Upload
phuphuc
View
234
Download
9
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Thiết kế phân xưởng sản xuất phenol bằng con đường kiềm hoá
Citation preview
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Lời mở đầuTại các nước, công nghiệp hoá học đã phát triển từ lâu và nó chiếm một vị
trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó là một ngành sống còn cho các
ngành khác bởi vì nó tạo ra nguồn nguyên vật liệu cho các ngành khác đi vào sản
xuất, và tạo ra một giá tri kinh tế rất lớn. Còn tại Việt Nam do yếu tố lịch sử nên
công nghiệp hóa học còn lạc hậu chưa phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng,
gần đây chính phủ Việt Nam đã và đang đầu tư, đổi mới về trang thiết bị lẫn con
người nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa học phát triển, đuổi kịp các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Các sản phẩm của ngành công nghiệp hoá học ngày càng đa dạng, được sử
dụng rộng rãi trong công nghiệp và đời sống hằng ngày bởi những ưu điểm hết
sức qúi báu của nó mà khó có thể thay thế được như nhẹ, bền nhiệt và cơ, hơn
nữa giá thành sản xuất lại rẻ hơn nhiều và nguồn nguyên liệu lại dồi dào hơn so
với các vật liệu khác.
Phenol là một trong những sản phẩm trung gian có vai trò quan trọng trong
ngành công nghiệp hoá học. Từ phenol chúng ta có thể sản xuất được nhiều các
sản phẩm hóa học có giá trị kinh tế lớn như tổng hợp các hợp chất cao phân tử
(nhựa formandehyt, sợi tổng hợp, capron, nilon). Ngoài ra phenol còn dùng để
sản xuất thuốc nhuộm, các loại dược phẩm, thuốc nổ, thuốc trừ sâu, sản xuất các
chất hoạt động bề mặt, được dùng làm chất tẩy trùng, tẩy độc. Hơn nữa sản xuất
từ con đường phenol có hiệu xuất cao hơn, rẻ về kinh tế và đơn giản về mặt công
nghệ sản xuất. Vì vậy việc nghiên cứu qúa trình sản xuất phenol là một vấn đề
sản xuất hết sức quan trọng.
Trong đồ án tốt nghiệp em được giao nhận về đề tài là “Thiết kế phân
xưởng sản xuất phenol bằng con đường kiềm hoá”. Một trong những phương
pháp phổ biến mà hiện các nước đều áp dụng để sản xuất phenol. Đây là một đề
tài rất hay nhưng cũng rất khó khăn trong qúa trình nghiên cứu. Vì vậy em rất
mong được sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn Công Nghệ Hữu cơ -Hóa
dầu trường đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy Đào Văn
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K441
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Tường cùng toàn thể các bạn nhằm tạo điều kiện cho bản đồ án tốt nghiệp được
hoàn thiện hơn.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ PHENOLPhenol hay còn gọi là hydroxyl benzen, C6H5OH, là một dẫn xuất hydroxyl
của cacbon thơm, được tìm ra đầu tiên vào năm 1834 do nhà hoá học F.Runge,
nó là chất cơ sở của dãy các đồng đẳng của các chất với nhóm hydroxyl liên kết
với vòng thơm. Phenol mà chúng ta thu được là một chất linh động, chúng ta
cũng có thể thu được phenol là các sản phẩm trong tự nhiên và các thực thể sinh
vật. Ví dụ như nó là thành phần của lignhin. Do vậy mà nó có thể tạo ra bằng quá
trình thuỷ phân. Sản phẩm của quá trình trao đổi chất là từ 40mg/l. Các hợp chất
cao hơn nữa tạo thành trong quá trình chưng than hoặc trong qúa trình cacbon
hóa gỗ ở nhiệt độ thấp, than nâu, hoặc than cứng và trong quá trình chưng cất
dầu mỏ. Đầu tiên phenol được tách ra bằng qúa trình tách từ nhựa than đá và sau
đó người ta không dùng phương pháp này khi nó mất mát tăng lên trong qúa
trình sản xuất. Ngày nay các phương pháp tổng hợp dễ hơn như theo con đường
axít benzen và clobenzen, Các quá trình tiên tiến hơn để sản xuất phenol đó là
quá trình Hook. Nó bắt đầu từ Cumen.
Phenol thu được có vai trò đáng kể trong công nghiệp hoá học, nó chính là
vật liệu ban đầu để tổng hợp nhiều hợp chất trung gian và các sản phẩm cuối
cùng. Nó được sử dụng trong cả công nghiệp tổng hợp hóa chất và công nghiệp
tổng hợp hữu cơ. Do đó sản lượng phenol ngày càng tăng ở các nước và trên thế
giới. Chúng ta có thể tham khảo bảng số liệu sau đây.
Sản lượng phenol sản xuất trên thế giới theo các phương pháp sản xuất khấc
nhau được trình bày ở bảng 1.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K442
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Các mục đích sử dụng phenol trong công nghiệp được đưa ra ở bảng 2.
Mục đích sử dụng Tây Âu Mĩ Thế Giới Nhật1973 1984 1974 1973 1989
Nhựa phenol 37 33 48 60 41
Caprolactam 22 25 15 21Axit adipic 12 3Bisphennol A 11 22 13 18 16Anilin 2 9 3Các sản phẩm khác 18 18 21 14 20Lượng tiêu thụ 0.954 1.04 0.211 4.45
Trong công nghiệp chất dẻo phenol là nguyên liệu để điều chế nhựa phenol
formandehit, bis phenol A để sản xuất nhựa policacbonat và nhựa epoxy. Trong
công nghiệp tơ hóa học từ phenol sản xuất capolactam và axit adipic là nguồn
nguyên liệu để tổng hợp sợi poly poliamit, sản xuất sợi tổng hợp capro và nilon.
Trong nông nghiệp từ phenol có thể sản xuất được thuốc diệt cỏ dại và kích thích
sinh trưởng của thực vật. Các dẫn xuất của phenol như fentaclophenol được
dùng trong bản gỗ, chế phẩm của thuốc sát trùng (chống mối và chống mọt). Các
sản phẩm nitro hóa được dùng làm thuốc nổ (axit picric).
Phenol còn được ứng dụng để sản xuất dược liệu trên cơ sở sản xuất axit
salisilic, aspirin.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K44
Phương pháp Tây Âu Mĩ Nhật Châu Á Thế
giớiNăm 1973 1978 1989 1974 1989 1977 1985 1989 1989Năng suất 1.14 1.48 1.45 1.25 1.9 0.28 0.4 0.6 5PP Cumen(%) 87 88 93 87 98 100 99 96PP Toluen(%) 8 10 7 2 2 3Những pp khác
(%)
2 9 2
Từ nhựa than đá 3 2 2
3
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Ngoài ra phenol còn dùng làm dung môi để làm sạch các sản phẩm dầu,
làm sạch dầu nhờn khỏi các hợp chất dị vòng, làm sạch axit sufuric trong qúa
trình sản xuất nhựa lactam, acrilic.
Do các ứng dụng đa dạng của phenol rất đa dạng trong công nghiệp vì thế
việc nghiên cứu qúa trình sản xuất phenol là hết sức cần thiết.
Chương I:
CÁC TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ HOÁ HỌC CỦA
PHENOL
I. Tính chất vật lý của phenol
Phenol là một hợp chất hữu cơ mà có một nhóm - OH liên kết trực tiếp với
nguyên tử các bon của vòng bezen.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K444
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Phenol là một chất rắn, có cấu trúc là các tinh thể hình lăng trụ, không có
màu và có đặc tính là có mùi hơi hăng cay, phênol có điểm nóng chảy là 40,90C.
Ở trạng thái hoà tan, nó là chất lỏng linh động, không có màu và không có vẩn
đục. Ở nhiệt độ khoảng 68.40C phenol có thể hòa tan trong nước trong một giới
hạn nhất định và tại nhiệt độ đó nó có thể hoà tan lớn nhất. Khi để lâu phenol
ngoài không khí, phenol bị oxy hóa một phần nên có màu hồng và bị chảy rữa do
hấp thụ hơi nước. Điểm kết tinh và điểm nóng chảy của phenol thấp hơn rất
nhiều so với nước. Phenol có nhiệt độ sôi là 1820C. Phenol hoà tan trong hầu hết
các dung môi hữu cơ như là các hợp chất thơm, rượu, xetol, axit, ete nhưng lại ít
tan trong các chất béo. Nói chung phenol là một chất độc gây bỏng nặng khi rơi
vào da.
Hỗn hợp của phenol và khoảng 10% khối lượng của nước được gọi là dung
dịch phenol, bởi vì nó tồn tại ở trạng thái lỏng tại nhiệt độ phòng. Có thể nói
rằng phenol là dung dịch thực nhất trong các dung dịch hữu cơ (các hydrocacbon
thơm, rượu, xêton, ête, axit, các hợp chất halogenhydrocacbon..). Phenol tạo
thành hỗn hợp đồng nhất với nước và các chất khác, chúng ta có thể tham khảo
bảng số liệu sau đây.
Bảng 1. Các hỗn hợp đồng nhất tạo thành do phenol.
Cấu tử thứ hai Áp suất, kPa Điểm sôi, 0C Thành phần của
phenol, %Nước 101.3
78.8
39.2
16.9
94.5
90.0
75.0
56.3
9.21
8.29
7.2
5.5Isopropynbenzen 101.3 149 2n-Propynbenzen 101.3 158.5 14α- Metylstrylen 101.3 162 7
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K445
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Các thông số vật lý và hoá học của phenol.
Khối lượng phân tử 94.11
Nhiệt độ sôi 181.75oC
Nhiệt độ nóng chảy 40.9 oC
Tỷ trọng tương đối 0oC 1.092
20oC 1.071
50oC 1.050
Tỷ trọng hơi (không khí =1) 3.24
Độ nhớt tương đối (động)
20oC 11.41 mPa.s
50oC 3.421 mPa.s
100oC 1.5 mPa.s
150oC 0.67 mPa.s
Nhiệt hoá hơi (182oC) 514 kj/kg
Hằng số phân ly trong nước (20oC ) 1.2810-10
Nhiệt tạo thành (20oC) 160 kj/kg
Nhiệt cháy -32.590 kj/kg
Nhiệt dung riêng 0oC 1.256 kjkg-1k-1
20oC 1.394 kjkg-1k-1
50oC 2.244 kjkg-1k-1
100oC 2.382 kjkg-1k-1
Nhiệt dung riêng (trạng thái hơi)
27oC 1.105 kjkg-1k-1
527oC 2.26 kjkg-1k-1
Điểm chớp cháy
(DIN 51758) 81oC
Giới hạn thấp nhất cháy nổ trong không khí ở
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K446
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
101.3kPa 1.3%V(50g/cm3)
Nồng độ bão hoà trong không khí (20oC) 0.77 g/cm3
Nhiệt độ bốc cháy (DIN 51794) 5950C
Nhiệt độ tự bốc cháy 7150C
Điểm chớp cháy của hỗn hợp với nước
1-4% nước khoảng > 820C
>4.5% nước > 1000C
Điện trở suất ( 450C ) >1.8107 ς.m
Hỗn hợp với 5% nước 4.9 106 ς.m
Áp suất hơi bão hòa 200C 0.02 kPa
36.10C 0.1 kPa
48.50C 0.25 kPa
58.30C 0.5 kPa
690C 1 kPa
84.80C 2.5 kPa
98.70C 5 kPa
114.50C 10 kPa
137.30C 25 kPa
1580C 50 kPa
184.50C 100 kPa
207.50C 200 kPa
247.50C 500 kPa
2830C 1000 kPa
II . Các tính chất hoá học của phenol.
Trong phân tử phenol có oxy sự liên hợp (p-π) của electron tự do của
nguyên tử oxy với các electron π của vòng bezen khiến cho liên kết -O-H phân
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K447
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
cực hơn so với OH trong Alcol, đây là nguyên nhân gây ra tính axit của phenol.
Do có hiệu ứng liên hợp mà mật độ e trong nhân tăng lên làm cho phenol có
phản ứng thế electronphin cao hơn benzen. Phenol có hai trung tâm phản ứng:
nhóm hydroxyl và nhân thơm.
1). Tính axit
Phenol không những tác dụng được với kiềm mà còn tác dụng được cả với
dung dịch kiềm.
C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + H2O
Phenol có tính axit mạnh hơn cả nước (Ka =10-10) nhưnh yếu hơn axit
cacbonic ( Ka=10-5). Vì thế khi cho phenol tác dụng với axit vô cơ thì phenol bị
giải phóng khỏi muối của nó
C6H5O- + H2CO3 → C6H5OH + HCO3-
2). Tạo thành ete.
Phenol biến thành ete khi tương tác với alkyl halogennua trong dung dịch
kiềm.
ArOH → ArO- → ArOR + X-
3). Phản ứng nitro hóa .
Phenol tác dụng với axit nitric đậm đặc biến thành 2,4,6 trinitro phenol (axit
adipic) là nguyên liệu tạo cho thuốc nổ.
OH OH O2N NO2
+ HNO3 →
NO2
4). Phản ứng kolbe.
Khi đun natri phenolate trong dòng CO2 tạo thành natri salisilat
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K448
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
OH OH C=O + CO2 →
ONa5). Phản ứng tạo alcol.
Phenol phản ứng với formandehyt dùng xúc tác axit hay kiềm tạo thành
monome để tổng hợp nhựa phenol formaldehyt.
OH H2SO4 OH t0
+ HCHO → CH2OH → Polime NaOH
Phenol tương tự như là các enol của xyclohexadiennol, vì vậy hỗ biến xeton
và enol nằm cân bằng để tạo ra xetol trong trong khối xêtol béo, về phenol nó
được chuyển nhiều nhất từ dạng enol.
Nguyên nhân của sự tạo thành trạng thái ổn định là quá trình hình thành hệ
thống vòng thơm. Sự ổn định là rất lớn bởi vì sự đóng góp của o- và p- quinol
trong cấu trúc. Trong quá trình hình thành anion phenolate, sự đóng góp của cấu
trúc quinol có thể hình thành các điện tích dương.
Có sự khác biệt giữa rượu no và phenol. Do vậy phenol tạo thành muối với
dung dịch kali hydroxyt. Ở nhiệt độ phòng phenol có thể tạo ra từ muối với
CO2. Tại nhiệt độ phòng, gần với nhiệt độ sôi củaphenol, phenol có thể chuyển
các axit cacboxyl.axit axeton thành các muối của chúng và phenolate cũng được
tạo thành. Quá trình đóng góp của o- và p- quinol là nguyên nhân gây ra thay đổi
cấu trấu cho phép sự thay thế các electrolphil trong qúa trình phản ứng như là
qúa trình clo hóa, sunfua hóa,
Nitrat hóa, nitro hóa. Qúa trình đưa vào hai hoặc ba nhóm nitro trong vòng
benzen có thể không thu được thu được, bởi vì đặc điểm của phenol theo hướng
oxy hóa. Ví dụ như là theo sau quá trình nitro của clo benzen là quá trình thay
thế chính clo bằng nhóm hydroxyl hoặc quá trìnhnitrat axit disunfophenol. Qúa
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K449
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
trình nitro hóa ở vị trí para có thể tạo ra ở nhiệt độ đóng băng. Phenol rất dễ dàng
phản ứng với hợp chất cacboxyl với sự có mặt của các xúc tác axit hoặc các xúc
tác gốc. Focmal andehit phản ứng với phenol cho ta rượu hydroxylbezyl và tạo
ra nhựa trong quá trình phản ứng. Quá trình phản ứng giửa axetol và phenol cho
ta sản phẩm kép A.
Trong quá trình phản ứng với sự có mặt của xúc tác axit, xúc tác này làm
tinh khiết phenol trong quá trình tổng hợp phenol. Các olefil tinh khiết hoặc các
hợp chất cacboxyl, oxit, có thể bị polyme hóa để tạo ra hợp chất có khối lượng
phân tử lớn hơn. Sự dụng xúc tác H2SO4 hoặc sự thay đổi điện tích ion của các
axit. Vì lý do đó có thể tách phenol một cách dễ dàng bằng con đường chưng
luyện.
Phenol rất dễ kết đôi với muối diazo tạo ra hợp chất có màu. Hợp chất được
dùng làm độ nhạy cho quá trình trắc quang của phenol là khối diazo 4-
nitroanilin. Axit Salixilic (axit 2 hydroxyl benzoic), có thể được sản xuất qua
trình phản ứng Kolbe Schemist từ natri phenolate và cacbodioxit, bởi vì kali
phenolate tạo ra hợp chất para. Quá trình akyl hóa và quá trình alxyl hoá của
phenol có thể tạo ra với xúc tác AlCl3.
Ete Diaryl có thể trong điều kiện khắc nghiệt.
200oC/Cu C6H5-ONa + Br- C6H5 C6H5 –O- C6H5 +NaBr Với các tác nhân oxyhoa phenol dễ tạo thành gốc tự do. Nó có thể dime hoá
để tạo thành diphenol hoặc có thể oxyhoa sâu sắc tạo thành đihdoxybenzen và
quinol.Vì gốc phenol tương đối bền vững nên phenol là gốc thích hợp và nó
được sử dụng làm chất ức chế quá trình oxyhoa. Với với một lượng nhỏ phenol
thì các tính chất trên có thể gây khó khăn cho quá trình tự oxyhóa Cumen.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4410
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Chương II:
CÁC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT PHENOL
Một lượng nhỏ phenol (axit kỹ thuật ) được tách riêng từ nhựa và nhà máy
sản xuất khí hóa than trong pha hơi có dùng nguyên liệu than biến tính cao khi
luyện cốc (than antraxit ) và một số quá trình các bon hóa ở nhiệt độ thấp của
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4411
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
than nâu cũng như là sản phẩm của phân xưởng cracking. Bằng các quá trình lớn
hơn ta có thể thu được bằng cách oxyhoa benzen hoặc toluen.
Các phương pháp sản xuất phenol trong công nghiệp như sau:
1. Qúa trình sunfua hoá benzen và quá trình sản xuất phenol bằng nhiệt
nhân benzensunfua trong môi trường kalihydroxyt nóng chảy.
2. Qúa trình clo hoá benzen và thuỷ phân clo benzen bằng kali hydroxyt
nóng chảy.
3. Qúa trình clo hoá benzen và quá trình thuỷ phân trong hơi nước của clo-
bezen (Qúa trình Raschig, Raschig - Hooker, Gulf oxyclorit).
4. Qúa trình Alkyl hóa với propen tạo ra iso-propylben (Cumen). Qúa trình
oxy hoá cumen tạo ra terta hydroperoxit phù hợp và được chia ra thành phenol
và axetol (quá trình HooK).
5. Qúa trình oxy hóa axit Toluen tạo benzoic và tiếp tục oxy hóa decácbon
tạo thành phenol.
6. Đehydrogen hỗn hợp cyclohexalnol-cyclohexaxnol. Tên của qúa trình chỉ
là HooK (qúa trình oxyhoá cumen). Có thể nói qúa trình oxy hóa cumen rất quan
trọng trong công nghiệp. Còn các quá trình khác được được đưa vào với lí do
kinh tế. Trong qúa trình HooK, axetol được tạo thành như là một sản phẩm phụ.
Tuy nhiên axetol không gây trở ngại cho sự phát triển của qúa trình này, bởi vì
axetol có giá trị kinh tế rất cao trên thị trường. Hiện nay các nhà máy mới được
xây dựng đều dựa trên qúa trình oxyhóa cumen.
I. Qúa trình oxyhóa cumen (Qúa trình HooK).
Qúa trình Cumen-phenol là cơ sở để tạo ra hydroperoxyt cumen. Qúa trình
này có thể tách được phenol và axetol, đã được công bố vào năm 1994 bởi nhà
hóa học H.HooK và S.Lang. Sau thế chiến thứ hai qúa trình này được ứng dụng
với quy mô nhỏ. Nhà máy đầu tiên được xây dựng và đi vào hoạt động năm
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4412
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
1952 mang tên Dio Shawwgon tại Canada và đã cho sản lượng khoảng 8000 tấn
phênol trong một năm.
Ngày nay phenol được sản xuất cũng chính là nhờ vào quá trình này. Trong
các nhà máy ở Mĩ, Canada, Italia, Nhật, Tây Ban Nha, Ấn Độ, Mexico, Braxin,
Đông Âu, và nước Đức với sản lượng đạt trên năm triệu tấn mỗi năm. Có các
phụ gia làm nguồn nguyên liệu rất tốt cho các qúa trình khác và có giá trị kinh tế
to lớn. Vấn đề ăn mòn không xảy ra, và tất cả các giai đoạn phản ứng đều làm
việc trong điều kiện bình thường với hiệu suất cao. Điều này quyết định sự phát
triển nhanh của qúa trình này.
1.Cơ sở lí thuyết của qúa trình
Có hai giai đoạn phản ứng tạo thành trong qúa trình sản xuất phenol từ
Cumen.
1.trình oxyhóa Cumen với oxy tạo ra Cumen hydroperoxit.
CH3 CH3
HC CH3 H3C C OOH
+ O2 →
2. Qúa trình tách Cumen hydroperoxit với sự có mặt của một số axit trung bình
tạo ra phenol và axetol.
Tốc độ oxy hóa cumen bằng không khí khi không có xúc tác hay chất khởi
đầu thì rất nhỏ, vì vậy quá trình tiến hành trong nhũ tương nước kiềm (pha phân
tán là cumen) với một lượng nhỏ hydroperoxit cumen sẽ giúp tăng tốc độ của
giai đoạn khởi đầu phản ứng. Mức độ biến đổi của của cumen đạt đến 30% vì
vậy khi tiếp tục tăng nồng độ oxy hóa trong điều kiện của qúa trình se xảy ra sự
phân huỷ peroxit và tạo thành những hợp chất phụ khác.
