343
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ************ TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA - XÃ HỘI XÃ (Khu vực Trung du, Miền núi, vùng Dân tộc) QUYỂN II: KỸ NĂNG TÁC NGHIỆP Hà Nội, năm 2012

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

  • Upload
    lyhanh

  • View
    222

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

1

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ

VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

************

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC

VĂN HÓA - XÃ HỘI XÃ

(Khu vực Trung du, Miền núi, vùng Dân tộc)

QUYỂN II: KỸ NĂNG TÁC NGHIỆP

Hà Nội, năm 2012

Page 2: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

2

MỤC LỤC

TT TÊN BÀI TRANG

Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý, tổ chức các hoạt động

văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch trên địa bàn xã khu vực

Trung du, Miền núi, vùng Dân tộc.

1

Bài 2 Kỹ năng giao tiếp và phối hợp của công chức văn hóa - xã hội

xã với các cơ quan, tổ chức và cá nhân trên địa bàn xã. 16

Bài 3 Kỹ năng xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình văn hóa, làng

(bản, buôn, phum sóc...) văn hóa trên địa bàn xã khu vực Trung

du, Miền núi, vùng Dân tộc.

35

Bài 4 Kỹ năng quản lý, hướng dẫn việc cưới, việc tang và lễ hội trên

địa bàn xã khu vực Trung du, Miền núi, vùng Dân tộc.

64

Bài 5 Kỹ năng quản lý và hướng dẫn tổ chức các hoạt động trong các

thiết chế văn hóa trên địa bàn xã khu vực Trung du, Miền núi,

vùng Dân tộc.

93

Bài 6 Kỹ năng quản lý và hướng dẫn tổ chức các hoạt động thông tin,

tuyên truyền, cổ động, trang trí khánh tiết trên địa bàn xã khu

vực Trung du, Miền núi, vùng Dân tộc.

110

Bài 7 Kỹ năng quản lý, hướng dẫn tổ chức phong trào văn hóa, văn

nghệ quần chúng trên địa bàn xã khu vực Trung du, Miền núi,

vùng Dân tộc.

135

Bài 8 Kỹ năng quản lý, hướng dẫn tổ chức phong trào thể dục thể thao

quần chúng trên địa bàn xã khu vực Trung du, Miền núi, vùng

Dân tộc.

157

Bài 9 Kỹ năng quản lý, hướng dẫn khai thác giá trị các di sản văn

hóa phục vụ hoạt động du lịch trên địa bàn xã khu vực Trung

du, Miền núi, vùng Dân tộc.

176

Bài 10 Kỹ năng quản lý, hướng dẫn và tổ chức công tác gia đình trên

địa bàn xã khu vực Trung du, Miền núi, vùng Dân tộc.

188

Bài 11 Kỹ năng xây dựng kịch bản Chương tình hội nghị, kịch bản

Chương trình các sự kiện văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch

trên địa bàn xã khu vực Trung du, Miền núi, vùng Dân tộc.

204

Bài 12 Kỹ năng quản lý và hướng dẫn các dịch vụ văn hóa, gia đình,

thể thao và du lịch trên địa bàn xã khu vực Trung du, Miền núi,

vùng Dân tộc.

234

Page 3: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

3

Bài 13 Kỹ năng kiểm tra phát hiện các hành vi vi phạm hành chính về

hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và phòng chống bao lực

gia đình trên địa bàn xã.

256

Bài 14 Kỹ năng thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu, viết báo cáo về

hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch trên địa bàn xã.

274

Bài 15 Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin đối với công chức văn

hóa - xã hội xã.

289

Bài 16 Kỹ năng soạn thảo văn bản hành chính cho công chức văn hóa

- xã hội xã.

317

Page 4: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,
Page 5: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

1

QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH QUẢN LÝ, TỔ CHỨC

CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, GIA ĐÌNH, THỂ THAO

VÀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

TS. NSƯT. NGUYỄN VĂN KHÁNH

Ths. HOÀNG THỊ BÌNH

Thời lượng: 8 tiết(*)

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

Cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về quy trình xây dựng Kế hoạch

quản lý, Kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch trên địa

bàn xã

Nâng cao kỹ năng quản lý, tổ chức các hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao và

du lịch trên địa bàn xã cho công chức văn hóa-xã hội xã

2. Yêu cầu:

Học viên nắm vững Quy trình xây dựng Kế hoạch quản lý, Kế hoạch tổ chức các

hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch trên địa bàn xã

B. NỘI DUNG

1.Khái quát thực trạng quản lý và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, gia

đình và du lịch trên địa bàn xã hiện nay.

1.1. Ưu điểm:

Trong những năm qua công tác quản lý và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể

thao, gia đình và du lịch ở các vùng nông thôn rộng lớn của tổ quốc ngày càng đi vào

nề nếp và có hướng phát triển tốt đẹp. Nổi bật là công tác quản lý, gìn giữ, kế thừa và

phát triển các giá trị truyến thống, các di sản văn hóa quý báu của dân tộc. Nhiều hoạt

động văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch mang tính truyền thống đã được phục hồi

và phát triển. Các hoạt động mới phát sinh cũng có sức hút mạnh mẽ đối với công

chúng, nhờ các hoạt động hữu ích này mà năng lực sáng tạo văn hóa, nghệ thuật, thể

dục, thể thao, gia đình và du lịch của quần chúng nhân dân ở các địa phương cũng

được phát huy một cách tối đa. Vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc được đông đảo

quần chúng nhân dân coi trọng, các hoạt động thể dục, thể thao, gia đình và du lịch

luôn gắn kết với nhau phục vụ đắc lực nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo các sản phẩm

văn hóa-nghệ thuật, văn hóa-thể thao, văn hóa-gia đình, văn hóa-du lịch của các tầng

lớp nhân dân, góp phần thúc đẩy kinh tế-xã hội của từng địa phương phát triển, làm

phong phú thêm đời sống tinh thần và vật chất cho nhân dân.

Việc tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch của các cấp

chính quyền địa phương, nhất là cấp xã vào những năm gần đây cũng gặt hái được

(*)

- Lý thuyết; 4 tiết; Thảo luận: 4 tiết

Page 6: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

2

nhiều thành quả rất đáng khích lệ. Các hoạt động ấy đã và đang có sức mạnh thu hút

đông đảo quần chúng nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia. Nhiều hoạt động văn

hóa, thể thao, gia đình và du lịch mang tính truyền thống: Lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo,

dân ca, dân vũ, thơ ca, hò, vè, trò diễn dân gian, mỹ thuật, âm nhạc, ẩm thực, văn hóa-

văn nghệ, thể dục-thể thao quần chúng... của các dân tộc không những được phục hồi

mà còn phát triển mạnh mẽ, khơi dậy tinh thần yêu nước, yêu quê hương, phát huy tính

gắn kết cộng đồng, dân chủ làng xã, truyền thống đoàn kết các dân tộc, tưởng nhớ và

tôn vinh những người có công với nước, có nghĩa với dân, năng lực sáng tạo văn hóa

của nhân dân được chú trọng, làm cho đời sống tinh thần của nhân dân ngày càng ổn

định và diện mạo văn hóa của từng địa phương thêm khởi sắc.

1.2. Nhược điểm:

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc quản lý và tổ chức các hoạt động văn hóa,

thể thao, gia đình và du lịch tại các địa phương trong thời gian qua cũng đã bộc lộ

nhiều vấn đề bất cập. Đáng lưu ý là khuynh hướng thương mại hóa lễ hội, bệnh thành

tích, cá độ trong các hoạt động thể dục, thể thao… các hoạt động liên quan đến lĩnh

vực gia đình chưa được quan tâm đúng mức, các hoạt động văn hóa-du lịch khi tổ chức

đã coi nhẹ các yếu tố văn hóa tinh thần, mà nghiêng về các hoạt động dịch vụ, đặt

trọng tâm vào mục tiêu kinh tế. Do đó vấn nạn ăn xin, cướp giật, mất an ninh trật tự, tệ

nạn xã hội, mê tín dị đoan, và vệ sinh môi trường tại nơi diễn ra các hoạt động văn

hóa, thể thao, gia đình và du lịch ở các địa phương chưa được quan tâm, giải quyết

triệt để gây phản cảm đối với nhân dân và bức xúc dư luận xã hội.

Nguyên nhân có nhiều nhưng tựu trung lại là do đội ngũ cán bộ công chức văn

hóa-xã hội xã chưa có khả năng tham mưu với Cấp uỷ, UBND xã về việc xây dựng Kế

hoạch Quản lý và Kế hoạch Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình và du

lịch, nên có lúc, có nơi không tránh khỏi sự lúng túng bị động và kém hiệu quả. Nhìn

chung trình độ và năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ công chức văn hóa - xã hội xã

hiện nay rất ít người có trình độ, năng lực để có thể chủ động, tích cực trong công tác

xây dựng Kế hoạch Quản lý và Kế hoạch Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, gia

đình và du lịch, nên chưa tìm ra được những phương án, giải pháp xử lý tình huống kịp

thời, nhằm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng chống các tệ nạn xã hội

và vệ sinh môi trường nơi diễn ra các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch

trên địa bàn xã.

Nhằm khắc phục tình trạng nêu trên, không có con đường nào khác là Nhà nước và

các cấp chính quyền địa phương cần phải nhanh chóng có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ

cán bộ công chức văn hóa-xã hội xã, giúp họ có kiến thức và kỹ năng xây dựng Kế

hoạch Quản lý và Kế hoạch Tổ chức các hoạt động động văn hóa, thể thao, gia đình và

du lịch để tham mưu cho cấp ủy và UBND xã quản lý và tổ chức tốt các hoạt động văn

hóa, thể thao, gia đình và du lịch trên địa bàn xã.

Chuyên đề bài giảng“Kỹ năng xây dựng Kế hoạch Quản lý, Kế hoạch Tổ chức

các hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch trên địa bàn xã” được xây dựng

nhằm mục đích giúp cán bộ công chức văn hóa-xã hội xã có những kiến thức và kỹ năng

cơ bản trong việc xây dựng Kế hoạch Quản lý, Kế hoạch Tổ chức, phát huy thế mạnh

Page 7: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

3

của các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch của từng địa phương, góp phần

nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho nhân dân, giúp cho nhân dân biết gạn đục

khơi trong, biết trân trọng giữ gìn những giá trị đạo đức truyền thống cao quí của gia

đình, dòng tộc, nói rộng ra là của xứ sở quê hương đúng với cốt cách, tâm hồn và tinh

thần yêu nước nồng nàn của cả dân tộc đã được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử

dựng nước và giữ nước, làm cho đời sống văn hoá, thể thao, gia đình và du lịch của mỗi

địa phương thêm phong phú, sinh động, hấp dẫn và ngày càng phát triển.

2. Những khái niệm cơ bản.

2.1. Khái niệm về Kế hoạch:

Kế hoạch được hiểu là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch trình,

có nội dung chương trình, thời hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể, xác

định phương án triển khai và định hướng phát triển các hoạt động văn hoá, thể thao,

gia đình và du lịch của từng địa phương, nhằm đạt được các mục tiêu chủ yếu đã đề ra.

Kế hoạch hay, có chất lượng là kế hoạch sát với nhu cầu thực tế khách quan, góp phần

thực hiện thắng lợi Nghị quyết của cấp Uỷ, Hội đồng nhân dân và UBND xã đối với

các hoạt động này.

2.1.1 Nội dung của kế hoạch bao gồm các yếu tố sau:

- Xác định mục tiêu, yêu cầu công việc (Vì mục đích gì phải làm công việc này?

Công việc này mang lại lợi ích gì?)

- Xác định nội dung công việc ( Nội dung công việc đó là gì?)

- Xác định mức độ công việc ( Quan trọng, không quan trọng, khẩn cấp )

- Xác định cách thức thực hiện công việc (Làm bằng cách nào?)

- Xác định phương pháp kiểm soát, kiểm tra ( Ai kiểm tra, kiểm tra tổng thể hay

kiểm tra từng bộ phận trọng yếu của công việc?)

- Xác định nguồn lực thực hiện ( Nhân lực, vật lực và tài lực?)

- Xác định thời gian, thời hạn công việc (Khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc?)

- Xác định địa điểm (Làm ở đâu ?)

2.1.2 Phân loại Kế hoạch:

a) Kế hoạch ngắn hạn

Kế hoạch ngắn hạn thường được giới hạn từ 3 tháng đến 6 tháng hoặc 1 năm và

chia nhỏ kế hoạch ra theo ngày, tuần, tháng, quý, 6 tháng, cả năm. Kế hoạch ngắn hạn

thường có mối quan hệ hữu cơ với kế hoạch trung hạn và dài hạn. Đây là dạng kế hoạch

mang tính thực tế và có những nhiệm vụ cụ thể.

b) Kế hoạch trung hạn và dài hạn

Kế hoạch trung hạn và dài hạn là dạng kế hoạch có mục tiêu và thời gian thực hiện

từ 3 đến 5 năm, mang tính tổng hợp, cần phải huy động và sử dụng các nguồn lực để

tham gia thực hiện.

Page 8: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

4

2.2. Khái niệm về Quản lý

Quản lý là thuật ngữ chỉ “Hoạt động có ý thức của con người nhằm sắp xếp tổ

chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra… các quá trình phát triển xã hội và hoạt

động của con người để hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt được

mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất”.

Có thể nói quản lý vừa là một nghệ thuật, vừa là một khoa học. Đó là nghệ thuật

mà người lãnh đạo quản lý khiến cho cấp dưới của mình làm việc hăng say hơn, hiệu

quả cao hơn. Còn khoa học chính là cách mà người lãnh đạo quản lý thực hiện được

nghệ thuật quản lý ấy. Có thể nói xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, giám sát là bốn

yếu tố căn bản của công tác quản lý.

2.3. Khái niệm về Tổ chức

Tổ chức là một hệ thống hoạt động có ý thức của con người nhằm đưa một tập

hợp các nhân tố đang từ trạng thái tự do, rời rạc hoặc chưa hoàn chỉnh trở thành một

chỉnh thể mang một cấu trúc và những chức năng chung, nhằm thực hiện mục đích và

mục tiêu công việc đặt ra có hiệu quả cao.

Từ khái niệm nêu trên ta có thể hiểu tổ chức là một hoạt động có ý thức của các

cấp ủy đảng, chính quyền địa phương trong việc tập hợp các thành tố nhỏ lẻ, rời rạc

của các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch thành một hoạt động lớn hoàn

chỉnh về nội dung, và được sắp xếp theo một trình tự thời gian nhất định nhằm mục

đích tối cao là truyền tải những giá trị nhân văn sâu sắc và giá trị thẩm mỹ cao đẹp của

những hoạt động hữu ích ấy đến với nhân dân, làm thỏa mãn đời sống tinh thần của

nhân dân đồng thời nâng cao nhận thức, trách nhiệm và bổn phận của người dân đối

với việc xây dựng và phát triển đời sống văn hóa cơ sở của địa phương trong tình hình

hiện nay.

2.4. Kế hoạch quản lý và kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, gia

đình và du lịch trên địa bàn xã.

Xây dựng Kế hoạch quản lý và Kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao,

gia đình và du lịch có cơ sở khoa học, đạt chất lượng cao bao giờ cũng mang lại hiệu quả

thiết thực cho đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Đó là một trong những nhiệm vụ

quan trọng đối với cán bộ công chức văn hóa-xã hội xã.

Thông thường cứ mỗi khi người cán bộ công chức văn hóa-xã hội xã làm tốt công

tác quản lý thì bao giờ cũng khởi đầu bằng việc xây dựng được kế hoạch hay, có chất

lượng, sát với thực tế. Mối quan hệ giữa kế hoạch và quản lý là mối quan hệ biện chứng,

hữu cơ, khắng khít với nhau không thể tách rời. Do đó, để công tác quản lý có hiệu quả,

đòi hỏi người cán bộ công chức văn hóa-xã hội xã phải có kỹ năng xây dựng kế hoạch

quản lý và kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch trên địa

bàn xã.

Kế hoạch Quản lý và Kế hoạch Tổ chức có vai trò và tầm quan trọng như một

kim chỉ nam hướng các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch ở mỗi địa

phương đi đúng quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật

của Nhà nước; Đồng thời còn là động lực thúc đẩy các hoạt động này phát triển đi lên

Page 9: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

5

trong hiện tại cũng như tương lai. Với vai trò là người “giúp Ủy ban nhân dân xã trong

việc quản lý và tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa văn nghệ quần chúng,

các câu lạc bộ, lễ hội truyền thống, bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng

cảnh ở địa phương, điểm vui chơi giải trí và xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn

hóa, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi trụy dưới hình thức văn hóa,

nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác ở địa phương” người cán bộ công chức văn hóa-văn

hội xã cần phải nắm vững và sử dụng thành thạo các quy trình về việc xây dựng Kế

hoạch Quản lý, Kế hoạch Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch.

3. Quy trình xây dựng Kế hoạch Quản lý các hoạt động văn hóa, thể thao,

gia đình và du lịch trên địa bàn xã.

Quản lý các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch trên địa bàn xã là

hoạt động có ý thức của UBND xã, cán bộ công chức văn hóa-xã hội xã và các thành

viên có liên quan nhằm sắp xếp, tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn thực hiện,

kiểm tra quá trình diễn ra các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch trên địa

bàn xã sao cho đúng với quan điểm đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và

pháp luật của Nhà nước, định hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, phù hợp

với đời sống văn hóa và thuần phong mỹ tục của dân tộc nhằm nâng cao đời sống tinh

thần cho nhân dân.

3.1. Quy trình xây dựng Kế hoạch Quản lý ngắn hạn (hằng năm).

Hàng năm, cán bộ công chức văn hóa-xã hội xã cần lập một bảng Kế hoạch Quản

lý các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch trên địa bàn xã có nội dung cụ thể

để tham mưu cho UBND xã quản lý tốt các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình và du

lịch trên địa bàn xã. Trong bảng Kế hoạch Quản lý cần nắm vững các hoạt động mang

tính truyền thống, thường niên hoặc mới phát sinh, trên cơ sở đó lên phương án quản lý

nhằm tổ chức thực hiện các hoạt động ấy đạt chất lượng và hiệu quả cao.

Bước 1: Lập bảng kế hoạch quản lý

Để lập bảng kế hoạch quản lý các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch

tại địa phương một cách bài bản và khoa học, người cán bộ công chức-văn hóa, xã hội

xã cần phải tiến hành khảo sát, thống kê số lượng các hoạt động văn hóa, thể thao, gia

đình và du lịch mang tính truyền thống, thường niên hoặc mới phát sinh trong những

năm gần đây theo trình tự thời gian cụ thể trong năm, mỗi hoạt động đều phải có đầy

đủ các thông tin thiết yếu sau đây:

1. Tên hoạt động; Chủ thể tổ chức hoạt động

2. Thời gian tổ chức hoạt động: Ghi rõ ngày, tháng, năm, đến ngày, tháng, năm.

3. Chủ thể tổ chức: (Ai là người tổ chức, cá nhân, tập thể, Ban quản lý)

(Ví dụ; Lễ Hội Tháp Bà PONAGA Nha Trang diễn ra từ ngày, tháng năm, đến

ngày, tháng, năm… do Ban quản lý Tháp Bà tổ chức)

4. Địa điểm hoạt động: Ghi địa điểm cụ thể (xã, thôn, đội, ấp, làng…)

5. Ý nghĩa, mục đích, nội dung, hình thức và quy mô hoạt động

Page 10: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

6

6. Các loại hình hoạt động:

- Lễ hội truyền thống; Lễ hội dân gian; Lễ hội Tôn giáo

- Hội thi, hội diễn văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng

- Các giải thể thao quần chúng: Bóng đá, bóng bàn, cầu lông, vật, kéo co, đá gà…

- Các giải văn hóa, văn nghệ quần chúng (ca hát, múa, vẽ, kể chuyện, ngâm thơ,

diễn kịch gia đình, nuôi con khỏe, dạy con ngoan, ông bà cha mẹ mẫu mực, con cháu

thảo hiền.

- Lịch mời đoàn văn nghệ chuyên nghiệp, đội chiếu bóng lưu động.

- Các hội nghị tôn vinh những người tốt, việc tốt, những người có mô hình làm

nông nghiệp giỏi, những người có nhiều đóng góp xây dựng đời sống văn hóa - xã hội

ở địa phương…

- Các diễn đàn quảng bá tuyên truyền về sức khỏe sinh sản, sức khỏe giới tính,

phòng chống HIV/AIDS, phòng chóng ma túy, mại dâm, bạo lực gia đình và các tệ nạn

xã hội khác.

- Các sự kiện quảng bá tuyên truyền về việc lập Quỹ khuyến học. Phát động

phong trào thi đua khen thưởng, tôn vinh các em học sinh, sinh viên ở xã có nhiều

thành tích trong học tập và trao học bổng cho các em.

- Phối hợp với Ban Văn hóa xã, Ban chỉ đạo toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa, tổ chức Hội nghị quán triệt và động viên quần chúng nhân dân thực hiện nếp

sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.

- Các hoạt động dịch vụ văn hóa, dịch vụ du lịch phục vụ đời sống văn hóa - xã

hội tại địa phương.

-Các hoạt động thông tin tuyên truyền quan điểm đường lối của Đảng và Chính

sách Pháp luật của Nhà nước tại địa phương

- Phát động phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, gia đình,

thôn, xóm, ấp, bản, làng, xã văn hóa.

- Các hoạt động khác thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao gia đình và du lịch mới

phát sinh tại địa phương vào những năm gần đây…

Bước 2: Lập báo cáo tổng thể trình UBND xã xem xét phê duyệt

Sau khi hoàn thiện bảng kế hoạch quản lý, cán bộ công chức văn hóa - xã hội xã

có trách nhiệm lập bản báo cáo tổng thể Kế hoạch quản lý các hoạt động trong năm

trình UBND xã xem xét phê duyệt, trên cơ sở đó triển khai thực hiện.

Bước 3: Xây dựng phương án quản lý

Căn cứ vào mục đích, ý nghĩa, nội dung, hình thức, quy mô tổ chức và tầm quan

trọng của mỗi hoạt động mà xây dựng phương án quản lý sao cho phù hợp, nhằm đảm

bảo an toàn cho các hoạt động. Trên cơ sở Bảng Kế hoạch quản lý các hoạt động văn

hóa, thể thao, gia đình và du lịch trong năm đã được UBND xã phê duyệt, người công

chức văn hóa-xã hội xã phải có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan đoàn thể có chức

Page 11: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

7

năng xây dựng phương án quản lý cho từng hoạt động trình UBND xã phê duyệt để

triển khai thực hiện. Làm được điều đó mới có thể chủ động xử lý và giải quyết kịp

thời mọi tình huống phức tạp nảy sinh ở những nơi đông người mà chúng ta thường

gặp như: Mất an ninh trật tự, say xỉn, đánh lộn, cướp giật, và các tệ nạn xã hội khác…

Đồng thời tích cực tham mưu đề xuất các phương án quản lý tối ưu nhằm hạn chế

tiêu cực, phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ vệ sinh môi trường, giữ gìn an ninh trật tự,

giúp cho các chủ thể tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu của kế hoạch hoạt động đề ra.

2. Quy trình xây dựng Kế hoạch quản lý trung hạn và dài hạn (3 đến 5 năm).

Đối với các địa phương, đây là dạng kế hoạch trung hạn và dài hạn cần phải có

phân kỳ, phân hạn, xác định tiến độ thực hiện cụ thể theo từng năm và tổng thể 3 hoặc

5 năm; Đòi hỏi người cán bộ công chức văn hóa-xã hội xã phải có trình độ xây dựng

kế hoạch 3 năm hoặc 5 năm cụ thể, rõ ràng nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản đã đề

ra. Nội dung kế hoạch tổng thể 3 năm hoặc 5 năm cần quan tâm đến những hoạt động

tiêu biểu của từng năm. Thông thường là những sự kiện tổ chức trọng điểm phục vụ

nhiệm vụ chính trị theo năm chẵn, nhằm phát huy sức mạnh của toàn đảng, toàn quân

và toàn dân cùng nhau chung sức chung lòng, phát huy truyền thống cách mạng xây

dựng quê hương ngày càng giàu đẹp. Hoặc tổ chức các Lễ hội dân gian, Lễ hội truyền

thống có tác động to lớn và ảnh hưởng sâu sắc đến tình cảm và tư tưởng của nhân dân

trong thời kỳ hội nhập và phát triển đất nước. Mặt khác cũng có thể xây dựng kế hoạch

3 năm hoặc 5 năm trên tinh thần định hướng cho sự phát triển, vận động mọi nguồn

lực xã hội cùng tham gia …

Từ kết quả của việc khảo sát, nắm vững số lượng và chất lượng các hoạt động văn

hóa, thể thao, gia đình, du lịch được tổ chức thường niên hoặc mới phát sinh vào những

năm gần đây trên địa bàn xã, căn cứ trình tự thời gian các hoạt động diễn ra hàng năm,

căn cứ vào chiến lược xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội 5 năm của địa phương, khi

xây dựng kế hoạch quản lý 3 năm hoặc 5 năm đối với các hoạt động văn hóa, thể thao,

gia đình và du lịch, yêu cầu người cán bộ công chức xã hội xã phải có trình độ nhận

định, phân tích, đánh giá hoạt động nào gắn liền với các sự kiện chính trị, kỷ niệm các

ngày lễ lớn của đất nước, dân tộc, hoạt động nào hướng tới mục đích quảng bá tuyên

truyền các thế mạnh của địa phương, để chủ động xây dựng phương án quản lý. Để việc xây

dựng kế hoạch quản lý các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch từ 3 năm đến 5

năm đạt kết quả tốt, người cán bộ công chức văn hóa-xã hội xã cần phải nắm vững quy trình

xây dựng kế hoạch quản lý tổng thể có thời hạn từ 3 đến 5 năm theo các bước sau:

Bước 1: Xây dựng bảng kế hoạch quản lý trung hạn và dài hạn

Nhận định, phân tích, đánh giá, chọn lựa và xác định những hoạt động văn hóa,

thể thao, gia đình và du lịch trọng tâm của từng năm, trên cơ sở đó xây dựng bảng kế

hoạch quản lý tổng thể từ 3 năm đến 5 năm để tham mưu cho UBND xã. Các yếu tố để

nhận xét, đánh giá, chọn lựa và xác định các hoạt động trọng tâm:

1.1. Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết của hoạt động,

1.2. Chủ thể quản lý

1.3. Hoạt động thuộc lĩnh vực gì?

Page 12: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

8

1.4. Tên của hoạt động.

1.5. Nội dung, hình thức, quy mô.

1.6. Mục tiêu đề ra:

1.7. Khó khăn, thuận lợi, nguồn nhân lực, nguồn kinh phí.

1.8. Kế hoạch và tiến độ triển khai thực hiện theo từng năm.

Bước 2: Phân loại các loại hình hoạt động tiêu biểu từng năm, và bất cứ loại

hình nào cũng lần lượt theo các trình tự sau đây mà xây dựng kế hoạch tổng thể 3 năm

hoặc 5 năm.

a) Các hoạt động văn hóa

Ví dụ:

- Năm 2011: Dự kiến tập trung tổ chức những hoạt động văn hóa tiêu biểu gì?

Những hoạt động văn hóa tiêu biểu ấy có giá trị gì về việc quảng bá tuyên truyền và

phát huy các thế mạnh của địa phương? Dự kiến kế hoạch quản lý, kèm theo các

phương án quản lý.

- Năm 2012: Dự kiến tập trung tổ chức những hoạt động văn hóa trọng tâm gì?

Những hoạt động ấy có giá trị thúc đẩy đời sống tinh thần và vật chất của người dân

trong thời kỳ xây dựng nông thôn mới? Dự kiến kế hoạch quản lý, kèm theo các

phương án quản lý.

- Năm 2013: Dự kiến tập trung tổ chức những hoạt động văn hóa quan trọng gì?

Những hoạt động ấy hướng tới việc huy động mọi nguồn lực xã hội để xây dựng quê

hương ngày càng giàu đẹp? Dự kiến kế hoạch quản lý, kèm theo các phương án quản lý.

- Năm 2014: Dự kiến tập trung tổ chức những hoạt động văn hóa tiêu biểu gì?

Những hoạt động tiêu biểu ấy có giá trị gì cho sự phát triển kinh tế văn hóa- xã hội ở địa

phương? Dự kiến kế hoạch quản lý, kèm theo các phương án quản lý.

- Năm 2015: Dự kiến tập trung tổ chức những hoạt động văn hóa trọng tâm gì?

Những hoạt động trọng tâm ấy có tác dụng gì đến niềm tự hào của xứ sở quê hương?

Dự kiến kế hoạch quản lý, kèm theo các phương án quản lý.

b) Các hoạt động thể dục, thể thao:

Ví dụ:

- Năm 2011: Về lĩnh vực Thể dục, Thể thao dự kiến tập trung tổ chức những hoạt

động tiêu biểu gì? Những hoạt động tiêu biểu ấy có giá trị gì về việc quảng bá tuyên

truyền và phát huy các thế mạnh của địa phương? Dự kiến kế hoạch quản lý, kèm theo

các phương án quản lý.

- Năm 2012: Dự kiến tập trung tổ chức những hoạt động Thể dục, Thể thao trọng

tâm gì? Những hoạt động ấy có giá trị thúc đẩy đời sống tinh thần và vật chất của

người dân trong thời kỳ xây dựng nông thôn mới? Dự kiến kế hoạch quản lý, kèm theo

các phương án quản lý.

Page 13: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

9

- Năm 2013: Dự kiến tập trung tổ chức những hoạt động Thể dục, Thể thao quan

trọng gì? Những hoạt động ấy hướng tới việc huy động mọi nguồn lực xã hội để xây

dựng quê hương ngày càng giàu đẹp? Dự kiến kế hoạch quản lý, kèm theo các phương

án quản lý.

- Năm 2014: Dự kiến tập trung tổ chức những hoạt động Thể dục, Thể thao tiêu

biểu gì? Những hoạt động tiêu biểu ấy có giá trị gì cho sự phát triển kinh tế văn hóa-

xã hội ở địa phương? Dự kiến kế hoạch quản lý, kèm theo các phương án quản lý.

- Năm 2015: Dự kiến tập trung tổ chức những hoạt động Thể dục, Thể thao trọng

tâm gì? Những hoạt động trọng tâm ấy có tác dụng gì đến niềm tự hào của xứ sở quê

hương? Dự kiến kế hoạch quản lý, kèm theo các phương án quản lý.

c) Các hoạt động gia đình:

Ví dụ:

- Năm 2011: Dự kiến tập trung tổ chức những hoạt động lĩnh vực gia đình tiêu

biểu gì? Những hoạt động gia đình tiêu biểu ấy có giá trị gì về việc phòng chống bạo

lực gia đình, xây dựng gia đình văn hóa? Dự kiến kế hoạch quản lý, kèm theo các

phương án quản lý.

- Năm 2012: Dự kiến tập trung tổ chức những hoạt động Gia đình trọng tâm gì?

Những hoạt động ấy có giá trị thúc đẩy đời sống tinh thần và vật chất của người dân

trong thời kỳ xây dựng nông thôn mới? Dự kiến kế hoạch quản lý, kèm theo các

phương án quản lý.

- Năm 2013: Dự kiến tập trung tổ chức những hoạt động Gia đình quan trọng gì?

Những hoạt động ấy hướng tới việc huy động mọi nguồn lực xã hội để xây dựng quê

hương ngày càng giàu đẹp? Dự kiến kế hoạch quản lý, kèm theo các phương án quản lý.

- Năm 2014: Dự kiến tập trung tổ chức những hoạt động Gia đình tiêu biểu gì?

Những hoạt động tiêu biểu ấy có giá trị gì cho sự phát triển tình làng, nghĩa xóm và

đời sống kinh tế văn hóa- xã hội ở địa phương? Dự kiến kế hoạch quản lý, kèm theo

các phương án quản lý.

- Năm 2015: Dự kiến tập trung tổ chức những hoạt động Gia đình trọng tâm gì?

Những hoạt động trọng tâm ấy có tác dụng gì đến niềm tự hào của dòng tộc, xứ sở quê

hương? Dự kiến kế hoạch quản lý, kèm theo các phương án quản lý.

d) Các hoạt động du lịch:

Ví dụ:

- Năm 2011: Dự kiến tập trung tổ chức những hoạt động Du lịch tiêu biểu gì?

Những hoạt động Du lịch tiêu biểu ấy có giá trị gì về việc quảng bá tuyên truyền và

phát huy các thế mạnh của địa phương? Dự kiến kế hoạch quản lý, kèm theo các

phương án quản lý.

- Năm 2012: Dự kiến tập trung tổ chức những hoạt động Du lịch trọng tâm gì?

Những hoạt động ấy có giá trị thúc đẩy đời sống kinh tế của người dân trong thời kỳ

xây dựng nông thôn mới? Dự kiến kế hoạch quản lý, kèm theo các phương án quản lý.

Page 14: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

10

- Năm 2013: Dự kiến tập trung tổ chức những hoạt động Du lịch quan trọng gì?

Những hoạt động ấy hướng tới việc huy động mọi nguồn lực xã hội phát triển các dịch

vụ văn hóa, du lịch để xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp? Dự kiến kế hoạch

quản lý, kèm theo các phương án quản lý.

- Năm 2014: Dự kiến tập trung tổ chức những hoạt động Du lịch tiêu biểu gì?

Những hoạt động tiêu biểu ấy có giá trị gì cho sự phát triển kinh tế văn hóa- xã hội ở địa

phương? Dự kiến kế hoạch quản lý, kèm theo các phương án quản lý.

- Năm 2015: Dự kiến tập trung tổ chức những hoạt động Du lịch trọng tâm gì?

Những hoạt động trọng tâm ấy có tác dụng gì đến niềm tự hào của xứ sở quê hương?

Dự kiến kế hoạch quản lý, kèm theo các phương án quản lý.

Bước 3: Xây dựng phương án quản lý

Xây dựng Phương án quản lý các hoạt động trọng tâm trong bảng kế hoạch quản lý

trung hạn và dài hạn đã được UBND xã phê duyệt nhằm mục đích:

- Đảm bảo số lượng, chất lượng nội dung, chương trình, mục tiêu của các hoạt

động đã có trong bảng kế hoạch.

- Đưa ra phương án quản lý tối ưu nhằm hạn chế tiêu cực, phòng chống các tệ

nạn xã hội, bảo vệ vệ sinh môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, giúp cho các chủ thể tổ

chức thực hiện thắng lợi mục tiêu của kế hoạch hoạt động đề ra.

- Tổ chức lực lượng quản lý: Công an, dân quân tự vệ. thanh niên tình nguyện,

các tổ chức chính trị, đoàn thể…đảm bảo an toàn.

- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các hoạt động diễn ra theo kế hoạch.

- Xây dựng các phương án quản lý dự phòng, để kịp thời giải quyết các sự cố bất

ngờ có thể xảy ra như hỏa hoạn, mất điện đột xuất, hư hỏng trang thiết bị, tình trạng

cấp cứu, mất an ninh trật tự, tai nạn nghề nghiệp …..

Quản lý các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch tại địa phương là trách

nhiệm của Cấp ủy, chính quyền và toàn thể cộng đồng dân cư sinh sống tại địa phương.

Người cán bộ công chức văn hóa, xã hội xã không thể một mình mà có thể quán xuyến

hết các hoạt động cần phải quản lý. Nhưng cán bộ, công chức xã hội xã có một vị trí và

vai trò rất quan trọng là tham mưu đề xuất cho cấp ủy và chính quyền địa phương cách

thức quản lý các hoạt này sao cho ngày càng đi vào nề nếp, văn minh, tiến bộ, trên cơ sở

kế thừa những giá trị truyền thống tốt đẹp, phát triển đi lên, góp phần thúc đẩy các hoạt

động văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch ở địa phương phát triển ngày càng phong

phú, sinh động và hấp dẫn, phục vụ đắc lực đời sống tinh thần của quần chúng nhân dân

trong thời kỳ xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Muốn làm được điều đó người cán bộ công chức văn hóa-xã hội xã phải tự trang

bị cho mình những kiến thức hiểu biết cần thiết để có thể phận loại các loại hình hoạt

động nêu trên một cách chính xác, rõ ràng. Trên cơ sở đó căn cứ vào nội dung, hình

thức và quy mô hoạt động tham mưu cho Cấp ủy và chính quyền địa phương loại hình

nào Chính quyền địa phương trực tiếp quản lý, loại hình hoạt động nào UBND xã giao

cho các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội quản lý, Loại hình nào giao cho các tổ chức

Page 15: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

11

xã hội nghề nghiệp quản lý; Loại hình hoạt động nào giao cho các doanh nghiệp quản

lý; Loại hình hoạt động nào do chính bản thân người cán bộ công chức văn hóa-xã hội

xã trực tiếp theo dõi và quản lý. Kèm theo kế hoạch quản lý các hoạt động này người

cán bộ công chức văn hóa- xã hội xã có trách nhiệm cung cấp và hướng dẫn cho các

chủ thể quản lý sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước thực hiện

nhiệm vụ quản lý các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch ở địa phương ngày càng

đạt hiệu quả cao.

3. Quy trình xây dựng Kế hoạch Tổ chức các hoạt động văn hóa, gia đình,

thể thao và du lịch trên địa bàn xã.

Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch là một trong những hoạt động

nhằm bảo vệ, gìn giữ, khai thác và phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình

và du lịch trên địa bàn xã, trên cơ sở đó quảng bá, giới thiệu, tuyên truyền các giá trị

thẩm mĩ, nhân văn của các hoạt động ấy đến với nhân dân, làm thỏa mãn đời sống tinh

thần của nhân dân. Để thực hiện được điều đó người cán bộ công chức văn hóa - xã

hội xã cần phải có kỹ năng xây dựng Kế hoạch Tổ chức các hoạt động hữu ích này một

cách bài bản, khoa học.

Để xây dựng Kế hoạch Tổ chức đạt hiệu quả cao cần phải xác định được mục

tiêu, mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tổ chức, trên cơ sở đó đề ra những

quyết định đúng đắn về việc chọn lựa các phương án và các giải pháp tổ chức triển

khai thực hiện mang tính khả thi cao. Xây dựng Kế hoạch Tổ chức cần nắm vững các

bước sau:

Bước 1: Tìm hiểu nội dung hoạt động

Tìm hiểu, nghiên cứu và xác định nội dung hoạt động sắp tổ chức? Thuộc lĩnh

vực nào? Nhằm mục đích ý nghĩa gì? Đối tượng hoạt động là ai? Hoạt động được tổ

chức thường niên hay hoạt động mới? Ai là chủ thể đứng ra tổ chức: Chính quyền địa

phương, doanh nghiệp, đoàn thể hay cá nhân tổ chức? Nội dung, quy mô, hình thức tổ

chức? Mục tiêu tổ chức?

- Đối với hoạt động được tổ chức thường niên

Cần nghiên cứu ưu khuyết điểm và những bài học kinh nghiệm của việc tổ chức

hoạt động này được rút ra từ năm trước, căn cứ vào đời sống kinh tế xã hội và tình

hình thực tiễn của địa phương, xác định phương án xây dựng Kế hoạch Tổ chức sát với

nhu cầu thực tế. Tham mưu, đề xuất, xin ý kiến chỉ đạo của ủy Ban Nhân Dân xã, trên

cơ sở đó hướng dẫn chủ thể tổ chức hoặc trực tiếp đứng ra tổ chức hoạt động sao cho

chất lượng, hiệu quả của hoạt động của năm nay tiến bộ hơn năm trước.

- Đối với hoạt động mới

Cần xem xét nghiên cứu toàn bộ kế hoạch, nội dung chương trình, kịch bản tổ chức

các hoạt động mới do Chủ thể tổ chức xây dựng có ảnh hưởng gì đến phong tục tập

quán, đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân địa phương hay không? Nếu là hoạt động

có tài trợ thì cần xác định xem đối tượng tài trợ là ai? Quyền lợi Nhà tài trợ như thế nào?

Hoạt động được tổ chức có làm ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của dân tộc hay

Page 16: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

12

không? Mang lại lợi ích tinh thần và vật chất như thế nào cho quần chúng nhân dân ở

địa phương?

Nhận xét, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm của kế hoạch, kịch bản, nội dung chương

trình tổ chức do chủ thể tổ chức xây dựng. Nếu thấy có điều gì bất cập, trực tiếp góp ý và

hướng dẫn chủ thể tổ chức chỉnh sửa bổ sung hoàn thiện Kế hoạch Tổ chức. Báo cáo xin ý

kiến chỉ đạo và quyết định của UBND xã.

Bước 2: Xây dựng kế hoạch tổng thể

Từ mục đích, ý nghĩa, nội dung hoạt động chuẩn bị tổ chức xác định mục tiêu của

hoạt động đó, tiến hành xây dựng kế hoạch tổng thể, có sự sắp xếp, bố trí hợp lý và

khoa học cho từng loại công việc. Cần phải xác định rõ chủ đề của từng loại hình hoạt

động mà trọng tâm là nội dung, hình thức và quy mô của kế hoạch tổ chức: Phong trào

văn hóa văn nghệ quần chúng, Lễ hội dân gian hay giải đua thuyền truyền thống… Đối

với hoạt động được tổ chức mới cần phải được quan tâm đến quyền lợi, nghĩa vụ và

trách nhiệm của Nhà tổ chức đối với chính quyền địa phương.

Bước 3: Xây dựng kế hoạch chi tiết, phân chia tiến độ triển khai thực hiện

hoạt động từ đầu cho đến khi kết thúc

Đây là công cụ giúp cho việc kiểm tra, giám sát tiến độ triển khai thực hiện các

công việc có hiệu quả nhất. Đảm bảo cho những người thực hiện các công việc trong

cùng một kế hoạch tổng thể không để bất cứ một giai đoạn nào của công việc bị trễ hạn,

hoặc kém chất lượng, từ đó gây ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng các

công việc khác trong cùng một Kế hoạch tổng thể.

Bảng kế hoạch về tiến độ triển khai thực hiện sự kiện không chỉ là một bảng danh

sách thật dài với những công việc cần phải làm mà nó còn là một thời khóa biểu liệt kê

những công việc chủ yếu, thời gian thực hiện được miêu tả phân tích một cách cụ thể, để

các thành viên tham gia thực hiện dễ dàng.

Bước 4: Tổ chức hoạt động

- Thành lập Ban Tổ chức (cân nhắc các thành viên tham gia sao cho chính xác và

đầy đủ).

- Lên kế hoạch tiến độ thời gian cho hoạt động và thực hiện kế hoạch tiến độ thời

gian của hoạt động ấy một cách chính xác.

Hãy cân nhắc cách sắp xếp các công việc sao cho hợp lý, khoa học. Thông thường

có những công việc bắt buộc cần phải có thời gian, cũng có những công việc khẩn cấp,

những công việc tịnh tiến theo lộ trình, những công việc cần phải làm ngay mà không

cần có quỹ thời gian để thực hiện. Vấn đề quan trọng là Ban tổ chức phải xác định được

công việc nào cần phải làm trước, công việc nào giải quyết sau. Việc giải quyết các công

việc có khoa học sẽ tiết kiệm được thời gian và nâng cao chất lượng các công việc.

Ngược lại sẽ làm hạn chế hiệu quả của công việc.

- Phân chia thời hạn cho mỗi công việc trong kế hoạch tổng thể.

Có những việc cần phải làm trước, nếu không sẽ gây đình trệ đến những công

việc khác. Trong khi thời gian và nguồn lực có hạn Ban tổ chức cần phải sắp xếp công

Page 17: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

13

việc theo thứ tự ưu tiên để giải quyết trước. Ví dụ cần phải lên kế hoạch cụ thể, chi tiết

cho nội dung chương trình, gửi giấy mời tới đại biểu trước một tuần, thông báo trên

phương tiện truyền thông của xã, hoặc làm áp-phích quảng cáo hay pa-nô treo tại

những địa điểm dễ thu hút sự chú ý của công chúng trước một tuần, hay nửa tháng

diễn ra hoạt động…

- Xây dựng kịch bản chương trình, nội dung cụ thể cho hoạt động.

Các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch được tổ chức thường mang các màu

sắc riêng biệt khác nhau đôi khi hòa nhập với nhau tạo thành một hoạt động lớn mang

màu sắc phong phú, đa dạng.

Để phân biệt trong việc tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình và du

lịch tại mỗi địa phương, tạo ra sự phong phú, sinh động, hấp dẫn cuốn hút người dân

trong việc tổ chức, cán bộ công chức văn hóa - xã hội xã căn cứ mục tiêu chương trình,

thời gian tổ chức chương trình, quy mô chương trình để xây dựng kịch bản nội dung

chương trình.

Xây dựng kịch bản chương trình cho mỗi hoạt động phải súc tích, diễn đạt ngắn

gọn, hàm chứa nhiều ý nghĩa văn hóa, nhân văn nhưng phải mang sắc thái riêng, đặc

trưng của hoạt động đó…

- Phân công, phân nhiệm cho các thành viên trong Ban Tổ chức sao cho phù hợp

với trình độ, năng lực của từng người.

Vì quỹ thời gian có hạn, Ban tổ chức sẽ không cùng một lúc làm được tất cả mọi

công việc cần làm. Vì vậy điều cần thiết là phải biết phân chia công việc cho các thành

viên trong Ban tổ chức rành mạch, rõ ràng, tránh sự chồng chéo, ảnh hưởng đến công việc

chung. Cũng có những thành viên năng lực hạn chế, thực hiện công việc không đạt yêu

cầu… Nhưng sẽ thật lãng phí và sai lầm nếu Trưởng Ban tổ chức ôm đồm quá nhiều việc,

thậm chí phải ngồi xếp từng gói quà hay ghi từng tờ giấy mời trong khi việc của Trưởng

ban cần làm là theo dõi, quản lý, giám sát, đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch của các

thành viên để không có hạng mục nào, nhân sự nào đi chệch hướng ra khỏi kế hoạch đã

xác định.

- Lập phương án dự phòng và phương án giải quyết các sự cố bất ngờ có thể xảy ra.

Các vấn đề hỏa hoạn, mất điện đột xuất, hư hỏng trang thiết bị, tình trạng cấp

cứu, mất an ninh trật tự, tai nạn nghề nghiệp… Đó là những vấn đề thường hay gặp

phải trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các sự kiện. Người cán bộ công chức

văn hóa-xã hội xã khi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn

xã cần phải lưu ý tính đến các phương án dự phòng, để kịp thời giải quyết các sự cố

bất ngờ có thể xảy ra.

- Dự kiến về tài chính cho hoạt động chuẩn bị tổ chức.

Cần phải dự kiến về tài chính và lên dự toán cho các hoạt động chuẩn bị được tổ

chức tại địa phương. Đặt câu hỏi về tài chính lấy từ nguồn nào? Có cá nhân, đơn vị, tập

thể nào hỗ trợ, tài trợ hay không? Dự kiến về tài chính là một khâu vô cùng quan trọng

trong quá trình tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch tại địa

Page 18: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

14

phương, nếu không dự kiến được nguồn tài chính dù có kế hoạch tốt, kịch bản hay các

hoạt động cũng không thể tổ chức được.

- Lên danh sách khách mời.

Cần lên danh sách khách mời ngay từ khi dự định tổ chức hoạt động, hoạt động

chuẩn bị được tổ chức phù hợp với đối tượng khách mời nào, với giới nào? Độ tuổi

nào? Lên danh sách khách mời được coi là khâu khá quan trọng trong quá trình tổ

chức, nếu các hoạt động được tổ chức mà không có khách mời tham dự thì tổ chức cho

ai? Tổ chức để làm gì?

- Dự kiến số người tham dự.

Căn cứ vào mục tiêu, mục đích, ý nghĩa, nguồn tài chính, danh sách khách mời

của hoạt động dự định tổ chức, người cán bộ công chức văn hóa-xã hội xã cần phải

hình dung và dự kiến được số người tham dự, ví dụ: Dự định tổ chức hoạt động A sẽ

thu hút trên 1.000 người tham dự, thì địa điểm tổ chức không thể là nhà văn hóa xã,

thôn hoặc nếu chỉ có 100 người quan tâm thì việc tổ chức hoạt động tại một sân vận

động có sức chứa 10.0000 người là một sự lãng phí cực độ… càng dự đoán chính xác

số lượng người tham dự bao nhiêu thì việc tổ chức các hoạt động càng có cơ hội để

thành công bấy nhiêu.

- Đốc thúc, kiểm tra lại toàn bộ các công việc đã được phân công cho các thành

viên trong Ban Tổ chức, tiến hành lắp ráp các chương trình theo Bảng tiến độ công

việc đã lập.

Trong các thành viên của Ban Tổ chức cũng có người có đặc tính chần chừ, do dự

chờ đến gần hết thời gian mới thực hiện công việc được phân công, làm cho Ban tổ

chức phải lo lắng. Ví dụ thứ 4 này họ được giao phải hoàn thành Maket trang trí hội

trường phục vụ hội nghị Hội Phụ nữ trước ngày thứ 2 tuần sau, thì họ không làm ngay

mà đợi đến sát ngày đó mới làm. Vì vậy kết quả là họ làm ẩu, Ma két trang trí kém

chất lượng, có nhiều lỗi, cần phải chỉnh sửa, mất quá nhiều thời gian, công sức… Việc

này có nhiều nguyên nhân, có thể do họ bận rộn quá nhiều công việc gia đình, hoặc do

họ tự tin vào năng lực của chính họ, hay đơn giản hơn là họ có cá tính thích chần chừ.

Bất luận như thế nào thì đó là một cá tính và thói quen xấu. Hãy kiểm tra giám sát và

có biện pháp khắc phục những cá tính và thói quen xấu ấy của các thành viên cùng

tham gia trong Ban tổ chức (nếu có) để công việc được thuận lợi.

- Tiến hành tổ chức hoạt động.

- Kết thúc hoạt động.

Bước 5. Kết thúc hoạt động

Ban Tổ chức họp để nhận xét đánh giá ưu khuyết điểm và mức độ thành công hay

thất bại của hoạt động đó. Rút ra những bài học kinh nghiệm từ những việc làm được đến

những việc chưa làm được. Lập Báo cáo gửi UBND xã kết quả của hoạt động. Báo cáo

cần nêu rõ ưu điểm nổi bật và những hạn chế cần phải khắc phục, kèm theo là những kiến

nghị, đề xuất (nếu có).

***************

Page 19: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

15

Câu hỏi thảo luận

1. Kế hoạch là gì? Nội dung của Kế hoạch, phân loại kế hoạch (Liên hệ trong

việc xây dựng kế hoạch các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch thực tế tại

địa phương)?

2. Quản lý là gì? Tổ chức là gì? Việc xây dựng Kế hoạch quản lý, Kế hoạch tổ

chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn xã có tầm quan trọng như

thế nào?

3. Trình bày Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý các hoạt động văn hóa, thể

thao và du lịch trên địa bàn xã (Liên hệ thực tế tại địa phương).

4. Trình bày Quy trình xây dựng kế hoạch Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể

thao và du lịch trên địa bàn xã (Liên hệ thực tế tại địa phương).

Tài liệu tham khảo

1. TS. Nguyễn Hữu Thức: Khắc phục những lệch chuẩn trong tổ chức và quản lý

lễ hội Tạp chí Tuyên giáo, số 3, Trang điện tử Tuyên giáo ngày 26 tháng 05 năm 2011

2. Nhật Anh: Quản lý lễ hội: “Nước chảy đá… chưa mòn”, Theo www. ktdt.com, vn

3. Thế Phương: Vấn nạn núp bóng lễ hội. Trang điện tử Hà nội mới online, ngày

27 tháng 7 năm 2010.

4. Song Chi: Thấy gì qua các Lễ hội ở Việt Nam. Caulacbonhabaotu do. Word

press. com

5. TS. Nguyễn Hữu Thức: Một số vấn đề đặt ra trong quản lý và tổ chức lễ hội

hiện nay. Bản tin Quản lý Văn hóa. Thể thao và Du lịch, số 20 (2011)

Page 20: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

16

KỸ NĂNG GIAO TIẾP VÀ PHỐI HỢP CỦA CÔNG CHỨC

VĂN HÓA - XÃ HỘI XÃ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC

VÀ CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

Ths. LẠI THỊ LAN PHƯƠNG

Ths. HOÀNG THỊ BÌNH

Thời lượng: 8 tiết(*)

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về Kỹ năng giao tiếp và phối

hợp công tác.

- Vận dụng kiến thức cơ bản về Kỹ năng giao tiếp và phối hợp công tác vào hoạt

động quản lý và tổ chức ở địa phương mình .

2. Yêu cầu:

Học viên nắm được kiến thức cơ bản về Kỹ năng giao tiếp và phối hợp công tác,

đồng thời ứng dụng có hiệu quả trong hoạt động thực tiễn ở địa phương.

B. NỘI DUNG

I. Giao tiếp hành chính

1. Những vấn đề chung về giao tiếp hành chính

1.1. Khái niệm giao tiếp

Giao tiếp là một quá trình dựa trên sự trao đổi giữa hai hay nhiều người sử dụng

một mã cử chỉ, từ ngữ để có thể hiểu được thông tin được chuyển từ người phát tin đến

người nhận tin.

1.2. Đặc điểm của giao tiếp hành chính

Quá trình xác lập mối quan hệ và sự tiếp xúc giữa hai hay nhiều người với nhau

nhằm thỏa mãn nhu cầu nhất định của quản lý hành chính. Trên cơ sở thu nhận thông

tin, hai bên sẽ xây dựng, điều chỉnh mục tiêu, hành vi qua sự tác động lẫn nhau nhằm

đem lại lợi ích nhiều nhất.

Các loại giao tiếp: Nghe, nói, đọc, viết

Hoạt động giao tiếp trong hành chính diễn ra qua hai mối quan hệ hành chính cơ bản:

Thứ nhất, giao tiếp trong nội bộ cơ quan hành chính nhà nước: gồm giao tiếp giữa

cấp trên với cấp dưới và giao tiếp giữa cán bộ, công chức với nhau.

Thứ hai, giao tiếp giữa cán bộ, công chức đại diện cho cơ quan hành chính nhà

nước với tổ chức và công dân.

(*)

- Lý thuyết; 4 tiết; Thảo luận: 4 tiết

Page 21: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

17

Giao tiếp hành chính cần đảm bảo về hình thức và cách thức giao tiếp: Không ba

hoa, luộm thuộm, ăn nói tuỳ tiện, xuê xoa, gia đình chủ nghĩa, cũng như thói hách

dịch, cửa quyền, nạt nộ nhân dân... mà phải luôn tuân theo những chuẩn mực xác định,

hướng tới những hành vi giao tiếp chuẩn mực, văn hoá, văn minh, lịch sự, luôn phải có

thái độ vui vẻ, hoà nhã, “kính trọng nhân dân, hoà nhã và thân ái với đồng sự”, giải

quyết công việc cho dân một cách khách quan, minh bạch vẫn là những chuẩn mực

giao tiếp của một nền hành chính hiện đại.

Giao tiếp trong quản lý hành chính nhà nước luôn cần được cân nhắc, tính toán,

chọn lọc thông điệp ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, đồng thời luôn phải chọn những loại

hình giao tiếp thích hợp nhằm đem lại hiệu quả tối ưu trong quản lý.

1.3. Vai trò của giao tiếp hành chính

Giao tiếp giữ vai trò là công cụ, phương tiện để đạt mục đích của hoạt động. Chất

lượng và hiệu quả hoạt động tùy thuộc vào mức độ chất lượng của quá trình giao tiếp

được tiến hành. Khi giao tiếp chia sẻ lợi ích cho cả hai bên tham gia thì cả hai đều cảm

thấy tốt hơn, đều muốn cùng nhau làm việc, xây dựng được giải pháp tốt nhất để giải

quyết vấn đề cùng quan tâm.

1.4. Các hình thức giao tiếp hành chính

Để thực hiện tốt hoạt động giao tiếp trong quản lý hành chính nhà nước, cần hiểu

rõ tính chất của từng loại hình giao tiếp khác nhau. Chính vì vậy cần phân loại giao

tiếp theo những tiêu chí khác nhau.

Theo tính chính thức của cuộc giao tiếp: Có giao tiếp chính thức và giao tiếp

không chính thức.

Theo số lượng các chủ thể tham gia giao tiếp: Có giao tiếp giữa các cá nhân và

giao tiếp tập thể.

Theo tính chất của tiếp xúc: Có giao tiếp trực tiếp và giao tiếp gián tiếp (như qua

văn bản, thư từ, sách báo, điện thoại, mạng internet...

Theo phương tiện giao tiếp: Có giao tiếp bằng ngôn từ (bằng hình thức âm thanh

nói hoặc viết với kết quả cuối cùng là tạo ra những ngôn bản) hoặc giao tiếp phi ngôn

từ (biểu tượng, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, trang phục v.v) hoặc kết hợp phi ngôn từ với

ngôn từ (vừa nói vừa thể hiện qua thái độ, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt...)

Các công cụ giao tiếp phi ngôn từ được sử dụng thường xuyên trong hoạt động giao

tiếp hành chính, có vai trò đặc biệt trong hoạt động đó. Tuy nhiên, nó chỉ mang tính bổ trợ

và trong mọi trường hợp cần được “dịch” sang ngôn bản một cách nhất quán nhằm tạo

dựng những mối quan hệ quản lý đồng nhất về nội dung giữa các chủ thể giao tiếp. Mọi tuỳ

tiện trong việc sử dụng những công cụ này có thể đem lại những hậu quả không lường, làm

suy giảm hiệu quả của hoạt động hành chính công vụ.

1.5. Các nguyên tắc giao tiếp trong hành chính

a) Đảm bảo sự hài hòa về mặt lợi ích giữa các bên tham gia giao tiếp

Page 22: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

18

Những người đến giao tiếp với cơ quan hành chính Nhà nước thường ít chuẩn bị

tâm lý cho những yêu cầu, đề nghị của họ. Khi không đạt được những điều như đã dự

định, người dân thường có những phản ứng ở những mức độ khác nhau (có thể bực tức,

buồn bã, chán nản, mất lòng tin, tỏ thái độ bất hợp tác thậm chí lăng nhục, chửi bới cán

bộ, công chức). Chính vì vậy, một nguyên tắc cơ bản trong giao tiếp là phải cố gắng

đảm bảo sự hài hòa về lợi ích của hai bên tham gia giao tiếp. Nguyên tắc này đòi hỏi

phải chú ý những điểm cơ bản như sau:

- Người cán bộ, công chức phải hiểu tâm lý của người dân khi đến giao tiếp, dành

thời gian để tìm hiểu mục đích của đối tượng giao tiếp, đồng thời trong hoạt động giao

tiếp này, cơ quan đơn vị mình cần đạt được mục đích gì.

- Nếu là giao tiếp gián tiếp, công chức cần dành thời gian giúp cơ quan và thủ trưởng

thu thập những thông tin về phía đối tác và những lợi ích mà họ hướng tới.

- Trong quá trình giao tiếp, công chức phải hướng tới việc sao cho mục đích của

cơ quan mình đạt và lợi ích của đối tượng tham gia giao tiếp (người dân) cũng được

thỏa mãn một phần hay toàn bộ. Ngược lại, nếu trong giao tiếp chỉ chú trọng tới lợi ích

của cơ quan mình mà không chú ý tới hoặc gạt bỏ hoàn toàn lợi ích của người dân thì

hoạt động giao tiếp này chưa hẳn đã là thành công (ngay cả khi kết quả được phía bên

kia chấp thuận).

- Trong trường hợp lợi ích của đối tượng giao tiếp không được thỏa mãn thì công chức

cần phải tỏ thái độ cảm thông, chia sẻ, không có thái độ hiếu thắng hoặc thờ ơ.

b) Đảm bảo nguyên tắc bình đẳng trong giao tiếp

Cần đảm bảo rằng mọi đối tượng giao tiếp đều phải được tôn trọng và đối xử tốt.

Trong hoạt động giao tiếp, công chức có khi gặp tình huống khó xử: một bên là công

việc, một bên là những quan hệ có ảnh hưởng đến cơ quan hoặc bản thân mình. Nguyên

tắc này giúp cho công chức tránh được những sai lầm trong giao tiếp khi họ có quan

niệm “người này không quan trọng”, không có ảnh hưởng gì đến bản thân mình, cơ quan

mình thì thờ ơ, thậm chí coi thường.

Tránh trường hợp có hai người dân liên hệ làm việc, người công chức đon đả giải

quyết cho người dân quen biết, còn người kia thì nhận được câu trả lời một cách ngắn

gọn đến mức vô cảm “hết giờ, hẹn đến chiều”. Cách xử sự như vậy sẽ làm mất uy tín

của cơ quan và cả uy tín của bản thân.

c) Nguyên tắc hướng tới giải pháp tối ưu

Vận dụng nguyên tắc này cần chú ý một số điểm sau:

- Công chức phải lắng nghe yêu cầu của đối tượng giao tiếp và yêu cầu đó không

thể đáp ứng được toàn bộ thì cán bộ, công chức cần đưa ra một số giải pháp (trong

phạm vi quyền hạn của mình) để họ có thể lựa chọn.

- Đưa ra một phương án để giải quyết vấn đề, sau đó đề nghị mọi người thảo

luận, cân nhắc và quyết định lựa chọn một trong các phương án đó.

Page 23: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

19

- Nếu phía đối tượng giao tiếp vẫn không chấp thuận thì có thể đề nghị họ đưa ra đề

nghị của họ để xem xét. Nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền quyết định, công chức có thể

ghi nhận các giải pháp của đối tượng giao tiếp và hứa trao đổi lại với thủ trưởng cơ quan.

d) Tôn trọng các giá trị văn hóa

Giá trị văn hóa là một phạm trù rộng lớn với những biểu hiện đa dạng của nó. Có

giá trị văn hóa trong nước, có giá trị văn hóa của nước ngoài. Trong một nước đa dân

tộc và trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay cần đảm bảo tôn trọng truyền thống,

văn hoá giao tiếp ứng xử của các dân tộc thuộc các nền văn hoá khác nhau.

2. Các kỹ năng giao tiếp

2.1. Kỹ năng nghe

Lắng nghe có thể đem lại những lợi ích cơ bản sau:

- Thực hiện tốt những gì được hướng dẫn và đưa ra lời khuyên một cách nhanh

chóng và chính xác.

- Lấy được ý kiến từ người khác

- Hiểu được nhu cầu, tình trạng của đối tượng giao tiếp

- Hiểu được khó khăn của đối tượng cần giúp đỡ.

2.1.1. Các kiểu nghe

Căn cứ vào mục tiêu của hoạt động nghe, người ta có thể chia “nghe” thành 5

kiểu như sau:

Kiểu nghe Tính chất Môi trường

sử dụng

1. Giao tiếp xã

hội: nghe để

giao kết

Người ta giao tiếp với nhau đơn giản là

giao kết xã hội, không nhằm mục tiêu trao

đổi thông tin chuyên biệt nào đó

Giữa bạn bè, gia

đình... Thí dụ: lời

chào xã giao...

2. Giải trí: nghe

để thưởng thức

Chủ yếu nhằm giải trí, thưởng thức, không

nhằm đánh giá hay phân tích

Nghe ca nhạc

3. Nhận thông

tin: nghe để

học

Trao đổi thông tin nhằm mục tiêu để hiểu

người khác nuốn nói gì, chứ không để phê

phán hay phán quyết gì

Trong nhiều hoàn

cảnh

4. Thuyết phục:

nghe để quyết

định

Nhằm thuyết phục người khác làm gì đó,

do đó cần nghe có phân tích, đánh giá

Quản lý; thương

mại,...

5. Đồng cảm:

nghe để thấu

hiểu

Cảm nhận độ biểu cảm của thông điệp để

hiểu và thông cảm nhau hơn; có thể là để

tiếp nhận thông tin hoặc giao kết đơn

Trong nhiều hoàn cảnh

Page 24: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

20

thuần; và từ đó làm cho người nói thể hiện

hết những cảm xúc của mình

Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ mang tính tương đối, bởi trong những trường

hợp nhất định nó không tồn tại một cách biệt lập mà chúng hòa quyện với nhau, mỗi

kiểu nghe có những mục đích khác nhau. Để đạt được mục đích hiệu quả của hoạt

động nghe cần có kỹ năng nghe (cách thức nghe) tương ứng phù hợp, trong đó nghe

đồng cảm là loại nghe ở mức độ cao nhất.

2.1.2. Kỹ năng nghe có hiệu quả

Để nghe có hiệu quả cần chú ý một số rào cản sau:

Thứ nhất: Thái độ thiếu thân thiện của 2 bên hoặc thiếu tin cậy lẫn nhau thì khó

mà có cuộc giao tiếp hiệu quả, nó tạo ra khoảng cách tâm lý giữa hai bên với biểu hiện

của nó là sự vụng về, thiếu tế nhị trong giao tiếp. Ngược lại, nếu trong quá trình giao

tiếp có thái độ tôn trọng lẫn nhau thì sẽ tạo ra được một bầu không khí thân mật, cởi

mở, thân thiện, thoải mái thì dễ cảm thông, chia sẻ với nhau, cùng nhau giải quyết vấn

đề và cùng nhau đạt được mục đích tối đa trong giao tiếp.

Thứ hai: Yếu tố môi trường cũng tác động rất mạnh đến mức độ của người nghe đối

với thông điệp của người nói. Ví như một căn phòng quá ồn, quá tối, quá lạnh, khoảng

cách quá xa hoặc quá gần, một chiếc bàn quá lớn, một đống tài liệu chất cao ngăn cách

giữa hai bên giao tiếp… sẽ tạo ra một cảm giác thiếu thoải mái cho người nghe khiến cho

người nghe khó khăn trong tiếp nhận thông tin. Vì vậy, cần bố trí nơi làm việc hoặc nơi

giao tiếp yên tĩnh, tốt nhất không sử dụng điện thoại và không để người khác làm phiền…

Thứ ba: Thiếu tập trung trong lắng nghe với những biểu hiện như:

- Người nghe chỉ chăm chú đến việc phát hiện ra những điểm gây mất tập trung ở

người nói hơn là tập trung vào nội dung của thông điệp. Ví như người nghe sao nhãng

bởi một đặc điểm về hình dáng, khuôn mặt, hoặc một phong cách riêng.

- Người nghe để cho các yếu tố tác động từ bên ngoài khiến cho họ thiếu tập

trung như: nhìn theo ai đó đi ngang qua, hướng về phía tiếng chuông điện thoại reo

hoặc cách ứng xử của những người khác trong phòng.

- Người nghe không quan sát người nói nên không thấy hết được cách diễn đạt bằng điệu

bộ, cử chỉ hay các tín hiệu khác nhằm giúp người nghe hiểu thêm về thông tin.

- Người nghe có thể làm nhiều việc cùng một lúc, chẳng hạn như vừa soạn thảo

một văn bản vừa lắng nghe người khác trình bày, vừa suy nghĩ tiếp về một điều gì đó.

Thứ tư: Nguyên nhân sinh lí. Do tuổi tác, người nghe có vấn đề về thính giác,

người nghe có thói quen nghe nhanh hơn nói…

Vấn đề quan trọng trong hoạt động giao tiếp là biết nhận ra sự thiếu tập trung thì

cũng có nghĩa là đã định hướng được cách khắc phục tình trạng này. Đó cũng chính là

một biểu hiện dẫn đến thành công trong giao tiếp.

Khi người khác nói, chúng ta thường nghe ở bốn cấp độ:

Page 25: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

21

- Làm ngơ: Không nghe

- Giả vờ: Không thực sự nghe

- Nghe một phần: Chỉ nghe một số nội dung nhất định

- Chú ý: Nghe từng từ

- Nghe thấu cảm: là nghe với mục đích để hiểu sâu tri thức và tình cảm, để nhìn

nhận thế giới theo cách của người nói. Các chuyên gia giao tiếp cho rằng người ta chỉ

giao tiếp 10% bằng lời. 30% thông qua các tiếng động, và 60% do ngôn ngữ cơ thể.

Người ta không chỉ nghe bằng tai mà còn nghe bằng mắt và cả trái tim. Cần cảm thấy,

có linh cảm về vấn đề; nghe để cảm, để hiểu ý nghĩa, để có hành vi, ngoài nội dung

được truyền tải từ người nói thì người nghe phải quan sát cả thái độ người nói cộng với

phán đoán, sự trải nghiệm trong cuộc sống, hoặc cần có sự đồng cảm giao thoa giữa

người nói với người nghe thì mới có thể thấu hiểu được “ý tại ngôn ngoại” của thông tin

người nói phát ra.

2.1.3 Rèn luyện kỹ năng nghe hiệu quả

Khi rèn luyện kỹ năng nghe để đảm bảo giao tiếp có hiệu quả, chúng ta nên chú ý

những kỹ năng cơ bản sau:

a) Tập trung chú ý vào người nói

Thứ nhất: Thể hiện cho người nói biết đến sự chú ý của mình bằng cách:

- Bắt đầu tiếp xúc bằng một thái độ tích cực và nhiệt tình (chào hỏi, mời ngồi...)

sẵn sàng về mặt tinh thần, tình cảm và thể chất để lắng nghe.

- Duy trì việc giao tiếp bằng ánh mắt với người nói một cách thân thiện (tuyệt đối

không liếc xéo, liếc trộm) làm tăng thêm sự tự tin cho người nói, và thể hiện sự chú ý

lắng nghe và quan tâm đến những gì họ đang nói. Tránh nhìn chằm chằm liên tục vào

mắt người nói có thể làm cho họ không thấy thoải mái.

- Chọn cách diễn đạt bằng điệu bộ cử chỉ “mở”: Người nghe chỉ cần một cử chỉ rất

nhỏ và nhẹ nhàng là hãy nghiêng người về phía người nói hoặc ngồi gần lại với người

nói hoặc ngồi đối diện với người nói và tập trung hoàn toàn vào người nói với tư thế

thoải mái, không sử dụng quá nhiều cách diễn đạt bằng điệu bộ có thể làm cho mọi sự

việc thêm phần căng thẳng, đôi khi còn gây ra sự hiểu nhầm.

Thứ hai: Tạo môi trường giao tiếp phù hợp

Tạo môi trường giao tiếp không bị các tác động làm phân tán hoặc ngắt quãng

người nghe, đặc biệt là phải loại bỏ yếu tố tâm lý bất lợi đan xen như vui buồn bất chợt

và người nghe luôn luôn phải tìm mọi cách để chứng tỏ cho người nói biết rằng : “Tôi

đang chú ý ông (bà) nói đây”. Đây là thành công ban đầu của giao tiếp.

b) Khuyến khích người nói

Để khuyến khích người nói, người nghe có thể sử dụng các thủ thuật như sau :

Page 26: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

22

- Tạo cơ hội cho người nói được trình bày: Không ngắt lời người nói khi chưa cần;

Không vội vàng tranh cãi hay phán quyết; Hãy để cho người nói tự bộc lộ hết cảm xúc và

suy nghĩ hay một quyết định nào đó.

Có thể bằng những câu hỏi nhẹ nhàng như: “Ông, bà có muốn nói về điều này

không?” “Ông, bà dường như đang có sự lo lắng/ bức xúc?”…

- Khuyến khích không bằng lời: Sử dụng các cử chỉ tích cực và có tính hỗ trợ: gật

đầu để chứng tỏ sự đồng tình của người nghe với người nói, ghi chép của người nghe

thể hiện với người nói rằng: “Tôi đang chú ý một cách nghiêm túc với những gì mà

anh đang nói”.

- Khuyến khích bằng lời: Khi muốn họ tiếp tục nói: Vâng; xin ông (bà) cứ tiếp tục nói;

Thế à! Tôi biết; Tôi hiểu; Ông (bà) hãy nói cho tôi biết thêm về điều này…Khi người nói tỏ

ra khó bắt đầu cuộc giao tiếp hoặc đang ngập ngừng, lưỡng lự, người nghe có thể hỏi: “Bây

giờ ông (bà) muốn nói điều gì?; “Tại sao ông (bà) lại lưỡng lự khi nói điều này?”.

Khi muốn hiểu phạm vi rộng hơn: “Ông (bà) có thể nói rõ hơn về vấn đề…”

“Thế còn vấn đề này…”

Khi muốn biết về các vấn đề, ý tưởng hay cảm tưởng của người nói:“Ông (bà) có thể cho

biết cảm tưởng của mình về…”;”Ông (bà) gặp vấn đề gì khi giải quyết việc…”

Khi muốn người nói tự khám phá một điều gì đó ở chính họ: “Ông (bà) nghĩ thế

nào về vụ việc?”;“Ông (bà) thấy tình hình này thế nào?…”

Khi muốn làm rõ một điều gì đó: “Ông (bà) nói… có ý nghĩa gì”; "Ông (bà) có

thể cho biết thêm về?…”

Khi muốn kiểm soát cuộc nói chuyện hoặc chuyển sang một chủ đề cụ thể nào đó.

“Xin ông (bà) quay trở lại vấn đề…”;“Xin ông (bà) cho biết thêm thông tin chi tiết về…”;

Khi thời gian của người nghe hạn chế: “Ông (bà) có câu hỏi nào nữa về vấn đề này ?”

Khi muốn biết tình hình, số liệu, thông tin mà người nghe đang cần:“Ông (bà) có

chấp nhận đề nghị của chúng tôi không?”

Khi Người nói tỏ ra lan man hoặc lạc chủ đề “Xin ông (bà) nên nói thẳng vào vấn

đề này…”

Khi người nghe cần tìm ra vấn đề hay mối lo ngại chính:“Tại sao ông (bà) lại nói

với chúng tôi như vậy?”

Khi người nghe muốn tìm hiểu kỹ hơn về những cảm nghĩ sâu xa đằng sau những

gì được nói ra: “Tôi có cảm giác rằng: ông (bà) thật sự không hài lòng việc này nhưng

ông (bà) lại tỏ ra bình thường. Tại sao vậy?” đây là loại câu hỏi này mang tính phòng

thủ và đôi khi còn coi là ”đe dọa”, cho nên tốt nhất là ít dùng nó mà điều cơ bản phải

tạo ra được môi trường thân thiết, gần gũi tạo nên sự tự tin cho người nói.

c) Ghi lại ý chính trong khi nghe: vừa nghe vừa ghi lại những ý chính để khi trao

đổi lại không bị quên và bỏ sót ý của người trình bày.

Page 27: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

23

d) Phản hồi lại sau khi nghe

Phản hồi là chứng tỏ rằng đã nhận được thông điệp và hiểu nó ở mức độ nào

đó.Một số phương pháp sử dụng để đưa ra phản hồi:

- Nói lại ý chính đã nghe được một cách ngắn gọn bằng một vài từ hoặc một câu

làm rõ ý chính mà người nói muốn trao đổi

- Tóm tắt, thu gọn lại thành ý chính (thường dùng ở cuối cuộc giao tiếp)

- Thông cảm, nghĩa là người nghe nhận diện ra tình cảm đằng sau lời người nói,

người nghe phải tìm cách ghi nhận.

2.2. Kỹ năng nói.

Kỹ năng nói hiệu quả là khả năng biểu đạt bằng lời nói, là một loại năng lực thể

hiện qua khẩu ngữ để truyền đạt thông tin, biểu đạt tư tưởng, tình cảm một cách chính

xác, sinh động, có sức thuyết phục.

Có kỹ năng nói tốt không những làm cho giải quyết công việc đạt hiệu quả hơn, mà

còn giúp tự khẳng định bản thân trước tập thể, tự nâng cao uy tín của mình.

Các kiểu nói:

- Nói trực tiếp: Tiếp dân, trình bày tại hội nghị, hội thảo, cuộc họp...

- Nói gián tiếp: Qua điện thoại...

2.2.1. Một số điều cần chú ý khi nói.

a) Sử dụng ngôn ngữ nói (lời nói)

Khi sử dụng ngôn ngữ nói cần đảm bảo các yêu cầu sau:

* Chính xác, rõ ràng dễ hiểu, có sức thuyết phục

- Trước hết cần lắng nghe nhằm tiếp nhận, phân tích thông tin để trả lời (nói, phản hồi),

trao đổi có hiệu quả.

- Hỏi lại, chốt lại vấn đề để chắc chắn là đã hiểu được yêu cầu hay nội dung trình

bày của người dân.

- Diễn đạt từ tốn, có ngữ điệu để người nghe có thể hiểu một cách rõ ràng và

đúng như nội dung người nói muốn truyền đạt.

- Sử dụng các câu hỏi để người nghe nhắc lại thông điệp một cách chính xác, qua

đó biết được họ đã hiểu đúng hay chưa.

- Sử dụng từ ngữ phổ thông, gần gũi với cuộc sống của người dân, phù hợp với

từng đối tượng. Tránh dùng thuật ngữ chuyên môn phức tạp. Nếu sử dụng những thuật

ngữ mới cần giải thích rõ.

- Nói ngắn gọn, cô đọng, kết cấu câu đơn giản diễn đạt theo trật tự logic.

- Sử dụng hình ảnh, ví dụ quen thuộc với người dân, gần sát với nội dung trao đổi.

Page 28: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

24

- Trong các trường hợp giải thích, hướng dẫn, để lời nói có sức thuyết phục và

người nghe luôn sẵn sàng hưởng ứng một cách tích cực cần luôn giải thích tại sao

người dân cần phải làm như vậy.

Không nên:

- Dùng những từ ngữ và cách nói có thể gây ra hiểu lầm.

- Phản hồi sớm khi chưa suy nghĩ và phân tích kỹ càng nội dung thông điệp và ý

tưởng, mục đích của người chuyển tải thông điệp.

- Quán tính luôn luôn phản ứng, chống đối lại ý kiến của người khác.

- Không kết luận hoặc kết luận không rõ ràng khiến người nghe không nắm bắt được

nội dung chủ chốt mà người nói muốn truyền đạt.

- Trình bày dài dòng.

- Nội dung nói không mạch lạc (ậm ừ, ngắc ngứ...)

*) Cần khách quan, lịch sự

Lời nói của cán bộ, công chức trong giao tiếp với công dân và tổ chức là tiếng

nói của quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước chứ không phải là của riêng cá nhân

nào, vì vậy phải thể hiện tính khách quan, trang trọng nhưng gần gũi.

Lời nói trang trọng, lịch sử thể hiện sự tôn trọng nhân dân, tăng uy tín của bản

thân cán bộ, công chức và cơ quan tiếp dân, phản ánh trình độ giao tiếp, văn hoá, văn

minh trong hành chính.

- Chú ý khi sử dụng cách xưng hô.

- Sử dụng ngôn từ và cách diễn đạt nhã nhặn, lịch thiệp.

- Không dùng lời lẽ thiếu thiếu nghiêm túc, có tính mỉa mai, châm trọc, xúc phạm

người nghe.

- Không dùng tiếng lóng, từ thông tục.

- Tránh thói quen ngắt lời người khác để trình bày ý kiến của mình, đôi khi đơn

thuần chỉ nhằm mục đích “thể hiện”.

b)Yếu tố phi ngôn từ

Các yếu tố phi ngôn từ là các yếu tố đi kèm theo ngôn từ trong khi nói như giọng

nói, cách đi đứng, cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, vẻ mặt, tư thế, trang phục, khoảng cách, vị

trí... Trên thực tế, những điều không nói ra đôi khi lại quan trọng hơn những điều nói ra.

Chính yếu tố này góp phần tạo ra nghĩa cho ngôn ngữ. Hầu như mọi người tin "nói như

thế nào" nhiều hơn "nói cái gì".

Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động giao tiếp, cần nắm được những thói

quen, những quy tắc trong việc sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn từ để không

chỉ hiểu được ý đồ của người khác, mà còn có thể diễn đạt được ý đồ của mình một cách

đa dạng, phong phú. Người giao tiếp giỏi chính là người biết kết hợp khéo léo, nhuần

nhuyễn ngôn ngữ có âm thanh với ngôn ngữ không có âm thanh trong giao tiếp.

Page 29: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

25

* Giọng nói: Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ nói, cần sử dụng giọng nói nhẹ

nhàng, ấm áp để giải thích, thuyết phục, hoà giải làm cho người nghe cảm thấy thoải

mái, dễ chịu. Giọng nói rõ ràng, dứt khoát, quyết đoán khi cần thể hiện uy lực, mệnh

lệnh phải tuân thủ. Nói về những tin vui thì nên nói với giọng vui vẻ.

Luôn phải nói rõ ràng, không lẩm bẩm hay liến thoắng. Nói nhanh quá sẽ làm

người nghe khó theo dõi, còn nói chậm quá dễ làm người nghe buồn chán. Cũng cần

phải chú ý đến cả nhịp điệu, ngữ điệu nói, nên nói lúc trầm, lúc bổng, lúc lên giọng,

xuống giọng thì lời nói mới nổi bật lên, mới hấp dẫn người nghe. Tránh lạm dụng vì lơ

đãng những từ lấp lỗ trống bằng những từ không có nghĩa gì cả như "à", "ờ"...

* Ánh mắt: Trong khi nói, ánh mắt giúp đem tạo mối liên hệ gần gũi, thân thiện

với người nghe, tạo sự sinh động khi nói, nhấn mạnh những điểm quan trọng, giúp lời

nói dễ hiểu hơn, bao quát được người nghe. Vì vậy, trong giao tiếp nhất thiết phải biết

sử dụng mắt, biết giao tiếp bằng mắt. Có cái nhìn làm người nghe cảm thấy tự tin,

thoải mái, gần gũi, nhưng cũng có cái nhìn gây lo lắng, phân vân. Để sử dụng mắt có

hiệu quả, cần lưu ý một số điểm sau đây:

- Nhìn thẳng vào người đối thoại:

- Không nhìn người khác với ánh mắt coi thường, giễu cợt

- Không đảo mắt hoặc đưa mắt liếc nhìn một các vụng trộm- Không nheo mắt

hoặc nhắm mắt cả hai mắt trước mặt người khác.

Trong các cách nhìn, nheo mắt (nhắm một mắt) hoặc nhắm cả hai mắt là một

cách nhìn có nhiều ý nghĩa. Trước mặt những người không thật quen biết, bạn không

nên làm như thế. Trong một cuộc chuyện trò, hãy duy trì sự tiếp xúc bằng mắt từ 50

đến 60% thời gian khi nói, và từ 75 đến 85% thời gian khi nghe.

* Nét mặt: Nét mặt biểu hiện thái độ, cảm xúc của con người. Trong giao tiếp, nét

mặt là yếu tố thường được người khác chú ý quan sát, nó góp phần quan trọng vào việc

tạo nên hình ảnh trong con mắt người khác.

* Nụ cười: Nụ cười là một phương tiện giao tiếp quan trọng chứa đựng nhiều nội

dung phong phú. Nụ cười không những đem lại cho người khác cảm giác thoải mái, tự

tin, mà còn làm cho họ cảm thấy đây là tín hiệu của sự tốt lành, của tình hữu hảo và

lòng chân thành. Khi chúng ta tươi cười với người khác, đó là chúng ta "nói" với họ

rằng: Tôi rất mừng vì được gặp anh, tôi sẵn sàng tiếp chuyện anh, anh là người được

hoan nghênh…

Như vậy, nụ cười biểu hiện thái độ tích cực, là "lời" chào hữu hiệu nhất, nó có

thể giải toả cả những ý tưởng đối địch ở người khác. Trong giao tiếp, có lẽ không có gì

dở bằng một bộ mặt cau có, lầm lì, lạnh lùng, không biết mỉm cười. Tuy nhiên, có

nhiều nụ cười khác nhau và không phải nụ cười nào cũng tốt. Nụ cười phải tự nhiên,

chân thành, phù hợp hoàn cảnh thì mới có hiệu quả.

*Động tác: Động tác cũng là một loại ngôn ngữ không có âm thanh trong giao

tiếp. Nó bao gồm các cử chỉ bằng đầu, như gật đầu, lắc đầu; các cử chỉ bằng tay, cử chỉ

này làm cho câu chuyện trở nên sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn hơn. Sử dụng động tác

Page 30: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

26

nên tự nhiên để minh hoạ cho ngôn từ để làm tăng hiệu quả truyền đạt thông tin. Tránh

lạm dụng động tác: Vung tay, lắc lư cơ thể thể quá nhiều...

*Tư thế: Tư thế có vai trò quan trọng trong giao tiếp, có ba tư thế chủ yếu: Đi,

đứng và ngồi. Người xưa đã cho rằng, đã là người quân tử thì phải: "Đi như gió, đứng

như cây thông và ngồi như chuông". Đó chính là sự khái quát vẻ đẹp của tư thế trong

giao tiếp.

Tư thế đi: Đi nhanh và nhẹ nhàng, đầu ngẩng cao, ngực hơi ưỡn ra phía trước.

Tư thế đứng: Đứng thẳng người, ngẩng cao đầu, vai không nhô ra phía trước, hai

cánh tay buông xuôi tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào trong.

Tư thế ngồi: Ngồi phải có tư thế đứng đắn, thoải mái, tự nhiên, thanh thản.

Trong những quan hệ giao tiếp chính thức không nên ngồi choán hết chỗ, không

nghiêng về một bên, lưng và đầu phải thẳng. Nếu ngồi lâu, cảm thấy mệt, có thể tựa

lưng, nhưng không được duỗi chân ra theo kiểu nửa nằm, nửa ngồi. Khi ngồi, tay đặt

lên tay vịn của ghế hoặc lên đùi, hoặc lên bàn, hai chân nên khép lại, nam giới có thể

bắt chéo chân nhưng không ngếch chân quá cao, không rung chân, nữ giới có thể gác

bàn chân lên nhau nhưng không được duỗi thẳng ra phía trước.

*Khoảng cách: Trong giao tiếp, khoảng cách giữa người nói và người đối thoại

cũng có những ý nghĩa nhất định. Theo nhiều nhà giao tiếp học (Erdward Hall, Allan

Pease...) sự tiếp xúc giữa con người diễn ra trong bốn vùng khoảng cách sau đây:

- Khoảng cách công cộng (khoảng trên 3,5m): Khoảng cách này thích hợp với

các cuộc tiếp xúc với đám đông tụ tập lại thành từng nhóm. Ví dụ: Khi bạn nói chuyện

tại cuộc mít tinh, diễn thuyết trước công chúng thì khoảng cách với người nghe nên là

trên 3,5m.

- Khoảng cách xã hội (khoảng 1,2m - 3,5m). Đây là vùng khoảng cách thường

được chúng ta duy trì khi tiếp xúc với những người xa lạ. Ví dụ, khi chúng ta hỏi giờ,

hỏi đường...

- Khoảng cách cá nhân (khoảng 0,45m - 1,2m). Chúng ta thường đứng cách người

khác ở khoảng cách này khi cùng họ tham dự các bữa tiệc, khi giao tiếp ở cơ quan hay

khi gặp mặt bạn bè

- Khoảng cách riêng tư (từ 0m - 0,45m). Đây là vùng khoảng cách khi tiếp xúc

với những người có quan hệ thâm mật, thân thiết như cha mẹ, vợ chồng, con cái, anh

em, bạn bè thân, người yêu, bà con gần.

Tuỳ theo mục đích giao tiếp có thể thay đổi khoảng cách cho phù hợp để tạo điều

kiện thuận lợi cho việc đạt mục đích.

Việc sử dụng khoảng cách như một phương tiện giao tiếp không đơn giản. Nó đòi

hỏi sự nhạy cảm, tinh tế, linh hoạt và nghệ thuật trong giao tiếp.

* Vị trí: Một số vị trí phổ biến trong giao tiếp 2 người.

Page 31: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

27

- Vị trí tư vấn: Cách ngồi này phù hợp với những cuộc gặp riêng

để tư vấn, khuyên bảo hay thuyết phục.

- Vị trí hợp tác : Vị trí hợp tác có hai cách ngồi:

Cách ngồi thứ nhất: Hai người ngồi bên cạnh nhau và cùng quay về

một hướng. Cách ngồi này cho thấy, họ đã đặt niềm tin vào nhau, ý kiến họ

đã tương đối thống nhất. Đây là vị trí thường gặp khi đại diện của hai phái

đoàn họp báo sau đàm phán thành công.

Cách ngồi thứ hai: Hai người ngồi đối diện nhau, bàn chỉ có tác

dụng như chỗ để giấy tờ. Cách ngồi này cho thấy ý kiến giữa hai người,

về cơ bản là thống nhất và họ rất thẳng thắn với nhau.

- Vị trí cạnh tranh: Hai người ngồi đối diện nhau, giữa họ có cái bàn

có tác dụng như một chướng ngại phòng thủ. Vị trí này thường gặp khi

hai người có vấn đề cần tranh luận, khi nói chuyện thẳng thắn với nhau.

- Vị trí độc lập: Cách sắp xếp này không phải để đối thoại, nó nghĩa là

người đó không muốn bắt chuyện, không muốn bị quấy rầy. Cách bố trí chỗ

ngồi như thế này thường rất thấy trong thư viện, hay trong cửa hàng ăn

uống giữa những người không quen biết. Vậy khi muốn nói chuyện cởi mở

với một ai đó thì không nên chọn vị trí này.

Để giao tiếp hành chính đạt hiệu quả, ngoài kỹ năng nghe và nói, cán bộ công

chức cũng cần phải rèn luyện kỹ năng thuyết trình, nghe điện thoại, đọc, viết và tìm

hiểu các nghi thức giao tiếp trong hành chính như: Chào hỏi (Ai chào trước? Chào thế

nào?...) bắt tay ra sao? Giới thiệu về mình, giới thiệu người cùng giao tiếp như thế nào

(ai giới thiệu, ai được giới thiệu trước, cần phải xưng hô ra sao?...) Trang phục thế nào

là phù hợp? Khi có khách là cấp trên hay khách nước ngoài phải đón tiếp như thế nào?

Bố trí chỗ ngồi cho khách theo những nguyên tắc nào? Trao danh thiếp? (Trao lúc

nào? Trao, nhận danh thiếp như thế nào?...)

II. Kỹ năng phối hợp trong hoạt động quản lý hành chính của công chức văn

hóa - xã hội xã

1. Kiến thức chung về phối hợp trong quản lý hành chính

1.1. Khái niệm phối hợp trong quản lý hành chính

Phối hợp trong quản lý hành chính nhà nước là quá trình liên kết các hoạt động

hỗ trợ, hợp tác lẫn nhau của các cán bộ, công chức, các cơ quan hành chính nhằm tổ

chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong quản lý nhà nước.

Sự phối hợp diến ra trong suốt quá trình quản lý, từ hoạch định chính sách, xây

dựng thể chế, đến việc tổ chức thực thi cơ chế, chính sách, pháp luật. Ở đâu có quản lý

thì ở đó có nhu cầu phối hợp. Mục tiêu cuối cùng của phối hợp là tạo ra sự thống nhất,

đồng thuận, bảo đảm chất lượng và hiệu quả trong quản lý. Nói khác đi, phối hợp là

phương thức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể trong quản

lý nhà nước.

Page 32: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

28

1.2. Vai trò của phối hợp trong cơ quan hành chính nhà nước

a) Phối hợp là hình thức gắn chức năng, nhiệm vụ của các cơ cấu của một cơ

quan thành một chỉnh thể thống nhất.

Thông qua phối hợp, các cơ cấu tổ chức bên trong của một cơ quan trao đổi hoạt

động và thông tin với nhau, hỗ trợ cho nhau trong việc thực hiện tốt các chức năng,

thẩm quyền của từng yếu tố của cơ quan. Bên trong một cơ cấu, nếu sự phối hợp có

chất lượng, hiệu quả giữa các lãnh đạo, giữa các chuyên viên với nhau thông qua

những hình thức và cách thức thích hợp thì không chỉ tạo dựng sự đoàn kết, đồng

thuận, hỗ trợ nhau giữa các chuyên viên cùng hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, mà

còn có thể phát huy dân chủ, khai thác năng lực, sở trường của từng chuyên viên trong

công tác để cùng hướng vào thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác của đơn vị mình.

Thông qua việc phối hợp với bên ngoài, tức là với các cơ cấu khác, có thể cho

phép một cơ cấu tổ chức khắc phục được những phiến diện trong hoạt động chuyên

môn do sự chia tách các chức năng, nhiệm vụ chung của cơ quan thành những nhóm

chức năng, nhiệm vụ nhỏ để giao cho từng cơ cấu đảm nhiệm.

b) Phối hợp cách thức huy động, phát huy các nguồn lực để tập trung và xử lý có

hiệu quả những vấn đề khó khăn, phức tạp mà đối với một người, một cơ cấu không

thể giải quyết được.

c) Phối hợp là một công cụ quan trọng trong công tác quản lý, điều hành của thủ

trưởng cơ quan.

Điều hoà, phối hợp là một nội dung thuộc chức năng lãnh đạo, điều hành của thủ

trưởng cơ quan hành chính. Do vậy, cho dù phân cấp thẩm quyền đến mức độ nào cho cấp

dưới, cho dù có quy định cụ thể đến mức nào đi nữa về nội dung phối hợp giữa các cơ cấu

trực thuộc, thì không vì thế mà thủ trưởng cơ quan mất đi vai trò điều phối hoạt động giữa

các cơ cấu trực thuộc trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.

d) Phối hợp là hình thức biểu hiện và là công cụ thực hiện dân chủ trong hoạt

động nội bộ của cơ quan hành chính nhà nước.

Có nhiều hình thức, nhiều cấp độ phối hợp công tác và các chủ thể thực sự có

được sự phối hợp có trách nhiệm, trên tinh thần hỗ trợ nhau trong việc thực hiện nhiệm

vụ được phân công là biểu hiện cụ thể của dân chủ trong nội bộ cơ quan. Vấn đề đặt ra

là mức độ, phạm vi phối hợp đến đâu là hợp lý? Tất nhiên là không phải bất cứ vấn đề nào,

bất cứ khi nào và ở đâu cũng phối hợp, thậm chí phối hợp tràn lan. Phối hợp cần được đặt

trong mối quan hệ giữa tập trung và dân chủ của nguyên tắc tập trung dân chủ. Đề ra yêu cầu

phối hợp trong công tác phải đồng thời với khuyến khích tư duy độc lập và đề cao trách

nhiệm của từng cá nhân, tổ chức trực thuộc trong xử lý công việc thuộc phạm vi chức năng,

thẩm quyền được phân công.

1.3. Lợi ích của việc phối hợp

- Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính phù hợp với môi

trường trên cơ sở đó thiết kế hoàn thiện các tổ chức hành chính nhà nước.

- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực trong quản lý hành chính nhà nước

Page 33: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

29

1.4. Các nguyên tắc phối hợp

- Nguyên tắc lãnh đạo thống nhất

- Nguyên tắc chia sẻ thông tin

- Nguyên tắc chuyên môn hóa, hợp tác hóa

- Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan

2. Kỹ năng phối hợp trong hoạt động quản lý hành chính của công chức văn

hóa xã hội xã.

Trong phạm vi chuyên đề này, xin giới thiệu 4 kỹ năng phối hợp cơ bản đối với

các tổ chức và đối với các cán bộ công chức.

2.1. Kỹ năng xây dựng kế hoạch phối hợp

a)Khái niệm về kế hoạch phối hợp: Kế hoạch phối hợp trong là hệ thống những

công việc dự định cần phải làm, trong đó thể hiện sự phân công rõ ràng về người chủ

trì, người phối hợp cũng như mục tiêu, cách thức, nguồn lực, thời hạn tiến hành nhằm

thực hiện hiệu quả nhiệm vụ cụ thể trong quản lý hành chính.

b) Bản chất của việc lập kế hoạch phối hợp:

- Giúp cho việc thực hiện mục tiêu của tổ chức hành chính được thuận lợi

- Là cơ sở cơ bản để kiểm tra các hoạt động trong quản lý hành chính.

- Tính phổ biến của kế hoạch phối hợp trong quản lý hành chính

- Tính hiệu quả của việc lập kế hoạch

c)Muốn lập một kế hoạch phối hợp tốt, cần trả lời những câu hỏi sau:

- Chúng ta đang ở đâu? Nhiệm vụ, môi trường và nguồn lực hiện có.

- Chúng ta muốn đi đến đâu? Kết quả đầu ra và các mục tiêu thực hiện.

- Làm thế nào để chúng ta đến được đó? Cách thức thực hiện để đạt được mục

tiêu, kết quả đầu ra.

- Chúng ta đã làm điều đó như thế nào? Đánh giá, đo lường những công việc đã

từng làm.

d)Kỹ năng lập kế hoạch:

- Xác định công việc cần phối hợp

- Phân tích công việc

- Thiết lập các mục tiêu

- Phát triển các tiền đề lập kế hoạch

- Phân công công việc cho các đơn vị, các nhân tham gia phối hợp và xác định

các phương án lựa chọn.

- Thỏa thuận, điều chỉnh sự phân công cho các đơn vị, cá nhân và phân bổ nguồn lực.

Page 34: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

30

- Quyết đinh phương án lựa chọn

- Giao cho các đơn vị chủ trì giữ vai trò đầu mối theo dõi, kiểm tra tiến trình kế hoạch

2.2. Kỹ năng giải quyết vấn đề

Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, có những công việc thuộc chức

năng giải quyết của một tổ chức, song cũng có rất nhiều công việc cần có sự phối hợp

của nhiều tổ chức. Giải quyết các vấn đề phối hợp này cũng có thể làm cho các tổ chức

trong cơ quan liên kết chặt chẽ với nhau hoặc cũng có thể gây nên những rạn nứt trong

quan hệ. Mức độ sẽ tồi tệ hơn nếu có sự nghi ngờ việc đùn đẩy công việc cho nhau và

giành giật những công việc mang lại lợi ích cho tổ chức của mình.

Sự thành công trong hoạt động phối hợp của các cơ quan hành chính nhà nước

nói chung, của các công chức nói riêng có phần đóng góp không nhỏ của việc giải

quyết hợp lý các vấn đề. Đó chính là lý do cần phải cung cấp cho công chức kỹ năng

giải quyết vấn đề.

a) Khái niệm "vấn đề"

Vấn đề được hiểu là những điều cần được xem xét đánh giá, nghiên cứu giải quyết.

Ví dụ: Vấn đề của cá nhân: Xây nhà, học tập, gia đình…

Vấn đề trong đời sống xã hội: Toàn cầu hóa, Hội nhập…

b) Các bước giải quyết vấn đề

Bước 1- Đặt vấn đề: xác định vấn đề cần dược giải quyết. Đây là bước có ý nghĩa

quan trọng

Bước 2- Phân tích vấn đề: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của cả quy trình giải

quyết vấn đề. Để giải quyết cần phải trả lời được những câu hỏi sau:

- Vấn đề liên quan đến ai?

- Vấn đề nói về cái gì?

- Vấn đề xảy ra khi nào? (Thời gian xảy ra vấn đề cần giải quyết).

- Ở đâu?

- Xảy ra ở những vị trí nào? Tại sao?...

Trả lời các câu hỏi này tức là tìm nguyên nhân của vấn đề, các nguyên nhân đó liên

quan đến con người, phương tiện, phương pháp, cơ chế hay môi trường như thế nào? Như

vậy người ta có thể nhận dạng hay chuẩn đoán được tình hình.

Ví dụ: Phân tích vấn đề bạo lực gia đình tại địa phương?

Bước 3- Tìm kiếm giải pháp: Liệt kê các giải pháp giải quyết vấn đề rồi lựa chọn, tuy

nhiên không nên áp đặt một giải pháp. Nên có các giải pháp mở, linh hoạt.

Bước 4- Lựa chọn giải pháp: Lựa chọn giải pháp, tuy nhiên không nên áp đặt một

giải pháp. Nên có các giải pháp mở, linh hoạt.

Page 35: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

31

Bước 5- Thực thi quyết định: Khâu đầu tiên của giai đoạn thực thi quyết định là

phổ biến thông tin. Người ta quay trở lại câu hỏi của giai đoạn 2 (ai? cái gì? khi nào? ở

đâu? tại sao? như thế nào?), nhưng lần này hướng tới tương lai.

Bước 6- Kiểm tra, đánh giá: Đây là giai đoạn có tính chu kỳ, vừa phát triển không

ngừng vừa lặp đi lặp lại.

2.3. Kỹ năng chia sẻ thông tin

a) Khái niệm"Thông tin"

- Dữ liệu là những số liệu và dữ kiện thô chưa qua xử lý

- Thông tin là những dữ liệu đã qua xử lý, sắp xếp và diễn giải theo một cấu trúc

hợp lý.

- Giá trị của thông tin được xác định thông qua: chất lượng, sự phù hợp, khối

lượng và tính kịp thời của thông tin.

b) Những trở ngại trong chia sẻ thông tin:

- Trở ngại thuộc về tổ chức hành chính nhà nước.

- Trở ngại thuộc về con người.

- Trở ngại thuộc về kỹ thuật, công nghệ

c) Một số kỹ năng chia sẻ thông tin:

- Thông tin được truyền đi một cách có hiệu quả

- Lắng nghe có hiệu quả

- Viết một cách hiệu quả

- Tổ chức hiệu quả các cuộc họp

- Lựa chọn các kênh thông tin phù hợp

2.4. Kỹ năng làm việc nhóm

Các tổ chức luôn làm việc trong môi trường đa dạng, đầy biến động với sự phát

triển nhanh của công nghệ làm thay đổi tổ chức lao động. Trước kia người ta thường

xem xét công việc một cách biệt lập. Ngày nay, khi đưa ra một vấn đề, người ta nhận

thấy chúng liên quan đến nhiều vấn đề khác. Vì vậy, làm việc theo nhóm sẽ giúp

chúng ta giải quyết được các vấn đề mang tính tổng thể.

Làm việc theo nhóm tạo ra một môi trường thuận lợi để tất cả mọi người tham gia

vào quá trình ra quyết định, chia sẻ thông tin, phối hợp trong hoạt động, thiết lập lòng

tin và củng cố các mối quan hệ cá nhân. Chính sức mạnh tổng hợp này mà làm việc

nhóm trở nên hấp dẫn và cũng là lý do tại sao người ta ngày càng phải làm việc theo

nhóm nhiều hơn.

a) Khái niệm nhóm

Nhóm là một đơn vị xã hội gồm nhiều cá nhân cùng chia sẻ các giá trị, mục tiêu

hoặc các nhu cầu chung và cùng tác động lẫn nhau, ảnh hưởng đến hành vi của nhau.

Page 36: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

32

Có thể chia thành các loại nhóm: Các nhóm chức năng; Các nhóm lợi ích; Các

nhóm dự án; Nhóm phi chính thức.

b) Lợi ích của làm việc theo nhóm:

- Mở rộng kết quả

- Thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới

- Tạo bầu không khí thân thiện

- Chia sẻ trách nhiệm

- Quan hệ xã hội mở rộng và thích ứng nhanh hơn với sự thay đổi

Tuy nhiên khi làm việc nhóm cũng gặp một số những khó khăn, hạn chế như:

- Có thể tạo nên sự triệt tiêu động lực

- Tăng sự phụ thuộc

- Đôi khi không thống nhất được mục tiêu

- Thiếu sự tin tưởng

- Tốn nhiều thời gian, chậm trễ khi ra quyết định

- Không thật sự có sự chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau

c) Một số kỹ năng làm việc theo nhóm:

- Tiến trình phát triển của nhóm bao gồm những giai đoạn: Giai đoạn hình thành;

Giai đoạn sóng gió (phức tạp); Giai đoạn hình thành quy tắc (gắn bó); Giai đoạn thực

hiện công việc (áp dụng); Giai đoạn chấm dứt hoạt động.

- Các bước xây dựng nhóm hiệu quả:

Bước 1. Tìm hiểu nhóm

Bước 2. Phân tích hiện trạng của nhóm

Bước 3. Xác định mục tiêu

Bước 4. Xác định phương pháp, cách thức đạt được mục tiêu

Bước 5. Đánh giá

Bước 6. Kết quả

3. Công tác phối hợp trong cơ quan hành chính nhà nước hiện nay

Trên thực tế, đã có những văn bản quy phạm pháp luật đề cập đến công tác phối

hợp của các cơ quan hành chính nhà nước trên các lĩnh vực: Kinh tế, Chính trị, Văn

hóa, Xã hội… Nhiều địa phương đã ban hành các quy chế phối hợp trong tổ chức thực

hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Tuy nhiên, vẫn thiếu vắng những quy định cụ thể,

đồng bộ về việc phối hợp của các cơ quan hành chính nhà nước. Các hoạt động văn

hóa, gia đình, thể thao và du lịch - là những hoạt động yêu cầu cần có sự phối hợp cao,

hiện nay, nhiều địa phương còn lúng túng trong việc xây dựng các quy chế, quy định

phối hợp hiệu quả. Trong khi đó nguyên tắc tập trung dân chủ cũng chưa được cụ thể

Page 37: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

33

hoá vào hoạt động lãnh đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan hành chính. Không

những thế, ngay trong các quy chế làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước ở

các cấp, các ngành (trừ Chính phủ - cơ quan hành chính nhà nước cao nhất) cũng chỉ

có những quy định mang tính nguyên tắc, một số vấn đề kỹ thuật như thời gian cho ý

kiến phối hợp... Nói cách khác, khuôn khổ thể chế cả tầm vĩ mô và vi mô còn thiếu

nhiều quy định. Nhiều nội dung, hình thức, cách thức phối hợp chưa được quy định và

được thực hiện theo thông lệ, theo kinh nghiệm. Chính vì vậy, việc phối hợp còn chủ

quan, tuỳ tiện và không đồng bộ dẫn đến việc triển khai nhiệm vụ còn chưa hiệu quả.

Một số cách thức phối hợp hiện đại chưa được thực hiện hoặc chưa được phát huy

tác dụng tích cực. Đó là việc thành lập và hoạt động của tổ công tác đặc nhiệm và phối

hợp làm việc theo nhóm chuyên viên trong các cơ quan hành chính còn rất hiếm và ít

phát huy tác dụng tích cực. Việc thành lập các tổ công tác đặc nhiệm còn rất hình thức

và hiệu quả rất thấp, nguyên nhân chủ yếu là các thành viên tham gia chỉ hoạt động

kiêm nhiệm, mặt khác không được bảo đảm kinh phí và những yêu cầu về thông tin.

Phối hợp giữa các cơ cấu trực thuộc còn mang nặng tính hình thức, đối phó, kỷ luật,

kỷ cương trong quan hệ phối hợp còn lỏng lẻo, trách nhiệm trong phối hợp chưa cao, phạm

vi công việc phối hợp còn tuỳ tiện, chất lượng phối hợp không cao.

Các công cụ, phương tiện thực hiện và phương pháp phối hợp còn thô sơ, chậm

ứng dụng công nghệ hiện đại.

Phối hợp còn có biểu hiện quá nhiều, còn bị lạm dụng để chia sẻ trách nhiệm, làm hạn chế

việc phân công rành mạch, đề cao trách nhiệm cá nhân trong công tác.

Thủ trưởng cơ quan có trình độ chuyên môn yếu kém, sợ trách nhiệm thì thường

chú trọng quá mức phối hợp trong chỉ đạo, điều hành, việc gì cũng họp với các cấp

dưới để phối hợp trao đổi, bàn bạc giữa họ với nhau trước khi quyết định làm cho công

việc chậm được giải quyết hoặc giải quyết không triệt để.

*****************

Câu hỏi thảo luận

Phần giao tiếp:

1. Thế nào là giao tiếp hành chính? Phân biệt giao tiếp thông thường và giao tiếp

hành chính?

2. Nêu các nguyên tắc trong giao tiếp?

3. Để rèn luyện kỹ năng nghe hiệu quả cần chú ý rèn luyện điểm nào?

4. Để rèn luyện kỹ năng nói cần rèn luyện diểm nào?

5. Trong giao tiếp hành chính, theo anh (chị), công chức Văn hóa - Xã hội xã hiện

nay đang yếu về kiến thức, kỹ năng gì? Hãy đề xuất cách khắc phục những điểm yếu

đã nêu.

6. Gia đình bà A cư trú hơn một năm tại địa bàn xã. Bà gặp công chức Văn hóa-

Xã hội và thắc mắc về việc gia đình bà không mắc sai phạm gì mà không được cấp

Page 38: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

34

Giấy công nhận Danh hiệu "Gia đình Văn hóa". Hãy thiết kế nội dung và hệ thống các

câu hỏi, trả lời và thực hành đóng vai cuộc giao tiếp này

Phần phối hợp:

1. Thế nào là phối hợp trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước?

2. Phối hợp mang lại lợi ích gì? Tại sao trong giải quyết công việc lại cần sự phối hợp (liên

hệ thực tiễn hoạt động tại địa phương)?

3. Phân tích các kỹ năng phối hợp cơ bản?

Tài liệu tham khảo chính

1. Cẩm nang giảng viên của Học viện hành chính quốc gia do Dự án DANIDA-

NAPA (Đan Mạch) hỗ trợ.

2. Nghệ thuật giao tiếp để thành công - NXB Lao động-Xã hội, năm 2011.

3. Nghệ thuật nói hay - NXB Mũi Cà Mau, năm 2004.

4. Tài liệu Kỹ năng giao tiếp hiệu quả trong hành chính - Dự án DANIDA-NAPA

2004 - 2006 của Chính phủ Đan mạch hỗ trợ Học viện Hành chính Quốc gia .

5. ABC phép lịch sự - NXB Trẻ, 2004

6. Allan-Pease. Thuật xét người qua điệu bộ - NXB Trẻ, 1998.

7. Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 149-tháng-6-2009 ngày 20/06/2009 (Bài của ThS

Nguyễn Phước Thọ, Phó Vụ trưởng, Vụ Pháp luật, Văn phòng Chính phủ).

Page 39: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

35

KỸ NĂNG XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN HÓA, GIA ĐÌNH VĂN HÓA,

LÀNG (THÔN, ẤP, BẢN) VĂN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

KHU VỰC TRUNG DU, MIỀN NÚI, VÙNG DÂN TỘC

Ths. TRẦN THỊ TUYẾT MAI

Ths. NGUYỄN THANH THỦY

Thời lượng: 8 tiết(*)

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Thông qua bài giảng, cung cấp cho học viên nắm được những kiến thức cơ bản về

Nếp sống văn hóa, nội dung, mục tiêu và phương pháp Xây dựng Nếp sống văn hóa;

- Quá trình hình thành và phát triển của Phong trào Xây dựng Gia đình văn hoá,

Làng văn hóa (thôn, ấp, bản) và Kỹ năng phương pháp xây dựng Gia đình văn hóa,

làng (thôn, ấp, bản) văn hóa;

2.Yêu cầu:

Học viên vận dụng kiến thức đã học, tham mưu cấp ủy Đảng và Chính quyền xã

tổ chức thực hiện việc xây dựng Nếp sống văn hóa, Gia đình văn hóa, Làng (thôn, ấp,

bản) văn hóa, góp phần tích cực vào Xây dựng nông thôn mới và xây dựng môi trường

văn hóa lành mạnh từ địa bàn đơn vị mình; Xây dựng đạo đức, lối sống cho nhân dân

nhằm bảo lưu những phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc, hình thành những giá trị

văn hóa mới phù hợp với sự phát triển.

B. NỘI DUNG

1. Công tác xây dựng nếp sống văn hóa

1.1. Những khái niệm cơ bản

1.1.1. Lối sống

Là toàn bộ hoạt động sinh sống của con người trên mọi phương diện, bao gồm

mọi quan hệ về giao tiếp, hành vi, nếp nghĩ trong tất cả các lĩnh vực: Lao động, sinh

hoạt, các hoạt động chính trị-xã hội, hoạt động văn hóa, giáo dục, thể thao, giới tính...

Về bản chất, lối sống gắn liền với giá trị văn hoá tinh thần của con người, chịu sự tác

động của phương thức sản xuất, ý thức xã hội, trở thành những quy tắc mang ước tính

xã hội.

Như vậy: Lối sống là một khái niệm có tính tổng hợp và đồng bộ, bao gồm các

mối quan hệ kinh tế, xã hội, tư tưởng, tâm lý, đạo đức, văn hoá và các mối quan hệ

khác của con người được hình thành từ một hình thái kinh tế-xã hội nhất định. Nói một

cách khác, lối sống là tổng hoà những đặc trưng hoạt động của con người trong điều

kiện của một hình thái kinh tế-xã hội nhất định.

(*)

- Lý thuyết; 4 tiết; Thảo luận: 4 tiết

Page 40: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

36

Ví dụ: Lối sống đẹp: "Bán anh em xa, mua láng giềng gần", "Lá lành đùm lá

rách", "Bầu ơi thương lấy bí cùng...", "Mình vì mọi người, mọi người vì mình"...

Lối sống chưa đẹp: "Đèn nhà ai, rạng nhà ấy", "Ngồi mát ăn bát vàng", "Tham

vàng bỏ ngãi", "Tiền hậu bất nhất"...

1.1.2. Nếp sống

Có ý nghĩa hẹp hơn lối sống, nếp sống bao gồm những cách thức, hành động và

suy nghĩ, những quy ước được lặp đi lặp lại hằng ngày thành thói quen như: Tập quán

sản xuất, sinh hoạt, trong phong tục, lễ nghi, trong hành vi đạo đức, pháp luật. Nói một

cách khác, nếp sống là cách thức sống, sinh hoạt, ứng xử... của con người, của cộng

đồng, được lặp đi lặp lại nhiều lần, được chọn lọc và lắng đọng và tồn tại trong tiềm

thức nhân dân.

Ví dụ: Nếp sống tốt: Ngăn nắp, trật tự vệ sinh, đi làm đi họp đúng giờ, ăn trông

nồi, ngồi trông hướng... Nếp sống chưa tốt: Chen lấn xô đẩy, nói tục, chửi thề...

1.1.3. Phong tục, tập quán

Tập quán: Tập quán là một hành vi, một công việc được lặp đi lặp lại nhiều lần

thành thói quen đã thành nếp trong đời sống xã hội, trong sản xuất và sinh hoạt thường

ngày, được mọi người công nhận và làm theo.

Tập quán xã hội: Bao gồm luật tục, hương ước, chuẩn mực đạo đức, nghi lễ và các

phong tục khác.

Phong tục tập quán: Phong là phong nhã, là vẻ đẹp; Tục là những quy ước do

cộng đồng thỏa thuận và mọi người trong cộng đồng phải có trách nhiệm tuân thủ.

Phong tục là những nét tốt đẹp của đời sống xã hội, là lề lối và thói quen lâu đời

của một địa phương, của một dân tộc, hay một quốc gia như một luật bất thành văn,

nhưng có sức mạnh và sức sống lâu bền. Ví dụ: Phong tục thờ cúng tổ tiên, phong tục

làm (gói) bánh chưng ngày Tết của nhân dân ta.

Mỗi quốc gia, dân tộc có phong tục tập quán riêng. Trong một quốc gia ngoài

những phong tục chung của toàn quốc cũng có những phong tục riêng và trong một địa

phương, mỗi nhóm người lại có những phong tục riêng. Bất cứ một phong tục nào ra

đời cũng đều xuất phát từ lợi ích chung của cộng đồng, cố kết cộng đồng ngày càng

chặt chẽ nhằm đảm bảo sức mạnh và sự trường tồn của toàn thể cộng đồng.

Phong tục tập quán là một phạm trù rộng lớn, nó bao hàm mọi khía cạnh trong

đời sống của con người. Là sản phẩm của xã hội, phong tục tập quán có mặt ở hầu

khắp các lĩnh vực của đời sống con người. Từ các tập tục, lễ tiết vòng đời của mỗi cá

nhân. Từ sinh nhật, việc cưới, việc tang, từ lễ hội cổ truyền đến ngày hội văn hoá, từ

hội làng, hội vùng đến lễ hội có phạm vi cả nước; từ những nghi lễ thờ cúng thành

hoàng làng, các nhân vật lịch sử, thờ Mẫu cho đến thờ cúng tổ tiên... Phong tục tập

quán chính là đặc trưng văn hóa của cộng đồng, là tính cách và trình độ văn minh của

cộng đồng đó.

Page 41: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

37

1.1.4. Đạo đức

Đạo đức là một bộ phận không thể tách rời của văn hoá-lối sống. Khi nói đến lối

sống, không thể nào không nói tới đạo đức. Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, đạo

đức gồm những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều

chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích của mình và sự tiến bộ xã hội trong mối quan hệ

giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội. Tiến bộ đạo đức trở thành tiêu

chí quan trọng nhất của tiến bộ văn hoá, vì tiến bộ đạo đức là tiêu chuẩn căn bản của

sự phát triển toàn diện của nhân cách, của tiến bộ xã hội.

1.1.5. Phong hóa

Phong hoá: Là Phong tục, tập quán và nếp sống của một xã hội (nói tổng quát).

Trong đó phong là phong tục và hoá là giáo hoá.

Phong tục: Thói quen đã ăn sâu vào đời sống xã hội, được mọi người công nhận và

làm theo. Trong đó phong là cốt lõi, là nếp hình thành có thể kéo dài theo thời gian, tỏa rộng

trong không gian. Nó là tổng thể mang những đặc trưng tiêu biểu của một cộng đồng nhất

định (nhà có gia phong, làng có hương phong, nước có quốc phong...).

Tục là thói quen được tôn trọng, được tuân theo và được giữ gìn chung trong

cuộc sống của mỗi cộng đồng nhất định (tục lệ, tập tục); Hoá trong phong hoá, cũng

như trong giáo hoá, trong văn hoá, vừa có ý nghĩa giáo dục, vừa có nghĩa đồng hoá.

Thực chất phong hoá là giáo hoá phong tục.

Khi nghiên cứu đời sống sinh hoạt, sự phát triển xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc,

người ta thường căn cứ vào nếp sống, phong tục và tập quán của nhân dân của quốc gia đó

bởi vì phong tục tập quán cũng phản ánh trung thực tinh thần dân tộc của một nước.

1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nếp sống văn hóa

Đảng và Nhà nước ta đặt vấn đề xây dựng nếp sống văn hóa, xây dựng con người

mới Việt Nam trong cả quá trình tiến hành cách mạng: Từ cách mạng dân tộc, dân chủ

nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ

Cộng hòa (nay là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam), Bác Hồ kêu gọi nhân dân

diệt giặc đói, diệt giặc dốt, đồng thời Bác quan tâm đề cập ngay đến vấn đề Xây dựng

“Đời sống mới” cho nhân dân. Trong tác phẩm “Đời sống mới” của Hồ Chí Minh,

dưới bút danh Tân Sinh được viết vào tháng 3/1947, Người viết: “Người là gốc của

làng, nước. Nếu mọi người đều cố gắng làm đời sống mới, thì nhất định dân tộc sẽ phú

cường”. Người khẳng định: “Cái mới không tự nhiên xuất hiện mà nó được kế thừa từ

cái nền truyền thống”. “Đời sống mới không phải cái gỡ cũ cũng bỏ hết. Không phải

cái gì cũng làm mới. Cái gì cũ mà xấu thì phải bỏ. Thí dụ ta phải bỏ hết tính lười

biếng và tham lam. Cái gì cũ mà không xấu, nhưng nhiều phiền phức thì phải sửa đổi

cho hợp lý. Cái gì cũ mà tốt thì ta phải phát triển thêm. Thí dụ: Ta phải tương thân

tương ái, tận trung với nước, tận hiếu với dân khi trước. Cái gì mới mà hay, thì phải

làm. Thí dụ: Ăn ở cho hợp vệ sinh, làm việc cho có ngăn nắp. Làm sao cho đời sống

của dân ta, vật chất được đầy đủ hơn, tinh thần được vui mạnh hơn. Đó là mục đích

đời sống mới”.

Page 42: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

38

Quan điểm của Đảng ta chỉ rõ phải gắn chặt xây dựng nếp sống mới với xây dựng

con người mới. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V, Đảng ta đã chỉ ra: “Hoàn

cảnh nước ta đòi hỏi và cho phép xây dựng sớm, xây dựng từng bước con người mới,

không phải chờ đến sau khi phát triển cao của nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa”.

“Xây dựng nền văn hóa mới và con người mới là điều cần và có thể thực hiện được

từng bước, từng phần ngay từ hôm nay. Trong chặng đường trước mắt này, có những

điều kiện khách quan và chủ quan cho phép chúng ta bước đầu tạo ra một xã hội đẹp

về lối sống, về quan hệ giữa người và người, một xã hội trong đó nhân dân lao động

cảm thấy sống hạnh phúc, tuy mức sống vật chất còn chưa cao”.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5, Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) đã

xác định nhiệm vụ cụ thể xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng

mới với những đức tính sau:

- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ

nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, đoàn kết

với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ

và tiến bộ xã hội.

- Có ý thức tập thể, đoàn kết phấn đấu vì lợi ích chung.

- Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa,

tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện

môi trường sinh thái.

- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật sáng tạo, năng xuất

cao vi lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.

- Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm

mỹ và thể lực.

- “… đặt trọng tâm vào nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời

sống văn hóa lành mạnh trong xã hội, trước hết trong các tổ chức Đảng và Nhà nước,

trong các đoàn thể quần chúng và trong từng gia đình... xây dựng nếp sống văn minh

trong việc cưới, việc tang, lễ hội, đẩy lùi hủ tục, các tệ nạn cờ bạc, ma tuý, mại dâm,

bạo lực, gây rối trật tự công cộng”.

Văn kiện Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng định hướng chăm lo phát

triển văn hóa: “Củng cố và tiếp tục xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh phong

phú, đa dạng. Đưa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” đi vào

chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, xây dựng nếp sống văn hóa trong các gia đình, khu

dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp làm cho các giá trị văn hóa thấm sâu vào mọi

mặt đời sống, được thể hiện cụ thể trong sinh hoạt, công tác, quan hệ hàng ngày của

cộng đồng và từng con người, tạo sức đề kháng đối với sản phẩm độc hại. Tiếp tục

đẩy mạnh việc giáo dục, bồi dưỡng đạo đức, lối sống có văn hóa; xây dựng nếp sống

văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội; ngăn chặn và đẩy lùi các hủ tục, bạo lực, gây

rối trật tự công cộng, mại dâm ma túy cờ bạc… góp phần giữ gìn và phát triển những

giá trị truyền thống của văn hóa, con người Việt Nam…”. Trong Chiến lược phát

triển kinh tế-xã hội 2011-2020 với định hướng “Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn

Page 43: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

39

hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế,… phát huy những giá trị tốt đẹp của các

dân tộc, vừa tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại; Tập trung xây dựng đời sống,

lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, coi trọng văn hóa trong lãnh đạo quản lý,

văn hóa trong kinh doanh và văn hóa trong ứng xử. Chú trọng xây dựng nhân cách

con người Việt Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống… Nâng cao chất lượng

Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, xây dựng xã, phường, khu

phố, thôn, bản đoàn kết dân chủ kỷ cương, văn minh, lành mạnh.”

1.3.Nội dung chủ yếu của công tác xây dựng nếp sống văn hóa cơ sở

1.3.1. Phạm vi

Nội dung của công tác xây dựng nếp sống văn hoá ở cơ sở tập trung vào 3 vấn đề

sau đây:

- Nếp sống cá nhân

- Nếp sống gia đình

- Nếp sống xã hội: Phong tục tập quán…; Nếp sống văn minh nơi công cộng

Ba vấn đề trên liên quan chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng qua lại trong một thể

thống nhất. Lối sống của từng thành viên tác động đến lối sống của gia đình và ảnh

hưởng trực tiếp đến lối sống của xã hội. Mặt khác gia đình biến chuyển lại có tác động

trực tiếp đến sự phát triển của xã hội.

Bác Hồ nói: "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người

xã hội chủ nghĩa"1 (Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009,

tr.10, tr.310). và Người cho rằng “Quan tâm đến gia đình là đúng vì nhiều gia đình

cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt.

Hạt nhân của xã hội là gia đình...”

Gia đình là đơn vị xã hội nhỏ nhất của xã hội, mặc dù có những biến động lớn

nhỏ, mặc dù tan rã có khi cả một tập thể cộng đồng rộng lớn, gia đình vẫn tồn tại.

Xây dựng nếp sống gia đình, nếp sống xã hội cũng chính là xây dựng con người

mới. Con người mới là sản phẩm của xã hội, vừa là chủ thể có ý thức của xã hội.

Nhưng con người mới không thể hình thành một cách tự phát, mà phải trải qua quá

trình xây dựng một cách tích cực và chủ động. Con người mới cũng phải được tu

dưỡng trong môi trường gia đình và môi trường xã hội.

- Nếp sống văn hoá của mỗi con người, ngoài biểu hiện trong lao động sáng tạo,

trong làm ăn sinh sống, trong học tập và rèn luyện, trong đạo đức và nhân cách, trong

giao tiếp và ứng xử; còn được biểu hiện trong phong tục.

- Nếp sống gia đình, thực chất là xây dựng gia đình có nếp sống văn hoá- gọi

tắt là gia đình văn hoá.

- Nếp sống xã hội bao gồm nếp sống cộng đồng-đó là nếp sống ở làng, bản, ấp,

nếp sống ở trường học, cơ quan, bệnh viện, xí nghiệp, khu phố, tổ dân phố...

1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009, t.10, tr.310.

Page 44: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

40

Trong nếp sống xã hội, phải đặc biệt chú ý đến nếp sống nơi công cộng. Nếp

sống văn minh nơi công cộng chính là bộ mặt của xã hội. Xây dựng cho mỗi người có

hiểu biết và tôn trọng luật pháp, các quy tắc trật tự, vệ sinh, an toàn giao thông...

1.3.2. Nội dung cụ thể

Công tác xây dựng Nếp sống văn hóa bao gồm 3 nội dung chủ yếu là:

- Xây dựng Nếp sống cá nhân

- Xây dựng Gia đình có nếp sống văn hóa-gọi tắt là Gia đình văn hóa.

- Xây dựng Nếp sống xã hội: Xây dựng Phong tục tập quán tốt đẹp phù hợp với

truyền thống dân tộc; Xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng.

Trong từng nội dung cũng cần xác định mặt chủ yếu cần phải đi sâu và coi đó là

công tác trọng tâm. Cần phải đầu tư, đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn, tập trung chỉ

đạo để tạo ra hiệu quả thiết thực.

a. Nội dung thứ nhất: Xây dựng Nếp sống cá nhân

Nếp sống cá nhân là thái độ, hành vi, cách ăn mặc, nói năng, phép ứng xử với

mọi người, kỷ luật lao động, ý thức chấp hành pháp luật, ý thức đối với cộng đồng và

đối với các thành viên gia đình (chăm sóc giáo dục con cái, nuôi dưỡng cha mẹ, chăm

sóc người cao tuổi), bạn bè hàng xóm…

b. Nội dung thứ hai: Xây dựng Gia đình có nếp sống văn hóa-gọi tắt là Gia đình

văn hóa

Phải khai thác những yếu tố tốt đẹp của gia đình truyền thống Việt Nam, đề cao trách

nhiệm của từng thành viên trong gia đình, cùng nhau xây dựng một cuộc sống tốt đẹp.

Để thực sự là Gia đình có nếp sống văn hóa, nội dung của cuộc vận động cần tập

trung vào ba tiêu chuẩn sau đây:

1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

nước, tích cực tham gia vào các phong trào thi đua của địa phương;

2. Gia đình hoà thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong

cộng đồng;

3. Tổ chức lao động, sản xuất kinh doanh, công tác học tập đạt năng suất, chất

lượng và hiệu quả.

Tùy điều kiện, nhu cầu, hoàn cảnh của từng nơi, từng lúc mà vận dụng tiêu chuẩn (cho

sát hợp, nhưng cần lưu ý: Tiêu chuẩn phải ngắn gọn, dễ nhớ, dễ làm. Nhân dân phải được

bàn bạc, trao đổi, cùng nhau thực hiện (tránh áp đặt, mệnh lệnh hành chính hóa…).

c. Nội dung thứ ba: Xây dựng phong tục tập quán tốt đẹp phù hợp với truyền

thống dân tộc

Xây dựng phong tục quán tốt đẹp phù hợp với truyền thống dân tộc và bản sắc

dân tộc. Phải sưu tầm, khai thác các phong tục, tập quán tốt đẹp của từng địa phương,

từng dân tộc, đưa các phong tục tập quán truyền thống hòa nhập với cuộc sống hiện

đại. Cải tạo những tập quán lạc hậu, xây dựng tập quán mới, đáp ứng yêu cầu của cuộc

Page 45: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

41

sống hiện đại, văn minh, tiến bộ. Nội dung này được tập trung vào: việc cưới, việc

tang, ngày giỗ, ngày hội, mừng thọ, bài trừ mê tín dị đoan và các tệ nạn xã hội…

d. Nội dung thứ tư: Xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng

Những nơi công cộng là bộ mặt xã hội như: đường làng, ngõ xóm, nhà văn hóa, chợ,

di tích, danh thắng… cần xây dựng cho mỗi người có hiểu biết và tôn trọng luật pháp, các

quy tắc trật tự, vệ sinh, an toàn giao thông... Tổ chức tốt các dịch vụ vệ sinh ở những nơi

công cộng. Sử dụng những quy tắc, quy định, tín hiệu… để hướng dẫn nếp sống nơi công

cộng. Cần phải chú ý đến cảnh quan chung, ngoài sạch sẽ còn phải chú ý đến đẹp-phù hợp

với thẩm mỹ-từ kiến trúc nhà cửa, khuôn viên gia đình, đường làng, ngõ xóm theo quy

hoạch, đến ăn, mặc, ở, đi lại và giao tiếp giữa người với người.

1.4. Phương châm, phương pháp chỉ đạo

Công tác xây dựng nếp sống văn hóa phải được tiến hành kiên trì, lâu dài nhưng rất

khẩn trương, đồng bộ, phải luôn luôn được củng cố, hoàn thiện và phát triển không ngừng.

Xây dựng nếp sống văn hóa thực chất là nhiệm vụ lâu dài, thường xuyên là công

việc xây dựng con người, xây dựng xã hội, là cuộc cách mạng rộng lớn, toàn diện, lâu

dài đòi hỏi việc xây và chống phải có thái độ chủ động và đặt dưới sự lãnh đạo của

Đảng, lấy biện pháp vận động, thuyết phục giáo dục là chủ yếu, lấy xây là chính, xây

là lâu dài, chống là trước mắt; xây kết hợp với chống.

1.4.1. Tham mưu Ban Chỉ đạo Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa

cấp xã thực hiện xây dựng nếp sống văn hóa thông qua công tác xây dựng gia đình

văn hóa, làng (bản, buôn, plây, phum sóc…) văn hóa, tổ chức việc cưới, việc tang và

lễ hội.

1.4.2. Nhận thức đầy đủ về lối sống, nếp sống

Nói đến lối sống, nếp sống là nói đến thuần phong mỹ tục. Chúng ta cũng cần

nhận thức rõ thuần phong, mỹ tục còn liên quan đến tính bản địa và tính giao lưu; tính

truyền thống và tính tiếp biến đổi mới.

Việc hình thành một lối sống hay một nếp sống tất yếu phải có những quy luật

của nó đó là khoa học. Việc xây dựng lối sống luôn nằm trong quá trình kế thừa liên

tục, mỗi người có trách nhiệm phải nhận thức cho rõ nội dung của sự kế thừa này, nội

dung bản sắc của gia đình mình, cộng đồng mình và dân tộc mình. Nhưng quá trình kế

thừa, không phải là quá trình lập lại, quá trình kế thừa lại chính là quá trình phát triển.

