập san NCKH và thông tin y học trƣờng đại học y Huế, số 4,
1992, tr.19-25.
28. Đỗ Kính (2001). Phôi thai học ngƣời. NXB Y học, tr. 164-195, 253-334,
432-593.
29. Khoa Y tế công cộng, Trƣờng Đại học Y Hà nội (2004). Phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học trong y học và sức khoẻ cộng đồng. NXB Y học,
tr.7-30, 48-132.
30. Hoàng Thị Ngọc Lan , Nguyễn Việt Hùng, Trịnh Văn Bảo, Trần Thị
Thanh Hƣơng (2004). Chẩn đoán xác định một số dị tật thai nhi bằng
171
phân tích nhiễm sắc thể tế bào ối nuôi cấy. Tạp chí nghiên cứu Y học,
tập 28, số 2, tr. 5-12.
31. Hoàng Thị Ngọc Lan, Nguyễn Việt Hùng, Trịnh Văn Bảo, Trần Thị
Thanh Hƣơng (2004). Một số kết quả ban đầu trong đánh giá giá trị
test sàng lọc ở phụ nữ mang thai để phát hiện thai dị tật. Tạp chí nghiên
cứu Y học, tập 29, số 3, tr. 33- 41.
32. Phạm Thị Thanh Mai và cộng sự (2002). Dịch tễ học dị tật bẩm sinh ở
trẻ sơ sinh tại Viện Bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh từ năm 1995 tới 9 tháng
đầu năm 1998. Tạp chí Di truyền học và ứng dụng, chuyên san di truyền
- y học, số đặc biệt chào mừng 100 năm trƣờng đại học Y Hà nội, tr. 7 -
12.
33. Hồ Đăng Nguyên (1983). Tình hình sinh sản tại bệnh viện đa khoa Tây
ninh. Hội thảo quốc tế về tác động lâu dài của chiến tranh hóa học ở Việt
nam, tập 3, tr.110-114.
34. Nguyễn Thị Phƣợng (1993). Dị tật bẩm sinh trong 10 năm tại Viện
BVSKTE. Nhi khoa, 2, 3, 4, tr. 102-107
35. Nguyễn Thị Phƣợng (2002). Dị tật bẩm sinh và bệnh di truyền tại Viện
nhi quốc gia Hà Nội. Tạp chí di truyền học và ứng dụng, chuyên san di
truyền - y học, số đặc biệt chào mừng 100 năm trƣờng đại học Y Hà nội,
tr. 16-24.
36. Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng, Lê Thị Diễm Hƣơng (1983). Ảnh hƣởng
của các chất độc hoá học trên thai nghén: điều tra dịch tễ học tại 2 địa
phƣơng ở miền Nam. Hội thảo quốc gia về tác động lâu dài của chiến
tranh hoá học ở Việt Nam, tập III, tr. 63 - 68.
37. Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng và CS(1993). Điều tra cơ bản về ảnh
hƣởng các chất độc làm trụi lá và diệt cỏ trên sự sinh sản của phụ nữ tại
huyện Minh hải. Hội thảo quốc tế lần thứ II “Chất diệt cỏ trongchiến
tranh- tác hại lâu dài đối với con ngƣời và thiên nhiên”, 15-18/11/1993,
tr. 131-132.
172
38. Lê Bách Quang và cộng sự (2002). Nghiên cứu dịch tễ lâm sàng, dị
dạng bẩm sinh và bất thƣờng thai sinh sản ở cộng đồng dân cƣ sống ở
khu vực ô nhiễm chất độc da cam/ dioxin. Hội nghị khoa học Việt - Mỹ
về ảnh hƣởng của chất độc da cam/ dioxin lên sức khoẻ con ngƣời và
môi trƣờng - Hà Nội, Việt Nam, 2002, tr. 178 – 186.
39. Ngô Gia Thạch, Trịnh Văn Bảo, Phạm Văn Phùng, Trần Thị Liên
(1985). Chuyên đề di truyền y học. NXB Y học, tr. 12-31, 47- 108,109-
135, 215-228.
40. Ngô Gia Thạch, Trịnh Văn Bảo, Dƣơng Tử Kỳ, Thái Phƣơng Liên
(1986). Các dị tật bẩm sinh qua điều tra 6661 trẻ sơ sinh. Thông tin di
truyền y học, 1, tr. 20-25.
41. Lƣơng Thị Kim Thanh (1996). Góp phần nghiên cứu tình hình sơ sinh,
sinh đơn thai và sinh đa thai khu vực Huế. Luận án thạc sỹ khoa học,
Trƣờng đại học Y Huế, 1996.
42. Nguyễn Trọng Thắng (2002). Tình hình dị tật bẩm sinh tại Viện bảo vệ
bà mẹ và trẻ sơ sinh trong 2 năm 2000-2001. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ
y khoa,Trƣờng đại học Y Hà nội, 2002.
43. Nguyễn Văn Thuỵ (1982). Kết quả ban đầu về chẩn đoán tiền sanh dị
dạng thai nhi bằng siêu âm tại bệnh viện Đà Nẵng. SĐT - 778, tr.52-53
(thƣ viện Bệnh viện phụ sản trung ƣơng).
44. Phùng Nhƣ Toàn (2003). Khảo sát karyotyp thai nhi qua nuôi cấy tế
bào ối trong chẩn đoán tiền sản. Nội san Sản Phụ khoa, số đặc biệt 2003,
tr. 278-282.
45. Lê Đức Tố (1993). Tật bẩm sinh ở cơ quan vận động-Nguyên nhân-
Phƣơng pháp phòng ngừa và điều trị. NXB Y học,chi nhánh thành phố
Hồ Chí Minh, tr.11- 44.
46. Võ Minh Tuấn và CS (2002). Liên quan giữa phơi nhiễm chất độc màu
da cam Dioxin với tình trạng sanh con dị tật bẩm sinh. Hội nghị khoa
học Việt - Mỹ về ảnh hƣởng của chất độc da cam/ dioxin lên sức khoẻ
173
con ngƣời và môi trƣờng Hà Nội, Việt Nam, 2002, tr.127 – 154.
47. Bạch Quốc Tuyên và CS (1978). Dị dạng sơ sinh Việt Nam. Y học Việt
nam, 5, tr.11-15.
48. Nguyễn Thị Xiêm , Đinh Xuân Tửu và CS (1986). Sơ kết điều tra dị
dạng sơ sinh tại viện BVBM TSS từ 1.10.1985 đến 31.01.1986.SĐT-
490
tr.25-34(thƣ viện Bệnh viện phụ sản trung ƣơng).
TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI
49. Aardema MJ et al (1998). Aneuploidy: a report of an ECETOC task
force. Mutation research, 410, pp. 3 -79.
50. Aberg A et al (2001). Congenital malformation among infant whose
mothers had gestational diabetes or pre-existing diabetes. Early human
development, 61, pp. 85-95.
51. Abudu 0.0, Uguru V, Olude O ( 1988). Contribution of congenital
malformation to perinatal mortality in Lagos, Nigeria. Int J Gynecol
Obstet, 27, 1, pp. 63 - 67.
52. Achiron R et al (1992). Extended fetal echocardiographic examination
for detecting cardiac malformation in low- risk pregnancy. BMJ, 304,
pp. 671-674.
53. Adinolfi M et al (2001). Prenatal detection of chromosomal disorders
by QF-PCR. Lancet, 358, pp. 1030-1031.
54. Aliyu M et al (2005). High parity and adverse birth outcomes:
exploring the maze. Birth, 32, pp. 45-59.
55. Andrade QJ et al (2006). Rubella in pregnancy: Intrauterine
transmission and perinatal outcome during Brazil epidemic. J Clin Virol,
35, pp. 285 – 291.
174
56. Annadakumar C et al (2002). Routine screening of fetal
echocardiography for perinatal diagnosis of congenital heart disease.
Ultrasound Rev Obstet Gynecol, 2, pp. 1-55.
57. Antsaklis A et al (2000). Genetic amniocentesis in women 20 – 34
years old: associated risks. Prenat Diagn, 20, pp. 247 – 250.
58. Antsaklis A et al (2002). Prenatal diagnosis of congenital
toxoplasmosis. Prenat Diagn, 22, pp. 1107-1111.
59. Bahado R et al (2005). The Mid - Trimester Genetic Sonography.
Seminars in perinatology, 29, pp. 209-214.
60. Bahado-Singh R et al (1999). A high-sensitivity alternative to
“routine” genetic amniocentesis: Multiple urinary analytes, nuchal
thickness and age. Am J Obstet Gynecol, 180, pp.169-173.
61. Bahado-Singh R et al (1999). Combined ultrasound biometry, serum
markers. Ultrasound Obstet Gynecol, 15, pp. 199-204.
62. Bahado- Singh R et al (2002). The comprehensive midtrimester test:
High - sensitivity Down's syndrome test. Am J Obstet Gynecol, pp. 803-
808.
63. Baird DD, Newbold R (2005). Prenatal diethylstilbestrol (DES)
exposure is associated with uterine leiomyoma development. Reprod
Toxicol, 20, pp. 81 - 84.
64. Baird P et al (1991). Maternal age and birth defects: a population
study. Lancet 337, pp. 527 - 530.
65. Balci S et al (2001). Prenatal diagnosis in three cases of iniencephaly
with unusual posmortem findings. Prenat Diagn, 21, pp. 558 – 562
66. Bangham C and Overton TG (2002). Suspected fetal anomaly. Current
Obstet Gynaecol, 12, pp .161 – 169.
