75
1 Chương 1 Phân Tích Lý Thuyết Thuế Tổng Quan TS. LÊ QUANG CƯỜNG

1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Slide bài giảng Phân tích chính sách thuế - Ts. Lê Quang Cường - UEH - Chương 1

Citation preview

Page 1: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

1

Chương 1 Phân Tích Lý Thuyết Thuế Tổng Quan

TS. LÊ QUANG CƯỜNG

Page 2: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

2

Thuế trong các luồng luân chuyển thu nhập và chi tiêu xã hội

Sơ đồ 1.1 Thuế trong các luồng thu nhập và chi tiêu xã hội

Thu gián thuế Thu gián thuếTh tr ng hàng hóaị ườ

Cá nhân – H gia đìnhộ Doanh nghi pệ

Thu thu nh p cá nhân ế ậ Thu thu nh p công ty ế ậThu nh p ậ

Tài s n ả

Thu tài s n ế ả

Page 3: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Nguồn gốc thu nhập của xã hội

Sơ đồ 1.2 Nguồn gốc thu nhập của xã hội

Thu nhập

Phi kinh doanh Kinh doanh

Lao động Thừa kế Tài sản

Page 4: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

4

CÁC LO I THUẠ Ế

Các loại thuế: Tiền lương.Thu nhập cá nhân.Thu nhập công ty.Tài sản.Tiêu dùng.

Page 5: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

5

Thuế tiền lương (Payroll tax)

Thuế tiền lương là các loại thuế đánh vào tiền lương. Thuế tiền lương là loại thuế chuyên dùng (earmarked tax) cùng với thuế tự doanh (self – employment tax) dùng để tài trợ cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

Tại Việt Nam: thuế tiền lương thể hiện dưới dạng phí bảo hiểm xã hội, phí bảo hiểm y tế và phí bảo hiểm thất nghiệp.

Page 6: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

6

Thuế thu nhập cá nhân(Individual Income Tax)

Cơ sở tính thuế được mở rộng hơn nhiều so với cơ sở tính thuế tiền lương.

Thuế thu nhập cá nhân đánh vào thu nhập tích lũy trong năm của cá nhân. Bao gồm:

- Tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền lãi, cổ tức, tiền cấp dưỡng, tiền lương hưu, trợ cấp hưu trí, tiền cho thuê bất động sản, tiền bản quyền, tiền được ủy quyền quản lý, thu nhập từ nông trại, tiền bồi thường mất việc, trợ cấp xã hội, các thu nhập khác.

- Thu nhập vốn (Capital gain): thu nhập có được từ việc bán tài sản vốn.

Page 7: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

7

Thuế thu nhập công ty (Corporate Income Tax)

Thuế thu nhập công ty đánh vào thu nhập kiếm được của các công ty cổ phần C (Common Corporation).

Các công ty cổ phần S (Subchapter S Corporation), công ty hợp danh (Partnership), hình thức kinh doanh một chủ sở hữu (Sole Proprietorship), công ty trách nhiệm hữu hạn (Limited Liability Company) là các đối tượng không thuộc diện chịu thuế thu nhập công ty (Passthrough). Thu nhập từ các loại hình công ty này của các cổ đông hay chủ công ty sẽ là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.

Page 8: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

8

Thuế tài sản (Property tax)

Thuế bất động sản (Real Property Tax): là một loại thuế tài sản đánh vào giá trị của bất động sản như: nhà, đất đai…

Thuế động sản (Personal Property Tax): là một loại thuế tài sản đánh vào giá trị của động sản như: cổ phiếu, trái phiếu.

Thuế di sản (Inheritance Tax): là một loại thuế tài sản đánh vào di sản để lại sau khi chết.

Thuế quà tặng (Gift Tax): là một loại thuế tài sản đánh vào giá trị tài sản mà người tặng quà phải nộp khi tặng tài sản đó.

Page 9: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

9

Thuế tiêu dùng (Consumption tax)

Thuế doanh thu bán lẻ (Retail Sales tax): loại thuế đánh vào doanh thu của khâu bán lẻ cuối cùng.

Thuế tiêu thụ đặc biệt (Excise tax): loại thuế đánh vào doanh thu bán lẻ của các hàng hóa đặc biệt như khí đốt, thuốc lá, nước uống có cồn hoặc các dịch vụ đặc biệt như khách sạn, nhà nghỉ . . .

Thuế quyền sử dụng (Use tax): loại thuế đánh vào doanh thu bán lẻ của hàng hóa hữu hình mà cư dân của một tiểu bang đã mua nó tại một tiểu khác nơi áp dụng thuế suất thuế doanh thu bán lẻ thấp hơn tiểu bang nơi họ cư trú.

Page 10: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

10

Phân chia thẩm quyền thu thuế

Hình 1Hình 1 - thể hiện tỷ trọng các loại thuế được thu của các thẩm quyền tại Mỹ.

Chính quyền liên bang chủ yếu dựa vào thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế tiền lương.

Các tiểu bang và địa phương dựa chủ yếu dựa vào thuế tiêu dùng và thuế tài sản.

Page 11: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Hình 1 The federal government relies heavily on the individual income tax

and the payroll tax.State and local governments rely more heavily on sales taxes and

property taxes.

Page 12: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

12

Cấu trúc thuế thu nhập và cách tính cơ sở thuế

- Cấu trúc thuế và cách tính cơ sở thuế thu nhập công ty: sẽ được trình chi tiết ở chương cuối cùng.

- Cấu trúc thuế và cách tính cơ sở thuế thu nhập cá nhân:

Gross income

(Above-the-line deductions)

Adjusted gross income

(Standard or itemized deductions)

(Exemption amount)

Taxable income

Page 13: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Quy trình tính thu nhập chịu thuếthu nhập cá nhân

Quy trình bốn bước (The Four – Step Procedure)

Bước 1: Tính tổng thu nhập (Calculate Total Income)

Bước 2: Tính tổng thu nhập điều chỉnh

(Calculate Adjusted Gross Income)

Bước 3: Trừ khoản giảm trừ tiêu chuẩn hoặc các

khoản giảm trừ theo khoản mục chi tiêu.

