101
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA: KINH TẾ Lớp: D12QT02 TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TH true milk

Th True Milk

Embed Size (px)

DESCRIPTION

marketing

Citation preview

Page 1: Th True Milk

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

KHOA: KINH TẾ

Lớp: D12QT02

TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TH true milk

GVHD :Đỗ Thị Ý Nhi

SVTT : Nguyễn Minh Tiến

Phạm Ngọc Tuyền

Nguyễn Minh Tuấn

Vương Thiện Thanh

Bình Dương, 29/12/2014

Page 2: Th True Milk

1.Giới thiệu..................................................................................................................1

2.Phân tích môi trường................................................................................................2

2.1. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty Vinamilk.....................................2

2.2.Về các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:.............................................................14

2.3.Môi trường bên trong.......................................................................................22

3.Xây dựng chiến lược................................................................................................34

3.1.Xây dựng ma trận SWOT...................................................................................34

3.2.Xây dựng ma trận SPACE...................................................................................38

3.3.Ma trận BCG......................................................................................................47

3.4.Ma trận GE........................................................................................................50

3.5.Ma trận IE..........................................................................................................58

3.6. Ma trận chiến lược chính.................................................................................59

3.7.Ma trận chiến lược PSQM.................................................................................61

4.Tổ chức thực hiện...................................................................................................68

4.1Mục tiêu phát triển của vinamilk.......................................................................68

4.2.Chiến lược.........................................................................................................69

4.3.Thực hiện chiến lược.........................................................................................70

4.4.Chương trình hoạt động...................................................................................74

5.Đánh giá kết quả thực hiện chiến lược...................................................................76

MỤC LỤC

Page 3: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

1.Giới thiệu

Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty cp Thực

Phẩm Sữa TH thuộc Tập đoàn TH được thành lập với

sự tư vấn tài chính của Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Bắc Á. Bên cạnh việc kinh doanh các dịch vụ tài

chính và các hoạt động mang tính an sinh xã hội, Ngân

hàng TMCP Bắc Á đặc biệt chú trọng đầu tư vào ngành

chế biến sữa và thực phẩm.

Danh mục sản phẩm của Tập đoàn TH hiện nay bao

gồm các sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH true MILK. Tập

đoàn TH cũng đang phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ TH

truemart.

Công ty CP Thực Phẩm Sữa TH đã đầu tư một hệ

thống quản lý cao cấp và quy trình sản xuất khép kín, đồng

bộ theo tiêu chuẩn quốc tế từ khâu trồng cỏ, xây dựng

chuồng trại, chế biến thức ăn cho bò, quản lý thú y, chế

biến và đóng gói, cho đến khâu phân phối sản phẩm đến tay

người tiêu dùng.

1

Page 4: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Ngành nghề kinh doanh: Chế biến và kinh doanh sữa tươi

tiệt trùng

2.Phân tích môi trường

2.1. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty TH TRUE MILK

Với nền kinh tế đang phát triển , thu nhập tăng với sự hiểu biết thêm về lợi ích của

sữa khiến nhu cầu về sữa ngày càng tăng cao tại Việt Nam. Vi vậy, thị trường sữa

Việt Nam là một trong những thị trường có tốc độ phát triển rất nhanh với nhiều

doanh nghiệp lớn và các công ty đa quốc gia .Tuy nhiên tổng sản lượng sản tươi

trong nước chỉ đáp ứng được 20%-25% nhu cầu về sữa còn lại phải nhập khẩu ở

nước ngoài .Trước thực tế đó, sự xuất hiện của TH true milk như một điểm sáng cho

ngành sữa Việt Nam, khi một quy trình sản xuất sữa tươi quy mô lớn đạt tiêu chuẩn

quốc tế tại Việt Nam. Sự xuất hiện của TH true milk được người tiêu dung đón nhận

nhiệt liệt trong giai đoạn sữa gặp nhiều biến động.

Trước hết là về đối thủ cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là xu thế tất yếu mà các doanh nghiệp đều

phải chấp nhận. Mỗi một công ty thì phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh khác

nhau. Đó có thể là những lực lượng, các công ty, tổ chức đang hoặc có khả năng tham

gia vào thị trường làm ảnh hưởng đến thị trường và khách hàng của công ty. Vì vậy,

xác định đúng các đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt

Nam nói chung và công ty TH true milk nói riêng.

2

Page 5: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Hiện nay, khi mà đời sống người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng

các sản phẩm sữa cũng ngày càng tăng, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao và vẫn đang

tiếp tục tăng. Vì thế, thị trường sữa là một thị trường đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ.

BẢNG PHÂN TÍCH CÁC ĐỐI THỦ

Tên đối thủ Điểm mạnh Điểm yếu

Dutch Lady • Thương hiệu mạnh, có uy tín

• Hiểu rõ được văn hóa tiêu

dùng của người dân

• Công nghệ sản xuất hiện

đại

• Chất lượng sản phẩm cao

• Hệ thống phân phối rộng

khắp

• Hệ thống chăm sóc khách

hàng tốt

• Giá cả hợp lý

• Sản phẩm đa dạng

• Chưa tự chủ được nguồn cung

nguyên liệu

• Chất lượng chưa ổn định

• Không quản lý được chất

lượng nguồn nguyên liệu

• Tự tạo rào cản với các hộ

nuôi bò sữa

• Chưa có thị phần lớn tại

phân khúc sữa bột

Các công ty

sữa trong

nước(TH

- Hiểu rõ được văn hóa tiêu

dùng của người dân

- Công nghệ sản xuất khá hiện

đại

- Chưa tạo được thương hiệu

mạnh

- Sản phẩm chưa đa dạng

3

Page 6: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Truemilk,Ba

Vì,Hanoimilk)

- Chất lượng sản phẩm cao

- Giá cả hợp lý

- Thiếu kinh nghiệm quản lý

- Tầm nhìn còn hạn chế

- Chưa tự chủ được nguồn

nguyên liệu

- Hệ thống phân phối còn hạn

chế

Các công ty

sữa nước

ngoài(Nestle.

Abbout …..)

- Thương hiệu mạnh

- Chất lương sản phẩm tốt

- Có nguồn vốn mạnh

- Sản phẩm đa dạng

- Kênh phân phối lớn

- Công nghệ sản xuất hiện đại

- Công nhân có tay nghề cao

- Chưa hiểu rõ thị trường mới

- Chưa vượt qua được rào cản

văn hóa chính trị

- Giá cả cao

- Tất cả các sản phẩm phải nhập

khẩu

Năm 2012, thực trạng phân phối trên thị trường sữa đang thuộc về một số “ông

trùm” như vinamilk chiếm 35%, Dutch Lady chiếm 24%, 22% là các sản phẩm sữa

bột nhập khẩu như Mead Johnson, Abbott, Nestle…, 19% còn lại là các hãng nội địa

như Anco Milk, Hanoimilk, Nutifood, …

+ Tại Việt Nam, nếu như vinamilk là kẻ thống trị thị trường sữa, kẻ sau đến TH

true milk phải định ra cho mình một lý do đáng giá để người tiêu dùng lựa chọn. ở

4

Page 7: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

phân đoạn này,nhiều doanh nghiệp rơi vào cái bẫy sản phẩm. Nhiều công ty cho

rằng,với một sản phẩm tốt hơn,ưu thế hơn, thì có thể chiếm ngôi đầu

Tuy nhiên ,với một sản phẩm ra đời sau tuyên bố tôi tốt hơn,dịch vụ của tôi hoàn

hảo hơn…sẽ không có chổ sống sót cho kẻ thống trị hùng mạnh. Một sản phẩm khác

biệt, với ý tưởng đắt giá mới là câu trả lời. TH true milk đã làm việc này rất tốt khi

chiếm lĩnh từ “sạch” với một chương trình quảng báo đi kèm PR nhấn mạnh yếu tố

“sữa sạch” TH true milk đã tạo phần nào khác biệt hóa so với các nhãn hiệu sữa khác

trên thị trường

Đồng thời,yếu tố” sạch” cũng rất đáng giá đối với người tiêu dùng khi thị trường

đang đối mặt với các vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm

+ Sữa chua, vốn gần như là độc quyền của Vinamilk, giờ cũng bị các thương hiệu

khác tấn công ồ ạt, trong đó, nổi lên có sữa chua Ba Vì. Váng sữa bột cũng chịu sự

cạnh tranh ngày một lớn của các thương hiệu sữa lớn đến từ Mỹ, Úc, Pháp, Hàn

Quốc…

+Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy.

+Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường.

+Kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh bền

vững.

+Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế: nhập khẩu công nghệ từ các

nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Chúng

tôi là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy

phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp,

sản xuất.

5

Page 8: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

+Danh mục sản phẩm đa dạng ,có các dòng sản phẩm nhắm đến một số khách

hàng mục tiêu chuyên biệt như trẻ nhỏ, người lớn và người già Bên cạnh đó, thông

qua việc cung cấp các sản phẩm đa dạng đến người tiêu dùng với các kích cỡ bao bì

khác nhau, công ty đã mang đến cho khách hàng tại thị trường Việt Nam các sản

phẩm sữa tiện dụng có thể mang theo dễ dàng

Do đó, nắm được hiểu biết về đối thủ cạnh tranh cùng với những điểm mạnh của

mình, công ty cần phải biết phát huy điểm mạnh hơn so cới đối thủ, và hạn chế những

điểm yếu để có thể tăng được thị phần trong nước và xâm nhập thị trường trên thế

giới.

Thứ hai là sản phẩm thay thế:

Thứ ba là về khách hàng:

Khách hàng là đối tượng mà công ty cần phục vụ và là yếu tố quyết định sự thành

công hay thất bại của công ty. Khách hàng bao gồm khách hàng cá nhân và nhà phân

phối như siêu thị, đại lý…

Khi cung cấp sữa cho thị trường thì công ty phải chịu rất nhiều sức ép từ khách

hàng đặc biệt:

+ Sức ép về giá cả: cuộc sống ngày càng phát triển , người dân càng có thêm nhiều

sự lựa chọn trong việc mua sắm hàng hóa, thực phẩm… Bên cạnh đó, mức thu nhập

là có hạn, người tiêu dùng luôn muốn mua được nhiều sản phẩm với chi phí bỏ ra ít

nhất nên giá cả của hàng hóa luôn là mối quan tâm lớn của người tiêu dùng.họ luôn

luôn so sánh về giá cả giữa các sản phẩm của các công ty khác nhau. Họ luôn muốn

mua hàng rẻ nhưng chất lượng phải tốt.

6

Page 9: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Do đó công ty TH true milk phải liên tục đổi mới về công nghệ, khoa học kĩ thuật

để tạo ra sản phẩm với giá thành ngày càng tốt để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

khách hàng.

+ Sức ép về chất lượng: khi cuộc sống của con người phát triển hơn thì con người

mong muốn những sản phẩm đảm bảo chất lượng đặc biệt là những sản phẩm tiêu

dùng hàng ngày như sữa. Ngoài ra mỗi đối tượng khách hàng lại có những mong

muốn khác nhau trong tiêu dùng sản phẩm. Vì vậy, TH true milk phải có sự nghiên

cứu kĩ lưỡng từng đối tượng khách hàng để có thể đáp ứng tốt nhất cho những mong

muốn của khách hàng.

Cả nhà phân phối lẫn người tiêu dùng đều có vị thế cao trong quá trình điều

khiển cạnh tranh từ quyết định mua hàng của họ. Công ty TH true milk đã hạn chế

được áp lực này bằng việc định giá hợp lý các dòng sản phẩm , đưa ra thông tin chính

xác và tạo sự khác biệt so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.

Thứ tư là về quan hệ với các nhà cung cấp

Để tiến hành sản xuất, công ty đã xác lập mối quan hệ thường xuyên, tin cậy với

các nhà cung cấp sữa. Nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và ổn định đặc

biệt quan trọng đối với công việc kinh doanh của công ty. Do vậy, công ty đã xây

dựng các quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá, hỗ

trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa có chất lượng tốt với giá cao.

TH true milk đã ký kết hợp đồng hàng năm với các nhà cung cấp sữa. Các nhà máy

sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại bò sữa, cho phép công ty duy

trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp. Đồng thời công ty cũng tuyển chọn rất

kỹ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi và chất lượng tốt.. TH true

milk cho rằng khả năng duy trì nguồn cung sữa nguyên liệu ổn định vô cùng quan

trọng đối với việc kinh doanh, giúp duy trì và tăng sản lượng.