CH3 H3C C OOH OH + H3C – CO –CH3
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4413
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Sau khi oxy hóa hỗn hợp phản ứng , để tách lắng lớp hydrocacbon rồi đem
đi phân huỷ trong môi trường axit, còn nước kiềm đem quay về phản ứng oxy
hóa để phân hủy hydroperoxit người ta cho axit H2SO4 loãng vàđược làm xúc tác
cho qúa trình. Dưới áp suất đó không nhất thiết tách hydroperoxit ra khổi cumen
có lẫn trong hỗn hợp .
Qúa trình phân huỷ hydroperoxit thành phenol và axeton là phản ứng toả
nhiệt (255kj/ mol), khi thêm H2SO4 đậm đặc ngay cả một lượng không đáng kể
thì sự thuỷ phân xảy ra điều hoà.
Đồng thời cùng với sự phân hủy hydroperoxit thành phenol và axetol qúa trình
còn tạo thành các sản phẩm phụ là axetolphenone và metanol (đặc biệt ở nhiệt
độ cao).
CH3 OH
H3C C OOH H3C C O
→ + CH3OH
Ngoài ra phân hủy hydroperoxit đôi khi cũng xảy ra sự tách oxy và tạo
thành rượu bậc ba là dimetylphenyl metanol.
CH3 CH3
H3C C OOH → H3C C OH +1/2O2
Khi có mặt H2SO4 dimetylphenyl metanol dễ dàng tách nước và biến thành
α-metylstyren (có nhiệt độ sôi là 165.50C).
CH3 CH3
H3C C OH C CH2
→ + H2O
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4414
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Các phản ứng biến đổi sẽ tạo nhiều sản phẩm khác không chỉ giới hạn ở
các phương trình trên. Hỗn hợp đem đi tinh luyện để tách axetol, cumen, α-
etylstyren, phenol và cặn bao gồm phenol, axetolphenon và các sản phẩm ngưng
tụ có nhiệt độ sôi cao.
Cumen dư quay lại oxy hóa không được có α- metylstyren bởi vì hợp chất
không no này kìm hãm phản ứng tạo thành hydroperoxyt. Nhưng việc tách α-
metylstyren phức tạp do đó người ta thích biến đổi nó thành Cumen bằng cách
Hydro hóa có xúc tác.
CH3 CH3
C CH2 H3C C H + H2 →
Phản ứng trên tiến hàmh trong pha lỏng với xúc tác là Ni, nhiệt độ là 1000C
và áp suât không lớn.
2. Mô tả qúa trình.
Qúa trình oxyhóa Cumen với sự có mặt của không khí hoặc không khí giàu
oxy. Qúa trình này được xảy ra trong cấc thiết bị bằng thép hoặc hợp kim. Qúa
trình thực hiện trong ba tháp, nó có thể cao hơn 20m, người ta thường sử dụng
các tháp phun được kết nối với nhau để thuy được thời gian lưu phân bố tối ưu.
Dãy tháp được dùng phổ biến trong công nghiệp gồm có từ hai đến bốn cái tháp
phản ứng. Qúa trình phản ứng được thực hiện ở nhiệt độ khoảng 90oC đến 120oC
và ở áp suất khoảng 0.5 đến 0.7Mpa. Khí thải từ thiết bị phản ứng được làm lạnh
từ hai bồn ngưng tụ các chất hữu cơ tinh khiết. Nước được sử dụng để làm mát
ở giai đoạn đầu tiên của qúa trình và làm lạnh ở giai đoạn kế tiếp.
Qúa trình oxy hóa Cumen là qúa trình xúc tác lưu chuyển tự động, tốc độ
của phản ứng tăng với sự tăng của nồng độ hydrroperoxit. Các tháp thấp có thể
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4415
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
được dụng nhanh xúc tác như là Kimla pheta cyanua. Các hợp chất tạo thành
song song với sự phân huỷ của hydroperoxit. Tuy nhiên chúng không được sử
dụng trong công nghiệp.
Qúa trình phản ứng là toả nhiệt khoảng 800kj/kg Cumen hydroperoxit.
Nhiệt của phản ứng được lấy ra nhờ qúa trình làm mát. Sản phẩm phụ chính của
qúa trình. Các sản phẩm được tạo thành do sự phân huỷ nhiệt hydroperoxit
Cumen. Nó xảy ra trong khoảng nhiệt độ lớn hơn 130oC. Các hợp chất lưu huỳnh
như là sufua, di sunfua, thiol, sunfuaoxit thiophel và phenol gây ức chế qúa trình
tự oxy hóa và nó bắt buộc phải chuyển khỏi Cumen.
Hàm lượng oxy trong khí thải từ các thiết bị phản ứng là khoảng 1 đến 6 %
thể tích. Nồng độ oxy tới hạn trong trong qúa trình cháy của hỗn hợp cumen-
nitro- oxy là vào khoảng 8.5% thể tích với áp suất phản ứng khoảng 0.5 đến 0.6
MPa. Hơi nước trong pha khí dẫn đến hệ thống nhẹ hơn khí trơ. Nồng độ oxy tới
hạn vào khoảng 1% thể tích, nồng độ này cao hơn nồng độ trong tháp. Giới hạn
nổ của hỗn hợp không khí và hơi Cumen là khoảng 0.8 đến 8.8% thể tích Cumen
ở áp suất thường. Ơ áp suất 0.5 Mpa trên giới hạn nổ 10.3% thể tích Cumen. Hỗn
hợp qúa trình oxy hóa chứa khoảng 20 đến 30% hydroperoxit Cumen. Nếu qúa
trình phản ứng xảy ra trong hệ thống alkali-stabol, hỗn hợp oxy hoá được rửa
sạch bằng nước và các muối vô cơ trước qúa trình phản ứng. Phenol được chưng
luyện trong khoảng trống từ hỗn hợp qúa trình oxy hóa ta thu được nồng độ
hydroperoxit khoảng 65 đến 90% trước khi tách ra.
* Qúa trình tách:
Qúa trình tách axit xúc tác cho ta hydroperoxit Cumen tạo ra phenol và
axetol tiếp theo sau thiết bị trao đổi ion. Axit sunfuric được sử dụng làm xúc tác
tốt nhất trong công nghiệp. Các axit khác như là axit percloric, photphoric, p-
toluen sunforic, sunfua dioxit, nhờ qúa trình trao đổi ion nên được sử dụng rất có
hiệu qủa.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4416
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Qúa trình tách axit xúc tác theo hai cách khác nhau. Trong pha đồng thể,
phần dư của axetol được thay đổi để tách trong các phản ứng và chỉ cần 0.1 đến
2% axit sunfuric là đủ cho qúa trình tách.
Nhiệt độ trong qúa trình phản ứng là nhiệt độ sôi của hỗn hợp Axetol và
Cmen hydroperoxit. Nó được xác định bằng hàm lượng axetol. Nhiệt tạo ra từ
qúa trình phản ứng tỏa nhiệt mạnh của thiết bị vào khoảng 1680 kj mỗi kg
hydroperoxit - cumen thu được bằng qúa trình bay hơi axetol từ hệ thống của qúa
trình phản ứng.
Trong pha dị thể của qúa trình phản ứng hydroperoxit - cumen được tách
tới 40- 45% axit sunfuric, với tỷ số nồng độ 1:5. Qúa trình trộn lẫn được thực
hiện bằng bơm li tâm, qúa trình phản ứng thực sự xảy ra trong qúa trình làm mát
tiếp theo tổng đó dải nhiệt độ ổn định trong khoảng 50- 60oC được duy trì ở
tháp làm lạnh riêng biệt. Giới hạn hình thành sản phẩm phụ là thời gian lưu ngắn
khoảng 45- 60s. Trong hệ thống làm lạnh để tránh hiện tượng ăn mòn, đặc biệt là
NiCl2 người ta sử dụng hợp kim .
Hydroperoxit - cumen được tách ra tới một nồng độ cặn nhỏ hơn 0.1%. Tất
cả rượu ;dimetyl benzyl được tạo thành từ sản phẩm phụ của của qúa trình oxy
hóa như là đehydro tạo ;- metylstrylen. Loại sản phẩm phụ sinh ra dưới qúa trình
tách trong điều kiện có axit là 4 - cumen phenol và oxit mesityl.
* Qúa trình làm việc.
Trước khi qúa trình chưng luyện của hỗn hợp trong qúa trình phản ứng, axit
sunfuric phải được trung hòa hoặc tách dưới dạng cặn nếu không sẽ gây ăn mòn,
Sau đó mới chuyển tới tháp làm việc và tránh hiện tượng ngưng tụ của axits
trong hỗn hợp phản ứng. Sự trung hòa có thể được tạo ra với Natri hydroxyt
hoặc là dung dịch phenolate, pha chứa muối ngậm nước có PH khoảng 5-6, được
chia tách ra hỗn hợp phản ứng. Qúa trình phản ứng sâu sắc hơn là qúa trình phản
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4417
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
ứng axit và qúa trình trích ly của hỗn hợp tách và muối ngậm nước đối với các
muối trung hòa như là natri sufunate hoặc nước.
Trong qúa trình làm việc chưng luyện axetol thô được chưng đầu tiên. Nó
được tinh chế trong kiềm và thiết bị lọc khí, sau đó tiếp tục chưng lại để cho sản
phẩm tinh khiết. Cumen và ;- metyl stylen được chưng luyện lấy từ bồn chứa sản
phẩm của tháp chưng axetol thô, phần còn lại được chưng đẳng phí với nước ;-
metyl stylen có chứa cả cumen. Nó được tuần hoàn lại hoặc chưng phân đoạn để
thu được độ tinh khiết cao và tăng chất lượng của sản phẩm.
Phenol thô được chưng luyện trong tháp chưng phenol được làm giàu bằng
qúa trình chưng trích ly với nước hoặc qúa trình trao đổi ion. Trong qúa trình
tiếp theo, các cấu tử tinh khiết gặp khó khăn trong qúa trình tách sẽ được tách
bằng qúa trình chưng luyện. Các oxit được ngưng tụ tạo thành các hợp chất có
nhiệt độ sôi cao hơn.
Phenol được tách với độ tinh khiết cao hơn 99,9% bằng qúa trình chưng
tiếp theo. Có sự khác biệt trong qúa trình chưng khác so với qúa trình chưng đã
miêu tả ở trên là sau khi tách axetol thô bằng qúa trình chưng luyện, các hydro
có chứa phenol thô (cả cumen, ;- metyl stylen) và các tạp khác được chưng quá
nhiệt với chất lỏng chưng trích ly, như là glycol, dietylen là sản phẩm tinh chế từ
qúa trình có điểm sôi cao hơn sẽ được chưng bằng qúa trình tiếp theo đó.
II. Qúa trình sản xuất phenol bằng phương pháp oxy hóa Toluen.
Qúa trình sản xuất phenol được phát triển đầu tiên bởi Daw (nhà hoá học
người Mĩ ). Nó được duy trì cho đến tận bây giờ, hiện nay có ba nhà máy công
nghiệp tai các nước là Mĩ, Canada, và các vùng khác.
Sau đó kế hoạch sản xuất đầu tiên ở Nether Land thành công do DSM và tạo
ra các tiêu chuẩn trong công nghiệp. Ở Viscosa (Italia) đã dùng qúa trình oxy
hóa toluen chỉ để sản xuất axit benzoic, là qúa trình sản xuất trung gian cho
capolactam.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4418
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Qúa trình này trải qua hai giai đoạn.
Trong giai đoạn thứ nhất toluen bị oxy hóa với oxy ở áp suất khí quyển với
sự có mặt của xúc tác trong pha lỏng tạo thành axit benzoic.
CH3 COOH
O2 kk , xt + H2O
Giai đoạn thứ hai là axit benzoic được tách riêng bằng qúa trình decacxyl xúc
tác với sự có mặt của oxy không khí để tạo ra phenol.
COOH OH
O2 kk , xt + CO2
* Cơ chế của phản ứng:
Qúa trình oxy hóa toluen là xảy ra theo cơ chế gốc gồm có các
gốc peroxit.
Ar-CH3 → Ar-CH2→ Ar-CH2-OO →Ar-CH2-OOH → Ar -CH2-O →
Ar-CHO → Ar-CO → Ar-CO-OO → Ar-CO-OOH → Ar-CO- O→Ar-COOH
Năng lượng hoạt hóa của qúa trình phản ứng oxy hóa toả nhiệt của toluen
tạo thành axit benzoic là 136 kj/mol. Một số lượng lớn các sản phẩm gốc trong
suốt qúa trình phản ứng dẫn tới hình thành một loạt các sản phẩm phụ như là
rượu benzylic (0.1%), di pheyl (0.1-0.2%), benzen andehyt (1-2%), benzyl
benzoat (1-2%) và metyl diphenyl (0.7-1%), cộng thêm và được đó là các axit
như focmic axetic, và các monoxit cacbon cũng được tạo thành. Qúa trình oxy
hóa xảy ra trong pha lỏng ở nhiệt độ từ 120 oC -1500C và áp suất khoảng 0.5
Mpa với sự có mặt của xúc tác Co, khoảng 30% toluen được chuyển hóa thành
axit benzoic. Độ chọn lọc đạt khoảng 90%.
Qúa trình decacboxyl oxy hóa bezoic được thực hiện theo Cu (II) benzoat. Nó
phản ứng trong pha hơi tạo ra axit benzo Salisilic và sau đó phân huỷ tạo ra axit
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4419
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Salisilic và axit benzoic hóa decacboxyl tạo ra phenyl benzoat. Phenyl benzoat
thuỷ phân với sự có mặt của nước tạo thành phenol và axit . Trong suốt qúa trình
hình thành axit benolsalisilic, Cu (II) chuyển thành Cu (I), với sự có mặt của
Cu(I) benzol Cu(I) chuyển thành Cu(II), với oxy không khí tốc độ phản ứng rất
cao.
O C
O O C
2 OH + Cu2+ → Cu →
O
C O O C OH O → - CO2 C-O → C = O ( phenyl benzoat )
OH + H2O
O C
OH O O +H2O C OH OH + C = O OH
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4420
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Qúa trình phản ứng thực hiện ở 220 - 2500C dưới áp suất bình thường, hoặc
là áp suất nhỏ(không quá 0.25Mpa ). Độ chọn lọc vào khoảng 90 %. Sản phẩm
phụ là benzen và các chất có điểm sôi cao. Nó tạo thành cặn sau qúa trình phản
ứng. Qúa trình phản ứng là toả nhiệt, khoảng 1425kj mỗi kg phenol được sản
xuất. Để sản xuất mỗi tấn phenol thì chúng ta cần tới 1.45tấn toluen, 0.3kg Co
và 3kg Đồng.
* Các xúc tác:
Qúa trình oxy hóa Toluen đòi hỏi xúc tác Co phải dễ tan như là Naphten
Coban hoặc bezoat với một lượng từ 100- 300 ppm.
Qúa trình decacboxyl sẽ hoà tan muối Cu(II) cho vào. Trong qúa trình phản
ứng hỗn hợp có mặt khoảng 1-5% Cu. Người ta cải tiến để nâng cao độ chọn lọc
bằng cách cho thêm các muối kim loại, chủ yếu là các muối magie, chúng hoạt
động thúc đẩy qúa trình. Do đó sau khi phát triển hợp chất molydiom III sẽ tạo
ra độ chọn lọc cao hơn muối Cu (II).
Điểm khác biệt của qúa trình mới đó là qúa trình của Lumnus đã được sử
dụng. Xúc tác được dùng là chứa Cu. Qua đó axit bezoic có thể oxy hóa trong
pha hơi. Nó là kết quả của qúa trình phản ứng với tốc độ cao. Độ chuyển hóa
khoảng 50% và hiệu suất đạt khoảng 90%. Có thể đạt được khoảng 1 kg phenol
trên mỗi lít thể tích của qúa trình phản ứng. Điều đó phản ánh rằng cặn chứa
nhựa là không được tạo thành. Tuy nhiên xúc tác phải được tái sinh thường
xuyên hơn nữa để đưa về quá trình đầu.
III. Qúa trình sản xuất bằng phương pháp nung chảy kiềm với axit sunfua hóa benzen.
Qúa trình sunfua hóa benzen đã được phát triển vào năm 1867 do hai nhà
hóa học A . Wurtz và A .Kerkule được miêu tả bằng những qúa trình dưới đây.
1. Qúa trình hình thành axit benzensunfonic bằng phản ứng của benzen với
axit sunfuric đặc.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4421
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
C6H6 + H2SO4 → C6H5SO3H + H2O
2. Qúa trình phản ứng của axit bezenesunfoic với natrisunfit hoặc natri cacbonat
tạo ra natribenzensulfonat.
2 C6H5 SO3 H + Na2SO3 → 2C6H5SO3 Na + H2O + SO2
3. Qúa trình gia nhiệt benzensulfonat trong natri hydroxit để tạo ra natri
phenolat.
C6H5 SO3 Na + 2 NaOH → C6H5ONa + H2O + Na2SO3
4. Qúa trình phản ứng của natri phenolat với sulfuadioxit hoặc CO2 tạo ra
phenol dạng tự do.
2C6H5O Na + H2O + SO2 → 2 C6H5 O H + Na2SO3
Ngoài các sản phẩm trên còn xảy ra các phản ứng phụ:
- Tạo thành diphenyl xylphen.
2 C6H5 SO3 H + C6H6 → 2 C6H5 SO2C6H5 + H2O
- Tạo thành disunfua axit benzen.
2 C6H5 SO3 H + H2SO4 → C6H4 (SO3H)2 + H2O
- Oxi hóa hoàn toàn benzen:
C6H6 + 15SO3 → 6 CO2 + 3H2O +15SO2
Qúa trình này đã được sử dụng đầu tiên để tổng hợp ra phenol trong công
nghiệp. Qúa trình này tiếp tục được cải tiến để đáp ứng yêu cầu chất lượng thấp
hơn của nguyên liệu và định lượng các sản phẩm phụ. Dioxitsulfua hoặc cacbon
oxit được giải phóng trong qúa trình phản ứng giữa axit bezenesunfoic với
natrisunfit hoặc natri cacbonate được sử dụng cho giai đoạn cuối để tạo ra
phenol. Qúa trình phản ứng giữa benzensulfonat với natri hydroxit xảy ra ở
khoảng nhiệt độ 320- 340 0C. Mặt dầu qúa trình phản ứng có thể được tiếp tục
phát triển bằng các qúa trình tiếp theo. Giá trị của các qúa trình này khi so sánh
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4422
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
với qúa trình cumen thì nó cao hơn, với hiệu suất đạt khoảng trên 90 % đối với
cumen. Các qúa trình đó đỏi hỏi năng lượng cao và gây ô nhiễm môi trường.
IV. Qúa trình sản xuất phenol bằng phương pháp clo hóa benzen.
Clobenzen là một chất dễ tạo thành phenol khi thuỷ phân. Do đó các qúa
trình sản xuất phenol trên cơ sở hợp chất này đã được phát triển từ lâu và đang
được tiến hành rộng dãi. Mặc dù nó có nhiều thuận lợi là không hình thành
axetol trong qúa trình sản xuất phenol từ cumen nhưng do vấn đề kinh tế nên
không được áp dụng vào sản xuất.
1. Qúa trình thuỷ phân clobenzen bằng kiềm.
Phương pháp này được dùng trong công nghiệp từ năm 1928 ở Mĩ khi
không có những nhóm thế khác, nguyên tử clo liên kết trực tiếp với nhân thơm
nên rất bền vì vậy phản ứng thuỷ phân clobenzen cần phải tiến hành trong điều
kiện hết sức khắt khe. Clobenzen bị thuỷ phân bằng dung dịch 10-12% NaOH.
Cơ chế của qúa trình phản ứng.
C6 H5Cl + 2 NaOH → C6H5ONa + NaCl + H2O
Phenonlate ngưng tụ với clobenzen tạo sản phẩm phụ là ete difenyl và một lượng
không lớn phenolara ocxydifenyl.
C6 H5ONa + C6H5 Cl → C6H5O C6H5 + NaCl
C6H5Cl + C6H5ONa + NaOH → C6H5 C6H4ONa +NaCl +H2O
Ete difenyl lại bị thuỷ phân
C6H5O C6H5 + H2O → 2C6H5OH
Kết quả nhận được là một hỗn hợp cân bằng phenolate và ete difenyl. Hàm
lượng ete difenyl trong hỗn hợp ứng với hiệu suất của nó là 10% so với clo
benzen ban đầu.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4423
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Sản phẩm lỏng của phản ứng lấy ra từ nồi phản ứng ống xoắn sau khi hạ
thấp áp suất đưa vào thiết bị lắng. Phần trên là ete difenyl thô đem đi tinh luyện,
phần dưới là phenolate đem chế biến với axit HCl và H2SO4 hoặc CO2.
C6H5ONa + HCl → C6H5OH + NaOH
C6H5ONa + CO2 + H2O → 2 C6H5OH + Na2CO3
Sau khi lắng phenol thô đem đi tinh luyện.
Sản xuất phenol bằng phương pháp thuỷ phân kiềm clo benzen có thể kết hợp
được với qúa trình điện phân muối ăn và clo hóa benzen. Muối ăn dùng trong
qúa trình chỉ là phụ. Dung dịch muối ăn thu được sau khi phân hủy phenolate
đem đi điện phân còn kiềm do điện phân có chứa NaOH và muối ăn không phân
hủy dùng để thủy phân clobenzen.
2. Qúa trình sản xuất phenol bằng oxy Clorua hóa Gulf.
Gulf đã nghiên cứu và phát triển qúa trình oxy Clorua hóa. Tuy nhiên qúa
trình này chưa bao giờ được sử dụng trong một nhà máy công nghiệp. Trong qúa
trình oxyClorua hóa benzen, phản ứng được thực hiện trong pha lỏng ở 50
-1700C dưới áp suất cân bằng với một lượng xúc tác axit nitric.
