17
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN NGUYN VĂN SƠN TIẾP CẬN MỘT SỐ BÀI TOÁN HÌNH HỌC SƠ CẤP BẰNG HÌNH HỌC XẠ ẢNH Ngưi hưng dn khoa hc: PGS.TS. VŨ ĐỖ LONG ni - 2017 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Chuyên ngành: Phương pháp toán sơ cấp Mã số: 60.46.01.13

TIẾP CẬN MỘT SỐ BÀI TOÁN HÌNH HỌC SƠ CẤP BẰNG …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33541/1/01050003464(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng

  • Upload
    builiem

  • View
    226

  • Download
    9

Embed Size (px)

Citation preview

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN VĂN SƠN

TIẾP CẬN MỘT SỐ BÀI TOÁN HÌNH HỌC SƠ CẤP BẰNG HÌNH HỌC XẠ ẢNH

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. VŨ ĐỖ LONG

Hà nội - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Chuyên ngành: Phương pháp toán sơ cấp

Mã số: 60.46.01.13

Mục lục

1 Một số kiến thức cơ bản của hình học xạ ảnh phẳng 41.1 Sơ lược nội dung và phương pháp của hình học xạ ảnh . . 41.1.1 Một số dạng hình học cơ bản trong mặt phẳng . . . . . . 41.1.2 Phương pháp nghiên cứu hơnh học xạ ảnh . . . . . . . . 5

1.2 Ánh xạ xạ ảnh giữa hai dạng cấp một bậc nhất . . . . . 51.2.1 Tỉ số kép của bốn phần tử . . . . . . . . . . . . . . . . . 5

1.2.2 Ánh xạ xạ ảnh giữa các hàng điểm và giữa các chứm đườngthẳng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6

1.2.3 Nghiên cứu ánh xạ xạ ảnh giữa hai dạng cấp một bậc nhấtbằng tọa độ Descartes . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7

1.2.4 Phép biến đêi xạ ảnh trên một dạng cấp một, bậc nhất . 91.3 Các đường cong bậc hai và lớp bậc hai. . . . . . . . . . . . . . . . 101.3.1 Một số đành lờ cơ bản liên quan đến đường cong bậc hai,

lớp hai . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10

1.3.2 Ánh xạ xạ ảnh giữa hai dạng cấp một bậc hai, lớp hai . 11

1.4 Ánh xạ xạ ảnh giữa hai dạng cấp hai . . . . . . . . . . . 151.4.1 Phép cộng tuyến giữa hai trường điểm . . . . . . . . . . . . . . . . . . 151.4.2 Tọa độ xạ ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 151.4.3 B ổ sung p hần tử ả o vào m ặt p hẳng xạ ả nh thực . . . . . . . . . . . . 171.4.4 P hép đ ối x ạ, n guyên tắc đ ối n gẫu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 171.4.5 Cực và đối cực . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18

2 Ứng dụng hình học xạ ảnh trong hình học sơ cấp 19

2.1 Một số bài toán chứng minh đồng quy song song, thẳng hàng2.2 Một số bài toán chứng minhđại lượng không đổi hoặc chứng minh

đẳng thức liên quan đến độ dài đoạn thẳng . . . . . . . . . . . . . . . . . 30 2.3 Bài toán chứng minh đường thẳng luôn đi qua một điểm cố định. 42 2.4 Bài toán quỹ tích và hình bao . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45

2.5 Một số bài toán dựng hình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 51

1

19

2.6 Một số tính chất Euclide đặc trưng của phép biến đổi xạ ảnh eliptictrên đường thẳng và đường tròn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 56

2.7 Một số cách tiếp cận và mở rộng hình học xạ ảnh . . . . . 592.7.1 Dùng hình học afin để nghiên cứu hình học Euclid . . . . 592.8. Dùng hình học afin và hình học Euclide . . . . . . . . . . . . . 682.8.1 Giải một số bài toán của hình học xạ ảnh. . . . . . . . . . . . 68

Kết luận 83Tài liệu tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 84

2

2.8.2 Phát hiện sự kiện mới của hình học xạ ảnh. . . . . . . . . . . . . . 702.9 Mở rộng định lý Steiner và định lý Fre'gier. . . . . . . . . . . . . . . 77

Mở đầu

Hình học xạ ảnh là môn hình học tổng quát sử dụng công cụ tuyến tính. Nhiều định lý hình học nổi tiếng cũng như nhiều bài toán hình học hay trở nên đơn giản dưới góc nhìn của hình học xạ ảnh. Vì vậy, sử dụng hình học xạ ảnh là công cụ hữu hiệu trong việc nghiên cứu, giảng dạy và bồi dưỡng học sinh năng khiếu về hình học ở trường phổ thông.

Mục đích của luận văn này là trình bày một số khái niệm trong mặt phẳng xạ ảnh ảnh của mặt phẳng afin, Euclide và đặc biệt là ứng dụng hình học xạ ảnh để định hướng cho lời giải sơ cấp của các bài toán hình học.

