27
1 häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh HÀ QUANG TIẾN TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành : Kinh t ế chính trị Mã s: 62.31.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH THÀ NỘI - 2014

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

1

häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh

HÀ QUANG TIẾN

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚCNGOÀI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành : Kinh tế chính trị

Mã số : 62.31.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014

Page 2: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

2

Công trình được hoàn thànhtại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS Đoàn Xuân Thủy2. TS Vũ Thị Hoa

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học việnhọp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc giavà Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Page 3: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

3

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một nội dung hoạt độngtrong kinh tế đối ngoại của một quốc gia, góp phần quan trọng vào phát triểnkinh tế của mỗi quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng.

Trong điều kiện hiện nay, đất nước ta đang đẩy mạnh thực hiện công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, rất cần thiết phải tập trung huy động và sửdụng có hiệu quả các nguồn lực, trong đó FDI là nguồn lực quan trọng để đẩynhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, thực hiện mục tiêu

đến năm 2020 Việt Nam trở thành một nước công nghiệp.Với khởi điểm là một tỉnh nghèo, cơ bản là một tỉnh thuần nông (nông

nghiệp chiếm 56% GDP), Vĩnh Phúc có nhu cầu rất lớn về nguồn vốn để thựchiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá trên địa bàn và đã trở thành một tỉnh thu hútđầu tư trực tiếp của nước ngoài với lượng lớn và đã mang lại hiệu quả tích cực.Tuy nhiên, bên cạnh đó, FDI ở Vĩnh Phúc cũng có những tác động không mongmuốn, từ đó đã và đang đặt ra nhiều vấn đề thực tiễn cần được kiến giải về lýluận, tạo cơ sở khoa học cho việc hoạch định những giải pháp chính sách, cơ chếcụ thể, thích hợp từng thời kỳ để FDI có tác dụng mạnh hơn đến phát triển kinh

tế - xã hội theo hướng bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường trong thờigian tới. Vì vậy, vấn đề “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến pháttriển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc” được tác giả lựa chọn làm đề tài luận án

tiến sĩ kinh tế chuyên ngành kinh tế chính trị, nhằm góp phần giải quyếtnhững vấn đề bức xúc đang diễn ra trong thu hút, sử dụng FDI để phát triểnkinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thời gian tới.

2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn2.1. Mục đíchTrên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tác động của đầu tư

trực tiếp nước ngoài (FDI) tới phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, thựchiện phân tích những tác động cụ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tớiphát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, vạch ranhững mặt được, chưa được, đề xuất những định hướng, giải pháp nâng caohiệu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để đẩy nhanh sự phát triểnkinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng bền vững trong thời gian tới.

Page 4: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

4

2.2. Nhiệm vụĐể đạt được mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra của luận án là:

- Luận giải rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của FDI tới phát

triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trên các phương diện tác động tích cựcvà tác động tiêu cực.

- Phân tích thực trạng tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hộicủa tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua, trong đó đặc biệt đi sâu làm rõ những tácđộng tích cực và những tác động tiêu cực, những vấn đề cấp bách đặt ra cầngiải quyết để phát huy những tác động tích cực và hạn chế những tác độngtiêu cực của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả FDI chophát triển kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc đến 2020 và tầm nhìn 2030.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu3.1. Đối tượng nghiên cứuLuận án có đối tượng nghiên cứu là những tác động của đầu tư trực tiếp

nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội thể hiện thông qua những thay đổicủa các mặt đời sống kinh tế - xã hội như tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơcấu kinh tế, việc làm, môi trường… dưới ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nướcngoài.

3.2. Phạm vi nghiên cứu- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng tác

động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,trong đó có tính tới việc điều chỉnh địa giới hành chính của tỉnh theo Nghịquyết của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 15/2008/NQ-QH12 ngày 29

tháng 05 năm 2008.

- Thời gian nghiên cứu: phân tích đánh giá thực trạng tác động của FDItới phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc từ 1997 đến năm 2014 theo

các phương diện kinh tế, xã hội, môi trường, nhằm đề xuất phương hướng và

giải pháp phát huy hiệu quả tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội ởtỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu4.1. Cơ sở lý luận của luận án là quan điểm Chủ nghĩa Mác – Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về mở cửavà hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời tham khảo, kế thừa những kết quả

Page 5: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

5

nghiên cứu của các tổ chức, học giả trong nước và quốc tế về FDI và tác

động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

4.2. Phương pháp nghiên cứu:Cơ sở phương pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng

và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận án sử dụng chủ yếu các phương phápnghiên cứu: trừu tượng hóa khoa học; đi từ trừu tượng tới cụ thể; phươngpháp nghiên cứu hệ thống; tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, đồng thờikết hợp sử dụng các phương pháp tổng kết, phân tích và thực tiễn để tìm ra

những đặc trưng và tính quy luật của đối tượng nghiên cứu.5. Những đóng góp mới của luận án

- Luận giải khái niệm tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội;bổ sung làm rõ thêm về tác động hai mặt của FDI đến phát triển kinh tế - xã

hội trên địa bàn tỉnh theo các phương diện kinh tế, xã hội và môi trường.

- Phân tích, đánh giá và luận giải rõ thêm những tác động cụ thể củaFDI tới phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 1997 – 2014, bao

gồm các tác động tích cực cùng một số tác động tiêu cực về kinh tế, xã hội,môi trường các nguyên nhân của những tác động đó.

- Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu để phát huy cóhiệu quả tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh VĩnhPhúc đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.

6. Ý nghĩa thực tiễn của luận án:

Luận án góp phần vào việc nâng cao nhận thức về vai trò to lớn, lâu dài

của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung, Vĩnh Phúcnói riêng. Đề xuất triển khai các giải pháp để đẩy mạnh thu hút và sử dụng cóhiệu quả nguồn FDI phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc trong thờigian tới. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là tài liệu tham khảo hữu íchcho các đơn vị cơ quan nghiên cứu và hoạch định chính sách về FDI, có thểsử dụng tham khảo để giảng dạy các chuyên đề kinh tế về FDI trong các cơ sởđào tạo đại học và sau đại học.

7. Kết cấu của luận ánNgoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận án gồm 4 chương, 11 tiết.

Page 6: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

6

CHƯƠNG 1TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TÁC

ĐỘNG CỦA FDI TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊABÀN TỈNH

1.1. Khái quát về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luậnán

1.1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài

Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu của các học giả và tổ chứcnước ngoài về vấn đề FDI và tác động của FDI tới một số lĩnh vực kinh tế - xã

hội của các quốc gia, địa phương nhập khẩu FDI.1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

Đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về học thuật và tổng kếtthực tiễn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về thu hút đầu tư trực tiếp của nướcngoài bao gồm sách chuyên khảo và tham khảo, LATS Kinh tế. Nhiều côngtrình đã đề cập tới tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội của Việt Namnói chung và một số địa phương nói riêng.

1.2. Khái quát về kết quả các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án1.2.1. Những kết quả đã được khẳng định về mặt khoa học và thực tiễnVề mặt lý luận đã đưa ra quan niệm chung về đầu tư trực tiếp nước

ngoài; đã luận giải khá rõ về sự cần thiết khách quan của việc thu hút, sử dụngFDI; đã khái quát những hình thức chủ yếu, vai trò và một số đặc điểm quantrọng của FDI nói chung và đối với các nước đang phát triển, trong đó có ViệtNam nói riêng. Đồng thời đề xuất giải pháp về cơ chế chính sách phù hợpnhằm tạo lập môi trường, thông thoáng, hấp dẫn, đảm bảo kết hợp lợi ích giữanhà đầu tư nước ngoài và lợi ích của quốc gia, địa phương tiếp nhận FDI,đồng thời định hướng việc thu hút, sử dụng FDI, kiểm soát, giảm thiểu tácđộng tiêu cực.