(Subtract Standard Deduction or Itermized Deductions)

Bước 4: Trừ tổng giá trị miễn thuế

(Subtract Exemption Amount)

Page 14: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

14

Bước 1: Tính tổng thu nhậpTrong năm 2010, ông và bà Volpe đã xác nhận các khoản thu nhập. Bao gồm:

Tiền lương: $39.400 Thu nhập tiền lãi chứng chỉ tiền gửi: 8.600 Thu nhập kinh doanh một chủ: 56.730 Tổng thu nhập: $104.730

Quy trình tính thu nhập chịu thuếthu nhập cá nhân

Page 15: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Quy trình tính thu nhập chịu thuếthu nhập cá nhân

Bước 2: Tính tổng thu nhập điều chỉnh (AGI)Thuế tự doanh năm 2010 của ông Volpe (được tínhtrên Mục lục SE, Đơn 1040): $8.016. ½ thuế tự doanh $4.008 sẽ được giảm trừ. Trong tháng 6, bà Volpe rút tiền trước hạn nên ngânHàng đã tính một khoản tiền phạt $435. Hai ông bàVolpe được phép giảm trừ khoản tiền phạt này khitính AGI Tổng giá trị được giảm trừ: $4.008 + $435 = $4.443AGI = $104.730 - $4.443 = $100.287

Page 16: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Quy trình tính thu nhập chịu thuếthu nhập cá nhân

Bước 3: Trừ khoản giảm trừ tiêu chuẩn hoặc các khoản giảm trừ theo khoản mục chi tiêu.

Giảm trừ tiêu chuẩn là khoản giảm trừ

tùy thuộc vào hoàn cảnh gia đình. Các khoản

giảm trừ cơ bản cho năm 2010 là:

- Đã kết hôn kê khai thuế chung và tình trạng góa

vợ hoặc góa chồng: $11.400

- Đã kết hôn kê khai thuế riêng: 5.700

- Người trụ cột gia đình: 8.400

- Độc thân: 5.700

Page 17: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Quy trình tính thu nhập chịu thuếthu nhập cá nhân

Một cá nhân đến 65 tuổi được hưởng khoản giảm trừ theo tiêu chuẩn bổ sung.

Một cá nhân bị khiếm thị theo quy định của pháp luật cũng được hưởng khoản giảm trừ tiêu chuẩn bổ sung.

Năm 2010, các khoản giảm trừ tiêu chuẩn bổ sung được quy định:

Đã kết hôn kê khai thuế chung hoặc tình trạng góa vợ hoặc góa chồng: $1.100

Người trụ cột gia đình: $1.400 Cả khoản giảm trừ theo tiêu chuẩn cơ bản lẫn các khoản

giảm trừ tiêu chuẩn bổ sung được xây dựng theo mối quan hệ với lạm phát và có thể thay đổi mỗi năm.

Page 18: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Quy trình tính thu nhập chịu thuếthu nhập cá nhân

Ông bà Volpe nộp tờ khai chung và đang ở độ tuổi lần lượt là

79 và 75 tuổi.

Ông Volpe đang bị khiếm thị theo quy định của pháp luật. Giảm trừ tiêu chuẩn cơ bản: $11.400 Các khoản giảm trừ tiêu chuẩn bổ sung cho ông Volpe:- Từ 65 tuổi trở lên 1.100- Khiếm thị theo quy định của pháp luật: 1.100 Giảm trừ tiêu chuẩn bổ sung cho bà Volpe:

- Từ 65 tuổi trở lên 1.100 Giảm trừ theo tiêu chuẩn của ông và bà Volpe: $14.700

Page 19: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

19

Giảm trừ theo khoản mục chi tiêu bao gồm bất cứ khoản giảm trừ nào cá nhân được hưởng nhưng không thuộc các khoản giảm trừ nằm ở phần trên tờ khai khi tính AGI ở bước 2.

Các cá nhân phải lựa chọn giữa giảm trừ tiêu chuẩn hay giảm trừ theo khoản mục chi tiêu.

Nếu giảm trừ tiêu chuẩn > giảm trừ theo khoản mục chi tiêu thì họ sẽ lựa chọn giảm trừ tiêu chuẩn.

Nếu giảm trừ tiêu chuẩn < giảm trừ theo khoản mục chi tiêu thì họ sẽ lựa chọn giảm trừ theo khoản mục chi tiêu.

Cấu trúc thuế thu nhập và cách tính cơ sở thuế

Page 20: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

20

Trong năm 2010, ông bà Volpe phát sinh các chi phí sau đây đáp ứng đủ điều kiện là các khoản giảm trừ theo khoản mục chi tiêu.

Thuế thu nhập cá nhân ở bang Conneticut $5.140

Thuế bất động sản 1.920

Tiền lãi thế chấp 8.080

Các quà tặng từ thiện 1.930

Giảm trừ theo khoản mục chi tiêu: $17.070

Họ sẽ chọn giảm trừ theo khoản mục chi tiêu $17.070

chứ không chọn giảm trừ tiêu chuẩn $14.700.

Cấu trúc thuế thu nhập và cách tính cơ sở thuế

Page 21: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

21

Bước 4: Trừ tổng giá trị miễn thuếTổng giá trị miễn thuế cá nhân hàng năm bằng giá trị miễn thuế cá nhân hàng năm nhân với số lượng người trong gia đình của cá nhân này. (Giá trị của năm 2010 là $3.650/người). Gia đình bao gồm: người nộp thuế (hai người nộp thuế trên tờ khai chung) cộng với bất cứ cá nhân nào có đủ điều kiện là người phụ thuộc (dependent) của người nộp thuế. Người phụ thuộc phải là người con đáp ứng điều kiện hoặc người bà con họ hàng đáp ứng điều kiện là người phụ thuộc của người nộp thuế.

