31
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG THUYẾT MINH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ QUAN TRẮC QUỐC GIA ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT, NƯỚC BIỂN, TRẦM TÍCH VÀ THỦY SINH GIAI ĐOẠN 2017-2020 Cơ quan chủ trì: Tổng cục Môi trường Đơn vị thực hiện: Trung tâm Quan trắc môi trường Hà Nội, 2016

THUYẾT MINH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ QUAN TRẮC QUỐC

Embed Size (px)

Citation preview

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG

THUYẾT MINH

CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ QUAN TRẮC QUỐC GIA

ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT, NƯỚC BIỂN, TRẦM

TÍCH VÀ THỦY SINH GIAI ĐOẠN 2017-2020

Cơ quan chủ trì: Tổng cục Môi trường

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Quan trắc môi trường

Hà Nội, 2016

2

MỤC LỤC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NHIỆM VỤ.................................................................... 3

1.1. Mở đầu ............................................................................................................ 3

1.2. Mục tiêu của chương trình ............................................................................... 4

1.3. Quan điểm thiết kế của chương trình ............................................................... 4

1.4. Nguyên tắc thiết kế của chương trình .............................................................. 5

1.5. Căn cứ pháp lý ................................................................................................. 5

II. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM .................................................................................................................... 6

2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên: ..................................................................... 6

2.2. Tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................... 7

III. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI VIỆT NAM .................................. 14

3.1. Tổng quan về môi trường nước tại Việt Nam ................................................ 14

3.1.1. Tổng quan về môi trường nước mặt ............................................................ 14

3.1.2. Tổng quan về môi trường nước biển ........................................................... 15

3.2. Các yếu tố tác động đến môi trường nước tại Việt Nam ................................ 16

3.2.1 Các yếu tố tác động đến môi trường nước mặt ............................................ 16

3.2.2 Các yếu tố tác động đến môi trường nước biển............................................ 17

IV. HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRÊN TOÀN QUỐC................................................................................................... 18

V. CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC TỔNG THỂ MÔI TRƯỜNG NƯỚC CÁC LƯU VỰC SÔNG ............................................................................................... 31

3

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NHIỆM VỤ

1.1. Mở đầu

Nước ta giáp với biển Đông ở hai phía Đông và Nam. Vùng biển Việt

Nam là một phần biển Đông. Bờ biển dài 3.260km, từ Quảng Ninh đến Kiên

Giang. Như vậy cứ l00 km2 thì có l km bờ biển (trung bình của thế giới là

600km2 đất liền/1km bờ biển).

Biển có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa

với diện tích trên 1 triệu km (gấp 3 diện tích đất liền: l triệu

km2/330.000km2). Có khí hậu biển là vùng nhiệt đới tạo điều kiện cho sinh

vật biển phát triển, tồn tại tốt. Có tài nguyên sinh vật và khoáng sản phong

phú, đa dạng, quý hiếm. Vùng biển và hải đảo nước ta có vị trí chiến lược hết

sức to lớn, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự nghiệp bảo vệ nền độc lập dân tộc

và xây dựng chủ nghĩa xã hội, có liên quan trực tiếp đến sự phồn vinh của đất

nước, đến văn minh và hạnh phúc của nhân dân.

Nước ta có địa hình đồi núi chiếm đến 3/4 diện tích lãnh thổ, tập trung

phần lớn ở vùng Đông Bắc, Tây Bắc và miền Trung, phần diện tích còn lại là

châu thổ và đồng bằng phù sa, chủ yếu là ở ĐBSH và ĐBSCL. Việt Nam nằm

trong khu vực nhiệt đới gió mùa, mặc dù lượng mưa trung bình nhiều năm

trên toàn lãnh thổ vào khoảng 1.940 mm/năm nhưng do ảnh hưởng của địa

hình đồi núi, lượng mưa phân bố không đều trên cả nước và biến đổi mạnh

theo thời gian đã và đang tác động lớn đến trữ lượng và phân bố tài nguyên

nước ở Việt Nam. Việt Nam có hơn 2.360 con sông có chiều dài từ 10 km trở

lên, trong đó có 109 sông chính. Toàn quốc có 16 LVS với diện tích lưu vực

lớn hơn 2.500 km2, 10/16 lưu vực có diện tích trên 10.000 km2. Tổng diện

tích các LVS trên cả nước lên đến trên 1.167.000 km2 , trong đó, phần lưu vực

nằm ngoài diện tích lãnh thổ chiếm đến 72%.

Để có thể ngăn ngừa ô nhiễm cho các lưu vực sông, đồng thời giảm thiểu

nguồn thải gây ô nhiễm, cần phải kiểm soát được chất lượng nước thông qua

công tác quan trắc môi trường.

Trong thời gian qua, các cơ quan nhà nước đã triển khai nhiều chương

trình quan trắc, đặc biệt chú ý đến các điểm quan trắc chất lượng nước mặt lục

địa, nước biển ven bờ và nước biển gần bờ. Các chương trình quan trắc tại các

lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ - Đáy, sông Đồng Nai, sông Mã, sông Tiền,

sông Hậu... cũng được triển khai

4

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng, ban hành nhiều quy chuẩn

kỹ thuật quốc gia về quản lý chất lượng nước mặt, nước biển ven bờ, nước

thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp...

Các địa phương cũng đã thực hiện chương trình quan trắc môi trường

nước trên địa bàn tỉnh quản lý, bao gồm sông, suối, ao, hồ, và nước biển.

Nhiều tỉnh tổ chức triển khai các chương trình nước tần suất từ 2 đến 4 lần

mỗi năm.

Tuy nhiên, cho đến nay, mạng lưới quan trắc môi trường nước ta vẫn còn

hạn chế. So với mạng lưới sông ngòi dày đặc và chiều dài bờ biển, số lượng

và tần suất quan trắc như vậy còn ít. Số lượng trạm quan trắc hiện tại lại

không đủ khả năng kiểm soát chất lượng nước mặt trên phạm vi cả nước, còn

cách quá xa so với mục tiêu phát triển mạng lưới quan trắc môi trường 2025

theo Quyết định 90 của Thủ tướng Chính phủ ban hành năm 2015.

Do đó, việc thiết kế một Chương trình quan trắc tổng thể quốc gia cho

môi trường nước là cần thiết nhằm đáp ứng cho việc giám sát và theo dõi tổng

thể môi trường nước trên phương diện toàn quốc.

1.2. Mục tiêu của chương trình

- Giám sát hiện trạng và theo dõi diễn biến chất lượng môi trường nước

mặt, nước biển, trầm tích và thủy sinh vật ở cấp độ quốc gia theo không gian

và thời gian với những số liệu được cập nhật thường xuyên và chính xác..

- Kịp thời phát hiện và cảnh báo các trường hợp ô nhiễm, các sự cố ô

nhiễm nước mặt, nước biển, trầm tích và thủy sinh vật nhằm đề xuất giải pháp

khắc phục hiệu quả và kịp thời.

- Cung cấp các số liệu, thông tin cần thiết về hiện trạng và diễn biến chất

lượng môi trường nước phục vụ công tác quản lý bảo vệ môi trường ở cấp độ

quốc gia.

1.3. Quan điểm thiết kế của chương trình

Kế thừa các chương trình quan trắc môi trường nước đã thực hiện tại các

lưu vực sông, vùng kinh tế trọng điểm, mạng lưới quan trắc môi trường quốc

gia và các chương trình quan trắc khác.

Có tính mở, linh hoạt, tính hiện đại, khoa học và khả thi.

Rà soát và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế và theo yêu cầu

của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

5

Tránh trùng lặp với các chương trình quan trắc môi trường khác của

Trung ương và địa phương; không thay thế trách nhiệm quan trắc môi trường

của các mạng lưới quan trắc khác trên cùng địa bàn.

1.4. Nguyên tắc thiết kế của chương trình

Tuân thủ đúng quy định theo các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài

nguyên và Môi trường.

Đối tượng quan trắc ưu tiên tập trung vào các đối tượng sau: các vị trí

chịu ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất và sinh hoạt, tác động trực tiếp

của các hoạt động sản xuất (khai thác khoáng sản, sản xuất nông nghiệp, công

nghiệp, các vị trí giáp ranh giữa các tỉnh, các vùng xuyên biên giới, các vùng

biển gần bờ, vùng cửa sông, cửa biển, các vị trí khai thác sử dụng nước cho

sinh hoạt)

1.5. Căn cứ pháp lý

- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.

+ Chương VI quy định về bảo vệ môi trường nước, đất và không khí;

chương XII về Quan trắc môi trường;

+ Điều 125 về “Trách nhiệm quan trắc môi trường” có quy định tại

khoản 1: Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt

động quan trắc môi trường trên phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện chương

trình quan trắc môi trường quốc gia.

- Luật Tài Nguyên Nước năm 2012.

- Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước

- Nghị định 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định

lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.

- Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Thủ tướng Chính

phủ về quản lý lưu vực sông;

- Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng

chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và

môi trường giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030”;

6

- Quyết định số 1216/2012/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2020 và tầm

nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 90/2016/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ

tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài

nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016 – 2025, tầm nhìn đến năm

2030”;

- Quyết định số 1989/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ

tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục lưu vực sông liên tỉnh;

- Quyết định số 341/QĐ-BTNMT ngày 23 tháng 3 năm 2012 của Bộ

trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Danh mục lưu vực

sông nội tỉnh;

- Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn đảm bảo chất lượng và kiểm soát

chất lượng trong quan trắc môi trường;

- Thông tư số 31/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng 8 năm 2011 về quy

định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước biển (bao gồm cả trầm tích

và sinh vật biển);

- Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng 8 năm 2011 về quy

định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước mặt lục địa;

- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08-

MT:2015/BTNMT;

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 43:2012/BTNMT về chất lượng

trầm tích đáy;

- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước biển QCVN 10-

MT:2015/BTNMT.

II. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ

HỘI TẠI VIỆT NAM

2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên:

Việt Nam là một quốc gia nằm ở cực đông nam bán đảo Đông Dương.

Biên giới Việt Nam giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và biển

Đông ở phía đông, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ở phía

7

bắc, Lào và Campuchia phía tây. Hình thể nước Việt Nam có hình chữ S,

khoảng cách từ bắc tới nam (theo đường chim bay) là 1.648 km và vị trí hẹp

nhất theo chiều đông sang tây là 50 km. Đường bờ biển dài 3.260 km không

kể các đảo. Ngoài vùng nội thuỷ, Việt Nam tuyên bố 12 hải lý lãnh hải, thêm

12 hải lý vùng tiếp giáp lãnh hải, 200 hải lý vùng đặc quyền kinh tế và cuối

cùng là thềm lục địa. Diện tích vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền

và quyền tài phán của Việt Nam chiếm diện tích khoảng 1.000.000 km² biển

Đông.

+ Địa hình: Địa hình của Việt Nam khá đặc biệt với hai đầu phình ra

(Bắc bộ và Nam bộ) ở giữa thu hẹp và kéo dài (Trung bộ). Địa hình miền Bắc

tương đối phức tạp. Địa hình Trung bộ với dải Trường Sơn trải dọc phía tây

về giải đồng bằng hẹp ven biển. Địa hình Nam Bộ bằng phẳng, thoải dần từ

đông sang tây là vựa lúa của cả nước, hàng năm đang tiếp tục lấn ra biển hàng

trăm mét.

+ Sông ngòi: Việt Nam có mang lưới sông ngòi dày đặc. Hai con sông

lớn Hồng Hà vàCửu bắt nguồn từ cao nguyên Vân Nam (Trung Quốc) bồi đắp

lên hai châu thổ lớn là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Việt

Nam còncó hệ thống sông ngòi phân bổ đều khắp từ bắc tới nam với lưu vực

lớn,nguồn thuỷ sản phong phú, tiềm năng thuỷ điện dồi dào thuận lợi cho

pháttriển nông nghiệp và tụ cư của con người, hình thành nền văn minh lúa

nướclâu đời của người Việt bản địa.

+ Khí hậu:Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, quanh năm có

nhiệt độ cao và độ ẩm lớn. Phía Bắc chịu ảnh hưởng của lục địa Trung Hoa

nên ítnhiều mang tính khí hậu lục địa. Biển Đông ảnh hưởng sâu sắc đến tính

chất khí hậu Việt Nam.

2.2. Tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội

Trong hành trình 70 năm, kể từ khi nước nước Việt Nam dân chủ cộng

hòa ra đời vào ngày 02 tháng 9 năm 1945, thì Việt Nam đã có hơn 30 năm trải

qua chiến tranh vệ quốc vô cùng khốc liệt. Ngày nay, cả thế giới biết đến

công cuộc đổi mới ở Việt Nam như một bằng chứng về sự thành công chuyển

đổi kinh tế trong lịch sử đương đại. Tuy vẫn là một nước nghèo, nhưng qua

20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu

to lớn, có ý nghĩa lịch sử.

8

Kinh tế tăng trưởng khá nhanh; sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại

hoá, phát triển kinh tế đang đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ

rệt. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng

cường. Chính trị - xã hội ổn định. Quốc phòng và an ninh được giữ vững. Vị

thế Việt Nam trên trường quốc tế không ngừng nâng cao. Sức mạnh tổng hợp

của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất nước tiếp tục

đi lên với triển vọng tốt đẹp.

a. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2015 ước tính tăng 6,68% so với

năm 2014, trong đó quý I tăng 6,12%; quý II tăng 6,47%; quý III tăng 6,87%;

quý IV tăng 7,01%. Mức tăng trưởng năm nay cao hơn mục tiêu 6,2% đề ra

và cao hơn mức tăng của các năm từ 2011-2014[1], cho thấy nền kinh tế phục

hồi rõ nét. Trong mức tăng 6,68% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm

nghiệp và thủy sản tăng 2,41%, thấp hơn mức 3,44% của năm 2014, đóng góp

0,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng

tăng 9,64%, cao hơn nhiều mức tăng 6,42% của năm trước, đóng góp 3,2

điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,33%, đóng góp 2,43 điểm phần trăm.

Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành lâm nghiệp có mức

tăng cao nhất với 7,69%, nhưng do chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,05

điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành nông nghiệp mặc dù tăng thấp ở

mức 2,03% do ảnh hưởng của thiên tai, hạn hán, nhưng quy mô trong khu vực

lớn nhất (chiếm khoảng 75%) nên đóng góp 0,26 điểm phần trăm; ngành thủy

sản tăng 2,80%, đóng góp 0,09 điểm phần trăm, là mức tăng trưởng thấp nhất

của ngành này trong 5 năm qua do đối mặt với nhiều khó khăn về thời tiết,

dịch bệnh, giá cả và thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 9,39%

so với năm trước, trong đó côngnghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,60%, cao

hơn nhiều mức tăng của một số năm trước, đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng

của khu vực II và góp phần quan trọng trong mức tăng trưởng chung. Ngành

khai khoáng tăng 6,50%. Ngành xây dựng đạt mức tăng 10,82% so với năm

trước, đây là mức tăng cao nhất kể từ năm 2010.

9

Trong khu vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào

mức tăng trưởng chung như sau: Bán buôn và bán lẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất,

đạt mức tăng 9,06% so với năm 2014, đóng góp 0,82 điểm phần trăm vào

mức tăng chung; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,38%,

đóng góp 0,41 điểm phần trăm; hoạt động kinh doanh bất động sản được cải

thiện hơn với mức tăng 2,96%, cao hơn mức tăng 2,80% của năm trước và

chủ yếu tập trung vào mua nhà ở, đóng góp 0,16 điểm phần trăm.

Quy mô nền kinh tế năm nay theo giá hiện hành đạt 4192,9 nghìn tỷ

đồng; GDP bình quân đầu người năm 2015 ước tính đạt 45,7 triệu đồng,

tương đương 2109 USD, tăng 57 USD so với năm 2014. Cơ cấu nền kinh tế

năm nay tiếp tục có sự chuyển dịch nhưng tốc độ chậm, trong đó khu vực

nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 17,00%; khu vực công nghiệp và

xây dựng chiếm 33,25%; khu vực dịch vụ chiếm 39,73% (thuế sản phẩm trừ

trợ cấp sản phẩm là 10,02%). Cơ cấu tương ứng của năm 2014 là: 17,70%;

33,21%; 39,04% (thuế là 10,05%).

Xét về góc độ sử dụng GDP năm 2015, tiêu dùng cuối cùng tăng 9,12%

so với năm 2014, đóng góp 10,66 điểm phần trăm vào mức tăng chung; tích

lũy tài sản tăng 9,04%, đóng góp 4,64 điểm phần trăm; chênh lệch xuất, nhập

khẩu hàng hóa và dịch vụ làm giảm 8,62 điểm phần trăm của mức tăng trưởng

chung.

b. Nông nghiệp

Sản lượng lúa cả năm 2015 ước tính đạt 45,2 triệu tấn, tăng 240,9 nghìn

tấn so với năm 2014 do diện tích gieo trồng ước tính đạt 7,8 triệu ha, tăng

18,7 nghìn ha; năng suất đạt 57,7 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha. Nếu tính thêm 5,3 triệu

tấn ngô thì tổng sản lượng lương thực có hạt năm nay ước tính đạt 50,5 triệu

tấn, tăng 319,8 nghìn tấn so với năm 2014.

Trong sản xuất lúa, diện tích gieo trồng lúa đông xuân đạt 3,1 triệu ha,

giảm 4,1 nghìn ha so với vụ đông xuân trước; năng suất đạt 66,5 tạ/ha, giảm

0,4 tạ/ha nên sản lượng đạt 20,7 triệu tấn, giảm 158,8 nghìn tấn, chủ yếu do bị

ảnh hưởng của nắng nóng tại hầu hết các địa phương và xâm nhập mặn ở

vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Diện tích gieo trồng lúa hè thu và thu đông

đạt gần 2,8 triệu ha, tăng 51 nghìn ha; năng suất đạt 53,8 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha

và sản lượng đạt 15 triệu tấn, tăng 512,5 nghìn tấn.