Nội dung chính của luận văn được trình bày trong hai chương:Chương 1. Cơ sở lí thuyết hình học xạ ảnh phẳng.Trong chương này, tác giả trình bày tóm lược các kiến thức cơ sở về mặt phẳng xạ

ảnh và các khái niệm xạ ảnh nghịch đảo, xạ ảnh giữa hai dạng cấp một bậc nhất và bậc hai, ánh xạ xạ ảnh giữa hai dạng cấp một bậc hai. Ngoài ra để khai thác được nhiều ứng dụng của hình học xạ ảnh, tác giả sử dụng mô hình xạ ảnh afin, Euclide có bổ sung các phần tử vô tận.

Chương 2. Ứng dụng hình học xạ ảnh trong hình học sơ cấp.Đây là chương chính của luận văn trình bày về ứng dụng của mặt phẳng xạ ảnh và

mô hình của mặt phẳng xạ ảnh afin, Euclide vào việc chứng minh một số định lý và giải bài toán hình học sơ cấp thông qua các ví dụ được chọn và phân loại thành những dạng toán khác nhau, mục này cũng đề xuất và chứng minh một tính chất đặc trưng của phép biến đổi xạ ảnh eliptic trên đường thẳng và trên đường tròn. Phần cuối của chương trình bày mở rộng định lí Steiner, Fre'gier .

Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo rất tận tình của PGS.TS Vũ Đỗ Long. Tác giả cũng xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy về sự giúp đỡ quý báu này. Nhân đây tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy Nguyễn Vũ Lương, Đ ỗ Thanh Sơn đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này.

Mặc dù bản thân đã có cố gắng nhiều trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không thể trách khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.

Xin chân trọng cảm ơn.

3

Hà Nội, tháng 1 năm 2017Người viết luận văn: Nguyễn Văn Sơn

Chương 1

Một số kiến thức cơ bản của hình học

xạ ảnh phẳng

1.1 Sơ lược nội dung và phương pháp của hìnhhọc xạ ảnh

Hình học xạ ảnh chuyên nghiên cứu các tính chất xạ ảnh của các hình, tứclà các tính chất bất biến qua phép chiếu xuyên tâm (xem mục 1.2.2), chẳng hạnnhư tương quan đồng quy, thẳng hàng, tính chất chia điều hòa, tính suy biếnhay không suy biến của đường bậc hai, ... Các khái niệm được xét trong cácđịnh lí của hình học xạ ảnh cũng đều là những khái niệm xạ ảnh, chẳng hạnnhư điểm, đường thẳng, tam giác, tứ giác toàn phần, đường cong bậc hai, tỉ sốkép, ... Trong hình học xạ ảnh, người ta thường nghiên cứu những ánh xạ từmột tập hợp đối tượng (điểm, đường thẳng, mặt phẳng) này sang một tập hợpđối tượng khác. Các tập hợp đối tượng đó được gọi là những dạng.

1.1.1 Một số dạng hình học cơ bản trong mặt phẳng

1. Các dạng cấp một bậc nhất

Định nghĩa 1.1.1. Hàng điểm thẳng là tập hợp tất cả các điểm cùng thuộc mộtđường thẳng. Đường thẳng này được gọi là giá của hàng điểm. Mỗi giá có thểchứa nhiều hàng điểm khác nhau.

Định nghĩa 1.1.2. Chùm đường thẳng là tập hợp tất cả các đường thẳng trongmặt phẳng và cùng đi qua một điểm. Điểm này được gọi là giá (hay tâm) củachùm. Mỗi giá có thể chứa nhiều chùm đường thẳng khác nhau.

2. Các dạng cấp hai

4

Định nghĩa 1.1.3. Trường điểm là tập hợp tất cả các điểm cùng thuộc mộtmặt phăng đã cho. Mặt phẳng này được gọi là giá của trường. Một giá có thểchứa nhiều trường điểm khác nhau.

Định nghĩa 1.1.4. Trường đường thẳng là tập hợp tất cả các đường thẳng cùngthuộc một mặt phăng đã cho. Mặt phẳng này được gọi là giá của trường. Mộtgiá có thể chứa nhiều trường đường thẳng khác nhau.

1.1.2 Phương pháp nghiên cứu hình học xạ ảnh

Để nghiên cứu hình học xạ ảnh, có thể dùng những khái niệm và tính chấtkhông xạ ảnh của những hình học khác (hình học afin, hình học Euclide,...) làmphương tiện hoặc nghiên cứu độc lập.

Theo cách thứ nhất, ta xem những tính chất xạ ảnh là một bộ phận lẫn vàotrong những tính chất khác của hình học afin và hình học Euclide, sau đó sửdụng kiến thức của những hình học này để nghiên cứu, sau cùng, ta thể hiệncác kết quả thu được dưới dạng xạ ảnh để được những kết quả của hình học xạảnh.

Theo cách thứ hai, ta xây dựng hình học xạ ảnh thành một môn độc lập,hoàn toàn không dùng gì đến các tính chất không xạ ảnh làm phương tiện.