1.2.2. Một số vấn đề đặt raNghiên cứu về mối quan hệ giữa bản chất của FDI với những thay đổi

của FDI trong điều kiện cụ thể của các nước đang phát triển trong bối cảnhmới của thế giới ngày nay.

Nguyên nhân gây khó khăn cho việc phát huy vai trò tích cực của FDIđối với phát triển kinh tế - xã hội.

Page 7: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

7

Vấn đề làm thế nào để từng địa phương của Việt Nam, có thể vừa thu hútđược nhiều vốn FDI, vừa đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội tổng thể theo

hướng bền vững vẫn đang là khoảng trống về khoa học, cần được tiếp tụcnghiên cứu và giải quyết.

1.2.3. Những vấn đề mới cần nghiên cứu tiếp- Hệ thống hóa nhằm làm sáng tỏ một cách đầy đủ, toàn diện cơ sở lý

luận và thực tiễn về tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội trên địabàn tỉnh: phải xuất phát từ bản chất của FDI với tư cách là hình thức quan hệsản xuất đặc thù được hình thành trong lịch sử và có quá trình phát triển lâudài, có biểu hiện khác nhau trong các điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau;

phân tích về tác động hai mặt của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội theo haihướng chủ yếu là những tác động tích cực và những tác động tiêu cực, nguyên

nhân; nghiên cứu kinh nghiệm về thu hút, sử dụng FDI của một số địa phươngtrong nước và kinh nghiệm nước ngoài và cố gắng đúc rút những bài học mà

tỉnh Vĩnh Phúc có thể tham khảo, vận dụng.- Phân tích toàn diện về thực trạng tác động của FDI tới sự phát triển

kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn từkhi tái lập tỉnh năm 1997 đến năm 2014 theo hai phương diện bao gồm cảnhững tác động tích cực, tiêu cực về kinh tế, xã hội và môi trường, làm rõ

nguyên nhân của những tác động đó.

- Đề xuất quan điểm, phương hướng, giải pháp phát huy hiệu quả tácđộng của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới, nhằmđẩy nhanh Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại, phát triển bềnvững.

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA FDI TỚIPHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

2.1. Bản chất và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

2.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Kế thừa chọn lọc, có phê phán các quan niệm về Đầu tư trực tiếp nướcngoài (FDI), nghiên cứu sinh cho rằng: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạtđộng đầu tư trực tiếp nhằm mục tiêu lợi nhuận của chủ thể đầu tư nước ngoài

Page 8: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

8

tại một quốc gia nhất định, bao hàm cả việc đầu tư vốn và trực tiếp quản lýkinh doanh số vốn đó.

2.1.2. Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Từ nghiên cứu nguồn gốc lịch sử của FDI luận án khẳng định rằng bảnchất của FDI với tư cách là xuất khẩu tư bản trực tiếp là nguyên nhân sâu xa

nhất của các tác động tiêu cực của FDI bên cạnh những tác động tích cực đốivới nước tiếp nhận FDI.

2.1.3. Các đặc điểm của FDI- FDI gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp.

- Chủ thể của FDI là các chủ thể tư nhân, mục tiêu đầu tư là lợi nhuậncao, do đó FDI thường xuất hiện tại các nước tiếp nhận sau hình thức đầu tưgián tiếp của chính phủ nước xuất khẩu, khi các điều kiện sản xuất kinh doanhđã được xác lập tương đối đồng bộ, thuận lợi. Đồng thời, FDI luôn tập trungvào những ngành, lĩnh vực, địa bàn có môi trường kinh doanh thuận lợi.

- FDI thường sử dụng công nghệ khác biệt nhằm tận dụng lợi thế trongphân công lao động quốc tế để giảm chi phí, giảm sức ép cạnh tranh từ phíacác doanh nghiệp của nước tiếp nhận FDI.

- FDI thường tập trung vào những khâu then chốt, công nghệ nguồn đểchế tạo sản phẩm.

2.2. Tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn

một tỉnh và các nhân tố ảnh hưởng.Tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội là những ảnh hưởng tất

yếu của sự hình thành, vận động và phát triển của FDI đối với các mặt của sựphát triển kinh tế - xã hội. Tác động này có thể thể hiện ra theo hai cấp độ làtác động trực tiếp, gián tiếp và theo hai phương diện tích cực, tiêu cực.

2.2.1 Tác động tích cực của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội trên địabàn tỉnh

Thứ nhất, về kinh tế FDI có tác động tích cực theo các phương diện:- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua bổ sung vốn thúc đẩy các

ngành, địa bàn thu hút FDI phát triển nhanh hơn.

- Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương cấptỉnh theo hướng công nghiệp hóa thông qua đẩy nhanh phát triển công nghiệpvà dịch vụ tại địa phương tiếp nhận.

Page 9: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

9

- Là kênh quan trọng để phát triển công nghệ của địa phương tiếp nhậnFDI.

- Thúc đẩy phát triển hệ kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật.- Tác động tích cực đối với xuất nhập khẩu.- Tác động của FDI tới nguồn thu ngân sách.Thứ hai, FDI có tác động tích cực tới giải quyết các vấn đề xã hội, biểu

hiện trên các mặt:- Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm trực tiếp, gián tiếp.

- Góp phần trực tiếp, gián tiếp bảo vệ môi trường sinh thái.2.2.2. Tác động tiêu cực của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội trên địa

bàn tỉnh- Có thể biến địa phương, quốc gia tiếp nhận FDI trở thành bãi thải của

nền công nghiệp thế giới thông qua nhập khẩu và sử dụng công nghệ lạc hậu- Thường không chú trọng tới phát triển nền sản xuất hỗ trợ- Tạo ra sự lệ thuộc về kỹ thuật và thị trường đối với nhiều hoạt động sản

xuất của địa phương.- Tăng cường bóc lột đối với lao động tại địa phương, tạo ra những bức

xúc xã hội gay gắt, biểu hiện thông qua các cuộc đình công của công nhântrong các doanh nghiệp FDI.

- Có thể sử dụng những biện pháp tinh vi gây ô nhiễm môi trường.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tác động của FDI đến phát triển

kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh2.2.3.1. Điều kiện tự nhiên

Có tác động quan trọng có ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của các dựán đầu tư, tạo ra lợi thế tuyệt đối cho các địa phương cấp tỉnh thu hút và sửdụng FDI, từ đó tạo cơ sở cho tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hộitrên địa bàn tỉnh.

2.2.3.2. Trình độ phát triển kinh tếCác địa phương, tỉnh thành xa các trung tâm lớn, nơi hệ thống kết cấu hạ

tầng chưa phát triển đồng bộ, thuận tiện có nhiều thách thức đối với sử dụng tácđộng của FDI để đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2.2.3.3. Đặc điểm văn hoá - xã hộiPhong tục tập quán là nhân tố tinh thần đối với các nhà đầu tư nước

ngoài, họ dễ dàng hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng địa phương tiếp nhận

Page 10: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

10

hay không là phụ thuộc vào phong tục tập quán của địa phương. Trình độ dântrí cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực mà đặc biệt là độingũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, điều này có ảnh hưởng trực tiếp đếnchi phí đầu vào của FDI.

