Upload
others
View
6
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
TH
UY
ẾT
MIN
H
CH
ƯƠ
NG
TR
ÌNH
PH
ÁT
TR
IỂN
ĐÔ
TH
Ị T
ỈNH
ĐỒ
NG
NA
I
GIA
I Đ
OẠ
N Đ
ẾN
NĂ
M 2
02
0 V
À G
IAI
ĐO
ẠN
202
1-2
030
VIUP
BỘ XÂY DỰNG VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ - NÔNG THÔN QUỐC GIA
Số 10 Hoa Lư- Hai Bà Trưng – Hà Nội ĐT: 04.22210888 FAX: 04.39764339
ĐỒNG NAI 6/2014
BỘ XÂY DỰNG
***
VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
NÔNG THÔN QUỐC GIA
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc ***
Hà Nội, tháng 6 năm 2014
THUYẾT MINH
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH ĐỒNG NAI
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ GIAI ĐOẠN 2021-2030
Chủ đầu tƣ:
Sở xây dựng Tỉnh Đồng Nai
Cơ quan thẩm định:
Sở xây dựng Tỉnh Đồng Nai
Cơ quan phê duyệt:
UBND Tỉnh Đồng Nai
Cơ quan tƣ vấn lập quy hoạch:
Viện Quy hoạch đô thị - nông thôn Quốc gia
Đại diện tƣ vấn
VIỆN QUY HOẠCH
ĐÔ THỊ - NÔNG THÔN QUỐC GIA
Chủ đầu tƣ
SỞ XÂY DỰNG
TỈNH ĐỒNG NAI
2
BỘ XÂY DỰNG
***
VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
NÔNG THÔN QUỐC GIA
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc ***
Hà Nội, tháng 6 năm 2014
THUYẾT MINH
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH ĐỒNG NAI
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ GIAI ĐOẠN 2021-2030
Chỉ đạo thực hiện: Viện trƣởng. ThS. KTS. Ngô Trung Hải
Phó viện trƣởng. KTS. Phạm Thị Nhâm
GĐ Trung tâm: Nguyễn Chí Hùng
Chủ nhiệm:
KTS. Phạm Thị Nhâm
KS. Phan Thị Hà An
Cán bộ tham gia:
Kiến trúc TS.KTS. Trần Thị Lan Anh
KTS. Phạm Thị Nhâm
KTS.
Ths.KTS.
Phạm Thành Công
Nguyễn Hồng Diệp
Kinh tế KS
KS.
Phan Thị Hà An
Chu Thị Phương Lan
Kỹ thuật
Ths.KS. Nguyễn Đức Trường
Quản lý kỹ thuật:
Kiến trúc – Kinh tế ThS.KTS. Nguyễn Thành Hưng
Kỹ thuật ThS.KS. Trần Văn Nhân
3
Mục lục
I. PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 6
I.1. Lý do sự cần thiết xây dựng chƣơng trình ............................................................................ 6
I.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................................................ 6
I.3. Quan điểm, mục tiêu, phạm vi xây dựng chƣơng trình ....................................................... 9 I.3.1. Quan điểm chỉ đạo: ................................................................................................................................. 9 I.3.2. Mục tiêu của chương trình ..................................................................................................................... 9 I.3.3. Phạm vi, thời hạn và nghiên cứu ......................................................................................................... 10
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TOÀN TỈNH ............. 11
II.1. Đánh giá tổng quan thực trạng phát triển hệ thống đô thị tỉnh Đồng Nai ....................... 11 II.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển. ......................................................................................... 11 II.1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên và tài nguyên phát triển ........................................................................ 11 II.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế ................................................................................................................ 19
a) Tổng quát chung về thực trạng nền kinh tế. ........................................................................................19 b) Thu chi ngân sách: ..............................................................................................................................20 c) Đầu tư phát triển: ................................................................................................................................21 d) Thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp .........................................................................................21 e) Chi ngân sách xây dựng cơ bản...........................................................................................................22
II.1.4. Hiện trạng dân số, đất đai ..................................................................................................................... 22 a) Hiện trạng dân số, lao động: ...............................................................................................................22 b) Hiện trạng đất xây dựng đô thị............................................................................................................24
II.1.5. Thực trạng phát triển hạ tầng kinh tế .................................................................................................. 25 a) Các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp làng nghề ........................................................................25 b) Thương mại dịch vụ ............................................................................................................................27 c) Du lịch - dịch vụ: ................................................................................................................................28
II.1.6. Thực trạng phát triển hạ tầng xã hội ................................................................................................... 28 a) Hiện trạng nhà ở ..................................................................................................................................28 b) Hiện trạng cơ sở Y tế ..........................................................................................................................29 c) Hiện trạng cơ sở giáo dục....................................................................................................................30 d) Hiện trạng công trình văn hóa, thể dục thể thao: ................................................................................30 e) Đánh giá chung về hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội .......................................................................31
II.1.7. Thực trạng đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị .......................................................................... 31 a) Hiện trạng giao thông ..........................................................................................................................31 b) Hiện trạng chu n bị kỹ thuật: ..............................................................................................................32 c) Hiện trạng cấp điện: ............................................................................................................................33 d) Hiện trạng cấp nước: ...........................................................................................................................34 e) Hiện trạng thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang .........................................................36 f) Đánh giá chung về hiện trạng hạ tầng kỹ thuật ....................................................................................39
II.1.8. Thực trạng phát triển đô thị.................................................................................................................. 39 a) Thực trạng về phân loại đô thị và phân cấp quản lý hành chính: ........................................................40 b) Hiện trạng quy mô đô thị: ...................................................................................................................41 d) Thực trạng khả năng cân đối vốn triển khai đầu tư các dự án hạ tầng: ...............................................42
II.1.9. Tổng quan về tình hình quy hoạch xây dựng đô thị, các quy hoạch ngành ....................................... 45 II.1.10. Đánh giá chung ..................................................................................................................................... 49
II.2. Khảo sát đánh giá thực trạng phát triển các đô thị của tỉnh theo quy định về phân
loại đô thị (Nghị định 42/2009/NĐ-CP và Thông tƣ 34/2009TT-BXD) ............................. 49 II.2.1. Đối với các đô thị hiện có ...................................................................................................................... 49
(1) Thành phố Biên Hòa ..........................................................................................................................49 (2) Thị xã Long Khánh ............................................................................................................................54 (3) Thị trấn Định Quán ............................................................................................................................57 (4) Thị trấn Long Thành ..........................................................................................................................59 (5) Đô thị mới Nhơn Trạch .....................................................................................................................62 (6) Thị trấn Tân Phú ................................................................................................................................71 (7) Đô thị Dầu Giây.................................................................................................................................73 (8) Thị trấn Vĩnh An ...............................................................................................................................75 (9) Thị trấn Gia Ray ................................................................................................................................77 (10) Đô thị Long Giao: ............................................................................................................................79
4
II.2.2. Đánh giá tổng hợp các yêu cầu đầu tư xây dựng để khắc phục các tiêu chuẩn tiêu chí còn
yêu, tập trung đầu tư phát triển đô thị theo tiêu chuẩn quy định tại Nghị định 42/NĐ-CP của
Chính phủ về phân loai đô thị .............................................................................................................. 85
III. CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ ........................................................... 86
III.1. Bối cảnh vùng và quốc gia về nâng cấp và phát triển đô thị ............................................. 86
III.2. Dự báo phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 .................................................................. 88 III.2.1. Các chỉ số phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 .............................................................................. 88 III.2.2. Dự báo nguồn vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản ....................................................................... 90
III.3. Tóm tắt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2050 ................................................................................................................................. 93 III.3.1. Dự báo dân số - đất đất xây dựng đô thị............................................................................................... 93
a) Dự báo dân số .....................................................................................................................................93 b) Dự báo nhu cầu đất xây dựng đô thị ...................................................................................................93
III.3.2. Phân vùng phát triển............................................................................................................................. 95 a) Tiểu vùng I – trung tâm vùng tỉnh......................................................................................................95 b) Tiểu vùng II (Vùng kinh tế phía Đông.) .............................................................................................95 c) Tiểu vùng III (Vùng đô thị - công nghiệp hành lang Quốc lộ 20) .......................................................96 d) Phát triển các hành lang kinh tế - đô thị ..............................................................................................96
III.3.3. Phát triển các hạ tầng đô thị cấp vùng và quốc gia ............................................................................. 96 a) Phát triển các KCN và cụm CN ..........................................................................................................96 b) Phát triển ngành dịch vụ: ..................................................................................................................100 c) Phát triển du lịch ...............................................................................................................................101 d) Phát triển giao thông .........................................................................................................................101 e) Cấp nước ...........................................................................................................................................104 f) Thoát nước thải và vệ sinh môi trường ..............................................................................................105 g) Qui hoạch cấp điện ...........................................................................................................................106
III.3.4. Định hướng phát triển hệ thống đô thị tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2050 ............................................................................................................................................. 106 Dự báo phát triển đô thị.........................................................................................................................106 (1). Thành phố Biên Hòa: ......................................................................................................................109 (2). Thị xã Long Khánh: ........................................................................................................................109 (3). Thị trấn Định Quán .........................................................................................................................110 (4). Thị trấn Long Thành .......................................................................................................................110 (5). Đô thị mới Nhơn Trạch ..................................................................................................................111 (6). Thị trấn Tân Phú .............................................................................................................................111 (7). Đô thị Dầu Giây..............................................................................................................................112 (8). Thị trấn Vĩnh An ............................................................................................................................112 (9). Thị trấn Gia Ray .............................................................................................................................112 (10). Đô thị Long Giao ..........................................................................................................................113 (11). Thị trấn Trảng Bom ......................................................................................................................113 (12). Các đô thị mới- chuyên ngành: .....................................................................................................114
IV. CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH ĐỒNG NAI ......................................... 115
IV.1. Nhóm chƣơng trình xây dựng kết cấu hạ tầng diện rộng ................................................ 116 IV.1.1. Mục tiêu ............................................................................................................................................... 116 IV.1.2. Nhóm chương trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật diện rộng giai đoạn đến năm 2015, giai đoạn
2016-2020, giai đoạn 2021-2030 ......................................................................................................... 116
IV.2. Nhóm chƣơng trình xây dựng mạng lƣới đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ................ 118 IV.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................................................... 118 IV.2.2. Nguyên tắc:.......................................................................................................................................... 119 IV.2.3. Chương trình dự án đầu tư xây dựng mạng lưới đô thị giai đoạn đến năm 2015, giai đoạn
2016-2020, giai đoạn năm 2021-2030................................................................................................. 119 a) Đô thị Biên Hòa năm 2015 đạt đô thị loại I: .....................................................................................120 b) Đô thị Long Khánh năm 2015 đạt đô thị loại III; năm 2030 đạt đô thị loại II ..................................124 c) Đô thị Nhơn Trạch năm 2015 đạt đô thị loại III, năm 2020 đạt đô thị loại II ...................................127 d) Đô thị Long Thành năm 2020 đạt đô thị loại IV, năm 2025 đạt đô thị loại III. ................................130 f) Đô thị Dầu Giây giai đoạn 2021 - 2030 là đô thị loại IV...................................................................134 g) Đô thị Gia Ray giai đoạn 2021-2030 đạt đô thị loại IV ....................................................................136
5
h) Đô thị Long Giao: giai đoạn 2021 - 2030 đạt đô thị loại IV .............................................................138 i) Đô thị Vĩnh An giai đoạn 2021 - 2030 đạt đô thị loại IV: .................................................................140 k) Đô thị Định Quán giai đoạn 2021-2030 đạt đô thị loại IV. ...............................................................142 l) Đô thị Tân Phú giai đoạn 2021 - 2030 đạt đô thị loại IV. ..................................................................144 m) Các đô thị phát triển mới (đô thị Bình Sơn-Long Thành, đô thị Phước Thái-Long Thành, đô thị du
lịch Phú Lý-Vĩnh Cửu, đô thị công nghiệp Thạnh Phú-Vĩnh Cửu, đô thị Phú Túc- Định Quán, đô thị La Ngà-
Định Quán), 146
IV.3. Kế hoạch thực hiện .............................................................................................................. 149
V. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN ............................................................... 152
V.1. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ............................................................... 152 a) Tổng hợp vốn đầu tư .........................................................................................................................152 b) Tổng nhu cầu vốn xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật diện rộng .......................................................154 c) Tổng nhu cầu vốn xây dựng mạng lưới đô thị ..................................................................................155 e) Xác định suất vốn đầu tư trung bình .................................................................................................157
V.2. Xác định nguồn vốn đầu tƣ ................................................................................................. 157 a) Cơ cấu nguồn vốn .............................................................................................................................157 b) Nguồn vốn trong nước ......................................................................................................................157 c) Nguồn vốn từ bên ngoài ....................................................................................................................158
V.3. Các giải pháp thực hiện vốn ............................................................................................... 158 a) Quan điểm sử dụng vốn ....................................................................................................................158 b) Nguyên tắc sử dụng các nguồn vốn ..................................................................................................159 c) Nguyên tắc xác định khu vực ưu tiên đầu tư: ....................................................................................159 d) Các chương trình, dự án ưu tiên cho các đô thị. ...............................................................................160 e) Nội dung và khu vực ưu tiên đầu tư ..................................................................................................162
VI. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN ......................................................................... 163
VI.1. Giải pháp về thu hút đầu tƣ ................................................................................................ 163 a) Lựa chọn dự án đầu tư thí điểm theo hình thức đối tác công tư (PPP) ..............................................164 b) Chuyển nhượng quyền khai thác công trình hạ tầng .........................................................................166 c) Giải pháp Nhà nước và nhân dân cùng làm ......................................................................................167 d) Sử dụng vốn ODA ............................................................................................................................167
VI.2. Giải pháp về chính sách ...................................................................................................... 170
VI.3. Giải pháp về nguồn nhân lực .............................................................................................. 171
VI.4. Đề xuất phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện ........................................................... 171
VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 173
6
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do sự cần thiết xây dựng chƣơng trình
Tỉnh Đồng Nai là địa bàn trọng yếu về kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng,
có vị trí quan trọng trong vùng Thành phố Hồ Chí Minh, vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, vùng Đông Nam bộ, được xem là một khu vực bản lề chiến lược, tiếp giáp giữa
trung du và đồng bằng, Nam cao nguyên và duyên hải và là cửa ngõ của trục động lực
phát triển thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà- Vũng Tàu. Thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, tỉnh đã có nhiều thành tựu to lớn trong việc thu hút đầu tư, phát
triển công nghiệp và đô thị mới trên địa bàn toàn tỉnh. Hội tụ tương đối đầy đủ các yếu
tố và nguồn lực để phát triển kinh tế- xã hội, trong những năm qua, Đồng Nai đã có tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá với tỉ trọng công nghiệp và tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng.
Tỉnh Đồng Nai có diện tích tự nhiên 5.907,236 km2 chiếm khoảng 1,8% diện tích
của cả nước và 19,43% diện tích của vùng thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh Đồng Nai
có11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và
các huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú, Định Quán, Thống Nhất, Trảng Bom, Xuân Lộc, C m
Mỹ, Long Thành, Nhơn Trạch; Trong đó thành phố Biên Hòa là trung tâm chính trị -
kinh tế - văn hóa xã hội của tỉnh.
Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đã và đang được thực hiện,
chu n bị trình các cấp th m quyền phê duyệt. Để thực hiện theo quy hoạch và kế
hoạch, cần xây dựng Chương trình phát triển cơ sở hạ tầng và không gian hệ thống đô
thị của tỉnh cho các giai đoạn 5 năm đến 2015, 2020 và 10 năm đến 2030. Nhằm đảm
bảo phát triển trọng tâm, trọng điểm, bền vững, có liên kết và thống nhất giữa các quy
hoạch ngành, giữa đô thị với nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh.
Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính Phủ quy định về việc
phân loại đô thị, quy định “Điều 8. Chương trình phát triển đô thị: Để làm cơ sở cho
việc đề nghị phân loại đô thị, Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ các tiêu chu n phân loại
đô thị được quy định tại Nghị định này lập Chương trình phát triển đô thị, huy động
các nguồn lực để đầu tư xây dựng phát triển đô thị. Chương trình phát triển đô thị phải
bảo đảm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư, diện mạo kiến trúc cảnh quan đô thị
theo hướng văn minh, hiện đại, bền vững và giữ gìn những giá trị tinh hoa, bản sắc văn
hóa của mỗi đô thị.”
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2020 và giai
đoạn 2021 – 2030 nhằm xem xét đánh giá thực trạng phát triển đô thị toàn tỉnh với các
tiêu chu n theo quy định của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, để đối chiếu riêng với tiêu
chu n của từng đô thị. Từ đó, xây dựng các chương trình dự án, hạng mục đầu tư và đề
xuất các cơ chế chính sách phù hợp với lộ trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng
Nai, đảm bảo công tác nâng loại và đầu tư xây dựng đô thị trên phạm vi toàn tỉnh phù
hợp với các chương trình phát triển chung của quốc gia.
I.2. Cơ sở pháp lý
a) Văn bản hướng dẫn lập đề án:
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
7
Căn cứ Luật Quy hoạch Đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân
loại đô thị;
Căn cứ Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng về Quy
định chi tiết một số nội dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của
Chính phủ về phân loại đô thị.
b) Chủ trương của Nhà nước:
- Quyết định 589/QĐ-TTg ngày 20/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch Vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050;
- Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 73/2008/QĐ-TTg ngày 04/6/2008.
- Quyết định 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn
đến 2050;
- Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 về việc phê duyệt Chương trình
phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020;
- Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011- 2020 và tầm nhìn
đến năm 2050;
- Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính Phủ về quản lý đầu
tư phát triển đô thị;
- Suất vốn đầu tư xây dựng công trình năm 2012 (Bộ Xây dựng);
c) Chủ trương của tỉnh Đồng Nai:
- Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ IX về việc thực hiện các
mục tiêu phát triển Kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2015 nhiệm kỳ 2010-2015;
- Quyết định số 219/TTg ngày 10/5/1993 của Thủ tướng Chính phủ công nhận đô
thị Biên Hòa là đô thị loại II;
- Nghị định số 97/2003/NĐ-CP ngày 21/8/2003 của Chính Phủ công nhận thị xã
Long Khánh là đô thị loại IV;
- Quyết định số 1139/QĐ-UBND ngày 08/04/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai
công nhận đô thị xã Hiệp Phước (huyện Nhơn Trạch) là đô thị loại V;
- Quyết định số 1055/QĐ-UBND ngày 02/04/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai
công nhận đô thị Dầu Giây (huyện Thống Nhất) là đô thị loại V;
- Quyết định số 1054/QĐ-UBND ngày 02/04/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai
công nhận đô thị Long Giao (huyện C m Mỹ) là đô thị loại V;
- Nghị quyết 05/NQ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa
giới hành chính huyện Long Thành để mở rộng địa giới hành chính thành phố Biên
Hòa, gộp 04 xã của Long Thành về thành phố Biên Hòa gồm các xã An Hòa, xã Long
Hưng, xã Phước Tân, xã Tam Phước với quy mô khoảng 10.899,27 ha;
- Quyết định số 3224/QĐ-UBND ngày 05/12/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán lập Chương trình, kế hoạch phát triển và
8
nâng cấp hệ thống đô thị trên địa bàn Đồng Nai giai đoạn đến năm 2015 và giai đoạn
2016-2025;
- Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 08/12/2011 của HĐND tỉnh Đồng Nai về
điều chỉnh quyết toán ngân sách nhà nước năm 2009 và phê chu n quyết toán ngân
sách nhà nước năm 2010 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
- Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 08/12/2011 của HĐND tỉnh Đồng Nai về
điều chỉnh, bổ sung dự toán thu – chi ngân sách địa phương tỉnh Đồng Nai năm 2011
(đợt 2);
- Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 08/12/2011 của HĐND tỉnh Đồng Nai về
giao dự toán thu ngân sách – chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và
mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2012;
- Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của HĐND tỉnh Đồng Nai về
xây dựng dự toán thu ngân sách – chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách
tỉnh và mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2013;
- Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày 08/12/2012 của HĐND tỉnh Đồng Nai về
điều chỉnh quyết toán ngân sách nhà nước năm 2010 và phê chu n quyết toán ngân
sách nhà nước năm 2011 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
- Nghị quyết số 52/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của HĐND tỉnh Đồng Nai về
giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2013;
- Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai về
danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa
phương do Quỹ đầu tư phát triển Đồng Nai thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay giai
đoạn 2013-2015;
- Nghị quyết số 88/2014/NQ-HĐND ngày 18/9/2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai
về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2025;
- Nghị quyết số 89/NQ-HĐND ngày 18/9/2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai về
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai thời kỳ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2050;
- Nghị quyết số 94/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai về
quyết toán ngân sách nhà nước năm 2012 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
- Nghị quyết số 95/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai về bổ
sung dự toán thu ngân sách cấp tỉnh; điều chỉnh, bổ sung dự toán chi ngân sách địa
phương tỉnh Đồng Nai năm 2013 (đợt 2);
- Nghị quyết số 97/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai về
giao dự toán thu ngân sách – chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và
mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2014;
- Nghị quyết số 98/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai về
giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2014;
- Quyết định số 1460/QĐ-UBND ngày 23/5/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2050.
d) Các tài liệu có liên quan:
9
- Điều chỉnh quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020,
tầm nhìn năm 2025;
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai thời kỳ đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2050;
- Dự thảo Quy hoạch phát triển các ngành và các thành phố, thị xã, huyện trên
địa bàn toàn tỉnh;
- Các quy hoạch và báo cáo phát triển các ngành, lĩnh vực đến năm 2020 của các
Sở, ngành và kế hoạch 05 năm phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 của các huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh;
- Quy hoạch xây dựng các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
- Các tài liệu, số liệu, dự án có liên quan.
I.3. Quan điểm, mục tiêu, phạm vi xây dựng chƣơng trình
I.3.1. Quan điểm chỉ đạo:
a) Bám sát chủ trương đường lối của Đảng, phát triển đô thị trong thời kỳ đ y
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; cụ thể hóa được các
yêu cầu nhiệm vụ về phát triển đô thị đã được Chính phủ, UBND tỉnh phê duyệt;
b) Sắp xếp, hình thành và phát triển mạng lưới đô thị đồng bộ trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển hạ tầng như: giao
thông, công nghiệp – thương mại – dịch vụ, sử dụng đất… của từng đơn vị hành chính
lãnh thổ trên địa bàn tỉnh đồng thời đảm bảo sự ổn định, tính trường tồn của hệ thống
đô thị đã được hình thành và phát triển theo các giai đoạn lịch sử của tỉnh;
c) Đảm bảo tính đồng bộ thống nhất về xây dựng cơ chế, chính sách và triển khai
thực hiện Chương trình từ Tỉnh, phân cấp đến từng địa phương. Nâng cao nhận thức
về quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với chính quyền đô thị, các cơ quan
chuyên môn cũng như đối với cộng đồng dân cư, đ y mạnh quản lý khai thác, sử dụng
một cách hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên đất, nước…
và bảo vệ môi trường đô thị, phù hợp với các nội dung định hướng chiến lược phát
triển đô thị bền vững của tỉnh và toàn quốc;
d) Lồng ghép và phối hợp hiệu quả với các chương trình, kế hoạch, dự án, đang
hoạt động hoặc đã được phê duyệt liên quan đến phát triển đô thị trên phạm vi tỉnh
Đồng Nai. Tích hợp các yêu cầu phát triển bền vững, phát triển đô thị xanh, tiết kiệm
năng lượng, ứng phó với biến đổi khí hậu;
e) Huy động nguồn lực và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và
cộng đồng xã hội tham gia vào công tác phát triển đô thị. Kết hợp hiệu quả nguồn lực
của nhà nước với thu hút các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp hỗ trợ tài chính cho các
hoạt động xây dựng, phát triển đô thị;
f) Phát huy thế mạnh của khoa học công nghệ trong nghiên cứu ứng dụng phục
vụ quản lý và phát triển đô thị.
I.3.2. Mục tiêu của chƣơng trình
a) Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội theo hướng hiện đại. Rà soát,
bổ sung và nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển đô thị, từng bước hình thành hệ
10
thống đô thị phù hợp trên địa bàn tỉnh, chú trọng phát triển đô thị xanh động lực tạo đà
phát triển kinh tế xã hội;
- Rà soát, đánh giá thực trạng đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị của
tỉnh Đồng Nai;
- Làm cơ sở chỉ đạo các ngành, các cấp chính quyền lập quy hoạch, quy chế quản
lý kiến trúc về đô thị, soạn thảo các chương trình đầu tư, hoạch định các chính sách
phát triển, quản lý đô thị và các điểm dân cư nông thôn;
- Nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư, diện mạo kiến trúc cảnh quan các đô thị
theo hướng văn minh hiện đại và giữ gìn những giá trị tinh hoa, bản sắc văn hóa của
đô thị.
b) Mục tiêu cụ thể.
Xây dựng hệ thống đô thị theo định hướng quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng
Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 và đảm bảo theo 49 tiêu chí quy định tại
Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị:
- Năm 2015: Có 11 đô thị, trong đó có 01 đô thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị
loại I (Biên Hòa), 02 đô thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại III (Long Khánh,
Nhơn Trạch(1)), 01 đô thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại IV (Trảng Bom) và 07
đô thị loại V (đô thị Long Thành, Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao, Vĩnh An, Định
Quán, Tân Phú). Tỷ lệ đô thị hóa đạt là 40 - 45%;
- Năm 2020: Có 11 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại I (thành phố Biên Hòa), 01
đô thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại II (Nhơn Trạch), 01 đô thị III (thị xã Long
Khánh), 02 đô thị loại IV (đô thị Long Thành, Trảng Bom) và 6 đô thị loại V (đô thị
Định Quán, Tân Phú, Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao, Vĩnh An). Tỷ lệ đô thị hóa đạt là
50-60%;
- Năm 2030: Có 17 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại I (thành phố Biên Hòa), 02
đô thị loại II (Long Khánh, Nhơn Trạch), 02 đô thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị
loại III (Long Thành, Trảng Bom), 07 đô thị loại IV (đô thị Bình Sơn, Dầu Giây, Gia
Ray, Long Giao, Vĩnh An, Định Quán, Tân Phú) và 5 đô thị loại V (đô thị Phước Thái,
Thạnh Phú, Phú Lý, Phú Túc, La Ngà). Tỷ lệ đô thị hóa đạt là 60-70%.
I.3.3. Phạm vi, thời hạn và nghiên cứu
a) Phạm vi nghiên cứu: Trên ranh giới hành chính toàn tỉnh Đồng Nai.
b) Thời gian nghiên cứu:
- Giai đoạn đến năm 2015, giai đoạn 2016-2020: Phát triển đô thị đáp ứng theo
tiêu chu n tối thiểu về phân loại đô thị theo định hướng phát triển đô thị toàn tỉnh;
- Giai đoạn năm 2021-2030: Phát triển đô thị xanh đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội địa phương, trong đó chú trọng đến phát triển kinh tế xanh.
c) Đối tượng nghiên cứu:
- Hệ thống kết cấu hạ tầng diện rộng: gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật diện rộng
kết nối các đô thị (Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt công cộng đô thị, các
công trình đầu mối về cấp điện, cấp nước, thoát nước thải, nghĩa trang, khu xử lý chất
1 Đô thị Nhơn Trạch - Giai đoạn đầu là đô thị Hiệp Phước
11
thải rắn, trung tâm thông tin liên lạc) và hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội diện rộng
(các khu công nghiệp, du lịch, y tế, trường đại học, ... phục vụ quy mô cấp vùng và
quốc gia đóng trên địa bàn tỉnh);
- Mạng lưới đô thị: Gồm toàn bộ các công trình hạ tầng thuộc đô thị.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TOÀN
TỈNH
II.1. Đánh giá tổng quan thực trạng phát triển hệ thống đô thị tỉnh Đồng Nai
II.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển.
- Lịch sử của Đồng Nai gắn liền với lịch sử của vùng đất Nam Bộ. Năm 1698,
chúa Nguyễn thành lập huyện Phước Long (Đồng Nai) và dựng dinh Trấn Biên. Năm
1808, Trấn Biên được vua Gia Long đổi thành trấn Biên Hòa. Năm 1836, trấn Biên
Hòa đổi thành tỉnh Biên Hòa gồm một phủ Phước Long và 4 huyện, 8 tổng, 307 thôn,
xã, phường. Đó là các huyện Phước Chánh, Bình An, Long Thành, Phước An.
- Năm 1882, Triều đình Nguyễn cắt đất giao 3 tỉnh cho Pháp là Gia Định, Định
Tường và Biên Hòa. Thời Pháp thuộc, chia tỉnh Biên Hòa thành 3 tỉnh là Biên Hòa,
Thủ Dầu Một và Bà Rịa. Thời Việt Nam Cộng Hòa chia Biên Hòa làm 3 tỉnh là Biên
Hòa, Long Khánh, Phước Tuy.
- Năm 1975, thống nhất đất nước, hợp nhất 3 tỉnh Biên Hòa, Long Khánh, Phước
Tuy thành lập tỉnh Đồng Nai, tỉnh lỵ đặt tại thị xã Biên Hòa. Năm 1976, thị xã Biên
Hòa được nâng cấp lên đô thị loại 3, trực thuộc tỉnh Đồng Nai.
- Năm 1985, chuyển huyện Vĩnh Cửu thành thị xã Vĩnh An. Năm 1991, chia
huyện Xuân Lộc thành 2 huyện: Xuân Lộc và Long Khánh; chia huyện Tân Phú thành
2 huyện: Tân Phú và Định Quán; tách 3 huyện phía Nam lập lại tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu. Năm 1993, thành phố Biên Hòa được công nhận là đô thị loại II, trực thuộc tỉnh
Đồng Nai. Năm 1994, chia huyện Long Thành thành 2 huyện: Long Thành và Nhơn
Trạch. Năm 1994, giải thể thị xã Vĩnh An để thành lập lại huyện Vĩnh Cửu. Năm
2003, Chính Phủ ban hành Nghị định số 97/2003/NĐ - CP, thành lập thị xã Long
Khánh, thành lập các huyện C m Mỹ, Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Đến nay, tỉnh Đồng Nai có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố
Biên Hòa - là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh; thị xã Long Khánh và 9
huyện: Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom, Thống Nhất, C m Mỹ, Vĩnh Cửu, Xuân
Lộc, Định Quán, Tân Phú.
II.1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên và tài nguyên phát triển
II.1.2.1. Vị trí địa lý
- Đồng Nai là tỉnh nằm trong khu vực miền Đông Nam bộ của Việt Nam, vùng
đất nối liền giữa Nam bộ, cực Nam Trung bộ và Nam Tây nguyên. Tỉnh Đồng Nai
nằm ở cực bắc miền Đông Nam bộ, có toạ độ địa lý từ 10o30‟03 đến 11
o34‟57‟‟vĩ độ
Bắc và từ 106o45‟30 đến 107
o35‟00 kinh độ Đông.
- Đồng Nai có diện tích 5.862,37 km2, bằng 1,76% diện tích tự nhiên của cả nước
và 25,5% diện tích tự nhiên vùng Đông Nam bộ, giữ vị trí quan trọng trong vùng phát
triển kinh tế trọng điểm phía Nam của đất nước.
- Đồng Nai giáp các tỉnh: phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận; phía Tây giáp Thành
phố Hồ Chí Minh; phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Bình Phước; phía Nam giáp
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng.
12
Hiện nay tỉnh Đồng Nai có 173 phường, xã, thị trấn. Trong đó:
- Thành phố Biên Hoà có : 23 phường, 07 xã.
- Thị xã Long Khánh có : 06 phường, 09 xã.
- Huyện Tân Phú có : 01 thị trấn, 17 xã.
- Huyện Định Quán có : 01 thị trấn, 13 xã.
- Huyện Xuân Lộc có : 01 thị trấn, 14 xã.
- Huyện C m Mỹ có : 13 xã.
- Huyện Long Thành có : 01 thị trấn, 18 xã.
- Huyện Nhơn Trạch có : 12 xã.
- Huyện Thống Nhất có : 10 xã.
- Huyện Trảng Bom có : 01 thị trấn, 16 xã.
- Huyện Vĩnh Cửu có : 01 thị trấn, 09 xã.
- Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2011, dân số tỉnh Đồng Nai có
2.665.100 người, trong đó có 1.312.125 nam, 1.352.975 nữ. Như vậy, tỉnh Đồng Nai
có dân số đông hàng thứ năm của Việt Nam, đứng hàng thứ hai trong số các tỉnh thành
miền Đông Nam bộ. Mật độ dân số theo tỉ lệ 421 người/km2. Có trên 30 thành phần
dân tộc sinh sống.
- Đồng Nai có vị trí thuận tiện trong giao lưu khu vực và quốc tế thông qua hệ
thống giao thông vùng và quốc gia:
+ Đồng Nai có vị trí hết sức quan trọng, là cửa ngõ phía Đông thành phố Hồ Chí
Minh-Một trung tâm kinh tế lớn của cả phía Nam, nối Nam Trung bộ, Nam Tây
nguyên với toàn bộ vùng Đông Nam bộ bởi các tuyến giao thông huyết mạch như quốc
lộ 1A, quốc lộ 51 và tuyến đường sắt Thống Nhất, … Vì thế, Đồng Nai được coi như
là “bản lề chiến lược” giữa bốn vùng của các tỉnh phía Nam. Nó không chỉ có vai trò
trọng yếu trong phát triển kinh tế, mà còn có ý nghĩa đặc biệt về kinh tế kết hợp an
ninh quốc phòng và môi trường của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
+ Nằm gần kề thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm lan tỏa đô thị, công nghiệp và
dịch vụ của Vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam, Đồng Nai có điều kiện thu hút đầu tư
phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ sản ph m có hàm lượng công nghệ và trình
độ kỹ thuật cao; hợp tác phát triển khoa học- công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có
chuyên môn kỹ thuật, trình độ quản lý cao.
+ Nằm ở khu vực hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai, gần Vùng biển Vũng Tàu- Cần
Giờ (thành phố Hồ Chí Minh), nơi tập trung các cảng biển quan trọng nhất của Vùng
KTTĐ Phía Nam; nên Đồng Nai có điều kiện xây dựng cảng biển (trên các sông Thị
Vải, sông Nhà Bè, sông Lòng Tàu, ...), phát triển hệ thống các cảng cạn ICD, tổng kho
trung chuyển tạo điều kiện giao lưu thương mại trong nước và quốc tế bằng đường
hàng hải.
- Tiếp giáp với Bà Rịa- Vũng Tàu, trung tâm du lịch biển của Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam và có khu khai thác dầu khí trên biển; Đồng Nai có điều kiện phối hợp
để thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ có lợi thế ven biển, phát
triển ngành công nghiệp năng lượng sử dụng khí thiên nhiên, mở rộng không gian kinh
tế về phía Nam của tỉnh hướng ra biển, hội nhập vào quá trình phát triển kinh tế ven
biển của cả nước.
II.1.2.2. Địa hình
13
- Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những núi sót
rải rác, có xu hướng thấp dần theo hướng Bắc - Nam. Có thể phân biệt các dạng địa
hình chính như sau:
- Địa hình đồng bằng gồm 2 dạng chính:
- Các bậc thềm sông có độ cao từ 5 đến 10 m hoặc có nơi chỉ cao từ 2-5m dọc
theo các sông và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng thay đổi từ vài chục mét đến vài
km. Đất trên địa hình này chủ yếu là các aluvi hiện đại.
- Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: Là những vùng đất trũng trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai với độ cao dao động từ 0,3 - 2m, có chỗ thấp hơn mực nước biển,
thường xuyên ngập triều, mạng lưới sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn bao phủ.
Vật liệu không đồng nhất, có nhiều sét và vật chất hữu cơ lắng đọng.
- Dạng địa đồi lượn sóng:
Độ cao từ 20 - 200m. Bao gồm các đồi bazan, bề mặt địa hình rất phẳng, thoải,
độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình này chiếm diện tích rất lớn so với các dạng địa hình
khác bao trùm hầu hết các khối bazan, phù sa cổ. Đất phân bổ trên địa hình này gồm
nhóm đất đỏ vàng và đất xám.
- Dạng địa hình núi thấp:
Bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của dãy Trường Sơn với độ cao
thay đổi từ 200 – 800m. Địa hình này phân bố chủ yếu ở phía bắc của tỉnh thuộc ranh
giới giữa huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng và một vài núi sót ở huyện Định Quán,
Xuân Lộc. Tất cả các núi này đều có độ cao (20–300), đá mẹ lộ thiên thành cụm với
các đá chủ yếu là granit, đá phiến sét.
- Nhìn chung đất của Đồng Nai đều có địa hình tương đối bằng phẳng, có
82,09% đất có độ dốc < 8o, 92% đất có độ dốc <15
o, các đất có độ dốc >15
o chiếm
khoảng 8%. Trong đó: Đất phù sa, đất sét và đất cát có địa hình bằng phẳng , nhiều nơi
trũng thấp ngập nước quanh năm.
- Đất đen, nâu, xám hầu hết có độ dốc < 8o, đất đỏ hầu hết < 15
o.
- Riêng đất tầng mỏng và đá bọt có độ dốc cao.
II.1.2.3. Thổ nhưỡng
Tỉnh Đồng Nai có quỹ đất phong phú và phì nhiêu. Có 10 nhóm đất chính. Tuy
nhiên theo nguồn gốc và chất lượng đất có thể chia thành 3 nhóm chung sau:
* Các loại đất hình thành trên đá bazan: Gồm đất đá bọt, đất đen, đất đỏ có độ
phì nhiêu cao, chiếm 39,1% diện tích tự nhiên (229.416 ha), phân bố ở phía bắc và
đông bắc của tỉnh. Các loại đất này thích hợp cho các cây công nghiệp ngắn và dài
ngày như: cao su, cà phê, tiêu, …
* Các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét như: đất xám, nâu
xám, loang lổ chiếm 41,9% diện tích tự nhiên (246.380 ha), phân bố ở phí nam, đông
nam của tỉnh (huyện Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Biên Hoà, Long Thành, Nhơn Trạch).
Các loại đất này thường có độ phì nhiêu kém, thích hợp cho các loại cây ngắn ngày
như đậu, đỗ, …, một số cây ăn trái và cây công nghiệp dài ngày như cây điều, …
* Các loại đất hình thành trên phù sa mới như: đất phù sa, đất cát. Phân bố chủ
yếu ven các sông như sông Đồng Nai, La Ngà. Chất lượng đất tốt, thích hợp với nhiều
loại cây trồng như cây lương thực, hoa màu, rau quả, …
- Theo quy định của luật đất đai, việc kiểm kê đất đai được tiến hành 5 năm một
lần. Ngày 18/08/1999, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 24/1999/CT –TTg
14
về tổng kiểm kê đất đai năm 2000. Công tác tổng kiểm kê đất đai năm 2000. Trung
tâm Kỹ thuật Địa chính – Nhà đất là đơn vị được giao nhiệm vụ phối hợp với phòng
Địa chính các huyện, thành phố Biên Hoà và cán bộ địa chính các xã, phường, thị trấn
trong tỉnh để tổ chức thực hiện, số liệu tổng kiểm kê đất đai năm 2000 đã được kiểm
tra nghiệm thu và sử dụng thống nhất trong toàn tỉnh, giai đoạn 2001 – 2005.
- Tổng diện tích toàn tỉnh có : 590.723 ha. Bao gồm:
+ Diện tích đất nông nghiệp : 277.641 ha.
+ Diện tích đất lâm nghiệp : 181.578 ha.
+ Diện tích đất chuyên dùng : 49.717 ha.
+ Diện tích đất ở : 16.763 ha.
+ Diện tích đất chưa sử dụng và sông suối , núi đá: 53.613 ha
- Đất của tỉnh Đồng Nai có 10 nhóm đất chính như:
+ Đất xám chiếm 40,05% diện tích tự nhiên (DTTN), thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp và cho xây dựng.
+ Đất đen chiếm 22,44% DTTN, thích hợp trồng các loại cây hằng năm
+ Đất đỏ chiếm 19,27% DTTN, rất thích hợp trồng các cây công nghiệp dài
ngày.
+Ngoài ra là các nhóm đất như đất phù sa (4,76%), đất Gley (4,56%) có thể
dùng cho trồng lúa, hoa mầu và các loại khác.
- Tình hình sử dụng đất của tỉnh những năm qua có biến động ít nhiều, nhưng
đến nay, Đồng Nai vẫn là tỉnh có quy mô đất nông nghiệp lớn nhất Đông Nam bộ.
II.1.2.4. Khí hậu
- Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn
hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, đất đai màu m (phần lớn là đất đỏ bazan), có hai
mùa tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa).
- Nhiệt độ cao quanh năm là điều kiện thích hợp cho phát triển cây trồng nhiệt
đới, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị xuất kh u cao.
- Nhiệt độ bình quân năm 2005 là: 26,3oC chênh lệch nhiệt độ cao nhất giữa
tháng nóng nhất và lạnh nhất là 4,2oC.
- Số giờ nắng trung bình trong năm 2005 là: 2.243 giờ.
- Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ tương đối lớn
khoảng 2.065,7mm phân bố theo vùng và theo vụ.
- Vì thế Đồng Nai đã sớm hình thành những vùng chuyên canh cây công nghiệp
ngắn và dài ngày, những vùng cây ăn quả nổi tiếng,... cùng với nhiều cảnh quan thiên
nhiên đẹp, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển.
- Độ m trung bình năm 2005 là: 80%.
- Mực nước thấp nhất sông Đồng Nai năm 2005 là: 109,24m.
- Mực nước cao nhất sông Đồng Nai năm 2005: 113,12m.
II.1.2.5. Tài nguyên
- Tài nguyên nước:
Nước mặt: Tỉnh Đồng Nai có mật độ sông suối khoảng 0,5km/km2, song phân
phối không đều. Phần lớn sông suối tập trung ở phía bắc và dọc theo sông Đồng Nai
15
về hướng tây nam. Tổng lượng nuớc dồi dào 16,82 x 109 m3/năm, trong đó mùa mưa
chiếm 80%, mùa khô 20%.
+ Sông Đồng Nai: Sông Đồng Nai chảy vào tỉnh Đồng Nai ở bậc địa hình thứ 3
và là vùng trung lưu của sông. Đoạn từ ranh giới Đồng Nai - Lâm Đồng đến cửa sông
Bé Tân Uyên sông chảy theo hướng tây bắc – đông nam. Địa hình lưu vực đoạn trung
lưu từ 100-300 m, đoạn từ Tà Lài đến Trị An có nhiều thác ghềnh. Đoạn sau Trị An
sông chảy êm đềm, lòng sông mở rộng và sâu. Các phụ lưu lớn của sông Đồng Nai có
sông La Ngà, Sông Bé.
+ Sông La Ngà: Đoạn sông La Ngà chảy trong tỉnh Đồng Nai dài 55 km, khúc
khuỷu, nhiều ghềnh thác (ví dụ: thác Trời cao trên 5m). Đoạn này sông La Ngà hẹp, có
nhiều nhánh đổ vào, điển hình là suối Gia Huynh và suối Tam Bung. Suối Gia Huynh
có lưu vực 135 km2, mô đun dòng chảy 91/s km
2 vào mùa khô và 47,41/s km
2 vào mùa
mưa, bắt nguồn từ vùng Quốc Lộ 1, ranh giới Đồng Nai - Bình Thuận. Suối Tam Bung
có diện tích lưu vực 155 km2, bắt nguồn từ phía bắc cao nguyên Xuân Lộc, mô đun
dòng chảy 101/s km2 vào mùa khô và 651/s km
2 vào mùa mưa. Sông La Ngà đổ vào
hồ Trị An một lượng nước khoảng 4,5x109 m3/năm, chiếm 1/3 tổng lượng nước hồ,
mô đun dòng chảy năm 351/s km2.
+ Sông Lá Buông: Bắt nguồn từ phía tây cao nguyên Xuân Lộc, chảy theo hướng
từ đông sang tây, độ dốc lưu vực đạt 0.0035. Độ dài sông tính theo nhánh dài nhất
khoảng 40 km, sông có lượng nước dồi dào so với các sông nhỏ trong tỉnh với tổng
lượng nước trung bình 0,23 x 109 m3 /năm, mô đun dòng chảy năm 27,61/s km
2.
+ Sông Ray: Lưu vực sông chiếm gần 1/3 diện tích phía Nam của tỉnh. Sông bắt
nguồn từ phía nam, đông nam cao nguyên Xuân Lộc, đổ thẳng ra biển, chảy theo
hướng bắc nam, độ dốc lưu vực khá lớn (0,004), do vậy nếu không có đập chặn giữ thì
nước sông sẽ tập trung nhanh ra biển, trong mùa khô thường cạn kiệt nước. Tổng
lượng nước sông khá lớn 0,634 x 109 m3 /năm trong đó mùa mưa chiếm 79%. Sông
Ray nếu được sử dụng hợp lý có thể giải quyết vấn đề khô cạn cho vùng đông nam của
tỉnh.
+ Sông Xoài và sông Thị Vải: Đây là 2 sông thuộc vùng phía tây nam của tỉnh,
bắt nguồn từ cao nguyên Xuân Lộc và đổ thẳng ra biển.
Sông Thị Vải ở phía thượng lưu gồm các suối nhỏ và dốc, phần hạ lưu (phía dưới
Quốc Lộ 51 đi Vũng Tàu) là sông nước mặn, lòng sông mở rộng.
Sông Xoài có 2 nhánh chính là Châu Pha và Suối Dun, các suối ngắn và hẹp.
Diện tích lưu vực 184 km2, tổng lượng nước trung bình 0,1015 x 109 m
3 /năm, mô đun
dòng chảy năm 17,51/s km2, sông Xoài có ý nghĩa to lớn đối với vùng sản xuất nông
nghiệp Châu Thành và cấp nước ngọt cho Vũng Tàu. Hạ lưu sông Xoài là vùng nước
mặn, độ mặn có thể đạt tới độ mặn của nước biển..
Nước ngầm: Trữ lượng nước tĩnh của toàn tỉnh Đồng Nai là 793.379 m3/ngày.
Trong đó trữ lượng dung tích (trữ lượng tĩnh trọng lực) là 789.689 m3/ngày và trữ
lượng đàn hồi là 3691 m3/ngày.
Trữ lượng động khoảng 4.714.847 m3 /ngày là toàn bộ dòng mặt vào mùa khô và
là giới hạn dưới của trữ lượng nước dưới đất.
Như vậy tổng trữ lượng nước dưới đất của tỉnh Đồng Nai là khoảng 5.505.226
m3/ngày.
16
Tuy trữ lượng nước dưới đất tỉnh Đồng Nai phong phú, nhưng phân bố không
đều, các tháng mùa khô không có mưa, nhu cầu khai thác lại lớn, vì vậy khai thác nước
dưới đất phải theo qui hoạch khai thác hợp lý.
- Tài nguyên khoáng sản:
Kim loại:
+ Vàng: Đến nay đã phát hiện 17 mỏ, điểm quặng và khoáng hoá. Tập trung chủ
yếu ở phía bắc Tỉnh. Có 2 mỏ nhỏ ở Hiếu Liêm và Vĩnh An rất có triển vọng. Còn lại
là các điểm quặng chưa được đánh giá đầy đủ ở: Suối Ty, Suối Nho, Tam Bung, Suối
Sa Mách, lâm trường Vĩnh An, lâm trường La Ngà, lâm trường Hiếu Liêm.
+ Nhôm (Quặng bauxit): Mới phát hiện 2 mỏ ở DaTapok (lâm trường Mã Đà) và
lâm trường La Ngà, diện tích khoảng 1.120ha, tuy nhiên đã thuộc vào vùng cấm (rừng
Nam Cát Tiên) trên 2/3 diện tích. Trữ lượng ước đạt khoảng 450 triệu m3.
+ Thiếc: Chỉ gặp dưới dạng vành phân tán khoáng vật. Các vành này có diện
rộng nhưng hàm lượng thấp không có ý nghĩa tìm kiếm. Tập trung ở núi Chứa Chan,
Suối Rét, Suối Sao, và sông Giá Ray.
+ Chì kẽm đa kim: Được phát hiện ở núi Chứa Chan.
Không kim loại:
+ Kao lin: Đã phát hiện 10 mỏ, chủ yếu là các mỏ nhỏ và các điểm quặng. Tập
trung chủ yếu ở Phước Thiền, Hang Nai, Phước Thọ, Tam Hòa, Tân Phong, Bình Ý,
Thạnh Phú.
+ Sét màu: Đến nay đã phát hiện 9 điểm quặng ở khu vực Long Bình Tân, Xuân
Khánh và Xuân Lộc.
+ Đá vôi: Chỉ mới phát hiện 2 điểm ở Tân Phú và Suối Cát..
+ Thạch anh mạch: Phân bố rải rác, chỉ mới phát hiện 1 điểm ở Xuân Tâm
(huyện Xuân Lộc).
Thạch anh mạch được sử dụng trong luyện kim.
+ Đá xây dựng và ốp lát: Có 24 mỏ đang khai thác, tập trung ở Biên Hòa, Thống
Nhất, Trảng Bom, Long Thành, Vĩnh Củu, Định Quán, Nhơn Trạch, Xuân Lộc.
+ Cát xây dựng: Chủ yếu trên sông Đồng Nai từ ngã ba Tân Uyên đến ngã ba
mũi đèn đỏ, đã được thăm dò đánh giá trữ lượng. Ngoài ra trong các sông suối nhỏ đều
có cát ở khu vực Định Quán, Tân Phú đặc biệt là trong lòng hồ Trị An.
+ Cát san lấp: Phước An (Đồng Mu Rùa, Gò sim…), Sông Nhà Bè, Đồng Tranh.
+ Sét gạch ngói: Khá phong phú, phân bố chủ yếu Thiện Tân, Thạnh Phú (huyện
Vĩnh Cửu), Long An, Long Phước (huyện Long Thành).
+ Keramzit: Phân bố ở Đại An và Trị An với trữ lượng ước tính khoảng 8 triệu
tấn.
+ Puzolan: Rất phong phú, tập trung ở Định Quán, Long Thành và 1 ít ở Cây
Gáo, Gia Kiệm (Thống Nhất) và Vĩnh Tân (Vĩnh Cửu).
+ Laterit: Khá phổ biến. Tập trung ở Vĩnh Cửu, Biên Hoà, Long Thành và Nhơn
Trạch.
+ Đá quý và báu quý: Quy mô nhỏ, không có triển vọng khai thác công nghiệp.
+ Ziricon: Gia Kiệm, Núi Lá, Tân Phong
17
+ Saphia: Cầu La Ngà, phía nam Tân Phong, Gia Kiệm.
+ Pyrop-ziricon.
+ Opan-canxedoan: núi Chứa Chan.
+ Tecfic: bắc Tài Lài.
+ Nước khoáng, nước nóng và nước ngầm gồm:
+ Nước khoáng - nước nóng: ở Phú Lộc và Kay
+ Nước khoáng Magie – bicarbonat: ở suối Nho
+ Nước khoáng siêu nhạt: ở Tam Phước và Nhơn Trạch
+ Nước khoáng sắt: ở phía Nam Thành Tuy Hạ
+ Nước mặn loại Clorua – Natri: ở Nam Tuy Hạ
+ Nước ngầm: Biên Hoà, Long Thành, Nhơn Trạch trên thung lũng các sông
Đồng Nai, La Ngà.
- Tài nguyên rừng
Rừng Đồng Nai có đặc trưng cơ bản của rừng nhiệt đới, có tài nguyên động thực
vật phong phú đa dạng, tiêu biểu là vườn Quốc gia Nam Cát Tiên. Năm 1976, tỷ lệ che
phủ của rừng còn 47,8% diện tích tự nhiên, năm 1981 còn 21,5%.
Năm 2004, độ che phủ rừng là 26,05% tổng diện tích tự nhiên, có khu bảo tồn
thiên nhiên vườn quốc gia Nam Cát Tiên, với nhiều loài động, thực vật quý hiếm. Với
việc triển khai thực hiện chương trình trồng rừng và quy hoạch này, có thể dự báo tỷ lệ
che phủ (bao gồm cả cây công nghiệp dài ngày) sẽ tăng lên đạt 45-50% trong thời kỳ
đến năm 2010.
Diện tích các loại rừng:
Loại rừng Tổng diện tích (ha) Rừng tự nhiên (ha) Rừng trồng (ha)
Rừng đặc dụng 82.795,5 80.520,4 2.275,1
Rừng phòng hộ 44.144,2 21.366,8 22.777,4
Rừng sản xuất 26.646,3 8.406,4 18.239,9
Tổng cộng 153.586,0 110.293,6 43.292,4
- Tài nguyên du lịch
Đồng Nai có nguồn tài nguyên du lịch nhân văn và du lịch thiên nhiên tiềm năng
khá phong phú,với nhiều di tích lịch sử, văn hoá và các điểm du lịch như: Khu Văn
miếu Trấn Biên, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, các di tích lịch sử, văn hóa: chiến khu D,
nghiên cứu các di chỉ khảo cổ: mộ cổ Hàng Gòn, đàn đá Bình Đa hay các khu du lịch
Bửu Long, khu du lịch ven sông Đồng Nai, Vườn quốc gia Nam Cát Tiên, làng bưởi
Tân Triều, Thác Mai - hồ nước nóng, Đảo Ó, hồ Long n, khu văn hoá Suối Tre, thác
Trị An, rừng Mã Đà, ....
Trên địa bàn tỉnh đến nay còn lưu giữ nhiều di tích lịch sử, văn hóa: toàn tỉnh có
47 di tích được xếp hạng. Trong đó có 1 di tích Quốc gia đặc biệt là Vườn quốc gia
Cát Tiên; 26 di tích Quốc gia và 20 di tích cấp tỉnh. Các di tích Quốc gia được xếp
hạng tiêu biểu như Văn miếu Trấn Biên, Đền thờ Nguyễn Tri Phương, Căn cứ Trung
ương Cục miền Nam (1961-1962), Căn cứ khu ủy miền Đông Nam bộ, Lăng mộ Trịnh
Hoài Đức, Đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, ... Ngoài ra, còn có nhiều tiềm năng để phát
triển các loại hình du lịch nhân văn như du lịch lễ hội truyền thống, du lịch làng nghề,
18
làng dân tộc (làng nghề gốm sứ, đá mỹ nghệ Bửu Long, dệt thổ c m dân tộc S‟tiêng,
Châu Mạ, …).
Tài nguyên du lịch sinh thái gắn với sông Đồng Nai, hồ Trị An, vườn quốc gia
Cát Tiên và nhiều điểm thắng cảnh thiên nhiên rừng núi, hồ nước như Thác Mai, Suối
Mơ, núi Chứa Chan, hồ Đa Tôn, hồ Sông Mây có thể khai thác phát triển các loại hình
du lịch thăm quan, nghỉ dư ng, thể thao, du lịch khoa học có sức hấp dẫn đối với
khách trong nước và quốc tế. Tại khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai có các di tích lịch
sử như: Căn cứ địa cách mạng Chiến khu D, Căn cứ Trung ương Cục Miền Nam, Khu
ủy miền Đông, thuận lợi để khai thác du lịch sinh thái kết hợp du lịch nhân văn.
Dọc sông Đồng Nai có rất nhiều điểm tham quan, du lịch như: Vườn bưởi Tân
Triều (Vĩnh Cửu); khu du lịch Bửu Long, làng cá bè Tân Mai (thành phố Biên Hòa) và
nhiều di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia, như: chùa Ông, đền thờ Nguyễn Hữu
Cảnh, văn miếu Trấn Biên, … Xuôi về Long Thành, Nhơn Trạch, thế mạnh có những
vườn cây trái, những cù lao Ba Xê, cù lao Cỏ, đặc biệt là Hiệp Hòa (Cù lao Phố) mang
đậm nét sông nước miền Tây.
Cù Lao Phố là đảo phù sa nổi lên giữa sông Đồng Nai thuộc địa phận thành phố
Biên Hòa, có hình thể như một con rồng có sừng, quẫy mình giữa mênh mông sóng
nước của hai cánh tay sông Đồng Nai. Cù Lao Phố xưa là một thương cảng sầm uất
của vùng Nam bộ, có nhiều tên gọi như: Nông Nại Đại Phố, Đông phố, bãi Rồng, Cù
Châu. Quốc lộ số 1 ngày trước cũng như đường xe lửa xuyên Việt đều băng qua cù lao
này qua hai chiếc cầu: Cầu Ghềnh bốn nhịp về phía Nam và Cầu Rạch Cát về hướng
Bắc. Ngày nay, cư dân Cù lao Phố đang phục hồi lại thú vui thả thuyền trên sông Phố
vào các dịp trăng sáng.
Theo các nghiên cứu khảo cổ, người tiền sử đã hiện diện trên vùng đất Đồng Nai
cả ngàn năm về trước. Cù lao Phố là một vùng đất hoang vu thuộc Vương quốc Phù
Nam. Trong lịch sử mở rộng bờ cõi của cha ông, cuộc Nam tiến đã thật sự thành công
khi vùng đất Đồng Nai - Gia Định được tiền nhân gia công củng cố phát triển. Từ nơi
đây, một đầu cầu vững chắc đã được hình thành, để từ đó bung ra khai thác toàn vùng
Đông Nam bộ. Cù Lao Phố, một địa danh đã một thời nổi tiếng với tên gọi Nông Nại
Đại Phố, được coi như một nơi xuất phát quan trọng trong việc hoàn thành cuộc Nam
tiến. Mặc dầu vùng này vẫn được biết như một vùng đất mới, dân cư thưa thớt khi
Chúa Nguyễn cho người vào khai thác.
Sự hình thành và phát triển của Cù Lao Phố có thể nói bắt đầu từ năm 1679, với
sự kiện hai trung thần nhà Minh của Trung Quốc là Trần Thượng Xuyên, Dương Ngạn
Địch không quy phục triều đình Mãn Thanh, đã dẫn dắt hơn ba ngàn binh lính vượt
biển xuôi về Nam trên 50 chiến thuyền. Họ đã vào cửa Tư Dung (địa phận Thuận Hóa)
và xin chúa Nguyễn Phúc Tần tỵ nạn. Chúa Nguyễn đã thu nạp và cho họ đến khai
kh n đất miền Nam. Nhóm di dân này đã chia làm hai cánh: một cánh do tướng Trần
Thượng Xuyên, Trần An Bình chỉ huy đã chọn vùng Đồng Nai - Gia Định để khai
hoang, mở hóa. Nhóm thứ hai do Dương Ngạn Địch, Hoàng Tiến thống lĩnh đã tiến xa
hơn, chọn vùng Mỹ Tho - Cao Lãnh làm đất dung thân. Trần Thượng Xuyên sau khi
định cư đã chiêu mộ dân thương lái từ Trung Quốc sang mua bán và mở mang thương
cảng, từ đó, vùng Cù Lao Phố trở nên sầm uất, trên chợ dưới thuyền bán mua tấp nập
tạo ra một thời kỳ hưng thịnh kéo dài suốt gần 100 năm kể từ khi hình thành mảnh đất
cù lao này.
Sau giai đoạn hưng thịnh, Cù Lao Phố có thời kỳ bị tàn phá nặng nề bởi các cuộc
chiến tranh và bạo loạn. Tuy nhiên, Cù Lao Phố hiện nay vẫn còn lưu giữ nhiều ấn tích
19
về thời hưng thịnh: chùa Đại Giác, đền thờ Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh, Miếu
Quan Đế, chùa Thủ Huồng là những công trình xây dựng mang đậm dấu ấn tín ngư ng
văn hóa. Hầu như những công trình còn tồn tại và lưu giữ cho đến nay ở Cù Lao Phố
luôn xâu chuổi, gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của Đồng Nai. Những tinh
hoa trong các làng nghề gốm sứ, điêu khắc hay những sự kiện lịch sử trong lao động
và bảo vệ lãnh thổ, sự định hình những thiết chế xã hội, các di tích văn hóa,…
Với một hệ thống những công trình tín ngư ng tôn giáo đa dạng trên mảnh đất
đẹp đẽ và ghi đậm dấu ấn lịch sử văn hóa và bảo tồn những giá trị nghệ thuật kiến trúc
cổ xưa cùng cảnh quan thơ mộng, lãng mạn giữa bốn bề mênh mông sông nước nên
Cù Lao Phố là một địa điểm du khảo đầy lý thú cho những ai yêu thích thiên nhiên,
nghệ thuật.
Là một vị trí được người tiền sử chọn làm nơi di trú, cũng là điểm xuất phát quan
trọng trong việc hoàn thành cuộc Nam Tiến, Thương cảng Nông Nại Đại Phố là địa chỉ
buôn bán sầm uất bậc nhất một thời. Được xem là địa linh nhân kiệt, cù lao Phố đang
là đối tượng của các nhà nghiên cứu khảo cổ học về những giá trị văn hoá lịch sử và
du lịch sinh thái. Hi vọng trong tương lai, những cuộc khảo cổ, khai quật trong lòng
đất ở Cù Lao Phố sẽ phát lộ nhiều giá trị cổ xưa vẫn còn ở dạng tiềm n.
II.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế
a) Tổng quát chung về thực trạng nền kinh tế2.
- Tăng trưởng kinh tế
Giai đoạn 2006- 2010, trong điều kiện chịu tác động của suy giảm kinh tế thế
giới xảy ra năm 2008, tăng trưởng kinh tế Đồng Nai mặc dù không đạt mục tiêu qui
hoạch đề ra (14 - 14,5%/năm) nhưng tỉnh vẫn duy trì được nhịp độ tăng trưởng khá với
bình quân 13,5%/năm, cao hơn mức tăng trưởng chung của cả nước cùng thời kỳ
(6,7%/năm). Năm 2010, qui mô GDP (giá tt) của tỉnh đạt 75.899 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 9,6% và đứng thứ 3/6 địa phương ở Đông Nam bộ (sau thành phố Hồ Chí Minh
và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).
Năm 2011, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 13,4% và năm 2012 đạt 12%;
GDP bình quân đầu người, năm 2011 đạt 37,15 triệu đồng (1.849 USD) và năm 2012
đạt 42,2 triệu đồng (2.010 USD). Đây là mức tăng trưởng khá cao trong bối cảnh kinh
tế của cả nước còn gặp nhiều khó khăn. Nếu tính tốc độ tăng trưởng kinh tế theo giá
năm 2010 thì tăng trưởng GDP của tỉnh năm 2011 đạt 13,05%, năm 2012 đạt 12,1%.
2Điều chỉnh Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội Đồng Nai đến 2020, tầm nhìn 2025
20
Tốc độ tăng trưởng GDP trên toàn tỉnh Đồng Nai năm 2001-2012
- Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng công nghiệp và dịch vụ, trung bình
mỗi năm tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp tăng thêm được gần 1,4% trong cơ cấu
GDP, đã tác động mạnh đến lĩnh vực xây dựng cơ bản và mở rộng đô thị hóa. Giai
đoạn 2006- 2010, tốc độ tăng trưởng khu vực Công nghiệp- xây dựng tăng chậm lại
bình quân 14,9%/năm (Qui hoạch tăng 16- 16,5%/năm); Dịch vụ tăng nhanh hơn bình
quân 15%/năm; Nông lâm thủy sản tăng bình quân 4,7%/năm.
