113
1 TCCS T I Ê U C H U N C Ơ S Ở TCCS :2018/TCĐBVN Dtho ln 1 TIÊU CHUN KTHUT BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CÔNG TRÌNH CU LN, CÓ KT CẦU ĐẶC BIT HÀ NI - 2018

TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

  • Upload
    others

  • View
    20

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

1

TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở

TCCS :2018/TCĐBVN

Dự thảo lần 1

TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

CÔNG TRÌNH CẦU LỚN, CÓ KẾT CẦU ĐẶC BIỆT

HÀ NỘI - 2018

Page 2: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

2

Mục lục

1 Phạm vi áp dụng ....................................................................................................................................................... 4

2 Tài liệu viện dẫn ........................................................................................................................................................ 4

3 Thuật ngữ và định nghĩa ........................................................................................................................................ 5

4 Quy định chung ....................................................................................................................................................... 7

5 Bao dương thương xuyên cầu có kết cấu đặc biệt ..................................................................................... 14

6 Kiểm tra đánh giá và nghiệm thu công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình cầu ..................... 22

7 Đảm bảo ATGT trong quá trình thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình cầu .... 24

8 Đảm bảo an toàn lao động trong thực hiện bảo dưỡng thường xuyên công trình cầu ................... 27

9 Kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện bảo dưỡng thường xuyên công trình cầu .......................................................................................................................................................................... 29

Phụ lục 1: Thông tin kiểm tra lần đầu/ lần gần nhất

Phụ lục 2: Quy trình về công tác kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên cầu Phụ lục 3: Biểu mẫu kiểm tra thường xuyên công trình cầu Phụ lục 4: Các hư hỏng thường gặp trong kết cấu cầu lớn, có kết cấu đặc biệt Phụ lục 5: Hướng dẫn ghi chép khuyết tật khi kiểm tra cầu Phụ lục 6: Hướng dẫn đánh giá chất lượng công trình cầu lớn, có kết cấu đặc biệt Phụ lục 7: Một số trang thiết bị kiểm tra thường xuyên cầu lớn, có kết cấu đặc biệt Phụ lục 8: Hướng dẫn các phương pháp sửa chữa một số hư hỏng thường gặp

Page 3: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

3

Lời nói đầu

TCCS :2018/TCĐBVN do Tổng cục Đương bô Việt Nam biên

soạn và công bô.

Page 4: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

4

TIÊU CHUẨN CƠ SỞ

Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên

công trình cầu lớn, có kết cấu đặc biệt

1 Phạm vi áp dụng

1.1 Tiêu chuẩn này áp dụng đối với công việc quản lý, khai thác và bảo trì thường xuyên công

trình cầu lớn, có kết cấu đặc biệt và áp dụng đối với các tổ chức cá nhân có liên quan tới quản lý,

khai thác và sử dụng công trình cầu lớn, có kết cấu đặc biệt và đường dẫn hai đầu cầu.

1.2 Tiêu chuẩn này quy định nội dung công tác quản lý, bảo trì, áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định

mức về quản lý, bảo trì và trách nhiệm về quản lý, bảo trì cho hạng mục cầu lớn, có kết cấu đặc

biệt và đường dẫn hai đầu cầu.

1.3 Tiêu chuẩn được áp dụng trong toàn bộ thời gian vận hành, khai thác, bảo trì công trình kể từ

khi được ban hành.

2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cân thiêt cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đôi vơi các tài liệu viện

dẫn ghi năm công bô thi áp dụng phiên ban được nêu. Đôi vơi các tài liệu viện dẫn không ghi năm

công bô thi áp dụng phiên ban mơi nhất, bao gồm ca các sửa đổi, bổ sung (nêu có).

22TCN-170-87 Quy trình thử nghiệm cầu

22TCN-243-98 Quy trình kiểm định cầu trên đường ô tô

22TCN 247-98 Quy trình thi công và nghiệm thu dầm cầu bê tông Dự ứng lực

22TCN 272-05 Tiêu chuẩn thiết kế cầu

TCCS 07:2013/TCĐBVN Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ

TCVN 9356-2012 Kết cấu thép – Phương pháp điện từ xác định chiều dày lớp bê tông

bảo vệ, vị trí và đường kýnh cốt thép

TCVN 7572-15:2005 Bê tông nặng – Phương pháp xác hàm lượng clorua trong cốt liệu và

bê tông

TCVN 9357:2012 Bê tông nặng – Phương pháp thử không phá hủy – Đánh giá chất

lượng bê tông bằng vận tốc xung siêu âm

TCVN 9334:2012 Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ nén bằng súng bật

nẩy

TCVN 9348:2012 Bê tông cốt thép – Phương pháp điện thế kiểm tra khả năng cốt thép

bị ăn mòn

Page 5: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

5

TCVN 9343:2012 Bê tông và bê tông cốt thép – Hướng dẫn công tác bảo trì

TCVN 5574:2012 Bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế

TCVN 4054-2005 Đường ô tô – Yêu cầu thiết kế

TCVN 9360-2012 Tiêu chuẩn quan trắc lún công trình

QCVN 41:2016 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ

TCXDVN Tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ công trình và an toàn xây dựng

nhà xuất bản Giao thông Vận tải

TCXDVN 318-2004 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép hướng dẫn công tác bảo trì

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1 Công trình cầu

3.1.1 Phần cầu: phần cầu chính, phần cầu dẫn

3.1.2 Đường hai đầu cầu

3.1.3 Hệ thống an toàn giao thông và an toàn công trình bao gồm:

- Dải phân cách tim cầu;

- Hộ lan bằng tôn lượn sóng đường hai đầu cầu;

- Hệ thống biển báo, tín hiệu giao thông đường bộ, đường thủy, trên không;

- Hệ thống quan trắc sức khỏe cầu BHMS;

- Hệ thống chống sét;

- Hệ thống PCCC.

3.1.4 Hệ thống điện và chiếu sang: Cho đường và cho cầu

3.1.5 Hệ thống thoát nước hai đầu cầu

3.1.6. Kè đá bảo vệ trụ, gia cố mái taluy

3.2 Cơ quan quản lý công trình

Cơ quan quản lý công trình là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành

thuộc Bộ Giao thông vận tải (GTVT) trong lĩnh vực quản lý đường bộ là Tổng cục Đường bộ Việt

Nam (ĐBVN), Cục quản lý đường bộ (QLĐB), Chi cục quản lý đường bộ; cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị

xã, thành phố thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước là cơ quan thực hiện chức năng nhà nước chuyên ngành

GTVT là Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục ĐBVN, Cục QLĐB.

3.3 Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ

Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ là các tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý đường bộ,

doanh nghiệp đầu tư và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ

chuyên dùng giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng thực hiện một hoặc một số công việc bảo trì và

khai thác công trình, đường bộ. Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ bao gồm: nhà thầu quản lý,

Page 6: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

6

bảo dưỡng và khai thác công trình đường bộ; nhà thầu thi công sửa chữa và các nhà thầu khác

tham gia thực hiện các công việc bảo trì công trình đường bộ.

3.4 Tuần đường

Tuần đường là hoạt động tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của Nhà

thầu thực hiện BDTX ĐB và cá nhân thuộc đơn vị này khi được giao thực hiện nhiệm vụ.

3.5 Tuần kiểm đường bộ

Tuần kiểm đường bộ là hoạt động tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

của Chi cục QLĐB và cá nhân thuộc cơ quan này khi được giao nhiệm vụ.

3.6 Công trình đường bộ

Công trình đường bộ gồm: đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo

hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ

thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường

bộ khác.

3.7 Hệ thống hạ tầng kĩ thuật

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật gồm: các loại đường dây, đường ống, tuyến và hào kỹ thuật đặt dọc,

ngang qua đường.

3.8 Quy trình bảo trì

Quy trình bảo trì quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì công

trình đường bộ, nội dung, phương pháp, trình tự để thực hiện bảo trì công trình đường bộ.

3.9 Khai thác công trình

Khai thác công trình là các chỉ dẫn, hướng dẫn của tư vấn thiết kế, nhà cung cấp thiết bị, công

nghệ quy định cách thức, trình tự, nội dung khai thác và sử dụng công trình, thiết bị lắp đặt vào

công trình nhằm bảo đảm cho việc khai thác công trình đúng công suất, công năng, bảo đảm an

toàn, duy trì tuổi thọ công trình, thiết bị công trình theo thiết kế.

3.10 Bảo dưỡng thường xuyên đường bộ

Bảo dưỡng thường xuyên đường bộ Là các thao tác kỹ thuật được tiến hành thường xuyên và

các hoạt động quản lý cần thiết nhằm phòng ngừa và khắc phục kịp thời những hư hỏng nhỏ trên

đường và các công trình trên đường. Bảo dưỡng thường xuyên để hạn chế tối đa sự phát triển từ

hư hỏng nhỏ thành các hư hỏng lớn. Các công việc này được tiến hành thường xuyên liên tục,

hàng ngày, trong suốt cả năm trên toàn bộ tuyến đường để đảm bảo giao thông vận tải đường bộ

được an toàn, thông suốt và êm thuận.

3.11 Bảo trì công trình

Bảo trì công trình là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoạt động bình thường và đảm bảo an

toàn sử dụng công trình.

3.12 Sửa chữa đột xuất

Page 7: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

7

Sửa chữa đột xuất là công việc sửa chữa công trình đường bộ chịu các tác động đột xuất như gió

bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy hoặc những tác động đột xuất khác đã dẫn tới những hư hỏng,

xuống cấp cần được sửa chữa kịp thời để đảm bảo giao thông, an toàn công trình.

3.13 Các thuật ngữ viêt tăt

ATGT: An toàn giao thông

BDTX : Bao dương thương xuyên

BTCT: Bê tông côt thép

BTCT-DUL: Bê tông côt thép dự ứng lực

BTN: Bê tông nhựa

BTXM: Bê tông xi măng

ĐBVN: Đương bô Việt Nam

GTVT: Giao thông vận tai

MLG: Môc lô giơi

MGPMB: Môc giai phóng măt bằng

QLĐB: Quan lý đương bô

TNGT: Tai nạn giao thông

BHMS: Hệ thống quan trắc cầu sức khỏe cầu

4 Quy định chung

4.1 Quản lí và khai thác cầu

4.1.1 Bảo vệ cầu

Phạm vi bảo vệ cầu bao gồm phần đất của cầu và phần đường đầu cầu, hành lang an toàn phần

trên không, phần dưới đất và mặt nước liên quan đến an toàn của cầu.

Trên phần đất đã giải phóng mặt bằng không được xây dựng bất kì công trình nào khác ngoài

công trình phục vụ cho quản lý, kiểm tra và sửa chữa cầu.

Công tác bảo vệ cần tuân thủ trong Thông tư 47/2012/TT- BGTVT ngày 12/11/2012 của Bộ Giao

thông vận tải Quy định về tuần tra, kiểm tra và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

4.1.1.1 Tổ chức bảo vệ

Đơn vị quản lý của cầu là nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên phối hợp với Chi cục QLĐB, chính

quyền địa phương bảo đảm an toàn cho cầu và các công trình phụ trợ khác theo đúng quy định

của pháp luật;

Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến các bộ phận của cầu như mốc cao độ,

mốc quan trắc, thang lên xuống kiểm tra, hệ thống chiếu sáng, lan can, thoát nước ...

Phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm an toàn giao thông của xe và người đi bộ trên cầu.

Không cho phép tập trung đông người trên cầu;

Page 8: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

8

Bảo vệ và giữ gìn hệ thống thiết bị an toàn giao thông. Các thiết bị này phải luôn đầy đủ, sạch sẽ

và rõ ràng;

Kiểm tra tình trạng các mốc (nếu có): đất của đường bộ (ĐCĐB), giải phóng mặt bằng (GPMB),

Hành lang an toàn giao thông (HLATGT), phối hợp cùng với Chi cục QLĐB chính quyền địa

phương quản lý tốt các mốc và hành lang an toàn của cầu, chống lấn chiếm, xây dựng trái phép

trong phạm vi đã giải tỏa, nếu có phải dỡ bỏ kịp thời. Phối hợp với Chi cục QLĐB, với lực lượng

công an xử lý kịp thời tai nạn giao thông trên phạm vi cầu, nhanh chóng khắc phục các hư hỏng

nếu có để thông xe;

Tổ chức tốt nhiệm vụ canh gác để đảm bảo an ninh và bảo vệ các bộ phận cầu, phát hiện sự cố

và nhanh chóng khắc phục.

Phối hợp với các cơ quan hữu quan như cảnh sát giao thông thủy... xử lý các phương tiện thủy

va trôi vào trụ cầu.

Không cho các đơn vị thi công trên cầu nếu chưa có giấy phép thi công.

4.1.1.2 Tuần tra cầu

Ngoài nhiệm vụ canh gác, trực xử lý sự cố ở các trạm trên đường lên cầu, lực lượng bảo vệ của

nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên còn phải tuần tra liên tục ở trên cầu, dưới cầu và đường hai

đầu cầu, tham gia cùng công an xử lý tai nạn giao thông và các hành vi vi phạm công trình cầu.

4.1.1.3 Nhật kí bảo vệ cầu

Sổ nhật ký được in sẵn theo mẫu đóng thành quyển, có số trang và đóng dấu giáp lai.

Nhật ký bảo vệ cầu do ca trực cầu ghi chép từ thời tiết đến các sự việc xảy ra trong ca trực, các

vụ vi phạm và cách giải quyết. Nếu có kiến nghị gì có thể ghi rõ trong sổ nhật ký. Phải ghi chép rõ

ràng, khi viết sai phải dùng bút đang viết gạch chỗ sai và viết tiếp.

Không viết đè lên chỗ đã viết sai. Nghiêm cấm tẩy xóa hoặc hủy hoại nhật ký bảo vệ cầu. Hết

ca trực trưởng ca tổng hợp tình hình ghi sổ, ký tên và bàn giao sổ cho ca trực sau;

Trường hợp ca trực không có sự cố gì phải ghi rõ, không để giấy trắng.

Người nhận ca sau phải đến trước giờ nhận ca 15 phút để cùng người ca trước kiểm đếm tài

sản, trao đổi và nắm bắt các thông tin có liên quan đến an ninh trật tự. Hàng ngày vào đầu giờ

làm việc buổi sáng và cuối giờ làm việc buổi chiều Lãnh đạo Chi cục quản lý đường bộ của

Nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên phải đọc nội dung ghi chép trong sổ và ký, khi cần yêu

cầu vấn đề gì ghi rõ trong sổ.

Một ngày gồm hai ca làm việc mỗi ca 12 tiếng.

Nhật ký bảo vệ cầu gồm 1 quyển đặt tại Nhà điều hành. Sổ nhật ký gác cầu có kích thước

21cm29.7cm được đóng đủ cho một quý, các trang có đóng dấu giáp lai của Nhà thầu BDTX

(Nhật ký bảo vệ cầu theo phụ lục 2-1). Làm hư hỏng sổ nhật ký sẽ bị kỷ luật, người nào làm mất

sẽ bị buộc thôi việc. Nghiêm cấm tẩy xóa hủy hoại nhật ký gác cầu.

4.1.1.4 Trách nhiệm của lực lượng bảo vệ

Page 9: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

9

Khi phát hiện các hành vi vi phạm công trình và hành lang an toàn, lực lượng bảo vệ phải báo cáo

ngay đến lãnh đạo Đơn vị quản lý đường bộ cấp cơ sở. Đơn vị quản lý đường bộ cấp cơ sở phải

báo cáo ngay Chi cục QLĐB. Khi phát hiện tai nạn giao thông, lực lượng bảo vệ phải báo cáo

ngay đến công an và Chi cục QLĐB, đồng thời tổ chức bảo vệ hiện trường, điều hành giao thông,

chống ùn tắc trên cầu;

Nếu xảy ra các vi phạm mà lực lượng bảo vệ không phát hiện và ngăn chặn kịp thời thì lực lượng

bảo vệ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm hành chính và bồi thường thiệt hại;

Trong ca làm việc, nhân viên bảo vệ bỏ vị trí làm việc thì tùy theo mức độ mà phải chịu hình thức

kỷ luật theo quy định. Trường hợp người bảo vệ tham gia các hành vi xâm hại công trình hoặc

tiếp tay cho các hành vi này thì có thể bị buộc thôi việc, nghiêm trọng hơn còn phải truy cứu trách

nhiệm hình sự.

4.1.2 Đảm bảo an toàn giao thông

Khi có sự cố trên cầu, lực lượng bảo vệ phải cùng với Chi cục QLĐB, công an giải quyết sự cố,

điều hành giao thông không để ùn tắc trên cầu;

Xe bị hư hỏng không tự di chuyển được phải có xe kéo;

Kiểm tra xe quá khổ, quá tải, không cho các xe này qua cầu khi không có giấy phép;

4.1.2.1 Trực đảm bảo giao thông mùa lũ lụt

Vào mùa mưa lũ, lực lương bảo vệ cầu phải thường xuyên cập nhập thông báo về bão lũ của cơ

quan phòng chống thiên tai của trung ương để có kế hoạch đảm bảo giao thông khi mưa lũ, nhằm

đảm bảo an toàn cho các phương tiện giao thông và người qua cầu. Trường hợp đặc biệt phải

ngừng giao thông khi có ý kiến của Cục Quản lý đường bộ hoặc của Tổng cục ĐBVN.

Nếu phát hiện Hệ thống biển báo giao thông thủy bị mờ; Các phao dẫn đường trên sông bị mất,

hỏng, tín hiệu đèn vào ban đêm không sáng phải thông báo ngay với cơ quan quản lý đường

sông và Chi cục QLĐB.

Vào mùa bão lụt khi có báo động cấp 1 trở lên, đơn vị quản lý đường bộ cấp cơ sở của Nhà thầu

BDTX phải bố trí lực lượng trực 24h/24h để nắm và xử lý nhanh nhất các tình huống xảy ra do

ảnh hưởng của bão lụt.

4.1.3 Đảm bảo hệ thống phòng chống cháy

Nhà thầu BDTX phải lập phương án phòng cháy chữa cháy cho cầu và trình phương án lên cơ

quan phòng cháy chữa cháy có thẩm quyền để phê duyệt. Nhà thầu BDTX có trách nhiệm bố trí,

huấn luyện nhân lực và mua sắm trang thiết bị theo phương án phòng cháy chữa cháy đã được

phê duyệt.

Toàn thể cán bộ công nhân viên đơn vị quản lý cầu phải được trải qua lớp học và huấn luyện

theo quy định của cơ quan phòng cháy.

- Bảo dưỡng tốt hệ thống phòng cháy, chữa cháy hiện có;

- Bổ sung và thay thế các bình bọt khí quá hạn sử dụng;

Page 10: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

10

- Huấn luyện cho các nhân viên của lực lượng bảo vệ cầu sử dụng thành thạo các phương tiện

phòng chống cháy;

- Khi có cháy nổ trên cầu cần phong tỏa giao thông tạo điều kiện cho các phương tiện chữa

cháy tiếp cận hiện trường để dập tắt đám cháy và giải quyết hậu quả nhanh chóng nhất.

Khi có sự cố hỏa họan xảy ra, nhân viên bảo vệ cầu phải báo ngay bằng điện thoại cho Lãnh đạo

Chi cục quản lý đường bộ, lực lượng phòng cháy của địa phương biết, để cùng đơn vị dập tắt đám

cháy.

Tại cầu và các công trình phụ trợ khác phải bố trí đầy đủ thiết bị cho công tác chữa cháy theo

phương án phòng cháy chữa cháy đã được phê duyệt. Các thiết bị này phải được kiểm tra định

kỳ theo quy định của cơ quan phòng cháy, chữa cháy.

4.1.4 Đảm bảo vệ sinh môi trường

Công tác đảm bảo vệ sinh môi trường được tiến hành theo quy trình kĩ thuật và bảo dưỡng cầu

hiện hành, kết hợp với định mức kinh tế, kĩ thuật bảo dưỡng đường bộ và các chuyên ngành có

liên quan, cụ thể là các công việc sau:

- Thổi rửa, vệ sinh bụi bẩn dính bám trên hệ thống lan can, hộ lan, dải phân cách, biển báo

theo định kì mỗi tháng một lần;

- Vết đất cát hai bên lề bảo đảm thoát nước trên cầu và đường đầu cầu khi có mưa;

- Cắt cỏ ở ta-luy đường đường đầu cầu, phần tư nón mố, mái dốc trước mố, lối vào cầu thang

để lên hộp của phần cầu.

4.1.5 Xử lý khi có tàu trôi dạt, cây trôi

Khi có tàu thuyền trôi dạt vào trụ cầu, chìm đắm dưới gầm cầu trong hành lang bảo vệ cầu, nhà

thầu bảo dưỡng thường xuyên phải báo cáo với Chi cục QLĐB, thông báo với cơ quan quản lý

đường sông, đồng thời kết hợp với đơn vị quản lý đường sông lập báo hiệu, cảnh báo và tìm

cách trục vớt hoặc thuê đơn vị có chuyên môn trục vớt kịp thời;

Mùa mưa bão cần bố trí người trực để tháo gỡ cây trôi hoặc các vật trôi khác bám vào trụ cầu,

thang lên hộp của cầu chính.

4.1.6 Nghiêm cấm

Xây dựng các công trình ngoài mục đích phục vụ bảo vệ, quản lý, khai thác cầu trong phạm vi

hành lang bảo vệ công trình. Trường hợp bất khả kháng thì phải có sự chấp thuận của cơ quan

quản lý nhà nước từ bước lập luận chứng kinh tế kĩ thuật nhưng không được làm ảnh hưởng đến

an toàn cầu; Riêng đối với các công trình thiết yếu khi xây dựng tại đây phải được cơ quản lý

đường bộ có thẩm quyền cấp phép. Phần đất trên bãi sông nằm trong phạm vị đất của cầu, hành

lang an toàn đối với cầu không cho xây dựng hoặc sử dụng vào các việc khác có khả năng ảnh

hưởng đến an toàn của cầu hoặc thay đổi tình hình thủy văn tại đây. Khi phát hiện các công trình

Page 11: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

11

chỉnh trị, các công trình phục vụ cho giao thông thủy chuẩn bị xây dựng nằm cách mép ngoài

cùng của kết cấu cầu 150m (theo chiều ngang) phải báo cáo ngay cho Chi cục QLĐB.

Không cho:

- Lắp đặt các thiết bị trên cầu khi không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền. Khoan, đục

vào kết cấu cầu khi xây dựng các công trình phục vụ bảo vệ, quản lý, khai thác cầu làm ảnh

hưởng đến an toàn và mỹ quan của cầu;

- Neo đậu các phương tiện giao thông thủy dưới cầu trong phạm vi hành lang an toàn của cầu;

- Tập kết vật liệu xây dựng, lập bến bãi dưới cầu trong phạm vi hành lang an toàn của cầu;

Khai thác cát ở thượng lưu và hạ lưu cầu về mỗi phía ít nhất 1km tính từ tim cầu.

4.2 Kiểm tra cầu

4.2.1 Phân loại kiểm tra cầu

Để bảo đảm khai thác an toàn và tuổi thọ của cầu cần phải tiến hành kiểm tra và quan trắc. Có ba

loại kiểm tra sau:

- Kiểm tra thường xuyên.

- Kiểm tra định kỳ gồm:

Kiểm tra định kỳ tháng.

Kiểm tra định kỳ trước và sau mùa mưa bão.

Kiểm tra định kỳ năm hay là kiểm tra chi tiết.

- Kiểm tra đột xuất hay kiểm tra bất thường.

4.2.1.1 Kiểm tra thường xuyên

- Kiểm tra thường xuyên bằng mắt thường thực hiện đều đặn nhằm phát hiện các hư hỏng vừa

mới phát sinh để đảm bảo an toàn giao thông, an toàn cho cầu đang khai thác, đặc biệt là các

hư hỏng ảnh hưởng đến khai thác cầu hàng ngày, các hư hỏng hoặc mất mát do các phương

tiện giao thông hoặc con người gây ra. Kiểm tra thường xuyên được thực hiện trên toàn bộ

kết cấu ở những chỗ có thể quan sát được.

- Kiểm tra cầu hàng ngày do tuần đường của Đơn vị QLĐB cấp cơ sở của Nhà thầu thực hiện

BDTX đường bộ tiến hành và thực hiện tất cả các ngày trong năm.

4.2.1.2 Kiểm tra định kì

4.2.1.2.1 Kiểm tra định kì hàng tháng

Kiểm tra định kỳ nhằm phát hiện các hư hỏng tiềm ẩn ở trạng thái ban đầu, để đảm bảo an toàn

giao thông, an toàn cho cầu đang khai thác, đặc biệt là phát hiện các hư hỏng ở trạng thái sơ

khai, ban đầu để có biện pháp khắc phục ngay. Theo dõi kiểm tra các hư hỏng được đánh dấu từ

lần kiểm tra trước. Kiểm tra định kỳ sẽ giúp giảm bớt những rủi ro cho các phương tiện qua cầu

và tạo điều kiện để tiến hành sửa chữa cầu với chi phí thấp. Công cụ kiểm tra định kỳ tháng bằng

Page 12: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

12

trực quan (nhìn nghe), và bằng những công cụ thông thường như thước mét, búa gõ, kính phóng

đại…

Kiểm tra định kỳ tháng do Bộ phận chức năng về quản lý BDTX của Nhà thầu thực hiện BDTX ĐB

chủ trì, có sự tham gia của Đơn vị QLĐB cấp cơ sở thực hiện hoặc ủy quyền cho lãnh đạo Đơn vị

QLĐB cấp cơ sở thực hiện, có sự tham gia của Tuần kiểm viên của Chi cục QLĐB.

Khi kiểm tra cầu hàng tháng Nhà thầu thực hiện BDTX ĐB phát phiếu yêu cầu mời Tuần kiểm

viên của Chi cục QLĐB tham gia xác nhận, ghi ý kiến vào phiếu kiểm tra tình trạng cầu. Trong

trường hợp Tuần kiểm viên của Chi cục QLĐB bận không thể tham gia được, phải tự kiểm tra

cầu thời gian không quá 03 ngày sau khi Nhà thầu thực hiện BDTX ĐB kết thúc kiểm tra hàng

tháng và ghi ý kiến xử lý, đồng thời ký tên dưới ý kiến đó.

4.2.1.2.2 Kiểm tra trước mùa mưa bão

- Do Lãnh đạo Nhà thầu thực hiện BDTX ĐB chủ trì, có sự tham gia của Đơn vị quản lý đường

bộ cấp cơ sở, phối hợp với Chi cục QLĐB thực hiện.

- Kiểm tra trước mùa mưa bão là kiểm tra định kỳ tháng, chú trọng kiểm tra mố trụ, chân khay

1/4 nón mố, nền đường sau mố nhằm phát hiện kịp thời để sửa chữa ngay những hư hỏng để

ngăn ngừa, giảm thiểu sự cố do mưa lũ gây ra. Đồng thới phát hiện những hư hỏng khác dể

phục vụ công tác lập kế hoạch sửa chữa cầu năm tới. Thời gian kiểm tra trước mùa mưa bão

phải kết thúc trước 10/4 hàng năm.

- Kiểm tra trước mùa mưa bão tương tự hình thức kiểm tra định kỳ. Nếu thời điểm kiểm tra sau

mùa mưa bão sát với kiểm tra định kỳ tháng có thể kết hợp thành một đợt kiểm tra.

- Kết quả kiểm tra tình trạng cầu trước mùa mưa bão được lập thành “Biên bản kiểm tra” tình

trạng cầu trước mùa mưa bão giữa Nhà thầu thực hiện BDTX ĐB và Chi cục QLĐB. Biên bản

kiểm tra cầu trước mùa mưa bão được lập thành 3 bản: Nhà thầu thực hiện BDTX ĐB, Chi

cục QLĐB mỗi bên giữ 01 bản và 01 bản được gửi cho Cục QLĐB, sau khi lập Biên bản trên

không quá 03 ngày.

- Khi kiểm tra cầu trước mùa mưa bão, Nhà thầu thực hiện BDTX ĐB phát phiếu yêu cầu mời

Chi cục QLĐB tham gia. Lần kiểm tra này bắt buộc phải có Lãnh đạo Nhà thầu thực hiện

BDTX ĐB, lãnh đạo Chi cục QLĐB tham gia.

- Thiết bị kiểm tra như thiết bị kiểm tra định kì hàng tháng.

- Người kiểm tra phải là kĩ sư cầu hoặc cầu đường có năng lực chuyên môn về kiểm tra cầu

đường.