2.3.3.4. Cơ chế chính sách của tỉnh về thu hút, sử dụng FDICác hoạt động và tác động của FDI không những chịu ảnh hưởng trực

tiếp bởi các chính sách của nước chủ nhà quy định về lĩnh vực đầu tư, bảo hộquyền sở hữu trí tuệ, chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách tiền tệ, thươngmại... mà còn phụ thuộc rất lớn vào việc triển khai thực hiện những cơ chếchính sách đó tại địa phương, trong đó có cấp tỉnh.

2.3. Kinh nghiệm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu

cực của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội ở một số tỉnh trong nước

và quốc gia trên thế giới.

Qua nghiên cứu kinh nghiệm một số tỉnh như Bắc Ninh, Hải Dương,

Hưng Yên trong thu hút FDI vào phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh và

kinh nghiệm một số quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc luận án rút ra các

bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc về thu hút, sử dụng FDI, bao gồm:- Tập trung làm tốt công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói

chung đi đôi với tăng cường quản lý thực hiện tốt quy hoạch.- Làm tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, coi đây là yếu tố

quyết định đến môi trường thu hút đầu tư của tỉnh.- Quan tâm đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với yêu

cầu thu hút FDI.- Cải thiện môi trường đầu tư.

- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư theo hướngtrọng tâm, trọng điểm.

- Tăng cường quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về FDI.CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ -

XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC3.1. Những điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới tác

động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh PhúcPhần này luận án tập trung trình bày và phân tích những điều kiện tự

nhiên và kinh tế - xã hội tác động đến thu hút FDI và tác động của FDI đến

Page 11: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

11

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc như vị trí địa lý, địa hình, khí

hậu, thủy văn, tài nguyên thiên nhiên, tăng trưởng kinh tế đạt mức cao so vớitrung bình của cả nước. Trong giai đoạn 1997 – 2010, chuyển dịch cơ cấu kinhtế, xuất nhập khẩu, thu chi ngân sách, kêt cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, nguồnlao động… đúc rút những thuận lợi và khó khăn đối với thu hút và sử dụnghiệu quả FDI ở Vĩnh Phúc.

3.2. Thực trạng tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội trên

địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 1997 đến nay3.2.1. Thực trạng FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc3.2.1.1. Khái quát chung về FDI ở tỉnh Vĩnh PhúcTrong giai đoạn 1997-2000, trên địa bàn tỉnh thu hút được 11 dự án FDI,

với tổng vốn đầu tư 270,8 triệu USD, trong đó vốn đầu tư cấp mới là 261,6

triệu USD, vốn tăng là 9,2 triệu USD. Vốn thực hiện: đạt 224,0 triệu USD,chiếm 82,7% vốn đăng ký.

Trong giai đoạn 2001-2005, thu hút được 63 dự án FDI, với tổng vốn đầutư 713,6 triệu USD (trong đó vốn đầu tư cấp mới là 253,4 triệu USD, vốn tănglà 460,2 triệu USD). Vốn thực hiện của các dự án FDI đạt 260,4 triệu USD,chiếm 36,5% vốn đăng ký.

Trong giai đoạn 2006 – 2010, thu hút được 106 dự án, tổng vốn đầu tư2.055,8 triệu USD. Vốn thực hiện của các dự án FDI đạt 647,3 triệu USD,chiếm 31,5% vốn đăng ký.

Trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay, tiếp tục thu hút được nhiều dự án.

Tính đến ngày 15/5/2014 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 158 dự án FDI đăng kýhoạt động trong đó 111 dự án nằm trong KCN và 47 dự án ngoài KCN.

3.2.1.2. Thực trạng FDI phân theo ngành, lĩnh vực; hình thức, địa bàn

đầu tưFDI trên địa bàn tỉnh tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ

với 116 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký: 2.333,85 triệu USD, chiếm 97,5% vềsố dự án và 96,7% về số vốn đầu tư, với các ngành sản xuất, lắp ráp ôtô, xemáy; cơ khí chế tạo; phanh ô tô, xe máy; may mặc; đồ nhựa; điện tử và xây

dựng hạ tầng KCN. Trong khi đó, lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sảnchỉ có 3 dự án với tổng vốn đầu tư 79,0 triệu USD (chiếm 3,3% tổng vốn đầutư đăng ký).

Page 12: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

12

Xét theo hình thức đầu tư thì phần lớn các dự án FDI trên địa bàn tỉnhđầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngoài: 104 dự án với tổng vốn đầu tư:1.668,83 triệu USD.

Về phân bố theo địa bàn, tập trung nhiều nhất ở thành phố Vĩnh Yên với60 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký: 399,7 triệu USD, thứ hai là huyện Bình

Xuyên với 46 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký: 1.378,0 triệu USD.Nếu xét theo đối tác đầu tư, các dự án FDI ở Vĩnh Phúc đến từ 12 quốc

gia và vùng lãnh thổ của Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Phi, trong đóchủ yếu là từ các quốc gia châu Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung

Quốc, Singapore, Malaysia...3.2.1.3. Tình hình triển khai, vốn thực hiện của các dự án FDITrong tổng số 119 dự án còn hiệu lực hiện nay đã có 94 dự án đi vào

hoạt động SXKD; 09 dự án đang xây dựng; 02 dự án BTGPMB và 13 dự ánchưa triển khai. Vốn thực hiện của các dự án FDI lũy kế đến nay đạt: 1.107,44triệu USD, chiếm 46,0%/TVĐT. Các dự án Nhật Bản, Hàn Quốc có tỷ lệ vốnthực hiện cao (Nhật Bản: vốn thực hiện đạt 86%/vốn đầu tư đăng ký, Hàn

Quốc: 80%/vốn đầu tư đăng ký). Trong khi đó, các dự án Đài Loan vốn thựchiện chỉ đạt 16%/vốn đầu tư đăng ký

3.2.2. Thực trạng tác động tích cực của FDI tới phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh Vĩnh Phúc.3.2.2.1. Tác động tích cực của FDI tới phát triển kinh tếThứ nhất, Trong những năm qua FDI đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế trên địa bàn tỉnh. FDI đã trở thành nguồn vốn quan trọng cho đẩynhanh tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh. Năm 2013 FDI chiếm tới 24,58%tổng vốn đầu tư xã hội của tỉnh. Trong giai đoạn 1998 - 2013 tốc độ tăngtrưởng kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc đạt mức khá cao. Ngoại trừ một số nămnhư năm 1999, 2001, 2002, 2010, 2012 tốc độ tăng trưởng của bộ phận GDPdo FDI tạo ra thấp hơn so với mức tăng trưởng GDP chung của tỉnh, song nếuxét cả giai đoạn 1998 - 2012 tốc độ tăng trưởng GDP của FDI vẫn cao hơnmức tăng trưởng GDP chung của cả tỉnh. Trong giai đoạn 1998-2007 GDP

của tỉnh tăng 3,82 lần, GDP FDI tăng 7,64 lần. Trong giai đoạn 2008-2013

GDP của tỉnh tăng 1,53 lần, GDP FDI tăng 1,59 lần. Nhờ đó tỷ trọng đónggóp của FDI vào GDP của tỉnh Vĩnh Phúc cũng không ngừng tăng lên, cụ thểphản ánh trong bảng 3.1. dưới đây.