Trong qúa trình Gulf, qúa trình thuỷ phân xảy ra trên xúc tác chứa Cu-Lantan
phốt phát. Do HCl có tính ăn mòn cao nên vật liệu đòi hỏi phải có cấu trúc đặc
biệt như là qúa trình Raschig. Vấn đề môi trường cùng phải coi trọng lên hàng
đầu.
V. Qúa trình dehydro hóa dẫn xuất Clohexanol- Cyclohexanol.
Phenol có thể thu được từ qúa trình đehydro hóa hỗn hợp Clohexanol-
Cyclohexanol.
OH O
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4424
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
+ O2 → +
OH O OH
n + m → (n+m) + (3n+2m)H2
Qúa trình này được phát triển do Scientific Design, có sử dụng xúc tác rắn
đứng yên và chứa khoảng 3% Pt trên cacbon hoạt tính ở nhiệt độ t=250-425oC.
Xúc tác của qúa trình đehdro hóa khác sử dụng Co và Ni.
Chúng ta sử dụng hỗn hợp Clohexanol- Cyclohexanol với tỷ lệ là 10:1, cần
phải sử dụng 1.805 tấn hỗn hợp trên để sản xuất được một tấn phenol ( hiệu suất
đạt khoảng 97.8 % trong giai đoạn đehydro hóa. Phenol tạo thành hỗn hợp đồng
đẳng với Clohexanol- Cyclohexanol. Vì vậy chúng ta cần sử dụng qúa trình
chưng trích ly để tách chúng ra.
Qúa trình này không có hiệu quả kinh tế nếu phenol được sản xuất như là
sản phẩm duy nhất bắt đầu từ nguyên liệu là Cyclohexal. Một số nhà máy nhỏ đã
được xây dựng ở Autralia bắt đầu từ những năm 1965. Các nhà máy này đã được
tháo bỏ sau đó do lí do kinh tế mà thay vào đó là qúa trình sản xuất phenol bằng
phương pháp Cumen. Các giai đoạn của qúa trình sản xuất phenol rất có thuận
lợi nếu chúng ta kết hợp với các nhà máy lớn sử dụng qúa trình oxy hóa
Clohexan. Cấu trúc của qúa trình này giống như qúa trình sản xuất Caplactam.
VI. Qúa trình Axetol hóa.
Qúa trình này được phát triển bởi Hoechst, bezen được sử dụng làm nguyên
liệu ban đầu. Trong qúa trình này benzen bị oxy hóa với sự có mặt axít axetic
(qúa trình axetol hóa ) với xúc tác Palladium. Axetylbenzen hay phenyl axetat
thu được bằng qúa trình thuỷ phân sẽ tạo ra phenol và axit axetic. Qúa trình này
chưa được sử dụng để sản xuất trong công nghiệp.
Nhận xét:NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4425
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Trong các phương pháp sản xuất phenol đã nêu trên thì hiện nay người ta đã
sử dụng các phương pháp chính sau đây:
- Qúa trình sản xuất phenol bằng phương pháp oxyhóa cumen (Qúa trình
HooK).
- Qúa trình sản xuất phenol bằng phương pháp oxy hóa toluen.
- Qúa trình sản xuất phenol bằng phương pháp đehyro hỗn hợp Clohexanol-
Cyclohexanol.
- Qúa trình sản xuất phenol bằng phương pháp clo hóa benzen.
- Qúa trình sản xuất phenol bằng phương pháp nung chảy kiềm với axit
sunfobenzen.
Vì nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó chủ yếu là lí do kinh tế nên hiện nay
người ta chủ yếu dùng phương pháp oxy hóa cumen và phương pháp oxy hóa
toluen và một số phương pháp khác như phương pháp nóng chảy kiềm.
VII. Lý Do lựa chọn phương pháp sản xuất phenol theo phương
pháp kiềm nóng chảy.
Nguyên chính để sản xuất phenol bằng con đường kiềm hóa là sử dụng
nguyên liệu hydrocacbon thơm, mà nguồn nguyên liệu này chính là sản phẩm
của qúa trình chưng cất dầu thô, qúa trình khí hoá than, khí hóa nhiên liệu lỏng.
Có thể nói nguồn nguyên liệu này có trữ lượng rất lớn, vì vậy vấn đề sử dụng nó
làm nguyên liệu để tổng hợp các hợp chất hữu cơ khác sao cho có hiệu qủa là
điều hết sức quan trọng. Qúa trình tổng hợp phenol lấy nguồn nguyên liệu là
benzen cũng không nằm ngoài mục đích đó. Do nguồn nguyên liệu dồi dào nên
làm cho giá thành sản phẩm hạ hơn các phương pháp khác. Hơn nữa công nghệ
của phương pháp đã được phát triển từ lâu, dây truyền sản xuất đơn giản hơn so
với các phương pháp khác. Kinh nghiệm sản xuất đã có do đó chi phí đầu tư và
sản xuất là thấp hơn so với các phương pháp khác.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4426
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Ngoài ra tổng phenol bằng con đường kiềm hóa sử dụng nguồn nguyên liêu
là axit sunphuric và NaOH là hai hợp chất có giá thành rẻ, lại dồi dào sản lượng.
Hơn nữa khi sản xuất bằng phương pháp này chúng ta có thể dùng sản phẩm
Na2SO3 sinh ra trong qúa trình sản xuất để làm nguyên liệu tổng hợp phenol, do
đó giá thành sản xuất phenol sẽ giảm đi so với các phương pháp khác.
PHẦN II
QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT PHENOL BẰNG PHƯƠNG PHÁP
NÓNG CHẢY KIỀM.
I. Khái niệm chung về qúa trình sunpho hóa.
Sunpho hóa là qúa trình thay thế một hay nhiều nguyên tử hydro trong nhân
thơm bằng nhóm suphonic - SO3H. Sản phẩm gọi là axit sunphomic hay
sunphoaxit.
Trong kỹ thuật tổng hợp các chất hữu cơ trung gian, sunpho hóa có ý nghĩa
hàng đầu và được ứng dụng rộng rãi. Một trong những ứng dụng quan trọng nhất
đó là để sản xuất phenol.
Tác nhân thường dùng hơn cả là axit sunphuric với những nồng độ khác
nhau. Trong kỹ thuật thường dùng loại axit nồng độ 92-93% và monohydrat (axit
sunphoric nồng độ 98-100%), Oleum loại 25 và 65% (không đóng rắn ở nhiệt độ
thường). Ngoài ra còn dùng một số tác nhân sunpho hóa khác như axit
closunphuric.
Khi dùng tác nhân axit sunphuric (H2SO4), có thể biểu diễn phản ứng
sunpho hóa bằng phương trình như sau.
ArH + HOSO3H ArSO3H + H2
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4427
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Sunpho hóa là qúa trình thuận nghịch, nước tạo thành trong qúa trình phản
ứng vừa pha loãng tác nhân, và phân huỷ sunphoaxit tạo thành (phản ứng
desunpho hóa). Nếu dùng oleum với hàm lượng SO3 sao cho khi bị nước phản
ứng pha loãng, nồng độ tác nhân không thấp hơn 100%, có thể khắc phục được
bằng phản ứng thuỷ phân đó.
1. Những điều kiện ảnh hưởng đến qúa trình sunpho hóa.
Nồng độ tác nhân là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới qúa trình phản
ứng sunpho hóa . Tốc độ phản ứng sunpho hóa phụ thuộc vào nồng độ tác nhân
sunpho hóa ( H2SO4). Khi nồng độ tác nhân thay đổi, tốc độ phản ứng thay đổi
với mức độ lớn hơn rất nhiều so với mức độ tính toán dựa theo phương trình
động học bình thường.
V = K.(ArH). (H2SO4)
Ví dụ sunpho hóa 1,6 naptalin di sunphoaxit, nồng độ axít chỉ tăng 9 % mà
tốc độ phản ứng tăng 39 lần.
Lượng nước tạo thành trong phản ứng sẽ pha loãng axit, tốc độ phản ứng
giảm đi rõ rệt, tới một mức độ nào đó có thể coi như dừng hẳn. Nồng độ axit
sunphoric, biểu thị bằng %SO3, tại đó axit không có khả năng sunpho hóa tiếp
tục nữa, gọi là π-sunpho hóa. Giá trị của π-sunpho hóa phụ thuộc vào các hợp
chất hữu cơ, nhiệt độ phản ứng và số nhóm sunpho sẽ đưa vào. Hợp chất càng dễ
Sunphu hóa thì giá trị của càng thấp với cùng điều kiện phản ứng như nhau.
Đối với cùng một chất khi nhiệt phản ứng độ tăng, π-sunpho hóa sẽ giảm.
Axit sau khi phản ứng (thường có nồng độ π) gọi là axit đã làm việc. Để
sunpho hóa hoàn toàn lượng nguyên liệu đưa vào, chúng ta phải tính được
lượng tác nhân cần có, dựa vào nồng độ axxit đã làm việc (π- sunpho hóa ).
Chúng ta có công thức sau:quas
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4428
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
x = ππ
−−
a
)100(80
x - lượng tác nhân cần có để monosụnpho hóa 1kg hợp chất hữu cơ, kg.
a - hàm lượng SO3 trong tác nhân sunpho hóa lúc ban đầu, %.
Từ công thức trên chúng ta thấy: nếu hàm lượng SO3 trong tác nhân sunpho hóa
ban đầu càng cao thì lượng tác nhân cần thiết càng giảm, và sự khác biệt giữa a
và x càng nhỏ thì lượng axit cần dùng càng nhiều ( và lượng axit đã làm cũng
càng lớn).
Khi chọn nồng độ tác nhân, cần chú ý tới giới hạn nồng độ tác nhân. Nếu
nồng độ tác nhân cao qúa thì sẽ xảy ra các phản ứng phụ (như phản ứng tạo
sunpho - polisunpho axit ..) vừa gây lãng phí nguyên liệu lại làm cho sản phẩm
kém tinh khiết. Nồng độ tác nhân còn ảnh hưởng tới vị trí của nhóm sunpho
trong nhân thơm.
* Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ.
Nhiệt độ cũng ảnh hưởng rất lớn đến qúa trình sunpho hóa, không những tới
tốc độ của phản ứng mà còn ảnh hưởng tới vị trí của nhóm thế trong sản phẩm.
Khi nhiệt độ cao qúa giới hạn cho phép có thể xảy ra các phản ứng phụ như oxy
hóa hợp chất hữu cơ, phản ứng tạo sunpho.
* Ảnh hưởng của yếu tố xúc tác.
Yếu tố xúc tác cũng ảnh hưởng tới vi trí của nhóm sunpho trong sản phẩm.
2. Các phản ứng phụ
Khi sunpho hóa có thể xảy ra một số phản ứng phụ, không tạo ra sunpho
axit. Chính nồng độ tác nhân và nhiệt độ vượt qúa giới hạn cho phép đã gây nên
các phản ứng này. Các phản ứng phụ không những gây hao tổn nguyên liệu một
cách vô ích mà còn làm giảm độ tinh khiết của sản phẩm. Vì vậy cần phải khống
chế các điều kiện phản ứng sao cho không để các phản ứng phụ xảy ra ít nhất.
II. Cơ cấu và động học của phản ứng sunpho hóa.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4429
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Trước khi xét cơ cấu phản ứng chúng ta xét qua về bản chất hóa học của tác
nhân sunpho hóa.
1. Bản chất hóa học của tác nhân sunpho hóa.
Axit sunphuric khan (100%) ở nhiệt độ thường là một chất liên hợp ở mức
độ cao, gồm những phần nhỏ với mạch dài hình thành liên kết hydro. Chúng ta
xét cấu tạo của axit sunphuric.
H O O S H O O
Chúng ta thấy có sự dịch chuyển điện tử về phía nguyên tử oxy nên mật độ
điện tử ở nguyên tử hydro giảm xuống, hydro có xu hướng kéo điện tử về phía
mình. Do đó hình thành nên liên kết hydro. Nhưng khi nhiệt độ tăng, các liên kết
hydro bị phá vỡ. Axit sunphuric 100% bị phân li theo phương trình sau:
2H2SO4 H3SO4+ + HSO4
-
2 H2SO4 SO3 + H3O+ + HSO4-
Bằng các phân tích hóa lý người ta nhận thấy rằng trong axit sunphuric
100% có 99.7- 99.8% các phân tử ở dạng liên hợp. Khi nhiệt độ tăng sự liên hợp
sẽ giảm còn 0.2- 0.3% các phân tử phân ly. Trong dung dịch axit sunphuric với
nước axit phân ly theo phương trình sau:
H2SO4 + H2O H3O+ + HSO4
Các phân tử axit sunphuric chỉ tồn tại trong dung dịch axit có nồng độ từ
75% trở lên càng bị pha loãng axit sunphoric càng bị phân li mạnh theo phương
trình trên, do đó lượng ion bisunphat càng tăng.
2. Cơ cấu phản ứng sunpho hóa.
Như chúng ta đã thấy ở trên, thành phần tác nhân sunpho hóa tương đối
phức tạp, bản chất của chúng thay đổi khi hàm lượng SO3 và H2O trong đó thay
đổi.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4430
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Trong khối phản ứng sunpho hóa nhiều hợp chất hữu cơ có trong axit
sunphuric 100%, sẽ bị oxy hóa thành cation hữu cơ. Cho nên khi cho hợp chất
hữu cơ tác dụng với các tác nhân oxy hóa, ta được một hỗn hợp cá phần tử khác
nhau, gồm các phần tử trung hoà ( SO3, H2SO4, H2S2O7), các ion HS2O7-, HSO4
-,
SO4-, H3SO4
+ và các hợp chất hữu cơ ở dạng phân tử trung hòa hoặc cation.
Các tác nhân HS2O7-, HSO4
-, SO4- không thể là tác nhân sunpho hóa, vì thực
tế cho thấy nhiều dung dịch những dung dịch chứa nhiều ccs ion trên không có
khả năng sunpho hóa.
3. Động học của phản ứng sunpho hóa.
Phản ứng sunpho hóa các hợp chất thơm là phản ứng thế electrronphin. Tốc
độ của phản ứng sunpho hóa bằng oleum hay axit sunphoric có thể viết :
W = K. (ArH).(SO3)
Khi phản ứng với axit sunphuric , tốc độ sunpho hóa tỷ lệ nghịch với hàm
lượng nước.
W = K nOH
ArH
)2(
)(
III. Kỹ thuật tiến hành phản ứng sunpho hóa.
1. Phản ứng sunpho hóa được tiến hành trong thiết bị bằng thép hoặc gang.
Có cánh khuấy, vỏ bọc hay ống xoắn để đun nóng bằng hơi nước hay làm lạnh
bằng nước thường, có ống cắm nhiệt kế.
Khuấy trộn là yếu tố quan trọng vì khối sunpho trong phần lớn các trường
hợp là dị thể, quánh, đặc khi khối phản ứng ở dạng không linh động (sunpho hóa,
benzen, toluen.. có thể dùng cánh khuấy bơi chèo) khối phản ứng có độ nhớt
trung bình (sunpho hóa naphatalen thành β - naphatalen sunphoaxit) có thể dùng
cánh khuấy hình khung, nỏ neo.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4431
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Thứ tự cho nguyên liệu phản ứng phụ thuộc vào nhiệm vụ và điều kiện
sunpho hóa. Phương pháp cho các thành phần tuỳ thuộc vào tính chất của
nguyên liệu ban đầu và nhiệt độ phản ứng. Phản ứng sunpho hóa thường được
tiến hành trong khoảng nhiệt độ từ 30- 1800C. Nếu nhiệt độ phản ứng không cao
lắm ta cho axit vào thiết bị phản ứng trước sau đó mới cho nguyên liệu đã được
nghiền nhỏ vào sau (nếu nguyên liệu ở dạng rắn) để tốc độ trong các phần của
thiết bị đều bằng nhau. Nếu sunpho hóa ở nhiệt độ cao, ta đun nóng chảy nguyên
liệu rắn sau đó mới cho axit vào.
Sau khi cho hết tác nhân phản ứng và nguyên liệu vào người ta mới nâng
dần nhiệt độ của khối phản ứng lên tới nhiệt độ cần thiết và giữ nhiệt độ đó
trong
một khoảng thời gian nào đó. Kết qủa của phản ứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
điều cần thiết là phải khống chế nhiệt độ sao cho thích hợp nhất( nồng độ tác
nhân, nhiệt độ phản ứng, độ tinh khiết của nguyên liệu, thời gian phản ứng khuấy
trộn..). Có như vậy phản ứng mới đạt hiệu suất cao, chất lượng sản phẩm tốt.
2. Các phương pháp tách sản phẩm sunpho hóa.
Khi sản phẩm sunpho hóa kết thúc, cần tách sản phẩm (sunpho axit) khỏi
axit đã làm việc. Chúng ta dựa vào tính chất của sản phẩm để chọn phương pháp
thích hợp.
*Tách bằng nước : Sau khi phản ứng kết thúc, người ta cho vào khối phản
ứng một lượng nước lạnh hoặc nước đá (để giảm độ hoà tan của sunphoaxit).
Sau đó sẽ lọc sản phẩm. Phương pháp này đơn giản, kinh tế nhất. Nhưng chỉ vì
áp dụng được đối với những sunphoaxit không tan trong nước nên phương pháp
này không được áp dụng rộng rãi.
* Phương pháp dùng muối ăn : Khi cho dung dịch NaCl vào khối phản ứng
hoặc cho vào khối phản ứng đã được pha loãng bằng nước, sẽ xảy ra phản ứng
tạo muối của sunphoaxit.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4432
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
*Dùng natri sunphit: Sunphoaxit sẽ tác dụng với sunphit natri tạo ra muối
natri như sau:
ArSO3H + Na2SO3 ArSO3Na + SO2 + H2O
Đây là phương pháp phổ biến nhất, được ứng dụng rộng rãi nhất, do có
nhiều ưu điểm hơn so với các phương pháp khác. Phương pháp áp dụng cho qúa
trình sản xuất phenol và naphtol là chính, vì nó tận dụng được natri sunphit tạo
thành trong qúa trình phản ứng nóng chảy kiềm:
ArSO3Na + 2NaOH ArONa + Na2SO3 + H2O
Để trung hoà sunphoaxit theo phượng trình trên, và ngược lại phế liệu của
qúa trình trên dùng (SO2 và H2O) được dùng để axit hóa phenolat:
2ArONa + SO2 + H2O 2 Ar OH + Na2SO3
Phương pháp này không khó khăn về mặt kỹ thuật tiến hành phản ứng lại
có thể tiết kiệm được nguyên liệu.
Ngoài ra còn có nhiều phương pháp khác nữa như phương pháp tách bằng
soda, tách bằng KCl, tách bằng CaCO3.
IV. Giới thiệu về Benzensunphoaxit
Benzen sunphoaxit khan C6H5SO3H là chất không màu, khô không bay hơi,
nóng chảy ở nhiệt độ 510C, phân huỷ khi bị đun nóng. Benzen sunphoaxit kỹ
thuật có màu tối, chứa các tạp chất H2SO4 và nước Benzen sunphoaxit tan trong
nước. Benzen sunphoaxit là một axit mạnh, phân ly trong nước
SO3H SO3-
+ H+
Muối Natri của benzen sunphoaxit phản ứng với kiềm (NaOH) nóng chảy
cho phenolnatri, sau đó axit hóa cho phenolnatri. Đây là một trong những
phương pháp sản xuất phenol trong công nghiệp benzen sunphoaxit được sản
xuất theo những phương pháp khác nhau. Phương pháp sunpho hóa trong pha
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4433
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
lỏng và phương pháp sunpho hóa trong pha hơi trong đó sunpho hóa trong hơi
đạt hiệu quả cao hơn.
V. Qúa trình thay nhóm sunpho bằng nhóm hydroxyl theo phương
pháp nóng chảy kiềm.
Một trong những phương pháp chuyển hóa quan trọng nhất của các
sunphoaxit dãy thơm là cacspo thay thế nhóm sunphoaxit bằng nhóm hydroxyl
khi cho muối của sunphoaxit tác dụng với hydroxyl kim loại kiềm ở dạng nóng
chảy:
ArSO3Na + 2 NaOH ArONa +Na2SO3 + H2O
Ngày nay phương pháp nóng chảy kiềm là phương pháp chủ yếu để tổng
hợp các dẫn xuất oxy của dãy thơm.
1. Cơ cấu của phản ứng.
Cơ cấu của phản ứng.
Tác nhân nóng chảy kiềm thông dụng hơn cả là NaOH vì rẻ hơn nhiều so
các tác nhân khác. Trong qui mô sản xuất nhỏ hoặc sản xuất các loại sản phẩm
qúi , nếu NaOH không đủ khả năng phản ứng có thể dùng KOH. Trong một số
trường hợp người ta còn dùng hỗn hợp NaOH và KOH, vì nhiệt độ nóng chảy
của hỗn hợp thấp hơn so với nhiệt độ của từng cấu tử riêng biệt.
Kiềm ở dạng nóng chảy là tác nhân phản ứng rất mạnh. Khi tác dụng với
hợp chất hữu cơ không no, phần tử kiềm có xu hướng kết hợp theo phần tử nối
đôi. Khi muối của sunphoaxit phản ứng với kiềm nóng chảy, phân tử kiềm sẽ sẽ
kết hợp với nhân thơm, sau đó mới tách phân tử sunphit để tạo phenolat.
SO3Na ONa SO3Na + NaOH
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4434
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
+ NaOH H ONa H
+ Na2SO3 + H2O
Sau khi axit hóa pheolat ta được phenol. Nhóm OH thường vàđược vị trí
của của nhóm SO3H.Trong thực tế sản xuất, song song với qúa trình chính - thay
nhóm -SO3H bằng nhóm OH - bao giờ cũng xảy ra một số phản ứng phụ như
chuyển hóa sản phẩm kết hợp tạo thành hydrro cacbon và sunphat.