7

Page 10: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Thứ 5 là rào cản gia nhập ngành

Rào cản nhập cuộc là các nhân tố gây khó khăn và tốn kém cho các đối thủ khi họ

muốn tham gia gia nhập ngành và nếu thâm nhập thì luôn gặp tình huống bất lợi. Một rào

cản không thể vĩnh viễn ngăn chặn các doanh nghiệp xâm nhập thị trường nhằm tác động

đến cạnh tranh và phúc lợi của người tiêu dùng. Đôi khi, chỉ cần trì hoãn quá trình tham gia

thị trường của các doanh nghiệp mới đã là đủ. Do đó, tồn tại rất nhiều rào cản khi gia nhập

thị trường mang tính chủ quan hay khách quan

* Có 4 rào cản nhập cuộc lớn nhất ảnh hưởng đến sự gia nhập của các hãng trong ngành sữa

đó là:

- Sự trung thành của các nhãn hiệu

- Công nghệ cao

- Vốn

- Quy định của chính phủ

a) Sự trung thành của nhãn hiệu

Sự trung thành nhãn hiệu chỉ sự ưa thích mà người mua dành cho sản phẩm của các công ty

trong ngành sữa hiện tại: 

- Hệ thống khách hàng: Ngành sữa có một hệ thống khách hàng đa dạng từ trẻ nhỏ đến

người lớn tuổi, mỗi loại sữa có một đặc trưng riêng tạo nên sự khác biệt dành cho một lứa

tuổi nhưng yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng nên ngành sữa đang chịu áp lực

không hề nhỏ từ hệ thống khách hàng, đây là một vấn đề tác động tới một cách khách quan

không chỉ là nỗi lo của công ty tham gia vào ngành lâu năm mà còn là khó khăn cho ngành

mới gia nhập. 

- Ở vùng nông thôn: Không ít nhóm người tiêu dùng phản ánh rằng khi đi mua sữa ở các đại

lý, họ thường nhờ sự tư vấn của người bán hàng mà nhũng người bán hàng thì chỉ am hiểu

những mặt hàng sữa được ưa chuộng, vậy nên khi tư vấn cho khách hàng thì lần sau khách

hàng tiếp tục dùng lại những loại đó mà không quan tâm mấy tới độ dinh dưỡng và chất

lượng.

8

Page 11: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

- Ở vùng thành phố: nhìn chung tại thị trường này hầu hết người tiêu dùng có thu nhập cao,

có hiểu biết do vậy họ có những quan niệm là tiêu dùng sản phẩm mà chất lượng cao,

thương hiệu nổi tiếng hơn trong các gian hàng đại lý và tỉ trọng tiêu dùng sữa ngoại lớn như

XO, Duxmex , Vinamilk, Nestle, Nutifut dù rằng giá có đắt hơn.

- Việc tạo lập thương hiệu trong ngành sữa cũng rất khó khăn do phải khẳng định được chất

lượng sản phẩm cũng như cạnh tranh các công ty lớn . Mỗi một hãng có một thương hiệu

riêng, đặc trưng riêng tạo nên sự khác biệt nhau đối với các hãng cùng ngành.

- Do vậy sự trung thành nhãn hiệu sẽ gây khó khăn cho những người mới nhập cuộc muốn

chiếm thị phần của các công ty hiện tại, do đó nó giảm đi các mối đe dọa nhập cuộc của các

đối thủ tiềm tàng. Các đối thủ có ý muốn nhập cuộc sẽ phải thấy rằng nhiệm vụ xua đi sở

thích được hình thành trong khách hàng là điều hết sức khó khăn và tốn kém. 

- Đối với một số khách hàng của ngành sự trung thành của họ đối với các nhãn hiệu của

ngành có thể là một sự trung thành mù quáng như xung quanh mình nghe việc tiêu dùng sữa

nào tốt là họ rủ nhau tiêu dùng một loại duy nhất và không thèm để ý tới các nhãn hiệu

khác, còn có sự trung thành ý thức dựa trên tìm hiểu rõ ràng chất lượng, dộ dinh dưỡng, xuất

xứ. Nhưng dù thế nào thì xóa đi sự trung thành là một điều hết sức khó khăn. 

**Mỗi công ty có thể tạo ra sự trung thành nhãn hiệu nhờ:

- Việc quảng cáo liên tục tên và nhãn hiệu của công ty

- Bảo vệ bản quyền sản phẩm

- Cải tiến sản phẩm thông qua các chương trình R&D

- Nhấn mạnh vào chất lượng sản phẩm, dịch vụ khuyến mãi

b) Công nghệ cao: 

Đây là một rào cản nhập cuộc cao đối với các đối thủ nhập cuộc. 

- Ít có ngành công nghiệp nào lại không phụ thuộc vào công nghệ nhất là công nghiệp

chế biến sản phẩm mà sản phẩm đó lại vì mục tiêu chăm sóc sức khỏe và sự phát triển do

vậy yếu tố công nghệ hết sức quan trọng đối với ngành sữa cũng như đây là vấn đề khó

trong tiêu chuẩn gia nhập ngành của công ty mới.

9

Page 12: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

- Công nghệ chế biến mới xuất hiện và còn thiếu nhiều chuyên gia trong lĩnh vực này, để

thành lập thêm một hãng không chỉ cần sự sáng tạo đầu tư của chuyên gia trong nước mà

còn cần tới sự trợ giúp của các chuyên gia nước ngoài.

- Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng các thành phần của nó rất phức tạp đòi hỏi công

nghệ hiện đại,khả tăng xử lý chất độc hại mức tối ưu nhất, các sản phẩm mới khi đưa ra

phải có đặc tính ưu việt mới đủ thuyết phục khách hàng. 

- Kĩ thuật

+ Công đoạn quản trị chất lượng nguyên liệu đầu vào và đầu ra là hết sức quan trọng vì

nó ảnh hưởng đến chất lượng của người tiêu dùng.

+ Trong khi sản xuất, việc pha chế cá sản phẩm từ sữa cũng phức tạp vì các tỉ lệ vitamin,

chất dinh dưỡng được pha trộn theo hàm lượng.

+ Khi sữa thành phẩm đã xong, các doanh nghiệp phải sử dụng vỏ hộp đạt tiêu chuẩn để

dễ dàng vận chuyển đồng thời tránh được sự thất thoát trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.

** Có thể nói rằng yếu tố công nghệ là một trở ngại đáng kể cho ngành khi gia nhập

- Công nghệ tiên tiến mà nhà máy sữa đang vận hành

Tại nhà máy này, toàn bộ các công đoạn từ thiết kế, xây dựng nhà xưởng đến lắp đặt

máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất đều theo đúng các tiêu chuẩn quốc tế và Việt

Nam về an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trường. Nhà máy sữa nước Việt Nam hoạt

động trên một dây chuyền tự động khép kín từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản

phẩm.

Quy trình sản xuất tại nhà máy khép kín ngay từ ở các khâu đầu tiên, khi hàng chục xe

bồn lạnh chuyên dụng chở sữa tươi nguyên liệu tới cung cấp cho nhà máy.  Sữa tươi sau

khi chảy qua thiết bị đo lường, lọc tự động sẽ nhập vào hệ thống bồn lạnh. Sữa tươi

nguyên liệu đạt tiêu chuẩn sẽ chứa trong 3 bồn lạnh, mỗi bồn có dung tích tới 100 m3,

đây là hệ thống bồn tầm cỡViệt Nam hiện nay.

Ngoài ra, nhà máy sử dụng công nghệ sản xuất ly tâm tách khuẩn hiện đại, giúp loại bỏ

99,9% vi khuẩn trong sữa tươi nguyên liệu, đây là công nghệ mới của thế giới được TH

true milk là công ty duy nhất tại Việt Nam sử dụng. Công nghệ UHT tiệt trùng ở nhiệt

10

Page 13: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

độ cao 140 độ C trong khoảng thời gian cực ngắn 4 giây ở giai đoạn sau đó giúp tiêu diệt

toàn bộ vi khuẩn có hại còn lại trong sữa, giúp đảm bảo chất lượng sữa mà không cần sử

dụng chất bảo quản.

c) Vốn

+ Một dây chuyền sản xuất sữa có giá trị trung bình khoảng vài chục tỷ, đó là một khoản

đầu tư không hề nhỏ chưa tính đến các chi phí xây dựng nhà máy, chi phí nhân công, chi

phí nguyên liệu đầu vào trong và ngoài nước…

+ Các yếu tố thương mại: Ngành chế biến sữa bao gồm nhiều kênh tham gia từ chăn

nuôi, chế biến, đóng gói đến phân phối tiêu dùng…Tuy nhiên vẫn chưa có tiêu chuẩn cụ

thể, rõ ràng cho từng khâu, đặc biệt là tiếng nói của cá bộ, ngành vẫn còn riêng rẽ dẫn

đến việc quy hoạch ngành sữa chưa được như mong muốn, gây  nhiễu cho các công ty

trong khâu sản xuất và phân phối đặc biệt là công ty mới thành lập.

- Nguyên liệu đầu vào:Hầu hết các công ty cũ có khả năng tiếp cận với các nguyên liệu

đầu vào, máy móc, thiết bị với giá ré hơn làm giảm bớt chi phí sản xuất góp phần sản

phẩm tung sản phẩm ra thị trường với gí rẻ hơn. Phần lớn các nguyên liệu đầu vào phải

nhập từ nước ngoài

- Nguồn nhân lực: Hiện tại nguồn nhân lực cho ngành chế biến các sản phẩm từ sữa khá

dồi dào từ các nông trại, các trường đại học chuyên ngành chế biến thực phẩm…Tuy

nhiên chất lượng nguồn lực chưa cao và đó cũng là một rào cản không nhỏ cho các công

ty sữa.

d) Các quy định của chính phủ

Các quy định của chính phủ cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sự gia nhập ngành

- Nhà nước đã có chính sách thúc đẩy ngành sữa phát triển như khuyến khích mở trang

trại nuôi bò sữa, hỗ trợ phát triển công nghệ chế biến và thay thế dần các nguyên liệu đầu

vào nhập từ nước ngoài. Một số chính sách khác khuyến khích xuất khẩu cũng giúp cho

ngành có cơ hội tăng trưởng và đã từng có chính sách bảo hộ trong một thời gian cho

đến năm 2005 không cấp phép vào lĩnh vực chế biến sữa hộp, chính sách này tạo ra rào

cản nhập ngành sản xuất nhưng lại có thuận lợi cho những hãng có mặt trên thị trường

11

Page 14: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

tăng quy mô sản xuất.

Tóm lại, ngành sữa hiện nay có tiềm năng phát triển rất lớn. Tuy nhiên các rào cản nhập

cuộc của ngành cũng không nhỏ đối với các công ty đặc biệt về vốn và kĩ thuật chế biến.

Trong tương lai công ty TH true milk sẽ có thể đối mặt với nhiều đối thủ mới đến từ

nước ngoài do nền kinh tế thị trường và có sự nổi trội về kĩ thuật, vốn, nguyên liệu đầu

vào. Do đó áp lực cạnh tranh sẽ tăng từ các đối thủ tiềm năng mới. 

2.2.Về các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:

- Yếu tố kinh tế: môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động

và phát triển của thị trường. có sức mua mới có thị trường. tổng sức mua phụ thuộc

vào sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, tùy thuộc bào sự phát triển kinh tế

của các lĩnh vực khác nhau, tình hình lạm phát tiết kiệm, sự thay đổi kết cấu tiêu

dùng cũng như sự thay đổi kết cấu sức mua của các vùng khác nhau. Các yếu tố đó

ảnh hưởng đến sức mua, cơ cấu tiêu dùng do đó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt

động Marketing của công ty. Các yếu tố kinh tế bao gồm tốc độ tăng trưởng hay sự

suy thoái kinh tế chung , tỷ lệ lạm phát kinh tế, cơ cấu thu nhập và mức tăng trưởng

thu nhập, sự thay đổi cơ cấu chi tiêu trong dân cư, cơ sở hạ tâng kinh tế mà trực tiếp

là hệ thống giao thông, bưu chính và các ngành dịch vụ khác. Việc tìm hiểu môi

trường kinh tế giúp công ty qua đó có thể tìm hiểu được mong muốn, nhu cầu của con

người và khả năng chi tiêu của họ như thu nhập người dân, nhu cầu tiết kiệm, điều

kiện tài chính…

Xu hướng tăng lên về thu nhập trung bình trong dân chúng ngoài việc sẽ tạo ra

một sức mua cao hơn trên thị trường còn dẫn đến những nhu cầu, mong muốn khác

biệt hơn từ phía người tiêu dùng. Họ có thể đòi hỏi nhiều hơn hay sẵn sàng bỏ ra một

số tiền cao hơn cho các yếu tố chất lượng, sự đa dạng, tính tiện dụng, thẩm mỹ…

Ngoài ra, một xu hướng khác là sự phân bố về thu nhập có nhiều phân hóa trong dân

12

Page 15: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

chúng cũng là một vấn đề mà công ty cần quan tâm. Chính sự phân hóa này làm đa

dạng hơn về nhu cầu, mong muốn của người tiêu dung và tạo ra trên thị trường nhiều

phân khúc khác biệt.