Cấu trúc thuế thu nhập và cách tính cơ sở thuế

Page 22: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

22

Cấu trúc thuế thu nhập và cách tính cơ sở thuế

Đáp ứng điều kiện nếu:

- Phải ở chung với người nộp thuế hơn ½ năm.

- Phải nhỏ tuổi hơn người nộp thuế và dưới 19 tuổi hoặc là một sinh viên dưới 24 tuổi.

- Phải không thể tự chu cấp hơn ½ khoản cấp dưỡng tài chính cho chính bản thân người phụ thuộc này trong năm.

- Người này phải không nộp tờ khai chung với người vợ hoặc chồng trừ khi tờ khai này nộp chỉ với yêu cầu hoàn thuế.

Page 23: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Cấu trúc thuế thu nhập và cách tính cơ sở thuế

Ông và bà Volpe có hai cô con gái (7 tuổi và 10 tuổi) đang sống cùng họ.

Tổng giá trị miễn thuế của ông bà Volpe:

= $3.650 x 4 người = $14.600

Tổng thu nhập: $104.730 Các khoản giảm trừ ở phía trên tờ khai: (4.443) AGI: $100.287 Giảm trừ theo khoản mục chi tiêu: (17.070)

Tổng giá trị miễn thuế: (14.600)

Thu nhập tính thuế: $68.617

Page 24: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Cấu trúc thuế thu nhậpThuế suất và thuế phải nộp

35%33%28%25%15%10%

16.750 68.000 137.300 209.250 373.650 Biểu đồ 1.1 - Thuế suất biên dành cho vợ và chồng kê khaithuế chung năm 2010.

Page 25: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Cấu trúc thuế thu nhậpThuế suất và thuế phải nộp

35%33%28%25%15%10%

8.375 34.000 68.650 104.625 186.825 Biểu đồ 1.2 - Thuế suất biên dành cho vợ và chồng kê khai thuế riêng năm 2010.

Page 26: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Cấu trúc thuế thu nhậpThuế suất và thuế phải nộp

35%33%28%25%15%10%

11.950 45.550 117.650 190.550 373.650 Biểu đồ 1.3 Thuế suất biên dành cho người trụ cột gia đình kê khai thuế năm 2010.

Page 27: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Cấu trúc thuế thu nhậpThuế suất và thuế phải nộp

35%33%28%25%15%10%

8.375 34.000 82.400 171.850 373.650 Biểu đồ 1.4 - Thuế suất biên dành cho người độc thân kêkhai thuế năm 2010.

Page 28: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Tham khảo biểu thuế thu nhập cá nhân lũy tiến của Việt Nam

35%30%25%20%15%10%5%

5trđ 10trđ 18trđ 32trđ 52trđ 80trđ .

Page 29: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

29

Thuế suất biên (Marginal Tax Rate): là tỷ lệ phần trăm tính trên đồng đô la tiếp theo của thu nhập chịu thuế phải nộp. Theo biểu đồ 1.1, thu nhập chịu thuế đến mức $16.750 sẽ chịu mức thuế biên là 10%; thu nhập vượt quá mức $373.650 sẽ chịu mức thuế suất biên là 35%.

Thuế suất trung bình (Average Tax Rate): là tỷ lệ phần trăm của tổng tiền thuế phải nộp chia cho tổng thu nhập. Theo biểu đồ 1.4, ông A đang độc thân có thu nhập chịu thuế là $80.000, tổng số tiền thuế phải nộp là:

= $8.375x10% + $25.625x15% + $46.000x25%= $16.181,25Thuế suất trung bình là: ($16.181,25/$80.000) = 20,23%

MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SỰ CÔNG BẰNG CỦA THUẾ

Page 30: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

30

MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SỰ CÔNG BẰNG CỦA THUẾ

Thuế suất pháp lý: là mức thuế suất trên biểu thuế do luật định.

Thuế suất thực tế: là mức thuế suất mà cá nhân thực tế phải nộp cho chính phủ.

Trong trường hợp nếu người nộp thuế phải nộp thuế trên tổng thu nhập mà không được hưởng bất cứ khoản giảm trừ hay miễn thuế nào thì thuế suất pháp lý sẽ bằng với thuế suất thực tế. Ví dụ: tổng thu nhập $8.375 mức thuế suất pháp lý 10%. Thuế suất thực tế sẽ là: 8.375x10%/8.375 = 10%.

Page 31: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SỰ CÔNG BẰNG CỦA THUẾ

Quay lại với ví dụ của ông bà Volpe với tổng thu

nhập là $104.730 – thu nhập tính thuế sau 4 bước

là: $68.617. Thuế thu nhập phải nộp:

16.750x10% + 51.250x15% + 617x25% = $9.516,75

Thuế suất trung bình thực tế:

$9.516,75/$104.730 = 9,09%

Thuế suất trung bình pháp lý:

(10% + 15% + 25%)/3= 16,67%

Thuế suất thực tế <<< Thuế suất pháp lý

Page 32: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

32

Công bằng theo chiều ngang (Horizontal Equity): những cá nhân với cùng một khả năng nộp thuế như nhau, nợ cùng một khoản thuế như nhau, hệ thống này được mô tả là công bằng theo chiều ngang.

Công bằng theo chiều dọc (Vertical Equity): những cá nhân với một khả năng nộp thuế cao hơn sẽ nợ tiền thuế nhiều hơn những cá nhân có khả năng nộp thuế thấp hơn.