4.2.1.2.3 Kiểm tra sau mùa mưa bão

- Đối với cầu là kiểm tra những diễn biến ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn công trình và an

toàn vận tải, kiểm tra sự thay đổi dòng chảy so với trước mùa mưa bão tạo nên sự bồi, lở

xung quanh mố trụ cầu đồng thời kiểm tra các hư hỏng khác để bổ sung kế hoạch sửa chữa

Page 13: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

13

cầu hàng năm. Ngoài ra kết quả kiểm tra cầu sau mùa mưa bão còn là cơ sở chính để bổ

sung kế hoạch dự kiến năm tới. Kiểm tra sau mùa mưa bão phải kết thúc trước ngày 10/10

hàng năm. Kiểm tra sau mùa mưa bão tương tự hình thức kiểm tra định kỳ. Nếu thời điểm

kiểm tra sau mùa mưa bão sát với kiểm tra định kì tháng có thể kết hợp thành một đợt kiểm

tra.

- Kết quả kiểm tra tình trạng cầu sau mùa mưa bão được lập thành Biên bản kiểm tra tình trạng

cầu sau mùa mưa bão giữa Nhà thầu thực hiện BDTX ĐB và Chi cục QLĐB. Biên bản kiểm

tra tình trạng cầu sau mùa mưa bão được lập thành 3 bản: Nhà thầu thực hiện BDTX ĐB; Chi

cục QLĐB mỗi bên giữ 01 bản và 01 bản được gửi cho Cục QLĐB sau khi lập Biên bản trên

không quá 03 ngày.

- Khi kiểm tra cầu sau mùa mưa bão Nhà thầu thực hiện BDTX ĐB phát phiếu yêu cầu mời Chi

cục QLĐB tham gia. Lần kiểm tra này bắt buộc phải có Lãnh đạo Nhà thầu thực hiện BDTX

ĐB, lãnh đạo Chi cục QLĐB tham gia.

- Trên cơ sở các kết quả kiểm tra cầu: kiểm tra hàng tháng, kiểm tra trước mùa mưa bão, kiểm

tra sau mùa mưa bão, kiểm tra tình trạng cầu sau các trận mưa lớn hay sau bão, Chi cục

QLĐB nhập số liệu kiểm tra vào chương trình quản lý cầu do Tổng cục ĐBVN ban hành ngay

sau khi kết thúc đợt kiểm tra.

- Ngoài các loại hình kiểm tra trên, Nhà thầu thực hiện BDTX ĐB, Chi cục QLĐB tham gia phối

hợp trong các hoạt động kiểm tra như kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đặc biệt của

cơ quan quản lý đường bộ, Cục QLĐB

4.2.1.2.3 Kiểm tra định kì năm hay kiểm tra chi tiết

Kiểm tra định kỳ năm là kiểm tra chi tiết 2 năm/ 1 lần do Tổ chức Tư vấn có năng lực kiểm tra cầu

tiến hành thực hiện theo toàn bộ các nội dung hoặc một phần.

4.2.1.3 Kiểm tra đột xuất

Kiểm tra đột xuất hay kiểm tra bất thường tiến hành khi cầu có dấu hiệu hư hỏng do tác động của

các yếu tố như bão, lũ, động đất, va chạm của tàu thuyền, cháy nổ. Nếu thời điểm kiểm tra đột

xuất sát với thời điểm kiểm tra thường xuyên hay kiểm tra định kì thì có thể kết hợp thành một đợt

kiểm tra.

Page 14: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

14

5 Khai thác và bảo dưỡng thường xuyên công trinh cầu

5.1 Bảo dưỡng thường xuyên các kết cấu chung

5.1.1 Bảo dưỡng thường xuyên măt cầu

- Mặt đường phải đảm bảo luôn bằng phẳng, ổn định và có độ dốc thoát nước tốt;

- Vệ sinh mặt cầu làn xe cơ giới: Sử dụng xe quét rác vệ sinh mặt cầu bê tông nhựa, tần suất 1

tuần/lần; sử dụng xe phun nước thổi rửa mặt cầu với tần suất 1 tháng/lần; tùy theo tình hình

vệ sinh mặt cầu mà có thể điều chỉnh tần suất cho phù hợp.

- Vệ sinh mặt cầu làn xe thô sơ: vệ sinh bằng thủ công quét dọn rác trên mặt cầu, tần suất 1

tuần/lần; sử dụng xe phun nước thổi rửa mặt cầu làn xe thô sơ, tần suất 1 tháng/lần;

- Theo doi va co biên phap xư ly nêu phat hiên hiên tương vêt hăn lun banh xe với lớp phủ mặt

đường trên cầu. Thưc hiên bu lun kip thơi lớp phủ bê tông nhựa mặt đường trên cầu trong

trương hơp lun vươt qua đô lun cho phep đê đam bao đô êm thuân trong qua trinh khai thac.

Nôi dung nay thưc hiên theo hương dân cua Bô GTVT tai Văn ban sô 13780//BGTVT-CQLXD

ngay 16/10/2015 vê viêc chi dân đanh gia, xac đinh nguyên nhân va giai phap sưa chưa khăc

phuc hư hong “hăn lun vêt bánh xe” măt đương bê tông nhưa đôi vơi tuyên đương sau khi

đưa vao khai thac sư dung;

- Tùy mức độ hư hỏng của lớp phủ mặt cầu có thể khoanh vùng, bóc bỏ phần bê tông nhựa hư

hỏng, sau đó vệ sinh, tưới nhựa dính bám và thảm bê tông nhựa phần hư hỏng; công tác sửa

chữa mặt cầu bê tông nhựa tuân thủ theo Qui trình công nghệ thi công và nghiệm thu mặt

đường bê tông nhựa TCVN 8819: 2011.

5.1.2 Bảo dưỡng thường xuyên gối cầu

- Bảo dưỡng thường xuyên: vệ sinh bề mặt gối cầu, không được để đọng nước bề mặt đặt gối.

- Đánh gỉ sơn lại các bộ phận thép của gối chậu thép.

- Kiêm tra biên dạng, mòn, sứt mẻ của con lăn, các chôt của thơt gôi, đô dịch ngang của con lăn,

đô nghiêng lệch dọc tim câu của con lăn ở loại gôi thép

- Kiểm tra sự lão hóa và biến dạng của gối cao su

- Kiểm tra độ bằng phẳng, độ sạch và thông thoáng của gối cầu

- Kiểm tra tình trạng bôi mỡ gối cầu thép; kiểm trs sự xô dịch của gối cao su, bản thép

Xác định hư hỏng nếu có. Trong trường hợp gối bị hư hỏng hoặc không có khả năng tiếp tục khai

thác, đơn vị quản lý đường bộ cấp cơ sở cần báo cáo với Nhà thầu BDTX, Chi cục QLĐB kiểm

tra để báo cáo cấp có thẩm quyền để phối hợp với các đơn vị chuyên ngành đưa ra phương án

sửa chữa hoặc thay mới phù hợp, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.

5.1.3 Bảo dưỡng thường xuyên mố trụ cầu

Page 15: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

15

Bảo dưỡng thường xuyên mố, trụ cầu với tần suất 3 tháng/lần, gồm các nội dung sau đây:

- Móng mố, trụ cầu: Nếu có hiện tượng xói lở trụ cầu vượt quá so với xói lở dự kiến trong hồ sơ

thiết kế, cần xem xét xác định nguyên nhân gây xói lớn để có biện pháp khắc phục. Tùy tình

trạng cụ thể mà kiến nghị các phương án khắc phục có thể thả đá xung quanh, làm kè chỉnh

dòng ...

- Kiêm tra mô, trụ câu bao gồm: Kiêm tra nứt vơ, bung mạch vữa xây, bong đá xây; sự phong

hoá và ăn mòn bê tông thân mô, thân trụ; kiêm tra sự xói lở chân móng mố, trụ; sự nghiêng

lệch, trượt dịch, lún của mô, trụ. Trong tất ca các trương hợp đêu phai kiêm tra nứt ngang của

mô trụ, đăc biệt chú ý kiêm tra trụ có chiêu cao lơn và các trụ trên đương cong, kiêm tra phân

cọc bị lô ra do xói; kiêm tra chân khay và 1/4 nón mô; kiêm tra nên măt đương sau mô

- Vệ sinh bề mặt đỉnh và xung quanh mố, trụ cầu;

- Trát các chỗ vỡ, bung mạch vữa xây cục bộ của mố và bả bằng vữa xi măng;

- Phát quang cây cỏ 20m trong phạm vi hạ lưu, thượng lưu cầu;

- Thanh thải dòng chảy dưới cầu, gỡ cây trôi mắc vào mố, trụ cầu (nếu có);

- Trường hợp hư hỏng lớn như chuyển vị, nứt. Cơ quan chủ quản cần khảo sát đánh giá sơ bộ

trình cấp có thẩm quyền xử lý;

- Các hư hỏng của vật liệu BTCT đã được trình bày trong phần bảo dưỡng dầm cầu. Việc bảo

dưỡng cũng được tiến hành tương tự;

- Sửa chữa bậc lên xuống cầu và sơn chống gỉ các thang kiểm tra cầu.

5.1.4 Bảo dưỡng thường xuyên công trình điều tiết dòng chảy và trụ chống va xô

Kiêm tra các công trinh phòng hô và điêu tiêt dòng chay, như kè hương dòng, kè ôp mái nên

đương dẫn, kè mép sông v.v... cân chú ý đên sự ổn định của các công trinh này (không bị nứt vơ,

sạt lở, nghiêng lún) và đánh giá hiệu qua của công trinh điêu tiêt đó

5.1.5 Bảo dưỡng thường xuyên khe co giãn

- Khe co giãn giữa hai đâu dâm luôn phai đam bao đê các dâm chuyên vị binh thương.

- Những vật cứng rơi vào khe co giãn phai được dọn hết ngay.

- Phai có biện pháp đê nươc trên măt câu không chay qua khe co giãn xuống đỉnh xà mũ mố, trụ

và đầu dầm.

- Các khe co giãn phai thương xuyên được vệ sinh sạch se.

- Thương xuyên xiêt chăt các bulông liên kêt khe co giãn vơi dâm, bổ sung các nút đậy (đôi vơi

khe co giãn bằng cao su) và phai xử lý các ban thép bị cong vênh (đôi vơi khe co giãn bằng thép

ban).

- Sửa chữa và thay thê phân khe co giãn bị hư hong, vơ, gẫy đăc biệt là khe co giãn thép đê

đam bao ATGT.

- Kiểm tra hệ thống đo biến dạng lắp đặt tại một số khe co giãn nhằm tránh tác động của các

yếu tố môi trường ảnh hưởng đến kết qua đo

5.1.6 Bảo dưỡng thường xuyên hệ thống thoát nước trên cầu

Page 16: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

16

Kiểm tra khả năng làm việc, tình trạng đọng nước, gỉ sét của hệ thống thoát nước trên cầu;

Kiểm tra khả năng thoát nước của hệ thống thoát nước trên cầu, lưới chắn rác, ống nhựa

PVC dẫn nước, Nếu có hiện tượng hư hỏng không thể sửa chữa được, tiến hành thay thế đảm

bảo khả năng thoát nước của mặt cầu.

5.1.7 Bảo dưỡng thường xuyên lan can trên cầu

Kiểm tra khả năng làm việc của các thanh lan can, trụ lan can, các bulông liên kết, thường xuyên

vệ sinh các vị trí dễ đóng bụi bẩn, rác, đọng nước sẽ gây gỉ sét, hư hỏng các bộ phân chi tiết của

hệ thống lan can.

Xác định các vị trí bị gỉ sét, tiến hành đánh gỉ, sơn mạ kẽm chống ăn mòn. Trường hợp hư hỏng

nặng, tiến hành thay thế các bộ phận bị hư hỏng.

- Sơn kẻ lại sơn trắng đỏ tần suất 2 năm/lần đối với bờ bo lan can;

- Trám vá các vị trí sứt vỡ bê tông bờ bo lan can;

- Uốn nắn các đoạn lan can tay vịn bị cong vênh;

- Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ bề mặt lan can, bờ bo bê tông.

5.1.8 Bão dưỡng thường xuyên hệ thống báo hiệu giao thông

Hệ thống báo hiệu đường bộ là tất cả những phương tiện dùng để báo hiệu, chỉ dẫn, báo lệnh …”

dùng cho xe cơ giới, thô sơ và người đi bộ trên đường để bảo đảm trật tự và an toàn giao thông.

Theo “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT ban hành

ngày 01/11/2016”. Công tác bảo dưỡng thường xuyên với hệ thống báo hiệu đường bộ, yêu cầu

cụ thể sau:

BDTX hệ thống báo hiệu đường bộ là đảm bảo các thiết bị báo hiệu luôn sáng sủa, sạch sẽ, các

ký hiệu rõ ràng, không bị mờ bẩn... đảm bảo nguyên trạng theo thiết kế ban đầu.

5.1.8.1 Biển báo hiệu

- Sơn biển báo (cột và mặt sau của biển) tần suất 2 năm/ lần;

- Sơn hoặc dán lại lớp phản quang trên bề mặt biển báo bị hư hỏng;

- Thay thế lớp phản quang trên bề mặt biển báo theo quy định của Nhà sản xuất, hoặc trong

vòng 5 năm.

- Thay thế, bổ sung biển báo bị gãy, mất;

- Nắn chỉnh, tu sửa các biển báo bị cong, vênh; dựng lại các biển báo bị nghiêng lệch cho ngay

ngắn, đúng vị trí và vệ sinh bề mặt bảo đảm sáng sủa, rõ ràng;

- Phát cây, thu dọn các chướng ngại vật không để che lấp biển báo.

5.1.8.2 Vạch kẻ đường

BDTX vạch kẻ đường đảm bảo vạch sơn kẻ đường phải sáng rõ, không bị cát bụi lấp, sơn kẻ lại

các đoạn vạch sơn mờ hay bong tróc. Tùy theo kế hoạch được giao hoặc theo điều kiện hợp

đồng và tùy thuộc loại sơn, cạo bỏ vạch sơn cũ và kẻ lại vạch sơn mới trên toàn bộ đường

(theo TCVN 8788:2011 hay TCVN 8791:2011). Khuyến cáo với sơn loại thường (TCVN

Page 17: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

17

8786:2011, TCVN 8787:2011), sơn kẻ lại tần suất 2 lần/năm; với sơn nóng phản quang (sơn

nhiệt dẻo, TCVN 8791:2011) tối thiểu là 2 năm/1 lần.

5.1.8.3 Gờ giảm tốc

Sơn lại các vị trí bị mòn bằng sơn nóng phản quang (sơn dẻo nhiệt): 3 năm/ lần.

5.1.8.4 Tường hộ lan

- Nắn sửa và thay thế các đoạn bị hư hỏng do xe va quệt;

- Vệ sinh sạch sẽ các mắt phản quang" gắn ở vị trí cột;

- Thay thế các mắt phản quang" bị mất, hỏng;

- Xiết lại các bu lông bị hỏng hoặc bổ sung bu lông, êcu bị mất.

5.1.8.5 Dải phân cách mềm

- Sơn kẻ lại các trụ bê tông và ống thép 2 năm/lần;

- Thay thế các trụ bê tông bị vỡ, ống thép bị cong vênh;

- Nắn chỉnh lại các đoạn dải phân cách mềm bị xô lệch cho ngay ngắn, đúng vị trí, đảm bảo mỹ

quan.

5.1.8.6 Dải phân cách cứng bằng BTXM

- Sơn kẻ lại sơn trắng đỏ tần suất 2 năm/lần;

- Trám vá các vị trí sứt vỡ bê tông;

- Uốn nắn các đoạn tay vịn bị cong vênh;

- Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ bề mặt dải phân cách.

5.1.8.7 Cọc tiêu, mốc lộ giới

- Nắn sửa các cọc tiêu, cọc mốc lộ giới (MLG) bị nghiêng lệch cho ngay ngắn;

- Bổ sung, thay thế những cọc bị gãy, mất;

- Sơn: 1 năm/lần;

- Quét vôi: 1 năm/4 lần;

- Phát quang không để cây cỏ che lấp.

5.1.8.8 Hệ thống đèn tín hiệu giao thông

Hệ thống đèn tín hiệu giao thông do cảnh sát giao thông đường bộ quản lý. Quy trình bảo dưỡng

thường xuyên hệ thống đèn tín hiệu giao thông được quy định riêng.

5.1.9 Bão dưỡng thường xuyên hệ thống điện chiếu sáng

- Phải có đủ thợ điện phù hợp có tay nghề cao, thay thế nhau hàng ngày bảo dưỡng, sửa chữa

hệ thống đường điện, trong đó ít nhất có 1 thợ điện đủ điều kiện sức khỏe làm việc trên cao;

- Bảo dưỡng thường xuyên hệ thống điện chiếu sáng bao gồm: bóng đèn, chao đèn, cột đèn,

dây dẫn, tủ điện, cầu dao, máy phát, trạm biến áp...

- Nếu hệ thống chiếu sáng (đèn đường, đèn hang hải, đèn trang trí…) bị hỏng hoặc hỏng một

phần thì phải sửa chữa, thay thế theo vị trí hỏng;

Page 18: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

18

- Các thiết bị điện như máy phát điện (trạm biến áp), cầu dao, tủ điện dây dẫn... phải được bảo

trì, sửa chữa theo quy định của ngành điện;

- Các thiết bị và buồng trạm phát điện phải được kiểm tra và dọn dẹp thường xuyên.

- Máy phát điện dự phòng phải được bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất, và luôn ở

trạng thái tốt, để có thể hoạt động được ngay. Để đảm bảo hệ thống chiếu sáng hoạt động

liên tục, phải dự phòng hàng năm các lọai vật tư thay thế như: bóng đèn, chóa đèn...Tuyệt đối

không được để cầu không được chiếu sáng vì bất cư nguyên nhân nào. Chế độ thắp sáng do

Cục QLĐB quy định.

5.1.10 Bão dưỡng thường xuyên hệ thống PCCC

- Bảo đưỡng thường xuyên hệ thống phòng cháy chữa cháy cho cầu: máy bơm, đường ống

nước, hệ thống cung cấp điện cho máy bơm, ...

- Các thiết bị điện như máy phát điện (trạm biến áp), cầu dao, ... phải được bảo trì sửa chữa theo

quy định của ngành điện.

- Hệ thống phòng cháy chữa cháy phải được vận hành thử để kiểm tra định kỳ khả năng cung

cấp nước cho hệ thống PCCC: 2 tháng/ lần.

5.1.11 Sửa chữa mốc đo đạc

- Phải thường xuyên kiểm tra các mốc đo đạc trên cầu, không được để mất mát, hư hỏng hay

xê dịch.Nếu mất phải bổ sung kịp thời;

- Các mốc đặt ở ngoài cầu phải được làm rào bảo vệ và cũng thường xuyên kiểm tra không

được để đào bới, làm hư hại và mất mốc. Nếu mất phải bổ sung kịp thời.

5.1.12 Bảo dưỡng thường xuyên đường đầu cầu

- Sửa chữa măt đương đâu câu như đã nêu ở mục 5.1.1.

- Nêu chỗ tiêp giáp giữa đương vơi câu có bậc chênh lệch quá 20mm phai thực hiện bù lún măt

đương bằng loại vật liệu giông như vật liệu làm lơp trên cùng của măt đương hoăc bằng BTN.

- Phát quang cây co trên mái ta luy đương đâu câu, mỗi bên 10m tinh từ đuôi mô câu.

- Nắn chỉnh và bổ sung các biên báo hiệu, MLG, môc cao đô, tương hô lan hai đâu câu, bị

nghiêng lệch, vơ, mất.

- Sơn kẻ lại các biên báo bị mơ 2÷5 năm/ 1 lân.

- Đắp phụ nên đương đâu câu bị thiêu khuyêt.

- Phần bảo dưỡng phần đường đầu cầu tham khảo theo TCCS 07: 2013/ TCĐBVN: Tiêu chuẩn

kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ

5.2 Bảo dưỡng thường xuyên các kết cấu đặc biệt

5.2.1 Vơi kêt cấu BTCT và BTCT-DUL:

- Những vị tri mà bê tông bê măt của dâm bị lão hóa hoăc bị rêu môc do nươc thấm hoăc do

môi trương gây ra thi phai được làm sạch và quét bằng chất chông thấm đê bao vệ.

Page 19: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

19

- Đôi vơi dâm BTCT có vêt nứt lơn hơn giơi hạn cho phép 0,2 ≤ ∆ ≤ 0,3mm phai được quét chất

chông thấm đăc biệt. Nêu vêt nứt lơn hơn se có giai pháp riêng nhưng phai dán “tem” bằng thạch

cao, hoăc keo, hoăc thiêt bị quan trắc vêt nứt, hoăc môt phương pháp thich hợp đê theo dõi.

- Những vị tri mà bê tông bị hư hong và khuyêt tật phai làm sạch và trát lại như ban đâu.

- Những vị tri côt thép trong bê tông bị hở ra và bị rỉ thi phai đánh sạch rỉ và trát bằng chiêu dày

của lơp bao vệ ban đâu. Có thê dùng keo gôc Epoxy có pha vơi xi măng (tỷ lệ theo nhà san xuất

quy định) hoăc sử dụng loại vật liệu thich hợp đê sửa chữa.

- Đôi vơi dâm BTCT-DUL nêu có vêt nứt thì phai dán “tem” bằng thạch cao, hoăc keo, hoăc thiêt

bị quan trắc vêt nứt, hoăc môt phương pháp thich hợp đê theo dõi.

5.2.2 Vơi dâm, dàn thép và thép – bê tông liên hợp:

- Kiêm tra tinh trạng của kêt cấu dâm câu: Sự cong, võng, vênh, văn, móp, méo hoăc gãy của

các thanh dâm và dâm thép; tinh trạng sơn và rỉ của dâm thép, đăc biệt các liên kêt câu và các

ban nút liên kêt các thanh dâm; kiêm tra các bulông, đinh tán liên kêt và tinh trạng rỉ sét của các

bô phận kêt cấu

- Thương xuyên vệ sinh hai đâu dâm (đăc biệt là các dâm biên) thương bị các tạp chất rơi vào

dễ gây rỉ, đam bao vệ sinh, không đọng nươc.

- Tại các nút liên kêt của dâm, dàn (đăc biệt là đôi vơi các nút dươi má hạ) phai đam bao sạch

se, thoáng gió. Tuyệt đôi không đê nươc đọng tại các nút liên kêt này.

- Những vị tri bị xươc sơn do va quệt thi phai sơn lại ngay bằng sơn chông rỉ (2 lơp), sau đó sơn

lại 1 lơp sơn phủ bên ngoài.

- Những vị tri han rỉ cục bô thi phai làm sạch rỉ (có thê dùng bàn chai sắt) đê sau đó se sơn lại

như trên.

- Xiêt lại các bu lông bị long; thay thê những bu lông, đinh tán bị hư hong bằng bu lông tinh có

kich thươc tương tự.

- Nêu các tấm ban BTCT kê trên dâm thép bị “cập kênh” thi phai dùng nêm bằng cao su chèn

chăt. Có thê dùng vữa không co ngót tự chay hoăc keo gôc Epoxy hay môt loại vật liệu thich hợp

bơm vào đáy tấm đê sửa chữa. Vơi mỗi loại vật liệu sử dụng, trinh tự thực hiện và yêu câu bao

dương cân được tuân thủ tùy thuôc vào từng loại theo khuyên cáo của nhà cung cấp.

5.2.3. Với hệ thống dự ứng lực ngoài

- Hệ thống dự ứng lực ngoài được bố trí trong dầm hộp đặc biệt mẫn cảm với lửa, vì vậy khi

kiểm tra, duy tu, sửa chữa các kết cấu dầm hộp cần chú ý đến việc phòng chống cháy nổ. Các

nhân viên duy tu bảo dưỡng công trình cần phải được học, hiểu rõ và được cấp chứng chỉ, hạn

chế và ngăn cấm những người không liên quan lui tới trừ khi có sự chỉ thị rõ ràng của người quản

lý công trình;

Page 20: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

20

- Hệ thống DƯL ngoài phơi lộ trực tiếp nên sự ăn mòn nhiều hơn so với cáp đặt trong bê tông,

cần chú ý phòng tránh các xâm thực có nguồn gốc sinh vật (như phân có tính chất ăn mòn đặc

biệt của một số loại chim, loại gặm nhấm và con người);

- Thường xuyên kiểm tra, vệ sinh các bộ phận kết cấu của hệ thống dự ứng lực ngoài như: các

bộ phận neo DƯL, ống chuyển hướng, cáp DƯL, ống HDPE;

- Bảo dưỡng thường xuyên đầu neo cáp: Các đầu neo cáp DƯL ngoài phải đảm bảo luôn sạch

sẽ, không được dính bẩn, chảy dầu sáp. Làm sạch các chất cặn bẩn dính bám ở đầu neo cáp.

Nếu đầu neo bị gỉ thì phải đánh sạch gỉ và sơn lại. Nếu bê tông xung quanh đầu neo có hiện

tượng dạn nứt, phải xử lý như đối với các vết nứt bê tông trong dầm (xem chương 6). Việc kiểm

tra gỉ và mất mát sáp bảo vệ bên trong đầu neo tiến hành bằng biện pháp tháo chụp đầu neo và

quan sát chi tiết. Nếu lượng sáp bảo vệ mất mát nhiều hoặc mức độ gỉ của đầu tao cáp, đế neo,

nêm neo lớn cần liên hệ với công ty chuyên nghành về hệ thống cáp DƯL để điều tra nguyên

nhân và đề ra biện pháp sửa chữa thích hợp. Việc tháo chụp đầu neo để kiểm tra sẽ làm mất mát

dầu sáp sau kiểm tra. Do đó công tác kiểm tra đầu neo cáp chỉ tiến hành khi có hiện tượng rò gỉ

dầu sáp hoặc với tần suất kiểm tra định kỳ năm.

- Xác định hư hỏng của các bộ phận bó cáp DƯL ngoài (nếu có) để kịp thời sửa chữa, trường

hợp hư hỏng nặng có thể tiến hành thay thế;

- Việc thay thế các bó cáp DƯL ngoài tương đối phức tạp, đòi hỏi chuyên môn cao, vì vậy cần

phải lựa chọn đơn vị tư vấn và đơn vị cung cấp sản phẩm có uy tín, kinh nghiệm. Phương án thay

thế bó cáp phải được lập thành hồ sơ chi tiết và phải được sự phê duyệt của cơ quan có thẩm

quyền. Khi thay thế phải dùng loại cáp cho dự ứng lực ngoài.

5.2.4. Với Kêt cấu dây văng

- Thường xuyên kiểm tra hiện trạng các tấm bê tông quanh bệ cọc để có thể phát hiện các hư hỏng do tàu thuyền va chạm

- Thường xuyên kiểm tra tháp cầu: kiểm tra hệ thống đèn báo không lưu, hệ thống chiếu sáng và thông gió cần phải được kiểm tra hàng tuần vào ban đêm

- Kiểm tra hiện trạng bề mặt của tháp cầu, đối với khu vực bị lão hóa hoặc rêu mốc cần phải

được làm sạch và quét chất chống thấm để bảo vệ; đối với khu vực xuất hiện vết nứt cần phải tiến hành sửa chữa theo phục lục 8 của tiêu chuẩn này

- Kiểm tra định kỳ trụ neo 2 năm/ lần như kiểm tra các kết cầu bê tông cốt thép ( sử dụng ống

nhòm hoặc máy ảnh có khả năng phóng đai cao kiểm tra hiện trạng và khả năng xuất hiện hư hỏng). Bề mặt trụ neo cần được kiểm tra chi tiết tối thiểu 5 năm/ lần

- Kiểm tra hàng tuần phần mặt ngoài của dây văng và phần nối thép giữa ống bọc cáp và ống thép neo cáp vào dầm; bất cứ hư hỏng nào do va chạm hoặc do xuống cấp (ống bọc HDPE bị nứt dọc, nứt ngang, ...) cần phải ghi nhận và ghi chép từng vị trí vào hồ sơ quản lý cầu.

- Kiểm tra định kỳ 01 năm/ lần neo dây văng với dầm chủ: bản đệm, neo và mũ chứa sáp, ... bất

cứ dấu hiệu rò rỉ sáp phải được kiểm tra và ghi chép

- Kiểm tra thiết bị giảm chấn ở đầu neo dầm cầu IED và IHD bao gồm các bộ phận bằng thép, bladder và cao su neuoprenen

Page 21: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

21

- Kiểm tra thường xuyên hệ thống quan trắc cầu ( BHMS – Bridge Health Monitoring System), kiểm tra các thiết bị như phong kế, nhiệt kế, vũ lượng kế, nhiệt kế, biến dạng kế, gia tốc kế, máy đo địa chấn, camera mạng lưới, ....

- Những vị trí ống bảo vệ cáp bị xước nhẹ phải vệ sinh sạch vùng hư hỏng bằng khăn, làm khii

và sạch bụi, nếu có vị trí ống bảo vệ cáp bị phồng, rộp, phải dùng dụng cụ để gọt phẳng, cuối

cùng dùng giấy nhám làm nhẵn bề mặt rồi lau chùi sạch bằng khăn.