10

Diện tích gieo trồng lúa mùa đạt trên 1,9 triệu ha, giảm 28,2 nghìn ha so

với vụ mùa năm trước do các địa phương thực hiện việc dồn điền, đổi thửa và

chuyển đổi một phần diện tích kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả hoặc nuôi

trồng thủy sản có thu nhập cao hơn. Năng suất lúa mùa năm nay ước tính đạt

49,2 tạ/ha, tăng 0,1 tạ/ha so với vụ mùa trước; sản lượng ước tính đạt 9,5 triệu

tấn, giảm 112,7 nghìn tấn.

Kết quả sản xuất một số cây hàng năm khác đạt thấp: Sản lượng khoai

lang đạt 1330,4 nghìn tấn, giảm 70,9 nghìn tấn so với năm trước (diện tích

giảm 3,2 nghìn ha); mía đạt 18,3 triệu tấn, giảm 1,5 triệu tấn (diện tích giảm

20,5 nghìn ha); lạc đạt 451,8 nghìn tấn, giảm 1,5 nghìn tấn (diện tích giảm 8,7

nghìn ha); đậu tương đạt 146,4 nghìn tấn, giảm 10,1 nghìn tấn (diện tích giảm

8,6 nghìn ha). Riêng sắn và rau đậu tăng khá, sản lượng sắn ước tính đạt 10,7

triệu tấn, tăng 464 nghìn tấn (diện tích tăng 13,7 nghìn ha); rau, đậu đạt 15,9

triệu tấn, tăng 282,2 nghìn tấn (diện tích tăng 9,5 nghìn ha).

Cây công nghiệp lâu năm tiếp tục phát triển. Diện tích và sản lượng một

số cây chủ yếu tăng so với năm 2014, trong đó diện tích chè ước tính đạt

134,7 nghìn ha, tăng 1,6% so với năm trước; sản lượng chè búp đạt 1 triệu

tấn, tăng 1,9%; cà phê diện tích đạt 645,2 nghìn ha, tăng 0,6%, sản lượng đạt

1445 nghìn tấn, tăng 2,6%; cao su diện tích đạt 981 nghìn ha, tăng 0,2%, sản

lượng đạt 1017 nghìn tấn, tăng 5,2%; hồ tiêu diện tích đạt 97,6 nghìn ha, tăng

14%, sản lượng đạt 168,8 nghìn tấn, tăng 11,3%. Riêng cây điều, mặc dù diện

tích cho sản phẩm giảm 1,5% so với năm trước, nhưng do năng suất tăng nên

sản lượng đạt xấp xỉ năm 2014.

Một số cây ăn quả có sản lượng đạt khá: Bưởi đạt 457,9 nghìn tấn, tăng

3,4%; xoài đạt 702 nghìn tấn, tăng 3,4%; chuối đạt 1,9 triệu tấn, tăng 3,3%;

dứa đạt 598,3 nghìn tấn, tăng 1,1%. Một số cây ăn quả có sản lượng giảm so

với năm 2014: Sản lượng quýt đạt 161,6 nghìn tấn, giảm 4,5%; cam đạt 579,5

nghìn tấn, giảm 1,7%; vải đạt 362,2 nghìn tấn, giảm 1,7%; nhãn đạt 512,3

nghìn tấn, giảm 1,3%.

Chăn nuôi gia súc, gia cầm chuyển dịch theo hướng tích cực, từ chăn

nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia

trại, ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật, tăng hiệu quả kinh tế. Theo kết

quả điều tra chăn nuôi tại thời điểm 01/10/2015, đàn trâu cả nước có 2,5 triệu

con, tăng 0,1% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 5,4 triệu con, tăng

11

2,5%, riêng đàn bò sữa đạt 275,3 nghìn con, tăng 21%. Đàn lợn có 27,7 triệu

con, tăng 3,7%; đàn gia cầm có 341,9 triệu con, tăng 4,3%. Sản lượng thịt hơi

các loại năm nay ước tính đạt khá, trong đó sản lượng thịt trâu đạt 85,8 nghìn

tấn, tăng 0,1%; sản lượng thịt bò đạt 299,3 nghìn tấn, tăng 2,2%; sản lượng

thịt lợn đạt 3,5 triệu tấn, tăng 4,2%; sản lượng thịt gia cầm đạt 908,1 nghìn

tấn, tăng 3,8%.

Dịch bệnh trên gia súc, gia cầm trong năm còn xảy ra ở một số địa

phương. Tính đến thời điểm 22/12/2015, cả nước không còn dịch tai xanh trên

lợn; dịch bệnh chưa qua 21 ngày còn ở các địa phương: Dịch cúm gia cầm ở

Quảng Ninh, Quảng Nam, Bà Rịa - Vũng Tàu; dịch lở mồm long móng ở

Ninh Thuận, Cao Bằng, Lạng Sơn, Yên Bái, Kon Tum, Bình Định.

c. Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng tập trung năm 2015 ước tính đạt 240,6 nghìn ha,

tăng 8,5% so với năm 2014, trong đó một số địa phương có diện tích rừng

trồng mới tập trung tăng khá: Hà Giang đạt 11,6 nghìn ha, gấp gần 3 lần năm

trước; Yên Bái 15,5 nghìn ha, tăng 25,7%; Nghệ An 19,5 nghìn ha, tăng

21,5%; Phú Thọ 8,2 nghìn ha, tăng 16,4%. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán

cả năm đạt 161,2 triệu cây, tăng 3,8%.

Sản lượng gỗ khai thác năm 2015 ước tính đạt 8.309 nghìn m3, tăng

11,9% so với năm trước; sản lượng củi khai thác đạt 28,4 triệu ste, tăng

0,4%. Một số địa phương có sản lượng gỗ khai thác tăng nhiều so với năm

trước: Quảng Ngãi đạt 715 nghìn m3, tăng 36,5%; Quảng Trị 399 nghìn m3,

tăng 27,1%; Bình Định 680 nghìn m3, tăng 26%; Tuyên Quang 472 nghìn m3,

tăng 20,1%.

d. Thủy sản

Sản lượng thuỷ sản năm 2015 ước tính đạt 6549,7 nghìn tấn, tăng 3,4%

so với năm trước, trong đó cá đạt 4725,4 nghìn tấn, tăng 3,4%; tôm đạt 797,2

nghìn tấn, tăng 0,9%.

Nuôi trồng thủy sản trong năm gặp nhiều khó khăn do thời tiết thay đổi

thất thường, dịch bệnh diễn biến phức tạp; thị trường xuất khẩu giảm mạnh,

giá thu mua thấp trong khi chi phí đầu vào tăng cao. Nhiều địa phương đã

chuyển đổi phương thức, mô hình nuôi nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả và

chất lượng. Sản lượng thủy sản nuôi trồng năm 2015 ước tính đạt 3513,4

12

nghìn tấn, tăng 2,9% so với năm trước, trong đó cá đạt 2522,6 nghìn tấn, tăng

3,0%; tôm đạt 628,2 nghìn tấn, giảm 0,5%.

e. Sản xuất công nghiệp

Tính chung cả năm 2015, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước

tính tăng 9,8% so với năm 2014 (Quý I tăng 9,3%; quý II tăng 10,2%; quý III

tăng 9,3%; quý IV ước tính tăng 10%), cao hơn nhiều mức tăng 5,9% của

năm 2013 và 7,6% của năm 2014. Trong mức tăng chung cả năm của toàn

ngành công nghiệp, ngành khai khoáng tăng 6,5% (năm 2014 tăng 2,4%),

đóng góp 1,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành chế biến, chế tạo

tăng 10,6% (năm 2014 tăng 8,7%), đóng góp lớn nhất vào mức tăng chung

với 7,5 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,4%, đóng

góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng

7,4%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.

g. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Trong năm 2015, cả nước có 94754 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới

với tổng vốn đăng ký là 601,5 nghìn tỷ đồng, tăng 26,6% về số doanh nghiệp

và tăng 39,1% về số vốn đăng ký so với năm 2014 (Năm 2014, số doanh

nghiệp giảm 2,7%; số vốn tăng 8,4% so với năm 2013). Bên cạnh đó, có 851

nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp thay đổi tăng vốn

trong năm 2015. Như vậy, tổng số vốn đăng ký bổ sung thêm vào nền kinh tế

trong năm nay là 1452,5 nghìn tỷ đồng. Số vốn đăng ký bình quân một doanh

nghiệp năm 2015 đạt 6,3 tỷ đồng, tăng 9,9% so với năm trước. Số lao động dự

kiến được tạo việc làm của các doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2015 là

1471,9 nghìn người, tăng 34,9% so với năm 2014.