Có thể biểu diễn các phản ứng xảy ra trong qúa trình nóng chảy kiềm theo
sơ đồ sau:
ArSO3Na + NaOH ArSO3Na .NaOH (1)
ArSO3Na .NaOH + NaOH ArOH + Na2SO3 + H2O (2)
ArSO3Na .NaOH ArOH + Na 2SO4
(3)
Phản ứng thứ hai là phản ứng chính. Trong một số trường hợp, phản ứng (3)
sẽ không xảy ra. Tính chất thuận nghịch của qúa trình tạo sản phẩm kết hợp đã
được chứng minh bằng phản ứngM-sunphoaxit của phenol khi cho Rezocxin tác
dụng với bisunphit.
2.Những đặc điểm của phản ứng nóng chảy kiềm.
Thông thường trong các phản ứng nóng chảy kiềm, ta thấy vị trí của nhóm
OH trong sản phẩm chính là vị trí của nhóm -SO3Na trong hợp chất ban đầu.
Những hiện tượng đó không phải bao giờ cũng xảy ra, nhóm -OH không phải
bao giờ cũng chiếm vị trí của nhóm -SO3H. Như chúng ta đã biết phản ứng nóng
chảy kiềm các sunphoaxit, hoặc nói chung qúa trình đưa nhóm -OH và nhân
thơm bằng tác dụng của kiềm là phản ứng thế nucleophin. Ion OH - sẽ vàđược vị
trí có mật độ điện tử nhỏ nhất.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4435
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Mật độ điện tử tại nguyên tử cacbon liên kết với nhóm -SO3H có bị giảm đi
do ảnh hưởng cảm ứng của nguyên tử S mang điện điện tích dương trong nhóm
-SO3H. Cho nên trong nhiều trường hợp, nhóm -OH sẽ vào vị trí của của nhóm
-SO3H.
Song mật độ điện tử tại những nguyên tử cacbon không liên kết với nhóm
-SO3H cũng có thể giảm xuống do ảnh hưởng của các nhóm thế khác. Cho nên
nhóm -OH cũng có thể phản ứng với các nguyên tử cacbon ở nhóm này.
Các điều kiện phản ứng như nhiệt độ, nồng độ tác nhân, loại tác nhân được
quyết định bởi độ hoạt động của nhóm -SO3H. Tất nhiên nếu nhóm -SO3H cùng
hoạt động, phản ứng sẽ càng dễ dàng hơn. Nhóm -SO3H trong benzen sunphoaxit
là nhóm kém hoạt động nên phản ứng đòi hỏi ở nhiệt độ cao, trên 3000C.
Vậy khi biết bản chất của sunphoaxit, chúng ta có thể tiến hành phản ứng
một cách tương đối dễ dàng, lựa chọn được các điều kiện phản ứng thích hợp.
3. Kỹ thuật tiến hành phản ứng.
a) Nguyên liệu.
Hai tác nhân chủ yếu trong phản ứng nóng chảy kiềm là muối của
sunphoaxit (sunphonat) và kiềm. để đạt hiệu suất cao và chất lượng của sản
phẩm tốt cần tinh chế các tác nhân khỏi các tạp chất gây tổn hại cho qúa trình
phản ứng.
Sunphoaxit tham gia phản ứng ở dạng muối - suphonat. Lượng tạp chất vô
cơ (như NaCl, Na2SO4) trong đó không được qúa 10% trọng lượng sunphonat.
Các tạp cahats vô cơ không tan trong kiềm nóng chảy, tạo thành cục, giảm độ
linh động của khối phản ứng dẫn đến qúa nhiệt cục bộ và có thể xảy ra hiên cháy NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4436
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
khối phản ứng khi nhiệt độ thành thiết bị tăng cao trên 3000C. Độ axit của muối
sunpho cũng có hại đối với phản ứng vì phải tốn kiềm để trung hoà axit, mặt
khác phản ứng trung hoà lại tạo thành các muối vô cơ, ảnh hưởng không tốt tới
phản ứng. Trong kiềm (NaOH và KOH) thường có tạp chất clorat dễ gây phản
ứng oxy hóa. Vì vậy cần phải tách các tạp chất đó trước khi đưa vào phản ứng.
b) Các điều kiện phản ứng.
Theo phương trình phản ứng phải dùng 2 mol NaOH cho một nhóm -SO3H.
Nhưng trong thực tiễn sản xuất cũng như trong phòng thí nghiệm đều phải cho
dư NaOH từ 3 đến 4 mol và có thể cao hơn nữa. Để giảm tiêu hao kiềm cần chọn
sunphoaxit có chất lượng cao, chọn thiết bị phản ứng thích hợp và khống chế các
điều kiện phản ứng theo đúng các yêu cầu.
Để tăng độ linh động của khối phản ứng và giảm nhiệt độ của khối phản
ứng có thể cho thêm từ từ 5-10% nước. Khi đó nhiệt độ của khối phản ứng sẽ từ
270 -2800C. Nước tạo thành trong phản ứng sẽ làm cho khối phản ứng linh động
hơn.
Sunphonat được đưa vào từng mẻ ở dạng bột hay dung dịch bão hòa trong
nước. Nếu dùng sunphonat ở dạng dung dịch phản ứng sẽ dễ dàng hơn, không
tạo bọt, không có bụi.
Sau khi cho tất cả sunphonat vào, vừa khuấy trộn vừa nâng nhiệt độ của
khối phản ứng lên tới mức cần thiết, giữ nhiệt độ của khối phản ứng trong một
thời gian. Trong khối phản ứng chứa phenolat, sunphit và kiềm dư.
c) Các phương pháp nóng chảy kiềm.
Phản ứng nóng chảy kiềm có thể tiến hành trong điều kiện áp suất thường.
Thiết bị phản ứng được chế tạo bằng gang, đáy cong, có cánh khuấy. Được đốt
nóng bằng khí lò, than, bằng dầu, hoặc đốt nóng bằng điện. Trong qúa trình phản
ứng thiết bị được đậy nắp kín, có cửa cho nguyên liệu vào. Trong kỹ thuật
phương pháp nóng chảy kiềm được áp dụng rộng rãi nhất.
VI. Qúa trình sản xuất phenol.NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4437
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Qúa trình sản xuất phenol bằng phương pháp nóng chảy kiềm thể hiện qua
các giai đoạn phản ứng sau đây:
1. Qúa trình hình thành axit benzensunfonic bằng phản ứng của benzen với
axit sunfuric đặc.
C6H6 + H2SO4 → C6H5SO3H + H2O
2. Qúa trình phản ứng của axit bezensunfoic với natrisunfit hoặc natri cacbonat
tạo ra natribenzensulfonat.
2 C6H5 SO3 H + Na2SO3 → 2C6H5SO3 Na + H2O + SO2
3. Qúa trình gia nhiệt benzensulfonat trong natri hydroxit để tạo ra natri
phenolat.
C6H5 SO3 Na + 2 NaOH → C6H5O Na + H2O + Na2SO3
4. Qúa trình phản ứng của natri phenolat với sulfuadioxit hoặc CO2 tạo ra
phenol dạng tự do.
2C6H5ONa + H2O + SO2 → 2 C6H5 O H + Na2SO3
Trước đây người ta trung hoà benzen sunphoaxit bằng Na2SO3 và axit hóa
phenolat bằng H2SO4. Sau này người ta tận dụng phế liệu của các giai đoạn khác
nhau Na2SO3 , SO2 , H2O để trung hòa benzen sunphoaxit và axit hóa phenolat.
Sơ đồ dây truyền sản xuất phenol theo phương pháp kiềm nóng chảy được trình
bày theo sơ đồ sản xuất ở trang bên.
Thuyết minh sơ đồ dây truyền sản xuất.
1. Chú thích sơ đồ sản xuất .
1 - Thiết bị sôi (nồi hơi).
2 - Thiết bị qúa nhiệt của hơi benzen.
3 - Tháp sunpho hóa.
4 và 13 - Thiết bị ngưng.
5 và 11 - Thiết bị lắng.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4438
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
6 - Tháp trung hoà.
7 - Nồi nung chảy kiềm
8 - Thiết bị dật tắt
9 - Máy lọc ly tâm.
10 - Tháp để phân huỷ phenolat.
12 - Thiết bị luyện chân không.
14 - Bình chứa các sản phẩm tinh luyện.
2. Qúa trình hoạt động của tháp.
Benzen mới và benzen thu hồi được đưa liên tục vào thiết bị bốc hơi benzen 1.
Thiết bị được đun nóng bằng hơi nước ở áp suất 7 - 8 at. Hơi benzen tạo thành
được đun qúa nhiệt trong thiết bị 2, sau đó vào phần dưới của tháp sunpho hóa
3. Tháp được tưới bằng H2SO4. Khi chảy theo các đĩa H2SO4 sẽ phản ứng với
benzen tạo thành benzen sunphoaxit , tụ lại dưới đáy tháp. Hơi benzen còn dư
sau phản ứng và hơi nước phản ứng được ngưng tụ trong thiết bị 4 và lắng trong
thiết bị 5. Benzen thu hồi được đưa trở lại phản ứng.
Benzen sunphoaxit vào phần trên của tháp trung hòa 6. Người ta cho
Na2SO3 liên tục vào tháp. Khi đi từ trên xuống theo những tầng hình nón,
C6H5SO3Na sẽ tác dụng với Na2SO3 tạo dung dịch đặc C6H5SO3Na và khí SO2.
Khí SO2 sang tháp axit hóa phenolat C6H5SO3Na sang thiết bị chảy kiềm 7 đã
chứa NaOH nóng
chảy. Nâng nhiệt độ khối phản ứng lên 330 0C giữ nhiệt độ này trong khoảng
thời gian tử 6 - 9 giờ. Hỗn hợp nóng chảy gồm khoảng 40% C6H5ONa, 45%
Na2SO3, còn lại là Na2SO4 và nguyên liệu dư được đưa sang thiết bị dập tắt chứa
sẵn Na2SO3. Trong thiết bị dập tắt, C6H5ONa tan trong dung dịch, Na2SO3 tách
khỏi dung dịch ở dạng tinh thể. Bằng thiết bị quay ly tâm chúng ta tách được
dung dịch C6H5ONa và Na2SO3 ra khỏi tinh thể Na2SO3. Tinh thể Na2SO3 được
đưa sang giai đoạn trung hoà benzen sunphoaxit trong thiết bị 6 phenolat được
axit hóa thành phenol. Sau đó lắng và tách phenol khỏi dung dịch Na2SO4.NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4439
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Phenol có nhiệt độ sôi cao nên phải chưng cất trong chân không bằng hơi
nước 7-8 at. Hơi sản phẩm cho qua thiết bị ngưng tụ, được đưa vào thùng chứa.
Để tránh hiện tượng phenol kết tinh làm tắc đường ống, người ta cho nước nóng
chảy qua thiết bị ngưng tụ. Chưng phenol thô ta được lần lượt các sản phẩm như
sau:
- Nước phenol dùng trong giai đoạn dập tắt khỏi kiềm nóng chảy cùng với
dung dịch sunphatnatri.
- Phenol kỹ thuật thu được sau khi chưng cất lại hai lần nữa ta được phenol
tinh khiết.
- Nhựa phenol dùng làm chất tẩy trùng và chất tẩy độc.
PHẦN III:
TÍNH TOÁN
CHƯƠNG I: TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT TRONG CÁC QÚA
TRÌNH SẢN XUẤT
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4440
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Các số liệu đầu vào của qúa trình sản xuất
Nồng độ của các nguyên liệu
Năng suất của nhà máy là 55.000 tấn/năm.
Benzen kỹ thuật gồm 96% benzen và 4% nước.
Lấy dư 1,06 mol so với tỷ lệ phản ứng
Sunfit natri 82%, 14% nước và 1% tạp chất.
NaOH 85%, lấy dư 20% so với tỷ lệ phản ứng.
SO2 lấy ở phản ứng trung hoà.
Hiệu xuất của các qúa trình phản ứng như sau.
- Hiệu xuất của qúa trình sunfo hóa : 96%
- Hiệu xuất của qúa trình trung hòa là : 100%
- Hiệu xuất của qúa trình nung chảy kiềm : 95%
- Hiệu xuất của qúa trình dập tắt : 99%
- Hiệu xuất của qúa trình lọc : 98%
- Hiệu xuất của qúa trình axit hóa : 99,5 %
- Hiệu xuất của qúa trình lắng : 99 %
- Hiệu xuất của qúa trình chưng cất : 97%
- Hiệu xuất chung của các qúa trình : 85,5%
Trong qúa trình sản xuất một năm phải có một thời gian sửa chữa và bảo
quản nhất định,với số ngày nghỉ là 25 ngày. Do đó số ngày làm việc trong một
năm là 340 ngày. Từ đó chúng ta có thể tính được phenol sản xuất được trong
một giờ là:
Lượng phenol sản xuất trong một giờ 196,674024.340
10.55000 3
= (kg/h)
I. Tính cân bằng vật chất cho qúa trình sunpho hóa.
Các phản ứng xảy ra trong qúa trình sunpho hóa:
C6H6 + H2SO4 → C6H5SO3H + H2O (1)
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4441
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
C6H5SO3H + H2SO4 → C6H4(SO3H)2 + H2O (2)
C6H5SO3H + C6H6 → C6H5 - SO2 - C6H5 + H2O (3)
Vậy lượng benzen tinh khiết cần để sản xuất được 6740,196 kg phenol trong
một giờ là:
928,559294
196,6740.78 = (kg/h)
Với hiệu xuất của qúa trình tính theo benzen là 85,5% nên lượng benzen tinh
khiết cho qúa trình là :
436,65415,85
100.928,5592 = (kg/h)
= 83,86 ( kmol/h)
Lượng benzen kỹ thuật gồm 96% và 4% là nước.
99,681396
100.436,6541 = (kg/h)
= 87,36 (kmol/h)
+ Lượng H2SO4 đưa vào thiết bị.
Lượng H2SO4 tinh khiết được tính theo phản ứng (1) như sau:
87,36.98 = 8561,28 (kg/h)
Nhưng trong thực tế lượng H2SO4 đưa vào dư 1,06 mol so với tỷ lệ phản ứng.
Do đó lượng H2SO4 tinh khiết là 8561,28 + (1,06.98) = 8665,16 (kg/h)
Lượng axit H2SO4 kỹ thuật gồm 98% và 2% tạp chất:
884298
100.16,8665 = (kg / h)
Lượng tạp chất vào thiết bị.
Lượng tạp chất có trong benzen
6813,99.0,04 = 272,56 (kg/h)
Lượng tạp chất có trong axit H2SO4
8842.0,02 = 176,84 (kg/h)
Như vậy tổng lượng tạp chất có trong nguyên liệu là :
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4442
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
272,56 + 176,84 = 449,4 (kg/h)
Lượng vật chất ra khỏi thiết bị
Sản phẩm chính của qúa trình sunpho hóa là benzen sunpho axit. Ngoài ra
còn có một số sản phẩm phụ chủ yếu khác như Benzen disunphua axit, di phenyl,
và một ít nguyên liệu. Theo giả thuyết thì hiệu xuát của qúa trình sunpho hóa là
96%. Vậy lượng C6H6 đẫ chuyển hoá thành benzen sunpho axit là:
6541,436.0,96 = 6279,78 (kg/h)
Lượng H2SO4 cần có là
98,788978
.98 6279,78 = (kg/h)
Lượng C6H5SO3H thu được là :
58,1272078
158.6279,78 = (kg/h)
Lượng H2O thu được là :
18,144978
18.6279,78 = (kg/h)
Từ phương trình (1) và (2) ta có phương trình tổng hợp sau:
C6H6 + 2 HO – SO3H → C6H4(SO3H)2 + 2 H2O (4)
Phản ứng tạo Benzen disunpho axit xảy ra khó khăn hơn. Trên thực tế
lượng benzen tiêu tốn cho phản ứng này chiếm khoảng 1% nguyên liệu cho vào.
Nên lượng benzen tiêu tốn cho qúa trình này là :
6541,436.0,01 = 65,414 (kg/h)
Theo phản ứng (4) ta có thể tính được:
Lượng H2SO4 tiếu tốn cho qúa trình này là:
37,16478
196.65,414 = (kg/h)
Lượng C6H4(SO3H)2 tạo thành trong qúa trình này là:
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4443
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
6,19978
238.414,65 = (kg/h)
Lượng H2O tạo thành trong qúa trình này là:
707,3278
36.414,65 = (kg/h)
Vậy lượng H2SO4 tiếu tốn cho qúa trình này là: 164,37 (kg/h)
Lượng C6H4(SO3H)2 tạo thành trong qúa trình này là: 119,6 (kg/h)
Lượng H2O tạo thành trong qúa trình này là: 32,707 (kg/h)
Từ phản ứng (1) và (3) ta có phản ứng (5)
2C6H6 + 2HO - SO3H → C6H5 - SO2 - C6H5 + 2H2O (5)
Trong thực tế lượng benzen tiêu tốn cho qúa trình này khoảng 1% lượng nguyên
liệu nên lượng benzen tiêu tốn cho qúa trình này là:
6541,436.0,01 = 65,414 (kg/h)
Theo phản ứng (5) ta có thể tính được:
Lượng H2SO4 tiếu tốn cho qúa trình này là:
09,41156
98.65,414 = (kg/h)
Lượng C6H5 - SO2 - C6H5 tạo thành cho qúa trình này là
41,91156
218.65,414 = (kg/h)
Lượng H2O tạo thành trong qúa trình này là
1,15156
36.65,414 = (kg/h)
Như vậy lượng benzen tinh khiết dư trong qúa trình này là
6541,436 - (6279,78 + 65,414 + 65,414) = 130,828 (kg/h)
Vậy lượng benzen kỹ thuật còn dư tương ứng là
15,13299
100.130,828 = (kg/h)
Lượng H2SO4 tinh khiết dư trong qúa trình là
8665,16 - (7889,98 + 164,37 + 41,09) = 569,72 (kg/h)
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4444
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Vậy lượng H2SO4 kỹ thuật dư tương ứng là
35,58198
100. 569,72 = (kg/h)
Lượng nước tạo thành trong qúa trình này là
1449,18 + 32,707 + 15,1 = 1496,99 (kg/h)
Từ qúa trình tính toán ở trên cho qúa trình sunpho hóa ta thu được bảng cân bằng
vật chất sau.
Lượng nguyên
liệu vào
Kg / h Lượng sản phẩm ra Kg / h
C6H6 6541,436 C6H5SO3H 12720,58H2SO4 8665,16 C6H4(SO3H)2 199,6
Tạp chất 449,4 C6H5 - SO2 - C6H5 91,41H2O 1496,99
C6H6 dư 130,828H2SO4 dư 569,72Tạp chất 449,4
Tổng lượng vào 15655,996 Tổng lượng ra 15658,528
II. Tính cân bằng cho qúa trình trung hoà.
Các sản phẩm ra khỏi qúa trình sunpho hóa sẽ vào thiết bị trung hòa gồm có
các sản phẩm sau: benzen sunpho axit, benzen disunpho axit, di phenyl,
sunphonat và một phần H2SO4 dư, khoảng 10% lượng axit không phản ứng và
bằng 0,1.569,72 = 56,972 (kg/h)
Các phản ứng xảy ra trong qúa trình trung hòa là
2 C6H5SO3H + Na2SO3 → 2 C6H5SO3Na + H2O + SO2 (6)
C6H4(SO3H)2 + Na2SO3 → C6H4(SO3Na)2 + H2O + SO2 (7)
H2SO4 + Na2SO3 → Na2SO4 + H2O + SO2 (8)
Lượng H2SO4 dùng cho qúa trình trung hoà được tính như sau.
Vì hiệu xuất của qúa trình trung hoà là 100% nên lượng C6H5SO3H đã được
chuyển hóa là: 12720,58.1 = 12720,58 (kg/h)
Theo phản ứng (6) lượng Na2SO3 cần thiết cho phản ứng (6) là:
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4445
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
13,5072316
126.12720,58 = (kg/h)
Lượng C6H5SO3Na tạo thành: 8,14491316
360.12720,58 = (kg/h)
Lượng H2O tạo thành là: 59,724316
18.12720,58 = (kg/h)
Lượng SO2 tạo thành là: 32,2576316
64.12720,58 = (kg/h)
Do qúa trình chuyển hóa C6H4(SO3H)2 đạt hiệu xuất 100% do đó lượng
C6H4(SO3H)2 thu được là 199,6 (kg/h)
Theo phản ứng (7) ta tính được
Lượng Na2SO3 cần thiết là: 67,105238
126.6,199 = (kg/h)
Lượng C6H4(SO3Na)2 tạo thành là: 5,236238
282.6,199 = (kg/h)
Lượng H2O tạo thành là: 09,15238
18.6,199 = (kg/h)
Lượng SO2 tạo thành là: 67,53238
64.199,6 = (kg/h)
Theo phương trình phản ứng (8) ta có
Lượng Na2SO3 cần thiết là : 247,65998
126.748,512 = (kg/h)
Vậy lượng Na2SO4 thu được là: 961,74298
748142,512 = (kg/h)
Vậy lượng H2O thu được là: 178,9498
18.748,512 = (kg/h)
Vậy lượng SO2 thu được là: 856,33498
64.748,512 = (kg/h)
Tổng lượng Na2SO3 cần là: 5072,13 + 105,67 + 659,247 = 5837,047 (kg/h)
Thực tế lượng Na2SO3 lấy dư 20% nên lượng Na2SO3 cần dùng là
1,2.5837,047 = 7004,456 (kg/h)
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4446
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Lượng Na2SO3 kỹ thuật 82% cần dùng là: 02,854282
100. 7004,456 = (kg/ h)
Lượng C6H5SO3H chưa chuyển hóa là
12720,58 - 12720,58 = 0 (kg/h)
Lượng C6H4(SO3H)2 chưa chuyển hóa là = 0 (kg/h)
Lượng Na2SO3 dư là 7004,456 - 5837,047 = 1167,409 (kg/h)
Tổng lượng H2O thu được là:
724,59 + 15,09 + 94,178 = 833,858 (kg/ h)
Lượng Na2SO3 kỹ thuật dư tương ứng là 67,142382
100.1167,049 = (kg/h)
Tổng lượng SO 2 thu được là:
2576,32 + 53,67 + 334,856 = 2964,846 (kg/h)
Từ số liệu tính toán ở phần trên chúng ta có bảng cân bằng vật chất cho qúa trình
trung hoà.