Page 13: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

13

Bảng 3.1. Đóng góp của FDI vào GDP của tỉnh Vĩnh Phúc theo giáthực tế

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm GDP GDP FDI Tỷ trọng của GDP FDItrong tổng GDP (%)

1998 2.867.898 614.194 21,421999 3.194.544 620.353 19,422000 3.828.588 1.105.317 28,872001 4.431.138 1.224.130 27,632002 5.244.927 1.472.909 28,082003 6.498.132 1.893.279 29,142004 6.883.954 2.100.994 30,522005 8.871.917 3.160.313 35,622006 12.014.590 4.915.567 40,912007 15.832.879 6.965.408 43,992008 23.768.243 9.948.564 41,862009 25.922.472 11.158.572 43,052010 36.401.299 15.624.080 42,922011 49.447.244 22.161.662 44,82

SB 2012 52.536.142 23.277.589 44,31Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc.

Thứ hai, FDI là nhân tố chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tếtrên địa bàn tỉnh theo hướng CNH, HĐH. Phần lớn nguồn vốn FDI trên địabàn tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua được tập trung vào phát triển côngnghiệp, cụ thể thể hiện qua các số liệu ở bảng 3.2. dưới đây.

Bảng 3.2. Đóng góp của FDI vào giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnhVĩnh Phúc giai đoạn 1998 -2012

Đơn vị tính: triệu đồngTổng số FDI Tỷ trọng của FDI (%)

1998 3.254.187 2.819.556 86,641999 3.891.475 3.446.308 88,562000 6.802.215 6.210.087 91,302001 7.177.273 6.221.642 86,692002 9.885.357 8.435.401 85,332003 13.566.038 11.386.419 83,932004 17.000.961 13.596.334 79,972005 21.319.125 17.818.980 83,582006 28.093.219 24.030.730 85,542007 39.825.228 34.439.150 86,482008 53.107.428 44.020.590 82,892009 59.104.607 49.383.877 83,55

Page 14: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

14

2010 81.155.884 69.164.382 85,222011 115.435.268 97.688.599 84,63

SB 2012 121.169.382 102.474.799 84,57Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc.

Rõ ràng, sự phát triển của ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc trong nhữngnăm qua phụ thuộc rất lớn vào hoạt động của FDI.

Nhờ sự tăng trưởng nhanh chóng của FDI trong công nghiệp, cơ cấu kinh tếcủa tỉnh đã có sự chuyển dịch rất mạnh mẽ theo hướng tăng không ngừng tỷtrọng của ngành công nghiệp và xây dựng trong GDP: từ 20,71% năm 1997 lên

60,10% năm 2013. Tỷ trọng của ngành nông, lâm nghiệp thủy sản giảm mạnh từ44,35% năm 1997 xuống còn 10,72% vào năm 2013.

Tác động tích cực của FDI tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnhcòn biểu hiện thông qua thúc đẩy sự hình thành và phát triển các ngành công

nghiệp mũi nhọn của tỉnh Vĩnh Phúc như sản xuất ô tô, xe máy kéo theo sự hình

thành và phát triển nhanh các doanh nghiệp cơ khí sản xuất phụ tùng, linh kiệnchất lượng cao cho công nghiệp lắp ráp ô tô, xe máy; cơ khí chế tạo, sản xuấtsản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học, bước đầu thúc đẩy pháttriển công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản.

Thứ ba, Tác động của FDI tới công nghệ sản xuất FDI góp phần thúc đẩy

chuyển giao công nghệ tiên tiến vào tỉnh, phát triển một số ngành kinh tế chủlực của địa phương như sản xuất, chế tạo ô tô, xe máy, linh kiện phụ tùng ô

tô, xe máy, điện tử.., thúc đẩy lĩnh vực dịch vụ của tỉnh nâng cao chất lượng và

phát triển nhanh hơn, nhất là các ngành du lịch, dịch vụ, vui chơi giải trí, kinh

doanh bất động sản..., phát triển hệ thống các khu công nghiệp, cụm công

nghiệp tương đối đồng bộ.

Thứ tư, Thúc đẩy sự hình thành và phát triển của hệ thống kết cấu hạtầng kinh tế - kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống đường giao thông, cung cấp điện,nước, dịch vụ bưu chính viễn thông …

Thứ năm, FDI góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhậpkinh tế với khu vực và thế giới. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của các dự ánFDI trên địa bàn tỉnh gia tăng nhanh chóng. Trong giai đoạn 2001-2005,

GTKNXK đạt trên 293,00 triệu USD, mức tăng bình quân đạt 134,2%/năm;giai đoạn 2006-2010, GTKNXK đạt trên 1.573,787 triệu USD, gấp 5,4 lần sovới 5 năm trước, mức tăng bình quân đạt 31,43%/năm; năm 2011, đạt 510

Page 15: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

15

triệu USD (chiếm 92,77% GTKNXK của tỉnh), năm 2012 đạt 595,6 triệuUSD (chiếm 93,52% GTKNXK của tỉnh).

Thứ sáu, Góp phần cải thiện tình hình thu ngân sách của tỉnh, giúp chotỉnh từ chỗ không cân đối được thu chi ngân sách chỉ tiêu chủ yếu nhờ trợ cấptừ ngân sách Trung ương, đến nay ngoài việc đã tự cân đối được thu – chi

ngân sách còn đóng góp cho ngân sách Trung ương ngày càng tăng, góp phầnthúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Nếu trong giai đoạn 1997 –2000, tổng thu từ các DN FDI đạt mức còn khiêm tốn là 351 tỷ đồng, chiếm34% tổng thu nội địa và 25% tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh, thì đến giai

đoạn 2006-2011, tổng thu ngân sách từ các DN FDI đạt mức 37.765 tỷ đồng,chiếm 61% tổng thu ngân sách và 83% thu nội địa trên địa bàn. Thu từ các DNFDI tiếp tục có xu hướng tăng nhanh. Tỷ trọng trong thu nội địa tăng từ 79%

năm 2005 lên 86% năm 2009; năm 2010 – 85%; năm 2011 – 81%

3.2.2.2. Thực trạng tác động tích cực của FDI tới giải quyết vấn đề xã

hội và môi trường- Tác động tích cực trực tiếp tới tạo việc làm mới. Tính đến thời điểm

tháng 6 năm 2014 tổng số lao động làm việc trong các DN FDI trên địa bàn

Tỉnh là 50.874 người. Ngoài ra FDI có tác động gián tiếp thông qua sự pháttriển của các ngành khác như kết cấu hạ tầng và dịch vụ phục vụ sản xuất và

đời sống, từ đó tạo nhiều việc làm mới cho lao động trên địa bàn tỉnh.- Góp phần làm gia tăng chất lượng nguồn nhân lực, kể cả lao động quản

lý và kỹ năng của người lao động trực tiếp theo phương pháp công nghiệpthông qua việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân ởcác doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Năm 2011 trong số 31.802 laođộng trong các DN FDI, lao động có trình độ đại học là 2.716 người, chiếm8,54%; trung cấp 2.123 người và 6,68%; công nhân kỹ thuật 13977 người và

43,95%

- Nêu gương về thực hiện pháp luật lao động thông qua hoạt động ký kếthợp đồng lao động, xây dựng và đăng ký nội quy lao động, thang bảng lương,Thỏa ước lao động tập thể với cơ quan quản lý nhà nước về lao động.

