37
MC LC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 PHẦN 1: TỔNG QUAN ............................................................................................... 2 PHẦN 2: NỘI DUNG.................................................................................................... 3 1. Tìm hiu vtài nguyên thiên nhiên (TNTN): ................................................... 3 1.1. Tài nguyên thiên nhiên là gì? ........................................................................... 3 1.2. Phân loi TNTN: ............................................................................................... 4 1.2.1 Phân loi theo công dng: ........................................................................ 4 1.2.1.1 Nguồn năng lượng: .............................................................................. 4 1.2.1.2 Các loi khoáng sn: ........................................................................... 6 1.2.1.3 Ngun tài nguyên rng: ...................................................................... 6 1.2.1.4 Nguồn đất đai: ..................................................................................... 7 1.2.1.5 Nguồn nước: ........................................................................................ 7 1.2.1.6 Bin và thy sn: ................................................................................. 8 1.2.1.7 Khí hu: ............................................................................................... 8 1.2.2 Phân loi theo khnăng tái sinh:.............................................................. 8 2. TNTN vi phát trin kinh tế: ............................................................................. 9 3. Tài nguyên thiên nhiên vi phát trin bn vng: ........................................... 10 3.1 Phát trin bn vng: ......................................................................................... 10 3.1.1 Phát trin bn vng là gì ? ...................................................................... 10 3.1.2 Mt tích cc và hly: ............................................................................ 10 3.2 Vai trò ca TNTN vi phát trin bn vng: .................................................... 11 4. Sdng TNTN trong tăng trưởng phát trin kinh tế Vit Nam hin nay:.......................................................................................................................... 12 4.1. hin trng TNTN Vit Nam hin nay:......................................................... 12 4.1.1 Hin trạng tài nguyên đất VN: ............................................................. 12 4.1.2 Hin trạng tài nguyên nước VN: ......................................................... 13 4.1.3. Hin trng tài nguyên bin VN: .......................................................... 15 4.1.4. Hin trạng tài nguyên năng lượng VN: ............................................... 18

Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Tuấn Nghĩa, Ngọc Hưng và các thành viên khác...

Citation preview

Page 1: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

PHẦN 1: TỔNG QUAN ............................................................................................... 2

PHẦN 2: NỘI DUNG .................................................................................................... 3

1. Tìm hiểu về tài nguyên thiên nhiên (TNTN): ................................................... 3

1.1. Tài nguyên thiên nhiên là gì? ........................................................................... 3

1.2. Phân loại TNTN: ............................................................................................... 4

1.2.1 Phân loại theo công dụng: ........................................................................ 4

1.2.1.1 Nguồn năng lượng: .............................................................................. 4

1.2.1.2 Các loại khoáng sản: ........................................................................... 6

1.2.1.3 Nguồn tài nguyên rừng: ...................................................................... 6

1.2.1.4 Nguồn đất đai: ..................................................................................... 7

1.2.1.5 Nguồn nước: ........................................................................................ 7

1.2.1.6 Biển và thủy sản: ................................................................................. 8

1.2.1.7 Khí hậu: ............................................................................................... 8

1.2.2 Phân loại theo khả năng tái sinh: .............................................................. 8

2. TNTN với phát triển kinh tế: ............................................................................. 9

3. Tài nguyên thiên nhiên với phát triển bền vững: ........................................... 10

3.1 Phát triển bền vững: ......................................................................................... 10

3.1.1 Phát triển bền vững là gì ? ...................................................................... 10

3.1.2 Mặt tích cực và hệ lụy: ............................................................................ 10

3.2 Vai trò của TNTN với phát triển bền vững: .................................................... 11

4. Sử dụng TNTN trong tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện

nay:.......................................................................................................................... 12

4.1. hiện trạng TNTN ở Việt Nam hiện nay:......................................................... 12

4.1.1 Hiện trạng tài nguyên đất ở VN: ............................................................. 12

4.1.2 Hiện trạng tài nguyên nước ở VN: ......................................................... 13

4.1.3. Hiện trạng tài nguyên biển ở VN: .......................................................... 15

4.1.4. Hiện trạng tài nguyên năng lượng ở VN: ............................................... 18

Page 2: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

4.1.5 Hiện trạng khoáng sản ở VN hiện nay: ................................................... 20

4.1.6. Thực trạng bảo vệ rừng và phát triển rừng ở VN: ................................. 23

4.2. Chính sách sử dụng TNTN: ............................................................................ 25

4.2.1 Một số vấn đề về sử dụng TNTN để phát triển kinh tế: ........................... 25

4.2.2 Bảo vệ tài nguyên môi trường vì mục tiêu phát triển bền vững: ............. 27

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 33

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 34

Page 3: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU

TNTN là các sản phẩm của tự nhiên, do tự nhiên sinh ra và là có hạn. Trong quá

trình khai thác sử dụng cho mục đích của mình con người đã lấy đi những tài nguyên

này để khai thác, chế biến tạo thành những sản phẩm vật chất phục vụ cho cuộc sống.

Nhưng trong thời đại ngày nay, kinh tế thế giới phát triển và dân số gia tăng chóng

mặt. Cuộc sống con người ngày càng khó khăn. Con người càng ra sức khai thác thì

những nguồn lực này càng cạn kiệt. Bởi vì nhu cầu của con người là vô hạn trong khi

TNTN lại có hạn. Liệu chúng ta có nghĩ tới một ngày nào đó những nguồn lực của tự

nhiên này sẽ không còn nữa? Phải chăng đã đến lúc nghĩ khác đi cho một tương lai

khác cho con người – nơi mà có những nguồn năng lượng sạch và không sử dụng

TNTN một cách lãng phí, gây ô nhiễm và nhiều những hệ lụy khác… Hơn nữa thiết

nghĩ con người cũng là sinh ra từ thiên nhiên, nếu cứ tiếp tục hủy hoại thiên nhiên thì

sẽ có lúc thiên nhiên quay ngược trở lại với con nguời chúng ta. Có nhiều nỗ lực với

môi trường và TNTN được đưa ra, nhưng chỉ là một số nhỏ so với sự hủy hoại mà con

người đang làm. Rõ ràng vấn đề bây giờ là phải tìm ra các nguồn năng lượng mới và

sạch để thay thế nhằm giảm tải ô nhiễm và giúp cân bằng lại môi trường thiên nhiên.