Lượng vào Kg / h Sản phẩm ra Kg / hC6H5SO3H 12720,58 C6H5SO3Na 14491,8
C6H4(SO3H)2 199,6 C6H4(SO3Na)2 236,5Na2SO3 7004,456 Na2SO4 742,961H2SO4 569,72 H2O 833,858
SO2 2964,846Na2SO3 dư 1167,409
C6H5SO3H dư 0C6H4(SO3H)2 dư 0
H2SO4 dư 56,972
Tổng vào 20494,356 Tổng ra 20494,346
III. Tính cân bằng cho qúa trình nung chảy kiềm.
Các phản ứng xảy ra trong qúa trình nung chảy kiềm
2 C6H5SO3Na + 2NaOH → 2 C6H5ONa + Na2SO3 + SO2 + H2O (9)
C6H5-SO2- C6H5 + 4NaOH + 0,5 O2 → 2C6H5ONa + Na2SO3 + 2H2O (10)
C6H5 - SO2 - C6H5 + 2 NaOH → C6H5 - C6H5 + Na2SO3 +H2O (11)
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4447
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
C6H4(SO3Na)2 + 4NaOH → C6H4(ONa)2 + 2Na2SO3 +2H2O (12)
Ngoài ra ở nhiệt độ cao còn xảy ra một số phản ứng như sau:
2 C6H5ONa + 0,5O2 → NaO-C6H4- C6H4- ONa + H2O (13)
C6H5ONa + C6H5ONa → C6H5-O- C6H5 + Na2SO3 (14)
C6H5SO3Na → C6H5S Na + 1,5 O2 (15)
Tính lượng vật chất vào thiết bị
Vì hiệu xuất của qúa trình nung chảy kiềm là 95% nên lượng C6H5SO3Na
chuyển hóa thành C6H5SO3Na là
21,13767100
95.14491,8 = (kg/h)
Theo phản ứng (9) chúng ta có thể tính được
Lượng NaOH cần có là 38,3059180
013767,21.4 = (kg/h)
Lượng C6H5ONa tạo thành là 202,8872180
116 13767,21. = (kg/h)
Lượng Na2SO3 tạo thành là 523,4818360
2613767,21.1 = (kg/h)
Lượng S2O tạo thành là 504,2447360
64.292,3856 = (kg/h)
Lượng H2O tạo thành là 360,688360
18.13767,21 = (kg/h)
Diphenyl sunpho tham gia phản ứng tạo ra 2 sản phẩm là phenolat và
dephenyl.Trong đó 60% Diphenyl sunpho tạo thành phenolat (10), còn 40%
phản ứng tạo thành diphenyl (11).
Vậy lượng diphenyl sunfo tham gia (10) là 846,54100
60.41,91 = (kg/h)
Vậy lượng diphenyl sunfo tham gia (11) là 564,36100
40.41,91 = (kg/h)
Theo phương trình phản ứng (10) ta có :
Vậy lượng NaOH cần có là 254,40218
160.846,54 = (kg/h)
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4448
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Vậy lượng O2 cần có là 025,4218
16.846,54 = (kg/h)
Vậy lượng Na2SO3 tạo ra là 7,31218
126.846,54 = (kg/h)
Vậy lượng H2O tạo ra là 057,9218
36.846,54 = (kg/h)
Vậy lượng phenolat tạo thành là 368,58218
232.846,54 = (kg/h)
Theo phản ứng (11) ta có
Lượng diphenyl tạo thành trong phản ứng (11) là 829,25218
154.564,36 = (kg/h)
Lượng NaOH cần thiết cho phản ứng là 418,13218
80.564,36 = (kg/h)
Lượng Na2SO3 tạo thành là 133,21218
126.564,36 = (kg/h)
Lượng H2O tạo thành là 019,3218
18.564,36 = (kg/h)
Theo phản ứng (12) ta có
Lượng C6H4(SO3Na)2 vào thiết bị là 236,5 (kg/h)
Lượng NaOH cần thiết cho phản ứng này là 184,134282
160. 236,5 = (kg/h)
Lượng C6H4(ONa)2 tạo ra 152,129282
154. 236,5 = (kg/h)
Lượng Na2SO3 tạo thành là 34,211282
252. 236,5 = (kg/h)
Lượng H2O tạo thành là 191,30282
36. 236,5 = (kg/ h)
Theo phản ứng (13) ta có
Lượng C6H5ONa tham gia phản ứng (13) là
(8872,202 + 58,368).0,002 = 17,861 (kg/h)
Lượng O2 cần là: 232,1232
16.17,861 = (kg/h)
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4449
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Lượng NaO-C6H4-C6H4-ONa tạo thành là: 707,17232
230.17,861 = (kg/h)
Lượng H2O tạo thành là 386,1232
18.17,861 = (kg/h)
Phản ứng (14)
Lượng C6H5ONa tham gia phản ứng (14) là
(8872,202 + 58,368).0,009 = 80,375 (kg/h)
Lượng (C6H5 )2O tạo ra là 895,58232
170.375,80 = (kg/h)
Lượng Na2SO3 tạo thành là 652,43232
126.375,80 = (kg/h)
Theo phương trình phản ứng (15) :
Lượng C6H5SO3Na tham gia (15) là: 14491,8 - 13767,21 = 724,59 (kg/h)
Lượng C6H5SNa tạo ra là 366,531180
132.724,59 = (kg/h)
Lượng O2 tạo thành là 224,193180
48.724,59 = (kg/h)
Vậy ta có lượng vào thiết bị là
C6H5SO3Na = 14491,8 (kg/h)
C6H5 - SO2-C6H5 = 91,41 (kg/h)
C6H4(SO3Na)2 = 236,5 (kg/h)
NaOH = 3059,38 + 40,254 + 13,418 + 134,184 = 3247,236 (kg/h)
Mà NaOH lấy dư so với phản ứng 20% nên lượng NaOH thực tế cần dùng là :
3247,236.1,2 = 3896,683 (kg/h)
vậy lượng NaOH kỹ thuật là 333,458485
100.3896,683 = (kg/h)
Lượng NaOH dư là 3896,683 - 3247,236 = 649,447 (kg/h)
Lượng O2 4,025 + 1,232 = 5,257 (kg/h)
Lượng tạp chất vào là 449,4 (kg/h)
Tổng lượng vào là 19171,05 (kg/h)
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4450
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Lượng ra khỏi thiết bị là
C6H5ONa = (8872,202 + 58,368) - (17,861 + 80,375) = 8832,334 (kg/h)
Tổng lượng Na2SO3 tạo ra là
4818,523 + 31,7 + 21,133 + 211,34 + 43,652 = 5126,348 (kg/h)
Tổng lượng H2O tạo ra trong quá trình nung chảy kiềm là
688,360 + 9,057 + 3,019 + 30,191 + 1,386 = 732,013 (kg/h)
Từ qúa trình tính toán trên chúng ta có thể lập được bảng cân bằng vật chất cho
qúa trình này.
Lượng vào Kg / h Sản phẩm ra Kg / hC6H5SO3Na 14491,8 C6H5ONa 8832,334
C6H4(SO3Na)2 236,5 Na2SO3 5126,348C6H5-SO2- C6H5 91,41 H2O 732,013
NaOH 3896,683 C6H5-O- C6H5 58,895Tạp chất 449,4 C6H5- C6H5 25,829Lượng O2 5,257 C6H4(ONa)2 129,152
NaO-C6H4-C6H4-ONa 17,707C6H5S Na 531,366NaOH dư 649,447
SO2 2447,504Tạp chất 449,4
O2 187,967Tổng lượng vào 19171,05 Tổng sản phẩm ra 19177,962
IV. Qúa trình dập tắt.
Toàn bộ lượng hỗn hợp thu được sau qúa trình nóng chảy kiềm có chứa
khoảng 40% phenolat, 45 % natri sunphit, phần còn lại là natri sunphit chất
không tham gia phản ứng và phenolat cao được đưa sang thiết bị làm nguội gọi
là thiết bị dập tắt. Đó chính là qúa trình dập tắt.
Theo đầu bài hiệu xuất của qúa trình dập tắt là 99%. Do đó sau qúa trình
dập tắt chúng ta thu được lượng phenolat là 01,8744100
99.334,8832 = (kg/h)
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4451
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
V. Qúa trình lọc.
Hỗn hợp sau khi thu được làm nguội đến nhiệt độ khoảng 40-50 0C khi đó ta tiến
hành qúa trình lọc. Theo đầu bài hiệu xuất của qúa trình đạt 98%. Do đó sau qúa
trình lọc ta thu được phenolat là 13,8569100
98.01,8744 = (kg/h)
Trong đó chứa một lượng nhỏ gồm C6H5-O- C6H5 , C6H5- C6H5 , C6H4(ONa)2 ,
C6H5S Na, Na2SO4, NaO-C6H4-C6H4-ONa và một số tạp chất khác. Sau qúa trình
lọc tạp chất chỉ còn lại khoảng 60% so với lượng tạp chất lúc ban đầu.
Lượng C6H5-O- C6H5 còn lại là 0,6 .58,895 = 35,337 (kg/h)
Lượng C6H5- C6H5 còn lại là 0,6 .25,829 = 15,497 (kg/h)
Lượng C6H4(ONa)2 còn lại là 0,6 .129,152 = 77,491 (kg/h)
Lượng C6H5S Na còn lại là 0,6 .531,366 = 318,82 (kg/h)
Lượng Na2SO3 còn lại là 0,6 .5126,348 = 3031,985 (kg/h)
Lượng NaO-C6H4-C6H4-ONa còn lại là 0,6 . 17,707 = 10,624 (kg/h)
Lượng tạp chất còn lại là 0,6 . 449,4 = 269,64 (kg/h)
VI. Tính toán cân bằng cho qúa trình axit hóa.
Sau qúa trình lọc chúng ta tiếp tục đưa sang qúa trình axit hóa. Các phản ứng
xảy ra trong qúa trình axit hóa như sau:
Phản ứng chính xảy ra là .
2 C6H5ONa + H2O + SO2 → 2 C6H5OH + Na2SO3 (16)
Phản ứng phụ xảy ra là.
C6H4(ONa)2 + H2O + SO2 → C6H4(OH)2 + Na2SO3 (17)
2 C6H5S Na + H2O + SO2 → 2 C6H5S H + Na2SO3 (18)
NaO-C6H4-C6H4-ONa + H2O + SO2 → OH - (C6H4) – OH + Na2SO3 (19)
Tính lượng vào thiết bị axit hóa
Tính lượng phenol tạo thành
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4452
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Theo đầu bài hiệu xuất của qúa trình axit hóa là 99,5 % nên lượng phenolat đã
chuyển hóa theo phản ứng (16) là 284,8526100
,58569,13.99 = (kg/h)
Lượng SO2 cần thiết cho phản ứng là 078,2352232
48526,284.6 = (kg/h)
Lượng H2O cần thiết cho phản ứng là 522,661232
88526,284.1 = (kg/h)
Lượng C6H5OH tạo thành là 23,6909232
188.8526,284 = (kg/h)
Lượng Na2SO3 tạo thành là 654,4630232
126.8526,284 = (kg/h)
Theo phản ứng (17) ta có
Lượng SO2 cần có là 204,32154
64.491,77 = (kg/h)
Lượng H2O cần có là 057,9154
18.491,77 = (kg/h)
Lượng C6H4(OH)2 tạo thành là 35,55154
110.491,77 = (kg/h)
Lượng Na2SO3 tạo thành là 402,63154
126.491,77 = (kg/h)
Theo phản ứng (18) ta có
Lượng SO2 cần có là 289,77264
.64 318,82 = (kg/h)
Lượng H2O cần có là 738,21264
18.318,82 = (kg/h)
Lượng C6H5S H tạo thành là 683,265264
220.318,82 = (kg/h)
Lượng Na2SO3 tạo thành là 164,152264
126.318,82 = (kg/h)
Theo phản ứng (19) ta có
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4453
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Lượng SO2 cần có là 956,2230
.64 10,624 = (kg/h)
Lượng H2O cần có là 831,0230
18.10,624 = (kg/h)
Lượng OH - (C6H4)2 - OH tạo thành là 591,8230
186.10,624 = (kg/h)
Lượng Na2SO3 tạo thành là 820,5230
126.10,624 = (kg/h)
Lượng SO2 đưa vào lấy từ giai đoạn trung hòa là: 2964,846 (kg/h)
Tổng lượng SO2 tiêu tốn là:
2352,078 + 32,204 + 77,289 + 2,956 = 2464,527 (kg/h)
Vậy lượng SO2 còn dư là: 2964,846 - 2464,527 = 500,319 (kg/h)
Lượng C6H5ONa đã chuyển hóa là: 8526,284 (kg/h)
Lượng C6H5ONa còn dư là: 8569,13 - 8526,284 = 42,846 (kg/h)
Tổng lượng H2O tiêu tốn là:
661,522 + 9,057 + 21,738 + 0,831 = 693,148 (kg/h)
Tổng lượng Na2SO3 tạo thành là:
4630,654 + 63,402 + 152,164 + 5,820 = 4852,04 (kg/h)
Từ qúa trình tính toán ở phần trên chúng ta có thể lập được bảng cân bằng vật
chất cho qúa trình này.
Lượng vào Kg / h Sản phẩm ra Kg / h
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4454
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
C6H5ONa 8526,284 C6H5OH 6909,23SO2 2964,846 Na2SO3 4852,04H2O 693,148 C6H4(OH)2 55,35
C6H4(ONa)2 77,491 C6H5S H 265,683C6H5S Na 318,82 OH -(C6H4)2- OH 8,591
NaO-C6H4-C6H4-ONa 10,624 C6H5ONa dư 42,846C6H5-O- C6H5 35,337 SO2 dư 500,319
C6H5- C6H5 15,497 Na2SO3 3031,985Na2SO3 3075,808 C6H5- C6H5 15,497Tạp chất 269,64 C6H5-O- C6H5 35,337
Tạp chất 269,64Tổng lượng vào 15987,495 Tổng lượng ra 15986,518
VII. Qúa trình lắng.
Hỗn hợp phenol và chất nhận được sau qúa trình axit hóa được đưa đi lắng,
tách các tạp chất khi đó chúng ta thu được phenol thô. Hiệu suất của qúa trình
này là 99% .Vậy phenol nhận được sau qúa trình này là
6909,23.0,99 = 6840,138 (kg/h)
VIII. Qúa trình chưng cất.
Phenol thô sau qúa trình lắng được đưa vào tháp chưng cất thu được phenol
tinh khiết. Theo đầu bài hiệu suất của qúa trình chưng cất là 97%. Do đó lượng
phenol thu được sau qúa trình này là
6840,138.0,97 = 6634,933 (kg/h)
Kết luận
Sau qúa trình tính toán chúng ta có thể rút được các lượng nguyên liệu cho qúa
trình sản xuất phenol với năng suất 55.000 tấn/năm được thể hiện qua bảng số
liệu sau.
Lượng nguyên liệu Kg / h Ghi chúC6H6 99% 6813,99 Lượng kỹ thuật
H2SO4 98 % 8842 Lượng kỹ thuật, lấy dư
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4455
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
1,06 mol so với phản ứngNa2SO3 82% 8480,044 Lượng kỹ thuật, lấy dư
20% so với phản ứng NaOH 85% 4584,333 Lượng kỹ thuật, lấy dư
15% so với phản ứngSO2 2964,846 Lấy ở quá trình trung hoà H2O 693,148
CHƯƠNG II: TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT LƯỢNG TRONG CÁC
QÚA TRÌNH SẢN XUẤT
I. Cân bằng nhiệt lượng của qúa trình sunpho hóa
- Nhiệt độ đầu vào của hỗn hợp 25 0 C
- Nhiệt độ đầu ra của sản phẩm là 150 0C
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4456
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Nguyên liệu C6H6 và H2SO4
Phượng trình cân bằng nhiệt lượng
Q1 + Q2 = Q3 + Q4 + Q5
Q1 – Nhiệt lượng do nguyên liệu mang vào, Kcal / h
Q3 –Nhiệt lượng do phản ứng tỏa ra, Kcal / h
Q2 – Nhiệt lượng do sản phẩm mang ra, Kcal / h
Q4 – Nhiệt lượng mất mát ra môi trường, Kcal / h
Q5 --Nhiệt do tác nhân làm lạnh, Kcal / h
1. Nhiệt lượng do nguyên liệu mang vào.
Q1 = G1. C1. T1 + G2. C2. T2
Trong đó
T1 là nhiệt độ đầu vào của hỗn hợp, bằng 250C.
G1 là lượng C6H6 và G1 = 6813,99 (kg/h)
C1 là nhiệt dung riêng của C6H6 , C1 = 0,38 Kcal / kg.độ
G2 là lượng H2SO4 , G2= 8842 (kg/h)
C2 là nhiệt dung riêng của H2SO4 ,C1 = 0,35 Kcal / kg.độ
T2=T1
Vậy Q1 = 6813,99.0,38.25 + 8842.0,35.25
=142100,405 (Kcal/h) = 142100,405.4,187 = 594974,395 (kj/h)
2. Nhiệt lượng do sản phẩm mang ra.
+ Nhiệt lượng do C6H5SO3H mang ra
q1 = C1 . m1 . t1
C1- là nhiệt dung riệng của C6H5SO3H, Kcal / kg.độ
t1- là nhiệt độ của sản phẩm ra, t1 = 150 0C
m1- lượng C6H5SO3H, m1 = 12720,58 (kg/h)
Nhiệt dung riêng của hợp chất C6H5SO3H được xác định như sau
M .C =n1.C1 + n2.C2
Trong đó NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4457
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
M – khối lượng mol của hợp chất
C là nhiệt dung riêng của hợp chất hóa học, J/kg.độ
n1, n2 – số nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất đó
C1,C2 – Nhiệt dung riêntg của các nguyên tử tương ứng, J/ kg nguyên tử.độ
Tra bảng ta có CC = 11700 J / kg nguyên tử . độ
CH = 18000 J / kg nguyên tử . độ
CS = 31000 J / kg nguyên tử . độ
CO = 25100 J / kg nguyên tử . độ
Thay vào ta có
158. C = 6.11700 + 6.18000 + 31000 + 3.25100
C = 1800,633 ( J / kg.độ)
Vậy q1 = 12720,58. 1800,633. 150 = 3435764419 (J/h)
= 3435764,419 (kj/h)
+ Nhiệt lượng do H2O mang ra
q2 = C2 . m2 . t2
C2- là nhiệt dung riệng của H2O, Kcal / kg.độ
t2- là nhiệt độ của H2O ra , t2 = 150 0C
m2- lượng H2O , m2 = 1496,99 (kg/h)
C2 = 0,476 . 4,18 .103 J / kg.độ
q2 = 0,476 . 4,18 .103 . 150. 1496,99 = 446779659 (J/h)
= 446779,659 (kj/h)
+ Nhiệt lượng do benzen dư mang ra
q3 = C3 . m3 . t3
Trong đó
C3- là nhiệt dung riệng của benzen, Kcal / kg.độ
t3- là nhiệt độ của benzen , t3 = 150 0C
m3- lượng benzen, m3 =130,828 (Kg / h)NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4458
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
C3 = 0,38 . 4,18 .103 J / kg.độ
Q3 = 0,38 . 4,187.103 . 150. 130,828 = 31171,079. 103 (j/ h )
=31171,079 (kj/h)
+ Nhiệt lượng do H2SO4 dư mang ra
q4 = C4 . m4 . t4
Trong đó
C4- là nhiệt dung riệng của H2SO4 dư , Kcal / kg.độ
t3- là nhiệt độ của H2SO4 , t4 = 150 0C
m4- lượng H2SO4 dư, m4 =569,72 (kg/h)
C4 = 0,35 . 4,18 .103 J / kg.độ
q4 = 0,35 . 4,18 .103 . 150. 569,72 = 125025,054. 103 (J/h)
=125025,054 (kj/h)
Vậy tổng nhiệt lượng do sản phẩm mang ra là
Q3 = q1 + q2 + q3 + q4 = 3435764,419 + 446779,659 +31171,079 + 125025,054
=4038740,211 (kj/h) = 964590,449 (kcal/h)
3. Nhiệt lượng do phản ứng tỏa ra.
Các phản ứng toả nhiệt
+ Phản ứng toả nhiệt thứ nhất
C6H6 + HO-SO3H → C6H5SO3H + H2O (1)
∆H1 – Hiệu ứng nhiệt của phản ứng (1)
∆H1 = Σ ( ni .ci ) đầu - Σ (ni .ci )cuối
∆H1 = 3 C[ C=C] + 3 C[ C-C] + 6 C[ C-H] + 2 C[ S=O] +2 C[ H-O] -3 C[ C=C] - 3 C[ C-C]
- C[ S-S] - 2 C[ S=O] - C[ H-O] - 2C[ H-O] - 5C[ C-H]
Tra bảng ta có
C[ C=C] =101,2 (Kcal / mol) C[ S=O] = 92,2 ( Kcal / mol)
C[ C-H] = 85,6 ( Kcal / mol ) C[ C-S] = 54( Kcal / mol)
C[ C=S] = 62,8 (Kcal / mol) C[ H-O] = 110( Kcal / mol)
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4459
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Vậy ∆H1 =-78,4 (Kcal / mol)
Số mol C6H6 đã tham gia phản ứng (1) là 83,864 (kmol/h)
q1= 83,864.103.78,4 = 6574981,826 (Kcal/h)
= 27529448,9 (kj/h)
+ Phản ứng toả nhiệt thứ hai
HO-SO3H + C6H5SO3H → C6H4(SO3H)2 + H2O (2)
∆H2 – Hiệu ứng nhiệt của phản ứng (1)
∆H2 = Σ ( ni .ci ) đầu - Σ (ni .ci )cuối
∆H2 = C[ C=C] + C[ C-H] - C[ C-C] - C[ C-S]
Tra bảng ta có
C[ C=C] =101,2 Kcal / mol C[ S=O] = 92,2 Kcal / mol
C[ C-H] = 85,6 Kcal / mol C[ C-S] = 54 Kcal / mol
C[ C=S] = 62,8 Kcal / mol C[ H-O] = 110 Kcal / mol
Vậy ∆H1 =-70 Kcal / mol
Số mol H 2SO4 đã tham gia phản ứng (2) là
247,49238
98.6,119 = (kg/h) = 0,503 (kmol/h)
q2 = 503.70 = 35210 (Kcal/h) = 147424,27 (kj/h)
+ Phản ứng toả nhiệt thứ ba
C6H6 + C6H5SO3H → C6H5-SO2- C6H5 + H2O (3)
∆H3 – Hiệu ứng nhiệt của phản ứng (3)
∆H3 = Σ ( ni .ci ) đầu - Σ (ni .ci )cuối
∆H3 = C[ C-H] - C[ H-O]
Tra bảng ta có
C[ C=C] =101,2 Kcal / mol C[ S=O] = 92,2 Kcal / mol
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4460
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
C[ C-H] = 85,6 Kcal / mol C[ C-S] = 54 Kcal / mol
C[ C=S] = 62,8 Kcal / mol C[ H-O] = 110 Kcal / mol
Vậy ∆H3 = 24,4 Kcal / mol
Số mol C6H6 đã tham gia phản ứng (3) là 0,419 (kmol/h)
q3 = 419. 24,4 = 10223,6 (Kcal/h) = 42806,213 (kj/h)
Vậy tổng nhiệt lượng do phản ứng toả ra là
Q2 = Σ qi = 27529448,9 + 147424,27 + 42806,213 =27719679,38 (Kj/h)
4. Nhiệt lượng mất mát ra môi trường xung quanh.
Coi nhiệt lượng mất mát ra môi trường xunh quanh là 5 % lượng nhiệt cấp vào
Q4 = 0, 05 .Q1 = 29748,719 (Kj/h) = 7105,02 (kcal/h)
5. Nhiệt lượng mất do tác nhân làm lạnh.
Nhiệt lượng do tác nhân làm lạnh được xác định theo công thức sau:
QLL = Q5 = Q1 + Q2 - ( Q3 + Q4 )
QLL = Q5 = (142100,405 + 6620415,424) - (964590,449 + 7105,02)
=5790820,36 (Kj/h)
Từ qúa trình tính toán trên chúng ta có thể lập được bảng cân bằng nhiệt lượng
cho qúa trình sunpho hóa.