- Những vị trí ống bảo vệ cáp bị rách cục bộ phải vệ sinh vùng hư hỏng bằng khăn, làm khô và

sạch bụi, nếu có chỗ bị phồng, rộp, dùng dụng cụ cắt để gọt phẳng, dùng giấy nhám làm

nhẵn bề mặt, tiếp theo cần làm nóng khu vực bị hư hỏng bởi máy gia nhiệt và làm nóng chảy

vật liệu hàn ống bảo vệ cáp, nhiệt độ tối ưu được lựa chọn phù hợp căn cứ vào nhiệt độ môi

trường rồi dán vật liệu hàn ống rộng hơn vùng bị hư hỏng sử dụng máy gia nhiệt tiếp đến tiến

hành mài khu vực được hàn bằng dụng cụ cắt gọt, giấy nhám, tránh làm hư hỏng những khu

vực khác, làm sạch bề mặt ống bảo vệ cáp với dung môi.

- Những vị trí ống bảo vệ cáp bị hư hỏng nghiêm trọng phải vệ sinh khu vực hư hỏng bằng khăn

vải, làm khô, và sạch bụi rồi cắt quanh khu vực bị hỏng tạo thành hình chữ nhật tiếp theo

chuẩn bị một miếng vật liệu cùng loại với ống bảo vệ cáp, cùng đường kính với vật liệu ống

bảo vệ cáp, có kích thước lọt lòng với hình chữ nhật bên trên, sử dụng băng để gắn tạm thời

miếng HDPE vào vùng hình chữ nhật. Hàn quanh đường biên hình chữ nhật trên bằng cùng

loại vật liệu, sử dụng máy gia nhiệt. Nhiệt độ của máy gia nhiệt có ảnh hưởng đến chất lượng

của việc sửa chữa, do đó nhiệt độ tối ưu sẽ được lựa chọn khi xem xét nhiệt độ môi trường

rồi gọt khu vực vừa hàn sử dụng dụng cụ cắt, giấy nhám để làm nhẵn bề mặt ống bảo vệ

cáp, tránh làm hư hỏng vùng xung quanh. Vệ sinh khu vực vừa xử lý bằng dung môi

- Thường xuyên vệ sinh ống giản chấn. Nếu ống giảm chấn bong tróc lớp sơn bảo vệ dễ gây gỉ

những vị tri bị bong tróc sơn thi phai sơn lại ngay bằng sơn chông rỉ (2 lơp), sau đó sơn lại 1

lơp sơn phủ bên ngoài.

- Thường xuyên vệ sinh bát neo, siết lại bu lông bát neo khi bị lỏng. Sơn lại bát neo bằng sơn

chông rỉ (2 lơp), sau đó sơn lại 1 lơp sơn phủ bên ngoài nếu sơn bát neo bị bong tróc, xước

sơn.

- Thường xuyên vệ sinh ống thép dẫn hướng. Nếu ống thép dẫn hướng bị xước, bong tróc sơn

phải sơn chông rỉ (2 lơp), sau đó sơn lại 1 lơp sơn phủ bên ngoài.

- Đôi vơi ụ bê tông đầu neo nêu có vêt nứt thi phai dán “tem” bằng thạch cao, hoăc keo, hoăc

thiêt bị quan trắc vêt nứt, hoăc môt phương pháp thich hợp đê theo dõi.

- Đôi vơi tháp dây văng nêu có vêt nứt thi phai dán “tem” bằng thạch cao, hoăc keo, hoăc thiêt

bị quan trắc vêt nứt, hoăc môt phương pháp thich hợp đê theo dõi.

Page 22: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

22

6 Kiêm tra, đánh giá và nghiệm thu công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình

cầu

6.1 Công tác kiêm tra đánh giá và nghiệm thu BDTX phụ thuôc vào hinh thức quan lý hợp đồng và

được quy định theo từng cấp quan lý của đơn vị khai thác, bao tri công trinh cầu lớn, có kết cấu đặc

biệt.

6.1.1 Kiêm tra nghiệm thu công tác BDTX đôi vơi từng tổ hay từng công nhân cho các hạng mục

được giao theo các điêu kiện giao khoán của đơn vị khai thác, bao tri công trinh cầu lớn, có kết cấu

đặc biệt.

6.1.2 Kiêm tra nghiệm thu công tác BDTX đôi vơi đơn vị khai thác, bao tri công trinh cầu lớn, có kết

cấu đặc biệt được thực hiện hàng tháng vào thơi điêm được quy định trong kê hoạch được giao hay

theo các điêu kiện hợp đồng được qui định bởi cơ quan quan lý cầu hoăc cơ quan được ủy quyên

hoăc chủ sở hữu công trinh (gọi tắt là cơ quan trực tiêp quan lý cầu). Tham khao phụ lục A vê hương

dẫn đánh giá chất lượng thực hiện và nghiệm thu công tác BDTX công trinh cầu.

6.1.3 Thành phân ban nghiệm thu:

Thành phân ban nghiệm thu phụ thuôc vào hợp đồng thê hiện môi quan hệ quan lý giữa cơ quan trực tiêp

quan lý cầu lớn và đơn vị khai thác, bao tri công trinh cầu lớn, có thê tham khao như sau:

- Lãnh đạo cơ quan trực tiêp quan lý cầu - Trưởng ban

- Đại diện các phòng chức năng của cơ quan trực tiêp quan lý cầu - Thành viên

- Đại diện các cơ quan mơi (nêu có) - Thành viên

- Đại diện đơn vị khai thác, bao tri công trinh cầu - Thành viên

6.1.4 Các căn cứ đê nghiệm thu bao gồm:

- Kê hoạch, ban giao khoán công tác BDTX cầu lớn, có kết cấu đặc biệt hay hợp đồng thực hiện

BDTX theo chất lượng thực hiện (hợp đồng PBC) giữa cơ quan trực tiêp quan lý cầu và đơn vị khai

thác, bao tri công trinh cầu;

- Các chứng từ xuất nhập vật tư, nhiên liệu, các chứng từ thanh toán lương, các chi phí khác. Trong

trương hợp hợp đồng thực hiện BDTX theo chất lượng thực hiện (PBC), không cân các loại chứng từ này.

6.1.5 Nôi dung nghiệm thu bao gồm kiêm tra công tác nôi nghiệp và kiêm tra hiện trương.

Kiêm tra nôi nghiệp là kiêm tra công tác lưu trữ và cập nhật sô liệu trong hồ sơ, tài liệu quan lý câu

đương, quan lý hành lang an toàn đương đầu cầu, tinh hinh thực hiện chê đô báo cáo, thông kê tai

nạn giao thông, công tác tuân đương. Bao gồm:

- Việc quan lý hồ sơ tài liệu câu đương và tinh hinh cập nhật những diễn biên của công trinh vào

hồ sơ, các sơ đồ và mẫu biêu liên quan;

Page 23: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

23

- Việc thực hiện chê đô tuân đương, kiêm tra bao vệ hành lang an toàn đương đầu cầu qua sổ

sách, nhật ký tuân đương và các báo cáo lưu trữ;

- Các chứng từ, biên ban kiêm tra đánh giá và nghiệm thu thực hiện BDTX mà đơn vị khai thác,

bao tri công trinh cầu tiên hành vơi các tổ hay các cá nhân trong đơn vị;

- Tinh hinh thực hiện các chỉ thị, hương dẫn của cơ quan trực tiêp quan lý cầu của đơn vị khai

thác, bao tri công trinh cầu.

- Nghiệm thu tại hiện trương là quan sát hiện trương thực hiện, đôi chiêu vơi kê hoạch, ban giao

khoán hay hợp đồng đê đánh giá vê măt chất lượng thực hiện và các vấn đê vê môi trương.

- Kiêm tra và nghiệm thu 100% chiêu dài đương và 50 ÷ 100% sô câu trong phạm vi quan lý của

mỗi đơn vị khai thác, bao tri công trinh đương cao tôc; vơi công trinh câu cấp 2 trở lên, tiên hành

kiêm tra từng câu;

- Kiêm tra và nghiệm toàn bô hệ thông chiêu sáng, hạng mục tiện ích khác trên cầu được giao

quan lý;

- Kiêm tra và nghiệm thu tổng thê toàn cầu đê đánh giá tổng quát các mục tiêu đã đăt hàng.

6.2 Đánh giá kêt qua thực hiện công tác BDTX cầu lớn, có kết cấu đặc biệt

Căn cứ kê hoạch, ban giao khoán hay hợp đồng thực hiện BDTX công trình cầu lớn, có kết cấu đặc

biệt giữa cơ quan trực tiêp quan lý cầu vơi đơn vị khai thác, bao tri công trinh cầu, việc đánh giá kêt

qua thực hiện công tác BDTX công trinh cầu được thực hiện bằng việc đôi chiêu các mục tiêu giao

khoán hay các điều khoan hợp đồng và tinh hinh thực hiện thực tê của đơn vị đôi vơi từng hạng mục

công việc theo các mức đô tôt, khá, trung binh và kém theo qui định tại Bang 2.

Bảng 2 - Đánh giá kêt quả thực hiện BDTX cầu lớn, có kết cấu đặc biệt

Mức độ đạt được

Yêu cầu

Tôt Đạt các mục tiêu của cơ quan trực tiêp quan lý cầu giao trong ban khoán hay đạt các tiêu chi đánh giá trong hợp đồng PBC. Thực hiện đây đủ các công việc đam bao ca vê chất lượng và mỹ quan.

Khá Đạt các mục tiêu của cơ quan trực tiêp quan lý cầu giao trong ban khoán hay đạt các tiêu chi đánh giá trong hợp đồng PBC. Các hạng mục chinh, quan trọng đều làm tôt, đam bao chất lượng và mỹ quan nhưng còn môt sô tồn tại nho làm anh hưởng đên giao thông.

Trung bình Đạt các mục tiêu của cơ quan trực tiêp quan lý cầu giao trong ban khoán hay đạt các tiêu chi đánh giá trong hợp đồng PBC. Các công tác chinh quan trọng đã làm nhưng chất lượng không cao, không mỹ quan, còn môt sô tồn tại có thê dẫn đên tinh trạng ách tắc giao thông.

Kém Chưa đạt các mục tiêu của cơ quan trực tiêp quan lý cầu trong ban khoán hay không đạt các tiêu chi đánh giá trong hợp đồng PBC. Các hoạt đông đã thực hiện không đạt yêu câu, còn nhiêu tồn tại hoăc có TNGT xay ra mà nguyên nhân do tinh trạng câu, đương không tôt gây nên

Page 24: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

24

7 An toàn giao thông trong quá trình thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên

công trình cầu

7.1 Các yêu cầu cơ bản

7.1.1 Lái xe an toàn

- Ngươi lái xe phục vụ công tác kiêm tra/thi công phai nhận thức được rằng họ đang tham gia giao

thông chung trên đương và phai tuân thủ việc lái xe an toàn khi tham gia giao thông.

- Ngươi ngồi trên xe phai thắt dây an toàn khi tham gia giao thông.

- Xe làm việc tại công trương cân có thiêt bị tin hiệu canh báo đê phân biệt vơi các phương tiện cơ

giơi thông thương khác.

7.1.2 Trang phục, dụng cụ và quản ly y tê

- Ngươi tham gia phai có trang phục thuận tiện cho việc di chuyên.

- Ngươi tham gia phai có các dụng cụ bao hô bắt buôc (PPE) như mũ cứng, áo bao hô phan

quang, giây bao hô và còi.

- Đôi vơi những ngươi tham gia có tinh trạng sức khoe không tôt thi không được thực hiện công

việc.

7.1.3 Đỗ xe và dừng xe

- Xe phai bật đèn tin hiệu nguy hiêm trong khi dừng / đỗ.

- Phai đăc biệt chú ý tơi các phương tiện giao thông khác trong quá trinh tăng hoăc giam tôc đô.

- Xe phai đỗ ở vị tri lê đương rông không can trở tâm nhin của các phương tiện khác.

- Bánh trươc của xe phai nằm ở làn ngoài cùng hoăc lê đương khi dừng / đỗ đê tránh việc di

chuyên vào làn đương đang lưu thông khi bị va từ phia sau.

7.1.4 Điêu tiêt giao thông

- Khu vực kiêm tra/thi công phai được điêu tiêt giao thông đê đam an toàn cho những ngươi tham

gia theo quy định tại tiêu chuẩn TCCS 16:2016/TCĐBVN.

- Các thiêt bị điêu tiêt giao thông và khu vực thi công phai được đăt ở các vị tri đê cho các phương

tiện khác dễ dàng quan sát được.

- Các thiêt bị điêu tiêt giao thông phai được lắp đăt trực diện vơi hương di chuyên của các phương tiện.

- Các thiêt bị điêu tiêt giao thông không được sử dụng phai đăt ngược lại vơi hương di chuyên của

các phương tiện.

7.1.5 Thi công trong khu vực được điêu tiêt giao thông

- Ngươi làm nhiệm vụ canh gác phai hương dẫn cho các phương tiện giao thông di chuyển. - Những ngươi tham gia thi công không được làm việc quay lưng lại hương di chuyên của các phương tiện trên đương.

- Những ngươi tham gia thi công không được đi ra ngoài phạm vi an toàn trong suôt thơi gian thi công.

Page 25: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

25

7.2 Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trong quá trinh kiêm tra

7.2.1 Quy định chung

- Phai có it nhất hai (2) ngươi cùng thực hiện kiêm tra và đánh giá.

- Môt ngươi phai làm nhiệm vụ phất cơ canh báo các phương tiện giao thông trên đương đê đam

bao an toàn.

- Phương tiện tham gia kiêm tra phai bật đèn vàng báo hiệu cho các phương tiện đi trên đương

khác.

7.2.2 Đảm bảo an toàn giao thông trong kiêm tra thường xuyên

- Kiêm tra thương xuyên phai được tiên hành ở làn tôc đô thấp, không được lấn làn, sao cho

những ngươi tham gia có thê kiêm tra kêt cấu ở tôc đô thấp.

- Khi phát hiện tinh trạng bất thương, nên quan sát đam bao an toàn rồi mơi cho xe tuân đương

dừng tại lê đương và tiên hành kiêm tra.

- Trong trương hợp khẩn cấp, phai đam bao an toàn giao thông tại hiện trương và thông báo ngay

vê trụ sở đê nhận sự hỗ trợ.

- Khi phát hiện ra các khuyêt tật / hư hong cân thiêt phai kiêm tra kêt cấu bên ngoài, xe tuân đương

đỗ ở lề đương đê tiên hành kiêm tra, lưu ý những ngươi tham gia phai đam bao sự an toàn là trên

hêt.

- Bất cứ khi nào yêu câu mức đô khẩn cấp cao, những ngươi tham gia phai đam bao an toàn cho

công trương thi công vơi sự điêu khiên giao thông và báo cáo cho ngươi có trách nhiệm của đơn vị

đê được hỗ trợ.

- Tham khao các biện pháp đam bao an toàn giao thông trong tiêu chuẩn TCCS 14:2016/TCĐBVN

đê đam bao an toàn giao thông trong kiêm tra thương xuyên.

7.3 Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trong BDTX

7.3.1 Quy định chung

Biện pháp đam bao giao thông trong BDTX công trinh cầu lớn, có kết cấu đặc biệt phai tuân theo các

quy định của tiêu chuẩn TCCS 14:2016/TCĐBVN.

7.3.2 Quy định cụ thê khác

- Môt nhân viên kiêm tra phai được giao nhiệm vụ đứng ở đâu khu vực sửa chữa đê hương dẫn

các phương tiện giao thông tránh các va chạm từ phia sau.

- Công nhân làm việc phai hương măt vê các phương tiện giao thông khi làm việc gân làn xe chạy.

- Khi vận chuyên vật liệu hàn gắn vêt nứt dạng nóng và hỗn hợp bê tông nhựa nóng, cân thực hiện

các biện pháp bao vệ phòng tránh bong.

- Khi sử dụng máy cắt hoăc máy đập bê tông, cân sử dụng các tấm các vật liệu khác đê che chắn

các manh vơ bắn ra ngoài.

- Khi sử dụng máy cắt gia nhiệt cân giam thiêu anh hưởng của khói tơi các phương tiện giao thông.

Page 26: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

26

- Khi vận chuyên vật liệu cắt thừa ra, cân chú ý đam bao xe vận chuyên không đi ra khoi làn đương

cấm đê phục vụ thi công và cân kiêm soát các manh vơ vung vãi ra ngoài.

- Các vật liệu thai được chở trên xe vận chuyên phai được phủ bạt đê tránh rơi vãi.

- Khi tươi bitum, cân đăt tấm bê tông đê ngăn chăn vật liệu bắn vào các phương tiện giao thông.

- Khi trai tham hỗn hợp bê tông măt đương, cân giao nhiệm vụ cho môt ngươi kiêm tra giám sát

không đê công nhân ra khoi khu vực đang cấm xe chạy.

- Khi nhiêu máy móc năng được sử dụng, cân giao nhiệm vụ cho môt ngươi kiêm tra cân quan sát

không đê xay ra các va chạm bất ngơ.

7.4 Thiêt bị sử dụng cho biện pháp đảm bảo an toàn

Thiêt bị sử dụng cho biện pháp đam bao an toàn giao thông theo các quy định của tiêu chuẩn TCCS

14:2016/TCĐBVN.

Page 27: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

27

8 Đảm bảo an toàn lao động trong thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên

công trình cầu

8.1 Khi thực hiện công tác bao tri phai thực hiện các biện pháp đam bao an toàn giao thông như đã

nêu ở Mục 7.

8.2 Khi làm việc trên taluy cao phai mang dây an toàn. Khi làm việc dươi chân taluy phai lưu ý kha

năng đất sụt lở hoăc đất, đá rơi tự do từ trên taluy xuông.

8.3 Khi đun nhựa đương, cân lưu ý:

8.3.1 Chỉ được phép sử dụng các thiêt bị nấu nhựa đương chuyên dụng.

8.3.2 Trươc khi đổ nhựa đương vào thiêt bị nấu, thùng nấu nhựa phai được kiêm tra đê tuyệt đôi

không còn dinh nươc và đam bao thao tác được thuận tiện. Tuyệt đôi không đê nươc rơi vào thùng

nấu trong quá trinh đun nhựa.

8.3.3 Công nhân phụ trách thiêt bị nấu nhựa đương phai được trang bị dụng cụ an toàn lao đông và

phai tuân thủ qui trinh theo an toàn tùy thuôc vào từng thiêt bị.

8.3.4 Thùng nấu nhựa chỉ được chứa đây 75÷80% thê tich thùng đê đun nhựa. Nhiệt đô nhựa trong

quá trinh đun phai được kiêm soát đê không quá 1600C. 8.4 Khi vận chuyên nhựa nóng, thùng chứa nhựa nóng phai có nắp đậy kin.

8.5 Khi tươi nhựa nhất thiêt phai kiêm tra hoạt đông của máy và vòi phun trươc khi tươi.

8.6 Khi tươi nhựa phai đi giật lùi ngược hương gió thổi. Công nhân phai được trang bị đây đủ các

trang bị phòng hô (ủng cao su, găng tay, khẩu trang …).

8.7 Các lưu ý về an toàn trong khi thực hiện bao tri các hạng mục câu:

8.7.1 Những ngươi bị bệnh tim mạch, mắt kém, tai điêc hoăc suy nhược thân kinh, bệnh thân kinh,

uông rượu thi không được làm việc trên cao.

8.7.2 Khi làm sạch rỉ, sơn, sửa chữa dâm, dàn, thanh giằng, khung, gôi câu hoăc thay thê môt sô chi

tiêt của câu nhất thiêt phai làm đà giáo kin đê đi lại làm việc và che chắn các vật rơi; đà giáo phai

chắc chắn an toàn đủ đô tin cậy trong quá trinh khi sử dụng.

8.7.3 Cấm đi giày đê cứng, guôc, dép không quai hậu làm việc ở hiện trương. Làm việc trên cao phai

đi giày bata, cạo rỉ, sơn, sửa chữa câu phai đeo dây an toàn, mang khẩu trang, đi găng tay.

8.8 Tuân thủ các điêu kiện an toàn khi sử dụng máy móc, thiêt bị thực hiện công tác bao tri tùy thuôc

đăc tinh của từng loại thiêt bị. Môt sô quy định chung vê an toàn:

8.8.1 Tất ca các loại máy, thiêt bị dùng trong công tác BDTX công trinh cầu đêu phai có lý lịch, ban

hương dẫn bao quan, sử dụng, sổ giao ca, sổ theo dõi tinh trạng kỹ thuật hàng ngày của máy đam

bao cho công nhân vận hành máy được an toàn.

Page 28: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

28

8.8.2 Những bô phận chuyên đông của máy (trục chuyên, con lăn, bánh đai, bánh răng xich đĩa ma

sát, trục nôi, khơp nôi ...) phai có che chắn an toàn. Các thiêt bị an toàn đã ghi trong lý lịch máy hoăc

mơi được bổ sung phai lắp đủ vào máy và bao đam tôt, trương hợp hư hong phai sửa ngay.

8.8.3 Khi máy làm việc hoăc di chuyên trên đương phai được trang bị tin hiệu âm thanh hoăc ánh

sáng. Trong phạm vi hoạt đông của máy phai có biên báo hoăc rào ngăn cách.

8.8.4 Đôi những máy vận hành bằng đông cơ điện, cân phai:

- Nôi đất bao vệ các phân kim loại của máy theo quy định hiện hành;

- Dây dẫn điện từ nguồn tơi máy phai có vo bọc cách điện an toàn và được treo trên côt hoăc giá

đơ. Nêu đi dươi đất thi phai lồng trong ông bao vệ;

- Có hôp đựng câu dao và đăt hôp ở vị tri thuận tiện, nơi khô ráo và có khoá đê đam bao an toàn.

Trương hợp mất điện phai ngắt câu dao đê đê phòng các đông cơ điện khởi đông bất ngơ khi có điện

trở lại.

8.8.5 Khi máy đang vận hành cấm lau chùi, tra dâu mơ và sửa chữa bất cứ môt bô phận nào của

máy.

8.8.6 Nơi đăt máy phai có đây đủ biện pháp phòng, chông cháy theo qui định hiện hành vê phòng

cháy chữa cháy. Phạm vi máy hoạt đông phai được chiêu sáng đây đủ.

8.8.7 Công nhân vận hành máy phai được học vê kỹ thuật an toàn. Khi làm việc phai có đây đủ trang

bị bao hô lao đông.

8.9 Phòng hô cá nhân trong khi thực hiện công tác bao tri cân tuân thủ theo các quy định hiện hành.

Page 29: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

29

9 Kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện bảo dưỡng thường

xuyên công trình cầu

9.1 Trong quá trình BDTX công trinh cầu lớn, có kết cấu đặc biệt cân tuân thủ nghiêm chỉnh các qui

định hiện hành vê bao vệ môi trương.

9.2 Khi tiên hành các hoạt đông bao tri cầu, phai thực hiện tôt các quy tắc trật tự vệ sinh, an toàn,

không gây ô nhiễm môi trương nươc, không khi ... Các phương tiện vận chuyên vật liệu phai được

che chắn, không đê rơi vãi trên đương.

9.3 Tuyệt đôi không đun nhựa đường bằng phương pháp thủ công. Phai dùng thiêt bị chuyên dụng

đê đun nhựa đương vơi chất đôt là dâu hoăc năng lượng sạch thân thiện vơi môi trương.

9.4 Không bô tri đăt thiêt bị đun nấu nhựa đương sát các khu dân cư, trên măt câu, gân khu vực đê

chất dễ cháy, chất nổ.

9.5 Giam thiêu tôi đa anh hưởng của tiêng ồn, khói xa do xe máy thi công gây ra trong quá trinh bao

trì tại các vị tri gân khu dân cư bằng cách bô tri thơi gian thi công hợp lý.

9.6 Khi kêt thúc công việc bao tri phai thu dọn gọn, sạch măt bằng trong phạm vi thi công.

Page 30: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

30

Phụ lục 1

(Tham khao)

Thông tin kiểm tra lần đầu/ lần gần nhất

Page 31: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

PHỤ LỤC I

THÔNG TIN KIỂM TRA LẦN ĐẦU/LẦN GẦN ĐÂY NHẤT

TT

Bộ

phận

công

trình

Hạng mục công

trình

Phương

pháp kiểm

tra

Thiết bị kiểm tra Tình trạng hạng mục công trình Ghi chú

1 Mặt

cầu

Lớp phủ mặt cầu Bằng mắt Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên

Vạch kẻ đường Bằng mắt Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên

Dải phân cách Bằng mắt Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên

Lan can và gờ

chắn bánh Bằng mắt

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên

Khe co giãn Bằng mắt Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên

Lỗ thoát nước Bằng mắt Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên

Biển báo hiệu của

cầu Bằng mắt

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên

Hệ thống cột điện

chiếu sáng Bằng mắt

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên

Đèn chiếu sáng

mặt cầu Bằng mắt

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên

Biển báo hiệu

đường sông treo

trên cầu

Bằng mắt Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên

Page 32: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

TT

Bộ

phận

công

trình

Hạng mục công

trình

Phương

pháp kiểm

tra

Thiết bị kiểm tra Tình trạng hạng mục công trình Ghi chú

Đèn tín hiệu

đường sông Bằng mắt

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên

2

Kết cấu

nhịp

dầm

hộp

Bề mặt trong hộp

tại 1/2 nhịp

Bằng mắt

kết hợp

kýnh lúp

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

Bề mặt trong hộp

tại vị trí trụ trong

phạm vi từ đỉnh

trụ ra mỗi bên

10m

Bằng mắt

kết hợp

kýnh lúp

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

Bề mặt ngoài hộp

Bằng mắt

kết hợp

kýnh lúp và

ống nhòm

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

Cáp DƯL ngoài Bằng mắt

kết hợp gõ

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

3

Kết cấu

nhịp

dẫn

Bề mặt bê tông

dầm tại 1/2 nhịp

Bằng mắt

kết hợp

kýnh lúp và

ống nhòm

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

Bề mặt bê tông

hai đầu dầm

Bằng mắt

kết hợp

kýnh lúp

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

Page 33: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

TT

Bộ

phận

công

trình

Hạng mục công

trình

Phương

pháp kiểm

tra

Thiết bị kiểm tra Tình trạng hạng mục công trình Ghi chú

4 Mố

Mố cầu

Bằng mắt,

kết hợp với

kýnh lúp

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

Tứ nón mố Bằng mắt

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

5 Trụ cầu

Trụ ngoài sông

Bằng mắt

kết hợp với

ống nhòm

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

Trụ trong bờ

Bằng mắt,

kết hợp với

kýnh lúp

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

6 Gối cầu

Gối cao su

Bằng mắt

kết hợp với

ống nhòm

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

Gối chậu thép

Bằng mắt

kết hợp với

ống nhòm

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

Gối ngàm

Bằng mắt,

kết hợp với

kýnh lúp

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

Page 34: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

TT

Bộ

phận

công

trình

Hạng mục công

trình

Phương

pháp kiểm

tra

Thiết bị kiểm tra Tình trạng hạng mục công trình Ghi chú

7

Những

vị trí có

xuất

hiện

vết nứt

Vết nứt nguy

hiểm

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

Vết nứt khác

Page 35: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

PHỤ LỤC 2

QUI TRÌNH VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CẦU

Page 36: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

2.1. Sơ đồ khối công tác kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên cầu

2.2. Kiểm tra ban đầu

Là công tác được tiến hành ngay từ khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng

hoặc lần kiểm tra tổng thể đầu tiên của cầu kể từ khi đưa công trình vào khai thác. Kiểm

tra ban đầu nhằm mục đích xác định các dấu hiệu sai sót từ đó tiến hành các sửa chữa,

đảm bảo các công trình sử dụng bình thường trước khi đi vào quá trình kiểm tra bảo

dưỡng thường xuyên.

C«ng tr×nh ®­a vµo sö dông

KiÓm tra ban ®Çu

DÊu hiÖu sai sãt

KiÓm tra th­êng xuyªn

KiÓm tra ®Þnh kú

DÊu hiÖu xuèng cÊp

KiÓm tra ®ét xuÊt (bÊt th­êng)

Kh«ng

KiÓm tra

chi tiÕt

Söa ch÷a

Duy tu, söa

ch÷a nhá

(b¶o d­ìng)

KiÓm tra

chi tiÕt

Söa ch÷a

®Þnh kú

(®ét xuÊt)

Kh«ng

Page 37: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

2.3. Kiểm tra thường xuyên

2.3.1. Nguyên tắc chung

Kiểm tra thường xuyên được tiến hành nhằm theo dõi, giám sát kết cấu thường

ngày. Đơn vị bảo dưỡng thường xuyên cần có lực lượng chuyên trách thường xuyên

thực hiện công việc kiểm tra công trình;

Kiểm tra thường xuyên được thực hiện trên toàn bộ kết cấu. Mục đích là để nắm

bắt kịp thời tình trạng làm việc của kết cấu, những sự cố hư hỏng có thể xảy ra (đặc biệt

là ở những vị trí xung yếu, quan trọng) với các xuống cấp, hư hỏng nhỏ sẽ tiến hành

thực hiện duy tu, sửa chữa ngay với các hư hỏng lớn cần đề xuất sớm có biện pháp

khắc phục, tránh tình trạng để hư hỏng kéo dài dẫn đến ngày càng trầm trọng hơn.