Những điều nêu trên là một trong những vấn đề cốt yếu của chính sách phát triển

của các quốc gia. Phát triển chưa đủ mà phải là phát triển bền vững. Vấn đề này thiết

nghĩ không phải chỉ là “nhiệm vụ” của các nhà làm chính sách hay chỉ đơn thuần của

các nguyên thủ quốc gia mà còn là của mọi công dân, từ trong ý thức của mỗi người.

Bài tiểu luận được cố gắng hoàn thành trong thời hạn sớm nhất có thể. Quan

trọng hơn có tinh thần làm việc có trách nhiệm từ các thành viên của nhóm. Tiều luận

này được chia thành nhiều phần cụ thể có khái niệm, hạn chế, phân loại, và ý nghĩa đối

với phát triển,… Tuy nhiên thành viên nhóm luôn lưu ý tới một điều là con nguời thì

chắc hẳn là không thể thiếu được những sai lầm khó tránh khỏi. Do vậy những sai sót

lỗi lầm không đáng có mong được giảng viên bỏ qua và đánh giá bài làm này trên cơ

sở khách quan nhất.

Xin cảm ơn thầy.

Page 4: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 2

Phần 1: TỔNG QUAN

Giới thiệu đề tài và lí do chọn đề tài:

Vấn đề của các TNTN đã có từ lâu trên các phương tiện báo đài là một vấn đề

hết sức bức xúc hiện nay. Đã nghe nói đến từ lâu, nay trong học phần kinh tế

phát triển này nhóm mới có cơ hội để thực hiện ý tưởng. Vì vậy ngay khi được

giao chọn đề tài, nhóm đã chọn đề tài này.

Đối tượng nghiên cứu:

Khái niệm TNTN, phân loại, công dụng, vai trò của TNTN với phát triển kinh

tế và đặc biệt là phát triển bền vững. Cuối cùng là tình hình ở VN hiện nay.

Phạm vi nghiên cứu:

Ngoài giới hạn của giáo trình Kinh tế phát triển, trường Đại học Công Nghiệp

Tp HCM, các thành viên còn tham khảo nhiều tài liệu trên nhiều kênh khác

nhau. Cụ thể sẽ được liệt kê chi tiết trong phần Tài liệu tham khảo.

Phương pháp nghiên cứu:

1. Phân tích chủ đề tiểu luận thành các phần nhỏ để nghiên cứu

2. Tổng hợp từ các ý kiến đưa ra để thống nhất thành một bài làm hoàn chỉnh

3. Sử dụng nguồn tài liệu từ nhiều phương tiện. Trong đó Internet là một

phương tiện hữu hiệu nhất.

Page 5: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 3

Phần 2: NỘI DUNG

1. Tìm hiểu về tài nguyên thiên nhiên (TNTN):

1.1. Tài nguyên thiên nhiên là gì?

o Định nghĩa

Tài nguyên thiên nhiên là một bộ phận quan trọng trong môi trường tự

nhiên. Nguồn tài nguyên thiên nhiên bao gồm những yếu tố vật chất của tự

nhiên mà con người có thể nghiên cứu, khai thác, sử dụng và chế biến để

tại ra sản phẩm, của cải vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người và

xã hội.

Vật chất mà tài nguyên thiên nhiên là một dạng cụ thể của nó, được con

người biến đổi mà không làm biến mất nó trong quá trình hoạt động. Vật

chất đề cập ở đây cần phải hiểu cả hai dạng : hữu hình và vô hình. Có thể

nói rằng tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức, thông tin được con

người sử dụng để tạo ra của cải vật chất hay tạo ra giá trị sử dụng mới. Xã

hội loài người càng phát triển thì số loại hình tài nguyên và số lượng mỗi

loại tài nguyên được con người sử dụng, khai thác càng gia tăng.

o Hạn chế:

- Loại tài nguyên không khôi phục được bao gồm các loại khoáng sản

đang được khai thác để sử dụng trong công nghiệp. Sự hình thành các

tài nguyên khoáng sản phải mất hàng triệu năm; vì vậy, các tài nguyên

này khi hao kiệt thì không phục hồi được. Do đó, đối với tài nguyên

khoáng sản, phải sử dụng thật tiết kiệm, sử dụng tổng hợp và cần sản

xuất các loại vật liệu thay thế (ví dụ, sản xuất các chất dẻo tổng hợp để

thay thế các chi tiết bằng kim loại…) .

- Tài nguyên không bị hao kiệt như năng lượng Mặt Trời, không khí,

nước… Không khí và nước có lượng rất lớn đến mức con người không

thể sử dụng làm cho chúng cạn kiệt được. Tuy nhiên, tài nguyên nước

không phân bố đều giữa các vùng trên Trái Đất: có nhiều vùng đang

Page 6: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 4

phải đối mặt với tình trạng thiếu nước ngọt, đặc biệt là thiếu nước an

toàn. Không khí và nguồn nước đang bị đe doạ ô nhiễm nghiêm trọng

làm ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của con người.

1.2. Phân loại TNTN:

1.2.1 Phân loại theo công dụng:

1.2.1.1 Nguồn năng lượng:

Nguồn năng lượng lại có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Theo

tính chất thương mại là nguồn năng lượng được sử dụng phổ biến ở các nước

(đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển) bao gồm các nguồn năng lượng

mới: dầu hỏa, khí đốt, than đá, thủy điện, uraniom, địa nhiệt, mặt trời, sức nước,

sức gió. Năng lượng phi thương mại là năng lượng được sử dụng để tạo ra nhiệt

năng và chỉ còn được sử dụng ở các nước đang phát triển bao gồm củi đốt và

năng lượng sinh khói (rơm rạ, thân cây các loại, phân súc vật…). Ở Việt Nam,

hiện nay bình quân mỗi năm ở các vùng nông thôn, miền núi sử dụng khoảng 22

triệu tấn củi cho việc đun nấu. Tuy nhiên, tỷ trọng năng lượng phi thương mại ở

các nước đang phát triển sẽ giảm dần cùng với sự phát triển của nền kinh tế.