- Đảm bảo thu nhập cho người lao động, thực hiện khá tốt công tác bảohộ lao động

- Chú trọng, quan tâm và thực hiện đầy đủ trách nhiệm nghĩa vụ củadoanh nghiệp đối với chính sách pháp luật BHXH, BHYT, BHTN. Hàng năm,

Page 16: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

16

tổng số tiền thu BHXH, BHYT, BH thất nghiệp do DN FDI tham gia đónggóp chiếm trên 30% trên tổng số thu BHXH, BHYT, BHTN toàn tỉnh.

- Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH. Nếu

vào năm 2000, lao động nông nghiệp chiếm 85,7%; công nghiệp-xây dựng

chiếm 6,5%; dịch vụ chiếm 7,8%; thì đến năm 2010 tỷ trọng lao động nông

nghiệp giảm xuống còn 46,4%; công nghiệp-xây dựng tăng lên thành 25,5%và dịch vụ là 28,1%.

- Thực hiện khá tốt các thủ tục về môi trường, 100% các dự án FDI đã thựchiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường,đề án bảo vệ môi trường hoặc đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định;67% đơn vị có xác nhận hoàn thành các công trình xử lý sau ĐTM; 90% đơn vịthực hiện đăng ký chủ nguồn thải CTNH và quản lý CTNH theo các văn bảnhướng dẫn.

3.2.3. Thực trạng tác động tiêu cực của FDI tới phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh Vĩnh Phúc.3.2.3.1. Về kinh tếCác dự án FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc chủ yếu có quy mô nhỏ và

vừa đến từ các nhà đầu tư Châu Á. Các ngành công nghiệp do các dự án FDItạo ra chủ yếu là công nghiệp lắp ráp, ít có công nghiệp chế tạo, chưa tạo ranhiều sản phẩm công nghệ cao, chưa đầu tư nhiều cho việc đổi mới côngnghệ, hoạt động R&D chuyển giao công nghệ còn hạn chế.

Chưa góp phần đẩy mạnh công nghiệp phụ trợ, mặc dù giá trị sản xuất đạtkhối lượng rất lớn nhưng giá trị gia tăng chiếm tỷ trọng thấp do giá trị cácnguyên liệu, vật liệu đầu vào lớn, tỷ lệ nội địa hoá trong ngành sản xuất ô tôvẫn đang ở mức rất thấp (9%), giá trị nhập khẩu gấp 2 lần giá trị xuất khẩu, tậptrung vào gia công, lắp ráp và khai thác thị trường nội địa.

Làm cho kinh tế của tỉnh phụ thuộc rất lớn vào FDI. FDI đang chiếm tỷtrọng quá lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp cũng như GDP và đóng góp

cho ngân sách, dẫn đến tốc độ tăng trưởng của tỉnh cao nhưng chưa đảm bảo sựbền vững.

Phân bố của FDI rất không đồng đều theo ngành và theo địa bàn, gây hạnchế về hiệu ứng lan tỏa.

Một số doanh nghiệp FDI vẫn đang lợi dụng kẽ hở về chính sách, pháp

luật của Việt Nam để thực hiện hành vi gian lận thương mại, chuyển giá, kê

Page 17: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

17

khai lỗ hoặc lợi nhuận thấp, nên đóng góp rất hạn chế đối với nguồn ngânsách của Nhà nước và của tỉnh.

3.2.3.2. Thực trạng tác động tiêu cực của FDI tới các vấn đề xã hội và

môi trườngQuan hệ chủ - thợ trong các DN FDI vẫn còn có những căng thẳng nhất

định. Trong nhiều DN FDI thường xuyên thực hiện chế độ làm tăng ca, tănggiờ, trong khi đó thu nhập không tương xứng với thời gian và cường độ laođộng, quyền lợi về an sinh xã hội, mà trụ cột là BHXH, BHYT của người laođộng không được đảm bảo dẫn đến đình công lãn công, gây mất trật tự chínhtrị xã hội trên địa bàn.

Một số DN FDI vẫn tìm cách cố tình trốn tránh đóng bảo hiểm xã hội,hoặc để chấm dứt hợp đồng lao động khi cần thiết.

Chưa tạo nhiều việc làm cho khu vực nông thôn và tác động đến nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế.

Doanh nghiệp FDI trong công nghiệp Vĩnh Phúc thường không tập trungvào các dự án xử lý môi trường mà vấn đề đó được chuyển thành trách nhiệmcủa Ban quản lý Các khu công nghiệp. Còn nhiều các doanh nghiệp khôngchấp hành nghiêm chỉnh quy định của Luật Bảo vệ môi trường, các doanh

nghiệp của Đài Loan, Trung Quốc có công nghệ, thiết bị lạc hậu, sử dụngnhiều nguyên liệu, năng lượng và định mức phát thải lớn.

3.3. Đánh giá chung về tác động của FDI tới phát triển kinh tế - xã

hội tỉnh Vĩnh phúc và những vấn đề đặt ra3.3.1. Những kết quả tích cực và nguyên nhân

3.3.1.1. Những kết quả tích cựcThứ nhất, FDI trở thành nguồn vốn bổ sung vô cùng quan trọng quyết

định tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh theohướng CNH, HĐH. Hoạt động của các DN FDI đã tác động tích cực tới nângcao trình độ công nghệ của sản xuất, chất lượng nguồn lao động và năng suấtlao động, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, tạo điều kiện thuậnlợi hơn cho các DN thuộc các thành phần kinh tế khác nhận chuyển giao côngnghệ hiện đại, học hỏi phương pháp quản lý tiên tiến, không ngừng nâng caosức cạnh tranh về kinh tế của tỉnh. FDI đã thúc đẩy sự hình thành và phát triểncủa các khu, cụm công nghiệp, thúc đẩy sự phát triển nhanh của hệ thống kếcấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

Page 18: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

18

Thứ hai, FDI đã trở thành yếu tố đảm bảo cho tăng trưởng nhanh của cáchoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy giao lưu kinh tế quốc tế, đồng thời đónggóp lớn cho nguồn thu ngân sách, tạo thuận lợi cho đầu tư phát triển kinh tế -

xã hội trên địa bàn tỉnh.Thứ ba, FDI đã góp phần quan trọng vào giải quyết việc làm, nâng cao

thu nhập cho người lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình phát triểnkinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

3.3.1.2. Nguyên nhân của những tác động tích cực của FDIMột là, hệ thống các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về đầu tư và đầu

tư trực tiếp nước ngoài ngày càng được hoàn thiện.Hai là, sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ thường xuyên của Chính phủ, các bộ,

ngành Trung ương đã tạo ra những thuận lợi lớn cho thu hút và sử dụng FDIcó hiệu quả đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc.

Ba là, sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷban nhân dân tỉnh cùng sự chủ động phối hợp tích cực của các ngành trong

công tác thu hút và quản lý FDI.

Bốn là, sự ủng hộ của nhân dân và các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài

đối với chính sách phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và thu hút FDI

để phát triển kinh tế - xã hội nói riêng…3.3.2. Những tác động tiêu cực chủ yếu của FDI và nguyên nhân

3.3.2.1. Những tác động tiêu cực chủ yếu của FDIThứ nhất, Sự phát triển kinh tế của tỉnh đang phụ thuộc quá lớn vào FDI..