Trong năm 2015, cả nước có 21.506 doanh nghiệp quay trở lại hoạt

động, tăng 39,5% so với năm trước. Điều này cho thấy hiệu quả các giải pháp

chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và Bộ, ngành, địa phương trong việc cải

thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ khu vực doanh nghiệp phát

triển.

h. Xây dựng

Giá trị sản xuất xây dựng năm 2015 theo giá hiện hành ước tính đạt

974,4 nghìn tỷ đồng, bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 82,1 nghìn tỷ đồng,

chiếm 8,4%; khu vực ngoài Nhà nước 830,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 85,2%; khu

13

vực có vốn đầu tư nước ngoài 61,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 6,4%. Trong tổng

giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở đạt 374,2 nghìn tỷ

đồng; công trình nhà không để ở đạt 156,7 nghìn tỷ đồng; công trình kỹ thuật

dân dụng đạt 318,2 nghìn tỷ đồng; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 125,3

nghìn tỷ đồng.

Giá trị sản xuất xây dựng năm 2015 theo giá so sánh 2010 ước tính đạt

777,5 nghìn tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm 2014, bao gồm: Khu vực Nhà

nước đạt 66,9 nghìn tỷ đồng, tăng 6,4%; khu vực ngoài Nhà nước đạt 660,8

nghìn tỷ đồng, tăng 12,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 49,8 nghìn

tỷ đồng, tăng 7,2%.Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng công

trình nhà ở tăng 12,4%; công trình nhà không để ở giảm 5,6%; công trình kỹ

thuật dân dụng tăng 20,1%; hoạt động xây dựng chuyên dụng tăng 11,7%.

i. Đầu tư phát triển

Năm 2015, tiếp tục thực hiện đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế trong

đó có tái cơ cấu đầu tư đi đôi với việc tiếp tục giảm dần đầu tư công, giảm tỷ

trọng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, hoàn thiện thể chế về đầu

tư nhằm huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển. Việc

triển khai, thực hiện có hiệu quả các văn bản pháp quy quan trọng trong hoạt

động đầu tư: Luật đầu tư công, Luật đầu tư (sửa đổi), Luật doanh nghiệp (sửa

đổi), Luật đấu thầu, Nghị định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư

(PPP)... đã góp phần tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tư.

Bên cạnh đó, các ngành và cơ quan chức năng thực hiện đẩy mạnh huy

động các nguồn lực và đa dạng hóa hình thức đầu tư, đồng thời tập trung chỉ

đạo tháo gỡ vướng mắc, khó khăn để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư

phát triển theo kế hoạch được giao, đặc biệt là các chương trình dự án sử dụng

nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Môi trường pháp lý đầu tư được đổi mới

và từng bước hoàn thiện góp phần thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

theo hướng nâng cao chất lượng nguồn vốn, khuyến khích các dự án sử dụng

công nghệ cao, thân thiện với môi trường, sản xuất các sản phẩm có khả năng

cạnh tranh và tham gia chuỗi sản xuất toàn cầu, ưu tiên các dự án phát triển

công nghệ phụ trợ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện năm 2015 theo giá hiện hành

ước tính đạt 1367,2 nghìn tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2014 và bằng 32,6%

14

GDP, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 519,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 38%

tổng vốn và tăng 6,7% so với năm trước; vốn khu vực ngoài Nhà nước đạt

529,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 38,7% và tăng 13%; vốn khu vực có vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài đạt 318,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 23,3% và tăng 19,9%.

(Nguồn: Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2015, Tổng cục Thống kê)

III. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI VIỆT NAM

3.1. Tổng quan về môi trường nước tại Việt Nam

3.1.1. Tổng quan về môi trường nước mặt

Vị trí địa lý, đặc điểm điều kiện tự nhiên đặc thù nên khoảng 60% lượng

nước của cả nước tập trung ở LVS Mê Công, 16% tập trung ở LVS Hồng-

Thái Bình, khoảng 4% ở LVS Đồng Nai, các LVS lớn khác, tổng lượng nước

chỉ chiếm phần nhỏ còn lại

Hình 1. Tỷ lệ phân bố tài nguyên nước theo các sông

Tổng lượng nước mặt của nước ta phân bố không đều giữa các mùa một

phần là do lượng mưa phân bố không đồng đều cả về thời gian và không gian,

gây nên lũ lụt thường xuyên và khô hạn trong thời gian dài. Lượng mưa thay

đổi theo mùa và thời điểm mùa mưa, mùa khô ở các vùng là khác nhau. Ở

miền Bắc, mùa khô bắt đầu vào tháng 11 và tháng 12, ở miền Trung và miền

Nam mùa khô bắt đầu muộn hơn, vào tháng 1. Mùa khô ở nước ta kéo dài từ

15

6 đến 9 tháng và khắc nghiệt, lượng nước trong thời gian này chỉ bằng khoảng

20 - 30% lượng nước của cả năm. Vào thời điểm này, khoảng một nửa trong

số 15 LVS chính bị thiếu nước - bất thường hoặc cục bộ.

Tổng lượng nước mặt của các LVS trên lãnh thổ Việt Nam khoảng 830 -

840 tỷ m3/năm, nhưng chỉ có khoảng 310 - 315 tỷ m3 (37%) là nước nội sinh,

còn 520 - 525 tỷ m3 (63%) là nước chảy từ các nước láng giềng vào lãnh thổ

Việt Nam. Chẳng hạn, ở LVS Hồng nguồn nước ngoại lai chiếm 50% tổng

khối lượng nước bề mặt. Còn ở LVS Mê Công có đến 90% tổng khối lượng

nước bề mặt có nguồn gốc ngoại lai. Nếu chỉ xem xét tổng lượng nước cả

năm sẽ thấy tài nguyên nước của Việt Nam rất dồi dào. Xét trên từng lưu vực,

theo tiêu chuẩn quốc tế ,trong mùa khô, chỉ có 4 lưu vực có đủ nước đó là: Mê

Công, Sê San, Vu Gia - Thu Bồn và Gianh; 2 lưu vực khác là LVS Hương và

LVS Ba ở ngưỡng xấp xỉ mức đủ nước; LVS Đông Nam Bộ và Đồng Nai thì

việc thiếu nước có thể thường xuyên hơn; LVS Ba gần tiến đến mức này; Các

LVS còn lại có khả năng thiếu nước không thường xuyên

Những năm gần đây, do nhiều nguyên nhân, ở hạ lưu hầu hết các LVS,

tình trạng suy giảm nguồn nước dẫn tới thiếu nước, khan hiếm nước không đủ

cung cấp cho sinh hoạt, sản xuất đang diễn ra ngày một thường xuyên hơn,

trên phạm vi rộng lớn hơn và ngày càng nghiêm trọng, gây tác động lớn đến

môi trường sinh thái các dòng sông, gia tăng nguy cơ kém bền vững của tăng

trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và phát triển xã hội.

Thêm vào đó, tài nguyên nước trên các LVS ở Việt Nam đang bị suy

giảm và suy thoái nghiêm trọng do nhu cầu dùng nước tăng cao trong sản xuất

nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thủy điện, làng nghề và do

khả năng quản lý yếu kém. Các hệ sinh thái rừng tự nhiên duy trì nguồn sinh

thủy từ thượng nguồn các lưu vực cũng bị suy giảm trên diện rộng do nạn phá

rừng, do canh tác nông, nông - nghiệp, khai khoáng và xây dựng cơ sở hạ

tầng.

3.1.2. Tổng quan về môi trường nước biển

Việt Nam nằm bên bờ Biển Đông, có đường bờ biển dài trên 3.260km

(không kể bờ các đảo), có vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2 ,

gấp 3 lần diện tích đất liền; bình quân khoảng 1km2 đất liền có xấp xỉ 4km2

vùng lãnh hải, cứ 100km2 đất liền có 1km chiều dài bờ biển; tỷ lệ như vậy gấp

16

1,6 lần so với thế giới. Các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương ven biển

có diện tích 208.560km2 , chiếm 51% tổng diện tích cả nước và có dân số hơn

40 triệu người, chiếm gần 50% dân số cả nước.

Biển Việt Nam có trên 3.000 hòn đảo, phân bố tập trung ở ven bờ Tây

Bắc Vịnh Bắc Bộ (Quảng Ninh - Hải Phòng). Một số đảo ven bờ miền Trung

và Tây Nam bộ và hai quần đảo ngoài khơi là quần đảo Hoàng Sa thuộc thành

phố Đà Nẵng và quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa. Bốn tỉnh, thành

phố có nhiều đảo nhất là Quảng Ninh có 2.078 đảo (chiếm gần 75% tổng số

đảo), Hải Phòng có 366 đảo (hơn 8%), Kiên Giang có 159 đảo (gần 6%) và

Khánh Hoà có 106 đảo (gần 4%). Có 03 đảo lớn có diện tích trên 100km2

gồm: Phú Quốc (583km2 ), Cái Bầu (190km2 ) và Cát Bà (163km2 ); 7 đảo

tương đối lớn có diện tích từ 20 - 100km2 ; 23 đảo có diện tích từ 5 - 20km2 ;

51 đảo nhỏ có diện tích từ 1 - 5km2 và phần lớn các đảo còn lại có diện tích

nhỏ hơn 1km2.