Toàn bộ nguồn năng lượng được sử dụng trong hoạt động giao thông, sản xuất

điên năng, phục vụ các ngành sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, từ điện năng,

nguồn năng lượng lại tiếp tụ đi vào phục vụ cho tất cả các lĩnh vực hoạt động

khác nhau của nền kinh tế cuãng như đời sống con người. Có thể nói năng lượng

có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Năng lượng là cơ

sở cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Việt Nam hiện nay.

Để phản ánh quy mô nguồn năng lượng và khả năng đóng góp của nguồn năng

lượng vào hoạt động kinh tế, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu như: Trữ

lượng tài nguyên năng lượng (than, dầu, khí…), trong khi đó bao gồm trữ lượng

tham dò và trữ lượng có khả năng khai thác; khả năng khai thác/ năm.

Mức độ đánh giá chính xác quy mô nguồn năng lượng là sự phản ánh khác nhau

giữa trữ lượng thăm dò và trữ lượng có khả năng khai thác. Khả năng khai

Page 7: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 5

thác/năm là chit tiêu phản ánh sự đóng góp trực tiếp của nguồn năng lượng vào

kết quả hoạt động của nền kinh tế.

Trong các nguồn năng lượng, thủy năng là nguồn năng lượng có ý nghĩa quan

trọng đối với các nước đang phát triển. Trên 45% điện năng tiêu thụ ở các nước

đang phát triển được sản xuất ở các nhà máy thủy điện. Ở VN, tỷ lệ này hiện

nay là 63% với Nhà máy thủy điện Hòa Bình có công suất là 1920 MW và hiện

đang triển khai xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La với công suất 3600MW.

Dầu hỏa là nguồn năng lượng có giá trị lớn nhất trên thế gời hiện nay. Ưu điểm

của nguồn năng lượng này là sử dụng thuận lợi, dễ vận chuyển (bằng đường

ống, tầu biển) và ít gây ô nhiễm hơn than. Tổ chức OPEC bao gồm 13 nước sản

xuất và xuất khẩu dầu mỏ trên thế giới, hiện đang kiểm soát khoảng 80% lượng

dầu thô trên thị trường thế giới. Các nhà khoa học dự đoán dầu mỏ có thể khai

thác được trong vòng 60 năm nữa. Dầu khí của VN theo đánh giá của WB, trữ

lượng có khả năng khai thác là 1 tỷ tấn, đứng thứ tư khu vực châu Á – TBD.

Sau hàng trăm năm được coi là thứ nhiên liệu độc hại, vừa khó khai thác lại vừa

gây ô nhiễm khi sử dụng, bây giờ than đá lại bắt đầu được sử dụng ưa chuộng

trở lại nhờ giá rẻ và nhờ kỹ thuật sử dụng hoàn toàn mới. Lợi thế đầu tiên của

than đá là trữ lượng dồi dào, bảo đảm giá cả ổn định. Theo ước tính của các

chuyên gia, nếu không tìm thấy mỏ mới thì nhân loại cũng đủ lượng than để

dùng trong hai thế kỷ nữa, trong khi các mỏ dầu hỏa và khí đốt đang cạn dần,

Lợi thế thứ hai là các mỏ than phân bố tương đối đều giữa các vùng lãnh thổ

trên trái đất. Chỉ trừ ở Chây Âu là đã bị khai thác gần cạn, còn than có mặt ở

khắp mọi nơi: châu Á, châu Úc, châu Mỹ, chây Phi… Nhược điểm chính của

than đá là gây ô nhiễm do khói than có nhiều chất đột hại như CO2…Nhưng

những nhược điểm này đang dần biến mất do những kỹ thuật lọc khí đang được

thí nghiệm và đặc biệt là có hai quy trình kỹ thuật có nhiều triển vọng là biến

than đá từ thể rắn sang thể khí đang được tính đến trong những dự án xây dựng

Page 8: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 6

nhà máy nhiệt điện. Do những ưu thế trên, than đá có khả năng trở thành nguồn

năng lượng chính của thế kỷ 21.

Việt Nam có trữ lượng than lớn, chủ yếu nằm ở khu vực Quảng Ninh chạy từ

đảo Cái Bầu trên vịnh Hạ Long cho tới Phả Lại với chiều dài 150km. Theo đánh

giá, trữ lượng thăm dò khoảng 3,5 tỷ tấn.

1.2.1.2 Các loại khoáng sản:

Các loại khoáng sản là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp khai thác và

công nghiệp sản xuất các loại vật liệu như công nghiệp luyện kim, công nghiệp

sản xuất vật liệu xây dựng, thủy tinh, sành sứ. Trong số 16 loại khoáng sản chủ

yếu được sản xuất trên thế giới hiện nay, các nước đang phát triển dẫn đầu thế

giới về sản xuất bô-xít, phốt phát và chiếm tỷ trọng lớn về sản xuất coban,

cromit, thiếc, đồng. trong khi đó các nước công nghiệp phát triển cung cấp các

loại khoáng sản chủ yếu: kiềm, lưu huỳnh, quặng sắt, niken và kẽm.

Việt Nam được đánh giá là có nguồn khoáng sản đa dạng như bô-xit, thiếc,

đồng, cromit, quặng sắt, đá vôi… Trong đó có thể nói triển vọng nhất là nguồn

bô-xit, trải dọc theo biên giới phía bắc với trữ lượng 5 tỷ tấn và ở vùng Tây

Nguyên là 7 tỷ tấn. Một số cơ sở khai thác quặng sắt ở Thái Nguyên, apatit ở

Lào Cai và thiếc ở Cao Bằng đều có quy mô còn nhỏ.