Mỗi cách nói trên đều có những ưu điểm riêng, cách thứ nhất thì tự nhiên(phù hợp với lịch sử phát triển của hình học) và gần gũi với toán phổ thônghơn, còn cách thứ hai thì lại khoa học hơn và tiện lợi hơn. Những kiến thứcđược trình bày trong chương này là theo đường lối thứ nhất.

1.2 Ánh xạ xạ ảnh giữa hai dạng cấp một bậcnhất

1.2.1 Tỉ số kép của bốn phần tử

Định nghĩa 1.2.1. Cho bốn điểm A, B, C,D thẳng hàng trên đường thẳng ∆.

Trên ∆ ta chọn một đơn vị dài và một hướng dương. Tỉ số giữa hai tỉ sốCA

CBvà

DA

DBđược gọi là tỉ số kép của bốn điểm thẳng hàng A, B, C,D và được ký hiệu

là (ABCD). Như vậy

(ABCD) =CA

CB:DA

DB=

(ABC)

(ABD)

5

Nếu tỉ số kép (ABCD) = −1 thì ta nói cặp điểm C, D chia điều hòa cặpđiểm A, B. Khi đó ta cũng nói bốn điểm A, B, C,D lập thành một hàng điểmđiều hòa, hay cặp điểm A, B và cặp điểm C, D liên hợp điều hòa với nhau.

Định nghĩa 1.2.2. Cho bốn đường thẳng a, b, c, d đồng quy tại điểm O. Khi đómột cát tuyến biến thiên, cắt chùm bốn đường thẳng đó tại bốn điểm A, B, C,Dcó tỉ số kép không đổi. Tỉ số kép không đổi này được gọi là tỉ số kép của chùmbốn đường thẳng đã cho, ký hiệu là (abcd) hay (OA,OB, OC, OD).

Nếu tỉ số kép (abcd) = −1 thì ta nói cặp đường thẳng c, d chia điều hòa cặpđường thẳng a, b. Khi đó ta cũng nói bốn đường thẳng a, b, c, d lập thành mộtchùm điều hòa, hay cặp đường thẳng a, b và cặp đường thẳng c, d liên hợp điềuhòa với nhau.

Định lí 1.2.1. Trên mỗi đường chéo của tứ giác toàn phần, hai đỉnh đối diệnchia điều hòa hai giao điểm của đường chéo đó với hai đường chéo còn lại.

Định lí 1.2.2. Tại mỗi điểm chéo của một hình bốn đỉnh toàn phần, hai cạnhchia điều hòa hai đường thẳng nối điểm chéo đó với hai điểm chéo còn lại.

1.2.2 Ánh xạ xạ ảnh giữa các hàng điểm và giữa các chùm

đường thẳng

Định nghĩa 1.2.3. Cho hai đường thẳng d, d′ cắt nhau tại điểm I và một điểmS nằm ngoài hai đường thẳng đó. Với mỗi điểm M thuộc d, ta cho ứng với điểmM ′ thuộc d′ sao cho S, M, M ′ thẳng hàng. Tương ứng đó là một song ánh từ dlên d′, nó được gọi là phép chiếu xuyên tâm, với tâm S, từ d lên d′.

Định nghĩa 1.2.4. Cho hai chùm đường thẳng tâm O và O′ và một đườngthẳng s không đi qua O, O′. Với mỗi đường thẳng m thuộc chùm (O), ta chotương ứng với đường thẳng m′ của chùm (O′) sao cho s, m, m′ đồng quy. Tươngứng đó là một song ánh từ chùm (O) lên chùm (O′), nó được gọi là phép chiếuxuyên trục, với trục s, từ chùm (O) lên chùm (O′).

Định nghĩa 1.2.5. Một song ánh giữa hai dạng cấp một được gọi là một ánhxạ xạ ảnh nếu nó bảo toàn tỉ số kép.

Theo định nghĩa trên thì phép chiếu xuyên tâm và phép chiếu xuyên trụcđều là những ánh xạ xạ ảnh. Phép chiếu xuyên tâm và phép chiếu xuyên trụcđược gọi chung là ánh xạ phối cảnh. Sau đây là một số tính chất cơ bản củaánh xạ xạ ảnh và ánh xạ phối cảnh.

Định lí 1.2.3. Mọi ánh xạ xạ ảnh f : ∆ −→ ∆′ giữa hai đường thẳng ∆, ∆′ với∆ 6= ∆′ là tích của hai phép chiếu xuyên tâm.

6

Định lí 1.2.3’. Mọi ánh xạ xạ ảnh f : O −→ O′ giữa hai chùm đường thẳngtâm O,O′ với O 6= O′ là tích của hai phép chiếu xuyên trục.

Định lí 1.2.4. Điều kiện cần và đủ để một ánh xạ xạ ảnh giữa hai đường thẳngphân biệt trở thành một phép chiếu xuyên tâm là giao điểm của hai đường thẳngđó tự ứng.

Định lí 1.2.4’. Điều kiện cần và đủ để một ánh xạ xạ ảnh giữa hai chùm đườngthẳng phân biệt trở thành một phép chiếu xuyên trục là đường thẳng đi qua haitâm của chúng tự ứng.