3.2. Các yếu tố tác động đến môi trường nước tại Việt Nam

3.2.1 Các yếu tố tác động đến môi trường nước mặt

Việt Nam cũng đang đứng trước thách thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm

môi trường nước, đặc biệt là tại các khu công nghiệp và đô thị. Quá trình công

nghiệp hóa, đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng, sự gia tăng dân số đã gây áp

lực ngày càng lớn đối với tài nguyên nước ở Việt Nam, dẫn đến môi trường

nước mặt ở nhiều đô thị, khu công nghiệp, các làng nghề ngày càng bị ô

nhiễm nghiêm trọng bởi nước thải và chất thải rắn. Tại các thành phố lớn,

hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi

trường nước mặt do xả thẳng ra nguồn tiếp nhận.

Hiện nay chất lượng nước ở vùng thượng lưu các con sông chính còn

khá tốt. Tuy nhiên ở các vùng hạ lưu đã và đang có nhiều vùng bị ô nhiễm

nặng nề. Đặc biệt mức độ ô nhiễm tại các con sông tăng cao vào mùa khô khi

lượng nước đổ về các con sông giảm. Chất lượng nước suy giảm mạnh.

Tình trạng ô nhiễm nước mặt ở các đô thị, được thể hiện rõ nhất ở hai

thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đang ở mức báo động rất cao. Tại hai

thành phố này, nước thải sinh hoạt trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ,

kênh, mương). Rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, nhiều bệnh

viện và cơ sở y tế chưa có hệ thống xử lý nước thải; một lượng lớn chất thải

17

rắn trong thành phố không được thu gom triệt để... Tình trạng ô nhiễm nước

mặt ở nông thôn, khu vực sản xuất nông nghiệp không ngừng gia tăng. 76%

số dân đang sinh sống ở nông thôn, là nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn

các chất thải của con người và gia súc không được xử lý nên thấm xuống đất

hoặc rửa trôi làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh

vật ngày càng cao, nhất là việc lạm dụng các chất bảo vệ thực vật trong sản

xuất nông nghiệp dẫn đến các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô

nhiễm và ảnh hưởng rất lớn đến môi trường và sức khỏe.

3.2.2 Các yếu tố tác động đến môi trường nước biển

Hoạt động dân cư ven biển phát sinh nhiều loại chất thải ra môi trường

và thải đổ vào biển qua hệ thống sông ngòi, kênh rạch. Lượng chất thải này

liên tục gia tăng, mạnh nhất là ở các đô thị ven biển, nơi tập trung các hoạt

động phát triển kinh tế - xã hội và thu hút lao động từ các tỉnh, thành phố

trong cả nước. Chất thải và nước thải sinh hoạt từ các dịch vụ du lịch là

nguyên nhân trực tiếp làm ô nhiễm nguồn nước mặt ở khu vực gần các khách

sạn, nhà nghỉ, nơi cung ứng dịch vụ du lịch.

Ở Việt Nam, nước thải khu vực ven biển, trong đó du lịch là nguồn đóng

góp chính, chiếm 1/4 tổng lượng nước thải trên cả nước. Tính đến hết năm

2008, các tỉnh ven biển có hơn 30 nghìn cơ sở nuôi trồng thủy sản, tập trung

chủ yếu ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.

Diện tích nuôi trồng thủy sản không tăng, trong khi thâm canh tăng vụ

làm gia tăng ô nhiễm nước vùng ven biển do thức ăn và kháng sinh dư thừa từ

quá trình nuôi, nước thải, chất thải rắn sinh hoạt. Nhiều địa phương thực hiện

nuôi trồng tại các vùng cửa sông, cửa biển gây suy thoái hoặc giảm diện tích

các hệ sinh thái tự nhiên như rừng ngập mặn, cỏ biển, vùng triều. Ngoài ra,

việc sử dụng hoá chất độc hại trong đánh bắt hải sản cũng làm tăng nguy cơ

gây ô nhiễm.

Khả năng gây ô nhiễm từ hoạt động hàng hải là rất lớn, đặc biệt là ô

nhiễm do nước thải từ các phương tiện vận tải. Nước thải thường phát sinh từ

phương tiện hàng hải, nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu biển, cảng biển, bãi

và kho chứa hàng. Trong đó, nước thải công nghiệp từ tàu biển thường chứa

hàm lượng dầu khoáng, hóa chất tẩy rửa và kim loại nặng cao đe dọa làm

giảm chất lượng nước biển khu vực tiếp nhận nước thải. Ngoài ra, các vụ va

18

chạm tàu thuyền trên biển làm tràn hóa chất, dầu, các chất độc hại... cũng là

một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến môi trường biển và hệ sinh

thái khu vực ven biển. Ô nhiễm dầu, mỡ dọc dải ven biển đã và đang là vấn

đề cần được đặc biệt quan tâm vì những ảnh hưởng nghiêm trọng của chúng

đối với môi trường vùng bờ và sự liên quan trực tiếp đến các hoạt động kinh

tế biển.

Ngành khai khoáng gây nhiều yếu tố ảnh hưởng đến môi trường. Nước

thải ở các mỏ than ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường vùng ven biển như gây

bồi lấp, làm mất nguồn thuỷ sinh, suy giảm chất lượng nước. Đối với khai

thác dầu khí, nguy cơ tràn dầu trong quá trình khai thác, sang tải, vận chuyển

dầu và ô nhiễm các chất độc hại tương đối cao.

Nguồn thải từ đất liền ngày càng lớn, ô nhiễm trên biển gia tăng, sự cố

môi trường xảy ra thường xuyên hơn, một số khu vực đã bị ô nhiễm đến mức

báo động. Đặc biệt, vào tháng 4/2016, tại vùng biển xảy ra hiện tượng hải sản

chết bất thường tại các tỉnh ven biển miền Trung và sự cố này đã gây thiệt hại

nặng nề cho môi trường và kinh tế - xã hội tại 4 tỉnh miền Trung.

IV. HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG

NƯỚC TRÊN TOÀN QUỐC

1. Giai đoạn 1994-2007:

Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 1993, Bộ Khoa học, Công nghệ

và Môi trường (trước đây) đã xây dựng và đưa vào hoạt động mạng lưới trạm

quan trắc môi trường quốc gia. Các trạm quan trắc môi trường quốc gia được

xây dựng trên cơ sở phối hợp giữa Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

(trước đây) với các cơ quan nghiên cứu, phòng thí nghiệm đang hoạt động của

các Bộ, ngành và địa phương gồm Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng,

Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y

tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng Liên đoàn lao động Việt

Nam và tỉnh Lào Cai. Tại thời điểm đó, đây là biện pháp hiệu quả và kịp thời,

tận dụng được cơ sở vật chất về trang thiết bị cũng như nguồn nhân lực sẵn có

của các cơ quan này. Tính đến năm 2002, mạng lưới đã có 21 trạm được

thành lập, tiến hành quan trắc các thành phần môi trường như: nước mặt lục

địa, nước dưới đất, nước mưa, nước biển, đất, phóng xạ, không khí xung

quanh và tiếng ồn, chất thải rắn, môi trường lao động, y tế và công nghiệp,...

19

tại hàng trăm điểm quan trắc trên toàn quốc với tần suất khoảng từ 2 đến 6

lần/năm.

Sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập năm 2002, Bộ

Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004

về “Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước” và Nhà nước cho ra đời Luật Bảo vệ môi trường năm 2005. Đây là

những căn cứ pháp lý quan trọng để Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết

định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 về việc phê duyệt “Quy

hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến

năm 2020” (sau đây gọi là Quyết định số 16).

Căn cứ theo Quyết định số 16, Mạng lưới quan trắc môi trường quốc

gia được chia thành hai mạng lưới: (1) Mạng lưới quan trắc môi trường nền

và (2) Mạng lưới quan trắc môi trường tác động.

- Mạng lưới quan trắc môi trường nền được xây dựng trên nguyên tắc

kế thừa các trạm, điểm quan trắc môi trường đã có thuộc mạng lưới quan trắc

môi trường nước do Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn (trước đây) và mạng lưới

quan trắc môi trường nước dưới đất do Tổng cục Địa chất (trước đây) quản lý.

Hiện nay, Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn quốc gia và Cục Địa chất và

Khoáng sản Việt Nam đều đã sát nhập về Bộ Tài nguyên và Môi trường, do

Bộ TN&MT quản lý và giao nhiệm vụ quan trắc môi trường nền trực tiếp.

- Mạng lưới quan trắc môi trường tác động được xây dựng trên nguyên

tắc kế thừa các trạm, điểm quan trắc môi trường đã có thuộc mạng lưới quan

trắc môi trường quốc gia trước đây do Tổng cục Môi trường quản lý, và một

số trạm, điểm quan trắc môi trường do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc

gia và Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam... quản lý thực hiện. Theo

Quyết định số 16, Trung tâm Quan trắc môi trường thuộc Tổng cục Môi

trường được xác định là Trung tâm đầu mạng, thực hiện vai trò chỉ huy, điều

hành hoạt động của toàn mạng lưới.

Trong giai đoạn từ 1994 đến 2007 đánh dấu bằng sự ra đời của Quyết

định số 16, song giai đoạn này, nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn này là khởi

động các hoạt động ban đầu để thực hiện quy hoạch và tiếp tục duy trì hoạt

động của 21 trạm đã xây dựng.Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường vẫn

tiếp tục phối hợp với một số Bộ, ngành để tiến hành quan trắc một số thành

phần chuyên ngành sâu như phóng xạ, nước biển xa bờ.