Phải nắm vững bản sắc dân tộc để định hướng cho sự phát triển. Sự lãnh đạo và hướng

dẫn về nếp sống văn hóa có thể thực hiện ở các cấp độ hình thức can thiệp sau đây:

- Can thiệp (cưỡng chế): Bằng luật pháp; pháp lệnh; quy chế, quy định…bắt buộc

mọi người phải tuân theo. Ví dụ: Đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, chấp hành các quy

định về an toàn giao thông, không lấn chiếm vỉa hè dành cho người đi bộ… Không

khóc mướn, lăn đường, đội mũ rơm trong đám tang.

- Can thiệp bằng sự giáo dục rèn luyện: Nhà trường, tác phẩm, các hoạt động văn

học nghệ thuật…

Page 46: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

42

- Can thiệp bằng sức ép dư luận xã hội: Thông tin đại chúng, sinh hoạt chính trị

xã hội, quy ước…

- Can thiệp bằng tổ chức đời sống cho nhân dân chu đáo trong điều kiện sống

sinh hoạt: Tổ chức ăn, ở, vệ sinh, đi lại… đây là biện pháp cực kỳ quan trọng.

Chú ý: Trong đời sống có những hành vi sống thuộc về lĩnh vực thị hiếu, cá tính

chúng ta không can thiệp sâu, có những phong tục riêng biệt của từng địa phương,

hoặc từng dân tộc nhỏ mà nó không có hại thì ta không nên can thiệp và thậm chí cần

khuyến khích để tạo cho sự phong phú, đa dạng trong văn hóa, tạo nên sự kết hợp hài

hòa. Ví dụ: Tôn trọng sở thích cá nhân, thị hiếu, thẩm mỹ nhưng không trái với thuần

phong mỹ tục dân tộc…

Lối sống được hình thành trong cuộc sống. Có những cái chúng ta không muốn

có, nó vẫn hình thành. Sự hình thành của nó có những quy luật nhất định. Muốn xây

dựng nó, cán bộ văn hóa cơ sở phải hiểu cuộc sống, hiểu các loại quy luật của cuộc

sống và quy luật hình thành lối sống. Phải có tư duy khoa học, không thể dùng ý chí

chủ quan và duy tâm.

1.4.3. Xây dựng các quy ước nếp sống trong ngành, giới, địa phương

Quy ước là công cụ chỉ đạo từng mặt của cuộc vận động xây dựng nếp sống. Ví

dụ: Quy ước về việc cưới, quy ước về tang, quy ước về mở hội truyền thống, quy ước

về gia đình văn hóa, quy ước về xây dựng làng văn hóa, quy ước về mừng thọ, khuyến

học, khuyến tài…

1.4.4. Thực hiện phương châm: tích cực, thận trọng, khẩn trương, kiên trì, liên tục

Những thói quen đã hình thành từ xã hội cũ, đã trở thành “nếp” trong mỗi người.

Xóa nếp cũ, tạo nếp mới không phải là việc làm đơn giản, chỉ nói và làm một hai lần,

mà phải kiên trì, không thể nóng vội, nhưng phải rất khẩn trương. Nền văn hóa mới,

phong tục tập quán tốt đẹp có thể chưa thể hình thành ngay trong một thời gian ngắn.

Trong khi đó “nếp sống cũ”, hủ tục cũ lạc hậu vẫn còn tồn tại và mâu thuẫn với nền

văn hóa tiên tiến nên mọi việc làm của chúng ta phải hết sức tích cực, thận trọng, kiên

trì và liên tục.

1.4.5. Tạo dư luận xã hội

Dư luận xã hội có tác động rất mạnh trong việc giáo dục nếp sống. Phải dùng dư

luận xã hội để điều chỉnh hành vi cá nhân-dùng dư luận để ca ngợi cái hay, cái đẹp, cái

cao thượng trong nếp sống hàng ngày và lên án những hành vi sai trái, tiêu cực. (Báo chí,

tác phẩm nghệ thuật như: Âm nhạc, điện ảnh, kịch nói, sân khấu… phản ánh cái hay, phê

phán nhắc nhở những hành vi tiêu cực thể hiện trong lối sống, nếp sống hàng ngày…).

1.5. Phương pháp công tác

Xây dựng lối sống, nếp sống, phong tục tập quán là công việc liên quan đến nhiều

người, nhiều gia đình, nhiều ngành, nhiều cấp-Là mối quan tâm của toàn xã hội. Vì

vậy cấp uỷ Đảng và các cấp phải trực tiếp chỉ đạo, chính quyền các cấp là người tổ

chức thực hiện, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu tổ chức thực hiện và có

sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể và sự hưởng ứng thực hiện của các tầng lớp nhân

Page 47: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

43

dân. Công tác xây dựng lối sống văn hóa, nếp sống, xây dựng phong tục tập quán tốt

đẹp phù hợp với truyền thống dân tộc là mối quan tâm của mọi người, mọi nhà, mọi

ngành, mọi cấp. Nhận thức đầy đủ, có kế hoạch sát hợp với từng cơ sở, cuộc vận động

này nhất định sẽ thu được kết quả.

1.5.1. Phương châm

- Phải kiên trì, lâu dài (không thể một sớm một chiều) nhưng phải rất khẩn

trương, đồng bộ.

- Đòi hỏi việc xây và chống, lấy biện pháp vận động giáo dục là chủ yếu, lấy xây

là chính, xây là lâu dài, xây là kết hợp chống.

1.5.2. Công tác đào tạo cán bộ

Công tác xây dựng nếp sống văn hóa, phải được tiến hành kiên trì, lâu dài nhưng

rất tích cực và khẩn trương, đồng bộ, phải luôn luôn được củng cố, hoàn thiện và phát

triển không ngừng. Công tác xây dựng nếp sống văn hóa phải có những cán bộ văn

hóa có trình độ nghiên cứu và am hiểu công tác chỉ đạo cơ sở. Cán bộ trực tiếp làm

công tác này phải được trang bị những kiến thức cơ bản các vấn đề về bản sắc văn hóa

dân tộc, về lối sống, nếp sống, phong tục tập quán, các vấn đề tôn giáo, về tín ngưỡng,

về văn hóa dân gian, về văn hóa nghệ thuật, về phương thức điều tra, khảo sát và

phương pháp chỉ đạo, công tác quần chúng... để thực hiện.

1.5.3. Tổ chức thực hiện

Từng bước tìm hiểu, nghiên cứu, phân loại các vấn đề trong nếp sống và con

người, đặc biệt là lý luận và thực tiễn của Việt Nam để có phương hướng, nội dung,

biện pháp tổ chức và chỉ đạo cho sát hợp với từng lúc, từng nơi, từng vùng.

Sử dụng các lực lượng tích cực và có uy tín trong xã hội làm nòng cốt, làm hạt

nhân của cuộc vận động (lực lượng trí thức ở nông thôn, lực lượng cán bộ có uy tín,

lực lượng hưu trí, hội Cựu chiến binh…).

Có kế hoạch tuyên truyền, động viên gây dư luận rộng rãi hỗ trợ cho cuộc vận

động. Dùng dư luận xã hội để điều chỉnh hành vi cá nhân, ca ngợi, tôn vinh người tốt

việc tốt, phê phán những hành vi tiêu cực của xã hội.

2. Gia đình và công tác xây dựng gia đình văn hóa

2.1. Khái niệm, vai trò, vị trí, chức năng của gia đình

2.1.1. Khái niệm

Gia đình là vấn đề lịch sử xã hội, có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống con

người. Các học giả xưa nay, phương Đông hay phương Tây dù có khác nhau nhưng

đều quan niệm chung rằng: Gia đình là một nhóm người ràng buộc với nhau bởi quan

hệ huyết thống, đạo đức và pháp lý.

Tập thể các nhà khoa học do GS, TS Trần Văn Bính chủ biên đưa ra định nghĩa:

Gia đình là một hình thức cộng đồng người chủ yếu xây dựng trên quan hệ hôn nhân

và huyết thống, gia đình là một thiết chế xã hội, văn hoá.

Page 48: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

44

Tuyên bố về tiến bộ xã hội trong phát triển của Liên hiệp quốc: “Gia đình là đơn

vị cơ bản của xã hội và là môi trường tự nhiên cho sự phát triển và hạnh phúc của mỗi

thành viên”.

Theo điều 8-Luật Hôn nhân và Gia đình của Việt Nam: Gia đình là tập hợp

những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi

dưỡng làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định Luật này;

“Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan

trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”.

Chỉ thị 49 CT/TW ngày 21-2-2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX):

“Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi duy trì nòi giống, là môi trường quan trọng hình

thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người, bảo tồn và phát huy văn hoá

truyền thống tốt đẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.”

Người ta thường chia ra loại gia đình truyền thống là gia đình có nhiều thế hệ

cùng chung sống và gia đình hạt nhân là gia đình chưa có vợ, chồng hoặc một, hai thế

hệ. Các học giả còn có quan niệm gia đình theo nghĩa hẹp giới hạn trong cái “nhà” và

cái “sân” và nghĩa rộng liên quan đến tộc họ, gia tiên, hoặc nhiều hơn nữa....

2.1.2. Vai trò vị trí, chức năng của gia đình

a) Vai trò, vị trí của gia đình

- Lịch sử đã chứng minh: Cá nhân-gia đình-làng xã-tổ quốc là mối quan hệ hữu

cơ không thể tách rời, yếu tố tích cực hay tiêu cực của mỗi nhân tố này đều ảnh hưởng

không nhỏ đến sự hưng thịnh của mỗi quốc gia trong đó gia đình là một thiết chế xã

hội quan trọng, là nền tảng của xã hội và quốc gia. Gia đình là một xã hội thu nhỏ, là

tổng hợp các quan hệ giá trị nhân cách, tình cảm, đạo đức, danh dự, nghĩa vụ và trách

nhiệm đối với quốc gia, dân tộc. Khi nói về vai trò của gia đình, từ ngày xưa cụ Phan

Bội Châu đã khẳng định “Nước là một cái nhà lớn, nhà là một cái nước nhỏ”. Trong

bài nói chuyện tại Hội nghị thảo luận dự thảo luật hôn nhân gia đình tháng 1-1959,

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Quan tâm đến gia đình là đúng, vì nhiều gia

đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình

càng tốt hơn, hạt nhân của xã hội là gia đình.”

- Gia đình là tế bào của xã hội do đó văn hóa gia đình đóng vai trò quan trọng trong

vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc. Qua nhiều thời kỳ phát

triển của đất nước, cấu trúc và quan hệ trong gia đình Việt Nam có những thay đổi, nhưng

những giá trị truyền thống quý báu của gia đình Việt Nam, như: Lòng yêu nước, yêu quê

hương, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, thủy chung, hiếu nghĩa, hiếu học, cần cù, sáng tạo

trong lao động, bất khuất kiên cường vượt qua mọi khó khăn, thử thách… vẫn được giữ

gìn, vun đắp và phát huy trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước. “… Gia đình

đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội…” (Chỉ thị

49/CT/TW ngày 21/2/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng).

Page 49: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

45

Vai trò của gia đình đối với các thành viên:

1. Chăm sóc và giáo dục trẻ em

2. Chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi

3. Thực hiện an sinh xã hội, chăm sóc người ốm, người tàn tật, khuyết tật

4. Phát triển kinh tế

5. Chăm sóc sức khoẻ, luyện tập thể dục thể thao

Vai trò của gia đình đối với cộng đồng và xã hội:

1. Giáo dục các thành viên thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước

2. Giữ gìn, kế thừa, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống, hương ước, quy

ước của địa phương

3. Giữ gìn trật tự an toàn xã hội và phòng chống tệ nạn xã hội

4. Thực hiện bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình

5. Phối hợp với nhà trường, các tổ chức xã hội trong giáo dục con người

6. Giáo dục đạo đức và hướng nghiệp

Vai trò của gia đình quan trọng như vậy; năm 1983 tổ chức UNESCO của Liên hợp

quốc đã ra Nghị quyết và “Thập kỷ phát triển văn hoá thế giới” (1988- 1997), phát động

lấy năm 1994 là “Năm quốc tế gia đình” với biểu tượng mái nhà và trái tim bên trong.

Nước ta từ năm 2001 đã chọn ngày 28 tháng 6 hàng năm là “Ngày gia đình Việt Nam”.

b) Chức năng của gia đình

Gia đình gồm có các chức năng như sau:

- Chức năng sinh sản, tái sản xuất con người

- Chức năng kinh tế

- Chức năng giáo dục, xã hội hoá cá nhân

- Chức năng thoả mãn nhu cầu tinh thần, tâm lý tình cảm

Từ các chức năng cơ bản đó mà gia đình có các vai trò rất quan trọng đối với con người

và xã hội. Gia đình là đơn vị kinh tế nhỏ nhất, vừa là đơn vị văn hóa nhỏ nhất của xã hội, là tế

bào của xã hội và là môi trường đầu tiên cho việc giáo dục và hình thành nhân cách con người.

2. Văn hóa gia đình và xây dựng gia đình văn hóa, nội quan trọng trong

công tác dựng đời sống văn hóa ở cơ sở

2.1. Văn hoá gia đình - một bộ phận của văn hoá dân tộc

Gia đình là tế bào của xã hội do đó văn hóa gia đình đóng vai trò quan trọng

trong vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc. Quá trình hình

thành văn hoá dân tộc cũng là quá trình hình thành văn hoá gia đình. Con người là chủ

thể của văn hoá, con người chỉ thực sự có văn hoá khi sinh ra trong gia đình có văn

hoá, được nuôi dưỡng, chăm sóc dạy dỗ và bảo vệ. Tất cả những giá trị về kinh tế, văn

Page 50: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

46

hoá, khoa học kỹ thuật, chủ nghĩa nhân văn cao cả… đều khởi nguồn từ gia đình.

Chính gia đình là một thiết chế văn hoá góp phần tạo dựng nên một xã hội có văn hoá,

văn hoá gia đình được hình thành trên cơ sở nền tảng của văn hoá dân tộc, là thước đo

giá trị văn hoá dân tộc. Xã hội càng phát triển, càng phản ánh sự đa dạng phong phú

trong cuộc sống gia đình, mối quan hệ tốt đẹp trong xã hội phần nhiều được hình thành

từ gia đình. Gia đình càng hoàn thiện, càng ổn định và có văn hoá sẽ góp phần xây

dựng lối sống, nếp sống tốt đẹp cho xã hội. Khi gia đình và xã hội không gắn kết, đồng

phát triển sẽ tạo nên sự trì trệ, xáo trộn và mất ổn định xã hội…

Hiện nay, Văn hoá gia đình Việt Nam đang đứng trước sự lựa chọn các giá trị

như sau:

1. Giữ nếp văn hoá gia đình truyền thống nguyên dạng với kiểu gia đình tam tứ

đại đồng đường, trong đó các thế hệ trong gia đình sống theo đạo lý “kính trên,

nhường dưới”, “chị ngã, em nâng”… Người già quyết định tối cao và được chăm sóc

chu đáo. Cá nhân không được quyền quyết định, ít được quyền dân chủ, có tính bảo

thủ, có khi cản trở sự phát triển.

2. Xây dựng gia đình hiện đại chỉ có 2 thế hệ, đề cao tự do cá nhân một cách

tuyệt đối, cắt rời ít liên hệ với quá khứ, cội nguồn. Do đó xảy ra tình trạng nhiều người

già lâm vào tình trạng cô đơn ít được chăm sóc chu đáo.

3. Xây dựng gia đình hiện đại, giàu có, ít con, hạnh phúc trên cơ sở văn hóa gia đình

truyền thống, có sự giúp đỡ, hỗ trợ giữa các thế hệ, bảo lưu có chọn lọc giá trị văn hoá gia

đình truyền thống. Đây là xu thế phù hợp nhất tạo nên gia đình tiên tiến, vừa hiện đại, giàu

bản sắc dân tộc, đây chính là mô hình gia đình văn hoá chúng ta cần xây dựng.

2.2. Nội dung công tác xây dựng gia đình văn hoá

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của phong trào xây dựng gia đình

văn hoá

Cuộc vận động có tiền thân ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, ngày

20-3-1947 dưới bút danh Tân Sinh, Bác Hồ đã viết tác phẩm “Đời sống mới” Người viết:

“Mỗi người làm đúng theo đời sống mới thì đời trong một nhà cũng dễ thôi.

Cũng như mỗi viên đá trơn tru vững chắc, thì chỉ cần một ít vôi là đắp thành một bức

tường tốt.

Về tinh thần thì phải trên thuận, dưới hoà, không thiên tư ai. Bỏ thói hành hạ mẹ

chồng nàng dâu, gì ghẻ ghét bỏ con chồng.

Về vật chất, từ ăn mặc đến việc làm phải ăn đều, tiêu sài có kế hoạch, có ngăn nắp.

Cưới hỏi, giỗ, tết, nên giản đơn, tiết kiệm.

Trong nhà, ngoài vườn phải luôn sạch sẽ, gọn gàng.

Đối với xóm giềng phải thân mật và sẵn lòng giúp đỡ.

Đối với việc làng, việc nước phải hăng hái làm gương.

Người trong nhà, ai cũng biết chữ.

Page 51: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

47

Luôn luôn cố gắng làm cho nhà mình thành một nhà kiểu mẫu trong làng, một

nhà như thế nhất định sẽ phát đạt”

Năm 1960, 6 gia đình ở thôn Ngọc Tỉnh, xã Ngọc Long, huyện Mỹ Hào, tỉnh

Hưng Yên (gồm gia đình ông Luyện Văn Để, Đinh Văn Để, Đinh Văn Khắc, Luyện

Văn Ân, Nguyễn Văn Tục, Đỗ Văn Thức) đã thống nhất bàn bạc, giúp nhau trong sản

xuất, dạy bảo con cái chăm ngoan học tập, giúp đỡ láng giềng lúc khó khăn. Đây được

coi là mô hình gia đình văn hoá đầu tiên, Bộ Văn hoá (Nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và

Du lịch) có chủ trương nhân rộng mô hình này.

Năm 1962, tại Hội nghị phổ biến nhân rộng mô hình xây dựng Gia đình văn hoá

tại Hải Phòng, Bộ Văn hoá đã công nhận 6 gia đình văn hoá này và tặng cho thôn

Ngọc Tình (tỉnh Hưng Yên) bức trướng, đề tặng chiếc nôi của phong trào xây dựng gia

đình văn hoá, đồng thời phát động phong trào xây dựng gia đình văn hoá trên phạm vi

cả nước. Mục đích của phong trào nhằm đoàn kết giúp đỡ để gia đình hoà thuận, bình

đẳng, dân chủ, tiến bộ, hạnh phúc, góp phần đấu tranh giải phóng miền Nam, bảo vệ

miền Bắc xã hội chủ nghĩa.

Ngày 15-3-1975, Bộ Văn hoá Thông tin và Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đã

ban hành Thông tư liên tịch về việc đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng Gia đình văn

hoá mới (Nay là Gia đình văn hoá), tiêu chuẩn gia đình văn hoá mới thời kỳ này là:

- Xây dựng gia đình hoà thuận, dân chủ, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

- Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch: Sản xuất, tiêu dùng tiết kiệm; đoàn kết xóm

giềng tốt.

- Thực hiện đầy đủ đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.

Từ năm 1975-1985: Phong trào phát triển rộng khắp trong toàn quốc, năm 1980,

Ban Chỉ đạo Nếp sống mới Trung ương được thành lập trực tiếp chỉ đạo phong trào.

Về kinh phí được nhà nước bao cấp nên việc tuyên truyền, vận động có nhiều thuận

lợi, phong trào phát triển đồng đều và rộng khắp.

Từ 1986 đến 1990: Thời kỳ đổi mới, thay đổi cơ chế từ bao cấp sang hạch toán,

khiến cho nguồn chi cho phong trào giảm sút, ngành Văn hoá, Thông tin, cơ quan

thường trực của Ban Chỉ đạo Nếp sống mới Trung ương vẫn cố gắng duy trì phong

trào nhưng kết quả có hạn chế.

Từ 1990-2000: Ban Chỉ đạo Nếp sống mới Trung ương đã đề ra nội dung tiêu

chuẩn gia đình văn hoá như sau:

Xây dựng gia đình no ấm, hoà thuận, tiến bộ, hạnh phúc

Thực hiện tốt kế hoạch hoá gia đình

Đoàn kết xóm giềng

Thực hiện nghĩa vụ công dân

Ngày 16-7-1998, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban

hành Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá VIII) về Xây dựng và phát triển nền văn hoá

Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Vấn đề gia đình và xây dựng gia đình văn

Page 52: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

48

hoá đã được đề cập một cách cấp thiết: “Giữ gìn và phát huy những đạo lý tốt đẹp của

gia đình Việt Nam. Nêu cao vai trò gương mẫu của các bậc cha mẹ. Coi trọng xây

dựng gia đình văn hoá. Xây dựng mối quan hệ khăng khít giữa Gia đình- Nhà trường-

Xã hội”

Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá VIII) với 5 quan điểm chỉ đạo, 10 nhiệm vụ cụ

thể và 4 nhóm giải pháp, trong đó: Cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn

với thi đua yêu nước và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” là

một trong 4 nhóm giải pháp thực hiện nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) về Xây

dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc.

Phong trào này bao gồm 7 phong trào cụ thể, trong đó có Phong trào Xây dựng gia

đình văn hoá do Bộ Văn hoá-Thông tin (Nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) chủ

trì. Bộ Văn hoá-Thông tin đã ban hành Quyết định số 01/2002/QĐ-BVHTT ngày 2-1-

2002 Quy chế công nhận danh hiệu “gia đình văn hoá”, “làng văn hoá”, “khu phố văn

hoá”, tiêu chuẩn Gia đình văn hoá gồm:

Gia đình ấm no, hoà thuận, tiến bộ, khoẻ mạnh và hạnh phúc

Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân

Thực hiện tốt kế hoạch hoá gia đình

Đoàn kết tương trợ cộng đồng dân cư

Năm 2006, Bộ Văn hoá, Thông tin (Nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) sửa

đổi, bổ sung Quy chế công nhận “gia đình văn hoá”, “Làng văn hoá”, “Tổ dân phố văn

hoá” ban hành kèm theo Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23-6-2006, Các

tiêu chí xây dựng gia đình văn hoá hiện nay vẫn được kế thừa có chọn lọc với những

yếu tố của gia đình truyền thống Việt Nam.

2.2.2. Tiêu chuẩn danh hiệu Gia đình văn hóa hiện nay

Thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Thi đua, khen thưởng với những nội

dung cụ thể (áp dụng theo điều 8- Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hoá,”,

“Làng văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá” ban hành kèm theo Quyết định số

62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23-6-2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin): Gồm

các tiêu chuẩn như sau:

- Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương.

- Gia đình hoà thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong

cộng đồng.

- Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất

lượng và hiệu quả.

2.2.3. Điều kiện, thủ tục công nhận Danh hiệu Gia đình văn hóa

Danh hiệu “Gia đình văn hóa” do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn

công nhận.

1. Điều kiện công nhận:

Page 53: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

49

a) Đạt các tiêu chuẩn quy định như trên

b) Thời gian đăng ký xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa” là 01 năm.

2. Hồ sơ đề nghị gồm có:

a) Bản đăng ký xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa”;

b) Biên bản họp bình xét ở khu dân cư kèm theo danh sách những gia đình được

đề nghị công nhận danh hiệu “Gia đình văn hoá” (có từ 50% trở lên số người tham gia

dự họp nhất trí đề nghị).

3. Căn cứ vào biên bản họp bình xét ở khu dân cư, Ban vận động “Toàn dân đoàn

kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,

phường, thị trấn ra quyết định công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” hàng năm.

4. Khu dân cư tổ chức công bố Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,

phường, thị trấn công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” vào dịp “Ngày hội Đại đoàn

kết toàn dân tộc” ở khu dân cư hàng năm (ngày 18/11) và ghi “Sổ vàng Gia đình văn

hóa” ở khu dân cư.

5. Đối với gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục,

được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trao Giấy chứng nhận 03 năm đạt danh

hiệu “Gia đình văn hóa”

2.2.4. Một số nội dung về công tác chỉ đạo triển khai thực hiện xây dựng gia đình

văn hoá trong giai đoạn hiện nay

- Xây dựng Gia đình văn hóa là một trong những phong trào xây dựng đời sống

văn hóa đầu tiên, có quá trình phát triển thường xuyên, liên tục, ngày càng sâu rộng.

Nội dung, tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa được kế thừa và phát triển

cả về lý luận và thực tiễn. Từ phong trào của quần chúng, danh hiệu Gia đình văn hóa

cùng với danh hiệu Làng văn hóa đã trở thành danh hiệu thi đua Nhà nước, được Luật

Thi đua khen thưởng ghi nhận. Tiêu chuẩn công nhận Gia đình văn hóa theo Điều 29

Luật Thi đua khen thưởng được Bộ Văn hóa-Thông tin cụ thể hóa trong Quy chế 62,

đề cao vai trò của Gia đình văn hóa trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nước; gắn việc xây dựng gia đình hòa thuận, tiến bộ, hạnh

phúc với đoàn kết, tương trợ xóm giềng; đề cao yếu tố văn hóa phát triển trong việc tổ

chức xây dựng gia đình trở thành Gia đình văn hóa, đáp ứng yêu cầu về sự phát triển

của gia đình trong thời đại hiện nay. Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện phong trào

xây dựng Gia đình văn hóa tập trung vào một số nội dung như sau:

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, củng cố và nâng cao nhận thức của

cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn

cấp xã về ý nghĩa, tầm quan trọng và nội dung của công tác gia đình nói chung, xây

dựng Gia đình văn hóa nói riêng.

- Ban Chỉ đạo Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cấp xã

và các Ban Vận động cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở các khu dân cư, cần

tổ chức điều tra, khảo sát, phân loại gia đình trên địa bàn, xây dựng kế hoạch cụ thể để

triển khai thực hiện phong trào phù hợp.

Page 54: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

50

- Tổ chức việc học tập, nắm vững nội dung, tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Gia

đình văn hóa đến từng hộ, từng thành viên của các hộ gia đình, đồng thời, tuyên

truyền, cổ vũ phong trào xây dựng Gia đình văn hóa trên hệ thống truyền thanh công

cộng, các hình thức tuyên truyền cổ động trực quan trên địa bàn.

- Tổ chức đăng ký xây dựng Gia đình văn hóa, trên cơ sở tự giác, tự nguyện của

các gia đình, sự tuyên truyền, vận động của các đoàn thể quần chúng.

- Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các ngành, đoàn thể quần chúng, sự

gương mẫu của cán bộ, đảng viên, các đoàn viên, hội viên, tạo thành lực lượng nòng

cốt trong phong trào xây dựng Gia đình văn hóa.

- Tăng cường các hoạt động tự quản cộng đồng, các hoạt động tuyên truyền, vận

động, thuyết phục, đôn đốc, nhắc nhở các gia đình đã đăng ký xây dựng Gia đình văn

hóa, phấn đấu thực hiện tốt các tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa.

- Gắn phong trào xây dựng Gia đình văn hóa với các phong trào thi đua yêu nước,

với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế-xã hội, đặc biệt là thực hiện các nhiệm vụ,

mục tiêu xây dựng đời sống văn hóa hiện nay ở địa phương cơ sở.

- Xây dựng, biểu dương, tôn vinh và nhân rộng các gia đình văn hóa tiêu biểu,

tạo nên mũi nhọn cho phong trào xây dựng Gia đình văn hóa.

- Tổ chức cho các gia đình tự đánh giá (hoặc chấm điểm) về kết quả thực hiện các

tiêu chuẩn công nhận Gia đình văn hóa, trước khi đưa ra các cuộc họp ở khu dân cư,

lấy ý kiến của nhân dân để bình bầu Gia đình văn hóa hàng năm.

- Ban Vận động ở khu dân cư tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Phong trào Toàn

dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cấp xã trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã

ra quyết định công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa hàng năm. Khu dân cư tổ chức

công bố quyết định công nhận Gia đình văn hóa và ghi Sổ vàng Gia đình văn hóa vào

dịp Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc, 18/11 hàng năm.

- Các tiêu chí xây dựng gia đình văn hoá phải phù hợp và có ý nghĩa thiết thực

với đời sống của người dân, đáp ứng được nguyện vọng tâm tư tình cảm mới tạo được

sự đồng tình hưởng ứng của nhân dân. Đây chính là yếu tố quyết định sự thành công

cúa phong trào xây dựng gia đình văn hoá.

2.2.5. Về yêu cầu của công tác xây dựng gia đình văn hóa

- Được triển khai thường xuyên, liên tục trở thành nhiệm vụ quan trọng được các

cấp các ngành quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn, tạo điều kiện để thực hiện tốt.

- Phải có nội dung, tiêu chí phù hợp với đặc điểm bản sắc, phong tục, tập quán

của mỗi dân tộc, của từng thời kỳ, giai đoạn phát triển xã hội của mỗi địa phương.

- Việc xây dựng gia đình văn hóa thuộc ý thức tự nguyện của mỗi gia đình, từng

người dân do đó phải có phương pháp tuyên truyền vận động để nhân dân tự nguyện

tham gia, tránh gò ép, cứng nhắc.

- Việc xây dựng gia đình văn hóa cần được phát triển rộng nhưng phải chú ý đến

chiều sâu, chú trọng chất lượng thực chất của phong trào, chất lượng của mỗi gia đình

Page 55: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

51

văn hóa, không chạy theo hình thức, bệnh thành tích chủ nghĩa, làm giảm giá trị danh

hiệu gia đình văn hóa, giảm ý nghĩa giáo dục và hiệu quả tích cực của phong trào.

2.2.6. Về nội dung, phương pháp tổ chức, triển khai việc xây dựng gia đình

văn hóa

* Trong công tác chỉ đạo hướng dẫn:

- Đây là nhiệm vụ của các cấp lãnh đạo đảng, Nhà nước, chính quyền, các cấp,

các ngành, đoàn thể và cán bộ nhân dân.

- Các cấp lãnh đạo Đảng phải có Nghị quyết về việc xây dựng gia đình văn hóa

(trong các kỳ Đại hội Đảng), phải coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị của

Đảng, phải coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị của Đảng trong sự nghiệp

xây dựng và phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội của địa phương.

- Các cấp lãnh đạo chính quyền phải xây dựng được kế hoạch cụ thể để tổ chức

triển khai. Kế hoạch phải xác định rõ bước đi, cách làm, chỉ tiêu, tiến độ thực hiện cụ

thể. Tạo điều kiện về kinh phí, lực lượng, cơ sở vật chất để tiến hành, huy động được

lực lượng phối hợp của toàn hệ thống chính trị, toàn dân tham gia thực hiện việc xây

dựng gia đình văn hóa

- Thường xuyên có biện pháp kiểm tra, đôn đốc, rút kinh nghiệm, động viên khen

thưởng, uốn nắn những lệch lạc để phong trào ngày càng phát triển vững chắc.

- Xây dựng dự toán kinh phí hoạt động hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chỉ đạo, thí điểm, tiến tới phổ biến nhân rộng mô hình, khai thác các nguồn lực,

hỗ trợ phong trào.

- Tổ chức bình xét, công nhận chặt chẽ, đảm bảo nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, thủ

tục, kỳ hạn.

- Tổ chức kiểm tra việc công nhận và không công nhận lại danh hiệu gia đình văn

hoá ở địa phương.

* Trong việc tổ chức triển khai thực hiện:

- Căn cứ vào tiêu chuẩn tại Tiêu chuẩn danh hiệu Gia đình văn hóa thực hiện

theo quy định tại Điều 29 Luật Thi đua, khen thưởng với những nội dung cụ thể (áp

dụng theo điều 8- Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hoá,”, “Làng văn hoá”,

“Tổ dân phố văn hoá” ban hành kèm theo Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày

23-6-2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin), vận dụng xây dựng tiêu chuẩn cho

phù hợp với địa phương.

Nguyên tắc của quá trình vận dụng:

- Bám thật sát chỉ tiêu chung, không tùy tiện đặt ra những tiêu chí, tiêu chuẩn

không phù hợp với tinh thần, nội dung của tiêu chí theo kiểu “Phép vua thua lệ làng”.

- Tránh hữu khuynh hoặc tả khuynh trong xây dựng tiêu chuẩn. Đảm bảo chát

lượng thực sự của danh hiệu gia đình văn hóa xong cần tạo điều kiện thuận lợi để các

Page 56: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

52

gia đình phấn đấu thực hiện. Từng bước có điều chỉnh theo hướng nâng cao tiêu chuẩn

để đảm bảo chất lượng gia đình văn hóa ngày càng cao.

3. Công tác xây dựng làng (bản, buôn, plây, phum sóc...) văn hóa

3.1. Khái niệm làng (bản, buôn, plây, phum sóc...) văn hóa và mối quan hệ

của Làng (bản, buôn, plây, phum sóc...) văn hóa với văn hóa làng (bản, buôn,

plây, phum sóc...)

3.1.1. Khái niệm làng(bản, buôn, play, phum sóc...)

Nói đất nước ta có mấy ngàn năm văn hiến, không thể bỏ qua vấn đề làng, xã -

một kiến trúc xã hội ở cấp cơ sở.

Làng (bản, buôn, plây, phum sóc...) xã là mội vùng lãnh thổ tương đối nhỏ, với

một cộng đồng dân cư bền vững (như một quốc gia thu nhỏ có sức sống vật chất và

tinh thần bền vững trường tồn).

Làng (bản, buôn, plây, phum sóc...) là đặc thù của xã hội Việt Nam, làng là đơn

vị tụ cư truyền thống, có hình thể, cơ cấu tổ chức lệ tục, tâm lý, tính cách… trở thành

đơn vị cơ sở của nước. Trong thực tế làng (bản, buôn, plây, phum sóc...) là nơi cuối

cùng triển khai thực hiện mọi chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước ở nông thôn.

Trong quá trình tồn tại và phát triển, cấp xã có thể tách, nhập song làng (bản, buôn,

plây, phum sóc...) rất ít biến động và giải thể. Mặt khác mỗi làng (bản, buôn, plây,

phum sóc...) là một cộng đồng về lãnh thổ tín ngưỡng, tôn giáo, cảnh quan… do đó

mỗi làng (bản, buôn, plây, phum sóc...) đều có tính cố kết cộng đồng rất cao, đã và

đang phát huy tác dụng cả về lĩnh vực kinh tế và văn hóa trong yêu cầu xây dựng nông

thôn mới hiện nay.

Việc làng (bản, buôn, plây, phum sóc...) là việc của nước, việc nước cũng là việc

của làng(bản, buôn, plây, phum sóc...). Các giá trị văn hóa làng (bản, buôn, play, phum

sóc...) là cơ sở và những yếu tố thuận lợi cho việc tổ chức xây dựng làng văn hóa.

3.1.2. Khái niệm Làng (bản, buôn, plây, phum sóc...) văn hóa

Làng (bản, buôn, plây, phum sóc...) được chọn làm cơ sở để xây dựng đời sống

văn hóa vì trong lịch sử trước đây nó vốn là đơn vị hành chính cấp cơ sở của Chính

quyền Nhà nước phong kiến. Các thiết chế vật chất và thiết chế tổ chức chặt chẽ của

Làng truyền thống đến nay vẫn còn nhiều giá trị có thể khai thác, phát huy.

Làng lưu giữ các giá trị văn hóa truyền thống bền vững qua nhiều giai đoạn lịch

sử và là địa bàn cơ sở phù hợp với điều kiện tổ chức xây dựng đời sống văn hóa trong

mối quan hệ ràng buộc giữ con người-nhà-làng-nước. Xây dựng làng văn hóa không

quá phụ thuộc vào tổ chức hành chính (có thể là đơn vị tương ứng như thôn, ấp, bản,

buôn, sóc…).

Xây dựng làng văn hóa là xây dựng một cộng đồng dân cư có đời sống kinh tế ổn

định và từng bước phát triển, đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh phong phú, có môi

trường cảnh quan sạch đẹp, chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách

pháp luật của nhà nước, có tinh thần đoàn kết tương trợ giúp đỡ nhau trong cộng đồng.

Xây dựng Làng văn hóa là một trong những yếu tố góp phần đưa nông thôn Việt Nam

Page 57: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

53

phát triển đúng hướng theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì nó liên quan

đến yếu tố con người qua xây dựng gia đình văn hóa, nếp sống văn hóa chứ không

phải chỉ đầu tư vốn, phát triển khoa học kỹ thuật mà thực hiện được công nghiệp hóa,

hiện đại hóa nông thôn.

3.1.3. Khái niệm Văn hóa làng

Văn hóa làng là bản sắc riêng của làng, là toàn bộ cuộc sống của làng; Văn hóa

làng bao gồm toàn bộ các yếu tố văn hóa truyền thống của mỗi làng: Cách ăn, ở, ứng

xử, giao tiếp, kỹ năng lao động sản xuất, phong tục tập quán, tôn giáo tín ngưỡng, văn

hóa dân gian, lễ hội… các thiết chế vật chất và thiết chế tổ chức và tâm lý thành viên

trong làng với những đặc trưng riêng của nó không có sự trùng lặp, giống hệt nhau

giữa các làng.

Văn hóa làng là những giá trị văn hóa mang tính truyền thống, đã được thử thách

qua thời gian, là chuẩn mực của toàn thể cộng đồng đã lựa chọn, bảo lưu, giữ gìn và

phát triển. Văn hóa làng là nền tảng để vận dụng xây dựng Làng văn hóa.

3.1.4. Mối quan hệ giữa Văn hóa làng và xây dựng Làng văn hóa

Xây dựng Làng văn hóa là khai thác, phát huy các giá trị văn hóa làng truyền

thống, đổi mới chất lượng văn hóa làng qua việc chọn lọc, phát huy các giá trị văn hóa,

thuần phong mỹ tục vào đời sống hiện đại; gạt bỏ các hủ tục trong cưới, tang, lễ hội;

gạt bỏ tư tưởng cục bộ, ngôi thứ, bỏ lối sống “phép Vua thua lệ làng”, coi thường pháp

luật chung…tạo điều kiện để cá nhân hoàn thiện và phát triển nhân cách.

3.2. Mục đích, ý nghĩa của công tác xây dựng Làng (bản, buôn, phum sóc…)

văn hóa

Mục đích:

- Xây dựng làng (bản, buôn, phum sóc…) văn hóa là triển khai các nghị quyết

Đại hội và các Hội nghị của Đảng về xây dựng nông thôn mới giàu đẹp, xây dựng con

người Việt Nam về tư tưởng, đạo đức và lối sống ngang tầm với yêu cầu phát triển của

thời đại.

- Đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và phát huy tính chủ động sáng tạo của mỗi người

dân, mỗi gia đình trong các hoạt động văn hóa, phù hợp với sự đổi mới về cơ chế tổ

chức và quản lý kinh tế, chính trị, xã hội ở nông thôn.

- Bảo vệ, giữ gìn và phát huy các phong tục, tập quán tốt đẹp, loại bỏ các hiện

tượng mê tín dị đoan, phòng chống có hiệu quả các tệ nạn xã hội; ma túy mại dâm, cờ

bạc… phòng chống và đẩy lùi sự xâm nhập của văn hóa độc hại.

- Xây dựng làng (bản, buôn, phum sóc…) văn hóa là xây dựng mô hình tổ chức,

quản lý và hoạt động văn hóa cơ sở trên địa bàn nông thôn, phù hợp với sự chuyển

biến về chính sách, pháp luật, tổ chức, quản lý trong sản xuất nông nghiệp theo chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước.

- Xây dựng làng văn hóa chính là tổ chức lại đơn vị xây dựng đời sống văn hóa cơ sở

cấp xã về đơn vị xây dựng đời sống văn hóa cơ sở cấp làng (bản, buôn, phum sóc…).

Page 58: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

54

Ý nghĩa:

- Nhằm xây dựng một cộng đồng làng hoàn thiện và phát triển nhiều mặt, củng cố

và phát huy các giá trị đạo đức và lối sống gia đình truyền thống, tạo sức đề kháng

trước những ảnh hưởng của lối sống thực dụng, coi nhẹ các giá trị tinh thần và các mặt

trái kinh tế thị trường.

- Nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân dân đối với việc thực hiện nghĩa vụ công dân,

chấp hành các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; Góp

phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

- Nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của nhân dân, xây dựng

môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh góp phần xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.

- Xây dựng làng văn hóa là gắn xây dựng và phát triển văn hóa với thực hiện các

nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương cơ sở; khai thác, giữ gìn và phát huy

những giá trị văn hóa truyền thống của mỗi vùng quê, mỗi dân tộc.

3.3. Quá trình hình thành và phát triển của phong trào xây dựng làng văn hóa

- Năm 1987, tỉnh Hà Bắc (cũ) đã chỉ đạo thể nghiệm thôn Trung Liệt (xã Đồng

Quang, huyện Từ Sơn) chuyển các hoạt động văn hóa thông tin cơ sở từ cấp xã về các

đơn vị làng, thôn và thực hiện xã hội hóa một số hoạt động văn hóa thông tin trong mô

hình “làng văn hóa mới”. Đến năm 1989, Hà Bắc tổng kết mô hình làng văn hóa Trung

Liệt và nhân rộng trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp sau Hà Bắc, phong trào xây dựng làng văn hóa bắt đầu được một số tỉnh

triển khai, như: Thanh Hóa, Thái Bình, Nam Định, Hưng Yên, Hải Dương, Phú Thọ,

Hà Tây… tháng 12-1991, Bộ Văn hóa, Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du

lịch) tổ chức hội nghị, hội thảo về đổi mới công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở

Bắc Giang. Sau hội nghị, các Sở Văn hóa-Thông tin (nay là Sở Văn hóa, Thể thao và

Du lịch) đã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương đưa việc xây dựng làng

văn hóa vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm ở địa phương.

- Tháng 11-1993, Bộ Văn hóa, Thông tin tổ chức hội nghị, hội thảo xây dựng đời

sống văn hóa ở cơ sở tại Quy Nhơn (Bình Định). Sau hội nghị, hội thảo, các tỉnh khu

vực miền Trung và Tây Nguyên, các tỉnh từ Quảng Trị đến Ninh Thuận đã nghiên cứu

kinh nghiệm và triển khai phong trào ở địa phương.

- Năm 2002, Bộ Văn hóa, Thông tin (Nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

ban hành Quyết định số 01/2002/ QĐ-BVHTT ngày 02 tháng 01 năm 2002 kèm theo

Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu dân cư văn hóa;

Tháng 6 năm 2006, Bộ Văn hóa-Thông tin (Nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

tiếp tục ban hành Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 6 năm 2006 kèm

theo Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố

văn hóa” thay thế Quy chế số 01/2002/ QĐ-BVHTT. Đến nay, Làng văn hóa đã trở

thành danh hiệu thi đua Nhà nước, được Luật Thi đua - Khen thưởng ghi nhận (tại

Điều 30).

Page 59: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

55

Tiêu chuẩn công nhận làng văn hóa (theo Quy chế số 62/2006/QĐ-BVHTT)

- Làng văn hóa trước hết phải là làng có đời sống kinh tế ổn định và từng bước

phát triển. Tiêu chuẩn này thể hiện sự gắn kết giữa kinh tế và văn hóa, trong đó kinh tế

(văn hóa vật chất) vừa là nền tảng, vừa là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển văn hóa.

- Làng văn hóa phải có đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú, thể

hiện thông qua việc: Xây dựng các thiết chế và thực hiện các chỉ tiêu về phát triển sự

nghiệp văn hóa, thể thao, giáo dục, y tế, đáp ứng nhu cầu văn hóa xã hội của người

dân; đồng thời xây dựng nếp sống văn minh, phòng chống các tệ nạn xã hội và các sản

phẩm văn hóa độc hại.

- Môi trường cảnh quan sạch đẹp, thể hiện qua các tiêu chí về gìn giữ vệ sinh (gia

đình và cộng đồng); bảo vệ và phát huy các di tích lịch sử-văn hóa, cảnh quan thiên

nhiên, tạo bộ mặt văn hóa ở các cộng đồng dân cư.

- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy

ước cộng đồng, không để xảy ra trọng án hình sự, là thể hiện yếu tố văn hóa pháp luật

trong xây dựng làng văn hóa, đồng thời gắn xây dựng làng văn hóa với việc thực hiện

dân chủ và xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở và chăm lo các đối tượng chính sách ở

các cộng đồng nông thôn.

- Xây dựng tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân

cư, thể hiện thông qua việc hòa giải cộng đồng, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, đền ơn

đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện; thực chất là khai thác và phát huy các giá trị văn hóa, đạo

lý truyền thống của dân tộc, làm cho các yếu tố đó trở thành nguồn lực vật chất, tinh

thần trong quá trình xây dựng làng văn hóa.

3.4. Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện phong trào xây dựng làng văn hóa

- Tổ chức cho nhân dân trong làng học tập, nắm vững nội dung, tiêu chuẩn công

nhận danh hiệu làng văn hóa; thảo luận chương trình, kế hoạch xây dựng làng văn hóa

(do trưởng thôn hoặc trưởng ban vận động cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” chuẩn bị) thảo luận quy ước, (hương ước) làng

(do ban soạn thảo quy ước chuẩn bị).

- Tuyên truyền, vận động nhân dân quyết tâm xây dựng làng văn hóa; khơi dậy và

phát huy tinh thần cố kết cộng đồng, trách nhiệm xây dựng và ý thức tự quản cộng

đồng, vốn là tập quán tốt đẹp, là truyền thống bền vững và nét độc đáo của văn hóa

làng, trở thành động lực thúc đẩy quá trình xây dựng làng văn hóa.

- Thành lập Ban vận động xây dựng làng văn hóa, trên cơ sở Ban vận động cuộc

vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, do Ban công

tác Mặt trận chủ trì; phân công, phân nhiệm các thành viên rõ ràng, định kỳ kiểm

điểm, đánh giá kết quả thực hiện.

- Tổ chức, tập hợp tất cả các tầng lớp nhân dân trong làng tham gia xây dựng làng

văn hóa với những nội dung, hình thức phù hợp; xây dựng lực lượng nòng cốt, làm hạt

nhân tích cực của phong trào; đặc biệt là thực hiện và phát huy vai trò gương mẫu của

cán bộ, đang viên, đoàn viên, hội viên.

Page 60: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

56

- Bám sát chương trình, kế hoạch xây dựng làng văn hóa đề ra, tập trung chỉ đạo,

tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi từng nhiệm vụ, mục tiêu, từng việc, tiến tới thực

hiện đầy đỷ tiêu chuẩn công nhận làng văn hóa.

- Gắn xây dựng làng văn hóa với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế-xã hội, với

các phong trào thi đua yêu nước ở địa phương, cơ sở.

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, vững chắc trong việc thực hiện nếp sống văn

minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và đẩy lùi các tệ nạn xã hội.

- Xây dựng Nhà văn hóa làng thực sự trở thành trung tâm sinh hoạt văn hóa- thể

thao cộng đồng.

- Tự đánh giá, đối chiếu kết quả thực hiện các tiêu chuẩn công nhận làng văn hóa;

nếu thấy đủ tiêu chuẩn, báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết

xây dựng đời sống văn hóa cấp xã kiểm tra, đề nghị công nhận.

- Tổ chức lễ đón Bằng công nhận làng văn hóa trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả;

tiếp tục xây dựng kế hoạch giữ vững và phát huy danh hiệu làng văn hóa, đưa ra nhân

dân thảo luận, nhất trí triển khai thực hiện.

4. Xây dựng quy ước nếp sống văn hóa, làng (bản, buôn, phum sóc…) văn hóa

Quy ước nếp sống văn hóa, quy ước làng (bản, buôn, phum sóc…) văn hóa bao

gồm những điều khoản do nhân dân ở một số địa phương, một số cơ sở - căn cứ vào

nhu cầu của cuộc sống chung mà đặt ra để cùng nhau thực hiện.

Nội dung bản quy ước có thể đề ra một cách toàn diện mọi vấn đề xã hội, hoặc

chỉ nên đi vào một số vấn đề cấp bách cần ngăn chặn kịp thời và dứt điểm, sau đó có

kế hoạch đi dần từng bước thanh toán các vấn đề còn tồn tại của từng địa phương.

Quy ước nếp sống văn hóa, quy ước làng (bản, buôn, phum sóc…) văn hóa thực

chất là những thỏa thuận của cộng đồng có nguồn gốc từ việc kế thừa truyền thống lập

hương ước của cha ông. Theo đó nhân dân sẽ tự giác tuân thủ những thỏa thuận nhằm

xây dựng cho làng (bản, buôn, phum sóc…) một cuộc sống ổn định và phát triển cả về

vật chất và tinh thần. Do vậy nếu Quy ước nếp sống văn hóa, quy ước làng (bản, buôn,

phum sóc…) văn hóa được biên soạn và có nội dung tiến bộ và được triển khai thực

hiện tốt sẽ có tác dụng rất lớn đến việc giáo dục tư tưởng, tình cảm, nâng cao nhận

thức của mỗi người dân, xây dựng nếp sống văn hóa, hình thành những phong tục tập

quán mới tốt đẹp tác động đến phong trào xây dựng làng văn hóa; ngược lại quy ước

sẽ phản tác dụng nếu việc biên soạn nội dung không phù hợp với đời sống thực tiễn và

tổ chức thực hiện thiếu khoa học, không tiến bộ. Quy ước nếp sống văn hóa, quy ước

làng (bản, buôn, phum sóc…) văn hóa phải đạt các mục đích, yêu cầu sau đây:

Quy ước nhằm tạo môi trường văn hóa lành mạnh, xã hội có trật tự, kỷ cương

góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước,

thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.

Quy ước không được mâu thuẫn, đối lập với hiến pháp, pháp luật và phải phù hợp

với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước.

Page 61: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

57

Quy ước phải phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể và thực tiễn của mỗi địa

phương, được nhân dân chủ động đóng góp xây dựng và tự nguyện thực hiện.

Nội dung của Quy ước dựa trên cơ sở bảo đảm, giữ gìn và kế thừa, phát huy những

thuần phong mỹ tục của dân tộc, truyền thống lịch sử văn hóa, truyền thống cách mạng

của địa phương đồng thời bổ sung những nội dung mới, tiến bộ phù hợp với tình hình hiện

nay của địa phương. Quy ước đảm bảo các nguyên tắc chung như sau:

- Nêu khái quát tình hình lịch sử, quá trình hình thành và phát triển, những truyền

thống tốt đẹp của làng, thôn, ấp, bản;

- Nêu những đặc điểm cụ thể hiện nay, những thuận lợi khó khăn trong xây dựng

nông thôn mới và xây dựng làng (thôn, ấp, bản) văn hóa;

- Nêu khái quát một số nguyên tắc chung khi biên soạn và thực hiện, giá trị pháp

lý, phạm vi hiệu lực của văn bản.

Những quy định cụ thế của Quy ước:

- Quy định về xây dựng gia đình văn hóa: Dựa trên các tiêu chí công nhận gia

đình đạt chuẩn văn hóa, cần chi tiết hóa, cụ thể hóa hoặc phát triển thêm những nội

dung phù hợp với thực tiễn của địa phương đảm bảo nguyên tắc lành mạnh, tiến bộ,

không trái với những quy định của Nhà nước.

- Quy định về Nếp sống văn hóa trong sinh hoạt hàng ngày, sinh hoạt cộng đồng,

giữ gìn trật tự an toàn xã hội.

- Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong ứng xử, giao tiếp, ăn, ở, đi lại, xóa

bỏ hủ tục, phát triển các hoạt động văn hóa lành mạnh, xây dựng và phát huy tình làng,

nghĩa xóm, đoàn kết tương thân tương ái, hỗ trợ giúp đỡ nhau trong cộng đồng dân cư,

thực hiện tốt các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước.

- Quy định những nội dung vận động giáo dục mọi người bảo vệ thuần phong mỹ

tục, loại bỏ những hủ tục mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội.

- Quy định về cưới, tang, lễ hội, thờ phụng ở địa phương, khuyến khích tổ chức

cưới, tang, lễ hội văn minh, tiến bộ, tiết kiệm phù hợp với hoàn cảnh của từng địa

phương và từng gia đình.

- Quy định về dự sinh nhật, mừng thọ, mừng tân gia… theo nguyên tắc văn minh

tiết kiệm trọng về tinh thần, ý nghĩa văn hóa, không nặng về lợi ích vật chất.

- Quy định về bảo vệ tài sản của cộng đồng và tài sản của công dân, bảo vệ môi

trường sống, bảo vệ di tích, danh lam thắng cảnh, đền chùa, miếu mạo, cơ sở thờ tự,

công trình phúc lợi an sinh như: Đê, kè cống, kênh mương, đường làng, ngõ xóm, bảo

vệ và trồng cây xanh…

- Quy định về khuyến nông, khuyến học, động viên lao động sáng tạo, trật tự an

ninh và thực hiện pháp luật.

- Các quy định khác: Tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh của mỗi địa phương có

thể có những quy định chi tiết và nội dung cụ thể để thực hiện.

Page 62: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

58

Điều khoản thi hành của Quy ước:

Quy ước nên giao cho Trưởng làng (bản, buôn, phum sóc…) chịu trách nhiệm

theo dõi thi hành, phối hợp với các đoàn thể khác như: Mặt trận Tổ quốc, Phụ nữ,

Thanh niên. Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh… đặt dưới sự Lãnh đạo của các Cấp

ủy Đảng địa phương và sự theo dõi, quản lý của Ủy ban nhân dân, sự giám sát của Hội

đồng nhân dân cấp xã.

Việc thi hành Quy ước lấy phương châm vận động, giáo dục nhân dân tự giác

tham gia thực hiện là chính. Tạo dư luận quần chúng trong làng (thôn, ấp, bản) ủng hộ

cái mới, tiến bộ, phê phán những tiêu cực, lạc hậu…

Do cấp làng (thôn, ấp, bản) không phải là cấp hành chính nên các hành vi vi

phạm pháp luật phải được lập biên bản đề nghị Ủy ban nhân dân xã hoặc cấp trên tùy

thuộc vào mức độ vi phạm ra quyết đinh sử phạt theo quy định của Pháp luật. Những

cá nhân có thành tích cần được biểu dương khen thưởng kịp thời.

Việc soạn thảo, sửa đổi, bổ sung quy ước nên giao cho những người am hiểu lịch

sử, thực tế tình hình ở địa phương và được nhân dân tín nhiệm.

Khi soạn thảo Quy ước cần được tổ chức thảo luận, bàn bạc góp ý và biểu quyết dân

chủ của nhân dân trong cả làng (thôn, ấp, bản) hoặc đại biểu nhân dân các dòng họ.

Quy ước được thông qua nhất trí của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp xã. Không

một tổ chức hoặc một cá nhân nào được phép tự tùy tiện sửa đổi hương ước.

Các bước tiến hành xây dựng Quy ước:

Quy ước phải được xây dựng một cách thật sự dân chủ công khai, phù hợp với các quy

định của pháp luật, được thực hiện theo các bước cụ thể như sau:

Thứ nhất: Mỗi làng (bản, buôn, phum sóc…) lập một ban dự thảo quy ước Nếp

sống văn hóa, làng văn hóa do đại diện Lãnh đạo làng (thôn, ấp, bản) làm trưởng ban,

thành phần tham gia cần có đại biểu của một số ngành, tổ chức đoàn thể như Mặt trận

Tổ quốc, Phụ nữ, Thanh niên. Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh… (có thể có đại diện

các chức sắc tôn giáo ở địa phương). Những người tham gia Ban soạn thảo phải bảo

đảm các yêu cầu sau:

Được nhân dân tín nhiệm, tôn trọng.

Có trình độ văn hóa, hiểu biết xã hội, hiểu biết về phong tục tập quán địa phương,

có khả năng biên soạn văn bản.

Thứ hai: Ban biên soạn Quy ước tổ chức sưu tầm, nghiên cứu hương ước cũ của

làng (bản, buôn, phum sóc…) để chọn lọc kế thừa và phát triển những nội dung tích

cực; đưa thêm những nội dung mới phù hợp thực tế địa phương, đất nước (có thể

nghiên cứu, sưu tầm những hương ước, quy ước của các làng quê khác có những đặc

điểm, điều kiện tương đồng).

Thứ ba: Trong quá trình xây dựng quy ước nhất thiết phải có sự tham gia đóng

góp dân chủ, bàn bạc công khai của đông đảo quần chúng nhân dân. Tổ chức phát

Page 63: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

59

thanh tuyên truyền thường xuyên, liên tục những nội dung của quy ước trên hệ thống

truyền thanh địa phương trước và sau khi quy ước đã được phê duyệt.

Thứ tư: Quy ước làng (bản, buôn, phum sóc…) văn hóa trước khi được Ủy ban

nhân dân huyện công nhận chính thức cần có sự thông qua, kiểm định của các ngành,

đoàn thể hữu quan cấp huyện như Tư pháp, Văn hóa, Thông tin, Hội Nông dân, Mặt

trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh…

Thứ năm: Tổ chức thực hiện

Quy ước làng (bản, buôn, phum sóc…) văn hóa sau khi được phê duyệt cần được

tuyên truyền, phổ biến tới từng gia đình, từng người dân, nên nhân bản và trưng bày

công khai ở nơi công cộng của làng. Cuối năm việc thực hiện quy ước được đưa vào

nội dung bình xét công nhận gia đình đạt chuẩn văn hóa.

Ban chỉ đạo xây dựng làng (bản, buôn, phum sóc…) văn hóa thường xuyên tiến

hành kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện với phương châm lấy dân làm gốc (dân biết, dân

bàn, dân làm, dân kiểm tra). Trong trường hợp cần sửa đổi bổ sung thì do Hội nghị đại

biểu hộ gia đình thảo luận. Việc sửa đổi, bổ sung quy ước phải tuân theo trình tự, thủ

tục như khi soạn thảo hương ước mới.

Ban chỉ đạo cấp xã, huyện/thành phố cũng thường xuyên giám sát, kiểm tra các

cơ sở để kịp thời uốn nắn điều chỉnh những lệch lạc.

5. Kết luận

Khu vực trung du, miền núi, vùng dân tộc là địa bàn chiến lược quan trọng trong

chiến tranh giữ nước và công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ

nghĩa. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực này đã góp phần hình thành bản

sắc văn hóa, cốt cách của từng dân tộc. Việc giữ gìn bảo tồn truyền thống bản sắc tinh hoa

văn hóa riêng của mỗi dân tộc đã góp phần tạo nên truyền thống văn hóa dân tộc.

Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, công tác văn hóa khu vực trung du, miền

núi, vùng dân tộc đã có những chuyển biến tích cực về nhận thức và công tác quản lý,

chỉ đạo tổ chức thực hiện. Văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số được coi trọng và

khơi dậy, bản sắc văn hóa của các dân tộc được giữ gìn và phát huy. Mức hưởng thụ

về văn hóa của đồng bào từng bước được nâng lên. Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật

khu vực trung du, miền núi, vùng dân tộc được từng bước nâng cao về chất lượng và

hướng về phục vụ cơ sở nhiều hơn. Công tác sưu tầm, nghiên cứu, giới thiệu được

thường xuyên tổ chức thực hiện có hiệu quả. Công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán

bộ làm công tác văn hóa xã hội đã được quan tâm chú ý. Cơ sở vật chất và trang bị

phương tiện hoạt động văn hóa được tăng cường hơn. Nếp sống văn hóa đã và đang

được chú ý chỉ đạo xây dựng, nhiều nhân tố mới, mô hình mới có tác động tích cực

trong đời sống văn hóa, xã hội của đồng bào các dân tộc xuất hiện. Một số truyền

thống văn hóa tốt đẹp của đồng bào các dân tộc được phát huy làm phong phú và lành

mạnh đời sống tinh thần của nhân dân. Song khu vực trung du, miền núi, vùng dân tộc

đang bộc lộ một số thách thức:

Di sản văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số chưa được kiểm kê đầy đủ

và đánh giá đúng mức. Bản sắc văn hóa các dân tộc, nhất là những dân tộc ít người,

những dân tộc ở gần vùng đô thị đã và đang có nguy cơ bị xói mòn, mai một dần. Nạn

chảy máu cổ vật, thất thoát các cổ vật quý hiếm đã xảy ra thường xuyên ở nhiều nơi

Page 64: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

60

đặc biệt là khu vực trung du, miền núi, vùng dân tộc. Nhiều công trình văn hóa nghệ

thuật truyền thống bị hư hỏng, biến dạng, xuống cấp nghiêm trọng, thiếu sự bảo tồn

trùng tu, quản lý và phát huy đúng mức.

Trang phục, nếp sống văn hóa, văn nghệ dân gian, phong tục tập quán… trong

quá trình hội nhập nhiều nơi đã bị pha tạp, lai căng, biến dạng, mất dần bản sắc các

dân tộc thiểu số. Một bộ phận đồng bào các dân tộc có biểu hiện coi nhẹ tiếng nói, chữ

viết, trang phục truyền thống của dân tộc mình.

Cấu trúc gia đình, giá trị đạo đức gia đình và đạo đức cá nhân trong gia đình khu

vực này cũng đang có sự thay đổi, dạn nứt: nhiều phụ nữ vùng biên lấy chồng nước

ngoài ở lại nước ngoài sau hôn nhân, vẫn còn nạn tảo hôn, thách cưới theo tập tục cũ,

tình trạng buôn bán phụ nữ qua biên giới còn tồn tại.

Mức hưởng thụ về văn hóa còn quá thấp, vẫn còn tình trạng “đói văn hóa, thiếu

thông tin”. Những tập tục lạc hậu trong cưới, tang, lễ hội, lối sống, nếp sống… vẫn còn

tồn tại dai dẳng và ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống văn hóa của nhân dân. Bên cạnh

đó là sự tác động mạnh của văn hóa ngoài luồng, sự thâm nhập và phát triển của các

loại hình tôn giáo như đạo tin lành bị kẻ xấu lợi dụng, tác động và ảnh hưởng không

tốt đến các mặt trong cuộc sống cộng đồng của các dân tộc.

Thực tế còn tồn tại là một số vùng đồng bào dân tộc vẫn ở trong tình trạng đói

văn hoá, thông tin, thiếu đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ; văn hoá dân tộc

đang đứng trước thách thức bị mai một bản sắc truyền thống; việc thực hiện xã hội hoá

hoạt động văn hoá thật sự khó khăn. Vấn đề đặt ra là xây dựng đời sống văn hoá ở cơ

sở khu vực trung du, miền núi, vùng dân tộc nhằm bảo tồn, phát triển văn hoá các dân

tộc thiểu số trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá là rất cần thiết.

Trong quá trình thực hiện, chúng ta phải xác định cụ thể hiện tại khu vực này đang

thiếu gì, cần gì? Nơi nào thực sự đói văn hoá, nghèo thông tin, đặc biệt là vùng lõm,

vùng sâu, vùng xa… Coi việc xây dựng Nếp sống văn hóa, gia đình văn hoá. làng

(thôn, ấp, bản) văn hóa là nhiệm vụ quan trọng tối cần thiết trong công tác xây dựng

đời sống văn hoá cơ sở. Đối với khu vực trung du, miền núi, vùng dân tộc nhà nước

cần xây dựng hệ thống cơ chế chính sách ưu tiên đầu tư phát triển sự nghiệp xây dựng

đời sống văn hoá cơ sở. Việc ban hành chính sách phải đảm bảo sự thống nhất đại

đoàn kết các dân tộc; chính sách phải góp phần thúc đẩy sự phát triển chung; bên cạnh

cái chung có chú ý đến những đặc điểm riêng biệt, đặc thù vùng, miền, theo tinh thần

thống nhất trong đa dạng. Việc ban hành cơ chế chính sách phải chú ý đến sự phát

triển toàn diện cả kinh tế, văn hoá, ổn định tư tưởng chính trị xã hội. Trong công tác

hướng dẫn xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình văn hoá. làng (thôn, ấp, bản) văn hóa,

Công chức văn hóa xã hội cần tập trung một số nội dung như sau:

Thứ nhất: Coi trọng và làm tốt công tác bảo tồn di sản văn hoá của các dân tộc

(cả văn hoá vật thể và văn hoá phi vật thể). Phát huy truyền thống văn hoá và bản sắc

dân tộc thông qua việc sưu tầm nghiên cứu, tổ chức các lễ hội và bảo tồn các bản, làng

truyền thống tiêu biểu gắn với du lịch. Gắn công tác xây dựng đời sống văn hoá với

việc phát huy văn hoá tộc người, chú ý bảo tồn phong tục tập quán, lối sống nếp sống

của từng dân tộc, tham gia giữ gìn, giới thiệu sử dụng tiếng nói, chữ viết, trang phục

dân tộc trong giao lưu văn hóa cộng đồng. Chú trọng điều tra, sưu tầm, nghiên cứu phổ

biến các giá trị văn hóa nghệ thuật, các nghề thủ công, trang phục truyền thống của các

dân tộc thiểu số miền núi. Khôi phục và nâng cao chất lượng các lễ hội truyền thống,

những phong tục tập quán lành mạnh của các dân tộc trong cưới, tang, lễ hội…

Page 65: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

61

Thứ hai: Khơi dậy sức sáng tạo chủ động của nhân dân trong các hình thức sinh

hoạt cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa trong thời kỳ mới. Giữ gìn

truyền thống văn hoá trong gia đình, trong làng, thôn, bản, ấp, tạo điều kiện cho quần

chúng tiếp nhận thông tin về mọi mặt đời sống kinh tế xã hội và thực hiện quyền làm

chủ của mình.

Thứ ba: Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa. Tuyên truyền cho đồng bào các

dân tộc biết tự hào và trân trọng những giá trị tinh thần, đạo đức, phong tục tốt đẹp của

mình, phát huy các giá trị văn hóa tích cực truyền thống trong cuộc sống mới. Xây dựng

và thực hiện quy ước văn hóa trên cơ sở kết hợp những yếu tố truyền thống tốt đẹp. Giữ

gìn, bảo vệ môi trường văn hóa, môi trường thiên nhiên, tránh những tác động xấu như

chặt phá rừng, di dân tự do. Trong quá trình xây dựng nếp sống mới, tránh áp đặt một

cách cứng nhắc dẫn đến hiệu quả thấp. Tổ chức hình thức hoạt động văn hóa lành mạnh

để thu hút nhân dân tham gia thông qua hoạt động này nhằm ngăn chặn, đẩy lùi và vô

hiệu hoá các hoạt động tôn giáo trái phép, Đồng thời chống lại các hủ tục, mê tín, dị

đoan, lạc hậu trong việc cưới, việc tang, lễ hội và các tệ nạn xã hội khác.

Thứ tư: Đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở tạo điều kiện để nhân dân

chủ động tổ chức các hoạt động văn hóa, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho

nhân dân. Chọn một số làng bản tiêu biểu ở vùng có truyền đạo trái phép để chỉ đạo

xây dựng thành một đơn vị văn hóa. Từng địa phương cần nghiên cứu các mô hình tốt,

rút kinh nghiệm kịp thời, tổ chức các hình thức liên hoan gia đình văn hóa và làng, bản

văn hóa, tham quan, giới thiệu kinh nghiệm những gia đình và làng bản tốt, biểu

dương khen thưởng kịp thời để mở rộng phong trào.

Thứ năm: Khôi phục và tích cực quảng bá các lễ hội truyền thống, tu bổ tôn tạo

các di tích, địa danh lịch sử văn hóa. Những tỉnh có điều kiện, cần mạnh dạn xây dựng

làng (thôn, ấp, bản) văn hóa gắn với du lịch ở những địa điểm thích hợp nhằm thu hút

khách tham quan du lịch, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Thứ sáu: Về chính sách đào tạo cán bộ công chức xã

Vấn đề cơ bản của công tác dân tộc là vấn đề văn hoá và cán bộ. Thực tế hoạt

động cho thấy, dù điều kiện cơ sở vật chất có tốt nhưng tác dụng và hiệu quả của hoạt

động văn hoá thông tin cơ sở lại phụ thuộc vào sự điều hành và tổ chức nội dung hoạt

động của cán bộ văn hoá. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày

10-10-2003 đã xác định chức danh cán bộ văn hoá xã hội. Nhưng hiện nay trong mặt

bằng chung của cả nước, cán bộ công chức văn hoá xã hội vừa thiếu, vừa yếu về trình

độ chuyên môn lại không ổn định về nhân sự, đặc biệt vùng sâu, vùng xa cán bộ lại

càng thiếu. Do đó việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức văn hoá xã hội khu vực

trung du, miền núi, vùng dân tộc là hết sức cần thiết trong cả hiện tại và tương lai.

Trước tiên, cần chú trọng đào tạo cán bộ tại chỗ, đề nghị Nhà nước tăng chỉ tiêu biên

chế cử tuyển con em đồng bào dân tộc vì trên thực tế nguồn cán bộ tại chỗ có ưu thế

biết sử dụng tiếng dân tộc để tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc. Đồng thời có

chính sách đãi ngộ nhằm thu hút cán bộ vùng xuôi về công tác tại vùng đồng bào các

dân tộc, tạo điều kiện về mọi mặt để cán bộ gắn bó với địa bàn công tác của mình.

Xây dựng Nếp sống văn hóa, gia đình văn hóa, làng (thôn, ấp, bản) văn hóa khu

vực trung du, miền núi, vùng dân tộc là thiết thực bảo tồn, phát triển văn hoá các dân

tộc thiểu số trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại. Trong quá trình thực

hiện phải chú trọng phát triển kinh tế xã hội gắn liền với phát triển văn hoá; tích cực

xoá đói giảm nghèo được tiến hành đồng thời với việc xoá đói thông tin, xoá vùng

trắng, xã trắng về văn hoá, tăng cường đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn

kết xây dựng đời sống văn hoá”. Đó chính là yếu tố tích cực đưa văn hoá trở thành

Page 66: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

62

động lực, mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực trung du, miền núi,

vùng dân tộc thiểu số nói riêng và của cả nước nói chung.

*****************

Câu hỏi thảo luận

1. Anh (chị) cho biết những khái niệm cơ bản về lối sống, nếp sống, phong tục,

tập quán, đạo đức và phong hóa.

2. Anh (chị) cho biết xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa gồm những tiêu

chí nào, nội dung cụ thể của từng tiêu chí.

3. Để tham mưu Chính quyền xã triển khai thực hiện xây dựng gia đình văn hóa,

làng văn hóa, nhiệm vụ của công chức văn hóa xã hội xã phải làm gì?

Bài tập tình huống:

1. Địa phương anh (chị) đang sống và công tác, một bộ phận nhân dân không xây

dựng nhà vệ sinh, anh (chị) suy nghĩ và thuyết phục như thế nào để nhân dân đồng tình

thực hiện xây nhà vệ sinh.

2. Có một nhóm người đến địa phương anh (chị) đang sống và công tác để truyền

đạo trái phép, anh chị phải làm gì để thuyết phục bà con không đi theo họ.

Tài liệu tham khảo:

- Bắt buộc đối với học viên:

1. Ban Chỉ đạo Trung ương phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hóa: Văn bản chỉ đạo hướng dẫn phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hóa, Hà Nội, 2006.

2. Ban Chỉ đạo xuất bản sách xã, phường, thị trấn: Hỏi-Đáp về Xây dựng Nếp

sống văn minh-Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2010 (tái bản năm 2011).

3. Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch - Cục Văn hóa cơ sở: Văn bản của Đảng và

Nhà nước về Nếp sống văn hóa, Hà Nội, 2008.

- Tham khảo mở rộng:

1. Ban Chỉ đạo Trung ương: Hỏi và đáp Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa, Hà Nội, 2001.

2. Bộ Văn hóa - Thông tin - Cục Văn hóa Thông tin cơ sở: Trần Hữu Tòng, Trương

Thìn (Chủ biên): Xây dựng gia đình văn hóa trong sự nghiệp đổi mới, Hà Nội, 1997;

3. Bộ Văn hóa Thông tin - Cục Văn hóa-Thông tin cơ sở: Hà Văn Tăng (Chủ

biên): Tài liệu Nghiệp vụ Văn hóa -Thông tin cơ sở, Hà Nội, 2004;

4. Bộ Văn hóa Thông tin - Cục Văn hóa-Thông tin cơ sở: Sổ tay Công tác Văn

hóa Thông tin-Bộ Văn hóa-Thông tin, Hà Nội, 2005;

5. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung

ương khóa VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1998;

6. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001;

Page 67: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

63

7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nhà

xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006;

8. Đời sống mới-Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007;

9. Luật Hôn nhân và gia đình-Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004;

10. Luật Thi đua Khen thưởng-Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005;

11.Tài liệu nghiên cứu Kết luận Hội nghị Lần thứ mười Ban Chấp hành Trung

ương Đảng Khóa IX-Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004;

12. Văn bản chỉ đạo hướng dẫn phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa-Ban Chỉ đạo Trung ương phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa, Hà Nội, 2006;

13. Văn bản của Đảng và Nhà nước về Nếp sống văn hóa-Bộ Văn hóa, Thể Thao

và Du lịch (Cục Văn hóa cơ sở), Hà Nội, 2008;

Page 68: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

64

KỸ NĂNG QUẢN LÝ, HƯỚNG DẪN, TỔ CHỨC VIỆC CƯỚI,

VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KHU VỰC TRUNG DU,

MIỀN NÚI, VÙNG DÂN TỘC

Th.s. TRẦN THỊ TUYẾT MAI

Th.s. NGUYỄN THANH THỦY

Thời lượng: 8 tiết(*)

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cung cấp cho học viên các văn bản của Đảng và Chính phủ về vấn đề cưới, tang

và lễ hội và nội dung cụ thể của một số văn bản cần thiết trong quá trình triển khai

thực hiện ở cơ sở; một số vấn đề chung và định hướng thực hiện nếp sống văn minh

trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn khu vực trung du miền núi, vùng dân

tộc; cung cấp cho học viên nắm được quy trình, các bước cần thực hiện để tổ chức việc

cưới, việc tang và lễ hội trong việc thực hiện nhiệm vụ của Công chức Văn hóa, Xã

hội xã.

2. Yêu cầu

Học viên cần nắm được chủ trương của Đảng, đường lối chính sách của Nhà nước

về việc cưới, việc tang và lễ hội; nắm được quy trình, các bước thực hiện để vận dụng

trong tham mưu cho chính quyền xã chỉ đạo và hướng dẫn cho nhân dân thực hiện tổ chức

đám cưới, đám tang và lễ hội trên địa bàn khu vực trung du miền núi, vùng dân tộc;

B. NỘI DUNG

1. Văn bản của Đảng và Chính phủ về việc cưới, việc tang và lễ hội

Từ nhiều năm qua, cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh-gia đình văn hoá

đã được thực hiện trong cả nước. Nhiều tỉnh, thành phố đã có những việc làm thiết

thực đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hoá, thôn ấp văn hoá; bước đầu hình

thành một số nghi thức mới trong việc cưới, việc tang, lễ hội, cải tạo phong tục tập

quán lạc hậu, phát huy truyền thống đạo lý uống nước nhớ nguồn, hiếu thảo, thuỷ

chung của dân tộc.

Những năm gần đây, trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị

trường, chúng ta đã có phần buông lỏng chỉ đạo, quản lý trên một số lĩnh vực văn hoá -

xã hội, xem nhẹ việc giáo dục nếp sống và lối sống, thiếu sự hướng dẫn kịp thời về

phong tục, thiếu những quy định cụ thể của Nhà nước đối với việc cưới, việc tang, lễ

hội nên đã để phát sinh nhiều hiện tượng không lành mạnh trong xã hội. Đã có hiện

tượng do hiếu danh, vụ lợi, tổ chức đám cưới, đám tang linh đình, phô trương, có

những trường hợp cưới thực chất là “Bán cỗ thu tiền”. Mê tín dị đoan cùng nhiểu hủ

tục, kể cả một số hủ tục mới hình thành do thói đua đòi và do cách học theo nước

(*)

- Lý thuyết; 4 tiết; Thảo luận: 4 tiết

Page 69: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

65

ngoài thiếu sự phê phán, chọn lọc, đang có khuynh hướng phục hồi và phát triển khá

phổ biến ở nhiều nơi…

Những hiện tượng trên trở thành những vấn đề xã hội nhức nhối, làm xói mòn các

giá trị đạo đức truyền thống, lối sống cần kiệm, giản dị của dân tộc, phá hoại thuần

phong mỹ tục, ảnh hưởng xấu tới đời sống tinh thần vật chất của nhân dân, ngày càng

bị những bộ phận tiên tiến trong nhân dân lên án, không đồng tình.

Trước tình hình đó đòi hỏi Đảng có phương hướng chiến lược cùng các nhiệm vụ

và giải pháp để lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và phát triển nền văn

hoá nước ta theo đúng cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước ta đã quan tâm tăng cường bộ máy tổ

chức, ban hành Chỉ thị, văn bản quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh hoạt động của

ngành văn hoá, hướng tới xây dựng đời sống văn hoá văn hoá lành mạnh từ mỗi gia

đình và cộng đồng vì một nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

1.1. Chỉ thị của Đảng và Chính phủ

1.1.1. Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 12-01-1998 của Bộ Chính trị (khoá VIII) Về

việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội

a) Nội dung Chỉ thị: Bộ Chính trị quyết định mở cuộc vận động sâu rộng trong

toàn Đảng, toàn dân đẩy mạnh xây dựng nếp sống văn minh - gia đình văn hoá, trong

đó có việc thiết lập nếp sống lành mạnh trong việc cưới, việc tang, lễ hội theo những

định hướng:

- Bảo tồn có chọn lọc, cải tiến, đổi mới những phong tục, tập quán tốt đẹp của

dân tộc; loại bỏ dần trong cuộc sống những hình thức lỗi thời, lạc hậu; nghiên cứu xây

dựng và hình thành dần những hình thức vừa văn minh, vừa giữ gìn và phát huy bản

sấc văn hoá dân tộc trong việc cưới, việc tang, lễ hội.

- Lành mạnh, tiết kiệm, tránh xa hoa lãng phí, phiền nhiễu.

- Chống khuynh hướng kinh doanh, vụ lợi.

- Xoá bỏ hủ tục, bài trừ mê tín dị đoan.

b) Chỉ đạo thực hiện:

- Cấp uỷ đảng và chính quyền các cấp phải thực sự quan tâm, có kế hoạch cụ thể

chỉ đạo xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, coi đó là một

trong những nhiệm vụ quan trọng của địa phương để đảm bảo thực hiện thắng lợi cuộc

vận động.

- Ngành Văn hoá, Thông tin (nay là Văn hoá, Thể thao và Du lịch) có trách

nhiệm xây dựng và hướng dẫn những nghi thức phù hợp trong việc cưới, việc tang, lễ

hội; kiến nghị Nhà nước bổ sung luật lệ và quy định về lĩnh vực này theo các định

hướng đã nêu ở trên; các địa phương dựa vào các quy định này mà cụ thể hoá và vận

dụng thích hợp với điều kiện của từng vùng, giữ gìn thuần phong mỹ tục; hình thành

những tập quán mới tiến bộ, khắc phục các tập quán lạc hậu.

Page 70: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

66

1.1.2. Chỉ thị số 14/1998/CT-TTg ngày 28-3-1998 của Thủ tướng Chính phủ

Về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội

Để thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ thị số 27-CT/TW của Bộ Chính trị, Thủ tướng

Chính phủ yêu cầu các ngành, các cấp có kế hoạch cụ thể nhằm triển khai có hiệu quả

cuộc vận động thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội với các

nội dung chủ yếu như sau:

- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ

quốc, các đoàn thể và các tổ chức xã hội các cấp, theo chức trách và thẩm quyền của

mình, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, phù hợp với thực tế của địa phương và

triển khai thực hiện tới tận cơ sở; coi đây là công tác trọng tâm trong nhiều năm nhằm

xây dựng nếp sống văn minh, tiến bộ, giàu bản sắc văn hoá dân tộc.

- Kiện toàn Ban Chỉ đạo nếp sống văn hóa ở các địa phương, Trưởng ban chỉ đạo

do một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đảm nhiệm, Phó trưởng ban là Thủ trưởng cơ

quan Văn hóa - Thông tin và mời đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tham gia, thành

viên là đại diện một số ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội. Văn phòng Ban Chỉ đạo đặt tại

cơ quan Văn hóa-Thông tin (nay là Văn hoá, Thể thao và Du lịch).

1.1.3. Chỉ thị số 24/1998/CT-TTg ngày 19-6-1998 của Thủ tướng Chính phủ

Về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm

dân cư

a)Nội dung: Nội dung của hương ước, quy ước cần tập trung vào một số vấn đề

cơ bản sau đây.

- Bảo đảm giữ gìn và phát huy thuần phong, mỹ tục, thực hiện các hành vi ứng xử

văn minh trong giao tiếp, ăn, ở, đi lại…xoá bỏ hủ tục. Phát triển các hình thức hoạt

động văn hoá lành mạnh, phát huy tình làng nghĩa xóm, đoàn kết tương thân, tương ái,

hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư.

- Đề ra các biện pháp góp phần bảo vệ tài sản công cộng và tài sản của công dân,

bảo vệ môi trường sống, bảo vệ rừng, biển, sông, hồ, danh lam thắng cảnh, đều chùa,

miếu mạo, các nguồn nước, đê điều, đập nước, kênh mương, kè cống. Xây dựng và

phát triển đường làng, ngõ xóm, trồng cây xanh, chống ô nhiễm các nguồn nước… ở

địa phương;

- Đề ra các biện pháp bảo vệ thuần phong mỹ tục, bài trừ các hủ tục trong ma

chay, cưới hỏi, thờ phụng, lễ hội… ở địa phương;

- Góp phần xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, đề ra những tiêu

chuẩn gia đình văn hoá, các quy tắc đạo đức mới, giúp đỡ nhau tìm ra các biện pháp

xử lý tốt các mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình;

- Xây dựng tình đoàn kết, tương thân, tương ái trong cộng đồng, vận động các

thành viên trong gia đình, họ tộc, xóm làng đoàn kết nhau để xoá đói giảm nghèo, phát

triển sản xuất, nâng cao mức sống, khuyến học, khuyến nghề… ở địa phương;

- Đề ra các biện pháp thích hợp góp phần bảo vệ trật tự, trị an trên địa bàn.

Page 71: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

67

b)Nguyên tắc: Dự thảo hương ước, quy ước phải được nhân dân trên địa bàn thảo

luận, được hội nghị cử tri hoặc hội nghị đại biểu hộ gia đình ở làng, bản, thôn, ấp, cụm

dân cư thông qua và được Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trước khi thi hành nhằm

bảo đảm nội dung của hương ước, quy ước không trái với các quy định của pháp luật hiện

hành, không chứa đựng các quy định xử phạt nặng nề, các khoản phí và lệ phí có thể gây

thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

c) Tổ chức thực hiện: Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ các

làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư xây dựng hương ước, quy ước có nội dung phong phú,

thiết thực phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ trương chính sách của

Đảng và Nhà nước, và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Uỷ ban nhân dân

cấp xã thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn.

1.2. Văn bản của Chính phủ

1.2.1. Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính

phủ (Ban hành kèm theo Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn

hóa công cộng)

Nghị định gồm 10 chương và 38 điều với quy định chung: Các hoạt động văn hóa

và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng phải nhằm xây dựng nền văn hóa tiên tiến,

đậm đà bản sắc dân tộc; giáo dục nếp sống lành mạnh và phong cách ứng xử có văn

hóa cho mọi người; kế thừa và phát huy truyền thống nhân ái, nghĩa tình, thuần phong

mỹ tục; nâng cao hiểu biết và trình độ thẩm mỹ, làm phong phú đời sống tinh thần của

nhân dân; ngăn chặn sự xâm nhập và bài trừ những sản phẩm văn hóa có nội dung độc

hại; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Nghị định quy định các hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công

cộng gồm: Lưu hành kinh doanh phim nhựa, băng đĩa phim, băng đĩa ca nhạc, sân

khấu, biểu diễn nghệ thuật, tổ chức lễ hội, viết đặt biển hiệu, hoạt động vũ trường, ka

raoke, trò chơi điện tử, các dịch vụ văn hoá và các hình thức vui chơi giải trí khác.

Trong Chương V (từ điều 17 đến điều 21) quy định về tổ chức lễ hội, trong đó có

các điều khoản quy định lễ hội khi tổ chức phải được phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương gồm:

a) Lễ hội được tổ chức lần đầu;

b) Lễ hội được khôi phục lại sau nhiều năm gián đoạn;

c) Lễ hội đã được tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi nội dung, thời gian, địa

điểm so với truyền thống;

d) Lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức Việt

Nam tổ chức.

1.2.2. Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 quy định xử

phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá

Nghị định gồm 4 chương với 52 điều quy định mức xử phạt cụ thể đối với các

hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá.

Page 72: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

68

1.2.3. Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25-11-2005 của Thủ tướng Chính

phủ Ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.

Quy chế quy định việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và

lễ hội:

- Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,

công ty của nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề

nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc

lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) phải gương mẫu thực

hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện Quy chế này.

- Mọi gia đình công dân có trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh trong việc

cưới, việc tang, lễ hội.

Tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội phải đảm bảo:

- Không trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc; không được thực hiện các hoạt

động mê tín dị đoan như xem số, xem bói, xóc thẻ, yểm bùa, trừ tà và các hình thức

mê tín dị đoan khác.

- Không gây mất trật tự, an ninh xã hội; không lợi dụng để truyền đạo trái phép

và có các hoạt động chia rẽ đoàn kết dân tộc.

- Không làm cản trở giao thông và các hoạt động công cộng.

- Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.

- Giữ gìn sự yên tĩnh, hạn chế gây tiếng ồn vào ban đêm.

- Các đối tượng quy định trên không mời, không dự tiệc cưới trong giờ làm việc;

không sử dụng thời gian làm việc, công quỹ và phương tiện của cơ quan, đơn vị, tổ

chức để đi dự lễ hội khi không có nhiệm vụ.

- Không lợi dụng việc cưới, việc tang để nhận quà biếu nhằm trục lợi cá nhân; sử

dụng công quỹ của cơ quan, đơn vị, tổ chức để làm quà mừng cưới, viếng đám tang

phục vụ cho mục đích cá nhân.

Quyết định quy định cụ thể về việc cưới, việc tang, lễ hội và xử phạt vi phạm

hành chính đối với đối tượng vi phạm:

- Việc cưới cần được tổ chức trang trọng, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong

tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc.

- Tổ chức việc tang phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về hộ tịch,

môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; việc tang cần được tổ chức chu đáo, trang

nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm; thực hiện những quy định trong hương ước, quy ước của

địa phương về việc tang.

- Khi tổ chức lễ hội, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân

phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về di sản văn hoá và Quy chế tổ chức lễ

hội do Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành. Chính quyền địa phương, cơ quan,

đơn vị, tổ chức phải có biện pháp quản lý chặt chẽ, ngăn chặn và xử lý kịp thời những

Page 73: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

69

hành vi vi phạm di tích, danh lam thắng cảnh; lừa đảo, trộm cắp của du khách; thương

mại hoá và các hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội theo phạm vi và thẩm quyền của

mình khi tổ chức lễ hội.

- Tổ chức, cá nhân có thành tích thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,

việc tang và lễ hội sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

- Các đối tượng quy định tại Quy chế này có hành vi vi phạm hoặc lợi dụng chức

vụ, quyền hạn làm trái các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ

vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm

hình sự theo quy định của pháp luật.

- Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch phát huy các nguồn lực để xây dựng Nhà

Văn hoá, Nhà Tang lễ, trang bị xe tang của địa phương, góp phần thực hiện tốt việc

cưới, việc tang cho nhân dân.

1.2.4. Quyết định số 74/2007/QĐ-TTg ngày 25-5-2007 của Thủ tướng

Chính phủ Về việc tổ chức bắn pháo hoa nhân dịp Tết Nguyên đán, một số ngày kỷ

niệm của đất nước, của địa phương và các ngày lễ văn hoá, du lịch, thể thao

Quyết định gồm 6 điều quy định cụ thể các ngày lễ, tết, ngày kỷ niệm được bắn

pháo hoa và địa điểm, thời gian, thời lượng, thời điểm được bắn pháo hoa đối với từng

ngày lễ, tết…

1.2.5. Công điện số 162/CĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng

Chính phủ Về Công tác quản lý và tổ chức lễ hội.

1. 3. Văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1.3.1. Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 Quy

định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội

Thông tư gồm 3 chương 14 điều quy định cụ thể về thực hiện nếp sống văn minh

trong việc cưới, việc tang và lễ hội.

- Về nguyên tắc trong tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội, thông tư quy định cụ

thể: Tổ chức, cá nhân khi tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội phải tuân thủ các

nguyên tắc:

1. Không trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc; không để xảy ra các hoạt động

mê tín dị đoan.

2. Không lợi dụng việc cưới, việc tang và lễ hội để hoạt động nhằm chia rẽ đoàn

kết dân tộc, gây mất đoàn kết trong cộng đồng, dòng họ và gia đình.

3. Không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông và trật tự, an toàn công cộng.

4. Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.

5. Không được sử dụng thời gian làm việc và phương tiện của cơ quan đi đám

cưới, lễ hội (trừ cơ quan làm nhiệm vụ); không sử dụng công quỹ của cơ quan làm quà

mừng, quà tặng trong đám cưới và viếng đám tang.

- Một số Quy định về Nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội

Page 74: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

70

a) Tổ chức việc cưới

- Việc cưới phải được tổ chức theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình,

pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch và các quy định pháp luật khác có liên quan.

- Đôi nam nữ để trở thành vợ chồng phải đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã,

phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai người theo quy định của pháp luật. Uỷ

ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn

cho đôi nam nữ đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn, thể hiện sự thừa nhận kết hôn

hợp pháp của Nhà nước và pháp luật.

Việc tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới phải thực hiện các quy định:

- Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập

quán, truyền thống văn hoá của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với

hoàn cảnh của hai gia đình;

- Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập

quán; không phô trương hình thức, rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật;

- Tổ chức tiệc cưới phù hợp với hoàn cảnh gia đình, tránh phô trương, lãng phí;

- Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, vui tươi; không mở nhạc trước 06 giờ

sáng và sau 22 giờ đêm.

b) Tổ chức việc tang

Việc tang phải được tổ chức theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý

hộ tịch, pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về y tế và các quy định pháp luật

khác có liên quan. Lễ tang được tổ chức tại nhà hoặc tại địa điểm công cộng phải thực

hiện các quy định sau:

- Lễ tang phải được tổ chức chu đáo, trang nghiêm, tiết kiệm, phù hợp với tập

quán, truyền thống văn hoá dân tộc và hoàn cảnh gia đình người qua đời;

- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho

việc tổ chức lễ tang chu đáo; vận động gia đình có người từ trần xoá bỏ các hủ tục lạc

hậu, các hành vi mê tín dị đoan trong lễ tang;

- Cấm rải tiền Việt Nam và các loại tiền của nước ngoài trên đường đưa tang;

- Nghiêm cấm lợi dụng việc tang để hành nghề mê tín dị đoan dưới mọi hình

thức; nghiêm cấm lợi dụng việc tang để cản trở việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ

công dân trước pháp luật.

c) Tổ chức lễ hội

Tổ chức, cá nhân, khi tổ chức hoặc tham gia lễ hội, phải thực hiện các quy định sau:

- Nghi thức lễ hội phải được tiến hành trang trọng, phù hợp với truyền thống văn

hoá dân tộc;

- Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ quốc phải được treo nơi trang trọng, cao hơn cờ

hội, cờ tôn giáo; chỉ treo cờ hội, cờ tôn giáo tại địa điểm lễ hội và trong thời gian tổ

chức lễ hội;

Page 75: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

71

- Thực hiện đúng nội quy, quy định của Ban tổ chức lễ hội;

- Trang phục đẹp, lịch sự, phù hợp với thuần phong mỹ tục;

- Không nói tục, xúc phạm tâm linh và ảnh hưởng xấu tới không khí trang

nghiêm của lễ hội;

- Bảo đảm trật tự, an ninh khi dự lễ hội; không đốt pháo, đốt và thả đèn trời;

- Ứng xử có văn hoá trong hoạt động lễ hội;

- Không bán vé vào dự lễ hội;

- Nghiêm cấm lợi dụng lễ hội để hành nghề mê tín dị đoan như xem số, xem bói,

gọi hồn, cầu cơ, sấm truyền, yểm bùa, trừ tà, phù phép chữa bệnh;

- Không đốt đồ mã trong khu vực lễ hội.

- Thắp hương theo quy định của Ban tổ chức lễ hội.

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Các Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đặc biệt chú trọng hướng dẫn xây dựng

các quy ước về việc cưới, việc tang và lễ hội phù hợp với phong tục, tập quán từng

vùng, từng dân tộc; tập trung chỉ đạo điểm, rút kinh nghiệm từ những cơ sở tốt

nhân ra diện rộng; gắn việc thực hiện quy ước về việc cưới, việc tang và lễ hội với

xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, cơ quan, xí nghiệp, trường học văn hoá

trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

1.3.2. Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23-8-2001 của Bộ trưởng

Bộ Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch) ban hành Quy

chế tổ chức lễ hội

Quy chế gồm 3 chương 19 điều trong đó quy định cụ thể về công tác quản lý và

tổ chức lễ hội của 4 loại hình lễ hội gồm:

1. Lễ hội dân gian

2. Lễ hội lịch sử Cách mạng

3. Lễ hội tôn giáo

4. Lễ hội du nhập từ nước ngoài vào Việt Nam

Quy định chung:

- Tổ chức lễ hội nhằm tưởng nhớ các anh hùng dân tộc, danh nhan văn hoá, các

bậc tiền bối đã có công xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

- Bảo tồn và phát huy các gía trị văn hoá tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

- Đáp ứng nhu cầu văn hoá, tín ngưỡng, tham quan các di tích lịch sử - văn hoá,

danh lam thắng cảnh, công trình kiến trúc nghệ thuật, cảnh quanh thiên nhiên và các

nhu cầu chính đáng của nhân dân.

- Nghi thức của các lễ hội phải được tiến hành trang trọng theo truyền thống có

sự hưóng dẫn của ngành Văn hoá, Thông tin (Nay là Văn hoá, Thể thao và Du lịch).

Page 76: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

72

- Việc tổ chức những trò chơi dân gian, hoạt động văn nghệ, thể thao trong khu

vực lễ hội phải có nội dung bổ ích, lành mạnh, phù hợp với quy mô, tính chất, đặc

điểm của lễ hội.

- Tất cả các lễ hội khi tổ chức đều phải thành lập Ban tổ chức lễ hội.

- Người đến dự hội phải thực hiện nếp sống văn minh và những quy định của Ban

tổ chức lễ hội.

- Tổ chức dịch vụ trong khuôn viên di tích phải theo quy định của Ban tổ chức.

- Nguồn thu từ công đức, từ thiện phải được quản lý và sử dụng theo đúng quy

định của pháp luật.

1.3.3. Quyết định số 1502/QĐ-BVHTTDL ngày 29 tháng 4 năm 2010 của Bộ

trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Kế hoạch của Bộ Văn

hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 22 tháng 7 năm 2009

của Bộ Chính trị (khóa X)

Nội dung quyết định:

Các tỉnh, thành phố tiến hành rà soát, thống kê lại toàn bộ các hoạt động cưới, tang, lễ

hội. Tập trung chỉ đạo hướng dẫn các hoạt động cưới, tang, lễ hội tập trung vào thực hiện

Kết luận số 51-KL/TW ngày 22 tháng 7 năm 2009 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực

hiện Chỉ thị 27-CT/TW ngày 12 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nếp sống

văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội:

- Về việc cưới: Tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức và nhân dân tổ chức

việc cưới trang trọng, văn minh, tiết kiệm phù hợp với truyền thống dân tộc và bản sắc

văn hóa từng vùng, miền. Khuyến khích dùng hình thức tiệc trà, báo hỷ thay cho tiệc

mặn, tổ chức đám cưới tại nhà văn hóa, câu lạc bộ của cơ quan doanh nghiệp hoặc

cộng đồng dân cư. Tổ chức tiệc cưới chỉ mời họ hàng, bạn bè thân thiết, hạn chế mời

khách. Không sử dụng tiền công quỹ để làm quà mừng cưới dưới mọi hình thức.

- Về việc tang: Thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà nước trong tổ chức

tang lể. Mọi nghi thức tang lễ phải được thực hiện gọn gàng, vệ sinh, văn minh tiết

kiệm. Kiên quyết xóa bỏ các tệ nạn mê tín dị đoan trong tang lễ. Không tổ chức cỗ

bàn mời khách trong ngày tang lễ. Sử dụng nhạc tang phải phù hợp và giữ gìn bản

sắc văn hóa vùng miền. Nghiêm cấm lợi dụng việc tang để hành nghề mê tín dị

đoan dưới mọi hình thức.

- Về lễ hội: Cần tạo sự chuyển biến về nhận thức của các ban ngành đoàn thể các

cấp, về nội dung và ý nghĩa hoạt động lễ hội, chú trọng công tác tuyên truyền các giá

trị lịch sử văn hoá và tôn vinh công trạng của danh nhân được thờ để nhân dân hiểu

biết gía trị của di tích cũng như những quy định của pháp luật có liên quan, kịp thời chỉ

đạo và uốn nắn các biểu hiện lệch lạc, đẩy mạnh tuyên truyền và thực hiện nếp sống

văn hoá trong lễ hội, cần quản lý chặt chẽ việc đặt hòm công đức, khay đĩa để tiền giọt

dầu và việc sử dụng nguồn thu này; quy hoạch sắp xếp các hàng quán dịch vụ, hoạt

động vui chơi giải trí hợp lý, tạo điều kiện để nhân dân địa phương có thêm thu nhập

nhưng vẫn đảm bảo tính văn hoá trong các hoạt động dịch vụ, không tạo kẽ hở nảy

Page 77: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

73

sinh các hiện tượng tiêu cực, mất đi bản sắc văn hoá và ý nghĩa mục đích tốt đẹp của lễ

hội, gắn kết khai thác tiềm năng kinh tế văn hoá du lịch và hoạt động lễ hội của địa

phương nhằm khơi dậy và tạo ra những tiềm năng kinh tế mới.

Bảo tồn có chọn lọc các gía trị văn hoá truyền thống đặc sắc trong lễ hội, loại bỏ

dần các yếu tố lạc hậu, xây dựng thêm các yếu tố văn hoá mới phù hợp đặc biệt coi

trọng tính đặc thù, tính độc đáo riêng của mỗi loại hình lễ hội, tránh cào bằng đồng

loạt dẫn đến sự nhàm chán trong hoạt động và sinh hoạt lễ hội. Phải bằng mọi cách

khôi phục, giữ lại nét riêng của mỗi lễ hội, gắn với truyền thống của mỗi vùng, miền

khu vực. Các địa phương cần tiến hành rà soát quy hoạch lễ hội, tăng cường công tác

quản lý, nghiên cứu để việc tổ chức lễ hội ngày càng khoa học góp phần bảo vệ công

trình di tích lịch sử văn hoá và giữ gìn vệ sinh môi trường.

- Tùy vào đặc điểm và phong tục tập quán của từng địa phương, kịp thời bổ sung

hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội phù hợp với

phong tục tập quán nhưng đảm bảo văn minh, tiến bộ.

1.4. Các văn bản liên quan

1.4.1. Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25-3-2008 của Chính phủ về xây

dựng quản lý và sử dụng nghĩa trang;

1.4.2. Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26-5-2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ

sinh trong hoạt động mai táng và hoả táng.

2. Tình hình tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội hiện nay

Xây dựng nếp sống văn hoá lành mạnh trong đời sống xã hội là góp phần tạo nên

động lực quan trọng, đẩy nhanh quá trình đổi mới đất nước, thực hiện mục tiêu “Dân giàu,

nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm

tới nhiệm vụ xây dựng và phát triển đời sống văn hoá, xã hội bên cạnh các nhiệm vụ xây

dựng và phát triển kinh tế, giữ gìn an ninh quốc phòng của đất nước. Cuộc vận động xây

dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá được thực hiện trong cả nước từ nhiều thập kỷ

qua, đã thu được những kết quả tốt. Nhiều hủ tục lạc hậu trong việc cưới, việc tang, lễ hội

và các sinh hoạt xã hội khác được đẩy lùi và loại bỏ. Một số nghi thức mới tiến bộ đã

được hình thành, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các nét đẹp của phong tục tập quán truyền

thống, phù hợp với đời sống xã hội ngày càng phát triển. Tuy nhiên trong quá trình

chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường, mở cửa giao lưu hội nhập, do những tác

động từ bên ngoài cũng như có phần buông lỏng quản lý chỉ đạo trên một số lĩnh vực văn

hoá xã hội, về việc cưới, việc tang, lễ hội nên đã dẫn đến phát sinh một số hiện tượng tiêu

cực như việc tổ chức đám cưới, đám tang linh đình phô trương, mang tính trục lợi. Hiện

tượng tổ chức lễ hội tràn lan cùng với tệ nạn mê tín, dị đoan, hủ tục cũ và mới trỗi dậy, trở

thành vấn đề xã hội nhức nhối, làm xói mòn giá trị đạo đức truyền thống, thuần phong mỹ

tục và lối sống cần kiệm, giản dị của dân tộc gây bất bình trong dư luận nhân dân, là nguy

cơ kìm hãm sự tiến bộ và phát triển của xã hội.

2.1.Về việc cưới:

Việc cưới là việc lớn và quan trọng cuộc đời của mỗi con người được Nhà nước

và xã hội coi trọng, được pháp luật bảo hộ. Tổ chức việc cưới phù hợp với điều kiện

Page 78: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

74

kinh tế xã hội sẽ góp phần hoàn thiện nếp sống, phong tục của dân tộc trong thời kỳ

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Quy trình hôn lễ ngày nay bao gồm 4 lễ thức cơ bản như sau:

a) Lễ chạm ngõ: Lễ chạm ngõ là lễ tiếp xúc đầu tiên giữa hai gia đình nhà trai và

nhà gái sau khi đôi nam, nữ đã tìm hiểu và báo với gia đình và quyết định đi tới hôn

nhân. Trong lễ chạm ngõ, ngoài việc thăm hỏi, tìm hiểu để có cách ứng xử phù hợp;

hai gia đình còn bàn đến các bước tiếp theo của hôn nhân; lễ vật trong lễ chạm ngõ

thường rất đơn giản chỉ là trầu và cau.

b) Lễ ăn hỏi: Lễ ăn hỏi tổ chức sau lễ chạm ngõ, vật phẩm của lễ ăn hỏi thường

là: chè, mứt sen, bánh phu thê (xu xê), bánh cốm, trầu, cau... (thuốc lá rất có hại cho

sức khỏe con người, ngày nay chúng ta vận động nhân dân không nên dùng). Thông

thường lễ ăn hỏi phải có 3 lễ: lễ bên nội, lễ bên ngoại và lễ tại gia.

c) Lễ trao giấy chứng nhận kết hôn: Trước khi tổ chức lễ cưới, đôi nam nữ phải

tiến hành làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi

cư trú (của một trong hai người). Đây cũng là thủ tục bắt buộc có tính pháp lý, thể hiện

ý thức "sống và làm việc theo pháp luật của công dân", biểu hiện của một xã hội phát

triển văn minh. Ngày giờ tổ chức lễ trao giấy chứng nhận kết hôn tuỳ thuộc vào sự

thống nhất giữa chính quyền cơ sở và đôi nam, nữ. Địa điểm tổ chức trao giấy chứng

nhận phải được tổ chức tại nơi trang trọng và có sự chứng kiến của chính quyền và đại

diện hai gia đình (nếu có).

d) Lễ cưới: Lễ cưới thường có những phần chính là:

- Lễ xin dâu,

- Lễ đón và đưa dâu,

- Tổ chức liên hoan tiệc cưới.

Tiệc cưới là dịp vui họp mặt của cô dâu, chú rể cùng gia đình, bè bạn đôi bên

mừng hạnh phúc. Tuỳ vào điều kiện kinh tế, hoàn cảnh gia đình, mà tổ chức lễ cưới

cho phù hợp, tránh xa hoa, lãng phí không cần thiết.

Đám cưới hiện nay còn có một số phụ trợ trong tổ chức cưới như: Về biểu trưng,

trang phục cô dâu và chú rể, âm nhạc trong đám cưới, phương tiện đi lại, chụp hình

và ghi hình lưu niệm trong đám cưới…

Nghi thức cưói gọn nhẹ tiết kiệm như dùng tiệc trà thay cho tiệc mặn, hình

thức báo hỷ được nhiều gia đình cán bộ công chức và nhân dân hưởng ứng. Dịch

vụ tổ chức đám cưới trọn gói ngày càng phát triển phù hợp với thu nhập, nhanh

gọn, giá cả hợp lý, linh hoạt đáp ứng được nhu cầu của thanh niên rất đồng tình

hưởng ứng.

Cuộc vận động tổ chức việc cưới theo nếp sống văn minh được đồng bào các dân

tộc hưởng ứng thực hiện, tệ nạn ép hôn, tảo hôn, nối dây, thách cưới bằng bạc trắng và

thuốc phiện đã giảm, nhiều nơi loại bỏ hẳn. Tệ nạn ăn uống theo lối “trả nợ miệng” và

nhiều phong tục tập quán rườm rà, hủ tục trong việc cưới cũng từng bước được khắc

phục. Khu vực đồng bào Khơ Me, Chăm, một số dân tộc ở Tây Nguyên, Tây Bắc vẫn

Page 79: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

75

bảo tồn và phát huy tốt các yếu tố văn hoá trong đám cưới nhất là về lễ thức trang

phục, ẩm thực truyền thống âm nhạc.

Đã hình thành những phong tục mới trong việc cưới tại nhiều địa phương, như

gặp mặt tư vấn cho đôi vợ chồng trẻ về kinh nghiệm tổ chức gia đình trước ngày cưới.

Đôi vợ chồng trẻ tặng sách cho phòng đọc của thôn, xã làm quà lưu niệm hoặc trồng

cây ở vườn hạnh phúc, dâng hương tại đình làng, đặt hoa tại đài tưởng niệm danh

nhân, đài tưởng niệm liệt sĩ, góp gạch lát đường làng... nhân ngày cưới. Cô dâu, chú rể

mặc trang phục trang phục truyền thống trong lễ cưới. Hầu hết các đám cưới trước đây

thường tổ chức từ 2-3 ngày nay rút lại còn trong 1 ngày hoặc 1/2 ngày. Các lễ thức tiến

hành từ 4 đến 6 bước trước đây, nay cơ bản chỉ còn thực hiện ở 2 lễ là lễ hỏi và lễ

cưới. Nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ vui tươi được tổ chức trong ngày cưới. Hiện

đang xuất hiện mô hình cưới văn minh, lành mạnh, tiết kiệm như tổ chức đám cưới

theo nếp sống mới; Tổ chức dám cưới tập thể tại nhà văn hoá, câu lạc bộ của cơ quan

doanh nghiệp có sự hỗ trợ về vật chất của đơn vị, các đoàn thể. Tiết kiệm được tiền

bạc, thời gian, đảm bảo dúng luật hôn nhân và gia đình, hạn chế được nhiều hủ tục

rườm rà, tốn kém.

Tồn tại: Tổ chức cưới đang có biểu hiện đi ngược lại với phong tục, truyền thống

tốt đẹp của dân tộc.Hiện tượng tổ chức lễ cưới mang tính phô trương, lãng phí, vụ lợi

vẫn còn diễn ra khá phổ biến. Nhiều cán bộ, công chức, Đảng viên và gia đình khá giả

tổ chức cưới cho con linh đình, đặt tiệc cưới tại các nhà hàng khách sạn lớn, sử dụng

các mối quan hệ để mời lượng khách quá đông.

Một số đám cưới tuy đã chuyển từ tiệc mặn sang tiệc ngọt nhưng lại dùng rượu,

bánh, kẹo ngoại đắt tiền. Nhiều đám cưới của công chức, viên chức vẫn tổ chức trong

giờ làm việc, ảnh hưởng đến hoạt động chung của cơ quan… Điều đáng báo động là

nghi thức cưới truyền thống đã bị pha trộn biến dạng. Quà cưới, trang phục cưới, hoa

cưới…đã bị phong cách ngoại hoá lấn át làm mất đi vẻ đẹp truyền thống của văn hoá

Việt Nam. Hiếm thấy cô dâu mặc tà áo dài truyền thống trong lễ cưới hiện nay. Lễ

thức nhiều đám cưới, đám hỏi cầu kỳ tốn kém làm phát sinh các dịch vụ ăn theo mang

tính phô trương hình thức.

Vai trò chủ động của Đoàn thanh niên, Phụ nữ…trong việc xây dựng đám cưới

lành mạnh, tiết kiệm, trang trọng còn mờ nhạt.

2.2. Về việc tang:

Nhiều tỉnh, Thành phố đã lồng ghép cuộc vận động thực hiện nếp sống văn minh

trong việc tang vào phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn hóa, lấy kết

quả thực hiện làm một trong những tiêu chí quan trọng trong việc xét và công nhận

danh hiệu gia đình văn hóa, làng văn hóa.

Về cơ bản, việc tang hiện nay gồm những lễ thức sau:

a) Những công việc chuẩn bị cho người sắp từ trần bao gồm các công việc:

- Lập di chúc: Đây là lời dặn dò, giao cho con cháu thực hiện những việc, nguyện

vọng mà khi còn sống họ chưa thực hiện được. Cũng có thể là việc phân chia tài sản

được viết thành văn bản và có sự chứng kiến của một người khác, nếu người qua đời

Page 80: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

76

chưa làm di chúc thì gia đình, con cháu phải thực hiện ghi chép cẩn thận những lời

trăng trối. Việc ghi lại lời trăng trối có nhiều hình thức như viết, ghi âm.

- Đáp ứng những nguyện vọng của người sắp từ trần: Những người sắp qua đời

thường đều có những nguyện vọng, chính vì vậy việc đáp ứng nguyện vọng này là một

trong những điều cần thiết phải thực hiện; đây cũng là sự thể hiện đạo hiếu của người

Việt Nam "nghĩa tử là nghĩa tận".

- Khi người bệnh sắp tắt thở: Sau khi đó hết lòng cứu chữa nhưng người bệnh

khụng qua khỏi: Nếu ở bệnh viện thì đã có bệnh viện lo liệu; Còn ở gia đình cần phải

làm các thủ tục cần thiết như sau: Chuyển người bệnh lên nhà chính; Chuẩn bị lau rửa

cho người bệnh bằng nước thơm (ngũ vị); Thay quần áo mới.

- Khi người bệnh tắt thở:

Thử nghiệm để xác định người bệnh đó thật sự tắt thở chưa: Để sợi bông nhẹ

(hay lông gà) trước mũi. Khi xác định đúng là người bệnh đã tắt thở thì lần lượt làm

các việc như sau: Vuốt mi mắt kín lại; Nắn vuốt miệng kín lại, không để méo mó;

Dùng bông nhét vào lỗ mũi, lỗ tai và hậu môn để tà khí không xông ra ngoài; Giữ chân

tay, thi thể ngay ngắn (có thể dùng vải làm dây to bản buộc ngang bắp tay ở phía dưới

bả vai để hai nách khép lại, dùng một dây khác buộc ngang đùi để thi thể thẳng).

- Báo tử tại Ủy ban nhân dân xã, phường để vào sổ khai tử

- Chuẩn bị áo quan (hay quan tài) và các thứ cần thiết cho việc khâm liệm, nhập

quan: Tuỳ theo điều kiện gia đình mà có thể sử dụng loại áo quan cho phù hợp.

b) Những việc chuẩn bị cho người đã từ trần

- Khâm liệm: Trong tang lễ việc tổ chức khâm liệm được các gia đình tang chủ

hết sức coi trọng, nên thường bố trí những người thân trong gia đình trực tiếp làm.

Nhân dân ta luôn có quan niệm rằng, khâm thì đặt trên giường, liệm thì đặt dưới đất.

Khâm thì để vải dọc mà liệm thì để vải ngang.

- Nhập quan: Khi đặt thi hài vào quan tài, cần dự phòng một số vật liệu để kê, đệm, lót

cho ngay ngắn, phòng khi vận chuyển bị xê lệch. Đặc biệt là kê lót phía đầu quan tài. Sau

khi nhập quan thì đậy nắp và chuyển linh cữu vào gian giữa của nhà chính.

- Lễ phát tang (Báo tang): Sau khi khâm liệm, mọi người thân quyến trong gia

đình tập trung lại chung quanh thi hài để làm lễ phát tang. Người có thẩm quyền trong

gia đình thực hiện nghi lễ phát tang, đồng thời phân phát khăn tang cho con cháu chịu

tang, từ thời gian này trong nhà mới được cất tiếng khóc. Cũng theo tập quán dân tộc,

chỉ sau lễ phát tang mới chính thức báo tang, các thông báo, tin buồn…mới được đưa

ra dán ở nơi cổng nhà, trường, ngõ… Và từ đây mọi người mới đến phúng viếng và có

tiếng kèn trống. Cũng từ lúc này con cháu mới mặc tang phục và chít khăn tang theo

thứ bậc.

- Lập Ban tang lễ: Trong trường hợp cần thiết phải lập Ban tang lễ. Ban tang lễ

gồm đại diện gia đình, chính quyền, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, đại diện cơ quan chủ

quản, Hội người Cao tuổi... Ban tang lễ có nhiệm vụ điều hành từ đầu đến cuối để tổ

chức tang cho chu đáo.

Page 81: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

77

c) Quan linh cữu và đặt ban thờ

Việc quàn linh cữu (quan tài) phải thực hiện đầy đủ, đây cũng là quan niệm và

nét văn hoá truyền thống của dân tộc ta. Ngay từ sau khi khâm liệm, quan tài được

định vị nơi quàn thì trên nắp quan tài liên tục được thắp hương, nến để tránh sự lạnh

lẽo. Đồng thời, cũng trên nắp quan tài, nhân dân ta thường cúng bát cơm quả trứng.

Đây là lễ thức có từ ngày xưa. Bát cơm đơm đầy (có mũ lên) tượng trưng cho âm, đôi

đũa vót có lua tua (gọi là đũa bông) tượng trưng cho dương, quả trứng tượng trưng

cho sự sống. Hình tượng bát cơm, quả trứng, đôi đũa bông có ý nghĩa: Có âm, có

dương mới tạo ra sự sống,

Việc đặt ban thờ tưởng niệm tạm thời được đặt ở ngay bên linh cữu (quan tài) cao

hơn quan tài từ 10 đến 25cm. Trên ban thờ đặt ảnh chân dung, Huân chương, huy

chương hoặc kỷ vật tiêu biểu của người quá cố, phía trước là bát hương, hai bên là hoa

quả (không đặt cỗ mặn).

d) Sử dụng nhạc tang và tang phục

- Nhạc tang: Ở nhiều dân tộc khác nhau với những quan niệm khác nhau, do

đó việc sử dụng nhạc tang cũng khác nhau. Sử dụng nhạc tang là một nhu cầu

không thể thiếu, đây còn là nét đẹp phong tục tập quán của từng dân tộc. Việc sử

dụng âm nhạc trong tang lễ làm cho không gian bớt trống trải và u sầu, có thể sử

dụng phường bát âm hoặc băng đĩa nhạc phát qua đài quay băng. Nhạc tang dùng

trong lễ viếng chủ yếu dùng lâm khốc, xuân lữ, nam ai, an thư… Nhạc lúc đưa đám thì

đúng hành vân, lưu thuỷ, bình bản…

Điều cần lưu ý: Không phải đám tang nào cũng có kèn trống, mà cái nào chết hợp

quy luật (chết già) thì có kèn trống. Ngược lại, cái chết nào không hợp quy luật (chết

trẻ), chết do tai nạn, chết “bất đắc kỳ tử” thì không dùng kèn trống.

- Về tang phục: Tang phục biểu hiện sự đa dạng văn hoá của mỗi dân tộc, và

thường sử dụng hai màu đen và trắng; ở nước ta thường sử dụng tang phục màu trắng

(đây là màu truyền thống) để phân biệt người trong gia đình với khách đến phúng

viếng. - Con trai, con gái, con dâu có thể dùng khăn trắng thắt hở múi ra đằng sau (để

phân biệt với hàng cháu chắt và người viếng tang). Con rể và các con cháu khác cũng

dùng khăn trắng nhưng không thắt kiểu bỏ múi, mà gấp vào. Dân ta có tập quán đội

khăn vàng, khăn đỏ, khăn xanh… tuỳ theo người để tang là chắt, chút, chít…(đời thứ

tư và thứ 5), nhằm biểu lộ lòng tự hào của con cháu đã nuôi dưỡng ông bà, cha mẹ

sống lâu. Đây cũng là tập quán cần phát huy. Với cách thức sử dụng tang phục như

vậy, khi nhìn đám tang qua đường, chúng ta có thể biết được là người quá cố có mấy

con trai, con gái, con dâu, con rể, cháu, chắt… Đây là một thể chế văn hoá khá hoàn

chỉnh về việc tang của nhân dân ta. Đối với khách đưa tang có thể mặc đồ đen hoặc cài

miếng vải băng đen phía trên ngực áo.

đ) Phúng viếng và đưa tang

Tổ chức phúng viếng: Ban Tang lễ thống nhất với tang chủ về thời gian phúng

viếng và giờ đưa tang và thông báo nội dung sau:

- Họ tên người mới qua đời

Page 82: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

78

- Ngày tháng năm sinh và quê quán.

- Ngày giờ mất

- Thọ bao nhiêu tuổi.

- Ngày giờ đưa tang.

- Địa điểm chôn cất.

Thông báo này được treo ở chỗ quan trọng (phòng khách đợi, Phòng viếng tang,

sân chờ…) để mọi người có thể xem dễ dàng mà không cần phải hỏi tang chủ. Vừa

đảm bảo khoa học, vừa thể hiện trang nghiêm.

Ban tổ chức cùng gia đình có thể gửi thông báo qua cơ quan thông tin đại chúng

(phát thanh, truyền hình). Nếu người qua đời là cán bộ quản lý ngành, cơ quan, xí

nghiệp… cần đưa tin buồn lên báo địa phương.

Đúng giờ viếng, Ban tang lễ mời người thân của gia đình vào viếng trước và sau

đó là thứ tự các đoàn đại biểu theo đăng ký. Ban tang lễ cần lưu ý điều tiết nhịp độ

phúng viếng cho hợp lý và khoa học (tránh tình trạng ùn tắc, hoặc khách viếng phải

chờ lâu, lại không đủ chỗ ngồi, ảnh hưởng đến sự trang nghiêm khi viếng tang).

Khách đến viếng trao vòng hoa, hương, nến, trướng… cho tang chủ, đến trước

bàn thờ và linh cữu bỏ mũ nón, cúi đầu mặc niệm một phút. Lúc này khách viếng tang

có thể thắp hương, nến. Tuỳ theo tập quán của từng vùng, từng gia đình, từng lứa tuổi

mà có thể chắp tay vái trước linh cữu để tỏ lòng thành kính của mình.

Gia đình tang chủ vái đáp cảm ơn khách. Khi phúng viếng xong, khách đi vòng

quanh linh cữu để nhìn mặt người quá cố lần cuối và bày tỏ chia buồn với tang chủ,

ghi sổ tang nếu có (có thể là bè bạn thân thiết, đại diện đoàn), rồi theo lối cửa ra, dành

chỗ cho khách vào viếng tiếp.

Hiện nay, việc phúng viếng chủ yếu bằng tiền mặt (với ý nghĩa giúp đỡ tang chủ lúc

khó khăn) hay phúng viếng bằng đối, trướng với dòng chữ ngắn gọn xúc tích như: "Nghĩa

trọng tình thâm", "Thiên thu vĩnh biệt". Tuyệt đối không dùng thức ăn chín như: Thịt lợn,

gà... để phúng viếng và không bày mâm cúng trước linh cữu (quan tài) hay ăn uống cạnh

linh cữu. (Cần thuyết phục, vận động để nhân dân thực hiện, không nên dùng mệnh lệnh

hành chính cứng nhắc, tạo nên sự phản ứng không có lợi).

Có thể viếng bằng vòng hoa với cơ quan, đoàn thể, dòng họ, nhưng không nên

quá nhiều, gây lãng phí-bằng phương pháp tổ chức và vận động sáng tạo ở từng nơi

mà có cách hạn chế cho phù hợp.

Đưa tang: Đúng giờ quy định, Ban tang lễ mời thân nhân và khách tập trung

trước linh cữu để làm thủ tục truy điệu và đưa tang. Đoàn đưa tang là những người

thân thiết trong gia đình, bè bạn thân hữu, cơ quan, đoàn thể.

e) Điếu văn

Ban tang lễ đề nghị thân nhân và khách viếng tang ngừng khóc (im lặng) để đọc

điếu văn (hoặc lời điếu). Nội dung điếu văn hoặc lời điếu phải nói lên được tình cảm

thương tiếc của những người đang sống đối với người quá cố. Tuỳ theo công trạng và

Page 83: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

79

đóng góp của người quá cố đối với đất nước, đối với dân tộc, đối với bà con…mà soạn

điếu văn cho sát hợp. Điếu văn hoặc lời điếu chỉ nêu những nét chủ yếu trong đời

người quá cố, để con cháu tự hào và mọi người lấy đó làm tấm gương cho cuộc sống

hàng ngày (không nêu khuyết điểm).

Trình tự điếu văn như sau: Họ tên (Bí danh) người quá cố - Ngày, tháng, năm

sinh - Quê quán - Quá khứ trưởng thành và cống hiến cho Quê hương, đất nước - Tình

cảm và uy tín của người quá cố với gia đình, họ hàng, bà con làng xóm, cơ quan, đồng

đội…- Tình trạng lâm bệnh và đã hết lòng cứu chữa - Ngày, giờ từ trần, thọ bao nhiêu

tuổi - Đối với những người đang sống - Vô cùng thương tiếc - Sự tổn thất lớn lao - Lời

hứa của những người đang sống trước anh linh của người quá cố, trước giờ vĩnh biệt.

Người thay mặt Ban tang lễ đọc điếu văn, mọi người bỏ mũ, nón và nghiêm trang

đứng nghe. Dứt lời điếu, mọi người mặc niệm một phút trước giờ vĩnh biệt và nhạc

tang và tiếp tục cử hành.

f) Đưa linh cữu xe tang hoặc đòn khiêng

Chọn những người khoẻ mạnh trong số con cháu trừ trưởng nam (là người chủ

tang) không trực tiếp khiêng, đồng sự, đồng nghiệp, đại biểu địa phương… dùng tay

khiêng quan tài ra xe tang theo sự điều khiển của một thành viên trong Ban tang lễ.

Khi khiêng linh cữu, phải giữ thật thăng bằng. Người điều khiển nên dùng hiệu

lệnh để chỉ huy mọi người (mõ, hoặc thanh tre). (Tránh tình trạng không có người chỉ

huy, gây ồn ào lộn xộn, làm giảm sự trang nghiêm). Khi ra tới xe tang, hoặc đòn

khiêng thì nhẹ nhàng đặt linh cữu vào một cách cẩn trọng.

g) Thứ tự đưa tang

Đi đầu là cờ tang chung - Trướng, đối…của Hội Thọ, Ban tang lễ, bà con…- Bàn

để ảnh, hương hoa (nếu đơn giản là có người mang chân dung người quá cố) - Các vòng

hoa - Linh cữu - Các con, cháu, thân nhân - Khách đưa tang.

Ở nông thôn thường dùng xe tang kéo tay (vì nghĩa trang không xa khu cư trú).

h) Hạ huyệt và đắp mộ

Khi chuyển linh cữu ra tới huyệt, Ban tang lễ chờ mọi người đến đông đủ, ổn

định vị trí và cúi đầu vĩnh biệt người quá cố. Các thủ tục, thao tác phải được thực

hiện theo chỉ dẫn của người điều hành. Khi đặt linh cữu xuống huyệt, phải kê cho thật

bằng phẳng. Người đại diện Ban tang lễ và những người thân thiết nhất của người mới

qua đời tung những viên đất đầu tiên xuống huyệt. Khi lấp đất, đắp mộ, cần lưu ý làm

cho đất thật chặt, kết dính với nhau tránh tình trạng xụt lở. Đối với đám tang theo

nghi lễ Phật giáo thì các Phật tử chờ khi lấp đất xong, mỗi người cầm một nén nhang

tụng kinh, niệm Phật, đi vòng xung quanh ngôi mộ. Việc đặt bia được thực hiện sau

khi đã hoàn tất đắp mộ và được đặt ở phía chân mộ và sau cùng là trang trí, xếp đặt

vòng hoa viếng cho ngôi mộ sao cho thật gọn gàng và đẹp. Các bức trướng (nếu có)

mang về treo ở bàn thờ người mới qua đời. Khi đã hoàn tất, Ban tang lễ (hoặc tang

chủ) nói lời cảm ơn cuối cùng.

i) Về ứng xử của người sống với người chết

Page 84: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

80

Khi gia đình có người thân qua đời, con cháu, họ hàng, xóm giềng phải tỏ lòng

thương tiếc, hiếu thảo và chu tất đối với người đã khuất. Đối với bè bạn, đồng nghiệp...

nên sắp xếp thời gian để chia sẻ, phúng viếng và đưa tang. Khi đến viếng đám tang

phải có thái độ nghiêm túc, ăn mặc gọn gàng, tránh tình trạng ăn nói bỗ bã và thái độ

khiếm nhã như cười, đùa không nghiêm túc.

Về cơ bản quy trình tổ chức các đám tang diễn ra gọn nhẹ, trang trọng, tiết kiệm,

chu đáo, thực hiện tốt theo hướng dẫn của Bộ Y tế về vệ sinh, đa số các đám tang đều

thực hiện chôn cất trước 48 giờ kể từ khi chết.

Về nghi thức tổ chức việc tang ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch ở nhiều địa

phương đã có những hướng dẫn vừa đáp ứng nhu cầu văn hoá tâm linh của nhân dân

vừa đảm bảo tính lành mạnh, tiến bộ. Nhiều hủ tục như khóc mướn, lăn đường, chống

gậy, đội mũ rơm, đốt đồ mã lãng phí dần dần được loại bỏ. Việc tổ chức ăn uống trong

các lễ cúng: 3 ngày, 49 ngày, 100 ngày, ngày giỗ được nhân dân nhiều nơi thực hiện

trong phạm vi gia đình, hạn chế đến mức tối thiểu việc ăn uống, cỗ bàn. Trong tang lễ

nhiều nơi không mời rượu, mời thuốc lá, không phúng viếng bằng thức ăn chín, hạn chế

phúng viếng vòng hoa, đối trướng

Tồn tại: Do chưa nắm vững pháp luật, nhiều nơi người dân chưa thực hiện báo tử

theo đúng quy định, chưa thực hiện đúng những quy định của Bộ Y tế về giữ gìn vệ

sinh trong việc quàn giữ thi hài và chôn cất người chết. Vẫn còn tình trạng để người

chết quá 48 giờ, còn kiêng kỵ ngày giờ, chọn ngày tốt, giờ tốt, chờ đón thân nhân ở xa

về để đưa tang dẫn đến tình trạng vi phạm hương ước ở thôn, làng, ấp, bản, khu dân

cư, khu phố, ảnh hưởng đến sinh hoạt cộng đồng, đời sống xã hội.

Việc phúng viếng bằng vòng hoa, đối trướng đắt tiền vẫn còn tồn tại khá phổ biến

đối với những gia đình tang chủ là cán bộ, công chức có chức, có quyền và người dân

thuộc diện khá giả, gây lãng phí lớn. Vẫn còn hiện tượng rắc vàng mã, tiền giấy trên

đường đưa tang. Hiện tượng thuê khóc mước, dùng loa phóng thanh gây ồn ào khu dân

cư vẫn tồn tại ở một số địa phương.

Hình thức sử dụng nhạc tang chưa có quy định và sự hướng dẫn cụ thể còn hỗn

tạp, chưa có sự thống nhất đang là một vấn đề gây bức xúc trong nhân dân.

Vẫn còn tình trạng mạnh ai người ấy làm trong việc xây cất mồ mả, xây dựng mộ

phần với diện tích quá lớn khá phổ biến gây sự ganh đua thiếu lành mạnh. Vẫn chưa

chấm dứt tình trạng chôn người chết trong khuôn viên vườn, lô bãi gần nhà, gây mất

vệ sinh, ảnh hưởng đến môi trường sống và tâm lý, sức khoẻ của người dân, dễ phát

sinh bệnh dịch.

2. 3. Về lễ hội

Công tác quản lý và tổ chức lễ hội cơ bản đã đảm bảo các quy định của nhà nước

theo Quy chế tổ chức lễ hội và Nghị định số 103/NĐ-CP của Chính phủ, theo đúng

quan điểm chỉ đạo của Đảng về mục tiêu xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam

tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Hoạt động lễ hội đã thực sự trở thành hoạt động văn

hoá du lịch, quảng bá hình ảnh đất nước và con nguời Việt Nam và các sản phẩm kinh

tế, văn hóa, du lịch, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Page 85: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

81

Lễ hội là một loại hình sinh hoạt văn hoá cộng đồng phổ biến và đậm đà bản sắc

dân tộc, là tài sản vô giá trong kho tàng di sản văn hoá phi vật thể của dân tộc, làm

giàu và phát huy giá trị nền văn hoá dân tộc. Lễ hội là hoạt động tập trung biểu thị các

giá trị văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của cộng đồng hướng vào việc tưởng

niệm, tôn vinh các nhân vật được sùng bái.

Lễ là các nghi lễ liên quan đến tôn giáo, lễ là hành vi cúng tế thần tổ tông, cầu

phúc, lễ bao quát mọi nghi thức ứng xử của một xã hội.

Lễ là một quan hệ xã hội đã được thiêng hoá rồi quay trở lại xã hội. Lễ và hội là

một thể thống nhất không thể chia tách trong sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo. Lễ là một

ứng xử giữa con người với thần linh, hội là một phần không thể thiếu được của lễ. Lễ

linh thiêng thành kính bao nhiêu thì hội vui tươi thoải mái bấy nhiêu. Lễ bao hàm niềm

tin thiêng liêng và các nghi thức đặc thù của từng tôn giáo cụ thể. Còn hội là phần tiếp

theo của lễ, gồm các trò chơi, trò diễn các cuộc đua tài mang tính cộng đồng, thế tục

và có ý nghĩa giáo dục nhiều mặt.

Hội “là đám vui đông người” được tổ chức nhân dịp kỷ niệm, một sự kiên liên

quan mật thiết đến một cộng đồng xã hội, nhỏ nhất cũng là làng. Hội được tổ chức

nhằm lợi ích tinh thần của mọi thành viên cộng đồng, tức là nó mang tính cộng đồng

cả về tư cách tổ chức cũng như mục đích.