1.2.1.3 Nguồn tài nguyên rừng:

Rừng vừa có giá trị kinh tế vừa phải có giá trị bảo vệ môi trường. Về mặt kinh

tế, rừng cho sản phẩm gỗ, ngoài ra rừng còn cho chúng ta các sản phẩm động

thực vật: thịt thú rừng, những cây dược liệu quý, những loại cỏ có hương thơm,

dầu thực vật, vỏ cây quý, hoa quả có giá trị thương mại. Những sản phẩm này

của rừng là một nguồn thu nhập quan trọng của những người dân nông thôn ở

vùng rừng núi của các nước đang phát triển. Rừng còn có giá trị bảo vệ môi

trường: chống xói mòn, lụt lội, điều hòa khí hậu, chống sự thiêu đốt của mặt

trời, tạo môi trường rất quan trọng nhưng khó định lượng hơn giá trị kinh tế. Hai

mặt này thường có mâu thuẫn với nhau. Từ xưa đến náy con người thường có

Page 9: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 7

nhu cầu sử dụng gỗ và đất đai. Do khai phá rừng để trồng trọt, diện tích đất rừng

tự nhiên đang bị giảm dần, những dải rừng đang bị đe dọa. Nguồn tài nguyên

thường được đánh giá qua các chỉ tiêu: Diện tích có rừng chê phủ (triệu ha);

Tổng trữ lượng gỗ rừng (triệu m3); trữ lượng gỗ/ha có rừng che phủ.

Ở Việt Nam, diện tích đất đai có rừng che phủ đã giảm từ 15-16 triệu ha (năm

1945) xuống chỉ còn 8-9 triệu ha, tức là giảm từ 45% tổng diện tích xuống còn

28% diện tích đất có rừng chê phủ. Trong khi tỷ kệ này ở Thái Lan là 52%, ở

Philippin là 58% và ở Indonesia là 67%.

1.2.1.4 Nguồn đất đai:

Đất đai có ý nghĩa quan trọng trong phát triển nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu

cho các công trình xây dựng nhà ở và các tuyết giao thông trên bộ. Ở VN, đất có

khả năng canh tác là 9,5 triệu ha, trong đó đã sử dụng 7 triệu ha, thực tế đất có thể

huy động thêm từ 2 đến 2,5 triệu ha, nhưng phần lớn là đất dốc bị xói mòn và

thoái hóa. Hệ số sử dụng đất trồng cây còn thấp, mới chỉ đạt chỉ số trung bình

trong cả nước là 1,3. Bên cạnh đó, thời gian qua do nhiều khu công nghiệp và đô

thị mới đang hình thành nên đất canh tác bị xâm lấn, diện tích đất nông nghiệp có

xu hướng bị co hẹp nhanh chóng.

1.2.1.5 Nguồn nước:

Nước là nguồn tài nguyên không thể thiếu trong sản xuất và đời sống, là cơ sở

để xây dựng hệ thống thủy điện, vận tải thủy, tạo bể chứa, đập tràn phục vụ tưới

tiêu, là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho đời sống con người. Việt Nam có

nguồn nước phong phú, có 9 hệ thống sông ngòi với lưu lượng dòng chảy 840 tỷ

m3/năm, ngày mưa bình quân 100 ngày/năm. Bên cạnh đó còn có nhiều hồ, đầm

lầy và các mạch nước ngầm. Tuy vậy, mặt hạn chế là mưa theo mùa và tài nguyên

nước phân bố không đồng đều giữa các vùng. Ở các vùng núi nước rất hiếm, ở

các vùng ven biển lại thiếu nước ngọt vào mùa khô. Mặt khác, nhiều nguồn nước

đã bị ô nhiễm, việc cung cấp nước sạch ở nhiều vùng nông thôn và đô thị đang

gặp rất nhiều khó khăn.

Page 10: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 8

1.2.1.6 Biển và thủy sản:

Với hơn 3200 km bờ biển chạy suốt chiều dài đất nước đã tạo điều kiện thuận

lời cho Việt Nam trong vận tải biển. Hoạt động nuôi và đánh bắt hải sản cũng có ý

nghĩa to lớn, vừa tạo ra nguồn thu nhập, vừa là nguồn dinh dưỡng của đa số nhân

dân. Một số sinh vật biển như cá, tôm, cua, sò, hến có giá trị cao trên thị trường

thế giới. Ngoài ra cá vùng ven biển còn có điều kiện phát triển nghề làm muối,

trồng và sản xuất các sản phẩm từ cói. Trữ lượng hải sản cho phép đánh bắt mỗi

năm ở VN là 1,5 triệu tấn cá và 5-6 vạn tấn tôm.

1.2.1.7 Khí hậu:

o Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, gió mùa nóng và ẩm, độ ẩm bình quân hàng năm

là 87%, rất thuận lời cho trông cây nông nghiệp và hoa quả nhiệt đới. Điều kiện

khí hậu kết hợp với nguồn nước và đất đai đã cung cấp các loại nông sản có giá

trị xuất khẩu: lúa gạo, cao su, cà phê, chè, thuốc lá, tơ tằm, thịt và các sản phẩm

chăn nuôi.

Tuy vậy, một vấn đề đang đặt ra với Việt Nam hiện nay là phải hạn chế tình

trạng ô nhiễm không khí từ các chất thải công nghiệp, khí thải từ các phương

tiện giao thông, ô nhiễm do tàn phá rừng…

1.2.2 Phân loại theo khả năng tái sinh:

Nhóm tài nguyên không thể tái tạo là những tài nguyên có quy mô không thay

đổi như đất đai và những tài nguyên khi sử dụng sẽ mất dẫn hoặc biến đổi tính

chất hóa, lý như các loại khoáng sản kim loại, phi kim loại, than đá, dầu

mỏ…Khi chúng ta khai thác lên một thùng dầu thì cũng có nghĩa là trữ lượng

dầu thế giới bị giảm đi một thùng. Còn nếu như có thể tái tạo thì cũng phải trải

qua một quá trình hàng triệu năm.

Nhóm tài nguyên có thể tái tạo, bao gồm nguồn rừng, thổ nhưỡng, các loại

động, thực vật trên cạn và dưới nước… Nguồn tài nguyên này, sau khi khai thác

có thể được tái sinh, phục hồi, tiếp tục sinh sôi, nảy nở dưới những tác động tích

cực của cong người.