67. Barisic I et al (2001). Evaluation of prenatal ultrasound diagnosis of
fetal abdominal wall defects by 19 European registries. Ultrasound
Obstet Gynecol, 18, pp. 309 – 316.
175
68. Barkai G, Chaki R et al (1991). Human chorionic gonadotropin and
trisomy 18. Am J Med Genet, 41, pp. 52-55.
69. Barry M (2005). Prenatal assessment of foot deformity. Early human
development, 11, pp. 793 - 796.
70. Barton LL, Mets MB et al (2002). Lymphocytic choriomeningitis
virus : Emerging fetal teratogen. Am J Obstet Gynecol, 187, pp. 1715 –
1716.
71. Bartsch F et al (1974). The technique, results and risks of amniocentesis
genetic reasons. BJOG, 81, pp. 991-994.
72. Baty B et al (2005). Natural history of trisomy 18 and trisomy 13: I.
Growth, physical assessment, medical histories, survival, and recurrence
risk. www.interscience.wiley.com
73. Becker S et al (2002). Clinically significant persistence and
enlargement of an antenatally diagnosed isolated choroids plexus cyst.
Ultrasound Obstet Gynecol, 20, pp. 620-622.
74. Beke A et al (2004). Cytogenetic exploration of fetal ultrasound
anomalies.Orv Hetil, 17, 145 (42), pp. 2123-2133 (Article in Hungarian).
75. Benacerraf BR et al (1984). The fetal face: Ultrasound examination.
Radiology, 153, 2, pp. 495 – 497.
76. Benacerraf BR et al (1985). Prenatal ultrasound diagnosis of clubfoot.
Radiology, 155, 1, pp. 211- 213.
77. Benacerraf BR (1991). Prenatal sonography of autosomal trisomies.
Ultrasound Obstet Gynecol, 1, pp. 66-75.
78. Benaceraf BR et al (1993). Fetal cleft and palate: sonographic
diagnosis and postnatal outcome. Plast Reconst Surg, 92, pp. 1045-1051.
79. Benn PA et al (2001). Estimates for the sensitivity and false-positive
rates for second trimester serum screening for Down syndrome and
176
trisomy 18 with adjustment for cross-identification and double 0 positive
results. www.interscience.wiley.com.
80. Benn PA et al (2002). Advance in prenatal screening for Down
syndrome: I. General principles and second trimester testing. Clin Chimi
Acta, 323, pp. 1-16.
81. Benn PA et al (2003). Incorporation of Inhibin - A in Second -
Trimester Screening for Down's syndrome - Am Co Obstet Gynecol 101,
pp. 451-454.
82. Berg M et al (2005). Informed decision making in the context of
prenatal screening. www.elsevier.com
83. Berge SJ et al (2001). Fetal cleft lip and palate: sonographic diagnosis,
chromosomal abnormalities, associated anomalies and postnatal outcome
in 70 fetuses. Ultrasound Obstet Gynecol 18, pp. 422-431.
84. Bernick B et al (1998). Success rate of cytogenetic analysis at the time
of second - trimester dilation and evacuation. Am J Obstet Gynecol, 179,
pp. 957-961.
85. Berrebi A et al (1998). Varicelle et grossesse. Archive de Pediatrie, 5,
1, pp. 79-83.
86. Biggio J et al (2004). An outcomes analysis of five prenatal screening
strategies for trisomy 21 in women younger than 35 years. Am Obstet
Gynecol, 190, pp. 721-729.
87. Bischoff FZ et al (1998). Prenatal diagnosis of fetal cells isolated from
maternal blood: Five - color fluorescent in situ hybridization analysis on
flow-sorter cells for chromosomes X, Y, 13, 18 and 21. Am J Obstet
Gynecol, 170, 1, pp. 203-209.
88. Blass HGK et al (2000). Three- dimensional fetal ultrasound. Bailliere's
Clin Obstet Gynaecol 14, 4, pp. 611 - 627.
89. Blaas HGK et al (2002). Brains and face in holoprosencephaly: pre- and
postnatal description of 30 cases. Ultrasound Obstet Gynecol, 19, pp. 24
– 38.
177
90. Blackwell SC et al (2002). Five-years experience with midtrimester
amniocentesis performed by a single group of obstetricians –
gynecologists at a community hospital. Am J Obstet Gynecol, 186,
pp.1130 – 1132.
91. Blaicher W et al (2001). Dandy - Walker Malformation as Sonographic
Marker for Fetal Triploidy. Ultraschal Med, 20, pp.190 – 196.
92. Blaicher W et al (2004). Fetal skeletal Deformities – the Diagnostic
Accuracy of Prenatal ultrasonography and Fetal Magnetic Resonance
Imaging. Ultraschal Med, 25, pp. 195 – 199.
93. Blumenfeld Z et al (1995). A Multidirectional Sonographic Approach
to Elevated Amniotic Alpha - Fetoprotein or Positive Acetylcholine-
sterase. Obstet Gynecol, 86, pp. 565 - 568.
94. Boeheringer Mannhein Immunodiagnostics (1995). Enzymun-Test
hCG Cat No 1447 785.
95. Boeheringer Mannhein Immunodiagnostics (1997). Enzymun-Test
AFP Cat No 1288 954.
96. Bogart M et al (1987). Abnormal maternal serum chonionic
gonadotropin levels in pregnancies with fetal chromosome
abnormalities. Prenat Diagn, 7, pp. 623 - 630.
97. Borgida A et al (2000). Outcome of pregnancies complicated by
ruptured membranes after genetic amniocentesis. Am J Obstet Gynecol,
183, 4, pp. 937- 939.
98. Borowiak D et al (1991). Utility of combining two diagnosis tests.
Computer Methods and Programs in Biomedicine 35, pp. 171-175.
99. Botto LD et al (2001). Vitamin A and Cardiac outflow tract defects.
Epidemiology, 12, 5, pp. 491 – 496.
100. Boué A, Boué J (1978). Chromosomal abnormalities associated with
fetal malformations. In Schrimgeout J(ed): Towards the prevention of
fetal malformations. Edinburg, Edinburg University Press, 1978.
178
101. Boyd PA et al (2005). Congenital anomaly surveillance in England-
asscerment deficiencies in the national system. Information in practice.
BMJ online, First bmj.com, 5pp.
102. Boyer KM et al (2005). Risk factors for Toxoplasma gondii infection in
mother of infant with congenital toxoplasmosis: implications for prenatal
management and screening. Am J Obstet Gynecol, 192, pp. 564 – 571.
103. Brambati B, Simoni G (1983). Diagnosis of fetal trisomy 21 in first
trimester. Lancet, 1, pp. 586 - 589.
104. Brand I et al (1994). Specificity of antenatal ultrasound in the Yorkshire
Region: a prospective study of 2261 ultrasound detected anomalies.
BJOG, 101, pp. 392-397.
105. Brender JD et al (2006). Maternal exposure to arsenic, cadmium, lead
and mercury and neural tube defects in offspring. Environmental
Research, 101, pp. 132 – 139.
106. Brock D et al (1978). Maternal plasma alpha fetoprotein screening for
fetal neural tube detects. BJOG, 85, pp. 575-581.
107. Broklehurst P, French R (1998). The association between maternal
HIV infection and perinatal outcome: a systematic review of the
literature and meta - analysis. Br J Obstet Gynecol, 105, pp. 836 - 848.
108. Bromley B et al (1995). Abnormalities of the hand and feet in the fetus:
sonographic findings. AJR, 165, pp. 1239 – 43.
108a.Bronshtein M et al (2003). A characteristic cluster of fetal sonographic
markers that are predictive of fetal Turner syndrome in early pregnancy.
Am J Obstet Gynecol, 188, pp.1016-1020.
109. Brumfield CG et al (1996). Second – trimester cystic hygroma:
Prognosis of septated and non- septated lesions. Obstet Gynecol, 88, 6,
pp. 979 – 982.
110. Brun JL et al (2003). Feasibility, accuracy and safety of chorionic villus
sampling: a report of 10,741 cases. Prenat Diagn, 23, pp. 295 – 301.
179
111. Budorick NE et al (1995). Sonography of the fetal spine: technique,
imaging, findings and clinical implications. AJR, 164, pp. 421 – 428.
112. Byrne DL et al (1995). First trimester amnifiltration: technical,
cytogenetic and pregnancy outcome of 104 consecutive procedures.
BJOG, 102, pp. 220-223.
113. Caime A et al (2005 ). Prenatal detection of Down's syndrome by rapid
aneuploidy testing for chromosomes 13, 18 and 21 by FISH or PCR
without a full karyotype: a cytogenetic risk assessment. www. thelancet.
com.
114. Callan NA et al (1991). Fetal echocardiography; Indication for referral,
prenatal diagnoses and outcome. Am J Perinatol, 8, pp. 390- 395.
115. Cambiaghi S et al (1998). Skin dimpling as a consequence of
amniocentesis. J Am Acad Dermatol, 39, pp. 888-891.
116. Campani R et al (1998). The latest in ultrasound: three - dimensional
imaging. Part II. Europe J Radiol, C27, S183, S187.
117. Campbell S et al (1972). Anencephaly: early ultrasonic diagnosis and
active management. Lancet, 2, pp. 1226 - 1227.
118. Campbell S et al (1975). Ultrasound in the diagnosis of spina- bifida.
Lancet, 1, pp. 1065 - 1068.
119. Campbell S (2002). 4D or not 4D, that’s question. Ultrasound Obstet
Gynecol, 19, pp. 1- 4.