Công bằng theo chiều ngang liên quan đến phép đo lường có chừng mực và không thiên vị của căn cứ tính thuế (tax base), công bằng theo chiều dọc lại liên quan đến cấu trúc mức công bằng qua đó tính thuế.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SỰ CÔNG BẰNG CỦA THUẾ

Page 33: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SỰ CÔNG BẰNG CỦA THUẾ Bà Buell và ông Deetz chưa kết hôn, cả hai cùng

hưởng mức lương $65.000 hàng năm. Cả hai cũng không có thêm bất cứ một nguồn lực kinh tế đầu vào nào khác. Có phải bà Buell và ông Deetz có cùng khả năng nộp thuế thu nhập hay không?

Nếu chúng ta chỉ xem xét tình trạng hôn nhân và

tiền lương y hệt như nhau, câu trả lời phải là có và cả hai sẽ nộp tiền thuế như nhau. Trường hợp này, thể hiện công bằng theo chiều ngang.

Page 34: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SỰ CÔNG BẰNG CỦA THUẾ

Giả định rằng bà Buell gánh chịu một chứng bệnh mãn tính và chi $7.000 chi phí y tế không được bảo hiểm mỗi năm. Trong khi đó, ông Deetz có sức khỏe rất tốt. Giả định rằng ông Deetz chi $3.650 tiền cấp dưỡng cho người vợ cũ trong khi bà Buell không có nghĩa vụ pháp lý này.

Dựa trên cơ sở các chứng cứ mới, chúng ta sẽ còn tiếp tục kết luận bà Buell và ông Deetz có cùng khả năng nộp thuế thu nhập hay không? Các chi phí y tế và tiền cấp dưỡng có tham gia vào việc tính toán thu nhập chịu thuế hay không? Chắc chắn rằng hai cá nhân sẽ tranh luận rằng chỉ công bằng khi ta xem xét đến các biến số này. Trường hợp này, công bằng theo chiều dọc cần được quan tâm đến.

Page 35: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

35

Có nhiều cách đo lường công bằng theo chiều dọc.

Thuế lũy tiến (Progressive Tax): là loại thuế có thuế suất trung bình gia tăng theo thu nhập.

Thuế tỷ lệ cố định (Proportionate Tax) là loại thuế có thuế trung bình không thay đổi theo thu nhập.

Thuế lũy thoái (Regressive Tax): là loại thuế có thuế trung bình giảm theo thu nhập.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SỰ CÔNG BẰNG CỦA THUẾ

Page 36: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

36

Xác định cơ sở thuế thu nhậpĐịnh nghĩa thu nhập của Haig-Simons

Định nghĩa tổng thu nhập của Haig-Simons: Nguồn lực bị đánh thuế bằng với sự thay đổi về sức tiêu dùng của cá nhân trong năm. Sức tiêu dùng bằng với tổng tiêu dùng của cá nhân trong năm cộng với bất kỳ sự gia tăng nào về giá trị của của cải.

Khái niệm này là thước đo tốt nhất để đo lường khả năng nộp thuế, dù cá nhân đó dành thu nhập cho tiêu dùng hay tiết kiệm.

Page 37: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

37

Định nghĩa Haig-Simons giúp cho phân tích tính công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc.

Công bằng theo chiều dọc: những người có nhiều nguồn lực hơn phải nộp thuế cao hơn. Ví dụ: nếu A và B đều có tiền lương giống nhau nhưng A có nhiều bảo hiểm y tế hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn B.

Công bằng theo chiều ngang: những người có nguồn lực như nhau nộp thuế bằng nhau, bất kể hình thức mà họ nhận hay chi tiêu nguồn lực của họ. Ví dụ: A có mức lương $1.000 và B có mức lương $2.000 nhưng A được công ty chi trả tiền thuê nhà $1.000. Cả A và B đều có cùng nguồn lực $2.000 nên phải nộp thuế bằng nhau.

Xác định cơ sở thuế thu nhậpĐịnh nghĩa thông thu nhập của Haig-Simons

Page 38: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

38

Xác định cơ sở thuế thu nhập Giảm trừ thu nhập Haig-Simons

Bàn luận về 02 vấn đề khó khăn của định nghĩa của Haig-Simons: Thứ nhất: xác định sức mua/hay khả

năng chi trả.Thứ hai: xử lý các khoản chi tiêu liên

quan đến công việc/hay tiêu dùng cá nhân.

Page 39: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

39

Xác định cơ sở thuế thu nhập Giảm trừ do xem xét đến khả năng thanh toán

Thứ nhất, có nhiều thử thách trong việc xác định khả năng nộp thuế của cá nhân.

Nhiều chi phí khác nhau sẽ ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế và được sử dụng để giảm trừ: Tổn thất do thiên tai. Chi phí chăm sóc y tế. Các khoản thuế đã nộp cho chính quyền địa phương và ở

nước ngoài.

Tuy nhiên, việc kiểm soát các khoản chi phí này là vô

cùng phức tạp và phát sinh những tranh cãi về mức giới

hạn các khoản chi phí này theo quy định của chính phủ.

Page 40: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

40

Thứ hai: khoản chi không vì mục đích phục vụ cho tiêu dùng cá nhân mà khoản chi tiêu liên quan đến công việc.

Có những khoản chi phí bị chồng chéo giữa chi phí tiêu dùng cá nhân và chi phí liên quan đến công việc. Ví dụ: chi phí cho các buổi tiệc và giải trí. Rất khó xác định trong đó bao nhiêu là tiêu dùng của cá nhân? và bao nhiêu là chi phí của công ty?

Cá nhân và công ty sẽ chia sẻ lợi ích thuế với nhau bằng cách chuyển hóa từ chi phí công ty sang chi phí tiêu dùng cá nhân thông qua kế hoạch chi trả thù lao cho nhân viên.