Page 11: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 9

2. TNTN với phát triển kinh tế:

Giữa tài nguyên và kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau, đó là mối

quan hệ tương tác, thường xuyên và lâu dài.

Tài nguyên thiên nhiên là một yếu tố nguồn lực quan trọng:

Tài nguyên thiên là một trong những yếu tố nguồn lực đầu vào của quá trình

sản xuất. Xét trên phạm vi toàn thể giới, nếu không có tài nguyên , đất đai thì

sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Tuy nhiên,

đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế, tài nguyên thiên nhiên chỉ là điều

kiện cần nhưng chưa đủ. Trên thực tế, nếu công nghệ là cố định thì lưu lượng

của TNTN sẽ là mức hạn chế tuyệt đối về sản xuất vật chất trong ngành công

nghiệp sử dụng khoáng quặng làm nguyên liệu đầu vào như nhôm,

thép…TNTN chỉ trở thành sức mạnh kinh tế khi con người biết khai thác và

sử dụng một cách hiệu quả. Thực tế đã cho thấy nhiều quốc gia mặc dù có trữ

lượng tài nguyen phong phú, đa dạng, điều kiện thuận lợi, song vẫn là nước

nghèo và kém phát triển, ví dụ như Cô-oét, Arập-Sêút, Vê nê zuê la, Chi lê.

Ngược lại nhiều quốc gia có ít tài nguyên khoáng sản nhưng lại trở thành

những nước công nghiệp phát triển như Nhật Bản, Anh, Pháp, Italia…

Có thể nói, TNTN là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, các nước đang phát

triền thường quan tâm đến việc xuất khẩu sản phẩm thô, đó là những sản

phẩm được khai thác trực tiếp từ nguồn TNTN của đất nước, chưa qua chế

biến hoặc ở dạng sơ chế. Nguồn TNTN cũng là cơ sở để phát triển các ngành

sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, công nghiệp chế biên, các ngành công

nghiệp năng, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, thủy tinh, sành sứ…

Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở tạo tích lũy vốn và phát triển ổn định:

Đối với hầu hết nước, việc tích lũy vốn đòi hỏi một quá trình lâu dài, gian khổ

liên quan chặt chẽ với tiêu dùng trong nước và thu hút vốn đầu tư từ nước

ngoài. Tuy nhiên, có nhiều quốc gia, nhờ những ưu đãi của tự nhiên có nguồn

tài nguyên lớn, đa dạng nên có thể rút nhắn quá trình tích lũy vốn bằng cách

Page 12: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 10

khai thác các sản phẩm thô để bán hoặc để đa dạng hóa nền kinh tế tạo nguồn

tích lũy vốn ban đầu cho sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước.

Như trên chúng ta đã thấy, nguồn TNTN thường là cơ sở để phát triển một số

ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và cung cấp nguyên liệu

cho nhiều ngành kinh tế khác, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong

nước. Sự giàu có về tài nguyên, đặc biệt về năng lượng giúp cho một quốc gia

ít bị lệ thuộc hơn vào các quốc gia khác và có thể tăng trưởng một cách ổn

định, độc lập khi thị trường tài nguyên thế giới bị rời vào trạng thái bất ổn.

Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển:

TNTN là cơ sở để phát triển nông nghiệp và công nghiệp, góp phần chuyển

dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Điều này đặc biệt quan trọng đối với

các nước đang phát triển ở thời kỳ đầu công nghiệp hoá như Việt Nam. Tuy

vậy, cần đề phòng tình trạng khai thác quá mức TNTN để xuất khẩu nguyên

liệu thô.

3. Tài nguyên thiên nhiên với phát triển bền vững:

3.1 Phát triển bền vững:

3.1.1 Phát triển bền vững là gì ?

Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu của hiện tại,

nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau.

3.1.2 Mặt tích cực và hệ lụy:

Hệ thống pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đang được

hoàn thiện theo hướng tiếp cận với các mục tiêu phát triển bền vững. Các nguồn

lực cho công tác bảo vệ tài nguyên môi trường vì mục tiêu phát triển bền vững đã

và đang được tăng cường mạnh mẽ. Hợp tác quốc tế về tài nguyên và môi trường

thu được nhiều kết quả tốt. Tốc độ gia tăng ô nhiễm đã từng bước được hạn chế.

Chất lượng môi trường tại một số nơi, một số vùng đã được cải thiện, góp phần

nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, cũng như quá trình phát triển bền vững

của đất nước.

Page 13: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 11

Hiện nay, tình trạng sử dụng đất tăng mạnh, tài nguyên nước ngày càng bị

lạm dụng, rừng tự nhiên bị khai thác lấy gỗ, trữ lượng cá cho hoạt động đánh bắt

bị cạn kiệt, và tài nguyên khoáng sản ngày càng bị khai thác nhiều hơn. Không có

gì sai nếu sử dụng tài nguyên thiên nhiên để tăng trưởng kinh tế. Nhưng để phát

triển bền vững cần phải đảm bảo các tài nguyên có thể tái tạo được khai thác ở

mức thích hợp.

3.2 Vai trò của TNTN với phát triển bền vững:

Ưu điểm:

- Chống thoái hóa, thực hiện sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất.

- Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước.

- Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản.

- Bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển.

- Bảo vệ và phát triển rừng.

- Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp.

- Quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải nguy hại.

- Bảo tồn đa dạng sinh học.

- Giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí

hậu, góp phần phòng, chống thiên tai.

Nhược điểm:

Các vấn đề môi trường như ô nhiễm môi trường đất, nước.

Không khí nhiều nơi còn nặng nề.

Suy giảm đa dạng sinh học.

Khai thác khoángsản và quản lý chất thải rắn đang gia tăng, gây bức xúc trong

nhân dân.

Hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường còn chưa đồng bộ.

Lực lượng cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường

còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng.

Nhận thức về bảo vệ môi trường và PTBV ở các cấp.

Page 14: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 12

Các ngành và nhân dân chưa đầy đủ.

Tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên vẫn đang

diễn ra tương đối phổ biến.