Định lí 1.2.5. Cho ba điểm phân biệt A, B, C bất kỳ trên đường thẳng ∆ và bađiểm phân biệt A′, B′, C ′ bất kỳ trên ∆′. Tồn tại duy nhất ánh xạ xạ ảnh f biếnA, B, C theo thứ tự thành A′, B′, C ′.

Định lí 1.2.5’. Cho ba đường thẳng phân biệt a, b, c bất kỳ thuộc chùm (O) vàba đường thẳng phân biệt a′, b′, c′ bất kỳ thuộc chùm (O′). Tồn tại duy nhất ánhxạ xạ ảnh f biến a, b, c theo thứ tự thành a′, b′, c′.

1.2.3 Quan hệ ánh xạ xạ ảnh giữa hai dạng cấp một bậc nhấtbằng tọa độ Descartes

Trong hình học xạ ảnh người ta thường dùng một loại tọa độ riêng, đó là tọađộ xạ ảnh. Trong mục này ta sẽ dùng tọa độ Descartes thông thường làm côngcụ trung gian để nghiên cứu một số tính chất của ánh xạ xạ ảnh giữa hai dạngcấp một bậc nhất. Tuy nhiên ở đây, đường thẳng Euclide đã được bổ sung mộtđiểm xa vô tận mà ta gán cho hoành độ ∞ (−∞ hay +∞ cũng chỉ một điểmxa vô tận của đường thẳng đó).

Định lí 1.2.6. Cho hai điểm M, M ′ lần lượt nằm trên hai trục ∆, ∆′ có hoànhđộ tương ứng là x, x′. Điều kiện cần và đủ để có một ánh xạ xạ ảnh f : ∆ −→ ∆′

là giữa x và x′ có một liên hệ nhất biến:

x′ =ax + b

cx + d, ad− bc 6= 0 (1.1)

Từ (1.1) ta sẽ thiết lập đặc trưng Euclide - đặc trưng hình học về lượngtheo nghĩa Euclide của ánh xạ xạ ảnh giữa hai đường thẳng, từ đó ta có thểvận dụng được vào một lớp bài toán hình học sơ cấp. Trước hết ta đưa ra địnhnghĩa sau về điểm giới hạn.

Định nghĩa 1.2.6. Cho ánh xạ xạ ảnh f : ∆ −→ ∆′. Gọi J ′ là điểm của hàng∆′, ứng với điểm xa vô tận trên hàng điểm ∆ và gọi I là điểm của hàng ∆, ứngvới điểm xa vô tận trên hàng điểm ∆′. Hai điểm I, J ′ được gọi là hai điểm giớihạn.

7

Hệ thức sau đây thể hiện đặc trưng về lượng của ánh xạ xạ ảnh giữa haiđường thẳng.

Định lí 1.2.7. Cho ánh xạ xạ ảnh f : ∆ −→ ∆′, M 7−→ M ′. Nếu chọn cácđiểm giới hạn I, J ′ tương ứng trên ∆, ∆′ làm gốc hoành độ thì ta luôn có

IM.J ′M ′ = const (1.2)

Như vậy trong mô hình afin hay mô hình Euclide của mặt phẳng xạ ảnh,bất biến xạ ảnh (tỉ số kép) được diễn tả bằng một bất biến về lượng thông quađộ dài của đoạn thẳng. Từ đây ta có thể áp dụng vào việc phát hiện và chứngminh những hệ thức có dạng AM.A′M ′ là một hằng số (khi cặp điểm M, M ′

chuyển động trên hai đường thẳng nào đó).Trường hợp đặc biệt khi hai điểm giới hạn I, J ′ đều ở xa vô tận, hàm nhất

biến (1.1) trở thành hàm bậc nhất

x′ =a

dx +

b

d

Do đó nếu hai điểm M1(x1), M2(x2) có ảnh tương ứng là M ′1(x

′1), M

′2(x

′2) thì ta

cóM ′

1M′2

M1M2=

a

d= const. (1.3)

Định lí 1.2.8. Điều kiện cần và đủ để một ánh xạ xạ ảnh giữa hai đường thẳngtrở thành một ánh xạ đồng dạng là cả hai điểm giới hạn đều ở xa vô tận.

Dựa vào định lí này ta có thể đề xuất những bài toán chứng minh một hệthức không đổi có dạng (1.3). Tuy nhiên muốn đặt ra những bài toán chứngminh một hệ thức không đổi có dạng (1.3) hoặc có dạng (1.2) ta cần có mộttiêu chuẩn nhận biết một ánh xạ xạ ảnh giữa hai hàng điểm.

Định lí 1.2.9. Nếu từ mỗi điểm M của một đường thẳng (hàng điểm) ∆, taxác định được điểm M ′ trên đường thẳng (hàng điểm) ∆′ bằng những phép dựnghình sao cho

i) Giữa M và M ′ có một liên hệ một đối một (kể cả phần tử ảo nếu có), nóicách khác là, ánh xa f : ∆ −→ ∆′, M 7−→ M ′ là một song ánh.

ii) Các đường và mặt dùng trong các phép dựng hình để xác định cặp điểmtương ứng M, M ′ là những đường và mặt đại số.

