176
THUYẾT MINH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ GIAI ĐOẠN 2021-2030 VIUP BỘ XÂY DỰNG VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ - NÔNG THÔN QUỐC GIA Số 10 Hoa Lư- Hai Bà Trưng – Hà Nội ĐT: 04.22210888 FAX: 04.39764339 ĐỒNG NAI 6/2014

THUYẾT MINH CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VÀ … Chuong trinh PTDT toan... · viỆn quy hoẠch ĐÔ thỊ - nÔng thÔn quỐc gia số 10 hoa lư- hai bà trưng

  • Upload
    others

  • View
    6

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

TH

UY

ẾT

MIN

H

CH

ƯƠ

NG

TR

ÌNH

PH

ÁT

TR

IỂN

ĐÔ

TH

Ị T

ỈNH

ĐỒ

NG

NA

I

GIA

I Đ

OẠ

N Đ

ẾN

M 2

02

0 V

À G

IAI

ĐO

ẠN

202

1-2

030

VIUP

BỘ XÂY DỰNG VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ - NÔNG THÔN QUỐC GIA

Số 10 Hoa Lư- Hai Bà Trưng – Hà Nội ĐT: 04.22210888 FAX: 04.39764339

ĐỒNG NAI 6/2014

BỘ XÂY DỰNG

***

VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

NÔNG THÔN QUỐC GIA

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc ***

Hà Nội, tháng 6 năm 2014

THUYẾT MINH

CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH ĐỒNG NAI

GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ GIAI ĐOẠN 2021-2030

Chủ đầu tƣ:

Sở xây dựng Tỉnh Đồng Nai

Cơ quan thẩm định:

Sở xây dựng Tỉnh Đồng Nai

Cơ quan phê duyệt:

UBND Tỉnh Đồng Nai

Cơ quan tƣ vấn lập quy hoạch:

Viện Quy hoạch đô thị - nông thôn Quốc gia

Đại diện tƣ vấn

VIỆN QUY HOẠCH

ĐÔ THỊ - NÔNG THÔN QUỐC GIA

Chủ đầu tƣ

SỞ XÂY DỰNG

TỈNH ĐỒNG NAI

2

BỘ XÂY DỰNG

***

VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

NÔNG THÔN QUỐC GIA

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc ***

Hà Nội, tháng 6 năm 2014

THUYẾT MINH

CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH ĐỒNG NAI

GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ GIAI ĐOẠN 2021-2030

Chỉ đạo thực hiện: Viện trƣởng. ThS. KTS. Ngô Trung Hải

Phó viện trƣởng. KTS. Phạm Thị Nhâm

GĐ Trung tâm: Nguyễn Chí Hùng

Chủ nhiệm:

KTS. Phạm Thị Nhâm

KS. Phan Thị Hà An

Cán bộ tham gia:

Kiến trúc TS.KTS. Trần Thị Lan Anh

KTS. Phạm Thị Nhâm

KTS.

Ths.KTS.

Phạm Thành Công

Nguyễn Hồng Diệp

Kinh tế KS

KS.

Phan Thị Hà An

Chu Thị Phương Lan

Kỹ thuật

Ths.KS. Nguyễn Đức Trường

Quản lý kỹ thuật:

Kiến trúc – Kinh tế ThS.KTS. Nguyễn Thành Hưng

Kỹ thuật ThS.KS. Trần Văn Nhân

3

Mục lục

I. PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 6

I.1. Lý do sự cần thiết xây dựng chƣơng trình ............................................................................ 6

I.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................................................ 6

I.3. Quan điểm, mục tiêu, phạm vi xây dựng chƣơng trình ....................................................... 9 I.3.1. Quan điểm chỉ đạo: ................................................................................................................................. 9 I.3.2. Mục tiêu của chương trình ..................................................................................................................... 9 I.3.3. Phạm vi, thời hạn và nghiên cứu ......................................................................................................... 10

II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TOÀN TỈNH ............. 11

II.1. Đánh giá tổng quan thực trạng phát triển hệ thống đô thị tỉnh Đồng Nai ....................... 11 II.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển. ......................................................................................... 11 II.1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên và tài nguyên phát triển ........................................................................ 11 II.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế ................................................................................................................ 19

a) Tổng quát chung về thực trạng nền kinh tế. ........................................................................................19 b) Thu chi ngân sách: ..............................................................................................................................20 c) Đầu tư phát triển: ................................................................................................................................21 d) Thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp .........................................................................................21 e) Chi ngân sách xây dựng cơ bản...........................................................................................................22

II.1.4. Hiện trạng dân số, đất đai ..................................................................................................................... 22 a) Hiện trạng dân số, lao động: ...............................................................................................................22 b) Hiện trạng đất xây dựng đô thị............................................................................................................24

II.1.5. Thực trạng phát triển hạ tầng kinh tế .................................................................................................. 25 a) Các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp làng nghề ........................................................................25 b) Thương mại dịch vụ ............................................................................................................................27 c) Du lịch - dịch vụ: ................................................................................................................................28

II.1.6. Thực trạng phát triển hạ tầng xã hội ................................................................................................... 28 a) Hiện trạng nhà ở ..................................................................................................................................28 b) Hiện trạng cơ sở Y tế ..........................................................................................................................29 c) Hiện trạng cơ sở giáo dục....................................................................................................................30 d) Hiện trạng công trình văn hóa, thể dục thể thao: ................................................................................30 e) Đánh giá chung về hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội .......................................................................31

II.1.7. Thực trạng đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị .......................................................................... 31 a) Hiện trạng giao thông ..........................................................................................................................31 b) Hiện trạng chu n bị kỹ thuật: ..............................................................................................................32 c) Hiện trạng cấp điện: ............................................................................................................................33 d) Hiện trạng cấp nước: ...........................................................................................................................34 e) Hiện trạng thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang .........................................................36 f) Đánh giá chung về hiện trạng hạ tầng kỹ thuật ....................................................................................39

II.1.8. Thực trạng phát triển đô thị.................................................................................................................. 39 a) Thực trạng về phân loại đô thị và phân cấp quản lý hành chính: ........................................................40 b) Hiện trạng quy mô đô thị: ...................................................................................................................41 d) Thực trạng khả năng cân đối vốn triển khai đầu tư các dự án hạ tầng: ...............................................42

II.1.9. Tổng quan về tình hình quy hoạch xây dựng đô thị, các quy hoạch ngành ....................................... 45 II.1.10. Đánh giá chung ..................................................................................................................................... 49

II.2. Khảo sát đánh giá thực trạng phát triển các đô thị của tỉnh theo quy định về phân

loại đô thị (Nghị định 42/2009/NĐ-CP và Thông tƣ 34/2009TT-BXD) ............................. 49 II.2.1. Đối với các đô thị hiện có ...................................................................................................................... 49

(1) Thành phố Biên Hòa ..........................................................................................................................49 (2) Thị xã Long Khánh ............................................................................................................................54 (3) Thị trấn Định Quán ............................................................................................................................57 (4) Thị trấn Long Thành ..........................................................................................................................59 (5) Đô thị mới Nhơn Trạch .....................................................................................................................62 (6) Thị trấn Tân Phú ................................................................................................................................71 (7) Đô thị Dầu Giây.................................................................................................................................73 (8) Thị trấn Vĩnh An ...............................................................................................................................75 (9) Thị trấn Gia Ray ................................................................................................................................77 (10) Đô thị Long Giao: ............................................................................................................................79

4

II.2.2. Đánh giá tổng hợp các yêu cầu đầu tư xây dựng để khắc phục các tiêu chuẩn tiêu chí còn

yêu, tập trung đầu tư phát triển đô thị theo tiêu chuẩn quy định tại Nghị định 42/NĐ-CP của

Chính phủ về phân loai đô thị .............................................................................................................. 85

III. CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ ........................................................... 86

III.1. Bối cảnh vùng và quốc gia về nâng cấp và phát triển đô thị ............................................. 86

III.2. Dự báo phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 .................................................................. 88 III.2.1. Các chỉ số phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 .............................................................................. 88 III.2.2. Dự báo nguồn vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản ....................................................................... 90

III.3. Tóm tắt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và tầm nhìn đến

năm 2050 ................................................................................................................................. 93 III.3.1. Dự báo dân số - đất đất xây dựng đô thị............................................................................................... 93

a) Dự báo dân số .....................................................................................................................................93 b) Dự báo nhu cầu đất xây dựng đô thị ...................................................................................................93

III.3.2. Phân vùng phát triển............................................................................................................................. 95 a) Tiểu vùng I – trung tâm vùng tỉnh......................................................................................................95 b) Tiểu vùng II (Vùng kinh tế phía Đông.) .............................................................................................95 c) Tiểu vùng III (Vùng đô thị - công nghiệp hành lang Quốc lộ 20) .......................................................96 d) Phát triển các hành lang kinh tế - đô thị ..............................................................................................96

III.3.3. Phát triển các hạ tầng đô thị cấp vùng và quốc gia ............................................................................. 96 a) Phát triển các KCN và cụm CN ..........................................................................................................96 b) Phát triển ngành dịch vụ: ..................................................................................................................100 c) Phát triển du lịch ...............................................................................................................................101 d) Phát triển giao thông .........................................................................................................................101 e) Cấp nước ...........................................................................................................................................104 f) Thoát nước thải và vệ sinh môi trường ..............................................................................................105 g) Qui hoạch cấp điện ...........................................................................................................................106

III.3.4. Định hướng phát triển hệ thống đô thị tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2050 ............................................................................................................................................. 106 Dự báo phát triển đô thị.........................................................................................................................106 (1). Thành phố Biên Hòa: ......................................................................................................................109 (2). Thị xã Long Khánh: ........................................................................................................................109 (3). Thị trấn Định Quán .........................................................................................................................110 (4). Thị trấn Long Thành .......................................................................................................................110 (5). Đô thị mới Nhơn Trạch ..................................................................................................................111 (6). Thị trấn Tân Phú .............................................................................................................................111 (7). Đô thị Dầu Giây..............................................................................................................................112 (8). Thị trấn Vĩnh An ............................................................................................................................112 (9). Thị trấn Gia Ray .............................................................................................................................112 (10). Đô thị Long Giao ..........................................................................................................................113 (11). Thị trấn Trảng Bom ......................................................................................................................113 (12). Các đô thị mới- chuyên ngành: .....................................................................................................114

IV. CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH ĐỒNG NAI ......................................... 115

IV.1. Nhóm chƣơng trình xây dựng kết cấu hạ tầng diện rộng ................................................ 116 IV.1.1. Mục tiêu ............................................................................................................................................... 116 IV.1.2. Nhóm chương trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật diện rộng giai đoạn đến năm 2015, giai đoạn

2016-2020, giai đoạn 2021-2030 ......................................................................................................... 116

IV.2. Nhóm chƣơng trình xây dựng mạng lƣới đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ................ 118 IV.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................................................... 118 IV.2.2. Nguyên tắc:.......................................................................................................................................... 119 IV.2.3. Chương trình dự án đầu tư xây dựng mạng lưới đô thị giai đoạn đến năm 2015, giai đoạn

2016-2020, giai đoạn năm 2021-2030................................................................................................. 119 a) Đô thị Biên Hòa năm 2015 đạt đô thị loại I: .....................................................................................120 b) Đô thị Long Khánh năm 2015 đạt đô thị loại III; năm 2030 đạt đô thị loại II ..................................124 c) Đô thị Nhơn Trạch năm 2015 đạt đô thị loại III, năm 2020 đạt đô thị loại II ...................................127 d) Đô thị Long Thành năm 2020 đạt đô thị loại IV, năm 2025 đạt đô thị loại III. ................................130 f) Đô thị Dầu Giây giai đoạn 2021 - 2030 là đô thị loại IV...................................................................134 g) Đô thị Gia Ray giai đoạn 2021-2030 đạt đô thị loại IV ....................................................................136

5

h) Đô thị Long Giao: giai đoạn 2021 - 2030 đạt đô thị loại IV .............................................................138 i) Đô thị Vĩnh An giai đoạn 2021 - 2030 đạt đô thị loại IV: .................................................................140 k) Đô thị Định Quán giai đoạn 2021-2030 đạt đô thị loại IV. ...............................................................142 l) Đô thị Tân Phú giai đoạn 2021 - 2030 đạt đô thị loại IV. ..................................................................144 m) Các đô thị phát triển mới (đô thị Bình Sơn-Long Thành, đô thị Phước Thái-Long Thành, đô thị du

lịch Phú Lý-Vĩnh Cửu, đô thị công nghiệp Thạnh Phú-Vĩnh Cửu, đô thị Phú Túc- Định Quán, đô thị La Ngà-

Định Quán), 146

IV.3. Kế hoạch thực hiện .............................................................................................................. 149

V. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN ............................................................... 152

V.1. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ............................................................... 152 a) Tổng hợp vốn đầu tư .........................................................................................................................152 b) Tổng nhu cầu vốn xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật diện rộng .......................................................154 c) Tổng nhu cầu vốn xây dựng mạng lưới đô thị ..................................................................................155 e) Xác định suất vốn đầu tư trung bình .................................................................................................157

V.2. Xác định nguồn vốn đầu tƣ ................................................................................................. 157 a) Cơ cấu nguồn vốn .............................................................................................................................157 b) Nguồn vốn trong nước ......................................................................................................................157 c) Nguồn vốn từ bên ngoài ....................................................................................................................158

V.3. Các giải pháp thực hiện vốn ............................................................................................... 158 a) Quan điểm sử dụng vốn ....................................................................................................................158 b) Nguyên tắc sử dụng các nguồn vốn ..................................................................................................159 c) Nguyên tắc xác định khu vực ưu tiên đầu tư: ....................................................................................159 d) Các chương trình, dự án ưu tiên cho các đô thị. ...............................................................................160 e) Nội dung và khu vực ưu tiên đầu tư ..................................................................................................162

VI. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN ......................................................................... 163

VI.1. Giải pháp về thu hút đầu tƣ ................................................................................................ 163 a) Lựa chọn dự án đầu tư thí điểm theo hình thức đối tác công tư (PPP) ..............................................164 b) Chuyển nhượng quyền khai thác công trình hạ tầng .........................................................................166 c) Giải pháp Nhà nước và nhân dân cùng làm ......................................................................................167 d) Sử dụng vốn ODA ............................................................................................................................167

VI.2. Giải pháp về chính sách ...................................................................................................... 170

VI.3. Giải pháp về nguồn nhân lực .............................................................................................. 171

VI.4. Đề xuất phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện ........................................................... 171

VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 173

6

I. PHẦN MỞ ĐẦU

I.1. Lý do sự cần thiết xây dựng chƣơng trình

Tỉnh Đồng Nai là địa bàn trọng yếu về kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng,

có vị trí quan trọng trong vùng Thành phố Hồ Chí Minh, vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam, vùng Đông Nam bộ, được xem là một khu vực bản lề chiến lược, tiếp giáp giữa

trung du và đồng bằng, Nam cao nguyên và duyên hải và là cửa ngõ của trục động lực

phát triển thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà- Vũng Tàu. Thực hiện công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước, tỉnh đã có nhiều thành tựu to lớn trong việc thu hút đầu tư, phát

triển công nghiệp và đô thị mới trên địa bàn toàn tỉnh. Hội tụ tương đối đầy đủ các yếu

tố và nguồn lực để phát triển kinh tế- xã hội, trong những năm qua, Đồng Nai đã có tốc

độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá,

hiện đại hoá với tỉ trọng công nghiệp và tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng.

Tỉnh Đồng Nai có diện tích tự nhiên 5.907,236 km2 chiếm khoảng 1,8% diện tích

của cả nước và 19,43% diện tích của vùng thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh Đồng Nai

có11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và

các huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú, Định Quán, Thống Nhất, Trảng Bom, Xuân Lộc, C m

Mỹ, Long Thành, Nhơn Trạch; Trong đó thành phố Biên Hòa là trung tâm chính trị -

kinh tế - văn hóa xã hội của tỉnh.

Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đã và đang được thực hiện,

chu n bị trình các cấp th m quyền phê duyệt. Để thực hiện theo quy hoạch và kế

hoạch, cần xây dựng Chương trình phát triển cơ sở hạ tầng và không gian hệ thống đô

thị của tỉnh cho các giai đoạn 5 năm đến 2015, 2020 và 10 năm đến 2030. Nhằm đảm

bảo phát triển trọng tâm, trọng điểm, bền vững, có liên kết và thống nhất giữa các quy

hoạch ngành, giữa đô thị với nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh.

Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính Phủ quy định về việc

phân loại đô thị, quy định “Điều 8. Chương trình phát triển đô thị: Để làm cơ sở cho

việc đề nghị phân loại đô thị, Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ các tiêu chu n phân loại

đô thị được quy định tại Nghị định này lập Chương trình phát triển đô thị, huy động

các nguồn lực để đầu tư xây dựng phát triển đô thị. Chương trình phát triển đô thị phải

bảo đảm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư, diện mạo kiến trúc cảnh quan đô thị

theo hướng văn minh, hiện đại, bền vững và giữ gìn những giá trị tinh hoa, bản sắc văn

hóa của mỗi đô thị.”

Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2020 và giai

đoạn 2021 – 2030 nhằm xem xét đánh giá thực trạng phát triển đô thị toàn tỉnh với các

tiêu chu n theo quy định của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, để đối chiếu riêng với tiêu

chu n của từng đô thị. Từ đó, xây dựng các chương trình dự án, hạng mục đầu tư và đề

xuất các cơ chế chính sách phù hợp với lộ trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng

Nai, đảm bảo công tác nâng loại và đầu tư xây dựng đô thị trên phạm vi toàn tỉnh phù

hợp với các chương trình phát triển chung của quốc gia.

I.2. Cơ sở pháp lý

a) Văn bản hướng dẫn lập đề án:

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;

7

Căn cứ Luật Quy hoạch Đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;

Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân

loại đô thị;

Căn cứ Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng về Quy

định chi tiết một số nội dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của

Chính phủ về phân loại đô thị.

b) Chủ trương của Nhà nước:

- Quyết định 589/QĐ-TTg ngày 20/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt Quy hoạch Vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050;

- Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 73/2008/QĐ-TTg ngày 04/6/2008.

- Quyết định 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc

Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn

đến 2050;

- Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 về việc phê duyệt Chương trình

phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020;

- Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc

Phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011- 2020 và tầm nhìn

đến năm 2050;

- Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính Phủ về quản lý đầu

tư phát triển đô thị;

- Suất vốn đầu tư xây dựng công trình năm 2012 (Bộ Xây dựng);

c) Chủ trương của tỉnh Đồng Nai:

- Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ IX về việc thực hiện các

mục tiêu phát triển Kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2015 nhiệm kỳ 2010-2015;

- Quyết định số 219/TTg ngày 10/5/1993 của Thủ tướng Chính phủ công nhận đô

thị Biên Hòa là đô thị loại II;

- Nghị định số 97/2003/NĐ-CP ngày 21/8/2003 của Chính Phủ công nhận thị xã

Long Khánh là đô thị loại IV;

- Quyết định số 1139/QĐ-UBND ngày 08/04/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai

công nhận đô thị xã Hiệp Phước (huyện Nhơn Trạch) là đô thị loại V;

- Quyết định số 1055/QĐ-UBND ngày 02/04/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai

công nhận đô thị Dầu Giây (huyện Thống Nhất) là đô thị loại V;

- Quyết định số 1054/QĐ-UBND ngày 02/04/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai

công nhận đô thị Long Giao (huyện C m Mỹ) là đô thị loại V;

- Nghị quyết 05/NQ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa

giới hành chính huyện Long Thành để mở rộng địa giới hành chính thành phố Biên

Hòa, gộp 04 xã của Long Thành về thành phố Biên Hòa gồm các xã An Hòa, xã Long

Hưng, xã Phước Tân, xã Tam Phước với quy mô khoảng 10.899,27 ha;

- Quyết định số 3224/QĐ-UBND ngày 05/12/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai về

việc duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán lập Chương trình, kế hoạch phát triển và

8

nâng cấp hệ thống đô thị trên địa bàn Đồng Nai giai đoạn đến năm 2015 và giai đoạn

2016-2025;

- Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 08/12/2011 của HĐND tỉnh Đồng Nai về

điều chỉnh quyết toán ngân sách nhà nước năm 2009 và phê chu n quyết toán ngân

sách nhà nước năm 2010 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

- Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 08/12/2011 của HĐND tỉnh Đồng Nai về

điều chỉnh, bổ sung dự toán thu – chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2011

(đợt 2);

- Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 08/12/2011 của HĐND tỉnh Đồng Nai về

giao dự toán thu ngân sách – chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và

mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2012;

- Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của HĐND tỉnh Đồng Nai về

xây dựng dự toán thu ngân sách – chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách

tỉnh và mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2013;

- Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày 08/12/2012 của HĐND tỉnh Đồng Nai về

điều chỉnh quyết toán ngân sách nhà nước năm 2010 và phê chu n quyết toán ngân

sách nhà nước năm 2011 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

- Nghị quyết số 52/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của HĐND tỉnh Đồng Nai về

giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2013;

- Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai về

danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa

phương do Quỹ đầu tư phát triển Đồng Nai thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay giai

đoạn 2013-2015;

- Nghị quyết số 88/2014/NQ-HĐND ngày 18/9/2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai

về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2025;

- Nghị quyết số 89/NQ-HĐND ngày 18/9/2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai về

Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai thời kỳ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm

2050;

- Nghị quyết số 94/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai về

quyết toán ngân sách nhà nước năm 2012 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

- Nghị quyết số 95/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai về bổ

sung dự toán thu ngân sách cấp tỉnh; điều chỉnh, bổ sung dự toán chi ngân sách địa

phương tỉnh Đồng Nai năm 2013 (đợt 2);

- Nghị quyết số 97/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai về

giao dự toán thu ngân sách – chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và

mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2014;

- Nghị quyết số 98/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai về

giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2014;

- Quyết định số 1460/QĐ-UBND ngày 23/5/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai về

việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2050.

d) Các tài liệu có liên quan:

9

- Điều chỉnh quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020,

tầm nhìn năm 2025;

- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai thời kỳ đến năm 2020 và tầm nhìn

đến năm 2050;

- Dự thảo Quy hoạch phát triển các ngành và các thành phố, thị xã, huyện trên

địa bàn toàn tỉnh;

- Các quy hoạch và báo cáo phát triển các ngành, lĩnh vực đến năm 2020 của các

Sở, ngành và kế hoạch 05 năm phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 của các huyện,

thị xã, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh;

- Quy hoạch xây dựng các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

- Các tài liệu, số liệu, dự án có liên quan.

I.3. Quan điểm, mục tiêu, phạm vi xây dựng chƣơng trình

I.3.1. Quan điểm chỉ đạo:

a) Bám sát chủ trương đường lối của Đảng, phát triển đô thị trong thời kỳ đ y

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; cụ thể hóa được các

yêu cầu nhiệm vụ về phát triển đô thị đã được Chính phủ, UBND tỉnh phê duyệt;

b) Sắp xếp, hình thành và phát triển mạng lưới đô thị đồng bộ trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển hạ tầng như: giao

thông, công nghiệp – thương mại – dịch vụ, sử dụng đất… của từng đơn vị hành chính

lãnh thổ trên địa bàn tỉnh đồng thời đảm bảo sự ổn định, tính trường tồn của hệ thống

đô thị đã được hình thành và phát triển theo các giai đoạn lịch sử của tỉnh;

c) Đảm bảo tính đồng bộ thống nhất về xây dựng cơ chế, chính sách và triển khai

thực hiện Chương trình từ Tỉnh, phân cấp đến từng địa phương. Nâng cao nhận thức

về quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với chính quyền đô thị, các cơ quan

chuyên môn cũng như đối với cộng đồng dân cư, đ y mạnh quản lý khai thác, sử dụng

một cách hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên đất, nước…

và bảo vệ môi trường đô thị, phù hợp với các nội dung định hướng chiến lược phát

triển đô thị bền vững của tỉnh và toàn quốc;

d) Lồng ghép và phối hợp hiệu quả với các chương trình, kế hoạch, dự án, đang

hoạt động hoặc đã được phê duyệt liên quan đến phát triển đô thị trên phạm vi tỉnh

Đồng Nai. Tích hợp các yêu cầu phát triển bền vững, phát triển đô thị xanh, tiết kiệm

năng lượng, ứng phó với biến đổi khí hậu;

e) Huy động nguồn lực và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và

cộng đồng xã hội tham gia vào công tác phát triển đô thị. Kết hợp hiệu quả nguồn lực

của nhà nước với thu hút các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp hỗ trợ tài chính cho các

hoạt động xây dựng, phát triển đô thị;

f) Phát huy thế mạnh của khoa học công nghệ trong nghiên cứu ứng dụng phục

vụ quản lý và phát triển đô thị.

I.3.2. Mục tiêu của chƣơng trình

a) Mục tiêu tổng quát

- Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội theo hướng hiện đại. Rà soát,

bổ sung và nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển đô thị, từng bước hình thành hệ

10

thống đô thị phù hợp trên địa bàn tỉnh, chú trọng phát triển đô thị xanh động lực tạo đà

phát triển kinh tế xã hội;

- Rà soát, đánh giá thực trạng đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị của

tỉnh Đồng Nai;

- Làm cơ sở chỉ đạo các ngành, các cấp chính quyền lập quy hoạch, quy chế quản

lý kiến trúc về đô thị, soạn thảo các chương trình đầu tư, hoạch định các chính sách

phát triển, quản lý đô thị và các điểm dân cư nông thôn;

- Nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư, diện mạo kiến trúc cảnh quan các đô thị

theo hướng văn minh hiện đại và giữ gìn những giá trị tinh hoa, bản sắc văn hóa của

đô thị.

b) Mục tiêu cụ thể.

Xây dựng hệ thống đô thị theo định hướng quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng

Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 và đảm bảo theo 49 tiêu chí quy định tại

Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị:

- Năm 2015: Có 11 đô thị, trong đó có 01 đô thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị

loại I (Biên Hòa), 02 đô thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại III (Long Khánh,

Nhơn Trạch(1)), 01 đô thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại IV (Trảng Bom) và 07

đô thị loại V (đô thị Long Thành, Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao, Vĩnh An, Định

Quán, Tân Phú). Tỷ lệ đô thị hóa đạt là 40 - 45%;

- Năm 2020: Có 11 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại I (thành phố Biên Hòa), 01

đô thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại II (Nhơn Trạch), 01 đô thị III (thị xã Long

Khánh), 02 đô thị loại IV (đô thị Long Thành, Trảng Bom) và 6 đô thị loại V (đô thị

Định Quán, Tân Phú, Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao, Vĩnh An). Tỷ lệ đô thị hóa đạt là

50-60%;

- Năm 2030: Có 17 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại I (thành phố Biên Hòa), 02

đô thị loại II (Long Khánh, Nhơn Trạch), 02 đô thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị

loại III (Long Thành, Trảng Bom), 07 đô thị loại IV (đô thị Bình Sơn, Dầu Giây, Gia

Ray, Long Giao, Vĩnh An, Định Quán, Tân Phú) và 5 đô thị loại V (đô thị Phước Thái,

Thạnh Phú, Phú Lý, Phú Túc, La Ngà). Tỷ lệ đô thị hóa đạt là 60-70%.

I.3.3. Phạm vi, thời hạn và nghiên cứu

a) Phạm vi nghiên cứu: Trên ranh giới hành chính toàn tỉnh Đồng Nai.

b) Thời gian nghiên cứu:

- Giai đoạn đến năm 2015, giai đoạn 2016-2020: Phát triển đô thị đáp ứng theo

tiêu chu n tối thiểu về phân loại đô thị theo định hướng phát triển đô thị toàn tỉnh;

- Giai đoạn năm 2021-2030: Phát triển đô thị xanh đáp ứng yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội địa phương, trong đó chú trọng đến phát triển kinh tế xanh.

c) Đối tượng nghiên cứu:

- Hệ thống kết cấu hạ tầng diện rộng: gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật diện rộng

kết nối các đô thị (Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt công cộng đô thị, các

công trình đầu mối về cấp điện, cấp nước, thoát nước thải, nghĩa trang, khu xử lý chất

1 Đô thị Nhơn Trạch - Giai đoạn đầu là đô thị Hiệp Phước

11

thải rắn, trung tâm thông tin liên lạc) và hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội diện rộng

(các khu công nghiệp, du lịch, y tế, trường đại học, ... phục vụ quy mô cấp vùng và

quốc gia đóng trên địa bàn tỉnh);

- Mạng lưới đô thị: Gồm toàn bộ các công trình hạ tầng thuộc đô thị.

II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TOÀN

TỈNH

II.1. Đánh giá tổng quan thực trạng phát triển hệ thống đô thị tỉnh Đồng Nai

II.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển.

- Lịch sử của Đồng Nai gắn liền với lịch sử của vùng đất Nam Bộ. Năm 1698,

chúa Nguyễn thành lập huyện Phước Long (Đồng Nai) và dựng dinh Trấn Biên. Năm

1808, Trấn Biên được vua Gia Long đổi thành trấn Biên Hòa. Năm 1836, trấn Biên

Hòa đổi thành tỉnh Biên Hòa gồm một phủ Phước Long và 4 huyện, 8 tổng, 307 thôn,

xã, phường. Đó là các huyện Phước Chánh, Bình An, Long Thành, Phước An.

- Năm 1882, Triều đình Nguyễn cắt đất giao 3 tỉnh cho Pháp là Gia Định, Định

Tường và Biên Hòa. Thời Pháp thuộc, chia tỉnh Biên Hòa thành 3 tỉnh là Biên Hòa,

Thủ Dầu Một và Bà Rịa. Thời Việt Nam Cộng Hòa chia Biên Hòa làm 3 tỉnh là Biên

Hòa, Long Khánh, Phước Tuy.

- Năm 1975, thống nhất đất nước, hợp nhất 3 tỉnh Biên Hòa, Long Khánh, Phước

Tuy thành lập tỉnh Đồng Nai, tỉnh lỵ đặt tại thị xã Biên Hòa. Năm 1976, thị xã Biên

Hòa được nâng cấp lên đô thị loại 3, trực thuộc tỉnh Đồng Nai.

- Năm 1985, chuyển huyện Vĩnh Cửu thành thị xã Vĩnh An. Năm 1991, chia

huyện Xuân Lộc thành 2 huyện: Xuân Lộc và Long Khánh; chia huyện Tân Phú thành

2 huyện: Tân Phú và Định Quán; tách 3 huyện phía Nam lập lại tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu. Năm 1993, thành phố Biên Hòa được công nhận là đô thị loại II, trực thuộc tỉnh

Đồng Nai. Năm 1994, chia huyện Long Thành thành 2 huyện: Long Thành và Nhơn

Trạch. Năm 1994, giải thể thị xã Vĩnh An để thành lập lại huyện Vĩnh Cửu. Năm

2003, Chính Phủ ban hành Nghị định số 97/2003/NĐ - CP, thành lập thị xã Long

Khánh, thành lập các huyện C m Mỹ, Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

Đến nay, tỉnh Đồng Nai có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố

Biên Hòa - là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh; thị xã Long Khánh và 9

huyện: Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom, Thống Nhất, C m Mỹ, Vĩnh Cửu, Xuân

Lộc, Định Quán, Tân Phú.

II.1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên và tài nguyên phát triển

II.1.2.1. Vị trí địa lý

- Đồng Nai là tỉnh nằm trong khu vực miền Đông Nam bộ của Việt Nam, vùng

đất nối liền giữa Nam bộ, cực Nam Trung bộ và Nam Tây nguyên. Tỉnh Đồng Nai

nằm ở cực bắc miền Đông Nam bộ, có toạ độ địa lý từ 10o30‟03 đến 11

o34‟57‟‟vĩ độ

Bắc và từ 106o45‟30 đến 107

o35‟00 kinh độ Đông.

- Đồng Nai có diện tích 5.862,37 km2, bằng 1,76% diện tích tự nhiên của cả nước

và 25,5% diện tích tự nhiên vùng Đông Nam bộ, giữ vị trí quan trọng trong vùng phát

triển kinh tế trọng điểm phía Nam của đất nước.

- Đồng Nai giáp các tỉnh: phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận; phía Tây giáp Thành

phố Hồ Chí Minh; phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Bình Phước; phía Nam giáp

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng.

12

Hiện nay tỉnh Đồng Nai có 173 phường, xã, thị trấn. Trong đó:

- Thành phố Biên Hoà có : 23 phường, 07 xã.

- Thị xã Long Khánh có : 06 phường, 09 xã.

- Huyện Tân Phú có : 01 thị trấn, 17 xã.

- Huyện Định Quán có : 01 thị trấn, 13 xã.

- Huyện Xuân Lộc có : 01 thị trấn, 14 xã.

- Huyện C m Mỹ có : 13 xã.

- Huyện Long Thành có : 01 thị trấn, 18 xã.

- Huyện Nhơn Trạch có : 12 xã.

- Huyện Thống Nhất có : 10 xã.

- Huyện Trảng Bom có : 01 thị trấn, 16 xã.

- Huyện Vĩnh Cửu có : 01 thị trấn, 09 xã.

- Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2011, dân số tỉnh Đồng Nai có

2.665.100 người, trong đó có 1.312.125 nam, 1.352.975 nữ. Như vậy, tỉnh Đồng Nai

có dân số đông hàng thứ năm của Việt Nam, đứng hàng thứ hai trong số các tỉnh thành

miền Đông Nam bộ. Mật độ dân số theo tỉ lệ 421 người/km2. Có trên 30 thành phần

dân tộc sinh sống.

- Đồng Nai có vị trí thuận tiện trong giao lưu khu vực và quốc tế thông qua hệ

thống giao thông vùng và quốc gia:

+ Đồng Nai có vị trí hết sức quan trọng, là cửa ngõ phía Đông thành phố Hồ Chí

Minh-Một trung tâm kinh tế lớn của cả phía Nam, nối Nam Trung bộ, Nam Tây

nguyên với toàn bộ vùng Đông Nam bộ bởi các tuyến giao thông huyết mạch như quốc

lộ 1A, quốc lộ 51 và tuyến đường sắt Thống Nhất, … Vì thế, Đồng Nai được coi như

là “bản lề chiến lược” giữa bốn vùng của các tỉnh phía Nam. Nó không chỉ có vai trò

trọng yếu trong phát triển kinh tế, mà còn có ý nghĩa đặc biệt về kinh tế kết hợp an

ninh quốc phòng và môi trường của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

+ Nằm gần kề thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm lan tỏa đô thị, công nghiệp và

dịch vụ của Vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam, Đồng Nai có điều kiện thu hút đầu tư

phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ sản ph m có hàm lượng công nghệ và trình

độ kỹ thuật cao; hợp tác phát triển khoa học- công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có

chuyên môn kỹ thuật, trình độ quản lý cao.

+ Nằm ở khu vực hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai, gần Vùng biển Vũng Tàu- Cần

Giờ (thành phố Hồ Chí Minh), nơi tập trung các cảng biển quan trọng nhất của Vùng

KTTĐ Phía Nam; nên Đồng Nai có điều kiện xây dựng cảng biển (trên các sông Thị

Vải, sông Nhà Bè, sông Lòng Tàu, ...), phát triển hệ thống các cảng cạn ICD, tổng kho

trung chuyển tạo điều kiện giao lưu thương mại trong nước và quốc tế bằng đường

hàng hải.

- Tiếp giáp với Bà Rịa- Vũng Tàu, trung tâm du lịch biển của Vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam và có khu khai thác dầu khí trên biển; Đồng Nai có điều kiện phối hợp

để thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ có lợi thế ven biển, phát

triển ngành công nghiệp năng lượng sử dụng khí thiên nhiên, mở rộng không gian kinh

tế về phía Nam của tỉnh hướng ra biển, hội nhập vào quá trình phát triển kinh tế ven

biển của cả nước.

II.1.2.2. Địa hình

13

- Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những núi sót

rải rác, có xu hướng thấp dần theo hướng Bắc - Nam. Có thể phân biệt các dạng địa

hình chính như sau:

- Địa hình đồng bằng gồm 2 dạng chính:

- Các bậc thềm sông có độ cao từ 5 đến 10 m hoặc có nơi chỉ cao từ 2-5m dọc

theo các sông và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng thay đổi từ vài chục mét đến vài

km. Đất trên địa hình này chủ yếu là các aluvi hiện đại.

- Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: Là những vùng đất trũng trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai với độ cao dao động từ 0,3 - 2m, có chỗ thấp hơn mực nước biển,

thường xuyên ngập triều, mạng lưới sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn bao phủ.

Vật liệu không đồng nhất, có nhiều sét và vật chất hữu cơ lắng đọng.

- Dạng địa đồi lượn sóng:

Độ cao từ 20 - 200m. Bao gồm các đồi bazan, bề mặt địa hình rất phẳng, thoải,

độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình này chiếm diện tích rất lớn so với các dạng địa hình

khác bao trùm hầu hết các khối bazan, phù sa cổ. Đất phân bổ trên địa hình này gồm

nhóm đất đỏ vàng và đất xám.

- Dạng địa hình núi thấp:

Bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của dãy Trường Sơn với độ cao

thay đổi từ 200 – 800m. Địa hình này phân bố chủ yếu ở phía bắc của tỉnh thuộc ranh

giới giữa huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng và một vài núi sót ở huyện Định Quán,

Xuân Lộc. Tất cả các núi này đều có độ cao (20–300), đá mẹ lộ thiên thành cụm với

các đá chủ yếu là granit, đá phiến sét.

- Nhìn chung đất của Đồng Nai đều có địa hình tương đối bằng phẳng, có

82,09% đất có độ dốc < 8o, 92% đất có độ dốc <15

o, các đất có độ dốc >15

o chiếm

khoảng 8%. Trong đó: Đất phù sa, đất sét và đất cát có địa hình bằng phẳng , nhiều nơi

trũng thấp ngập nước quanh năm.

- Đất đen, nâu, xám hầu hết có độ dốc < 8o, đất đỏ hầu hết < 15

o.

- Riêng đất tầng mỏng và đá bọt có độ dốc cao.

II.1.2.3. Thổ nhưỡng

Tỉnh Đồng Nai có quỹ đất phong phú và phì nhiêu. Có 10 nhóm đất chính. Tuy

nhiên theo nguồn gốc và chất lượng đất có thể chia thành 3 nhóm chung sau:

* Các loại đất hình thành trên đá bazan: Gồm đất đá bọt, đất đen, đất đỏ có độ

phì nhiêu cao, chiếm 39,1% diện tích tự nhiên (229.416 ha), phân bố ở phía bắc và

đông bắc của tỉnh. Các loại đất này thích hợp cho các cây công nghiệp ngắn và dài

ngày như: cao su, cà phê, tiêu, …

* Các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét như: đất xám, nâu

xám, loang lổ chiếm 41,9% diện tích tự nhiên (246.380 ha), phân bố ở phí nam, đông

nam của tỉnh (huyện Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Biên Hoà, Long Thành, Nhơn Trạch).

Các loại đất này thường có độ phì nhiêu kém, thích hợp cho các loại cây ngắn ngày

như đậu, đỗ, …, một số cây ăn trái và cây công nghiệp dài ngày như cây điều, …

* Các loại đất hình thành trên phù sa mới như: đất phù sa, đất cát. Phân bố chủ

yếu ven các sông như sông Đồng Nai, La Ngà. Chất lượng đất tốt, thích hợp với nhiều

loại cây trồng như cây lương thực, hoa màu, rau quả, …

- Theo quy định của luật đất đai, việc kiểm kê đất đai được tiến hành 5 năm một

lần. Ngày 18/08/1999, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 24/1999/CT –TTg

14

về tổng kiểm kê đất đai năm 2000. Công tác tổng kiểm kê đất đai năm 2000. Trung

tâm Kỹ thuật Địa chính – Nhà đất là đơn vị được giao nhiệm vụ phối hợp với phòng

Địa chính các huyện, thành phố Biên Hoà và cán bộ địa chính các xã, phường, thị trấn

trong tỉnh để tổ chức thực hiện, số liệu tổng kiểm kê đất đai năm 2000 đã được kiểm

tra nghiệm thu và sử dụng thống nhất trong toàn tỉnh, giai đoạn 2001 – 2005.

- Tổng diện tích toàn tỉnh có : 590.723 ha. Bao gồm:

+ Diện tích đất nông nghiệp : 277.641 ha.

+ Diện tích đất lâm nghiệp : 181.578 ha.

+ Diện tích đất chuyên dùng : 49.717 ha.

+ Diện tích đất ở : 16.763 ha.

+ Diện tích đất chưa sử dụng và sông suối , núi đá: 53.613 ha

- Đất của tỉnh Đồng Nai có 10 nhóm đất chính như:

+ Đất xám chiếm 40,05% diện tích tự nhiên (DTTN), thuận lợi cho sản xuất

nông nghiệp và cho xây dựng.

+ Đất đen chiếm 22,44% DTTN, thích hợp trồng các loại cây hằng năm

+ Đất đỏ chiếm 19,27% DTTN, rất thích hợp trồng các cây công nghiệp dài

ngày.

+Ngoài ra là các nhóm đất như đất phù sa (4,76%), đất Gley (4,56%) có thể

dùng cho trồng lúa, hoa mầu và các loại khác.

- Tình hình sử dụng đất của tỉnh những năm qua có biến động ít nhiều, nhưng

đến nay, Đồng Nai vẫn là tỉnh có quy mô đất nông nghiệp lớn nhất Đông Nam bộ.

II.1.2.4. Khí hậu

- Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn

hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, đất đai màu m (phần lớn là đất đỏ bazan), có hai

mùa tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa).

- Nhiệt độ cao quanh năm là điều kiện thích hợp cho phát triển cây trồng nhiệt

đới, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị xuất kh u cao.

- Nhiệt độ bình quân năm 2005 là: 26,3oC chênh lệch nhiệt độ cao nhất giữa

tháng nóng nhất và lạnh nhất là 4,2oC.

- Số giờ nắng trung bình trong năm 2005 là: 2.243 giờ.

- Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ tương đối lớn

khoảng 2.065,7mm phân bố theo vùng và theo vụ.

- Vì thế Đồng Nai đã sớm hình thành những vùng chuyên canh cây công nghiệp

ngắn và dài ngày, những vùng cây ăn quả nổi tiếng,... cùng với nhiều cảnh quan thiên

nhiên đẹp, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển.

- Độ m trung bình năm 2005 là: 80%.

- Mực nước thấp nhất sông Đồng Nai năm 2005 là: 109,24m.

- Mực nước cao nhất sông Đồng Nai năm 2005: 113,12m.

II.1.2.5. Tài nguyên

- Tài nguyên nước:

Nước mặt: Tỉnh Đồng Nai có mật độ sông suối khoảng 0,5km/km2, song phân

phối không đều. Phần lớn sông suối tập trung ở phía bắc và dọc theo sông Đồng Nai

15

về hướng tây nam. Tổng lượng nuớc dồi dào 16,82 x 109 m3/năm, trong đó mùa mưa

chiếm 80%, mùa khô 20%.

+ Sông Đồng Nai: Sông Đồng Nai chảy vào tỉnh Đồng Nai ở bậc địa hình thứ 3

và là vùng trung lưu của sông. Đoạn từ ranh giới Đồng Nai - Lâm Đồng đến cửa sông

Bé Tân Uyên sông chảy theo hướng tây bắc – đông nam. Địa hình lưu vực đoạn trung

lưu từ 100-300 m, đoạn từ Tà Lài đến Trị An có nhiều thác ghềnh. Đoạn sau Trị An

sông chảy êm đềm, lòng sông mở rộng và sâu. Các phụ lưu lớn của sông Đồng Nai có

sông La Ngà, Sông Bé.

+ Sông La Ngà: Đoạn sông La Ngà chảy trong tỉnh Đồng Nai dài 55 km, khúc

khuỷu, nhiều ghềnh thác (ví dụ: thác Trời cao trên 5m). Đoạn này sông La Ngà hẹp, có

nhiều nhánh đổ vào, điển hình là suối Gia Huynh và suối Tam Bung. Suối Gia Huynh

có lưu vực 135 km2, mô đun dòng chảy 91/s km

2 vào mùa khô và 47,41/s km

2 vào mùa

mưa, bắt nguồn từ vùng Quốc Lộ 1, ranh giới Đồng Nai - Bình Thuận. Suối Tam Bung

có diện tích lưu vực 155 km2, bắt nguồn từ phía bắc cao nguyên Xuân Lộc, mô đun

dòng chảy 101/s km2 vào mùa khô và 651/s km

2 vào mùa mưa. Sông La Ngà đổ vào

hồ Trị An một lượng nước khoảng 4,5x109 m3/năm, chiếm 1/3 tổng lượng nước hồ,

mô đun dòng chảy năm 351/s km2.

+ Sông Lá Buông: Bắt nguồn từ phía tây cao nguyên Xuân Lộc, chảy theo hướng

từ đông sang tây, độ dốc lưu vực đạt 0.0035. Độ dài sông tính theo nhánh dài nhất

khoảng 40 km, sông có lượng nước dồi dào so với các sông nhỏ trong tỉnh với tổng

lượng nước trung bình 0,23 x 109 m3 /năm, mô đun dòng chảy năm 27,61/s km

2.

+ Sông Ray: Lưu vực sông chiếm gần 1/3 diện tích phía Nam của tỉnh. Sông bắt

nguồn từ phía nam, đông nam cao nguyên Xuân Lộc, đổ thẳng ra biển, chảy theo

hướng bắc nam, độ dốc lưu vực khá lớn (0,004), do vậy nếu không có đập chặn giữ thì

nước sông sẽ tập trung nhanh ra biển, trong mùa khô thường cạn kiệt nước. Tổng

lượng nước sông khá lớn 0,634 x 109 m3 /năm trong đó mùa mưa chiếm 79%. Sông

Ray nếu được sử dụng hợp lý có thể giải quyết vấn đề khô cạn cho vùng đông nam của

tỉnh.

+ Sông Xoài và sông Thị Vải: Đây là 2 sông thuộc vùng phía tây nam của tỉnh,

bắt nguồn từ cao nguyên Xuân Lộc và đổ thẳng ra biển.

Sông Thị Vải ở phía thượng lưu gồm các suối nhỏ và dốc, phần hạ lưu (phía dưới

Quốc Lộ 51 đi Vũng Tàu) là sông nước mặn, lòng sông mở rộng.

Sông Xoài có 2 nhánh chính là Châu Pha và Suối Dun, các suối ngắn và hẹp.

Diện tích lưu vực 184 km2, tổng lượng nước trung bình 0,1015 x 109 m

3 /năm, mô đun

dòng chảy năm 17,51/s km2, sông Xoài có ý nghĩa to lớn đối với vùng sản xuất nông

nghiệp Châu Thành và cấp nước ngọt cho Vũng Tàu. Hạ lưu sông Xoài là vùng nước

mặn, độ mặn có thể đạt tới độ mặn của nước biển..

Nước ngầm: Trữ lượng nước tĩnh của toàn tỉnh Đồng Nai là 793.379 m3/ngày.

Trong đó trữ lượng dung tích (trữ lượng tĩnh trọng lực) là 789.689 m3/ngày và trữ

lượng đàn hồi là 3691 m3/ngày.

Trữ lượng động khoảng 4.714.847 m3 /ngày là toàn bộ dòng mặt vào mùa khô và

là giới hạn dưới của trữ lượng nước dưới đất.

Như vậy tổng trữ lượng nước dưới đất của tỉnh Đồng Nai là khoảng 5.505.226

m3/ngày.

16

Tuy trữ lượng nước dưới đất tỉnh Đồng Nai phong phú, nhưng phân bố không

đều, các tháng mùa khô không có mưa, nhu cầu khai thác lại lớn, vì vậy khai thác nước

dưới đất phải theo qui hoạch khai thác hợp lý.

- Tài nguyên khoáng sản:

Kim loại:

+ Vàng: Đến nay đã phát hiện 17 mỏ, điểm quặng và khoáng hoá. Tập trung chủ

yếu ở phía bắc Tỉnh. Có 2 mỏ nhỏ ở Hiếu Liêm và Vĩnh An rất có triển vọng. Còn lại

là các điểm quặng chưa được đánh giá đầy đủ ở: Suối Ty, Suối Nho, Tam Bung, Suối

Sa Mách, lâm trường Vĩnh An, lâm trường La Ngà, lâm trường Hiếu Liêm.

+ Nhôm (Quặng bauxit): Mới phát hiện 2 mỏ ở DaTapok (lâm trường Mã Đà) và

lâm trường La Ngà, diện tích khoảng 1.120ha, tuy nhiên đã thuộc vào vùng cấm (rừng

Nam Cát Tiên) trên 2/3 diện tích. Trữ lượng ước đạt khoảng 450 triệu m3.

+ Thiếc: Chỉ gặp dưới dạng vành phân tán khoáng vật. Các vành này có diện

rộng nhưng hàm lượng thấp không có ý nghĩa tìm kiếm. Tập trung ở núi Chứa Chan,

Suối Rét, Suối Sao, và sông Giá Ray.

+ Chì kẽm đa kim: Được phát hiện ở núi Chứa Chan.

Không kim loại:

+ Kao lin: Đã phát hiện 10 mỏ, chủ yếu là các mỏ nhỏ và các điểm quặng. Tập

trung chủ yếu ở Phước Thiền, Hang Nai, Phước Thọ, Tam Hòa, Tân Phong, Bình Ý,

Thạnh Phú.

+ Sét màu: Đến nay đã phát hiện 9 điểm quặng ở khu vực Long Bình Tân, Xuân

Khánh và Xuân Lộc.

+ Đá vôi: Chỉ mới phát hiện 2 điểm ở Tân Phú và Suối Cát..

+ Thạch anh mạch: Phân bố rải rác, chỉ mới phát hiện 1 điểm ở Xuân Tâm

(huyện Xuân Lộc).

Thạch anh mạch được sử dụng trong luyện kim.

+ Đá xây dựng và ốp lát: Có 24 mỏ đang khai thác, tập trung ở Biên Hòa, Thống

Nhất, Trảng Bom, Long Thành, Vĩnh Củu, Định Quán, Nhơn Trạch, Xuân Lộc.

+ Cát xây dựng: Chủ yếu trên sông Đồng Nai từ ngã ba Tân Uyên đến ngã ba

mũi đèn đỏ, đã được thăm dò đánh giá trữ lượng. Ngoài ra trong các sông suối nhỏ đều

có cát ở khu vực Định Quán, Tân Phú đặc biệt là trong lòng hồ Trị An.

+ Cát san lấp: Phước An (Đồng Mu Rùa, Gò sim…), Sông Nhà Bè, Đồng Tranh.

+ Sét gạch ngói: Khá phong phú, phân bố chủ yếu Thiện Tân, Thạnh Phú (huyện

Vĩnh Cửu), Long An, Long Phước (huyện Long Thành).

+ Keramzit: Phân bố ở Đại An và Trị An với trữ lượng ước tính khoảng 8 triệu

tấn.

+ Puzolan: Rất phong phú, tập trung ở Định Quán, Long Thành và 1 ít ở Cây

Gáo, Gia Kiệm (Thống Nhất) và Vĩnh Tân (Vĩnh Cửu).

+ Laterit: Khá phổ biến. Tập trung ở Vĩnh Cửu, Biên Hoà, Long Thành và Nhơn

Trạch.

+ Đá quý và báu quý: Quy mô nhỏ, không có triển vọng khai thác công nghiệp.

+ Ziricon: Gia Kiệm, Núi Lá, Tân Phong

17

+ Saphia: Cầu La Ngà, phía nam Tân Phong, Gia Kiệm.

+ Pyrop-ziricon.

+ Opan-canxedoan: núi Chứa Chan.

+ Tecfic: bắc Tài Lài.

+ Nước khoáng, nước nóng và nước ngầm gồm:

+ Nước khoáng - nước nóng: ở Phú Lộc và Kay

+ Nước khoáng Magie – bicarbonat: ở suối Nho

+ Nước khoáng siêu nhạt: ở Tam Phước và Nhơn Trạch

+ Nước khoáng sắt: ở phía Nam Thành Tuy Hạ

+ Nước mặn loại Clorua – Natri: ở Nam Tuy Hạ

+ Nước ngầm: Biên Hoà, Long Thành, Nhơn Trạch trên thung lũng các sông

Đồng Nai, La Ngà.

- Tài nguyên rừng

Rừng Đồng Nai có đặc trưng cơ bản của rừng nhiệt đới, có tài nguyên động thực

vật phong phú đa dạng, tiêu biểu là vườn Quốc gia Nam Cát Tiên. Năm 1976, tỷ lệ che

phủ của rừng còn 47,8% diện tích tự nhiên, năm 1981 còn 21,5%.

Năm 2004, độ che phủ rừng là 26,05% tổng diện tích tự nhiên, có khu bảo tồn

thiên nhiên vườn quốc gia Nam Cát Tiên, với nhiều loài động, thực vật quý hiếm. Với

việc triển khai thực hiện chương trình trồng rừng và quy hoạch này, có thể dự báo tỷ lệ

che phủ (bao gồm cả cây công nghiệp dài ngày) sẽ tăng lên đạt 45-50% trong thời kỳ

đến năm 2010.

Diện tích các loại rừng:

Loại rừng Tổng diện tích (ha) Rừng tự nhiên (ha) Rừng trồng (ha)

Rừng đặc dụng 82.795,5 80.520,4 2.275,1

Rừng phòng hộ 44.144,2 21.366,8 22.777,4

Rừng sản xuất 26.646,3 8.406,4 18.239,9

Tổng cộng 153.586,0 110.293,6 43.292,4

- Tài nguyên du lịch

Đồng Nai có nguồn tài nguyên du lịch nhân văn và du lịch thiên nhiên tiềm năng

khá phong phú,với nhiều di tích lịch sử, văn hoá và các điểm du lịch như: Khu Văn

miếu Trấn Biên, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, các di tích lịch sử, văn hóa: chiến khu D,

nghiên cứu các di chỉ khảo cổ: mộ cổ Hàng Gòn, đàn đá Bình Đa hay các khu du lịch

Bửu Long, khu du lịch ven sông Đồng Nai, Vườn quốc gia Nam Cát Tiên, làng bưởi

Tân Triều, Thác Mai - hồ nước nóng, Đảo Ó, hồ Long n, khu văn hoá Suối Tre, thác

Trị An, rừng Mã Đà, ....

Trên địa bàn tỉnh đến nay còn lưu giữ nhiều di tích lịch sử, văn hóa: toàn tỉnh có

47 di tích được xếp hạng. Trong đó có 1 di tích Quốc gia đặc biệt là Vườn quốc gia

Cát Tiên; 26 di tích Quốc gia và 20 di tích cấp tỉnh. Các di tích Quốc gia được xếp

hạng tiêu biểu như Văn miếu Trấn Biên, Đền thờ Nguyễn Tri Phương, Căn cứ Trung

ương Cục miền Nam (1961-1962), Căn cứ khu ủy miền Đông Nam bộ, Lăng mộ Trịnh

Hoài Đức, Đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, ... Ngoài ra, còn có nhiều tiềm năng để phát

triển các loại hình du lịch nhân văn như du lịch lễ hội truyền thống, du lịch làng nghề,

18

làng dân tộc (làng nghề gốm sứ, đá mỹ nghệ Bửu Long, dệt thổ c m dân tộc S‟tiêng,

Châu Mạ, …).

Tài nguyên du lịch sinh thái gắn với sông Đồng Nai, hồ Trị An, vườn quốc gia

Cát Tiên và nhiều điểm thắng cảnh thiên nhiên rừng núi, hồ nước như Thác Mai, Suối

Mơ, núi Chứa Chan, hồ Đa Tôn, hồ Sông Mây có thể khai thác phát triển các loại hình

du lịch thăm quan, nghỉ dư ng, thể thao, du lịch khoa học có sức hấp dẫn đối với

khách trong nước và quốc tế. Tại khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai có các di tích lịch

sử như: Căn cứ địa cách mạng Chiến khu D, Căn cứ Trung ương Cục Miền Nam, Khu

ủy miền Đông, thuận lợi để khai thác du lịch sinh thái kết hợp du lịch nhân văn.

Dọc sông Đồng Nai có rất nhiều điểm tham quan, du lịch như: Vườn bưởi Tân

Triều (Vĩnh Cửu); khu du lịch Bửu Long, làng cá bè Tân Mai (thành phố Biên Hòa) và

nhiều di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia, như: chùa Ông, đền thờ Nguyễn Hữu

Cảnh, văn miếu Trấn Biên, … Xuôi về Long Thành, Nhơn Trạch, thế mạnh có những

vườn cây trái, những cù lao Ba Xê, cù lao Cỏ, đặc biệt là Hiệp Hòa (Cù lao Phố) mang

đậm nét sông nước miền Tây.

Cù Lao Phố là đảo phù sa nổi lên giữa sông Đồng Nai thuộc địa phận thành phố

Biên Hòa, có hình thể như một con rồng có sừng, quẫy mình giữa mênh mông sóng

nước của hai cánh tay sông Đồng Nai. Cù Lao Phố xưa là một thương cảng sầm uất

của vùng Nam bộ, có nhiều tên gọi như: Nông Nại Đại Phố, Đông phố, bãi Rồng, Cù

Châu. Quốc lộ số 1 ngày trước cũng như đường xe lửa xuyên Việt đều băng qua cù lao

này qua hai chiếc cầu: Cầu Ghềnh bốn nhịp về phía Nam và Cầu Rạch Cát về hướng

Bắc. Ngày nay, cư dân Cù lao Phố đang phục hồi lại thú vui thả thuyền trên sông Phố

vào các dịp trăng sáng.

Theo các nghiên cứu khảo cổ, người tiền sử đã hiện diện trên vùng đất Đồng Nai

cả ngàn năm về trước. Cù lao Phố là một vùng đất hoang vu thuộc Vương quốc Phù

Nam. Trong lịch sử mở rộng bờ cõi của cha ông, cuộc Nam tiến đã thật sự thành công

khi vùng đất Đồng Nai - Gia Định được tiền nhân gia công củng cố phát triển. Từ nơi

đây, một đầu cầu vững chắc đã được hình thành, để từ đó bung ra khai thác toàn vùng

Đông Nam bộ. Cù Lao Phố, một địa danh đã một thời nổi tiếng với tên gọi Nông Nại

Đại Phố, được coi như một nơi xuất phát quan trọng trong việc hoàn thành cuộc Nam

tiến. Mặc dầu vùng này vẫn được biết như một vùng đất mới, dân cư thưa thớt khi

Chúa Nguyễn cho người vào khai thác.

Sự hình thành và phát triển của Cù Lao Phố có thể nói bắt đầu từ năm 1679, với

sự kiện hai trung thần nhà Minh của Trung Quốc là Trần Thượng Xuyên, Dương Ngạn

Địch không quy phục triều đình Mãn Thanh, đã dẫn dắt hơn ba ngàn binh lính vượt

biển xuôi về Nam trên 50 chiến thuyền. Họ đã vào cửa Tư Dung (địa phận Thuận Hóa)

và xin chúa Nguyễn Phúc Tần tỵ nạn. Chúa Nguyễn đã thu nạp và cho họ đến khai

kh n đất miền Nam. Nhóm di dân này đã chia làm hai cánh: một cánh do tướng Trần

Thượng Xuyên, Trần An Bình chỉ huy đã chọn vùng Đồng Nai - Gia Định để khai

hoang, mở hóa. Nhóm thứ hai do Dương Ngạn Địch, Hoàng Tiến thống lĩnh đã tiến xa

hơn, chọn vùng Mỹ Tho - Cao Lãnh làm đất dung thân. Trần Thượng Xuyên sau khi

định cư đã chiêu mộ dân thương lái từ Trung Quốc sang mua bán và mở mang thương

cảng, từ đó, vùng Cù Lao Phố trở nên sầm uất, trên chợ dưới thuyền bán mua tấp nập

tạo ra một thời kỳ hưng thịnh kéo dài suốt gần 100 năm kể từ khi hình thành mảnh đất

cù lao này.

Sau giai đoạn hưng thịnh, Cù Lao Phố có thời kỳ bị tàn phá nặng nề bởi các cuộc

chiến tranh và bạo loạn. Tuy nhiên, Cù Lao Phố hiện nay vẫn còn lưu giữ nhiều ấn tích

19

về thời hưng thịnh: chùa Đại Giác, đền thờ Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh, Miếu

Quan Đế, chùa Thủ Huồng là những công trình xây dựng mang đậm dấu ấn tín ngư ng

văn hóa. Hầu như những công trình còn tồn tại và lưu giữ cho đến nay ở Cù Lao Phố

luôn xâu chuổi, gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của Đồng Nai. Những tinh

hoa trong các làng nghề gốm sứ, điêu khắc hay những sự kiện lịch sử trong lao động

và bảo vệ lãnh thổ, sự định hình những thiết chế xã hội, các di tích văn hóa,…

Với một hệ thống những công trình tín ngư ng tôn giáo đa dạng trên mảnh đất

đẹp đẽ và ghi đậm dấu ấn lịch sử văn hóa và bảo tồn những giá trị nghệ thuật kiến trúc

cổ xưa cùng cảnh quan thơ mộng, lãng mạn giữa bốn bề mênh mông sông nước nên

Cù Lao Phố là một địa điểm du khảo đầy lý thú cho những ai yêu thích thiên nhiên,

nghệ thuật.

Là một vị trí được người tiền sử chọn làm nơi di trú, cũng là điểm xuất phát quan

trọng trong việc hoàn thành cuộc Nam Tiến, Thương cảng Nông Nại Đại Phố là địa chỉ

buôn bán sầm uất bậc nhất một thời. Được xem là địa linh nhân kiệt, cù lao Phố đang

là đối tượng của các nhà nghiên cứu khảo cổ học về những giá trị văn hoá lịch sử và

du lịch sinh thái. Hi vọng trong tương lai, những cuộc khảo cổ, khai quật trong lòng

đất ở Cù Lao Phố sẽ phát lộ nhiều giá trị cổ xưa vẫn còn ở dạng tiềm n.

II.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế

a) Tổng quát chung về thực trạng nền kinh tế2.

- Tăng trưởng kinh tế

Giai đoạn 2006- 2010, trong điều kiện chịu tác động của suy giảm kinh tế thế

giới xảy ra năm 2008, tăng trưởng kinh tế Đồng Nai mặc dù không đạt mục tiêu qui

hoạch đề ra (14 - 14,5%/năm) nhưng tỉnh vẫn duy trì được nhịp độ tăng trưởng khá với

bình quân 13,5%/năm, cao hơn mức tăng trưởng chung của cả nước cùng thời kỳ

(6,7%/năm). Năm 2010, qui mô GDP (giá tt) của tỉnh đạt 75.899 tỷ đồng, chiếm tỷ

trọng 9,6% và đứng thứ 3/6 địa phương ở Đông Nam bộ (sau thành phố Hồ Chí Minh

và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).

Năm 2011, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 13,4% và năm 2012 đạt 12%;

GDP bình quân đầu người, năm 2011 đạt 37,15 triệu đồng (1.849 USD) và năm 2012

đạt 42,2 triệu đồng (2.010 USD). Đây là mức tăng trưởng khá cao trong bối cảnh kinh

tế của cả nước còn gặp nhiều khó khăn. Nếu tính tốc độ tăng trưởng kinh tế theo giá

năm 2010 thì tăng trưởng GDP của tỉnh năm 2011 đạt 13,05%, năm 2012 đạt 12,1%.

2Điều chỉnh Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội Đồng Nai đến 2020, tầm nhìn 2025

20

Tốc độ tăng trưởng GDP trên toàn tỉnh Đồng Nai năm 2001-2012

- Cơ cấu kinh tế:

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng công nghiệp và dịch vụ, trung bình

mỗi năm tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp tăng thêm được gần 1,4% trong cơ cấu

GDP, đã tác động mạnh đến lĩnh vực xây dựng cơ bản và mở rộng đô thị hóa. Giai

đoạn 2006- 2010, tốc độ tăng trưởng khu vực Công nghiệp- xây dựng tăng chậm lại

bình quân 14,9%/năm (Qui hoạch tăng 16- 16,5%/năm); Dịch vụ tăng nhanh hơn bình

quân 15%/năm; Nông lâm thủy sản tăng bình quân 4,7%/năm.