4. Sử dụng TNTN trong tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay:

4.1. hiện trạng TNTN ở Việt Nam hiện nay:

4.1.1 Hiện trạng tài nguyên đất ở VN:

a/ Thực trạng quy hoạch khai thác và sử dụng tài nguyên đất:

Vùng núi nước ta chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ. Sử dụng hợp lý đất đồi núi

không chỉ mang lại lợi ích lâu dài cho phát triển kinh tế xã hội miền núi mà còn tạo

ra sự bảo hộ cho sản xuất và đời sống dân cư vùng đồng bằng.

Đặc trưng cơ bản của vùng núi là địa hình chia cắt mạnh, gây trở ngại lớn cho

việc canh tác, phát triển hạ tầng và tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật. Bên cạnh

đó, tỷ lệ diện tích đất có thể canh tác không nhiều. Khoảng 50% diện tích có sườn

dốc trên 20 độ. Đất bị xói mòn mạnh, ước tính hàng năm khoảng 15- 350 tấn/ha.

Ngoài ra, phần lớn đất bị phong hóa, nghèo dinh dưỡng đặc biệt là các nguyên tố vi

lượng.

Page 15: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 13

Qua nghiên cứu trong vòng hai mươi năm qua, có thể nhận thấy tình trạng thoái

hóa đất đồi núi đang diễn ra trên quy mô rộng, bao gồm quá trình xói mòn, rửa trôi

và sa mạc hóa.

Quá trình xói mòn, rửa trôi quan sát được trên cả ba loại đất: Đất canh tác

nương rẫy có độ dốc cao; đất một số hệ luân canh điển hình; lâm nghiệp với các

thảm thực bì khác nhau

b/ Quá trình sa mạc hóa:

Sự khô hạn diễn ra phổ biến trên đất đồi núi khi mất rừng hoặc canh tác nông

nghiệp quá mức. Kết quả theo dõi chế độ ẩm của đất nương rẫy vùng Tây Bắc trong

nhiều năm qua cho thấy tới độ sâu 50cm, độ ẩm trong đất nhỏ hơn độ ẩm cây héo,

nghĩa là đất bị thiếu nước nghiêm trọng.

Do hậu quả của việc chặt phá rừng, đốt rừng bừa bãi, sử dụng đất không bền

vững qua nhiều thế hệ (du canh, du cư, độc canh, quảng canh) nên đất bị kho hạn

nghiêm trọng, nhiều nơi mất khả năng sản xuất. Tại Tây nguyên, việc mở rộng diện

tích nông nghiệp ồ ạt không có quy hoạch làm đất bị xống cấp nhanh, xuất hiện

hiện tượng chua hóa, thiếu nước đặc biệt vào mùa khô. Kết quả nghiên cứu cho

thấy trồng chè ở vùng đất bazan đã làm cho đất bị mất khoảng 120 tấn khô/năm,

kéo theo sự thất thoát một lượng lớn các chất dinhdưỡng như nitơ, phốt pho, canxi-

magiê và các chất hữu cơ.

Để hạn chế tình trạng thoái hóa đất, việc áp dụng cả hai nhóm giải páhp công

trình và phi công trình rất cần thiết các tài nguyên thiên nhiên khác như: đất, rừng,

khoáng sản trong các quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội vùng cao theo hướng bền

vững.

4.1.2 Hiện trạng tài nguyên nước ở VN:

Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam không phải là quốc gia mạnh

về tài nguyên nước bởi hơn 60% lượng nước bề mặt ở Việt Nam có nguồn gốc từ

các nước khác. Dù Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực nhưng khoảng một nửa

dân số Việt Nam vẫn chưa có đủ nước sinh hoạt. Những vấn đề nảy sinh từ biến đổi

Page 16: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 14

khí hậu cũng tác động đến tài nguyên nước Việt Nam, làm gia tăng thách thức vốn

đã rất nghiêm trọng…

Ô nhiễm và suy thoái:

Báo cáo đánh giá ngành nước Việt Nam cho thấy, tổng lượng nước mặt hằng

năm của nước ta vượt tiêu chuẩn quốc tế, nhưng không đều giữa các mùa. Mùa khô

ở Việt Nam kéo dài và khắc nghiệt, lượng nước trong thời gian này chỉ bằng

khoảng 30% lượng nước của cả năm. Vào thời điểm này, khoảng một nửa trong số

16 lưu vực sông chính bị thiếu nước - bất thường hoặc cục bộ.

Về nước ngầm, Việt Nam có nguồn nước chất lượng tốt với trữ lượng lớn nhưng

ở nhiều nơi, nước ngầm bị khai thác tập trung nên đang có mức sụt giảm nghiêm

trọng.

Không chỉ suy thoái, tài nguyên nước còn ô nhiễm nghiêm trọng do nhiều

nguyên nhân. Tại Hà Nội, mỗi ngày thành phố thải ra khoảng 300.000 - 400.000m3

nước thải. Tuy nhiên, lượng nước thải này không qua xử lý hoặc chỉ được xử lý sơ

bộ trước khi xả vào tuyến thoát nước chung, do đó nồng độ chất ô nhiễm ở một số

điểm xả rất cao. Ở TP Hồ Chí Minh, riêng lượng nước thải công nghiệp xả ra môi

Page 17: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 15

trường mỗi ngày là 400.000m3. Một số ngành công nghiệp hóa chất, phân bón, khai

thác khoáng sản có lượng nước thải lớn, chứa nhiều chất độc hại được thải trực tiếp

ra các sông, ao, hồ, kênh, rạch nên đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Trên thực tế, tính trung bình, mỗi người Việt Nam có thể nhận 9.650m3

nước/năm trong khi mức trung bình thế giới là 7.400m3. Tuy nhiên, xét về nguồn

nước nội địa, Việt Nam chỉ đạt mức trung bình kém của thế giới với

3.600m3/người/năm, ít hơn mức bình quân toàn cầu (4.000m

3/người/năm). Nếu tính

theo tiêu chí nguồn nước nội địa, Việt Nam thuộc diện quốc gia thiếu nước. Điều

đáng lo là, vì 63% tổng tài nguyên nước mặt của chúng ta là ngoại lai, cụ thể ở lưu