Tổng sản phẩm trong nước năm 2013 là 6,78%, năm 2013, GDP đã tăng

5,89% so với năm 2012. Thu nhập bình quân của người Việt Nam, tính đến cuối năm

2012 đạt khoảng 1.160 USD, năm 2013 là 1300 USD. Chứng tỏ tốc độ tăng trưởng

kinh tế và thu nhập của người dân đang ngày một cao. Điều này ảnh hưởng rất nhiều

đến việc tiêu thụ sữa của công ty.

Lạm phát là yếu tố ảnh hưởng tới giá nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp.

Khi giá nguyên liệu tăng sẽ làm cho giá sản phẩm tăng, có thể sẽ ảnh hưởng doanh

thu trên thị trường. Chỉ số giá nguyên, nhiên, vật liệu dùng cho sản xuất năm 2013

tăng 21,27% so với năm 2012, trong đó chỉ số giá nguyên, nhiên vật liệu quí III dùng

cho sản xuất một số ngành tăng cao trong đó thực phẩm và đồ uống tăng 22,75% so

với cùng kì năm trước.

Mặt bằng lãi suất đã giảm dần, tỷ giá dần ổn định, cán cân thanh toán được cải

thiện. Trần lãi suất tiền gửi đã được điều chỉnh giảm từ 14% xuống còn 12 %, lãi suất

vay tín dụng đã giảm so với đầu năm , xu thế này đang được chỉ đạo đẩy nhay và linh

hoạt theo biến động của thị trường và diễn biết của lạm phát. Đây chính là cơ hội cho

công ty có thể tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của ngân hàng, duy trì và mở rộng sản

xuất.

Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sức mua của thị

trường. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,

làm tăng giá sản phẩm, từ đó sản phẩm sẽ giảm tính cạnh tranh trên thị trường.

13

Page 16: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

- Yếu tố chính trị: Tình hình chính trị ổn định của Việt Nam có ý nghĩa quyết

định trong việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao

động, làm tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Điều này cũng tác động tích cực trong

việc tạo lập và triển khai chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và TH

true milk nói riêng.

Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với

Trung Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ năm 1995, gia nhập khối ASEAN năm

1995. Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia. Bước ngoặt quan

trọng phải kể đến là 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứu 150

của WTO.

Những điều này tác động không hề nhỏ đến sự mở rộng thị trường, cũng như

thu hút các nhà đầu tư , tăng doanh thu, tiếp cận các công nghệ tiên tiến, dây chuyền

sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất…của TH true milk. Tuy nhiên, điều này cũng

mang lại nhưng thách thức khi phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các

công ty nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam.

Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban

hành và tiếp tục hoàn thiện các bộ luật. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ

ràng sẽ là cơ sở đảm bảo thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh hiệu

quả, lành mạnh. Điều này giúp TH true milk giới hạn được hành lang pháp lí, từ đó

đưa ra các quyết định thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Thêm vào đó, các chính sách khuyến khích của Nhà Nước cũng có ý nghĩa rất tích

cực đến công ty. Đặc biệt là các chính sách ưu đãi về thuế.

Ngành sản xuất về sữa được những ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư trong

nước về thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị. Điều

này như một sự khích lệ tinh thần, tạo điều kiện cho công ty cố gắng hơn nữa.

- Yếu tố văn hóa xã hội:

14

Page 17: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Đối với Việt Nam , thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản

phẩm đóng hộp hay các sản phẩm liên quan đến sữa. Sự tiếp cận các nguồn thông tin

trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi, tranh ảnh, băng rôn…khiến con người càng

cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thỏa mãn các nhu cầu

về thể chất.

Một trong những đặc điểm trong quan niệm của người Việt là thường dùng những

gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi. Vì thế công ty TH true

milk phải tạo được niềm tin về uy tín chất lượng thì rất dễ khiến khách hàng trung

thành sử dụng với sản phẩm của công ty.

Cũng phải nói thêm rằng, một trong những đặc điểm về hình thể của người Việt là

cân nặng cũng như chiều cao là thấp hơn so với trên thế giới cộng thêm tâm lí muốn

chứng tỏ bản than và tạo được sự chú ý cả người khác. Vì lẽ đó, một trong những

điểm nhấn mạnh vào quảng cáo của công ty TH true milk là hình thành nên một

phong cách sống khỏe mạnh, phát triển hoàn toàn về thể chất và trí tuệ, con người

năng động và sáng tạo, một hình mẫu lý tưởng, dĩ nhiên hiệu quả đạt được là vô cùng

lớn.

Một điều thú vị nữa cũng không kém phần quan trọng trệc trong quan điểm của

người Á đông việc tôn vinh hình ảnh quốc gia thông qua thương hiệu mạnh trước các

dòng sản phẩm của nước ngoài ( dù có các chính sách hỗ trợ của nhà nước) cũng có

một ý nghĩa gì đấy với người tiêu dùng.

- Yếu tố khoa học công nghệ : Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cung tồn tại

nhiều thách thức buộc doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ để đưa ra các chiến lược

marketing. Là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nên đây là yếu

tố quan trọng quyết định việc sản xuất cảu doanh nghiệp có hiệu quả hay không.

Chính vì vậy mà cũng ảnh hưởng tới các hoạt động marketing của TH true milk: TH

15

Page 18: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

true milk sẽ sử dụng yếu tố công nghệ nào để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm trên thị

trường.

Công nghệ này càng phát triển đã đem lại cho TH true milk nhiều cách thức tạo ra

sản phẩm mới để khẳng định thương hiệu cho sản phẩm của mình. TH true milk đã

ứng dụng nhiều thành tựu mới về các loại máy móc trang thiết bị sản xuất ra các sản

phẩm vừa đạt hiệu quả về chất lượng vừa tiện nghi. Mặt khác khoa học công nghệ tác

động tới khâu quảng cáo và mức độ truyền tin về sản phẩm. Khoa học phát triển đã

đáp ứng được nhu cầu cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng về cả chất lượng và số

lượng. đồng thời khoa học công nghệ còn tạo ra nguồn lực sản xuất mới rất hiệu quả

cho doanh nghiệp giúp giảm bớt thời gian sản xuất sản phẩm và nâng cao hiệu quả

sản xuất. Mặt khác TH true milk cũng cần cảnh giác với việc sa đà đầu tư quá nhiều

chi phí cho quảng cáo dẫn tới tăng giá thành sản phẩm gây thiệt hại cho doanh

nghiệp. Một thách thức khác đó là các sản phẩm chứa nhiều yếu tố khoa học công

nghệ thường rất khó kéo dài chu trình sống bởi những đòi hỏi không nhỏ từ người

tiêu dùng, dẫn đến việc lạc hậu về kĩ thuật của những dòng sản phẩm trên thị trường.

Chính vì vậy thách thức đặt ra là việc không ngừng thay đổi công nghệ sản xuất sản

phẩm.

Đối với việc tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học và áp dụng những tiến

bộ khoa học công nghệ, đó là những cơ sở hữu ích để tìm ra cách thức chế biến sữa

phù hợp với khẩu vị tiêu dùng khác nhau. Đây cũng là một trong số những thách thức

tìm hiểu thị trường nhanh hơn thong qua các kênh tư vấn về chính sách khoa học

công nghệ.

- Yếu tố tự nhiên: khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa nóng

ẩm. Tuy nhiên, có nơi có khí hậu ôn đới như Sa Pa, Lào Cai, Đà Lạt…, có nơi có khí

hậu lục địa như Lai Châu, Sơn La.. thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao.

16

Page 19: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Mặc dù khí hậu nóng ẩm nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá thích hợp

cho việc phát triển ngành chăn nuôi bò lấy sữa đặc biệt là ở các tỉnh Tuyên Quang,

Lâm Đồng, Ba Vì, Nghệ An , Sơn La…

Như vậy công ty sẽ dễ dàng có được nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản

xuất như nguyên liệu sữa chua tươi, đường… với chi phí thấp hơn rất nhiều so với

việc sản xuất mà phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào từ nước ngoài. Hơn nữa, các

nguyên liệu lại rất đa dạng và luôn trong tình trạng tươi mới chứ không mất đi chất

dinh dưỡng ban đầu phải bảo quản khi đặt mua từ nới khác.

Tuy nhiên do nguyên liệu lấy từ các sản phẩm của nông nghiệp nên vấn đề mùa vụ

lại có ảnh hưởng nhất định đến việc sản xuất của công ty.

- Yếu tố dân số: yếu tố quy mô hay tốc độ gia tăng dân số đặc biệt ảnh hưởng

quan trọng đến cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

Quy mô và tốc độ tăng dân số ảnh hưởng đến quy mô của nhu cầu: Việt Nam

có quy mô dân số khá lớn, theo số liệu của cục thống kê, dân số của Việt Nam năm

2012 là 88,78 triệu người, dân số trung bình năm 2013 là 89,91 triệu người, tốc độ gia

tăng dân số là 1,06% so với năm 2012. Do đó ta có thể thấy thị trường tiêu thụ sữa là

khá lớn. Thêm vào đó, nhu cầu về sữa của người dân cũng ngày càng tăng cao. Đây là

cơ hội để Vinamilk mở rộng quy mô thị trường để đáp ứng nhu cầu gia tăng của

người dân.

Theo cơ cấu dân số, năm 2013, dân số khu vực thành thị là 26,88 triệu người

chiếm 30,6% , trong khi đó, dân số khu vực nông thân là 60,96 triệu người chiếm

69,4%. Qua đó, có thể thấy dân số ở khu vực nông thôn chiếm tỷ trọng rất lớn. Vì

vậy, công ty TH true milk cần đặc biệt quan tâm đến thị trường ở nơi này bằng việc

mở rộng kênh phân phối bán lẻ, nghiên cứu các sản phẩm có giá thành hợp lý phù

hợp với thu nhập với người dân ở khu vực này.

17

Page 20: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Theo cơ cấu độ tuổi: từ 0-14 chiếm 24%, từ 16-64 chiếm 70%, trên 64 là 6%

và Việt Nam năm 2013 được đánh giá là trong thời kì dân số vàng, tuy nhiên dân số

Việt Nam lại đang có xu hướng già đi bừng việc dự báo năm 2020, độ tuổi trên 64 là

8% và tăng lên 23% năm 2050. Như vậy, công ty ngoài chú ý đến độ tuổi từ 0-14, độ

tuổi cần dinh dưỡng để phát triển, cũng cần đặc biệt chú ý đến độ tuổi trên 64. Cần

sản xuất ra các sản phẩm nhiều chất lượng dinh dưỡng hay hàm lượng đường thấp đi

vì độ tuổi này nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao.

Sự thay đổi cơ cấu và quy mô hộ gia đình cũng là một vấn đề đáng bàn. Xu

hướng gia đình trẻ ngày càng phổ biến thay thế gia đình truyền thống nhiều thế hệ.

Cùng với vận động sinh đẻ có kế hoạch, mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con (tuy ở

Việt Nam lúc bấy giờ thực hiện chưa nghiêm túc nhưng ít nhiều cũng đã có những tín

hiệu tốt). Do đó, các nhà nghiên cứu cần phải thay đổi hình thức thanh toán hiện đại

hơn, dịch vụ mua sắm sản phẩm tại gia phát triển, thay đổi mẫu mã sản phẩm. Công

ty cũng đã tích cực phát triển các chuỗi cửa hàng, siêu thị, trung tâm mua sắm với các

dịch vụ hiện đại.

Về vấn đề đô thị hóa và sự phân bố lại dân cư, công ty cũng cần quan tâm.