Lễ hội mang dấu ấn văn hoá xã hội của một thời và nhiều thời đã qua, có ảnh

hưởng to lớn tới nhiều mặt của đời sống xã hội. Lễ hội phản ánh những sinh hoạt,

những khát vọng cùng tài năng của nhân dân về nhiều mặt của đời sống, đồng thời

thông qua lễ hội, trí tuệ, lẽ sống, đạo lý, tình cảm, khuynh hướng thẩm mỹ của nhân

dân được toả sáng.

a) Quy trình tổ chức lễ hội

- Khi tổ chức Lễ hội nhất thiết phải thành lập Ban Tổ chức lễ hội để tập hợp sức

mạnh ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Chỉ có Ban tổ chức lễ hội mới có quyền điều hành

lễ hội thông qua sự phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thế chứ không phải là các đoàn

thể hay tổ chức khác (Hội Người cao tuổi, Ban công tác mặt trận…).

- Tạo ra sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, Cán bộ Văn hóa là thành viên trung

tâm tham mưu cho Chính quyền công tác quản lý và tổ chức lễ hội.

- Chú trọng nội dung hoạt động của lễ hội:

Nội dung lễ hội có 2 phần rõ rệt: Phần lễ và phần hội

Phần Lễ: Phần lễ là phần tâm linh với các hình thức đã được thánh hóa nên có

yếu tố thiêng, là các yếu tố tỏa sáng tại cuộc sống, trong đó mọi thứ cần được thăng

hoa trong ý thức của mỗi người và cộng đồng. Chính yếu tố này trở lên quan trọng bảo

đảm sự bền vững trường tồn của hội.

Lễ có sau nhưng Phần lễ có sức mạnh vô hình để cố kết cộng đồng trong một thời

điểm (thời điểm mạnh), thậm chí trong cả một giai đoạn lịch sử khá dài. Vì vậy mặc

dù ra đời sau, nhưng lễ bao giờ cũng là linh hồn của hội. Không có Lễ, Hội không thể

tồn tại lâu dài: nếu chỉ có yếu tố Hội, tức là phần vui và các trò chơi thì coi như Hội đã

Page 86: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

82

mất, bởi trò chơi thường “cả thèm và chóng chán”, con người có thể dễ chấp nhận trò

chơi nhưng cũng dễ tìm đến các trò chơi khác mới hơn, hấp dẫn hơn. Do đó, nếu bỏ đi

phần Lễ của hội, dần dần chúng ta sẽ mất hội.

Ngược lại, nếu quá thiên trọng về phần Lễ, mà không chú ý đến sự phát triển của

phần Hội, hội sẽ trở nên tẻ nhạt, bởi cuộc lễ chỉ thuần có phần thiêng mà không có phần

thế tục (tức đời thường). Do đó trong lễ hội, vẫn phải coi trọng các trò vui chơi giải trí…

đây cũng là phương tiện bộc lộ tình cảm của cộng đồng, tăng yếu tố cộng cảm.

Phần Hội: Đây là phần vui chơi cộng cảm của cộng đồng, với đầy đủ các trò vui

mà khả năng dân làng có được. Các trò văn nghệ như hát chèo, hát cửa đình, hát đúm,

hát xoan, hát quan họ… Các trò mang tính thượng võ như chọi trâu, đấu vật, đấu võ,

đánh quay đất, kéo co, bơi chải, đánh đu… Các trò khéo léo như dệt vải, thổi cơm thi,

làm bánh, thả chim, chọi gà, chọi chim, đánh cờ người, chơi cờ tướng…

Phần hội tức là phần vui chơi cộng cảm sẽ làm tăng giá trị của phần lễ, hai phần bổ

sung cho nhau và không thể thiếu phần nào. Nếu như phần lễ làm cho mọi người cố kết

tâm linh thì phần hội làm cho cuộc sống cộng đồng thêm phần thăng hoa. Chính vì vậy nó

đi vào ký ức mọi người và luôn luôn được củng cố bằng những kỳ lễ hội năm sau.

b) Một số yêu cầu về tổ chức lễ hội truyền thống:

Phần lễ: Các nghi thức tế lễ cần được thực hành theo khuôn mẫu vốn có hoặc

kịch bản thành văn đã lưu truyền trong cộng đồng. Không nên viết kịch bản cho toàn

bộ lễ hội truyền thống.

Cách tân nâng cấp để lễ hội vừa dân tộc, vừa hiện đại, phù hợp với xu thế phát

triển, nhưng phải thận trọng không nóng vội, lạm dụng làm sai lệch bản chất của lễ

hội. Nếu cần chỉ viết kịch bản từng phần nào cần bổ sung tái tạo cách tân nhưng phải

trên cơ sở đã hiểu được ý nghĩa của nội dung này. Không áp đặt pha tạp cải biên biến

tướng vay mượn làm mất đi bản sắc văn hóa dân tộc của lễ hội.

Phần hội: Sưu tầm nghiên cứu, phát hiện đầy đủ các tích, các trò diễn và cổ tục

đặc sắc của từng lễ hội. Bổ sung thêm những nội dung mới, trò chơi mới vào lễ hội.

Tôn trọng những sự tích, truyền thuyết mới có sức sống trong tiềm thức tâm linh của

nhân dân, có điều kiện hòa nhập vào lễ hội truyền thống.

Lễ dâng hương: Phải được tổ chức nghiêm túc do đại diện chính quyền làm chủ

lễ (Dàn nhạc, dàn chiêng trống, bài văn ghi công đức phải có sự chuẩn bị chu đáo

trong hành lễ).

Lễ hội phản ánh bản sắc dân tộc, nhưng tổ chức lễ hội lại thể hiện trình độ văn

minh của dân tộc do đó trong quá trình tổ chức lễ hội cần tránh không để dịch vụ lấn át

lễ hội về nội dung và hình thức. Tổ chức lễ hội chú trọng thực hiện Luật di sản, chú

trọng bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh bởi di tích là

một bộ phận cấu thành lễ hội, do đó cần chú ý mối liên hệ chặt chẽ giữa di tích và lễ

hội, nghiên cứa về các giá trị vật chất của di tích (vật thể) gắn liền với lễ hội.

Để quảng bá tiềm năng, giao lưu hợp tác, tiếp thị sản phẩm du lịch, nhiều địa

phương đã khai thác tổ chức lễ hội, đặc biệt là các tỉnh có di sản văn hoá thế giới.

Page 87: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

83

Lễ hội đã góp phần tạo nên sự phong phú cho lễ hội Việt Nam, với nhiều hoạt động

như biểu diễn nghệ thuật quần chúng, hội chợ, thể thao truyền thống và hiện đại, tái

hiện hoặc tổ chức lễ hội dân gian, thi trang phục, ẩm thực, giao lưu, triển lãm, tham

quan di tích lịch sử văn hoá, cơ sở du lịch.

Các di tích lịch sử văn hoá danh thắng được quan tâm giữ gìn và tôn tạo, nhiều lễ hội

thể hiện được phần lễ trọng thể và phần hội vui tươi khơi dậy và phát huy các hoạt động văn

hoá thể thao dân gian truyền thống… Nhiều lễ hội của đồng bào các dân tộc thiểu số

được tổ chức nghi thức theo truyền thống và khôi phục các trò chơi dân gian truyền

thống các dân tộc được chính quyền địa phương và ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch

quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức trang trọng, vui tươi, lành mạnh.

Nhiều tỉnh, thành phố đã thực sự đưa hoạt động lễ hội trở thành một hình thức

sinh hoạt văn hoá cộng đồng lành mạnh, tiến bộ có tác động tích cực đến đời sống

chính trị-kinh tế-xã hội trong điều kiện giao lưu hội nhập quốc tế. Nhìn chung từ lễ hội

quy mô quốc gia đến các lễ hội nhỏ phạm vi làng, xã đều diễn ra đảm bảo an ninh trật

tự. Nhiều lễ hội có chuyển biến tích cực, khắc phục được nhiều hạn chế, tồn tại từ

những năm trước như mê tín dị đoan, cờ bạc, lưu hành ấn phẩm trái quy định. Do kết

hợp các biện pháp xây và chống, phát huy vai trò chủ thể của người dân đã làm cho lễ

hội được xã hội hoá rộng rãi, nguồn tài trợ, cung tiến ngày càng tăng, nguồn thu qua

công đức, lệ phí, tài trợ, dịch vụ phần lớn đã được sử dụng cho tôn tạo di tích, tổ chức

lễ hội và phúc lợi công cộng.

Lễ hội lịch sử cách mạng do các cấp chính quyền tổ chức ngày càng hài hoà với

các hoạt động văn hoá thể thao, có sức lan toả rộng rãi, tạo không khí phấn khởi, động

viên toàn Đảng toàn dân tích cực hưởng ứng Cuộc vận động Học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ chí Minh và các phong trào thi đua yêu nước. Nhiều lễ hội lịch sử

cách mạng đã thực sự đi vào đời sống tâm linh của nhân dân. Công tác tuyên truyền

ngày càng đa dạng như tổ chức tập huấn, triển lãm, quảng cáo, tuyên truyền thực hiện

nếp sống văn minh gắn với quảng bá tiềm năng du lịch, quản lý dịch vụ và sinh hoạt

tín ngưỡng, bảo vệ di tích, môi trường.

Cơ sở vật chất tại các lễ hội ngày càng được đầu tư nâng cấp, quy hoạch tổ chức

dịch vụ có tiến bộ. Trình độ tổ chức và quản lý lễ hội tại một số địa phương đang từng

bước được nâng lên. Những lễ hội lớn và nhiều lễ hội quy mô làng xã được nâng tầm

hơn so với những năm trước, góp phần chấn hưng văn hoá dân tộc và phù hợp với

thuần phong mỹ tục và điều kiện kinh tế của mỗi địa phương.

Tồn tại: Vấn đề bức xúc nhất trong lễ hội hiện nay là nhu cầu tổ chức lễ hội ngày

càng gia tăng ở nhiều địa phương. Nhu cầu tham gia lễ hội của người dân ngày càng

cao khiến cho số lượng du khách gia tăng đột biến ở nhiều lễ hội lớn. Trong khi đó

không gian lễ hội có giới hạn nhất định bởi khuôn viên di tích và địa giới hành chính

của danh lam thắng cảnh dẫn đến sự quá tải lớn cung không đáp ứng nổi cầu gây lên

sự lộn xộn, chen lấn, ùn tắc giao thông... Các dịch vụ phục vụ được cơ hội chặt chém,

nâng giá tuỳ tiện, bắt chẹt du khách dẫn đến dư luận phản cảm xấu về hình ảnh hoạt

động lễ hội.

Page 88: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

84

Nhiều nơi tu sửa, xây cất tự phát, đưa đồ cúng tiến vào di tích khi chưa có sự

đồng ý của các cơ quan có thẩm quyền. Một số địa phương tổ chức lễ hội bằng ngân

sách nhà nước nhưng lễ hội thiếu hiệu quả gây lãng phí tiền của của nhà nước và nhân

dân. Cùng với sự lãng phí là ganh đua, phô trương thanh thế dòng họ, làng xã trong tổ

chức lễ hội.

Nhiều lễ hội quy mô làng xã và lễ hội lịch sử cách mạng ở một số địa phương

phần hội nghèo nàn, chưa hấp dẫn, việc khai thác và phát huy các diễn xướng, các trò

chơi, các hoạt động thể thao dân gian còn hạn chế, thời gian mở lễ hội dân gian kéo dài

quá thời gian quy định, tổ chức thiếu căn cứ khoa học làm cho nội dung nhiều lễ hội

trùng lặp, không thể hiện được bản chất đặc trưng.

Bên cạnh những nghi thức đã định hình, có biểu hiện pha tạp, vay mượn hoặc cải

biên làm biến dạng nghi thức lễ hội dân gian.

Việc cung tiến công đức cho tu bổ di tích và tổ chức lễ hội ngày một tăng lên,

nhưng hiện tượng tuỳ tiện tu sửa, tôn tạo không xin phép cơ quan quản lý đã làm phá

vỡ yếu tố gốc của di tích gây lãng phí và phản cảm.

Cán bộ, công chức, Đảng viên một số nơi thiếu gương mẫu, tham dự lễ hội với mục

đích cầu lộc, cầu danh, vụ lợi, nêu gương xấu cho quần chúng và làm biến dạng ý nghĩa nội

dung lễ hội, sao nhãng gìờ làm việc để đi lễ hội vì nhu cầu lợi ích cá nhân.

Một số lễ hội quy mô lớn và các lễ hội văn hoá du lịch chưa đem lại lợi ích kinh

tế so với tiền của được đầu tư để tổ chức, tuy lễ hội thu hút khách du lịch nhưng hạ

tầng du lịch và sản phẩm du lịch yếu, vốn văn hoá dân gian và vai trò của quần chúng

nhân dân trong lễ hội chưa được quan tâm.

3. Một số giải pháp cơ bản xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc

tàng và lễ hội

3.1. Định hướng chung

3.1.1. Về việc cưới:

- Tổ chức cưới theo Luật pháp của Việt Nam: Thực hiện đúng những quy định tại

luật hôn nhân và gia đình;

- Chính quyền xã (phường, thị trấn) tổ chức lễ trao giấy chứng nhận kết hôn

nghiêm túc, trang trọng, tạo được không khí hân hoan, gây ấn tượng đẹp trong ngày

vui hạnh phúc của đôi vợ chồng; Lễ trao giấy chứng nhận kết hôn là nghi thức bắt

buộc thể hiện sự thừa nhận của Nhà nước và pháp luật công nhận đôi nam nữ trở thành

vợ, chồng;

- Tổ chức lễ cưới ở gia đình và cộng đồng phù hợp với điều kiện kinh tế và hoàn

cảnh của hai gia đình. Chú trọng bảo tồn những nét đẹp trong phong tục, tập quán, tạo

không khí vui tươi, trang trọng, lành mạnh, để lại những ấn tượng tốt đẹp cho đôi nam

nữ và người tham dự lễ cưới;

- Khuyến khích tôn vinh và xây dựng những lễ thức cưới mới văn minh tiến bộ

như: dùng hình thức báo hỷ, dùng tiệc trà thay tiệc mặn, đặt hoa tại đài tưởng niệm,

nghĩa trang liệt sỹ, trồng cây lưu niệm ở vườn cây hạnh phúc;

Page 89: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

85

- Việc cưới là vấn đề quan trọng thuộc về văn hoá cộng đồng, cần tạo điều kiện và

định hướng dư luận để nhân dân tự nguyện thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới

theo hướng trang trọng, lành mạnh, tiết kiệm, tránh phô trương hình thức;

3.1.2. Về việc tang:

- Tổ chức việc tang phải thực hiện theo đúng mọi quy định của Pháp luật về hộ

tịch, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; việc tang cần được tổ chức chu đáo, trang

nghiêm, tiết kiệm, khi đưa tang phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn

giao thông và trật tự an toàn giao thông công cộng;

- Xoá bỏ các hủ tục lạc hậu trong tang lễ, tổ chức việc tang trang trọng, tiết kiệm,

chu đáo, khoa học. Vận động nhân dân hạn chế dùng vòng hoa, đối trưóng, không rắc

vàng mã và tiền Việt Nam đồng và các loại tiền Quốc tế trên đường đưa tang;

- Sử dụng nhạc tang và tang phục phù hợp với tang cảnh;

- Các tuần tiết trong tang lễ chỉ tổ chức gọn nhẹ trong nội bộ gia đình;

- Tuyên truyền, khuyến khích vận động các hình thức mai táng văn minh như

điện táng, hoả táng để giữ quỹ đất canh tác và chống ô nhiễm môi trường;

- Có quy hoạch xây dựng nghĩa trang nghĩa địa và tiến tới xây dựng nghĩa trang

nghĩa địa thành những công trình văn hoá tưởng niệm tại địa phương;

- Nghiêm cấm lợi dụng việc tang để hành nghề mê tín dị đoan dưới mọi hình thức;

- Đưa việc tang vào quy ước nếp sống văn hoá của cộng đồng dể nhân dân tự điều

chỉnh và thực hiện.

3.1.3. Về lễ hội:

- Tổ chức lễ hội phải thực hiện theo Luật Di sản văn hoá, Nghị định số 103/NĐ-

CP của Chính phủ, Thông tư số 04/2011/TT.BVHTTDL theo đúng quan điểm chỉ đạo

của Đảng về mục tiêu xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà

bản sắc dân tộc;

- Khôi phục bảo tồn có chọn lọc những nghi thức truyền thống, các trò chơi trò

diễn dân gian trong hoạt động lễ hội; Chú trọng khôi phục và tổ chức các lễ hội giàu

bản sắc của đồng bào các dân tộc thiểu số, tránh thất truyền và mai một;

- Tổ chức lễ hội phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Hướng dẫn ý nghĩa tốt đẹp của ngày lễ, ngày kỷ niệm.

- Giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc về lịch sử văn hoá, nghệ thuật, bồi

dưỡng lòng yêu nước và tình cảm cộng đồng,

- Tưởng nhớ công đức của ông cha, ghi nhận công lao của các bậc tiền bối trong

lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.

- Tìm hiểu, giới thiệu các di tích lịch sử, danh thắng, các công trình văn hoá, nghệ

thuật; gìn giữ và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

Page 90: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

86

- Vui chơi, giải trí lành mạnh, giữ gìn an ninh trật tự, không xâm hại di tích và

phá vỡ môi trưởng cảnh quan khuôn viên di tích.

- Chú trọng xây dựng môi trường văn hoá lễ hội, tuyên truyền vận động thực hiện

phép ứng sử văn hoá lễ hội cho người tham dự lễ hội. Bài trừ hoạt động mê tín dị đoan

và các hủ tục lạc hậu không phù hợp với xu thế phát triển hiện nay.

3.2. Giải pháp

Việc cưới, việc tang và lễ hội là hoạt động đã thành truyền thống đáp ứng đời

sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Do hệ thống tín ngưỡng, phong

tục tập quán, trình độ nhận thức, tư tưởng của cá nhân và xã hội cho nên trong quá

trình tổ chức cưới, tang và lễ hội có diễn biến hết sức đa dạng và phức tạp, đan xen

nhiều yếu tố: Cũ - mới, tiên tiến - lạc hậu, tâm linh - mê tín, dị đoan, riêng - chung, cá

nhân - cộng đồng… cho nên thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và

lễ hội muốn đạt hiệu quả cần tiếp tục thực hiện một số giải pháp:

- Tiếp tục quán triệt tuyên truyền sâu rộng về nội dung Chỉ thị 27-CT/TW của Bộ

Chính trị và Chỉ thị 14/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Thông tư số

04/2010/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du

lịch quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội

- Đưa tiêu chí thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội là

tiêu chí đánh giá bình xét các danh hiệu thi đua của Đảng viên cán bộ công chức và

nhân dân tại các khu dân cư. Ban hành quy định mang tính bắt buộc đối với cán bộ, công

chức nhà nước và nhân dân về thực hiện việc cưới, việc tang, lễ hội văn minh tiết kiệm, có

biện pháp xử lý cụ thể đối với những trường hợp vi phạm.

- Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá“: Tập trung vào

củng cố chất lượng và hiệu quả gia đình văn hoá, làng văn hoá, khu phố văn hoá, cơ quan,

doanh nghiệp, đơn vị văn hoá. Trong đó lấy việc thực hiện tốt Chỉ thị 27-CT/TW và Chỉ thị

14/1998/CT-TTg của Đảng và Chính phủ là tiêu chuẩn để xét các danh hiệu này.

- Các địa phương cần có quy hoạch và đầu tư kinh phí cho việc xây dựng cơ sở

vật chất hạ tầng phục vụ cưới tang lễ như: Phòng đăng ký kết hôn, đường xá, nhà tang

lễ, nhà quản tang, xe tang, khu vực mai táng, cải táng. Chú trọng xây dựng cảnh quan

môi trường như trồng cây xanh, bố trí địa điểm hợp lý bảo đảm vệ sinh môi trường, tạo

điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức tang lễ và thăm viếng của người thân, gia đình

tang chủ sau khi mai táng, an táng. Quy hoạch xây dựng các nhà tang lễ ở các khu

dân cư, tránh tình trạng quá tải ở các thành phố lớn. Xây dựng thêm các cơ sở hoả

táng, điện táng ở các thành phố, thị xã góp phần làm lành mạnh môi trường văn hoá

xã hội.

- Cơ sở cần nghiên cứu những mô hình mẫu, những điển hình mới tiến bộ phù hợp,

đặc biệt là xây dựng những lễ thức mới trong cưới, tang, lễ hội văn minh, tiết kiệm mà vẫn

giữ được bản sắc văn hóa dân tộc. Xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện nếp sống văn

minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội phù hợp với điều kiện của địa phương và bảo tồn

được các giá trị văn hoá truyền thống trong cưới, tang và lễ hội.

4. Yêu cầu, nhiệm vụ cảu công chức văn hóa xã

Page 91: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

87

- Một là, công chức văn hóa xã hội phải có kiến thức về cưới, tang và lễ hội và

tôn giáo tín ngưỡng đang tồn tại trong địa phương mình quản lý. Nắm bắt kịp thời các

Văn bản chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về hoạt động Văn

hoá cơ sở nói chung, về việc cưới, việc tang và lễ hội nói riêng để tuyên truyện vận

động nhân dân thực hiện;

- Hai là, phải tìm hiểu kỹ các di tích, các danh thắng trong địa bàn mình quản lý,

thông qua các thần phả và truyền thuyết; Tìm hiểu về các di tích thần tích gắn liền với

hoạt động lễ hội; Sưu tầm, khảo sát nghiên cứu về phong tục, tập quán và các giá trị

văn hoá truyền thống của địa phương; Về tính chất và các lễ thức, nghi thức trong

cưới, tang và lễ hội. Nắm bắt kịp thời những diễn biến trong đời sống tâm linh, tín

ngưỡng, lối sống nếp sống của nhân dân tại địa phương mình;

- Ba là, phải phối hợp với các ngành tăng cường thực hiện xây dựng đạo đức, nếp

sống, lối sống lành mạnh, thuần phong mỹ tục có ảnh hưởng tốt đến đời sống cộng đồng.

- Bốn là, nghiên cứu luật pháp và các văn bản dưới luật về lĩnh vực cưới, tang và

lễ hội. Kịp thời tham mưu, đề xuất với Lãnh đạo soạn thảo văn bản quản lý đồng thời

cụ thể hoá các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào công tác

xây dựng nếp sống văn hoá của địa phương để triển khai thực hiện có hiệu quả; Việc

cưới, việc tang và lễ hội vốn tồn tại những tập tục từ lâu đời đã ăn sâu bén rễ trong đời

sống nhân dân do vậy sự chuyển biến về nhận thức và tâm lý của một bộ phận nhân

dân vẫn còn chậm, chưa tiến kịp với xu thế tiến bộ của thời đại. Hơn nữa, tập tục này

gắn với phong tục tập quán, truyền thống tâm lý của con người, để khắc phục những

phong tục tập quán lạc hậu và loại bỏ các hủ tục cần phải có thời gian. Do đó cán bộ

văn hoá cơ sở cần có năng lực trình độ chuyên môn đồng thời cần phải có kinh

nghiệm, bản lĩnh, kiên trì, tâm huyết với công việc mới có khả năng vận động và

thuyết phục nhân dân thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ.

Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội là một cuộc vận

động lớn, có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đòi hỏi chúng ta phải tiến hành thường xuyên,

kiên trì, tích cực; là trách nhiệm của các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và toàn thể

nhân dân. Trách nhiệm này đòi hỏi phải được thấm sâu vào ý thức của từng công dân,

từng gia đình và toàn thể cộng đồng xã hội, đặc biệt là sự gương mẫu của các cán bộ, đảng

viên, được biểu hiện bằng hành động cụ thể để góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng và

phát triển văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và thực hiện tốt cuộc vận

động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

5. Kết luận

Việt Nam là một Quốc gia thống nhất có nhiều dân tộc cùng sinh sống. Vấn đề

dân tộc và công tác dân tộc có ý nghĩa quan trọng và to lớn trong chiến lược đại đoàn

kết toàn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn

minh. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về công tác

dân tộc đã nêu rõ: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu

dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của Cách mạng Việt Nam”.

Page 92: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

88

Khu vực trung du, miền núi, vùng dân tộc là địa bàn chiến lược quan trọng trong

chiến tranh giữ nước và công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ

nghĩa. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực này đã góp phần hình thành bản

sắc văn hóa, cốt cách của từng dân tộc. Việc giữ gìn bảo tồn truyền thống bản sắc tinh

hoa văn hóa riêng của mỗi dân tộc đã góp phần tạo nên truyền thống văn hóa dân tộc.

Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, công tác văn hóa khu vực trung du, miền

núi, vùng dân tộc đã có những chuyển biến tích cực về nhận thức và công tác quản lý,

chỉ đạo tổ chức thực hiện. Văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số được coi trọng và

khơi dậy, bản sắc văn hóa của các dân tộc được giữ gìn và phát huy. Mức hưởng thụ

về văn hóa của đồng bào từng bước được nâng lên. Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật

khu vực trung du, miền núi, vùng dân tộc được từng bước nâng cao về chất lượng và

hướng về phục vụ cơ sở nhiều hơn. Công tác sưu tầm, nghiên cứu, giới thiệu được

thường xuyên tổ chức thực hiện có hiệu quả. Công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán

bộ làm công tác văn hóa xã hội đã được quan tâm chú ý. Cơ sở vật chất và trang bị

phương tiện hoạt động văn hóa được tăng cường hơn. Nếp sống văn hóa đã và đang

được chú ý chỉ đạo xây dựng, nhiều nhân tố mới, mô hình mới có tác động tích cực

trong đời sống văn hóa, xã hội của đồng bào các dân tộc xuất hiện. Song vấn đề thực

hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội khu vực trung du, miền

núi, vùng dân tộc đang bộc lộ một số thách thức:

- Trang phục, nếp sống văn hóa, văn nghệ dân gian, phong tục tập quán… trong

quá trình hội nhập nhiều nơi đã bị pha tạp, lai căng, biến dạng, mất dần bản sắc các

dân tộc thiểu số. Một bộ phận các đồng bào các dân tộc có biểu hiện coi nhẹ tiếng nói,

chữ viết, trang phục truyền thống của dân tộc mình.

- Mức hưởng thụ về văn hóa còn quá thấp, vẫn còn tình trạng “đói văn hóa, thiếu

thông tin”. Những tập tục lạc hậu trong cưới, tang, lễ hội, lối sống, nếp sống… vẫn còn

tồn tại dai dẳng và ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống văn hóa của nhân dân. Bên cạnh đó là

sự tác động mạnh của văn hóa ngoài luồng, sự thâm nhập và phát triển của các loại hình

tôn giáo như đạo tin lành bị kẻ xấu lợi dụng, tác động và ảnh hưởng không tốt đến các mặt

trong cuộc sống cộng đồng của các dân tộc.

- Văn hóa khu vực trung du, miền núi và vùng dân tộc đang bị đe dọa nghiêm trọng

bởi sự xâm nhập của văn hóa ngoại nhập như văn hóa phẩm, thông tin. Trình độ dân trí

còn thấp, đời sống của đồng bào các dân tộc còn gặp khó khăn do cấu tạo địa hình phức

tạp, cơ sở hạ tầng yếu dẫn đến hạn chế trong lưu thông, các nghề thủ công truyền thống

đang mai một có nguy cơ thất truyền, phong tục tập quán tốt đẹp các giá trị văn hóa

truyền thống trong cưới, tang, lễ hội bị mai một.

- Sự xâm nhập của các tà đạo là nguy cơ đe dọa sự sống còn của nền văn hóa

truyền thống các dân tộc, gây ảnh hưởng về tâm lý, đễ bị lợi dụng, dụ dỗ lôi kéo đồng

bào gây chia rẽ, mất đoàn kết giữa các dân tộc.

Page 93: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

89

- Ý thức về văn hóa truyền thống của dân tộc khu vực này còn yếu, do đó năng

lực tự bảo vệ văn hóa của chính mình còn yếu, dễ bị ảnh hưởng tác động xấu.

Về việc cưới: Xu hướng cưới theo nghi lễ truyền thống ít được chú trọng, các

phong tục lễ thức cưới truyền thống của các dân tộc có nguy cơ mai một. Lễ thức cưới

hiện nay đang có sự pha trộn giữa truyền thống và ngoại hóa làm biến dạng và đánh

mất bản sắc dân tộc.

Về việc tang: Tập tục lạc hậu trong tang ma vẫn còn tồn tại dai dẳng trong vùng

đồng bào dân tộc, vẫn còn tình trạng chia của cho người chết, ăn uống trong đám tang…

Lễ hội truyền thống các dân tộc có nguy cơ thất truyền, các di tích danh thắng bị

xâm hại, nạn khai thác rừng đã làm biến dạng cảnh quan thiên nhiên.

Từ tình trạng trên đặt ra yêu cầu:

Xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội

trong đồng bào các dân tộc trước hết là làm cho nhân dân tự hào, trân trọng những giá

trị tinh thần, đạo đức, phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp của mình, phát huy các

giá trị truyền thống trong cuộc sống mới, tiếp thu các thành tựu mới của nền văn hóa

tiên tiến; tăng cường trao đổi văn hóa giữa các dân tộc. kiên quyết và kiên trì đấu tranh

xóa bỏ các tệ nạn cũ, hủ tục lạc hậu trong việc cưới, việc tang và lễ hội.

Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt

Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc đặt ra phương hướng: “Bảo tồn và phát huy

những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc, sáng tạo nên những giá trị văn hóa mới xã

hội chủ nghĩa, làm cho những giá trị ấy thấm sâu vào cuộc sống toàn xã hội và mỗi

con người, trở thành tâm lý và tập quán tiến bộ, văn minh… vun đắp nên những giá trị

mới, phải tiến hành kiên trì cuộc đấu tranh bài trừ các hủ tục, các thói hư tật xấu, nâng

cao tính chiến đấu, chống mọi mưu toan lợi dụng văn hóa để thực hiện “diễn biến hòa

bình”. Coi việc xây dựng Nếp sống văn hóa, gia đình văn hoá. làng (thôn, ấp, bản),

thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội văn hóa là nhiệm vụ

quan trọng tối cần thiết trong công tác xây dựng đời sống văn hoá cơ sở. Đối với khu

vực trung du, miền núi, vùng dân tộc bên cạnh cái chung cần chú ý đến những đặc

điểm riêng biệt, đặc thù vùng, miền, theo tinh thần thống nhất trong đa dạng. Trong

công tác hướng dẫn xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình văn hoá làng (thôn, ấp, bản)

văn hóa, Công chức văn hóa xã hội cần tập trung một số nội dung như sau:

Thứ nhất: Coi trọng và làm tốt công tác bảo tồn di sản văn hoá của các dân tộc

(cả văn hoá vật thể và văn hoá phi vật thể). Phát huy truyền thống văn hoá và bản sắc

dân tộc thông qua việc sưu tầm nghiên cứu, tổ chức các lễ hội, chú ý bảo tồn phong tục

tập quán, lối sống nếp sống của từng dân tộc. Khôi phục và nâng cao chất lượng các lễ

hội truyền thống, những phong tục tập quán lành mạnh của các dân tộc trong cưới,

tang, lễ hội…

Page 94: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

90

Thứ hai: Tham mưu đẩy mạnh xây dựng các thiết chế văn hóa thông tin cơ sở,

tăng cường tuyên truyền các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của

Nhà nước thông qua hệ thống thiết chế này. Khơi dậy sức sáng tạo chủ động của nhân

dân trong các hình thức sinh hoạt cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa

trong thời kỳ mới. Giữ gìn truyền thống văn hoá trong gia đình, trong làng, thôn, bản,

ấp, tạo điều kiện cho quần chúng tiếp nhận thông tin về mọi mặt đời sống kinh tế xã

hội và thực hiện quyền làm chủ của mình.

Thứ ba: Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Tuyên truyền cho

đồng bào các dân tộc biết tự hào và trân trọng những giá trị tinh thần, đạo đức, phong

tục tốt đẹp của mình, phát huy các giá trị văn hóa tích cực truyền thống trong cuộc sống

mới. Xây dựng và thực hiện quy ước văn hóa trên cơ sở kết hợp những yếu tố truyền

thống tốt đẹp. Kiên quyết và kiên trì đấu tranh xoá bỏ các tệ nạn cũ, các tập tục lạc hậu,

mê tín, dị đoan, lạc hậu trong việc cưới, việc tang, lễ hội và các tệ nạn xã hội khác.

Thứ tư: Khôi phục và tích cực quảng bá các lễ hội truyền thống, tu bổ tôn tạo các

di tích, địa danh lịch sử văn hóa. Những tỉnh có điều kiện, cần mạnh dạn xây dựng

làng (thôn, ấp, bản) văn hóa gắn với du lịch ở những địa điểm thích hợp nhằm thu hút

khách tham quan du lịch, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Thứ năm: Về chính sách đào tạo cán bộ công chức xã

Vấn đề cơ bản của công tác dân tộc là vấn đề văn hoá và cán bộ. Thực tế hoạt

động cho thấy, dù điều kiện cơ sở vật chất có tốt nhưng tác dụng và hiệu quả của hoạt

động văn hoá thông tin cơ sở lại phụ thuộc vào sự điều hành và tổ chức nội dung hoạt

động của cán bộ văn hoá. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày

10-10-2003 đã xác định chức danh cán bộ văn hoá xã hội. Nhưng hiện nay trong mặt

bằng chung của cả nước, cán bộ công chức văn hoá xã hội vừa thiếu, vừa yếu về trình

độ chuyên môn lại không ổn định về nhân sự, đặc biệt vùng sâu, vùng xa cán bộ lại

càng thiếu. Do đó việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức văn hoá xã hội khu vực

trung du, miền núi, vùng dân tộc là hết sức cần thiết trong cả hiện tại và tương lai.

Trước tiên, cần chú trọng đào tạo cán bộ tại chỗ, đề nghị Nhà nước tăng chỉ tiêu biên

chế cử tuyển con em đồng bào dân tộc vì trên thực tế nguồn cán bộ tại chỗ có ưu thế

biết sử dụng tiếng dân tộc để tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc. Đồng thời có

chính sách đãi ngộ nhằm thu hút cán bộ vùng xuôi về công tác tại vùng đồng bào các

dân tộc, tạo điều kiện về mọi mặt để cán bộ gắn bó với địa bàn công tác của mình.

Xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội khu

vực trung du, miền núi, vùng dân tộc là thiết thực bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc

thiểu số trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại. Trong quá trình thực hiện phải

chú trọng phát triển kinh tế xã hội gắn liền với phát triển văn hoá; tích cực xoá đói giảm

nghèo được tiến hành đồng thời với việc xoá đói thông tin, xoá vùng trắng, xã trắng về

văn hoá, tăng cường đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hoá”. Đó chính là yếu tố tích cực đưa văn hoá trở thành động lực, mục tiêu của

Page 95: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

91

sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực trung du, miền núi, vùng dân tộc thiểu số nói

riêng và của cả nước nói chung.

****************

Câu hỏi thảo luận

1. Anh (chị) cho biết những nét cơ bản về cưới, tang, lễ hội trong tình hình hiện nay.

2. Anh (chị) cho biết Quy trình cụ thể tổ chức đám cưới, tổ chức việc tang và lễ

hội gồm những bước như thế nào?

3. Để tham mưu Chính quyền xã thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,

việc tang và lễ hội, nhiệm vụ của công chức văn hóa xã hội xã phải làm gì?

Bài tập tình huống

Địa phương anh (chị) đang sống và công tác, nhân dân đang còn tồn tại tư duy

xây cất mồ mả to sinh phần, giữ chỗ, chính quyền xã giao cho anh (chị) tư vấn giải

pháp ngăn chặn tình trạng trên, nhưng chính trong gia đình anh (chị) cũng có người

phản đối, vậy anh chị phải làm như thế nào để được cả gia đình và nhân dân đồng

thuận thực hiện.

Tài liệu tham khảo

- Bắt buộc đối với học viên:

1. Ban Chỉ đạo xuất bản sách xã, phường, thị trấn: Hỏi-Đáp về Xây dựng Nếp

sống văn minh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2010 (tái bản năm 2011).

2. Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch - Cục Văn hóa cơ sở: Văn bản của Đảng và

Nhà nước về Nếp sống văn hóa, Hà Nội, 2008;

- Tham khảo mở rộng:

1. Ban Chỉ đạo Trung ương: Hỏi và đáp Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa, Hà Nội, 2001.

2. Ban Chỉ đạo xuất bản sách xã, phường, thị trấn: Hỏi - Đáp về Xây dựng Nếp

sống văn minh, Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2010 (tái bản năm 2011).

3. Bộ Văn hóa Thông tin - Cục Văn hóa-Thông tin cơ sở (Chủ biên: Hà Văn

Tăng): Tài liệu Nghiệp vụ Văn hóa - Thông tin cơ sở Hà Nội, 2004;

4. Bộ Văn hóa-Thông tin - Cục Văn hóa Thông tin cơ sở: Sổ tay Công tác Văn

hóa Thông tin, Hà Nội, 2005;

5. Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch - Cục Văn hóa-Thông tin cơ sở: Một số vấn

đề vê công tác Quản lý lễ hội giai đoạn 2001-2006, Hà Nội, 2007;

6. Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch - Cục Văn hóa cơ sở: Thống kê Lễ hội Việt

Nam (Tập 1, Tập 2), Hà Nội, 2008;

7. Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch - Cục Văn hóa cơ sở: Văn bản của Đảng và

Nhà nước về Nếp sống văn hóa, Hà Nội, 2008;

Page 96: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

92

8. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung

ương khóa VIII, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1998;

9. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX,

Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001;

10. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X,

Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006;

11. Đời sống mới, Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007;

12. Tài liệu nghiên cứu Kết luận Hội nghị Lần thứ mười Ban Chấp hành Trung

ương Đảng Khóa IX, Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004;

Page 97: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

93

KỸ NĂNG QUẢN LÝ VÀ HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

TRONG CÁC THIẾT CHẾ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KHU VỰC

TRUNG DU, MIỀN NÚI, VÙNG DÂN TỘC

PHẠM VĂN AN

Th.s. HOÀNG THỊ LÂM

Thời lượng: 8 tiết(*)

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý và hướng

dẫn tổ chức hoạt động trong các thiết chế văn hóa trên địa bàn xã khu vực trung du,

miền núi vùng dân tộc; Biết vận dụng kiến thức cơ bản về về kỹ năng quản lý và

hướng dẫn tổ chức hoạt động trong các thiết chế văn hóa trên địa bàn vào hoạt động

quản lý và tổ chức ở địa phương mình .

2. Yêu cầu: Học viên nắm được kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý và hướng

dẫn tổ chức hoạt động trong các thiết chế văn hóa trên địa bàn xã khu vực khu vực

trung du, miền núi và vùng dân tộc, đồng thời ứng dụng có hiệu quả trong hoạt động

thực tiễn ở địa phương.

B. NỘI DUNG

1. Đặt vấn đề

Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã là thiết chế văn hóa cơ bản, đơn vị cơ sở của hệ

thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở trong cả nước, có vai trò quan trọng trong việc

tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước và tổ chức các hoạt

động văn hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần của người dân ở

nông thôn; đồng thời là trung tâm chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ các thiết chế văn hóa,

thể thao trên địa bàn xã.

Xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao ở vùng nông thôn nói

chung, Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã nói riêng, luôn là nội dung trọng yếu của công

tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, được các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành,

đoàn thể quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Đặc biệt, Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04

tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình Mục tiêu quốc gia về

xây dựng nông thôn mới đã xác định: Nhà nước đầu tư 100% kinh phí xây dựng Trung

tâm Văn hóa-Thể thao xã, hỗ trợ một phần xây dựng Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn.

Xây dựng Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã, thôn đạt chuẩn theo quy định của Bộ văn

hóa, Thể thao và Du lịch là 3/19 tiêu chí công nhận xã đạt nông thôn mới.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông tư số 12/2010/TT-

BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 “Quy mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của

Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã”. Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3

(*)

- Lý thuyết; 4 tiết; Thảo luận: 4 tiết

Page 98: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

94

năm 2011 “Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn hóa- Khu thể

thao thôn”. Đây là 02 văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên về nhà văn hóa, khu thể thao

xã, thôn, được áp dụng thực hiện trong phạm vi cả nước.

Xây dựng định hướng quy hoạch và từng bước xây dựng Trung tâm Văn hóa-

Thể thao xã theo quy định tại Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12

năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, với quy mô: “Trung tâm Văn hóa-

Thể thao xã do ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập trên cơ sở hợp nhất các cơ sở

hiện có như: Nhà văn hóa, sân vận động, nhà tập luyện thể thao, câu lạc bộ văn hóa,

câu lạc bộ thể dục thể thao hoặc đài truyền thanh, trung tâm học tập cộng đồng xã”

(Khoản 1, Điều 3).

Quy trình xây dựng, quản lý và kỹ năng tổ chức các hoạt động của Trung tâm

Văn hóa-Thể thao xã là cụ thể hóa thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt động của

trung tâm văn hóa- thể thao xã thông qua các tác nghiệp cụ thể về quy trình tiến hành

xây dựng cơ sở vật chất, tổ chức bộ máy và cán bộ, quy trình tổ chức thực hiện nghiệp

vụ quản lý và kỹ năng tổ chức nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức các dạng hoạt động của

Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.

Tại khoản (a), mục (3), Điều 3 của Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL, quy

định: Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã là công chức xã phụ trách về văn

hóa-xã hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về toàn bộ hoạt động của Trung

tâm Văn hóa-Thể thao xã”.

Để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ với vai trò chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa -

Thể thao xã, công chức văn hóa-xã hội xã cần nắm vững các quy định pháp luật về quy

trình quản lý và kỹ năng tổ chức hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã; của

Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn, đơn vị cấu thành của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.

2. Quy trình xây dựng và quản lý Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã

2.1. Xây dựng Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã

2.1.1.Xây dựng cơ sở vật chất

a) Hình thành chủ trương xây dựng

Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, ch ính sách, pháp luật của Nhà

nước; thực hiện sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền cấp trên về xây dựng Trung tâm

Văn hóa-Thể thao xã; xuất phát từ nhu cầu phát triển sự nghiệp văn hóa; khả năng

ngân sách của xã và các nguồn xã hội hóa, Đảng ủy xã ra Nghị quyết về xây dựng

Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã, giao cho Ủy ban nhân dân xã tổ chức xây dựng.

b) Quyết định và tổ chức thực hiện:

Ủy ban nhân dân xã ra Quyết định về việc xây dựng Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.

Các bước tiến hành thực hiện Quyết định của Ủy ban nhân dân xã về xây dựng

Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã, bao gồm:

- Bố trí đất sử dụng xây dựng.

- Thực hiện các công việc về giải phóng mặt bằng.

Page 99: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

95

- Thiết kế công trình, phê duyệt thiết kế.

- Lập dự toán, phê duyệt dự toán.

- Tổ chức thi công xây dựng và quản lý công trình xây dựng.

- Tổ chức nghiệm thu, khánh thành công trình đưa vào sử dụng.

2.1.2. Tiêu chí mẫu về cơ sở vật chất và cán bộ

Theo quy định tại Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL:

a) Diện tích đất được sử dụng:

- Đô thị, đồng bằng: Tối thiểu 2.500m2.

- Miền núi, hải đảo: Tối thiểu 1.500m2

.

b) Quy mô xây dựng hội trường đa năng:

- Đô thị, đồng bằng: Tối thiểu 250 chỗ ngồi; 5 phòng chức năng.

- Miền núi, hải đảo: Tối thiểu 200 chỗ ngồi; 4 phòng chức năng.

c) Quy mô xây dựng sân bóng đá: Tối thiểu 90m x 120m.

d) Trang thiết bị:

- Hội trường văn hóa đa năng: Bàn, ghế, giá, tủ, tăng âm, ánh sáng, thông gió, đài

truyền thanh.

- Dụng cụ thể thao: Theo các môn thể thao phù hợp ở địa phương.

đ) Cán bộ:

- Cán bộ quản lý có trình độ trung cấp về văn hóa, thể thao trở lên, được hưởng

phụ cấp bán chuyên trách.

- Cán bộ nghiệp vụ chuyên môn được hưởng chế độ theo hợp đồng (dài hạn hoặc

công việc).

2.2. Quản lý Trung tâm Văn hóa -Thể thao xã

2.2.1. Cơ quan quản lý

Ủy ban nhân dân xã thực hiện quyền quản lý toàn diện về tổ chức hoạt động của

Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.

Phòng Văn hóa-Thông tin và Thể thao cấp huyện thực hiện quyền quản lý nhà

nước (quản lý pháp luật) đối với Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.

Trung tâm Văn hóa-Thể thao cấp huyện thực hiện quyền quản lý về chuyên môn

nghiệp vụ đối với Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.

2.2.2. Mục đích của việc quản lý

- Đưa việc xây dựng, quản lý và hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã

phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và

các quy định của địa phương.

Page 100: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

96

- Tạo điều kiện để Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã phát huy tính tích cực, nâng

cao trách nhiệm và vai trò tự chủ trong việc tổ chức các hoạt động thu chức năng,

nhiệm vụ được giao.

- Ngày càng mở rộng nội dung, quy mô và chất lượng, hiệu quả các hoạt động,

thu hút ngày càng đông đảo các tầng lớp nhân dân trong xã tham gia vào các hoạt động

văn hóa, thể thao.

2.2.3. Nội dung quản lý

a) Quản lý theo chức năng, nhiệm vụ trên cơ sở kế hoạch được giao

- Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước; các quy định của địa phương; sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền xã.

- Phổ biến các kiến thức khoa học và kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống.

- Tổ chức các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và vui chơi giải trí

trên địa bàn xã, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ về văn hóa và nâng cao thể chất của các

tầng lớp nhân dân trên địa bàn xã.

- Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn và các

thiết chế văn hóa, thể thao khác trên địa bàn toàn xã.

b) Quản lý bằng pháp luật

Đối với các hoạt động về xây dựng, bảo quản cơ sở vật chất; sử dụng kinh phí

hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp và các hoạt động kinh doanh, dịch

vụ văn hóa trên địa bàn theo các quy định pháp luật hiện hành.

2.2.4. Phương thức quản lý

a. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm:

Căn cứ xây dựng kế hoạch: Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch

công tác năm trước; yêu cầu phục vụ các nhiêm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa -xã

hội của xã; các nguồn lực thực hiện phong trào và sự phát triển nhu cầu sinh hoạt

văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và vui chơi giải trí của các tầng lớp nhân dân

ở xã.

Nội dung của kế hoạch: Đề ra các hoạt động cụ thể cần thực hiện trong năm, bao gồm:

- Cuộc tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị.

- Cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ.

- Cuộc thi đấu các môn thể thao.

- Duy trì hoạt động của các câu lạc bộ sở thích.

- Các hoạt động chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các thiết chế văn hóa, thể thao

trên địa bàn.

- Các hoạt động: Thư viện, tủ sách, phong trào đọc sách báo; hoạt động giáo dục

truyền thống; xây dựng gia đình văn hóa, thôn, làng, ấp, bản văn hóa; thực hiện nếp

sống văn hóa; bảo tồn văn hóa dân tộc…

Page 101: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

97

- Hoạt động của Đài truyền thanh xã; Trung tâm giáo dục cộng đồng xã.

Phương thức xây dựng và phê duyệt kế hoạch:

- Ban chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã xây dựng dự thảo kế hoạch.

- Thảo luận trong cán bộ, cộng tác viên của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.

- Lấy ý kiến các ngành, đoàn thể, tổ chức có liên quan ở xã.

- Hoàn thiện dự thảo kế hoạch; trình Ủy ban nhân dân xã phê duyệt kèm theo dự

toán kinh phí thực hiện.

b) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động

Xây dựng chương trình, kế hoạch chi tiết tổ chức thực hiện từng nội dung trong

kế hoạch công tác được phê duyệt.

Biên soạn các tài liệu nghiệp vụ, thực hiện các nội dung kế hoạch hoạt động như:

- Tài liệu thông tin, tuyên truyền trên đài truyền thanh xã.

- Kịch bản tổ chức các sự kiện, các hoạt động cụ thể.

- Chương trình biểu diễn văn nghệ quần chúng và thi đấu các môn thể thao.

- Chương trình học tập cộng đồng (theo nội dung, cấp học, phương thức học và

đối tượng học).

- Chương trình tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn hóa, thể thao.

- Chương trình sinh hoạt các câu lạc bộ theo chủ đề.

c) Thực hiện chế độ báo cáo và kiểm tra

Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo kết quả hoạt

động cho Ủy ban nhân dân xã; Phòng Văn hóa-Thông tin và Thể thao cấp huyện,

Trung tâm Văn hóa-Thể thao cấp huyện.

Báo cáo đầy đủ, cụ thể, có số liệu thống kê chi tiết về kết quả hoạt động.

Ủy ban nhân dân xã, Phòng Văn hóa-Thông tin và Thể thao, Trung tâm Văn hóa -

Thể thao cấp huyện hàng năm có các cuộc kiểm tra, làm việc, nghe báo cáo và kiến

nghị của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.

Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã hàng quý có cuộc kiểm tra, làm việc, nghe báo

cáo và kiến nghị của Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn.

2.3. Đánh giá tác động, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã:

a) Ý nghĩa:

Đánh giá tác động, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã chính

là đánh giá theo chiều sâu thực trạng về tổ chức và hoạt động của trung tâm; khẳng

định những kết quả đạt được, chỉ ra những yếu kém tồn tại và xác định rõ những

nguyên nhân khách quan và chủ quan.

Page 102: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

98

Trên cơ sở đánh giá tác động, hiệu quả hoạt động của trung tâm rà soát lại, sửa

đổi, bổ sung và nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý nâng cao chất lượng các

hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.

b) Nội dung đánh giá:

- Kết quả hoàn thành kế hoạch hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã

theo kế hoạch được duyệt.

- Hiệu quả tuyên truyền, giáo dục về văn hóa, nâng cao nhận thức về văn hóa,

trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa.

- Quản lý, khai thác và phát huy cơ sở vật chất, kinh phí, cán bộ của

Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.

- Tác động hiệu quả phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế-xã hội của xã.

- Mức độ thu hút và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể thao của các tầng lớp

nhân dân trong xã.

c) Các kênh thông tin:

- Tự đánh giá của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và các thiết chế văn hóa,

thể thao trên địa bàn xã.

- Đánh giá của các ban, ngành, đoàn thể trong xã có liên quan.

- Kết quả điều tra xã hội học phản ánh của nhân dân (phiếu hỏi, phiếu thăm dò,

trao đổi…).

- Ý kiến đánh giá của các cơ quan quản lý cấp trên (chủ yếu là cơ quan nghiệp vụ).

3. Kỹ năng tổ chức các hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã

3. 1. Hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động

a) Nắm vững nguyên tắc:

- Đúng định hướng công tác tuyên truyền của Đảng.

- Nhanh nhạy, hệ thống và thường xuyên.

- Khách quan, sát hợp và thiết thực.

- Rõ ràng, dễ hiểu, sinh động và phù hợp với đối tương quần chúng.

b) Phương pháp:

- Tuyên truyền miệng: Mời diễn giả, báo cáo viên nói chuyện chuyên đề,

nói chuyện thời sự; giới thiệu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước; diễn giảng khoa học, kỹ thuật; diễn thuyết sự kiện,

tình huống, vấn đề.

- Tuyên truyền trực quan: Tổ chức các cuộc trưng bày, triển lãm; xây dựng bảng

tin; cụm tuyên truyền, in tranh cổ động; băng rôn khẩu hiệu.

- Tuyên truyền văn nghệ: Xây dựng các chương trình biểu diễn văn nghệ quần

chúng chào mừng kỷ niệm các sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc; tổ chức các hoạt

Page 103: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

99

động văn nghệ, chương trình văn nghệ theo chủ đề, tuyên truyền các nhiệm vụ chính

trị, kinh tế - xã hội của địa phương.

- Xây dựng chương trình truyền thanh: Phát trên đài truyền thanh của xã theo các

chuyên mục.

c) Tổ chức thực hiện:

Xác định đối tượng, địa bàn:

- Đối tượng khác nhau, mức độ thông tin và phương pháp truyền tải thông tin

khác nhau.

- Danh nghĩa cá nhân, đơn vị tổ chức thực hiện.

- Xác định quy mô tổ chức, địa bàn thực hiện.

- Xây dựng kế hoạch (kịch bản) để thực hiện:

- Dự thảo kế hoạch, góp ý xây dựng dự thảo.

- Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chuẩn bị tiến hành:

- Dàn dựng ( kịch bản) chương trình.

- Chuẩn bị tập luyện.

- Sơ duyệt, tổng duyệt chương trình.

- Tổ chức hoạt động:

- Lễ khai mạc, cắt băng.

- Duy trì hoạt động.

- Tổng kết hoạt động; khen thưởng, biểu dương các cá nhân, tổ chức

tham gia

- Phản hồi dư luận về chất lượng hoạt động; tác động hiệu quả của hoạt động.

3.2. Tổ chức các hoạt động văn nghệ quần chúng trong Trung tâm Văn hóa -

Thể thao xã

a) Văn nghệ tuyên truyền cổ động:

- Khái niệm: Văn nghệ tuyên truyền cổ động là sử dụng các loại hình văn học,

nghệ thuật để chuyển tải nội dung chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật

của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị, các biện pháp chỉ đạo của chính quyền…tạo sự

hấp dẫn, thu hút mọi người tập trung theo dõi, tiếp thu nhẹ nhàng, thoải mái.

Để đạt được hiệu quả tuyên truyền cổ động bằng văn nghệ phải:

- Hiểu biết sâu sắc về nghệ thuật truyền thống, dân gian, ca, múa, nhạc.

- Vận dụng thành thạo các hình thức văn nghệ vào công tác tuyên truyền cổ động

thích hợp về nội dung cần truyền tải.

- Huy động được các lực lượng yêu thích, có năng khiếu tham gia biểu diễn.

Page 104: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

100

- Vận dụng sáng tạo kỹ thuật ước lệ trong nghệ thuật truyền thống để tạo nên hiệu

quả truyền đạt cao.

- Không lệ thuộc vào hình thức nghệ thuật mà xa rời nội dung cần tuyên truyền

cổ động.

Tổ chức thực hiện:

- Nghiên cứu, nắm vững nội dung cần tuyên truyền cổ động.

- Lựa chọn loại hình văn nghệ quần chúng phù hợp.

- Biên tập, sáng tác, dàn dựng.

- Tập luyện chương trình nhuần nhuyễn.

- Sơ duyệt, tổng duyệt chương trình.

b) Hoạt động ca, múa, nhạc, mỹ thuật:

Loại hình sử dụng:

- Hát: Hát dân ca, hát ru, vè, hát giao duyên, hát nói.

- Nhạc: Sử dụng nhạc cụ độc lập, chơi dàn nhạc, dàn cồng chiêng, trống.

- Múa: Múa tập thể, múa đơn, múa đôi, tốp múa, múa minh họa.

- Sân khấu: Tấu, hài, múa rối, trích đoạn, kịch ngắn, kịch thông tin.

- Văn thơ: Làm thơ, ngâm thơ, bình thơ; thi kể chuyện.

- Mỹ thuật: Vẽ tranh, chụp ảnh, video clip.

Tổ chức thực hiện:

- Thu hút các cộng tác viên tham gia.

- Tự tập luyện (tiết mục cá nhân), tổ chức tập luyện (tiết mục tập thể).

- Xây dựng chương trình biểu diễn.

- Tổ chức biểu diễn: Sinh hoạt trong trung tâm văn hóa-thể thao xã; phục vụ các

hội nghị; tổ chức công diễn phục vụ nhân dân trên địa bàn; tổ chức giao lưu; tham gia

liên hoan, hội diễn.

c) Hoạt động khai thác, bảo tồn văn nghệ cổ truyền:

- Sưu tầm, học hỏi, ghi chép lại các làn điệu dân ca, ca dao, hò, vè, các vũ điệu

dân gian.

- Tổ chức các hoạt động văn nghệ cổ truyền.

- Sưu tầm, lưu giữ, sao chép các hoa văn, họa tiết, màu sắc, hình khối trang trí nội

thất ở các công trình kiến trúc cổ; các trang phục dân tộc.

- Dàn dựng các chương trình biểu diễn nghệ thuật dân tộc độc đáo, đặc trưng của

địa phương.

Page 105: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

101

d) Xây dựng và duy trì các loại hình hoạt động văn nghệ trong Trung tâm Văn

hóa - Thể thao xã:

Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã cần nắm các loại hình hoạt động văn nghệ quần

chúng, để duy trì, củng cố và phát triển các hoạt động văn nghệ quần chúng, bao gồm:

Hoạt động thường xuyên: Các hoạt động thường nhật theo nhu cầu của quần

chúng; Hoạt động đơn lẻ, độc lập của cá nhân, gia đình, tổ, nhóm; Hoạt động thường

xuyên ở các tụ điểm văn hóa văn nghệ quần chúng (karaoke, câu lạc bộ, lớp tập huấn,

nhóm diễn giả, điều chỉnh video, phòng tranh, phòng truyền thống.

Hoạt đông định kỳ: Là các hoạt động theo kế hoạch của Trung tâm Văn hóa-Thể

thao xã trong năm, hàng năm; Hoạt động định kỳ thường không nhiều, nhưng có quy

mô tổ chức lớn hơn, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị và đầu tư.

- Hoạt động đột xuất: Hoạt động không có trong kế hoạch, nảy sinh để đáp ứng

nhu cầu, nhiệm vụ khách quan; Kết quả hoạt động phần lớn phụ thuộc vào vốn văn

nghệ quần chúng hiện có của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã.

- Hoạt động tự thân: Là những sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật của mỗi cá nhân,

theo nhu cầu riêng thường xuyên hoặc tự phát ngẫu hứng; Hoạt động tự thân là cơ sở,

là gốc và tiềm năng của phong trào văn nghệ quần chúng; nếu được thu hút, tập hợp sẽ

có đóng góp hiệu quả trong phong trào văn nghệ quần chúng ở địa phương.

- Hoạt động có tổ chức: Hoạt động của các tổ, nhóm, các đội văn nghệ quần

chúng, được tổ chức thành lập hoặc tự nguyện thành lập; Hoạt động có tổ chức thường

phong phú về nội dung, phương thức hoạt động; có chuyên môn nghệ thuật cao; có

khả năng xây dựng các chương trình văn nghệ quy mô lớn, chất lượng cao; Tuy nhiên,

hoạt động văn nghệ có tổ chức dễ biến động thăng trầm do sự thay đổi về nhu cầu, sở

thích của các thành viên trong nhóm tổ chức.

3.3. Hoạt động Câu lạc bộ

3.3.1. Vai trò của hoạt động câu lạc bộ trong hoạt động của Trung tâm Văn

hóa - Thể thao xã

Hoạt động câu lạc bộ nói chung là loại hình hoạt động văn hóa cơ sở có tính chất

phổ biến, có hiệu quả trong việc thu hút các tầng lớp nhân dân ở cơ sở tham gia vào

các hoạt động văn hóa-thể thao.

Hoạt động câu lạc bộ trên địa bàn xã gắn với Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã sẽ

có nhiều điều kiện thuận lợi: Địa điểm ổn định; có sự bảo trợ, khuyến khích, hướng

dẫn và tạo điều kiện của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã nên thường ổn định về tổ

chức và hoạt động.

Đối với Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã, hoạt động câu lạc bộ là nội dung,

phương thức cơ bản để tập hợp nhóm những người có cùng sở thích về lĩnh vực văn

hóa, thể thao trên địa bàn xã; vừa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, tinh thần của họ;

vừa phục vụ các nhu cầu văn hóa, thể thao của các tầng lớp nhân dân trong xã.

Page 106: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

102

3.3.2. Mục đích, yêu cầu của hoạt động câu lạc bộ

- Góp phần vào công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ

chính trị, kinh tế-xã hội của xã.

- Thực hành giáo dục ngoài nhà trường, giáo dục góp phần nâng cao dân trí

- Đáp ứng nhu cầu về tinh thần, nhu cầu sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao của

các tầng lớp nhân dân trên địa bàn xã.

- Góp phần gìn giữ, kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc.

- Bồi dưỡng, phát triển năng khiếu, tài năng nghệ thuật, thể thao quần chúng.

- Hình thành các nhóm chuyên môn, ổn định về tổ chức và định hình về hoạt

động của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.

3.3.3. Nội dung sinh hoạt câu lạc bộ

- Về lĩnh vực gia đình: Nâng cao hiểu biết về truyền thống, đạo lý gia đình Việt

Nam; pháp luật về gia đình; tâm lý lứa tuổi, giới tính; nuôi dưỡng và giáo dục con cái,

kỹ năng sống trong gia đình; ứng xử và giao tiếp trong gia đình; kiến thức khoa học và

đời sống trong sinh hoạt gia đình; sinh đẻ có kế hoạch; phát triển kinh tế hộ gia đình;

xây dựng và giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa…

- Về lĩnh vực nghệ thuật quần chúng: Thưởng thức và sáng tác âm nhạc,

sân khấu, điện ảnh, hội họa, nhiếp ảnh; biểu diễn ca-múa-nhạc, dân ca, hò vè,

tấu hài…

- Về lĩnh vực thể thao: Luyện tập nâng cao thể chất và tập luyện các môn thể thao

quần chúng: Dưỡng sinh, thể dục nhịp điệu, vũ quốc tế, võ, vật, bóng đá, bóng chuyền,

bóng bàn, cầu lông và các trò chơi dân gian truyền thống.

- Về lĩnh vực nghề nghiệp: Khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm, cây cảnh,

nghề truyền thống, khoa học-kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất.

- Về thời sự, chính sách: Thông tin thời sự, chính sách; trao đổi, tọa đàm về tình

hình chính trị, kinh tế-xã hội.

3.3.4. Tổ chức công tác câu lạc bộ

Trên cơ sở điều tra thực trạng tình hình hoạt động câu lạc bộ trên địa bàn xã, khả

năng và điều kiện cụ thể, xây dựng kế hoạch tổ chức công tác câu lạc bộ của Trung

tâm Văn hóa-Thể thao xã hàng năm.

Ra quyết định thành lập các câu lạc bộ sở thích trực thuộc Trung tâm Văn hóa -

Thể thao xã, kèm theo quy chế tổ chức và hoạt động; cử cán bộ của Trung tâm Văn

hóa - Thể thao xã tham gia ban chủ nhiệm các câu lạc bộ.

Có chế độ hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các

câu lạc bộ hoạt động. Xây dựng lịch hoạt động của các câu lạc bộ trong tháng, trong

tuần tại Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và các địa điểm khác.

Định kỳ hay giao ban với ban chủ nhiệm của các câu lạc bộ, đánh giá tình hình,

kịp thời có biện pháp cụ thể giải quyết những kiến nghị, khó khăn vướng mắc của các

Page 107: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

103

câu lạc bộ; sơ kết, tổng kết và khen thưởng, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng

các câu lạc bộ.

Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, các ngành, đoàn thể và các tổ chức kinh tế

trên địa bàn, tăng cường chỉ đạo, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các câu lạc bộ.

3.4.Hoạt động Thể dục Thể thao quần chúng

3.4.1.Nội dung hoạt động

Xây dựng các Câu lạc bộ Thể dục thể thao thuộc Trung tâm Văn hóa- Thể

thao xã; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị, dụng cụ thể thao cho

các Câu lạc bộ hoạt động.

Cử cán bộ nghiệp vụ, cộng tác viên của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã tham gia

Ban chủ nhiệm của các Câu lạc bộ thể dục thể thao.

Định kỳ tổ chức các giải thi đấu các môn thể thao quần chúng hoặc tổ chức giải

vào dịp các ngày lễ kỷ niệm của dân tộc.

Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương

Bác Hồ vĩ đại”, gắn với thực hiện phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa

và phong trào của các ngành, đoàn thể ở xã.

Tuyên truyền, vận động nhân dân và các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn

xã đóng góp kinh phí xây dựng và phát triển cơ sở vật chất hoạt động thể dục thể thao.

3.4.2. Quy trình quản lý, hướng dẫn, tổ chức phong trào thể dục thể thao quần chúng

a) Kiểm tra, báo cáo

- Kiểm tra tỷ lệ người và gia đình tập thể dục thể thao thường xuyên theo quý.

- Báo cáo thống kê hàng năm tỷ lệ người, gia đình luyện tập thể dục thể

thao thường xuyên, làm căn cứ thực tiễn đánh giá và xây dựng kế hoạch phát

triển sự nghiệp thể dục thể thao.

b) Quản lý Câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở

- Điều kiện thành lập: Có cán bộ, nhân viên thể thao; có cơ sở vậ t chất,

trang thiết bị phù hợp; có phương án hoạt động được phê duyệt.

- Phương thức hoạt động: Tự quản, tự nguyện, tự trang trải, chịu sự quản

lý của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.

- Chủ nhiệm Trung tâm ra quyết định thành lập các Câu lạc bộ trực thuộc Trung

tâm Văn hóa-Thể thao xã.

c) Quản lý cộng tác viên thể dục thể thao cấp xã

- Là những người có chuyên môn, nghiệp vụ về thể dục thể thao, có bằng cấp về

chuyên ngành hoặc đã qua các lớp tập huấn về thể dục thể thao.

- Cộng tác viên thể dục thể thao có nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn quần

chúng nhân dân tập luyện thể dục thể thao, tham gia các hoạt động phát triển phong

trào thể dục thể thao ở xã.

Page 108: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

104

d) Tổ chức thi đấu thể thao quần chúng

- Xây dựng Điều lệ giải và tổ chức thi đấu theo Điều lệ.

- Phương án tổ chức giải: Đấu vòng tròn, đấu loại trực tiếp, thi đấu hỗn hợp.

e) Xây dựng công trình thể dục thể thao xã : Căn cứ vào các quy định hiện

hành, phê duyệt quy hoạch xây dựng, xây dựng tổng hạng mục, hướng tới đạt

chuẩn quy định của ngành.

3.5.Hoạt động xã hội hóa văn hóa và dịch vụ văn hóa, thể thao và

du lịch

3.5.1. Ý nghĩa của hoạt động

Xã hội hóa văn hóa là một chủ trương, chính sách, giải pháp lớn của Đảng, Nhà

nước để phát triển văn hóa, làm cho sự nghiệp văn hóa thực sự là của toàn dân dưới sự

lãnh đạo của Đảng và sự điều hành của nhà nước.

Cụ thể hóa và thực hiện tốt xã hội hóa văn hóa trong hoạt động của Trung tâm

Văn hóa - Thể thao xã, chính là thu hút ngày càng đông đảo các tầng lớp nhân dân

trong xã tham gia vào các hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn xã. Đồng thời, huy

động được các nguồn lực để đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao, đáp ứng ngày

càng tốt hơn nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo về văn hóa của chính các tầng lớp nhân

dân trên địa bàn xã.

Xã hội hóa văn hóa gắn với việc tổ chức các hoạt động, dịch vụ văn hóa theo quy

định của pháp luật. Hoạt đông dịch vụ văn hóa của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã là

dịch vụ công, cung ứng cho người dân trên địa bàn xã những sản phẩm văn hóa, vật tư,

văn hóa phẩm được hình thành từ nguồn xã hội hóa văn hóa do Trung tâm Văn hóa-

Thể thao xã đảm nhiệm; hoặc liên kết, phối hợp với các tổ chức, cá nhân tổ chức

doanh nghiệp thực hiện.

3.5.2. Nội dung hoạt động

Đăng cai tổ chức các chương trình biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, có bán vé.

Hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cho các chương trình biểu diễn

nghệ thuật hoặc các giải thi đấu thể thao.

Hỗ trợ ngân sách nhà nước cho các hoạt động tuyên truyền, cổ động phục vụ các

nhiệm vụ chính trị, kinh tế-xã hội (chế độ đặt hàng).

Sự đóng góp tự nguyện của thành viên các câu lạc bộ, nhằm duy trì hoạt động của

các câu lạc bộ.

Quản lý và sử dụng các cơ sở vật chất, cơ sở sản xuất do địa phương giao, nhằm

tạo nguồn thu cho các hoạt động văn hóa, thể thao.

Hợp đồng tổ chức các sự kiện, các hoạt động văn hóa, thể thao với các ngành,

đoàn thể trên địa bàn xã.

Page 109: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

105

Mở các cửa hàng, cơ sở kinh doanh, dịch vụ về văn hóa, thể thao tại khuôn viên

Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã; tổ chức các hoạt động dịch vụ đám cưới, đám tang và

tổ chức lễ hội.

Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng năng khiếu, dàn dựng

chương trình biểu diễn nghệ thuật quần chúng, tập luyện và hướng dẫn thể dục

thể thao.

Tổ chức các Tour du lịch (nếu có điều kiện).

3.5.3. Tổ chức hoạt động

Các hoạt động xã hội hóa văn hóa, dịch vụ văn hóa phải phù hợp với chủ trương,

chính sách pháp luật; sự chỉ đạo quản lý của chính quyền địa phương; kế hoạch hoạt động

hàng năm được giao và điều kiện khả năng của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã.

Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động cụ thể, báo cáo Ủy ban nhân dân xã

trước và sau khi thực hiện.

Tổ chức thực hiện các hoạt động chặt chẽ, thường xuyên, đảm bảo hiệu quả kinh

tế và xã hội, tránh chạy theo lợi ích vật chất đơn thuần.

Sau mỗi hoạt động cần đánh giá, rút kinh nghiệm, sử dụng kinh phí đúng mục

đích, công khai, dân chủ.

3.6. Hoạt động quản lý và hướng dẫn nghiệp vụ đối với Nhà văn hóa – Khu

thể thao thôn

3.6.1. Nội dung, phương thức hoạt động

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã xây dựng quy hoạch phát triển Nhà Văn hóa

- Khu thể thao thôn trên địa bàn xã. Quyết định việc xây dựng và thành lập Nhà Văn

hóa - Khu thể thao thôn.

Phối hợp với trưởng thôn xây dựng kế hoạch hoạt động của Nhà Văn hóa- Khu

thể thao thôn, trình Ủy ban nhân dân xã phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch được

phê duyệt.

Tập huấn, hướng dẫn quy trình thực hiện nghiệp vụ quản lý và kỹ năng tổ chức

nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn.

Trực tiếp giúp đỡ Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn, tổ chức các hoạt động văn

hóa, thể thao.

Tổ chức các hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã với sự tham gia của

Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn (giao lưu, liên hoan, hội diễn, hội thi…).

3.6.2. Tiêu chí của Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn

Theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3

năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a. Diện tích đất quy hoạch

- Nhà Văn hóa: Đồng bằng 500m2

trở lên, miền núi 300m2

trở lên.

Page 110: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

106

- Khu thể thao: Đồng bằng 2000m2

trở lên, miền núi 1500m2

trở lên.

b. Quy mô xây dựng

- Hội trường Nhà Văn hóa: đồng bằng 100 chỗ ngồi trở lên, miền núi 80 chỗ ngồi

trở lên.

3.6.3. Định hướng tổ chức, quản lý

Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn là cơ sở hoạt động văn hóa, thể thao

xã hội hóa tự trang trải, được nhà nước hỗ trợ một phần; hoạt động theo cơ

chế tự quản, có sự hướng dẫn về nghiệp vụ của Trung tâm Văn hóa-Thể

thao xã, huyện.

Diện tích đất sử dụng cho Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn thuộc quỹ đất công, dành

xây dựng các công trình phúc lợi về văn hóa-xã hội ở thôn; nằm trong quy hoạch xây

dựng hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở của cả nước, theo Quyết định số 271/2005/QĐ-TTg

và Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Hoạt động của Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn là hoạt động của các câu lạc bộ

văn hóa, câu lạc bộ thể thao được thành lập trên cơ sở các nhóm sở thích.

Khai thác hội trường nhà văn hóa thôn đa năng, vừa là nơi hoạt động văn hóa,

sinh hoạt cộng đồng, trụ sở làm việc của thôn.

3.7. Các hoạt động khác

3.7.1. Tham gia thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa”

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ vũ, góp phần nâng cao nhận thức của các

ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân trong xã về phong trào.

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền vận động nhân dân xây dựng gia đình văn hóa,

nếp sống văn hóa, làng văn hóa, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.

Tổ chức và tham gia tổ chức các hội thảo, hội nghị, lớp tập huấn nghiệp vụ về

phong trào.

Tổ chức các cuộc liên hoan văn nghệ, thể thao các làng văn hóa; tham gia các cuộc

liên hoan hội diễn văn nghệ và thi đấu thể thao các làng văn hóa do huyện, tỉnh tổ chức.

3.7.2. Hoạt động của Đài Truyền thanh xã

Ngoài các nội dung phản ánh về tình hình thời sự chung của địa phương, đài

truyên thanh xã xây dựng chương trình, chuyên mục phản ánh về xây dựng đời sống

văn hóa trên địa bàn xã, bao gồm các nội dung:

- Phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy

định của địa phương về lĩnh vực xây dựng văn hóa cơ sở.

- Tuyên truyền, giới thiệu gương người tốt, việc tốt; các điển hình tiên tiến, các cách

làm hay, có hiệu quả trong công tác xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn xã.

Page 111: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

107

- Phổ biến văn học-nghệ thuật, giới thiệu các chương trình văn nghệ

quần chúng của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và các Nhà Văn hóa-Khu

thể thao thôn và các câu lạc bộ; giới thiệu các sáng tác mới về văn học -nghệ

thuật quần chúng.

- Thông tin trao đổi về những vấn đề đặt ra trong thực tiễn đời sống văn hóa của

xã, định hướng phát triển văn hóa, văn nghệ và thể thao quần chúng của xã.

3.7.3. Hoạt động giáo dục cộng đồng

Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục cộng đồng được phê duyệt

Tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền đường lối, chủ trương, của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương; các kiến thức khoa học, kỹ

thuật về sản xuất và đời sống, góp phần nâng cao dân trí cho nhân dân trên địa bàn xã.

3.7.4. Hoạt động Thư viện

Tổ chức phòng đọc sách, báo, tại Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã. Nếu có

điều kiện tổ chức phòng mượn sách về nhà hoặc phòng phục vụ sách lưu động.

Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, đọc và làm theo sách báo, các cuộc giới thiệu sách,

thi kể chuyện… góp phần phát triển phong trào đọc sách, báo…

Hướng dẫn, giúp đỡ xây dựng và duy trì hoạt động của các tủ sách, phòng đọc

sách báo ở thôn, làng, ấp bản…

4. Thực trạng hoạt động của Trung tâm Văn hóa- Thể thao xã

4.1. Một vài nhận xét, đánh giá

4.1.1. Kết quả

Đến nay, toàn quốc đã có 4.703/11.198 xã, phường, thị trấn có Nhà Văn hóa- Sân

thể thao xã, đạt tỷ lệ 42%; trên 70% số xã đã phê duyệt quy hoạch sử dụng đất xây

dựng Nhà Văn hóa - Sân thể thao xã. Trên 50% số Nhà Văn hóa-Sân thể thao xã ở các

tỉnh đồng bằng, ven đô đã xây dựng hội trường đa năng Nhà Văn hóa trên 200 chỗ

ngồi; sân thể thao xã với với diện tích 90m x 120m trở lên.

Tại 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có 3.880 cán bộ Nhà Văn hóa,

thể thao xã hoạt động chuyên trách và bán chuyên trách; trong đó: 617 người có

trình độ đại học (đạt tỷ lệ 16%), 2.761 người có trình độ trung cấp (đạt tỷ lệ 71%).

Bình quân các hoạt động của Nhà Văn hóa- Sân thể thao xã, trong đó: Hoạt động tại

chỗ 64 buổi/năm; hoạt động lưu động 46 buổi/năm; hoạt động phối hợp 20 buổi/năm;

thu hút hơn 50.000 người tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao/năm.

4.1.2. Hạn chế

Còn 30% số xã chưa có quy hoạch sử dụng đất sử dụng xây dựng Nhà Văn hóa -

Sân thể thao xã. Trên 60% số Nhà văn hóa hiện có đang bị xuống cấp về cơ sở vật

chất, thiếu thốn về trang thiết bị, phương tiện hoạt động.

Tổ chức ổn định, cán bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ của Nhà Văn hóa,

thao xã vừa thiếu, vừa yếu; chế độ thù lao chưa đảm bảo; kinh phí hoạt động chưa đảm

Page 112: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

108

bảo. Hoạt động còn nghèo nàn, thiếu thường xuyên, hiệu quả chưa cao; tỷ lệ người dân

tham gia vào các hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn xã còn thấp.

4.1.3. Định hướng xây dựng, phát triển

Thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt: “Xây dựng, hoàn thiện, củng cố hệ thống thiết bị văn hóa từ Trung ương đến

địa phương. Chú trọng đổi mới nội dung hoạt động của hệ thống Nhà Văn hóa, phục vụ

tốt nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động theo

nguyên tắc chuyên nghiệp hóa tất cả các bộ phận trong cơ cấu của một thiết chế”.

Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm

2020” đã nêu: “Đối với vùng đồng bằng có 70% có Nhà Văn hóa-Sân thể thao xã, 70%

Nhà Văn hóa-Sân thể thao thôn đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và

Du lịch”. “Đối với vùng miền núi, biên giới, hải đảo có 50% Nhà Văn hóa- Sân thể

thao xã và 50% Nhà Văn hóa-Sân thể thao thôn đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn

hóa, Thể thao và Du lịch”.

4.2.Vấn đề xây dựng và phát triển Nhà văn hóa - Thể thao khu vực trung du,

miền núi, vùng dân tộc

a) Thuận lợi

Được ưu tiên ngân sách đầu tư xây dựng; Có nhiều hình thức sinh hoạt văn hóa,

thể thao truyền thống, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.

b) Khó khăn

Dân cư sống thưa thớt, không gần nhau, giao thông đi lại không thuận tiện; Đời

sống sinh hoạt của nhân dân còn khó khăn; trình độ dân trí còn thấp; nhu cầu sinh hoạt văn

hóa, thể thao còn thấp; tiếp cận với các hoạt động văn hóa mới còn chậm.

c) Định hướng phát triển

- Quy hoạch xây dựng, phát triển Nhà Văn hóa-Sân thể thao xã phải gắn với quy

hoạch dân cư, ở vị trí trung tâm, thuận tiện cho việc đi lại của người dân.

- Xây dựng với quy mô phù hợp với điều kiện kinh tế, phong tục tập quán, nhu cầu, sở

thích của người dân và thế mạnh trong tiềm năng văn hóa, thể thao của xã.

- Hoạt động thiết thực, hiệu quả, chú trọng các hoạt động văn hóa, thể thao lưu

động; các hoạt động có đông người tham gia và các hoạt động tuyên truyền chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Tóm lại, quản lý và hướng dẫn tổ chức hoạt động trong các thiết chế văn hóa trên

địa bàn xã khu vực trung du, miền núi và vùng dân tộc vừa ó những yêu cầu chung vừa

có những đặc điểm riêng. Các thiết chế văn hóa trong khu vực này không đồng đều

giữa các vùng, các địa phương cũng như chưa đồng bộ về thiết bị, cơ sở vật chất và

các điẻu kiện xã hội khác liên quan. Tình hình đó đói hỏi công chức văn hóa xã hội-xã

phải năng động, sáng tạo và tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền các cấp, cơ quan

Page 113: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

109

chức năng đi đối với quá trình vận động, tuyên truyền để công chúng có nhận thức

đddungss à đến với các thiết chế văn hóa ngày càng đông. Những vấn đề nêu ra trong

bài học là chỗ dựa cơ bản và từ đó công chức văn hóa- xã hội xã,chính quyền địa

phương nghiên cứu, vận dụng cho phù hợp với thực tiễn địa phương, nhằm thực hiện

tốt các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đã đề ra.

****************

Câu hỏi thảo luận

1. Trung tâm Văn hóa, Thể thao xã có những loại hình hoạt động cơ ban nào?

2. Hãy nêu những nội dung hoạt động cơ bản của các loại hình hoạt động tại

Trung tâm Văn hóa, Thể thao xã?

3. Hãy nêu nội dung, phương thức hoạt động xã hội hóa và dịch vụ văn hóa, thể

thao và du lịch trên địa bàn xã?

Page 114: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

110

KỸ NĂNG QUẢN LÝ VÀ HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG

THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN, CỔ ĐỘNG, TRANG TRÍ KHÁNH TIẾT

TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KHU VỰC TRUNG DU, MIỀN NÚI, VÙNG DÂN TỘC

HÀ VĂN TĂNG

MA KIỀU LY

Thời lượng: 8 tiết(*)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về khái niệm và kỹ năng quản lý

và hướng dẫn tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động, trang trí khánh

tiết trên địa bàn xã khu vực trung du, miền núi, vùng dân tộc;

- Biết vận dụng kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý và hướng dẫn tổ chức các

hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động, trang trí khánh tiết vào hoạt động quản lý

và tổ chức ở địa phương mình .

2. Yêu cầu: Học viên nắm được kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý và hướng

dẫn tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động, trang trí khánh tiết, đồng

thời ứng dụng có hiệu quả trong hoạt động thực tiễn ở địa phương.

II. NỘI DUNG

Công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động và trang trí khánh tiết là một công việc

đòi hỏi người thực hành phải có những kiến thức và kỹ năng cơ bản cần thiết để hiểu,

thao tác thành thục và tìm ra những cách thức truyền tải thông tin, tuyên truyền, cổ

động cho đồng bào hiểu, tin và làm theo. Đặc biệt với khu vực trung du, miền núi,

vùng dân tộc nơi địa bàn chia cắt, đi lại khó khăn, đồng bào sinh sống rải rác không

tập trung, thiếu các phương tiện truyền thông hiện đại, ít thông tin, trong khi đó các thế

lực thù địch coi đây là địa bàn lợi thế cho hoạt động tuyên truyền, kích động chống

phá Đảng, Nhà nước ta, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Do vậy, thông tin, tuyên

truyền, cổ động, trang trí khánh tiết ở khu vực này vô cùng quan trọng đối với các cấp

chính quyền và người làm công tác văn hóa-thông tin cấp cơ sở.

Chúng ta đang sống trong một xã hội thông tin, hàng giờ, hàng phút đều có trao

đổi thông tin một cách vô tình hay hữu ý. Khó có một khái niệm đầy đủ nào về thông

tin nhưng nó lại có rất nhiều cách biểu hiện khác nhau, do đó có rất nhiều quan niệm

khác nhau và nhận thức về thông tin ngày càng phát triển, mở rộng.

Tất cả các sự vật đều phát ra những thông tin và con người đều có thể trực tiếp

hoặc gián tiếp nhận biết được các thông tin đó. Thông tin là hình thức phổ biến để biểu

thị đặc trưng của sự vật và nó là phương diện quan trọng của thế giới vật chất.

(*)

- Lý thuyết; 4 tiết; Thảo luận: 4 tiết

Page 115: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

111

Chúng ta thường xuyên phải tiếp xúc với thông tin, ở ngành nào, làm công việc gì

con người cũng phải có thông tin mới tồn tại và phát triển được. Nếu thông tin không

nhạy bén, không kịp thời, không chính xác thì công việc bị cản trở có khi nguy hiểm

gây tổn hại bởi không biết không xử lý được thông điệp, thông báo, thông tin. Có

thông tin giá trị và thông tin không giá trị. Giá trị của thông tin được tính bằng hiệu

quả cụ thể nhờ sử dụng thông tin đó mà đạt được, thông tin có giá trị, có ích là thông

tin mới, thông tin hướng tới sự phát triển.

Nhu cầu thông tin ngày càng to lớn trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của con

người. Người ta đã phát minh ra các phương tiện thông tin cực kỳ hiện đại và tiện ích

như: Truyền hình, băng đĩa, internet, vệ tinh…để chuyển tải thông tin hay thông điệp

nhanh, nhiều, rẻ nhằm phục vụ mọi nhu cầu giao tiếp và ý muốn của con người. Cũng

chính vì vậy mà thông tin có sức mạnh vật chất. Ngày nay, thông tin trở thành ngành

kinh tế mũi nhọn, là tài nguyên tri thức và là ngành khoa học rất quan trọng phục vụ sự

tồn tại, phát triển của con người và nhân loại. Người ta có lý khi nói rằng ai nắm thông

tin là nắm quyền điều khiển. Người tài lãnh đạo hay quản lý bất cứ việc gì, ở đâu,

trước hết phải nắm thông tin, điều hành các phương tiện chuyển tải thông tin.

Loài người đã trải qua 5 cuộc cách mạng thông tin và mỗi lần lại phát minh ra vật

thể chuyển tải riêng. (*)

- Sự hình thành ngôn ngữ giúp con người có thể truyền đạt thông tin một cách

cặn kẽ, hữu hiệu.

- Sự sáng tạo ra chữ viết giúp con người truyền đạt và trao đổi thông tin xuyên

thời gian, lãnh thổ.

- Sự phát minh ra giấy viết và nghề in giúp con người bước vào thời đại mới,

dùng sản phẩm in làm phương tiện chuyển tải cơ bản tri thức thông tin.

- Sự ứng dụng điện báo, điện thoại và vô tuyến truyền hình đã mở rộng hơn phạm

vi và nội dung truyền tin.

- Việc ứng dụng máy tính và kỹ thuật số đã khiến cho tốc độ cũng như sự tin cậy

của thông tin và ghi nhớ thông tin tăng lên rất nhiều, tạo nên sự bùng nổ thông tin.

Internet đã giúp cho nhận thức của nhân loại phát triển và việc ứng dụng thông tin

ngày càng rộng lớn trong cuộc sống số, trong thời đại tin học.

Khái niệm “thông tin” (information) xuất phát từ tiếng Hy Lạp, nghĩa là tạo ra

một hình thái dùng để chỉ những yếu tố có thể giúp cho sự hiểu biết của con người về

thế giới xung quanh đang tồn tại dưới một hình thức nhất định.

Giới hạn bài này chúng ta không nghiên cứu tất cả những vấn đề về thông tin mà

chỉ bàn chuyên về thông tin tuyên truyền, cổ động, một bộ phận quan trọng của cuộc

sống hiện tại. Bài này cũng không đi sâu tất cả lĩnh vực thông tin tuyên truyền, cổ

(*) - Tôn Kiến Trung, (2004), 10 vạn câu hỏi vì sao về truyền thông và tin học (trang 25), NXB

Đà Nẵng

Page 116: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

112

động mà chỉ cung cấp kiến thức sơ giản, cơ bản, chung nhất để ứng dụng vào hoạt

động thực tiễn hàng ngày rất cần thiết ở xã, phường, trị trấn.

1. Những vấn đề chung về hoạt động thông tin, tuyên tryền, cổ động

1.1. Thông tin là gì?

Như chúng ta đã biết thông tin là sự truyền đạt tri thức mới. Theo nghĩa thông

thường: Thông là nối liền mạch, là hiểu rõ, nắm thành thạo. Tin là điều được truyền đi,

là báo cho biết về sự việc, tình hình xảy ra. Tin cũng là đơn vị cơ bản của thông tin

báo chí, mang lượng tin cơ bản về một sự kiện mới xảy ra được mọi người hoặc một

người quan tâm.

Vì vậy, thông tin là báo cho biết rộng rãi, chủ yếu những gì đã xảy ra rõ ràng,

trong thông tin đã có sự tuyên truyền, do nhu cầu thông tin của con người đã sáng tạo

ra các hình thức, phương tiện truyền đạt thông tin.

1.2. Tuyên truyền là gì?

Tuyên là bày tỏ ra cho mọi người biết hoặc đọc to lên. Truyền là chuyển đi, trao

cho. Vậy, tuyên truyền là sự truyền đạt nhận thức của con người về thiên nhiên, xã hội,

sự hiểu biết kiến thức từ đối tượng này sang đối tượng khác, sự truyền đạt đó làm tăng

sự hiểu biết, dẫn tới hành động cho sự phát triển của con người. Thực chất của tuyên

truyền là sự thông tin, muốn truyền phải có tin. Nhưng tuyên truyền mà chúng ta muốn

nói ở đây là thông tin chính thống, thông tin có tính giai cấp, thông tin của nhà nước

đó là thông tin chính trị, có tính Đảng do Đảng lãnh đạo và cầm quyền nhằm:

- Tập hợp lực lượng để thực hiện nhiệm vụ cách mạng.

- Cổ vũ động viên quần chúng thi đua yêu nước, hành động cụ thể, tham gia sự

nghiệp đổi mới.

Tuyên truyền là thông tin có tính định hướng, nhằm tác động đến nhận thức của

con người.

1.3. Cổ động là gì?

Cổ là cái trống. Tiếng trống có tác động đến tình cảm, tư tưởng, có tác dụng

hướng dẫn hành động. Động là hoạt động. Vì vậy, cổ động là dùng các phương tiện,

cách thức như: Lời nói, sách báo, tranh ảnh…tác động đến tư tưởng, tình cảm của số

đông nhằm lôi cuốn họ tham gia vào những hoạt động chính trị xã hội nhất định.

Trong Đại từ điển Bách khoa Việt Nam (trang 570) cho rằng: “Cổ động là truyền

bá một tư tưởng bằng hình thức kêu gọi, cổ vũ hoặc đưa ra một hình mẫu bằng những

hình ảnh, những tấm gương cụ thể về người thật, việc thật cho nhiều người nhằm động

viên, hướng dẫn, thúc đẩy hành động theo những mục tiêu nhất định.”

Trong thực tiễn thông tin tuyên truyền có thể có nhiều hướng, nhiều nội dung,

còn thông tin cổ động có tính cụ thể, rõ rệt thường có một nội dung, một hướng cụ thể,

nhưng cho số đông người.

Page 117: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

113

Do vậy, cổ động là thông tin tuyên truyền, nhưng có chủ định rõ ràng hướng con

người tới hành động cụ thể.

Sơ đồ : Mối quan hệ giữa thông tin, tuyên truyền và cổ động

Sơ đồ đơn giản giới thiệu mối quan hệ tương đối giữa thông tin, tuyên truyền, cổ

động và thông tin với truyền thông, quảng cáo.

Sơ đồ cho thấy cổ động nằm trong tuyên truyền và tuyên truyền nằm trong thông

tin. Thông tin có tuyên truyền, cổ động mà chúng ta quen gọi thông tin chính trị.

1.4. Phân loại thông tin

1.4.1. Loại hình và cấp độ thông tin

Theo nội dung có thông tin thời sự, thông tin chính trị, thông tin xã hội, thông tin

kinh tế, thông tin khoa học kỹ thuật, tin tức…

Theo cấp độ, thông tin chia thành 3 cấp:

- Cấp 1: Là thông báo sự việc, hiện tượng, sự kiện cụ thể.

- Cấp 2: Là thông tin giải thích, bình luận, đồng thời thể hiện thái độ trước sự kiện đó.

- Cấp 3: Là thông tin không chỉ có thông báo mà còn tuyên truyền, cổ động đến

đông đảo quần chúng.

1.4.2. Tin tức và thông tin, tuyên truyền, cổ động bằng tin tức

Tin tức là phản ánh một sự kiện, một sự việc, hiện tượng mới xảy ra, được thuật

lại một cách ngắn gọn, dễ hiểu nhằm đem lại cho người nghe, người đọc, người xem

Page 118: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

114

nhận thức mới khiến họ suy nghĩ và hành động theo một phương hướng nhất định. Tin

tức là đơn vị cơ bản của thông tin được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau. Ở đây

giới thiệu tin tức dạng văn bản báo chí.

- Yêu cầu:

+ Chính xác, đúng sự thật khách quan.

+ Có tác dụng tuyên truyền, giáo dục phù hợp đường lối, chính sách của Đảng,

pháp luật Nhà nước.

+ Phản ánh sự việc, con người, vấn đề điển hình được mọi người quan tâm.

+ Có tác dụng lôi cuốn, tổ chức quần chúng hành động cách mạng.

+ Ngắn gọn, dễ hiểu, kịp thời, gây ấn tượng mạnh.

Những điều này đòi hỏi người viết tin phải có chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp

và trách nhiệm.

- Hình thức của tin:

+ Đầu đề tin thường gọi là tít, đầu đề chính, đầu đề chi tiết.

+ Thân tin: Mào đầu (có khi không có), nội dung chính.

(Hình tháp lộn ngược của Line Ross)

- Thân tin phải đảm bảo trả lời các câu hỏi chính:

+ Thời gian sự việc, hiện tượng, sự kiện xảy ra?

+ Địa điểm xảy ra sự việc, hiện tượng, sự kiện?

+ Sự việc, hiện tượng, sự kiện chính và quan trọng nhất?

+ Ai là người gây ra, người liên quan, ảnh hưởng?

+ Sự việc, hiện tượng, sự kiện xảy ra như thế nào?

Tin cần để bản thân sự việc, sự kiện khách quan nói lên điều mà người đưa tin

muốn truyền đạt tới đối tượng.

Có các loại tin: Tin vắn, tin ngắn, tin sâu, tin tường thuật, tin tổng hợp, chùm tin,

tin người tốt, việc tốt...

Page 119: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

115

Khái niệm truyền thông thường gắn với thông tin tuyên truyền bằng phương tiện

kỹ thuật, có khi còn gọi là truyền thông đại chúng bởi truyền thông đi với số đông.

Theo đó sự tác động của thông tin đến con người cũng có 3 giai đoạn.

Giai đoạn 1: Con người tiếp nhận kiến thức mới. Giai đoạn phản ánh thế giới

xung quanh.

Giai đoạn 2: Biến kiến thức thành niềm tin, thành động lực để hành động (ở dạng

khả năng).

Giai đoạn 3: Biến lòng tin thành hành động, việc làm cụ thể.

Trong xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp, thông tin được sử dụng để bảo vệ

lợi ích giai cấp thống trị. Những thông tin nhằm định hướng suy nghĩ, hành động của

quần chúng vì lợi ích của giai cấp, của dân tộc, của quốc gia là thông tin chính trị.

Thông tin chính trị là bộ phận quan trọng nhất trong thông tin xã hội, bao hàm

các chủ trương, chính sách, mọi sự kiện diễn ra trong lĩnh vực chính trị đời sống xã

hội, quan hệ giai cấp, quốc gia và quốc tế và là cơ sở của công tác cổ động chính trị.

Các thông tin chính trị là vũ khí sắc bén của giai cấp thống trị để tuyên truyền,

định hướng cho mọi hoạt động của quần chúng và xã hội cho phù hợp với quan điểm,

mục tiêu, lợi ích của giai cấp quản lý, thống trị xã hội.

Việc sử dụng thông tin nhằm phản ánh các hoạt động chính trị xã hội của toàn

Đảng, toàn dân, toàn quân ta trong việc thực hiện các nhiệm vụ cách mạng do Đảng

Cộng sản Việt Nam lãnh đạo là nhằm định hướng tư tưởng, hướng dẫn toàn xã hội ta

đoàn kết, phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ mục tiêu, lý tưởng xây dựng và bảo vệ tổ

quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, đổi mới và hội nhập theo hướng công nghiệp hóa,

hiện đại hóa và mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.

Toàn bộ các hoạt động thông tin mọi lúc, mọi nơi tuyên truyền, vận động quần

chúng rộng khắp, cổ vũ rầm rộ số đông có tác động thi đua mạnh mẽ để cả hệ thống

chính trị, toàn xã hội hoàn thành nhiệm vụ cách mạng gọi là công tác thông tin, tuyên

truyền, cổ động.

1.5. Nhiệm vụ, yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động

1.5.1. Nhiệm vụ chủ yếu của công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động

- Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, cổ động bằng hệ

thống hoạt động của ngành với các phương pháp, nghiệp vụ và các hình thức sinh

động phù hợp điều kiện, đặc thù của địa phương góp phần hướng dẫn tư tưởng, hành

động của quần chúng thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà

Nước phục vụ nhiệm vụ chính trị của trung ương và địa phương.

- Phản ảnh các hoạt động của quần chúng, các điển hình tiêu biểu trong phong

trào thi đua trên các lĩnh vực hoạt động xã hội trên địa bàn. Phản ánh tâm tư, nguyện

vọng của quần chúng đến các cơ quan quản lý giúp Đảng và Nhà nước đề ra hoặc điều

chỉnh các chủ trương, chính sách phù hợp lợi ích của đất nước, của tập thể, của nhân

dân lao động.

Page 120: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

116

- Kịp thời làm sáng tỏ quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của

Nhà nước thích hợp với điều kiện địa phương, phổ biến các biện pháp quản lý chỉ đạo

thực hiện của chính quyền địa phương.

- Ở khu vực trung du, miền núi, vùng dân tộc nhiệm vụ của công tác thông tin,

tuyên truyền, cổ động nhằm chống mọi âm mưu "diễn biến hoà bình", xuyên tạc của

kẻ thù, của các thế lực phản động và các hành động chia rẽ đoàn kết dân tộc, tôn giáo

gây mất lòng tin của dân với Đảng và Nhà nước, phá hoại sự nghiệp cách mạng.

- Biểu dương các điển hình trong phong trào thi đua yêu nước, lao động sản xuất,

bảo vệ an ninh tổ quốc, tạo sự phấn khích cách mạng trên mọi lĩnh vực đời sống. Phê

phán các biểu hiện tiêu cực, nếp làm, nếp nghĩ lạc hậu, mê tín dị đoan...

- Góp phần xây dựng đức tính tốt đẹp của con người, xây dựng và phát triển nền

văn hoá Việt Nam tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân, phát

huy sức mạnh quần chúng, nêu cao tinh thần sáng tạo và trách nhiệm của cá nhân, của

cộng đồng nhằm xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

- Hướng dẫn các đơn vị, tập thể, cá nhân sử dụng có hiệu quả các phương tiện

thông tin đại chúng góp phần mở rộng phạm vi tác động của công tác thông tin, tuyên

truyền, cổ động rộng rãi và hiệu quả.

1.5.2. Yêu cầu đối với công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động

Công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động phải đảm bảo và đáp ứng các yêu cầu sau:

- Tính Đảng, tính tư tưởng.

- Tính chân thật, chính xác.

- Tính thiết thực, cụ thể.

- Tính rõ ràng, dễ hiểu.

- Tính nhanh nhạy, kịp thời, thường xuyên liên tục.

Các yêu cầu này cũng là tính chất của công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động,

bất kỳ phương thức thông tin nào cũng phải vận dụng.

1.5.3. Thông tin, tuyên truyền, cổ động bằng tin tức

Các phương thức phổ biến, truyền tải tin tức như: Đài phát thanh, truyền thanh;

các trạm, bảng tin; các phương tiện thông tin đại chúng; các chương trình hoạt động

của đội thông tin lưu động, sinh hoạt cộng đồng…

Thông tin, tuyên truyền, cổ động là quá trình nắm bắt thông tin, sản xuất tin và

truyền tin đến đối tượng và công chúng.

Page 121: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

117

Sơ đồ: Hệ thống công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động

Cơ quan Đảng Chính Phủ Mặt trận Tổ quốc,

đoàn thể và các hội

Cấp TW

- Ban tuyên giáo TW.

- Báo Nhân dân.

- Tạp chí Cộng sản.

- Các Học viện chính trị

Quốc gia và Học viện

Báo chí- Tuyên truyền.

- Các vụ, cục chức năng.

- Viện nghiên cứu Khoa

học.

- Nhà xuất bản Chính

trị-Sự thật Quốc gia.

- Bộ Văn hóa-Thể thao-Du

lịch; Bộ Thông tin - Truyền

thông.

- Các cơ quan thông tấn và

báo chí của TW và chính

phủ.

- Tạp chí của các Bộ và cơ

quan ngang Bộ.

- Đài truyền hình VN, Đài

tiếng nói Việt Nam.

- Các vụ-cục chức năng (Cục

tư tưởng văn hóa, Cục văn

hóa, Cục báo chí, Cục xuất

bản…).

- Các nhà hát, Đoàn nghệ

thuậ, Bưu chính- Viễn thông.

- Nhà xuất bản, Thư viện

quốc gia và các thư viện

chuyên ngành.

- Nhà triển lãm, các Hãng

phim (hãng phim thời sự, tài

liệu, khoa học…).

- Vụ tư tưởng, văn hóa.

- Báo, tạp chí.

- Trưởng nghiệp vụ ngành.

Cấp Tỉnh,

Thành phố

- Báo, Đài phát thanh -

truyền hình.

- Trường Chính trị.

- Các Sở Văn hóa-Thể thao-

Du lịch, Sở Thông tin-Truyền

thông.

- Trung tâm/Nhà văn hóa,

Nhà thông tin… Thư viện,

cửa hàng sách báo.

- Các đoàn nghệ thuật, Đội

Thông tin Lưu động.

- Cụm cổ động; rạp chiếu

phim.

- Đội Chiếu bóng Lưu động

và Băng hình…

Cơ quan Tư tưởng-Văn

hóa (Nội bộ ngành).

Page 122: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

118

Cấp

Huyện,

Quận và

tương

đương

- Đài phát thanh và tháp

hình (FM).

- Bản tin.

- Báo cáo viên.

- Phòng Văn hóa, Phòng

Thông tin Thư viện, cửa hàng

sách báo.

- Trung tâm văn hóa, Đội

Thông tin Lưu động.

- Cụm cổ động, pano, rạp-bãi

chiếu phim.

Phường

Thị trấn

- Ban tuyên giáo.

- Đài truyền thanh.

- Ban văn hóa-xã hội.

- Trung tâm/Nhà văn hóa,

Đội Thông tin, Thư viện,

Quầy sách báo.

- Đội văn nghệ không

chuyên, Các cơ sở Trường

học, Đồn Biên phòng, cơ

quan đơn vị trên địa bàn.

- Trạm bảng tin, cụm pano,

Bưu điện và Điểm Bưu điện

Văn hóa xã, Điểm internet.

- Sân bãi sinh hoạt văn hóa,

thể thao.

Thôn Bản

- Ấp Khu

phố

Tuyên truyền viên - Tổ nhóm văn nghệ-ca khúc,

câu lạc bộ, tủ sách, Internet...

- Gia đình nghệ thuật, điểm

karaoke.

- Cộng tác viên-hạt nhân văn

nghệ.

-

Vai trò, vị trí công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động rất quan trọng, rất rõ ràng.

Vì vậy, Chính phủ đã có Chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010 nằm trong

chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2010. Quyết định của Thủ tướng chính

phủ số 219/2005/QĐTTg ngày 9/5/2005 đã chỉ rõ: Phát triển và hiện đại hoá mạng

lưới thông tin đại chúng, nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ phát thanh, truyền

hình, báo trí, xuất bản. Đến năm 2010 hoàn thành cơ bản việc phổ cập các phương tiện

phát thanh, truyền hình đến mỗi gia đình. Phát triển các điểm văn hoá kết hợp hệ thống

bưu cục khắp các xã trong nước. Dùng tiếng nói dân tộc và chữ viết của các dân tộc có

chữ viết trên các phương tiện thông tin đại chúng ở vùng đồng bào dân tộc... Theo tinh

thần này Nhà nước sẽ phát triển các loại thông tin sau:

Page 123: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

119

- Thông tin qua báo chí in, thông tin qua sách, thông tin qua phát thanh, thông tin

truyền miệng, thông tin qua truyền hình, thông tin qua điện ảnh.

- Mức hưởng thụ bình quân đầu người 10 bản báo/người/năm; sách là 5

bản/người/năm; tỷ lệ phim truyện Việt Nam chiếu trên truyền hình 60%; 100% gia

đình ở đồng bằng có phương tiện nghe nhìn; 100% gia đình miền núi có phương tiện

nghe hoặc nhìn.

2. Cổ động trực quan và vị trí, tác dụng của nó trong công tác tuyên truyền,

cổ động

2.1. Khái niệm

Cổ động trực quan là những phương pháp, hình thức tác động trực tiếp vào giác

quan, chủ yếu vào mắt con người, tạo nên ấn tượng về một vấn đề nhất định theo mục

đích mà người tuyên truyền, cổ động muốn truyền đạt tới làm cho họ hiểu và làm theo.

Chỉ thị 118CT/TW ngày 23-12-1965 của Trung ương Đảng Lao động Việt Nam về

công tác thông tin, cổ động đã nhấn mạnh tới việc cải tiến và làm tốt một số hình thức

cổ động trực quan như:

- Bảo đảm phổ biến những khẩu hiệu về nhiệm vụ chính của Đảng và Nhà nước

bằng nhiều hình thức trong quần chúng.

- Nâng cao và phát triển các loại tranh cổ động, ảnh tuyên truyền, tổ chức triển

lãm để kịp thời phổ biến các nhiệm vụ chính của Đảng và Nhà nước.

- Phát triển đèn chiếu, phổ biến rộng rãi những phim thời sự và tài liệu ở cơ sở.

Nhờ tính chất cụ thể, sinh động của nó thông tin, cổ động trực quan có sức

thuyết phục lôi cuốn mạnh mẽ quần chúng, nhất là đối với nông dân. Nó có tác dụng

trực tiếp hướng dẫn người ta làm theo, thúc giục người ta hành động, nó gắn công tác

tuyên truyền, cổ động với công tác tổ chức hành động.

Chỉ thị 07/CT-TW ngày 19-3-1977 của Ban bí thư Trung ương Đảng Cộng sản

Việt Nam nhấn mạnh: "Phải đưa các hình thức cổ động trực quan, đặc biệt là triển

lãm lên vị trí rất quan trọng. Đi đôi với những hoạt động nhỏ, nhẹ, lưu động hình

thành dần hệ thống nhà thông tin, nhà triển lãm, hệ thống khẩu hiệu, biểu ngữ, tranh

tượng cổ động... gắn liền với việc xây dựng những trung tâm và công trình văn hoá.

Tổ chức những cuộc tham quan ở những nơi có kinh nghiệm sản xuất tiên tiến, những

di tích lịch sử và cách mạng. Đẩy mạnh hoạt động đèn chiếu, phổ biến rộng rãi ảnh

tuyên truyền, phim thời sự và phim tài liệu khoa học kỹ thuật. Từng đợt tổ chức các

đợt thi đua, thi sản phẩm, giới thiệu kinh nghiệm sản xuất, quản lý, các buổi mừng

công, lập công....có ý nghĩa cổ động mạnh mẽ và giải trí lành mạnh".

2.2. Một số loại hình cổ động trực quan chủ yếu 1

2.2.1. Khẩu hiệu

1 - Nguyễn Phan Ngọc - Cục văn hoá thông tin cơ sở: Công tác thông tin cổ động Triển

lãm- Nxb Hà Nội 1997

Page 124: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

120

Khẩu hiệu là hình thức phát biểu rất cô đúc, ngắn gọn, rõ ràng và dễ nhớ về một

mục đích trong từng giai đoạn hoặc từng thời gian nhất định.

Điều quan trọng nhất của khẩu hiệu là phải có tính thời sự nóng hổi. Một khẩu

hiệu khi không còn ý nghĩa thời sự thì không còn tác dụng tuyên truyền, cổ động, có

khi tác dụng ngược lại (phản tác dụng).

Chỉ có Trung ương Đảng, Đảng uỷ các cấp mới có quyền đề ra khẩu hiệu trong

phạm vi lãnh đạo của Cấp uỷ Đảng. Các ngành, các đoàn thể đề ra khẩu hiệu cho

ngành, đoàn thể mình nhưng phải được Trung ương Đảng và Cấp uỷ Đảng (nếu là địa

phương) thông qua.

Trong quá trình hành động cách mạng, quần chúng tích cực thường nêu ra những

khẩu hiệu để động viên cổ vũ lẫn nhau. Vì thế, cơ quan thông tin-cổ động phải giúp

(tham mưu) Cấp uỷ Đảng kịp thời nắm bắt, uốn nắn và chỉ đạo. Ví dụ: trong chiến

dịch Điện Biên Phủ, anh chị em dân công có câu hò: "Đèo cao thì mặc đèo cao, tinh

thần tiếp vận còn cao hơn đèo". Đảng uỷ Vận tải Tiền phương đã nhanh chóng nắm

bắt, phổ biến thành khẩu hiệu cổ động trên toàn tuyến đường vận tải.

a. Phân loại khẩu hiệu

- Khẩu hiệu kêu gọi: Tất cả vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vì hạnh phúc của nhân dân!

- Khẩu hiệu có tính chất khẳng định, khẩu hiệu có tính chất câu hỏi, khẩu hiệu

khêu gợi nhẹ nhàng cổ động cho một việc, khẩu hiệu có tính chất chỉ đạo…

- Khẩu hiệu chào mừng: Tinh thần ngày Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2-

9 muôn năm!

Nhưng nói chung, căn cứ vào thực tiễn, chỉ nên phân thành 2 loại khẩu hiệu:

- Loại khẩu hiệu chiến lược để lâu dài, nêu vấn đề chung trong cả giai đoạn cách

mạng (mục tiêu cơ bản và thường là khẩu hiệu tuyên truyền nhưng cũng có cả khẩu

hiệu hành động) như:

Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm!

Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam muôn năm!

Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại sống mãi trong sự nghiệp của chúng ta!

- Loại khẩu hiệu chiến thuật thường là khẩu hiệu cổ vũ hành động một vấn đề cụ

thể, chỉ đưa ra trong một thời kỳ ngắn, rồi phải thay đổi kịp thời (mục tiêu trước mắt).

Nhưng đôi khi cũng có cả khẩu hiệu tuyên truyền. Khẩu hiệu cổ động phải thật ngắn,

thật rõ ràng, thật dễ nhớ, nên cô đúc một mục tiêu, một công việc cụ thể thiết thực.

Khẩu hiệu cổ động: Ra sức hoàn thành kế hoạch Nhà nước năm 2011.

Khẩu hiệu tuyên truyền (thường là khẩu hiệu chào mừng các ngày kỷ niệm lớn,

chào mừng khách nước ngoài đến): Nhiệt liệt chào mừng Ngày Quốc khánh 2-9-2011.

b. Cách viết, kẻ, treo và hô khẩu hiệu

Với khái niệm khẩu hiệu như đã nêu ở trên không phải khẩu hiệu nào cũng có thể

dùng để hô khi mít tinh, khi diễu hành. Có khẩu hiệu để kẻ trên pa-nô, trên tường, có

Page 125: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

121

khẩu hiệu để hô hoặc vừa để kẻ vừa để hô, có khẩu hiệu lại chỉ để in trên báo hoặc

truyền đơn, áp phích... Không phải khẩu hiệu nào cũng cần kẻ và nhiều khẩu hiệu không

dùng để hô được. Khẩu hiệu được chọn để kẻ cần viết đủ và viết đúng, không được sai

sót. Phải nghiên cứu cách trình bày, sắp xếp để nhấn mạnh được ý chính quan trọng.

- Về kỹ thuật: Chữ thẳng hàng trên một dòng kẻ, chữ kiểu đứng thì vuông góc với

dòng kẻ, chữ kiểu nghiêng thì đều trên dòng kẻ. Khẩu hiệu có chữ số thì chữ số cùng

kiểu kiểu chữ, đặt dấu đúng trọng tâm. Cần có khoảng cách chung nhất định giữa các

chữ trong một từ, giữa từ này với các từ khác và giữa các chữ trong khẩu hiểu.

- Về bố cục chữ: Phần chữ nằm gọn trong phần nền và chiếm một tỷ lệ thích hợp,

cân đối, hài hoà với phần nền. Ví dụ:

- Dấu đặt đúng trọng âm: THANH HÓA

- Dấu đặt không đúng trọng âm: THANH HOÁ

- Một số kiểu chữ số đơn giản, dễ đọc:

A B C D E F G H I K L M N O P Q R S T U

V W X Y Z - 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

A B C D E F G H I K L M N O P Q R S T U

V W X Y Z - 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

+ Kiểu chữ đứng và chữ số theo kiểu chữ:

A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U

V W X Y Z - 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

+ Kiểu chữ nghiêng và chữ số theo kiểu chữ:

A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U

V W X Y Z - 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

+ Phần chữ cân đối, hài hoà với phần nền, ngắt câu đủ ý, khoảng cách giữa các

chữ trong một từ, giữa các từ hợp lý.

TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT

XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ

+ Phần chữ không cân đối (nhỏ quá) với phần nền, ngắt câu không hợp lý,

khoảng cách giữa các chữ trong một từ, giữa các từ không thống nhất.

TOÀN DÂ N ĐOÀN KẾT XÂY D

ỰNG ĐỜI SỐNG VĂ N H ÓA

Page 126: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

122

- Màu sắc khẩu hiệu: Dùng màu sắc tươi tắn, rực rỡ có tính tương phản cao để

tăng sự tập trung và làm nổi bật màu chữ với màu nền (ví dụ: nền màu đỏ chữ màu

trắng và ngược lại, nền màu xanh chữ màu trắng và ngược lại....), tuỳ theo nội dung

tuyên truyền để chọn màu cho thích hợp, không nhất thiết khẩu hiệu nào cũng kẻ, cắt

dán chữ màu vàng nền đỏ.

Kẻ khẩu hiệu cần trình bày rõ ràng, giản dị và đẹp để người mới biết chữ đứng ở

nơi xa cũng có thể đọc rõ, đọc đủ khẩu hiệu. Khẩu hiệu thấp khiến người đi đường

không thể xem được. Khẩu hiệu chi chít, hoặc nối sát nhau liên tiếp vừa ít hiệu quả

vừa làm xấu đường phố, cảnh quan. Kiểu chữ để kẻ khẩu hiệu trên tường, hay tranh cổ

động, triển lãm... cần giản dị, dễ đọc, thích hợp với tâm lý dân tộc nhất là đồng bào các

dân tộc thiểu số. Cho nên người làm công tác thông tin cổ động phải biết chọn kiểu

chữ thích hợp với nội dung và với những đối tượng nhất định.

Khẩu hiệu cần được treo đúng chỗ, cất đúng lúc

Những khẩu hiệu chiến lược để lâu dài nhất là khẩu hiệu về Đảng, Nhà nước và

Bác Hồ phải được kẻ to ở những nơi trang trọng, trên các công trình cổ động bền chắc

như: bảng tường lớn, tường cao, trên sườn núi hoặc ở tầm cao những công trình kiến

trúc công cộng. Khẩu hiệu về Đảng, Bác Hồ viết, treo, dán trong nhà thì phải viết, dán,

treo ở trên cao, nơi trang trọng. Những khẩu hiệu có giá trị một thời gian ngắn thì chỉ

nên kẻ ở mảng tường nhỏ, tốt nhất là kẻ, dán chữ trên pa-nô, trên cót hoặc vải để xoá

ngay, cất đi ngay sau khi hết tác dụng.

Khẩu hiệu chọn khi mít tinh, diễu hành phải ngắn gọn. Chọn khẩu hiệu để hô cần

xem xét kỹ, dễ hô và không bị hiểu lệch lạc.

2.2.2. Biểu ngữ

Biểu ngữ là một đoạn trích ngắn gọn trong các văn kiện tài liệu của Đảng và Nhà

nước, trong lời nói của lãnh tụ, ở các tác phẩm kinh điển của các bậc thầy chủ nghĩa

Mác-Lênin và các danh nhân, anh hùng có nội dung phù hợp nhằm tuyên truyền, cổ

động cho một nhiệm vụ nhất định.

Biểu ngữ có tầm quan trọng như khẩu hiệu. Chỉ có Cấp uỷ Đảng chọn cơ quan

giúp việc là Ban tuyên giáo mới có quyền hạn cho phép trích biểu ngữ. Cơ quan thông

tin ở địa phương giúp Uỷ ban Nhân dân và Cấp uỷ Đảng làm những biểu ngữ tuyên

truyền, cổ động cho nhiệm vụ của địa phương kiểm soát việc viết, treo, dán biểu ngữ

và khẩu hiệu ở nơi công cộng.

2.2.3. Tranh cổ động

Tranh cổ động thường gọi là tranh áp phích là một thể loại đặc biệt của nghệ

thuật đồ hoạ trong nghệ thuật tạo hình, dùng hình vẽ là chính kết hợp với khẩu hiệu

làm phương tiện diễn đạt chủ đề tư tưởng, có thể in ra hoặc sao chép thành nhiều bản

mà giá trị vẫn gần như nguyên bản. Trên thế giới, tranh áp phích đã có từ lâu nhằm

tuyên truyền, cổ động, quảng cáo cho các hoạt động chính trị, văn hoá, thương mại....

Ở nước ta, tranh cổ động được gắn liền với cách mạng ở Việt Nam, đã có vai trò to

lớn, phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ chính trị và cuộc sống của nhân dân. Bức vẽ đầu

tiên thuộc thể loại này là tác phẩm "Việt Nam độc lập thổi kèn loa" đăng trên báo Độc

Page 127: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

123

Lập năm 1941-1946 của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. Trong suốt quá trình phát triển của

Cách mạng tranh cổ động luôn là vũ khí sắc bén, kịp thời trên mặt trận chính trị tư

tưởng của Đảng. Bằng sự rung cảm chính trị sâu sắc, nét bút tài hoa, các hoạ sỹ đã thể

hiện lịch sử vẻ vang của dân tộc, cổ vũ toàn dân, toàn quân dưới sự lãnh đạo của Đảng

Cộng sản Việt Nam lập nên những chiến công huy hoàng trong sự nghiệp đấu tranh

dành độc lập thống nhất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa,

thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Tranh cổ động là một loại hình đã phát triển rộng khắp, đi vào cuộc sống, làm tốt

chức năng tuyên truyền, cổ động và góp phần thoả mãn một phần nhu cầu trang trí,

góp phần từng bước nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân.

Nguyên tắc chung về ngôn ngữ của tất cả các loại tranh là: Màu sắc, đường nét.

Tranh cổ động khác các loại tranh khác (sơn dầu, sơn mài, lụa...) ở chức năng của nó

nhằm thực hiện đạt nhất chức năng cổ vũ hành động.

Hai loại áp-phích cổ động:

Loại áp-phích cổ động dùng hình vẽ là chính kết hợp với khẩu hiệu có tác dụng

làm cho người xem tiếp thu được ngay nội dung chính một cách nhanh nhạy mà ta gọi

là tranh cổ động hiện được dùng rất phổ biến trong công tác tuyên truyền ở nước ta.

Loại áp-phích tuyên truyền và giới thiệu tỉ mỉ có tác dụng làm cho người xem

hiểu cụ thể của một vấn đề. Loại áp-phích này thường dán ở trong nhà, trạm thông tin

hoặc trong các hội trường, câu lạc bộ, lớp học.

Công trình cổ động ngoài trời hay Cụm cổ động là những tranh hay tượng cổ

động hoặc khẩu hiệu được phóng to trên panô, trên tường... Tốt nhất là nên làm từng

panô cổ động, một hoặc hai panô (một panô tranh, một panô khẩu hiệu) ở những nơi

đông người qua lại như bến xe, nhà ga hoặc đầu vào hay đầu ra của khu vực địa phận

sở tại. Cũng có thể làm thành giàn panô cổ động gồm nhiều tranh cổ động, nhưng tập

trung vào một vấn đề.

2.2.4. Tranh châm biếm

Tranh châm biếm là một thể loại của ngành đồ hoạ trong nghệ thuật tạo hình,

dùng hình vẽ là chính với đường nét, màu sắc rất đơn giản và cường điệu một cách

khái quát những đặc điểm nào đó trong tính cách của con người để gây cười.

Tranh châm biếm được dùng phổ biến trong báo chí, bản tin nhằm phê bình một

cách nhẹ nhàng và thân ái một việc làm sai trái nào đó trong cuộc sống.

Tranh đả kích cũng là một hình thức trong thể loại tranh châm biếm, dùng

phương pháp cường điệu những tính cách của con người, của một hiện tượng trong

cuộc sống để chế diễu sâu sắc hay phê phán mạnh mẽ không chút thương xót những

tính cách xấu, những việc làm xấu, những hiện tượng xấu.

2.2.5. Triển lãm

Triển lãm là một hình thức trưng bày có tính nghệ thuật tổng hợp và có hệ thống

theo một nội dung, chủ đề nhất định bằng phương pháp trực quan nhằm tuyên truyền, cổ

động, giáo dục quần chúng. Triển lãm thoả mãn nhiều đối tượng người xem. Nội dung

Page 128: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

124

tuyên truyền, cổ động thâm nhập vào người xem nhẹ nhàng, gây ấn tượng sâu sắc đọng

lại được lâu trong trí óc của họ. Triển lãm có thể thay thế một báo cáo tổng kết rất sinh

động (vì người xem thấy tận mắt, sờ tận tay) và có thể biểu lộ xúc cảm trực tiếp.

Hình thức triển lãm phổ biến ở cơ sở và có tác dụng tốt là trưng bày chuyên đề

gọi là triển lãm nhỏ.

Triển lãm nhỏ là trình bày một bộ gồm nhiều tờ tranh và ảnh, hoặc một bộ toàn là

tranh hoặc là ảnh được sắp xếp một cách có hệ thống với sự thuyết minh đầy đủ, rõ

ràng nhằm tuyên truyền, cổ động cho một chủ đề nhất định. Hình thức gọn, nhẹ, rất

thích hợp với hoạt động thông tin, cổ động ở cơ sở.

Bộ triển lãm nhỏ có thể gồm các thể loại: Loại phổ biến khoa học kỹ thuật; Loại

kể chuyện về người tốt, việc tốt và phê bình người làm sai, việc làm sai; Loại Thời sự

tài liệu.

Triển lãm nhỏ chủ yếu tuyên truyền, cổ động cho cái đang làm, sẽ làm, tập trung

chủ đề mới tạo được ấn tượng sâu. Mỗi bộ triển lãm chỉ nên có từ 5-7 tờ tranh vẽ và ảnh

nhiều nhất là 15 tờ để người thuyết minh cũng dễ thuộc, dễ nắm sâu chủ đề triển lãm.

2.2.6. Đoàn cổ động

Đoàn cổ động là dùng một số đông người cùng diễu hành, có thể kèm theo cả

việc hô vang các khẩu hiệu nhằm tuyên truyền, cổ động cho một hoạt động nào đó có

tính chất động viên quần chúng sâu rộng nhằm mục đích động viên, cổ vũ mọi người

hưởng ứng làm theo. Tuỳ mức độ yêu cầu của công tác tuyên truyền mà chọn phương

thức cụ thể tổ chức đoàn cổ động linh hoạt nhất, tác động tâm lý nhiều nhất và đạt hiệu

quả cao nhất.

Đoàn cổ động thường diễn ra sau cuộc mít tinh ngắn, rồi tiến hành diễu hành theo

một lộ trình xác định.

Về phương tiện: Có thể dùng ô tô, mô tô, xe máy, xe đạp, xích lô thường được

trang bị hệ thống tăng âm, micro, loa có công suất lớn, trang trí tranh (hoặc Pa-nô, áp

phích). Cổ động: Khẩu hiệu, hoặc bộ triển lãm nhỏ, tài liệu tuyên truyền như truyền

đơn, tờ rơi...

Về phương thức hoạt động: Để gây không khí sôi động thu hút quần chúng nhân

dân tham gia đông đảo thì việc bài trí mỹ thuật rất quan trọng, đoàn cổ động vừa đi

vừa hoà nhạc, đánh trống, thanh la, múa kỳ lân, sư tử. Nếu phát thanh tuyên truyền thì

phải ngắn gọn, rõ ràng, cho xe dừng ở một điểm nhất định để có hiệu quả cao. Đây là

một dạng xen kẽ giữa tuyên truyền miệng, trực quan, văn nghệ, cổ động nên khi trang

trí cần phải tôn trọng luật lệ giao thông, không để cao quá hoặc chờm ra rộng quá làm

cản trở giao thông. Khi hành tiến các xe phải giữ đúng cự ly giãn cách để đảm bảo an

toàn trong khi làm nhiệm vụ, cần thiết phải có xe cảnh sát giao thông hỗ trợ.

2.2.7. Mít tinh

Là cuộc tụ tâp quần chúng đông đảo để biểu thị thái độ chính trị đối với những

vấn đề quan trọng...

Page 129: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

125

Ở chế độ xã hội của chúng ta thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, tổ chức mít tinh

để tuyên truyền, cổ động cho một chủ trương, chính sách mới của Đảng và Chính phủ

hay một sự kiện lịch sử, chính trị, văn hoá-xã hội... nhằm cổ vũ tinh thần yêu nước,

biểu dương thành tích, động viên quần chúng thi đua sản xuất, công tác, hăng hái hoàn

thành nhiệm vụ của xã hội và cộng đồng.

Các cuộc mít tinh đều do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện theo quy định

của pháp luật. Cho nên ở nước ta có mít tinh và có đoàn cổ động hoặc diễu hành,

nhưng không có biểu tình hoặc tuần hành như ở các nước dân chủ tư sản.

2.2.8. Nhà thông tin

Nhà thông tin là nơi để phát tin, truyền thông tin, vì vậy, cần có vị trí thuận lợi,

dễ nhìn, thuận tiện cho người xem.

Nhà thông tin được xây dựng riêng biệt hoặc gắn liền với công trình kiến trúc

như: Một phòng, một gian trong tổng thể công trình hoặc ở tiền sảnh hội trường, nhà

hát... Tuỳ theo diện tích của nhà thông tin mà bố trí các hình thức tuyên truyền như:

Nơi đọc báo, bản tin, xem tranh, ảnh, chiếu phim, truyền hình... Xác định những nội

dung tuyên truyền, phân chia hợp lý theo trình tự các mảng nội dung một cách rõ ràng

nhất (chú ý phần trưng bày). Thiết kế trưng bày nhà thông tin giống như thiết kế trưng

bày triển lãm (có cờ Tổ quốc, ảnh hoặc tượng Bác Hồ, khẩu hiệu...cần đặt ở vị trí trung

tâm, trang trọng).

Nhà thông tin mở cửa hoạt động hàng ngày cho nên cần tạo điều kiện để hoạt

động được thường xuyên, thông báo quy định giờ mở cửa, đóng cửa. Là trụ sở của

những người làm thông tin, tuyên truyền, cổ động, nhà thông tin không chỉ phát tin,

cung cấp tin mà cần giao lưu, trao đổi kinh nghiệm nâng cao trình độ công tác thông

tin, cổ động.

2.2.9. Trạm bảng tin

Trạm bảng tin là thiết bị thông tin cổ động tại một vị trí thuận lợi để nhiều người

được nhận tin mà ở đó thường xuyên đưa tin bằng cách viết, vẽ hoặc dán các bản tin,

bản thông báo hay báo, tranh, ảnh....nhằm tuyên truyền cổ động.

Trạm bảng tin thường có ở trụ sở Uỷ ban Nhân dân cấp xã, gắn trên một mảng

tường, hoặc xây gạch, hoặc làm bằng thiết bị chuyên dùng có mái che để làm điểm

thông tin công cộng ổn định, đưa những tin, việc công khai rộng rãi cho nhân dân,

giúp định hướng dư luận, góp phần tuyên truyền, vận động mọi người hưởng ứng làm

theo. Ngày nay ở các thành phố lớn, trạm bảng tin ở cấp phường đang được áp dụng xã

hội hoá để vừa đáp ứng nhu cầu thông tin xã hội và giải quyết nhu cầu quảng cáo rao

vặt miễn phí.

3. Đội thông tin lưu động chuyên nghiệp tỉnh và huyện

3.1. Vị trí và nhiệm vụ của đội thông tin lưu động chuyên nghiệp

Đội thông tin lưu động tỉnh và huyện, quận, thị xã là một tổ chức tuyên truyền, cổ

động tổng hợp, có tính xung kích, nhằm thông tin một cách nhanh nhạy những vấn đề

thời sự, chính sách quan trọng và cổ vũ mọi người hành động cách mạng, là một tổ

Page 130: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

126

chức rất thích hợp và rất cần thiết nhất là ở những nơi dân cư ở rải rác, cơ sở chính

quyền và đoàn thể còn yếu, tổ chức thông tin cơ sở chưa có hoặc yếu.

Chỉ thị số 07 ngày 17-3-1977 của Ban bí thư Trung ương Đảng lại chỉ rõ: "Cấp

huyện cần xây dựng đội thông tin lưu động với quy mô gọn nhẹ để tuyên truyền trên các

đồng ruộng, công trường, làm nòng cốt thúc đẩy hoạt động thông tin, cổ động cơ sở".

Nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng về công tác văn hoá-thông tin trong thời gian

trước mắt số 159/HĐBT ngày 19 tháng 12 năm 1983 đã nhấn mạnh cần "củng cố các

đội thông tin lưu động huyện và xã”. Đội thông tin lưu động chuyên nghiệp có vai trò

rất quan trọng đối với công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở, đó là: Nòng cốt về tổ

chức; Nòng cốt về hoạt động; Nòng cốt về nghiệp vụ.

Nhiệm vụ của đội thông tin lưu động

- Tuyên truyền rộng rãi đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, Nghị quyết

và biện pháp chủ yếu của cấp uỷ, chính quyền địa phương, kịp thời vạch trần những

luận điệu chiến tranh tâm lý, phản tuyên truyền của kẻ địch và những phần tử xấu,

động viên quần chúng ra sức thi đua thực hiện các nhiệm vụ cách mạng ở cơ sở.

- Hoạt động xung kích ở những nơi phong trào đang khó khăn, đang có nhiệm vụ

đột xuất cần tăng cường nhằm làm cho mọi người dân hiểu được tình hình và nhiệm

vụ để họ tích cực phấn khởi chấp hành.

- Tuyên truyền, giới thiệu các điển hình tiên tiến, những kinh nghiệm ứng dụng

khoa học kỹ thuật, những kinh nghiệm quản lý tốt, những gương người tốt, việc tốt để

hướng dẫn và cổ vũ mọi người làm theo, đẩy mạnh tuyên truyền xây dựng nông thôn

mới xã hội chủ nghĩa.

- Phối hợp các hoạt động hướng dẫn, bồi dưỡng về nghiệp vụ cho các đội thông

tin ở cơ sở.

Bốn nhiệm vụ trên đây của đội thông tin lưu động có mối quan hệ mật thiết với

nhau. Trước hết phải lấy việc truyền tin làm công tác hàng đầu, mà cái đích cao nhất,

và đích cuối cùng của công tác tuyên truyền nói chung là nhằm cổ vũ quần chúng thi

đua yêu nước, bảo vệ thành quả cách mạng, tích cực xây dựng quê hương giàu đẹp, đất

nước phồn vinh.

Cách tốt nhất là tuyên truyền giới thiệu các điển hình tiến tiến, các gương người

tốt việc tốt. Đối với thông tin lưu động phải lấy những nơi xung yếu làm địa bàn hoạt

động chủ yếu của mình.

Ngày 13-9-2005 Bộ Văn hoá-Thông tin có quyết định số 49/2005/QĐ-BVHTT về

Quy chế mẫu tổ chức và hoạt động của Trung tâm văn hoá-thông tin cấp huyện, xác

định 4 chức năng, 10 nhiệm vụ, khẳng định việc tuyên truyền, cổ động phục vụ nhiệm

vụ chính trị, kinh tế, văn hoá-xã hội theo đưòng lối của Đảng, chính sách pháp luật của

Nhà nước.

Ngày 10-11-2005 Bộ Tài chính và Bộ Văn hoá-Thông tin đã ký thông tư liên tịch

Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội thông tin lưu động cấp tỉnh, thành

Page 131: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

127

phố, quận, huyện, thị xã. Các tuyên truyền viên trong hay ngoài biên chế đều được

hưởng chế độ thù lao trong phục vụ thông tin lưu động.