Năm 2011, tốc độ tăng trưởng của khu vực Công nghiệp - xây dựng là 14,2%;

Dịch vụ là 14,9%; Nông, lâm và thủy sản là 3,9%. Cơ cấu kinh tế năm 2011: Công

nghiệp - xây dựng chiếm 57,3%; Dịch vụ chiếm 35,2%; Nông, lâm và thủy sản chiếm

7,5%. Năm 2012, tốc độ tăng trưởng của khu vực Công nghiệp - xây dựng là 12,4%;

Dịch vụ là 14,6%; Nông, lâm và thủy sản là 3,3%. Cơ cấu kinh tế năm 2012: Công

nghiệp - xây dựng chiếm 57%; Dịch vụ chiếm 36,16%; Nông, lâm và thủy sản chiếm

6,84%.

b) Thu chi ngân sách:

- Tổng thu ngân sách giai đoạn 2006- 2010 đạt 71.838,8 tỷ đồng, tăng bình quân

24,7%/năm, tỷ lệ huy động ngân sách trên GDP chiếm 27,78%. Năm 2010, tổng thu

ngân sách đạt 21.882,2 tỷ đồng, cơ cấu nguồn thu bao gồm: thu nội địa chiếm 54,3%,

thu từ lĩnh vực xuất nhập kh u (Hải Quan) chiếm 38,9%, thu xổ số kiến thiết 2,7%, các

khoản thu để lại chi quản lý qua ngân sách chiếm 4,1%.

- Năm 2011, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 26.186,9 tỷ đồng, tăng

16,4% so với năm 2010; trong đó thu nội địa 13.944 tỷ đồng, thu thuế xuất - nhập kh u

10.467 tỷ đồng, thu xổ số kiến thiết 732,8 tỷ đồng; tỷ lệ huy động ngân sách trên GDP

chiếm 27,05%. Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2012 đạt khoảng 28.250 tỷ đồng,

tăng 7,85% so với năm 2011; trong đó thu nội địa 15.926 tỷ đồng, thu thuế xuất – nhập

kh u 11.000 tỷ đồng, thu xổ số kiến thiết 700 tỷ đồng; tỷ lệ huy động ngân sách trên

GDP chiếm 25,07%.

0,0

2,0

4,0

6,0

8,0

10,0

12,0

14,0

16,0

18,0

20,0

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Năm

Tỷ lệ (%

)

Tốc độ tăng

GDP cả tỉnh

Công nghiệp -

xây dựng

Dịch vụ

Nông lâm

nghiệp và thủy

sản

21

- Tổng chi ngân sách 5 năm giai đoạn 2006 – 2010 là 28.099,7 tỷ đồng, tăng bình

quân 20,2%/năm. Năm 2010, tổng chi ngân sách là 8.139,1 tỷ đồng, trong đó chi đầu

tư phát triển chiếm 26,02%, chi thường xuyên chiếm 50,5%, chi bằng nguồn thu để lại

quản lý qua ngân sách chiếm 23,4% (bao gồm chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết

chiếm 6,9%), chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính chiếm 0,04%. Năm 2011, tổng chi ngân

sách địa phương 9.672,8 tỷ đồng, tăng 18,8% so với năm 2010; trong đó chi đầu tư

phát triển chiếm 28,9%, chi thường xuyên chiếm 51,6%, chi quản lý qua ngân sách

chiếm 16,05%. Năm 2012, tổng chi ngân sách địa phương khoảng 11.864 tỷ đồng,

tăng 22,65% so với năm 2011; trong đó chi đầu tư phát triển chiếm 24%, chi thường

xuyên chiếm 53,81%, chi quản lý qua ngân sách chiếm 15,24%.

- Tỉnh đã thực hiện tốt công tác phân cấp trong quản lý thu chi ngân sách nhà

nước và cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực hải quan,

thuế. Tuy nhiên, chi ngân sách hàng năm chưa đáp ứng kịp với yêu cầu tái đầu tư cho

phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng.

c) Đầu tƣ phát triển:

- Giai đoạn 2006-2010, tổng vốn đầu tư phát triển đạt 123.082 tỷ đồng, tốc độ

huy động vốn đầu tư tăng bình quân 20,1%/năm, tỷ lệ huy động vốn đầu tư trên GDP

đạt 45,4%. Cơ cấu nguồn vốn huy động, bao gồm vốn ngân sách nhà nước chiếm

7,5%, vốn tín dụng chiếm 14,7%, vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước chiếm

3,3%, vốn của dân cư và tư nhân chiếm 21,5%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

chiếm 51,7%, các nguồn vốn khác chiếm 1,3%.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2011 đạt 34.000 tỷ đồng, chiếm

36,7% GDP. Năm 2012 đạt 34.500 tỷ đồng, chiếm 30,6% GDP.

- Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội được huy động tăng nhanh có tác động tích

cực đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đồng thời tạo điều kiện cho đầu tư

xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội của tỉnh. Đến nay đã hoàn thành và đang tiếp

tục triển khai các dự án xây dựng, nâng cấp hạ tầng giao thông, thủy lợi, chỉnh trang

đô thị, xây dựng trường học, công trình văn hóa- xã hội, xây dựng các khu, cụm công

nghiệp trên địa bàn. Thực hiện chủ trương đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, xóa

giảm nghèo, an sinh xã hội, thông qua các chương trình mục tiêu như hỗ trợ xây dựng

nhà ở cho các hộ dân nghèo, các công trình cấp nước sạch cho nông thôn; xây dựng

công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

- Nguồn vốn ngân sách tỉnh có vai trò quan trọng giải quyết các yêu cầu cấp bách

về xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, giải ngân đảm bảo tiến độ.

Ngoài nguồn vốn ngân sách tập trung, trong giai đoạn 2006-2010 huy động từ nguồn

phát triển quỹ đất khoảng 2.000 tỷ đồng, góp phần quan trọng vào đầu tư phát triển kết

cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.

d) Thu hút đầu tƣ và phát triển doanh nghiệp

- Giai đoạn 2006- 2010, thu hút được 428 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài

(FDI) với tổng số vốn đăng ký 8.345,2 triệu USD, vốn thực hiện đạt 5.150 triệu USD,

đưa tổng số dự án FDI thu hút được vào tỉnh đến hết năm 2010 lên 1.059 dự án với số

vốn đăng ký 18.772,2 triệu USD, vốn thực hiện 9.510 triệu USD, đạt tỷ lệ giải ngân

50,66%. Năm 2011, tổng vốn đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn FDI là 900 triệu

USD, bằng 59,2% so năm 2010; Năm 2012, tổng vốn đăng ký cấp mới và dự án tăng

22

vốn là 1.200,5 triệu USD, tăng 33,4% so năm 2011. Lũy kế đến cuối năm 2012, toàn

tỉnh có 999 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký là 20,5 tỷ

USD.

- Trong thời gian qua, cơ cấu thu hút FDI theo ngành, lĩnh vực có sự chuyển

dịch, ngành dịch vụ chiếm tỷ lệ trên 80% vốn đăng ký. Như vậy, Đồng Nai là một

trong các địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển

doanh nghiệp với môi trường cơ chế, chính sách thu hút đầu tư năng động.

e) Chi ngân sách xây dựng cơ bản

Nguồn: Nghị quyết HĐND tỉnh về thu chi ngân sách Đồng Nai các năm 2010, 2011, 2012.

Trong những năm qua, tỉnh Đồng Nai đã dành nhiều nguồn lực để phát triển cơ

sở hạ tầng. Cụ thể, năm 2010, tổng vốn ngân sách xây dựng cơ bản tỉnh Đồng Nai đạt

khoảng 2.700 tỷ đồng, năm 2011 đạt 3.371,6 tỷ đồng, năm 2012 đạt 4.473,9 tỷ đồng.

Vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản tăng khá nhanh. Tỉnh đã tích cực chỉ đạo đầu

tư có trọng điểm, các công trình đã được khởi công, triển khai đầu tư hoặc đưa vào sử

dụng phục vụ các chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương trong tỉnh.

II.1.4. Hiện trạng dân số, đất đai

a) Hiện trạng dân số, lao động:

- Dân số3:

Dân số toàn tỉnh năm 2011 là 2.665.079 người, trong đó thành phố Biên Hòa

848.384 người. Mật độ dân số bình quân cả tỉnh 451,155 người/km2.

Dân số thành thị là 897.591 người, dân số nông thôn là 1.767.48 người. Tỷ lệ đô

thị hóa là 33,6%. Tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,1%.

3Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2011

23

Bảng:1. Bảng thống kê diện tích, dân số toàn tỉnh năm 2011

TT Đơn vị hành chính Số xã, phường,

thị trấn

Diện tích

(km2)

Dân số

(người)

Mật độ dân số

(người/km2)

1 Thành phố BiênHòa 30 263,548 848.384 3.219

2 Thị xã Long Khánh 15 191,860 135.311 705

3 HuyệnVĩnh Cửu 12 1.095,706 135.190 123

4 Huyện Tân Phú 18 776,929 161.385 208

5 Huyện Định Quán 14 971,090 203.171 209

6 Huyện Xuân Lộc 15 727,195 223.590 307

7 Huyện Trảng Bom 17 323,685 269.651 833

8 Huyện Thống Nhất 10 247,236 156.069 631

9 Huyện Long Thành 15 430,660 205.991 478

10 Huyện Nhơn Trạch 12 410,780 178.660 435

11 Huyện C m Mỹ 13 468,548 147.677 315

Toàn tỉnh 171 5.907,236 2.665.079 451

Bảng:2. Dân số toàn tỉnh giai đoạn 2007 –2011

TT Đơn vị

hành chính 2007 2008 2009 2010 2011

Tỷ lệ tăng

dân số năm

2010 (%)

1 Thành phố Biên Hòa 641.713 673.094 704.073 820.128 848.384 1,090

2 Thị xã Long Khánh 130.560 131.091 131.679 132.849 135.311 1,085

3 Huyện Vĩnh Cửu 119.865 123.223 126.529 130.167 135.190 1,007

4 Huyện Tân Phú 158.943 157.604 157.212 158.529 161.385 1,189

5 Huyện Định Quán 195.683 194.253 193.801 197.489 203.171 1,142

6 Huyện Xuân Lộc 201.425 202.056 203.225 212.153 223.590 1,121

7 Huyện Trảng Bom 230.103 238.910 249.173 257.980 269.651 1,133

8 Huyện Thống Nhất 147.114 148.164 148.773 151.654 156.069 1,110

9 Huyện Long Thành 261.125 272.741 286.502 197.792 205.991 1,013

10 Huyện Nhơn Trạch 146.067 152.593 159.817 168.174 178.660 1,059

11 Huyện C m Mỹ 140.050 139.016 138.872 142.527 147.677 1,181

Toàn tỉnh 2.372.648 2.432.745 2.499.656 2.569.442 2.665.079 1,100

Bảng:3. Tình hình biến động dân số tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2007 – 2011

TT Hạng mục Năm 2007 2008 2009 2010 2011

I Dân số toàn tỉnh (1000 ngƣời) 2.372.648 2.432.745 2.499.656 2.575.063 2.665.079

- Đô thị (1000 người) 774.011 801.054 829.303 860.773 897.591

- Nông thôn (1000 người) 1.598.637 1.631.691 1.670.353 1.714.290 1.767.488

II Tỷ lệ tăng dân sô (%)

- Tỷ lệ tăng trung bình, %/năm 2,49 2,53 2,75 3,02 3,50

- Tỷ lệ tăng tự nhiên, %/năm 1,16 1,16 1,57 1,19 1,10

- Tỷ lệ tăng cơ học, %/năm 1,33 1,37 1,18 1,83 2,40

III Tỷ lệ đô thị hoá 32,6 32,9 33,2 33,4 33,7

- Di dân:

Dân số của Đồng Nai chủ yếu là tăng tự nhiên. Do phát triển các khu, cụm công

nghiệp, khu đô thị đã thu hút một phần lao động từ các tỉnh khác đến Đồng Nai làm

việc, một phần dân cư đến các khu đô thị mới như ở huyện Nhơn Trạch, Long Thành,

Trảng Bom. Một số ít dân cư của tỉnh chuyển dịch đến thành phố Hồ Chí Minh, các

tỉnh khác để sinh sống, học tập, làm việc.

24

b) Hiện trạng đất xây dựng đô thị

Hiện trạng sử dụng đất toàn tỉnh Đồng Nai: Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh

năm 2010 là 590.723,62 ha, chiếm khoảng 18% diện tích cả nước và 19,43% diện tích

vùng Thành phố Hồ Chí Minh.

Bảng:4. Hiện trạng sử dụng đất toàn tỉnh Đồng Nai năm 2011

TT

Mục đích sử dụng đất

Diện tích theo mục đích sử dụngđất (ha)

Tỷ lệ

(%) Tổng số

Trong đó:

Đất khu dân cư

nông thôn (ha)

Đất đô thị

(ha)

Tổng diện tích tự nhiên 590.723,6220 31.101,4510 22.816,7166 100,0

1 Đất nông nghiệp 468.575,7112 20.458,0041 8.062,8726 79,3

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 277.641,8075 18.445,6900 6.100,3304 47,0

1.2 Đất lâm nghiệp 181.578,3355 1.602,3675 1.630,8009 30,7

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 7.956,4294 400,8279 331,7413 1,3

1.4 Đất nông nghiệp khác 1.399,1389 9,1187 - 0,2

2 Đất phi nông nghiệp 121.250,0956 10.640,2179 14.620,8527 20,5

2.1 Đất ở 16.763,9031 7.721,5148 3.959,1166 2,8

2.2 Đất chuyên dùng 49.717,5476 1.997,2306 8.864,9477 8,4

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 322,3289 71,5896 116,1272 0,1

- Đất quốc phòng 14.474,6433 0,8177 3.835,5234 2,5

- Đất an ninh 1.190,1820 5,7461 157,3333 0,2

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 14.666,1559 451,5906 2.152,6035 2,5

- Đất có mục đích công cộng 19.064,2376 1.467,4866 2.603,3604 3,2

2.3 Đất tôn giáo, tín ngư ng 821,3228 211,8937 157,1105 0,1

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1.193,2249 157,9699 213,7175 0,2

2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 52.715,5078 551,6089 1.387,4496 8,9

2.6 Đất phi nông nghiệp khác 38,5893 - 38,5107 0,0

3 Đất chưa sử dụng 897,8152 3,2290 132,9913 0,2

3.1 Đất bằng chưa sử dụng 50,0585 2,5332

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 103,3560 0,0853 -

3.3 Núi đá 744,4007 0,6105 132,9913

Đất xây dựng đô thị: Diện tích đất xây dựng đô thị của tỉnh khoảng 13.019,69 ha,

chiếm 2,2% tổng diện tích tự nhiên của toàn tỉnh và bình quân khoảng 151,5 m2/người.

Trong đó đất ở đô thị là 3.959,12 ha, bình quân khoảng 46 m2/người.

Bảng:5. Hiện trạng sử dụng đất đô thị tỉnh Đồng Nai năm 2011

TT Hạng mục Diện tích đất

tự nhiên (ha)

Diện tích đất

đô thị (ha) Tỷ lệ %

Tổng đất tự nhiên toàn tỉnh (A+B) 590.723,62 100

A Tổng diện tích khu vực nội thị 34.713,72 22.816,72 5,88

B Tổng diện tích khu vực ngoại thị 556.009,90 94,12

C Tổng diện tích khu vực nội thị (I+II+III) 34.713,72 22.816,72

I Đất nông nghiệp 13.768,36 8.062,87

1.1 Đất SX nông nghiệp 9.777,94 6.100,33

1.2 Đất lâm nghiệp 3.352,44 1.630,80

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 595,04 331,74

1.4 Đất làm muối 0,00 0,00

1.5 Đất nông nghiệp khác 42,94 0,00

II Đất phi nông nghiệp 20.812,36 14.620,85

2.1 Đất xây dựng 17.969,11 13.019,69 100,0

- Đất ở 4.968,86 3.959,12 30,4

- Đất chuyên dùng: 13.000,25 9.060,57 69,6

25

TT Hạng mục Diện tích đất

tự nhiên (ha)

Diện tích đất

đô thị (ha) Tỷ lệ %

+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 116,13 116,13 0,9

+ Đất an ninh QP 4.736,45 3.992,86 30,7

+ Đất SX kinh doanh phi nông nghiệp 3.965,74 2.152,60 16,5

+ Đất có mục đích CC 3.910,54 2.603,36 20,0

Trong đó : Đất giao thông 2.172,36 1.555,87 12,0

- Đất tôn giáo, di tích lịch sử văn hóa 232,89 157,11 1,2

- Đất phi nông nghiệp khác 38,51 38,51 0,3

2.2 Đất khác 2.849,59 1.601,17

- Đất nghĩa trang 282,10 213,72

- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 2.567,49 1.387,45

III Đất chưa sử dụng 132,99 132,99

3.1 Đất bằng chưa dụng 0,00 0,00

3.2 Núi đá không có rừng cây 132,99 132,99

II.1.5. Thực trạng phát triển hạ tầng kinh tế

a) Các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp làng nghề

Đồng Nai là nơi tập trung nhiều các khu công nghiệp quy mô lớn và luôn nằm

trong nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút dự án vốn FDI, đặc biệt trong

lĩnh vực công nghiệp, góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.

* Các khu công nghiệp:

- Theo báo cáo số 79/BC-KCNĐN ngày 08/08/2013 của Ban quản lý các Khu

công nghiệp tỉnh Đồng Nai về việc báo cáo tình hình đầu tư xây dựng và phát triển các

khu công nghiệp trên địa bàn Đồng Nai, hiện tỉnh Đồng Nai có 31 khu công nghiệp

được thành lập, với tổng diện tích đất là 9.832,02 ha, trong đó đất công nghiệp có thể

cho thuê là 6485,54 ha; đất đã cho thuê là 4082,17 ha, chiếm tỷ lệ 62,94 %. 31 khu

công nghiệp đã thành lập có 27 khu công nghiệp đã hoàn thiện hạ tầng theo quy hoạch

và đi vào hoạt động. Tập trung ở thành phố Biên Hòa, huyện Nhơn Trạch, Trảng Bom,

Long Thành, tỷ lệ lấp đầy là 60-65%, 04 khu công nghiệp đang trong giai đoạn thu hồi

đất, xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Còn lại 4 khu công nghiệp: An Phước, Nhơn Trạch VI, Long Đức, Lộc An-

Bình Sơn đã được thành lập, đang giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật.

- Tại Biên Hòa có: Khu công nghiệp Biên Hòa I (hiện đang được quy hoạch lại

để thay đổi công năng thành trung tâm dịch vụ thương mại nhằm bảo vệ môi trường

sông Đồng Nai). Khu công nghiệp Biên Hòa II; khu công nghiệp Long Bình Tân

(Loteco); khu công nghiệp Amata; khu công nghiệp AGTEX Long Bình; khu công

nghiệp Tam Phước;

- Các khu công nghiệp tại thị xã Long Khánh: khu công nghiệp Long Khánh; khu

công nghiệp Suối Tre.

- Các khu công nghiệp tại Nhơn Trạch: Nhơn Trạch là huyện có nhiều khu công

nghiệp và tỷ lệ lấp đầy diện tích các khu công nghiệp lớn. Nhơn Trạch cũng là huyện

có tỷ trọng ngành công nghiệp chiếm chủ yếu trong cơ cấu kinh tế địa phượng. Hiện

có 10 khu công nghiệp đang hoạt động: khu công nghiệp Nhơn Trạch I; khu công

nghiệp Nhơn Trạch II; khu công nghiệp Nhơn Trạch II - Lộc Khang; khu công nghiệp

Nhơn Trạch II - Nhơn Phú; khu công nghiệp Nhơn Trạch III; khu công nghiệp Nhơn

26

Trạch IV; khu công nghiệp Nhơn Trạch V; khu công nghiệp Nhơn Trạch VI; khu công

nghiệp Ông Kèo; khu công nghiệp Dệt May - Nhơn Trạch.

- Các khu công nghiệp tại Long Thành gồm có: khu công nghiệp Long Thành;

khu công nghiệp Long Đức; khu công nghiệp Gò Dầu; khu công nghiệp An Phước;

khu công nghiệp Lộc An - Bình Sơn (500ha); khu công nghiệp Phước Bình 190 ha

(theo văn bản số 964/TTg-KTN ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ)

- Các khu công nghiệp tại Trảng Bom: khu công nghiệp Hố Nai; khu công

nghiệp Sông Mây; khu công nghiệp Bàu Xéo; khu công nghiệp Giang Điền (đã được

Chính phủ quy hoạch và trong giai đoạn hoàn thiện đi vào hoạt động)

- Các khu công nghiệp riêng lẻ khác: khu công nghiệp Xuân Lộc (huyện Xuân

Lộc); khu công nghiệp Tân Phú (huyện Tân Phú); khu công nghiệp Định Quán (huyện

Định Quán); khu công nghiệp Dầu Giây (huyện Thống Nhất); khu công nghiệp Thạnh

Phú (huyện Vĩnh Cửu); khu công nghiệp C m Mỹ 300 ha (huyện C m Mỹ) (theo văn

bản số 964/TTg-KTN ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ)

- Tổng vốn đầu tư thu hút vào 31 khu công nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2013 là

584,5 triệu đô la Mỹ, bao gồm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 520 triệu đô la

Mỹ (đầu tư mới 246,5 triệu đô Mỹ, mở rộng 273,5 triệu đô la Mỹ) đạt 52% kế hoạch

năm. Đầu tư trong nước 1340,9 tỷ đồng (khoảng 64,5 triệu đô la Mỹ), đầu tư trong 06

tháng đầu năm chỉ có đầu tư mới, không có đầu tư mở rộng tăng vốn.

- Lũy kế đến nay, trong các khu công nghiệp có 1227 dự án còn hiệu lực với tổng

vốn đầu tư 16.917,4 triệu đô la Mỹ; Trong đó có 888 dự án FDI từ 39 quốc gia, vùng

và lãnh thổ với tổng vốn đầu tư 37.329,7 tỷ đồng (khoảng 1.794,7 triệu đô la Mỹ).

- Kết quả thu hút đầu tư trong 06 tháng đầu năm 2013 doanh nghiệp FDI có vốn

đầu tư mở rộng bằng 111% vốn đầu tư mới, trong khi đó doanh nghiệp trong nước còn

nhiều khó khăn về thị trường, vốn; Như vậy, số dự án có giảm nhưng tăng nguồn vốn

cho dự án thì khả quan và nhiều hơn.

* Cụm công nghiệp:

Theo văn bản số 666/SCT-KHTC, ngày 21/3/2014 của Sở Công thương về việc

góp ý kiến nội dung hồ sơ chương trình, kế hoạch phát triển và nâng cấp hệ thống đô

thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến 2020 và giai đoạn 2020-2030: Hiện nay tỉnh Đồng

Nai đang triển khai thực hiện 27 cụm công nghiệp, tổng diện tích 1.449,31ha (loại bỏ

13 cụm công nghiệp với tổng diện tích là 618,8ha). Đã có13 cụm công nghiệp đã có

chủ đầu tư hạ tầng, trong đó 2 cụm công nghiệp (104,48ha) đã hoàn thành đầu tư cơ sở

hạ tầng; 10 cụm công nghiệp (620,23ha) hiện đang tập trung đ y nhanh tiến độ đầu tư

cơ sở hạ tấng trong giai đoạn 2013-2015, 01 cụm 48,75ha tiếp tục triển khai giai đoạn

2016-2020.

Hiện nay có khoảng 192 dự án thứ cấp đầu tư trong các cụm công nghiệp trên địa

bàn tỉnh với tổng số vốn đăng ký khoảng 543,5 tỷ đồng, trong đó: Đang triển khai 83

dự án, đang hoạt động 55 dự án, đã đăng ký nhưng chưa triển khai 54 dự án. Các dự án

trong cụm công nghiệp tập trung tại các địa bàn như TP Biên Hòa, huyện Nhơn Trạch,

Trảng Bom, Long Thành và Vĩnh Cửu. Các huyện còn lại thật sự chưa thu hút được

các dự án đầu tư thứ cấp vào các cụm công nghiệp, công tác mời gọi đầu tư hạ tầng

cũng như thu hút các nhà đầu tư thứ cấp còn gặp nhiều khó khăn.

27

Trong 27 cụm công nghiệp tiếp tục triển khai có 6 cụm công nghiệp tổng diện

tích 336,83ha được quy hoạch phục vụ di dời các cơ sở kinh doanh ra khỏi khu đô thị,

khu dân cư, gồm các cụm công nghiệp sau: cụm công nghiệp Tân Hạnh (di dời sản

xuất gốm 54,83ha), cụm công nghiệp vật liệu xây dựng Hố Nai 3 (di dời sản xuất Vật

liệu xây dựng 49,65ha), cụm công nghiệp Dốc 47 (97,65ha), cụm công nghiệp Vật liệu

xây dựng Phước Bình (di dời sản xuất Vật liệu xây dựng 75ha), và cụm công nghiệp

Bàu Trâm (29,7ha) và cụm công nghiệp Phú Thanh (30ha).

Hiện nay các cụm công nghiệp quy hoạch phục vụ di dời đều chưa có chủ đầu tư

hạ tầng (ngoại trừ 2 cụm công nghiệp Tân Hạnh và Hố Nai 3 đã hoàn thành đầu tư hạ

tầng). Các địa phương có cụm công nghiệp phục vụ di dời đã có kế hoạch để hoàn tất

thực hiện di dời các cơ sở gây ô nhiễm trong khu dân cư, khu đô thị. Bên cạnh việc

tích cực kêu gọi đầu tư hạ tầng, phương án đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức xã hội

hóa phù hợp với tình hình thực trạng hiện nay đối với các cụm công nghiệp phục vụ di

dời nói riêng và các cụm công nghiệp khác nói chung trên địa bàn.

* Các ngành nghề truyền thống:

- Đồng Nai và Bình Dương là hai tỉnh miền Đông Nam bộ có nghề nghiệp truyền

thống nổi tiếng là gốm sứ. Sản ph m gốm sứ của Đồng Nai có nhiều loại và không

giống như các sản ph m gốm sứ truyền thống khác ở miền Bắc và miền Trung.

- Nghề gốm sứ (Tân Hòa, Tân Thiền, Tân Vạn, Bửu Long), đan lát, mây tre lá

(Long Thành, Phước Tân, Vĩnh Phước), mộc dân dụng (chợ Đồn), dệt thổ c m Tà Lài,

hàng mỹ nghệ … góp phần nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.

b) Thƣơng mại dịch vụ

- Đồng Nai dù có dân số đông thứ hai ở miền Nam chỉ xếp sau thành phố Hồ Chí

Minh, nhưng các trung tâm thương mại, các siêu thị vẫn còn thưa thớt và không có đầu

tư nhiều. Phát triển chủ yếu là các chợ truyền thống như chợ hạng I: chợ Long Khánh

(thị xã Long Khánh), chợ Biên Hòa (thành phố Biên Hòa), chợ Tân Hiệp (thành phố

Biên Hòa), chợ Sông Ray (huyện C m Mỹ), chợ Tân Biên (thành phố Biên Hòa), chợ

Long Thành (huyện Long Thành) và nhiều chợ hạng 2, 3 và 4.

- Tính đến thời điểm hiện nay toàn tỉnh có 167 chợ đang hoạt động, trong đó

phân theo hạng chợ có 09 chợ hạng 1, 33 chợ hạng 2, 125 chợ hạng 3. Phân theo khu

vực có 27 chợ thành thị, 140 chợ nông thôn.

- Theo quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2020 và

định hướng đến năm 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số

1284/QĐ-UBND ngày 07/5/2014, xác định đến năm 2020 toàn tỉnh có 195 chợ đang

hoạt động (trong đó có 8 chợ hạng I, 35 chợ hạng II, 152 chợ hạng 3). Phân theo khu

vực có 34 chợ thành thị 161 chợ nông thôn.

- Theo quy hoạch đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 54 siêu thị. Tính

đến nay đã triển khai được 9 dự án gồm: Vinatex 1, Vinatex 2, CoopMart, LotteMart,

Hoàng Đức, Thành Nghĩa, Nguyễn Văn Cừ, Mettro, Thạnh Phú đạt 16,6% so với quy

hoạch.

- Theo quy hoạch đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 34 trung tâm

thương mại. Tính đến nay đã triển khai được 4 dự án là BigC Đồng Nai (đang hoạt

động) và trung tâm thương mại Thạnh Phú và trung tâm thương mại Long Khánh

28

(chưa hoạt động). Trung tâm thương mại Tân Hiệp (đang xây dựng) đạt 11,7% so với

quy hoạch.

- Hiện nay, khi hội nhập kinh tế thế giới, cam kết lộ tình thay đổi chính sách kinh

tế khi vào WTO của Việt Nam, các tập đoàn bán lẻ bắt đầu đổ bộ vào Đồng Nai, do đó

các cao ốc văn phòng, cao ốc chung cư, các dự án trung tâm thương mại đang được

đầu tư xây dựng. Dự kiến đến năm 2020 còn có hệ thống khu thương mại- dịch vụ với

11 khu TM-DV tập trung ở 2 huyện: Trảng Bom (4khu) và Nhơn Trạch (7 khu).

c) Du lịch - dịch vụ:

Các cơ sở dịch vụ du lịch, khách sạn và giải trí: Thành phố Biên Hòa có những

điểm du lịch khá hấp dẫn đã và đang được khai thác như: Tuyến du lịch trên sông

Đồng Nai, cù lao Ba Xê, cù lao Tân Vạn, khu du lịch Bửu Long và nhiều di tích lịch

sử văn hóa quốc gia, ... Trên địa bàn thành phố Biên Hòa hiện có nhiều khách sạn và

nhà nghỉ, trong đó các khách sạn lớn như khách sạn Wooshu (4 sao); khách sạn Đồng

Nai và khách sạn Hoàng Vân 3 (3 sao); Diamond Hotel & Resort, Khách sạn Kim

Cương, Khách sạn Hoà Bình (2 sao); Khách sạn Hạnh Phước 2; Khách sạn Hoà Bình

II; Khách sạn Vĩnh An.

II.1.6. Thực trạng phát triển hạ tầng xã hội

a) Hiện trạng nhà ở

- Đồng Nai đã hình thành và phát triển các khu dân cư tập trung dọc theo các trục

đường giao thông chính tại các đô thị, chủ yếu là hình thức nhà phố xen lẫn nhà vườn.

Nhà ở nông thôn phát triển rải rác kết hợp với đất sản xuất. Nhà ở vùng nông thôn: chủ

yếu là nhà bán kiên cố. Tỷ lệ nhà kiên cố ở các đô thị tuy cao hơn khu vực nông thôn

nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp.

- Nhìn chung nhà ở chưa được quản lý chặt chẽ, xây dựng tự phát, chất lượng

thấp, thiếu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, hình thức kiến trúc lai tạp,…. làm mất vẻ mỹ

quan của đô thị và điểm dân cư nông thôn. Các công trình dịch vụ công cộng đô thị có

bán kính phục vụ hợp lý. Các công trình dịch vụ công cộng nông thôn tập trung ở

trung tâm xã.

- Theo kết quả điều tra nhà ở năm 2009, toàn tỉnh có khoảng 43,6 triệu m2 nhà ở,

diện tích bình quân đạt 17,6 m2/người ( trong đó tại đô thị là 18,5 m

2/người, nông thôn

17,1 m2/người); Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố đạt 91,4%; nhà thiếu kiên cố còn

3,1%; nhà đơn sơ còn 5,5%.

- Thực hiện đề án phát triển quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và

định hướng đến năm 2020. Dự án thí điểm nhà ở xã hội qui mô 500 căn hộ đã được

triển khai để giải quyết cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức ở thành phố

Biên Hòa và huyện Nhơn Trạch. Đối với công nhân các khu công nghiệp, tập trung bố

trí chỗ ở phù hợp theo tiêu chu n nhà ở xã hội cho 15% tổng số công nhân có nhu cầu

( còn 85% do dân cư tham gia đầu tư cho thuê nhà trọ theo chủ trương xã hội hóa).

- Theo thống kê, nhu cầu nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp trong tỉnh đã

được đáp ứng như sau: nhà ở do các doanh nghiệp có sử dụng lao động tự xây dựng

khoảng 60.000 – 65.000 m2, có khả năng bố trí 9.800 – 10.000 người (5 % công nhân

có nhu cầu ); nhà ở do các công ty kinh doanh nhà và xây dựng hạ tầng quản lý cho

công ty thuê ở 35.000 – 40.000 m2, có khả năng bố trí 5.000 – 6.000 người ( 3% công

nhân có nhu cầu); nhà ở do các hộ cá thể, tư nhân xây phòng trọ cho công nhân thuê,

29

khoảng 13.000 cơ sở kinh doanh thuê trọ với 101.150 phòng (trong đó đang thuê

91.360 phòng), bố trí cho khoảng 150.000 nhân kh u (70,6% công nhân có nhu cầu);

các dạng nhà ở khác như ở nhờ người thân, gia đình khoảng 42.800 người (21,4%

công nhân có nhu cầu). Đến nay đã có một số công ty triển khai xây dựng nhà ở cho

công nhân như Công ty phát triển đô thị và khu công nghiệp IDICO, Tổng công ty Tín

Nghĩa, Công ty cổ phần Sonadezi Long Thành.

- Tình hình phát triển các khu dân cư tập trung, các khu đô thị trong thời gian

vừa qua: Đến nay đã có khoảng gần 300 dự án lớn nhỏ phát triển khu dân cư và khu đô

thị ( có biểu kèm theo). Có nhiều thành phần kinh tế tham gia phát triển khu dân cư; cơ

cấu khu dân cư từ vài hecta đến hàng trăm hecta với đầy đủ, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật

và hạ tầng xã hội. Tuy nhiên tình hình chung hiện nay của cả nước nói chung và của

toàn Tỉnh nói riêng hoạt động đầu tư vào các dự án có dấu hiệu chững lại do thị trường

nhà ở “đóng băng”; hoạt động đầu tư công giảm do chính sách „kìm chế lạm phát, ổn

định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội‟ của Chính phủ. Đầu tư trong dân cư dành

cho việc xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa về nhà ở cũng bị ảnh hưởng đáng kể do khó

khăn chung về kinh tế và dự báo tình hình sẽ chưa được cải thiện trong năm tới. Từ

các nguyên nhân trên sẽ làm cho các chỉ tiêu về tổng diện tích, diện tích bình quân nhà

ở/ đầu người trên địa bàn Tỉnh dự báo sẽ chưa có mức tăng đáng kể so với kết quả điều

tra năm 2009.

b) Hiện trạng cơ sở Y tế

- Mạng lưới y tế toàn tỉnh có các cơ sở:

Có 8 bệnh viện tuyến tỉnh, gồm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đồng Nai, Bệnh viện

Phổi, Bệnh viện Da liễu Đồng Nai, Bệnh viện Tâm thần Trung ương II, Bệnh viện

Công ty cao su Đồng Nai, Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai, Bệnh viện Khu công nghiệp,

cấp cứu y tế.

Có 9 bệnh viện đa khoa cấp huyện, thị, thành phố: Bệnh viện đa khoa khu vực thị

xã Long Khánh, huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú, Xuân Lộc, Trảng Bom, Thống Nhất, Long

Thành, Nhơn Trạch, C m Mỹ.

Có 13 phòng khám đa khoa khu vực: Phòng khám đa khoa khu vực Thành phố

Biên Hòa, huyện Vĩnh Cửu (2), huyện Tân Phú (2), huyện Định Quán (2), huyện Xuân

Lộc, huyện Trảng Bom, huyện Thống Nhất, huyện Long Thành, huyện C m Mỹ (2)

với tổng số: 160 giường bệnh.

Có 21 nhà hộ sinh với 41 giường bệnh, 171 trạm y tế xã, phường, thị trấn và 1

trạm y tế của cơ quan – xí nghiệp với 895 giường bệnh.

Tổng số giường bệnh của Đồng Nai năm 2010 là: 6.165 giường (trong đó có

5.069 giường bệnh của 17 bệnh viện), với 4.177 cán bộ ngành y trong đó có: 996 bác

sĩ, 855 y sĩ và 1.738 y tá, 588 nữ hộ sinh; 588 cán bộ ngành dược, trong đó 64 dược sĩ

cao cấp, 438 dược sĩ trung cấp và 56 dược tá.

Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chu n quốc gia về y tế năm 2010 đạt 98,8%, năm

2011 đạt 100%. Chỉ tiêu của ngành y tế: 2,4 giường/1000 dân, 0,38 bác sĩ/1000 dân.

Bệnh viện tuyến tỉnh và một số bệnh viện đa khoa khu vực đã được trang bị các

phương tiện hiện đại, từng bước được nâng cấp, cải tạo và hiện đại hóa trang thiết bị

kỹ thuật cao. Một số trạm y tế xã cũng được xây dựng đạt chu n nhằm cung cấp dịch

vụ y tế chất lượng cao cho nhân dân, đặc biệt là nhân dân vùng sâu, vùng xa.

30

c) Hiện trạng cơ sở giáo dục

- Đại học: Có 4 trường đại học là Đại học Đồng Nai, Đại học Lạc Hồng, Đại học

Kỹ thuật - Công nghệ và 2 cơ sở phân hiệu là Đại học Lâm nghiệp (cơ sở 2 tại Trảng

Bom), Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh (cơ sở tại Biên Hòa), trường Đại

học Miền Đông (huyện Thống Nhất) vừa xây dựng.

- Cao đẳng: có trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai, Cao đẳng Sonadezi, Cao đẳng

Mỹ thuật – Trang trí Đồng Nai, Cao đẳng Nghề Đồng Nai (Biên Hòa); trường Cao

đẳng Kinh tế kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, trường cao đẳng nghề cơ giới và thủy

lợi (huyện Trảng Bom)

- Trung cấp chuyên nghiệp: có 6 trường trung cấp chuyên nghiệp (5 trường công lập, 1 trường dân lập), với 169 giáo viên và 14.667 học sinh.

- Trường dạy nghề: trường Trung cấp nghề 26/3, trung tâm dạy nghề Bách Khoa (Biên Hòa), trung tâm dạy nghề huyện Trảng Bom, Định Quán, ...

- Phổ thông: Mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông phát triển rộng khắp. Tuy nhiên

nhìn chung cơ sở vật chất còn thiếu, cần bổ sung phòng thí nghiệm, thực hành. Toàn

Tỉnh đã xóa tình trạng phòng học tạm, tỷ lệ phòng học cao tầng tăng từ 37,3% (năm

2005) lên 58% (năm 2010). Tỷ lệ xã phường có trường tiểu học, trường mầm non đạt

100%, có trường trung học cơ sở đạt 90%.

- Trường mầm non: Số trường mầm non tăng từ 238 trường lên 252 trường (có 35 trường ngoài công lập); Tiểu học: Bao gồm 298 trường tiểu học (có 2 trường ngoài

công lập); Trung học cơ sở: Có 168 trường Trung học cơ sở (2 trường ngoài công lập);

Trung học phổ thông: Có 61 trường (18 trường ngoài công lập).

Các dự án lớn đang triển khai:

- Làng đại học tại khu vực xã Long Tân – xã Phước Thiền (huyện Nhơn Trạch)

đã được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 tại Quyết

định số 2092/QĐ-UBND ngày 13/08/2010 với quy mô diện tích 320,04 ha.

- Trường đại học Miền Đông (huyện Thống Nhất): UBND tỉnh chấp thuận chủ

trương thành lập.

- Dự kiến nâng cấp trường Cao đẳng Sonadezi lên thành trường đại học, Trung cấp văn hóa nghệ thuật, trung cấp Kinh tế lên thành trường Cao đẳng.

d) Hiện trạng công trình văn hóa, thể dục thể thao:

Trong những năm qua các công trình văn hóa, thể dục thể thao đã được xây

dựng, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần của nhân dân trong tỉnh.

- Công trình văn hóa: Toàn tỉnh có 1 trung tâm văn hóa tỉnh, trung tâm văn hóa

huyện, thành phố, Bảo tàng tỉnh, Thư viện tỉnh, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, 11 thư

viện huyện, thành phố, thị xã. Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng, Đoàn nghệ

thuật cải lương, Đoàn Ca múa kịch tỉnh Đồng Nai .

- Có 17 di tích văn hóa được xếp hạng cấp quốc gia và 24 di tích cấp tỉnh. Đ y mạnh quảng bá du lịch gắn với các di tích văn hóa, lịch sử. Nguồn vốn nhà nước và xã

hội hóa dành cho ngành văn hóa - thông tin đã được cải thiện nhưng còn thấp so với

yêu cầu; Công trình văn hóa ở cấp cơ sở vẫn còn thiếu thốn, đặc biệt ở vùng nông

thôn, vùng sâu, vùng xa còn hạn chế.

- Công trình thể dục thể thao: trung tâm thể dục thể thao tỉnh, các câu lạc bộ thể

dục thể thao, sân thể thao từ cấp huyện, thị, thành phố đến xã, phường, thị trấn.

31

Thời gian qua hoạt động văn hóa - thể thao của tỉnh khá sôi nổi. Các phong trào

thể dục thể thao đã phát triển vượt bậc, đóng góp tích cực cho ngành thể dục thể thao

của khu vực phía Nam và cả nước, đạt được nhiều thành tích nổi bật. Tỉnh đã tổ chức

nhiều lễ hội có quy mô lớn như: Lễ hội Phật giáo Liên hiệp quốc (Vesak - 2008), lễ

hội 310 năm - Đồng Nai hình thành và phát triển (năm 2008), lễ hội m thực Đồng Nai

năm 2011, còn các lễ hội truyền thống quy mô nhỏ, tổ chức không thường xuyên.

Ngoài ra còn tổ chức các giải thi đấu thể thao trong tỉnh và tham gia các giải thi đấu

thể thao trong nước.

e) Đánh giá chung về hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội

- Đạt được:

Đã xây dựng được hệ thống giáo dục hoàn chỉnh có đủ các ngành, cấp học đáp

ứng nhu cầu học tập, đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa- hiện

đại hóa.

Y tế đã được đầu tư trang thiết bị hiện đại, nhân lực tập trung tại các tuyến tỉnh,

các bệnh viện đa khoa, hệ thống y tế dự phòng khám chữa bệnh, bảo đảm chăm sóc

sức khỏe cho người dân.

Các trung tâm văn hóa - thông tin - thể dục thể thao đều có bước phát triển khá,

theo các nét đặc trưng của vùng, đời sống tinh thần nhân dân được nâng lên. Hoàn

chỉnh thiết chế văn hóa, bảo tồn được bản sắc văn hóa đặc trưng. Phát triển các cơ sở

thể dục thể thao theo hướng xã hội hóa.

Trung tâm thương mại, mạng lưới chợ, dịch vụ được phát triển rộng khắp đáp

ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh.

- Tồn tại:

Việc phát triển mạng lưới, quy mô giáo dục và nâng cao chất lượng đào tạo chưa

đồng bộ giữa các địa bàn, các vùng dân cư trong toàn tỉnh. Trang thiết bị dạy nghề

thiếu và lạc hậu ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.

Hệ thống tổ chức mạng lưới y tế thiếu các đơn vị y tế chuyên khoa. Các bệnh

viện tuyến huyện chưa thu hút và đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.

Công tác xây dựng cơ bản gặp nhiều khó khăn, thiếu vốn đầu tư. Cơ sở vật chất trang

thiết bị và nhân lực y tế tại tuyến cơ sở còn hạn chế.

Xã hội hóa giáo dục, y tế, văn hóa - thể dục thể thao phát triển chưa mạnh, quy

mô đầu tư các thành phần kinh tế và hạ tầng xã hội còn nhỏ, chưa tập trung vào các

lĩnh vực là thế mạnh của tỉnh.

II.1.7. Thực trạng đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị

a) Hiện trạng giao thông

- Đường bộ:

Tỉnh Đồng Nai hiện có các tuyến quốc lộ QL1, QL20, QL51, QL56, QL1 cũ và

QL1K, tổng chiều dài khoảng 244,22km. Các tuyến tỉnh lộ gồm 20 tuyến với tổng

chiều dài 369,1 km đều được nối liền với hệ thống Quốc lộ, trong đó đường nhựa

chiếm 64,4% (237,7 km), đường cấp phối chiếm 35,6%, có 71 cầu, tên một số tỉnh lộ

chính như: ĐT 760 (TL16), ĐT761 (Đường 322), ĐT762, ĐT763, ĐT764, ĐT765,

ĐT767, Đường 768 và ĐT 769. Hiện đang triển khai xây dựng tuyến đường cao tốc

thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, đoạn từ thành phố Hồ Chí Minh

32

đến QL51 đã vận hành và đưa vào sử dụng. Riêng ĐT 765 đã được cải tạo nâng cấp

đầu tư, sủa chữa, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân.

Các tuyến quốc lộ là những trục giao thông huyết mạch quan trọng nhất trên địa

bàn tỉnh, đảm bảo nối kết Đồng Nai với các tỉnh kề liền, vùng Nam Bộ và cả nước, nối

kết với khu vực cảng biển Thị Vải - Vũng Tàu, … Các năm qua các quốc lộ đã được

đầu tư nâng cấp, hoàn chỉnh từng bước. Tuy nhiên lưu lượng giao thông tăng nhanh,

tai nạn giao thông trên tuyến cũng tăng cao.

Các tuyến huyện lộ và đường đô thị có 274 tuyến với tổng chiều dài 1.317 km

trong đó đường nhựa chiếm 39,6% (521,5 km), còn lại là đường bê tông (chiếm 0,4%),

đường cấp phối (37,2%), đường rải đá (0,6%) và đường đất (22,1%). Một số tuyến

đường huyện hiện nay do xây dựng từ nhiều năm trước nên đang bị xuống cấp nghiêm

trọng trong khi nhu cầu lưu thông hàng hoá ngày càng tăng lên.

Nhiều tuyến đường đô thị tại Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các thị

trấn huyện lỵ đã và đang được cải tạo nâng cấp mở rộng và nhựa hóa.

Hiện nay có 8 bến xe đang hoạt động tổng diện tích khoảng 48.149 m2. Ngành

giao thông đang quản lý 7 bến xe với diện tích là 35.149m2 được bố trí ở các trung tâm

chính trị và kinh tế của tỉnh, Thành phố Biên Hòa quản lý một bến xe khách 14.000m2.

Nhìn chung: Giao thông chưa theo kịp và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã

hội trên toàn tỉnh. Mật độ mạng lưới giao thông đường bộ còn thấp khoảng 0,6km/km2

nhưng mật độ đường nhựa và bê tông còn thấp mới đạt 0,16 km/km2, chiếm 26,7%

tổng chiều dài toàn bộ mạng lưới đường, phân bố không đều giữa các khu vực: tập

trung phát triển ở khu vực phía Nam, còn ở vùng phía Bắc có tỷ lệ thấp.

- Giao thông đường thủy: Tổng chiều dài các tuyến đường sông do các cấp quản

lý có 532 km, trong đó Trung ương quản lý 6 tuyến tổng chiều dài 169 km; huyện,

thành phố , tỉnh quản lý 18 tuyến tổng chiều dài 262 km; đơn vị cơ sở khác quản lý 61

tuyến kênh rạch tổng chiều dài 101 km. Tổng chiều dài sông hiện đang khai thác vận

tải 205/679 km sông rạch (chiếm 31% tổng chiều dài sông trong tỉnh) gồm 8 tuyến

chính trên các sông Đồng Nai, sông Thị Vải, sông Đồng Tranh, sông Cái, sông Nhà

Bè, sông Lòng Tàu, sông La Ngà.

- Giao thông đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc- Nam chạy qua tỉnh có chiều dài

87,5 km gồm 8 ga là tuyến lưu thông hàng hoá, hành khách quan trọng giữa tỉnh với

các khu vực Duyên hải miền Trung và khu vực phía Bắc, ga Biên Hoà là ga chính hiện

đã trang bị hệ thống thông tin tín hiệu chạy tàu bán tự động trên toàn tuyến đường sắt

Bắc- Nam.

- Sân bay: Sân bay Biên Hòa rộng 40km2 ở phía Bắc thành phố Biên Hòa là sân

bay quân sự tỉnh thuộc Bộ Quốc phòng quản lý. Ngoài ra, trong tỉnh còn có một số sân

bay dã chiến được xây dựng trước năm 1975, như C m Mỹ, Xuân Lộc, ... Đến nay các

sân bay này hầu như không sử dụng. Chưa có sân bay dân dụng trên địa bàn.

b) Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật:

- Hiện trạng nền:

Phần lớn đất đai có địa hình đa dạng từ vùng núi cao, núi thấp đến vùng đồng

bằng. Các thành phố , thị xã, thị trấn hiện nay đã xây dựng trên những vùng có cao độ

khác nhau (được xác định theo các đồ án quy hoạch chung), tùy theo địa hình. Các

biện pháp san nền chính (đắp nền cho những khu vực thấp trũng, khu vực ven sườn núi

ven các dòng suối san nền cục bộ giật cấp, ...) đã được sử dụng ở các đô thị, các điểm

33

dân cư tập trung trong vùng. Nhìn chung các thành phố, thị xã, thị trấn đã có quy

hoạch chung xây dựng đều được xây dựng theo đúng cao độ xây dựng khống chế. Các

thị trấn, điểm dân cư nông thôn đều xây dựng trên những vùng đất cao không bị ảnh

hưởng của lũ lụt hàng năm. Tuy nhiên thời gian gần đây cùng với nhịp độ phát triển

kinh tế, tốc độ xây dựng các khu đô thị, các khu công nghiệp, du lịch, ..., cũng rất cao

làm cho quá trình xây dựng không đựơc kiểm soát một cách chặt chẽ. Do vậy san lấp

mặt bằng không tuân thủ theo một nguyên tắc nhất định sẽ ảnh hưởng đến việc thoát

nước và môi trường.

Các làng xóm nằm trong thành phố được đô thị hóa nên trong các khu vực này có

đặc điểm là nền công trình thấp, mạng đường nhỏ, nền đường cao nên ảnh hưởng đến

việc thoát nước.

- Hiện trạng thoát nước mặt:

Trục tiêu chính là trục sông Đồng Nai tại phía Tây và các trục sông chính khác

trên địa bàn tỉnh như sông Ray, sông Thị Vải.

Hướng thoát: Các trục sông này đều thoát ra biển Đông.

Trên các Sông có các hồ thủy điện, thủy lợi góp phần chứa nước và điều tiết

dòng chảy vào mùa lũ như: hồ thủy điện Trị An, hồ Sông Mây, hồ Đa Tôn, hồ Bà Hào,

hồ Gia Ui, hồ Núi Le, hồ Suối Vọng, …

Đối với thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh đã có hệ thống thoát nước mưa

và nước thải chung nhưng chưa hoàn chỉnh.

Hiên tại các khu công nghiệp, các khu đô thị mới đã xây dựng hệ thống thoát

nước mưa riêng.

Hệ thống cống chung gồm 3 loại: Cống ngầm, mương nắp đan kết hợp với

mương xây hở và các hồ điều hòa.

Ngoài ra, các thị trấn sử dụng thoát nước chung và thoát theo địa hình tự nhiên,

sau đó ra sông suối trong khu vực, chỉ ở khu vực trung tâm thị trấn mới có một số

tuyến cống thoát nước, tỷ lệ đường cống đạt khoảng 20% đến 30% theo đường giao

thông.

c) Hiện trạng cấp điện:

- Hiện trạng hệ thống điện: Tỉnh Đồng Nai được cấp điện từ các nguồn điện của

hệ thống điện quốc gia qua các tuyến cao thế 220kV, 110kV, các nhà máy nhiệt điện,

thủy điện thuộc khu vực phía Nam.

Trên địa bàn tỉnh hiện nay có các nhà máy điện: Thủy điện Trị An 400MW;

Nhiệt điện Nhơn Trạch I: 450MW; Nhiệt điện Nhơn Trạch II: 750MW; Nhiệt điện

Formosa 300MW; Nhiệt điện Vedan 68MW; Nhiệt điện Amata 20MW; Diesel Hóa

An 13MW.

- Lưới 220kV: Các tuyến 220kV hiện có trên địa bàn tỉnh, là:Phú Mỹ – Nhơn

Trạch; Nhơn Trạch – Nhà Bè; Long Bình – thủ Đức; Long Bình – Bảo Lộc; Long Bình

– long Thành; Long Bình – Trị An; Long Thành – NMD Phú Mỹ 1 (Tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu); Long Thành – Hàm Thuận; Long Thành – Đa Mi; Trị An – Bình Hòa;

Long Thành – FORMOSA; Phú Mỹ - Nhơn Trạch

- Lưới 110kV: Các tuyến 110kV hiện có trên địa bàn tỉnh, gồm: Formosa – Long

Thành; Long Thành – Long Bình; Phú Mỹ – Long Thành; Hàm Thuận – Long Thành;

Trị An – Long Bình; Long Bình – Bảo Lộc; Long Bình – Thủ Đức; Trị An – Hóc

34

Môn; Trị An – Bình Hòa; Nhơn Trạch – Nhà Bè; Nhơn Trạch – Cát Lái; Nhơn Trạch –

Cai Lậy; Nhơn Trạch – Phú Mỹ.

- Các trạm biến áp 220kV: Trạm biến áp Long Bình 3x250 MVA, đạt tại KCN

Biên Hòa 2; Trạm Long Thành 2x250MVA, đặt tại xã Hiệp Phước, huyện Nhơn

Trạch; Trạm Trị An 63+125MW, đặt tại NMĐ Trị An; Trạm NMĐ Nhơn Trạch

125MVA, Trạm Xuân Lộc 250 MVA đặt tại xã Xuân Lộc. Ngoài ra còn được hỗ trợ từ

các trạm 220kV Thủ Đức, Phú Mỹ.

- Các trạm biến áp 110kV: Tổng cộng có 32 trạm 60 máy bao gồm trạm An Bình

2x63 MVA; Trạm Biên Hòa 2 x63 MVA; Trạm Đồng Nai 2 x40 MVA; trạm Thống

Nhất(25+40) MVA; trạm Tân An 2x63 MVA; trạm Dệt May 40 MVA; Trạm Gò Dầu

2x40MVA, Trạm Hố Nai (40+63) MVA; trạm Sông May 40 MVA; Trạm Tân

Hòa(40+63) MVA; Trạm Thạnh Phú (40+63) MVA; trạm Kiệm Tân (25+40) MVA;

trạm Định Quán 25 MVA; trạm Tân Phú 25 MVA, Trạm C m Mỹ 25 MVA; Trạm

Dầu giây 40 MVA; trạm Hiếu Liêm 2x6,3 MV, Trạm Long Bình 2x63 MVA; trạm

Long Thành 2x40 MVA; trạm VICASA 30 MVA; Trạm AMATA 2 x40 MVA; Trạm

AMATA 2 40 MVA; trạm Hyosung 5x40MVA; trạm Tuy Hạ (16+40+63) MVA; trạm

Nhơn Trạch 5 (2x63) MVA.

- Lưới phân phối trung thế: Các tuyến trung thế đã cải tạo và được xây dựng ở

cấp 22kV, cấu trúc tuyến là 3 pha 4 dây, trung tính nối đất trực tiếp và lặp lại. Phần lớn

là đường dây trên không. Các trạm hạ thế được vận hành ở cấp điện áp 22/0,4kV. Gồm

các loại trạm ngoài trời (trạm treo, trạm giàn, trạm nền, trạm compact) và trạm trong

nhà. Các trạm thường lắp đặt theo sơ đồ bảo vệ gồm FCO và LA.

- Phụ tải điện: Năm 2011 tổng điện nhận lưới là 8.319,116 triệu kWh, điện tổn

thất 218,77 triệu kWh (chiếm tỷ lệ 2,77%). Tổng điện thương ph m là 7.133,198 triệu

kWh, trong đó thành phần Công nghiệp Xây dựng chiếm tỷ lệ cao nhất là 78,73%,

Quản lý và TDDC 16,42%, Nông nghiệp thủy lợi 1,72%, Thương mại dịch vụ 1,16%,

các nhu cầu khác 1,97%. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong giai đoạn 2005

đế 2010 là 14,6%. Mức độ điện khí hóa : 100% xã có điện. Tỷ lệ hộ dùng điện năm

2011 là 99%.

d) Hiện trạng cấp nƣớc:

- Nguồn nước :

Nguồn nước mặt, gồm: Hệ thống sông Đồng Nai là nguồn cung cấp nước thô

quan trọng cho thành phố Hồ Chí Minh (Nhà máy nước Thủ Đức), thành phố Biên

Hòa và 1 số đô thị của tỉnh Đồng Nai. Hồ Trị An có tiềm năng khai thác nước thô cho

hệ thống cấp nước với quy mô lớn (lên đến hàng trăm ngàn m3/ngđ). Các hồ Sông

Mây, Suối Tre, Sông Thao, hồ Bàu Hàm (huyện Thống Nhất); hồ Đa Tôn, Bàu Min,

Bàu Mây, Bàu Sấu (huyện Tân Phú); suối Quýt, suối Cả, sông Nhạn, sông Ba Đội

(huyện C m Mỹ). Hồ Cầu Mới là nguồn cung cấp nước thô có quy mô 85.000m3/ngđ

cho hệ thống cấp nước đô thị. Hồ Núi Le (cho hệ thống cấp nước thị trấn Gia Ray), hồ

Suối Tre 2 (cho hệ thống cấp nước thị xã Long Khánh).

Nguồn nước ngầm: Khá phong phú, phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung

ở phía Tây của tỉnh và thị xã Long Khánh, chất lượng nước khá tốt, có thể khai thác sử

dụng cho sinh hoạt và sản xuất. Một số dự án khoan thăm dò đánh giá nước ngầm tại

thị trấn Tân Phú, Long Thành, Nhơn Trạch, Thống Nhất, Trảng Bom cũng đã thực

hiện. Dự báo khả năng khai thác nước ngầm cho một số khu vực cụ thể trên địa bàn

35

tỉnh Đồng Nai như sau: Vùng Long Thành: Kéo dài từ ngã Ba Thái Lan (Tam Phước)

tới Trường Lục quân có thể khai thác từ 25.000-35.000 m3/ngày với giếng sâu 80m,

cách nhau 300m, cung lượng giếng 1.000 m3/ngày. Vùng Tuy Hạ (Nhơn Trạch) có thể

khai thác từ 60.000 m3/ngày ở độ sâu 80-90 m với cung lượng 1.000-1.500 m

3/ngày.

Hành lang khai thác là 3 cụm giếng, trong đó 1 cụm là 35.000 m3/ngày; cụm thứ 2 có

công suất 20.000 m3/ngày và cụm thứ 3 có công suất 5.000 m

3/ngày. Vùng Bắc Biên

Hòa có thể khai thác với công suất 30.000 m3/ngày, bãi giếng gồm 25 giếng với chiều

sâu trung bình của giếng là 100m. Thị trấn Trảng Bom (huyện Trảng Bom) có thể khai

thác cấp nước khu công nghiệp là 3.400 m3/ngày với cụm giếng gồm 5 giếng. Thị trấn

Tân Phú (huyện Tân Phú) có thể khai thác cấp nước khu công nghiệp là 2.780

m3/ngày với bãi giếng khoan có qui mô công suất mỗi giếng là 480 đến 600 m3/giờ.

Thị trấn Gia Ray (huyện Xuân Lộc) có thể khai thác đến 16.000 m3/ngày. Thị xã Long

Khánh có thể khai thác đến 32.000 m3/ngày.

Hiện trạng các nhà máy nước chính: Tính đến nay, tổng công suất thiết kế của

các nhà máy nước do Công ty cấp nước Đồng Nai đang quản lý khoảng

235.000m3/ngày đêm. Hầu hết các nhà máy nước lớn trong tỉnh đều lấy nước sông

Đồng Nai làm nguồn cấp nước chính.

Bảng:6. Hiện trạng các nhà máy nước tại các đô thị của tỉnh Đồng Nai

Stt Tên nhà máy nƣớc Vị trí Công suất

m3/ngày

1 Thành phố Biên Hòa

Nhà máy nước Biên Hòa P.Quyết Thắng - TP.Biên Hòa

Nguồn nước: sông Đồng Nai

36.000

Nhà máy nước Thiện Tân Xã Thiện Tân - Huyện Vĩnh Cửu

Nguồn nước: sông Đồng Nai

120.000

Nhà máy nước Long Bình P.Long Bình - TP.Biên Hòa

Nguồn nước: sông Đồng Nai

30.000

Trạm Hóa An Xã Hoá An - Tp.Biên Hòa

Nguồn nước: sông Đồng Nai

6.000

2 Thị xã Long Khánh

Nhà máy nước Long Khánh Thị xã Long Khánh

Nguồn nước: ngầm

7.000

3 Huyện Nhơn Trạch

Nhà máy nước Nhơn Trạch Đường 319 - Huyện Nhơn Trạch

Nguồn nước: ngầm

20.400

Trạm Đại Phước Xã Đại Phước - Huyện Nhơn Trạch

Nguồn nước: ngầm

800

4 Huyện Vĩnh Cửu

Nhà máy nước Vĩnh An TT Vĩnh An - Huyện Vĩnh Cửu

Nguồn nước: Hồ Trị An

2.000

5 Huyện Trảng Bom

Trạm Bàu Hàm Xã Bàu Hàm 1 - Huyện Trảng Bom

Nguồn nước: ngầm

300

6 Huyện Xuân Lộc

Nhà máy nước Tâm Hưng

Hòa

Xã Xuân Tâm - Huyện Xuân Lộc

Nguồn nước: Hồ Gia Ui

3.000

Nhà máy nước Gia Ray TT Gia Ray - Huyện Xuân Lộc

Nguồn nước: Hồ Núi Le

4.800

7 Huyện Cẩm Mỹ

36

Stt Tên nhà máy nƣớc Vị trí Công suất

m3/ngày

Trạm Sông Ray Xã Sông Ray – Huyện C m Mỹ

Nguồn nước: ngầm

300

8 Huyện Định Quán

Nhà máy nước Định Quán Thị trấn Định Quán

Nguồn nước: sông Đồng Nai 4.200

9 Huyện Tân Phú

Nhà máy nước Tân Phú Thị trấn Tân Phú

Nguồn nước: ngầm 2.500

Tổng cộng 237.300

Bảng:7. Các dự án đang triển khai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

STT Tên dự án Công suất

(m3/ngày)

Ghi chú

1 Hệ thống cấp nước Thiện Tân

giai đoạn 2 100.000 2015 đưa vào sử dụng

2 Hệ thống cấp nước Nhơn

Trạch giai đoạn 1 100.000

Cấp cho Nhơn Trạch và các khu cấp

nước dọc QL51. Dự kiến năm 2013

đưa vào sử dụng.

3 Hệ thống cấp nước Nhơn

Trạch giai đoạn 2 100.000

Cấp cho Nhơn Trạch và các khu cấp

nước dọc QL51. Dự kiến năm 2018

đưa vào sử dụng.

4 Nhà máy xử lý nước Hóa An 15.000 Cấp cho xã Hóa An, Tân Hạnh. Dự

kiến năm 2013 đưa vào sử dụng.

5 Nhà máy nước Bửu Hòa 15.000 Cấp cho phường Bửu Hòa, Tân Vạn

Tổng cộng: 330.000

(Nguồn: Công ty TNHH Một thành viên cấp nước Đồng Nai)

e) Hiện trạng thoát nƣớc thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang

* Hiện trạng thoát nước thải :

- Nước thải sinh hoạt:

Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh, các thị trấn trong tỉnh đang sử dụng hệ

thống cống thoát nước chung nước mưa và nước thải chảy thẳng ra sông rạch, không

qua xử lý.

Nước thải sinh hoạt chỉ được xử lý sơ bộ bằng các bể tự hoại gia đình hoặc hố xí

thấm với tỉ lệ 60% số hộ, nhiều khi chưa đạt quy chu n, còn nước thải bệnh viện,

không được xử lý; tình hình ô nhiểm môi trường và nguồn nước đang có dấu hiệu báo

động tại khu vực thành phố.

Các đô thị khác chỉ có 1 vài tuyến cống thoát nước mưa trên 1 số trục đường

chính, nên khi mưa to nước không thoát được, gây tù đọng trên mặt đường.

Các dự án đang triển khai: đang giải phóng mặt bằng dự án thoát nước và xử lý

nước thải Thành phố Biên Hòa, xây dựng tuyến thoát nước dải cây xanh huyện Nhơn

Trạch, tuyến thoát nước khu vực suối Nước Trong.

- Nước thải Công nghiệp :

37

Triển khai xây dựng khu xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp và đơn

vị có nguồn thải lớn thuộc lưu vực sông Thị Vải, sông Đồng Nai. Đến cuối năm 2012,

có 27/31 khu công nghiệp được thành lập đã đi vào hoạt động, trong đó có 25/27 khu

công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung, còn 02 khu công nghiệp (Thạnh

Phú, Ông Kèo) đang xây dựng.