Thứ hai, Phân bố của FDI đang rất mất cân đối theo ngành và địa bàn, do

đó gây mất cân đối cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.Thứ ba, tác động của FDI tới nâng cao trình độ công nghệ sản xuất của

tỉnh còn hạn chế.Thứ tư, Vẫn còn những doanh nghiệp FDI lợi dụng kẽ hở về chính sách,

pháp luật của Việt Nam để thực hiện hành vi gian lận thương mại, chuyển giá,kê khai lỗ hoặc lợi nhuận thấp... tác động tiêu cực tới an ninh kinh tế trên địabàn tỉnh.

Thứ năm, FDI chưa tạo nhiều việc làm cho nhân dân trong tỉnh, đặc biệtlà cho khu vực nông thôn, đóng góp vào nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

của FDI còn hạn chế.

Page 19: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

19

Thứ sáu, vẫn còn các DN FDI có tác động xấu đến môi trường làm ảnh

hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng bền vững.3.3.2.2. Nguyên nhân của những tác động tiêu cực của FDIThứ nhất, từ phía bản thân các chủ thể FDI. Xuất phát từ bản chất và

động cơ lợi nhuận, các nhà đầu tư FDI luôn hướng vào lựa chọn các hoạtđộng kinh doanh mang lại tỷ suất lợi nhuận cao kể cả khi hoạt động đó khônghoàn toàn phù hợp với những mục tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh.

Thứ hai, những bất cập trong cơ chế, chính sách của Nhà nước.

Thứ ba, Vĩnh Phúc là tỉnh có điểm xuất phát thấp, để đẩy mạnh phát triểnkinh tế - xã hội cần tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư trong ngoài tỉnhvà đặc biệt là FDI, vấn đề chọn lọc các dự án có chất lượng chưa được quan tâmđúng mức; công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh vẫn còn

không bất cập; chất lượng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại các KCN đến nayvẫn chưa đồng bộ, dịch vụ logistcs chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của các nhà

đầu tư; công tác đào tạo nghề và hỗ trợ, giúp đỡ người lao động làm việc trongcác DN FDI còn hạn chế; bất cập về đội ngũ cán bộ các cấp chính quyền và

đoàn thể, đặc biệt về năng lực nhận thức, bản lĩnh điều hành, trách nhiệm đốivới công việc đã và đang làm giảm hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý nhà

nước đối với FDI; trình độ phát triển kinh tế và trình độ dân trí chưa cao gâyra nhiều bức xúc từ phía bộ phận dân cư trong diện bị thu hồi đất và đội ngũngười lao động trong các doanh nghiệp FDI.

Do các nguyên nhân kể trên, một số chỉ số thành phần của chỉ số nănglực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Vĩnh Phúc đã có xu hướng giảm sút, do đó chỉsố năng lực cạnh tranh của tỉnh trong bảng xếp hạng các địa phương đã tụthạng: từ xếp thứ 3 năm 2008, thứ 6 năm 2009, xuống xếp thứ 15 năm 2010,thứ 17 năm 2011, gây ảnh hưởng tới môi trường đầu tư của tỉnh.

CHƯƠNG 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY CÁC TÁC

ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦAFDI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC.

Page 20: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

20

4.1. Dự báo về bối cảnh và nhu cầu thu hút vốn FDI cho phát triểnkinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn

đến năm 2030

4.1.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước, trong tỉnh tác động tới thu hút và

sử dụng FDI cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạnđến năm 2020

4.1.1.1. Tác động của bối cảnh quốc tếToàn cầu hóa, khu vực hóa, cách mạng khoa học - công nghệ và kinh tế tri

thức cùng sự chủ động hội nhập quốc tế của Việt Nam không những tạo điềukiện cho tỉnh Vĩnh Phúc tiếp cận nhanh hơn, dễ dàng hơn với nguồn vốn FDIvà phát huy tác động tích cực của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội củatỉnh, mà còn tạo ra sức ép cạnh tranh và thách thức nhất định.

Những bất ổn kinh tế thế giới làm chậm tiến độ giải ngân của các dự ánđầu tư nước ngoài (FDI) cũng như làm giảm nhịp độ thu hút vốn đầu tư nướcngoài…

4.1.1.2. Tác động của bối cảnh trong nướcKết quả phát triển kinh tế - xã hội trong nước những năm qua đã tạo ra

những thuận lợi nhất định cho thu hút và sử dụng FDI trên phạm vi toàn quốcnói chung và từng địa phương, trong đó có tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.

4.1.1.3. Tác động của bối cảnh trong tỉnh

Kể từ khi tái lập tỉnh năm 1997, Vĩnh Phúc đã đạt được nhiều thành tựuquan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, những thành tựu về phát triển kinhtế đã tạo thuận lợi cho hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng ngày càng đồng bộ,

hình thành và phân bố tương đối hợp lý hệ thống các khu công nghiệp là điềukiện tốt để thu hút, sử dụng và phát huy tác động của FDI đến phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh

4.1.2. Dự báo nhu cầu về thu hút FDI trên địa bàn tỉnhĐể thực hiện mục tiêu đến năm 2020 đưa Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh

công nghiệp, trở thành một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, dulịch của khu vực và của cả nước; nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân; môitrường được bảo vệ bền vững; dự báo tốc độ tăng trưởng của Tỉnh phải đạtmức 14,0-14,5% trong giai đoạn 2016 – 2020. Theo đó với chỉ số ICOR ở mứckhoảng 5, tỉnh Vĩnh Phúc cần tới từ 280.000 tỷ đồng đến 300.000 tỷ đồng vốnđầu tư phát triển. Nếu tính theo phương án tỷ trọng FDI trong tổng vốn đầu tư

Page 21: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

21

phát triển đạt khoảng 20%, thì nhu cầu về nguồn vốn FDI cho phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc sẽ ở mức vào khoảng từ 56.000 tỷ đồng đến 60.000tỷ đồng.

4.2. Quan điểm và phương hướng cơ bản về nâng cao tác động tíchcực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc

4.2.1. Quan điểmMột là, Chiến lược thu hút, sử dụng và quản lý FDI của tỉnh phải được

thiết kế trong khuôn khổ chiến lược chung của cả nước, đồng bộ với chiến lượcphát triển kinh tế-xã hội của tỉnh giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Hai là: Gắn việc thu hút, sử dụng với phát huy tác động tích cực của FDI đểđẩy nhanh CNH, HĐH, phát triển kinh tế-xã hội bền vững, giải quyết việc làm,

đóng góp cho ngân sách, chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trường, cải thiệnmối quan hệ đối ngoại... Đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực của FDI. FDI

phải hoạt động theo khuôn khổ pháp luật và tín hiệu thị trường, do đó cần thậntrọng cân nhắc trong việc ưu đãi đối với FDI, tránh những tác động tiêu cực củaFDI tới giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, môi trường trên địa bàn tỉnh.

Ba là: Cùng với việc thu hút nguồn vốn FDI cần phải quan tâm quản lýhoạt động FDI sau cấp giấy chứng nhận đầu tư, sử dụng có hiệu quả nguồnFDI, hạn chế tối đa các hệ quả của nguồn vốn này, công tác quản lý điều tiếtcác dự án FDI sau khi được cấp phép có ý nghĩa quan trọng, thậm chí là sốngcòn đối với phát huy tác động tích cực, giảm thiểu tác động tiêu cực của FDIđến phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

4.2.2. Phương hướngThứ nhất, về lĩnh vực đầu tư: chú trọng thu hút các dự án FDI có hàm

lượng khoa học công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có khả năng đónggóp lớn cho phát triển kinh tế-xã hội; các dự án có khả năng tham gia chuỗi giátrị toàn cầu; các dự án trong các lĩnh vực công nghiệp điện tử, viễn thông; côngnghiệp cơ khí như sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy,...vật liệu xây dựng, vật liệumới và công nghiệp hỗ trợ của ngành sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử;xây dựng phát triển hạ tầng KCN, dự án du lịch dịch vụ, trường đại học tầm cỡquốc tế.