vực sông Hồng, nguồn nước ngoại lai chiếm 50% tổng khối lượng nước bề mặt, còn

ở lưu vực sông Cửu Long, con số này là 90% nên chúng ta không thể chủ động bảo

vệ, khai thác và sử dụng nguồn nước, đặc biệt là khi các quốc gia ở thượng nguồn

ngày càng khai thác triệt để nguồn nước này. Trung Quốc đang xây dựng hàng chục

hồ chứa lớn trên sông Mê Kông, Thái Lan đã xây 10 hồ chứa vừa và lớn,

Campuchia dự kiến giữ nước Biển Hồ ở một mực nhất định để phát triển thủy lợi…

4.1.3. Hiện trạng tài nguyên biển ở VN:

Trong bối cảnh thế giới tiến mạnh ra biển ở thế kỷ 21 với các chiến lược biển

(và đại dương) của những quốc gia đầy tham vọng thì quy mô phát triển kinh tế

biển nước ta như hiện nay hoàn toàn chưa tương xứng với tiềm năng và những giá

trị mà biển sẽ đem lại cho dân tộc. Cho nên, muốn tiến ra biển phải chấp nhận đầu

tư lớn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phải duy trì được tinh bền vững

về mặt tài nguyên - môi trường.

Theo ước tính, quy mô kinh tế (GDP) biển và vùng ven biển Việt Nam bình

quân đạt khoảng 47-48% GDP cả nước, trong đó GDP của kinh tế thuần biển đạt

khoảng 20-22% tổng GDP cả nước. Trong các ngành kinh tế biển, đóng góp của

các ngành kinh tế diễn ra trên biển chiếm tới 98%, chủ yếu là khai thác dầu khí,

thủy sản, hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển), du lịch biển. Các ngành kinh

tế có liên quan trực tiếp tới khai thác biển như đóng và sửa chữa tàu biển, chế biến

Page 18: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 16

dầu khí, chế biến thủy sản, thông tin liên lạc,.... bước đầu phát triển, nhưng hiện tại

quy mô còn rất nhỏ bé (chỉ chiếm khoảng 2% kinh tế biển và 0,4% tổng GDP cả

nước). So với các nước , năng lực khai thác biển của Việt Nam chỉ bằng 1/7 của

Hàn Quốc, 1/20 của Trung Quốc, 1/94 của Nhật Bản, 1/260 của thế giới.

Gần đây, kinh tế trên một số đảo đã có bước phát triển nhờ chinh sách di dân và

đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên các đảo. Tuy vậy, quy mô kinh tế biển

Việt Nam chỉ đạt khoảng hơn 10 tỷ USD; trong khi sản lượng kinh tế biển của thế

giới ước đạt 1 .300 tỷ USD, Nhật Bản 468 tỷ USD, Hàn Quốc 33 tỷ USD. Cơ sở hạ

tầng các vùng biển, ven biển và hải đảo còn yếu kém, lạc hậu. Hệ thống cảng biển

nhỏ bé, manh mún, thiết bị nhìn chung còn lạc hậu và chưa đồng bộ nên hiệu quả

thấp. Các chỉ tiêu hàng thông qua cảng trên đầu người rất thấp so với các nước

trong khu vực.

Đến nay Việt Nam vẫn chưa có đường bộ cao tốc chạy dọc theo bờ biển, nối

liền các thành phố, khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển thành một hệ thống kinh

tế biển liên hoàn. Các sân bay ven biển và trên một số đảo nhỏ, bé. Các thành phố,

thị trấn, khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển đang trong thời kỳ xây dựng. Hệ

thống các cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ biển, đào tạo nhân lực cho kinh tế

Page 19: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 17

biển , các cơ sở quan trắc. dự báo, cảnh báo thời tiết, thiên tai, các trung tâm tìm

kiếm cứu hộ, cứu nạn còn nhỏ bé, trang bị thô sơ.

Du lịch biển là một tiềm năng kinh doanh lớn. Tuy nhiên, ngành du lịch biển

vẫn thiếu những sản phẩm dịch vụ biển - đảo đặc sắc có tính cạnh tranh cao so với

khu vực và quốc tế và chưa có khu du lịch biển tổng hợp đạt trình độ quốc tế. Khai

thác hải sản và nuôi trồng thủy sản nước lợ vốn là lĩnh vực kinh tế đặc trưng của

biển đã đóng góp khoảng 4,5 tỷ USD trong tổng giá trị thủy sản xuất khẩu (2008);

tạo việc làm cho hơn 1 triệu lao động đánh cá trực tiếp, nuôi thủy sản và 50 vạn lao

động dịch vụ liên quan. Mức khai thác dầu khí năm 2005 là 18,8 triệu tấn dầu thô

và 6,89 tỷ m3 khí, sản phẩm dầu thô gần như xuất khẩu toàn bộ, kim ngạch xuất

khẩu dầu đạt 7,44 tỷ USD, là ngành có đóng góp lớn nhất cho GDP kinh tế biển

hiện nay.

Đối với lĩnh vực kinh tế biển liên quan trực tiếp đến biển như chế biến sản phẩm

dầu khí, chế biến thủy sản, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất muối biển công

nghiệp, các dịch vụ kinh tế biển và ven biển (như thông tin, tim kiếm cứu nạn hàng

hải, dịch vụ viễn thông công cộng biển trong nước và quốc tế, nghiên cứu khoa học

- công nghệ biển, xuất khẩu thuyền viên,...) hiện mới bắt đầu được xây dựng và

hình thành, quy mô còn nhỏ bé. Các nhà chiến lược cho rằng, biển là di sản của

nhân loại, là nơi dự trữ cuối cùng của loài người nói chung và của dân tộc ta nói

riêng về lương thực, thực phẩm và nguyên, nhiên liệu. Vì vậy, phải cân nhắc đến

tính bền vững trong phát triển các kế hoạch và chính sách biển mà nguyên tắc chính

là phát triển một nền kinh tế sinh thái biển. Khai thác biển đảo đã đem lại những lợi

ích kinh tế - xã hội bước đầu quan trọng, nhưng việc sử dụng biển và hải đảo chưa

hiệu quả, thiếu bền vững. Trình độ khai thác biển của nước ta đang ở tình trạng lạc

hậu nhất trong khu vực. Việt Nam tuy là một quốc gia biển, song đến nay chúng ta

van chưa thực sự dựa vào biển để phát huy đúng tiềm năng và thế mạnh.