Lượng nhiệt vào Kj / h Nhiệt lượng ra Kj / hNL do nguyên
liệu mang vào
142100,405 Nhiệt lượng do sản
phẩm mang ra
964590,449
Nhiệt do phản
ứng
6620415,424 Nhiệt lượng mất mát ra
môi trường xunh quanh
7105,02
Nhiệt do tác nhân làm 5790820,36
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4461
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
lạnhTổng nhiệt
lượng vào
6.762.515,829 Tổng nhiệt lượng mang
ra
6.762.515,829
II. Tính cân bằng nhiệt lượng cho qúa trình nóng chảy kiềm
- Nhiệt độ đầu vào của hỗn hợp 25 0 C
- Nhiệt độ đầu ra của sản phẩm là 330 0C
Để đơn giản chúng ta coi nguyên liệu phản ứng gồm C6H5SO3 Na và NaOH,
chúng ta có phản ứng sau:
C6H5SO3 Na + 2 NaOH → C6H5ONa + Na2SO3 + H2O
Phương trình cân bằng nhiệt lượng
Q1 + Q2 = Q3 + Q4 +Q5
Trong đó
Q1 – Nhiệt lượng do nguyên liệu mang vào, Kcal / h
Q2 –Nhiệt lượng do phản phản tỏa ra, Kcal / h
Q4 – Nhiệt lượng do sản phẩm mang ra, Kcal / h
Q3 – Nhiệt lượng mất mát ra môi trường, Kcal / h
Q5 --Nhiệt do tác nhân làm lạnh, Kcal / h
1. Nhiệt lượng do nguyên liệu mang vào.
Q1 = G1. C1. T1 + G2. C2. T2
Trong đó
T1 là nhiệt độ đầu vào của C6H5SO3Na , bằng 250C.
G1 là lượng C6H5SO3Na và G1 =14491,8 ( kg/h)
C1 là nhiệt dung riêng của C6H5SO3Na
G2 là lượng NaOH , G2 = 3832,146 (kg/h)
C2 là nhiệt dung riêng của NaOH , Kcal / kg.độ
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4462
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Nhiệt dung riêng của C6H5SO3Na được xác định theo công thức sau
M . C = n1. C1 + n. C2 +.
Trong đó
M là khối lượng mol của hợp chất C6H5SO3Na
C là nhiệt dung riệng của C6H5SO3Na
n1, n2 là số nguyên tử của các nguyên tố trong C6H5SO3Na
C1,C2 là nhiệt dung riêng của các nguyên tố tương ứng, J / kg . độ
Tra bảng ta có các số liệu sau
CC =11700 J / kg .nguyên tử . độ
CH = 18000 J / kg .nguyên tử . độ
CS = 31000 J / kg .nguyên tử . độ
CO =25100 J / kg .nguyên tử . độ
CNa =33500 J / kg .nguyên tử . độ
Thay các giá trị trên vào công thứcđó chúng ta có
180 . C = 6. 11700 + 5. 18000 +31000 + 3. 25100 + 33500
C = 1666,667 J / kg . độ
Nhiệt dung riêng của NaOH tính như sau
40 . C = 33500 + 25100 + 18000
CNaOH = 1915 J / kg . độ
Q1 = 14491,8.1666,667.25 + 3832,146.1915.25 = 787289,1105 (KJ/h)
=188031,791 (kcal/h)
2. Nhiệt lượng do sản phẩm mang ra.
+ Nhiệt lượng do C6H5ONa mang ra
q1 = C1 . m1 . t1
C1- là nhiệt dung riệng của C6H5ONa, Kcal / kg.độ
t1- là nhiệt độ của sản phẩm ra, t1 = 330 0C
m1- lượng C6H5ONa , m1= 8832,334 (kg/h)
Nhiệt dung riêng của hợp chất C6H5ONa được xác định như sauNguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4463
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
M .C =n1.C1 + n2.C2
Trong đó
M – khối lượng mol của hợp chất C6H5ONa
C là nhiệt dung riêng của C6H5ONa , J / kg . độ
n1, n2 – số nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất đó
C1,C2 – Nhiệt dung riêntg của các nguyên tử tương ứng, J / kg nguyên tử . độ
Tra bảng ta có CC = 11700 J / kg nguyên tử . độ
CH = 18000 J / kg nguyên tử . độ
CS = 31000 J / kg nguyên tử . độ
CO = 25100 J / kg nguyên tử . độ
Thay vào ta có
116. C = 6.11700 + 5.18000 + 25100 + 33500
C = 1886,207 (J / kg.độ)
Vậy q1 = 8832,334. 1886,207 . 330 = 549767137,2 (J/h)
= 549767,1372 (kj/h) = 131303,352 (kcal/h)
+ Nhiệt lượng do Na2SO3 mang ra
q2 = C2 . m2 . t2
C2- là nhiệt dung riệng của Na2SO3 , Kcal / kg.độ
t2- là nhiệt độ của Na2SO3 mang ra, t1 = 330 0C
m2- lượng Na2SO3 , m2 = 5041,642 (kg/h)
Nhiệt dung riêng của hợp chất Na2SO3 được xác định như sau
M .C =n1.C1 + n2.C2
Trong đó
M – khối lượng mol của hợp chất Na2SO3
C là nhiệt dung riêng của Na2SO3 , J / kg . độ
n1, n2 – số nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất đó
C1,C2 – Nhiệt dung riêntg của các nguyên tử tương ứng, J / kg nguyên tử . độNguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4464
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Tra bảng ta có CC = 11700 J / kg nguyên tử . độ
CH = 18000 J / kg nguyên tử . độ
CS = 31000 J / kg nguyên tử . độ
CO = 25100 J / kg nguyên tử . độ
Thay vào ta có
126. C = 25100 + 31000 + 2. 33500
C = 976,984 ( J / kg.độ)
Vậy q2 = 976,984.5041,642. 330 = 1625449177 (J/h)
= 1625449,177 (kj/h) = 388213,321 (kcal/h)
+ Nhiệt lượng do H2O mang ra
q3 = C3 . m3 . t3
C3- là nhiệt dung riệng của H2O , C3 = 0,476 (kcal / kg.độ)
T3- là nhiệt độ của mang H2O ra, t3 = 330 0C
m3- lượng H2O , m3 = 719,912( Kg / h)
q3 = 0,476.719,912. 330 = 113083,777 (kcal/h)
= 473481,774 (kj/h)
+ Nhiệt lượng do SO2 mang ra
q4 = C4 . m4 . t4
C4- là nhiệt dung riệng của SO2 , C4 = 1268,75 (J / kg.độ)
T4- là nhiệt độ của SO2 mang ra, t4 = 330 0C
m4- lượng , m4 = 2447,504 (kg/h)
q4 = 2447,504.1268,75 . 330 = 1024739,331 (kJ / h ) = 244743,093 (kcal/h)
Vậy tổng nhiệt lượng do sản phẩm mang ra là : Q3 =
549767,137 + 1625449,177 + 473481,774 + 1024739,331 = 877343,544 (kcal/h)
3. Nhiệt lượng do phản ứng tỏa ra.
Các phản ứng toả nhiệt
+ Phản ứng toả nhiệt thứ nhấtNguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4465
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
2C6H5SO3Na + 2 NaOH → 2 C6H5ONa + Na2SO3 + H2O + SO2 (1)
∆H1 – Hiệu ứng nhiệt của phản ứng (1)
∆H1 = Σ ( ni .ci ) đầu - Σ (ni .ci )cuối
∆H1 = 3 C[ C=C] + 3 C[ C-C] + 5 C[ C-H] + C[ S-C] +2 C[ S=O] + C[ O- Na] + 2 C[ Na- O]
+C[ H-O] - 3C[ C-C] - 5 C[ C-H] - C[ Na-O] - 3C[ C=C] - C[ C-O] - 2 C[ O -Na] - 2C[ O-H]
Tra bảng ta có
C[ C=C] =101,2 Kcal / mol C[ S=O] = 92,2 Kcal / mol
C[ C-H] = 85,6 Kcal / mol C[ C-S] = 54 Kcal / mol
C[ C=S] = 62,8 Kcal / mol C[ H-O] = 110 Kcal / mol
Vậy ∆H1 =163 Kcal / mol
Số mol C6H5SO3Na đã tham gia phản ứng (1) là
(14491,8/180) = 80,51 (kmol/h)
q1= 80510.163=13123130 (Kcal/h) =54946545,31 (kj/h)
+ Phản ứng toả nhiệt thứ hai
C6H5-SO2- C6H5 + 4 NaOH + 0,5 O2 →2 C6H5ONa + Na2SO3 + 2 H2O (2)
∆H2 – Hiệu ứng nhiệt của phản ứng (2)
∆H2 = Σ ( ni .ci ) đầu - Σ (ni .ci )cuối
∆H2 = C[ S=O] + 0,5 C[ C=O]
Tra bảng ta có
C[ C=C] =101,2 Kcal / mol C[ S=O] = 92,2 Kcal / mol
C[ C-H] = 85,6 Kcal / mol C[ C-S] = 54 Kcal / mol
C[ C=S] = 62,8 Kcal / mol C[ H-O] = 110 Kcal / mol
Vậy ∆H1 = 92,2 + 0,5 . 117,2 =150,8 (Kcal / mol )
Số mol C6H5-SO2- C6H5 đã tham gia phản ứng (2) là 0,419 (kmol/h)
q2 = 0,419.103 .150, 8 = 63185,2 (Kcal/h) = 264556,432 (kj/h)
+ Phản ứng toả nhiệt thứ baNguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4466
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
C6H4(SO3Na)2 + 4 NaOH→ C6H4(ONa)2 + Na2SO3 + H2O (3)
∆H3 – Hiệu ứng nhiệt của phản ứng (3)
∆H3 = Σ ( ni .ci ) đầu - Σ (ni .ci )cuối
∆H3 = 2 C[ S=O] =2 . 92,2 = 184,4 kcal / mol
Vậy ∆H3 = 184,4 Kcal / mol
Số mol C6H4(SO3Na)2 đã tham gia phản ứng (3) là 0,503 ( kmol / h)
q3 = 503.184,4 = 92753,2 (Kcal/h) = 388357,648 (kj/h)
Vậy tổng nhiệt lượng do phản ứng toả ra là
Q2 = Σ qi = q1 +q2 + q3 =13123130 + 63185,2 + 92753,2 = 13279068,4 (Kcal/h)
4. Nhiệt lượng mất mát ra môi trường xung quanh.
Coi nhiệt lượng mất mát ra môi trường xunh quanh là 5 % lượng nhiệt cấp vào
Q4 = 0, 05 .Q1 =9401,589 (Kcal/h)
5. Nhiệt lượng mất do tác nhân làm lạnh.
Nhiệt lượng do tác nhân làm lạnh được xác định theo công thức sau:
QLL = Q5 = Q1 + Q2 - ( Q3 + Q4 )
QLL = Q5 = (188031,791 + 13279068,4) - (877343,544 + 9401,589)
=12580355,06 (Kcal/h)
Từ qúa trình tính toán trên chúng ta có thể lập được bảng cân bằng nhiệt lượng
cho qúa trình nóng chảy kiềm
Lượng nhiệt vào Kcal / h Nhiệt lượng ra Kcal / hNl do nguyên liệu
mang vào
188031,791 Nhiệt lượng do sản phẩm
mang ra
877343,544
Nhiệt do phản ứng
toả ra
13279068,4 Nhiệt lượng mất mát ra
môi trường xunh quanh
9401,589
Nhiệt do tác nhân làm 12580355,06
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4467
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
lạnhTổng nhiệt lượng
vào
13.467.100,19 Tổng nhiệt lượng mang ra 13.467.100,19
III. Cân bằng nhiệt lượng của qúa trình axit hóa
- Nhiệt độ đầu vào của hỗn hợp 40 0 C
- Nhiệt độ đầu ra của sản phẩm là 25 0C
Phượng trình cân bằng nhiệt lượng
Q1 + Q2 = Q3 + Q4 + Q5
Q1 – Nhiệt lượng do nguyên liệu mang vào, Kcal / h
Q2 –Nhiệt lượng do phản phản tỏa ra, Kcal / h
Q3 – Nhiệt lượng do sản phẩm mang ra, Kcal / h
Q4 – Nhiệt lượng mất mát ra môi trường, Kcal / h
Q5 --Nhiệt do tác nhân làm lạnh, Kcal / h
1. Nhiệt lượng do nguyên liệu mang vào.
- Nhiệt lượng do C6H5ONa mang vào
q1 = G1. C1. T1
Trong đó
T1 là nhiệt độ đầu vào của C6H5ONa , bằng 400C.
G1 là lượng C6H5ONa và G1 = 8526,284 (Kg/h)
C1 là nhiệt dung riêng của C6H5ONa , C1 = 1886,21 J / kg.độ
q1 = 8526,284. 1886,21 . 40 = 643294,485 (kj/h) = 153640,908 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do SO2 mang vào
q2= G2. C2. t2
Trong đó
t1 là nhiệt độ đầu vào của SO2 , bằng 400C.
G2 là lượng SO2 và G2 = 2943,336 (Kg/h)
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4468
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
C2 là nhiệt dung riêng của SO2 nhiệt dung riêng của nó được tính theo công thức
sau đây:
10-3 . CP = a +b.T - cT-2
Với a=12,78 .10-1 , b=2,671.10-4 , c=3,183 . 10-4
Vậy CP =1532,704 J / kg .độ
q2 = 2943,336. 1532,704 . 40 = 180450,514 (kj/h) = 43097,806 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do nước mang vào
q3 = G3. C3. t3
Trong đó
t3 là nhiệt độ đầu vào của H2O , bằng 400C.
G3 là lượng H2O và G3 = 689,518 (kg/h)
C3 là nhiệt dung riêng của H2O ở 400C , C3 = 101 Kcal / kg . độ
Q3 = 689,518.101.40 = 2785652,72 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do C6H4(ONa)2 mang vào
q4 = G4. C4. t4
Trong đó
T4 là nhiệt độ đầu vào của C6H4(ONa)2 , bằng 400C.
G4 là lượng C6H4(ONa)2 và G4 = 46,433 (kg/h)
C4 là nhiệt dung riêng của C6H4(ONa)2 ở 400C
Nhiệt dung riêng của C6H4(ONa)2 được xác định theo công thức sau
M .C4 =n1.C1 + n2.C2
Trong đó
M – khối lượng mol của hợp chất C6H4(ONa)2
C là nhiệt dung riêng của C6H4(ONa)2 , J / kg . độ
n1, n2 – số nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất đó
C1,C2 – Nhiệt dung riêntg của các nguyên tử tương ứng, J / kg nguyên tử . độ
Tra bảng ta có CC = 11700 J / kg nguyên tử . độ NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4469
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
CH = 18000 J / kg nguyên tử . độ
CS = 31000 J / kg nguyên tử . độ
CO = 25100 J / kg nguyên tử . độ
Thay vào ta có
154. C4 = 6.11700 + 4.18000 +2. 25100 + 2.33500
C4 = 1684,41 J / kg.độ
Vậy q4 = 46,433.1684,41.40 = 3128,488 (kJ/h) = 747,191 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do C6H5S Na mang vào
q5 = G5. C5. t5
Trong đó
t5 là nhiệt độ đầu vào của C6H5S Na, bằng 400C.
G5 là lượng C6H5S Na và G5 = 318,82 (kg/h)
C5 là nhiệt dung riêng của C6H5S Na ở 400C
Nhiệt dung riêng của C6H5S Na được xác định theo công thức sau
M .C5 =n1.C1 + n2.C2
Trong đó
M – khối lượng mol của hợp chất C6H5S Na
C là nhiệt dung riêng của C6H5S Na, J / kg . độ
n1, n2 – số nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất đó
C1,C2 – Nhiệt dung riêntg của các nguyên tử tương ứng, J / kg nguyên tử . độ
Tra bảng ta có CC = 11700 J / kg nguyên tử . độ
CH = 18000 J / kg nguyên tử . độ
CS = 31000 J / kg nguyên tử . độ
CO = 25100 J / kg nguyên tử . độ
Thay vào ta có
132. C5 = 6.11700 + 5.18000 +31000 + 33500
C5 = 1702,27 J / kg.độ
Vậy q5 = 318,82.1702,27. 40 = 21708,708 (kJ/h) = 5184,788 (kcal/h)NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4470
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
- Nhiệt lượng do NaO- (C6H4)2-ONa mang vào
q6 = G6. C6. t6
Trong đó
T6 là nhiệt độ đầu vào của , bằng 400C.
G6 là lượng NaO- (C6H4)2-ONa và G6 = 10,624 (kg/h)
C6 là nhiệt dung riêng của NaO- (C6H4)2-ONa ở 400C
Nhiệt dung riêng của NaO- (C6H4)2-ONa được xác định theo công thức sau
M .C6 =n1.C1 + n2.C2
Trong đó
M – khối lượng mol của hợp chất NaO- (C6H4)2-ONa
C6 là nhiệt dung riêng của NaO- (C6H4)2-ONa , J / kg . độ
n1, n2 – số nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất đó
C1,C2 – Nhiệt dung riêntg của các nguyên tử tương ứng, J / kg nguyên tử . độ
Tra bảng ta có CC = 11700 J / kg nguyên tử . độ
CH = 18000 J / kg nguyên tử . độ
CS = 31000 J / kg nguyên tử . độ
CO = 25100 J / kg nguyên tử . độ
Thay vào ta có
230. C6 = 12.11700 + 8.18000 +2. 25100 + 2.33500
C6 = 1746,087 (J / kg.độ)
Vậy q6 = 10,624.1746,087.40 = 742,017 (kJ/h) = 177,219 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do C6H5-O- C6H5 mang vào
q7 = G7. C7. t7
Trong đó:
t7 là nhiệt độ đầu vào của C6H5-O- C6H5 , bằng 400C.
G7 là lượng C6H5-O- C6H5 và G7 =35,337 (kg/h)
C7 là nhiệt dung riêng của C6H5-O- C6H5 ở 400C NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4471
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Nhiệt dung riêng của C6H5-O- C6H5 được xác định theo công thức sau
M .C7 =n1.C1 + n2.C2
Trong đó
M – khối lượng mol của hợp chất C6H5-O- C6H5
C7 là nhiệt dung riêng của C6H5-O- C6H5 , J / kg . độ
n1, n2 – số nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất đó
C1,C2 – Nhiệt dung riêntg của các nguyên tử tương ứng, J / kg nguyên tử . độ
Tra bảng ta có CC = 11700 J / kg nguyên tử . độ
CH = 18000 J / kg nguyên tử . độ
CS = 31000 J / kg nguyên tử . độ
CO = 25100 J / kg nguyên tử . độ
Thay vào ta có
120. C7 = 12.11700 + 10.18000 + 25100
C7 = 2032,353 J / kg.độ
Vậy q7 = 35,337. 2032,353.40 = 2872,690 (kJ/h) = 686,097 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do C6H5- C6H5 mang vào
q8= G8. C8. t8
Trong đó
t8 là nhiệt độ đầu vào của C6H5- C6H5 , bằng 400C.