120. Canick JA et al (1988). Low second trimester maternal serum
unconjugated oestriol in pregnancies with Down’s syndrome. Br J Obstet
Gynecol, 95, pp. 330 - 333.
121. Canick JA et al (2005). Second Trimester Serum Markers. Seminars in
Perinatology, 29, pp. 203-208.
122. Carol CC et al (1999). Triple marker screening for aneuploidy. Prenat
Diagn Reprod Genet, Mosby, pp. 1- 8.
180
123. Carp H et al (2001). Karyotype of the abortus in recurrent miscarriage.
Fertil Steril, 75, 4, pp. 678-682.
124. Carreca JM et al (1995 ). Routine prenatal ultrasound screening for
fetal abnormalities: 22 year's experience. Ultrasound Obstet Gynecol, 5,
pp. 174-179.
125. Cash C et al (2001). The accuracy of antenatal ultrasound in the
detection of facial cleft in a low – risk screening population. Ultrasound
Obstet Gynecol, 18, pp. 432-436.
126. Castila EE et al (1996). Thalidomide, a current teratogen in South
America. Teratology, 54, 6, pp. 273-277.
127. Cederholm M et al (2003). Maternal complications following
amniocentesis and chorionic villus sampling for prenatal karyotyping.
BJOG, 110, pp. 392 – 399.
128. Chan A et al (1995). The sensitivity of ultrasound and serum alpha -
fetoprotein in population - based antenatal screening for neural tube
defects, South Australia 1986-1991. BJOG, 102, pp. 370-376.
129. Chen CP et al (2002). Three - dimensional ultrasound in evaluation of
complex anomalies associated with fetal ventral midline defects.
Ultrasound Obstet Gynecol, 19, pp. 102 - 104.
130. Chen ML et al (2001). Prenatal diagnosis of cleft palate by three –
dimensional ultrasound. Ultrasound Med Biol., 27, pp. 1017 – 1023.
131. Chen SH et al (2003). Prenatal diagnosis of occipital meningocele using
three- dimensional ultrasonography. Prenat Diagn, 23, pp. 762 – 770
132. Chia S et al (2003). Parental occupations and other risk factors
associated with nonchromosomal single and multiple birth defects: A
population - based study in Singapore from 1994 to 1998. Am J Obstet
Gynecol, 188, pp. 425- 433.
133. Chitty L (1998). Prenatal screening for chromosome abnormalities.
British Medical Bulletin, 54, 4, pp. 839 – 856.
181
134. Chung CS, Myrianthopoulos NC (1987). Congenital anomalies:
mortality and morbidity, burden and classification. Am Med Genet, 27,
pp. 505- 509.
135. Cicero S et al (2003). Sonographic markers of fetal aneuploidy – A
review. Placenta, 24, S88 – S98.
136. Cicero S et al (2005). Maternal serum biochemistry at 11-13th weeks in
relation to the presence or absence of the fetal nasal bone on
ultrasonography in chromosomally abnormal fetuses: an updated
analysis of integrated ultrasound and biochemical screening
www.interscience.wiley.com
137. Clouston HJ et al (2002). Cytogenetic analysis of human blastocysts.
Prenat Diagn, 22, pp. 1143 – 1152.
138. Coleman DJ, Lizzi F, Burt W et al (1971). Ultrasonically induced
cataract. Am J Ophtamol, 71, pp. 1284 - 1285.
139. Copel JA et al (1987). Fetal echocardiography screening for congenital
heart disease: The importance of the four-chamber view. Am J Obstet
Gynecol, 157, pp. 648- 653.
140. Crandall BF et al (1993). Maternal serum screening for -fetoprotein,
unconjugated estriol, and human chorionic gonadotropin between 11 and
15 weeks of pregnancy to detect fetal chromosome abnormalities, Am J
Obstet Gynecol, 168, 1, part 1, pp. 1864-1869.
140a.Crane JP, LeFevre ML et al (1994). A randomized trial of prenatal
ultrasonographic screening: Impact on the detection,management,and
outcome of anomalous fetuses. Am J Obstet Gynecol,171, pp. 392-397.
141. Crossley JA, Aitken DA, Connor JM (1991). Prenatal screening for
chromosome abnormalities using maternal chorionic gonadotropin,
alpha-fetoprotein and age. Prenat Diagn, 11, pp. 83- 86.
142. Cukle HS et al (2000). Biochemical Screening for Down’s syndrome.
Europe J Obstet Gynecol Reprod Biol, 92, pp. 97 - 101.
182
143. Cunningham FG, Mc Donald PC et al (1993). Pregnancy at the
extreme of reproductive life, Genetics, Prenatal diagnosis and invasive
technique to monitor fetus, Drugs and medications during pregnancy. In:
William Obstetrics, 19th Ed. Appleton & Lange, pp.651-659, pp. 919-
981.
144. Czeizel AE et al (2004). Possible association between different
congenital abnormalities and use of different sulfonamides during
pregnancy. Congenital Anomalies, 44, 2, pp. 79 - 86
145. D’Alton ME et al (1993). Prenatal Diagnosis. NEJM, 328, 2, pp.14–
120.
146. Dalmia R et al (2005). A case of triploidy. Fertil Steril, 83, pp. 462-463.
147. Dasche JS et al (2006). Alpha-fetoprotein detection of neural tube
defects and the impact of standard ultrasound. Am J Obstet Gynecol,
article in press 28.3.2006, www.ajog.org, doi: 10, 1016/j.ajog.2006.03.097?
148. Dedlszen P et al (2005). A randomized controlled trial of biopsy
forceps and canula aspiration for transcervial chorionic villus sampling.
BIOG, 112, pp. 559-566.
149. Devore G (2000). Trisomy 21: 91% detection rate using second-
trimester ultrasound markers. Ultrasound Obstet Gynecol. 16, pp.133-
141.
150. Diav-Citrin O et al (2002). Teratogen update: Antithyroid drugs -
methimazole, Carbimazole and Propylthiouracil. Teratology, 64, pp.38 –
44.
151. Dillon E et al (2000). Congenital diaphragmatic herniation: antenatal
detection and outcome. Br J Radiology, 73, pp. 360 – 365.
152. Dodgeon J (2001). Fetal choroid plexus cysts and their association with
Trisomy 18: 5 year's prospective ultrasonic screening. Radiography, 7,
pp. 95-100.
183
153. Dolk H et al (1998). Risk of congenital anomalies near hazardous-waste
landfill sites in Europe: the EUROHAZCON Study. Lancet, 352, pp. 423
- 427.
154. Donald J, Vica JM, Brown G (1958). Investigation of abdominal
masses by pulsed ultrasound. Lancet, 1, pp. 1188 - 1194.
155. Donald & Brown TG (1961). Demonstration of tissue interfaces within
the body by ultrasonic echosounding. Br J Radiol, 34, pp. 539 – 546.
156. Donoghue KO et al (2004). Fetal stem cells. Best practice & research
Clin Obstet Gynaecol, 18, 6, pp. 853 – 875
157. Doran TA et al (1987). Maternal serum alpha-fetoprotein screening:
report of a Canadian pilot project. Canadian Medical Association
Journal, 137, 4, pp. 285 – 293.
158. Doubilet PM, Benson CB (2003). Atlas of ultrasound in Obstetrics and
Gynecology. Lippincott Williams& Wilkins, chapter: 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10,
11, 12, 13, pp. 37-192.
159. DRG instruments GmbH Germany (1999). Estriol. ELISA test for the
quantitative determination of free estriol in human serum or plasma. Cat
No 55 040.
160. Ducarme G et al (2005). Hyperclarté nucale et hygroma cervical au
premier trimester de la grossesse: diagnostic prenatal et devenir neonatal.
Science Direct – Gynecol Obstet Fertil, pp. 1 – 3.
161. Duncan S et al (2001). Repeated neural tube defects and valproate
monotherapy suggest a pharmacogenetic abnormality. Epilepsia, 42, 6,
pp. 750 – 753
162. Dunn F (1958). Physical mechanism of the action of intense ultrasound
on tissue. Am J Phys Med, 37, pp. 148 - 153.
184
162.Dursun P. et al (2006). What is the underlying cause of aneuploidy
associated with increasing maternal age? Is it with elevated levels of
gonadotrophin? Medical hypotheses, 66, 143 - 147.
163. Enders M et al (2005). Human parvovirus B19 infection during
pregnancy- value of modern molecular and serological diagnostics, J
Clin virol xxx (2005) xxx - xxx. www.elsevier.com/locate/scv
(7/11/2005).
164. Eisenberg B and Wapner RJ (2002). Clinical procedures in prenatal
diagnosis. Best practice & Res Clin Obstet Gynaecol, 16, 5, pp. 611 –
627.
165. Eurenius K et al (1999). Second trimester ultrasound screening
performed by midwives; sensitivity for detection of fetal anomalies. Acta
Obstet Gynecol Scand, 78, pp. 98 – 104.
166. Evans AM (2003). Prenatal diagnosis of single gene disorders. Current
Obstet Gynaecol, 13, pp. 265 – 272.
167. Evans AM et al (2005). Invasive prenatal diagnosis procedures 2005.
Seminars in perinatology, 29, pp. 215-218.
168. Evans MI et al (1995). MOMs (multiples of Median) and OADs
(discriminant aneuploidy detection): improved specificity and cost-
effectiveness of biochemical screening for aneuploidy with OADs. Am J
Obstet Gynecol, 172, 4, pp. 1138 – 1149.
169. Evans MI et al (2002). Screening. Best practice & research Clin Obstet
Gynaecol, 16, 5, pp. 645 – 657.