3.2. Ba phương thức hoạt động chính trị của Đội thông tin lưu động

3.2.1. Cổ động bằng tiếng nói

Là tuyên truyền, cổ động bằng miệng để truyền tin, nói chuyện thời sự, chính

sách, kể chuyện, đọc báo, phát thanh lưu động... Hoạt động thông tin cổ động là hoạt

động trực tiếp với quần chúng tuyên truyền một cách kịp thời và thiết thực, cụ thể, giải

đáp được trúng những vấn đề mà cuộc sống đặt ra, nhất là những vấn đề ở ngay địa

phương một cách sắc bén và tính chiến đấu cao, tốt nhất vẫn là sử dụng tiếng nói.

Cổ động bằng miệng có thể đưa thêm luận cứ, lý lẽ, nhất là càng đưa nhiều sự

việc của địa phương để chứng minh cho mỗi luận đề sẽ có sức thuyết phục cao nhất.

Cổ động bằng tiếng nói là phương thức hoạt động chủ yếu của các đội thông tin

lưu động chuyên nghiệp và cơ sở nhằm góp phần làm cho mỗi người dân ở bất cứ lúc

nào đều biết phải làm gì, và tự giác, tích cực thực hiện đường lối, chính sách của

Trung ương và địa phương đề ra....

3.2.2. Cổ động bằng hình thức trực quan

Là Cổ động bằng các hình thức dùng: Cờ, băng khẩu hiệu, tranh cổ động, ảnh

thời sự, triển lãm, chiếu phim đèn chiếu, chiếu phim thời sự-tài liệu hoặc phim khoa

học để tuyên truyền theo nội dung mục tiêu xác định...

Cổ động bằng hình thức trực quan có tác dụng thuyết phục người xem rất mạnh.

Đặc biệt là trong tuyên truyền, cổ động kinh tế, thực hành khoa học kỹ thuật. Phương

pháp cổ động bằng các hình thức trực quan làm cho người xem tiếp thu một cách

nhanh chóng cái mới, phân biệt được dễ dàng giữa đúng, sai, tốt, xấu.

Người cổ động bằng tiếng nói nếu biết kết hợp chặt chẽ và hợp lý, sinh động,

nhuần nhuyễn với các hình thức trực quan như khi nói chuyện biết dùng tranh ảnh và

hiện vật... để chứng minh sẽ làm cho nội dung tuyên truyền, cổ động bằng lời nói thêm

hấp dẫn, người nghe đồng tình, thoải mái, sẵn sàng hưởng ứng làm theo.

Cổ động trực quan có các hình thức sau:

- Cờ, khẩu hiệu, biểu ngữ, tranh cổ động, bảng thi đua...

- Triển lãm bằng ảnh, tranh, sơ đồ, biểu đồ, mô hình, hộp hình, sa bàn, hiện vật...

- Chiếu phim thời sự tài liệu, băng, đĩa.....

- Tổ chức tham quan, khảo sát.

- Hội thao diễn kỹ thuật, các loại hội thi, hội chợ...

3.2.3. Cổ động bằng hình thức văn nghệ

Là phương pháp sử dụng các hình thức văn nghệ nhất là các hình thức văn nghệ

nhỏ nhẹ như: Tấu, hài kịch ngắn, tạp kỹ, ngâm thơ... vào công tác tuyên truyền, cổ

động để chuyền tải nội dung đường lối, chính sách, nhiệm vụ chính trị mà lại có sức

hấp dẫn quần chúng, gây không khí sôi động trong quần chúng.

Page 132: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

128

Văn nghệ và thông tin cổ động là những hình thức hoạt động trong công tác chính

trị, tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam, đều có chức năng giáo dục tư tưởng chính

trị. Những tiết mục văn nghệ nào có nội dung thể hiện đường lối, nhiệm vụ cách mạng

đều có giá trị tuyên truyền, cổ động.

Dùng hình thức văn nghệ để tuyên truyền, cổ động thì dùng thể loại văn nghệ nào

(tấu, cải lương, chèo, kịch, dân ca, hát mới, ngâm thơ, hò....) cũng đều phải có nội dung

tuyên truyền, cổ động trực tiếp, kịp thời, cụ thể và chính xác về đường lối, chính sách

của Đảng và nhiệm vụ cụ thể của địa phương một cách kịp thời, nhanh nhất, cải biên lời

mới trên nền nhạc cũ chẳng hạn. Do đó, cần sử dụng tất cả các phương thức cổ động bổ

sung cho nhau nhằm đạt tới mục đích truyền đạt, phổ biến nội dung đường lối, nhiệm

vụ, chính sách của Đảng và Nhà nước, hướng dẫn, cổ vũ thuyết phục quần chúng.

Ba phương thức hoạt động chính của các đội thông tin lưu động chuyên nghiệp

trên đây có mối quan hệ khăng khít và hỗ trợ, tác động lẫn nhau. Sử dụng thành thạo

các phương thức này phải có một trình độ điêu luyện đòi hỏi các đội viên thông tin lưu

động và đội thông tin cơ sở phải học tập nâng cao không ngừng trình độ chính trị, văn

hoá và nghiệp vụ.

Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy đội thông tin lưu động phải thực hiện ba gọn:

Gọn tổ chức biên chế, gọn trang bị, gọn về chương trình, tiết mục để hoàn thành nhiệm

vụ tuyên truyền, cổ động nhất là về cơ sở.

Mặc dù phương tiện truyền thông phát triển, nhưng cổ động trực quan vẫn rất cần

với cơ sở, đội thông tin lưu động vẫn còn phải phục vụ vùng núi, vùng sâu, vùng xa

ngay cả ở nông thôn, đồng bằng bởi tác dụng thiết thực và hiệu quả của nó trong thông

tin, tuyên truyền, cổ động.

4. Trang trí khánh tiết

4.1. Khái niệm

Trang trí: Là trình bày vật có hình khối, đường nét, mầu sắc khác nhau tạo ra

một sự hài hoà làm đẹp mắt một không gian nào đó(1)

. Cho nên trang trí-khánh tiết

thường đi liền với nhau, có khi chỉ cần nói khánh tiết là nghĩ đến vấn đề trang trí.

Khánh tiết: Theo nghĩa thông thường “khánh” là mừng, là lễ tiết lớn, nên “khánh

tiết” là lễ mừng, vì thế chúng ta có Ngày Quốc khánh.

Công tác thông tin, cổ động có quan hệ mật thiết với trang trí khánh tiết, bởi vì

khi có lễ tiết lớn là cần có trang trí mà việc trang trí phải phục vụ đắc lực cho các mục

tiêu cần thông tin, tuyên truyền của sự kiện nào đó.

Bản thân các hoạt động thông tin cổ động đã có nhu cầu trang trí rồi. Một cuộc

nói chuyện thời sự, một cuộc triển lãm nhỏ, một chương trình biểu diễn thông tin lưu

động, một cuộc mít tinh.... đều đòi hỏi đến công tác chuẩn bị hội trường, sân khấu,

trang âm, ánh sáng đặc biệt là trang trí, thiết kế, tổ chức sao cho phù hợp với công việc

và đạt hiệu quả công việc đòi hỏi. Rất nhiều trường hợp, sự kiện cần có thông tin,

tuyên truyền từ trước, trong, sau khi kết thúc.

1 Từ Điển Tiếng Việt - Viện ngôn ngữ- NXB Đà Nẵng - năm 2004 (trang 1023).

Page 133: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

129

Có thể nói, trong một năm có bao nhiêu sự kiện thì có bấy nhiêu việc khánh tiết.

4.2. Trang trí khánh tiết

Trang trí rất cần cả trong gia đình và xã hội, từ trong phòng họp, hội trường,

phòng khách đến ngoài ngõ, ngoài đường, sân vận động, quảng trường, những nơi

công cộng... rất cần có sự sắp đặt, trang trí cho đẹp mắt hài hoà, phù hợp với cảnh

quan môi trường cụ thể.

Khánh tiết của các sự kiện, nhất là các đại lễ có tầm quốc gia, quốc tế là những sự kiện

lớn quan trọng yêu cầu trang trí cực kỳ chu đáo và tuyên truyền, cổ động cũng rất cao.

Nhà văn hóa xã là nơi sinh hoạt cộng đồng thường xuyên, là nơi tổ chức các hoạt

động chuyên môn, việc trang trí cũng không “cứng nhắc” như ở trụ sở cơ quan quản

lý, ở đó cũng là trung tâm thông tin cổ động nên đòi hỏi phải nghiêm túc, kiểu mẫu, có

tính chất hướng dẫn phong trào. Khi có các hoạt động lễ hội, sự kiện quan trọng của

xã, kể cả của thôn, bản cần sử dụng sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật, trang trí

mỹ thuật (tranh, ảnh, cờ, loa đài…) nên ở nhà văn hoá (thông tin) phải được đầu tư, bổ

sung thường xuyên bằng nhiều cách khác nhau, nhất là thực hiện xã hội hóa.

Kinh nghiệm thực tế nên theo cơ chế đặt hàng, các cơ quan, tổ chức, các thôn, ấp,

tổ dân phố có thể đặt hàng cho nhà văn hóa cấp xã tổ chức các sự kiện như: tổ chức

trang trí khánh tiết cho các Đại hội, các cuộc mít tinh, các lễ hội mới ở cấp xã hoặc ở

các thôn, ấp, bản....

Khi cần thiết phải thuê, mượn đơn vị bạn hay các tổ chức trên địa bàn, hoặc lên

cơ quan cấp huyện, cấp trên, đặc biệt là tài liệu, tranh (hay mẫu) tranh cổ động. Các

hoạt động thông tin cổ động, trang trí khánh tiết không phải ở đâu, lúc nào cơ sở cũng

có đầy đủ và hoàn chỉnh, nhiều trường hợp cũng phải tìm cách phối hợp, chi viện

thông qua hình thức giao lưu như hoạt động văn hóa, thể thao… Các phương tiện nhạc

cụ, nhạc công, diễn viên, ca sỹ, họa sỹ kẻ vẽ, cầu thủ, người dẫn chương trình… không

phải khóm ấp, thôn làng nào cũng có sẵn, có đủ lực lượng nên lãnh đạo công tác văn

hóa-thông tin cơ sở hay công tác thông tin cổ động trong các dịp lễ, tết, hội rất cần

quan tâm đến vấn đề này. Ngoài việc kiểm tra, cần phải sâu sát để giúp đỡ các cơ quan

chức năng, các đơn vị được giao nhiệm vụ hoàn thành công việc.

5. Các văn bản về hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động và trang trí

khánh tiết

- Các Văn kiện Đại hội Đảng và các Nghị quyết Hội nghị Trung ương liên quan.

- Các văn bản đã dẫn trong "Sổ tay công tác văn hoá thông tin vùng dân tộc thiểu

số và miền núi" Bộ VH- TT năm 2003.

- Các tài liệu đã dẫn trong Danh mục Tài liệu tham khảo.

Tóm lại: Công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động ở cơ sở đảm bảo thắng lợi

cần thực hiện các nội dung sau:

- Củng cố và phát triển đồng bộ hệ thống thiết chế văn hoá-thông tin đồng bộ cả

về cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật chuyên dùng, tổ chức lực lượng chuyên môn trên

Page 134: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

130

địa bàn để tổ chức mọi hình thức, biện pháp cả truyền thống và hiện đại trong triển

khai nhiệm vụ.

- Hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động gắn chặt với xây dựng cơ sở vững

mạnh toàn diện, đặc biệt nội dung xây dựng nông thôn mới cần thiết thực, cụ thể trên

cơ sở phát triển kinh tế-xã hội, thực hiện đầy đủ, nghiêm minh các chính sách, chế độ,

pháp luật ban hành.

- Phối kết hợp chặt chẽ với các tổ chức, lực lượng trên địa bàn đảm bảo thông

suốt thông tin nhanh, nhạy, kịp thời, tính chiến đấu cao, thực hiện nói đi đôi với làm,

trong đó vai trò gương mẫu mà cán bộ, đảng viên có sức cổ vũ, thuyết phục mạnh mẽ.

6. Quản lý văn hóa thông tin ở khu vực trung du, miền núi, vùng dân tộc

6.1. Những nhiệm vụ cơ bản của công tác văn hoá-thông tin cấp cơ sở

Giúp chính quyền cấp cơ sở quản lý nhà nước về văn hoá-thông tin, tổ chức

hướng dẫn, triển khai chủ trương, đường lối, chế độ, chính sách của cấp trên về văn

hoá-thông tin. Kiểm tra, thanh tra các hoạt động văn hoá-thông tin diễn ra trên địa bàn,

đưa các dịch vụ văn hoá hoạt động trong khuôn khổ của luật pháp. Đấu tranh chống lại

sản phẩm văn hoá độc hại, bài trừ mê tín dị đoan, hủ tục, tệ nạn xã hội. Xây dựng và

thực hiện quy chế dân chủ, hương ước, quy ước văn hoá. Tổ chức các hội nghị sơ kết,

tổng kết, thi đua khen thưởng phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của khu vực trung du,

miền núi, vùng dân tộc.

Tổ chức xây dựng nếp sống văn hoá trên địa bàn nhằm xây dựng môi trường văn

hoá sạch-đẹp-an toàn, xây dựng con người có tư tưởng chính trị lành mạnh, nếp sống

văn minh, kỷ cương xã hội, sống làm việc theo pháp luật, tương thân tương ái, giúp

nhau phát triển kinh tế làm giàu chính đáng xây dựng nông thôn mới, xoá đói, giảm

nghèo, lao động sáng tạo. Đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hoá, làng, thôn,

tổ dân phố văn hoá trong phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" ở

khu dân cư.

Tổ chức đảm bảo thông tin đến với dân, nhất là các thông tin về chủ trương,

chính sách của Đảng, Nhà nước và các Đoàn thể, trong đó chú trọng các chính sách về

đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết tôn giáo, chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế-

xã hội, phát triển văn hoá-thông tin trong tình hình mới.

Tổ chức xây dựng và duy trì thường xuyên hoạt động của các thiết chế văn hoá-

thông tin, thể thao, thực hiện mạnh mẽ xã hội hoá hoạt động văn hoá-thông tin, thể

thao, thu hút các tầng lớp nhân dân tham gia sáng tạo, phổ biến và hưởng thụ văn hoá,

đặc biệt quan tâm tới bộ phận dân cư ở vùng khó khăn, vùng biên giới, hải đảo.

Bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống dân tộc trên địa bàn, tăng cường giáo

dục truyền thống yêu nước, cách mạng trong nhân dân ở địa phương. Chú trọng việc bảo

tồn, phát huy di sản văn hoá dân tộc và xây dựng đội ngũ cán bộ văn hoá-thông tin.

Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá-thông tin, thể thao đáp ứng nhu cầu

hưởng thụ văn hoá ngày càng cao của nhân dân lao động. Có kế hoạch trang bị mới hoặc

bổ sung các phương tiện thông tin, thể thao theo hướng kết hợp dân tộc và hiện đại.

Page 135: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

131

Chủ động đề xuất, xây dựng kế hoạch, chương trình công tác theo hướng dẫn của

trên và tình hình thực tiễn của cơ sở đảm bảo chủ động phát huy sức mạnh tổng hợp

trong thực hiện nhiệm vụ và điều hành công tác ở cơ sở.

6.2. Nhiệm vụ cụ thể của công tác văn hoá-thông tin cấp cơ sở

6.2.1. Tổ chức hoạt động đài, trạm truyền thanh, truyền hình

- Thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ở Trung ương và

địa phương trong xây dựng đài truyền thanh, trạm truyền thanh, trạm chuyển tiếp

truyền hình cấp cơ sở.

- Thông tin tình hình chính trị, thời sự, kinh tế-xã hội của địa phương. Sử dụng

nguồn tư liệu từ văn phòng cấp uỷ, uỷ ban, từ các tổ chức sản xuất kinh doanh, các

ngành, đoàn thể, mặt trận, an ninh, y tế, trường học để viết tin, bài phản ánh. Kịp thời

phổ biến các kinh nghiệm hay, điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, phê phán hiện

tượng sai trái lạc hậu.

- Tổ chức cộng tác viên gồm các đối tượng là giáo viên, cán bộ hưu trí, cựu chiến

binh, công an, cán bộ cộng tác ở các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương.

- Tổ chức đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình. Những nơi có đài, có truyền

hình, sách báo thì thành lập các tổ, phòng đọc sách báo, tổ nghe đài, tổ xem truyền

hình ở các cụm dân cư. Thông qua loại hình: đọc, nghe, xem, các tổ bàn bạc những nội

dung có liên quan đến tình hình kinh tế-xã hội ở địa phương, bàn biện pháp tổ chức

học tập và áp dụng. Nếu có vấn đề chưa rõ, mời cán bộ chuyên ngành cấp trên về phổ

biến hướng dẫn cụ thể, đồng thời thông qua các tổ chức đoàn thể quần chúng như: Mặt

trận, Thanh niên, Phụ nữ, Trường học...làm nòng cốt trong việc đọc-nghe-xem và làm

theo sách, báo đài của Đảng và Nhà nước.

- Tổ chức hoạt động thông tin, cổ động qua các hình thức treo, dán, kẻ vẽ khẩu

hiệu, tranh cổ động, pa-nô, áp phích, bảng tin... phân phát tới dân các tài liệu tuyên

truyền do các cơ quan Đảng, đoàn thể và chính quyền biên soạn.

- Tổ chức các buổi sinh hoạt theo chủ đề, báo cáo chuyên đề thời sự, chính trị,

kinh tế, khoa học kỹ thuật... cho các đối tượng thích hợp.

6.2.2.Công tác quản lý văn hoá-thông tin

- Quản lý các hoạt động văn hoá-thông tin, dịch vụ văn hoá thông tin của các cơ

quan đoàn thể, của các tổ chức xã hội và mọi công dân trên địa bàn. Thường xuyên

kiểm tra các cơ sở in sang băng, photocopy, karaoke, điểm cho thuê băng, các cửa

hàng sách, báo, văn hoá phẩm về việc thực hiện các quy định của nhà nước và của

ngành, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của

pháp luật, đặc biệt là khu vực có đường biên giới, gần cửa khẩu.

- Quản lý công tác bảo tồn phát huy, phát triển văn hoá nghệ thuật các dân tộc

trên địa bàn xã và cơ sở, bảo tồn phát huy các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể của

địa phương, của dân tộc.

- Xây dựng phát triển sự nghiệp văn hoá, nâng cao mức hưởng thụ văn hoá-thông

tin cho đồng bào các dân tộc ở địa phương, cơ sở.

Page 136: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

132

- Tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền và chỉ đạo về phong trào "Toàn dân đoàn

kết xây dựng đời sống văn hoá", đặc biệt là ở khu dân cư thực hiện nếp sống văn hoá

trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Đảm bảo việc thi đua có chất lượng chống phô

trương, hình thức, chạy theo thành tích nhất thời.

- Xây dựng mạng lưới thông tin 2 chiều, kịp thời nắm bắt thông tin từ cơ sở dư

luận, từ dân phản ánh, báo cáo lên để có biện pháp xử lý nhanh, linh hoạt, hiệu quả,

vô hiệu hoá những thông tin nhiễu, giải quyết dứt điểm các luận điệu phản tuyên

truyền của kẻ xấu.

6.3. Nắm vững tình hình, thực trạng cơ sở và củng cố, kiện toàn tổ chức chỉ

đạo nâng cao chất lượng, năng lực quản lý

Bất kỳ hoạt động gì cũng phải biết tổ chức và quản lý mới thành công. Hoạt động

văn hóa-thông tin (thể thao, du lịch) nói chung và thông tin, cổ động ở cơ sở nói riêng

rất cần có sự tổ chức hợp lý và quản lý chặt chẽ, khoa học. Hoạt động văn hóa-thông tin

vốn rất phức tạp, có tính chuyên ngành, chuyên môn sâu, phải có sự chỉ đạo, hướng dẫn

của các Bộ từ trên xuống. Hoạt động thông tin, cổ động ở cơ sở cũng vậy, thuộc cấp xã

do xã chịu trách nhiệm nhưng đều có sự chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành ở trên

thông qua các tổ chức tương ứng ở địa phương và tập trung vào sự lãnh đạo chặt chẽ,

sáng tạo của Cấp ủy Đảng, sự điều hành thuần thục của chính quyền cơ sở và cần có sự

tham gia hưởng ứng, tự giác, tích cực của nhân dân mới đảm bảo thắng lợi.

Cán bộ cấp xã cần hiểu rõ cơ cấu tổ chức đơn vị mình và mối quan hệ của chúng.

(Xem sơ đồ).

Sơ đồ đơn giản thực trạng hệ thống các tổ chức ở cấp xã

Tổ chức

lãnh đạo

(1)

Chính

quyền

(2)

Đoàn thể

chính trị

(3)

Tổ chức xã hội,

xã hội nghề nghiệp

(4)

Các tôn giáo,

tín ngưỡng

(5)

Các đơn vị,

tổ chức

khác

(6)

Đảng ủy

cấp xã

- HĐND

- UBND

-Công an.

- Bộ đội.

- Các ban

ngành.

- Mặt trận tổ

quốc.

- Đoàn thanh

niên.

- Hội Phụ nữ.

- Công đoàn.

- Hội cựu

chiến binh.

- Hội nông

dân.

- Hội người cao

tuổi.

- Hội khuyến học.

- Hội chữ thập

đỏ.

- Hội bảo thọ.

- Các hội nghề

nghiệp.

- Các câu lạc bộ

sở thích.

- Các dòng họ.

- Phật giáo.

-Thiên chúa.

- Tin lành.

- Hồi giáo.

- Hòa Hảo.

- Cao Đài.

- Các tín

ngưỡng: Thờ

thành hoàng,

thờ Mẫu…

- Tổ chức

kinh tế.

- Các cơ sở

dịch vụ du

lịch, vui

chơi giải trí,

TDTT…

- Lực lượng

vũ trang.

- Các cơ

quan hành

chính sự

Page 137: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

133

nghiệp.

- Chi bộ

cấp Tổ dân

phố,

thôn/làng

bản

-Đảng

viên

- Trưởng

thôn, bản,

làng.

-Tổ trưởng

dân phố.

-Các thành

viên.

- Các tổ chức

tương ứng và

Hội viên.

- Các tổ chức

tương ứng và

hội viên.

- Các già làng,

Trưởng họ,

Trưởng bản.

- Các tổ chức

tương ứng, các

chức sắc và tín

đồ.

-Người lao

động, các

thành viên.

Chú ý: Các hệ thống 1,2,3,4 ở đâu cũng có, hệ thống 4,5 có nơi có nơi không,

mức độ, nội dung có thể khác nhau, nhất là ở cấp thôn, bản, ấp.

Cần sử dụng hệ thống mạng lưới thông tin, tuyên truyền có hiệu quả nhanh nhạy,

đúng và trúng vấn đề ở cơ sở và nắm thông tin phản hồi kịp thời.

Như vậy, công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động ở cơ sở nói chung và ở khu

vực trung du, miền núi, vùng dân tộc nói riêng luôn giữ vị trí quan trọng trong công

tác tư tưởng, bởi lẽ nó là công cụ chỉ đạo, thông tin, tuyên truyền, vận động trực tiếp

của Đảng, chính quyền địa phương tới nhân dân dưới nhiều hình thức khác nhau phù

hợp với đặc điểm lứa tuổi, tâm lý, tính cách, tập quán, phong tục, tôn giáo…và khả

năng tiếp nhận, xử lý thông tin. Từ thông tin tác động đến nhận thức và trở thành hành

động cụ thể của quần chúng nhân dân góp phần thực hiện thắng lợi những mục tiêu

kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của cả nước nói chung và của khu vực trung du, miền

núi, vùng dân tộc nói riêng.

****************

Câu hỏi thảo luận

1. Công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động là gì? Phân tích mối quan hệ giữa

thông tin với tuyên truyền, cổ động?

2. Thế nào là cổ động trực quan? Giới thiệu khái quát về thông tin lưu động và

các phương thức hoạt động của nó.

3. Hiểu về công tác trang trí khánh tiết như thế nào? Mối quan hệ của nó với công

tác thông tin cổ động, nêu ví dụ, phân tích.

4. Những quy định cơ bản về trang trí khánh tiết ở công sở, trong tổ chức một số

lễ kỷ niệm và đón nhận danh hiệu. Liên hệ việc trang trí khánh tiết trong việc cưới,

việc tang và lễ hội ở địa phương.

Tài liệu tham khảo

1. Quang Anh (2008), 360 câu hỏi lý thú khám phá công nghệ thông tin, Nhà xuất

bản Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.

2. Bách khoa tri thức phổ thông (2005), Nxb Lao động, Hà Nội.

Page 138: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

134

3. Bách khoa tri thức phổ thông (2005), Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

4. Bộ Văn hóa-Thông tin : Sổ tay công tác VH-TT vùng dân tộc thiểu số và miền

núi, Hà Nội.

5. Carmine Gallo (2009), 10 bí quyết thành công của diễn gia MC tài năng nhất

thế giới, Nxb Trẻ, Hà Nội.

6. Cục Văn hóa Thông tin cơ sở (2005), 60 năm công tác văn hóa-thông tin cơ sở Hà Nội,

Hà Nội.

7. Cục Văn hóa-Thông tin cơ sở (1998),Công tác thông tin cổ động triển lãm,

Nxb Hà Nội, Hà Nội.

8. Cục Văn hóa-Thông tin cơ sở (2004), Tài liệu nghiệp vụ Văn hóa-Thông

tin cơ sở, Hà Nội.

9. Claudia Mast (2004), Truyền thông đại chúng-những kiến thức cơ bản, Nxb

Thông tấn, Hà Nội.

10. Đảng Cộng sản Việt Nam: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành

Trung ương khóa VIII

11. Hỏi đáp về công nghệ thông tin và truyền thông (2007), Nxb Bưu điện, Hà Nội.

12. Jacque locquis (2004), Từ thông tin đến quảng cáo, NxbThông tấn, Hà Nội.

13. Luật Báo chí,

14. Luật xuất bản,

15. Luật Thương mại,

16. Luật Công nghệ thông tin

17. G.V.Ladutina, Những vấn đề cơ bản của đạo đức nghề nhà báo (2004), Nxb

Lý luận chính trị, Hà Nội.

18. Line Ross, Nghệ thuật thông tin (2004), NxbThông tấn, Hà Nội.

19. Marketing truyền thông (2008), Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.

20. Nghệ thuật thông tin (2004), Nxb Thông tấn, Hà Nội.

21. E.P.Prokhorop (2004), Cơ sở lý luận báo chí, Nxb Thông tấn, Hà Nội.

22. PGS, TS Đào Duy Quát (chủ biên) quản lý hoạt động tư tưởng-văn hoá Nxb

Chính trị Quốc gia 2010, Hà Nội.

23. PGS, TS Tạ Ngọc Tấn (2004), Truyền thông đại chúng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Page 139: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

135

KỸ NĂNG QUẢN LÝ, HƯỚNG DẪN, TỔ CHỨC PHONG TRÀO

VĂN HÓA VĂN NGHỆ QUẦN CHÚNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

KHU VỰC TRUNG DU, MIỀN NÚI, VÙNG DÂN TỘC

BÙI QUỐC BẢO

MA KIỀU LY

Thời lượng: 8 tiết(*)

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý, hướng dẫn,

tổ chức phong trào văn nghệ quần chúng trên địa bàn xã khu vực trung du, miền núi,

vùng dân tộc.

- Biết vận dụng kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý, hướng dẫn, tổ chức phong

trào văn nghệ quần chúng trên địa bàn xã khu vực khu vực trung du, miền núi, vùng

dân tộc vào hoạt động quản lý và tổ chức ở địa phương mình .

2. Yêu cầu: Học viên nắm được kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý, hướng dẫn,

tổ chức phong trào văn nghệ quần chúng trên địa bàn xã khu vực trung du, miền núi,

vùng dân tộc, đồng thời ứng dụng có hiệu quả trong hoạt động thực tiễn ở địa phương.

B. NỘI DUNG

Phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng luôn có một sức mạnh to lớn đối với đời

sống cộng đồng dân cư bởi nó chính là sản phẩm tinh thần do chính quần chúng nhân

dân sáng tạo và thể hiện. Những sản phẩm đó phản ánh đời sống tinh thần phong phú,

tâm hồn vô tư, trong sáng, mộc mạc, bình dị, lạc quan yêu đời của nhân dân lao động.

Văn nghệ quần chúng là tinh hoa văn hóa của mỗi dân tộc. Mỗi vùng văn hóa, mỗi

dân tộc sinh sống trên đất nước ta đều có một kho tàng văn hóa, văn nghệ dân gian

truyền thống góp phần tạo nên một nền văn hóa Việt Nam đa dạng trong thống nhất.

Đối với quần chúng nhân dân ở khu vực trung du, miền núi, vùng dân tộc văn

hóa, văn nghệ quần chúng là món ăn tinh thần không thể thiếu, những điệu sli, lượn,

hát then, hát ru, tiếng khèn,... hàng ngày vẫn được cất lên trên nương, trên rẫy làm vơi

đi những vất vả của cuộc sống mưu sinh. Hiện nay, các làn điệu dân ca của các đồng

bào dân tộc sống ở khu vực trung du, miền núi, vùng dân tộc không chỉ bó hẹp trong

không gian làng, bản, buôn, phum, sóc mà đã được các nghệ sỹ phát triển trên nền giai

điệu thành những bài hát hay, biểu diễn trên nhiều sân khấu lớn và được nhiều người

yêu thích. Do đó, để vừa bản tồn vừa phát huy được văn hóa truyền thống của các dân

tộc phục vụ nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của quần chúng nhân dân lao động

rất cần những người cán bộ văn hóa am hiểu văn hóa của dân tộc sinh sống trên địa

bàn mình quản lý, nắm được các kỹ năng tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ quần

chúng nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần cho quần chúng nhân dân trên

địa bàn xã.

(*)

- Lý thuyết; 4 tiết; Thảo luận: 4 tiết

Page 140: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

136

1. Những vấn đề chung về phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng

1.1. Bản chất và quy mô của văn hóa văn nghệ quần chúng

1.1.1. Bản chất

Văn hóa văn nghệ quần chúng bao gồm tất cả các lĩnh vực văn hóa vật thể và phi

vật thể, kể cả các loại hình nghệ thuật được lưu truyền và sáng tạo mới nhằm phục vụ

cho đời sống văn hóa của nhân dân. Đó là sản phẩm do trí tuệ, năng lực của quần

chúng nhân dân cùng với cộng đồng xã hội làm ra, gìn giữ phát triển.

Sản phẩm văn hóa nghệ thuật chứa đựng những tâm tư tình cảm hồn nhiên mộc

mạc, lạc quan, yêu đời và vô cùng mãnh liệt, khao khát vươn tới chân, thiện, mỹ của

quần chúng nhân dân.

Văn hóa văn nghệ quần chúng là tâm hồn, là tinh hoa của dân tộc, chính vì vậy

mà nó giàu bản sắc, trong sáng, lành mạnh, giản đi, chắt lọc. Mỗi một dân tộc lại có

bản sắc văn hóa riêng của mình. Nó được tồn tại thông qua những hoạt động văn hóa

văn nghệ thường nhật của quần chúng, đồng thời theo thời gian nó lưu truyền và hoàn

thiện để đáp ứng nhu cầu của đời sống nhân dân.

1.1.2. Quy mô

Văn hóa văn nghệ quần chúng (cả vật thể và phi vật thể) hiện hữu trên 2 bình diện là

kho tàng văn hóa văn nghệ truyền thống quen gọi là văn nghệ dân gian và những sản

phẩm của các cá nhân, tập thể làm ra mang hơi thở, vóc dáng thời đại quen gọi là văn hóa

văn nghệ chuyên hoặc không chuyên, đó là những sản phẩm văn hóa mới.

Kho tàng văn hóa văn nghệ truyền thống của các dân tộc bao gồm:

- Về văn hóa như: Lễ hội, phong tục, tập quán, ẩm thực, trang phục, kiến trúc nhà

ở, cô BHGT6ng trình tín ngưỡng, tôn giáo (đình, đền, chùa….).

- Về nghệ thuật như: Dân ca, dân vũ, nhạc cụ, âm nhạc, thơ ca, hò vè, hát ru,

tranh, tượng…đa phần là truyền miệng, khuyết danh.

Sản phẩm văn hóa văn nghệ mới bao gồm:

- Bài hát, vở kịch, bản nhạc, điệu múa, bức tranh, tượng, thơ, tấu…được sáng tác

và dàn dựng của tác giả chuyên và không chuyên.

- Những công trình kiến trúc văn hóa xã hội như: Cung văn hóa, nhà văn hóa,

công viên, quảng trường…các công trình kiến trúc mang yếu tố tâm linh như: Đài liệt

sỹ, Đài tưởng niệm, Lăng, miếu…

- Các hoạt động văn hóa như: Ẩm thực, thời trang, hội, lễ đương đại mang dấu ấn

xã hội mới, hiện đại…

- Kho tàng văn hóa truyền thống và hiện tại vô cùng phong phú, đa dạng , giàu

bản sắc của các dân tộc Việt Nam, trong đó mảng văn nghệ quần chúng giữ một vị trí,

vai trò to lớn và quan trọng.

- Văn nghệ quần chúng sinh ra và tồn tại cùng đời sống hàng ngày của quần chúng. Là

nhu cầu, là món ăn tinh thần không thể thiếu của quần chúng từ đời này qua đời khác.

Page 141: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

137

1.2. Chức năng của văn nghệ quần chúng

Văn nghệ quần chúng gồm 3 chức năng:

- Văn nghệ quần chúng thể hiện, phản ánh tâm tư, tình cảm, của quần chúng.

- Văn nghệ quần chúng đáp ứng nguyện vọng được sáng tạo, hoạt động và hưởng

thụ những giá trị về mặt tinh thần của quần chúng.

- Văn nghệ quần chúng góp phần xây dựng con người mới, cuộc sống mới của

quần chúng.

Trong cuộc sống mỗi con người ai cũng có những tâm tư, tình cảm, ước mơ hoài

bão, ai cũng có những cảm xúc trước thiên nhiên hay giữa người với người.

Những loại hình nghệ thuật là phương tiện hữu hiệu và có thể nói là thuận lợi

nhất để con người gửi gắm, bộc lộ cảm xúc, tâm tư, tình cảm, hoài bão của mình. Có

người sử dụng thơ ca để bộc lộ tâm tư, người thì gửi gấm lòng mình vào những dòng

nhạc. Người thì say mê thiên nhiên tươi đẹp và thể hiện nó qua những mảng màu, nét

vẽ. Hay không trực tiếp sáng tạo ra những tác phẩm thơ ca, nhạc họa thì họ thể hiện

ước mơ, tình yêu của mình bằng những phím đàn, những bài hát, vũ điệu…

Cũng từ những lời ca, điệu múa, bài thơ hay bức tranh, bản nhạc ấy đã sưởi ấm

tâm hồn mỗi người, chắp cánh cho những phút giây lãng mạn của con tim bay bổng.

Chính từ những hoạt động một cách bình dị, hồn nhiên xuất phát từ đáy lòng mình,

những giá trị tinh thần tuyệt vời ấy thúc đẩy con người hướng tới chân, thiện, mỹ trong

cuộc sống lao động và đấu tranh đầy gian khó.

Như vậy, ba chức năng cơ bản của văn nghệ quần chúng đã tạo sức mạnh đưa văn

nghệ quần chúng tới mỗi con người, mỗi gia đình, mỗi bản làng xa xôi, mỗi dân tộc,

vùng miền và tồn tại, lưu truyền, phát sinh phát triển từ thế hệ này tới thế hệ khác. Đó

chính là văn nghệ quần chúng.

1. 3. Những đặc tính nổi bật của văn nghệ quần chúng

- Văn nghệ quần chúng từ xưa đến nay đều đã nổi bật những đặc tính sau:

a) Đặc tính về xã hội học

- Tính địa phương, dân tộc.

- Tính ngành nghề.

- Tính tự thân vận động.

- Tính phô trương và ganh đua.

- Tính hòa nhập cộng đồng.

Trong các đặc tính trên trước hết phải nhấn mạnh đặc tính địa phương. Bởi đó chính là cái

tôi của văn nghệ quần chúng. Tính địa phương ở đây cũng là tính dân tộc, vùng miền.

Ví dụ: Nhắc đến quan họ là nhớ tới Bắc Ninh với các liền anh, liền chị duyên

dáng, mặn mà. Nói đến đàn tính và lượn cọi là nhớ ngay tới các cô gái Tày Cao Bằng,

Bắc Cạn. Một vùng Tây Nguyên đầy nắng gió nhắc ta nhớ tới những mái nhà rông của

Page 142: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

138

dân tộc Ba Na với những đêm kể khan của già làng. Nghe tiếng cồng chiêng vang dội

lúc khoan nhặt như suối chảy, lúc rào rào như mưa rừng là nhớ tới các chàng trai dân

tộc Ê Đê trong nhà dài Đắk Lắk… Điệu ru ở Tây Bắc cùng điệu hò điệu lý ở Miền Tây

Nam Bộ, ở miền Trung nắng lửa hay các làn điệu chèo, tuồng nó đều có quê hương

riêng, có dáng vẻ riêng. Những cái riêng của mỗi địa phương, vùng miền, dân tộc

chính là cái làm nên bản sắc.

Cũng như tính địa phương, dân tộc, vùng miền. Trong các cuộc liên hoan, hội

diễn văn nghệ do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức, mỗi đơn vị ngành nghề

lại có một chương trình biểu diễn với các tiết mục nghệ thuật mang nét riêng của

ngành mình. Và cũng chính vì thế mà các hoạt động văn nghệ quần chúng có tính phô

trương, ganh đua và hòa nhập cộng đồng.

b) Đặc tính về văn hóa học

- Tính truyền thống, kế thừa.

- Tính bình dân giản dị.

- Tính tự sự, tâm trạng.

- Tính giao lưu.

- Tính ngợi ca, khích lệ.

Nhờ có những đặc tính trên mà văn nghệ quần chúng là món ăn tinh thần vô giá

không thể thiếu của quần chúng nhân dân. Những giá trị tinh thần ấy truyền từ thế hệ

cha ông cho thế hệ con cháu và cứ thế nó được chọn lọc, tồn tại, truyền bá và tiếp

nhận một cách tự giác trở thành một kho tàng văn hóa vô cùng phong phú đa dạng, đặc

sắc. Từ những giá trị tinh thần cao đẹp ấy tạo nên sức mạnh lấp biển, dời non và tình

yêu con người, quê hương, dân tộc của các thế hệ người Việt Nam ta.

1.4. Phương thức hoạt động của văn nghệ quần chúng

Gồm 2 phương thức: Hoạt động tự thân và Hoạt động có tổ chức

a) Hoạt động tự thân

Là những sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật của mỗi cá nhân, hoạt động bước đầu đều

mang tính tự phát theo nhu cầu chủ quan. Hoạt động nhằm mục đích bộc lộ tâm trạng

(buồn vui, hờn giận, tỏ tình…) cũng có khi chỉ là ngẫu hứng (vừa làm một việc gì đó

vừa cất lên tiếng hát, ngâm một câu thơ…). Hoạt động tự thân cũng là nét nổi bật của

các cá nhân có năng khiếu, hay cao hơn nữa là tài năng trong công việc sáng tạo ra

những tác phẩm, ra những giá trị về văn hóa nghệ thuật.

Hoạt động tự thân có các đặc điểm:

- Hoạt động không phụ thuộc vào thời gian, không gian, môi trường, hoàn cảnh.

Có những chiến sỹ cách mạng ngồi trong lao tù vẫn làm ra những bài thơ đầy trí

khí bất khuất mà dạt dào niềm tin vào ngày mai tươi sáng. Có những bản nhạc, bài ca

được hoàn thành trong lúc nửa đêm khi mọi người xung quanh đang ngon giấc, chỉ có

tác giả và ngọn nến lung linh với âm nhạc là còn thức.

Page 143: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

139

- Hoạt động tự thân không phụ thuộc nhiều vào điều kiện cơ sở vật chất cũng như

yếu tố của chủ thể hoạt động như: Thành phần dân tộc, tôn giáo, giới tính, nghề

nghiệp, hay tuổi tác.

Đúng là như vậy, dù giàu, nghèo, ở đâu, làm nghề gì, trẻ trung hay đã già vẫn có

thể cất lên tiếng hát, ngân lên những dòng thơ hay vẽ một bức tranh, nặn một pho

tượng để bộc lộ tâm tư, tình cảm mình, thể hiện sự đam mê sáng tạo hay ngưỡng mộ

một vẻ đẹp của khách thể.

Hoạt động tự thân là hoạt động đời thường, tự nguyện, mà đỉnh cao của nó là tên

tuổi của các nghệ nhân, các tác giả với giá trị to lớn, vô giá của sản phẩm tinh thần.

b) Hoạt động có tổ chức

Là hoạt động theo phương thức tổ chức ban, nhóm đội, đoàn thường do chính

quyền hoặc đoàn thể đứng ra sáng lập, quản lý. Hiện nay cũng hình thành nhiều đội,

nhóm, ban văn nghệ bán chuyên do một gia đình thành lập và hoạt động. Nội dung

hoạt động của ban, nhóm theo phương thức gia đình cũng khá phong phú, có khả năng

xây dựng được chương trình chuyên môn quy mô lớn, chất lượng cao.

Tổ chức đội, nhóm có khả năng đáp ứng những chức năng, nhiệm vụ của văn

nghệ ở cơ sở, là nơi đào tạo, bồi dưỡng nên những hạt nhân nòng cốt “ngôi sao” trong

phong trào văn nghệ ở cơ sở.

Hoạt động này cũng dễ thăng trầm bởi nhiều nguyên nhân khách quan và chủ

quan. Bởi vì đây là hoạt động của một hoặc nhiều tập thể, do đó không thể tránh khỏi

những phát sinh phức tạp nếu như trong tập thể ấy thiếu sự đồng tâm hiệp lực và thiếu

năng lực, tài chính cho hoạt động.

Nhà nước đã có chủ trương xã hội hóa các hoạt động văn hóa nghệ thuật. Chủ

trương này tạo thêm được nguồn lực dồi dào cho các hoạt động văn hóa nghệ thuật,

nhất là trong các hoạt động có tầm vĩ mô khu vực, quốc gia và các hoạt động mang

tính đặc thù như hoạt động tâm linh, từ thiện, quảng bá do địa phương hoặc đơn vị

đứng ra tổ chức thực hiện.

Nếu hoạt động tư nhân là hoạt động mang tính tự phát, tự nguyện đầy cảm hứng,

không phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như thời gian, không gian, môi trường,

hoàn cảnh hay cơ sở vật chất thì hoạt động có tổ chức lại cần nhiều đến các yếu tố

khách quan đó. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng nhiều đến mức độ thành bại của mỗi

chương trình hoạt động tập thể.

Cần thiết đối với cán bộ quản lý và hoạt động văn hóa văn nghệ ở cơ sở là phải

nắm vững và xác định rõ đặc điểm của các phương thức hoạt động để có kế hoạch và

biện pháp tốt. Cũng cần biết khai thác thế mạnh của từng phương pháp, biết kết hợp

các phương pháp hoạt động trong một điều kiện nhất định nào đó để hoạt động của

quần chúng đạt kết quả cao nhất.

2.Những loại hình cơ bản của phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng

2.1. Loại hình hoạt động văn hóa-nghệ thuật ở cơ sở

a) Hoạt động về ca nhạc và múa

Page 144: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

140

Hát dân ca gồm các điệu hò, điệu lý, hát tín ngưỡng, vè giao duyên, hát đố, hát

đối đáp, truyền thống…

Hát mới gồm các bài hát được sáng tác qua các thời kỳ từ trước cách mạng tháng

tám đến nay của nhạc sỹ chuyên nghiệp và không chuyên.

Chơi các nhạc cụ truyền thống như: nhạc cụ bộ gõ (cồng chiêng, T’rưng, trống

phách…), nhạc cụ bộ dây (đàn tranh, nhị, bầu, tính...), nhạc cụ bộ hơi (sáo, kèn, khèn…).

Chơi các nhạc cụ phương tây như: Ghi ta, violon, măngđôlin, trống, kèn, sáo…

Về múa có múa truyền thống dân gian, múa tín ngưỡng và múa mới sáng tác về

các đề tài tình yêu, lao động sản xuất, múa kèm theo bài hát của tác giả chuyên nghiệp

và không chuyên ở cơ sở. Múa tập thể mới, múa xòe (dân tộc Tày, Thái), múa xoang

(các dân tộc Tây nguyên). Đặc biệt hiện nay múa thiếu nhi ở các trường phổ thông cơ

sở, ở các cung thiếu nhi, nhà văn hóa thiếu nhi là một hoạt động văn nghệ thiếu nhi có

chất lượng và phong phú.

b) Hoạt động sân khấu quần chúng-sân khấu không chuyên

Gồm có các loại hình nghệ thuật như:

- Kịch nói ngắn, dài.

- Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca.

- Múa rối các loại (cạn, nước, tay, que…).

- Tấu hài, tấu vui và các trích đoạn sân khấu truyền thống.

- Ảo thuật, xiếc.

Trong loại hình sân khấu có nhiều hoạt động do một gia đình hai ba thế hệ ông

bà, con, cháu cùng tham gia. Trong dân gian quen gọi là gánh hát, có thể trình diễn cả

một vở chèo, tuồng hoặc cải lương trọn một đêm. Những gia đình nghệ thuật như thế

này đã có ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Tuy nhiên, cũng không ít “đoàn nghệ thuật

sân khấu gia đình” không tồn tại được vì nghệ thuật không nuôi nổi cả gia đình.

Hiện tại nhiều trung tâm văn hóa ở địa phương có thành lập câu lạc bộ sân khấu

dựa trên phương thức xã hội hóa.

c) Về thơ văn và hoạt động thư viện, tủ sách

Gồm có:

- Làm thơ, bình thơ, ngâm thơ.

- Tìm hiểu sách báo, thi kể chuyện.

Những loại hình hoạt động này gắn với các tủ sách, thư viện, bưu điện văn hóa

xã, các trường phổ thông cơ sở, nhà thiếu nhi ở xã, phường. Ngoài ra còn có hoạt động

của một số câu lạc bộ như người cao tuổi hoặc cựu chiến binh. Nhiều gia đình cũng

gom góp lập thành tủ sách cho các thành viên trong nhà tìm hiểu, đọc trong lúc rỗi rãi.

Ở các địa phương miền núi, vùng đồng bào dân tộc hoạt động sách, báo còn thưa

vắng. Đa số chỉ có tủ sách ở nhà văn hóa huyện, ít gia đình có tủ sách riêng. Để khắc

Page 145: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

141

phục tình trạng trên, điều cần thiết đối với cán bộ văn hóa và chính quyền cơ sở ở các

vùng miền này là cần đẩy mạnh đầu tư cho phòng đọc ở nhà văn hóa, ở trường phổ

thông cơ sở. Luôn chú ý tới việc tuyên truyền, cổ vũ tạo thành phong trào, thành thói

quen đọc sách, báo, làm thơ, bình thơ cho các tầng lớp, các lứa tuổi trong quần chúng

nhân dân ở cơ sở.

d) Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm

Bao gồm các hoạt động như:

- Vẽ tranh, nặn tượng (đẽo tượng gỗ, đá, thạch cao…).

- Chụp ảnh, quay camera.

- Chiếu phim, video.

- Trưng bày, triển lãm trong nhà truyền thống.

Các hoạt động của loại hình này cũng được tiến hành ở nhiều địa điểm khác

nhau: Trong nhà, trong phòng rộng, trong các sảnh, lối đi hoặc trong vườn, trong công

viên, quảng trường đều đáp ứng được hoạt động loại hình này. Ở Tây nguyên còn có

nhiều tượng nhà mồ. Ở nhiều địa phương có truyền thống nặn tò he, phục vụ cho đối

tượng trẻ em.

Hiện nay nhiều địa phương phát triển nghề làm tượng phật và các loại tượng khác

với nhiều kích cỡ, kiểu dáng vô cùng phong phú bằng các vật liệu như: Gỗ, đá, thạch

cao, đá quý…phục vụ trong nước và khách du lịch.

đ) Về khai thác bảo tồn văn hóa văn nghệ cổ truyền

Với các hoạt động như:

- Sưu tầm, học hỏi, ghi chép lại các làn điệu dân ca, ca dao, hò vè. Quay phim

chụp ảnh các vũ điệu dân gian của các già làng, trưởng bản, các nghệ nhân cao tuổi

thuộc các vùng miền, dân tộc.

- Sưu tầm, sao chép các hoa văn, họa tiết, màu sắc, hình khối trong trang trí nội

thất ở các công trình công cộng và tư nhân như đền chùa, lăng tẩm, nhà cổ...hoặc trên

các sản phẩm, đồ dùng có giá trị truyền thống như áo, váy, khăn, chăn gối, trang sức

của các dân tộc.

Những hoạt động trên thường do các nhà chuyên môn, nhà nghiên cứu lịch sử

văn hóa hay các họa sỹ, nghệ sỹ thực hiện. Các đội văn nghệ ở cơ sở thì thường học

hỏi, tiếp thu và trình diễn lại các bài hát, điệu múa, ngón đàn, điệu nhạc cổ truyền của

cha ông, của dân tộc mình do các nghệ nhân cao tuổi trong vùng truyền dạy.

g) Hoạt động lễ hội, tham quan du lịch

Trên tất cả các địa phương trong cả nước ở đâu cũng có hoạt động lễ hội. Đây là

một loại hình sinh hoạt văn hóa quần chúng có cội nguồn, truyền thống và yếu tố tâm

linh. Hoạt động này mang tính cố kết cộng đồng cao.

Page 146: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

142

Lễ hội bao gồm các loại hình lễ hội: Lễ hội dân gian, Lễ hội tôn giáo tín ngưỡng,

Lễ hội lịch sử Cách mạng, Lễ hội du nhập từ nước ngoài vào, Lễ hội Văn hóa, Thể

thao và Du lịch.

Lễ hội cổ truyền có từ lâu đời gắn liền với sự tích lịch sử các anh hùng dân tộc,

các nhân thần được thờ tự, lưu truyền trong nhân dân các dân tộc, các địa phương. Có

lễ hội của một làng, một xã,…một vùng, cũng có lễ hội của cả nước.

Lễ gắn liền với hội. Tuy vậy cũng có những hoạt động lễ mà không có hội (lễ

thánh thuộc Ki tô giáo…) và ngược lại hoạt động hội mà không có lễ (Hội hát đám,

Hội lồng tồng hay Hội hát quan họ…).

Lễ hội cách mạng còn gọi là lễ hội mới được tổ chức để kỷ niệm các ngày lịch sử

của đất nước, của quê hương như ngày giải phóng, ngày độc lập, ngày chiến thắng,

ngày thành lập, ngày sinh nhật danh nhân, lãnh tụ.

Dù là lễ hội mới hay lễ hội truyền thống thì cũng luôn có hai phần là phần lễ và

phần hội (có thể phần lễ là chính, hội là phụ hoặc không có và ngược lại).

Phần lễ: Là nghi thức với việc nhấn mạnh vai trò, giá trị của đối tượng được tôn

vinh hành lễ.

Phần hội: Là cuộc vui hưởng ứng lễ, ghi dấu ấn cho các thành phần quần chúng

tham gia lễ thông qua các trò chơi truyền thống như đu tiên, nấu cơm, ném còn, bắn

cung, bơi chải…cuộc vui chơi dưới hình thức là cuộc thi để khích lệ cho người tham

gia trò chơi và tạo không khí cho lễ hội.

Một loại hình văn hóa quần chúng đã hình thành và phát triển nhanh, mạnh trên

phạm vi cả nước trong hơn một thập kỷ qua tới nay đó là hoạt động du lịch. Du lịch

không chỉ dành cho khách quốc tế mà còn là một nhu cầu của đông đảo người Việt

Nam hôm nay. Du lịch không chỉ ở đồng bằng, thành phố, bãi biển mà du lịch lên tới

núi cao, vào tới rừng sâu, đến với từng nhà đồng bào dân tộc. Đáp ứng nhu cầu khám

phá tìm hiểu, thưởng ngoạn phong cảnh của khách du lịch, còn kèm theo đó là mang

tới các giá trị văn hóa khác như ẩm thực, văn nghệ, sản vật đặc sắc của dân tộc, quê

hương cho khách du lịch.

Quần chúng nhân dân ở nhiều vùng, nhiều địa phương ngày nay không chỉ ưa

chuộng du lịch mà còn biết đầu tư làm du lịch với các hình thức như du lịch sinh thái,

du lịch tâm linh, du lịch hội lễ, du lịch biển, rừng, làng quê…

Trên đây là một số loại hình văn hóa nghệ thuật đang được quần chúng quan tâm

và hưởng ứng mạnh mẽ, mang lại hiệu quả rõ rệt trong đời sống văn hóa và kinh tế của

xã hội, góp phần tạo nên bộ mặt tươi sáng của xã hội nhất là từ khi đất nước bước vào

thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển với cơ chế kinh tế thị trường.

2.2. Hoạt động văn hóa nghệ thuật quần chúng trong cơ chế kinh tế thị trường

2.2.1. Phân loại hoạt động

a) Hoạt động thường xuyên

Page 147: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

143

Là các hoạt động theo nhu cầu thường nhật của quần chúng. Đó là hoạt động có

tổ chức thành từng nhóm sở thích trong các câu lạc bộ của hội (phụ nữ, cựu chiến

binh, người cao tuổi…). Hoạt động đơn lẻ của cá nhân, của gia đình hay của một nhóm

tự lập gồm năm bảy cá nhân biết hát, biết đàn phục vụ góp vui cho một tập thể, một

gia đình có nhu cầu. Còn có các hoạt động khác như hát Karaoke, quốc tế vũ… Như

vậy, hoạt động thường xuyên không phụ thuộc vào kế hoạch định sẵn từ trước, nó có

thể phát sinh theo nhu cầu. Đặc điểm nổi bật của loại hoạt động này là tính linh hoạt,

linh động. Linh hoạt về thời lượng hoạt động, linh hoạt về số lượng người tham gia,

linh hoạt về cơ sở vật chất, điều kiện triển khai, yếu tố phụ trợ, yếu tố kỹ thuật.

b) Hoạt động định kỳ

Là hoạt động theo kế hoạch, dự án đã định sẵn từ đầu năm hoặc từ trước đó một

thời gian cho cả một năm có khi từ năm trước.

Hoạt động định kỳ có trong một năm thường không nhiều nhưng lớn về quy mô.

Có hoạt động vài tuần, vài tháng mới lặp lại. Có hoạt động một năm hoặc vài năm mới

lặp lại một lần

Ví dụ: Như hoạt động văn hóa tâm linh thì định kỳ vào ngày mồng một và ngày

rằm (âm lịch). Hay là vào dịp cúng lễ, lễ hội hàng năm ở đình, chùa.

Hoạt động lễ hội truyền thống hay lễ hội mới thì diễn ra mỗi năm một lần như lễ hội

Đền Hùng, lễ hội Chùa Hương, lễ kỷ niệm Ngày Lao động Quốc tế hay Quốc khánh.

Có những định kỳ 2 năm hoặc 3 năm mới tổ chức một lần, như các cuộc hội diễn

văn nghệ quần chúng, cuộc thi người đẹp, hoa hậu… hay thi chuyên ngành nghệ thuật.

Các hoạt động định kỳ này thường do Nhà nước hoặc các cơ quan, ban ngành,

đoàn thể các cấp tổ chức quần chúng nhân dân hưởng ứng tham gia.

Ngày nay cũng có những hoạt động định kỳ do một đơn vị, một công ty tư nhân

đứng ra tổ chức. Đã có nhiều hoạt động định kỳ quy mô lớn được xã hội hóa để giảm

bớt việc đầu tư kinh phí của Nhà nước.

Đặc điểm của hoạt động định kỳ là phải được chuẩn bị kỹ mọi khâu, đòi hỏi đầu tư

nhiều về sức lực, kinh phí, kể cả phương tiện kỹ thuật và số lượng thành phần tham gia.

c) Hoạt động đột xuất

Trước hết đó là hoạt động không nằm trong kế hoạch hoặc dự kiến từ trước. Nó

nảy sinh ra để dáp ứng nhu cầu và hoàn cảnh khách quan như phục vụ một nhiệm vụ

chính trị đột xuất của địa phương, đơn vị hoặc đón tiếp một đoàn khách quan trọng từ

cấp trên về thăm địa phương cơ sở.

Đặc điểm của hoạt động đột xuất là tính bị động, vì thế để đảm bảo cho hoạt động

đột xuất có kết quả tốt đòi hỏi người cán bộ phụ trách phải có tinh thần trách nhiệm và

quyết đoán cao. Phải linh hoạt vận dụng những khả năng của quần chúng để tạo nên

một sức mạnh thực hiện hoàn thành nhiệm vụ.

Các hoạt động dù thường xuyên, định kỳ hay đột xuất cũng đều có giá trị tinh

thần như nhau, đều đòi hỏi đạt được kết quả nhất định. Chính vì thế cán bộ văn hóa xã

Page 148: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

144

cần quán triệt tư tưởng chỉ đạo để chủ động tìm ra những phương pháp, biện pháp

đúng, có hiệu quả nhất.

Trong những năm gần đây, đời sống xã hội đã chuyển biến tích cực, biểu hiện ở

mặt bằng kinh tế và văn hóa ở mỗi vùng miền đều đã được nâng lên rõ rệt. Cơ chế

kinh tế thị trường hoà nhập ở mọi nơi, từ thành phố đến nông thôn, từ đồng bằng đến

miền núi. Nó len lỏi vào tất cả các lĩnh vực, mọi quan hệ xã hội kể cả những mối quan

hệ trong gia đình, bè bạn, những lĩnh vực tâm linh, đời sống văn hóa tinh thần.

Trong cơ chế kinh tế thị trường, văn hóa nghệ thuật cũng trở thành hàng hóa mà

người ta có thể mua bán và sở hữu. Một cán bộ chính quyền hay cán bộ văn hóa cơ sở,

thậm chí chỉ với cương vị là một công dân chúng ta cũng cần nhận thức những mặt

tích cực và hạn chế của văn hóa trong cơ chế thị trường.

2.2.2. Nhận xét

- Những mặt tích cực:

Nhờ có chính sách kinh tế mới sức lao động được giải phóng, năng lực được phát

huy, đời sống nhân dân lao động ở nhiều địa phương, vùng miền đã giàu lên nhanh

chóng, có “bát ăn bát để” nên việc mua sắm các phương tiện, trang thiết bị sản phẩm

văn hóa như đầu máy, băng đĩa, tivi, sách báo, loa đài…để thưởng thức văn hóa văn

nghệ, nắm bắt thông tin, mở mang kiến thức, tầm nhìn ngày một bùng phát mạnh mẽ.

Ở nhiều làng quê, vùng miền đã mọc lên các công trình văn hóa khang trang, bộ

mặt nông thôn cũng đổi mới với nhiều nhà cao, phố xá tấp nập. Trong nhiều công trình

văn hóa, tín ngưỡng được sửa sang nâng cấp hoặc xây mới đã có sự đóng góp công sức

cống hiến tiền bạc không nhỏ của nhiều người dân và doanh nghiệp tư nhân.

Kinh tế phát triển là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của văn hóa nghệ thuật.

Nhiều hình thức sinh hoạt văn hóa, văn nghệ như: Liên hoan, hội thi, hội diễn, kỷ

niệm, hội hè, gặp mặt, giao lưu, tham quan, du lịch, thăm viếng…liên tục và rầm rộ

mở ra. Nhiều lễ hội truyền thống lớn, nhỏ được khôi phục nhanh chóng. Nhiều vật

phẩm văn hóa, công trình văn hóa được quần chúng nhân dân làm mới hoặc phục hồi

nguyên trạng trở thành hàng hóa, điểm đến để phục vụ cho nhu cầu đời sống nhân dân

trong nước và khách du lịch. Nhiều di sản văn hóa vật thể, phi vật thể cổ truyền có dịp

được phát huy, gắn kết với đời sống thường nhật của nhân dân. Phong trào văn hóa

văn nghệ dân gian truyền thống phát triển bằng nhiều tác phẩm, sản phẩm văn hóa, văn

nghệ mới ra đời mang giá trị văn hoá truyền thống dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa

nghệ thuật thế giới bổ sung và thúc đẩy nhau phát triển.

Các hoạt động văn hóa văn nghệ quần chúng phát triển mạnh cả về bề rộng (số

lượng) và chiều sâu (chất lượng) với sự nhiệt tình hưởng ứng, tham gia của đông đảo

quần chúng nhân dân.

Quần chúng nhân dân làm ra văn hóa, văn nghệ. Quần chúng nhân dân hưởng thụ

văn hóa, văn nghệ là lẽ thường tình đã thành truyền thống. Nhưng nó thực sự khởi sắc

mạnh mẽ khi có đòn bẩy kinh tế tác động. Tuy vậy, đòn bẩy kinh tế ấy cũng có khi tạo

nên những bất cập cho xã hội.

Page 149: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

145

- Những mặt tiêu cực:

Sự cạnh tranh trong hoạt động kinh tế thị trường, tự do thương mại làm giàu đã

nảy sinh những tiêu cực trong môi trường và đời sống xã, hội làm ảnh hưởng không

nhỏ đến nền tảng và bộ mặt văn hóa của xã hội.

Sự phân hóa giàu nghèo trong mọi giai tầng xã hội, thậm chí ngay trong anh em

một gia đình, dẫn tới việc hình thành những lối sống không lành mạnh, làm trỗi dậy

những hủ tục, tư tưởng lạc hậu, cục bộ địa phương…và xuất hiện những hành vi phạm

pháp: Tham ô, tham nhũng, móc ngoặc, hối lộ, chạy chức, chạy án, buôn lậu, buôn

hàng quốc cấm, lợi dụng chức quyền…

Những lối sống, tư tưởng, hành động ấy ăn mòn và làm băng hoại các giá trị văn

hóa, cản trở không nhỏ bước phát triển của phong trào quần chúng, làm nhụt ý chí của

không ít cán bộ phong trào văn hóa.

Trước tình hình thực tế của xã hội, nhiều người đã có những nhận thức lệch lạc về

vai trò, vị trí của hoạt động văn hóa cơ sở. Chùn bước trước những khó khăn về sự thiếu

hụt kinh phí cho hoạt động văn hóa, xếp văn hóa xuống hạng cuối cùng nhất là khi thấy

lợi ích kinh tế trước mắt bị hao tổn. Trong những người có nhận thức lệch lạc đó không

ít là cán bộ cơ sở. Những cán bộ cơ sở này thường chỉ tập trung chỉ đạo và đầu tư làm

kinh tế, làm giàu mà sao nhãng việc tìm biện pháp, phương án xây dựng đời sống văn

hóa cho quần chúng với quan điểm “chưa có văn hóa văn nghệ chưa chết ai”

Với những người thường trực tiếp tham gia hoạt động văn hóa, văn nghệ ở cơ sở

cũng nảy sinh những suy tính thiệt hơn. Nổi bật nhất là tư tưởng vụ lợi, đặt lợi ích kinh

tế cá nhân lên trên tất cả.

Hàng năm ở nhiều ngành, nhiều địa phương tổ chức hội thi, hội diễn văn nghệ thể

thao quần chúng, tư tưởng ăn thua bộc lộ khá rõ, biểu hiện ở việc thuê mướn diễn viên

ngôi sao, thuê mướn cá nhân xuất sắc ở nơi khác vào thi diễn, thi đấu cho đơn vị mình.

Cốt sao giành được nhiều huy chương để lấy thành tích, về nhận được khen thưởng.

Cũng có những đơn vị, địa phương mải lo làm kinh tế mà từ chối tham gia các hoạt

động phong trào văn hóa văn nghệ.

3. Xây dựng đội văn nghệ ở cơ sở (xã, ấp, thôn, bản, cơ quan, đơn vị…)

3.1.Tình hình chung

Nhân dân ta trải qua bao năm tháng, bao thời kỳ lịch sử, từ Bắc tới Nam, ai ai

cũng yêu thích được thưởng thức, nếu có điều kiện được làm văn nghệ. Từ những năm

trước cách mạng, trong xã hội chưa có hoạt động đội, đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp

của Nhà nước nhưng đã có những “gánh hát”, những đội, đoàn nghệ thuật của một gia

đình, của những nghệ nhân tập hợp lại với nhau để tập luyện và trình diễn những trích

đoạn, những vở diễn phục vụ đồng bào ở nhiều nơi.

Từ sau cách mạng Tháng Tám, trong kháng chiến do nhu cầu đòi hỏi của công tác

vận động, tuyên truyền cách mạng và nguyện vọng của đời sống tinh thần quân chủng,

nhiều đội đoàn nghệ thuật bán chuyên nghiệp và chuyên nghiệp được thành lập.

Page 150: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

146

Từ đó đã hình thành và tồn tại nhiều đội nghệ thuật truyền thống: Tuồng, chèo,

cải lương, kịch nói trình diễn các vở dài, ngắn với nội dung phục vụ sản xuất, đánh

giặc giữ làng và các tích truyện lịch sử, anh hùng dân tộc. Có đội sống được dăm ba

chục năm, diễn hàng trăm buổi như: Đội tuồng Đồng Kỵ (Bắc Ninh), Đội chèo Năm

Dân (Ninh Bình)… Từ đó tiếp tục ra đời nhiều đội nghệ thuật tổng hợp cả sân khấu và

ca nhạc múa mới ở những xí nghiệp, nhà máy, trường học, cơ quan, đơn vị. Phong trào

văn nghệ quần chúng phát triển nhanh chóng như phong trào “Tiếng hát át tiếng bom”,

“Hát cho đồng bào tôi nghe”…là những đợt sóng dâng trào trong biển cả văn nghệ

những năm cả nước ra trận.

Các vùng đồng bào dân tộc Tây Nguyên, Tây Bắc, Việt Bắc vẫn âm vang những

đêm nhạc truyền thống với tiếng cồng chiêng, T’rưng, tính tẩu, khèn bè, kèn, sáo.

Nhưng phong trào thì lúc lên lúc xuống, nhiều đội nghệ thuật, nhiều địa phương không

duy trì được phong trào văn nghệ, nhiều đội nghệ thuật sân khấu tuồng, chèo, cải

lương ngừng hoạt động. Nguyên nhân một phần không nhỏ là do hoàn cảnh kinh tế

gặp nhiều khó khăn, nhất là những năm đầu sau ngày Miền Nam được hoàn toàn giải

phóng. Mọi cá nhân, mọi đơn vị tập thể hướng mạnh vào làm kinh tế, tháo gỡ khó

khăn cho kinh tế lên hàng đầu, văn hóa văn nghệ rơi xuống hàng cuối cùng.

Đời sống văn hóa văn nghệ của quần chúng có những thăng trầm nhưng nhiệm vụ

tuyên truyền, xây dựng lại đất nước sau chiến tranh thì cấp bách và quan trọng. Nhà

nước đã kịp thời có nhiều chủ trương, chính sách khôi phục và phát triển các hoạt động

văn hóa, văn nghệ, chú ý nhất là khu vực đơn vị cơ sở xã, phường, thôn, bản. Từ đó

công tác văn hóa văn nghệ, thông tin tuyên truyền được khơi thông với việc thành lập

nhiều đội văn nghệ như đội văn nghệ thông tin, đội tuyên truyền văn hóa, đội nghệ

thuật bán chuyên ở khắp các vùng miền, địa phương, đơn vị.

3.2 . Vai trò, vị trí của tổ chức đội văn nghệ-thông tin cơ sở

Cùng với các đội nhạc truyền thống như cồng chiêng ở Tây Nguyên, các lớp nghệ

nhân hát những làn điệu dân ca Sli, lượn, cọi với đàn tính, quả nhạc ở Việt Bắc, hay dàn

cồng Mường Hòa Bình, ở mỗi xã trong cả nước đã xuất hiện đội văn nghệ-thông tin.

Đội văn nghệ-thông tin là tên gọi do chức năng hoạt động, được thành lập bởi

chính quyền và ban văn hóa cấp cơ sở. Đội có nhiều thành phần lứa tuổi, đa số là

thanh niên, do đoàn thanh niên cơ sở trực tiếp phụ trách.

Đội văn nghệ-thông tin là nòng cốt, là đầu tàu của phong trào văn hóa văn nghệ

quần chúng. Đồng thời là bộ mặt văn hóa của xã mỗi khi tiếp đón quan khách, lãnh

đạo cấp trên về làm việc với cơ sở. Là đại diện của xã đi giao lưu thi thố với các địa

phương bạn.

Đội văn nghệ-thông tin xã là lực lượng chủ chốt giúp cơ quan Đảng, chính quyền,

đoàn thể xã hoàn thành mọi nhiệm vụ tuyên truyền, vận động quần chúng thực hiện

các nghĩa vụ công dân và xây dựng đời sống văn hóa cũng như công cuộc xây dựng

quê hương.

Hai vấn đề mấu chốt của tổ chức đội văn nghệ-thông tin ở cơ sở (xã, ấp, thôn,

bản, đơn vị…) là Nội dung hoạt động và Biện pháp để tồn tại

Page 151: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

147

* Nội dung hoạt động:

Xây dựng các tiết mục, chương trình văn nghệ, biểu diễn phục vụ định kỳ hoặc

đột xuất tại địa bàn cơ sở hoặc giao lưu hội thi hội diễn.

Hoạt động thông tin như kẻ vẽ pa-nô, áp phích, khẩu hiệu, trang trí khánh tiết

trong hội trường, nhà văn hóa, phòng truyền thống hay trụ sở chính quyền, đoàn thể.

Biên tập bản tin và đọc tin truyền thanh trong địa bàn.

Thực hiện các nhiệm vụ công tác văn hóa-xã hội khác trong địa bàn như:

- Tổ chức và vận động quần chúng thực hiện nếp sống văn hóa trong bảo vệ môi

trường, ma chay, cưới xin, lễ hội và các sinh hoạt cộng đồng khác như sinh đẻ có kế

hoạch, áp dụng kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt.

- Thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà

nước tới từng người dân thông qua các hoạt động văn hóa thông tin của đội.

- Tìm hiểu cội nguồn, ghi chép lưu giữ, học tập truyền thống lịch sử văn hóa, đấu

tranh cách mạng, các tấm gương anh hùng liệt sĩ, gia đình có công với bản làng, với

quê hương đất nước trong địa bàn xã. Khai thác và tìm cách phát huy, phát triển những

giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể truyền thống của quê hương như phong tục tập

quán, nghề truyền thống, đặc sản và ẩm thực gia truyền. Điều cốt yếu là đưa được

những giá trị văn hóa đặc sắc và truyền thống của quê hương trở về trong đời sống

thường nhật của nhân dân trong thôn, xã.

- Tham mưu cho lãnh đạo địa phương giữ gìn và phát huy những thành quả đã đạt

được, trong đó có cả các cơ sở vật chất, các công trình văn hóa xã hội của thôn, xã.

Góp phần làm giàu mạnh và ổn định đời sống nhân dân trong xã.

* Biện pháp để tồn tại:

Trong cuộc sống lĩnh vực nào cũng vậy, xây dựng nên thì dễ, nhưng giữ gìn cho

nó tồn tại và phát triển mới là khó. Hoạt động văn hóa văn nghệ ở cơ sở xã, thôn, ấp

bản lại càng khó hơn. Xin nhấn mạnh 3 yếu tố cơ bản để làm tồn tại và phát triển hoạt

động văn hóa, văn nghệ ở cơ sở của tổ chức đội văn nghệ-thông tin, đó là:

- Nhân lực để hoạt động: Đội văn nghệ-thông tin là nòng cốt của phong trào văn

hóa, văn nghệ ở cơ sở bao gồm số lượng nhất định vừa đủ để thực hiện các nhiệm vụ. Số

lượng khoảng 20 đến 30 thành viên. Thành phần đa dạng: Cán bộ, bộ đội về hưu, giải

ngũ, giáo viên phổ thông cơ sở, nghệ nhân, nam nữ thanh thiếu niên. Chất lượng: Có

năng lực, năng khiếu ít nhiều về các lĩnh vực văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền,

thể dục, thể thao. Có sức khỏe và nhiệt tình hoạt động văn nghệ-thông tin. Có trình độ

học vấn ít nhất từ cấp 2 (loại trừ các cháu thiếu nhi tiểu học) và là công dân tốt.

- Nội dung hoạt động: Khi đã có đội ngũ với những thành viên như yêu cầu đã đề

ra, cần thiết tiến hành các thủ tục hành chính như quyết định thành lập và công nhận

các thành viên trong đội của lãnh đạo chính quyền xã. Làm các văn bản chế độ và cam

kết, thỏa thuận cần thiết. Xác định những người phụ trách đội, các tổ nhóm chuyên

môn trong đội. Sau đó là các nội dung hoạt động khác cần được tiến hành đồng bộ

Page 152: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

148

hoặc lần lượt như: Lập kế hoạch, chương trình cụ thể cho từng việc, từng mảng việc,

từng lĩnh vực theo yêu cầu phục vụ của cơ sở trong một quý, trong cả năm.

Ví dụ: Chuẩn bị cho các hoạt động kỷ niệm ngày lễ trong năm (ngày mồng 3/2,

ngày 30/4, ngày 1/5, ngày 19/5, ngày 2/9...và Tết dương lịch, âm lịch) và các nhiệm vụ

thường niên khác như ngày tuyển quân nhập ngũ, ngày khai giảng năm học mới, ngày

hội xuống đồng, vào vụ thu hoạch …

Lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ: hát, múa, đàn, vẽ tranh, biên tập tuyên

truyền… cho thành viên trong đội.

Lên lịch tập luyện, sinh hoạt của đội.

Lên lịch thực hiện các nhiệm vụ, có thể từng tháng hoặc từng quý của đội và

từng thành viên đều được nhất trí.

Để đạt được những mục tiêu, chương trình kế hoạch chuyên môn của đội. Điều

cần thiết cả tập thể đội phải quan tâm là:

Đội có chế độ khen thưởng, khuyến khích động viên kịp thời và rõ ràng cho từng

trường hợp, từng đối tượng đạt được kết quả, thành tích tốt.

Gắn bó với phong trào quần chúng. Học hỏi kế thừa vốn văn nghệ quý báu của

các nghệ nhân, nghệ sĩ. Trao đổi và rút kinh nghiệm công tác trong nội bộ và với các

đơn vị bạn. Lắng nghe ý kiến của lãnh đạo và quần chúng.

Xác định rõ mục tiêu và nhiệm vụ hoạt động của đội. Đề cao tinh thần đoàn kết,

giúp đỡ lẫn nhau trong tập thể đội.

- Kinh phí để hoạt động: “Có thực mới vực được đạo” “mạnh vì gan, bạo vì

tiền”, rõ ràng kinh tế là điều kiện không thể thiếu để tổ chức mọi hoạt động dù lớn hay

nhỏ. Để đội văn nghệ-thông tin xã, bản tồn tại và hoạt động phải lo nguồn kinh phí.

Đây cũng là một khâu then chốt của đội phải lo liệu, là một biện pháp để tồn tại và

phát triển.

Đối với các đợt nghệ thuật hay các hoạt động thể thao, văn nghệ ở các cơ quan,

ban ngành, đoàn thể, nhà máy, xí nghiệp, đơn vị, trường học thường là hoạt động định

kỳ hoặc đột xuất nhiều hơn. Kinh phí hoạt động nhiều khi được bao cấp hết. Nội dung

hoạt động cũng chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực hội thi, hội diễn liên hoan. Với

các đội ở khu vực này kinh phí hoạt động và tồn tại không phải là điều đáng lo ngại,

mà chuyên môn mới là chính yếu.

Đối với các độ văn nghệ-thông tin ở cơ sở xã, thôn, ấp, bản thì tiên quyết vẫn là

kinh phí. Với đội này nội dung công việc hoạt động đa dạng và nhiều. Địa bàn hoạt

động rộng khắp cả xã. Vùng đồng bào miền núi đi từ đầu xã đến cuối xã phải mất cả

ngày cả buổi, vì bản làng cách trở rừng núi, hoạt động càng khó khăn hơn. Tuyên

truyền một chủ trương chính sách mới với đồng bào cũng nhiều trở ngại hơn vì có nơi

dân còn mù chữ, chưa thông thạo tiếng phổ thông, nhận thức của đồng bào còn chậm.

Các cấp chính quyền, đoàn thể ở cơ sở không thể có đủ kinh phí cấp cho đội văn

nghệ-thông tin hoạt động. Vì vậy, điều cần thiết là đội phải tự tìm nguồn kinh phí. Có

hai nguồn kinh phí để khai thác: Xã hội hóa và tự xây dựng. Nguồn kinh phí xã hội

Page 153: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

149

hóa là nguồn kinh phí trong nhân dân, cụ thể là các cá nhân và các đơn vị doanh

nghiệp, cơ sở sản xuất đóng góp. Nguồn kinh phí này dồi dào nhưng có thể nói nó

không dễ dàng “chảy” vào túi của đội văn nghệ-thông tin cơ sở nếu như nó không

được vận động, được kêu gọi tài trợ một cách tích cực, khéo léo, mang lại lợi ích cho

cả hai bên. Do vậy, ở nhiều địa phương, nhiều vùng miền các đội văn nghệ-thông tin

đã chủ động tìm biện pháp “tự cứu mình” bằng cách đề xuất với chính quyền cơ sở cho

nhận khoán ruộng, khoán đồi, rừng, ao, hồ để sản xuất chăn nuôi, trồng trọt gieo cấy.

Có nơi còn thành lập các tổ dịch vụ các loại hay tổ chức các lớp năng khiếu nghệ

thuật, lớp học nghề, nhóm sản xuất đan lát mây tre, dệt, thêu, đẽo tượng…phục vụ cho

nhân dân trong vùng, trong xã. Biện pháp này được coi là hữu hiệu nhất. Mỗi thành

viên trong đội văn nghệ-thông tin đều có thể phát huy các “tài lẻ” của mình như quay

camera, chụp ảnh, tổ chức góp vui đám cưới, mừng nhà mới hay sửa xe, kẻ vẽ, trang

trí, dạy nghề…để thu về những đồng tiền cho tập thể đội và trong đó có cá nhân mình.

Việc tiến hành nhận khoán đất, khoán rừng, khoán ao hồ và thành lập các tổ dịch vụ

của đội văn nghệ-thông tin là một biện pháp tích cực nhất và mang lại hiệu quả cao

nhất cần được sự đồng thuận và hỗ trợ đầy tâm huyết của lãnh đạo Đảng chính quyền,

đoàn thể ở cơ sở nhằm làm cho hoạt động văn hóa văn nghệ-thông tin, thể thao ở cơ sở

xã, thôn, bản ấp ngày càng khởi sắc, vững bền và phát triển, mang lại đời sống văn hóa

tốt đẹp cho quê hương.

Kinh phí của đội văn nghệ-thông tin cơ sở được chi cho việc bù đắp công sức

hoạt động của mỗi thành viên trong đội là chính, thông qua thù lao và khen thưởng.

Một phần để dành làm quỹ của đội, một phần hỗ trợ bổ sung cho nghiệp vụ như màu

hóa trang, bút lông…Kinh phí mua sắm trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho các hoạt

động như âm thanh, ánh sáng, “đinh, dây, hồ, giấy” vẫn phải là nguồn bao cấp của

chính quyền.

4. Quy trình quản lý, hướng dẫn tổ chức phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng

4.1. Nhận thức chung về vai trò, vị trí của công tác quản lý văn hóa, văn

nghệ quần chúng.

4.1.1.Tình hình chung

Hiến pháp năm 1992 nhấn mạnh trách nhiệm của Nhà nước trong việc “thống

nhất quản lý sự nghiệp văn hóa”. Cùng với việc kế thừa bảo tồn di sản văn hóa dân

tộc, Nhà nước cho phép phát triển đa dạng văn hóa nghệ thuật dưới các hình thức Nhà

nước, tập thể, tư nhân trong đó khuyến khích hoạt động văn hóa nghệ thuật quần

chúng, nhằm góp phần tạo ra một đời sống văn hóa tinh thần trong sáng lành mạnh,

phong phú và đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ.

Từ sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, nhất là từ sau Đại hội Đảng Toàn

quốc lần thứ VI, hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng đã trở thành một phong trào

rộng rãi và mạnh mẽ. Hoạt động này tập trung chủ yếu vào một số mảng như sau: Xây

dựng nếp sống văn hóa, đọc và làm theo sách, xây dựng nhà truyền thống, nhà văn hóa

giáo dục cộng đồng, văn nghệ không chuyên, câu lạc bộ sở thích, lễ hội, vui chơi, du

lịch, thể thao quần chúng…

Page 154: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

150

Nhà nước bao cấp 100% các hoạt động văn hóa, nghệ thuật nói chung, văn hóa

văn nghệ quần chúng nói riêng. Từ việc cấp phát kinh phí để xây dựng phong trào, xây

dựng các thiết chế văn hóa như cung văn hóa, nhà văn hóa, sân khấu ngoài trời, rạp bãi

chiếu phim đến các trang bị kỹ thuật từ nhỏ đến lớn, từ thô sơ, truyền thống đến điện

tử, hiện đại… Một kinh phí không nhỏ nữa cho đào tạo, bồi dưỡng, hội thi, hội diễn,

hoạt động kỳ, cuộc trong tháng, trong quý và nuôi bộ máy cán bộ, nhân viên, khen

thưởng, thù lao.

Với đầu tư triệt để của nhà nước, chúng ta đã gặt hái được những giá trị văn hóa,

văn nghệ không nhỏ đó là các phong trào khắp nơi ca hát, phong trào “tiếng hát át

tiếng bom” trong kháng chiến chống thực dân đế quốc, phong trào nếp sống văn minh,

gia đình văn hóa, phong trào người tốt, việc tốt, “nói lời hay làm việc tốt”…cùng với

đó còn là việc ra đời những thiết chế, công trình văn hóa với những trang thiết bị hiện

đại dưới sự điều hành của một đội ngũ cán bộ văn hóa các cấp, thực hiện thường

xuyên và liên tục các nghiệp vụ chiến lược về văn hóa-thông tin, tuyên truyền, vận

động của Đảng và Nhà nước.

Tuy nhiên, trong cơ chế kinh tế cũ ấy, hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng

đã là một gánh nặng trên đôi vai Nhà nước. Nhất là vào giai đoạn cả đất nước vừa

bước ra khỏi cuộc chiến tranh dài và khốc liệt. Tất thảy mọi chi phí cho xây dựng, hoạt

động, duy trì và phát triển phong trào quần chúng rộng lớn và đa dạng này đều từ túi

Nhà nước bỏ ra.

Chính vì thế, để bớt gánh nặng và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội Nhà

nước đã kịp thời có chủ trương xã hội hóa các hoạt động văn hóa.

Trong cơ chế kinh tế thị trường, hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng tất yếu

phải chịu những ảnh hưởng và phải tự tìm những biện pháp cho phù hợp để từng bước

thích nghi với đặc điểm của cơ chế kinh tế mới.

Với chức năng, nhiệm vụ quản lý văn hóa đã được thực hiện, lúc này hoạt động

quản lý văn hóa càng có vai trò, vị trí quan trọng và lớn lao hơn.

4.1.2. Vai trò, vị trí

Quan điểm cơ bản để xác định chức năng, nhiệm vụ quản lý văn hóa, văn nghệ

quần chúng của Nhà nước ta đó là:

- Nắm vững định hướng, tổ chức và quản lý thống nhất các hoạt động của phong

trào quần chúng. Động viên, khuyến khích các phương thức hoạt động của phong trào

quần chúng đó là hoạt động cá nhân, gia đình, tập thể đội, đoàn…với phong cách chủ

động, sáng tạo trong khuôn khổ luật pháp quy định. Nhà nước tôn trọng và tạo điều

kiện thuận lợi cho mỗi công dân phát huy hết khả năng và nhiệt tình của mình trong

hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng.

- Quản lý văn hóa thúc đẩy con người nói riêng và xã hội nói chung phát triển với

mục tiêu chân-thiện-mỹ, công bằng, dân chủ, văn minh. Tất cả những giá trị của quản

lý văn hóa đều lấy mục tiêu chiến lược là của dân, do dân, vì dân. Mỗi công dân đều

có quyền được sáng tạo ra giá trị văn hóa vật thể và tinh thần. Được hưởng thụ và

truyền đạt những giá trị văn hóa do chính mình làm ra và của cả cộng đồng.

Page 155: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

151

- Quản lý là làm cho tốt đẹp hơn sự nghiệp văn hóa, văn nghệ quần chúng nhất là

trong giai đoạn cả nước trong cơ chế kinh tế thị trường nhiều tiềm năng, thuận lợi,

thành công và cũng lắm khó khăn, rủi ro, mất mát.

- Quản lý văn hóa, văn nghệ quần chúng góp phần vào sự nghiệp xây dựng đời

sống văn hóa ở cơ sở, xây dựng con người mới, xây dựng một xã hội con người được

giải phóng, nhân dân lao động làm chủ đất nước, ra sức học tập và lao động, sáng tạo

dựng xây đất nước. Tiến tới một đất nước phát triển, giàu mạnh, nền văn hóa tiên tiến,

đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,

công bằng, dân chủ, đoàn kết, bình đẳng và hữu nghị quốc tế.

4. 2. Những rào cản của công tác quản lý văn hóa, văn nghệ quần chúng.

Hai rào cản lớn đó là:

a) Những tiêu cực trong đời sống xã hội

Trung tâm của sự phát triển rầm rộ và ganh đua trong nền kinh tế thị trường là

vòng xoáy của trào lưu làm giàu. Có nhiều cách làm giàu nhưng không phải ai cũng

giàu bằng trí tuệ, sức lực, tài năng của mình.

- Khắp nơi trong cả nước đang đẩy mạnh phong trào tu sửa, khôi phục lại các

công trình tín ngưỡng: nhà thờ, đình, chùa, đền miếu với các hoạt động cúng lễ hội hè.

Nhờ có nhiều điều kiện thuận lợi trong cuộc sống hơn vài chục năm trước đây,

cho nên vào mùa hội lễ hay những ngày lễ trong tháng, nhân dân nô nức mua sắm lễ

vật trảy hội và dâng lễ vào cửa thánh, cửa phật. Có không ít những người đến cửa phật

không phải vì tín ngưỡng mà để lợi dụng tín ngưỡng làm điều bất chính, để lừa lọc, để

cờ bạc đỏ đen, buôn thần bán thánh, lôi kéo người hành lễ vào con đường mê tín dị

đoan, bói toán nhảm nhí…

Cùng với những tiêu cực trên, trong xã hội còn biết bao nhiêu tiêu cực khác nữa.

Nhiều nam nữ, thanh thiếu niên lao vào lối sống thác loạn. Gia đình bố mẹ giàu lên thì

mải mê ăn chơi. Gia đình bố mẹ nghèo khó thì phẫn trí làm liều. Bao gia đình lâm vào

cảnh đau thương, tan cửa nát nhà, cha bỏ con, vợ giết chồng, con cái hư hỏng. Bên

cạnh đó nhiều cơ sở dịch vụ văn hóa có hoạt động thiếu lành mạnh như truyền bá băng

hình kích động bạo lực, đồi trụy. Nhiều quán karaoke trá hình mại dâm, nhiều quán

internet, vũ trường sàn nhảy có hoạt động bất hợp pháp…

Những sự thực đau lòng trên là mặt trái của xã hội. Từ khi đất nước bước sang

kinh tế thị trường, nó đã thực sự trở thành mảng đen tối trên bộ mặt văn hóa của đất

nước, nó trở thành hiểm họa, thành nỗi lo của mỗi người dân, thành vật cản của đời

sống văn hóa và sự nghiệp xây dựng đất nước, gia đình ấm no, giàu mạnh.

b) Những khó khăn, hạn chế về hoàn cảnh khách quan và dân trí

Song song với những tiêu cực xã hội còn có những khó khăn về hoàn cảnh khách

quan và những hạn chế về nhận thức, về dân trí ở các vùng miền góp phần làm vật cản

cho công tác quản lý văn hóa, văn nghệ quần chúng.

Page 156: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

152

- Về những khó khăn:

Trước hết phải nêu ra những khó khăn khách quan như điều kiện địa lý, điều

kiện thiên nhiên, môi trường, điều kiện lịch sử với phong tục tập quán, tín ngưỡng

Ở mỗi vùng quê, mặc dù đã có nhiều sự đầu tư của nhà nước, song nhiều nơi

điện, đường, trường, trạm vẫn còn thiếu hoặc chưa đồng bộ, dân cư thưa thớt, núi cao,

suối sâu cách trở, các hoạt động văn hóa, văn nghệ của nhà nước ít đến được thường

xuyên, đều đặn. Có nơi thiếu thốn hoàn toàn những hoạt động này. Hoạt động tự thân

cũng không có

Việc phát rừng làm rẫy bừa bãi gây ra thảm cảnh lũ quét mỗi khi mưa bão, nhà

cửa lợn, gà có khi cả con người bị cuốn theo dòng nước. Không những thế còn mất

theo các công trình văn hóa xã hội công cộng hoặc đường xá cầu cống cũng bị mất

theo, gây nhiều trở ngại khó khăn cho đời sống. Các trang thiết bị của nhà văn hóa

xuống cấp, hư hỏng do điều kiện bảo quản kém, khí hậu ẩm ướt mà lại ít được quan

tâm, sử dụng. Các khó khăn trở ngại liên tiếp, làm cho con người không kịp khắc phục.

- Về những hạn chế

Ở những thành phố, những vùng kinh tế phát triển, tư tưởng “tiền là tất cả”, “tiền

là trên hết” vẫn ngự trị trong đầu của nhiều người. Tư tưởng ganh đua, ”thị phú khinh

bần” lan rộng tới từng làng quê. Dòng họ này ganh đua với dòng họ kia, xây dựng lăng

bia, cúng giỗ sao to, đẹp, hoành tráng hơn. Từ đó, nhiều hủ tục cũ sống lại trong đời

sống xóm thôn mỗi khi ma chay, cưới hỏi…

Ở nhiều nơi vẫn tồn tại cách nghĩ, cách làm xưa cũ, lạc hậu. Nhiều người ngây

thơ, nhẹ dạ, dễ dàng nghe theo kẻ xấu xúi bẩy, lôi kéo gây ra chia rẽ, mất đoàn kết

giữa vùng xuôi với miền núi, giữa dân tộc này với dân tộc kia. Nhiều người tái mù

chữ, nhiều con em vùng sâu, vùng xa không đến trường…tạo nhiều phức tạp cho chính

quyền cơ sở trong quá trình lãnh đạo, quản lý nhằm nâng cao dân trí, nâng cao dần đời

sống vật chất, tinh thần cho đồng bào.

4. 3. Tăng cường hiệu lực quản lý văn hóa, văn nghệ quần chúng

Trong cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế đầy tiềm năng và cũng đầy

những thách thức, để hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng phát triển vững bền và

đúng hướng cần tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước.

Trong mấy năm qua Bộ Văn hóa-Thông tin và tiếp nay là Bộ Văn hóa, Thể thao

và Du lịch-cơ quan quản lý Nhà nước về văn hóa, văn nghệ đã ban hành nhiều văn bản

pháp lý mang nội dung và tính quản lý Nhà nước về các hoạt động văn hóa, văn nghệ.

Những văn bản pháp quy kịp thời là kim chỉ nam cho những hoạt động văn hóa, văn

nghệ ở cơ sở. Đội ngũ cán bộ văn hóa, văn nghệ từ trung ương đến cơ sở đã có chỗ

dựa vững chắc để triển khai các hoạt động văn hóa, văn nghệ, mang lại lợi ích cho

quần chúng. Nhân dân được trực tiếp tham gia hoạt động và hưởng thụ giá trị của văn

hóa, văn nghệ ở cơ sở. Nhiều hoạt động phát triển tốt.

Page 157: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

153

a) Những bất cập

Tuy nhiên, cũng nhận thấy rằng hiệu lực quản lý Nhà nước về công tác văn hóa,

văn nghệ quần chúng bằng pháp luật nói chung còn thấp. Một số văn bản pháp quy

dưới luật ban hành hoặc điều chỉnh, sửa đổi còn chậm, chưa đáp ứng kịp thời với thực

tế hoạt động và diễn biến tình hình của xã hội.

Mặt khác, công tác điều hành, tổ chức thực hiện nội dung văn bản pháp quy có

nơi, có lúc đã chậm lại thiếu và yếu, thiếu kiểm tra giám sát nên hiệu quả của việc thực

hiện nội dung văn bản pháp quy của cơ sở thấp.

Nhiều cán bộ quản lý văn hóa từ trung ương đến cơ sở có trình độ và năng lực

công tác hạn chế, lại thiếu nhiệt tình, tận tụy, sáng tạo nên chưa đáp ứng được những

đòi hỏi của công tác quản lý phong trào trong điều kiện phức tạp của hiện thực cuộc

sống. Những bất cập trên làm giảm hiệu quả của quản lý.

b) Những giải pháp cần thiết

* Đối với ngành văn hóa

- Trước tiên cần nâng cao nhận thức chính trị, lập trường, quan điểm cho cán bộ, viên

chức làm công tác quản lý văn hóa từ trung ương tới cơ sở qua các lớp bồi dưỡng lý luận

chính trị, các lớp tập huấn nâng cao kiến thức về hiến pháp, luật pháp, các văn bản pháp quy

của Nhà nước đã ban hành.

- Tăng cường công tác bồi dưỡng hoặc đào tạo lại chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại

ngữ, sử dụng vi tính, tin học phù hợp với yêu cầu, chức trách, vị trí công tác của từng

loại đối tượng của ngành, tiến tới tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thực hiện những kế hoạch, nhiệm vụ công

tác. Trao đổi, luân chuyển và giám sát cán bộ. Tạo sự gắn kết và học hỏi giữa các cán

bộ địa phương và giữa địa phương với trung ương trong công tác quản lý văn hóa, văn

nghệ quần chúng. Chú trọng nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất, tư cách đạo đức

và hiệu quả công tác của cán bộ quản lý các cấp. Thực hiện chính sách đòn bẩy kinh

tế, khen thưởng kịp thời, công minh, nghiêm túc đối với mỗi cá nhân và tập thể cán bộ.

- Xây dựng chiến lược, sách lược quản lý phù hợp với cơ chế kinh tế và thực tế

xã hội. Coi trọng song song cả lý luận và thực tiễn, coi trọng cả triển khai thực hiện và

kiểm tra giám sát, cũng như khen thưởng và xử phạt. Đề cao lợi ích phát triển lâu dài

và bền vững sự nghiệp văn hóa, văn nghệ quần chúng với phương châm chỉ đạo: “Xây

dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” mà Nghị quyết Đại hội

Đảng đã đề ra.

- Định hướng các hoạt động văn hóa, văn nghệ cho quần chúng một cách kịp thời

và phù hợp với từng giai đoạn, thời kỳ phát triển kinh tế, đặc biệt trong cơ chế kinh tế

thị trường và hội nhập quốc tế.

- Đặt lợi ích của nhân dân lao động là mục tiêu của hoạt động quản lý văn hóa, văn

nghệ. Kịp thời điều chỉnh, sửa đổi những nội dung hoặc văn bản pháp quy nào không còn

phù hợp với thực tế khách quan của xã hội và quyền lợi của nhân dân.

Page 158: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

154

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhân dân thực hiện quyền được hoạt động sáng tạo

và quyền được hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật do bản thân và cộng đồng xã hội làm ra.

- Kịp thời có biện pháp hữu hiệu để uốn nắn, chấn chỉnh những lệch lạc, khuyết

điểm, sai lầm nảy sinh trong các hoạt động văn hóa. Ngăn chặn kịp thời và kiên quyết

xử lý hoặc loại bỏ cấp phép đối với những cá nhân hoặc tập thể vi phạm luật pháp, quy

chế và những kẻ lợi dụng văn hóa, nghệ thuật để tuyên truyền, vận động, kích động

chia rẽ dân tộc, vùng miền, làm tổn hại đến lợi ích và an ninh quốc gia.

- Nhà nước cũng cần khuyến khích, tài trợ, khen thưởng đúng mức cho các hoạt

động văn hóa, nghệ thuật quần chúng. Hằng năm hoặc định kỳ tổ chức xét tặng, truy

tặng danh hiệu nghệ nhân, nghệ sỹ và các hình thức ghi nhận công lao khác cho các cá

nhân có đóng góp tài năng, sức lực, tiền của cho phong trào văn hóa, văn nghệ quần

chúng. Coi đây cũng là một biện pháp để tăng cường hiệu lực quản lý.

* Đối với quần chúng nhân dân

- Coi trọng và thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa”, “Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ

hội”, “Xây dựng gia đình văn hóa, làng (thôn, ấp, bản), tổ dân phố văn hoá… Tự giác

chấp hành các chính sách luật pháp của Nhà nước. Đồng thời nêu cao tinh thần xây

dựng góp ý, bảo vệ luật pháp và các văn bản pháp quy của ngành. Nêu cao ý thức trách

nhiệm và nghĩa vụ công dân trong việc giữ gìn, bảo vệ, xây dựng nền văn hóa Việt

Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Tích cực hưởng ứng tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng ở

địa bàn cơ sở với ý thức hoạt động cộng đồng cũng là lợi ích cho chính bản thân và gia

đình của mình.

- Ở nhiều địa phương hiện nay đã thành lập được những hội, những câu lạc bộ có

sinh hoạt đều hàng quý hoặc hàng năm vài ba lần. Những nội dung sinh hoạt hội, câu

lạc bộ cũng mang đậm dấu ấn văn hóa cộng đồng như các hội đồng hương, hội đồng

môn, hội đồng tuế, hội cựu chiến binh, hội người cao tuổi, hội phụ nữ hay hội cờ

tướng, hội thơ văn, hội sinh vật cảnh…

- Hoạt động thường xuyên và sôi nổi nhất vẫn là hoạt động văn nghệ quần chúng

với những đêm tập luyện của đội chèo, đội tuồng, đội kịch hay ca hát mới của thanh

niên trong thôn, xã. Nhiều xã đã có tụ điểm vui chơi ca hát, nhảy quốc tế, Karaoke thu

hút đông đảo thanh thiếu niên và cả người trung niên. Nhiều sinh hoạt giao lưu, hội thi,

hội diễn văn nghệ, thể thao quần chúng diễn ra với đông đảo người tham gia.

Rõ ràng văn hóa, văn nghệ quần chúng luôn là nguồn sinh khí, là bộ mặt của xã

hội, đặc biệt thấy rõ điều này ở các vùng nông thôn cả đồng bằng và miền núi. Các

hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng ngày càng vô cùng phong phú và sinh động,

là món ăn tinh thần không thể thiếu của đời sống nhân dân lao động. Để món ăn tinh

thần ấy luôn tươi mới, trong sạch, ngon lành và bổ ích không chỉ đòi hỏi Nhà nước,

trực tiếp là ngành văn hóa có nhiều biện pháp tổ chức hoạt động, đầu tư thiết chế và

phương tiện kĩ thuật, chế độ chính sách, văn bản pháp quy, luật lệ quản lý và định

Page 159: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

155

hướng tới phong trào quần chúng, mà còn đòi hỏi quần chúng nhân dân cũng phải

chung tay, chung sức cùng ngành văn hóa, cùng Nhà nước.

Trong quá trình hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng nhân dân chủ động

sáng tạo và cũng chủ động thưởng thức. Những cái hay cái đẹp của văn hóa văn nghệ

quần chúng được quần chúng vui vẻ và say mê tiếp nhận, sự tiếp nhận tự giác và giản

dị ấy mang đến một giá trị giáo dục, cảm hóa con tim, khối óc của quần chúng một

cách tự nhiên, không khiên cưỡng.

Cùng với sự cảm nhận và tiếp thu cái hay, cái đẹp thông qua những hoạt động

văn hóa, văn nghệ cũng nhận ra cái không hay, cái xấu, cái lạc hậu của đời sống xã hội

và của hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng. Từ đó, quần chúng tự biết lựa chọn

và điều chỉnh cho chính mình và cho cộng đồng bằng những hoạt động cụ thể để nhằm

làm phát triển những mặt tốt đẹp và loại bỏ những tiêu cực, không phù hợp ảnh hưởng

xấu đến đời sống tinh thần của nhân dân. Hành vi này mang tính quản lý rõ rệt.

Vì vậy, chúng ta có thể nói quần chúng nhân dân đã góp sức với Nhà nước cùng

quản lý văn hóa, văn nghệ quần chúng. Và như vậy thì Nhà nước có quản lý Nhà nước

và nhân dân cũng có vai trò quản lý nhân dân các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần

chúng. Đây cũng có thể coi là hai phạm trù trong lý thuyết quản lý văn hóa, văn nghệ

quần chúng nói riêng hay văn hóa xã hội nói chung. Đúng với chủ trương xã hội hóa

văn hóa văn nghệ của Đảng. Và như vậy cùng với Quản lý Nhà nước, Quản lý Nhân

dân có vai trò vô cùng quan trọng.

5. Kết luận.

Sự nghiệp văn hóa, văn nghệ là của quần chúng vì quần chúng, Đảng lãnh đạo,

Nhà nước và nhân dân cùng làm. Văn hóa, văn nghệ là động lực thúc đẩy xã hội.

Trong chiến tranh cũng như trong hòa bình dựng xây đất nước, văn hóa, văn nghệ đã

đóng góp công sức, giá trị to lớn để chiến thắng kẻ thù và xây dựng bảo vệ Tổ quốc.

Chúng ta có thể tự hào nói rằng từ ngày có Đảng lãnh đạo sự nghiệp văn hóa, văn nghệ

đã tiến lên từng bước vững chắc. Ngành văn hóa đã cùng cả nước làm nên những chiến

thắng, trong đó văn hóa cũng là một mặt trận, anh chị em cán bộ nhân viên trong

ngành cũng là chiến sỹ.

Khi nền kinh tế đã phát triển mạnh mẽ và đất nước hòa nhập trong một thế giới

đầy biến động thì văn hóa sẽ là mục tiêu để hướng tới. Vì đó là danh dự và lẽ sống còn

của mỗi quốc gia, dân tộc là nhờ sức mạnh của bản sắc văn hóa. Và trong biển cả

mênh mông chung của văn hóa, đội ngũ cán bộ văn hóa văn, nghệ quần chúng là một

lực lượng hùng hậu nhất với vai trò quan trọng của công tác quản lý, hướng dẫn và tổ

chức nhằm làm phát triển tốt đẹp các hoạt động của phong trào văn hóa, văn nghệ

quần chúng.

Thực hiện tốt nhiệm vụ này, vai trò của con người cụ thể ở đây là những cán bộ

văn hóa cơ sở giữ vai trò quan trọng. Thực tiễn hoạt động cho thấy “Nơi nào có cán bộ

tốt, ở đó có phong trào quần chúng tốt”. Do đó phải thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ

không để tình trạng cán bộ thiếu năng lực, không làm được việc ở nơi này, nơi kia thì

chuyển về phụ trách công tác văn hóa, văn nghệ ở cơ sở.

Page 160: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

156

Một cán bộ văn hóa, văn nghệ cơ sở chân chính phải thực sự là:

- Người thầy kiên nhẫn (Về năng lực, trình độ hiểu biết mọi mặt nói chung, văn

hóa, nghệ thuật nói riêng).

- Người bạn thủy chung (Về ý thức trách nhiệm, lòng say mê công việc).

- Người đầy tớ tận tụy (Về tinh thần công tác, đức hy sinh mình vì mọi người).

Đảm bảo những yếu tố như vậy, nhất định phong trào văn hóa văn nghệ cơ sở nói

chung và khu vực trung du, miền núi, vùng dân tộc nói riêng sẽ phát triển bền vững.

***************

Câu hỏi thảo luận

1.Văn hóa, văn nghệ quần chúng có vai trò, vị trí và chức năng gì?

2. Công tác văn hóa, văn nghệ quần chúng ở xã (phong trào, cán bộ) có những

mặt mạnh và hạn chế gì?

3. Quản lý, hướng dẫn, tổ chức phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng cần thực

hiện theo quy trình như thế nào?

Page 161: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

157

KỸ NĂNG QUẢN LÝ, HƯỚNG DẪN, TỔ CHỨC PHONG TRÀO

THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KHU VỰC

TRUNG DU, MIỀN NÚI, VÙNG DÂN TỘC

TS. LÊ ANH THƠ

Th.s. NGUYỄN QUANG HÙNG

Thời lượng: 8 tiết(*)

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý, hướng dẫn,

tổ chức phong trào thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn trên địa bàn xã khu vực

trung du miền núi, vùng dân tộc.

- Biết vận dụng kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý, hướng dẫn, tổ chức phong

trào thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn xã.

2. Yêu cầu: Học viên nắm được kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý, hướng dẫn,

tổ chức phong trào thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn xã, đồng thời ứng dụng có

hiệu quả trong hoạt động thực tiễn ở địa phương.

B. NỘI DUNG

1. Những vấn đề chung về Thể dục thể thao quần chúng

1.1. Quan điểm, mục tiêu, nội dung, hình thức của Thể dục thể thao quần chúng

Theo quy định của Luật Thể dục, thể thao, thể dục thể thao quần chúng là một bộ

phận quan trọng của thể dục thể thao cho mọi người; là hoạt động tập luyện, biểu diễn,

thi đấu các bài tập thể dục và các môn thể thao của tất cả mọi người trong cộng đồng

54 dân tộc anh em.

Đối tượng của thể thao là toàn dân, không phân biệt lứa tuổi, giới tính, nghề

nghiệp, tôn giáo, chính trị, tình trạng sức khoẻ và nơi cư trú. Hễ là người Việt Nam (ở

trong nước hoặc ở nước ngoài) đều được Chính phủ bảo trợ cho hoạt động về thể dục

thể thao.

Mục tiêu của thể thao quần chúng là củng cố, nâng cao sức khoẻ, phát triển thể

chất, kéo dài tuổi thọ, chất lượng cuộc sống; đáp ứng nhu cầu vận động, vui chơi, giải

trí, giao lưu văn hoá của các tổ chức và cá nhân trong xã hội, góp phần đào tạo nguồn

nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với phương châm

“Dân cường thì quốc thịnh” và với khẩu hiệu “Khoẻ để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.

Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với thể dục thể thao quần chúng là:

Xây dựng nền thể dục thể thao có tính dân tộc, khoa học, nhân dân; Phát triển mạnh

phong trào tập luyện thi đấu của mọi người dân trong cả nước đồng thời tích cực hội

nhập, giao lưu quốc tế theo tinh thần hiến chương Olympic; bảo tồn và phát huy bản

(*)

- Lý thuyết; 4 tiết; Thảo luận: 4 tiết

Page 162: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

158

sắc thể thao dân tộc Việt Nam đồng thời tiếp thu tinh hoa thể thao của các dân tộc khác

trên thế giới.

Chính sách của Chính phủ Việt Nam đối với thể thao quần chúng bao gồm: Tăng

dần đầu tư ngân sách nhà nước cho các hoạt động, ưu tiên cho cơ sở vùng sâu, vùng

xa, người nghèo, gia đình chính sách, xã hội; đào tạo cộng tác viên thể dục thể thao;

khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư dành quỹ đất, xây dựng cơ sở vật chất, trang

thiết bị cho thể dục thể thao; Kết hợp quản lý nhà nước và quản lý xã hội về thể dục

thể thao.

Cấu trúc của thể dục thể thao quần chúng bao gồm: Thể dục thể thao thực dụng,

nghề nghiệp cho người lao động; thể dục thể thao cho các đối tượng đặc biệt; thể dục

phòng chữa bệnh; thể thao dân tộc; thể thao giải trí; thể thao quốc phòng. Thể dục thể

thao thực dụng nghề nghiệp bao gồm những bài tập đối với người lao động trong khối

hành chính sự nghiệp và khối sản xuất kinh doanh. Thể dục thể thao cho các đối tượng

đặc biệt bao gồm những bài tập đối với người cao tuổi, người khuyết tập và những trẻ

em có hoàn cảnh đặc biệt.

Nội dung hoạt động thể dục thể thao quần chúng tại địa phương bao gồm: hoạt

động rèn luyện thân thể, luyện tập, thi đấu thể thao của các đối tượng nhân dân trong

mỗi gia đình, trên các địa bàn, trong từng cơ quan đơn vị; hoạt động vui chơi giải trí

bằng các trò chơi vận động dân gian, thể thao dân tộc trong các lễ hội, tại các điểm sinh

hoạt văn hoá dân, các điểm, tuyến du lịch; các bài tập thể dục phòng bệnh, chữa bệnh

trong các cơ sở y tế, điều dưỡng; các hoạt động thể thao quốc phòng trong nhân dân.

Hình thức tổ chức hoạt động thể dục thể thao quần chúng tại địa phương bao gồm:

tập luyện tự giác của cá nhân tại gia đình, nơi sinh sống, nơi làm việc; luỵện tập có tổ

chức của quần chúng trong các câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở, các điểm vui chơi giải

trí, các liên đoàn, hội thể thao quần chúng; tổ chức các giải thể thao, ngày hội văn hoá

thể thao, đại hội thể dục thể thao; tổ chức các đội tuyển thể thao của đơn vị, địa phương

để tham gia thi đấu giải thể thao quần chúng do cấp xã, huyện, tỉnh tổ chức.

Biện pháp tổ chức các hoạt động thể dục thể thao quần chúng tại địa phương bao

gồm: Tuyên truyền, phổ biến lợi ích, tác dụng của thể dục thể thao; vận động toàn dân

rèn luyện thân thể, nâng cao sức khoẻ; xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, tổ dân

phố văn hoá; hướng dẫn người tạp tại các cơ sở thể thao công lập và ngoài công lập;

thành lập các câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở, hội thể dục thể thao quần chúng tại

làng, bản, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, trường học; khuyến khích các hoạt động phối

hợp, liên kết giữa văn hoá thể thao, du lịch và gia đình theo chủ trương xã hội hoá.

Từ năm 2000, được Đảng và Chính phủ chấp thuận, ngành thể dục thể thao đã

phát động trong cả nước phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ

đại” nhằm vận động toàn thể nhân dân ở khắp mọi miền đất nước tự chọn môn thể thao

yêu thích hoặc một hình thức rèn luyện phù hợp để tập luyện nâng cao sức khoẻ, sảng

khoái tinh thần, nâng cao chất lượng cuộc sống và hiệu quả công việc. Phong trào này

đã nhanh chóng lan rộng trong các đối tượng, thu hút hàng chục triệu người tham gia.

Page 163: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

159

Hệ thống quản lý nhà nước về hể dục thể thao quần chúng ở Việt Nam hiện nay

gồm có: Ở Trung ương là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (Tổng cục thể dục thể thao

là cơ quan chuyên môn), Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Công tác học sinh, sinh viên),

Bộ Quốc phòng (Phòng thể dục thể thao Quân đội); Bộ Công an (Phòng thể dục thể

thao Công an nhân dân). Ở địa phương là Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (cấp tỉnh),

Phòng Văn hoá và Thông tin (cấp huyện), Ban Văn hoá xã hội (cấp xã). Đó là các cơ

quan tham mưu quản lý nhà nước về thể dục thể thao cho mọi người; đồng thời với các

cơ quan tham mưu là các đơn vị sự nghiệp cùng cấp, thực thi nhiệm vụ quản lý nhà

nước về thể dục thể thao.

Hệ thống quản lý xã hội về thể dục thể thao cho mọi người ở Việt Nam hiện nay

gồm có: Ở Trung ương là Uỷ ban Olympic Quốc gia (Tiểu ban Thể thao cho mọi

người là bộ phận tư vấn); Liên đoàn Võ thuật Cổ truyền Việt Nam, Liên đoàn

Vovinam Việt Nam, Hiệp hội ParaLympic Việt Nam, Hội Thể thao Đại học và chuyên

nghiệp Việt Nam, Hội Thể thao học sinh phổ thông Việt Nam, Hội Thể thao giải trí và

thể thao điện tử Việt Nam. Hội đồng thể dục thể thao hoặc Ban phong trào thuộc

Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ

nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội cựu

chiến binh Việt Nam, Hội người cao tuổi Việt Nam…

Các tổ chức xã hội về thể dục thể thao cho mọi người ở địa phương gồm có: Liên

đoàn, Hội thể thao, Câu lạc bộ thể thao quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Hội

đồng thể dục thể thao câu lạc bộ thể thao trong cơ quan, đơn vị cơ sở thuộc ngành,

đoàn thể chính trị xã hội trong cả nước. Nhiệm vụ của các tổ chức này là tuyên truyền,

vận động và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao của các tổ chức và cá nhân thuộc

phạm vi quản lý của mình theo chủ trương xã hội hoá và chuyên nghiệp hoá thể thao

của Đảng và Chính phủ Việt Nam.

1.2. Khái quát về thực trạng phong trào thể dục thể thao quần chúng những

năm qua.

Ngay từ năm 1946, sau ngày Bác Hồ hô hào đồng bào tập thể dục, một phong trào

“Khỏe vì nước” để kiến thiết quốc gia đã được Nha thanh niên và thể dục thuộc Bộ quốc

gia giáo dục phát động rầm rộ trong cả nước, thu hút hàng vạn người, nhất là thanh niên

tham gia tập thể dục, chạy, bóng đá, bóng bàn, xe đạp, đấm bốc, võ cổ truyền...

Trong xuốt 9 năm trường kỳ kháng chiến, tại chiến khu Việt bắc, bộ đội, cán bộ,

dân công, dân quân, du kích...đều có thói quen tập thể dục, chơi thể thao; tại vùng tự do

kháng chiến nhiều môn võ thuật, bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, xe đạp...được các võ

sư, hướng dẫn viên phổ biến, huấn luyện nên có rất nhiều người, thuộc mọi đối tượng

tham gia, phong trào phát triển mạnh, góp phần phục vụ cho kháng chiến thành công.

Trong giai đoạn 1954-1975, các phong trào “Thể dục vệ sinh” trong trường học;

“Chạy nối liền Bắc Nam”, “Luyện vai trăm cân, luyện chân ngàn dặm” trong thanh

thiếu niên; “Chạy, nhảy, bơi, bắn, võ” trong công nhân viên chức, dân quân tự vệ, lực

lượng vũ trang; “Rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn”, “Toàn xã biết bơi”, “Câu lạc

bộ sức khỏe ngoài trời”, “Xây dựng các điển hình tiên tiến về thể dục thể thao” trong

mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương được phát triển rất mạnh với các môn chạy, đi bộ, bơi

Page 164: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

160

lội, thể dục sản xuất, thể dục quân sự, thể thao quốc phòng, thể thao dân tộc, bóng đá,

bóng chuyền, bóng bàn... Nhiều giải thể thao, ngày hội văn hóa thể thao được tổ chức

định kỳ trong mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương, công nông lâm trường, hợp tác xã, xí

nghiệp, nhà máy...cùng với phong trào “Thanh niên 3 sẵn sàng, Phụ nữ 3 đảm đang”

đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng XHCN ở miền Bắc và chi viện cho

miền Nam chống Mỹ cứu nước.

Sau chiến thắng vĩ đại mùa xuân năm 1975, non sông về một mối, cả nước cùng

đi lên CNXH, nhất là từ khi Đảng ta chủ trương đường lối đổi mới thì công tác thể dục

thể thao nói chung và phong trào thể dục thể thao quần chúng nói riêng được phát

triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết, tạo được những thành tựu hết sức quan trọng trong

việc nâng cao sức khỏe, thể lực của toàn dân, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

Phong trào “Xây dựng các điển hình tiên tiến về thể dục thể thao” nhanh chóng

lan rộng trong các tỉnh phía nam sau giải phóng và đến năm 1980 thì trở thành cuộc

vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" gắn với phong trào

"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” diễn ra trong cả nước với mục tiêu:

Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mỗi người chọn cho mình một môn thể thao

hoặc một hình thức rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

Năm 1994, Ban bí thư TW Đảng ban hành Chỉ thị 36/CT-TW; năm 2002 ban

hành Chỉ thị 17/CT-TW về công tác thể dục thể thao; năm 2006 Quốc hội thông qua

Luật thể dục, thể thao. Đó là những cơ sở về tư tưởng, chính trị, pháp lý hết sức quan

trọng thể hiện quan điểm của Đảng, đường lối, chính sách của nhà nước đối với công

tác thể dục thể thao. Trên cơ sở đó, năm 2005 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương

trình phát triển thể dục thể thao ở xã phường thị trấn; năm 2010 phê duyệt Chiến lược

phát triển thể dục thể thao đến năm 2020; năm 2011 phê duyệt Đề án tổng thể phát

triển thể lực, tầm vóc người Việt nam đến năm 2030. Đây là những chương trình, đề

án hết sức thiết thực đối với ngành thể dục thể thao trong việc nâng cao chất lượng

phong trào thể dục thể thao quần chúng theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh là:

Dân cường thì Quốc thịnh.

Hiện trạng phong trào thể dục thể thao quần chúng những năm qua có thể khái

quát đánh giá như sau: "Phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục phát triển

sâu, rộng trên địa bàn cả nước, thể hiện ở sự tăng trưởng về số lượng người tập thể

dục thể thao thường xuyên"(*)

, sự phát triển đa dạng của các loại hình tập luyện, các

câu lạc bộ thể dục thể thao và chất lượng hoạt động thể dục thể thao ở từng đối

tượng. Cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" được

triển khai liên tục trong những năm qua, đã phát huy hiệu quả thực tiễn và là động lực

thúc đẩy phong trào thể dục thể thao ở cơ sở phát triển mạnh trong tất cả các đối

tượng, đặc biệt là trong công nhân viên chức, lực lượng vũ trang, người cao tuổi, thanh

thiếu niên, nông dân. Các hình thức tập luyện thể dục thể thao đơn giản, không cần

đầu tư nhiều về sân bãi, trang thiết bị, như: Chạy, đi bộ, thể dục dưỡng sinh, cầu lông,

(*) -Năm 2002 là 13,6% và 6,5%; năm 2009 là 25,2% và 18,9%.

Page 165: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

161

cờ tướng, võ thuật, bóng đá mini, bóng chuyền... phát triển mạnh ở hầu hết các địa

phương trong cả nước.

Từ năm 2005, Chính phủ đã chỉ đạo triển khai chương trình phát triển thể dục

thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010, giao cho ngành thể dục thể thao cùng

các bộ, ngành ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện 4 nhiệm vụ đối với

thể dục thể thao cấp xã. Đến nay, về cơ bản các nhiệm vụ: Phát triển phong trào; xây

dựng cơ chế quản lý, điều hành; bồi dưỡng cán bộ, cộng tác viên; quy hoạch đất và

xây dựng cơ sở vật chất đã được các cấp uỷ Đảng và chính quyền chỉ đạo triển khai có

kết quả.

Mỗi năm trong cả nước tổ chức hàng chục ngàn giải và Hội thi thể thao quần

chúng ở cơ sở, điển hình là các hoạt động thể thao, trò chơi dân gian, thể thao dân tộc

gắn với Lễ hội truyền thống ở mỗi làng quê; Hội thi thể thao gia đình, Hội thi thể thao

vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giải thể thao trong Ngày hội Văn hoá, Thể thao và Du

lịch các vùng miền, giải Văn nghệ - Thể thao người khuyết tật…

Các mô hình câu lạc bộ thể dục thể thao, câu lạc bộ Văn hoá - Thể thao, Hội

đồng thể dục thể thao, Trung tâm Văn hoá - Thể thao, Nhà Văn hoá - Thể thao, Cụm

Văn hoá - Thể thao, các điểm vui chơi của trẻ em được thành lập ở cấp thôn, cấp xóm

và trong các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn đã tạo thành một hệ thống các thiết chế

thể thao gắn với văn hoá hoạt động có hiệu quả, dưới sự chỉ đạo của cấp uỷ và sự điều

hành của chính quyền địa phương, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân và đảm bảo

nguyên tắc của cải cách hành chính nhà nước. Hiện nay, cả nước có khoảng 35.000

câu lạc bộ thể dục thể thao các loại.

Cộng tác viên, hướng dẫn viên thể dục thể thao ở cơ sở được hình thành và được

tập huấn nghiệp vụ hàng năm. Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, giao nhiệm vụ và vận

dụng chế độ chính sách hỗ trợ để họ thực hiện nhiệm vụ truyên truyền vận động và tổ

chức các hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn.

Tuy vậy, thể dục thể thao quần chúng phát triển mạnh nhưng chưa đều. Phong

trào thể dục thể thao được duy trì khá nền nếp trong lực lượng vũ trang, người cao

tuổi và công chức, viên chức; song, do nhiều nguyên nhân khách quan, có dấu hiệu

giảm sút về chất lượng hoạt động trong thanh, thiếu niên học sinh và công nhân, người

lao động tại các khu công nghiệp, khu đô thị lớn. Điều kiện về sân bãi, trang thiết bị

phục vụ tập luyện thể dục thể thao của người dân tại khu vực nông thôn, miền núi, hải

đảo còn gặp nhiều khó khăn. Các công trình thể thao chủ yếu tập trung ở thành phố, thị

xã; điều kiện tập luyện và mức độ hưởng thụ các giá trị của thể dục thể thao ngày

càng có sự cách biệt giữa các vùng, miền và các đối tượng nhân dân. Do thiếu kinh

phí, thiếu cơ sở vật chất và chưa có chính sách rõ ràng về cán bộ nghiệp vụ, hướng dẫn

viên thể dục thể thao ở cấp xã, phường, thị trấn nên chất lượng hoạt động thể dục thể

thao ở cơ sở chưa cao.(theo báo cáo tổng kết 8 năm thực hiện Chỉ thị 17/CT-TW năm

2010 của Ban tuyên giáo TW và Bộ VH,TT&DL).

Những yếu kém tồn tại nói trên rất cần được nghiêm túc khắc phục, sửa chữa

trong những năm tới.

Page 166: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

162

1.3. Một số dự báo định hướng phát triển thể dục thể thao quần chúng ở cơ sở

những năm tới.

Theo dự báo trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước, đến năm 2020

nước ta về cơ bản thành một nước công nghiệp, đời sống vật chất và tinh thần của

nhân dân sẽ được cải thiện rõ rệt, thời gian nhàn rỗi sẽ nhiều hơn, nhu cầu vận động,

vui chơi giải trí sẽ tăng cao. Sự gắn kết các hoạt động thể thao giải trí và du lịch, văn

hoá, lễ hội, văn hoá tâm linh sẽ càng phát triển mạnh. Do vậy các hoạt động thể dục

thể thao quần chúng sẽ phát triển mạnh nhất là các trò chơi dân gian, thể thao dân tộc,

thể thao giải trí.

Nhu cầu giao lưu văn hoá phát triển, thể thao và du lịch giữa Việt Nam và các

nước trên thế giới ngày càng tăng mạnh khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, nhu

cầu đào tạo vệ sỹ cho các doanh nghiệp tăng lên rất mạnh. Do vậy sẽ thúc đẩy nhanh

các hoạt động thể thao quần chúng trong nước và quốc tế. Các hoạt động thể dục thể

thao nói chung và võ thuật nói riêng sẽ phát triển mạnh.

Nhu cầu làm đẹp của phụ nữ, nhu cầu có cơ thể cường tráng của thanh niên, nhu cầu

tự chăm sóc, theo dõi sức khoẻ của mỗi người dân tăng nhanh. Do vậy các dịch vụ chăm

sóc sức khoẻ, vẻ đẹp (kể cả dịch vụ tư vấn trên mạng Internet) sẽ phát triển mạnh.

Người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên sẽ chiếm khoảng 12,4 % dân số Việt Nam vào

năm 2020. Do vậy phát triển các dịch vụ thể dục thể thao đối với người cao tuổi là

một vấn đề xã hội, nhân văn rộng lớn và sâu sắc.

Người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay khoảng 5,3 triệu người, chiếm gần 6,3 %

dân số. Do vậy nhu cầu chăm sóc, phục hồi sức khoẻ bằng thể dục thể thao sẽ lớn, đòi

hỏi phải có nhiều hoạt động thể dục thể thao phù hợp cho họ rèn luyện.

Xu thế xã hội hoá và chuyên nghiệp hoá trong các tổ chức và hoạt động của thể

dục thể thao cho mọi người ngày càng được khẳng định. Do vậy các loại hình tổ chức

thể dục thể thao ở cơ sở như Câu lạc bộ thể dục thể thao, Hội thể thao, Liên đoàn thể

thao, Cơ sở thể thao tư nhân ngoài công lập sẽ phát triển rất mạnh.

2. Những loại hình cơ bản của Thể dục thể thao quần chúng

2.1. Hệ thống thi đấu của Thể thao quần chúng.

Hàng năm các giải, hội thi thể thao quần chúng thường được tổ chức từ cơ sở cấp

xã, huyện, tỉnh đến toàn quốc như sau:

- Các hoạt động thể thao gắn liền với kỷ niệm những ngày lễ lớn của đất nước và

các lễ hội truyền thống của mỗi địa phương hàng năm, bao gồm: Các giải thể thao

Mừng Đảng mừng xuân (3/2), ngày thành lập Đoàn 26/3, ngày thể thao Việt Nam

27/3, ngày Chiến thắng 30/4, ngày Quốc tế lao động 1/5, ngày Sinh nhật Bác 19/5,

ngày chạy Olympic 23/6, ngày Gia đình Việt nam 28/6, ngày thương binh liệt sỹ 27/7,

Kỷ niệm Cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 2/9, ngày thành lập Quân đội nhân dân

và Quốc phòng toàn dân 22/12, tháng thể thao vì Người cao tuổi và Nông dân Việt

nam (từ 1 đến 31/10 )…

Page 167: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

163

- Theo chu kỳ hàng năm gồm có: Giải Bóng đá thanh thiếu niên, Cầu lông phụ

nữ, Cầu lông trung cao tuổi, Bơi lội người cao tuổi, Bơi lặn phòng chống tai nạn

thương tích cho trẻ em, Hội thao công nhân viên chức, Tennis doanh nhân, Bóng bàn

người giáo viên nhân dân, Bóng bàn người cao tuổi, Hội thao người cao tuổi về thể

dục dưỡng sinh, Hội thao thanh niên, Bóng đá, Bóng chuyền nông dân...

- Theo chu kỳ 2 năm gồm có: Hội thi gia đình thể thao, Hội thi thể thao vùng

đồng bào dân tộc thiểu số, Hội thi thể thao đồng bào Chăm, Ngày hội Văn hoá Thể

thao du lịch các dân tộc Đông Bắc, Tây Bắc, Tây nguyên, Đồng bào Khơ Mer Nam

Bộ; Hội thi Văn nghệ - Thể thao người khuyết tật.

- Theo chu kỳ 4 năm gồm có: Đại hội thể dục thể thao cấp xã, cấp huyện, cấp

tỉnh và toàn quốc; Hội khoẻ Phù đổng, Đại hội Thể thao sinh viên; Hội thi Văn hoá

Thể thao các trường phổ thông dân tộc nội trú; Hội thi nghiệp vụ sư phạm - thể dục thể

thao các trường sư phạm; Đại hội khoẻ vì an ninh tổ quốc; Đại hội thể dục thể thao

Quốc phòng.

- Các giải vô địch và giải trẻ các môn thể thao dân tộc dành cho vận động viên

được tổ chức hàng năm có: Võ cổ truyền, Vovinam, Vật dân tộc, Đá cầu, Kéo co, Đua

ghe ngo, Bắn nỏ, Đẩy gậy, Đua thuyền truyền thống.

- Các giải thể thao giải trí và thể thao điện tử được tổ chức hàng năm có: Leo núi

chinh phục đỉnh Phanxiphăng, (Lào Cai), chinh phục núi Bàrá (Bình Phước), Lướt ván

và lặn biển (Bình Thuận, Nha Trang), Lắc thúng (Bình Định, Phú Yên), đua môtô, xe

đạp trên cát (Ninh Thuận); Thể thao điện tử E.Sport và X.Game (Hà Nội, TP Hồ Chí

Minh), Đua ngựa (Bắc Hà Lào cai, TP Hồ Chí Minh), Câu cá (ở hầu hết các khu du

lịch sinh thái trong cả nước)......

2.2. Nhiệm vụ phát triển thể dục thể thao quần chúng.

Theo Quyết định 2198/QĐ-TTg ngày 3.12.2010 của Thủ tướng chính phủ phê

duyệt Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt nam đến 2020, trong đó nhiệm vụ

phát triển thể dục thể thao quần chúng được quy định theo những nội dung sau đây:

1. Tiếp tục thực hiện “Cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo gương

Bác Hồ vĩ đại” gắn với triển khai phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng, bản, tổ

dân phố, khu dân cư, cơ quan, đơn vị ở các địa phương, các ban, ngành và đoàn thể.

2. Tuyên truyền phổ biến hướng dẫn mọi đối tượng quần chúng tập luyện, tham

dự thi đấu thể dục, thể thao trong các câu lạc bộ từng môn hoặc nhiều môn thể thao

được thành lập, hoạt động ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, xã,

phường và thị trấn.

3. Củng cố và tăng cường hệ thống thiết chế về quản lý các mô hình thể dục, thể

thao quần chúng: Câu lạc bộ thể dục, thể thao, mô hình điểm về phát triển thể dục, thể

thao quần chúng đối với những vùng có mức độ phát triển kinh tế - xã hội đặc trưng.

- Ban hành thiết chế văn hóa - thể thao đối với từng cụm, điểm dân cư gắn kết với

quy hoạch sử dụng đất, xây dựng đô thị - nông thôn mới;

Page 168: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

164

- Ban hành và hướng dẫn thực hiện quy chế về tổ chức thi đấu, lễ hội thể thao,

công tác phong danh hiệu, thể thao dân tộc và thể thao giải trí; xây dựng và ban hành

hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu về phát triển thể dục, thể thao quần chúng;

- Thành lập, hướng dẫn và hỗ trợ hoạt động đối với các Hội đồng thể dục, thể

thao, Câu lạc bộ thể dục, thể thao ở cấp xã;

- Duy trì và hoàn thiện hệ thống thi đấu thể thao cho mọi người chu kỳ hàng năm,

hai năm hoặc bốn năm…;

- Ban hành chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển thể dục, thể thao đối với các

đối tượng xã hội đặc biệt, đồng bào dân tộc thiểu số, người cao tuổi, người khuyết tật.

4. Tiếp tục hỗ trợ đầu tư và ban hành các chính sách khuyến khích huy động các

nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển thể dục, thể thao quần chúng. Khuyến khích phát

triển thể thao giải trí, kinh doanh dịch vụ thể thao gắn với hoạt động văn hóa, du lịch.

5. Ban hành các quy chuẩn về quy hoạch đất đai cho thể dục, thể thao; tăng

cường đầu tư xây dựng các sân chơi bãi tập, công trình thể thao trong quần thể Trung

tâm văn hóa- thể thao cấp xã, cụm thôn -bản, thôn, bản.

6. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hướng dẫn viên thể dục, thể

thao quần chúng; chú trọng tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cộng tác

viên thể dục, thể thao cấp xã và thôn, làng, bản.

7. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách

nhiệm của các cấp ủy, chính quyền cơ sở và các cán bộ ngành thể dục, thể thao về vai

trò của hoạt động thể dục, thể thao, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào

dân tộc thiểu số.