Năm 2011, tốc độ tăng trưởng của khu vực Công nghiệp - xây dựng là 14,2%;
Dịch vụ là 14,9%; Nông, lâm và thủy sản là 3,9%. Cơ cấu kinh tế năm 2011: Công
nghiệp - xây dựng chiếm 57,3%; Dịch vụ chiếm 35,2%; Nông, lâm và thủy sản chiếm
7,5%. Năm 2012, tốc độ tăng trưởng của khu vực Công nghiệp - xây dựng là 12,4%;
Dịch vụ là 14,6%; Nông, lâm và thủy sản là 3,3%. Cơ cấu kinh tế năm 2012: Công
nghiệp - xây dựng chiếm 57%; Dịch vụ chiếm 36,16%; Nông, lâm và thủy sản chiếm
6,84%.
b) Thu chi ngân sách:
- Tổng thu ngân sách giai đoạn 2006- 2010 đạt 71.838,8 tỷ đồng, tăng bình quân
24,7%/năm, tỷ lệ huy động ngân sách trên GDP chiếm 27,78%. Năm 2010, tổng thu
ngân sách đạt 21.882,2 tỷ đồng, cơ cấu nguồn thu bao gồm: thu nội địa chiếm 54,3%,
thu từ lĩnh vực xuất nhập kh u (Hải Quan) chiếm 38,9%, thu xổ số kiến thiết 2,7%, các
khoản thu để lại chi quản lý qua ngân sách chiếm 4,1%.
- Năm 2011, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 26.186,9 tỷ đồng, tăng
16,4% so với năm 2010; trong đó thu nội địa 13.944 tỷ đồng, thu thuế xuất - nhập kh u
10.467 tỷ đồng, thu xổ số kiến thiết 732,8 tỷ đồng; tỷ lệ huy động ngân sách trên GDP
chiếm 27,05%. Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2012 đạt khoảng 28.250 tỷ đồng,
tăng 7,85% so với năm 2011; trong đó thu nội địa 15.926 tỷ đồng, thu thuế xuất – nhập
kh u 11.000 tỷ đồng, thu xổ số kiến thiết 700 tỷ đồng; tỷ lệ huy động ngân sách trên
GDP chiếm 25,07%.
0,0
2,0
4,0
6,0
8,0
10,0
12,0
14,0
16,0
18,0
20,0
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Năm
Tỷ lệ (%
)
Tốc độ tăng
GDP cả tỉnh
Công nghiệp -
xây dựng
Dịch vụ
Nông lâm
nghiệp và thủy
sản
21
- Tổng chi ngân sách 5 năm giai đoạn 2006 – 2010 là 28.099,7 tỷ đồng, tăng bình
quân 20,2%/năm. Năm 2010, tổng chi ngân sách là 8.139,1 tỷ đồng, trong đó chi đầu
tư phát triển chiếm 26,02%, chi thường xuyên chiếm 50,5%, chi bằng nguồn thu để lại
quản lý qua ngân sách chiếm 23,4% (bao gồm chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết
chiếm 6,9%), chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính chiếm 0,04%. Năm 2011, tổng chi ngân
sách địa phương 9.672,8 tỷ đồng, tăng 18,8% so với năm 2010; trong đó chi đầu tư
phát triển chiếm 28,9%, chi thường xuyên chiếm 51,6%, chi quản lý qua ngân sách
chiếm 16,05%. Năm 2012, tổng chi ngân sách địa phương khoảng 11.864 tỷ đồng,
tăng 22,65% so với năm 2011; trong đó chi đầu tư phát triển chiếm 24%, chi thường
xuyên chiếm 53,81%, chi quản lý qua ngân sách chiếm 15,24%.
- Tỉnh đã thực hiện tốt công tác phân cấp trong quản lý thu chi ngân sách nhà
nước và cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực hải quan,
thuế. Tuy nhiên, chi ngân sách hàng năm chưa đáp ứng kịp với yêu cầu tái đầu tư cho
phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng.
c) Đầu tƣ phát triển:
- Giai đoạn 2006-2010, tổng vốn đầu tư phát triển đạt 123.082 tỷ đồng, tốc độ
huy động vốn đầu tư tăng bình quân 20,1%/năm, tỷ lệ huy động vốn đầu tư trên GDP
đạt 45,4%. Cơ cấu nguồn vốn huy động, bao gồm vốn ngân sách nhà nước chiếm
7,5%, vốn tín dụng chiếm 14,7%, vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước chiếm
3,3%, vốn của dân cư và tư nhân chiếm 21,5%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
chiếm 51,7%, các nguồn vốn khác chiếm 1,3%.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2011 đạt 34.000 tỷ đồng, chiếm
36,7% GDP. Năm 2012 đạt 34.500 tỷ đồng, chiếm 30,6% GDP.
- Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội được huy động tăng nhanh có tác động tích
cực đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đồng thời tạo điều kiện cho đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội của tỉnh. Đến nay đã hoàn thành và đang tiếp
tục triển khai các dự án xây dựng, nâng cấp hạ tầng giao thông, thủy lợi, chỉnh trang
đô thị, xây dựng trường học, công trình văn hóa- xã hội, xây dựng các khu, cụm công
nghiệp trên địa bàn. Thực hiện chủ trương đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, xóa
giảm nghèo, an sinh xã hội, thông qua các chương trình mục tiêu như hỗ trợ xây dựng
nhà ở cho các hộ dân nghèo, các công trình cấp nước sạch cho nông thôn; xây dựng
công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh có vai trò quan trọng giải quyết các yêu cầu cấp bách
về xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, giải ngân đảm bảo tiến độ.
Ngoài nguồn vốn ngân sách tập trung, trong giai đoạn 2006-2010 huy động từ nguồn
phát triển quỹ đất khoảng 2.000 tỷ đồng, góp phần quan trọng vào đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.
d) Thu hút đầu tƣ và phát triển doanh nghiệp
- Giai đoạn 2006- 2010, thu hút được 428 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) với tổng số vốn đăng ký 8.345,2 triệu USD, vốn thực hiện đạt 5.150 triệu USD,
đưa tổng số dự án FDI thu hút được vào tỉnh đến hết năm 2010 lên 1.059 dự án với số
vốn đăng ký 18.772,2 triệu USD, vốn thực hiện 9.510 triệu USD, đạt tỷ lệ giải ngân
50,66%. Năm 2011, tổng vốn đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn FDI là 900 triệu
USD, bằng 59,2% so năm 2010; Năm 2012, tổng vốn đăng ký cấp mới và dự án tăng
22
vốn là 1.200,5 triệu USD, tăng 33,4% so năm 2011. Lũy kế đến cuối năm 2012, toàn
tỉnh có 999 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký là 20,5 tỷ
USD.
- Trong thời gian qua, cơ cấu thu hút FDI theo ngành, lĩnh vực có sự chuyển
dịch, ngành dịch vụ chiếm tỷ lệ trên 80% vốn đăng ký. Như vậy, Đồng Nai là một
trong các địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển
doanh nghiệp với môi trường cơ chế, chính sách thu hút đầu tư năng động.
e) Chi ngân sách xây dựng cơ bản
Nguồn: Nghị quyết HĐND tỉnh về thu chi ngân sách Đồng Nai các năm 2010, 2011, 2012.
Trong những năm qua, tỉnh Đồng Nai đã dành nhiều nguồn lực để phát triển cơ
sở hạ tầng. Cụ thể, năm 2010, tổng vốn ngân sách xây dựng cơ bản tỉnh Đồng Nai đạt
khoảng 2.700 tỷ đồng, năm 2011 đạt 3.371,6 tỷ đồng, năm 2012 đạt 4.473,9 tỷ đồng.
Vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản tăng khá nhanh. Tỉnh đã tích cực chỉ đạo đầu
tư có trọng điểm, các công trình đã được khởi công, triển khai đầu tư hoặc đưa vào sử
dụng phục vụ các chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương trong tỉnh.
II.1.4. Hiện trạng dân số, đất đai
a) Hiện trạng dân số, lao động:
- Dân số3:
Dân số toàn tỉnh năm 2011 là 2.665.079 người, trong đó thành phố Biên Hòa
848.384 người. Mật độ dân số bình quân cả tỉnh 451,155 người/km2.
Dân số thành thị là 897.591 người, dân số nông thôn là 1.767.48 người. Tỷ lệ đô
thị hóa là 33,6%. Tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,1%.
3Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2011
23
Bảng:1. Bảng thống kê diện tích, dân số toàn tỉnh năm 2011
TT Đơn vị hành chính Số xã, phường,
thị trấn
Diện tích
(km2)
Dân số
(người)
Mật độ dân số
(người/km2)
1 Thành phố BiênHòa 30 263,548 848.384 3.219
2 Thị xã Long Khánh 15 191,860 135.311 705
3 HuyệnVĩnh Cửu 12 1.095,706 135.190 123
4 Huyện Tân Phú 18 776,929 161.385 208
5 Huyện Định Quán 14 971,090 203.171 209
6 Huyện Xuân Lộc 15 727,195 223.590 307
7 Huyện Trảng Bom 17 323,685 269.651 833
8 Huyện Thống Nhất 10 247,236 156.069 631
9 Huyện Long Thành 15 430,660 205.991 478
10 Huyện Nhơn Trạch 12 410,780 178.660 435
11 Huyện C m Mỹ 13 468,548 147.677 315
Toàn tỉnh 171 5.907,236 2.665.079 451
Bảng:2. Dân số toàn tỉnh giai đoạn 2007 –2011
TT Đơn vị
hành chính 2007 2008 2009 2010 2011
Tỷ lệ tăng
dân số năm
2010 (%)
1 Thành phố Biên Hòa 641.713 673.094 704.073 820.128 848.384 1,090
2 Thị xã Long Khánh 130.560 131.091 131.679 132.849 135.311 1,085
3 Huyện Vĩnh Cửu 119.865 123.223 126.529 130.167 135.190 1,007
4 Huyện Tân Phú 158.943 157.604 157.212 158.529 161.385 1,189
5 Huyện Định Quán 195.683 194.253 193.801 197.489 203.171 1,142
6 Huyện Xuân Lộc 201.425 202.056 203.225 212.153 223.590 1,121
7 Huyện Trảng Bom 230.103 238.910 249.173 257.980 269.651 1,133
8 Huyện Thống Nhất 147.114 148.164 148.773 151.654 156.069 1,110
9 Huyện Long Thành 261.125 272.741 286.502 197.792 205.991 1,013
10 Huyện Nhơn Trạch 146.067 152.593 159.817 168.174 178.660 1,059
11 Huyện C m Mỹ 140.050 139.016 138.872 142.527 147.677 1,181
Toàn tỉnh 2.372.648 2.432.745 2.499.656 2.569.442 2.665.079 1,100
Bảng:3. Tình hình biến động dân số tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2007 – 2011
TT Hạng mục Năm 2007 2008 2009 2010 2011
I Dân số toàn tỉnh (1000 ngƣời) 2.372.648 2.432.745 2.499.656 2.575.063 2.665.079
- Đô thị (1000 người) 774.011 801.054 829.303 860.773 897.591
- Nông thôn (1000 người) 1.598.637 1.631.691 1.670.353 1.714.290 1.767.488
II Tỷ lệ tăng dân sô (%)
- Tỷ lệ tăng trung bình, %/năm 2,49 2,53 2,75 3,02 3,50
- Tỷ lệ tăng tự nhiên, %/năm 1,16 1,16 1,57 1,19 1,10
- Tỷ lệ tăng cơ học, %/năm 1,33 1,37 1,18 1,83 2,40
III Tỷ lệ đô thị hoá 32,6 32,9 33,2 33,4 33,7
- Di dân:
Dân số của Đồng Nai chủ yếu là tăng tự nhiên. Do phát triển các khu, cụm công
nghiệp, khu đô thị đã thu hút một phần lao động từ các tỉnh khác đến Đồng Nai làm
việc, một phần dân cư đến các khu đô thị mới như ở huyện Nhơn Trạch, Long Thành,
Trảng Bom. Một số ít dân cư của tỉnh chuyển dịch đến thành phố Hồ Chí Minh, các
tỉnh khác để sinh sống, học tập, làm việc.
24
b) Hiện trạng đất xây dựng đô thị
Hiện trạng sử dụng đất toàn tỉnh Đồng Nai: Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh
năm 2010 là 590.723,62 ha, chiếm khoảng 18% diện tích cả nước và 19,43% diện tích
vùng Thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng:4. Hiện trạng sử dụng đất toàn tỉnh Đồng Nai năm 2011
TT
Mục đích sử dụng đất
Diện tích theo mục đích sử dụngđất (ha)
Tỷ lệ
(%) Tổng số
Trong đó:
Đất khu dân cư
nông thôn (ha)
Đất đô thị
(ha)
Tổng diện tích tự nhiên 590.723,6220 31.101,4510 22.816,7166 100,0
1 Đất nông nghiệp 468.575,7112 20.458,0041 8.062,8726 79,3
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 277.641,8075 18.445,6900 6.100,3304 47,0
1.2 Đất lâm nghiệp 181.578,3355 1.602,3675 1.630,8009 30,7
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 7.956,4294 400,8279 331,7413 1,3
1.4 Đất nông nghiệp khác 1.399,1389 9,1187 - 0,2
2 Đất phi nông nghiệp 121.250,0956 10.640,2179 14.620,8527 20,5
2.1 Đất ở 16.763,9031 7.721,5148 3.959,1166 2,8
2.2 Đất chuyên dùng 49.717,5476 1.997,2306 8.864,9477 8,4
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 322,3289 71,5896 116,1272 0,1
- Đất quốc phòng 14.474,6433 0,8177 3.835,5234 2,5
- Đất an ninh 1.190,1820 5,7461 157,3333 0,2
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 14.666,1559 451,5906 2.152,6035 2,5
- Đất có mục đích công cộng 19.064,2376 1.467,4866 2.603,3604 3,2
2.3 Đất tôn giáo, tín ngư ng 821,3228 211,8937 157,1105 0,1
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1.193,2249 157,9699 213,7175 0,2
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 52.715,5078 551,6089 1.387,4496 8,9
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 38,5893 - 38,5107 0,0
3 Đất chưa sử dụng 897,8152 3,2290 132,9913 0,2
3.1 Đất bằng chưa sử dụng 50,0585 2,5332
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 103,3560 0,0853 -
3.3 Núi đá 744,4007 0,6105 132,9913
Đất xây dựng đô thị: Diện tích đất xây dựng đô thị của tỉnh khoảng 13.019,69 ha,
chiếm 2,2% tổng diện tích tự nhiên của toàn tỉnh và bình quân khoảng 151,5 m2/người.
Trong đó đất ở đô thị là 3.959,12 ha, bình quân khoảng 46 m2/người.
Bảng:5. Hiện trạng sử dụng đất đô thị tỉnh Đồng Nai năm 2011
TT Hạng mục Diện tích đất
tự nhiên (ha)
Diện tích đất
đô thị (ha) Tỷ lệ %
Tổng đất tự nhiên toàn tỉnh (A+B) 590.723,62 100
A Tổng diện tích khu vực nội thị 34.713,72 22.816,72 5,88
B Tổng diện tích khu vực ngoại thị 556.009,90 94,12
C Tổng diện tích khu vực nội thị (I+II+III) 34.713,72 22.816,72
I Đất nông nghiệp 13.768,36 8.062,87
1.1 Đất SX nông nghiệp 9.777,94 6.100,33
1.2 Đất lâm nghiệp 3.352,44 1.630,80
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 595,04 331,74
1.4 Đất làm muối 0,00 0,00
1.5 Đất nông nghiệp khác 42,94 0,00
II Đất phi nông nghiệp 20.812,36 14.620,85
2.1 Đất xây dựng 17.969,11 13.019,69 100,0
- Đất ở 4.968,86 3.959,12 30,4
- Đất chuyên dùng: 13.000,25 9.060,57 69,6
25
TT Hạng mục Diện tích đất
tự nhiên (ha)
Diện tích đất
đô thị (ha) Tỷ lệ %
+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 116,13 116,13 0,9
+ Đất an ninh QP 4.736,45 3.992,86 30,7
+ Đất SX kinh doanh phi nông nghiệp 3.965,74 2.152,60 16,5
+ Đất có mục đích CC 3.910,54 2.603,36 20,0
Trong đó : Đất giao thông 2.172,36 1.555,87 12,0
- Đất tôn giáo, di tích lịch sử văn hóa 232,89 157,11 1,2
- Đất phi nông nghiệp khác 38,51 38,51 0,3
2.2 Đất khác 2.849,59 1.601,17
- Đất nghĩa trang 282,10 213,72
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 2.567,49 1.387,45
III Đất chưa sử dụng 132,99 132,99
3.1 Đất bằng chưa dụng 0,00 0,00
3.2 Núi đá không có rừng cây 132,99 132,99
II.1.5. Thực trạng phát triển hạ tầng kinh tế
a) Các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp làng nghề
Đồng Nai là nơi tập trung nhiều các khu công nghiệp quy mô lớn và luôn nằm
trong nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút dự án vốn FDI, đặc biệt trong
lĩnh vực công nghiệp, góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.
* Các khu công nghiệp:
- Theo báo cáo số 79/BC-KCNĐN ngày 08/08/2013 của Ban quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh Đồng Nai về việc báo cáo tình hình đầu tư xây dựng và phát triển các
khu công nghiệp trên địa bàn Đồng Nai, hiện tỉnh Đồng Nai có 31 khu công nghiệp
được thành lập, với tổng diện tích đất là 9.832,02 ha, trong đó đất công nghiệp có thể
cho thuê là 6485,54 ha; đất đã cho thuê là 4082,17 ha, chiếm tỷ lệ 62,94 %. 31 khu
công nghiệp đã thành lập có 27 khu công nghiệp đã hoàn thiện hạ tầng theo quy hoạch
và đi vào hoạt động. Tập trung ở thành phố Biên Hòa, huyện Nhơn Trạch, Trảng Bom,
Long Thành, tỷ lệ lấp đầy là 60-65%, 04 khu công nghiệp đang trong giai đoạn thu hồi
đất, xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Còn lại 4 khu công nghiệp: An Phước, Nhơn Trạch VI, Long Đức, Lộc An-
Bình Sơn đã được thành lập, đang giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
- Tại Biên Hòa có: Khu công nghiệp Biên Hòa I (hiện đang được quy hoạch lại
để thay đổi công năng thành trung tâm dịch vụ thương mại nhằm bảo vệ môi trường
sông Đồng Nai). Khu công nghiệp Biên Hòa II; khu công nghiệp Long Bình Tân
(Loteco); khu công nghiệp Amata; khu công nghiệp AGTEX Long Bình; khu công
nghiệp Tam Phước;
- Các khu công nghiệp tại thị xã Long Khánh: khu công nghiệp Long Khánh; khu
công nghiệp Suối Tre.
- Các khu công nghiệp tại Nhơn Trạch: Nhơn Trạch là huyện có nhiều khu công
nghiệp và tỷ lệ lấp đầy diện tích các khu công nghiệp lớn. Nhơn Trạch cũng là huyện
có tỷ trọng ngành công nghiệp chiếm chủ yếu trong cơ cấu kinh tế địa phượng. Hiện
có 10 khu công nghiệp đang hoạt động: khu công nghiệp Nhơn Trạch I; khu công
nghiệp Nhơn Trạch II; khu công nghiệp Nhơn Trạch II - Lộc Khang; khu công nghiệp
Nhơn Trạch II - Nhơn Phú; khu công nghiệp Nhơn Trạch III; khu công nghiệp Nhơn
26
Trạch IV; khu công nghiệp Nhơn Trạch V; khu công nghiệp Nhơn Trạch VI; khu công
nghiệp Ông Kèo; khu công nghiệp Dệt May - Nhơn Trạch.
- Các khu công nghiệp tại Long Thành gồm có: khu công nghiệp Long Thành;
khu công nghiệp Long Đức; khu công nghiệp Gò Dầu; khu công nghiệp An Phước;
khu công nghiệp Lộc An - Bình Sơn (500ha); khu công nghiệp Phước Bình 190 ha
(theo văn bản số 964/TTg-KTN ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ)
- Các khu công nghiệp tại Trảng Bom: khu công nghiệp Hố Nai; khu công
nghiệp Sông Mây; khu công nghiệp Bàu Xéo; khu công nghiệp Giang Điền (đã được
Chính phủ quy hoạch và trong giai đoạn hoàn thiện đi vào hoạt động)
- Các khu công nghiệp riêng lẻ khác: khu công nghiệp Xuân Lộc (huyện Xuân
Lộc); khu công nghiệp Tân Phú (huyện Tân Phú); khu công nghiệp Định Quán (huyện
Định Quán); khu công nghiệp Dầu Giây (huyện Thống Nhất); khu công nghiệp Thạnh
Phú (huyện Vĩnh Cửu); khu công nghiệp C m Mỹ 300 ha (huyện C m Mỹ) (theo văn
bản số 964/TTg-KTN ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ)
- Tổng vốn đầu tư thu hút vào 31 khu công nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2013 là
584,5 triệu đô la Mỹ, bao gồm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 520 triệu đô la
Mỹ (đầu tư mới 246,5 triệu đô Mỹ, mở rộng 273,5 triệu đô la Mỹ) đạt 52% kế hoạch
năm. Đầu tư trong nước 1340,9 tỷ đồng (khoảng 64,5 triệu đô la Mỹ), đầu tư trong 06
tháng đầu năm chỉ có đầu tư mới, không có đầu tư mở rộng tăng vốn.
- Lũy kế đến nay, trong các khu công nghiệp có 1227 dự án còn hiệu lực với tổng
vốn đầu tư 16.917,4 triệu đô la Mỹ; Trong đó có 888 dự án FDI từ 39 quốc gia, vùng
và lãnh thổ với tổng vốn đầu tư 37.329,7 tỷ đồng (khoảng 1.794,7 triệu đô la Mỹ).
- Kết quả thu hút đầu tư trong 06 tháng đầu năm 2013 doanh nghiệp FDI có vốn
đầu tư mở rộng bằng 111% vốn đầu tư mới, trong khi đó doanh nghiệp trong nước còn
nhiều khó khăn về thị trường, vốn; Như vậy, số dự án có giảm nhưng tăng nguồn vốn
cho dự án thì khả quan và nhiều hơn.
* Cụm công nghiệp:
Theo văn bản số 666/SCT-KHTC, ngày 21/3/2014 của Sở Công thương về việc
góp ý kiến nội dung hồ sơ chương trình, kế hoạch phát triển và nâng cấp hệ thống đô
thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến 2020 và giai đoạn 2020-2030: Hiện nay tỉnh Đồng
Nai đang triển khai thực hiện 27 cụm công nghiệp, tổng diện tích 1.449,31ha (loại bỏ
13 cụm công nghiệp với tổng diện tích là 618,8ha). Đã có13 cụm công nghiệp đã có
chủ đầu tư hạ tầng, trong đó 2 cụm công nghiệp (104,48ha) đã hoàn thành đầu tư cơ sở
hạ tầng; 10 cụm công nghiệp (620,23ha) hiện đang tập trung đ y nhanh tiến độ đầu tư
cơ sở hạ tấng trong giai đoạn 2013-2015, 01 cụm 48,75ha tiếp tục triển khai giai đoạn
2016-2020.
Hiện nay có khoảng 192 dự án thứ cấp đầu tư trong các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh với tổng số vốn đăng ký khoảng 543,5 tỷ đồng, trong đó: Đang triển khai 83
dự án, đang hoạt động 55 dự án, đã đăng ký nhưng chưa triển khai 54 dự án. Các dự án
trong cụm công nghiệp tập trung tại các địa bàn như TP Biên Hòa, huyện Nhơn Trạch,
Trảng Bom, Long Thành và Vĩnh Cửu. Các huyện còn lại thật sự chưa thu hút được
các dự án đầu tư thứ cấp vào các cụm công nghiệp, công tác mời gọi đầu tư hạ tầng
cũng như thu hút các nhà đầu tư thứ cấp còn gặp nhiều khó khăn.
27
Trong 27 cụm công nghiệp tiếp tục triển khai có 6 cụm công nghiệp tổng diện
tích 336,83ha được quy hoạch phục vụ di dời các cơ sở kinh doanh ra khỏi khu đô thị,
khu dân cư, gồm các cụm công nghiệp sau: cụm công nghiệp Tân Hạnh (di dời sản
xuất gốm 54,83ha), cụm công nghiệp vật liệu xây dựng Hố Nai 3 (di dời sản xuất Vật
liệu xây dựng 49,65ha), cụm công nghiệp Dốc 47 (97,65ha), cụm công nghiệp Vật liệu
xây dựng Phước Bình (di dời sản xuất Vật liệu xây dựng 75ha), và cụm công nghiệp
Bàu Trâm (29,7ha) và cụm công nghiệp Phú Thanh (30ha).
Hiện nay các cụm công nghiệp quy hoạch phục vụ di dời đều chưa có chủ đầu tư
hạ tầng (ngoại trừ 2 cụm công nghiệp Tân Hạnh và Hố Nai 3 đã hoàn thành đầu tư hạ
tầng). Các địa phương có cụm công nghiệp phục vụ di dời đã có kế hoạch để hoàn tất
thực hiện di dời các cơ sở gây ô nhiễm trong khu dân cư, khu đô thị. Bên cạnh việc
tích cực kêu gọi đầu tư hạ tầng, phương án đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức xã hội
hóa phù hợp với tình hình thực trạng hiện nay đối với các cụm công nghiệp phục vụ di
dời nói riêng và các cụm công nghiệp khác nói chung trên địa bàn.
* Các ngành nghề truyền thống:
- Đồng Nai và Bình Dương là hai tỉnh miền Đông Nam bộ có nghề nghiệp truyền
thống nổi tiếng là gốm sứ. Sản ph m gốm sứ của Đồng Nai có nhiều loại và không
giống như các sản ph m gốm sứ truyền thống khác ở miền Bắc và miền Trung.
- Nghề gốm sứ (Tân Hòa, Tân Thiền, Tân Vạn, Bửu Long), đan lát, mây tre lá
(Long Thành, Phước Tân, Vĩnh Phước), mộc dân dụng (chợ Đồn), dệt thổ c m Tà Lài,
hàng mỹ nghệ … góp phần nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.
b) Thƣơng mại dịch vụ
- Đồng Nai dù có dân số đông thứ hai ở miền Nam chỉ xếp sau thành phố Hồ Chí
Minh, nhưng các trung tâm thương mại, các siêu thị vẫn còn thưa thớt và không có đầu
tư nhiều. Phát triển chủ yếu là các chợ truyền thống như chợ hạng I: chợ Long Khánh
(thị xã Long Khánh), chợ Biên Hòa (thành phố Biên Hòa), chợ Tân Hiệp (thành phố
Biên Hòa), chợ Sông Ray (huyện C m Mỹ), chợ Tân Biên (thành phố Biên Hòa), chợ
Long Thành (huyện Long Thành) và nhiều chợ hạng 2, 3 và 4.
- Tính đến thời điểm hiện nay toàn tỉnh có 167 chợ đang hoạt động, trong đó
phân theo hạng chợ có 09 chợ hạng 1, 33 chợ hạng 2, 125 chợ hạng 3. Phân theo khu
vực có 27 chợ thành thị, 140 chợ nông thôn.
- Theo quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2020 và
định hướng đến năm 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số
1284/QĐ-UBND ngày 07/5/2014, xác định đến năm 2020 toàn tỉnh có 195 chợ đang
hoạt động (trong đó có 8 chợ hạng I, 35 chợ hạng II, 152 chợ hạng 3). Phân theo khu
vực có 34 chợ thành thị 161 chợ nông thôn.
- Theo quy hoạch đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 54 siêu thị. Tính
đến nay đã triển khai được 9 dự án gồm: Vinatex 1, Vinatex 2, CoopMart, LotteMart,
Hoàng Đức, Thành Nghĩa, Nguyễn Văn Cừ, Mettro, Thạnh Phú đạt 16,6% so với quy
hoạch.
- Theo quy hoạch đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 34 trung tâm
thương mại. Tính đến nay đã triển khai được 4 dự án là BigC Đồng Nai (đang hoạt
động) và trung tâm thương mại Thạnh Phú và trung tâm thương mại Long Khánh
28
(chưa hoạt động). Trung tâm thương mại Tân Hiệp (đang xây dựng) đạt 11,7% so với
quy hoạch.
- Hiện nay, khi hội nhập kinh tế thế giới, cam kết lộ tình thay đổi chính sách kinh
tế khi vào WTO của Việt Nam, các tập đoàn bán lẻ bắt đầu đổ bộ vào Đồng Nai, do đó
các cao ốc văn phòng, cao ốc chung cư, các dự án trung tâm thương mại đang được
đầu tư xây dựng. Dự kiến đến năm 2020 còn có hệ thống khu thương mại- dịch vụ với
11 khu TM-DV tập trung ở 2 huyện: Trảng Bom (4khu) và Nhơn Trạch (7 khu).
c) Du lịch - dịch vụ:
Các cơ sở dịch vụ du lịch, khách sạn và giải trí: Thành phố Biên Hòa có những
điểm du lịch khá hấp dẫn đã và đang được khai thác như: Tuyến du lịch trên sông
Đồng Nai, cù lao Ba Xê, cù lao Tân Vạn, khu du lịch Bửu Long và nhiều di tích lịch
sử văn hóa quốc gia, ... Trên địa bàn thành phố Biên Hòa hiện có nhiều khách sạn và
nhà nghỉ, trong đó các khách sạn lớn như khách sạn Wooshu (4 sao); khách sạn Đồng
Nai và khách sạn Hoàng Vân 3 (3 sao); Diamond Hotel & Resort, Khách sạn Kim
Cương, Khách sạn Hoà Bình (2 sao); Khách sạn Hạnh Phước 2; Khách sạn Hoà Bình
II; Khách sạn Vĩnh An.
II.1.6. Thực trạng phát triển hạ tầng xã hội
a) Hiện trạng nhà ở
- Đồng Nai đã hình thành và phát triển các khu dân cư tập trung dọc theo các trục
đường giao thông chính tại các đô thị, chủ yếu là hình thức nhà phố xen lẫn nhà vườn.
Nhà ở nông thôn phát triển rải rác kết hợp với đất sản xuất. Nhà ở vùng nông thôn: chủ
yếu là nhà bán kiên cố. Tỷ lệ nhà kiên cố ở các đô thị tuy cao hơn khu vực nông thôn
nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp.
- Nhìn chung nhà ở chưa được quản lý chặt chẽ, xây dựng tự phát, chất lượng
thấp, thiếu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, hình thức kiến trúc lai tạp,…. làm mất vẻ mỹ
quan của đô thị và điểm dân cư nông thôn. Các công trình dịch vụ công cộng đô thị có
bán kính phục vụ hợp lý. Các công trình dịch vụ công cộng nông thôn tập trung ở
trung tâm xã.
- Theo kết quả điều tra nhà ở năm 2009, toàn tỉnh có khoảng 43,6 triệu m2 nhà ở,
diện tích bình quân đạt 17,6 m2/người ( trong đó tại đô thị là 18,5 m
2/người, nông thôn
17,1 m2/người); Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố đạt 91,4%; nhà thiếu kiên cố còn
3,1%; nhà đơn sơ còn 5,5%.
- Thực hiện đề án phát triển quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020. Dự án thí điểm nhà ở xã hội qui mô 500 căn hộ đã được
triển khai để giải quyết cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức ở thành phố
Biên Hòa và huyện Nhơn Trạch. Đối với công nhân các khu công nghiệp, tập trung bố
trí chỗ ở phù hợp theo tiêu chu n nhà ở xã hội cho 15% tổng số công nhân có nhu cầu
( còn 85% do dân cư tham gia đầu tư cho thuê nhà trọ theo chủ trương xã hội hóa).
- Theo thống kê, nhu cầu nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp trong tỉnh đã
được đáp ứng như sau: nhà ở do các doanh nghiệp có sử dụng lao động tự xây dựng
khoảng 60.000 – 65.000 m2, có khả năng bố trí 9.800 – 10.000 người (5 % công nhân
có nhu cầu ); nhà ở do các công ty kinh doanh nhà và xây dựng hạ tầng quản lý cho
công ty thuê ở 35.000 – 40.000 m2, có khả năng bố trí 5.000 – 6.000 người ( 3% công
nhân có nhu cầu); nhà ở do các hộ cá thể, tư nhân xây phòng trọ cho công nhân thuê,
29
khoảng 13.000 cơ sở kinh doanh thuê trọ với 101.150 phòng (trong đó đang thuê
91.360 phòng), bố trí cho khoảng 150.000 nhân kh u (70,6% công nhân có nhu cầu);
các dạng nhà ở khác như ở nhờ người thân, gia đình khoảng 42.800 người (21,4%
công nhân có nhu cầu). Đến nay đã có một số công ty triển khai xây dựng nhà ở cho
công nhân như Công ty phát triển đô thị và khu công nghiệp IDICO, Tổng công ty Tín
Nghĩa, Công ty cổ phần Sonadezi Long Thành.
- Tình hình phát triển các khu dân cư tập trung, các khu đô thị trong thời gian
vừa qua: Đến nay đã có khoảng gần 300 dự án lớn nhỏ phát triển khu dân cư và khu đô
thị ( có biểu kèm theo). Có nhiều thành phần kinh tế tham gia phát triển khu dân cư; cơ
cấu khu dân cư từ vài hecta đến hàng trăm hecta với đầy đủ, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội. Tuy nhiên tình hình chung hiện nay của cả nước nói chung và của
toàn Tỉnh nói riêng hoạt động đầu tư vào các dự án có dấu hiệu chững lại do thị trường
nhà ở “đóng băng”; hoạt động đầu tư công giảm do chính sách „kìm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội‟ của Chính phủ. Đầu tư trong dân cư dành
cho việc xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa về nhà ở cũng bị ảnh hưởng đáng kể do khó
khăn chung về kinh tế và dự báo tình hình sẽ chưa được cải thiện trong năm tới. Từ
các nguyên nhân trên sẽ làm cho các chỉ tiêu về tổng diện tích, diện tích bình quân nhà
ở/ đầu người trên địa bàn Tỉnh dự báo sẽ chưa có mức tăng đáng kể so với kết quả điều
tra năm 2009.
b) Hiện trạng cơ sở Y tế
- Mạng lưới y tế toàn tỉnh có các cơ sở:
Có 8 bệnh viện tuyến tỉnh, gồm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đồng Nai, Bệnh viện
Phổi, Bệnh viện Da liễu Đồng Nai, Bệnh viện Tâm thần Trung ương II, Bệnh viện
Công ty cao su Đồng Nai, Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai, Bệnh viện Khu công nghiệp,
cấp cứu y tế.
Có 9 bệnh viện đa khoa cấp huyện, thị, thành phố: Bệnh viện đa khoa khu vực thị
xã Long Khánh, huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú, Xuân Lộc, Trảng Bom, Thống Nhất, Long
Thành, Nhơn Trạch, C m Mỹ.
Có 13 phòng khám đa khoa khu vực: Phòng khám đa khoa khu vực Thành phố
Biên Hòa, huyện Vĩnh Cửu (2), huyện Tân Phú (2), huyện Định Quán (2), huyện Xuân
Lộc, huyện Trảng Bom, huyện Thống Nhất, huyện Long Thành, huyện C m Mỹ (2)
với tổng số: 160 giường bệnh.
Có 21 nhà hộ sinh với 41 giường bệnh, 171 trạm y tế xã, phường, thị trấn và 1
trạm y tế của cơ quan – xí nghiệp với 895 giường bệnh.
Tổng số giường bệnh của Đồng Nai năm 2010 là: 6.165 giường (trong đó có
5.069 giường bệnh của 17 bệnh viện), với 4.177 cán bộ ngành y trong đó có: 996 bác
sĩ, 855 y sĩ và 1.738 y tá, 588 nữ hộ sinh; 588 cán bộ ngành dược, trong đó 64 dược sĩ
cao cấp, 438 dược sĩ trung cấp và 56 dược tá.
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chu n quốc gia về y tế năm 2010 đạt 98,8%, năm
2011 đạt 100%. Chỉ tiêu của ngành y tế: 2,4 giường/1000 dân, 0,38 bác sĩ/1000 dân.
Bệnh viện tuyến tỉnh và một số bệnh viện đa khoa khu vực đã được trang bị các
phương tiện hiện đại, từng bước được nâng cấp, cải tạo và hiện đại hóa trang thiết bị
kỹ thuật cao. Một số trạm y tế xã cũng được xây dựng đạt chu n nhằm cung cấp dịch
vụ y tế chất lượng cao cho nhân dân, đặc biệt là nhân dân vùng sâu, vùng xa.
30
c) Hiện trạng cơ sở giáo dục
- Đại học: Có 4 trường đại học là Đại học Đồng Nai, Đại học Lạc Hồng, Đại học
Kỹ thuật - Công nghệ và 2 cơ sở phân hiệu là Đại học Lâm nghiệp (cơ sở 2 tại Trảng
Bom), Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh (cơ sở tại Biên Hòa), trường Đại
học Miền Đông (huyện Thống Nhất) vừa xây dựng.
- Cao đẳng: có trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai, Cao đẳng Sonadezi, Cao đẳng
Mỹ thuật – Trang trí Đồng Nai, Cao đẳng Nghề Đồng Nai (Biên Hòa); trường Cao
đẳng Kinh tế kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, trường cao đẳng nghề cơ giới và thủy
lợi (huyện Trảng Bom)
- Trung cấp chuyên nghiệp: có 6 trường trung cấp chuyên nghiệp (5 trường công lập, 1 trường dân lập), với 169 giáo viên và 14.667 học sinh.
- Trường dạy nghề: trường Trung cấp nghề 26/3, trung tâm dạy nghề Bách Khoa (Biên Hòa), trung tâm dạy nghề huyện Trảng Bom, Định Quán, ...
- Phổ thông: Mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông phát triển rộng khắp. Tuy nhiên
nhìn chung cơ sở vật chất còn thiếu, cần bổ sung phòng thí nghiệm, thực hành. Toàn
Tỉnh đã xóa tình trạng phòng học tạm, tỷ lệ phòng học cao tầng tăng từ 37,3% (năm
2005) lên 58% (năm 2010). Tỷ lệ xã phường có trường tiểu học, trường mầm non đạt
100%, có trường trung học cơ sở đạt 90%.
- Trường mầm non: Số trường mầm non tăng từ 238 trường lên 252 trường (có 35 trường ngoài công lập); Tiểu học: Bao gồm 298 trường tiểu học (có 2 trường ngoài
công lập); Trung học cơ sở: Có 168 trường Trung học cơ sở (2 trường ngoài công lập);
Trung học phổ thông: Có 61 trường (18 trường ngoài công lập).
Các dự án lớn đang triển khai:
- Làng đại học tại khu vực xã Long Tân – xã Phước Thiền (huyện Nhơn Trạch)
đã được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 tại Quyết
định số 2092/QĐ-UBND ngày 13/08/2010 với quy mô diện tích 320,04 ha.
- Trường đại học Miền Đông (huyện Thống Nhất): UBND tỉnh chấp thuận chủ
trương thành lập.
- Dự kiến nâng cấp trường Cao đẳng Sonadezi lên thành trường đại học, Trung cấp văn hóa nghệ thuật, trung cấp Kinh tế lên thành trường Cao đẳng.
d) Hiện trạng công trình văn hóa, thể dục thể thao:
Trong những năm qua các công trình văn hóa, thể dục thể thao đã được xây
dựng, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần của nhân dân trong tỉnh.
- Công trình văn hóa: Toàn tỉnh có 1 trung tâm văn hóa tỉnh, trung tâm văn hóa
huyện, thành phố, Bảo tàng tỉnh, Thư viện tỉnh, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, 11 thư
viện huyện, thành phố, thị xã. Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng, Đoàn nghệ
thuật cải lương, Đoàn Ca múa kịch tỉnh Đồng Nai .
- Có 17 di tích văn hóa được xếp hạng cấp quốc gia và 24 di tích cấp tỉnh. Đ y mạnh quảng bá du lịch gắn với các di tích văn hóa, lịch sử. Nguồn vốn nhà nước và xã
hội hóa dành cho ngành văn hóa - thông tin đã được cải thiện nhưng còn thấp so với
yêu cầu; Công trình văn hóa ở cấp cơ sở vẫn còn thiếu thốn, đặc biệt ở vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa còn hạn chế.
- Công trình thể dục thể thao: trung tâm thể dục thể thao tỉnh, các câu lạc bộ thể
dục thể thao, sân thể thao từ cấp huyện, thị, thành phố đến xã, phường, thị trấn.
31
Thời gian qua hoạt động văn hóa - thể thao của tỉnh khá sôi nổi. Các phong trào
thể dục thể thao đã phát triển vượt bậc, đóng góp tích cực cho ngành thể dục thể thao
của khu vực phía Nam và cả nước, đạt được nhiều thành tích nổi bật. Tỉnh đã tổ chức
nhiều lễ hội có quy mô lớn như: Lễ hội Phật giáo Liên hiệp quốc (Vesak - 2008), lễ
hội 310 năm - Đồng Nai hình thành và phát triển (năm 2008), lễ hội m thực Đồng Nai
năm 2011, còn các lễ hội truyền thống quy mô nhỏ, tổ chức không thường xuyên.
Ngoài ra còn tổ chức các giải thi đấu thể thao trong tỉnh và tham gia các giải thi đấu
thể thao trong nước.
e) Đánh giá chung về hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội
- Đạt được:
Đã xây dựng được hệ thống giáo dục hoàn chỉnh có đủ các ngành, cấp học đáp
ứng nhu cầu học tập, đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa- hiện
đại hóa.
Y tế đã được đầu tư trang thiết bị hiện đại, nhân lực tập trung tại các tuyến tỉnh,
các bệnh viện đa khoa, hệ thống y tế dự phòng khám chữa bệnh, bảo đảm chăm sóc
sức khỏe cho người dân.
Các trung tâm văn hóa - thông tin - thể dục thể thao đều có bước phát triển khá,
theo các nét đặc trưng của vùng, đời sống tinh thần nhân dân được nâng lên. Hoàn
chỉnh thiết chế văn hóa, bảo tồn được bản sắc văn hóa đặc trưng. Phát triển các cơ sở
thể dục thể thao theo hướng xã hội hóa.
Trung tâm thương mại, mạng lưới chợ, dịch vụ được phát triển rộng khắp đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh.
- Tồn tại:
Việc phát triển mạng lưới, quy mô giáo dục và nâng cao chất lượng đào tạo chưa
đồng bộ giữa các địa bàn, các vùng dân cư trong toàn tỉnh. Trang thiết bị dạy nghề
thiếu và lạc hậu ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Hệ thống tổ chức mạng lưới y tế thiếu các đơn vị y tế chuyên khoa. Các bệnh
viện tuyến huyện chưa thu hút và đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.
Công tác xây dựng cơ bản gặp nhiều khó khăn, thiếu vốn đầu tư. Cơ sở vật chất trang
thiết bị và nhân lực y tế tại tuyến cơ sở còn hạn chế.
Xã hội hóa giáo dục, y tế, văn hóa - thể dục thể thao phát triển chưa mạnh, quy
mô đầu tư các thành phần kinh tế và hạ tầng xã hội còn nhỏ, chưa tập trung vào các
lĩnh vực là thế mạnh của tỉnh.
II.1.7. Thực trạng đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị
a) Hiện trạng giao thông
- Đường bộ:
Tỉnh Đồng Nai hiện có các tuyến quốc lộ QL1, QL20, QL51, QL56, QL1 cũ và
QL1K, tổng chiều dài khoảng 244,22km. Các tuyến tỉnh lộ gồm 20 tuyến với tổng
chiều dài 369,1 km đều được nối liền với hệ thống Quốc lộ, trong đó đường nhựa
chiếm 64,4% (237,7 km), đường cấp phối chiếm 35,6%, có 71 cầu, tên một số tỉnh lộ
chính như: ĐT 760 (TL16), ĐT761 (Đường 322), ĐT762, ĐT763, ĐT764, ĐT765,
ĐT767, Đường 768 và ĐT 769. Hiện đang triển khai xây dựng tuyến đường cao tốc
thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, đoạn từ thành phố Hồ Chí Minh
32
đến QL51 đã vận hành và đưa vào sử dụng. Riêng ĐT 765 đã được cải tạo nâng cấp
đầu tư, sủa chữa, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân.
Các tuyến quốc lộ là những trục giao thông huyết mạch quan trọng nhất trên địa
bàn tỉnh, đảm bảo nối kết Đồng Nai với các tỉnh kề liền, vùng Nam Bộ và cả nước, nối
kết với khu vực cảng biển Thị Vải - Vũng Tàu, … Các năm qua các quốc lộ đã được
đầu tư nâng cấp, hoàn chỉnh từng bước. Tuy nhiên lưu lượng giao thông tăng nhanh,
tai nạn giao thông trên tuyến cũng tăng cao.
Các tuyến huyện lộ và đường đô thị có 274 tuyến với tổng chiều dài 1.317 km
trong đó đường nhựa chiếm 39,6% (521,5 km), còn lại là đường bê tông (chiếm 0,4%),
đường cấp phối (37,2%), đường rải đá (0,6%) và đường đất (22,1%). Một số tuyến
đường huyện hiện nay do xây dựng từ nhiều năm trước nên đang bị xuống cấp nghiêm
trọng trong khi nhu cầu lưu thông hàng hoá ngày càng tăng lên.
Nhiều tuyến đường đô thị tại Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các thị
trấn huyện lỵ đã và đang được cải tạo nâng cấp mở rộng và nhựa hóa.
Hiện nay có 8 bến xe đang hoạt động tổng diện tích khoảng 48.149 m2. Ngành
giao thông đang quản lý 7 bến xe với diện tích là 35.149m2 được bố trí ở các trung tâm
chính trị và kinh tế của tỉnh, Thành phố Biên Hòa quản lý một bến xe khách 14.000m2.
Nhìn chung: Giao thông chưa theo kịp và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã
hội trên toàn tỉnh. Mật độ mạng lưới giao thông đường bộ còn thấp khoảng 0,6km/km2
nhưng mật độ đường nhựa và bê tông còn thấp mới đạt 0,16 km/km2, chiếm 26,7%
tổng chiều dài toàn bộ mạng lưới đường, phân bố không đều giữa các khu vực: tập
trung phát triển ở khu vực phía Nam, còn ở vùng phía Bắc có tỷ lệ thấp.
- Giao thông đường thủy: Tổng chiều dài các tuyến đường sông do các cấp quản
lý có 532 km, trong đó Trung ương quản lý 6 tuyến tổng chiều dài 169 km; huyện,
thành phố , tỉnh quản lý 18 tuyến tổng chiều dài 262 km; đơn vị cơ sở khác quản lý 61
tuyến kênh rạch tổng chiều dài 101 km. Tổng chiều dài sông hiện đang khai thác vận
tải 205/679 km sông rạch (chiếm 31% tổng chiều dài sông trong tỉnh) gồm 8 tuyến
chính trên các sông Đồng Nai, sông Thị Vải, sông Đồng Tranh, sông Cái, sông Nhà
Bè, sông Lòng Tàu, sông La Ngà.
- Giao thông đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc- Nam chạy qua tỉnh có chiều dài
87,5 km gồm 8 ga là tuyến lưu thông hàng hoá, hành khách quan trọng giữa tỉnh với
các khu vực Duyên hải miền Trung và khu vực phía Bắc, ga Biên Hoà là ga chính hiện
đã trang bị hệ thống thông tin tín hiệu chạy tàu bán tự động trên toàn tuyến đường sắt
Bắc- Nam.
- Sân bay: Sân bay Biên Hòa rộng 40km2 ở phía Bắc thành phố Biên Hòa là sân
bay quân sự tỉnh thuộc Bộ Quốc phòng quản lý. Ngoài ra, trong tỉnh còn có một số sân
bay dã chiến được xây dựng trước năm 1975, như C m Mỹ, Xuân Lộc, ... Đến nay các
sân bay này hầu như không sử dụng. Chưa có sân bay dân dụng trên địa bàn.
b) Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật:
- Hiện trạng nền:
Phần lớn đất đai có địa hình đa dạng từ vùng núi cao, núi thấp đến vùng đồng
bằng. Các thành phố , thị xã, thị trấn hiện nay đã xây dựng trên những vùng có cao độ
khác nhau (được xác định theo các đồ án quy hoạch chung), tùy theo địa hình. Các
biện pháp san nền chính (đắp nền cho những khu vực thấp trũng, khu vực ven sườn núi
ven các dòng suối san nền cục bộ giật cấp, ...) đã được sử dụng ở các đô thị, các điểm
33
dân cư tập trung trong vùng. Nhìn chung các thành phố, thị xã, thị trấn đã có quy
hoạch chung xây dựng đều được xây dựng theo đúng cao độ xây dựng khống chế. Các
thị trấn, điểm dân cư nông thôn đều xây dựng trên những vùng đất cao không bị ảnh
hưởng của lũ lụt hàng năm. Tuy nhiên thời gian gần đây cùng với nhịp độ phát triển
kinh tế, tốc độ xây dựng các khu đô thị, các khu công nghiệp, du lịch, ..., cũng rất cao
làm cho quá trình xây dựng không đựơc kiểm soát một cách chặt chẽ. Do vậy san lấp
mặt bằng không tuân thủ theo một nguyên tắc nhất định sẽ ảnh hưởng đến việc thoát
nước và môi trường.
Các làng xóm nằm trong thành phố được đô thị hóa nên trong các khu vực này có
đặc điểm là nền công trình thấp, mạng đường nhỏ, nền đường cao nên ảnh hưởng đến
việc thoát nước.
- Hiện trạng thoát nước mặt:
Trục tiêu chính là trục sông Đồng Nai tại phía Tây và các trục sông chính khác
trên địa bàn tỉnh như sông Ray, sông Thị Vải.
Hướng thoát: Các trục sông này đều thoát ra biển Đông.
Trên các Sông có các hồ thủy điện, thủy lợi góp phần chứa nước và điều tiết
dòng chảy vào mùa lũ như: hồ thủy điện Trị An, hồ Sông Mây, hồ Đa Tôn, hồ Bà Hào,
hồ Gia Ui, hồ Núi Le, hồ Suối Vọng, …
Đối với thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh đã có hệ thống thoát nước mưa
và nước thải chung nhưng chưa hoàn chỉnh.
Hiên tại các khu công nghiệp, các khu đô thị mới đã xây dựng hệ thống thoát
nước mưa riêng.
Hệ thống cống chung gồm 3 loại: Cống ngầm, mương nắp đan kết hợp với
mương xây hở và các hồ điều hòa.
Ngoài ra, các thị trấn sử dụng thoát nước chung và thoát theo địa hình tự nhiên,
sau đó ra sông suối trong khu vực, chỉ ở khu vực trung tâm thị trấn mới có một số
tuyến cống thoát nước, tỷ lệ đường cống đạt khoảng 20% đến 30% theo đường giao
thông.
c) Hiện trạng cấp điện:
- Hiện trạng hệ thống điện: Tỉnh Đồng Nai được cấp điện từ các nguồn điện của
hệ thống điện quốc gia qua các tuyến cao thế 220kV, 110kV, các nhà máy nhiệt điện,
thủy điện thuộc khu vực phía Nam.
Trên địa bàn tỉnh hiện nay có các nhà máy điện: Thủy điện Trị An 400MW;
Nhiệt điện Nhơn Trạch I: 450MW; Nhiệt điện Nhơn Trạch II: 750MW; Nhiệt điện
Formosa 300MW; Nhiệt điện Vedan 68MW; Nhiệt điện Amata 20MW; Diesel Hóa
An 13MW.
- Lưới 220kV: Các tuyến 220kV hiện có trên địa bàn tỉnh, là:Phú Mỹ – Nhơn
Trạch; Nhơn Trạch – Nhà Bè; Long Bình – thủ Đức; Long Bình – Bảo Lộc; Long Bình
– long Thành; Long Bình – Trị An; Long Thành – NMD Phú Mỹ 1 (Tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu); Long Thành – Hàm Thuận; Long Thành – Đa Mi; Trị An – Bình Hòa;
Long Thành – FORMOSA; Phú Mỹ - Nhơn Trạch
- Lưới 110kV: Các tuyến 110kV hiện có trên địa bàn tỉnh, gồm: Formosa – Long
Thành; Long Thành – Long Bình; Phú Mỹ – Long Thành; Hàm Thuận – Long Thành;
Trị An – Long Bình; Long Bình – Bảo Lộc; Long Bình – Thủ Đức; Trị An – Hóc
34
Môn; Trị An – Bình Hòa; Nhơn Trạch – Nhà Bè; Nhơn Trạch – Cát Lái; Nhơn Trạch –
Cai Lậy; Nhơn Trạch – Phú Mỹ.
- Các trạm biến áp 220kV: Trạm biến áp Long Bình 3x250 MVA, đạt tại KCN
Biên Hòa 2; Trạm Long Thành 2x250MVA, đặt tại xã Hiệp Phước, huyện Nhơn
Trạch; Trạm Trị An 63+125MW, đặt tại NMĐ Trị An; Trạm NMĐ Nhơn Trạch
125MVA, Trạm Xuân Lộc 250 MVA đặt tại xã Xuân Lộc. Ngoài ra còn được hỗ trợ từ
các trạm 220kV Thủ Đức, Phú Mỹ.
- Các trạm biến áp 110kV: Tổng cộng có 32 trạm 60 máy bao gồm trạm An Bình
2x63 MVA; Trạm Biên Hòa 2 x63 MVA; Trạm Đồng Nai 2 x40 MVA; trạm Thống
Nhất(25+40) MVA; trạm Tân An 2x63 MVA; trạm Dệt May 40 MVA; Trạm Gò Dầu
2x40MVA, Trạm Hố Nai (40+63) MVA; trạm Sông May 40 MVA; Trạm Tân
Hòa(40+63) MVA; Trạm Thạnh Phú (40+63) MVA; trạm Kiệm Tân (25+40) MVA;
trạm Định Quán 25 MVA; trạm Tân Phú 25 MVA, Trạm C m Mỹ 25 MVA; Trạm
Dầu giây 40 MVA; trạm Hiếu Liêm 2x6,3 MV, Trạm Long Bình 2x63 MVA; trạm
Long Thành 2x40 MVA; trạm VICASA 30 MVA; Trạm AMATA 2 x40 MVA; Trạm
AMATA 2 40 MVA; trạm Hyosung 5x40MVA; trạm Tuy Hạ (16+40+63) MVA; trạm
Nhơn Trạch 5 (2x63) MVA.
- Lưới phân phối trung thế: Các tuyến trung thế đã cải tạo và được xây dựng ở
cấp 22kV, cấu trúc tuyến là 3 pha 4 dây, trung tính nối đất trực tiếp và lặp lại. Phần lớn
là đường dây trên không. Các trạm hạ thế được vận hành ở cấp điện áp 22/0,4kV. Gồm
các loại trạm ngoài trời (trạm treo, trạm giàn, trạm nền, trạm compact) và trạm trong
nhà. Các trạm thường lắp đặt theo sơ đồ bảo vệ gồm FCO và LA.
- Phụ tải điện: Năm 2011 tổng điện nhận lưới là 8.319,116 triệu kWh, điện tổn
thất 218,77 triệu kWh (chiếm tỷ lệ 2,77%). Tổng điện thương ph m là 7.133,198 triệu
kWh, trong đó thành phần Công nghiệp Xây dựng chiếm tỷ lệ cao nhất là 78,73%,
Quản lý và TDDC 16,42%, Nông nghiệp thủy lợi 1,72%, Thương mại dịch vụ 1,16%,
các nhu cầu khác 1,97%. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong giai đoạn 2005
đế 2010 là 14,6%. Mức độ điện khí hóa : 100% xã có điện. Tỷ lệ hộ dùng điện năm
2011 là 99%.
d) Hiện trạng cấp nƣớc:
- Nguồn nước :
Nguồn nước mặt, gồm: Hệ thống sông Đồng Nai là nguồn cung cấp nước thô
quan trọng cho thành phố Hồ Chí Minh (Nhà máy nước Thủ Đức), thành phố Biên
Hòa và 1 số đô thị của tỉnh Đồng Nai. Hồ Trị An có tiềm năng khai thác nước thô cho
hệ thống cấp nước với quy mô lớn (lên đến hàng trăm ngàn m3/ngđ). Các hồ Sông
Mây, Suối Tre, Sông Thao, hồ Bàu Hàm (huyện Thống Nhất); hồ Đa Tôn, Bàu Min,
Bàu Mây, Bàu Sấu (huyện Tân Phú); suối Quýt, suối Cả, sông Nhạn, sông Ba Đội
(huyện C m Mỹ). Hồ Cầu Mới là nguồn cung cấp nước thô có quy mô 85.000m3/ngđ
cho hệ thống cấp nước đô thị. Hồ Núi Le (cho hệ thống cấp nước thị trấn Gia Ray), hồ
Suối Tre 2 (cho hệ thống cấp nước thị xã Long Khánh).
Nguồn nước ngầm: Khá phong phú, phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung
ở phía Tây của tỉnh và thị xã Long Khánh, chất lượng nước khá tốt, có thể khai thác sử
dụng cho sinh hoạt và sản xuất. Một số dự án khoan thăm dò đánh giá nước ngầm tại
thị trấn Tân Phú, Long Thành, Nhơn Trạch, Thống Nhất, Trảng Bom cũng đã thực
hiện. Dự báo khả năng khai thác nước ngầm cho một số khu vực cụ thể trên địa bàn
35
tỉnh Đồng Nai như sau: Vùng Long Thành: Kéo dài từ ngã Ba Thái Lan (Tam Phước)
tới Trường Lục quân có thể khai thác từ 25.000-35.000 m3/ngày với giếng sâu 80m,
cách nhau 300m, cung lượng giếng 1.000 m3/ngày. Vùng Tuy Hạ (Nhơn Trạch) có thể
khai thác từ 60.000 m3/ngày ở độ sâu 80-90 m với cung lượng 1.000-1.500 m
3/ngày.
Hành lang khai thác là 3 cụm giếng, trong đó 1 cụm là 35.000 m3/ngày; cụm thứ 2 có
công suất 20.000 m3/ngày và cụm thứ 3 có công suất 5.000 m
3/ngày. Vùng Bắc Biên
Hòa có thể khai thác với công suất 30.000 m3/ngày, bãi giếng gồm 25 giếng với chiều
sâu trung bình của giếng là 100m. Thị trấn Trảng Bom (huyện Trảng Bom) có thể khai
thác cấp nước khu công nghiệp là 3.400 m3/ngày với cụm giếng gồm 5 giếng. Thị trấn
Tân Phú (huyện Tân Phú) có thể khai thác cấp nước khu công nghiệp là 2.780
m3/ngày với bãi giếng khoan có qui mô công suất mỗi giếng là 480 đến 600 m3/giờ.
Thị trấn Gia Ray (huyện Xuân Lộc) có thể khai thác đến 16.000 m3/ngày. Thị xã Long
Khánh có thể khai thác đến 32.000 m3/ngày.
Hiện trạng các nhà máy nước chính: Tính đến nay, tổng công suất thiết kế của
các nhà máy nước do Công ty cấp nước Đồng Nai đang quản lý khoảng
235.000m3/ngày đêm. Hầu hết các nhà máy nước lớn trong tỉnh đều lấy nước sông
Đồng Nai làm nguồn cấp nước chính.
Bảng:6. Hiện trạng các nhà máy nước tại các đô thị của tỉnh Đồng Nai
Stt Tên nhà máy nƣớc Vị trí Công suất
m3/ngày
1 Thành phố Biên Hòa
Nhà máy nước Biên Hòa P.Quyết Thắng - TP.Biên Hòa
Nguồn nước: sông Đồng Nai
36.000
Nhà máy nước Thiện Tân Xã Thiện Tân - Huyện Vĩnh Cửu
Nguồn nước: sông Đồng Nai
120.000
Nhà máy nước Long Bình P.Long Bình - TP.Biên Hòa
Nguồn nước: sông Đồng Nai
30.000
Trạm Hóa An Xã Hoá An - Tp.Biên Hòa
Nguồn nước: sông Đồng Nai
6.000
2 Thị xã Long Khánh
Nhà máy nước Long Khánh Thị xã Long Khánh
Nguồn nước: ngầm
7.000
3 Huyện Nhơn Trạch
Nhà máy nước Nhơn Trạch Đường 319 - Huyện Nhơn Trạch
Nguồn nước: ngầm
20.400
Trạm Đại Phước Xã Đại Phước - Huyện Nhơn Trạch
Nguồn nước: ngầm
800
4 Huyện Vĩnh Cửu
Nhà máy nước Vĩnh An TT Vĩnh An - Huyện Vĩnh Cửu
Nguồn nước: Hồ Trị An
2.000
5 Huyện Trảng Bom
Trạm Bàu Hàm Xã Bàu Hàm 1 - Huyện Trảng Bom
Nguồn nước: ngầm
300
6 Huyện Xuân Lộc
Nhà máy nước Tâm Hưng
Hòa
Xã Xuân Tâm - Huyện Xuân Lộc
Nguồn nước: Hồ Gia Ui
3.000
Nhà máy nước Gia Ray TT Gia Ray - Huyện Xuân Lộc
Nguồn nước: Hồ Núi Le
4.800
7 Huyện Cẩm Mỹ
36
Stt Tên nhà máy nƣớc Vị trí Công suất
m3/ngày
Trạm Sông Ray Xã Sông Ray – Huyện C m Mỹ
Nguồn nước: ngầm
300
8 Huyện Định Quán
Nhà máy nước Định Quán Thị trấn Định Quán
Nguồn nước: sông Đồng Nai 4.200
9 Huyện Tân Phú
Nhà máy nước Tân Phú Thị trấn Tân Phú
Nguồn nước: ngầm 2.500
Tổng cộng 237.300
Bảng:7. Các dự án đang triển khai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
STT Tên dự án Công suất
(m3/ngày)
Ghi chú
1 Hệ thống cấp nước Thiện Tân
giai đoạn 2 100.000 2015 đưa vào sử dụng
2 Hệ thống cấp nước Nhơn
Trạch giai đoạn 1 100.000
Cấp cho Nhơn Trạch và các khu cấp
nước dọc QL51. Dự kiến năm 2013
đưa vào sử dụng.
3 Hệ thống cấp nước Nhơn
Trạch giai đoạn 2 100.000
Cấp cho Nhơn Trạch và các khu cấp
nước dọc QL51. Dự kiến năm 2018
đưa vào sử dụng.
4 Nhà máy xử lý nước Hóa An 15.000 Cấp cho xã Hóa An, Tân Hạnh. Dự
kiến năm 2013 đưa vào sử dụng.
5 Nhà máy nước Bửu Hòa 15.000 Cấp cho phường Bửu Hòa, Tân Vạn
Tổng cộng: 330.000
(Nguồn: Công ty TNHH Một thành viên cấp nước Đồng Nai)
e) Hiện trạng thoát nƣớc thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
* Hiện trạng thoát nước thải :
- Nước thải sinh hoạt:
Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh, các thị trấn trong tỉnh đang sử dụng hệ
thống cống thoát nước chung nước mưa và nước thải chảy thẳng ra sông rạch, không
qua xử lý.
Nước thải sinh hoạt chỉ được xử lý sơ bộ bằng các bể tự hoại gia đình hoặc hố xí
thấm với tỉ lệ 60% số hộ, nhiều khi chưa đạt quy chu n, còn nước thải bệnh viện,
không được xử lý; tình hình ô nhiểm môi trường và nguồn nước đang có dấu hiệu báo
động tại khu vực thành phố.
Các đô thị khác chỉ có 1 vài tuyến cống thoát nước mưa trên 1 số trục đường
chính, nên khi mưa to nước không thoát được, gây tù đọng trên mặt đường.
Các dự án đang triển khai: đang giải phóng mặt bằng dự án thoát nước và xử lý
nước thải Thành phố Biên Hòa, xây dựng tuyến thoát nước dải cây xanh huyện Nhơn
Trạch, tuyến thoát nước khu vực suối Nước Trong.
- Nước thải Công nghiệp :
37
Triển khai xây dựng khu xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp và đơn
vị có nguồn thải lớn thuộc lưu vực sông Thị Vải, sông Đồng Nai. Đến cuối năm 2012,
có 27/31 khu công nghiệp được thành lập đã đi vào hoạt động, trong đó có 25/27 khu
công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung, còn 02 khu công nghiệp (Thạnh
Phú, Ông Kèo) đang xây dựng.