170. Fallon JT, Stephens WF (1972). Effects of ultrasound on arteries. Arch
Pathol, 94, pp. 380 - 382.
171. Farley T et al (2002). Association of low maternal education with
neural tube defects in Colorado, 1989-1998. www.nature.com/ph.
172. Farran I et al (2002). Early amniocentesis with the filtration technique:
neonatal outcome in 123 singleton pregnancies. Prenat Diagn, 22, pp.
859-863.
185
173. Ferguson-Smith M et al (1978). Avoidance of anencephalic and Spina-
bifida births by maternal serum - alpha-fetoprotein screening. Www.
elsevier.com
174. Fionnuala MA et al (2004). Fetal cardiac defects and increased nuchal
translucency thickness: A prospective study. Am J Obstet Gynecol, 292,
pp. 1486 – 1490.
175. Firth HV et al (1991). Severe limb abnormalities after chonionic villus
sampling at 55- 66 days gestation. Lancet, 377, pp. 726- 731.
176. Fleischer AC, Jeanty P et al (2001). Sonography in obstetrics &
gynecology. 6th edition, Mc Graw - Hill company, Inc, chapter 15, 16,
17, 18, 19, 20, 21, 22, pp. 341- 613, chapter 24, pp. 637-681, chapter 27,
28, 29, pp. 721-803; chapter 49, pp. 1217-1223.
177. Flora SD et al (1994). Genotoxicity of mercury compound: A review.
Mutation research/Review in Genetic Toxicology, 317, 1, pp. 57-79.
178. Fracog RFO (2000). Second trimester markers of aneuploidy.
Bailliere’s Clin Obstet Gynaecol, 14, 4, pp. 595 – 610.
179. Fregal J et al (1971). Embryopathie. Génétiques-Maladies du
metabolisme. Embryopathies, pp. 77-88.
180. Frizzell LA, Link CA et al (1977). Threshold for focal ultrasonic
lesions in rabbit kidney, liver and testicle. IEEE Trans Biomed End;
BME, 24, pp. 293 - 296.
181. Fry WJ (1958). Intense ultrasound in investigation of the central
nervous system. Adv Biol Med Phys , 6, pp. 281 - 285 .
182. Fry WJ, Wulft VJ, Tucker D et al( 1950). Physical factors involved in
ultrasonically induced changes in living system: I. Identification of non-
temperature effects. J Acoust Soc Am, 22, pp. 867 - 890.
183. Fry WJ, Tucker D, Fry FJ et al ( 1951). Physical factors involved in
ultrasonically induced changes in living system: II. Amplitude duration
186
relations and the effects of hydrostatic pressure for nerve tissue. J
Acoust Soc Am, 23, pp. 465 - 369.
184. Gahan JPM, Porto M (1994). Diagnostic Obstetrical Ultrasound. J.B.
Lippincotte Company, chapter 8, 9, 10, 11, 12, pp. 134 –282; chapter 16,
17, 18, 19, 20, 21, pp. 326-475.
185. Ganiats T et al (1990). Effect of normal MSAFP screening on maternal
age for genetic amniocentesis. J Clin Epidemiol. 43, pp.1143-1148.
186. Garrett WJ et al (1970). Prenatal diagnosis of fetal polycystic kidney
by ultrasound. Aust N L J Obstet Gynecol, 10, pp. 7 - 9.
187. Gassner R et al (2003). Triploidy in a twin pregnancy: small placenta
volume as an early sonographical marker. Prenat Diagn, 23, pp. 16 - 20.
188. Gerson AA (1995). Chickenpox, measles and mumps. In: Remington
JS, Klein JO, eds. Infectious diseases of the fetus and newborn infant, 4th
Ed. Philadelphia: WB Saunders Co, pp. 565 - 618.
189. Ghi T et al (2002). Two – dimensional ultrasound is accurate in the
diagnosis of fetal craniofacial malformation. Ultrasound Obstet Gynecol,
19, pp. 543 – 551.
190. Goddijn M, Leschot NJ (2000). Genetic aspects of miscarriage.
Baillière’s Clin Obstet Gynaecol, 14, 5, pp. 855 – 865.
191. Gonỗalves LF et al (1994). The accuracy of prenatal ultrasonography in
detecting congenital anomalies. Am J Obstet Gynecol, 171, pp. 1606 –
1612.
192. Golỗalves LF et al (2005). Three-and-four-dimensional ultrasound in
Obstetric Practice. J Ultrasound Med, 24, pp. 1599 – 1624.
193. Goldman B et al (1977). A survey of amniocentesis in 925 patients at
high risk of fetal genetic disorder. BJOG, 84, pp. 808-814.
194. Gouarin S et al (2001). Congenital HCMV infection: a collaborative
and comparative study of virus detection in amniotic fluid by culture and
by PCR. J Clin Virol, 21, pp. 47 - 55.
187
195. Grandjean H et al (1995). Sonographic Measurement of Nuchal
Skinfold Thickness for Detection of Down's syndrome in the Second -
Trisomies Fetus: A Muticenter Prospective Study. Obstet Gynecol, 85,
pp.103-106.
196. GrandJean H et al (1998). Sensitivity of routine ultrasound screening
of pregnancies in the Eurofetus database. Ann N Y Acad sciences, 847,
pp. 1187 – 124.
197. Gross S et al (1995). Isolated fetal choroids plexus cysts and trisomy 18:
A review and meta - analysis. Am J Obstet Gynecol, 172, pp. 83-87.
198. Gyselaers WJA et al (2004). Screening for trisomy 21 in Flanders: a 10
years review of 40,490 pregnancies screened by maternal serum. Europe
J Obstet Gynecol Reprod Biol, 115, pp. 185 – 189.
199. Haddow JE et al (1994). Reducing the need for amniocentesis in
women 35 years of age or older with serum markers for screening.
NEJM, 330, 16, pp. 1114-1118
200. Hafner E et al (1997). Prenatal diagnosis of facial malformation. Prenat
Diagn, 17, pp. 51-58.
201. Hafner E et al (1999). Detection of fetal congenital heart disease in a
low - risk population. Prenat Diagn, 18, pp. 808-815.
202. Hahnemann N (1974). Early prenatal diagnosis: A study of biopsy
techniques and cells culturing from extraembryotic membranes. Clin
Genet, 6, pp. 294 – 306.
203. Hahnemann N, Morr J (1968). Genetic diagnosis in the embryo by
means of biopsy from extraembryonic membranes. Bull Euro Soc Hum
Genet, 2, pp. 23 – 29.
204. Hamoda H, Chamberlain PE (2002). Clostridium welchie infection
following amniocentesis: a case report and review of the literature.
Prenat Diagn, 22, pp.783 – 785.
188
205. Hansen Michèle et al (2005). Assisted reproductive technologies and
the risk of birth defects – a systematic review. Human Reproduce, 20, 1,
pp. 328 – 338.
206. Havutcu A et al (2002). The association between fetal pyelectasis on
second trisometer ultrasound scans and aneuploidy 25586 risk unselected
women. Prenat Diagn, 22, pp. 1201-1206.
207. Heinomen PK (1999). Limb anomalies among offspring of women with
a septate uterus: a report of three cases. Early human Development, 56,
pp. 179-184
208. Heinonen S et al (2000). Etiology and outcome of second trisomies
non-immunologic fetal hydrops. Acta Obstet Gynecol Scand, 79, pp.15-
18.
209. Hill LM et al (1985). Prenatal detection of congenital malformations by
ultrasonography. Mayo Clinic experience. Am J Obstet Gynecol, 151,
pp. 44-50.
210. Himmetoglu O et al (1996). The incidence of congenital malformations
in a Turkish population. Int J Obstet Gynecol, 55, 2, pp. 117 – 121.
211. Hira SK et al (1985). Early congenital Syphilis: clinico - radiologic
feature in 202 patients. Sex Trans Dis, 12 (4), pp. 177 - 183.
212. Holdrick HL et al (2004). Sacrococcygeal teratoma: prenatal
assessment, fetal intervention and outcome. J Pediatr Surg, 39, 3, pp. 430
– 438.
213. Hollier LM et al (2000). Maternal age and malformations in singleton
births. Obstet Gynecol, 96, pp. 711-716.
214. Holmes J et al (2001). The teratogenicity of anticonvulsant drugs.
NEJM, 334, pp. 1132-1138.
215. Holzgreve W et al (2004). Fetal cells in cervical mucus and maternal
blood. Bailliere’s Clin Obstet Gynaecol, 14, 4, pp. 709 – 722.
189
216. Honein M et al (2001). Maternal smoking and birth defects. Validity of
birth Certificate Data for Effect Estimation. Public Health Reports, 116,
pp. 327-335.
217. Horger EO et al (2001). A single physician’s experience with 4600
genetic amniocentesises. Am J Obstet Gynecol, pp. 279 – 288.
218. Huang C et al (2002). Role of caspases in murin limb bud cell death
induced by 4 - hydroperoxycyclophosphomide and activated analog of
cyclophosphamide. Teratology, 66, pp. 288 – 299.
219. Huang T et al (2005). Triploidy identified through second trimester
serum screening. Prenat Diagn, 25, pp. 229 - 233.
220. Huderer-Duric K et al (2000). The triple-marker test in predicting fetal
aneuploidy: a compromise between sensitivity and specificity. Europe J
Obstet Gynecol, 88, pp. 49-55
221. Hueter TF, Ballantine HT et al (1956). Production of lesions in the
central nervous system with focused ultrasound. A study of dosage
factors. J Acoust Soc Am, 28, pp. 192 -196.