8. Xây dựng mô hình điểm về cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động thể dục, thể

thao tại các thôn, bản và xã; ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển thể dục, thể

thao ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

9. Đưa công tác sưu tầm, thống kê phân loại các trò chơi vận động dân gian trong

các lễ hội truyền thống hàng năm của các dân tộc thiểu số thành một nội dung của nhiệm

vụ sưu tầm, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc Việt Nam;

lựa chọn một số trò chơi vận động dân gian để đề xuất đưa vào thi đấu trong hệ thống thi

giải thao quốc gia; chú trọng bảo tồn và phát triển các môn võ cổ truyền dân tộc.

10. Ban hành và hướng dẫn thực hiện quy chế hoạt động của các câu lạc bộ thể

dục, thể thao người khuyết tật; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ huấn luyện viên, hướng dẫn

viên, cộng tác viên thể dục, thể thao người khuyết tật. Ban hành bổ sung các điều kiện

đáp ứng nhu cầu tập luyện thể dục, thể thao của người khuyết tật trong quy chuẩn xây

dựng cơ sở tập luyện, sân bãi thể thao; thí điểm xây dựng ở một số tỉnh, thành phố các

Trung tâm huấn luyện thể thao cho người khuyết tật.

2.3. Một số giải pháp cơ bản để phát triển thể dục thể thao quần chúng ở cơ sở.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ nội dung công tác thể dục thể thao quần chúng ở cơ sở

đạt được mục tiêu, yêu cầu đề ra, phù hợp với xu thế và định hướng phát triển kinh tế xã

hội của đất nước, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các bộ ngành ở Trung ương và Ủy

Page 169: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

165

ban nhân dân các địa phương cần tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ các nhóm giải

pháp cơ bản sau đây:

Một là, tăng cường sự lãnh đạo và quản lý các của cấp uỷ đảng và chính quyền để

thực hiện nhiệm vụ đưa thể dục thể thao về cơ sở:

- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về thể

dục thể thao, tiếp tục tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, học tập và làm theo tấm gương đạo

đức Hồ Chí Minh trong lĩnh vực thể dục thể thao; đưa nhiệm vụ phát triển thể dục thể

thao vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của mỗi xã, phường, thị trấn.

- Tổ chức quán triệt và thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước

về công tác thể dục thể thao, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về công tác thể dục thể

thao, Luật thể dục thể thao và các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, của Bộ

Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành có liên quan.

- Các tổ chức Đảng và chính quyền ở cơ sở thường xuyên tổng kết. đánh giá về

công tác chỉ đạo phát triển phong trào thể dục thể thao, động viên và khen thưởng kịp

thời những cá nhân, đơn vị xuất sắc. Cán bộ, đảng viên, đoàn viên thanh niên gương

mẫu tham gia tập luyện và tổ chức, vận động quần chúng tham gia các hoạt động thể dục

thể thao ở cơ sở.

- Tổng kết chỉ thị 17/CT-TW năm 2002 của Ban bí thư, kiến nghị Trung ương

ban hành Nghị quyết chuyên đề về thể dục thể thao với các mục tiêu: đưa thể dục thể

thao về cơ sở; vận động toàn dân rèn luyện thân thể hàng ngày, vận động toàn xã hội

cùng chăm lo cho sự nghiệp thể dục thể thao với các phương châm: “Dân cường thì

quốc thịnh”; “Khoẻ để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”; “Thể thao vì lối sống lành mạnh,

đẩy lùi ma tuý”.

- Tiếp tục cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ

đại” lồng ghép với các hoạt động văn hoá ở cơ sở, trong phong trào toàn dân đoàn kết

xây dựng đời sống văn hoá. Xây dựng các chuẩn mới của thể thao cho mọi người ở cơ

sở theo khuyến cáo của tổ chức Thể thao cho mọi người thế giới (TAFISA) là: mỗi

người hãy vận động thể lực tối thiểu 30 phút mỗi ngày; phấn đấu đạt tiêu chuẩn thể

chất người Việt Nam theo quy định về lứa tuổi (từ 6 đến 60 tuổi đối với nam giới và từ

6 đến 55 tuổi đối với nữ giới).

Hai là, định hướng các hình thức và nội dung hoạt động chủ yếu của các đối

tượng quần chúng nhân dân trên các địa bàn

- Các tỉnh miền núi: khai thác, phát triển các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân

gian; gắn hoạt động thể dục thể thao với các lễ hội của địa phương; tổ chức tốt “Ngày

hội Văn hoá - Thể thao các dân tộc” cấp tỉnh và cấp vùng; “Hội thi Thể thao các dân tộc

thiểu số miền núi” từ làng, bản, buôn, sóc đến tỉnh và toàn quốc.

- Khu vực các tỉnh đồng bằng Bắc bộ: Phát triển các môn bóng đá, bóng chuyền, vật

dân tộc, võ thuật, đua thuyền, bơi... các trò chơi dân gian gắn với lễ hội truyền thống của

mỗi địa phương hàng năm. Tổ chức “Ngày Hội Văn hoá - Thể thao các tỉnh Đồng bằng

Sông Hồng”.

Page 170: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

166

- Khu vực các tỉnh ven biển, miền Trung và Tây nguyên: ngoài những môn thể

thao nhân dân ưa thích, tập trung phát triển môn bơi lặn, điền kinh, đua thuyền, các trò

chơi dân gian gắn với sông nước và tổ chức tốt “Ngày hội Văn hóa - Thể thao dân tộc

Chăm” và “Ngày hội Văn hoá - Thể thao các dân tộc Tây Nguyên”.

- Khu vực miền Đông và miền Tây Nam bộ: ngoài bóng đá, bóng chuyền, võ

thuật, phổ cập bơi lội cần đẩy mạnh các môn truyền thống như đua thuyền truyền

thống, đua ghe ngo, các trò chơi dân gian trong các ngày lễ của đồng bào dân tộc, đưa

các hoạt động Văn hóa - Thể thao vào chùa Khơ Mer và tổ chức “Ngày hội Văn hóa -

Thể thao dân tộc Khơ Mer Nam bộ” .

- Khu vực thành phố, thị xã: tiếp tục đẩy mạnh và duy trì việc tập thể dục dưỡng

sinh, đi bộ và bơi lội cho các đối tượng; phát triển phong trào tập các môn thể thao

hiện đại: Cầu lông, bóng bàn, quần vợt, bóng đá, bóng chuyền, võ thuật, thể hình, thể

dục thẩm mỹ, thể thao giải trí….

- Đối tượng thanh, thiếu niên học sinh, sinh viên: Tập trung phát triển các nội dung

thể thao học đường, các môn võ thuật, đá cầu, nhảy dây, bóng đá, cầu lông, thể hình, thể

dục thẩm mỹ, thể dục nhịp điệu, thể thao giải trí trong chương trình giáo dục thể chất bắt

buộc và các hoạt động ngoại khoá ngoài giờ học.

- Đối tượng người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: tập

các môn như đi bộ, cầu lông, các hình thức tập dưỡng sinh, thái cực quyền, thái cực

trường sinh và các môn thể thao quần chúng phù hợp.

- Xây dựng một hệ thống thi đấu thể thao quần chúng ở cơ sở thống nhất trong cả

nước, định hướng vào những giải thể dục thể thao hàng năm gắn liền với việc kỷ niệm

những ngày lễ lớn của đất nước và các lễ hội truyền thống của mỗi địa phương với Hội

khỏe măng non, Hội thi thể thao gia đình, Hội khoẻ Phù Đổng trong trường học, Hội

khoẻ thanh niên và Đại hội thể dục thể thao cấp xã. Các hoạt động nói trên được định

kỳ tổ chức hàng năm, 2 năm và 4 năm.

Ba là, tích cực chủ động phối hợp liên ngành để chỉ đạo phát triển phong trào và

đẩy mạnh xã hội hóa thể dục thể thao ở cơ sở

- Phối hợp chỉ đạo liên ngành giữa Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch với các Bộ,

ngành, đoàn thể chính trị xã hội và các doanh nghiệp để phát triển thể dục thể thao

trong từng đối tượng, trên từng địa bàn theo Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc

người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 (Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của

Thủ Tướng Chính phủ) và theo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông

thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 (Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ

Tướng Chính phủ).

- Lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá (quyết định

125/2007/QĐ-TTg ngày 31/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ) với chương trình phát

triển thể dục thể thao ở xã phường thị trấn (Quyết định 100/2005/QĐ-TTg ngày

10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ) trong đó đặc biệt lưu ý các xã miền núi; vùng

sâu, vùng xa trong 61 huyện nghèo nhất cả nước.

Page 171: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

167

- Phối hợp Trung ương đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Bộ Giáo dục và

Đào tạo tiếp tục triển khai chương trình “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích

cực” giai đoạn 2008 - 2013 (Kế hoạch liên ngành số 7575/KHLN/BGDĐT-BVHTTDL-

TƯĐTN ngày 19/8/2008) ; đưa võ dân tộc và trò chơi dân gian vào trường mầm non, tiểu

học, trung học cơ sở tại mỗi xã, phường, thị trấn.

- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa cộng tác viên Thể thao với Giáo viên thể dục

trường phổ thông, cô nuôi dạy trẻ, giáo viên mầm non và cán bộ đoàn cấp xã để xây

dựng phong trào thể dục thể thao ở cơ sở và phát hiện năng khiếu thể thao.

- Tăng cường vận động thành lập, hướng dẫn hoạt động đối với các Hội thể thao quần

chúng, các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao từ Trung ương đến địa phương, tạo sức mạnh xã

hội hoá các hoạt động thể dục thể thao trong cả nước. Phấn đấu đến 2015 các môn Thể thao

đều có 100% Liên đoàn cấp quốc gia và 80% các môn có Liên đoàn cấp Tỉnh.

- Nghiên cứu xây dựng ban hành các thông tư hướng dẫn việc quản lý các loại

hình cơ sở thể thao, điểm tập luyện vui chơi của trẻ em và Câu lạc bộ thể dục thể thao

quần chúng, coi đó là những thiết chế cơ bản của thể dục thể thao cơ sở.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động thể dục thể thao ở cơ sở; nâng cao

chất lượng việc xét, công nhận, tôn vinh các danh hiệu thi đua khen thưởng trong thể

dục thể thao một cách thực chất, tránh bệnh thành tích; từng bước mở rộng giao lưu

các hoạt động thể thao cho mọi người, thể thao giải trí với các nước trong khu vực và

thế giới.

- Tiếp tục nghiên cứu ban hành các chính sách khuyến khích xã hội hoá Thể thao

ở cơ sở. Nhất là chính sách về đất đai, về thuế đối với các cơ sở thể thao (công lập và

ngoài công lập) nhằm phát triển các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bằng vận động thể lực.

Phấn đấu đạt quy chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính, phong trào và cán

bộ thể dục thể thao trong Trung tâm Văn hoá - Thể thao cấp xã (Quyết định số

2448/QĐ-BVHTTDL ngày 7/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch).

3. Quy trình quản lý, hướng dẫn, tổ chức phong trào thể dục thể thao quần chúng

Theo quy định hiện hành, hàng năm phong trào thể dục thể thao quần chúng được đánh

giá bằng các chỉ tiêu cơ bản như sau:

+ Tỷ lệ % người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên.

+ Tỷ lệ % gia đình luyện tập thể dục thể thao.

+ Số giải thể thao, hội thi thể thao quần chúng được tổ chức.

+ Số câu lạc bộ thể thao, Hội thể thao quần chúng được thành lập.

+ Số cộng tác viên, hướng dẫn viên thể thao được tập huấn nghiệpvụ.

+ Số môn thể thao dân tộc, trò chơi dân gian được khôi phục.

+ Số người đạt tiêu chuẩn thể chất người Việt Nam theo quy định.

+ Số m2 đất được quy hoạch và số công trình thể thao được xây dựng.

Page 172: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

168

Cũng theo quy định hiện hành,trách nhiệm thường xuyên của Công chức Văn hóa

- Xã hội cấp xã là: Tham mưu cho cấp ủy và chính quyền xây dựng kế hoạch, tổ chức

thực hiện, kiểm tra đánh giá và thống kê báo cáo các chỉ tiêu nói trên về thể dục thể

thao quần chúng ở cơ sở hàng năm. Công việc đó được thực hiện theo các quy trình cụ

thể như sau:

3.1. Quy trình kiểm tra, báo cáo tỷ lệ phần trăm người luyện tập thể dục thể thao

thường xuyên và gia đình luyện tập thể dục thể thao.

Người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên là người mỗi tuần ít nhất 3 lần,

mỗi lần ít nhất 30 phút trong thời gian liên tục 6 tháng trong 1 năm rèn luyện sức khoẻ

bằng những phương tiện, phương pháp của thể dục thể thao. Học sinh trong nhà

trường thực hiện đầy đủ chương trình GDTC theo quy định được coi là người tập

luyện thường xuyên.

Tỷ lệ % người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên là tổng số người tập

thường xuyên của một địa phương chia cho tổng dân số của địa phương đó, rồi nhân

với 100.

Gia đình luyện tập thể dục thể thao là gia đình có ít nhất 50% số thành viên đại

diện các thế hệ trong gia đình là người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên.

Tỷ lệ % gia đình luyện tập thể dục thể thao là số % gia đình luyện tập thể dục

thể thao của một địa phương chia cho tổng số hộ gia đình của địa phương đó, rồi nhân

với 100.

Trình tự thủ tục kiểm tra đánh giá và báo cáo thống kê số người luyện tập thể

dục thể thao thường xuyên và gia đình luyện tập thể dục thể thao như sau:

- Hàng năm công chức văn hoá xã hội hoặc cộng tác viên cấp xã phối hợp với các

trưởng thôn hoặc tổ trưởng tổ dân phố thông kê số người luyện tập thể dục thể thao

thường xuyên và số gia đình luyện tập thể dục thể thao từ các thôn hoặc tổ dân phố;

tính tỷ lệ bình quân toàn xã, báo cáo chủ tịch UBND cấp xã và trưởng phòng VHTT

cấp huyện.

- Trưởng phòng VHTT cấp huyện tổng hợp báo cáo của các xã trong huyện, tính

bình quân trong toàn huyện rồi báo cáo chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc Sở

VHTTDL cấp tỉnh. Giám đốc sở VHTTDL cấp tỉnh tổng hợp báo cáo của các huyện

trong tỉnh, tính bình quân trong toàn tỉnh rồi báo cáo chủ tịch UBND cấp tỉnh và Bộ

trưởng Bộ VHTTDL để tổng hợp chung trong cả nước và báo cáo Chính phủ.

(Theo Thông tư 02/BVHTTDL ngày 17/3/2009 của Bộ VHTTDL hướng dẫn việc tổ

chức và đánh giá phong trào thể dục thể thao quần chúng tại địa phương)

3.2.Quy trình quản lý câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở

Câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở là 01 tổ chức xã hội về thể dục thể thao có chức

năng tuyên truyền vận động hướng dẫn người tập, tổ chức các giải thể thao, quản lý hội

viên, xây dựng cơ sở vật chất và triển khai các hoạt động dịch vụ phục vụ người tập.

Câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở được thành lập ở thôn, ấp, bản, cụm dân cư và

trong các cơ quan, đơn vị trường học, doanh nghiệp đóng trên mỗi địa bàn cấp xã.

Page 173: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

169

Điều kiện thành lập 01 câu lạc bộ thể thao cơ sở bao gồm: Có cán bộ nhân viên về

thể thao; có cơ sở vật chất trang thiết bị phù hợp; có phương án hoạt động được phê duyệt.

Câu lạc bộ thể dục thể thao hoạt động theo phương thức tự quản, tự nguyện, tự

trang trải; chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp xã. Tổ chức của CLB thể dục thể

thao gồm Ban chủ nhiệm và các Hội viên. Ban chủ nhiệm do Hội viên bầu, hoạt động

theo nhiệm kỳ, do điều lệ CLB quy định.

Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định thành lập CLB thể dục thể

thao trực thuộc UBND sau khi thống nhất với cơ quan thể dục thể thao cấp huyện; Thủ

trưởng cơ quan, đợn vị, trường học ra quyết định thành lập câu lạc bộ thể dục thể thao

trong cơ quan, đơn vị sau đó thông báo với Chủ tịch UBND cấp xã để ra quyết định

công nhận. Cơ quan thể dục thể thao cấp huyện phối hợp UBND cấp xã chỉ đạo phát

triển CLB thể dục thể thao cơ sở, đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát các hoạt

động chuyên môn trong CLB.

Cộng tác viên thể dục thể thao cấp xã theo dõi, hướng dẫn, làm các thủ tục thành

lập CLB thể dục thể thao cấp xã, đồng thời tham mưu cho cấp uỷ để quản lý hoạt động

của các CLB này trên địa bàn.

(Theo Quyết định số 1589/UB thể dục thể thao-QĐ ngày 19/9/2003 của UB thể

dục thể thao về tổ chức và hoạt động câu lạc bộ thể thao cơ sở)

3.3. Quy trình quản lý cộng tác viên thể dục thể thao cấp xã.

Cộng tác viên thể dục thể thao là người có 1 trong 4 tiêu chuẩn chuyên môn sau đây :

+ Là huấn luyện viên, hướng dẫn viên thể thao hoặc vận động viên có đẳng cấp 2 trở lên.

+ Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên.

+ Có giấy chứng nhận chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc gia hoặc quốc tế cấp.

+ Có giấy chứng nhận được đào tạo chuyên môn do Sở VH,TT và DL cấp tỉnh cấp

Đối với các xã vùng cao, biên giới, hải đảo chưa có người đủ tiêu chuẩn trên thì

những người làm công tác văn hóa xã hội, công tác đoàn thanh niên, là hạt nhân phong

trào thể dục thể thao đều được xét làm cộng tác viên.

Để có thể đạt được tiêu chuẩn thứ 4 nói trên, hàng năm Sở thể dục thể thao các địa

phương cần coi trọng việc mở các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho người có nhu

cau. Thời gian tập huấn mỗi lớp từ 5-7 ngày với nội dung kiến thức gồm cả lý thuyết và

thực hành nhằm hình thành kỹ năng vận động và tổ chức các giải Thể thao cho quần

chúng ở cơ sở.

Cộng tác viên Thể thao ở cơ sở có thể được cấp thẻ Cộng tác viên theo quy định

của Luật thể dục thể thao.Trưởng phòng văn hóa và thông tin cấp huyện cấp thẻ cộng

tác viên thể dục thể thao sau khi nhận đủ hồ sơ, bao gồm: Giấy đề nghị của UBND

cấp xã; Sơ yếu lý lịch; Giấy chứng nhận đủ sức khỏe; Bản sao giấy chứng nhận về

chuyên môn và ảnh của cộng tác viên.

Cộng tác viên thể dục thể thao có nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn quần

chúng nhân dân tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao và tham gia các hoạt động phát

Page 174: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

170

triển phong trào thể dục thể thao ở cơ sở. Hàng năm được dự các lớp tập huấn nghiệp

vụ do phòng Văn hoá và thông tin hoặc Sở Văn hoá- Thể thao và Du lịch tổ chức. Khi

họ thực hiện những nhiệm vụ này thì được UBND cấp xã trả thù lao theo những quy

định tại Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 27/5/2010 của

Bộ Nội vụ, Tài chính, Lao động,Thương binh và Xã hội.

(Theo Thông tư 05/2007/TT-UB thể dục thể thao ngày 20/7/2007 của Ủy ban thể

dục thể thao hướng dẫn Nghị định 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục thể thao)

3.4. Quy trình tổ chức thi đấu thể thao quần chúng.

Tổ chức thi đấu các môn thể thao cho các đối tượng quần chúng nhân dân ở cơ sở

là một hoạt động có sức thu hút mạnh mẽ và phản ánh rõ nét nhất nhu cầu cũng như chất

lượng phong trào thể dục thể thao. Đây là trách nhiệm thường xuyên của cán bộ công

chức văn hóa xã hội và cộng tác viên thể dục thể thao cấp xã.

Quy trình tổ chức một Giải thi đấu thể thao thông thường bao gồm: Xây dựng

Điều lệ giải và tổ chức giải theo Điều lệ

Xây dựng Điều lệ một giải đấu phải thể hiện được các nội dung chính như sau:

+ Tên giải là gì? mục đích yêu cầu tổ chức giải này ra sao?

+ Đối tượng tham gia là những ai? tiêu chuẩn thế nào? số lượng bao nhiêu?

+ Thi đấu mấy nội dung? cá nhân hay đồng đội? phương thức thi đấu theo luật

nào? cách tính thành tích ra sao?...

+ Thời gian, địa điểm, kinh phí tổ chức thế nào?...

+ Các mức thưởng và hình thức khen cho cá nhân, tập thể đạt thành tích?

+ Những quy định về sử lý kỷ luật nếu vi phạm điều lệ?

+ Những quy định về trang thiết bị, dụng cụ, kinh phí, trang phục...?

Các bước tiến hành trong công tác tổ chức giải đấu bao gồm :

+ Thành lập Ban tổ chức giải, phân công trách nhiệm cho từng thành viên.

+ Ban hành Điều lệ và Kế hoạch tổ chức chi tiết.

+ Tuyên truyền, vận động tài trợ, chuẩn bị cơ sở vật chất, dụng cụ thi đấu, kinh

phí, an ninh, y tế, giải thưởng, lễ tân, hậu cần...

+ Họp chuyên môn xếp lịch thi đấu và tập huấn trọng tài.

+ Tổ chức thi đấu theo kế hoạch và Điều lệ; công bố kết quả và trao thưởng.

+ Nếu có lễ khai mạc thì phải theo trình tự: diễu hành hoặc tập trung các đoàn;

chào cờ; phát biểu khai mạc của trưởng ban tổ chức; tuyên thệ của đại diện trọng tài,

vận động viên; tặng cờ, hoa cho các đoàn. Nếu là Đại hội thể dục thể thao thì sau phần

nghi lễ sẽ là các hoạt động biểu diễn văn hóa văn nghệ thể dục thể thao chào mừng.

+ Nếu có lễ bế mạc thì sau phần đánh giá tổng kết sẽ là phần trao thưởng. Lễ bế

mạc phải thật ngắn gọn, tránh rườm rà.

Page 175: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

171

Một số phương án tổ chức thi đấu:

Có ba phương án (còn gọi là thể thức thi đấu) thường được xử dung là: thi đấu

vòng tròn, thi đấu loại trực tiếp và thi đấu hỗn hợp.

+ Thi đấu vòng tròn là các đội, VĐV gặp nhau một lần, ai được nhiều điểm thì

thắng... Phương án này thường áp dụng khi số người, số VĐV tương đối đông, thời

gian thi đấu ngắn. Số trận thi đấu của phương án này được tính bằng cách lấy số đội

hoặc số VĐV nhân với số đội hoặc số VĐV trừ đi một , rồi chia cho hai. Thí dụ: Nếu

có 6 VĐV thì tổng số trận là 6 (6-1) : 2 = 15.

+ Thi đấu loại trực tiếp gồm hai loại: Trực tiếp một lần thua và trực tiếp hai lần thua.

Loại trực tiếp một lần thua được áp dụng trong trường hợp có nhiều đội hoặc

VĐV tham gia và thời gian thi đấu ngắn, mỗi đội hoặc VĐV gặp nhau một lượt, nếu

thua sẽ bị loại. Cách sắp xếp trận đấu như sau: Nếu số đội hoặc VĐV là số chẵn thì cứ

từng cặp một thi đấu loại trực tiếp cho đến người vô địch; nếu số đội hoặc VĐV là số

lẻ thì vòng một sẽ có một đội không phải thi đấu, các cặp khác đấu loại trực tiếp cho

đến khi có một đội vô địch.

Loại thi đấu trực tiếp hai lần thua được áp dụng trong trường hợp có ít đội hoặc

VĐV tham gia và thời gian thi đấu dài, mỗi đội hoặc VĐV gặp nhau lượt đầu, các đội

thua gặp nhau lượt thứ hai, đội hoặc VĐV thua sẽ bị loại, đội thắng sẽ đấu tiếp cho đến

đội vô địch..

+ Thi đấu hỗn hợp: Là phương án kết hợp cả thi đấu vòng tròn và thi đấu loại trực

tiếp, áp dụng khi số đội hoặc số VĐV đông, thời gian thi đấu dài. Thông thường theo

phương án này thì tổ chức cho các đội bốc thăm vào các bảng, trong mối bảng sẽ thi

đấu vòng tròn một lượt để chon các đội nhất, nhì vào chung kết. Ở giai đoạn chung kết

các đội, VĐV sẽ thi đấu loại trực tiếp một lần thua để chọn ra đội, VĐV vô địch. Ưu

điểm của phương án này tiết kiệm được thời gian và đánh giá tương đối chính xác

trình độ VĐV. Tuy vậy khi chia bảng cần chọn các đội, VĐV “hạt giống” để chia đều

cho các bảng để tránh các đội, VĐV mạnh bị loại ngay vòng đầu.

Cách xếp hạng trong thi đấu một số môn thể thao

- Môn bóng đá: Trong từng trận thì đội thắng 3 điểm, đội hòa 1 điểm, đội thua 0

điểm. Xếp hạng chung cuộc thì đội cao điểm hơn xếp trên; nếu hai đội có tổng điểm

bằng nhau thì xét đến hiệu số bàn thắng -thua; nếu hiệu số bàn thắng-thua bằng nhau

thì xét đến kết quả trận gặp nhau trực tiếp. Nếu tất cả các chỉ số đều bằng nhau thì bốc

thăm để chọn đội xếp hạng cao hơn.

- Môn cầu lông: Trong giải đồng đội nếu thi đấu 3 trận thì đội nào thắng hai trận

là thắng; nếu thi đấu 5 trận thì đội thắng 3 trận là thắng. Trong giải cá nhân nếu thi đấu

3 hiệp, mỗi hiệp 21 điểm, VĐV thắng hai hiệp là thắng. Trong thi đấu vòng tròn một

trận thắng được 2 điểm, trận thua được 1 điểm, bỏ cuộc 0 điểm. Xếp hạng chung cuộc

thì đội cao điểm hơn xếp trên. Nếu số điểm bằng nhau thì xét đến các chỉ số hiệp thắng

hiệp thua, và điểm thắng điểm thua.

Page 176: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

172

- Môn bóng chuyền: Trong từng trận đội nào thắng 3 hiệp là thắng, đội thắng

được 2 điểm, thua 1 điểm. Xếp hạng chung cuộc thì đội cao điểm hơn xếp trên. Nếu số

điểm bằng nhau thì xét đến các chỉ số hiệp thắng hiệp thua, và điểm thắng điểm thua.

- Môn bóng bàn: Giải đồng đội thi đấu 5 trận, đội thắng 3 là thắng; giải đôi thi

đấu 5 ván, ai thắng 3 là thắng; giải đơn thi đấu 7 ván ai thắng 4 là thắng. Một trận

thắng được 2 điểm, trận thua được 1 điểm, bỏ cuộc 0 điểm. Xếp hạng chung cuộc thì

đội cao điểm hơn xếp trên. Nếu hai đội, VĐV có số diểm bằng nhau thì xét kết quả

trận đấu trực tiếp; nếu ba đội, VĐV trở lên bằng điểm nhau thì tính đến ván đấu (cách

tính là lấy tổng số ván thắng chia cho tổng số ván thua của mỗi đội, đội nào có tỉ số

cao hơn sẽ xếp trên).

3.5. Quy trình kiểm tra công nhận người đạt tiêu chuẩn thể chất (RLTT)

Thể chất con người gồm thể hình và thể lực. Thể hình là các số đo về chiều cao, cân

nặng, các vòng… Thể lực là sức nhanh, mạnh, bền, khéo và mềm dẻo. Thể chất đồng

nghĩa với từ sức khỏe, được phát triển theo các quy luật tự nhiên, di truyền, lứa tuổi, giới

tính, đồng thời chịu sự tác động của các điều kiện sống, điều kiện làm việc, vệ sinh môi

trường, dinh dưỡng… Mục đích của giáo dục thể chất là phát triển và hoàn thiện thể chất

con người đáp ứng mọi yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Ở Việt Nam từ những năm sáu mươi, Chính phủ đã có những quy định về kiểm

tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho các đối tượng học sinh và người lao động. Sau đó

hàng năm các Bộ, ngành ở trung ương và UBND các địa phương đều tổ chức việc

kiểm tra để đánh giá tình trạng sức khỏe, thể chất con người, làm cơ sở cho việc hoạch

định các chính sách phát triển thể chất người Việt Nam. Từ năm 2001, UB thể dục thể

thao đã triển khai tổng điều tra thể chất người Việt Nam và xây dựng các tiêu chuẩn

đánh giá thể chất người Việt Nam theo lứa tuổi (từ 6- 60) và giới tính (nam, nữ). Nội

dung các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá bao gồm: Chiều cao (cm); cân nặng (kg); dẻo

gập thân (cm); lực bóp tay thuận (kg); nằm ngửa gập bụng (tính số lần trong 30 giây);

bật xa tại chỗ (tính khoảng các - cm); chạy 30m xuất phát cao (tính thời gian - giây);

chạy thoi 4 x 10m (tính thời gian - giây); chạy tuỳ sức 5 phút (tính quãng đường - mét).

Tháng 4/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 641/QĐ-TTg phê duyệt

Đề án tổng thể phát triển thể chất người Việt Nam, với mục tiêu:

* Cải thiện tầm vóc thân thể của thanh niên Việt Nam đạt nhịp độ tăng trưởng ổn

định theo các tiêu chí sau:

- Đối với nam 18 tuổi: Năm 2020 chiều cao trung bình 167 cm; năm 2030 chiều

cao trung bình 168,5 cm.

- Đối với nữ 18 tuổi: Năm 2020 chiều cao trung bình 156 cm; năm 2030 chiều

cao trung bình 157,5 cm.

* Cải thiện thể lực, đặc biệt là sức bền và sức mạnh của đa số thanh niên có

bước phát triển rõ rệt, thu hẹp khoảng cách so với các nước phát triển ở châu Á theo

các tiêu chí sau:

Page 177: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

173

- Đối với nam 18 tuổi: Chạy tùy sức 5 phút tính quãng đường trung bình đạt

1.050 m vào năm 2020; 1.150 m vào năm 2030; Lực bóp tay thuận đạt trung bình 45

kg năm 2020; 48 kg năm 2030.

- Đối với nữ 18 tuổi: Chạy tùy sức 5 phút tính quãng đường trung bình đạt 850 m

vào năm 2020; 1.000 m năm 2030; Lực bóp tay thuận đạt trung bình 30 kg năm 2020;

34 kg năm 2030.

3.6. Quy trình xây dựng công trình thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn

Theo Quyết định 100/2005/QĐ-TTg của Thủ tường Chính phủ thì đến năm 2010

mỗi địa phương cần quy hoạch đất để mối người đân có từ 2 - 3 m2 đất để xây dựng

các công trình thể thao. Các công trình thể thao phục vụ việc tập luyện và thi đấu của

nhân dân ở mỗi xã, phương, và thị trấn bao gồm:

- Vùng đô thị: Tối thiểu có một sân thể thao phổ thông; từ 1 đến 2 phòng tập đơn

giản, từ 4 đến 6 sân tập ngoài trời và một bể bơi hoặc hồ bơi đơn giản.

- Vùng núi và hải đảo: Tối thiểu có một sân thể thao, vui chơi giải trí và một

phòng tập đơn giản.

- Vùng đồng bằng Bắc Bộ, sông Cửu Long và Duyên hải miền Trung: Tối thiểu

có một sân thể thao phổ thông; 2 đến 4 sân tập từng môn, 1 phòng tập đơn giản, 1 hồ

bơi đơn giản.

Sân thể thao phổ thông là hệ thống sân ngoài trời, có thể tập luyện và thi đấu

được nhiều môn như bóng đá, bóng chuyền, điền kinh, cầu lông… Kích thước sân của

từng môn cụ thể như sau:

- Sân bóng đá: Có thể là sân đất hoặc sân cỏ, kích thước tối thiểu (90m x 45m),

tối đa (90m x 120m). Nếu là sân mi ni thì kích thước tối thiểu (38m x 18m), tối đa

(42m x 25m). Khung cầu môn có kích thước (7,32m x 2,44m).

- Sân bóng chuyền: Có thể là sân đất hoặc sân xi măng, kích thước (18m x 9m).

Cột lưới cao 2,55m; lưới rộng 1m, dài 10m.

- Sân cầu lông, đá cầu: Có thể là sân đất hoặc sân xi măng, kích thước sân đôi

(13,4m x 6,1m); sân đơn (13,4m x 5,18m); lưới rộng 1m, dài 10m. Cột lưới cao 1,55m.

- Sới vật: Có thể là sân đất hoặc sân xi măng có đệm, hình tròn đường kính 9m,

kích thước sân xung quanh (17m x 17m).

- Sân kéo co: Có thể là sân đất hoặc sân xi măng, kích thước (36m x 1,2m); dây

dài tối thiểu 33m. Có 5 điểm đánh dấu trên dây: Điểm giữa dây là giới hạn bắt đầu

kéo; từ điểm đó sang 2 bên, mỗi bên 4m là giới hạn phân định thắng - thua; từ 2 điểm

đó về 2 bên mỗi bên 1m là giới hạn nắm dây của VĐV 2 đội.

- Đường để chạy tùy sức 5 phút (đây là bài kiểm tra sức bền của người tập):

Chạy trên địa hình tự nhiên, chiều dài tối thiểu 50m, rộng tối thiểu 2m, hai đầu kẻ 2

đường giới hạn, phía ngoài 2 đường giới hạn có khoảng trống ít nhất 1m để chạy quay

vòng; trên đoạn dài 50m đánh dấu từng đoạn 10m để xác định phần lẻ sau khi chạy hết

thời gian.

Page 178: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

174

Căn cứ vào các nội dung trình bày trong 6 quy trình nói trên, hàng năm Công chức

Văn hóa - Xã hội hoặc Cộng tác viên thể dục thể thao cấp xã có trách nhiệm tham mưu

đưa vào kế hoạch từng công việc cụ thể và phối hợp tổ chức thực hiện khi được phê

duyệt. Trong quá trình triển khai phải tuân thủ sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ

thể dục thể thao của Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.

Kết luận: Khu vực miền núi, trung du, vùng dân tộc là khu vực địa - văn hóa, địa

- kinh tế, địa - chính trị…có đặc điểm riêng, khác với khu vực đồng bằng, ven biển,

hải đảo. Đây là địa bàn sinh sống lâu đời của cộng đồng các dân tộc thiểu số. Trong

quá trình sinh sống tại các khu vực địa lý khác nhau từ Bắc vào Nam, từ các khu vực

rẻo cao, rẻo giữa, cao nguyên hay thung lũng, chân núi, đồng bằng, ven biển, châu

thổ… đồng bào các dân tộc đã sáng tạo ra nhiều giá trị văn hóa vât thể, phi vật thể đặc

sắc mang đậm dấu ấn gắn với các điều kiện tự nhiên, vùng địa lý. Đó là những giá trị

văn hóa do các cộng đồng dân tộc sáng tạo trong quá trình sinh tồn và phát triển giàu

bản sắc riêng, tạo nên tính đa dạng trong tính thông nhất của văn hóa Việt Nam

Phần lớn các dân tộc thiểu số ở nước ta cư trú ở vùng trung du, miền núi và vùng

cao, chiếm 3/4 diện tích cả nước. Ðây là khu vực có tiềm năng phát triển kinh tế to lớn

mà trước hết là tiềm lực về tài nguyên rừng và đất rừng. Không những thế, trung du,

miền núi còn có vai trò đặc biệt quan trọng về môi trường sinh thái đối với cả nước

như điều hoà khí hậu, điều tiết nguồn nước, bảo vệ lớp đất màu trong mùa mưa lũ.

Tuy điều kiện tự nhiên cũng như xã hội còn nhiều khó khăn nhưng trong những

năm qua phong trào thể dục, thể thao quần chúng khu vực trung du, miền núi vùng dân

tộc phát triển mạnh nhưng chưa đều, chất lượng chưa cao. Các vùng sâu, vùng xa, biên

giới, hải đảo còn thiếu các phương tiện tập luyện và thiếu cán bộ hướng dẫn viên thể

dục, thể thao. Chưa chú trọng xây dựng và quản lý hệ thống các đơn vị cơ sở, các câu

lạc bộ thể dục, thể thao quần chúng ở cơ sở;

Các cơ sở giáo dục đào tạo còn thiếu sân bãi, phòng tập, dụng cụ phục vụ cho

nhu cầu tập luyện, thi đấu và vui chơi giải trí của học sinh, sinh viên; đội ngũ giáo viên

thể dục còn thiếu; chương trình chính khóa cũng như nội dung hoạt động ngoại khóa

còn nghèo nàn, chưa hợp lý, không hấp dẫn học sinh tham gia các hoạt động thể dục,

thể thao ngoại khóa.

Nguyên nhân thì có nhiều điều quan trọng là xuất phát từ nhận thức của một bộ

phận cán bộ về vai trò của công tác phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở xã,

phường, thị trấn chưa đúng và đủ. Việc tuyên truyền, hướng dẫn, vận động nhân dân

tham gia vào các hoạt động thể dục, thể thao còn mang tính hình thức, thiếu gắn bó với

thực tiễn đời sống và phong tục, tập quán của đồng bào địa phương. Chưa chú trọng

chỉ đạo và đầu tư cho thể dục, thể thao trường học. Do đó cán bộ văn hoá - xã hội xã

cần phải đặc biệt quan tâm và tập trung mấy nội dung như sau:

- Coi trọng và làm tốt công tác phong trào thể dục thể thao, đặc biệt và lưu ý phát

huy truyền thống thể dục thể thao mang bản sắc dân tộc thông qua việc sưu tầm nghiên

cứu, tổ chức các cuộc thi, hội thao, chú ý khôi phục và bảo tồn và nâng cao chất lượng

các môn thể thao truyền thống của các dân tộc trong địa bàn xã

Page 179: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

175

- Tham mưu đẩy mạnh xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao của xã, tăng

cường tuyên truyền các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà

nước thông qua hệ thống thiết chế này. Khơi dậy sức sáng tạo chủ động của nhân dân

trong các hình thức sinh hoạt cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động thể dục thể

thao trong thời kỳ mới. Giữ gìn truyền thống thể dục thể thao gắn liền với nếp sống,

phong tục tập quán trong bản, bon, buôn, sóc...

- Chú trọng xây dựng môi trường thể dục thể thao lành mạnh. Tuyên truyền cho

đồng bào các dân tộc biết về giá trị của sức khoẻ gắn liền phong trào thể dục thể thao

cùng với những giá trị tinh thần, đạo đức, phong tục tốt đẹp của mình, phát huy các

giá trị theo chuẩn mực và yêu cầu trong cuộc sống mới. Xây dựng và thực hiện quy

ước văn hóa trên cơ sở kết hợp những yếu tố truyền thống tốt đẹp gắn với phong trào

thể dục thể thao....

****************

Câu hỏi và bài tập tình huống

1. Trình bày những hiểu biết của anh, chị về thể dục thể thao quần chúng khu vực

trung du, miền núi, vùng dân tộc? về nhiệm vụ và giải pháp cơ bản để phát triển thể

dục thể thao quần chúng ở cơ sở? liên hệ với thực tế nơi anh, chị sinh sống, làm việc

để làm rõ hơn những vấn đề đó của thể dục thể thao quần chúng?

2. Hãy xây dựng Điều lệ tổ chức giải Bóng đá Nông dân toàn xã nhân ngày

truyền thống Hội Nông dân Việt Nam 14 tháng 10.

3. Hãy xếp lịch thi đấu loại trực tiếp một lần thua cho 18 vận động viên và cho 19

vận động viên môn Bóng bàn trong Giải Bóng bàn toàn xã năm 2011.

Tài liệu tham khảo

1.Ban Bí Thư Trung ương Đảng: Chỉ thị 36/CTTW ngày 24/3/1994 và Chỉ thị

17/CTTW ngày 23/10/2002 .

2. Luật Thể dục, Thể thao, Nhà xuất bản Thể dục thể thao, Năm 2007.

3. Thủ Tướng Chính phủ: Quyết định 2198/QĐ-TTg ngày 3/12/2010 của Thủ Tướng

Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến 2020.

4. Thủ Tướng Chính phủ: Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ

Tướng Chính phủ phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam

giai đoạn 2011- 2030.

5. 60 năm thể dục thể thao cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước,

Nhà xuất bản Thể dục thể thao, Năm 2006.

Page 180: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

176

KỸ NĂNG QUẢN LÝ, HƯỚNG DẪN KHAI THÁC GIÁ TRỊ CÁC DI SẢN

VĂN HÓA PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KHU VỰC

TRUNG DU, MIỀN NÚI, VÙNG DÂN TỘC

PGS, TS. TRƯƠNG QUỐC BÌNH

Th.s. NGUYỄN THANH THỦY

Thời lượng: 8 tiết(*)

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về di sản văn hóa nói chung và

trên địa bàn xã.

- Nâng cao kiến thức quản lý và kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn của công chức

văn hóa-xã hội xã trong việc khai thác giá trị di sản văn hóa phục vụ hoạt động du lịch

trên địa bàn xã.

2. Yêu cầu: Học viên nắm được những kiến thức cơ bản và biết vận dụng trong hoạt

động thực tiễn ở địa phương.

B. NỘI DUNG

1. Giới thiệu chung về Di sản văn hóa và hoạt động du lịch

1.1. Những khái niệm cơ bản về di sản văn hóa, tổng quan về kho tàng di sản

văn hóa Việt Nam

Di sản văn hoá: Bao gồm di sản văn hoá phi vật thể và di sản văn hoá vật thể, là

sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học được lưu truyền từ

thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (Điều 1. Luật

Di sản Văn hóa)

Di sản văn hoá phi vật thể: Là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hoá,

khoa học được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, và được lưu truyền bằng truyền miệng,

truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói,

chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng

dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống, tri thức về

y, dược học cổ truyền, về văn hoá ẩm thực,về trang phục truyền thống dân tộc và

những tri thức dân gian khác.

Di sản văn hoá vật thể: Là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá và khoa học

bao gồm di tích lịch sử- văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

Di tích lịch sử - văn hoá: Là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật,

bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.

Danh lam thắng cảnh: Là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa

cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.

(*)

- Lý thuyết; 4 tiết; Thảo luận: 4 tiết

Page 181: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

177

Khái quát về nội dung, giá trị của kho tàng di sản văn hóa của cộng đồng các dân

tộc Việt Nam:

- Các di sản văn hóa phi vật thể

- Các di tích lịch sử- văn hóa và danh lam thắng cảnh

- Hệ thống các bảo tàng ở Việt Nam

1.2.Những khái niệm cơ bản về hoạt động du lịch

a)Du lịch

Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư

trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ

dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Hoạt động du lịch góp phần phát triển kinh tế của đất nước, tạo việc làm và tăng

thu nhập cho người lao động (hướng dẫn viên, các dịch vụ liên quan như sản xuất và

tiêu thụ đồ ăn uống, sản phẩm lưu niệm, trình diễn nghề thủ công, vận chuyển khách

du lịch…).

b)Tài nguyên du lịch

Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn

hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể

được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu

du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.

c) Du lịch văn hóa

Bên cạnh những loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch khám chữa bệnh,

du lịch mạo hiểm, du lịch giáo dục...du lịch văn hóa được xem là loại sản phẩm đặc

thù của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, thu hút nhiều khách du lịch

quốc tế.

Văn hóa không chỉ là động lực của sự phát triển mà còn được gọi là điểm tựa, là

nền tảng cho sự phát triển du lịch. Văn hóa du lịch đang trở thành xu thế chủ đạo trong

chiến lược trong chiến lược phát triển của ngành du lịch thế giới. Trong nghị quyết đại

hội Đảng lần thứ VIII đó nêu ra: “Phát triển du lịch tương xứng với tiềm năng du lịch to

lớn của đất nước theo hướng du lịch văn hóa sinh thái, môi trường xây dựng các chương

trình và các điểm hấp dẫn du lịch về văn hóa, di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh.

Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền

thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng... để tạo sức hút đối với khách du

lịch bản địa và từ khắp nơi trên thế giới. Đối với khách du lịch có sở thích nghiên cứu,

khám phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa, thì du lịch văn hóa là cơ hội để thỏa

mãn nhu cầu tìm hiểu của họ. Hầu hết các hoạt động du lịch văn hóa gắn liền với địa

bàn cấp xã - nơi tồn lưu giữ nhiều giá trị văn hóa truyền thống như di tích lịch sử, tập

quán, luật tục, lễ hội… Bởi thế, thu hút khách du lịch tham gia du lịch văn hóa tức là

tạo ra dòng chảy mới và cải thiện cuộc sống của người dân địa phương.

Page 182: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

178

2. Các văn bản về quản lý, hướng dẫn khai thác giá trị các di sản văn hóa

phục vụ hoạt động du lịch

2.1. Các văn bản pháp luật về Di sản văn hoá

Những nội dung cơ bản của Luật Di sản văn hoá, Luật bổ sung một số điều của

Luật Di sản văn hóa và Nghị định huớng dẫn thi hành Luật có liên quan đến các hoạt

động du lịch, một trong những hình thức cơ bản nhất của công tác phát huy giá trị các

di sản văn hóa:

Nhìn chung, so với tất cả các văn bản luật pháp ban hành trước đây ở Việt Nam,

nội dung của Luật Di sản văn hoá, Luật bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá

và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đã có những thay đổi cơ bản trên cơ sở những

nhu cầu xã hội và thực tiễn hoạt động của sự nghiệp bảo vệ và phát huy các di sản văn

hoá ở nước ta, đó là:

a) Về đối tượng và phạm vi điều chỉnh của luật

- Đưa Di sản văn hoá phi vật thể- bộ phận hữu cơ của kho tàng di sản văn hoá

thanh đối tượng điều chỉnh của Luật Di sản văn hoá.

- Đưa di sản thiên nhiên- bộ phận hữu cơ của kho tàng di sản nhân loại thành đối

tượng điều chỉnh của Luật Di sản văn hoá:

b) Về quyền sở hữu đối với di sản văn hoá, Luật Di sản văn hoá đã xác định về

sở hữu đối với di sản văn hoá ở Việt Nam cụ thể như sau:

“Nhà nước thống nhất quản lý di sản văn hoá thuộc sở hữu Nhà nước; công nhận

và bảo vệ các hình thức sở hữu tập thể, sở hữu chung của cộng đồng, sở hữu tư nhân

và các hình thức sở hữu khác về di sản văn hoá theo quy định của pháp luật.

c) Xác định những chế tài nhằm ngăn chặn tình trạng xâm hại di tích, những hành

vi đào bới trái phép các di tích khảo cổ đã được xếp hạng để tìm kiếm và chiếm đoạt

trái phép cổ vật, ngăn chặn những hành vi lấn chiếm đất đai thuộc di tích đã và đang

diễn ra ở mức báo động hiện nay.

d) Bên cạnh những quy định cụ thể nhằm đề cao trách nhiệm của nhà nước,

quyền và nghĩa vụ của công dân được xác định theo huớng tôn trọng sở hữu tư nhân,

tạo điều kiện thuận lợi cho mọi công dân tham gia vào sự nghiệp bảo vệ, phát huy giá

trị các di sản văn hoá.

e) Luật Di sản văn hoá có một mục đề cập cụ thể về vấn nguồn lực cho các hoạt

động bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hoá; trong đó, quy định thống nhất việc

sử dụng các nguồn thu và trách nhiệm của nhà nước trong việc cung cấp ngân sách cho

các hoạt động này.

g) Xác định cụ thể trách nhiệm quản lý nhà nước về di sản văn hoá nói chung,

trong đó có những nội dung:

Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá; tuyên

truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hoá;

Page 183: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

179

Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản

văn hoá (Điều 54).

2.2. Luật Du Lịch

Luật Du lịch được Nghị quyết của Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam, số 44/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 thông qua gồm 11 chương, 88

điều: Chương I Những quy định chung; Chương II Tài nguyên du lịch; Chương III

Quy hoạch phát triển du lịch; Chương IV: Khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch và

đô thị du lịch; Chương V: Khách du lịch; Chương VI: Kinh doanh du lịch; Chương

VII: Hướng dẫn du lịch; Chương VIII: Xúc tiến du lịch; Chương IX: Hợp tác quốc tế

về du lịch; Chương X: Thanh tra du lịch, giải quyết yêu cầu, kiến nghị của khách du

lịch; Chương XI: Điều khoản thi hành.

Nhìn chung, Luật Du lịch đề cập khá toàn diện về các hoạt động du lịch, thậm

chí khá chi tiết về các hoạt động nghiệp vụ.

Chúng tôi cho rằng, khi nghiên cứu vận dụng vào công tác quản lý, tổ chức các

hoạt động khai thác, phát huy giá trị các di sản văn hóa phục vụ du lịch ở địa bàn cấp

xã, chỉ cần lưu ý một số điểm cơ bản sau đây:

a) Định nghĩa về du l ịch

Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư

trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ

dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. (Theo khoản 1, Điều 4, Luật Du lịch)

b) Tài nguyên du lịch

Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn

hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể

được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu

du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.

c) Sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách

du lịch trong chuyến đi du lịch.

d) Dịch vụ du lịch

Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn

uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu

cầu của khách du lịch.

e) Kinh doanh dịch vụ du lịch: Kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch,

điểm du lịch, đô thị du lịch bao gồm kinh doanh lữ hành, lưu trú du lịch, vận chuyển

khách du lịch, ăn uống, mua sắm, thể thao, giải trí, thông tin và các dịch vụ khác phục

vụ khách du lịch.

f) Đặc trưng của Du lịch văn hóa

Page 184: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

180

Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền

thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng... để tạo sức hút đối với khách du

lịch bản địa và từ khắp nơi trên thế giới.

g) Sự tham gia của cộng đồng dân cư

Để có thể phát triển du lịch bền vững thì việc tham gia của người dân cư địa

phương là hết sức quan trọng nhằm tạo nên nét đặc trưng, sự khác biệt và sống động

cho những sản phẩm, chương trình du lịch.

3. Kỹ năng lồng ghép các nội dung về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn

hóa và phát triển du lịch trên địa bàn cơ sở

3.1. Lồng ghép những nội dung chi tiết về di sản văn hóa (cổ vật, di tích, danh

lam thắng cảnh, lễ hội) với tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên nhân văn

Di vật: Là hiện vật được lưu truyền lại có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.

Cổ vật: Là là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hoá,

khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.

Bảo vật quốc gia: Là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm

tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hoá, khoa học.

Các tiêu chí cụ thể của di tích lịch sử- văn hoá, danh lam thắng cảnh:

- Di tích lịch sử - văn hoá phải có một trong các tiêu chí sau đây:

a. Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình

dựng nước và giữ nước;

b. Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của các anh hùng

dân tộc, danh nhân của đất nước;

c. Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ

cách mạng, kháng chiến;

d. Địa điểm có giá trị tiêu biểu về khảo cổ;

đ. Quần thể hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ

thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.

- Danh lam - thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây:

a. Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên

với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu;

b. Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng

sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật

chất về các giai đoạn hình thành và phát triển của trái đất.

- Việc phân loại và phân hạng các Di tích lịch sử- văn hoá và Danh lam thắng

cảnh ở Việt Nam:

Xuất phát từ nhu cầu quản lý Nhà nước, các di tích lịch sử và danh lam thắng

cảnh ở Việt Nam ( sau đây gọi là di tích ) được chia thành 4 loại là:

Page 185: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

181

1. Di tích lịch sử- văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật,

bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học;

2. Di tích kiến trúc nghệ thuật là công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến

trúc đô thị và đô thị có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển nghệ thuật kiến

trúc của dân tộc;

3. Di tích khảo cổ là những địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai

đoạn phát triển của các văn hoá khảo cổ.

4. Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa

cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học;

Căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam -

thắng cảnh được chia thành ba hạng:

1. Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương;

2. Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia;

3. Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia.

3. 2. Di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể - bộ phận quan trọng

của tài nguyên du lịch

Phân loại tài nguyên du lịch:

-Tài nguyên du lich tự nhiên: Là các thành phần tự nhiên, các tổng thể tự nhiên

trực tiếp hoặc gián tiếp được khai thác, sử dụng tạo ra các sản phẩm du lịch, phục vụ

cho mục đích phát triển du lịch. Các thành phần trong tự nhiên với tư cách là tài

nguyên du lịch có tác động mạnh nhất đến hoạt động này là địa hỡnh, khí hậu, nguồn

nước và sinh vật.

- Tài nguyên du lịch nhân văn: Là các sản phẩm tinh thần và sản phẩm vật chất do

con người tạo ra, có giá trị phục vụ du lịch. Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm các loại

di tích lịch sử, lễ hội, các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học, các đối tượng văn hóa, thể

thao và các hoạt động nhận thức khác. Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học: Về các

tập tục cư trú, về tổ chức xã hội, về thói quen ăn uống, sinh hoạt, về kiến trúc cổ, các nét

truyền thống trong quy hoạch cư trú và xây dựng, trang phục dân tộc…

3. 3. Mối quan hệ biện chứng giữa di sản văn hóa và hoạt động du lịch

Thực tế đã chứng minh, một nơi có nguồn di tích lịch sử văn hóa phong phú, giàu

bản sắc dân tộc thì nơi đó thu hút được một lượng khách lớn, tác động đến nhiều mặt

của đời sống văn hóa xã hội địa phương. Nơi đó cũng có nhiều ưu thế và điều kiện để

phát triển kinh tế hơn so với các địa phương khác thông qua hoạt động du lịch. Đồng

thời có tác động nhiều đến nền kinh tế trên địa bàn đó.

Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác động biến đổi cán cân thanh toán

của khu vực và đất nước .

Page 186: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

182

Du khách đến làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ do sự khác biệt giữa việc tiêu

dùng du lịch và tiêu dùng hàng hóa khác là: Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch được coi

như hình thức xuất khẩu tại chỗ.

Cụ thể hơn là quan hệ vật chất nảy sinh khi du khách tiếp xúc với phong tục tập

quán, với di tích lịch sử văn hóa danh lam thắng cảnh của địa phương thì khách sẽ tiêu

thụ những sản phẩm, dịch vụ cụ thể như ăn, ở tại địa phương, mua quà lưu niệm…

Nhờ có lực hút trong hoạt động kinh doanh du lịch mà so sánh với ngành kinh tế

khác, ngành du lịch ở địa phương có nhiều nổi trội hơn thông qua việc du lịch quốc tế

xuất khẩu tại chỗ được nhiều mặt hàng không trải qua nhiều khâu nên tiết kiệm được

lao động, chênh lệch giá giữa người bán và người mua không quá cao. Người tiêu

dùng mua được hàng với giá thấp, người sản xuất bán được với giá cao nên kích thích

được người tiêu dùng; góp phần làm tăng thêm thu nhập cho mọi tầng lớp nhân dân,

khiến cho mức sống của người dân ngày càng nâng cao và cải thiện .

Khi một nơi có nguồn tài nguyên du lịch hấp dẫn và trở thành một điểm đến của

du khách, sẽ làm cho nhu cầu vật chất tăng lên đáng kể. Việc đòi hỏi một số lượng lớn

vật tư, hàng hóa các loại đó kích thích mạnh mẽ đến các ngành kinh tế có liên quan

như nông nghiệp, công nghiệp chế tạo, giao thông vận tải, dịch vụ…từ đó tạo ra nhiều

công ăn việc làm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương .

Như vậy, với nguồn di tích lịch sử, di sản văn hóa…phong phú mà biết khai thác

để phục vụ du lịch thì sẽ có tác dụng to lớn trong việc làm thay đổi diện mạo kinh tế -

xã hội của địa phương, của khu vực thậm chí của mỗi quốc gia. Chính vì vậy nhiều

nước trên thế giới đó coi di sản văn hóa như là nền tảng hoạt động kinh doanh du lịch,

góp phần không nhỏ để vực dậy nền kinh tế của đất nước .

3.4. Sức hút của Di sản văn hóa với sự phát triển du lịch tại mỗi địa phương

Kho tàng di sản văn hóa, đặc biệt là những đặc trưng về phong cách, lối sống,

thói quen, phong tục tập quán, cách ăn, mặc, ở…là một thành tố quan trọng tạo nên

sản phẩm du lịch và sức hấp dẫn trong du lịch.

Tâm lý của khách du lịch là muốn rời xa cuộc sống quen thuộc để tìm hiểu đặc

trưng văn hóa, môi trường tự nhiên của một vùng hay một quốc gia khác nhằm tìm đến

cái mới lạ để thỏa mãn trí tò mò, để thay đổi cuộc sống thường nhật, không khí và thư

giãn. Mặt khác, những người tham gia loại hình du lịch văn hóa đa số là những người

có trí thức và trình độ văn hóa, vì vậy mục đích của họ ngoài việc tham quan những

địa danh du lịch nổi tiếng, họ muốn tìm đến những địa danh mang niềm tự hào dân tộc,

về văn hóa bản địa hay những địa danh được ít người biết đến.

Các tài nguyên du lịch văn hóa được coi là tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn.

Nếu như tài nguyên du lịch tự nhiên hấp dẫn du khách bởi tính nguyên sơ, nguyên bản

thỡ tài nguyên du lịch nhân văn lại thu hút khách du lịch bởi tính truyền thống và tính

địa phương của nó. Các đối tượng di sản văn hóa - tài nguyên du lịch nhân văn chính

là là cơ sở để tạo nên loại hình du lịch văn hóa phong phú. Bên cạnh đó nhận thức về

văn hóa là yếu tố thúc đẩy động cơ du lịch của du khách. Như vậy xét về yếu tố thị

Page 187: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

183

trường thì văn hóa vừa là yếu tố “cung” vừa góp phần hình thành nên yếu tố “cầu”

trong kinh tế du lịch .

Sự tác động ảnh hưởng và sức hấp dẫn của di sản phụ thuộc vào chính giá trị của

di tích, di chỉ đó. Một di tích có giá trị càng lớn thì sự tác động, tầm ảnh hưởng đến du

lịch tại địa bàn càng nhiều... Hàng năm đã thu hút một lượng khách không nhỏ trong

nước và nước ngoài đến tham quan và tìm hiểu.

4. Những lưu ý trong công tác tổ chức các hoạt động Du lịch văn hóa nhằm

khai thác giá trị di sản văn hóa phục vụ du lịch tại địa bàn xã

4.1. Tổ chức khai thác những giá trị đặc trưng văn hóa của các vùng miền

phục vụ phát triển du lịch

Bên cạnh những loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch khám chữa bệnh,

du lịch mạo hiểm, du lịch giáo dục...du lịch văn hóa được xem là loại sản phẩm đặc

thù của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, thu hút nhiều khách du lịch

quốc tế.

Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền

thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng... để tạo sức hút đối với khách du

lịch bản địa và từ khắp nơi trên thế giới. Đối với khách du lịch có sở thích nghiên cứu,

khám phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa, thì du lịch văn hóa là cơ hội để thỏa

mãn nhu cầu tìm hiểu của họ. Hầu hết các hoạt động du lịch văn hóa gắn liền với địa

bàn cấp xã - nơi tồn lưu giữ nhiều giá trị văn hóa truyền thống như di tích lịch sử, tập

quán, luật tục, lễ hội… Bởi thế, thu hút khách du lịch tham gia du lịch văn hóa tức là

tạo ra dòng chảy mới và cải thiện cuộc sống của người dân địa phương.

Ở Việt Nam, nhiều hoạt động du lịch văn hóa được tổ chức dựa trên những đặc

điểm của vùng miền. Chương trình Lễ hội Đất Phương Nam (Lễ hội văn hóa dân gian

vùng Đồng bằng Nam Bộ), Du lịch Điện Biên (Lễ hội văn hóa Tây Bắc kết hợp với sự

kiện chiến thắng Điện Biên Phủ), Con đường Di sản miền Trung (Lễ hội dân gian kết

hợp tham quan những di sản văn hóa được UNESCO công nhận)... là những hoạt động

của du lịch văn hóa, thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. Vùng đồng bằng,

làng quê trù phú, phong tục tập quán sinh hoạt văn hóa mang nét đặc trưng của nền văn

minh lúa nước sông Hồng thích hợp với loại hình du lịch “du khảo đồng quê”...

4.2. Xác định các sản phẩm du lịch tiêu biểu từ đặc thù cả các loại hình du lịch

văn hóa cụ thể

- Du lịch lễ hội, du lịch hoa: Festival Huế, Festival hoa Đà Lạt, hội chùa Hương,

hội Lim, tết cổ truyền… Với loại hnh du lịch này du khách có thể vừa tham quan vừa

kết hợp du lịch văn hóa. Đặc biệt là với du khách quốc tế. Những tour du lịch tm hiểu

văn hóa, lịch sử có thể thực hiện rất đa dạng ở Việt Nam. Loại hình này được tổ chức

theo mùa ở các thời điểm khác nhau trong năm.

- Du lịch phố cổ: Hội An, Hà Nội, phố Hiến (Hưng Yên)…loại hình này có tính

chất thường xuyên, diễn ra đều đặn hơn.

- Du lịch làng nghề: Gốm Bát Tràng, tơ lụa Vạn Phúc - Hà Đông…

Page 188: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

184

- Du lịch ẩm thực: tiệc cung đình Huế hay ẩm thực Bắc Trung Nam… Nét tinh tế

của ẩm thực Việt Nam chịu sự ảnh hưởng rất lớn của yếu tố lịch sử, khí hậu, điều kiện

tự nhiên... Sự tinh tế trong ẩm thực vùng miền cũng là một yếu tố được du lịch khai

thác hiệu quả.

4.3. Tổ chức khai thác có hiệu quả sự tham gia của cộng động dân cư

Để có thể phát triển du lịch bền vững thì việc tham gia của người dân cư địa

phương là hết sức quan trọng nhằm tạo nên nét đặc trưng, sự khác biệt và sống động

cho những sản phẩm, chương trình du lịch.

Để làm được điều này, cần sự phối hợp các ban, ngành trong công tác tuyên

truyền tại địa phương làm du lịch, tăng cường gặp gỡ và trao đổi giữa các doanh

nghiệp kinh doanh lữ hành với người dân tại khu vực để người dân thấy được quyền

lợi và trách nhiệm của mình, để việc kinh doanh du lịch nhận được sự giúp đỡ và hợp

tác của người dân bản địa.

4.4. Kết hợp công tác bảo vệ di sản, bảo vệ môi trường với quản lý các hoạt

động du lịch.

Nhận diện những tác động và nguy cơ gây hại đối với các di tích lịch sử văn hoá

và danh lam thắng cảnh, làm sai lệch và hủy hoại các di sản văn hóa phi vật thể:

- Những tác động và nguy cơ từ thiên nhiên (thiên tai: Bão, lụt, độ ẩm, động thực

vật có hại).

- Những tác động và nguy cơ do con nguời (vô thức và hữu thức, tác động của

các hoạt động kinh tế, du lịch, sự ô nhiễm môi trường, sự tu bổ, tôn tạo di tích không

theo quy định, sự làm sai lệch các nội dung, giá trị di sản văn hóa phi vật thể…)

- Xây dựng và quản lý việc thực hiện các nội quy, quy chế về bảo vệ di sản (tôn

trọng quy chế bảo vệ di tích, tín ngưỡng truyền thống…), bảo vệ môi trường ( nguồn

nước, thảm thực vật, động vật…) với các hoạt động du lịch.

5. Kỹ năng cơ bản về quản lý và hướng dẫn khai thác giá trị di sản văn hóa

phục vụ du lịch của công chức văn hóa-xã hội xã

Để thực hiện tốt hoạt động quản lý và hướng dẫn khai thác giá trị di sản văn hóa phục

vụ du lịch trên địa bàn xã, công chức văn hóa-xã hội xã cần quan tâm các vấn đề sau:

- Bước 1: Thống kê nắm tình hình, nội dung và phân loại các di sản văn hóa

được xếp hạng trên địa bàn xã.

Các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn các xã dủ ở miền núi hay

đồng bằng được công nhận là di sản phải đạt được các tiêu chí và được Hội đồng cấp

địa phương (tỉnh), cấp Quốc gia và quốc tế (UNESCO) công nhận. Trên địa bàn các xã

sự hiện diện của các di sản văn hóa rất khác nhau: Có xã không có di sản nào, có xã có

di sản cấp địa phương, có xã có di sản cấp quốc gia, có xã có dí sản cấp quốc tế... Do

vậy việc quản lý và hướng dẫn khai thác giá trị di sản văn hóa phục vụ du lịch trên địa

bàn xã chỉ đặt ra đối với những xã có các di sản văn hóa được công nhận.

Page 189: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

185

Các di sản được công nhận ở các xã cũng rất đa dạng. Có di sản là kiến trúc, nghệ

thuật, có di sản mang tính lịch sử, văn hóa, có di sản bao hàm nhiều giá trị...

Để quản lý và hướng dẫn khai thác giá trị di sản văn hóa phục vụ du lịch trên địa

bàn xã, công chức văn hóa-xã hội xã cần nghiên cứu Hồ sơ các di sản ở địa phương,

sau đó tiến hành thông kê, phân loại về nội dung, hiện trạng của các di sản...để có kế

hoạch khai thác gắn với hoạt động du lịch. Việc thống kê cần đặt ra các tiêu chí theo

giá trị của các nhóm di sản đã được công nhận; thống kê vị trí, vai trò và ý nghĩa của

nó đã và đang được khai thác trong hoạt động du lịch và giáo dục truyền thống ở địa

phương như thế nào...?

Trong trường hợp cần thiết cần có sự hợp tác, chỉ đạo của cơ quan cấp trên và sự

phối hợp của các cơ quan chuyên môn về khoa học, pháp lý để thực hiện việc thống kê

và hoàn thiện thông tin đáp ứng yêu cầu đề ra.

- Bước 2: Lập sổ tay ghi chép những những nội dung cơ bản của Luật di sản văn

hóa và Luật du lịch cũng như các Thông tư hướng dẫn liên quan để làm căn cứ tham

mưu tư vấn và tổ chức các hoạt động liên quan.

Công chức văn hóa-xã hội xã cần lập sổ tay để ghi chép nội dung cơ bản và liên

quan của Luật Di sản văn hóa, Luật Du lịch...để nắm được cơ sở pháp lý, xây dựng căn

cứ trong tham mưu, tư vấn; trong quản lý và tổ chức các hoạt động phát huy giá trị di

sản văn hóa trong hoạt động du lịch ở địa phương.

Đây là bài học kinh nghiệm đặt ra, từ nhiều sở xã trong thời gian vừa qua các

công ty du lịch tỉnh và Trung ương đưa khách tham quan đến các điểm di sản văn hóa

ở xã nhưng do không rõ cơ chế trong quản lý, trong chia sẻ trách nhiệm, quyền hạn và

quyền lợi nên dẫn đến hạn chê từ nhiều phía trong tôn tạo, bảo vệ và khai thác vì lợi

ích phát triển chung. Muốn đấu tranh làm rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi giữa

địa phương (cấp xã) và các công ty du lịch...thì cán bộ công chúc xã phải nắm được cơ

sở pháp lý. Muốn năm được cơ sở pháp lý thì phải nỗ lực trong học tập, tự học, phải

tìm hiểu và ghi chép những điều cần thực hiện ở địa phương.

- Bước 3: Xây dựng kế hoạch khai thác giá trị các di sản văn hóa ở địa phương

trình lãnh đạo xã và cấp có thảm quyền phê duyệt.

Để tham mưu, tư vấn có hiệu quả họat động khai thác giá trị các di sản văn hóa

vào hoạt động du lịch ở địa phương, cán bộ công chức xã phải tiến hành xây dựng kế

hoạch cụ thể hàng năm trình lãnh đạo xã và cấp có thẩm quyền phê duyệt dể làm căn

cứ thực hiện.

Việc xây dựng kế hoạch khai thác giá trị các di sản văn hóa vào hoạt động du lịch ở

địa phương tùy thuộc vào tính hình di sản của từng xã về nội dung và hiện trạng di sản,

nhất là đối với các di sản vật thể. Có thể nói xã là địa bàn trực tiếp có vai trò quan trọng

trong việc bảo vệ, tôn tạo và phát huy lâu dài các di sản văn hóa dù ở cấp quốc gia hay

quốc tế ở địa phương. Do vậy việc lập kế hoach tôn tạo, bảo vệ, khai thác các di sản văn

hóa ở địa phương có di sản như thế nào là nội dung rất quan trọng liên quan đến hoạt động

quản lý và khai thác không chỉ ở cấp xã mà còn ở cấp tỉnh, trung ương...

Page 190: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

186

Căn cứ vào tình hình di sản ở địa phương, công chức văn hóa xã hội xã khi lập

Kế hoạch khai thác giá trị các di sản văn hóa vào hoạt động du lịch ở địa phương

cần tiến hành theo các bước sau:

1. Xác định mục đích yêu cầu

2. Xác định các di sản cần khai thác; di sản cần tôn tạo (khai thác sau)

3. Xác định nội dung khai thác đối với từng loại di sản (Kiến trúc, Nghệ thuật,

Lịch sử, Tôn giáo, Cách mạng, Danh nhân...)

4. Xác định đối tượng và phương pháp khai thác (học giả, khách tham quan bình

thường, khách trong nước, khách nước ngoài...)

5. Xác định thời gian, lộ trình khai thác (gắn với Lế hội, ngày Tết...)

6. Xác định nguồn lực đầu tư, tôn tạo đối với các di sản cần tôn tạo khi

xuống cấp.

7. Xác định và phân công người phụ trách các mảng công việc, thời gian hoàn

thành, yêu cầu vầ chất lượng phải dạt.

- Bước 4: Phối hợp với các tổ chức, công ty du lịch quốc gia hay địa phương xây

dựng cơ chế phối hợp hoạt động khai thác, phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa

phương về phương thức hoạt động, tài chính, bảo vệ, tôn tạo và phát huy vài trò của

cấp xã, người dân trong khai thác giá trị di sản vào hoạt động du lịch.

Để “Kế hoạch khai thác giá trị các di sản văn hóa vào hoạt động du lịch” ở địa

phương có chất lượng và hiệu quả, một nội dung quan trọng là phải xây dựng cơ chế

làm việc giữa Cấp xã và các đơn vị, tổ chức hoạt độn Du lịch liên quan.

Di dản văn hóa là của quốc gia và có những di sản ở tầm nhân loại, nhưng các di

sản đó lại nằm trực tiếp tại một số địa phương-xã. Chính quyền và người dân địa

phương có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa

cùng với cơ quan chức năng. Việc xây dựng và xác định rõ chức trách, nhiệm vụ,

quyền hạn của địa phương cấp Xã và các Công ty du lịch sẽ mang lại những hiệu quả

về kinh tế, về việc bảo tồn và tôn tạo bền vững các di tích, tránh được những “xung

đột” lợi ích giữa địa phương có di sản và các công ty, tổ chức...hoạt động du lịch.

Công chức văn hóa-xã hội xã cần tham mưu cho lánh đạo UBND xã làm việc với các công

ty, tổ chức du lịch đến khai thác di sản văn hóa tại địa phương để thống nhất cơ chế phối hợp

trong khai thác mang tính bền vững, lâu dài; xác định vai trò trách nhiệm, tỷ lệ % về thu nhập của

các bên.

Kết luận

Khu vực miền núi, trung du, vùng dân tộc là khu vực địa-văn hóa, địa-kinh tế,

địa-chính trị…có đặc điểm riêng, khác với khu vực đồng bằng, ven biển, hải đảo. Đây

là địa bàn sinh sống lâu đời của cộng đồng các dân tộc thiểu số. Trong quá trình sinh

sống tại các khu vực địa lý khác nhau từ Bắc vào Nam, từ các khu vực rẻo cao, rẻo

giữa, cao nguyên hay thung lũng, chân núi, đồng bằng, ven biển, châu thổ… đồng bào

các dân tộc đã sáng tạo ra nhiều giá trị văn hóa vât thể, phi vật thể đặc sắc mang đậm

Page 191: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

187

dấu ấn gắn với các điều kiện tự nhiên, vùng địa lý. Đó là những giá trị văn hóa do các

cộng đồng dân tộc sáng tạo trong quá trình sinh tồn và phát triển giàu bản sắc riêng,

tạo nên tính đa dạng trong tính thông nhất của văn hóa Việt Nam.

Di sản văn hóa là giá trị quan trọng thuộc sự quản lý, xếp hạng ở cấp quốc tế,

quốc gia hoặc địa phương. Trên địa bàn xã khu vực miền núi, trung du, vùng dân tộc,

tùy thuộc và đặc điểm lịch sử, văn hóa, xã hội..mà có sự tồn tại nhiều hay ít những loại

hình, dạng thức di sản văn hóa khác nhau. Những địa phương có các di sản văn hóa

không chỉ là niềm tự hào mà còn là “tài nguyên” quan trọng có thể khai thác vào phục

vụ du lịch trên địa bàn xã.

Đối với công chức văn hóa-xã hội xã khu vực miền núi, trung du, vùng dân tộc,

để góp phần thực hiện tốt việc khai thác các giá trị các di sản văn hóa trên địa bàn xã

vào hoạt động du lịch (ở những xã cho phép, có điều kiện) thì việc tìm hiểu và có nhận

thức để phân biệt giá trị di sản văn hóa, các nguyên tắc hoạt động du lịch, các nội dung

và yêu cầu về quản lý hướng dẫn khai thác giá trị di sản văn hóa vào hoạt động du lịch

cũng như các kỹ năng lồng ghép các nội dung phát huy giá trị di sản và phát triển du

lịch là yêu cầu tất yêu đặt ra.

****************

Câu hỏi thảo luận

1. Di sản văn hóa là gì?

2. Làm gì để phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương vào hoạt động du lịch

trên địa bàn xã?

Tài liệu tham khảo

- Luật di sản văn hóa, Số 28/2001/QH 10

- Luật Du lịch số 44/2005/ QH 11

- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa số 32/2009/QH 12.

- Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một

số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật di Sản văn hóa.

- Chiến lược phát triển văn hóa đến 2020, ban hành theo Quyết định số 581/QĐ-

TTg ngày 6/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

Page 192: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

188

KỸ NĂNG QUẢN LÝ, HƯỚNG DẪN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIA ĐÌNH

TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KHU VỰC TRUNG DU, MIỀN NÚI, VÙNG DÂN TỘC

Th.s. HOA HỮU VÂN

Th.s. PHẠM NHƯ QUỲNH

Thời lượng: 12 tiết(*)

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý, hướng dẫn

và tổ chức công tác gia đình trên địa bàn xã khu vực trung du miền núi, vùng dân tộc.

- Biết vận dụng kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý, hướng dẫn và tổ chức công

tác gia đình trên địa bàn xã khu vực trung du miền núi, vùng dân tộc.

2. Yêu cầu: Học viên nắm được kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý, hướng dẫn

và tổ chức công tác gia đình trên địa bàn xã, đồng thời ứng dụng có hiệu quả trong hoạt

động thực tiễn ở địa phương.

B. NỘI DUNG

Nội dung quản lý Nhà nước về gia đình là một khái niệm mới ở nước ta. Do đặc

điểm của đối tượng gia đình nói chung và đặc điểm gia đình Việt Nam nói riêng, trong

quá trình quản lý gia đình, Nhà nước chỉ tiến hành tác động và điều tiết một số nội

dung và quan hệ chủ yếu của đời sống gia đình nhằm hướng tới một mục tiêu phản ánh

tính ưu việt của chế độ là tạo cho gia đình, các thành viên gia đình phát triển trong một

môi trường kinh tế - xã hội, môi trường văn hoá mới của quốc gia và nhân loại, vừa

đậm đà bản sắc Việt Nam, vừa hiện đại, có thể đóng góp vào sự phát triển chung của

cộng đồng và quốc gia.

Thực tế hiện nay, hệ thống văn bản pháp lý, văn bản hành chính quản lý Nhà

nước về gia đình còn tản mản và chưa hoàn thiện. Công chức văn hóa xã hội xã phải

đảm đương nhiều nhiệm vụ và phần lớn chưa được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng

cơ bản trong khi thực thi nhiệm vụ. Điều này gây không ít khó khăn cho công tác gia

đình, đặc biệt công tác gia đình ở nông thôn, miền núi.

Tài liệu này nhằm cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về gia đình và

một số đặc điểm của công tác quản lý Nhà nước về gia đình trên địa bàn xã; Hướng

dẫn cho công chức Văn hóa - xã hội xã (sau đây viết CCVHXH) kỹ năng trong truyền

thông vận động thực hiện luật pháp, chính sách về gia đình ở cấp xã. Từ đó, học viên

hiểu biết những nội dung cơ bản về vai trò, chức năng của gia đình, xác định được

nhiệm vụ và vận dụng những nội dung cơ bản về quản lý, hướng dẫn tổ chức công tác

gia đình trên địa bàn xã.

Gia đình khu vực trung du, miền núi và vùng dân tộc mang đậm những bản sắc

khác nhau: có những nhóm gia đình mang đậm những yếu tố mẫu hệ truyền thống như

(*)

- Lý thuyết: 4 tiết; Thảo luận: 8 tiết

Page 193: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

189

các dân tộc nhóm ngôn ngữ Nam Đảo (Chăm, Ê Đê, Gia Rai, Raglai, Chu ru), có

những dân tộc mang đâm yếu tố phụ hệ và cũng cũng có những dân tộc còn tồn tại tàn

dư của yếu tố song hệ (cư trú cả bên nhà trai và nhà gái sau khi cưới: dân tộc Chơ

ro...); và cũng có những dân tộc tu đã chuyển sang phụ hệ nhưng còn mang những yếu

tố mẫu hệ (Khơ me, Thái...). Các tập tục trong nếp sống gia đình các dân tộc là hết sức

phong phú và đa dạng liên quan đến nhiều giá trị và bản sắc tộc người.

Do vậy việc quản lý và hướng dẫn các hoạt động gia đình ở khu vực trung du,

miền núi và vùng dân tộc có những đặc thù rất da dạng và phong phú. Bài này chỉ nêu

những vấn đề có tính nguyên tắc, quy trình chung để công chức văn hóa – xã hội xã

trên địa bàn vận dụng cho sát hợp với các đối tượng trên địa bàn nhằm đạt hiệu quả

cao nhất theo các mục tiêu, nhiệm vụ công tác gia đình đặt ra.

1. Những vấn đề chung về gia đình

1.1. Khái niệm “gia đình”

Gia đình là một thiết chế xã hội có tính lịch sử toàn cầu. Từ lâu, các nhà triết học

đã đưa ra nhiều định nghĩa về gia đình, nhìn chung đều khẳng định gia đình là một

thiết chế của xã hội, tồn tại trên cơ sở các mối quan hệ giữa chồng và vợ, giữa cha mẹ

và con cái. K.Mark cho rằng: Gia đình là mối quan hệ, thông qua đó và nhờ vào đó mà

thực hiện việc tái sản xuất con người và cơ chế tái sản xuất con người. Liên hợp quốc

định nghĩa gia đình là một nhóm người có quan hệ họ hàng cùng chung sống và có

ngân sách chung.

Mặc dù diễn đạt có khác nhau tuỳ thuộc ở góc độ tiếp cận, song xem xét một

cách chung nhất, nội hàm của khái niệm gia đình bao gồm các yếu tố: là một đơn vị xã

hội hình thành trên cơ sở các quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi duỡng để thực

hiện các chức năng sinh học, kinh tế, văn hoá, xã hội, tín ngưỡng... các thành viên

quan hệ với nhau trên cơ sở những định ước, quy định rõ ràng về đạo lý, bổn phận,

nghĩa vụ, trách nhiệm đối với các việc cần làm, được phép, cấm đoán; có mối liên hệ

gắn bó với nhau về tình cảm, quyền lợi, trách nhiệm và có những ràng buộc có tính

pháp lý đuợc Nhà nước thừa nhận, bảo vệ.

Theo luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khái niệm "gia đình"

sử dụng trong quản lý Nhà nước về công tác gia đình, được quy định tại Điều 10,

khoản 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000: “Gia đình là tập hợp những người gắn

bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống, hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát

sinh các nghĩa vụ và quyền lợi giữa họ với nhau".

1.2.Chức năng của gia đình

1.2.1 Chức năng sinh đẻ, tái sản xuất sức lao động

Chức năng sinh đẻ của gia đình đóng một vai trò quan trọng trong đời sống của

mỗi gia đình cũng như đối với lịch sử tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia và của

nhân loại.

Việc thực hiện chức năng sinh sản luôn tạo ra sự gắn kết của các cặp vợ chồng,

đáp ứng nhu cầu của các thành viên trong gia đình và họ hàng đối với việc duy trì và

Page 194: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

190

phát triển giống nòi, thỏa mãn nhu cầu tái sản xuất con người cả về quy mô cũng như

chất lượng.

Ở Việt Nam, trong điều kiện kinh tế còn chưa phát triển, tập quán thích sinh con

trai vẫn còn phổ biến, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi, tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên

còn cao, mức sinh đã giảm nhưng chưa bền vững. Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng

đến mức sinh và số con mong muốn, cũng như ảnh hưởng đến kinh tế gia đình, ảnh

hưởng đến việc chăm lo cho con cái được học hành và phát triển toàn diện cả về thể

chất lẫn tinh thần.

1.2.2 Chức năng kinh tế

Chức năng kinh tế của gia đình là những hoạt động mà gia đình thực hiện nhằm

đảm bảo các nhu cầu cơ bản của các thành viên.

Chức năng kinh tế là chức năng đầu tiên khi hình thành gia đình. Chức năng kinh tế

của gia đình vừa mang tính chia sẻ thu nhập, vừa mang tính đóng góp thu nhập. Chức

năng kinh tế của gia đình không chỉ là trách nhiệm của cha mẹ mà còn là trách nhiệm của

con cái và các thành viên khác trong gia đình. Điều đó đòi hỏi các thành viên gia đình

cùng nhau chăm lo đời sống chung của gia đình, cùng đóng góp công sức, tiền và tài sản

phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mình để duy trì cuộc sống.

Chức năng tiêu thụ là chức năng tất yếu của mọi gia đình bao gồm thức ăn nuôi

sống con người, nhà cửa, đồ dùng gia đình, các phương tiện đi lại, các phương tiện

thông tin phục vụ đời sống văn hoá, đồ dùng sinh hoạt cá nhân.

Các hoạt động sản xuất và tiêu dùng có mục đích cuối cùng là đáp ứng nhu cầu

của các thành viên gia đình. Mức độ thỏa mãn của từng thành viên phụ thuộc vào cách

thức mà các gia đình lựa chọn để phân phối các nguồn lực và lợi ích của mình. Quá

trình phân phối nguồn lực và lợi ích trong gia đình cho thấy bên cạnh tính thống nhất

thì gia đình còn bao gồm các mối quan hệ về quyền, lợi ích và trách nhiệm khác nhau.

Điều nay, trong thực tế có thể có sự mâu thuẫn với nhau giữa các thành viên. việc phân

phối các nguồn lực và lợi ích trong gia đình được xem xét chủ yếu từ hai khía cạnh,

một là sự tham gia của các thành viên vào việc ra quyết định về sử dụng và phân phối

các lợi ích. Hai là thứ tự ưu tiên trong phân phối nguồn lực và lợi ích ở các gia đình.

1.2.3. Chức năng giáo dục, xã hội hóa đối với trẻ em.

Trong phạm vi tài liệu này, Xã hội hoá được hiểu “là quá trình, mà qua đó cá

nhân học hỏi, lĩnh hội nền văn hoá của xã hội như khuôn mẫu xã hội. Quá trình mà

nhờ nó, cá nhân đạt được những đặc trưng xã hội của bản thân, học được cách suy

nghĩ và ứng xử phù hợp với vai trò xã hội của mình, hoà nhập vơi xã hội”. Có thể hiểu

quá trình xã hội hoá đối với trẻ em là một quá trình bao gồm việc đứa trẻ học tập

(được chỉ dẫn) về những cách thức, qui định của gia đình và xã hội để trẻ có thể tham

gia vào các hoạt động đời sống của gia đình và xã hội. Đứa trẻ không thể trưởng thành

và phát triển nếu chúng bị tách khỏi gia đình và bị biệt lập với xã hội. Với cách tiếp

cận như vậy, có thể hiểu xã hội hóa đối với trẻ em chính là quá trình dạy dỗ và trao

truyền kỹ năng sống của các thành viên gia đình, họ tộc để đứa trẻ trưởng thành, thích ứng

Page 195: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

191

được yêu cầu của đời sống. Đây là quá trình tiếp nối tất yếu của chức năng sinh đẻ tái sản

xuất sức lao động.

Mỗi gia đình là một nhóm xã hội khác nhau, do vậy quá trình xã hội hoá đối với

trẻ em cũng bị chi phối bởi những đặc điểm khác nhau trong nếp sống (hay có thể gọi

là gia phong), tức là phương thức, nguyên tắc hình thành lối sống, nhân cách con

người trong từng gia đình cụ thể - cốt lõi của văn hoá gia đình. Nội dung và các hình

thức của lối sống trong mỗi gia đình không phải là bất biến, ngược lại chúng cũng bị

biến đổi theo từng thời đại. Sự biến đổi đó chủ yếu do tác động của các nhân tố kinh tế

và văn hoá, trong đó văn hoá là một nhân tố cực kỳ quan trọng, làm thay đổi kết quả

quá trình xã hội hoá trẻ em trong những gia đình khác nhau.

1.2.4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm lý, tình cảm của gia đình

Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm lý, tình cảm là khái niệm chỉ phương thức biểu

hiện hoạt động sống của gia đình nhằm đáp ứng và làm thỏa mãn nhu cầu tinh thần của

các thành viên, đảm bảo sự phát triển của tổ ấm gia đình. Chức năng tâm lý tình cảm

của gia đình ngày càng quan trọng và có xu hướng nổi trội trong đời sống của gia đình

hiện đại.

Sự đáp ứng nhu cầu tâm lý tình cảm dựa trên quan hệ qua lại giữa các thành viên

trong gia đình, bao gồm các mối quan hệ: Vợ - chồng, cha mẹ - con cái, cha mẹ chồng

(vợ) - con dâu (rể), ông bà - cháu, trong gia đình mở rộng có thể bao gồm thêm cả

những quan hệ: Anh, chị - em chồng (vợ), cháu - chú (cô, dì…). Trong từng mối quan

hệ, mỗi cá nhân thường có nhu cầu tâm lý tình cảm riêng, phù hợp và tuỳ thuộc vào

nhiều yếu tố như quan niệm, nhận thức, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, phong tục

tập quán. Vì vậy, chức năng tâm lý tình cảm có sự khác nhau về mức độ, tính chất ở

mỗi gia đình… Có thể đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu tâm lý tình cảm bằng việc

xem các thành viên đã thực sự cảm thấy thoải mái, hạnh phúc trong gia đình hay chưa,

gia đình có đảm bảo là môi trường cho trẻ thơ phát triển toàn diện cả về thể chất và

tinh thần? Người già không hưu quạnh cô đơn, tìm thấy nguồn vui trong cuộc sống;

người lao động được cân bằng tâm lý sau những giờ lao động mệt nhọc thông qua biểu

hiện tình cảm giữa vợ chồng, giữa cha mẹ con cái, sự chia sẻ công việc gia đình giữa

các thành viên và các hình thức sinh hoạt giải trí của gia đình.

1.3. Mối quan hệ giữa các thành viên gia đình.

Độ bền vững của gia đình không chỉ phụ thuộc vào các mối quan hệ trách nhiệm,

nghĩa vụ giữa các thành viên mà ngày càng bị chi phối bởi các mối quan hệ tình cảm,

sự quan tâm đến nhu cầu chính đáng của mỗi cá nhân trong cuộc sống chung. Chất

lượng mối quan hệ giữa các thành viên gia đình là hàn thử biểu quan trọng đo lường

hạnh phúc gia đình.

Trong gia đình truyền thống, các chuẩn giá trị cổ truyền được hình thành và tồn

tại với những biểu tượng như “tam - tứ đại đồng đường”, “đông con nhiều cháu”, “rể

thảo dâu hiền”... Các quan hệ trong gia đình có sự phân biệt theo trật tự cha mẹ, con

cái và chồng vợ. Trong các mối quan hệ gia đình thì quan hệ giữa vợ và chồng giữ vai

trò quan trọng nhất, tác động đến mối quan hệ giữa ông bà - cháu và quan giữa các

Page 196: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

192

con, cháu. Mức độ yên ấm, hạnh phúc trong gia đình phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ

giữa vợ và chồng.

Một trong những vấn đề then chốt của quan hệ vợ chồng là sự phân vai trong

công việc gia đình. Vẫn còn tồn tại trong nhiều gia đình Việt Nam hiện nay, nhất là ở

khu vực nông thôn: Gánh nặng của công việc gia đình vẫn đè lên vai người vợ, người

phụ nữ. Trong điều kiện và bối cảnh hội nhập, sự tác động đối với quan hệ vợ chồng,

được biểu hiện ở những khía cạnh sau:

a. Thay đổi phân công lao động gia đình giữa vợ và chồng không theo quy tắc

truyền thống mà hướng tới sự độc lập kinh tế giữa vợ và chồng khi phụ nữ tham gia

các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp.

b. Khi phụ nữ tham gia kinh tế thị trường, quan hệ vợ chồng có xu hướng bình

đẳng hơn.

c. Khi phụ nữ chấp nhận duy trì các hoạt động nông nghiệp và người chồng tham

gia kinh tế thị trường, mô hình quan hệ vợ chồng truyền thống được duy trì, người vợ

phụ thuộc vào chồng trên mọi bình diện.

d. Xung đột vai trò và sự thoả hiệp vợ, chồng chỉ xảy ra khi người vợ có vai trò

quyết định kinh tế trong gia đình. Người chồng chấp nhận vai trò trông nom gia đình,

chăm sóc con cái và cho rằng đây là công việc quan trọng trong gia đình.

e. Sự độc lập kinh tế giữa vợ và chồng dễ dẫn đến xung đột gia đình, Người

chồng chấp nhận vai trò bình đẳng của người vợ, nhưng quan hệ gia đình có phần lỏng

lẻo hơn. Trong loại gia đình này, người ta thường coi trọng quan hệ kinh tế hơn là đời

sống gia đình.

Đây là những vấn đề cần quan tâm trong việc xây dựng kế hoạch công tác gia đình, đặc

biệt nội dung truyền thông về gia đình đối với cán bộ văn hóa - xã hội xã.

1.4. Vai trò của gia đình trong xây dựng và phát triển xã hội bền vững.

Nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá,

hội nhập kinh tế khu vực, kinh tế quốc tế. Quá trình đô thị hoá, di cư từ nông thôn tới

đô thị, phi nông nghiệp hoá nông thôn diễn ra nhanh hơn so với các thời kỳ trước đây.

Những tác động này sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống gia đình, đặc biệt là các

gia đình ở nông thôn. Gia đình Việt Nam hiện nay đang đứng trước một số vấn đề sau:

- Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của cả nam và nữ có chiều hướng cao hơn trước

nhưng tình trạng tảo hôn vẫn còn phổ biến ở một số vùng nông thôn, miền núi, vùng

sâu, vùng xa.

- Hôn nhân thực tế (không đăng ký kết hôn) chưa được kiểm soát.

- Quan hệ tình dục trước hôn nhân liên quan đến sức khoẻ và lối sống vị thành

niên gây hậu quả đáng lo ngại.

- Tỷ lệ nạo phá thai cao

- Số lượng các vụ ly hôn tăng qua các năm, đặc biệt là ở các thành phố lớn.

Page 197: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

193

- Bạo lực gia đình gây hậu quả nặng nề đến sự bền vững của gia đình, vi phạm

nghiêm trọng quyền con người với tư cách là thành viên gia đình.

- Tệ nạn xã hội thâm nhập vào gia đình và tội phạm trẻ em có nguyên nhân từ

phía gia đình chưa giảm.

- Tâm lý thích và coi trọng con trai vẫn còn phổ biến, đây là một trong những

nguyên nhân cơ bản làm mất cân bằng giới tính.

- Xu hướng gia đình hai thế hệ (chỉ có bố mẹ và con cái) làm tăng nguy cơ tách

cuộc sống của người cao tuổi ra khỏi môi trường sống truyền thống của họ là mạng

lưới gia đình mở rộng, cắt đứt sự giao tiếp trực tiếp của họ với con cháu.

- Thời gian cha mẹ dành cho con ngày càng giảm; giáo dục gia đình gặp khó

khăn trong việc định hướng phát triển nhân cách của thế hệ trẻ.

Trong bối cảnh như vậy, xác định vai trò và nâng cao trách nhiệm của gia đình

trong sự ổn định và phát triển đất nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Tại Thông báo

số 26 TB/TW ngày 9 tháng 5 năm 2011, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã có kết luận:

"Khẳng định xây dựng gia đình là vấn đề hết sức lớn, hết sức hệ trọng của dân tộc và

cả thời đại." Gia đình giữ vai trò vô cùng quan trọng trong việc ổn định và phát triển

đất nước trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế.

2. Một số chính sách liên quan đến gia đình.

Để giúp cho gia đình ổn định và được củng cố trước những thay đổi nhanh chóng

về kinh tế - xã hội, Nhà nước ta đã chú trọng xây dựng, bổ sung, sửa đổi những bộ luật

liên quan đến gia đình để tạo khuôn khổ pháp lý tích cực cho gia đình phát triển.

1. Hiến pháp năm 1992, Điều 64 khẳng định: “Gia đình là tế bào của xã hội”,

“Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình”, “Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến

bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”, “Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con trở

thanhh những công dân tốt”, “Con cháu có bổn phận kính trọng và chăm sóc ông bà,

cha mẹ”, “Nhà nước và xã hội không thừa nhận việc phân biệt đối xử giữa các con”.

Những nguyên tắc của Hiến pháp 1992 là cơ sở cho việc sửa đổi, bổ sung các luật liên

quan tới gia đình.

2. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 trong Lời nói đầu đã khẳng định “Gia

đình là tế bào của xã hội, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách,

góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Gia đình tốt thì xã

hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt”. Điều 110 của Luật Hôn nhân và gia đình

năm 2000 tập trung đề cao vai trò và trách nhiệm của gia đình trong đời sống xã hội,

tạo cơ sở pháp lý để củng cố và ổn định gia đình Việt Nam; phát huy các giá trị truyền

thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, xoá bỏ những tập tục lạc hậu trong các gia đình

và hạn chế những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường đối với các gia đình Việt

Nam; tăng cường quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực gia đình và xác định rõ trách

nhiệm của Nhà nước, cộng đồng xã hội và chính bản thân mỗi gia đình trong việc ổn

định và tăng cường vai trò, chức năng của gia đình Việt Nam.

Page 198: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

194

3. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2000 quy định: Trẻ em, không phân

biệt gái, trai, con trong giá thú, con ngoài giá thú, con đẻ, con nuôi, con riêng, con

chung; không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội, chính

kiến của cha mẹ hoặc người giám hộ, đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, được

hưởng các quyền theo quy định của pháp luật; việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ

em là trách nhiệm của gia đình, nhà trường, Nhà nước, xã hội và công dân. Trong mọi

hoạt động của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có liên quan đến trẻ em thì lợi ích của

trẻ em phải được quan tâm hàng đầu.

4. Luật Bình đẳng giới 2006 đã dành những điều khoản quy định về bình đẳng

trong gia đình để xây dựng gia đình hạnh phúc. Điều 18 ghi rõ: "Vợ, chồng bình đẳng

với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia

đình; vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng

trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong

gia đình; vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử

dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con

ốm theo quy định của pháp luật; con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và

tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển; các thành

viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.

5. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 đã xác định rõ các hành vi bạo lực bị

nghiêm cấm và trách nhiệm của gia đình trong việc phòng, chống bạo lực gia đình.

Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ,

tính mạng;

b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và

cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

e) Cưỡng ép quan hệ tình dục;

g) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện,

tiến bộ;

h) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản

riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

i) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả

năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ

thuộc về tài chính;

k) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

Về trách nhiệm của gia đình, Điều 32 quy định:

Page 199: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

195

1. Giáo dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật về

phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma

túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.

2. Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; can ngăn người có

hành vi bạo lực gia đình chấm dứt hành vi bạo lực; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình.

3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư trong phòng, chống bạo

lực gia đình.

4. Thực hiện các biện pháp khác về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định

của Luật này.

Ngoài ra, các bộ luật cơ bản khác như Luật Dân sự năm 1995, Luật Hình sự năm

1999 và nhiều văn bản dưới luật khác cũng đã được bổ sung, sửa đổi nhằm mục đích

nâng cao năng lực của gia đình trong điều kiện phát triển kinh tế.

3. Quản lý Nhà nước về gia đình.

3.1. Gia đình là đối tượng quản lý của Nhà nước.

Gia đình là một đơn vị cấu thành của Nhà nước, gia đình là một tổ chức cơ sở của

xã hội, gia đình có chức năng thực hiện các mục tiêu của Nhà nước và có vai trò quan

trọng trong việc cung cấp nguồn lực xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Gia đình là nơi sinh

ra và giáo dục, quản lý những công dân của Nhà nước... Do vậy, gia đình trở thành đối

tượng quản lý của Nhà nước.

Nhà nước quản lý gia đình gắn liền với quản lý công dân tại nơi cư trú. Đây là

cách quản lý chặt chẽ nhất từ khi Nhà nước ra đời. Gắn kết gia đình và nơi cư trú có

các quy định của Nhà nước về nhiều mặt như: Quản lý hộ tịch, hộ khẩu thường trú,

tạm trú, tạm vắng, đăng ký khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn, ly hôn, đăng ký kinh

doanh, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm...

Khái niệm quản lý Nhà nước về gia đình có thể hiểu như sau:

Quản lý Nhà nước về gia đình là quản lý những vấn đề cơ bản thuộc nội dung và

quan hệ gia đình nhằm định hướng, điều tiết sự phát triển gia đình theo một mục tiêu

nhất định, nhằm phát huy vai trò của gia đình đối với cộng đồng xã hội và quốc gia;

đây là quá trình tiến hành các hoạt động pháp lý, các hoạt động cung cấp biện pháp

và dịch vụ của Nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu và nội dung trên.

Khái niệm trên cho thấy, quản lý Nhà nước về gia đình cũng mang những đặc

điểm chung của quản lý Nhà nước và xã hội:

- Chủ thể quản lý Nhà nước về gia đình là Nhà nước, cụ thể ở cấp Trung ương là

Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch, ở địa phương là Ủy ban nhân dân các cấp ( Sở Văn

hóa, thể thao và du lịch, Phòng Văn hóa, thông tin huyện, Ban Văn hóa, thông tin cấp

xã là cơ quan, tổ chức tham, mưu cho UBND cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý

Nhà nước về gia đình của cấp mình).

- Khách thể quản lý về gia đình là hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức, cá nhân

hoạt động trong lĩnh vực gia đình hoặc có liên quan đến lĩnh vực gia đình.

Page 200: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

196

- Phương thức quản lý Nhà nước về gia đình là sự phối kết hợp thực hiện các

nhiệm vụ của hệ thống tổ chức bộ máy của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch cơ chế

quản lý thống nhất với nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao về

công tác gia đình. Như vậy, công tác quản lý Nhà nước về gia đình phải được đặt trong

cơ chế phối hợp giữa cơ quan chủ trì với các cơ quan có liên quan ở mỗi cấp. Cơ quan

Văn hóa, thể thao và du lịch ở mỗi cấp giữ vai trò chủ trì và điều phối các cơ quan có

liên quan. Ví dụ: để thu thập thông tin số liệu cơ bản về gia đình và phòng, chống bạo

lực gia đình ở xã định kỳ theo quý, 6 tháng và 1 năm, cán bộ Văn hóa - xã hội xã phải

căn cứ vào hướng dẫn của Phòng Văn hóa và thông tin huyện để xây dựng kế hoạch,

dự trù kinh phí, dự thảo phân công các trưởng thôn, phối hợp với Hội phụ nữ, Hội

Nông dân, Hội Cựu Chiến binh, Công an, Tư pháp xã...

3.2. Nhiệm vụ quản lý Nhà nước về gia đình đối với công chức Văn hóa - xã hội xã:

3.2.1. Công tác tham mưu.

Tham mưu cho Đảng uỷ, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân cấp xã nội dung

các nghị quyết, kế hoạch, chương trình công tác hàng năm về phòng, chống bạo lực

gia đình; xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc; phân công cán bộ,

đảng viên phụ trách các địa bàn dân cư, các gia đình chính sách, gia đình khó khăn.

3.2.2. Công tác truyền thông - giáo dục.

a) Tổ chức tuyên truyền giáo dục luật pháp về gia đình.

- Tổ chức các lớp tập huấn trang bị kiến thức, kỹ năng về gia đình, giáo dục đời

sống gia đình, phòng chống bạo lực gia đình; các buổi nói chuyện chuyên đề về luật

pháp đối với gia đình.

- Phối hợp và tổ chức các đợt tuyên truyền giáo dục pháp luật về gia đình lồng

ghép vào các hoạt động vui chơi giải trí trên địa bàn xã.

b) Tổ chức giáo dục đời sống gia đình.

- Xây dựng, tổ chức và quản lý các mô hình can thiệp bạo lực gia đình, ở các thôn

- bản - xóm - ấp.

- Triển khai nội dung giáo dục gia đình thông qua mô hình Câu lạc bộ Gia đình

phát triển bền vững, các loại hình câu lạc bộ của các tổ chức chính trị xã hội: Phụ nữ,

Nông dân, Thanh niên..., tổ Tư vấn.

- Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước, quy ước, quy chế dân chủ

cơ sở nhằm xây dựng gia đình văn hoá, thôn - làng - ấp văn hóa.

c) Công tác xây dựng gia đình văn hoá.

- Tổ chức vận động các gia đình đăng kí, phấn đấu đạt danh hiệu Gia đình văn hoá.

- Chủ trì tham mưu xét chọn các gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hoá, Gia

đình văn hoá tiêu biểu, Làng văn hoá, Khu phố văn hoá...

Page 201: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

197

d) Phối hợp hoạt động.

Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông

dân, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh... tổ chức thiết thực các hoạt động nhân

Ngày gia đình Việt Nam 28/6 hàng năm, biểu dương các gia đình tiêu biểu trong xã.

3.2.3. Quản lý địa bàn dân cư.

Tổ chức thu thập các số liệu, chỉ số về gia đình, chỉ số về phòng chống bạo lực

gia đình (theo Hướng dẫn số 1481/BVHTTDL-GĐ ngày 13/5/2009 của Bộ trưởng Bộ

Văn hóa, thể thao và du lịch về việc thu thập số liệu thuộc lĩnh vực gia đình; Quyết

định số 238 ngày 20/1/2009 của Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch) định kỳ 6 tháng thu

thập, báo cáo 01 lần (Từ ngày 1/12 năm trước đến 30/5 năm sau gọi là báo cáo số liệu

6 tháng đầu năm; từ 1/6 đến 30/11 cùng năm gọi là báo cáo 6 tháng cuối năm). Báo

cáo làm thành 03 bản gửi: Phòng Văn hóa và thông tin huyện; Phòng Thống kê huyện

và lưu UBND xã.

Nắm vững tình hình gia đình trong địa bàn bao gồm: Đời sống kinh tế, tình hình

chăm sóc trẻ em, người già, dân số gia đình và những vấn đề đang phát sinh trong gia

đình cần được hỗ trợ giải quyết, thường xuyên báo cáo với lãnh đạo xã và xin ý kiến

giải quyết những vấn đề bức xúc về gia đình trong địa bàn.

Thường xuyên giám sát và kiến nghị giải quyết quyền lợi của gia đình.

Theo dõi và yêu cầu cán bộ tư pháp hoặc các cán bộ chuyên ngành khác thực

hiện đúng các điều luật và các chính sách đối với gia đình (Luật hôn nhân và gia đình;

Luật đất đai; Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Pháp lệnh dân số; Luật Bình

đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình).

Đề xuất với chính quyền địa phương về các biện pháp nhằm thực hiện chủ trương

của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nước về gia đình trong điều kiện của địa phương

như: Chính sách đối với gia đình có công với cách mạng, gia đình thương binh liệt sĩ, gia

đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình chỉ mẹ hoặc chỉ có bố với con…

4. Kỹ năng truyền thông vận động thực hiện luật pháp, chính sách về gia đình và

công tác gia đình.

Công chức văn hóa - xã hội xã là người trực tiếp làm việc với lãnh đạo UBND và

các ban ngành, đoàn thể ở xã, các thôn, buôn, bản (sau đây gọi là thôn) và trực tiếp

làm việc với hộ gia đình cũng như thành viên gia đình.

Nhiệm vụ và nội dung của công tác gia đình còn mới, lãnh đạo địa phương không

phải ai cũng hiểu và sẵn sàng ủng hộ, tạo điều kiện

Nhận thức của người dân còn hạn chế, nhất là nội dung bình đẳng trong gia đình

và phòng, chống bạo lực gia đình. Phong tục tập quán, luật tục lạc hậu của một số dân

tộc còn tồn tại trong đời sống cộng đồng. Các hộ gia đình rải rác trên khu vực rộng,

núi cao, đường đi lại khó khăn, khó tập hợp để sinh hoạt.

Page 202: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

198

Bởi vậy, để thực hiện và thực hiện tốt 4 nhóm nhiệm vụ đã nêu ở phần trên thì

truyền thông vận động thực hiện luật pháp, chính sách về gia đình và công tác gia đình

là một biện pháp hữu hiệu, đòi hỏi công chức văn hóa - xã hội cần có kỹ năng nhất định.

4.1. Khái niệm

Truyền thông vận động là quá trình trao đổi, chia sẻ thông tin có mục đích, liên

tục 2 chiều giữa người trao gửi và người nhận thông tin để đem lại kết quả mong

muốn của người trao gửi thông tin.

Với khái niệm như vậy, công chức văn hóa - xã hội xã phải có kỹ năng cung cấp

thông tin, dự kiến những hoạt động về lĩnh vực gia đình trên địa bàn để thuyết phục

lãnh đạo xã, các ban ngành đoàn thể, các thôn, các hộ gia đình (sau đây gọi là đối tác)

trên địa bàn ủng hộ và tổ chức thực hiện.

4.2. Kỹ năng truyền thông vận động.

Các kỹ năng cơ bản dưới đây sẽ giúp công chức văn hóa - xã hội xã thực hiện tốt

nhiệm vụ truyền thông vận động về gia đình và công tác gia đình.

Một là Kỹ năng tiếp xúc thân mật với đối tác: Nhằm tạo sự gần gũi, tin tưởng

giữa công chức văn hóa - xã hội với đối tác qua cách thể hiện sau:

- Chào hỏi ân cần.

- Giữ thái độ niềm nở, biểu lộ sự chân thành, nghiêm túc.

- Động tác, tư thế trong giao tiếp: Thoải mái, tự tin, gần gũi.

- Giao tiếp qua lời nói: Dễ nghe, dễ hiểu.

- Trang phục phù hợp.

Hai là Kỹ năng cung cấp, phân tích thông tin về công việc định thực hiện: Để đối

tác: Biết - hiểu - ủng hộ - thực hiện.

Công chức văn hóa - xã hội xã cung cấp thông tin (kế hoạch, chương trình, hướng

dẫn của Phòng Văn hóa Thông tin, của Đảng ủy, UBND xã...về lĩnh vực gia đình)

bằng việc thu hút được sự chú ý lắng nghe của đối tác. Cùng với việc cung cấp thông

tin, phải phân tích những thông tin chính xác, rõ ràng, ngắn và dễ hiểu. Dựa vào ý kiến

phản hồi của đối tác để xác định xem mức độ hiểu và nắm bắt những thông tin đó ở

mức độ nào, nếu chưa đúng, chưa đủ phải nhắc lại từng bước vận động họ ủng hộ

những yêu cầu đặt ra.

Ba là, mô tả chính xác những việc cần làm:

- Đối với lãnh đạo xã: Nên chuẩn bị những tài liệu, số liệu cần thiết liên quan đến

công việc, hoạt động cần thực hiện. Có thể cung cấp những thông tin có được về các

xã bên đã làm, đang làm tốt để tăng tính thuyết phục.

- Đối với cán bộ thôn, bản, hộ gia đình: Hướng dẫn tỷ mỉ, tốt nhất có ví dụ sát

thực hoặc mô hình, để đối tác hình dung rõ, biết rõ thứ tự việc sẽ làm. Ví dụ như: Tổ

chức góp ý phê bình người gây bạo lực gia đình ở thôn, bản, công chức văn hóa - xã

hội phải cung cấp văn bản quy định thẩm quyền của người đứng ra tổ chức góp ý, quy

Page 203: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

199

định về thành phần tham dự, người ghi biên bản, những chứng cứ vi phạm của người

gây bạo lực gia đình, cách thức đặt vấn đề trong buổi góp ý...

Bốn là, Tìm ra những lý do ảnh hưởng đến việc công việc :

Là lĩnh vực còn mới mẻ, lãnh đạo xã, có người còn chưa thực sự quan tâm đến

công tác gia đình bởi họ cho rằng còn những việc cần thiết hơn hoặc họ chưa hiểu biết

nhiều về quản lý lĩnh vực này. Đối với người dân ở nông thôn còn nhiều yếu tố tác

động khác. Do vậy, ngoài kế hoạch, các văn bản hướng dẫn của cấp trên, công chức

Văn hóa, Xã hội cần hiểu biết về các yếu tố tác động tới gia đình: Phong tục tập quán,

thói quen văn hoá, dân tộc và tôn giáo... công chức Văn hóa, Xã hội nên biết khai thác

tỷ mỷ, tìm ra những nguyên nhân cản trở công việc sắp thực hiện từ đó xác định những

tác động hỗ trợ.

Năm là, Dùng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu:

Tốt nhất là nói bằng ngôn ngữ của địa phương thường sử dụng khi tiếp xúc với các

hộ gia đình cùng với việc nắm bắt đầy đủ thông tin của của đối tác điều này còn giúp họ

yên tâm, tin tưởng và dễ dàng bộc lộ chia sẻ những vấn đề của bản thân về những khó

khăn của việc sẽ làm. Sử dụng ngôn ngữ của đồng bào.

Sáu là, Nêu các ví dụ cụ thể:

Công chức văn hóa - xã hội nên đưa ra những dẫn chứng, người thật, việc thật sẽ

có giá trị thuyết phục đối tác và khuyến khích họ làm theo. Ví dụ: Có thể mời nạn

nhân của hành vi buôn bán phụ nữ kể lại tình huống mà họ bị lừa gạt, nạn nhân của

bạo lực gia đình nói về nguyên nhân và hậu quả mà họ đã, đang phải gánh chịu, hoặc

mời người dân của thôn, bản của xã phát triển kinh tế gia đình khá giỏi nói về cách

thức làm ăn của gia đình họ... minh họa.

Bảy là, Khuyến khích đối tượng đặt câu hỏi:

Trong quá trình truyền thông vận động về công tác gia đình, cán bộ xã hoặc

người dân còn chưa hiểu nội dung công việc muốn được giải đáp những thắc mắc, họ

có thể đưa ra những câu hỏi song do tâm lý ngại ngùng xấu hổ họ có thể không nói hết,

do vậy công chức văn hóa - xã hội nên chủ động gợi ý giúp bộc lộ những suy nghĩ, băn

khoăn của họ.

Tám là, Kiểm tra đối tác qua thông tin phản hồi:

Thời gian giao tiếp với đối tác có thể không đủ đáp ứng nhu cầu công việc đưa ra,

công chức văn hóa - xã hội cần kiểm tra lại các thông tin phản hồi, điều cần tránh là sự

giải thích những vấn đề không đầy đủ và người dân nắm bắt vấn đề không cặn kẽ dẫn

đến hiểu sai và làm sai.

4.3. Kỹ năng trình bày trước người dân ở xã.

Trình bày là hình thức giao tiếp giữa một người với một hoặc nhiều người để

cung cấp thông tin nào đó. Ví dụ: Công chức văn hóa - xã hội trình bày thực trạng bạo

lực gia đình trên địa bàn xã trong những năm gần đây;

Các bước thực hiện

Page 204: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

200

a) Chuẩn bị cho việc trình bày:

- Xác định thời gian: Ngày nào, từ mấy giờ....đến ...giờ ngày...

- Tập hợp tài liệu chủ yếu và các tài liệu liên quan đến chủ đề, nội dung trình bày.

- Phương tiện phục vụ cho bài trình bày: Đề cương hoặc bài viết về nội dung sẽ

trình bày, tranh ảnh minh họa, đèn chiếu...

- Trang phục của người trình bày: Phù hợp với trang phục của đồng bào.

b) Xây dựng cấu trúc, nội dung của bài trình bày

- Phần mở đầu: Nêu vấn đề định trình bày (Chú ý nêu chủ đề và các phần mục

định trình bày ngắn gọn, trực tiếp).

- Phần nội dung: Những nội dung cơ bản theo các phần mục đã xác định.

- Phần kết luận: Tóm tắt lại những điểm chính đã nêu; Đưa ra những hành động

cần làm; Cám ơn người nghe (có thể hứa hẹn những điều trong phạm vi thẩm quyền

giải quyết).

c) Xác định và phân loại thông tin sẽ cung cấp trong buổi trình bày

- Thông tin phải biết: Là những điều thiết yếu phải cung cấp để đáp ứng mục tiêu

đề ra. Cần dành nhiều thời gian, trình bày rõ ràng, cụ thể làm cho người nghe nắm

vững những thông tin này.

- Thông tin cần biết: Là những điều cung cấp để làm rõ thêm những thông tin

trọng tâm.

- Thông tin nên biết: Là những thông tin mở rộng làm phong phú thêm nội dung

trình bày.

d) Tạo ấn tượng tốt khi bắt đầu trình bày

- Trấn tĩnh, thở sâu vài hơi trước lúc trình bày, có thể nhấp vài ngụm nước trước

khi đứng vào vị trí trình bày.

- Quan sát toàn bộ khung cảnh diễn ra hoạt động và đối tượng nghe.

- Nhìn một vài người và hỏi một vài câu để làm quen (tránh nhìn lên trần nhà

hoặc nhìn ra phía ngoài). Đây có thể coi là một hoạt động khởi động, tạo không khí

gần gũi giữa người trình bày và người nghe.

- Giữ phong thái tự nhiên, thoải mái.

d) Làm chủ thời gian trình bày

- Trình bày theo đề cương đã chuẩn bị. Có thể tài liệu bài trình bày được chia

thành 2 bản: một bản đề cương và một bản đầy đủ nội dung trình bày, có thể sử dụng

bút mầu gạch chân các mục, tiểu mục để dễ dàng nhận diện, không bị nhầm lẫn.

- Các động tác cần chủ động, không lúng túng, rụt rè.

- Khi quên ý nên bình tĩnh lướt nhìn đề cương.

- Chủ động đề nghị người nghe đặt câu hỏi.

Page 205: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

201

- Lắng nghe, sắp xếp các câu hỏi rồi trả lời từng câu hoặc ghi nhận nếu chưa trả

lời được.

- Hãy nêu những ví dụ cụ thể trong thực tế để chứng minh, những ví dụ đó cộng

với sự dí dỏm trong việc sử dụng các từ ngữ của địa phương sẽ làm cho không khí

buổi sinh hoạt sẽ trở nên sinh động và đạt hiệu quả cao.

- Không nên lo lắng và thể hiện thái độ lo lắng trong lúc trình bày. Cảm giác lo

lắng sẽ mất khi người trình bày đã làm chủ nội dung và thực hiện đặt câu hỏi cho

người nghe.

- Xử lý tình huống khi người nghe đưa ra câu hỏi khó

Một số người có thể hỏi để đưa ra những lời nhận xét mang tính chất xây dựng,

cũng có nhiều người hỏi chỉ vì tò mò và thích thú những vấn đề đang trình bày. Những

câu hỏi sẽ giúp người trình bày nhìn nhận vấn đề ở nhiều góc độ khác nhau. Với

những vấn đề còn đang gây tranh cãi, cũng đừng ngại khi nói ra ý kiến của cá nhân.

Nếu có những phần kiến thức không biết hoặc chưa sẵn sàng để trả lời có thể trả lời

một cách chân thành rằng, vấn đề này sẽ tìm hiểu thêm và trả lời trong dịp khác.

e) Sử dụng ngôn ngữ nói

- Sử dụng các cụm từ giao tiếp phù hợp với độ tuổi người nghe (kính thưa các cụ,

các ông bà; thưa các bà con, anh chị em thân mến...)

- Nói chậm rãi, to, rõ ràng (tùy ý định của diễn giả để có thể nói lúc nhanh, lúc

chậm hơn).

- Giọng nói: Rõ ràng, sử dụng ngôn ngữ của đồng bào tránh nói đều đều buồn tẻ

hoặc gây cười không ăn nhập với nội dung trình bày.

- Nói vừa phải, đủ nghe, không nói quá to hoặc thì thầm.

- Đôi lúc tạm dừng để nhấn mạnh ý hoặc chuyển sang đoạn sau.

h) Sử dụng ngôn ngữ không lời

- Đứng tự nhiên, thoải mái, thỉnh thoảng đi lại.

- Dùng tay để nhấn mạnh ý hay khích lệ người nghe.

- Dùng ánh mắt thiện cảm để bao quát, đôi khi tập trung nhìn vào mắt, khuôn mặt

của một, hai người trong lúc trình bày nhằm tạo cảm giác cho người nghe đang được

tham gia vào nội dung trình bày tức là hoạt động giao tiếp giữa người trình bày và

người nghe bằng ngôn ngữ không lời.

- Nét mặt tươi vui, không biểu hiện sự lo âu, căng thẳng.

- Thái độ: chân thành, gần gũi, tự tin

- Phong thái tự nhiên, ung dung.

i) Sử dụng các phương tiện hỗ trợ

Nên chuẩn bị và sử dụng một số phương tiện hỗ trợ trong khi trình bày như tranh

ảnh minh họa, đèn chiếu. việc sử dụng phương tiện hỗ trợ sẽ đem lại hiệu quả tốt và

Page 206: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

202

người trình bày có thể đo được, nhận biết được trên gương mặt hay những tiếng xì

xào, tán thưởng của người nghe. Tuy nhiên tránh lạm dụng phương tiện, sử dụng quá

nhiều phương tiện trong cùng một buổi trình bày, bởi điều này có thể làm cho người

nghe quên nội dung chính mà chỉ nhớ đến những chi tiết được minh họa bằng phương

tiện hỗ trợ.

**************

Câu hỏi và bài tập thực hành

1. Theo anh (chị), khi triển những nhiệm vụ trong lĩnh vực công tác gia đình,

công chức văn hóa- xã hội xã gặp những thuận lợi, khó khăn gì?

2. Để tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn,

công chức văn hóa- xã hội cần dựa vào những văn bản nào, điều kiện gì là quan trọng

nhất để thực hiện nhiệm vụ trên đây? Hãy nêu đôi nét về thực trạng bạo lực gia đình ở

xã? Luật tục, phong tục nào cản trở việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực phòng, chống

bạo lực gia đình ở xã mà bạn đang công tác?

3. Theo Kế hoạch của UBND huyện và hướng dẫn của Phòng Văn hóa và Thông

tin, chỉ còn một tháng nữa các xã sẽ tổ chức Ngày Gia đình Việt Nam (28 tháng 6)

nhằm đề cao trách nhiệm của lãnh đạo các ngành, các cấp, các đoàn thể, các gia đình

trong việc xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng tiến bộ, hạnh phúc và biểu dương, khen

tặng các gia đình tiêu biểu. Là công chức văn hóa - xã hội, anh (chị) hãy dự kiến các

công việc, các bước tiến hành để tham mưu cho UBND xã tổ chức hoạt động tuyên

truyền về gia đình và tổ chức buổi gặp mặt, tuyên dương các gia đình tiêu biểu trên địa

bàn xã mà anh (chị) đang công tác.

4. Hãy thiết kế kịch bản cho một buổi họp thôn/ bản/ ấp để tuyên truyền về chủ

đề “Kỹ năng ứng xử, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình”.

Tài liệu tham khảo

1. Ban Bí thư trung ương Đảng: Chỉ thị 49/CT-TW ngày 21 tháng 02 năm 2005

của Ban Bí thư trung ương Đảng về xây dưng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước.

2. Ban Bí thư Trung ương Đảng: Thông báo số 2vi/TB-TW ngày 9/5/2011 của

Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 49/CT-TW về xây dựng

gia đình Việt Nam thời kỳ CNH-HĐH.

3. Bộ Văn hóa - Thông tin: Quyết định số 62/2006 ngày 23/6/2006 của Bộ trưởng

Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch về việc ban hành quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình

văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.

4. Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch: Quyết định số 4415/QĐ-BVHTTDL ngày

25/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch ban hành Kế hoạch phòng,

chống bạo lực gia đình giai đoạn 2008-2015.

5. Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch: Quyết định số 3391/QĐ-BVHTTDL ngày

01/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch về việc phê duyệt Đề án

Tuyên truyền đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai doạn 2010-2020.

Page 207: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

203

6. Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch: Hướng dẫn số 1481/BVHTTDL-GĐ ngày

13/5/2009 của Bộ trưởng Văn hóa, thể thao và du lịch về việc thu thập số liệu thuộc

lĩnh vực gia đình.

7. Chính phủ: Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

8. Chính phủ: Nghị định số 110/2009/NĐ-CP ngày 16/12/2009 về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình.

9. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.

10. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giá dục trẻ em năm 2001.

11.Luật Bình đẳng giới năm 2006.

12. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007.

13.Thủ tướng Chính phủ: Chỉ thị số 16/2008/CT-TTg ngày 30/5/2008 của Thủ

tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

14.Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 72/2001/QĐ-TTg ngày 4/5/2011của Thủ

tướng Chính phủ về Ngày Gia đình Việt Nam.

Page 208: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

204

KỸ NĂNG XÂY DỰNG KỊCH BẢN CHƯƠNG TRÌNH HỘI NGHỊ,

KỊCH BẢN CHƯƠNG TRÌNH CÁC SỰ KIỆN VĂN HÓA, GIA ĐÌNH,

THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KHU VỰC TRUNG DU,

MIỀN NÚI, VÙNG DÂN TỘC

TS. NSƯT. NGUYỄN VĂN KHÁNH

Th.s. HOÀNG THỊ BÌNH

Thời lượng: 8 tiết(*)

A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích.

- Giúp cho học viên nắm vững những vấn đề cơ bản về xây dựng kịch bản

chương trình Hội nghị và Kịch bản chương trình các Sự kiện văn hóa, thể thao, gia

đình và du lịch trên địa bàn xã khu vực trung du, miền núi vùng dân tộc.

- Hiểu biết các kỹ năng xây dựng kịch bản chương trình Hội nghị và Kịch bản

chương trình các Sự kiện văn hóa, thể thao gia đình và du lịch trên địa bàn xã khu vực

trung du, miền núi vùng dân tộc.

2. Yêu cầu:

- Học viên có kiến thức hiểu biết và có kỹ năng xây dựng kịch bản chương trình

cho Hội nghị và Kịch bản chương trình các sự kiện văn hóa, thể thao, gia đình và du

lịch trên địa bàn xã khu vực trung du, miền núi vùng dân tộc.

B. NỘI DUNG

Tổ chức Hội nghị, Sự kiện là hình thức hoạt động phổ biến, một trong những công

việc không thể thiếu trong công tác quản lý và điều hành các hoạt động văn hoá, thể

thao, gia đình và du lịch của các cấp quản lý nhà nước từ Trung ương cho đến các địa

phương. Những năm gần đây việc tổ chức Hội nghị, Sự kiện các hoạt động văn hoá, thể

thao, gia đình và du lịch của các cấp chính quyền địa phương, nhất là cấp xã đã gặt hái

được nhiều thành quả rất đáng được khích lệ. Các hoạt động ấy đã và đang có sức mạnh

thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia góp phần gắn kết

cộng đồng các dân tộc và phát huy tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc với nhau. Tuy

nhiên, trên thực tế trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công chức văn hóa-xã hội xã ở

các vùng nông thôn hiện nay còn nhiều khập khiễng, bất cập, lúng túng và bị động. Hầu

hết đội ngũ này đều được lớn lên và trưởng thành từ các phong trào văn hóa, văn nghệ,

thể dục thể thao quần chúng, chưa được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cũng như lý luận

Chính trị - Hành chính chuyên sâu, đa phần là trình độ trung cấp, rất hiếm cán bộ có

trình độ đại học, đặc biệt ở những vùng trung du, miền núi, dân tộc cho đến thời điểm

này vẫn còn không ít cán bộ công chức văn hóa-xã hội xã chưa đạt tới trình độ trung

cấp. Chính vì vậy việc tổ chức Hội nghị và tổ chức các Sự kiện văn hóa, thể thao và du

lịch bên cạnh những mặt ưu điểm cũng bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập, thiếu chất lượng,

(*)

- Lý thuyết; 4 tiết; Thảo luận: 4 tiết

Page 209: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

205

nhiều sự kiện văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch được tổ chức còn thiếu trọng tâm,

trọng điểm, diễn ra tràn lan, gây phản cảm trong quần chúng nhân dân.

Thực trạng trên đã và đang làm giảm đi những giá trị đích thực vốn có của các

hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch, gây bức xúc trong dư luận xã hội. Nguyên nhân

có nhiều nhưng tựu trung lại là do các cấp chính quyền địa phương thiếu đi sâu đi sát,

thiếu sự chỉ đạo, giám sát chặt chẽ và kiểm tra các khâu chuẩn bị Hội nghị hoặc Sự

kiện của các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, cá nhân có nhu cầu tổ chức Hội nghị, tổ chức

Sự kiện, nên hầu hết chỉ mang tính hình thức, nội dung chương trình thiếu chất lượng,

thậm chí có những nơi còn không quan tâm đến việc xây dựng kịch bản chương trình,

hoặc có xây dựng nhưng nội dung chương trình không được được quy định cụ thể, rõ

ràng, nên không ít các Hội nghị, các Sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch ở địa phương

diễn ra chưa mang lại hiệu quả xã hội cao.

Để tổ chức các Hội nghị, các Sự kiện văn hoá, thể thao, gia đình và du lịch ở cấp xã

ngày càng đi vào chuyên nghiệp, không có con đường nào khác là các cấp chính quyền

địa phương cần phải nhanh chóng có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức văn

hoá - xã hội xã, kịp thời trang bị cho họ những kiến thức cơ bản về việc xây dựng kịch

bản các chương trình Hội nghị, Sự kiện… Để từ đó, người cán bộ văn hoá - xã hội xã có

thể chủ động tiến hành công việc một cách có hiệu quả, giảm thiểu những khâu rườm rà,

không cần thiết trong quá trình tiến hành tổ chức Hội nghị hoặc Sự kiện…

Với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức văn hóa-xã hội xã có bản lĩnh

chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản

lý hành chính, quản lý điều hành Kinh tế - Xã hội và thực thi công vụ phục vụ đắc lực

cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, chuyên đề bài

giảng “Kỹ năng xây dựng kịch bản Hội nghị, kịch bản chương trình các Sự kiện văn

hóa, gia đình, thể thao và du lịch trên địa bàn xã” nhằm mục đích giúp cán bộ công

chức văn hoá - xã hội xã có thêm những kiến thức và kỹ năng cơ bản trong việc viết

kịch bản Hội nghị, và các Sự kiện văn hoá, thể thao, gia đình và du lịch, góp phần

nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức văn hóa-xã hội xã đồng

thời nâng cao hơn nữa chất lượng các Hội nghị, các Sự kiện văn hóa, thể thao, gia đình

và du lịch được tổ chức tại xã trong thời kỳ hội nhập và phát triển đất nước.

1. Hội nghị.

1.1. Các khái niệm

1.1.1. Khái niệm về Hội nghị

- Hội nghị là một cuộc họp được tổ chức có nhiều thành phần đại biểu tham dự, để

bàn bạc hoặc giải quyết một hoặc nhiều công việc có tính chất chung nào đó. Hội nghị là

quá trình thảo luận và xử lý thông tin nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn theo đa

số; Từ đó, xác định phương hướng, giải pháp, hành động cần phải tiến hành và sau đó

có kế hoạch kiểm tra, xem xét hiệu quả việc thực hiện chúng.

- Hội nghị là một hoạt động nhằm quán triệt, triển khai nhiệm vụ hoặc bàn bạc

thảo luận đi đến thống nhất một kế hoạch, một chủ trương hay một công việc nào đó,

trên cơ sở đó đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm huy động sức mạnh của tập

Page 210: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

206

thể cùng nhau nỗ lực phấn đấu hoàn thành công việc nội bộ của cơ quan đề ra hoặc

nhiệm vụ của cấp trên giao cho. Vì vậy, việc tổ chức Hội nghị tại cơ quan, đơn vị là

một trong những công việc rất quan trọng, cần phải được tổ chức cẩn trọng, chu đáo

nhằm phát huy được hiệu quả cao nhất.

- Để tổ chức một Hội nghị thành công người cán bộ công chức văn hóa-xã hội xã

khi viết kịch bản cần có những kỹ năng và kiến thức cơ bản về việc xây dựng kịch bản

chương trình và cách thức để tổ chức Hội nghị thành công. Mỗi Hội nghị được tổ chức

đều có mục đích, ý nghĩa, nội dung, mục tiêu và tầm quan trọng khác nhau do đó trong

phạm vi bài giảng này chúng ta chỉ nghiên cứu những kỹ năng cơ bản để xây dựng

kịch bản chương trình Hội nghị, căn cứ vào mục đích, ý nghĩa, mục tiêu và quy mô

của Hội nghị được tổ chức, người viết kịch bản xây dựng kịch bản cho phù hợp với

từng loại Hội nghị.

1.1.2. Khái niệm về kịch bản chương trình Hội nghị.

Kịch bản chương trình Hội nghị là toàn bộ nội dung chương trình Hội nghị được

viết ra dưới dạng văn bản, thể hiện đầy đủ các yếu tố: mục đích ý nghĩa, quy mô, thời

gian, địa điểm, trang trí khánh tiết, người dẫn chương trình, người chủ trì Hội nghị, thư

ký Hội nghị, âm thanh, ánh sáng và các trang thiết bị khác phục vụ cho Hội nghị đạt

hiệu quả và chất lượng cao. Một kịch bản chương trình Hội nghị tốt, có chất lượng là

kịch bản bao quát được toàn bộ nội dung chương trình Hội nghị một cách đầy đủ và

chi tiết. Vì thế để viết được kịch bản chương trình Hội nghị người viết kịch bản phải

có kỹ năng và kiến thức hiểu biết nhất định.

Một chương trình Hội nghị tổng kết công tác năm khác với một chương trình

Hội nghị phát động phong trào thi đua yêu nước, tôn vinh các gia đình văn hóa,

tổng kết công tác phòng chống bạo lực gia đình hoặc quán triệt triển khai chỉ tiêu

kế hoạch nhà nước giao… Điều đó có nghĩa là Không có mẫu kịch bản chung, chi

tiết áp dụng cho tất cả các Hội nghị mà tùy thuộc vào tính chất, mức độ và quy mô

của từng Hội nghị người viết kịch bản cân nhắc xây dựng kịch bản chương trình

cho phù hợp.