Khi đó ánh xạ f : ∆ −→ ∆′, M 7−→ M ′ là một ánh xạ xạ ảnh giữa hai đườngthẳng.

Các định lí 1.2.6 và 1.2.9 cũng đúng đối với hai chùm đường thẳng (đối ngẫucủa hai hàng điểm).

8

Định lí 1.2.10. Cho hai đường thẳng m, m′ lần lượt thuộc chùm tâm O,O′ vàcó hệ số góc tương ứng là k, k′. Điều kiện cần và đủ để có một ánh xạ xạ ảnhf : O −→ O′ là giữa k và k′ có một liên hệ nhất biến:

k′ =ak + b

ck + d, ad− bc 6= 0

1.2.4 Phép biến đổi xạ ảnh trên một dạng cấp một, bậc

nhất

1. Phân loại các phép biến đổi xạ ảnh trên một dạng cấp một, bậcnhất

Định nghĩa 1.2.7. Một ánh xạ xạ ảnh giữa hai hàng cùng giá d (tương ứng,giữa hai chùm cùng tâm (O)) được gọi là một phép biến đổi xạ ảnh (hay biếnhình xạ ảnh) của đường thẳng d (tương ứng, của chùm (O)).

Vì hai hàng cùng giá hay hai chùm cùng tâm nên có thể xảy ra trường hợphai phần tử tương ứng trùng nhau. Những phần tử đó được gọi là những phầntử kép (hay phần tử bất động).

Định nghĩa 1.2.8. Ta gọi một phép biến đổi xạ ảnh của đường thẳng (hay củamột chùm đường thẳng) là thuộc loại hybebolic, parabolic hay eliptic tùy theo nócó hai, một hay không có điểm (hay đường thẳng) bất động thực nào. Trườnghợp phép biến đổi xạ ảnh loại eliptic, tuy không có phần tử bất động nào thực,ta bảo rằng nó có hai điểm (hay đường thẳng) ảo liên hợp.

2. Một số tính chất đặc trưng

Định lí 1.2.11. Trong một phép biến đổi xạ ảnh loại hybebolic của đường thẳng,hai điểm bất động cùng với cặp điểm tương ứng tạo thành bốn điểm có tỉ số képkhông đổi.

Định lí 1.2.11’. Trong một phép biến đổi xạ ảnh loại hybebolic của một chùmđường thẳng, hai đường thẳng bất động cùng với hai đường thẳng tương ứng tạothành bốn đường thẳng có tỉ số kép không đổi.

Định lí 1.2.12. Điều kiện cần và đủ để một phép biến đổi xạ ảnh loại hybebolictrên một đường thẳng trở thành một biến đổi đồng dạng là một trong hai điểmbất động ở vô tận.

Định lí 1.2.13. Trong một phép biến đổi xạ ảnh loại eliptic của đường thẳng ∆luôn tồn tại hai điểm đối xứng nhau qua ∆ sao cho từ mỗi điểm đó luôn nhìnđoạn thẳng MM ′ nối cặp điểm tương ứng M, M ′ bất kỳ dưới một góc định hướngkhông đổi.

9

Định lí 1.2.14. Bằng một phép chiếu xuyên tâm ta có thể biến một phép biếnđổi xạ ảnh loại parabolic thành một phép biến đổi đẳng cự trên đường thẳngEuclide.

Hệ quả 1.2.1. Nếu chọn điểm bất động của phép biến đổi xạ ảnh loại paraboliclàm gốc hoành độ thì một phép biến đổi parabolic sẽ có dạng

1

x′− 1

x= const.

3. Phép biến đổi xạ ảnh đối hợp của một dạng cấp một, bậc nhất

Định nghĩa 1.2.9. Một phép biến đổi xạ ảnh f : d −→ d (tương ứng, f :(O) −→ (O)) được gọi là phép biến đổi xạ ảnh đối hợp của đường thẳng d(tương ứng, của chùm (O)) nếu f 2 = Idd.

Định lí 1.2.15. Một phép biến hình xạ ảnh khác phép đồng nhất f : d −→ d(tương ứng, f : (O) −→ (O)) là phép biến hình đối hợp khi và chỉ khi nó cóhai điểm phân biệt M, M ′ sao cho f(M) = M ′ và f(M ′) = M (tương ứng, haiđường thẳng phân biệt m, m′ sao cho f(m) = m′ và f(m′) = m).

Định lí 1.2.16. Nếu một phép biến hình đối hợp f , khác phép đồng nhất, cómột phần tử bất động thì nó còn có một điểm bất động nữa. Khi đó cặp phần tửbất động này chia điều hòa mọi cặp phần tử tương ứng của f .

Định lí 1.2.17. Một phép biến hình đối hợp f , khác phép đồng nhất, được hoàntoàn xác định nếu cho biết hai phần tử phân biệt và ảnh của chúng.