- Cụ thể:

+ 20 Khu công nghiệp đã có Nhà máy xử lý nước thải hoạt động ổn định bao

gồm: Biên Hòa I, Biên Hòa II, Amata, Loteco, Tam Phước, Long Thành, Gò Dầu,

Nhơn Trạch I, Nhơn Trạch II, Nhơn Trạch III, Agtex Long Bình, Nhơn Trạch V, Hố

Nai, Sông Mây, Dệt May Nhơn Trạch, Định Quán, Bàu Xéo, Tân Phú, Suối Tre, Nhơn

Trạch II-Lộc Khang (trong đó Khu công nghiệp Biên Hòa I đấu nối nước thải về Khu

công nghiệp Biên Hòa II, Khu công nghiệp Nhơn Trạch II-Lộc Khang đấu nối nước

thải về Khu công nghiệp Nhơn Trạch II).

+ 04 Khu công nghiệp (Xuân Lộc, Nhơn Trạch II - Nhơn Phú, Long Khánh,

Giang Điền) đã có Nhà máy xử lý nước thải nhưng chưa có nước thải để vận hành.

Riêng Nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp Dầu Giây chu n bị đưa vào vận hành

thử.

+ 01 Khu công nghiệp Tam Phước đang nâng công suất Nhà máy xử lý nước thải

từ 3.000 m3/ngđ lên 7.000 m3/ngđ; KCN Amata đang nâng công suất Nhà máy xử lý

nước thải từ 5.000 m3/ngđ lên 7.000 m

3/ngđ.

+ 02 Khu công nghiệp đã hoạt động (Ông Kèo,Thạnh Phú) đang xây dựng Nhà

máy xử lý nước thải tập trung.

Tổng lượng nước thải của 27 Khu công nghiệp đang hoạt động khoảng 74.776

m3/ngđ, tổng lượng nước thải của 25 Khu công nghiệp có Nhà máy xử lý nước thải tập

trung khoảng 72.743 m3/ngđ trong đó lượng nước thải được đấu nối và xử lý vào Nhà

máy xử lý nước thải tập trung chiếm 68,1%, lượng nước thải còn lại phần lớn do các

doanh nghiệp được cấp phép xả thải tự xử lý đạt tiêu chu n sau đó xả trực tiếp vào môi

trường hoặc đang đấu nối vào Nhà máy xử lý nước thải tập trung, …

Các nhà máy sản xuất nhỏ lẻ nằm xen lẫn trong khu ở không được xử lý nước

thải, cũng giống như nước thải đô thị, đang xả vào cống chung thoát ra sông rạch.

(Nguồn : Ban Quản lý các khu công nghiệp Đồng Nai).

Bảng:8. Hiện trạng các nhà máy xử lý nước thải chính tại các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai

TT Địa phương Nhà

máy

Công suất

(m3/ngđ)

hiện hữu

Ghi chú

1 Nhà máy xử lý nước thải Khu công

nghiệp Amata 1 5.000 Thành phố Biên Hòa

2 Nhà máy xử lý nước thải Khu công

nghiệp Gò Dầu 1 500 Huyện Long Thành

3 Nhà máy xử lý nước thải Khu công

nghiệp Long Thành 1 10.000 Huyện Long Thành

4 Nhà máy xử lý nước thải Khu công

nghiệp Long Bình 1 5.000 Thành phố Biên Hòa

5 Nhà máy xử lý nước thải Khu công

nghiệp LOTECO 1 2.000 Thành phố Biên Hòa

38

TT Địa phương Nhà

máy

Công suất

(m3/ngđ)

hiện hữu

Ghi chú

6 Nhà máy xử lý nước thải Khu công

nghiệp Nhơn Trạch 1 1 4.000 Huyện Nhơn Trạch

7 Nhà máy xử lý nước thải Khu công

nghiệp FOMOSA 1 3.000 Huyện Nhơn Trạch

8 Nhà máy xử lý nước thải Khu công

nghiệp Nhơn Trạch 2-Nhơn Phú 1 4.000 Huyện Nhơn Trạch

9 Nhà máy xử lý nước thải Khu công

nghiệp Long Khánh 1 3.200 Thị xã Long Khánh

10 Nhà máy xử lý nước thải Khu công

nghiệp Dầu Giây 1 2.000 Huyện Thống Nhất

11 Nhà máy xử lý nước thải Khu công

nghiệp Long Thành giai đoạn 2 1 5.000 Huyện Long Thành

12 Nhà máy xử lý nước thải Khu công

nghiệp Thạnh Phú 1 5.000 Huyện Vĩnh Cửu

13 Nhà máy xử lý nước thải Khu công

nghiệp Hố Nai 1 4.000

Huyện Trảng Bom

14 Nhà máy xử lý nước thải Khu công

nghiệp Sông Mây 1 2.000

15 Nhà máy xử lý nước thải Khu công

nghiệp Bàu Xéo 1 4.000

16 Nhà máy xử lý nước thải Khu công

nghiệp Giang Điền 1 3.000

Tổng: 65.700

Tại các khu công nghiệp tập trung chỉ có 1 số khu là có quy hoạch các nhà máy

xử lý nước thải tập trung ngay trong dự án và đang được thực hiện từng bước, các nhà

máy sản xuất nhỏ lẻ nằm rải rác xen lẫn trong khu ở không được xử lý nước thải, cũng

giống như nước thải đô thị, đang xả vào cống chung thoát ra sông rạch.

* Hiện trạng quản lý chất thải rắn:

- Chất thải rắn sinh hoạt:

+ Thành phố Biên Hòa, rác được công ty Dịch vụ Môi trường đô thị Biên Hòa

chịu trách nhiệm thu gom, rác sau khi thu gom sẽ được chuyển đến xe ép rác chuyên

dùng rồi vận chuyển về bãi rác ở phường Trảng Dài (quy mô 15ha) để xử lý. Ngoài

thành phố Biên Hòa, trên địa bàn tỉnh về chất thải sinh hoạt chưa được thu gom và xử

lý tốt. Rác chủ yếu được thu gom để đổ ở các hồđào, bãi đất trống và trũng hoặc bãi

san lấp của huyện rồi san lấp mà không qua bất kỳ hình thức xử lý nào hoặc là đốt thủ

công. Riêng tại thị trấn Long Thành rác được trung tâm dịch vụ quản lý đô thị thu gom

và đưa về bãi rác tạm thời tại khu Liên Kim Sơn.

+ Các bãi rác hiện có, gồm: Bãi rác Trảng Dài 15 ha; Khu chôn lấp thành phố

Biên Hòa 40 ha; Bãi đổ tạm ở Long Thành 5 ha, công suất 20-30 tấn/ngày; Và một số

bãi chôn lấp nhỏ, quy mô dưới 5 ha tại một số đô thị có quy mô nhỏ.

- Chất thải rắn công nghiệp: Hiện tại, trên địa bàn toàn tỉnh có 18 đơn vị thu

gom, xử lý chất thải rắn nguy hại; 15 đơn vị do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp

phép.

-Chất thải rắn y tế :

39

Chất thải rắn tại các bệnh viện và trung tâm y tế thải ra hơn 0,81 tấn/ngày. Đa

phần các loại chất thải rắn này được thu gom và lưu trữ bằng các thùng chứa chuyên

dùng tại các bệnh viện, phòng khám sau đó được xử lý tại cơ sở hoặc vận chuyển đến

nơi có lò đốt chất thải y tếđể xử lý.

* Hiện trạng Nghĩa trang: Tại thành phố, thị xã và mỗi thị trấn trong tỉnh đều

có nghĩa trang riêng quy mô nhỏ 5-30 ha.

f) Đánh giá chung về hiện trạng hạ tầng kỹ thuật

- Điểm mạnh:

+ Các đầu mối giao thông quốc gia, quốc tế trong vùng thành phố Hồ Chí Minh

như Cảng hàng không quốc tế Long Thành, cảng biển trung chuyển quốc tế Cái Mép -

Thị Vải, ga đường sắt, các trung tâm tiếp vận lớn, các trung tâm kho vận vùng.

+ Địa hình cao và bằng phẳng; sông, kênh, rạch thuận lợi cho giao thông đường

thủy và tiêu thoát nước.

+ Các công trình thủy lợi được xây dựng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và

góp phần điều tiết dòng chảy.

+ Thuận lợi về nguồn nước mặt, cung cấp nước cho các nhá máy trong vùng

Thành phố Hồ Chí Minh. Các đô thị đã xây dựng nhà máy cấp nước.

+ Nguồn cung cấp điện năng cho quốc gia và vùng kinh tế trọng điểm, vùng tỉnh

ổn định.

- Điểm yếu:

+ Vùng bị tác động lớn về bến đổi khí hậu, bị nhiễm mặn khi nước biển dâng dọc

sông Đồng Nai, sông Thị Vải.

+ Hệ thống khung giao thông quốc gia đi qua chưa đồng bộ, chưa kết nối toàn

vùng, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Giao thông nông thôn còn hạn

chế.

+ Phần lớn các đô thị và các cụm dân cư chưa có hệ thống thoát nước hoàn

chỉnh. Hệ thống thoát nước mưa tại các đô thị chảy chung với nước thải gây ô nhiễm

môi trường.

Trong tương lai tỉnh phát triển nhiều khu, cụm công nghiệp quy mô lớn, nguồn

nước và điện sẽ không đủ cung cấp.

+ Tình hình ô nhiểm môi trường ngày càng nghiêm trọng nhất là các cơ sở sản

xuất kinh doanh được phân bố theo tuyến Quốc lộ 1A, tuyến Tỉnh lộ mà trước đây

chưa có quy hoạch chi tiết khu, cụm công nghiệp, nên không thể xây dựng các khu xử

lý nước thải tập trung.

II.1.8. Thực trạng phát triển đô thị

Quá trình đô thị hóa tại Đồng Nai, ngày một mạnh mẽ khi có nhiều lao động tại

các khu công nghiệp tập trung. Bằng chứng cho thấy là việc phát triển của các đô thị ở

Biên Hòa, Long Khánh, Trảng Bom, Nhơn Trạch, Long Thành, nơi có các khu công

nghiệp lớn hoạt động các hiệu quả. Tuy nhiên đô thị hóa nhanh kéo theo nhiều hệ lụy

40

về vấn đề môi trường, nhà ở, phúc lợi xã hội đang tạo áp lực lên lĩnh vực phát triển đô

thị.

a) Thực trạng về phân loại đô thị và phân cấp quản lý hành chính:

* Về phân cấp đô thị: Tỉnh Đồng Nai hiện có 11 đơn vị hành chính, trong đó:

- Thành phố Biên Hoà là Thành phố tỉnh lỵ tỉnh Đồng Nai;

- Thị xã Long Khánh;

- 06 thị trấn huyện lỵ là: Thị trấn Long Thành (huyện Long Thành); Thị trấn Trảng Bom (huyện Trảng Bom); Thị trấn Vĩnh An (huyện Vĩnh Cửu); Thị trấn Gia

Ray (huyện Xuân Lộc); Thị trấn Định Quán (huyện Định Quán); Thị trấn Tân Phú

(huyện Tân Phú).

- 03 đô thị là Dầu Giây (huyện Thống Nhất), Long Giao (huyện C m Mỹ), Hiệp

Phước (huyện Nhơn Trạch) đã có Nghị quyết HĐND tỉnh Đồng Nai. Nghị quyết

HĐND huyện Thống Nhất thông qua điều chỉnh địa giới hành chính, đền án thành lập

thị trấn thuộc huyện; nhưng chưa có Nghị định Chính phủ thành lập thị trấn.

* Phân loại đô thị: Tỉnh Đồng Nai hiện có 11 đô thị.

- Có 1 đô thị loại II (thành phố Biên Hoà);

- Có 1 đô thị loại IV (thị xã Long Khánh);

- Có 9 đô thị loại V.

Trong đó:

(1) Thành phố Biên Hòa - đô thị loại II (Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày

10/5/1993 của Thủ tướng Chính phủ).

(2) Thị xã Long Khánh - đô thị loại IV (Nghị định số 97/2003/NĐ-CP ngày

21/8/2008 của Chính phủ).

(3) Đô thị Hiệp Phước (huyện Nhơn Trạch) - đô thị loại V (Quyết định số

1139/QĐ-UBND ngày 08/4/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai).

(4) Đô thị Dầu Giây (huyện Thống Nhất) - đô thị loại V (Quyết định số

1055/QĐ-UBND ngày 02/4/2008 của UBND Tỉnh Đồng Nai).

(5) Đô thị Long Giao (huyện C m Mỹ) - đô thị loại V (Quyết định số 1054/QĐ-

UBND ngày 02/4/2008 của UBND Tỉnh Đồng Nai).

(6) Các thị trấn Trảng Bom (huyện Trảng Bom); thị trấn Long Thành (huyện Long Thành); thị trấn Giá Ray (huyện Xuân Lộc); thị trấn Vĩnh An (huyện Vĩnh Cửu);

thị trấn Định Quán (huyện Định Quán); thị trấn Tân Phú (huyện Tân Phú) đã thành

lập thị trấn nhưng chưa có quyết định công nhận đô thị loại V. Tuy nhiên 6 đô thị trên

do đã thành lập từ lâu trước khi có các nghị định về phân loại đô thị (Nghị định

72/NĐ-CP và Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về

phân loại đô thị) nên có thể chấp nhận tương đương với đô thị loại V.

Riêng thành phố mới Nhơn Trạch, đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành

lập theo Quyết định 284/2006/QĐ-TTg ngày 21/12/2006, đến nay vẫn chưa hình thành

nên không gian đô thị thực sự.

41

b) Hiện trạng quy mô đô thị:

Năm 2010 tỷ lệ đô thị hóa tỉnh Đồng Nai đạt 33,43% (toàn quốc khoảng 30%),

gấp 1,11 lần so với toàn quốc. Tỷ lệ đô thị hóa tỉnh Đồng Nai tiếp tục tăng ở các giai

đoạn 2011, 2012. Mật độ phân bố đô thị toàn tỉnh là 1,36 đô thị/1000km2.

Bảng:9. Hiện trạng hệ thống đô thị của tỉnh Đồng Nai năm 2011

T

T Tên đô thị

Đơn vị

hành chính

Diện

tích

(km2)

Dân số đô

thị

(người)

Tỷ lệ

đô thị

hóa

(%)

Phân

loại

đô

thị

Tính chất

1 Thành phố Biên Hòa Thành phố Biên Hòa 135,056 706.609 83,3 II Tỉnh lỵ

2 TX. Long Khánh TX. Long Khánh 9,513 54.357 40,2 IV Huyện lỵ

3 Thị trấn Vĩnh An H. Vĩnh Cửu 33,816 25.121 18,6 V Huyện lỵ

4 Thị trấn Tân Phú H. Tân Phú 8,094 23.170 14,4 V Huyện lỵ

5 Thị trấn Định Quán H. Định Quán 9,969 21.767 10,7 V Huyện lỵ

6 Thị trấn Gia Ray H. Xuân Lộc 13,858 14.959 6,7 V Huyện lỵ

7 Thị trấn Trảng Bom H. Trảng Bom 9,308 21.800 8,1 V Huyện lỵ

8 Đô thị Dầu Giây H. Thống Nhất V -

9 Thị trấn Long Thành H. Long Thành 9,284 29.808 14,5 V Huyện lỵ

10 Đô thị Hiệp Phước H. Nhơn Trạch V -

11 Đô thị Long Giao H. C m Mỹ V -

Tổng cộng 228,899 897.591

Do các tác động của tốc độ phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ, tốc độ đô

thị hoá tại Đồng Nai ngày một tăng nhanh, với nhịp độ tăng cơ học là 1,6%. Tỷ lệ đô

thị hóa là 33,67%. Một tỉ lệ cao so với mức bình quân của cả nước.

Các vùng có tốc độ đô thị hoá cao tập trung xung quanh thành phố Biên hoà, thị

trấn Trảng Bom, Long Thành, dọc theo quốc lộ 1A và quốc lộ 51. Đây là các vùng

phát triển đô thị qui mô lớn, tập trung nhiều khu công nghiệp, có các điều kiện thuận

lợi về hạ tầng kĩ thuật và đất xây dựng.

c) Hiện trạng nâng cấp và phát triển đô thị:

- Thực trạng nâng cấp các khu dân cư hiện hữu:

Tại Biên Hòa sau khi quy hoạch chung được duyệt đã triển khai lập quy hoạch

1/2000 cho 28 khu quy mô diện tích khoảng 6285ha. Hiện nay việc cải tạo chỉnh trang

đô thị được lồng ghép trong các dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ

tầng xã hội.

- Tình trạng phát triển các đô thị mới:

+ Với tốc độ phát triển kinh tế cũng như việc thu hút lực lượng lao động phục vụ

các khu công nghiệp tại Đồng Nai, tốc độ tăng dân số cơ học rất lớn, vì vậy việc đầu tư

xây dựng các khu đô thị mới tại Đồng Nai rất được quan tâm.

+ Từ những năm 2000, tỉnh Đồng Nai đã thu hút nhiều dự án đầu tư mới, tạo ra

nhiều khu công nghiệp, khu đô thị mới, các khu dân cư trong đó có dự án quy hoạch

xây dựng Thành phố mới (khu đô thị - công nghiệp) Nhơn Trạch rộng hơn 41.000ha

42

với 2.700 ha công nghiệp (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định

284/2006/QĐ-TTg ngày 21/12/2006). Đến năm 2006, toàn tỉnh đã có 35 khu đô thị

mới được đầu tư xây dựng tổng quy mô 2.741,35ha. Các khu đô thị mới đã và đang

được hình thành sau năm 2006, gồm 38 khu tổng quy mô khoảng 4.777,28 ha.

+ Đến nay, tổng số khu đô thị mới là 38 khu quy mô khoảng 5.360,61 ha. Khu có

quy mô lớn nhất là 600 ha, khu có quy mô nhỏ nhất là 50 ha.Trong đó:

- Có 4 khu (đã có Quyết định phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000 và 1/500), tổng diện tích 742,7 ha (Khu sinh thái và nhà vườn Sen Việt, Khu đô thị du lịch sinh thái

Nhơn Phước, Khu dân cư Phú Thạnh- Vĩnh Thanh, Khu dân cư xã Phú Hữu);

- Có 15 khu có Quyết định phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000 (Khu đô thị Water

Front, khu đô thị dịch vụ thương mại cao cấp Cù Lao Phước Hưng, Khu đô thị

Aquacity…)

- Có 6 khu đã có quyết định phê duyệt quy hoạch 1/2000 và hiện đang lập quy hoạch 1/500 (khu đô thị Water Front, khu đô thị dịch vụ thương mại cao cấp Cù Lao

Phước Hưng, khu đô thị Aquacity, khu dân cư Long Hưng, khu dân cư Phú Thạnh -

Vĩnh Thanh và khu trung tâm thành phố mới Nhơn Trạch) với quy mô khoảng 1.75,6

ha.

- Có 10 khu có quy mô >200 ha (khu đô thị Water Front 3.66,7 ha, khu đô thị

dịch vụ thương mại cao cấp Cù Lao Phước Hưng, khu dân cư tái định cư xã Lộc An -

Bình Sơn 282,35 ha, khu dân cư sinh thái nhà vườn Sen Việt 221.89 ha…). 25 khu có

quy mô < 200 ha (khu đô thị dịch vụ thương mại Phước Tân 91,75 ha, khu dân cư An

Thuận 50,1 ha, khu dân cư Tam Phước 157 ha, …).

- Có 15 khu đã có quyết định cho phép đầu tư (khu đô thị Water Front, khu đô thị

Aquacity, khu dân cư Long Hưng, khu dân cư Phú Thạnh- Vĩnh Thanh, …).

- Có 9 khu đã có quy hoạch 1/2000 và có quyết định giao đất (khu đô thị Water

Front, khu đô thị dịch vụ thương mại cao cấp Cù Lao Phước Hưng, khu dân cư Long

Hưng…).

Các đô thị mới đã dành tỷ lệ cho nhà ở xã hội đạt bình quân khoảng 8-10%, cao

nhất đạt 55,3% tại khu định cư xã Long Đức. Hình thức đầu tư chủ yếu là đầu tư trong

nước.

d) Thực trạng khả năng cân đối vốn triển khai đầu tƣ các dự án hạ tầng:

* Giai đoạn 2006 – 2010:

Giai đoạn 2006 – 20104 toàn tỉnh đã thực hiện đầu tư xây dựng phát triển kết cấu

hạ tầng kỹ thuật đạt 18.287,91 tỷ đồng (3657,4 tỷ đồng/năm) đạt 56% so với kế hoạch

của chương trình trong 05 năm). Đã mang lại đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế

xã hội. Vốn ngân sách bằng 1/10 vốn doanh nghiệp chuyên ngành, BOT và tư nhân,

xây dựng giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải, xử lý chất thải

rắn, viễn thông…cụ thể như sau:

- Về tổng vốn đầu tư cho các lĩnh vực:

4Quyết định số: 2264/QĐ-UBND ngày 13/9/2011Chương trình Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015

43

- Về nguồn vốn đầu tư:

Tuy nhiên, nguồn vốn ngân sách tỉnh dành cho đầu tư hàng năm thấp nên việc

cân đối vốn cho công trình không đáp ứng yêu cầu, vì vậy các công trình giao thông

vùng chưa thể thực hiện được. Dự án sử dụng vốn ODA có vốn đầu tư lớn nhưng chưa

triển khai thực hiện do phải thực hiện quy trình vốn ODA, chờ cơ quan hỗ trợ ODA

khảo sát, đánh giá nên chưa xác định được nguồn vốn ODA.

* Giai đoạn từ năm 2010 đến nay:

Các Sở, Ngành, địa phương chưa đánh giá tổng kết giữa kỳ chương trình thực

hiện giai đoạn 2010-2015. Thời kỳ này, tỉnh tập trung vào các lĩnh vực: Giao thông,

Cấp nước, Thoát nước và xử lý nước thải đô thị, dân cư. Cụ thể như sau:

44

Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2011-2015 là 25,187 nghìn tỷ đồng, thực tế khả năng

cân đối và huy động vốn đạt 14,65 nghìn tỷ đồng (chiếm 58% tổng vốn), trung bình

2930 tỷ đồng/năm. Tỉnh Đồng Nai đã phải huy động nhiều nguồn lực để đầu tư, như từ

vốn ODA, chủ trương của Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan, …, vốn

xã hội hóa chiếm tỷ trọng nhỏ bé.

Trong đó, nhu cầu vốn dành cho giao thông là 18,438 nghìn tỷ đồng (chiếm 73%

tổng vốn), thực tế khả năng cân đối và huy động vốn đạt 11,23 nghìn tỷ đồng (chiếm

61% tổng vốn),gồm vốn dự án giao thông cấp tỉnh và Trung ương đầu tư chiếm

khoảng 56% vốn giao thông. Vốn dự án giao thông cấp huyện (ưu tiên nông thôn mới)

chiếm khoảng 44% vốn giao thông.

45

Giao thông, cấp huyện trực tiếp đầu tư theo phân cấp (ưu tiên công trình thuộc xã

điểm nông thôn mới) khoảng 2,44 nghìn tỷ, chủ yếu vốn ngân sách và 1 phần vốn xã

hội hóa. Thành phố Biên Hòa chiếm tỷ trọng lớn nhất là 300 tỷ (250 tỷ vốn ngân sách

- 50 tỷ/năm và 50 tỷ vốn xã hội hóa), chiếm 12% tổng vốn; tương lai đây là vùng đô

thị hóa mở rộng của thành phố Biên Hòa.

II.1.9. Tổng quan về tình hình quy hoạch xây dựng đô thị, các quy hoạch ngành

a) Quy hoạch xây dựng:

- Thành phố Biên Hòa: Quy hoạch chung thành phố năm 1993 được phê duyệt,

Năm 2013 điều chỉnh lần 2 và đã được HĐND tỉnh Đồng Nai thông qua điều chỉnh

quy hoạch chung lần 3. UBND tỉnh đã chấp thuận chủ trương lập chương trình kế

hoạch phát triển, nâng cấp đô thị Biên Hòa đến năm 2015 thành phố Biên Hòa cơ bản

đạt tiêu chí đô thị loại I, năm 2020 đạt chu n đô thị loại I.

- Thị xã Long Khánh: Được thành lập từ năm 2003 theo Nghị định số

97/2003/NĐ-CP ngày 21/8/2003 của Chính phủ trên cơ sở thị trấn Xuân Lộc cũ và một

số xã thuộc huyện Long Khánh cũ. Thị trấn Xuân Lộc trước đây đã được phê duyệt

quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 khu dân cư thị trấn vào năm 1993. Hiện nay đã lập

46

xong quy hoạch chung xây dựng thị xã Long Khánh định hướng đến 2020. UBND tỉnh

đã chấp thuận chủ trương lập chương trình phát triển, nâng cấp đô thị Long Khánh giai

đoạn đến năm 2015 và giai đoạn 2016-2020, đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2015

và tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh trong giai đoạn 2016-2020.

- Đô thị mới Nhơn Trạch: Đô thị mới Nhơn Trạch được phê duyệt quy hoạch

chung xây dựng vào năm 1996 và phê duyệt điều chỉnh lần 1 vào năm 2006. Huyện

Nhơn Trạch đã lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 cho các khu trung tâm huyện

347ha, khu công nghiệp Nhơn Trạch 2.700ha, khu công nghiệp Ông Kèo 500ha, cụm

công nghiệp địa phương 100ha và rất nhiều dự án phát triển đô thị gắn với các nhà đầu

tư cụ thể đã được lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500.

- Thị trấn Long Thành: Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Long Thành giai

đoạn 1994-2010 được phê duyệt năm 1996. Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị

trấn Long Thành giai đoạn 2008-2020 đã được phê duyệt năm 2007. Hiện đang nghiên

cứu lập điều chỉnh và mở rộng ranh giới thị trấn. UBND tỉnh đã chấp thuận chủ trương

lập chương trình phát triển, nâng cấp đô thị Long Thành giai đoạn đến năm 2015, giai

đoạn 2016-2020 nhằm đạt tiêu chí đô thị loại IV vào năm 2020.

- Thị trấn Trảng Bom: Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Trảng Bom giai đoạn

1993-2010 được phê duyệt năm 1993. Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn

Trảng Bom giai đoạn 2010-2020 đã được phê duyệt. UBND tỉnh đã chấp thuận chủ

trương lập chương trình phát triển, nâng cấp đô thị Trảng Bom giai đoạn đến năm

2015 cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại IV, giai đoạn 2016-2020 đạt chu n đô thị

loại IV, giai đoạn đến năm 2030 đạt tiêu chí đô thị loại III.

- Thị trấn Tân Phú: Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tân Phú giai đoạn 1996-

2010 được phê duyệt năm 1996. Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn giai

đoạn 2008-2020 đã được phê duyệt với tổng diện tích tự nhiên toàn thị trấn 805,8ha.

- Thị trấn Định Quán: Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Định Quán giai đoạn

1996-2010 được phê duyệt năm 1996. Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn

giai đoạn 2009-2020 đã được phê duyệt với tổng diện tích tự nhiên toàn thị trấn

1006,8ha

- Thị trấn Gia Ray: Quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2000 Thị trấn Gia Ray

giai đoạn 1999-2005 và định hướng đến năm 2010 với quy mô 250ha được phê duyệt

năm 1999. Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn giai đoạn 2008-2020 đã

được phê duyệt năm 2013 với tổng diện tích tự nhiên toàn thị trấn 359ha.

- Thị trấn Vĩnh An: Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Vĩnh An giai đoạn 1997-

2005 và định hướng đến năm 2010 với quy mô 410ha được phê duyệt năm 1997. Hiện

hồ sơ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn giai đoạn 2010-2020 đã được

UBND tỉnh phê duyệt năm 2013, khu vực trung tâm thị trấn cũng đã lập quy hoạch chi

tiết tỷ lệ 1/2000, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu hành chính huyện, trung tâm văn

hóa –thể dục thể thao huyện đã được đầu tư xây dựng.

- Đô thị Dầu Giây: Quy hoạch chung xây dựng đô thị Dầu Giây giai đoạn 2001-

2005 và định hướng đến năm 2010 với quy mô 601,8ha được phê duyệt năm 2001.

Khu vực trung tâm ngã tư Dầu Giây đã lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, quy hoạch

chi tiết tỷ lệ 1/500 khu hành chính huyện, trung tâm văn hóa –thể dục thể thao huyện

và các khu dân cư A1, B1, C1, khu dân cư xóm Hố với tổng diện tích khoảng 300ha đã

được phê duyệt đang thực hiện đầu tư xây dựng.

47

- Đô thị Long Giao: Là đô thị loại V thuộc huyện C m Mỹ - Quyết định số

1054/QĐ-UBND ngày 02/04/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai. Huyện C m Mỹ được

thành lập từ năm 2003 theo nghị định số 97/2003/NĐ-CP ngày 21/18/2003 của Chính

phủ, quy hoạch chung xây dựng đô thị trung tâm huyện mới thành lập giai đoạn đến

năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với quy mô diện tích 600ha được phê duyệt

năm 2004. Tuy nhiên hiện nay huyện đang rà soát, lập chủ trương điều chỉnh quy

hoạch định hướng đến năm 2020 với quy mô diện tích hơn 1200 ha, do quy mô 600ha

được duyệt chưa tính toán đầy đủ đất cây xanh, mặt nước.

b) Quy hoạch ngành

- Quy hoạch sử dụng đất:

Đã hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Là công

cụ quan trọng của quản lý nhà nước đối với đất đai, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho

công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

- Quy hoạch giao thông.

Tỉnh đã triển khai quy hoạch tổng thể phát triển giao thông tỉnh Đồng Nai đến

năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 do Trung tâm nghiên cứu phát triển

giao thông vận tải lập 2007. Đồ án cơ bản đã cập nhật các dự án giao thông của quốc

gia, của vùng thành phố Hồ Chí Minh, vùng Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung bộ

và quy hoạch các tuyến giao thông kết nối trong nội vùng tỉnh Đồng Nai .

- Quy hoạch nông – lâm, ngư nghiệp.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Nai đang triển khai thực hiện

dự án Lập quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Đồ án đã đề xuất phân vùng và định hướng phát triển Nông-lâm-ngư nghiệp trên

cơ sở tận dụng tối đa lợi thế và mức độ cạnh tranh trên thị trường, gắn sản xuất với

công nghiệp chế biến, xây dựng nông-lâm-ngư nghiệp hàng hoá phát triển chất lượng

cao và giá trị cao. Hình thành nền nông nghiệp sinh thái đô thị, ứng dụng công nghệ

cao. Bảo vệ, tái sinh khai thác hiệu quả đất lâm nghiệp và tài nguyên rừng.

- Quy hoạch cấp nước:

Quy hoạch tổng thể hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai

giai đoạn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được UBND tỉnh Đồng Nai phê

duyệt tại Quyết định số 5747/QĐ-CT.UBND ngày 26/12/2005; Điều chỉnh Quy hoạch

tổng thể hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến

năm 2010 và định hướng đến năm 2020, được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt tại

Quyết định số 1067/QĐ-UBND ngày 04/05/2010; Bổ sung Quy hoạch tổng thể hệ

thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2010 và

định hướng đến năm 2020 được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt tại Quyết định số

1577/QĐ-UBND ngày 21/06/2010.

Trong thời gian qua, các dự án phát triển nguồn nước và mạng lưới cấp nước

được triển khai theo quy hoạch cấp nước được duyệt, hiện Công ty TNHH Một thành

viên cấp nước Đồng Nai đang triển khai lập hồ sơ điều chỉnh Quy hoạch tổng thể hệ

thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2050 thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh Đồng Nai tại Quyết định số

1198/UBND-CNN ngày 23/09/2010.

48

- Quy hoạch cấp điện:

Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2015, có xét đến

2020” đã được Bộ Công thương phê duyệt tại Quyết định số 5063/QĐ-BCT ngày

04/10/2011. Theo đề án quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Đồng Nai, tổng sản lượng

điện thương ph m toàn tỉnh được dự báo tăng trưởng 13,3%/năm giai đoạn đến năm

2015. Điện năng thương ph m bình quân đầu người năm 2015 đạt 4.367 kWh/người

và 7.250kWh/người năm 2020. Trong giai đoạn đến năm 2015 cần lưới điện 220kV

xây dựng mới 60km và cải tạo 122km đường dây, ngoài 2 trạm biến áp 220kV Sông

Mây (2x250MVA), Xuân Lộc (250MVA) đã được dự kiến trong quy hoạch giai đoạn

trước, giai đoạn này tiếp tục bổ sung xây dựng mới trạm biến áp TP Nhơn Trạch

(2x250MVA) và nâng công suất trạm 220kV Trị An thành 2x125MVA.

- Quy hoạch quản lý chất thải rắn:

Tỉnh Đồng Nai đã triển khai Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Đồng Nai đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Đồ án cơ bản đã đánh giá được tình hình quản lý

chất thải rắn toàn tỉnh và đưa ra các định hướng, giải pháp quản lý chất thải rắn trên

địa bàn toàn tỉnh. Cụ thể đã xác định được tổng số khu xử lý dự kiến xây dựng trong

toàn tỉnh là 09 khu, trong đó có 03 khu xử lý chất thải rắn cấp vùng tỉnh (liên huyện)

và 06 khu xử lý vùng huyện.

- Đối với chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp không nguy hại và

chất thải rắn sinh hoạt bệnh viện:Tại mỗi huyện, thành phố, thị xã có 01 khu xử lý chất

thải rắn hợp vệ sinh theo tiêu chu n để phục vụ địa phương mình. Bán kính phục vụ

của khu xử lý chất thải rắn trong khoảng 20km. Quy mô quỹ đất quy hoạch sẽ được

xác định đảm bảo kéo dài tuổi thọ của khu xử lý tới ngoài năm 2025, hạn chế việc di

chuyển tới địa điểm mới.

- Đối với chất thải rắn công nghiệp nguy hại:

+ Để xử lý tập trung, hiệu quả lượng chất thải rắn công nghiệp nguy hại phát

sinh, giảm thiểu tối đa sự phát tán chất thải nguy hại ra môi trường, đồng thời giảm tối

đa diện tích đất dùng cho chôn lấp, công nghệ xử lý được lựa chọn là công nghệ đốt.

+ Trên cơ sở xem xét về tính kinh tế cũng như hiệu quả xử lý, quy hoạch 5 khu

xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại cho toàn tỉnh.

- Đối với chất thải rắn y tế: Giai đoạn 1 từ năm 2010 - 2020: Xử lý chất thải rắn y

tế nguy hại tại 9 lò đốt đã được đầu tư xây dựng theo đề án Đầu tư xây dựng hệ thống

xử lý chất thải y tế của các bệnh viện tại tỉnh Đồng Nai. Giai đoạn 2 từ năm 2020 -

2025: Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại 9 lò đốt tập trung đặt tại các khu xử lý nhằm

hạn chế ảnh hưởng đến khu vực dân cư xung quanh.

- Quy hoạch thông tin truyền thông:

Tỉnh đã triển khai quy hoạch phát triển Bưu chính Viễn thông và Công nghệ

Thông tin tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2010; Phê duyệt kế hoạch số 3899/KH-

UBND ngày 10/6/2011 về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan vị tư vấn Viện

Chiến Lược Bưu Chính Viễn Thông và Công nghệ thông tin nhà nước giai đoạn –

2015 thực hiện theo quyết định số 1065/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng

Chính phủ; Kế hoạch 1089/KH-UBND ngày 20/02/2012 triển khai Đề án đưa Việt

Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012-2015.

49

- Quy hoạch xây dựng, các dự án.

Trong thời gian vừa qua tỉnh đã triển khai lập các quy hoạch xây dựng, quy

hoạch chuyên ngành: quy hoạch các đồ án quy hoạch vùng huyện, quy hoạch chung

các đô thị, khu đô thị và các quy hoạch chi tiết. Khu dân cư, khu công nghiệp, …

Quy hoạch vùng, khu đô thị: Quy hoạch vùng huyện Long Thành, quy hoạch

thành phố, thị xã, thị trấn huyện lỵ (thành phố Biên Hòa, đô thị Nhơn Trạch, thị xã

Long Khánh, thị trấn Gia Ray, thị trấn Trảng Bom, …);

Các dự án khu công nghiệp chủ yếu tập trung tại thành phố Biên Hòa, các huyện

Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom, …

II.1.10. Đánh giá chung

- Tỉnh Đồng Nai có vị trí quan trọng trong vùng thành phố Hồ Chí Minh, nằm

trên các trục giao thông quan trọng kết nối 2 đô thị lớn là thành phố Hồ Chí Minh

trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật lớn của cả nước và thành phố Vũng Tàu.

- Các đô thị của tỉnh đảm nhiệm được vai trò hạt nhân phát triển kinh tế xã hội

của từng vùng - nhanh chóng hình thành các đô thị công nghiệp và dịch vụ. Trong

những năm qua, được sự hỗ trợ của Trung ương, tỉnh đã tích cực tập trung và huy

động nhiều nguồn lực để mở rộng 1 số đường Quốc lộ, liên Tỉnh lộ, cao tốc; chu n bị

địa bàn khởi công 1 số tuyến đường cao tốc, đường Quốc lộ tránh các đô thị. Đây là

những cơ hội rất lớn để tỉnh Đồng Nai phát huy tiềm năng về phát triển những thành

phố mới, các trung tâm dịch vụ cao cấp, công nghiệp, đào tạo và nghiên cứu khoa học

đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Tuy nhiên, công tác đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh đến nay vẫn còn

gặp nhiều khó khăn do nguồn lực thực hiện chưa đáp ứng được yêu cầu, nên tình trạng

xây dựng tự phát, lộn xộn, chắp vá, thiếu mỹ quan tại các đô thị mới phát triển, đặc

biệt là tại các khu dân cư nông thôn đang tiến lên đô thị hoá nhanh chóng như Long

Thành, Trảng Bom. Kết cấu hạ tầng đã được quan tâm đầu tư cải tạo, nhưng vẫn đang

trong tình trạng thiếu đồng bộ chưa đủ đáp ứng cho một nền sản xuất hàng hoá trong

điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường và hội nhập, ...

II.2. Khảo sát đánh giá thực trạng phát triển các đô thị của tỉnh theo quy định về

phân loại đô thị (Nghị định 42/2009/NĐ-CP và Thông tƣ 34/2009TT-BXD)

II.2.1. Đối với các đô thị hiện có

(1) Thành phố Biên Hòa

Thành phố Biên Hòa hiện là đô thị loại II (Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày

10/5/1993 của Thủ tướng Chính phủ). Dự kiến đến năm 2015 đạt các tiêu chí cơ bản

của đô thị loại I.

- Chức năng đô thị:

Thành phố Biên Hòa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Đồng

Nai; là trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại, dịch vụ, trung tâm khoa học -

công nghệ và đào tạo của vùng thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai; là đầu mối

giao thương quan trọng có tính Quốc gia và Quốc tế của vùng thành phố Hồ Chí Minh

và là đô thị cửa ngõ của thành phố Hồ Chí Minh; là một trong các cực tăng trưởng

50

quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; có vị trí chiến lược an ninh quốc

phòng quan trọng của vùng.

- Quy mô dân số đô thị:

Thành phố Biên Hòa có tổng diện tích đất tự nhiên là 26.354,82ha, gồm 23

phường và 07 xã. Dân số năm 2011 là 848.384 người, năm 2012 là 867.850 người,

gồm dân số thường trú và chưa bao gồm dân số quy đổi và khách du lịch (vượt chỉ tiêu

quy định tối thiểu của đô thị loại I là 500.000 người). Dân số khu vực nội thành năm

2011 là 706.609 người; năm 2012 là 727.540 người (vượt chỉ tiêu quy định tối đa của

đô thị loại I là 400.000 người). Tỷ lệ đô thị hóa thành phố là 82,8%.

- Mật độ dân số đô thị:

Thành phố Biên Hòa có diện tích đất ở đô thị là 26.354,82 ha. Trong đó khu vực

nội thành là 13.505,4 ha, đất xây dựng đô thị khu vực nội thành là 6.585,8 ha. Mật độ

dân số trung bình của khu vực nội thành Biên Hòa là 10.729 người/km2 (không tính

các diện tích như: đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nghĩa trang, sông suối mặt nước

chuyên dùng).

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp:

Tổng lao động tham gia các ngành kinh tế thành phố là 366.950 người. Lao động

phi nông nghiệp là 328.526 người, Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 97,5%.

- Hệ thống công trình hạ tầng đô thị:

Hệ thống công trình hạ tầng xã hội:

Về nhà ở: tổng diện tích nhà ở có (tính 2010) tại khu vực đô thị trên địa bàn

thành phố: Nhà kiên cố: 2.427.353 m2 (19.786 hộ); Nhà bán kiên cố: 12.282.240 m

2

(153.528 hộ); Nhà thiếu kiên cố: 41.760m2 (464 hộ); Nhà đơn sơ: 5.130 m

2 (171 hộ).

Về giáo dục: Thành phố hiện nay có hệ thống giáo dục các cấp gồm 71 Trường phổ thông, trong đó có 36 trường tiểu học với tổng diện tích 18,1ha; 22 trường

Trung học cơ sở với tổng diện tích 11,8 ha và 12 trường phổ thông trung học tổng diện

tích 16 ha trong đó có (5 trường công và 3 trường bán công, 4 trường dân lập), 8

trường bổ túc văn hóa, 2 trung tâm giáo dục thường xuyên.

Giáo dục đào tạo: Tổng số 21 trường chuyên nghiệp đào tạo hàng chục ngàn sinh viên mỗi năm học, ngoài ra thành phố còn có 40 cơ sở dạy nghề, trong đó 14 cơ

sở dạy nghề công lập, 26 cơ sở dạy nghề ngoài công lập.

Về hệ thống công trình y tế: Thành phố Biên Hòa hiện có 12 bệnh viện trong đó có 7 bệnh viện cấp tỉnh Trung ương và 5 bệnh viện tư nhân. Bình quân số giường

bệnh phục vụ thành phố là 5,1 giường/1000 dân.

Về công trình dịch vụ thương mại du lịch: Thành phố có 2 chợ Trung tâm

thương mại Biên Hòa và Tân Hiệp ngoài ra còn có 8 siêu thị lớn như Metro, BigC,

CoopMart, Vinatex, siêu thị Thế giới điện máy, siêu thị điện máy Nguyễn Kim,

LotteMart, …

Về công trình văn hóa thể dục thể thao: Trung tâm thể dục thể thao cấp tỉnh:

Sân vận động quy mô 49 ha tại phường Tân Hiệp đã được chỉnh sửa nâng cấp. Đây là

sân có quy mô lớn phục vụ toàn tỉnh. Thành phố có 2 trung tâm văn hóa thông tin quy

mô 0,58 ha tại phường Tân Biên và và trung tâm văn hóa 0,18ha tại phường Quyết

Thắng. Tại thành phố Biên Hòa có bảo tàng tỉnh Đồng Nai quy mô 1,3 ha tại phường

Tân Phong và thư viện cấp tỉnh cũng nằm trên địa bàn phường Tân Phong với quy mô

0,71ha phục vụ đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân Thành phố.

51

Cây xanh công viên giải trí: Có 18 công viên, hoa viên, quảng trường như

Công viên du lịch Bửu Long, Biên Hùng, Vườn Mít, công viên tại ngã tư Tam Hiệp,

ngã ba Chợ Sặt, …

Hệ thống công trình hạ tầng kĩ thuật:

Về giao thông: Các tuyến đường chính: QL1A, QL51 đi từ Biên Hòa về Vũng

Tàu, QL1K nối phía Bắc thành phố Biên Hòa với Thành phố Hồ Chí Minh. Trong

thành phố có tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua thành phố Biên Hòa. Ngoài ra, thành

phố còn có cảng Long Bình Tân và sân bay quân sự Biên Hòa.

Các tuyến đường nội thị và đường xã: Thành phố quản lý trực tiếp 70 tuyến

đường với chiều dài tổng cộng là 113,005 km trên địa bàn 39 phường xã; trong đó

đường nhựa chiếm 98%; còn lại là đường cấp phối. Đường phường, xã quản lý có tổng

chiều dài 815,562 km, trong đó: 23,45% đường nhựa;15,32% đường bê tông xi măng;

28,44% đường đá; 32,79% đường cấp phối và đường đất. Tổng cộng các tuyến đường

dài 928,576 km, hệ thống thoát nước dài 132,218 km. Tổng cộngcó 23 cầu đường bộ

trên các tuyến đường với tổng chiều dài 478m, đa số cầu bê tông cốt thép, trong đó có

01 cầu Balley (cầu Rạch Gió).

Về bến, cảng sông: Bến đò khách có 08 bến tập trung ở phường Bửu Long, Long

Bình Tân, xã Hiệp Hòa, …

Về cấp điện, chiếu sáng công cộng: Đến nay, trên địa bàn thành phố Biên Hòa 100% hộ dân được cấp điện sinh hoạt. Xây dựng mới đường dây trung thế và trạm

biến áp cấp nguồn hệ thống chiếu phim màn hình nước công viên Biên Hùng, đường

vào trường Trung học cơ sở Hùng Vương, đường vào Miễu Bình Thiền, Đường từ

chùa Long Thiên đến đường Bùi Hữu nghĩa, khu tái định cư xã Tân Hạnh, Trảng Dài,

làng nghề gốm sứ xã Tân Hạnh. Với 2,635 km đường dây trung thế và 11,53 km

đường dây hạ thế đảm bảo các cơ sở sản xuất, nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn thành

phố và trong các khu công nghiệp được cấp điện ổn định phục vụ hoạt động sản xuất.

Hiện nay các trục đường chính của thành phố đã được đầu tư lắp đặt hệ thống

chiếu sáng với tỷ lệ 100%.

Về hệ thống cấp, thoát nước: Từ năm 2005, Công ty TNHH Một thành viên

Cấp nước Đồng Nai được UBND tỉnh Đồng Nai giao nhiệm vụ làm Chủ đầu tư xây

dựng hoàn thiện đưa vào sử dụng Hệ thống cấp nước xã Hóa An, xã Tân Hạnh, xã

Hiệp Hòa, phường Hố Nai, Tân Hòa, Tân Biên, Tân Vạn, Làng nghề Gốm sứ Tân

Hạnh. Đảm bảo cấp nước sạch cho nhân dân tại các phường xã trên địa bàn thành phố

Biên Hòa. Hiện nay, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh trên địa bàn thành phố

Biên Hòa đạt 100%, trong đó tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch khoảng 95% (chưa tính

4 xã vừa được xác nhập vào thành phố Biên Hòa gồm: xã Long Hưng, An Hòa, Phước

Tân, Tam Phước).

Trong giai đoạn 2006-2010, thành phố đã đầu tư thêm 20.930 m, hệ thống thoát

nước cộng cộng. Đến nay tổng chiều dài hệ thống thoát nước trên địa bàn thành phố

Biên Hòa là 98.865,2m. Huy động nhân dân, đã thực hiện được 38.374 m hệ thống

mương thoát nước. Đến nay tổng chiều dài hệ thống mương thoát nước các tuyến khu

phố đạt 99.850 m.

Về hệ thống công viên cây xanh: Hệ thống công viên cây xanh đã được quan tâm đầu tư cùng với việc nâng cấp và chỉnh trang đô thị. Đất cây xanh thành phố Biên

Hòa khoảng 688 ha - chỉ tiêu 9,7m2/người bao gồm:

52

Đất cây xanh công cộng đô thị khu vực nội thành hiện có khoảng 367 ha – chỉ

tiêu 5,3 m2/người, trong đó:

Đất cây xanh công viên hiện có : khoảng 102,54 ha

Đất cây xanh tập trung, phân tán : khoảng 80,56ha;

Cây xanh phân tán trong các hộ gia đình : khoảng 105ha

Đất cây xanh hai bên sông Đồng Nai + mặt nước sông Đồng Nai : 79ha (Mặt

nước sông hồ trong khu vực nội thành là 771,3ha*10% quy đổi = 79ha cây xanh công

cộng)

Đất cây rừng tự nhiên trong nội thành: 393,16 ha đất lâm nghiệp*40% (độ che

phủ) quy đổi = 157 ha cây xanh đô thị;

Mặt nước sông hồ trong khu vực nội thành là 771,3ha*10% quy đổi = 79ha cây

xanh đô thị;

- Kiến trúc, cảnh quan đô thị:

Hiện nay thành phố Biên Hòa chưa có Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô

thị, các quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu được ban hành. Tuy nhiên,

việc xây dựng phát triển đô thị được thành phố thống nhất quản lý theo quy chu n, tiêu

chu n về quy hoạch xây dựng (đối với khu vực hiện hữu) và theo quy định quản lý xây

dựng ( đối với các dự án khu dân cư được lập quy hoạch chi tiết).

Thành phố Biên Hòa hiện có các tuyến phố văn minh đô thị như: đường Nguyễn

Ái Quốc, đường Đồng Khởi, đường Nguyễn Văn Trị, đường Hưng Đạo Vương, …,

với kiến trúc mặt phố hài hòa, đảm bảo mỹ quan đô thị về chiều sáng, cây xanh, ...

Các không gian công cộng của thành phố bao gồm các khu vực quảng trường,

các công viên cây xanh và công viên du lịch (Vườn cây xoài, câu lạc bộ xanh, khu du

lịch Bửu Long, khu vực công viên ven sông Đồng Nai,…) và hệ thống các trung tâm

văn hóa sinh hoạt cộng đồng trên địa bàn các phường.

- Nhận xét hiện trạng:

Trong thời gian vừa qua, thành phố đã có những bước phát triển về kinh tế xã

hội, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, nhân lực, an ninh quốc phòng, ... Kinh tế

thành phố đã có những bước chuyển biến tích cực, thu nhập bình quân đầu người tăng

dần, đời sống người dân được cải thiện mọi mặt.

Hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cần được quan tâm tập trung đầu tư với

nhiều dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp và chỉnh trang hướng tới một đô thị văn

minh, hiện đại; đặc biệt nâng cấp về cơ sở hạ tầng nhà ở, hệ thống công trình công

cộng, giao thông đô thị, hệ thống điện chiếu sáng, thoát nước thải, thu gom xử lý chất

thải và thông tin liên lạc, ...

Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại I, so sánh với thực trạng phát triển kinh

tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay, thành phố Biên Hòa còn

một số các tiêu chí chưa đạt theo quy định.

Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là: 78,1/100 điểm. Các tiêu chu n và

chỉ tiêu cần được tập trung đầu tư trong giai đoạn đến năm 2015 như sau:

Trung tâm văn hóa cấp đô thị: Nâng cấp cải tạo.

Tỷ lệ đất giao thông. Mật độ đường giao thông còn dưới tiêu chí tối thiểu

Mật độ đường cống thoát nước thải và tỷ lệ nước thải được xử lý còn dưới

tiêu chí.

53

Xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước mặt, hệ thống thoát nước thải.

Bổ xung ngõ hẻm được chiếu sáng .

Tăng cường công tác thu gom chất thải rắn, đầu tư thùng rác công cộng, nhà vệ sinh công cộng. Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải.

Đầu tư xây dựng nhà tang lễ.

Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan: chưa có.

Khu đô thị mới kiểu mẫu chưa có.

Chưa có tuyến phố văn minh đô thị được công nhận, không gian công cộng như quảng trường, khu vực tổ chức lễ hội, xây dựng trung tâm văn hóa sinh hoạt cộng

đồng trên địa bàn các phường còn thiếu.

Bảng:10. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí thành phố Biên Hòa (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)

TT Các yếu tố đánh giá Thang

điểm đô

thị loại I

Điểm đạt

được

Đánh giá

tiêu chu n

Giải pháp khắc phục chủ

yếu

I Chức năng đô thị 10,5 - 15 13,5 Đạt

1 Tính chất đô thị 3,5 - 5 3,5 Đạt

2 Kinh tế xã hội 7 -10 10,00 Đạt

II Quy mô dân số toàn đô thị 7 -10 9,8

1 Dân số toàn đô thị (1000

người)

1,4 - 2 1,8

Đạt

2 Dân số nội thành (1000

người)

2,8 - 4,0 4,0

Đạt tối đa

3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8 - 4,0 4,0 Đạt tối đa

III Mật độ dân số 3,5 - 5 4,29 Đạt

1 Mật độ dân số

(người/km2)

3,5 - 5,0 4,29

Đạt tối thiểu

IV Tỷ lệ lao động phi nông

nghiệp

3,5 - 5 5

Đạt tối đa

V Hệ thống công trình hạ

tầng đô thị

38,5 - 55 38,6

1 Nhà ở 7 - 10 10 Đạt tối đa

2 Công trình công cộng cấp

đô thị

7 - 11

9,5

Đạt Đầu tư xây dựng trung tâm

thương mại, nhà văn hóa,

rạp chiếu phim, nhà hát

chợ, công trình thể dục thể

thao

3 Hệ thống giao thông 7 - 10

6,2

Chưa đạt tối

thiểu

Đầu tư xây dựng các dự án

giao thông mới, cải tạo

nâng cấp mở rộng tuyến

đường hiện có, tiêu chu n

hóa các tuyến đường, mở

rộng vỉa hè, tăng diện tích

đất giao thông

4 Hệ thống cấp nước 3,5 - 5

3,9

Đạt Hạn chế tỷ lệ thất thoát

nước sạch, cải tạo nâng

cấp trạm bơm tăng áp đáp

ứng nhu cầu phát triển đô

thị

54

TT Các yếu tố đánh giá Thang

điểm đô

thị loại I

Điểm đạt

được

Đánh giá

tiêu chu n

Giải pháp khắc phục chủ

yếu

5 Hệ thống thoát nước 4,2 - 6

1,4

Chưa đạt tối

thiểu

Đầu tư xây dựng hệ thống

thoát nước thải, nước mưa,

trạm xử lý nước

6 Hệ thống cấp điện và

chiếu sáng công cộng

2,8 - 4

2,1

Đạt Đầu tư nâng cấp, xây dựng

hệ thống điện chiếu sáng

đường phố chính và trong

ngõ hẻm, đảm bảo phụ tải,

giảm tổn thất chiếu sáng

7 Hệ thống thông tin, bưu

chính viễn thông

1,4 - 2 2 Đạt mức tối

đa

8 Cây xanh, thu gom xử lý

chất thải và nhà tang lễ

5,6 - 8

3,5

Chưa đạt tối

thiểu

Đầu tư xây dựng công viên

cây xanh, nâng cao hệ

thống thu gom và xử lý

chất thải rắn. Tập trung xử

lý nước thải từ nguồn sinh

hoạt, sản xuất tiểu thủ

công nghiệp, y tế, quản lý

chặt phế thải ô nhiễm

trong sản xuất tiểu thủ

công nghiệp, nông nghiệp

VI Kiến trúc cảnh quan đô thị 7 - 10

6,9

Đạt tối thiểu Tăng cường công tác qlý

quy hoạch xây dựng, xây

dựng cải tạo chính trang

khu ở, xây dựng tuyến phố

văn minh đô thị

Cộng 70 - 100 78,1

(2) Thị xã Long Khánh

Thị xã Long Khánh hiện là đô thị loại IV (Nghị định số 97/NĐ-CP ngày

21/8/2003 của Chính phủ về việc thành lập thị xã Long Khánh và các phường, xã trực

thuộc). Dự kiến đến 2015 cơ bản đạt đô thị loại III, đến 2020 đạt chu n đô thị loại III

và giai đoạn 2021-2030 là đô thị loại II.

* Chức năng đô thị:

- Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế văn hóa xã hội và an ninh quốc

phòng với chức năng thị xã trung tâm tiểu vùng phía Đông của tỉnh Đồng Nai.

- Là một trong những trung tâm kinh tế quan trọng của vùng tỉnh Đồng Nai và

vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

* Đánh giá hiện trạng:

Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại III, so sánh với thực trạng phát triển kinh

tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay, thị xã Long Khánh còn

một số các tiêu chí chưa đạt theo quy định.

Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là: 68,6/100 điểm.

55

Các tiêu chu n và chỉ tiêu cần được tập trung đầu tư trong giai đoạn đến năm

2015 như sau:

- Quy mô dân số đô thị cần bổ xung thêm thành phầndân số khác để đạt mức tối

thiểu 150.000 người(năm 2011 là 135.311 người, năm 2012 là 136.980 người) và dân

số nội thị đạt mức tối thiểu 60.000 (năm 2011 là 54.375 người, năm 2012 là 55.390

người)

- Cần đ y mạnh phát triển các ngành kinh tế để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, co cấu lao động, chính sách thu hút nguồn lao động.

- Xây dựng mới trung giáo dục chuyên nghiệp – đào tạo nghề nâng cao chất

lượng lao động

- Trung tâm văn hóa cấp đô thị: nâng cấp cải tạo trung tâm văn hóa, nhà văn hóa thị xã, xây dựng nhà hát, rạp chiếu phim.

- Xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị

- Bổ xung mạng lưới đường ống, hạn chế tỷ lệ thất thoát nước sạch, cải tạo nâng cấp trạm bơm tăng áp đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị

- Cải tạo nâng cấp mạng lưới giao thông, xây dựng hệ thống đường giao thông mới theo quy hoạch chung được phê duyệt

- Mật độ đường cống thoát nước thải còn dưới tiêu chí.

- Tỷ lệ đường phố chính và ngõ hẻm được chiếu sáng cần đầu tư nâng cấp

- Đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải.

- Xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước mặt, hệ thống thoát nước thải

- Đầu tư xây dựng khu công viên vui chơi giải trí nâng cao tỷ lệ đất cây xanh đô thị.

- Tăng cường công tác thu gom chất thải rắn, đầu tư thùng rác công cộng, nhà vệ sinh công cộng. Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải.

- Đầu tư xây dựng nhà tang lễ.

- Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan.

- Xây dựng khu đô thị mới kiểu mẫu – khu cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch

chung được duyệt.

- Xây dựng tuyến phố văn minh đô thị, không gian công cộng như quảng trường, khu vực tổ chức lễ hội, xây dựng trung tâm văn hóa sinh hoạt cộng đồng trên địa bàn

các phường, ...

Bảng:11. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí thị xã Long Khánh (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)

TT Các yếu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại

III

Điểm đạt

được thị

xã Long

Khánh

Đánh giá tiêu

chu n

Giải pháp khắc phục

chủ yếu

I Chức năng đô thị 10,5-15 12,8 Đạt

1 Tính chất đô thị 3,5-5 4 Đạt

2 Kinh tế xã hội 7-10 8,8 Đạt

II Quy mô dân số toàn 7-10 2,8

56

TT Các yếu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại

III

Điểm đạt

được thị

xã Long

Khánh

Đánh giá tiêu

chu n

Giải pháp khắc phục

chủ yếu

đô thị

1 Dân số toàn đô thị

(1000 người)

1,4-2 0 Chưa đạt tối

thiểu

Cần đ y nhanh tốc độ

đô thị hóa, đ y mạnh

phát triển công nghiệp

– tiểu thủ công nghiệp,

thương mại dịch vụ để

thu hút nguồn lao động

tăng nhanh dân số cơ

học

2 Dân số nội thị (1000

người)

2,8-4,0 0 Chưa đạt tối

thiểu

3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0 2,8 Đạt

III Mật độ dân số 3,5-5 5

1 Mật độ dân số

(người/km2)

3,5 - 5,0 5 Đạt tối đa

IV Tỷ lệ lao động phi

nông nghiệp

3,5-5 0 Chưa đạt tối

thiểu

Phát triển đào tạo nghề,

đầu tư cơ sở hạ tầng hỗ

trợ phát triển sản xuất

nhằm chuyển dịch cơ

cấu kinh tế - lao động,

tạo việc làm nâng cao

tỷ lệ lao động phi nông

nghiệp

V Hệ thống công trình

hạ tầng đô thị

38,5-55 39,5 Đạt

1 Nhà ở 7-10 8,5 Đạt

2 Công trình công cộng

cấp đô thị

7-11 7,5 Đạt

3 Hệ thống giao thông 7-10 7,9 Đạt Đầu tư xây dựng các dự

án giao thông mới, cải

tạo nâng cấp mở rộng

tuyến đường hiện có,

tiêu chu n hóa các

tuyến đường, mở rộng

vỉa hè, nâng cao tỷ lệ

phục vụ hành khách

công cộng

4 Hệ thống cấp nước 3,5-5 4,0 Đạt Hạn chế tỷ lệ thất thoát

nước sạch, cải tạo nâng

cấp trạm bơm tăng áp

đáp ứng nhu cầu phát

triển đô thị

5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 2,8 Chưa đạt tối

thiểu

Đầu tư xây dựng hệ

thống thoát nước thải,

nước mưa, trạm xử lý

nước

6 Hệ thống cấp điện và

chiếu sáng công cộng

2,8-4 2,8 Đạt tối thiểu Đầu tư nâng cấp, xây

dựng hệ thống điện

chiếu sáng đường phố

chính và trong ngõ

57

TT Các yếu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại

III

Điểm đạt

được thị

xã Long

Khánh

Đánh giá tiêu

chu n

Giải pháp khắc phục

chủ yếu

hẻm, đảm bảo phụ tải,

giảm tổn thất chiếu

sáng

7 Hệ thống thông tin,

bưu chính viễn thông

1,4-2 2 Đạt mức tối đa

8 Cây xanh, thu gom

xử lý chất thải và nhà

tang lễ

5,6-8 4 Chưa đạt tối

thiểu

Đầu tư xây dựng công

viên cây xanh, nâng cao

hệ thống thu gom và xử

lý chất thải rắn. Tập

trung xử lý nước thải từ

nguồn sinh hoạt, Sản

xuất tiểu thủ công

nghiệp, y tế, quản lý

chặt phế thải ô nhiễm

trong sản xuất tiểu thủ

công nghiệp, nông

nghiệp

9 Kiến trúc cảnh quan

đô thị

7-10 8,5 Đạt Tăng cường công tác

quản lý quy hoạch xây

dựng, xây dựng cải tạo

chính trang khu ở, xây

dựng tuyến phố văn

minh đô thị

Cộng 70-100 68,6

(3) Thị trấn Định Quán

Thị trấn Định Quán là đô thị loại V. Dự kiến giai đoạn 2021-2030 là đô thị loại

IV.

* Chức năng đô thị:

Trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội và khoa học kỹ thuật của huyện Định

Quán

* Đánh giá hiện trạng:

Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại V, so sánh với thực trạng phát triển kinh

tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay Định Quán đã đạt tiêu

chu n đô thị loại V tuy nhiên còn một số các tiêu chí cần được nâng cấp để tiến tới đô

thị loại IV.

Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là: 85,4/100 điểm.

Các tiêu chu n và chỉ tiêu cần được tập trung đầu tư trong giai đoạn 2015-2020

như sau:

- Thị trấn có 1 trung tâm dạy nghề, nâng cấp hoặc bổ xung mới trường đào tạo nghề nâng cao chất lượng lao động.

58

- Trung tâm văn hóa cấp đô thị: Nâng cấp cải tạo nhà văn hóa huyện, nhà văn hóa

thị trấn, xây dựng thư viện huyện.

- Cải tạo nâng cấp chợ, xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị.

- Cải tạo nâng cấp bệnh viện đa khoa, trạm y tế thị trấn.

- Cải tạo nâng cấp mạng lưới giao thông, xây dựng hệ thống đường giao thông mới theo quy hoạch chung được phê duyệt.

- Tỷ lệ đường phố chính và ngõ hẻm được chiếu sáng cần đầu tư nâng cấp

- Đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải.

- Xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước mặt, hệ thống thoát nước thải.

- Đầu tư xây dựng vườn hoa sân chơi trong các khu dân cư, xây dựng khu công viên vui chơi giải trí nâng cao tỷ lệ đất cây xanh công cộng.

- Tăng cường công tác thu gom chất thải rắn, đầu tư thùng rác công cộng, nhà vệ sinh công cộng. Đầu tư xây dựng trạm xử lý rác thải.

- Số nhà tang lễ trong khu vực: chưa đủ tiêu chí tối thiểu 01 nhà tang lễ.

- Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan.

- Xây dựng khu đô thị mới kiểu mẫu - khu cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch chung được phê duyệt.

- Xây dựng tuyến phố văn minh đô thị, không gian công cộng như quảng trường, khu vực tổ chức lễ hội, xây dựng trung tâm văn hóa sinh hoạt cộng đồng trên địa bàn

thị trấn.