Kịch bản chương trình Hội nghị được chia làm 2 loại: Kịch bản tổng quát và

kịch bản chi tiết; Kịch bản tổng quát là kịch bản khái quát được toàn bộ nội dung

chương trình Hội nghị, tập hợp được các vấn đề, sự vật, sự việc có quan hệ chặt chẽ với

nhau, làm thành một thể thống nhất, làm sáng tỏ chủ đề và trọng tâm của Hội nghị, đồng

thời kịch bản tổng quát là kịch bản khái quát được toàn bộ mục đích ý nghĩa, mục tiêu,

tầm quan trọng, nội dung, hình thức, nguồn kinh phí và đưa ra được các giải pháp triển

khai thực hiện Hội nghị đạt hiệu quả cao - đây là dạng kịch bản trình cấp có thẩm quyền

phê duyệt, trên cơ sở đó xây dựng kịch bản chi tiết để triển khai tổ chức thực hiện. Kịch

bản chi tiết là kịch bản cụ thể hóa, chi tiết hóa kịch bản tổng quát. Kịch bản chi tiết là

kịch bản xác định nhiệm vụ cụ thể, đầy đủ, chi tiết đến từng phần, từng việc, từng

điểm rất nhỏ trong nội dung của chương trình Hội nghị, giúp cho việc tổ chức triển khai

thực hiện Hội nghị đạt hiệu quả cao.

Page 211: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

207

1.1.3. Khái niệm về người dẫn chương trình Hội nghị.

Người dẫn chương trình Hội nghị thông thường là cán bộ tổ chức của cơ quan,

đơn vị có trách nhiệm giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị tổ chức Hội nghị. Nói cách khác

người dẫn chương trình Hội nghị là người được lãnh đạo tin tưởng giao nhiệm vụ dẫn

chương trình cho Hội nghị có trách nhiệm kiểm tra con số đại biểu tham dự Hội nghị

báo cáo cho lãnh đạo biết. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo cho phép Hội nghị tiến hành,

người dẫn chương trình thực hiện các thủ tục nghi lễ khai mạc Hội nghị, tuyên bố lý

do, giới thiệu đại biểu, mời cán bộ lãnh đạo Chủ trì Hội nghị lên điều hành Hội nghị,

mời thư ký Hội nghị lên ghi biên bản Hội nghị. Quá trình diễn biến và kết quả Hội

nghị do Chủ trì Hội nghị điều hành, thư ký Hội nghị ghi biên bản, Kết thúc Hội nghị

người dẫn chương trình thay mặt Ban tổ chức Hội nghị nói lời cám ơn và chúc các đại

biểu tham dự Hội nghị sức khỏe và thành công.

1.1.4. Khái niệm về Người chủ trì Hội nghị

Người chủ trì Hội nghị thông thường là lãnh đạo cơ quan, đơn vị tổ chức Hội

nghị là người chịu trách nhiệm chính toàn bộ mục đích, ý nghĩa, nội dung, mục tiêu và

các công việc trọng tâm của Hội nghị cần phải được các đại biểu tham dự Hội nghị

trao đổi thảo luận và đi đến biểu quyết thống nhất. Nhưng do tính chất, quy mô, đặc

điểm, đặc thù của từng Hội nghị khác nhau nên cũng có những Hội nghị cơ quan, đơn

vị mời Thủ trưởng cấp trên hoặc Nhà quản lý, Nhà khoa học, Chuyên gia có uy tín để

Chủ trì Hội nghị. Người chủ trì Hội nghị chính là người trực tiếp điều hành toàn bộ nội

dung chương trình và chịu trách nhiệm trước kết quả của Hội nghị. Do đó người Chủ trì

Hội nghị ngoài bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, cần phải có

kỹ năng thích ứng và xử lý tốt đối với mọi tình huống có thể xảy ra trong Hội nghị,

hướng dẫn Hội nghị đi đến thành công.

Người Chủ trì Hội nghị phải tuân thủ các nguyên tắc tổ chức Hội nghị, đóng vai

trò chủ chốt trong việc chỉ đạo, điều hành, không bỏ qua bất cứ một quy tắc nào do

Hội nghị đề ra, đảm bảo thời gian, chất lượng và hiệu quả của Hội nghị. Có khả năng

quan sát thái độ đồng tình hay không đồng tình của các đại biểu và tổng hợp được ý

kiến của các thành viên tham dự Hội nghị, trên cơ sở đó đưa ra những kết luận sáng

suốt, đúng đắn và hiệu quả. Vì thế để viết được một kịch bản chương trình Hội nghị và

triển khai tổ chức Hội nghị thành công người viết kịch bản phải xin ý kiến chỉ đạo của

tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị tiến cử ai là người có đủ năng lực và kỹ năng điều

hành Hội nghị đi đến thắng lợi để đưa vào trong kịch bản (Tùy theo tính chất, quy mô

của Hội nghị mà tập thể lãnh đạo có thể chọn lựa và tiến cử 1 hay là 2 đến 3 người…).

1.1.5. Khái niệm về Thư ký Hội nghị

Thư ký Hội nghị có trách nhiệm: Ghi biên bản Hội nghị; Tổng hợp đầy đủ, trung

thực, chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại Hội nghị; Giúp Chủ trì Hội nghị trong

việc điều khiển thảo luận và biểu quyết tại Hội nghị. Với các nhiệm vụ nêu trên, đòi hỏi

Thư ký Hội nghị phải là người có trình độ, có kiến thức tổng hợp, có khả năng tốc ký để

ghi chép đầy đủ các ý kiến phát biểu của đại biểu và kết luận của người Chủ trì Hội nghị.

Do đó người viết kịch bản chương trình Hội nghị cũng cần phải xin ý kiến chỉ đạo của tập

thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị chọn lựa và tiến cử để ghi vào trong kịch bản.

Page 212: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

208

1.2. Kỹ năng xây dựng kịch bản chương trình Hội nghị

1.2.1. Xác định rõ mục đích, nhiệm vụ tổ chức Hội nghị

Khác với các cuộc họp để giải quyết công việc thường nhật của cơ quan, đơn vị,

Hội nghị thường được tổ chức nhằm mục đích quán triệt tinh thần chỉ đạo của cấp trên

hoặc triển khai thực hiện một nhiệm vụ, một kế hoạch nào đó của cơ quan, đơn vị. Tùy

theo tính chất, mức độ, tầm quan trọng của Hội nghị người viết kịch bản phải có trình

độ, kiến thức, có khả năng hình dung được toàn bộ chương trình Hội nghị diễn ra từ khi

bắt đầu cho đến lúc kết thúc. Có Hội nghị cần phải có chuẩn bị tài liệu, văn bản có liên

quan để phát trực tiếp, tại chỗ cho các đại biểu tham dự Hội nghị, để các thành viên Hội

nghị nghiên cứu, trên cơ sở đó phát biểu chính kiến cá nhân và thể hiện rõ thái độ đồng

ý hay không đồng ý. Có Hội nghị cần phải chuẩn bị tài liệu, văn bản, báo cáo, nội dung

chương trình Hội nghị gửi cho các đại biểu nghiên cứu trước 1 tuần hay nửa tháng để họ

chuẩn bị tham góp ý kiến tại Hội nghị.

Chủ trì Hội nghị là người điều hành Hội nghị từ đầu cho đến lúc kết thúc, có

trách nhiệm báo cáo trước Hội nghị những vấn đề cốt lõi, then chốt nhất để Hội nghị

xem xét. Sau khi lắng nghe các ý kiến phát biểu của đại biểu, Chủ trì Hội nghị tổng

hợp các ý kiến và kết luận Hội nghị theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số. Thư ký

Hội nghị có trách nhiệm ghi chép đầy đủ các ý kiến phát biểu của các đại biểu và kết

luận của người chủ trì Hội nghị. Quá trình diễn ra Hội nghị và kết quả của Hội nghị

không dễ dàng thống nhất nhanh chóng. Bởi vậy điều quan trọng nhất trong công tác

xây dựng kịch bản chương trình Hội nghị là: Đặt ra mục đích, mục tiêu rõ ràng, nhiệm

vụ cụ thể và chuẩn bị đầy đủ những thông tin tư liệu cần thiết cho các đại biểu tham

dự Hội nghị có cơ sở để nghiên cứu, bàn bạc, thảo luận và đi đến kết quả thống nhất.

1.2.2. Xác định nội dung chương trình Hội nghị

Căn cứ kế hoạch tổ chức Hội nghị được lãnh đạo giao, công việc đầu tiên của

người viết kịch bản là phải xác định nội dung chương trình Hội nghị, trên cơ sở đó tập

trung trí tuệ và tài năng viết kịch bản chương trình Hội nghị theo đúng mục đích yêu cầu

của lãnh đạo đề ra, trình lãnh đạo phê duyệt rồi mới triển khai thực hiện. Nếu nội dung

chương trình Hội nghị chuẩn bị chưa tốt hoặc quá sơ sài, thiếu chu đáo, nhất là những

vấn đề trọng tâm cần phải đưa ra Hội nghị để các đại biểu tham dự thảo luận, bàn bạc

chưa được xác định rõ ràng hoặc đại biểu mời tham dự Hội nghị không đúng đối

tượng… thì chắc chắn Hội nghị đó sẽ không đạt kết quả. Để giảm thiểu những sai sót về

nội dung chương trình tổ chức Hội nghị, khi viết kịch bản chương trình Hội nghị, người

viết kịch bản phải xác định được toàn bộ nội dung chương trình cũng như hình thức thể

hiện và các công việc khác có liên quan đến công tác phục vụ Hội nghị, trên cơ sở đó

khắc phục những yếu kém, tránh sự rườm rà không cần thiết trong các khâu chuẩn bị

nhằm giảm thiểu tối đa nguồn nhân lực và kinh phí nhưng lại đạt hiệu quả cao.

1.2.3. Lên kế hoạch và dự trù kinh phí tổ chức Hội nghị

Tùy theo tính chất, quy mô của từng Hội nghị mà người viết kịch bản chương

trình Hội nghị lên kế hoạch có thành lập hay không thành lập Ban tổ chức. Ai là người

chủ trì, ai là thư ký? Những Hội nghị nhằm triển khai chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao,

Page 213: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

209

thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao nhiệm vụ cho Phòng Tổ chức-Hành chính hoặc Chánh

văn phòng đảm nhận và lên kế hoạch triển khai thực hiện trong nội bộ cơ quan, đơn vị.

Ở những Hội nghị có quy mô lớn hơn, người viết kịch bản lên kế hoạch theo từng nội

dung công việc đã được quy định trong kịch bản và đề nghị lãnh đạo cơ quan, đơn vị

thành lập Ban tổ chức, xác định rõ số lượng đại biểu, khách mời, thời gian, địa điểm tổ

chức Hội nghị. Có hay không trang trí khánh tiết cũng như tài liệu văn bản phục vụ

Hội nghị? Các điều kiện cần thiết khác: Lễ tân đón tiếp đại biểu, quay phim, chụp ảnh,

máy chiếu, âm nhạc, các tiết mục văn nghệ phục vụ khai mạc, nghỉ giải lao và bế mạc

Hội nghị? Hoa trang trí, hoa chúc mừng Hội nghị, thẻ đeo của Ban Tổ chức, đại biểu,

khách mời, sơ đồ sắp xếp bàn ghế trong Hội trường, các trang thiết bị âm thanh, ánh

sáng, micro (có dây, không dây, dự phòng) và các vấn đề khác có liên quan đến Hội

nghị cần phải được chuẩn bị nghiêm túc và có sự phân công công việc cụ thể cho từng

thành viên trong Ban tổ chức. Trên cơ sở đó lập dự trù kinh phí theo từng công việc

(thù lao đại biểu, thẻ đeo của Ban tổ chức, khách mời, nước uống giải khát, kể cả các

vật dụng mượn, thuê mướn, hợp đồng mua bán phục vụ Hội nghị…) người viết kịch

bản lập tờ trình, kèm theo kịch bản chương trình và dự trù kinh phí phục vụ Hội nghị

trình lãnh đạo phê duyệt.

1.2.4. Xây dựng kịch bản chương trình Hội nghị

Để xây dựng kịch bản chương trình Hội nghị người viết kịch bản cần nắm vững

những bước cơ bản như sau:

Một là: Kiểm tra lại thời gian tổ chức Hội nghị từ mấy giờ đến mấy giờ vào ngày

tháng năm nào, lãnh đạo có ý kiến thay đổi gì không? Địa điểm ở đâu? Hội trường lớn

hay Hội trường nhỏ, có hay không có trang trí khánh tiết? Nghi thức khai mạc và bế mạc

Hội nghị theo phương thức nào? Ai là người chủ trì, ai là thư ký, ai là người dẫn chương

trình? Lên danh sách, gửi giấy mời kèm theo chương trình Hội nghị cho các đại biểu,

khách mời. Tổng số danh sách đại biểu, khách mời là bao nhiêu? (đồng thời kèm theo

Hồ sơ trích ngang của các đại biểu, khách mời để bộ phận lễ tân sắp xếp bố trí chỗ ngồi

hợp lý). Có hay không có thẻ đeo cho Ban tổ chức, đại biểu, khách mời. Ai là người đọc

báo cáo, bao nhiêu đại biểu có bài phát biểu tham luận? bao nhiêu đại biểu đăng ký phát

biểu tại Hội nghị? Mỗi đại biểu phát biểu trong vòng bao nhiêu phút?

Hai là: Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của Hội nghị lãnh đạo UBND xã có

điều chỉnh bổ sung điều gì khác và mới không? Nhất là nội dung, phạm vi, quy mô

Hội nghị có gì thay đổi không?

Nghiên cứu thật sâu ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo về việc tổ chức Hội nghị nhằm

quán triệt triển khai kế hoạch công tác gì? Của cấp trên giao, hay của cơ quan, đơn vị

đề ra? Hướng tới mục tiêu gì? Thảo luận bàn bạc và giải quyết những vấn đề gì? Có

mấy vấn đề cần phải trao đổi thảo luận đi đến thống nhất? Mỗi vấn đề cần có bao

nhiêu thời gian dành cho đại biểu phát biểu ý kiến? Biểu quyết tán thành hay không

tán thành bằng hình thức bỏ phiếu kín, hay giơ tay?

Ba là: Kiểm tra lại hình thức tổ chức hội nghị lãnh đạo có ý kiến chỉ đạo gì khác

trước đó không? Kinh phí tổ chức Hội nghị lãnh đạo duyệt so với kế hoạch đề ra tăng

hay giảm, nếu tăng thì tăng ở phần việc nào và giảm thì giảm ở phần việc nào? Địa điểm

Page 214: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

210

tổ chức Hội nghị có hay không có phông màn âm thanh, ánh sáng, sân khấu. Nếu là

Phòng họp thì phòng hình vuông hay hình chữ nhật? Nếu là Hội trường thì rộng hay

hẹp? Bục bệ, bàn ghế cho người chủ trì, thư ký và đại biểu, khách mời được bố trí như

thế nào? Có hay không có khẩu hiệu, pano, áp phích, nếu có treo ở đâu, nội dung chữ

viết thế nào? Trang trí khánh tiết theo nghi lễ nào? Có chào cờ hay không?

Bốn là: Xác định người dẫn chương trình cho Hội nghị vì thông thường kịch bản

chương trình của Hội nghị bao giờ cũng kèm theo lời dẫn chương trình. Nói cách khác

người viết kịch bản chương trình đồng thời cũng là người viết lời dẫn chương trình vì

không ai có thể viết lời dẫn chương trình Hội nghị sinh động hấp dẫn và có sức thuyết

phục bằng tác giả kịch bản. Nhưng không phải lúc nào người viết kịch bản cũng đồng

thời là người dẫn chương trình Hội nghị vì không phải bất kỳ ai viết lời dẫn hay cũng

có khả năng diễn đạt trước Hội nghị tốt và ngược lại cũng có người viết không hay

nhưng lại có tài hùng biện trước công chúng nên khi đảm nhận công việc dẫn chương

trình cho Hội nghị lại rất có sức thuyết phục. Do đó việc xác định người dẫn chương

trình trong kịch bản chương trình Hội nghị cũng phải được đặt ra nghiên cứu cẩn trọng

và đề xuất lãnh đạo xem xét tiến cử người nào có khả năng, góp phần vào sự thành

công chung của Hội nghị.

Sau khi các dữ liệu cần thiết có trong tay ta bắt đầu đặt bút viết. Đây là kịch bản

chương trình triển khai tổ chức thực hiện. Xin ví dụ sau đây một dạng Hội nghị có

nghi thức làm lễ chào cờ.

Cụ thể:

- Khai mạc

Khai mạc Hội nghị là phần đầu của chương trình Hội nghị, người cán bộ được

Ban tổ chức phân công dẫn chương trình, hoặc cán bộ trong Ban tổ chức Hội nghị có

trách nhiệm tạo nên không khí vui tươi, phấn khởi và đầm ấm tình đồng chí đồng

nghiệp của các đại biểu và khách mời tham dự Hội nghị. Khai mạc Hội nghị thường có

các công việc sau:

• Tập hợp lực lượng: Trong khi chờ đợi đại biểu, khách mời đến dự Hội nghị ta

có thể dùng âm nhạc với những bài ca lạc quan yêu đời tạo không khí phấn chấn cho

các đại biểu, khách mời đến tham dự Hội nghị. Bộ phận lễ tân đón đại biểu khách mời,

phát tài liệu, tặng hoa (nếu có) cần phải thực hiện các công việc nêu trên nhanh gọn để

tạo ra khí thế phấn khởi ban đầu cho Hội nghị.

• Tiến hành Nghi thức khai mạc Hội nghị.

• Chào cờ

Sau khi các đại biểu, khách mời ổn định vị trí, chỗ ngồi, người cán bộ dẫn

chương trình Hội nghị xuất hiện trong tư thế nghiêm trang, chỉnh tề mời các đại biểu,

khách mời tham dự Hội nghị đứng lên làm lễ chào cờ. Dõng dạc hô: Nghiêm! Chào

cờ…chào! Quốc ca vang lên. Nghi thức chào cờ xong. Người cán bộ dẫn chương trình

hô: Thôi! Mời quí vị đại biểu và khách mời an tọa. Thông thường dùng từ cám ơn!

Các đại biểu trở về vị trí cũ.

Page 215: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

211

• Tuyên bố lý do:

Nghi thức chào cờ kết thúc, người cán bộ dẫn chương trình làm nhiệm vụ

tuyên bố lý do tổ chức Hội nghị. Nội dung tuyên bố lý do nói lên mục đích ý nghĩa

và tầm quan trọng của Hội nghị, lời lẽ tuyên bố lý do ngắn gọn, rõ ràng, rành mạch,

khúc chiết. Kết thúc lời tuyên bố lý do bao giờ cũng kèm theo lời chúc Hội nghị

thành công tốt đẹp.

• Giới thiệu đại biểu:

Sau tuyên bố lý do là phần giới thiệu đại biểu

- Giới thiệu đại biểu cấp cao trước.

- Giới thiệu đại biểu là khách mời trước, chủ nhà sau.

Lưu ý:

- Đừng quên giới thiệu lực lượng tham gia

- Linh hoạt trong phần giới thiệu đại biểu bổ sung (khi đại biểu đến trễ hoặc do

BTC sai sót).

- Giới thiệu lãnh đạo có trách nhiệm cao nhất của cơ quan, đơn vị lên khai mạc

Hội nghị.

- Giới thiệu lãnh đạo cấp trên phát biểu chỉ đạo Hội nghị

• Thông qua chương trình:

Sau lời khai mạc của lãnh đạo cơ quan, đơn vị, lời phát biểu chỉ đạo Hội nghị

của lãnh đạo cấp trên, người dẫn chương trình thông qua Hội nghị toàn bộ nội dung

chương trình Hội nghị đã được quy định chặt chẽ trong kịch bản. Sau đó mời Chủ trì

Hội nghị lên điều hành Hội nghị. Mời thư ký Hội nghị lên làm nhiệm vụ ghi Biên bản

Hội nghị.

1.2.5. Nội dung chương trình Hội nghị

Đây là phần chính của chương trình Hội nghị, Người chủ trì Hội nghị căn cứ nội dung

chương trình đã được cụ thể hóa trong kịch bản để điều hành Hội nghị.

• Người chủ trì Hội nghị có trách nhiệm đưa ra Hội nghị những nội dung cần trao

đổi thảo luận tại Hội nghị để đi đến thống nhất.

• Bố trí sắp xếp cho các đại biểu, khách mời đọc báo cáo, phát biểu tham luận,

hoặc phát biểu tại Hội nghị của các vị đại biểu, khách mời một cách hợp lý, tạo không

khí đoàn kết, phấn khởi, vui tươi, lạc quan trong Hội nghị.

• Sau khi Hội nghị thảo luận, trao đổi, bàn bạc từng vấn đề một cách sôi nổi và đầy

trách nhiệm. Chủ trì Hội nghị có trách nhiệm tổng hợp tất cả các ý kiến của các thành viên

tham dự Hội nghị, trên cơ sở đó kết luận từng vấn đề cụ thể rõ ràng. Đề nghị các thành

viên tham dự Hội nghị nếu không còn có ý kiến gì khác thì biểu quyết thông qua theo

nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số.

- Chủ trì Hội nghị Thông qua Kết luận của Hội nghị.

Page 216: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

212

- Thư ký Hội nghị thông qua Biên bản Hội nghị

1.2.6. Bế mạc

Đây là phần cuối của toàn bộ chương trình Hội nghị, cần tạo không khí vui tươi

phấn khởi để kết thúc Hội nghị. Bế mạc Hội nghị thường có các phần sau:

- Công bố các quyết định khen thưởng. Tiến hành trao phần thưởng trên bục danh

dự cho các tập thể và cá nhân xuất sắc (nếu có).

- Thay mặt Ban Tổ chức Hội nghị, người dẫn chương trình đọc lời Bế mạc, nói

lời cám ơn, chúc sức khỏe các đại biểu, khách mời tham dự Hội nghị.

- Mời đại biểu, khách mời chụp ảnh lưu niệm. Bộ phận lễ tân tiễn đại biểu khách

mời ra về với sự trân trọng.

2. Sự kiện

2.1. Những khái niệm

2.1.1. Khái niệm về các sự kiện văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch.

Sự kiện là một sự việc, một hoạt động quan trọng xảy ra gây ảnh hưởng và tác

động lớn đến tình cảm tư tưởng của cộng đồng, tạo ra dư luận rộng rãi trong công chúng

và toàn xã hội. Có những sự kiện cả nước quan tâm ví dụ: Sự kiện kỷ niệm Một nghìn

năm Thăng - Hà Nội, Lễ Hội Giỗ tổ Hùng vương, kỷ niệm 300 năm Thành phố Hồ chí

Minh, 350 năm tỉnh Khánh Hoà, 400 năm tỉnh Phú Yên, Festival Huế, Festival biển

Nha Trang, Festival hoa Đà lạt, Lễ Hội Cà phê Ban Mê Thuột… và những sự kiện tổ

chức các cuộc thi sắc đẹp như: Hoa hậu Việt Nam, Hoa hậu Hoàn Vũ, Hoa hậu Quý bà

đẹp và thành đạt… Tổ chức sự kiện được phân cấp từ Trung ương cho đến địa phương,

tùy theo mục đích, ý nghĩa, quy mô tổ chức, có những sự kiện thuộc pham vị tỉnh, thành,

vùng miền tổ chức và cũng có những sự kiện thuộc phạm vi huyện, xã tổ chức.

Sự kiện văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch chính là các hoạt động văn hóa, thể

thao, gia đình và du lịch với quy mô lớn có tác động trực tiếp đến tình cảm tư tưởng

của cộng đồng dân cư và có sức hút mạnh mẽ đối với các lực lượng tham gia.

2.1.2. Khái niệm về kịch bản chương trình sự kiện

Để tổ chức tốt một sự kiện, việc đầu tiên phải viết kịch bản chương trình rồi

mới tiến hành tổ chức. Vậy kịch bản chương trình sự kiện là gì?

Kịch bản chương trình sự kiện là toàn bộ nội dung và hình thức tổ chức Sự kiện

theo một trình tự nhất định và trong một thời gian nhất định. Kịch bản chương trình

được viết ra dưới dạng kịch bản văn học, thể hiện đầy đủ các yếu tố: Ý tưởng, mục

đích ý nghĩa, nội dung và hình thức tổ chức toàn bộ chương trình, các hoạt động diễn

ra trong cùng một Sự kiện; tính chất, quy mô, thời gian, địa điểm tổ chức Sự kiện; lời

dẫn, người dẫn chương trình, âm thanh, ánh sáng, sân khấu và các trang thiết bị khác

phục vụ cho việc tổ chức nội dung chương trình Sự kiện đạt hiệu quả và chất lượng

cao.

Kịch bản chương trình Sự kiện được tổ chức tại xã chính là ý tưởng và toàn bộ nội

dung và hình thức tổ chức Sự kiện đó do UBND xã đề ra, viết kịch bản chương trình Sự

Page 217: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

213

kiện không ngoài mục đích định hướng Sự kiện triển khai tổ chức thực hiện theo một

trình tự thống nhất vào một thời gian cụ thể đã được quy định chặt chẽ. Sự kiện được tổ

chức ở các lĩnh vực khác nhau, quy mô không giống nhau thì kịch bản khác nhau. Ví dụ

Sự kiện tổ chức Liên hoan văn hóa văn nghệ quần chúng chào mừng ngày thống nhất

đất nước (30-4) ở xã A sẽ khác với Sự kiện tổ chức Hội thao Hội diễn phong trào thể

dục thể thao quần chúng chào mừng ngày kỷ niệm cách mạng tháng 8 và quốc khánh 2-

9 ở xã B…Vì thế, khi viết kịch bản cho các Sự kiện người viết kịch bản phải nghiên cứu

ý tưởng, chủ đề, mục đích ý nghĩa, nội dung, tính chất, quy mô và tùy thuộc vào đặc

điểm và tầm quan trọng của từng Sự kiện để xây dựng kịch bản chương trình cho phù

hợp.

Kịch bản chương trình Sự kiện có vai trò và tầm quan trọng như một kim chỉ nam

hướng các hoạt động văn hoá, thể thao, gia đình và du lịch của mỗi địa phương đi đúng

mục tiêu, phương hướng và chủ đề đặt ra, mang lại hiệu quả cao cho công tác tổ chức Sự

kiện cũng như công tác quản lý nhà nước của chính quyền địa phương.

Xây dựng kịch bản chương trình Sự kiện giúp lãnh đạo UBND xã nắm bắt được

toàn bộ ưu điểm và tính hữu ích của Sự kiện sắp tổ chức, cũng như những vấn đề còn

bất cập của chương trình, trên cơ sở đó lãnh đạo UBND xã sẽ có ý kiến chỉ đạo cụ thể,

kích thích sự sáng tạo của người viết kịch bản, giúp cho việc tổ chức Sự kiện đạt hiệu

quả cao, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, khơi dậy niềm tự hào dân tộc và tình

yêu xứ sở quê hương của cộng đồng dân cư trong xã.

Một kịch bản chương trình Sự kiện tốt, có chất lượng là kịch bản nói lên được ý

tưởng, chủ đề và mục đích, ý nghĩa của Sự kiện được tổ chức. Nói cách khác là bao

quát được toàn bộ nội dung chương trình một cách đầy đủ và chi tiết. Để viết được

kịch bản chương trình Sự kiện, người viết kịch bản phải có năng khiếu và trình độ

thẩm mỹ nghệ thuật, hình dung được Sự kiện đó diễn ra từ đầu cho đến lúc kết thúc

sao cho ngoạn mục và hấp dẫn. Vì lẽ đó người viết kịch bản ngoài kiến thức hiểu biết

về cách thức, kỹ năng viết kịch bản, còn phải có khả năng hoạch định được các công

việc cần phải làm, lên được các phương án tối ưu để tổ chức thực hiện. Ví dụ để tổ

chức một Sự kiện thuộc lĩnh vực văn hóa văn nghệ quần chúng đòi hỏi người viết kịch

bản phải am hiểu lĩnh vực văn hóa văn nghệ quần chúng, xác định Sự kiện chuẩn bị

được tổ chức bắt nguồn từ ý tưởng nào? Chủ đề Sự kiện tập trung vào mục đích ý

nghĩa gì? Phương pháp cách thức tuyên truyền quảng bá sự kiện sao cho đạt hiệu quả?

Làm thế nào để có sức hút mạnh mẽ các nguồn lực và các thành phần kinh tế tham

gia? Các hoạt động chính trong sự kiện là những hoạt động gì? Diễn ra ra sao để làm

nổi bật chủ đề của sự kiện? Tính hấp dẫn của chương trình ở điểm nào để được mọi

người quan tâm? Nội dung nào có tác động mạnh mẽ đến tình cảm và tư tưởng của

quần chúng nhân dân? Hoạt động nào khơi dậy niềm tự hào dân tộc và tình yêu xứ sở

quê hương của công chúng? Phương án nào triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao?

Để có thể viết được kịch bản chương trình cho các sự kiện văn hóa, thể thao, gia

đình và du lịch ở địa phương đạt chất lượng cao, người viết kịch bản ngoài việc phải

am hiểu sâu sắc về các lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao, gia đình và du lịch còn cần

phải có những kỹ năng xây dựng kịch bản chương trình Sự kiện.

Page 218: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

214

2.2. Kỹ năng xây dựng kịch bản chương trình các sự kiện văn hóa, thể thao

và du lịch.

Tương tự như kịch bản chương trình Hội nghị. Kịch bản chương trình sự kiện

cũng được chia ra làm 2 loại: Kịch bản tổng quát và kịch bản chi tiết. Kịch bản tổng

quát chương trình Sự kiện là kịch bản bao hàm toàn bộ các vấn đề của sự kiện: Ý

tưởng, chủ đề, mục đích ý nghĩa; nội dung chương trình, các hoạt động chính, nhân sự

tham gia Ban tổ chức, Êkip thực hiện, tác giả, đạo diễn, lực lượng tham gia, địa điểm

tổ chức, hình thức tổ chức, hoạt động chính, hoạt động phụ trong sự kiện. Công tác

tuyên truyền quảng bá Sự kiện? Nguồn kinh phí tổ chức? Có hay không có tài trợ? Dự

kiến đại biểu, khách mời, khán giả tham dự, phương án dự phòng, phương án bảo vệ

an ninh trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường... và các giải pháp khác để có thể

tổ chức sự kiện đạt hiệu quả cao.

Kịch bản chương trình Sự kiện là kịch bản trình UBND xã xem xét phê duyệt, kịch

bản chương trình là cơ sở, là nền tảng vững chắc để xây dựng kịch bản chi tiết.

Kịch bản chi tiết là kịch bản xác định nhiệm vụ cụ thể, đầy đủ, chi tiết đến từng

phần, từng việc, từng điểm rất nhỏ trong nội dung của chương trình. Có người còn gọi

kịch bản chi tiết là kịch bản MC (Kịch bản người dẫn chương trình) vì trong đó có kèm

theo lời dẫn MC và phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong ekip tổ chức

thực hiện chương trình, kịch bản chi tiết được xây dựng nhằm mục đích cụ thể hóa kịch

bản tổng quát giúp cho việc tổ chức triển khai thực hiện chương trình đạt hiệu quả cao.

Kịch bản chi tiết chính là kịch bản của đạo diễn Sự kiện.

Khác với kịch bản chương trình của Hội nghị, kịch bản chương trình của sự kiện

đòi hỏi người viết kịch bản phải có sự hiểu biết sâu sắc về sự kiện sắp được tổ chức. Để

kịch bản chương trình của sự kiện cuốn hút được người đọc và trở thành mảnh đất phì

nhiêu cho đạo diễn chương trình tung hoành sáng tạo, xây dựng được những hình tượng

nghệ thuật kỳ vĩ hấp dẫn người xem, người viết kịch bản ngoài khả năng ham thích tìm

tòi, sáng tạo người viết kịch bản cần phải có niềm đam mê cuồng nhiệt trong quá trình

thực hiện nhiệm vụ. Chính vì vậy, ngoài những kỹ năng xây dựng kịch bản chương trình

Hội nghị đã trình bày ở phần trên, người viết kịch bản chương trình các sự kiện cần phải

có các kỹ năng thiết yếu như sau:

2.2.1. Kỹ năng tham mưu, đề xuất lãnh đạo thành lập Ban tổ chức và Êkíp tổ

chức thực hiện Sự kiện

Sự kiện văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch là các hoạt động văn hóa, thể thao,

gia đình và du lịch có quy mô lớn thu hút nhiều lực lượng tham gia, tác động mạnh mẽ

đến tình cảm tư tưởng của cộng đồng dân cư, nên không thể chỉ có một vài nhân sự

đứng ra tổ chức được mà phải có Ban tổ chức và Êkíp tổ chức thực hiện, thì sự kiện đó

mới thành công.

Do đó khi bắt tay viết kịch bản cho bất cứ Sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch

nào theo sự chỉ đạo của UBND xã, người viết kịch bản chương trình cần phải nghiên

cứu ý tưởng, chủ đề, mục đích, ý nghĩa, tính chất, quy mô và tầm quan trọng của sự

kiện, trên cơ sở đó tham mưu, đề xuất những cán bộ có khả năng và lòng nhiệt huyết

Page 219: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

215

đề nghị UBND xã ra quyết định thành lập Ban Tổ chức và Êkíp tổ chức thực hiện. Ban

Tổ chức và Êkip tổ chức thực hiện thảo luận bàn bạc và đi đến thống nhất đặc điểm,

tính chất, và quy mô tổ chức sự kiện. Từ đó Trưởng Ban tổ chức phân công nhiệm vụ

cụ thể rõ ràng cho các thành viên trong Ban tổ chức và Êkíp tổ chức thực hiện. Cụ thể:

Ai viết kịch bản, ai đạo diễn chương trình? Ai chịu trách nhiệm huy động mọi nguồn

lực xã hội và các thành phần kinh tế tham gia? Ai kêu gọi tài trợ? Ai lên danh sách các

đơn vị nghệ thuật quần chúng và số lượng nghệ sĩ tham gia? Ai lo khâu hậu cần? Ai

chịu trách nhiệm về việc quảng bá tuyên truyền cho sự kiện? Ai lên kế hoạch bảo vệ

an ninh trật tự? Ai chịu trách nhiệm về sân khấu, trang thiết bị âm thanh, ánh sáng loa

đài…? Ai chịu trách nhiệm về các thành phần khác tham gia phục vụ sự kiện? Ai chịu

trách nhiệm lên phương án dự phòng? Kế hoạch triển khai thực hiện trong bao lâu? Ai

là người chịu trách nhiệm đôn đốc, giám sát và nghiệm thu những công việc này? Việc

phân công nhiệm vụ cụ thể kèm theo thời gian tiến độ phải hoàn thành cho các thành

viên trong Ban Tổ chức và Êkíp tổ chức thực hiện Sự kiện phải rành mạch rõ ràng,

đảm bảo các phần việc của sự kiện không bị chậm trễ, kém chất lượng hoặc gây ảnh

hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến những công việc khác của Sự kiện. Vì những lẽ đó

người viết kịch bản chương trình Sự kiện phải có kỹ năng tham mưu và đề xuất UBND

xã thành lập Ban tổ chức và Êkíp tổ chức thực hiện chương trình.

2.2.2. Kỹ năng xác định Chủ đề cho sự kiện.

Chủ đề là vấn đề cơ bản, là nội dung cốt lõi, trọng tâm, trọng điểm của Sự kiện,

nói cách khác Chủ đề của Sự kiện là những vấn đề then chốt nhất được UBND xã phê

duyệt, có sức mạnh truyền tải đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật

của Nhà nước tới quần chúng nhân dân đạt hiệu quả cao nhất. Chủ đề là vấn đề chính

yếu của sự kiện; là yếu tố quyết định tính chất, hình thức, quy mô, nội dung của sự

kiện; Đồng thời là thông điệp có sức truyền cảm mạnh mẽ nhất tới công chúng. Việc

xác định Chủ đề cho Sự kiện chính là trả lời câu hỏi “Sự kiện tổ chức để làm gì? Nhằm

mục đích gì và có tác động gì đến tình cảm tư tưởng của công chúng trong đời sống xã

hội”? Chính vì vậy nếu khắc họa rõ nét Chủ đề của Sự kiện và được khán giả thừa

nhận Chủ đề ấy thì Ban tổ chức và Êkíp tổ chức thực hiện Sự kiện đã nắm chắc 50%

thắng lợi.

Chủ đề của Sự kiện thường được thể hiện trực tiếp qua tên gọi của Sự kiện. Ví

dụ: “Festival Biển Nha Trang”, “Lễ Hội hoa Đà Lạt”, Hoa hậu các dân tộc Việt

Nam… nên rất dễ hiểu. Nhưng cũng có những chủ đề buộc khán giả phải suy ngẫm

mới có thể cảm nhận được, ví dụ cùng là Lễ Hội hoa Đà Lạt nhưng mỗi năm Lễ hội

này lại mang một chủ đề khác nhau: Năm 2005 chủ đề là “Đà Lạt - Thành phố ngàn

hoa”; năm 2007 chủ đề là “Hoa Đà Lạt - Tôi yêu bạn”; năm 2009 chủ đề là “Festival

Hoa Đà Lạt chào mừng 1000 năm Thăng Long-Hà Nội” và năm 2011 chủ đề là “Đà

Lạt - Thành phố Festival Hoa”… Từ ví dụ nêu trên ta thấy chủ đề của sự kiện gắn liền

với nội dung, mục đích, ý nghĩa của sự kiện nên phải được lãnh đạo xem xét và phê

duyệt trước khi tổ chức thực hiện.

Để xác định Chủ đề cho Sự kiện ta cần lưu ý các yếu tố cơ bản sau đây:

Page 220: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

216

- Xác định lĩnh vực của Sự kiện được tổ chức: Văn hóa-nghệ thuật, văn hóa-thể

thao, văn hóa - gia đình hay văn hóa - du lịch? Và các Sự kiện ấy diễn ra nhằm mục

đích gì?

- Xác định hình thức thể hiện sự kiện: Lễ hội truyền thống hay Festival, Liên hoan văn hóa

văn nghệ quần chúng hay Hội thao, Hội diễn thể dục thể thao quần chúng?

- Xác định tổ chức sự kiện vào thời điểm nào: Mùa đông, mùa Xuân, mùa Hạ, mùa

Thu hay các ngày lễ lớn trong năm của đất nước: Ngày thành lập Đảng 3/2; Ngày giải

phóng Miền Nam thống nhất đất nước 30/4; Ngày cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 2/9;

Ngày gia đình Việt Nam 28/6; ngày phụ nữ Việt Nam 20/10…

- Xác định đại biểu, khách mời và các đối tượng khán giả tham dự sự kiện. Dự

kiến có bao nhiêu khán giả và công chúng tham dự sự kiện?

- Căn cứ vào mục đích, mục tiêu, ý nghĩa và thông điệp của Sự kiện gửi đến công

chúng để xác định Chủ đề cho Sự kiện: Ví dụ: Tổ chức sự kiện nhằm tuyên truyền,

phố biến về gia đình thì Chủ đề của Sự kiện sẽ là “kế hoạch hóa gia đình và trách

nhiệm của bạn” hay “bạo lực gia đình - vấn đề của toàn xã hội” …

Sau khi đã xác định được các vấn đề nêu trên, người viết kịch bản chương trình Sự

kiện ngoài kiến thức tổng hợp vốn có, cần phải tham khảo ý kiến những thành phần có

trách nhiệm tổ chức Sự kiện để xây dựng Chủ đề Sự kiện thật rõ nét và dễ hiểu.

2.2.3. Kỹ năng thiết lập Nội dung cho Sự kiện

Nội dung Sự kiện có hai cấp độ: Cấp độ thứ nhất là nội dung cụ thể nhằm chỉ dung

lượng trực cảm của Sự kiện. Ðó là sự thể hiện một cách sinh động và khách quan một

phạm vi hiện thực cụ thể của đời sống với quá trình diễn biến và sự thể hiện thông qua

hình ảnh, hình tượng của các hoạt động, chương trình được diễn ra trong Sự kiện.

Cấp độ thứ hai cao hơn, sâu hơn, chính là Chủ đề tư tưởng của Sự kiện. Chủ đề tư

tưởng của Sự kiện là quan điểm và đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

nước trong đời sống kinh tế - xã hội được UBND xã sáng tạo, lồng ghép khéo léo trong

các hoạt động, chương trình của Sự kiện nhằm truyền tải đến người dân những thông

điệp về các khía cạnh của đời sống-xã hội, đẩy lùi những quan niệm sai trái, thức tỉnh

những điều tốt đẹp, hướng con người đến những giá trị chân, thiện, mỹ, làm cho đời

sống người dân ngày càng phong phú và tốt đẹp hơn.

Để thiết lập Nội dung cho Sự kiện vừa sát với Chủ đề Sự kiện, vừa sâu sắc, vừa gần gũi

với quần chúng nhân dân, người xây dựng kịch bản chương trình cần xác định:

- Nội dung, hình thức, quy mô tổ chức Sự kiện; Được tổ chức trong bao nhiêu

ngày? Hoạt động của từng ngày ra sao? Chương trình Khai mạc thế nào? Bế mạc theo

phương thức nào? Nội dung chính diễn ra trong Sự kiện là gì? Kinh phí cho mỗi hoạt

động, chương trình ra sao? Sau khi liệt kê các hoạt động, chương trình dự kiến sẽ diễn

ra trong Sự kiện cần kèm theo kịch bản chi tiết và kế hoạch triển khai cho từng hoạt

động một cách cụ thể, rõ ràng và chuẩn xác.

Page 221: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

217

Lưu ý: Khi xây dựng các hoạt động cho Sự kiện (Khai mạc, Bế mạc, Tiểu phẩm,

Chương trình ca múa nhạc, Thi đấu thể thao, Hội diễn văn nghệ…) cần chú ý tính logic,

thống nhất trong Sự kiện, mỗi hoạt động đều nên gắn liền với chủ đề của Sự kiện.

Số lượng người tham dự Sự kiện trong đó:

- Khách mời cho Lễ khai mạc, Bế mạc và từng hoạt động cụ thể của Sự kiện với

số lượng bao nhiêu là hợp lý?

- Lực lượng tham gia các hoạt động trong Sự kiện là bao nhiêu? Dự kiến mời đạo

diễn, nghệ sĩ, ca sĩ , kỹ thuật âm thanh ánh sáng nào tham gia? Chi phí cụ thể cho đạo

diễn, nghệ sĩ, ca sĩ kỹ thuật âm thanh ánh sáng tham gia là bao nhiêu?

Cần dự tính số lượng khán giả tham dự từng chương trình của sự kiện. Trên cơ

sở đó xác định địa điểm tổ chức, lên phương án xây dựng sân khấu, phương án bảo vệ

an ninh trật tự, bảo vệ môi trường và các phương án dự phòng.

Sự kiện được tổ chức có điều gì làm ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của dân

tộc hay không? Mang lại lợi ích tinh thần và vật chất như thế nào cho quần chúng nhân

dân ở địa phương?

Sau khi xác định được các yếu tố nêu trên, người viết kịch bản tổng hợp lại, lên

danh sách, sắp xếp nội dung chương trình, xem hoạt động nào tổ chức trước, hoạt động

nào tổ chức sau, hoạt động nào được tổ chức đồng thời, hình thức tổ chức, thời gian tổ

chức, địa điểm tổ chức, số lượng người tham gia chương trình (khách mời, khán giả,

nghệ sĩ, diễn viên…) Đồng thời phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban Tổ

chức, Êkíp tổ chức, mỗi người chịu trách nhiệm về một hoặc hai ba công việc nhất định,

trên cơ sở đó giám sát và kiểm tra kết quả của một hoặc nhiều hoạt động, chương trình

trong sự kiện.

2.2.4. Kỹ năng phân chia thời gian cho Sự kiện

Để đảm bảo cho sự kiện được tổ chức thành công, truyền tải được toàn bộ nội

dung chương trình, làm phong phú thêm đời sống tinh thần của nhân dân địa phương,

người viết kịch bản chương trình Sự kiện cần phân chia thời gian hợp lý, chú thích thời

gian một cách cụ thể, chi tiết, chính xác cho từng phần, từng hoạt động, từng tiết mục

của Sự kiện và gửi cho các thành viên trong Ban Tổ chức để họ xây dựng kế hoạch,

phương án tổ chức và định lượng thời gian cho các hoạt động mà họ được phân công

chịu trách nhiệm .

- Xác định quy mô tổ chức Sự kiện, Sự kiện được tổ chức trong 01 ngày hay nhiều

ngày, nếu Sự kiện được tổ chức trong nhiều ngày, người viết kịch bản chương trình cần

liệt kê danh sách các hoạt động của Sự kiện theo từng ngày. Ngày thứ nhất làm gì? Tổ

chức các hoạt động gì? Ở đâu? Kinh phí là bao nhiêu? Cần bao nhiêu nhân lực tham gia tổ

chức? Ai chịu trách nhiệm? Ngày thứ hai làm gì? Tổ chức chương trình gì?… Và trên cơ

sở kịch bản chương trình Sự kiện người viết kịch bản cần phải có kịch bản chi tiết cho

từng ngày, cho từng hoạt động cụ thể.

Sau khi liệt kê danh sách các hoạt động của Sự kiện, nhằm đảm bảo các hoạt

động của Sự kiện được diễn ra xuyên suốt, mạch lạc, chính xác, không có tình trạng

Page 222: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

218

ngắt quãng hay còn gọi là thời gian chết trong từng chương trình, hoạt động cụ thể,

người viết kịch bản chương trình cần lên một bảng kế hoạch chi tiết, kèm theo là thời

gian thực hiện các công việc, phần việc trong toàn bộ chương trình tổ chức Sự kiện, để

các lực lượng tham gia Sự kiện tuân thủ chấp hành, đảm bao cho Sự kiện thành công.

Ví dụ: Lễ Khai mạc tổ chức liên hoan nghệ thuật quần chúng chào mừng kỷ niệm

ngày cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 2/9 của xã A diễn ra vào lúc 9h00 ngày 02

tháng 9 năm 2010, tại Sân Vận động xã với thời lượng 01 tiếng đồng hồ, ta có thể lên

bảng kế hoạch chi tiết cho từng công việc theo từng nội dung cụ thể như sau:

Bắt đầu từ 8h30 Đạo diễn chương trình cùng Êkíp tổ chức thực hiện chương

trình có mặt đầy đủ tại địa điểm tổ chức Sự kiện xem xét kiểm tra lại lần cuối về trang

trí khánh tiết và các trang thiết bị âm thanh ánh sáng, sân khấu, bục bệ, phục vụ lễ

Khai mạc có đảm bảo hay không? Nghi lễ khai mạc được trang trí có đúng với makét

của UBND xã duyệt không? Kỹ thuật âm thanh, ánh sáng đã chuẩn bị tư thế sẵn sàng

phục vụ Lễ khai mạc chưa? Chương trình văn nghệ chào mừng Sự kiện chuẩn bị thế

nào? Chu đáo chưa? Ai là người chịu trách nhiệm ghi hình, chụp ảnh cho buổi lễ, ai là

người thay mặt Ban tổ chức dẫn chương trình, ai là người đọc diễn văn khai mạc? Ai

là người đại diện cho Ban tổ chức lên trao các giải thưởng, phần thưởng cho các lực

lương tham gia Sự kiện (nếu có).

- 08h30 đến 8h45: Bộ phận Lễ tân của Ban tổ chức phân công người đón tiếp và

bố trí sắp xếp vị trí chỗ ngồi cho các đồng chí lãnh đạo, đại biểu, khách mời và toàn

thể khán giả một cách hợp lý.

- 08h45 đến 8h55: Ổn định chỗ ngồi cho các đồng chí lãnh đạo, đại biểu, khách

mời và khán giả trong nền nhạc êm dịu, vui tươi, và lạc quan.

- 8h55 đến 09h00:

Người dẫn chương trình (gọi tắt là MC) bước ra sân khấu cúi chào khán giả và

trân trọng kính mời các đồng chí lãnh đạo, quí vị đại biểu, các vị khách quí đón xem

chương trình văn nghệ chào mừng Lễ khai mạc Liên hoan văn hóa văn nghệ quần

chúng xã A nhân dịp kỷ niệm Ngày cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 2/9. Sau khi

chương trình văn nghệ chào mừng kết thúc, người dẫn chương trình xuất hiện cám ơn

đội văn nghệ quần chúng xã nhà đã mang đến cho Lễ khai mạc một chương trình nghệ

thuật độc đáo và đặc sắc của địa phương, sau đó người dẫn chương trình thay mặt cho

Ban tổ chức tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, khách mời. (Giới thiệu đại biểu lãnh

đạo cấp cao, khách mời trước, chủ nhà sau) Tiếp đến là trân trọng kính mời đồng chí

Chủ tịch xã lên đọc diễn văn khai mạc.

- 9h00 đến 9h05: Chủ tịch xã đọc diễn văn khai mạc

- 9h05- 09h10: Người dẫn chương trình giới thiệu và kính mời đại biểu lãnh đạo

cấp trên lên phát biểu ý kiến chỉ đạo.

- 9h10- 9h15: Mời đại biểu chính quyền địa phương nơi diễn ra Lễ khai mạc và

địa điểm tổ chức Liên hoan lên đọc lời chào mừng.

Page 223: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

219

- 9h15- 9h25: Mời đại diện Ban tổ chức công bố các quyết định và thể lệ của

cuộc Liên hoan, giới thiệu các đơn vị nghệ thuật quần chúng tham dự Liên hoan, Lịch

trình tham dự Liên hoan của từng đơn vị, giới thiệu Chủ tịch Hội đồng giám khảo và

các thành viên trong Hội đồng giám khảo.

- 09h25- 9h40: Mời đại diện các đơn vị nghệ thuật quần chúng lên sân khấu nhận

cờ lưu niệm và hoa của Ban tổ chức trao tặng. Mời lãnh đạo đại diện Ban tổ chức và

đại diện Hội đồng Giám khảo lên trao cờ lưu niệm và hoa cho các đơn vị nghệ thuật

quần chúng tham gia Liên hoan. (Nhạc nền tưng bừng khí thế).

- 09h40- 9h45 (MC) Giới thiệu đại diện cho các đơn vị nghệ thuật quần chúng lên

phát biểu cảm tưởng.

- 9h45- 9h55 (MC) Giới thiệu với khán giả tham dự Lễ khai mạc toàn bộ nội

dung chương trình diễn ra Liên hoan nghệ thuật quần chúng tại xã;

- 9h55- 10h00: Người dẫn chương trình thay mặt Ban tổ chức kính mời các đồng

chí lãnh đạo, quí vị đại biểu các vị khách quí và toàn thể khán giả theo dõi đón xem

các chương trình nghệ thuật độc đáo và đặc sắc của các đơn vị nghệ thuật quần chúng

tham gia Liên hoan lần này (Từ ngày nào đến ngày nào, bao giờ kết thúc?). Cuối cùng

đọc lời cảm ơn, kính chúc các đồng chí lãnh đạo, các vị khách quý, quý vị đại biểu và

khán giả đã tới tham dự Lễ Khai mạc đầy ý nghĩa này lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và

thành công! Trân trọng cám ơn! (Âm nhạc bùng lên các ca khúc tràn đầy niềm tin và

hy vọng. Kết thúc Lễ khai mạc).

Người viết kịch bản lưu ý: Cần phải liệt kê chi tiết các hoạt động của Sự kiện, nhất

là thời gian tổ chức cho mỗi hoạt động và thời gian tổ chức các tiết mục trong mỗi hoạt

động ấy cần phải liên tục, không được ngắt quãng, cân đối sao cho thời lượng chương

trình phù hợp, tránh để thừa hoặc thiếu thời gian. Viết kịch bản càng khoa học, cụ thể bao

nhiêu thì khi đạo diễn tổ chức diễn tập đỡ vất vả bấy nhiêu.

2.2.5. Kỹ năng chọn người dẫn chương trình cho sự kiện

Người dẫn chương trình, hay còn gọi là em-xi (MC) do gọi tắt từ tiếng

Anh Master of Ceremonies, theo nghĩa thông thường được hiểu là người hướng dẫn

quần chúng trong một Sự kiện. Còn hiểu theo đúng nghĩa của từ MC thì nó phải là:

"Bậc thầy của nghệ thuật giao tiếp".

MC là người có khả năng dẫn dắt khán giả, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt kết nối các

tiết mục trong cùng một chương trình Sự kiện, tạo nên sự nhất quán cho Sự kiện. Họ

thay mặt Ban tổ chức, đạo diễn kịp thời xử lý những tình huống ngoài ý muốn như:

cúp điện, sự cố kỹ thuật sân khấu… (có thể xen vào các nội dung khác như văn nghệ,

trò chơi…). Điều quan trọng nhất của MC là giọng nói, khi nói trước công chúng cần

phải "tròn vành, rõ tiếng" (hoặc "tròn vành, rõ chữ"). Nếu nói không rõ tiếng, rõ lời thì

thông tin muốn truyền đạt đến công chúng không được rõ ràng, đôi khi bị hiểu sai lệch

ý nghĩa. Hơn nữa nói không rõ chữ, rõ lời thì sẽ kém truyền cảm. Để dẫn dắt tốt một

sự kiện, MC cần có "kỹ năng dẫn chương trình". Đây chính là nền tảng của nghiệp vụ.

Không có kỹ năng dẫn chương trình, người dẫn chương trình sẽ bị áp lực tâm lý dẫn

đến không tự tin, luôn có cảm giác mơ hồ tựa như đang đi trong sương mù vì không

Page 224: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

220

biết làm như thế đúng hay sai, không biết bắt đầu từ đâu, sáng tạo trên cơ sở nào và

trong quá trình tác nghiệp vô tình phạm lỗi. Vì vậy để đảm bảo cho sự kiện được tổ

chức thành công, người viết kịch bản chương trình Sự kiện phải là người biết cân

nhắc, lựa chọn, tham mưu, giới thiệu cho lãnh đạo UBND xã, Ban Tổ chức và Êkip tổ

chức thực hiện Sự kiện người dẫn chương trình có khả năng biểu đạt ngôn ngữ tốt,

không nói ngọng, nói lắp, không khiếm khuyết về ngoại hình, có kiến thức sâu rộng,

am hiểu về nhiều lĩnh vực, có sức truyền cảm mang lại hiệu quả cao.

2.2.6. Kỹ năng lựa chọn địa điểm tổ chức Sự kiện

Tổ chức các Sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch là một trong những hoạt động

nhằm bảo vệ, gìn giữ, khai thác và phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình

và du lịch trên địa bàn xã, trên cơ sở đó quảng bá, giới thiệu, tuyên truyền các giá trị

thẩm mĩ, nhân văn của các hoạt động ấy đến với nhân dân, làm thỏa mãn đời sống tinh

thần của nhân dân. Sự kiện được tổ chức cũng chính là dịp để người dân có cơ hội gặp

gỡ giao lưu, để làm cho tất cả mọi người đều cảm thấy thoải mái, người viết kịch bản

khi xây dựng kịch bản chương trình Sự kiện cần lưu tâm tới địa điểm dự định tổ chức

Sự kiện, địa điểm tổ chức Sự kiện phải là nơi rộng rãi, thoáng mát và là trung tâm của

xã, tốt nhất là nên tổ chức Sự kiện tại các Nhà văn hóa xã, thôn, sân bóng đá, hoặc

khuôn viên các Trường học trong xã… cũng có khi tổ chức tại các đình, chùa, miếu

mạo, các di tích, danh thắng của địa phương nơi gắn liền với Sự kiện được tổ chức (Lễ

hội truyền thống, Lễ dâng hương, Lễ tưởng niệm…).

Đối với các Sự kiện được tổ chức dài ngày, (có nhiều địa điểm khác nhau, cần dự

tính đâu là địa điểm chính, đâu là địa điểm phụ để tổ chức Khai mạc và Bế mạc Sự

kiện) sau khi xác định được địa điểm sẽ diễn ra Sự kiện, người viết kịch bản phải lên

phương án xây dựng sân khấu cho Sự kiện, thông thường sân khấu là hình chữ nhật và

cao hơn ghế ngồi khán giả từ 50cm đến 100cm. Sân khấu được thiết kế bằng bục, bàn

ghế, sàn gỗ bằng phẳng và được phủ các chất liệu đảm bảo cho các hoạt động diễn ra

trên sân khấu. Trang trí Sân khấu đúng maket mà UBND xã đã lựa chọn. Xây dựng

được sân khấu, ta cần phải tính đến phương án ghế ngồi cho khán giả (có thể là ghế gỗ

hoặc ghế nhựa), Sự kiện có tổ chức bán vé hay không? Nếu bán vé thì phải tiến hành

xây hàng rào xung quanh sân khấu và địa điểm diễn ra Sự kiện như thế nào? Nếu

không bán vé thì phải hướng dẫn người dân vào xem như thế nào để không xảy ra tình

trạng chen lấn, xô đẩy, mất trật tự?… Các phương án bảo vệ an ninh trật tự tại địa

điểm tổ chức Sự kiện được bố trí như thế nào? Tốt nhất là người viết kịch bản nên đề

nghị UBND xã huy động lực lượng công an xã đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao

thông cho Sự kiện. Vấn đề vệ sinh môi trường cũng cần được quan tâm, mỗi Sự kiện

được tổ chức là một ngày hội cho nhân dân trong xã được gặp gỡ, giao lưu vì thế nhiều

hàng quán cóc sẽ được bày bán để phục vụ nhu cầu ăn uống của bà con, bên cạnh đó

việc thiếu ý thức của một số bà con trong xã và khách thập phương về vấn đề rác thải,

nếu không có phương án từ đầu sẽ dẫn đến tình trạng rác thải vứt tràn lan quanh khu

vực tổ chức Sự kiện gây nên tình trạng mất mỹ quan, ảnh hưởng xấu đến Sự kiện và

truyền thống tốt đẹp của địa phương. Vì lẽ đó, người viết kịch bản phải kịp thời lên

phương án bảo vệ vệ sinh môi trường đề nghị UBND xã có kế hoạch mua hoặc thuê

Page 225: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

221

các thùng rác công cộng để đặt xung quanh địa điểm tổ chức Sự kiện và thuê nhân

công dọn vệ sinh trong thời gian diễn ra Sự kiện.

2.2.7. Lập dự toán kinh phí tổ chức Sự kiện và lên phương án dự phòng cho

Sự kiện.

Khi tiến hành lập dự toán kinh phí tổ chức Sự kiện ta cần tập trung vào các vấn

đề sau:

Căn cứ vào quy mô tổ chức, Sự kiện diễn ra trong thời gian bao lâu (01 ngày hay

nhiều ngày), Sự kiện được tổ chức tại một địa điểm hay nhiều địa điểm? Có bao nhiêu

hoạt động diễn ra trong cùng một Sự kiện? Kinh phí cho mỗi hoạt động? Sự kiện có tổ

chức các cuộc thi không? Nếu tổ chức thì có bao nhiêu giải thưởng, mỗi giải thưởng là

bao nhiêu? Sân khấu được xây dựng như thế nào? Trang trí sân khấu theo phương thức

nào? Phông màn, bạt (đối với sự kiện tổ chức ngoài trời)? Âm thanh, ánh sáng trang thiết

bị phục vụ Sự kiện ra sao? (thuê hay mua), màn hình máy chiếu (nếu có), micro (không

dây, có dây), ghế ngồi cho khán giả, hoa trang trí sân khấu, hoa cho đại biểu, khách mời.

Cần bao nhiêu nhân công để có thể tổ chức sự kiện và tiền thù lao cho mỗi nhân công

trong 01 ngày là bao nhiêu? Nếu diễn ra nhiều ngày thì ước tính là bao nhiêu? Ban Tổ

chức, Êkíp tổ chức thực hiện là những ai? Tiền công cho Ê kíp tổ chức thực hiện là bao

nhiêu? Trang phục, phương tiện, nước uống cho sự kiện là bao nhiêu? Có cần phải thuê

địa điểm hay không? Nếu thuê thì tiền thuê địa điểm bao nhiêu? Có bao nhiêu lực lượng

tham gia Sự kiện? Dự kiến có bao nhiêu khán giả tham dự? Có quà tặng cho khách mời,

đại biểu hay không? Nếu có thì quà tặng trị giá bao nhiêu/khách mời, đại biểu? …

Việc lập dự toán kinh phí cho sự kiện cần phải được tiến hành tỉ mỉ, kỹ càng sát

với thực tế. Sau khi lập dự toán kinh phí người viết kịch bản tham mưu cho Ban Tổ

chức lập Tờ trình trình UBND xã phê duyệt.

Đồng hành với việc lập dự toán kinh phí tổ chức Sự kiện, người viết kịch bản

phải lên các phương án dự phòng để khắc phục các sự cố bất ngờ có thể xảy ra: Hỏa

hoạn, mất điện đột xuất, hư hỏng trang thiết bị, tình trạng cấp cứu? Đó là những điều

mà khi tổ chức bất cứ Sự kiện nào người viết kịch bản cũng phải tính tới. Đối với sự

kiện được tổ chức ngoài trời, nếu mưa thì xử lý phương án nào? Nếu mất điện thì giải

quyết như thế nào? Giữa chừng micro hỏng thì phải làm thế nào? Hoặc chẳng may MC

quên lời dẫn thì xử lý ra sao?... Sau khi nắm bắt được tất cả những kỹ năng nêu trên,

người viết kịch bản chương trình Sự kiện cần phải lường trước được những rủi ro, bất

ngờ, bất lợi cho sự kiện và lên phương án dự phòng đảm bảo cho Sự kiện tổ chức

thành công.

****************

Câu hỏi thảo luận

1. Hội nghị là gì? Trình bày những khái niệm về Hội nghị? Khái niệm về kịch

bản chương trình Hội nghị? Nội dung Kịch bản chương trình Hội nghị bao gồm những

vấn đề gì? Tầm quan trọng của Kịch bản chương trình Hội nghị?

2. Trình bày những kỹ năng cơ bản để xây dựng kịch bản chương trình Hội nghị?

Page 226: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

222

3. Sự kiện là gì? anh (chị) hiểu như thế nào về các Sự kiện văn hóa, thể thao gia

đình và du lịch? Chủ đề của Kịch bản chương trình Sự kiện? Tầm quan trọng của Kịch

bản chương trình Sự kiện?

4. Trình bày những kỹ năng cơ bản để xây dựng Kịch bản chương trình các Sự kiện

văn hóa, thể thao, gia đình và du lịch?

Page 227: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

223

Ví dụ: Kịch bản chi tiết Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2011 tại xã A

Stt Thời gian Nội dung Lời dẫn Âm

thanh

Ánh sáng

/chụp ảnh,

ghi hình

Người

thực hiện

1 8h00-8h05

Nghi thức

làm lễ chào

cờ.

Đã đến giờ khai mạc

Hội nghị, Ban tổ

chức trân trọng kính

mời quí vị đại biểu,

các vị khách quí cùng

toàn thể các đồng chí

và các ban đứng lên

làm lễ chào cờ. Dõng

dạc hô: Nghiêm!

Chào cờ … chào!

Kết thúc Quốc ca, hô:

Thôi! Mời quý vị đại

biểu an tọa hoặc Xin

cám ơn.

Nhạc

Quốc ca

Ánh sáng

Tập trung

chiếu vào

ảnh Bác và

cờ Tổ quốc

phía trên Hội

trường (nếu

có)

Chụp ảnh,

quay phim

(nếu có)

- Người dẫn

chương trình

- Cán bộ kỹ

thuật âm thanh

ánh sáng.

- Cán bộ chụp

ảnh, quay phim

2 8h05-8h10

Tuyên bố lý

do, giới thiệu

đại biểu

- Mục đích ý nghĩa

và tầm quan trọng

của Hội nghị.

- Trân trọng giới thiệu

sự có mặt của các

đồng chí lãnh đạo, quý

vị đại biểu, quý vị

khách quý về tham dự

Hội nghị theo trình tự

đã được quy định.

- Ánh sáng

chiếu vào

đại biểu,

khách mời

được giới

thiệu.

(nếu có )

- Người dẫn

chương trình

- Cán bộ kỹ

thuật âm thanh

ánh sáng)

3 8h10-8h15

- Mời lãnh

đạo UBND

xã lên đọc lời

khai mạc Hội

nghị.

- lãnh đạo UBND xã

lên đọc lời khai mạc

Hội nghị

- Ánh sáng

chiếu vào

bục nơi Lãnh

đạo UBND

xã lên khai

mạc Hội

nghị (nếu

có)

- Chụp ảnh,

quay phim

- Người dẫn

chương trình

-Cán bộ kỹ

thuật âm thanh

ánh sáng)

- Cán bộ chụp

ảnh, quay phim

Page 228: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

224

(nếu có)

4 8h15-8h20

Mời lãnh đạo

cấp trên lên

phát biểu chỉ

đạo Hội nghị

(nếu có)

-Lãnh đạo cấp trên

phát biểu chỉ đạo Hội

nghị

- Ánh sáng

chiếu vào

bục nơi Lãnh

đạo cấp trên

phát biểu chỉ

đạo Hội nghị

- Chụp ảnh,

quay phim

(nếu có)

- Người dẫn

chương trình

-Cán bộ kỹ

thuật âm thanh,

ánh sáng)

- Cán bộ chụp

ảnh, quay phim

5 8h20-8h25

Thông qua

chương trình

Hội nghị.

Giới thiệu

cán bộ lãnh

đạo chủ trì

Hội nghị và

thư ký Hội

nghị.

- Thông qua chương

trình Hội nghị.

- Giới thiệu cán bộ

lãnh đạo chủ trì, điều

hành Hội nghị

- Kính mời Đồng chí

(A) lên chủ trì , điều

hành Hội nghị. Đồng

chí (B) thư ký Hội

nghị lên ghi biên bản

Hội nghị

- Ánh sáng

tỏa sáng

khắp Hội

trường

- Người dẫn

chương trình

- Cán bộ kỹ

thuật (âm

thanh, ánh

sáng)

6 9h25-9h35

Người chủ trì

Hội nghị và

Thư ký Hội

nghị lên vị trí

làm việc.

Chủ trì Hôi nghị phát

biểu ý kiến và mời

đại diện lãnh đạo

UBND xã lên đọc

bản báo cáo tổng kết

và phương hướng

nhiệm vụ mới.

- Ánh sáng

tập trung vào

bục, nơi Đ/c

đại diện

UBND xã

đọc báo cáo

- Chụp ảnh,

quay phim

(nếu có)

- Chủ trì Hội

nghị

- Đ/c đại diện

UBND xã

- Cán bộ kỹ

thuật (âm thanh

ánh sáng)

- Cán bộ chụp

ảnh, quay phim

Page 229: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

225

8h35-8h45

Mời Đại diện

Cấp ủy xã

lên phát biểu

ý kiến .

Đại diện Cấp ủy xã

lên phát biểu ý kiến

đóng góp vào bản

tổng kết công tác

năm và phương

hướng nhiệm vụ mới

trong năm tới dưới

góc độ công tác đảng.

- Ánh sáng

tập trung vào

bục, nơi đại

diện Cấp ủy

phát biểu ý

kiến đóng

góp

- Chụp ảnh,

quay phim

(nếu có)

- Chủ trì Hội nghị

- Đại diện Cấp

ủy

- Cán bộ kỹ

thuật (âm thanh

ánh sáng)

- Cán bộ chụp

ảnh, quay phim

8h45-8h55

Mời Đại diện

Công Đoàn

xã lên phát

biểu ý kiến.

Đại diện Công Đoàn

xã lên phát biểu ý

kiến đóng góp vào

bản tổng kết công tác

năm và phương

hướng nhiệm vụ mới

trong năm tới dưới

góc độ công tác Công

đoàn

- Ánh sáng

tập trung vào

bục, nơi đại

diện Công

Đoàn phát

biểu ý kiến

đóng góp

- Chụp ảnh,

quay phim

(nếu có)

- Chủ trì Hội

nghị

- Đại diện Công

Đoàn

- Cán bộ kỹ

thuật (âm thanh

ánh sáng)

- Cán bộ chụp

ảnh, quay phim

8h55-9h05

Mời Đại diện

Đoàn Thanh

niên xã lên

phát biểu ý

kiến

Đại diện Công Đoàn

xã lên phát biểu ý

kiến đóng góp vào

bản tổng kết công tác

năm và phương

hướng nhiệm vụ mới

trong năm tới dưới

góc độ công tác thanh

niên. Đề xuất, kiến

nghị bổ sung (nếu có)

- Ánh sáng tập

trung vào bục,

nơi đại diện

Đoàn Thanh

niên phát biểu

ý kiến đóng

góp

- Chụp ảnh,

quay phim

(nếu có)

- Chủ trì Hội

nghị

- Đại diện Đoàn

Thanh niên

- Cán bộ kỹ

thuật âm thanh

ánh sáng)

- Cán bộ chụp

ảnh, quay phim

9h05-9h15

Mời Cán bộ

chủ chốt xã

lên phát biểu

ý kiến

Cán bộ chủ chốt xã

lên phát biểu ý kiến,

thể hiện rõ quan điểm

của cá nhân đối với

bản báo cáo tổng kết

và phương hướng

mới. Mạnh dạn kiến

nghị đề xuất, bổ sung

( nếu có)

- Ánh sáng

tập trung vào

bục, nơi đại

diện Cán bộ

chủ chốt phát

biểu ý kiến

đóng góp

- Chụp ảnh,

quay phim

- Chủ trì Hội

nghị

- Cán bộ chủ

chốt

-Cán bộ kỹ

thuật âm thanh

ánh sáng)

- Cán bộ chụp

Page 230: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

226

(nếu có) ảnh, quay phim

9h15-9h25

Mời cán bộ,

công chức,

viên chức lên

phát biểu ý

kiến

Cán bộ, công chức,

viên chức lên phát biểu

ý kiến tỏ rõ quan điểm

đồng tình hay không

đồng tình với bản báo

cáo tổng kết và

phương hướng nhiệm

vụ mới. Mạnh dạn đề

xuất, kiến nghị bổ sung

… (nếu có)

- Ánh sáng

tập trung vào

bục, nơi đại

diện Đại

diện cán bộ,

công chức,

viên chức

phát biểu ý

kiến đóng

góp

- Chụp ảnh,

quay phim (nếu

có)

- Chủ trì Hội

nghị

- Cán bộ, công

chức, viên chức

- Cán bộ kỹ thuật

âm thanh ánh

sáng)

- Cán bộ chụp

ảnh, quay phim

7

9h25-9h40

Mời Lãnh đạo

cấp trên, các

đại biểu, khách

mời phát biểu

ý kiến đánh

giá nhận xét

bản báo cáo

tổng kết năm

và tham góp ý

kiến vào

phương hướng

mới

- Lãnh đạo cấp trên,

Đại biểu khách mời

phát biểu ý kiến đánh

giá nhận xét bản tổng

kết năm và tham góp

ý kiến vào phương

hướng mới

(nếu có).

- Ánh sáng

tập trung vào

bục, nơi đại

diện Lãnh

đạo cấp trên,

- Đại biểu

khách mời

phát biểu ý

kiến đóng

góp.

- Chụp ảnh,

quay phim

(nếu có)

- Chủ trì Hội

nghị

- Lãnh đạo cấp

trên, Đại biểu,

khách mời

- Cán bộ kỹ

thuật âm thanh

ánh sáng)

- Cán bộ chụp

ảnh, quay phim

8 9h40-10h15

Tiếp thu ý

kiến đóng

góp (giải đáp

một số vấn

đề nếu có )

và kết luận

từng vấn đề

nêu ra trong

Hội nghị

- Khi Hội nghị không

còn có ý kiến phát

biểu, Chủ trì Hội

nghị thay mặt Hội

nghị tiếp thu những ý

kiến đóng góp của

các thành viên tham

dự Hội nghị. Mỗi vấn

đề người chủ trì kết

- Ánh sáng

tập trung vào

Chủ trì Hội

nghị.

- Chụp ảnh,

quay phim

(nếu có)

Chủ trì Hội

nghị

- Cán bộ kỹ

thuật âm thanh

ánh sáng)

- Cán bộ chụp

ảnh, quay phim

Page 231: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

227

luận tại Hội nghị đều

lấy biểu quyết của

các thành viên tham

dự Hội nghị thể hiện

rõ ý chí tán thành hay

không tán thành.

9 10h15-

10h30

Mời thư ký

Hội nghị lên

trước Hội

nghị thông

qua biên bản

Thư ký Hội nghị lên

thông qua Biên bản

Hội nghị.

- Ánh sáng tập

trung vào Thư

ký Hội nghị

- Chụp ảnh,

quay phim

(nếu có)

- Thư ký hội

nghị

- Cán bộ kỹ

thuật âm thanh

ánh sáng

- Cán bộ chụp

ảnh, quay phim

10 10h30-

11h00

Mời Thường

trực Hội đồng

thi đua Khen

thưởng lên

Công bố các

Quyết định

Thi đua-Khen

thưởng trong

năm

Thường trực Hội

đồng thi đua Khen

thưởng xã công bố

các Quyết định Thi

đua-Khen thưởng

trong năm theo trình

tự Tập thể trước, cá

nhân sau (theo thứ tự

từ cao xuống thấp).

- Ánh sáng

tập trung vào

Thường trực

Hội đồng Thi

đua khen

thưởng xã

- Chụp ảnh,

quay phim

(nếu có)

- Thường trực

Hội đồng Thi

đua khen

thưởng xã

- Cán bộ kỹ

thuật âm thanh

ánh sáng

- Cán bộ chụp

ảnh, quay phim

11 11h00

- 11h30

Mời các tập

thể và cá nhân

lên bục danh

dự để nhận

phần thưởng

và mời lãnh

đạo lên trao

phần thưởng,

quyết định

khen thưởng.

- Đại diện lãnh đạo

cấp trên lên trao

quyết định, bằng

khen, giấy khen, hoa

chúc mừng, tiền

thưởng cho tập thể

lãnh đạo xã (nếu có).

- Đại diện lãnh đạo xã

trao quyết định, bằng

khen, giấy khen, hoa

chúc mừng, tiền thưởng

cho tập thể đơn vị và các

cá nhân có thành tích

xuất sắc trong năm.

Nhạc tưng

bừng rộn

Ánh sáng tập

trung vào

bục danh dự

Chụp ảnh,

quay phim

(nếu có)

- Người dẫn

chương trình.

- Cán bộ kỹ

thuật âm thanh

ánh sáng

- Cán bộ chụp

ảnh, quay phim

Page 232: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

228

12 11h30

- Bế mạc Hội

nghị

- Mời đại

biểu, khách

mời chụp

ảnh lưu

niệm.

Kính thưa các đồng

chí lãnh đạo, quý vị

đại biểu, quý vị khách

quý cùng toàn thể các

đồng chí và các bạn,

Hội nghị triển khai

công tác năm 2011

của xã (A) đến đây là

kết thúc. Thay mặt

BTC chúng tôi xin

trân trọng gửi đến các

Đ/c lãnh đạo, quý vị

đại biểu, các vị khách

quý các đ/c và các bạn

lời chúc sức khỏe và

lời cảm ơn chân thành

về những ý kiến tham

góp sâu sắc của các

đồng chí đã giúp cho

Hội nghị thành công

tốt đẹp. Xin cảm ơn!

Nhạc tưng

bừng rộn rã

Ánh sáng tập

trung vào

bục danh dự

Chụp ảnh,

quay phim

(nếu có)

- Người dẫn

chương trình.

Page 233: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

229

Ví dụ: Kịch bản chương trình

Lễ Bế mạc trong Sự kiện “LIÊN HOAN VĂN NGHỆ QUẦN CHÚNG” Tại xã B

Stt Thời

gian Nội dung

Lời dẫn MC

/Nội dung chi tiết Âm thanh Ánh sáng

Người

thực hiện

Ghi

chú

1

1

9h00-

19h30

Kiểm tra

lần cuối về

sân khấu,

âm thanh,

ánh sáng

trước khi

diễn ra Lễ

Bế mạc

- Kiểm tra việc

trang trí sân khấu,

bục bệ, hoa chào

mừng, các lực

lượng tham gia

phục vụ lễ Bế

mạc.

- Kiểm tra

đường dây

mirco, loa

đài, micro dự

phòng (micro

có dây,

không dây,

pin micro,

cán bộ trực

âm thanh.

Đài băng, đĩa

hoặc Dàn

nhạc (nếu có)

- Kiểm tra

đèn hội

trường, đèn

sân khấu.,

đèn ngoài

Hội trường,

lối ra vào,

nhà vệ

sinh, bãi

gửi xe…

- Cán bộ phụ

trách Sân

khấu, Âm

thanh, Ánh

sáng …

2 19h30

-20h00

Đón đại

biểu, khách

mời, khán

giả sắp xếp

chỗ ngồi

Đón đại biểu,

khách mời, khán

giả, hướng dẫn đại

biểu, khách, khán

giả vào chỗ ngồi tại

Hội trường - nơi

diễn ra Lễ Bế mạc.

-Mở những

ca khúc trữ

tình về tình

yêu quê

hương, đất

nước

-Ánh sáng

tràn ngập

Hội trường

- Cán bộ phụ

trách âm

thanh, ánh

sáng, Lễ tân

Lúc này

MC chưa

xuất hiện

3 20h00

-20h02

Bắt đầu

chương

trình

Lời chào mừng

của MC đến với

các vị đại biểu,

các vị khách quý

cùng toàn thể

khán giả tham dự

Lễ Bế mạc.

-Âm nhạc

rộn ràng

- Ánh sáng

dưới Hội

trường tắt,

ánh sáng

tập trung

trên phía

sân khấu.

- MC

- Cán bộ phụ

trách âm

thanh, ánh

sang.

Âm nhạc

chỉ vang

lên khi

MC kết

thúc lời

chào

mừng

cùng

tiếng vỗ

tay của

khán giả.

Page 234: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

230

4 20h02

-20h07

Giới thiệu

đại biểu

MC giới thiệu

mục đích ý nghĩa

của lễ bế mạc

giới thiệu đại

biểu, giới thiệu

các vị khách quý

về dự lễ Bế mạc.

- Nhạc nền

khi giới thiệu

quan khách.

Ánh sáng

tập trung

khi đại

biểu, quan

khách đứng

lên chào

khán giả

- MC Cán bộ

phụ trách

Âm thanh,

Ánh sáng,

- Cần

đưa Mic

có giá đỡ

ra giữa

sân khấu.

(MC sử

dụng Mic

không

dây).

5 20h07

-20h10

Giới thiệu

chương

trình văn

nghệ chào

mừng lễ bế

mạc

(nếu có)

- Kính mời quý vị

đại biểu, quý vị

khách quý thưởng

thức Chương trình

Văn nghệ chào

mừng Lễ Bế mạc.

Ánh sáng

tập trung

lên Sân

khấu phục

vụ biểu

diễn văn

nghệ.

- MC

- Đại biểu

Cán bộ

phụ trách âm

thanh, ánh

sáng

- MC

(Các tiết

mục văn

nghệ được

biểu diễn

trong đêm

Bế mạc là

những tiết

mục đã

được BGK

chấm đạt

giải).

6

20h10

-20h15

Tiết mục

văn nghệ

của các em

thiếu nhi

thôn 1

- Tiết mục văn

nghệ được các em

thiếu nhi biểu

diễn hồn nhiên,

trong trẻo, ngây

thơ

- Tên bài hát, âm

nhạc, các điệu

múa…

Míc không

dây cho các

em thiếu nhi.

- Nhạc nền

của bài hát.

Ánh sáng

tập trung

vào Sân

khâu - nơi

các em

đang biểu

diễn

Các em thiếu

nhi

Cán bộ

phụ trách âm

thanh, ánh

sáng

Các em

thiếu nhi

ra sân

khấu để

biểu

diễn

7

20h15

-20h20

Tiết mục

văn nghệ

thôn X

- MC cảm ơn tiết

mục văn nghệ của

các em thiếu nhi

- Giới thiệu về đội

văn nghệ thôn X

và tiết mục mà

đội văn nghệ thôn

X sẽ biểu diễn.

Mic không

dây cho cá

nhân hoặc

tập thể biểu

diễn văn

nghệ.

Ánh sáng

tập trung

phía trên

sân khấu

- MC

- Thí sinh

biểu diễn.

Cán bộ phụ

trách âm

thanh, ánh

sáng

20h20- Tiết mục - MC thay mặt Mic không Ánh sáng - MC

Page 235: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

231

8

8

20h25 văn nghệ

thôn Y

BTC cảm ơn đội

văn nghệ thôn X.

- Giới thiệu về đội

văn nghệ thôn Y

và tiết mục mà

đội văn nghệ thôn

Y sẽ biểu diễn.

dây cho cá

nhân hoặc

tập thể biểu

diễn văn

nghệ.

tập trung

phía trên

sân khấu

- Thí sinh

biểu diễn.

Cán bộ phụ

trách âm

thanh, ánh

sáng

9

9

20h25-

20h30

Tiết mục

văn nghệ

thôn G

- MC thay mặt

BTC cảm ơn đội

văn nghệ thônY.

- Giới thiệu về đội

văn nghệ thôn G

và tiết mục mà

đội văn nghệ thôn

G sẽ biểu diễn.

Mic không

dây cho cá

nhân hoặc

tập thể biểu

diễn văn

nghệ.

Ánh sáng

tập trung

phía trên

sân khấu

- MC

- Thí sinh

biểu diễn.

Cán bộ phụ

trách âm

thanh, ánh

sáng

1

10

20h30-

20h33

Kết thúc

văn nghệ

chào mừng

- MC thay mặt

BTC cảm ơn đội

văn nghệ thôn G,

giới thiệu Trưởng

Ban Tổ chức đọc

báo cáo tổng kết

Liên hoan.

Mic có chân

Âm nhạc rộn

rã vui mừng

Ánh sáng

tập trung

phía trên

sân khấu

- MC

Cán bộ phụ

trách âm

thanh, ánh

sáng

1

11

20h33-

20h38

Báo cáo

tổng kết

- Trưởng Ban Tổ

chức đọc Báo cáo

tổng kết liên

hoan.

Mic có chân

đỡ đặt giữa

Sân khấu

Ánh sáng

tập trung

phía trên

sân khấu

- Trưởng Ban

Tổ chức

Khi

Trưởng

BTC đọc

báo cáo

Tổng kết

Liên

hoan thì

âm nhạc

được nổi

lên ngay

sau đó

cùng với

tiếng vỗ

tay của

khán giả.

MC tiến

ra sân

khấu,

Page 236: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

232

cảm ơn

Trưởng

BTC và

giới thiệu

Trưởng

BGK

12 20h38-

20h50

Công bố

các cá

nhân, tập

thể đạt giải

- Trưởng BGK

lên sân khấu

công bố kết quả

Liên hoan.

Mic có chân

cho Trưởng

Ban Tổ chức

(đặt ở giữa

sân khấu).

Ánh sáng

tập trung

phía trên

sân khấu

- MC

- Thí sinh

biểu diễn.

Cán bộ phụ

trách âm

thanh, ánh

sáng

Sau khi

Trưởng

Ban

Giám

khảo công

bố kết quả

liên hoan,

âm nhạc

tưng bừng

rộn rã

được bật

lên cùng

với tiếng

vỗ tay

hoan

nghênh

của khán

giả.

1

13

20h50-

21h00

Mời các cá

nhân, tập

thể đạt giải

lên sân

khấu để

trao giải

thưởng.

- MC thay mặt

BTC mời Chủ

tịch xã, các đơn vị

tài trợ (nếu có),

trưởng các thôn,

làng tham dự liên

hoan lên sân khấu

trao phần thưởng

cho các cá nhân

và tập thể đoạt

giải và chụp ảnh

lưu niệm

Nhạc tưng

bừng, rộn

ràng.

Ánh sáng

tập trung

phía trên

sân khấu

- MC

- Các cá

nhân, tập thể

đạt giải

- Đại diện

UBND xã,

trưởng các

thôn, làng, đơn

vị tài trợ (nếu

có).

Cán bộ phụ

trách âm

thanh, ánh

sáng

- Mic có

chân

được đưa

vào cánh

gà,

- Khi tất

cả các giải

thưởng đã

được trao,

kim tuyến

được bắn

lên trên

sân khấu

chúc

mừng các

cá nhân,

tập thể đạt

Page 237: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

233

giải.

1

14

21h00

Kết thúc

Bế mạc

- MC thay mặt

BTC đọc lời bế

mạc Liên hoan,

cám ơn quý vị đại

biểu, khách quý

UBND xã, các

thôn, làng, đơn vị

tài trợ (nếu có),

các thí sinh là cá

nhân, tập thể tham

gia Liên hoan

cám ơn khán giả

đã đến tham dự

Liên hoan và nói

lời hẹn gặp lại tại

liên hoan lần sau

(nếu có).

Nhạc tưng

bừng, rộn

ràng.

Ánh sáng

tràn ngập

sân khấu

và Hội

trường.

- MC

Cán bộ phụ

trách âm

thanh, ánh

sáng

Page 238: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

234

KỸ NĂNG QUẢN LÝ VÀ HƯỚNG DẪN CÁC DỊCH VỤ VĂN HÓA,

GIA ĐÌNH, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

KHU VỰC TRUNG DU, MIỀN NÚI, VÙNG DÂN TỘC

BÙI QUỐC BẢO

MA KIỀU LY

Thời lượng: 8 tiết(*)

A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích.

- Giúp cho học viên nắm vững những vấn đề cơ bản về dịch vụ văn hóa, gia đình,

thể thao và du lịch trên địa bàn xã.

- Hiểu biết các kỹ năng để tham mưu tư vấn cho lãnh đạo chính quyền xã về quản

lý và tổ chức các hoạt động dịch vụ văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch trên địa bàn xã

2. Yêu cầu:

- Học viên có kiến thức, hiểu biết và có kỹ năng tham mưu, tư vấn về quản lý và

tổ chức các hoạt động dịch vụ văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch trên địa bàn xã.

B. NỘI DUNG

1. Những vấn đề chung về các dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch

1.1. Khái quát về hoạt động dịch vụ

1.1.1. Sự hình thành dịch vụ

Sự phát triển kinh tế thị trường ở nước ta trong hơn hai chục năm qua thực sự đã

là một đòn bẩy tất cả các lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội tiến lên

phía trước. Kinh tế thị trường có được sức mạnh đòn bẩy ấy chính vì nó có đặc trưng

là nền kinh tế nhiều thành phần, nền kinh tế có tính cạnh tranh cao. Các thành phần

kinh tế cùng có quyền lợi và trách nhiệm làm ra của cải vật chất cho xã hội, cũng như

đáp ứng, cung ứng mọi nhu cầu vật chất và cả tinh thần cho xã hội theo phương thức

thanh toán thỏa thuận giữa đôi bên. Chính các thành phần kinh tế với phương thức

thỏa thuận đã hình thành nên hoạt động dịch vụ "thuận mua vừa bán". Nếu chỉ thuận

mua vừa bán thì cũng chưa phải là dịch vụ.

Vậy hoạt động dịch vụ là gì?

Hoạt động dịch vụ là một hoạt động thương mại hoặc có tính chất thương mại-

gồm một bên đưa ra yêu cầu (bên mua-sử dụng) và một bên đáp ứng yêu cầu (bên bán-

cung ứng). Nhưng hoạt động này người đưa ra yêu cầu là bên A. Người đáp ứng yêu

cầu là bên B. Hoạt động được xác định mục đích là để đáp ứng những yêu cầu của bên

A. Những yêu cầu đòi hỏi vượt ra ngoài phạm vi sinh hoạt hoặc hành chính thông

thường với phương thức thỏa thuận "Thuận mua vừa bán".

(*)

- Lý thuyết; 4 tiết; Thảo luận: 4 tiết

Page 239: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

235

Ví dụ 1: Anh đến siêu thị hoặc ra chợ mua 1kg thịt bò. Như thế không phải là

hoạt động dịch vụ. Nhưng nếu anh ngồi ở nhà gọi điện thoại, người bán thịt mang đến

tận nhà cho anh, đúng chủng loại, đúng số lượng, đúng chất lượng, đúng thời gian như

anh yêu cầu. Thì đó đã là hoạt động dịch vụ.

Ví dụ 2: Anh bị ốm, đến bệnh viện khám theo thẻ bảo hiểm. Đấy không phải là

hoạt động dịch vụ. Nhưng nếu phải nằm viện điều trị, anh muốn một mình nằm một

phòng có máy điều hòa nhiệt độ, ti vi...vượt ra ngoài những quy định chung của bệnh

viện mà được bệnh viện đáp ứng thì đây là hoạt động dịch vụ. Hoặc giả anh không đến

bệnh viện mà gọi điện thoại mời bác sĩ đến nhà để khám cho anh. Thì đây là hoạt động

dịch vụ.

Như vậy, với phương thức thỏa thuận, hoạt động dịch vụ đáp ứng những yêu cầu

đòi hỏi của bên A và làm cho những yêu cầu đòi hỏi ấy được thỏa mãn như bên A

mong muốn. Tất nhiên, giá phải trả sẽ cao hơn bình thường, nghĩa là bên A phải trả số

tiền nhiều hơn cho hoạt động dịch vụ của anh ta.

Thực ra, từ xưa trong hoạt động thương mại của nước ta đã có phương thức thuận

mua vừa bán. Nhưng một thời kỳ cả nước sống trong cơ chế bao cấp, nên thương mại

và sản xuất hàng hóa kém phát triển, nếu không muốn nói là đình trệ bởi chiến tranh.

Mọi gánh nặng của đời sống trong chiến tranh đều trên vai nhà nước. Mọi người dân

chỉ sống dựa vào bao cấp, phân phối của nhà nước qua chế độ tem phiếu, nhu cầu hàng

ngày của con người cũng giản đơn và ít ỏi. Bởi tất cả phải dồn sức, dốc lòng cho chiến

đấu chống lại kẻ thù, cứu nước giữ nhà.

Ngày nay, đất nước ta đã khác hẳn ngày xưa nhờ đổi mới cơ chế, chính sách kinh

tế của Đảng. Cuộc sống ấm no, đủ đầy đã từng ngày, từng giờ xuất hiện rõ trên mọi

miền đất nước. Nhu cầu về vật chất, về văn hóa tinh thần ngày càng nhiều hơn, đa dạng

hơn. Vì thế, hoạt động cung ứng kịp thời dựa trên phương thức thanh toán thỏa thuận

giữa người có nhu cầu và người cung ứng nhu cầu ngày càng mạnh mẽ, hiệu quả.

1.1.2. Loại hình dịch vụ

Có hàng chục loại dịch vụ khác nhau gắn với hoạt động ngành nghề, xin nêu vài

loại như sau: Dịch vụ hàng không; dịch vụ giáo dục; dịch vụ y tế; dịch vụ văn hóa;

dịch vụ thể thao; dịch vụ du lịch; dịch vụ giao thông vận tải; dịch vụ hành chính công;

dịch vụ thương mại; dịch vụ bưu điện... Trong mỗi loại dịch vụ ấy lại bao gồm hàng chục

nội dung dịch vụ cụ thể.

Ví dụ: Trong dịch vụ hàng không (nói chung) có các hoạt động dịch vụ cụ thể cho

từng nhu cầu như bán vé qua điện thoại, qua mạng, dịch vụ chuyển vé đến tận tay, tận

nhà khách hàng, dịch vụ đưa, đón khách từ nhà ra sân bay, dịch vụ làm thủ tục bay,

dịch vụ đóng gói hàng... trong loại dịch vụ văn hóa cũng có hàng chục hoạt động cụ

thể như: dịch vụ quay camera, chụp ảnh, dịch vụ tổ chức góp vui đám cưới, dịch vụ tổ

chức sự kiện, động thổ, khai trương, khánh thành, hội nghị với việc trang trí cờ hoa,

góp vui văn nghệ...và còn nhiều thứ dịch vụ khác. Ở các loại hình dịch vụ xã hội cũng

vậy, trong nó có hàng chục, hàng vài chục nội dung hoạt động. Như vậy, rõ ràng là có

rất nhiều loại hình dịch vụ và mỗi loại hình ấy lại có nhiều nội dung dịch vụ cụ thể.

Page 240: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

236

1.1.3. Tính chất của dịch vụ

Tuy vậy, trong các loại hình dịch vụ với đặc điểm ngành nghề riêng, lại bộc lộ

những tính chất chung dù mỗi loại dịch vụ kèm theo một nội dung một cách thức, một

điều kiện riêng. Ví dụ:

- Hoạt động mang tính cung ứng.

- Hoạt động mang tính chuyển giao, truyền dạy.

Hoạt động ủy thác ký gửi, tổ chức, bố trí sắp đặt, môi giới hành chính, chắp nối,

thăm dò, tìm kiếm, theo dõi phát hiện...

Những tính chất trên có trong những hoạt động dịch vụ liên quan tới vật chất và

cả những hoạt động dịch vụ tinh thần không liên quan tới vật chất. Người ta có thể

cung ứng một nguồn hàng hóa nông nghiệp, công nghiệp, cũng có thể chỉ cung ứng

những nhu cầu về tâm sinh lý hay cung ứng những thông tin về một vấn đề gì đó.

1.1.4. Đặc trưng của dịch vụ

Mỗi loại dịch vụ đều mang trên mình nó một hay nhiều tính chất. Song, các dịch

vụ ấy đều có chung một giao ước là sự đảm bảo nghĩa là đã cung cấp dịch vụ và đã sử

dụng dịch vụ là chắc chắn phải hoàn tất, phải xong. Bởi vì, dịch vụ là sự thực hiện,

giải quyết hoặc trợ giúp một việc thông qua phương thức thỏa thuận. Như vậy, thỏa

thuận không những chỉ là phương thức mà đã trở thành đặc trưng cơ bản của hoạt động

dịch vụ.

Để giải quyết công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả, đảm bảo như mong

muốn của bên A. Thì bên B phải tạo ra cho mình những khả năng một cách chuyên

nghiệp và bên A phải thanh toán lại cho bên B một khoản tiền công theo sự thỏa thuận

của hai bên. Cũng có những trường hợp bên B đặt ra mức độ thanh toán, bên A nếu có

nhu cầu giải quyết công việc thì phải chấp nhận mức độ đó một cách bình thường như

có thỏa thuận.

1.1.5. Thế mạnh của dịch vụ

Hoạt động dịch vụ còn nổi lên các đặc tính khác, đồng thời cũng là các thế mạnh

của dịch vụ, đó là:

- Năng động.

- Thuận tiện.

- Thiết thực.

Nội dung các hoạt động dịch vụ vô cùng phong phú, đa dạng, có những nội dung

liên quan tới luật pháp, quy chế, quy định của Nhà nước hay tính mạng con người như

dịch vụ luật sư, thầy cãi, công chứng hay cung cấp thuốc và chữa bệnh... cũng có những

dịch vụ chỉ đơn thuần, đơn giản như chuyển giúp một vật gì đó từ chỗ này sang chỗ kia

hoặc làm thỏa mãn những sở thích cá nhân trong lĩnh vực văn hóa tinh thần (ca hát,

khiêu vũ, du ngoạn, hội lễ...). Từ đặc tính năng động đó mà hoạt động dịch vụ tạo ra sự

thuận tiện cho người sử dụng dịch vụ. Nhiều công việc do không có đủ điều kiện như

thời gian, sức khỏe hay năng lực để thực hiện mà người ta phải nhờ đến dịch vụ. Người

Page 241: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

237

cung cấp dịch vụ với tính chuyên nghiệp đã thực hiện giải quyết công việc nhanh chóng

và hiệu quả.

Người ta thường nhờ đến dịch vụ khi tự mình không giải quyết được công việc

hoặc không có biện pháp quy mô hành chính Nhà nước nào giải quyết công việc một

cách nhanh chóng và dễ dàng. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp người ta có thể

đủ khả năng, điều kiện tự giải quyết công việc nhưng vẫn thuê dịch vụ để dành thời

gian, sức lực cho công việc khác. Như vậy, thấy rõ dịch vụ là một hoạt động có đặc

tính thiết thực. Cũng có thể hiểu rằng hoạt động dịch vụ là hoạt động "ngoài luồng",

hoạt động không chịu sự điều hành, chi phối bởi các thủ tục hành chính của Nhà nước.

Đồng thời, là hoạt động mà vị trí người sử dụng dịch vụ được tôn lên là chủ.

Trong chuyên đề này đi sâu tìm hiểu hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch

là những mảng hoạt động ngành văn hóa đang quản lý.

1.2. Hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch

1.2.1. Mục đích và quy mô của hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch

Hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch (gọi chung là hoạt động dịch vụ văn

hóa), cũng như các hoạt động kinh tế, thương mại hay dịch vụ xã hội khác đều có mục

đích rõ ràng, đó là mục đích của người cung cấp dịch vụ và mục đích của người sử

dụng dịch vụ. Nói một cách khác là người làm thuê và người thuê.

- Với người cung cấp dịch vụ thì mục đích tối cao là cung cấp được nhiều: nhiều

lần, nhiều người sử dụng, nhiều mặt hàng hoặc nhiều nội dung công việc...để thu về

nhiều lợi nhuận và tạo điều kiện mở rộng dịch vụ.

- Với người sử dụng dịch vụ thì mục đích tối cao là hiệu quả, thuận tiện, dễ dàng,

mãn nguyện.

Người cung cấp dịch vụ, dù với tính chất dịch vụ thế nào hay nội dung dịch vụ là

gì thì họ cũng sẵn sàng thực hiện, miễn sao không quá khó cho họ. Nghĩa là trong tầm

tay họ.

Người sử dụng dịch vụ thì xác định trước là phải tốn kém, miễn là đạt được hiệu

quả mong muốn.

Như vậy, mục đích của hai bên khác nhau nhưng lại phù hợp với nhau.

Người xưa đã nói "phú quý sinh lễ nghĩa". Bây giờ, không chỉ người giàu có, no

đủ mà cả người nghèo khó cũng ham đi lễ bái. Với người giàu thì mỗi lần đi lễ là một

lần sắm sửa lễ vật rất công phu. Không chỉ tự sắm lễ mà còn cần dịch vụ cung cấp lễ

vật có đủ các thứ hoa quả, bánh trái, cả rượu thịt, vàng hương, thậm chí cả tiền vàng,

đồ dùng như nhà cửa, xe cộ, áo, quần, mũ, giày và nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc để cúng

tế, dâng cho đối tượng nhận lễ. Đi kèm theo dịch vụ sắm lễ là dịch vụ dâng lễ, nhất là

ở những nơi cửa đình, cửa chùa chật ních con nhang đệ tử thì càng cần có những người

giúp cho dịch vụ dâng lễ bằng cách đội đầu, bưng bê, chen lấn.

Mỗi thứ dịch vụ lại có một quy mô riêng, đơn giản như chỉ đội mâm lễ từ ngoài vào

bàn thờ trong chùa. Lớn hơn là sắm sửa mâm lễ có đủ mọi thứ đồ lễ. Và quy mô to lớn

hơn nữa là tìm một mảnh đất, một gốc cây cổ thụ ven đường hay trong hẻm núi để xây

Page 242: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

238

một ngôi chùa, một gian miếu có đủ tượng thần linh, đức phật và các đồ sơn son thiếp

vàng rồi nhờ (mời) một ông (bà) thầy cúng làm nhiệm vụ hương khói để thu hút khách

thập phương và như thế cũng hình thành một thiết chế tín ngưỡng để làm dịch vụ "văn

hóa tâm linh" như những nơi đình, chùa tôn nghiêm khác nhằm thu tiền về cho mình.

Như trên, chỉ đề cập đến một nội dung dịch vụ là tín ngưỡng mà đã có nhiều quy

mô khác nhau mặc dù mục đích thì chỉ có một. Ví dụ trên cho thấy mục đích thì đơn

giản nhưng quy mô thì đa dạng, phong phú và phức tạp của hoạt động dịch vụ văn hóa

nói riêng và các lĩnh vực dịch vụ khác nói chung.

1.1.2. Phân loại nhóm dịch vụ văn hóa

Phân loại các nhóm dịch vụ văn hóa theo đặc tính và chức năng hoạt động, ngành

nghề phổ biến hiện có trong cả nước với 5 nhóm chính:

- Nhóm dịch vụ du lịch: Tour du lịch, điểm du lịch, xe du lịch...

- Nhóm dịch vụ thể thao: Địa điểm, phương tiện tập luyện...

- Nhóm dịch vụ văn hóa văn nghệ, vui chơi giải trí: Vũ trường, quán bar...

- Nhóm dịch vụ tâm linh: Cúng lễ, tang ma...

- Nhóm dịch vụ sinh hoạt đời sống: Cung ứng, phục vụ...

Trong mỗi nhóm lại có nhiều loại hình dịch vụ khác nhau. Đặc biệt, nhóm dịch

vụ sinh hoạt đời sống bao gồm rất nhiều các dịch vụ có liên quan tới đời sống văn hóa

như nhu cầu làm đẹp, tổ chức sự kiện, hay in ấn văn hóa phẩm, làm băng đĩa, quay

phim...

Như vậy, trong mỗi ngành nghề đều có rất nhiều nội dung công việc được thực

hiện thông qua phương thức hoạt động dịch vụ. Các ngành nghề thuộc lĩnh vực văn

hóa, thể thao, du lịch cũng vậy. Tuy nhiên, mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề cũng có

những nội dung công việc không thể sử dụng dịch vụ để giải quyết, trừ khi người có

nhu cầu cố tình làm sai bằng cách sử dụng biện pháp thuê dịch vụ.

Ví dụ: Không thể làm dịch vụ thi đấu thể thao, nghĩa là thuê người khác thi đấu thay

mình. Không thể có dịch vụ viết luận án, bảo vệ luận án bằng trí tuệ của người khác.

Ngược lại có những việc tưởng như không thể làm được bằng dịch vụ, nhưng vẫn

thực hiện có hiệu quả như: Dịch vụ mang thai, sinh đẻ, dịch vụ làm chồng, làm vợ,

dịch vụ làm lãnh đạo điều hành công ty, xí nghiệp... những dịch vụ này trên thực tế ít

có nhưng luật pháp không ngăn cấm thì nó vẫn có thể được thực hiện.

Trong lĩnh vực văn hóa, có nhiều dịch vụ bản chất là tốt nhưng người cung ứng

dịch vụ, có khi cả người sử dụng dịch vụ lợi dụng sự dễ dàng của hoạt động dịch vụ để

làm những việc không lành mạnh. Ví dụ: Sau cái bình phong của karaoke, sàn nhảy

hay vũ trường lại có hoạt động ma túy, mại dâm, cờ bạc đỏ đen... cũng có những dịch

vụ phát sinh từ mưu đồ kiếm lợi nhiều và nhanh như xây dựng đền, miếu, chùa, nơi

thờ cúng khói hương không có nguồn gốc tôn giáo, tín ngưỡng, truyền thuyết hay lịch

sử gì mà chỉ lợi dụng lòng tin, mê tín của nhân dân đến cầu, cúng.

Page 243: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

239

Tất nhiên, những dịch vụ nào trái với luật pháp và đạo đức truyền thống đều sẽ bị

loại bỏ.

1.2.3. Lực lượng và khả năng hoạt động dịch vụ văn hóa

Hoạt động dịch vụ văn hóa là một trong những loại hình hoạt động xã hội thu hút

đông đảo đối tượng cung cấp và sử dụng nhất. Vì văn hóa là lĩnh vực rộng lớn, bao

trùm mà mỗi người dân ai cũng phải cần đến hàng ngày.

Ngày lễ, ngày hội dọc hai bên hè phố đâu đâu ta cũng có thể mua được một bó

hoa, nhiều bó hoa để tặng bạn bè. Người cung cấp hoa không chỉ là người chuyên

doanh hoa mà còn có nhiều nam nữ thanh niên, sinh viên tranh thủ làm dịch vụ này để

kiếm chút ít tiền lời. Cả gia đình muốn đi tham quan du lịch vài ngày cũng dễ dàng

thực hiện, chỉ cần liên hệ qua điện thoại là xong mọi thủ tục và lên đường. Du khách

từ xa đến viếng chùa, không mang theo lễ vật, yên tâm sẽ có ngay mâm đồ lễ như ý

muốn. Trong lễ cưới, hai họ muốn cho buổi lễ tưng bừng hơn bởi những giọng ca,

tiếng nhạc không phải đã thu qua đĩa mà là những ca sĩ, nhạc công thực thụ trình diễn,

xin có ngay... như vậy, tham gia vào các dịch vụ là một lực lượng đông đảo, đủ mọi

thành phần xã hội, với nhiều nghề nghiệp và trình độ: Sinh viên, nhà doanh nghiệp,

người giúp việc, dân thường, nghệ sĩ... họ là những người ham công việc và thực sự

năng động, đồng thời họ là người có ý thức trong việc họ làm với một mục đích rõ rệt.

Không những thế, nhiều người làm việc trong các cơ sở dịch vụ là những người có

chuyên môn cao, họ có bằng cấp ngành nghề và thực tài. Đó là những nghệ sĩ, nhà

giáo, nhà văn hóa, nhà khoa học đã nghỉ hưu nhưng còn nhiều sức khỏe và có nhiều

thời gian dành cho công việc, ở những cơ sở dịch vụ này có nhiều người tài đức song

toàn, đã hoàn thành dịch vụ có giá trị, có ý nghĩa thiết thực cho đời sống xã hội, được

mọi người tin cậy.

1.2.4. Dịch vụ văn hóa và văn hóa dịch vụ

Như ở mục B chương I đã nêu những đặc điểm, tính chất của dịch vụ văn hóa, thể

thao, du lịch, gọi chung là dịch vụ văn hóa.

* Dịch vụ văn hóa là gì?

Có thể hiểu một cách thông thường dịch vụ văn hóa chính là hoạt động thương mại

trong lĩnh vực văn hóa bởi vì phương tiện thanh toán giữa đôi bên, người cung ứng dịch

vụ và người sử dụng dịch vụ vẫn là đồng tiền. Như vậy, nó có tính chất bán mua. Nhưng

dù sao hoạt động dịch vụ văn hóa cũng không phải là một hoạt động thương mại bình

thường chính bởi các đặc điểm, tính chất của nó. Trong kinh tế thị trường, văn hóa cũng

trở thành hàng hóa, cũng hòa vào guồng máy bán mua của thị trường.

Kinh tế thị trường là nền kinh tế nhiều thành phần, việc thương mại đã là một

công việc phức tạp với không ít những rủi ro lại càng phức tạp hơn. Vì thế, nó làm nảy

sinh nhiều tiêu cực, nhiều sai trái cho cả phía người bán lẫn người mua. Và hoạt động

dịch vụ văn hóa cũng không ngoại lệ.

Page 244: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

240

Cho nên khi đã có dịch vụ văn hóa và để làm cho dịch vụ văn hóa phát triển lành

mạnh thì cần có chiến lược xây dựng văn hóa dịch vụ.

* Nhận thức về văn hóa dịch vụ

Văn hóa dịch vụ là một khía cạnh của văn hóa thương mại nói chung. Nó đòi hỏi các

đối tác hoạt động dịch vụ đến với nhau thông qua giao tiếp, ứng xử có văn hóa, văn minh,

lịch sử và tôn trọng lẫn nhau. Đưa giá trị nội dung dịch vụ lên trên giá trị đồng tiền. Đặc

biệt tránh việc lợi dụng dịch vụ để làm những việc sai phạm pháp luật hay đạo đức lối

sống.

Như vậy, để thực sự xây dựng nên văn hóa dịch vụ thì các đối tác liên quan tới

hoạt động dịch vụ đều phải tự xác định và trang bị cho mình những kiến thức về luật

pháp, giữ gìn đạo đức lối sống tốt đẹp phù hợp với truyền thống dân tộc. Văn hóa dịch

vụ phải trở thành điều tâm đắc, thành vóc dáng và sức mạnh của dịch vụ xã hội nói

chung, trong đó có dịch vụ văn hóa.

* Những hạn chế, tiêu cực của hoạt động dịch vụ văn hóa

Trong những năm vừa qua hoạt động dịch vụ văn hóa có nhiều mặt tích cực và

mặt tích cực là chính, song cũng cần đề cập tới những tiêu cực hạn chế để tìm cách

khắc phục. Trong phạm vi bài này chỉ nêu một số nét làm ví dụ:

- Không ít những chủ nhà hàng, quán bar, vũ trường, karaoke sử dụng tiếp viên

nữ một cách trái phép để thu hút khách đến với hoạt động thiếu lành mạnh, gợi cảm,

hướng dục vọng, sử dụng thuốc kích thích, thuốc lắc, heroin. Đặc biệt nghiêm trọng là đối

tượng đến với các cơ sở dịch vụ trên đa phần là thanh thiếu niên, đang độ tuổi học tập, rèn

luyện để trở thành người có ích cho xã hội. Ngoài ra còn có một bộ phận cán bộ, công

chức nhà nước cũng tham gia vào các dịch vụ này.

- Việc ra đời một số cơ sở thờ cúng bất hợp pháp, mang nặng dấu ấn mê tín dị

đoan và những hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo của quần chúng để thu lợi lộc,

đã gây nhiều phức tạp và bức xúc cho xã hội, cho cộng đồng.

- Các hoạt động dịch vụ du lịch, lữ hành gia đình kém chất lượng, nạn cò mồi lôi

kéo khách du lịch để cho thuê xe, thuê phòng hay bán hàng lưu niệm, kể cả xin tiền

tràn lan. Các dịch vụ ẩm thực "treo đầu dê bán thịt chó", đồ ăn quá hạn, mất vệ sinh

thậm chí ôi thiu vẫn bán cho khách, nhiều cửa hàng ép giá khách hàng gấp hai ba lần.

Nhiều mặt hàng người mua không yên tâm vì cân đong, đo đếm thiếu chính xác.

- Nhiều cơ sở dịch vụ văn hóa in sang băng đĩa lậu, kém chất lượng và trốn thuế.

Truyền bá băng đĩa có nội dung xấu, không được phép lưu hành ra thị trường.

- Nhiều quán internet game online cài đặt chương trình trò chơi kích động bạo

lực, hoạt động sai phạm quy định...

Trên khắp mọi miền đất nước, nhiều dịch vụ mang lại thất vọng bực mình cho

người sử dụng vì đã lỡ quá tin vào người cung ứng dịch vụ, dẫn đến mức độ "tiền mất

tật mang", dịch vụ hiệu quả thấp, không đạt yêu cầu. Rõ ràng không thể kể hết được

những hạn chế, những tiêu cực của hoạt động dịch vụ.

Page 245: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

241

Nguyên nhân của những hạn chế, tiêu cực ấy thì lại không nhiều. Có thể chỉ ra

một số nguyên nhân chính:

- Đối với người cung cấp dịch vụ, đó là: Nhận thức về pháp luật hạn chế; Lòng

tham, sự ích kỷ và lợi dụng; Đạo đức nghề nghiệp và ý thức trách nhiệm thấp kém.

- Đối với người sử dụng dịch vụ, đó là: Sự ham muốn, cần thiết không được kiềm

chế; Sự chấp nhận, cam chịu, tự hài lòng trước thực tế.

Như vậy, nguyên nhân về phía người sử dụng dịch vụ tạo động lực, tạo điều kiện

cho nguyên nhân về phía người cung cấp dịch vụ bùng phát.

* Dự báo về đời sống xã hội và hoạt động dịch vụ văn hóa

Nước ta đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) từ một số năm

nay, cơ hội phát triển kinh tế đã rộng mở. Các lĩnh vực hoạt động sẽ tăng cường cạnh

tranh ngay trong đất nước và cạnh tranh quốc tế. Mọi điều kiện để đẩy mạnh sự cạnh

tranh sẽ được tận dụng và đó cũng là thời cơ tốt cho củng cố và mở rộng thêm nữa

phạm vi cũng như quy mô của hoạt động các loại dịch vụ xã hội mà trong đó không

thể thiếu vắng các dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch.

Mở rộng dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch là do nhu cầu, đòi hỏi về đời sống văn

hóa của xã hội tăng cao.

Trong nhân dân, đời sống vật chất ngày càng giàu hơn, đời sống tinh thần ngày

càng phong phú, văn minh, hiện đại hơn. Nhu cầu nghỉ ngơi, an dưỡng, hưởng thụ du

lịch, văn hóa, nghệ thuật, vui chơi nhiều hơn, tôn giáo, tín ngưỡng, tâm linh được quan

tâm hàng ngày. Sản phẩm văn hóa truyền thống và đương đại càng được nhiều người

ưa chuộng, giao lưu quốc tế ngày càng mở rộng, phát triển. Người đi làm, người đi học,

người đi ngoại giao, thương mại ngày càng nhiều. Người nước ngoài vào nước ta ngày

càng tăng cao... Đất nước mở cửa và hội nhập. Nhiều hoạt động quốc tế lớn như hội

nghị, liên hoan, hội thi người đẹp, thi đấu thể thao được thực hiện ở Việt Nam. Đi theo

những sự kiện lớn, quan trọng đó là bao nhiêu nhu cầu về mọi mặt và đều đòi hỏi phải

được đáp ứng đầy đủ hoàn hảo.

Như vậy, để đáp ứng mọi nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trong nước

và khách quốc tế đến Việt Nam, cũng như của người Việt Nam ra nước ngoài và Việt

Kiều từ khắp các nơi về thăm đất nước thì không thể chỉ trông chờ vào các hoạt động

kinh tế-văn hóa mang tính Nhà nước, mà phải có sự góp sức tích cực của mỗi cơ sở, tổ

chức tập thể, tư nhân trong xã hội. Đó chính là các hoạt động dịch vụ văn hóa nói

riêng, dịch vụ xã hội nói chung.

Chúng ta cũng dự báo rằng từ 10 đến 20 năm nữa Việt Nam sẽ là một đất nước có

nền kinh tế phát triển ngang với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.

Nước ta sẽ là một đất nước công nghiệp hiện đại. Điện khí hóa 100% lãnh thổ. Nền

nông nghiệp được cơ giới hóa 90%. Cư dân nông nghiệp chỉ còn 35% đến 40% thay vì

85% như hiện nay (năm 2011). Như thế, việc áp dụng kỹ thuật và điện tử hóa nhiều

loại hình dịch vụ văn hóa được mở rộng để đáp ứng yêu cầu ngày một cao hơn, hiện

đại hơn của đời sống xã hội.

Page 246: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

242

1.3. Một số giải pháp để phát triển hoạt động dịch vụ

Để phát triển bền vững và tốt đẹp các hoạt động dịch vụ văn hóa, từng bước xây

dựng nên tính văn hóa trong hoạt động dịch vụ cần thiết phải tiến hành kịp thời và

đồng bộ một số giải pháp.

1.3.1. Tăng cường giáo dục nâng cao dân trí

Một biện pháp cần thiết và hữu hiệu nhất để dịch vụ văn hóa đạt được nhiều

thành quả tốt đẹp, góp phần làm tăng nhanh giá trị của nền kinh tế và các lĩnh vực

khác của xã hội, đó là giáo dục nâng cao dân trí.

Giáo dục nâng cao dân trí là thực hiện "chiến lược con người", bởi con người quyết

định mọi thành bại của sự việc. Sự nghiệp giáo dục nâng cao dân trí là sự nghiệp cách

mạng về văn hóa tư tưởng do Đảng lãnh đạo, Nhà nước và nhân dân cùng thực hiện.

Sự nghiệp giáo dục nâng cao dân trí bao gồm trên mọi mặt đời sống văn hóa tinh

thần mà trước tiên là trên mặt bằng học vấn, học thức của nhân dân.

Việc giáo dục phổ cập bậc tiểu học được nhà nước nêu ra và thực hiện từ nhiều

năm, nhưng hiện tại vẫn còn có người mù chữ, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng

sâu, vùng xa. Hiện vẫn có tình trạng ở giữa thị trấn, thị xã mà vẫn còn có những thanh

thiếu niên không biết đọc, biết viết. Có trường hợp người không biết chữ vẫn kinh

doanh, buôn bán, lao động bình thường. Đúng là như vậy, nhưng không có nghĩa như

thế là không cần biết chữ, không cần có dân trí. Bởi phải có trình độ học vấn nhất

định-hiện nay là phổ cập phổ thông trung học, có tri thức mới tiếp thu được khoa học

kỹ thuật và các chính sách pháp luật, các kỹ năng hoạt động ngành nghề. Từ đó mới

làm mọi công việc từ buôn bán nhỏ đến kinh doanh, mở doanh nghiệp, sản xuất, xây

dựng hay làm các ngành nghề khác như văn hóa, y tế,... có kết quả tốt được. Cho nên,

việc nâng cao dân trí trước hết là phổ cập giáo dục cho nhân dân là một đòi hỏi quan

trọng và cấp bách.

Đối với người đã biết chữ, có trình độ học vấn từ bậc trung học trở lên việc nâng

cao dân trí là việc được trang bị, được bổ sung, được giáo dục về nhân sinh quan, thế

giới quan, về đạo đức xã hội, về pháp luật về vai trò và trách nhiệm công dân.

Một đất nước có dân trí cao chính là một đất nước có nhân dân tôn trọng và sống

theo đúng quy định của luật pháp.

Như vậy, công tác giáo dục nâng cao dân trí là một trong những giải pháp để làm

phát triển hoạt động dịch vụ văn hóa và xây dựng nên văn hóa dịch vụ.

Đây là một giải pháp đòi hỏi cả chiều sâu và bề rộng, cả sự sinh động và linh hoạt

trong nội dung, đối tượng, kỹ năng và điều kiện.

- Sâu về nội dung giáo dục.

- Rộng về đối tượng giáo dục.

- Sinh động về kỹ năng, cách thức giáo dục.

- Linh hoạt về hoàn cảnh, điều kiện để giáo dục.

Page 247: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

243

* Nội dung giáo dục

Với đặc điểm là một loại hình giáo dục cộng đồng, đa cấp, đa dạng, đa thành

phần với hai lĩnh vực nội dung chính là:

- Giáo dục pháp luật.

- Giáo dục đạo đức, lối sống.

Tất thảy mọi hoạt động xã hội muốn hoàn thành được tốt đẹp thì trước hết người

thực hiện nội dung hoạt động phải được trang bị tốt hai lĩnh vực trên. Đó là nền tảng

để học hỏi, tiếp thu và phát huy những giá trị về ngành nghề, chuyên môn. Không hiểu

rõ, không nắm vững pháp luật thì làm gì cũng bị vi phạm. Không có đạo đức, lối sống

tốt thì không được cộng đồng công nhận và hợp tác.

Với những đối tượng hoạt động cung cấp dịch vụ, hay sử dụng dịch vụ cũng vậy.

Cũng rất cần hiểu biết và thi hành nghiêm chỉnh luật pháp và có đạo đức, lối sống tốt.

Như vậy, nội dung giáo dục nâng cao dân trí rất sâu và có ý nghĩa thiết thực.

* Đối tượng tiếp nhận giáo dục

Sự nghiệp giáo dục nâng cao dân trí dành cho tất cả thành phần trong xã hội,

không loại trừ hay phân biệt tuổi tác, nghề nghiệp, tôn giáo, giới tính, dân tộc, vùng

miền. Mỗi người được học hỏi, được trang bị thêm kiến thức xã hội là không bao giờ

vô ích, không thừa, bởi vì trong cuộc sống không ai là không có thiếu sót, khuyết

điểm, sai lầm, không ai là biết tất, biết hết mọi điều của vạn vật. Vậy thì đối tượng của

giáo dục là tất cả mọi người. Tuy nhiên, đây là giáo dục xã hội, đặc biệt chú trọng tới

những đối tượng hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ. Bởi đây là đối tượng trực

tiếp làm bền vững, phát triển và làm tốt đẹp các hoạt động dịch vụ trong xu thế phát

triển kinh tế thị trường đầy biến động. Như vậy, đối tượng giáo dục là rất rộng, rộng về

thành phần, lứa tuổi, rộng về địa bàn vùng miền, dân tộc, rộng về dân cư giàu nghèo,

trình độ học vấn, ngành nghề...

* Cách thức giáo dục

Nội dung cần giáo dục và đối tượng cần được giáo dục như trên đã nêu chỉ ra

rằng phải có cách thức giáo dục đa dạng, sinh động.

Trước hết phải đặt vấn đề giáo dục là giúp trang bị hoặc bổ sung kiến thức, nhận

thức về cuộc sống, về luật pháp chứ không đơn thuần là sự dạy và học, sự lên lớp dạy

bảo làm cho đối tượng khó tiếp thu.

Như vậy, mục đích giáo dục phải được tiến hành bằng nhiều cách khác nhau, ví dụ:

- Giáo dục trong nhà trường với đối tượng học sinh, sinh viên.

- Giáo dục bằng các hình thức vui chơi, giải trí, lồng ghép nội dung cần truyền

đạt cho các đối tượng sinh hoạt trong nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, câu lạc

bộ, tụ điểm văn hóa của thanh thiếu nhi hoặc cộng đồng.

- Phổ biến bằng văn bản, bằng hình vẽ, bằng cổ động trực quan cho các đối tượng

kinh doanh ở các nhà hàng, quán hàng, kiốt hay trong các khu thương mại.

Page 248: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

244

- Phát tờ rơi và sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng.

- Phát động tìm hiểu, đố vui, thi có thưởng...

Nói chung là phải tìm ra cách thức phổ biến, truyền bá nhằm đạt được mục đích

giáo dục một cách nhẹ nhàng, sinh động và hiệu quả. Nhiều khi đối tượng giáo dục

không nhận ra mình đang là đối tượng giáo dục, từ đó họ tiếp nhận nội dung giáo dục

một cách tự giác, vô tư.

* Hoàn cảnh, điều kiện giáo dục cần phải được linh hoạt

Không nhất thiết phải đạt được ngay kết quả, phải trông thấy ngay sự biến

chuyển, tiến bộ ở đối tượng giáo dục.

Do đó, điều kiện, hoàn cảnh tiến hành giáo dục cũng tùy thuộc vào khả năng

khách quan và yếu tố chủ quan của đối tượng. Sự giáo dục nhiều khi được tiến hành

bằng một lần gặp mặt, một lần trò chuyện, trao đổi giản dị, không cần giấy, mực, máy

móc hay tài liệu, sách vở gì. Sự giáo dục có khi chỉ có một hoặc vài ba đối tượng, cũng

có khi là một buổi họp tổ dân phố, họp tổ bán buôn nơi trung tâm thương mại hoặc ở

chợ với các phương tiện âm thanh, các văn bản, sách báo... của ban quản lý, của người

phụ trách hoạt động hoặc của ban kiểm tra, của cơ quan chức năng, trật tự, an ninh

cộng đồng.

Đối với khu vực nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc, hoàn cảnh và điều

kiện giáo dục lại càng cần chú ý linh hoạt nhiều hơn, bởi vì đây là những vùng miền

đời sống của dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, dân trí còn thấp so với thành phố.

Cho nên, không thể áp dụng một biện pháp, một cách làm cho tất cả mọi vùng miền

mặc dù nội dung và đối tượng giáo dục thì tương tự như nhau.

Tuy nhiên, để công tác giáo dục đạt được kết quả khả quan. Nếu chỉ dùng một biện

pháp vận động mềm dẻo không thôi cũng chưa đủ mà nhiều khi phải đi đôi với biện

pháp mệnh lệnh cứng rắn. Tùy theo mức độ sai phạm nặng nhẹ của người cung cấp hay

sử dụng dịch vụ mà xử trí cho phù hợp và kịp thời với những hoàn cảnh và điều kiện bắt

buộc như tập trung học tập, cải tạo... Như cơ quan chức năng đã xử lý ở một số cơ sở

dịch vụ karaoke hay vũ trường mấy năm vừa qua. Cải tạo, răn đe cũng là một biện pháp

giáo dục.

Công tác giáo dục là một giải pháp hết sức cần thiết và quan trọng hàng đầu, do

đó phải được thực hiện thường xuyên và liên tục bằng nhiều cách thức, góp phần xây

dựng nên tính văn hóa trong hoạt động dịch vụ-gọi tắt là văn hóa dịch vụ. Đây là biện

pháp Tăng cường công tác quản lý nhà nước dịch vụ văn hóa-một giải pháp quan

trọng và cần thiết. Trong tương lai khi nền kinh tế xã hội phát triển ngang tầm với các

nước phát triển trong khu vực và thế giới thì hoạt động dịch vụ cũng phải được hoàn

thiện và chuyên nghiệp hơn đối với nhà cung cấp dịch vụ. Nhu cầu sử dụng dịch vụ

cũng nhiều hơn và với chất lượng cao hơn. Do vậy, công tác quản lý nhà nước các hoạt

động dịch vụ cũng phải được đổi mới và hoàn chỉnh hơn nữa.

Trước hết, khắc phục những yếu kém, chồng chéo trong khâu quản lý hiện còn

tồn tại. Qua khảo sát thực tế cho thấy có những hoạt động dịch vụ văn hóa công cộng

tại các khách sạn do Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp phép hoạt động trong phạm vi quy chế

Page 249: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

245

hoạt động doanh nghiệp. Nhưng công tác kiểm tra, quản lý lại do ngành văn hóa thực

hiện. Hoạt động internet và tụ điểm game online do các quy định của ngành Bưu chính

viễn thông điều chỉnh, nhưng trong thực tế ngành văn hóa cũng phải chịu trách nhiệm

vào cuộc.

Rõ ràng hiện tại còn có những văn bản quản lý hoạt động dịch vụ chất lượng chưa

cao, nội dung quy định chồng chéo hoặc chung chung, hoặc thiếu thực tế, thiếu tính khoa

học. Vì vậy, đối tượng thực thi văn bản quản lý phát hiện ra những kẻ hở, những điều vô

lý, từ đó dẫn đến việc ý thức chấp hành không nghiêm túc, không triệt để.

Xuất phát từ tinh thần cầu thị và ý thức trách nhiệm, chúng ta có thể thấy rằng sự

yếu kém, lỏng lẻo của văn bản quản lý và thực thi quản lý còn tồn tại đã góp một phần

gây ra những bất cập của dịch vụ văn hóa. Từ đó làm nảy sinh không ít những sự việc

đau lòng cho gia đình, cha mẹ mà do các thanh thiếu niên phạm phải tội lỗi làm xôn

xao dư luận xã hội.

Thậm chí có thời điểm quần chúng nhân dân bức xúc, thắc mắc, chưa hài lòng

trước một số cách thức xử lý văn bản và cấp phép hoạt động dịch vụ văn hóa của các

đơn vị cơ quan chức năng.

Đứng trước các thực tế đó, để hoạt động dịch vụ văn hóa phát huy được những

mặt tích cực, ưu điểm và hạn chế dần những mặt yếu kém, tiêu cực, dẫn tới sự ổn định,

nề nếp và thực sự xứng đáng với vai trò góp phần thúc đẩy xã hội, đất nước giàu đẹp

hơn. Hoạt động quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch cần được quan

tâm và kiện toàn hơn nữa.

Muốn làm tốt được điều đó, các ngành chức năng cần tăng cường đổi mới tư duy

quản lý, đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ

quản lý. Mặt khác cần tăng cường sự cộng tác, phối hợp giữa các ngành chức năng

như: văn hóa, thể thao, du lịch, tài nguyên môi trường, thanh tra, công an và chính

quyền trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động dịch vụ. Và trước hết

đó là hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy về quản lý dịch vụ văn hóa, thể thao, du

lịch trong cơ chế kinh tế thị trường và hòa nhập cộng đồng, hòa nhập kinh tế quốc tế.

Làm tốt các nhiệm vụ trên là chúng ta đã thực hiện được những bước đi cơ bản

nhất cho việc xây dựng một nền tảng vững bền và bộ mặt tươi đẹp của dịch vụ văn

hóa. Đó chính là văn hóa dịch vụ-một phạm trù mà chúng ta vừa đề cập.

2. Giới thiệu một số văn bản quản lý dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch

Trong những năm vừa qua hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch đã mang lại

nhiều lợi ích kinh tế và văn hóa xã hội cho nhân dân trên khắp các vùng miền của đất

nước ta và cho cả những người nước ngoài vào Việt Nam hay người Việt Nam ra nước

ngoài.

Chúng ta đã khẳng định vai trò tích cực của hoạt động dịch vụ và qua đó cũng

xác định những yếu kém, tiêu cực của hoạt động dịch vụ cả về hai phía: Người tổ chức

cung cấp, cung ứng dịch vụ và người sử dụng, đòi hỏi dịch vụ.

Page 250: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

246

Để hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch từng bước phát triển bền vững, mang

lại nhiều lợi ích hơn nữa cho đời sống nhân dân. Điều cần thiết đặt ra là Nhà nước phải

quan tâm tới hoạt động này và kịp thời tiến hành công tác quản lý Nhà nước hoạt động

này.

Thực tế những năm qua, nhiều văn bản pháp quy của nhà nước đã ban hành,

nhiều văn bản đã sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh để đáp ứng với những bước phát triển

mới của đời sống nhân dân và đất nước. Do vậy, người làm công tác quản lý, hướng

dẫn, tổ chức các hoạt động văn hóa cơ sở có vai trò tham mưu và góp phần trực tiếp

quản lý hướng dẫn hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch ở cơ sở, là những

người cần tìm hiểu sâu về các văn bản pháp quy này.

Trong khoảng 20 năm nay đã có nhiều văn bản pháp quy của Nhà nước và ngành

văn hóa được ban hành rộng rãi trong nhân dân. Sau đây xin nêu một số văn bản pháp

quy có liên quan tới quản lý, hướng dẫn tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch ở

cơ sở nói chung và hoạt động dịch vụ văn hóa nói riêng:

1. Hướng dẫn số 1182/HD-BVHTT ngày 14/4/2004 của Bộ Văn hóa-Thông tin

hướng dẫn xây dựng thiết chế văn hóa cơ sở. Trong đó định hướng và chỉ đạo việc xây

dựng tổ chức hoạt động nhà văn hóa làng, thôn, ấp, bản. Đơn vị văn hóa gắn bó gần

gũi nhất với đời sống văn hóa ở cơ sở.

2. Chỉ thị số 1677/CT ngày 26/9/1991 của Bộ văn hóa Thông tin và Thể thao về

việc phát triển văn hóa, thông tin, thể thao trong thanh thiếu niên nhi đồng.

3. Quyết định số 636/QĐ-QC ngày 21/5/1994 của Bộ Văn hóa-Thông tin về ban

hành quy chế lễ hội kèm theo nội dung các điều khoản "quy chế lễ hội".

4. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 (khóa VIII) của Ban chấp hành Trung ương

Đảng ngày 16/7/1998 về "Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm

đà bản sắc dân tộc".

5. Chỉ thị số 27/CT-TW ngày 12/1/1998 của Bộ chính trị về thực hiện nếp sống

văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.

6. Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT ngày 05/8/1999 của Bộ Văn hóa-Thông

tin ban hành quy chế sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành, kinh doanh băng âm

thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình ca nhạc, sân khấu...

7. Quyết định số 39/QĐ-BVHTT ngày 28/3/2001 của Bộ Văn hóa-Thông tin về

quy chế tổ chức lễ hội. ở quy chế này đã điều chỉnh và bổ sung một số điều.

8. Nghị định số 30/2000/NĐ-CP ngày 11/8/2000 của Chính phủ về việc bãi bỏ

một số giấy phép và chuyển một số giấy phép thành điều kiện kinh doanh.

9. Nghị định số 31/2001/NĐ-CP ngày 31/11/2001 của Chính phủ quy định về xử

phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa-thông tin.

10. Nghị định số 59/2002/NĐ-CP ngày 04/6/2002 của Chính phủ về việc bãi bỏ

một số giấy phép và thay thế một số giấy phép bằng phương thức quản lý khác.