1.3 Các đường cong bậc hai và lớp hai

1.3.1 Một số định lí cơ bản liên quan đến đường cong

bậc hai, lớp hai

Định lí 1.3.1. (Định lí Steiner) Nếu f là một ánh xạ xạ ảnh giữa hai chùmđường thẳng (A) và (B), không phải là phép chiếu xuyên trục thì quỹ tích giaođiểm của hai đường thẳng tương ứng là một đường cong bậc hai không suy biến,đường cong này tiếp xúc với ảnh và tạo ảnh của hai đường thẳng (AB), (BA)theo thứ tự tại B và A.

Nếu f là phép chiếu xuyên trục thì quỹ tích giao điểm nói trên là một cặpđường thẳng, trong đó có một đường thẳng đi qua hai tâm A và B.

10

Định lí 1.3.1’. Nếu f là một ánh xạ xạ ảnh giữa hai đường thẳng a và b, khôngphải là phép chiếu xuyên tâm thì hình bao của đường thẳng nối hai điểm tươngứng là một đường cong lớp hai. Đường cong này tiếp xúc với a, b tại các điểm làảnh và tạo ảnh của a ∩ b.

Nếu f là phép chiếu xuyên tâm thì hình bao nói trên là một cặp điểm, trongđó có một điểm là giao điểm của hai giá a và b.

Định lí 1.3.2. (Định lí Pascal) Một lục giác nội tiếp một đường cong bậc haikhi và chỉ khi ba cặp cạnh đối diện giao nhau theo ba điểm thẳng hàng.

Định lí Pascal có nhiều áp dụng trong việc nghiên cứu các đường cong bậchai. Khi đường cong bậc hai suy biến thành cặp đường thẳng thì ta tìm lại đượcđịnh lí Pappus. Vậy định lí Pappus là một trường hợp riêng của định lí Pascal.Ngoài ra định lí Pascal có thể áp dụng cho các trường hợp đặc biệt, khi lục giácsuy biến thành ngũ giác, tứ giác, hoặc tam giác. Định lí đối ngẫu của định líPascal chính là định lí Brianchon.

Định lí 1.3.3. (Định lí Brianchon) Một lục giác ngoại tiếp một đường cong lớphai khi và chỉ khi các đường thẳng nối các đỉnh đối diện đồng quy.

Định lí Brianchon có nhiều ứng dụng trong việc nghiên cứu các đường conglớp hai. Khi đường cong lớp hai suy biến thành cặp đường thẳng thì ta thu đượcđịnh lí đối ngẫu của định lí Pappus. Định lí Brianchon cũng đúng trong trườnghợp lục giác suy biến thành ngũ giác, tứ giác, tam giác.

Định lí 1.3.4. Tồn tại duy nhất một đường cong bậc hai đi qua năm điểm bấtkì trong mặt phẳng, trong đó không có ba điểm nào thẳng hàng,

Định lí 1.3.4’. Tồn tại duy nhất một đường cong lớp hai tiếp xúc với nămđường thẳng cho trước, trong đó không có ba đường thẳng nào đồng quy.

Định lí 1.3.5. (Định lí Desargues thứ hai) Một đường cong bậc hai biến thiêntrong một chùm đường cong bậc hai vạch lên trên bất kỳ đường thẳng nào mộthàng điểm liên hệ xạ ảnh đối hợp với nhau.

1.3.2 Ánh xạ xạ ảnh giữa hai dạng cấp một bậc hai, lớp

hai

Định nghĩa 1.3.1. Cho bốn điểm A, B, C,D thuộc đường cong bậc hai C khôngsuy biến. Theo định lí Steiner, với hai điểm P, P ′ thuộc C, ta có (P )∧(P ′), dođó (PA, PB, PC, PD) = (P ′A, P ′B, P ′C, P ′D). Nghĩa là (PA, PB, PC, PD)không đổi, không phụ thuộc vào điểm P . Tỉ số kép không đổi này được gọi là tỉsố kép của bốn điểm A, B, C,D trên C, ký hiệu là (ABCD)C hay (ABCD) (nếukhông sợ nhầm lẫn).

11

Hình 1.1

Tương tự, theo định lí đối ngẫu của định lí Steiner ta có định nghĩa sau:

Định nghĩa 1.3.1’. Cho bốn tiếp tuyến a, b, c, d của đường cong lớp hai C khôngsuy biến. Khi đó với mỗi tiếp tuyến p bất kì của C, giả sử p cắt a, b, c, d lần lượttại A, B, C,D thì tỉ số kép (ABCD) không đổi. Tỉ số kép không đổi này đượcgọi là tỉ số kép của bốn tiếp tuyến a, b, c, d của C, ký hiệu là (abcd)C hay (abcd)(nếu không sợ nhầm lẫn).