G8 là lượng C6H5- C6H5 và G8 = 15,497 (kg/h)
C8 là nhiệt dung riêng của C6H5- C6H5 ở 400C
Nhiệt dung riêng của C6H5- C6H5 được xác định theo công thức sau
M .C8 =n1.C1 + n2.C2
Trong đó
M – khối lượng mol của hợp chất C6H5- C6H5
C8 là nhiệt dung riêng của C6H5- C6H5 , J / kg . độ
n1, n2 – số nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất đóNguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4472
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
C1,C2 – Nhiệt dung riêntg của các nguyên tử tương ứng, J / kg nguyên tử . độ
Tra bảng ta có CC = 11700 J / kg nguyên tử . độ
CH = 18000 J / kg nguyên tử . độ
CS = 31000 J / kg nguyên tử . độ
CO = 25100 J / kg nguyên tử . độ
Thay vào ta có
154. C8 = 12.11700 + 10.18000
C8 = 2080,52 J / kg.độ
Vậy q8 = 15,497. 2080,52. 40 = 1289,673 (kJ/h) = 308,018 (kcal/h)
- Nhiệt lượng do Na2SO3 mang vào
q9= G9. C9. t9
Trong đó
t9 là nhiệt độ đầu vào của Na2SO3, bằng 400C.
G9 là lượng Na2SO3 và G9 = 3024,985 (kg/h)
C9 là nhiệt dung riêng của Na2SO3 ở 400C
Nhiệt dung riêng của Na2SO3 được xác định theo công thức sau
M .C9 =n1.C1 + n2.C2
Trong đó
M – khối lượng mol của hợp chất Na2SO3
C9 là nhiệt dung riêng của Na2SO3, J / kg . độ
n1, n2 – số nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất đó
C1,C2 – Nhiệt dung riêntg của các nguyên tử tương ứng, J / kg nguyên tử . độ
Tra bảng ta có CC = 11700 J / kg nguyên tử . độ
CH = 18000 J / kg nguyên tử . độ
CS = 31000 J / kg nguyên tử . độ
CO = 25100 J / kg nguyên tử . độ
Thay vào ta có:
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4473
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
142 . C9 = 2. 33500 +31000 + 3. 25100
C9 = 1220,423 ( J / kg.độ)
Vậy q9 = 40.1220,423.3024,985 = 147670,45 (kJ/h) = 35268,796 (kcal/h)
Từ qúa trình trên chúng ta tính được tổng lượng nhiệt do nguyên liệu mang vào
là:
Q1 = Σ qi = 153640,908 + 43097,806 + 2785652,72 + 747,191 + 5184,788 +
177,219 + 686,097 + 308,018 + 35268,796 = 3024763,453 (kcal/h)
2. Nhiệt lượng do phản ứng tỏa ra.
Các phản ứng toả nhiệt
Với hiệu xuất của qúa trình là 99,5% nên bỏ qua các phản ứng phụ, phản ứng
xảy ra theo phương trình sau
2 C6H5ONa + SO2 + H2O → 2C6H5OH + Na2SO3 (1)
∆H1 – Hiệu ứng nhiệt của phản ứng (1)
∆H1 = Σ ( ni .ci ) đầu - Σ (ni .ci )cuối
∆H1 = 6 C[ C=C] + 6 C[ C-C] + 2 C[ O-Na] +2 C[ C-O] + 10 C[ C- H] + 2 C[ S= O]
+2 C[ H-O] - 6C[ C=C] - 6 C[ C=C] +2 C[ Na-O] + 2 C[ C-O] + 10C[ C-H] - C[ S=O]
-2 C[ O-H] -2 C[ S-O]
Tra bảng ta có
C[ C=C] =101,2 Kcal / mol C[ S=O] = 92,2 Kcal / mol
C[ C-H] = 85,6 Kcal / mol C[ C-S] = 54 Kcal / mol
C[ C-C] = 62,8 Kcal / mol C[ H-O] = 110 Kcal / mol
C[ C-O] = 75 Kcal / mol C[ S-O] = 55,6 Kcal / mol
Vậy ∆H1 = 92,2 -2 . 55,6 = -19 Kcal / mol
Số mol C6H5ONa đã tham gia phản ứng (1) là 73,502 (kmol/h)
Q2= 73,502.19 = 1396,546 (Kcal/h)
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4474
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
3. Nhiệt lượng do sản phẩm mang ra.
+ Nhiệt lượng do C6H5OH mang ra
q1 = C1 . m1 . t1
C1- là nhiệt dung riệng của C6H5OH, Kcal / kg.độ
t1- là nhiệt độ của sản phẩm C6H5OH ra, t1 = 25 0C
m1- lượng C6H5OH , m1= 6909,23 (Kg/h)
Nhiệt dung riêng của hợp chất C6H5OH được xác định như sau
M .C =n1.C1 + n2.C2
Trong đó
M – khối lượng mol của hợp chất C6H5OH
C là nhiệt dung riêng của C6H5OH , J / kg . độ
n1, n2 – số nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất đó
C1,C2 – Nhiệt dung riêntg của các nguyên tử tương ứng, J / kg nguyên tử . độ
Thay vào ta có
94. C1 = 6.11700 + 6.18000 + 25100
C1 = 2162,266 J / kg.độ
Vậy q1 = 6909,23.2162,266.25 =373489827,9 (J/h) = 89202,252 (Kcal/h)
+ Nhiệt lượng do Na2SO3 mang ra
q2 = C2 . m2 . t2
C2- là nhiệt dung riệng của Na2SO3, Kcal / kg.độ
t2- là nhiệt độ của sản phẩm ra, t2 = 25 0C
m2- lượng Na2SO3 , m2 =4826,629 (Kg/h)
Nhiệt dung riêng của hợp chất Na2SO3 được xác định như sau
M .C 2 =n1.C1 + n2.C2
Trong đó
M – khối lượng mol của hợp chất Na2SO3
C2 là nhiệt dung riêng của Na2SO3 , J / kg . độNguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4475
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
n1, n2 – số nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất đó
C1,C2 – Nhiệt dung riêntg của các nguyên tử tương ứng, J / kg nguyên tử . độ
Thay vào ta có
C2 = 1375,4 J / kg . độ
Vậy q2 = 4826,629.1375,4.25 =16596368,2 (j/h) =39637,84 (Kcal/h)
+ Nhiệt lượng do C6H4(OH)2 mang ra
q3 = C3 . m3 . t3
C3- là nhiệt dung riệng của C6H4(OH)2 , Kcal / kg.độ
t3- là nhiệt độ của C6H4(OH)2 sản phẩm ra, t3 = 25 0C
m3- lượng C6H4(OH)2 , m3=33,166 (Kg/h)
Nhiệt dung riêng của hợp chất C6H4(OH)2 được xác định như sau
M .C3 =n1.C1 + n2.C2
Trong đó
M – khối lượng mol của hợp chất C6H4(OH)2
C3 là nhiệt dung riêng của C6H4(OH)2 , J / kg . độ
n1, n2 – số nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất đó
C1,C2 – Nhiệt dung riêntg của các nguyên tử tương ứng, J / kg nguyên tử . độ
Thay vào ta có
13. C3 = 6.11700 + 6.18000 + 2. 25100
C3 = 2021,239 J / kg.độ
Vậy q3 = 33,166.2021,239.25 = 1675910,317 (Kcal/h)
+ Nhiệt lượng do OH -(C6H4)2- OH mang ra
q4 = C4 . m4 . t4
C4- là nhiệt dung riệng của OH -(C6H4)2- OH , Kcal / kg.độ
t4- là nhiệt độ của sản phẩm ra, t4 = 25 0C
m4- lượng OH -(C6H4)2- OH , m4 = 8,591 (Kg / h)
Nhiệt dung riêng của hợp chất OH -(C6H4)2- OH được xác định như sauNguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4476
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
M .C3 =n1.C1 + n2.C2
Trong đó
M – khối lượng mol của hợp chất OH -(C6H4)2- OH
C4 là nhiệt dung riêng của OH -(C6H4)2- OH , J / kg . độ
n1, n2 – số nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất đó
C1,C2 – Nhiệt dung riêntg của các nguyên tử tương ứng, J / kg nguyên tử . độ
Thay vào ta có
186. C4 = 12.11700 + 10.18000 + 2. 25100
C4 = 1992,473 J / kg.độ
Vậy q4 = 8,591.1992,473.25 = 427933,388 (j/h) =102,205 (Kcal/h)
+ Nhiệt lượng do C6H5S H mang ra
q5 = C5 . m5 . t5
C3- là nhiệt dung riệng của C6H5S H, Kcal / kg.độ
t5- là nhiệt độ của C6H5S H sản phẩm ra, t5 = 25 0C
m5- lượng C6H5S H, m5 = 265,683 (Kg/h)
Nhiệt dung riêng của hợp chất C6H5S H đ ược xác định như sau
M .C5 =n1.C1 + n2.C2
Trong đó
M – khối lượng mol của hợp chất C6H5S H
C5 là nhiệt dung riêng của C6H5S H , J / kg . độ
n1, n2 – số nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất đó
C1,C2 – Nhiệt dung riêng của các nguyên tử tương ứng, J / kg nguyên tử . độ
tra bảng ta có :
Cc =11700 j/kg nguyên tử độ , CH = 18000 j/kg nguyên tử độ,
Co = 25100 j/kg nguyên tử độ, CNa = 33500 j/kg nguyên tử độ.
110 C5 = 6.11700 + 6.18000 + 31000
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4477
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
C5 =1901,818 (j/kg độ)
C5 =1901,818 (J / kg.độ)
Vậy q5 = 1901,818.265,683.25 =12632017,79 (j/h) = 3016,961 (Kcal/h)
+ Nhiệt lượng do C6H5ONa dư mang ra
q6 = C6 . m6 . t6
C6- là nhiệt dung riệng của C6H5ONa, Kcal / kg.độ
t6- là nhiệt độ của sản phẩm C6H5ONa ra, t6 = 25 0C
m6- lượng C6H5ONa, m6 = 42,846 (Kg/h)
Nhiệt dung riêng của hợp chất C6H5ONa được xác định như sau
M .C6 =n1.C1 + n2.C2
Trong đó: M - khối lượng mol của hợp chất C6H5ONa
C6 - là nhiệt dung riêng của C6H5ONa, J / kg . độ
n1, n2 - số nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất đó
C1,C2 - Nhiệt dung riêntg của các nguyên tử tương ứng, J/kg nguyên tử .
độ
Thay vào ta có
C6 = 1886,21 (J / kg.độ)
Vậy q6 = 42,846. 1886,21 . 25 = 2020,413 (kj/h) = 482,544 (Kcal/h)
+ Nhiệt lượng do SO2 mang ra
q7 = C7 . m7 . t7
C7- là nhiệt dung riệng của SO2 , Kcal / kg.độ
t7- là nhiệt độ của SO2 sản phẩm ra, t7 = 25 0C
m7- lượng SO2, m7 = 491,716 ( Kg / h)
C7 = 1536,204 (J / kg.độ)
q7 = 491,716.1536,204.25 = 18884,402 (kj/h) = 4510,246 (kcal/h)
+ Nhiệt lượng do Na2SO3 mang ra
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4478
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
q8 = C8 . m8 . t8
C8- là nhiệt dung riệng của Na2SO3 , Kcal / kg.độ
t8- là nhiệt độ của sản phẩm Na2SO3 ra, t8 = 25 0C
m8- lượng Na2SO3, m8= 3024,985 (kg/h)
C8 = 1375,4 (j/kg .độ)
q8 = 3024,985. 1375,4 .25 = 104014,109 (kj/h) = 24842,156 (kcal/h)
+ Nhiệt lượng do C6H5- C6H5 mang ra
q9 = C9 . m9 . t9
C9- là nhiệt dung riệng của C6H5-O- C6H5 , Kcal / kg.độ
t9- là nhiệt độ của sản phẩm C6H5-O- C6H5 ra, t9 = 25 0C
m9- lượng C6H5-O- C6H5 , m9 = 15,497 (kg/h)
C9 = 1536,204 (J / kg.độ)
q9 = 15,497.1536,204.25 = 595,163 (kj/h) = 142,146 (kcal/h)
Vậy tổng nhiệt lượng mang ra là : Q3 = 1837846,667 (kcal/h)
4. Nhiệt lượng mất mát ra môi trường xung quanh.
Nhiệt lượng thất thoát ra môi trường xung quanh chúng ta coi gần bằng 5 %
nhiệt lượng do nguyên liệu cung cấp vào
Q4 =0,05 Q1 = 3024763,453.0,05 = 151238,173 (kcal/h)
5. Nhiệt lượng mất do tác nhân làm lạnh.
Nhiệt lượng do tác nhân làm lạnh được xác định theo công thức sau:
QLL = Q5 = Q1 + Q2 - ( Q3 + Q4 )
QLL=Q5=
3024763,453 + 1396,546 - (1837846,667 + 151238,173) = 1037075,159 (Kcal/h)
Từ qúa trình tính toán trên chúng ta có thể lập được bảng cân bằng nhiệt lượng
cho qúa trình axit hóa .
Lượng nhiệt vào Kcal / h Nhiệt lượng ra Kcal / hNl do nguyên liệu
mang vào
3024763,453 Nhiệt lượng do sản phẩm
mang ra
1837846,667
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4479
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Nhiệt do phản ứng 1396,546 Nhiệt lượng mất mát ra
môi trường xunh quanh
151238,173
Nhiệt do tác nhân làm
lạnh
1037075,159
Tổng nhiệt lượng
vào
3.026.159,999 Tổng nhiệt lượng mang ra 3.026.159,999
CHƯƠNG III :
TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH
I. Tính thể tích làm việc của thiết bị chính:
Tra bảng ta có:
- Khối lượng riêng của benzen C6H6 :
ρ = 880 g/l
- Khối lượng riêng của axit sunfuric H2SO4:
ρ = 1832 g/l
- Lưu lượng benzen đưa vào thiết bị:
V1 = 45,7433880
10.436,6541 3
= (l/h)
- Lưu lượng axit sunfuric đưa vào thiết bị là:
V1 = 89,47291832
10.16,8665 3
= (l/h)
- Vậy thể tích hỗn hợp nguyên liệu đi vào thiết bị là:
Vhh = V1 + V2 = 7433,45 + 4729,89 = 12163,34 (l/h)
- Chọn thể tích thiết bị:
Vhh = 70 ÷ 80% Vthiết bị
⇒ Vthiết bị = 12163,34. 70
100 = 17376,2 (l/h) = 17,376 (m3/h)
Mặt khác Vthiết bị = S.H
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4480
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Trong đó: S: Tiết diện của tháp, m2
H: Chiều cao thiết bị, m
D: Đường kính của tháp, m
S = 4
2Dπ Chọn D = 1,6 m
⇒ Chiều cao thiết bị là: H = 6 m
II. Tính toán cơ khí một số chi tiết chủ yếu của thiết bị:
1. Tính chiều dày thân tháp.
S = CP
PDt +−ϕδ ].[2
. ,m
Trong đó:
- Dt: Đường kính trong của tháp, m
- ϕ: Hệ só bền của thành hình trụ theo phương dọc
- C: Hệ số bổ xung so ăn mòn và dung sai về chiều dày, m
- P: áp suất thiết bị, N/m2
- P = Pmt + Ph
- Pmt: áp suất làm việc của thiết bị Pmt = 1.106, N/m2
- Ph: áp suất thuỷ tĩnh của nước, Ph = ρ.g.H, N/m2
Với g: Gia tốc trọng trường, g = 9,81 m/s2
H: Chiều cao cột chất lỏng, H = 4m
S: Khối lượng riêng của chất lỏng, kg/m3
ρ = 1356 kg/m3
⇒ Ph = ρ.g.H = 1356.9,81.4
⇒ Ph = 5,32.104 N/m2
⇒ Ph = 1.106 + 5,32.104 = 1,05.106 N/m2
Tra bảng ta có: ϕ = 0,95
C = C1 + C2 + C3
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4481
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
C1: Bổ xung do ăn mòn, C1 = 1 mm
C2: Bổ xung do bào mòn, C2 = 0
C3: Dung sai và chiều dày C3 = 0,8 mm
- ứng suất của thép CT3 theo giới hạn bền kéo:
- [δk] = ηδ.
k
k
n (N/m2)
Tra bảng : nk =2,6 Hệ số an toàn
η = 1, hệ số điều chỉnh
Suy ra: [δk] = 66
10.08,1731.6,2
10.450 = (N/m2)
- ứng suất cho phép tính theo giới hạn chảy:
[δk = ηδ.
c
c
n ] (N/m2)
Tra bảng nc = 1,5 : hệ số an toàn
η = 1, hệ số điều chỉnh
Suy ra: [δk] = 66
10.1801.5,1
10.270 = (N/m2)
Ta lấy giá trị nhỏ hơn trong hai kết quả vừa tình được của ứng suất để tính toán:
Ta lấy [δk] = 173,08.106 (N/m2)
Vì 5053,15395,0.10.071,1
10.08,137.
][6
6
>==ϕδpk
Do đó có thể bỏ qua đại lượng P ở mẫu số trong công thức tính chiều dày:
S = CPDt
kk
+ϕδ ].[2
.
S = 336
6
10.9,610.8,195,0.10.08,173.2
10.05,161 −− =+ ,m
Chọn S = 8 mm
Chọn đáy và nắp elip của thiết bị có cùng kích cỡ:
Sđáy = Snắp = 8 mm
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4482
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
S = 8 mm hb = 400 mm
Dt = 1600 mm h = 40 mm
2. Tính đường kính ống dẫn sản phẩm và nguyên liệu.
d = ω.785,0
V ,m
Trong đó: ω: Tốc độ trung bình , chọn ω = 0,2 m/s
V: Lưu lượng thể tích hỗn hợp, V = 4,27 m3/h = 1,18.10-3 m3/h
⇒ d = 0867,02,0.785,0
10.18,1 3
=−
m = 86,7 mm
Chọn d = 100 mm
Chọn đường kính ống đưa nguyên liệu vào là 100 mm.
Chọn đường kính ống hơi là 100 mm.
3. Chọn bích nối thiết bị.
Chọn bích của nắp và thân, thân - thân, thân - đáy cùng một kiểu bích và cùng
một kích cỡ.
Chọn kiểu bích liền với thiết bị làm bằng thép.
Tra bảng ta có các thông số về bích:
P = 1.106 N/m2 D = 1810 mm D1 = 1675 mm Bu lông db = M20Dt = 1600 mm Db = 17400 mm D0 = 1619 mm Z = 52 cái
Chọn mặt bích để lắp ghép các ống dẫn vào thân hoặc đáy và nắp. Chọn loại bích
liền bằng kim loại đen kiểu 1 để nối các bộ phận của thiết bị.
Bảng: Số liệu về bích
P = 1.106
N/m2
Dy
mm
Kích hước nối Bu lông H
mmDn ,mm Dt ,mm Dδ ,mm Dl ,mm Db Z1,0 100 108 205 170 148 M16 4 22
III. Cấu tạo của chóp và ống chảy chuyền.
- Chọn đường kính của ống hơi, m
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4483
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
dh = 66 mm = 0,066 m
- Số chóp trên đĩa được tính:
n = 2
2
.1,0hd
D
Trong đó:
D: Đường kính trong của tháp, D = 1,6 m
Bề mặt tự do của đĩa, Ftự do = 0,1
⇒ n = 7,5866,0
6,1.1,0
2
2
= chóp
Quy chuẩn số chóp là n = 66 chóp
Đường kính của chóp:
dch = 22 ).2( chhh dd δ++
δ: Chiều dày của chóp, chọn δ = 3 mm
⇒ dch = 22 )3.266(66 ++
⇒ dch = 97,67 mm (chọn dch = 100 mm)
Chiều cao của chóp phía trên ống dẫn hơi.
Hh = 0,25.dh = 0,25.0,066 = 0,0165 m
Lấy hh = 0,02 m = 20 mm
* Đường kính ống chảy chuyền.
d = zw
G
....3600
.4
ρπ ,m
G: Lưu lượng lỏng trung bình đi trong tháp, kg/h
ρ: Khối lượng riêng của lỏng, kg/m3
w: Tốc độ chất lỏng trong ống chảy chuyền w = 0,1 m/s
z: Số ống chảy chuyền z = 1
G = 6541,436 kg/h
ρ = (880 + 1832)/2 = 1356 kg/m3
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4484
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Vậy đường kính ống chảy chuyền:
d = 13,01.1,0,1356.14,3.3600
436,6541.4 = ,m
Khoảng cách từ mặt đĩa đến chân chóp.
Trong thực tế thường lấy s = 5 mm
Chiều cao mức chất lỏng trên khe chóp
Trong thực tế hl = 30 mm
Chiều cao của khe chóp
Lấy b = 0,072 m = 72 mm
Số lượng khe hở mỗi chóp
i = )4
(b
dd
ch
ch −π
c: Khoảng cách giữa các khe, chọn c = 4 mm
b: Chiều cao của khe chóp, mm
dch: Đường kính chóp, mm
dh: Đường kính ống hơi, mm
i = 6,6672.4
66100.
4
2
=
−π
mm
Chọn i = 66 khe chóp
Chiều rộng của khe chóp, mm
a = 72,066.72.4
66.14,3.
4
22
==bi
d hπ mm
Chọn a = 1 mm
Khoảng cách từ đĩa đến chân ống chảy chuyền. Lấy S = 5 mm
Khoảng cách từ tâm ống chảy chuyền đến tâm chóp gần nhất.
T = lcch l
dd+++
2.2
2δ
Ll : Khoảng cách nhỏ nhất giữa chóp và ống chảy chuyền
Chọn ll = 75 mm
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4485
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Ta được:
T = 191752
1203.2
2
100 =+++ mm
Chọn T = 190 mm
Chiều cao của chóp: lấy l = 90 mm
Chiều cao của ống dẫn hơi trên đĩa
Lh = 1 - δ - hh = 90 - 3 - 20 = 67 mm
Chọn Lh = 65 mm
Phần IV:
TÍNH TOÁN KINH TẾ VÀ XÂY DỰNG
Chương I:
XÂY DỰNG
I. Giới thiệu:
Phân xưởng sản xuất phenol đi từ benzen, với năng suất 55.000 tấn/năm được
thiết kế và xây dựng nằm trong khu liên hợp lọc dầu Dung Quất - Quảng Ngãi.