Page 251: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

247

11. Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài

chính cho đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực văn hóa-thông tin, trong đó có các

thiết chế văn hóa như nhà văn hóa, trung tâm văn hóa...

12. Nghị định số 114/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ, trong đó có xác

định định xuất chức danh cán bộ văn hóa-xã hội, với vai trò và nhiệm vụ công tác của

chức danh cán bộ văn hóa xã.

13. Quyết định số 04/2004/NĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ quy định

nhiệm vụ, chức trách cũng như quyền lợi đãi ngộ của công chức văn hóa-xã hội.

14. Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách

khuyến khích trên các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.

15. Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 về Quy chế hoạt

động dịch vụ văn hoá công cộng.

16. Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 quy định xử phạt vi

phạm hành chính trong hoạt động văn hoá.

Trên đây là một số văn bản pháp quy đã và đang có hiệu lực thi hành với nội

dung điều chỉnh tập trung vào lĩnh vực hoạt động văn hóa nghệ thuật và dịch vụ văn

hóa công cộng.

Mỗi văn bản pháp quy đều có những điều khoản cụ thể xác định trách nhiệm của chủ

thể quản lý và đối tượng của quản lý kèm theo là những điều khoản quy định rõ việc nhà

nước cho phép cái gì được làm và cái gì cấm làm trong từng lĩnh vực. Đó không phải là

những định hướng mà là quy định bắt buộc mọi đối tượng phải thực hiện đúng và nghiêm

túc.

Ví dụ: Điều 3 chương I của quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn

hóa công cộng (ban hành kèm theo nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009)

của Chính phủ, ghi rõ: "Quy định cấm trong hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ

văn hóa công cộng"... (các hoạt động bị cấm 1...2....3...).

- Điều 27 chương VII (cũng văn bản quy chế trên) phần nói về: trách nhiệm của

chủ kinh doanh vũ trường. Cũng ghi rõ: "Khi hoạt động kinh doanh vũ trường, chủ

kinh doanh phải tuân theo các quy định sau đây" .... 1....2...3.....9.

- Điều 32 chương VIII (văn bản quy chế trên) phần nói về: trách nhiệm của chủ

cơ sở kinh doanh karaoke. Cũng ghi rõ: "khi hoạt động kinh doanh karaoke, chủ cơ sở

kinh doanh phải tuân theo các quy định sau đây" (1...2....3....8).

Các văn bản pháp quy đều ghi rõ cái được làm và cái không được làm dành cho

đối tượng là người tổ chức hoạt động dịch vụ công cộng. Nhưng như thế không có

nghĩa là người có nhu cầu sử dụng dịch vụ ở trong lĩnh vực ấy đứng ngoài phạm vi

trách nhiệm.

Ví dụ: Mục 5 Điều 27 chương VII "hoạt động vũ trường" (văn bản quy chế trên)

ghi: "Khi phát hiện người say rượu, bia, người sử dụng các chất ma túy và các chất

kích thích bị cấm sử dụng phải yêu cầu người đó ra khỏi vũ trường". Hay ở mục 6

Page 252: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

248

Điều 27 chương VII "hoạt động vũ trường" (cũng văn bản quy chế trên) ghi: "Không

cho người dưới 18 tuổi làm việc hoặc vào khiêu vũ tại vũ trường".

Các điều mục ví dụ trên rõ ràng là quy định dành cho đối tượng là chủ kinh

doanh phải thực hiện, nhưng đồng thời với người liên quan tới các vấn đề đã bị cấm ở

điều mục ấy như người say rượu, bia, sử dụng ma túy...(ở mục 5 Điều 27) hay người

dưới 18 tuổi vào làm việc phục vụ hoặc khiêu vũ....(ở mục 6 Điều 27) đều sẽ bị xử lý

hành chính.

Như vậy, mỗi văn bản pháp quy dành cho một đối tượng A thực hiện nhưng đồng

thời nó cũng có tác dụng tới các đối tượng B, C... khác có liên quan cũng phải chịu

trách nhiệm. Tuy nhiên, khi cơ quan chức năng, nhà chức trách làm nhiệm vụ xem xét,

xử lý hành chính các đối tượng vi phạm điều luật sẽ xem xét ở nhiều góc độ và trên

nhiều điều khoản quy định ở các văn bản pháp quy khác nữa để đưa ra kết luận vi

phạm và xử phạt phù hợp, công bằng.

Nghị định 103 của Chính phủ ra ngày 06/11/2009 với văn bản quy chế hoạt động

văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng đã quy định nhiều nội dung liên

quan tới nhiều lĩnh vực hoạt động.

- Chương I: Những quy định chung có từ Điều 1 đến Điều 3. Đặc biệt chú ý Điều

3: quy định cấm trong hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa.

- Chương II: Lưu hành, kinh doanh băng, đĩa ca nhạc, sân khấu quy định từ Điều

4 đến điều 6. Chú ý Điều 6: Quy định đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh, phổ biến

băng đĩa ca nhạc sân khấu.

- Chương III: Biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang bao gồm từ Điều 7 đến

Điều 11. Chú ý 2 điều 9 và 10 là các quy định về trách nhiệm của chủ địa điểm biểu

diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang và trách nhiệm của người tổ chức biểu diễn nghệ

thuật, trình diễn thời trang.

- Chương IV: Triển lãm văn hóa nghệ thuật

Từ Điều 12 đến Điều 16 chú ý Điều 15: điều kiện triển lãm và trách nhiệm của tổ

chức, cá nhân tổ chức triển lãm.

- Chương V: Tổ chức lễ hội

Gồm từ Điều 17 đến Điều 20 chú ý Điều 18 và Điều 20 thẩm quyền và thủ tục

cấp giấy phép tổ chức lễ hội; trách nhiệm của người tổ chức lễ hội.

- Chương VI: Viết, đặt biển hiệu

Từ Điều 22 đến Điều 23.

- Chương VII: Hoạt động vũ trường

Gồm từ Điều 24 đến Điều 29. Chú ý Điều 27 và Điều 29 quy định trách nhiệm

của chủ kinh doanh vũ trường và quy định cấm trong hoạt động vũ trường.

- Chương VIII: Hoạt động karaoke

Page 253: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

249

Từ Điều 30 đến Điều 34. Chú ý Điều 32 và Điều 34. Quy định trách nhiệm của

chủ cơ sở kinh doanh karaoke và quy định cấm trong hoạt động karaoke.

- Chương IX: Hoạt động trò chơi điện tử và các hình thức vui chơi khác.

Từ Điều 35 đến Điều 36.

- Chương X: Điều khoản thi hành

Từ Điều 37 đến điều 38. Chú ý Điều 37 quy định về hoạt động sau 12 giờ đêm.

Trong văn bản pháp quy, mỗi điều khoản đều quan trọng và cần thiết nắm vững để

thực hiện. Tuy nhiên, đặc biệt chú ý tới những điều khoản mang tính cốt lõi có liên quan

trực tiếp tới các đối tượng cung ứng và sử dụng dịch vụ để điều hành quản lý được hiệu quả.

3. Kỹ năng tham mưu, tư vấn cho UBND xã về quản lý hoạt động dịch vụ

văn hóa, thể thao và du lịch

3.1. Vai trò, vị trí của công tác tham mưu, tư vấn

Chúng ta đã biết, ở mỗi cấp chính quyền người có trách nhiệm nặng nề nhất, lớn

nhất là chủ tịch. Chính quyền xã là chủ tịch xã. Chủ tịch điều hành tất cả mọi công

việc của xã, chịu trách nhiệm trước Đảng và dân về tất cả những gì đang diễn biến

trong đời sống của nhân dân trong xã.

Dưới Chủ tịch có bộ máy hành chính giúp việc. Trong lĩnh vực văn hóa, thông

tin, thể thao, du lịch và dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch, người giúp việc cho Chủ

tịch là cán bộ văn hóa xã-Ban văn hóa xã.

Lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể thao, du lịch và hoạt động dịch vụ văn hóa, thể

thao, du lịch ở xã vô cùng rộng lớn và phức tạp, trong khi đó đội ngũ cán bộ lại quá ít.

Hiện tại mỗi xã chỉ có một định xuất. Có một vài địa phương trong cả nước đã tăng

thêm một định xuất nữa. Việc nhiều, người quá ít lại có những khó khăn chồng chất

nên công tác tham mưu, tư vấn cho chủ tịch xã không được làm đến nơi đến chốn. Do

vậy, nhiều sai phạm, tiêu cực trong hoạt động dịch vụ văn hóa không được giải quyết

dứt điểm, gây nhiều bức xúc cho nhân dân. Nếu không có tham mưu, tư vấn, chủ tịch

xã không thể nào nắm hết được ngọn ngành, chi tiết, mức độ của những vi phạm, sai

sót, tiêu cực trong các hoạt động, trong đời sống nhân dân của xã, nhất là hoạt động

dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch đang bùng phát mạnh mẽ trong cơ chế kinh tế thị

trường hôm nay. Không nắm bắt cụ thể vấn đề, sự việc đồng nghĩa với việc không giải

quyết được vấn đề, sự việc.

Với vai trò, nhiệm vụ là một cán bộ giúp việc cho chủ tịch xã về mảng văn hóa-

xã hội, cán bộ văn hóa xã nắm vững tình hình hoạt động và có đề xuất tham mưu, tư

vấn cho chủ tịch về phương án giải quyết, xử lý, chấn chỉnh thì những vi phạm, tiêu

cực trong hoạt động dịch vụ văn hóa mới có triển vọng được khắc phục.

Rõ ràng, hoạt động tham mưu, tư vấn, quản lý, chấn chỉnh trong lĩnh vực dịch vụ

văn hóa, thể thao, du lịch trên địa bàn xã là một hoạt động nhiều khó khăn, phức tạp,

nhiều trở ngại nhưng không thể không làm vì nó có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống

văn hóa xã hội ở xã. Như vậy, hoạt động tham mưu, tư vấn về quản lý dịch vụ văn hóa,

thể thao, du lịch cho chủ tịch xã có vai trò, vị trí vô cùng quan trọng và thiết thực.

Page 254: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

250

3.2. Yếu tố của công tác tham mưu tư vấn

Bao gồm 2 yếu tố chính là: Người làm công tác tham mưu, tư vấn và Nội dung

tham mưu, tư vấn.

a. Người làm công tác tham mưu, tư vấn

Người làm công tác tham mưu, tư vấn cho UBND xã về quản lý hoạt động dịch

vụ văn hóa, thể thao, du lịch trên địa bàn xã chính là cán bộ văn hóa xã. Để tạo điều

kiện cho cán bộ văn hóa xã làm tròn chức trách của mình, ngành văn hóa, thể thao

và du lịch đã nêu ra những yêu cầu và biện pháp thiết thực như:

- Cần phải đầu tư đào tạo đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao, du lịch ở cơ sở.

- Chú ý và ưu tiên nguồn cán bộ tại chỗ ở vùng đồng bào dân tộc là con em các dân

tộc. Những người thông thạo tiếng nói và tâm lý, phong tục, tập quán ở địa phương.

- Song song với công tác đào tạo cơ bản cho cán bộ văn hóa cơ sở vẫn phải quan

tâm thường xuyên bổ sung, tập huấn, kiến thức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ để

đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của thực tế. Đồng thời chú ý tạo điều kiện

thuận lợi và có chính sách đãi ngộ hợp lý để cán bộ yên tâm công tác lâu dài.

Những biện pháp trên đây nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở có

đầy đủ năng lực để hoàn thành tốt vai trò là một cán bộ văn hóa của Đảng ở cơ sở với

yêu cầu:

Về quan điểm, nhận thức và lối sống: Cán bộ văn hóa xã phải có quan điểm, nhận

thức chính trị rõ ràng, lập trường tư tưởng vững vàng; Có hiểu biết các đường lối, chủ

trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Trong đó cần hiểu biết sâu về

các chính sách kinh tế-xã hội có liên quan tới đời sống hàng ngày của quần chúng

nhân dân tại cơ sở, địa phương. Nhất là các văn bản pháp quy về hoạt động văn hóa,

thể thao, du lịch và hoạt động dịch vụ văn hóa đang phát triển mạnh mẽ. Cán bộ phải

là người giản dị nhanh nhẹn, hoạt bát, gần gũi chan hòa với mọi người, chân thật, cởi

mở biết lắng nghe và học hỏi quần chúng, có quan hệ mật thiết với đồng nghiệp, đồng

chí trong địa bàn xã.

Về nghiệp vụ chuyên môn: Cán bộ văn hóa xã phải có kiến thức, hiểu biết cơ bản

về văn hóa, thông tin, thể thao, du lịch. Đây là một vấn đề tưởng như đơn giản nhưng

thực tế lại rất khó khăn, phức tạp. Bởi vì các lĩnh vực của văn hóa, thông tin, thể thao,

du lịch là vô cùng nhiều, vô cùng rộng lớn. Nhưng nếu không có những hiểu biết cơ

bản về nó tất không thể nói được điều gì, làm được việc gì cho cơ sở.

Cán bộ văn hóa cơ sở có thể có chuyên môn sâu về một lĩnh vực nào đó như sáng

tác âm nhạc, vẽ tranh, nặn tượng, kẻ vẽ pa-nô, áp phích hoặc hát hay, diễn kịch giỏi,

nhưng cũng có thể không nhất thiết phải giỏi, phải tài về một lĩnh vực như thế. Mà

trước hết là phải nắm bắt được những đặc trưng, đặc điểm riêng của mỗi lĩnh vực và

rồi chỉ đạo nó, quản lý, hướng dẫn nó đi đúng quỹ đạo phục vụ cho mọi nhiệm vụ

chính trị xã hội chung của địa phương.

Cán bộ văn hóa cơ sở phải là người am hiểu về truyền thống văn hóa, phong tục

tập quán của địa phương, dân tộc. Có khả năng tổ chức các chương trình hoạt động

Page 255: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

251

văn hóa, thông tin, thể thao hay du lịch ở cơ sở. Có khả năng vận động và lôi cuốn tập

hợp được quần chúng tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng một cách

đông đảo và hiệu quả.

Như vậy, để làm được những điều như yêu cầu trên, cán bộ văn hóa xã phải là

một người giàu tâm huyết với sự nghiệp văn hóa ở cơ sở.

b. Nội dung tham mưu, tư vấn:

Hai nội dung chính của công tác tham mưu, tư vấn:

Tham mưu, tư vấn về hoạt động phong trào văn hóa, thông tin, thể thao, du lịch

và dịch vụ văn hóa.

Tham mưu, tư vấn về chấn chỉnh, xử lý sai phạm trong hoạt động văn hóa, thông

tin, thể thao, du lịch và hoạt động dịch vụ văn hóa.

- Về hoạt động phong trào văn hóa, thông tin, thể thao, du lịch và dịch vụ văn

hóa: Bao gồm tất cả những mặt, những lĩnh vực diễn ra trong đời sống văn hóa của

quần chúng nhân dân địa phương hàng ngày, với các điều kiện, biện pháp, con người,

nội dung cụ thể...được mô tả đầy đủ, chi tiết bằng văn bản gọi là phương án tổ chức

hoạt động. Ngoài ra còn có các phương án hoạt động xã hội khác, hoặc định kỳ, hoặc

đột xuất mà cán bộ văn hóa xã hội phải lo liệu và phải có đề án, phương án để đề xuất,

tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo chính quyền xã từ vài tháng, trước khi tiến hành tổ

chức thực hiện. Cũng có phương án phải tham mưu, tư vấn từ năm trước cho hoạt

động của năm sau.

Yêu cầu chung của phương án: Mỗi phương án được xây dựng để tham mưu, tư

vấn cho lãnh đạo xã phải thể hiện được những mặt cơ bản như sau:

- Mục đích, ý nghĩa của phương án.

- Yêu cầu, mong muốn của phương án.

- Thời gian, thời lượng thực hiện nội dung phương án.

-. Địa điểm thực hiện nội dung phương án.

- Người thực hiện, nội dung phương án, cá nhân, tập thể.

- Phương tiện, kỹ thuật phục vụ cho phương án.

- Nội dung của phương án.

- Cách thức tổ chức hoạt động.

- Công tác giám sát, kiểm tra hoạt động.

- Công tác tổng kết, rút kinh nghiệm, thi đua.

Dù quy mô phương án tổ chức hoạt động lớn, nhỏ thế nào thì cũng cần có những

tính toán, chuẩn bị chi tiết chu đáo về các mặt trên và đòi hỏi cán bộ văn hóa xã phải

trình bày rõ ràng, cặn kẽ cho lãnh đạo xã để xin ý kiến chỉ đạo.

Trên đây chỉ đề cập đến các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao, du lịch do

chính quyền hay đoàn thể của xã chủ trì tổ chức hoạt động.

Page 256: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

252

Đồng thời, hoạt động đó lại trực tiếp do cán bộ văn hóa xã đề xuất hoặc phối hợp

đề xuất tổ chức.

- Về Chấn chỉnh, xử lý sai phạm trong hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao, du

lịch và hoạt động dịch vụ văn hóa

Đây là nội dung thứ hai của công tác tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo của cán bộ

văn hóa xã phải thực hiện. Trong nền kinh tế thị trường, với chủ trương xã hội hóa các

hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch, bên cạnh những thành quả đạt được

không tránh khỏi những sai lầm, yếu kém, tiêu cực nhất là trong những hoạt động dịch

vụ. Vì vậy, công tác tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo xã kịp thời chấn chỉnh, sửa đổi

những sai sót, yếu kém, tiêu cực trong phong trào văn hóa, hoạt động dịch vụ văn hóa

trên địa bàn xã phải được tiến hành nghiêm túc và thường xuyên.

Các sai phạm, yếu kém, tiêu cực trong đời sống văn hóa ở địa phương thường

biểu hiện nhiều trên hai phương diện chính, đó là:

Vi phạm quy định, luật định đã ban hành

- Về nghĩa vụ công dân xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước, giữ gìn bản sắc

văn hóa.

- Về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng làng xã.

- Về dân số kế hoạch hóa gia đình.

- Về bảo vệ giữ gìn các công trình văn hóa lịch sử, tín ngưỡng, danh lam thắng

cảnh công cộng.

- Về thực hiện các cuộc vận động phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hóa”.

Sai phạm về đạo đức, lối sống biểu hiện

- Tính tham lam, hám lợi, vụ lợi, buôn gian, bán lậu.

- Tính cá nhân ích kỷ, lợi mình hại người, lười biếng ham hưởng thụ, bon chen,

trộm cắp, lừa đảo, cờ bạc, ma túy.

- Mê tín dị đoan, buôn thần bán thánh.

- Huyênh hoang, ganh đua, công thần địa vị, bè phái mất đoàn kết.

- Tư tưởng lạc hậu, hủ bại, thi phú khinh bần, chủ nghĩa gia đình, chủ nghĩa dòng

tộc hẹp hòi.

Các vi phạm, sai phạm điển hình trên đây là những khía cạnh của cuộc sống

thường dễ nhận biết, nhưng không dễ khắc phục, xóa bỏ, sửa chữa. Ngoài ra, có những

sai phạm, những tiêu cực như tảng băng chìm khó nhận biết gây hại cho cuộc sống

bình yên của địa phương làng xã.

Nhiệm vụ của cán bộ văn hóa xã thật nặng nề khi phải tham mưu, tư vấn cho lãnh

đạo xã chỉnh đốn, khắc phục những bất cập trên đây.

Page 257: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

253

c. Quy trình tham mưu, tư vấn

Một quy trình tham mưu, tư vấn của cán bộ văn hóa xã hội đối với lãnh đạo xã

thường có hai bước: Cán bộ đối diện với thực tế hoạt động xã hội và Cán bộ báo cáo

đề xuất và xin ý kiến chỉ đạo.

Bước 1. Cán bộ đối diện với thực tế hoạt động xã hội

Với vai trò và trách nhiệm của một cán bộ văn hóa xã, đây chính là nghiệp vụ của

cán bộ văn hóa xã. Đối diện với thực tế hoạt động xã hội là công việc, nhiệm vụ hàng

ngày, hằng giờ của cán bộ văn hóa-xã hội ở địa phương. Nó đòi hỏi:

- Cán bộ phải bám sát đời sống văn hóa-xã hội của cộng đồng làng xã như: tâm

tư, nguyện vọng, hoàn cảnh gia đình, kinh tế, học vấn...

- Cán bộ phải có mặt thường xuyên ở các hoạt động văn hóa-xã hội của xã như

hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch-tất nhiên là phải phân chia thời gian,

sắp xếp, bố trí công việc cho phù hợp từng nơi, từng lúc, từng việc.

- Cán bộ luôn quan tâm lắng nghe, tìm hiểu, thu thập thông tin của quần chúng về

các mặt hoạt động và quan hệ làng xã cộng đồng, mặt gì tốt cần phát huy, mặt gì chưa

tốt cần khắc phục.

- Cán bộ cần phát hiện kịp thời những diễn biến mới, những hiện tượng lạ trong

đời sống cộng đồng làng xã, nhất là những diễn biến có liên quan tới hoạt động văn

hóa-xã hội. Trong đó phân loại và sơ bộ nhận xét về diễn biến các hiện tượng đó, cái

gì đúng, cái gì sai hoặc vi phạm các quy định của pháp luật hay quy định của địa

phương như: Nội quy, quy định của ủy ban, đoàn thể, của câu lạc bộ, của các hội...

- Nắm vững định hướng xây dựng và phát triển các hoạt động phong trào văn

hóa, thể thao, du lịch của xã thông qua các kế hoạch, dự án hay chương trình hành

động mà lãnh đạo đã duyệt, cán bộ văn hóa cần thiết phải soạn thảo các phương án

triển khai và tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo xã chỉ đạo thực hiện. Đồng thời một hoạt

động xã hội khác cũng nằm trong phạm vi quản lý của lãnh đạo chính quyền xã mà

cán bộ văn hóa xã phải bao quát là hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch trên

địa bàn xã. Hoạt động này cũng phải được cán bộ văn hóa xã tham mưu, tư vấn cho

lãnh đạo xã quản lý một cách sát sao, vì nó đang hiện hữu liên quan tới đời sống từng

người dân trong xã, có cả tích cực và tiêu cực.

Bước 2: Cán bộ báo cáo, đề xuất, xin ý kiến chỉ đạo

Bước một đầy khó khăn, vất vả, tốn nhiều thời gian, công sức bao nhiêu thì bước hai

cũng đầy gian nan, phức tạp và đòi hỏi nhiều suy tính thận trọng bấy nhiêu.

Sau khi nắm bắt kỹ lưỡng và chính xác hiện thực khách quan và đã có được

những nhận định cần thiết cho sự phát huy mặt tích cực và chỉnh sửa những sai sót,

tiêu cực của hiện thực khách quan đó, cán bộ văn hóa xã tiến hành soạn văn bản báo

cáo, đề xuất và xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo xã. Đây chính là nhiệm vụ quan trọng:

tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo xã để quản lý phong trào văn hóa, thể thao, du lịch và

dịch vụ văn hóa của địa phương tồn tại và phát triển vững bền, tốt đẹp đúng định

Page 258: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

254

hướng của Đảng và Nhà nước về công tác văn hóa, thể thao, du lịch trong kinh tế thị

trường, hội nhập quốc tế.

Báo cáo, đề xuất, tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo xã phải hội tụ một số yêu cầu

chính sau:

- Phải có tính sát thực: Không tô hồng, bôi đen hoặc bóp méo sự thật hoạt động

của quần chúng đã có hoặc những sự việc, hiện tượng mới phát sinh trong phong trào

quần chúng, trong đời sống xã hội.

- Phải có tính khách quan: Nhìn nhận, đánh giá một sự việc, một phong trào phải

từ góc độ xây dựng, không chủ quan áp đặt hoặc suy diễn, không cảm tính, yêu ghét

tùy tiện. Phải tôn trọng cả lý và tình của sự việc hoặc hiện tượng đã và đang xảy ra.

- Phải lý giải được tính cấp thiết tiến hành công tác quản lý, chỉnh đốn, bổ sung,

nâng cấp để phát triển hay loại bỏ vì lợi ích cộng đồng trước mỗi hiện tượng hoặc sự việc.

- Phải nêu ra được những biện pháp cách thức giải quyết, xử lý hợp lý, thiết thực,

có hiệu quả, không gây nhiều sáo trộn, không gây hoang mang mất đoàn kết trong

quần chúng hoặc ảnh hưởng xấu tới trật tự an ninh xã hội, tổn hao tiền của nhà nước.

Như vậy một văn bản báo cáo, đề xuất, tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo xã phải

được chuẩn bị và biên soạn cẩn thận, chu đáo, thấu tình, đạt lý có tính khoa học và sức

thuyết phục nhất định. Thậm chí trong nhiều trường hợp phải có những cách trình bày

khéo léo, tế nhị hoặc phải có lòng dũng cảm và tinh thần trách nhiệm, dám đương đầu,

dám hy sinh bản thân vì sự nghiệp xây dựng quê hương, vì cái chân - thiện - mỹ.

Trên đây là những bước đi, những tiêu chí, những kỹ năng tham mưu, tư vấn cho

lãnh đạo xã quản lý và tổ chức hướng dẫn hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và dịch

vụ văn hóa ở xã của cán bộ văn hóa xã. Việc tiếp thu, lắng nghe tham mưu, tư vấn như

thế nào là do phía lãnh đạo xã, tuy nhiên nó cũng phụ thuộc nhiều vào chất lượng tham

mưu, tư vấn của cán bộ văn hóa. Như vậy, công việc tham mưu, tư vấn, nội dung tham

mưu tư vấn là thuộc về cán bộ văn hóa xã. Còn tiếp nhận và đưa ra kết luận xử lý cuối

cùng các vi phạm, sai sót, tiêu cực của hoạt động dịch vụ là thuộc về chủ tịch và tập

thể cán bộ chức năng do chủ tịch chỉ đạo.

Nhiều người quan niệm tham mưu, tư vấn là một nghệ thuật, quả không sai, vì

tham mưu, tư vấn là một việc làm xuất phát từ trái tim, từ khối óc của người tham

mưu. Nó là một công việc nhạy cảm, đòi hỏi sự tế nhị, khéo léo, nhưng đôi khi cũng

phải mạnh bạo, dũng cảm mới làm được. Ngoài ra để nội dung tham mưu, tư vấn có

sức thuyết phục, người tham mưu, tư vấn phải trang bị cho mình vốn kiến thức xã hội

phong phú, vốn nghề nghiệp chuyên môn đủ để có lòng tin của người tham mưu, tư

vấn nói riêng, của đồng nghiệp và quần chúng nhân dân nói chung.

Kết luận

Hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch thực sự đã là một nhu cầu không thể

thiếu của đời sống xã hội.

Hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch góp phần làm phong phú đời sống

văn hóa tinh thần của mỗi tầng lớp nhân dân. Nó tạo ra công ăn việc làm cho rất nhiều

Page 259: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

255

lao động trong xã hội và góp phần làm tăng thu nhập kinh tế cho nhiều cá nhân, gia

đình và toàn thể xã hội.

Với những người sử dụng dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch phương thức "thỏa

thuận" của dịch vụ đã giúp họ hài lòng hơn, yên tâm hơn, tiết kiệm được nhiều thời

gian, công sức khi cần phải tiến hành làm một việc, một vấn đề nào đó. Như thế là đã

mang lại lợi ích thiết thực cho cả người cung ứng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ.

Vậy, có thể khẳng định rằng hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch có vai

trò thiết yếu trong đời sống văn hóa của nhân dân và hoạt động này cũng là động lực

góp phần thúc đẩy xã hội tiến lên.

Song, để hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch luôn xứng đáng với lòng tin

và sự chờ đợi, ủy thác, thỏa thuận của toàn xã hội. Cần thiết Nhà nước phải có những

biện pháp quản lý, hướng dẫn tổ chức hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch kịp

thời, sát sao nhiều hơn nữa, mà trong đó vai trò nhiệm vụ của người cán bộ văn hóa ở cơ

sở xã là hết sức quan trọng, cần được quan tâm của toàn xã hội. Cán bộ văn hóa xã-

người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa ở địa bàn nông thôn, đồng bằng hay miền núi-người

đóng góp trực tiếp bằng những hoạt động thực tiễn phong trào và tham mưu, tư vấn cho

Chủ tịch xã đưa ra những giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất nhằm làm cho hoạt động dịch

vụ văn hóa, thể thao, du lịch-một mắt xích quan trọng đẩy cỗ xe kinh tế, văn hóa-xã hội

tiến lên phía trước.

Chúng ta hy vọng và tin tưởng rằng đời sống văn hóa-xã hội của mỗi làng xã, của

cả đất nước ngày càng khởi sắc, phát triển bền vững mang đậm dấu ấn của thời đại

mới mà trong đó có sự góp sức của bao trái tim, khối óc đầy nhiệt huyết, âm thầm,

lặng lẽ hiến dâng từ những miền quê xa xôi nhiều gian khó mà cán bộ văn hoá xã là

một lực lượng quan trọng góp phần vào thành quả chung đó.

************

Câu hỏi thảo luận

1) Trình bày nhận thức về dịch vụ văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch?

2) Hãy nêu thực trạng hoạt động dịch vụ văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch tại

địa phương?

3) Những yếu tố nào cho sự phát triển của dịch vụ văn hóa, gia đình, thể thao và du

lịch?

4) Để tham mưu cho UBND xã về quản lý và tổ chức các hoạt động dịch vụ văn

hóa, thể thao và du lịch, công chức văn hóa xã cần phải làm gì?

Page 260: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

256

KỸ NĂNG KIỂM TRA, PHÁT HIỆN CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH

CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỂ THAO, DU LỊCH VÀ

PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

PHẠM XUÂN PHÚC

Th.s. PHẠM THỊ NHƯ QUỲNH

Thời lượng: 8 tiết(*)

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về kiểm tra, phát hiện các hành

vi vi phạm hành chính về hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch và phòng chống bạo

lực gia đình trên địa bàn xã vùng đồng bằng.

- Biết vận dụng kiến thức cơ bản về kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm hành

chính về hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch và phòng chống bạo lực gia đình trên

địa bàn xã.

2. Yêu cầu: Học viên nắm được kiến thức cơ bản về kiểm tra, phát hiện các

hành vi vi phạm hành chính về hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch và phòng

chống bạo lực gia đình trên địa bàn xã, đồng thời ứng dụng có hiệu quả trong hoạt

động thực tiễn ở địa phương.

B. NỘI DUNG

Thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm hành chính về là một

quá trình, một nội dung quan trọng không thể thiếu của cơ quan hành chính Nhà nước.

Chuyên đề này cung cấp một số kiến thức và và kỹ năng cơ bản về kiểm tra phát hiện

các vi phạm chính trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với

công chức văn hóa - xã hội xã

1. Vi phạm hành chính

1.1. Khái niệm: Vi phạm hành chính là hành vi do tổ chức, cá nhân thực hiện một

cách cố ý hoặc vô ý, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước mà không

phải là tội phạm (chưa đến mức cấu thành tội phạm phải truy cứu trách nhiệm hình sự)

và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.

Như vậy ta thấy rằng:

- Chủ thể của vi phạm hành chính là tổ chức, cá nhân;

- Vi phạm hành chính có cả do cố ý hoặc vô ý và đều bị xử phạt hành chính;

- Khách thể của vi phạm hành chính là các quy định của pháp luật về quản lý

Nhà nước trong tất cả các lĩnh vực quản lý, ở tất cả các cấp, các ngành;

(*)

Lý thuyết 4 tiết; Thảo luận: 4 tiết

Page 261: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

257

- Mức độ vi phạm hành chính có mức độ nguy hiểm gây hậu quả xấu cho xã hội

thấp hơn so với tội phạm hình sự.

1.2. Trách nhiệm hành chính

Trong quản lý Nhà nước, có rất nhiều quy định hành chính thuộc tất cả các lĩnh

vực đời sống xã hội như: Hộ tịch, hộ khẩu, vệ sinh dịch tễ, hải quan, quy tắc săn bắn,

đánh cá, môi trường, đăng ký nghĩa vụ quân sự, y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể

thao, du lịch, gia đình, giao thông, xây dựng v.v…

Nếu các vi phạm quy định trên không thuộc tội phạm quy định trong Bộ luật

hình sự (hay có thể hiểu là các vi phạm đó gây hậu quả có mức độ nguy hiểm đối với

xã hội chưa đến mức cấu thành tội phạm phải truy cứu trách nhiệm hình sự), thì đó là

những vi phạm hành chính và phải truy cứu trách nhiệm hành chính. việc truy cứu

trách nhiệm hành chính không phụ thuộc vào mức độ gây thiệt hại mà chỉ phụ thuộc

vào cơ sở pháp lý có vi phạm là đủ.

Ngoài những đặc điểm chung với các loại trách nhiệm pháp lý khác, thì trách

nhiệm hành chính khác với trách nhiệm hình sự ở chỗ nó được quy định trong các văn

bản luật, dưới luật do các cơ quan quản lý hay cá nhân áp dụng; nó khác trách nhiệm

dân sự ở chỗ có thể hành vi vi phạm hành chính không gây ra thiệt hại về vật chất

(trong lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao và du lịch tương đối phổ biến vấn đề này); nó

khác trách nhiệm kỷ luật ở chỗ nó không phải là trách nhiệm của cán bộ, công chức

Nhà nước đối với lãnh đạo (quản lý).

1.3. Cơ sở của trách nhiệm hành chính

Cơ sở của trách nhiệm hành chính là việc thực hiện một vi phạm hành chính

thông qua các dấu hiệu của vi phạm hành chính (hành động, không hành động) của

pháp luật, có thể gây thiệt hại, có lỗi vi phạm các quy phạm của pháp luật hành chính,

do đó bị truy cứu trách nhiệm hành chính theo pháp luật hành chính bằng hình thức xử

phạt hành chính. Trong thực tế có bốn dấu hiệu vi phạm chính như sau:

- Hành động hoặc không hành động trái pháp luật, có nghĩa là đã vi phạm một

quy phạm hành chính trong một văn bản pháp luật hành chính nào đó.

- Có lỗi cố ý hay vô ý do những người có năng lực hành vi, hoặc tổ chức có

năng lực pháp lý thực hiện.

- Có thể đã gây ra thiệt hại (cũng có thể chưa phải là những thiệt hại thực tế).

Việc gây ra thiệt hại có quan hệ nhân quả với lỗi gây ra.

- Cần áp dụng một hình thức phạt.

1.4. Các hình thức trách nhiệm hành chính

Trách nhiệm hành chính được biểu hiện trong các hình thức phạt hành chính

khác nhau và biện pháp khắc phục hậu quả. Hình thức phạt phụ thuộc vào mức độ

nặng hoặc nhẹ của vi phạm hành chính, bao gồm:

- Phạt có tính chất để giáo dục đạo đức, tinh thần thường là hình thức cảnh cáo;

- Phạt tiền;

Page 262: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

258

- Trục xuất;

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề (tước bằng lái các

phương tiện giao thông, phương tiện vận tải; thu hồi giấy phép kinh doanh, chứng chỉ

hành nghề hay các loại giấy phép khác).

- Tịch thu tang vật, phương tiện, trang thiết bị được sử dụng để vi phạm pháp

luật hành chính.

Các hình thức phạt trên được phân ra hình thức phạt chính, hình thức phạt bổ

sung và được quy định cụ thể trong từng văn bản pháp luật xử phạt vi phạm hành

chính. Biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm:

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính

gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;

- Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm

hành chính gây ra;

- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm,

phương tiện.

2. Kỹ năng kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt

động văn hóa, thể dục thể thao, du lịch và phòng chống bạo lực gia đình trên địa

bàn cấp xã

2.1. Các văn bản pháp luật quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong

hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, du lịch và phòng chống bạo lực gia đình

Hệ thống văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính có văn bản pháp luật

chung là Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung

một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2007; Pháp lệnh sửa đổi, bổ

sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và Nghị định số

128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa

đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

Trên từng lĩnh vực có các văn bản dưới luật là các Nghị định của Chính phủ quy

định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hoặc về lĩnh vực đó.

Trong hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, du lịch và phòng chống bạo lực gia

đình có các văn bản pháp luật quy định xử phạt vi phạm hành chính như sau:

- Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy

định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, có hiệu lực từ ngày 01

tháng 9 năm 2010. Nghị định có 4 chương, 52 điều.

Chương I. Những quy định chung

Chương 2: Hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, hình thức và

mức xử phạt. Có 7 mục:

Page 263: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

259

Mục 1: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện ảnh, hình thức và mức phạt. Từ điều

7 đến điều 11 quy định hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt về: quay phim, sản

xuất phim; in, nhân bản, tàng trữ phim; phát hành phim nhựa, băng đĩa phim; chiếu

phim; lưu chiểu phim, lưu trữ tác phẩm điện ảnh. Mức phạt cao nhất ở mục này là

40.000.000đồng.

Mục 2: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn, hình thức và mức

phạt. Từ điều 12 đến điều 17 quy định hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt về:

Nhân bản băng, đĩa ca nhạc, sân khấu; sản xuất phát hành, dán nhãn kiểm soát băng,

đĩa ca nhạc, sân khấu; mua, bán, cho thuê băng, đĩa ca nhạc, sân khấu; tàng trữ, phổ

biến băng, đĩa ca nhạc, sân khấu; biểu diễn nghệ thuật và trình diễn thời trang; tổ chức

thi Hoa hậu, Hoa khôi, Người đẹp. Mức phạt cao nhất ở mục này là 40.000.000đồng.

Mục 3: Hành vi vi phạm trong hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa

công cộng, hình thức và mức phạt. Từ điều 18 đến điều 24 quy định hành vi vi phạm,

hình thức và mức phạt về: Nếp sống văn hóa; Điều kiện tổ chức hoạt động văn hóa,

kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; giấy phép hoạt động; sản xuất, lưu hành băng,

đĩa trò chơi điện tử; vi phạm quy định cấm đối với hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch

vụ văn hóa công cộng; vi phạm quy định cấm đối với hoạt động văn hóa, kinh doanh

dịch vụ văn hóa tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống, dịch vụ công cộng; dạy âm nhạc,

dạy khiêu vũ của cơ sở dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ ngoài công lập. Mức phạt cao nhất

ở mục này là 40.000.000 đồng.

Mục 4: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực mỹ thuật; triển lãm văn hóa, nghệ thuật;

nhiếp ảnh, hình thức và mức phạt. Từ điều 25 đến điều 26 quy định hành vi vi phạm,

hình thức và mức phạt về: Giấy phép, đăng ký hoạt động; vi phạm quy định cấm trong

lĩnh vực mỹ thuật; triển lãm văn hóa, nghệ thuật; nhiếp ảnh. Mức phạt cao nhất ở mục

này là 40.000.000 đồng.

Mục 5: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực quảng cáo; viết, đặt biển hiệu, hình thức

và mức phạt. Từ điều 27 đến điều 33 quy định hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt

về: Giấy phép hoạt động quảng cáo; hình thức quảng cáo; địa điểm, vị trí quảng cáo;

nội dung quảng cáo; quảng cáo sản phẩm chưa được phép xuất bản, phát hành, phổ

biến; quảng cáo trong lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật, thời trang, hoạt động văn hóa, thi

đấu thể dục thể thao; viết, đặt biển hiệu. Mức phạt cao nhất ở mục này là 40.000.000

đồng.

Mục 6: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực di sản văn hóa, thư viện, công trình văn

hóa, nghệ thuật, hình thức và mức phạt. Từ điều 34 đến điều 37 quy định hành vi vi

phạm, hình thức và mức phạt về: bảo vệ công trình văn hóa, nghệ thuật, bảo vệ di sản

văn hóa; khai quật khảo cổ, trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa; phát hiện, bảo vệ

và giao nộp di sản văn hóa (di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia); lĩnh vực thư viện. Mức

phạt cao nhất ở mục này là 40.000.000 đồng.

Mục 7: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm văn hóa;

công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài, hình thức và mức phạt. Từ điều 38 đến điều

41 quy định hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt về: Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu

văn hóa phẩm; giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm văn hóa; các quy định cấm

Page 264: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

260

xuất khẩu, nhập khẩu đối với văn hóa phẩm; công bố, phổ biến tác phẩm ra nước

ngoài. Mức phạt cao nhất ở mục này là 40.000.000 đồng.

Chương 3: Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn

hóa: Từ điều 42 đến điều 50 quy định về: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan Thanh tra chuyên ngành, Công an

nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan Thuế, Quản lý thị

trường và Thanh tra chuyên ngành khác; phân định thẩm quyền xử phạt; thủ tục xử

phạt; thu, nộp tiền phạt; Thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm; Thủ

tục tước quyền xử dụng giấy phép; thủ tục tiêu hủy văn hóa phẩm độc hại.

Nghị định này quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hầu hết các lĩnh vực

hoạt động văn hóa (trừ lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan), rất quan trọng, do đó

làm công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực văn hóa ở các cấp, các ngành phải hiểu,

nắm chắc các quy định của Nghị định này để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra

và xử lý vi phạm.

Để áp dụng Nghị định được đúng, chính xác, cần phải nghiên cứu, nắm vững các

quy định tại Thông tư số 09/2010/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Bộ

Văn hóa, thể thao và du lịch quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Nghị định

số 75/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi

phạm hành chính trong hoạt động văn hóa.

- Nghị định số 141/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ về xử

phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thể dục, thể thao, có hiệu lực thi hành từ

ngày 15 tháng 7 năm 2004. Nghị định có 5 chương, 35 điều.

Chương I: Những quy định chung

Chương 2: Những hành vi vi phạm hành chính và hình thức xử lý. Chương này có

5 mục lớn bao gồm:

Mục 1: Hành vi vi phạm hành chính trong tuyển- chọn- đào tạo, hình thức và

mức phạt. Từ điều vi đến điều 9 quy định hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt về:

vi phạm của thí sinh trong quá trình dự tuyển vào các trường, lớp năng khiếu nghiệp

vụ thể dục thể thao; vi phạm của thành viên trong Hội đồng tuyển chọn trong các

trường, lớp năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao; vi phạm của cá nhân, tổ chức trong

huấn luyện, giảng dạy thể dục thể thao; vi phạm của học viên các trường, lớp năng

khiếu thể dục thể thao. Mức phạt cao nhất ở mục này là 3.000.000 đồng.

Mục 2: Hành vi vi phạm hành chính trong thi đấu - biểu diễn, hình thức và mức

phạt. Từ điều 10 đến điều 1vi quy định hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt về: vi

phạm của thành viên Ban Tổ chức trong thi đấu - biểu diễn; vi phạm của trọng tài thể

thao trong khi làm nhiệm vụ; vi phạm của giám sát, thư ký trong khi thi hành nhiệm

vụ; vi phạm của trưởng đoàn, lãnh đạo đội, huấn luyện viên, chỉ đạo viên trong khi thi

hành nhiệm vụ; vi phạm của vận động viên trong thi đấu - biểu diễn; vi phạm các quy

định của Ban Tổ chức làm ảnh hưởng đến việc thi đấu - biểu diễn; vi phạm khác trong

thi đấu - biểu diễn. Mức phạt cao nhất ở mục này là 50.000.000 đồng.

Page 265: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

261

Mục 3: Hành vi vi phạm hành chính trong tổ chức và quản lý đội tuyển thể thao,

hình thức và mức phạt. Từ điều 17 đến điều 20 quy định hành vi vi phạm, hình thức và

mức phạt về: vi phạm của trưởng đoàn về các quy định tổ chức và hoạt động của đội

tuyển; vi phạm của thành viên Ban huấn luyện về các quy định tổ chức và hoạt động

của đội tuyển; vi phạm của vận động viên đội tuyển; vi phạm của thành viên đội tuyển

về kỷ luật phát ngôn. Mức phạt cao nhất ở mục này là 10.000.000 đồng.

Mục 4: Hành vi vi phạm hành chính trong công tác y tế- cứu hộ- phục vụ, hình

thức và mức phạt. Từ điều 21 đến điều 22 quy định hành vi vi phạm, hình thức và mức

phạt về: vi phạm các quy định về y tế - cứu hộ; vi phạm trong hoạt động phục vụ luyện

tập, thi đấu - biểu diễn thể dục thể thao. Mức phạt cao nhất ở mục này là 3.000.000

đồng.

Mục 5: Hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động quảng cáo và tổ chức dịch

vụ thể dục, thể thao, hình thức và mức phạt. Từ điều 23 đến điều 25 quy định hành vi

vi phạm, hình thức và mức phạt về: vi phạm về hoạt động quảng cáo trong thi đấu -

biểu diễn thể dục thể thao; vi phạm các quy định trong hoạt động dịch vụ thể dục, thể

thao; vi phạm các quy định về sử dụng tên gọi, biểu tượng của câu lạc bộ, môn phái,

bài tập. Mức phạt cao nhất ở mục này là 50.000.000 đồng.

Chương 3: Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục

thể thao: Từ điều 26 đến điều 30 quy định về: Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính

của Ủy ban nhân dân các cấp; thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Thanh tra

Thể dục Thể thao; thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân;

thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra lao động; thủ tục phạt

tiền, thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm.

Đây là Nghị định duy nhất quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt

động thể dục thể thao. Tuy nhiên, Nghị định này được xây dựng từ trước khi có Luật

thể dục thể thao, hệ thống các văn bản dưới luật quản lý ngành còn quá ít; nay Luật thể

dục thể thao đã được ban hành, nhiều Thông tư, văn bản quản lý ngành mới được ban

hành, Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính năm 2002 đã được sửa đổi, bổ sung năm

2008, do đó các căn cứ pháp lý xây dựng Nghị định đã có nhiều thay đổi, các hành vi

hành chính cũng đã được quy định cụ thể hơn, mức phạt cao nhất cũng đã được Pháp

lệnh xử phạt vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2008 nâng lên đến 70.000.000

đồng. Để phù hợp và đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước về thể dục thể thao trong giai

đoạn hiện nay, cần phải xây dựng mới Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành

chính trong hoạt động thể dục thể thao để thay thế cho Nghị định số 141/2004/NĐ-CP.

- Nghị định số 149/2007/NĐ- CP ngày 09 tháng 10 Năm 2007 của Chính phủ về

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch. Nghị định có 5 chương, 36 điều

Chương I. Quy định chung

Chương 2. Hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức xử phạt. Chương này

có 4 mục lớn gồm:

Mục 1. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch, vận

chuyển khách du lịch. Từ điều 7 đến điều 12 quy định hành vi vi phạm, hình thức và

Page 266: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

262

mức phạt về: Thông báo hoạt động kinh doanh lữ hành; về kinh doanh lữ hành; về

kinh doanh đại lý lữ hành; về hướng dẫn viên du lịch; về kinh doanh vận chuyển khách

du lịch; về thành lập và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp

du lịch nước ngoài tại Việt Nam. Mức phạt cao nhất ở mục này là 15.000.000 đồng.

Mục 2. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh lưu trú du lịch. Từ điều 13 đến

điều 14 quy định hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt về: Kinh doanh lưu trú du

lịch; về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong cơ sở lưu trú du

lịch. Mức phạt cao nhất ở mục này là 15.000.000 đồng.

Mục 3. Hành vi vi phạm quy định về xúc tiến du lịch. Từ điều 15 đến điều 1vi

quy định hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt về: Hoạt động xúc tiến du lịch; về tổ

chức hội chợ, triển lãm, trưng bày, giới thiệu sản phẩm du lịch. Mức phạt cao nhất ở

mục này là 5.000.000 đồng.

Mục 4. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động du lịch khác. Từ điều 17 đến điều

20 quy định hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt về: Tài nguyên du lịch, quy hoạch

phát triển du lịch; về bảo vệ môi trường du lịch; về quản lý, hoạt động kinh doanh

trong khu du lịch, điểm du lịch; hành vi cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý

vi phạm hành chính. Mức phạt cao nhất ở mục này là 15.000.000 đồng.

Chương 3. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính: Từ điều 21 đến điều

31 quy định về: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân các

cấp; Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành du lịch;

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nhân dân, Cảnh sát

biển, Bộ đội biên phòng, Thanh tra chuyên ngành; nguyên tắc xác định thẩm quyền xử

phạt vi phạm hành chính và ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính; thủ tục xử phạt vi

phạm hành chính; thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; thủ tục

tịch thu, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm; chấp hành quyết định xử phạt vi phạm

hành chính; cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; quy định các

biện pháp khắc phục hậu quả; áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính.

- Nghị định số 110/2010/NĐ- CP ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy

định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình. Nghị

định có 4 chương, 33 điều.

Chương I. Những quy định chung.

Chương 2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia

đình, hình thức và mức xử phạt. Từ Điều 9 đến Điều 25 quy định hành vi vi phạm,

hình thức và mức phạt về: Đánh đập hoặc hành vi khác xâm hại sức khỏe thành viên

gia đình; hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình; xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành

viên gia đình; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý; ngăn cản việc

thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông bà và cháu, giữa cha mẹ và

con, giữa vợ và chồng, giữa anh, chị, em với nhau; chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ; bạo lực về

kinh tế; hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ;

bạo lực đối với người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ

Page 267: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

263

nạn nhân bạo lực gia đình; cưỡng bức, kích động, xúi dục, giúp sức người khác thực

hiện hành vi bạo lực gia đình; sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm

kích động hành vi bạo lực gia đình; tiết lộ thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình; lợi

dụng hoạt động phòng chống bạo lực gia đình để trục lợi; vi phạm quy định về đăng

ký hoạt động đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng,

chống bạo lực gia đình; vi phạm quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân

dân cấp xã.

Chương 3. Thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính: Từ điều 2vi đến

điều 31 quy định về Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban

nhân dân các cấp; Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân;

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của bộ đội Biên phòng; Thẩm quyền xử phạt

vi phạm hành chính của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch; nguyên tắc xác định

thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; thủ tục xử phạt vi phạm hành chính.

Đây là Nghị định xử phạt vi phạm hành chính đối với 76 hành vi. Mức xử phạt

tiền thấp nhất là 100.000 đồng, cao nhất là 30.000.000 đồng

- Nghị định số 47/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy

định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan. Nghị định có 5

chương, 51 điều.

Chương I. Những quy định chung

Chương 2. Hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức phạt:Từ điều 6 đến

điều 44 quy định hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt về: vi phạm quy định về

đăng ký; vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể; vi phạm quy

định trong hoạt động giám định về quyền tác giả, quyền liên quan; vi phạm quy định

về hoạt động của tổ chức tư vấn, dịch vụ; cản trở bất hợp pháp hoạt động quản lý Nhà

nước, thanh tra, kiểm tra về quyền tác giả, quyền liên quan; vận chuyển hàng hóa vi

phạm quyền tác giả, quyền liên quan; tàng trữ, chứa chấp hàng hóa vi phạm quyền tác

giả, quyền liên quan; quảng cáo hàng hóa vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan; xâm

phạm quyền đứng tên, đặt tên tác phẩm; xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác

phẩm; xâm phạm quyền công bố tác phẩm; xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh;

xâm phạm quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng; xâm phạm quyền cho thuê bản

gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính; xâm phạm quyền phân

phối dưới hình thức bán tác phẩm; xâm phạm quyền nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao

tác phẩm; xâm phạm quyền truyền đạt tác phẩm tới công chúng; xâm phạm quyền sao

chép tác phẩm; làm tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo; bán tác phẩm mà chữ

ký của tác giả bị giả mạo; xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ

quyền tác giả; chiếm đoạt quyền tác giả; xâm phạm quyền được giới thiệu tên của

người biểu diễn; xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn; xâm phạm

quyền định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của người biểu diễn; xâm phạm quyền sao

chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn; xâm phạm quyền phát sóng hoặc truyền

theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình; xâm phạm quyền

phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn; xâm phạm quyền sao

chép trực tiếp hay gián tiếp bản ghi âm, ghi hình; xâm phạm quyền phân phối đến

Page 268: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

264

công chúng bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình; sử dụng bản ghi âm, ghi hình

nhằm mục đích thương mại đã công bố; xâm phạm quyền công bố, sản xuất và phân

phối bản ghi âm, ghi hình; Xâm phạm quyền phát sóng, tái phát sóng chương trình

phát sóng; xâm phạm quyền phân phối đến công chúng chương trình phát sóng; xâm

phạm quyền định hình chương trình phát sóng; xâm phạm quyền sao chép chương

trình phát sóng; trích ghép chương trình phát sóng; xâm phạm quyền áp dụng biện

pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền liên quan; chiếm đoạt quyền liên quan.

Chương 3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính: Điều 45 quy định thẩm

quyền xử phạt vi phạm hành chính của: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Chánh

Thanh tra, Thanh tra viên chuyên nghành Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở Văn hóa, Thể

thao và Du lịch; Các cơ quan thuộc ngành Hải quan; Công an nhân dân; Cảnh sát biển;

Bộ đội biên phòng; Quản lý thị trường. Điều 46 quy định về nguyên tắc xác định thẩm

quyền xử phạt. Mức phạt quy định trong Nghị định này tối đa là 500.000.000 đồng.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 6 năm 2009. Tuy nhiên,

trong quá trình thực thi có một số trường hợp tác phẩm bị vi phạm không thể xác định

chính xác giá trị thiệt hại bằng tiền, do đó không có cơ sở để đưa ra mức phạt, gây khó

khăn trong xử lý của các cơ quan có thẩm quyền. Để phù hợp với thực tiễn, việc thực

thi pháp luật đạt kết quả cao, Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch đang xây dựng Nghị

định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2009/NĐ-CP, dự kiến trình

Chính phủ ban hành trong quý 4/2011. Tuy nhiên, khi chưa có Nghị định sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 47/2009/NĐ-CP thì các quy định trong Nghị định

số 47/2009/NĐ-CP vẫn đang còn hiệu lực thi hành.

2.2. Kỹ năng kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động

văn hóa, thể dục thể thao, du lịch và phòng chống bạo lực gia đình trên địa bàn cấp xã

Kiểm tra, thanh tra với tư cách là một phương thức bảo đảm pháp chế, tăng

cường kỷ luật Nhà nước, nâng cao hiệu quả của quản lý Nhà nước cần phải được xác

định như một nhân tố tất yếu của công tác quản lý.

Theo quy định của pháp luật, ở cấp xã không thành lập cơ quan Thanh tra, không

được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, do đó trong công tác quản lý

Nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch ở cấp xã chỉ thực hiện chức

năng kiểm tra.

Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Theo đó, kiểm tra

được hiểu với nghĩa là một dạng hoạt động xem xét thực tế về sự kiện, kết quả hoạt

động nào đó để rút ra nhận xét, đánh giá và cuối cùng là nhằm tác động, điều chỉnh hoạt

động của con người cho phù hợp với mục đích đặt ra. Hoạt động kiểm tra được thực hiện

thường xuyên, rộng rãi trong thực tiễn, là một nội dung không thể thiếu của công tác quản

lý, thông qua kiểm tra giúp cho chủ thể quản lý tự điều chỉnh hành vi của mình theo mục

tiêu, nhiệm vụ quản lý Nhà nước, con người có hoạt động là đối tượng quản lý điều chỉnh

hành vi phù hợp với mục đích của mình, quy định của pháp luật cũng như đáp ứng yêu cầu

của cộng đồng. Từ đó, tạo điều kiện để từng bước hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường

pháp chế, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể và nhân dân ở địa bàn cũng như phạm vi cả

nước.

Page 269: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

265

2.2.1. Kỹ năng kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt

động văn hóa, thể dục thể thao, du lịch và phòng chống bạo lực gia đình trên địa

bàn cấp xã

Hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch trên địa bàn cấp xã

(không phân biệt cấp xã ở thành thị, đồng bằng hay miền núi) bao gồm:

a. Về văn hóa

- Di sản văn hóa: bao gồm cả di sản văn hóa vật thể như di tích, cổ vật, bảo vật,

danh thắng…; di sản văn hóa phi vật thể như lễ hội, quan họ, chèo…

- Điện ảnh: sản xuất phim, chiếu phim…

- Mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm: sản xuất, lắp dựng tượng, tranh , trưng bày

tranh, ảnh, tượng, điêu khắc…

- Hoạt động nghệ thuật biểu diễn: biểu diễn kịch, ca nhạc, múa, thời trang, thi người

đẹp…

- Hoạt động của bảo tàng, thư viện, nhà văn hóa thôn, xã…

- Kinh doanh dịch vụ văn hóa: karaoke, vũ trường, băng đĩa, thu âm, trò chơi điện

tử, văn hóa phẩm…

- Hoạt động quảng cáo.

b. Thể dục thể thao

- Tập, luyện các môn thể thao;

- Tổ chức thi đấu các giải thể thao;

- Kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao: Nhà tập các môn như cầu lông, tennis,

bóng bàn, bi a, võ…; bể bơi; các môn thể thao trên biển…

c. Du lịch

- Kinh doanh lữ hành (các công ty tổ chức các đoàn khách du lịch đến địa phương

thăm quan, du lịch hoặc ở xã có công ty kinh doanh lữ hành);

- Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch(hệ thống khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn xã

cho khách du lịch thuê ngủ, nghỉ);

- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch(ô tô, tàu, xuồng…);

- Hướng dẫn viên du lịch;

- Bảo vệ các khu du lịch, điểm du lịch, môi trường du lịch thuộc địa bàn xã…

d. Phòng, chống bạo lực gia đình

Tùy theo địa bàn cấp xã, có xã thì có đầy đủ các loại hình hoạt động như nêu ở

trên, có xã có thể chỉ có một số loại hình hoạt động ở từng lĩnh vực. Căn cứ vào nội

dung quản lý Nhà nước đối với từng lĩnh vực của Ủy ban nhân dân xã và sự phân

công, phân cấp quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp trên cho Ủy ban nhân dân

Page 270: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

266

xã và thực tế hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch trên địa bàn xã

mà xác định đối tượng, nội dung kiểm tra, chương trình kế hoạch kiểm tra. Kế hoạch,

nội dung kiểm tra phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (hoặc Phó Chủ tịch được ủy

quyền) phê duyệt, ban hành Quyết định kiểm tra, thành lập Đoàn kiểm tra theo quy

định của pháp luật.

Kiểm tra có 2 hình thức: kiểm tra theo chương trình kế hoạch được xây dựng và

được Ủy ban nhân xã phê duyệt ngay từ đầu năm; kiểm tra đột xuất là hoạt động kiểm

tra khi phát hiện hoạt động nào đó có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật hoặc

kiểm tra để giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

Để công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao, người (hoặc Đoàn liên ngành) được Ủy

ban nhân dân xã giao nhiệm vụ thực hiện việc kiểm tra lĩnh vực hoạt động nào đó (về

dịch vụ văn hóa chẳng hạn, hoặc cơ sở lưu trú khách du lịch, hoặc cơ sở kinh doanh bể

bơi…) Phải thực hiện một số kỹ năng cơ bản sau:

- Nghiên cứu, hiểu và nắm bắt được các quy định của pháp luật về lĩnh vực sẽ

tiến hành kiểm tra: Đây là một kỹ năng quan trọng của người thực hiện nhiệm vụ kiểm

tra.

Ví dụ: Về dịch vụ văn hóa cần phải nghiên cứu kỹ các quy định tại Nghị định số

103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt

động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng…Ở đây quy định về điều kiện

kinh doanh karaokê, vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử…; tương tự, các hoạt động

khác nếu nằm trong nội dung kiểm tra thì cũng đều phải nghiên cứu, hiểu và nắm bắt

các quy định của pháp luật đối với hoạt động đó, chẳng hạn như:

Luật Di sản văn hóa năm 2001 và được sửa đổi, bổ sung năm 2009; Nghị định số

98/2010/NĐ-CP ngày ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của

Luật Di sản văn hóa và Luật Di sản văn hóa sửa đổi, bổ sung năm 2009;

Luật Điện ảnh năm 2006 và Luật Điện ảnh sửa đổi, bổ sung năm 2009; Nghị định

số 54/2010/NĐ-CP ngày 21/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của

Luật Điện ảnh năm 2006 và Luật Điện ảnh sửa đổi, bổ sung năm 2009;

Luật Du lịch năm 2005; Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính

phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;

Luật Thể dục, Thể thao năm 2006; Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007

của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thể dục, Thể thao;

Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007; Nghị định số 08/2007/NĐ-CP

ngày 04/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống

bạo lực gia đình;

Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và được sửa đổi, bổ sung năm 2009; Nghị định số

100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan;

Pháp lệnh Thư viện năm 2000;

Page 271: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

267

Pháp lệnh Quảng cáo năm 2001; Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003

của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Quảng cáo…, và

rất nhiều các Thông tư, quyết định của Bộ quy định, hướng dẫn thực hiện các văn bản

quy phạm pháp luật của Chính phủ về quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực hoạt động

văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch.

Đây là một kỹ năng mang tính bắt buộc đối với người được giao thực hiện chức

năng kiểm tra. Nếu không nghiên cứu, hiểu và nắm bắt được các quy định của pháp

luật về các hoạt động mà Ủy ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước

trên địa bàn thì không thể xây dựng được nội dung kiểm tra; tiến hành kiểm tra không

biết được thực tế đối tượng kiểm tra có thực hiện đúng hay không đúng quy định của

pháp luật; việc xây dựng biên bản kiểm tra; báo cáo kết quả kiểm tra; đánh giá về kết

quả kiểm tra…sẽ lúng túng, thiếu chính xác, thậm chí còn sai, dẫn đến việc tham mưu,

đề xuất xử lý vi phạm sẽ khó khăn.

- Xây dựng nội dung kiểm tra: Căn cứ vào chương trình kế hoạch kiểm tra đã

được phê duyệt, sau khi đã nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, người thực

hiện nhiệm vụ kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra hoạt động nào đó phải xây dựng

nội dung kiểm tra. Ví dụ: Kiểm tra các cơ sở kinh doanh karaokê phải kiểm tra những

nội dung gì? Tại Chương VIII Nghị định số 103/2009/NĐ-CP từ điều 30 đến điều 34

quy định về hoạt động karaokê, điều 12 và 13 Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL ngày

16/12/2009 của Bộ quy định chi tiết việc thực hiện Nghị định 103 về hoạt động

karaokê, do đó phải xây dựng nội dung kiểm tra theo các quy định ở Nghị định 103 và

Thông tư 04 này: Kiểm tra về giấy phép kinh doanh karaokê, kiểm tra về điều kiện

kinh doanh karaokê: Diện tích phòng hát, cửa phòng hát, khoảng cách địa điểm hoạt

động đến trường học, bệnh viện…, ánh sáng, độ ồn, nhân viên phục vụ, giờ hoạt động,

có bán rượu hoặc để khách uống rượu trong phòng hát không, có vi phạm quy định

cấm tại điều 34 không…; tương tự các hoạt động khác nếu kiểm tra thì trước khi tiến

hành cũng phải xây dựng nội dung kiểm tra cụ thể theo quy định của pháp luật về hoạt

động đó.

- Ra quyết định kiểm tra: Trên cơ sở đã nghiên cứu, hiểu và nắm vững các quy

định của pháp luật và văn bản quản lý của Nhà nước đối với hoạt động nào đó cần

kiểm tra, xây dựng được nội dung kiểm tra hoạt động đó, người được UBND xã giao

tham mưu giúp UBND xã quản lý Nhà nước về các hoạt động cần kiểm tra, phải tham

mưu cho Chủ tịch UBND xã ra quyết định kiểm tra. Quyết định kiểm tra cần phải dựa

vào các căn cứ như: kế hoạch, chương trình kiểm tra đã được UBND xã duyệt hoặc do

yêu cầu của cơ quan hành chính cấp trên, do yêu cầu kiểm tra để giải quyết khiếu nại tố

cáo hoặc người được giao giúp UBND xã quản lý Nhà nước về các hoạt động cần kiểm

tra để phát hiện hoạt động nào đó có dấu hiệu vi phạm. Từ đó, Quyết định kiểm tra sẽ thể

hiện là kiểm tra theo kế hoạch hay kiểm tra đột xuất. Quyết định kiểm tra cần ghi rõ: các

căn cứ để ra Quyết định kiểm tra; mục đích, yêu cầu, thời gian kiểm tra; nhiệm vụ, quyền

hạn, trách nhiệm của đoàn kiểm tra hoặc người được giao kiểm tra; họ và tên, chức danh

của từng thành viên đoàn kiểm tra; trách nhiệm của cơ sở, đơn vị được kiểm tra. Ở cấp xã tổ

chức kiểm tra phải thành lập Đoàn kiểm tra (liên ngành), không giao cho một người thực

hiện kiểm tra.

Page 272: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

268

- Tiến hành một cuộc kiểm tra: Sau khi đã thực hiện 3 kỹ năng nêu trên, tiến hành

tổ chức cuộc kiểm tra. Cuộc kiểm tra được tiến hành theo 3 bước:

Bước 1: Chuẩn bị - Trưởng đoàn kiểm tra cần phải phổ biến cho thành viên trong

đoàn nắm vững: mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng, thời gian và những vấn đề

cần tập trung kiểm tra; quán triệt tư tưởng, tác phong, thái độ trách nhiệm và phân công

nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên; chuẩn bị các văn bản về chính sách, pháp luật có

liên quan đến cuộc kiểm tra; chuẩn bị các mẫu: biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành

chính, biên bản tạm giữ tang vật vi phạm v.v…Nếu bước này làm tốt, chu đáo thì các

bước sau sẽ không bị lúng túng và đạt hiệu quả cao hơn.

- Bước 2: Trưởng đoàn kiểm tra công bố toàn văn quyết định kiểm tra; nêu các

yêu cầu đối với đối tượng kiểm tra như: Cung cấp các loại giấy tờ, tài liệu của cơ sở

mà liên quan đến nội dung kiểm tra; tiến hành kiểm tra thực tế để thu thập chứng cứ;

ghi biên bản kiểm tra (tất cả các loại giấy tờ tài liệu liên quan mà đơn vị, cơ sở kiểm

tra cung cấp; các chứng cứ thu thập được qua kiểm tra thực tế đều phải ghi vào biên

bản kiểm tra). Ví dụ: kiểm tra cơ sở kinh doanh karaoke, chủ cơ sở phải cung cấp các

loại giấy tờ như: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền

cấp, giấy phép kinh doanh karaoke do Sở Văn hóa, thể thao và du lịch hoặc UBND

huyện cấp (tùy theo phân cấp của địa phương), giấy tờ tùy thân của người đứng tên

trong 2 loại giấy phép trên (nếu kinh doanh hoạt động khác mà quy định đòi hỏi phải

có các loại văn bằng, chứng chỉ chuyên môn thì phải yêu cầu xuất trình cả các loại

giấy tờ này); nếu có sử dụng nhân viên thì phải xuất trình: hợp đồng lao động của chủ

với nhân viên, giấy tờ tùy thân của nhân viên có tên trong hợp đồng, giấy đăng ký tạm

trú tạm vắng của nhân viên; giấy chứng nhận đảm bảo về an ninh trật tự, phòng cháy

chữa cháy…; đo diện tích phòng hát được bao nhiêu mét vuông, cửa có để kính trong

suốt được bao nhiêu phần trăm diện tích cửa, có để khóa cửa hoặc then chốt cài khóa ở

phía trong không, ánh sáng trong phòng hát, độ ồn, có đặt camêra hoặc thiết bị báo động

không; khoảng cách từ cơ sở kinh doanh đến trường học, cơ quan…là bao nhiêu mét; giờ

hoạt động thế nào; có bán rượu trong phòng hát không…Tất cả những nội dung nêu trên

phải được kiểm tra và ghi kết quả kiểm tra vào biên bản kiểm tra, đại diện Đoàn kiểm tra

và chủ cơ sở cùng ký xác nhận vào biên bản.

- Bước 3: Kết thúc cuộc kiểm tra: Căn cứ kết quả kiểm tra đã được ghi trong biên

bản kiểm tra, đối chiếu với các quy định của pháp luật nếu thấy cơ sở đã chấp hành

đầy đủ, đúng các quy định của pháp luật thì đọc thông qua biên bản kiểm tra, nêu

những nhận xét, đánh giá (hoan nghênh việc chấp hành đúng pháp luật) về việc kinh

doanh của chủ cơ sở; tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra gửi Chủ tịch UBND xã (nếu

chỉ kiểm tra một cơ sở, hoặc nhiều cơ sở nhưng có kết quả tương tự) và cuộc kiểm tra

kết thúc. Nếu đối chiếu kết quả kiểm tra với quy định của pháp luật có những vi phạm

ví dụ: cơ sở cách trường học có 120m, hoặc diện tích phòng hát có 15m2, hoặc thiếu

loại giấy tờ nào đó v.v…; như vậy là cơ sở kinh doanh đã vi phạm hành chính trong

hoạt động kinh doanh karaoke, Đoàn kiểm tra phải tiến hành lập biên bản vi phạm

hành chính theo mẫu quy định, biên bản phải ghi rõ ràng hành vi vi phạm có dẫn chiếu

theo quy định của khoản nào, điều nào của văn bản quy phạm pháp luật nào. Biên bản

vi phạm hành chính phải đọc cho chủ cơ sở nghe và cùng ký tên vào biên bản, nếu chủ

Page 273: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

269

cơ sở từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản. Nếu xét thấy

cần thiết phải tạm giữ những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xác minh

tình tiết làm căn cứ quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính

thì tiến hành lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tiến

hành tạm giữ; việc lập biên bản vi phạm hành chính và tạm giữ tang vật, phương tiện

vi phạm hành chính phải chi tiết, tỷ mỷ, đầy đủ, cụ thể và theo đúng quy định của Pháp

lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của

Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008, Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày

16/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý

vi phạm hành chính năm 2002, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh

xử lý vi phạm hành chính năm 2008. Tổng hợp kết quả kiểm tra báo cáo Chủ tịch

UBND xã.

Đối với cuộc kiểm tra các hoạt động khác cũng tiến hành tương tự như nêu ở trên.

Nếu là cuộc kiểm tra đột xuất, phải triển khai một cách kịp thời thì có thể làm nhanh

một số khâu, nhưng những kỹ năng cơ bản thì vẫn phải được thực hiện đầy đủ như:

Hiểu và nắm vững quy định của pháp luật, nội dung quản lý Nhà nước của UBND xã

về hoạt động đó, ra quyết định kiểm tra, tiến hành kiểm tra, lập các loại biên bản…

Tóm lại: kỹ năng kiểm tra phát hiện vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa,

thể dục thể thao, du lịch và phòng chống bạo lực gia đình trên địa bàn xã của người

được giao kiểm tra là: phải hiểu, nắm vững các quy định pháp luật của Nhà nước, các

văn bản quản lý của ngành, địa phương về hoạt động đó; phải tham mưu được cho

UBND xã chương trình, kế hoạch kiểm tra, ra quyết định kiểm tra; phải xây dựng

được nội dung kiểm tra cụ thể cho từng cuộc kiểm tra; phải thực hiện đầy đủ và đúng

pháp luật, tuân thủ theo quy định của pháp luật các bước tiến hành kiểm tra (nếu

không tuân thủ theo đúng pháp luật dễ dẫn đến việc theo ý chí chủ quan của cá nhân

để nhận định, nhận xét thậm chí quy chụp không đúng các hành vi vi phạm hành

chính, làm cho UBND xã không xử lý được vi phạm hoặc xử lý nhưng không đúng,

đối tượng bị xử lý sẽ không chấp hành, khiếu nại hoặc kiện ra tòa hành chính). Để có

được những kỹ năng đó, trước hết người được giao thực thi công vụ phải được đào tạo,

bồi dưỡng, trang bị những nghiệp vụ cơ bản nhất; phải tích cực tự học tập, tìm hiểu những

vấn đề liên quan đến thực hiện nhiệm vụ được giao; phải có phẩm chất thẳng thắn, trung

thực và bản lĩnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

2.2.2. Kỹ năng tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch UBND xã xử lý các hành vi vi

phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và phòng chống bạo lực

gia đình trên địa bàn xã.

Tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch UBND xã xử lý các hành vi vi phạm hành chính

trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và phòng chống bạo lực gia đình trên địa

bàn xã, đây là một hoạt động quan trọng. Tham mưu, tư vấn đúng hành vi vi phạm

phải xử lý, đúng đối tượng vi phạm phải xử lý, đúng thẩm quyền thì Chủ tịch UBND

xã ra quyết định xử lý sẽ đúng, tính thực thi của quyết định xử lý vi phạm hành chính

đạt hiệu quả cao, đối tượng bị xử lý phải tự giác chấp hành nghiêm chỉnh quyết định

xử lý, không xảy ra khiếu nại quyết định xử lý vi phạm hành chính, pháp luật và kỷ

cương được thực hiện nghiêm minh ở địa bàn xã, tạo ra môi trường lành mạnh để các

Page 274: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

270

hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch ở địa phương phát triển và phòng, chống bạo lực

gia đình phát huy được hiệu quả.

Ra quyết định xử lý vi phạm hành chính là khâu được thực hiện sau khi kết thúc

kiểm tra. Trên cơ sở các tài liệu của đoàn kiểm tra và báo cáo, đề xuất kiến nghị của

đoàn kiểm tra, người được giao tham mưu, tư vấn phải nghiên cứu kỹ các loại văn bản,

tài liệu này, đồng thời nghiên cứu kỹ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002,

Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm

2008, Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết

thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, Pháp lệnh sửa

đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008; các Nghị

định xử phạt vi phạm hành chính chủ yếu được áp dụng đối với hoạt động văn hóa, thể

thao, du lịch và phòng chống bạo lực gia đình: Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày

12/7/2010; Nghị định số 47/2009/NĐ-CP ngày 13/5/2009; Nghị định số 141/2004/NĐ-

CP ngày 01/7/2004; Nghị định số 149/2007/NĐ-CP ngày 09/10/2007; Nghị định số

110/2009/NĐ-CP ngày 10/12/2009; Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010;

Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009.

Tùy theo yêu cầu xử lý vi phạm hành chính thuộc hoạt động nào thì nghiên cứu

kỹ Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực ấy (tuy nhiên cũng có

trường hợp hành vi vi phạm trong một hoạt động này nhưng lại được quy định ở Nghị

định khác như: vi phạm về độ ồn trong hoạt động karaoke, vũ trường lại áp dụng xử

phạt theo quy định tại Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 chứ không có

quy định trong Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 hoặc kinh doanh trò chơi

điện tử đánh bạc lại áp dụng xử phạt theo quy định tại Nghị định số 73/2010/NĐ-CP

ngày 12/7/2010…). Trên cơ sở quy định của văn bản pháp luật, người tham mưu, tư

vấn phải áp các hành vi vi phạm ghi trong biên bản của Đoàn Kiểm tra xem hành vi ấy

vi phạm khoản nào, điều nào trong Nghị định, nội dung ghi biên bản với quy định của

Nghị định đã chính xác hay chưa chính xác hay không đúng; từ đó chỉ tham mưu xử

phạt đối với hành vi đã được ghi chính xác trong biên bản Đoàn kiểm tra. Người tham

mưu nghiên cứu điều khoản ghi trong Nghị định nội dung xử lý hành vi vi phạm đó

như thế nào: hình thức phạt chính là phạt cảnh cáo hay phạt tiền? Nếu là phạt tiền thì

mức phạt là bao nhiêu tiền và hình thức phạt bổ xung như thế nào? Có biện pháp buộc

phải khắc phục hậu quả không? Sau đó xem xét đến điều khoản quy định về thẩm

quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được quy định

trong Nghị định, với mức phạt quy định trên thì có thuộc thẩm quyền xử lý của Chủ

tịch Ủy ban nhân dân xã không? Nếu thuộc thẩm quyền thì tham mưu Chủ tịch Ủy ban

nhân dân xã ra quyết định xử phạt, nếu quá thẩm quyền thì phải tham mưu Chủ tịch

Ủy ban nhân dân xã cho chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cao hơn xử lý.

Theo quy định tại khoản 4 điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của

Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008 quy định sửa đổi, bổ sung điều 28 của

Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đã quy định thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban

nhân dân xã được xử phạt tiền hành vi vi phạm hành chính với mức đến 2.000.000đ,

như vậy các hành vi vi phạm hành chính phải xử phạt tiền theo quy định của pháp luật

với mức cao hơn 2.000.000đ trở lên thì đều không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy

Page 275: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

271

ban nhân dân xã. Tuy nhiên, nếu quy định của pháp luật mà hành vi vi phạm nào đó có

khung mức phạt tiền thấp nhất thấp hơn 2.000.000đ và cao nhất cao hơn 2.000.000đ

mà hành vi vi phạm được xác định chính xác thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã vẫn có

thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền, mức

phạt nằm trong khung phạt quy định tại Nghị định nhưng không quá 2.000.000đ.

Ví dụ 1: Biên bản vi phạm hành chính Đoàn kiểm tra lập ghi: cơ sở kinh doanh

karaoke tại xóm 5 xã H đã vi phạm hành chính “sử dụng 05 nhân viên phục vụ là nữ

nhưng không có hợp đồng lao động”, biên bản đã được Bà Đỗ Thị V là chủ cơ sở ký

xác nhận; áp hành vi trên theo quy định của Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày

12/7/2010 tại điểm c khoản 2 điều 19 quy định “Phạt tiền từ 1.000.000đồng đến

3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a…; b…; c. Sử dụng người lao

động làm việc tại vũ trường, nhà hàng karaoke mà không có hợp đồng lao động theo

quy định” như vậy áp dụng điểm c khoản 2 điều 19 của Nghị định số 75/2010/NĐ-CP

ngày 12/7/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động

văn hóa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã H ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối

với hành vi vi phạm của bà Đỗ Thi V ở xóm 5 với hình thức phạt tiền, mức phạt

2.000.000 đồng.

Ví dụ 2: Biên bản vi phạm hành chính của Đoàn Kiểm tra khi kiểm tra một cửa

hàng bán băng đĩa ghi: ông Nguyễn Văn A ở thôn B đã vi phạm hành chính “đã chiếu

đĩa phim không dán nhãn tại sân trường Mẫu giáo xã VL”, biên bản đã được ông

Nguyễn Văn A ở thôn B ký nhận đã vi phạm hành chính; áp hành vi trên theo quy định

của Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 tại khoản 2 điều 10 quy định “Phạt

tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chiếu băng đĩa phim không

dán nhãn tại nơi công cộng”, như vậy áp dụng khoản 2 điều 10 của Nghị định số

75/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính

trong hoạt động văn hóa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã VL ra quyết định xử phạt vi

phạm hành chính đối với hành vi vi phạm của ông Nguyễn Văn A ở thôn B với hình

thức phạt tiền, mức phạt 2.000.000 đồng.

Ví dụ 3: Một đoàn khách du lịch đến thăm quan di tích Đ thuộc địa bàn xã M,

Đoàn Kiểm tra của xã yêu cầu hướng dẫn viên Lê Văn K xuất trình thẻ Hướng dẫn

viên, nhưng ông K không có thẻ, Đoàn đã lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính

trong hoạt động du lịch của K và ghi là “ Ông Lê Văn K đang hướng dẫn cho khách du

lịch thăm quan tại di tích Đ nhưng không có thẻ Hướng dẫn viên du lịch theo quy

định”, ông K đã ký biên bản xác nhận hành vi vi phạm; áp hành vi vi phạm trên vào

Nghị định số 149/2007/NĐ-CP ngày 09/10/2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch Ông K đã vi phạm điểm a khoản 4 điều 10 quy

định “phạt tiền từ 2000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi

sau đây: a. Hướng dẫn khách du lịch mà không có thẻ Hướng dẫn viên du lịch”. Như

vậy áp dụng điểm a khoản 4 điều 10 Nghị định số 149/2007/NĐ-CP ngày 09/10/2007

của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch, Chủ tịch

Ủy ban nhân dân xã M ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi

phạm của ông Lê Văn K với hình thức phạt tiền, mức phạt 2.000.000 đồng.

Page 276: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

272

Ví dụ 4: Kiểm tra hoạt động của cơ sở T thuộc tổ dân phố 9 phường BX kinh

doanh bể bơi do ông Vũ Đức Đ là chủ cơ sở. Theo quy định của pháp luật về thể dục

thể thao thì hoạt động kinh doanh bể bơi phải có nhân viên y tế và lực lượng cứu hộ

thường trực khi đang có hoạt động tại bể bơi; tại thời điểm kiểm tra, bể bơi đang có 20

thanh thiếu niên tập bơi, đoàn kiểm tra yêu cầu ông Đ xuất trình danh sách, hợp đồng

lao động của nhân viên y tế và nhân viên cứu hộ, đồng thời yêu cầu gặp những nhân

viên này, nhưng ông Đ không xuất trình được các giấy tờ trên và cũng không bố trí

nhân viên y tế và nhân viên cứu hộ thường trực khi đang có hoạt động tại bể bơi; Đoàn

đã lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính của ông Đ chủ cơ sở T và ghi vào biên

bản “Cơ sở T không bố trí nhân viên y tế và nhân viên cứu hộ thường trực khi đang có

hoạt động tại bể bơi”, ông Đ đã ký vào biên bản xác nhận hành vi vi phạm này; áp

hành vi vi phạm trên vào Nghị định số 141/2004/NĐ-CP ngày 01/7/2004 của Chính

phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể dục thể thao ông Đ đã vi

phạm khoản 3 điều 21 quy định: “phạt tiền từ 2000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối

với hành vi không thực hiện các quy định về công tác y tế - cứu hộ khi tổ chức luyện

tập, thi đấu - biểu diễn thể dục thể thao”. Như vậy áp dụng khoản 3 điều 21 Nghị định

số 141/2004/NĐ-CP ngày 01/7/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực thể dục thể thao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường BX ra quyết

định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm đối với ông Vũ Đức Đ là

chủ cơ sở T với hình thức phạt tiền, mức phạt 2.000.000 đồng.

Tuy nhiên, trong thực tiễn có một số hoạt động có biểu hiện lách luật như: Hoạt

động karaoke trong quán trà, giải khát, bên hè phố không thu trực tiếp tiền hát mà thu

qua giá nước giải khát, hoặc là hình thức để thu hút được nhiều khách đến uống giải

khát, tăng doanh thu. Ở đây các trang thiết bị là hoạt động karaoke, nhưng không bố trí

trong phòng hát, không xin phép kinh doanh karaoke, gây ồn… khi kiểm tra phải lập

biên bản và xử lý về hành vi hoạt động karaoke không phép, không đảm bảo các điều

kiện hoạt động karaoke theo quy định của pháp luật; các khách sạn được xếp hạng từ 1

sao trở lên được kinh doanh karaoke không phải xin cấp giấy phép, nhưng các phòng

hát phải đảm bảo theo quy định của Nghị định 103, có nhiều khách sạn do không phải

xin phép nên thường vi phạm về điều kiện hoạt động karaoke theo quy định của pháp

luật; treo biển quảng cáo nhưng lại nói đó là biển hiệu; sử dụng nhân viên phục vụ các

hoạt động nhưng không có hợp đồng lao động, khi kiểm tra thường nói đó là con cháu

nhà làm giúp hoặc đang thử việc, do đó cần phải kiên trì đấu tranh làm rõ đúng sai…

Tóm lại, để tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch UBND xã xử lý vi phạm hành chính

trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và phòng chống bạo lực gia đình trên địa

bàn xã đúng quy định của pháp luật, người được giao làm nhiệm vụ này phải rèn luyện

kỹ năng hiểu và nắm vững các quy định của Nhà nước trong các văn bản quản lý và hệ

thống văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính liên quan các hoạt động trên,

phải nắm chắc thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã trong xử lý vi phạm hành chính,

nhanh nhạy nhưng phải cẩn thận, tỷ mỉ trong việc áp đối chiếu các hành vi ghi trong

biên bản với các điều khoản của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính sao cho ra

quyết định xử lý đúng, chính xác cả về hình thức, nội dung, thẩm quyền, thời hiệu.

Page 277: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

273

Trên đây là những vấn đề chung về “Kỹ năng kiểm tra, phát hiện các hành vi vi

phạm hành chính về hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và phòng chống bạo lực gia

đình trên địa bàn xã”, khi đã tiến hành kiểm tra, xử lý sau kiểm tra đều phải áp dụng

những kỹ năng cơ bản, thống nhất. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi nhiệm vụ, tùy

theo điều kiện của từng xã, từng vùng miền mà nghiên cứu vận dụng cho hiệu quả. Đối

với các đô thị, các tỉnh đồng bằng hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và phòng chống

bạo lực gia đình ở các phường, xã, thị trấn có nhiều điều kiện thuận lợi hơn, phát triển

mạnh hơn các khu vực khác; bên cạnh đó, mật độ dân cư đông hơn do đó những mặt

trái của các hoạt động này có sự lan tỏa, ảnh hưởng nhanh và sâu rộng hơn; trình độ

dân trí cao hơn và khả năng tiếp cận pháp luật cũng thuận lợi hơn nhưng việc vi phạm

các quy định của pháp luật cũng tinh vi hơn. Do đó việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành

chính đối với các hoạt động này phải thường xuyên và nghiêm khắc hơn.

***************

Câu hỏi thảo luận

1. Để phát hiện các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể dục thể

thao, du lịch và phòng chống bạo lực gia đình công chức văn hóa xã cần phải có kỹ năng

gì?

2. Để tham mưu, tư vấn cho UBND xã trong xử lý các hành vi vi phạm hành

chính trong hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, du lịch và phòng chống bạo lực gia

đình công chức văn hóa xã cần phải có kỹ năng gì ?

Page 278: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

274

KỸ NĂNG THỐNG KÊ, PHÂN TÍCH, TỔNG HỢP SỐ LIỆU,

VIẾT CÁC BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, GIA ĐÌNH,

THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

TS. NGUYỄN VĂN HẬU

Th.s. LẠI THỊ LAN PHƯƠNG

Thời lượng: 8 tiết(*)

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Giới thiệu những kiến thức cơ bản về thống kê, phân tích, tổng hợp và báo cáo số

liệu để công chức văn hóa xã nắm và vận dụng vào thực hiện các nhiệm vụ ở địa

phương.

2. Yêu cầu

Học viên nắm được những nội dung, kiến thức cơ bản về thống kê, phân tích, tổng

hợp số liệu, viết báo cáo các hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch và vận dụng có

kết quả vào công tác ở địa phương.

B. NỘI DUNG

1. Khái niệm về thống kê, phân tích, tổng hợp, báo cáo số liệu

a) Thống kê

Thống kê được hiểu là hệ thống các phương pháp ghi chép, xử lý, tổng hợp, phân

tích các con số về mặt lượng để tìm hiểu bản chất và tính quy luật của các hiện tượng,

trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể của hiện tượng.

Tổng thể thống kê: Là tập hợp những đơn vị cấu thành nên hiện tượng. Ví dụ:

toàn bộ nhân khẩu nước ta là một tổng thể.

Đơn vị tổng thể: Là các đơn vị cấu thành nên tổng thể: ví dụ mỗi người dân trong

tổng thể nhân khẩu.

Tiêu thức thống kê: Khái niệm chỉ một đặc điểm nào đó của đơn vị tổng thể. Ví

dụ: Mỗi người dân trong tổng thể nhân khẩu có đặc điểm riêng như: tuổi, giới tính,

trình độ văn hóa, nghề nghiệp, mức thu nhập, dân tộc, tôn giáo, khu vực sinh sống…

Chỉ tiêu thống kê: Là tiêu chí mà biểu hiện bằng số của nó phản ánh quy mô, tốc

độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của hiện tượng kinh tế-xã hội trong điều kiện thời

gian, không gian cụ thể. Ví dụ: Tổng sản phẩm quốc nội, tổng sản lượng công nghiệp,

thu nhập bình quân đầu người…

Nghiên cứu thống kê gồm 3 giai đoạn cơ bản: Điều tra thống kê, Báo cáo thống

kê định kỳ và Tổng hợp thống kê.

(*)

- Lý thuyết; 4 tiết; Thảo luận: 4 tiết

Page 279: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

275

Điều tra thống kê là hoạt động tổ chức một cách khoa học và theo một kế hoạch

thống nhất việc thu nhập, ghi chép thông tin ban đầu về các hiện tượng và quá trình

kinh tế xã hội.

Điều tra chuyên môn: Là hình thức tổ chức điều tra thống kê không thường

xuyên, được tiến hành theo kế hoạch, phương pháp quy định riêng cho mỗi lần điều

tra. Điều tra chuyên môn có thể chia thành điều tra toàn bộ hoặc không toàn bộ.

Điều tra không toàn bộ là chỉ thu thập số liệu ban đầu trên một số đơn vị được

chọn ra trong toàn bộ các đơn vị thuộc đối tượng điều tra. Gồm: Điều tra trọng điểm là

điều tra chỉ tiến hành ở bộ phận chủ yếu nhất; Điều tra chuyên đề là điều tra chỉ tiến

hành ở một số rất ít hoặc một đơn vị tổng thể nghiên cứu nhưng lại đi sâu nghiên cứu

nhiều chi tiết khác nhau của đơn vị đó; Điều tra chọn mẫu là điều tra chỉ chọn ra một

số đơn vị theo những quy tắc nhất định đảm bảo tính đại diện để điều tra. Kết quả điều

tra thường dùng để đánh giá toàn bộ hiện tượng nghiên cứu.

Điều tra toàn bộ là không bỏ sót bất kỳ đơn vị nào thuộc đối tượng điều tra.

b) Tổng hợp thống kê

Là sự tập hợp, chỉnh lý, hệ thống hóa một cách khoa học các thông tin ban đầu

thu thập được trong điều tra thống kê.

Các phương pháp cơ bản của tổng hợp thống kê: Phân tổ thống kê; Lập bảng tổng

hợp thống kê; Sử dụng đồ thị thống kê để khái quát các đặc trưng chủ yếu và xu hướng

phát triển về mặt lượng của hiện tượng.

Phân tổ thống kê: là căn cứ vào một tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia các

đơn vị của hiện tượng thành các tổ và các tiểu tổ có tính chất khác nhau. Ví dụ phân

chia nhân khẩu hoặc lao động theo giới, trình độ học vấn…

Lập bảng tổng hợp thống kê: Bảng thống kê là hình thức trình bày số liệu thống

kê một cách có hệ thống, khoa học nhằm mô tả cụ thể, rõ ràng các đặc trưng về mặt

lượng của hiện tượng nghiên cứu.

Vẽ đồ thị thống kê: Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét hình học để

miêu tả có tính chất quy ước các số liệu thống kê. Các đồ thị thường được sử dụng là:

Đồ thị kết cấu, đồ thị so sánh, đồ thị phát triển, đồ thị liên hệ, đồ thị phân phối. Về hình

thức biểu hiện có các loại: Biểu đồ hình cột, biểu đồ diện tích, đồ thị đường gấp khúc,

bản đồ thống kê…

c) Báo cáo thống kê

Báo cáo thống kê định kỳ hay còn gọi là báo cáo thống kê hành chính là hình

thức thu thập thông tin theo chế độ báo cáo thống kê do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền ban hành, là hình thức tổ chức điều tra thống kê mang tính chất thường xuyên,

định kỳ theo nội dung, phương pháp, chế độ báo cáo đã được quy định thống nhất. Tài

liệu báo cáo thống kê định kỳ là thông tin thống kê có giá trị pháp lý, là căn cứ quan

trọng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế.

Báo cáo thống kê định kỳ bao gồm báo cáo thống kê cơ sở và báo cáo thống kê tổng

hợp.

Page 280: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

276

Báo cáo thống kê cơ sở: Theo Luật thống kê, chế độ báo cáo thống kê cơ sở bao

gồm các quy định về đối tượng thực hiện, phạm vi, nội dung báo cáo, kỳ hạn, thời hạn

thực hiện, nơi nhận báo cáo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Báo cáo thống kê tổng hợp bao gồm các quy định về đối tượng thực hiện, phạm

vi nội dung báo cáo, kỳ hạn, thời hạn thực hiện, nơi nhận báo cáo do cơ quan nhà nước

có thẩm quyền ban hành để tổng hợp thông tin thống kê từ các báo cáo cơ sở, báo cáo

tài chính, kết quả điều tra thống kê và các nguồn thông tin thống kê khác.

d) Phân tích và dự báo thống kê

Phân tích và dự báo thống kê là giai đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu

thống kê, có nhiệm vụ làm rõ đặc trưng, xu hướng phát triển của hiện tượng, quá trình

nghiên cứu dựa trên thông tin thống kê đã được chỉnh lý, tổng hợp nhằm giải đáp các

yêu cầu nghiên cứu đã đề ra.

2. Nội dung thống kê, phân tích, tổng hợp, báo cáo về công tác văn hóa, gia

đình, thể thao và du lịch trên địa bàn xã

Với cách tiếp cận trên, việc thống kê các sản phẩm văn hóa, phân tích xử lý số

liệu về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch và thực hiện báo cáo các hoạt động liên

quan một cách thường xuyên, có sự cập nhật kịp thời là khá phức tạp vì cần lượng hóa

những sản phẩm, các hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch thông qua các

biểu hiện cụ thể:

2.1. Nội dung, phân tích, tổng hợp, báo cáo thống kê về công tác văn hóa xã

2.1.1 Các thiết chế làng xã, các phong tục tập quán

Lễ tết, cưới hỏi, tang ma. Xác định vị trí già làng, trưởng bản trong việc giải quyết

bất đồng, vấn đề trong dân cư. Báo cáo tình hình, mức độ tự nguyện của nhân dân trong

việc thực hiện nghiêm túc các quy chế, hương ước, các tập tục.

Tính tỷ lệ:

- Số vụ lễ tết, cưới hỏi, tang ma theo phong tục truyền thống/ tổng số lễ tết cưới

hỏi, tang ma diễn ra trong năm* 100%.

- Thống kê số lượng các buổi lễ tết thực hiện theo phong tục và theo nếp sống

mới, có sự so sánh giữa các vùng miền, vùng cao, miền núi với đồng bằng, nông thôn.

- Thống kê số lượng các bước thủ tục lễ tết cưới hỏi truyền thống hiện đang thực

hiện/ số lượng các bước thủ tục truyền thống xa xưa truyền lại.

- Thống kê về chi phí trung bình một đám cưới hỏi, tang ma, lễ tết, so sánh với

thu nhập bình quân của một gia đình trên địa bàn.

Các sản phẩm văn hóa làng xã ở dưới dạng thiết chế là đình, chùa, đền, miếu, bến

nước (giếng nước), trụ sở ủy ban, nhà văn hóa, sân vận động, bãi chiếu phim... và ở

dưới dạng thể chế như các phong tục, tập quán, lối sống, các lễ Tết và lễ hội, các hoạt

động văn hóa-nghệ thuật, nghệ thuật dân gian và các trò chơi,..v.v. Đình chùa, đền,

miếu là các thiết chế văn hóa cổ truyền gắn bó lâu đời với làng xã, là nơi diễn ra những

sinh hoạt văn hóa - tín ngưỡng cộng đồng (lễ hội, rước sách, tế lễ, các trò chơi), là nơi

Page 281: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

277

dân làng thường xuyên tụ họp, gặp gỡ giao lưu. Mái đình, cây đa, bến nước, ngôi chùa

gắn bó số phận và cuộc đời của mỗi người trong làng lại với nhau.

2.1.2 Các sản phẩm văn hóa

- Thống kê số lượng từng loại di tích, công trình kiến trúc cổ và tổng các loại di

tích, công trình cổ trên địa bàn đã xếp hạng di tích và chưa xếp hạng: đình, chùa, đền,

miếu, nơi thờ cúng, cổng làng, di tích lịch sử, danh thắng.

- Tiến hành thống kê báo cáo chi tiết về các đồ thờ cúng, cổ vật quý hiếm kèm

theo từng công trình, nguồn gốc, niên đại (nếu được xác định); thống kê các phẩm vật

được cung tiến từ các nguồn. Thống kê bao gồm cả cây cổ thụ, bến nước, giếng cổ…

và đề xuất xếp hạng.

- Báo cáo về tình hình quản lý, bảo tồn, mức độ bị xâm hại bởi thiên tai, con

người của các công trình, di tích cổ.

- Thống kê số lượng các ngôi nhà cổ, nhà thờ họ; mô tả niên đại, mức độ nguyên

vẹn của các công trình, việc quản lý, sử dụng.

Đối với các di tích chưa xếp hạng cần có sự điều tra báo cáo xác định nguồn gốc, căn

cứ cụ thể về sự ra đời, tồn tại của các di tích, mức độ nguyên vẹn của các di tích và đề

xuất xếp hạng cũng như xây dựng phương án bảo tồn, tôn tạo.

2.1.3 Các sản phẩm văn hóa phi vật thể, đề xuất phương án bảo tồn và phát

triển:

- Thống kê các lễ hội trong vùng:

Nội dung thống kê về lễ hội qua từng năm:

Thống kê số lượng các lễ hội dân gian trong vùng, thời điểm tổ chức lễ hội dân

gian, các phong tục trong lễ hội, ước lượng số lượng người trong vùng và số lượng

khách thập phương tham gia lễ hội. Thậm chí cần báo cáo cả chi phí (bao gồm chi phí

của nhà tổ chức, chi phí của những người tham gia lễ hội), nguồn thu của lễ hội.

Thống kê các trò chơi dân gian được duy trì trong lễ hội; nguồn gốc, ý nghĩa các

trò chơi; mức độ thu hút các thành phần trong cộng đồng (các thế hệ tham gia). Đặc

biệt trong báo cáo cần chỉ rõ mức độ xã hội hóa việc tổ chức lễ hội bằng các số liệu về

sáng kiến tổ chức và duy trì lễ hội của khối nhà nước và tư nhân; tỷ lệ các bên đóng

góp vào tổng chi phí cho lễ hội.

Bên cạnh các thống kê sơ bộ cần có đánh giá tổng quát về sự phát triển hoặc suy

vong của một số giá trị văn hóa trên địa bàn. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc duy

trì tập tục đối với tâm lý của người dân trong vùng qua thời gian; đánh giá ảnh hưởng

về mặt đời sống vật chất lên các gia đình; đánh giá chi phí cho các tập tục đối với thu

nhập của các hộ gia đình; đánh giá thái độ, sự ủng hộ hoặc bất mãn của các tầng lớp

đối với việc duy trì các tập tục, quy ước.

Bên cạnh đó cần đánh giá tác động của hội nhập kinh tế quốc tế, ảnh hưởng các

giá trị phương tây lên các giá trị văn hóa truyền thống: các phương tiện, công nghệ

hiện đại, văn hóa ngoại lai. Ví dụ cần thống kê làm rõ phương thức vui chơi thu hút

Page 282: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

278

dân cư, giới trẻ trong các dịp lễ tết, hội hè, ma chay, cưới hỏi. Quá trình làm phong

phú thêm hoặc làm nghèo đi một số giá trị văn hóa truyền thống.

2.1.4 Các hoạt động văn hóa hiện đại được tổ chức cho dân cư trong vùng

Thống kê số lượng các buổi biểu diễn của các đoàn ca múa nghệ thuật truyền

thống và hiện đại của các loại hình nghệ thuật (ca, múa, kịch, xiếc) của từng cấp, nghệ

sỹ, ca sỹ bên ngoài đến tổ chức ở xã.

Thống kê và báo cáo chi tiết các buổi lễ, sự kiện được tổ chức ở xã. Thống kê các

hoạt động văn nghệ mang tính cây nhà lá vườn.

2.1.5. Phương tiện văn hóa, tinh thần, vui chơi giải trí của dân cư

- Số Rađiô, caset, máy thu hình, máy tính… tính bình quân cho 100 hộ gia đình.

Ví dụ phương pháp tính:

Số máy Rađiô và rađiô

caset tính bình quân cho

100 hộ gia đình

Tổng số rađiô, rađiô caset

* 100 Tổng số hộ gia đình

- Số Thư viện trên 10.000 dân chia theo nông thôn và thành thị. Phương pháp

tính:

Số thư viện tính trên

10.000 dân ở nông thôn

Tổng số thư viện ở khu vực

nông thôn

* 10.000

Tổng số dân ở khu vực nông thôn

- Số đầu sách báo, tạp chí trong thư viện trên 10.000 dân chia theo nông thôn và

thành thị. Phương pháp tính:

Số đầu sách ( báo, tạp chí)

tính trên 10.000 dân ở nông

thôn

Tổng số thư viện ở khu vực

nông thôn

* 10.000

Tổng số dân ở khu vực nông thôn

- Số nhà Văn hóa, trung tâm văn hóa giải trí tính trên 10.000 dân. Phương pháp

tính:

Số nhà văn hóa, trung

tâm văn hóa giải trí tính trên

10.000 dân ở nông thôn

Tổng số thư viện ở khu vực

nông thôn

* 10.000

Tổng số dân ở khu vực nông thôn

Page 283: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

279

Cán bộ cấp xã chỉ cần báo cáo số lượng các phương tiện, địa điểm trên địa bàn và

tổng số dân ở khu vực.

- Tỷ lệ trẻ em được sinh hoạt ở nhà văn hóa, trung tâm văn hóa giải trí: Tỷ lệ trẻ em

được sinh hoạt ở nhà văn hóa, trung tâm văn hóa giải trí là số phần trăm trẻ em được sinh

hoạt tại các nhà văn hóa và trung tâm vui chơi giải trí trong tổng số trẻ em. Phương pháp

tính:

Tỷ lệ trẻ em được sinh hoạt ở nhà

văn hóa, trung tâm văn hóa giải trí tính

trên 10.000 dân ở nông thôn

Số trẻ em được sinh hoạt ở nhà

văn hóa, trung tâm văn hóa

giải trí

* 100

Tổng số trẻ em ở khu vực

nông thôn

- Thống kê số lượng bảo tàng nhà nước và tư nhân trong địa bàn xã.

- Thống kê số lượng công viên văn hóa, khu vui chơi, giải trí trên địa bàn xã.

- Thống kê số lượng các tụ điểm văn hóa: quán trà, karaoke, các sân khấu ngoài

trời, các khu du lịch sinh thái có biểu diễn và có trang bị phương tiện, trò chơi cho trẻ

em, thanh thiếu niên.

2.2. Thống kê, phân tích, tổng hợp, báo cáo về công tác gia đình ở xã

2.2.1 Mục tiêu, nội dung thống kê các vấn đề về gia đình

a) Mục tiêu thống kê

Đưa ra các số liệu cụ thể nhằm nhận diện thực trạng gia đình trên địa bàn xã dưới

tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và toàn cầu hóa; cung cấp hệ thống dữ liệu

để xây dựng bộ chỉ số theo dõi và đánh giá tình hình phát triển của gia đình.

Ngoài việc tập trung thực hiện thống kê các số liệu cụ thể phục vụ mục đích điều

tra trong giai đoạn, thực hiện thống kê định kỳ các mặt cơ bản của gia đình để theo dõi

quá trình phát triển của gia đình, chuẩn bị sẵn dữ liệu cho các cuộc điều tra, nghiên

cứu xây dựng chính sách về gia đình sau này.

b) Các nội dung chính

Thống kê số liệu theo các chủ đề: Quan hệ gia đình; Các giá trị chuẩn mực gia

đình; Kinh tế gia đình; Phúc lợi gia đình.

Cần lựa chọn những nội dung cơ bản nhằm nhận diện thực trạng, xu hướng biến

đổi gia đình, cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ công tác quản lý, hoạch định

chính sách về gia đình.

Về quan hệ gia đình: Tập trung vào hai nội dung chủ yếu là quan hệ vợ chồng và

quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình.

Về quan hệ vợ chồng, vấn đề kết hôn, phân công lao động theo giới; đóng góp của

vợ, chồng, các thành viên khác vào thu nhập gia đình; mâu thuẫn vợ chồng, bạo lực gia

đình.

Page 284: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

280

Quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình; giữa cha mẹ và con cái chưa trưởng thành,

mối quan hệ giữa người cao tuổi với con cháu. Vấn đề kinh tế gia đình: mức sống, thay

đổi trong tiêu dùng, tích lũy tài sản, những khó khăn, rủi ro về kinh tế gia đình. Phúc lợi

gia đình: mức độ sử dụng các dịch vụ gia đình, phúc lợi đối với gia đình nghèo, gia đình

có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình có công, tính thuận tiện của các dịch vụ gia đình.

Những phần thống kê cơ bản mang tính định kỳ chủ yếu liên quan đến cơ sở kinh

tế, thành phần gia đình. Những nội dung khác chỉ thực hiện khi có các cuộc điều tra

phục vụ các dự án, đề án cụ thể.

2.2.2. Một số nội dung thống kê định kỳ về gia đình

a) Về quy mô và cơ cấu hộ gia đình

- Về quy mô: thống kê số nhân khẩu trong một hộ gia đình, tính số bình quân:

Quy mô hộ gia đình trong

1 xã ở nông thôn

Tổng số nhân khẩu nông thôn (trong xã)

* 100 Tổng số hộ gia đình trong xã vùng

nông thôn

Trong đó cần thống kê số nhân khẩu chỉ bao gồm: nhân khẩu thường trú thường

xuyên có mặt, không tạm trú dài hạn ở nơi khác (trừ trường hợp đi học) và số nhân

khẩu tạm trú dài hạn tại địa bàn.

Có thể thống kê chi tiết hơn, ví dụ: thống kê riêng bình quân nhân khẩu hộ nghèo

và hộ giàu.

Về cơ cấu hộ gia đình: Thống kê: Tỷ lệ hộ trẻ: (số hộ có trẻ từ 0-14 tuổi trong

xã/tổng số hộ trong xã)*100%; Tỷ lệ (số hộ có người cao tuổi trong xã (từ 61

tuổi)/tổng số hộ trong xã)*100%.

Số thế hệ trong gia đình: Tỷ lệ (số hộ có mô hình 2 thế hệ trong xã/tổng số hộ

trong xã)*100%; Tỷ lệ (số hộ có mô hình 3 thế hệ trong xã/tổng số hộ trong

xã)*100%; Tỷ lệ phụ thuộc: (số người phụ thuộc trong xã/tổng số hộ trong xã)*100%

(số trẻ em phụ thuộc trong xã/tổng số hộ trong xã)*100%; (số người cao tuổi phụ

thuộc trong xã/tổng số hộ trong xã)*100%

b) Trình độ học vấn:

- Tỷ lệ biết chữ của dân số (số người biết chữ từ 10 tuổi trở lên trong xã/tổng số

hộ trong xã)*100%

- Tỷ lệ nam giới/nữ giới biết chữ (số người biết chữ từ 10 tuổi trở lên là nam giới

trong xã/tổng số hộ trong xã)*100%; số người biết chữ từ 10 tuổi trở lên là nữ giới

trong xã/tổng số hộ trong xã)*100%

- So sánh tỷ lệ biết chữ giữa hộ nghèo và hộ giàu.

c) Về cơ cấu ngành kinh tế và nghề nghiệp

Page 285: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

281

Cơ cấu ngành kinh tế trong hộ gia đình được chuyển dịch theo hướng giảm số

người làm trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và tăng số người làm trong

ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ.

Như vậy cần thống kê số người tham gia lao động trong từng ngành công nghiệp,

dịch vụ, xây dựng trên địa bàn với những số liệu như sau:

- Tính tỷ lệ số người tham gia lao động trong từng ngành công nghiệp, xây dựng,

dịch vụ/tổng số người lao động trên địa bàn*100%.

- Thống kê số người tham gia lao động trong các ngành công nghiệp, xây dựng,

dịch vụ trên địa bàn = Tổng số người tham gia lao động trong từng ngành công nghiệp,

xây dựng, dịch vụ trên địa bàn cộng lại.

- Tính tỷ lệ tổng số người tham gia lao động trong các ngành công nghiệp, xây

dựng, dịch vụ/tổng số người lao động trên địa bàn*100%.

- Tính tỷ lệ số người tham gia lao động trong các ngành công nghiệp, xây dựng,

dịch vụ/tổng số người đủ tuổi lao động trên địa bàn*100%.

- Tính tỷ lệ số người thường trú ở địa bàn khác tham gia lao động trong các

ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ/ tổng số người lao động trên địa bàn*100%.

d) Một nội dung quan trọng là xác định cơ hội phát triển cho hộ nghèo:

- Thống kê, tính tỷ lệ: số người nghèo hoạt động trong ngành nông nghiệp, lâm

nghiệp, thủy sản/ tổng số người lao động trên địa bàn*100%.

- Thống kê, tính tỷ lệ: số người nghèo hoạt động trong ngành thương mại và dịch

vụ/ tổng số người lao động trên địa bàn*100%.

- Thống kê về trình độ lao động:

- Về cơ cấu trình độ học vấn của người từ 10 tuổi trở lên biết chữ:

- Tính số người biết chữ theo từng cấp học ( tốt nghiệp tiểu học, trung học cơ sở,

trung học phổ thông, đại học(chính quy, tại chức), trên đại học/ tổng số người biết chữ

trên địa bàn xã *100%.

- Tính số người ở từng cấp học ( tốt nghiệp tiểu học, trung học cơ sở, trung học

phổ thông, đại học (chính quy, tại chức), trên đại học)/ tổng số người trên địa bàn xã

*100%.

- Tính và so sánh tỷ lệ số người không theo tôn giáo ở nông thôn và thành thị:

- Tính số người không theo tôn giáo ở địa bàn nông thôn/ tổng số dân cư ở địa

bàn nông thôn * 100%.

- Tính số người không theo tôn giáo ở địa bàn thành thị / tổng số dân cư ở địa bàn

nông thôn * 100%.

e) Về đặc điểm hôn nhân:

- Tính số người kết hôn ở địa bàn nông thôn/ tổng số người ở độ tuổi kết hôn (từ

18 trở lên) *100% ( không kể những trường hợp tảo hôn).

Page 286: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

282

- Tính số trường hợp tảo hôn/ tổng số trường hợp kết hôn * 100%.

- Tính số người không đăng ký kết hôn có đăng ký/ tổng số trường hợp kết hôn

hoặc chung sống (hôn nhân thực tế) * 100%.

- Tính tỷ lệ số người không đăng ký kết hôn theo từng tiêu chí là người dân tộc

thiểu số, nông thôn, học vấn, lứa tuổi/tổng số hôn nhân thực tế.

- Phỏng vấn và tính tỷ lệ lý do không đăng ký kết hôn (không biết, ngại, lý do

khác).

- Tính tỷ lệ tuổi kết hôn trung bình của nam và nữ kèm các tiêu thức: học vấn,

vùng (nông thôn, thành thị).

- Tính tỷ lệ kết hôn lần đầu, lần thứ hai;

- Phần kết hôn cần nghiên cứu lý do kết hôn (đến tuổi thì lấy, kỳ vọng vào chỗ

dựa vật chất và tinh thần, cha mẹ sắp đặt, kiếm người giúp việc, đỡ đần…).

- Xác định tiêu chuẩn chọn bạn đời và quyền quyết định hôn nhân để làm rõ mức

độ, khả năng độc lập của các cá nhân (so sánh mức độ độc lập trong quyết định kết

hôn của các đối tượng theo độ tuổi, mức sống, vùng sinh sống).

- Có thể tìm hiểu đánh giá về các tác động tâm linh đến quyết định hôn nhân, ví

dụ: xem tuổi, xem ngày…

Một thông tin cần quan tâm là điều kiện sống của gia đình sau khi kết hôn: ở

chung, ăn chung cùng với bên nhà chồng, nhà vợ, ở riêng, ăn riêng…

- Tính số trường hợp ly hôn, ly thân / tổng số trường hợp kết hôn *100% (so sánh

số liệu theo các tiêu thức: nam/ nữ; độ tuổi; nông thôn/ thành thị; học vấn).

- Tính tỷ lệ ly hôn, ly thân, tỷ lệ độc thân, ở góa. So sánh tỷ lệ độc thân giữa nam

và nữ, giữa các vùng miền, cơ cấu thu nhập. Trong đó phân tích nguyên nhân, lý do

độc thân (hoàn cảnh gia đình, thói quen thích sống tự do, không tìm được người phù

hợp).

Đặc biệt ở đây cần nghiên cứu các trường hợp ly hôn và ảnh hưởng sau ly hôn lên

các thành viên gia đình. Cụ thể: việc chia tài sản, con cái, gánh nặng trách nhiệm sau

ly hôn giữa người mẹ và người cha. Xem xét việc bảo đảm thi hành các bản án ly hôn,

việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người ly hôn trong chăm sóc con cái.

g) Nghiên cứu về các quan hệ trong gia đình:

Về vai trò của người chủ gia đình, về tính gia trưởng, về mức độ bình đẳng giới thông

qua các dự án điều tra cụ thể. Có thể xác định thông qua tỷ lệ người đứng tên giấy tờ sở

hữu/ quyền sử dụng đất và việc nắm giữ các tài sản quan trọng trong gia đình; quyền quyết

định công việc trong gia đình giữa vợ và chồng. Các dự án thường khảo sát điều tra về tỷ lệ

tham gia quyết định các việc nhỏ và lớn trong gia đình giữa người chồng và người vợ.

Xem xét việc phân công lao động trong gia đình có thể thông qua kết quả phỏng

vấn các đối tượng về tỷ lệ giữa nam và nữ trong vai trò tham gia công việc sản xuất

kinh doanh, kiếm sống, ngoại giao, làm ăn xa hay các công việc nội trợ, chăm sóc con cái.

Page 287: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

283

Mức độ hài lòng về hôn nhân: Đánh giá xem xét mức độ hài lòng về hôn nhân

nên được lồng ghép, dựa trên các tiêu thức về mức sống, giới tính; đồng thời cần xác

định các nguyên nhân gây nên bất hòa (về kinh tế, văn hóa, trình độ giáo dục, ứng xử,

sinh lý, thói quen). Một tiêu chí rõ rệt nhất để đánh giá vấn đề này là xem xét mức độ

chung thủy của vợ và chồng.

Một số quan niệm về hạnh phúc, gia đình cũng cần được tính đến khi nghiên cứu

về gia đình, đó là quan niệm về quan hệ tình dục trước và ngoài hôn nhân, mức độ

chấp nhận, không chấp nhận những mô hình phi truyền thống như: con ngoài giá thú,

không lập gia đình nhưng vẫn sinh con, quan hệ tình dục trước hôn nhân. Đặc biệt

nhiều vùng miền núi hiện nay, do tập tục tự do nhưng bị biến tướng dẫn đến các em

gái bị lợi dụng đang ngày càng phố biến. Cần có những nghiên cứu nghiêm túc và đề

xuất cụ thể nhằm giữ gìn truyền thống, văn hóa đồng thời đảm bảo sức khỏe sinh sản

cho thanh thiếu niên vùng cao.

Khi phỏng vấn và thống kê các ý kiến trả lời về những nội dung trên cần lồng ghép

với các tiêu chí về mức sống, thu nhập, giới tính, dân tộc, trình độ văn hóa.

h)Về quan niệm trọng nam khinh nữ, quan niệm về có con và sinh con trai, con

gái:

Pháp luật hiện hành nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi sinh. Đây được coi là

vấn đề nóng trong công tác dân số, gia đình. Khi đưa ra các số liệu điều tra cần làm rõ

quan điểm của dân cư về số con, về giới tính, về sự can thiệp vào quyết định giới tính

thai nhi trên cơ sở xác định quan điểm của các nhóm dân cư theo mức sống, thu nhập,

tuổi, giới tính, trình độ văn hóa… Đồng thời thu thập thông tin về nguyên nhân chủ

yếu dẫn tới các quyết định trên.

Có thể xem xét tìm hiểu sâu thêm về mối quan tâm của cha mẹ đối với con cái

trên cơ sở so sánh giữa mức độ quan tâm của người thành thị và đồng bằng, hộ gia

đình giàu hay nghèo, trình độ, học vấn.

Một mảng quan trọng không thể bỏ sót là thống kê báo cáo về tình trạng bạo lực

gia đình, bạo lực, bóc lột sức lao động trẻ em.

Cần thống kê các phúc lợi gia đình, tỷ lệ % số gia đình được hưởng các phúc lợi trên

tổng số gia đình trên địa bàn (ví dụ nước sạch, điện, dịch vụ gia đình...).

2.2.3. Nội dung thống kê, phân tích, tổng hợp báo cáo về công tác thể dục, thể

thao ở xã

a) Mục tiêu thống kê về công tác thể dục, thể thao cơ sở

Mục tiêu: Đưa ra các số liệu cụ thể nhằm nhận diện thực trạng về thể dục, thể

thao cơ sở; cung cấp hệ thống dữ liệu để xây dựng bộ chỉ số theo dõi và đánh giá tình

hình, nhu cầu phát triển thể dục, thể thao trên địa bàn; phục vụ mục đích điều tra cụ

thể trong giai đoạn cụ thể.

b) Một số nội dung thống kê định kỳ về công tác thể dục, thể thao cơ sở

Page 288: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

284

Cần thực hiện thống kê định kỳ các hoạt động thể dục thể thao tại cơ sở nhằm

theo dõi quá trình phát triển thể lực, thể trạng của người dân trong vùng và chuẩn bị

sẵn dữ liệu cho các cuộc điều tra, nghiên cứu xây dựng chính sách về thể thao thành

tích cao và thể thao cho mọi người.

Thống kê về chỉ số thể lực của người dân trong xã (có thể kết hợp với số liệu điều

tra của ngành y tế) bao gồm chiều cao, cân nặng, thể lực (sức bền, sức nhanh, sức khéo

léo); Trong đó chia tỷ lệ theo độ tuổi, giới tính, theo vùng, theo thu nhập gia đình.

Thống kê các hoạt động thể thao được tổ chức trong vùng theo từng thế hệ (thiếu

niên, thanh niên, trung niên, người cao tuổi).

Cụ thể là thống kê số môn thể thao trong trường học phổ thông trong vùng, thời

lượng học/ tuần, tỷ lệ giáo viên bộ môn/ học sinh; mức độ tham gia của học sinh; điểm

trung bình, mức độ hứng thú của các em đối với môn học, việc sắp xếp giờ học.

Thống kê các hoạt động thể thao cho thanh thiếu niên ngoài trường học, các dịp hè;

thống kê tỷ lệ người tham gia các hoạt động thể thao ngoài trường học:

- Tỷ lệ người tham gia/ tổng số thanh thiếu niên trong vùng* 100%.

- Thời gian tham gia hoạt động thể dục, thể thao trung bình của 1 người/ ngày (/

tuần).

- Thống kê số hướng dẫn viên, huấn luyện viên, trọng tài (chuyên trách hoặc

kiêm nhiệm)/ số người tham gia hoạt động thể thao và trên tổng số dân cư (thanh thiếu

niên, trung niên) trong vùng.

- Thống kê và phân tích số liệu về trình độ chuyên môn của giáo viên thể dục

trong trường, của hướng dẫn viên, huấn luyện viên thể thao trong vùng, tính tỷ lệ %

giáo viên được đào tạo các cấp trên tổng số giáo viên.

- Thống kê số lượng các trung tâm thể thao, các lớp học của nhà nước và tư nhân

trong vùng, tính tỷ lệ % đầu người (ví dụ các lớp học vẽ, học cờ, cầu lông, khiêu

vũ…).

- Thống kê tỷ lệ % người tham gia các lớp thể thao trong vùng/ tổng số dân cư.

- Thống kê số lượng, tính tỷ lệ % các môn thể thao truyền thống trên tổng số các

môn thể thao được tổ chức trong vùng. Phân tích rõ việc duy trì, số lượng, chất lượng

hướng dẫn viên, số người tham gia và mức độ tham gia so với tổng số người chơi thể

thao và tổng số dân cư.

- Phân tích số liệu về mục đích tham gia chơi thể thao của dân cư: chỉ tham gia

chơi, chỉ thi đấu hay thường xuyên luyện tập.

- Thống kê số lượng, tỷ lệ người cao tuổi tham gia thể thao

Thống kê số lượng các cuộc thi đấu thể thao trong vùng, các hội khỏe; phân tích

số liệu về các cuộc thi thể thao truyền thống và hiện đại.

Page 289: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

285

Thống kê thành tích thể thao trong vùng qua các cuộc thi. So sánh với thành tích

của các xã trong huyện, tỉnh. So sánh thành tích thể thao theo từng lứa tuổi với các xã,

huyện, tỉnh bạn để đề xuất định hướng đầu tư, bồi dưỡng phù hợp.

Thống kê số người tham gia dự thi và số người đạt thành tích thể thao trong các

cuộc thi đấu chính thức ở huyện, tỉnh, toàn quốc. Thống kê số người tham gia các giải

đấu nghiệp dư và chuyên nghiệp.

Thống kê các câu lạc bộ thể dục thể thao, các đội thể thao trong xã, đánh giá mức

độ luyện tập thường xuyên, thống kê đội hình thi đấu chính thức và đội hình dự bị.

Thống kê tỷ lệ đầu tư của nhà nước và của nhân dân địa phương vào phát triển sự

nghiệp thể thao nước nhà, xã hội hóa hoạt động đầu tư cho thể thao.

Phân tích mối quan hệ giữa các điều kiện tự nhiên như địa hình, khí hậu… và các

điều kiện xã hội như truyền thống, nghề nghiệp trong mối quan hệ với các thành tích

thể thao mà xã đạt được. Trên cơ sở đó xác định thế mạnh thể thao của vùng, địa

phương nhằm đầu tư phù hợp.

Thống kê, phân tích về quy chế quản lý thể dục thể thao, cơ chế, biện pháp

khuyến khích phát triển thể dục thể thao trong phạm vi xã; mối quan hệ giữa thực thi

cơ chế, chính sách, giữa đầu tư, xã hội hóa thể thao với các kết quả thành tích cao đã

đạt được và với kết quả phong trào thể dục thể thao toàn xã.

2.2.4. Nội dung thống kê, phân tích, tổng hợp báo cáo về công tác du lịch ở

a) Mục tiêu thống kê về hoạt động du lịch ở xã

Thống kê là công cụ duy nhất để nhận thức xã hội, phục vụ việc quản lý, điều

hành của Đảng và Nhà nước. Số liệu thống kê là tấm gương phản ánh tình hình kinh

tế - xã hội. Vì vậy, quán triệt sâu sắc đường lối của Đảng, các chính sách, pháp luật

của Nhà nước, cán bộ công chức ngành Thống kê Quảng Ninh đã cụ thể hoá các chủ

trương, đường lối, chính sách đó bằng hành động như: đổi mới hệ thống chỉ tiêu thống

kê; chủ động nắm bắt yêu cầu thông tin phục vụ lãnh đạo các cấp, các ngành và các

đối tượng dùng tin để xây dựng, thu thập, cập nhật kịp thời.

Việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ở mỗi địa phương

có đặc thù khác nhau, do vậy, ngoài kế hoạch thông tin thống nhất do Cục Thống kê

giao, Chi cục Thống kê tỉnh thường xuyên đưa ra các kế hoạch chủ động thu thập

thông tin bổ sung, nhằm đáp ứng yêu cầu của các cấp lãnh đạo địa phương.

Hàng năm, số liệu thu thập, tổng hợp qua các cuộc điều tra, hệ thống báo cáo

thống kê của ngành Thống kê Quảng Ninh đã góp phần đánh giá đúng thực trạng và xu

hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, làm cơ sở cho việc hoạch định các chính

sách và mục tiêu phát triển của từng thập kỷ. Giá trị pháp lý của các chỉ tiêu báo cáo

thống kê ngày càng tăng.

Hiện nay, công tác thống kê số liệu du lịch mới chỉ dừng lại ở những con số giản

đơn như tổng lượt khách và tổng doanh thu mà chưa thống kê được mức chi tiêu bình

quân của mỗi du khách, tỷ lệ khách trở lại, thời gian lưu trú trung bình của du khách…

Page 290: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

286

số liệu cơ bản về bình quân ngày nghỉ, phương tiện sử dụng, mục đích, số lần đến địa

phương, ấn tượng tốt nhất về điều gì ở địa phương, tiêu chí lựa chọn điểm đến, mức

chi tiêu của khách lưu trú qua đêm và đi về trong ngày (gồm du khách trong nước và

quốc tế), lao động trong ngành du lịch … khiến cho các thông tin về du lịch chưa đầy

đủ. Vì vậy, việc khảo sát, điều tra, thu thập số liệu du lịch là cần thiết nhằm chuẩn hóa

các số liệu du lịch giữa các ngành liên quan và làm sơ cở xây dựng chiến lược phát

triển ngành.

b) Một số nội dung thống kê hoạt động du lịch ở xã

Mục đích: Đánh giá về mức độ đạt chuẩn du lịch, làng sinh thái, thân thiện với môi trường.

- Thống kê số địa điểm du lịch, danh thắng được xếp hạng hoặc đang được xem

xét.

- Thống kê số khách du lịch, so sánh tỷ lệ % khách du lịch với tổng số dân địa phương.

- Thống kê hình thức du lịch (đi theo tua, theo đoàn hay đi cá nhân); mục đích du

lịch (sinh thái, khám chữa bệnh, thăm người thân, ghé qua, công tác).

- Thống kê thời gian lưu trú của khách du lịch trên địa bàn theo độ tuổi, quốc

tịch.

- Thống kê các dịch vụ du lịch tiến hành trên địa bàn, thường xuyên hoặc theo thời

vụ.

- Thống kê tỷ lệ dân cư tham gia dịch vụ du lịch tại chỗ, báo cáo về mức độ

chuyển dịch cơ cấu, tỷ trọng công nghiệp du lịch trong kinh tế địa phương, tỷ lệ thu

nhập của người dân từ nguồn du lịch.

- Thống kê, đánh giá, báo cáo ảnh hưởng của du lịch đến môi trường sinh thái và

văn hóa làng xã; đánh giá tác động và có số liệu cụ thể về vấn đề ô nhiễm môi trường,

rác thải hay những ảnh hưởng không tốt từ văn hóa ngoại lai.

c) Đánh giá tiềm năng du lịch - so sánh chuẩn làng (xã) sinh thái du lịch

Có thể tham khảo tiêu chuẩn do chính quyền một số địa phương đề ra về tiêu

chuẩn là (xã) sinh thái du lịch. Đây là cơ sở để đánh giá tiềm năng du lịch của làng

(xã) để có kế hoạch phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững.

Theo quy định được áp dụng ở một số địa phương, mức độ đạt chuẩn: Đó phải là

một làng (xã) hội đủ các tiêu chí về cơ sở hạ tầng, văn hoá; về sinh thái, du lịch; về

phát triển kinh tế; về đời sống văn hoá cũng như trật tự xã hội. Những tiêu chí này

được quy định rất cụ thể, chi tiết tại Quyết định số 85/2003/QĐ-UB ra ngày 21/7/2003

của UBND TP. Hà Nội.

Để được công nhận danh hiệu “làng (xã) sinh thái du lịch”, với mục đích chính là

phát triển kinh tế ngoại thành và từng bước hiện đại hoá nông thôn, từng làng (xã)

ngoại thành Hà Nội phải đảm bảo xây dựng các khu dân cư theo hướng văn minh đô

thị, giữ gìn truyền thống, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hoá, duy trì nét đẹp truyền

thống nông thôn Việt Nam. Các đường giao thông liên xã, liên thôn cần được rải nhựa,

bê-tông, hoặc lát gạch 100%. Đường trục xã phải đảm bảo rộng hơn hoặc bằng 5m,

Page 291: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

287

đường trục thôn rộng hơn hoặc bằng 3m; có hệ thống chiếu sáng đường làng, ngõ

xóm; hệ thống cấp, thoát nước, trạm y tế đạt tiêu chuẩn theo quy định...

Bên cạnh đó, nhất thiết phải có các công trình văn hoá, thể thao đáp ứng nhu cầu

của nhân dân và hoạt động của khách tham quan, du lịch; có chợ hoặc trung tâm

thương mại với diện tích từ 5.000m2 trở lên; hệ thống dịch vụ - thương mại phát triển

nhằm phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá của làng nghề... Công tác bảo vệ môi trường

cũng không thể thiếu, cụ thể như tổ chức thu gom và xử lý rác thải có hiệu quả...

Về phát triển kinh tế, tiêu chí đã quy định rất rõ từng mặt: sản xuất nông nghiệp,

sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp cũng như thương mại - dịch vụ. Tương tự

như vậy, tại quy định tiêu chí về đời sống văn hoá, thu nhập bình quân đầu người tại

các làng (xã) này cần đạt mức 6 triệu đồng/ năm; hộ giàu đạt từ 30% trở lên, hộ nghèo

còn dưới 5% và không có hộ đói. Tỉ lệ sinh con của dân sở tại phải dưới 4%, trong đó

tỉ lệ sinh con thứ 3 dưới 3%...

Còn rất nhiều tiêu chí cụ thể khác về giáo dục, an ninh chính trị... Hàng năm, căn

cứ đề nghị của UBND các xã và qua xem xét các tiêu chí chi tiết trên, UBND TP. sẽ

phê duyệt các dự án xây dựng làng (xã) sinh thái và công nhận danh hiệu cho các dự

án được phê duyệt.

Các cuộc điều tra xã hội học với quy mô nhỏ, phản ánh vị trí, vai trò, ảnh hưởng

của dòng họ đối với gia đình. Ví dụ ở làng Tam Sơn và Đồng Kỵ, huyện Từ Sơn (Bắc

Ninh) - nơi làng đã thành phố, thành "trung tâm" giao dịch thương mại hàng chục năm

nay thì đa số người dân vẫn cho rằng gia đình, dòng họ đóng vai trò quan trọng. Quan

điểm này khá thống nhất ở nhiều nhóm đối tượng khác nhau, chiếm 97-99,6% trong

tổng số 420 hộ gia đình với hơn 1.000 người được phỏng vấn. Gần 100% số người được

hỏi cũng cho rằng, các câu nói theo khẩu ngữ dân gian như: "Một giọt máu đào hơn ao

nước lã" hay "Sảy cha còn chú, sảy mẹ bú dì"... đến nay vẫn đúng; số người phủ định

chỉ có từ 0,5% đến 3,5%. Thậm chí, nhiều người còn khẳng định gia đình, dòng họ, làng

xã hiện nay có vai trò lớn hơn trong quá khứ và ở tương lai vai trò đó sẽ vẫn tiếp tục

được phát huy.

**********************

Câu hỏi thảo luận

1. Trình bày các hình thức tổ chức điều tra thống kê.

2. Trình bày các cách chọn mẫu thống kê, cho ví dụ.

3. Thu thập số liệu, lập bảng thống kê về chi từ ngân sách xã cho các hoạt động

văn hóa trên địa bàn xã trong các năm 2007-2008-2009, vẽ biều đồ diện tích để minh

họa cho các số liệu trên.

4. Thống kê số liệu và vẽ đồ thị mô tả thành tích 3 môn thể thao của xã trong các

cuộc thi cấp huyện trong năm 2007-2008-2009.

5. Lập phiếu điều tra về đặc điểm hôn nhân của dân cư trong xã.

6. Thống kê các loại hình nghệ thuật truyền thống trong vùng, lựa chọn và tính

toán số liệu để làm cơ sở đề xuất mức độ cần bảo tồn các loại hình nghệ thuật đó.

Page 292: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

288

7. Hãy tự đánh giá mức đạt chuẩn làng sinh thái du lịch của làng (xã) trên cơ sở tham khảo

tiêu chuẩn làng sinh thái du lịch được áp dụng tại các địa phương.