222. Hutén M (2004). Combined serum and nuchal translucency screening in
the first trimester achieves 85% to 90% detection rate for Down and
Edward syndrome. Evidence - based Health- Care, 8, pp. 82 - 84.
223. Hyett J et al (1999). Increased nuchal translucency at 10-14 weeks of
gestation as a markers for major cardiac defects. Ultrasound Obstet
Gynecol, 10, pp. 242-246.
224. Jacob PA, Melville M et al (1974). A cytogenetic survey of 11, 680
newborn infants. Ann Human Genet, 37, pp. 359 - 365.
225. Jaffe R, The- Hung Bui (1999). The textbook of fetal ultrasound. The
Parthenon Publishing group, pp. 103 - 327.
226. Jamieson DJ, Kourtis AP et al (2006). Lymphocytic choriomeningitis
virus: an emerging obstetric pathogen? Am J Obstet Gynecol, 194, pp.
1532 - 1536.
190
227. Jauniaux E et al (1996). Prenatal diagnosis of triploidy during the
second trimester of pregnancy. Obstet Gynecol, 88, pp. 983-989.
228. Jauniaux E et al (1996). Partial mole and triploidy: screening patients
with first- trimester spontaneous abortion. Obstet Gynecol, 88, pp. 616-
619.
229. Jauniaux E(1999). Parrtial mole: from Postnatal to prenatal diagnosis.
Placenta, 20, pp. 379 – 388.
230. Jauniaux E et al (2000). What invasive procedure to use in early
pregnancy. Bailliere’s Clin Obstet Gynaecol, 1, 4, pp. 651 – 662.
231. Jayant K, Mehta A, Shanghvi (1960). A study of congenital
malformations in Bombay. J Obstet Gynecol India, 11, pp. 280-287.
232. Johns N et al (2005). A comparative study of prenatal ultrasound
findings and postmortem examination in a Tertiary Referral Center
Obstet Gynecol Surv, 60, pp. 18-19.
233. Johnson A, Crowchck FS et al (1991). First trimester maternal serum
alpha-fetoprotein and chorionic gonadotropin in aneuploidy pregnancies.
Prenat Diagn, 11, pp. 443- 447.
234. Johnson D et al (1997). False - positive diagnosis of spina bifida in a
fetus with triploidy. Obstet Gynecol, 89, pp. 809 - 811.
235. Johnson S et al (1997). Ultrasound screening for anencephaly at 10-14
weeks of gestation. Ultrasound Obstet Gynecol, 9, pp. 14-16.
236. Jorgensen F et al (1998). Multiscan - a Scandinavian multicenter
second trimester obstetric ultrasound and serum screening study. Acta
Obstet Gynecol Scand, 78, pp. 501-510.
237. Kalache K et al (2002). Perinatal diagnostic of partial agenesis of the
corpus callosum in a fetus with thanatophoric dysplasia type 2. Prenat
Diagn, 22, pp. 404-407.
191
238. Kalache KD et al (2006). Three-dimensional multi-slice view: new
prospects for evaluation of congenital anomalies in the fetus. J
Ultrasound Med, 25, pp. 1041 – 1049.
239. Katherine WF et al (2004). Detection of fetal structural abnormalities
with US during early pregnancy. Radiography, 24, pp. 157 – 174.
240. Kayalapati PV, Hollis B (2004). Role of ultrasound in obstetric.
Current Obstet Gynaecol, 14, pp. 92 - 98
241. Kazaura M et al (2004). Paternal age and the risk of birth defects in
Norway. Ann Epidemiol, 14, pp. 566-570.
242. Kazy Z et al (1982). Chorionic biopsy in early pregnancy: A
method of early prenatal diagnosis for in herited disorders. Prenat Diagn,
2, pp. 39 – 45.
243. Khoury-Collado F et al (2005). Prenatal diagnosis of 47, XXX. Am J
Obstet Gynecol 192, pp. 1469-1471
244. Khuong Truong et al (2003). Rapid prenatal diagnosis of Down
syndrome using quantitative fluorescence in situ hybridization on
interphase nuclei. Prenat Diagn, 23, pp. 146-151.
245. Kitcheiner D (2004). Antenatal detection of congenital heart disease.
Current Pediatrics, 14, pp. 39 – 44.
246. Knight G et al (2005). Integrated serum screening for Down syndrome
in primary obstetric practice. www.interscience.wiley.com
247. Kullander S, Sandahl B (1973). Fetal chromosome analysis after
transcervical placenta biopsy during early pregnancy. Acta Obstet
Gynecol Scand, 52, pp. 355 – 359.
248. Langer JC et al (2001). Prenatal diagnosis of esophageal atresia using
sonography and magnetic resonance imaging. J Pediatr Surg, 36, 5, pp.
804 - 807.
249. Langford K (2001). Prenatal diagnosis. Current Obstet Gynaecol, 11,
pp. 313 – 314.
192
250. Larivaara P et al (1996). Use of Psychotropic drugs and Pregnancy
outcomes. J Clin epidemiol, 49, 11, pp. 1309 – 1313
251. Lazjuk G et al (2003). The congenital anomalies registry in Belarus: a
tool for assessing the public health impact of the Chernobyl accident.
Reprod Toxicol, 17, pp. 659-666
252. Le thi nham Tuyet, Johansson A (2001). Impact of chemical warfare
with Agent Orange on women’s reproductive lives in Vietnam: a pilot
study. Reproductive health matters, 9, 18, pp. 156-164.
253. Lee W et al (1995). Tetralogy of Fallot: prenatal diagnosis and postnatal
survival. Obstet Gynecol, 86, pp. 583 – 588.
254. Lemay C et al (1995). Maternal serum screening for fetal Down's
syndrome, a retrospective study. www.elsevier.com.
255. Lennon C et al (1999). Sensitivity and Specificity of ultrasound for the
detection of neural tube and ventral wall defects in a high - risk
population. Obstet Gynecol, 94, pp. 562-566.
256. Leonardson GR, Loudenburg R (2003). Risk factors for alcohol use
during pregnancy in multistate area. Neurotoxicol & teratol, 25, pp. 651
- 658.
257. Leporrier N et al (1996). The usefulness of hCG and unconjugated
oestriol in prenatal diagnosis of trisomy 18. Br J Obstet Gynaecol, 103,
pp. 335-338.
258. Leporrier N et al (1999). The usefulness of hCG and unconjugated
oestriol in prenatal diagnosis of trisomy 18. Int J Obstet Gynecol, 55, pp.
88- 92.
259. Leung WC, Walters J, Chitty L (2004). Prenatal diagnosis by rapid
aneuploidy detection and karyotyping: a prospective study of the role of
ultrasound in 1589 second-trimester amniocenteses. Prenat Diagn, 24,
pp.790-795.
260. Levi S (1998). Routine ultrasound screening of congenital anomalies: an
overview of the European experience. Annals of the New York
193
Academy of science, 847(1), pp. 86 - 101.
261. Levi S et al (1991). Sensitivity and specificity of routine antenatal
screening for congenital anomalies by ultrasound: The Belgian
multicentric study. Ultrasound Obstet Gynecol, 1, pp. 102-110.
262. Levi S et al (1995). End - result of routine Ultrasound screening for
congenital anomalies: The Belgian Multicentric Study 1984-1992.
Ultrasound Obstet Gynecol, 5, pp. 366-371.
263. Levy R et al (2005). Fetal sampling techniques. EMC- Gynécologie et
Obstétrique, 2, 2, pp. 144-150.
264. Liebman JB, Cullum L, Belloc NB (1969). Natural history of
transposition of the great vessels. Anatomy and birth and death
characteristics. Circulation, 40, pp. 237-242.
265. Lifson YL et al (1996). Rapid aneuploid diagnosis of high-risk fetuses
by fluorescence in situ hybridization. Am J Obstet Gynecol, 174, 3, pp.
886 – 890.
266. Lloyd ME et al (1999). The effects of methotrexate on pregnancy,
fertility and lactation. QJMed, 92, pp. 551-563
267. Luquet I et al (2002). French multi - centric study of 2000 amniotic
fluid interphase FISH analyses from high - risk pregnancies and review
of the literature. Annale de génétique, 45, pp. 77 - 88.
268. Lutfi Samawal et al (2004). Twin-twin transfusion syndrome: a
population-based study. Obstet Gynecol, 104, 6, pp. 1298 – 1297.
269. Lys F et al (1989). Evaluation of routine ultrasonographic examination
for the prenatal diagnosis of malformation. Europe J Obstet Gynecol
Reprod Biol, 30, pp. 101-109.
270. Mac Kenzie JS, Houghton M (1974). Influenza infection during
pregnancy: association with congenital malformations and subsequent
neoplasms in children, and potential hazards of live virus vaccine.
Bacteriol Rev, 38, 4, pp. 356 - 370.
194
271. Mackenzie T et al (2002). The natural history of prenatally diagnosed
conjoined twins. J Pediatr Surg, 37, pp. 303-309.
272. Manchester DK et al (1988). Accuracy of ultrasound diagnose in
pregnancies complicated by suspected fetal anomalies. Prenat Diagn, 8,
pp.109-113.
273. Marden PM, Smith DW, McDonald MJ(1964). Congenital anomalies
in the newborn infant,including minor variations: A study of 4,412
babies by surface examination for anomalies and buccal smear for sex
chromatin. J Pediatr, 64, pp 358-362.
274. Marylou M et al (2001). The search for congenital malformations in
newborns with fetal cocaine exposure. Pediatrics, 107, 5, pp. 1 – 6.