2.3.2. Nội dung kiểm tra thường xuyên

Đơn vị bảo dưỡng thường xuyên thực hiện kiểm tra hàng ngày để phát hiện kịp

thời dấu hiệu xuống cấp. Công tác này là bắt buộc và được giao cho tổ chức có năng

lực chuyên môn phù hợp thực hiện.

Các hạng mục kiểm tra:

- Kiểm tra đối với các hạng mục như bề mặt bê tông atphan, thoát nước mặt cầu, lan

can (đặc biệt các chi tiết liên kết giữa cột và gờ bê tông), điện chiếu sáng, khe co

giãn, các biển báo cọc tiêu,…;

- Kiểm tra đối với tất cả các hạng mục còn lại tùy thuộc theo trạng thái cụ thể của cầu,

đường và điều kiện vốn, cũng như kỹ thuật kiểm tra tại thời điểm tiến hành kiểm tra.

TT Hạng mục công trình

Phương

pháp

kiểm tra

Mức độ Chu kỳ kiểm tra Ghi chú

Lớp phủ mặt cầu Bằng mắt 100% Hàng ngày

Vạch kẻ đường Bằng mắt 100% Tuần/1lần

Dải phân cách Bằng mắt 100% Hàng ngày

Lan can và gờ chắn

bánh Bằng mắt 100% Hàng ngày

Khe co giãn Bằng mắt 100% 3ngày/1lần

Page 38: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Lỗ thoát nước Bằng mắt 100%

Hàng ngày (vào mùa

mưa), 1tuần/1lần (mùa

khô)

Biển báo hiệu của cầu Bằng mắt 100% Hàng ngày

Hệ thống cột điện

chiếu sáng Bằng mắt 100% Hàng ngày

Đèn chiếu sáng mặt

cầu Bằng mắt 100% Hàng ngày

Kiểm tra

vào ban

đêm

Biển báo hiệu đường

sông treo trên cầu Bằng mắt 100% Hàng ngày

Đèn tín hiệu đường

sông Bằng mắt Hàng ngày

Kiểm tra

vào ban

đêm

Thiết bị phòng cháy

chữa cháy Bằng mắt 100% Hàng ngày

Tứ nón mố và mái ta

luy Bằng mắt 100%

1 tuần/1lần và sau mỗi

đợt lũ

2.3.3. Xử lý kết quả kiểm tra

Trường hợp phát hiện có sự cố, hư hỏng nhỏ thì có biện pháp khắc phục ngay;

Trường hợp phát hiện có sự cố, hư hỏng nặng bất thường thì tổ chức kiểm tra chi

tiết tại chỗ hư hỏng và đề ra giải pháp xử lý kịp thời. Trong quá trình đề ra giải pháp xử

lý cần phải nghiên cứu tình trạng kết cấu trong hồ sơ kiểm tra ban đầu.

2.4. Kiểm tra định kỳ tháng

2.4.1. Nguyên tắc chung

Kiểm tra định kỳ nhằm phát hiện các hư hỏng tiềm ẩn ở trạng thái ban đầu, để đảm

bảo an toàn giao thông, an toàn cho cầu đang khai thác, đặc biệt là phát hiện các hư

hỏng ở trạng thái sơ khai, ban đầu để có biện pháp khắc phục ngay. Theo dõi kiểm tra

các hư hỏng được đánh dấu từ lần kiểm tra trước. Kiểm tra định kỳ sẽ giúp giảm bớt

những rủi ro cho các phương tiện qua cầu và tạo điều kiện để tiến hành sửa chữa cầu

với chi phí thấp. Công cụ kiểm tra định kỳ tháng bằng trực quan (nhìn nghe), và bằng

những công cụ thông thường như thước mét, búa gõ, kính phóng đại…

2.4.2. Biện pháp kiểm tra định kỳ tháng

Page 39: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Kiểm tra định kỳ tháng được tiến hành trên toàn bộ kết cấu. Đối với các kết cấu

quá lớn thì có thể phân khu kiểm tra định kỳ, mỗi khu vực kiểm tra một kỳ;

Đơn vị bảo dưỡng thường xuyên có thể mời các đơn vị và chuyên gia tư vấn có

chuyên môn thuộc chuyên ngành xây dựng và có tay nghề thích hợp để thực hiện việc

kiểm tra định kỳ;

Đầu tiên kết cấu được khảo sát trực quan bằng nhìn và gõ nghe. Khi nghi ngờ có

hư hỏng hoặc suy thoái chất lượng thì có thể sử dụng thiết bị thử nghiệm để kiểm tra.

2.4.3. Nội dung kiểm tra định kỳ

Kiểm tra định kỳ gồm có những công việc sau đây:

2.4.3.1. Đối với kết cấu nhịp

Các hư hỏng thường gặp như sau:

- Nứt bê tông, có thể xảy ra ở các cầu kiện BTCT và BTCT dự ứng lực. Các dạng vết

nứt thường có thể xuất hiện:

Vết nứt thẳng đứng xuất hiện ở các vùng kéo của mặt cắt moment uốn có giá

trị tuyệt đối lớn;

Vết nứt xiên, xuất hiện ở những mặt cắt moment uốn và lực cắt có giá trị lớn;

Vết nứt cục bộ, thường xuất hiện trên gối hoặc, liên kết dầm ngang, đầu neo

cáp dự ứng lực, đầu neo cáp văng;

Vết nứt do co ngót;

Vết nứt do gỉ cốt thép, thường xuất hiện khi bề dày lớp bê tông bảo vệ không

đủ dày gây hiện tượng nứt dọc trong kết cấu.

- Vỡ bê tông để lộ cốt thép. Thường xuất hiện ở các vị trí có ứng suất cục bộ lớn như

vị trí gối cầu, đầu neo, những vị trí va chạm cơ học do xe cộ, thuyền bè do tĩnh không

thấp, những vị trí lớp bê tông bảo vệ không đủ chiều dày, hơi nước thấm vào bêtông

làm cốt thép trương nở thể tích, gây nứt và vỡ lớp bê tông bên ngoài;

- Bê tông bị phong hoá, suy giảm chất lượng. Xuất hiện các vị trí thường xuyên bị ẩm

ướt, trong bê tông có tạp chất, chất lượng các thành phần bê tông không đảm bảo

(nước đổ bê tông có muối, thành phần cốt liệu không sạch,...);

Page 40: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

- Thấm nước qua bê tông, có thể kiểm tra hiện tượng này sau khi mưa.

2.4.3.2. Đối với mố, trụ cầu

Các bộ phận và nội dung hư hỏng cần kiểm tra:

- Kiểm tra nứt vỡ, bung mạch vữa xây, bong đá xây; sự phong hoá và ăn mòn bê tông

thân mố, thân trụ;

- Kiểm tra sự xói lở chân móng mố, trụ; sự nghiêng lệch, trượt dịch, lún của mố, trụ;

- Tất cả các trường hợp đều phải kiểm tra nứt ngang của mố trụ đặc biệt chú ý kiểm

tra trụ có chiều cao trên đường cong, kiểm tra phần cọc bị lộ ra do xói nhìn thấy

được;

- Kiểm tra chân khay và 1/4 nón mố;

- Kiểm tra nền mặt đường sau mố.

2.4.3.3. Đối với hệ thống cáp DƯL ngoài

Công tác kiểm tra bao gồm:

- Kiểm tra hiện tượng nứt vỡ, bong bật mối nối ống gen;

- Kiểm tra hiện tượng hư hỏng, han rỉ, cong vênh của các ống chuyển hướng bằng

thép tại các ụ chuyển hướng vách ngăn và khối đỉnh trụ;

- Kiểm tra các hiện tượng hư hỏng, han gỉ và bảo vệ chống ăn mòn của các bộ phận

neo (đầu neo, bản neo, miệng loe, các nêm chốt, chụp neo);

- Kiểm tra hiện tượng hư hỏng, khuyết tật các tao cáp dự lực (đặc biệt chú ý kiểm tra

khu vực tại đầu neo): đứt cáp, tụt cáp, han gỉ và các khuyết tật khác;

- Đánh giá tính hiệu quả của việc bảo vệ chống ăn mòn cho hệ thống dự ứng lực ngoài.

2.4.3.4. Đối với gối cầu

Cần theo dõi kiểm tra kỹ bộ phận gối cầu do sự hư hỏng bộ phận này sẽ dẫn đến

hư hỏng các bộ phận liên quan khác. Các hư hỏng cần kiểm tra:

- Kiểm tra sự lão hóa, biến dạng và sự dịch chuyển gối đối với gối cao su;

Page 41: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

- Kiểm tra sự ăn mòn thép, han gỉ gối cầu và tình trạng các chốt, khớp nối đối với gối

cầu thép.

- Kiểm tra bề mặt bê tông như kết cấu nhịp đối với gối ngàm.

Trong trường hợp gối bị hư hỏng hoặc không có khả năng tiếp tục khai thác, đơn

vị chịu trách nhiệm bảo dưỡng thường xuyên cầu cần báo cáo với cấp có thẩm quyền

để phối hợp với các đơn vị chuyên ngành đưa ra phương án sửa chữa hoặc thay mới

phù hợp, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.

2.4.3.5. Đối với khe co giãn

Các hư hỏng thường gặp của khe co giãn:

- Đất cát, rác chèn lấp khe co giãn;

- Bê tông hai bên khe bị nứt, vỡ;

- Chênh lệch cao độ giữa ray và mặt bê tông làm phương tiện qua lại không êm thuận;

- Thanh ray bị cong vênh, biến dạng;

- Nước thấm vào khe và qua khe xuống kết cấu phần dưới;

- Tiếng ồn khi các phương tiện đi qua khe.

- Bong bật nắp cao su che chắn bu lông, vỡ mép khe co giãn, rách khe co giãn đối với

loại khe cho giãn cao su.

2.4.3.6. Đối với hệ thống chiếu sáng

Bảo dưỡng thường xuyên đèn chiếu sáng, đèn chiếu sáng có các bộ phận như:

bóng đèn, vỏ đèn, bộ phận quang học và ngăn linh kiện điện. Công việc bảo dưỡng

thường xuyên gồm:

- Kiểm tra độ suy giảm quang thông của bóng đèn để quyết định tới việc có cần thiết

phải thay thế bóng hay không;

- Lau chùi và vệ sinh kính đèn nhằm nâng cao khả năng phát quang của bộ đèn;

- Kiểm tra hoạt động các thiết bị chấn lưu, tụ và kích của ngăn linh kiện điện như độ

phát nóng của cuộn dây chấn lưu, khả năng cách điện…;

Page 42: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

- Kiểm tra và bảo dưỡng thân đèn chiếu sáng, như xem xét thân đèn có bị ăn mòn

hoặc lớp sơn có bị bong chóc hay không;

- Kiểm tra độ kín chống bụi nước của ngăn quang học và ngăn linh kiện điện của bộ

đèn.

Bảo dưỡng thường xuyên cột đèn chiếu sáng, cột đèn chiếu sáng có các bộ phận như:

thân cột, cần đèn, bảng điện bên trong cửa cột và hệ thống bulông liên kết chân cột.

Công việc bảo dưỡng thường xuyên gồm:

- Kiểm tra chất lượng cột và cần đèn để xem xét màu sắc lớp sơn phủ bên ngoài thân

cột có đảm bảo như thiết kế ban đầu. Dẫn tới quyết định việc sơn mới thân cột hay

lau chùi vệ sinh;

- Bảo dưỡng đoạn khớp nối giữa thân cột với cần đèn;

- Bảo dưỡng bảng điện bên trong cửa cột thao tác cột đèn chiếu sáng, xem xét sự

hoạt động của các thiết bị bảo vệ trên bảng điện;

- Bảo dưỡng bulông liên kết chân cột, như kiểm tra số lượng đai ốc và xiết lại tất cả

các đai ốc để đảm bảo độ chặt cần thiết.

Bảo dưỡng thường xuyên đường cáp điện cấp nguồn. Công việc bảo dưỡng thường

xuyên cáp điện gồm có một số các hạng mục chính như sau:

- Bảo dưỡng các đầu cáp và đầu cốt ép, sau đó vệ sinh, ép và xiết lại các đầu cốt để

đảm bảo các ruột cáp không bị tuột ra khỏi vị trí đầu cốt;

- Rà soát kiểm tra loại toàn bộ đường cáp điện dọc tuyến để xem xét có vị trí nào bị

xâm hại cơ học hay không (như xước cáp hoặc bẹp vỡ ống luồn cáp điện đặc biệt

tại các vị trí mối nối);

- Kiểm tra mức độ lão hóa của cáp điện bằng cách xem xét lớp vỏ bọc và cách điện

có bị giòn hoặc không còn khả năng bảo vệ lớp ruột cáp bên trong;

- Kiểm tra khả năng cách điện và độ phát nóng cho phép của cáp điện.

Bảo dưỡng thường xuyên hệ thống tủ điều khiển chiếu sáng. Công việc bảo dưỡng

thường xuyên các tủ điều khiển chiếu sáng bao gồm một số các hạng mục chính như

sau:

Page 43: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

- Bảo dưỡng các thiết bị điều khiển chiếu sáng, như xem xét độ tin cậy của rơ le thời

gian, độ sai lệch về thời gian so với thực tế;

- Bảo dưỡng các thiết bị đóng cắt và bảo vệ tủ như khở động từ và aptomat;

- Vệ sinh toàn bộ tủ điều khiển đảm bảo các biết bị hoạt động trong môi trường sạch

sẽ;

- Kiểm tra lại độ kín chống bụi và nước để có biện pháp quả lý vận hành.

Bảo dưỡng thường xuyên hệ thống tiếp địa.

- Kiểm tra và bảo dưỡng các vị trí có tiếp địa tại các cột đèn chiếu sáng (như các cột

tiếp địa tại các cột đèn trên đường và vị trí đấu nối các dây đồng M10 nối liên hoàn

bên trong thân cột đèn);

- Kiểm tra số lượng tiếp địa tại các cột đèn chiếu sáng trên đường, nếu bị mất cần bổ

sung;

- Kiểm tra điện trở nối đất của toàn bộ hệ thống chiếu sáng đảm bảo theo quy trình

quy phạm.

2.4.3.7. Đối với đường dẫn đầu cầu

Các hư hỏng thường gặp như sau:

- Lớp phủ bê tông nhựa mặt cầu bị nứt, bong bật. Đường vào cầu, mặt đường trên

cầu có ổ gà, xe qua lại không êm thuận;

- Nền đường đầu cầu lún sụt làm chỗ tiếp giáp giữa đường và cầu thay đổi độ dốc,

chênh cao độ;

- Bê tông gờ lan can bị vỡ, mất thanh lan can hoặc trụ lan can;

- Dải phân cách cứng vị vỡ bê tông, xô lệch do đâm va; các ống thép bị cong vênh, bị

mất.

- Mặt đường trên cầu thoát nước không tốt, bị đọng nước khi trời mưa, hệ thống thoát

nước bị gỉ, bị bụi đất cát che lấp, giảm khả năng thoát nước;

- Gần cầu có các công trình xây dựng ảnh hưởng tầm nhìn của người lái xe khi ra vào,

lên xuống cầu.

Page 44: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

2.4.3.8. Đối với hệ thống báo hiệu giao thông

- Các cọc tiêu, biển báo bị gãy, mất, tróc sơn…

- Vạch kẻ đường bị mờ; gờ giảm tốc bị mài mòn…

- Biển báo giao thông thủy có còn đủ, bị mờ sơn; đảm bảo ánh sáng vào ban đêm cho

tàu bè thấy rõ tín hiệu.

2.4.4. Xử lý kết quả

Quá trình sửa chữa kết cấu bị hư hỏng được thực hiện theo chỉ dẫn ở mục trên.

2.5. Kiểm tra định kỳ trước mùa mưa bão và sau mùa mưa bão

Kiểm tra trước mùa mưa bão là kiểm tra định kỳ tháng, nhưng trọng tâm là kiểm

tra mố trụ, chân khay 1/4 nón mố, nền đường sau mố nhằm phát hiện kịp thời để sửa

chữa ngay những hư hỏng để ngăn ngừa, giảm thiểu sự cố do mưa lũ gây ra. Thời gian

kiểm tra trước mùa mưa bão phải kết thúc trước 10/4 hàng năm.

Kiểm tra sau mùa mưa bão là kiểm tra những diễn biến ảnh hưởng trực tiếp đến

an toàn công trình và an toàn vận tải, kiểm tra sự thay đổi dòng chảy so với trước mùa

mưa bão tạo nên sự bồi, lở xung quanh mố trụ cầu đồng thời để lên kế hoạch sửa chữa

cầu hàng năm. Ngoài ra kết quả kiểm tra cầu sau mùa mưa bão còn là cơ sở chính để

lập kế hoạch dự kiến năm tới. Kiểm tra sau mùa mưa bão phải kết thúc trước ngày 10/10

hàng năm. Kiểm tra sau mùa mưa bão tương tự hình thức kiểm tra định kỳ. Khi kiểm tra

sau mùa mưa bão không phải tiến hành kiểm tra định kỳ.

2.6. Kiểm tra định kỳ năm hay kiểm tra chi tiết

Kiểm tra định kỳ năm là kiểm tra chi tiết 2 năm/1 lần do tổ chức tư vấn có năng lực

kiểm tra cầu tiến hành thực hiện theo toàn bộ các nội dung như sau:

Page 45: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

TT

Bộ

phận

công

trình

Hạng mục

công trình

Phương

pháp

kiểm tra

Thiết bị kiểm tra Mức

độ

Chu

kiểm

tra

Ghi

chú

1 Mặt

cầu

Lớp phủ

mặt cầu

Bằng mắt

kết hợp

thước 3m

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên 100%

2

năm/

1 lần

Vạch kẻ

đường Bằng mắt

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên 100%

2

năm/

1 lần

Dải phân

cách Bằng mắt

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên 100%

2

năm/

1 lần

Lan can và

gờ chắn

bánh

Bằng mắt Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên 100%

2

năm/

1 lần

Khe co

giãn Bằng mắt

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên 100%

2

năm/

1 lần

Lỗ thoát

nước Bằng mắt

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên 100%

2

năm/

1 lần

Biển báo

hiệu của

cầu

Bằng mắt Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên 100%

2

năm/

1 lần

Hệ thống

cột điện

chiếu sáng

Bằng mắt Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên 100%

2

năm/

1 lần

Đèn chiếu

sáng mặt

cầu

Bằng mắt Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên 100%

2

năm/

1 lần

Kiểm

tra vào

ban

đêm

Biển báo

hiệu

đường

Bằng mắt Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên 100%

2

năm/

1 lần

Page 46: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

sông treo

trên cầu

Đèn tín

hiệu

đường

sông

Bằng mắt Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên 100%

2

năm/

1 lần

Kiểm

tra ban

đêm

2

Kết

cấu

nhịp

dầm

hộp

Bề mặt

trong hộp

tại 1/2 nhịp

Bằng mắt

kết hợp

kính lúp

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

100%

2

năm/

1 lần

Bề mặt trong hộp tại vị trí trụ

trong phạm vi từ đỉnh trụ ra mỗi bên

10m

Bằng mắt

kết hợp

kính lúp

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

100%

2

năm/

1 lần

Bề mặt

ngoài hộp

Bằng mắt

kết hợp

kính lúp

và ống

nhòm

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

100%

2

năm/

1 lần

Cáp DƯL

ngoài

Bằng mắt

kết hợp

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

100%

2

năm/

1 lần

3

Kết

cấu

nhịp

dẫn

Bề mặt bê

tông dầm

tại 1/2 nhịp

Bằng mắt

kết hợp

kính lúp

và ống

nhòm

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

100%

2

năm/

1 lần

Bề mặt bê

tông hai

đầu dầm

Bằng mắt

kết hợp

kính lúp

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

100%

2

năm/

1 lần

4 Mố Mố cầu

Bằng

mắt, kết

hợp với

kính lúp

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

100%

2

năm/

1 lần

Page 47: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Tứ nón mố Bằng mắt

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

100%

2

năm/

1 lần

5 Trụ

cầu

Trụ ngoài

sông

Bằng mắt

kết hợp

với ống

nhòm

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

100%

2

năm/

1 lần

Trụ trong

bờ

Bằng

mắt, kết

hợp với

kính lúp

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

100%

2

năm/

1 lần

6 Gối

cầu

Gối cao su

Bằng mắt

kết hợp

với ống

nhòm

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

100%

2

năm/

1 lần

Gối chậu

thép

Bằng mắt

kết hợp

với ống

nhòm

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ 100%

2

năm/

1 lần

Gối ngàm

Bằng

mắt, kết

hợp với

kính lúp

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ 100%

2

năm/

1 lần

7

Những

vị trí

xuất

hiện

vết nứt

Vết nứt

nguy hiểm

Dụng cụ kiểm tra

thường xuyên,

định kỳ

100%

2

năm/

1 lần

Vết nứt

khác

2

năm/

1 lần

2.7. Kiểm tra đột xuất (bất thường)

2.7.1. Nguyên tắc chung

Page 48: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Kiểm tra bất thường được tiến hành khi kết cấu có dấu hiệu hư hỏng do tác động

đột ngột của các yếu tố như bão, lũ lụt, động đất, trượt lở đất, va chạm với tàu xe, cháy,

v.v..;

Yêu cầu của kiểm tra bất thường là nắm bắt được hiện trạng hư hỏng của kết cấu,

và đưa ra kết luận về yêu cầu sửa chữa;

Đơn vị quản lý công trình có thể tự kiểm tra bất thường hoặc thuê một đơn vị hoặc

chuyên gia có năng lực phù hợp để thực hiện.

2.7.2. Biện pháp kiểm tra bất thường

Kiểm tra bất thường được thực hiện trên toàn bộ hoặc một bộ phận kết cấu tùy

theo quy mô hư hỏng đã xảy ra và yêu cầu sửa chữa của chủ công trình;

Kiểm tra bất thường được thực hiện chủ yếu bằng quan sát trực quan, gõ nghe.

Khi cần có thể dùng các công cụ đơn giản như thước mét, quả dọi, v.v..;

Người thực hiện iểm tra bất thường cần đưa ra được kết luận có cần kiểm tra chi

tiết hay không. Vơi các hư hỏng nhỏ thì tiến hành sửa chữa nhỏ ngay để phục hồi tình

trạng kết cấu trở lại bình thường. Đối với các hư hỏng lớn sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết

để đề ra biện pháp sửa chữa phù hợp.

2.7.3. Nội dung kiểm tra bất thường

Kiểm tra bất thường bao gồm những công việc sau đây:

- Khảo sát bằng trực quan, gõ nghe và dùng một số công cụ đơn giản để nhận biết

ban đầu về tình trạng hư hỏng của kết cấu. Các hư hỏng sau đây cần được nhận

biết:

Sai lệch hình học kết cấu;

Mức độ nghiêng lún;

Mức độ nứt, gãy;

Các khuyết tật nhìn thấy khác;

Tình trạng hệ thống theo dõi lâu dài (nếu có).

- Phân tích các số liệu phải khảo sát để đi đến kết luận có tiến hành kiểm tra chi tiết

hay không, quy mô kiểm tra chi tiết.

Page 49: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Đối với những hư hỏng có nguy cơ gây nguy hiểm cho người và công trình xung

quanh thì phải có biện pháp xử lý khẩn cấp trước khi tiến hành kiểm tra chi tiết và đề ra

giải pháp sửa chữa.

Page 50: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

PHỤ LỤC III

BIỂU MẪU KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN CÔNG TRÌNH CẦU

Page 51: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

PHỤ LỤC III.1

MẪU PHIẾU KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN CẦU

ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN

ĐƠN VỊ QUẢN LÝ

PHIẾU KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN CẦU TỜ SỐ: …………………..

Đơn vị nhận quản lý, duy tu bảo dưỡng: …………………………………………….

Tên cầu: …………………; Lý trình: …………… + ………………..; Quốc lộ: ……………………….

TT

(1)

Ngày

kiểm

tra

(2)

Cán bộ tuần đường Cán bộ tuần kiểm Ghi chú

(10) Họ và tên

(3)

Chữ

(4)

Tình trạng công trình

(5)

Đề xuất

kiến

nghị

(6)

Họ và tên

(7)

Chữ

(8)

Đề xuất

kiến

nghị

(9)

Ghi chú: (1): Số thứ tự ngày kiểm tra/đợt kiểm tra thường xuyên.

(2): Ngày tiến hành kiểm tra thường xuyên.

Page 52: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

(3): Họ và tên cán bộ tuần đường thực hiện kiểm tra thường xuyên.

(4): Chữ ký xác nhận của cán bộ tuần tường thực hiện kiểm tra thường xuyên.

(5): Ghi rõ tình trạng các bộ phận được kiểm tra.

(6): Đề xuất kiến nghị của cán bộ tuần đường.

(7): Họ và tên cán bộ tuần kiểm.

(8): Chữ ký của cán bộ tuần kiểm.

(9): Đề xuất và kiến nghị của cán bộ tuần kiểm.

(10): Ghi chú về đợt kiểm tra.

Page 53: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

PHỤ LỤC III.2: MẪU SỔ NHẬT KÝ BẢO VỆ CẦU

ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN

ĐƠN VỊ QUẢN LÝ

SỔ NHẬT KÝ BẢO VỆ CẦU

(QUYỂN SỐ: ………)

Công trình cầu: ………………………………….

Đơn vị bảo dưỡng thường xuyên: ………………

Nhân viên tuần cầu: ……………………………..

Bắt đầu ngày:…………………………………….

Hết quyển ngày:………………………………….

Page 54: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Sổ nhật ký bảo vệ cầu: …………………………………………………………………

Ngày ... tháng ... năm 20...

Ca trực: .........................................................................

Họ và tên người trực gác cầu: ........................................

Các sự việc xảy ra trong ca trực và biện pháp xử lý:

Người trực gác cầu

(Ký và ghi rõ họ tên)

Trang: ......

Page 55: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Sổ nhật ký bảo vệ cầu: …………………………………………………………………

Ngày ... tháng ... năm 20...

Ca trực: .........................................................................

Họ và tên người tuần tra: .............................................

Phân công nhiệm vụ tuần tra: ......................................

Các hiện tượng vi phạm xảy ra trong ca trực và đề xuất biện pháp xử lý:

Ý kiến xử lý của lãnh đạo đơn vị bảo dưỡng thường xuyên:

Họ và tên ca trưởng ca sau nhận bàn giao: .............................................

Ký: ............................................

Trang.....

Page 56: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

PHỤ LỤC III.3: BIỂU MẪU ĐIỀU TRA HƯ HỎNG DẦM CHỦ NHỊP DẪN Ni (I=1, 2, 3,…)

Người kiểm tra: ……………. Ngày kiểm tra: ………….

Chức vụ: ……………. Ngày kiểm tra đợt trước: ………….

TT Dầm Mặt Khuyết tật Ghi chú

1 1

1

2

6

7

Ghi rõ:

- Nứt bê tông (vị trí, chiều dài, độ mở

rộng..);

- Sứt, vỡ bê tông, có để lộ cốt thép không,

cốt thép lộ ra đã bị gỉ chưa?

- Phong hóa bê tông;

- Dấu hiệu thấm nước

2 2

1

2

6

7

… … …

n n

1

2

6

7

Ý kiến của người kiểm tra:

Ký tên:……………………….

Page 57: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

PHỤ LỤC III.3: BIỂU MẪU ĐIỀU TRA HƯ HỎNG DẦM CHỦ NHỊP CHÍNH Ni (I=1, 2,

3,…)

Người kiểm tra: ……………. Ngày kiểm tra: ………….

Chức vụ: ……………. Ngày kiểm tra đợt trước: ………….

TT Khối đúc Mặt Khuyết tật Ghi chú

1 Trên đà

giáo

1

2

3

4

Ghi rõ:

- Nứt bê tông (vị trí, chiều dài, dộ mở

rộng..);

- Sứt, vỡ bê tông, có để lộ cốt thép

không, cốt thép lộ ra đã bị gỉ chưa?

- Phong hóa bê tông;

- Dấu hiệu thấm nước

2 Khối hợp

long

1

2

3

4

3

Khối Kj

(đúc trên

đà giáo di

động)

1

2

3

4

… … …

n Khối K0

1

2

3

4

Ý kiến của người kiểm tra:

Ký tên:……………………….

Page 58: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

PHỤ LỤC III.4: BIỂU MẪU ĐIỀU TRA HƯ HỎNG KẾT CẤU MỐ

Người kiểm tra: ……………. Ngày kiểm tra: ………….

Chức vụ: ……………. Ngày kiểm tra đợt trước: ………….

TT Bộ phận Tình trạng kỹ thuật Ghi chú

1 Tường thân

Ghi rõ:

- Nứt bê tông (vị trí, chiều dài, dộ mở

rộng..);

- Sứt, vỡ bê tông: có để lộ cốt thép không,

cốt thép lộ ra đã bị gỉ chưa?