Được biết, tốc độ đô thị hóa của Việt Nam năm 2013 là 30% cùng với đó cơ sở hạ

tầng, ngành nghề kinh doanh phát triển, đây là cơ hội cho công ty chuyển hướng vào

khu dân cư với mẫu mã, chất lượng sản phẩm , đi kèm với giá cả sẽ cao hơn.

MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI CỦA TH TRUE MILK

Các yếu tố bên ngoàiTầm quan

trọngPhân loại Số điểm

Yếu tố pháp luật 0.2 4 0.8

Gia nhập WTO 0.05 1 0.05

18

Page 21: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

GDP tang 0.05 2 0.1

Lạm phát ở mức 2 con số 005 2 0.1

Yếu tố dân số 0.1 3 0.3

Nhu cầu tiềm năng sữa tăng chiều cao 0.2 3 0.6

Mức độ tiêu thụ sữa bình quân thấp 0.2 4 0.8

Đối thủ cạnh tranh 0.2 1 0.2

Nguồn nguyên liệu 0.2 2 0.4

Trình độ nhận thức 0.05 2 0.1

Tổng 1 2.56

Nhận xét: số điểm tổng cộng là 2.56 >2.5 cho thấy khả năng phản ứng trung bình của

Vinamilk trước mối đe doạ và các nguy cơ từ bên ngoài.

MA TRẬN HÌNH ẢNH CẠNH TRANH CỦA TH TRUE MILK

Yếu tố chủ yếu anh

hương đến kha năng

cạnh tranh

Tầm

quan

trọng

Công ty VinamilkCông Ty Dutch

Lady

Công Ty Th

Truemilk

Hệ số

phân

loại

Điểm

quan

trọng

Hệ số

phân

loại

Điểm

quan

trọng

Hệ số

phân

loại

Điểm

quan

trọng

Thị phần 0.2 4 0.8 3 0.6 2 0.4

Khả năng cạnh tranh giá 0.05 2 0.1 3 0.15 1 0.05

Tài chính 0.15 3 0.45 3 0.45 4 0.6

19

Page 22: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Chất lượng sản phẩm 0.1 3 0.3 4 0.4 3 0.3

Lòng trung thành khách

hàng0.15 3 0.45 3 0.45 3 0.45

Mạng lưới phân phối 0.08 3 0.24 2 0.16 3 0.24

Hiệu quả quảng cáo 0.06 3 0.18 2 0.12 2 0.12

Sự linh hoạt của tổ chức 0.05 2 0.1 1 0.05 3 0.15

Định vị sản phẩm 0.08 3 0.24 3 0.24 3 0.24

Phân khúc thị trường 0.08 3 0.24 2 0.16 2 0.16

Tổng 1 3.1 2.78 2.71

Nhận xét: qua phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh của vinamilk, chúng ta có thể

xếp hạng đối thủ cạnh tranh như sau:

1 Vinamilk 3.1

2 Dutch Lady 2.78

3 Th Truemilk 2.71

2.3.Môi trường bên trong

**Nhân sự:

1. Khái niệm vệ nhân sự:

Là tổng hợp của năng lực, thể lực, trí lực, nhân cách của con người để đáp ứng một

cơ cấu nhất định của xã hội. 

20

Page 23: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Nếu xét theo một nghĩa rộng hơn thì nguồn nhân lực chính là nguồn tài nguyên quan

trọng nhất để đánh giá tiềm lực phát triển của một quốc gia, vùng lãnh thổ, mỗi địa

phương, ngành, tổ chức, doanh nghiệp … Trong đó nguồn nhân lực bao gồm cả thể

lực và trí lực.

Xét theo nghĩa hẹp thì nguồn nhân lực được hiểu nó chính là số lượng và chất lượng

vủa người lao động trong mỗi tổ chức đó. Nguồn nhân lực trong một tổ chức được

hình thành trên cơ sở của các cá nhân có vai trò khác nhau được liên kết với nhau trên

những mục tiêu nhất định. Và nguồn nhân lực được hiểu một cách cơ bản là khả năng

lao động của xã hội và đó là một nguồn lực cực kỳ quan trọng, không thể thiếu được,

nó vừa phong phú lại vừa quý hiếm đối với bất kỳ một nguồn nhân lực nào khác.

2. Khái niệm quan lý nguồn nhân lực:

Quản lý nguồn nhân lực là một bộ phận quan trọng trong quản lý doanh nghiệp.Là

quá trình tuyển mộ, lựa chọn, duy trì, phát triển và tạo mọi điều kiện có lợi cho nguồn

nhân lực trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra cho tổ chức đó. Nhiệm vụ

chủ yếu của nó là đảm bảo có đúng người với kỹ năng và trình độ phù hợp, vào đúng

công việc và đúng thời điểm thích hợp để thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Mọi

nhà quản lý đều là người phụ trách quản lý nguồn nhân lực. Quản lý nguồn nhân lực

trang bị cho các nhà quản lý những phương pháp để đối xử một cách nhất quán với

nhân viên.Khi đó các nhân viên được đối xử một cách công bằng và hiểu được giá trị

của họ đối với công ty. Một môi trường làm viêc tốt sẽ giảm bớt tình trạng bỏ việc và

giảm bớt những phí tổn do bỏ việc gây ra.

2.1. Vai trò của quan lý nguồn nhân lực:

Yếu tố giúp ta nhận biết được một xí nghiệp hoạt động tốt hay không, thành công

hay không chính là lực lượng nhân sự của nó- những con người cụ thể với trình độ

21

Page 24: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

chuyên môn kỹ thuật và khả năng sáng tạo của mình. Mọi thứ còn lại như : Máy móc

thiết bị, của cải vật chất, công nghệ kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao

chép được, nhưng con người thì không thể. Vì vậy có thể khẳng định rằng, quản lý

nhân lực có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong

doanh nghiệp quản lý nguồn nhân lực thuộc chức năng chính của nhà quản trị. Các

nhà quản trị có vai trò đề ra các đường lối, chủ trương, chính sách có tính chất định

hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp, do đó nhà quản trị phải là người biết nhìn

xa trông rộng, có trình độ chuyên môn cao. Người thực hiện các đường lối chính sách

mà các nhà quản trị đề ra là các nhân viên thừa hành, kết quả công việc tốt hay không

phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của nhân viên. Vì vậy có thể nói rằng: “ mọi quá

trình quản lý suy cho cùng cũng là quản lý con người”. Quản lý nguồn nhân lực góp

phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế xã hội của vấn đề lao động. Đó là một vấn

đề chung của cả xã hội, mọi hoạt động kinh tế nói chung đều đi đến một mục đích

sớm hay muộn là làm sao cho người lao động hưởng thành quả do họ làm ra. Quản lý

nguồn nhân lực có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp,

nó là hoạt động bề sâu, chìm bên trong doanh nghiệp nhưng lại quyết định kết quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý nguồn nhân lực gắn liền với mọi tổ

chức. Bất kì một cơ quan tổ chức nào cũng cần phải có bộ phận nhân sự. Quản lý

nhân sự là một thành tố quan trọng của chức năng quản lý, nó có gốc rễ và các nhánh

trải rộng khắp nơi trong mọi tổ chức. Quản lý nhân sự hiện diện ở khắp các phòng

ban, bất cứ cấp quản lý nào cũng có nhân viên dưới quyền vì thế đều phải có quản lý

nhân sự. Cung cách quản lý nhân sự tạo ra bầu không khí văn hóa cho một doanh

nghiệp. Đây cũng là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của một

doanh nghiệp. Trong vai trò dịch vụ, phòng quản lý nhân sự tổ chức việc tuyển dụng,

đào tạo, tiền lương, phúc lợi và thực thi các chính sách khác đối với người lao động

trong doanh nghiệp. Đối với những việc có thể và cần giao cho cấp quản lý tự thực

22

Page 25: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

hiện ( theo qui định phân cấp quản lý ), phòng quản lý nhân sự góp ý kiến và tạo điều

kiện để làm đúng qui định với hiệu quả cao. Phòng quản lý nhân sự thống nhất quản

lý hồ sơ nhân sự, quản lý quĩ lương, bảo hiểm y tế xã hội, khen thưởng và kỷ luật, an

toàn lao động. Trong vai trò kiểm tra, phòng quản lý nhân sự theo dõi việc thực hiện

các thể chế về nhân sự, kịp thời phát hiện những sai sót báo cáo giám đôc, xử lý trách

nhiệm, giải quyết các khiếu nại và tranh chấp về lao động. Qua kiểm tra, giúp giám

đốc nắm thực trạng đội ngũ để có phương hướng, biện pháp chấn chỉnh, phát triển

nguồn nhân lực và kiến nghị sửa đổi, bổ sung luật pháp và chính sách liên quan đến

người lao động. Trong vai trò thể chế, phong quản lý nhân sự nghiên cứu nắm vững

các chính sách và chế độ chung của Nhà nước liên quan đến con người, đồng thời xây

dựng các qui định hợp thức của riêng doanh nghiệp( điều lệ, quy chế,tiêu chuẩn, định

mức …). Chuẩn bị các văn bản để giám đốc quyết định và truyền đạt tới các cấp quản

lý để thi hành, bao gồm chiến lược phát triển nguồn nhân lực, kế hoạch thực hiện và

các quyết định đơn nhất để xử lý từng vấn đề. Trong vai trò tư vấn, phòng quản lý

nhân sự chỉ dẫn cho các cấp quản lý vận dụng thể chế để xử lý cụ thể từng tình huống

về nhân sự. Sự chỉ dẫn đó mang tính nghiệp vụ, đồng thời là những lời khuyên đối

với cấp quản lý bên dưới. Khi cần can thiệp để ngăn chặn việc làm sai trái , phải sử

dụng quyền hạn của giám đốc.

2.2. Mục tiêu của quan lý nguồn nhân lực:

Mục tiêu của công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát

triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:

- Củng cố xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnhđáp

ứng tốt các nhu cầu về tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam.

- Phát triển thương hiệu TH true milk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín

khoa học và đang tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến

23

Page 26: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người

Việt Nam để phát triển những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dung

Việt Nam.

- Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm gianh them thị phần tại các thị

trường mà TH true milk có thị phần chưa cao, đặc biệt là các vùng nông thôn

và các đô thị nhỏ.

- Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu TH true milk là một thương hiệu

dinh dưỡng có” uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” đẻ

chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sửa bột trong vòng 2 năm tới.

- Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một

lượng khách hàng tiêu thụ rông lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá

trị cộng them có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suât lợi nhuận chung của toàn

công ty.

- Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp.

- Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và

hiệu quả.

24

Page 27: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

- Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất

Trải qua năm 2013, CTCP Sữa Việt Nam – TH true milk vẫn duy trì đà tăng trưởng

về doanh thu và lợi nhuận cũng như không ngừng mở rộng quy mô hoạt động kinh

doanh ra nước ngoài.

25

Page 28: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Kết quả hoạt động kinh doanh của Vinamilk khá ấn tưởng và duy trì mức tăng trưởng cao qua các năm.

**HOẠT ĐỘNG CÁC PHÒNG BAN

Đội ngũ nhân viên bán hàng và doanh thu mà họ đem lại cũng giống như huyết mạch

của một doanh nghiệp. khi doanh thu tăng trưởng, mọi thứ sẽ tiến triển theo màu

hồng, Ngược lai,khi doanh thu sút giảm , doanh nghiệp sẽ bị bao trùm một màu xám

26

Page 29: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

xịt. vì vậy , điều quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào là làm thế nào để

quản lý một đội ngũ nhân viên tốt.

Các phòng ban làm việc và liên kết với nhau rất chặt chẽ để cùng nhau đạt hiệu quả

cao trong công việc.

**XÂY DỰNG CÁC ĐỊNH HƯỚNG CHUNG

1. Triết lí kinh doanh:

TH true milk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực,

lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng

hành của TH true milk. TH true milk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp

ứng mọi nhu cầu của khách hàng.