275. Matalon S et al (2002). The teratogenic effect of Carbamazepine: a
meta-analysis of 1255 exposures. Reprod Toxicol, 16, pp. 9 -17.
276. Matsunaga E, Shiota K (1981). Holoprosencephaly in human embryos:
epidemiologic study of 150 cases. Teratology, 16, pp. 261-264.
277. Mc Mahon CL et al (2001). Septo-optic Dysplasia as a manifestation of
Valproic acid Embryopathy. Teratology, 64, pp. 83 – 86
278. Merkatz IR et al (1984). An association between low maternal serum
alpha-fetoprotein and fetal chromosome abnormalities. Am J Obstet
Gynecol, 148, pp. 886- 891.
279. Merlob P et al (2005). The prevalence of major congenital
malformation during two periods of time, 1986 - 1994 and 1915 - 2002
in newborn conceived by assisted reproduction technology. Europe J
Med Genet, 48, 1, pp. 5 - 11.
280. Mers E (1999). 3-D ultrasound in prenatal diagnosis. Current Obstet
Gynaecol, 9, pp. 93 – 100.
281. Michailidis G et al (2001). The use of nuchal translucency measurement
and second trimester biochemical in screening for Down's syndrome.
BJOG, 108, pp. 1047 - 1052.
195
282. Milunsky A, Alpert E (1984). Result and benefits of maternal serum
alpha-fetoprotein screening program. J Diagn Med Sonography, 1992, 8,
pp. 122 – 126.
283. Monk A et al (1976). The significance of raised maternal serum alpha -
fetoprotein levels. BJOG, 83, pp. 845-852.
284. Monteagado A et al (2002). Sirenomelia Sequence: First-trimester
diagnosis with both two-and three-dimensional sonography. J
Ultrasound Med, 21, pp. 915 – 920.
285. Morcos CL et al (1998). The isolated choroid plexus cyst. Obstet
Gynecol, 92, pp. 232 – 236.
286. Muller F et al (2002). Second trimester two – step trisomy 18 screening
using maternal serum markers.www.interscience.wiley.com
287. Muller F (2005). Maternal serum for Down's syndrome. EMC -
Obstetrics and Gynecology, 2, pp.209-216.
288. Mumger RG et al (1997). Maternal alcohol use and risk of orofacial
cleft birth defects. Int J Pediatr oto-rhino-laryngology, 40, 2-3, pp. 217-
218.
289. Nakling J et al (2005). Routine ultrasound screening and detection of
congenital anomalies outside a university setting. Acta Obstet Gynecol
Scand, 84, pp. 1042-1048.
290. Natsume N et al (2000). Maternal risk factors in cleft lip and palate:
case control study. Br J Oral Maxillofacial Surg, 38, pp. 23-25
291. Neira A et al (2002). Birth order and oral clefts: A metal analysis
Teratology, 66, pp. 209-216.
292. Nelson TR and Pretorius DH (1992). Three – dimensional ultrasound
of fetal surface features. Ultrasound Obstet Gynecol, 2, pp. 166 – 174.
293. Neubert D (1997/1998). Reflections on the assessment of the toxicity of
"Dioxin" for humans, using data form experimental and epidemiological
196
study. Teratogenesis, carcinogenesis and mutagenesis, 17, pp. 157-215,
1998, Wiley-Liss, Inc
294. Nicolaides K et al (1993). Ultrasonographically detectable markers of
fetal chromosomal defects. Ultrasound Obstet Gynecol, 3, pp. 56-69.
295. Nicolaides KH (2004). Nuchal translucency and other first – trimester
sonographic markers of chromosomal abnormalities. Am J Obstet
Gynecol, 191, pp. 45 – 67.
296. Nisani R et al (2005). Neural tube defects in trisomy 18. Www.
interscience.wiley.com
297. Norgard B et al (2003). Azathioprine, mecaptopurine and birth
outcome: a population-based cohort study. Aliment Pharmacol, 17, pp.
827-834.
298. Norman CS et al (1999). A six years study of antenatal detection of
fetal abnormality in six Scottish health boards. BJOG, 106, pp. 206-212.
299. Nyberg D et al (1995). Role of prenatal ultrasonography in women with
positive screening for Down syndrome on the basis of maternal serum
markers. www.elsevier.com.
300. Nyberg DA et al (1987). Fetal hydrocephalus: sonographic detection
and clinical significance of associated anomalies. Radiology, 163, 1, pp.
187 – 191.
301. Ogilvie CM (2003). Prenatal diagnosis for chromosome abnormalities:
past, present and future. Pathologie Biologie, 51, pp. 156 -160.
302. Ohtaki K et al (1994). Aneuploidy in somatic cell of in utero exposed
A-bomb survivors in Hiroshima. Mutation Research/DNAging, 316, 1,
pp. 49 - 58
303. Old J (1982). First trimester fetal diagnosis for haemoglobinpathies:
three cases. Lancet, 2, pp. 1413 -1416.
304. OMS (1996). La lutte contre les maladies héréditaires. Genève,pp.20-
21.
197
305. Onda T et al (2005). Triple markers screening in native Japanese
women www.interscience.wiley.com
306. Ott W et al (2001). Obstetric ultrasonographic findings and fetal
chromosomal abnormalities: Refining the association. Am J Obstet
Gynecol, 84, pp. 1414-1421.
307. Pajkrt E et al (1998). Screening for Down’s syndrome by fetal nuchal
translucency measurement in a high-risk population. Ultrasound Obstet
Gynecol, 12, pp. 156 – 162.
308. Palomaki G et al (2003). Maternal serum-integrated screening for
trisomy 18 using both first and second – trimester markers
www.interscience.wiley.com
309. Palomaki G et al (2005). Prospective intervention trail of a screening
protocol to identify fetal trisomy 18 using maternal serum alpha –
fetoprotein, unconjugate estriol, and human chorionic gonadtropin
www.interscience.wiley.com
310. Panayi M et al (2005). Prenatal diagnosis in a family with X – linked
hydrocephalus. Prenat Diagn (in Press)
311. Papantoniou NE et al (2001). Risk factors predisposing to fetal loss
following a second trimester amniocentesis. Br J Obstet Gynecol, 108,
pp. 1053 – 1056.
312. Papp C et al (2006). Prenatal diagnosis of Turner Syndrome: Report on
69 cases. J Ultrasound Med, 25, pp. 711 – 717.
313. Papp C et al (2006). Prenatal diagnosis of trisomy 13: Analysis of 28
cases. J Ultrasound Med, 25, pp. 429 – 435.
314. Papp Z (1990). Obstetric genetics. Akadémiai Kiadó, Budapest, pp. 6-
604
315. Papp Z et al (1995). Impact of prenatal mid - trimester screening on the
prevalence of fetal structural anomalies: a prospective epidemiological
study. Ultrasound Obstet Gynecol, 6, pp. 320-326.
198
316. Parker MJ (2003). Trisomy 13 and trisomy 18 in a defined population:
epidemiological, genetic and prenatal observations. Prenat Diagn, 23, pp.
856 – 860.
317. Parker L et al (1999). Stillbirth among offspring of male radiation
workers at Sellafield nuclear reprocessing plant. Lancet, 354, pp. 1407-
1414.
318. Perrotin F et al (2001). Chromosomal defects and associated
malformations in fetal cleft lip with or without cleft palate. Europe J
Obstet Gynecol Reprod Biol, 99, pp. 19-24.
319. Pertl B et al (1997). Quantitative fluorescence polymerase chain
reaction for rapid prenatal detection of common aneuploidies and fetal
sex. Am J Obstet Gynecol, 177, 4, pp. 899 – 906.
320. Philip J et al (2004). Early amniocentesis had similar fetal loss/ very
preterm delivery rate, compared to late CVS, but more foot defects.
Obstet Gynecol, 103, pp. 1164-1173.
321. Pilu G et al (1992). Sonography of fetal Dandy – Walker malformation:
a re-appraisal. Ultrasound Obstet Gynecol, 2, pp. 151 – 157.
322. Pilu G et al (1993). Sonography of fetal agenesis of the corpus
callosum: a survey of 35 cases. Ultrasound Obstet Gynecol, 3, pp. 318-
329.
323. Pilu G, Hobbins JC (2002). Sonography of fetal cerebrospinal
anomalies. Prenat Diagn, 22, pp. 321 – 330.
324. Polifka JE et al (1999). Clinical teratology: identifying teratogenic
risks in humans. Clin Genet, 56, pp. 409 - 420.
325. Ramakrishnan U et al (1999). Micro-nutrient and pregnancy outcome:
a review of the literature. Nutrition Research, 19, pp. 103-159.
326. Ramsay M (2005). Problem - based learning in obstetrics: Suspected
fetal abnormalities. Current Obstet Gynecol, 15, pp. 199-205.
199
327. Richmond S et al (2005). A population – based study of the prenatal
diagnosis of congenital malformation over 16 years. BJOG, 112, pp.
1349-1357.
328. Romero R (1993). Routine Obstetric Ultrasound. Ultrasound Obstet
Gynecol, 3, pp. 303 – 307.
329. Romeo R, Pilu G, Jeanty P, Ghini A, Hobbins JC (2002). Prenatal
diagnosis of congenital anomalies. Appleton & Lange, pp.21- 432.
330. Rooney DE et al (1992). Prenatal diagnosis and tissue culture. Int Hum
Cytogenet, 3, 3, pp. 55-88.
331. Rosenbusch B et al (1998). Tetraploidy and partial endorduplication in
a tripronuclear zygote obtained after intracytoplasmic sperm injection.