Xác định cơ sở thuế thu nhập Giảm trừ do xem xét đến khả năng thanh toán

Page 41: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Xác định cơ sở thuế thu nhập Giảm trừ do xem xét đến khả năng thanh toán

Ví dụ: một nhân viên kinh doanh thay vì ký hợp đồng lao động với mức lương 10 triệu đồng/tháng thì sẽ phải nộp thuế trên thu nhập 10 triệu đồng và chi tiền ăn và tiền tiếp khách của bản thân cá nhân bằng thu nhập sau thuế. Cá nhân này có thể đề nghị ký hợp đồng lao động 8 triệu đồng/tháng và công ty sẽ chi khoản tiền tiếp khách 2 triệu đồng/tháng. Khi đó, công ty vẫn được giảm trừ chi phí 10 triệu đồng còn cá nhân chỉ nộp thuế trên 8 triệu đồng. 2 triệu đồng tiếp khách khó phân biệt được giữa khách của công ty hay khách của bản thân cá nhân hoặc tiền ăn với khách hàng công ty hay tiền ăn của cá nhân. Quan trọng là cá nhân chi bằng 2 triệu đồng tiền trước thuế chứ không phải sau thuế.

Page 42: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Xác định cơ sở thuế thu nhập Giảm trừ do xem xét đến khả năng thanh toán

Tại Mỹ, chi phí cho các buổi tiệc và giải trí chỉ được giảm trừ 50% .

Tại Việt nam, nó là một khoản nằm trong các khoản chi phí chỉ được giảm trừ tối đa 10% tổng các khoản chi phí khác.

Page 43: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

43

NGOẠI TÁC/HÀNG HÓA CÔNG: CƠ SỞ CHO VIỆC GIẢM TRỪ THU NHẬP HAIG-SIMONS

Một vài hoạt động tạo ra lợi ích ngoại tác cho xã hội nên cần được giảm trừ khỏi thu nhập theo định nghĩa của Haig-Simons.

Có hai khoản giảm trừ chủ yếu: tiền từ thiện và chi tiêu cho nhà ở.

Page 44: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

44

CHI TỪ THIỆN Chính phủ thực hiện hỗ trợ tiền từ thiện dưới hình thức cho

phép các cá nhân làm từ thiện được phép giảm trừ khoản tiền chi cho từ thiện.

Thu nhập $1 và đem $1 này mua 01 ly cà phê thì không được giảm trừ, nhận một khoản chi phí thuế (tax cost) là $1xr. Nhận 1 ly cà phê có giá $1 thì phải kiếm được $1/(1-r).

Thu nhập $1 và đem $1 này chi từ thiện thì được giảm trừ, nhận một khoản tiết kiệm thuế (tax saving) là $1xr. Do đó, chi $1 làm từ thiện nhưng thực chất chỉ chi ra $(1 – r). Đóng thuế ít hơn và giá cả rẻ hơn làm cho từ thiện trở nên hấp dẫn hơn.

Page 45: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

45

“chèn lấn” của chi tiêu so với “thu hút” của trợ cấp thuế

Ngoài việc hỗ trợ từ thiện bằng chính sách trợ cấp thuế như trên, chính phủ cũng có thể cung cấp hàng hóa công trực tiếp.

Thế nhưng, tại sao chính phủ lại chọn giảm trừ thu nhập Haig-Simons chứ không gia tăng chi tiêu chính phủ trực tiếp?

Page 46: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

46

Lý do thứ nhất liên quan đến sự chèn lấn. Nếu như chính phủ cung cấp hàng hóa trực tiếp, sẽ gây

ra “chèn lấn” hoạt động từ thiện của tư nhân. Nếu như chính phủ trực tiếp chi tiền vào khu vực nào thì đóng góp từ thiện của tư nhân vào khu vực đó sẽ giảm xuống.

Bằng việc cung cấp trợ cấp thuế thông qua việc giảm trừ thuế dẫn đến “thu hút” tư nhân làm từ thiện nhiều hơn. Việc thu hút này xuất phát từ hiệu ứng thay thế do giá cả rẻ hơn và hiệu ứng thu nhập do nộp thuế ít hơn.

“chèn lấn” của chi tiêu so với “thu hút” của trợ cấp thuế

Page 47: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

47

Lý do thứ hai, trợ cấp thuế đưa ra cơ chế giảm thuế cho những người hỗ trợ hàng hóa công/từ thiện mà trước đó không được miễn giảm.

Ảnh hưởng biên là những thay đổi hành vi, chính phủ kỳ vọng khuyến khích thông qua động lực thuế nhất định.

Ảnh hưởng cận biên là phần miễn giảm thuế mà chính phủ cung cấp cho những người không thay đổi hành vi trước chính sách thuế mới.

“chèn lấn” của chi tiêu so với “thu hút” của trợ cấp thuế

Page 48: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

48

Ví dụ, giả sử ông A làm từ thiện 1 triệu đô la cho những người vô gia cư khi chính phủ không có bất kỳ khoản miễn giảm thuế nào.

Nếu như chính phủ cho phép giảm trừ tiền từ thiện và thuế suất 50%, giả sử việc này khiến cho tiền từ thiện của ông A tăng lên đến 1.5 triệu đô la. Đối với những người làm từ thiện trước khi

miễn giảm thuế thì bây giờ miễn giảm thuế đơn giản là phần thưởng cho họ.

“chèn lấn” của chi tiêu so với “thu hút” của trợ cấp thuế

Page 49: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

49

Tác động biên là sự gia tăng 500 ngàn đô la tiền từ thiện.

Tác động cận biên là 500 ngàn đô la đối với giảm trừ thuế cho những người không thay đổi hành vi làm từ thiện.

Miễn giảm thuế hiệu quả - chi phí cao có ảnh hưởng biên lớn đối với những người thay đổi hành vi. Trong trường hợp này, thì chi tiêu chính phủ (miễn giảm thuế) nhỏ nhưng cung cấp ngoại tác lớn.