2. Tầm nhìn:

“Tập đoàn TH mong muốn trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam trong ngành

hàng thực phẩm sạch, có nguồn gốc từ thiên nhiên. Với sự đầu từ nghiêm túc và dài

hạn và công nghệ hiện đại nhất thế giới, chúng tôi quyết tâm trở thành thương hiệu

thực phẩm đẳng cấp thế giới được mọi nhà tin dùng,mọi người yêu thích và quốc gia

tự hào”

3. Sứ mệnh:

“TH tre milk với tinh thần gần gũi với thiên nhiên ,Tập đoàn TH luôn nổ lực hết

mình để nuôi dưỡng phẩm chất và tâm hồn Việt bằng cách cung cấp những san

phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên- sạch, an toàn, tươi ngon và bổ

dưỡng ”

Danh mục san phẩm của TH true milk bao gồm các san phẩm sữa tươi tiệt trùng

TH true MILK: sữa tươi tiệt trùng nguyên chất được làm từ 100% sữa bò tươi

27

Page 30: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

nguyên chất, sữa tươi tiệt trùng ít đường, sữa tươi tiệt trùng có đường, sữa tươi

tiệt trùng hương dâu, sữa tươi tiệt trùng hương socola..

4. Mục tiêu: ““Với mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn thực phẩm và nước giải khát có lợi

cho sức khỏa hàng đầu tại Việt Nam, công ty bắt đầu triển khai dự án mở rộng và

phát triển ngành nước giải khát có lợi cho sức khỏe và dự án qui hoach lại qui mô sản

xuất tại Miền Nam”.

Đây là hai dự án trọng điểm nằm trong chiến lực phát triển lâu dài của công ty

Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông . Ngoài ra công ty sữa TH true

milk còn có mục tiêu khác như:

a)Khách hàng:

Là doanh nghiệp có sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả

hợp lý và hệ thống phân phối tốt nhất Việt Nam.

b)Quản trị doanh nghiệp:

- Trở thành doanh nghiệp có cơ cấu, quản trị điều hành chuyên nghiệp được

công nhận.

- Trở thành một doanh nghiệp có môi trường làm việc mà tại đó nhân viên có thể

phát huy tốt nhất khả năng, đóng góp vào thành tựu chung và trở thành một trong các

doanh nghiệp hàng đầu mà nhân viên đánh giá là lý tưởng để làm việc.

28

Page 31: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

3.Xây dựng chiến lược

3.1.Xây dựng ma trận SWOT

* Các điểm mạnh (S) :

-Thương hiệu sữa lớn nhất và có mặt trên thị trường hơn 37 năm.

- Có nguồn lực tài chính mạnh.

- Công nghệ và máy móc thiết bị sản xuất sữa hiện đại bậc nhất thế giới. Sản

phẩm đạt chất lượng tiêu chuẩn quốc tế. Có năng lực sản xuất nhiều loại sản

phẩm. Danh mục sản phẩm đa dạng và phong phú đáp ứng nhu cầu ngày càng

cao của người tiêu dùng.

- Hệ thống phân phối mạnh và rộng khắp cả nước.

-Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm có kinh nghiệm và năng lực. Hợp

tác với các Công ty nghiên cứu hàng đầu thế giới để đưa ra thị trường các sản

phẩm có chất lượng tốt nhất và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời đáp

ứng được sở thích của từng nhóm đối tượng sử dụng.

- Áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào quản lý doanh nghiệp (ERP) từ

khâu sản xuất, quản lý chất lượng cho đến khâu lưu thông phân phối.

- Ban Điều hành có năng lực và nhiều kinh nghiệm trong ngành công nghiệp

sữa, gắn bó với Công ty qua nhiều năm, am hiểu thị trường sữa Việt Nam và xu

hướng tiêu dùng nhằm đưa ra chiến lược phát triển bền vững cho Công ty.

*Các điểm yếu:

29

Page 32: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

-Phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu sữa nhập khẩu. Nguồn nguyên liệu sữa

trong nước chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu sản xuất. Do đó, sự ổn định của

nguồn cung cấp và giá cả nguyên liệu sữa đầu vào phụ thuộc chính vào quan hệ

cung – cầu sữa của thế giới.

- Sự tăng trưởng lớn và liên tục trong những năm vừa qua tạo áp lực lên hệ

thống quản lý và nhân sự của công ty. Đội ngũ kế thừa có đầy đủ năng lực còn

hạn chế.

- Nhiều sản phẩm mới đã nghiên cứu nhưng chưa tung được ra thị trường.

- Năng suất chăn nuôi thấp hơn thế giới và giá thành sữa tươi nguyên liệu nội

địa cao ảnh hưởng đến lợi nhuận

*Các cơ hội:

-Tiềm năng thị trường sữa tại Việt Nam còn rất lớn: mức tiêu thụ sữa bình

quân đầu người tại Việt Nam còn rất thấp so với các nước trong khu vực và thế

giới. Các sản phẩm sữa cho các mục đích đặc biệt chưa được sản xuất nhiều

bởi các nhà sản xuất trong nước, trong khi sản phẩm nhập khẩu có giá thành

quá cao.

- Mở rộng và đa dạng hóa hệ thống phân phối nội địa: mở thêm điểm bán lẻ,

phát triển chuỗi cửa hàng giới thiệu sản phẩm TH true milk.

- Công ty đã xuất khẩu đi nhiều nước và đóng góp cho tổng doanh thu khoảng

14%.

- Công ty vẫn còn nhiều cơ hội để mở rộng thị trường xuất khẩu và phạm vi

hoạt động ra nước ngoài.

30

Page 33: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

*Thách thức:

-Thị trường sữa ngày càng cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là với các hãng sữa nổi

tiếng thế giới.

- Cam kết của Việt Nam về việc cắt giảm thuế quan trong tương lai sẽ làm cho

mức độ cạnh tranh ngày càng mạnh hơn. Nhiều tập đoàn lớn mạnh có cơ hội

tham gia vào thị trường sữa tại Việt Nam.

- Sự tăng trưởng ngành sữa nội địa phụ thuộc vào sự ổn định của kinh tế vĩ mô

Việt Nam.

- Thu nhập dân cư thấp ảnh hưởng đến mức tiêu thụsữa.

- Sữa thuộc nhóm hàng trong nhóm sản phẩm đăng ký giá, bình ổn giá của nhà

nước gây khó khăn trong điều hành giá bán.

- Kinh tế thế giới sẽ có ảnh hưởng lớn đến tính ổn định về giá cả và nguồn

cung nguyên liệu sữa đầu vào cho Vinamilk trong tương lai và nó nằm ngoài

tầm kiểm soát của Vinamilk.

- Khả năng duy trì mức độ tăng trưởng cao và hiệu quảtài chính vượt bậc trong

tương lai.

*Ma trận phối hợp.

Phối

hợp

ma trận

SWOT

O T

31

Page 34: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

S ☼ Phát triển các dòng sản phẩm

mới : sản phẩm có nguồn gốc

từ thảo mộc thiên nhiên,sản

phẩm ngăn chặn các bệnh

tuổi già,sữa giảm cân, sữa

tươi hỗ trợ miễn dịch, phát

triển chiều cao...

☼ Đầu tư mở rộng quy mô các

nhà máy sản xuất

☼ Phát triển hệ thống phân phối

rộng khắp từng ngõ ngách,

tiếp cận mọi đối tượng khách

hàng

☼ Hợp tác với các doanh nghiệp

hàng đầu trên thế giới để đưa

ra các sản phẩm phù hợp tiêu

chuẩn quốc tế, xâm nhập các

thị trường khó tính nhất.

☼ Nghiên cứu nhu cầu

khách hàng, đa dạng hóa

danh mục sản phẩm nhằm

đáp ứng tối đa nhu cầu,

tăng tính cạnh tranh

☼ Tăng cường các hoạt động

xã hội ( các quỹ học bổng,

chương trình hành động vì

môi trường, quỹ xã hội...)

giữ vững và nâng cao giá

trị thương hiệu trong lòng

khách hàng

☼ Xây dựng hệ thống quản

trị chất lượng toàn diện để

chất lượng sản phẩm luôn

đảm bảo

W ☼ Mở rộng và đầu tư xây dựng

nhiều trang trại, cơ sở để tự

cung cấp nguồn nguyên liệu

cần thiết

☼ Tăng cường đào tạo đội ngũ

nhân viên trẻ trong doanh

☼ Tạo ra những sản phẩm

đáp ứng các tiêu chuẩn

chất lượng, tạo lòng tin

cho khách hàng

☼ Luôn cập nhật và đổi mới

công nghệ đáp ứng nhu

32

Page 35: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

nghiệp, chủ động tìm và đào

tạo để có được nguồn nhân

lực đáp ứng nhu cầu( từ các

cuộc thi, trường đại học..)

☼ Áp dụng các mô hình chăn

nuôi hiện đại trên thế giới để

giảm giá thành, tăng năng

suất, đảm bảo chất lượng

nguồn nguyên liệu

cầu sản xuất

☼ Nâng cấp hệ thống ERP

để cải tiến quản trị và

nâng cao hiệu quả hoạt

động

☼ Triển khai hệ thống bán

hàng trực tuyến»online»

trên toàn quốc, quản lý

hoạt động bán hàng đến

từng nhân viên, từng cửa

hàng

3.2.Xây dựng ma trận SPACE

33

Page 36: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

3.2.1. Sức mạnh tài chính

*Cơ cấu tài san và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2013:

-Tài san: Kết cấu của TH true milk nghiêng về tài sản ngắn hạn, chiếm 56,91%, tài

sản dài hạn chiếm 43,09%. Đây là kết cấu khá phổ biến của ngành sữa hiện nay.Quy

mô taì sản của công ty 2013 tăng 3,177 tỉ đồng (16,13%) so với 2012.Trong đó, tốc

độ gia tăng tài sản ngắn hạn nhanh hơn tài sản dài hạn.

-Nguồn vốn: Tổng nguồn vốn cuối năm 2013 tăng 16% so với 2012. Trong đó, nợ

phải trả tăng 1,102 tỉ (26,22%), vốn chủ sỡ hữu tăng 2,052 tỉ đồng( 13,25%)

Cơ cấu tỉ trọng trong nguồn vốn thì vốn chủ sỡ hữu chiếm tỉ trọng lớn 76,7% so với

23,2% của khoản mục nợ phải trả 2013, điều này cho thấy tình hình tài chính của

công ty rất vững mạnh.Công ty không dùng quá nhiều nguồn tài trợ bằng các khoản

vay.Công ty có cơ cấu nợ rất vững chắc (23% trong tổng nguồn vốn là tỉ lệ rất an toàn

trong kinh doanh), đảm bảo tính thanh khoản tốt, tạo được niềm tin cho các chủ nợ

( nhà cung cấp, nhà phân phối, ngân hàng…). Tuy nhiên nó cũng thể hiện công ty rất

thận trọng, chưa dám sử dụng đòn bẩy nợ để tăng hiệu quả kinh doanh, cũng như

chưa dùng công cụ lãi vay để giảm gánh nặng về thuế.

*Tình hình kinh doanh:

TH true milk trong năm 2012, 2013 đều kinh doanh có lãi, nguồn thu nhập chủ yếu

đến từ hoạt động kinh doanh thường xuyên, đồng thời mức lợi nhuận năm sau đều

cao hơn năm trước. Năm 2013,lợi nhuận sau thuế đạt 6534 tỷ tăng 12.28% so với

2012

3.2.2. Lợi thế cạnh tranh :

TH true milk qua 38 năm phát triển đã xây dựng cho mình lợi thế cạnh

34

Page 37: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

tranh vững chắc trong ngành, các yếu tố góp phần làm nên vị thế này:

*Thương hiệu

- TH true milk đã tận dụng tốt sức mạnh tài chính của mình để quảng cáo, tiếp thị

và không ngừng đổi mới sản phẩm và nâng cao chất lượng. Đồng hành với người tiêu

dùng Việt suốt 38 năm qua, thương hiệu vinamilk đã có được vị trí vững chắc và là

xứng đáng là niềm tự hào của Việt Nam

*Danh mục san phẩm đa dạng

TH true milk luôn mang đến cho khách hàng những giải pháp dinh dưỡng chất

lượng quốc tế, đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng với các sản phẩm ngon, bổ dưỡng,

tốt cho sức khỏe, nhiều loại kích cỡ bao bì khác nhau. TH true milk hiện có hơn 20

nhãn hiệu và hàng trăm sản phẩm được đa dạng hóa nhằm hướng đến sự phát triển cả

về thể chất lẫn trí tuệ của các thế hệ người Việt

*Mạng lưới phân phối và bán hàng

- Hệ thống phân phối mạnh và rộng khắp cả nước: Công ty có 266 nhà phân phối độc

quyền, bao phủ hơn 224.000 điểm bán lẻ và bán trực tiếp cho hơn 600 siêu thị trên

toàn quốc. Ngoài ra, Công ty còn xuất khẩu đi nhiều nước trong khu vực và thế giới.