Tài liệu tham khảo

- Sách tham khảo

1. Trường Cán bộ thống kê Trung ương: Thống kê kinh tế xã hội, Giáo trình, Nxb

Thống kê, 2003.

2. Đại học Hành chính- Học viện Hành chính: Thống kê Hành chính, Tập bài

giảng , 2010.

3. Đào Hữu Hồ: Thống kê xã hội học, Nxb Giáo dục, 2009.

4. Tổng cục Thống kê-Viện Gia đình và giới: Điều tra gia đình Việt Nam 2006,

Tài liệu dự án UBDSGĐTE, 2006.

- Văn bản pháp luật về thống kê

Stt Tên văn bản Thời gian

ban hành

Cấp

ban hành

Trích yếu nội dung

văn bản

1 Luật Thống kê 17/6/2003 Quốc hội Thay thế pháp lệnh kế toán -

thống kê năm 1988

2 Nghị định số

40/2004/NĐ-CP 13/02/2004 Chính phủ

Quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành một số điều của

Luật thống kê

3 Quyết định số

815/TCTK-QĐ 21/12/1998 TCTK

Ban hành chế độ báo cáo

thống kê xã, phường.

4 Nghị định số

93/1999/NĐ-CP 07/9/1999 Chính phủ

Về xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực thống kê

5

Quyết định số

141/2002/QĐ-

TTg

21/10/2002 Chính phủ

Phê duyệt định hướng phát

triển thống kê Việt Nam đến

năm 2010

6 Quyết định số 86

QĐ-TCTK 06/03/2000 TCTK

Điều tra đánh giá thực hiện

các mục tiêu cuối thập kỷ về

trẻ em.

7 Quyết định số 675

QĐ/TCTK 23/11/2001 TCTK

Điều tra mức sống hộ gia đình

năm 2002

8

Thông tư

02/2009/TT-

BVHTTDL

17/3/2009

Bộ Văn

hóa, Thể

thao và Du

lịch

Hướng dẫn việc tổ chức và

đánh giá phong trào thể dục

thể thao quần chúng tại địa

phương

9 Thông tư số

65/2003/TT-BTC 02/7/2003

Bộ Tài

Chính

Hướng dẫn quản lý kinh phí

chi cho các cuộc điều tra

thống kê thuộc nguồn vốn

ngân sách nhà nước.

Page 293: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

289

KỸ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC VĂN HÓA - XÃ HỘI XÃ

Th.s. LẠI THỊ LAN PHƯƠNG

NGUYỄN TUẤN

Thời lượng: 8 tiết(*)

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Giới thiệu những kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin, cách thức khai thác

thông tin trên Internet và những thao tác cơ bản trong soạn thảo văn bản trên máy tính.

2. Yêu cầu

Học viên nắm được những kiến thức cơ bản về máy tính, mạng máy tính vận

dụng để tra cứu, lưu trữ những thông tin tìm được trên mạng cũng như soạn thảo

những văn bản thông thường áp dụng vào công tác ở địa bàn xã.

B. NỘI DUNG

1. Những vấn đề cơ bản về Công nghệ Thông tin

1.1. Các khái niệm về thông tin, dữ liệu, xử lý thông tin

Thông tin (Information) là những gì đem lại hiểu biết, nhận thức cho con người

cũng như các sinh vật khác. Thông tin có thể tạo ra, phát sinh, truyền đi, lưu trữ, chọn

lọc và được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau.

Dữ liệu có thể hiểu là vật mang thông tin, những thông tin có thật và có thể xử lý

bằng máy tính. Dữ liệu sau khi tập hợp lại và xử lý sẽ cho ta thông tin. Nói cách khác,

dữ liệu là nguồn gốc, là vật mang thông tin, là vật liệu sản xuất ra thông tin. Các loại

dữ liệu bao gồm: Tín hiệu vật lý, các số liệu, các ký hiệu, hình ảnh, âm thanh,...

Xử lý thông tin trong máy tính tương tự như quá trình xử lý thông tin của con

người. Đó là quá trình thu nhận, phân loại, sắp xếp, lưu trữ, tính toán, so sánh, tìm

kiếm, lựa chọn, thống kê,... đưa vào điều khiển trong quá trình xử lý.

1.2. Các bộ phận căn bản của máy tính

Máy tính bao gồm những bộ phận: Bàn phím, chuột, màn hình, vỏ máy và loa,...

Đó là những thành phần cơ bản, bên cạnh đó máy tính còn có rất nhiều các bộ phận

cấu thành, có thể được nhóm trong một khối chức năng sau:

Khối xử lý trung tâm (Central Processing Unit – CPU): Khối xử lý trung tâm hay

còn gọi là bộ vi xử lý, hoặc chíp, là bộ não của máy tính. Công việc chính của khối xử

lý trung tâm là tính toán và điều khiển mọi hoạt động của máy tính.

Bộ nhớ trong (Internal Storage): Dùng để chứa các lệnh và dữ liệu phục vụ cho

quá trình thực hiện các chương trình. Bộ nhớ trong bao gồm bộ nhớ truy cập ngẫu

(*)

- Lý thuyết; 4 tiết; Thảo luận: 4 tiết

Page 294: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

290

nhiên (RAM – Random Access Memory) và bộ nhớ chỉ đọc (ROM – Read Only

Memory).

Bộ nhớ ngoài (External Storage): Bộ nhớ ngoài hay các thiết bị lưu trữ ngoài bao

gồm đĩa cứng (Harddisk), đĩa mềm (Floppydisk), đĩa CD, đĩa ZIP,... Ổ cứng nằm bên

trong vỏ máy nhưng vẫn là thiết bị lưu trữ ngoài.

Các thiết bị vào (Input device): Các thiết bị vào cho phép thông tin hay dữ liệu

được nhập vào máy tính, ví dụ: bàn phím, chuột, máy quét,... (bàn phím giúp người sử

dụng gõ nội dung đưa thông tin vào máy tính. Chuột giúp người dùng ấn nút, truyền

lệnh vào máy tính. Máy quét đưa thông tin về một bức ảnh, tài liệu vào máy tính dưới

dạng số hóa).

Các thiết bị ra (Output device): Các thiết bị ra cho phép thông tin có thể được

xuất ra từ máy tính, ví dụ: Màn hình, máy in, loa,... (màn hình hiển thị thông tin, máy

in in thông tin ra giấy, loa giúp thông tin được xuất ra dưới dạng âm thanh).

Các thiết bị ngoại vi (Peripheral Device): Thiết bị ngoại vi là những thiết bị có

thể gắn/cắm vào máy tính. Như vậy toàn bộ các thiết bị như máy quét, máy in, bàn

phím, chuột, loa,... đều là các thiết bị ngoại vi.

1.3. Phần cứng, phần mềm và đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền

thông

Phần cứng -Hardware: Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính. Các

thành phần vật lý ở đây bao gồm các thiết bị điện tử và cơ khí. Ví dụ: màn hình, bàn

phím, chuột, chip, vỏ máy,...

Phần mềm- Software: Phần mềm là tập hợp các chỉ thị cho máy tính làm việc.

Nói cách khác, toàn bộ các chương trình chạy trên máy tính gọi là phần mềm máy tính.

Sự ra đời của phần mềm khiến cho hiệu quả sử dụng phần cứng được nâng cao, rất

nhiều công việc của con người được tự động hóa, vận hành nhanh chóng. Ví dụ: Phần

mềm soạn thảo văn bản, phần mềm bảng tính, phần mềm trình diễn,...

Đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông - Multimedia: Một phương

pháp giới thiệu thông tin bằng máy tính, sử dụng nhiều phượng tiện truyền thông tin

như văn bản, đồ họa và âm thanh, cùng với sự gây ấn tượng bằng tương tác.

Trong chương trình giới thiệu đa phương tiện gọi là BeethovenWindows World

(Thế giới Beethoven) chẳng hạn, bạn có thể nhìn thấy chân dung của nhà soạn nhạc,

nghe âm nhạc của ông, và cả những đoạn văn bản về cuộc sống riêng của nhạc sĩ.

Những tiến bộ đạt được trong việc đồng bộ âm thanh và video cho phép bạn có thể

hiển thị các hình video động trong những cửa sổ màn hình.

2. Khai thác thông tin trên hệ thống mạng máy tính

2.1. Hệ thống mạng máy tính và dịch vụ trên mạng máy tính

2.1.1. Khái niệm cơ bản về hệ thống mạng máy tính

Page 295: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

291

Hệ thống mạng máy tính (Internet) là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể

được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống

này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một

giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Mạng Internet mang lại rất

nhiều tiện ích hữu dụng cho người sử dụng, một trong các tiện ích phổ thông của

Internet là hệ thống thư điện tử (email), trò chuyện trực tuyến (chat), máy truy tìm dữ

liệu (search engine), các dịch vụ thương mại và chuyển ngân, và các dịch vụ về y tế

giáo dục như là chữa bệnh từ xa hoặc tổ chức các lớp học ảo.

Các cách thức thông thường để truy cập internet là quay số (dialup), băng rộng

(ADSL), không dây (WIFI, WIMAX), vệ tinh và qua điện thoại cầm tay.

Tháng 12 năm 1997, Việt Nam chính thức tham gia kết nối vào mạng lưới toàn

cầu Internet.

2.1.2. Dịch vụ triển khai trên mạng máy tính-World Wide Web (WWW)

World Wide Web, gọi tắt là Web hoặc WWW, là một dịch vụ triển khai trên

Internet, do Trung tâm nghiên cứu nguyên tử Châu Âu CERN nghiên cứu và ứng dụng

thành công năm 1991, nhờ có dịch vụ WWW mà người sử dụng tìm thấy ở mạng máy

tính toàn cầu có nhiều điều hấp dẫn.

WWW là một không gian thông tin toàn cầu mà mọi người có thể truy nhập

(đọc và phản hồi) qua các máy tính nối với mạng Internet. Thuật ngữ này thường được

hiểu nhầm là từ đồng nghĩa với chính thuật ngữ Internet. Nhưng Web thực ra chỉ là

một trong các dịch vụ chạy trên Internet, chẳng hạn như dịch vụ thư điện tử.

Các tài liệu trên World Wide Web được lưu trữ trong một hệ thống siêu văn bản

(hypertext), đặt tại các máy tính trong mạng Internet. Người dùng phải sử dụng một

chương trình được gọi là trình duyệt web (web browser) để xem siêu văn bản. Chương

trình này sẽ nhận thông tin (documents) tại ô địa chỉ (address) do người sử dụng yêu

cầu (thông tin trong ô địa chỉ được gọi là tên miền (domain), rồi sau đó chương trình

sẽ tự động gửi thông tin đến máy chủ (web server) và hiển thị trên màn hình máy tính

của người xem. Người dùng có thể theo các siêu liên kết (hyperlink) trên mỗi trang

web để nối với các tài liệu khác hoặc gửi thông tin phản hồi theo máy chủ trong một

quá trình tương tác. Hoạt động truy tìm theo các siêu liên kết thường được gọi là duyệt

Web.

Quá trình này cho phép người dùng có thể lướt trên các trang web để lấy thông tin.

Tuy nhiên độ chính xác và chứng thực của thông tin không được đảm bảo.

Trình duyệt Web là gì? Trình duyệt Web là phần mềm giúp bạn có thể xem được

thông tin từ các Website trên Internet. Có nhiều trình duyệt Web khác nhau như Internet

Explorer (IE), Netscape Navigator/ Communicator (Netscape), Opera, Mozilla FireFox,

Google Chrome,… trong đó phổ biến hơn cả là phần mềm IE. Mỗi phần mềm trình duyệt

Web đều có nhiều phiên bản khác nhau, mỗi phiên bản mới có nhiều tính năng mới hơn

phiên bản trước đó. Tuy nhiên, các chức năng sử dụng cơ bản của trình duyệt như lùi

(back), tiến (forward), làm tươi (refresh),… đều giống nhau và người dùng chỉ cần biết sử

Page 296: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

292

dụng một loại trình duyệt là có thể dễ dàng sử dụng các trình duyệt khác để có thể truy xuất

và xem các thông tin trên Internet.

2.2. Sử dụng Internet Explore

Microsoft Internet Explorer (tiếng Việt có thể hiểu là "Bộ thám hiểm Internet";

viết tắt Internet Explorer, IE, hay MSIE) là trình duyệt web của hãng Microsoft đi kèm

với hệ điều hành Windows. IE là trình duyệt web được sử dụng nhiều nhất hiện nay.

Tổng quan về Internet Explore: Để mở trình duyệt này, ta chỉ cần click đúp

chuột vào biểu tượng IE trên nền Desktop. Cửa sổ IE sẽ được hiển thị:

Cấu trúc giao diện IE:

Phía trên cùng là thanh menu và các công cụ của trình duyệt:

- Thanh menu: File, Edit, View, Favorites, Tool, Help

- Các nút công cụ: Back, Refresh, Search, Media, Favorites…

Tiếp ngay phía dưới là thanh address: Thanh địa chỉ , thanh này chứa địa chỉ

trang web đang hiển thị. Như ở hình vẽ là trang có địa chỉ:

http://www.chinhphu.vn/portal/

Phần còn lại là phần hiển thị nội dung trang web. Mỗi trang web sẽ có 1 cấu

trúc, nội dung riêng, nên khi hiển thị nó cũng sẽ khác nhau.

Các chức năng và thao tác trong IE:

Thanh Address (Thanh địa chỉ): Để mở 1 trang web, 1 thư mục, 1 file hay 1

chương trình nào đó trên IE, bạn sử dụng thanh địa chỉ Address

2.2.1 Để mở 1 trang web: ta phải gõ địa chỉ của trang (URL) ví dụ như:

http://www.tienphong.vn vào thanh address

Để mở 1 chương trình trên IE, ta gõ tên chương trình và Enter

Để mở 1 thư mục trên IE, bạn gõ đường dẫn đến thư mục đó vào thanh

address. Ví dụ: C:\Documents and Settings

Page 297: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

293

Đặc biệt chức năng AutoComplete cung cấp 1 danh sách trải xuống các đường

dẫn, điạ chỉ mà được các bạn gõ vào thanh address trong những lần truy nhập trước.

Nó được đưa ra từ History (lịch sử) của Internet Explore

Để cài đặt các giá trị của chức năng này bạn làm các bước sau:

+ Bước 1: Vào menu Tool chọn Internet Option\Content\Settings\Auto

complet cửa sổ Auto Complet Settings sẽ được hiển thị như sau:

+ Bước 2: Chọn các mục mà bạn muốn chức năng này hiển thị và lưu lại rồi

click chọn OK.

2.2.2. Để Copy ảnh và nội dung website

Để copy ảnh từ các website, ta thực hiện các bước sau:

+ Bước 1: Chọn ảnh cần copy, click chuột phải vào bức ảnh đó.

+ Bước 2: Sau khi click chuột phải, 1 menu các chức năng sẽ được trải xuống

cho bạn lựa chọn. Bạn click chọn vào chức năng Save Picture As.

+ Bước 3: Lựa chọn đường dẫn tới thư mục mà bạn muốn lưu và lựa chọn tên

mà bạn muốn lưu lại (nếu bạn không chọn tên, thì tên ảnh tự động được lưu với tên

mặc định ở trên trang web).

+ Bước 4: bạn chọn Save. Tại 1 số website các hình ảnh của web đó được hiển

thị bằng chương trình flash, khi đó ta sẽ không thể sử dụng cách này để lưu ảnh được.

Sử dụng các nút công cụ IE

- Back, Forward: đi đến các trang web trước và trang sau trang hiện hành.

- Stop và refresh: Khi trang web hay chương trình tải xuống quá chậm hoặc

không duyệt được thì bạn chọn chức năng stop để dừng lại hoặc refresh để làm kích

hoạt lại.

Page 298: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

294

- Search: Tìm kiếm được mặc định là MSN hoặc search page.

- Favorites: Hiển thị danh sách các trang được yêu thích của bạn.

- Home: Đưa bạn trở lại trang mặc định của bạn, trang này được cài đặt ở trong

phần Internet Option.

Các chức năng của thanh menu

- View: Là menu cung cấp các cách nhanh nhất để thay đổi giao diện của IE

bằng cách thêm hoặc bớt các mục như thanh status, thanh toolbar. Nó cũng cung cấp

cách truy nhập tới lệnh View Source (xem nguồn) để hiện thị mã nguồn của trang web

hiện tại.

- Favorites: là menu hiển thị danh sách các thông tin được gọi là các nhãn mà

bạn yêu thích. Bạn có thể tạo các mục và lưu trữ địa chỉ, xoá địa chỉ của các trang mà

bạn muốn. Mỗi lần muốn vào trang nào ở trong Favorites mà bạn không muốn gõ địa

chỉ, bạn chỉ cần click chọn vào mục này, 1 danh sách các trang web của bạn sẽ được

hiển thị và bạn chỉ cần click chọn trang đó là IE sẽ tự động truy nhập vào trang đó.

- Tools: Menu tools truy nhập vào cửa sổ chức năng Internet option, nó cũng có

thể mở để đọc email khi các bạn click chọn chức năng Mail and News và Readmail.

2.3. Kỹ năng khai thác và tìm kiếm thông tin qua mạng INTERNET

Hiện nay, nguồn tài liệu, thông tin phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu và tìm

hiểu trên Internet rất nhiều. Người ta không còn lo thiếu thông tin như trước nữa.

Nhưng một vấn đề nan giải nảy sinh đó là thông tin thì nhiều, thừa nhưng lại thiếu (?!)

vì chúng nhiều quá nên người ta mất rất nhiều thời gian để tìm được đúng thông tin

mình cần. Chính điều đó là một trở ngại lớn. Do đó, để có thể tìm kiếm và sử dụng

hiệu quả thông tin người ta phải trang bị những kỹ năng tìm kiếm cần thiết cho mình.

Có rất nhiều Search Engine (máy tìm kiếm) miễn phí trên trên Internet. Chúng ta sẽ

dùng chúng để tìm. Dưới đây là một số trang tìm kiếm thông tin trên mạng.

2.3.1. Tìm kiếm thông tin trên Google:

Giới thiệu về Google

Google là một công ty Internet tầm cỡ thế giới có trụ sở tại Hoa Kỳ, được thành

lập vào năm 1998. Sản phẩm chính của công ty này là công cụ tìm kiếm Google, được

nhiều người đánh giá là công cụ tìm kiếm hữu ích và mạnh mẽ nhất.

Trang tìm kiếm thông tin www.google.com.vn:

Để bắt đầu ta hãy vào trang www.google.com.vn. Đây là trang chủ Google của

Việt Nam. Tại đây google cho phép ta có thể tìm kiếm thông tin cả bằng Tiếng Việt,

tiếng Anh,…với giao diện hiển thị bằng tiếng Việt, rất thuận tiện cho người Việt

không biết Tiếng Anh sử dụng. Trang chủ chính thức của google là trang với giao diện

tiếng Anh (www.google.com)

Google cho phép tìm kiếm các loại tài liệu phân chia theo các mục:

Web : tìm kiếm thông tin, tài liệu văn bản trên các website

Hình ảnh (Image): tìm kiếm các dữ liệu dạng hình ảnh

Page 299: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

295

Nhóm: Tìm kiếm thông tin theo các nhóm dữ liệu theo chủ đề, theo khu vực,

theo ngôn ngữ,…

Thư mục: Tìm kiếm thông tin theo các thư mục, trong danh mục có sẵn trong

CSDL của Google

Các bước để thực hiện tìm kiếm trong Google như sau:

Ví dụ: Khi ta muốn tìm kiếm thông tin trên Web (mục này thường sử dụng phổ

biến nhất) thì ta chọn tab Web (khi được chọn, chữ web sẽ được hiển thị màu đen, in

đậm).

Để lựa chọn, thay đổi các mục tìm kiếm khác nhau, bạn chỉ cần trỏ chuột và

click chọn vào mục bạn cần tìm thông tin.

Trong ô tìm kiếm ta gõ vào từ khóa, tức là từ mô tả khái niệm chứa trong tài

liệu mà ta muốn tìm kiếm.

Từ khóa được hiểu như là một tổ hợp các từ của một ngôn ngữ nhất định được

sắp xếp hay quan hệ với nhau thông qua các biểu thức logic mà công cụ tìm kiếm hỗ

trợ. Trong trường hợp một từ khoá bao gồm nhiều hơn một chữ (hay từ) thì có thể gọi

tập hợp tất cả các chữ đó là bộ từ khoá (set of keywords). Ở đây có thể là từ đơn, từ

ghép, cụm từ...Ví dụ để tìm thông tin về Các chính sách văn hoá Việt Nam thì nhập

vào ô text tìm kiếm từ khoá đó.

Page 300: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

296

Sau đó click chọn vào nút Tìm với Google hoặc ấn phím Enter thì các thông tin

liên quan đến từ khoá cần tìm sẽ được hiển thị.

Có thể sử dụng (toán tử AND với ký hiệu dấu +, có nghĩa là “và”), (toán tử OR

với ký hiệu dấu *, có nghĩa là “hoặc”), (toán tử NOT với ký hiệu dấu -, có nghĩa là

“loại trừ” ). Ví dụ để tìm vấn đề về văn hoá có liên quan đến hội nghị Appec thì ta gõ

vào cụm từ văn hoá +APPEC, lưu ý là trước dấu + thì có một khoảng cách, còn sau

dấu + thì không có khoảng cách nào, đối với các dấu - , dấu * cũng vậy.

Ví dụ một số biểu thức tìm tin :

“Văn hoá +APPEC -Chínhtrị”: tìm các thông tin về văn hoá các nước APPEC

trừ những gì liên quan đến chính trị.

“free *shareware software”: tìm phần mềm shareware hoặc miễn phí.

Lưu ý: Cách viết chữ Tiếng Việt trong ô tìm kiếm. Để viết được tiếng việt trong

mục tìm kiếm tại các trang tin tìm kiếm thì bạn phải chọn bảng mã Tiếng Việt là

Unicode, không dùng TCVN3 vì sẽ bị lỗi font chữ

Sử dụng dấu ngoặc kép: Một số chương trình tìm kiếm khi ta dùng các từ cách

nhau là khoảng trống thì chúng có thể hiểu đó là hiểu ngầm của toán tử AND, một số

khác lại hiểu đó là OR, hoặc cứ tìm những tài liệu nào có một trong các từ có trong

cụm từ ta nhập vào. Do đó, để tìm chính xác một cụm từ không tách rời nhau thì ta nên

cho chúng vào cặp dấu ngoặc kép. Ví dụ để tìm về văn hoá Việt Nam thì ta gõ "văn

hoá Việt Nam". Kết quả nhận được sẽ chọn lọc và chỉ có thông tin có chứa cả cụm từ

này.

Page 301: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

297

Mỗi trang hiện 10 kết quả. Đó là những đường link liên kết tới các trang web có

chứa thông tin nói về chủ đề mà ta đang tìm. Muốn đến trang nào ta kích chuột vào

link của trang đó.

Sử dụng các chức năng tìm kiếm nâng cao

Muốn thay đổi cách trình bày kết quả hiện ra thì vào mục Tuỳ chọn

(Preferences) ngay trên ô nhập tin.

Ở đây ta có thể lựa chọn Ngôn ngữ giao diện là bất kỳ thứ tiếng nào, Ngôn ngữ

tìm kiếm, Mặc định số kết quả hiển thị trên mỗi trang Google. Ta có thể chọn chức

năng mở kết quả tìm kiếm trong 1 cửa sổ mới.

Mục Tìm kiếm nâng cao (Advanced Searched) là để tìm thông tin nâng cao. Trong

đó cho phép có những tùy chọn cao cấp cho phép thông tin được tìm 1 cách chính xác

hơn.

Page 302: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

298

Và có thể tìm kiếm trong phạm vi những kết quả đã tìm trước đó (có thể tìm

bấm ngay dòng chữ Tìm trong kết quả (Search within results) ngay sau khi lần hiển

thị kết quả đầu tiên ở cuối trang hiển thị.

Mục Mẹo tìm kiếm (Search Tips) là những mẹo ta có thể tham khảo để tìm tin

tốt hơn. Thường là chúng ta tìm thấy điều cần tìm trong 10 kết quả hiển thị đầu tiên

nếu từ khóa ta cung cấp chính xác.

Bấm nút Tiếp để xem trang kết quả tìm tiếp theo. Hãy kết hợp những cụm từ

với những toán tử để kết quả tìm không quá nhiều nhưng đạt độ chính xác cao, gần với

những gì ta cần tìm nhất. Không dùng những danh từ quá chung chung kiểu như : công

ty, chính sách mà nên dùng công ty A, công ty B, chính sách văn hoá, chính sách, giáo

dục.

2.3.2 Tìm kiếm thông tin trên Yahoo:

Cũng giống như trang tìm kiếm Google, Yahoo Search là 1 công cụ tìm kiếm

trên Internet.

Để có thể truy nhập trang web này bạn cần gõ địa chỉ: http://www.search.yahoo.com vào

thanh address trong trình duyệt Internet. Cửa sổ tìm kiếm được hiển thị:

Page 303: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

299

Yahoo search cũng được chia ra thành nhiều mục nhỏ để bạn dễ dàng tìm kiếm

và chọn lọc thông tin liên quan nhưng được chia ra thành các lĩnh vực nhỏ hơn như:

web, images (hình ảnh), Video, Audio, directory (thư mục), local (địa phương), News

(tin tức), Shopping, Jobs (nghề nghiệp, công việc), more…

Các thao tác thực hiện việc tìm kiếm cũng được thực hiện như ở trang Google

2.3.3. So sánh kết quả

Hãy tìm kiếm trên 2 công cụ: Google và Yahoo rồi tự rút ra kết quả đánh giá về:

Hiệu quả tìm kiếm: Cái nào đưa ra được nhiều thông tin chính xác hơn

Hiệu quả sử dụng: Cái nào sử dụng dễ dàng hơn cho người dùng

2.4. Một số kỹ năng sử dụng E-MAIL

2.4.1. Hướng dẫn sử dụng webmail để gửi và nhận thư điện tử

Webmail là hệ thống cung cấp các dịch vụ E-mail (nhận mail, gửi mail, lọc

mail,...) thông qua 1 Website nào đó trên mạng Internet. Thông thường, đây là hệ

thống cung cấp địa chỉ e-mail miễn phí. Để gửi và nhận e-mail, người sử dụng Internet

chỉ có cách duy nhất là dùng trình duyệt Web truy cập vào địa chỉ Website của nhà

cung cấp dịch vụ, sử dụng account đã được cung cấp để kiểm tra e- mail và thực hiện

các dịch vụ e-mail thông thường. Ví dụ về nhà cung cấp các dịch vụ E-mail dạng

Website: http://www.mai.yahoo.com hay http://gmail.com

Sử dụng Yahoo Mail để gửi và nhận thư điện tử

- Đăng ký tài khoản trên webmail: Trước hết muốn sử dụng được webmail này

người dùng cần phải đăng ký 1 account (tài khoản) trên webmail. Với mail.yahoo ta sẽ

được đăng ký miễn phí tài khoản này bằng cách:

Bước 1. Bạn vào trang http://www.yahoo.com.vn (đây là trang web tiếng Việt của

Yahoo).

Page 304: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

300

Để đăng ký tài khoản trên yahoo mail, bạn click chọn chuột vào chữ Đăng ký ở

phần mail miễn phí, phía trên bên phải góc màn hình. Khi đó website đăng ký tài

khoản (account) của bạn sẽ được mở ra, hãy khai toàn bộ thông tin theo chỉ dẫn như

sau:

Đăng nhập

Bạn muốn đăng nhập ngay sau khi đăng ký chỉ cần click chọn nút Tiếp tục tới

Yahoo!Thư khi đó bạn sẽ đăng nhập được ngay. Nhưng từ lần sau, khi bạn muốn đăng

nhập vào để nhận thư và chuyển thư, thì bạn cần vào địa chỉ:

http://www.mail.yahoo.com.vn. Khi đó cửa sổ đăng nhập sẽ được hiển thị bạn đăng

nhập với tên truy nhập và mật khẩu của bạn (Chú ý: Mật khẩu phân biệt chữ hoa, chữ

thường; mật khẩu có thể không đúng khi ở chế độ gõ tiếng Việt); Khi bạn gõ chính xác

thông tin, trang mail của bạn sẽ được hiển thị như sau:

Page 305: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

301

Nếu bạn có thư mới hoặc thư chưa đọc, trang này sẽ báo cho bạn biết hiện bạn

đang có bao nhiêu thư chưa đọc.

Đọc thư: Để đọc những email gửi đến cho mình, bạn click chọn vào mục

Hộp thư. Ở đây sẽ hiển thị các thư bạn đã nhận. Thư nào chưa đọc sẽ được hiển thị

đậm hơn so với những thư đã đọc.

Bạn sẽ biết được thông tin người gửi là ai, tiêu đề thư là gì, ngày gửi là ngày

hôm nào, dung lượng là bao nhiêu. Để đọc thư bạn click chọn vào tiêu đề email muốn

đọc, nội dung email đó sẽ được mở ra. Ví dụ như hình trên, bạn click chọn vào tiêu đề:

Chào mừng bạn đến với yahoo! Email này do Yahoo gửi. Khi đó nội dung thông tin

của mail sẽ được hiển thị:

Page 306: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

302

Bạn có thể soạn tin trả lời bằng cách click chuột vào nút Trả lời, trang soạn tin

trả lời sẽ được hiển thị để bạn trả lời, nếu bạn muốn xoá thư này thì bạn có thể click

chọn vào nút Xoá. Khi bạn muốn đọc email tiếp theo thì bạn chọn nút Chuyển tiếp.

Gửi thư: Để gửi thư cho 1 người khác, người đó cũng phải có địa chỉ hộp thư

trên Internet, không nhất thiết phải là hộp thư trên yahoo, mà có thể là bất cứ địa chỉ

hòm thư nào như: [email protected]; [email protected] ; …nhưng nếu không có địa

chỉ hòm thư trên Internet thì không thể nhận được.

Các bước thực hiện như sau: Bạn chọn nút soạn thư (Compose). Cửa sổ soạn

thư sẽ được hiển thị.

Nếu bạn chỉ gửi cho 1 người, thì bạn gõ địa chỉ hộp thư của người đó vào mục

Người nhận; ví dụ: bạn gửi thư cho anh B ở địa chỉ [email protected] thì bạn sẽ

gõ chính xác địa chỉ này vào mục người nhận. Còn nếu bạn muốn gửi mail này cho

nhiều người thì bạn click chọn vào tab Thêm địa chỉ đồng gửi, nếu bạn không muốn

người nhận biết mình gửi cho nhưng người khác thì bạn click chọn vào tab Thêm đồng

gửi (ẩn địa chỉ) khi đó màn hình sẽ xuất hiện thêm 2 dòng như sau:

Sau khi bạn nhập địa chỉ hộp thư của người nhận xong bạn bắt đầu vào soạn nội

dung thư. Có tiêu đề để người nhận biết ngay khi họ nhận được thư. Bạn viết nội dung

email ở phần nhập text phía bên dưới thanh tiêu đề.

Đính kèm tập tin: Nếu bạn muốn gửi kèm email 1 tệp tin, 1 file dữ liệu nào

đó thì bạn click chọn vào nút Đính kèm tập tin và thực hiện chọn lệnh ở khung cửa sổ

mới. Sau khi đính kèm tập tin xong, bạn click chọn nút Tiếp tục tới thư hệ thống sẽ

đưa bạn trở lại trang soạn thảo thư:

Page 307: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

303

Khi đó đã hiển thị các mục tin đính kèm. bạn chọn vào nút Gửi để gửi thư.

Thư được gửi thành công chương trình sẽ báo cho bạn :

Nhận tài liệu đính kèm trên mail

Một thư điện tử có Tài liệu đính kèm sẽ được hiển thị hình chiếc gim ở phía

trước tên tiêu đề email như sau:

Để đọc được tài liệu này ta phải vào nội dung email đó. Tìm đến tên file Đính

kèm.

Như trong hình ví dụ này, tài liệu có tên trinhduyet.doc. Bạn mở tài liệu này

bằng cách, đưa chuột click chọn vào tên tài liệu đính kèm, khi đó màn hình sẽ hiển thị

thông tin file đính kèm như sau:

Page 308: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

304

Bạn click chọn vào nút Tải xuống tài liệu đính kèm, cửa sổ thông báo sẽ được

hiện ra để bạn chọn chức năng:

Nếu là file nén thì bạn không thể chọn Open để mở mà bạn phải lưu file đó vào

máy tính của bạn, sau đó dũng phần mềm giải nén để mở. Còn nếu chỉ là file dữ liệu

document thì bạn có thể mở trực tiếp bằng cách chọn nút Open. Bạn muốn lưu trong

máy tính để mỗi lần xem không cần phải đăng nhập vào email thì bạn chọn nút Save

và chọn đường dẫn đến vị trí bạn muốn lưu.

3. Soạn thảo văn bản

Để soạn thảo văn bản trên máy tính thì một trong những phần mềm được sử

dụng phổ biển hiện nay là Microsoft Word thuộc bộ phần mềm Microsoft Office của

hãng phần mềm đứng đầu thế giới Microsoft. Trải qua quá trình phát triển và vòng đời

của sản phẩm có các phiên bản Microsoft Word khác nhau như Microsoft Word 2000,

Microsoft Word XP, Microsoft Word 2003, Microsoft Word 2007,… trong tài liệu này

trình bày về soạn thảo văn bản trên Microsoft Word 2003.

3.1. Các thao tác cơ bản

a) Khởi động:

Cách 1: Nháy chuột vào biểu tượng Word trên nền màn hình Desktop

Cách 2: Thực hiện theo đường dẫn sau: Start\Programs\Microsoft

Office\Microsof Word 2003.

Màn hình chính của Word xuất hiện gồm các thành phần chính sau:

Title Bar (Thanh tiêu đề): Dòng chứa tên tệp của văn bản, tên của cửa sổ

được gọi bằng tên tệp.

Page 309: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

305

Title Bar Menu Bar Standard Tool Bar

Kiểu chữ

Căn lề Cỡ chữ Loại chữ

Vùng soạn thảo văn bản

Drawing Bar Status Bar

Thanh cuốn ngang

Thanh cuốn dọc

Thước dọc

Thước ngang

Menu Bar (Thực đơn hàng ngang): Chứa các lệnh của Word, mỗi lệnh ứng

với một Menu (Menu Popup).

Thao tác để mở một Menu:

- Nháy chuột vào tên thực đơn.

- Ấn phím F10, rồi dùng phím mũi tên di chuyển vệt sáng đến Menu cần mở và ấn

Enter.

- Gõ Alt + Ký tự đại diện của tên Menu (ký tự có gạch chân) trong các Menu. Ví

dụ: Mở thực đơn File, gõ tổ hợp phím Alt + F; Mở thực đơn Tools, gõ tổ hợp phím

Alt + T.

- Các lệnh có in màu rõ có thể chọn và thực hiện được.

- Các lệnh có màu xám nhạt là lệnh tạm thời không thực hiện được.

- Các ký tự được gạch dưới thì có thể chọn lệnh tương ứng bằng cách nhấn ký tự

đó (thay vì phải di vệt sáng đến lệnh và nhấn Enter).

- Các lệnh có ghi kèm tổ hợp phím thì có thể chọn nhanh bằng cách nhấn tổ hợp

phím đó.

Page 310: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

306

- Các lệnh có dấu 3 chấm (...) phía sau cho biết sẽ có một hộp thoại xuất hiện khi

lệnh được chọn.

Standard (Thanh công cụ chuẩn): Chứa một số nút và ô điều khiển thể hiện

một số lệnh thông dụng. Thay vì phải vào các Menu để chọn lệnh, chỉ cần nháy chuột

vào nút lệnh tương ứng. Muốn biết tên của một nút hay một ô điều khiển nào đó trên

thanh công cụ ta chỉ cần rê chuột (không bấm nút chuột) lên ô đó và chờ vài giây.

Tools Bar (Thanh công cụ): Chứa một số biểu tượng (Icon) thể hiện một số

lệnh thông dụng. Các Tools Bar có thể bật hay tắt bằng lệnh View\ToolBar.

Ruler (Thước): Bao gồm thước ngang và thước dọc. Ruler có thể tắt hay mở bằng

lệnh View/Ruler. Để thay đổi đơn vị đo (Inches /Cm/Points/Picas) trên Ruler ta thực hiện

lệnh: Tools\Options\General rồi vào hộp thoại Measurements để thay đổi (nên chọn đơn vị

là Cm).

Drawing (Thanh công cụ vẽ): Bao gồm các công cụ dùng để vẽ trong Word.

Status Bar (Thanh trạng thái): Hiển thị tình trạnh của cửa sổ hiện tại như số

thứ tự trang, thứ tự cửa sổ, tổng số trang, vị trí con trỏ (dòng, cột), giờ, tình trặng của

Capslock, Numlock...thanh này nằm ở cuối dòng màn hình.

b) Soạn thảo tiếng Việt (Font chữ và bộ gõ):

Để soạn thảo văn bản tiếng Việt trong Microsoft Word 2003, người sử dụng phải

sử dụng bộ gõ tiếng Việt, có nhiều bộ gõ khác nhau, trong tài liệu này sử dụng bộ gõ

của Vietkey và kiểu gõ telex.

Chữ và dấu khi soạn thảo văn bản trong kiểu gõ telex:

Bạn gõ Kết quả Bạn gõ Kết quả Bạn gõ Kết quả

Aa  Dd đ R dấu hỏi

Aw Ă ] ư X dấu ngã

Oo Ô [ ơ F dấu huyền

Ee Ê S dấu sắc J dấu nặng

3.2. Soạn thảo văn bản

Để soạn thảo văn bản trên máy tính, đối với các loại văn bản khác nhau đều có

chung quy trình thực hiện, việc thực hiện theo các quy trình sẽ giúp cho công tác soạn

thảo nhanh, chuẩn và tuân theo đúng quy định của thể thức văn bản.

3.2.1. Khởi động máy tính và phần mềm Microsoft Word

3.2.2. Đặt kích thước khổ giấy theo quy định: Vào thực đơn File\Page

Setup\Margins thiết lập thông số cho các mục:

Page 311: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

307

sau đó nháy chuột vào nút OK.

- Thiết lập phông chữ và cỡ chữ khi soạn thảo văn bản: Phông chữ chuẩn:

.VnTime, cỡ chữ chuẩn: 14, các bước thực hiện: Vào thực đơn Format\Font (Ctrl +

D), nhập giá trị .VnTime trong mục Font, 14 trong mục Size, sau đó nháy chuột vào

nút OK.

3.2.3. Nguyên tắc nhập văn bản: Không được gõ Enter để ngắt dòng trong một

đoạn, trong quá trình soạn thảo khi hết dòng, con trỏ văn bản tự động chuyển xuống

dòng tiếp theo.

Sử dụng Enter để ngắt đoạn (Paragraph).

Đối với những đoạn có tính chất điều khoản phải dùng phím Tab để thụt đầu

dòng, dòng đầu tiên của đoạn văn bản.

Các dấu: . , : ; gõ sát với từ đứng trước và cách một cách so với từ đứng đằng

sau. Các từ cách nhau một dấu cách.

3.2.4. Ghi văn bản: Có thể thực hiện theo các cách sau:

Cách 1: Vào thực đơn File\ Save As\ (hoặc Save) xuất hiện hộp thoại Save As

nhập tên tệp (File) lưu trữ trong mục File Name và chọn vị trí lưu trữ tệp, sau đó nhấn

phím Enter hoặc nháy chuột vào nút Save

Cách 2: Nháy chuột vào nút Save trên tranh Standard hoặc nhấn tổ hợp phím

Ctrl + S, xuất hiện hộp thoại Save As, các bước thực hiện tương tự Cách 1.

3.2.5. Di chuyển con trỏ văn bản

- Nháy chuột tại vị trí cần di chuyển con trỏ đến

- Sử dụng các phím mũi tên

- Di chuyển con trỏ từ vị trí hiện tại về đầu dòng văn bản? (phím Home)

- Di chuyển con trỏ từ vị trí hiện tại về cuối dòng văn bản? (phím End)

- Di chuyển con trỏ từ vị trí hiện tại lên một trang màn hình? (phím PgUp)

- Di chuyển con trỏ từ vị trí hiện tại xuống một trang màn hình? (phím PgDown)

- Di chuyển con trỏ từ vị trí hiện tại về đầu văn bản? (tổ hợp phím Ctrl +

Home)

- Di chuyển con trỏ từ vị trí hiện tại về cuối văn bản? (tổ hợp phím Ctrl + End)

3.2.6. Xóa ký tự

- Xoá ký tự tại vị trí bên phải con trỏ hoặc xóa khối ký tự? (Delete)

- Xoá ký tự tại vị trí bên trái con trỏ hoặc xóa khối ký tự? (BackSpace)

Top: 2 cm Bottom: 2 cm

Left: 3.5 cm Right: 2 cm

Page 312: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

308

3.2.7. Khôi phục lại hành động vừa thực hiện: Có thể sử dụng các cách sau:

- Nháy chuột vào nút Undo trên thanh công cụ

- Vào thực đơn Edit\ Undo

- Nhấn tổ hợp phím Ctrl + Z

3.2.8. Thao tác với khối văn bản (bôi đen, đánh dấu)

Chọn một khối: Đưa con trỏ đến đầu khối rồi dùng một trong các cách sau:

- Giữ phím Shift, nhấn các phím mũi tên (, , , ), PgUp, PgDown,

Home, End để di di chuyển đến vị trí cuối.

- Click chuột tại vị trí đầu, nhấn, giữ và kéo chuột đến vị trí cuối

- Giữ Shift, đưa con trỏ chuột đến vị trí cuối rồi nháy nút chuột trái.

- Nếu chọn một số dòng bằng chuột, có thể nhấn, giữ và kéo chuột ở lề bên trái của

dòng.

- Chọn toàn bộ văn bản: Ctrl + A

- Chọn từ vị trí con trỏ đến cuối văn bản: Shift + Ctrl + End

- Chọn từ vị trí con trỏ đến đầu văn bản: Shift + Ctrl + Home

- Chọn từ vị trí con trỏ đến đầu dòng: Shift + Home

- Chọn từ vị trí con trỏ đến cuối dòng: Shift + End

- Chọn một khối nằm giữa các dòng: Sử dụng Alt và nhấn, giữ và kéo chuột

Chép (Copy) một khối: Chọn khối muốn chép

- Thực hiện lệnh Edit\Copy trên Menu hoặc gõ Ctrl + C

- Di chuyển đến vị trí mới. Thực hiện lệnh Edit\Paste hoặc gõ Ctrl + V

- Ngoài ra chúng ta có thể sử dụng các biểu tượng Copy, Paste tương ứng trên

thanh công cụ

Chuyển (Cut) một khối: Chọn khối muốn chuyển.

- Thực hiện lệnh Edit\Cut trên Menu hoặc gõ Ctrl + X

- Di chuyển con trỏ đến vị trí mới. Thực hiện lệnh Edit\Paste hoặc gõ Ctrl + V

Ngoài ra chúng ta có thể sử dụng các biểu tượng tương ứng trên thanh công cụ

Xoá một khối: Chọn khối muốn xoá, gõ phím Delete hoặc BackSpace (so

sánh giống và khác nhau của hai phím Delete và BackSpace)

3.2.9. Chỉnh sửa và định dạng văn bản

Chỉnh sửa định dạng Font chữ (ký tự):

- Thay đổi mẫu ký tự (Font): Nháy chuột vào mũi tên xuống trong hộp tên Font,

một danh sách các tên Font hiện ra, từ đó chọn tên Font cần sử dụng. Ta có thể sử

dụng phím tắt Ctrl + Shift + F để thay đổi mẫu ký tự.

Page 313: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

309

- Thay đổi cỡ ký tự (Font Size): Nháy chuột vào mũi tên xuống trong hộp Point

Size, chọn cỡ chữ tương ứng hoặc nhập giá trị trực tiếp vào ô. Ta có thể sử dụng phím

tắt Ctrl + Shift + P.

- Tăng hoặc giảm cỡ của Font đi một đơn vị: ta sử dụng phím tắt Ctrl + [ hoặc

Ctrl + ]

- Thay đổi kiểu ký tự (Type Style): Có 3 kiểu thể hiện: Đậm (Bold), nghiêng

(Italic), gạch chân (Underline) và ta có thể kết hợp nhiều kiểu chữ lại với nhau. Muốn

chọn kiểu nào thì ta có thể nháy chuột vào kiểu đó trên thanh công cụ hoặc sử dụng tổ

hợp phím Ctrl + B, Ctrl + I, Ctrl + U.

- Để định dạng đầy đủ: Vào Menu Format\Font hoặc gõ tổ hợp phím Ctrl + D khi

đó xuất hiện hộp thoại với các lựa chọn khác nhau:

Mục Font cho phép ta có thể lựa chọn các loại Font chữ khác nhau.

Mục Font Style cho phép ta lựa chọn các kiểu chữ khác nhau.

Mục Size cho phép ta lựa chọn kích thước của chữ.

3.2.10. Định dạng đoạn văn bản Paragraph: Cho phép thay đổi hiển thị của

một đoạn văn bản. Vào Menu Format\Paragraph (Alt + O, P) xuất hiện hộp thoại:

Trong mục Alignment:

+ Left : Căn lề trái

+ Center : Căn lề giữa

+ Right : Căn lề phải

+ Justified : Căn đều hai bên

Trong mục Spacing:

+ Before : Khoảng cách giữa đoạn được chọn và đoạn trước

+ After : Khoảng cách giữa đoạn được chọn và đoạn sau

+ Line Spacing : Đặt khoảng cách giữa các dòng trong đoạn

+ Single : Cách dòng đơn

+ 1.5 Lines : Cách một dòng rưỡi

+ Double : Cách dòng đôi

+ At least : Cách dòng nhỏ nhất

+ Exactly : Cách dòng chính xác theo giá trị của người sử dụng nhập vào

Trong mục Indentation:

Page 314: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

310

- Left - Right: Đặt lề trái - phải cho đoạn văn bản

- Special: Đặt lùi vào cho dòng đầu một đoạn

3.2.11. Tìm kiếm và thay thế (Find&Replace)

Tìm kiếm (Find): Chức năng này giúp người sử dụng có thể tìm một chữ cái, nhóm

chữ cái, một từ, cụm từ, đoạn văn bản bất kỳ trong văn bản. Vào Menu Edit\Find (Alt + E,

F) hoặc gõ tổ hợp phím Ctrl + F. Gõ chuỗi ký tự cần tìm vào hộp Find What. Muốn có lựa

chọn chi tiết thì nháy chuột vào More trong đó có một số lựa chọn:

- UP: Tìm từ vị trí con trỏ văn bản lên đầu văn bản

- Down: Tìm từ vị trí con trỏ văn bản xuống cuối văn bản

- All: Tìm trong toàn bộ văn bản

Thay thế (Replace): Chức năng ngày giúp người sử dụng có thể thay một chữ

cái, nhóm chữ cái, một từ, cụm từ, đoạn văn bản bất kỳ trong văn bản bằng nội dung

khác một cách nhanh chóng, chính xác. Ví dụ thay thế tất cả các cụm từ “Quyết định”

bởi 2 ký tự “QĐ”.

Vào Menu Edit\Replace (Alt + E, E)hoặc gõ tổ hợp phím Ctrl + H, gõ nội

dung cần tìm vào trong Find what và nội dung thay thế vào trong Replace with.

Muốn có lựa chọn chi tiết thì nháy chuột vào More trong đó có một số lựa chọn:

- UP: Tìm từ vị trí con trỏ văn bản lên đầu văn bản

- Down: Tìm từ vị trí con trỏ văn bản xuống cuối văn bản

- All: Tìm trong toàn bộ văn bản

3.2.12. Đặt số trang giấy tự động: Vào Menu Insert\Page Numbers. Hộp

thoại xuất hiện với các lựa chọn:

Postion (Vị trí đánh số trang):

- Bottom of Page (Footer): Cuối trang

- Top of Page (Header): Đầu trang

Alignment (Căn lề vị trí đánh số trang):

+ Right: Phải

+ Left: Trái

+ Center: Giữa

+ Inside/Outside: Bên trong/ngoài mép giấy đối với trường hợp in hai mặt

Nháy chuột vào Format để lựa chọn các thông số:

- Start at: Bắt đầu đánh từ số mấy

- Continue from preview section: Tiếp theo số trang của phần trước

- Number Format: Kiểu cách số

Page 315: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

311

Một số thủ thuật trong việc đánh số trang:

- Muốn xoá số trang: Nháy chuột vào số trang sau đó ấn phím Delete

- Đánh số trang nhưng không ra số mà lại ra dòng chữ {Page}: Vào đường dẫn

Tools\Options\View\ Bỏ chọn trong mục Field Codes

- Đánh số trang nhìn bình thường nhưng khi in lại không ra số mà hiện chữ

{Page}: Vào đường dẫn Tools\Options\Printer\ Bỏ chọn trong mục Field WordArt

3.2.13. Gõ tắt: Thực hiện theo một số cách sau đây:

Sử dụng AutoText: Đánh dấu khối cụm từ cần gõ tắt, vào Menu

Insert\AutoText\AutoText, gõ cụm từ cần thay thế trong hộp thoại Name sau đó

nháy vào Add và trở lại soạn thảo bình thường. Về sau chỉ cần gõ cụm từ thay thế và

ấn phím F3 là được.

Định nghĩa gõ tắt bằng AutoCorrect: Vào Menu Tools\AutoCorrect xuất

hiện hộp thoại AutoCorrect gõ từ thay thế vào mục Replace gõ từ cần thay thế vào

mục With sau đó nháy vào nút Add và OK.

3.2.14. Chèn thêm ký hiệu đặc biệt: Word cho phép người sử dụng có thể chèn

thêm nhiều ký hiệu đặc biệt mà trên bàn phím không có như ký hiệu , , ,… Để

chèn một ký hiệu đặc biệt có thể thực hiện như sau:

- Đưa con trỏ văn bản đến nơi cần chèn, vào Menu Insert\Symbol, xuất hiện

hộp thoại, nháy chuột vào hộp Font để chọn bộ Font chứa các ký hiệu, nháy chuột vào

ký hiệu cần chèn, nháy vào Insert\Close

- Trong trường hợp thường xuyên sử dụng một số ký hiệu đặc biệt nào đó, nên

định nghĩa cho nó một tổ hợp phím theo trình tự: Vào Menu Insert\Symbol, chọn ký

hiệu cần định nghĩa, nháy vào nút Short cut Key, hộp thoại Customize xuất hiện, con

trỏ lúc này nằm ở hộp Press New Shortcut Key nhấn tổ hợp phím cần định nghĩa,

nháy nút Assign, nháy nút Close để trở về hộp Symbol, chọn một ký hiệu khác để

định nghĩa hoặc nháy nút Close để đóng hộp Symbol.

Kể từ đó chỉ cần nhấn tổ hợp phím đã định nghĩa thì ký hiệu tương ứng sẽ xuất

hiện tại vị trí con trỏ.

3.2.15. Đặt tiêu đề đầu, cuối trang:

Tiêu đề đầu, cuối trang là văn bản được in trên đầu (hoặc cuối) mỗi trang của tài

liệu. Thường sử dụng mục này để thêm vào tài liệu tên tác giả, tên tài liệu, cơ quan

phát hành,... Có thể áp dụng các kiểu đặt tiêu đề sau:

Tiêu đề giống nhau trên toàn bộ các trang tài liệu.

Tiêu đề của trang đầu tiên khác với trang còn lại.

Một tiêu đề dành cho trang chẵn, một tiêu đề giành cho trang lẻ.

Các bước tiến hành:

Page 316: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

312

Vào Menu Insert\Header and Footer, phần trình bày tiêu đề xuất hiện cùng

với thanh công cụ.

1. Insert AutoText: Chèn AutoText

2. Insert Page Number: Chèn tổng số trang

3. Insert Number of Page: Chèn số trang

4. Format Page Number: Định dạng số trang

5. Insert Date: Chèn ngày

6. Insert Time: Chèn giờ

7. Page Setup: Thiết lập trang

8. Show/Hide Document Text: ẩn/hiện Text

9. Same as Previous: Giống trước

10. Switch Header anh Footer: Chuyển đổi trên dưới

11. Show Privious: Xem trước

12. Show Next: Xem sau

13. Close: Đóng

3.3. Bảng biểu và các phương pháp xử lý

3.3.1.Tạo bảng mới:

Tạo bảng: Để tạo bảng có thể thực hiện thao tác đặt con trỏ vào vị trí cần tạo

bảng, nháy chuột vào biểu tượng tạo bảng (Insert Table) trên thanh Standard hoặc

vào Menu Table\Insert\Table...

Các thao tác trong bảng: Khi văn bản nằm trong một ô, nó sẽ tự động xuống

dòng khi chiều rộng ô không đủ. Khi cần di chuyển con trỏ trong ô:

+ Đến ô kế tiếp Tab

+ Đến ô trước đó Shift + Tab

+ Đến ô đầu tiên của dòng hiện tại Alt + Home

+ Đến ô cuối của dòng hiện tại Alt + End

+ Đến ô đầu tiên trong cột Alt + PgUp

+ Đến ô cuối của cột Alt + PgDn

7 1 2 3 4 5 6 8 9 10 11 12 13

Page 317: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

313

3.3.2. Chỉnh sửa bảng biểu:

Chọn các ô hàng hay cột:

- Chọn một ô: Di chuyển con trỏ chuột đến mép trái ô đó cho đến khi thấy mũi

tên trắng xuất hiện thì nháy chuột.

- Chọn một hàng: Rê chuột từ ô đầu đến ô cuối hoặc vào thực đơn Table chọn

Select Row hoặc rê chuột đến đầu hàng rồi nháy chuột trái.

- Chọn một cột: Di chuyển con trỏ chuột lên mép trên của bảng đến khi thấy

mũi tên đen chỉ xuống thì nháy chuột hoặc vào Menu Table chọn Select Column

- Muốn chọn nhiều ô trong bảng: Thì chọn ô đầu tiên, sau đó di chuyển chuột

đến ô cuối, giữ Shift đồng thời nháy chuột.

- Muốn chọn toàn bộ bảng: Đưa con trỏ vào trong bảng, vào Menu Table chọn

Select Table, hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + 5.

Chèn thêm các ô, hàng, cột vào trong bảng: Chọn ô hoặc các ô muốn chèn

thêm các ô mới vào kế sau đó/Vào Menu Table chọn Insert\Cell, xuất hiện hộp thoại

với các chức năng sau:

+ Shift Cell Right : Chèn các ô mới vào bên trái ô được chọn

+ Shift Cell Down : Chèn các ô mới vào bên trên ô được chọn

+ Insert Entire Row : Chèn toàn bộ hàng hay các hàng

+ Insert Entire Column : Chèn toàn bộ cột hay các cột

Xoá, di chuyển ô, hàng, cột:

- Xoá các ô, hàng, cột: Trước hết chọn một ô bất kỳ trong hàng, cột cần xoá/

Vào Menu Table\Delete Cells có các lựa chọn:

+ Delete Entire Row : Xoá toàn bộ dòng

+ Delete Entire Column : Xoá toàn bộ cột

Di chuyển, sao chép các ô, hàng, cột trong bảng: Chọn các ô, hàng, cột cần

di chuyển hoặc sao chép/ Đưa trỏ chuột đến phần được chọn, giữ nút chuột trái rồi

thực hiện một trong các động tác sau:

- Rê chuột đến vị trí mới rồi thả nút chuột trái: Di chuyển phần được chọn

- Giữ phím Ctrl đồng thời rê chuột đến vị trí mới rồi thả nút trái: Copy phần được

chọn.

Thay đổi độ rộng, chiều cao của hàng, cột:

- Thay đổi chiều rộng của cột: Di chuyển con trỏ chuột đến biên phải của cột,

khi trỏ chuột có dạng mũi tên hai chiều thì rê chuột để thay đổi chiều rộng cột. Hoặc

chọn cột cần thay đổi/Vào Menu Table\Cell Heigh And Width/ Gõ độ rộng cột vào

Page 318: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

314

mục: Width of Column/ Gõ con số chỉ khoảng cách các cột vào mục Space BetWeen

Column.

- Thay đổi độ cao hàng: Chọn một hoặc nhiều hàng cần thay đổi/Vào Menu

Table\Cell Heigh and Width/Chọn Row rồi thực hiện các thao tác sau:

* Chọn Auto trong mục Height of Row: Điều chỉnh độ cao theo độ cao văn

bản của hàng.

* Chọn At Least trong mục Height of Row: Đưa vào giá trị số chỉ độ cao ít

nhất của hàng. Nếu nội dung trong ô vượt quá con số đưa ra thì Word sẽ điều chỉnh lại.

* Chọn Exactly trong mục Height of Row: Đưa giá trị chỉ độ cao chính xác

của hàng. Nếu nội dung trong ô lớn hơn thì sẽ bị mất một phần.

* Gộp tách các cột trong bảng:

- Gộp nhiều cột thành một cột: Chọn các ô cần gộp (Có thể gồm nhiều

hàng)/Vào Menu Table\Merge Cells/ Khi đó các đường ngăn cách giữa các ô sẽ mất

đi, tạo thành một cột duy nhất.

- Tách một cột thành nhiều cột: Chọn cột cần tách (Có thể gồm nhiều

hàng)/Vào Menu Table\Split Cells xuất hiện hộp thoại Split Cells: Nhập vào số cột

cần tách/Chiều rộng mỗi cột được tạo ra bằng chiều rộng cột cũ chia cho số cột.

Sắp xếp dữ liệu trong bảng: Có thể sắp xếp các hàng trong bảng theo một cột

nào đó. Dữ liệu trong cột phải có cùng kiểu gồm một trong ba kiểu sau: Text (Văn

bản), Number (Kiểu số), Date (Kiểu ngày tháng). Nếu dữ liệu trong một hàng khác

kiểu nhau thì chỉ được phép sắp xếp theo kiểu Text

Các bước sắp xếp trong bảng:

* Chọn các hàng cấn sắp xếp. Nếu sắp xếp toàn bộ bảng thì chỉ cần đưa con trỏ

vào một ô bất kỳ trong bảng.

Vào Menu Table\Sort Table xuất hiện hộp thoại

Chọn các khoá sắp xếp trong hộp Sort By và Then By

Chọn sắp xếp dữ liệu theo kiểu nào: Text, Number, Date

Chọn thứ tự sắp xếp: Ascending (tăng dần), Descending (giảm dần)

3.3.3. In ấn văn bản

a)Đánh số trang in: Để đánh số trang cho văn bản vào Menu dọc Insert\Page

Numbers, xuất hiện hộp thoại:

- Mục Postion (Chọn vị trí đánh số trang): Top of Page: Đầu trang; Bottom

of Page: Ở cuối trang.

- Mục Alignment (Căn lề đánh số trang) Left: Bên trái; Right: Bên phải;

Center: Giữa ; Inside/Outside: Bên trong/ngoài mép giấy đối với trường hợp in theo

hai mặt đối xứng của trang giấy.

Page 319: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

315

- Nút kiểm tra: Show Number on First Page: Có hay không hiển thị số trang ở

trang đầu tiên của tài liệu.

- Nháy chuột vào nút Format để thiết lập các thông số: Start At: Bắt đầu đánh

từ số mấy; Continue From previous section: Tiếp theo số trang của phần trước;

Number Format: Kiểu cách số.

Khi đánh số trang nhưng lại hiện ra dòng chữ {Page} thì sửa bằng cách vào

Menu Tools\Options\View sau đó nháy chuột vào ô có dòng Field Codes và huỷ bỏ

dấu chọn trong mục này.

Đánh số trang thì bình thường nhưng khi in ra không ra số trang mà xuất hiện

chữ {Page} thì sửa bằng cách: Vào Menu Tools\Options\Printer sau đó nháy chuột

vào ô có dòng Field Codes và huỷ bỏ dấu chọn trong mục này.

b) Xem trang trước khi in. Để xem trang trước khi in ta có một số cách: Nhấn

tổ hợp phím tắt: Ctrl + F2; Vào Menu File\Print preview; Nháy vào biểu tượng trên

thanh Standard

c) In ấn văn bản.

- Để in toàn bộ văn bản nháy chuột vào biểu tượng máy in trên thanh công cụ

- Để có các lựa chọn cụ thể ta vào thực đơn File\Print hoặc nhấn tổ hợp phím

Ctrl + P, xuất hiện hộp thoại với các lựa chọn cụ thể sau:

-

Mục Page

range: All: In toàn bộ văn bản; Current page: In trang hiện hành (trang chứa con trỏ

văn bản); Pages: Nhập cụ thể trang cần in; Mục Copies: Số bản cần in; Mục Zoom:

Pages per sheet: Số trang văn bản in trên một trang giấy, Scale to paper size: Chọn

kích thước khổ giấy cần in

Kết luận

Công nghệ thông tin và phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại, giúp cho con

người, các lĩnh vực hoạt động, quản lý nhà nước, công chức…nâng cao rất nhiền trong

thu thập và xử lý thông tin, soạn thảo văn bản đáp ứng yêu cầu phát triển chung của

đất nước và của ngành văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch.

Việc sử dụng máy tính trong công tác nghiệp vụ, chuyên môn của công chức

nhà nước cấp xã là một yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ tất yếu đặt ra. Để sử dụng máy

tính thành thạo trong việc thu thập và xử lý thông tin, soan thảo văn bản.., đòi hỏi công

Page 320: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

316

chức văn hóa-xã hội xã phải nêu cao tinh thần tự học tập, trao dồi kỹ năng thường

xuyên. Công nghệ thông tin sẽ giúp ich rất nhiều cho cán bộ chức văn hóa-xã hội xã

trong việc nâng cao chất lượng công tác, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của công tác

tham mưu, tư vấn; quản lý và tổ chức các hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao và du

lịch trên địa bàn xã đặt ra trong giai đoạn 2011-2015.

******************

Câu hỏi thảo luận:

1. Công nghệ thông tin là gì?

2. Hãy nêu những kỹ năng cơ bản để khai thác và tìm kiếm thông tin qua mạng

internet?

3. Để soạn thảo văn bản trên máy tính chúng ta phải làm gì?

Bài tập thực hành:

- Đánh máy và trình bày đoạn văn bản nội quy học tập.

- Copy chuyển ý 2 thành ý 1, ý 1 thành ý 3, ý 3 thành ý 2.

- Đánh số trang.

- Định dạng văn bản trên 2 dưới 2, phải 3.5 trái 2.

- In văn bản.

- Lập hòm thư và gửi văn bản nội quy học tập đến 1 địa chỉ email.

- Gửi thư kèm văn bản nội quy học tập đến 5 địa chỉ email.

- Mở lấy tài liệu gửi trong hòm thư ra in thành văn bản.

- Tra tìm văn bản của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ của công chức

cấp xã/ in văn bản đồng thời tải văn bản về máy cất vào thư mục văn bản Chính phủ.

Tài liệu tham khảo

- Dương Mạnh Hùng: Vi tính thật là đơn giản, tập 1, NXB Khoa học Kỹ thuật –

Hà Nội 1998.

- Dương Mạnh Hùng Vi tính thật là đơn giản tập 2, NXB Khoa học Kỹ thuật –

Hà Nội 1999

- Dương Mạnh Hùng Vi tính thật là đơn giản tập 3, NXB Đà Nẵng – Hà Nội

2000

- Dương Mạnh Hùng Vi tính thật là đơn giản tập 4, NXB Văn hóa Thông tin – Hà Nội

2001

- Dương Mạnh Hùng Vi tính thật là đơn giản tập 5, NXB Văn hóa Thông tin –

Hà Nội 2002.

- TS. Quách Tuấn Ngọc: Giáo trình Tin học căn bản, Nxb Thống kê, 2001

- PGS. TS Bùi Thế Tâm: Giáo trình Tin học đại cương, NXB Thời đại, 2010

- PGS. TS Bùi Thế Tâm: Giáo trình Tin học văn phòng, NXB Thời đại, 2010

Page 321: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

317

KỸ NĂNG SOẠN THẢO VĂN BẢN

ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC VĂN HÓA - XÃ HỘI XÃ

TS. NGUYỄN VĂN HẬU

Th.s. LẠI THỊ LAN PHƯƠNG

Thời lượng: 8 tiết(*)

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Giới thiệu những kiến thức cơ bản về soạn thảo và quản lý văn bản.

2. Yêu cầu

Về kiến thức: Nắm được những kiến thức cơ bản và kỹ thuật soạn thảo, quản lý

văn bản trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

Về kỹ năng: Có khả năng soạn thảo và quản lý văn bản

B. NỘI DUNG

1. Nhiệm vụ của cán bộ văn hóa - xã hội xã trong soạn thảo văn bản

Để hoàn thành 11 nhiệm vụ chính theo quy định hiện hành, cán bộ văn hóa - xã

hội ngoài việc nắm chắc về đường lối, chủ trương, chính sách và tình hình thực tế của

địa phương để tham mưu với lãnh đạo trong quá trình giải quyết những công việc được

giao, tất cả những tham mưu đó phải thể hiện bằng văn bản, phải có hồ sơ trình xin ý

kiến bao gồm hệ thống văn bản hiện hành, giấy tờ liên quan làm hồ sơ căn cứ trình ký.

Chính vì vậy, việc thành thạo trong việc soạn thảo văn bản, và có đầy đủ hồ sơ, cơ sở

dữ liệu đối với công chức văn hóa- xã hội xã là rất quan trọng.

Cán bộ văn hóa-xã hội cần phối hợp với cán bộ văn phòng xã để xây dựng và

quản lý văn bản thuộc lĩnh vực mình phụ trách và tham mưu cho lãnh đạo trong việc tổ

chức ban hành văn bản liên quan đến nội dung lĩnh vực văn hóa xã hội.. Bên cạnh đó

cũng cần tổ chức thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về công tác văn hóa xã

hội, cần tập hợp và không ngừng cập nhật các quy định hiện hành của nhà nước cũng

như chuẩn bị sẵn các thông tin, hồ sơ tài liệu về từng đối tượng quản lý thuộc trách

nhiệm của mình.

Căn cứ vào quy chế, cán bộ văn hóa - xã hội tiếp nhận các văn bản, đơn thư từ

văn thư cơ quan (cán bộ văn phòng) để xem xét, nghiên cứu, tham mưu cho lãnh đạo

phương án giải quyết hợp pháp và hợp lý. Khi tiếp nhận giải quyết văn bản và soạn

thảo văn bản cần tự ghi sổ theo dõi để đối chiếu với văn thư.

Khi đưa ra phương án giải quyết văn bản, cần sử dụng phiếu xử lý văn bản hoặc

phiếu trình công văn để đề xuất ý kiến tham mưu cho lãnh đạo cũng như dùng để ghi

lại ý kiến chỉ đạo giải quyết của lãnh đạo.

(*)

- Lý thuyết; 4 tiết; Thảo luận: 4 tiết

Page 322: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

318

Khi UBND cần ban hành văn bản để giải quyết nhiệm vụ đặt ra, cán bộ văn hóa-xã

hội tập hợp, tìm kiếm đầy đủ thông tin liên quan, xây dựng phương án giải quyết nội dung

văn bản, kết hợp với việc lấy ý kiến của các cơ quan đơn vị, cá nhân hữu quan.

Nhiều văn bản quan trọng được cán bộ văn phòng trình lãnh đạo xã chỉ đạo,

định hướng giải quyết trước khi cán bộ văn hóa- xã hội tiếp nhận giải quyết thì cán bộ

văn hóa-xã hội cũng cần tìm hiểu và có tham mưu phù hợp.

Quá trình soạn thảo được cán bộ văn hóa lập thành hồ sơ trình. Hồ sơ trình bao

gồm tất cả các tài liệu cần thiết, được sắp xếp theo trình tự phản ánh đầy đủ quy trình

ban hành văn bản theo từng vụ việc cụ thể.

Một bộ hồ sơ trình bao gồm:

- Phiếu trình (văn bản quan trọng đầu tiên của hồ sơ) ghi ý kiến giải trình của

cán bộ văn hóa-xã hội về vấn đề đặt ra để lãnh đạo dễ dàng nắm bắt yêu cầu.

- Tiếp theo là dự thảo văn bản cần ký. Dự thảo văn bản cần ký được cán bộ văn

hóa-xã hội và cán bộ văn phòng kiểm tra lại nội dung, hình thức và ký tắt vào văn bản

trước khi trình.

- Sau hai văn bản chính là toàn bộ tài liệu tham khảo, đóng góp ý kiến được sắp

xếp theo quy trình ban hành và quá trình vụ việc.

Cán bộ văn hóa-xã hội trình hồ sơ lên phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực hoặc chủ

tịch xem xét ký ban hành. Khi cần có thể trực tiếp giải thích trình bày, đồng thời theo

dõi tiến độ, tham mưu nhắc lãnh đạo về thời hạn giải quyết. Sau khi lãnh đạo ký ban

hành, cán bộ văn hóa-xã hội đưa văn bản qua văn thư để làm thủ tục phát hành và giữ

lại 01 bản chính lưu vào hồ sơ.

Cán bộ văn hóa xã hội cần lập hồ sơ, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu bằng hồ

sơ tài liệu và thông tin phần mềm về nội dung lĩnh vực mình phụ trách.

Ví dụ cán bộ văn hóa- xã hội cần xây dựng danh mục hồ sơ về các nội dung liên

qua đến lĩnh vực văn hóa:

- Nhóm hồ sơ quản lý di tích, các công trình văn hóa

- Nhóm hồ sơ về quản lý di sản văn hóa phi vật thể

- Nhóm hồ sơ về quản lý các tụ điểm sinh hoạt văn hóa, các câu lạc bộ

- Nhóm hồ sơ về quản lý các lễ hội, sự kiện văn hóa, các hoạt động biểu diễn nghệ

thuật

- Nhóm hồ sơ về quản lý các hoạt động kinh doanh văn hóa

- Nhóm hồ sơ về giải quyết các vụ việc phát sinh, vi phạm quy định về quản lý văn

hóa...

Đặc biệt những hồ sơ liên quan đến các di tích, công trình, di sản văn hóa cần

quản lý lưu giữ hết sức cẩn thận theo đúng quy định, tiêu chuẩn về lưu trữ văn bản để

đảm bảo là cơ sở nghiên cứu, quản lý, bảo tồn các tài sản quý giá của quốc gia.

Page 323: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

319

Tương tự, về lĩnh vực quản lý các mặt đời sống gia đình, xã hội, thể thao, du

lịch, cán bộ văn hóa-xã hội cũng lập các nhóm hồ sơ theo chủ đề liên quan đến các mặt

của đời sống xã hội, các nội dung mình phụ trách.

Ví dụ về công tác gia đình, cán bộ quản lý có thể lập hồ sơ theo các nhóm theo nội

dung:

- Nhóm hồ sơ về quản lý các phúc lợi gia đình như nguồn điện, nguồn nước,

tiện nghi, các dịch vụ cơ bản...

- Nhóm hồ sơ về thực hiện các dự án phòng chống tệ nạn xã hội

- Nhóm hồ sơ về chính sách đối với trẻ em, người cao tuổi ...

Cán bộ văn hóa xã hội cần kết hợp với cán bộ phụ trách văn phòng xã để thực

hiện tốt việc quản lý, ban hành văn bản theo đúng quy định của pháp luật; thường

xuyên báo cáo và tham mưu đề xuất ý kiến lên lãnh đạo ủy ban về công tác quản lý hồ

sơ tài liệu thuộc lĩnh vực văn hóa xã hội. Các hồ sơ tài liệu về văn hóa cần được nộp

lưu vào lưu trữ xã đúng thời hạn để quản lý thống nhất theo quy định.

2. Soạn thảo một số loại văn bản hành chính thông dụng

Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính được áp dụng theo Thông tư

liên tịch số 01/2011/TTLT-BNV-VPCP ngày 19/01/2011 giữa Bộ Nội vụ-Văn phòng

Chính phủ.

2.1 Quyết định

Quyết định được chia thành hai loại: Quyết định chung (Quyết định lập quy) và

Quyết định riêng (quyết định cá biệt)

Quyết định lập quy: đặt ra hay sửa đổi các quy phạm, cụ thể hóa các quy phạm

pháp luật, điều chỉnh chung đến nhiều đối tượng

Quyết định cá biệt: Quyết định cá biệt là hình thức văn bản hành chính mang

tính áp dụng pháp luật do các cơ quan, tổ chức ban hành để thực hiện các hoạt động

quản lý, điều hành trong nội bộ cơ quan và giải quyết những công việc cụ thể đối với

các đối tượng quản lý nhất định.

Ở đây, tập trung tìm hiểu về quyết định cá biệt.

a) Mục đích: Quyết định cá biệt nhằm giải quyết các công việc có tính sự vụ

như xác định quyền và nghĩa vụ cụ thể của các cá nhân, tổ chức hoặc xác định biện

pháp, trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật.

b) Các loại quyết định cá biệt:

- Quyết định về nhân sự: điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công chức

- Quyết định lên lương

- Quyết định về tổ chức bộ máy

- Quyết định thi đua

- Quyết định phê duyệt

Page 324: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

320

- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính

- Quyết định đình chỉ, hủy bỏ văn bản sai trái

- Quyết định ban hành quy chế, nội quy trong nội bộ cơ quan…v.v

c) Nội dung của Quyết định

Quyết định được soạn thảo theo thể văn “điều khoản”. Kết cấu của Quyết định

gồm 2 phần:

Phần căn cứ: Phần này nêu các cơ sở pháp lý và tình hình thực tiễn để ban hành

văn bản. Phần căn cứ đảm bảo đủ ba yếu tố:

- Thẩm quyền: Viện dẫn văn bản quy định thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ

của cơ quan tổ chức.

- Căn cứ pháp lý: Viện dẫn văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định những

vấn đề liên quan đến nội dung Quyết định.

- Đề xuất: Để ban hành Quyết định phải do một cơ quan (bộ phận) đề nghị, ban

hành Quyết định.

Phần nội dung: Phần này gồm các điều, khoản.

Điều 1. Thường là nội dung chính của Quyết định.

Các điều, khoản tiếp theo, mỗi điều là một nội dung hoặc tác động đến một đối

tượng khác nhau.

Điều cuối cùng là điều khoản thi hành, cần nêu rõ, cụ thể những đối tượng chịu

trách nhiệm thi hành.

2.2. Công văn

Công văn là loại văn bản hành chính được sử dụng phổ biến trong các cơ quan,

tổ chức để truyền đạt, trao đổi thông tin trong hoạt động giao dịch giữa các cơ quan,

tổ chức với nhau và giữa các cơ quan, tổ chức với công dân nhằm thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ của mình.

a) Mục đích của công văn:

Thông báo một (hoặc một vài) vấn đề trong hoạt động công vụ như thông tin

trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

Hướng dẫn thực hiện văn bản của cấp trên;

Thông báo một số hoạt động dự kiến xảy ra: (tổ chức hội thao, hội diễn... và cần

thống tin phản hồi từ phía người nhận);

Xin ý kiến cấp trên về một vấn đề nào đó trong hoạt động: Tổ chức giải thể

thao, tổ chức giao lưu, tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ...;

Xác nhận các vấn đề có liên quan đến hoạt động; Thăm hỏi, đóng góp ý kiến,

cảm ơn, phúc đáp….

b) Các loại công văn: dựa vào nội dung, công văn gồm các loại:

Page 325: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

321

- Công văn hướng dẫn;

- Công văn giải thích;

- Công văn đề nghị, yêu cầu;

- Công văn phúc đáp;

- Công văn đôn đốc, nhắc nhở;

- Công văn chỉ đạo;

- Công văn hỏi ý kiến;

- Công văn mời họp...

c) Nội dung của công văn thường có ba phần:

Đặt vấn đề: Nêu lí do, cơ sở để ban hành.

Giải quyết vấn đề: Trình bày yêu cầu cần giải quyết. Nội dung phải trình bày cụ

thể, rõ ràng, đi thẳng vào trọng tâm vấn đề đặt ra.

Kết luận: Khẳng định lại những nội dung đã nêu, hoặc làm sáng tỏ thêm, yêu

cầu thực hiện, nhấn mạnh trách nhiệm giải quyết văn bản khi cần thiết.

d) Yêu cầu chung khi soạn thảo công văn:

Viết ngắn gọn, rõ ràng.

Mỗi công văn chỉ chứa đựng một vấn đề tạo điều kiện thuân lợi cho việc nghiên

cứu giải quyết.

Trình bày thể thức theo đúng quy định của Nhà nước.

Hành văn phải phù hợp với nội dung của công văn, có tính thuyết phục.

Trong quá trình soạn thảo, cần xác định rõ nội dung, vấn đề để tránh sự nhầm

lẫn giữa công văn mang tính chất thông báo với thông báo, công văn đề nghị yêu cầu

với đề án hoặc tờ trình.

2.3. Tờ trình

Tờ trình là văn bản dùng đề xuất, thuyết trình một vấn đề mới như đề án, một dự

thảo văn bản để cấp trên xem xét, quyết định. Chỉ khi cấp trên phê duyệt mới được thực

hiện.

a) Các trường hợp sử dụng Tờ trình bao gồm:

- Đề xuất một chủ trương,

- Đề xuất một phương án công tác,

- Đề xuất một chính sách,

- Đề xuất một chế độ,

- Đề xuất một tiêu chuẩn,

- Đề xuất một định mức

Page 326: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

322

- Đề nghị bổ sung, bãi bỏ một văn bản hay quy định lỗi thời,

- Xin phê chuẩn những vấn đề thông thường trong quản lý ở các cơ quan: khen

thưởng, mở rộng quy mô, thay đổi cơ cấu chức năng hoạt động, xây dựng thêm cơ sở vật chất

...

b) Yêu cầu của tờ trình:

- Tờ trình phải đảm bảo tính thuyết phục, đây là yêu cầu quan trọng nhất

của tờ trình, để đạt tính thuyết phục cao, tờ trình cần thể hiện được một số yêu cầu

cơ bản sau đây:

Phân tích một cách đầy đủ và khách quan tất cả các vấn đề thực tế đang diễn ra,

là cơ sở cho việc đề nghị.

Nêu được những thuận lợi trong việc thực hiện đề nghị mới, nếu được thực

hiện.

Phân tích rõ những khó khăn có thể gặp phải, những phản ứng có thể xảy ra

cũng như biện pháp khắc phục chúng, khi đề nghị được thực hiện.

Những yêu cầu cơ bản đó cần được thể hiện ở mọi phương diện của văn bản:

ngôn ngữ diễn đạt, luận chứng, luận cứ, tính bố cục.

- Kết cấu nội dung của tờ trình theo loại văn bản ”tam đoạn luận”, và phải thể

hiện cụ thể, chi tiết và toàn diện.

c) Nội dung của tờ trình:

Phần mở đầu: Nêu rõ lý do đưa ra trình duyệt, phân tích những căn cứ thực tế

làm nổi bật các nhu cầu bức thiết của vấn đề cần đề nghị.

Phần giải quyết vấn đề: Nêu tóm tắt nội dung đề nghị mới, các phương án khả

thi một cách cụ thể, rõ ràng, với các luận cứ kèm theo tài liệu có thông tin trung thực,

độ tin cậy cao.

Phân tích những phản ứng có thể xảy ra xoay quanh đề nghị mới nếu được áp

dụng; những khó khăn, thuận lợi khi triển khai thực hiện; những biện pháp cần khắc

phục phải được trình bày khách quan, tránh những nhận xét chủ quan thiên vị.

Nêu ý nghĩa, tác dụng của đề nghị mới đối với sản xuất, đời sống xã hội, công

tác lãnh đạo, quản lý...

Phần kết thúc: Nêu những kiến nghị, đề nghị cấp trên xem xét chấp thuận đề

xuất mới đã nêu để sớm được triển khai thực hiện. Có thể nêu một vài phương án để

cấp trên phê duyệt, nhằm khi cần thiết có thể chuyển đổi phương án. Kiến nghị phải

xác đáng.

d) Một số điểm lưu ý khi soạn thảo tờ trình:

Tờ trình có thể đính kèm theo các văn bản phụ để minh hoạ cho các phương án

được đề xuất trong tờ trình.

Có thể mẫu hoá tờ trình đối với những công việc thông dụng như trình duyệt

văn bản; kế hoạch ngắn hạn...

Page 327: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

323

Tờ trình giải quyết công việc chỉ gửi 1 bản, đến một địa chỉ giải quyết chính;

nếu cần gửi đến các địa chỉ có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các địa

chỉ đó ở phần dưới tờ trình (mục nơi nhận).

Đối với những công việc hàng ngày, đơn giản thì nên làm phiếu trình.

Nếu vấn đề trình cấp trên phê duyệt không có tính chất mới thì không làm tờ

trình mà làm Công văn đề nghị.

2.4. Thông báo

Thông báo là loại văn bản dùng để thông tin về hoạt động, thông tin nhanh

những quyết định để truyền đạt kịp thời một quyết định, hoặc kết quả sự việc đã được

tiến hành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và những thông tin, những tin

tức khác mà người có liên quan cần biết.

a) Các trường hợp sử dụng Thông báo:

- Thông báo truyền đạt chủ trương, chính sách, quyết định, chỉ thị

- Thông báo kết quả cuộc họp, hội nghị…

- Thông báo một số hoạt động đang thực hiện

- Thông báo một số hoạt động sẽ diễn ra

- Thông báo kế hoạch mới, đề nghị mới lên cấp trên

- Thông báo về kết luận của một cấp có thẩm quyền

b) Nội dung của thông báo:

Phần mở đầu: Không cần trình bày các lý do như các văn bản khác, mà giới

thiệu trực tiếp nội dung những vấn đề cần thông báo.

Phần nội dung: Trình bày những thông tin chính cần truyền đạt. Nếu thông báo

dài, có nhiều vấn đề, cần được chia thành các mục, các phần có tiêu đề để người đọc

dễ nắm bắt vấn đề và chấp hành đầy đủ. Thông báo phải được viết ngắn gọn, dễ hiểu,

đủ lượng thông tin cần thiết.

Với thông báo truyền đạt chủ trương, chính sách, quyết định, chỉ thị: cần nhắc

lại tên văn bản được truyền đạt, tóm tắt nội dung cơ bản của văn bản đó và yêu cầu

quán triệt triển khai thực hiện.

Với thông báo kết quả cuộc họp, hội nghị: phải nêu ngày giờ họp, thành phần

tham dự, người chủ trì, tóm tắt nội dung cuộc họp, hội nghị, các quyết định, nghị quyết

của hội nghị, của cuộc họp.

Với thông báo về thực hiện những nhiệm vụ được giao: Ghi rõ, đầy đủ, ngắn

gọn về nhiệm vụ, về yêu cầu khi thực hiện nhiệm vụ và các biện pháp cần áp dụng để

triển khai thực hiện.

Với thông báo về kết luận của một cấp có thẩm quyền: cần nêu rõ họ tên người

kết luận, nội dung cuộc họp dẫn đến kết luận, và chỉ rõ những cơ quan, tổ chức, cá

nhân có trách nhiệm thi hành

Page 328: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

324

Phần kết thúc: Nhắc lại nội dung chính, ý chính trọng tâm cần nhấn mạnh, lưu ý

người đọc, hoặc nội dung xã giao, cám ơn nếu xét thấy cần thiết

c) Một số điểm lưu ý: Khác biệt giữa Công văn mang tính chất thông báo với

Thông báo

Thông báo Công văn mang tính chất thông báo

- Nội dung của thông báo không trình

bày phần lý do hoặc mô tả tình hình, không

hành văn lập luận hay biểu cảm

- Không yêu cầu thông tin phản hồi

- Có trình bày phần lý do hoặc mô tả

tình hình, hành văn lập luận, có biểu cảm

- Luôn yêu cầu nhận được thông

tin phản hồi

2.5. Báo cáo

Báo cáo là văn bản trình bày những kết quả đã đạt được trong hoạt động của

cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội nhằm đánh giá tình hình thực tế quản lý, lãnh đạo,

là căn cứ để cấp trên ra quyết định quản lý phù hợp, hoặc phản ánh một sự việc bất

thường xảy ra lên cấp trên hay ở hội nghị, ở đơn vị, ngành….

Thực chất, báo cáo là loại văn bản thuật lại một việc, một vấn đề hoặc về một

người nào đó cho một đối tượng biết. Chính vì vậy, báo cáo phải có nội dung trung

thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời.

a) Các loại báo cáo:

- Báo cáo thường kỳ,

- Báo cáo đột xuất,

- Báo cáo sơ kết,

- Báo cáo tổng kết,

- Báo cáo chuyên đề...

b) Nội dung của báo cáo:

Phần mở đầu: Nêu những điểm chính về chủ trương công tác, về nhiệm vụ

được giao, nêu hoàn cảnh thực hiện (những khó khăn, thuận lợi có ảnh hưởng chi phối

kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao)

Phần nội dung: Kiểm điểm những việc đã làm được, những việc chưa hoàn

thành, những ưu khuyết điểm của quá trình thực hiện, đánh giá kết quả, nguyên nhân

thành công và thất bại.

Báo cáo tuần: Nêu những vấn đề cấp bách, cần giải quyết trong lĩnh vực quản lý, đề

xuất với cấp trên cách giải quyết vấn đề nêu ra.

Báo cáo tháng: Kiểm điểm việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, kết quả việc thực

hiện các quyết định của cấp trên, tình hình thực hiện các kế hoạch, đề án (nếu có).

Page 329: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

325

Báo cáo sáu tháng: Đánh giá các kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan,

ngành, địa phương, dự kiến việc thực hiện nhiệm vụ trong 6 tháng tới và nêu những

biện pháp thực hiện

Báo cáo năm: Nội dung giống báo cáo 6 tháng nhưng chi tiết hơn, tổng hợp hơn

tình hình cả năm, nêu phương hướng nhiệm vụ cho năm sau (trên cơ sở những gợi ý

phương hướng nhiệm vụ cho năm tới của cấp trên).

Báo cáo đột xuất: Tóm tắt tình hình xảy ra sự việc, nguyên nhân phát sinh, biện

pháp xử lý, kiến nghị giải quyết.

Phần kết luận: Kiến nghị những phương hướng, giải pháp khắc phục trong hoạt

động tiếp theo, đề nghị sự giúp đỡ, hỗ trợ của cấp trên.

c) Yêu cầu khi viết báo cáo:

- Khi kiểm điểm lại những việc đã làm, nhất thiết phải đánh giá kết quả, chỉ ra

nguyên nhân thành công hay thất bại. Đây chính là cơ sở để rút ra bài học cho việc

thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo.

- Các thông tin trong báo cáo phải trung thực, chính xác, khách quan và cần có

thông tin cụ thể, trọng điểm.

- Hành văn ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, không cầu kỳ, khoa trương, sa vào chi

tiết rườm rà. Báo cáo là một văn bản mô tả, vì vậy tránh đưa ra những luận giải mang

tính sáng tạo, mà chỉ được trình bày những đánh giá, nhận định dựa trên kết quả đã

khảo sát, mô tả.

- Khi soạn thảo báo cáo, người soạn thảo thường phải căn cứ vào mẫu, vào quy

định của cấp trên - cấp nhận báo cáo, vì trong nhiều trường hợp cấp nhận báo cáo đã

có hướng dẫn làm báo cáo theo yêu cầu, mẫu, cột, mục thống kê. Trong trường hợp đó,

người soạn thảo không được tuỳ tiện cắt bỏ các yêu cầu, thay đổi cột mục đã được quy

định vì bất cứ lý do gì.

- Trong trường hợp không có mẫu quy định, căn cứ vào các yêu cầu, mục đích và

đối chiếu kết quả công tác, người làm báo cáo phải tự xác định các yêu cầu, nội dung và

mục đích báo cáo. Sau khi xác định rõ mục đích, yêu cầu, người làm báo cáo bắt tay vào thu

thập tài liệu để viết được một báo cáo tương ứng với thực trạng công tác.

- Có thể dùng sơ đồ, biểu mẫu để chứng minh, nhằm làm tăng tính thuyết phục

của các thông tin đưa ra. Về việc sử dụng biểu đồ cần lưu ý những yêu cầu sau đây:

Nếu như biểu đồ có kích thước lớn hơn một nửa trang giấy thì cần trình bày

riêng một trang.

Biểu đồ có thể được trình bày và xem riêng rẽ đối với nội dung mô tả, do đó nó

phải được trình bày có thể hiểu được ngay và càng ít phải diễn giải bằng lời càng tốt.

Cần đánh thứ tự các biểu đồ bằng chữ số A-rập, bắt đầu từ 1. Hình vẽ thì nên

đánh thứ tự theo phần. Số thứ tự và tên biểu đồ được đặt phía trên biểu đồ. Còn, số thứ

tự và tên hình vẽ được đặt phía dưới hình vẽ.

Page 330: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

326

Biểu đồ được đưa vào thẳng nội dung, nếu biểu đồ đó cần thiết để hiểu được nội

dung, còn nếu chỉ mang tính minh hoạ và thiếu nó không ảnh hưởng gì đến việc đọc

hiểu nội dung thì có thể trình bày vào thành phụ lục ở cuối. Một khi nội dung của báo

cáo quá lớn thì cũng nên đưa bảng biểu thành phụ lục ở cuối.

Biểu đồ cũng được trích dẫn như các nội dung khác và do đó khi trích dẫn phải

chỉ rõ xuất xứ. Xuất xứ (nguồn) được trình bày bên dưới tên gọi của biểu đồ.

Trong phần nội dung bằng lời phải có chỉ dẫn về biểu đồ, sau đó biểu đồ được trình

bày ở cuối đoạn hoặc ở trang sau nếu như biểu đồ đó được trình bày riêng biệt một trang và

phần còn lại của trang trước sẽ trình bày những nội dung tiếp theo nếu còn.

2.6. Biên bản

Biên bản là văn bản hành chính dùng để ghi chép lại những sự việc đã xảy ra hoặc

đang xảy ra trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức do những người chứng kiến thực hiện.

a) Các loại biên bản:

- Biên bản hội nghị, cuộc họp

- Biên bản sự việc xảy ra (sự kiện, sự cố)

- Biên bản xử lý

- Biên bản bàn giao, nghiệm thu, kiểm kê tài sản…

b) Nội dung của biên bản:

Đặt vấn đề: Ghi rõ thời gian lập biên bản, địa điểm, thành phần tham gia

Nội dung chính của biên bản: có thể ghi theo các cách

- Ghi diễn biến sự kiện (có thể ghi chép chi tiết và đầy đủ các sự kiện: bàn giao,

kiểm tra, cuộc họp...) ví dụ như Biên bản sự việc xảy ra: ghi thời gian và địa điểm lập

biên bản, thành phần tham dự, diễn biến vụ việc xảy ra, kết luận bước đầu về nguyên

nhân xảy ra sự việc, ai là người chịu trách nhiệm chính hoặc Biên bản bàn giao,

nghiệm thu công việc: ghi những căn cứ của việc bàn giao, ngày tháng năm, địa điểm,

thành phần tham gia và những nội dung bàn giao.

- Ghi chép theo cách tổng hợp ví dụ như Biên bản hội nghị, cuộc họp: Biên

bản hội nghị là loại văn bản hành chính dùng để ghi chép lại, phản ánh lại những ý

kiến thảo luận của hội nghị, những kết luận, quyết định của hội nghị. Trước tiên Biên

bản cần ghi mục đích cuộc họp, thời gian, địa điểm, thành phần tham dự, chương trình

nghị sự, chủ toạ, thư ký, giới thiệu đại biểu tham dự. Sau đó ghi tóm tắt diễn văn khai

mạc, báo cáo, tham luận, ý kiến thảo luận, biểu quyết (nếu có) thông qua các văn kiện,

lời kết thúc và bế mạc. (Nếu có văn bản kèm theo nội dung các phát biểu thì chỉ ghi

tên người trình bày và ghi “xem văn bản kèm theo”; nếu không có văn bản thì ghi tóm

tắt nội dung.)

- Ghi theo cách điền vào các cột, mục theo mẫu sẵn (Biên bản xử lý vi phạm,

biên bản hòa giải...)

Kết thúc biên bản: Ghi thời gian kết thúc và có tối thiểu 02 chữ ký (chủ trì và thư ký)

Page 331: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

327

c) Yêu cầu khi soạn thảo và sử dụng biên bản.

Nội dung biên bản phải được ghi chép chính xác, cụ thể, trung thực các số liệu,

sự kiện, khách quan, chính xác và đầy đủ, không suy đoán chủ quan, mà đi vào trọng

tâm, trọng điểm, không diễn giải lan man.

Biên bản hội nghị là một bộ phận cấu thành hồ sơ hội nghị và cần phải được

ban hành đúng theo quy định.

Biên bản xử lý chỉ có thể là một trong những bằng chứng quan trọng để ban

hành những quyết định tương ứng, không nên (và không được) sử dụng biên bản để

thay thế cho những văn bản đưa ra quyết định quản lý.

2.7. Hợp đồng

Hợp đồng là sự thoả thuận, cam kết giữa hai hay nhiều bên. Thoả thuận, cam

kết đó có thể ở dạng văn bản “Hợp đồng văn bản” hoặc lời nói “Hợp đồng miệng”.

Sự thoả thuận, cam kết đưa đến xác lập hoặc thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ

các bên có liên quan.

Dưới đây là phần nghiên cứu hợp đồng ở dạng văn bản

a) Các điều kiện trong giao kết hợp đồng

- Về sự thoả thuận tự nguyện: Hợp đồng được thiết lập trên cơ sở tự nguyện, tự do ý

chí của các bên. Không có ai, cơ quan, tổ chức nào ép buộc một đối tác phải ký kết hợp

đồng;

- Về năng lực của các bên tham gia ký kết hợp đồng: đòi hỏi các bên tham gia

ký kết hợp đồng phải có năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật. Trong giao kết

hợp đồng, để bảo đảm tính hợp pháp của hợp đồng và nâng cao độ tin cậy của hợp

đồng, các bên luôn phải tìm hiểu năng lực thực thi và khả năng thực hiện cam kết của

đối tác. Do vậy, tự nó cũng nảy sinh nhu cầu chứng minh năng lực thực thi cam kết

của các bên trước khi chính thức ký kết hợp đồng.

- Về căn cứ và nội dung cam kết phải hợp pháp, phù hợp đạo đức xã hội, phong

tục tập quán...

Điều kiện trên bảo đảm cho hợp đồng có hiệu lực thi hành. Ngược lại, nếu vi

phạm một trong các điều kiện trên, hợp đồng không có hiệu lực.

Ngoài ra, hợp đồng còn phải tuân theo những khuôn mẫu nhất định về nội dung,

hình thức văn bản.

b) Nội dung hợp đồng: Cấu trúc hợp đồng gồm ba phần.

Phần mở đầu gồm:

- Nêu căn cứ pháp lý cho giao kết hợp đồng;

- Nêu căn cứ thực tế liên quan đến những nội dung được thiết lập hợp đồng;

Ngoài ra phần mở đầu cũng bao gồm những yếu tố về thời gian, không gian, thành

phần... những thông tin cần thiết liên quan đến các bên tham gia hợp đồng

Page 332: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

328

Phần nội dung chính của hợp đồng bao gồm:

- Các nội dung về công việc cần giao kết;

- Vấn đề quyền, nghĩa vụ các bên và trách nhiệm thực hiện hợp đồng với nội

dung công việc cụ thể: Thời gian, khối lượng, địa điểm, phương thức thực hiện...;

- Những vấn đề bổ sung như điều kiện bảo đảm thực hiện, khuyến khích

thực hiện.

Ngoài những nội dung trên, trong những trường hợp cụ thể hợp đồng còn bao gồm

những vấn đề về: Phương thức thanh toán, hoàn trả sau hợp đồng; Phương thức điều chỉnh

thoả thuận lại hợp đồng khi cần thiết; Phương thức giải quyết tranh chấp, xung đột…;

Phần kết thúc hợp đồng bao gồm:

- Nội dung thi hành hợp đồng;

- Các biện pháp bảo đảm thi hành;

- Các thủ tục chung về kết thúc văn bản hợp đồng

Khi trình bày hợp đồng, thông thường trình bày dưới dạng văn điều khoản và

xác định các bên với quyền, nghĩa vụ trách nhiệm cụ thể.

Trên cơ sở cấu trúc và nội dung của hợp đồng nêu trên, tuỳ theo từng loại hợp

đồng và từng vụ, việc cụ thể người ta vận dụng để soạn thảo hợp đồng cho thích hợp.

c) Các loại hợp đồng:

Hợp đồng dân sự

Hợp đồng dân sự được xác lập nhằm thoả mãn những yêu cầu về sinh hoạt, tiêu

dùng, đáp ứng nhu cầu giao dịch về tài sản hoặc phi tài sản như: hợp đồng cầm cố, mua

bán, thuê, mướn, vay, mượn, tặng cho tài sản hoặc các hợp đồng về bản quyền, sở hữu trí

tuệ…

Hợp đồng dân sự có thể là sự ký kết giữa:

- Cá nhân với cá nhân hoặc pháp nhân, hộ gia đình.

- Pháp nhân với pháp nhân hoặc với hộ gia đình,

- Hộ gia đình với hộ gia đình...

Thực tế cho thấy, hợp đồng dân sự được giao kết dưới nhiều dạng quan hệ khác

nhau, nhưng chúng đều có thể được quy về hai loại chính là:

- Hợp đồng song vụ: Các bên tham gia hợp đồng đều có quyền và có nghĩa vụ

trong quan hệ hợp đồng. Chẳng hạn trong hợp đồng mua, bán tài sản, hợp đồng chuyển

nhượng quyền sử dụng đất…

- Hợp đồng đơn vụ: Một bên tham gia hợp đồng chỉ có quyền, bên kia chỉ có

nghĩa vụ thực hiện. Chẳng hạn hợp đồng cho, tặng; hợp đồng bảo lãnh, gửi giữ, uỷ

quyền không trả thù lao…

Hợp đồng kinh tế

Page 333: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

329

Hợp đồng kinh tế (còn là tên gọi chung cho Hợp đồng kinh tế - thương mại), là

văn bản ghi nhận sự thoả thuận tự nguyện giữa các bên về đầu tư, sản xuất, mua bán

vật tư, hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu khoa học…, nhằm mục đích kinh doanh.

Hợp đồng kinh tế được xác lập đáp ứng nhu cầu làm kinh tế, kinh doanh kiếm lời

của các chủ thể. Cho nên Hợp đồng kinh tế hướng đến các đối tượng gắn liền với quá trình

sản xuất, lưu thông, đầu tư và cuối cùng là hiệu quả của vốn đã đưa vào đầu tư, lưu thông…

Tham gia Hợp đồng kinh tế bắt buộc phải có một bên là pháp nhân, bên kia có

thể là pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh…

Hợp đồng kinh tế phải được thực hiện bằng văn bản với những điều khoản cụ

thể, chặt chẽ.

Các dạng Hợp đồng kinh tế thường dùng là:

- Hợp đồng liên kết: Văn bản các bên cam kết liên doanh cùng nhau thực hiện

đầu tư, sản xuất, kinh doanh…

- Hợp đồng mua bán vật tư, hàng hoá;

- Hợp đồng uỷ thác;

- Hợp đồng đầu tư – kinh doanh – chuyển giao

- Hợp đồng cung ứng dịch vụ;

- Hợp đồng xây dựng;

- Hợp đồng nghiên cứu khoa học;

- Hợp đồng gia công hàng hoá…

Một số vấn đề cần lưu ý khi soạn thảo văn bản Hợp đồng kinh tế

- Về quốc hiệu: Đối với các hợp đồng trong giao dịch thương mại quốc tế không ghi

quốc hiệu vì các chủ thể loại hợp đồng này thường có quốc tịch khác nhau.

- Số và ký hiệu hợp đồng: Thường ghi ở trên văn bản hoặc ở góc trái hoặc ở

chính giữa phái dưới tên của văn bản Hợp đồng kinh tế. Đây là thông tin cần thiết cho

việc lưu trữ, tra cứu; ký hiệu hợp đồng là viết tắt chữ cái, in hoa của tên loại hợp đồng.

Ví dụ: Hợp đồng số 07/HĐMB (số ký hiệu của loại hợp đồng mua bán hàng hoá).

- Tên hợp đồng: Thường lấy tên hợp đồng theo loại cụ thể ghi chữ to đậm ở

chính giữa phía dưới quốc hiệu (.....)

- Những căn cứ xác lập hợp đồng: khi lập hợp đồng phải nêu những văn bản

pháp luật, văn bản làm cơ sở cho các thoả thuận về nội dung mà Hợp đồng kinh tế

hướng đến. Chẳng hạn như các pháp lệnh, nghị định, quyết định, văn bản hướng dẫn

của các cấp, các ngành; văn bản thoả thuận của hai bên chủ thể trong các cuộc họp bàn

về nội dung hợp đồng trước đó nếu có.

- Thời gian, địa điểm ký kết hợp đồng: Đây là những thông tin quan trọng phải

ghi rõ để chứng minh sự giao dịch của các bên. Khi cần thiết Nhà nước sẽ thực hiện sự

kiểm soát, bảo vệ các bên, đồng thời nó cũng là căn cứ quan trọng dựa vào đó các chủ

Page 334: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

330

thể ấn định thời hạn của hợp đồng được bắt đầu và kết thúc lúc nào. Thông thường

thời gian ký kết là thời điểm để các thoả thuận ấn định cho hợp đồng bắt đầu có hiêụ

lực. Ví dụ: "Hợp đồng này có hiệu lực 24 tháng kể từ ngày ký...".

- Thông tin về chủ thể hợp đồng:

+ Đánh giá độ tin cậy về đối tác: Để bảo đảm sự tin cậy, loại trừ rủi ro trong

giao kết các bên phải kiểm tra lẫn nhau về tư cách pháp nhân hoặc giấy phép đăng ký

kinh doanh, đánh giá năng lực, kiểm tra sự hoạt động thực tế của đối tác trước khi giao

kết.

+ Địa chỉ doanh nghiệp: Trong hợp đồng phải ghi rõ nơi có trụ sở pháp nhân

đóng, khi cần các bên có thể tìm đến nhau để liên hệ, giao dịch hoặc tìm hiểu rõ ràng

trước khi ký kết Hợp đồng kinh tế, yêu cầu các bên phải ghi rõ số nhà, đường phố,

xóm ấp, phường, xã, quận, huyện. Nếu thực tâm có ý thức phối hợp làm ăn lâu dài

đàng hoàng họ sẽ khai đúng và đầy đủ.

+ Điện thoại, Telex, Fax: Đây là phương tiện thông tin quan trọng, mỗi chủ thể hợp

đồng thông thường họ có số đặc định cho phương tiện thông tin để giao dịch với nhau, giảm

bớt được chi phí đi lại liên hệ, trừ những trường hợp bắt buộc phải gặp mặt.

+ Tài khoản mở tại ngân hàng: Đây là vấn đề các bên tham gia hợp đồng đặc

biệt quan tâm. Khi đối tác biết số tài khoản, lượng tiền hiện có trong tài khoản, họ tin

tưởng ở khả năng được thanh toán để yên tâm ký kết và thực hiện hợp đồng

+ Người đại diện ký kết: Về nguyên tắc phải là người đứng đầu pháp nhân hoặc

người đứng tên trong giấy phép đăng ký kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân,

nhưng pháp luật Hợp đồng kinh tế vẫn cho phép họ được uỷ quyền cho người khác với

điều kiện họ phải viết giấy uỷ quyền.

+ Giấy uỷ quyền: Phải ghi rõ số lưu, thời gian viết uỷ quyền, chức vụ người ký

giấy uỷ quyền, đồng thời phải ghi rõ họ tên, chức vụ, số chứng minh nhân dân

(CMND) của người được uỷ quyền, nội dung phạm vi công việc của ủy quyền và thời

hạn uỷ quyền, pháp luật bắt buộc người thủ trưởng uỷ quyền phải chịu mọi trách

nhiệm như chính bản thân họ đã ký hợp đồng, nhưng bên đối tác cần kiểm tra giấy uỷ

quyền trước khi ký kết hợp đồng.

- Về nội dung của văn bản Hợp đồng kinh tế

Thông thường nội dung văn bản Hợp đồng kinh tế có các điều khoản sau đây:

+ Về số lượng, khối lượng, giá trị hàng hoá, sản phẩm mà các bên thoả thuận

bằng tiền hay ngoại tệ; chất lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm hàng hoá hoặc yêu

cầu của công việc; giá cả, bảo hành.

+ Điều kiện nghiệm thu giao nhận; phương thức thanh toán.

+ Các biện pháp bảo đảm thực hiện và trách nhiệm thực hiện.

+ Các thoả thuận khác.

Những điều kiện trên có thể được phân tích thành:

Page 335: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

331

+ Những điều khoản chính: Đây là những điều khoản bắt buộc phải có để hình

thành nên một chủng loại hợp đồng cụ thể được các bên quan tâm thoả thuận, nếu

thiếu một trong các điều khoản căn bản của chủng loại hợp đồng đó thì văn bản Hợp

đồng kinh tế đó không có giá trị. Chẳng hạn trong hợp đồng mua bán hàng hoá phải có

các điều khoản căn bản như: số lượng hàng, chất lượng quy cách hàng hoá, giá cả,

điều kiện giao nhận hàng, phương thức thanh toán là những điều khoản căn bản của

chủng loại Hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá.

+ Những điều khoản thường lệ: Là những điều khoản đã được pháp luật điều

chỉnh, các bên có thể ghi hoặc không ghi vào văn bản Hợp đồng kinh tế.

Nếu không ghi vào văn bản Hợp đồng kinh tế thì coi như các bên mặc nhiên công

nhận là phải có trách nhiệm thực hiện những quy định đó. Nếu các bên thoả thuận ghi vào

hợp đồng thì nội dung không được trái với những điều pháp luật đã quy định. Ví dụ: điều

khoản về bồi thường thiệt hại, điều khoản về thuế (...)

+ Điều khoản tuỳ nghi: Là những điều khoản do các bên tự thoả thuận với nhau

khi chưa có quy định của Nhà nước hoặc đã có quy định của Nhà nước nhưng các bên

được phép vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của các bên mà không trái với

pháp luật. Ví dụ: Điều khoản về thưởng vật chất khi thực hiện hợp đồng xong trước

thời hạn, điều khoản về thanh toán bằng vàng, ngoại tệ hay tiền mặt,...(...)

- Về ký kết hợp đồng

+ Số lượng bản hợp đồng cần ký: Xuất phát từ yêu cầu lưu giữ, cần quan hệ

giao dịch với các cơ quan ngân hàng, trọng tài kinh tế, cơ quan chủ quản cấp trên, ...,

mà các bên cần thoả thuận lập ra số lượng bao nhiêu bản là vừa đủ, vấn đề quan trọng

là các bản hợp đồng đó phải có nội dung giống nhau và có giá trị pháp lý như nhau.

+ Đại diện các bên ký kết: Mỗi bên cần cử một người đại diện ký kết, thông

thường là thủ trưởng cơ quan hoặc người đứng tên trong giấy phép kinh doanh, pháp

luật cho phép họ được uỷ quyền bằng giấy tờ cho người khác ký.

Việc ký hợp đồng có thể thực hiện một cách gián tiếp như: một bên soạn thảo

ký trước và gửi cho bên đối tác, nếu đồng ý với nội dung thoả thuận bên kia đưa ra và

ký vào hợp đồng thì sẽ có giá trị như trường hợp trực tiếp gặp nhau ký kết. Những

người có trách nhiệm ký kết phải lưu ý ký đúng chữ ký đã đăng ký và thông báo,

không chấp nhận loại chữ ký tắt, chữ ký mới thay đổi khác với chữ ký đã đăng ký với

cấp trên, việc đóng dấu cơ quan bên cạnh người đại diện ký kết có tác dụng tăng thêm

sự long trọng và tin tưởng của đối tác nhưng không phải là yêu cầu bắt buộc trong thủ

tục ký kết hợp đồng.

Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao

động về việc làm, tiền công và các điều kiện liên quan.

Khi phân loại hợp đồng lao động phổ biến nhất là phân chia theo thời gian:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Page 336: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

332

- Hợp đồng lao động khoán việc: Hợp đồng lao động theo mùa, vụ; hợp đồng

theo phần việc cụ thể...

Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước,

quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động được xác lập trên cơ sở hợp

đồng lao động. Trong đó xác định rõ quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của người sử dụng

lao động và người lao động.

Thực tế cho thấy, những vi phạm quy định của pháp luật về lao động nói chung

và vi phạm về hợp đồng lao động nói riêng còn rất phổ biến. Người lao động luôn ở

vào vị trí yếu thế và chịu nhiều ràng buộc khi tham gia hợp đồng lao động.

3. Công tác quản lý văn bản

3.1. Tổng quan về công tác văn thư

3.1.1. Khái niệm

Công tác văn thư theo cách gọi truyền thống là công tác công văn giấy tờ. Ngày nay

công tác văn thư được hiểu là hoạt động bảo đảm thông tin bằng văn bản phục vụ công tác

lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều hành các công việc trong các cơ quan nhà nước, các tổ

chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức kinh tế và các đơn vị vũ trang nhân dân (gọi

chung là các cơ quan, tổ chức).

Công tác văn thư có các ý nghĩa sau:

- Công tác văn thư bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin cần thiết

phục vụ các nhiệm vụ quản lý, điều hành và các công việc chuyên môn của mỗi cơ

quan, tổ chức nói chung. Công tác văn thư vừa có chức năng là bảo đảm thông tin cho

hoạt động của cơ quan, tổ chức, vừa có chức năng truyền đạt, phổ biến thông tin bằng

văn bản;

- Làm tốt công tác văn thư sẽ góp phần giải quyết công việc của cơ quan, tổ

chức được nhanh chóng, chính xác, năng suất, chất lượng, đúng chính sách, đúng chế

độ, giữ gìn được bí mật quốc gia, hạn chế được bệnh quan liêu giấy tờ;

- Công tác văn thư bảo đảm giữ lại đầy đủ chứng cứ về mọi hoạt động của cơ

quan, tổ chức. Nội dung của những tài liệu được hình thành và được nhận trong quá

trình giải quyết các công việc phản ánh chính xác, chân thực các hoạt động của cơ

quan, tổ chức;

- Công tác văn thư có nề nếp bảo đảm giữ gìn đầy đủ hồ sơ, tài liệu, tạo điều

kiện tốt cho công tác lưu trữ. Nguồn bổ sung tài liệu vào lưu trữ chủ yếu từ giai đoạn

văn thư. Trong quá trình hoạt động của mình, các cơ quan, tổ chức cần phải tổ chức

thực hiện tốt công tác lập hồ sơ hiện hành và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ

quan. Hồ sơ được lập hoàn chỉnh, văn bản giữ đầy đủ thì thực hiện công tác lưu trữ

thuận lợi và bổ sung được nhiều tài liệu vào Phông lưu trữ quốc gia.

3.1.2. Hình thức tổ chức công tác văn thư

Hiện nay, ở nước ta, các cơ quan, tổ chức đang áp dụng ba hình thức tổ chức

công tác văn thư cơ quan là văn thư tập trung, văn thư phân tán và văn thư hỗn hợp.

Page 337: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

333

Văn thư tập trung: Là hình thức văn thư toàn bộ các công đoạn văn thư và các

thao tác nghiệp vụ xử lý văn bản được thực hiện tại một nơi chung cho cả cơ quan,

như tại văn phòng, hoặc phòng hành chính. Hình thức này áp dụng tại các cơ quan

không lớn, đóng tập trung, cơ quan nhỏ như văn phòng UBND huyện, UBND cấp xã.

Văn thư phân tán: Là hình thức văn thư các công đoạn và thao tác nghiệp vụ

văn thư được phân chia cho nhiều đơn vị trong cơ quan cùng thực hiện, trong đó các

đơn vị thực hiện các nhiệm vụ giống nhau, như đánh máy, in, nhân bản, trình ký văn

bản, cho số ký hiệu văn bản. Hình thức này áp dụng những cơ quan lớn, các đơn vị

đóng không tập trung. Nhưng hình thức này nay chuyển dần sang hình thức hỗn hợp.

Văn thư hỗn hợp: Là hình thức trong đó một số công việc về văn thư được thực

hiện tập trung (tiếp nhận văn bản, đăng ký văn bản, nhân bản, đóng dấu, ban hành văn

bản, kiểm tra thi hành văn bản, ...), một số công việc được thực hiện phân tán (soạn

thảo văn bản, in ấn, lưu giữ hồ sơ việc, ...). Hình thức hỗn hợp được áp dụng phổ biến

trong hầu hết các cơ quan, tổ chức hiện nay.

Nhìn chung, dù áp dụng hình thức văn thư nào, các công việc về công tác văn

thư trong cơ quan phải do một đơn vị phụ trách, như văn phòng hoặc phòng hành

chính. Đối với những cơ quan nhỏ có thể không lập bộ phận văn thư chuyên trách

thuộc phòng hành chính, có thể do một nhân viên văn thư, thư ký, hay một trong cán

bộ lãnh đạo cơ quan đảm nhiệm.

Khi lựa chọn hình thức tổ chức công tác văn thư cần chú các yếu tố sau đây:

- Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi thẩm quyền của cơ quan;

- Khối lượng văn bản chu chuyển (đi, đến, nội bộ);

- Số lượng và đặc điểm các đơn vị trực thuộc (tình hình cán bộ văn thư tại các

đơn vị, các phương tiện kỹ thuật, .v.v. ).

Trong các hình thức tổ chức công tác văn thư, hình thức hỗn hợp là hợp lý hơn

cả. Hình thức này cho phép giảm bớt cho phí cho việc thực hiện các công việc, cải tiến

tổ chức lao động cho cán bộ văn thư chuyên trách, tạo điều kiện thuận lợi cho việc

định mức hoá, chuyên môn hoá, đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo về tổ chức và

nghiệp vụ, tiến tới tập trung hoá, hiện đại hoá được một số quy trình nghiệp vụ văn thư

một cách hợp lý.

3.1.3. Yêu cầu đối với cán bộ văn thư

Trong quá trình thực hiện các nội dung công việc, công tác văn thư ở các cơ

quan, tổ chức phải bảo đảm các yêu cầu: Nhanh chóng, Chính xác, Bí mật, Hiện đại.

Trong quá trình thực hiện những nội dung của công tác văn thư cụ thể, như

soạn thảo văn bản, in ấn văn bản, đăng ký văn bản, gửi văn bản, lưu văn bản, theo dõi

việc giải quyết văn bản, luôn gắn liền với việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện

đại. Vì vậy yêu cầu hiện đại hoá công tác văn thư đã trở thành một trong những tiền đề

bảo đảm cho công tác văn thư nhanh đáp ứng yêu cầu từ các hoạt động của cơ quan và

xu hướng hiện đại hóa văn phòng, văn phòng hiện đại. Hiện đại hoá công tác văn thư

Page 338: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

334

ngày nay, trước hết nói đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư

và việc sử dụng các máy móc thiết bị văn phòng hiện đại.

3.1.4. Nội dung của công tác văn thư

Nội dung công tác văn thư được ghi trong Khoản 2, Điều 1 Nghị định

110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư. Nội dung công

tác văn thư gồm có bốn khâu nghiệp vụ như sau:

- Xây dựng và ban hành văn bản;

- Quản lý văn bản và tài liệu khác;

- Quản lý và sử dụng con dấu trong cơ quan;

- Lập hồ sơ hiện hành và giao nộp tài liệu vào lưu trữ hiện hành của cơ quan.

3.2. Quản lý văn bản đi

3.2.1. Nguyên tắc chung về việc tổ chức và quản lý văn bản đi

Văn bản đi của cơ quan thực chất là công cụ điều hành, quản lý trong phạm vi

thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Vì vậy việc tổ chức quản lý văn

bản đi phải bảo đảm các nguyên tắc sau :

- Chính xác, kịp thời, đúng quy trình quy định của pháp luật;

- Tất cả văn bản, giấy tờ do cơ quan gửi ra ngoài phải đăng ký và làm thủ tục

gửi đi tại văn thư cơ quan. Quy định này nhằm đảm bảo tổ chức quản lý thống nhất

văn bản đi trong một cơ quan, tổ chức.

3.2.2. Nội dung quản lý văn bản đi

a) Đăng ký văn bản đi

Đăng ký văn bản đi là việc ghi chép một số thông tin cần thiết của văn bản đi, như: số,

ký hiệu, ngày tháng năm, trích yếu nội dung của văn bản, .v.v. vào những phương tiện đăng

ký, như sổ đăng ký văn bản đi, thẻ, máy vi tính,... nhằm quản lý chặt chẽ văn bản của cơ quan

và tra tìm văn bản được nhanh chóng.

Yêu cầu khi đăng ký văn bản đi là phải ghi đầy đủ và chính xác các yếu tố cần thiết có

trong các phương tiện đăng ký. Trước khi đăng ký văn bản, văn bản phải được kiểm tra lại lần

cuối về trình bày thể thức của văn bản, thẩm quyền ban hành văn bản,...

Ngoài ra, khi đăng ký văn bản đi cần hoàn thiện các thủ tục khi phát hành văn bản

như:

- Ghi số lên văn bản: Số của văn bản là số đăng ký thứ tự của văn bản trong

năm, tính từ ngày 01 tháng 01 năm đó. Những cơ quan, tổ chức hoạt động theo nhiệm

kỳ thì lấy số văn bản theo nhiệm kỳ;

- Ghi ngày, tháng, năm lên văn bản: Ngày, tháng, năm văn bản là ngày tháng

năm văn bản được ký ban hành. Trường hợp văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ

Quốc hội, Hội đồng nhân dân ban hành lấy ngày tháng năm văn bản được thông qua.

Page 339: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

335

Ngày tháng năm của văn bản ghi bằng số Ả rập và phải ghi rõ ràng, chính xác (đối với

ngày dưới 10 và tháng dưới 3 thì thêm số 0 đằng trước);

- Đăng ký văn bản đi: Việc đăng ký văn bản đi được thực hiện trên các phương

tiện như sổ, máy vi tính. Đối với những cơ quan, tổ chức dùng sổ và số lượng văn bản

được ban hành nhiều (thường là trên 500 văn bản trong một năm) thì trong một năm

lập nhiều loại sổ đăng ký văn bản đi khác nhau đối với mỗi loại văn bản, thường là: sổ

đăng ký văn bản đi (mật); sổ đăng ký văn bản đi (thường); sổ đăng ký văn bản đi (văn

bản quy phạm pháp luật).

b) Chuyển giao văn bản đi

- Tất cả văn bản đi phải được đăng ký và chuyển đi ngay trong ngày khi đã có

chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu cơ quan;

- Việc gửi văn bản đi phải đúng nơi nhận đã ghi trên văn bản;

- Những văn bản có dấu chỉ mức độ khẩn phải chuyển trước tuỳ theo mức độ khẩn;

- Tất cả các loại văn bản gửi ra ngoài đều phải có phong bì. Do vậy phải thực

hiện các công việc như chọn phong bì, trình bày phong bì, dán phong bì và làm thủ tục

gửi đi.

c) Sắp xếp và lưu văn bản

Văn bản được ban hành phải lưu lại ít nhất 02 bản, 01 bản lưu tại bộ phận văn

thư cơ quan, 01 bản lưu lại tại hồ sơ công việc của cán bộ đã trực tiếp soạn thảo văn

bản đó. Tại tập lưu văn bản ở bộ phận văn thư cơ quan, các văn bản lưu được xếp theo

thứ tự số văn bản đã được đăng ký theo sổ đăng ký văn bản đi.

3.3. Quản lý văn bản đến

3.3.1. Nguyên tắc chung đối với việc quản lý và giải quyết văn bản đến

- Mọi văn bản đến đều phải được tập trung đăng ký tại văn thư cơ quan. Đối với

những văn bản đến ghi ngoài phong bì là đích danh thủ trưởng cơ quan, sau khi bóc ra,

nếu nội dung văn bản là việc công thì cũng phải đăng ký tại văn thư cơ quan.

- Việc tiếp nhận và đăng ký văn bản đến tại văn thư cơ quan theo nguyên tắc

kịp thời, chính xác và thống nhất.

- Những văn bản đến có dấu chỉ mức độ khẩn phải làm thủ tục phân phối ngay

sau khi đăng ký.

- Những văn bản mật phải được người có trách nhiệm xử lý mới được bóc và xử lý.

3.3.2. Nội dung nghiệp vụ quản lý và giải quyết văn bản đến

- Tiếp nhận văn bản đến: Về nguyên tắc, tất cả các loại văn bản đến đều phải

tập trung đăng ký tại văn thư cơ quan.

- Đăng ký văn bản đến: Khi đăng ký phải ghi đầy đủ các thông tin cần thiết về

văn bản vào các phương tiện đăng ký. Trước khi đăng ký phải đóng dấu đến lên văn

bản. Dấu đến được đóng ở góc trái dưới phần trình bày yếu tố “số và ký hiệu văn bản”,

trường hợp là công văn trao đổi thì dưới yếu tố “trích yếu văn bản”.

Page 340: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

336

- Trình văn bản đến: Tất cả các văn bản đến, sau khi đã đăng ký, tuỳ theo chế

độ văn thư của từng cơ quan, tổ chức, cán bộ phụ trách công tác văn thư phải trình

ngay cho chánh văn phòng (hoặc trưởng phòng hành chính) xem xét, nghiên cứu để

quyết định hướng giải quyết. Lãnh đạo văn phòng, hoặc phòng hành chính ghi ý kiến

chuyển văn bản đến các cá nhân, đơn vị giải quyết.

Đối với những cơ quan, tổ chức nhỏ, có thể trình xin ý kiến chuyển văn bản đến

trực tiếp thủ trưởng cơ quan. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cho ý kiến chuyển văn bản.

- Chuyển giao văn bản đến: Văn thư cơ quan có trách nhiệm chuyển giao văn bản

đến đúng đối tượng xử lý theo ý kiến của lãnh đạo văn phòng hoặc của thủ trưởng cơ quan.

Người nhận văn bản phải ký nhận đầy đủ vào sổ nhận tài liệu. Đối với những cơ quan lớn,

có nhiều đơn vị đóng không cùng một chỗ thì mỗi đơn vị có sổ giao nhận riêng.

Việc chuyển giao những văn bản có dấu mật phải chú ý, khi chuyển thì chuyển

cả bì có ghi dấu hiệu mật đến người nhận xử lý. Nếu cơ quan nào có số lượng văn bản

mật nhiều, thì làm sổ chuyển giao văn bản mật riêng. Trường hợp số lượng văn bản

mật ít, thì sử dụng chung sổ chuyển giao văn bản thường, nhưng phải thêm cột ghi

mức độ mật.

- Tổ chức giải quyết và theo dõi việc giải quyết văn bản đến: Thủ trưởng cơ

quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết kịp thời những văn bản đến. Căn cứ

nội dung của văn bản đến, thủ trưởng cơ quan giao cho đơn vị, hoặc cá nhân giải

quyết. Đơn vị, cá nhân có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết văn bản đến theo thời

hạn được pháp luật quy định hoặc theo quy định riêng của từng cơ quan, tổ chức.

Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có thể giao cho lãnh đạo văn phòng, phòng hành

chính theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến. Lãnh đạo văn phòng, phòng hành

chính thường xuyên thông báo những văn bản đến và tiến độ giải quyết văn bản đến tại

các cuộc họp giao ban của cơ quan, tổ chức.

- Sao văn bản đến: Trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, thường xuyên phải thực

hiện sao văn bản đến. Theo quy định của pháp luật hiện nay, các bản sao phải được trình bày

theo thể thức quy định. Có ba hình thức sao là sao y bản chính, sao lục và trích sao.

3.4. Công tác lập hồ sơ

3.4.1. Các khái niệm

Hồ sơ: Hồ sơ là một tập gồm toàn bộ (hoặc một) văn bản, tài liệu có liên quan

với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có cùng một (hoặc

một số) đặc điểm chung về thể loại hoặc tác giả hình thành tài liệu trong quá trình giải

quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân.

Lập hồ sơ: Lập hồ sơ là quá trình tập hợp, sắp xếp tài liệu hình thành trong quá trình

theo dõi, giải quyết công việc thành hồ sơ theo những nguyên tắc và phương pháp nhất

định. Mỗi hồ sơ có thể là một hoặc nhiều tập, mỗi tập là một đơn vị bảo quản.

3.4.2. Tác dụng của việc lập hồ sơ. Lập hồ sơ sẽ có tác dụng :

- Tra tìm tài liệu được nhanh chóng khi cần thiết;

Page 341: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

337

- Làm căn cứ chính xác để giải quyết công việc kịp thời và hiệu quả;

- Bảo đảm cho việc quản lý tài liệu được chặt chẽ và giữ gìn bí mật;

- Tạo điều kiện tốt cho công tác lưu trữ.

3.4.3. Yêu cầu của việc lập hồ sơ

Hồ sơ được lập ra phải phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

Tài liệu trong hồ sơ phải có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và phải phản ánh

đúng trình tự diễn biến của sự việc.

Tài liệu trong hồ sơ phải có giá trị.

3.4.4. Lập danh mục hồ sơ

Khái niệm: Danh mục hồ sơ là bản kê những hồ sơ mà cơ quan, đơn vị cần phải

lập trong một thời gian nhất định (thường là một năm).

Tác dụng của danh mục hồ sơ :

- Danh mục hồ sơ giúp cho việc phân loại, sắp xếp tài liệu và lập hồ sơ trong cơ

quan, đơn vị được chủ động, hợp lý, khoa học, thuận tiện;

- Giúp cho cán bộ trong cơ quan lập được hồ sơ đầy đủ, chính xác;

- Giúp cho cán bộ lưu trữ làm căn cứ kiểm tra, đôn đốc việc lập hồ sơ công việc

của cán bộ chuyên môn;

- Giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị nắm được toàn bộ công việc của cơ quan, đơn

vị và công việc của từng cán bộ thừa hành trong cơ quan;

- Là cơ sở để thực hiện tốt công tác thu thập tài liệu vào lưu trữ cơ quan và là cơ

sở để các cá nhân giao nộp tài liệu vào lưu trữ.

Lập danh mục hồ sơ: gồm các bước sau đây.

- Từng cán bộ công chức căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, chương trình, kế

hoạch công tác trong năm tới và nhiệm vụ cụ thể của mình để dự kiến những hồ sơ cần

lập;

- Cán bộ phụ trách trong đơn vị tập hợp các bản dự kiến của từng cá nhân trong

đơn vị, bỏ những hồ sơ trùng lặp, bổ sung những hồ sơ còn thiếu thành bản danh mục

hồ sơ của đơn vị;

- Văn phòng (hoặc phòng hành chính) tổng hợp những danh mục hồ sơ của các

đơn vị, xây dựng danh mục hồ sơ của cơ quan;

- Bản danh mục hồ sơ phải được thủ trưởng cơ quan duyệt và ban hành cho

toàn cơ quan thực hiện.

Danh mục hồ sơ mỗi năm làm một lần vào tháng cuối năm để sử dụng cho năm

sau. Đối với những cơ quan, tổ chức có cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ ổn định

thì chỉ cần lập danh mục hồ sơ một lần, những năm sau chỉ bổ sung, điều chỉnh cho

phù hợp với chương trình kế hoạch mới và tiếp tục sử dụng.

Page 342: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

338

3.4.5. Tổ chức lập hồ sơ

Mỗi đơn vị, tổ chức trong cơ quan giữ một bản danh mục hồ sơ của đơn vị mình

để làm căn cứ lập hồ sơ.

Cán bộ, công chức, nhân viên căn cứ danh mục hồ sơ để xác định những hồ sơ

mình phải lập và chuẩn bị bìa hồ sơ. Trong quá trình giải quyết, theo dõi công việc thu

thập tài liệu vào hồ sơ.

Văn thư cơ quan căn cứ vào danh mục hồ sơ để ghi số, ký hiệu hồ sơ vào cột

“Lưu hồ sơ” trong sổ đăng ký văn bản đi, đến và dấu đến. Ngoài ra, lập những hồ sơ

thuộc trách nhiệm của văn thư cơ quan.

Cuối năm, các cá nhân, các đơn vị căn cứ vào danh mục hồ sơ mà tổng hợp hồ

sơ đã lập, sắp xếp lại hoàn chỉnh, khi nào đến hạn nộp lưu thì nộp vào lưu trữ cơ quan.

Những hồ sơ mà còn cần được sử dụng lâu dài, chưa nộp được vào lưu trữ thì ghi chú

vào danh mục hồ sơ.

Danh mục hồ sơ là bản dự kiến trước cho nên có thể chưa đúng hoàn toàn với

thực tế. Vì vậy trong quá trình giải quyết cần theo dõi, điều chỉnh cho phù hợp với

thực tế tình hình các công việc và giải quyết công việc của cơ quan. Nếu có việc mới

phát sinh cần bổ sung vào danh mục hồ sơ. Ngược lại, những công việc đã dự kiến

nhưng thực hiện, không hình thành hồ sơ thì ghi rõ vào cột ghi chú “Không thành hồ

sơ”.

**************

Câu hỏi thảo luận

1. Phân biệt thể thức công văn với văn bản có tên loại khác.

2. Trình bày chức năng sử dụng và soạn thảo một quyết định, tờ trình, báo cáo

có nội dung liên quan đến lĩnh vực văn hóa, xã hội.

3. Trình bày các nguyên tắc quản lý văn bản trong cơ quan; trình bày nhiệm vụ

của cán bộ văn hóa xã hội trong hoạt động ban hành và quản lý văn bản trong lĩnh vực

văn hóa xã hội.

4. Lập Danh mục hồ sơ liên quan đến hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa- xã hội.

Tài liệu tham khảo

- Sách tham khảo

1) PGS. TSKH Nguyễn Văn Thâm và TS Lưu Kiếm Thanh: Hướng dẫn kỹ

thuật nghiệp vụ hành chính – Nxb Thống kê, 2003

2) GS. TSKH Nguyễn Văn Thâm: Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà

nước, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật,

3) TS Lưu Kiếm Thanh: Hướng dẫn soạn thảo văn bản quản lý hành chính,

Nxb Thống kê, 2004.

Page 343: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CNG CHỨC VĂN HA XÃ HỘI XÃquiz.agu.edu.vn/congchucxa2014/nhom7/cxmn2.pdf · 2015-01-27 · Bài 1 Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý,

339

- Văn bản pháp luật về Soạn thảo văn bản và quản lý văn bản

1. Bộ Nội vụ - Văn phòng Chính phủ: Thông tư số 01/2011/TTLT-BNV-VPCP

của Bộ Nội vụ - Văn phòng Chính phủ ngày 19/01/2011 Hướng dẫn thể thức và kỹ

thuật trình bày văn bản hành chính

2. Chính phủ: Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 8/4/2004 của Chính phủ về

công tác văn thư

3. Chính phủ: Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 8/2/2010 của Chính phủ sửa

đổi bổ sung Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 8/4/2004 của Chính phủ về công tác

văn thư

4. Cục Lưu trữ nhà nước: Công văn số 608/LTNN-TTNC ngày 19/11/1999 của

Cục Lưu trữ Nhà nước Hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin trong văn thư lưu

trữ

5. Cục Văn thư và lưu trữ nhà nước: Công văn số 425/VTLTNN-NWTW ngày

18/7/2005 của Cục Văn thư và lưu trữ nhà nước hướng dẫn quản lý văn bản đi, văn bản

đến.