- Cụ thể:
+ 20 Khu công nghiệp đã có Nhà máy xử lý nước thải hoạt động ổn định bao
gồm: Biên Hòa I, Biên Hòa II, Amata, Loteco, Tam Phước, Long Thành, Gò Dầu,
Nhơn Trạch I, Nhơn Trạch II, Nhơn Trạch III, Agtex Long Bình, Nhơn Trạch V, Hố
Nai, Sông Mây, Dệt May Nhơn Trạch, Định Quán, Bàu Xéo, Tân Phú, Suối Tre, Nhơn
Trạch II-Lộc Khang (trong đó Khu công nghiệp Biên Hòa I đấu nối nước thải về Khu
công nghiệp Biên Hòa II, Khu công nghiệp Nhơn Trạch II-Lộc Khang đấu nối nước
thải về Khu công nghiệp Nhơn Trạch II).
+ 04 Khu công nghiệp (Xuân Lộc, Nhơn Trạch II - Nhơn Phú, Long Khánh,
Giang Điền) đã có Nhà máy xử lý nước thải nhưng chưa có nước thải để vận hành.
Riêng Nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp Dầu Giây chu n bị đưa vào vận hành
thử.
+ 01 Khu công nghiệp Tam Phước đang nâng công suất Nhà máy xử lý nước thải
từ 3.000 m3/ngđ lên 7.000 m3/ngđ; KCN Amata đang nâng công suất Nhà máy xử lý
nước thải từ 5.000 m3/ngđ lên 7.000 m
3/ngđ.
+ 02 Khu công nghiệp đã hoạt động (Ông Kèo,Thạnh Phú) đang xây dựng Nhà
máy xử lý nước thải tập trung.
Tổng lượng nước thải của 27 Khu công nghiệp đang hoạt động khoảng 74.776
m3/ngđ, tổng lượng nước thải của 25 Khu công nghiệp có Nhà máy xử lý nước thải tập
trung khoảng 72.743 m3/ngđ trong đó lượng nước thải được đấu nối và xử lý vào Nhà
máy xử lý nước thải tập trung chiếm 68,1%, lượng nước thải còn lại phần lớn do các
doanh nghiệp được cấp phép xả thải tự xử lý đạt tiêu chu n sau đó xả trực tiếp vào môi
trường hoặc đang đấu nối vào Nhà máy xử lý nước thải tập trung, …
Các nhà máy sản xuất nhỏ lẻ nằm xen lẫn trong khu ở không được xử lý nước
thải, cũng giống như nước thải đô thị, đang xả vào cống chung thoát ra sông rạch.
(Nguồn : Ban Quản lý các khu công nghiệp Đồng Nai).
Bảng:8. Hiện trạng các nhà máy xử lý nước thải chính tại các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai
TT Địa phương Nhà
máy
Công suất
(m3/ngđ)
hiện hữu
Ghi chú
1 Nhà máy xử lý nước thải Khu công
nghiệp Amata 1 5.000 Thành phố Biên Hòa
2 Nhà máy xử lý nước thải Khu công
nghiệp Gò Dầu 1 500 Huyện Long Thành
3 Nhà máy xử lý nước thải Khu công
nghiệp Long Thành 1 10.000 Huyện Long Thành
4 Nhà máy xử lý nước thải Khu công
nghiệp Long Bình 1 5.000 Thành phố Biên Hòa
5 Nhà máy xử lý nước thải Khu công
nghiệp LOTECO 1 2.000 Thành phố Biên Hòa
38
TT Địa phương Nhà
máy
Công suất
(m3/ngđ)
hiện hữu
Ghi chú
6 Nhà máy xử lý nước thải Khu công
nghiệp Nhơn Trạch 1 1 4.000 Huyện Nhơn Trạch
7 Nhà máy xử lý nước thải Khu công
nghiệp FOMOSA 1 3.000 Huyện Nhơn Trạch
8 Nhà máy xử lý nước thải Khu công
nghiệp Nhơn Trạch 2-Nhơn Phú 1 4.000 Huyện Nhơn Trạch
9 Nhà máy xử lý nước thải Khu công
nghiệp Long Khánh 1 3.200 Thị xã Long Khánh
10 Nhà máy xử lý nước thải Khu công
nghiệp Dầu Giây 1 2.000 Huyện Thống Nhất
11 Nhà máy xử lý nước thải Khu công
nghiệp Long Thành giai đoạn 2 1 5.000 Huyện Long Thành
12 Nhà máy xử lý nước thải Khu công
nghiệp Thạnh Phú 1 5.000 Huyện Vĩnh Cửu
13 Nhà máy xử lý nước thải Khu công
nghiệp Hố Nai 1 4.000
Huyện Trảng Bom
14 Nhà máy xử lý nước thải Khu công
nghiệp Sông Mây 1 2.000
15 Nhà máy xử lý nước thải Khu công
nghiệp Bàu Xéo 1 4.000
16 Nhà máy xử lý nước thải Khu công
nghiệp Giang Điền 1 3.000
Tổng: 65.700
Tại các khu công nghiệp tập trung chỉ có 1 số khu là có quy hoạch các nhà máy
xử lý nước thải tập trung ngay trong dự án và đang được thực hiện từng bước, các nhà
máy sản xuất nhỏ lẻ nằm rải rác xen lẫn trong khu ở không được xử lý nước thải, cũng
giống như nước thải đô thị, đang xả vào cống chung thoát ra sông rạch.
* Hiện trạng quản lý chất thải rắn:
- Chất thải rắn sinh hoạt:
+ Thành phố Biên Hòa, rác được công ty Dịch vụ Môi trường đô thị Biên Hòa
chịu trách nhiệm thu gom, rác sau khi thu gom sẽ được chuyển đến xe ép rác chuyên
dùng rồi vận chuyển về bãi rác ở phường Trảng Dài (quy mô 15ha) để xử lý. Ngoài
thành phố Biên Hòa, trên địa bàn tỉnh về chất thải sinh hoạt chưa được thu gom và xử
lý tốt. Rác chủ yếu được thu gom để đổ ở các hồđào, bãi đất trống và trũng hoặc bãi
san lấp của huyện rồi san lấp mà không qua bất kỳ hình thức xử lý nào hoặc là đốt thủ
công. Riêng tại thị trấn Long Thành rác được trung tâm dịch vụ quản lý đô thị thu gom
và đưa về bãi rác tạm thời tại khu Liên Kim Sơn.
+ Các bãi rác hiện có, gồm: Bãi rác Trảng Dài 15 ha; Khu chôn lấp thành phố
Biên Hòa 40 ha; Bãi đổ tạm ở Long Thành 5 ha, công suất 20-30 tấn/ngày; Và một số
bãi chôn lấp nhỏ, quy mô dưới 5 ha tại một số đô thị có quy mô nhỏ.
- Chất thải rắn công nghiệp: Hiện tại, trên địa bàn toàn tỉnh có 18 đơn vị thu
gom, xử lý chất thải rắn nguy hại; 15 đơn vị do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
phép.
-Chất thải rắn y tế :
39
Chất thải rắn tại các bệnh viện và trung tâm y tế thải ra hơn 0,81 tấn/ngày. Đa
phần các loại chất thải rắn này được thu gom và lưu trữ bằng các thùng chứa chuyên
dùng tại các bệnh viện, phòng khám sau đó được xử lý tại cơ sở hoặc vận chuyển đến
nơi có lò đốt chất thải y tếđể xử lý.
* Hiện trạng Nghĩa trang: Tại thành phố, thị xã và mỗi thị trấn trong tỉnh đều
có nghĩa trang riêng quy mô nhỏ 5-30 ha.
f) Đánh giá chung về hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
- Điểm mạnh:
+ Các đầu mối giao thông quốc gia, quốc tế trong vùng thành phố Hồ Chí Minh
như Cảng hàng không quốc tế Long Thành, cảng biển trung chuyển quốc tế Cái Mép -
Thị Vải, ga đường sắt, các trung tâm tiếp vận lớn, các trung tâm kho vận vùng.
+ Địa hình cao và bằng phẳng; sông, kênh, rạch thuận lợi cho giao thông đường
thủy và tiêu thoát nước.
+ Các công trình thủy lợi được xây dựng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và
góp phần điều tiết dòng chảy.
+ Thuận lợi về nguồn nước mặt, cung cấp nước cho các nhá máy trong vùng
Thành phố Hồ Chí Minh. Các đô thị đã xây dựng nhà máy cấp nước.
+ Nguồn cung cấp điện năng cho quốc gia và vùng kinh tế trọng điểm, vùng tỉnh
ổn định.
- Điểm yếu:
+ Vùng bị tác động lớn về bến đổi khí hậu, bị nhiễm mặn khi nước biển dâng dọc
sông Đồng Nai, sông Thị Vải.
+ Hệ thống khung giao thông quốc gia đi qua chưa đồng bộ, chưa kết nối toàn
vùng, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Giao thông nông thôn còn hạn
chế.
+ Phần lớn các đô thị và các cụm dân cư chưa có hệ thống thoát nước hoàn
chỉnh. Hệ thống thoát nước mưa tại các đô thị chảy chung với nước thải gây ô nhiễm
môi trường.
Trong tương lai tỉnh phát triển nhiều khu, cụm công nghiệp quy mô lớn, nguồn
nước và điện sẽ không đủ cung cấp.
+ Tình hình ô nhiểm môi trường ngày càng nghiêm trọng nhất là các cơ sở sản
xuất kinh doanh được phân bố theo tuyến Quốc lộ 1A, tuyến Tỉnh lộ mà trước đây
chưa có quy hoạch chi tiết khu, cụm công nghiệp, nên không thể xây dựng các khu xử
lý nước thải tập trung.
II.1.8. Thực trạng phát triển đô thị
Quá trình đô thị hóa tại Đồng Nai, ngày một mạnh mẽ khi có nhiều lao động tại
các khu công nghiệp tập trung. Bằng chứng cho thấy là việc phát triển của các đô thị ở
Biên Hòa, Long Khánh, Trảng Bom, Nhơn Trạch, Long Thành, nơi có các khu công
nghiệp lớn hoạt động các hiệu quả. Tuy nhiên đô thị hóa nhanh kéo theo nhiều hệ lụy
40
về vấn đề môi trường, nhà ở, phúc lợi xã hội đang tạo áp lực lên lĩnh vực phát triển đô
thị.
a) Thực trạng về phân loại đô thị và phân cấp quản lý hành chính:
* Về phân cấp đô thị: Tỉnh Đồng Nai hiện có 11 đơn vị hành chính, trong đó:
- Thành phố Biên Hoà là Thành phố tỉnh lỵ tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Long Khánh;
- 06 thị trấn huyện lỵ là: Thị trấn Long Thành (huyện Long Thành); Thị trấn Trảng Bom (huyện Trảng Bom); Thị trấn Vĩnh An (huyện Vĩnh Cửu); Thị trấn Gia
Ray (huyện Xuân Lộc); Thị trấn Định Quán (huyện Định Quán); Thị trấn Tân Phú
(huyện Tân Phú).
- 03 đô thị là Dầu Giây (huyện Thống Nhất), Long Giao (huyện C m Mỹ), Hiệp
Phước (huyện Nhơn Trạch) đã có Nghị quyết HĐND tỉnh Đồng Nai. Nghị quyết
HĐND huyện Thống Nhất thông qua điều chỉnh địa giới hành chính, đền án thành lập
thị trấn thuộc huyện; nhưng chưa có Nghị định Chính phủ thành lập thị trấn.
* Phân loại đô thị: Tỉnh Đồng Nai hiện có 11 đô thị.
- Có 1 đô thị loại II (thành phố Biên Hoà);
- Có 1 đô thị loại IV (thị xã Long Khánh);
- Có 9 đô thị loại V.
Trong đó:
(1) Thành phố Biên Hòa - đô thị loại II (Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày
10/5/1993 của Thủ tướng Chính phủ).
(2) Thị xã Long Khánh - đô thị loại IV (Nghị định số 97/2003/NĐ-CP ngày
21/8/2008 của Chính phủ).
(3) Đô thị Hiệp Phước (huyện Nhơn Trạch) - đô thị loại V (Quyết định số
1139/QĐ-UBND ngày 08/4/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai).
(4) Đô thị Dầu Giây (huyện Thống Nhất) - đô thị loại V (Quyết định số
1055/QĐ-UBND ngày 02/4/2008 của UBND Tỉnh Đồng Nai).
(5) Đô thị Long Giao (huyện C m Mỹ) - đô thị loại V (Quyết định số 1054/QĐ-
UBND ngày 02/4/2008 của UBND Tỉnh Đồng Nai).
(6) Các thị trấn Trảng Bom (huyện Trảng Bom); thị trấn Long Thành (huyện Long Thành); thị trấn Giá Ray (huyện Xuân Lộc); thị trấn Vĩnh An (huyện Vĩnh Cửu);
thị trấn Định Quán (huyện Định Quán); thị trấn Tân Phú (huyện Tân Phú) đã thành
lập thị trấn nhưng chưa có quyết định công nhận đô thị loại V. Tuy nhiên 6 đô thị trên
do đã thành lập từ lâu trước khi có các nghị định về phân loại đô thị (Nghị định
72/NĐ-CP và Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về
phân loại đô thị) nên có thể chấp nhận tương đương với đô thị loại V.
Riêng thành phố mới Nhơn Trạch, đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành
lập theo Quyết định 284/2006/QĐ-TTg ngày 21/12/2006, đến nay vẫn chưa hình thành
nên không gian đô thị thực sự.
41
b) Hiện trạng quy mô đô thị:
Năm 2010 tỷ lệ đô thị hóa tỉnh Đồng Nai đạt 33,43% (toàn quốc khoảng 30%),
gấp 1,11 lần so với toàn quốc. Tỷ lệ đô thị hóa tỉnh Đồng Nai tiếp tục tăng ở các giai
đoạn 2011, 2012. Mật độ phân bố đô thị toàn tỉnh là 1,36 đô thị/1000km2.
Bảng:9. Hiện trạng hệ thống đô thị của tỉnh Đồng Nai năm 2011
T
T Tên đô thị
Đơn vị
hành chính
Diện
tích
(km2)
Dân số đô
thị
(người)
Tỷ lệ
đô thị
hóa
(%)
Phân
loại
đô
thị
Tính chất
1 Thành phố Biên Hòa Thành phố Biên Hòa 135,056 706.609 83,3 II Tỉnh lỵ
2 TX. Long Khánh TX. Long Khánh 9,513 54.357 40,2 IV Huyện lỵ
3 Thị trấn Vĩnh An H. Vĩnh Cửu 33,816 25.121 18,6 V Huyện lỵ
4 Thị trấn Tân Phú H. Tân Phú 8,094 23.170 14,4 V Huyện lỵ
5 Thị trấn Định Quán H. Định Quán 9,969 21.767 10,7 V Huyện lỵ
6 Thị trấn Gia Ray H. Xuân Lộc 13,858 14.959 6,7 V Huyện lỵ
7 Thị trấn Trảng Bom H. Trảng Bom 9,308 21.800 8,1 V Huyện lỵ
8 Đô thị Dầu Giây H. Thống Nhất V -
9 Thị trấn Long Thành H. Long Thành 9,284 29.808 14,5 V Huyện lỵ
10 Đô thị Hiệp Phước H. Nhơn Trạch V -
11 Đô thị Long Giao H. C m Mỹ V -
Tổng cộng 228,899 897.591
Do các tác động của tốc độ phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ, tốc độ đô
thị hoá tại Đồng Nai ngày một tăng nhanh, với nhịp độ tăng cơ học là 1,6%. Tỷ lệ đô
thị hóa là 33,67%. Một tỉ lệ cao so với mức bình quân của cả nước.
Các vùng có tốc độ đô thị hoá cao tập trung xung quanh thành phố Biên hoà, thị
trấn Trảng Bom, Long Thành, dọc theo quốc lộ 1A và quốc lộ 51. Đây là các vùng
phát triển đô thị qui mô lớn, tập trung nhiều khu công nghiệp, có các điều kiện thuận
lợi về hạ tầng kĩ thuật và đất xây dựng.
c) Hiện trạng nâng cấp và phát triển đô thị:
- Thực trạng nâng cấp các khu dân cư hiện hữu:
Tại Biên Hòa sau khi quy hoạch chung được duyệt đã triển khai lập quy hoạch
1/2000 cho 28 khu quy mô diện tích khoảng 6285ha. Hiện nay việc cải tạo chỉnh trang
đô thị được lồng ghép trong các dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội.
- Tình trạng phát triển các đô thị mới:
+ Với tốc độ phát triển kinh tế cũng như việc thu hút lực lượng lao động phục vụ
các khu công nghiệp tại Đồng Nai, tốc độ tăng dân số cơ học rất lớn, vì vậy việc đầu tư
xây dựng các khu đô thị mới tại Đồng Nai rất được quan tâm.
+ Từ những năm 2000, tỉnh Đồng Nai đã thu hút nhiều dự án đầu tư mới, tạo ra
nhiều khu công nghiệp, khu đô thị mới, các khu dân cư trong đó có dự án quy hoạch
xây dựng Thành phố mới (khu đô thị - công nghiệp) Nhơn Trạch rộng hơn 41.000ha
42
với 2.700 ha công nghiệp (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định
284/2006/QĐ-TTg ngày 21/12/2006). Đến năm 2006, toàn tỉnh đã có 35 khu đô thị
mới được đầu tư xây dựng tổng quy mô 2.741,35ha. Các khu đô thị mới đã và đang
được hình thành sau năm 2006, gồm 38 khu tổng quy mô khoảng 4.777,28 ha.
+ Đến nay, tổng số khu đô thị mới là 38 khu quy mô khoảng 5.360,61 ha. Khu có
quy mô lớn nhất là 600 ha, khu có quy mô nhỏ nhất là 50 ha.Trong đó:
- Có 4 khu (đã có Quyết định phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000 và 1/500), tổng diện tích 742,7 ha (Khu sinh thái và nhà vườn Sen Việt, Khu đô thị du lịch sinh thái
Nhơn Phước, Khu dân cư Phú Thạnh- Vĩnh Thanh, Khu dân cư xã Phú Hữu);
- Có 15 khu có Quyết định phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000 (Khu đô thị Water
Front, khu đô thị dịch vụ thương mại cao cấp Cù Lao Phước Hưng, Khu đô thị
Aquacity…)
- Có 6 khu đã có quyết định phê duyệt quy hoạch 1/2000 và hiện đang lập quy hoạch 1/500 (khu đô thị Water Front, khu đô thị dịch vụ thương mại cao cấp Cù Lao
Phước Hưng, khu đô thị Aquacity, khu dân cư Long Hưng, khu dân cư Phú Thạnh -
Vĩnh Thanh và khu trung tâm thành phố mới Nhơn Trạch) với quy mô khoảng 1.75,6
ha.
- Có 10 khu có quy mô >200 ha (khu đô thị Water Front 3.66,7 ha, khu đô thị
dịch vụ thương mại cao cấp Cù Lao Phước Hưng, khu dân cư tái định cư xã Lộc An -
Bình Sơn 282,35 ha, khu dân cư sinh thái nhà vườn Sen Việt 221.89 ha…). 25 khu có
quy mô < 200 ha (khu đô thị dịch vụ thương mại Phước Tân 91,75 ha, khu dân cư An
Thuận 50,1 ha, khu dân cư Tam Phước 157 ha, …).
- Có 15 khu đã có quyết định cho phép đầu tư (khu đô thị Water Front, khu đô thị
Aquacity, khu dân cư Long Hưng, khu dân cư Phú Thạnh- Vĩnh Thanh, …).
- Có 9 khu đã có quy hoạch 1/2000 và có quyết định giao đất (khu đô thị Water
Front, khu đô thị dịch vụ thương mại cao cấp Cù Lao Phước Hưng, khu dân cư Long
Hưng…).
Các đô thị mới đã dành tỷ lệ cho nhà ở xã hội đạt bình quân khoảng 8-10%, cao
nhất đạt 55,3% tại khu định cư xã Long Đức. Hình thức đầu tư chủ yếu là đầu tư trong
nước.
d) Thực trạng khả năng cân đối vốn triển khai đầu tƣ các dự án hạ tầng:
* Giai đoạn 2006 – 2010:
Giai đoạn 2006 – 20104 toàn tỉnh đã thực hiện đầu tư xây dựng phát triển kết cấu
hạ tầng kỹ thuật đạt 18.287,91 tỷ đồng (3657,4 tỷ đồng/năm) đạt 56% so với kế hoạch
của chương trình trong 05 năm). Đã mang lại đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế
xã hội. Vốn ngân sách bằng 1/10 vốn doanh nghiệp chuyên ngành, BOT và tư nhân,
xây dựng giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải, xử lý chất thải
rắn, viễn thông…cụ thể như sau:
- Về tổng vốn đầu tư cho các lĩnh vực:
4Quyết định số: 2264/QĐ-UBND ngày 13/9/2011Chương trình Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015
43
- Về nguồn vốn đầu tư:
Tuy nhiên, nguồn vốn ngân sách tỉnh dành cho đầu tư hàng năm thấp nên việc
cân đối vốn cho công trình không đáp ứng yêu cầu, vì vậy các công trình giao thông
vùng chưa thể thực hiện được. Dự án sử dụng vốn ODA có vốn đầu tư lớn nhưng chưa
triển khai thực hiện do phải thực hiện quy trình vốn ODA, chờ cơ quan hỗ trợ ODA
khảo sát, đánh giá nên chưa xác định được nguồn vốn ODA.
* Giai đoạn từ năm 2010 đến nay:
Các Sở, Ngành, địa phương chưa đánh giá tổng kết giữa kỳ chương trình thực
hiện giai đoạn 2010-2015. Thời kỳ này, tỉnh tập trung vào các lĩnh vực: Giao thông,
Cấp nước, Thoát nước và xử lý nước thải đô thị, dân cư. Cụ thể như sau:
44
Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2011-2015 là 25,187 nghìn tỷ đồng, thực tế khả năng
cân đối và huy động vốn đạt 14,65 nghìn tỷ đồng (chiếm 58% tổng vốn), trung bình
2930 tỷ đồng/năm. Tỉnh Đồng Nai đã phải huy động nhiều nguồn lực để đầu tư, như từ
vốn ODA, chủ trương của Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan, …, vốn
xã hội hóa chiếm tỷ trọng nhỏ bé.
Trong đó, nhu cầu vốn dành cho giao thông là 18,438 nghìn tỷ đồng (chiếm 73%
tổng vốn), thực tế khả năng cân đối và huy động vốn đạt 11,23 nghìn tỷ đồng (chiếm
61% tổng vốn),gồm vốn dự án giao thông cấp tỉnh và Trung ương đầu tư chiếm
khoảng 56% vốn giao thông. Vốn dự án giao thông cấp huyện (ưu tiên nông thôn mới)
chiếm khoảng 44% vốn giao thông.
45
Giao thông, cấp huyện trực tiếp đầu tư theo phân cấp (ưu tiên công trình thuộc xã
điểm nông thôn mới) khoảng 2,44 nghìn tỷ, chủ yếu vốn ngân sách và 1 phần vốn xã
hội hóa. Thành phố Biên Hòa chiếm tỷ trọng lớn nhất là 300 tỷ (250 tỷ vốn ngân sách
- 50 tỷ/năm và 50 tỷ vốn xã hội hóa), chiếm 12% tổng vốn; tương lai đây là vùng đô
thị hóa mở rộng của thành phố Biên Hòa.
II.1.9. Tổng quan về tình hình quy hoạch xây dựng đô thị, các quy hoạch ngành
a) Quy hoạch xây dựng:
- Thành phố Biên Hòa: Quy hoạch chung thành phố năm 1993 được phê duyệt,
Năm 2013 điều chỉnh lần 2 và đã được HĐND tỉnh Đồng Nai thông qua điều chỉnh
quy hoạch chung lần 3. UBND tỉnh đã chấp thuận chủ trương lập chương trình kế
hoạch phát triển, nâng cấp đô thị Biên Hòa đến năm 2015 thành phố Biên Hòa cơ bản
đạt tiêu chí đô thị loại I, năm 2020 đạt chu n đô thị loại I.
- Thị xã Long Khánh: Được thành lập từ năm 2003 theo Nghị định số
97/2003/NĐ-CP ngày 21/8/2003 của Chính phủ trên cơ sở thị trấn Xuân Lộc cũ và một
số xã thuộc huyện Long Khánh cũ. Thị trấn Xuân Lộc trước đây đã được phê duyệt
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 khu dân cư thị trấn vào năm 1993. Hiện nay đã lập
46
xong quy hoạch chung xây dựng thị xã Long Khánh định hướng đến 2020. UBND tỉnh
đã chấp thuận chủ trương lập chương trình phát triển, nâng cấp đô thị Long Khánh giai
đoạn đến năm 2015 và giai đoạn 2016-2020, đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2015
và tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh trong giai đoạn 2016-2020.
- Đô thị mới Nhơn Trạch: Đô thị mới Nhơn Trạch được phê duyệt quy hoạch
chung xây dựng vào năm 1996 và phê duyệt điều chỉnh lần 1 vào năm 2006. Huyện
Nhơn Trạch đã lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 cho các khu trung tâm huyện
347ha, khu công nghiệp Nhơn Trạch 2.700ha, khu công nghiệp Ông Kèo 500ha, cụm
công nghiệp địa phương 100ha và rất nhiều dự án phát triển đô thị gắn với các nhà đầu
tư cụ thể đã được lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500.
- Thị trấn Long Thành: Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Long Thành giai
đoạn 1994-2010 được phê duyệt năm 1996. Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị
trấn Long Thành giai đoạn 2008-2020 đã được phê duyệt năm 2007. Hiện đang nghiên
cứu lập điều chỉnh và mở rộng ranh giới thị trấn. UBND tỉnh đã chấp thuận chủ trương
lập chương trình phát triển, nâng cấp đô thị Long Thành giai đoạn đến năm 2015, giai
đoạn 2016-2020 nhằm đạt tiêu chí đô thị loại IV vào năm 2020.
- Thị trấn Trảng Bom: Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Trảng Bom giai đoạn
1993-2010 được phê duyệt năm 1993. Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn
Trảng Bom giai đoạn 2010-2020 đã được phê duyệt. UBND tỉnh đã chấp thuận chủ
trương lập chương trình phát triển, nâng cấp đô thị Trảng Bom giai đoạn đến năm
2015 cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại IV, giai đoạn 2016-2020 đạt chu n đô thị
loại IV, giai đoạn đến năm 2030 đạt tiêu chí đô thị loại III.
- Thị trấn Tân Phú: Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tân Phú giai đoạn 1996-
2010 được phê duyệt năm 1996. Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn giai
đoạn 2008-2020 đã được phê duyệt với tổng diện tích tự nhiên toàn thị trấn 805,8ha.
- Thị trấn Định Quán: Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Định Quán giai đoạn
1996-2010 được phê duyệt năm 1996. Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn
giai đoạn 2009-2020 đã được phê duyệt với tổng diện tích tự nhiên toàn thị trấn
1006,8ha
- Thị trấn Gia Ray: Quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2000 Thị trấn Gia Ray
giai đoạn 1999-2005 và định hướng đến năm 2010 với quy mô 250ha được phê duyệt
năm 1999. Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn giai đoạn 2008-2020 đã
được phê duyệt năm 2013 với tổng diện tích tự nhiên toàn thị trấn 359ha.
- Thị trấn Vĩnh An: Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Vĩnh An giai đoạn 1997-
2005 và định hướng đến năm 2010 với quy mô 410ha được phê duyệt năm 1997. Hiện
hồ sơ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn giai đoạn 2010-2020 đã được
UBND tỉnh phê duyệt năm 2013, khu vực trung tâm thị trấn cũng đã lập quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/2000, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu hành chính huyện, trung tâm văn
hóa –thể dục thể thao huyện đã được đầu tư xây dựng.
- Đô thị Dầu Giây: Quy hoạch chung xây dựng đô thị Dầu Giây giai đoạn 2001-
2005 và định hướng đến năm 2010 với quy mô 601,8ha được phê duyệt năm 2001.
Khu vực trung tâm ngã tư Dầu Giây đã lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 khu hành chính huyện, trung tâm văn hóa –thể dục thể thao huyện
và các khu dân cư A1, B1, C1, khu dân cư xóm Hố với tổng diện tích khoảng 300ha đã
được phê duyệt đang thực hiện đầu tư xây dựng.
47
- Đô thị Long Giao: Là đô thị loại V thuộc huyện C m Mỹ - Quyết định số
1054/QĐ-UBND ngày 02/04/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai. Huyện C m Mỹ được
thành lập từ năm 2003 theo nghị định số 97/2003/NĐ-CP ngày 21/18/2003 của Chính
phủ, quy hoạch chung xây dựng đô thị trung tâm huyện mới thành lập giai đoạn đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với quy mô diện tích 600ha được phê duyệt
năm 2004. Tuy nhiên hiện nay huyện đang rà soát, lập chủ trương điều chỉnh quy
hoạch định hướng đến năm 2020 với quy mô diện tích hơn 1200 ha, do quy mô 600ha
được duyệt chưa tính toán đầy đủ đất cây xanh, mặt nước.
b) Quy hoạch ngành
- Quy hoạch sử dụng đất:
Đã hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Là công
cụ quan trọng của quản lý nhà nước đối với đất đai, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho
công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quy hoạch giao thông.
Tỉnh đã triển khai quy hoạch tổng thể phát triển giao thông tỉnh Đồng Nai đến
năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 do Trung tâm nghiên cứu phát triển
giao thông vận tải lập 2007. Đồ án cơ bản đã cập nhật các dự án giao thông của quốc
gia, của vùng thành phố Hồ Chí Minh, vùng Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung bộ
và quy hoạch các tuyến giao thông kết nối trong nội vùng tỉnh Đồng Nai .
- Quy hoạch nông – lâm, ngư nghiệp.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Nai đang triển khai thực hiện
dự án Lập quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Đồ án đã đề xuất phân vùng và định hướng phát triển Nông-lâm-ngư nghiệp trên
cơ sở tận dụng tối đa lợi thế và mức độ cạnh tranh trên thị trường, gắn sản xuất với
công nghiệp chế biến, xây dựng nông-lâm-ngư nghiệp hàng hoá phát triển chất lượng
cao và giá trị cao. Hình thành nền nông nghiệp sinh thái đô thị, ứng dụng công nghệ
cao. Bảo vệ, tái sinh khai thác hiệu quả đất lâm nghiệp và tài nguyên rừng.
- Quy hoạch cấp nước:
Quy hoạch tổng thể hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai
giai đoạn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được UBND tỉnh Đồng Nai phê
duyệt tại Quyết định số 5747/QĐ-CT.UBND ngày 26/12/2005; Điều chỉnh Quy hoạch
tổng thể hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020, được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt tại
Quyết định số 1067/QĐ-UBND ngày 04/05/2010; Bổ sung Quy hoạch tổng thể hệ
thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020 được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt tại Quyết định số
1577/QĐ-UBND ngày 21/06/2010.
Trong thời gian qua, các dự án phát triển nguồn nước và mạng lưới cấp nước
được triển khai theo quy hoạch cấp nước được duyệt, hiện Công ty TNHH Một thành
viên cấp nước Đồng Nai đang triển khai lập hồ sơ điều chỉnh Quy hoạch tổng thể hệ
thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2050 thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh Đồng Nai tại Quyết định số
1198/UBND-CNN ngày 23/09/2010.
48
- Quy hoạch cấp điện:
Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2015, có xét đến
2020” đã được Bộ Công thương phê duyệt tại Quyết định số 5063/QĐ-BCT ngày
04/10/2011. Theo đề án quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Đồng Nai, tổng sản lượng
điện thương ph m toàn tỉnh được dự báo tăng trưởng 13,3%/năm giai đoạn đến năm
2015. Điện năng thương ph m bình quân đầu người năm 2015 đạt 4.367 kWh/người
và 7.250kWh/người năm 2020. Trong giai đoạn đến năm 2015 cần lưới điện 220kV
xây dựng mới 60km và cải tạo 122km đường dây, ngoài 2 trạm biến áp 220kV Sông
Mây (2x250MVA), Xuân Lộc (250MVA) đã được dự kiến trong quy hoạch giai đoạn
trước, giai đoạn này tiếp tục bổ sung xây dựng mới trạm biến áp TP Nhơn Trạch
(2x250MVA) và nâng công suất trạm 220kV Trị An thành 2x125MVA.
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn:
Tỉnh Đồng Nai đã triển khai Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Đồng Nai đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Đồ án cơ bản đã đánh giá được tình hình quản lý
chất thải rắn toàn tỉnh và đưa ra các định hướng, giải pháp quản lý chất thải rắn trên
địa bàn toàn tỉnh. Cụ thể đã xác định được tổng số khu xử lý dự kiến xây dựng trong
toàn tỉnh là 09 khu, trong đó có 03 khu xử lý chất thải rắn cấp vùng tỉnh (liên huyện)
và 06 khu xử lý vùng huyện.
- Đối với chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp không nguy hại và
chất thải rắn sinh hoạt bệnh viện:Tại mỗi huyện, thành phố, thị xã có 01 khu xử lý chất
thải rắn hợp vệ sinh theo tiêu chu n để phục vụ địa phương mình. Bán kính phục vụ
của khu xử lý chất thải rắn trong khoảng 20km. Quy mô quỹ đất quy hoạch sẽ được
xác định đảm bảo kéo dài tuổi thọ của khu xử lý tới ngoài năm 2025, hạn chế việc di
chuyển tới địa điểm mới.
- Đối với chất thải rắn công nghiệp nguy hại:
+ Để xử lý tập trung, hiệu quả lượng chất thải rắn công nghiệp nguy hại phát
sinh, giảm thiểu tối đa sự phát tán chất thải nguy hại ra môi trường, đồng thời giảm tối
đa diện tích đất dùng cho chôn lấp, công nghệ xử lý được lựa chọn là công nghệ đốt.
+ Trên cơ sở xem xét về tính kinh tế cũng như hiệu quả xử lý, quy hoạch 5 khu
xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại cho toàn tỉnh.
- Đối với chất thải rắn y tế: Giai đoạn 1 từ năm 2010 - 2020: Xử lý chất thải rắn y
tế nguy hại tại 9 lò đốt đã được đầu tư xây dựng theo đề án Đầu tư xây dựng hệ thống
xử lý chất thải y tế của các bệnh viện tại tỉnh Đồng Nai. Giai đoạn 2 từ năm 2020 -
2025: Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại 9 lò đốt tập trung đặt tại các khu xử lý nhằm
hạn chế ảnh hưởng đến khu vực dân cư xung quanh.
- Quy hoạch thông tin truyền thông:
Tỉnh đã triển khai quy hoạch phát triển Bưu chính Viễn thông và Công nghệ
Thông tin tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2010; Phê duyệt kế hoạch số 3899/KH-
UBND ngày 10/6/2011 về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan vị tư vấn Viện
Chiến Lược Bưu Chính Viễn Thông và Công nghệ thông tin nhà nước giai đoạn –
2015 thực hiện theo quyết định số 1065/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng
Chính phủ; Kế hoạch 1089/KH-UBND ngày 20/02/2012 triển khai Đề án đưa Việt
Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012-2015.
49
- Quy hoạch xây dựng, các dự án.
Trong thời gian vừa qua tỉnh đã triển khai lập các quy hoạch xây dựng, quy
hoạch chuyên ngành: quy hoạch các đồ án quy hoạch vùng huyện, quy hoạch chung
các đô thị, khu đô thị và các quy hoạch chi tiết. Khu dân cư, khu công nghiệp, …
Quy hoạch vùng, khu đô thị: Quy hoạch vùng huyện Long Thành, quy hoạch
thành phố, thị xã, thị trấn huyện lỵ (thành phố Biên Hòa, đô thị Nhơn Trạch, thị xã
Long Khánh, thị trấn Gia Ray, thị trấn Trảng Bom, …);
Các dự án khu công nghiệp chủ yếu tập trung tại thành phố Biên Hòa, các huyện
Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom, …
II.1.10. Đánh giá chung
- Tỉnh Đồng Nai có vị trí quan trọng trong vùng thành phố Hồ Chí Minh, nằm
trên các trục giao thông quan trọng kết nối 2 đô thị lớn là thành phố Hồ Chí Minh
trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật lớn của cả nước và thành phố Vũng Tàu.
- Các đô thị của tỉnh đảm nhiệm được vai trò hạt nhân phát triển kinh tế xã hội
của từng vùng - nhanh chóng hình thành các đô thị công nghiệp và dịch vụ. Trong
những năm qua, được sự hỗ trợ của Trung ương, tỉnh đã tích cực tập trung và huy
động nhiều nguồn lực để mở rộng 1 số đường Quốc lộ, liên Tỉnh lộ, cao tốc; chu n bị
địa bàn khởi công 1 số tuyến đường cao tốc, đường Quốc lộ tránh các đô thị. Đây là
những cơ hội rất lớn để tỉnh Đồng Nai phát huy tiềm năng về phát triển những thành
phố mới, các trung tâm dịch vụ cao cấp, công nghiệp, đào tạo và nghiên cứu khoa học
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Tuy nhiên, công tác đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh đến nay vẫn còn
gặp nhiều khó khăn do nguồn lực thực hiện chưa đáp ứng được yêu cầu, nên tình trạng
xây dựng tự phát, lộn xộn, chắp vá, thiếu mỹ quan tại các đô thị mới phát triển, đặc
biệt là tại các khu dân cư nông thôn đang tiến lên đô thị hoá nhanh chóng như Long
Thành, Trảng Bom. Kết cấu hạ tầng đã được quan tâm đầu tư cải tạo, nhưng vẫn đang
trong tình trạng thiếu đồng bộ chưa đủ đáp ứng cho một nền sản xuất hàng hoá trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường và hội nhập, ...
II.2. Khảo sát đánh giá thực trạng phát triển các đô thị của tỉnh theo quy định về
phân loại đô thị (Nghị định 42/2009/NĐ-CP và Thông tƣ 34/2009TT-BXD)
II.2.1. Đối với các đô thị hiện có
(1) Thành phố Biên Hòa
Thành phố Biên Hòa hiện là đô thị loại II (Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày
10/5/1993 của Thủ tướng Chính phủ). Dự kiến đến năm 2015 đạt các tiêu chí cơ bản
của đô thị loại I.
- Chức năng đô thị:
Thành phố Biên Hòa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Đồng
Nai; là trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại, dịch vụ, trung tâm khoa học -
công nghệ và đào tạo của vùng thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai; là đầu mối
giao thương quan trọng có tính Quốc gia và Quốc tế của vùng thành phố Hồ Chí Minh
và là đô thị cửa ngõ của thành phố Hồ Chí Minh; là một trong các cực tăng trưởng
50
quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; có vị trí chiến lược an ninh quốc
phòng quan trọng của vùng.
- Quy mô dân số đô thị:
Thành phố Biên Hòa có tổng diện tích đất tự nhiên là 26.354,82ha, gồm 23
phường và 07 xã. Dân số năm 2011 là 848.384 người, năm 2012 là 867.850 người,
gồm dân số thường trú và chưa bao gồm dân số quy đổi và khách du lịch (vượt chỉ tiêu
quy định tối thiểu của đô thị loại I là 500.000 người). Dân số khu vực nội thành năm
2011 là 706.609 người; năm 2012 là 727.540 người (vượt chỉ tiêu quy định tối đa của
đô thị loại I là 400.000 người). Tỷ lệ đô thị hóa thành phố là 82,8%.
- Mật độ dân số đô thị:
Thành phố Biên Hòa có diện tích đất ở đô thị là 26.354,82 ha. Trong đó khu vực
nội thành là 13.505,4 ha, đất xây dựng đô thị khu vực nội thành là 6.585,8 ha. Mật độ
dân số trung bình của khu vực nội thành Biên Hòa là 10.729 người/km2 (không tính
các diện tích như: đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nghĩa trang, sông suối mặt nước
chuyên dùng).
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp:
Tổng lao động tham gia các ngành kinh tế thành phố là 366.950 người. Lao động
phi nông nghiệp là 328.526 người, Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 97,5%.
- Hệ thống công trình hạ tầng đô thị:
Hệ thống công trình hạ tầng xã hội:
Về nhà ở: tổng diện tích nhà ở có (tính 2010) tại khu vực đô thị trên địa bàn
thành phố: Nhà kiên cố: 2.427.353 m2 (19.786 hộ); Nhà bán kiên cố: 12.282.240 m
2
(153.528 hộ); Nhà thiếu kiên cố: 41.760m2 (464 hộ); Nhà đơn sơ: 5.130 m
2 (171 hộ).
Về giáo dục: Thành phố hiện nay có hệ thống giáo dục các cấp gồm 71 Trường phổ thông, trong đó có 36 trường tiểu học với tổng diện tích 18,1ha; 22 trường
Trung học cơ sở với tổng diện tích 11,8 ha và 12 trường phổ thông trung học tổng diện
tích 16 ha trong đó có (5 trường công và 3 trường bán công, 4 trường dân lập), 8
trường bổ túc văn hóa, 2 trung tâm giáo dục thường xuyên.
Giáo dục đào tạo: Tổng số 21 trường chuyên nghiệp đào tạo hàng chục ngàn sinh viên mỗi năm học, ngoài ra thành phố còn có 40 cơ sở dạy nghề, trong đó 14 cơ
sở dạy nghề công lập, 26 cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
Về hệ thống công trình y tế: Thành phố Biên Hòa hiện có 12 bệnh viện trong đó có 7 bệnh viện cấp tỉnh Trung ương và 5 bệnh viện tư nhân. Bình quân số giường
bệnh phục vụ thành phố là 5,1 giường/1000 dân.
Về công trình dịch vụ thương mại du lịch: Thành phố có 2 chợ Trung tâm
thương mại Biên Hòa và Tân Hiệp ngoài ra còn có 8 siêu thị lớn như Metro, BigC,
CoopMart, Vinatex, siêu thị Thế giới điện máy, siêu thị điện máy Nguyễn Kim,
LotteMart, …
Về công trình văn hóa thể dục thể thao: Trung tâm thể dục thể thao cấp tỉnh:
Sân vận động quy mô 49 ha tại phường Tân Hiệp đã được chỉnh sửa nâng cấp. Đây là
sân có quy mô lớn phục vụ toàn tỉnh. Thành phố có 2 trung tâm văn hóa thông tin quy
mô 0,58 ha tại phường Tân Biên và và trung tâm văn hóa 0,18ha tại phường Quyết
Thắng. Tại thành phố Biên Hòa có bảo tàng tỉnh Đồng Nai quy mô 1,3 ha tại phường
Tân Phong và thư viện cấp tỉnh cũng nằm trên địa bàn phường Tân Phong với quy mô
0,71ha phục vụ đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân Thành phố.
51
Cây xanh công viên giải trí: Có 18 công viên, hoa viên, quảng trường như
Công viên du lịch Bửu Long, Biên Hùng, Vườn Mít, công viên tại ngã tư Tam Hiệp,
ngã ba Chợ Sặt, …
Hệ thống công trình hạ tầng kĩ thuật:
Về giao thông: Các tuyến đường chính: QL1A, QL51 đi từ Biên Hòa về Vũng
Tàu, QL1K nối phía Bắc thành phố Biên Hòa với Thành phố Hồ Chí Minh. Trong
thành phố có tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua thành phố Biên Hòa. Ngoài ra, thành
phố còn có cảng Long Bình Tân và sân bay quân sự Biên Hòa.
Các tuyến đường nội thị và đường xã: Thành phố quản lý trực tiếp 70 tuyến
đường với chiều dài tổng cộng là 113,005 km trên địa bàn 39 phường xã; trong đó
đường nhựa chiếm 98%; còn lại là đường cấp phối. Đường phường, xã quản lý có tổng
chiều dài 815,562 km, trong đó: 23,45% đường nhựa;15,32% đường bê tông xi măng;
28,44% đường đá; 32,79% đường cấp phối và đường đất. Tổng cộng các tuyến đường
dài 928,576 km, hệ thống thoát nước dài 132,218 km. Tổng cộngcó 23 cầu đường bộ
trên các tuyến đường với tổng chiều dài 478m, đa số cầu bê tông cốt thép, trong đó có
01 cầu Balley (cầu Rạch Gió).
Về bến, cảng sông: Bến đò khách có 08 bến tập trung ở phường Bửu Long, Long
Bình Tân, xã Hiệp Hòa, …
Về cấp điện, chiếu sáng công cộng: Đến nay, trên địa bàn thành phố Biên Hòa 100% hộ dân được cấp điện sinh hoạt. Xây dựng mới đường dây trung thế và trạm
biến áp cấp nguồn hệ thống chiếu phim màn hình nước công viên Biên Hùng, đường
vào trường Trung học cơ sở Hùng Vương, đường vào Miễu Bình Thiền, Đường từ
chùa Long Thiên đến đường Bùi Hữu nghĩa, khu tái định cư xã Tân Hạnh, Trảng Dài,
làng nghề gốm sứ xã Tân Hạnh. Với 2,635 km đường dây trung thế và 11,53 km
đường dây hạ thế đảm bảo các cơ sở sản xuất, nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn thành
phố và trong các khu công nghiệp được cấp điện ổn định phục vụ hoạt động sản xuất.
Hiện nay các trục đường chính của thành phố đã được đầu tư lắp đặt hệ thống
chiếu sáng với tỷ lệ 100%.
Về hệ thống cấp, thoát nước: Từ năm 2005, Công ty TNHH Một thành viên
Cấp nước Đồng Nai được UBND tỉnh Đồng Nai giao nhiệm vụ làm Chủ đầu tư xây
dựng hoàn thiện đưa vào sử dụng Hệ thống cấp nước xã Hóa An, xã Tân Hạnh, xã
Hiệp Hòa, phường Hố Nai, Tân Hòa, Tân Biên, Tân Vạn, Làng nghề Gốm sứ Tân
Hạnh. Đảm bảo cấp nước sạch cho nhân dân tại các phường xã trên địa bàn thành phố
Biên Hòa. Hiện nay, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh trên địa bàn thành phố
Biên Hòa đạt 100%, trong đó tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch khoảng 95% (chưa tính
4 xã vừa được xác nhập vào thành phố Biên Hòa gồm: xã Long Hưng, An Hòa, Phước
Tân, Tam Phước).
Trong giai đoạn 2006-2010, thành phố đã đầu tư thêm 20.930 m, hệ thống thoát
nước cộng cộng. Đến nay tổng chiều dài hệ thống thoát nước trên địa bàn thành phố
Biên Hòa là 98.865,2m. Huy động nhân dân, đã thực hiện được 38.374 m hệ thống
mương thoát nước. Đến nay tổng chiều dài hệ thống mương thoát nước các tuyến khu
phố đạt 99.850 m.
Về hệ thống công viên cây xanh: Hệ thống công viên cây xanh đã được quan tâm đầu tư cùng với việc nâng cấp và chỉnh trang đô thị. Đất cây xanh thành phố Biên
Hòa khoảng 688 ha - chỉ tiêu 9,7m2/người bao gồm:
52
Đất cây xanh công cộng đô thị khu vực nội thành hiện có khoảng 367 ha – chỉ
tiêu 5,3 m2/người, trong đó:
Đất cây xanh công viên hiện có : khoảng 102,54 ha
Đất cây xanh tập trung, phân tán : khoảng 80,56ha;
Cây xanh phân tán trong các hộ gia đình : khoảng 105ha
Đất cây xanh hai bên sông Đồng Nai + mặt nước sông Đồng Nai : 79ha (Mặt
nước sông hồ trong khu vực nội thành là 771,3ha*10% quy đổi = 79ha cây xanh công
cộng)
Đất cây rừng tự nhiên trong nội thành: 393,16 ha đất lâm nghiệp*40% (độ che
phủ) quy đổi = 157 ha cây xanh đô thị;
Mặt nước sông hồ trong khu vực nội thành là 771,3ha*10% quy đổi = 79ha cây
xanh đô thị;
- Kiến trúc, cảnh quan đô thị:
Hiện nay thành phố Biên Hòa chưa có Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô
thị, các quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu được ban hành. Tuy nhiên,
việc xây dựng phát triển đô thị được thành phố thống nhất quản lý theo quy chu n, tiêu
chu n về quy hoạch xây dựng (đối với khu vực hiện hữu) và theo quy định quản lý xây
dựng ( đối với các dự án khu dân cư được lập quy hoạch chi tiết).
Thành phố Biên Hòa hiện có các tuyến phố văn minh đô thị như: đường Nguyễn
Ái Quốc, đường Đồng Khởi, đường Nguyễn Văn Trị, đường Hưng Đạo Vương, …,
với kiến trúc mặt phố hài hòa, đảm bảo mỹ quan đô thị về chiều sáng, cây xanh, ...
Các không gian công cộng của thành phố bao gồm các khu vực quảng trường,
các công viên cây xanh và công viên du lịch (Vườn cây xoài, câu lạc bộ xanh, khu du
lịch Bửu Long, khu vực công viên ven sông Đồng Nai,…) và hệ thống các trung tâm
văn hóa sinh hoạt cộng đồng trên địa bàn các phường.
- Nhận xét hiện trạng:
Trong thời gian vừa qua, thành phố đã có những bước phát triển về kinh tế xã
hội, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, nhân lực, an ninh quốc phòng, ... Kinh tế
thành phố đã có những bước chuyển biến tích cực, thu nhập bình quân đầu người tăng
dần, đời sống người dân được cải thiện mọi mặt.
Hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cần được quan tâm tập trung đầu tư với
nhiều dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp và chỉnh trang hướng tới một đô thị văn
minh, hiện đại; đặc biệt nâng cấp về cơ sở hạ tầng nhà ở, hệ thống công trình công
cộng, giao thông đô thị, hệ thống điện chiếu sáng, thoát nước thải, thu gom xử lý chất
thải và thông tin liên lạc, ...
Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại I, so sánh với thực trạng phát triển kinh
tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay, thành phố Biên Hòa còn
một số các tiêu chí chưa đạt theo quy định.
Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là: 78,1/100 điểm. Các tiêu chu n và
chỉ tiêu cần được tập trung đầu tư trong giai đoạn đến năm 2015 như sau:
Trung tâm văn hóa cấp đô thị: Nâng cấp cải tạo.
Tỷ lệ đất giao thông. Mật độ đường giao thông còn dưới tiêu chí tối thiểu
Mật độ đường cống thoát nước thải và tỷ lệ nước thải được xử lý còn dưới
tiêu chí.
53
Xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước mặt, hệ thống thoát nước thải.
Bổ xung ngõ hẻm được chiếu sáng .
Tăng cường công tác thu gom chất thải rắn, đầu tư thùng rác công cộng, nhà vệ sinh công cộng. Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải.
Đầu tư xây dựng nhà tang lễ.
Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan: chưa có.
Khu đô thị mới kiểu mẫu chưa có.
Chưa có tuyến phố văn minh đô thị được công nhận, không gian công cộng như quảng trường, khu vực tổ chức lễ hội, xây dựng trung tâm văn hóa sinh hoạt cộng
đồng trên địa bàn các phường còn thiếu.
Bảng:10. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí thành phố Biên Hòa (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)
TT Các yếu tố đánh giá Thang
điểm đô
thị loại I
Điểm đạt
được
Đánh giá
tiêu chu n
Giải pháp khắc phục chủ
yếu
I Chức năng đô thị 10,5 - 15 13,5 Đạt
1 Tính chất đô thị 3,5 - 5 3,5 Đạt
2 Kinh tế xã hội 7 -10 10,00 Đạt
II Quy mô dân số toàn đô thị 7 -10 9,8
1 Dân số toàn đô thị (1000
người)
1,4 - 2 1,8
Đạt
2 Dân số nội thành (1000
người)
2,8 - 4,0 4,0
Đạt tối đa
3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8 - 4,0 4,0 Đạt tối đa
III Mật độ dân số 3,5 - 5 4,29 Đạt
1 Mật độ dân số
(người/km2)
3,5 - 5,0 4,29
Đạt tối thiểu
IV Tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp
3,5 - 5 5
Đạt tối đa
V Hệ thống công trình hạ
tầng đô thị
38,5 - 55 38,6
1 Nhà ở 7 - 10 10 Đạt tối đa
2 Công trình công cộng cấp
đô thị
7 - 11
9,5
Đạt Đầu tư xây dựng trung tâm
thương mại, nhà văn hóa,
rạp chiếu phim, nhà hát
chợ, công trình thể dục thể
thao
3 Hệ thống giao thông 7 - 10
6,2
Chưa đạt tối
thiểu
Đầu tư xây dựng các dự án
giao thông mới, cải tạo
nâng cấp mở rộng tuyến
đường hiện có, tiêu chu n
hóa các tuyến đường, mở
rộng vỉa hè, tăng diện tích
đất giao thông
4 Hệ thống cấp nước 3,5 - 5
3,9
Đạt Hạn chế tỷ lệ thất thoát
nước sạch, cải tạo nâng
cấp trạm bơm tăng áp đáp
ứng nhu cầu phát triển đô
thị
54
TT Các yếu tố đánh giá Thang
điểm đô
thị loại I
Điểm đạt
được
Đánh giá
tiêu chu n
Giải pháp khắc phục chủ
yếu
5 Hệ thống thoát nước 4,2 - 6
1,4
Chưa đạt tối
thiểu
Đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước thải, nước mưa,
trạm xử lý nước
6 Hệ thống cấp điện và
chiếu sáng công cộng
2,8 - 4
2,1
Đạt Đầu tư nâng cấp, xây dựng
hệ thống điện chiếu sáng
đường phố chính và trong
ngõ hẻm, đảm bảo phụ tải,
giảm tổn thất chiếu sáng
7 Hệ thống thông tin, bưu
chính viễn thông
1,4 - 2 2 Đạt mức tối
đa
8 Cây xanh, thu gom xử lý
chất thải và nhà tang lễ
5,6 - 8
3,5
Chưa đạt tối
thiểu
Đầu tư xây dựng công viên
cây xanh, nâng cao hệ
thống thu gom và xử lý
chất thải rắn. Tập trung xử
lý nước thải từ nguồn sinh
hoạt, sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, y tế, quản lý
chặt phế thải ô nhiễm
trong sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, nông nghiệp
VI Kiến trúc cảnh quan đô thị 7 - 10
6,9
Đạt tối thiểu Tăng cường công tác qlý
quy hoạch xây dựng, xây
dựng cải tạo chính trang
khu ở, xây dựng tuyến phố
văn minh đô thị
Cộng 70 - 100 78,1
(2) Thị xã Long Khánh
Thị xã Long Khánh hiện là đô thị loại IV (Nghị định số 97/NĐ-CP ngày
21/8/2003 của Chính phủ về việc thành lập thị xã Long Khánh và các phường, xã trực
thuộc). Dự kiến đến 2015 cơ bản đạt đô thị loại III, đến 2020 đạt chu n đô thị loại III
và giai đoạn 2021-2030 là đô thị loại II.
* Chức năng đô thị:
- Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế văn hóa xã hội và an ninh quốc
phòng với chức năng thị xã trung tâm tiểu vùng phía Đông của tỉnh Đồng Nai.
- Là một trong những trung tâm kinh tế quan trọng của vùng tỉnh Đồng Nai và
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
* Đánh giá hiện trạng:
Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại III, so sánh với thực trạng phát triển kinh
tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay, thị xã Long Khánh còn
một số các tiêu chí chưa đạt theo quy định.
Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là: 68,6/100 điểm.
55
Các tiêu chu n và chỉ tiêu cần được tập trung đầu tư trong giai đoạn đến năm
2015 như sau:
- Quy mô dân số đô thị cần bổ xung thêm thành phầndân số khác để đạt mức tối
thiểu 150.000 người(năm 2011 là 135.311 người, năm 2012 là 136.980 người) và dân
số nội thị đạt mức tối thiểu 60.000 (năm 2011 là 54.375 người, năm 2012 là 55.390
người)
- Cần đ y mạnh phát triển các ngành kinh tế để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, co cấu lao động, chính sách thu hút nguồn lao động.
- Xây dựng mới trung giáo dục chuyên nghiệp – đào tạo nghề nâng cao chất
lượng lao động
- Trung tâm văn hóa cấp đô thị: nâng cấp cải tạo trung tâm văn hóa, nhà văn hóa thị xã, xây dựng nhà hát, rạp chiếu phim.
- Xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị
- Bổ xung mạng lưới đường ống, hạn chế tỷ lệ thất thoát nước sạch, cải tạo nâng cấp trạm bơm tăng áp đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị
- Cải tạo nâng cấp mạng lưới giao thông, xây dựng hệ thống đường giao thông mới theo quy hoạch chung được phê duyệt
- Mật độ đường cống thoát nước thải còn dưới tiêu chí.
- Tỷ lệ đường phố chính và ngõ hẻm được chiếu sáng cần đầu tư nâng cấp
- Đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước mặt, hệ thống thoát nước thải
- Đầu tư xây dựng khu công viên vui chơi giải trí nâng cao tỷ lệ đất cây xanh đô thị.
- Tăng cường công tác thu gom chất thải rắn, đầu tư thùng rác công cộng, nhà vệ sinh công cộng. Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải.
- Đầu tư xây dựng nhà tang lễ.
- Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan.
- Xây dựng khu đô thị mới kiểu mẫu – khu cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch
chung được duyệt.
- Xây dựng tuyến phố văn minh đô thị, không gian công cộng như quảng trường, khu vực tổ chức lễ hội, xây dựng trung tâm văn hóa sinh hoạt cộng đồng trên địa bàn
các phường, ...
Bảng:11. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí thị xã Long Khánh (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)
TT Các yếu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại
III
Điểm đạt
được thị
xã Long
Khánh
Đánh giá tiêu
chu n
Giải pháp khắc phục
chủ yếu
I Chức năng đô thị 10,5-15 12,8 Đạt
1 Tính chất đô thị 3,5-5 4 Đạt
2 Kinh tế xã hội 7-10 8,8 Đạt
II Quy mô dân số toàn 7-10 2,8
56
TT Các yếu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại
III
Điểm đạt
được thị
xã Long
Khánh
Đánh giá tiêu
chu n
Giải pháp khắc phục
chủ yếu
đô thị
1 Dân số toàn đô thị
(1000 người)
1,4-2 0 Chưa đạt tối
thiểu
Cần đ y nhanh tốc độ
đô thị hóa, đ y mạnh
phát triển công nghiệp
– tiểu thủ công nghiệp,
thương mại dịch vụ để
thu hút nguồn lao động
tăng nhanh dân số cơ
học
2 Dân số nội thị (1000
người)
2,8-4,0 0 Chưa đạt tối
thiểu
3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0 2,8 Đạt
III Mật độ dân số 3,5-5 5
1 Mật độ dân số
(người/km2)
3,5 - 5,0 5 Đạt tối đa
IV Tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp
3,5-5 0 Chưa đạt tối
thiểu
Phát triển đào tạo nghề,
đầu tư cơ sở hạ tầng hỗ
trợ phát triển sản xuất
nhằm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế - lao động,
tạo việc làm nâng cao
tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp
V Hệ thống công trình
hạ tầng đô thị
38,5-55 39,5 Đạt
1 Nhà ở 7-10 8,5 Đạt
2 Công trình công cộng
cấp đô thị
7-11 7,5 Đạt
3 Hệ thống giao thông 7-10 7,9 Đạt Đầu tư xây dựng các dự
án giao thông mới, cải
tạo nâng cấp mở rộng
tuyến đường hiện có,
tiêu chu n hóa các
tuyến đường, mở rộng
vỉa hè, nâng cao tỷ lệ
phục vụ hành khách
công cộng
4 Hệ thống cấp nước 3,5-5 4,0 Đạt Hạn chế tỷ lệ thất thoát
nước sạch, cải tạo nâng
cấp trạm bơm tăng áp
đáp ứng nhu cầu phát
triển đô thị
5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 2,8 Chưa đạt tối
thiểu
Đầu tư xây dựng hệ
thống thoát nước thải,
nước mưa, trạm xử lý
nước
6 Hệ thống cấp điện và
chiếu sáng công cộng
2,8-4 2,8 Đạt tối thiểu Đầu tư nâng cấp, xây
dựng hệ thống điện
chiếu sáng đường phố
chính và trong ngõ
57
TT Các yếu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại
III
Điểm đạt
được thị
xã Long
Khánh
Đánh giá tiêu
chu n
Giải pháp khắc phục
chủ yếu
hẻm, đảm bảo phụ tải,
giảm tổn thất chiếu
sáng
7 Hệ thống thông tin,
bưu chính viễn thông
1,4-2 2 Đạt mức tối đa
8 Cây xanh, thu gom
xử lý chất thải và nhà
tang lễ
5,6-8 4 Chưa đạt tối
thiểu
Đầu tư xây dựng công
viên cây xanh, nâng cao
hệ thống thu gom và xử
lý chất thải rắn. Tập
trung xử lý nước thải từ
nguồn sinh hoạt, Sản
xuất tiểu thủ công
nghiệp, y tế, quản lý
chặt phế thải ô nhiễm
trong sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, nông
nghiệp
9 Kiến trúc cảnh quan
đô thị
7-10 8,5 Đạt Tăng cường công tác
quản lý quy hoạch xây
dựng, xây dựng cải tạo
chính trang khu ở, xây
dựng tuyến phố văn
minh đô thị
Cộng 70-100 68,6
(3) Thị trấn Định Quán
Thị trấn Định Quán là đô thị loại V. Dự kiến giai đoạn 2021-2030 là đô thị loại
IV.
* Chức năng đô thị:
Trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội và khoa học kỹ thuật của huyện Định
Quán
* Đánh giá hiện trạng:
Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại V, so sánh với thực trạng phát triển kinh
tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay Định Quán đã đạt tiêu
chu n đô thị loại V tuy nhiên còn một số các tiêu chí cần được nâng cấp để tiến tới đô
thị loại IV.
Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là: 85,4/100 điểm.
Các tiêu chu n và chỉ tiêu cần được tập trung đầu tư trong giai đoạn 2015-2020
như sau:
- Thị trấn có 1 trung tâm dạy nghề, nâng cấp hoặc bổ xung mới trường đào tạo nghề nâng cao chất lượng lao động.
58
- Trung tâm văn hóa cấp đô thị: Nâng cấp cải tạo nhà văn hóa huyện, nhà văn hóa
thị trấn, xây dựng thư viện huyện.
- Cải tạo nâng cấp chợ, xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị.
- Cải tạo nâng cấp bệnh viện đa khoa, trạm y tế thị trấn.
- Cải tạo nâng cấp mạng lưới giao thông, xây dựng hệ thống đường giao thông mới theo quy hoạch chung được phê duyệt.
- Tỷ lệ đường phố chính và ngõ hẻm được chiếu sáng cần đầu tư nâng cấp
- Đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước mặt, hệ thống thoát nước thải.
- Đầu tư xây dựng vườn hoa sân chơi trong các khu dân cư, xây dựng khu công viên vui chơi giải trí nâng cao tỷ lệ đất cây xanh công cộng.
- Tăng cường công tác thu gom chất thải rắn, đầu tư thùng rác công cộng, nhà vệ sinh công cộng. Đầu tư xây dựng trạm xử lý rác thải.
- Số nhà tang lễ trong khu vực: chưa đủ tiêu chí tối thiểu 01 nhà tang lễ.
- Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan.
- Xây dựng khu đô thị mới kiểu mẫu - khu cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch chung được phê duyệt.
- Xây dựng tuyến phố văn minh đô thị, không gian công cộng như quảng trường, khu vực tổ chức lễ hội, xây dựng trung tâm văn hóa sinh hoạt cộng đồng trên địa bàn
thị trấn.