Ngoài ra TH true milk còn tập trung phân phối trong mảng thương mại điện tử nhằm

giảm chi phí

-Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm, được huấn luyện kỹ lưỡng đã hỗ trợ cho các

nhà phân phối phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng, đồng thời

quảng bá sản phẩm của Công ty. Đội ngũ bán hàng còn kiêm nhiệm vụ và hỗ trợ các

hoạt động phân phối đồng thời phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ

mới. Ngoài ra, Công ty còn tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với các nhà

phân phối địa phương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu khắp các

ngõ ngách trong nước.

35

Page 38: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

*Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đam bao nguồn sữa đáng tin cậy

Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp lớn trong

và ngoài nước là mục tiêu chính của TH true milk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp

nguyên liệu thô không những ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả rất cạnh

tranh.

Ngoài ra, các nông trại sữa là những đối tác chiến lược hết sức quan trọng của chúng

tôi trong việc cung cấp tới cho người tiêu dùng sản phẩm tốt nhất. Sữa được thu mua

từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng đã được ký kết giữa

công ty TH true milk và các nông trại sữa nội địa.

Nhu cầu sữa nguyên liệu của TH true milk không ngừng tăng nhanh trong nhiều năm

qua. Phục vụ nhu cầu này, một mặt, công ty đã chủ động đầu tư các trang trại quy mô

công nghiệp, mặt khác không ngừng tăng cường công tác thu mua và phát triển vùng

nguyên sữa tươi từ các hộ dân. Vinamilk tăng cường nội địa hóa nguồn nguyên liệu

sữa.

*Chủ động trong nguồn cung nguyên liệu sữa tươi

Trong bối cảnh giá sữa thế giới biến động, không ổn định, việc đầu tư các trang trại

chăn nuôi bò sữa và chủ động nguồn nguyên liệu sữa tươi tại chỗ là một mục tiêu

chiến lược quan trọng. Đây cũng là hướng đi lâu dài giúp TH true milk nâng cao chất

lượng, tăng tỷ lệ nội địa hóa nguồn nguyên liệu. Riêng tại các trang trại của TH true

milk, đàn bò sữa đã tăng 40% so với cùng kỳ.

Trong hai ngày 23/9 và 30/9/2014, chuyên cơ của hãng hàng không Qantas Airways,

Australia đã chở 400 con bò cao sản mang thai được Vinamilk nhập từ Úc về Việt

Nam qua cảng Hàng không sân bay Quốc tế Nội Bài, Hà Nội.

Từ nay đến tháng 2/2015, TH true milk sẽ nhập khoảng 3.000 con bò mang thai và bò

tơ bằng đường hàng không.

36

Page 39: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

*Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường

Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm có kinh nghiệm và năng lực. Hợp tác với

các Công ty nghiên cứu hàng đầu thế giới để đưa ra thị trường các sản phẩm có chất

lượng tốt nhất và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời đáp ứng được sở thích

của từng nhóm đối tượng sử dụng.

*Hệ thống quan lý giỏi, giàu kinh ngiệm

TH true milk được quản lý bởi một đội nhiệt tình và giàu kinh nghiệm trong ngành.

Chủ tich Mai Kiều Liên có hơn 30 năm kinh nghiệm trong ngành sữa tại công ty và

giữ một vai trò chủ chốt trong quá trình tăng trưởng và phát triển cuả công ty cho đến

hôm nay.TH true milk cũng có một đội ngũ quản lý bậc trung vững mạnh được trang

bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản lý cấp cao và luôn theo kịp sự thay đổi của thị trường.

*Thiết bị và công nghệ san xuất đạt chuẩn quốc tế

Sản xuất sữa với thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến: với dây chuyền sản

xuất hiện đại bậc nhất được nhập từ Châu Âu

Nhà máy sữa nước Việt Nam hoạt động trên một dây chuyền tự động khép kín từ

khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm.

Nhà máy sử dụng công nghệ sản xuất ly tâm tách khuẩn hiện đại, giúp loại bỏ hầu hết

vi khuẩn trong sữa tươi nguyên liệu. Công nghệ UHT ở giai đoạn sau đó giúp tiêu

diệt toàn bộ vi khuẩn có hại còn lại trong sữa.

Ngoài ra, nhà máy còn có hệ thống “Kho thông minh” đầu tiên và lớn nhất tại Việt

Nam, kho có diện tích 6 ha và 20 ngõ xuất nhập, có chiều dài 105m, cao 35m, gồm

17 tầng giá đỡ, với sức chứa là 27.168 lô chứa hàng.

37

Page 40: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

3.2.3.Sự ổn định của môi trường

Pháp luật Việt Nam tạo thông thoáng tạo nhiều điều kiện cho ngành sữa phát triển.

Tuy nhiên gần đây do giá nhiều mặt hàng sữa đặc biệt là sữa ngoại lên quá cao, gây

nhiều khó khăn cho người tiêu dùng, Bộ Tài chính đã ra quyết định về việc bình ổn

giá sữa, áp trần giá sữa cho trẻ em dưới 6 tuổi

Sắp tới việc xóa bỏ hàng rào thuế quan theo định hướng chung ASEAN 2015, linh

hoạt cho Việt Nam đến năm 2018 thì cũng gây ra nhiều khăn cho khả năng cạnh tranh

của vinamilk với các sản phẩm sữa ngoại

*Cho điểm các yếu tố:

MÔI TRƯỜNG BÊN TRONg

Sức mạnh tài chính( FS) Lợi thế cạnh tranh ( CA)Biến Điểm Biến Điểm

Doanh lợi đầu tư

Khả năng thanh toán

Vốn chủ sỡ hữu

Tổng tài sản

Vốn luân chuyển

+4

+4

+4

+5

+3

Thị phần

Chất lượng sản phẩm

Lòng trung thành của khách hàng

Bí quyết công nghệ

Thương hiệu

Mối quan hệ tốt với nhà cung cấp

-2

-1

-3

-3

-1

-2

Trung bình +4 -2

38

Page 41: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀISự ổn định của môi trường ( ES) Sức mạnh của ngành ( IS)

Biến Điểm Biến Điểm

Sự thay đổi công nghệ

Tỷ lệ lạm phát

Sự biến đổi của nhu cầu

Áp lực cạnh tranh

Hàng rào thâm nhập thị trường

Sự đàn hồi của giá theo nhu cầu

-2

-4

-3

-2

-2

-5

Mức tăng trưởng tiềm năng

Mức lợi nhuận tiềm năng

Sự ổn định về tài chính

Quy mô vốn

Sự dễ dàng thâm nhập thị trường

+4

+3

+4

+5

+4

Trung bình -3 Trung bình 4

*Ma trận

39

Page 42: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Nhận xét :

Quá trình xây dựng ma trận SPACE cho thấy một số cơ hội và đe dọa của môi trường

kinh doanh, ngành nghề hoạt động cũng như khả năng thích ứng của doanh nghiệp

với những yếu tố này.

TH true milk đang ở vị trí góc tấn công.

TH true milk nên tận dụng tối đa những thế mạnh về tài chính, thương hiệu để :

☼ Phát triển thị phần trong nước và mở rộng đầu tư, xuất khẩu sang nước ngoài.

☼ Nghiên cứu & Phát triển dòng sản phẩm mới

☼ Chủ động trong cung cấp nguyên liệu: tự cung và phối hợp trực tiếp với hộ

nông dân để đảm bảo chất lượng nguồn cung.

40

Page 43: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

3.3.Ma trận BCG

3.3.1. Tốc độ tăng trương và thị phần

**Thị phần các san phẩm chính

Sữa bột: Giá trị mặt hàng này chiếm 45% thị trường sữa Việt Nam, đạt 2359 tỉ đồng

( 2012) và 2800 tỉ (2013), tốc độ tăng trưởng 2013 so với 2012 gần 18%. Tuy nhiên

doanh nghiệp nước ngoài như Abbott, Friesland Campina Vietnam và Mead

Johnson chiếm phần lớn thị phần sữa bột do người tiêu dùng Việt Nam vẫn sẵn sàng

trả giá cao cho thương hiệu ngoại.

Doanh nghiệp nội như vinamilk chiếm 25% thị phần, FCV chiếm gần 30%

Sữa nước: Mặt hàng sữa nước chiếm 29% giá trị toàn ngành với sự cạnh tranh chủ

yếu của 2 doanh nghiệp lớn là Vinamilk và Friesland Campina Vietnam (FCV).

41

Page 44: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Theo VPBS, hiện Vinamilk chiếm gần 50% thị phần sữa nước, tiếp theo là FCV

chiếm 24%. Ngoài 2 doanh nghiệp kỳ cựu trên, cuộc đua ngành hàng sữa nước còn

có sự góp mặt của nhiều doanh nghiệp khác như TH Milk, Nutifood, IDP, Hanoi

Milk,…

Sữa chua: Đây là mặt hàng có tiềm năng tăng trưởng trong thời gian tới khi tốc độ

tăng đạt 19%, đạt 7,7 nghìn tỷ đồng năm 2013. Đồng thời về cơ cấu, sữa chua chiếm

20% so với sữa uống là 80%, thấp hơn nhiều so với các nước khác trên thế giới.

Vinamilk là doanh nghiệp dẫn đầu về mặt hàng sữa chua, chiếm 90% thị phần,

ngoài ra có sự tham gia cạnh tranh của Sữa Ba Vì, TH Milk và các thương hiệu sữa

chua nước ngoài khác.

Sữa đặc: Với sự gia tăng của sữa nước và sữa bột, sữa đặc dần tới ngưỡng bão hòa

với tốc độ tăng trưởng thấp chỉ đạt 2,5% năm 2010 và 3% năm 2013. Vinamilk

(chiếm 80%) và FCV tiếp tục là hai doanh nghiệp chi phối ngành hàng này với

những nhãn hiệu nổi tiếng như Sữa Ông Thọ, Ngôi sao Phương Nam, Cô gái Hà Lan

và Completa với Khảo sát từ Công ty Chứng khoán Habubank (Habubank

Securities), thị trường sữa đặc có đường hiện nay đang bước vào giai đoạn bão hòa,

với CAGR (tỷ suất sinh lời) là 3%, một tỷ lệ quá thấp để hấp dẫn Vinamilk (đơn vị

nắm 75% thị phần sữa đặc đường) và Dutch Lady (đơn vị nắm giữ 21% thị phần sữa

đặc có đường) tiếp tục đẩy mạnh đầu tư.

Bang 1: Thị phần bốn dòng san phẩm

SBU Tên sản

phẩm

Thị phần (2013) (%) TPTĐ TĐTTBQ

(2013)Vinamilk Dutch Lady

A Sữa nước 50 24 2.1 14%

42

Page 45: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

B Sữa đặc 75 21 3.6 3%

C Sữa bột 25 30 0.8 18%

D Sữa chua 90 2.5 19%

Nhận xét:

Dựa vào thị phần các dòng sản phẩm của vinamilk đang chiếm lĩnh trên thị trường và

mức độ tăng trưởng của thị trường ngành của dòng sản phẩm đó

Thông qua đồ thị

Ở ô ngôi sao là dòng sản phẩm : sữa tươi, sữa chua, 2 dòng sản phẩm sữa này xuất

hiện sau sản phẩm sữa đặc nhưng với việc đầu tư công nghệ, quảng cáo,không ngừng

nâng cao chất lượng , sản phẩm chiếm thị phần .Đây là SBU có khả năng sinh lợi cao.