Trước khi đưa ra định nghĩa ánh xạ xạ ảnh giữa hai dạng cấp một bậc hai,ta đưa ra định nghĩa về ánh xạ nghich đảo xạ ảnh giữa hai dạng cấp một bậcnhất và bậc hai (lớp một và lớp hai), trước hết ta có nhận xét sau:

Nhận xét 1.3.1. Cho một đường cong bậc hai C và một đường thẳng ∆, S làmột điểm cố định trên C, xét tương ứng f : C −→ ∆, M 7−→ M ′, trong đó Mkhác S, còn M ′ là giao điểm của SM với đường thẳng ∆. Nếu M trùng I thìSM//∆, khi đó f(I) là điểm vô tận trên ∆. Nếu M trùng S thì f(S) là giaođiểm của ∆ với tiếp tuyến tại S của C. Rõ ràng điểm M ′ được xác định duynhất, ngược lại với mỗi điểm M ′ trên ∆ có duy nhất điểm M trên C sao chof(M) = M ′. Như vậy f là một song ánh, hơn nữa f và f−1 đều là những songánh bảo toàn tỉ số kép.

Hình 1.2

Tùy theo số giao điểm thực của ∆ và C mà f có hai, một hoặc không cóđiểm bất động thực nào.

12

Định nghĩa 1.3.2. Cho đường cong bậc hai C và một đường thẳng ∆, S là mộtđiểm cố định trên C, xét tương ứng f : C −→ ∆, M 7−→ M ′, xác định như ởnhận xét trên. Khi đó f và f−1 là những song ánh bảo toàn tỉ số kép và cùngđược gọi là ánh xạ nghịch đảo xạ ảnh tâm S giữa đường cong bậc hai C và đườngthẳng ∆.

Nhận xét 1.3.1’. Cho một đường cong lớp hai C và một điểm O, s là một tiếptuyến cố định trên C, xét tương ứng f : C −→ (O), m 7−→ m′, trong đó m khács, còn m′ là đường thẳng nối giao điểm m ∩ s và O. Nếu m trùng i thì f(i)là đường thẳng i′ qua O và song song với s. Nếu m trùng s thì f(s) là đườngthẳng đi qua O và tiếp điểm của s với C. Rõ ràng đường thẳng m′ được xác địnhduy nhất, ngược lại với mỗi đường thẳng m′ thuộc chùm (O) có duy nhất đườngthẳng m của C sao cho f(m) = m′. Như vậy f là một song ánh, hơn nữa f vàf−1 đều là những song ánh bảo toàn tỉ số kép.

Tùy theo số tiếp tuyến thực với C vẽ từ O mà f có hai, một hoặc không cóđường thẳng bất động thực nào.

Định nghĩa 1.3.2’. Cho đường cong lớp hai C và một chùm đường thẳng tâmO, trên C lấy một tiếp tuyến s cố định, xét tương ứng f : C −→ ∆, M 7−→ M ′,xác định như ở nhận xét trên. Khi đó f và f−1 là những song ánh bảo toàn tỉsố kép và cùng được gọi là ánh xạ nghịch đảo xạ ảnh trục s giữa đường cong lớphai C và chùm đường thẳng (O).

Giả sử d, d′ là hai đường thẳng và C là một đường cong bậc hai cho trước.Hai điểm S, S ′ cố định nằm trên C. Khi đó tích của một ánh xạ nghịch đảo xạảnh tâm S từ d lên C và một ánh xạ nghịch đảo xạ ảnh tâm S ′ từ C lên d′ làmột song ánh bảo toàn tỉ số kép giữa d và d′. Như vậy một ánh xạ xạ ảnh giữahai hàng điểm thẳng có thể được thiết lập bằng cách lấy tích của hai ánh xạnghịch đảo xạ ảnh.

Hình 1.3

Bây giờ nếu C, C ′ là hai đường cong bậc hai và d là một đường thẳng chotrước. Hai điểm S, S ′ lần lượt nằm trên C, C ′. Khi đó tích của một ánh xạ nghịch

13

đảo xạ ảnh tâm S từ C lên d và một ánh xạ nghịch đảo xạ ảnh tâm S ′ từ d lênC ′ là một song ánh bảo toàn tỉ số kép giữa C và C ′. Vì trên một đường thẳng cóthể có vô số phép biến đổi xạ ảnh nên dựa vào ánh xạ nghịch đảo xạ ảnh, ta cóthể tạo ra vô số song ánh bảo toàn tỉ số kép giữa hai đường cong bậc hai.

Tương tự, dựa vào ánh xạ nghịch đảo xạ ảnh giữa hai dạng cấp một lớp mộtvà lớp hai, ta cũng thiết lập được vô số song ánh bảo toàn tỉ số kép giữa haiđường cong lớp hai.

Định nghĩa 1.3.3. Trong mặt phẳng, cho hai đường cong bậc hai (lớp hai)không suy biến C, C ′. Một song ánh f : C −→ C ′ bảo toàn tỉ số kép của bốn phầntử bất kì được gọi là một ánh xạ xạ ảnh giữa hai đường cong bậc hai (lớp hai) Cvà C ′.

Định lí 1.3.6. Một ánh xạ xạ ảnh giữa hai đường cong bậc hai (lớp hai) đượcxác định duy nhất khi biết ảnh của ba phần tử đôi một không trùng nhau.

Định nghĩa 1.3.4. Một song ánh f : C −→ C từ một đường cong bậc hai (lớphai) C lên chính nó, bảo toàn tỉ số kép của bốn phần tử bất kì được gọi là mộtphép biến đổi xạ ảnh trên đường cong C.