2. Giai đoạn 2007-2015:

20

a. Bộ Tài nguyên và Môi trường:

Trung tâm Quan trắc môi trường, Tổng cục Môi trường: là đơn vị

đầu mối thực hiện hoạt động quan trắc môi trường của Bộ TN&MT với các

vai trò và nhiệm vụ được giao như sau:

Thực hiện vai trò đầu mối, điều phối mọi hoạt động của mạng lưới

quan trắc môi trường quốc gia:

- Đầu mối thực hiện quy hoạch tổng thể hệ thống quan trắc môi trường

quốc gia;hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể hệ

thống quan trắc môi trường quốc gia, chương trình quan trắc môi trường quốc

gia, hoạt động quan trắc môi trường, phân tích trọng tài và kiểm chuẩn thiết bị

quan trắc môi trường;

- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc và

đánh giá chất lượng môi trường quốc gia, các chương trình quan trắc môi

trường mang tính liên vùng, liên tỉnh và xuyên biên giới, các chương trình

quan trắc môi trường tại các điểm nóng, nhạy cảm về môi trường:

+ Chương trình quan trắc môi trường nước mặt tại các sông lớn và sông

liên tỉnh;

+ Chương trình quan trắc 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc – Trung –

Nam;

+ Chương trình quan trắc tác động của thủy điện khu vực Tây Nguyên

và hoạt động khai thác bauxit;

+ Quan trắc ô nhiễm xuyên biên giới tại Lào Cai.

- Tham gia các mạng lưới quan trắc giám sát môi trường toàn cầu, ứng

phó môi trường toàn cầu; điển hình là Mạng lưới không khí sạch Châu Á;

- Tổ chức nghiên cứu, triển khai ứng dụng các phương pháp, công nghệ

mới trong quan trắc môi trường:

+ Quan trắc phát thải bằng phương pháp đẳng động lực isokinetic;

+ Quan trắc thủy ngân, dioxin và furan trong khí thải;

21

- Thực hiện vai trò thống nhất quản lý số liệu quan trắc và đánh giá chất

lượng môi trường, điều tra môi trường theo quy định của Luật bảo vệ môi

trường năm 2014, như:

+ Chủ trì xây dựng, quản lý CSDL quốc gia về quan trắc môi trường,

hệ thống thông tin về quan trắc môi trường,

+ Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, mạng diện rộng để thu thập,

quản lý, xử lý, phân tích, tổng hợp thông tin, số liệu quan trắc môi trường từ

các trạm quan trắc môi trường tự động và các trạm quan trắc môi trường quốc

gia, địa phương và các bộ, ngành;

+ Đánh giá và công bố thông tin, số liệu quan trắc môi trường cho cộng

đồng .

Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia: được giao quản lý các trạm

quan trắc khí tượng . Trong số các trạm khí tượng có 10 trạm được lắp đặt

trạm quan trắc môi trường không khí. Các trạm này cung cấp kết quả quan

trắc với các thông số môi trường như SO2, NO, NO2, CO, bụi... Tuy vậy, do

lắp đặt, vận hành trong thời gian dài và vấn đề kinh phí duy tu, bảo trì hạn

hẹp, nhiều trạm đã bị hỏng hóc, số liệu bị khuyết và gián đoạn nhiều.

Cục Quản lý tài nguyên nước: được giao quan trắc tài nguyên nước

mặt các sông (quan trắc định kỳ và đang xây dựng trạm tự động). Hiện nay,

Cục được giao quan trắc nước mặt (7 trạm, trong đó có 4 trạm ở Tây Nguyên

và 3 Trạm ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ), quan trắc nước dưới đất (43

trạm). Bên cạnh đó, năm 2015, Cục đang thực hiện khảo sát, chuẩn bị đầu tư

xây dựng 8 trạm quan trắc tự động đầu nguồn biên giới.

Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam: được giao thực hiện

quan trắc mỏ phóng xạ, trong đó có 1 trạm trung tâm tại Hà Nội. Tổng cục

được giao triển khai quan trắc tại 67 điểm mỏ phóng xạ thuộc các tỉnh/ thành

phố và 13 mỏ khoáng sản độc hại đang được quan trắc (các mỏ khoáng sản

phóng xạ và mỏ khoáng sản có chứa phóng xạ).

Cục Viễn thám quốc gia: được giao nhiệm vụ thu thập ảnh phục vụ

công tác quan sát tài nguyên và bảo vệ môi trường :

- Quan trắc biến động bờ biển và dải ven biển;

22

- Thực hiện quan trắc các thông số lý hóa môi trường Biển Đông (trường

nhiệt, trường chất diệp lục, trường nồng độ muối biển) với tần suất hàng ngày

bằng công nghệ viễn thám

b. Tại các Bộ ngành khác:

Tại các Bộ/ ngành, bên cạnh việc tham gia mạng lưới quan trắc môi

trường quốc gia của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhiều Bộ, ngành cũng tiến

hành quan trắc một số thành phần môi trường để đánh giá các tác động đến

môi trường do hoạt động của ngành, lĩnh vực mình quản lý theo quy định tại

Điều 94 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005. Các số liệu quan trắc cơ bản

phục vụ yêu cầu quản lý môi trường của các Bộ, ngành chủ quản. Các thông

tin, số liệu được chia sẻ với Bộ TN&MT thông qua hình thức công văn khi có

nhu cầu sử dụng.

Bộ Y tế: đơn vị đầu mối là Cục quản lý môi trường y tế; được giao

nhiệm vụ quan trắc chất thải từ hệ thống các bệnh viện trong cả nước. Thực

hiện quan trắc định kỳ hàng năm nước thải, khí thải lò đốt chất thải rắn cho

khoảng 30 – 40 bệnh viện Trung ương và địa phương. Công tác quan trắc và

quản lý chất thải y tế trong bệnh viện được thực hiện dựa trên Quyết định số

105/QĐ-MT ngày 3 tháng 7 năm 2014 của Cục Quản lý môi trường y tế.

Theo đó, việc phân loại CTR y tế, quy định mã màu sắc, tiêu chuẩn các dụng

cụ, bao bì đựng và vận chuyển CTR trong bệnh viện, quy trình quản lý và xử

lý chất thải đều được hướng dẫn chi tiết, cụ thể.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: được giao nhiệm vụ quan

trắc nước phục vụ mục đích nuôi trồng thủy sản và các công trình thủy lợi

phục vụ tưới tiêu nông nghiệp. Theo Quyết định số 3244/QĐ-BNN-KHCN

ngày 02/12/2010 của Bộ NN&PTNT phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực

quan trắc môi trường nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011-2020, trong đó

có quy định tổ chức Mạng lưới quan trắc môi trường nông nghiệp, nông thôn

từ Trung ương đến địa phương. Hiện Bộ đang thực hiện dự án quan trắc phục

vụ nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 (được phê duyệt năm 2014).

Bộ Khoa học và Công nghệ: được giao quản lý mạng lưới quan trắc và

cảnh báo phóng xạ theo Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày 31/8/2010 của Thủ

tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Quy hoạch mạng lưới quan trắc và cảnh

báo phóng xạ môi trường quốc gia đến năm 2020".

23

Bộ Quốc phòng: thực hiện quan trắc phóng xạ, quan trắc các khu vực

quân sự; quản lý các trạm trong Mạng lưới Quan trắc môi trường quốc gia và

Mạng quan trắc và trinh sát phóng xạ; thực hiện quan trắc cảnh báo phóng xạ,

hóa học với tổng số 8 trạm quan trắc.

c. Mạng lưới QTMT quốc gia

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức rà soát, đánh giá tình hình

triển khai thực hiện Quyết định 16. Số lượng các trạm, điểm quan trắc môi

trường đã được nâng cấp, xây dựng mới tính đến năm 2015 so với nội dung

đã được phê duyệt tại Quyết định số 16/2007/QĐ-TTgchi tiết như sau:

Bảng 1: Kết quả thực hiện Quy hoạch giai đoạn 2007 - 2015 lĩnh vực môi trường

TT Mạng lưới quan trắc

môi trường

Tổng số trạm/điểm

theo Quyết định

16/2007/QĐ-TTg

Kết quả thực hiện Quy hoạch

Đến

2015 Đến 2020

Số lượng

hiện tại

(đến

12/2014)

Số lượng

chưa thực

hiện đến

hết 2014

Tỷ lệ %

thực hiện

đến năm

hết 2014

1 Trạm không khí tự động tại

các thành phố, đô thị lớn 46 58 18 28 39,13

2 Điểm quan trắc tác động 152 202 361 33

2.1

Điểm quan trắc tác động môi

trường nước mặt(tỉnh/ thành

phố trực thuộc trung ương)

255 320 224 0 87,84

2.2

Quan trắc tác động môi

trường vùng cửa sông ven

biển

23 48 4 0 17,39

2.3 Điểm quan trắc tác động

vùng biển ven bờ 51 64 43 8 84,31

Thời gian qua, hoạt động quan trắc môi trường quốc gia đã đáp ứng một

phần nhu cầu về số liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước về môi trường.