VÌ vậy phải không ngừng đầu tư vào SBU này , nhằm tạo thế dẫn đầu trên thị trường,

43

Page 46: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

tạo uy tín , niềm tin cho khách hàng đầu tư tăng trưởng để giữ vững vị trí này, tăng

thị phần

Ở ô chấm hỏi: Đây là SBU có vị trí cạnh tranh trên thị trường yếu( 25%) đứng sau

dutch lady và abbott (>30%) nhưng với tốc độ tăng trưởng cao( 18%),và giá sữa

ngoại thì rất đắt,nếu công ty tiếp tục đầu tư nghiên cứu sản phẩm, tạo niềm tin cho

chính khách hàng trong nước và bán ra thị trường với giá thấp hơn nhưng chất lượng

đáp ứng hoàn toàn các tiêu chuẩn quốc tế thì chắc chắn những khách hàng trong nước

sẽ tin dùng

Ở ô con bò: SBU sữa đặc đã có chỗ đứng trên thị trường và có mặt từ rất sớm chiếm

thị phần cao 75%, nhưng tốc độ tăng trưởng hiện tại rất thấp chỉ 3%, nên chỉ nên giữ

nguyên mức đầu tư hiện tại vì nhu cầu về dòng sản phẩm này trên thị trường không

cao

3.4.Ma trận GE

* SỮA NƯỚC

Sự hấp dẫn của các SBU

Các yếu tố Tầm quan trọng Điểm số Giá trị

Thi phần tương đối 0.15 4 0.6

Năng lực phát triển

các lợi thế khác

0.15 3 0.45

44

Page 47: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

biệt

Lợi thế về chi phí 0.1 3 0.2

Danh tiếng, uy tín 0.5 5 2.5

Năng lực phân

phối

0.1 4 0.3

Tổng 1 19 4.25

Vị thế cạnh tranh của các SBU

Các yếu tố Tầm quan

trọng

Điểm số Giá trị

Quy mô thị trường 0.2 4 0.8

Tăng trưởng thị trưởng 0.2 5 1

Cường độ cạnh tranh 0.25 3 0.75

Hiệu quả kinh tế theo quy

0,2 2 0.4

Hiệu ứng đường cong kinh

nghiệm

0.15 2 0.3

Tổng cộng 1 16 3.25

45

Page 48: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

SỮA BỘT

Sự hấp dẫn của các SBU

Các yếu tố Tầm quan trọng Điểm số Giá trị

Quy mô thị trường 0.2 3 0.6

Tăng trưởng thị trưởng 0.2 2 0.4

Cường độ cạnh tranh 0.25 1 0.25

Hiệu quả kinh tế theo

quy mô

0,2 3 0.6

Hiệu ứng đường cong

kinh nghiệm

0.15 3 0.45

Tổng cộng 1 12 2.3

Vị thế cạnh tranh của các SBU

Các yếu tố Tầm quan trọng Điểm số Giá trị

Quy mô thị trường 0.2 3 0.6

Tăng trưởng thị trưởng 0.2 2 0.4

Cường độ cạnh tranh 0.25 1 0.25

46

Page 49: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Hiệu quả kinh tế theo

quy mô

0,2 3 0.6

Hiệu ứng đường cong

kinh nghiệm

0.15 3 0.45

Tổng cộng 1 12 2.3

SỮA CHUA

Sức hấp dẫn của các SBU

Các yếu tố Tầm quan trọng Điểm số Giá trị

Thi phần tương đối 0.15 5 0.75

Năng lực phát triển

các lợi thế khác biệt

0.15 4 0.6

Lợi thế về chi phí 0.1 3 0.3

Danh tiếng, uy tín 0.5 5 2.5

Năng lực phân phối 0.1 4 0.4

Tổng 1 21 4.55

Vị thế cạnh tranh của các SBU

47

Page 50: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Các yếu tố Tầm quan trọng Điểm số Giá trị

Quy mô thị trường 0.2 4 0.8

Tăng trưởng thị

trưởng

0.2 4 0.8

Cường độ cạnh

tranh

0.25 3 0.75

Hiệu quả kinh tế

theo quy mô

0,2 4 0.8

Hiệu ứng đường

cong kinh nghiệm

0.15 4 0.6

Tổng cộng 1 16 3.75

SỮA ĐẶC

Sức hấp dẫn của các SBU

Các yếu tố Tầm quan trọng Điểm số Giá trị

Thi phần tương

đối

0.15 4 0.6

Năng lực phát 0.15 1 0.15

48

Page 51: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

triển các lợi thế

khác biệt

Lợi thế về chi phí 0.1 2 0.2

Danh tiếng, uy tín 0.5 3 1.5

Năng lực phân

phối

0.1 4 0.4

Tổng 1 14 2.85

Vị thế cạnh tranh của các SBU

Các yếu tố Tầm quan trọng Điểm số Giá trị

Quy mô thị

trường

0.2 2 0.4

Tăng trưởng thị

trưởng

0.2 2 0.4

Cường độ cạnh

tranh

0.25 2 0.5

49

Page 52: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Hiệu quả kinh tế

theo quy mô

0,2 2 0.4

Hiệu ứng đường

cong kinh nghiệm

0.15 4 0.6

Tổng cộng 1 16 2.3

*Nhận xét:

-Sữa nước và sữa chua ở vị trí cần tiếp tục đầu tư để tăng trưởng vì cả sức hấp dẫn

của ngành và sức cạnh tranh đều tốt, cộng với thị phần và mức độ thành công cao của

hai dòng sản phẩm này trên thị trường đều đang ở mức cao và được người tiêu dùng

rất ưa chuộng.

50

Page 53: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

-Sữa bột và sữa đặc nằm ở vị trí đầu tư thêm để tăng trưởng hay rút lui.Công ty cần

xem xét để dưa ra quyết định cuối cùng

Sữa bột: theo tình hình hiện tại vị thế cạnh tranh của sữa bột chưa cao do gia nhập

ngành không lâu và chưa có được sự tin dùng từ người tiêu dùng Việt bởi tâm lý

chuộng sữa ngoại hơn. Nhưng với lợi thế giá cả thấp hơn rất nhiều mà chất lượng

không hề thua kém thì chỉ cần tiếp tục đầu tư, chủ yếu là lấy được lòng tin của người

tiêu dùng Việt thì sữa bột của vinamilk sẽ dần tăng vị thế cạnh tranh và thị phần so

với hiện nay.

Sữa đặc: vinamilk chiếm lĩnh thị phần gần 75% nhưng sức hấp dẫn của ngành không

cao, do nhu cầu hiện nay về dòng sản phẩm này khá hạn chế.Tuy nhiên việc giữ thị

phần cao thì vinamilk vẫn chọn cách tiếp tục kinh doanh mặt hàng này nhưng sẽ giữ

ở mức ổn định

3.5.Ma trận IE

Tổng số

điểm

quan trọng

Tổng số điểm quan trọng của ma trận IFE

Mạnh

3,0 – 4,0

Trung bình

2,0 – 2,99

Yếu

1,0 – 1,99

Cao

3,0 –

4,0

I

II

II

51

Page 54: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Của ma

trận

EFE

3,0

Trun

g

bình

2,0 –

2,99

2,0

IV V VI

Yếu

1,0 –

1,99

1,0

VII VIII IX

3,0 2,0 1,0

Nhận xét: tổng điểm quan trọng cuả ma trận EFE là: 2,56

Tổng điểm quan trọng của ma trận IFE là 2,94

Giao của 2 ma trận này là ma trận IE. Vinamilk nằm ở góc phần tư thứ 2 là công

ty này phát triển có chọn lọc.

3.6. Ma trận chiến lược chính

52

Page 55: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Trong mấy năm qua giới chuyên gia đã nhận thấy thị trường sữa Việt Nam đang ở

mức tăng trưởng rất nóng, với tốc độ bình quân khoảng 20%/năm. Nghành sữa tăng

trưởng nóng là do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. Bộ công thương cho biết theo

định hướng phát triển ngành công nghiệp chế biến sữa đến năm 2015, cả nước phấn

đấu đạt 1.9 tỷ lít sữa tươi, ước tính trung bình 21 lít/người/năm, chỉ đáp ứng 35% nhu

cầu người tiêu dùng .Còn lại vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài.Do đó trong thời điểm

hiện nay việc mở rộng đầu tư phát triển nguồn cung mặt hàng này trong nước đang là

một hướng đi đúng đắn cho hầu hết các doanh nghiệp. Thị trường Việt Nam được

xem là “ miền đất ngọt cho sữa ngoại”, Tháng 3-2014 Đại gia ngành sữa Anka milk

vừa gia nhập thị trường Việt Nam, đầu tháng 4/2015, sữa Anka Milk sản xuất tại

Ireland sẽ ra mắt người dùng Việt với mức giá thấp hơn 20% các sản phẩm cùng chất

lượng trên thị trường.

Thị trường sữa ở Việt Nam ngày càng cạnh tranh gay gắt, nếu như trước những năm

1990 chỉ có 1-2 nhà sản xuất , phân phối sữa thì hiện nay có đến 72 doanh nghiệp.

Bên cạnh đó là sự xâm nhập của các thương hiệu sữa nước ngoài như Abbott,

Babysan, Dumex, Friesland campina,...Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất

và chế biến sữa trong nước với các thương hiệu sữa ngoại làm cho ngành sữa Việt

Nam đứng trước những thách thức lớn và cũng là cơ hội để phát triển và chiếm lĩnh

thị trường.

Đã có mặt trên thị trường gần 38 năm, bằng uy tín, sáng tạo, luôn đổi mới, cải tiến

vinamilk đã trở thành thương hiệu đáng tự hào của người Việt và hiện có lợi thế cạnh

tranh rất lớn trên thị trường.

53

Page 56: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Nhận xét:

Với thị trường tăng trưởng nhanh như hiện nay cùng với lợi thế cạnh tranh rất lớn

như hiện nay, vinamilk đang ở gốc phần tư thứ nhất nên cần chú ý xem xét các chiến

lược sau:

☼ Thâm nhập thị trường

☼ Phát triển sản phẩm

☼ Kết hợp về phía sau

☼ Phát triển thị trường

3.7.Ma trận chiến lược PSQM

Các yếu tố quan trọng Hệ số Các chiến lược có thể thay thế

54

Page 57: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

phân

loại

Đa dạng hoá đồng

tâm

Thâm nhập thị trường

AS TAS AS TAS

Các yếu tố bên trong

Sản phẩm đa dạng chất lượng

cao3 3 9 4 12

Vinamilk sử dụng nguồn vốn

có hiệu quả3 3 9 3 9

Vinamilk có tốc độ tăng

trưởng khá nhanh qua các năm3 3 9 3 9

Vinamilk có nguồn nhân lưc

giỏi, năng động và trí thức cao4 3 12 3 12

Đào tạo và sắp xếp nguồn

nhân lực phù hợp với tình hình

công ty

4 3 12 2 8

Vinamilk có chiến lược

maketing trải rộng3 4 12 2 6

Năng lực nghiên cứu và phát

triển sản phẩm mới theo xu

hướng và nhu cầu tiêu dùng

của thị trường nhanh và mạnh

3 4 12 3 9

Lãnh đạo và nhân viên luôn có

sự tôn trọng và hợp tác lẫn

3 3 9 1 3

55

Page 58: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

nhau

Vinamilk tiếp cận thường

xuyên với khách hàng tại địa

điểm bán hàng

3 3 9 3 9

Vinamilk là sự hài lòng các lợi

ích, vì lợi ích của Vinamilk

cũng là lợi ích của nhân viên

4 2 8 2 8

Các yếu tố bên ngoài

Yếu tố pháp luật 4 4 16 3 12

Gia nhập WTO 1 3 3 3 3

GDP tăng 2 3 6 4 8

Lạm phát ơ mức 2 con số 2 4 8 3 6

Yếu tố dân số 3 2 6 4 12

Nhu cầu tiềm năng sữa tăng

chiều cao3 3 9 4 12

Mức độ tiêu thụ sữa bình

quân4 3 12 3 12

Đối thủ cạnh tranh 1 3 3 4 12

56

Page 59: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Nguồn nguyên liệu 2 3 6 4 8

Trình độ nhận thức 2 4 8 3 6

TÔNG 158 176

Các yếu tố quan trọng

Hệ

số

phân

loại

Các chiến lược có thể thay thế

Hội nhập về phía sau Chiến lược hướng ngoại

AS TAS AS TAS

Các yếu tố bên trong

Sản phẩm đa dạng chất

lượng cao3 4 12 3 9

Vinamilk sử dụng nguồn

vốn có hiệu quả3 3 9 2 6

Vinamilk có tốc độ tăng

trưởng khá nhanh qua

các năm

3 3 9 2 8

Vinamilk có nguồn nhân

lưc giỏi, năng động và trí

thức cao

4 3 12 2 8

Đào tạo và sắp xếp 4 3 12 2 8

57

Page 60: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

nguồn nhân lực phù hợp

với tình hình công ty

Vinamilk có chiến lược

maketing trải rộng3 3 9 2 6

Năng lực nghiên cứu và

phát triển sản phẩm mới

theo xu hướng và nhu

cầu tiêu dùng của thị

trường nhanh và mạnh

3 4 12 3 9

Lãnh đạo và nhân viên

luôn có sự tôn trọng và

hợp tác lẫn nhau

3 2 6 1 3

Vinamilk tiếp cận

thường xuyên với khách

hàng tại địa điểm bán

hàng

3 3 9 3 9

Vinamilk là sự hài lòng

các lợi ích, vì lợi ích của

Vinamilk cũng là lợi ích

của nhân viên

4 2 8 2 8

Các yếu tố bên ngoài

Yếu tố pháp luật 4 2 8 2 8

58

Page 61: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Gia nhập WTO 1 3 3 3 3