Bảng:12. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí thị trấn Định Quán (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)

TT Các yêu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại

V

Điểm đạt

được

Định

Quán

Đánh giá

tiêu chu n

Giải pháp khắc phục đạt

tiêu chu n đô thị loại IV

I Chức năng đô thị 10,5-15 13,5 Đạt

1 Tính chất đô thị 3,5-5 3,5 Đạt

2 Kinh tế xã hội 7-10 10 Đạt

II Quy mô dân số toàn

đô thị

7-10 8,4

1 Dân số toàn đô thị

(1000 người)

1,4-2 1,64 Đạt

2 Dân số nội thành

(1000 người)

2,8-4,0 2,8 Đạt

3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0 4 Đạt

III Mật độ dân số 3,5-5 5

1 Mật độ dân số

(người/km2)

3,5 - 5,0 5 đạt tối đa

IV Tỷ lệ lao động phi

nông nghiệp

3,5-5 3,5 Đạt

V Hệ thống công trình

hạ tầng đô thị

38,5-55 49,4 Đạt

1 Nhà ở 7-10 10 đạt tối đa

2 Công trình công cộng 7-11 10 Đạt

59

TT Các yêu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại

V

Điểm đạt

được

Định

Quán

Đánh giá

tiêu chu n

Giải pháp khắc phục đạt

tiêu chu n đô thị loại IV

cấp đô thị

3 Hệ thống giao thông 7-10 8,8 Đạt Đầu tư xây dựng các dự

án giao thông mới, cải

tạo nâng cấp mở rộng

tuyến đường hiện có,

tiêu chu n hóa các tuyến

đường, mở rộng vỉa hè,

nâng cao tỷ lệ phục vụ

hành khách công cộng

4 Hệ thống cấp nước 3,4-5 4,0 Đạt

5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 5,4 Đạt Đầu tư xây dựng hệ

thống thoát nước thải,

nước mưa, trạm xử lý

nước

6 Hệ thống cấp điện và

chiếu sáng công cộng

2,8-4 3,1 Đạt Đầu tư nâng cấp, xây

dựng hệ thống điện

chiếu sáng đường phố

chính và trong ngõ hẻm,

đảm bảo phụ tải, giảm

tổn thất chiếu sáng

7 Hệ thống thông tin,

bưu chính viễn thông

1,4-2 2 Đạt mức

tối đa

8 Cây xanh, thu gom xử

lý chất thải và nhà

tang lễ

5,6-8 6,1 Đạt Đầu tư xây dựng công

viên cây xanh, nâng cao hệ

thống thu gom và xử lý

chất thải rắn. Tập trung xử

lý nước thải từ nguồn sinh

hoạt, sản xuất tiểu thủ

công nghiệp, y tế, quản lý

chặt phế thải ô nhiễm

trong sản xuất tiểu thủ

công nghiệp, nông nghiệp

VI Kiến trúc cảnh quan

đô thị

7-10 5,6 Chưa đạt

tối thiểu

Tăng cường công tác qlý

quy hoạch xây dựng, xây

dựng cải tạo chính trang

khu ở, xây dựng tuyến

phố văn minh đô thị

Cộng 70-100 85,4

(4) Thị trấn Long Thành

Thị trấn Long Thành trên thực tế đã phát triển là thị trấn loại V huyện lỵ huyện

Long Thành. Nhưng về pháp lý chưa có quyết định công nhận đô thị. Dự kiến đến năm

2020 là đô thị loại IV và giai đoạn đến năm 2030 là đô thị loại III.

* Chức năng đô thị:

60

Là trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội và khoa học kỹ thuật của huyện

Long Thành.

* Đánh giá hiện trạng

Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại IV, so sánh với thực trạng phát triển

kinh tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay, thị trấn Long Thành

còn một số các tiêu chí chưa đạt theo quy định.

Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là: 67,8/100 điểm.

Các tiêu chu n và chỉ tiêu cần được tập trung đầu tư trong giai đoạn 2012-2015

như sau:

- Nâng cao tỷ lệ thu chi ngân sách trên địa bàn thị trấn

- Quy mô dân số toàn đô thị: năm 2011 đạt 29.808 người, năm 2012 đạt 30.630

người (tiêu chí tối thiểu 50.000 người).

- Thị trấn có 1 trung tâm dạy nghề khu vực Long Thành - Nhơn Trạch, nâng cấp hoặc bổ xung mới trường đào tạo nghề nâng cao chất lượng lao động.

- Trung tâm văn hóa cấp đô thị: nâng cấp cải tạo trung tâm văn hóa, nhà văn hóa thị trấn.

- Cải tạo nâng cấp chợ, xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị.

- Nâng cấp trạm y tế thị trấn.

- Cải tạo nâng cấp mạng lưới giao thông, xây dựng hệ thống đường giao thông mới theo quy hoạch chung được phê duyệt

- Mật độ đường cống thoát nước thải còn dưới tiêu chí.

- Xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước mặt, hệ thống thoát nước thải.

- Tỷ lệ đường phố chính và ngõ hẻm được chiếu sáng cần đầu tư nâng cấp.

- Đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải.

- Đầu tư xây dựng khu công viên vui chơi giải trí nâng cao tỷ lệ đất cây xanh đô

thị.

- Tăng cường công tác thu gom chất thải rắn, đầu tư thùng rác công cộng, nhà vệ sinh công cộng. Đầu tư xây dựng trạm xử lý rác thải.

- Số nhà tang lễ trong khu vực: chưa đủ tiêu chí tối thiểu 01 nhà tang lễ.

- Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan.

- Xây dựng khu đô thị mới kiểu mẫu – khu cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch

chung được phê duyệt.

- Xây dựng tuyến phố văn minh đô thị, không gian công cộng như quảng trường, khu vực tổ chức lễ hội, xây dựng trung tâm văn hóa sinh hoạt cộng đồng trên địa bàn

thị trấn.

61

Bảng:13. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí thị trấn Long Thành (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)

TT Các yếu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại

IV

Điểm đạt

được Thị

trấn Long

Thành

Đánh giá tiêu

chu n

Giải pháp khắc phục chủ

yếu

I Chức năng đô thị 10,5-15 12,4 Đạt

1 Tính chất đô thị 3,5-5 3,5 đạt tối thiểu

2 Kinh tế xã hội 7-10 8,9 Đạt

II Quy mô dân số toàn

đô thị

7-10 2,8

1 Dân số toàn đô thị

(1000 người)

1,4-2 Cần đ y nhanh tốc độ đô

thị hóa, đ y mạnh phát

triển công nghiệp – tiểu

thủ công nghiệp, thương

mại dịch vụ để thu hút

nguồn lao động tăng

nhanh dân số cơ học

2 Dân số nội thị (1000

người)

2,8-4,0 2,8 đạt tối thiểu

3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0

III Mật độ dân số 3,5-5 5,0

1 Mật độ dân số

(người/km2)

3,5 - 5,0 5,0 Đạt tối đa

IV Tỷ lệ lao động phi

nông nghiệp

3,5-5 5,0 Đạt tối đa

V Hệ thống công trình

hạ tầng đô thị

38,5-55 37,0 Chưa đạt tối

thiểu

1 Nhà ở 7-10 7,0 đạt tối thiểu

2 Công trình công cộng

cấp đô thị

7-11 8,8 Đạt

3 Hệ thống giao thông 7-10 6,8 Chưa đạt tối

thiểu

Đầu tư xây dựng các dự

án giao thông mới, cải

tạo nâng cấp mở rộng

tuyến đường hiện có,

tiêu chu n hóa các tuyến

đường, mở rộng vỉa hè,

nâng cao tỷ lệ phục vụ

hành khách công cộng

4 Hệ thống cấp nước 3,4-5 3,4 đạt tối thiểu

5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 2,8 Chưa đạt tối

thiểu

Đầu tư xây dựng hệ

thống thoát nước thải,

nước mưa, trạm xử lý

nước

6 Hệ thống cấp điện và

chiếu sáng công cộng

2,8-4 2,1 đạt tối thiểu Đầu tư nâng cấp, xây

dựn hệ thống điện chiếu

sáng đường phố chính

và trong ngõ hẻm, đảm

bảo phụ tải, giảm tổn

thất chiếu sáng

7 Hệ thống thông tin,

bưu chính viễn thông

1,4-2 2,0 Đạt mức tối

đa

8 Cây xanh, thu gom

xử lý chất thải và nhà

tang lễ

5,6-8 4,1 Chưa đạt tối

thiểu

Đầu tư xây dựng công

viên cây xanh, nâng cao

hệ thống thu gom và xử

62

TT Các yếu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại

IV

Điểm đạt

được Thị

trấn Long

Thành

Đánh giá tiêu

chu n

Giải pháp khắc phục chủ

yếu

lý chất thải rắn. Tập

trung xử lý nước thải từ

nguồn sinh hoạt, sản

xuất tiểu thủ công

nghiệp, y tế, quản lý

chặt phế thải ô nhiễm

trong sản xuất tiểu thủ

công nghiệp, nông

nghiệp

VI Kiến trúc cảnh quan

đô thị

7-10 5,6 Chưa đạt tối

thiểu

Tăng cường công tác

qlý quy hoạch xây

dựng, xây dựng cải tạo

chính trang khu ở, xây

dựng tuyến phố văn

minh đô thị

Cộng 70-100 67,8

(5) Đô thị mới Nhơn Trạch

Đô thị mới Nhơn Trạch được Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể thành

thành phố công nghiệp hiện đại đến năm 2020. Được định hướng sẽ là thành phố vệ

tinh của tỉnh Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh trong tương lai, với "đường mở" là

sân bay quốc tế Long Thành, đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành -

Dầu Giây và một chiếc cầu bắc từ Quận 9 sang Nhơn Trạch trở thành điểm kết nối lý

tưởng giữa Sài Gòn với Đông Nam bộ.

Đô thị mới Nhơn Trạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Điều chỉnh

Quy hoạch chung xây dựng Đô thị mới Nhơn Trạch tại quyết định số 284/2006/QĐ-

TTg ngày 21/12/2006. Trong những năm qua, đô thị Nhơn Trạch được quy hoạch -

xây dựng hoàn thiện theo tiêu chu n đô thị mới hiện đại, gồm các hạng mục: nhà ở

liên kế, biệt thự, hạ tầng xã hội như trường học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, …

hạ tầng kỹ thuật: Giao thông, cấp thoát nước, Điện cáp ngầm, chiếu sáng, phòng cháy

chữa cháy, thông tin liên lạc, lát gạch vỉa hè, trải nhựa lòng đường, trồng cây xanh…

các tiêu chí thực hiện theo quy hoạch theo tiêu chu n của đô thị mới.

Theo quy hoạch, Đô thị Nhơn Trạch giai đoạn năm 2015 đạt tiêu chí đô thị loại

III, năm 2020 đạt tiêu chí đô thị loại II, giai đoạn 2030 tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí

đô thị II.

Tuy nhiên, đến năm 2011 không gian đô thị mới Nhơn Trạch chưa hình thành,

nhiều khu dân cư xây dựng mới không có người đến ở, công nhân hoạt động trong các

xí nghiệp không đủ chỗ ở trong khu kí túc xá công nhân, nên đã tập trung đến ở trong

địa bàn xã Hiệp Phước, Phước Thiền, ...

63

Xã Hiệp Phước5 thuộc huyện Nhơn Trạch được công nhận là đô thị loại V -

Quyết định số 1139/QĐ-UBND ngày 08/4/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai, nhưng

chưa có Quyết định thành lập thị trấn.

Thực tế cho thấy quy mô đô thị Nhơn Trạch sẽ dần phát triển từ đô thị loại V (đô

thị Hiệp Phước), lên đô thị loại IV, loại III, loại II. Việc hình thành ngay không gian

đô thị loại III hoặc loại II theo mong muốn sẽ khó thành hiện thực.

Đánh giá tình hình triển khai thực hiện quy hoạch chung Đô thị mới Nhơn

Trạch giai đoạn (2006-2020)6

a) Về quy hoạch sử dụng đất và xây dựng các khu chức năng đô thị:

- Các khu vực trọng điểm xây dựng phát triển Khu vực trung tâm đô thị :

Đã kêu gọi và giới thiệu các nhà đầu tư tại các khu vực trong Khu dân cư trung

tâm (347ha); Khu trung tâm hành chính hiện hữu của huyện (71ha); Khu Trung tâm

hành chính theo quy hoạch chung Nhơn Trạch (600ha); Các Khu vực dọc đường 25B,

đường số 1, đường số 2, khu vực xã Phước An, Long Thọ,....với diện tích khoảng

1456,32ha.

Đã lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực và các dự án đạt

100% diện tích thoả thuận địa điểm.

Việc đầu tư xây dựng hạ tầng thực hiện được phạm vi khoảng 675ha đạt khoảng

46,35% diện tích thoả thuận địa điểm.

Việc thực hiện các công trình hành chính và hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm hành

chính huyện được ưu tiên xây dựng và đến nay đã tương đối hoàn chỉnh.

Việc xây dựng các loại hình nhà ở và dân cư vào khu trung tâm huyện đạt tỉ lệ

tương đối thấp, chưa đạt theo yêu cầu.

- Xây dựng các khu nhà ở đô thị :

Trong giai đoạn (2006-2020) trên cơ sở các dự án xây dựng khu dân cư đã được

UBND tỉnh Đồng Nai và huyện Nhơn Trạch chấp thuận chủ trương, đã có quy hoạch

chi tiết và dự án đầu tư được duyệt hoặc đang làm thủ tục trình duyệt, đ y nhanh tiến

độ đầu tư xây dựng, cụ thể:

+ Đối với khu dân cư trung tâm thành phố

Khu vực Trung tâm Thành phố (khu đô thị số 01), quy mô diện tích khoảng 150

ha (diện tích thoả thuận địa điểm hiện nay khoảng 150ha), trong đó có dự án khu dân

cư Long Tân của Công ty Xây dựng số 16 đã được xây dựng hoàn thiện phần hạ tầng

kỹ thuật khoảng 27ha chiếm khoảng 16,88%, tuy nhiên việc xây dựng nhà vẫn còn hạn

chế, đồng thời chưa kêu gọi người dân vào sinh sống. Phần còn lại với diện tích

khoảng 133ha hiện đã bồi thường xong, chu n bị bàn giao đất để tiến hành thi công

xây dựng.

5Đô thị Hiệp Phước (đô thị loại V), năm 2013 NQ số 84/NQ-HĐND tỉnh Đồng Nai thông qua Nghị

quyết thị trấn Hiệp Phước thuộc huyện Nhơn Trạch, tuy nhiên chưa có Nghị định Chính phủ thành lập

thị trấn. 6 Báo cáo của Sở XD tỉnh Đồng Nai trình UBND tỉnh Đồng Nai năm 2011.

64

Đã có nhà đầu tư lấp đầy khu vực đến giai đoạn phát triển năm 2020 và đã lập

quy hoạch chi tiết khoảng 70% diện tích thoả thuận địa điểm là 114,9ha.

+ Khu vực dân cư trung tâm đô thị phía Bắc (khu đô thị số 02):

Khu vực dân cư trung tâm đô thị phía Bắc (khu đô thị số 02) diện tích khoảng

1500ha: Đây là khu vực có điều kiện thuận lợi và có nhu cầu xây dựng phát triển sớm

với quy mô diện tích khoảng 800 ha trong đó có dự án khu trung tâm 71 ha, khu dân

cư – thương mại của Khu nhà ở công nhân viên công ty lắp máy 45.1, Khu dân cư

Nhơn Trạch, Khu nhà ở công nhân và chuyên gia (Công ty phát triển Đô thị và khu

công nghiệp), khu dân cư Phú Thạnh - Long Tân của Công ty Cổ phần đầu tư Nhơn

Trạch v.v…, cụ thể:

Hiện đã có nhà đầu tư cho phạm vi khoảng 1.370 ha đạt 100% diện tích.

Việc đầu tư xây dựng hạ tầng thực hiện được khoảng 90ha đạt khoảng 6 %.

Việc thực hiện các công trình hành chính và hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm hành

chính huyện được ưu tiên xây dựng và đến nay đã tương đối hoàn chỉnh. Khu dân cư

Phú Thạnh-Long Tân của Công ty Cổ phần Đầu tư Nhơn Trạch đang thi công tuyến

đường chính khu vực đường số 7 với lộ giới 59m (đã được điều chỉnh so với quy

hoạch tổng thể được duyệt).

Việc xây dựng các loại hình nhà ở và dân cư vào khu trung tâm huyện đạt tỉ lệ

tương đối thấp, chưa đạt theo yêu cầu.

+ Khu vực dân cư trung tâm đô thị phía Nam (khu đô thị số 3):

Hiện đã có nhà đầu tư cho phạm vi khoảng 960 ha đạt 100% diện tích.

Việc đầu tư xây dựng hạ tầng thực hiện được khoảng 595ha đạt khoảng 61,98%

diện tích thoả thuận địa điểm.

Việc xây dựng các loại hình nhà ở đạt tỉ lệ tương đối thấp, chưa đạt theo yêu cầu,

đồng thời chưa kêu gọi được người dân vào sinh sống.

+ Khu vực dân cư phía Bắc (khu dân cư đô thị số 4):

Khu vực dân cư phía Bắc (khu dân cư đô thị số 4) với quy mô diện tích khoảng

500 ha. Trong đó có dự án khu dân cư Long Tân, dự án khai thác quỹ đất dọc đường

vành đai từ quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh sang Nhơn Trạch v.v… Cụ thể:

Hiện đã có nhà đầu tư cho phạm vi khoảng 455,7568 ha đạt 91,15% diện tích.

Việc đầu tư xây dựng hạ tầng thực hiện được khoảng 595ha đạt khoảng 61,98%

diệt tích thoả thuận địa điểm.

+ Khu vực dân cư Đồng Mu Rùa (khu số 5):

Hiện đã có nhà đầu tư cho phạm vi khoảng 51,4 ha đạt 34,27% diện tích.

Đang thực hiện công tác bồi thường.

+ Khu vực dân cư Hiệp Phước hai bên đường 25B (khu số 6):

Về việc kêu gọi đầu tư: với diện tích khoảng 60 ha đạt 100% diện tích.

Đang thực hiện công tác bồi thường và thực hiện thi công (san lắp mặt bằng

khoảng 20ha).

65

- Xây dựng các khu công nghiệp: Tổng diện tích đất xây dựng khu công

nghiệp trên toàn đô thị là 3.654 ha đã có các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật

trong đó:

Khu công nghiệp Nhơn Trạch với diện tích khoảng 2.700ha có: Khu công nghiệp

Nhơn Trạch I, Khu công nghiệp Nhơn Trạch II, Khu công nghiệp Nhơn Trạch III, Khu

công nghiệp Nhơn Trạch V được xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng tầng kỹ thuật và thu hút

khoảng 340 dự án (trong đó có 234 dự án đầu tư nước ngoài và 106 dự án đầu tư trong

nước) và đã có 217 nhà máy đi vào hoạt động, thu hút 52.000 lao động; Khu công

nghiệp VI với diện tích khoảng 325ha đang thực hiện công tác bồi thường giải tỏa.

Khu công nghiệp Ông Kèo với diện tích 855ha đang giai đoạn bồi thường giải

tỏa để xây dựng hạ tầng và đã có một số nhà máy đã đi vào hoạt động; một cụm công

nghiệp với diện tích 99ha có 34 dự án đăng ký đầu tư và đã có 04 dự án đã đi vào hoạt

động.

- Xây dựng khu trung tâm đô thị, các trung tâm chuyên ngành và các công

trình công cộng, dịch vụ đô thị :

+ Khu trung tâm và các công trình công cộng, dịch vụ ở các khu vực đô thị:

Khu trung tâm khu vực đô thị phía Bắc thành phố trên cơ sở khu trung tâm huyện

Nhơn Trạch hiện hữu với diện tích 71ha đã được đầu tư hoàn chỉnh các công trình

hành chính và hạ tầng kỹ thuật, đồng thời nhà nước đã đầu tư một khu công viên cây

xanh với quy mô diện tích khoảng 2ha.

Khu trung tâm khu vực đô thị phía Đông Nam thành phố, nằm xung quanh ngã tư

trục đường chính thành phố số 1 và đường nối từ đường 319 đến Huyện lộ 19 chưa

được đầu tư xây dựng, chủ yếu các nhà đầu tư chỉ đầu tư xây dựng phần hạ tầng kỹ

thuật mà không chú trọng đến việc xây dựng các khu trung tâm thương mại - dịch vụ,

các công trình hạ tầng xã hội do đó không kêu gọi người dân vào sinh sống.

Việc xây dựng các công trình nhà trẻ, mẫu giáo, trường học cấp I, cấp II, cửa

hàng thương mại, dịch vụ, vườn hoa, sân chơi vv… trong các khu nhà ở và nhóm nhà

ở đối với các dự án chưa được đầu tư xây dựng.

+ Khu trung tâm thương mại đầu mối thành phố :

Khu phía Đông (đầu đường 25B giáp quốc lộ 51) thuộc địa giới hành chính của

huyện Long Thành chưa kêu gọi được nhà đầu tư.

Khu phía Đông Nam (ngã tư đường ra cảng Phước An và đường vành đai ra

Quốc lộ 51) đã kêu gọi được 2 nhà đầu tư vào khu dịch vụ cảng với tổng diện tích

khoảng 625ha, cụ thể:

Về việc thực hiện qui hoạch chi tiết đạt 88,8% với diện tích là 555ha thuộc Khu

dịch vụ cảng tổng hợp Phước An do Công ty cổ phần dầu khí Đầu tư Khai thác cảng

Phước An - Tập đoàn dầu khí Việt Nam làm chủ đầu tư.

Đang trong giai đoạn thực hiện công tác bồi thường giải tỏa.

Các công trình xây dựng như siêu thị, chợ đầu mối, kho bãi chứa hàng, văn

phòng, khách sạn, nhà hàng, trạm thuế, trạm kiểm dịch thực ph m vv… chưa được

đầu tư xây dựng.

66

Huyện đang thực hiện phát triển mạng lưới chợ ở các xã đi đôi với việc sửa chữa

nâng cấp các chợ đã có như: hoàn thành xây mới chợ Long Thọ, chợ Hòa Bình, chợ

Đại Phước; nâng cấp, chỉnh trang chợ Phú Đông. Đến nay UBND huyện Nhơn Trạch

cũng đã phối hợp cùng chủ đầu tư hoàn thành hồ sơ, thủ tục chu n bị khởi công xây

dựng chợ Hiệp Phước; lập hồ sơ, thủ tục trình tỉnh xin thỏa thuận địa điểm đầu tư khu

Trung tâm thương mại - dịch vụ đầu mối tại xã Long Tân (15 ha); khu thương mại -

dịch vụ, dân cư tại xã Long Tân (40 ha); tiếp tục thỏa thuận địa điểm đầu tư chợ Long

Tân (4,8 ha). Đồng thời đôn đốc Tổng Công ty Tín Nghĩa thực hiện khu Trung tâm

thương mại - dịch vụ tại xã Hiệp Phước - Long Thọ với qui mô diện tích khoảng 50ha.

+ Khu giáo dục đào tạo :

Nâng cấp cải tạo một số trường hiện hữu trong các khu dân cư hiện hữu như:

Trường Tiểu học Phú Thạnh, Tiểu học Đại Phước, Tiểu học Vĩnh Thanh 2, trường

Tiểu học Hiệp Phước (phần mở rộng), trường Tiểu học Phú Hữu, trường Trung học cơ

sở Long Thọ. Xây dựng hoàn thiện trường tiểu học Phú Hữu, Tiểu học Đại Phước,

trung học phổ thông Nguyễn Bỉnh Khiêm.

Trường trung học kỹ thuật công nghiệp Nhơn Trạch và Trung tâm giáo dục

thường xuyên đã đi vào hoạt động đáp ứng kịp thời nhu cầu đào tạo nghề cho lực

lượng lao động của địa phương.

Thực hiện xong qui hoạch phân khu Khu làng đại học với qui mô diện tích

320ha. Đã được UBND tỉnh thỏa thuận địa điểm cho các đơn vị đầu tư , đầu tư xây

dựng một số trường cao đẳng, đại học lớn: cơ sở 2 Trường đại học Kinh tế Thành phố

HCM, Trường đại học Văn hóa Thành phố HCM, Trường đại học Kinh tế - Tài chính

Thành phố HCM, Trường cao đẳng kỹ thuật Cao Thắng, ... với diện tích khoảng

224,43 ha chiếm khoảng 70,13% tổng diện tích toàn khu.

+ Trung tâm Y tế :

Sửa chữa nâng cấp Trung tâm y tế huyện tại khu Trung tâm hành chính huyện 71

ha thành Bệnh viện đa khoa huyện, xây mới 07 Trạm y tế xã, sửa chữa mở rộng 04

Trạm y tế xã. Trong đó có 09/12 Trạm y tế xã có 14 phòng đạt chu n theo quy định

của ngành y tế.

Đang hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục để triển khai xây dựng Trung tâm Dân số - Kế

hoạch hóa gia đình huyện, Trung tâm Y tế huyện.

UBND tỉnh đã thỏa thuận địa điểm cho các chủ đầu tư triển khai dự án đầu tư

bệnh viện đa khoa tại xã Phú Hội (khoảng 01 ha – do Công ty TNHH Mặt Trời Nhỏ

làm chủ đầu tư), Bệnh viện lớn tại khu vực đô thị Đông Nam thành phố với quy mô

diện tích dự kiến 5 ha thuộc dự án Khu dân cư Mỹ Lợi của Công ty Cổ phần Đệ Tam.

Hiện các chủ đầu tư đang kh n trương triển khai thủ tục đầu tư các dự án và công tác

bồi thường giải tỏa.

+ Khu trung tâm thể dục thể thao :

Hiện nay UBND huyện mới đầu tư được một khu công viên cây xanh tại khu

trung tâm hành chính huyện với qui mô diện tích khoảng 2ha, một nhà thi đấu đa năng.

Bên cạnh đó đã tiến hành sửa chữa sân vận động ở các xã Phước Thiền, Phú Hội, Phú

Thạnh, Phú Đông và xây dựng mới trung tâm văn hóa thể thao tại các xã: Hiệp Phước,

Long Tân , Phú Đông, Phước Thiền, Phú Hội, Phước Khánh, Phước An và Phú Thạnh,

67

nâng cấp thư viện Phước Thiền theo mô hình thư viện điện tử và thu hút khoảng 1.050

bạn đọc.

Trong các dự án khu dân cư đô thị chưa được nhà đầu tư xây dựng, chưa có nhà

đầu tư vào một số khu cây xanh –thể dục thể thao tập trung lớn, ngân sách địa phương

không đảm bảo, thiếu tính hấp dẫn cần thiết để kêu gọi đầu tư..

Về hệ thống công viên, cây xanh trên địa bàn huyện: đến nay huyện Nhơn Trạch

đã hoàn thành việc cắm mốc hành lang cây xanh cách ly Khu công nghiệp Nhơn Trạch

2.700 ha để thực hiện việc quản lý xây dựng.

- Các khu du lịch, công viên và cây xanh đô thị :

Đối với đất phát triển du lịch và du lịch sinh thái khoảng 1566,04ha chiếm

khoảng 78,3% so với diện tích phát triển du lịch sinh thái được duyệt là: 2000ha. Cụ

thể:

Kêu gọi đầu tư: khoảng 1566,04ha chiếm khoảng 78,302% .

Việc triển khai xây dựng khoảng 250ha chiếm khoảng 15,96% so với diện tích đã

được thỏa thuận địa điểm.

b) Quy hoạch xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

- Giao thông :

Một số công trình giao thông quan trọng trên địa bàn như nâng cấp mở rộng

đường 319 (đoạn 2,3) với lộ giới theo qui hoạch là 61m, đường Tỉnh 769 (đoạn 1,2)

đường vào UBND xã Phước Khánh với lộ giới theo qui hoạch là 61m, đường 25C

(đoạn qua khu công nghiệp), đường Long Thọ 1với lộ giới theo qui hoạch là 30m.

UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở ngành phối hợp với huyện Nhơn Trạch, các chủ

đầu tư: Thực hiện hoàn thành công tác bồi thường - giải phóng mặt bằng phục vụ thi

công xây dựng đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây đoạn

qua huyện Nhơn Trạch; thực hiện hồ sơ dự án các công trình giao thông trọng điểm

như: đường liên cảng, nâng cấp mở rộng đường 25B, đường 25C, đường vào Khu

công nghiệp Ông Kèo...; triển khai thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

các dự án: Đường ra cảng Phước An, cảng Phước An,… nhằm đảm bảo khởi công xây

dựng công trình đến năm 2015 cơ bản đưa các cảng đi vào hoạt động.

Ngoài ra, thực hiện chương trình xây dựng, phát triển nông thôn mới, UBND tỉnh

đã hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng một số công trình giao thông nông thôn tại xã điểm

Long Thọ, hiện đang tiếp tục thực hiện tại các xã còn lại. Tính đến nay thực hiện được

6,356km đường với tổng giá trị khoảng 2,487 tỷ đồng toàn bộ các công trình này là

công trình do nhân dân đóng góp vốn 100%. Huyện Nhơn Trạch thực hiện bê tông hoá

được 24,497km/163,87km.

- Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng :

Thiết kế thoát nước mưa: Đã thực hiện công tác thu hồi đất đối với một số dự án:

Thoát nước dãy cây xanh cách ly ra Rạch Vũng Gấm, thoát nước từ Khu công nghiệp

Nhơn Trạch 1 đến rạch Bà Ký, thoát nước từ Khu công nghiệp Nhơn Trạch 6 đến rạch

Cái Sình, thoát nước đường số 2 và dự án nạo vét suối Đoàn Kết.

- Cấp nước :

Đã thực hiện công tác thu hồi đất đối với dự án cấp nước Thiện Tân.

68

Đã đầu tư hoàn chỉnh tuyến ống cấp nước dọc đường huyện lộ19 (đoạn từ ngã ba

Phước Thiền đến ngã tư Hiệp Phước).

Đối với một số dự án các khu dân cư đang triển khai gắn với nhà đầu tư triển

khai như: Dự án các khu dân cư của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị

HUD, Công ty Xây dựng và Kinh doanh Thành Hưng, Tổng Công ty XD Hà Nội,

Công ty TNHH Vạn Phúc.

Nâng công suất trạm tăng áp tại xã Đại Phước lên 2.300m3/ngày đêm do Nhà

máy nước Nhơn Trạch đầu tư nhằm cung cấp nước sạch cho 2 xã Đại Phước và Phú

Hữu với đường ống cấp nước D150.

Nhà máy nước Nhơn Trạch đang thi công nâng công suất 20.000m3/ ngày đêm.

- Nước thải sinh hoạt:

Nước thải sinh hoạt hiện chưa xây dựng được trạm xử lý.

Nước thải công nghiệp: Trong khu công nghiệp tập trung đã xây dựng được các

trạm xử lý cho từng khu công nghiệp

- Bãi rác và nghĩa địa:

Huyện Nhơn Trạch hiện có một bãi rác tạm có qui mô khoảng 5ha đang sử dụng

tại khu vực Đồng Mu Rùa xã Phước An.

Về công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt: hiện nay trên địa bàn đã có các hợp

tác xã tham gia dịch vụ môi trường tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trong nhân dân

ở các xã. Đồng thời huyện đã xây dựng hoàn thành các thùng rác trung chuyển cho các

xã khu vực Ông Kèo. Nhờ đó đến nay tình hình thu gom, xử lý rác thải trong các khu

dân cư trên địa bàn cơ bản được bảo đảm.

Hiện bãi rác tại xã Bàu Cạn, huyện Long Thành (khoảng 100 ha) chưa được xây

dựng nên huyện Nhơn Trạch cũng gặp khó khăn trong vấn đề xử lý rác, nên đang xin

chủ trương và kêu gọi nhà đầu tư xây dựng bãi rác sinh hoạt 10 ha tạm tại Đồng Mu

Rùa.

- Cấp điện :

Lưới điện cao thế 500KV, 220KV, 110KV: Trên địa bàn huyện đang thực hiện

đầu tư các tuyến đường dây cao thế, cụ thể như : đường dây và trạm biến áp Ông kèo,

đường dây 110KV Long Thành–Nhơn Trạch, trạm biến áp 110KV Nhơn Trạch, đường

dây nhánh rẽ 110KV trạm biến áp Nhơn Trạch 5; đường dây trung thế xã Phú Thạnh.

Lưới điện phân phối 22KV: Trên địa bàn huyện có 309,94Km đường dây điện

trung thế 22KV, 339,06Km đường dây điện hạ thế 0.4KV, 530 trạm biến áp với tổng

công xuất 189,725KVA, số hộ có hệ thống điện lưới quốc gia đạt 97,69% và số hộ sử

dụng điện khác đạt 1,63% so với tổng số hộ dân trên địa bàn huyện.

- Thông tin liên lạc :

Số trạm BTS: 21 trạm với 96 đại lý Internet và 14 Doanh nghiệp hoạt động công

nghệ thông tin.

Tổng số máy điện thoại cố định là: 15.387 máy đạt 11máy/100 người và điện

thoại cố định không dây là 1.752 máy đạt 1,3máy /100 người.

69

Điện thoại di động trả sau: 2.242 máy đạt 1,7máy /100 người và điện thoại di

động trả trước: 7.982 máy đạt 5,9máy /100 người.

ADSL: 4865 LINE.

c) Đánh giá quá trình đầu tư, hình thành đô thị mới Nhơn Trạch :

Cơ sở hạ tầng chung chưa được đầu tư phù hợp với quy hoạch chung và yêu cầu

phát triển: Các công trình hạ tầng mang tính đột phá then chốt, kết nối Nhơn Trạch với

các khu vực kinh tế quan trọng của vùng, là đòn b y cho các dự án đầu tư xây dựng

trên địa bàn vẫn chưa thực hiện như: Dự án Cầu đường quận 9 - Nhơn Trạch, dự án

Cầu Phước Khánh thuộc đường Cao tốc Bến Lức – thành phố Hồ Chí Minh – Long

Thành, đường 25B mở rộng, dự án đường 25C (đoạn từ Hương lộ 19 đến Quốc lộ 51),

dự án đường và cảng Phước An, đường 319 nối dài đến đường cao tốc thành phố Hồ

Chí Minh – Long Thành - Dầu Giây, ...

Các dự án đầu tư kinh doanh chậm triển khai: UBND tỉnh đã thỏa thuận địa điểm

cho khoảng 154 dự án thuộc lĩnh vực khu dân cư, bến bãi – cầu cảng, dịch vụ - du lịch

và giáo dục. Trong số các dự án trên có nhiều dự án có quy mô và tác động lớn đến

việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên việc triển khai của các dự án

trên vẫn còn chậm so với tiến độ đề ra, việc chậm trễ do một số nguyên nhân chủ yếu

như:

- Động lực kết nối giao thông chính của đô thị, thúc đ y quá trình đô thị hóa nêu trên chưa triển khai.

- Khó khăn trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

- Tác động của khủng hoảng kinh tế.

- Khả năng tài chính của các nhà đầu tư không đảm bảo.

- Các biện pháp kiểm tra, đôn đốc, chế tài.... của các Cấp trong tỉnh nhằm đảm

bảo tiến độ thực hiện chưa đồng bộ và thiếu chặt chẽ.

Nguồn nhân lực chưa đảm bảo so với yêu cầu: Lực lượng lao động phổ thông

phần lớn là nguồn nhập cư từ các địa phương khác nên không ổn định; Nhu cầu lực

lượng lao động trí thức, lao động kỹ thuật cao rất lớn nhưng chưa có cơ chế phù hợp

để thu hút; Các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ vẫn còn nằm ở quy mô trường

trung cấp nghề, các trường cao đẳng và đại học vẫn còn là những dự án trong giai đoạn

đầu triển khai. Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, khối lượng công việc ngày càng

tăng vượt quá khả năng đáp ứng của cán bộ công chức theo biên chế hiện hành, đặc

biệt trong các lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường, Kiến trúc - Quy hoạch - Xây dựng và

Pháp luật. Còn lúng túng, chưa thành lập Ban quản lý phát triển đô thị mới Nhơn

Trạch, bộ phận chuyên trách, tập trung quản lý đầu tư xây dựng theo yêu cầu .

- Các nội dung khác:

Dự kiến trong những năm tới, cơ bản hoàn thành hồ sơ, thủ tục đầu tư khoảng 06

khu tái định cư tập trung trên địa bàn. Hiện nay địa phương không đảm bảo đủ vốn

thực hiện tất cả các khu tái định cư nói trên, đây là một trong các nguyên nhân chậm

trễ của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng phục vụ cho các dự án.

Số lao động nhập cư ngày càng tăng nhưng quỹ đất xây dựng nhà ở cho công

nhân chưa được triển khai thực hiện kịp thời .

70

Vấn đề về môi trường, nhất là việc xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn đang gặp

khó khăn do huyện không có bãi xử lý rác tập trung cũng như nhà máy xử lý rác; theo

quy hoạch Nhơn Trạch sẽ sử dụng khu xử lý rác thải tại xã Bàu Cạn, huyện Long

Thành, tuy nhiên đến nay dự án trên vẫn đang trong giai đoạn triển khai thực hiện,

trong khi đó lượng rác thải sinh hoạt và công nghiệp tại huyện ngày càng gia tăng.

+ Thủ tục thu hồi đất theo quy định mới có nhiều thay đổi, có nhiều thủ tục mới

nên quá trình thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và phê duyệt các hồ sơ còn

chậm, một số công trình trong quá trình thi công còn vướng bồi thường do người dân

không chịu nhận tiền và do công tác tuyên truyền, vận động của địa phương chưa tốt

nên kéo dài thời gian thi công công trình.

Thiếu giải pháp phù hợp đảm bảo các công trình hạ tầng kỹ thuật kết nối và hạ

tầng xã hội thiết yếu phục vụ cho khu ở, thiếu tính hấp dẫn đễ thu hút người dân sinh

sống tại đô thị.

(*) Đô thị mới Nhơn Trạch chưa hình thành không gian đô thị mới, tại thời điểm

hiện trạng chưa thể đánh giá tiêu chí đô thị loại III theo quy hoạch được, chỉ có thể

đánh giá phân loại theo tiêu chí đô thị loại IV.

Bảng:14. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí đô thị mới Nhơn Trạch (theo Nghị định 42 và Thông

tư 34)

TT Các yêu tố đánh giá

Mức quy

định đô

thị loại IV

Điểm đạt

được quy

định đô thị

loại IV (*)

Đánh giá

tiêu chu n Giải pháp khắc phục chủ yếu

I Chức năng đô thị 10,5-15 12.5 Đạt

1 Tính chất đô thị 3,5-5 3.5 đạt tối

thiểu

2 Kinh tế xã hội 7-10 9 Đạt

II Quy mô dân số toàn

đô thị

7-10 0.0

1 Dân số toàn đô thị

(1000 người)

1,4-2 Cần phải có chính sách thu hút

dân cư đến sinh sống tại Khu

đô thị mới.

2 Dân số nội thành

(1000 người)

2,8-4,0 0

3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0

III Mật độ dân số 3,5-5 0

1 Mật độ dân số

(người/km2)

3,5 - 5,0 0

IV Tỷ lệ lao động phi

nông nghiệp

3,5-5 5 Đạt tối đa

V Hệ thống công trình

hạ tầng đô thị

38,5-55 27.6 Chưa đạt

tối thiểu

1 Nhà ở 7-10 0 Cần đầu tư xây dựng nhà ở,

đặc biệt là nhà ở thu nhập thấp

phục vụ lao động tại chỗ

Xây dựng nhà ở trong các khu

dân cư và khu đô thị mới

2 Công trình công

cộng cấp đô thị

7-11 7.1 Đạt

71

TT Các yêu tố đánh giá

Mức quy

định đô

thị loại IV

Điểm đạt

được quy

định đô thị

loại IV (*)

Đánh giá

tiêu chu n Giải pháp khắc phục chủ yếu

3 Hệ thống giao thông 7-10 6.8 Chưa đạt

tối thiểu

Đầu tư xây dựng các dự án

giao thông mới, cải tạo nâng

cấp mở rộng tuyến đường hiện

có, tiêu chu n hóa các tuyến

đường, mở rộng vỉa hè, nâng

cao tỷ lệ phục vụ hành khách

công cộng

4 Hệ thống cấp nước 3,4-5 3.4 đạt tối

thiểu

5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 2.8 Chưa đạt

tối thiểu

Đầu tư xây dựng hệ thống

thoát nước thải, nước mưa,

trạm xử lý nước

6 Hệ thống cấp điện

và chiếu sáng công

cộng

2,8-4 2.1 Chưa đạt

tối thiểu

Đầu tư nâng cấp, xây dựng hệ

thống điện chiếu sáng đường

phố chính và trong ngõ hẻm,

đảm bảo phụ tải, giảm tổn thất

chiếu sáng

7 Hệ thống thông tin,

bưu chính viễn

thông

1,4-2 2 Đạt mức

tối đa

8 Cây xanh, thu gom

xử lý chất thải và

nhà tang lễ

5,6-8 3.4 Chưa đạt

tối thiểu

Đầu tư xây dựng công viên

cây xanh, nâng cao hệ thống

thu gom và xử lý chất thải rắn.

Tập trung xử lý nước thải từ

nguồn sinh hoạt, sản xuất tiểu

thủ công nghiệp, y tế, quản lý

chặt phế thải ô nhiễm trong

sản xuất tiểu thủ công nghiệp,

nông nghiệp

VI Kiến trúc cảnh quan

đô thị

7-10 2.8 Chưa đạt

tối thiểu

Tăng cường công tác qlý quy

hoạch xây dựng, xây dựng cải

tạo chính trang khu ở, xây dựng

tuyến phố văn minh đô thị

Cộng 70-100 47,9

(6) Thị trấn Tân Phú

Thị trấn Tân Phú là đô thị loại V. Dự kiến giai đoạn 2021-2030 là đô thị loại IV

* Chức năng đô thị: Trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội và khoa học kỹ

thuật của huyện Tân Phú.

* Đánh giá hiện trạng:

Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại V, so sánh với thực trạng phát triển kinh

tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay, Tân Phú đã đạt tiêu chí

đô thị loại V.

Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là: 76,5/100 điểm.

72

Bảng:15. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí thị trấn Tân Phú (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)

TT Các yếu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại V

Điểm đạt

được Tân

Phú

Đánh giá

tiêu chu n Giải pháp khắc phục chủ yếu

I Chức năng đô thị 10,5-15 13,6 Đạt

1 Tính chất đô thị 3,5-5 5 đạt tối đa

2 Kinh tế xã hội 7-10 8,6 Đạt

II Quy mô dân số toàn

đô thị

7-10 5,4

1 Dân số toàn đô thị

(1000 người)

1,4-2 1,4 đạt tối

thiểu

Cần đ y nhanh tốc độ đô thị hóa, đ y

mạnh phát triển công nghiệp- tiểu thủ

công nghiệp, thương mại dịch vụ để

thu hút nguồn lao động tăng nhanh

dân số cơ học

2 Dân số nội thị (1000

người)

2,8-4,0 4 đạt tối đa

3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0

III Mật độ dân số 3,5-5 5 đạt tối đa

1 Mật độ dân số

(người/km2)

3,5 - 5,0 5 đạt tối đa

IV Tỷ lệ lao động phi

nông nghiệp

3,5-5 3,5 đạt tối

thiểu

Phát triển đào tạo nghề, đầu tư cơ sở

hạ tầng hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm

chuyển dịch cơ cấu kinh tế - lao động,

tạo việc làm nâng cao tỷ lệ lao động

phi nông nghiệp

V Hệ thống công trình

hạ tầng đô thị

38,5-55 43,5 Đạt

1 Nhà ở 7-10 8,5 Đạt

2 Công trình công

cộng cấp đô thị

7-11 9,5 Đạt Nâng cấp cải tạo chợ, xây dựng trung

tâm thương mại, nhà văn hóa, rạp

chiếu phim, chợ, công trình thể dục

thể thao, trường đào tạo chuyên

nghiệp, cải tạo nâng cấp bệnh viện

3 Hệ thống giao thông 7-10 7,2 Đạt Đầu tư xây dựng các dự án giao

thông mới, cải tạo nâng cấp mở rộng

tuyến đường hiện có, tiêu chu n hóa

các tuyến đường, mở rộng vỉa hè,

nâng cao tỷ lệ phục vụ hành khách

công cộng

4 Hệ thống cấp nước 3,4-5 4,5 Đạt Bổ xung mạng lưới đường ống, hạn

chế tỷ lệ thất thoát nước sạch, cải tạo

nâng cấp trạm bơm tăng áp đáp ứng

nhu cầu phát triển đô thị

5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 4,8 Đạt Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước

thải, nước mưa, trạm xử lý nước

6 Hệ thống cấp điện và

chiếu sáng công

cộng

2,8-4 3,0 Đạt Đầu tư nâng cấp, xây dựng hệ thống

điện chiếu sáng đường phố chính và

trong ngõ hẻm, đảm bảo phụ tải,

giảm tổn thất chiếu sáng

7 Hệ thống thông tin,

bưu chính viễn thông

1,4-2 2,0 đạt tối đa

8 Cây xanh, thu gom

xử lý chất thải và

nhà tang lễ

5,6-8 4,0 Chưa đạt

tối thiểu

Đầu tư xây dựng công viên cây xanh,

nâng cao hệ thống thu gom và xử lý

chất thải rắn. Tập trung xử lý nước

thải từ nguồn sinh hoạt, sản xuất tiểu

thủ công nghiệp, y tế, quản lý chặt

phế thải ô nhiễm trong sản xuất tiểu

73

TT Các yếu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại V

Điểm đạt

được Tân

Phú

Đánh giá

tiêu chu n Giải pháp khắc phục chủ yếu

thủ công nghiệp, nông nghiệp

VI Kiến trúc cảnh quan

đô thị

7-10 5,5 Chưa đạt

tối thiểu

Tăng cường công tác quàn lý quy

hoạch xây dựng, xây dựng cải tạo

chính trang khu ở, xây dựng tuyến

phố văn minh đô thị

Cộng 70-100 76,5

(7) Đô thị Dầu Giây

Đô thị Dầu Giây là đô thị loại V (Quyết định số 1055/QĐ-UBND ngày

02/4/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai). Dự kiến giai đoạn 2021-2030 là đô thị loại IV.

Đô thị Dầu Giây chưa được Chính phủ công nhận là thị trấn huyện lỵ của huyện

Thống Nhất. Đô thị Dầu Giây tiền thân là xã Bàu Hàm II và 2 ấp Lập Thành và ấp

Trần Hưng Đạo thuộc xã Xuân Thạnh và 2 ấp Hưng Hiệp và ấp Hưng Nhơn thuộc xã

Hưng Lộc.

* Chức năng đô thị:

Trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội và khoa học kỹ thuật của huyện

Thống Nhất.

* Đánh giá hiện trạng:

Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại V, so sánh với thực trạng phát triển kinh

tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay, Dầu Giây đã đạt tiêu chí

đô thị loại V.

Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là: 77,3/100 điểm.

Bảng:16. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí đô thị Dầu Giây (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)

TT Các yếu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại V

Điểm đạt

được đô thị

Dầu Giây

Đánh giá

tiêu

chu n

Giải pháp khắc phục chủ

yếu

I Chức năng đô thị 10,5-15 14,5 Đạt

1 Tính chất đô thị 3,5-5 5,0 đạt tối đa

2 Kinh tế xã hội 7-10 9,5 Đạt

II Quy mô dân số toàn đô thị 7-10 4,2

1 Dân số toàn đô thị (1000

người)

1,4-2 1,4 Đạt

2 Dân số nội thị (1000 người) 2,8-4,0 2,8 Đạt

3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0

III Mật độ dân số 3,5-5 3,5 Đạt

1 Mật độ dân số (người/km2) 3,5 - 5,0 3,5 Đạt

IV Tỷ lệ lao động phi nông

nghiệp

3,5-5 5,0 đạt tối đa

V Hệ thống công trình hạ tầng

đô thị

38,5-55 43,9 Đạt

1 Nhà ở 7-10 10,0 đạt tối đa

74

TT Các yếu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại V

Điểm đạt

được đô thị

Dầu Giây

Đánh giá

tiêu

chu n

Giải pháp khắc phục chủ

yếu

2 Công trình công cộng cấp

đô thị

7-11 9,7 Đạt

3 Hệ thống giao thông 7-10 6,0 Chưa đạt

tối thiểu

Đầu tư xây dựng các dự

án giao thông mới, cải tạo

nâng cấp mở rộng tuyến

đường hiện có, tiêu chu n

hóa các tuyến đường, mở

rộng vỉa hè, nâng cao tỷ

lệ phục vụ hành khách

công cộng

4 Hệ thống cấp nước 3,4-5 3,4 đạt tối

thiểu

Bổ xung mạng lưới

đường ống, hạn chế tỷ lệ

thất thoát nước sạch, cải

tạo nâng cấp trạm bơm

tăng áp đáp ứng nhu cầu

phát triển đô thị

5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 4,8 Đạt Đầu tư xây dựng hệ thống

thoát nước thải, nước

mưa, trạm xử lý nước

6 Hệ thống cấp điện và chiếu

sáng công cộng

2,8-4 2,8 đạt tối

thiểu

Đầu tư nâng cấp, xây

dựng hệ thống điện chiếu

sáng đường phố chính và

trong ngõ hẻm, đảm bảo

phụ tải, giảm tổn thất

chiếu sáng

7 Hệ thống thông tin, bưu

chính viễn thông

1,4-2 2,0 đạt tối đa

8 Cây xanh, thu gom xử lý

chất thải và nhà tang lễ

5,6-8 5,2 Chưa đạt

tối thiểu

Đầu tư xây dựng công

viên cây xanh, nâng cao

hệ thống thu gom và xử lý

chất thải rắn. Tập trung xử

lý nước thải từ nguồn sinh

hoạt, sản xuất tiểu thủ

công nghiệp, y tế, quản lý

chặt phế thải ô nhiễm

trong sản xuất tiểu thủ

công nghiệp, nông nghiệp

VI Kiến trúc cảnh quan đô thị 7-10 6,2 Chưa đạt

tối thiểu

Tăng cường công tác qlý

quy hoạch xây dựng, xây

dựng cải tạo chính trang

khu ở, xây dựng tuyến

phố văn minh đô thị

Cộng 70-100 77,3

75

(8) Thị trấn Vĩnh An

Nghị định số 109/CP ngày 29/8/1994 của Chính phủ về việc thành lập huyện

Vĩnh Cửu trên cơ sở thị xã Vĩnh An và điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường

thuộc thành phố Biên Hòa, huyện Tân Phú, huyện Xuận Lộc, huyện Long Khánh,

huyện Thống Nhất, huyện Nhơn Trạch, huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai.

Hiện nay thị trấn Vĩnh An là đô thị loại V thuộc huyện Vĩnh Cửu. Dự kiến giai

đoạn 2021-2030 là đô thị loại IV.

* Chức năng đô thị:

- Trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội và khoa học kỹ thuật của huyện Vĩnh Cửu.

- Trung tâm dịch vụ du lịch sinh thái cảnh quan rừng, hồ của vùng tỉnh và vùng

Thành phố Hồ Chí Minh.

* Đánh giá hiện trạng:

Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại V, so sánh với thực trạng phát triển kinh

tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay Vĩnh An đã đạt tiêu chu n

đô thị loại V, tuy nhiên còn một số các tiêu chí cần được nâng cấp để tiến tới đô thị

loại IV.

Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là: 85,2/100 điểm.

Các tiêu chu n và chỉ tiêu cần được tập trung đầu tư trong giai đoạn 2015-2020

như sau:

- Thị trấn có 1 trung tâm dạy nghề, nâng cấp hoặc bổ xung mới trường đào tạo nghề nâng cao chất lượng lao động.

- Trung tâm văn hóa cấp đô thị: nâng cấp cải tạo trung tâm văn hóa huyện, nhà

văn hóa thị trấn.

- Cải tạo nâng cấp chợ, xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị.

- Cải tạo nâng cấp mạng lưới giao thông, xây dựng hệ thống đường giao thông mới theo quy hoạch chung được phê duyệt.

- Xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước mặt, hệ thống thoát nước thải.

- Mật độ đường cống thoát nước thải bổ sung.

- Tỷ lệ đường phố chính và ngõ hẻm được chiếu sáng cần đầu tư nâng cấp.

- Đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải.

- Đầu tư xây dựng khu công viên vui chơi giải trí nâng cao tỷ lệ đất cây xanh đô thị.

- Tăng cường công tác thu gom chất thải rắn, đầu tư thùng rác công cộng, nhà vệ sinh công cộng. Đầu tư xây dựng trạm xử lý rác thải.

- Số nhà tang lễ trong khu vực: chưa đủ tiêu chí tối thiểu 01 nhà tang lễ.

- Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan.

76

- Xây dựng khu đô thị mới kiểu mẫu - khu cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch chung được phê duyệt.

- Xây dựng tuyến phố văn minh đô thị, không gian công cộng như quảng trường, khu vực tổ chức lễ hội, xây dựng trung tâm văn hóa sinh hoạt cộng đồng trên địa bàn

thị trấn.

Bảng:17. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí thị trấn Vĩnh An (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)

TT Các yếu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại V

Điểm

đạt được

Vĩnh An

Đánh giá

tiêu

chu n

Giải pháp khắc phục đạt tiêu

chu n đô thị loại IV

I Chức năng đô thị 10,5-15 12,1 Đạt

1 Tính chất đô thị 3,5-5 3,5 đạt tối

thiểu

2 Kinh tế xã hội 7-10 8,6 Đạt

II Quy mô dân số toàn đô

thị

7-10 8,5 Đạt

1 Dân số toàn đô thị (1000

người)

1,4-2 1,7 Đạt

2 Dân số nội thị (1000

người)

2,8-4,0 2,8 Đạt

3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0 4 Đạt

III Mật độ dân số 3,5-5 5

1 Mật độ dân số

(người/km2)

3,5 - 5,0 5 đạt tối

đa

IV Tỷ lệ lao động phi nông

nghiệp

3,5-5 3,5 Đạt Phát triển đào tạo nghề, đầu tư

cơ sở hạ tầng hỗ trợ phát triển

sản xuất nhằm chuyển dịch cơ

cấu kinh tế - lao động, tạo việc

làm nâng cao tỷ lệ lao động

phi nông nghiệp

V Hệ thống công trình hạ

tầng đô thị

38,5-55 50,5 Đạt

1 Nhà ở 7-10 10 Đạt

2 Công trình công cộng

cấp đô thị

7-11 10 Đạt Đầu tư xây dựng trung tâm

thương mại, nhà văn hóa, rạp

chiếu phim, chợ, công trình

thể dục thể thao, trường đào

tạo chuyên nghiệp, cải tạo

nâng cấp bệnh viện

3 Hệ thống giao thông 7-10 8,8 Đạt Đầu tư xây dựng các dự án

giao thông mới, cải tạo nâng

cấp mở rộng tuyến đường hiện

có, tiêu chu n hóa các tuyến

đường, mở rộng vỉa hè, nâng

cao tỷ lệ phục vụ hành khách

công cộng

4 Hệ thống cấp nước 3,4-5 4,5 Đạt Bổ xung mạng lưới đường

ống, hạn chế tỷ lệ thất thoát

nước sạch, cải tạo nâng cấp

trạm bơm tăng áp đáp ứng nhu

77

TT Các yếu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại V

Điểm

đạt được

Vĩnh An

Đánh giá

tiêu

chu n

Giải pháp khắc phục đạt tiêu

chu n đô thị loại IV

cầu phát triển đô thị

5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 5,4 Đạt Đầu tư xây dựng hệ thống

thoát nước thải, nước mưa,

trạm xử lý nước

6 Hệ thống cấp điện và

chiếu sáng công cộng

2,8-4 3,7 Đạt Đầu tư nâng cấp, xây dựng hệ

thống điện chiếu sáng đường

phố chính và trong ngõ hẻm,

đảm bảo phụ tải, giảm tổn thất

chiếu sáng

7 Hệ thống thông tin, bưu

chính viễn thông

1,4-2 2 Đạt mức

tối đa

8 Cây xanh, thu gom xử lý

chất thải và nhà tang lễ

5,6-8 6,1 Đạt Đầu tư xây dựng công viên

cây xanh, nâng cao hệ thống

thu gom và xử lý chất thải rắn.

Tập trung xử lý nước thải từ

nguồn sinh hoạt, sản xuất tiểu

thủ công nghiệp, y tế, quản lý

chặt chẽ phế thải ô nhiễm

trong sản xuất tiểu thủ công

nghiệp, nông nghiệp

VI Kiến trúc cảnh quan đô

thị

7-10 5,6 Chưa đạt

tối thiểu

Tăng cường công tác quản lý

quy hoạch xây dựng, xây

dựng cải tạo chính trang khu

ở, xây dựng tuyến phố văn

minh đô thị

Cộng 70-100 85,2

(9) Thị trấn Gia Ray

Thị trấn Gia Ray là đô thị loại V. Dự kiến giai đoạn 2021-2030 là đô thị loại IV.

* Chức năng đô thị:

Trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội và khoa học kỹ thuật của huyện Xuân

Lộc

* Đánh giá hiện trạng:

Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại V, so sánh với thực trạng phát triển kinh

tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay, Gia Ray đã đạt tiêu chí

đô thị loại V.

Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là: 80,7/100 điểm.

Bảng:18. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí thị trấn Gia Ray (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)

TT Các yếu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại V

Điểm đạt

được Gia

Ray

Đánh giá tiêu

chu n

Giải pháp khắc phục

chủ yếu

I Chức năng đô thị 10,5-15 13,6 Đạt

1 Tính chất đô thị 3,5-5 5,0 Đạt

78

TT Các yếu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại V

Điểm đạt

được Gia

Ray

Đánh giá tiêu

chu n

Giải pháp khắc phục

chủ yếu

2 Kinh tế xã hội 7-10 8,6 Đạt

II Quy mô dân số toàn

đô thị

7-10 4,2

1 Dân số toàn đô thị

(1000 người)

1,4-2 1,4 Đạt tối thiểu Cần đ y nhanh tốc độ

đô thị hóa hoặc mở

rộng đô thị, đ y mạnh

phát triển công nghiệp-

tiểu thủ công nghiệp,

thương mại dịch vụ để

thu hút nguồn lao động

tăng nhanh dân số cơ

học

2 Dân số nội thị (1000

người)

2,8-4,0 2,8 Đạt tối thiểu

3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0

III Mật độ dân số 3,5-5 5,0

1 Mật độ dân số

(người/km2)

3,5 - 5,0 5,0 đạt tối đa

IV Tỷ lệ lao động phi

nông nghiệp

3,5-5 5,0 đạt tối đa

V Hệ thống công trình

hạ tầng đô thị

38,5-55 47,3 Đạt

1 Nhà ở 7-10 10,0 đạt tối đa

2 Công trình công cộng

cấp đô thị

7-11 10,0 Đạt Nâng cấp cải tạo chợ,

xây dựng trung tâm

thương mại, nhà văn

hóa, rạp chiếu phim,

chợ, công trình thể dục

thể thao, trường đào tạo

chuyên nghiệp, cải tạo

nâng cấp bệnh viện

3 Hệ thống giao thông 7-10 7,4 Đạt Đầu tư xây dựng các dự

án giao thông mới, cải

tạo nâng cấp mở rộng

tuyến đường hiện có,

tiêu chu n hóa các

tuyến đường, mở rộng

vỉa hè, nâng cao tỷ lệ

phục vụ hành khách

công cộng

4 Hệ thống cấp nước 3,4-5 4,5 Đạt Bổ xung mạng lưới

đường ống, hạn chế tỷ

lệ thất thoát nước sạch,

cải tạo nâng cấp trạm

bơm tăng áp đáp ứng

nhu cầu phát triển đô thị

5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 5,4 Đạt Đầu tư xây dựng hệ

thống thoát nước thải,

nước mưa, trạm xử lý

nước

6 Hệ thống cấp điện và 2,8-4 3,0 Đạt Đầu tư nâng cấp, xây

79

TT Các yếu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại V

Điểm đạt

được Gia

Ray

Đánh giá tiêu

chu n

Giải pháp khắc phục

chủ yếu

chiếu sáng công cộng dựng hệ thống điện

chiếu sáng đường phố

chính và trong ngõ hẻm,

đảm bảo phụ tải, giảm

tổn thất chiếu sáng

7 Hệ thống thông tin,

bưu chính viễn thông

1,4-2 2,0 đạt tối đa

8 Cây xanh, thu gom

xử lý chất thải và nhà

tang lễ

5,6-8 5,0 Chưa đạt tối

thiểu

Đầu tư xây dựng công

viên cây xanh, nâng cao

hệ thống thu gom và xử

lý chất thải rắn. Tập

trung xử lý nước thải từ

nguồn sinh hoạt, sản

xuất tiểu thủ công

nghiệp, y tế, quản lý

chặt phế thải ô nhiễm

trong sản xuất tiểu thủ

công nghiệp, nông

nghiệp

VI Kiến trúc cảnh quan

đô thị

7-10 5,6 Chưa đạt tối

thiểu

Tăng cường công tác

quản lý quy hoạch xây

dựng, xây dựng cải tạo

chính trang khu ở, xây

dựng tuyến phố văn

minh đô thị

Cộng 70-100 80,7

(10) Đô thị Long Giao:

Đô thị Long Giao là đô thị loại V thuộc huyện C m Mỹ (Quyết định số

1054/QĐ-UBND ngày 02/4/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai). Dự kiến giai đoạn 2021-

2030 là đô thị loại IV (Nghị quyết số 84/NQ-HĐND ngày 12/7/2013).

Ngày 10/4/2008 UBND huyện C m Mỹ có Tờ trình số 434/TTr-UBND về việc

Thành lập thị trấn Long Giao và phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính các xã

Xuân Đông, Xuân Tây, Sông Ray và Bảo Bình thành lập 05 xã mới.

Hiện nay đô thị Long Giao có diện tích tự nhiên: 1.416 ha dân số: 5.087 người

trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính của 03 xã Long Giao, Xuân Mỹ và Xuân

Đường, gồm:

- Trên cơ sở một phần diện tích, dân số của xã Long Giao với 991 ha; dân số 5.087 người.

- Nhận của xã Xuân Đường chuyển giao để thành lập thị trấn: 425 ha; không có dân số.

- Chuyển giao xã Xuân Mỹ diện tích tự nhiên: 2.387,18 ha, dân số: 2.233 người.

* Chức năng đô thị: Trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội và khoa học kỹ

thuật của huyện C m Mỹ.

80

* Đánh giá hiện trạng:

Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại V, so sánh với thực trạng phát triển kinh

tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay, Long Giao đã đạt tiêu chí

đô thị loại V.

Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là:72,6/100 điểm.

81

Bảng:19. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí đô thị Long Giao (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)

TT Các yếu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại V

Điểm đạt

được quy

định đô thị

loại V

Đánh giá

tiêu

chu n

Giải pháp khắc phục chủ

yếu

I Chức năng đô thị 10,5-15 14,5 Đạt

1 Tính chất đô thị 3,5-5 5,0 đạt tối đa

2 Kinh tế xã hội 7-10 9,5 Đạt

II Quy mô dân số toàn đô thị 7-10 4,2

1 Dân số đô thị (1000 người) 1,4-2 1,4 Đạt

2 Dân số nội thị (1000 người) 2,8-4,0 2,8 Đạt

3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0

III Mật độ dân số 3,5-5 3,5 Đạt

1 Mật độ dân số (người/km2) 3,5 - 5,0 3,5 Đạt

IV Tỷ lệ lao động phi nông

nghiệp

3,5-5 0 Chưa đạt

tối thiểu

Phát triển đào tạo nghề,

đầu tư cơ sở hạ tầng hỗ trợ

phát triển sản xuất nhằm

chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- lao động, tạo việc làm

nâng cao tỷ lệ lao động phi

nông nghiệp

V Công trình hạ tầng đô thị 38,5-55 44,2 Đạt

1 Nhà ở 7-10 10,0 đạt tối đa

2 Công trình công cộng cấp

đô thị

7-11 9,1 Đạt

3 Hệ thống giao thông 7-10 6,0 Chưa đạt

tối thiểu

Đầu tư xây dựng các dự án

giao thông mới, cải tạo

nâng cấp mở rộng tuyến

đường hiện có, tiêu chu n

hóa các tuyến đường, mở

rộng vỉa hè, nâng cao tỷ lệ

phục vụ hành khách công

cộng

4 Hệ thống cấp nước 3,4-5 3,4 đạt tối

thiểu

Bổ xung mạng lưới đường

ống, hạn chế tỷ lệ thất

thoát nước sạch, cải tạo

nâng cấp trạm bơm tăng áp

đáp ứng nhu cầu phát triển

đô thị

5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 4,2 Đạt Đầu tư xây dựng hệ thống

thoát nước thải, nước mưa,

trạm xử lý nước

6 Hệ thống cấp điện và chiếu

sáng công cộng

2,8-4 3,7 Đạt Đầu tư nâng cấp, xây dựng

hệ thống điện chiếu sáng

đường phố chính và trong

ngõ hẻm, đảm bảo phụ tải,

giảm tổn thất chiếu sáng

7 Hệ thống thông tin, bưu

chính viễn thông

1,4-2 2,0 đạt tối đa

82

TT Các yếu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại V

Điểm đạt

được quy

định đô thị

loại V

Đánh giá

tiêu

chu n

Giải pháp khắc phục chủ

yếu

8 Cây xanh, thu gom xử lý

chất thải và nhà tang lễ

5,6-8 5,8 đạt tối

thiểu

Đầu tư xây dựng công viên

cây xanh, nâng cao hệ

thống thu gom và xử lý

chất thải rắn. Tập trung xử

lý nước thải từ nguồn sinh

hoạt, sản xuất tiểu thủ

công nghiệp, y tế, quản lý

chặt phế thải ô nhiễm

trong sản xuất tiểu thủ

công nghiệp, nông nghiệp

VI Kiến trúc cảnh quan đô thị 7-10 6,2 Đạt Tăng cường công tác quản

lý quy hoạch xây dựng,

xây dựng cải tạo chính

trang khu ở, xây dựng

tuyến phố văn minh đô thị

Cộng 70-100 72,6

(11) Thị trấn Trảng Bom

Thị trấn Trảng Bom là đô thị loại V. Dự kiến đến năm 2015 đạt các tiêu chí cơ

bản của đô thị loại IV, giai đoạn 2021-2030 là đô thị loại III.