Hoạt động quan trắc môi trường được các ngành, các cấp và các địa phương

quan tâm đầu tư và triển khai thực hiện ở những mức độ khác nhau, một số

trạm đã được đầu tư thiết bị quan trắc và phòng thí nghiệm, trong đó lĩnh vực

24

khí tượng thủy văn có số trạm hoạt động lớn nhất góp phần phục vụ tích cực

cho công tác dự báo thời tiết, các lĩnh vực khác đã bước đầu đáp ứng được

một số yêu cầu của công tác quan trắc. Tuy nhiên, trên thực tế các thông tin,

số liệu và diễn biến về môi trường vẫn thiếu về số lượng, thời gian cung cấp

không kịp thời dẫn đến khó khăn, hạn chế cho công tác hoạch định chính

sách, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành tài nguyên môi trường nói riêng

và phục vụ phát triển kinh tế xã hội nói chung, hệ thống quan trắc môi trường

quốc gia chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý nhà nước về môi trường.

Thời gian tới, cùng với việc thay đổi cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quyết định số 16 sẽ được rà soát, sửa đổi, bổ

sung tập trung vào nhiều vấn đề trong đó có việc điều chỉnh, bổ sung danh mục

các trạm, điểm quan trắc của các lĩnh vực; bổ sung mới quy hoạch quan trắc

môi trường đáp ứng yêu cầu điều tra cơ bản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,

nghiên cứu khoa học, phối hợp bảo đảm quốc phòng, an ninh và dự báo phục

vụ phòng, tránh, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.

Riêng với 21 trạm thuộc Mạng lưới Quan trắc môi trường quốc gia hình

thành từ năm 1993, một số đánh giá chung như sau: các thành phần môi

trường thực hiện quan trắc gồm có nước mặt lục địa, nước dưới đất, nước

mưa, nước biển, đất, phóng xạ, không khí xung quanh và tiếng ồn, chất thải

rắn, môi trường lao động, y tế và công nghiệp; tổng số điểm quan trắc là 796

điểm, phân bố trên phạm vi cả nước; tần suất quan trắc hàng năm từ 4-6 đợt.

Hàng năm, số liệu quan trắc được liên tục cập nhật vào CSDL.

Thống kê nội dung và tần suất quan trắc của các trạm quan trắc như sau:

- Trạm đất liền (thực hiện quan trắc môi trường không khí và tiếng ồn,

môi trường nước): gồm 3 trạm, tần suất quan trắc 6 lần/ năm, số lượng điểm

quan trắc trung bình là 83 điểm, thông số giao động từ 28 đến 55 thông số tùy

theo trạm;

- Trạm ven biển(thực hiện quan trắc nước biển, trầm tích biển và sinh

vật biển): gồm 3 trạm, tần suất quan trắc trung bình là 2 lần/ năm, số lượng

điểm quan trắc trung bình là 6 điểm, thông số giao động từ 24 đến 42 thông số

tùy theo trạm;

- Trạm biển khơi (thực hiện quan trắc môi trường nước và sinh vật

biển): gồm 2 trạm, tần suất quan trắc 2 lần/ năm, số lượng điểm quan trắc

25

trung bình là 54 điểm, thông số giao động từ 20 đến 28 thông số tùy theo

trạm;

d. Các địa phương:

Công tác quan trắc hiện trạng môi trường được triển khai tổ chức theo

phạm vi địa phương trên cơ sở yêu cầu quản lý môi trường của địa phương;

xây dựng và thực hiện Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn

tỉnh. Nhiều địa phương đã xây dựng và trình UBND tỉnh/thành phố phê duyệt

quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn theo đúng quyết định

tại Điều 96 Luật Bảo vệ môi trường làm cơ sở cho việc duy trì và phát triển

công tác quan trắc môi trường ở địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh đó, một số

địa phương chưa hoàn thiện công tác này hoặc đang trong quá trình xây dựng

quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường để trình UBND tỉnh phê duyệt.Kinh

phí hoạt động quan trắc được cấp từ ngân sách Sự nghiệp Môi trường của địa

phương. Hoạt động quan trắc môi trường địa phương đã được quan tâm, phát

triển đặc biệt tại một số địa phương như: Bình Dương, Đồng Nai, Hà Nội, Bà

Rịa - Vũng Tàu, Thái Nguyên, Hải Phòng, Bắc Giang, Đà Nẵng...

Thực hiện Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ

quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà

nước và doanh nghiệp nhà nước và Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-

BTNMT-BNV ngày 27/12/2007 giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội

vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 81/2007/NĐ-CP, phần

lớn các địa phương đã thành lập đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng quan

trắc môi trường, theo dõi và giám sát chất lượng môi trường không khí và nước

trên địa bàn của địa phương mình. Tính đến cuối năm 2015, đã có 54 địa

phương trong cả nước thành lập Trung tâm Quan trắc môi trường với các tên

gọi khác nhau, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Chi cục Môi

trường.

Cùng với sự lớn mạnh về số lượng các Trung tâm QTMT, số lượng cán

bộ công tác trong hoạt động QTMT tại các địa phương cũng dần phát triển cả

về số lượng và chất lượng. Thống kê chưa đầy đủ từ 57 Trung tâm quan trắc

môi trường năm 2015:

26

Hình 2. Nhân lực thực hiện quan trắc các địa phương

Các tỉnh triển khai thực hiện các chương trình quan trắc, bao gồm quan

trắc môi trường xung quanh và quan trắc giám sát:

Quan trắc tự động, liên tục nước và không khí: Các thành phần môi

trường quan trắc chủ yếu gồm có nước mặt và nước thải. Thống kê sơ bộ từ

các tỉnh như sau:

Quan trắc tự động môi trường nước mặt:

+ An Giang: 01 Trạm quan trắc nước xuyên biên giới (đầu nguồn sông

Mê Kông); đi vào hoạt động từ năm 2011;

+ Đồng Nai: 05 trạm (đầu tư từ ngân sách của tỉnh), đi vào hoạt động từ

năm 2012;

+ Lâm Đồng: 01 trạm, đi vào hoạt động từ năm 2014;

+ Lào Cai: 01 Trạm quan trắc nước xuyên biên giới (đầu nguồn sông

Sông Hồng); đi vào hoạt động từ năm 2009;

+ Thái Nguyên: 01 trạm nước, năm hoạt động 2013;

+ Quảng Ninh: 08 trạm quan trắc tự động, cố định đi vào hoạt động từ

năm 2016;

+ Đắk Lắk: 01 trạm đi vào hoạt động từ tháng 7/2011, đầu tư từ ngân

sách của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trong khuôn khổ Dự án "Quản lý ô nhiễm các khu công nghiệp thuộc

lưu vực sông Đồng Nai, sông Nhuệ - Đáy", Hệ thống quan trắc chất lượng

môi trường nước ở lưu vực sông Đồng Nai, sông Nhuệ - Đáy và giám sát chất

lượng nước thải từ hoạt động công nghiệp tại các tỉnh Hà Nam, Nam Định,

Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2016 sẽ xây dựng và đưa vào vận hành 17

trạm quan trắc tự động môi trường nước.

27

Nhận xét chung: hầu hết các trạm quan trắc tự động liên tục của các địa

phương mới được đầu tư, được vận hành theo các hướng dẫn và quy trình vận

hành cụ thể, các thiết bị vận hành ổn định. Các trạm quan trắc đều được giao

cho các Trung tâm quan trắc môi trường các tỉnh quản lý. Thông thường các

số liệu được lưu trữ trực tiếp ở datalogger của trạm, truyền về Trung tâm quan

trắc, Chi cục BVMT hoặc Sở TN&MT tùy theo cơ cấu quản lý của địa

phương. Phần lớn các trạm đều được định kỳ kiểm định, hiệu chuẩn theo

đúng quy định. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số trạm chưa thực hiện công tác

kiểm định, hiệu chuẩn định kỳ. Hiện số liệu chưa truyền về Trung ương. Thời

gian tới, các địa phương sẽ được yêu cầu gửi số liệu và TW theo quy định tại

Thông tư 43/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về “Báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và

quản lý số liệu quan trắc môi trường”. Về mục đích sử dụng số liệu tại trạm,

cũng tương tự như số liệu quan trắc định kỳ, số liệu quan trắc từ các trạm

cũng được sử dụng cho mục đích xây dựng các báo cáo hiện trạng môi trường

trên địa bàn tỉnh hàng năm và 5 năm theo quy định của Luật BVMT; ngoài ra

được sử dụng cho mục tiêu quản lý, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế -

xã hội. Một số địa phương đã thực hiện chế độ báo cáo số liệu quan trắc cho

đơn vị đầu mối quản lý số liệu QTMT của Bộ TN&MT.

3. Hiện nay và thời gian tới:

3.1. Về hoạt động quan trắc môi trường

a. Bộ Tài ngyên và Môi trường

Trung tâm Quan trắc môi trường, Tổng cục Môi trường:Theo

Quyết định 16/2007/QĐ-TTg và Quyết định 90/QĐ-TTg, Trung tâm Quan

trắc môi trường, Tổng cục Môi trường tiếp tục giữ vai trò là đơn vị đầu mối

thực hiện hoạt động quan trắc môi trường của Bộ TN&MT, định hướng mọi

hoạt động của mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia.