Tổng mặt bằng có diện tích là: 10.000 m2.
Số công nhân làm việc trong phân xưởng là 20 người.
Phân xưởng sản xuất phenol được xây dựng tại Dung Quất - Quảng Ngãi là do
các yếu tố thuận lợi sau:
- Nguyên liệu (Benzen) để sản xuất Phenol được lấy trực tiếp ngay tại khu liên
hợp lọc dầu.
- Chi phí cho việc vận chuyển sẽ giảm rất nhiều, đem lại lợi nhuận cao (chiếm
40-60%) giá thành sản phẩm).
- Việc sử dụng khí thải, phế phẩm được tập trung, do đó ít ảnh hưởng đến vấn đề
môi sinh cũng như chi phí cho quá trình sử lý các phế thải đó.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4486
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
II. Các yêu cầu đối với địa điểm xây dựng.
1. Yêu cầu chung.
* Địa điểm xây dựng phải phù hợp với qui hoạch lãnh thổ, qui hoạch vùng, qui
hoạch cụm kinh tế công nghiệp đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Phân xưởng phải gần với nguồn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất và gần nơi
tiêu thụ sản phẩm.
* Phù hợp và tận dụng tối đa hệ thống giao thông quốc gia, hệ thống mạng lưới
cung cấp điện.
* Phải chọn địa điểm xây dựng gần với nơi cung cấp vật liệu xây dựng, chú ý
đến khả năng cung ứng công nhân cho xây dựng cũng như vận hành nhà máy sau
này.
2. Yêu cầu về kỹ thuật xây dựng.
Khu đất phải có kích thước và hình dạng thuận lợi cho việc xây dựng trước mắt
cũng như việc mở rộng nhà máy trong tương lai.
Khu đất phải cao ráo, tránh ngập lục trong mùa mưa lũ.
Khu đất phải tương đối bàng phẳng và có độ dốc tựu nhiên tốt nhất là 0,5 - 1%
để hạn chế kinh phí cho san lấp mặt bằng (chiếm 10 - 15% giá trị công trình)
Khu đất được chọn không được nằm trên các vùng có mỏ khoáng sản hoặc địa
chất không ổn định.
Cường độ khu đất xây dựng là 1,5 - 2,5 kg/cm2. Nên xây dựng trên nền đất sét,
sét pha cát... để giảm chi phí gia cố nền móng.
Cần chú ý đến mối quan hệ giữa khu dân cư đô thị và khu công nghiệp. Phải đảm
bảo tới mức cần thiết vấn đề môi sinh.
III. Tổng mặt bằng nhà máy.
1. Các hạng mục công trình
STT Tên công trình Chiều dài, m Chiều rộng, m Diện tích, m2 1 Căng tin và nhà ăn 24 12 2882 Khu hành chính 24 12 288
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4487
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
3 Nhà để xe 36 12 6484 Nhà bảo vệ 4*6 4*6 965 Phòng hoá nghiệm 9 6 546 Phòng kỹ thuật 9 6 547 Phòng điều khiển 9 6 548 Nhà sản xuất 48 15 7209 Kho thành phẩm 18 12 21610 Khu xử lý nước thải 18 12 21611 Khu mở rộng sản xuất 48 18 86412 Kho nguyên liệu 18 12 21613 Nhà cứu hoả 12 9 5414 Khu sản xuất hơi nước 24 12 10815 Trạm cấp nước 6 6 3616 Trạm biến áp 6 6 3617 Nhà để xe chuyên dụng 12 12 14418 Dải cây xanh phân cách19 Nhà để xe 18 9 162
Tổng diện tích sản xuất 4272
2. Nguyên tắc thiết kế.
Dựa vào nguyên tắc phân vùng và dựa vào đặc điểm sản xuất của phân xưởng
mà tổng mặt bằng được phân ra làm 4 vùng chính sau:
- Khu hành chính.
- Khu sản xuất và kho tàng.
- Khu năng lượng phụ trợ.Hệ thống giao thông và khuôn viên
Khu hành chính, hội trường, căng tin, nhà ăn, trạm y tế được bố trí phía trước
nhà máy.
Khu sản xuất và kho tàng gồm nhà sản xuất Phenol, kho thành phẩm, kho chứa
nguyên liệu, phòng thí nghiệm, phòng kỹ thuật và phòng điều khiển trung tâm.
Khu năng lượng phụ trợ gồm trạ biến thế, nhà phòng cháy chữa cháy, trạm cấp
nước.
Hệ thống giao thông và công viên, đường giao thông với chiều rộng 6m được bố
trí sao cho các quá trình vận chuyển, đi lại, phòng cháy thuận tiện. Nguyên tắc
phân vùng có các ưu khuyết điểm sau:
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4488
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
* Ưu điểm:
- Dễ quản lý theo từng bộ phận, theo các khu vực, theo các giai đoạn khác nhau
của quá trình sản xuất.
- Với nguyên tắc này sẽ thích hợp với những phân xưởng có các giai đoạn khác
nhau.
- Hệ thống giao thông được bố trí dễ dàng hơn.
- Thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển nhà máy trong tương lai.
- Đặc biệt phù hợp với đặc điểm xây dựng ở nước ta.
* Nhược điểm:
- Dây truyền sản xuất phải kéo dài.
- Hệ thống đường ống, đường giao thông tăng.
- Hệ số xây dựng, hệ số sử dụng ít.
IV. Chỉ tiêu kinh tế:
Hệ số xây dựng: Kxd = 28%
Hệ số sử dụng : Ksd = 65%
Trong đó:
Kxd = F
BA %100).( +
Ksd = F
CBA %100).( ++
F – Diện tích toàn nhà máy, F= 15.000 m2
A – Diện tích đất xây dựng, A = 6410 m2
B – Diện tích đất lộ thiên, B = 3100 m2
C – Diện tích của đường bộ, vỉa hè...., C = 3500 m2
V. Kết cấu các công trình xây dựng.
1. Nhà hành chính, nhà điều khiển trung tâm, nhà sinh hoạt, căng tin, hội trường,
nhà y tế được thiết kế như sau:
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4489
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Nhà xây dựng cấp 4 mái dốc về hai phía, lợp bừng fibroximăng có các cột
biên bằng bê tông cốt thép.
Kích thước cột là: 300x300x3600 mm.
Cột giữa có các kích thước: 300x4400x4200 mm.
Dùng móng đơn dưới cột có các kích thước là:
Bảng: Kích thước móng nhà.
Tiết diện cột C1 D1 C d H300x300 800 800 1300 1300 600
2. Nhà sản xuất.
- Chiều dài nhà 48m, chia làm 8 bước cột, mỗi bước cột 6m.
- Chiều cao nhà là 10m.
- Cột có kết cấu bằng bê tông cốt thép kích thước phần dưới vai cột là
400x600x6200 mm, phần trên vai cột có kích thước là 400x400x3200 mm.
- Kết cấu móng dùng đơn dưới cột có dầm móng kích thước 250x400x5900.
- Dầm hai mái (dốc về hai phía) có i = 1-15; L = 12m.
- Dầm mái khung thép lắp ghép.
3. Kết cấu các công trình phụ trợ như trạm biến thế, nhà bảo vệ...
Kết cấu của mái bằng bê tông cốt thép, tường bao quanh dày 220 mm, tường
ngăn dày 110 mm. Nền đổ ximăng cát sỏi có lát gạch hoa.
VI. Giao thông và khu khuôn viên.
Đường giao thông trong nhà máy được dải nhựa đường, có chiều rộng 6m,
chia làm hai làn chính, nối các khu sản xuất với nhau đảm bảo mật độ giao thông
vận chuyển các nguyên vật liệu cùng như sản phẩm dễ dàng.
Hai bên đường và xung quanh các công trình được trồng cây đảm bảo cảnh quan
và giữ môi sinh trong lành.
VII. Yêu cầu khi xây dựng nhà máy.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4490
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
- Vấn đề hàng đầu là việc xây dựng dây chuyền công nghệ tránh cắt nhau chồng
chéo lên nhau.
- Thiết bị gọn gàng, an toàn, nhà sản xuất xây đúng qui cách và thiết kế đã đề ra,
đảm bảo cho quá trình làm việc khoảng 30 năm.
- Bộ phận cứu hoả bố trí ở các vị trí thuận tiện nhất.
- Các bộ phận xử lý khí thải, nước thải... phải đặt cuối hướng gió (cuối nhà máy)
để đảm bảo môi sinh trong khu vực nhà máy.
- Bố trí các đường cấp nhiên liệu, nguyên liệu cho phân xưởng phải thuận tiện
hợp lý và an toàn cho việc phòng cháy nổ.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4491
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Chương 2:
KINH TẾTrong nền kinh tế thị rường ngày nay, việc xác định các chỉ tiêu kinh tế có
một ý nghĩa rất quan trọng, đảm bảo về kinh tế thì sẽ duy trì được sự hoạt động
cũng như có nhiều khả năng mở rộng qui mô sản xuất trong tương lai.
Bản luận án này xin đưa ra phương hướng hạch toán kinh tế cho phân xưởng sản
xuất Phenol. Với các số liệu giả thiết, do đó có thể không được sát với thực tế.
I. Vốn đầu tư cho phân xưởng.
1. Vốn đầu tư cố định.
Vón đầu tư cố định = vốn đầu tư cho xây dựng + Vốn đầu tư thiết bị.
a. Vốn đầu tư cho xây dựng nhà xưởng:
Trong toàn bọ phân xưởng, tất cả các mặt bằng đều trải nhựa, thiết kế theo kiểu
lộ thiên - bán lộ thiên.
Ngoài nhà sản xuất chính còn phải xây nhiều công trình phụ trợ như: Nhà hành
chính, hội trường...
Tổng diện tích nhà máy là: 20.000 m2
Giả thiết việc xây dựng phân xưởng cần: 300 triệu đồng.
Giả thiết tiền công nhân xây dựng là: 100 triệu đồng.
⇒ Vốn đầu tư cho nhà xưởng là: 300 + 100 = 400 triệu đồng
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4492
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
b. Vốn đầu tư thiết bị:
Giả thiết đầu tư cho thiết bị là 600 triệu đồng.
⇒ Vốn đầu tư = 400 + 600 = 1.000 triệu đồng.
2. Vốn đầu tư lưu động.
Số vòng quay trong năm = 1.
Doanh thu = Giá sản phẩm*Sản lượng.
Giả thiết giá bán là: 5 triệu đồng/tấn.
⇒ Doanh thu: 20.000*5.000.000 = 100.000 triệu đồng
Vốn đầu tư lưu động là: 100.000/l = 100.000 triệu đồng.
3. Vốn đầu tư ban đầu.
1.000 + 100.000 = 101000 triệu đồng
II. Hoạch toán chi phí khác.
1. Tính toán nguyên liệu trực tiếp là: 50.000 triệu đồng
- Tổng đầu tư nguyên liệu trực tiếp là: 50.000 triệu đồng
- Cho 1 đơn vị sản phẩm: 50.000/20.000 = 2,5 triệu đồng
- Điện : Tổng công suất máy móc thiết bị là 2000 kW/h
⇒ Điện tiêu thụ trong một năm: 2.000x24x355 = 17.040.000 kW/h.
- Điện sinh hoạt: 3.030 kw/h.355 = 10.650 kư/h
⇒Chi phí sử dung điện trong một năm:
(17.040.000 + 10.650).1200 = 20.460,78 triệu đồng
2. Lương công nhân.
- Lương bình quân: 3 triệu đồng/người/tháng
- Tổng quỹ lương cho một năm: 3*20*12 = 720 triệu đồng.
- Trả lương cho một đơn vị sản phẩm: 720/20.000 = 0,36 triệu đồng
- Trích 19% theo lương để trả bảo hiểm xã hội, y tế...
- Trong một năm: 720*0,19 = 136,8 triệu đồng.
- Trả phụ cấp độc hại: 10% theo lương
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4493
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
- Trong một năm: 720*0,1 = 72 triệu đồng
- Cho một đơn vị sản phẩm: 72/20.000 = 0,0036 triệu đồng.
3. Chi phí chung cho phân xưởng.
- Khấu hao tài sản cố định bao gồm:
+ Khấu hao thiết bị: 10%*600*0,1 = 60 triệu đồng
+ Khấu hao vốn đầu tư nhà xưởng 5%: 400*0,05 = 20 triệu đồng
⇒ Khấu hao tài sản cố định: 60 +20 = 80 triệu đồng
Khấu hao tài sản cố định cho một đơn vị sản phẩm:
80/20.000 = 0,004 triệu đồng
- Tổng chi phí khác chiếm 20% tài sản khấu hao cố định.
Tổng giá thành = Chi phí sản cuất chung + Chi phí tiêu thụ + Chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Bảng: Tổng giá thành
Chi phí Tính cho một đơn vị sản phẩm
(Triệu đồng)
Tính cho cả năm
(Triệu đồng)Chi phí sản xuất chung 3,57424 71485,58Chi phí doanh nghiệp 0,07149 1429,7116Chi phí tiêu thụ 0,07149 1429,7116Tổng giá thành 3,71722 74345,0032
III. Giá thành và lợi nhuận.
1. Xác định giá bán.
Giá thành sản phẩm 5.000.000 đồng/tấn.
2. Lợi nhuận.
a- Doanh thu: 100.000 triệu đồng.
b- Thuế VAT (10%)
Thuế VAT đầu ra = 10% doanh thu +10% điện
Thuế VAT đầu ra = 0,1*100.000 + 0,1*20460,78
Thuế VAT đầu ra = 12046,078 triệu đồng
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4494
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Thuế VAT đầu vào = 0,1*50.000 triệu đồng = 5.000 triệu đồng
Thuế VAT = Đầu ra - Đầu vào
= 12.046,078 - 5000 = 7.046,078 triệu đồng
c- Lợi nhuận.
Lợi nhuận = Doanh thu - (Giá toàn bộ + Thuế VAT)
= 100.000 - (74.301,38 + 7.046,078) = 18608,9188 triệu đồng.
Bảng: Lập phương án cho một tấn sản phẩm 8 tổng sản lượng.
Khoản mục Chi phí cho một đơn
vị sản phẩm (triệu
đồng)
Chi phí cho toàn bộ
sản lượng (triệu đồng)
Chi phí nguyên liệu trực tiếp
Tổng nguyên liệu
Điện
2,5
1,023
50000
20460,78Chi phí nhân công
Lương
Trích 19%
10% độc hại
0,036
0,00684
0,0036
720
136,8
72Chi phí chung phân xưởng
Khấu hao tài sản cố định
Chi phí khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tiêu thụ
Giá thành toàn bô
Giá bán dự kiến
Thuế VAT
Thuế vốn
Lợi nhuận
0,004
0,0008
0,07149
0,07149
3,71722
5000
0,3523
0,011
0,93045
80
16
1429,7116
1429,7116
74345,0032
100000
7046,078
219,244
18608,9188
IV. Xác định hiệu quả kinh tế và thời gian thu hồi vốn.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4495
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
* Hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư.
E = Lợ nhuận năm/vốn đầu tư %18101000
9188,18608 ==
Thời gian thu hồi vốn = 4,5969188,18608
101000 =+
=+ CFCLN
V năm
V: Vốn đầu tư ban đầu, triệu đồng
LN: Lợi nhuận hàng năm, triệu đồng
CFC: Chi phí chung cho phân xưởng, triệu đồng
PHẦN V:
AN TOÀN LAO DỘNG
Tổ chức an toàn và bảo hộ lao động trong nhà máy là một công việc không
thể tách rời khỏi sản xuất. Bảo vệ tốt sức khoẻ lao động cho người sản xuất cho
phép đẩy mạnh sức sản xuất nâng cao năng suất lao động.
Nguyên nhâ xảy ra tai nạn lao động:
- thường do các nguyên nhân chính sau khi do kỹ thuật, do tổ chức giao
nhận), do vệ sinh công nghiệp.
- Trong nhà máy chế biến dầu mỏ bị ô nhiễm chủ yếu bởi khí hydrocarbon
(hydrocarbon mạch thẳng có tính độc hơn hydrocarbon mạch nhánh,
hydrocarbon vòng độc hơn mạch thẳng).
- ảnh hưởng bởi các khí phụ trợ như khí CO2, H2S
Khi nghiên cứu tác hại của hoá chất và bụi người ta đưa ra nồng độ các hợp
chất độc hại cho phép tối đa như sau:
Hợp chất Nồng độ mg/lXăng - dung môi < 0.3H2S 0,01Bụi 2SO2 0,01......
Để chống bụi cần thiết phải sử dụng các biện pháp tối thiểu sau:NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4496
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
- Cơ khí hoá, tự động hoá quá trình sản xuất để hạn chế tác dụng của các
hợp chất độc hại.
- Bao kín thiết bị
- Thay đổi phương pháp công nghệ làm sạch
- Thông gió hút bụi
- Bảo đảm vệ sinh cong nghiệp
Các biện pháp cần thiết để phòng chống cháy nổ :
Thay khâu sản xuất nguy hiểm bằng khâu ít nguy hiểm.
Cơ khí hoá, tự động hoá các quá trình sản xuất có tính chất nguy hiểm để
đảm bảo an toàn.
Thiết bị bảo đảm kín hạn chế hơi, khí cháy thoát ra xung quanh khu sản
xuất.
Loại trừ khả năng phát sinh mồi lửa tại những nơi có liên quan đến cháy nổ.
Khả năng tạo nồng độ nguy hiểm của các chất cháy.
Tại những nơi có thể gây cháy nổ cần đặt biển cấm, dụng cụ chứa cháy ở
những nơi dễ thấy và thuận tiện thao tác.
Xây dựng đội ngũ chứa cháy chuyên nghiệp và nghiệp dư thường xuyên
kiểm tra diễn tập.
Khi có sự cố cháy nổ xảy ra tuỳ tính chất nguy hiểm của nơi tạo cháy cần
phải cấp tốc thi hành các biện pháp kĩ thuật cần thiết ở những nơi lân cận như
ngừng công tác, cắt điện, phát tín hiệu cấp cứu chữa cháy.
Trên đây chỉ là một số biện pháp tối thiểu trong công tác phòng chống cháy
nổ, bảo hộ lao động trong nhà máy, xong cần thiết phải tuyên truyền mọi người
thực hiện tốt biện pháp phòng ngừa để đảm bảo an toàn cho quá trình sản xuất.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4497
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Kết luận Qua quá trình thiết kế cong nghệ sản xuất Phenol, bản đồ án đã thực hiện
những phần sau:
• Nêu các phương pháp sản xuất Phenol trong công nghiệp
• Tính chất của phương pháp sản xuất Phenol qua benzen sunfo axit
• Cơ chế phản ứng sunfo hoá và nóng chảy kiềm.
• Tính chất của nguyên liệu và sản phẩm.
• Dây chuyền sản xuất Phenol
• Cân bằng vật chất.
• Cân bằng nhiệt lượng.
• Tính toán thiết bị chính.
• Mặt bằng phân xưởng sản xuất Phenol.
• Tính toán kinh tế
Nghiên cứu qúa trình sản xuất phenol là điều hết sức quan trọng vì thế nó
đã được thực hiện từ lâu và đưa vào sản xuất. Do đó kinh nghiệm và công nghệ
sản xuất có nhiều nên qúa trình nghiên cứu đã tạo cho em nhiều thuận lợi. Sau
một thời gian nghiên cứu và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy GS.TS Đào
Văn Tường em đã hoàn thành đồ án môn học, đảm bảo được tính chính xác và
thời gian qui định. Em xin chân thành cảm ơn thầy và cùng toàn thể các bạn đã
giúp đỡ em trong qúa trình nghiên cứu.
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4498
Trêng ®¹i häc B¸ch Khoa Hµ Néi §å ¸n tèt nghiÖp
Nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót
trong bản đồ án tốt nghiệp này. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cùng tất cả các bạn
Người thực hiện
Nguyễn Văn Tiến
Lớp HD 2 - K44
Tài liệu tham khảo1.Phan Minh Tân –Tổng hợp hữu cơ hóa dầu, TP Hồ Chí Minh 1999
2. ĐHBK Hà Nội – Kỹ thuật tổng hợp hữu cơ ,1979
3. ĐHBK Hà Nội- Kỹ thuật tổng các chất trong trung gian,1976
4. ĐHBK Hà Nội ,Sổ tay qúa trình và thiết bị hóa học. Tập 1, tập 2, NXB khoa
học kỹ thuật,1976
5. ĐHBK Hà Nội , Sổ tay Hóa lí , NXB khoa học kỹ thuật, 1977
6. Nguyễn Mậu Quyền, Hóa Học Vô cơ, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật,1999
7.Tập thể tác giả,Hồ Công Xinh, Nguyễn Thị Thanh, Hóa Hữu cơ, Tập 3 ,1997
9. ĐHBK thành phố Hồ Chí Minh. Sổ tay tóm tắt đại lượng hoá lý, 1990
10, Vương Đình Nhàn. Sổ tay tóm tắt của kỹ sư hoá chất, 1961
11. Barbara Elvers, Stephen Hawkins.
Ullman’s Encyclopedia of industrial chemistry, Vol A19, 1991
12. Wolfgang Gerhartz.
Ullman’s Encyclopedia of industrial chemistry, Vol A3, 1985
13. Barbara Elvers, Stephen Hawkins.
Ullman’s Encyclopedia of industrial chemistry, Vol A20, 1992
14. Barbara Elvers, Stephen Hawkins, Michael Ravenscroft.
Ullman’s Encyclopedia of industrial chemistry, Vol A13, 1989
NguyÔn V¨n TiÕn Líp Hãa DÇu 2 - K4499