* Chức năng đô thị:

Trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội và khoa học kỹ thuật của huyện

Trảng Bom.

* Đánh giá hiện trạng:

Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại IV, so sánh với thực trạng phát triển

kinh tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay, thị trấn Trảng Bom

còn một số các tiêu chí chưa đạt theo quy định.

Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là: 70,4/100 điểm.

Các tiêu chu n và chỉ tiêu cần được tập trung đầu tư như sau:

- Nâng cao tỷ lệ thu chi ngân sách trên địa bàn thị trấn.

- Quy mô dân số toàn đô thị: năm 2011 đạt 21.800 người, năm 2012 đạt 22.460

người (thấp so với tiêu chí tối thiểu 50.000 người).

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt tiêu chí tối đa.

- Trung tâm văn hóa cấp đô thị: cải tạo trung tâm văn hóa huyện, nhà văn hóa thị trấn.

- Cải tạo nâng cấp chợ, xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị.

- Cải tạo nâng cấp mạng lưới giao thông, xây dựng hệ thống đường giao thông

mới theo quy hoạch chung được phê duyệt.

- Xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước mặt, hệ thống thoát nước thải.

83

- Đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải.

- Đầu tư xây dựng vườn hoa sân chơi trong các khu dân cư, xây dựng khu công

viên vui chơi giải trí nâng cao tỷ lệ đất cây xanh công cộng.

- Tăng cường công tác thu gom chất thải rắn, đầu tư thùng rác công cộng, nhà vệ sinh công cộng. Đầu tư xây dựng trạm xử lý rác thải.

- Số nhà tang lễ trong khu vực: chưa đủ tiêu chí tối thiểu 01 nhà tang lễ.

- Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan.

- Xây dựng khu đô thị mới kiểu mẫu - khu cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch chung được phê duyệt.

- Xây dựng tuyến phố văn minh đô thị, không gian công cộng như quảng trường, khu vực tổ chức lễ hội, xây dựng trung tâm văn hóa sinh hoạt cộng đồng trên địa bàn

thị trấn.

Bảng:20. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí thị trấn Trảng Bom (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)

TT Các yếu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại IV

Điểm đạt

được Trảng

Bom

Đánh giá

tiêu chu n

Giải pháp khắc phục

chủ yếu

I Chức năng đô thị 10,5-15 11,6 Đạt

1 Tính chất đô thị 3,5-5 3,5 đạt tối thiểu

2 Kinh tế xã hội 7-10 8,1 Đạt

II Quy mô dân số toàn

đô thị

7-10 2,8

1 Dân số toàn đô thị

(1000 người)

1,4-2 0 Cần đ y nhanh tốc độ đô

thị hóa, đ y mạnh phát

triển công nghiệp- tiểu

thủ công nghiệp, thương

mại dịch vụ để thu hút

nguồn lao động tăng

nhanh dân số cơ học

2 Dân số nội thị (1000

người)

2,8-4,0 2,8 đạt tối thiểu

3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0

III Mật độ dân số 3,5-5 3,5

1 Mật độ dân số

(người/km2)

3,5 - 5,0 3,5 đạt tối thiểu

IV Tỷ lệ lao động phi

nông nghiệp

3,5-5 5,0 đạt tối đa

V Hệ thống công trình hạ

tầng đô thị

38,5-55 41,9 Đạt

1 Nhà ở 7-10 10,0 đạt tối đa

2 Công trình công cộng

cấp đô thị

7-11 8,3 Đạt Nâng cấp cải tạo chợ,

xây dựng trung tâm

thương mại, nhà văn

hóa, rạp chiếu phim,

chợ, công trình thể dục

thể thao, trường đào tạo

chuyên nghiệp, cải tạo

nâng cấp bệnh viện

3 Hệ thống giao thông 7-10 7,4 Đạt Đầu tư xây dựng các

dự án giao thông mới,

cải tạo nâng cấp mở

84

TT Các yếu tố đánh giá

Thang

điểm đô

thị loại IV

Điểm đạt

được Trảng

Bom

Đánh giá

tiêu chu n

Giải pháp khắc phục

chủ yếu

rộng tuyến đường hiện

có, tiêu chu n hóa các

tuyến đường, mở rộng

vỉa hè, nâng cao tỷ lệ

phục vụ hành khách

công cộng

4 Hệ thống cấp nước 3,4-5 2,4 Chưa đạt tối

thiểu

Bổ xung mạng lưới

đường ống, hạn chế tỷ lệ

thất thoát nước sạch, cải

tạo nâng cấp trạm bơm

tăng áp đáp ứng nhu cầu

phát triển đô thị

5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 4,2 Đạt Đầu tư xây dựng hệ thống

thoát nước thải, nước

mưa, trạm xử lý nước

6 Hệ thống cấp điện và

chiếu sáng công cộng

2,8-4 2,7 Đạt Đầu tư nâng cấp, xây

dựng hệ thống điện

chiếu sáng đường phố

chính và trong ngõ hẻm,

đảm bảo phụ tải, giảm

tổn thất chiếu sáng

7 Hệ thống thông tin,

bưu chính viễn thông

1,4-2 2 Đạt mức tối

đa

8 Cây xanh, thu gom xử

lý chất thải và nhà

tang lễ

5,6-8 4,9 Chưa đạt tối

thiểu

Đầu tư xây dựng công

viên cây xanh, nâng cao

hệ thống thu gom và xử

lý chất thải rắn. Tập trung

xử lý nước thải từ nguồn

sinh hoạt, sản xuất tiểu

thủ công nghiệp, y tế,

quản lý chặt chẽ phế thải

ô nhiễm trong sản xuất

tiểu thủ công nghiệp,

nông nghiệp

VI Kiến trúc cảnh quan

đô thị

7-10 5,6 Chưa đạt tối

thiểu

Tăng cường công tác

quản lý quy hoạch xây

dựng, xây dựng cải tạo

chính trang khu ở, xây

dựng tuyến phố văn

minh đô thị

Cộng 70-100 70,4

85

II.2.2. Đánh giá tổng hợp các yêu cầu đầu tƣ xây dựng để khắc phục các tiêu

chuẩn tiêu chí còn yêu, tập trung đầu tƣ phát triển đô thị theo tiêu chuẩn

quy định tại Nghị định 42/NĐ-CP của Chính phủ về phân loai đô thị

Trong thời gian vừa qua, tỉnh Đồng Nai đã có những bước phát triển về kinh tế

xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, nhân lực, an ninh quốc phòng, ... Kinh

tế trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, thu nhập bình quân đầu người

tăng dần, đời sống người dân được cải thiện mọi mặt.

Xem xét các tiêu chí của các loại đô thị, so sánh với thực trạng phát triển kinh tế

xã hội và tình hình phát triển đô thị của toàn tỉnh Đồng Nai tại thời điểm hiện nay, các

đô thị đã đạt được số điểm như sau

- Thành phố Biên Hòa:

Đánh giá các tiêu chu n cơ bản về hạ tầng kỹ thuật đang dần tiếp cận các chỉ số

đạt tiêu chí đô thị loại I.

Một số các chỉ tiêu cần được đầu tư như sau: Chỉ tiêu về hệ thống các công trình

đô thị: mật độ đường giao thông, mật độ đường cống thoát nước chính, chiếu sáng ngõ

hẻm, thu gom chất thải rắn, xử lý chất thải rắn, xây dựng nhà tang lễ. Chỉ tiêu về kiến

trúc cảnh quan đô thị như: Xây dựng quy chế quản lý kiến trúc đô thị, xây dựng khu

đô thị mới kiểu mẫu, khu cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch chung được phê duyệt, tổ

chức công nhận các tuyến phố văn minh đô thị.

- Thị xã Long Khánh:

Đánh giá các tiêu chu n cơ bản chưa đạt chỉ tiêu đô thị loại III, tuy nhiên thị xã

đã đạt một số về các chỉ tiêu như chức năng đô thị, mật độ dân số đô thị.

Một số các chỉ tiêu cần được đầu tư như sau: Chỉ tiêu quy mô dân số đô thị, lao

động phi nông nghiệp. Chỉ tiêu về công trình hạ tầng đô thị: thiếu chỉ tiêu về công

trình công cộng đô thị như nhà hát, rạp chiếu phim, bảo tàng, trung tâm thương mại,

siêu thị. Chỉ tiêu về hạ tầng: mật độ đường giao thông, vận tải hành khách công cộng,

mật độ đường cống thoát nước chính, chiếu sáng ngõ hẻm, cây xanh công cộng, đô thị,

thu gom chất thải rắn, xử lý chất thải rắn, xây dựng nhà tang lễ. Chỉ tiêu về kiến trúc

cảnh quan đô thị như: Xây dựng quy chế quản lý kiến trúc đô thị, xây dựng khu đô thị

mới kiểu mẫu, khu cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch chung được phê duyệt, tổ chức

công nhận các tuyến phố văn minh đô thị.

- Các thị trấn: Định Quán. Long Thành, Vĩnh An, Trảng Bom

Đánh giá các tiêu chu n cơ bản chưa đạt chỉ tiêu đô thị loại IV, đã đạt một số về

các mặt chỉ tiêu như chức năng đô thị, mật độ dân số đô thị, lao động phi nông nghiệp

Một số các chỉ tiêu cần được đầu tư như sau: Chỉ tiêu quy mô dân số đô thị. Chỉ

tiêu về công trình hạ tầng đô thị: thiếu chỉ tiêu về công trình công cộng đô thị như rạp

chiếu phim, trung tâm thể dục thể thao, trung tâm thương mại, siêu thị. Chỉ tiêu về hạ

tầng: mật độ đường giao thông, vận tải hành khách công cộng, mật độ đường cống

thoát nước chính, dân số được cấp nước sạch, chiếu sáng ngõ hẻm, cây xanh đô thị,

thu gom chất thải rắn, xử lý chất thải rắn, xây dựng nhà tang lễ. Chỉ tiêu về kiến trúc

cảnh quan đô thị như: Xây dựng quy chế quản lý kiến trúc đô thị, xây dựng khu đô thị

mới kiểu mẫu, khu cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch chung được phê duyệt, tổ chức

công nhận các tuyến phố văn minh đô thị.

86

Bảng:21. Đánh giá tổng hợp hệ thống đô thị tỉnh Đồng Nai

T

T Tên đô thị

Loại

đô thị

hiện

trạng

Loại

đô thị

phấn

đấu

(đánh

giá)

Chỉ tiêu

Tổng

điểm

Chức

năng

đô

thị

Qui

dân

số

Mật

độ

dân

số

Tỷ lệ

lao động

phi

nông

nghiệp

Hệ

thống

các CT

hạ tầng

đô thị

Kiến

trúc

cảnh

quan

đô thị

1 Thành phố Biên

Hòa

II I 13,5 9,8 4,3 5,0 38,6 6,3 78,1

2 Tx Long Khánh IV III 12,8 2,8 5,0 39,5 8,5 68,6

3 TT Định Quán V V 13,5 8,4 5,0 3,5 49,4 5,6 85,4

4 TT Long Thành V IV 12,4 2,8 5,0 5,0 37,0 5,6 67,8

5 TT Tân Phú V V 13,6 5,4 5,0 3,5 43,5 5,5 76,5

6 TT Vĩnh An V V 12,1 8,5 5,0 50,5 5,6 85,2

7 TT Gia Ray V V 13,6 4,2 5,0 5,0 47,3 5,6 80,7

8 TT Trảng Bom V IV 11,6 2,8 3,5 5,0 41,9 5,6 70,4

9 Đô thị Long Giao V V 14,5 4,2 3,5 44,2 6,2 72,6

10 Đô thị Dầu Giây V V 14,5 4,2 3,5 5,0 43,9 6,2 77,3

11 Đô thị mới

Nhơn Trạch

V IV(*) 12,5 0 0 5 27,6 2,8 47,9

(*) Đô thị mới Nhơn Trạch chưa hình thành không gian đô thị mới, tại thời điểm hiện

trạng chưa thể đánh giá tiêu chí đô thị loại III theo quy hoạch được, chỉ có thể đánh giá

phân loại theo tiêu chí đô thị loại IV.

III. CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ

III.1. Bối cảnh vùng và quốc gia về nâng cấp và phát triển đô thị

Năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 445/QĐ-TTg phê duyệt

Điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến

năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 mục tiêu xây dựng thành công sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,

văn minh.

Thực hiện chủ trương này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số

758/QĐ-TTg về Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến

năm 2020 nhằm mục tiêu nâng cao điều kiện sống của người dân đô thị thông qua việc

đầu tư cải thiện các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường đô thị. Theo

chương trình này, có khoảng 100 đô thị (loại 4 trở lên) trong cả nước sẽ được tuần tự

nâng cấp với khoảng 175.000 tỉ đồng từ nguồn ngân sách, ODA và các nguồn vốn huy

động khác; tập trung cải tạo nâng cấp các khu dân cư thu nhập thấp và các khu vực đô

thị chưa đáp ứng yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, về nhà ở và khu vực dự báo đến năm

2020 có mật độ xây dựng cao.

Từ năm 2007, chương trình bắt đầu được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh,

Hải Phòng, Cần Thơ và tỉnh Nam Định; đã có khoảng 2,2 triệu người tại 4 đô thị nói

trên được hưởng lợi từ chương trình.

87

Hiện nay, 6 đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long được nâng cấp gồm thành

phố Cần Thơ, thành phố Mỹ Tho (Tiền Giang), thành phố Cao Lãnh (Đồng Tháp),

thành phố Cà Mau (Cà Mau), thành phố Trà Vinh (Trà Vinh) và thành phố Rạch Giá

(Kiên Giang); Dự án do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ, được thực hiện trong 5 năm

(8/2012 - 12/2017), tổng vốn 399 triệu USD, trong đó vốn ODA do Chính phủ vay là

293 triệu USD, vốn đối ứng của Trung ương bố trí cho các địa phương 106 triệu USD;

khi dự án hoàn thành, gần 2 triệu người của 6 đô thị kể trên được hưởng lợi, trong đó

có 300.000 người được hưởng lợi trực tiếp, khoảng 1,5 triệu người được hưởng lợi

gián tiếp.

Dự án Cải thiện môi trường đô thị (MTĐT) miền Trung sử dụng vốn vay ODA

của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Cơ quan phát triển Pháp (AFD) thực hiện

cải thiện các hệ thống thoát nước vệ sinh và quản lý chất thải rắn cho các khu vực đô

thị của 6 tỉnh miền Trung gồm thành phố Thanh Hoá (tỉnh Thanh Hoá), thành phố Hà

Tĩnh (tỉnh Hà Tĩnh), thành phố Tam Kỳ (Quảng Nam), thành phố Quảng Ngãi (tỉnh

Quảng Ngãi), thị xã Đông Hà (tỉnh Quảng Trị), thị trấn Lăng Cô (tỉnh TT-Huế); mục

tiêu của dự án là cải thiện môi trường đô thị, thúc đ y sự phát triển kinh tế, tăng cường

tính bền vững của cơ sở hạ tầng.

Năm 2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1659/QĐ-TTg về

Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 – 2020, đề nghị các địa phương

xây dựng Chương trình phát triển đô thị, lồng ghép với các chương trình, kế hoạch

khác trên địa bàn đảm bảo phát triển đô thị bền vững; đồng thời đảm bảo đô thị hóa

gắn với tăng trưởng kinh tế và nâng cao mật độ kinh tế ưu tiên phát triển các đô thị là

động lực tăng trưởng cấp quốc gia, vùng để tạo sự lan tỏa quốc gia và quốc tế. Đến

nay, đang triển khai Chương trình nâng cấp đô thị 7 các tỉnh phía Bắc do WB tài trợ để

tăng cường năng lực cấp thành phố cho các địa phương trong việc lập kế hoạch và ưu

tiên đầu tư hạ tầng, bao gồm giảm nghèo và thúc đ y tăng trưởng.

Năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2623/QĐ-TTg về phê

duyệt Đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn

2013-2020”. Phạm vi thực hiện đề án là hệ thống đô thị trên phạm vi toàn quốc (63

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), tập trung vào các tỉnh và các đô thị chịu ảnh

hưởng mạnh từ biến đổi khí hậu đặc biệt ưu tiên hệ thống đô thị ven biển, ven sông,

các khu vực đô thị đồng bằng có nguy cơ ngập lụt, nước biển dâng, triều cường, mất

đất, nhiễm mặn nguồn nước, ...

Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng thành phố Hồ Chí Minh là vùng có dự báo phát

triển kinh tế cao có thể đạt trên 10% từ nay đến 2020.Hệ thống đô thị tỉnh Đồng Nai

hình thành theo mô hình đa trung tâm khai thác tối đa hệ thống hạ tầng kỹ thuật liên

vùng như: cảng, hệ thống giao thông đối ngoại xây dựng sân bay Long Thành. Hình

thành các trung tâm lớn về giao thương, nghiên cứu đào tạo, dịch vụ tài chính văn hoá

thương mại, văn hoá, du lịch, dịch vụ hạ tầng xã hội, các khu công nghiệp tập trung

quy mô lớn đòi hỏi nguồn lực không nhỏ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản không chỉ

đầu tư vào các công trình tạo nên động lực phát triển kinh tế vùng, mà cả các khu vực

đô thị nhỏ (loại V) và các khu dân cư hiện hữu đang xuống cấp do ảnh hưởng của đô

thị hóa. Ngoài ra, tỉnh Đồng Nai nằm trong lưu vực sông Đồng Nai, Nhà Bè, nên việc

xây dựng đô thị sẽ phải gắn kết với kiểm soát môi trường và nguồn nước của vùng.

Định hướng trên chỉ rõ nhiệm vụ cấp bách cần triển khai chương trình phát triển đô thị

tỉnh Đồng Nai,khai thác nhiều nguồn lực, nhiều loại hình nguồn vốn từ lồng ghép với

các chương trình nâng cấp và phát triển đô thị của quốc gia.

88

III.2. Dự báo phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020

III.2.1. Các chỉ số phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội toàn tỉnh Đồng Nai đến năm

2020, tầm nhìn 2025 được HĐND tỉnh thông qua.

Các chỉ tiêu kinh tế xã hội phát triển giai đoạn 2011-2020:

* Về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011 – 2020 đạt 12,1% –

13,1%/năm. Trong đó giai đoạn 2011 – 2015 đạt 12% - 13%/năm, giai đoạn 2016 –

2020 đạt 12,2% – 13,2%/năm. (Tính theo giá năm 2010: Tốc độ tăng trưởng kinh tế

bình quân giai đoạn 2011-2020 là 11,5%-12,5%/năm; trong đó, giai đoạn 2011- 2015

tăng 11%- 12%/năm, giai đoạn 2016- 2020 tăng bình quân 12%- 13%/năm).

- GDP bình quân đầu người đạt 2.700 USD – 2.900 USD vào năm 2015 và 5.300

USD – 5.800 USD vào năm 2020.

- Cơ cấu kinh tế năm 2015: Công nghiệp – xây dựng chiếm 56 – 57%; dịch vụ

chiếm khoảng 38-39%; Nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 5 – 6%. Cơ cấu kinh tế

năm 2020: Công nghiệp – xây dựng chiếm 55– 56%; dịch vụ chiếm khoảng 39,5%-

40,5%; Nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 4,5% – 5,5%.

- Kim ngạch xuất kh u tăng bình quân giai đoạn 2011 – 2015 từ 10% - 12%/năm

và giai đoạn 2016 – 2020 từ 8% - 10%/năm.

- Tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2011 – 2015 khoảng 180 – 200 nghìn tỷ đồng

và giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 296 – 330 nghìn tỷ đồng.

- Tổng thu ngân sách Nhà nước hàng năm so với GDP đạt 23% - 25%.

* Về xã hội:

- Dự kiến dân số trung bình đến năm 2015 từ 2,8 – 2,9 triệu người; dân số đến

năm 2020 từ 3,1 – 3,2 triệu người. Giảm và giữ ổn định mức tăng dân số tự nhiên đến

năm 2015 là 1,1% và năm 2020 dưới 1,0%.

- Hoàn thành phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015.

- Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 68%; trong đó đào tạo

nghề đạt 50%. Đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đạo tạo đạt 85%; trong đó đào tạo

nghề đạt 65%.

- Giải quyết việc làm giai đoạn 2011 – 2015 khoảng 400.000 – 425.000 lượt lao

động, giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 375.000 – 400.000 lượt lao động.

- Giảm tỷ lệ lao động không có việc làm ở khu vực đô thị xuống dưới 2,6% vào

năm 2015 và dưới 2,5% vào năm 2020.

- Nâng tỷ lệ sinh viên đại học, cao đẳng đạt 300 sinh viên/vạn dân vào năm 2015

và 450 sinh viên/vạn dân vào năm 2020.

- Nâng tỷ lệ giường bệnh và tỷ lệ Bác sỹ đến năm 2015 là 26 giường bệnh và 7,5

Bác sỹ trên 1 vạn dân; đến năm 2020 là 32 giường bệnh và 9 Bác sỹ trên 1 vạn dân.

89

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dư ng cân nặng theo độ tuổi đến năm 2015 dưới 12,5%

và đến năm 2020 xuống dưới 10%. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dư ng chiều cao theo độ tuổi

đến năm 2015 xuống 25% và đến năm 2020 xuống 23%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm 1,5% theo chu n nghèo hiện hành của tỉnh, đến

năm 2015 tỉnh không còn hộ nghèo. Nếu tính theo chu n nghèo của cả nước thì đến

năm 2014 tỉnh không còn hộ nghèo.

- Tuổi thọ trung bình của dân số đến năm 2015 là 77 tuổi và đến năm 2020 là 78

tuổi.

- Đến năm 2015, toàn tỉnh có 90% ấp, khu phố đạt tiêu chu n ấp, khu phố văn

hóa và 98% hộ gia đình đạt tiêu chu n hộ gia đình văn hóa. Tiếp tục củng cố và nâng

cao chất lượng ấp, khu phố và hộ gia đình văn hóa đến năm 2020.

- Tỷ lệ hộ dân có sử dụng điện đến năm 2015 đạt trên 99%.

- Phấn đấu đến năm 2015 ít nhất 20% số xã đạt chu n nông thôn mới và đến năm

2020 có 80% số xã đạt chu n nông thôn mới.

- Diện tích sàn nhà ở đô thị bình quân đầu người đạt 18 m2 vào 2015 và 21- 22

m2 vào năm 2020.

- Tỷ lệ dân số sử dụng Internet đến năm 2015 đạt trên 40% và năm 2020 đạt trên

50%. Mật độ điện thoại đạt khoảng 145- 150 thuê bao/100 dân vào năm 2020.

* Về môi trường:

- Tỷ lệ che phủ cây xanh đến năm 2015 đạt 56% và năm 2020 đạt 52%; phấn đấu

ổn định tỷ lệ che phủ của rừng 29,76%.

- Tỷ lệ dân số thành thị được cấp nước sạch đạt 99% vào năm 2015 và đạt 100%

vào năm 2020. Tỷ lệ hộ nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95% vào năm

2015 và 98% vào năm 2020.

- Đến năm 2015, thu gom và xử lý 100% chất thải y tế, rác thải sinh hoạt đô thị,

chất thải rắn công nghiệp không nguy hại.

- Thu gom 100% và xử lý trên 80% chất thải nguy hại vào năm 2015; thu gom và

xử lý 100% chất thải nguy hại vào năm 2020.

- Đến năm 2015, đạt 100% khu công nghiệp đã đi vào hoạt động có hệ thống xử

lý nước thải tập trung theo qui chu n môi trường.

Dự kiến một số chỉ tiêu phát triển giai đoạn 2021- 2025:

Qui mô dân số khoảng 3,3 - 3,4 triệu người với tỷ lệ dân số thành thị chiếm 55 -

56% vào năm 2025.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2021- 2025 bình quân khoảng 11 -

12%/năm. Trong đó, khu vực nông nghiệp tăng trưởng bình quân 3- 3,2%/năm, khu

vực công nghiệp - dịch vụ tăng trưởng bình quân 11,5- 12,5%/năm.

GDP bình quân đầu người đạt khoảng 9.000 - 10.000 USD.

Cơ cấu kinh tế bao gồm khu vực nông nghiệp chiếm khoảng 4 - 5%; khu vực

công nghiệp- xây dựng chiếm 53- 54%; khu vực dịch vụ chiếm 44- 45%.

90

Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 90%, trong đó đào tạo nghề đạt 80% vào năm

2025.

Tỷ lệ các xã nông thôn mới đạt trên 85% vào năm 2025.

Tỷ lệ các hộ gia đình nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% vào giai

đoạn 2021- 2025.

Cơ bản 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chu n môi trường, 100%

các khu đô thị có hệ thống xử lý nước thải tập trung.

III.2.2. Dự báo nguồn vốn ngân sách đầu tƣ xây dựng cơ bản

- Tổng quan về nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội.

Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội toàn tỉnh đến năm 2020 và tầm

nhìn đến năm 2025, huy động các nguồn vốn đầu tư xã hội phát triển kinh tế nhằm đáp

ứng mục tiêu đến năm 2020, xây dựng tỉnh Đồng Nai cơ bản trở thành tỉnh Công

nghiệp có nền tảng kinh tế xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng đồng

bộ, hiện đại vào năm 2020. Thực hiện qui hoạch, tổng vốn đầu tư toàn xã hội (giá tt)

cần huy động trung bình khoảng 476-530 nghìn tỷ đồng. Trong đó, giai đoạn 2011-

2015 cần huy động 180-200 nghìn tỷ đồng và giai đoạn 2016- 2020 khoảng 296-330

nghìn tỷ đồng.

Bảng:22. Bảng tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011-2020

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng

Nai thời kỳ đến 2020 và tầm nhìn đến 2025)

Dự kiến nhu cầu huy động vốn đầu tư xã hội phát triển các khu vực nông lâm

thủy sản, công nghiệp- xây dựng và dịch vụ- hạ tầng thời kỳ 2011- 2020. Trong đó thu

hút đầu tư vào các ngành công nghiệp và xây dựng chủ yếu từ nguồn vốn đầu tư nước

ngoài và đầu tư của doanh nghiệp trong nước, khoảng 268-300 nghìn tỷ đồng, chiếm

57-58% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Giai đoạn 2011- 2015, dự kiến thu hút đầu tư

khoảng 100-110 nghìn tỷ đồng và giai đoạn 2016- 2020 khoảng 168-190 nghìn tỷ

đồng.

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản:

Nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành và lĩnh vực đã được HĐND tỉnh

thông qua, giai đoạn đến 2011-2020 khả năng cân đối và huy động vốn đạt 91,19

Nhu cầu vốn đầu tƣ 2011- 2015 2016-2020 2011- 2020

1.Tổng vốn đầu tƣ (Nghìn tỷ đồng) 180-200 296-330 476-530

- Nông lâm thủy sản 8-10 9-13 17-23

- Công nghiệp- xây dựng 100-110 168-190 268-300

- Dịch vụ- hạ tầng 70-80 115-130 185-210

2.Cơ cấu đầu tƣ (%)

- Nông lâm thủy sản 4-5 3-4 4-5

- Công nghiệp- xây dựng 56-57 57-58 57-58

- Dịch vụ- hạ tầng 38-39 39-40 39-40

91

nghìn tỷ đồng. Trong đó vốn ngân sách 38 nghìn tỷ đồng gồm ngân sách tỉnh, vốn

ngân sách huyện đầu tư, vốn Trung ương hỗ trợ; trung bình khoảng 3800 tỷ đồng/năm.

Trong đó vốn các dự án khu vực đô thị chiếm 80% (tương đương 3100 tỷ đồng). Tuy

nhiên, để phát triển đô thị theo các quy hoạch chung đô thị được UBND tỉnh phê duyệt

đòi hỏi nguồn vốn lớn hơn nhiều so với vốn ngân sách dự báo, tỉnh Đồng Nai cần phải

tìm nhiều biện pháp để tìm thêm các nguồn lực đầu tư từ vốn xã hội hóa, PPP, BOT,

BT, ...

92

Bảng:23. Tổng nhu cầu đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn

đến năm 2025 theo quy hoạch tổng thể KT-XH:

TT Nhu cầu đầu tư phân

theo ngành và lĩnh vực

Khả năng cân đối và huy động vốn

Tổng

số

Trong đó

Ngân

sách

tỉnh

Cấp

huyện

đầu tư

Vốn

TW hỗ

trợ

Đầu tư

BOT,

BT

Vốn vay,

Vốn DN

Vốn

ODA

Vốn

xã hội

hóa

1

Dự án hạ tầng giao

thông 38.999 6.663 8.153 970 19.882 2.941 0 390

2

Dự án cấp nước tập

trung đô thị 6.078 840 0 0 0 508 4.729 0

3

Dự án thoát nước và xử

lý nước thải 9.975 2.189 590 0 0 150 7.046 0

4

Các công trình, dự án

thủy lợi 2.983 2.462 115 406 0 0 0 0

5

Các dự án cấp nước

nông thôn 463 463 0 0 0 0 0 0

6

Các dự án bảo vệ môi

trường 3.882 648 0 0 0 3.234 0 0

7

Các dự án lĩnh vực lâm

nghiệp 174 147 10 17 0 0 0 0

8

Các dự án về y tế, chăm

sóc sức khỏe nhân dân 18.981 6.298 0 418 0 12.265 0 0

9

Các dự án lĩnh vực giáo

dục và đào tạo 8.688 2.897 3.795 1.996

10

Các dự án lĩnh vực văn

hóa, thể thao và du lịch 808 657 0 51 100 0 0 0

11

Các dự án lĩnh vực lao

động TBXH 158 155 0 3 0 0 0 0

12 Một số dự án lớn khác

Tổng cộng 91.190 23.419 12.663 1.865 19.982 19.098 11.775 2.386

Vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Đồng Nai được HĐND tỉnh thông

qua, dự kiến năm 2013 khoảng 3.428 tỷ đồng, thấp hơn năm 2012 khoảng 23%. Năm

2014 khoảng 3.766 tỷ đồng cao hơn năm 2013 khoảng 9,8%.

93

So sánh với các tỉnh trong vùng thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai có dân

số đứng thứ 2 sau thành phố Hồ Chí Minh và gấp 15,8 lần so với tỉnh Bình Dương và

2,5 so với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Theo số liệu, kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ

bảntừ nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2013 tỉnh Đồng Nai thấp hơn chỉ bằng

0,64% so với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và bằng 0,86% so với tỉnh Bình Dương. Năm

2014 tỉnh Đồng Nai bằng 0,75% so với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và bằng 0,84% so với

tỉnh Bình Dương.

III.3. Tóm tắt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và tầm

nhìn đến năm 2050

III.3.1. Dự báo dân số - đất đất xây dựng đô thị

a) Dự báo dân số

Dự báo dân số toàn tỉnh:

- Đến năm 2020: khoảng 3.100.000 – 3.200.000 người.

- Đến năm 2030: khoảng 3.600.000 – 3.700.000 người.

Dự báo dân số đô thị:

- Đến năm 2020: 1.600.000 - 1.700.000 người. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 50-60% .

- Đến năm 2030: 2.500.000 - 2.600.000 nguời. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 60-70%.

b) Dự báo nhu cầu đất xây dựng đô thị

Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị: Đối với đô thị loại I – III: 120 – 200 m2/người. Đối

với đô thị loại IV - V: 150 – 250 m2/người. Dự báo quy mô đất xây dựng đô thị toàn

tỉnh, như sau:

Đến năm 2020 : khoảng 25.000 - 32.000 ha.

Đến năm 2030 : khoảng 40.000 - 45.000 ha.

c) Dự báo đất xây dựng công nghiệp tập trung:

Đến năm 2020 : khoảng 13.000 - 14.000 ha.

Đến năm 2030 : khoảng 15.000 - 16.000 ha.

94

Bảng:24. Dự báo dân số đô thị của tỉnh đến năm 2030

TT Hạng mục Hiện trạng năm 2011 Dự báo Tỷ lệ

đô thị

hóa

(%)

Tổng Đô thị Nông

thôn

Dân số toàn huyện, thị Dân số đô thị

2015 2020 2025 2030 2015 2020 2025 2030

1 Thành phố Biên Hòa 848.384 706.609 141.775 950.000 1.100.000 1.250.000 1.400.000 800.000 1.000.000 1.200.000 1.400.000 100

2 Thị xã Long Khánh 135.311 54.357 80.954 160.000 170.860 200.000 240.000 100.000 115.000 140.000 170.000 75

3 Huyện Long Thành 205.991 29.808 176.183 240.000 250.000 270.000 290.000 60.000 80.000 190.000 235.000 80

4 Huyện Nhơn Trạch 178.660 0 178.660 200.000 260.000 300.000 350.000 120.000 170.000 200.000 245.000 70

5 Huyện Vĩnh Cửu 135.190 25.121 110.069 137.500 140.500 144.000 155.000 26.000 26.500 84.000 120.000 40

6 Huyện Tân Phú 161.385 23.170 138.215 164.500 167.000 170.000 175.000 29.500 35.000 40.000 50.000 40

7 Huyện Định Quán 203.171 21.767 181.404 207.000 209.000 212.000 215.000 30.000 35.000 40.000 80.000 40

8 Huyện Xuân Lộc 223.590 14.959 208.631 226.000 230.000 235.000 240.000 20.000 28.000 35.000 50.000 40

9 Huyện Trảng Bom 269.651 21.800 247.851 275.000 280.000 285.000 290.000 60.000 80.000 100.000 120.000 40

10 Huyện Thống Nhất 156.069 0 156.069 162.000 168.000 170.000 175.000 25.000 48.000 55.000 65.000 40

11 Huyện C m Mỹ 147.677 0 147.677 150.000 155.000 160.000 165.000 20.000 30.000 40.000 65.000 40

Toàn tỉnh 2.665.079 897.591 1.767.488 2.872.000 3.130.360 3.396.000 3.695.000 1.290.500 1.647.500 2.124.000 2.600.000 70

Nguồn :

- Niên giám thống kê năm 2010 của Cục thống kê Đồng Nai .

- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến 2050

95

III.3.2. Phân vùng phát triển

Vùng tỉnh Đồng Nai được phân thành 3 vùng phát triển kinh tế cụ thể như sau :

a) Tiểu vùng I – trung tâm vùng

tỉnh.

Gồm: Thành phố Biên Hòa, đô thị

Nhơn Trạch(7)

, đô thị Long Thành,

đô thị Bình Sơn ( đô thị dịch vụ sân

bay quốc tế Long Thành), đô thị

Phước Thái (đô thị dịch vụ cảng Phú

Mỹ - Gò Dầu), đô thị Trảng Bom, đô

thị Thạnh Phú; Các khu công

nghiệp: Biên Hòa, Thạnh Phú, Hố

Nai, Sông Mây, Trảng Bom, Bàu

Xéo-Giang Điền, Tam Phước, Long

Thành, Nhơn trạch, Ông Kèo.

Là vùng công nghiệp–đô thị - dịch

vụ.

Thành phố Biên Hòa là trung tâm

tiểu vùng.

Thế mạnh của vùng là có hệ thộng

hạ tầng cấp vùng và khu vực nhhư:

cảng hàng không quốc tế Long

Thành, hệ thống nhóm cảng biển số

5 tại Nhơn Trạch; tuyến cao tốc Tp

HCM - Long Thành – Dầu Giây,

đường vành đai 3,4…, nơi tập trung

các khu công nghiệp công nghệ cao,

công nghiệp chuyên ngành, công

nghiệp hỗ trợ. Phát triển các trung

tâm thương mại – tài chính cấp

vùng, trung tâm kho vận, tiếp vận

lớn; Phát triển dịch vụ du lịch, giải

trí, du lịch cảnh quan, văn hóa lịch

sử.

Hình thành vùng đô thị Biên Hòa bao gồm: Đô thị Biên Hòa, đô thị Nhơn Trạch,

đô thị Long Thành, đô thị Trảng Bom, đô thị Thạnh Phú, đô thị Bình Sơn (đô thị dịch vụ

sân bay), đô thị Phước Thái (đô thị dịch vụ cảng biển). Trong đó thành phố Biên Hòa là

đô thị hạt nhân của toàn vùng.

b) Tiểu vùng II (Vùng kinh tế phía Đông.)

- Gồm các đô thị: thị xã Long Khánh, Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao.

- Các khu công nghiệp: Dầu Giây, Long Khánh, Suối Tre, Xuân Lộc; Các cụm

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung gắn với các đô thị.

7 Đô thị Nhơn Trạch - Giai đoạn đầu là đô thị Hiệp Phước

96

- Là vùng phát triển năng động thứ 2 của tỉnh Đồng Nai. Là vùng phát triển đô thị,

công nghiệp tập trung chuyên ngành. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông

nghiệp chuyên canh, thương mại - dịch vụ cấp vùng.

- Khả năng hình thành vùng đô thị hóa mạnh phía Đông của vùng tỉnh bao gồm thị

xã Long Khánh, các đô thị Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao với động lực là công nghiệp,

thương mại - dịch vụ. Hạt nhân là thị xã Long Khánh.

c) Tiểu vùng III (Vùng đô thị - công nghiệp hành lang Quốc lộ 20)

Hình thành vùng đô thị công nghiệp tập trung Tân Phú, Định Quán, La Ngà, Phú

Túc dọc Quốc lộ 20 và đô thị Phú Lý, các cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tại

đô thị vừa và nhỏ. Phát triển làng nghề đan lát phục vụ du lịch.

* Về cấu trúc không gian vùng cảnh quan: Vùng sinh thái phía Bắc bao gồm

huyện Định Quán, Tân Phú và một phần huyện Vĩnh Cửu, quan hệ trực tiếp với tỉnh

Bình Thuận, Lâm Đồng, Bình Dương, Bình Phước. Vùng có chức năng bảo tồn rừng

cảnh quan, bảo vệ nguồn nước và sự đa dạng sinh học.Phát triển vùng nông nghiệp hàng

hóa có chất lượng cao (chủ yếu vùng chuyên canh sản xuất cao su); phát triển thương

mại dịch vụ; du lịch sinh thái cảnh quan rừng Nam Cát Tiên, hồ Trị An, ven sông Đồng

Nai, khu bảo tồn thiên nhiên – văn hóa Đồng Nai.Hạt nhân là thị trấn Định Quán.

d) Phát triển các hành lang kinh tế - đô thị

Dựa trên khung phát triển giao thông vùng tỉnh Đồng Nai dựa trên định hướng

phát triển các trục hướng tâm, các trục vành đai đảm bảo kết nối đáp ứng nhu cầu phát

triển kinh tế - xã hội trong vùng thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh miền Đông Nam

bộ, vùng Tây Nguyên - Duyên hải Nam Trung bộ, vùng đồng bằng sông Cửu Long và

quốc tế như sau:

- Trục hành lang hướng tâm: Quốc lộ 1, quốc lộ 51, quốc lộ 20; đường bộ cao tốc

Bắc-Nam, Biên Hòa - Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh – Long Thành - Dầu Giây.

- Trục hành lang đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam - Xuyên Á kết nối Đồng Nai với

trung tâm TP. Hồ Chí Minh – thành phố Vũng Tàu - Cần Thơ trung tâm Vùng Đồng

bằng sông Cửu Long và Campuchia.

- Hành lang các trục vành đai 3, 4 vùng TP. Hồ Chí Minh kết nối Đồng Nai với

quốc tế qua sân bay quốc tế Long Thành và cảng trung chuyển quốc tế Cái Mép - Thị

Vải. Vành đai liên kết Đồng Xoài - Long Khánh – thành phố Bà Rịa các cực phát triển

đối trọng của vùng.

Trục hành lang kinh tế đường thủy: Hệ thống sông Đồng Nai, sông Lòng Tàu,

sông Thị Vải kết nối Đồng Nai với quốc gia và quốc tế.

III.3.3. Phát triển các hạ tầng đô thị cấp vùng và quốc gia

a) Phát triển các KCN và cụm CN8

Bảng:25. Bảng Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp đến năm 2020

TT Khu công nghiệp Địa điểm

Hiện

trạng

2010 (ha)

Quy hoạch sử dụng

đất theo Nghị quyết

số 69 ngày

30/10/2012 của CP

Rà soát, bổ sung các

Khu công nghiệp

đến năm 2020

Toàn tỉnh 9.223 11.094 11.152

1 Biên Hòa 1 Biên Hòa 335

Chuyển đổi thành

trung tâm thương

mại vào năm 2020

2 Biên Hòa 2 Biên Hòa 365 365 365

3 Loteco Biên Hòa 100 100 100

8Nguồn: QHTT KT-XH đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025

97

4 Amata Biên Hòa 527 674 674

5 Agtex Long Bình Biên Hòa 43 43 43

6 Tam Phước Biên Hòa 323 323 323

7 Bàu Xéo Trảng Bom 500 500 500

8 Giang Điền Trảng Bom,

Biên Hòa 529

529 529

9

Hố Nai (giai đoạn 1) Trảng Bom 226 226 226

Hố Nai (giai đoạn 2) Trảng Bom,

Biên Hòa 271

271 271

10

Sông Mây (giai đoạn 1) Trảng Bom 250 250 250

Sông Mây (giai đoạn 2) Trảng Bom,

Vĩnh Cửu 224

224 224

11 Nhơn Trạch I Nhơn Trạch 430 430 430

12 Nhơn Trạch II Nhơn Trạch 347 347 347

13 Nhơn Trạch II – Nhơn

Phú Nhơn Trạch 183

183 183

14 Nhơn Trạch II – Lộc

Khang Nhơn Trạch 70

70 70

15

Nhơn Trạch III (giai

đoạn 1) Nhơn Trạch 337

337 337

Nhơn Trạch III (giai

đoạn 2) Nhơn Trạch 351

351 351

16 Dệt May Nhơn Trạch Nhơn Trạch 184 184 184

17 Nhơn Trạch V Nhơn Trạch 302 302 302

18 Nhơn Trạch VI Nhơn Trạch 237 315 315

19 Ông Kèo Nhơn Trạch 855 823 823

20 Gò Dầu Long Thành 344 184 184

21 Long Thành Long Thành 488 488 500

22 Long Đức (*) Long Thành 283 534 580

23 An Phước Long Thành 130 201 201

24 Tân Phú Tân Phú 54 130 130

25 Xuân Lộc Xuân Lộc 109 309 309

26 Thạnh Phú Vĩnh Cửu 177 177 177

27 Định Quán Định Quán 54 161 161

28 Long Khánh Long Khánh 264 264 264

29 Dầu Giây Thống Nhất 331 331 331

30 Lộc An – Bình Sơn Long Thành - 498 498

31 C m Mỹ C m Mỹ - 300 300

32 Phước Bình Long Thành - 190 190

33 Suối Tre Long Khánh - 150 150

34 Gia Kiệm Thống Nhất - 330 330

Bảng:26. Bảng Quy hoạch phát triển các khu chuyên ngành đến 2020

Stt Khu chuyên ngành Địa điểm

Hiện

trạng

2010 (ha)

Quy hoạch sử dụng đất

theo NQ số 69 ngày

30/10/2012 của Chính phủ

Rà soát, bổ

sung đến

năm 2020

1 Khu công nghiệp công nghệ

cao Long Thành Long Thành - 420 410

2 Khu liên hợp công nông

nghiệp Dofico

Thống Nhất,

Xuân Lộc - 2.187 -

3 Trung tâm công nghệ sinh học C m Mỹ - 253 208

98

Bảng:27. Bảng Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp đến 2020 và sau 2020 9

S

tt

Tên cụm công

nghiệp Địa điểm

Quy hoạch sử

dụng đất (Nghị

quyết số 69/NQ-

CP của Chính

phủ)

Rà soát cụm công

nghiệp theo Chỉ

thị số 07/CT-TTg

của Thủ tƣớng

Chính phủ

Tiến độ đầu tƣ hạ

tầng

I Quy hoạch đến 2015 phát triển 14 cụm công nghiệp (838,1 ha), trong đó có 5 cụm công nghiệp (291,5

ha) đã, đang đầu tƣ cơ sở hạ tầng, 9 cụm công nghiệp (546,6 ha) đang tìm nhà đầu tƣ hạ tầng

1

Cụm công nghiệp

Vật liệu xây dựng

Hố Nai

Xã Hố Nai 3, huyện

Trảng Bom 50 50

Đã hoàn chỉnh hạ

tầng và lấp đầy diện

tích.

2 Cụm công nghiệp

Gốm Tân Hạnh

Xã Tân Hạnh, TP. Biên

Hòa 54,5 54,5

Đã hoàn chỉnh hạ

tầng và đang bố trí dự

án.

3

Cụm công nghiệp

Phú Thạnh - Vĩnh

Thanh

Xã Vĩnh Thanh huyện

Nhơn Trạch 94 94

Đã có dự án đầu tư.

Đang đầu tư cơ sở hạ

tầng .

4 Cụm công nghiệp

VLXD Tân An

Xã Tân An huyện Vĩnh

Cửu 50 50

Đang thỏa thuận bồi

thường và xây dựng

hạ tầng

5 Cụm công nghiệp

Phú Cường

Xã Phú Cường huyện

Định Quán 43 43

Đang xây dựng hạ

tầng

6 Cụm công nghiệp

Dốc 47

Xã Tam Phước, TP.

Biên Hòa 98 97,6

Đã có dự án đầu tư.

Đang mời gọi đơn vị

đầu tư hạ tầng

7 Cụm công nghiệp

Tam Phước 1

Xã Tam Phước, TP.

Biên Hòa 57 57

Đã có dự án đầu tư.

Đang mời gọi đơn vị

đầu tư hạ tầng

8 CCN Thiện Tân-

Thạnh Phú

Xã Thiện Tân - Thạnh

Phú, huyện Vĩnh Cửu 96,5 96,6

Đã có dự án đầu tư.

Đang mời gọi đơn vị

đầu tư hạ tầng

9 CCN Thiện Tân Xã Thiện Tân, huyện

Vĩnh Cửu 75 75

Đang lập hồ sơ quy

hoạch

1

0 CCN Tam An

Xã Tam An huyện

Long Thành 60 59,9

Đang triển khai đầu

tư cơ sở hạ tầng

1

1 CCN Thanh Bình

Xã Thanh Bình huyện

Trảng Bom 49 48,7

Đang mời gọi đơn vị

đầu tư hạ tầng

1

2

CCN A Hố Nai 3 -

Hưng Thuận

Xã Hố Nai 3 huyện

Trảng Bom 40 40

Đang thỏa thuận bồi

thường

1

3 CCN Hưng Lộc

Xã Hưng Lộc, huyện

Thống Nhất 42 41,8

Đang lập hồ sơ thành

lập cụm công nghiệp

1

4 CCN Phú Thanh

Xã Phú Thanh, huyện

Tân Phú 30 30

Đang lập hồ sơ quy

hoạch

I

I

Giai đoạn 2016 - 2020: tiếp tục triển khai đầu tƣ hạ tầng 13 cụm công nghiệp (655,3 ha) bao gồm 12

cụm công nghiệp đã có quy hoạch và bổ sung 01 cụm công nghiệp (cụm công nghiệp Bàu Trâm). Cụ

thể bao gồm các cụm công nghiệp sau:

1

5

Cụm công nghiệp

Quang Trung

Xã Quang Trung, huyện

Thống Nhất 80 80

Đang thỏa thuận bồi

thường

1

6

Cụm công nghiệp

Gia Kiệm - Socklu

Xã Gia Kiệm, huyện

Thống Nhất 75 75

Đang lập hồ sơ quy

hoạch

1

7 CCN Tân An

Xã Tân An, huyện Vĩnh

Cửu 50 50

Đang lập hồ sơ quy

hoạch

9Công văn số 652/UBND-CNN về việc rà soát điều chỉnh phương án quy hoạch cụm công

nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (phần phụ lục danh mục quy hoạch phát triển cụm công

nghiệp đến năm 2020 của Đồng Nai).

99

1

8 CCN Long Phước

Xã Long Phước, huyện

Long Thành 75 75

Đang mời gọi đơn vị

đầu tư hạ tầng

1

9 CCN Bình Sơn

Xã Bình Sơn, huyện

Long Thành 57 57

Đã có dự án đầu tư.

Đang mời gọi đơn vị

đầu tư hạ tầng

2

0 CCN Long Giao

Xã Long Giao, huyện

C m Mỹ 57 57

Đang mời gọi đơn vị

đầu tư hạ tầng

2

1 CCN Trị An

Xã Trị An, huyện Vĩnh

Cửu 49 48,8

Đang mời gọi đơn vị

đầu tư hạ tầng

2

2

CCN VLXD

Phước Bình

Xã Phước Bình, huyện

Long Thành 75 75

Đã có dự án đầu tư.

Đang mời gọi đơn vị

đầu tư hạ tầng

2

3 CCN Hưng Thịnh

Xã Hưng Thịnh, huyện

Trảng Bom 35 35

Đang mời gọi đơn vị

đầu tư hạ tầng

2

4 CCN Xuân Hưng

Xã Xuân Hưng, huyện

Xuân Lộc 19 19

Đang mời gọi đơn vị

đầu tư hạ tầng

2

5 CCN Suối Cát

Xã Suối Cát, huyện

Xuân Lộc 20 20,5

Đang mời gọi đơn vị

đầu tư hạ tầng

2

6 CCN Phú Vinh

Xã Phú Vinh, huyện

Định Quán 33 33

Đang mời gọi đơn vị

đầu tư hạ tầng

2

7 CCN Bàu Trâm

Xã Bàu Trâm, thị xã

Long Khánh 30 30

Đang mời gọi đơn vị

đầu tư hạ tầng

I

II

Giai đoạn sau năm 2020: triển khai đầu tƣ xây dựng hạ tầng 10 cụm công nghiệp (449,8 ha). Trong

đó có 6 cụm công nghiệp đã có quy hoạch và bổ sung 4 cụm công nghiệp quy hoạch mới

2

8 CCN An Viễn

Xã An Viễn, huyện

Trảng Bom 50 50

2

9 CCN Sông Ray

Xã Sông Ray, huyện

C m Mỹ 50 50

3

0 CCN Cọ Dầu 2

Xã Xuân Đông , huyện

C m Mỹ 50 50

3

1 CCN Vĩnh An

Thị trấn Vĩnh An,

huyện Vĩnh Cửu 50 50

3

2 CCN Vĩnh Tân

Xã Vĩnh Tân, huyện

Vĩnh Cửu 55 54,8

3

3 CCN Phú Túc

Xã Phú Túc, huyện

Định Quán 50 50

3

4 CCN Gia Tân 1& 2

Xã Gia Tân, huyện

Thống Nhất - 75

3

5 CCN Phú Trung

Xã Phú Trung, huyện

Tân Phú - 30

3

6 CCN Phú Lộc

Xã Phú Lộc, huyện Tân

Phú - 20

3

7 CCN Phú Lập

Xã Phú Lập, huyện Tân

Phú - 20

Tổng cộng 1.799 1.943,2

Việc quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh căn cứ vào kết

quả rà soát các cụm công nghiệp theo Chỉ thị 07/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã

được UBND tỉnh báo cáo Bộ Công thương tại văn bản số 6925/BC-UBND ngày

11/9/2012 và văn bản số 9689/BC-UBND ngày 04/12/2012 về việc rà soát tình hình

triển khai, hoạt động của các dự án trong các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai. Trong đó:

- Quy hoạch đến 2015 có 14 cụm công nghiệp đầu tư hạ tầng với diện tích 838,1

ha; bao gồm: 5 CCN với diện tích 291,5 ha đã và đang đầu tư cơ sở hạ tầng, 9 cụm công

nghiệp triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng.

- Quy hoạch giai đoạn 2016 - 2020 triển khai 13 cụm công nghiệp đầu tư hạ tầng

với diện tích 655,3 ha; bao gồm 12 cụm công nghiệp với diện tích 625,3 ha đã có quy

100

hoạch và bổ sung 01 cụm công nghiệp Bàu Trâm (thị xã Long Khánh) với diện tích 30

ha.

- Quy hoạch sau năm 2020: Triển khai đầu tư hạ tầng 10 cụm công nghiệp với diện

tích 449,8 ha; bao gồm 6 cụm công nghiệp đã có quy hoạch và bổ sung 4 cụm công

nghiệp mới.

Ngoài ra trong giai đoạn 2012- 2020, tập trung triển khai xây dựng hạ tầng và đưa

vào hoạt động 06 cụm tiểu thủ công nghiệp làng nghề nông thôn với tổng diện tích 20,6

ha. Cụ thể như sau:

Bảng:28. Quy hoạch phát triển các cụm cơ sở ngành nghề nông thôn

TT Tên cụm công nghiệp Vị trí Diện tích Quy

hoạch (ha)

Cụm cơ sở ngành nghề nông thôn 20,60

1 Cụm cơ sở ngành nghề đúc gang Huyện Vĩnh Cửu 4,8

2 Cụm tre trúc Huyện Vĩnh Cửu 3,0

3 Cụm mây tre đan Huyện Định Quán 2,7

4 Cụm chế biến nấm (nằm trong cụm làng

nghề nấm Suối Tre: 30 ha)

Thị xã Long Khánh 5,0

5 Cụm gỗ mỹ nghệ Huyện Trảng Bom 2,1

6 Cụm gỗ mỹ nghệ Huyện Xuân Lộc 3,0

b) Phát triển ngành dịch vụ:

* Định hướng:

- Phát triển thành phố Biên Hòa là trung tâm đầu mối giao lưu thương mai, dịch vụ

lôgistíc xuất nhập kh u hàng hóa trong nội địa ở khu vực Đông Nam bộ, phía Đông Bắc

thành phố Hồ Chí Minh.

- Thành phố Nhơn Trạch là trung tâm thương mại, dịch vụ hậu cần các cụm cảng

Đồng Nai, cụm cảng Cái Mép - Vũng Tàu và cụm cảng Sài Gòn ở khu vực Đông Nam

Bộ phía Nam thành phố Hồ Chí Minh.

- Long Thành, Trảng Bom là trung tâm tổng kho trung chuyển các luồng hàng qua

các cảng thuộc Đồng Nai, Bà Rịa - Vùng Tàu, Thành phố HCM, đầu mối trung chuyển

hàng hóa giữa khu vực tam giác Nam Trung bộ-Đông Nam bộ, Nam Tây Nguyên.

* Dự kiến

- Nâng cấp và xây dựng mới các cảng biển, cảng sông gắn với phát triển dịch vụ

cảng và sau cảng, các kho bãi hàng hóa. Các cảng Đồng Nai, Gò Dầu A, Gò Dầu B,

Phước An.

- Xây dựng tổng kho trung chuyển Miền Đông đặt tại các xã Phước Tân (Biên

Hòa) và các xã Giang Điền, Quảng Tiến, Đồi 61, Tây Hòa (Trảng Bom).

- Dịch vụ cảng hàng không và dịch vụ hậu cần sau sân bay Long Thành.

- Hình thành các trung tâm thương mại và các trung tâm tài chính ngân hàng tại

các đô thị trung tâm như thành phố Biên Hoà, thành phố Nhơn Trạch và Thành phố

khoa học công nghệ Long Thành, xây dựng 1 số khu vực hình thành các trung tâm

101

thương mại qui mô cấp vùng với quy mô khoảng 45 – 50ha/ khu. Ưu tiên đầu tư sớm

vào trung tâm thương mại cấp tỉnh tại Long Khánh.

c) Phát triển du lịch

Hình thành hệ thống các khu, điểm du lịch liên vùng nối với thành phố HCM,

Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa- Vũng Tàu, Tây Nguyên, ... gắn liền với điều kiện di

tích văn hoá-lịch sử, cảnh quan sinh thái cần bố trí xây dựng thêm các khu tổ hợp du

lịch kết hợp công viên giải trí và thể dục thể thao ở các khu vực tiếp giáp Bà Rịa-Vũng

Tàu và nội thành Thành phố HCM. Xây dựng 6 khu du lịch trọng điểm:khu du lịch văn

hoá Bửu Long; khu du lịch nghỉ dư ng cù lao Hiệp Hoà; Khu du lịch Thác Mai; khu du

lịch vườn quốc gia Cát Tiên; Khu du lịch nghỉ dư ng ven hồ Trị An diện tích khoảng

500ha; khu du lịch di tích lịch sử chiến khu D.

d) Phát triển giao thông

* Giao thông đường bộ :

Hiện nay, ngành Giao thông Đồng Nai đã và đang triển khai thực hiện các dự án

nâng cấp QL56, QL1 và xây dựng mới tuyến đường tránh thành phố Biên Hoà. Đầu tư

nâng cấp các tuyến đường tỉnh như: ĐT.761; ĐT.764; ĐT.766; ĐT.769, ... thành đường

cấp III, IV đồng bằng, hoàn thành bê tông nhựa 100% trên các tuyến đường tỉnh. Hoàn

thành đầu tư nâng cấp các cầu trên đường tỉnh thành cầu Vĩnh Cửu, đảm bảo khả năng

chịu tải H30-XB80.

* Đường cao tốc

- Ngoài nâng cấp những tuyến đường Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện hiện có,

trong tương lai đi qua tỉnh Đồng Nai còn có các tuyến đường cao tốc như: Đường cao

tốc thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành - Dầu Giây (Lộ giới đoạn từ sông Đồng Nai

tới Long Thành 140 m; Lộ giới đoạn từ Long Thành tới Dầu Giây 120m; Đường cao tốc

Dầu Giây-Đà Lạt đang được nghiên cứu, ở phía Đông quốc lộ 20 hiện hữu;

- Đường cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu sẽ được xây dựng đi phía Đông QL51 hiện

hữu. Mặt cắt ngang theo Bộ giao thông thiết kế, lộ giới khoảng 150 m.

- Đường vành đai 4: Hướng tuyến qua khu vực Bình Dương- cầu Thủ Biên trên

sông Đồng Nai - Tây Bắc thành phố Biên Hoà- Trảng Bom tại QL1A-xã Bình Sơn-đầu

phía Đông Bắc sân bay quốc tế Long Thành - phía Tây hồ Cầu Mới tuyến 5 - đi khu

cảng Thị Vải.

- Đường cao tốc liên vùng phía nam: đi từ các tỉnh phía Nam-thành phố HCM-cầu

Bình Khánh - Nhơn Trạch- QL 51-cao tốc Biên Hòa -Vũng Tàu - đường vành đai 4 tại

địa phận Bà Rịa – Vũng Tàu.

* Quốc lộ :

- QL 1A hiện hữu sẽ được nâng cấp với khoảng 4 làn xe và có giải ngăn cách giữa.

Quốc lộ 51 hiện hữu Biên Hoà - Vũng Tàu do có nhiều nhà cửa xây dựng dọc đường

nên cần được chỉnh sửa phù hợp hơn cho các loại phương tiện và người đi bộ, lộ giới

khoảng 35-45m.

- Nâng cấp và nắn tuyến Hương lộ 10 thành Quốc lộ nối cao tốc thành phố Hồ Chí

Minh - Long Thành - Dầu Giây với QL1A tại huyện Xuân Lộc, quy mô 6 làn xe.

- QL1K mở rộng 55m theo quy hoạch thành phố Biên Hòa.

102

- Đường vành đai 3: đoạn 1 từ cao tốc liên vùng phía Nam-cầu QL9-ranh giới

thành phố Hồ Chí Minh, đoạn 2 từ Tân Vạn theo đường vành đai Biên Hòa - ranh giới

tỉnh Bình Dương đường cấp 1.

* Đường tỉnh:

- Nâng cấp các đường tỉnh hiện hữu và xây dựng một số đường tỉnh mới theo quy

hoạch giao thông của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Đồng Nai nối với các tỉnh, thành phố

lân cận như: Cầu đường Quận 9 thành phố HCM sang Nhơn Trạch; cầu Thủ Biên nối

huyện Vĩnh Cửu với tỉnh Bình Dương và đường Bà Hào – Sân bay Rang Rang nối với

tỉnh Bình Phước. Tỉnh Đồng Nai cũng đang quy hoạch mở rộng các nút giao thông ngã

4 Tam Hiệp, ngã 4 Vũng Tàu, mố A, B cầu Hoá An, nút giao khu vực Dầu Giây, nút

giao cổng 11 phường Long Bình (thuộc dự án QL1 đoạn tránh Thành phố Biên Hoà).

Đường song hành QL1A (xa lộ Hà Nội) – Biên Hoà và nút giao thông đấu nối 2 khu

công nghiệp Biên Hoà 1 – Biên Hoà 2, nhằm đáp ứng nhu cầu lưu thông ngày càng

tăng.

- Bổ sung: đường từ xã Phước Tân đi đô thị Bình Sơn tới cao tốc thành phố Hồ

Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây là đường chính thành phố mới Long Thành, dự kiến

là đường xe chạy liên tục; Đường 319 từ thành phố Nhơn Trạch đi KCN Long Thành;

đường dọc sông Đồng Nai phục vụ các khu du lịch và khu công nghệ cao; xây dựng

đường 25B theo quy hoạch chung trục 25B xã Hiệp Phước, (đường xe chạy liên tục từ

thành phố Nhơn Trạch đi QL51); xây dựng đường 25C là đường chính cấp 1 từ thành

phố Nhơn Trạch đi sân bay Long Thành; nâng cấp nắn tuyến đường Tỉnh 769, bỏ 1 số

đoạn đường tỉnh nằm trong ranh giới sân bay Long Thành, thay bằng đường vành đai 4;

các quy định về giới hạn hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ theo

186/2004/NĐ-CP ngày 5/11/2004.

* Đường hàng không

- Dự án sân bay quốc tế Long Thành (cửa ngõ đường hàng không vào Việt Nam

cho khu vực Đông Nam Á và thế giới). Sân bay này dự kiến sẽ được Nhật Bản hỗ trợ

xây dựng, với quy mô 5000 ha thuộc địa phận huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai bao

gồm các xã: Long Phước, Bàu Cạn, Long An, Bình Sơn, Suối Trầu và C m Đường.

Cách sân bay Tân Sơn Nhất 43 km về phía Đông Nam; cách trung tâm thành phố Hồ

Chí Minh 40 km; cách trung tâm thành phố Biên Hòa: 24 km. Cảng hàng không quốc tế

Long Thành có năng lực tiếp nhận 80-100 triệu hành khách/năm (30,000 HK/GCĐ)[21]

và 5 triệu tấn hàng hóa/năm, và các loại máy bay lớn A380-800, A380F. Chi phí đầu tư

khoảng 6,6 tỷ USD – trong đó thực hiện giai đoạn 1 khoảng 2,1 tỷ USD. Dự kiến đưa

vào sử dụng (trong khoảng thời gian Đến năm 2015) hỗ trợ cho cảng hàng không quốc

tế Tân Sơn Nhất.

* Đường thủy và hệ thống cảng:

Có cảng Thị Vải, cảng Đồng Nai, cảng Phú Mỹ, ....

* Khu Cảng trên sông Đồng Nai:

- Cảng Đồng Nai: Tổng diện tích 7,5ha là cảng tổng hợp quy mô cho tàu

5000DWT, đã xây dựng xong giai đoạn I, lượng hàng qua Cảng 500.000tấn/năm. Khi

hoàn thành giai đoạn 2, lượng hàng qua cảng dự kiến 1.000.000 tấn/năm.