Tương tự phép biến đổi xạ ảnh trên một dạng cấp một bậc nhất, một phépbiến đổi xạ ảnh trên một đường cong bậc hai (lớp hai) khác phép đồng nhất cókhông quá hai phần tử bất động thực.

Định nghĩa 1.3.5. Ta gọi một phép biến đổi xạ ảnh trên một đường cong bậchai (lớp hai) là thuộc loại hybebolic, parabolic hay eliptic tùy theo nó có hai, mộthay không có điểm (hay đường thẳng) bất động thực nào. Trường hợp phép biếnđổi xạ ảnh loại eliptic, tuy không có phần tử bất động nào thực, ta bảo rằng nócó hai điểm (hay đường thẳng) ảo liên hợp.

Định nghĩa 1.3.6. Một phép biến đổi xạ ảnh f trên một đường cong bậc hai(lớp hai) được gọi là phép biến hình đối hợp nếu f 2 là phép đồng nhất.

Định lí 1.3.7. (Định lí Frégier) Nếu f : C −→ C là một phép biến hình đối hợpcủa đường cong bậc hai C, khác phép đồng nhất, thì đường thẳng nối bất kì mộtcặp điểm tương ứng nào cũng luôn đi qua một điểm cố định.

Định lí 1.3.7’. Nếu f : C −→ C là một phép biến hình đối hợp của đường conglớp hai C, khác phép đồng nhất, thì giao điểm của hai đường thẳng tương ứngbất kì nằm trên một đường thẳng cố định.

14

1.4 Ánh xạ xạ ảnh giữa hai dạng cấp hai

1.4.1 Phép cộng tuyến giữa hai trường điểm

Định nghĩa 1.4.1. Một song ánh giữa hai trường điểm được gọi là một phépcộng tuyến nếu nó bảo toàn tính thẳng hàng của ba điểm bất kì.

Định lí 1.4.1. Các phép cộng tuyến bảo toàn tỉ số kép của bốn điểm thẳng hàng(hay bốn đường thẳng đồng quy).

Như vậy một phép cộng tuyến biến một hàng điểm (hay chùm đường thẳng)thành một hàng điểm (hay chùm đường thẳng) liên hệ xạ ảnh với hàng (haychùm) đã cho. Vì vậy người ta nói rằng các phép cộng tuyến có tính chất xạảnh.

1.4.2 Tọa độ xạ ảnh

1. Tọa độ xạ ảnh của một điểm

Định nghĩa 1.4.2. Cho hai trục Ox, Oy lần lượt cắt một đường thẳng thứba ở X, Y . Chọn E là một điểm không nằm trên Ox, Oy và XY . Gọi Ey =

EY ∩ Ox, Ex = EX ∩ Oy. Ứng với mỗi điểm M trong mặt phẳng, gọi Mx =MX ∩Oy,My = MY ∩Ox, ta có hai số

x = (MyEyOX), y = (MxExOY )

Cặp số (x, y) được gọi là tọa độ xạ ảnh của điểm M đối với tam giác tọa độOXY và được kí hiệu là M(x, y).

Hình 1.4

Theo định nghĩa này thì tọa độ của điểm E là E(1, 1), nó được gọi là điểmđơn vị. Trong nhiều trường hợp, để tiện lợi, người ta thường dùng tọa độ xạ ảnhthuần nhất.

15

Tài liệu tham khảo

[1] Văn Như Cương, Kiều Huy Luân, Hoàng Trọng Thái (1999), Hình học 2,NXB Giáo Dục.

[2] Nguyễn Dũng (2007), Một số lớp đa giác phẳng đặc biệt (Các đa giáclưỡng tâm (lưỡng tiếp), nửa đều và gần đều), Luận văn thạc sĩ khoa học,ĐHKHTN, Đại học quốc gia Hà Nội.

[3] Phạm Bình Đô (2002), Bài tập hình học xạ ảnh, NXB Đại học sư phạm.

[4] Nguyễn Văn Mậu, Nguyễn Đăng Phất, Đỗ Thanh Sơn (2007), Hình học vàmột số vấn đề liên quan, NXB Giáo Dục.

[5] Nguyễn Đạo Phương, Phan Huy Khải (1994) Tuyển chọn các bài toán vềba đường cônic, NXB Giáo Dục.

[6] V.V. Praxolov (2002), Các bài toán về hình học phẳng, Tập II, NXB HảiPhòng.

[7] Nguyễn Cảnh Toàn (1963), Hình học xạ ảnh, NXB Giáo Dục.

[8] Tuyển tập 30 năm Tạp chí toán học và tuổi trẻ, NXB Giáo Dục, 2004.

[9] Tạp chí toán học và tuổi trẻ (2008), Tuyển chọn theo chuyên đề THTT,quyển 3, NXB Giáo Dục.

[10] H.S.M Coxeter and S.L. Greitzer (1967), Geometry Revisited, The Mathe-matical Association of America, Washington.

[11] Luigi Cremona (1885), Elements of Projective Geometry, Oxford Press.

[12] Tài liệu từ Internet.

84