Thứ hai, về địa bàn đầu tư: tập trung thu hút các dự án đầu tư vào các khucông nghiệp, nâng cao tỷ lệ lấp đầy ở các khu công nghiệp. Từng bước hình

Page 22: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

22

thành các trung tâm công nghiệp theo vùng Khuyến khích thu hút các dự áncông nghiệp phụ trợ của ngành sản xuất lắp ráp ô tô và phụ tùng ô tô xe máy.

Thứ ba, về đối tác: chú trọng thu hút FDI từ các Tập đoàn đa quốc gia, cácdoanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, các doanh nghiệp nhỏ và

vừa từ các nền kinh tế phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, các đốitác từ Châu Âu và Hoa Kỳ.

4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tác động của FDI tới phát triểnkinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc

4.3.1. Định kỳ đánh giá hiệu quả của từng dự án và hiệu quả của FDIđối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc để có chương trình điềuchỉnh kịp thời.

Để phát huy vai trò tích cực của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội củaTỉnh, các cơ quan ban ngành có chức năng quản lý các dự án đầu tư cần thườngxuyên rà soát đánh giá thực trạng triển khai và hiệu quả của các dự án. Côngtác này phải được tiến hành định kỳ hàng quý trong năm nhằm tìm ra nhữngvướng mắc của các nhà đầu tư để giải quyết. Bên cạnh đó, cần kiên quyết thuhồi các dự án FDI kém hiệu quả.

4.3.2. Tiếp tục hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã

hội, quy hoạch phát triển các ngành kinh tế, quy hoạch các khu, cụm côngnghiệp đến 2020 với tầm nhìn 2030.

Quy hoạch ở Vĩnh Phúc cần tiếp tục hoàn thiện theo hướng phù hợp vớicác quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể ngành, vùng, sản phẩm củaTrung ương. Quy hoạch phải được luận chứng đầy đủ; vừa có tính mềm dẻo,linh hoạt vừa có tính bắt buộc và phải có tầm nhìn dài hạn; được công khai hoá.Đổi mới phương pháp xây dựng quy hoạch, quy hoạch phải gắn với thị trường,quy hoạch phải có tính khả thi, phát huy được lợi thế của địa phương, địnhhướng huy động và phân bổ mọi nguồn lực của xã hội cho phát triển.

Việc lập quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH phải bảo đảm tính đồng bộ,thống nhất giữa chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH, giữa quyhoạch tổng thể phát triển KT-XH với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụngđất đai; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triểnkinh tế cả nước với quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng, lãnh thổ, phù

hợp giữa quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH với quy hoạch phát triển ngành,

lĩnh vực...

Page 23: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

23

Công tác quy hoạch phải phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hộichủ nghĩa, có sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế; tránh tình trạngthông qua quy hoạch để thực hiện độc quyền.

Tiếp tục điều chỉnh lại Quy hoạch phát triển Khu công nghiệp đến năm2020 cho phù hợp với tình hình thực tế tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chủđộng xây dựng mới hoặc mở rộng các khu, cụm CN trong trường hợp đã lấpđầy trên 60% diện tích đất công nghiệp hiện có. Tiếp tục hoàn thiện quy hoạchsử dụng đất theo hướng tiết kiệm, hiệu quả.

4.3.3. Phối hợp giữa địa phương với nhà đầu tư trong việc xây dựngkết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

Cần phải huy động nguồn lực của mọi thành phần kinh tế và đòi hỏi phảicó sự tham gia tích cực của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chứcchính trị - xã hội và mọi tầng lớp nhân dân. Đồng thời phải tăng cường quảnlý đầu tư xây dựng, chống thất thoát, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tưxây dựng. Trước mắt, tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng một số tuyến đườngcó ý nghĩa quyết định đối với thu hút FDI phục vụ phát triển kinh tế - xã hộicủa tỉnh.

Việc xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và nâng cấp các tuyến đường giaothông trên địa bàn tỉnh đảm bảo sự kết nối liên thông không gian kinh tế các

vùng trong tỉnh, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tạo sức hấp dẫn trong

việc thu hút đầu tư. Đảm bảo cấp đầy đủ điện, nước cho sản xuất. Tập trungđầu tư hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn, rác thải.

Huy động các nguồn lực thuộc các thành phần kinh tế đầu tư hạ tầng viễnthông - công nghệ thông tin. Khuyến khích các nhà đầu tư theo hình thức BOTvà BT đầu tư làm hạ tầng giao thông. Tiếp tục xây dựng chính sách thu từ đấtvà đấu giá đất để tạo vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng.

Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ thủ tục xây dựng cơbản, chất lượng dự án, thiết kế và chất lượng thi công. Chỉ đạo thực hiện đúngLuật Đấu thầu, Luật Xây dựng, không để xảy ra tình trạng lãng phí, tiêu cực, thamnhũng khi triển khai đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu.

4.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, lựa chọn dự ánđầu tư với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư chútrọng các đối tác chiến lược: tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu về môi trường

Page 24: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

24

đầu tư chung tại các địa bàn và đối tác đã được nghiên cứu, tăng cường vậnđộng trực tiếp các tập đoàn lớn đầu tư vào các dự án cụ thể, nâng cấp trangthông tin website về FDI. Biên soạn lại các tài liệu giới thiệu về FDI, đẩy mạnhchương trình quảng bá hình ảnh địa phương và các chính sách khuyến khích,ưu đãi đầu tư của tỉnh, giới thiệu môi trường đầu tư, các dự án kêu gọi đầu tưcủa tỉnh, giới thiệu môi trường đầu tư, các dự án kêu gọi bằng hình thức giớithiệu qua các Brochure, Internet, đĩa VCD, trên các Báo và tạp chí trong nướcđể phục vụ cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Đổi mới nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư, in các ấn

phẩm quảng bá về môi trường đầu tư của tỉnh bằng các thứ tiếng: Anh, Nhật,

Hàn Quốc, Việt Nam. Kết hợp hoạt động xúc tiến Thương mại- Du lịch với xúc

tiến Đầu tư. Xây dựng chiến lược thu hút đầu tư theo từng nhóm dự án để có

kế hoạch kêu gọi đầu tư theo địa chỉ (theo địa bàn, theo lĩnh vực ưu tiên...).Đào tạo kiến thức về xúc tiến đầu tư. Thành lập quỹ xúc tiến đầu tư hoặc bố trí

kinh phí thoả đáng, có hiệu quả cho công tác xúc tiến đầu tư.

4.3.5. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thu hút và sử dụnghiệu quả FDI để phát triển kinh tế - xã hội bền vững

Cần đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực cả về quy mô, chất lượngvà cơ cấu. Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt mức 75%tổng số lao động làm việc, trong tổng số lao động qua đào tạo, tỷ lệ công nhânkỹ thuật các loại phải đạt mức 60% đến năm 2020. Đẩy mạnh đào tạo nhânlực trình độ cao đẳng, đại học và phát triển đào tạo đội ngũ nhân lực chấtlượng cao, đặc biệt là đội ngũ kỹ sư giỏi trong các ngành sản xuất côngnghiệp đang có xu thế thu hút FDI công nghệ cao như cơ khí chế tạo, điện tử,công nghệ thông tin, vật liệu mới, công nghệ sinh học, may mặc, giầy da, chếbiến nông sản, thực phẩm....Phấn đấu đào tạo công nhân kỹ thuật trình độ caođạt mức khoảng 35-40%.