Bảng:12. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí thị trấn Định Quán (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)
TT Các yêu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại
V
Điểm đạt
được
Định
Quán
Đánh giá
tiêu chu n
Giải pháp khắc phục đạt
tiêu chu n đô thị loại IV
I Chức năng đô thị 10,5-15 13,5 Đạt
1 Tính chất đô thị 3,5-5 3,5 Đạt
2 Kinh tế xã hội 7-10 10 Đạt
II Quy mô dân số toàn
đô thị
7-10 8,4
1 Dân số toàn đô thị
(1000 người)
1,4-2 1,64 Đạt
2 Dân số nội thành
(1000 người)
2,8-4,0 2,8 Đạt
3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0 4 Đạt
III Mật độ dân số 3,5-5 5
1 Mật độ dân số
(người/km2)
3,5 - 5,0 5 đạt tối đa
IV Tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp
3,5-5 3,5 Đạt
V Hệ thống công trình
hạ tầng đô thị
38,5-55 49,4 Đạt
1 Nhà ở 7-10 10 đạt tối đa
2 Công trình công cộng 7-11 10 Đạt
59
TT Các yêu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại
V
Điểm đạt
được
Định
Quán
Đánh giá
tiêu chu n
Giải pháp khắc phục đạt
tiêu chu n đô thị loại IV
cấp đô thị
3 Hệ thống giao thông 7-10 8,8 Đạt Đầu tư xây dựng các dự
án giao thông mới, cải
tạo nâng cấp mở rộng
tuyến đường hiện có,
tiêu chu n hóa các tuyến
đường, mở rộng vỉa hè,
nâng cao tỷ lệ phục vụ
hành khách công cộng
4 Hệ thống cấp nước 3,4-5 4,0 Đạt
5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 5,4 Đạt Đầu tư xây dựng hệ
thống thoát nước thải,
nước mưa, trạm xử lý
nước
6 Hệ thống cấp điện và
chiếu sáng công cộng
2,8-4 3,1 Đạt Đầu tư nâng cấp, xây
dựng hệ thống điện
chiếu sáng đường phố
chính và trong ngõ hẻm,
đảm bảo phụ tải, giảm
tổn thất chiếu sáng
7 Hệ thống thông tin,
bưu chính viễn thông
1,4-2 2 Đạt mức
tối đa
8 Cây xanh, thu gom xử
lý chất thải và nhà
tang lễ
5,6-8 6,1 Đạt Đầu tư xây dựng công
viên cây xanh, nâng cao hệ
thống thu gom và xử lý
chất thải rắn. Tập trung xử
lý nước thải từ nguồn sinh
hoạt, sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, y tế, quản lý
chặt phế thải ô nhiễm
trong sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, nông nghiệp
VI Kiến trúc cảnh quan
đô thị
7-10 5,6 Chưa đạt
tối thiểu
Tăng cường công tác qlý
quy hoạch xây dựng, xây
dựng cải tạo chính trang
khu ở, xây dựng tuyến
phố văn minh đô thị
Cộng 70-100 85,4
(4) Thị trấn Long Thành
Thị trấn Long Thành trên thực tế đã phát triển là thị trấn loại V huyện lỵ huyện
Long Thành. Nhưng về pháp lý chưa có quyết định công nhận đô thị. Dự kiến đến năm
2020 là đô thị loại IV và giai đoạn đến năm 2030 là đô thị loại III.
* Chức năng đô thị:
60
Là trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội và khoa học kỹ thuật của huyện
Long Thành.
* Đánh giá hiện trạng
Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại IV, so sánh với thực trạng phát triển
kinh tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay, thị trấn Long Thành
còn một số các tiêu chí chưa đạt theo quy định.
Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là: 67,8/100 điểm.
Các tiêu chu n và chỉ tiêu cần được tập trung đầu tư trong giai đoạn 2012-2015
như sau:
- Nâng cao tỷ lệ thu chi ngân sách trên địa bàn thị trấn
- Quy mô dân số toàn đô thị: năm 2011 đạt 29.808 người, năm 2012 đạt 30.630
người (tiêu chí tối thiểu 50.000 người).
- Thị trấn có 1 trung tâm dạy nghề khu vực Long Thành - Nhơn Trạch, nâng cấp hoặc bổ xung mới trường đào tạo nghề nâng cao chất lượng lao động.
- Trung tâm văn hóa cấp đô thị: nâng cấp cải tạo trung tâm văn hóa, nhà văn hóa thị trấn.
- Cải tạo nâng cấp chợ, xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị.
- Nâng cấp trạm y tế thị trấn.
- Cải tạo nâng cấp mạng lưới giao thông, xây dựng hệ thống đường giao thông mới theo quy hoạch chung được phê duyệt
- Mật độ đường cống thoát nước thải còn dưới tiêu chí.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước mặt, hệ thống thoát nước thải.
- Tỷ lệ đường phố chính và ngõ hẻm được chiếu sáng cần đầu tư nâng cấp.
- Đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải.
- Đầu tư xây dựng khu công viên vui chơi giải trí nâng cao tỷ lệ đất cây xanh đô
thị.
- Tăng cường công tác thu gom chất thải rắn, đầu tư thùng rác công cộng, nhà vệ sinh công cộng. Đầu tư xây dựng trạm xử lý rác thải.
- Số nhà tang lễ trong khu vực: chưa đủ tiêu chí tối thiểu 01 nhà tang lễ.
- Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan.
- Xây dựng khu đô thị mới kiểu mẫu – khu cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch
chung được phê duyệt.
- Xây dựng tuyến phố văn minh đô thị, không gian công cộng như quảng trường, khu vực tổ chức lễ hội, xây dựng trung tâm văn hóa sinh hoạt cộng đồng trên địa bàn
thị trấn.
61
Bảng:13. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí thị trấn Long Thành (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)
TT Các yếu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại
IV
Điểm đạt
được Thị
trấn Long
Thành
Đánh giá tiêu
chu n
Giải pháp khắc phục chủ
yếu
I Chức năng đô thị 10,5-15 12,4 Đạt
1 Tính chất đô thị 3,5-5 3,5 đạt tối thiểu
2 Kinh tế xã hội 7-10 8,9 Đạt
II Quy mô dân số toàn
đô thị
7-10 2,8
1 Dân số toàn đô thị
(1000 người)
1,4-2 Cần đ y nhanh tốc độ đô
thị hóa, đ y mạnh phát
triển công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp, thương
mại dịch vụ để thu hút
nguồn lao động tăng
nhanh dân số cơ học
2 Dân số nội thị (1000
người)
2,8-4,0 2,8 đạt tối thiểu
3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0
III Mật độ dân số 3,5-5 5,0
1 Mật độ dân số
(người/km2)
3,5 - 5,0 5,0 Đạt tối đa
IV Tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp
3,5-5 5,0 Đạt tối đa
V Hệ thống công trình
hạ tầng đô thị
38,5-55 37,0 Chưa đạt tối
thiểu
1 Nhà ở 7-10 7,0 đạt tối thiểu
2 Công trình công cộng
cấp đô thị
7-11 8,8 Đạt
3 Hệ thống giao thông 7-10 6,8 Chưa đạt tối
thiểu
Đầu tư xây dựng các dự
án giao thông mới, cải
tạo nâng cấp mở rộng
tuyến đường hiện có,
tiêu chu n hóa các tuyến
đường, mở rộng vỉa hè,
nâng cao tỷ lệ phục vụ
hành khách công cộng
4 Hệ thống cấp nước 3,4-5 3,4 đạt tối thiểu
5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 2,8 Chưa đạt tối
thiểu
Đầu tư xây dựng hệ
thống thoát nước thải,
nước mưa, trạm xử lý
nước
6 Hệ thống cấp điện và
chiếu sáng công cộng
2,8-4 2,1 đạt tối thiểu Đầu tư nâng cấp, xây
dựn hệ thống điện chiếu
sáng đường phố chính
và trong ngõ hẻm, đảm
bảo phụ tải, giảm tổn
thất chiếu sáng
7 Hệ thống thông tin,
bưu chính viễn thông
1,4-2 2,0 Đạt mức tối
đa
8 Cây xanh, thu gom
xử lý chất thải và nhà
tang lễ
5,6-8 4,1 Chưa đạt tối
thiểu
Đầu tư xây dựng công
viên cây xanh, nâng cao
hệ thống thu gom và xử
62
TT Các yếu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại
IV
Điểm đạt
được Thị
trấn Long
Thành
Đánh giá tiêu
chu n
Giải pháp khắc phục chủ
yếu
lý chất thải rắn. Tập
trung xử lý nước thải từ
nguồn sinh hoạt, sản
xuất tiểu thủ công
nghiệp, y tế, quản lý
chặt phế thải ô nhiễm
trong sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, nông
nghiệp
VI Kiến trúc cảnh quan
đô thị
7-10 5,6 Chưa đạt tối
thiểu
Tăng cường công tác
qlý quy hoạch xây
dựng, xây dựng cải tạo
chính trang khu ở, xây
dựng tuyến phố văn
minh đô thị
Cộng 70-100 67,8
(5) Đô thị mới Nhơn Trạch
Đô thị mới Nhơn Trạch được Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể thành
thành phố công nghiệp hiện đại đến năm 2020. Được định hướng sẽ là thành phố vệ
tinh của tỉnh Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh trong tương lai, với "đường mở" là
sân bay quốc tế Long Thành, đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành -
Dầu Giây và một chiếc cầu bắc từ Quận 9 sang Nhơn Trạch trở thành điểm kết nối lý
tưởng giữa Sài Gòn với Đông Nam bộ.
Đô thị mới Nhơn Trạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng Đô thị mới Nhơn Trạch tại quyết định số 284/2006/QĐ-
TTg ngày 21/12/2006. Trong những năm qua, đô thị Nhơn Trạch được quy hoạch -
xây dựng hoàn thiện theo tiêu chu n đô thị mới hiện đại, gồm các hạng mục: nhà ở
liên kế, biệt thự, hạ tầng xã hội như trường học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, …
hạ tầng kỹ thuật: Giao thông, cấp thoát nước, Điện cáp ngầm, chiếu sáng, phòng cháy
chữa cháy, thông tin liên lạc, lát gạch vỉa hè, trải nhựa lòng đường, trồng cây xanh…
các tiêu chí thực hiện theo quy hoạch theo tiêu chu n của đô thị mới.
Theo quy hoạch, Đô thị Nhơn Trạch giai đoạn năm 2015 đạt tiêu chí đô thị loại
III, năm 2020 đạt tiêu chí đô thị loại II, giai đoạn 2030 tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí
đô thị II.
Tuy nhiên, đến năm 2011 không gian đô thị mới Nhơn Trạch chưa hình thành,
nhiều khu dân cư xây dựng mới không có người đến ở, công nhân hoạt động trong các
xí nghiệp không đủ chỗ ở trong khu kí túc xá công nhân, nên đã tập trung đến ở trong
địa bàn xã Hiệp Phước, Phước Thiền, ...
63
Xã Hiệp Phước5 thuộc huyện Nhơn Trạch được công nhận là đô thị loại V -
Quyết định số 1139/QĐ-UBND ngày 08/4/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai, nhưng
chưa có Quyết định thành lập thị trấn.
Thực tế cho thấy quy mô đô thị Nhơn Trạch sẽ dần phát triển từ đô thị loại V (đô
thị Hiệp Phước), lên đô thị loại IV, loại III, loại II. Việc hình thành ngay không gian
đô thị loại III hoặc loại II theo mong muốn sẽ khó thành hiện thực.
Đánh giá tình hình triển khai thực hiện quy hoạch chung Đô thị mới Nhơn
Trạch giai đoạn (2006-2020)6
a) Về quy hoạch sử dụng đất và xây dựng các khu chức năng đô thị:
- Các khu vực trọng điểm xây dựng phát triển Khu vực trung tâm đô thị :
Đã kêu gọi và giới thiệu các nhà đầu tư tại các khu vực trong Khu dân cư trung
tâm (347ha); Khu trung tâm hành chính hiện hữu của huyện (71ha); Khu Trung tâm
hành chính theo quy hoạch chung Nhơn Trạch (600ha); Các Khu vực dọc đường 25B,
đường số 1, đường số 2, khu vực xã Phước An, Long Thọ,....với diện tích khoảng
1456,32ha.
Đã lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực và các dự án đạt
100% diện tích thoả thuận địa điểm.
Việc đầu tư xây dựng hạ tầng thực hiện được phạm vi khoảng 675ha đạt khoảng
46,35% diện tích thoả thuận địa điểm.
Việc thực hiện các công trình hành chính và hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm hành
chính huyện được ưu tiên xây dựng và đến nay đã tương đối hoàn chỉnh.
Việc xây dựng các loại hình nhà ở và dân cư vào khu trung tâm huyện đạt tỉ lệ
tương đối thấp, chưa đạt theo yêu cầu.
- Xây dựng các khu nhà ở đô thị :
Trong giai đoạn (2006-2020) trên cơ sở các dự án xây dựng khu dân cư đã được
UBND tỉnh Đồng Nai và huyện Nhơn Trạch chấp thuận chủ trương, đã có quy hoạch
chi tiết và dự án đầu tư được duyệt hoặc đang làm thủ tục trình duyệt, đ y nhanh tiến
độ đầu tư xây dựng, cụ thể:
+ Đối với khu dân cư trung tâm thành phố
Khu vực Trung tâm Thành phố (khu đô thị số 01), quy mô diện tích khoảng 150
ha (diện tích thoả thuận địa điểm hiện nay khoảng 150ha), trong đó có dự án khu dân
cư Long Tân của Công ty Xây dựng số 16 đã được xây dựng hoàn thiện phần hạ tầng
kỹ thuật khoảng 27ha chiếm khoảng 16,88%, tuy nhiên việc xây dựng nhà vẫn còn hạn
chế, đồng thời chưa kêu gọi người dân vào sinh sống. Phần còn lại với diện tích
khoảng 133ha hiện đã bồi thường xong, chu n bị bàn giao đất để tiến hành thi công
xây dựng.
5Đô thị Hiệp Phước (đô thị loại V), năm 2013 NQ số 84/NQ-HĐND tỉnh Đồng Nai thông qua Nghị
quyết thị trấn Hiệp Phước thuộc huyện Nhơn Trạch, tuy nhiên chưa có Nghị định Chính phủ thành lập
thị trấn. 6 Báo cáo của Sở XD tỉnh Đồng Nai trình UBND tỉnh Đồng Nai năm 2011.
64
Đã có nhà đầu tư lấp đầy khu vực đến giai đoạn phát triển năm 2020 và đã lập
quy hoạch chi tiết khoảng 70% diện tích thoả thuận địa điểm là 114,9ha.
+ Khu vực dân cư trung tâm đô thị phía Bắc (khu đô thị số 02):
Khu vực dân cư trung tâm đô thị phía Bắc (khu đô thị số 02) diện tích khoảng
1500ha: Đây là khu vực có điều kiện thuận lợi và có nhu cầu xây dựng phát triển sớm
với quy mô diện tích khoảng 800 ha trong đó có dự án khu trung tâm 71 ha, khu dân
cư – thương mại của Khu nhà ở công nhân viên công ty lắp máy 45.1, Khu dân cư
Nhơn Trạch, Khu nhà ở công nhân và chuyên gia (Công ty phát triển Đô thị và khu
công nghiệp), khu dân cư Phú Thạnh - Long Tân của Công ty Cổ phần đầu tư Nhơn
Trạch v.v…, cụ thể:
Hiện đã có nhà đầu tư cho phạm vi khoảng 1.370 ha đạt 100% diện tích.
Việc đầu tư xây dựng hạ tầng thực hiện được khoảng 90ha đạt khoảng 6 %.
Việc thực hiện các công trình hành chính và hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm hành
chính huyện được ưu tiên xây dựng và đến nay đã tương đối hoàn chỉnh. Khu dân cư
Phú Thạnh-Long Tân của Công ty Cổ phần Đầu tư Nhơn Trạch đang thi công tuyến
đường chính khu vực đường số 7 với lộ giới 59m (đã được điều chỉnh so với quy
hoạch tổng thể được duyệt).
Việc xây dựng các loại hình nhà ở và dân cư vào khu trung tâm huyện đạt tỉ lệ
tương đối thấp, chưa đạt theo yêu cầu.
+ Khu vực dân cư trung tâm đô thị phía Nam (khu đô thị số 3):
Hiện đã có nhà đầu tư cho phạm vi khoảng 960 ha đạt 100% diện tích.
Việc đầu tư xây dựng hạ tầng thực hiện được khoảng 595ha đạt khoảng 61,98%
diện tích thoả thuận địa điểm.
Việc xây dựng các loại hình nhà ở đạt tỉ lệ tương đối thấp, chưa đạt theo yêu cầu,
đồng thời chưa kêu gọi được người dân vào sinh sống.
+ Khu vực dân cư phía Bắc (khu dân cư đô thị số 4):
Khu vực dân cư phía Bắc (khu dân cư đô thị số 4) với quy mô diện tích khoảng
500 ha. Trong đó có dự án khu dân cư Long Tân, dự án khai thác quỹ đất dọc đường
vành đai từ quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh sang Nhơn Trạch v.v… Cụ thể:
Hiện đã có nhà đầu tư cho phạm vi khoảng 455,7568 ha đạt 91,15% diện tích.
Việc đầu tư xây dựng hạ tầng thực hiện được khoảng 595ha đạt khoảng 61,98%
diệt tích thoả thuận địa điểm.
+ Khu vực dân cư Đồng Mu Rùa (khu số 5):
Hiện đã có nhà đầu tư cho phạm vi khoảng 51,4 ha đạt 34,27% diện tích.
Đang thực hiện công tác bồi thường.
+ Khu vực dân cư Hiệp Phước hai bên đường 25B (khu số 6):
Về việc kêu gọi đầu tư: với diện tích khoảng 60 ha đạt 100% diện tích.
Đang thực hiện công tác bồi thường và thực hiện thi công (san lắp mặt bằng
khoảng 20ha).
65
- Xây dựng các khu công nghiệp: Tổng diện tích đất xây dựng khu công
nghiệp trên toàn đô thị là 3.654 ha đã có các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
trong đó:
Khu công nghiệp Nhơn Trạch với diện tích khoảng 2.700ha có: Khu công nghiệp
Nhơn Trạch I, Khu công nghiệp Nhơn Trạch II, Khu công nghiệp Nhơn Trạch III, Khu
công nghiệp Nhơn Trạch V được xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng tầng kỹ thuật và thu hút
khoảng 340 dự án (trong đó có 234 dự án đầu tư nước ngoài và 106 dự án đầu tư trong
nước) và đã có 217 nhà máy đi vào hoạt động, thu hút 52.000 lao động; Khu công
nghiệp VI với diện tích khoảng 325ha đang thực hiện công tác bồi thường giải tỏa.
Khu công nghiệp Ông Kèo với diện tích 855ha đang giai đoạn bồi thường giải
tỏa để xây dựng hạ tầng và đã có một số nhà máy đã đi vào hoạt động; một cụm công
nghiệp với diện tích 99ha có 34 dự án đăng ký đầu tư và đã có 04 dự án đã đi vào hoạt
động.
- Xây dựng khu trung tâm đô thị, các trung tâm chuyên ngành và các công
trình công cộng, dịch vụ đô thị :
+ Khu trung tâm và các công trình công cộng, dịch vụ ở các khu vực đô thị:
Khu trung tâm khu vực đô thị phía Bắc thành phố trên cơ sở khu trung tâm huyện
Nhơn Trạch hiện hữu với diện tích 71ha đã được đầu tư hoàn chỉnh các công trình
hành chính và hạ tầng kỹ thuật, đồng thời nhà nước đã đầu tư một khu công viên cây
xanh với quy mô diện tích khoảng 2ha.
Khu trung tâm khu vực đô thị phía Đông Nam thành phố, nằm xung quanh ngã tư
trục đường chính thành phố số 1 và đường nối từ đường 319 đến Huyện lộ 19 chưa
được đầu tư xây dựng, chủ yếu các nhà đầu tư chỉ đầu tư xây dựng phần hạ tầng kỹ
thuật mà không chú trọng đến việc xây dựng các khu trung tâm thương mại - dịch vụ,
các công trình hạ tầng xã hội do đó không kêu gọi người dân vào sinh sống.
Việc xây dựng các công trình nhà trẻ, mẫu giáo, trường học cấp I, cấp II, cửa
hàng thương mại, dịch vụ, vườn hoa, sân chơi vv… trong các khu nhà ở và nhóm nhà
ở đối với các dự án chưa được đầu tư xây dựng.
+ Khu trung tâm thương mại đầu mối thành phố :
Khu phía Đông (đầu đường 25B giáp quốc lộ 51) thuộc địa giới hành chính của
huyện Long Thành chưa kêu gọi được nhà đầu tư.
Khu phía Đông Nam (ngã tư đường ra cảng Phước An và đường vành đai ra
Quốc lộ 51) đã kêu gọi được 2 nhà đầu tư vào khu dịch vụ cảng với tổng diện tích
khoảng 625ha, cụ thể:
Về việc thực hiện qui hoạch chi tiết đạt 88,8% với diện tích là 555ha thuộc Khu
dịch vụ cảng tổng hợp Phước An do Công ty cổ phần dầu khí Đầu tư Khai thác cảng
Phước An - Tập đoàn dầu khí Việt Nam làm chủ đầu tư.
Đang trong giai đoạn thực hiện công tác bồi thường giải tỏa.
Các công trình xây dựng như siêu thị, chợ đầu mối, kho bãi chứa hàng, văn
phòng, khách sạn, nhà hàng, trạm thuế, trạm kiểm dịch thực ph m vv… chưa được
đầu tư xây dựng.
66
Huyện đang thực hiện phát triển mạng lưới chợ ở các xã đi đôi với việc sửa chữa
nâng cấp các chợ đã có như: hoàn thành xây mới chợ Long Thọ, chợ Hòa Bình, chợ
Đại Phước; nâng cấp, chỉnh trang chợ Phú Đông. Đến nay UBND huyện Nhơn Trạch
cũng đã phối hợp cùng chủ đầu tư hoàn thành hồ sơ, thủ tục chu n bị khởi công xây
dựng chợ Hiệp Phước; lập hồ sơ, thủ tục trình tỉnh xin thỏa thuận địa điểm đầu tư khu
Trung tâm thương mại - dịch vụ đầu mối tại xã Long Tân (15 ha); khu thương mại -
dịch vụ, dân cư tại xã Long Tân (40 ha); tiếp tục thỏa thuận địa điểm đầu tư chợ Long
Tân (4,8 ha). Đồng thời đôn đốc Tổng Công ty Tín Nghĩa thực hiện khu Trung tâm
thương mại - dịch vụ tại xã Hiệp Phước - Long Thọ với qui mô diện tích khoảng 50ha.
+ Khu giáo dục đào tạo :
Nâng cấp cải tạo một số trường hiện hữu trong các khu dân cư hiện hữu như:
Trường Tiểu học Phú Thạnh, Tiểu học Đại Phước, Tiểu học Vĩnh Thanh 2, trường
Tiểu học Hiệp Phước (phần mở rộng), trường Tiểu học Phú Hữu, trường Trung học cơ
sở Long Thọ. Xây dựng hoàn thiện trường tiểu học Phú Hữu, Tiểu học Đại Phước,
trung học phổ thông Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Trường trung học kỹ thuật công nghiệp Nhơn Trạch và Trung tâm giáo dục
thường xuyên đã đi vào hoạt động đáp ứng kịp thời nhu cầu đào tạo nghề cho lực
lượng lao động của địa phương.
Thực hiện xong qui hoạch phân khu Khu làng đại học với qui mô diện tích
320ha. Đã được UBND tỉnh thỏa thuận địa điểm cho các đơn vị đầu tư , đầu tư xây
dựng một số trường cao đẳng, đại học lớn: cơ sở 2 Trường đại học Kinh tế Thành phố
HCM, Trường đại học Văn hóa Thành phố HCM, Trường đại học Kinh tế - Tài chính
Thành phố HCM, Trường cao đẳng kỹ thuật Cao Thắng, ... với diện tích khoảng
224,43 ha chiếm khoảng 70,13% tổng diện tích toàn khu.
+ Trung tâm Y tế :
Sửa chữa nâng cấp Trung tâm y tế huyện tại khu Trung tâm hành chính huyện 71
ha thành Bệnh viện đa khoa huyện, xây mới 07 Trạm y tế xã, sửa chữa mở rộng 04
Trạm y tế xã. Trong đó có 09/12 Trạm y tế xã có 14 phòng đạt chu n theo quy định
của ngành y tế.
Đang hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục để triển khai xây dựng Trung tâm Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình huyện, Trung tâm Y tế huyện.
UBND tỉnh đã thỏa thuận địa điểm cho các chủ đầu tư triển khai dự án đầu tư
bệnh viện đa khoa tại xã Phú Hội (khoảng 01 ha – do Công ty TNHH Mặt Trời Nhỏ
làm chủ đầu tư), Bệnh viện lớn tại khu vực đô thị Đông Nam thành phố với quy mô
diện tích dự kiến 5 ha thuộc dự án Khu dân cư Mỹ Lợi của Công ty Cổ phần Đệ Tam.
Hiện các chủ đầu tư đang kh n trương triển khai thủ tục đầu tư các dự án và công tác
bồi thường giải tỏa.
+ Khu trung tâm thể dục thể thao :
Hiện nay UBND huyện mới đầu tư được một khu công viên cây xanh tại khu
trung tâm hành chính huyện với qui mô diện tích khoảng 2ha, một nhà thi đấu đa năng.
Bên cạnh đó đã tiến hành sửa chữa sân vận động ở các xã Phước Thiền, Phú Hội, Phú
Thạnh, Phú Đông và xây dựng mới trung tâm văn hóa thể thao tại các xã: Hiệp Phước,
Long Tân , Phú Đông, Phước Thiền, Phú Hội, Phước Khánh, Phước An và Phú Thạnh,
67
nâng cấp thư viện Phước Thiền theo mô hình thư viện điện tử và thu hút khoảng 1.050
bạn đọc.
Trong các dự án khu dân cư đô thị chưa được nhà đầu tư xây dựng, chưa có nhà
đầu tư vào một số khu cây xanh –thể dục thể thao tập trung lớn, ngân sách địa phương
không đảm bảo, thiếu tính hấp dẫn cần thiết để kêu gọi đầu tư..
Về hệ thống công viên, cây xanh trên địa bàn huyện: đến nay huyện Nhơn Trạch
đã hoàn thành việc cắm mốc hành lang cây xanh cách ly Khu công nghiệp Nhơn Trạch
2.700 ha để thực hiện việc quản lý xây dựng.
- Các khu du lịch, công viên và cây xanh đô thị :
Đối với đất phát triển du lịch và du lịch sinh thái khoảng 1566,04ha chiếm
khoảng 78,3% so với diện tích phát triển du lịch sinh thái được duyệt là: 2000ha. Cụ
thể:
Kêu gọi đầu tư: khoảng 1566,04ha chiếm khoảng 78,302% .
Việc triển khai xây dựng khoảng 250ha chiếm khoảng 15,96% so với diện tích đã
được thỏa thuận địa điểm.
b) Quy hoạch xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
- Giao thông :
Một số công trình giao thông quan trọng trên địa bàn như nâng cấp mở rộng
đường 319 (đoạn 2,3) với lộ giới theo qui hoạch là 61m, đường Tỉnh 769 (đoạn 1,2)
đường vào UBND xã Phước Khánh với lộ giới theo qui hoạch là 61m, đường 25C
(đoạn qua khu công nghiệp), đường Long Thọ 1với lộ giới theo qui hoạch là 30m.
UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở ngành phối hợp với huyện Nhơn Trạch, các chủ
đầu tư: Thực hiện hoàn thành công tác bồi thường - giải phóng mặt bằng phục vụ thi
công xây dựng đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây đoạn
qua huyện Nhơn Trạch; thực hiện hồ sơ dự án các công trình giao thông trọng điểm
như: đường liên cảng, nâng cấp mở rộng đường 25B, đường 25C, đường vào Khu
công nghiệp Ông Kèo...; triển khai thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
các dự án: Đường ra cảng Phước An, cảng Phước An,… nhằm đảm bảo khởi công xây
dựng công trình đến năm 2015 cơ bản đưa các cảng đi vào hoạt động.
Ngoài ra, thực hiện chương trình xây dựng, phát triển nông thôn mới, UBND tỉnh
đã hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng một số công trình giao thông nông thôn tại xã điểm
Long Thọ, hiện đang tiếp tục thực hiện tại các xã còn lại. Tính đến nay thực hiện được
6,356km đường với tổng giá trị khoảng 2,487 tỷ đồng toàn bộ các công trình này là
công trình do nhân dân đóng góp vốn 100%. Huyện Nhơn Trạch thực hiện bê tông hoá
được 24,497km/163,87km.
- Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng :
Thiết kế thoát nước mưa: Đã thực hiện công tác thu hồi đất đối với một số dự án:
Thoát nước dãy cây xanh cách ly ra Rạch Vũng Gấm, thoát nước từ Khu công nghiệp
Nhơn Trạch 1 đến rạch Bà Ký, thoát nước từ Khu công nghiệp Nhơn Trạch 6 đến rạch
Cái Sình, thoát nước đường số 2 và dự án nạo vét suối Đoàn Kết.
- Cấp nước :
Đã thực hiện công tác thu hồi đất đối với dự án cấp nước Thiện Tân.
68
Đã đầu tư hoàn chỉnh tuyến ống cấp nước dọc đường huyện lộ19 (đoạn từ ngã ba
Phước Thiền đến ngã tư Hiệp Phước).
Đối với một số dự án các khu dân cư đang triển khai gắn với nhà đầu tư triển
khai như: Dự án các khu dân cư của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị
HUD, Công ty Xây dựng và Kinh doanh Thành Hưng, Tổng Công ty XD Hà Nội,
Công ty TNHH Vạn Phúc.
Nâng công suất trạm tăng áp tại xã Đại Phước lên 2.300m3/ngày đêm do Nhà
máy nước Nhơn Trạch đầu tư nhằm cung cấp nước sạch cho 2 xã Đại Phước và Phú
Hữu với đường ống cấp nước D150.
Nhà máy nước Nhơn Trạch đang thi công nâng công suất 20.000m3/ ngày đêm.
- Nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt hiện chưa xây dựng được trạm xử lý.
Nước thải công nghiệp: Trong khu công nghiệp tập trung đã xây dựng được các
trạm xử lý cho từng khu công nghiệp
- Bãi rác và nghĩa địa:
Huyện Nhơn Trạch hiện có một bãi rác tạm có qui mô khoảng 5ha đang sử dụng
tại khu vực Đồng Mu Rùa xã Phước An.
Về công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt: hiện nay trên địa bàn đã có các hợp
tác xã tham gia dịch vụ môi trường tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trong nhân dân
ở các xã. Đồng thời huyện đã xây dựng hoàn thành các thùng rác trung chuyển cho các
xã khu vực Ông Kèo. Nhờ đó đến nay tình hình thu gom, xử lý rác thải trong các khu
dân cư trên địa bàn cơ bản được bảo đảm.
Hiện bãi rác tại xã Bàu Cạn, huyện Long Thành (khoảng 100 ha) chưa được xây
dựng nên huyện Nhơn Trạch cũng gặp khó khăn trong vấn đề xử lý rác, nên đang xin
chủ trương và kêu gọi nhà đầu tư xây dựng bãi rác sinh hoạt 10 ha tạm tại Đồng Mu
Rùa.
- Cấp điện :
Lưới điện cao thế 500KV, 220KV, 110KV: Trên địa bàn huyện đang thực hiện
đầu tư các tuyến đường dây cao thế, cụ thể như : đường dây và trạm biến áp Ông kèo,
đường dây 110KV Long Thành–Nhơn Trạch, trạm biến áp 110KV Nhơn Trạch, đường
dây nhánh rẽ 110KV trạm biến áp Nhơn Trạch 5; đường dây trung thế xã Phú Thạnh.
Lưới điện phân phối 22KV: Trên địa bàn huyện có 309,94Km đường dây điện
trung thế 22KV, 339,06Km đường dây điện hạ thế 0.4KV, 530 trạm biến áp với tổng
công xuất 189,725KVA, số hộ có hệ thống điện lưới quốc gia đạt 97,69% và số hộ sử
dụng điện khác đạt 1,63% so với tổng số hộ dân trên địa bàn huyện.
- Thông tin liên lạc :
Số trạm BTS: 21 trạm với 96 đại lý Internet và 14 Doanh nghiệp hoạt động công
nghệ thông tin.
Tổng số máy điện thoại cố định là: 15.387 máy đạt 11máy/100 người và điện
thoại cố định không dây là 1.752 máy đạt 1,3máy /100 người.
69
Điện thoại di động trả sau: 2.242 máy đạt 1,7máy /100 người và điện thoại di
động trả trước: 7.982 máy đạt 5,9máy /100 người.
ADSL: 4865 LINE.
c) Đánh giá quá trình đầu tư, hình thành đô thị mới Nhơn Trạch :
Cơ sở hạ tầng chung chưa được đầu tư phù hợp với quy hoạch chung và yêu cầu
phát triển: Các công trình hạ tầng mang tính đột phá then chốt, kết nối Nhơn Trạch với
các khu vực kinh tế quan trọng của vùng, là đòn b y cho các dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn vẫn chưa thực hiện như: Dự án Cầu đường quận 9 - Nhơn Trạch, dự án
Cầu Phước Khánh thuộc đường Cao tốc Bến Lức – thành phố Hồ Chí Minh – Long
Thành, đường 25B mở rộng, dự án đường 25C (đoạn từ Hương lộ 19 đến Quốc lộ 51),
dự án đường và cảng Phước An, đường 319 nối dài đến đường cao tốc thành phố Hồ
Chí Minh – Long Thành - Dầu Giây, ...
Các dự án đầu tư kinh doanh chậm triển khai: UBND tỉnh đã thỏa thuận địa điểm
cho khoảng 154 dự án thuộc lĩnh vực khu dân cư, bến bãi – cầu cảng, dịch vụ - du lịch
và giáo dục. Trong số các dự án trên có nhiều dự án có quy mô và tác động lớn đến
việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên việc triển khai của các dự án
trên vẫn còn chậm so với tiến độ đề ra, việc chậm trễ do một số nguyên nhân chủ yếu
như:
- Động lực kết nối giao thông chính của đô thị, thúc đ y quá trình đô thị hóa nêu trên chưa triển khai.
- Khó khăn trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Tác động của khủng hoảng kinh tế.
- Khả năng tài chính của các nhà đầu tư không đảm bảo.
- Các biện pháp kiểm tra, đôn đốc, chế tài.... của các Cấp trong tỉnh nhằm đảm
bảo tiến độ thực hiện chưa đồng bộ và thiếu chặt chẽ.
Nguồn nhân lực chưa đảm bảo so với yêu cầu: Lực lượng lao động phổ thông
phần lớn là nguồn nhập cư từ các địa phương khác nên không ổn định; Nhu cầu lực
lượng lao động trí thức, lao động kỹ thuật cao rất lớn nhưng chưa có cơ chế phù hợp
để thu hút; Các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ vẫn còn nằm ở quy mô trường
trung cấp nghề, các trường cao đẳng và đại học vẫn còn là những dự án trong giai đoạn
đầu triển khai. Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, khối lượng công việc ngày càng
tăng vượt quá khả năng đáp ứng của cán bộ công chức theo biên chế hiện hành, đặc
biệt trong các lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường, Kiến trúc - Quy hoạch - Xây dựng và
Pháp luật. Còn lúng túng, chưa thành lập Ban quản lý phát triển đô thị mới Nhơn
Trạch, bộ phận chuyên trách, tập trung quản lý đầu tư xây dựng theo yêu cầu .
- Các nội dung khác:
Dự kiến trong những năm tới, cơ bản hoàn thành hồ sơ, thủ tục đầu tư khoảng 06
khu tái định cư tập trung trên địa bàn. Hiện nay địa phương không đảm bảo đủ vốn
thực hiện tất cả các khu tái định cư nói trên, đây là một trong các nguyên nhân chậm
trễ của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng phục vụ cho các dự án.
Số lao động nhập cư ngày càng tăng nhưng quỹ đất xây dựng nhà ở cho công
nhân chưa được triển khai thực hiện kịp thời .
70
Vấn đề về môi trường, nhất là việc xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn đang gặp
khó khăn do huyện không có bãi xử lý rác tập trung cũng như nhà máy xử lý rác; theo
quy hoạch Nhơn Trạch sẽ sử dụng khu xử lý rác thải tại xã Bàu Cạn, huyện Long
Thành, tuy nhiên đến nay dự án trên vẫn đang trong giai đoạn triển khai thực hiện,
trong khi đó lượng rác thải sinh hoạt và công nghiệp tại huyện ngày càng gia tăng.
+ Thủ tục thu hồi đất theo quy định mới có nhiều thay đổi, có nhiều thủ tục mới
nên quá trình thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và phê duyệt các hồ sơ còn
chậm, một số công trình trong quá trình thi công còn vướng bồi thường do người dân
không chịu nhận tiền và do công tác tuyên truyền, vận động của địa phương chưa tốt
nên kéo dài thời gian thi công công trình.
Thiếu giải pháp phù hợp đảm bảo các công trình hạ tầng kỹ thuật kết nối và hạ
tầng xã hội thiết yếu phục vụ cho khu ở, thiếu tính hấp dẫn đễ thu hút người dân sinh
sống tại đô thị.
(*) Đô thị mới Nhơn Trạch chưa hình thành không gian đô thị mới, tại thời điểm
hiện trạng chưa thể đánh giá tiêu chí đô thị loại III theo quy hoạch được, chỉ có thể
đánh giá phân loại theo tiêu chí đô thị loại IV.
Bảng:14. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí đô thị mới Nhơn Trạch (theo Nghị định 42 và Thông
tư 34)
TT Các yêu tố đánh giá
Mức quy
định đô
thị loại IV
Điểm đạt
được quy
định đô thị
loại IV (*)
Đánh giá
tiêu chu n Giải pháp khắc phục chủ yếu
I Chức năng đô thị 10,5-15 12.5 Đạt
1 Tính chất đô thị 3,5-5 3.5 đạt tối
thiểu
2 Kinh tế xã hội 7-10 9 Đạt
II Quy mô dân số toàn
đô thị
7-10 0.0
1 Dân số toàn đô thị
(1000 người)
1,4-2 Cần phải có chính sách thu hút
dân cư đến sinh sống tại Khu
đô thị mới.
2 Dân số nội thành
(1000 người)
2,8-4,0 0
3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0
III Mật độ dân số 3,5-5 0
1 Mật độ dân số
(người/km2)
3,5 - 5,0 0
IV Tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp
3,5-5 5 Đạt tối đa
V Hệ thống công trình
hạ tầng đô thị
38,5-55 27.6 Chưa đạt
tối thiểu
1 Nhà ở 7-10 0 Cần đầu tư xây dựng nhà ở,
đặc biệt là nhà ở thu nhập thấp
phục vụ lao động tại chỗ
Xây dựng nhà ở trong các khu
dân cư và khu đô thị mới
2 Công trình công
cộng cấp đô thị
7-11 7.1 Đạt
71
TT Các yêu tố đánh giá
Mức quy
định đô
thị loại IV
Điểm đạt
được quy
định đô thị
loại IV (*)
Đánh giá
tiêu chu n Giải pháp khắc phục chủ yếu
3 Hệ thống giao thông 7-10 6.8 Chưa đạt
tối thiểu
Đầu tư xây dựng các dự án
giao thông mới, cải tạo nâng
cấp mở rộng tuyến đường hiện
có, tiêu chu n hóa các tuyến
đường, mở rộng vỉa hè, nâng
cao tỷ lệ phục vụ hành khách
công cộng
4 Hệ thống cấp nước 3,4-5 3.4 đạt tối
thiểu
5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 2.8 Chưa đạt
tối thiểu
Đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước thải, nước mưa,
trạm xử lý nước
6 Hệ thống cấp điện
và chiếu sáng công
cộng
2,8-4 2.1 Chưa đạt
tối thiểu
Đầu tư nâng cấp, xây dựng hệ
thống điện chiếu sáng đường
phố chính và trong ngõ hẻm,
đảm bảo phụ tải, giảm tổn thất
chiếu sáng
7 Hệ thống thông tin,
bưu chính viễn
thông
1,4-2 2 Đạt mức
tối đa
8 Cây xanh, thu gom
xử lý chất thải và
nhà tang lễ
5,6-8 3.4 Chưa đạt
tối thiểu
Đầu tư xây dựng công viên
cây xanh, nâng cao hệ thống
thu gom và xử lý chất thải rắn.
Tập trung xử lý nước thải từ
nguồn sinh hoạt, sản xuất tiểu
thủ công nghiệp, y tế, quản lý
chặt phế thải ô nhiễm trong
sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
nông nghiệp
VI Kiến trúc cảnh quan
đô thị
7-10 2.8 Chưa đạt
tối thiểu
Tăng cường công tác qlý quy
hoạch xây dựng, xây dựng cải
tạo chính trang khu ở, xây dựng
tuyến phố văn minh đô thị
Cộng 70-100 47,9
(6) Thị trấn Tân Phú
Thị trấn Tân Phú là đô thị loại V. Dự kiến giai đoạn 2021-2030 là đô thị loại IV
* Chức năng đô thị: Trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội và khoa học kỹ
thuật của huyện Tân Phú.
* Đánh giá hiện trạng:
Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại V, so sánh với thực trạng phát triển kinh
tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay, Tân Phú đã đạt tiêu chí
đô thị loại V.
Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là: 76,5/100 điểm.
72
Bảng:15. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí thị trấn Tân Phú (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)
TT Các yếu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại V
Điểm đạt
được Tân
Phú
Đánh giá
tiêu chu n Giải pháp khắc phục chủ yếu
I Chức năng đô thị 10,5-15 13,6 Đạt
1 Tính chất đô thị 3,5-5 5 đạt tối đa
2 Kinh tế xã hội 7-10 8,6 Đạt
II Quy mô dân số toàn
đô thị
7-10 5,4
1 Dân số toàn đô thị
(1000 người)
1,4-2 1,4 đạt tối
thiểu
Cần đ y nhanh tốc độ đô thị hóa, đ y
mạnh phát triển công nghiệp- tiểu thủ
công nghiệp, thương mại dịch vụ để
thu hút nguồn lao động tăng nhanh
dân số cơ học
2 Dân số nội thị (1000
người)
2,8-4,0 4 đạt tối đa
3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0
III Mật độ dân số 3,5-5 5 đạt tối đa
1 Mật độ dân số
(người/km2)
3,5 - 5,0 5 đạt tối đa
IV Tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp
3,5-5 3,5 đạt tối
thiểu
Phát triển đào tạo nghề, đầu tư cơ sở
hạ tầng hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế - lao động,
tạo việc làm nâng cao tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp
V Hệ thống công trình
hạ tầng đô thị
38,5-55 43,5 Đạt
1 Nhà ở 7-10 8,5 Đạt
2 Công trình công
cộng cấp đô thị
7-11 9,5 Đạt Nâng cấp cải tạo chợ, xây dựng trung
tâm thương mại, nhà văn hóa, rạp
chiếu phim, chợ, công trình thể dục
thể thao, trường đào tạo chuyên
nghiệp, cải tạo nâng cấp bệnh viện
3 Hệ thống giao thông 7-10 7,2 Đạt Đầu tư xây dựng các dự án giao
thông mới, cải tạo nâng cấp mở rộng
tuyến đường hiện có, tiêu chu n hóa
các tuyến đường, mở rộng vỉa hè,
nâng cao tỷ lệ phục vụ hành khách
công cộng
4 Hệ thống cấp nước 3,4-5 4,5 Đạt Bổ xung mạng lưới đường ống, hạn
chế tỷ lệ thất thoát nước sạch, cải tạo
nâng cấp trạm bơm tăng áp đáp ứng
nhu cầu phát triển đô thị
5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 4,8 Đạt Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước
thải, nước mưa, trạm xử lý nước
6 Hệ thống cấp điện và
chiếu sáng công
cộng
2,8-4 3,0 Đạt Đầu tư nâng cấp, xây dựng hệ thống
điện chiếu sáng đường phố chính và
trong ngõ hẻm, đảm bảo phụ tải,
giảm tổn thất chiếu sáng
7 Hệ thống thông tin,
bưu chính viễn thông
1,4-2 2,0 đạt tối đa
8 Cây xanh, thu gom
xử lý chất thải và
nhà tang lễ
5,6-8 4,0 Chưa đạt
tối thiểu
Đầu tư xây dựng công viên cây xanh,
nâng cao hệ thống thu gom và xử lý
chất thải rắn. Tập trung xử lý nước
thải từ nguồn sinh hoạt, sản xuất tiểu
thủ công nghiệp, y tế, quản lý chặt
phế thải ô nhiễm trong sản xuất tiểu
73
TT Các yếu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại V
Điểm đạt
được Tân
Phú
Đánh giá
tiêu chu n Giải pháp khắc phục chủ yếu
thủ công nghiệp, nông nghiệp
VI Kiến trúc cảnh quan
đô thị
7-10 5,5 Chưa đạt
tối thiểu
Tăng cường công tác quàn lý quy
hoạch xây dựng, xây dựng cải tạo
chính trang khu ở, xây dựng tuyến
phố văn minh đô thị
Cộng 70-100 76,5
(7) Đô thị Dầu Giây
Đô thị Dầu Giây là đô thị loại V (Quyết định số 1055/QĐ-UBND ngày
02/4/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai). Dự kiến giai đoạn 2021-2030 là đô thị loại IV.
Đô thị Dầu Giây chưa được Chính phủ công nhận là thị trấn huyện lỵ của huyện
Thống Nhất. Đô thị Dầu Giây tiền thân là xã Bàu Hàm II và 2 ấp Lập Thành và ấp
Trần Hưng Đạo thuộc xã Xuân Thạnh và 2 ấp Hưng Hiệp và ấp Hưng Nhơn thuộc xã
Hưng Lộc.
* Chức năng đô thị:
Trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội và khoa học kỹ thuật của huyện
Thống Nhất.
* Đánh giá hiện trạng:
Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại V, so sánh với thực trạng phát triển kinh
tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay, Dầu Giây đã đạt tiêu chí
đô thị loại V.
Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là: 77,3/100 điểm.
Bảng:16. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí đô thị Dầu Giây (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)
TT Các yếu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại V
Điểm đạt
được đô thị
Dầu Giây
Đánh giá
tiêu
chu n
Giải pháp khắc phục chủ
yếu
I Chức năng đô thị 10,5-15 14,5 Đạt
1 Tính chất đô thị 3,5-5 5,0 đạt tối đa
2 Kinh tế xã hội 7-10 9,5 Đạt
II Quy mô dân số toàn đô thị 7-10 4,2
1 Dân số toàn đô thị (1000
người)
1,4-2 1,4 Đạt
2 Dân số nội thị (1000 người) 2,8-4,0 2,8 Đạt
3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0
III Mật độ dân số 3,5-5 3,5 Đạt
1 Mật độ dân số (người/km2) 3,5 - 5,0 3,5 Đạt
IV Tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp
3,5-5 5,0 đạt tối đa
V Hệ thống công trình hạ tầng
đô thị
38,5-55 43,9 Đạt
1 Nhà ở 7-10 10,0 đạt tối đa
74
TT Các yếu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại V
Điểm đạt
được đô thị
Dầu Giây
Đánh giá
tiêu
chu n
Giải pháp khắc phục chủ
yếu
2 Công trình công cộng cấp
đô thị
7-11 9,7 Đạt
3 Hệ thống giao thông 7-10 6,0 Chưa đạt
tối thiểu
Đầu tư xây dựng các dự
án giao thông mới, cải tạo
nâng cấp mở rộng tuyến
đường hiện có, tiêu chu n
hóa các tuyến đường, mở
rộng vỉa hè, nâng cao tỷ
lệ phục vụ hành khách
công cộng
4 Hệ thống cấp nước 3,4-5 3,4 đạt tối
thiểu
Bổ xung mạng lưới
đường ống, hạn chế tỷ lệ
thất thoát nước sạch, cải
tạo nâng cấp trạm bơm
tăng áp đáp ứng nhu cầu
phát triển đô thị
5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 4,8 Đạt Đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước thải, nước
mưa, trạm xử lý nước
6 Hệ thống cấp điện và chiếu
sáng công cộng
2,8-4 2,8 đạt tối
thiểu
Đầu tư nâng cấp, xây
dựng hệ thống điện chiếu
sáng đường phố chính và
trong ngõ hẻm, đảm bảo
phụ tải, giảm tổn thất
chiếu sáng
7 Hệ thống thông tin, bưu
chính viễn thông
1,4-2 2,0 đạt tối đa
8 Cây xanh, thu gom xử lý
chất thải và nhà tang lễ
5,6-8 5,2 Chưa đạt
tối thiểu
Đầu tư xây dựng công
viên cây xanh, nâng cao
hệ thống thu gom và xử lý
chất thải rắn. Tập trung xử
lý nước thải từ nguồn sinh
hoạt, sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, y tế, quản lý
chặt phế thải ô nhiễm
trong sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, nông nghiệp
VI Kiến trúc cảnh quan đô thị 7-10 6,2 Chưa đạt
tối thiểu
Tăng cường công tác qlý
quy hoạch xây dựng, xây
dựng cải tạo chính trang
khu ở, xây dựng tuyến
phố văn minh đô thị
Cộng 70-100 77,3
75
(8) Thị trấn Vĩnh An
Nghị định số 109/CP ngày 29/8/1994 của Chính phủ về việc thành lập huyện
Vĩnh Cửu trên cơ sở thị xã Vĩnh An và điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường
thuộc thành phố Biên Hòa, huyện Tân Phú, huyện Xuận Lộc, huyện Long Khánh,
huyện Thống Nhất, huyện Nhơn Trạch, huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai.
Hiện nay thị trấn Vĩnh An là đô thị loại V thuộc huyện Vĩnh Cửu. Dự kiến giai
đoạn 2021-2030 là đô thị loại IV.
* Chức năng đô thị:
- Trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội và khoa học kỹ thuật của huyện Vĩnh Cửu.
- Trung tâm dịch vụ du lịch sinh thái cảnh quan rừng, hồ của vùng tỉnh và vùng
Thành phố Hồ Chí Minh.
* Đánh giá hiện trạng:
Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại V, so sánh với thực trạng phát triển kinh
tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay Vĩnh An đã đạt tiêu chu n
đô thị loại V, tuy nhiên còn một số các tiêu chí cần được nâng cấp để tiến tới đô thị
loại IV.
Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là: 85,2/100 điểm.
Các tiêu chu n và chỉ tiêu cần được tập trung đầu tư trong giai đoạn 2015-2020
như sau:
- Thị trấn có 1 trung tâm dạy nghề, nâng cấp hoặc bổ xung mới trường đào tạo nghề nâng cao chất lượng lao động.
- Trung tâm văn hóa cấp đô thị: nâng cấp cải tạo trung tâm văn hóa huyện, nhà
văn hóa thị trấn.
- Cải tạo nâng cấp chợ, xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị.
- Cải tạo nâng cấp mạng lưới giao thông, xây dựng hệ thống đường giao thông mới theo quy hoạch chung được phê duyệt.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước mặt, hệ thống thoát nước thải.
- Mật độ đường cống thoát nước thải bổ sung.
- Tỷ lệ đường phố chính và ngõ hẻm được chiếu sáng cần đầu tư nâng cấp.
- Đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải.
- Đầu tư xây dựng khu công viên vui chơi giải trí nâng cao tỷ lệ đất cây xanh đô thị.
- Tăng cường công tác thu gom chất thải rắn, đầu tư thùng rác công cộng, nhà vệ sinh công cộng. Đầu tư xây dựng trạm xử lý rác thải.
- Số nhà tang lễ trong khu vực: chưa đủ tiêu chí tối thiểu 01 nhà tang lễ.
- Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan.
76
- Xây dựng khu đô thị mới kiểu mẫu - khu cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch chung được phê duyệt.
- Xây dựng tuyến phố văn minh đô thị, không gian công cộng như quảng trường, khu vực tổ chức lễ hội, xây dựng trung tâm văn hóa sinh hoạt cộng đồng trên địa bàn
thị trấn.
Bảng:17. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí thị trấn Vĩnh An (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)
TT Các yếu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại V
Điểm
đạt được
Vĩnh An
Đánh giá
tiêu
chu n
Giải pháp khắc phục đạt tiêu
chu n đô thị loại IV
I Chức năng đô thị 10,5-15 12,1 Đạt
1 Tính chất đô thị 3,5-5 3,5 đạt tối
thiểu
2 Kinh tế xã hội 7-10 8,6 Đạt
II Quy mô dân số toàn đô
thị
7-10 8,5 Đạt
1 Dân số toàn đô thị (1000
người)
1,4-2 1,7 Đạt
2 Dân số nội thị (1000
người)
2,8-4,0 2,8 Đạt
3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0 4 Đạt
III Mật độ dân số 3,5-5 5
1 Mật độ dân số
(người/km2)
3,5 - 5,0 5 đạt tối
đa
IV Tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp
3,5-5 3,5 Đạt Phát triển đào tạo nghề, đầu tư
cơ sở hạ tầng hỗ trợ phát triển
sản xuất nhằm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế - lao động, tạo việc
làm nâng cao tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp
V Hệ thống công trình hạ
tầng đô thị
38,5-55 50,5 Đạt
1 Nhà ở 7-10 10 Đạt
2 Công trình công cộng
cấp đô thị
7-11 10 Đạt Đầu tư xây dựng trung tâm
thương mại, nhà văn hóa, rạp
chiếu phim, chợ, công trình
thể dục thể thao, trường đào
tạo chuyên nghiệp, cải tạo
nâng cấp bệnh viện
3 Hệ thống giao thông 7-10 8,8 Đạt Đầu tư xây dựng các dự án
giao thông mới, cải tạo nâng
cấp mở rộng tuyến đường hiện
có, tiêu chu n hóa các tuyến
đường, mở rộng vỉa hè, nâng
cao tỷ lệ phục vụ hành khách
công cộng
4 Hệ thống cấp nước 3,4-5 4,5 Đạt Bổ xung mạng lưới đường
ống, hạn chế tỷ lệ thất thoát
nước sạch, cải tạo nâng cấp
trạm bơm tăng áp đáp ứng nhu
77
TT Các yếu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại V
Điểm
đạt được
Vĩnh An
Đánh giá
tiêu
chu n
Giải pháp khắc phục đạt tiêu
chu n đô thị loại IV
cầu phát triển đô thị
5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 5,4 Đạt Đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước thải, nước mưa,
trạm xử lý nước
6 Hệ thống cấp điện và
chiếu sáng công cộng
2,8-4 3,7 Đạt Đầu tư nâng cấp, xây dựng hệ
thống điện chiếu sáng đường
phố chính và trong ngõ hẻm,
đảm bảo phụ tải, giảm tổn thất
chiếu sáng
7 Hệ thống thông tin, bưu
chính viễn thông
1,4-2 2 Đạt mức
tối đa
8 Cây xanh, thu gom xử lý
chất thải và nhà tang lễ
5,6-8 6,1 Đạt Đầu tư xây dựng công viên
cây xanh, nâng cao hệ thống
thu gom và xử lý chất thải rắn.
Tập trung xử lý nước thải từ
nguồn sinh hoạt, sản xuất tiểu
thủ công nghiệp, y tế, quản lý
chặt chẽ phế thải ô nhiễm
trong sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, nông nghiệp
VI Kiến trúc cảnh quan đô
thị
7-10 5,6 Chưa đạt
tối thiểu
Tăng cường công tác quản lý
quy hoạch xây dựng, xây
dựng cải tạo chính trang khu
ở, xây dựng tuyến phố văn
minh đô thị
Cộng 70-100 85,2
(9) Thị trấn Gia Ray
Thị trấn Gia Ray là đô thị loại V. Dự kiến giai đoạn 2021-2030 là đô thị loại IV.
* Chức năng đô thị:
Trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội và khoa học kỹ thuật của huyện Xuân
Lộc
* Đánh giá hiện trạng:
Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại V, so sánh với thực trạng phát triển kinh
tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay, Gia Ray đã đạt tiêu chí
đô thị loại V.
Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là: 80,7/100 điểm.
Bảng:18. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí thị trấn Gia Ray (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)
TT Các yếu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại V
Điểm đạt
được Gia
Ray
Đánh giá tiêu
chu n
Giải pháp khắc phục
chủ yếu
I Chức năng đô thị 10,5-15 13,6 Đạt
1 Tính chất đô thị 3,5-5 5,0 Đạt
78
TT Các yếu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại V
Điểm đạt
được Gia
Ray
Đánh giá tiêu
chu n
Giải pháp khắc phục
chủ yếu
2 Kinh tế xã hội 7-10 8,6 Đạt
II Quy mô dân số toàn
đô thị
7-10 4,2
1 Dân số toàn đô thị
(1000 người)
1,4-2 1,4 Đạt tối thiểu Cần đ y nhanh tốc độ
đô thị hóa hoặc mở
rộng đô thị, đ y mạnh
phát triển công nghiệp-
tiểu thủ công nghiệp,
thương mại dịch vụ để
thu hút nguồn lao động
tăng nhanh dân số cơ
học
2 Dân số nội thị (1000
người)
2,8-4,0 2,8 Đạt tối thiểu
3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0
III Mật độ dân số 3,5-5 5,0
1 Mật độ dân số
(người/km2)
3,5 - 5,0 5,0 đạt tối đa
IV Tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp
3,5-5 5,0 đạt tối đa
V Hệ thống công trình
hạ tầng đô thị
38,5-55 47,3 Đạt
1 Nhà ở 7-10 10,0 đạt tối đa
2 Công trình công cộng
cấp đô thị
7-11 10,0 Đạt Nâng cấp cải tạo chợ,
xây dựng trung tâm
thương mại, nhà văn
hóa, rạp chiếu phim,
chợ, công trình thể dục
thể thao, trường đào tạo
chuyên nghiệp, cải tạo
nâng cấp bệnh viện
3 Hệ thống giao thông 7-10 7,4 Đạt Đầu tư xây dựng các dự
án giao thông mới, cải
tạo nâng cấp mở rộng
tuyến đường hiện có,
tiêu chu n hóa các
tuyến đường, mở rộng
vỉa hè, nâng cao tỷ lệ
phục vụ hành khách
công cộng
4 Hệ thống cấp nước 3,4-5 4,5 Đạt Bổ xung mạng lưới
đường ống, hạn chế tỷ
lệ thất thoát nước sạch,
cải tạo nâng cấp trạm
bơm tăng áp đáp ứng
nhu cầu phát triển đô thị
5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 5,4 Đạt Đầu tư xây dựng hệ
thống thoát nước thải,
nước mưa, trạm xử lý
nước
6 Hệ thống cấp điện và 2,8-4 3,0 Đạt Đầu tư nâng cấp, xây
79
TT Các yếu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại V
Điểm đạt
được Gia
Ray
Đánh giá tiêu
chu n
Giải pháp khắc phục
chủ yếu
chiếu sáng công cộng dựng hệ thống điện
chiếu sáng đường phố
chính và trong ngõ hẻm,
đảm bảo phụ tải, giảm
tổn thất chiếu sáng
7 Hệ thống thông tin,
bưu chính viễn thông
1,4-2 2,0 đạt tối đa
8 Cây xanh, thu gom
xử lý chất thải và nhà
tang lễ
5,6-8 5,0 Chưa đạt tối
thiểu
Đầu tư xây dựng công
viên cây xanh, nâng cao
hệ thống thu gom và xử
lý chất thải rắn. Tập
trung xử lý nước thải từ
nguồn sinh hoạt, sản
xuất tiểu thủ công
nghiệp, y tế, quản lý
chặt phế thải ô nhiễm
trong sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, nông
nghiệp
VI Kiến trúc cảnh quan
đô thị
7-10 5,6 Chưa đạt tối
thiểu
Tăng cường công tác
quản lý quy hoạch xây
dựng, xây dựng cải tạo
chính trang khu ở, xây
dựng tuyến phố văn
minh đô thị
Cộng 70-100 80,7
(10) Đô thị Long Giao:
Đô thị Long Giao là đô thị loại V thuộc huyện C m Mỹ (Quyết định số
1054/QĐ-UBND ngày 02/4/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai). Dự kiến giai đoạn 2021-
2030 là đô thị loại IV (Nghị quyết số 84/NQ-HĐND ngày 12/7/2013).
Ngày 10/4/2008 UBND huyện C m Mỹ có Tờ trình số 434/TTr-UBND về việc
Thành lập thị trấn Long Giao và phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính các xã
Xuân Đông, Xuân Tây, Sông Ray và Bảo Bình thành lập 05 xã mới.
Hiện nay đô thị Long Giao có diện tích tự nhiên: 1.416 ha dân số: 5.087 người
trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính của 03 xã Long Giao, Xuân Mỹ và Xuân
Đường, gồm:
- Trên cơ sở một phần diện tích, dân số của xã Long Giao với 991 ha; dân số 5.087 người.
- Nhận của xã Xuân Đường chuyển giao để thành lập thị trấn: 425 ha; không có dân số.
- Chuyển giao xã Xuân Mỹ diện tích tự nhiên: 2.387,18 ha, dân số: 2.233 người.
* Chức năng đô thị: Trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội và khoa học kỹ
thuật của huyện C m Mỹ.
80
* Đánh giá hiện trạng:
Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại V, so sánh với thực trạng phát triển kinh
tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay, Long Giao đã đạt tiêu chí
đô thị loại V.
Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là:72,6/100 điểm.
81
Bảng:19. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí đô thị Long Giao (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)
TT Các yếu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại V
Điểm đạt
được quy
định đô thị
loại V
Đánh giá
tiêu
chu n
Giải pháp khắc phục chủ
yếu
I Chức năng đô thị 10,5-15 14,5 Đạt
1 Tính chất đô thị 3,5-5 5,0 đạt tối đa
2 Kinh tế xã hội 7-10 9,5 Đạt
II Quy mô dân số toàn đô thị 7-10 4,2
1 Dân số đô thị (1000 người) 1,4-2 1,4 Đạt
2 Dân số nội thị (1000 người) 2,8-4,0 2,8 Đạt
3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0
III Mật độ dân số 3,5-5 3,5 Đạt
1 Mật độ dân số (người/km2) 3,5 - 5,0 3,5 Đạt
IV Tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp
3,5-5 0 Chưa đạt
tối thiểu
Phát triển đào tạo nghề,
đầu tư cơ sở hạ tầng hỗ trợ
phát triển sản xuất nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- lao động, tạo việc làm
nâng cao tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp
V Công trình hạ tầng đô thị 38,5-55 44,2 Đạt
1 Nhà ở 7-10 10,0 đạt tối đa
2 Công trình công cộng cấp
đô thị
7-11 9,1 Đạt
3 Hệ thống giao thông 7-10 6,0 Chưa đạt
tối thiểu
Đầu tư xây dựng các dự án
giao thông mới, cải tạo
nâng cấp mở rộng tuyến
đường hiện có, tiêu chu n
hóa các tuyến đường, mở
rộng vỉa hè, nâng cao tỷ lệ
phục vụ hành khách công
cộng
4 Hệ thống cấp nước 3,4-5 3,4 đạt tối
thiểu
Bổ xung mạng lưới đường
ống, hạn chế tỷ lệ thất
thoát nước sạch, cải tạo
nâng cấp trạm bơm tăng áp
đáp ứng nhu cầu phát triển
đô thị
5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 4,2 Đạt Đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước thải, nước mưa,
trạm xử lý nước
6 Hệ thống cấp điện và chiếu
sáng công cộng
2,8-4 3,7 Đạt Đầu tư nâng cấp, xây dựng
hệ thống điện chiếu sáng
đường phố chính và trong
ngõ hẻm, đảm bảo phụ tải,
giảm tổn thất chiếu sáng
7 Hệ thống thông tin, bưu
chính viễn thông
1,4-2 2,0 đạt tối đa
82
TT Các yếu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại V
Điểm đạt
được quy
định đô thị
loại V
Đánh giá
tiêu
chu n
Giải pháp khắc phục chủ
yếu
8 Cây xanh, thu gom xử lý
chất thải và nhà tang lễ
5,6-8 5,8 đạt tối
thiểu
Đầu tư xây dựng công viên
cây xanh, nâng cao hệ
thống thu gom và xử lý
chất thải rắn. Tập trung xử
lý nước thải từ nguồn sinh
hoạt, sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, y tế, quản lý
chặt phế thải ô nhiễm
trong sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, nông nghiệp
VI Kiến trúc cảnh quan đô thị 7-10 6,2 Đạt Tăng cường công tác quản
lý quy hoạch xây dựng,
xây dựng cải tạo chính
trang khu ở, xây dựng
tuyến phố văn minh đô thị
Cộng 70-100 72,6
(11) Thị trấn Trảng Bom
Thị trấn Trảng Bom là đô thị loại V. Dự kiến đến năm 2015 đạt các tiêu chí cơ
bản của đô thị loại IV, giai đoạn 2021-2030 là đô thị loại III.