- Các cảng chuyên dùng: Gồm 2 cảng chuyên dùng hiện hữu là cảng SCTGAS-VN

và cảng VTGAS sử dụng bốc xếp hàng lỏng quy mô cho tàu 1000DWT.

103

- Cảng tổng hợp Phú Hữu II đối diện cảng Cát Lái thành phố Hồ Chí Minh chiều

dài bến quy hoạch 2000m sâu vào bờ 500m quy mô cho tàu 20.000 tấn, hiện có công ty

GEMADEPT, công ty ximăng Hà Tiên đang xin được thoả thuận địa điểm xây dựng

cảng với chiều dài bờ 1.100m và cảng Bến Nghé đã có văn bản đề nghị xin được làm

mới.

- Cảng tại khu vực Tam Phước, Tam An là cảng phục vụ khu công nghiệp khi có

yêu cầu. Quy mô tương đương cảng Đồng Nai cho tàu 5.000DWT cập bến.

* Khu Cảng trên sông Nhà Bè - Lòng Tàu

- Cảng gỗ mảnh Phú Đông: Là cảng chuyên dụng đang khai thác cho c tàu

25.000DWT chỉ phục vụ bốc xếp gỗ mảnh xuất kh u của Công ty liên doanh Phú Đông.

- Cảng xăng dầu Phước Khánh: Là cảng chuyên dụng kề tiếp phía hạ lưu cảng Phú

Đông, đang khai thác quy mô cho tàu 25.000DWT phục vụ bốc d xăng dầu của Công

ty xăng dầu Đồng Tháp.

- Cảng nhà máy đóng tàu 76: Chiều dài bờ sông 950m là cảng chuyên dùng phục

vụ Nhà máy đóng tàu 76, quy mô đóng mới và sửa chữa tàu 50.000DWT, hiện đang

trong giai đoạn giải phóng mặt bằng.

- Cảng tổng hợp Phú Hữu 1: Đã được UBND tỉnh duyệt kế hoạch chi tiết 1/2000

chiều dài bờ sông 750m, sâu vào bờ 500m diện tích 37,5ha, quy mô tàu 20.000DWT.

UBND tỉnh đã giới thiệu cho Công ty Vận tải Dầu khí Việt Nam lập thủ tục đầu tư xây

dựng bến cảng tổng hợp và hệ thống kho bãi với chiều dài bến 400m diện tích 20ha tại

quyết định số 4674/QĐ.CT.UBT ngày 18/12/2002. Hiện Công ty đang có công văn số

2301725/DA-KH ngày 22/12/2003 xin được đầu tư tiếp 17,5ha còn lại của cảng tổng

hợp Phú Hữu I với chiều dài 350m.

- Cảng cụm Công nghiệp Vật liệu xây dựng Nhơn Trạch, đây là cảng chuyên dùng

do Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đồng Nai đầu tư đang san lấp mặt

bằng. Về cảng này trong công văn số 2182/GTVT/KHĐT ngày 21/6/2002 Bộ Giao

thông Vận tải đã thoả thuận dự án với quy mô: Chiều dài bờ sông 519m, diện tích

21,395 ha thuộc khu công nghiệp Ông Kèo, quy mô cho tàu 20.000DWT.

- Cảng nhà máy dầu nhờn Trâm Anh: Đây là cảng chuyên dụng chiều dài bờ sông

300m, diện tích 6ha do nhà máy dầu nhờn Trâm Anh đầu tư quy mô cho tàu 2000 -

5000DWT đã san lấp mặt bằng.

- Cảng VIKOWOCHIMEX: Nằm phía hạ lưu nhà máy dầu nhờn Trâm Anh là

cảng chuyên dùng hiện đang hoạt động bốc xếp hàng gỗ dăm mảnh xuất kh u của Công

ty xuất kh u dăm gỗ mảnh VIKOWOCHIMEX quy mô cho tàu 15000DWT.

- Cảng Sun Steel–China Himent diện tích 12ha: Nằm sát hạ lưu cảng

VIKOWOCHIMEX dự kiến bố trí cảng chuyên dùng cho công ty CHINA-HIMENT

Đài Loan và công ty Sun Steel (trước đây là Công ty sắt thép Vina TaFong) cảng sẽ

phục vụ cho cả hai công ty trên nhập nguyên liệu và xuất sản ph m ximăng cường độ

cao của Công ty China Himent, nhập phế liệu thép và xuất sản ph m thép của Công ty

Sun Steel. Đây dự kiến là cảng cuối cùng phía hạ lưu của khu cảng trên sông Nhà Bè –

Lòng Tàu.

- Các cảng chuyên dùng khác: Khu đất từ hạ lưu cảng cụm công nghiệp vật liệu

xây dựng Nhơn Trạch đến thượng lưu cảng nhà máy dầu nhờn Trâm Anh có chiều dài

bờ sông khoảng 1.5Km có thể bố trí một số cảng chuyên dùng cho các dự án nằm dọc

bờ sông. Hiện tại, UBND tỉnh đã có văn bản số 955/QĐ.CT.UBT ngày 31/3/2003 chấp

104

thuận chủ trương và giới thiệu địa điểm cho Công ty TNHH sản xuất Bảo Tín xây dựng

xưởng đóng tàu.

* Khu cảng trên sông Thị Vải

- Cảng Phước An là cảng tổng hợp quy mô phục vụ tàu 30.000DWT. Chiều dài

bến 3.050m, sâu vào bờ 500m, diện tích 152,5ha, cảng đã có quy hoạch chi tiết 1/2.000

được UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau: Khu cảng Container 30.000DWT: 05 bến –

1.352m; - Khu cảng tổng hợp 30.000DWT: 02 bến – 600m; - Khu cảng Container

20.000DWT: 03 bến – 658m; - Khu cảng tổng hợp 20.000DWT : 02 bến – 440m. Tổng

cộng: 3.050m.

- Cảng Phước Thái (cảng VEDAN) chiều dài bến 340m là cảng chuyên dùng, gồm

02 bến: 01 bến cho tàu hàng khô trọng tải 10.000 DWT (hạ lưu) và 01 bến cho tàu hàng

lỏng trọng tải 12.000 DWT (thượng lưu).

- Cảng Gò Dầu A là cảng tổng hợp hiện hữu đang khai thác cho tàu 2.000DWT

với chiều dài bến 30m, dự kiến bến xây dựng dọc theo chiều dài bờ sông bằng 350m,

quy mô cho tàu 5.000 – 10.000DWT.

- Cảng Gò Dầu B là cảng tổng hợp hiện có hai bến: Bến tổng hợp số 1 đã đưa vào

khai thác một phân đoạn dài 60m khai thác cho tàu 6.500DWT, dự kiến xây dựng bến

chiều dài 870m cho tàu đến 15.000DWT. Bến tổng hợp số 2 gồm 01 bến tàu 120m cho

tàu trọng tải đến 12.000DWT và 01 bến sà lan dài 20m cho sà lan 300 tấn.

- Cảng Super Photphat Long Thành là cảng chuyên dùng gồm 01 bến tàu dài 50m,

cho tàu 3.000DWT và 01 bến sà lan 300DWT dài 10m.

- Cảng nhà máy Unique Gas: là cảng chuyên dụng của Công ty Unique Gas, cảng

có một bến hàng lỏng cho tàu 6.500DWT với chiều dài bến là 130m.

e) Cấp nƣớc

- Với các đô thị nằm đơn lẻ: Xây dựng hệ thống cấp nước phân tán riêng biệt, độc

lập.

- Với các đô thị gần kề và tập trung: Xây dựng các nhà máy nước cấp vùng để cấp

chung nhóm các đô thị gần kề và những khu vực khan hiếm về nguồn nước thô. Giảm

dần tiến tới ngừng khai thác nước ngầm của các hệ thống Tuy Hạ, Gò Dầu, Phước Thái,

Trảng Bom. Bảo vệ nguồn nước ngầm thành nguồn nước dự trữ tại khu vực.

Bảng:29. Các nhà máy nước dự kiến xây dựng tập trung cho giai đoạn 2020

TT Nguồn

nƣớc Vị trí khai thác

Công suất

2020 Phạm vi cấp nƣớc Ghi chú

1 sông Đồng

Nai

xã Thiện Tân,

huyện Vĩnh Cửu

800.000m3/ng Hành lang đô thị,

KCN - QL51 từ Biên

Hòa đến Phước Thái

Hành lang QL1 Biên

Hòa đến Dầu Giây

Hành lang đường cao

tốc Long Thành đến

Dầu Giây

Phát triển hệ thống

cấp nước Thiện

Tân, Nhơn Trạch

hiện hữu

Bến Ba Giọt,

huyện Định Quán

30.000m3/ng Khu vực QL 20 từ La

Ngà- Định Quán –

Tân Phú

Phát triển hệ thống

cấp nước Ba Giọt

2 Hồ Cầu

Mới

Xã Bình Sơn,

huyện Long

Thành

85.000m3/ng Hành lang đường

Long Thành-Dầu Giây

Theo QĐ 738

nn/qlxd-qđ ngày

2/5/1997 BXD.

105

3 Hồ Trị An Thị trấn Vĩnh An

cấp vùng

10.000m3/ng

2.000.000m3/n

g

Thị trấn Vĩnh An Hệ thống cấp nước

Vĩnh An, TPHCM-

Đồng Nai -QL51-

Bà Rịa Vùng Tàu.

4 Hồ núi Le Thị trấn Gia Ray 15.000m3/ng Thị trấn Gia Ray

5 Hồ suối

Tre 2

Xã suối Tre, thị

xã Long Khánh

20.000m3/ng Thị xã Long Khánh

6 nước ngầm

thị xã Long

Khánh

Thị xã Long

Khánh

26.000m3/ng Thị xã Long Khánh

f) Thoát nƣớc thải và vệ sinh môi trƣờng

* Khu vực đô thị

Từ nay đến 2020 tăng cường đầu tư để cải thiện từng bước và nâng cao điều kiện

thoát nước và vệ sinh môi trường trong các đô thị, cụ thể:

- Hoàn chỉnh hệ thống thoát nước mưa đảm bảo không để úng ngập trong các đô

thị.

- Đối với nước thải sinh hoạt và công nghiệp xây dựng hệ thống thoát nước thải

với các trạm xử lý nước thải tập trung cho các đô thị với công suất của từng đô thị, đáp

ứng trong giai đoạn từ nay tới năm 2020 đạt QCVN40-/BTNMT, Quy chu n kỹ thuật

Quốc gia về nước thải công nghiệp và Quy chu n Việt Nam QCVN 14/2008/BTNMT

Quy chu n kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt trước khi xả ra sông rạch.

- Riêng đối với các khu CN tập trung bắt buộc các doanh nghiệp phải có các trạm

xử lý nước thải đạt QCVN 40-/BTNMT , Quy chu n kỹ thuật Quốc gia về nước thải

công nghiệp và Quy chu n Việt Nam QCVN 14/2008/BTNMT Quy chu n kỹ thuật

quốc gia trước khi xả ra kênh rạch.

- Với nước thải sinh hoạt sau năm 2015-2020 lưu lượng nước thải tăng các trạm

xử lý không đáp ứng được yêu cầu giải pháp đối với khu vực thành phố Biên Hoà và các

đô thị dọc QL51 từ Biên Hòa tới phước thái nước thải được thu gom tập trung về một

khu xử lý có quy mô lớn theo cấp vùng. Dự kiến đặt tại huyện Nhơn Trạch khu vực

thường bị ngập lụt, khu xử lý có quy mô khoảng 200ha công suất xử lý 0,6-1 triệu

m3/ngày bao gồm một phần nước thải của thành phố Hồ Chí Minh. Khi đó các trạm xử

lý tập trung tại các đô thị dọc theo quốc lộ 51 được chuyển thành trạm bơm cục bộ và

chung chuyển tất cả các bệnh viện và trạm xá đều phải thu gom rác y tế riêng và phải xử

lý rác y tế. Rác thải sinh hoạt phải được thu gom, xử lý phù hợp đúng kỹ thuật , không

để ô nhiễm nguồn nước và dân cư. các đô thị phải xây dựng bãi rác và nhà máy xử lý

rác tập trung . đối với các đô thị nhỏ có thể liên kết một vài đô thị để xây dựng. ví dụ :

mỗi huyện xây dựng một khu xử lý rác tập trung cho toàn huyện. Các đô thị đều phải

giành quỹ đất phát triển và vị trí thích hợp để xây dựng các nghĩa địa tập trung, không

phát triển mồ mả trong nhà dân, đồng thời có kế hoạch di dời các nghĩa địa phân tán

trong nội ô về các nghĩa địa tập trung , xây dựng và khuyến khích dân dùng hỏa táng để

tiết kiệm đất .

* Phân vùng bảo vệ sinh thái và nguồn nước

- Hệ thống sông Đồng Nai, và các hồ chứa nước trong vùng là nguồn nước cho

toàn bộ khu vực Đông Nam bộ. Các yêu cầu bảo vệ các vùng: Vùng thượng nguồn, rừng

đầu nguồn và lưu vực hồ Trị An của tỉnh Đồng Nai và Bình Thuận. Dọc theo hai bên

sông Đồng Nai, La Ngà và vùng Hồ Câu Mới.

106

- Xử lý rác: Đến năm 2020 do đó cần xây dựng bãi rác và nhà máy xử lý rác ở

huyện Long Thành cấp tỉnh với diện tích 100 ha và các dự án đã được phê duyệt.

- Nghĩa địa: Theo quy mô dân số kết hợp các đô thị gần nhau để xây dựng chung

một nghĩa địa.

g) Qui hoạch cấp điện

- Dự báo năm 2020: Tổng công suất yêu cầu khoảng 3.831 MW, tổng điện năng:

14.430 triệu KWh/năm. Dự báo năm 2030: Tổng công suất yêu cầu khoảng 5.821MW,

tổng điện năng: 21.400 triệu KWh/năm.

- Nguồn điện: Nguồn điện cấp điện chính cho tỉnh Đồng Nai là nguồn điện lưới

quốc gia qua các tuyến và trạm biến thế 500kV, 220kV, 110kV. Nguồn điện tại chỗ là

nhà máy nhiệt điện Trị An, Nhơn Trạch, Formosa, Vedan, Amata.

- Lưới cao thế: Xây dựng mới các tuyến đường dây 220KV, 110KV với các trạm

biến áp 2x250MVA, 2x40MVA, 2x25MVA, 2x63MVA bổ sung cấp điện cho khu vực

thị xã Long Khánh, huyện Thống Nhất, huyện Xuân Lộc. Khu vực thành phố Biên Hòa,

Trảng Bom, Long Thành-Nhơn Trạch, khu vực Định Quán-Tân Phú và các khu vực tập

trung KCN của tỉnh.

- Lưới trung thế: Xây dựng mới các tuyến 22KV, bổ sung các trạm biến áp

100KVA, 160KVA, 250KVA ở các huyện, các trạm 250KVA, 400KVA, 630KVA cấp

điện cho các thị trấn, thị xã, KCN đáp ứng theo các yêu cầu cung cấp điện năng của

từng giai đoạn.

III.3.4. Định hƣớng phát triển hệ thống đô thị tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2050

Dự báo phát triển đô thị(10)

- Năm 2015: có 11 đô thị; trong đó có 1 đô thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị

loại I (thành phố Biên Hòa), 2 đô thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại III (Long

Khánh, Nhơn Trạch), 1 đô thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại IV (Trảng Bom) và

7 đô thị loại V (đô thị Long Thành, Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao, Vĩnh An, Định

Quán, Tân Phú).

- Năm 2020: có 11 đô thị; trong đó có 1 đô thị loại I (thành phố Biên Hòa), 1 đô

thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại II (Nhơn Trạch), 1 đô thị III (thị xã Long

Khánh), 2 đô thị loại IV (đô thị Long Thành, Trảng Bom) và 6 đô thị loại V (đô thị Định

Quán, Tân Phú, Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao, Vĩnh An).

- Năm 2030: có 17 đô thị; trong đó có 1 đô thị loại I (thành phố Biên Hòa), 2 đô

thị loại II (Long Khánh, Nhơn Trạch), 2 đô thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại III

(Long Thành, Trảng Bom), 7 đô thị loại IV (đô thị Bình Sơn, Dầu Giây, Gia Ray, Long

Giao, Vĩnh An, Định Quán, Tân Phú) và 5 đô thị loại V (đô thị Phước Thái, Thạnh Phú,

Phú Lý, Phú Túc, La Ngà).

- Tầm nhìn dài hạn: Đồng Nai hội tụ các yếu tố chủ yếu để trở thành một đô thị

lớn thứ hai ở khu vực các tỉnh phía Nam. Là đô thị có tổng hợp, dịch vụ, công nghiệp,

du lịch, khoa học - công nghệ. Trung tâm là thành phố Biên Hòa mở rộng liên kết với

các chuỗi đô thị là Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom. Đô thị vệ tinh là các thị trấn

trung tâm huyện hiện hữu và các đô thi xây dựng mới.

10 Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai đến 2020, tầm nhìn đến 2050.

107

Bảng:30. Bảng Dự báo dân số đô thị tỉnh Đồng Nai đến năm 2030:

TT Đơn vị hành

chính Tên đô thị

Tính chất chức

năng

Hiện trạng năm 2011 Dự báo

2015 2020 2030

Dân số toàn

đô thị

(người)

Dân số

đô thị

(người)

Loại

đô thị

Đất

XD

đô thị

(ha)

Dân số toàn

đô thị (người)

Dân số đô

thị (người)

Loại

đô thị

Đất XD

đô thị

(ha)

Dân số toàn

đô thị (người)

Dân số đô

thị (người)

Loại

đô thị

Đất XD

đô thị

(ha)

Dân số toàn

đô thị (người)

Dân số đô

thị (người)

Loại

đô thị

Đất XD

đô thị

(ha)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

I Thành phố

Biên Hòa

Thành phố

Biên Hòa

Đô thị cấp vùng;

trung tâm chính

trị, kinh tế, văn

hóa, khoa học kỹ

thuật của tỉnh

848.384 706.609 II 950.000 800.000 I 12.000 1.100.000 1.000.000 I 18.000 1.400.000 1.400.000 I 21.000

II TX. Long

Khánh

TX. Long

Khánh

Trung tâm vùng

phía Đông 135.311 54.357 IV 160.000 100.000 III 1.640 170.860 115.000 III 1.900 240.000 170.000 II 2.805

III Huyện Long

Thành

205.991 29.808 240.000 60.000 900 250.000 80.000 1.170 290.000 235.000 4.140

Thị trấn Long

Thành

Trung tâm vùng

phía Tây

29.808 V 60.000 V 900 100.000 80.000 IV 1.170 150.000 90.000 III 1.530

Đô thị Bình

Sơn

Đô thị dịch vụ

(sân bay)

95.000 IV 1.710

Đô thị Phước

Thái

Đô thị dịch vụ

(cảng biển)

50.000 V 900

IV Huyện Nhơn

Trạch

178.660 200.000 120.000 2.400 260.000 170.000 5.000 350.000 245.000 7.000

Đô thị Nhơn

Trạch

Đô thị hành

chính, công

nghiệp

V 200.000 120.000 III 2.400 260.000 170.000 II 5.000 350.000 245.000 II 7.000

V Huyện

Trảng Bom

269.651 21.800 275.000 60.000 966 280.000 80.000 1.280 290.000 120.000 1.920

Thị trấn

Trảng Bom Đô thị hành chính

21.800 V 60.000 IV 966 80.000 IV 1.280 150.000 120.000 III 1.920

VI Huyện Thống

Nhất

156.069 162.000 25.000 450 168.000 48.000 900 175.000 65.000 1.300

Đô thị Dầu

Giây Đô thị hành chính

V 25.000 V 450 48.000 V 900 65.000 IV 1.300

VII Huyện

Xuân Lộc

223.590 14.959 226.000 20.000 340 230.000 28.000 500 240.000 50.000 1.000

Thị trấn Gia

Ray Đô thị hành chính

14.959 V 20.000 V 340 28.000 V 500 50.000 IV 1.000

108

Ghi chú: - Các đô thị Dầu Giây, Hiệp Phước, Long Giao được công nhận đô thị loại V từ năm 2008, tuy nhiên các đô thị này chưa được công nhận là thị trấn

nên 3 khu vực Dầu Giây, Hiệp Phước, Long Giao không tính dân số đô thị.

- Đô thị Nhơn Trạch - Giai đoạn đầu là đô thị Hiệp Phước

- Các đô thị mới hình thành sau năm 2020 sẽ phát triển trên cơ sở trung tâm xã hoặc điểm dân cư tập trung gắn với các khu công nghiệp, dịch vụ,

dự kiến dân số năm 2030 như: Đô thị Bình Sơn (95.000 người), đô thị Phước Thái (50.000 người), đô thị Thạnh Phú (70.000 người), đô thị Phú Lý

(10.000 người), đô thị La Ngà (20.000 người), đô thị Phú Túc (10.000 người).

VIII Huyện

Cẩm Mỹ

147.677 0 150.000 20.000 330 155.000 30.000 510 165.000 65.000 1.300

Đô thị Long

Giao Đô thị hành chính

0 V 20.000 V 330 30.000 V 510 65.000 IV 1.300

IX Huyện

Vĩnh Cửu

135.190 25.121 137.500 26.000 390 140.500 26.500 483 120.000 1.920

Thị trấn Vĩnh

An Đô thị hành chính

25.121 V 26.000 V 390 35.000 26.500 V 483 50.000 40.000 IV 680

Đô thị Thạnh

Phú

Đô thị công

nghiệp

70.000 V 1.040

Đô thị Phú

Lý Đô thị du lịch

10.000 V 200

X Huyện

Định Quán

203.171 21.767 207.000 30.000 360 209.000 35.000 420 215.000 80.000 1.467

Thị trấn Định

Quán

Trung tâm vùng

phía Bắc

21.767 V 30.000 V 360 35.000 V 420 50.000 IV 1.000

Đô thị Phú

Túc Đô thị du lịch

10.000 V 250

Đô thị La

Ngà

Đô thị công

nghiệp

20.000 V 217

XI Huyện Tân

Phú

161.385 23.170 164.500 29.500 336 167.000 35.000 420 175.000 50.000 750

Thị trấn Tân

Phú Đô thị hành chính

23.170 V 29.500 V 336 35.000 V 420 50.000 IV 750

Toàn tỉnh 2.665.079 897.591 2.872.000 1.290.500 20.112 3.130.360 1.647.500 30.583 3.695.000 2.600.000 44.602

Số đô thị 11 11 11 17

109

(1). Thành phố Biên Hòa:

- Mục tiêu:

“Thành phố Biên Hòa là Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của tỉnh

Đồng Nai, là một thành phố công nghiệp lớn của cả nước và là một trung tâm của vùng

trọng điểm kinh tế ở phía Nam bao gồm thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu

và có ý nghĩa quan trọng về mặt an ninh, quốc phòng đối với khu vực.

Cần chủ động và thực hiện các biện pháp phát triển cơ sở kinh tế - kỹ thuật hình

thành đô thị nhằm bảo đảm cho Biên Hòa phát triển xứng đáng là một trong các cực

tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và của cả nước.”

- Tính chất

Là một trong những đô thị động lực vùng thành phố HCM;

Là tỉnh lỵ tỉnh Đồng Nai; Là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Đồng Nai trong tương lai;

Là trung tâm công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chuyên ngành của vùng và

cả nước.

Trung tâm thương mại – tài chính, dịch vụ chất lượng cao; trung tâm khoa học -

công nghệ và đào tạo của tỉnh Đồng Nai, vùng TP. Hồ Chí Minh và quốc gia.

Là đầu mối giao thương có tính quốc tế và quốc gia của vùng TP. Hồ Chí Minh.

- Quy mô đô thị:

+ Quy mô dân số:

Năm 2020, dân số toàn thành phố khoảng 1–1,1 triệu người. Dân số đô thị khoảng

0,9–1 triệu người. Tỷ lệ đô thị hóa là 85-90%;

Năm 2030 dân số toàn thành phố khoảng 1,3–1,4 triệu người, dân số đô thị khoảng

1,4 triệu người. Tỉ lệ đô thị hóa 100%;

+ Quy mô đất xây dựng đô thị:

Năm 2020, đất xây dựng đô thị khoảng 16.000-18.000ha. Trong đó đất dân dụng là

8.000-9.000 ha, bình quân 80-85m2/người;

Năm 2030, đất xây dựng đô thị khoảng 21.000- 24.000 ha. Trong đó đất dân dụng

là 10.000-11.000ha, bình quân 75-80m2/người;

- Hướng chọn đất phát triển đô thị :

+ Triệt để khai thác quỹ đất xây dựng hiện có, nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo

hướng: điều chỉnh tầng cao trung bình 3,8 tầng, mật độ xây dựng 50%, hệ số sử dụng

đất 1,9 tính tới năm 2020;

+ Mở rộng một số khu đô thị mới, cụm công nghiệp, khu du lịch, công viên cây

xanh. Hướng phát triển chủ yếu về phía Bắc và dọc hai bên sông Đồng Nai. Trong

tương lai xa ngoài năm 2020 phát triển mở rộng lên xã Thạnh Phú - huyện Vĩnh Cửu,

mở rộng thêm vùng ngoại thành ra một số xã hiện thuộc các huyện Vĩnh Cửu (xã Bình

Hòa, Bình Lợi, Tân Bình), huyện Trảng Bom (xã Hố Nai 3).

(2). Thị xã Long Khánh:

- Mục tiêu phát triển:

Vai trò là đô thị hạt nhân vùng phía Đông của tỉnh Đồng Nai, đồng thời là đô thị

cực phát triển đối trọng phía đông vùng thành phố Hồ Chí Minh.

110

- Tính chất:

Là đô thị trung tâm vùng phía Đông tỉnh Đồng Nai; đô thị loại II trực thuộc tỉnh

Đồng Nai trong tương lai;

Trung tâm thương mại, dịch vụ, công nghiệp đa ngành, giáo dục đào tạo, giải trí

du lịch hỗn hợp.

Đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường sắt của vùng tỉnh Đồng Nai

và vùng TP.HCM.

- Động lực phát triển:

Phát triển thương mại dịch vụ cấp vùng; công nghiệp đa ngành. Phát triển giáo dục

đào tạo, du lịch sinh thái, văn hóa.

- Động lực phát triển:

Phát triển công nghiệp tập trung chuyên ngành, phụ trợ. Phát triển trung tâm

thương mại - dịch vụ cấp vùng. trung tâm kho vận phía Đông của tỉnh Đồng Nai. Phát

triển du lịch sinh thái nông trại, di tích văn hóa, du lịch tham quan di tích lịch sử.

- Quy mô đô thị:

Quy mô dân số: Năm 2020, dân số toàn đô thị 170.860 người, dân số đô thị

115.000 người; Năm 2030, dân số toàn đô thị 240.000 người, dân số đô thị 170.000

người.

Quy mô đất xây dựng đô thị: Năm 2020: 1.900 ha; Năm 2030: 2.805 ha.

(3). Thị trấn Định Quán

- Tính chất:

Là đô thị trung tâm vùng kinh tế sinh thái phía Bắc tỉnh Đồng Nai.

Là huyện lỵ huyện Định Quán; đô thị loại IV trực thuộc tỉnh Đồng Nai trong

tương lai,

Trung tâm công nghiệp chế biến nông, lâm sản vùng tỉnh.

Cửa ngõ giao thương với vùng Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung bộ.

- Động lực phát triển:

Trung tâm hành chính, chính trị huyện,

Phát triển công nghiệp tập trung, thương mại dịch vụ trên tuyến quốc lộ 20.

Du lịch sinh thái, tham quan khu du lịch Đá Ba Chồng.

- Quy mô:

Quy mô dân số: Năm 2020, dân số đô thị khoảng 35.000 người; Năm 2030, dân số

đô thị khoảng 50.000 người.

Quy mô đất xây dựng đô thị: Năm 2020, 420 ha; Năm 2030, 1.000 ha.

(4). Thị trấn Long Thành

- Tính chất:

Là thị trấn huyện lỵ huyện Long Thành; đô thị loại III trực thuộc tỉnh Đồng Nai

trong tương lai, nằm trong vùng đô thị động lực Biên Hòa-Long Thành-Nhơn Trạch;

Trung tâm đào tạo – nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ chất lượng cao.

Trung tâm công nghiệp công nghệ cao, trung tâm y tế cấp vùng.

111

- Động lực phát triển:

Trung tâm hành chính, chính trị huyện. Phát triển công nghiệp công nghệ cao, xây

dựng khu đô thị công nghệ.

Hình thành Làng đại học, trung tâm nghiên cứu khoa học – đào tạo, ứng dụng

công nghệ thông tin.

Phát triển thương mại dịch vụ, vui chơi giải trí, du lịch nghỉ dư ng, dịch vụ y tế

cấp vùng. Kết nối chặt chẽ với đô thị Bình Sơn (đô thị dịch vụ sân bay).

- Quy mô:

Quy mô dân số: Năm 2020 dân số toàn đô thị khoảng 100.000 người, dân số đô thị

khoảng 80.000 người; Năm 2030 dân số toàn đô thị khoảng 150.000 người, dân số đô

thị khoảng 90.000 người.

Quy mô đất xây dựng đô thị năm 2020 là 1.170 ha, năm 2030 là 1.530 ha.

(5). Đô thị mới Nhơn Trạch

- Tính chất:

Là đô thị vệ tinh vùng Thành phố Hồ Chí Minh, đô thị loại II trực thuộc tỉnh Đồng

Nai, nằm trong vùng đô thị động lực Biên Hòa-Long Thành-Nhơn Trạch;

Là trung tâm công nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực vùng thành phố HCM.

Là 1 trong những trung tâm, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh Đồng

Nai. Hỗ trợ các chức năng giáo dục - đào tạo, y tế, thương mại, dịch vụ hỗn hợp vùng

thành phố HCM.

Có vị trí quan trọng về giao thông vận tải, an ninh, quốc phòng của Vùng kinh tế

trọng điểm phía Nam.

- Động lực phát triển:

Trung tâm hành chính, chính trị. Phát triển công nghiệp tập trung, đa ngành, công

nghiệp cảng, dịch vụ logistics.

Phát triển thương mại dịch vụ chất lượng cao.

Trung tâm giải trí cao cấp tầm c quốc tế tại Đại Phước. Du lịch nghỉ dư ng ven

sông Đồng Nai, du lịch sinh thái rừng ngập mặn, tham quan di tích cách mạng Rừng

Sác. Du lịch thể thao nước.

- Quy mô:

Quy mô dân số: Năm 2020 dân số toàn đô thị khoảng 260.000, dân số đô thị

khoảng 170.000 người; Năm 2030 dân số toàn đô thị khoảng 350.000 người, dân số đô

thị khoảng 245.000 người.

Quy mô đất xây dựng đô thị năm 2020 là 5.000 ha, năm 2030 là 7.000 ha.

(6). Thị trấn Tân Phú

- Tính chất:

Là thị trấn huyện lỵ huyện Tân Phú; đô thị loại IV trực thuộc tỉnh Đồng Nai trong

tương lai.

Là trung tâm thương mại–dịch vụ vùng kinh tế sinh thái phía Bắc tỉnh Đồng Nai.

Cửa ngõ giao thương với vùng Tây Nguyên và Nam Trung bộ.

112

- Động lực phát triển: Phát triển cụm công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp, thương

mại dịch vụ.

- Quy mô: Năm 2020, dân số đô thị khoảng 35.000 người; Năm 2030, dân số đô

thị 50.000 người; Quy mô đất xây dựng đô thị năm 2020 là 420 ha; Năm 2030 là 750 ha.

(7). Đô thị Dầu Giây

- Tính chất:

Là đô thị huyện lỵ huyện Thống nhất; đô thị loại IV trực thuộc tỉnh Đồng Nai

trong tương lai.

Là trung tâm công nghiệp, thương mại, giáo dục đào tạo, giải trí;

- Động lực phát triển:

Phát triển công nghiệp tập trung. Phát triển dịch vụ giải trí. Phát triển giáo dục đào

tạo cấp vùng (trường đại học Sài Gòn –Đồng Nai ).

- Dân số: Năm 2020, dân số đô thị khoảng 48.000 người; Năm 2030, dân số đô thị

khoảng 65.000 người.

- Quy mô đất xây dựng đô thị: Năm 2020 khoảng 900 ha; Năm 2030 khoảng 1.300

ha.

(8). Thị trấn Vĩnh An

- Tính chất:

Là thị trấn huyện lỵ huyện Vĩnh Cửu; đô thị loại IV trực thuộc tỉnh Đồng Nai

trong tương lai.

Trung tâm dịch vụ du lịch sinh thái cảnh quan rừng, hồ của vùng tỉnh và vùng

Thành phố Hồ Chí Minh.

- Động lực phát triển:

Trung tâm hành chính, chính trị huyện. Cụm công nghiệp chế biến nông lâm sản,

hàng tiêu dùng, cơ khí. Du lịch sinh thái cảnh quan rừng đặc dụng, hồ Trị An, tham

quan di tích chiến khu D, làng nghề truyền thống

- Quy mô:

Quy mô dân số: Năm 2020, dân số đô thị khoảng 26.500 người; Năm 2030, dân số

đô thị khoảng 40.000 người.

Quy mô đất xây dựng đô thị: Năm 2020 khoảng 483 ha; Năm 2030 khoảng 680 ha.

(9). Thị trấn Gia Ray

- Tính chất:

Là thị trấn huyện lỵ huyện Xuân Lộc; đô thị loại IV trực thuộc tỉnh Đồng Nai

trong tương lai.

Trung tâm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương mại – dịch vụ vùng phía

Đông tỉnh Đồng Nai.

- Động lực phát triển:

113

Trung tâm hành chính, chính trị huyện.

Phát triển khu công nghiệp tập trung, thương mại dịch vụ giao thương với vùng

duyên hải Nam Trung bộ.

Phát triển du lịch sinh thái, du lịch lịch sử (Khu du lịch Gia Lào, khu du lịch Núi

Le), du lịch trang trại miệt vườn.

- Quy mô:

Quy mô dân số: Năm 2020, dân số đô thị khoảng 28.000 người; Năm 2030, dân số

đô thị khoảng 50.000 người.

Quy mô đất xây dựng đô thị: Năm 2020 khoảng 500 ha; Năm 2030 khoảng 1.000

ha.

(10). Đô thị Long Giao

- Tính chất:

Là đô thị huyện lỵ huyện C m Mỹ; đô thị loại IV trực thuộc tỉnh Đồng Nai trong

tương lai.

Trung tâm công nghiệp công nghệ sinh học, công nghiệp hỗ trợ của vùng tỉnh.

- Động lực phát triển:

Trung tâm hành chính, kinh tế huyện.

Phát triển công nghệ sinh học, công nghiệp tập trung,

Nghiên cứu khoa học – đào tạo.

Du lịch sinh thái, tham quan bảo tàng khoa học

- Quy mô:

Quy mô dân số: Năm 2020, dân số đô thị khoảng 30.000 người; Năm 2030, dân số

đô thị 65.000 người.

Quy mô đất xây dựng đô thị: Năm 2020 khoảng 510 ha; Năm 2030 khoảng 1.300

ha.

(11). Thị trấn Trảng Bom

- Tính chât:

Là thị trấn huyện lỵ huyện Trảng Bom; đô thị loại III trực thuộc tỉnh Đồng Nai

trong tương lai; nằm trong vùng đô thị động lực Biên Hòa-Long Thành-Nhơn Trạch.

Là trung tâm công nghiệp tập trung đa ngành, trung tâm tiếp vận, kho vận của

vùng TP.HCM.

Là trung tâm giải trí, du lịch hỗn hợp tỉnh Đồng Nai

- Động lực phát triển:

Phát triển công nghiệp tập trung: Công nghiệp sạch, công nghiệp cơ khí, điện tử.

Phát triển dịch vụ chất lượng cao, trung tâm kho vận dịch vụ logictis, chợ đầu

mối. trung tâm tiếp vận đường bộ, đường sắt vùng tỉnh.

114

Phát triển các dịch vụ giải trí, du lịch hỗn hợp.

- Quy mô:

Quy mô dân số: Năm 2020, dân số đô thị khoảng 80.000 người; Năm 2030, dân số

đô thị khoảng 120.000 người.

Quy mô đất xây dựng đô thị: Năm 2020 khoảng 1.280 ha; Năm 2030 khoảng

1.920 ha.

(12). Các đô thị mới- chuyên ngành:

* Đô thị Thạnh Phú (Đô thị công nghiệp)

- Tính chất:

Là đô thị mới thuộc huyện Vĩnh Cửu,

Đô thị công nghiệp nằm trên đường ĐT 768B.

- Động lực phát trển: Phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ.

- Quy mô: Quy mô dân số đô thị năm 2030 khoảng 70.000 người; Quy mô đất xây

dựng đô thị năm 2030 khoảng 1.040 ha.

* Đô thị Bình Sơn (đô thị dịch vụ sân bay)

- Tính chất:

Là đô thị mới huyện Long Thành.

Trung tâm dịch vụ cảng hàng không quốc tế Long Thành

Trung tâm công nghệ cao, thương mại – tài chính, khách sạn - văn phòng, triển

lãm – hội nghị.

Trung tâm dịch vụ logictis, kho vận quốc tế.

Đầu mối giao thông đường bộ, đường sắt, đườnh hành không, đường thủy của

vùng, quốc gia, quốc tế.

- Động lực phát triển:

Phát triển dịch vụ hàng không,

Trung tâm thương mại tài chính, hội nghị triển lãm mang tầm quốc gia, quốc tế.

Phát triển công nghiệp công nghệ cao, xanh và sạch, dịch vụ logistics, kho vận quốc

tế, nông nghiệp công nghệ cao.

- Quy mô: Quy mô dân số đô thị năm 2030 khoảng 95.000 người; Quy mô đất xây

dựng đô thị năm 2030 khoảng 1.710 ha.

* Đô thị Phƣớc Thái (Đô thị dịch vụ cảng)

- Tính chất:

Là đô thị mới huyện Long Thành gắn với hoạt động cảng biển nhóm 5 gồm cảng

Nhơn Trạch - Gò Dầu - Phú Xuân (tỉnh Đồng Nai), cảng Phú Mỹ (tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu).

Là trung tâm vận chuyển hàng hóa, kho vận cấp vùng.

- Động lực phát triển: Phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ logistics.

- Quy mô: Quy mô dân số đô thị năm 2030 khoảng 50.000 người; Quy mô đất xây

dựng đô thị năm 2030 là 900 ha.

* Đô thị Phú Túc (đô thị sinh thái vƣờn)

- Tính chất:

115

Là đô thị mới huyện Định Quán nằm trên quốc lộ 20 và tỉnh lộ 763.

Đô thị sinh thái vườn gắn với vùng nông nghiệp chuyên canh, dịch vụ du lịch văn

hóa làng nghề, du lịch cảnh quan.

- Động lực phát triển:

Phát triển thương mại dịch vụ, du lịch sinh thái vùng hồ Trị An, du lịch văn hóa

làng nghề.

Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, nông nghiệp chuyên canh (trồng

cây ăn trái, cây công nghiệp).

- Quy mô:

Quy mô dân số đô thị năm 2030 khoảng 10.000 người; Quy mô đất xây dựng đô

thị năm 2030 khoảng 250 ha.

* Đô thị du lịch sinh thái Phú Lý

- Tính chất:

Là đô thị mới huyện Vĩnh Cửu,

Đô thị du lịch sinh thái cảnh quan rừng tự nhiên, hồ Trị An.

Trung tâm du lịch sinh thái đặc trưng rừng cảnh quan quốc gia và Quốc tế, trung

tâm nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học.

- Động lực phát triển:

Phát triển du lịch sinh thái vùng hồ Trị An, khu bảo tồn thiên nhiên và văn hóa

Đồng Nai.

Phát triển nông nghiệp chuyên canh (trồng cây ăn trái, cây công nghiệp).

- Quymô:

Quy mô dân số đô thị năm 2030 khoảng 10.000 người; Quy mô đất xây dựng đô

thị năm 2030 khoảng 200 ha.

* Đô thị La Ngà

- Tính chất:

Là đô thị mới huyện Định Quán.

Đô thị công nghiệp của huyện Định Quán nằm trên quốc lộ 20.

- Động lực phát triển:

Phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ.

- Quy mô: Quy mô dân số đô thị năm 2030 khoảng 20.000 người; Quy mô đất xây

dựng đô thị năm 2030 khoảng 217 ha.

IV. CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH ĐỒNG NAI

Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Nai bao gồm 2 nhóm chương trình lớn là:

Nhóm chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng diện rộng và nhóm chương trình xây dựng

mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

- Đối với nhóm chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng diện rộng sẽ tập trung đề

xuất các chương trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật diện rộng kết nối các đô thị trong tỉnh

(giao thông, cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, chất thải rắn,...); các chương trình xây

dựng hạ tầng kinh tế - xã hội diện rộng thuộc quản lý của Trung ương hoặc phục vụ cấp

116

vùng, cấp quốc gia sẽ được xác định trong nhóm chương trình xây dựng mạng lưới đô

thị.

- Nhóm chương trình xây dựng mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai sẽ

gồm 3 nội dung: (1) Lập quy hoạch hoặc đề án; (2) Các chương trình xây dựng phục vụ

nâng loại đô thị; (3) Các chương trình xây dựng đô thị theo quy hoạch. Các chương

trình xây dựng phuc vụ nâng loại đô thị sẽ đề xuất danh mục các dự án ưu tiên đầu tư

theo các giai đoạn đã được Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nhằm đạt

chu n nâng loại đô thị theo quy định Nghị định 42/NĐ-CP về nâng loại đô thị. Các

chương trình xây dựng đô thị theo quy hoạch sẽ đề xuất danh mục các dự án đầu tư xây

dựng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương nhưng tuân thủ đồ án quy

hoạch chung xây dựng đô thị đã được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt.

Sơ đồ triển khai Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Nai

IV.1. Nhóm chƣơng trình xây dựng kết cấu hạ tầng diện rộng

IV.1.1. Mục tiêu

Hạ tầng đô thị lớn là một trong bốn lĩnh vực trọng tâm cần tập trung nguồn lực đầu

tư, được xác định rõ trong Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành

Trung ương Ðảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhằm đưa

nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, góp phần phát

triển hệ thống đô thị tỉnh Đồng Nai bền vững, phối hợp chia sẻ với phát triển chung của

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Vùng thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời tăng

cường quản lý và phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, góp phần thực hiện thành công định

hướng phát triển đô thị trong những năm tới, cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ.

IV.1.2. Nhóm chƣơng trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật diện rộng giai đoạn đến

năm 2015, giai đoạn 2016-2020, giai đoạn 2021-2030

* Giao thông

- Tiếp tục triển khai dự án đường bộ cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long

Thành - Dầu Giây. đường vành đai 3.

117

- Quốc lộ 1A: Mở rộng quốc lộ 1A đoạn qua các đô thị. Quốc lộ 51: Hoàn chỉnh

đặt tiêu chu n đường cấp II. Quốc lộ 20: nâng cấp đạt tiêu chu n đường cấp III, một số

đoạn đạt cấp II theo dự án của Bộ Giao thông Vận tải. Quốc lộ 56: Nâng cấp mở rộng

kết nối với đường Tỉnh lộ 762 - với TL 322 kết nối thành phố Bà Rịa – Vũng Tàu –

Long Khánh - Đồng Xoài

- Dự án tuyến mới đường sắt Bắc - Nam qua thành phố Biên Hòa. Dự án đường sắt

tốc độ cao Thành phố Hồ Chí Minh – Dầu Giây - Phan Thiết.

- Nâng cấp cảng khu cảng Đồng Nai, cảng Gò Dầu. Kêu gọi đầu tư trung tâm

Logistics.

- Triển khai xây dựng sân bay Long Thành, đến năm 2020 đưa vào sử dụng.

* Thoát nước mặt:

Cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước mưa tại các đô thị hiện hữu. Xây dựng dự

án kè sông kênh mương đi qua đô thị và đặc biệt kè sông Đồng Nai đoạn qua đô thị

thành phố Biên Hòa, Nhơn Trạch, Long Thành.

* Cấp điện:

- Hoàn thành xây dựng trạm biến thế 500/220kV Sông Mây 600MVA và các tuyến

cao thế 500kV Phú Mỹ - Sông Mây và Sông Mây – Tân Định.

- Xây dựng các trạm 220/110kV Xuân Lộc, Sông Mây cùng các tuyến 220kV đấu

nối liên hệ.

- Xây dựng một số trạm 110kV (Vĩnh An, Dầu Giây, C m Mỹ, Hố Nai 3, Ông

Kèo, Nhơn Trạch 3, Nhơn Trạch 6, …) và các tuyến 110kV đấu nối liên hệ.

- Nâng cấp, cải tạo các tuyến và trạm 22kV hiện hữu, xây dựng mới lưới phân phối

trung hạ thế theo quy hoạch xây dựng và quy hoạch lưới điện của từng địa phương. Cần

thực hiện ngầm hóa lưới điện ở trung tâm các đô thị lớn.

* Cấp nước:

- Xây dựng và nâng cấp các nhà máy nước liên vùng đô thị, khu công nghiệp.

Như các nhà máy tại thành phố Biên Hòa, Nhơn Trạch, Long Khánh và các đô thị loại

IV, loại V.

- Ưu tiên thực hiện dự án cấp nước Thiện Tân giai đoạn 3, công suất 200.000m3/

ngày, dự án cấp nước Bửu Hòa, công suất 15.000 m3/ngày, mở rộng mạng lưới phân

phối và mạng cấp 3. Thực hiện các dự án chống thất thoát nước.

* Thoát nƣớc thải, chất thải rắn và nghĩa trang:

- Xây dựng tuyến ống nước thải và xử lý nước thải thành phố Biên Hòa, Nhơn

Trạch, Trảng Bom, Long Khánh.

- Xây dựng khu liên hợp xử lý rác và nghĩa trang Vĩnh Cửu, Long Khánh, C m

Mỹ.

- Tiếp tục triển khai dự án thoát nước thải tại các đô thị đã có chủ trương đầu tư

trên địa bàn toàn Tỉnh.

* Thông tin truyền thông:

Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án thuộc Kế hoạch ứng dụng công nghệ

thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2015 và

triển khai đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và

truyền thông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012-2015. Xây dựng quy hoạch phát

triển phát thanh, truyền hình Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Xây

dựng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai

118

đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025 nhằm phát triển các công trình viễn thông

công cộng, các công trình cột an ten thu, phát sóng vô tuyến điện, hạ tầng cột treo cáp,

công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm.

IV.2. Nhóm chƣơng trình xây dựng mạng lƣới đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

IV.2.1. Mục tiêu

Mục tiêu chung

- Thực hiện chủ trương, định hướng của các chương trình, kế hoạch phát triển,

nâng cấp đô thị của Quốc gia, tỉnh. Đánh giá, so sánh hiện trạng phát triển các đô thị với

Nghị định số 42/NĐ-CP của Chính phủ, đảm bảo phát triển, đạt tiêu chí tối thiểu của

phân loại đô thị.

- Tập trung thực hiện và giải quyết các vấn đề khó khăn, đang gây bức xúc tại các

đô thị trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các vấn đề về xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng

kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị, các vấn đề về môi trường sống của người dân, nhà ở đô

thị nhà ở xã hội, …

- Nâng cao điều kiện sống của người dân đô thị thông qua việc đầu tư cải thiện các

dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường đô thị; Xây dựng hệ thống tiêu

chí để đánh giá, phân loại cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu dân cư thu

nhập thấp trong đô thị, tiêu chí phát triển và các bước cải thiện mức sống cho từng đô

thị.

- Hình thành và phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng đô thị, thu hút đầu tư phát

triển tiềm năng đô thị.

- Làm tiền đề, cơ sở để tiếp tục triển khai chương trình phát triển, các chương

trình, kế hoạch hành động cho các đô thị.

- Tập trung đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống đô thị, gắn với việc mở rộng, nâng

cấp, chỉnh trang đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, có bản sắc, thân thiện môi trường

nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế cao, phát triển toàn diện và tạo sự liên kết

chặt chẽ giữa các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cũng như toàn vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam, Vùng Đông Nam bộ.

- Xây dựng tỉnh Đồng Nai trở thành một cực phát triển của vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam, là 01 trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật và quốc

phòng – an ninh; các đô thị của Tỉnh là đô thị công nghiệp – dịch vụ, thương mại – du

lịch hàng đầu trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Phấn đấu sau năm 2020, Đồng

Nai có kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cơ bản.

Mục tiêu cụ thể:

Tập trung đầu tư xây dựng đô thị mới, gắn với việc mở rộng, nâng cấp, chỉnh trang

đô thị và trung tâm cấp Vùng theo hướng văn minh, hiện đại, có bản sắc, thân thiện môi

trường; Hình thành và phát triển đồng bộ các đô thị là trung tâm hành chính huyện cũ và

mới thành lập; Thu hút đầu tư phát triển các đô thị tiềm năng. Cụ thể như sau:

- Từ nay đến năm 2015, tập trung đầu tư xây dựng, nâng loại 4 đô thị gồm: Đô thị

Biên Hòa, Long Khánh, Trảng Bom và hình thành mới đô thị Nhơn Trạch(11)

. Đây là

những đô thị động lực phát triển kinh tế cấp Vùng và tiểu vùng.

- Đến năm 2020 đầu tư xây dựng phục vụ nâng loại 2 đô thị gồm: đô thị Long

Thành, Nhơn Trạch, được xác định là những đô thị trung tâm động lực cấp vùng.

- Đến năm 2030 tiếp tục cải tạo, nâng loại 8 đô thị, bao gồm: đô thị Long Khánh,

Long Thành, Trảng Bom, Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao, Định Quán, Tân Phú và xây

11 Đô thị Nhơn Trạch: giai đoạn đầu là đô thị Hiệp Phước

119

dựng, hình thành mới 6 đô thị là: Bình Sơn, Phước Thái, Thạch Phú, Phủ Lý, Phú Túc,

La Ngà.

Song song với đó, tiếp tục nghiên cứu, đầu tư xây dựng các chương trình, kế hoạch

trọng điểm của tỉnh và đầu tư các dự án động lực nhằm phát triển các khu vực như Định

Quán, Tân Phú, Vĩnh Cửu, …

Để đạt được những mục tiêu trên, tỉnh sẽ rà soát, điều chỉnh Quy hoạch các ngành,

lĩnh vực gắn kết đồng bộ với quy hoạch chung xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai. Ưu tiên

đầu tư các hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội trọng yếu, công cộng. Tiếp tục kêu gọi,

thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế theo hình thức BOT (hợp đồng xây dựng - kinh

doanh - chuyển giao), BT (hợp đồng xây dựng - chuyển giao), PPP (hợp tác phát triển

công - tư); đ y mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, nhanh gọn;

xóa bỏ bất hợp lý trong cấp giấy phép các loại và thủ tục trình tự đầu tư, …

IV.2.2. Nguyên tắc:

- Tuân thủ chủ trương, định hướng của các chương trình, kế hoạch phát triển, nâng

cấp đô thị của Quốc gia, tỉnh.

- Đánh giá, ưu tiên các đô thị có vị trí chiến lược trong vùng, là các đô thị có ảnh

hưởng phát triển cho một vùng hoặc một tiểu vùng; Nghiên cứu, kết hợp việc ưu tiên

đầu tư xây dựng các cụm đô thị có tác động thúc đ y chiến lược tới nhau hoặc tới sự

phát triển của vùng.

- Ưu tiên đầu tư, phát triển các đô thị có tỷ lệ khu nghèo cao, có nhiều khu vực nhà

ở còn hạn chế về cơ sở kỹ thuật và hạ tầng xã hội;

- Ưu tiên cho các đô thị còn thiếu cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đặc biệt là

các khu vực đô thị tồn tại những vấn đề nóng, bức xúc của dân cư.

- Đánh giá, phân tích các đô thị có năng lực tiếp nhận và thực hiện dự án, các đô

thị có môi trường đầu tư tốt, hiệu quả.

- Trong quá trình đầu tư, ưu tiên đầu tư cho đô thị ở các vùng có mật độ đô thị cao

nhưng còn kém phát triển.

Đối với các đô thị được xác định ưu tiên đầu tư, tập trung: Tổ chức rà soát đánh

giá các quy hoạch các ngành, lĩnh vực gắn kết đồng bộ với quy hoạch chung, duy hoạch

phân khu, chi tiết đô thị. Ưu tiên đầu tư các hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội trọng

yếu, công cộng.

- Tập trung đầu tư các ngành, các tiêu chí mà đô thị còn thiếu so với quy định tại

Nghị định số 42/CP-NĐ của Chính phủ.

- Ưu tiên đầu tư xây dựng, bổ sung, cải tạo trỉnh trang các khu vực đô thị hiện hữu,

các công trình có khả năng tác động mạnh lên sự phát triển kinh tế xã hội của Vùng,

thành phố.

- Nghiên cứu, kết hợp các công trình, cụm, khu công trình có sử dụng nguồn vốn

công với các công trình có sử dụng nguồn vốn doanh nghiệp nhằm phát huy tối đa thế

mạnh phát triển.

IV.2.3. Chƣơng trình dự án đầu tƣ xây dựng mạng lƣới đô thị giai đoạn đến năm

2015, giai đoạn 2016-2020, giai đoạn năm 2021-2030.

Phân làm 3 giai đoạn chính cần tập trung đầu tư và phát triển:

* Giai đoạn đến 2015: Tập trung các nguồn lực nhằm phát triển, hoàn thiện cơ sở

vật chất của 4 đô thị là Biên Hòa, Long Khánh, Trảng Bom và Nhơn Trạch. Đây được

xác định là các đô thị động lực thúc đ y kinh tế xã hội và bộ mặt Vùng và tiểu Vùng.

120

* Giai đoạn 2016- 2020: Tiếp tục đầu tư, phát triển tiếp các trung tâm Vùng là

Long Thành và Nhơn Trạch, là hai đô thị trọng điểm của Vùng có những chức năng và

đặc trưng riêng biệt nên cần có quá trình đầu tư dài hạn và lâu dài.

* Giai đoạn 2021-2030: Hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo các đô thị động lực

nhằm tạo tiền đề tiếp tục phát triển hệ thống các đô thị trung tâm huyện hiện hữu và hệ

thống các đô thị mới hình thành.

Bên cạnh đó vẫn song song đầu tư phát triển các chương trình, kế hoạch chiến

lược đã được xác định trong quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh và các chương

trình, kế hoạch các vấn đề cấp bách của các đô thị hiện hữu.

- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật diện rộng : khoảng 187,43 nghìn tỷ đồng;

+ Giao thông : khoảng 176,37 nghìn tỷ đồng, chiếm 94,1%.

+ Cấp điện : khoảng 5,77 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,08%.

+ Quản lý chất thải rắn và nghĩa trang: khoảng 1,0 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,53%.

+ Cấp nước : khoảng 4,07 nghìn tỷ đồng, chiếm 2,17%.

+ Thoát nước và xử lý nước thải đô thị: khoảng 0,22 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,12%

Bảng : Tổng vốn đầu tư các giai đoạn cho các công trình hạ tầng kỹ thuật diện

rộng. (chi tiết công trình xem phần phụ lục)

Danh mục

Tổng vốn

đầu tư (tỷ

đồng)

Giai đoạn đầu tư Ghi chú: Lũy kế

vốn thanh toán hết

năm 2013 và dự

kiến vốn 2014

Đến năm

2015 2016-2020 2021-2030

Hạ tầng kỹ

thuật diện rộng 187.429,9 6.358,8 55.147,7 125.923,4 651,4

a) Đô thị Biên Hòa đến năm 2015 đạt đô thị loại I:

* Giai đoạn đến năm 2015: Tập trung xây dựng, nâng cấp các tiêu chí còn thiếu

của Biên Hòa đạt với ít nhất tối thiểu của tiêu chí đô thị loại 1 theo Nghị định số

42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị, đặc biệt 4 tiêu chí

về hạ tầng kỹ thuật, gồm Giao thông, tiêu thoát nước - thủy lợi, Cây xanh, thu gom xử

lý chất thải rắn - nghĩa trang và Kiến trúc cảnh quan đô thị, cụ thể như:

- Giao thông: Tổ chức xây mới, cải tạo các tuyến đường chính đô thị như trục ven

sông Đồng Nai; Trục giữa: từ Ngã tư Vườn Mít qua cù lao Hiệp Hòa và kéo qua khu

Trung tâm hành chính mới; Trục Đồng Khởi – Amata – QL51 hiện hữu, … và các công

trình đường giao thông thôn xóm do thành phố Biên Hòa đầu tư theo phân cấp; phát

triển, nâng cấp đồng bộ hệ thống các công trình phục vụ giao thông như bến, bãi đỗ xe,

các cầu vượt, các nút giao thông, …; Áp dụng các công nghệ mới vào việc xây dựng hạ

tầng giao thông như: nhà xe tầng, bãi đỗ xe ngầm, …

- Tiêu thoát nước - thủy lợi: Tổ chức cải tạo, nạo vét, kè bờ hệ thống sông, trên

trên địa bàn thành phố như sông Đồng Nai, sông Cái, các suối Săn Máu, suối Linh, suối

Chùa, suối Bà Lúa, rạch Cụt Gia, … Lên kế hoạch cải tạo, đào mới các hồ trong thành

phố. Ngoài ra, ở giai đoạn này, cần tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống thoát nước

mưa riêng cho khu vực nội thị hiện hữu; Hoàn thiện hệ thống thoát nước thải riêng, xây

mới các trạm xử lý theo quy hoạch như Trạm xử lý nước thải số 1,2,3,4 nhằm đảm bảo

nước thải sau khi qua xủ lý đạt tiêu chu n.

121

- Cây xanh, thu gom xử lý chất thải - nghĩa trang: Ưu tiên xây dựng các công

viên, vườn hoa trong các khu dân cư nội thị hiện hữu, cây xanh dọc các tuyến đường,

tiếp tục đầu tư các khu vực cây xanh tập trung lớn như công viên sinh thái cù lao Hiệp

Hòa; Công viên dọc sông Đồng Nai…; Xây dựng hệ thống thu gom rác các phường, đầu

tư nâng cấp công nghệ, chuyển đổi chức năng bãi rác phường Trảng Dài thành trạm

trung chuyển rác Trảng Dài, xây mới thêm 2 khu vực trung chuyển nhằm đáp ứng nhu

cầu trước mắt hình thành khu tập trung rác tạm thời trước khi chuyển tới nhà máy xử lý

rác tại huyện Vĩnh Cửu; Ngoài việc tiếp tục xây dựng khu nhà tang lễ tại chùa Phúc

Lâm, đầu tư xây dựng nhà tang lễ đảm bảo phục vụ cho thành phố.

- Kiến trúc cảnh quan đô thị: Ưu tiên các chương trình dự án xây dựng quy chế

quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị nhằm tăng năng lực quản lý của địa phương, giúp dễ

dàng hơn trong việc cấp phép cũng như chỉ dẫn xây dựng trên toàn thành phố; Lập các

trương trình, dự án bảo tồn, tôn tạo di tích văn hóa, lịch sử được xếp hạng của thành phố

như di tích mộ Đoàn Văn Cự, di tích chùa Long Thiền, di tích nhà lao Tân Hiệp, di tích

thành Biên Hòa, di tích đình Tân Lân, …; Tại các tuyến chính, tuyến đường trung tâm

như đường Bùi Văn Hòa, đường Đồng Khởi, đường Hưng Đạo Vương, đường Phạm

Văn Thuận, đường Trục trung tâm đoạn từ ngã tư Vườn Mít tới bờ sông Cái thành các

tuyến phố văn minh, đầu tư xây dựng, cải tạo, trỉnh trang cây xanh, gạch lát hè và bổ

sung các tiện ích công cộng đô thị nhằm đạt tiêu chí của tuyến phố văn minh.

Tiếp tục hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy

hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh.

* Giai đoạn 2016-2020: Cải tạo, xử lý các vấn đề nóng, bức xúc trong đô thị như

vấn đề về nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công

nghiệp như khu công nghiệp Biên Hòa I, II, khu công nghiệp Amata, …, ô nhiễm môi

trường tại các sông suối của thành phố như suối Săn Máu, hồ Suối Mai, hồ Lá Buông,

ùn tắc giao thông tại các tuyến giao thông huyết mạch, …

- Xây mới và cải tạo hệ thống giáo dục (các trường mầm non, Tiểu học – Trung

học cơ sở - Trung học phổ thông, nâng cấp cơ sở hạ tầng 2 trường cao đẳng thành đại

học, 2 trường trung cấp thành cao đẳng, Trung tâm đào tạo đại học dân lập cạnh công

viên Hồ Suối Mai, khu vực Trảng Dài, quy mô 54 ha, Cụm trường đại học Mở bán công

thành phố Hồ Chí Minh và cao đẳng Sonadezi tại khu vực Long Bình Tân, quy mô 54

ha, ...);

- Đầu tư xây mới trung tâm văn hóa, thông tin ,triển lãm cấp quốc gia, nhà hát lớn,

Trung tâm Hội nghị và Tổ chức sự kiện tỉnh (quy hoạch công viên, sửa chữa...), Trung

tâm văn hóa lịch sử cấp tỉnh tại xã Hiệp Hòa (Nhà hát, bảo tàng khoa học, trung tâm

thông tin, trung tâm biểu diễn của 2 đoàn nghệ thuật, nhà văn hóa nhân dân, nhà văn

thiếu nhi, thư viện điện tử....) 240ha, Trung tâm thể dục thể thao tại xã Phước Tân, quy

mô 180ha;

- Xây mới Trung tâm hành chính cấp tỉnh;

- Ưu tiên đầu tư các hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội trọng yếu, công cộng,

các dự án trọng điểm, các dự án đợt đầu đã được xác định trong quy hoạch đợt đầu của

đồ án quy hoạch hoặc các dự án, chương trình trong các khu dân cư hiện hữu.

- Tiếp tục cải tạo, xây dựng đô thị Biên Hòa đạt các tiêu chí của đô thị loại I so với

Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị.

* Giai đoạn 2021-2030:

122

- Tiếp tục hoàn thiện đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng xã

hội trên địa bàn.

- Đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm của tỉnh trên địa bàn thành phố Biên

Hòa.

* Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản:

Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng thành phố Biên Hòa đạt các tiêu chu n cơ bản của

đô thị loại I, cần có: 156.956 tỷ đồng, bao gồm:

- Giai đoạn đến năm 2015 : 15.597,0 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020 : 64.394,0 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2021-2030 : 76.965,0 tỷ đồng.

Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế

hoạch 2014 là: 1.720 tỷ đồng (vốn phân bổ cho thành phố: 201,4 tỷ đồng).

Bảng phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển đô thị thành phố Biên Hòa

TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn

(triệu đồng)

Giai đoạn đầu tƣ

Đến năm

2015

2016-2020 2021-2030

Tổng cộng 156.955.971 15.597.194 64.393.749 76.965.028

A Quy hoạch phát triển đô thị 136.449 35.379 52.000 49.070

B Nâng cấp Biên Hòa là đô thị

loại I

19.574.340 4.951.290 6.999.874 7.623.175

B1 Giao thông 11.542.025 4.330.685 3.912.619 3.298.720

B2 Cây xanh, thoát nước thải – chất

thải rắn - nghĩa trang

7.873.015 461.305 3.087.255 4.324.455

B3 Kiến trúc cảnh quan 159.300 159.300

C Phát triển đô thị theo quy

hoạch xây dựng

137.245.182 10.610.525 57.341.875 69.292.783

C1 Hạ tầng kinh tế 9.556.559 6.723 5.651.606 3.898.230

C2 Hạ tầng xã hội 30.056.341 4.172.555 14.503.161 11.380.626

I Thương mại - dịch vụ 6.676.570 595.420 3.355.270 2.725.880

II Y tế 7.100.773 2.665.726 2.783.088 1.651.960

III Giáo dục- đào tạo 9.531.423 803.940 4.239.193 4.488.290

IV Cây xanh- Văn hóa- thể thao 3.826.125 29.140 2.063.185 1.733.800

V Hành chính- công cộng xã hội khác 2.921.450 78.329 2.062.425 780.696

C3 Hạ tầng kỹ thuật 44.789.688 5.614.473 18.533.200 20.642.015

I Giao thông 38.671.205 3.839.288 16.004.392 18.827.525

II Chu n bị kỹ thuật 1.486.735 254.975 734.184 497.576

III Cấp nước 928.655 216.000 557.985 154.670

IV Cấp điện và thông tin liên lạc 2.410.353 422.330 1.033.699 954.324

V Thoát nước- chất thải rắn- nghĩa

trang

1.282.940 878.940 200.000 204.000

VI Môi trường 9.800 2.940 2.940 3.920

C4 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật các khu

đô thị

52.842.594 816.774 18.653.908 33.371.912

123

124

b) Đô thị Long Khánh năm 2015 đạt đô thị loại III; năm 2030 đạt đô thị loại II

* Giai đoạn đến năm 2015: Tập trung xây dựng, nâng cấp các tiêu chí còn thiếu

của Long Khánh đạt với ít nhất tối thiểu của tiêu chí đô thị loại III theo Nghị định số

42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị, gồm: giao thông,

tiêu thoát nước - thủy lợi, gây xanh, thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang, cụ thể

như:

- Giao thông: Xây mới hệ thống giao thông đô thị như tuyến Cách Mạng Tháng 8

nối dài, Hẻm 908 Hùng Vương – Xuân Định, đường Nguyễn Minh Khai nối dài, đường

Vành Đai (QL1A - Nguyễn Trãi), … cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông hiện hữu của

đô thị như tuyến Lý Thái Tổ, Tô Hiến Thành, Võ Duy Dương, Nguyễn Chí Thanh, …

tiếp tục hoàn thành nâng cấp các đường nội thị.