- Tiếp tục là đơn vị đầu mối thực hiện quy hoạch tổng thể hệ thống quan

trắc môi trường quốc gia;

- Tiếp tục chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình quan

trắc và đánh giá chất lượng môi trường quốc gia, các chương trình

quan trắc môi trường mang tính liên vùng, liên tỉnh và xuyên biên giới,

các chương trình quan trắc môi trường tại các điểm nóng, nhạy cảm về

môi trường.

28

Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia:duy trì việc vận hành các

trạm hiện có.Thời gian tới, theo Quy hoạch 90/QĐ-TTg, mạng lưới các trạm

do Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia tiếp tục được lồng ghép 32 trạm

quan trắc môi trường không khí (trong đó có 10 trạm tự động) với mạng quan

trắc khí tượng, 85 trạm quan trắc môi trường nước mặt với mạng quan trắc

thủy văn và 17 điểm quan trắc môi trường nước biển với mạng quan trắc hải

văn.

Cục Quản lý tài nguyên nước:Tiếp tục duy trì việc vận hành các trạm

được giao. Tương lai theo Quy hoạch 90/QĐ-TTg, mạng lưới các trạm do

Cục Quản lý tài nguyên nước được lồng ghép 778 điểm quan trắc nước

ngầm;triển khai khảo sát, chuẩn bị đầu tư xây dựng 8 trạm quan trắc tự động

đầu nguồn biên giới.

Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam: tiếp tục thực hiện quan

trắc mỏ phóng xạ, trong đó có 1 trạm trung tâm tại Hà Nội. Tương lai (theo

Quy hoạch 90), mạng lưới trạm tiêp tục được mở rộng.

Cục Viễn thám quốc gia: tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thu thập ảnh

phục vụ công tác quan sát tài nguyên và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực

quan trắc biến động bờ biển và dải ven biển. Tiếp tục thực hiện quan trắc các

thông số lý hóa môi trường Biển Đông (trường nhiệt, trường chất diệp lục,

trường nồng độ muối biển) với tần suất hàng ngày bằng công nghệ viễn thám.

b. Các Mạng lưới quan trắc môi trường

Tiếp tục duy trì và triển khai thực hiện quan trắc với danh mục điểm và

tần suất quan trắc được phê duyệt. Theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12

tháng 1 năm 2016 về “Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi

trường quốc gia giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (sau đây gọi

tắt là quyết định 90), Mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia được duy trì

theo hướng mở, liên tục được bổ sung, nâng cấp và hoàn thiện. Cụ thể như

sau:

- Quan trắc môi trường nước mặt định kỳ: hiện có 224 điểm, dự kiến bổ

sung thêm 185 điểm;

- Quan trắc môi trường nước mặt tự động: hiện có 10 điểm, dự kiến bổ

sung thêm 35 điểm;

29

- Quan trắc môi trường vùng cửa sông, ven biển: hiện có 23 điểm, dự

kiến bổ sung 24 điểm;

- Quan trắc môi trường nước mặt tại các hồ lớn, hồ thủy điện: hiện chưa

được quan trắc, dự kiến bổ sung 10 điểm;

- Quan trắc môi trường vùng biển ven bờ: hiện có 36 điểm, dự kiến bổ

sung 12 điểm;

Hình 3. Các điểm quan trắc theo Quy hoạch 90

c. Các địa phương

Đến đầu năm 2016, cả nước hiện có 58/ 63 tỉnh thành đã thành lập các

Trung tâm quan trắc; cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị

được quy định tại thông tư liên tịch giữa Bộ TN&MT và Bộ Nội vụ số

50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014; thực hiện quan trắc

theo quy định của Luật BVMT năm 2014.

Cho đến nay đã có 36 Trung tâm Quan trắc môi trường đã được phê

duyệt chương trình quan trắc môi trường tổng thể, với các thành phần môi

trường được phê duyệt bao gồm nước mặt, nước biển; các địa phương còn lại

đang xây dựng và chờ phê duyệt chương trình quan trắc tổng thể. Nhiều địa

phương tuy chưa được phê duyệt chương trình quan trắc môi trường tổng thể

nhưng vẫn thực hiện quan trắc định kỳ, cung cấp nhiều số liệu quan trắc môi

trường.

Thời gian tới, các địa phương tiếp tục thực hiện các chương trình quan

trắc theo kế hoạch được phê duyệt và tiếp tục duy trì hệ thống trạm quan trắc

tự động, liên tục đã được lắp đặt, bàn giao.

Quan trắc môi trường nước mặt

định kỳ

Quan trắc môi trường

nước mặt tự động

Quan trắc môi trường vùng cửa sông, ven

biển

Quan trắc môi trường nước mặt tại các hồ

lớn, hồ thủy điện

Quan trắc môi trường vùng biển

ven bờ

Đã thực hiện 224 10 23 0 36

Dự kiến bổ sung 185 35 24 10 12

0

50

100

150

200

250

số đ

iểm

QT

30

3.2. Về tình hình số liệu quan trắc môi trường

a. Bộ Tài nguyên và Môi trường:

Tiếp tục thực hiện tốt vai trò thống nhất quản lý số liệu quan trắc và

đánh giá chất lượng môi trường, điều tra môi trường.

- Số liệu quan trắc địnhkỳ:

+ Tiếp tục cập nhật số liệu quan trắc của 12 chương trình định kỳ theo kế

hoạch được giao;

+ Tiếp nhận và cập nhật mới số liệu của các chương trình quan trắc theo

quy hoạch tại Quyết định 90/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Số liệu quan trắc tự động:

+ Tiếp tục cập nhật số liệu quan trắc của 8 trạm nước đã được lắp đặt với

tần suất cập nhật liên tục 5 phút/ bộ số liệu;

+ Tiếp nhận và cập nhật mới số liệu của các trạm quan trắc tự động, liên

tục được lắp đặt bổ sung theo quy hoạch tại Quyết định 90/QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ.

b. Các địa phương:

Trung tâm Quan trắc môi trường các địa phương tiếp tục thực hiện

nhiệm vụ được giao trong việc xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi

trường của địa phương; chịu trách nhiệm thu thập, quản lý thông tin môi

trường, xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường của địa phương và tích hợp với cơ

sở dữ liệu môi trường quốc gia. Về cơ bản, số liệu quan trắc tại các địa phương

bao gồm số liệu từ:

- Các chương trình QTMT địnhkỳ

- Các trạm quan trắc tự động

- Số liệu quan trắc phát thải do các cơ sở sản xuất thực hiện.

4. Nhận xét chung:

Như vậy, qua hơn 20 năm được xây dựng và đưa vào hoạt động từ năm

1994 cho tới nay, mạng lưới quan trắc môi trường đã phát triển không ngừng

cả về số lượng trạm, điểm, thành phần môi trường cho tới các thông số quan

trắc:

31

- Thành phần môi trường: nước mặt lục địa, nước mặt ven bờ và biển

khơi;.

- Bộ thông số quan trắc tương ứng với từng thành phần môi trường được

quy định cụ thể và ngày càng gia tăng về mặt số lượng: Với kinh phí được

được duyệt duy trì đều đặn và có chiều hướng được đầu tư thêm do sự quan

tâm của các cấp, các ngành đối với lĩnh vực môi trường, số các thông số quan

trắc tương ứng với các thành phần môi trường tương đối ổn định và có chiều

hướng gia tăng về mặt số lượng.

- Số các trạm và điểm quan trắc ngày càng gia tăng về mặt số lượng và

với sự ra đời của Quyết định 90 về quy hoạch mạng lưới quan trắc môi

trường, số lượng trạm và điểm quan trắc sẽ không ngừng gia tăng một cách có

hệ thống:

+ Từ 21 trạm quốc gia vào thời điểm mới thành lập, đến nay, sau hơn 20

năm phát triển các trạm, điểm và chương trình quan trắc đều được bổ sung và

hoàn thiện từ Trung ương cho tới địa phương;

+ Các trạm quan trắc tự động liên tục được đầu tư, gia tăng cả về mặt số

lượng và chất lượng như một xu hướng tất yếu để đánh giá diễn biến chất

lượng môi trường theo thời gian thực.

Với xu hướng tăng trưởng không ngừng của mạng lưới trạm, điểm và

thành phần quan trắc, cần có sự hỗ trợ của CNTT trong việc quản lý, khai

thác sao cho hiệu quả, phục vụ tối đa công tác quản lý, bảo vệ môi trường.

V. CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ QUAN TRẮC QUỐC GIA ĐỐI

VỚI MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT, NƯỚC BIỂN, TRẦM TÍCH VÀ

THỦY SINH GIAI ĐOẠN 2017-2020

(Nội dung thiết kế chương trình chi tiết xem tại bản Chương trình

tổng thể quan trắc quốc gia đối với môi trường nước mặt, nước biển,

trầm tích và thủy sinh giai đoạn 2017-2020)