Về cơ cấu theo ngành cần ưu tiên đào tạo cho các ngành then chốt như: cơkhí, điện tử, công nghệ thông tin, sản xuất vật liệu mới; khuyến khích cácdoanh nghiệp công nghiệp tổ chức đào tạo nhân lực bằng hình thức nhà nướchỗ trợ chi phí đào tạo theo địa chỉ.

Tiếp tục tăng nguồn vốn ngân sách, đẩy mạnh xã hội hoá để tăng cườnghuy động các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng và hiện đại hóa cơ sở vật chất –kỹ thuật của các cơ sở đào tạo phục vụ phát triển nhân lực, thực hiện cơ chế,

Page 25: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

25

chính sách trích từ nguồn vốn huy động từ đấu giá quyền sử dụng đất cho xâydựng cơ sở đào tạo, có cơ chế để ràng buộc trách nhiệm các doanh nghiệp, cơsở sử dụng lao động trong việc đóng góp kinh phí cho đào tạo lao động mà

doanh nghiệp đang sử dụng.4.3.6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong

việc tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả FDI trong phát triển kinh tếxã hội.

Giảm dần sự tham gia trực tiếp của cơ quan quản lý trung ương vào xử lýcác vấn đề cụ thể, trong đó nhiệm vụ giám định đầu tư và hậu kiểm được tăngcường; đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý từ trung ương đến địa phươngthông qua tổ chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn; phải tiếp tục đẩy mạnh việc triểnkhai phân cấp quản lý nhà nước giữa cấp tỉnh và các cấp chính quyền địaphương; chú trọng vào công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiệnchính sách pháp luật của các địa phương tránh tình trạng ban hành chính sách

ưu đãi vượt khung.

Tỉnh cần thực hiện hướng dẫn các nhà đầu tư lập dự án đảm bảo đầy đủcác nội dung, thuận lợi cho việc thẩm tra trình độ công nghệ, tăng cường côngtác kiểm tra, giám sát việc triển khai dự án của nhà đầu tư, thực hiện tốt cơchế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp FDI đầu tư vào hoạt động khoahọc và công nghệ, tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng các cuộc đối thoại vớicộng đồng các nhà đầu tư, thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa liên thông, đẩymạnh việc ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý…

Tích cực rèn luyện phẩm chất, bản lĩnh, nâng cao trình độ chuyên môn củađội ngũ cán bộ chính quyền các cấp; triển khai đồng bộ chủ trương và có giải phápthực hiện hữu hiệu về chống tham nhũng, sách nhiễu, phiền hà, nâng cao tính

minh bạch, công khai và hiệu quả trong công việc của các cấp chính quyền.

KẾT LUẬN

Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tư cách là hình thái xuất khẩu tư bản đã

xuất hiện và trở thành phổ biến kể từ khi chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn

tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền. Kể từ sau chiến tranh thế giới thứhai, dưới tác động của những thay đổi lớn trong tình hình kinh tế, chính trị thếgiới, FDI đã có xu hướng mới, từ đó đã đặt ra vấn đề đối với các nước đangphát triển, trong đó có Việt Nam và tỉnh Vĩnh Phúc là làm thế nào để không

Page 26: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

26

những thu hút được FDI, mà còn phải phát huy được những tác động tích cực,

giảm thiểu tác động tiêu cực của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội.

Nghiên cứu về bản chất của FDI cho thấy, việc phát huy tác động tích

cực, giảm thiểu tác động tiêu cực của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội trên

địa bàn tỉnh là vấn đề vô cùng phức tạp. Để đạt được mục tiêu trên cần nghiên

cứu làm rõ những tác động tích cực cùng với tác động tiêu cực của FDI, tìm

ra và chỉ rõ được các nhân tố ảnh hưởng tới tác động của FDI đến phát triển

kinh tế - xã hội địa phương cấp tỉnh. Đồng thời, việc tham khảo kinh nghiệm

thực tiễn trong thu hút, sử dụng FDI của nước ngoài và các địa phương trongnước có hoàn cảnh tương đồng sẽ giúp ích cho việc tìm kiếm các giải pháp

phát huy được những tác động tích cực, giảm thiểu tác động tiêu cực của FDI

đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.Kể từ sau khi tái lập tỉnh, Vĩnh Phúc đã có nhiều cố gắng thu hút FDI và

đã đạt được nhiều thành tựu lớn trong thu hút và sử dụng FDI. Sự hiện diện

của FDI trên địa bàn tỉnh đã thể hiện nhiều tác động tích cực tới phát triển

kinh tế - xã hội, đặc biệt là đối với phát triển công nghiệp, tăng trưởng và

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng xuất khẩu, đóng góp cho ngân sách,tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân, bảo

vệ môi trường… Tuy nhiên, phân tích thực tiễn cũng cho thấy, việc thu hút và

sử dụng FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc chưa hoàn toàn đạt được mục tiêu hạn chếnhững tác động tiêu cực của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội.

Để tiếp tục phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của FDI

đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong những

năm tới, cần thực hiện những định hướng và giải pháp đồng bộ, từ định kỳđánh giá các dự án FDI, đến hoàn thiện công tác quy hoạch, đầu tư phát triển

kết cấu hạ tầng, chuẩn bị nhân lực, tăng cường xúc tiến đầu tư và quản lý nhà

nước về FDI. Trong khuôn khổ luận án, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do

những khó khăn nhất định về thời gian và thu thập số liệu, một số vấn đề vềtác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh chưa thật sựđược phân tích sâu sắc. Nghiên cứu sinh kính mong được nhận những góp ý

quý báu của các nhà khoa học, đặc biệt là các nhà khoa học trọng Hội đồng đểcó thể tiếp tục hoàn thiện bản luận án có chất lượng cao hơn.

Page 27: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triểnhcma.vn/Uploads/2014/12/4/ha_quang_tien_vi.pdf3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề

27

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

1. Hà Quang Tiến, “Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tỉnh Vĩnh

Phúc – Thực trạng và giải pháp”, đề tài NCKH cấp tỉnh năm 2005.

2. Hà Quang Tiến (2011), “Vấn đề giá đất đối với công tác bồi thường

giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư”, Tạp chí Ngoại thương, Bộ

Công Thương (3+4), tr 61-62.

3. Hà Quang Tiến (2013), “Một số vấn đề về chính sách đất đai trong thu

hút đầu tư trực tiếp nước ngoài”, Tạp chí Nghiên cứu phát triển bền vững, Viện

hàn lâm KHXH Việt Nam (1), tr 35 - 40.

4. Hà Quang Tiến (2013), “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối

với môi trường tỉnh Vĩnh Phúc”, Tạp chí Kinh tế và quản lý, Viện Kinh tế, Học

viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (06), tr 69-72.

5. Hà Quang Tiến (2014), “FDI ở Vĩnh Phúc và những vấn đề đặt ra”,

Tạp chí Kinh tế và quản lý, Viện Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính

Quốc gia Hồ Chí Minh (09), tr 67 - 72.