- Tiêu thoát nước - thủy lợi: Xây mới các tuyến ống thoát nước cùng các tuyến

giao thông trên; Xây dựng mới các tuyến cống trên đường nâng cấp. cải tạo như tuyến

trên đường Vanh Đai (QL1A-Nguyễn Trãi), Nguyễn Chí Thanh, Lương Định Của, …

Xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng cho khu vực nội thị hiện hữu; Hoàn thiện hệ

thống thoát nước thải riêng, xây mới các trạm xử lý, trạm bơm, hố ga tách dòng theo

quy hoạch như Trạm xử lý nước thải số 1, 2, trạm bơm 1,2,3,4 nhằm đảm bảo nước thải

sau khi qua xủ lý đạt tiêu chu n.

- Cây xanh, thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang: Ưu tiên xây dựng các công

viên, vườn hoa trong các khu dân cư nội thị hiện hữu, cây xanh dọc các tuyến đường

như công viên trung tâm thị xã, công viên phường Xuân Hòa, công viên dọc suối Rết

phường Xuân Hòa, công viên mũi tàu (giữa đường 21-4 và đường Hồ Thị Hương), …

Xây dựng hệ thống thu gom rác tại các khu phố.

- Hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy hoạch

tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh.

* Giai đoạn 2016-2020: Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ

thống hạ tầng đô thị nhằm hướng tới các tiêu chí tối đa so với Nghị định số

42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị; Xây mới các khu

vực chức năng, các hạng mục trọng điểm được đề xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự

án có tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển kinh tế của khu vực như Xây

dựng mới Bệnh viện đa khoa khu vực Long Khánh; Trung tâm thương mại Long

Khánh; Trung tâm thương mại Xuân Tân, …

* Giai đoạn 2021-2030: Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí đánh giá đô thị theo

quy hoạch, tiến tới thực hiện nâng loại đô thị lên loại II.

* Vốn đầu tƣ

Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng thị xã Long Khánh lên đô thị loại II, cần có: 6.872

tỷ đồng, bao gồm:

- Giai đoạn đến năm 2015 : 800,0 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020 : 1.755,0 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2021-2030 : 4.317,0 tỷ đồng.

Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế

hoạch 2014 là: 534,7 tỷ đồng (vốn phân bổ cho thị xã: 93,1 tỷ đồng).

125

Bảng: Phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển đô thị Long Khánh:

TT Tên, quy mô dự án

Tổng vốn

(triệu

đồng)

Giai đoạn đầu tƣ

Đến năm

2015

2016-

2020

2021-

2030

A Quy hoạch phát triển đô thị 26.000 10.200 15.800 0

B Nâng cấp đô thị 1.418.235 405.050 1.013.186 0

I Giao thông 504.420 129.679 374.741 -

II Cấp nước 56.820 21.210 35.610 0

III Thoát nước và vệ sinh môi trường 552.839 78.560 474.279

IV Cấp điện 7656,0 3100,5 4555,5 0,0

V Thương mại dịch vụ 45.000 14.500 30.500

VI Y tế 8.000 1.000 7.000

VII Giáo dục 125.500 83.000 42.500 0

VIII Văn hóa thể thao 68.000 36.000 32.000 0

IX Kiến trúc cảnh quan 50.000 38.000 12.000

C Phát triển đô thị theo quy hoạch

xây dựng 5.428.570 384.750 726.015 4.317.805

I Hệ thống y tế 20.000 - 20.000 -

II Hệ thống thương mại 621.400 106.000 262.000 253.400

III Khu đô thị mới 4.064.405 0 0 4.064.405

VI Giáo dục 151.000 89.500 61.500 0

V Văn hóa thể thao 46.500 22.500 24.000 0

VI Các lĩnh vực khác 525.265 166.750 358.515 0

Tổng cộng 6.872.805 800.000 1.755.001 4.317.805

126

127

c) Đô thị Nhơn Trạch năm 2015 đạt đô thị loại III, năm 2020 đạt đô thị loại II

Năm 2008, đô thị Nhơn Trạch (đô thị Hiệp Phước) là đô thị loại V. Giai đoạn đến

năm 2015, ưu tiên nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng tương đương tiêu chí đô thị loại

III. Giai đoạn đến năm 2020, ưu tiên nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng tương đương

tiêu chí đô thị loại II.

Do tính đặc thù của Nhơn Trạch là đô thị được đầu tư xây dựng mới hoàn toàn

nên cần có những mục tiêu cụ thể kèm chương trình, giải pháp linh động xây dựng và

phát triển một số điều kiện về hạ tầng đô thị nhất định nhằm tạo điều kiện động lực thúc

đ y đô thị phát triển, đó là:

* Giai đoạn đến năm 2015: Tập trung đầu tư xây dựng 1 số công trình hạ tầng

xã hội tại Trung tâm huyện, nhà ở xã hội, giao thông vành đai, một số tuyến giao thông

chính đô thị, và một số đầu mối hạ tầng kỹ thuật đô thị khác. Trong giai đoạn này có thể

phát triển đô thị với các tiêu chí của tối thiểu của tiêu chí đô thị loại III theo Nghị định

số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị, một số lĩnh vực

có thể đạt tiêu chí theo đô thị loại IV (Quy mô dân số, mật độ dân số, …).

- Về giao thông: Xây dựng hoàn thiện dự án đường Vành Đai + Cao tốc, xây dựng

đường vào khu công nghiệp Ông Kèo, đường và cầu Long Tân (vào khu Đại học),

Đường 25C nối từ 319B xuống xã Vĩnh Thanh. Huy động, tập trung xây dựng các công

trình đầu mối quan trọng như cầu Phú Tân, Phú Đông, bến xe Nhơn trạch, …

- Về cấp nước, cấp điện, thoát nước đô thị: Xây dựng các nhà máy nước và hệ

thống đường ống thuộc dự án cấp nước Nhơn Trạch giai đoạn 1, 2; Dự án trạm xử lý

nước thải giai đoạn 1 công suất 16.000m3/ng-đ huyện Nhơn Trạch; Dự án hệ thống

thoát nước từ khu công nghiệp Nhơn Trạch I ra rạch Bà Ký, …

- Về hạ tầng xã hội đô thị: Xây mới các trung tâm thương mại, chợ đầu mối, các

trạm y tế, trường học,… đáp ứng nhu cầu ở cần thiết của người dân.

Tiếp tục hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy

hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh

* Giai đoạn 2016-2020: Tiếp tục tập trung cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu,

hoàn thiện hệ thống hạ tầng đô thị Nhơn Trạch(12)

nhằm hướng tới đạt các tiêu chí của

đô thị loại III so với Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về

phân loại đô thị; Xây mới các khu vực chức năng, các hạng mục trọng điểm được đề

xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự án có tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát

triển kinh tế của khu vực như các dự án Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh

(cơ sở 2), Đại học Y dược, các trung tâm thương mại lớn như siêu thị Hiệp Phước, siêu

thị Long Thọ, siêu thị Phước Thiền, …, hệ thống hạ tầng các khu đô thị, khu công

nghiệp như khu trung tâm thành phố mới Nhơn Trạch (600,94ha), Khu đô thị du lịch

sinh thái Đại Phước (465ha), cụm công nghiệp Phú Thạnh - Vĩnh Thanh,…

* Giai đoạn 2021-2030: Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí đánh giá đô thị theo

quy hoạch, tiến tới thực hiện nâng loại đô thị lên loại II.

12 Đô thị Nhơn Trạch - Giai đoạn đầu là đô thị Hiệp Phước

128

* Vốn đầu tƣ

Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng đô thị Nhơn Trạch đạt các tiêu chu n cơ bản của đô

thị loại II, cần có: 44.641,6 tỷ đồng, bao gồm:

- Giai đoạn đến năm 2015 : 2.150,6 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020 : 18.513,6 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2021-2030 : 23.977,3 tỷ đồng.

Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế

hoạch 2014 là: 342 tỷ đồng. (vốn phân bổ cho đô thị: 110 tỷ đồng).

Bảng: Phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển đô thị Nhơn Trạch(13)

:

TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn

(trđ)

Giai đoạn đầu tƣ

Đến năm

2015

2016-2020 2021-2030

A Quy hoạch phát triển đô thị

42.500

6.500

18.650

17.350

B Nâng cấp đô thị 13.191.113 1.446.024 5.972.481 5.772.608

I Giao thông 5.679.411 430.666 2.191.032 3.057.713

II Cấp nước 1.424.000 500.865 923.135

III Điện và chiếu sáng đô thị 1.064.300 159.645 425.720 478.935

IV Thoát nước mưa- nước thải –

chất thải - nghĩa trang 659.842 140.908 508.854 10.080

V Thương mại 148.000 14.000 96.000 38.000

VI Y tế 2.789.900 100.000 1.189.900 1.500.000

VII Văn hóa thể thao 514.900 70.940 245.960 198.000

VIII Giáo dục 825.760 29.000 346.880 449.880

IX Kiến trúc cảnh quan 85.000 - 45.000 40.000

C Phát triển đô thị theo quy

hoạch xây dựng 31.407.983 698.104 12.522.545 18.187.334

I Hệ thống giáo dục 1.500.000 400.000 500.000 600.000

II Hệ thống dịch vụ thương mại 1.559.800 98.104 816.032 645.664

III Hệ thống hạ tầng khu công

nghiệp 831.900 200.000 200.000 431.900

IV Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị 27.516.283 - 11.006.513 16.509.770

Tổng cộng 44.641.596 2.150.628 18.513.676 23.977.292

13 Đô thị Nhơn Trạch - Giai đoạn đầu là đô thị Hiệp Phước

129

130

d) Đô thị Long Thành năm 2020 đạt đô thị loại IV, năm 2025 đạt đô thị loại III.

* Giai đoạn đến năm 2015: Lập các quy hoạch chi tiết, phân khu;

- Đầu tư xây dựng các dự án cải tạo nâng cấp hạ tầng kỹ thuật của giai đoạn 1

(giao thông, cấp nước, cấp điện, thoát nước, cây xanh, vỉa hè).

* Giai đoạn 2016- 2020: Tập trung xây dựng, nâng cấp các tiêu chí còn thiếu của

Long Thành đạt với ít nhất tối thiểu của tiêu chí đô thị loại IV theo Nghị định số

42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị, gồm một số mặt

như: Giao thông, hệ thống thoát nước, Cây xanh, thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa

trang và cảnh quan đô thị;

Lập đề án nâng loại và nâng cấp đô thị;

Tiếp tục hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy

hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh.

* Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ

thống hạ tầng đô thị Long Thành đạt các tiêu chí cao hơn của đô thị loại IV so với Nghị

định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị, phấn đấu

các tiêu chí đô thị loại III; Xây mới các khu vực chức năng, các hạng mục trọng điểm

được đề xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự án có tầm quan trọng, tác động đến chiến

lược phát triển kinh tế của khu vực.

* Vốn đầu tƣ xây dựng

Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng thị trấn Long Thành lên đô thị loại III, cần có:

5.978 tỷ đồng, bao gồm:

- Giai đoạn đến năm 2015 : 1.291,0 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020 : 1.550,0 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2021-2030 : 3.137,0 tỷ đồng.

Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế

hoạch 2014 là: 211,3 tỷ đồng. (vốn phân bổ cho đô thị: 109,3 tỷ đồng)

Bảng: Phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển thị trấn Long Thành: TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn

(triệu

đồng)

Giai đoạn đầu tƣ

Đến năm

2015

2016-2020 2021-2030

A Quy hoạch phát triển đô thị 31.100 5.000 26.100

B Nâng cấp đô thị 848.831 317.745 371.705 159.381

I Giao thông 287.929 152.965 134.965 -

II Cấp nước 40.200 15.000 10.080 15.120

III Điện và chiếu sáng đô thị 104.402 20.880 41.761 41.761

IV Thoát nước mưa- nước thải – chất thải

rắn - nghĩa trang 180.000 31.500 66.000 82.500

V Thương mại 26.400 26.400 -

VI Y tế 50.100 50.100 - -

VII Giáo dục 78.000 - 78.000 -

VIII Nhà văn hóa 1.800 900 900

IX Kiến trúc cảnh quan 80.000 20.000 40.000 20.000

C Phát triển đô thị theo QHXD 5.098.069 968.130 1.152.539 2.977.401

I Khu công nghiệp 2.574.600 - 2.574.600

II Hệ thống giáo dục 600.000 300.000 300.000 -

III Hệ thống thương mại - dịch vụ 734.000 146.800 367.000 220.200

IV Hạ tầng kỹ thuật 481.409 163.730 155.079 162.601

V Y tế 708.060 357.600 330.460 20.000

Tổng 5.978.000 1.290.875 1.550.344 3.136.781

131

132

e) Đô thị Trảng Bom năm 2015 cơ bản đạt đô thị loại IV, năm 2020 đạt đô thị loại

IV, đến năm 2030 đạt đô thị loại III.

* Giai đoạn đến năm 2015: Tập trung xây dựng, nâng cấp các tiêu chí còn thiếu

của Trảng Bom đạt với ít nhất tối thiểu của tiêu chí đô thị loại IV theo Nghị định số

42/2009/NĐ-CP, gồm các mặt: cấp nước, cây xanh, thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa

trang và cảnh quan đô thị.

- Về cấp nước: Xây dựng, cải tạo hệ thống cấp nước đô thị như: Tu sửa các hạng

mục phụ trụ sở UBND huyện + cải tạo hệ thống ống cấp nước, xây dựng mới một số

tuyến đường ống cấp nước, xây dựng hệ thống cấp nước thị trấn Trảng Bom, …

- Cây xanh, thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang: Xây dựng, bổ sung hệ

thống cây xanh đô thị như sân vận động huyện, các dự án khu công viên cây xanh. Tiến

hành cải tạo, bổ sung hệ thoáng thoát và xử lý nước thải đô thị như hệ thống mương

thoát nước trụ sở Công an huyện, hệ thống thoát nước thải tập trung thị trấn Trảng Bom

giai đoạn 1, giai đoạn 2, đầu tư xe ô tô chở rác tới khu xử lý chất thải rắn tại xã đồi 61,...

- Cảnh quan đô thị: Cải thiện bộ mặt kiến trúc đô thị như xây dựng xây dựng

tuyến phố văn minh đô thị, công trình di sản, văn hóa lịch sử, kiến trúc tiêu biểu được

trùng tu tôn tạo, …

- Tiếp tục hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy

hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh.

* Giai đoạn 2016-2020: Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ

thống hạ tầng đô thị Trảng Bom nhằm hướng tới đạt các tiêu chí của đô thị loại IV so

với Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, phấn đấu các tiêu chí đô thị loại III; xây mới các khu

vực chức năng, các hạng mục trọng điểm được đề xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự

án có tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển kinh tế của khu vực.

* Giai đoạn 2021-2030: Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí đánh giá đô thị loại III

theo quy hoạch.

* Vốn đầu tƣ xây dựng

Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng đô thị Trảng Bom lên đô thị loại III, cần có:

2.145,9 tỷ đồng, bao gồm:

- Giai đoạn đến năm 2015 : 488,4 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020 : 665,7 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2021-2030 : 991,8 tỷ đồng.

Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế

hoạch 2014 là: 124,1 tỷ đồng. (vốn phân bổ cho đô thị: 98,1 tỷ đồng).

Bảng: Phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển thị trấn Trảng Bom: TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn

(triệu

đồng)

Giai đoạn đầu tƣ

Đến năm

2015

2016-2020 2021-2030

A Quy hoạch phát triển đô thị 31.100 16.100 15.000 -

B Nâng cấp đô thị 757.063 321.966 219.268 215.829

I Giao thông 174.146 52.244 52.244 69.658

II Cấp nước 26.320 7.242 12.908 6.171

III Điện và chiếu sáng đô thị 14.537 8.722 5.815

IV Thoát nước mưa- nước thải - CTR - nghĩa trang 159.025 12.708 56.318 90.000

V Thương mại 48.000 48.000 -

VI Y tế 159.574 109.574 - 50.000

VII Văn hóa thể thao 11.969 5.985 5.985

VIII Giáo dục 81.492 25.492 56.000 -

IX Kiến trúc cảnh quan 82.000 52.000 30.000

C Phát triển đô thị theo quy hoạch xây dựng 1.357.820 150.344 431.493 775.983

Tổng 2.145.983 488.410 665.761 991.812

133

134

f) Đô thị Dầu Giây giai đoạn 2021 - 2030 là đô thị loại IV

* Giai đoạn đến năm 2020: tập trung xây dựng hoàn thiện mặt còn thiếu của đô

thị theo tiêu chí đô thị loại V theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, như: Giao thông, cây

xanh- thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang.

Hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy hoạch tổng

thể kinh tế xã hội của tỉnh trên địa bàn đô thị.

* Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ

thống hạ tầng đô thị Dầu Giây nhằm đạt tối đa các tiêu chí của đô thị loại V so với Nghị

định số 42/2009/NĐ-CP, phấn đấu các tiêu chí đô thị loại IV; Xây mới các khu vực

chức năng, các hạng mục trọng điểm được đề xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự án có

tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển kinh tế của khu vực.

* Vốn đầu tƣ

Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng đô thị Dầu Giây lên đô thị loại IV, cần có: 4.237,8

tỷ đồng, bao gồm:

- Giai đoạn đến năm 2015 : 511,3 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020 : 1408,9 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2021-2030 : 2317,5 tỷ đồng.

Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế

hoạch 2014 là: 229,1 tỷ đồng (vốn phân bổ cho đô thị: 107,4 tỷ đồng).

Bảng: Phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển đô thị Dầu Dây:

TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn

(triệu

đồng)

Giai đoạn đầu tƣ

Đến năm

2015

2016-2020 2021-2030

A Quy hoạch phát triển đô thị 29.000 11.500 16.000 1.500

B Nâng cấp đô thị 1.226.562 284.100 390.882 551.580

I Giao thông 304.999 80.979 95.007 129.014

II Cấp nước 134.100 42.140 49.960 42.000

III Thoát nước mưa- nước thải – chất

thải rắn - nghĩa trang 185.618 30.685 59.247 95.685

IV Điện và chiếu sáng đô thị 104.402 19.683 31.919 52.800

V Thương mại 20.000 5.000 15.000 -

VI Y tế 134.163 19.233 24.349 90.582

VII Giáo dục 153.000 45.100 56.400 51.500

VIII Văn hóa thể thao 110.280 21.280 39.000 50.000

IX Kiến trúc cảnh quan 80.000 20.000 20.000 40.000

C Phát triển đô thị theo quy

hoạch xây dựng 2.982.261 215.770 1.002.022 1.764.469

Tổng cộng 4.237.823 511.370 1.408.904 2.317.549

135

136

g) Đô thị Gia Ray giai đoạn 2021-2030 đạt đô thị loại IV

* Giai đoạn đến năm 2020: Tập trung xây dựng hoàn thiện mặt còn thiếu của đô

thị theo tiêu chí đô thị loại V theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, như: Cây xanh- thu

gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang và kiến trúc - cảnh quan đô thị.

Hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy hoạch tổng

thể kinh tế xã hội của tỉnh trên địa bàn đô thị.

* Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ

thống hạ tầng đô thị Gia Ray nhằm đạt tối đa các tiêu chí của đô thị loại V so với Nghị

định số 42/2009/NĐ-CP, phấn đấu các tiêu chí đô thị loại IV; Xây mới các khu vực

chức năng, các hạng mục trọng điểm được đề xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự án có

tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển kinh tế của khu vực.

* Vốn đầu tƣ

Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng thị trấn Gia Ray lên đô thị loại IV: cần có: 4.251,4

tỷ đồng, Bao gồm:

- Giai đoạn đến năm 2015 : 396,9 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020 : 1130,9 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2021-2030 : 2723,5 tỷ đồng.

Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế

hoạch 2014 là: 225,2 tỷ đồng (vốn phân bổ cho đô thị: 87,5 tỷ đồng).

Bảng: Phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển đô thị Gia Ray:

TT Tên, quy mô dự án

Tổng vốn

(triệu

đồng)

Giai đoạn đầu tƣ

Đến

năm

2015

2016-

2020

2021-2030

A Quy hoạch phát triển đô thị 31.000 12.500 18.500

B Nâng cấp đô thị 1.401.289 180.651 524.744 695.894

I Giao thông 512.955 56.905 164.830 291.220

II Cấp nước 52.759 18.810 19.311 14.638

III Điện và chiếu sáng đô thị 15.485 3.496 8.493 3.496

IV Thoát nước mưa- nước thải – chất thải

rắn - nghĩa trang 133.500 45.750 46.250 41.500

V Thương mại 10.690 10.690 - -

VI Y tế 171.000 20.000 86.000 65.000

VII Văn hóa thể thao 118.700 5.000 88.000 25.700

VIII Giáo dục 306.200 - 91.860 214.340

IX Kiến trúc cảnh quan 80.000 20.000 20.000 40.000

C Phát triển đô thị theo quy hoạch

xây dựng 2.819.168 203.821 587.725 2.027.622

Tổng cộng 4.251.457 396.972 1.130.969 2.723.517

137

138

h) Đô thị Long Giao: giai đoạn 2021 - 2030 đạt đô thị loại IV

* Giai đoạn đến năm 2020: Tập trung xây dựng hoàn thiện mặt còn thiếu của đô

thị theo tiêu chí đô thị loại V theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP là giao thông đô thị.

Hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy hoạch tổng

thể kinh tế xã hội của tỉnh trên địa bàn đô thị.

* Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ

thống hạ tầng đô thị Long Giao nhằm đạt tối đa các tiêu chí của đô thị loại V so với

Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, phấn đấu các tiêu chí đô thị loại IV; Xây mới các khu

vực chức năng, các hạng mục trọng điểm được đề xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự

án có tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển kinh tế của khu vực.

* Vốn đầu tƣ xây dựng

Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng đô thị Long Giao - C m Mỹ lên đô thị loại IV, cần

có: 5.389 tỷ đồng, bao gồm:

- Giai đoạn đến năm 2015 : 350,3 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020 : 1.210,7 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2021-2030 : 3.828,0 tỷ đồng.

Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế

hoạch 2014 là: 279,3 tỷ đồng (vốn phân bổ cho đô thị: 87,2 tỷ đồng).

Bảng: Phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển đô thị Long Giao:

TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn

(triệu

đồng)

Giai đoạn đầu tƣ

Đến năm

2015

2016-

2020

2021-

2030

A Quy hoạch phát triển đô thị 29.000 11.500 17.500

B Nâng cấp đô thị 1.088.424 260.404 403.487 424.533

I Giao thông 514.178 116.164 140.151 257.863

II Cấp nước 1.403 200 1.203 -

III Thoát nước mưa- nước thải – chất

thải rắn - nghĩa trang

166.790 18.700 83.090 65.000

IV Điện và chiếu sáng đô thị 3.515 2.280 1.235

V Hệ thống thông tin liên lạc 2.300 690 1.610

VI Thương mại 73.000 8.000 37.000 28.000

VII Y tế 155.310 41.820 39.820 73.670

VIII Giáo dục 99.928 46.550 53.378

IX Văn hóa thể thao 22.000 16.000 6.000 -

X Kiến trúc cảnh quan 50.000 10.000 40.000

C Phát triển đô thị theo quy hoạch

xây dựng

4.271.662 78.440 789.694 3.403.528

Tổng 5.389.086 350.344 1.210.681 3.828.061

139

140

i) Đô thị Vĩnh An giai đoạn 2021 - 2030 đạt đô thị loại IV:

* Giai đoạn đến năm 2020: Tập trung xây dựng hoàn thiện mặt còn thiếu của đô

thị theo tiêu chí đô thị loại V theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, như: Giao thông, hệ

thống thoát nước, cây xanh- thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang và kiến trúc - cảnh

quan đô thị.

Hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy hoạch tổng

thể kinh tế xã hội của tỉnh trên địa bàn đô thị.

* Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ

thống hạ tầng đô thị Vĩnh An nhằm đạt tối đa các tiêu chí của đô thị loại V so với Nghị

định số 42/2009/NĐ-CP, phấn đấu các tiêu chí đô thị loại IV; Xây mới các khu vực

chức năng, các hạng mục trọng điểm được đề xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự án có

tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển kinh tế của khu vực.

* Vốn đầu tƣ xây dựng

Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng thị trấn Vĩnh An lên đô thị loại IV, cần có: 9.416,3

tỷ đồng, bao gồm:

- Giai đoạn đến năm 2015 : 531,6 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020 : 1298,5 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2021-2030 : 7586,2 tỷ đồng

Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế

hoạch 2014 là: 89,7 tỷ đồng (vốn phân bổ cho đô thị: 86,4 tỷ đồng).

Bảng: Phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển đô thị Vĩnh An:

TT Tên, quy mô dự án

Tổng vốn

(triệu

đồng)

Giai đoạn đầu tƣ

Đến năm

2015 2016-2020 2021-2030

A Quy hoạch phát triển đô

thị 31.000 3.000 28.000

B Nâng cấp đô thị 7.433.077 151.840 525.958 6.755.279

I Giao thông 46.500,0 22.500,0 12.000,0 12.000,0

II Cấp nước 23.872,0 - 14.323,2 9.548,8

III Thoát nước mưa- nước thải

– chất thải rắn - nghĩa trang 169.650,0 15.000,0 51.790,0 102.860,0

IV Điện và chiếu sáng đô thị 11.055,0 1.000,0 6.055,0 4.000,0

V Thương mại 50.300,0 4.000,0 46.300,0

VI Y tế 6.809.700 32.840,0 189.990 6.586.870

VII Giáo dục 187.000,0 31.000,0 156.000,0

VIII Văn hóa thể thao du lịch 75.000,0 45.500,0 29.500,0

IX Kiến trúc cảnh quan 60.000 - 20.000 40.000

C Phát triển đô thị theo quy

hoạch xây dựng 1.952.232 376.827 744.494 830.912

Tổng 9.416.309 531.667 1.298.452 7.586.191

141

142

k) Đô thị Định Quán giai đoạn 2021-2030 đạt đô thị loại IV.

* Giai đoạn đến năm 2020: Tập trung xây dựng hoàn thiện mặt còn thiếu của đô

thị theo tiêu chí đô thị loại V theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, như: Giao thông, cấp

nước, cấp điện và chiếu sáng đô thị, cây xanh- thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang

và kiến trúc- cảnh quan đô thị.

Hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy hoạch tổng

thể kinh tế xã hội của tỉnh trên địa bàn đô thị.

* Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ

thống hạ tầng đô thị Định Quán nhằm đạt tối đa các tiêu chí của đô thị loại V so với

Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, phấn đấu các tiêu chí đô thị loại IV; Xây mới các khu

vực chức năng, các hạng mục trọng điểm được đề xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự

án có tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển kinh tế của khu vực.

* Vốn đầu tƣ xây dựng

Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng thị trấn Định Quán lên đô thị loại IV, cần có: 1.830

tỷ đồng, bao gồm:

- Giai đoạn đến năm 2015 : 404,0 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020 : 876,3 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2020-2025 : 549,7 tỷ đồng.

Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế

hoạch 2014 là: 212,6 tỷ đồng (vốn phân bổ cho đô thị: 86,4 tỷ đồng).

Bảng: Phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển đô thị Định Quán:

TT Tên, quy mô dự án

Tổng vốn

(triệu

đồng)

Giai đoạn đầu tƣ

Đến năm

2015

2016-

2020

2021-

2030

A Quy hoạch phát triển đô thị 31.000 27.000 4.000

B Nâng cấp đô thị 909.739 261.049 436.666 212.024

I Giao thông 298.727 92.908 105.713 100.106

II Cấp nước 10.150 - 5.500 4.650

III Điện và chiếu sáng đô thị 104.402 16.658 41.362 46.382

IV Thoát nước mưa- nước thải – chất thải

rắn - nghĩa trang 177.460 40.984 75.590 60.886

V Thương mại 37.000 18.500 18.500 -

VI Y tế 102.000 2.000 100.000 -

VII Giáo dục 88.000 28.000 60.000

VIII Văn hóa thể thao 12.000 12.000

IX Kiến trúc cảnh quan 80.000 50.000 30.000

C Phát triển đô thị theo quy hoạch xây

dựng 889.290 115.929 435.645 337.716

Tổng 1.830.029 403.978 876.311 549.740

143

144

l) Đô thị Tân Phú giai đoạn 2021 - 2030 đạt đô thị loại IV.

* Giai đoạn đến năm 2020: Tập trung xây dựng hoàn thiện mặt còn thiếu của đô

thị theo tiêu chí đô thị loại V theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, như: Cây xanh- thu

gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang và kiến trúc- cảnh quan đô thị.

Hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy hoạch tổng

thể kinh tế xã hội của tỉnh trên địa bàn đô thị.

* Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ

thống hạ tầng đô thị Tân Phú nhằm đạt tối đa các tiêu chí của đô thị loại V so với Nghị

định số 42/2009/NĐ-CP, phấn đấu các tiêu chí đô thị loại IV; Xây mới các khu vực

chức năng, các hạng mục trọng điểm được đề xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự án có

tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển kinh tế của khu vực.

* Vốn đầu tƣ xây dựng

Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng thị trấn Tân Phú lên đô thị loại IV, cần có: 1.940,5

tỷ đồng, bao gồm:

- Giai đoạn đến năm 2015 : 365,6 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020 : 810,4 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2021-2030 : 764,5 tỷ đồng.

Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế

hoạch 2014 là: 213,6 tỷ đồng (vốn phân bổ cho đô thị: 83,1 tỷ đồng).

Bảng: Phân bổ nguồn vốn nâng cấp và phát triển đô thị Tân Phú:

TT Tên, quy mô dự án

Tổng vốn

(triệu

đồng)

Giai đoạn đầu tƣ

Đến

năm

2015

2016-

2020

2021-

2030

A Quy hoạch phát triển đô thị 31.000 12.500 18.500

B Nâng cấp đô thị 861.990 174.187 456.911 230.892

I Giao thông 151.300 10.010 70.320 70.970

II Cấp nước 26.170 5.754 16.652 3.764

III Điện và chiếu sáng đô thị 4.035 - 4.035

IV Hệ thống thông tin liên lạc 2.210 663 884 663

V Thoát nước mưa- nước thải – chất thải

rắn - nghĩa trang 208.175 36.210 76.470 95.495

VI Thương mại 85.000 22.000 63.000 -

VII Y tế 246.400 82.550 113.850 50.000

VIII Văn hóa thể thao 18.000 5.000 13.000

IX Giáo dục 70.700 2.000 68.700

X Kiến trúc cảnh quan 50.000 10.000 30.000 10.000

C Phát triển đô thị theo quy hoạch xây

dựng 1.047.568 178.933 335.006 533.629

Tổng 1.940.558 365.620 810.417 764.521

145

146

m) Các đô thị phát triển mới (đô thị Bình Sơn-Long Thành, đô thị Phƣớc Thái-Long

Thành, đô thị du lịch Phú Lý-Vĩnh Cửu, đô thị công nghiệp Thạnh Phú-Vĩnh Cửu,

đô thị Phú Túc- Định Quán, đô thị La Ngà-Định Quán),

(1): Đô thị Bình Sơn, huyện Long Thành: Đến năm 2025 là đô thị loại V; đến

năm 2030 là đô thị loại IV:

Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng đô thị Bình Sơn lên đô thị loại IV: cần có: 3.371 tỷ

đồng, Bao gồm:

- Giai đoạn 2021-2025 : 256,5 tỷ đồng.

- Giai đoạn: 2026-2030 : 3.114,7 tỷ đồng.

Bảng: Phân bổ nguồn vốn nâng cấp phát triển đô thị Bình Sơn- Long Thành:

TT

Tên, quy mô dự án Tổng vốn

(triệu đồng)

Giai đoạn đầu tƣ

2021-2025 2026-2030

A Quy hoạch phát triển đô thị 40.500 40.500

B Nâng cấp đô thị 3.330.700 216.000 3.114.700

I Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ(giao thông,

cấp nước, điện và chiếu sáng, thoát nước

thải, thông tin liên lạc), quy mô 1710 ha 2.052.000 - 2.052.000

II Thương mại 104.200 32.900 71.300

III Y tế 311.500 21.700 289.800

IV Văn hóa thể thao 152.600 - 152.600

V Giáo dục 685.400 161.400 524.000

VI Kiến trúc cảnh quan 25.000 - 25.000

Tổng cộng 3.371.200 256.500 3.114.700

(2) Đô thị Phước Thái, huyện Long Thành: Giai đoạn 2021-2030 là đô thị loại V

Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng đô thị Phước Thái lên đô thị loại V, cần có: 1.687,5

tỷ đồng, bao gồm:

- Giai đoạn 2021-2025 : 165,2 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2026-2030 : 1.522,3 tỷ đồng.

Bảng: Phân bổ nguồn vốn nâng cấp phát triển đô thị Phước Thái- Long Thành:

TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn

(triệu đồng)

Giai đoạn đầu tƣ

2021-2025 2026-2030

A Quy hoạch phát triển đô thị 30.500 30.500

B Nâng cấp đô thị 1.657.000 134.750 1.522.250

I Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ (giao

thông, cấp nước, điện và chiếu sáng, thoát

nước thải, thông tin liên lạc), quy mô 00

ha

1.080.000 1.080.000

II Thương mại 63.100 16.500 46.600

III Y tế 7.200 7.200 -

IV Văn hóa thể thao 165.300 - 165.300

V Giáo dục 321.400 111.050 210.350

VI Kiến trúc cảnh quan 20.000 - 20.000

Tổng cộng 1.687.500 165.250 1.522.250

147

(3) Đô thị phát triển mới Phú Lý, huyện Vĩnh Cửu: Đô thị du lịch, quy mô 200

ha, ước tính tổng mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật khoảng 547,6 tỷ đồng, được đầu tư vào

giai đoạn 2026-2030.

- Giai đoạn 2021-2025 : 30,5 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2026-2030 : 517,1 tỷ đồng.

Bảng: Phân bổ nguồn vốn nâng cấp phát triển đô thị Phú Lý- Vĩnh Cửu:

TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn

(triệu đồng)

Giai đoạn đầu tƣ

2021-2025 2026-2030

A Quy hoạch phát triển đô thị 30.500 30.500

B Nâng cấp đô thị 517.100 - 517.100

I Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ (giao

thông, cấp nước, điện và chiếu sáng,

thoát nước thải, thông tin liên lạc), quy

mô 200 ha

240.000 240.000

II Thương mại 46.600 - 46.600

III Y tế 18.300 - 18.300

IV Văn hóa thể thao 107.100 - 107.100

V Giáo dục 85.100 - 85.100

VI Kiến trúc cảnh quan 20.000 - 20.000

Tổng cộng 547.600 30.500 517.100

(4) Đô thị phát triển mới Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu: Đô thị công nghiệp, Quy

mô 1.040 ha, ước tính tổng mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật khoảng 2.008,5 tỷ đồng, được

đầu tư vào giai đoạn 2026-2030.

Bảng: Phân bổ nguồn vốn nâng cấp phát triển đô thị Thạnh Phú- Vĩnh Cửu:

TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn

(triệu đồng)

Giai đoạn

đầu tƣ

(2026-2030)

A Quy hoạch phát triển đô thị 30.500 30.500

B Nâng cấp đô thị 1.978.000 1.978.000

I Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ(giao thông, cấp

nước, điện và chiếu sáng, thoát nước thải, thông

tin liên lạc), quy mô 00 ha 1.080.000 1.080.000

II Thương mại 98.000 98.000

III Y tế 12.000 12.000

IV Văn hóa thể thao 257.000 257.000

V Giáo dục 500.000 500.000

VI Kiến trúc cảnh quan 31.000 31.000

Tổng cộng 2.008.500 2.008.500

(5) Đô thị phát triển mới Phú Túc, huyện Định Quán: Đô thị du lịch, quy mô

250 ha, ước tính tổng mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật khoảng 1.055,6 tỷ đồng, được đầu tư

vào giai đoạn 2021-2030.

- Giai đoạn 2021-2025 : 119,0 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2026-2030 : 936,6 tỷ đồng.

148

Bảng: Phân bổ nguồn vốn nâng cấp phát triển đô thị Phú Túc - Định Quán:

TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn

(trđ)

Giai đoạn đầu tƣ

2021-2025 2026-2030

A Quy hoạch phát triển đô thị 30.500 30.500

B Nâng cấp đô thị 582.600 - 582.600

I Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ (giao thông,

cấp nước, điện và chiếu sáng, thoát nước thải,

thông tin liên lạc), quy mô 250 ha 300.000 300.000

II Thương mại 46.600 - 46.600

III Y tế 23.800 - 23.800

IV Văn hóa thể thao 107.100 - 107.100

V Giáo dục 85.100 - 85.100

VI Kiến trúc cảnh quan 20.000 - 20.000

C Phát triển đô thị theo quy hoạch xây dựng 442.500 88.500 354.000

Tổng cộng 1.055.600 119.000 936.600

(6) Đô thị phát triển mới La Ngà, huyện Định Quán: Đô thị công nghiệp, quy mô

217 ha, ước tính tổng mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật khoảng 769,2 tỷ đồng, được đầu tư

vào giai đoạn 2021-2030.

- Giai đoạn 2021-2025 : 30,5 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2026-2030 : 738,7 tỷ đồng.

Bảng: Phân bổ nguồn vốn nâng cấp phát triển đô thị mới La Ngà - Định Quán

TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn

(triệu đồng)

Giai đoạn đầu tƣ

2021-2025 2026-2030

A Quy hoạch phát triển đô thị 30.500 30.500

B Chƣơng trình xây dựng cơ sở vật

chất đô thị phục vụ nâng cấp 738.700 - 738.700

I Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ (giao

thông, cấp nước, điện và chiếu sáng,

thoát nước thải, thông tin liên lạc), quy

mô 217 ha

260.400 260.400

II Thương mại 89.400 - 89.400

III Y tế 50.700 - 50.700

IV Văn hóa thể thao 180.600 - 180.600

V Giáo dục 127.600 - 127.600

VI Kiến trúc cảnh quan 30.000 - 30.000

Tổng cộng 769.200 30.500 738.700

149

IV.3. Kế hoạch thực hiện

Tổng hợp 2 nhóm chương trình:

* Về xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật diện rộng:

- Chương trình dự án trọng điểm giao thông cấp Vùng: Kết nối tỉnh Đồng Nai với

các tỉnh trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, thực hiện hoàn chỉnh dự án đường bộ

cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, đường vành đai 3, 4,... Hạ

tầng kết nối hai đô thị lớn của tỉnh là thành phố Biên Hòa, Nhơn Trạch với các trung

tâm huyện lỵ; các tuyến giao thông kết nối các khu vực tập trung đô thị và khu công

nghiệp với các tuyến đường cao tốc, như: cầu An Hảo - Biên Hòa, đường liên cảng

huyện Nhơn Trạch, cải tạo nâng cấp Tỉnh lộ 25A (ĐT 769, đoạn từ bến phà Cát Lái đến

ngã 3 Quốc lộ 51), nâng cấp mở rộng đường 25C, …

- Chương trình dự án trọng điểm giao thông cấp huyện: Kết nối các trung tâm

huyện lỵ.

- Chương trình xây dựng công trình đầu mối cấp điện: Phát triển lưới điện truyền

tải đồng bộ bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, nhất là tại các khu,

điểm công nghiệp, khu du lịch, trung tâm hành chính, thương mại. Ưu tiên triển khai các

dự án xây mới và nâng công suất trạm cấp điện đầu mối (trạm 500/220kV, trạm

220/110kV); xây dựng các tuyến cao thế liên kết các trạm 500KV, 220KV, 110kV.

- Chương trình xây dựng công trình đầu mối cấp nước: Xây dựng và nâng cấp các

nhà máy nước liên vùng, ưu tiên xây dựng hệ thống cấp nước Thiện Tân giai đoạn 2,

công suất 100.000m3/ngày; hệ thống cấp nước Nhơn Trạch giai đoạn 2 nâng công suất

lên 200.000m3/ngày, ....

- Chương trình xây dựng công trình đầu mối thoát nước thải: Gồm các dự án thoát

nước và xử lý nước thải đô thị, tuyến thoát nước kết nối thoát nước từ các khu công

nghiệp, khu dân cư. Tập trung đầu tư các dự án thoát nước và xử lý nước thải đô thị

thuộc thành phố Biên Hòa. Một số tuyến thoát nước cấp bách thuộc địa bàn Nhơn Trạch

để kết nối thoát nước từ các khu công nghiệp, khu dân cư và các dự án kết nối thoát

nước thuộc các địa phương khác trong tỉnh như dự án trạm xử lý nước thải giai đoạn 01

công suất 16.000m3/ng.đ huyện Nhơn Trạch, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải

thành phố Biên Hòa, giai đoạn 1, hệ thống thoát nước từ cầu Suối Cạn ra rạch Cái Sình

thuộc huyện Nhơn Trạch, Hệ thống thoát nước thải tập trung thị trấn Trảng Bom giai

đoạn 01, Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị trấn Vĩnh An giai đoạn 01.

- Chương trình xây dựng công trình đầu mối quản lý chất thải rắn và nghĩa trang

cấp vùng.

* Về xây dựng mạng lưới đô thị:

- Chương trình trọng điểm cấp tỉnh:

+ Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng đô thị động lực (Biên Hòa, Long Thành,

Nhơn Trạch, Long Khánh, Trảng Bom): Các dự án về mạng lưới giao thông, cấp điện,

cấp nước, thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang chính đô thị.

+ Chương trình phát triển hạ tầng khu công nghiệp và nhà ở xã hội: Phát triển

đồng bộ kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; các dự án về nhà ở thu nhập thấp, nhà ở công

nhân, nhà ở cho gia đình chính sách, hộ có công, nhà ở tái định cư, nhà ở công vụ cho

cán bộ công nhân viên, …

150

+ Chương trình phát triển thương mại – du lịch: Các dự án xây dựng mới hạ tầng

thương mại, du lịch và tái thiết đô thị cũ, chuyển đổi khu công nghiệp Biên Hòa 1 để

xây dựng trung tâm thương mại - dịch vụ cấp vùng, chuyển đổi các nhà máy sản xuất

công nghiệp gây ô nhiễm trong các trung tâm đô thị để xây dựng công viên cây xanh

hoặc các công trình công cộng, ...

+ Chương trình cải thiện môi trường đô thị: Các dự án đầu tư phát triển về thoát

nước và phòng chống ngập lụt; nước thải và vệ sinh công cộng; quản lý chất thải rắn, …

Ưu tiên đầu tư về mặt công nghệ chiều sâu nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống hạ tầng

đô thị.

+ Chương trình xây dựng đô thị văn minh hiện đại: Các dự án về xây dựng tuyến

phố văn minh, các dự án về công viên cây xanh, các dự án về tu bổ, tôn tạo các di tích

lịch sử, xây dựng các khu đô thị mới theo tiêu chu n, …

+ Chương trình chống biến đổi khí hậu: Các dự án đê bao, cống, đập ngăn mặn, hồ

trữ nước ngọt, các dự án gia cố nền cho những khu vực trọng điểm, …

- Chương trình trọng điểm cấp huyện: Các dự án động lực quan trọng phát triển đô

thị, chủ yếu tập trung vào các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị; cải tạo và chỉnh trang khu

dân cư; xây dựng đô thị mới.

Kết hoạch thực hiện:

Giai

đoạn

Dự án ưu tiên

Khu vực ưu tiên đầu tư Kết cấu

hạ tầng

kỹ thuật

Công

trình hạ

tầng

kinh tế

Công

trình hạ

tầng xã

hội

Nâng

cấp cải

tạo khu

dân cư

Phát

triển đô

thị mới

Xây

dựng

đô thị

văn

minh

Môi

trường

và biến

đổi khí

hậu

1 2 3 4 5 6 7

2006-

2010

-

2011-

2015

Thành phố Biên Hòa, đô

thị mới Nhơn Trạch, thị

xã Long Khánh, thị trấn

Trảng Bom;

2016-

2020

Thành phố Biên Hòa, đô

thị mới Nhơn trạch, thị

xã Long Khánh, thị trấn

Trảng Bom, thị trấn

Long Thành.

2021-

2025

Thành phố Biên Hòa, đô

thị mới Nhơn trạch, các

đô thị Dầu Giây, Gia

Ray, Long Giao, Vĩnh

An, Định Quán, Tân Phú.

2026-

2030

Thành phố Biên Hòa, đô

thị mới Nhơn trạch, các

đô thị mới Bình Sơn,

Phước Thái, Phú Lý,

Thạnh Phú, Phú Túc, La

Ngà.

Mức độ ưu tiên nhất

Mức đô ưu tiên trung bình

Mức độ ưu tiên thấp

151

a) Giai đoạn đến năm 2020

* Giai đoạn đến năm 2015:

- Tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật tỉnh Đồng

Nai giai đoạn 2011-2015 (Quyết định số: 2264/QĐ-UBND).

- Tiếp tục xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội. Ưu tiên

các đô thị động lực là Biên Hòa, Nhơn Trạch, Long Khánh, Trảng Bom, Long Thành.

* Giai đoạn 2016-2020:

- Tập trung vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng: Giao thông, xử lý chất thải rắn, thoát

nước thải đô thị. Tiếp tục cải tạo các khu dân cư hiện hữu tại các thành phố Biên Hòa

như các khu dân cư các phường Trảng Dài, Long Bình, Long Bình Tân, xây dựng nhà ở

xã hội tại thành phố Biên Hòa, huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom.

- Tập trung vào lĩnh vực then chốt tạo lực phát triển kinh tế: Xây dựng các trung

tâm thương mại, trung chuyển logistic, đặc biệt là hệ thống cảng Đồng Nai, dịch vụ

chung chuyển hàng hóa như trung tâm thương mại Quốc tế, Trung tâm thương mại, dịch

vụ, tài chính, ngân hàng cấp tỉnh tại Biên Hòa, dự án khu phức hợp trục đường Cách

Mạng Tháng Tám nối dài tại Long Khánh, Trung tâm thương mại Khu trung tâm Nhơn

Trạch, Trung tâm thương mại Triển lãm hội chợ Quốc tế, …

- Đề xuất kế hoạch xây dựng các đô thị theo các tiêu chí văn minh đô thị, đô thị

kiểu mẫu với các tuyến phố được xây dựng theo tiêu chí tuyến phố văn minh; tiếp tục

ưu tiên, lựa chọn tôn tạo, tu bổ các điểm, khu di tích cấp Quốc gia, Vùng, chú trọng hơn

nữa tới vấn đề bản sắc của những đô thị lớn như Biên Hòa, Nhơn Trạch, đặc biệt nâng

tầm quan trọng của các khu cây xanh, công viên trong các đô thị, …

- Lồng ghép với chương trình quốc gia, như: Chương chống biến đổi khí hậu gồm

các dự án về kè sông, giải quyết vấn đề tiêu thoát nước tại các đô thị Biên Hòa, Long

Thành, Nhơn Trạch, … là các đô thị chịu ảnh hưởng trực tiếp bới thủy văn hoặc thủy

triều; các Chương trình nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp tại các đô thị lớn

chịu sức ép gia tăng dân số đặc biệt là các đô thị công nghiệp như Biên Hòa, Trảng

Bom, Long Thành, Tân Phú, Gia Ray…; Chương trình cải thiện môi trường đô thị tại

các đô thị Biên Hòa, Trảng Bom, Long Thành.. là các đô thị bị ảnh hưởng, ô nhiễm bởi

các khu công nghiệp, khu sản xuất, ưu tiên các chương trình di rời và xử lý các khu,

cụm công nghiệp ra khỏi các khu dân cư đô thị hay các dự án xây dựng các khu công

nghiệp, cụm công nghiệp sản xuất các ngành nghề không ảnh hưởng tới môi trường.

b) Giai đoạn đến năm 2021-2030

* Giai đoạn 2021-2025:

- Tập trung vào lĩnh vực then chốt tạo lực phát triển kinh tế: xây dựng kết cấu hạ

tầng kỹ thuật và hạ tầng kinh tế tại các đô thị động lực là Biên Hòa, Nhơn Trạch như tập

trung xây dựng, hoàn thiện các tuyến giao thông kết nối các đô thị trong tỉnh với thành

phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, …, xây dựng tuyến đường sắt trở khách nối thành phố Hồ

Chí Minh - Biên Hòa, các trung tâm vùng lớn như bệnh viện Quốc tế, trung tâm hội chợ

Vùng, Trung tâm văn hóa lịch sử cấp tỉnh tại Hiệp Hòa; các khu công nghiệp như xây

dựng hạ tầng khu công nghiệp Amata mở rộng, cụm công nghiệp Dốc 47, ..; một số

152

tuyến 500kV như trạm 500kV Sông Mây, đường dây 500kV Phú Mỹ - Sông Mây – Tân

Định, …

- Xây dựng hạ tầng đô thị phục vụ nâng cấp và mở rộng đô thị tại Long Thành (lên

đô thị loại III), gồm: hạ tầng kỹ thuật chính đô thị, công trình đầu mối giao thông, …; hệ

thống thoát nước như dự án hệ thống thoát nước từ cầu Suối Cạn ra rạch Cái Sình thuộc

huyện Nhơn Trạch, hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa theo quy hoạch chung, …, cây

xanh, thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang và cảnh quan đô thị như xây dựng nghĩa

địa huyện, hình thành các tuyến phố văn minh, … Xây dựng mới một số tuyến đường

ống cấp nước, xây dựng hệ thống cấp nước thị trấn Trảng Bom, …; về cây xanh, thu

gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang như xây dựng, bổ sung hệ thống cây xanh đô thị

như sân vận động huyện, các dự án khu công viên cây xanh. Tiến hành cải tạo, bổ sung

hệ thoáng thoát và xử lý nước thải đô thị như hệ thống Mương thoát nước trụ sở công an

huyện, hệ thống thoát nước thải tập trung thị trấn Trảng Bom giai đoạn 1, giai đoạn 2,

đầu tư xe ô tô chở rác tới khu xử lý chất thải rắn tại xã đồi 61, …Về cảnh quan đô thị

như cải thiện bộ mặt kiến trúc đô thị như xây dựng xây dựng tuyến phố văn minh đô thị,

công trình di sản, văn hóa lịch sử, kiến trúc tiêu biểu được trùng tu tôn tạo, ….

* Giai đoạn 2026-2030:

- Xây dựng các khu dân cư chất lượng cao tại các đô thị động lực là Biên Hòa,

Nhơn Trạch như: Điểm du lịch - dịch vụ và nhà ở khi ngưng khai thác mỏ Hóa An, Khu

đô thị ven sông, xung quanh các hầm đá sau khi ngưng khai thác tại Biên Hòa, xây dựng

khu đô thi Water Front (xã Long Hưng, Biên Hòa), … tại Biên Hòa; Khu trung tâm

thành phố mới Nhơn Trạch, khu dân cư sinh thái và nhà vườn Sen Việt, Khu đô thị du

lịch sinh thái Đại Phước, Khu đô thị du lịch sinh thái Nhơn Phước, …tại Nhơn Trạch.

- Xây dựng hạ tầng đô thị phục vụ nâng cấp và mở rộng đô thị tại các đô thị Dầu

Giây, Gia Ray, Long Giao, Vĩnh An, Định Quán, Tân Phú (lên đô thị loại IV) bao gồm

tập trung chủ yếu vào các mặt như: Giao thông đô thị, hệ thống thoát nước đô thị, Cây

xanh- thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang và cảnh quan đô thị.

- Đầu tư hạ tầng các khu đô thị mới tại Bình Sơn, La Ngà, Phước Thái, Phú Lý

(thành lập đô thị loại V): Tập trung xây dựng các chương trình, dự án động lực chính

của đô thị nhằm chu n bị cho việc hình thành đô thị loại V, đặc biệt chú trọng việc xây

dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật nông thôn như giao thông, cấp nước, thoát và

xử lý nước thải dần theo kịp với các chu n về hạ tầng kỹ thuật đô thị.

- Tích cực thực hiện chương trình chống biến đổi khí hậu khu vực sông Đông Nai

như thực hiện hoàn thiện kè sông, có kèm gia cố các đoạn bị xụt lở, tổ chức nạo vét và

khơi thông dòng chảy. Tại các khu vực đô thị có nền thấp như Nhơn Trạch, cần có thêm

nhiều biện pháp về kỹ thuật như khơi thông dòng chảy, tổ chức thêm nhiều hồ, kênh

mương điều hòa, tránh xây dựng, phát triển đô thị tại các khu vực làm cản trở dòng

chảy…

- Lồng ghép với Chương trình Quốc gia, như: Chương trình nhà ở xã hội, Chương

trình cải thiện môi trường đô thị, Chương trình di dời các trường đại học – cao đẳng

vùng thành phố Hồ Chí Minh, …

V. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN

V.1. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản

a) Tổng hợp vốn đầu tƣ

Nhu cầu vốn của chương trình: khoảng 440,53 nghìn tỷ đồng.

153

* Phân theo giai đoạn thực hiện:

- Giai đoạn đến năm 2020 : 178,01 nghìn tỷ đồng, gồm:

+ Giai đoạn đến năm 2015 : 29,25 nghìn tỷ đồng;

+ Giai đoạn 2016-2020 : 148,76 nghìn tỷ đồng.

- Giai đoạn 2021-2030 : 262,52 nghìn tỷ đồng.

* Phân theo lĩnh vực:

- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật diện rộng: khoảng 187,43 nghìn tỷ đồng, gồm:

+ Giao thông : khoảng 176,37 nghìn tỷ đồng, chiếm 94,1%.

+ Cấp điện : khoảng 5,77 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,08%.

+ Quản lý chất thải rắn và nghĩa trang: khoảng 1,0 nghìn tỷ đồng, chiếm

0,53%.

+ Cấp nước : khoảng 4,07 nghìn tỷ đồng, chiếm 2,17%.

+ Thoát nước và xử lý nước thải đô thị: khoảng 0,22 nghìn tỷ đồng, chiếm

0,12%

- Mạng lưới đô thị : khoảng 253,10 nghìn tỷ đồng, gồm:

+ Thành phố Biên Hòa : khoảng 156,96 nghìn tỷ đồng;

+ Thị xã Long Khánh : khoảng 6,87 nghìn tỷ đồng;

+ Huyện Long Thành : khoảng 11,04 nghìn tỷ đồng;

+ Huyện Nhơn Trạch : khoảng 44,64 nghìn tỷ đồng;

+ Huyện Vĩnh Cửu : khoảng 11,97 nghìn tỷ đồng;

+ Huyện Tân Phú : khoảng 1,94 nghìn tỷ đồng;

+ Huyện Định Quán : khoảng 3,65 nghìn tỷ đồng;

+ Huyện Xuân Lộc : khoảng 4,25 nghìn tỷ đồng;

+ Huyện Trảng Bom : khoảng 2,15 nghìn tỷ đồng;

+ Huyện Thống Nhất : khoảng 4,24 nghìn tỷ đồng;

+ Huyện C m Mỹ : khoảng 5,39 nghìn tỷ đồng.

(xem số liệu chi tiết phụ lục).

Tổng nhu cầu vốn đầu tư XDCB được xác định trong Chương trình là tổng nhu cầu vốn

tối thiểu đầu tư hạ tầng thiếu yếu xây dựng đô thị theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh

Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 đã được HĐND tỉnh thông qua và

UBND tỉnh phê duyệt. Theo quy hoạch, từ nay đến năm 2030, số lượng đô thị của tỉnh

Đồng Nai sẽ tăng từ 11 đô thị lên 17 đô thị; 11 đơn vị hành chính của tỉnh đều có nhiệm

vụ tiến hành nâng cấp, mở rộng đô thị hoặc đầu tư xây dựng đô thị mới theo những lộ

trình khác nhau đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai và vùng

KTTĐ phía Nam; phù hợp với quy hoạch Ngành (giao thông, thương mại, y tế, giáo

dục...) đã được UBND Tỉnh phê duyệt.

Tổng nhu cầu vốn được xác định trong Chương trình lớn hơn so với dự báo nhu cầu vốn

XDCB được xác định trong Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2025 (viết tắt là QHTTKT-XH) đã được HĐND thông qua.

Trong đó, giai đoạn đến năm 2020, Chương trình xác định nhu cầu vốn khoảng 178

154

nghìn tỷ (không đầu tư xây dựng khu vực nông thôn), gấp khoảng gần 2 lần so với dự

báo QHTTKT-XH là 91,19 nghìn tỷ (xem chi tiết tại bản dưới đây).

Bảng nhu cầu vốn XDCB và khả năng cân đối huy động vốn giai đoạn đến năm 2020 (nguồn: Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025)

STT

Nhu cầu đầu tư

phân theo ngành

và lĩnh vực

Khả năng cân đối và huy động vốn

Tổng

số

Trong đó

Ngân

sách

tỉnh

Cấp

huyện

đầu tư

Vốn

TW

hỗ

trợ

Đầu

BOT,

BT

Vốn

vay,

Vốn

DN

Vốn

ODA

Vốn

hội

hóa

Tổng cộng 91.190 23.419 12.663 1.865 19.982 19.098 11.775 2.386

Tỷ lệ (%) 100% 26% 14% 2% 22% 21% 13% 3%

Theo dự báo của QHTTKT-XH, đầu tư XDCB chủ yếu từ nguồn ngân sách tỉnh và

ngân sách huyện (chiếm khoảng 40% tổng vốn).

Thực tiễn, nhiều địa phương trong cả nước ở khu vực miền Trung, đồng bằng sông

Cửu Long, Trung du miền núi Bắc Bộ … đã thành công trong việc sử dụng các nguồn

vốn từ xã hội hóa, vốn từ các tổ chức trong nước và quốc tế được lồng ghép với các

Chương trình quốc gia, Chương trình mục tiêu quốc gia… để nâng cấp và phát triển đô

thị.

Để Chương trình có tính khả thi cao với tổng nhu cầu vốn đến năm 2030 khoảng

440,53 nghìn tỷ đồng, đề nghị:

- Về cơ cấu ngồn vốn: Ngoài nguồn vốn ngân sách, tiếp tục tranh thủ các nguồn hỗ trợ từ Trung ương để xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông quan trọng vùng. Huy động

thêm nhiều nguồn lực, đặc biệt là nguồn vốn từ xã hội hóa, nguồn vốn từ các tổ chức

trong nước và quốc tế được lồng ghép với các Chương trình quốc gia, Chương trình

mục tiêu quốc gia, …

- Về giải pháp nguồn vốn: Xác định các nguyên tắc sử dụng vốn và ưu tiên sử dụng vốn ngân sách; đề xuất nội dung và khu vực ưu tiên đầu tư theo các giai đoạn phù

hợp với yêu cầu nâng cấp và phát triển đô thị theo quy hoạch.

b) Tổng nhu cầu vốn xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật diện rộng

Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng mạng lưới giao thông chiếm tỷ trọng rất lớn trong

tổng vốn xây dựng kết cấu hạ tầng diện rộng. Các dự án giao thông vùng đóng vai trò

hết sức quan trọng thu hút nguồn lực đầu tư, đặc biệt là các nguồn vốn FDI, tỉnh nên có

cơ chế chính sách đặc biệt để hỗ trợ và đón nhận các dự án trọng điểm này.

TT Danh mục

Tổng vốn đầu

tƣ (nghìn tỷ

đồng)

Giai đoạn đầu tƣ

GĐ đến 2015 2016-2020 2021-2030

Hạ tầng kỹ thuật

diện rộng 187,4 6,36 55,15 125,9

1 Dự án Giao thông 176,4 5,5 47,28 123,57

2 Các dự án cấp Điện 5,7 0,67 5,1 -

3 Quản lý chất thải

rắn - Nghĩa trang 1,0 - 0,33 0,68

4 Dự án cấp nước 4,07 0,15 2,24 1,68

5 Dự án thoát nước 0,22 0,03 0,19 -

155

c) Tổng nhu cầu vốn xây dựng mạng lƣới đô thị

Tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ

nay đến năm 2030 cần 253,1 nghìn tỷ đồng. Trong đó:

- Giai đoạn 2015 : 22,9 nghìn tỷ đồng;

- Giai đoạn 2016-2020 : 93,6 nghìn tỷ đồng;

- Giai đoạn 2021-2030 : 136,6 nghìn tỷ đồng.

Bao gồm: tổng nhu cầu vốn lập quy hoạch và dự án, vốn phục vụ chương trình

nâng cấp đô thị, vốn chương trình phát triển đô thị theo quy hoạch. Trong đó:

(1) Tổng nhu cầu vốn lập quy hoạch và dự án

Tổng nhu cầu vốn lập quy hoạch và dự án khoảng 642 tỷ đồng. Giai đoạn đến năm

2015 khoảng 151 tỷ đồng; Giai đoạn đến năm 2016-2020 khoảng 230 tỷ đồng; Giai

đoạn 2021-2030 khoảng 261 tỷ đồng.

(2) Tổng nhu cầu vốn phục vụ chƣơng trình nâng cấp đô thị:

Tổng nhu cầu vốn phục vụ chương trình nâng cấp đô thị: 57,5 nghìn tỷ đồng

- Giai đoạn 2015 : 8,7 nghìn tỷ đồng.

- Giai đoạn 2016-2020 : 17,3 nghìn tỷ đồng.

- Giai đoạn 2021-2030 : 31,4 nghìn tỷ đồng.

Nhận thấy Biên Hòa và Nhơn Trạch sẽ là 2 cực tăng trưởng kinh tế trên địa bàn.

Theo kế hoạch phát triển của tỉnh Đồng Nai và các quy hoạch chung xây dựng đô thị

Biên Hòa, Nhơn Trạch rất lớn. Tuy nhiên nếu 2 đô thị này được đầu tư xây dựng theo kế

hoạch sẽ là đầu tàu kéo theo các đô thị vừa và nhỏ khác trong tỉnh phát triển.

Tổng nhu cầu vốn phân loại theo ngành và lĩnh vực của từng đô thị, hạ tầng giao

thông trong đô thị, hạ tầng đầu tư nâng cấp và chỉnh trang đô thị mới chiếm tỷ trọng khá

lớn; tiếp đến là hệ thống thoát nước mưa, nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang, cấp nước,

xây dựng các cơ sở y tế, giáo dục, …

156

Chi tiết theo bảng sau:

TT Danh mục

Chƣơng trình nâng cấp đô thị

GĐ đến

2015

2016-2020 2021-2030

Các đô thị thuộc tỉnh 8.754.307 17.315.160 31.445.295

I Các đô thị cũ 7.308.283 11.342.680 16.868.587

1 TP Biên Hòa 4.951.290 6.999.874 7.623.175

2 TX Long Khánh 405.050 1.013.186 -

3 TT Định Quán 261.049 436.666 212.024

4 TT Long Thành 317.745 371.705 159.381

5 TT Tân Phú 174.187 456.911 230.892

6 TT Vĩnh An 151.840 525.958 6.755.279

7 TT Gia Ray 180.651 524.744 695.894

8 TT Trảng Bom 321.966 219.268 215.829

9 Đô thị Long Giao 260.404 403.487 424.533

10 Đô thị Dầu Giây 284.100 390.882 551.580

II Các đô thị mới 1.446.024 5.972.481 14.576.708

11 Đô thị Nhơn Trạch 1.446.024 5.972.481 5.772.608

12 Đô thị Bình Sơn (sân bay Long Thành) 3.330.700

13 Đô thị Phước Thái (cảng biển) 1.657.000

14 Đô thị Phú Lý 517.100

15 Đô thị Là Ngà 738.700

16 Đô thị Thạnh Phú 1.978.000

17 Đô thị Phú Túc 582.600

(3) Tổng nhu cầu vốn chƣơng trình phát triển đô thị theo quy hoạch

Tổng nhu cầu vốn chương trình phát triển đô thị theo quy hoạch là 194,9 nghìn tỷ

đồng. Giai đoạn đến 2015 khoảng 13,98 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 khoảng

76,07 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2021-2030 khoảng 104,89 nghìn tỷ đồng.