Fertil Steril, 69, 2, pp. 344-346.
332. Rosendahl H (1990). Ultrasound screening for fetal urinary tract
malformations: a prospective study in general population. Europe J
Obstet Gynecol Reprod Biol, 36, pp. 27-33.
333. Rosendahl H, Kivinen S (1991). Detection of small for gestation age of
fetuses by the combination of clinical risk factors and ultrasonography.
Europe J Obstet Gynecol Reprod Biol , 39, pp 7 – 11.
334. Rothman K et al (1995). Teratogeniaty of high vitamin A intake.
NEJM, 333, pp. 1369-1373.
335. Rotten D. et al (2002). The fetal mandible: a 2D and 3D sonographic
approach to the diagnosis of retrognathia and micrognathia. Ultrasound
Obstet Gynecol, 12, pp. 156 – 162.
336. Rousseau O et al (1995). Amniocentesis before 15 weeks’ gestation:
technical aspects and obstetric risks. Europe J Obstet Gynecol Reprod
Biol, 58, pp. 127-130.
337. Roustico MA et al (1995). Fetal heart screening in low-risk pregnancies.
Ultrasound Obstet Gynecol, 6, pp. 313-317.
200
338. Roux F et al (1995). Évaluation du facteur de risque du trisomie 21
foetal comparaison de deux combinaisons de marqueurs seriques
maternels: hCG + AFP + uE3 versus hCG libre + AFP. Immunoanalyse
and Biologie Specialises, 10, pp. 167-174.
339. Ruth BG et al (1991). Fetal Cephaloceles: Diagnosis with US.
Radiology, 180, 3, pp. 803 – 808.
340. Saari- Kamppainen A et al(1990). Ultrasound screening and perinatal
mortality: controlled trial systematic one-stage screening inpregnancy.
The Helsinki ultrasound trial. Lancet, 336, pp. 387-390.
341. Sairam S, Thilaganathan B (2003). Prenatal diagnosis: structural
anomalies. Current Obstet Gynaecol, 13, pp. 259 – 264
342. Saltvedt S, Almstrom H (1999). Fetal loss rate after second trimester
amniocentesis at different gestational age. Acta Obstet Gynecol Scand,
78, pp.10-14.
343. Salvador E et al (2002). Amniocentesis did not increase the risk of
second - trimester fetal loss in women with leiomyomata. Obstet
Gynecol, 186, pp. 913-915.
344. Sandor GG et al (1986). Fetal echocardiography: results in high -risk
patients. Obstet Gynecol, 67, pp. 358-363.
345. Santis MD et al (2004). Risk of drug – induced congenital defects.
Europe J Obstet Gynecol Reprod Biol, 117, pp. 10 – 19.
346. Schaap A et al (2002). Long- term follow up infants after transcervical
chorionic villus sampling and after amniocentesis to compare congenital
abnormalities and health status. Prenat Diagn, 22, 5, pp. 98-604.
347. Scheinfeld N et al (2005). Teratology and Drug Use During Pregnancy
www.emedicime.com/med/topic3242.htm
348. Shaikh D et al (2001). Prenatal diagnosis of cleft lip and palate. Br J
Plast Surg, 54, pp. 288 – 289.
201
349. Sharma A, Rawat AK (1986). Teratogenic effect of lithium and ethanol
in the developing fetus. Alcohol, 3, 2, pp. 101 - 106.
350. Sheiner E et al (1999). Maternal factor associated with severity of birth
defects. Int J Obstet Gynecol, 64, pp. 227 - 232.
351. Shi LM et al (2002). Prevalence of birth defects and parental work in
Singapore live births form 1994 to 1998: A population-based study.
Occup Med, 52, 6, pp 325 – 331.
352. Shirley IM et al (1992). Routine radiographer screening for fetal
abnormalities by ultrasound in an unselected low risk population.Br J
Radiol, 65, pp. 564- 567.
353. Shulman A et al (2002). Prenatal identification of esophageal atresia:
the role of ultrasonography for evaluation of functional anatomy. Prenat
Diagn, 22, pp. 669-674.
354. Silva NR et al (1999). Effect of mebendazole therapy during pregnancy
on birth outcome. Lancet, 353, pp. 1145 – 1149.
355. Silva SR, Jeanty P (2000). Fetal syndromes, in: Ultrasound in
Obstetrics and Gynecology, 4thedition, W.B.Saunders company, Chapter
4, pp. 68-104.
356. Simpson JL et al (1986). Maternal serum alpha - fetoprotein screening:
low and high value for detection genetic abnormalities. Am J Obstet
Gynecol, 155, pp. 593-598.
357. Simpson JL et al (2002). Fertilization involving ageing gametes, major
birth defects and Down's syndrome. Lancet, 359, 9318, pp. 1670-1671.
358. Sipila P et al (1990). The grand-multipara- still an obstetrical challenge?
Arch Gynecol Obstet, 277, pp. 187-195.
359. Skelly AC et al (2002). Talipes equinovarus and maternal smoking: a
population based case - control study in Washington State. Teratology,
66, pp. 91 – 100
202
360. Skupski DW et al (1996). The impact of routine obstetric
ultrasonogaphic screening in a low - risk population. Am J Obstet
Gynecol, 175, pp.1142- 1147.
361. Smidt-Jensen S, Permin M, Philip J (1991). Sampling success and
risk by transabdominal chorionic villus sampling, transcervical
chorionic villus sampling and amniocentesis. A randomized study.
Ultrasound Obstet Gynecol, 1, pp. 86- 90.
362. Smith - Bindman R et al ( 2001). The variability in the interpretation of
prenatal diagnostic ultrasound. Ultrasound Obstet Gynecol, 17, pp. 326-
332.
363. Smith NC et al (1999). A six year study of the antenatal detection of
fetal abnormality in six Scottish health boards. BJOG, 106, pp. 206 –
212.
364. Smith NP et al (2002). Congenital diaphragmatic hernia. Pediatr Respir
Rev, 3, pp. 339 – 348.
365. Snider R et al (1999). Maternal age and gestation specific risk for
trisomy 21. Ultrasound Obstet Gynecol, 13, pp. 167-170.
366. Sokol A et al (1998). Age - specific variation in aneuploidy incidence
among biochemical screening programs. Am J Obstet Gynecol, 179, 4,
pp.971-973.
367. Spitz L (2001). Conjoined twins. Current Pediatrics, 11, pp. 386 - 389.
368. Stoll C et al (1998). Evaluation of prenatal diagnosis of congenital heart
disease. Prenat Diagn, 18, pp. 801- 807.
369. Stoll C et al (2001). Risk factors in congenital abdominal wall defects
(omphalocele and gastroschisis): a study in a series of 265858
consecutive births. Annale de génétique, 44, pp. 201 – 208
370. Strigini FAL et al (2003). Second trimester sonography and fetal spina
bifida screening. Int J Gynecol Obstet, 81, pp. 59 – 60.
203
371. Sunden B (1964). On the diagnostic value of ultrasound in obstetrics
and gynaecology. Acta Obstet Gynecol Scand, 43 (suppl. 6)
372. Tabor A et al (2003). Screening for congenital malformations by
ultrasonography in the general population of pregnant women: factors
affecting the efficacy. Acta Obstet Gynecol, 82, pp. 1092 - 1098.
373. Taipale P et al (1997). Increased nuchal translucency as a marker for
fetal chromosomal defects. NEJM, 377, pp. 1654-1658.
374. Taipale P et al (2004). Two - stage ultrasonography in screening for
fetal anomalies at 13-14 and 18-22 weeks of gestation. Acta Obstet
Gynecol Scand, 83, pp. 1141-1146.
375. Tan MP, Koren G (2005). Chickenpox in pregnancy: Revisited. Reprod
Toxicol xxx (2005) xxx - xxx .www.elsevier. com /locate /reprotox
(14.4.2005).
376. Taylor KJW, Pond J (1969). The effects of ultrasound on varying
frequencies on rat liver. J Pathol, 100, pp. 287 - 290.
377. Thampi MV et al (2005). Investigation on health effects of human
population residing in the high-level natural radiation areas in Kerala in
the southwest coast of India. Int congress series, 1276, pp. 8-12.
378. The-Hung Bui et al (2002). Prenatal diagnosis: molecular genetics and
cytogenetics. Best practice & research Clin Obstet Gynaecol, 16, 5, pp.
29 – 643
379. Thilaganathan B. et al (1993). Rapid DNA quantification in the
prenatal diagnosis of fetal triploidy. BJOG, 100, pp. 92- 96.
380. Todros T et al (1997). Accuracy of routine ultrasonography in screening
of heart disease prenatally. Grouppo piomomtese for prenatal screening
of congenital heart disease. Prenat Diagn, 17, pp 901- 904.
381. Tong Y et al (2006). Diagnostic development involving cell-free
(circulating) nucleic acids. Clinica Chimica Acta, 363, pp. 187-196.
382. Tongsong T et al (1998). Amniocentesis – Related fetal loss: a cohort
204
study. Obstet Gynecol, 92, pp. 64 – 67.
383. Tongsong T et al (1999). First trimester sonographic diagnosis of
holoprosencephaly. Int J Gynecol Obstet, 66, pp. 165 – 169.
384. Tongsong T et al (2001). Fetal loss rate associated with cordocentesis at
midgestation. Am J Obstet Gynecol, 184, pp. 719 – 723.
385. Tongsong T et al (2002). Sonographic features of trisomy 13 at
midpregnancy. Int J Gynecol Obstet, 76, pp. 143 – 148.