* Chức năng đô thị:
Trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội và khoa học kỹ thuật của huyện
Trảng Bom.
* Đánh giá hiện trạng:
Xem xét các tiêu chí của một đô thị loại IV, so sánh với thực trạng phát triển
kinh tế xã hội và tình hình phát triển đô thị tại thời điểm hiện nay, thị trấn Trảng Bom
còn một số các tiêu chí chưa đạt theo quy định.
Tổng số điểm đạt được theo 6 tiêu chu n là: 70,4/100 điểm.
Các tiêu chu n và chỉ tiêu cần được tập trung đầu tư như sau:
- Nâng cao tỷ lệ thu chi ngân sách trên địa bàn thị trấn.
- Quy mô dân số toàn đô thị: năm 2011 đạt 21.800 người, năm 2012 đạt 22.460
người (thấp so với tiêu chí tối thiểu 50.000 người).
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt tiêu chí tối đa.
- Trung tâm văn hóa cấp đô thị: cải tạo trung tâm văn hóa huyện, nhà văn hóa thị trấn.
- Cải tạo nâng cấp chợ, xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị.
- Cải tạo nâng cấp mạng lưới giao thông, xây dựng hệ thống đường giao thông
mới theo quy hoạch chung được phê duyệt.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước mặt, hệ thống thoát nước thải.
83
- Đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải.
- Đầu tư xây dựng vườn hoa sân chơi trong các khu dân cư, xây dựng khu công
viên vui chơi giải trí nâng cao tỷ lệ đất cây xanh công cộng.
- Tăng cường công tác thu gom chất thải rắn, đầu tư thùng rác công cộng, nhà vệ sinh công cộng. Đầu tư xây dựng trạm xử lý rác thải.
- Số nhà tang lễ trong khu vực: chưa đủ tiêu chí tối thiểu 01 nhà tang lễ.
- Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan.
- Xây dựng khu đô thị mới kiểu mẫu - khu cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch chung được phê duyệt.
- Xây dựng tuyến phố văn minh đô thị, không gian công cộng như quảng trường, khu vực tổ chức lễ hội, xây dựng trung tâm văn hóa sinh hoạt cộng đồng trên địa bàn
thị trấn.
Bảng:20. Bảng tổng hợp 6 tiêu chí thị trấn Trảng Bom (theo Nghị định 42 và Thông tư 34)
TT Các yếu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại IV
Điểm đạt
được Trảng
Bom
Đánh giá
tiêu chu n
Giải pháp khắc phục
chủ yếu
I Chức năng đô thị 10,5-15 11,6 Đạt
1 Tính chất đô thị 3,5-5 3,5 đạt tối thiểu
2 Kinh tế xã hội 7-10 8,1 Đạt
II Quy mô dân số toàn
đô thị
7-10 2,8
1 Dân số toàn đô thị
(1000 người)
1,4-2 0 Cần đ y nhanh tốc độ đô
thị hóa, đ y mạnh phát
triển công nghiệp- tiểu
thủ công nghiệp, thương
mại dịch vụ để thu hút
nguồn lao động tăng
nhanh dân số cơ học
2 Dân số nội thị (1000
người)
2,8-4,0 2,8 đạt tối thiểu
3 Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2,8-4,0
III Mật độ dân số 3,5-5 3,5
1 Mật độ dân số
(người/km2)
3,5 - 5,0 3,5 đạt tối thiểu
IV Tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp
3,5-5 5,0 đạt tối đa
V Hệ thống công trình hạ
tầng đô thị
38,5-55 41,9 Đạt
1 Nhà ở 7-10 10,0 đạt tối đa
2 Công trình công cộng
cấp đô thị
7-11 8,3 Đạt Nâng cấp cải tạo chợ,
xây dựng trung tâm
thương mại, nhà văn
hóa, rạp chiếu phim,
chợ, công trình thể dục
thể thao, trường đào tạo
chuyên nghiệp, cải tạo
nâng cấp bệnh viện
3 Hệ thống giao thông 7-10 7,4 Đạt Đầu tư xây dựng các
dự án giao thông mới,
cải tạo nâng cấp mở
84
TT Các yếu tố đánh giá
Thang
điểm đô
thị loại IV
Điểm đạt
được Trảng
Bom
Đánh giá
tiêu chu n
Giải pháp khắc phục
chủ yếu
rộng tuyến đường hiện
có, tiêu chu n hóa các
tuyến đường, mở rộng
vỉa hè, nâng cao tỷ lệ
phục vụ hành khách
công cộng
4 Hệ thống cấp nước 3,4-5 2,4 Chưa đạt tối
thiểu
Bổ xung mạng lưới
đường ống, hạn chế tỷ lệ
thất thoát nước sạch, cải
tạo nâng cấp trạm bơm
tăng áp đáp ứng nhu cầu
phát triển đô thị
5 Hệ thống thoát nước 4,2-6 4,2 Đạt Đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước thải, nước
mưa, trạm xử lý nước
6 Hệ thống cấp điện và
chiếu sáng công cộng
2,8-4 2,7 Đạt Đầu tư nâng cấp, xây
dựng hệ thống điện
chiếu sáng đường phố
chính và trong ngõ hẻm,
đảm bảo phụ tải, giảm
tổn thất chiếu sáng
7 Hệ thống thông tin,
bưu chính viễn thông
1,4-2 2 Đạt mức tối
đa
8 Cây xanh, thu gom xử
lý chất thải và nhà
tang lễ
5,6-8 4,9 Chưa đạt tối
thiểu
Đầu tư xây dựng công
viên cây xanh, nâng cao
hệ thống thu gom và xử
lý chất thải rắn. Tập trung
xử lý nước thải từ nguồn
sinh hoạt, sản xuất tiểu
thủ công nghiệp, y tế,
quản lý chặt chẽ phế thải
ô nhiễm trong sản xuất
tiểu thủ công nghiệp,
nông nghiệp
VI Kiến trúc cảnh quan
đô thị
7-10 5,6 Chưa đạt tối
thiểu
Tăng cường công tác
quản lý quy hoạch xây
dựng, xây dựng cải tạo
chính trang khu ở, xây
dựng tuyến phố văn
minh đô thị
Cộng 70-100 70,4
85
II.2.2. Đánh giá tổng hợp các yêu cầu đầu tƣ xây dựng để khắc phục các tiêu
chuẩn tiêu chí còn yêu, tập trung đầu tƣ phát triển đô thị theo tiêu chuẩn
quy định tại Nghị định 42/NĐ-CP của Chính phủ về phân loai đô thị
Trong thời gian vừa qua, tỉnh Đồng Nai đã có những bước phát triển về kinh tế
xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, nhân lực, an ninh quốc phòng, ... Kinh
tế trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, thu nhập bình quân đầu người
tăng dần, đời sống người dân được cải thiện mọi mặt.
Xem xét các tiêu chí của các loại đô thị, so sánh với thực trạng phát triển kinh tế
xã hội và tình hình phát triển đô thị của toàn tỉnh Đồng Nai tại thời điểm hiện nay, các
đô thị đã đạt được số điểm như sau
- Thành phố Biên Hòa:
Đánh giá các tiêu chu n cơ bản về hạ tầng kỹ thuật đang dần tiếp cận các chỉ số
đạt tiêu chí đô thị loại I.
Một số các chỉ tiêu cần được đầu tư như sau: Chỉ tiêu về hệ thống các công trình
đô thị: mật độ đường giao thông, mật độ đường cống thoát nước chính, chiếu sáng ngõ
hẻm, thu gom chất thải rắn, xử lý chất thải rắn, xây dựng nhà tang lễ. Chỉ tiêu về kiến
trúc cảnh quan đô thị như: Xây dựng quy chế quản lý kiến trúc đô thị, xây dựng khu
đô thị mới kiểu mẫu, khu cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch chung được phê duyệt, tổ
chức công nhận các tuyến phố văn minh đô thị.
- Thị xã Long Khánh:
Đánh giá các tiêu chu n cơ bản chưa đạt chỉ tiêu đô thị loại III, tuy nhiên thị xã
đã đạt một số về các chỉ tiêu như chức năng đô thị, mật độ dân số đô thị.
Một số các chỉ tiêu cần được đầu tư như sau: Chỉ tiêu quy mô dân số đô thị, lao
động phi nông nghiệp. Chỉ tiêu về công trình hạ tầng đô thị: thiếu chỉ tiêu về công
trình công cộng đô thị như nhà hát, rạp chiếu phim, bảo tàng, trung tâm thương mại,
siêu thị. Chỉ tiêu về hạ tầng: mật độ đường giao thông, vận tải hành khách công cộng,
mật độ đường cống thoát nước chính, chiếu sáng ngõ hẻm, cây xanh công cộng, đô thị,
thu gom chất thải rắn, xử lý chất thải rắn, xây dựng nhà tang lễ. Chỉ tiêu về kiến trúc
cảnh quan đô thị như: Xây dựng quy chế quản lý kiến trúc đô thị, xây dựng khu đô thị
mới kiểu mẫu, khu cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch chung được phê duyệt, tổ chức
công nhận các tuyến phố văn minh đô thị.
- Các thị trấn: Định Quán. Long Thành, Vĩnh An, Trảng Bom
Đánh giá các tiêu chu n cơ bản chưa đạt chỉ tiêu đô thị loại IV, đã đạt một số về
các mặt chỉ tiêu như chức năng đô thị, mật độ dân số đô thị, lao động phi nông nghiệp
Một số các chỉ tiêu cần được đầu tư như sau: Chỉ tiêu quy mô dân số đô thị. Chỉ
tiêu về công trình hạ tầng đô thị: thiếu chỉ tiêu về công trình công cộng đô thị như rạp
chiếu phim, trung tâm thể dục thể thao, trung tâm thương mại, siêu thị. Chỉ tiêu về hạ
tầng: mật độ đường giao thông, vận tải hành khách công cộng, mật độ đường cống
thoát nước chính, dân số được cấp nước sạch, chiếu sáng ngõ hẻm, cây xanh đô thị,
thu gom chất thải rắn, xử lý chất thải rắn, xây dựng nhà tang lễ. Chỉ tiêu về kiến trúc
cảnh quan đô thị như: Xây dựng quy chế quản lý kiến trúc đô thị, xây dựng khu đô thị
mới kiểu mẫu, khu cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch chung được phê duyệt, tổ chức
công nhận các tuyến phố văn minh đô thị.
86
Bảng:21. Đánh giá tổng hợp hệ thống đô thị tỉnh Đồng Nai
T
T Tên đô thị
Loại
đô thị
hiện
trạng
Loại
đô thị
phấn
đấu
(đánh
giá)
Chỉ tiêu
Tổng
điểm
Chức
năng
đô
thị
Qui
mô
dân
số
Mật
độ
dân
số
Tỷ lệ
lao động
phi
nông
nghiệp
Hệ
thống
các CT
hạ tầng
đô thị
Kiến
trúc
cảnh
quan
đô thị
1 Thành phố Biên
Hòa
II I 13,5 9,8 4,3 5,0 38,6 6,3 78,1
2 Tx Long Khánh IV III 12,8 2,8 5,0 39,5 8,5 68,6
3 TT Định Quán V V 13,5 8,4 5,0 3,5 49,4 5,6 85,4
4 TT Long Thành V IV 12,4 2,8 5,0 5,0 37,0 5,6 67,8
5 TT Tân Phú V V 13,6 5,4 5,0 3,5 43,5 5,5 76,5
6 TT Vĩnh An V V 12,1 8,5 5,0 50,5 5,6 85,2
7 TT Gia Ray V V 13,6 4,2 5,0 5,0 47,3 5,6 80,7
8 TT Trảng Bom V IV 11,6 2,8 3,5 5,0 41,9 5,6 70,4
9 Đô thị Long Giao V V 14,5 4,2 3,5 44,2 6,2 72,6
10 Đô thị Dầu Giây V V 14,5 4,2 3,5 5,0 43,9 6,2 77,3
11 Đô thị mới
Nhơn Trạch
V IV(*) 12,5 0 0 5 27,6 2,8 47,9
(*) Đô thị mới Nhơn Trạch chưa hình thành không gian đô thị mới, tại thời điểm hiện
trạng chưa thể đánh giá tiêu chí đô thị loại III theo quy hoạch được, chỉ có thể đánh giá
phân loại theo tiêu chí đô thị loại IV.
III. CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ
III.1. Bối cảnh vùng và quốc gia về nâng cấp và phát triển đô thị
Năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 445/QĐ-TTg phê duyệt
Điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 mục tiêu xây dựng thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
Thực hiện chủ trương này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số
758/QĐ-TTg về Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến
năm 2020 nhằm mục tiêu nâng cao điều kiện sống của người dân đô thị thông qua việc
đầu tư cải thiện các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường đô thị. Theo
chương trình này, có khoảng 100 đô thị (loại 4 trở lên) trong cả nước sẽ được tuần tự
nâng cấp với khoảng 175.000 tỉ đồng từ nguồn ngân sách, ODA và các nguồn vốn huy
động khác; tập trung cải tạo nâng cấp các khu dân cư thu nhập thấp và các khu vực đô
thị chưa đáp ứng yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, về nhà ở và khu vực dự báo đến năm
2020 có mật độ xây dựng cao.
Từ năm 2007, chương trình bắt đầu được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Cần Thơ và tỉnh Nam Định; đã có khoảng 2,2 triệu người tại 4 đô thị nói
trên được hưởng lợi từ chương trình.
87
Hiện nay, 6 đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long được nâng cấp gồm thành
phố Cần Thơ, thành phố Mỹ Tho (Tiền Giang), thành phố Cao Lãnh (Đồng Tháp),
thành phố Cà Mau (Cà Mau), thành phố Trà Vinh (Trà Vinh) và thành phố Rạch Giá
(Kiên Giang); Dự án do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ, được thực hiện trong 5 năm
(8/2012 - 12/2017), tổng vốn 399 triệu USD, trong đó vốn ODA do Chính phủ vay là
293 triệu USD, vốn đối ứng của Trung ương bố trí cho các địa phương 106 triệu USD;
khi dự án hoàn thành, gần 2 triệu người của 6 đô thị kể trên được hưởng lợi, trong đó
có 300.000 người được hưởng lợi trực tiếp, khoảng 1,5 triệu người được hưởng lợi
gián tiếp.
Dự án Cải thiện môi trường đô thị (MTĐT) miền Trung sử dụng vốn vay ODA
của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Cơ quan phát triển Pháp (AFD) thực hiện
cải thiện các hệ thống thoát nước vệ sinh và quản lý chất thải rắn cho các khu vực đô
thị của 6 tỉnh miền Trung gồm thành phố Thanh Hoá (tỉnh Thanh Hoá), thành phố Hà
Tĩnh (tỉnh Hà Tĩnh), thành phố Tam Kỳ (Quảng Nam), thành phố Quảng Ngãi (tỉnh
Quảng Ngãi), thị xã Đông Hà (tỉnh Quảng Trị), thị trấn Lăng Cô (tỉnh TT-Huế); mục
tiêu của dự án là cải thiện môi trường đô thị, thúc đ y sự phát triển kinh tế, tăng cường
tính bền vững của cơ sở hạ tầng.
Năm 2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1659/QĐ-TTg về
Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 – 2020, đề nghị các địa phương
xây dựng Chương trình phát triển đô thị, lồng ghép với các chương trình, kế hoạch
khác trên địa bàn đảm bảo phát triển đô thị bền vững; đồng thời đảm bảo đô thị hóa
gắn với tăng trưởng kinh tế và nâng cao mật độ kinh tế ưu tiên phát triển các đô thị là
động lực tăng trưởng cấp quốc gia, vùng để tạo sự lan tỏa quốc gia và quốc tế. Đến
nay, đang triển khai Chương trình nâng cấp đô thị 7 các tỉnh phía Bắc do WB tài trợ để
tăng cường năng lực cấp thành phố cho các địa phương trong việc lập kế hoạch và ưu
tiên đầu tư hạ tầng, bao gồm giảm nghèo và thúc đ y tăng trưởng.
Năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2623/QĐ-TTg về phê
duyệt Đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn
2013-2020”. Phạm vi thực hiện đề án là hệ thống đô thị trên phạm vi toàn quốc (63
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), tập trung vào các tỉnh và các đô thị chịu ảnh
hưởng mạnh từ biến đổi khí hậu đặc biệt ưu tiên hệ thống đô thị ven biển, ven sông,
các khu vực đô thị đồng bằng có nguy cơ ngập lụt, nước biển dâng, triều cường, mất
đất, nhiễm mặn nguồn nước, ...
Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng thành phố Hồ Chí Minh là vùng có dự báo phát
triển kinh tế cao có thể đạt trên 10% từ nay đến 2020.Hệ thống đô thị tỉnh Đồng Nai
hình thành theo mô hình đa trung tâm khai thác tối đa hệ thống hạ tầng kỹ thuật liên
vùng như: cảng, hệ thống giao thông đối ngoại xây dựng sân bay Long Thành. Hình
thành các trung tâm lớn về giao thương, nghiên cứu đào tạo, dịch vụ tài chính văn hoá
thương mại, văn hoá, du lịch, dịch vụ hạ tầng xã hội, các khu công nghiệp tập trung
quy mô lớn đòi hỏi nguồn lực không nhỏ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản không chỉ
đầu tư vào các công trình tạo nên động lực phát triển kinh tế vùng, mà cả các khu vực
đô thị nhỏ (loại V) và các khu dân cư hiện hữu đang xuống cấp do ảnh hưởng của đô
thị hóa. Ngoài ra, tỉnh Đồng Nai nằm trong lưu vực sông Đồng Nai, Nhà Bè, nên việc
xây dựng đô thị sẽ phải gắn kết với kiểm soát môi trường và nguồn nước của vùng.
Định hướng trên chỉ rõ nhiệm vụ cấp bách cần triển khai chương trình phát triển đô thị
tỉnh Đồng Nai,khai thác nhiều nguồn lực, nhiều loại hình nguồn vốn từ lồng ghép với
các chương trình nâng cấp và phát triển đô thị của quốc gia.
88
III.2. Dự báo phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020
III.2.1. Các chỉ số phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội toàn tỉnh Đồng Nai đến năm
2020, tầm nhìn 2025 được HĐND tỉnh thông qua.
Các chỉ tiêu kinh tế xã hội phát triển giai đoạn 2011-2020:
* Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011 – 2020 đạt 12,1% –
13,1%/năm. Trong đó giai đoạn 2011 – 2015 đạt 12% - 13%/năm, giai đoạn 2016 –
2020 đạt 12,2% – 13,2%/năm. (Tính theo giá năm 2010: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân giai đoạn 2011-2020 là 11,5%-12,5%/năm; trong đó, giai đoạn 2011- 2015
tăng 11%- 12%/năm, giai đoạn 2016- 2020 tăng bình quân 12%- 13%/năm).
- GDP bình quân đầu người đạt 2.700 USD – 2.900 USD vào năm 2015 và 5.300
USD – 5.800 USD vào năm 2020.
- Cơ cấu kinh tế năm 2015: Công nghiệp – xây dựng chiếm 56 – 57%; dịch vụ
chiếm khoảng 38-39%; Nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 5 – 6%. Cơ cấu kinh tế
năm 2020: Công nghiệp – xây dựng chiếm 55– 56%; dịch vụ chiếm khoảng 39,5%-
40,5%; Nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 4,5% – 5,5%.
- Kim ngạch xuất kh u tăng bình quân giai đoạn 2011 – 2015 từ 10% - 12%/năm
và giai đoạn 2016 – 2020 từ 8% - 10%/năm.
- Tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2011 – 2015 khoảng 180 – 200 nghìn tỷ đồng
và giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 296 – 330 nghìn tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách Nhà nước hàng năm so với GDP đạt 23% - 25%.
* Về xã hội:
- Dự kiến dân số trung bình đến năm 2015 từ 2,8 – 2,9 triệu người; dân số đến
năm 2020 từ 3,1 – 3,2 triệu người. Giảm và giữ ổn định mức tăng dân số tự nhiên đến
năm 2015 là 1,1% và năm 2020 dưới 1,0%.
- Hoàn thành phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015.
- Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 68%; trong đó đào tạo
nghề đạt 50%. Đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đạo tạo đạt 85%; trong đó đào tạo
nghề đạt 65%.
- Giải quyết việc làm giai đoạn 2011 – 2015 khoảng 400.000 – 425.000 lượt lao
động, giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 375.000 – 400.000 lượt lao động.
- Giảm tỷ lệ lao động không có việc làm ở khu vực đô thị xuống dưới 2,6% vào
năm 2015 và dưới 2,5% vào năm 2020.
- Nâng tỷ lệ sinh viên đại học, cao đẳng đạt 300 sinh viên/vạn dân vào năm 2015
và 450 sinh viên/vạn dân vào năm 2020.
- Nâng tỷ lệ giường bệnh và tỷ lệ Bác sỹ đến năm 2015 là 26 giường bệnh và 7,5
Bác sỹ trên 1 vạn dân; đến năm 2020 là 32 giường bệnh và 9 Bác sỹ trên 1 vạn dân.
89
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dư ng cân nặng theo độ tuổi đến năm 2015 dưới 12,5%
và đến năm 2020 xuống dưới 10%. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dư ng chiều cao theo độ tuổi
đến năm 2015 xuống 25% và đến năm 2020 xuống 23%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm 1,5% theo chu n nghèo hiện hành của tỉnh, đến
năm 2015 tỉnh không còn hộ nghèo. Nếu tính theo chu n nghèo của cả nước thì đến
năm 2014 tỉnh không còn hộ nghèo.
- Tuổi thọ trung bình của dân số đến năm 2015 là 77 tuổi và đến năm 2020 là 78
tuổi.
- Đến năm 2015, toàn tỉnh có 90% ấp, khu phố đạt tiêu chu n ấp, khu phố văn
hóa và 98% hộ gia đình đạt tiêu chu n hộ gia đình văn hóa. Tiếp tục củng cố và nâng
cao chất lượng ấp, khu phố và hộ gia đình văn hóa đến năm 2020.
- Tỷ lệ hộ dân có sử dụng điện đến năm 2015 đạt trên 99%.
- Phấn đấu đến năm 2015 ít nhất 20% số xã đạt chu n nông thôn mới và đến năm
2020 có 80% số xã đạt chu n nông thôn mới.
- Diện tích sàn nhà ở đô thị bình quân đầu người đạt 18 m2 vào 2015 và 21- 22
m2 vào năm 2020.
- Tỷ lệ dân số sử dụng Internet đến năm 2015 đạt trên 40% và năm 2020 đạt trên
50%. Mật độ điện thoại đạt khoảng 145- 150 thuê bao/100 dân vào năm 2020.
* Về môi trường:
- Tỷ lệ che phủ cây xanh đến năm 2015 đạt 56% và năm 2020 đạt 52%; phấn đấu
ổn định tỷ lệ che phủ của rừng 29,76%.
- Tỷ lệ dân số thành thị được cấp nước sạch đạt 99% vào năm 2015 và đạt 100%
vào năm 2020. Tỷ lệ hộ nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95% vào năm
2015 và 98% vào năm 2020.
- Đến năm 2015, thu gom và xử lý 100% chất thải y tế, rác thải sinh hoạt đô thị,
chất thải rắn công nghiệp không nguy hại.
- Thu gom 100% và xử lý trên 80% chất thải nguy hại vào năm 2015; thu gom và
xử lý 100% chất thải nguy hại vào năm 2020.
- Đến năm 2015, đạt 100% khu công nghiệp đã đi vào hoạt động có hệ thống xử
lý nước thải tập trung theo qui chu n môi trường.
Dự kiến một số chỉ tiêu phát triển giai đoạn 2021- 2025:
Qui mô dân số khoảng 3,3 - 3,4 triệu người với tỷ lệ dân số thành thị chiếm 55 -
56% vào năm 2025.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2021- 2025 bình quân khoảng 11 -
12%/năm. Trong đó, khu vực nông nghiệp tăng trưởng bình quân 3- 3,2%/năm, khu
vực công nghiệp - dịch vụ tăng trưởng bình quân 11,5- 12,5%/năm.
GDP bình quân đầu người đạt khoảng 9.000 - 10.000 USD.
Cơ cấu kinh tế bao gồm khu vực nông nghiệp chiếm khoảng 4 - 5%; khu vực
công nghiệp- xây dựng chiếm 53- 54%; khu vực dịch vụ chiếm 44- 45%.
90
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 90%, trong đó đào tạo nghề đạt 80% vào năm
2025.
Tỷ lệ các xã nông thôn mới đạt trên 85% vào năm 2025.
Tỷ lệ các hộ gia đình nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% vào giai
đoạn 2021- 2025.
Cơ bản 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chu n môi trường, 100%
các khu đô thị có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
III.2.2. Dự báo nguồn vốn ngân sách đầu tƣ xây dựng cơ bản
- Tổng quan về nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội.
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội toàn tỉnh đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2025, huy động các nguồn vốn đầu tư xã hội phát triển kinh tế nhằm đáp
ứng mục tiêu đến năm 2020, xây dựng tỉnh Đồng Nai cơ bản trở thành tỉnh Công
nghiệp có nền tảng kinh tế xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng đồng
bộ, hiện đại vào năm 2020. Thực hiện qui hoạch, tổng vốn đầu tư toàn xã hội (giá tt)
cần huy động trung bình khoảng 476-530 nghìn tỷ đồng. Trong đó, giai đoạn 2011-
2015 cần huy động 180-200 nghìn tỷ đồng và giai đoạn 2016- 2020 khoảng 296-330
nghìn tỷ đồng.
Bảng:22. Bảng tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011-2020
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng
Nai thời kỳ đến 2020 và tầm nhìn đến 2025)
Dự kiến nhu cầu huy động vốn đầu tư xã hội phát triển các khu vực nông lâm
thủy sản, công nghiệp- xây dựng và dịch vụ- hạ tầng thời kỳ 2011- 2020. Trong đó thu
hút đầu tư vào các ngành công nghiệp và xây dựng chủ yếu từ nguồn vốn đầu tư nước
ngoài và đầu tư của doanh nghiệp trong nước, khoảng 268-300 nghìn tỷ đồng, chiếm
57-58% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Giai đoạn 2011- 2015, dự kiến thu hút đầu tư
khoảng 100-110 nghìn tỷ đồng và giai đoạn 2016- 2020 khoảng 168-190 nghìn tỷ
đồng.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành và lĩnh vực đã được HĐND tỉnh
thông qua, giai đoạn đến 2011-2020 khả năng cân đối và huy động vốn đạt 91,19
Nhu cầu vốn đầu tƣ 2011- 2015 2016-2020 2011- 2020
1.Tổng vốn đầu tƣ (Nghìn tỷ đồng) 180-200 296-330 476-530
- Nông lâm thủy sản 8-10 9-13 17-23
- Công nghiệp- xây dựng 100-110 168-190 268-300
- Dịch vụ- hạ tầng 70-80 115-130 185-210
2.Cơ cấu đầu tƣ (%)
- Nông lâm thủy sản 4-5 3-4 4-5
- Công nghiệp- xây dựng 56-57 57-58 57-58
- Dịch vụ- hạ tầng 38-39 39-40 39-40
91
nghìn tỷ đồng. Trong đó vốn ngân sách 38 nghìn tỷ đồng gồm ngân sách tỉnh, vốn
ngân sách huyện đầu tư, vốn Trung ương hỗ trợ; trung bình khoảng 3800 tỷ đồng/năm.
Trong đó vốn các dự án khu vực đô thị chiếm 80% (tương đương 3100 tỷ đồng). Tuy
nhiên, để phát triển đô thị theo các quy hoạch chung đô thị được UBND tỉnh phê duyệt
đòi hỏi nguồn vốn lớn hơn nhiều so với vốn ngân sách dự báo, tỉnh Đồng Nai cần phải
tìm nhiều biện pháp để tìm thêm các nguồn lực đầu tư từ vốn xã hội hóa, PPP, BOT,
BT, ...
92
Bảng:23. Tổng nhu cầu đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2025 theo quy hoạch tổng thể KT-XH:
TT Nhu cầu đầu tư phân
theo ngành và lĩnh vực
Khả năng cân đối và huy động vốn
Tổng
số
Trong đó
Ngân
sách
tỉnh
Cấp
huyện
đầu tư
Vốn
TW hỗ
trợ
Đầu tư
BOT,
BT
Vốn vay,
Vốn DN
Vốn
ODA
Vốn
xã hội
hóa
1
Dự án hạ tầng giao
thông 38.999 6.663 8.153 970 19.882 2.941 0 390
2
Dự án cấp nước tập
trung đô thị 6.078 840 0 0 0 508 4.729 0
3
Dự án thoát nước và xử
lý nước thải 9.975 2.189 590 0 0 150 7.046 0
4
Các công trình, dự án
thủy lợi 2.983 2.462 115 406 0 0 0 0
5
Các dự án cấp nước
nông thôn 463 463 0 0 0 0 0 0
6
Các dự án bảo vệ môi
trường 3.882 648 0 0 0 3.234 0 0
7
Các dự án lĩnh vực lâm
nghiệp 174 147 10 17 0 0 0 0
8
Các dự án về y tế, chăm
sóc sức khỏe nhân dân 18.981 6.298 0 418 0 12.265 0 0
9
Các dự án lĩnh vực giáo
dục và đào tạo 8.688 2.897 3.795 1.996
10
Các dự án lĩnh vực văn
hóa, thể thao và du lịch 808 657 0 51 100 0 0 0
11
Các dự án lĩnh vực lao
động TBXH 158 155 0 3 0 0 0 0
12 Một số dự án lớn khác
Tổng cộng 91.190 23.419 12.663 1.865 19.982 19.098 11.775 2.386
Vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Đồng Nai được HĐND tỉnh thông
qua, dự kiến năm 2013 khoảng 3.428 tỷ đồng, thấp hơn năm 2012 khoảng 23%. Năm
2014 khoảng 3.766 tỷ đồng cao hơn năm 2013 khoảng 9,8%.
93
So sánh với các tỉnh trong vùng thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai có dân
số đứng thứ 2 sau thành phố Hồ Chí Minh và gấp 15,8 lần so với tỉnh Bình Dương và
2,5 so với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Theo số liệu, kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ
bảntừ nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2013 tỉnh Đồng Nai thấp hơn chỉ bằng
0,64% so với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và bằng 0,86% so với tỉnh Bình Dương. Năm
2014 tỉnh Đồng Nai bằng 0,75% so với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và bằng 0,84% so với
tỉnh Bình Dương.
III.3. Tóm tắt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2050
III.3.1. Dự báo dân số - đất đất xây dựng đô thị
a) Dự báo dân số
Dự báo dân số toàn tỉnh:
- Đến năm 2020: khoảng 3.100.000 – 3.200.000 người.
- Đến năm 2030: khoảng 3.600.000 – 3.700.000 người.
Dự báo dân số đô thị:
- Đến năm 2020: 1.600.000 - 1.700.000 người. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 50-60% .
- Đến năm 2030: 2.500.000 - 2.600.000 nguời. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 60-70%.
b) Dự báo nhu cầu đất xây dựng đô thị
Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị: Đối với đô thị loại I – III: 120 – 200 m2/người. Đối
với đô thị loại IV - V: 150 – 250 m2/người. Dự báo quy mô đất xây dựng đô thị toàn
tỉnh, như sau:
Đến năm 2020 : khoảng 25.000 - 32.000 ha.
Đến năm 2030 : khoảng 40.000 - 45.000 ha.
c) Dự báo đất xây dựng công nghiệp tập trung:
Đến năm 2020 : khoảng 13.000 - 14.000 ha.
Đến năm 2030 : khoảng 15.000 - 16.000 ha.
94
Bảng:24. Dự báo dân số đô thị của tỉnh đến năm 2030
TT Hạng mục Hiện trạng năm 2011 Dự báo Tỷ lệ
đô thị
hóa
(%)
Tổng Đô thị Nông
thôn
Dân số toàn huyện, thị Dân số đô thị
2015 2020 2025 2030 2015 2020 2025 2030
1 Thành phố Biên Hòa 848.384 706.609 141.775 950.000 1.100.000 1.250.000 1.400.000 800.000 1.000.000 1.200.000 1.400.000 100
2 Thị xã Long Khánh 135.311 54.357 80.954 160.000 170.860 200.000 240.000 100.000 115.000 140.000 170.000 75
3 Huyện Long Thành 205.991 29.808 176.183 240.000 250.000 270.000 290.000 60.000 80.000 190.000 235.000 80
4 Huyện Nhơn Trạch 178.660 0 178.660 200.000 260.000 300.000 350.000 120.000 170.000 200.000 245.000 70
5 Huyện Vĩnh Cửu 135.190 25.121 110.069 137.500 140.500 144.000 155.000 26.000 26.500 84.000 120.000 40
6 Huyện Tân Phú 161.385 23.170 138.215 164.500 167.000 170.000 175.000 29.500 35.000 40.000 50.000 40
7 Huyện Định Quán 203.171 21.767 181.404 207.000 209.000 212.000 215.000 30.000 35.000 40.000 80.000 40
8 Huyện Xuân Lộc 223.590 14.959 208.631 226.000 230.000 235.000 240.000 20.000 28.000 35.000 50.000 40
9 Huyện Trảng Bom 269.651 21.800 247.851 275.000 280.000 285.000 290.000 60.000 80.000 100.000 120.000 40
10 Huyện Thống Nhất 156.069 0 156.069 162.000 168.000 170.000 175.000 25.000 48.000 55.000 65.000 40
11 Huyện C m Mỹ 147.677 0 147.677 150.000 155.000 160.000 165.000 20.000 30.000 40.000 65.000 40
Toàn tỉnh 2.665.079 897.591 1.767.488 2.872.000 3.130.360 3.396.000 3.695.000 1.290.500 1.647.500 2.124.000 2.600.000 70
Nguồn :
- Niên giám thống kê năm 2010 của Cục thống kê Đồng Nai .
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến 2050
95
III.3.2. Phân vùng phát triển
Vùng tỉnh Đồng Nai được phân thành 3 vùng phát triển kinh tế cụ thể như sau :
a) Tiểu vùng I – trung tâm vùng
tỉnh.
Gồm: Thành phố Biên Hòa, đô thị
Nhơn Trạch(7)
, đô thị Long Thành,
đô thị Bình Sơn ( đô thị dịch vụ sân
bay quốc tế Long Thành), đô thị
Phước Thái (đô thị dịch vụ cảng Phú
Mỹ - Gò Dầu), đô thị Trảng Bom, đô
thị Thạnh Phú; Các khu công
nghiệp: Biên Hòa, Thạnh Phú, Hố
Nai, Sông Mây, Trảng Bom, Bàu
Xéo-Giang Điền, Tam Phước, Long
Thành, Nhơn trạch, Ông Kèo.
Là vùng công nghiệp–đô thị - dịch
vụ.
Thành phố Biên Hòa là trung tâm
tiểu vùng.
Thế mạnh của vùng là có hệ thộng
hạ tầng cấp vùng và khu vực nhhư:
cảng hàng không quốc tế Long
Thành, hệ thống nhóm cảng biển số
5 tại Nhơn Trạch; tuyến cao tốc Tp
HCM - Long Thành – Dầu Giây,
đường vành đai 3,4…, nơi tập trung
các khu công nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp chuyên ngành, công
nghiệp hỗ trợ. Phát triển các trung
tâm thương mại – tài chính cấp
vùng, trung tâm kho vận, tiếp vận
lớn; Phát triển dịch vụ du lịch, giải
trí, du lịch cảnh quan, văn hóa lịch
sử.
Hình thành vùng đô thị Biên Hòa bao gồm: Đô thị Biên Hòa, đô thị Nhơn Trạch,
đô thị Long Thành, đô thị Trảng Bom, đô thị Thạnh Phú, đô thị Bình Sơn (đô thị dịch vụ
sân bay), đô thị Phước Thái (đô thị dịch vụ cảng biển). Trong đó thành phố Biên Hòa là
đô thị hạt nhân của toàn vùng.
b) Tiểu vùng II (Vùng kinh tế phía Đông.)
- Gồm các đô thị: thị xã Long Khánh, Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao.
- Các khu công nghiệp: Dầu Giây, Long Khánh, Suối Tre, Xuân Lộc; Các cụm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung gắn với các đô thị.
7 Đô thị Nhơn Trạch - Giai đoạn đầu là đô thị Hiệp Phước
96
- Là vùng phát triển năng động thứ 2 của tỉnh Đồng Nai. Là vùng phát triển đô thị,
công nghiệp tập trung chuyên ngành. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp chuyên canh, thương mại - dịch vụ cấp vùng.
- Khả năng hình thành vùng đô thị hóa mạnh phía Đông của vùng tỉnh bao gồm thị
xã Long Khánh, các đô thị Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao với động lực là công nghiệp,
thương mại - dịch vụ. Hạt nhân là thị xã Long Khánh.
c) Tiểu vùng III (Vùng đô thị - công nghiệp hành lang Quốc lộ 20)
Hình thành vùng đô thị công nghiệp tập trung Tân Phú, Định Quán, La Ngà, Phú
Túc dọc Quốc lộ 20 và đô thị Phú Lý, các cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tại
đô thị vừa và nhỏ. Phát triển làng nghề đan lát phục vụ du lịch.
* Về cấu trúc không gian vùng cảnh quan: Vùng sinh thái phía Bắc bao gồm
huyện Định Quán, Tân Phú và một phần huyện Vĩnh Cửu, quan hệ trực tiếp với tỉnh
Bình Thuận, Lâm Đồng, Bình Dương, Bình Phước. Vùng có chức năng bảo tồn rừng
cảnh quan, bảo vệ nguồn nước và sự đa dạng sinh học.Phát triển vùng nông nghiệp hàng
hóa có chất lượng cao (chủ yếu vùng chuyên canh sản xuất cao su); phát triển thương
mại dịch vụ; du lịch sinh thái cảnh quan rừng Nam Cát Tiên, hồ Trị An, ven sông Đồng
Nai, khu bảo tồn thiên nhiên – văn hóa Đồng Nai.Hạt nhân là thị trấn Định Quán.
d) Phát triển các hành lang kinh tế - đô thị
Dựa trên khung phát triển giao thông vùng tỉnh Đồng Nai dựa trên định hướng
phát triển các trục hướng tâm, các trục vành đai đảm bảo kết nối đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội trong vùng thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh miền Đông Nam
bộ, vùng Tây Nguyên - Duyên hải Nam Trung bộ, vùng đồng bằng sông Cửu Long và
quốc tế như sau:
- Trục hành lang hướng tâm: Quốc lộ 1, quốc lộ 51, quốc lộ 20; đường bộ cao tốc
Bắc-Nam, Biên Hòa - Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh – Long Thành - Dầu Giây.
- Trục hành lang đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam - Xuyên Á kết nối Đồng Nai với
trung tâm TP. Hồ Chí Minh – thành phố Vũng Tàu - Cần Thơ trung tâm Vùng Đồng
bằng sông Cửu Long và Campuchia.
- Hành lang các trục vành đai 3, 4 vùng TP. Hồ Chí Minh kết nối Đồng Nai với
quốc tế qua sân bay quốc tế Long Thành và cảng trung chuyển quốc tế Cái Mép - Thị
Vải. Vành đai liên kết Đồng Xoài - Long Khánh – thành phố Bà Rịa các cực phát triển
đối trọng của vùng.
Trục hành lang kinh tế đường thủy: Hệ thống sông Đồng Nai, sông Lòng Tàu,
sông Thị Vải kết nối Đồng Nai với quốc gia và quốc tế.
III.3.3. Phát triển các hạ tầng đô thị cấp vùng và quốc gia
a) Phát triển các KCN và cụm CN8
Bảng:25. Bảng Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp đến năm 2020
TT Khu công nghiệp Địa điểm
Hiện
trạng
2010 (ha)
Quy hoạch sử dụng
đất theo Nghị quyết
số 69 ngày
30/10/2012 của CP
Rà soát, bổ sung các
Khu công nghiệp
đến năm 2020
Toàn tỉnh 9.223 11.094 11.152
1 Biên Hòa 1 Biên Hòa 335
Chuyển đổi thành
trung tâm thương
mại vào năm 2020
2 Biên Hòa 2 Biên Hòa 365 365 365
3 Loteco Biên Hòa 100 100 100
8Nguồn: QHTT KT-XH đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
97
4 Amata Biên Hòa 527 674 674
5 Agtex Long Bình Biên Hòa 43 43 43
6 Tam Phước Biên Hòa 323 323 323
7 Bàu Xéo Trảng Bom 500 500 500
8 Giang Điền Trảng Bom,
Biên Hòa 529
529 529
9
Hố Nai (giai đoạn 1) Trảng Bom 226 226 226
Hố Nai (giai đoạn 2) Trảng Bom,
Biên Hòa 271
271 271
10
Sông Mây (giai đoạn 1) Trảng Bom 250 250 250
Sông Mây (giai đoạn 2) Trảng Bom,
Vĩnh Cửu 224
224 224
11 Nhơn Trạch I Nhơn Trạch 430 430 430
12 Nhơn Trạch II Nhơn Trạch 347 347 347
13 Nhơn Trạch II – Nhơn
Phú Nhơn Trạch 183
183 183
14 Nhơn Trạch II – Lộc
Khang Nhơn Trạch 70
70 70
15
Nhơn Trạch III (giai
đoạn 1) Nhơn Trạch 337
337 337
Nhơn Trạch III (giai
đoạn 2) Nhơn Trạch 351
351 351
16 Dệt May Nhơn Trạch Nhơn Trạch 184 184 184
17 Nhơn Trạch V Nhơn Trạch 302 302 302
18 Nhơn Trạch VI Nhơn Trạch 237 315 315
19 Ông Kèo Nhơn Trạch 855 823 823
20 Gò Dầu Long Thành 344 184 184
21 Long Thành Long Thành 488 488 500
22 Long Đức (*) Long Thành 283 534 580
23 An Phước Long Thành 130 201 201
24 Tân Phú Tân Phú 54 130 130
25 Xuân Lộc Xuân Lộc 109 309 309
26 Thạnh Phú Vĩnh Cửu 177 177 177
27 Định Quán Định Quán 54 161 161
28 Long Khánh Long Khánh 264 264 264
29 Dầu Giây Thống Nhất 331 331 331
30 Lộc An – Bình Sơn Long Thành - 498 498
31 C m Mỹ C m Mỹ - 300 300
32 Phước Bình Long Thành - 190 190
33 Suối Tre Long Khánh - 150 150
34 Gia Kiệm Thống Nhất - 330 330
Bảng:26. Bảng Quy hoạch phát triển các khu chuyên ngành đến 2020
Stt Khu chuyên ngành Địa điểm
Hiện
trạng
2010 (ha)
Quy hoạch sử dụng đất
theo NQ số 69 ngày
30/10/2012 của Chính phủ
Rà soát, bổ
sung đến
năm 2020
1 Khu công nghiệp công nghệ
cao Long Thành Long Thành - 420 410
2 Khu liên hợp công nông
nghiệp Dofico
Thống Nhất,
Xuân Lộc - 2.187 -
3 Trung tâm công nghệ sinh học C m Mỹ - 253 208
98
Bảng:27. Bảng Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp đến 2020 và sau 2020 9
S
tt
Tên cụm công
nghiệp Địa điểm
Quy hoạch sử
dụng đất (Nghị
quyết số 69/NQ-
CP của Chính
phủ)
Rà soát cụm công
nghiệp theo Chỉ
thị số 07/CT-TTg
của Thủ tƣớng
Chính phủ
Tiến độ đầu tƣ hạ
tầng
I Quy hoạch đến 2015 phát triển 14 cụm công nghiệp (838,1 ha), trong đó có 5 cụm công nghiệp (291,5
ha) đã, đang đầu tƣ cơ sở hạ tầng, 9 cụm công nghiệp (546,6 ha) đang tìm nhà đầu tƣ hạ tầng
1
Cụm công nghiệp
Vật liệu xây dựng
Hố Nai
Xã Hố Nai 3, huyện
Trảng Bom 50 50
Đã hoàn chỉnh hạ
tầng và lấp đầy diện
tích.
2 Cụm công nghiệp
Gốm Tân Hạnh
Xã Tân Hạnh, TP. Biên
Hòa 54,5 54,5
Đã hoàn chỉnh hạ
tầng và đang bố trí dự
án.
3
Cụm công nghiệp
Phú Thạnh - Vĩnh
Thanh
Xã Vĩnh Thanh huyện
Nhơn Trạch 94 94
Đã có dự án đầu tư.
Đang đầu tư cơ sở hạ
tầng .
4 Cụm công nghiệp
VLXD Tân An
Xã Tân An huyện Vĩnh
Cửu 50 50
Đang thỏa thuận bồi
thường và xây dựng
hạ tầng
5 Cụm công nghiệp
Phú Cường
Xã Phú Cường huyện
Định Quán 43 43
Đang xây dựng hạ
tầng
6 Cụm công nghiệp
Dốc 47
Xã Tam Phước, TP.
Biên Hòa 98 97,6
Đã có dự án đầu tư.
Đang mời gọi đơn vị
đầu tư hạ tầng
7 Cụm công nghiệp
Tam Phước 1
Xã Tam Phước, TP.
Biên Hòa 57 57
Đã có dự án đầu tư.
Đang mời gọi đơn vị
đầu tư hạ tầng
8 CCN Thiện Tân-
Thạnh Phú
Xã Thiện Tân - Thạnh
Phú, huyện Vĩnh Cửu 96,5 96,6
Đã có dự án đầu tư.
Đang mời gọi đơn vị
đầu tư hạ tầng
9 CCN Thiện Tân Xã Thiện Tân, huyện
Vĩnh Cửu 75 75
Đang lập hồ sơ quy
hoạch
1
0 CCN Tam An
Xã Tam An huyện
Long Thành 60 59,9
Đang triển khai đầu
tư cơ sở hạ tầng
1
1 CCN Thanh Bình
Xã Thanh Bình huyện
Trảng Bom 49 48,7
Đang mời gọi đơn vị
đầu tư hạ tầng
1
2
CCN A Hố Nai 3 -
Hưng Thuận
Xã Hố Nai 3 huyện
Trảng Bom 40 40
Đang thỏa thuận bồi
thường
1
3 CCN Hưng Lộc
Xã Hưng Lộc, huyện
Thống Nhất 42 41,8
Đang lập hồ sơ thành
lập cụm công nghiệp
1
4 CCN Phú Thanh
Xã Phú Thanh, huyện
Tân Phú 30 30
Đang lập hồ sơ quy
hoạch
I
I
Giai đoạn 2016 - 2020: tiếp tục triển khai đầu tƣ hạ tầng 13 cụm công nghiệp (655,3 ha) bao gồm 12
cụm công nghiệp đã có quy hoạch và bổ sung 01 cụm công nghiệp (cụm công nghiệp Bàu Trâm). Cụ
thể bao gồm các cụm công nghiệp sau:
1
5
Cụm công nghiệp
Quang Trung
Xã Quang Trung, huyện
Thống Nhất 80 80
Đang thỏa thuận bồi
thường
1
6
Cụm công nghiệp
Gia Kiệm - Socklu
Xã Gia Kiệm, huyện
Thống Nhất 75 75
Đang lập hồ sơ quy
hoạch
1
7 CCN Tân An
Xã Tân An, huyện Vĩnh
Cửu 50 50
Đang lập hồ sơ quy
hoạch
9Công văn số 652/UBND-CNN về việc rà soát điều chỉnh phương án quy hoạch cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (phần phụ lục danh mục quy hoạch phát triển cụm công
nghiệp đến năm 2020 của Đồng Nai).
99
1
8 CCN Long Phước
Xã Long Phước, huyện
Long Thành 75 75
Đang mời gọi đơn vị
đầu tư hạ tầng
1
9 CCN Bình Sơn
Xã Bình Sơn, huyện
Long Thành 57 57
Đã có dự án đầu tư.
Đang mời gọi đơn vị
đầu tư hạ tầng
2
0 CCN Long Giao
Xã Long Giao, huyện
C m Mỹ 57 57
Đang mời gọi đơn vị
đầu tư hạ tầng
2
1 CCN Trị An
Xã Trị An, huyện Vĩnh
Cửu 49 48,8
Đang mời gọi đơn vị
đầu tư hạ tầng
2
2
CCN VLXD
Phước Bình
Xã Phước Bình, huyện
Long Thành 75 75
Đã có dự án đầu tư.
Đang mời gọi đơn vị
đầu tư hạ tầng
2
3 CCN Hưng Thịnh
Xã Hưng Thịnh, huyện
Trảng Bom 35 35
Đang mời gọi đơn vị
đầu tư hạ tầng
2
4 CCN Xuân Hưng
Xã Xuân Hưng, huyện
Xuân Lộc 19 19
Đang mời gọi đơn vị
đầu tư hạ tầng
2
5 CCN Suối Cát
Xã Suối Cát, huyện
Xuân Lộc 20 20,5
Đang mời gọi đơn vị
đầu tư hạ tầng
2
6 CCN Phú Vinh
Xã Phú Vinh, huyện
Định Quán 33 33
Đang mời gọi đơn vị
đầu tư hạ tầng
2
7 CCN Bàu Trâm
Xã Bàu Trâm, thị xã
Long Khánh 30 30
Đang mời gọi đơn vị
đầu tư hạ tầng
I
II
Giai đoạn sau năm 2020: triển khai đầu tƣ xây dựng hạ tầng 10 cụm công nghiệp (449,8 ha). Trong
đó có 6 cụm công nghiệp đã có quy hoạch và bổ sung 4 cụm công nghiệp quy hoạch mới
2
8 CCN An Viễn
Xã An Viễn, huyện
Trảng Bom 50 50
2
9 CCN Sông Ray
Xã Sông Ray, huyện
C m Mỹ 50 50
3
0 CCN Cọ Dầu 2
Xã Xuân Đông , huyện
C m Mỹ 50 50
3
1 CCN Vĩnh An
Thị trấn Vĩnh An,
huyện Vĩnh Cửu 50 50
3
2 CCN Vĩnh Tân
Xã Vĩnh Tân, huyện
Vĩnh Cửu 55 54,8
3
3 CCN Phú Túc
Xã Phú Túc, huyện
Định Quán 50 50
3
4 CCN Gia Tân 1& 2
Xã Gia Tân, huyện
Thống Nhất - 75
3
5 CCN Phú Trung
Xã Phú Trung, huyện
Tân Phú - 30
3
6 CCN Phú Lộc
Xã Phú Lộc, huyện Tân
Phú - 20
3
7 CCN Phú Lập
Xã Phú Lập, huyện Tân
Phú - 20
Tổng cộng 1.799 1.943,2
Việc quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh căn cứ vào kết
quả rà soát các cụm công nghiệp theo Chỉ thị 07/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã
được UBND tỉnh báo cáo Bộ Công thương tại văn bản số 6925/BC-UBND ngày
11/9/2012 và văn bản số 9689/BC-UBND ngày 04/12/2012 về việc rà soát tình hình
triển khai, hoạt động của các dự án trong các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai. Trong đó:
- Quy hoạch đến 2015 có 14 cụm công nghiệp đầu tư hạ tầng với diện tích 838,1
ha; bao gồm: 5 CCN với diện tích 291,5 ha đã và đang đầu tư cơ sở hạ tầng, 9 cụm công
nghiệp triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Quy hoạch giai đoạn 2016 - 2020 triển khai 13 cụm công nghiệp đầu tư hạ tầng
với diện tích 655,3 ha; bao gồm 12 cụm công nghiệp với diện tích 625,3 ha đã có quy
100
hoạch và bổ sung 01 cụm công nghiệp Bàu Trâm (thị xã Long Khánh) với diện tích 30
ha.
- Quy hoạch sau năm 2020: Triển khai đầu tư hạ tầng 10 cụm công nghiệp với diện
tích 449,8 ha; bao gồm 6 cụm công nghiệp đã có quy hoạch và bổ sung 4 cụm công
nghiệp mới.
Ngoài ra trong giai đoạn 2012- 2020, tập trung triển khai xây dựng hạ tầng và đưa
vào hoạt động 06 cụm tiểu thủ công nghiệp làng nghề nông thôn với tổng diện tích 20,6
ha. Cụ thể như sau:
Bảng:28. Quy hoạch phát triển các cụm cơ sở ngành nghề nông thôn
TT Tên cụm công nghiệp Vị trí Diện tích Quy
hoạch (ha)
Cụm cơ sở ngành nghề nông thôn 20,60
1 Cụm cơ sở ngành nghề đúc gang Huyện Vĩnh Cửu 4,8
2 Cụm tre trúc Huyện Vĩnh Cửu 3,0
3 Cụm mây tre đan Huyện Định Quán 2,7
4 Cụm chế biến nấm (nằm trong cụm làng
nghề nấm Suối Tre: 30 ha)
Thị xã Long Khánh 5,0
5 Cụm gỗ mỹ nghệ Huyện Trảng Bom 2,1
6 Cụm gỗ mỹ nghệ Huyện Xuân Lộc 3,0
b) Phát triển ngành dịch vụ:
* Định hướng:
- Phát triển thành phố Biên Hòa là trung tâm đầu mối giao lưu thương mai, dịch vụ
lôgistíc xuất nhập kh u hàng hóa trong nội địa ở khu vực Đông Nam bộ, phía Đông Bắc
thành phố Hồ Chí Minh.
- Thành phố Nhơn Trạch là trung tâm thương mại, dịch vụ hậu cần các cụm cảng
Đồng Nai, cụm cảng Cái Mép - Vũng Tàu và cụm cảng Sài Gòn ở khu vực Đông Nam
Bộ phía Nam thành phố Hồ Chí Minh.
- Long Thành, Trảng Bom là trung tâm tổng kho trung chuyển các luồng hàng qua
các cảng thuộc Đồng Nai, Bà Rịa - Vùng Tàu, Thành phố HCM, đầu mối trung chuyển
hàng hóa giữa khu vực tam giác Nam Trung bộ-Đông Nam bộ, Nam Tây Nguyên.
* Dự kiến
- Nâng cấp và xây dựng mới các cảng biển, cảng sông gắn với phát triển dịch vụ
cảng và sau cảng, các kho bãi hàng hóa. Các cảng Đồng Nai, Gò Dầu A, Gò Dầu B,
Phước An.
- Xây dựng tổng kho trung chuyển Miền Đông đặt tại các xã Phước Tân (Biên
Hòa) và các xã Giang Điền, Quảng Tiến, Đồi 61, Tây Hòa (Trảng Bom).
- Dịch vụ cảng hàng không và dịch vụ hậu cần sau sân bay Long Thành.
- Hình thành các trung tâm thương mại và các trung tâm tài chính ngân hàng tại
các đô thị trung tâm như thành phố Biên Hoà, thành phố Nhơn Trạch và Thành phố
khoa học công nghệ Long Thành, xây dựng 1 số khu vực hình thành các trung tâm
101
thương mại qui mô cấp vùng với quy mô khoảng 45 – 50ha/ khu. Ưu tiên đầu tư sớm
vào trung tâm thương mại cấp tỉnh tại Long Khánh.
c) Phát triển du lịch
Hình thành hệ thống các khu, điểm du lịch liên vùng nối với thành phố HCM,
Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa- Vũng Tàu, Tây Nguyên, ... gắn liền với điều kiện di
tích văn hoá-lịch sử, cảnh quan sinh thái cần bố trí xây dựng thêm các khu tổ hợp du
lịch kết hợp công viên giải trí và thể dục thể thao ở các khu vực tiếp giáp Bà Rịa-Vũng
Tàu và nội thành Thành phố HCM. Xây dựng 6 khu du lịch trọng điểm:khu du lịch văn
hoá Bửu Long; khu du lịch nghỉ dư ng cù lao Hiệp Hoà; Khu du lịch Thác Mai; khu du
lịch vườn quốc gia Cát Tiên; Khu du lịch nghỉ dư ng ven hồ Trị An diện tích khoảng
500ha; khu du lịch di tích lịch sử chiến khu D.
d) Phát triển giao thông
* Giao thông đường bộ :
Hiện nay, ngành Giao thông Đồng Nai đã và đang triển khai thực hiện các dự án
nâng cấp QL56, QL1 và xây dựng mới tuyến đường tránh thành phố Biên Hoà. Đầu tư
nâng cấp các tuyến đường tỉnh như: ĐT.761; ĐT.764; ĐT.766; ĐT.769, ... thành đường
cấp III, IV đồng bằng, hoàn thành bê tông nhựa 100% trên các tuyến đường tỉnh. Hoàn
thành đầu tư nâng cấp các cầu trên đường tỉnh thành cầu Vĩnh Cửu, đảm bảo khả năng
chịu tải H30-XB80.
* Đường cao tốc
- Ngoài nâng cấp những tuyến đường Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện hiện có,
trong tương lai đi qua tỉnh Đồng Nai còn có các tuyến đường cao tốc như: Đường cao
tốc thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành - Dầu Giây (Lộ giới đoạn từ sông Đồng Nai
tới Long Thành 140 m; Lộ giới đoạn từ Long Thành tới Dầu Giây 120m; Đường cao tốc
Dầu Giây-Đà Lạt đang được nghiên cứu, ở phía Đông quốc lộ 20 hiện hữu;
- Đường cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu sẽ được xây dựng đi phía Đông QL51 hiện
hữu. Mặt cắt ngang theo Bộ giao thông thiết kế, lộ giới khoảng 150 m.
- Đường vành đai 4: Hướng tuyến qua khu vực Bình Dương- cầu Thủ Biên trên
sông Đồng Nai - Tây Bắc thành phố Biên Hoà- Trảng Bom tại QL1A-xã Bình Sơn-đầu
phía Đông Bắc sân bay quốc tế Long Thành - phía Tây hồ Cầu Mới tuyến 5 - đi khu
cảng Thị Vải.
- Đường cao tốc liên vùng phía nam: đi từ các tỉnh phía Nam-thành phố HCM-cầu
Bình Khánh - Nhơn Trạch- QL 51-cao tốc Biên Hòa -Vũng Tàu - đường vành đai 4 tại
địa phận Bà Rịa – Vũng Tàu.
* Quốc lộ :
- QL 1A hiện hữu sẽ được nâng cấp với khoảng 4 làn xe và có giải ngăn cách giữa.
Quốc lộ 51 hiện hữu Biên Hoà - Vũng Tàu do có nhiều nhà cửa xây dựng dọc đường
nên cần được chỉnh sửa phù hợp hơn cho các loại phương tiện và người đi bộ, lộ giới
khoảng 35-45m.
- Nâng cấp và nắn tuyến Hương lộ 10 thành Quốc lộ nối cao tốc thành phố Hồ Chí
Minh - Long Thành - Dầu Giây với QL1A tại huyện Xuân Lộc, quy mô 6 làn xe.
- QL1K mở rộng 55m theo quy hoạch thành phố Biên Hòa.
102
- Đường vành đai 3: đoạn 1 từ cao tốc liên vùng phía Nam-cầu QL9-ranh giới
thành phố Hồ Chí Minh, đoạn 2 từ Tân Vạn theo đường vành đai Biên Hòa - ranh giới
tỉnh Bình Dương đường cấp 1.
* Đường tỉnh:
- Nâng cấp các đường tỉnh hiện hữu và xây dựng một số đường tỉnh mới theo quy
hoạch giao thông của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Đồng Nai nối với các tỉnh, thành phố
lân cận như: Cầu đường Quận 9 thành phố HCM sang Nhơn Trạch; cầu Thủ Biên nối
huyện Vĩnh Cửu với tỉnh Bình Dương và đường Bà Hào – Sân bay Rang Rang nối với
tỉnh Bình Phước. Tỉnh Đồng Nai cũng đang quy hoạch mở rộng các nút giao thông ngã
4 Tam Hiệp, ngã 4 Vũng Tàu, mố A, B cầu Hoá An, nút giao khu vực Dầu Giây, nút
giao cổng 11 phường Long Bình (thuộc dự án QL1 đoạn tránh Thành phố Biên Hoà).
Đường song hành QL1A (xa lộ Hà Nội) – Biên Hoà và nút giao thông đấu nối 2 khu
công nghiệp Biên Hoà 1 – Biên Hoà 2, nhằm đáp ứng nhu cầu lưu thông ngày càng
tăng.
- Bổ sung: đường từ xã Phước Tân đi đô thị Bình Sơn tới cao tốc thành phố Hồ
Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây là đường chính thành phố mới Long Thành, dự kiến
là đường xe chạy liên tục; Đường 319 từ thành phố Nhơn Trạch đi KCN Long Thành;
đường dọc sông Đồng Nai phục vụ các khu du lịch và khu công nghệ cao; xây dựng
đường 25B theo quy hoạch chung trục 25B xã Hiệp Phước, (đường xe chạy liên tục từ
thành phố Nhơn Trạch đi QL51); xây dựng đường 25C là đường chính cấp 1 từ thành
phố Nhơn Trạch đi sân bay Long Thành; nâng cấp nắn tuyến đường Tỉnh 769, bỏ 1 số
đoạn đường tỉnh nằm trong ranh giới sân bay Long Thành, thay bằng đường vành đai 4;
các quy định về giới hạn hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ theo
186/2004/NĐ-CP ngày 5/11/2004.
* Đường hàng không
- Dự án sân bay quốc tế Long Thành (cửa ngõ đường hàng không vào Việt Nam
cho khu vực Đông Nam Á và thế giới). Sân bay này dự kiến sẽ được Nhật Bản hỗ trợ
xây dựng, với quy mô 5000 ha thuộc địa phận huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai bao
gồm các xã: Long Phước, Bàu Cạn, Long An, Bình Sơn, Suối Trầu và C m Đường.
Cách sân bay Tân Sơn Nhất 43 km về phía Đông Nam; cách trung tâm thành phố Hồ
Chí Minh 40 km; cách trung tâm thành phố Biên Hòa: 24 km. Cảng hàng không quốc tế
Long Thành có năng lực tiếp nhận 80-100 triệu hành khách/năm (30,000 HK/GCĐ)[21]
và 5 triệu tấn hàng hóa/năm, và các loại máy bay lớn A380-800, A380F. Chi phí đầu tư
khoảng 6,6 tỷ USD – trong đó thực hiện giai đoạn 1 khoảng 2,1 tỷ USD. Dự kiến đưa
vào sử dụng (trong khoảng thời gian Đến năm 2015) hỗ trợ cho cảng hàng không quốc
tế Tân Sơn Nhất.
* Đường thủy và hệ thống cảng:
Có cảng Thị Vải, cảng Đồng Nai, cảng Phú Mỹ, ....
* Khu Cảng trên sông Đồng Nai:
- Cảng Đồng Nai: Tổng diện tích 7,5ha là cảng tổng hợp quy mô cho tàu
5000DWT, đã xây dựng xong giai đoạn I, lượng hàng qua Cảng 500.000tấn/năm. Khi
hoàn thành giai đoạn 2, lượng hàng qua cảng dự kiến 1.000.000 tấn/năm.
- Các cảng chuyên dùng: Gồm 2 cảng chuyên dùng hiện hữu là cảng SCTGAS-VN
và cảng VTGAS sử dụng bốc xếp hàng lỏng quy mô cho tàu 1000DWT.
103
- Cảng tổng hợp Phú Hữu II đối diện cảng Cát Lái thành phố Hồ Chí Minh chiều
dài bến quy hoạch 2000m sâu vào bờ 500m quy mô cho tàu 20.000 tấn, hiện có công ty
GEMADEPT, công ty ximăng Hà Tiên đang xin được thoả thuận địa điểm xây dựng
cảng với chiều dài bờ 1.100m và cảng Bến Nghé đã có văn bản đề nghị xin được làm
mới.