- Tình trạng phong hóa, ăn mòn bê tông;

- Dấu hiệu thấm nước;

2 Tường đỉnh

3 Tường cánh

4 Đá kê gối

5 Tứ nón

- Đá xây phần tứ nón, mái dốc;

- Xói lở;

- Vệ sinh xung quanh mố.

… …

Ý kiến của người kiểm tra:

Ký tên:……………………….

Page 59: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

PHỤ LỤC III.5: BIỂU MẪU ĐIỀU TRA HƯ HỎNG KẾT CẤU TRỤ

Người kiểm tra: ……………. Ngày kiểm tra: ………….

Chức vụ: ……………. Ngày kiểm tra đợt trước: ………….

TT Bộ phận Tình trạng kỹ thuật Ghi chú

1 Xà mũ trụ

Ghi rõ:

- Nứt bê tông (vị trí, chiều dài, dộ mở

rộng..);

- Sứt, vỡ bê tông: có để lộ cốt thép không,

cốt thép lộ ra đã bị gỉ chưa?

- Tình trạng phong hóa, ăn mòn bê tông;

- Dấu hiệu thấm nước;

2 Thân trụ - Dấu hiệu va xô của tàu thuyền?

3

Bệ trụ (nếu có

thể quan sát trực

tiếp)

4 Đá kê gối

… …

Ý kiến của người kiểm tra:

Ký tên:……………………….

Page 60: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

PHỤ LỤC III.6: BIỂU MẪU ĐIỀU TRA HƯ HỎNG CÁP DỰ ỨNG LỰC NGOÀI NHỊP Ni

(I=1, 2, 3,…)

Người kiểm tra: ……………. Ngày kiểm tra: ………….

Chức vụ: ……………. Ngày kiểm tra đợt trước: ………….

TT Bó cáp Đầu neo Tình trạng kỹ thuật Ghi chú

1 1

(Mỗi bó cáp

có hai đầu

neo)

Ghi rõ:

- Đầu neo có bị gỉ không;

- Tình trạng mỡ trong hộp đầu neo;

- Tăng đơ treo cáp có hư hỏng không;

- Vỏ bọc cáp có nứt, vỡ;

- Mối nối đoạn ống HDPE có bị vặn

xoắn, bong bật bu lông…;

- Các ống chuyển hướng có hư hỏng

không;

- Tháo chụp đầu neo:

+ Khối sáp bảo vệ có bị nứt, hao

hụt…

+ Tao cáp có bị đứt, gỉ, ăn mòn…

+ Nêm có bị vỡ, tụt hay không?

+ Sau khi kiểm tra phải lắp ráp lại và

bơm sáp bảo vệ, sơn mạ kẽm chụp

đầu neo.

- Các vấn đề khác.

2 2

… … …

n n

Ý kiến của người kiểm tra:

Ký tên:……………………….

Page 61: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

PHỤ LỤC III.7: BIỂU MẪU ĐIỀU TRA HƯ HỎNG GỐI CẦU

Nội dung

kiểm tra

Mục kiểm tra

Tình trạng Phán định

(Có/Không) Kết quả kiểm tra

Phân loại hư hỏng

Kiểm tra thông

thường

Gối cầu

Nghiêng lệch, biến dạng, lún, mất đàn hồi

Bản thép kê, đỡ, bị han gỉ, hư hỏng.

Xẹp, phình không bình thường ở cạnh bên, phình không đều, cao su bị lão hóa, phân tách.

Vết nứt hoặc rách ở cạnh bên.

Thay đổi vị trí của gối so với thiết kế (Gối cầu bị dịch chuyển)

Vết nứt lớp vữa bên dưới đá kê/ hư hỏng dầm tại vị trí lân cận gối.

Thay đổi chiều cao so với thiết kế

Kẹt, chuyển vị kém của bộ phận chuyển vị.

Nhịp cầu không được đặt hoàn toàn trên gối cầu

Không có khe hở giữa gối chống chuyển vị ngang và dầm ngang

Không đủ độ rộng để nhịp cầu co giãn khi nhiệt độ biến đổi, tải trọng tác dụng

Bệ kê gối

Nước đọng trên bệ kê gối trong thời tiết ẩm thấp

Không đảm bảo thoát nước xung quanh bệ kê gối

Rác bẩn, đất tích tụ hoặc cây cỏ xung quanh khu vực gối và trên bệ kê gối

Đánh giá của người kiểm tra/ nguyên nhân hư hỏng

Ký tên:……………………….

Chủ đầu tư: …………………………… Dạng gối: …………………………… Tên cầu: …………………………… Vị trí: ……………………………

Lý trình: …………………………… Ngày tháng kiểm

tra: ……………………………

Địa điểm: …………………………… Người kiểm tra: ……………………………

Page 62: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

PHỤ LỤC III.8: BIỂU MẪU ĐIỀU TRA HƯ HỎNG KHE CO GIÃN

Nội dung kiểm tra

Mục kiểm tra

Tình trạng

Phán định

Kết quả kiểm tra

Phân loại

hư hỏng

Kiểm tra

thông

thường

Rò rỉ nước Rỉ nước xuống xà mũ mố, trụ.

Khe hở bất thường

Khe hở giữa các tấm cao su.

Khe hở giữa các tấm cao su và bê tông 2 bên.

Tiếng ồn bất thường

Phát sinh các tiếng ồn.

Ăn mòn Tình trạng ăn mòn.

Phần cao su

Mài mòn cao su bề mặt, nổ, lão hóa, phân tách.

Nắp bulong liên kết bị mất.

Bulong liên kết bị hỏng, mất mát.

Phần bê tông

Hư hỏng phần neo, vật liệu neo, hư hỏng tại phần đầu bản mặt cầu.

Hỏng hóc tại mép phần đổ sau, sụt lún, phân tách với mặt đường, có các vết nứt bị mài mòn.

Lỗi gập ghềnh tại vị trí bê tông khe tiếp giáp với mặt đường.

Lỗi gập ghềnh tại vị trí bê tông khe tiếp giáp với tấm cao su khe co giãn.

Bê tông phần dưới khe co giãn bị vỡ do tiếp xúc của tấm cao su và bê tông không đồng đều, kín khít.

Các vết nứt xung quanh vị trí khe, sụt lún và phân tách.

Tiếng ồn bất thường

Âm thanh khi xe cộ đi qua quá nhiều, phát sinh từ những khe hở tồn tại ở giữa các bộ phận khe co giãn, giữa thép và cao su.

Âm thanh phát ra do sự gập ghềnh của các khe co giãn với phần bê tông hai bên.

Chủ đầu tư: …………………………… Dạng khe: ……………………………

Tên cầu: …………………………… Vị trí: ……………………………

Lý trình: …………………………… Ngày tháng kiểm

tra: ……………………………

Địa điểm: …………………………… Người kiểm tra: ……………………………

Page 63: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Âm thanh phát ra khi xe chạy qua, do bulong liên kết neo bị lỏng lẻo.

Đánh giá của người kiểm tra

Ký tên:……………………….

Page 64: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

PHỤ LỤC III.9: BIỂU MẪU ĐIỀU TRA HƯ HỎNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC

Nội dung kiểm tra

Mục kiểm tra

Tình trạng Phán định (Có/Khôn

g)

Kết quả kiểm tra

Phân loại hư hỏng

Kiểm tra thông

thường

Thoát nước

trên cầu

Đọng nước trên mặt cầu.

Nắp chắn rác bị cát, đất che lấp.

Mất nắp chắn rác.

Tắc ống thoát nước do cát đất rơi vào ống.

Ống thoát nước đã hư hỏng hoặc mất ống thoát nước.

Nước từ các ống thoát nước ngang chảy vào sườn dầm.

Đánh giá của người kiểm tra/ nguyên nhân hư hỏng

Ký tên:……………………….

Chủ đầu tư: …………………………… Dạng thoát nước: ……………………………

Tên cầu: …………………………… Vị trí: ……………………………

Lý trình: …………………………… Ngày tháng kiểm

tra: ……………………………

Địa điểm: …………………………… Người kiểm tra: ……………………………

Page 65: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

PHỤ LỤC III.9: BIỂU MẪU ĐIỀU TRA HƯ HỎNG HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG

Nội dung kiểm tra

Mục kiểm tra

Tình trạng Phán định (Có/Khôn

g)

Kết quả kiểm tra

Phân loại hư hỏng

Kiểm tra thông

thường

Hệ thống chiếu sáng

Suy giảm quang thông của bóng đèn.

Hư hỏng thiết bị chấn lưu, tụ, khả năng cách điện.

Thân cột, cần đèn han gỉ, màu sắc lớp sơn phủ bên ngoài không đảm bảo như thiết kế ban đầu.

Hư hỏng khớp nối giữa thân cột với cần đèn.

Hư hỏng, bong bật bu lông liên kết chân cột. Các bu lông liên kết không đủ độ chặt cần thiết.

Các mối nối đầu cáp bị tuột ra khỏi vị trí đầu cốt ép.

Cáp điện dọc tuyến để bị xâm hại cơ học (xước cáp, bẹp vỡ ống luồn cáp điện,…)

Lão hóa cáp điện, lớp vỏ bọc và cách điện bị giòn hoặc không còn khả năng bảo vệ lớp ruột cáp bên trong.

Tủ điều khiển chiếu sáng không hoạt động bình thường.

Hư hỏng hệ thống tiếp địa.

Đánh giá của người kiểm tra/ nguyên nhân hư hỏng

Ký tên:……………………….

Chủ đầu tư: …………………………… Hệ thống chiếu

sáng: ……………………………

Tên cầu: …………………………… Vị trí: ……………………………

Lý trình: …………………………… Ngày tháng kiểm

tra: ……………………………

Địa điểm: …………………………… Người kiểm tra: ……………………………

Page 66: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

PHỤ LỤC III.10: BIỂU MẪU ĐIỀU TRA HƯ HỎNG ĐƯỜNG ĐẦU CẦU

Nội dung kiểm tra

Mục kiểm tra

Tình trạng Phán định (Có/Khôn

g)

Kết quả kiểm tra

Phân loại hư hỏng

Kiểm tra thông

thường

Đường đầu cầu

Đường đầu cầu lồi lõm.

Đường đầu cầu lún cục bộ.

Đường đầu cầu lún vệt bán xe.

Đường đầu cầu trồi nhựa, dồn nhựa.

Đường đầu cầu xuất hiện ổ gà.

Đường đầu cầu bong bật và bong tróc mặt đường.

Nứt vỡ mép mặt đường đầu cầu.

Rạn nứt mặt đường đầu cầu.

Taluy đường đầu cầu bị sụt lún.

Cây cỏ mọc dậm dạp trên ta luy đường đầu cầu cản trở tầm nhìn.

Đánh giá của người kiểm tra/ nguyên nhân hư hỏng

Ký tên:……………………….

Chủ đầu tư: …………………………… Dạng kết cấu

đường: ……………………………

Tên cầu: …………………………… Vị trí: ……………………………

Lý trình: …………………………… Ngày tháng kiểm

tra: ……………………………

Địa điểm: …………………………… Người kiểm tra: ……………………………

Page 67: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

PHỤ LỤC III.11: BIỂU MẪU ĐIỀU TRA HƯ HỎNG LỚP PHỦ MẶT CẦU

Nội dung kiểm tra

Mục kiểm tra

Tình trạng Phán định (Có/Khôn

g)

Kết quả kiểm tra

Phân loại hư hỏng

Kiểm tra thông

thường

Đường đầu cầu

Lớp phủ mặt cầu lồi lõm.

Lớp phủ mặt cầu lún cục bộ.

Lớp phủ mặt cầu lún vệt bán xe.

Lớp phủ mặt cầu trồi nhựa, dồn nhựa.

Lớp phủ mặt cầu xuất hiện ổ gà.

Lớp phủ mặt cầu bong bật và bong tróc mặt đường.

Rạn nứt lớp phủ mặt.

Đánh giá của người kiểm tra/ nguyên nhân hư hỏng

Ký tên:……………………….

Chủ đầu tư: …………………………… Dạng kết lớp phủ: ……………………………

Tên cầu: …………………………… Vị trí: ……………………………

Lý trình: …………………………… Ngày tháng kiểm

tra: ……………………………

Địa điểm: …………………………… Người kiểm tra: ……………………………

Page 68: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

PHỤ LỤC III.12: BIỂU MẪU THEO DÕI TÌNH TRẠNG VẾT NỨT

Người kiểm tra: ……………. Ngày kiểm tra: ………….

Kết cấu kiểm tra: ……………. Thời tiết: ………….

Bảng ghi số liệu tình trạng vết nứt

STT Vị trí vết

nứt

Chiều dài vết

nứt

Độ mở rộng vết nứt Hướng phát triển vết nứt

Mật độ nứt

Ghi chú Đầu vết nứt

Giữa vết nứt

Cuối vết nứt

Sơ họa

Page 69: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

PHỤ LỤC III.13: TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI KẾT CẤU THEO CÔNG NĂNG

Khi kiểm tra công trình cần đưa ra các kết luận tình trạng công trình theo công

năng của công trình đã được xây dựng ban đầu. Tiêu chuẩn để đánh giá phân loại kết

cấu cầu theo bảng III.13-1.

Bảng III.13-1 Tiêu chuẩn đánh giá phân loại kết cấu theo công năng

PHÂN LOẠI NĂNG LỰC

KẾT CẤU MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

ĐÁNH GIÁ

CÔNG NĂNG

SỬ DỤNG

AA Có hư hỏng nghiêm trọng. Cần sửa chữa ngay để

phục hồi công năng

A Có sự hư hỏng suy giảm chức năng. Yêu cầu sửa

chữa nhưng không cần ngay lập tức.

A1

Có sự hư hỏng suy giảm công năng chưa nặng

nhưng sẽ xấu đi rất nhanh. Yêu cầu sửa chữa trong

vòng 2 năm

A2 Có những hư hỏng suy giảm công năng. Yêu cầu

sửa chữa trong vòng 5 năm.

A3

Có những hư hỏng nhưng tốc độ suy giảm chức

năng chậm. Cần quan trắc liên tục trong vòng 5 năm

để xác định thời gian sửa chữa thích hợp.

B Có hư hỏng nhưng không suy giảm công năng. Yêu

cầu quan trắc các hư hỏng.

C Yêu cầu tiếp tục khảo sát để đánh giá công năng kết

cấu

O Không hoặc chỉ có dấu hiệu nhẹ hư hỏng.

Đánh giá phân loại tình trạng phần đường theo quy định tiêu chuẩn cơ sở: TCCS

07:2013/TCĐBVN: Tiêu chuẩn kỹ thuật ­ Bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.

Page 70: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Phụ lục 4

(Tham khao)

Các hư hỏng thường gặp trong cầu lớn, có kết cấu đặc biệt

1. Các hư hỏng chung của kết cấu cầu lớn, có kết cấu đặc biệt

1.1. Các hư hỏng mặt đường xe chạy

1.1.1 Đường đầu cầu

Sau thời gian khai thác, dưới tác dụng của tải trọng, đường đầu cầu thường có dấu hiệu

bị lún rõ rệt, gây mất êm thuận cho phương tiện qua lại, tiếp giáp giữa phần cầu và đường

có chênh cao.

1.1.2 Mặt cầu phủ bê tông nhựa

1.1.2.1 Hiện tượng rỉ nhựa

Xuất hiện một màng mỏng nhựa dính bám trên mặt đường. Thường có màu sáng tương

phản với màu của mặt đường và tạo ra tính nhớp khi trời khô và trơn trượt khi ẩm ướt.

Hiện tượng rỉ nhựa gây mất ma sát, khả năng dính bám của mặt đường trong mùa mưa,

màu sắc phản chiếu gây khó khăn cho người tham gia giao thông.

Hiện tượng chảy nhựa xảy ra khi chất kết dính lấp vào khe rỗng giữa các cốt liệu trong

thời tiết nóng hay trong quá trình đầm, và sau này là quá trình dãn nở của mặt đường. Do

sự chảy rỉ chảy nhựa không có thể xảy ra trong thời tiết lạnh hoặc trong giai đoạn chịu tải

trọng nhỏ, nhựa được tích luỹ dần trên mặt đường theo thời gian. Các mức độ như sau:

+ Nhẹ: hiện tượng chảy nhựa chỉ quan sát được vào mấy ngày nắng nóng, màng nhựa

chưa liên tục, vẫn quan sát được mặt đá. Chưa có hiện tượng dính nhựa vào lốp xe hay

dính vào giày khi đi bộ

+ Vừa: hiện tượng chảy nhựa có thể quan sát được trong một vài tuần vào mùa đông,

màng nhựa liên tục trên mặt đường

+ Nặng: hiện tượng chảy nhựa có thể quan sát thấy trong nhiều tuấn vào mùa nóng,

màng nhựa xuất hiện liên tục trên mặt đường. Có hiện tượng dính nhựa vào lốp xe hay

dính giày khi đi bộ.

1.1.2.2 Hiện tượng gấp nếp và gợn sóng

Gấp nếp và gợn sóng là một dạng điển hình do chuyển động của khối chất dẻo theo dạng

gợn sóng đàn hồi hoặc những đợt sóng rời rạc trải trên bề mặt đường. Hướng gợn sóng

sẽ vuông góc với hướng xe chạy. Điểm xuất phát và kết thúc của gợn sóng luôn là điểm

xuất phát và kết thúc của phương tiện tham gia giao thông hoặc vùng tiếp giáp với vật thể

cứng (gây gấp nếp).

Page 71: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Hiện tượng gấp nếp và lượn sóng làm bề mặt cầu bị gồ ghề, khó di chuyển. Vấn đề này

được chia ra thành các mức độ:

+ Nhẹ: lượn sóng ảnh hưởng ít đến chất lượng xe chạy, người lái xe bắt đầu nhận thấy

mặt đường xóc

+ Vừa: lượn sóng ảnh hưởng đến chất lượng chạy xe, người lái xe thấy khó chịu do mặt

đường xóc

+ Nặng: Lượn sóng ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng chạy xe. Người lái xe không

thể chạy với tốc độ cao

Nguyên nhân:

+ Thường nguyên nhân do các hoạt tải phương tiện tham gia giao thông (điểm bắt đầu và

điểm kết thúc) tổ hợp với

+ Không ổn định (như: độ rắn thấp) lớp bê tông nhựa nóng (nguyên nhân do trộn sai, thiết

kế cấp phối kém, phương pháp sản xuất kém, hoặc thiếu hàm lượng khí trong hỗn hợp

nhựa lỏng.

+ Độ ẩm quá lớn trong lớp móng mặt đường.

1.1.2.3 Hiện tượng nứt dạng khối

Các vết nứt nối kết với nhau chia mặt đường thành những khối dạng hình chữ nhật. Kích

cỡ khối trong khoảng từ một đến hai feets. Cá khối có kích thước lớn hơn sẽ được phân

loại thành vết nứt theo hướng dọc và phương ngang. Thông thường nứt dạng khối sẽ xảy

ra trên toàn bộ diện rộng của mặt đường. Nhưng đôi khi nó xảy ra trên phần đỗ xe.

Hiện tượng nứt dạng khối dẫn đến mặt đường gồ ghề, hơi ẩm thâm nhập vào lớp phủ mặt

cầu.

Nguyên nhân:

+ Sự co ngót của bê tông nhựa nóng theo chu kỳ thay đổi nhiệt độ hang ngày. Nguyên

nhân điển hình là chất dính bám nhựa không có khả năng dãn và co với sự thay đổi của

thời tiết

+ Sự lão hoá của nhựa

+ Kém trong việc lựa chọn lớp dính kết nhựa trong thiết kế cấp phối bê tông nhựa

1.1.2.4 Hiện tượng nứt da cá sấu

Nứt dạng da cá sấu là dạng nứt có hàng loạt vết nứt nối liền với nhau với nguyên nhân

chính là do hiện tượng mỏi của bê tông nhựa dưới tác động của tải trọng lặp lại khi xe cộ

đi qua. Với số lượng lớn hàng loạt các tải trọng khác nhau tổ hợp lại thành tải trọng lớn và

gây ra các vết nứt dọc trên mặt đường (thường là theo vệt bánh xe). Cùng với thời gian

Page 72: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

dưới tác động của tải trọng lặp những vết nứt dọc này vỡ ra có hình dạng sắc cạnh, điều

này đã tạo nên những vết nứt tương tự như da cá sấu.

Hiện tượng nứt da cá sấu dẫn đến mặt đường xe chạy gồ ghề, tiêu chuẩn về kết cấu bị

giảm đáng kể, nứt làm cho nước và hơi ẩm thâm nhập xuống kết cấu nhịp phía dưới gây

hư hại cho kết cấu cầu

Nguyên nhân:

+ Kết cấu áo đường không đủ khả năng chịu tải là nguyên nhân cơ bản gây ra hiện tượng

này do giảm khả năng chịu tải của mặt đường, cũng như làm giảm các tính chất cơ lý

khác của kết cấu đường.

+ Khả năng chịu tải của mặt đường bị vượt quá thiết kế (như: mặt đường sẽ chịu được tải

trọng lớn hơn tải trọng dự tính theo thiết kế)

+ Không đủ khả năng kết cấu cơ học (như: mặt đường được thiết kế quá mỏng so với tải

trọng thiết kế)

+ Thi công kém chất lượng (như: đầm lèn không tốt)

1.1.2.5 Hiện tượng nứt dọc

Các vết nứt song song với tim dọc của đường hoặc có hướng theo chiều dốc. Thường

đây là một dạng của nứt dạng cá sấu

Hiện tượng nứt dọc dẫn đến nước và hơi ẩm thâm nhập xuống kết cấu nhịp phía dưới gây

hư hại cho kết cấu cầu

Nguyên nhân:

+ Một trong những nguyên nhân chính là thi công mối nối chất lượng kém. Nhìn chung

nên hạn chế tối thiểu mối nối trên mặt đường. Vì vậy chúng được xây ở vị trí bên ngoài

vệt bánh xe để chúng chỉ phải tiếp nhận tải trọng không thường xuyên. Mối nối tại vị trí vệt

bánh xe thường sẽ sớm có hỏng hóc trước. Vết nứt kéo dài từ đáy lớp dưới (Không bao

gồm vết nứt đầu mối nối).

+ Vết nứt dạng cá sấu (Chỉ rõ những tiềm ẩn nứt dạng cá sấu trong tương lai). Nứt từ

trên xuống dưới.

Mức độ nứt được thể hiện:

+ Nứt nhỏ: Vết nứt nhỏ hơn 10mm, chưa được trám vá, hay vết nứt bất kì đã trám vá.

+ Nứt vừa: Vết nứt chưa hay đã được trám vá nhưng xung quanh có xuất hiện các vết nứt

thứ cấp rải rác. Tổng chiều rộng vết nứt (bao gồm cả vết nứt thứ cấp) đến 75mm

+ Nứt lớn: Vết nứt chưa hay đã được trám vá nhưng hiện tượng nứt thứ cấp xảy ra

nghiêm trọng. Tổng chiều rộng vết nứt (bao gồm cả vết nứt thứ cấp) đến 100mm.

Page 73: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

1.1.2.5 Hiện tượng lún, sụt

Phần diện tích lún cục bộ tương đối thấp hơn so với phần bê tông nhựa xung quanh.

Những vị trí trũng đó rất dễ nhận ra khi trời mưa hoặc khi được tích bằng nước.

Lún sụt dẫn đến: Bề mặt gồ ghề, sự lún này cùng với lượng nước đáng kể có thể là

nguyên nhân gây ra những vệt lún vệt bánh xe.

Nguyên nhân:

+ Nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng sụt lún móng mặt đường là kết quả của việc

đầm lèn không tốt trong quá trình xây dựng.

+ Xói mòn móng mặt đường do nước ngầm (Đối với đường đầu cầu)

1.1.2.6 Hiện tượng lún lõm cục bộ

Hiện tượng lún cục bộ thường có dạng nhỏ, hình chiếc bát bị lún xuống trên mặt đường

làm cho nước có thể thấm nhập qua lớp bê tông nhựa và ngấm vào lớp móng mặt đường.

Nhìn chung chúng có hình dạng cạnh sắc theo phương thẳng đứng gần miệng lỗ lún.

Khuyết tật dạng này hầu hết sẽ xảy ra đối với đường có kết cấu mặt mỏng (3­5cm) và

hiếm khi xảy đối với đường có kết cấu mặt dày hơn 10cm.

Trên mặt cầu xuất hiện các vùng lún cục bộ tại một số vị trí, trong đó chia ra làm các loai:

+ Lún nhẹ: Chiều sâu vết lún cục bộ từ 13mm đến 25mm

+ Lún vừa: Chiều sâu vết lún cục bộ từ 25mm đến 50mm

+ Lún nặng: Chiều sâu vết lún cục bộ lớn hơn 50mm

Nguyên nhân: Hiện tượng lún cục bộ thường là hậu quả cuối cùng của nứt dạng cá sấu.

Nứt dạng cá sấu sẽ trở nên nguy hiểm, hệ thống vết nứt chằng chịt sẽ xuất hiện trên mặt

đường và có thể bị bật ra khi phương tiện qua lại. Những lỗ để lại trên mặt đường sau khi

bị phá hoại gọi là những khuyết tật lún sụt.

1.1.2.7 Hiện tượng hư hỏng tại vị trí vá lớp phủ

Phần diện tích đường bị hỏng đã được thay thế và sửa chữa bằng vật liệu mới. Miếng vá

phải được xem xét đến những khuyết tật để có thể đảm bảo tốt nhiệm vụ thay thế của

mình.

Nguyên nhân:

+ Những diện tích cục bộ bị hỏng hóc từ trước đã được loại bỏ và vá lại nhưng không

đảm bảo chất lượng.

+ Là hậu quả của việc cắt bỏ những vị trí hỏng để vá lại.

1.1.2.8 Hiện tượng hư hỏng nứt tại đầu mối nối

Page 74: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Hiện tượng này là những vết nứt thường xuất hiện tại vị trí mối nối mềm của mặt đường

cứng. Vết nứt sẽ xuất hiên trực tiếp bên dưới mối nối mặt đường cứng. Nứt tại đầu mối

nối không bao gồm mối nối bên trong kéo dài bên dưới mối nối.

Tác hại: làm mặt đường gồ ghề, nước và hơi ẩm thâm nhập vào nền đường

Nguyên nhân: Sự chuyển động của mặt đường cứng ở bên dưới mặt bê tông nhựa nóng

do sự chênh lệch của nhiệt độ, độ ẩm và hơi ẩm ở các lớp mặt đường khác nhau. Nhìn

chung không có tải trọng ban đầu, tuy nhiên việc gia tải có thể làm tăng nhanh quá trình

hỏng hóc.

1.1.2.9 Hiện tượng hằn lún vệt bánh xe

Mặt đường bị lún xuống dưới vệt bánh xe, một phần mặt đường ngay bên cạnh lại được

nâng nên dọc theo đường lún. Bằng chứng rõ ràng của hiện tượng này là sau khi trời

mưa nước sẽ bị đọng lại ở vị trí trũng. Có hai dạng lún nứt cơ bản:

+ Lún xảy khi lớp móng chưa hề lún mà chỉ bị trên bề mặt đường ở dưới vệt bánh xe bị

lún xuống;

+ Lún nền móng mặt xảy ra khi lớp móng ngay dưới vệt bánh xe bị lún do tải trọng dẫn

đến bề mặt bị lún sâu xuống lớp nền do nền bị lún trước dưới vệt bánh xe.

Hư hại:

+ Đường gồ ghề theo dọc tim đường

+ Vệt lún sẽ bị đọng đầy nước

Tại những vị trí đỗ, dừng hoặc phanh xe hay dẫn đến hiện tượng này, điều này có thể gây

hư hại tiếp theo bởi vì vệt lún đó luôn có khuynh hướng kéo phương tiện về phía vệt lún

bánh xe khi lái xe đi qua vị trí đó.

Nguyên nhân: Sự biến dạng hình học của kết cấu mặt và kết cấu nền có nguyên nhân từ

công tác gia cố hoặc phân tầng cốt liệu dưới tác động của tải trọng xe cộ. Nguyên nhân cụ

thể của lún có thể là: Đầm không đủ trong quá trình thi công. Ban đầu mặt đường dưới vệt

bánh xe cũng có thể bị tróc rồi dẫn đến lún trên mặt đường khi có phương tiện qua lại.

Lún móng đường (Là kết quả kết cấu mặt không đủ khả năng chịu tải). Máy móc qua lại lại

làm bong bật cốt liệu (lốp dạng đinh hoặc xe bánh xích).

1.1.2.10 Hiện tượng nứt rối

Đây là hiện tượng đẩy nhanh quá trình phân hoá bề mặt theo hướng từ trên xuống dưới

dẫn đến kết quả là làm bong bật cốt liệu.

Tác hại: Bong bật những mảnh vụn trên măt đường, mặt đường gổ ghề, nước tập trung

vào vị trí khuyết tật nơi vị trí đỗ xe, mất mát hệ số ma sát.