386. Tongsong T et al (2002). Sonographic features of trisomy 18 at
midpregnancy. J Obstet Gynecol Res, 18, 5, pp. 245 – 250.
387. Tongsong T et al (2004). Prenatal diagnosis of osteogensis imperfecta
type II. Int J Gynecol Obstet, 61, pp. 33 – 38.
388. Tonni G et al (2006). Integrating 2D and 3D multiplanar sonography in
the prenatal diagnosis of Arnold- Chiari type 2 malformation. J Diagn
Med Sonography, 22, 1, pp. 24 - 28.
389. Trish Chudleigh (2001). Mild pyelectasis. Prenat Diagn 21, pp. 936-
941.
390. UK collaborative study on alpha – fetoprotein in relation to neural
tube defects (1977). Maternal serum alpha – fetoprotein measurement in
antenatal diagnosis of anencephaly and spina bifida in early pregnancy.
Lancet, 2, pp. 1323 – 1332.
391. Vajda FJ et al (2003). The Australian registry of anti-epileptic drug in
pregnancy: experience after 30 months. J Clin Neuroscience, 10, 5, pp.
543-549.
392. Valenti C (1972). Endoamnioscopy and fetal biopsy, a new technique.
Am J Obstet Gynecol, 114, pp. 561-568.
393. Vallian S et al (2003). Phenylketonuria in Iranian population: a study in
institutions for mentally retarded in Isfahan. Mutation research, 526, pp.
45 - 52.
205
394. VanDorsten JP et al (1998). Fetal anomaly detection by second -
trimester ultrasonography. Am J Obstet Gynecol, 178, pp. 742-746.
395. Vankayalapati P, Hollis B (2004). Role of ultrasound in obstetrics.
Current Obstet Gynecol, 14, pp. 92-98.
396. Vanrooij I ALM et al (2002). Orofacial Cleft and spina bifida: N-
acetyltransferase phenotype, maternal smoking, and medication use.
Teratology 66, pp. 260 – 266
397. Vekemans M (2002). Parental age and the risk of genetic defects in the
offspring. Gynecol Obstet Fertil, 30, pp. 831-833.
398. Vieira AR (2004). Birth order and neural tube defects: a reappraisal. J
Neurol Science, 217, pp. 65 - 72.
399. Vigan C et al (2001). Contribution of ultrasonographic examination to
the prenatal detection of chromosomal abnormalities in 19 centres in
Europe. Annales de Genetique 44, pp. 209-217.
400. Vinceti M et al (2001). Risk of birth defects in a population exposed to
environmental lead pollution. The science of the total environment, 278,
pp. 23-30.
401. Wald NJ, Cukle HS et al (1988). Maternal serum screening for Down's
syndrome in early pregnancy. BMJ, 95, pp. 330 - 333.
402. Wald NJ et al (1993). The use of free -HCG in antenatal screening for
Down's syndrome. BJOG, 100, pp. 550-557.
403. Wald NJ et al (1999). Prenatal screening for Down's syndrome using
inhibit - A as a serum marker. Prenat Diagn, 16, 2, pp. 143 - 153.
404. Wald NJ et al (2000). Advances in antenatal screening for Down’s
syndrome. Bailliere’s Clin Obstet Gynaecol, 14, pp 563-580.
405. Wald NJ et al (2004). Prenatal screening for Down syndrome: the
problem of recurrent false-positives www.interscience.wiley.com
406. Wald NJ et al (2005). Four – markers serum screening for
chromosomal disorders and neural tube defects (NTD): is adjustment of
206
maternal alpha-fetoprotein (AFP) still appropriate in insulin-dependent
diabetes mellitus (IDDM)? www.interscience.wiley.com
407. Weizsaeker K (2003). Lead toxicity during pregnancy. Primcare update
0b/gyn, 10, pp. 305 - 309.
408. Wellesley D et al (2004). Contribution of ultrasonographic examination
to the prenatal detection of trisomy 21: experience from 19 European
registers. Annale de génétique, 47, pp. 373 – 380.
409. Westrom K et al (1995). Comparison of multiple - marker screening
with amniocentesis on the detection of fetal aneuploidy in women 35
years old. Am J Obstet Gynecol, 173, pp. 1287-1292.
410. Wenstrom K et al (1998). Intrauterine Viral Infection at the Time of
second trimester Genetic Amniocentesis. Obstet Gynecol 92, pp. 420-
424.
411. Werler MM et al (1994). Ovulation induction and risk of neural tube
defects. Lancet, 344, 8920, pp. 445 – 446.
412. Wheeler M et al (2002). Fetal methotrexate and misoprostol exposure:
the past revisited. Teratology, 66, pp. 73 - 76
413. Whitley RF et al (1995). Herpes simplex virus infection. In: Remington
Js, Klein JO, eds. Infectious diseases of the Fetus and newborn infant, 4th
Ed. Philadelphia: WB Saunders Co, pp. 354-376.
414. Whittle MJ, Connor JM (1995). Prenatal diagnosis in obstetric
practice. 2nd edition, Blackwell science, chapter: 3, 4, 5, pp. 12 – 57;
chapter: 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, pp. 121-227.
415. Wiesel A et al (2005). Prenatal Detection of Congenital Renal
Malformations by Fetal Ultrasonographically Examination: An Analysis
of 709, 030 births in 12 European countries. Europe J Med Genet, 48,
pp. 131-144.
416. Williamson P et al (1997). Antecedent circumstances surrounding
neural tube defect births in 1990-1991. BJOG, 104, pp. 51-56.
207
417. Williamson WD et al (1992). Progressive hearing loss in infant with
asymptomatic congenital cytomegalovirus infection. Pediatrics, 90, pp.
862 - 866.
418. Wilson M et at (2005). Syndromes associated with deletion of the long
arm of chromosome 18 [del (18q)] www.interscience.wiley.com
419. Wilson RD et al (1997). The early amniocentesis study: A randomized
clinical trial of early amniocentesis and midtrimester amniocentesis.
Fetal Diagn Ther, 12, pp. 97 -101.
420. Wilters I et al (2002). Physical and psychomotor development of 1799
children born after second trimester amniocentesis for maternal serum
positive triple test screening and normal prenatal karyotype. J Med
Genet, 38: e 75.
421. Wilters I et al (2002). Rapid prenatal diagnosis of trisomy 21 in 5049
consecutive uncultured amniotic fluid samples by fluorescence in situ
hybridization (FISH). Prenat Diagn, 22, pp. 29 – 33.
422. Wimalasundera RC et al (2004). Congenital heart disease and
aneuploidy. Prenat Diagn 24, pp. 1116-1122.
423. Windridge K et al (1999). Women's Experiences of Giving birth after
35 years. Birth 26, pp. 16-23.
424. Winer N, David A at al (2002). Amniocentesis and amnioinfusion
during pregnancy. Report of 4 complicated cases. Europe J Obstet
Gynecol Reprod Biol, 100, pp. 108 -111.
425. Winyard P, Chitty L (2001). Dysplastic and polycystic kidneys:
diagnosis, associations and management. Prenat Diagn, 21, pp. 924- 935.
426. Woo J (2005). A short history of the development of ultrasound in
obstetrics and gynecology, part 1, 2, 3 (83p). http://www. ultrasound.
net/ history 1.2.3 html.
427. Woo J (2005). A short history of amniocentesis, fetoscopy and
chorionic villius sampling. http://www.ultrasound.net/history.
428. Wrapner RJ (2001). Chonionic villus sampling. In Sonography in
208
Obstetric & Gynecology, 6th edition, pp.721-740
429. Wu J et al (2004). Exploratory spatial data analysis for the
identification of risk factors to birth defects. Www. Biomedcentral .com/
1471-2458/4/23.
430. Wyatt P et al (2005). Age - specific risk of fetal loss observed in a
second trimester serum screening population. Am J Obstet Gynecol, 192,
pp. 240-246.
431. Yagel S et al (1998). The role of midtrimester targeted fetal organ
screening combined with the “triple test” and maternal age in the
diagnosis of trisomy 21: A retrospective study. Am J Obstet Gynecol,
178, pp. 40 - 44.
432. Yakowitz J et al (1998). Prospective evaluation of prenatal maternal
serum screening of trisomy 18. Am J Obstet Gynecol, 178, 3, pp.446-
450.
433. Yamamoto R et al (2001). Alpha-fetoprotein microheterogenety: a
potential biochemical marker of Down's syndrome. Clin Chemica Acta,
304, pp. 137-141.
434. Yaron Y et al (1999). Second- trimester maternal serum market
screening: Maternal serum -fetoprotein, -human chorionic
gonadotropin, estriol and their various combinations as predictors of
pregnancy. Am J Obstet Gynecol, 181, 4, pp.968-974.
435. Yeo L et al (2003). Prenatal detection of fetal trisomy 18 through
abnormal sonographic features. J Ultrasound Med, 22, pp. 581 – 590.
436. Yoon G et al (2001). Association between congenital foot anomalies
and gestational age at amniocentesis. Prenat Diagn, 21, pp.1137-1141.
437. Yukobwic E et al (2001). Risk of fetal loss in twin. Am Co Obstet
Gynecol, 98, pp.231-234.
209
438. Zeitune M et al (1991). Estimating the risk of a fetal autosomal trisomy
at mid – trimester using maternal serum alphafetoprotein and age: a
retrospective study of 142 pregnancies. Prenat Diagn, 11, pp. 847 – 857.
439. Zelop C et al ( 1996). Sonographic diagnosis of fetal upper extremity
dysmorphology: significance and outcome. Ultrasound Obstet Gynecol,
8, pp 391-396.