- Cảng tại khu vực Tam Phước, Tam An là cảng phục vụ khu công nghiệp khi có
yêu cầu. Quy mô tương đương cảng Đồng Nai cho tàu 5.000DWT cập bến.
* Khu Cảng trên sông Nhà Bè - Lòng Tàu
- Cảng gỗ mảnh Phú Đông: Là cảng chuyên dụng đang khai thác cho c tàu
25.000DWT chỉ phục vụ bốc xếp gỗ mảnh xuất kh u của Công ty liên doanh Phú Đông.
- Cảng xăng dầu Phước Khánh: Là cảng chuyên dụng kề tiếp phía hạ lưu cảng Phú
Đông, đang khai thác quy mô cho tàu 25.000DWT phục vụ bốc d xăng dầu của Công
ty xăng dầu Đồng Tháp.
- Cảng nhà máy đóng tàu 76: Chiều dài bờ sông 950m là cảng chuyên dùng phục
vụ Nhà máy đóng tàu 76, quy mô đóng mới và sửa chữa tàu 50.000DWT, hiện đang
trong giai đoạn giải phóng mặt bằng.
- Cảng tổng hợp Phú Hữu 1: Đã được UBND tỉnh duyệt kế hoạch chi tiết 1/2000
chiều dài bờ sông 750m, sâu vào bờ 500m diện tích 37,5ha, quy mô tàu 20.000DWT.
UBND tỉnh đã giới thiệu cho Công ty Vận tải Dầu khí Việt Nam lập thủ tục đầu tư xây
dựng bến cảng tổng hợp và hệ thống kho bãi với chiều dài bến 400m diện tích 20ha tại
quyết định số 4674/QĐ.CT.UBT ngày 18/12/2002. Hiện Công ty đang có công văn số
2301725/DA-KH ngày 22/12/2003 xin được đầu tư tiếp 17,5ha còn lại của cảng tổng
hợp Phú Hữu I với chiều dài 350m.
- Cảng cụm Công nghiệp Vật liệu xây dựng Nhơn Trạch, đây là cảng chuyên dùng
do Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đồng Nai đầu tư đang san lấp mặt
bằng. Về cảng này trong công văn số 2182/GTVT/KHĐT ngày 21/6/2002 Bộ Giao
thông Vận tải đã thoả thuận dự án với quy mô: Chiều dài bờ sông 519m, diện tích
21,395 ha thuộc khu công nghiệp Ông Kèo, quy mô cho tàu 20.000DWT.
- Cảng nhà máy dầu nhờn Trâm Anh: Đây là cảng chuyên dụng chiều dài bờ sông
300m, diện tích 6ha do nhà máy dầu nhờn Trâm Anh đầu tư quy mô cho tàu 2000 -
5000DWT đã san lấp mặt bằng.
- Cảng VIKOWOCHIMEX: Nằm phía hạ lưu nhà máy dầu nhờn Trâm Anh là
cảng chuyên dùng hiện đang hoạt động bốc xếp hàng gỗ dăm mảnh xuất kh u của Công
ty xuất kh u dăm gỗ mảnh VIKOWOCHIMEX quy mô cho tàu 15000DWT.
- Cảng Sun Steel–China Himent diện tích 12ha: Nằm sát hạ lưu cảng
VIKOWOCHIMEX dự kiến bố trí cảng chuyên dùng cho công ty CHINA-HIMENT
Đài Loan và công ty Sun Steel (trước đây là Công ty sắt thép Vina TaFong) cảng sẽ
phục vụ cho cả hai công ty trên nhập nguyên liệu và xuất sản ph m ximăng cường độ
cao của Công ty China Himent, nhập phế liệu thép và xuất sản ph m thép của Công ty
Sun Steel. Đây dự kiến là cảng cuối cùng phía hạ lưu của khu cảng trên sông Nhà Bè –
Lòng Tàu.
- Các cảng chuyên dùng khác: Khu đất từ hạ lưu cảng cụm công nghiệp vật liệu
xây dựng Nhơn Trạch đến thượng lưu cảng nhà máy dầu nhờn Trâm Anh có chiều dài
bờ sông khoảng 1.5Km có thể bố trí một số cảng chuyên dùng cho các dự án nằm dọc
bờ sông. Hiện tại, UBND tỉnh đã có văn bản số 955/QĐ.CT.UBT ngày 31/3/2003 chấp
104
thuận chủ trương và giới thiệu địa điểm cho Công ty TNHH sản xuất Bảo Tín xây dựng
xưởng đóng tàu.
* Khu cảng trên sông Thị Vải
- Cảng Phước An là cảng tổng hợp quy mô phục vụ tàu 30.000DWT. Chiều dài
bến 3.050m, sâu vào bờ 500m, diện tích 152,5ha, cảng đã có quy hoạch chi tiết 1/2.000
được UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau: Khu cảng Container 30.000DWT: 05 bến –
1.352m; - Khu cảng tổng hợp 30.000DWT: 02 bến – 600m; - Khu cảng Container
20.000DWT: 03 bến – 658m; - Khu cảng tổng hợp 20.000DWT : 02 bến – 440m. Tổng
cộng: 3.050m.
- Cảng Phước Thái (cảng VEDAN) chiều dài bến 340m là cảng chuyên dùng, gồm
02 bến: 01 bến cho tàu hàng khô trọng tải 10.000 DWT (hạ lưu) và 01 bến cho tàu hàng
lỏng trọng tải 12.000 DWT (thượng lưu).
- Cảng Gò Dầu A là cảng tổng hợp hiện hữu đang khai thác cho tàu 2.000DWT
với chiều dài bến 30m, dự kiến bến xây dựng dọc theo chiều dài bờ sông bằng 350m,
quy mô cho tàu 5.000 – 10.000DWT.
- Cảng Gò Dầu B là cảng tổng hợp hiện có hai bến: Bến tổng hợp số 1 đã đưa vào
khai thác một phân đoạn dài 60m khai thác cho tàu 6.500DWT, dự kiến xây dựng bến
chiều dài 870m cho tàu đến 15.000DWT. Bến tổng hợp số 2 gồm 01 bến tàu 120m cho
tàu trọng tải đến 12.000DWT và 01 bến sà lan dài 20m cho sà lan 300 tấn.
- Cảng Super Photphat Long Thành là cảng chuyên dùng gồm 01 bến tàu dài 50m,
cho tàu 3.000DWT và 01 bến sà lan 300DWT dài 10m.
- Cảng nhà máy Unique Gas: là cảng chuyên dụng của Công ty Unique Gas, cảng
có một bến hàng lỏng cho tàu 6.500DWT với chiều dài bến là 130m.
e) Cấp nƣớc
- Với các đô thị nằm đơn lẻ: Xây dựng hệ thống cấp nước phân tán riêng biệt, độc
lập.
- Với các đô thị gần kề và tập trung: Xây dựng các nhà máy nước cấp vùng để cấp
chung nhóm các đô thị gần kề và những khu vực khan hiếm về nguồn nước thô. Giảm
dần tiến tới ngừng khai thác nước ngầm của các hệ thống Tuy Hạ, Gò Dầu, Phước Thái,
Trảng Bom. Bảo vệ nguồn nước ngầm thành nguồn nước dự trữ tại khu vực.
Bảng:29. Các nhà máy nước dự kiến xây dựng tập trung cho giai đoạn 2020
TT Nguồn
nƣớc Vị trí khai thác
Công suất
2020 Phạm vi cấp nƣớc Ghi chú
1 sông Đồng
Nai
xã Thiện Tân,
huyện Vĩnh Cửu
800.000m3/ng Hành lang đô thị,
KCN - QL51 từ Biên
Hòa đến Phước Thái
Hành lang QL1 Biên
Hòa đến Dầu Giây
Hành lang đường cao
tốc Long Thành đến
Dầu Giây
Phát triển hệ thống
cấp nước Thiện
Tân, Nhơn Trạch
hiện hữu
Bến Ba Giọt,
huyện Định Quán
30.000m3/ng Khu vực QL 20 từ La
Ngà- Định Quán –
Tân Phú
Phát triển hệ thống
cấp nước Ba Giọt
2 Hồ Cầu
Mới
Xã Bình Sơn,
huyện Long
Thành
85.000m3/ng Hành lang đường
Long Thành-Dầu Giây
Theo QĐ 738
nn/qlxd-qđ ngày
2/5/1997 BXD.
105
3 Hồ Trị An Thị trấn Vĩnh An
cấp vùng
10.000m3/ng
2.000.000m3/n
g
Thị trấn Vĩnh An Hệ thống cấp nước
Vĩnh An, TPHCM-
Đồng Nai -QL51-
Bà Rịa Vùng Tàu.
4 Hồ núi Le Thị trấn Gia Ray 15.000m3/ng Thị trấn Gia Ray
5 Hồ suối
Tre 2
Xã suối Tre, thị
xã Long Khánh
20.000m3/ng Thị xã Long Khánh
6 nước ngầm
thị xã Long
Khánh
Thị xã Long
Khánh
26.000m3/ng Thị xã Long Khánh
f) Thoát nƣớc thải và vệ sinh môi trƣờng
* Khu vực đô thị
Từ nay đến 2020 tăng cường đầu tư để cải thiện từng bước và nâng cao điều kiện
thoát nước và vệ sinh môi trường trong các đô thị, cụ thể:
- Hoàn chỉnh hệ thống thoát nước mưa đảm bảo không để úng ngập trong các đô
thị.
- Đối với nước thải sinh hoạt và công nghiệp xây dựng hệ thống thoát nước thải
với các trạm xử lý nước thải tập trung cho các đô thị với công suất của từng đô thị, đáp
ứng trong giai đoạn từ nay tới năm 2020 đạt QCVN40-/BTNMT, Quy chu n kỹ thuật
Quốc gia về nước thải công nghiệp và Quy chu n Việt Nam QCVN 14/2008/BTNMT
Quy chu n kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt trước khi xả ra sông rạch.
- Riêng đối với các khu CN tập trung bắt buộc các doanh nghiệp phải có các trạm
xử lý nước thải đạt QCVN 40-/BTNMT , Quy chu n kỹ thuật Quốc gia về nước thải
công nghiệp và Quy chu n Việt Nam QCVN 14/2008/BTNMT Quy chu n kỹ thuật
quốc gia trước khi xả ra kênh rạch.
- Với nước thải sinh hoạt sau năm 2015-2020 lưu lượng nước thải tăng các trạm
xử lý không đáp ứng được yêu cầu giải pháp đối với khu vực thành phố Biên Hoà và các
đô thị dọc QL51 từ Biên Hòa tới phước thái nước thải được thu gom tập trung về một
khu xử lý có quy mô lớn theo cấp vùng. Dự kiến đặt tại huyện Nhơn Trạch khu vực
thường bị ngập lụt, khu xử lý có quy mô khoảng 200ha công suất xử lý 0,6-1 triệu
m3/ngày bao gồm một phần nước thải của thành phố Hồ Chí Minh. Khi đó các trạm xử
lý tập trung tại các đô thị dọc theo quốc lộ 51 được chuyển thành trạm bơm cục bộ và
chung chuyển tất cả các bệnh viện và trạm xá đều phải thu gom rác y tế riêng và phải xử
lý rác y tế. Rác thải sinh hoạt phải được thu gom, xử lý phù hợp đúng kỹ thuật , không
để ô nhiễm nguồn nước và dân cư. các đô thị phải xây dựng bãi rác và nhà máy xử lý
rác tập trung . đối với các đô thị nhỏ có thể liên kết một vài đô thị để xây dựng. ví dụ :
mỗi huyện xây dựng một khu xử lý rác tập trung cho toàn huyện. Các đô thị đều phải
giành quỹ đất phát triển và vị trí thích hợp để xây dựng các nghĩa địa tập trung, không
phát triển mồ mả trong nhà dân, đồng thời có kế hoạch di dời các nghĩa địa phân tán
trong nội ô về các nghĩa địa tập trung , xây dựng và khuyến khích dân dùng hỏa táng để
tiết kiệm đất .
* Phân vùng bảo vệ sinh thái và nguồn nước
- Hệ thống sông Đồng Nai, và các hồ chứa nước trong vùng là nguồn nước cho
toàn bộ khu vực Đông Nam bộ. Các yêu cầu bảo vệ các vùng: Vùng thượng nguồn, rừng
đầu nguồn và lưu vực hồ Trị An của tỉnh Đồng Nai và Bình Thuận. Dọc theo hai bên
sông Đồng Nai, La Ngà và vùng Hồ Câu Mới.
106
- Xử lý rác: Đến năm 2020 do đó cần xây dựng bãi rác và nhà máy xử lý rác ở
huyện Long Thành cấp tỉnh với diện tích 100 ha và các dự án đã được phê duyệt.
- Nghĩa địa: Theo quy mô dân số kết hợp các đô thị gần nhau để xây dựng chung
một nghĩa địa.
g) Qui hoạch cấp điện
- Dự báo năm 2020: Tổng công suất yêu cầu khoảng 3.831 MW, tổng điện năng:
14.430 triệu KWh/năm. Dự báo năm 2030: Tổng công suất yêu cầu khoảng 5.821MW,
tổng điện năng: 21.400 triệu KWh/năm.
- Nguồn điện: Nguồn điện cấp điện chính cho tỉnh Đồng Nai là nguồn điện lưới
quốc gia qua các tuyến và trạm biến thế 500kV, 220kV, 110kV. Nguồn điện tại chỗ là
nhà máy nhiệt điện Trị An, Nhơn Trạch, Formosa, Vedan, Amata.
- Lưới cao thế: Xây dựng mới các tuyến đường dây 220KV, 110KV với các trạm
biến áp 2x250MVA, 2x40MVA, 2x25MVA, 2x63MVA bổ sung cấp điện cho khu vực
thị xã Long Khánh, huyện Thống Nhất, huyện Xuân Lộc. Khu vực thành phố Biên Hòa,
Trảng Bom, Long Thành-Nhơn Trạch, khu vực Định Quán-Tân Phú và các khu vực tập
trung KCN của tỉnh.
- Lưới trung thế: Xây dựng mới các tuyến 22KV, bổ sung các trạm biến áp
100KVA, 160KVA, 250KVA ở các huyện, các trạm 250KVA, 400KVA, 630KVA cấp
điện cho các thị trấn, thị xã, KCN đáp ứng theo các yêu cầu cung cấp điện năng của
từng giai đoạn.
III.3.4. Định hƣớng phát triển hệ thống đô thị tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2050
Dự báo phát triển đô thị(10)
- Năm 2015: có 11 đô thị; trong đó có 1 đô thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị
loại I (thành phố Biên Hòa), 2 đô thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại III (Long
Khánh, Nhơn Trạch), 1 đô thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại IV (Trảng Bom) và
7 đô thị loại V (đô thị Long Thành, Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao, Vĩnh An, Định
Quán, Tân Phú).
- Năm 2020: có 11 đô thị; trong đó có 1 đô thị loại I (thành phố Biên Hòa), 1 đô
thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại II (Nhơn Trạch), 1 đô thị III (thị xã Long
Khánh), 2 đô thị loại IV (đô thị Long Thành, Trảng Bom) và 6 đô thị loại V (đô thị Định
Quán, Tân Phú, Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao, Vĩnh An).
- Năm 2030: có 17 đô thị; trong đó có 1 đô thị loại I (thành phố Biên Hòa), 2 đô
thị loại II (Long Khánh, Nhơn Trạch), 2 đô thị cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại III
(Long Thành, Trảng Bom), 7 đô thị loại IV (đô thị Bình Sơn, Dầu Giây, Gia Ray, Long
Giao, Vĩnh An, Định Quán, Tân Phú) và 5 đô thị loại V (đô thị Phước Thái, Thạnh Phú,
Phú Lý, Phú Túc, La Ngà).
- Tầm nhìn dài hạn: Đồng Nai hội tụ các yếu tố chủ yếu để trở thành một đô thị
lớn thứ hai ở khu vực các tỉnh phía Nam. Là đô thị có tổng hợp, dịch vụ, công nghiệp,
du lịch, khoa học - công nghệ. Trung tâm là thành phố Biên Hòa mở rộng liên kết với
các chuỗi đô thị là Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom. Đô thị vệ tinh là các thị trấn
trung tâm huyện hiện hữu và các đô thi xây dựng mới.
10 Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai đến 2020, tầm nhìn đến 2050.
107
Bảng:30. Bảng Dự báo dân số đô thị tỉnh Đồng Nai đến năm 2030:
TT Đơn vị hành
chính Tên đô thị
Tính chất chức
năng
Hiện trạng năm 2011 Dự báo
2015 2020 2030
Dân số toàn
đô thị
(người)
Dân số
đô thị
(người)
Loại
đô thị
Đất
XD
đô thị
(ha)
Dân số toàn
đô thị (người)
Dân số đô
thị (người)
Loại
đô thị
Đất XD
đô thị
(ha)
Dân số toàn
đô thị (người)
Dân số đô
thị (người)
Loại
đô thị
Đất XD
đô thị
(ha)
Dân số toàn
đô thị (người)
Dân số đô
thị (người)
Loại
đô thị
Đất XD
đô thị
(ha)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
I Thành phố
Biên Hòa
Thành phố
Biên Hòa
Đô thị cấp vùng;
trung tâm chính
trị, kinh tế, văn
hóa, khoa học kỹ
thuật của tỉnh
848.384 706.609 II 950.000 800.000 I 12.000 1.100.000 1.000.000 I 18.000 1.400.000 1.400.000 I 21.000
II TX. Long
Khánh
TX. Long
Khánh
Trung tâm vùng
phía Đông 135.311 54.357 IV 160.000 100.000 III 1.640 170.860 115.000 III 1.900 240.000 170.000 II 2.805
III Huyện Long
Thành
205.991 29.808 240.000 60.000 900 250.000 80.000 1.170 290.000 235.000 4.140
Thị trấn Long
Thành
Trung tâm vùng
phía Tây
29.808 V 60.000 V 900 100.000 80.000 IV 1.170 150.000 90.000 III 1.530
Đô thị Bình
Sơn
Đô thị dịch vụ
(sân bay)
95.000 IV 1.710
Đô thị Phước
Thái
Đô thị dịch vụ
(cảng biển)
50.000 V 900
IV Huyện Nhơn
Trạch
178.660 200.000 120.000 2.400 260.000 170.000 5.000 350.000 245.000 7.000
Đô thị Nhơn
Trạch
Đô thị hành
chính, công
nghiệp
V 200.000 120.000 III 2.400 260.000 170.000 II 5.000 350.000 245.000 II 7.000
V Huyện
Trảng Bom
269.651 21.800 275.000 60.000 966 280.000 80.000 1.280 290.000 120.000 1.920
Thị trấn
Trảng Bom Đô thị hành chính
21.800 V 60.000 IV 966 80.000 IV 1.280 150.000 120.000 III 1.920
VI Huyện Thống
Nhất
156.069 162.000 25.000 450 168.000 48.000 900 175.000 65.000 1.300
Đô thị Dầu
Giây Đô thị hành chính
V 25.000 V 450 48.000 V 900 65.000 IV 1.300
VII Huyện
Xuân Lộc
223.590 14.959 226.000 20.000 340 230.000 28.000 500 240.000 50.000 1.000
Thị trấn Gia
Ray Đô thị hành chính
14.959 V 20.000 V 340 28.000 V 500 50.000 IV 1.000
108
Ghi chú: - Các đô thị Dầu Giây, Hiệp Phước, Long Giao được công nhận đô thị loại V từ năm 2008, tuy nhiên các đô thị này chưa được công nhận là thị trấn
nên 3 khu vực Dầu Giây, Hiệp Phước, Long Giao không tính dân số đô thị.
- Đô thị Nhơn Trạch - Giai đoạn đầu là đô thị Hiệp Phước
- Các đô thị mới hình thành sau năm 2020 sẽ phát triển trên cơ sở trung tâm xã hoặc điểm dân cư tập trung gắn với các khu công nghiệp, dịch vụ,
dự kiến dân số năm 2030 như: Đô thị Bình Sơn (95.000 người), đô thị Phước Thái (50.000 người), đô thị Thạnh Phú (70.000 người), đô thị Phú Lý
(10.000 người), đô thị La Ngà (20.000 người), đô thị Phú Túc (10.000 người).
VIII Huyện
Cẩm Mỹ
147.677 0 150.000 20.000 330 155.000 30.000 510 165.000 65.000 1.300
Đô thị Long
Giao Đô thị hành chính
0 V 20.000 V 330 30.000 V 510 65.000 IV 1.300
IX Huyện
Vĩnh Cửu
135.190 25.121 137.500 26.000 390 140.500 26.500 483 120.000 1.920
Thị trấn Vĩnh
An Đô thị hành chính
25.121 V 26.000 V 390 35.000 26.500 V 483 50.000 40.000 IV 680
Đô thị Thạnh
Phú
Đô thị công
nghiệp
70.000 V 1.040
Đô thị Phú
Lý Đô thị du lịch
10.000 V 200
X Huyện
Định Quán
203.171 21.767 207.000 30.000 360 209.000 35.000 420 215.000 80.000 1.467
Thị trấn Định
Quán
Trung tâm vùng
phía Bắc
21.767 V 30.000 V 360 35.000 V 420 50.000 IV 1.000
Đô thị Phú
Túc Đô thị du lịch
10.000 V 250
Đô thị La
Ngà
Đô thị công
nghiệp
20.000 V 217
XI Huyện Tân
Phú
161.385 23.170 164.500 29.500 336 167.000 35.000 420 175.000 50.000 750
Thị trấn Tân
Phú Đô thị hành chính
23.170 V 29.500 V 336 35.000 V 420 50.000 IV 750
Toàn tỉnh 2.665.079 897.591 2.872.000 1.290.500 20.112 3.130.360 1.647.500 30.583 3.695.000 2.600.000 44.602
Số đô thị 11 11 11 17
109
(1). Thành phố Biên Hòa:
- Mục tiêu:
“Thành phố Biên Hòa là Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của tỉnh
Đồng Nai, là một thành phố công nghiệp lớn của cả nước và là một trung tâm của vùng
trọng điểm kinh tế ở phía Nam bao gồm thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu
và có ý nghĩa quan trọng về mặt an ninh, quốc phòng đối với khu vực.
Cần chủ động và thực hiện các biện pháp phát triển cơ sở kinh tế - kỹ thuật hình
thành đô thị nhằm bảo đảm cho Biên Hòa phát triển xứng đáng là một trong các cực
tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và của cả nước.”
- Tính chất
Là một trong những đô thị động lực vùng thành phố HCM;
Là tỉnh lỵ tỉnh Đồng Nai; Là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Đồng Nai trong tương lai;
Là trung tâm công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chuyên ngành của vùng và
cả nước.
Trung tâm thương mại – tài chính, dịch vụ chất lượng cao; trung tâm khoa học -
công nghệ và đào tạo của tỉnh Đồng Nai, vùng TP. Hồ Chí Minh và quốc gia.
Là đầu mối giao thương có tính quốc tế và quốc gia của vùng TP. Hồ Chí Minh.
- Quy mô đô thị:
+ Quy mô dân số:
Năm 2020, dân số toàn thành phố khoảng 1–1,1 triệu người. Dân số đô thị khoảng
0,9–1 triệu người. Tỷ lệ đô thị hóa là 85-90%;
Năm 2030 dân số toàn thành phố khoảng 1,3–1,4 triệu người, dân số đô thị khoảng
1,4 triệu người. Tỉ lệ đô thị hóa 100%;
+ Quy mô đất xây dựng đô thị:
Năm 2020, đất xây dựng đô thị khoảng 16.000-18.000ha. Trong đó đất dân dụng là
8.000-9.000 ha, bình quân 80-85m2/người;
Năm 2030, đất xây dựng đô thị khoảng 21.000- 24.000 ha. Trong đó đất dân dụng
là 10.000-11.000ha, bình quân 75-80m2/người;
- Hướng chọn đất phát triển đô thị :
+ Triệt để khai thác quỹ đất xây dựng hiện có, nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo
hướng: điều chỉnh tầng cao trung bình 3,8 tầng, mật độ xây dựng 50%, hệ số sử dụng
đất 1,9 tính tới năm 2020;
+ Mở rộng một số khu đô thị mới, cụm công nghiệp, khu du lịch, công viên cây
xanh. Hướng phát triển chủ yếu về phía Bắc và dọc hai bên sông Đồng Nai. Trong
tương lai xa ngoài năm 2020 phát triển mở rộng lên xã Thạnh Phú - huyện Vĩnh Cửu,
mở rộng thêm vùng ngoại thành ra một số xã hiện thuộc các huyện Vĩnh Cửu (xã Bình
Hòa, Bình Lợi, Tân Bình), huyện Trảng Bom (xã Hố Nai 3).
(2). Thị xã Long Khánh:
- Mục tiêu phát triển:
Vai trò là đô thị hạt nhân vùng phía Đông của tỉnh Đồng Nai, đồng thời là đô thị
cực phát triển đối trọng phía đông vùng thành phố Hồ Chí Minh.
110
- Tính chất:
Là đô thị trung tâm vùng phía Đông tỉnh Đồng Nai; đô thị loại II trực thuộc tỉnh
Đồng Nai trong tương lai;
Trung tâm thương mại, dịch vụ, công nghiệp đa ngành, giáo dục đào tạo, giải trí
du lịch hỗn hợp.
Đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường sắt của vùng tỉnh Đồng Nai
và vùng TP.HCM.
- Động lực phát triển:
Phát triển thương mại dịch vụ cấp vùng; công nghiệp đa ngành. Phát triển giáo dục
đào tạo, du lịch sinh thái, văn hóa.
- Động lực phát triển:
Phát triển công nghiệp tập trung chuyên ngành, phụ trợ. Phát triển trung tâm
thương mại - dịch vụ cấp vùng. trung tâm kho vận phía Đông của tỉnh Đồng Nai. Phát
triển du lịch sinh thái nông trại, di tích văn hóa, du lịch tham quan di tích lịch sử.
- Quy mô đô thị:
Quy mô dân số: Năm 2020, dân số toàn đô thị 170.860 người, dân số đô thị
115.000 người; Năm 2030, dân số toàn đô thị 240.000 người, dân số đô thị 170.000
người.
Quy mô đất xây dựng đô thị: Năm 2020: 1.900 ha; Năm 2030: 2.805 ha.
(3). Thị trấn Định Quán
- Tính chất:
Là đô thị trung tâm vùng kinh tế sinh thái phía Bắc tỉnh Đồng Nai.
Là huyện lỵ huyện Định Quán; đô thị loại IV trực thuộc tỉnh Đồng Nai trong
tương lai,
Trung tâm công nghiệp chế biến nông, lâm sản vùng tỉnh.
Cửa ngõ giao thương với vùng Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung bộ.
- Động lực phát triển:
Trung tâm hành chính, chính trị huyện,
Phát triển công nghiệp tập trung, thương mại dịch vụ trên tuyến quốc lộ 20.
Du lịch sinh thái, tham quan khu du lịch Đá Ba Chồng.
- Quy mô:
Quy mô dân số: Năm 2020, dân số đô thị khoảng 35.000 người; Năm 2030, dân số
đô thị khoảng 50.000 người.
Quy mô đất xây dựng đô thị: Năm 2020, 420 ha; Năm 2030, 1.000 ha.
(4). Thị trấn Long Thành
- Tính chất:
Là thị trấn huyện lỵ huyện Long Thành; đô thị loại III trực thuộc tỉnh Đồng Nai
trong tương lai, nằm trong vùng đô thị động lực Biên Hòa-Long Thành-Nhơn Trạch;
Trung tâm đào tạo – nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ chất lượng cao.
Trung tâm công nghiệp công nghệ cao, trung tâm y tế cấp vùng.
111
- Động lực phát triển:
Trung tâm hành chính, chính trị huyện. Phát triển công nghiệp công nghệ cao, xây
dựng khu đô thị công nghệ.
Hình thành Làng đại học, trung tâm nghiên cứu khoa học – đào tạo, ứng dụng
công nghệ thông tin.
Phát triển thương mại dịch vụ, vui chơi giải trí, du lịch nghỉ dư ng, dịch vụ y tế
cấp vùng. Kết nối chặt chẽ với đô thị Bình Sơn (đô thị dịch vụ sân bay).
- Quy mô:
Quy mô dân số: Năm 2020 dân số toàn đô thị khoảng 100.000 người, dân số đô thị
khoảng 80.000 người; Năm 2030 dân số toàn đô thị khoảng 150.000 người, dân số đô
thị khoảng 90.000 người.
Quy mô đất xây dựng đô thị năm 2020 là 1.170 ha, năm 2030 là 1.530 ha.
(5). Đô thị mới Nhơn Trạch
- Tính chất:
Là đô thị vệ tinh vùng Thành phố Hồ Chí Minh, đô thị loại II trực thuộc tỉnh Đồng
Nai, nằm trong vùng đô thị động lực Biên Hòa-Long Thành-Nhơn Trạch;
Là trung tâm công nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực vùng thành phố HCM.
Là 1 trong những trung tâm, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh Đồng
Nai. Hỗ trợ các chức năng giáo dục - đào tạo, y tế, thương mại, dịch vụ hỗn hợp vùng
thành phố HCM.
Có vị trí quan trọng về giao thông vận tải, an ninh, quốc phòng của Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam.
- Động lực phát triển:
Trung tâm hành chính, chính trị. Phát triển công nghiệp tập trung, đa ngành, công
nghiệp cảng, dịch vụ logistics.
Phát triển thương mại dịch vụ chất lượng cao.
Trung tâm giải trí cao cấp tầm c quốc tế tại Đại Phước. Du lịch nghỉ dư ng ven
sông Đồng Nai, du lịch sinh thái rừng ngập mặn, tham quan di tích cách mạng Rừng
Sác. Du lịch thể thao nước.
- Quy mô:
Quy mô dân số: Năm 2020 dân số toàn đô thị khoảng 260.000, dân số đô thị
khoảng 170.000 người; Năm 2030 dân số toàn đô thị khoảng 350.000 người, dân số đô
thị khoảng 245.000 người.
Quy mô đất xây dựng đô thị năm 2020 là 5.000 ha, năm 2030 là 7.000 ha.
(6). Thị trấn Tân Phú
- Tính chất:
Là thị trấn huyện lỵ huyện Tân Phú; đô thị loại IV trực thuộc tỉnh Đồng Nai trong
tương lai.
Là trung tâm thương mại–dịch vụ vùng kinh tế sinh thái phía Bắc tỉnh Đồng Nai.
Cửa ngõ giao thương với vùng Tây Nguyên và Nam Trung bộ.
112
- Động lực phát triển: Phát triển cụm công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp, thương
mại dịch vụ.
- Quy mô: Năm 2020, dân số đô thị khoảng 35.000 người; Năm 2030, dân số đô
thị 50.000 người; Quy mô đất xây dựng đô thị năm 2020 là 420 ha; Năm 2030 là 750 ha.
(7). Đô thị Dầu Giây
- Tính chất:
Là đô thị huyện lỵ huyện Thống nhất; đô thị loại IV trực thuộc tỉnh Đồng Nai
trong tương lai.
Là trung tâm công nghiệp, thương mại, giáo dục đào tạo, giải trí;
- Động lực phát triển:
Phát triển công nghiệp tập trung. Phát triển dịch vụ giải trí. Phát triển giáo dục đào
tạo cấp vùng (trường đại học Sài Gòn –Đồng Nai ).
- Dân số: Năm 2020, dân số đô thị khoảng 48.000 người; Năm 2030, dân số đô thị
khoảng 65.000 người.
- Quy mô đất xây dựng đô thị: Năm 2020 khoảng 900 ha; Năm 2030 khoảng 1.300
ha.
(8). Thị trấn Vĩnh An
- Tính chất:
Là thị trấn huyện lỵ huyện Vĩnh Cửu; đô thị loại IV trực thuộc tỉnh Đồng Nai
trong tương lai.
Trung tâm dịch vụ du lịch sinh thái cảnh quan rừng, hồ của vùng tỉnh và vùng
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Động lực phát triển:
Trung tâm hành chính, chính trị huyện. Cụm công nghiệp chế biến nông lâm sản,
hàng tiêu dùng, cơ khí. Du lịch sinh thái cảnh quan rừng đặc dụng, hồ Trị An, tham
quan di tích chiến khu D, làng nghề truyền thống
- Quy mô:
Quy mô dân số: Năm 2020, dân số đô thị khoảng 26.500 người; Năm 2030, dân số
đô thị khoảng 40.000 người.
Quy mô đất xây dựng đô thị: Năm 2020 khoảng 483 ha; Năm 2030 khoảng 680 ha.
(9). Thị trấn Gia Ray
- Tính chất:
Là thị trấn huyện lỵ huyện Xuân Lộc; đô thị loại IV trực thuộc tỉnh Đồng Nai
trong tương lai.
Trung tâm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương mại – dịch vụ vùng phía
Đông tỉnh Đồng Nai.
- Động lực phát triển:
113
Trung tâm hành chính, chính trị huyện.
Phát triển khu công nghiệp tập trung, thương mại dịch vụ giao thương với vùng
duyên hải Nam Trung bộ.
Phát triển du lịch sinh thái, du lịch lịch sử (Khu du lịch Gia Lào, khu du lịch Núi
Le), du lịch trang trại miệt vườn.
- Quy mô:
Quy mô dân số: Năm 2020, dân số đô thị khoảng 28.000 người; Năm 2030, dân số
đô thị khoảng 50.000 người.
Quy mô đất xây dựng đô thị: Năm 2020 khoảng 500 ha; Năm 2030 khoảng 1.000
ha.
(10). Đô thị Long Giao
- Tính chất:
Là đô thị huyện lỵ huyện C m Mỹ; đô thị loại IV trực thuộc tỉnh Đồng Nai trong
tương lai.
Trung tâm công nghiệp công nghệ sinh học, công nghiệp hỗ trợ của vùng tỉnh.
- Động lực phát triển:
Trung tâm hành chính, kinh tế huyện.
Phát triển công nghệ sinh học, công nghiệp tập trung,
Nghiên cứu khoa học – đào tạo.
Du lịch sinh thái, tham quan bảo tàng khoa học
- Quy mô:
Quy mô dân số: Năm 2020, dân số đô thị khoảng 30.000 người; Năm 2030, dân số
đô thị 65.000 người.
Quy mô đất xây dựng đô thị: Năm 2020 khoảng 510 ha; Năm 2030 khoảng 1.300
ha.
(11). Thị trấn Trảng Bom
- Tính chât:
Là thị trấn huyện lỵ huyện Trảng Bom; đô thị loại III trực thuộc tỉnh Đồng Nai
trong tương lai; nằm trong vùng đô thị động lực Biên Hòa-Long Thành-Nhơn Trạch.
Là trung tâm công nghiệp tập trung đa ngành, trung tâm tiếp vận, kho vận của
vùng TP.HCM.
Là trung tâm giải trí, du lịch hỗn hợp tỉnh Đồng Nai
- Động lực phát triển:
Phát triển công nghiệp tập trung: Công nghiệp sạch, công nghiệp cơ khí, điện tử.
Phát triển dịch vụ chất lượng cao, trung tâm kho vận dịch vụ logictis, chợ đầu
mối. trung tâm tiếp vận đường bộ, đường sắt vùng tỉnh.
114
Phát triển các dịch vụ giải trí, du lịch hỗn hợp.
- Quy mô:
Quy mô dân số: Năm 2020, dân số đô thị khoảng 80.000 người; Năm 2030, dân số
đô thị khoảng 120.000 người.
Quy mô đất xây dựng đô thị: Năm 2020 khoảng 1.280 ha; Năm 2030 khoảng
1.920 ha.
(12). Các đô thị mới- chuyên ngành:
* Đô thị Thạnh Phú (Đô thị công nghiệp)
- Tính chất:
Là đô thị mới thuộc huyện Vĩnh Cửu,
Đô thị công nghiệp nằm trên đường ĐT 768B.
- Động lực phát trển: Phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ.
- Quy mô: Quy mô dân số đô thị năm 2030 khoảng 70.000 người; Quy mô đất xây
dựng đô thị năm 2030 khoảng 1.040 ha.
* Đô thị Bình Sơn (đô thị dịch vụ sân bay)
- Tính chất:
Là đô thị mới huyện Long Thành.
Trung tâm dịch vụ cảng hàng không quốc tế Long Thành
Trung tâm công nghệ cao, thương mại – tài chính, khách sạn - văn phòng, triển
lãm – hội nghị.
Trung tâm dịch vụ logictis, kho vận quốc tế.
Đầu mối giao thông đường bộ, đường sắt, đườnh hành không, đường thủy của
vùng, quốc gia, quốc tế.
- Động lực phát triển:
Phát triển dịch vụ hàng không,
Trung tâm thương mại tài chính, hội nghị triển lãm mang tầm quốc gia, quốc tế.
Phát triển công nghiệp công nghệ cao, xanh và sạch, dịch vụ logistics, kho vận quốc
tế, nông nghiệp công nghệ cao.
- Quy mô: Quy mô dân số đô thị năm 2030 khoảng 95.000 người; Quy mô đất xây
dựng đô thị năm 2030 khoảng 1.710 ha.
* Đô thị Phƣớc Thái (Đô thị dịch vụ cảng)
- Tính chất:
Là đô thị mới huyện Long Thành gắn với hoạt động cảng biển nhóm 5 gồm cảng
Nhơn Trạch - Gò Dầu - Phú Xuân (tỉnh Đồng Nai), cảng Phú Mỹ (tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu).
Là trung tâm vận chuyển hàng hóa, kho vận cấp vùng.
- Động lực phát triển: Phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ logistics.
- Quy mô: Quy mô dân số đô thị năm 2030 khoảng 50.000 người; Quy mô đất xây
dựng đô thị năm 2030 là 900 ha.
* Đô thị Phú Túc (đô thị sinh thái vƣờn)
- Tính chất:
115
Là đô thị mới huyện Định Quán nằm trên quốc lộ 20 và tỉnh lộ 763.
Đô thị sinh thái vườn gắn với vùng nông nghiệp chuyên canh, dịch vụ du lịch văn
hóa làng nghề, du lịch cảnh quan.
- Động lực phát triển:
Phát triển thương mại dịch vụ, du lịch sinh thái vùng hồ Trị An, du lịch văn hóa
làng nghề.
Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, nông nghiệp chuyên canh (trồng
cây ăn trái, cây công nghiệp).
- Quy mô:
Quy mô dân số đô thị năm 2030 khoảng 10.000 người; Quy mô đất xây dựng đô
thị năm 2030 khoảng 250 ha.
* Đô thị du lịch sinh thái Phú Lý
- Tính chất:
Là đô thị mới huyện Vĩnh Cửu,
Đô thị du lịch sinh thái cảnh quan rừng tự nhiên, hồ Trị An.
Trung tâm du lịch sinh thái đặc trưng rừng cảnh quan quốc gia và Quốc tế, trung
tâm nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Động lực phát triển:
Phát triển du lịch sinh thái vùng hồ Trị An, khu bảo tồn thiên nhiên và văn hóa
Đồng Nai.
Phát triển nông nghiệp chuyên canh (trồng cây ăn trái, cây công nghiệp).
- Quymô:
Quy mô dân số đô thị năm 2030 khoảng 10.000 người; Quy mô đất xây dựng đô
thị năm 2030 khoảng 200 ha.
* Đô thị La Ngà
- Tính chất:
Là đô thị mới huyện Định Quán.
Đô thị công nghiệp của huyện Định Quán nằm trên quốc lộ 20.
- Động lực phát triển:
Phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ.
- Quy mô: Quy mô dân số đô thị năm 2030 khoảng 20.000 người; Quy mô đất xây
dựng đô thị năm 2030 khoảng 217 ha.
IV. CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH ĐỒNG NAI
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Nai bao gồm 2 nhóm chương trình lớn là:
Nhóm chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng diện rộng và nhóm chương trình xây dựng
mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Đối với nhóm chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng diện rộng sẽ tập trung đề
xuất các chương trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật diện rộng kết nối các đô thị trong tỉnh
(giao thông, cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, chất thải rắn,...); các chương trình xây
dựng hạ tầng kinh tế - xã hội diện rộng thuộc quản lý của Trung ương hoặc phục vụ cấp
116
vùng, cấp quốc gia sẽ được xác định trong nhóm chương trình xây dựng mạng lưới đô
thị.
- Nhóm chương trình xây dựng mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai sẽ
gồm 3 nội dung: (1) Lập quy hoạch hoặc đề án; (2) Các chương trình xây dựng phục vụ
nâng loại đô thị; (3) Các chương trình xây dựng đô thị theo quy hoạch. Các chương
trình xây dựng phuc vụ nâng loại đô thị sẽ đề xuất danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
theo các giai đoạn đã được Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nhằm đạt
chu n nâng loại đô thị theo quy định Nghị định 42/NĐ-CP về nâng loại đô thị. Các
chương trình xây dựng đô thị theo quy hoạch sẽ đề xuất danh mục các dự án đầu tư xây
dựng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương nhưng tuân thủ đồ án quy
hoạch chung xây dựng đô thị đã được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt.
Sơ đồ triển khai Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Nai
IV.1. Nhóm chƣơng trình xây dựng kết cấu hạ tầng diện rộng
IV.1.1. Mục tiêu
Hạ tầng đô thị lớn là một trong bốn lĩnh vực trọng tâm cần tập trung nguồn lực đầu
tư, được xác định rõ trong Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương Ðảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhằm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, góp phần phát
triển hệ thống đô thị tỉnh Đồng Nai bền vững, phối hợp chia sẻ với phát triển chung của
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Vùng thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời tăng
cường quản lý và phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, góp phần thực hiện thành công định
hướng phát triển đô thị trong những năm tới, cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ.
IV.1.2. Nhóm chƣơng trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật diện rộng giai đoạn đến
năm 2015, giai đoạn 2016-2020, giai đoạn 2021-2030
* Giao thông
- Tiếp tục triển khai dự án đường bộ cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long
Thành - Dầu Giây. đường vành đai 3.
117
- Quốc lộ 1A: Mở rộng quốc lộ 1A đoạn qua các đô thị. Quốc lộ 51: Hoàn chỉnh
đặt tiêu chu n đường cấp II. Quốc lộ 20: nâng cấp đạt tiêu chu n đường cấp III, một số
đoạn đạt cấp II theo dự án của Bộ Giao thông Vận tải. Quốc lộ 56: Nâng cấp mở rộng
kết nối với đường Tỉnh lộ 762 - với TL 322 kết nối thành phố Bà Rịa – Vũng Tàu –
Long Khánh - Đồng Xoài
- Dự án tuyến mới đường sắt Bắc - Nam qua thành phố Biên Hòa. Dự án đường sắt
tốc độ cao Thành phố Hồ Chí Minh – Dầu Giây - Phan Thiết.
- Nâng cấp cảng khu cảng Đồng Nai, cảng Gò Dầu. Kêu gọi đầu tư trung tâm
Logistics.
- Triển khai xây dựng sân bay Long Thành, đến năm 2020 đưa vào sử dụng.
* Thoát nước mặt:
Cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước mưa tại các đô thị hiện hữu. Xây dựng dự
án kè sông kênh mương đi qua đô thị và đặc biệt kè sông Đồng Nai đoạn qua đô thị
thành phố Biên Hòa, Nhơn Trạch, Long Thành.
* Cấp điện:
- Hoàn thành xây dựng trạm biến thế 500/220kV Sông Mây 600MVA và các tuyến
cao thế 500kV Phú Mỹ - Sông Mây và Sông Mây – Tân Định.
- Xây dựng các trạm 220/110kV Xuân Lộc, Sông Mây cùng các tuyến 220kV đấu
nối liên hệ.
- Xây dựng một số trạm 110kV (Vĩnh An, Dầu Giây, C m Mỹ, Hố Nai 3, Ông
Kèo, Nhơn Trạch 3, Nhơn Trạch 6, …) và các tuyến 110kV đấu nối liên hệ.
- Nâng cấp, cải tạo các tuyến và trạm 22kV hiện hữu, xây dựng mới lưới phân phối
trung hạ thế theo quy hoạch xây dựng và quy hoạch lưới điện của từng địa phương. Cần
thực hiện ngầm hóa lưới điện ở trung tâm các đô thị lớn.
* Cấp nước:
- Xây dựng và nâng cấp các nhà máy nước liên vùng đô thị, khu công nghiệp.
Như các nhà máy tại thành phố Biên Hòa, Nhơn Trạch, Long Khánh và các đô thị loại
IV, loại V.
- Ưu tiên thực hiện dự án cấp nước Thiện Tân giai đoạn 3, công suất 200.000m3/
ngày, dự án cấp nước Bửu Hòa, công suất 15.000 m3/ngày, mở rộng mạng lưới phân
phối và mạng cấp 3. Thực hiện các dự án chống thất thoát nước.
* Thoát nƣớc thải, chất thải rắn và nghĩa trang:
- Xây dựng tuyến ống nước thải và xử lý nước thải thành phố Biên Hòa, Nhơn
Trạch, Trảng Bom, Long Khánh.
- Xây dựng khu liên hợp xử lý rác và nghĩa trang Vĩnh Cửu, Long Khánh, C m
Mỹ.
- Tiếp tục triển khai dự án thoát nước thải tại các đô thị đã có chủ trương đầu tư
trên địa bàn toàn Tỉnh.
* Thông tin truyền thông:
Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án thuộc Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2015 và
triển khai đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và
truyền thông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012-2015. Xây dựng quy hoạch phát
triển phát thanh, truyền hình Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Xây
dựng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai
118
đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025 nhằm phát triển các công trình viễn thông
công cộng, các công trình cột an ten thu, phát sóng vô tuyến điện, hạ tầng cột treo cáp,
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm.
IV.2. Nhóm chƣơng trình xây dựng mạng lƣới đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
IV.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu chung
- Thực hiện chủ trương, định hướng của các chương trình, kế hoạch phát triển,
nâng cấp đô thị của Quốc gia, tỉnh. Đánh giá, so sánh hiện trạng phát triển các đô thị với
Nghị định số 42/NĐ-CP của Chính phủ, đảm bảo phát triển, đạt tiêu chí tối thiểu của
phân loại đô thị.
- Tập trung thực hiện và giải quyết các vấn đề khó khăn, đang gây bức xúc tại các
đô thị trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các vấn đề về xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị, các vấn đề về môi trường sống của người dân, nhà ở đô
thị nhà ở xã hội, …
- Nâng cao điều kiện sống của người dân đô thị thông qua việc đầu tư cải thiện các
dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường đô thị; Xây dựng hệ thống tiêu
chí để đánh giá, phân loại cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu dân cư thu
nhập thấp trong đô thị, tiêu chí phát triển và các bước cải thiện mức sống cho từng đô
thị.
- Hình thành và phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng đô thị, thu hút đầu tư phát
triển tiềm năng đô thị.
- Làm tiền đề, cơ sở để tiếp tục triển khai chương trình phát triển, các chương
trình, kế hoạch hành động cho các đô thị.
- Tập trung đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống đô thị, gắn với việc mở rộng, nâng
cấp, chỉnh trang đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, có bản sắc, thân thiện môi trường
nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế cao, phát triển toàn diện và tạo sự liên kết
chặt chẽ giữa các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cũng như toàn vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, Vùng Đông Nam bộ.
- Xây dựng tỉnh Đồng Nai trở thành một cực phát triển của vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, là 01 trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật và quốc
phòng – an ninh; các đô thị của Tỉnh là đô thị công nghiệp – dịch vụ, thương mại – du
lịch hàng đầu trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Phấn đấu sau năm 2020, Đồng
Nai có kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cơ bản.
Mục tiêu cụ thể:
Tập trung đầu tư xây dựng đô thị mới, gắn với việc mở rộng, nâng cấp, chỉnh trang
đô thị và trung tâm cấp Vùng theo hướng văn minh, hiện đại, có bản sắc, thân thiện môi
trường; Hình thành và phát triển đồng bộ các đô thị là trung tâm hành chính huyện cũ và
mới thành lập; Thu hút đầu tư phát triển các đô thị tiềm năng. Cụ thể như sau:
- Từ nay đến năm 2015, tập trung đầu tư xây dựng, nâng loại 4 đô thị gồm: Đô thị
Biên Hòa, Long Khánh, Trảng Bom và hình thành mới đô thị Nhơn Trạch(11)
. Đây là
những đô thị động lực phát triển kinh tế cấp Vùng và tiểu vùng.
- Đến năm 2020 đầu tư xây dựng phục vụ nâng loại 2 đô thị gồm: đô thị Long
Thành, Nhơn Trạch, được xác định là những đô thị trung tâm động lực cấp vùng.
- Đến năm 2030 tiếp tục cải tạo, nâng loại 8 đô thị, bao gồm: đô thị Long Khánh,
Long Thành, Trảng Bom, Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao, Định Quán, Tân Phú và xây
11 Đô thị Nhơn Trạch: giai đoạn đầu là đô thị Hiệp Phước
119
dựng, hình thành mới 6 đô thị là: Bình Sơn, Phước Thái, Thạch Phú, Phủ Lý, Phú Túc,
La Ngà.
Song song với đó, tiếp tục nghiên cứu, đầu tư xây dựng các chương trình, kế hoạch
trọng điểm của tỉnh và đầu tư các dự án động lực nhằm phát triển các khu vực như Định
Quán, Tân Phú, Vĩnh Cửu, …
Để đạt được những mục tiêu trên, tỉnh sẽ rà soát, điều chỉnh Quy hoạch các ngành,
lĩnh vực gắn kết đồng bộ với quy hoạch chung xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai. Ưu tiên
đầu tư các hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội trọng yếu, công cộng. Tiếp tục kêu gọi,
thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế theo hình thức BOT (hợp đồng xây dựng - kinh
doanh - chuyển giao), BT (hợp đồng xây dựng - chuyển giao), PPP (hợp tác phát triển
công - tư); đ y mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, nhanh gọn;
xóa bỏ bất hợp lý trong cấp giấy phép các loại và thủ tục trình tự đầu tư, …
IV.2.2. Nguyên tắc:
- Tuân thủ chủ trương, định hướng của các chương trình, kế hoạch phát triển, nâng
cấp đô thị của Quốc gia, tỉnh.
- Đánh giá, ưu tiên các đô thị có vị trí chiến lược trong vùng, là các đô thị có ảnh
hưởng phát triển cho một vùng hoặc một tiểu vùng; Nghiên cứu, kết hợp việc ưu tiên
đầu tư xây dựng các cụm đô thị có tác động thúc đ y chiến lược tới nhau hoặc tới sự
phát triển của vùng.
- Ưu tiên đầu tư, phát triển các đô thị có tỷ lệ khu nghèo cao, có nhiều khu vực nhà
ở còn hạn chế về cơ sở kỹ thuật và hạ tầng xã hội;
- Ưu tiên cho các đô thị còn thiếu cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đặc biệt là
các khu vực đô thị tồn tại những vấn đề nóng, bức xúc của dân cư.
- Đánh giá, phân tích các đô thị có năng lực tiếp nhận và thực hiện dự án, các đô
thị có môi trường đầu tư tốt, hiệu quả.
- Trong quá trình đầu tư, ưu tiên đầu tư cho đô thị ở các vùng có mật độ đô thị cao
nhưng còn kém phát triển.
Đối với các đô thị được xác định ưu tiên đầu tư, tập trung: Tổ chức rà soát đánh
giá các quy hoạch các ngành, lĩnh vực gắn kết đồng bộ với quy hoạch chung, duy hoạch
phân khu, chi tiết đô thị. Ưu tiên đầu tư các hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội trọng
yếu, công cộng.
- Tập trung đầu tư các ngành, các tiêu chí mà đô thị còn thiếu so với quy định tại
Nghị định số 42/CP-NĐ của Chính phủ.
- Ưu tiên đầu tư xây dựng, bổ sung, cải tạo trỉnh trang các khu vực đô thị hiện hữu,
các công trình có khả năng tác động mạnh lên sự phát triển kinh tế xã hội của Vùng,
thành phố.
- Nghiên cứu, kết hợp các công trình, cụm, khu công trình có sử dụng nguồn vốn
công với các công trình có sử dụng nguồn vốn doanh nghiệp nhằm phát huy tối đa thế
mạnh phát triển.
IV.2.3. Chƣơng trình dự án đầu tƣ xây dựng mạng lƣới đô thị giai đoạn đến năm
2015, giai đoạn 2016-2020, giai đoạn năm 2021-2030.
Phân làm 3 giai đoạn chính cần tập trung đầu tư và phát triển:
* Giai đoạn đến 2015: Tập trung các nguồn lực nhằm phát triển, hoàn thiện cơ sở
vật chất của 4 đô thị là Biên Hòa, Long Khánh, Trảng Bom và Nhơn Trạch. Đây được
xác định là các đô thị động lực thúc đ y kinh tế xã hội và bộ mặt Vùng và tiểu Vùng.
120
* Giai đoạn 2016- 2020: Tiếp tục đầu tư, phát triển tiếp các trung tâm Vùng là
Long Thành và Nhơn Trạch, là hai đô thị trọng điểm của Vùng có những chức năng và
đặc trưng riêng biệt nên cần có quá trình đầu tư dài hạn và lâu dài.
* Giai đoạn 2021-2030: Hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo các đô thị động lực
nhằm tạo tiền đề tiếp tục phát triển hệ thống các đô thị trung tâm huyện hiện hữu và hệ
thống các đô thị mới hình thành.
Bên cạnh đó vẫn song song đầu tư phát triển các chương trình, kế hoạch chiến
lược đã được xác định trong quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh và các chương
trình, kế hoạch các vấn đề cấp bách của các đô thị hiện hữu.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật diện rộng : khoảng 187,43 nghìn tỷ đồng;
+ Giao thông : khoảng 176,37 nghìn tỷ đồng, chiếm 94,1%.
+ Cấp điện : khoảng 5,77 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,08%.
+ Quản lý chất thải rắn và nghĩa trang: khoảng 1,0 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,53%.
+ Cấp nước : khoảng 4,07 nghìn tỷ đồng, chiếm 2,17%.
+ Thoát nước và xử lý nước thải đô thị: khoảng 0,22 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,12%
Bảng : Tổng vốn đầu tư các giai đoạn cho các công trình hạ tầng kỹ thuật diện
rộng. (chi tiết công trình xem phần phụ lục)
Danh mục
Tổng vốn
đầu tư (tỷ
đồng)
Giai đoạn đầu tư Ghi chú: Lũy kế
vốn thanh toán hết
năm 2013 và dự
kiến vốn 2014
Đến năm
2015 2016-2020 2021-2030
Hạ tầng kỹ
thuật diện rộng 187.429,9 6.358,8 55.147,7 125.923,4 651,4
a) Đô thị Biên Hòa đến năm 2015 đạt đô thị loại I:
* Giai đoạn đến năm 2015: Tập trung xây dựng, nâng cấp các tiêu chí còn thiếu
của Biên Hòa đạt với ít nhất tối thiểu của tiêu chí đô thị loại 1 theo Nghị định số
42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị, đặc biệt 4 tiêu chí
về hạ tầng kỹ thuật, gồm Giao thông, tiêu thoát nước - thủy lợi, Cây xanh, thu gom xử
lý chất thải rắn - nghĩa trang và Kiến trúc cảnh quan đô thị, cụ thể như:
- Giao thông: Tổ chức xây mới, cải tạo các tuyến đường chính đô thị như trục ven
sông Đồng Nai; Trục giữa: từ Ngã tư Vườn Mít qua cù lao Hiệp Hòa và kéo qua khu
Trung tâm hành chính mới; Trục Đồng Khởi – Amata – QL51 hiện hữu, … và các công
trình đường giao thông thôn xóm do thành phố Biên Hòa đầu tư theo phân cấp; phát
triển, nâng cấp đồng bộ hệ thống các công trình phục vụ giao thông như bến, bãi đỗ xe,
các cầu vượt, các nút giao thông, …; Áp dụng các công nghệ mới vào việc xây dựng hạ
tầng giao thông như: nhà xe tầng, bãi đỗ xe ngầm, …
- Tiêu thoát nước - thủy lợi: Tổ chức cải tạo, nạo vét, kè bờ hệ thống sông, trên
trên địa bàn thành phố như sông Đồng Nai, sông Cái, các suối Săn Máu, suối Linh, suối
Chùa, suối Bà Lúa, rạch Cụt Gia, … Lên kế hoạch cải tạo, đào mới các hồ trong thành
phố. Ngoài ra, ở giai đoạn này, cần tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống thoát nước
mưa riêng cho khu vực nội thị hiện hữu; Hoàn thiện hệ thống thoát nước thải riêng, xây
mới các trạm xử lý theo quy hoạch như Trạm xử lý nước thải số 1,2,3,4 nhằm đảm bảo
nước thải sau khi qua xủ lý đạt tiêu chu n.
121
- Cây xanh, thu gom xử lý chất thải - nghĩa trang: Ưu tiên xây dựng các công
viên, vườn hoa trong các khu dân cư nội thị hiện hữu, cây xanh dọc các tuyến đường,
tiếp tục đầu tư các khu vực cây xanh tập trung lớn như công viên sinh thái cù lao Hiệp
Hòa; Công viên dọc sông Đồng Nai…; Xây dựng hệ thống thu gom rác các phường, đầu
tư nâng cấp công nghệ, chuyển đổi chức năng bãi rác phường Trảng Dài thành trạm
trung chuyển rác Trảng Dài, xây mới thêm 2 khu vực trung chuyển nhằm đáp ứng nhu
cầu trước mắt hình thành khu tập trung rác tạm thời trước khi chuyển tới nhà máy xử lý
rác tại huyện Vĩnh Cửu; Ngoài việc tiếp tục xây dựng khu nhà tang lễ tại chùa Phúc
Lâm, đầu tư xây dựng nhà tang lễ đảm bảo phục vụ cho thành phố.
- Kiến trúc cảnh quan đô thị: Ưu tiên các chương trình dự án xây dựng quy chế
quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị nhằm tăng năng lực quản lý của địa phương, giúp dễ
dàng hơn trong việc cấp phép cũng như chỉ dẫn xây dựng trên toàn thành phố; Lập các
trương trình, dự án bảo tồn, tôn tạo di tích văn hóa, lịch sử được xếp hạng của thành phố
như di tích mộ Đoàn Văn Cự, di tích chùa Long Thiền, di tích nhà lao Tân Hiệp, di tích
thành Biên Hòa, di tích đình Tân Lân, …; Tại các tuyến chính, tuyến đường trung tâm
như đường Bùi Văn Hòa, đường Đồng Khởi, đường Hưng Đạo Vương, đường Phạm
Văn Thuận, đường Trục trung tâm đoạn từ ngã tư Vườn Mít tới bờ sông Cái thành các
tuyến phố văn minh, đầu tư xây dựng, cải tạo, trỉnh trang cây xanh, gạch lát hè và bổ
sung các tiện ích công cộng đô thị nhằm đạt tiêu chí của tuyến phố văn minh.
Tiếp tục hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy
hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh.
* Giai đoạn 2016-2020: Cải tạo, xử lý các vấn đề nóng, bức xúc trong đô thị như
vấn đề về nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công
nghiệp như khu công nghiệp Biên Hòa I, II, khu công nghiệp Amata, …, ô nhiễm môi
trường tại các sông suối của thành phố như suối Săn Máu, hồ Suối Mai, hồ Lá Buông,
ùn tắc giao thông tại các tuyến giao thông huyết mạch, …
- Xây mới và cải tạo hệ thống giáo dục (các trường mầm non, Tiểu học – Trung
học cơ sở - Trung học phổ thông, nâng cấp cơ sở hạ tầng 2 trường cao đẳng thành đại
học, 2 trường trung cấp thành cao đẳng, Trung tâm đào tạo đại học dân lập cạnh công
viên Hồ Suối Mai, khu vực Trảng Dài, quy mô 54 ha, Cụm trường đại học Mở bán công
thành phố Hồ Chí Minh và cao đẳng Sonadezi tại khu vực Long Bình Tân, quy mô 54
ha, ...);
- Đầu tư xây mới trung tâm văn hóa, thông tin ,triển lãm cấp quốc gia, nhà hát lớn,
Trung tâm Hội nghị và Tổ chức sự kiện tỉnh (quy hoạch công viên, sửa chữa...), Trung
tâm văn hóa lịch sử cấp tỉnh tại xã Hiệp Hòa (Nhà hát, bảo tàng khoa học, trung tâm
thông tin, trung tâm biểu diễn của 2 đoàn nghệ thuật, nhà văn hóa nhân dân, nhà văn
thiếu nhi, thư viện điện tử....) 240ha, Trung tâm thể dục thể thao tại xã Phước Tân, quy
mô 180ha;
- Xây mới Trung tâm hành chính cấp tỉnh;
- Ưu tiên đầu tư các hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội trọng yếu, công cộng,
các dự án trọng điểm, các dự án đợt đầu đã được xác định trong quy hoạch đợt đầu của
đồ án quy hoạch hoặc các dự án, chương trình trong các khu dân cư hiện hữu.
- Tiếp tục cải tạo, xây dựng đô thị Biên Hòa đạt các tiêu chí của đô thị loại I so với
Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị.
* Giai đoạn 2021-2030:
122
- Tiếp tục hoàn thiện đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng xã
hội trên địa bàn.
- Đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm của tỉnh trên địa bàn thành phố Biên
Hòa.
* Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản:
Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng thành phố Biên Hòa đạt các tiêu chu n cơ bản của
đô thị loại I, cần có: 156.956 tỷ đồng, bao gồm:
- Giai đoạn đến năm 2015 : 15.597,0 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020 : 64.394,0 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2030 : 76.965,0 tỷ đồng.
Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế
hoạch 2014 là: 1.720 tỷ đồng (vốn phân bổ cho thành phố: 201,4 tỷ đồng).
Bảng phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển đô thị thành phố Biên Hòa
TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn
(triệu đồng)
Giai đoạn đầu tƣ
Đến năm
2015
2016-2020 2021-2030
Tổng cộng 156.955.971 15.597.194 64.393.749 76.965.028
A Quy hoạch phát triển đô thị 136.449 35.379 52.000 49.070
B Nâng cấp Biên Hòa là đô thị
loại I
19.574.340 4.951.290 6.999.874 7.623.175
B1 Giao thông 11.542.025 4.330.685 3.912.619 3.298.720
B2 Cây xanh, thoát nước thải – chất
thải rắn - nghĩa trang
7.873.015 461.305 3.087.255 4.324.455
B3 Kiến trúc cảnh quan 159.300 159.300
C Phát triển đô thị theo quy
hoạch xây dựng
137.245.182 10.610.525 57.341.875 69.292.783
C1 Hạ tầng kinh tế 9.556.559 6.723 5.651.606 3.898.230
C2 Hạ tầng xã hội 30.056.341 4.172.555 14.503.161 11.380.626
I Thương mại - dịch vụ 6.676.570 595.420 3.355.270 2.725.880
II Y tế 7.100.773 2.665.726 2.783.088 1.651.960
III Giáo dục- đào tạo 9.531.423 803.940 4.239.193 4.488.290
IV Cây xanh- Văn hóa- thể thao 3.826.125 29.140 2.063.185 1.733.800
V Hành chính- công cộng xã hội khác 2.921.450 78.329 2.062.425 780.696
C3 Hạ tầng kỹ thuật 44.789.688 5.614.473 18.533.200 20.642.015
I Giao thông 38.671.205 3.839.288 16.004.392 18.827.525
II Chu n bị kỹ thuật 1.486.735 254.975 734.184 497.576
III Cấp nước 928.655 216.000 557.985 154.670
IV Cấp điện và thông tin liên lạc 2.410.353 422.330 1.033.699 954.324
V Thoát nước- chất thải rắn- nghĩa
trang
1.282.940 878.940 200.000 204.000
VI Môi trường 9.800 2.940 2.940 3.920
C4 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật các khu
đô thị
52.842.594 816.774 18.653.908 33.371.912
124
b) Đô thị Long Khánh năm 2015 đạt đô thị loại III; năm 2030 đạt đô thị loại II
* Giai đoạn đến năm 2015: Tập trung xây dựng, nâng cấp các tiêu chí còn thiếu
của Long Khánh đạt với ít nhất tối thiểu của tiêu chí đô thị loại III theo Nghị định số
42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị, gồm: giao thông,
tiêu thoát nước - thủy lợi, gây xanh, thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang, cụ thể
như:
- Giao thông: Xây mới hệ thống giao thông đô thị như tuyến Cách Mạng Tháng 8
nối dài, Hẻm 908 Hùng Vương – Xuân Định, đường Nguyễn Minh Khai nối dài, đường
Vành Đai (QL1A - Nguyễn Trãi), … cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông hiện hữu của
đô thị như tuyến Lý Thái Tổ, Tô Hiến Thành, Võ Duy Dương, Nguyễn Chí Thanh, …
tiếp tục hoàn thành nâng cấp các đường nội thị.