Nguyên nhân:

Page 75: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

+ Lão hoá bitum nhựa. Nhìn chung sự lão hoá luôn xảy ra đồng thời với sự oxy hoá của

lớp bitum nhựa. Khi bitum hoá già, phản ứng oxy hoá sẽ xảy ra và làm cho bitum trở nên

cứng hơn; vật liệu càng có tính đàn hồi càng dễ bị bật ra khỏi mặt đường bởi phương tiện

qua lại.

+ Lớp màng bụi liên kết trên bề mặt cốt liệu có tác dụng như là lớp giảm thiểu lực dính

bám giữa bitum và thành phần cốt liệu.

+ Phân rã cốt liệu ­ xảy ra trong trường hợp tỷ lệ các thành phần cốt liệu không đảm bảo

yêu cầu thiết kế khi đó dẫn đến khả năng giảm tiết diện dính bám giữa nhựa và cốt liệu ở

một vài vị trí.

+ Đầm không tốt trong quá trình thi công ­ trong quá trình thi công công tác đầm nén

được yêu cầu rất cao để đảm bảo khả năng bám dính của móng đường với mặt bê tông

nhựa, nếu công tác đầm nén không tốt sẽ dẫn đến việc gây ra các vết lún trên mặt đường

khi có phương tiện qua lại.

+ Máy móc qua lại lại làm bong bật cốt liệu (lốp dạng đinh hoặc xe bánh xích).

1.1.2.11 Hiện tượng nứt theo phương ngang

Vết nứt có hướng vuông góc với tim đường hoặc theo hướng thi công luôn là vết nứt do

nhiệt độ gây hơi nước xâm nhập và mặt đường không bằng phẳng.

Nguyên nhân:

+ Do co ngót của lớp bê tông nhựa nóng do nhiệt độ thấp hoặc chất kết dính nhựa bị hoá

cứng.

+ Nứt có thể truyền từ lớp dưới lên lớp bê tông nhựa nóng bên trên, nứt từ lớp trên

xuống lớp dưới.

1.1.2.11 Hiện tượng nứt dạng trượt

Nứt loại này thường có dạng hình lưỡi liềm hoặc nửa hình tròn, hai điểm kết thúc đường

nứt đều nằm trên làn xe chạy gây ra mặt đường gồ ghề, hơi nước có thể thấm thấu qua

mặt đường

Nguyên nhân: Việc hãm phanh hoặc quay đầu xe là nguyên nhân làm trượt và biến dạng

mặt đường. Những khuyết tật này có nguyên nhân do cường độ mặt đường thấp, khả

năng dính bám giữa lớp mặt với các lớp dưới kém.

1.1.2.12 Hiện tượng bong tróc mặt đường

Nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng này là sự dính bám kém giữ cốt liệu và bitum.

Hiện tượng này thường xuất hiện và phát triển từ đáy lớp móng hướng lên trên. Trong

trường hợp lột lớp mặt bắt đầu từ trên hướng xuống phía dưới thì khu vực đó gọi là vùng

rỗ.

Page 76: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Mức độ bong tróc mặt đường được thể hiện qua các mức độ sau:

+ Cốt liệu hay nhựa đường bắt đầu bị bong bật khỏi bề mặt đường. Bề mặt đường còn

cứng, các vết bong lớn nhất có kích cỡ bằng đồng xu

+ Cốt liệu hay các mảng nhựa bong tróc khỏi bề mặt đường tạo bề mặt gồ ghề. Các vệt

bong kích thước lớn hơn đồng xu

+ Bong tróc từng mảng có đường kính đến 100mm và chiều sâu nhỏ hơn 13mm (chưa

phải ổ gà)

1.2 Các hư hỏng khe co giãn

1.2.1 Khe hở bất thường của khe co giãn

Khe hở bất thường của khe xo giãn được định nghĩa là khe hở bất thường giữa 2 dầm

chủ hoặc giữa dầm chủ và tường chắn của mố hoặc giữa phần cầu chính và cầu dẫn

Khe hở bất thường của khe co giãn được phát hiện do gây ra một số biến cố, ví dụ: khe

co giãn giữa hai dầm chủ, giữa phần cầu chính và cầu dẫn hoặc tường chắn của mố mở

rộng bất thường hoặc không có khe hở nào, thậm chí còn chạm sát vào nhau

Các trường hợp khác đang được xác nhận bằng biến dạng bất thường của gối cầu, hư

hỏng của khe co giãn hoặc tường chắn của mố…

1.2.2 Hư hỏng tại phần bê tông tiếp giáp với khe co giãn

Qua thời gian sử dụng, do nhiều yếu tố về sự giãn nở của vật liệu hay sự cản trở tính

năng của khe co giãn, làm xuất hiện khe hở. Sau đó dưới tác dụng của xe cộ, bê tông bị

nứt vỡ, không còn làm việc đúng như thiết kế

1.2.3 Hư hỏng trên bề mặt khe co giãn

Hư hỏng trên bề mặt khe co giãn có thể dễ dàng nhận thấy:

+ Đối với khe co giãn bản cao su: cao su bị bong bật, lão hóa

+ Khe co giãn răng lược: cong vênh các răng

+ khe co giãn trượt: các bản thép bị vênh, trượt…

1.3 Các hư hỏng gối cầu

Gối cầu là bộ phận không lớn trong cầu tuy nhiên những hư hỏng ở gối cầu có thể dẫn

đến làm hư hỏng ờ các bộ phận khác. Các hư hỏng thường gặp như sau:

+ Gối thép bị gỉ

+ Gối bị cập kênh, thớt dưới không kê khít lên bệ gối do bulông neo thớt gối bị hư hỏng,

bệ kê gối bị nứt, nghiêng lệch.

+ Gối bị dịch chuyển lệch khỏi thớt gối.

Page 77: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

+ Gối cao su không còn đàn hồi do cao su bị lão hóa, khi đó gối sẽ hạn chế các chuyển vị

của kết cấu nhịp.

+ Gối cao su bị xé rách, các lớp thép và cao su bị bong rời

1.4 Các hư hỏng hệ thống nước

Hệ thống nước trên cầu có những dạng hư hỏng sau:

+ Ống thoát nước bằng nhựa bị vỡ, hư hỏng dẫn đến việc chảy nước xuống kết cấu phần

dưới, gây hư hỏng công trình

+ Ống thoát nước bằng kẽm bị han gỉ, đứt gãy, gây thấm nước ra ngoài

+ Hệ thống thoát nước trên cầu bị tắc, làm nước ứ đọng trên mặt cầu

+ Độ dốc ngang, dọc của cầu không đảm bảo dẫn đến thoát nước trên cầu khó khăn

1.5 Các hư hỏng hệ thống điện chiếu sáng

Hệ thống điện chiếu sáng thường gặp những dạng hư hỏng:

+ Bóng đèn tại các hệ thống chiếu sáng bị cháy, hỏng

+ Hệ thống điện bị đứt đoạn

Trong đa số các cầu dầm hộp hiện nay chưa có hệ thống chiếu sáng bên trong long hộp.

1.6 Các hư hỏng hệ thống lan can

Hư hỏng hệ thống lan can bao gồm các loại hư hỏng:

+ Hư hỏng phần chân lan can bằng bê tông: vỡ, bong bật do va chạm

+ Hư hỏng phần đầu lan can: gỉ, va đập, bong tróc sơn

2. Các dạng hư hỏng thường gặp ở kết cấu bê tông cốt thép, dự ứng lực, thép

2.1. Các dạng hư hỏng thường gặp ở bề mặt bê tông kết cấu

2.1.1 Nứt

2.1.1.1 Các vết nứt có cấu trúc:

Các vết nứt có cấu trúc là các vết nứt hình thành do tác dụng của tĩnh tải và hoạt tải.

Chúng được xem là các vết nứt hình thành do tác dụng của tĩnh tải và hoạt tải. Chúng

được xem là bình thường trong kết cấu bê tông nếu có kích thước nhỏ và không có hiện

tượng gỉ cũng như dấu hiệu của hư hỏng xuất hiện. Các vết nứt có cấu trúc có kích thước

lớn hơn cần phải được xem xét vì chúng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng do có liên

quan trực tiếp đến khả năng chịu tải của kết cấu. Khi quan sát thấy các vết nứt mở ra và

đóng lại dưới tác dụng của tải trọng thì chúng được gọi là các vết nứt “đang làm việc”.

Có 2 loại vết nứt có cấu trúc là vết nứt do uốn và vết nứt do cắt:

+ Các vết nứt do uốn:

Page 78: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Các vết nứt do uốn và các vết nứt được hình thành do lực kéo, do đó chúng xuất hiện

trong các vùng chịu kéo. Các vùng kéo có thể là ở phía trên hoặc phía dưới của kết cấu

tuỳ thuộc vào sơ đồ kết cấu nhịp cầu. Các vùng kéo cũng có thể xuất hiện ở các kết cấu

dưới. Các vết nứt do uốn kết thúc ở vị trí gần trục trung hòa của cấu kiện, nếu kết cấu là

nhịp đơn giản thì các vết nứt do uốn sẽ xuất hiện ở đáy của cấu kiện tại vị trí giữa nhịp,

nơi có ứng suất do uốn là lớn nhất. Nếu dầm là kết cấu nhịp liên tục thì các vết nứt do uốn

còn có thể xuất hiện tại đỉnh dầm ở các vị trí gần gối.

+ Các vết nứt do cắt:

Các vết nứt do cắt hình thành do các lực kéo xiên góc và thường xuất hiện ở thành gần

gối nơi có ứng suất do cắt là lớn nhất. Thông thường thì các vết nút này xuất hiện ở gần

trụ, bắt đầu từ đáy dầm và đi chéo lên phía trên đến giữa nhịp. Các vết nứt do cắt cũng có

thể xuất hiện ở các tường sau của mố, xà mũ trụ, các cột,...

2.1.1.2 Các vết nứt phi cấu trúc:

Các vết nứt hình thành bởi nội lực phát sinh khi kích thước hình học của kết cấu thay đổi.

Mặc dù chúng là các vết nứt phi cấu trúc và có kích thước tương đối nhỏ nhưng chúng

cũng có thể tạo điều kiện cho nước và các chất ô nhiễm xâm nhập dẫn đến tình trạng

nguy hiểm cho kết cấu. Có thể chia các vết nứt phi cấu trúc thành 2 loại:

+ Các vết nứt do nhiệt:

Các vết nứt do nhiệt là các vết nứt hình thành do sự co giãn vì nhiệt của kết cấu. Bê tông

co giãn khi nhiệt độ thay đổi. Nếu bê tông bị ngăn cản không được co lại do ma sát hoặc

do nó được cố định, thì sẽ xuất hiện các vết nứt do kéo. Các gối cầu không hiệu quả hay

sự tắc kẹt khe co giãn cũng là nguyên nhân của các vết nứt dạng này.

+ Các vết nứt do co ngót:

Các vết nứt do co ngót hình thành do sự co ngót của bê tông do sự đông cứng. Các vết

nứt dạng này thường ngắn và có hình dạng bất kỳ và không kéo dài hết chiều cao của cấu

kiện.

Đối với bản mặt cầu bê tông, các vết nứt do nhiệt và co ngót có thể xuất hiện cả theo

phương dọc và phương ngang, ở các tường chắn và mố, các vết nứt dạng này thường có

phương đứng và trong dầm bê tông chúng có thể xuất hiện thẳng đứng hoặc nằm ngang.

Tuy nhiên vì ứng suất do nhiệt và co ngót tồn tại trên tất cả các hướng nên các vết nứt

cũng có thể có các hướng khác.

2.1.1.3 Kích thước vết nứt:

Kích thước vết nứt là vấn đề rất quan trọng để đánh giá tình trạng của cầu. Các vết nứt có

thể kéo dài một phần hoặc hoàn toàn qua cấu kiện bê tông. Trong kết cấu bê tông cốt

Page 79: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

thép, các vết nứt thường có thể nhìn thấy được bằng mắt thường. Có thể dùng một thước

đo vết nứt để đo đạc và phân loại các vết nứt.

Bảng A.1: Phân loại các vết nứt theo chiều rộng

Phân loại Bê tông cốt thép thường Bê tông dự ứng lực

Rất nhỏ <1,6mm < 0,1 mm

Nhỏ 1,6mm – 3,2mm 0,1mm – 0,23mm

Trung Bình 3,2mm – 4,8mm 0,23mm – 0,76mm

Lớn > 4,8mm > 0,76mm

Các vết nứt được chia thành 4 loại: rất nhỏ, nhỏ, trung bình và lớn. Các vết nứt dạng rất

nhỏ có kích thước rất bé và không thể đo được bằng các thiết bị thông thường. Các vết

nứt nhỏ và trung bình có thể đo được bằng các thiết bị thông thường. Trong kết cấu bê

tông cốt thép thường thì các vết nứt dạng rất nhỏ không nghiêm trọng, còn tất cả các vết

nứt có bề rộng lớn hơn đều có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tuổi thọ kết cấu và do đó

phải kiểm tra và ghi chép lại trong các biểu mẫu kiểm tra.

Trong kết cấu dự ứng lực, tất cả các vết nứt đều nghiêm trọng và cần phải có các thiết bị

chính xác để đo đạc và phân loại chúng. Khi đăng ký vết nứt thì phải ghi chép lại chiều

đài, bề rộng, vị trí và hướng của các vết nứt trong kết cẩu dự ứng lực phải được ghi chép

cẩn thận.

2.1.1.4 Hướng của vết nứt:

Để bổ sung cho các vết nứt đã được phân loại như: Dạng của vết nứt (có cấu trúc hoặc

phi cấu trúc) và chiều dài, chiều rộng của chúng, các kiểm tra viên phải xác định được

hướng của chúng. Hướng của các vết nứt ở các cấu kiện chịu lực là rất quan trọng và

phải được ghi chép chính xác để đảm bảo đánh giá chính xác các vết nứt. Hướng của các

vết nứt có thể được miêu tả tổng quát dưới một

trong 4 dạng sau:

+ Các vết nứt ngang:

Chúng là các vết nứt gần nhau nằm ngang và vuông góc với tim cầu hoặc tim của cấu

kiện.

+ Các vết nứt dọc:

Chúng là các vết nứt gần như chạy thẳng và song song với tim cầu hoặc tim của cấu kiện.

+ Các vết nứt xiên:

Page 80: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Các vết nứt này nằm chéo (với một góc nhất định) với tim cầu hoặc tim của cấu kiện, có

thể thẳng đứng hoặc ngang.

+ Các vết nứt ngẫu nhiên:

Các vết nứt này chạy loằng ngoằng, có hình dạng bất kỳ và không rơi vào một trong các

loại trên.

2.1.2 Tróc mảng

Tróc mảng là sự mất mát từ từ và liên tục của vữa bề mặt và cốt liệu trên một khu vực do

sự ăn mòn hoá học của xi măng liên kết. Sự tróc mảng sẽ nhanh hơn khi cấu kiện lộ ra ở

môi trường khắc nghiệt. Sự tróc mảng được phân thành 4 loại sau:

+ Mất mát nhỏ ở lớp vữa bề mặt đến độ sâu 6 mm, cốt liệu thô lộ ra.

+ Mất mát trung bình ở lớp vữa mặt ở độ sâu từ 6 đến 13mm, phần vữa mất mát đã đến

giữa lớp cốt liệu thô.

+ Mất mát lớn ở lớp vữa bề mặt độ sâu từ 13mm đến 25mm, cốt liệu thô lộ ra rõ ràng.

+ Mất mát nghiêm trọng cốt liệu thô cũng như lớp vữa bề mặt và lớp vữa xung quanh cốt

liệu đến chiều sâu hơn 25mm; cốt thép bị lộ ra.

+ Khi đăng ký các vết tróc mảng, kiểm tra viên phải chú ý đến vị trí của chúng và kích

thước của vùng ảnh hưởng, và sự phân loại tróc mảng. Đối với các khuyết tật nghiêm

trọng thì độ sâu của chúng cũng phải được ghi chép lại.

2.1.3 Sự tách lớp

Sự tách lớp xảy ra khi lớp bê tông tách ra khỏi lớp cốt thép ngoài cùng. Nguyên nhân

chính của sự tách lớp là do sự giãn dài hoặc ăn mòn của cốt thép. Thường là do sự xâm

nhập của Clorua hoặc muối. Một nguyên nhân khác dẫn đến sự tách lớp là sự quá tải

nghiêm trọng trong kết cấu. Sự tách lớp có thể phất hiện bằng cách gõ búa vào khu vực

nghi ngờ. Nếu âm thanh phát ra rỗng chửng tỏ đã có hiện tượng tách lớp. Khi khu vực

tách lớp tách hẳn ra khỏi cấu kiện thì hiện tượng này gọi là vỡ.

Khi đăng ký sự tách lớp thì phải ghi lại đầy đủ vị trí và kích thước của chúng.

2.1.4 Vỡ

Vỡ là hiện tượng một phần bê tông bị tách hẳn ra khỏi phần bê tông chính. Nguyên nhân

chính của nó là do ăn mòn cốt thép ma sát do dịch chuyển vì nhiệt và do hiện tượng quá

tải. Khi có hiện tượng vỡ thì cốt thép thường bị lộ ra và nếu không có kế hoạch sửa chữa

kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng nguy hiểm cho kết cấu. Hiện tượng vỡ có thể chia ra thành

các loại sau:

+ Các chỗ vỡ nhỏ ­ Có chiều sâu không lớn hơn 20 mm hoặc có đường kính khoảng 150

mm.

Page 81: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

+ Các chỗ vỡ lớn ­ Có chiều sâu lớn hơn 25mm hoặc có đường kính lớn hơn 150mm.

+ Khi bê tông chịu ứng suất vượt quá ứng suất cho phép nó sẽ bị rạn hoặc nứt. Qua thời

gian, các vết nứt sẽ bị mở rộng do các mảnh vỡ, hay nhiệt độ thay đổi, và quá tải. Chu kỳ

này cứ tiếp tục cho đến khi bê tông bị vỡ. Hiện tượng vỡ do vượt quá ứng suất là rất nguy

hiểm và phải được chú ý. Hầu hết các vết vỡ là do ăn mòn cốt thép, tuy nhiên nếu chúng

xuất hiện tại vùng có mô men lớn thì có thể là do vượt quá ứng suất.

+ Các vết vỡ gần các vết nứt do uốn ở đáy của dầm tại vị trí giữa nhịp.

+ Các vết vỡ gần các vết nứt do uốn ở đỉnh của dầm tại vị trí trên trụ trong kết cấu nhịp

liên tục.

+ Tương tự như vậy, khi bê tông bị nén quá ứng suất cho phép cũng có thể dẫn đến hiện

tượng vỡ.

+ Khi đăng ký vỡ bê tông, kiểm tra viên phải ghi chép đầy đủ vị trí, kích thước và độ sâu

của chúng.

2.1.5 Sự xâm thực clorua

Sự xâm nhập Clorua trong bê tông là do sự có mặt của các muối hoà tan đã kết tinh. Bê

tông tiếp xúc với Clorua dưới dạng muối, axít trong nước mưa, và trong một số trường

hợp là ngay ở trong nước trộn bê tông. Hiện tượng này làm cho cốt thép bị ăn mòn nhanh

hơn và dẫn đến các vết nứt trong bê tông.

2.1.6 Hiện tượng nhũ hóa

Bê tông bị nứt tạo điều kiện cho hơi ẩm xâm nhập vào trong bê tông tạo thành hiện tượng

các lớp đọng trên bề mặt bê tông gọi là hiện tượng nhũ hóa. Hiện tượng nhũ hóa rộp là

tổng hợp của canxi Cacbonat (CaC03) chảy ra khỏi hỗn hợp xi măng với muối cacbonat

và clorua kết tinh khác. Để xác định được tỷ lệ clorua trong bê tông cần phải có các

phương pháp kiểm tra không phá huỷ.

2.1.7 Rỗ tổ ong

Rỗ tổ ong là các hốc rỗng trên bề mặt bê tông, nó là các khuyết tật thi công do đầm rung

không tốt khi đổ bê tông. Nó cũng là kết quả của việc phân tách cốt liệu thô ra khỏi cốt liệu

mịn và hỗn hợp xi măng.

2.1.8 Rộp

Rộp là các vết vỡ dạng nón bị vỡ ra trên bề mặt bê tông, để lại các hốc nhỏ. Nhìn chung

các cốt liệu bị vỡ vụn có thể nhìn thấy dưới đáy hốc. Hiện tượng này hình thành do các

cốt liệu bị trương nở khi bị hơi ẩm xâm nhập. Một vài nguyên nhân khác là do sử dụng các

cốt liệu phản ứng mạnh và xi măng có hàm lượng kiềm cao.

2.1.9 Hiện tượng mài mòn

Page 82: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Mài mòn là hiện tượng mất mát dần vữa bề mặt do ma sát và xuất hiện trên bề mặt bê

tông như là bản mặt cầu khi tiếp xúc với bánh xe.

2.1.10 Hư hỏng do va đập

Các phương tiện xe cộ, tàu thuyền có thể va đập vào các cấu kiện của cầu gây hư hỏng.

Các hư hỏng này nhìn chung là các vết nứt, vỡ để lộ cốt thép ra ngoài. Các dầm dự ứng

lực rất nhạy cảm với dạng hư hỏng này.

2.1.11 Hư hỏng do quá tải

Các hư hỏng do quá tải hoặc các vết có cấu trúc nghiêm trọng khi các cấu kiện bê tông

chịu ứng suất quá giới hạn. Bản và dầm bê tông là những cấu kiện có thể bị hư hỏng do

tình trạng quá tải. Cần chú ý dến các dao động hoặc võng quá mức xuất hiện khi xe chạy,

điều này có thể cho thấy sự quá tải như là lún quá mức, vỡ hoặc các vết nứt ở giữa nhịp

trong các kết cấu nhịp đơn giản và ở trên trụ trong các kết cấu nhịp liên tục. Nếu phát hiện

thấy hiện tượng quá tải thì người kiểm tra phải ghi lại và báo cáo ngay lập tức.

2.2. Hư hỏng cốt thép thường và cáp DƯL

2.2.1 Gỉ cốt thép thường

Gỉ cốt thép là hiện tượng thường gặp trong kết cấu BTCT nói chung và kết cấu BTCT

DƯL nói riêng. Một trong những nguyên nhân chính là các tác nhân xâm nhập làm thay

đổi tính chất của bê tông trong vùng chứa cốt thép, ở giai đoạn đầu rất khó phát hiện ra gỉ,

song dần dần sẽ xuất hiện những vết ố trên bề mặt bê tông và đôi khi xuất hiện những vết

rạn nứt dọc theo cốt thép do ảnh hưởng của khối lượng thép gỉ ngày càng tăng lên làm

trương nở thể tích bê tông. Cuối cùng những vết nứt như vậy sẽ làm cho bê tông bị vỡ và

làm cho cốt thép bị lộ ra, tốc độ gỉ tăng nhanh hơn và làm vỡ vật liệu kết cấu. Trong một

số trường hợp những vết ố do gỉ có thể bắt nguồn từ những thanh cốt thép cấu tạo ăn

mòn.

2.2.2 Các bó cáp DƯL bị lộ ra

Các bó cáp DƯL bị lộ ra theo các vết nứt hoặc các hư hỏng do ăn mòn, va đập hoặc bị

đứt gãy trong môi trường có tính ăn mòn cao. Các vết gỉ có thể xuất hiện. Các sợi cáp

DƯL có thể bị phá hoại dần.

2.2.3 Các bó cáp DƯL bị ăn mòn

Khi mặt bê tông bị hỏng, lớp phủ bị giảm dẫn đến ăn mòn các bó cáp DƯL nằm bên trong

bê tông. Các bó cáp DƯL bị ăn mòn có thể làm mất mát ứng suất trước, giảm khả năng

chịu lực của kết cấu. Nói chung hiện tượng bó cáp DƯL bị ăn mòn dẫn đến mất mát ứng

suất trước rất khó phát hiện bằng các phương pháp thông thường mà phải sử dụng các

phương pháp kiểm tra tiên tiến.

Page 83: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

2.3. Các hư hỏng vật liệu thép

2.3.1 Hiện tượng gỉ

Dạng hư hỏng của vật liệu thép thường gặp nhất là hiện tượng gỉ. Hiện tượng gỉ làm mất

tiết diện các cấu kiện thép. Một số dạng gỉ thường gặp:

+ Gỉ do tác động của môi trường: khi kim loại tiếp xúc với đất và nước. Kim loại ở khu

vực có muối, ẩm ướt và khu vực có rác bẩn tích tụ.

+ Ăn mòn do vi khuẩn: Những vi sinh vật có trong đầm lầy, những khu vực nước tù đọng

hoặc những vùng nước bị nhiễm khuẩn xâm nhập vào cấu kiện thép gây gỉ.

+ Gỉ do bong bật: Những bộ phận kín khít khi chịu tác động chấn động sẽ bị hở và nhận

biết hiện tượng gỉ qua các dấu hiệu rỗ hoặc những kết tủa màu đỏ của ôxít sắt.

2.3.2 Hư hỏng do nhiệt

Khi chịu nhiệt độ quá cao kim loại sẽ bị giãn dài, bị xoắn, đinh tán và bu lông sẽ bị hư

hỏng ở những vị trí liên kết.

Mức độ nhiệt độ làm thay đổi cường độ thép:

+ Trong khoảng nhiệt độ 204 đến 260°c:Cường độ bắt đầu bị giảm

+ Trong khoảng nhiệt độ 482 đến 538°c:Cường độ giảm nhiều

2.3.3 Hư hỏng sơn

Sơn là lớp bảo vệ thép khỏi các tác nhân môi trường xâm nhập. Các dạng hư hỏng sơn

thường là:

+ Vết nứt, ăn mòn, các vết rạn.

+ Hiện tượng bong rộp do có nhiều dầu, mỡ, nước, muối trong sơn. Gỉ có thể xảy ra dưới

lớp bong rộp.

+ Sùi bề mặt do gỉ ăn sâu dưới bề mặt sơn.

+ Gỉ điểm có thể xảy ra ở các lỗ đinh trên bề mặt cấu kiện sơn.

+ Các vết rạn nứt chân chim xảy ra trên một diện rộng bề mặt kim loại được sơn. Hiện

tượng này thường thấy đối với lớp sơn lót có nhiều kẽm.

+ Sự chảy sơn xảy ra khi một thành phần của sơn có thể hòa tan chảy xuyên từ trong ra

ngoài gây hiện tượng mất màu.

3. Các dạng hư hỏng thường gặp ở kết cấu cầu dây văng

Ngoài các hư hỏng về dầm, kết cấu thép như đối với các loại cầu đúc hẫng, thép, giàn

thép… nêu trên, trong hệ thống cầu dây văng còn xuất hiện một số hư honngr điển hình

khác

Page 84: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Hư hỏng hệ thống cáp văng là một vấn đề hết sức nghiêm trọng trong cầu dây văng. Các

hư hỏng này có thể ảnh hưởng rất lớn đến khả năng chịu lực của kết cấu vì vậy cần phải

được phát hiện, xử lý một cách kịp thời. Để đảm bảo được điều đó, các kiểm tra viên phải

có khả năng phát hiện, phân loại được rất nhiều dạng hư hỏng xuất hiện trong hệ thống

cáp văng. Người kiểm tra phải hiểu được nguyên nhân phát sinh, cách kiểm tra các hư

hỏng đó và đề xuất các giải pháp sửa chữa. Trong phần này trình bày các hư hỏng

thường gặp trong hệ thống cáp văng.

3.1 Các hư hỏng của lớp vải bọc

+ Ăn mòn và nứt các sợi mạ kẽm.

+ Các vết bẩn, ố đen trên bề mặt lớp vải bọc cho thấy có thể là đã có ăn mòn trong cáp văng.

+ Lớp vỏ bọc bị phình ra hoặc cong vênh chứng tỏ đã có một vài sợi cáp bị đứt.

+ Rò rỉ nước ở các chỗ nối

+ Mất mát một số sợi hoặc băng bảo vệ.

3.2 Hư hỏng của lớp bảo vệ cáp

Lớp vỏ bảo vệ cáp văng thường có 2 loại là vỏ thép và vỏ bằng Polyethylene hoặc Polyyethylene mật độ cao. (High Density Polyethylene – HDPE).

3.2.1 Lớp vỏ bảo vệ bằng thép

Lớp vỏ bọc bằng thép thường có các dạng hư hỏng sau:

+ Ăn mòn

+ Lớp bảo vệ bị cong vênh hoặc bị phình ra chứng tỏ đã có một vài sợi cáp bị đứt.

+ Vỏ bọc bị chẻ tách dọc theo bó cáp. Nguyên nhân có thể là do có sự xâm nhập nước và ăn mòn trong cáp

+ Các vết nứt ngang có thể là do mỏi.