“chèn lấn” của chi tiêu so với “thu hút” của trợ cấp thuế

Page 50: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

50

Để quyết định sẽ trợ cấp thuế hay sử dụng chi tiêu trực tiếp, chính phủ nên đo lường sự đánh đổi:

Sự gia tăng từ thiện tư Mức giảm tiền từ thiện tư

> 1 -

Đô la miễn giảm thuế Đô la chi tiêu của chính phủ

Nếu như vế thứ nhất lớn hơn, chính phủ nhận nhiều lợi ích từ trợ cấp thuế.

“Chèn lấn” của chi tiêu so với “thu hút” của trợ cấp thuế

Page 51: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

51

Minh chứng thực nghiệm cho thấy độ co giãn của từ thiện với trợ cấp thuế là -1. Với độ co giãn này, ảnh hưởng biên của thuế là ảnh

hưởng cận biên hoặc 1 đô la giảm thu nhập chính phủ dẫn đến tăng từ thiện $1.

Minh chứng thực nghiệm khác cho thấy $1 chi tiêu trực tiếp gia tăng tổng chi tiêu từ thiện 30-90¢.

Như vậy, trợ cấp từ thiện thông qua thuế là hiệu quả hơn so với khoản chi tiêu trực tiếp từ chính phủ.

“chèn lấn” của chi tiêu so với “thu hút” của trợ cấp thuế

Page 52: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

52

Chi tiêu nhà ở

Một giảm trừ khác được điều chỉnh dựa vào nền tảng ngoại tác là trợ cấp thuế cho các chủ sở hữu nhà ở.

Tại Mỹ, thuế thu nhập cá nhân cho phép các cá nhân giảm trừ tiền lãi thế chấp nhà ở nhưng không cho phép giảm trừ tiền thuê. Sự giảm trừ tạo cơ hội tài chính cho bạn để mua nhà hơn là thuê nhà.

Page 53: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

53

Một số công trình cho thấy trợ cấp thuế làm gia tăng chi tiêu cho nhà ở, với độ co giãn chi tiêu liên quan đến trợ cấp là 1. $1 trợ cấp thuế dẫn đến chi tiêu hơn $1 cho nhà ở.

Việc mua nhà ở phụ thuộc nhiều vào năng lực tài chính và lợi ích của việc sở hữu nhà ở chứ không lệ thuộc vào khoản trợ cấp thuế từ việc giảm trừ chi phí tiền lãi thế chấp.

Kết luận: không có cơ sở rõ ràng cho việc giảm trừ thu nhập Haig-Simons từ nhà ở.

Chi tiêu nhà ở

Page 54: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

54

Khấu trừ thu nhập chịu thuế và khấu trừ thuế(tax deduction & tax credit)

Giảm trừ thuế là khoản khấu trừ thuế gián tiếp thông qua việc giảm trừ các khoản tiền được cho phép làm giảm thu nhập chịu thuế của họ thông qua chi tiêu. Việc giảm trừ này qua đó làm giảm tiền thuế phải nộp. Ví dụ: chi làm từ thiện, lãi thế chấp nhà ở.

Khấu trừ thuế là khoản khấu trừ thuế trực tiếp bằng tiền làm giảm đi số tiền thuế phải nộp cho chính phủ. Ví dụ: khấu trừ tiền thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài.

Page 55: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

GIẢM TRỪ TƯƠNG PHẢN VỚI KHẤU TRỪ

Giảm trừ thuế Khấu trừ thuế

Tổng thu nhập $8.000 $8.000

Giảm trừ từ thiện 1.000 0

AGI $7.000 $8.000

Thuế suất 10% 10%

Thuế trước khi khấu trừ 700 800

Khấu trừ thuế 0 1.000

Thuế còn phải nộp 700 -200

Ví dụ này đối với hai cá nhân có mức giảm trừ thu nhập

chịu thuế và khấu trừ thuế bằng nhau là $1.000 và không

đề cập đến các khoản giảm trừ khác.

Page 56: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

56

Giảm trừ thu nhập chịu thuế hay khấu trừ thuế theo Haig-Simons, cái nào hợp lý hơn?

Xét trên tính hiệu quả, công cụ thích hợp sẽ tùy thuộc vàoBản chất của hàng hóa có nhu cầu được trợ

cấp.Tầm quan trọng để đạt được mức tối thiểu của

hành vi (trang trải y tế hoặc tiêu dùng nhà ở).

Khấu trừ thu nhập chịu thuế và khấu trừ thuế

Page 57: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Khấu trừ thu nhập chịu thuế và khấu trừ thuế

Đối với một số hàng hóa, cầu cá nhân rất co giãn khi có sự giảm trừ lớn giá cả nhưng gần như không thay đổi khi có sự giảm trừ nhỏ giá cả. Trong trường hợp này, khấu trừ thuế sẽ đưa đến việc tăng tiền từ thiện hơn là giảm trừ thuế.

Chính phủ muốn hỗ trợ ở mức tối thiểu cho sự cung cấp như trường hợp nhà ở, chính phủ muốn trợ cấp cho mức tiêu dùng cơ bản về nhà ở, chứ không trợ cấp để có nhà ở rộng hơn hay có nhiều nhà hơn

Page 58: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

58

Xét trên tính công bằng: khấu trừ thuế công bằng hơn giảm trừ thuế.

Giảm trừ thuế tăng lên theo thuế suất biên của cá nhân và làm cho chúng có tính lũy thoái.

Khấu trừ thuế là khấu trừ cho tất cả thu nhập, vì vậy nó mang tính lũy tiến.

Khấu trừ thuế có thể được hoàn trả thuế trong khi giảm trừ thuế chỉ có thể làm giảm số thuế phải nộp hoặc đưa số thuế phải nộp về số không.

Tại Mỹ: 94% các hộ gia đình có thu nhập trên $200.000 chọn giảm trừ theo khoản chi tiêu, chỉ có 10% các hộ gia đình có thu nhập thấp hơn $30.000 chọn giảm trừ theo khoản chi tiêu.