- Tiêu thoát nước - thủy lợi: Xây mới các tuyến ống thoát nước cùng các tuyến
giao thông trên; Xây dựng mới các tuyến cống trên đường nâng cấp. cải tạo như tuyến
trên đường Vanh Đai (QL1A-Nguyễn Trãi), Nguyễn Chí Thanh, Lương Định Của, …
Xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng cho khu vực nội thị hiện hữu; Hoàn thiện hệ
thống thoát nước thải riêng, xây mới các trạm xử lý, trạm bơm, hố ga tách dòng theo
quy hoạch như Trạm xử lý nước thải số 1, 2, trạm bơm 1,2,3,4 nhằm đảm bảo nước thải
sau khi qua xủ lý đạt tiêu chu n.
- Cây xanh, thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang: Ưu tiên xây dựng các công
viên, vườn hoa trong các khu dân cư nội thị hiện hữu, cây xanh dọc các tuyến đường
như công viên trung tâm thị xã, công viên phường Xuân Hòa, công viên dọc suối Rết
phường Xuân Hòa, công viên mũi tàu (giữa đường 21-4 và đường Hồ Thị Hương), …
Xây dựng hệ thống thu gom rác tại các khu phố.
- Hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy hoạch
tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh.
* Giai đoạn 2016-2020: Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ
thống hạ tầng đô thị nhằm hướng tới các tiêu chí tối đa so với Nghị định số
42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị; Xây mới các khu
vực chức năng, các hạng mục trọng điểm được đề xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự
án có tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển kinh tế của khu vực như Xây
dựng mới Bệnh viện đa khoa khu vực Long Khánh; Trung tâm thương mại Long
Khánh; Trung tâm thương mại Xuân Tân, …
* Giai đoạn 2021-2030: Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí đánh giá đô thị theo
quy hoạch, tiến tới thực hiện nâng loại đô thị lên loại II.
* Vốn đầu tƣ
Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng thị xã Long Khánh lên đô thị loại II, cần có: 6.872
tỷ đồng, bao gồm:
- Giai đoạn đến năm 2015 : 800,0 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020 : 1.755,0 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2030 : 4.317,0 tỷ đồng.
Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế
hoạch 2014 là: 534,7 tỷ đồng (vốn phân bổ cho thị xã: 93,1 tỷ đồng).
125
Bảng: Phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển đô thị Long Khánh:
TT Tên, quy mô dự án
Tổng vốn
(triệu
đồng)
Giai đoạn đầu tƣ
Đến năm
2015
2016-
2020
2021-
2030
A Quy hoạch phát triển đô thị 26.000 10.200 15.800 0
B Nâng cấp đô thị 1.418.235 405.050 1.013.186 0
I Giao thông 504.420 129.679 374.741 -
II Cấp nước 56.820 21.210 35.610 0
III Thoát nước và vệ sinh môi trường 552.839 78.560 474.279
IV Cấp điện 7656,0 3100,5 4555,5 0,0
V Thương mại dịch vụ 45.000 14.500 30.500
VI Y tế 8.000 1.000 7.000
VII Giáo dục 125.500 83.000 42.500 0
VIII Văn hóa thể thao 68.000 36.000 32.000 0
IX Kiến trúc cảnh quan 50.000 38.000 12.000
C Phát triển đô thị theo quy hoạch
xây dựng 5.428.570 384.750 726.015 4.317.805
I Hệ thống y tế 20.000 - 20.000 -
II Hệ thống thương mại 621.400 106.000 262.000 253.400
III Khu đô thị mới 4.064.405 0 0 4.064.405
VI Giáo dục 151.000 89.500 61.500 0
V Văn hóa thể thao 46.500 22.500 24.000 0
VI Các lĩnh vực khác 525.265 166.750 358.515 0
Tổng cộng 6.872.805 800.000 1.755.001 4.317.805
127
c) Đô thị Nhơn Trạch năm 2015 đạt đô thị loại III, năm 2020 đạt đô thị loại II
Năm 2008, đô thị Nhơn Trạch (đô thị Hiệp Phước) là đô thị loại V. Giai đoạn đến
năm 2015, ưu tiên nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng tương đương tiêu chí đô thị loại
III. Giai đoạn đến năm 2020, ưu tiên nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng tương đương
tiêu chí đô thị loại II.
Do tính đặc thù của Nhơn Trạch là đô thị được đầu tư xây dựng mới hoàn toàn
nên cần có những mục tiêu cụ thể kèm chương trình, giải pháp linh động xây dựng và
phát triển một số điều kiện về hạ tầng đô thị nhất định nhằm tạo điều kiện động lực thúc
đ y đô thị phát triển, đó là:
* Giai đoạn đến năm 2015: Tập trung đầu tư xây dựng 1 số công trình hạ tầng
xã hội tại Trung tâm huyện, nhà ở xã hội, giao thông vành đai, một số tuyến giao thông
chính đô thị, và một số đầu mối hạ tầng kỹ thuật đô thị khác. Trong giai đoạn này có thể
phát triển đô thị với các tiêu chí của tối thiểu của tiêu chí đô thị loại III theo Nghị định
số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị, một số lĩnh vực
có thể đạt tiêu chí theo đô thị loại IV (Quy mô dân số, mật độ dân số, …).
- Về giao thông: Xây dựng hoàn thiện dự án đường Vành Đai + Cao tốc, xây dựng
đường vào khu công nghiệp Ông Kèo, đường và cầu Long Tân (vào khu Đại học),
Đường 25C nối từ 319B xuống xã Vĩnh Thanh. Huy động, tập trung xây dựng các công
trình đầu mối quan trọng như cầu Phú Tân, Phú Đông, bến xe Nhơn trạch, …
- Về cấp nước, cấp điện, thoát nước đô thị: Xây dựng các nhà máy nước và hệ
thống đường ống thuộc dự án cấp nước Nhơn Trạch giai đoạn 1, 2; Dự án trạm xử lý
nước thải giai đoạn 1 công suất 16.000m3/ng-đ huyện Nhơn Trạch; Dự án hệ thống
thoát nước từ khu công nghiệp Nhơn Trạch I ra rạch Bà Ký, …
- Về hạ tầng xã hội đô thị: Xây mới các trung tâm thương mại, chợ đầu mối, các
trạm y tế, trường học,… đáp ứng nhu cầu ở cần thiết của người dân.
Tiếp tục hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy
hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh
* Giai đoạn 2016-2020: Tiếp tục tập trung cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu,
hoàn thiện hệ thống hạ tầng đô thị Nhơn Trạch(12)
nhằm hướng tới đạt các tiêu chí của
đô thị loại III so với Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về
phân loại đô thị; Xây mới các khu vực chức năng, các hạng mục trọng điểm được đề
xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự án có tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát
triển kinh tế của khu vực như các dự án Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
(cơ sở 2), Đại học Y dược, các trung tâm thương mại lớn như siêu thị Hiệp Phước, siêu
thị Long Thọ, siêu thị Phước Thiền, …, hệ thống hạ tầng các khu đô thị, khu công
nghiệp như khu trung tâm thành phố mới Nhơn Trạch (600,94ha), Khu đô thị du lịch
sinh thái Đại Phước (465ha), cụm công nghiệp Phú Thạnh - Vĩnh Thanh,…
* Giai đoạn 2021-2030: Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí đánh giá đô thị theo
quy hoạch, tiến tới thực hiện nâng loại đô thị lên loại II.
12 Đô thị Nhơn Trạch - Giai đoạn đầu là đô thị Hiệp Phước
128
* Vốn đầu tƣ
Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng đô thị Nhơn Trạch đạt các tiêu chu n cơ bản của đô
thị loại II, cần có: 44.641,6 tỷ đồng, bao gồm:
- Giai đoạn đến năm 2015 : 2.150,6 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020 : 18.513,6 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2030 : 23.977,3 tỷ đồng.
Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế
hoạch 2014 là: 342 tỷ đồng. (vốn phân bổ cho đô thị: 110 tỷ đồng).
Bảng: Phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển đô thị Nhơn Trạch(13)
:
TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn
(trđ)
Giai đoạn đầu tƣ
Đến năm
2015
2016-2020 2021-2030
A Quy hoạch phát triển đô thị
42.500
6.500
18.650
17.350
B Nâng cấp đô thị 13.191.113 1.446.024 5.972.481 5.772.608
I Giao thông 5.679.411 430.666 2.191.032 3.057.713
II Cấp nước 1.424.000 500.865 923.135
III Điện và chiếu sáng đô thị 1.064.300 159.645 425.720 478.935
IV Thoát nước mưa- nước thải –
chất thải - nghĩa trang 659.842 140.908 508.854 10.080
V Thương mại 148.000 14.000 96.000 38.000
VI Y tế 2.789.900 100.000 1.189.900 1.500.000
VII Văn hóa thể thao 514.900 70.940 245.960 198.000
VIII Giáo dục 825.760 29.000 346.880 449.880
IX Kiến trúc cảnh quan 85.000 - 45.000 40.000
C Phát triển đô thị theo quy
hoạch xây dựng 31.407.983 698.104 12.522.545 18.187.334
I Hệ thống giáo dục 1.500.000 400.000 500.000 600.000
II Hệ thống dịch vụ thương mại 1.559.800 98.104 816.032 645.664
III Hệ thống hạ tầng khu công
nghiệp 831.900 200.000 200.000 431.900
IV Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị 27.516.283 - 11.006.513 16.509.770
Tổng cộng 44.641.596 2.150.628 18.513.676 23.977.292
13 Đô thị Nhơn Trạch - Giai đoạn đầu là đô thị Hiệp Phước
130
d) Đô thị Long Thành năm 2020 đạt đô thị loại IV, năm 2025 đạt đô thị loại III.
* Giai đoạn đến năm 2015: Lập các quy hoạch chi tiết, phân khu;
- Đầu tư xây dựng các dự án cải tạo nâng cấp hạ tầng kỹ thuật của giai đoạn 1
(giao thông, cấp nước, cấp điện, thoát nước, cây xanh, vỉa hè).
* Giai đoạn 2016- 2020: Tập trung xây dựng, nâng cấp các tiêu chí còn thiếu của
Long Thành đạt với ít nhất tối thiểu của tiêu chí đô thị loại IV theo Nghị định số
42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị, gồm một số mặt
như: Giao thông, hệ thống thoát nước, Cây xanh, thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa
trang và cảnh quan đô thị;
Lập đề án nâng loại và nâng cấp đô thị;
Tiếp tục hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy
hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh.
* Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ
thống hạ tầng đô thị Long Thành đạt các tiêu chí cao hơn của đô thị loại IV so với Nghị
định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị, phấn đấu
các tiêu chí đô thị loại III; Xây mới các khu vực chức năng, các hạng mục trọng điểm
được đề xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự án có tầm quan trọng, tác động đến chiến
lược phát triển kinh tế của khu vực.
* Vốn đầu tƣ xây dựng
Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng thị trấn Long Thành lên đô thị loại III, cần có:
5.978 tỷ đồng, bao gồm:
- Giai đoạn đến năm 2015 : 1.291,0 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020 : 1.550,0 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2030 : 3.137,0 tỷ đồng.
Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế
hoạch 2014 là: 211,3 tỷ đồng. (vốn phân bổ cho đô thị: 109,3 tỷ đồng)
Bảng: Phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển thị trấn Long Thành: TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn
(triệu
đồng)
Giai đoạn đầu tƣ
Đến năm
2015
2016-2020 2021-2030
A Quy hoạch phát triển đô thị 31.100 5.000 26.100
B Nâng cấp đô thị 848.831 317.745 371.705 159.381
I Giao thông 287.929 152.965 134.965 -
II Cấp nước 40.200 15.000 10.080 15.120
III Điện và chiếu sáng đô thị 104.402 20.880 41.761 41.761
IV Thoát nước mưa- nước thải – chất thải
rắn - nghĩa trang 180.000 31.500 66.000 82.500
V Thương mại 26.400 26.400 -
VI Y tế 50.100 50.100 - -
VII Giáo dục 78.000 - 78.000 -
VIII Nhà văn hóa 1.800 900 900
IX Kiến trúc cảnh quan 80.000 20.000 40.000 20.000
C Phát triển đô thị theo QHXD 5.098.069 968.130 1.152.539 2.977.401
I Khu công nghiệp 2.574.600 - 2.574.600
II Hệ thống giáo dục 600.000 300.000 300.000 -
III Hệ thống thương mại - dịch vụ 734.000 146.800 367.000 220.200
IV Hạ tầng kỹ thuật 481.409 163.730 155.079 162.601
V Y tế 708.060 357.600 330.460 20.000
Tổng 5.978.000 1.290.875 1.550.344 3.136.781
132
e) Đô thị Trảng Bom năm 2015 cơ bản đạt đô thị loại IV, năm 2020 đạt đô thị loại
IV, đến năm 2030 đạt đô thị loại III.
* Giai đoạn đến năm 2015: Tập trung xây dựng, nâng cấp các tiêu chí còn thiếu
của Trảng Bom đạt với ít nhất tối thiểu của tiêu chí đô thị loại IV theo Nghị định số
42/2009/NĐ-CP, gồm các mặt: cấp nước, cây xanh, thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa
trang và cảnh quan đô thị.
- Về cấp nước: Xây dựng, cải tạo hệ thống cấp nước đô thị như: Tu sửa các hạng
mục phụ trụ sở UBND huyện + cải tạo hệ thống ống cấp nước, xây dựng mới một số
tuyến đường ống cấp nước, xây dựng hệ thống cấp nước thị trấn Trảng Bom, …
- Cây xanh, thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang: Xây dựng, bổ sung hệ
thống cây xanh đô thị như sân vận động huyện, các dự án khu công viên cây xanh. Tiến
hành cải tạo, bổ sung hệ thoáng thoát và xử lý nước thải đô thị như hệ thống mương
thoát nước trụ sở Công an huyện, hệ thống thoát nước thải tập trung thị trấn Trảng Bom
giai đoạn 1, giai đoạn 2, đầu tư xe ô tô chở rác tới khu xử lý chất thải rắn tại xã đồi 61,...
- Cảnh quan đô thị: Cải thiện bộ mặt kiến trúc đô thị như xây dựng xây dựng
tuyến phố văn minh đô thị, công trình di sản, văn hóa lịch sử, kiến trúc tiêu biểu được
trùng tu tôn tạo, …
- Tiếp tục hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy
hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh.
* Giai đoạn 2016-2020: Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ
thống hạ tầng đô thị Trảng Bom nhằm hướng tới đạt các tiêu chí của đô thị loại IV so
với Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, phấn đấu các tiêu chí đô thị loại III; xây mới các khu
vực chức năng, các hạng mục trọng điểm được đề xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự
án có tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển kinh tế của khu vực.
* Giai đoạn 2021-2030: Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí đánh giá đô thị loại III
theo quy hoạch.
* Vốn đầu tƣ xây dựng
Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng đô thị Trảng Bom lên đô thị loại III, cần có:
2.145,9 tỷ đồng, bao gồm:
- Giai đoạn đến năm 2015 : 488,4 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020 : 665,7 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2030 : 991,8 tỷ đồng.
Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế
hoạch 2014 là: 124,1 tỷ đồng. (vốn phân bổ cho đô thị: 98,1 tỷ đồng).
Bảng: Phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển thị trấn Trảng Bom: TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn
(triệu
đồng)
Giai đoạn đầu tƣ
Đến năm
2015
2016-2020 2021-2030
A Quy hoạch phát triển đô thị 31.100 16.100 15.000 -
B Nâng cấp đô thị 757.063 321.966 219.268 215.829
I Giao thông 174.146 52.244 52.244 69.658
II Cấp nước 26.320 7.242 12.908 6.171
III Điện và chiếu sáng đô thị 14.537 8.722 5.815
IV Thoát nước mưa- nước thải - CTR - nghĩa trang 159.025 12.708 56.318 90.000
V Thương mại 48.000 48.000 -
VI Y tế 159.574 109.574 - 50.000
VII Văn hóa thể thao 11.969 5.985 5.985
VIII Giáo dục 81.492 25.492 56.000 -
IX Kiến trúc cảnh quan 82.000 52.000 30.000
C Phát triển đô thị theo quy hoạch xây dựng 1.357.820 150.344 431.493 775.983
Tổng 2.145.983 488.410 665.761 991.812
134
f) Đô thị Dầu Giây giai đoạn 2021 - 2030 là đô thị loại IV
* Giai đoạn đến năm 2020: tập trung xây dựng hoàn thiện mặt còn thiếu của đô
thị theo tiêu chí đô thị loại V theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, như: Giao thông, cây
xanh- thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang.
Hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy hoạch tổng
thể kinh tế xã hội của tỉnh trên địa bàn đô thị.
* Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ
thống hạ tầng đô thị Dầu Giây nhằm đạt tối đa các tiêu chí của đô thị loại V so với Nghị
định số 42/2009/NĐ-CP, phấn đấu các tiêu chí đô thị loại IV; Xây mới các khu vực
chức năng, các hạng mục trọng điểm được đề xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự án có
tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển kinh tế của khu vực.
* Vốn đầu tƣ
Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng đô thị Dầu Giây lên đô thị loại IV, cần có: 4.237,8
tỷ đồng, bao gồm:
- Giai đoạn đến năm 2015 : 511,3 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020 : 1408,9 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2030 : 2317,5 tỷ đồng.
Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế
hoạch 2014 là: 229,1 tỷ đồng (vốn phân bổ cho đô thị: 107,4 tỷ đồng).
Bảng: Phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển đô thị Dầu Dây:
TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn
(triệu
đồng)
Giai đoạn đầu tƣ
Đến năm
2015
2016-2020 2021-2030
A Quy hoạch phát triển đô thị 29.000 11.500 16.000 1.500
B Nâng cấp đô thị 1.226.562 284.100 390.882 551.580
I Giao thông 304.999 80.979 95.007 129.014
II Cấp nước 134.100 42.140 49.960 42.000
III Thoát nước mưa- nước thải – chất
thải rắn - nghĩa trang 185.618 30.685 59.247 95.685
IV Điện và chiếu sáng đô thị 104.402 19.683 31.919 52.800
V Thương mại 20.000 5.000 15.000 -
VI Y tế 134.163 19.233 24.349 90.582
VII Giáo dục 153.000 45.100 56.400 51.500
VIII Văn hóa thể thao 110.280 21.280 39.000 50.000
IX Kiến trúc cảnh quan 80.000 20.000 20.000 40.000
C Phát triển đô thị theo quy
hoạch xây dựng 2.982.261 215.770 1.002.022 1.764.469
Tổng cộng 4.237.823 511.370 1.408.904 2.317.549
136
g) Đô thị Gia Ray giai đoạn 2021-2030 đạt đô thị loại IV
* Giai đoạn đến năm 2020: Tập trung xây dựng hoàn thiện mặt còn thiếu của đô
thị theo tiêu chí đô thị loại V theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, như: Cây xanh- thu
gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang và kiến trúc - cảnh quan đô thị.
Hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy hoạch tổng
thể kinh tế xã hội của tỉnh trên địa bàn đô thị.
* Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ
thống hạ tầng đô thị Gia Ray nhằm đạt tối đa các tiêu chí của đô thị loại V so với Nghị
định số 42/2009/NĐ-CP, phấn đấu các tiêu chí đô thị loại IV; Xây mới các khu vực
chức năng, các hạng mục trọng điểm được đề xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự án có
tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển kinh tế của khu vực.
* Vốn đầu tƣ
Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng thị trấn Gia Ray lên đô thị loại IV: cần có: 4.251,4
tỷ đồng, Bao gồm:
- Giai đoạn đến năm 2015 : 396,9 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020 : 1130,9 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2030 : 2723,5 tỷ đồng.
Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế
hoạch 2014 là: 225,2 tỷ đồng (vốn phân bổ cho đô thị: 87,5 tỷ đồng).
Bảng: Phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển đô thị Gia Ray:
TT Tên, quy mô dự án
Tổng vốn
(triệu
đồng)
Giai đoạn đầu tƣ
Đến
năm
2015
2016-
2020
2021-2030
A Quy hoạch phát triển đô thị 31.000 12.500 18.500
B Nâng cấp đô thị 1.401.289 180.651 524.744 695.894
I Giao thông 512.955 56.905 164.830 291.220
II Cấp nước 52.759 18.810 19.311 14.638
III Điện và chiếu sáng đô thị 15.485 3.496 8.493 3.496
IV Thoát nước mưa- nước thải – chất thải
rắn - nghĩa trang 133.500 45.750 46.250 41.500
V Thương mại 10.690 10.690 - -
VI Y tế 171.000 20.000 86.000 65.000
VII Văn hóa thể thao 118.700 5.000 88.000 25.700
VIII Giáo dục 306.200 - 91.860 214.340
IX Kiến trúc cảnh quan 80.000 20.000 20.000 40.000
C Phát triển đô thị theo quy hoạch
xây dựng 2.819.168 203.821 587.725 2.027.622
Tổng cộng 4.251.457 396.972 1.130.969 2.723.517
138
h) Đô thị Long Giao: giai đoạn 2021 - 2030 đạt đô thị loại IV
* Giai đoạn đến năm 2020: Tập trung xây dựng hoàn thiện mặt còn thiếu của đô
thị theo tiêu chí đô thị loại V theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP là giao thông đô thị.
Hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy hoạch tổng
thể kinh tế xã hội của tỉnh trên địa bàn đô thị.
* Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ
thống hạ tầng đô thị Long Giao nhằm đạt tối đa các tiêu chí của đô thị loại V so với
Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, phấn đấu các tiêu chí đô thị loại IV; Xây mới các khu
vực chức năng, các hạng mục trọng điểm được đề xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự
án có tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển kinh tế của khu vực.
* Vốn đầu tƣ xây dựng
Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng đô thị Long Giao - C m Mỹ lên đô thị loại IV, cần
có: 5.389 tỷ đồng, bao gồm:
- Giai đoạn đến năm 2015 : 350,3 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020 : 1.210,7 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2030 : 3.828,0 tỷ đồng.
Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế
hoạch 2014 là: 279,3 tỷ đồng (vốn phân bổ cho đô thị: 87,2 tỷ đồng).
Bảng: Phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển đô thị Long Giao:
TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn
(triệu
đồng)
Giai đoạn đầu tƣ
Đến năm
2015
2016-
2020
2021-
2030
A Quy hoạch phát triển đô thị 29.000 11.500 17.500
B Nâng cấp đô thị 1.088.424 260.404 403.487 424.533
I Giao thông 514.178 116.164 140.151 257.863
II Cấp nước 1.403 200 1.203 -
III Thoát nước mưa- nước thải – chất
thải rắn - nghĩa trang
166.790 18.700 83.090 65.000
IV Điện và chiếu sáng đô thị 3.515 2.280 1.235
V Hệ thống thông tin liên lạc 2.300 690 1.610
VI Thương mại 73.000 8.000 37.000 28.000
VII Y tế 155.310 41.820 39.820 73.670
VIII Giáo dục 99.928 46.550 53.378
IX Văn hóa thể thao 22.000 16.000 6.000 -
X Kiến trúc cảnh quan 50.000 10.000 40.000
C Phát triển đô thị theo quy hoạch
xây dựng
4.271.662 78.440 789.694 3.403.528
Tổng 5.389.086 350.344 1.210.681 3.828.061
140
i) Đô thị Vĩnh An giai đoạn 2021 - 2030 đạt đô thị loại IV:
* Giai đoạn đến năm 2020: Tập trung xây dựng hoàn thiện mặt còn thiếu của đô
thị theo tiêu chí đô thị loại V theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, như: Giao thông, hệ
thống thoát nước, cây xanh- thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang và kiến trúc - cảnh
quan đô thị.
Hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy hoạch tổng
thể kinh tế xã hội của tỉnh trên địa bàn đô thị.
* Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ
thống hạ tầng đô thị Vĩnh An nhằm đạt tối đa các tiêu chí của đô thị loại V so với Nghị
định số 42/2009/NĐ-CP, phấn đấu các tiêu chí đô thị loại IV; Xây mới các khu vực
chức năng, các hạng mục trọng điểm được đề xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự án có
tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển kinh tế của khu vực.
* Vốn đầu tƣ xây dựng
Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng thị trấn Vĩnh An lên đô thị loại IV, cần có: 9.416,3
tỷ đồng, bao gồm:
- Giai đoạn đến năm 2015 : 531,6 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020 : 1298,5 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2030 : 7586,2 tỷ đồng
Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế
hoạch 2014 là: 89,7 tỷ đồng (vốn phân bổ cho đô thị: 86,4 tỷ đồng).
Bảng: Phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển đô thị Vĩnh An:
TT Tên, quy mô dự án
Tổng vốn
(triệu
đồng)
Giai đoạn đầu tƣ
Đến năm
2015 2016-2020 2021-2030
A Quy hoạch phát triển đô
thị 31.000 3.000 28.000
B Nâng cấp đô thị 7.433.077 151.840 525.958 6.755.279
I Giao thông 46.500,0 22.500,0 12.000,0 12.000,0
II Cấp nước 23.872,0 - 14.323,2 9.548,8
III Thoát nước mưa- nước thải
– chất thải rắn - nghĩa trang 169.650,0 15.000,0 51.790,0 102.860,0
IV Điện và chiếu sáng đô thị 11.055,0 1.000,0 6.055,0 4.000,0
V Thương mại 50.300,0 4.000,0 46.300,0
VI Y tế 6.809.700 32.840,0 189.990 6.586.870
VII Giáo dục 187.000,0 31.000,0 156.000,0
VIII Văn hóa thể thao du lịch 75.000,0 45.500,0 29.500,0
IX Kiến trúc cảnh quan 60.000 - 20.000 40.000
C Phát triển đô thị theo quy
hoạch xây dựng 1.952.232 376.827 744.494 830.912
Tổng 9.416.309 531.667 1.298.452 7.586.191
142
k) Đô thị Định Quán giai đoạn 2021-2030 đạt đô thị loại IV.
* Giai đoạn đến năm 2020: Tập trung xây dựng hoàn thiện mặt còn thiếu của đô
thị theo tiêu chí đô thị loại V theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, như: Giao thông, cấp
nước, cấp điện và chiếu sáng đô thị, cây xanh- thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang
và kiến trúc- cảnh quan đô thị.
Hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy hoạch tổng
thể kinh tế xã hội của tỉnh trên địa bàn đô thị.
* Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ
thống hạ tầng đô thị Định Quán nhằm đạt tối đa các tiêu chí của đô thị loại V so với
Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, phấn đấu các tiêu chí đô thị loại IV; Xây mới các khu
vực chức năng, các hạng mục trọng điểm được đề xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự
án có tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển kinh tế của khu vực.
* Vốn đầu tƣ xây dựng
Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng thị trấn Định Quán lên đô thị loại IV, cần có: 1.830
tỷ đồng, bao gồm:
- Giai đoạn đến năm 2015 : 404,0 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020 : 876,3 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2020-2025 : 549,7 tỷ đồng.
Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế
hoạch 2014 là: 212,6 tỷ đồng (vốn phân bổ cho đô thị: 86,4 tỷ đồng).
Bảng: Phân bố nguồn vốn nâng cấp và phát triển đô thị Định Quán:
TT Tên, quy mô dự án
Tổng vốn
(triệu
đồng)
Giai đoạn đầu tƣ
Đến năm
2015
2016-
2020
2021-
2030
A Quy hoạch phát triển đô thị 31.000 27.000 4.000
B Nâng cấp đô thị 909.739 261.049 436.666 212.024
I Giao thông 298.727 92.908 105.713 100.106
II Cấp nước 10.150 - 5.500 4.650
III Điện và chiếu sáng đô thị 104.402 16.658 41.362 46.382
IV Thoát nước mưa- nước thải – chất thải
rắn - nghĩa trang 177.460 40.984 75.590 60.886
V Thương mại 37.000 18.500 18.500 -
VI Y tế 102.000 2.000 100.000 -
VII Giáo dục 88.000 28.000 60.000
VIII Văn hóa thể thao 12.000 12.000
IX Kiến trúc cảnh quan 80.000 50.000 30.000
C Phát triển đô thị theo quy hoạch xây
dựng 889.290 115.929 435.645 337.716
Tổng 1.830.029 403.978 876.311 549.740
144
l) Đô thị Tân Phú giai đoạn 2021 - 2030 đạt đô thị loại IV.
* Giai đoạn đến năm 2020: Tập trung xây dựng hoàn thiện mặt còn thiếu của đô
thị theo tiêu chí đô thị loại V theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP, như: Cây xanh- thu
gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang và kiến trúc- cảnh quan đô thị.
Hoàn thiện các hạng mục đầu tư trọng điểm đã được xác định theo quy hoạch tổng
thể kinh tế xã hội của tỉnh trên địa bàn đô thị.
* Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ
thống hạ tầng đô thị Tân Phú nhằm đạt tối đa các tiêu chí của đô thị loại V so với Nghị
định số 42/2009/NĐ-CP, phấn đấu các tiêu chí đô thị loại IV; Xây mới các khu vực
chức năng, các hạng mục trọng điểm được đề xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự án có
tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển kinh tế của khu vực.
* Vốn đầu tƣ xây dựng
Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng thị trấn Tân Phú lên đô thị loại IV, cần có: 1.940,5
tỷ đồng, bao gồm:
- Giai đoạn đến năm 2015 : 365,6 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020 : 810,4 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2030 : 764,5 tỷ đồng.
Trong đó, vốn ngân sách bố trí thanh toán lũy kế đến năm 2013 và dự kiến kế
hoạch 2014 là: 213,6 tỷ đồng (vốn phân bổ cho đô thị: 83,1 tỷ đồng).
Bảng: Phân bổ nguồn vốn nâng cấp và phát triển đô thị Tân Phú:
TT Tên, quy mô dự án
Tổng vốn
(triệu
đồng)
Giai đoạn đầu tƣ
Đến
năm
2015
2016-
2020
2021-
2030
A Quy hoạch phát triển đô thị 31.000 12.500 18.500
B Nâng cấp đô thị 861.990 174.187 456.911 230.892
I Giao thông 151.300 10.010 70.320 70.970
II Cấp nước 26.170 5.754 16.652 3.764
III Điện và chiếu sáng đô thị 4.035 - 4.035
IV Hệ thống thông tin liên lạc 2.210 663 884 663
V Thoát nước mưa- nước thải – chất thải
rắn - nghĩa trang 208.175 36.210 76.470 95.495
VI Thương mại 85.000 22.000 63.000 -
VII Y tế 246.400 82.550 113.850 50.000
VIII Văn hóa thể thao 18.000 5.000 13.000
IX Giáo dục 70.700 2.000 68.700
X Kiến trúc cảnh quan 50.000 10.000 30.000 10.000
C Phát triển đô thị theo quy hoạch xây
dựng 1.047.568 178.933 335.006 533.629
Tổng 1.940.558 365.620 810.417 764.521
146
m) Các đô thị phát triển mới (đô thị Bình Sơn-Long Thành, đô thị Phƣớc Thái-Long
Thành, đô thị du lịch Phú Lý-Vĩnh Cửu, đô thị công nghiệp Thạnh Phú-Vĩnh Cửu,
đô thị Phú Túc- Định Quán, đô thị La Ngà-Định Quán),
(1): Đô thị Bình Sơn, huyện Long Thành: Đến năm 2025 là đô thị loại V; đến
năm 2030 là đô thị loại IV:
Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng đô thị Bình Sơn lên đô thị loại IV: cần có: 3.371 tỷ
đồng, Bao gồm:
- Giai đoạn 2021-2025 : 256,5 tỷ đồng.
- Giai đoạn: 2026-2030 : 3.114,7 tỷ đồng.
Bảng: Phân bổ nguồn vốn nâng cấp phát triển đô thị Bình Sơn- Long Thành:
TT
Tên, quy mô dự án Tổng vốn
(triệu đồng)
Giai đoạn đầu tƣ
2021-2025 2026-2030
A Quy hoạch phát triển đô thị 40.500 40.500
B Nâng cấp đô thị 3.330.700 216.000 3.114.700
I Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ(giao thông,
cấp nước, điện và chiếu sáng, thoát nước
thải, thông tin liên lạc), quy mô 1710 ha 2.052.000 - 2.052.000
II Thương mại 104.200 32.900 71.300
III Y tế 311.500 21.700 289.800
IV Văn hóa thể thao 152.600 - 152.600
V Giáo dục 685.400 161.400 524.000
VI Kiến trúc cảnh quan 25.000 - 25.000
Tổng cộng 3.371.200 256.500 3.114.700
(2) Đô thị Phước Thái, huyện Long Thành: Giai đoạn 2021-2030 là đô thị loại V
Tổng nhu cầu đầu tư xây dựng đô thị Phước Thái lên đô thị loại V, cần có: 1.687,5
tỷ đồng, bao gồm:
- Giai đoạn 2021-2025 : 165,2 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026-2030 : 1.522,3 tỷ đồng.
Bảng: Phân bổ nguồn vốn nâng cấp phát triển đô thị Phước Thái- Long Thành:
TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn
(triệu đồng)
Giai đoạn đầu tƣ
2021-2025 2026-2030
A Quy hoạch phát triển đô thị 30.500 30.500
B Nâng cấp đô thị 1.657.000 134.750 1.522.250
I Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ (giao
thông, cấp nước, điện và chiếu sáng, thoát
nước thải, thông tin liên lạc), quy mô 00
ha
1.080.000 1.080.000
II Thương mại 63.100 16.500 46.600
III Y tế 7.200 7.200 -
IV Văn hóa thể thao 165.300 - 165.300
V Giáo dục 321.400 111.050 210.350
VI Kiến trúc cảnh quan 20.000 - 20.000
Tổng cộng 1.687.500 165.250 1.522.250
147
(3) Đô thị phát triển mới Phú Lý, huyện Vĩnh Cửu: Đô thị du lịch, quy mô 200
ha, ước tính tổng mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật khoảng 547,6 tỷ đồng, được đầu tư vào
giai đoạn 2026-2030.
- Giai đoạn 2021-2025 : 30,5 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026-2030 : 517,1 tỷ đồng.
Bảng: Phân bổ nguồn vốn nâng cấp phát triển đô thị Phú Lý- Vĩnh Cửu:
TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn
(triệu đồng)
Giai đoạn đầu tƣ
2021-2025 2026-2030
A Quy hoạch phát triển đô thị 30.500 30.500
B Nâng cấp đô thị 517.100 - 517.100
I Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ (giao
thông, cấp nước, điện và chiếu sáng,
thoát nước thải, thông tin liên lạc), quy
mô 200 ha
240.000 240.000
II Thương mại 46.600 - 46.600
III Y tế 18.300 - 18.300
IV Văn hóa thể thao 107.100 - 107.100
V Giáo dục 85.100 - 85.100
VI Kiến trúc cảnh quan 20.000 - 20.000
Tổng cộng 547.600 30.500 517.100
(4) Đô thị phát triển mới Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu: Đô thị công nghiệp, Quy
mô 1.040 ha, ước tính tổng mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật khoảng 2.008,5 tỷ đồng, được
đầu tư vào giai đoạn 2026-2030.
Bảng: Phân bổ nguồn vốn nâng cấp phát triển đô thị Thạnh Phú- Vĩnh Cửu:
TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn
(triệu đồng)
Giai đoạn
đầu tƣ
(2026-2030)
A Quy hoạch phát triển đô thị 30.500 30.500
B Nâng cấp đô thị 1.978.000 1.978.000
I Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ(giao thông, cấp
nước, điện và chiếu sáng, thoát nước thải, thông
tin liên lạc), quy mô 00 ha 1.080.000 1.080.000
II Thương mại 98.000 98.000
III Y tế 12.000 12.000
IV Văn hóa thể thao 257.000 257.000
V Giáo dục 500.000 500.000
VI Kiến trúc cảnh quan 31.000 31.000
Tổng cộng 2.008.500 2.008.500
(5) Đô thị phát triển mới Phú Túc, huyện Định Quán: Đô thị du lịch, quy mô
250 ha, ước tính tổng mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật khoảng 1.055,6 tỷ đồng, được đầu tư
vào giai đoạn 2021-2030.
- Giai đoạn 2021-2025 : 119,0 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026-2030 : 936,6 tỷ đồng.
148
Bảng: Phân bổ nguồn vốn nâng cấp phát triển đô thị Phú Túc - Định Quán:
TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn
(trđ)
Giai đoạn đầu tƣ
2021-2025 2026-2030
A Quy hoạch phát triển đô thị 30.500 30.500
B Nâng cấp đô thị 582.600 - 582.600
I Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ (giao thông,
cấp nước, điện và chiếu sáng, thoát nước thải,
thông tin liên lạc), quy mô 250 ha 300.000 300.000
II Thương mại 46.600 - 46.600
III Y tế 23.800 - 23.800
IV Văn hóa thể thao 107.100 - 107.100
V Giáo dục 85.100 - 85.100
VI Kiến trúc cảnh quan 20.000 - 20.000
C Phát triển đô thị theo quy hoạch xây dựng 442.500 88.500 354.000
Tổng cộng 1.055.600 119.000 936.600
(6) Đô thị phát triển mới La Ngà, huyện Định Quán: Đô thị công nghiệp, quy mô
217 ha, ước tính tổng mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật khoảng 769,2 tỷ đồng, được đầu tư
vào giai đoạn 2021-2030.
- Giai đoạn 2021-2025 : 30,5 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026-2030 : 738,7 tỷ đồng.
Bảng: Phân bổ nguồn vốn nâng cấp phát triển đô thị mới La Ngà - Định Quán
TT Tên, quy mô dự án Tổng vốn
(triệu đồng)
Giai đoạn đầu tƣ
2021-2025 2026-2030
A Quy hoạch phát triển đô thị 30.500 30.500
B Chƣơng trình xây dựng cơ sở vật
chất đô thị phục vụ nâng cấp 738.700 - 738.700
I Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ (giao
thông, cấp nước, điện và chiếu sáng,
thoát nước thải, thông tin liên lạc), quy
mô 217 ha
260.400 260.400
II Thương mại 89.400 - 89.400
III Y tế 50.700 - 50.700
IV Văn hóa thể thao 180.600 - 180.600
V Giáo dục 127.600 - 127.600
VI Kiến trúc cảnh quan 30.000 - 30.000
Tổng cộng 769.200 30.500 738.700
149
IV.3. Kế hoạch thực hiện
Tổng hợp 2 nhóm chương trình:
* Về xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật diện rộng:
- Chương trình dự án trọng điểm giao thông cấp Vùng: Kết nối tỉnh Đồng Nai với
các tỉnh trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, thực hiện hoàn chỉnh dự án đường bộ
cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, đường vành đai 3, 4,... Hạ
tầng kết nối hai đô thị lớn của tỉnh là thành phố Biên Hòa, Nhơn Trạch với các trung
tâm huyện lỵ; các tuyến giao thông kết nối các khu vực tập trung đô thị và khu công
nghiệp với các tuyến đường cao tốc, như: cầu An Hảo - Biên Hòa, đường liên cảng
huyện Nhơn Trạch, cải tạo nâng cấp Tỉnh lộ 25A (ĐT 769, đoạn từ bến phà Cát Lái đến
ngã 3 Quốc lộ 51), nâng cấp mở rộng đường 25C, …
- Chương trình dự án trọng điểm giao thông cấp huyện: Kết nối các trung tâm
huyện lỵ.
- Chương trình xây dựng công trình đầu mối cấp điện: Phát triển lưới điện truyền
tải đồng bộ bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, nhất là tại các khu,
điểm công nghiệp, khu du lịch, trung tâm hành chính, thương mại. Ưu tiên triển khai các
dự án xây mới và nâng công suất trạm cấp điện đầu mối (trạm 500/220kV, trạm
220/110kV); xây dựng các tuyến cao thế liên kết các trạm 500KV, 220KV, 110kV.
- Chương trình xây dựng công trình đầu mối cấp nước: Xây dựng và nâng cấp các
nhà máy nước liên vùng, ưu tiên xây dựng hệ thống cấp nước Thiện Tân giai đoạn 2,
công suất 100.000m3/ngày; hệ thống cấp nước Nhơn Trạch giai đoạn 2 nâng công suất
lên 200.000m3/ngày, ....
- Chương trình xây dựng công trình đầu mối thoát nước thải: Gồm các dự án thoát
nước và xử lý nước thải đô thị, tuyến thoát nước kết nối thoát nước từ các khu công
nghiệp, khu dân cư. Tập trung đầu tư các dự án thoát nước và xử lý nước thải đô thị
thuộc thành phố Biên Hòa. Một số tuyến thoát nước cấp bách thuộc địa bàn Nhơn Trạch
để kết nối thoát nước từ các khu công nghiệp, khu dân cư và các dự án kết nối thoát
nước thuộc các địa phương khác trong tỉnh như dự án trạm xử lý nước thải giai đoạn 01
công suất 16.000m3/ng.đ huyện Nhơn Trạch, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
thành phố Biên Hòa, giai đoạn 1, hệ thống thoát nước từ cầu Suối Cạn ra rạch Cái Sình
thuộc huyện Nhơn Trạch, Hệ thống thoát nước thải tập trung thị trấn Trảng Bom giai
đoạn 01, Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị trấn Vĩnh An giai đoạn 01.
- Chương trình xây dựng công trình đầu mối quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
cấp vùng.
* Về xây dựng mạng lưới đô thị:
- Chương trình trọng điểm cấp tỉnh:
+ Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng đô thị động lực (Biên Hòa, Long Thành,
Nhơn Trạch, Long Khánh, Trảng Bom): Các dự án về mạng lưới giao thông, cấp điện,
cấp nước, thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang chính đô thị.
+ Chương trình phát triển hạ tầng khu công nghiệp và nhà ở xã hội: Phát triển
đồng bộ kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; các dự án về nhà ở thu nhập thấp, nhà ở công
nhân, nhà ở cho gia đình chính sách, hộ có công, nhà ở tái định cư, nhà ở công vụ cho
cán bộ công nhân viên, …
150
+ Chương trình phát triển thương mại – du lịch: Các dự án xây dựng mới hạ tầng
thương mại, du lịch và tái thiết đô thị cũ, chuyển đổi khu công nghiệp Biên Hòa 1 để
xây dựng trung tâm thương mại - dịch vụ cấp vùng, chuyển đổi các nhà máy sản xuất
công nghiệp gây ô nhiễm trong các trung tâm đô thị để xây dựng công viên cây xanh
hoặc các công trình công cộng, ...
+ Chương trình cải thiện môi trường đô thị: Các dự án đầu tư phát triển về thoát
nước và phòng chống ngập lụt; nước thải và vệ sinh công cộng; quản lý chất thải rắn, …
Ưu tiên đầu tư về mặt công nghệ chiều sâu nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống hạ tầng
đô thị.
+ Chương trình xây dựng đô thị văn minh hiện đại: Các dự án về xây dựng tuyến
phố văn minh, các dự án về công viên cây xanh, các dự án về tu bổ, tôn tạo các di tích
lịch sử, xây dựng các khu đô thị mới theo tiêu chu n, …
+ Chương trình chống biến đổi khí hậu: Các dự án đê bao, cống, đập ngăn mặn, hồ
trữ nước ngọt, các dự án gia cố nền cho những khu vực trọng điểm, …
- Chương trình trọng điểm cấp huyện: Các dự án động lực quan trọng phát triển đô
thị, chủ yếu tập trung vào các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị; cải tạo và chỉnh trang khu
dân cư; xây dựng đô thị mới.
Kết hoạch thực hiện:
Giai
đoạn
Dự án ưu tiên
Khu vực ưu tiên đầu tư Kết cấu
hạ tầng
kỹ thuật
Công
trình hạ
tầng
kinh tế
Công
trình hạ
tầng xã
hội
Nâng
cấp cải
tạo khu
dân cư
Phát
triển đô
thị mới
Xây
dựng
đô thị
văn
minh
Môi
trường
và biến
đổi khí
hậu
1 2 3 4 5 6 7
2006-
2010
-
2011-
2015
Thành phố Biên Hòa, đô
thị mới Nhơn Trạch, thị
xã Long Khánh, thị trấn
Trảng Bom;
2016-
2020
Thành phố Biên Hòa, đô
thị mới Nhơn trạch, thị
xã Long Khánh, thị trấn
Trảng Bom, thị trấn
Long Thành.
2021-
2025
Thành phố Biên Hòa, đô
thị mới Nhơn trạch, các
đô thị Dầu Giây, Gia
Ray, Long Giao, Vĩnh
An, Định Quán, Tân Phú.
2026-
2030
Thành phố Biên Hòa, đô
thị mới Nhơn trạch, các
đô thị mới Bình Sơn,
Phước Thái, Phú Lý,
Thạnh Phú, Phú Túc, La
Ngà.
Mức độ ưu tiên nhất
Mức đô ưu tiên trung bình
Mức độ ưu tiên thấp
151
a) Giai đoạn đến năm 2020
* Giai đoạn đến năm 2015:
- Tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2011-2015 (Quyết định số: 2264/QĐ-UBND).
- Tiếp tục xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội. Ưu tiên
các đô thị động lực là Biên Hòa, Nhơn Trạch, Long Khánh, Trảng Bom, Long Thành.
* Giai đoạn 2016-2020:
- Tập trung vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng: Giao thông, xử lý chất thải rắn, thoát
nước thải đô thị. Tiếp tục cải tạo các khu dân cư hiện hữu tại các thành phố Biên Hòa
như các khu dân cư các phường Trảng Dài, Long Bình, Long Bình Tân, xây dựng nhà ở
xã hội tại thành phố Biên Hòa, huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom.
- Tập trung vào lĩnh vực then chốt tạo lực phát triển kinh tế: Xây dựng các trung
tâm thương mại, trung chuyển logistic, đặc biệt là hệ thống cảng Đồng Nai, dịch vụ
chung chuyển hàng hóa như trung tâm thương mại Quốc tế, Trung tâm thương mại, dịch
vụ, tài chính, ngân hàng cấp tỉnh tại Biên Hòa, dự án khu phức hợp trục đường Cách
Mạng Tháng Tám nối dài tại Long Khánh, Trung tâm thương mại Khu trung tâm Nhơn
Trạch, Trung tâm thương mại Triển lãm hội chợ Quốc tế, …
- Đề xuất kế hoạch xây dựng các đô thị theo các tiêu chí văn minh đô thị, đô thị
kiểu mẫu với các tuyến phố được xây dựng theo tiêu chí tuyến phố văn minh; tiếp tục
ưu tiên, lựa chọn tôn tạo, tu bổ các điểm, khu di tích cấp Quốc gia, Vùng, chú trọng hơn
nữa tới vấn đề bản sắc của những đô thị lớn như Biên Hòa, Nhơn Trạch, đặc biệt nâng
tầm quan trọng của các khu cây xanh, công viên trong các đô thị, …
- Lồng ghép với chương trình quốc gia, như: Chương chống biến đổi khí hậu gồm
các dự án về kè sông, giải quyết vấn đề tiêu thoát nước tại các đô thị Biên Hòa, Long
Thành, Nhơn Trạch, … là các đô thị chịu ảnh hưởng trực tiếp bới thủy văn hoặc thủy
triều; các Chương trình nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp tại các đô thị lớn
chịu sức ép gia tăng dân số đặc biệt là các đô thị công nghiệp như Biên Hòa, Trảng
Bom, Long Thành, Tân Phú, Gia Ray…; Chương trình cải thiện môi trường đô thị tại
các đô thị Biên Hòa, Trảng Bom, Long Thành.. là các đô thị bị ảnh hưởng, ô nhiễm bởi
các khu công nghiệp, khu sản xuất, ưu tiên các chương trình di rời và xử lý các khu,
cụm công nghiệp ra khỏi các khu dân cư đô thị hay các dự án xây dựng các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp sản xuất các ngành nghề không ảnh hưởng tới môi trường.
b) Giai đoạn đến năm 2021-2030
* Giai đoạn 2021-2025:
- Tập trung vào lĩnh vực then chốt tạo lực phát triển kinh tế: xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng kinh tế tại các đô thị động lực là Biên Hòa, Nhơn Trạch như tập
trung xây dựng, hoàn thiện các tuyến giao thông kết nối các đô thị trong tỉnh với thành
phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, …, xây dựng tuyến đường sắt trở khách nối thành phố Hồ
Chí Minh - Biên Hòa, các trung tâm vùng lớn như bệnh viện Quốc tế, trung tâm hội chợ
Vùng, Trung tâm văn hóa lịch sử cấp tỉnh tại Hiệp Hòa; các khu công nghiệp như xây
dựng hạ tầng khu công nghiệp Amata mở rộng, cụm công nghiệp Dốc 47, ..; một số
152
tuyến 500kV như trạm 500kV Sông Mây, đường dây 500kV Phú Mỹ - Sông Mây – Tân
Định, …
- Xây dựng hạ tầng đô thị phục vụ nâng cấp và mở rộng đô thị tại Long Thành (lên
đô thị loại III), gồm: hạ tầng kỹ thuật chính đô thị, công trình đầu mối giao thông, …; hệ
thống thoát nước như dự án hệ thống thoát nước từ cầu Suối Cạn ra rạch Cái Sình thuộc
huyện Nhơn Trạch, hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa theo quy hoạch chung, …, cây
xanh, thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang và cảnh quan đô thị như xây dựng nghĩa
địa huyện, hình thành các tuyến phố văn minh, … Xây dựng mới một số tuyến đường
ống cấp nước, xây dựng hệ thống cấp nước thị trấn Trảng Bom, …; về cây xanh, thu
gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang như xây dựng, bổ sung hệ thống cây xanh đô thị
như sân vận động huyện, các dự án khu công viên cây xanh. Tiến hành cải tạo, bổ sung
hệ thoáng thoát và xử lý nước thải đô thị như hệ thống Mương thoát nước trụ sở công an
huyện, hệ thống thoát nước thải tập trung thị trấn Trảng Bom giai đoạn 1, giai đoạn 2,
đầu tư xe ô tô chở rác tới khu xử lý chất thải rắn tại xã đồi 61, …Về cảnh quan đô thị
như cải thiện bộ mặt kiến trúc đô thị như xây dựng xây dựng tuyến phố văn minh đô thị,
công trình di sản, văn hóa lịch sử, kiến trúc tiêu biểu được trùng tu tôn tạo, ….
* Giai đoạn 2026-2030:
- Xây dựng các khu dân cư chất lượng cao tại các đô thị động lực là Biên Hòa,
Nhơn Trạch như: Điểm du lịch - dịch vụ và nhà ở khi ngưng khai thác mỏ Hóa An, Khu
đô thị ven sông, xung quanh các hầm đá sau khi ngưng khai thác tại Biên Hòa, xây dựng
khu đô thi Water Front (xã Long Hưng, Biên Hòa), … tại Biên Hòa; Khu trung tâm
thành phố mới Nhơn Trạch, khu dân cư sinh thái và nhà vườn Sen Việt, Khu đô thị du
lịch sinh thái Đại Phước, Khu đô thị du lịch sinh thái Nhơn Phước, …tại Nhơn Trạch.
- Xây dựng hạ tầng đô thị phục vụ nâng cấp và mở rộng đô thị tại các đô thị Dầu
Giây, Gia Ray, Long Giao, Vĩnh An, Định Quán, Tân Phú (lên đô thị loại IV) bao gồm
tập trung chủ yếu vào các mặt như: Giao thông đô thị, hệ thống thoát nước đô thị, Cây
xanh- thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang và cảnh quan đô thị.
- Đầu tư hạ tầng các khu đô thị mới tại Bình Sơn, La Ngà, Phước Thái, Phú Lý
(thành lập đô thị loại V): Tập trung xây dựng các chương trình, dự án động lực chính
của đô thị nhằm chu n bị cho việc hình thành đô thị loại V, đặc biệt chú trọng việc xây
dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật nông thôn như giao thông, cấp nước, thoát và
xử lý nước thải dần theo kịp với các chu n về hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Tích cực thực hiện chương trình chống biến đổi khí hậu khu vực sông Đông Nai
như thực hiện hoàn thiện kè sông, có kèm gia cố các đoạn bị xụt lở, tổ chức nạo vét và
khơi thông dòng chảy. Tại các khu vực đô thị có nền thấp như Nhơn Trạch, cần có thêm
nhiều biện pháp về kỹ thuật như khơi thông dòng chảy, tổ chức thêm nhiều hồ, kênh
mương điều hòa, tránh xây dựng, phát triển đô thị tại các khu vực làm cản trở dòng
chảy…
- Lồng ghép với Chương trình Quốc gia, như: Chương trình nhà ở xã hội, Chương
trình cải thiện môi trường đô thị, Chương trình di dời các trường đại học – cao đẳng
vùng thành phố Hồ Chí Minh, …
V. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
V.1. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
a) Tổng hợp vốn đầu tƣ
Nhu cầu vốn của chương trình: khoảng 440,53 nghìn tỷ đồng.
153
* Phân theo giai đoạn thực hiện:
- Giai đoạn đến năm 2020 : 178,01 nghìn tỷ đồng, gồm:
+ Giai đoạn đến năm 2015 : 29,25 nghìn tỷ đồng;
+ Giai đoạn 2016-2020 : 148,76 nghìn tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2030 : 262,52 nghìn tỷ đồng.
* Phân theo lĩnh vực:
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật diện rộng: khoảng 187,43 nghìn tỷ đồng, gồm:
+ Giao thông : khoảng 176,37 nghìn tỷ đồng, chiếm 94,1%.
+ Cấp điện : khoảng 5,77 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,08%.
+ Quản lý chất thải rắn và nghĩa trang: khoảng 1,0 nghìn tỷ đồng, chiếm
0,53%.
+ Cấp nước : khoảng 4,07 nghìn tỷ đồng, chiếm 2,17%.
+ Thoát nước và xử lý nước thải đô thị: khoảng 0,22 nghìn tỷ đồng, chiếm
0,12%
- Mạng lưới đô thị : khoảng 253,10 nghìn tỷ đồng, gồm:
+ Thành phố Biên Hòa : khoảng 156,96 nghìn tỷ đồng;
+ Thị xã Long Khánh : khoảng 6,87 nghìn tỷ đồng;
+ Huyện Long Thành : khoảng 11,04 nghìn tỷ đồng;
+ Huyện Nhơn Trạch : khoảng 44,64 nghìn tỷ đồng;
+ Huyện Vĩnh Cửu : khoảng 11,97 nghìn tỷ đồng;
+ Huyện Tân Phú : khoảng 1,94 nghìn tỷ đồng;
+ Huyện Định Quán : khoảng 3,65 nghìn tỷ đồng;
+ Huyện Xuân Lộc : khoảng 4,25 nghìn tỷ đồng;
+ Huyện Trảng Bom : khoảng 2,15 nghìn tỷ đồng;
+ Huyện Thống Nhất : khoảng 4,24 nghìn tỷ đồng;
+ Huyện C m Mỹ : khoảng 5,39 nghìn tỷ đồng.
(xem số liệu chi tiết phụ lục).
Tổng nhu cầu vốn đầu tư XDCB được xác định trong Chương trình là tổng nhu cầu vốn
tối thiểu đầu tư hạ tầng thiếu yếu xây dựng đô thị theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 đã được HĐND tỉnh thông qua và
UBND tỉnh phê duyệt. Theo quy hoạch, từ nay đến năm 2030, số lượng đô thị của tỉnh
Đồng Nai sẽ tăng từ 11 đô thị lên 17 đô thị; 11 đơn vị hành chính của tỉnh đều có nhiệm
vụ tiến hành nâng cấp, mở rộng đô thị hoặc đầu tư xây dựng đô thị mới theo những lộ
trình khác nhau đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai và vùng
KTTĐ phía Nam; phù hợp với quy hoạch Ngành (giao thông, thương mại, y tế, giáo
dục...) đã được UBND Tỉnh phê duyệt.
Tổng nhu cầu vốn được xác định trong Chương trình lớn hơn so với dự báo nhu cầu vốn
XDCB được xác định trong Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2025 (viết tắt là QHTTKT-XH) đã được HĐND thông qua.
Trong đó, giai đoạn đến năm 2020, Chương trình xác định nhu cầu vốn khoảng 178
154
nghìn tỷ (không đầu tư xây dựng khu vực nông thôn), gấp khoảng gần 2 lần so với dự
báo QHTTKT-XH là 91,19 nghìn tỷ (xem chi tiết tại bản dưới đây).
Bảng nhu cầu vốn XDCB và khả năng cân đối huy động vốn giai đoạn đến năm 2020 (nguồn: Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025)
STT
Nhu cầu đầu tư
phân theo ngành
và lĩnh vực
Khả năng cân đối và huy động vốn
Tổng
số
Trong đó
Ngân
sách
tỉnh
Cấp
huyện
đầu tư
Vốn
TW
hỗ
trợ
Đầu
tư
BOT,
BT
Vốn
vay,
Vốn
DN
Vốn
ODA
Vốn
xã
hội
hóa
Tổng cộng 91.190 23.419 12.663 1.865 19.982 19.098 11.775 2.386
Tỷ lệ (%) 100% 26% 14% 2% 22% 21% 13% 3%
Theo dự báo của QHTTKT-XH, đầu tư XDCB chủ yếu từ nguồn ngân sách tỉnh và
ngân sách huyện (chiếm khoảng 40% tổng vốn).
Thực tiễn, nhiều địa phương trong cả nước ở khu vực miền Trung, đồng bằng sông
Cửu Long, Trung du miền núi Bắc Bộ … đã thành công trong việc sử dụng các nguồn
vốn từ xã hội hóa, vốn từ các tổ chức trong nước và quốc tế được lồng ghép với các
Chương trình quốc gia, Chương trình mục tiêu quốc gia… để nâng cấp và phát triển đô
thị.
Để Chương trình có tính khả thi cao với tổng nhu cầu vốn đến năm 2030 khoảng
440,53 nghìn tỷ đồng, đề nghị:
- Về cơ cấu ngồn vốn: Ngoài nguồn vốn ngân sách, tiếp tục tranh thủ các nguồn hỗ trợ từ Trung ương để xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông quan trọng vùng. Huy động
thêm nhiều nguồn lực, đặc biệt là nguồn vốn từ xã hội hóa, nguồn vốn từ các tổ chức
trong nước và quốc tế được lồng ghép với các Chương trình quốc gia, Chương trình
mục tiêu quốc gia, …
- Về giải pháp nguồn vốn: Xác định các nguyên tắc sử dụng vốn và ưu tiên sử dụng vốn ngân sách; đề xuất nội dung và khu vực ưu tiên đầu tư theo các giai đoạn phù
hợp với yêu cầu nâng cấp và phát triển đô thị theo quy hoạch.
b) Tổng nhu cầu vốn xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật diện rộng
Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng mạng lưới giao thông chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng vốn xây dựng kết cấu hạ tầng diện rộng. Các dự án giao thông vùng đóng vai trò
hết sức quan trọng thu hút nguồn lực đầu tư, đặc biệt là các nguồn vốn FDI, tỉnh nên có
cơ chế chính sách đặc biệt để hỗ trợ và đón nhận các dự án trọng điểm này.
TT Danh mục
Tổng vốn đầu
tƣ (nghìn tỷ
đồng)
Giai đoạn đầu tƣ
GĐ đến 2015 2016-2020 2021-2030
Hạ tầng kỹ thuật
diện rộng 187,4 6,36 55,15 125,9
1 Dự án Giao thông 176,4 5,5 47,28 123,57
2 Các dự án cấp Điện 5,7 0,67 5,1 -
3 Quản lý chất thải
rắn - Nghĩa trang 1,0 - 0,33 0,68
4 Dự án cấp nước 4,07 0,15 2,24 1,68
5 Dự án thoát nước 0,22 0,03 0,19 -
155
c) Tổng nhu cầu vốn xây dựng mạng lƣới đô thị
Tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ
nay đến năm 2030 cần 253,1 nghìn tỷ đồng. Trong đó:
- Giai đoạn 2015 : 22,9 nghìn tỷ đồng;
- Giai đoạn 2016-2020 : 93,6 nghìn tỷ đồng;
- Giai đoạn 2021-2030 : 136,6 nghìn tỷ đồng.
Bao gồm: tổng nhu cầu vốn lập quy hoạch và dự án, vốn phục vụ chương trình
nâng cấp đô thị, vốn chương trình phát triển đô thị theo quy hoạch. Trong đó:
(1) Tổng nhu cầu vốn lập quy hoạch và dự án
Tổng nhu cầu vốn lập quy hoạch và dự án khoảng 642 tỷ đồng. Giai đoạn đến năm
2015 khoảng 151 tỷ đồng; Giai đoạn đến năm 2016-2020 khoảng 230 tỷ đồng; Giai
đoạn 2021-2030 khoảng 261 tỷ đồng.
(2) Tổng nhu cầu vốn phục vụ chƣơng trình nâng cấp đô thị:
Tổng nhu cầu vốn phục vụ chương trình nâng cấp đô thị: 57,5 nghìn tỷ đồng
- Giai đoạn 2015 : 8,7 nghìn tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020 : 17,3 nghìn tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2030 : 31,4 nghìn tỷ đồng.
Nhận thấy Biên Hòa và Nhơn Trạch sẽ là 2 cực tăng trưởng kinh tế trên địa bàn.
Theo kế hoạch phát triển của tỉnh Đồng Nai và các quy hoạch chung xây dựng đô thị
Biên Hòa, Nhơn Trạch rất lớn. Tuy nhiên nếu 2 đô thị này được đầu tư xây dựng theo kế
hoạch sẽ là đầu tàu kéo theo các đô thị vừa và nhỏ khác trong tỉnh phát triển.
Tổng nhu cầu vốn phân loại theo ngành và lĩnh vực của từng đô thị, hạ tầng giao
thông trong đô thị, hạ tầng đầu tư nâng cấp và chỉnh trang đô thị mới chiếm tỷ trọng khá
lớn; tiếp đến là hệ thống thoát nước mưa, nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang, cấp nước,
xây dựng các cơ sở y tế, giáo dục, …
156
Chi tiết theo bảng sau:
TT Danh mục
Chƣơng trình nâng cấp đô thị
GĐ đến
2015
2016-2020 2021-2030
Các đô thị thuộc tỉnh 8.754.307 17.315.160 31.445.295
I Các đô thị cũ 7.308.283 11.342.680 16.868.587
1 TP Biên Hòa 4.951.290 6.999.874 7.623.175
2 TX Long Khánh 405.050 1.013.186 -
3 TT Định Quán 261.049 436.666 212.024
4 TT Long Thành 317.745 371.705 159.381
5 TT Tân Phú 174.187 456.911 230.892
6 TT Vĩnh An 151.840 525.958 6.755.279
7 TT Gia Ray 180.651 524.744 695.894
8 TT Trảng Bom 321.966 219.268 215.829
9 Đô thị Long Giao 260.404 403.487 424.533
10 Đô thị Dầu Giây 284.100 390.882 551.580
II Các đô thị mới 1.446.024 5.972.481 14.576.708
11 Đô thị Nhơn Trạch 1.446.024 5.972.481 5.772.608
12 Đô thị Bình Sơn (sân bay Long Thành) 3.330.700
13 Đô thị Phước Thái (cảng biển) 1.657.000
14 Đô thị Phú Lý 517.100
15 Đô thị Là Ngà 738.700
16 Đô thị Thạnh Phú 1.978.000
17 Đô thị Phú Túc 582.600
(3) Tổng nhu cầu vốn chƣơng trình phát triển đô thị theo quy hoạch
Tổng nhu cầu vốn chương trình phát triển đô thị theo quy hoạch là 194,9 nghìn tỷ
đồng. Giai đoạn đến 2015 khoảng 13,98 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 khoảng
76,07 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2021-2030 khoảng 104,89 nghìn tỷ đồng.