GDP tăng 2 2 4 4 8

Lạm phát ở mức 2 con

số2 2 4 3 6

Yếu tố dân số 3 3 9 3 9

Nhu cầu tiềm năng sữa

tăng chiều cao3 3 9 3 9

Mức độ tiêu thụ sữa bình

quân4 3 12 3 12

Đối thủ cạnh tranh 1 3 3 4 12

Nguồn nguyên liệu 2 3 6 4 8

Trình độ nhận thức 2 4 8 3 6

TÔNG 164 155

Nhận xét: qua phân tích bảng ma trận QSPM ta dựa vào tổng điểm xếp hạng như sau:

1. Chiến lược Thâm nhập thị trường 176

2. Chiến lược hội nhập về phía sau 164

3. Chiến lược đa dạng hoá đồng tâm 158

59

Page 62: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

4. Chiến lược hướng ngoại 155

Chiến lược thâm nhập thị trường có tổng điểm cao nhất 176, chiến lược này tận dụng

thế mạnh sản phẩm đa dạng chất lượng caoVinamilk sử dụng nguồn vốn có hiệu

quả,Vinamilk có nguồn nhân lưc giỏi, năng động và trí thức cao, Vinamilk tiếp cận

thường xuyên với khách hàng tại địa điểm bán hàng , Năng lực nghiên cứu và phát

triển sản phẩm mới theo xu hướng và nhu cầu tiêu dùng của thị trường nhanh và

mạnh.

60

Page 63: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

4.Tổ chức thực hiện

4.1Mục tiêu phát triển của TH true milk

Mục tiêu chiến lược là dẫn đầu thị trường sữa tươi vào năm 2015

Mục tiêu doanh thu : đến năm 2015, doanh thu sẽ đạt 3.700 tỉ đồng. đến năm 2017 doanh thu sẽ cán mốc 1 tỉ USD. Và mong muốn tăng trương thị phần là 50% vào 2015

Khách hàng:

» Là doanh nghiệp có sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả

hợp lý và hệ thống phân phối tốt Việt nam.

Quản trị doanh nghiệp:

» Trở thành doanh nghiệp có cơ cấu, quản trị điều hành chuyên nghiệp được công

nhận.

» Trở thành một doanh nghiệp có môi trường làm việc mà tại đó nhân viên có thể

phát huy tốt nhất khả năng, đóng góp vào thành tựu chung và trở thành một trong các

doanh nghiệp hàng đầu mà nhân viên đánh giá là lý tưởng để làm việc.

*Chiến lược và các lĩnh vực quan trọng cần cải tiến để nâng cao các yếu tố trên

Trong các lĩnh vực trong một doanh nghiệp, vào giai đoạn này, 3 lĩnh vực quan trọng

tạo ra đòn bẩy cho việc đạt sứ mệnh.

» Phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến lược.

» Duy trì và quản lý hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững.

» Hoạch định và thực thi các lĩnh vực quản lý Kiến thức, Cải tiến và Sự thay đổi.

61

Page 64: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

4.2.Chiến lược

Nhu cầu về sữa của người Việt Nam đang ngày tăng cao, dư địa để ngành Sữa Việt

Nam phát triển vẫn còn rất lớn. Tuy nhiên, làm sao để khai thác miền đất “ngọt ngào”

này lại là điều mà đáng lưu tâm, bởi miền đất “ngọt ngào” đó vẫn chỉ ở dạng tiềm

năng và là “đất sống” của sữa ngoại. Người tiêu dùng Việt Nam vốn có tâm lý

chuộng các sản phẩm sữa ngoại, bởi họ tin rằng sữa ngoại chắc chắn tốt hơn sữa nội.

Tuy nhiên, thời gian qua, sữa ngoại liên tục tăng giá đã tác động trực tiếp đến túi tiền

người tiêu dùng. Một câu hỏi đặt ra là nên chọn loại sữa ngoại nào để vừa tốt cho trẻ

em, lại vừa có giá cả hợp lý.

Giá sữa ngoại làm khó người dùng

Không ít bà mẹ chia sẻ rằng, họ chỉ tin tưởng, sử dụng các sản phẩm sữa nhập khẩu

vì chất lượng đã được kiểm chứng bởi các tổ chức uy tín thế giới. Thực tế tại rất

nhiều cửa hàng, các mặt hàng sữa ngoại giá cao gấp nhiều lần sữa nội vẫn không lo ế,

cứ hàng về là hết

4.3.Thực hiện chiến lược

Chiến lược giá:

Định giá

giá bán tại siêu thị hoặc cửa hàng không giống giá bán từ cửa hàng TH true mart, cụ

thể sữa TH true milk bán ở TH true mart có giá 22.850d/lốc ( 4 hộp 180ml), ở siêu thị

là 23.585d/lốc ( 4 hộp 180ml), các cửa hàng khác là 26.000d/lốc. Do đặc thù của từng

kênh bán hàng nên siêu thị cũng có các chương trình khuyến mại ngắn hạn.

lợi nhuận gộp 3.312,5d/hộp

62

Page 65: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Tại thị trường VN khi TH là người đến sau, nên tạo sự khác biệt về giá để có thể xâm

nhập thị trường. xác định TH true milk là dòng sản phẩm cao cấp nên TH đã chọn

chiến lược định giá cao nhất co thể, bên cạnh việc cố gắng tác động vào tâm lý người

tiêu dùng trong mối quan hệ tương tác giữa giá cả và chất lượng.

Với lợi thế của công ty chủ động về nguồn nguyên liệu tự nhiên từ trang trại TH,

không bi ảnh hưởng nhiều từ giá nguyên liệu ngoài thị trường chung.vì vậy sẽ có ít

biến động hơn.. người tiêu dùng co thể an tâm lựa chọn hơn

Chiến lược phân phối

Chuỗi cửa hàng TH true mart

Miền Bắc :40 cửa hàng tại Hà nội

1 cửa hàng tại Ninh Bình, Hải Dương, và 2 cửa hàng tại Thanh Hoái

Miền Trung: 4 cửa hàng tại Nghệ An, 1 cửa hàng tại Hà Tĩnh

Miền Nam: 46 cửa hàng tại Tp HCM, 1 cửa hàng tại Cần Thơ

Vì sữa là mặt hàng tiêu dùng nên kênh phân phối khá dài, ngoài hệ thống cửa hàng

TH true mart, tập đoàn TH còn sử dụng kênh phân phối MT( trade marketing) có mặt

tại các hệ thống lớn như Big C, maximark, coopmark…

Trong sắp tới người tiêu dùng có thể đặt hàng tại website www.thmilk.vn và nhận

hàng ngay tại nhà mình

63

Page 66: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

4.3.3.Xúc tiến marketing

*Quang cáo

Chiến dịch tiếp thị truyền thông đa phương tiện nhằm giúp người tiêu dùng hiểu rõ

hơn về sản phẩm, chất lượng, chức năng từ đó tạo lòng tin cho dòng sản phẩm mới

này.

Tăng cường quảng cáo sản phẩm trên nhiều phương tiện như: truyền hình,

internet,poster,tạp chí...Và đặc biệt là sẽ thực hiện quảng cáo trên mạng xã hội:

facebook,instagram... và trên các web phiên bản di động.

Xu hướng thích ứng của người Việt với truyền thông xã hội ngày càng cao. Sự gắn bó

ngày càng nhiều của người tiêu dùng với các thiết bị di động trong đời sống hằng

ngày đã trở thành một trong những yếu tố góp phần thúc đẩy sự phát triển của loại

hình quảng cáo chạy trên nền tảng di động. Nhiều người tiêu dùng ngày nay còn có

thói quen chụp và chia sẻ hình ảnh sản phẩm lên mạng xã hội. Từ xuất phát điểm này,

TH true milk tin rằng quảng cáo trên thiết bị di động sẽ giúp doanh nghiệp đưa sản

phẩm của mình đến gần với khách hàng tiềm năng nhanh và hiệu quả

Quảng cáo trên truyền hình như:HTV7, VTV3, Starmovie, TVC…

Quảng cáo trên báo, tạp chí như :Phụ nữ, tuổi trẻ, Sài Gòn tiếp thị, Đà Nẵng, Hà Nội

mới

Truyền thông tại các địa điểm bán, tại các hệ thống TH true mart trang trí 2 màu chủ

đạo là xanh dương và trắng. các LCD liên tục chiếu các TVC quảng cáo sản phẩm

64

244.000 đ

Page 67: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

Nhân viên bán hàng mặc trang phục giống nhân viên vắt sữa trong trang trại

ở các siêu thị ngay tại gian hàng của vinamilk và dutch lady là những gian hàng của

TH true milk được thiết kế bắt mắt và nổi trội

Tại các cửa hàng nhỏ TH cũng hỗ trợ các băng rôn quảng cáo, hỗ trợ trưng bày

Ngoài tra TH true milk còn quan tâm tới các hoạt động bảo trợ xã hội: trao học bổng

cho các học sinh chi phí 500tr, hỗ trợ chương trình hòa nhịp yêu thương 150trieu , và

họa sĩ nhí TH 500tr ,tổ chức chương trình “sinh viên làm thương hiệu”nhằm tìm kiếm

tài năng cho công ty và đưa hình ảnh công ty đến với sinh viên( chi phí 100tr), tài trợ

chương trình con đã lớn khôn...và rất nhiều chương trình khác

*Khuyến mãi

Thực hiện các chương trình khuyến mãi lớn dành cho khách hàng: tăng trọng lượng

giá không đổi, tặng kèm đồ chơi trẻ em: truyện tranh, miếng ghép hình,..., tặng quà

cho khách hàng thân thiết dịp sinh nhật,lễ Tết...

*Quan hệ công chúng

-Đội ngũ PR của TH true milk sẽ tiếp nối truyền thống thực hiện nhiều hơn nữa các

chương trình hướng về cộng đồng và phát triển bền vững -Luôn chủ động tìm kiếm

và giải quyết tốt nhất những phản hồi của khách hàng

-Thực hiện chương trình tư vấn miễn phí cho khách hàng về dinh dưỡng cho bé

4.3.5.Thuê dịch vụ chăm sóc khách hàng

Công ty dịch vu chăm sóc khách hàng chịu trách nhiệm giới thiệu, tư vấn, giải

đáp thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, để khách hàng hiểu rõ về chất lượng,

chức năng của sản phẩm.

65

Page 68: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

4.4.Chương trình hoạt động

STT Nội dung Người chịu

trách nhiệm

Kinh phí

(Tỷ đồng)

Thời gian

1 Quảng cáo ( tivi, tạp chí,

internet, mạng xã hội,

các trang web phiên bản

di động..)

Trưởng phòng

marketing

1.9 1/2014-4/2015

2 Khuyến mãi (quà tặng

cho bé và các khách

hàng thân thiết..)

Trưởng phòng

Marketing

1 12/2014-

6/2015

3 Thuê dịch vụ chăm sóc

khách hàng

Giám đốc

nhân sự

1 12/2014-

12/2015

4 Hoạt động xã hội Trưởng phòng

PR

2 1/2015-2/2015

7/2015-8/2015

66

Page 69: Th True Milk

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NHÓM 10

5.Đánh giá kết qua thực hiện chiến lược

Qua việc nghiên cứu khảo sát, tìm hiểu về các chiếm lược của TH true milk, chuyên

đề đã mang đến phần nào diện mạo của TH true milk Việt Nam,, thấy được sự thành

công trong chiến lược ấy. việc giải quyết hiệu quả 4P đã giúp TH true milk có chổ

đứng trên thị trường.

Trên cơ sở nghiên cứu chiến lược marketing cơ bản của TH true milk có thể thấy

chiến lược sản phẩm và chiến lược giá có tính ổn định và nhất quán ngay từ ban đầu

Nhưng về chiến lược phân phối và xúc tiến còn vài điểm cần lưu ý

67