3.2.2 Vỏ bảo vệ bằng Polyethylene hoặc HDPE

Lớp vỏ bọc dạng này thường có những dạng hư hỏng sau:

+ Vỏ bảo vệ bị khía cạnh, xẻ đứt và mài mòn.

+ Nứt hoặc tách rời ở những chỗ nối ống.

+ Lớp bảo vệ bị cong vênh hoặc bị phình ra chứng tỏ đã có một vài sợi cáp bị đứt.

+ Bị chẻ tách dọc bó cáp. Nguyên nhân có thể là do sự thay đổi bất thường của nhiệt độ. Hệ số co giãn vì nhiệt của Polyethylene cao hơn đến 3 lần so với của bê tông và thép.

+ Các vết nứt ngang có thể là do mỏi.

3.3 Hư hỏng của giảm chấn

3.3.1 Hệ thống giảm chấn dạng xóc

Hệ thống giảm chấn dạng giảm xóc thường xuất hiện các hư hỏng sau:

+ Hệ thống bị ăn mòn

+ Chỗ nối giữa hệ thống và ống cáp bị hở, giảm khả năng làm việc của hệ thống

+ Hiện tượng chảy dầu trong hệ thống

+ Ống lót trục bị biến dạng.

+ Các bu lông bị xoắn.

3.3.2 Hệ thống giảm chấn dạng buộc

Hệ thống giảm chấn dạng buộc thường xuất hiện các hư hỏng sau:

Page 85: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

+ Hệ thống bị ăn mòn

+ Chỗ nối giữa hệ thống và ống cáp bị hở, giảm khả năng làm việc của hệ thống.

+ Hiện tượng chảy dầu trong hệ thống.

+ Ống lót trục bị biến dạng

+ Các bu lông bị xoắn

3.3.3 Hệ thống giảm chấn dạng căng dây đàn

Hệ thống giảm chấn dạng căng dây đàn thường xuất hiện các hư hỏng sau:

+ Hệ thống bị ăn mòn

+ Chỗ nối giữa hệ thống và ống cáp bị hở, giảm khả năng làm việc của hệ thống.

+ Ống lót trục bị biến dạng.

+ Các bu lông bị xoắn

3.4 Hư hỏng của hệ thống neo

3.4.1 Hệ thống neo cáp văng ở dầm

+ Ống neonprene bị rách và tách dọc.

+ Giữa ống dẫn hướng và ống chuyền tiếp bị hở.

+ Ống neoprene bị rách và tách dọc

3.4.2 Neo trên trụ tháp

+ Ăn mòn của hệ thống neo

+ Nứt, các đai ốc bị lỏng tại hốc neo và các tấm đệm

+ Dầu mỡ bị rò rỉ ở mũ bảo vệ.

Page 86: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Phụ lục 5

(Tham khao)

Hướng dẫn ghi chép khuyết tật khi kiểm tra cầu

1. Hướng dẫn ghi chép hư hỏng mặt đường

Các loại hình và mức độ hư hỏng của mặt đường nhựa

1.1. Nứt rạn mai rùa

(L): Các vết nứt dăm nhỏ dọc theo chiều xe chạy, đã có hiện tượng kết nối với nhau. Mặt đường chưa bị bong vỡ.

(M): Các vết nứt đã kết nối thành mạng lưới nhỏ tại vệt bánh xe, bắt đầu có hiện tượng bong vỡ nhẹ.

(H): Vết nứt kết nối lan rộng gần hết mặt đường, đến gần lề đường. Mặt đường bong vỡ khi có tải trọng xe chạy qua.

1.2. Nứt lưới lớn

(L): Nứt hình khối, chiều rộng vết nứt <13 mm.

(M): Nứt hình khối với chiều rộng vết nứt từ 13 mm đến 19 mm

(H): Nứt hình khối với chiều rộng vết nứt >19 mm.

1.3. Nứt đơn dọc và ngang

(L): Vết nứt < 10 mm chưa được trám vá hay vết nứt bất kỳ đã trám vá.

(M): Vết nứt chưa hay đã được trám vá nhưng xung quanh có xuất hiện các vết nứt thứ cấp rải rác. Tổng chiều rộng vết nứt (bao gồm cả nứt thứ cấp) đến 75 mm.

(H): Vết nứt chưa hay đã được trám vá nhưng hiện tượng nứt thứ cấp xảy ra nghiêm trọng. Tổng chiều rộng vết nứt (bao gồm cả nứt thứ cấp) đến 100 mm.

Page 87: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

1.4. Nứt phản ánh

(L): Vết nứt đơn có chiều rộng <10 mm chưa được trám vá hoặc vết nứt bất kỳ đã được trám vá.

(M): Vết nứt có chiều rộng > 10 mm, bắt đầu có hiện tượng nứt thứ cấp xung quanh. Chiều rộng cả nứt chính và nứt thứ cấp đến 75 mm.

(H): Vết nứt có chiều rộng lớn và nứt thứ cấp nghiêm trọng, chiều rộng cả vết nứt chính và nứt thứ cấp > 100 mm.

1.5. Nứt hình parabol

(L): Chiều rộng vệt nứt trung bình < 10 mm.

(M): Chiều rộng vệt nứt từ 10 mm đến 40 mm, hoặc xung quanh vết nứt có hiện tượng bong bật hoặc có nứt thứ cấp.

(H): Chiều rộng vệt nứt > 40 mm hoặc khu vực nứt đã bị bong vỡ.

1.6. Lún vệt bánh xe

(L): Chiều sâu vệt lún từ 6 mm đến 13 mm

(M): Chiều sâu vệt lún từ 13 mm đến 25 mm

(H): Chiều sâu vệt lún > 25 mm.

Page 88: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

1.7. Lún lõm cục bộ

(L): Chiều sâu vết lún cục bộ từ 13 mm đến 25 mm.

(M): Chiều sâu vết lún cục bộ từ 25 mm đến 50 mm.

(H): Chiều sâu vết lún cục bộ lớn hơn 50 mm.

1.8. Lồi lõm

(L): Hiện tượng lồi lõm ảnh hưởng đến chất lượng chạy xe trên đường. Người điều khiển phương tiện bắt đầu nhận thấy mặt đường xóc.

(M): Hiện tượng lồi lõm ảnh hưởng đến chất lượng chạy xe. Người điều khiển phương tiện thấy khó chịu do mặt đường bị xóc.

(H): Hiện tượng lồi lõm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng chạy xe. Lái xe không thể chạy với tốc độ cao trên các đoạn lồi lõm.

1.9. Đẩy trồi nhựa, dồn nhựa

(L): Mặt đường nhựa bị đẩy trồi, dồn nhựa, nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng chạy xe.

(M): Mặt đường bị đẩy trồi dồn nhựa, ảnh hưởng đến chất lượng chạy xe. Lái xe thấy khó chịu do xóc.

(H): Mặt đường bị đẩy trồi, nhựa dồn cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng chạy xe. Lái xe không thể chạy với tốc độ cao do xóc.

1.10. Lượn sóng

Page 89: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

(L): Lượn sóng ảnh hưởng ít đến chất lượng chạy xe. Người lái xe bắt đầu nhận thấy mặt đường xóc.

(M): Lượn sóng ảnh hưởng đến chất lượng chạy xe. Người lái xe thấy khó chịu do mặt đường xóc.

(H): Lượn sóng ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng chạy xe. Người lái xe không thể chạy với tốc độ cao.

1.11. Ổ gà

Mức độ hư hỏng đối với ổ gà được đánh giá phụ thuộc vào chiều sâu và độ rộng của ổ gà như sau:

Chiều sâu lớn nhất của ổ gà

Đường kýnh trung bình của ổ gà (mm)

100 - 200 200 - 450 450 - 750

13 mm - 25 mm (L) (L) (M)

25 mm - 50 mm (L) (M) (H)

> 50 mm (M) (M) (H)

1.12. Vệt cắt vá

(L): Vệt vá vẫn duy trì ở tình trạng tốt, chất lượng chạy xe từ mức tốt đến trung bình.

(M): Vệt vá đã hư hỏng, chất lượng chạy xe bị ảnh hưởng. Người lái xe thấy khó chịu do mặt đường xóc.

(H): Vệt vá hư hỏng nghiêm trọng, cần được thay thế. Chất lượng chạy xe bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Lái xe không thể chạy với tốc độ cao.

Page 90: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

1.13. Chảy nhựa mặt đường

(L): Hiện tượng chảy nhựa chỉ quan sát được vào mấy ngày nắng nóng, màng nhựa chưa liên tục, vẫn quan sát được mặt đá. Chưa có hiện tượng dính nhựa vào lốp xe hay dính vào giày khi đi bộ.

(M): Hiện tượng chảy nhựa có thể quan sát thấy trong một vài tuần vào mùa nóng, màng nhựa liên tục trên mặt đường.

(H): Hiện tượng chảy nhựa có thể quan sát thấy trong nhiều tuần vào mùa nóng, màng nhựa liên tục trên mặt đường. Có hiện tượng dính nhựa vào lốp xe hay dính vào giày khi đi bộ.

1.14. Bong bật và bong tróc mặt đường

(L): Cốt liệu hay nhựa đường bắt đầu bị bong bật khỏi bề mặt đường. Bề mặt đường còn cứng, các vết bong lớn nhất có kých cỡ bằng đồng xu.

(M): Cốt liệu hay các mảng nhựa bong tróc khỏi bề mặt đường tạo bề mặt ghồ ghề. Các vệt bong kých cỡ lớn hơn đồng xu.

(H): Bong tróc từng mảng có đường kýnh đến 100 mm và chiều sâu nhỏ hơn 13 mm (chưa phải là ổ gà).

1.15. Nứt vỡ mép mặt đường

(L): Vết nứt nhẹ hoặc vừa, chưa bị vỡ và bong bật

(M): Vết nứt vừa, một số chỗ đã bị vỡ và bong bật

(H): Mép mặt đường bị vỡ và bong bật nghiêm trọng

Page 91: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

1.16. Chênh cao mặt đường và lề đường

(L): Độ chênh cao giữa mặt đường và lề đường từ 25 mm đến 50 mm

(M): Độ chênh cao giữa mặt đường và lề đường từ 50 mm đến 100 mm

(H): Độ chênh cao giữa mặt đường và lề đường từ > 100 mm

Xác định điểm khấu trừ cho mỗi loại hình hư hỏng mặt đường nhựa

1. Nứt rạn mai rùa 4. Nứt phản ánh

2. Nứt lưới lớn 5. Nứt hình parabol

3. Nứt đơn dọc và ngang 6. Lún vệt bánh xe

Page 92: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

7. Lún lõm cục bộ 10. Lượn sóng

8. Lòi lõm 11. Ổ gà

9. Đẩy trồi nhựa, dồn nhựa 12. Vệt cắt vá

13. Chảy nhựa mặt đường 16. Chênh cao mặt đường và lề đường

Page 93: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

14. Bong bật và bong tróc mặt đường 15. Nứt vỡ mép mặt đường

Page 94: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Bảng ghi số liệu tình trạng mặt đường nhựa

Mức độ hư hỏng Diện tích xuất hiện hư hỏng

Tổng diện tích hư hỏng

Mật độ hư hỏng (%)

Điểm khấu trừ

Sơ họa

Ghi chú: L- Mức độ nhẹ; M- Mức độ vừa; H- Mức độ nặng; Ví dụ: 1M - Nứt rạn mai rùa, mức độ vừa;

Page 95: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

2. Hướng dẫn ghi chép hư hỏng mặt bê tông Các hư hỏng thường gặp trong bê tông, BTCT, BTCT DƯL

Bảng ghi số liệu tình trạng mặt bê tông

TT Vị trí xuất hiện

hư hỏng Mức độ hư

hỏng Diện tích hư hỏng

Mật độ hư hỏng

Đánh giá (nguyên nhân nếu có)

Sơ họa

Page 96: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Các loại hình hư hỏng của mặt bê tông

2.1. Bụi bê tông

Bụi bê tông là một dạng mất mát bột đá do hiện tượng phân huỷ mặt bê tông hay còn gọi là hiện tượng bụi phấn.

Mặt bê tông có một số đặc điểm sau:

Bụi bê tông chỉ hình thành dưới phần xe chạy

Chúng có thể dễ dàng bị cạo lên bằng đinh hay ngay cả khi lau.

2.2. Rộp bê tông

Trong bê tông xuất hiện các lỗ rỗng, làm cho bê tông gồ lên với kých thước điển hình có thể lên đến 1 inches (2,54 cm), đôi khi đường kýnh có thể lên tới 2, 3 inches tương đương 50 - 70mm.

Khi kiểm tra cần ghi lại vị trí, diện tích, mật độ vùng rộp bê tông,

2.3. Bạc màu bê tông

Mặt bê tông bị biến màu, có những mảng màu đậm nhạt khác nhau trên bề mặt bê tông.

Khi kiểm tra cần ghi lại vị trí và diện tích vùng bê tông bị biến màu.

2.4. Nứt mặt bê tông 2.4.1. Nứt do co ngót đàn hồi dẻo

Vết nứt do co ngót đàn hồi dẻo xuất hiện trên bề mặt bê tông ngay khi bê tông tươi vừa được đổ trong khi nó vẫn còn ở trạng thái dẻo. Hầu hết các vết nứt này xuất hiện trên bề mặt phẳng nằm ngang. Các vết nứt thường song song với nhau và khoảng cách giữa chúng khoảng từ 1 đến 3 feet (30­90 cm), tương đối nông, nhìn chung chúng không thấm nhập sang mặt kia của bản.

2.4.2. Nứt do phân lớp khi đổ bê tông.

Page 97: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Vết nứt chạy dọc giữa hai lớp bê tông. Nguyên nhân do quá trình đổ bê tông công tác tạo nhám, liên kết trước khi đổ lớp bê tông mới không tốt, quá trình bảo dưỡng bê tông không tốt. Vết nứt dạng này thường xuất hiện ở nách dầm hộp, giữa các đốt đúc hẫng; giữa các đốt đổ bê tông mố, trụ…

2.4.3. Nứt do cấu kiện chịu cắt.

Vết nứt xuất hiện gần vị trí gối nơi có lực cắt lớn: các xết nứt chạy xiên góc so với phương thẳng đứng.

Các vết nứt còn xuất hiện ở chân các trụ nơi tập trung mô men, ứng suất: các vết nứt này có theo cả phương dọc, phương ngang và xiên góc.

Với dạng nứt này thì cần ghi chép chiều dài, độ mở rộng vết nứt trung bình, kiểm tra chiều sâu vết nứt. tiến hành đánh dấu kiểm tra thường xuyên sự phát triển vết nứt.

2.4.4. Nứt do cấu kiện chịu uốn.

Vết nứt thường xuất hiện ở vị trí giữa dầm nơi tập trung mô men lớn: Các vết nứt chạy ngang đáy dầm và có xu hướng kéo dài lên sườn dầm. Ở dầm hộp thì sườn dầm thường xuất hiện các vết nứt xiên ở vị trí giữa dầm và các vết nứt dọc trên bản nắp.

Với dạng nứt này thì cần ghi chép chiều dài, độ mở rộng vết nứt trung bình, kiểm tra chiều sâu vết nứt; tiến hành đánh dấu kiểm tra chi tiết, thường xuyên sự phát triển vết nứt.

2.4.5. Nứt do lún. Hiện tượng lún đặc biệt là lún không đều làm cấu kiện bê tông bị nứt do chịu lực lệch tâm. Các vết nứt này cần ghi chép lại chiều dài, độ mở rộng vết nứt trung bình, kiểm tra chiều sâu vết nứt. tiến hành đánh dấu kiểm tra chi tiết, thường xuyên sự phát triển vết nứt.

Page 98: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

2.5. Rạn mặt bê tông

Mặt bê tông xuất hiện các hệ thống vết rạn không theo hình dạng cụ thể nào hoặc các vết nứt trên mặt bê tông do co ngót lớp mặt.

Khi kiểm tra cần ghi lại chiều sâu và hình dạng của vùng rạn, diện tích và mật độ rạn mặt bê tông.

2.6. Bê tông nở hoa

Mặt bê tông xuất hiện lớp tinh thể màu trắng trong thời gian ngắn sau hoàn thiện.

Khi kiểm tra ghi lại vị trí, diện tích vùng bê tông nở hoa.

2.7. Bê tông bị rỗ mặt

Mặt bê tông lộ cốt liệu lớn (đá, sỏi) xuất hiện nhiều trên bề mặt. Nguyên nhân chính là do đầm không đều trong quá trình đổ bê tông.

Khi kiểm tra cần ghi lại vị trí, diện tích vùng rỗ, tổng diện tích rỗ mặt bê tông.

3. Hướng dẫn ghi chép khuyết tật khi kiểm tra khe co giãn

Trong khi kiểm tra khe co giãn nếu có phát hiện các hư hỏng như:

- Vỡ bê tông khe co giãn do cơ học, các vị trí khe hở giữa khe co giãn và bê tông hoặc giữa bê tông và bản mặt cầu;

- Thanh ray của khe ray bị cong vênh, ăn mòn;

- Các roong cao su bị bong tách, bị mất;

- Các tấm răng lược của khe răng lược bị nứt, mất bu lông, mất modle khe;

- Các vết nứt tại vị trí bê tông khe co giãn;

- Khe co giãn bị thấm nước;

- Các tiếng động bất thường khi có xe đi qua vị trí khe co giãn;

- Chênh lệch cao độ giữa khe với mặt cầu.

Cần lưu lại hình ảnh, ghi chép vị trí, mức độ hư hỏng.

Page 99: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

4. Hướng dẫn ghi chép khuyết tật khi kiểm tra gối cầu

4.1. Trong khi kiểm tra gối cao su nếu có phát hiện các hư hỏng như:

- Chỗ phình bất thường ở mặt bên gối;

- Các vết nứt xuất hiện mặt bên cao su;

- Gối cao su bị nghiêng lệch;

- Vị trí tim gối bị dịch chuyển khỏi vị trí ban đầu;

- Lớp vữa đệm bị nứt, vỡ;

- Đá kê gối bị nứt, vỡ bê tông.

Cần lưu lại hình ảnh, ghi chép vị trí, mức độ hư hỏng.

4.2. Trong khi kiểm tra gối ngàm nếu có phát hiện các hư hỏng như: Nứt, vỡ bê tông phần tiếp giáp giữa trụ và kết cấu nhịp và hai mặt bên thì cần đăng ký theo dõi vết nứt, ghi chép lại chiều dài, độ mở rộng vết nứt, chụp ảnh để làm căn cứ so sánh về sau.

5. Hướng dẫn ghi chép khuyết tật khi kiểm tra cáp Dự ứng lực ngoài.

Các hư hỏng thường gặp của cáp DƯL ngoài:

- Các hư hại do va chạm cơ học gây ra: ghi lại vị trí, hình ảnh, đánh giá sơ bộ mức độ hư hỏng;

- Các hư hỏng lớp vỏ bọc HDPE như: nứt dọc, nứt ngang; xuất hiện tình trạng bị phình hoặc cong vênh; vỡ ống HDPE làm lộ lớp vữa hoặc cáp. Khi kiểm tra cần lưu lại hình ảnh, ghi chép vị trí, mức độ hư hỏng;

- Kiểm tra vị trí nối giữa ống bọc HDPE với nhau xem có bị biến dạng, vặn xoắn, lệch hướng, lão hóa hay không. Nếu có cần lưu lại hình ảnh, ghi chép vị trí, mức độ hư hỏng.

Các hư hỏng thường thấy ở đầu neo, neo cáp DƯL:

- Quan sát bằng mắt thường ghi chép được hư hỏng vùng bê tông xung quanh ụ neo; chụp đầu neo có bị biến dạng, bóp méo, nứt; sự xuống cấp lớp sơn chống gỉ và lớp mạ kẽm chụp đầu neo. Khi kiểm tra cần lưu lại hình ảnh, vị trí có hư hỏng, mức độ hư hỏng;

- Tháo chụp neo lưu lại hình ảnh, ghi chép vị trí neo, các khuyết tật lớp sáp bảo vệ như: thiếu hụt lượng sáp, sáp không bao phủ kýn đầu neo, lộ đầu cáp DƯL;

- Bóc bỏ lớp sáp bảo vệ lưu lại hình ảnh, ghi chép vị trí, các khuyết tật như: Đầu neo cáp bị gỉ, tụt đầu neo, vỡ nêm (chấu neo), đứt tao cáp DƯL…;

- Sau khi kiểm tra phải tiến hành lắp lại chụp đầu neo, bơm sáp bảo vệ và sơn chống gỉ cho nắp chụp.

Page 100: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Phụ lục 6

(Tham khao)

Hướng dẫn đánh giá chất lượng công trình cầu lớn, có kết cấu đặc biệt

Chất lượng công trình cầu lớn, có kết cấu đặc biệt được đánh giá thông qua hình vẽ:

Phân loại chất lượng công trình cầu lớn có kết cấu đặc biệt

Theo tiêu chí này phân cầu làm 4 loại chính như sau:

- Loại S: Loại này bao gồm những cầu có chất lượng còn tốt, không có khuyết tật hay hư hỏng hoặc có nhưng không đáng kể, không cần sửa chữa. Các khuyết tật hay hư hỏng (nếu có) chưa ảnh hưởng đến chức năng làm việc của các bộ phận kết cấu, cầu khai thác an toàn với tải trọng thiết kế.

- Loại C: Loại này bao gồm các cầu có hư hỏng hay khuyết tật nhưng ở mức độ nhẹ, sự phát triển của hư hỏng hay khuyết tật chưa rõ ràng và không đáng lo ngại. Các hư hỏng hay khuyết tật không ảnh hưởng đến an toàn trong khai thác nên có thể sửa chữa hoặc không, nếu sửa chữa thì có thể tiến hành vào thời điểm nào tùy ý.

- Loại B: Trên các cầu thuộc loại này có những khuyết tật hay hư hỏng mà hiện tại chưa ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng chịu lực của cầu, tuy nhiên nếu hư hỏng và khuyết tật phát triển thì sẽ làm suy giảm khả năng chịu lực của cầu.

- Loại A: Công trình thuộc loại A khi trên công trình có những hư hỏng đáng kể đã hoặc sẽ làm suy giảm khả năng chịu lực của cầu. Người ta phân loại A thành 3 loại nhỏ:

+ Loại A2: Công trình thuộc loại này khi đã có những hư hỏng, tuy nhiên hiện tại công trình không gặp vấn đề về sự an toàn nhưng chức năng làm việc của chúng có thể bị ảnh hưởng bất lợi trong tương lai, vì vậy phải tiến hành sửa chữa các hư hỏng ở thời điểm thích hợp, ví dụ sửa chữa mố, trụ vào mùa khô,…

+ Loại A1: Công trình thuộc loại A1 khi trên công trình có những hư hỏng, hiện tại chưa gặp vấn đề về sự an toàn nhưng chức năng làm việc của chúng đã bắt đầu bị ảnh hưởng, do đó cần tiến hành sửa chữa sớm.

+ Loại AA: Thuộc loại này là các công trình có hư hỏng lớn, không còn khả năng khai thác bình thường, phải tiến hành sửa chữa hay tăng cường ngay lập tức, khi chưa sửa chữa kịp phải giảm tải trọng khai thác của cầu.

Trình tự phân cấp công trình được thực hiện như trên hình:

Page 101: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Sơ đồ đánh giá chất lượng công trình

Việc phân loại cầu như đã trình bày ở trên được tóm tắt trong bảng:

Loại Tình trạng cầu Ảnh hưởng đến an

toàn vận tải

Mức độ

hư hỏng

Thời điểm sửa

chữa

S Cầu còn tốt Không ảnh hưởng Không hư hỏng

C

Cầu còn tốt, hư hỏng hay

khuyết tật nhẹ, sự phát triển

ủa hư hỏng hay khuyết tật

không rõ ràng và không đáng

lo ngại

Hiện tại không có

ảnh hưởng Nhẹ

Có thể sửa

chữa hoặc

không

B

Mức độ hư hỏng và khuyết

tật của công trình trong

tương lai sẽ phát triển và

khiến cầu trở thành loại D1

do đó phải phòng ngừa để

điều đó không xảy ra

Hiện tại chưa ảnh

hưởng nhưng trong

tương lai có thể ảnh

hưởng

Hư hỏng và

khuyết tật có thể

phát triển

Sửa chữa vào

thời điểm

thích hợp ngăn

không cho cầu

trở thành cầu

loại D

A2 Hư hỏng và khuyết tật đang Đe dọa đến an toàn Hư hỏng và Sửa chữa

Page 102: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Loại Tình trạng cầu Ảnh hưởng đến an

toàn vận tải

Mức độ

hư hỏng

Thời điểm sửa

chữa

A phát triển, cần thực hiện các

biện pháp ngăn ngừa để

không làm ảnh hưởng đến sự

an toàn của công trình trong

tương lai

vận tải trong tương

lai

khuyết tật đang

phát triển có thể

dẫn đến suy yếu

chức năng của

cầu

vào thời điểm

thích hợp

A1

Hư hỏng và khuyết tật đã ảnh

hưởng đến chức năng làm

việc của cầu, khả năng chịu tải

của cầu cũng bị ảnh hưởng

Đe dọa đến an toàn

vận tải trong tương

lai gần, nguy hiểm

khi có ngoại lực

không bình thường

tác động

Hư hỏng,

khuyết tật và sự

suy giảm chức

năng của cầu

đang phát triển

Cần tiến hành

sửa chữa sớm

AA

Hư hỏng, khuyết tật liên quan

tới chức năng chủ yếu của

công trình, ảnh hưởng đến an

toàn của cầu

Nguy hiểm

sắp xảy ra Nghiêm trọng

Cần tiến hành

sửa chữa ngay

Báo cáo đánh giá kết cấu phải bao hàm chỉ số cầu, dạng kết cấu, bản vẽ sơ đồ làm việc, trạng thái tổng thể, tổng hợp các kết quả quan trọng nhất, các phương tiện được sử dụng, bản tính, ảnh, v.v…

Đánh giá trạng thái cầu thực tế là việc so sánh sự khác nhau giữa trạng thái thiết kế, trạng thái lúc xây dựng xong và trạng thái hiện thời. Đối tượng đánh giá có thể là các bộ phận cầu, nhóm các cấu kiện tương tự nhau trên kết cấu hay toàn bộ cầu. Kết quả của việc đánh giá là để xác định tính hiệu quả của việc theo dõi và bảo trì cầu, tác động của giao thông và môi trường lên cầu cũng như các yêu cầu bảo trì, kiểm tra trong tương lai.

Cầu được cấu tạo từ nhiều hệ thống khác nhau nhưng hầu hết các hệ thống quản lý cầu đều sử dụng kết quả đánh giá các cấu kiện hay bộ phận để tính toán độ tin cậy chung của toàn kết cấu.

1. Trạng thái của cấu kiện

Trạng thái cấu kiện cầu có thể được phân thành 4 cấp như sau:

Bảng: Bảng phân loại cầu theo trạng thái cấu kiện

Trạng thái Mô tả

1 Kết cấu không bị suy yếu. Bề mặt cấu kiện có thể đổi màu, có thể

có một số vết nứt bề mặt nhưng không ảnh hưởng đến sức chịu lực và khả năng khai thác.

2 Cấu kiện có thể có nứt hay bong tách nhỏ nhưng không có hiện

tượng cốt thép bị gỉ và không có hiện tượng suy yếu trên cấu kiện dự ứng lực.

3

Có thể có một số bong tách nhưng không có suy thoái trong kết cấu bê tông dự ứng lực. Cốt thép thường có thể bị gỉ nhưng sự suy giảm mặt cắt không gây ảnh hưởng đáng kể đến khả năng chịu lực cũng như khả năng khai thác của cầu.

Page 103: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Trạng thái Mô tả

4

Nhiều cấu kiện bị bong tách, vỡ. Cốt thép thường bị gỉ nhiều. Cấu kiện dự ứng lực bị suy thoái (mất dính bám, cốt dự ứng lực bị đứt, neo bị phá hoại, v.v…). Cần phải phân tích kết cấu để xác định sức kháng và khả năng khai thác của các bộ phận cầu.

Các kết cấu cầu được chia thành các cấu kiện hay bộ phận có cùng chức năng và vật liệu. Người kiểm tra cầu ước tính và ghi lại “lượng mô tả cấu kiện” ở cùng trạng thái một cách độc lập. Lượng mô tả cấu kiện phải được thể hiện ở dạng đơn vị phù hợp. Ví dụ, mặt cầu, trụ, dầm, v.v... được ghi ở dạng mét vuông; Lan can, khe co giãn, v.v... được ghi ở dạng mét dài; Gối cầu, v.v... được ghi bằng chiếc.

Dựa vào số liệu ghi được, chỉ số trạng thái của cấu kiện (TT) sẽ được tính toán bằng giá trị hiện thời chia cho giá trị ban đầu theo công thức:

i i

i

q cTT

q

Trong đó, ci là trạng thái của một nhóm cấu kiện: 1,2, 3 và 4; ci và qi là lượng cấu kiện có cùng trạng thái ci.