Khấu trừ thu nhập chịu thuế và khấu trừ thuế

Page 59: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

59

Chi cấp thuế(Tax Expenditure)

Chi cấp thuế không phải là khoản chi ra bằng tiền của chính phủ mà là khoản tiền đại diện cho khoản thu nhập của chính phủ bị mất đi do các khoản trợ cấp từ thuế dưới các hình thức:

Giảm trừ thuế;Khấu trừ thuế; Ưu đãi thuế;Thuế hoãn lại phải trả

Page 60: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

60

Table 1Table 1 cho thấy những khoản chi cấp thuế chủ yếu.

Ở Mỹ, năm 2005, chính phủ dự toán nguồn thu mất đi $740 tỷ thông qua chi cấp thuế, trong đó khoản loại trừ lớn nhất là tiền bảo hiểm y tế được chu cấp bởi người sử dụng lao động.

Ở Việt Nam, kế hoạch thu chi ngân sách nhà nước không thể hiện khoản chi phí cấp thuế này.

Chi tiêu thuế

Page 61: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Table 1

Top 10 Federal Government Tax Expendituresby Estimated 2005 Revenue Impact (bil l ions of $)

Tax ExpenditureRevenue Impact

Exclusion of employer contributions for medical insurance $113.0

Deductibi l i ty of home mortgage interest 69.7

Exclusion of pension contributions and earnings: employer plans

61.7

Exclusion of pension contributions and earnings: 401(k) plans 58.9

Deductibi l i ty of state and local taxes 46.2

Preferential treatment of capital gains income 30.2

Child credit 29.9

Deductibi l i ty of charitable contributions 29.7

Exclusion of interest on state and local bonds 26.4

Exclusion of interest on l i fe insurance savings 22.1

Total of al l tax expenditures $740.0

Overall, “tax expenditures” amount to $740 billion in lost

tax revenue.

Employer health insurance, mortgage interest, and

retirement plans are key.

Page 62: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

62

Vấn đề về thuế đánh vào “hôn nhân”(marriage tax)

Chọn một đơn vị thích hợp cho việc đánh thuế là công việc rất khó khăn. Chính phủ nên đánh thuế vào thu nhập gia đình hay cá nhân?

Không có khả năng thiết kế một hệ thống thuế đạt được cùng một lúc cả 3 mục tiêu sau: Thuế lũy tiến. Công bằng theo chiều ngang giữa các hộ gia

đình. Công bằng theo chiều ngang giữa các cặp vợ

chồng.Xem Xem Table 2 Table 2

Page 63: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Table 2

Tax l iabil i t ies under hypothetical systemIndividual

IncomeIndividual

TaxFamily Tax withIndividual Fil ing

Joint Income

Joint Tax

Hil lary $140,000 $32,000 $33,000 $150,000 $35,000Bil l 10,000 1,000

George 75,000 13,000 26,000 150,000 35,000Laura 75,000 13,000

Page 64: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

64

Đánh thuế vào từng cá nhân sẽ vi phạm mục tiêu công bằng theo chiều ngang giữa các hộ gia đình, bởi vì theo số thuế của từng cá nhân cộng lại thì gia đình Hillary và Bill nộp thuế nhiều hơn gia đình George và Laura ($33.000 > $26.000) dù tổng thu nhập của hai gia đình đều là $150.000.

Đánh thuế theo từng hộ gia đình căn cứ theo tổng thu nhập của từng cặp vợ chồng để tính thuế sẽ vi phạm mục tiêu công bằng theo chiều ngang giữa các cặp hôn nhân. Tiền thuế lúc này tăng lên $35.000 so với $33.000 và $26.000 thu thuế theo từng cá nhân trước đây. Điều này tạo ra gánh nặng đối với những cặp đã kết hôn.

Vấn đề về thuế đánh vào “hôn nhân(marriage tax)

Page 65: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

65

Để hạn chế tình trạng trên cần chuyển sang đánh thuế tỷ lệ cố định để tránh ảnh hưởng số thuế tăng lên do thu nhập từ việc cộng thu nhập của từng cá nhân lại thành thu nhập của gia đình. Tuy nhiên, điều này lại vi phạm mục tiêu lũy tiến.

Lưu ý rằng: có thể loại bỏ thuế đánh vào hôn nhân nếu như giảm trừ theo tiêu chuẩn cho cặp vợ chồng là đủ lớn.

Thực tế, có những cặp vợ chồng phải đối mặt với thuế đánh vào hôn nhân, nhưng cũng có cặp vợ chồng được “thưởng”. Không có minh chứng rằng: thuế đánh vào hôn nhân là không khuyến khích hôn nhân.

Vấn đề về thuế đánh vào “hôn nhân(marriage tax)

Page 66: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

THAM KHẢO THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VIỆT NAM

- KÊ KHAI RIÊNG – CHƯA THỰC HIỆN KÊ KHAI THEO TỪNG HỘ GIA ĐÌNH.

- MỨC GIẢM TRỪ CHO BẢN THÂN NGƯỜI NỘP THUẾ VÀ NGƯỜI PHỤ THUỘC KHÔNG GIỐNG NHAU.

- CHƯA ÁP DỤNG GIẢM TRỪ ĐỐI VỚI NGƯỜI TRỤ CỘT GIA ĐÌNH.

- CHƯA ÁP DỤNG GIẢM TRỪ THEO KHOẢN MỤC CHI TIÊU.

- CHƯA THỰC HIỆN CÁC KHOẢN KHẤU TRỪ THUẾ DÀNH CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP.

- CHƯA ÁP DỤNG THUẾ TỐI THIỂU ĐIỀU CHỈNH (AMT) DÀNH CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO.