TT Danh mục

Chƣơng trình phát triển đô thị theo QHXD

Giai đoạn

đến 2015

2016-2020 2021-2030

Các đô thị thuộc tỉnh 13.981.572 76.069.052 104.891.682

I Các đô thị cũ 13.283.468 63.546.506 86.261.848

1 TP Biên Hòa 10.610.525 57.341.875 69.292.783

2 TX Long Khánh 384.750 726.015 4.317.805

3 TT Định Quán 115.929 435.645 337.716

4 TT Long Thành 968.130 1.152.539 2.977.401

5 TT Tân Phú 178.933 335.006 533.629

6 TT Vĩnh An 376.827 744.494 830.912

7 TT Gia Ray 203.821 587.725 2.027.622

8 TT Trảng Bom 150.344 431.493 775.983

9 Đô thị Long Giao 78.440 789.694 3.403.528

10 Đô thị Dầu Giây 215.770 1.002.022 1.764.469

II Các đô thị mới 698.104 12.522.545 18.629.834

11 Đô thị Nhơn Trạch 698.104 12.522.545 18.187.334

12 Đô thị Phú Túc 442.500

157

e) Xác định suất vốn đầu tƣ trung bình

Suất vốn đầu tư trung bình hạ tầng kỹ thuật cho các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai dao động trong khoảng từ: 0,5 - 1,8 tỷ đồng/ha đất xây dựng đô thị đến năm 2015;

và từ 0,9 - 4 tỷ đồng/ha đất xây dựng đô thị vào năm 2016- 2020; và từ 0,6 - 4,8 tỷ

đồng/ha đất xây dựng đô thị vào năm 2021- 2030 (cao nhất là đô thị cảng Phước Thái,

và đô thị Thạch Phú thấp nhất là đô thị Định Quán).

Tuy nhiên suất vốn đầu tư cho 01 ha đất xây dựng đô thị tăng thêm lại dao động

trong khoảng 0,6- 25,8 tỷ/ha (cao nhất là thành phố Biên Hòa: 25,8 tỷ; Đô thị Vĩnh An:

5,6 tỷ, thấp nhất là đô thị Trảng Bom: 1,8 tỷ).

V.2. Xác định nguồn vốn đầu tƣ

a) Cơ cấu nguồn vốn

Bảng : Dự báo nhu cầu vốn huy động: (Biểu chi tiết các giai đoạn trong phụ lục)

TT Cơ cấu nguồn vốn Đến năm 2015-2030

Tổng vốn đầu tƣ

(tỷ đồng)

Cơ cấu nguồn

vốn (%)

Tổng vốn đầu tƣ 440.529 100,0

1 Vốn ngân sách địa phương quản lý 40.814 9,3

2 Vốn ngân sách Trung ương đầu tư trên

địa bàn 12.049 2,7

3 Vốn đầu tư của dân và doanh nghiệp 178.544 40,5

4 Vốn đầu tư nước ngoài 200.136 45,4

5 Các nguồn vốn khác 8.986 2,0

Giai đoạn 2016- 2030, dự kiến cơ cấu các nguồn vốn đầu tư phát triển đô thị bao

gồm: nguồn vốn ngân sách địa phương quản lý chủ yếu là vốn ngân sách địa phương

dành cho đầu tư phát triển và vốn huy động từ đất đai chiếm 8-9,3%, khoảng 40 nghìn

tỷ đồng; nguồn vốn ngân sách do trung ương quản lý chiếm 1-2,7%, khoảng 12 nghìn tỷ

đồng chủ yếu là vốn đầu tư hạ tầng giao thông, cấp nước, cấp điện, y tế, giáo dục, văn

hóa xã hội; vốn đầu tư của dân và doanh nghiệp chiếm 39-40,5%, khoảng 178 nghìn tỷ

đồng; vốn đầu tư nước ngoài chiếm 45-47%, khoảng 200 nghìn tỷ đồng.

b) Nguồn vốn trong nƣớc

Tổng nguồn vốn trong nước chiếm khoảng 240 nghìn tỷ đồng (54,6% tổng vốn).

Gồm nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, tỉnh, huyện, vốn từ thu phí quyền sử dụng

đất,vốn tín dụng, Xổ số kiến thiết, vốn của các doanh nghiệp và nhân dân trong địa bàn

thành phố. Trong đó:

* Vốn từ nguồn ngân sách nhà nước: Khoảng 52 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng

12%: bao gồm vốn ngân sách của tỉnh, ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư trong các

Chương trình mục tiêu; ngân sách Trung ương do các Bộ ngành trực tiếp đầu tư, và

ngân sách của địa phương. Trong đó vốn địa phương quản lý trực tiếp chiếm 40,8 nghìn

tỷ.

- Vốn đầu tư ngân sách Nhà nước chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết

cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội, phát triển nguồn nhân lực thông qua đầu tư phát

158

triển giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết an sinh xã hội và bảo vệ môi trường, đầu tư các

dự án trọng điểm có ý nghĩa thúc đ y tăng trưởng kinh tế toàn Vùng.

- Bên cạnh đó cần tận dụng tối đa các chương trình, dự án được xác định theo các

chương trình, kế hoạch của Quốc gia, của vùng. Như hiện nay “Chương trình mục tiêu

quốc gia Khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường” có đề ra các “dự án Thu gom, xử

lý nước thải từ các đô thị loại II thuộc lưu vực sông Đồng Nai” như các dự án thu gom

và xử lý nước thải thành phố Biên Hòa, ...; “Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó

với biến đổi khí hậu” đề ra nhóm dự án 3 “Xây dựng và triển khai các kế hoạch hành

động ứng phó với biến đổi khí hậu” như dự án kè và nạo vét sông Đồng Nai, dự án

thống thoát nước thải theo quy hoạch chung đô thị Nhơn Trạch, …

* Đối với nguồn vốn từ các doanh nghiệp và nhân dân: Khoảng 178 nghìn tỷ

(chiếm khoảng 40,5%). Nguồn vốn này là nguồn vốn tự có của doanh nghiệp và nhân

dân, chủ yếu đầu tư trong các lĩnh vực xây dựng nhà ở, xây dựng các đô thị mới, các dự

án về thương mại dịch vụ như siêu thị, chợ, giáo dục, y tế, …, và các dự án cần nguồn

xã hội hóa, ....đặc biệt các dự án giao thông đô thị (có thể huy động bằng các hình thức

BT, BOT, PPP hoặc các hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm…). Tuy nhiên trong

thời gian qua, với tình hình kinh tế nói chung và tình hình các dự án bất động sản trên

địa bàn cả nước đi xuống, khả năng huy động vốn từ nguồn này là tương đối khó khăn.

Chính quyền tỉnh, đô thị cần có những chính sách khuyến khích và phương thức huy

động hợp lý hợp lý hơn nhằm khai thác tốt hơn nguồn vốn rất tiềm năng này.

c) Nguồn vốn từ bên ngoài

- Chiếm khoảng 200 nghìn tỷ đồng (45,4% tổng vốn), do có nhiều công trình đặc

thù sử dụng vốn ODA, FDI không tính toán trong Chương trình này như: các công trình

thượng tầng kiến trúc và các công trình đầu mối hạ tầng lớn, như: cảng sông, cảng biển,

trung tâm kho vận, nhà ga dự kiến, cảng hàng không, các nút giao thông khác cốt giữa

các tuyến đường, hệ thống giao thông công cộng (tàu điện ngầm, tầu cao tốc trên

cao…); các dự án đặc thù về biến đổi khí hậu, môi trường, thủy lợi, nông nghiệp...

- Vốn đầu tư bên ngoài (ODA, FDI) có một vị trí rất quan trọng, tạo ra đột phá

trong các công trình đòi hỏi vốn lớn. Thu hút đầu tư từ bên ngoài không chỉ là tạo vốn

mà còn là cơ hội để đổi mới công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ thuật, và mở rộng thị trường.

- Thời gian vừa qua, lượng vốn ODA đầu tư cho tỉnh Đồng Nai nói chung và các

đô thị lớn trong vùng còn hạn chế. Nguồn vốn ODA chủ yếu tập trung cho xây dựng kết

cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại kiên cố, bền vững, hiện đại đảm bảo

hiệu quả lâu dài, đồng bộ như dự án trọng điểm giao thông cấp vùng; Các dự án hạ tầng

xã hội như y tế, giáo dục đào tạo, dân số và các lĩnh vực khác, ..., các dự án về vệ sinh

môi trường, phòng chống thiên tai, cấp nước sinh hoạt, nâng cao năng lực cộng đồng

như dự án nạo vét, kè bờ sông, sửa chữa kênh mương, khơi thông hệ thống hồ điều

hòa… Để thu hút và giải ngân tốt nguồn vốn ODA, cần chu n bị tốt các thủ tục dự án,

tích cực vận động đầu tư, chủ động bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA.

V.3. Các giải pháp thực hiện vốn

a) Quan điểm sử dụng vốn

- Phù hợp nhiệm vụ đột phá giai đoạn 2011 - 2015 được xác định trong Nghị quyết

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, nhiệm kỳ 2011 - 2015 và Nghị quyết số 188/2010/NQ-

HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Phù hợp với lộ trình phát triển đô

159

thị tỉnh Đồng nai theo quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng

chính phủ giai đoạn đến năm 2020; Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của

Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời

kỳ 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2050.

- Ưu tiên các chương trình, dự án đang triển khai chuyển tiếp; các dự án, chương

trình nhằm khắc phục những vấn đề bức xúc của xã hội, tăng cường tiêu chu n về chức

năng cho các đô thị và thúc đ y phát triển kinh tế- xã hội của vùng trong Tỉnh, đặc biệt

chú trọng đến phát triển kinh tế xanh.

- Các dự án đầu tư có thể nằm trong hay bên ngoài đô thị nhằm tạo động lực để các

đô thị khác phát triển theo.

- Các chương trình, dự án có nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, cấp tỉnh hay

vốn từ các tổ chức tính dụng như ADB,WB, …

- Phát triển các chương trình lớn, dự án lớn nhằm thúc đầy phát triển kinh tế xã hội

và nâng cao chức năng cho các đô thị xanh trong vùng kinh tế. Các dự án cấp Trung

ương, tỉnh thực hiện.

b) Nguyên tắc sử dụng các nguồn vốn

- Ưu tiên sử dụng vốn ngân sách thực hiện các chương trình, dự án xây dựng cơ

bản đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua giai đoạn 2011-2015; các dự án trọng

điểm kết cấu hạ tầng kỹ thuật diện rộng cấp tỉnh, các chương trình, dự án tạo động lực

phát triển các trọng điểm đô thị Biên Hòa, Long Khánh, Nhơn Trạch, Long Thành,

Trảng Bom kích thích thu hút vốn FID; các dự án thuộc kế hoạch nâng loại và nâng cấp

đô thị.

- Nghiên cứu các chương trình, dự án đặc thù có thể sử dụng nguồn vốn từ ngân

sách Trung ương hoặc sử dụng vốn viện trợ từ các tổ chức tài chính trong nước hoặc

quốc tế như ADB, WB, …;

- Phát huy nguồn vốn xã hội hóa để tăng cường chất lượng sống trong các khu dân

cư, giảm thiểu vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

- Tăng cường công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án thuộc Chương trình kết

cấu hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA, vốn doanh nghiệp bằng nhiều phương thức: BOT,

BT, PPP.

c) Nguyên tắc xác định khu vực ƣu tiên đầu tƣ:

Đối với kết cấu hạ tầng kỹ thuật diện rộng:

- Giao thông cấp Vùng: Kết nối tỉnh Đồng Nai với các tỉnh, thành trong vùng Kinh

tế trọng điểm phía Nam, thực hiện hoàn chỉnh dự án đường bộ cao tốc Thành phố Hồ

Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, đường vành đai III, IV, ... Hạ tầng kết nối hai đô

thị lớn của tỉnh là thành phố Biên Hòa, Nhơn Trạch với các trung tâm huyện lỵ; các

tuyến giao thông kết nối các khu vực tập trung đô thị và khu công nghiệp với các tuyến

đường cao tốc, như: cầu An Hảo (Biên Hòa), đường liên cảng huyện Nhơn Trạch, cải

tạo nâng cấp Tỉnh lộ 25A (ĐT 769, đoạn từ Bến phà Cát Lái đến ngã 3 Quốc lộ 51),

nâng cấp mở rộng đường 25C, …;

- Giao thông cấp huyện: Kết nối các trung tâm huyện lỵ;

- Cấp điện: Phát triển lưới điện truyền tải đồng bộ bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch, trung tâm hành

chính, thương mại. Ưu tiên triển khai các dự án xây mới và nâng công suất trạm cấp

160

điện đầu mối (trạm 500/220kV, trạm 220/110kV); xây dựng các tuyến cao thế liên kết

các trạm 500KV, 220KV, 110kV;

- Cấp nước: Xây dựng và nâng cấp các nhà máy nước liên vùng, ưu tiên xây dựng hệ thống cấp nước Thiện Tân giai đoạn 2, công suất 100.000m

3/ngày; hệ thống cấp

nước Nhơn Trạch giai đoạn 2 nâng công suất lên 200.000m3/ngày, ....;

- Thoát nước thải: Gồm các dự án thoát nước và xử lý nước thải đô thị, tuyến thoát nước kết nối thoát nước từ các khu công nghiệp, khu dân cư. Tập trung đầu tư các dự án

thoát nước và xử lý nước thải đô thị thuộc thành phố Biên Hòa. Một số tuyến thoát nước

cấp bách thuộc địa bàn Nhơn Trạch để kết nối thoát nước từ các khu công nghiệp, khu

dân cư và các dự án kết nối thoát nước thuộc các địa phương khác trong tỉnh như Dự án

trạm xử lý nước thải giai đoạn 01 công suất 16.000m3/ng.đ huyện Nhơn Trạch, Hệ

thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Biên Hòa, giai đoạn 1, Hệ thống thoát

nước từ cầu Suối Cạn ra rạch Cái Sình thuộc huyện Nhơn Trạch, Hệ thống thoát nước

thải tập trung thị trấn Trảng Bom giai đoạn 01, Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải

thị trấn Vĩnh An giai đoạn 01.

- Quản lý chất thải rắn và nghĩa trang cấp vùng.

- Các khu vực đô thị ƣu tiên đầu tƣ

Là các đô thị, cụm đô thị có ảnh hưởng phát triển cho một vùng hoặc một tiểu

vùng như cụm các đô thị Biên Hòa, Trảng Bom, Nhơn Trạch, Long Thành, Long

Khánh, .... Đây là các đô thị lớn, là trung tâm của vùng và tiểu vùng. Vì vậy trong giai

đoạn đầu việc tập trung tối đa các nguồn lực nhằm phát triển đô thị sẽ thúc đ y sự phát

triển của cả vùng lân cận. Ngoài ra đây cũng là các đô thị có nhiều vấn đề bức xúc cần

giải quyết như các vấn đề về giao thông, ô nhiễm môi trường ở Biên Hòa hay biến đổi

khí hậu, nước biển dâng tại Nhơn Trạch, … Ưu tiên vốn ngân sách đầu tư triển khai một

số dự án chiến lược có tác động thu hút đầu trong vùng và cải thiện môi trường đầu tư.

d) Các chƣơng trình, dự án ƣu tiên cho các đô thị.

Bao gồm các chương trình, dự án được ưu tiên tập trung sử dụng nguồn vốn ngân

sách nhằm xử lý các vấn đề ưu tiên nhất còn tồn đọng tại các đô thị hiện hữu hoặc hình

thành các dự án động lực quan trọng phát triển đô thị, chủ yếu tập trung vào các dự án

hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các chương trình, dự án khác thuộc nhóm quan trọng nhưng có

thể không nằm trong “Các chương trình, dự án ưu tiên cho các đô thị cụ thể” sẽ được

chon lựa, nghiên cứu thực hiện bằng các nguồn vốn khác ngoài ngân sách hoặc nguồn

vốn ngoài ngân sách kết hợp hỗ trợ vốn ngân sách.

Các chương trình, dự án ưu tiên cho các đô thị cụ thể này là tiền đề để chính

quyền tỉnh, thành phố , thị xã, huyện và các cơ quan chức năng khác lập các chương

trình phát triển mỗi đô thị hoặc các chương trình ưu tiên hàng năm nhằm xây dựng hạ

tầng đô thị.

- Thành phố Biên Hòa: Ưu tiên, tập trung nguồn lực để chỉnh trang cải tạo hệ

thống giao thông, giải quyết tình trạng ùn tắc như dự án trục Đồng Khởi - Amata, tuyến

xe buýt nối khu dân cư trong thành phố với khu dân cư khu vực Hố Nai, đường ĐT 768,

…; các dự án về môi trường đô thị tại các phường nội thị hiện hữu như dự án thoát nước

thành phố Biên Hòa, dự án nào vét và kè các sông, suối trên địa bàn thành phố; Các dự

án đầu tư quan trọng kết nối các khu chức năng vùng.

- Đô thị Long Khánh: Ưu tiên các dự án về giao thông tại khu vực đô thị hiện hữu

như Dự án nâng cấp các đường Hùng Vương, Trần Phú, Ngô Quyền, …; các dự án về

cấp nước sạch tại các tuyến Tô Hiến Thành, Đào Trí Phú, Huỳnh Văn Nghệ; các dự án

161

về thoát nước và môi trường như dự án xây dựng các hố ga tách, dự án trạm xử lý nước

thải, …

- Thành phố mới Nhơn Trạch: Thực hiện giải quyết nhu cầu về nhà ở công nhân

bằng các khu ở dành công nhân, nhà ở thu nhập thấp, nhà ở cán bộ và các khu dịch vụ

công cộng kèm theo, đây là một trong những giải pháp gấp rút nhằm thu hút các lao

động trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch và lân cận; Ưu tiên các

dự án về giao thông như dự án đường vành đai 3 thành phố Hồ Chí Minh đi qua đô thị,

dự án đường ven sông kết nối hệ thống cảng với các tuyền đường quốc gia, … Đây là

các dự án có tính chiến lược nhằm tạo ra môi trường động lực thuận lợi để hình thành

nên một khu vực đô thị mới.

- Đô thị Long Thành: Ưu tiên các dự án về hạ tầng kỹ thuật chính đô thị; Dự án

cấp nước Hồ Cầu mới; các dự án về thoát nước và môi trường như dự án xây dựng các

hố ga tách, dự án trạm xử lý nước thải, … Ngoài ra cần ưu tiên xây dựng công trình đầu

mối giao thông đô thị nhằm tạo điều kiện thông thương thuận lợi, kết nối Long Thành

với các đô thị lân cận.

- Đô thị Trảng Bom: Ưu tiên các dự án về hạ tầng kỹ thuật như Nâng cấp, xây

dựng tuyến đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Đường Hùng Vương (4B nối dài) - thị trấn

Trảng Bom; Xây dựng mới một số tuyến đường ống cấp nước của Huyện trên địa bàn

đô thị; các dự án về thoát nước và môi trường như dự án xây dựng các hố ga tách, dự án

trạm xử lý nước thải… cần ưu tiên cho việc xây dựng tuyến đường kết nối Trảng Bom

với các khu vực quan trong trong huyện vầ các đô thị lân cận.

- Đô thị Dầu Giây: Ưu tiên các dự án về hạ tầng kỹ thuật tại khu vực đô thị hiện

hữu như Cải tạo nâng cấp QL1A cũ thành đường nội thị; Xây dựng hồ Gia Đức để cấp

nước thị trấn và khu công nghiệp; các dự án về thoát nước và môi trường như xây dựng

khu xử lý chất thải rắn xã Quang Trung, Xây dựng nghĩa địa Quang Trung, huyện

Thống Nhất, … Ưu tiên cho việc xây dựng Quốc lộ 1 (đoạn tránh nội thị và nâng cấp

đường Hưng Lộc – Xa Lộ 25 huyện Thống Nhất nhằm tạo điều kiện thông thương thuận

lợi, kết nối Dầu Giây với các đô thị lân cận.

- Đô thị Gia Ray: Ưu tiên các dự án về hạ tầng kỹ thuật tại khu vực đô thị hiện

hữu như cải tạo nâng cấp QL1A cũ thành đường nội thị thị trấn, xây dựng tuyến đường

tránh QL1A mới qua thị trấn, Nâng cấp, cải tạo tuyến đường TL766 cũ thành đường thị

trấn; Triển khai dự án kết nối giữa hai hệ thống cấp nước (Gia Ray-Tâm Hưng Hòa);

các dự án về thoát nước và môi trường như Hệ thống thoát nước thải tập trung thị trấn

Gia Ray giai đoạn 1, Hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa, … Ưu tiên cho việc đường

Xuân Bắc - Suối Cao - Xuân Thành, huyện Xuân Lộc nhằm tạo điều kiện thông thương

thuận lợi, kết nối Gia Ray với các khu chức năng quan trọng và các đô thị lân cận.

- Đô thị Long Giao: Ưu tiên các dự án về hạ tầng kỹ thuật tại khu vực đô thị hiện

hữu như nâng cấp, cải tạo tuyến đường QL56, Nâng cấp, cải tạo tuyến đường Hương lộ

10, Đường D29, D30, D31 trong khu Trung tâm hành chính huyện C m Mỹ; Hệ thống

cấp nước đô thị Long Giao; các dự án về thoát nước và môi trường như Hoàn thiện dự

án thoát nước thải giai đoạn 1. Ưu tiên cho việc đường song hành QL 56 đoạn qua xã

Long Giao, huyện C m Mỹ.

- Đô thị Vĩnh An: Ưu tiên các dự án về hạ tầng kỹ thuật tại khu vực đô thị hiện

hữu như Nâng cấp, xây dựng tuyến đường TL762, TL768, đường đô thị, nâng cấp mở

rộng đường TL767 và cầu Vĩnh An đoạn qua trung tâm thị trấn Vĩnh An; Dự án Mở

rộng Mạng lưới cấp nước thị trấn Vĩnh An; các dự án về thoát nước và môi trường như

162

Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị trấn Vĩnh An giai đoạn 1, Dự án hoàn thiện

hệ thống thoát nước mưa.

- Đô thị Định Quán: Ưu tiêncác dự án về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang ở

mức tiêu chu n nông thôn được cải tạo, nâng cấp lên tiêu chu n đô thị; tiếp tục bổ sung

Xây dựng đường điện chiếu sáng thị trấn; Nâng cấp và mở rộng nghĩa trang hiện có; ưu

tiên cho việc xây dựng trạm biến áp 110/22kv Dầu Giây.

- Đô thị Tân Phú: Ưu tiên các dự án về hạ tầng kỹ thuật tại khu vực đô thị hiện

hữu như Cải tạo và xây mới các tuyến đường chính khu trung tâm, Đường 600A huyện

Tân Phú; Xây dựng đường điện chiếu sáng thị trấn; các dự án về thoát nước và môi

trường như Dự án hệ thống thoát nước cho khu công nghiệp và thị trấn Tân Phú. Đặc

biệt tập trung đầu tư xây dựng đường Phú Xuân - Núi Tượng, huyện Tân Phú.

- Các đô thị phát triển mới (đô thị Bình Sơn - Long Thành, đô thị Phước Thái -

Long Thành, đô thị du lịch Phú Lý - Vĩnh Cửu, đô thị công nghiệp Thạch Phú - Vĩnh

Cửu, đô thị Phú Túc - Định Quán, đô thị La Ngà - Định Quán): Hiện nay đều là các

điểm trung tâm cụm xã. Chính vì vậy cân có các chương trình, dự án đầu tư nhằm hoàn

thiện hệ thống hạ tầng hiện hữu theo hướng hiện đại hóa, đáp ứng tiêu chu n đô thị như

xây dựng hệ thống cấp nước sạch nhà máy, chỉnh trang các tuyến giao thông liên xã,

giao thông làng xóm theo chu n giao thông đô thị, xây dựng hệ thống cống riêng, thu

gom và tập trung nước, rác thải, chỉnh trang các dự án thủy lợi nông thôn nhằm tiến tới

nâng cấp lên các chu n đô thị, … Ngoài ra cần tiếp tục ưu tiên các dự án cấp Vùng đặc

biệt là các dự án về giao thông nhằm tạo điều kiện kết nối, thúc đ y kinh tế khu vực.

e) Nội dung và khu vực ƣu tiên đầu tƣ

(Bảng chi tiết kèm theo phụ lục 25)

e1) Giai đoạn đến năm 2020

- Giai đoạn đến năm 2015:

+ Địa bàn ưu tiên đầu tư: Thành phố Biên Hòa, đô thị mới Nhơn Trạch, thị xã

Long Khánh, thị trấn Trảng Bom;

+ Nội dung ưu tiên đầu tư:

Các dự án đầu tư xây dựng thuộc Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật

tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2010, giai đoạn 2011 – 2015 đã được Hội đồng nhân dân

tỉnh thông qua;

Lập chương trình phát triển đô thị và đề án nâng loại đô thị thành phố Biên Hòa,

thị xã Long Khánh, thị trấn Trảng Bom;

Đầu tư xây dựng mạng lưới hạ tầng đô thị nhằm khắc phục các điểm yếu theo quy

định của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô

thị để đưa thành phố Biên Hòa đạt tiêu chí cơ bản của đô thị loại I, Long Khánh đạt tiêu

chí cơ bản của đô thị loại III và chu n bị kế hoạch nâng cấp lên thành phố, Trảng Bom

đạt tiêu chí cơ bản của đô thị loại IV, tiếp tục đầu tư đô thị mới Nhơn Trạch.

- Giai đoạn 2016-2020:

+ Địa bàn ưu tiên đầu tư: Thành phố Biên Hòa, đô thị mới Nhơn trạch, thị xã Long

Khánh, thị trấn Trảng Bom, thị trấn Long Thành.

+ Nội dung ưu tiên đầu tư:

163

Lập các quy hoạch phân khu các đô thị thuộc khu vực ưu tiên.

Xây dựng hệ thống hệ thống hạ tầng kỹ thuật diện rộng và các công trình hạ tầng

chính các đô thị trên địa bàn tỉnh;

Xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, trung tâm thương mai - dịch vụ cấp vùng;

Đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội;

Mạng lưới hạ tầng đô thị chu n bị kế hoạch nâng cấp và nâng loại các đô thị:

Nhơn Trạch đạt 1 số tiêu chí cơ bản của đô thị loại II; Long Thành nâng lên đô thị loại

IV. Nâng cấp Long Khánh lên thành phố và Long Thành, Trảng Bom lên thành thị xã.

e2) Giai đoạn 2021-2030

- Giai đoạn 2021-2025:

+ Địa bàn ưu tiên đầu tư: Thành phố Biên Hòa, đô thị mới Nhơn trạch, các thị trấn

Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao, Vĩnh An, Định Quán, Tân Phú.

+ Nội dung ưu tiên đầu tư:

Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật diện rộng và các công trình hạ tầng

chính các đô thị;

Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị, lập chương trình phát triển đô thị;

lập đề án nâng loại đô thị; đầu tư cải tạo chỉnh trang khu dân cư hiện hữu và hoàn thiện

hạ tầng dân cư các đô thị Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao, Vĩnh An, Định Quán, Tân Phú

đạt tiêu chu n cơ bản của đô thị loại IV;

Lập quy hoạch xây dựng các đô thị mới Bình Sơn, Phước Thái, Phú Lý, Thạnh

Phú, Phú Túc, La Ngà.

- Giai đoạn 2026-2030:

+ Địa bàn ưu tiên đầu tư: Thành phố Biên Hòa, đô thị mới Nhơn trạch, các đô thị

mới Bình Sơn, Phước Thái, Phú Lý, Thạnh Phú, Phú Túc, La Ngà.

+ Nội dung ưu tiên đầu tư:

Đầu tư xây dựng các đô thị mới Bình Sơn đạt tiêu chu n cơ bản của đô thị loại IV;

Phước Thái, Phú Lý, Thạnh Phú, Phú Túc, La Ngà đạt tiêu chu n cơ bản của đô thị loại

V;

Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị, lập chương trình phát triển đô thị;

lập đề án nâng loại đô thị; đầu tư cải tạo chỉnh trang khu dân cư hiện hữu và hoàn thiện

hạ tầng dân cư các đô thị Long Thành và Trảng Bom đạt tiêu chu n cơ bản của đô thị

loại III và thành lập thành phố;

Triển khai dự án môi trường và biến đổi khí hậu.

VI. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN

VI.1. Giải pháp về thu hút đầu tƣ

- Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các doanh

nghiệp. Tiếp tục củng cố và xây dựng cơ quan xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp để

đáp ứng được nhu cầu thực tế.

- Tiếp tục rà soát và xây dựng thông tin chi tiết về dự án đối với danh mục kêu gọi

đầu tư để làm cơ sở cho việc kêu gọi các nhà đầu tư;

- Tham gia tích cực các Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.

164

a) Lựa chọn dự án đầu tƣ thí điểm theo hình thức đối tác công tƣ (PPP)

Trong chi tiêu công cộng, PPP (Public - Private Partner) là hợp tác công - tư mà

theo đó nhà nước cho phép tư nhân cùng tham gia đầu tư vào các dịch vụ hoặc công

trình công cộng của nhà nước. Với mô hình PPP, Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu chu n

về cung cấp dịch vụ và tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán

theo chất lượng dịch vụ. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung

cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà nước và người

dân vì tận dụng được nguồn lực tài chính và quản lý từ tư nhân, trong khi vẫn đảm bảo

lợi ích cho người dân.

Các hình thức (PPP) ở Việt Nam phổ biến hiện nay gồm:

(1) Huy động vốn đầu tư theo hình thức BOT

Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là Hợp đồng

BOT) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có th m quyền và Nhà đầu tư để xây

dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn,

Nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.

Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi và rõ nét nhất, đặc biệt trong lĩnh vực hạ

tầng giao thông. Khung pháp lý cơ bản cho hình thức đầu tư này ngoài Luật liên quan là

Nghị định 77/CP và 62/CP nêu trên cho giai đoạn từ 1997-2007 và được thống nhất

chung trong Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 12/5/2007 của Chính phủ và hiện nay

áp dụng theo Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 (được bổ sung một số

điểm nhỏ tại Nghị định số 24/NĐ-CP).

Giai đoạn đầu của BOT ở Việt Nam được ghi nhận chủ yếu là các dự án nhà máy

điện, viễn thông, nhà máy xử lý nước. Sau đó các dự án hạ tầng giao thông theo hình

thức BOT mới được triển khai ở qui mô nhỏ và trung bình, tuy nhiên thành công chưa

nổi bật, chỉ một vài dự án thành công là cầu Cỏ May (trên QL51), đường Trường Sơn

(ra sân bay Tân Sơn Nhất hiện cũng đã chấm dứt thu phí), đoạn An Sương - An Lạc

thuộc QL1A trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, hầm Đèo Ngang.

Một số dự án đã hoàn thành đưa vào khai thác nhưng hiệu quả thấp như cầu Yên

Lệnh (Hưng Yên), cầu Ông Thìn (Thành phố Hồ Chí Minh - vừa qua đã phải xin thanh

lý), cầu Bình Triệu, đường Tỉnh lộ 15 (Thành phố HCM), cầu Rạch Miễu, QL2 đoạn

Nội Bài - Vĩnh Yên, đường 183 (Hải Dương), tuyến tránh Đồng Nai, Nghệ An, Hà

Tĩnh, Đồng Hới, … tuy nhiên các chủ đầu tư đều khó khăn về huy động vốn nên tiến độ

thường chậm so kế hoạch; tại thời điểm hiện tại chỉ có dự án BOT cầu Phú Mỹ (Thành

phố HCM) hiện đảm bảo tiến độ thực hiện theo thỏa thuận và đã hoàn thành theo kế

hoạch song tuyến kết nối 2 đầu cầu lại chưa được hoàn thành đồng bộ.

Nhiều dự án lớn đã được giao nhà đầu tư nhưng chưa triển khai được và phải có

điều chỉnh như dự án đường cao tốc Dầu Giây – Phan Thiết, tuyến cao tốc Đà Nẵng -

Quảng Ngãi được triển khai từ giai đoạn 2003 theo hướng BOT tuy nhiên đến nay

phương án BOT đều không thể thực hiện được và chuyển về hình thức vay WB (giao

Tổng công ty đường cao tốc Việt nam thực hiện).

Vừa qua hai tuyến đường quan trọng là đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và

đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ được giao cho 2 ngân hàng là Ngân

Hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thực hiện theo hình thức

BOT. Hai mô hình được áp dụng cho 2 tuyến này được xác định là thí điểm (cùng với

165

mô hình của VEC) với nhiều cơ chế ngoài qui định của BOT được áp dụng. Tuy nhiên

do nhiều nguyên nhân khác nhau, đến nay tiến độ thực hiện rất chậm và đều gặp khó

khăn.

BOT trong các lĩnh vực khác cũng không có nhiều mô hình thành công. Riêng với

đầu tư nước ngoài, đến nay đã cấp phép cho 7 dự án gồm 1 dự án cảng, 3 dự án sản xuất

nước sạch, 3 dự án điện; tuy nhiên đến nay chỉ còn 1 dự án nước và 2 dự án điện đang

hoạt động, các dự án khác đều bị rút giấy phép do không triển khai được vì nhà đầu tư

không đủ năng lực.

Như vậy, dù BOT được xem là hình thức phổ biến nhất và rõ nét nhất trong việc

kêu gọi đầu tư của tư nhân vào hệ thống cơ sở hạ tầng nhưng xét kết quả đã đạt được

cũng không thể nói là đã thành công. Chính sách khuyến khích (qua các Nghị định được

sửa đổi ban hành) đã mở ra một giai đoạn mới của BOT, tuy nhiên chưa thể đáp ứng

được kỳ vọng của cả nhà đầu tư và cơ quan nhà nước.

(2) Đầu tư theo hình thức BT

Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là Hợp đồng BT) là hợp đồng

được ký giữa Cơ quan nhà nước có th m quyền và Nhà đầu tư để xây dựng công trình

kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà

nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án khác để thu

hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho Nhà đầu tư theo thỏa thuận trong Hợp

đồng BT.

Trước khi Nghị định 78/2007/NĐ-CP ngày 12/5/2007 của Chính phủ được ban

hành, không có khung pháp lý rõ ràng cho việc thực hiện theo hình thức BT, thậm chí

ngay trong Nghị định 78/2007/NĐ-CP vẫn chưa có được một hướng dẫn rõ ràng cho các

hình thức BT và BTO. Việc triển khai mang tính chất tự phát của chính quyền các cấp

để hợp thức hóa việc chỉ định thầu, thể hiện dưới dạng nhà thầu trên cơ sở một thỏa

thuận không chính thức với chủ đầu tư ứng vốn thi công và ngân sách nhà nước trả dần

theo từng năm, đồng thời thỏa thuận này dựa trên nguyên tắc tin tưởng của doanh

nghiệp vào lời hứa của nhà nước, thường không thể hiện qua hợp đồng ký kết như được

qui định tại Nghị định 78/2007/NĐ-CP nêu trên. Đầu tư theo hình thức BT theo cách

trên nếu không làm tốt công tác chu n bị đầu tư và giám sát công trình xây dựng

thường dẫn đến giá công trình rất cao và dẫn đến tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản

kéo dài và ngân sách nhà nước đã phải rất khó khăn giải quyết trong những năm qua.

Tuy nhiên khi Nghị định 78/2007/NĐ-CP có hiệu lực (và nay là Nghị định

108/2009/NĐ-CP), hình thức BT với phương thức thanh toán bằng cách Nhà nước

(UBND tỉnh) cho phép Nhà đầu tư thực hiện dự án khác để hoàn vốn thì đầu tư theo

hình thức BT trong đó dự án khác là các dự án khai thác phát triển quỹ đất kinh doanh

đô thị để hoàn vốn dự án BT đang trở thành xu thế đặc biệt tại thành phố , tỉnh có tốc độ

đô thị hóa mạnh như Hà Tây, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; đây đang là một nội

dung còn nhiều vướng mắc chi tiết nên việc triển khai thực tế giữa các địa phương

không thống nhất, chưa tạo tính công bằng cho tất cả các nhà đầu tư có mong muốn tiếp

cận và chứa đựng những rủi ro cả về mặt pháp lý và tài chính cho các bên tham gia.

(3) Tóm lại, theo thống kê cho thấy mô hình PPP tuy đã phổ biến ở Việt Nam theo

hình thức chủ yếu là BOO và BOT, BT nhưng còn quá khiêm tốn và khi triển khai cũng

cần những điều kiện nhất định khác. Đặc biệt là vấn đề pháp lý của nhà nước ta có thu

hút hấp dẫn được các nhà đầu tư trong và ngoài nước không? Vì thế chúng ta cần đưa ra

166

biện pháp cải thiện để có thể tận dụng tốt nguồn vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài cũng

như trong nước một cách hiệu quả và có lợi cho hai bên tham gia nhất

Chính vì vậy:

Mô hình hợp tác công tư (PPP) trong việc đầu tư nâng cao chất lượng các dịch vụ

công được coi là hướng đi đúng đắn của Việt Nam nói chung cũng như tỉnh Đồng Nai

nói riêng trong giai đoạn này. Tuy nhiên, không nên được nhìn nhận như một “hạt đậu

thần” và để mô hình này có thể thực sự hoàn thiện và đem lại lợi ích như mong muốn rất

cần có những phương pháp tiếp cận PPP phù hợp nhằm đạt được những kết quả về cơ sở

hạ tầng tôt hơn và có được giá trị đông tiền cao hơn so với hình thức mua bán truyền

thống của khu vực công cộng. Cần có một số biện pháp đồng bộ khi áp dụng hình thức

PPP vào Đồng Nai như:

+ Tạo lập khuôn khổ pháp lý và chính sách thực thi hợp đồng và giải quyết tranh chấp, luật BOT/PPP, khung quy định về các khu vực rõ ràng. Điều này sẽ góp phần

giảm chi phí giao dịch, tăng tính minh bạch cho các mô hình PPP và khuyến khích các

nhà đầu tư tư nhân tham gia tích cực hơn.

+ Khuyến khích nhà đầu tư tư nhân nên tập trung hơn vào mô hình hợp tác công

tư trong đó nhà đầu tư tư nhân có tham gia tài trợ dự án như BOT, BOO hơn các mô

hình chỉ đóng góp kinh nghiệm, khả năng điều hành quản lý như thiết kế-xây dựng hay

vận hành-bảo dư ng.

+ Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài với tiềm lực mạnh về nguồn vốn có thể làm một mình hay kết hợp hai, ba nhà đầu tư tư nhân tham gia hợp tác công tư. Riêng

đối với nhà đầu tư tư nhân trong nước nên kết hợp nhiều công ty theo hình thức cổ phần

nhằm khắc phục các hạn chế về quy mô, năng lực tài chính và giảm thiểu rủi ro đầu tư.

+ Các điều khoản trong hợp đồng cần linh hoạt, có biên độ điều chỉnh để tránh thiệt hại cho nhà đầu tư cũng như chính quyền.

+ Đảm bảo rằng chính quyền sẽ thực hiện các cam kết của mình dưới hình thức

PPP. Hợp đồng ký kết giữa chính quyền và nhà đầu tư cần rõ ràng, minh bạch là điều

kiện tiên quyết để chính quyền đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư và là cơ sở cho chính

quyền tận dụng hiệu quả nhất tính năng động và cạnh tranh của khu vực tư nhân, góp

phần tiết kiệm các chi phí về cơ sở hạ tầng của toàn xã hội.

b) Chuyển nhƣợng quyền khai thác công trình hạ tầng

- Hình thức này mới có trong lĩnh vực khai thác thu phí các tuyến đường giao

thông. Cơ sở pháp lý của hình thức này có thể xem là Thông tư liên tịch 05/TTLT-

BGTVT-BTC ngày 18/3/2004 của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Tài chính về hướng dẫn

việc chuyển giao quyền thu phí sử dụng đường bộ có thời hạn.

- Hình thức này thực hiện trên nguyên tắc, tuyến đường được Nhà nước xây dựng

xong, chuyển quyền khai thác cho một doanh nghiệp trong một thời gian nhất định.

Doanh nghiệp nhận quyền thu phí thanh toán cho Nhà nước kinh phí xây dựng tuyến

đường. Vốn thu được đựoc sử dụng để đầu tư cho dự án khác. Việc lựa chọn doanh

nghiệp tiếp nhận quyền thu phí có thể thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu.

- Đây là mô hình Thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng thành công đối với tuyến

đường Điện Biên Phủ kéo dài và Nhà đầu tư nhận lại là công ty CII (Công ty cổ phần

đầu tư phát triển đô thị Thành phố Hồ Chí Minh). Trường hợp này, Thành phố đã bỏ ra

700 tỷ đồng xây dựng chỉnh trang tuyến đường và sau đó giao lại cho Công ty CII

167

quyền khai thác trong khoảng 11 năm, đổi lại, Công ty CII thanh toán thanh toán cho

Thành phố 1000 tỷ đồng trong vòng 18 tháng. Lợi thế của dự án bán quyền thu phí này

là đây là tuyến đường đô thị, lưu lượng giao thông trên tuyến rất lớn, khả năng hoàn vốn

nhanh.

- Ngoài ra Bộ Giao thông Vận tải cũng đã tiến hành triển khai đối với một số trạm

khác như trạm Nam Cầu Giẽ, ... nhưng nhìn chung số lượng rất hạn chế. Có nhiều

nguyên nhân ngăn cản sự phát triển của mô hình này, trong đó có một nguyên nhân “tế

nhị” là hiện việc quản lý thu phí các tuyến đường này (cả ở Trung ương và địa phương)

do các công ty mang tính công ích trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải hoặc UBND tỉnh

quản lý; trường hợp đấu thầu chuyển giao các công ty này có thể không trúng và việc

giải quyết vấn đề công ăn việc làm đối với các doanh nghiệp này cũng không dễ.

- Xu thế chung, việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác cho tư nhân cần

được mở rộng bởi thực tế hiện nay việc thu phí giao thông đường bộ được giao cho các

doanh nghiệp công ích thực hiện và thường thể hiện hiệu quả kém nhiều so với các dự

án do tư nhân quản lý thu. Đồng thời với biện pháp này, ngân sách có thể nhanh chóng

có được khoản tiền bằng 5-10 năm thu phí trong một thời gian ngắn (tùy thuộc vào thời

hạn chuyển giao) để đầu tư cho các dự án khác.

- Bên cạnh đó, một mô hình mang tính chất tương tự trong lĩnh vực cảng biển đã

được triển khai là việc cho thuê đối với kết cấu hạ tầng cảng biển, hiện nay mô hình thí

điểm được áp dụng là Cảng Cái Lân. Xét tiềm năng thực tê với 23 cảng biển cùng 266

bến cảng, 35 km chiều dài trên toàn quốc hiện đang được nhà nước quản lý thì với định

hướng mở rộng mô hình này sẽ là một kênh hữu hiệu thu hút được đầu tư tư nhân, qua

đó ngân sách có ngay được một khoản vốn khá lớn để dành đầu tư các dự án khác. Tuy

nhiên ngoài Nghị định 71/2006/NĐ-CP ngày 25/7/2006 của Chính phủ về quản lý cảng

biển và luồng hàng hải thì hiện nay mô hình và cơ chế chính sách của hoạt động cho

thuê khai thác cảng biển chưa rõ.

c) Giải pháp Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm

Mô hình này cũng đã được triển khai ở một số địa phương và cũng đã có được kết

quả nhất định, tuy nhiên cũng chỉ áp dụng được với một số dự án nhỏ mang tính chất

làng xã như Nhà nước đảm bảo vật tư, vật liệu, người dân hưởng lợi đóng góp nhân

công xây dựng các tuyến đường liên xã, liên thôn, kênh tưới tiêu qui mô nhỏ, một số

trường học, bệnh xá nhỏ. Hoặc trường hợp Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí

Minh vận động dân hiến đất làm đường khi mở rộng một tuyến phố (dân chấp nhận giải

phóng mặt bằng không đền bù, bù lại người dân có đường mở đi qua sẽ được hưởng lợi

do giá trị lô đất tăng lên).

d) Sử dụng vốn ODA

Căn cứ vào quy chế quản lí và sử dụng ngồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Ban

hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ). Vốn

ODA được ưu tiên sử dụng cho những chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực:

- Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại;

- Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục đào tạo, dân số và phát triển và một số lĩnh vực khác).

Căn cứ vào danh mục ngành, lĩnh vực hưởng mức lãi suất ưu đãi khi vay lại

nguồn vốn vay ODA của Chính phủ (Ban hành kèm theo Quyết định số 29/QĐ-TTg

ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ).

168

Xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ công nghiệp và sinh hoạt đô thị (đô

thị loại 2, đô thị loại 3, đô thị loại 4, trừ đô thị loại 5 thuộc diện ngân sách nhà nước cấp

phát); Xây dựng công trình thu gom xử lý chất thải rắn đô thị và chất thải rắn công

nghiệp; Xử lý nước thải khu công nghiệp; Xây dựng, đầu tư trang thiết bị các cơ sở y tế

có khả năng hoàn vốn; Dự án đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục đào tạo, dậy nghề có

khả năng hoàn vốn; Xây dựng đường sắt (trừ trường hợp chỉ vay lại phần thiết bị theo

lãi suất thông thường); Xây dựng đường bộ cao tốc; Xây dựng cảng nước sâu (trừ

trường hợp chỉ vay lại phần thiết bị theo lãi suất thông thường).

Tuy nhiên, hiện nay Nước ta đã trở thành Nước thu nhập trung bình thấp nên vốn

ODA ưu đãi sẽ giảm dần thay vào đó là nguồn vốn vay với điều kiện ràng buộc khắt khe

hơn.

Tổng quát lại, cơ chế tạo vốn cho nguồn vốn ngoài Ngân sách Nhà nước như sau:

* Thứ nhất:

Chính sách xã hội hóa định hướng về quản lý khai thác các lĩnh vực dịch vụ công

như giáo dục, y tế, văn hóa, ... những lĩnh vực này thường được đảm bảo bằng nguồn

chi sự nghiệp của nhà nước.

Chính sách tài chính ưu đãi áp dụng gồm:

- (1) Ưu đãi trong việc cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất với mức giá ưu đãi tối đa.

- (2) Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng

đất; cho thuê đất và miễn tiền thuê đất; và giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn

tiền sử dụng đất.

- (3) Nhà nước cho phép cơ sở thực hiện xã hội hóa được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn với đất; được miễn các khoản phí,

lệ phí khác liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất. Được xem xét miễn,

giảm phí sử dụng hạ tầng theo quy định của pháp luật. Được hưởng ưu đãi về thuế giá

trị gia tăng, thuế xuất kh u, thuế nhập kh u theo quy định của Luật.

- (4) Cơ sở thực hiện xã hội hóa có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động; miễn thuế

thu nhập trong 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh

nghiệp trong 5 năm tiếp theo.

- (5) Hỗ trợ tài chính bằng nguồn vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định về tín dụng đầu tư của nhà nước.

* Thứ hai:

Chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, đối tượng

thường được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Khung chính sách

được ban hành trên cơ sở các Luật như Luật Ngân sách nhà nước, Luật Khuyến khích

đầu tư trong nước và Luật Đầu tư nước ngoài (nay đã được thống nhất chung), Luật thuế

Thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế Xuất nhập kh u, Luật thuế VAT, Luật Đất đai, Luật

Quản lý nợ công bao gồm:

Theo các văn bản hướng dẫn trên trên, nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện

bình đẳng trong tiếp cận cho các nhà đầu tư để bỏ vốn đầu tư xây dựng, vận hành khai

thác các công trình cơ sở hạ tầng, chính sách ưu đãi được thể hiện trên những khía cạnh

sau:

169

- (1) Qui định cụ thể danh mục ngành, ngành khuyến khích đầu tư: Những ngành

này thường được ngân sách nhà nước đảm nhận nay được khuyến khích các nhà đầu tư

quan tâm có thể tham gia thực hiện đầu tư. Khía cạnh này thể hiện quan điểm của nhà

nước trong coi trọng khuyến khích đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng cơ sở của nền

kinh tế.

- (2) Chính sách ưu đãi về tài chính được tập trung vào các ưu đãi về nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư như thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn, giảm trong thời hạn nhất

định, mức thuế suất thấp); thuế xuất nhập kh u (miễn hoặc giảm); chính sách hỗ trợ

liên quan đến đất đai (miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất). Đây là những biện

pháp quan trọng nhằm cụ thể hóa rõ và trực tiếp nhất quan điểm nêu trên của nhà nước.

- (3) Chính sách cho vay tín dụng hoặc bảo lãnh vay tín dụng đối với một dự án cụ

thể.

- (4) Ngoài ra còn có những trợ giúp mang tính gián tiếp khác như hỗ trợ về nghiên cứu, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới...

Các chính sách này được điều chỉnh theo những thời kỳ và tuân theo xu hướng

khuyến khích ưu đãi hơn ở mức cao nhất đối với các dự án cơ sở hạ tầng kinh tế, nới

lỏng và đơn giản hóa về thủ tục hành chính, nâng cao tính chủ động và chấp hành của

Nhà đầu tư trên cơ sở một hệ thống pháp luật được dần hình thành.

* Một số khó khăn trong thực hiện cơ chế khuyến khích thu hút đầu tƣ tƣ

nhân vào hạ tầng:

- (1) Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng đều là các dự án đòi hòi vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài, rủi ro cao; do vậy lợi nhuận kỳ vọng phải đảm bảo bù đắp được những

rủi ro trên song mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro chưa được giải quyết thỏa đáng.

Như vậy, để khuyến khích thu hút được các nhà đầu tư tư nhân thì cơ bản phải cân bằng

được lợi ích giữa các dự án này với các dự án đầu tư thông thường khác. Hạn chế bởi

tính dài hạn, qui mô lớn phải được bù đắp lại bằng mức lợi nhuận kỳ vọng cao hơn

thông thường hoặc bằng một mức độ ổn định dài hạn, một cơ chế kiểm soát - chia sẻ rủi

ro hữu hiệu giữa các bên hay mức độ ưu đãi đủ hấp dẫn cho nhà đầu tư khi tham gia vào

các dự án này phải lớn hơn thông thường.

- (2) Khả năng tiếp cận các nguồn vốn dài hạn còn rất hạn chế: Để thực hiện được các dự án trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng đòi hỏi phải có nguồn vốn dài hạn, trong khi đó

đây lại là một vấn đề khó khăn đối với các nhà đầu tư tư nhân (có được nguồn vốn dài

hạn cũng là một khó khăn đối với Nhà nước). Để có được nguồn vốn dài hạn, trong điều

kiện thị trường chứng khoán chưa phát triển thì các nhà đầu tư tư nhân phải trông chờ

chủ yếu vào các khoản vay ngân hàng thương mại, trong khi ngân hàng thương mại rất

hạn chế đối với khoản vay dài hạn này, nếu có ngân hàng đều đòi hỏi điều kiện đảm bảo

khoản vay rất chặt chẽ như bảo lãnh của Chính phủ. Tuy nhiên hiện nay theo qui định

của Chính phủ, Nhà nước không bảo lãnh các khoản vay thương mại trong nước của các

doanh nghiệp. Như vậy, kênh huy động vốn dài hạn, đặc biệt kênh dành cho các nhà đầu

tư tư nhân còn rất hạn chế.

Nguồn vốn cho các dự án hạ tầng cơ sở, ngoài nguồn vốn ngân hàng một trong

những kênh quan trọng để các nhà đầu tư là thị trường chứng khoán phát triển ở mức độ

nhất định đảm bảo khả năng phát hành các công cụ nợ của nhà đầu tư. Do xuất phát

điểm của các nhà đầu tư, đặc biệt trong nước và của thị trường chứng khoán nước ta còn

thấp nên hầu như các nhà đầu tư hạ tầng cơ sở chưa khai thác hiệu quả được kênh này.

170

Riêng nội dung bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án hạ tầng đầu tư bằng

nguồn vay thương mại nước ngoài có bảo lãnh Chính phủ theo qui định của Luật Quản

lý nợ công. Các dự án được xem xét cấp bảo lãnh là các chương trình, dự án đầu tư

được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự án ứng

dụng công nghệ cao, dự án trong lĩnh vực năng lượng, khai thác, chế biến khoáng sản

hoặc sản xuất hàng hoá, cung ứng dịch vụ xuất kh u phù hợp với định hướng phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước; dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn được Nhà nước khuyến

khích đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên

quan; chương trình, dự án được tài trợ bằng khoản vay thương mại gắn với nguồn vốn

ODA dưới dạng tín dụng hỗn hợp.

Nhìn chung đây phải là các dự án có khả năng hoàn vốn tốt, có nguồn thu trực tiếp

nhưng vẫn có sự hỗ trợ từ Chính phủ để có thể vay vốn nước ngoài. Thực tế cấp bảo

lãnh thời gian qua chủ yếu tập trung vào lĩnh vực năng lượng như điện, dầu mỏ, khí đốt,

hàng không. Doanh nghiệp thực hiện dự án phải đảm bảo tối thiểu 20% vốn chủ sở hữu

so với tổng mức đầu tư. Chính phủ chỉ bảo lãnh không quá 80% tổng vốn đầu tư của dự

án. Đối với trường hợp doanh nghiệp liên doanh với phía nước ngoài, Chính phủ chỉ bảo

lãnh 80% vốn vay nước ngoài trên tỷ lệ số vốn bên Việt Nam tham gia liên doanh.

- (3) Khả năng hoàn vốn trực tiếp từ nguồn phí sử dụng hạ tầng của các đối tượng sử dụng rất thấp.

Do từ thực tế, các dự án cơ sở hạ tầng về bản chất phải phải ảnh quan điểm cung

cấp cho đông đảo người sử dụng một chất lượng dịch vụ tương đối và ở một mức giá cả

thấp nhất và thông thường đây lại là các dịch vụ mang tính công ích, không thể đặt vấn

đề hạch toán, tính giá cho người tiêu dùng đầy đủ như đối với các ngành khác. Giá cả

của những dịch vụ này dạng như phí giao thông, giá nước sinh hoạt, phí xử lý rác... phải

được nhà nước khống chế để đảm bảo lợi ích chung xã hội. Chính vì vậy nếu chỉ trông

chờ hoàn vốn trực tiếp từ nguồn phí của người sử dụng sẽ rất khó có thể thuyết phục

được nhà đầu tư.

Một thực tế đối với các dự án hạ tầng cơ sở, như giao thông, cấp nước, điện của

nước ta có khả năng hoàn vốn từ phí thu của người sử dụng rất thấp, còn có nguyên

nhân là do lưu lượng chưa lớn, mặt bằng kinh tế còn thấp nên mức phí không thể quá

cao trong khi mức đầu tư lại lớn. Đã có rất nhiều dự án mức phí thu được hàng tháng

không bù đắp đủ chi phí hoạt động thu và trả nợ vay như dự án cầu Yên Lệnh, cầu ông

Thìn (Thành phố HCM), đường cao tốc đoạn Liên Khương - chân đèo Prenn.... Những

vướng mắc đã dần từng bước được tháo g như cho phép doanh nghiệp BOT được tự

xác định mức phí hợp lý, ngân sách nhà nước có thể tham gia vào dự án BOT một cách

trực tiếp hoặc gián tiếp, những vấn đề này là tích cực song cũng chưa thật sự tháo g

được khó khăn. Đây cũng là một rủi ro tài chính đối với dự án đầu tư theo các hình thức

BOT hay PPP.

VI.2. Giải pháp về chính sách

- Tiếp tục rà soát các quy định, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội

dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, sửa đổi các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng

liên quan đến thủ tục đầu tư và kinh doanh.

- Tiếp tục cụ thể hóa các chính sách về các ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các

lĩnh vực: phát triển đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật (cấp thoát nước, môi trường đô

thị,…), phát triển nhà ở xã hội và nhà ở cho người có thu nhập thấp; xây dựng công

trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm

171

việc trong các khu công nghiệp, các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và phát

triển nông thôn đã được các cơ quan ban hành để có thể áp dụng vào tình hình thực tế.

- Tiếp tục rà soát các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư, trên cơ sở đó có biện

pháp hỗ trợ, tập trung tháo g vướng mắc và tạo điều kiện để dự án sớm triển khai;

- Cần tiếp tục thực hiện thành công Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các

lĩnh vực quản lý nhà nước để tiếp tục thu hút vốn đầu tư.

- Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng

nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công

việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước của địa

phương.

- Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo các đơn vị, các ngành với

các nhà đầu tư để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện

chính sách và pháp luật hiện hành, đảm bảo các dự án hoạt động hiệu quả, nhằm tiếp tục

củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại địa

phương, tạo hiệu ứng lan toả và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.

VI.3. Giải pháp về nguồn nhân lực

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án nhằm đào tạo lao động ở các

trình độ, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.

- Điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế;

nâng cao trình độ lao động, đặc biệt là đối với người nông dân bị thu hồi đất sản xuất để

giao cho dự án.

- Tạo các cơ chế chính sách xã hội để các doanh nghiệp tạo điều kiện về chỗ ở cho

công nhân.

VI.4. Đề xuất phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện

Các cơ quan ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các

phường, xã phối hợp thực hiện chương trình, giám sát các dự án đầu tư cụ thể trên địa

bàn, thường xuyên đôn đốc việc thực hiện theo đúng lộ trình. Tranh thủ sự ủng hộ và

giúp đ của tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương, ý kiến chỉ đạo thường xuyên, kịp thời

của tỉnh mỗi khi gặp khó khăn vướng mắc nhằm thực hiện thành công mục tiêu đề ra.

Phân công cụ thể các cơ quan chức năng thực hiện các nội dung:

- Về công tác tuyên truyền quảng bá Chương trình phát triển;

- Về rà soát, điều chỉnh và quản lý thực hiện quy hoạch;

- Về quản lý phát triển dân cư, lao động và kiểm soát trật tự xã hội;

- Về đổi mới quy trình thủ tục cấp phép đầu tư xây dựng;

- Về đầu tư và xúc tiến huy động vốn đầu tư phát triển đô thị;

- Về quản lý đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng;

- Về cải tạo chỉnh trang đô thị;

- Về tăng cường quản lý kiến trúc cảnh quan và xây dựng đô thị;

- Về bộ máy quản lý hành chính đô thị, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý.

172

1. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ:

- Đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ương,

các cơ quan liên quan huy động và tổng hợp nguồn lực thực hiện mục tiêu Chương

trình; Phối hợp với các Sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải,

Xây dựng và các chủ đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh huy động các nguồn

vốn trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ mục tiêu của Trung ương, vốn hỗ trợ của các tổ

chức tài chính Quốc tế, vốn vay, vốn ODA; Xem xét đề xuất triển khai đầu tư những dự

án có điều kiện, bức xúc, cần thiết phải đầu tư theo các hình thức BT, BOT, PPP, xã hội

hóa, …;

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các

huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện các ưu đãi đầu tư cho các dự

án đầu tư phát triển đô thị;

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp kế hoạch kinh phí đầu tư phát

triển hàng năm và các nguồn vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án đầu tư tại các đô

thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

2. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng:

- Thực hiện việc th m định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý và tháo g những khó khăn vướng mắc

để đ y nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của các dự án

phát triển và nâng cấp đô thị.

- Xây dựng bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định của

Luật Đất đai năm 2013; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất trong

trường hợp cụ thể để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự

án.

- Giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến việc giới thiệu địa điểm, thu hồi

đất, giao đất để thực hiện các dự án nâng cấp và phát triển đô thị.

3. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, địa

phương có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp kinh phí hàng năm

từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư cho phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh trình

Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua dự toán chi hàng năm và hướng dẫn các địa phương,

đơn vị thực hiện và thanh quyết toán theo quy định hiện hành

4. Sở Nội vụ:

Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban quản lý

khu vực phát triển đô thị trực thuộc tỉnh (theo khoản 2 Điều 46 Nghị định số

11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị);

Phối hợp với các địa phương để nâng cấp các đơn vị hành chính.

5. Sở Xây dựng:

- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Chương trình phát triển đô thị

toàn tỉnh; Phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư làm việc với các Bộ, ngành Trung ương

lồng ghép Chương trình phát triển đô thị Đồng Nai với các Chương trình nâng cấp, phát

triển đô thị Quốc gia;

173

- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban quản lý

khu vực phát triển đô thị trực thuộc tỉnh.

- Phối hợp với các huyện, Sở Nội vụ thành lập các thị trấn Long Giao, Dâu Giây,

Hiệp Phước. Phối hợp với các huyện, thị, thành phố lập, th m định chương trình, kế

hoạch, đề án nâng cấp và phát triển các đô thị.

- Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về phát

triển đô thị trên phạm vi toàn tỉnh; Kiểm tra kết quả thực hiện của chương trình hàng

quý, 6 tháng và trong năm để tổng kết báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và có hướng chỉ

đạo.

6. Các Sở, Ban, ngành có liên quan:

Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn,

đôn đốc, kiểm tra các địa phương thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực của từng Sở, Ban,

ngành quản lý; đồng thời tham gia huy động nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng đô

thị.

7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố

Biên Hòa:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa có

trách nhiệm triển khai thực hiện đề án này đối với những nội dung liên quan đến địa bàn

mình quản lý;

- Đối với các đô thị chưa có thủ tục hành chính pháp lý công nhận đô thị hoặc

thành lập thị trấn, sớm hoàn thiện hồ sơ trình cơ quan có th m quyền xem xét;

- Rà soát quy hoạch và có hướng điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị cho

phù hợp với định hướng và lộ trình phát triển đô thị của tỉnh. Lập chương trình phát

triển đô thị, đề án nâng loại và nâng cấp đô thị thuộc địa bàn huyện, thị xã, thành phố;

- Đề suất các dự án trọng điểm đưa vào chương trình Nghị quyết Hội đồng nhân

dân hàng năm, làm cơ sở thực hiện kế hoạch nâng loại, nâng cấp đô thị trên địa bàn.

VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

- Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2020 và giai

đoạn năm 2021 - 2030 đã đề xuất các hạng mục ưu tiên đầu tư và dự báo nhu cầu vốn,

phân loại các loại nguồn vốn đầu tư theo các giai đoạn cho các dự án phát triển hạ tầng

diện rộng kết nối các đô thị, cũng như các dự án phát triển của từng đô thị, làm cơ sở để

chu n bị kế hoạch vốn xây dựng và phát triển hệ thống đô thị theo Quy hoạch xây dựng

vùng tỉnh Đồng Nai đã được HĐND tỉnh có Nghị quyết thông qua và UBND tỉnh triển

khai thực hiện tại quyết định số 1460/QĐ-UBND ngày 23/5/2014. Hướng tới mục tiêu

phát triển đô thị, nâng cao chất lượng sống của dân cư, diện mạo kiến trúc cảnh quan đô

thị theo hướng văn minh, hiện đại, hiệu quả và bền vững, đồng thời giữ gìn những giá trị

bản sắc văn hóa của mỗi đô thị, thực hiện các mục tiêu lớn về phát triển kinh tế – xã hội

của tỉnh Đồng Nai.

- Để chương trình được thực thi và phát huy hiệu quả trong thực tế phát triển đô

thị, đề nghị UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt và chỉ đạo các Sở, ban ngành, chính quyền

thành phố Biên Hòa, chính quyền cấp huyện tiếp tục nghiên cứu và đề xuất cụ thể hơn

những cơ chế, chính sách để tạo nguồn vốn thực hiện chương trình phát triển đô thị

trong các giai đoạn sau này.

174

Kiến nghị

- Để đảm bảo tính khả thi “Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Nai giai đoạn

đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2030” là Chương trình “mở”, gồm danh mục tổng thể

các dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành và lĩnh vực, đồng thời chỉ ra các nguyên

tắc đề xuất các chương trình và dự án trọng điểm. Danh mục các dự án cụ thể sẽ được

thực hiện trong Chương trình phát triển từng đô thị riêng lẻ.

- Căn cứ điều kiện thực tế của từng địa phương và từng ngành, từng lĩnh vực; hàng

năm và trong mỗi giai đoạn 5 năm, Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai sẽ xem xét thông

qua Danh mục chi tiết dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách để cân đối./.

175

PHỤ LỤC