TT Danh mục
Chƣơng trình phát triển đô thị theo QHXD
Giai đoạn
đến 2015
2016-2020 2021-2030
Các đô thị thuộc tỉnh 13.981.572 76.069.052 104.891.682
I Các đô thị cũ 13.283.468 63.546.506 86.261.848
1 TP Biên Hòa 10.610.525 57.341.875 69.292.783
2 TX Long Khánh 384.750 726.015 4.317.805
3 TT Định Quán 115.929 435.645 337.716
4 TT Long Thành 968.130 1.152.539 2.977.401
5 TT Tân Phú 178.933 335.006 533.629
6 TT Vĩnh An 376.827 744.494 830.912
7 TT Gia Ray 203.821 587.725 2.027.622
8 TT Trảng Bom 150.344 431.493 775.983
9 Đô thị Long Giao 78.440 789.694 3.403.528
10 Đô thị Dầu Giây 215.770 1.002.022 1.764.469
II Các đô thị mới 698.104 12.522.545 18.629.834
11 Đô thị Nhơn Trạch 698.104 12.522.545 18.187.334
12 Đô thị Phú Túc 442.500
157
e) Xác định suất vốn đầu tƣ trung bình
Suất vốn đầu tư trung bình hạ tầng kỹ thuật cho các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai dao động trong khoảng từ: 0,5 - 1,8 tỷ đồng/ha đất xây dựng đô thị đến năm 2015;
và từ 0,9 - 4 tỷ đồng/ha đất xây dựng đô thị vào năm 2016- 2020; và từ 0,6 - 4,8 tỷ
đồng/ha đất xây dựng đô thị vào năm 2021- 2030 (cao nhất là đô thị cảng Phước Thái,
và đô thị Thạch Phú thấp nhất là đô thị Định Quán).
Tuy nhiên suất vốn đầu tư cho 01 ha đất xây dựng đô thị tăng thêm lại dao động
trong khoảng 0,6- 25,8 tỷ/ha (cao nhất là thành phố Biên Hòa: 25,8 tỷ; Đô thị Vĩnh An:
5,6 tỷ, thấp nhất là đô thị Trảng Bom: 1,8 tỷ).
V.2. Xác định nguồn vốn đầu tƣ
a) Cơ cấu nguồn vốn
Bảng : Dự báo nhu cầu vốn huy động: (Biểu chi tiết các giai đoạn trong phụ lục)
TT Cơ cấu nguồn vốn Đến năm 2015-2030
Tổng vốn đầu tƣ
(tỷ đồng)
Cơ cấu nguồn
vốn (%)
Tổng vốn đầu tƣ 440.529 100,0
1 Vốn ngân sách địa phương quản lý 40.814 9,3
2 Vốn ngân sách Trung ương đầu tư trên
địa bàn 12.049 2,7
3 Vốn đầu tư của dân và doanh nghiệp 178.544 40,5
4 Vốn đầu tư nước ngoài 200.136 45,4
5 Các nguồn vốn khác 8.986 2,0
Giai đoạn 2016- 2030, dự kiến cơ cấu các nguồn vốn đầu tư phát triển đô thị bao
gồm: nguồn vốn ngân sách địa phương quản lý chủ yếu là vốn ngân sách địa phương
dành cho đầu tư phát triển và vốn huy động từ đất đai chiếm 8-9,3%, khoảng 40 nghìn
tỷ đồng; nguồn vốn ngân sách do trung ương quản lý chiếm 1-2,7%, khoảng 12 nghìn tỷ
đồng chủ yếu là vốn đầu tư hạ tầng giao thông, cấp nước, cấp điện, y tế, giáo dục, văn
hóa xã hội; vốn đầu tư của dân và doanh nghiệp chiếm 39-40,5%, khoảng 178 nghìn tỷ
đồng; vốn đầu tư nước ngoài chiếm 45-47%, khoảng 200 nghìn tỷ đồng.
b) Nguồn vốn trong nƣớc
Tổng nguồn vốn trong nước chiếm khoảng 240 nghìn tỷ đồng (54,6% tổng vốn).
Gồm nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, tỉnh, huyện, vốn từ thu phí quyền sử dụng
đất,vốn tín dụng, Xổ số kiến thiết, vốn của các doanh nghiệp và nhân dân trong địa bàn
thành phố. Trong đó:
* Vốn từ nguồn ngân sách nhà nước: Khoảng 52 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng
12%: bao gồm vốn ngân sách của tỉnh, ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư trong các
Chương trình mục tiêu; ngân sách Trung ương do các Bộ ngành trực tiếp đầu tư, và
ngân sách của địa phương. Trong đó vốn địa phương quản lý trực tiếp chiếm 40,8 nghìn
tỷ.
- Vốn đầu tư ngân sách Nhà nước chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội, phát triển nguồn nhân lực thông qua đầu tư phát
158
triển giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết an sinh xã hội và bảo vệ môi trường, đầu tư các
dự án trọng điểm có ý nghĩa thúc đ y tăng trưởng kinh tế toàn Vùng.
- Bên cạnh đó cần tận dụng tối đa các chương trình, dự án được xác định theo các
chương trình, kế hoạch của Quốc gia, của vùng. Như hiện nay “Chương trình mục tiêu
quốc gia Khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường” có đề ra các “dự án Thu gom, xử
lý nước thải từ các đô thị loại II thuộc lưu vực sông Đồng Nai” như các dự án thu gom
và xử lý nước thải thành phố Biên Hòa, ...; “Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó
với biến đổi khí hậu” đề ra nhóm dự án 3 “Xây dựng và triển khai các kế hoạch hành
động ứng phó với biến đổi khí hậu” như dự án kè và nạo vét sông Đồng Nai, dự án
thống thoát nước thải theo quy hoạch chung đô thị Nhơn Trạch, …
* Đối với nguồn vốn từ các doanh nghiệp và nhân dân: Khoảng 178 nghìn tỷ
(chiếm khoảng 40,5%). Nguồn vốn này là nguồn vốn tự có của doanh nghiệp và nhân
dân, chủ yếu đầu tư trong các lĩnh vực xây dựng nhà ở, xây dựng các đô thị mới, các dự
án về thương mại dịch vụ như siêu thị, chợ, giáo dục, y tế, …, và các dự án cần nguồn
xã hội hóa, ....đặc biệt các dự án giao thông đô thị (có thể huy động bằng các hình thức
BT, BOT, PPP hoặc các hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm…). Tuy nhiên trong
thời gian qua, với tình hình kinh tế nói chung và tình hình các dự án bất động sản trên
địa bàn cả nước đi xuống, khả năng huy động vốn từ nguồn này là tương đối khó khăn.
Chính quyền tỉnh, đô thị cần có những chính sách khuyến khích và phương thức huy
động hợp lý hợp lý hơn nhằm khai thác tốt hơn nguồn vốn rất tiềm năng này.
c) Nguồn vốn từ bên ngoài
- Chiếm khoảng 200 nghìn tỷ đồng (45,4% tổng vốn), do có nhiều công trình đặc
thù sử dụng vốn ODA, FDI không tính toán trong Chương trình này như: các công trình
thượng tầng kiến trúc và các công trình đầu mối hạ tầng lớn, như: cảng sông, cảng biển,
trung tâm kho vận, nhà ga dự kiến, cảng hàng không, các nút giao thông khác cốt giữa
các tuyến đường, hệ thống giao thông công cộng (tàu điện ngầm, tầu cao tốc trên
cao…); các dự án đặc thù về biến đổi khí hậu, môi trường, thủy lợi, nông nghiệp...
- Vốn đầu tư bên ngoài (ODA, FDI) có một vị trí rất quan trọng, tạo ra đột phá
trong các công trình đòi hỏi vốn lớn. Thu hút đầu tư từ bên ngoài không chỉ là tạo vốn
mà còn là cơ hội để đổi mới công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ thuật, và mở rộng thị trường.
- Thời gian vừa qua, lượng vốn ODA đầu tư cho tỉnh Đồng Nai nói chung và các
đô thị lớn trong vùng còn hạn chế. Nguồn vốn ODA chủ yếu tập trung cho xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại kiên cố, bền vững, hiện đại đảm bảo
hiệu quả lâu dài, đồng bộ như dự án trọng điểm giao thông cấp vùng; Các dự án hạ tầng
xã hội như y tế, giáo dục đào tạo, dân số và các lĩnh vực khác, ..., các dự án về vệ sinh
môi trường, phòng chống thiên tai, cấp nước sinh hoạt, nâng cao năng lực cộng đồng
như dự án nạo vét, kè bờ sông, sửa chữa kênh mương, khơi thông hệ thống hồ điều
hòa… Để thu hút và giải ngân tốt nguồn vốn ODA, cần chu n bị tốt các thủ tục dự án,
tích cực vận động đầu tư, chủ động bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA.
V.3. Các giải pháp thực hiện vốn
a) Quan điểm sử dụng vốn
- Phù hợp nhiệm vụ đột phá giai đoạn 2011 - 2015 được xác định trong Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, nhiệm kỳ 2011 - 2015 và Nghị quyết số 188/2010/NQ-
HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Phù hợp với lộ trình phát triển đô
159
thị tỉnh Đồng nai theo quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng
chính phủ giai đoạn đến năm 2020; Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời
kỳ 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Ưu tiên các chương trình, dự án đang triển khai chuyển tiếp; các dự án, chương
trình nhằm khắc phục những vấn đề bức xúc của xã hội, tăng cường tiêu chu n về chức
năng cho các đô thị và thúc đ y phát triển kinh tế- xã hội của vùng trong Tỉnh, đặc biệt
chú trọng đến phát triển kinh tế xanh.
- Các dự án đầu tư có thể nằm trong hay bên ngoài đô thị nhằm tạo động lực để các
đô thị khác phát triển theo.
- Các chương trình, dự án có nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, cấp tỉnh hay
vốn từ các tổ chức tính dụng như ADB,WB, …
- Phát triển các chương trình lớn, dự án lớn nhằm thúc đầy phát triển kinh tế xã hội
và nâng cao chức năng cho các đô thị xanh trong vùng kinh tế. Các dự án cấp Trung
ương, tỉnh thực hiện.
b) Nguyên tắc sử dụng các nguồn vốn
- Ưu tiên sử dụng vốn ngân sách thực hiện các chương trình, dự án xây dựng cơ
bản đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua giai đoạn 2011-2015; các dự án trọng
điểm kết cấu hạ tầng kỹ thuật diện rộng cấp tỉnh, các chương trình, dự án tạo động lực
phát triển các trọng điểm đô thị Biên Hòa, Long Khánh, Nhơn Trạch, Long Thành,
Trảng Bom kích thích thu hút vốn FID; các dự án thuộc kế hoạch nâng loại và nâng cấp
đô thị.
- Nghiên cứu các chương trình, dự án đặc thù có thể sử dụng nguồn vốn từ ngân
sách Trung ương hoặc sử dụng vốn viện trợ từ các tổ chức tài chính trong nước hoặc
quốc tế như ADB, WB, …;
- Phát huy nguồn vốn xã hội hóa để tăng cường chất lượng sống trong các khu dân
cư, giảm thiểu vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Tăng cường công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án thuộc Chương trình kết
cấu hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA, vốn doanh nghiệp bằng nhiều phương thức: BOT,
BT, PPP.
c) Nguyên tắc xác định khu vực ƣu tiên đầu tƣ:
Đối với kết cấu hạ tầng kỹ thuật diện rộng:
- Giao thông cấp Vùng: Kết nối tỉnh Đồng Nai với các tỉnh, thành trong vùng Kinh
tế trọng điểm phía Nam, thực hiện hoàn chỉnh dự án đường bộ cao tốc Thành phố Hồ
Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, đường vành đai III, IV, ... Hạ tầng kết nối hai đô
thị lớn của tỉnh là thành phố Biên Hòa, Nhơn Trạch với các trung tâm huyện lỵ; các
tuyến giao thông kết nối các khu vực tập trung đô thị và khu công nghiệp với các tuyến
đường cao tốc, như: cầu An Hảo (Biên Hòa), đường liên cảng huyện Nhơn Trạch, cải
tạo nâng cấp Tỉnh lộ 25A (ĐT 769, đoạn từ Bến phà Cát Lái đến ngã 3 Quốc lộ 51),
nâng cấp mở rộng đường 25C, …;
- Giao thông cấp huyện: Kết nối các trung tâm huyện lỵ;
- Cấp điện: Phát triển lưới điện truyền tải đồng bộ bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch, trung tâm hành
chính, thương mại. Ưu tiên triển khai các dự án xây mới và nâng công suất trạm cấp
160
điện đầu mối (trạm 500/220kV, trạm 220/110kV); xây dựng các tuyến cao thế liên kết
các trạm 500KV, 220KV, 110kV;
- Cấp nước: Xây dựng và nâng cấp các nhà máy nước liên vùng, ưu tiên xây dựng hệ thống cấp nước Thiện Tân giai đoạn 2, công suất 100.000m
3/ngày; hệ thống cấp
nước Nhơn Trạch giai đoạn 2 nâng công suất lên 200.000m3/ngày, ....;
- Thoát nước thải: Gồm các dự án thoát nước và xử lý nước thải đô thị, tuyến thoát nước kết nối thoát nước từ các khu công nghiệp, khu dân cư. Tập trung đầu tư các dự án
thoát nước và xử lý nước thải đô thị thuộc thành phố Biên Hòa. Một số tuyến thoát nước
cấp bách thuộc địa bàn Nhơn Trạch để kết nối thoát nước từ các khu công nghiệp, khu
dân cư và các dự án kết nối thoát nước thuộc các địa phương khác trong tỉnh như Dự án
trạm xử lý nước thải giai đoạn 01 công suất 16.000m3/ng.đ huyện Nhơn Trạch, Hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Biên Hòa, giai đoạn 1, Hệ thống thoát
nước từ cầu Suối Cạn ra rạch Cái Sình thuộc huyện Nhơn Trạch, Hệ thống thoát nước
thải tập trung thị trấn Trảng Bom giai đoạn 01, Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
thị trấn Vĩnh An giai đoạn 01.
- Quản lý chất thải rắn và nghĩa trang cấp vùng.
- Các khu vực đô thị ƣu tiên đầu tƣ
Là các đô thị, cụm đô thị có ảnh hưởng phát triển cho một vùng hoặc một tiểu
vùng như cụm các đô thị Biên Hòa, Trảng Bom, Nhơn Trạch, Long Thành, Long
Khánh, .... Đây là các đô thị lớn, là trung tâm của vùng và tiểu vùng. Vì vậy trong giai
đoạn đầu việc tập trung tối đa các nguồn lực nhằm phát triển đô thị sẽ thúc đ y sự phát
triển của cả vùng lân cận. Ngoài ra đây cũng là các đô thị có nhiều vấn đề bức xúc cần
giải quyết như các vấn đề về giao thông, ô nhiễm môi trường ở Biên Hòa hay biến đổi
khí hậu, nước biển dâng tại Nhơn Trạch, … Ưu tiên vốn ngân sách đầu tư triển khai một
số dự án chiến lược có tác động thu hút đầu trong vùng và cải thiện môi trường đầu tư.
d) Các chƣơng trình, dự án ƣu tiên cho các đô thị.
Bao gồm các chương trình, dự án được ưu tiên tập trung sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhằm xử lý các vấn đề ưu tiên nhất còn tồn đọng tại các đô thị hiện hữu hoặc hình
thành các dự án động lực quan trọng phát triển đô thị, chủ yếu tập trung vào các dự án
hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các chương trình, dự án khác thuộc nhóm quan trọng nhưng có
thể không nằm trong “Các chương trình, dự án ưu tiên cho các đô thị cụ thể” sẽ được
chon lựa, nghiên cứu thực hiện bằng các nguồn vốn khác ngoài ngân sách hoặc nguồn
vốn ngoài ngân sách kết hợp hỗ trợ vốn ngân sách.
Các chương trình, dự án ưu tiên cho các đô thị cụ thể này là tiền đề để chính
quyền tỉnh, thành phố , thị xã, huyện và các cơ quan chức năng khác lập các chương
trình phát triển mỗi đô thị hoặc các chương trình ưu tiên hàng năm nhằm xây dựng hạ
tầng đô thị.
- Thành phố Biên Hòa: Ưu tiên, tập trung nguồn lực để chỉnh trang cải tạo hệ
thống giao thông, giải quyết tình trạng ùn tắc như dự án trục Đồng Khởi - Amata, tuyến
xe buýt nối khu dân cư trong thành phố với khu dân cư khu vực Hố Nai, đường ĐT 768,
…; các dự án về môi trường đô thị tại các phường nội thị hiện hữu như dự án thoát nước
thành phố Biên Hòa, dự án nào vét và kè các sông, suối trên địa bàn thành phố; Các dự
án đầu tư quan trọng kết nối các khu chức năng vùng.
- Đô thị Long Khánh: Ưu tiên các dự án về giao thông tại khu vực đô thị hiện hữu
như Dự án nâng cấp các đường Hùng Vương, Trần Phú, Ngô Quyền, …; các dự án về
cấp nước sạch tại các tuyến Tô Hiến Thành, Đào Trí Phú, Huỳnh Văn Nghệ; các dự án
161
về thoát nước và môi trường như dự án xây dựng các hố ga tách, dự án trạm xử lý nước
thải, …
- Thành phố mới Nhơn Trạch: Thực hiện giải quyết nhu cầu về nhà ở công nhân
bằng các khu ở dành công nhân, nhà ở thu nhập thấp, nhà ở cán bộ và các khu dịch vụ
công cộng kèm theo, đây là một trong những giải pháp gấp rút nhằm thu hút các lao
động trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch và lân cận; Ưu tiên các
dự án về giao thông như dự án đường vành đai 3 thành phố Hồ Chí Minh đi qua đô thị,
dự án đường ven sông kết nối hệ thống cảng với các tuyền đường quốc gia, … Đây là
các dự án có tính chiến lược nhằm tạo ra môi trường động lực thuận lợi để hình thành
nên một khu vực đô thị mới.
- Đô thị Long Thành: Ưu tiên các dự án về hạ tầng kỹ thuật chính đô thị; Dự án
cấp nước Hồ Cầu mới; các dự án về thoát nước và môi trường như dự án xây dựng các
hố ga tách, dự án trạm xử lý nước thải, … Ngoài ra cần ưu tiên xây dựng công trình đầu
mối giao thông đô thị nhằm tạo điều kiện thông thương thuận lợi, kết nối Long Thành
với các đô thị lân cận.
- Đô thị Trảng Bom: Ưu tiên các dự án về hạ tầng kỹ thuật như Nâng cấp, xây
dựng tuyến đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Đường Hùng Vương (4B nối dài) - thị trấn
Trảng Bom; Xây dựng mới một số tuyến đường ống cấp nước của Huyện trên địa bàn
đô thị; các dự án về thoát nước và môi trường như dự án xây dựng các hố ga tách, dự án
trạm xử lý nước thải… cần ưu tiên cho việc xây dựng tuyến đường kết nối Trảng Bom
với các khu vực quan trong trong huyện vầ các đô thị lân cận.
- Đô thị Dầu Giây: Ưu tiên các dự án về hạ tầng kỹ thuật tại khu vực đô thị hiện
hữu như Cải tạo nâng cấp QL1A cũ thành đường nội thị; Xây dựng hồ Gia Đức để cấp
nước thị trấn và khu công nghiệp; các dự án về thoát nước và môi trường như xây dựng
khu xử lý chất thải rắn xã Quang Trung, Xây dựng nghĩa địa Quang Trung, huyện
Thống Nhất, … Ưu tiên cho việc xây dựng Quốc lộ 1 (đoạn tránh nội thị và nâng cấp
đường Hưng Lộc – Xa Lộ 25 huyện Thống Nhất nhằm tạo điều kiện thông thương thuận
lợi, kết nối Dầu Giây với các đô thị lân cận.
- Đô thị Gia Ray: Ưu tiên các dự án về hạ tầng kỹ thuật tại khu vực đô thị hiện
hữu như cải tạo nâng cấp QL1A cũ thành đường nội thị thị trấn, xây dựng tuyến đường
tránh QL1A mới qua thị trấn, Nâng cấp, cải tạo tuyến đường TL766 cũ thành đường thị
trấn; Triển khai dự án kết nối giữa hai hệ thống cấp nước (Gia Ray-Tâm Hưng Hòa);
các dự án về thoát nước và môi trường như Hệ thống thoát nước thải tập trung thị trấn
Gia Ray giai đoạn 1, Hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa, … Ưu tiên cho việc đường
Xuân Bắc - Suối Cao - Xuân Thành, huyện Xuân Lộc nhằm tạo điều kiện thông thương
thuận lợi, kết nối Gia Ray với các khu chức năng quan trọng và các đô thị lân cận.
- Đô thị Long Giao: Ưu tiên các dự án về hạ tầng kỹ thuật tại khu vực đô thị hiện
hữu như nâng cấp, cải tạo tuyến đường QL56, Nâng cấp, cải tạo tuyến đường Hương lộ
10, Đường D29, D30, D31 trong khu Trung tâm hành chính huyện C m Mỹ; Hệ thống
cấp nước đô thị Long Giao; các dự án về thoát nước và môi trường như Hoàn thiện dự
án thoát nước thải giai đoạn 1. Ưu tiên cho việc đường song hành QL 56 đoạn qua xã
Long Giao, huyện C m Mỹ.
- Đô thị Vĩnh An: Ưu tiên các dự án về hạ tầng kỹ thuật tại khu vực đô thị hiện
hữu như Nâng cấp, xây dựng tuyến đường TL762, TL768, đường đô thị, nâng cấp mở
rộng đường TL767 và cầu Vĩnh An đoạn qua trung tâm thị trấn Vĩnh An; Dự án Mở
rộng Mạng lưới cấp nước thị trấn Vĩnh An; các dự án về thoát nước và môi trường như
162
Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị trấn Vĩnh An giai đoạn 1, Dự án hoàn thiện
hệ thống thoát nước mưa.
- Đô thị Định Quán: Ưu tiêncác dự án về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang ở
mức tiêu chu n nông thôn được cải tạo, nâng cấp lên tiêu chu n đô thị; tiếp tục bổ sung
Xây dựng đường điện chiếu sáng thị trấn; Nâng cấp và mở rộng nghĩa trang hiện có; ưu
tiên cho việc xây dựng trạm biến áp 110/22kv Dầu Giây.
- Đô thị Tân Phú: Ưu tiên các dự án về hạ tầng kỹ thuật tại khu vực đô thị hiện
hữu như Cải tạo và xây mới các tuyến đường chính khu trung tâm, Đường 600A huyện
Tân Phú; Xây dựng đường điện chiếu sáng thị trấn; các dự án về thoát nước và môi
trường như Dự án hệ thống thoát nước cho khu công nghiệp và thị trấn Tân Phú. Đặc
biệt tập trung đầu tư xây dựng đường Phú Xuân - Núi Tượng, huyện Tân Phú.
- Các đô thị phát triển mới (đô thị Bình Sơn - Long Thành, đô thị Phước Thái -
Long Thành, đô thị du lịch Phú Lý - Vĩnh Cửu, đô thị công nghiệp Thạch Phú - Vĩnh
Cửu, đô thị Phú Túc - Định Quán, đô thị La Ngà - Định Quán): Hiện nay đều là các
điểm trung tâm cụm xã. Chính vì vậy cân có các chương trình, dự án đầu tư nhằm hoàn
thiện hệ thống hạ tầng hiện hữu theo hướng hiện đại hóa, đáp ứng tiêu chu n đô thị như
xây dựng hệ thống cấp nước sạch nhà máy, chỉnh trang các tuyến giao thông liên xã,
giao thông làng xóm theo chu n giao thông đô thị, xây dựng hệ thống cống riêng, thu
gom và tập trung nước, rác thải, chỉnh trang các dự án thủy lợi nông thôn nhằm tiến tới
nâng cấp lên các chu n đô thị, … Ngoài ra cần tiếp tục ưu tiên các dự án cấp Vùng đặc
biệt là các dự án về giao thông nhằm tạo điều kiện kết nối, thúc đ y kinh tế khu vực.
e) Nội dung và khu vực ƣu tiên đầu tƣ
(Bảng chi tiết kèm theo phụ lục 25)
e1) Giai đoạn đến năm 2020
- Giai đoạn đến năm 2015:
+ Địa bàn ưu tiên đầu tư: Thành phố Biên Hòa, đô thị mới Nhơn Trạch, thị xã
Long Khánh, thị trấn Trảng Bom;
+ Nội dung ưu tiên đầu tư:
Các dự án đầu tư xây dựng thuộc Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2010, giai đoạn 2011 – 2015 đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh thông qua;
Lập chương trình phát triển đô thị và đề án nâng loại đô thị thành phố Biên Hòa,
thị xã Long Khánh, thị trấn Trảng Bom;
Đầu tư xây dựng mạng lưới hạ tầng đô thị nhằm khắc phục các điểm yếu theo quy
định của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô
thị để đưa thành phố Biên Hòa đạt tiêu chí cơ bản của đô thị loại I, Long Khánh đạt tiêu
chí cơ bản của đô thị loại III và chu n bị kế hoạch nâng cấp lên thành phố, Trảng Bom
đạt tiêu chí cơ bản của đô thị loại IV, tiếp tục đầu tư đô thị mới Nhơn Trạch.
- Giai đoạn 2016-2020:
+ Địa bàn ưu tiên đầu tư: Thành phố Biên Hòa, đô thị mới Nhơn trạch, thị xã Long
Khánh, thị trấn Trảng Bom, thị trấn Long Thành.
+ Nội dung ưu tiên đầu tư:
163
Lập các quy hoạch phân khu các đô thị thuộc khu vực ưu tiên.
Xây dựng hệ thống hệ thống hạ tầng kỹ thuật diện rộng và các công trình hạ tầng
chính các đô thị trên địa bàn tỉnh;
Xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, trung tâm thương mai - dịch vụ cấp vùng;
Đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội;
Mạng lưới hạ tầng đô thị chu n bị kế hoạch nâng cấp và nâng loại các đô thị:
Nhơn Trạch đạt 1 số tiêu chí cơ bản của đô thị loại II; Long Thành nâng lên đô thị loại
IV. Nâng cấp Long Khánh lên thành phố và Long Thành, Trảng Bom lên thành thị xã.
e2) Giai đoạn 2021-2030
- Giai đoạn 2021-2025:
+ Địa bàn ưu tiên đầu tư: Thành phố Biên Hòa, đô thị mới Nhơn trạch, các thị trấn
Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao, Vĩnh An, Định Quán, Tân Phú.
+ Nội dung ưu tiên đầu tư:
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật diện rộng và các công trình hạ tầng
chính các đô thị;
Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị, lập chương trình phát triển đô thị;
lập đề án nâng loại đô thị; đầu tư cải tạo chỉnh trang khu dân cư hiện hữu và hoàn thiện
hạ tầng dân cư các đô thị Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao, Vĩnh An, Định Quán, Tân Phú
đạt tiêu chu n cơ bản của đô thị loại IV;
Lập quy hoạch xây dựng các đô thị mới Bình Sơn, Phước Thái, Phú Lý, Thạnh
Phú, Phú Túc, La Ngà.
- Giai đoạn 2026-2030:
+ Địa bàn ưu tiên đầu tư: Thành phố Biên Hòa, đô thị mới Nhơn trạch, các đô thị
mới Bình Sơn, Phước Thái, Phú Lý, Thạnh Phú, Phú Túc, La Ngà.
+ Nội dung ưu tiên đầu tư:
Đầu tư xây dựng các đô thị mới Bình Sơn đạt tiêu chu n cơ bản của đô thị loại IV;
Phước Thái, Phú Lý, Thạnh Phú, Phú Túc, La Ngà đạt tiêu chu n cơ bản của đô thị loại
V;
Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị, lập chương trình phát triển đô thị;
lập đề án nâng loại đô thị; đầu tư cải tạo chỉnh trang khu dân cư hiện hữu và hoàn thiện
hạ tầng dân cư các đô thị Long Thành và Trảng Bom đạt tiêu chu n cơ bản của đô thị
loại III và thành lập thành phố;
Triển khai dự án môi trường và biến đổi khí hậu.
VI. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VI.1. Giải pháp về thu hút đầu tƣ
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các doanh
nghiệp. Tiếp tục củng cố và xây dựng cơ quan xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp để
đáp ứng được nhu cầu thực tế.
- Tiếp tục rà soát và xây dựng thông tin chi tiết về dự án đối với danh mục kêu gọi
đầu tư để làm cơ sở cho việc kêu gọi các nhà đầu tư;
- Tham gia tích cực các Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
164
a) Lựa chọn dự án đầu tƣ thí điểm theo hình thức đối tác công tƣ (PPP)
Trong chi tiêu công cộng, PPP (Public - Private Partner) là hợp tác công - tư mà
theo đó nhà nước cho phép tư nhân cùng tham gia đầu tư vào các dịch vụ hoặc công
trình công cộng của nhà nước. Với mô hình PPP, Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu chu n
về cung cấp dịch vụ và tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán
theo chất lượng dịch vụ. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung
cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà nước và người
dân vì tận dụng được nguồn lực tài chính và quản lý từ tư nhân, trong khi vẫn đảm bảo
lợi ích cho người dân.
Các hình thức (PPP) ở Việt Nam phổ biến hiện nay gồm:
(1) Huy động vốn đầu tư theo hình thức BOT
Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là Hợp đồng
BOT) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có th m quyền và Nhà đầu tư để xây
dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn,
Nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi và rõ nét nhất, đặc biệt trong lĩnh vực hạ
tầng giao thông. Khung pháp lý cơ bản cho hình thức đầu tư này ngoài Luật liên quan là
Nghị định 77/CP và 62/CP nêu trên cho giai đoạn từ 1997-2007 và được thống nhất
chung trong Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 12/5/2007 của Chính phủ và hiện nay
áp dụng theo Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 (được bổ sung một số
điểm nhỏ tại Nghị định số 24/NĐ-CP).
Giai đoạn đầu của BOT ở Việt Nam được ghi nhận chủ yếu là các dự án nhà máy
điện, viễn thông, nhà máy xử lý nước. Sau đó các dự án hạ tầng giao thông theo hình
thức BOT mới được triển khai ở qui mô nhỏ và trung bình, tuy nhiên thành công chưa
nổi bật, chỉ một vài dự án thành công là cầu Cỏ May (trên QL51), đường Trường Sơn
(ra sân bay Tân Sơn Nhất hiện cũng đã chấm dứt thu phí), đoạn An Sương - An Lạc
thuộc QL1A trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, hầm Đèo Ngang.
Một số dự án đã hoàn thành đưa vào khai thác nhưng hiệu quả thấp như cầu Yên
Lệnh (Hưng Yên), cầu Ông Thìn (Thành phố Hồ Chí Minh - vừa qua đã phải xin thanh
lý), cầu Bình Triệu, đường Tỉnh lộ 15 (Thành phố HCM), cầu Rạch Miễu, QL2 đoạn
Nội Bài - Vĩnh Yên, đường 183 (Hải Dương), tuyến tránh Đồng Nai, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Đồng Hới, … tuy nhiên các chủ đầu tư đều khó khăn về huy động vốn nên tiến độ
thường chậm so kế hoạch; tại thời điểm hiện tại chỉ có dự án BOT cầu Phú Mỹ (Thành
phố HCM) hiện đảm bảo tiến độ thực hiện theo thỏa thuận và đã hoàn thành theo kế
hoạch song tuyến kết nối 2 đầu cầu lại chưa được hoàn thành đồng bộ.
Nhiều dự án lớn đã được giao nhà đầu tư nhưng chưa triển khai được và phải có
điều chỉnh như dự án đường cao tốc Dầu Giây – Phan Thiết, tuyến cao tốc Đà Nẵng -
Quảng Ngãi được triển khai từ giai đoạn 2003 theo hướng BOT tuy nhiên đến nay
phương án BOT đều không thể thực hiện được và chuyển về hình thức vay WB (giao
Tổng công ty đường cao tốc Việt nam thực hiện).
Vừa qua hai tuyến đường quan trọng là đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và
đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ được giao cho 2 ngân hàng là Ngân
Hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thực hiện theo hình thức
BOT. Hai mô hình được áp dụng cho 2 tuyến này được xác định là thí điểm (cùng với
165
mô hình của VEC) với nhiều cơ chế ngoài qui định của BOT được áp dụng. Tuy nhiên
do nhiều nguyên nhân khác nhau, đến nay tiến độ thực hiện rất chậm và đều gặp khó
khăn.
BOT trong các lĩnh vực khác cũng không có nhiều mô hình thành công. Riêng với
đầu tư nước ngoài, đến nay đã cấp phép cho 7 dự án gồm 1 dự án cảng, 3 dự án sản xuất
nước sạch, 3 dự án điện; tuy nhiên đến nay chỉ còn 1 dự án nước và 2 dự án điện đang
hoạt động, các dự án khác đều bị rút giấy phép do không triển khai được vì nhà đầu tư
không đủ năng lực.
Như vậy, dù BOT được xem là hình thức phổ biến nhất và rõ nét nhất trong việc
kêu gọi đầu tư của tư nhân vào hệ thống cơ sở hạ tầng nhưng xét kết quả đã đạt được
cũng không thể nói là đã thành công. Chính sách khuyến khích (qua các Nghị định được
sửa đổi ban hành) đã mở ra một giai đoạn mới của BOT, tuy nhiên chưa thể đáp ứng
được kỳ vọng của cả nhà đầu tư và cơ quan nhà nước.
(2) Đầu tư theo hình thức BT
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là Hợp đồng BT) là hợp đồng
được ký giữa Cơ quan nhà nước có th m quyền và Nhà đầu tư để xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà
nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án khác để thu
hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho Nhà đầu tư theo thỏa thuận trong Hợp
đồng BT.
Trước khi Nghị định 78/2007/NĐ-CP ngày 12/5/2007 của Chính phủ được ban
hành, không có khung pháp lý rõ ràng cho việc thực hiện theo hình thức BT, thậm chí
ngay trong Nghị định 78/2007/NĐ-CP vẫn chưa có được một hướng dẫn rõ ràng cho các
hình thức BT và BTO. Việc triển khai mang tính chất tự phát của chính quyền các cấp
để hợp thức hóa việc chỉ định thầu, thể hiện dưới dạng nhà thầu trên cơ sở một thỏa
thuận không chính thức với chủ đầu tư ứng vốn thi công và ngân sách nhà nước trả dần
theo từng năm, đồng thời thỏa thuận này dựa trên nguyên tắc tin tưởng của doanh
nghiệp vào lời hứa của nhà nước, thường không thể hiện qua hợp đồng ký kết như được
qui định tại Nghị định 78/2007/NĐ-CP nêu trên. Đầu tư theo hình thức BT theo cách
trên nếu không làm tốt công tác chu n bị đầu tư và giám sát công trình xây dựng
thường dẫn đến giá công trình rất cao và dẫn đến tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản
kéo dài và ngân sách nhà nước đã phải rất khó khăn giải quyết trong những năm qua.
Tuy nhiên khi Nghị định 78/2007/NĐ-CP có hiệu lực (và nay là Nghị định
108/2009/NĐ-CP), hình thức BT với phương thức thanh toán bằng cách Nhà nước
(UBND tỉnh) cho phép Nhà đầu tư thực hiện dự án khác để hoàn vốn thì đầu tư theo
hình thức BT trong đó dự án khác là các dự án khai thác phát triển quỹ đất kinh doanh
đô thị để hoàn vốn dự án BT đang trở thành xu thế đặc biệt tại thành phố , tỉnh có tốc độ
đô thị hóa mạnh như Hà Tây, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; đây đang là một nội
dung còn nhiều vướng mắc chi tiết nên việc triển khai thực tế giữa các địa phương
không thống nhất, chưa tạo tính công bằng cho tất cả các nhà đầu tư có mong muốn tiếp
cận và chứa đựng những rủi ro cả về mặt pháp lý và tài chính cho các bên tham gia.
(3) Tóm lại, theo thống kê cho thấy mô hình PPP tuy đã phổ biến ở Việt Nam theo
hình thức chủ yếu là BOO và BOT, BT nhưng còn quá khiêm tốn và khi triển khai cũng
cần những điều kiện nhất định khác. Đặc biệt là vấn đề pháp lý của nhà nước ta có thu
hút hấp dẫn được các nhà đầu tư trong và ngoài nước không? Vì thế chúng ta cần đưa ra
166
biện pháp cải thiện để có thể tận dụng tốt nguồn vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài cũng
như trong nước một cách hiệu quả và có lợi cho hai bên tham gia nhất
Chính vì vậy:
Mô hình hợp tác công tư (PPP) trong việc đầu tư nâng cao chất lượng các dịch vụ
công được coi là hướng đi đúng đắn của Việt Nam nói chung cũng như tỉnh Đồng Nai
nói riêng trong giai đoạn này. Tuy nhiên, không nên được nhìn nhận như một “hạt đậu
thần” và để mô hình này có thể thực sự hoàn thiện và đem lại lợi ích như mong muốn rất
cần có những phương pháp tiếp cận PPP phù hợp nhằm đạt được những kết quả về cơ sở
hạ tầng tôt hơn và có được giá trị đông tiền cao hơn so với hình thức mua bán truyền
thống của khu vực công cộng. Cần có một số biện pháp đồng bộ khi áp dụng hình thức
PPP vào Đồng Nai như:
+ Tạo lập khuôn khổ pháp lý và chính sách thực thi hợp đồng và giải quyết tranh chấp, luật BOT/PPP, khung quy định về các khu vực rõ ràng. Điều này sẽ góp phần
giảm chi phí giao dịch, tăng tính minh bạch cho các mô hình PPP và khuyến khích các
nhà đầu tư tư nhân tham gia tích cực hơn.
+ Khuyến khích nhà đầu tư tư nhân nên tập trung hơn vào mô hình hợp tác công
tư trong đó nhà đầu tư tư nhân có tham gia tài trợ dự án như BOT, BOO hơn các mô
hình chỉ đóng góp kinh nghiệm, khả năng điều hành quản lý như thiết kế-xây dựng hay
vận hành-bảo dư ng.
+ Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài với tiềm lực mạnh về nguồn vốn có thể làm một mình hay kết hợp hai, ba nhà đầu tư tư nhân tham gia hợp tác công tư. Riêng
đối với nhà đầu tư tư nhân trong nước nên kết hợp nhiều công ty theo hình thức cổ phần
nhằm khắc phục các hạn chế về quy mô, năng lực tài chính và giảm thiểu rủi ro đầu tư.
+ Các điều khoản trong hợp đồng cần linh hoạt, có biên độ điều chỉnh để tránh thiệt hại cho nhà đầu tư cũng như chính quyền.
+ Đảm bảo rằng chính quyền sẽ thực hiện các cam kết của mình dưới hình thức
PPP. Hợp đồng ký kết giữa chính quyền và nhà đầu tư cần rõ ràng, minh bạch là điều
kiện tiên quyết để chính quyền đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư và là cơ sở cho chính
quyền tận dụng hiệu quả nhất tính năng động và cạnh tranh của khu vực tư nhân, góp
phần tiết kiệm các chi phí về cơ sở hạ tầng của toàn xã hội.
b) Chuyển nhƣợng quyền khai thác công trình hạ tầng
- Hình thức này mới có trong lĩnh vực khai thác thu phí các tuyến đường giao
thông. Cơ sở pháp lý của hình thức này có thể xem là Thông tư liên tịch 05/TTLT-
BGTVT-BTC ngày 18/3/2004 của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Tài chính về hướng dẫn
việc chuyển giao quyền thu phí sử dụng đường bộ có thời hạn.
- Hình thức này thực hiện trên nguyên tắc, tuyến đường được Nhà nước xây dựng
xong, chuyển quyền khai thác cho một doanh nghiệp trong một thời gian nhất định.
Doanh nghiệp nhận quyền thu phí thanh toán cho Nhà nước kinh phí xây dựng tuyến
đường. Vốn thu được đựoc sử dụng để đầu tư cho dự án khác. Việc lựa chọn doanh
nghiệp tiếp nhận quyền thu phí có thể thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
- Đây là mô hình Thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng thành công đối với tuyến
đường Điện Biên Phủ kéo dài và Nhà đầu tư nhận lại là công ty CII (Công ty cổ phần
đầu tư phát triển đô thị Thành phố Hồ Chí Minh). Trường hợp này, Thành phố đã bỏ ra
700 tỷ đồng xây dựng chỉnh trang tuyến đường và sau đó giao lại cho Công ty CII
167
quyền khai thác trong khoảng 11 năm, đổi lại, Công ty CII thanh toán thanh toán cho
Thành phố 1000 tỷ đồng trong vòng 18 tháng. Lợi thế của dự án bán quyền thu phí này
là đây là tuyến đường đô thị, lưu lượng giao thông trên tuyến rất lớn, khả năng hoàn vốn
nhanh.
- Ngoài ra Bộ Giao thông Vận tải cũng đã tiến hành triển khai đối với một số trạm
khác như trạm Nam Cầu Giẽ, ... nhưng nhìn chung số lượng rất hạn chế. Có nhiều
nguyên nhân ngăn cản sự phát triển của mô hình này, trong đó có một nguyên nhân “tế
nhị” là hiện việc quản lý thu phí các tuyến đường này (cả ở Trung ương và địa phương)
do các công ty mang tính công ích trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải hoặc UBND tỉnh
quản lý; trường hợp đấu thầu chuyển giao các công ty này có thể không trúng và việc
giải quyết vấn đề công ăn việc làm đối với các doanh nghiệp này cũng không dễ.
- Xu thế chung, việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác cho tư nhân cần
được mở rộng bởi thực tế hiện nay việc thu phí giao thông đường bộ được giao cho các
doanh nghiệp công ích thực hiện và thường thể hiện hiệu quả kém nhiều so với các dự
án do tư nhân quản lý thu. Đồng thời với biện pháp này, ngân sách có thể nhanh chóng
có được khoản tiền bằng 5-10 năm thu phí trong một thời gian ngắn (tùy thuộc vào thời
hạn chuyển giao) để đầu tư cho các dự án khác.
- Bên cạnh đó, một mô hình mang tính chất tương tự trong lĩnh vực cảng biển đã
được triển khai là việc cho thuê đối với kết cấu hạ tầng cảng biển, hiện nay mô hình thí
điểm được áp dụng là Cảng Cái Lân. Xét tiềm năng thực tê với 23 cảng biển cùng 266
bến cảng, 35 km chiều dài trên toàn quốc hiện đang được nhà nước quản lý thì với định
hướng mở rộng mô hình này sẽ là một kênh hữu hiệu thu hút được đầu tư tư nhân, qua
đó ngân sách có ngay được một khoản vốn khá lớn để dành đầu tư các dự án khác. Tuy
nhiên ngoài Nghị định 71/2006/NĐ-CP ngày 25/7/2006 của Chính phủ về quản lý cảng
biển và luồng hàng hải thì hiện nay mô hình và cơ chế chính sách của hoạt động cho
thuê khai thác cảng biển chưa rõ.
c) Giải pháp Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm
Mô hình này cũng đã được triển khai ở một số địa phương và cũng đã có được kết
quả nhất định, tuy nhiên cũng chỉ áp dụng được với một số dự án nhỏ mang tính chất
làng xã như Nhà nước đảm bảo vật tư, vật liệu, người dân hưởng lợi đóng góp nhân
công xây dựng các tuyến đường liên xã, liên thôn, kênh tưới tiêu qui mô nhỏ, một số
trường học, bệnh xá nhỏ. Hoặc trường hợp Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí
Minh vận động dân hiến đất làm đường khi mở rộng một tuyến phố (dân chấp nhận giải
phóng mặt bằng không đền bù, bù lại người dân có đường mở đi qua sẽ được hưởng lợi
do giá trị lô đất tăng lên).
d) Sử dụng vốn ODA
Căn cứ vào quy chế quản lí và sử dụng ngồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Ban
hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ). Vốn
ODA được ưu tiên sử dụng cho những chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực:
- Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại;
- Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục đào tạo, dân số và phát triển và một số lĩnh vực khác).
Căn cứ vào danh mục ngành, lĩnh vực hưởng mức lãi suất ưu đãi khi vay lại
nguồn vốn vay ODA của Chính phủ (Ban hành kèm theo Quyết định số 29/QĐ-TTg
ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ).
168
Xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ công nghiệp và sinh hoạt đô thị (đô
thị loại 2, đô thị loại 3, đô thị loại 4, trừ đô thị loại 5 thuộc diện ngân sách nhà nước cấp
phát); Xây dựng công trình thu gom xử lý chất thải rắn đô thị và chất thải rắn công
nghiệp; Xử lý nước thải khu công nghiệp; Xây dựng, đầu tư trang thiết bị các cơ sở y tế
có khả năng hoàn vốn; Dự án đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục đào tạo, dậy nghề có
khả năng hoàn vốn; Xây dựng đường sắt (trừ trường hợp chỉ vay lại phần thiết bị theo
lãi suất thông thường); Xây dựng đường bộ cao tốc; Xây dựng cảng nước sâu (trừ
trường hợp chỉ vay lại phần thiết bị theo lãi suất thông thường).
Tuy nhiên, hiện nay Nước ta đã trở thành Nước thu nhập trung bình thấp nên vốn
ODA ưu đãi sẽ giảm dần thay vào đó là nguồn vốn vay với điều kiện ràng buộc khắt khe
hơn.
Tổng quát lại, cơ chế tạo vốn cho nguồn vốn ngoài Ngân sách Nhà nước như sau:
* Thứ nhất:
Chính sách xã hội hóa định hướng về quản lý khai thác các lĩnh vực dịch vụ công
như giáo dục, y tế, văn hóa, ... những lĩnh vực này thường được đảm bảo bằng nguồn
chi sự nghiệp của nhà nước.
Chính sách tài chính ưu đãi áp dụng gồm:
- (1) Ưu đãi trong việc cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất với mức giá ưu đãi tối đa.
- (2) Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng
đất; cho thuê đất và miễn tiền thuê đất; và giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn
tiền sử dụng đất.
- (3) Nhà nước cho phép cơ sở thực hiện xã hội hóa được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn với đất; được miễn các khoản phí,
lệ phí khác liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất. Được xem xét miễn,
giảm phí sử dụng hạ tầng theo quy định của pháp luật. Được hưởng ưu đãi về thuế giá
trị gia tăng, thuế xuất kh u, thuế nhập kh u theo quy định của Luật.
- (4) Cơ sở thực hiện xã hội hóa có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động; miễn thuế
thu nhập trong 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh
nghiệp trong 5 năm tiếp theo.
- (5) Hỗ trợ tài chính bằng nguồn vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định về tín dụng đầu tư của nhà nước.
* Thứ hai:
Chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, đối tượng
thường được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Khung chính sách
được ban hành trên cơ sở các Luật như Luật Ngân sách nhà nước, Luật Khuyến khích
đầu tư trong nước và Luật Đầu tư nước ngoài (nay đã được thống nhất chung), Luật thuế
Thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế Xuất nhập kh u, Luật thuế VAT, Luật Đất đai, Luật
Quản lý nợ công bao gồm:
Theo các văn bản hướng dẫn trên trên, nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện
bình đẳng trong tiếp cận cho các nhà đầu tư để bỏ vốn đầu tư xây dựng, vận hành khai
thác các công trình cơ sở hạ tầng, chính sách ưu đãi được thể hiện trên những khía cạnh
sau:
169
- (1) Qui định cụ thể danh mục ngành, ngành khuyến khích đầu tư: Những ngành
này thường được ngân sách nhà nước đảm nhận nay được khuyến khích các nhà đầu tư
quan tâm có thể tham gia thực hiện đầu tư. Khía cạnh này thể hiện quan điểm của nhà
nước trong coi trọng khuyến khích đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng cơ sở của nền
kinh tế.
- (2) Chính sách ưu đãi về tài chính được tập trung vào các ưu đãi về nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư như thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn, giảm trong thời hạn nhất
định, mức thuế suất thấp); thuế xuất nhập kh u (miễn hoặc giảm); chính sách hỗ trợ
liên quan đến đất đai (miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất). Đây là những biện
pháp quan trọng nhằm cụ thể hóa rõ và trực tiếp nhất quan điểm nêu trên của nhà nước.
- (3) Chính sách cho vay tín dụng hoặc bảo lãnh vay tín dụng đối với một dự án cụ
thể.
- (4) Ngoài ra còn có những trợ giúp mang tính gián tiếp khác như hỗ trợ về nghiên cứu, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới...
Các chính sách này được điều chỉnh theo những thời kỳ và tuân theo xu hướng
khuyến khích ưu đãi hơn ở mức cao nhất đối với các dự án cơ sở hạ tầng kinh tế, nới
lỏng và đơn giản hóa về thủ tục hành chính, nâng cao tính chủ động và chấp hành của
Nhà đầu tư trên cơ sở một hệ thống pháp luật được dần hình thành.
* Một số khó khăn trong thực hiện cơ chế khuyến khích thu hút đầu tƣ tƣ
nhân vào hạ tầng:
- (1) Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng đều là các dự án đòi hòi vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài, rủi ro cao; do vậy lợi nhuận kỳ vọng phải đảm bảo bù đắp được những
rủi ro trên song mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro chưa được giải quyết thỏa đáng.
Như vậy, để khuyến khích thu hút được các nhà đầu tư tư nhân thì cơ bản phải cân bằng
được lợi ích giữa các dự án này với các dự án đầu tư thông thường khác. Hạn chế bởi
tính dài hạn, qui mô lớn phải được bù đắp lại bằng mức lợi nhuận kỳ vọng cao hơn
thông thường hoặc bằng một mức độ ổn định dài hạn, một cơ chế kiểm soát - chia sẻ rủi
ro hữu hiệu giữa các bên hay mức độ ưu đãi đủ hấp dẫn cho nhà đầu tư khi tham gia vào
các dự án này phải lớn hơn thông thường.
- (2) Khả năng tiếp cận các nguồn vốn dài hạn còn rất hạn chế: Để thực hiện được các dự án trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng đòi hỏi phải có nguồn vốn dài hạn, trong khi đó
đây lại là một vấn đề khó khăn đối với các nhà đầu tư tư nhân (có được nguồn vốn dài
hạn cũng là một khó khăn đối với Nhà nước). Để có được nguồn vốn dài hạn, trong điều
kiện thị trường chứng khoán chưa phát triển thì các nhà đầu tư tư nhân phải trông chờ
chủ yếu vào các khoản vay ngân hàng thương mại, trong khi ngân hàng thương mại rất
hạn chế đối với khoản vay dài hạn này, nếu có ngân hàng đều đòi hỏi điều kiện đảm bảo
khoản vay rất chặt chẽ như bảo lãnh của Chính phủ. Tuy nhiên hiện nay theo qui định
của Chính phủ, Nhà nước không bảo lãnh các khoản vay thương mại trong nước của các
doanh nghiệp. Như vậy, kênh huy động vốn dài hạn, đặc biệt kênh dành cho các nhà đầu
tư tư nhân còn rất hạn chế.
Nguồn vốn cho các dự án hạ tầng cơ sở, ngoài nguồn vốn ngân hàng một trong
những kênh quan trọng để các nhà đầu tư là thị trường chứng khoán phát triển ở mức độ
nhất định đảm bảo khả năng phát hành các công cụ nợ của nhà đầu tư. Do xuất phát
điểm của các nhà đầu tư, đặc biệt trong nước và của thị trường chứng khoán nước ta còn
thấp nên hầu như các nhà đầu tư hạ tầng cơ sở chưa khai thác hiệu quả được kênh này.
170
Riêng nội dung bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án hạ tầng đầu tư bằng
nguồn vay thương mại nước ngoài có bảo lãnh Chính phủ theo qui định của Luật Quản
lý nợ công. Các dự án được xem xét cấp bảo lãnh là các chương trình, dự án đầu tư
được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự án ứng
dụng công nghệ cao, dự án trong lĩnh vực năng lượng, khai thác, chế biến khoáng sản
hoặc sản xuất hàng hoá, cung ứng dịch vụ xuất kh u phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước; dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn được Nhà nước khuyến
khích đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên
quan; chương trình, dự án được tài trợ bằng khoản vay thương mại gắn với nguồn vốn
ODA dưới dạng tín dụng hỗn hợp.
Nhìn chung đây phải là các dự án có khả năng hoàn vốn tốt, có nguồn thu trực tiếp
nhưng vẫn có sự hỗ trợ từ Chính phủ để có thể vay vốn nước ngoài. Thực tế cấp bảo
lãnh thời gian qua chủ yếu tập trung vào lĩnh vực năng lượng như điện, dầu mỏ, khí đốt,
hàng không. Doanh nghiệp thực hiện dự án phải đảm bảo tối thiểu 20% vốn chủ sở hữu
so với tổng mức đầu tư. Chính phủ chỉ bảo lãnh không quá 80% tổng vốn đầu tư của dự
án. Đối với trường hợp doanh nghiệp liên doanh với phía nước ngoài, Chính phủ chỉ bảo
lãnh 80% vốn vay nước ngoài trên tỷ lệ số vốn bên Việt Nam tham gia liên doanh.
- (3) Khả năng hoàn vốn trực tiếp từ nguồn phí sử dụng hạ tầng của các đối tượng sử dụng rất thấp.
Do từ thực tế, các dự án cơ sở hạ tầng về bản chất phải phải ảnh quan điểm cung
cấp cho đông đảo người sử dụng một chất lượng dịch vụ tương đối và ở một mức giá cả
thấp nhất và thông thường đây lại là các dịch vụ mang tính công ích, không thể đặt vấn
đề hạch toán, tính giá cho người tiêu dùng đầy đủ như đối với các ngành khác. Giá cả
của những dịch vụ này dạng như phí giao thông, giá nước sinh hoạt, phí xử lý rác... phải
được nhà nước khống chế để đảm bảo lợi ích chung xã hội. Chính vì vậy nếu chỉ trông
chờ hoàn vốn trực tiếp từ nguồn phí của người sử dụng sẽ rất khó có thể thuyết phục
được nhà đầu tư.
Một thực tế đối với các dự án hạ tầng cơ sở, như giao thông, cấp nước, điện của
nước ta có khả năng hoàn vốn từ phí thu của người sử dụng rất thấp, còn có nguyên
nhân là do lưu lượng chưa lớn, mặt bằng kinh tế còn thấp nên mức phí không thể quá
cao trong khi mức đầu tư lại lớn. Đã có rất nhiều dự án mức phí thu được hàng tháng
không bù đắp đủ chi phí hoạt động thu và trả nợ vay như dự án cầu Yên Lệnh, cầu ông
Thìn (Thành phố HCM), đường cao tốc đoạn Liên Khương - chân đèo Prenn.... Những
vướng mắc đã dần từng bước được tháo g như cho phép doanh nghiệp BOT được tự
xác định mức phí hợp lý, ngân sách nhà nước có thể tham gia vào dự án BOT một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp, những vấn đề này là tích cực song cũng chưa thật sự tháo g
được khó khăn. Đây cũng là một rủi ro tài chính đối với dự án đầu tư theo các hình thức
BOT hay PPP.
VI.2. Giải pháp về chính sách
- Tiếp tục rà soát các quy định, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội
dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, sửa đổi các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng
liên quan đến thủ tục đầu tư và kinh doanh.
- Tiếp tục cụ thể hóa các chính sách về các ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các
lĩnh vực: phát triển đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật (cấp thoát nước, môi trường đô
thị,…), phát triển nhà ở xã hội và nhà ở cho người có thu nhập thấp; xây dựng công
trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm
171
việc trong các khu công nghiệp, các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn đã được các cơ quan ban hành để có thể áp dụng vào tình hình thực tế.
- Tiếp tục rà soát các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư, trên cơ sở đó có biện
pháp hỗ trợ, tập trung tháo g vướng mắc và tạo điều kiện để dự án sớm triển khai;
- Cần tiếp tục thực hiện thành công Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các
lĩnh vực quản lý nhà nước để tiếp tục thu hút vốn đầu tư.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng
nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công
việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước của địa
phương.
- Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo các đơn vị, các ngành với
các nhà đầu tư để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
chính sách và pháp luật hiện hành, đảm bảo các dự án hoạt động hiệu quả, nhằm tiếp tục
củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại địa
phương, tạo hiệu ứng lan toả và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.
VI.3. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án nhằm đào tạo lao động ở các
trình độ, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.
- Điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
nâng cao trình độ lao động, đặc biệt là đối với người nông dân bị thu hồi đất sản xuất để
giao cho dự án.
- Tạo các cơ chế chính sách xã hội để các doanh nghiệp tạo điều kiện về chỗ ở cho
công nhân.
VI.4. Đề xuất phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện
Các cơ quan ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các
phường, xã phối hợp thực hiện chương trình, giám sát các dự án đầu tư cụ thể trên địa
bàn, thường xuyên đôn đốc việc thực hiện theo đúng lộ trình. Tranh thủ sự ủng hộ và
giúp đ của tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương, ý kiến chỉ đạo thường xuyên, kịp thời
của tỉnh mỗi khi gặp khó khăn vướng mắc nhằm thực hiện thành công mục tiêu đề ra.
Phân công cụ thể các cơ quan chức năng thực hiện các nội dung:
- Về công tác tuyên truyền quảng bá Chương trình phát triển;
- Về rà soát, điều chỉnh và quản lý thực hiện quy hoạch;
- Về quản lý phát triển dân cư, lao động và kiểm soát trật tự xã hội;
- Về đổi mới quy trình thủ tục cấp phép đầu tư xây dựng;
- Về đầu tư và xúc tiến huy động vốn đầu tư phát triển đô thị;
- Về quản lý đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng;
- Về cải tạo chỉnh trang đô thị;
- Về tăng cường quản lý kiến trúc cảnh quan và xây dựng đô thị;
- Về bộ máy quản lý hành chính đô thị, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý.
172
1. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ:
- Đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ương,
các cơ quan liên quan huy động và tổng hợp nguồn lực thực hiện mục tiêu Chương
trình; Phối hợp với các Sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải,
Xây dựng và các chủ đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh huy động các nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ mục tiêu của Trung ương, vốn hỗ trợ của các tổ
chức tài chính Quốc tế, vốn vay, vốn ODA; Xem xét đề xuất triển khai đầu tư những dự
án có điều kiện, bức xúc, cần thiết phải đầu tư theo các hình thức BT, BOT, PPP, xã hội
hóa, …;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện các ưu đãi đầu tư cho các dự
án đầu tư phát triển đô thị;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp kế hoạch kinh phí đầu tư phát
triển hàng năm và các nguồn vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án đầu tư tại các đô
thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng:
- Thực hiện việc th m định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý và tháo g những khó khăn vướng mắc
để đ y nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của các dự án
phát triển và nâng cấp đô thị.
- Xây dựng bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định của
Luật Đất đai năm 2013; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất trong
trường hợp cụ thể để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự
án.
- Giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến việc giới thiệu địa điểm, thu hồi
đất, giao đất để thực hiện các dự án nâng cấp và phát triển đô thị.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, địa
phương có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp kinh phí hàng năm
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư cho phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua dự toán chi hàng năm và hướng dẫn các địa phương,
đơn vị thực hiện và thanh quyết toán theo quy định hiện hành
4. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban quản lý
khu vực phát triển đô thị trực thuộc tỉnh (theo khoản 2 Điều 46 Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị);
Phối hợp với các địa phương để nâng cấp các đơn vị hành chính.
5. Sở Xây dựng:
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Chương trình phát triển đô thị
toàn tỉnh; Phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư làm việc với các Bộ, ngành Trung ương
lồng ghép Chương trình phát triển đô thị Đồng Nai với các Chương trình nâng cấp, phát
triển đô thị Quốc gia;
173
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban quản lý
khu vực phát triển đô thị trực thuộc tỉnh.
- Phối hợp với các huyện, Sở Nội vụ thành lập các thị trấn Long Giao, Dâu Giây,
Hiệp Phước. Phối hợp với các huyện, thị, thành phố lập, th m định chương trình, kế
hoạch, đề án nâng cấp và phát triển các đô thị.
- Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về phát
triển đô thị trên phạm vi toàn tỉnh; Kiểm tra kết quả thực hiện của chương trình hàng
quý, 6 tháng và trong năm để tổng kết báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và có hướng chỉ
đạo.
6. Các Sở, Ban, ngành có liên quan:
Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các địa phương thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực của từng Sở, Ban,
ngành quản lý; đồng thời tham gia huy động nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng đô
thị.
7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố
Biên Hòa:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa có
trách nhiệm triển khai thực hiện đề án này đối với những nội dung liên quan đến địa bàn
mình quản lý;
- Đối với các đô thị chưa có thủ tục hành chính pháp lý công nhận đô thị hoặc
thành lập thị trấn, sớm hoàn thiện hồ sơ trình cơ quan có th m quyền xem xét;
- Rà soát quy hoạch và có hướng điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị cho
phù hợp với định hướng và lộ trình phát triển đô thị của tỉnh. Lập chương trình phát
triển đô thị, đề án nâng loại và nâng cấp đô thị thuộc địa bàn huyện, thị xã, thành phố;
- Đề suất các dự án trọng điểm đưa vào chương trình Nghị quyết Hội đồng nhân
dân hàng năm, làm cơ sở thực hiện kế hoạch nâng loại, nâng cấp đô thị trên địa bàn.
VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2020 và giai
đoạn năm 2021 - 2030 đã đề xuất các hạng mục ưu tiên đầu tư và dự báo nhu cầu vốn,
phân loại các loại nguồn vốn đầu tư theo các giai đoạn cho các dự án phát triển hạ tầng
diện rộng kết nối các đô thị, cũng như các dự án phát triển của từng đô thị, làm cơ sở để
chu n bị kế hoạch vốn xây dựng và phát triển hệ thống đô thị theo Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Đồng Nai đã được HĐND tỉnh có Nghị quyết thông qua và UBND tỉnh triển
khai thực hiện tại quyết định số 1460/QĐ-UBND ngày 23/5/2014. Hướng tới mục tiêu
phát triển đô thị, nâng cao chất lượng sống của dân cư, diện mạo kiến trúc cảnh quan đô
thị theo hướng văn minh, hiện đại, hiệu quả và bền vững, đồng thời giữ gìn những giá trị
bản sắc văn hóa của mỗi đô thị, thực hiện các mục tiêu lớn về phát triển kinh tế – xã hội
của tỉnh Đồng Nai.
- Để chương trình được thực thi và phát huy hiệu quả trong thực tế phát triển đô
thị, đề nghị UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt và chỉ đạo các Sở, ban ngành, chính quyền
thành phố Biên Hòa, chính quyền cấp huyện tiếp tục nghiên cứu và đề xuất cụ thể hơn
những cơ chế, chính sách để tạo nguồn vốn thực hiện chương trình phát triển đô thị
trong các giai đoạn sau này.
174
Kiến nghị
- Để đảm bảo tính khả thi “Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Nai giai đoạn
đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2030” là Chương trình “mở”, gồm danh mục tổng thể
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành và lĩnh vực, đồng thời chỉ ra các nguyên
tắc đề xuất các chương trình và dự án trọng điểm. Danh mục các dự án cụ thể sẽ được
thực hiện trong Chương trình phát triển từng đô thị riêng lẻ.
- Căn cứ điều kiện thực tế của từng địa phương và từng ngành, từng lĩnh vực; hàng
năm và trong mỗi giai đoạn 5 năm, Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai sẽ xem xét thông
qua Danh mục chi tiết dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách để cân đối./.