- CHƯA ÁP DỤNG KHOẢN GIẢM TRỪ CHO TIỀN LÃI VAY ĐỂ MUA NHÀ.

Page 67: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Thuế và lạm phát(Taxation & Inflation)

Gọi ri là tốc độ tăng trưởng kỳ vọng của mức giá trong một năm (tỷ lệ lạm phát dự báo)

Năm 0 1

Sức mua của 1 đ 1 1/(1+ri) Sự sụt giảm giá trị do chậm nộp

Một đồng thuế chậm nộp n năm sẽ có giá trị tương đương tại thời điểm hiện nay là:

1/(1+r)n

Page 68: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Thuế và lạm phát

Khi thuế gián thu được đánh trên cơ sở tỷ lệ phần trăm thì lạm phát không làm giảm nghĩa vụ thuế.

Giả sử TR0 và TR1 là số thu thuế trong năm 0 và năm 1 và t là thuế suất theo tỷ lệ %, P0 là mức giá trong năm 0 và Q0 là lượng giao dịch trong cả năm 0 và năm 1.

Năm 0 1

Số thu thuế TR0 = P0Q0t TR1=P0(1+ri)Q0t Số thu thuế thực P0Q0t P0(1+ri)Q0t/(1+ri) = P0Q0t

Page 69: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Thuế và lạm phát

Với thuế đơn vị (T), số thu thuế (theo giá trị thực) bị giảm theo tỷ lệ lạm phát.

Năm 0 1

Số thu thuế TR0 = Q0T TR1=Q0T

Số thu thuế thực Q0T Q0T/(1+ri)

Mức giảm giá trị thực Q0T - Q0T/(1+ri)

của số thu thuế 0 = Q0Tri/(1+ri)

Page 70: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Thuế và lạm phát

Xét thuế TTĐB bằng số tuyệt đối đánh vào thuốc lá điếu

Mức thuế trên 1 gói: 2000 đ Sản lượng cân bằng hiện tại: 40 tr.gói Tỷ lệ lạm phát: 8% Mức thất thu trên 1 đ:

= r/(1+r) = 0.08/1.08 = 0.074 Tổng mức thất thu:

= Q0T r/(1+r)

= 40 triệu gói x 2000 đ/gói x 0.074= 5926 triệu đ

Page 71: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Thuế và lạm phát

Thuế tuyệt đối có lợi điểm là dễ tính và kiểm tra , chống chuyển giá song bất lợi khi có hiện tượng lạm phát. (VD: thuế nhập khẩu bằng số tuyệt đối đánh vào ô-tô đã sử dụng)

Công thức điều chỉnh mức thuế tuyệt đối theo lạm phát:

Tn = (Pn/P0)xT0

Trong đó: Tn: mức thuế tuyệt đối tại năm n; T0: mức thuế tuyệt đối tại năm 0; Pn và P0: Giá hàng hóa tại năm n và 0.

Page 72: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Thuế và lạm phát

Giả sử, năm 2004 nước cộng hòa X quy định mức thuế hàng hóa trên 1 kwh điện là 60 đv tiền.

Tỉ lệ lạm phát năm 2005, 2006 và 2007 lần lượt là: 10%, 8%, và 15%.

Vậy mức thuế hàng hóa trên 1 kwh năm 2007 là bao nhiêu?

Đáp số:

Tn= (Pn/P0)T0

= [(1+10%)(1+8%)(1+15%)]60

= 82 đv tiền

Page 73: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

Thuế suất tỷ lệ

Loại bỏ được lạm phát. Phù hợp với các nền kinh tế đang tăng trưởng

vì ở đó có nguy cơ lạm phát cao. Vấn đề nằm ở chỗ giá tính thuế. Tỉ lệ % thuế sẽ được tính trên giá nào?

Giá xuất xưởng? Giá bán ra?

Giá tính thuế nhập khẩu?

Page 74: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 1: Quốc gia A có thuế thu nhập với thuế suất 10% trên 20.000 USD đầu tiên của thu nhập chịu thuế, 25% trên 30.000 USD tiếp theo, 40% với thu nhập chịu thuế trên 50.000 USD. Suất miễn thuế 4.000 USD/một thành viên gia đình.

a. Gia đình Jamil có ba thành viên và kiếm được 54.000 USD/năm. Hãy tính thuế suất biên, thuế suất trung bình, thuế suất thực tế, thuế suất trung bình pháp lý.

b. Gia đình Boba có bốn thành viên và kiếm 74.000 USD/năm. Hãy tính thuế suất biên, thuế suất trung bình, thuế suất thực tế, thuế suất trung bình pháp lý.

c. Giả sử quốc gia A thay đổi với mức thuế suất tỷ lệ cố định 30%, suất miễn trừ 8.000 USD/một thành viên gia đình. Với sự thay đổi này làm cho hệ thống thuế lũy tiến hơn, lũy thoái hơn hoặc không có cả hai? Hãy giải thích.

Page 75: 1. phân tích lý thuyết thuế tổng quan 0

CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 2: Ed và Wendy là cặp vợ chồng có hai người con dưới 14 tuổi và tổng thu nhập của hộ gia đình là 100.000 USD (Ed kiếm được 30.000 USD/năm và Wendy kiếm 70.000USD/năm). Jonh và Kristen có tổng thu nhập là 100.000 USD với thu nhập của mỗi người là 50.000 USD và có một người con 10 tuổi. Những người con của hai gia đình đều không có bất cứ khoản thu nhập nào.

a. Cặp vợ chồng nào hưởng lợi nhiều hơn từ việc thay đổi luật thuế chỉ đánh vào riêng chồng hoặc vợ, bất kể thu nhập gia đình? Giải thích?

b. Cặp vợ chồng nào hưởng lợi nhiều hơn từ việc thay đổi thuế đánh vào mỗi thành viên gia đình, gồm cả trẻ em dựa và tỷ phần thu nhập của họ? Giải thích?