Dựa vào chỉ số này, người ta có thể ước tính chi phí cho công tác bảo trì. Tuy nhiên, việc ước tính trạng thái của cấu kiện là có tính chủ quan và ít nhiều không chắc chắn. Để khắc phục nhược điểm đó, một số phương pháp xem xét chi tiết hơn đã được đề xuất như xét đến bề rộng và khoảng cách vết nứt trên kết cấu bê tông.

Trong thực tế, một số cấu kiện đòi hỏi phải có sự quan tâm nhiều hơn do tính chất dễ hư hỏng của vật liệu và tầm quan trọng về phương diện kết cấu của nó. Ví dụ, bê tông cốt thép dễ bị hư hỏng hơn thép. Hư hỏng trên dầm thì cấp bách hơn trên hệ thống thoát nước. Một vết nứt có thể là nứt do uốn và là dấu hiệu của sự bắt đầu hư hỏng trong khi vết nứt khác có thể do co ngót hay từ biến, có ảnh hưởng ít đến kết cấu. Tuy nhiên, việc xác định chính xác tính dễ hư hỏng của vật liệu hay kết cấu là rất khó khăn. Đôi khi, cần phải phân tích chi tiết kết cấu hay thử nghiệm không phá hoại. Các kỹ sư cũng có thể dựa trên kinh nghiệm để xác định các yếu tố này.

Hệ số dễ hư hỏng của vật liệu

Hệ số dễ hư hỏng của vật liệu như sau:

Bảng: Bảng hệ số hư hỏng của vật liệu

Vật liệu Hệ số dễ hư hỏng vật liệu Mi Ghi chú

Thép 1

Bê tông cốt thép 2

Bê tông đúc sẵn 3

Bê tông dự ứng lực căng trước 4

Hệ số tầm quan trọng kết cấu

Việc sử dụng hệ số tầm quan trọng kết cấu là để phân biệt ảnh hưởng của một cấu kiện xác định đến sự làm việc chung của toàn kết cấu.

Bảng: Bảng phân loại theo tầm quan trọng của kết cấu

Cấu kiện Hệ số tầm quan trọng kết cấu Si

Lan can, lề người đi 1

Page 104: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Móng, mố,tường cánh 2

Bản mặt cầu, gối 3

Dầm, xà mũ, trụ 4

Các hệ số ảnh hưởng

Các hệ số ảnh hưởng

Các cấu kiện cầu suy thoái trên khoảng thời gian dài và tốc độ suy thoái phụ thuộc rất nhiều yếu tố như môi trường, thời gian khai thác (tuổi) của kết cấu, chức năng mà kết cấu phải đảm đương (cấp đường) cũng như chất lượng của công tác kiểm tra và theo dõi cầu.

Theo một kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia, giá trị của các hệ số và trọng số của chúng được tính toán theo bảng sau:

Bảng: Bảng hệ số ảnh hưởng

Cấp

Hệ số

Tuổi Cấp đường Môi trường Chất lượng

kiểm tra

1 Mới xây dựng Cấp nhỏ Ít ăn mòn Rất cao

2 Mới Địa phương Ăn mòn

trung bình Cao

3 Cũ Đầu mối Ăn mòn mạnh Trung bình

4 Rất cũ Huyết mạch Ăn mòn rất mạnh

Thấp

Bảng: Bảng trọng số ảnh hưởng

Hệ số Tuổi

công trình Môi trường Cấp đường Kiểm tra

Trọng số 0,411 0,120 0,107 0,362

Hệ số ảnh hưởng được xác định như sau:

CF = 0,411A + 0,120E + 0,107R + 0,362I

Với A, E, R và I lần lượt là các hệ số ứng với Tuổi (Age), Môi trường (Environment), Cấp đường (Road Class) và Chất lượng kiểm tra (Inspection).

2. Chỉ số trạng thái kết cấu

Chỉ số mô tả trạng thái chung của kết cấu (Structural Health Index - SHI), tích hợp tất cả các tham số ảnh hưởng đến kết cấu kể trên được tính toán như sau:

Page 105: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

i i iCF S M ESCITTCK

n

Trong đó:

CF: Hệ số các yếu tố ảnh hưởng;

Si: Hệ số tầm quan trọng kết cấu;

Mi: Hệ số dễ hư hỏng của vật liệu;

ESCIi: Chỉ số trạng thái của cấu kiện;

n: Số lượng dạng cấu kiện.

Chỉ số này có thể được áp dụng để xác định mức độ ưu tiên của từng cầu trên toàn hệ thống. Chỉ số càng cao thì mức độ cấp thiết càng lớn.

Page 106: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Phụ lục 7

(Tham khao)

Một số trang thiết bị kiểm tra thường xuyên cầu lớn có kết cấu đặc biệt

TT THIẾT BỊ ĐƠN

VỊ

1 Xe cẩu 05T cái

2 Xe cứu hộ cái

3 Cần cẩu bánh lốp 50T dùng lắp dàn treo cái

4 Dàn treo kiểm tra cầu Bộ

5 Xe quét hút bụi Xe

6 Xe bồn phun nước Xe

7 Xe chuyên dùng sửa chữa điện Xe

8 Xe tải 2.5T Xe

9 Xe con phục vụ điều hành công việc Xe

10 Xe mô tô 125cc Xe

11 Máy tính+máy in phục vụ quản lý Bộ

12 Bộ đàm di động cái

13 Bộ đàm cố định cái

14 Xuồng tuần tra cái

15 Hệ thống phát thanh Bộ

16 Hệ thống camera và ghi hình để quản lý giao thông Bộ

17 Bơm nước chạy xăng phục vụ tưới cây cái

18 Máy cắt cỏ cái

19 Thiết bị sơn nóng Bộ

20 Xe chuyên dùng thu gom và vận chuyển rác Xe

21 Xe chuyên dùng kiểm tra cầu Xe

22 Máy cắt bê tông nhựa Chiếc

23 Đầm cóc Chiếc

24 Đầm bàn Chiếc

25 Máy toàn đạc điện tử Bộ

26 Xe lu 8T Xe

27 Thiết bị đo sâu hồi âm đo xói lòng sông và kiểm tra kè Bộ

28 Thiết bị đo điện trở để kiểm tra điện trở thoát sét Bộ

29 Hệ thống đo gió gồm cả thiết bị ghi nhận và cập nhật

kết quả Bộ

30 Máy cao đạc Máy

31 Máy toàn đạc Máy

32 Thước đo độ rộng vết nứt cái

33 Kính lúp soi vết nứt cái

34 Thước thép 5m cái

35 Thước dây 30m cái

Page 107: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Phụ lục 8

(Tham khao)

Hướng dẫn các phương pháp sửa chữa một số hư hỏng thường gặp

1. Sửa chữa hư hỏng mặt đường trên cầu

1.1. Vá ổ gà, cóc gặm

Khi mặt đường xuất hiện ổ gà, cóc gặm phải tiến hành vá kịp thời khi mới phát sinh. Nếu

để lâu, vị trí hư hỏng sẽ ngày càng phát triển, rất nguy hiểm cho xe ô tô qua lại và việc sửa

chữa sẽ rất tốn kém. Vá ổ gà, cóc gặm có thể dùng hỗn hợp BTNN.

1.2. Sửa chữa mặt đường nhựa bị rạn

Xử lý bằng cách thảm lại Bê tông nhựa nóng (BTNN) mặt cầu. Theo “Tiêu chuẩn TCVN

8819-2011: Mặt đường bê tông nhựa nóng- Yêu cầu thi công và nghiệm thu”.

Các bước tiến hành:

- Khoanh vùng mặt đường bị hư hỏng, cắt mặt đường theo hình chữ nhật ra mỗi bên ít

nhất 5cm;

- Cào bóc bỏ lớp mặt đường hư hỏng, chú ý không làm mất lớp phòng nước;

- Làm sạch vị trí vừa đục bỏ bằng máy hơi ép (hoặc chổi quét);

- Tưới vật liệu dính bám: Dùng nhũ tương cationic phân tích chậm CSS1-h (TCVN 8817-1:

2011) với tỷ lệ từ 0,3 lít/m2 đến 0,6 lít/m2, có thể pha thêm nước sạch vào nhũ tương

(tỷ lệ 1/2 nước, 1/2 nhũ tương) và quấy đều trước khi tưới hoặc dùng nhựa lỏng đông

đặc nhanh RC70 (TCVN 8818-1:2011) với tỷ lệ từ 0,3 lít/m2 đến 0,5 lít/m2 để tưới dính

bám. Trường hợp thi công vào ban đêm hoặc thời tiết ẩm ướt, có thể dùng nhũ tương

phân tách nhanh CRS-1 (TCVN 8817-1: 2011) với tỷ lệ từ 0,3 lít/m2 đến 0,5 lít/m2 để

tưới dính bám (hoặc các vật liệu tương tự);

- Rải hỗn hợp BTNN cao hơn mặt đường cũ theo hệ số lèn ép 1,4. Với đoạn có độ dốc

lớn hơn 4% phải tiến hành rải hỗn hợp bê tông nhựa từ chân dốc đi lên;

- Lu lèn bằng lu bánh thép nhẹ 6-8 tấn, lu bánh thép nặng 10-12 tấn hoặc lu bánh hơi có

lốp nhẵn 6-8 lượt/điểm;

- Gọt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm, rỗ mặt cục bộ trên lớp bê tông nhựa mới rải;

- Sau khi thi công xong cần bố trí người theo dõi hướng dẫn cho xe chạy hạn chế tốc độ

20km/h và điều chỉnh cho xe chạy đều trên mặt đường trong vòng 15 ngày và để quét

các viên đá rời rạc bị bắn ra ngoài bù vào các chỗ lồi lõm cục bộ, những chỗ thừa nhựa

thiếu đá hoặc ngược lại.

1.3. Sửa chữa các khe nứt mặt đường

Trường hợp chỉ nứt lớp thảm BTN, không nứt sâu xuống các lớp phía dưới:

Trình tự tiến hành (Có 2 cách):

Cách thứ nhất

Page 108: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

- Đục mở rộng vết nứt tạo thành dạng hình nêm;

- Nạo vét sạch vật liệu rời;

- Tưới nhựa nhũ tương hoặc nhựa đặc đun nóng vào khe nứt;

- Trét chặt hỗn hợp BTNN hạt nhỏ vào khe nứt.

Cách thứ hai

- Đục mở rộng vết nứt tạo thành dạng hình nêm;

- Nạo vét sạch vật liệu rời;

- Tưới nhựa nóng vào khe nứt;

- Rắc cát vào khe nứt, thấp hơn mặt đường cũ 3-5mm;

- Tưới nhựa lần thứ hai vào khe nứt;

- Rắc cát vào khe nứt cho đầy và phủ ra 2 bên khe nứt 5-10cm.

1.4. Xử lý lún lõm cục bộ

Với mặt đường bê tông nhựa:

- Làm sạch mặt đường cũ bằng máy hơi ép (hoặc chổi quét);

- Tưới dính bám bằng nhựa nóng (lượng nhựa 0,5kg/m2) hoặc nhựa nhũ tương a xít có

hàm lượng nhựa tương đương;

- Rải hỗn hợp BTNN, san phẳng kín chỗ hỏng và cao hơn mặt đường cũ theo hệ số lèn ép

1,4;

- Sử dụng lu rung loại nhỏ 0,8T lu lèn 3-4 lần/điểm, tốc độ từ 1,5-2km/h.

1.5. Sửa chữa mặt đường nhựa bị bong tróc

- Xử lý bằng cách thảm lại lớp bê tông nhựa mặt cầu chỗ hư hỏng. Biện pháp như sửa

chữa hư hỏng mặt đường bê tông nhựa bị rạn nứt chân chim (đã nêu ở trên).

1.6. Sửa chữa mặt đường nhựa bị “bạc đầu”

- Mặt đường nhựa sử dụng lâu ngày dần dần sẽ bị mất lớp hao mòn, bảo vệ, trơ đá cơ

bản. Hiện tượng này gọi là mặt đường nhựa bị “bạc đầu". Xử lý bằng cách: thảm lại lớp

bê tông nhựa mặt cầu chỗ hư hỏng. Biện pháp như sửa chữa hư hỏng mặt đường bê

tông nhựa bị rạn nứt chân chim (đã nêu ở trên).

2. Sửa chữa khe co giãn

Sửa chữa nhỏ khe co giãn như:

- Xử lý trám vá các vị trí vỡ bê tông khe co giãn do cơ học, các vị trí khe hở giữa khe co

giãn và bê tông, giữa bê tông và bản mặt cầu bằng bê tông Polyme, vữa không co ngót

sau khi đục phần hư hỏng vuông thành sắc cạnh;

Page 109: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

- Các tấm cao su bị mất, bong bật tách lớp, không liên kết với phần bê tông khe phải

được thay thế tránh để nước chảy trực tiếp xuống kết cấu phần dưới và đảm bảo êm

thuận cho các phương tiện qua lại;

- Khe co giãn bị thấm nước phải tìm hiểu kỹ nguyên nhân gây ra thấm nước trong khe co

giãn để có biện pháp khắc phục triệt để tránh để lâu làm ảnh hưởng đến tuổi thọ và

chất lượng của khe;

- Các tiếng động bất thường khi có xe đi qua vị trí khe cũng cần tìm hiểu nguyên nhân để

có biện pháp xử lý;

- Chênh lệch cao độ giữa khe với các bộ phận làm cho phương tiện qua lại không êm

thuận; tiến hành vuốt nối, bù vênh tạo êm thuận cho phương tiện đi qua khe.

3. Sửa chữa kết cấu nhịp

Các dầm BTCT DƯL cần lưu ý sửa chữa các hư hỏng có thể gặp phải sau:

3.1. Bê tông bị rạn nứt, mục, vỡ

Phải xác định rõ nguyên nhân rạn nứt, mục, vỡ trước khi đưa ra biện pháp sửa chữa và xử

lý.

- Nếu vỡ do các nguyên nhân cơ học (va chạm nhẹ) thì phải tiến hành sửa chữa ngay

bằng cách trát chỗ vỡ bằng vữa xi măng polymer biến tính, vữa không co ngót (hoặc

vật liệu tương đương);

- Nếu do cốt thép gỉ sét phải tiến hành xác định mức độ gỉ và đánh giá khả năng chịu lực

của kết cấu để đưa ra giải pháp hợp lý đối với cốt thép cũng như giải pháp đối với bê

tông bảo vệ;

- Nếu nguyên nhân do quá tải thì phải tìm giải pháp kỹ thuật thích hợp để xử lý hư hỏng.

3.2. Vết nứt ≥ 0,15mm (Bê tông DƯL)

- Các vết nứt rộng hơn 0,15mm phải tiến hành đo chiều dài, bề rộng bình quân và ghi

chép trên cả phiếu kiểm tra và trên mặt bê tông vùng lân cận vết nứt. Bề rộng vết nứt

có thể đo được bằng thước đo vết nứt.hoặc có thể sử dụng một thiết bị quan sát bằng

mắt thường để theo dõi vết nứt mịn;

- Theo dõi sự phát triển của vết nứt bằng cách đắp tem thạch cao vuông góc với đường

nứt với kích thước rộng 30mm dày 5mm;

- Nếu các vết nứt này không phát triển theo thời gian báo cáo Đơn vị QLĐB cấp cơ sở

kiểm tra, báo cáo Sở GTVT để có biện pháp xử lý;

- Các vết nứt nhỏ có thể xử lý bằng cách bơm keo gốc Epoxy trám vá vết nứt.

- Nếu các vết nứt tiếp tục phát triển cần theo dõi để xử lý kịp thời trước khi vết

nứt làm ảnh hưởng tới khả năng khai thác của cầu;

3.3. Các dấu gỉ sét

Page 110: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

- Các dấu vết do gỉ sét không hiện rõ trên lớp mặt phải khảo sát kỹ bằng cách đục hết

lớp bê tông để kiểm tra;

- Nếu vết gỉ do dây thép buộc hoặc do một đoạn cốt thép gần bề mặt bê tông gây ra thì

phải đục bỏ bê tông, làm sạch và lỗ hổng lớp mặt bê tông phải được vá bằng lớp

epoxy, hay bê tông polymer hoặc bằng vữa xi măng cường độ cao không co ngót;

- Nếu các vết ố gỉ do hiện tượng nước thấm từ nơi khác đến gây gỉ cốt thép chịu lực thì

phải xác định rõ nguyên nhân trước khi xử lý;

- Nơi nào nghi ngờ bê tông bảo vệ không đảm bảo, phải kiểm tra bằng thước đo bề dày

lớp bê tông bảo vệ (cover meter). Nếu phát hiện lớp áo không đủ độ dày, cần hỏi và

tham khảo ý kiến của chuyên gia;

- Nơi nào nghi ngờ lớp bê tông kém chất lượng hoặc bị rỗ, cần hỏi và tham khảo ý kiến

của chuyên gia;

- Nơi nào vết gỉ sét được xác định rõ tại vùng thép dự ứng lực, vùng dây cáp hoặc tại

neo, phải ghi nhận đây là loại hư hỏng nghiêm trọng và phải ghi chép đầy đủ, nghiên

cứu, khảo sát ngay đồng thời báo cáo ngay lên cơ quan cấp trên để tìm ra nguyên nhân

và phương pháp xử lý kịp thời.

3.4. Vết bẩn do nước, vết thấm nước

Vết bẩn do nước có thể tìm ra nguyên nhân gây thấm nước. Nếu nước gỉ ra từ vết nứt bê

tông, hoặc từ các vết nối thi công hoặc từ khe co giãn có thể vá vết nứt hoặc khe nối phía

mặt đối diện hoặc bơm keo epoxy để trám vá lại ngay trong trường hợp nghiêm trọng.

Tuy nhiên, nên ghi nhận rằng xi măng mác cao chứa trong khối bê tông cường độ cao

dùng để đổ bê tông cầu sẽ giãn nở vá các vết nứt nhỏ và không cần thiết một động tác

nào khác. Các vết nứt không lớn, chỉ cần theo dõi một thời gian trước khi có quyết định

sửa chữa.

Trường hợp đặc biệt sau sự cố va đập lớn, sau động đất hoặc gió bão gây hư hại cho công

trình, trường hợp xuất hiện các khuyết tật ẩn chứa sự phát triển tiềm tàng do điều kiện

môi trường hoặc do các hiện tượng lặp đi lặp lại gây ra thì sẽ tiến hành kiểm tra đặc biệt.

Để có biện pháp sữa chữa khắc phục kịp thời.

Một số trường hợp hư hỏng có thể gặp phải do tàu thuyền va chạm vào kết cấu nhịp, hư

hỏng do hỏa hoạn, do đứt cáp dự ứng lực…

Tùy theo quy mô và mức độ hư hại của công trình, đơn vị quản lý sẽ đề xuất thực hiện sửa

chữa đặc biệt. Nội dung sửa chữa và trang thiết bị phục vụ sửa chữa sẽ được cụ thể hoá

trong hồ sơ chi tiết riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Sửa chữa gối cầu

Các gối cau su bản thép cần lưu ý sửa chữa một số hư hỏng sau:

4.1. Chỗ phình bất thường ở mặt bên của gối

Page 111: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

Chỗ phình nhẹ ra khoảng giữa các tấm thép là bình thường. Nếu chỗ phình bên hông lớn

hơn cho phép thì chứng tỏ độ kết dính giữa cao su và các tấm thép bên trong bị hư, tuy

nhiên gối cầu vẫn có thể còn sử dụng được nhưng nên thay thế mới, nếu sự kết dính tiếp

tục giảm. Cần chụp lại hình ảnh màu ngay vị trí bị phình và theo dõi điều kiện của gối cứ

mỗi 2 năm/lần.

4.2. Vết nứt ở cạnh bên của cao su

- Vết nứt hoặc rách lớp vỏ gối cầu chứng tỏ cao su bắt đầu lão hóa có thể ảnh hướng

đến độ cứng của gối. Gối vẫn có thể sử dụng được nhưng phải cho theo dõi vết nứt để

có biện pháp thay mới kịp thời;

- Vị trí của gối tương ứng với lớp vữa bên dưới và tấm thép bên trên. Gối thường được

đặt vào đúng tim của lớp vữa bên dưới và tấm thép bên trên. Bất cứ mọi dịch chuyển

nào cũng phải được ghi chép và theo dõi để đưa ra biện pháp điều chỉnh lại vị trí gối.

- Trường hợp phải thay gối cầu cần phải có thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4.3. Vết nứt lớp vữa đệm

Sự co ngót khác nhau hoặc tải trọng tác động lên dầm có thể gây các vết nứt của lớp vữa

bên dưới gối. Việc hư hỏng lớp vữa đệm này phải được sửa chữa ngay, không được chậm

trễ. Dầm phải được nhấc lên và kê tạm ở từng cạnh dầm để đổ lại tấm đệm mới. Cầu

được thiết kế để có thể thay thế gối cầu bằng biện pháp kích dầm với điều kiện phải giảm

thấp nhất tải trọng xe trong lúc dầm đang được đỡ tạm trên giàn thích hợp.

5. Sửa chữa mố cầu

Vết nứt ≥ 0,2mm (Bê tông thường)

- Nếu xác định được nguyên nhân gây vết nứt và vết nứt đã ngừng phát triển thì có thể

tiến hành bơm vữa vào từng vết nứt và sau đó quét lớp vữa bảo vệ bề mặt trên toàn

khu vực bề mặt có vết nứt;

- Nếu vết nứt do cốt thép bị gỉ sét, phải sửa chữa ngay vùng bị nứt;

- Nếu vết nứt do nước rò gỉ, phải theo dõi vết nứt. Xi măng cường độ cao trong bê tông

có khả năng tự hàn vết nứt;

- Vết nứt khô và không có dấu hiệu do gỉ sét, cần ghi nhận và theo dõi vết nứt. Nếu vết

nứt tiếp tục phát triển, phải khảo sát, nghiên cứu kỹ để có thể xác định đúng nguyên

nhân của vết nứt và đề ra phương án sửa chữa thích hợp;

- Yêu cầu đối với vữa chống thấm dùng trong xử lý kết cấu bê tông cốt thép phải là các

vữa xi măng rất mịn và các chất phụ gia tạo ra chất kết dính liên kết để ngăn không cho

các tác nhân có hại thâm nhập qua khe nứt. Để có thể bơm vào các khe nứt rất bé

thường sử dụng các loại vữa với hóa chất đặc biệt (có tính linh động cao và độ nhớt

thấp). Cần phải tìm hiểu kỹ tính chất của các loại vữa trước khi sử dụng. Có thể sử

dụng các loại vữa như vữa polyurethane, vữa ester-acrylate… để bơm vào các vết nứt;

Page 112: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

- Việc thi công đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo và yêu cầu nhân sự thi công có trình

độ tay nghề cao.

Vết sứt, vỡ bê tông

- Các vùng vỡ bê tông chưa để lộ cốt thép do va chạm cơ học thì tiến hành trám vá lại

bằng vữa bê tông không có ngót (hoặc vật liệu tương đương).

- Các vị trí vỡ bê tông để lộ cốt thép sau khi tìm hiểu rõ nguyên nhân tiến hành đục rộng

vùng vỡ, tạo nhám bề mặt bê tông; đánh sạch gỉ, bề mặt cốt thép sau đó trám vá bằng

vữa bê tông không cơ ngót (hoặc vật liệu tương đương) đúng bằng chiều dày bê tông

bảo vệ ban đầu.

Các hư hỏng khác

- Móng bị lún, nhất là lún không đều làm mố bị nghiêng lệch, nứt vỡ bê tông. Cần tiến

hành quan trắc lún thường xuyên và có chu kỳ cố định để đánh giá lún và tác động của

nó đến kết cấu; đưa ra các giải pháp sửa chữa kịp thời;

- Tứ nón bị nứt, lún, sụt, vỡ đá hộc:

Trát các chỗ vỡ, bung mạch vữa xây cục bộ của mố và bả bằng vữa xi măng;

Với các vị trí lún sụt trên diện rộng thì tiến hành đắp lại nền đất, đầm chặt K>85.

Sau đó xây lại đá hộc, trát vữa xi măng xiết mạch.

6. Sửa chữa mặt đường đầu cầu

Xử lý các hư hỏng chống chảy nhựa mặt đường; vá ổ gà, cóc gặm; sửa chữa khe nứt mặt

đường xử lý như đã nêu trong phần 6.1 sửa chữa hư hỏng mặt đường trên cầu.

6.1. Sửa chữa nhỏ mặt đường

Mặt đường phải luôn luôn bảo đảm êm thuận. Không được để rạn nứt lớn và ổ gà trên

mặt đường. Mặt đường bị rạn hư hỏng tiến hành sửa chữa theo quy cách sau :

- Trường hợp bị rạn nứt lớn phải tiến hành sửa chữa như sau :

Dùng máy cắt cắt vuông thành sắc cạnh phần diện tích bị rạn nứt. Chiều sâu cắt

không được vượt quá 6cm.

Đào bỏ lớp bê tông nhựa còn lại bằng thủ công. Lưu ý: không được gây hư hỏng

cho lớp chống thấm dày 4mm ở bên dưới. Chải sạch, đảm bảo sạch, khô.

Đổ hỗn hợp bê tông nhựa, hoặc bê tông nhựa nguội, san phẳng, phủ kín chỗ

hỏng và điều chỉnh cao độ miếng vá không được cao hơn mặt đường cũ xung

quanh 0.5cm. Chiều cao tính theo hệ số lèn ép 1,4.

Dùng xe lu rung loại nhỏ đi 3- 4 lần trên điểm hoặc với tốc độ 1.5Km/h-2Km/h

hoặc đầm thủ công 6 - 8 lần/điểm.

- Trong trường hơp mặt đường đầu cầu bị rạn nứt, hư hỏng vượt quá định ngạch trong

Định mức bảo dưỡng thường xuyên (ban hành theo quyết định số 3409/2001/QĐ-

Page 113: TCCS T I Ê U C H U Ẩ N C Ơ S Ở khu/Tieu chuan bao duong.pdf1 tccs t i Ê u c h u Ẩ n c Ơ s Ở tccs :2018/tcĐbvn dự thảo lần 1 tiÊu chuẨn kỸ thuẬt bẢo dƯỠng

BGTVT ngày 08/09/2014 của Bộ giao thông vận tải) phải báo cáo Cục quản lý đường bộ

I để xin kinh phí thực hiện sửa chữa vừa hoặc sửa chữa lớn.

6.2. Xử lý mặt đường bị sình lún cục bộ

Khi mặt đường bị sình lún cục bộ, kết cấu móng mặt đường bị phá vỡ một phần hay hoàn

toàn, đôi khi bùn đất trồi cả lên mặt đường.

- Kỹ thuật xử lý:

Đào bỏ phần mặt, móng và nền bị sình lún đến nền đất cứng và đầm chặt đất

nền đảm bảo K 0,98;

Tuỳ thuộc kết cấu áo đường cũ, lưu lượng và tải trọng xe, điều kiện khí hậu,

thuỷ văn để quyết định kết cấu phần thay thế.

- Nếu thời tiết khô hanh thì có thể hoàn trả bằng phần đất nền đảm bảo tiêu chuẩn kỹ

thuật. (Lưu ý chia từng lớp dày 20cm để đầm đạt độ chặt K 0,98).

- Nếu khu vực ẩm ướt hoặc mùa mưa thì dùng cát, tốt nhất là cát hạt thô để thay thế.

Lớp móng dưới của mặt đường sử dụng cấp phối đá dăm (CPĐD) chia thành

từng lớp dày 20cm đầm chặt;

Hoàn trả lớp móng trên và lớp mặt đường như kết cấu của mặt đường cũ.

6.3. Sửa chữa tứ nón mố và ốp mái nền đường

Tứ nón mố, ốp mái nền

3đường đảm bảo ổn định cho đường đầu cầu. Khi hư hỏng phải sửa chữa ngay.

Các chỗ nứt vỡ, bung mạch vữa của tứ nón cần đục rộng khe nứt đảm bảo 2.5cm, sau

đó trát lại bằng vữa xi măng- cát vàng mác M100. Phần tứ nón mố đá xây bị lún thấp

xuống 10cm thì gỡ bỏ phần bị lún, đắp đất đầm chặt, lát trả lại mái đá bằng đá hộc xây.

Trường hợp đặc biệt sau sự cố động đất, lũ lụt gây hư hại cho công trình, trường hợp xuất

hiện các khuyết tật ẩn chứa sự phát triển tiềm tàng do điều kiện môi trường hoặc do các

hiện tượng lặp đi lặp lại gây ra thì sẽ tiến hành kiểm tra đặc biệt. Để có biện pháp sữa

chữa khắc phục kịp thời;

Tùy theo quy mô và mức độ hư hại của công trình, đơn vị quản lý sẽ đề xuất thực hiện sửa

chữa đặc biệt. Nội dung sửa chữa và trang thiết bị phục vụ sửa chữa sẽ được cụ thể hoá

trong hồ sơ chi tiết riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.