Page 20: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 18

4.1.4. Hiện trạng tài nguyên năng lượng ở VN:

Ngành năng lượng Việt Nam hai mươi năm qua đã phát triển mạnh, cơ bản đáp

ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nước. Tuy vậy, quy mô và hiệu quả của

ngành năng lượng còn thấp. Trạng thái an ninh năng lượng Việt Nam chưa được

bảo đảm (cắt điện xảy ra thường xuyên vào thời kỳ cao điểm; dự trữ dầu quốc gia

chưa đủ khả năng bình ổn giá khi có khủng hoảng giá dầu trên thị trường quốc

tế…). Việt Nam sẽ phải đối mặt với nguy cơ thiếu hụt nguồn năng lượng trong giai

đoạn từ 2015 - 2020 trở đi. Vấn đề năng lượng của Việt Nam sẽ chuyển từ giới hạn

trong phạm vi một quốc gia thành một phần của thị trường quốc tế và chịu sự tác

động thay đổi của nó.

Ngành năng lượng Việt Nam hai mươi năm qua đã phát triển mạnh trong tất cả

các khâu thăm dò, khai thác, sản xuất, truyền tải, phân phối và xuất nhập khẩu năng

lượng. Điều đó đã góp phần quan trọng vào quá trình phát triển và đổi mới đất

nước.

Page 21: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 19

Đến nay, hệ thống năng lượng Việt Nam luôn dựa trên ba trụ cột chính là dầu

khí, than đá và điện lực. Thủy điện chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất điện

Việt Nam. Về hiện trạng tiêu thụ năng lượng, giai đoạn 2000-2009, tổng tiêu thụ

năng lượng sơ cấp của Việt Nam tăng trưởng trung bình 6,54%/năm và đạt 57 triệu

TOE vào năm 2009. Tiêu thụ than tăng trung bình 12,12%/năm, xăng dầu tăng

8,74%/năm, khí tăng 22,53%/năm, điện tăng 14,33%/năm, đạt 74,23 tỷ kWh năm

2009.

Tuy vậy, quy mô và hiệu quả ngành năng lượng còn thấp, biểu hiện ở chỉ tiêu

năng lượng trên đầu người còn thấp xa với trung bình của thế giới, ngược lại, cường

độ năng lượng cao hơn gần gấp hai lần trung bình thế giới. Trạng thái an ninh năng

lượng Việt Nam chưa được bảo đảm, hiện tượng xa thải phụ tải điện xảy ra thường

xuyên vào kỳ cao điểm. Dự trữ dầu quốc gia chưa đủ khả năng bình ổn giá khi xay

ra khủng hoảng giá dầu trên thị trường quốc tế.

Page 22: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 20

Nghiên cứu của các nhà khoa học Viện Khoa học Năng lượng đã chỉ ra rằng

Việt Nam sẽ phải đối mặt với nguy cơ thiếu hụt nguồn năng lượng trong tương lai

không xa.

Chúng ta sẽ trở thành nước nhập khẩu năng lượng trước năm 2020. Nếu không

đảm bảo được kế hoạch khai thác các nguồn năng lượng nội địa hợp lý, tình huống

phải nhập khẩu năng lượng sẽ xuất hiện vào khoảng năm 2015. Điều đó cho thấy

vấn đề năng lượng của Việt Nam sẽ chuyển từ giới hạn trong phạm vi một quốc gia

thành một phần của thị trường quốc tế và chịu sự tác động thay đổi của nó. Việc

xem xét phát triển các nguồn năng lượng khác bên cạnh các nguồn năng lượng cơ

bản ngày càng trở nên quan trọng trong cơ cấu nguồn năng lượng Việt Nam trong

tương lai, đặc biệt là các nguồn năng lượng tái tạo. Theo đánh giá của các nhà khoa

học Viện Khoa học năng lượng, trong các nguồn năng lượng tái tạo, trong tương

lai, nguồn địa nhiệt có thể khai thác tổng cộng khoảng 340 MW; Năng lượng mặt

trời, gió, tổng cộng tiềm năng phát triển cả hai loại hình dự báo có thể đạt tới 800-

1000 MW vào năm 2025; Tiềm năng sinh khối được đánh giá vào khoảng 43-46

triệu TOE/năm. Việc phát triển nguồn năng lượng mới này không chỉ giải quyết vấn

đề cân bằng cung cầu năng lượng, an ninh năng lượng mà còn góp phần quan trọng

giảm phát thải khí nhà kính, chống biến đổi khí hậu toàn cầu.

Trong thời gian tới, các nghiên cứu khoa học về phương pháp luận và xây dựng

mô hình tối ưu phát triển tổ hợp năng lượng nhiên liệu để cung cấp cơ sở khoa học

cho việc xây dựng chiến lược, chính sách phát triển năng lượng bền vững và đảm

bảo an ninh năng lượng quốc gia cần được đẩy mạnh hơn nữa.

4.1.5 Hiện trạng khoáng sản ở VN hiện nay:

Nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng, bao gồm cả

kim loại và phi kim loại như đồng, sắt, thiếc, vàng, than, dầu,v.v... Đến nay công

tác điều tra khảo sát đã phát hiện và ghi nhận trên lãnh thổ nước ta có khoảng trên

5.000 mỏ và điểm quặng với trên 70 loại khoáng sản khác nhau, tập trung chủ yếu ở

các tỉnh miền núi và vùng cao.

Page 23: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 21

Ngành công nghiệp khai thác khoáng sản ở Việt Nam mặc dù còn kém phát

triển, nhưng cũng đã đóng góp một phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh

tế- xã hội của đất nước, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại

hóa. Trong hơn một thập kỷ qua, tổng sản lượng khai thác khoáng sản hàng năm

của cả nước tăng trung bình 10%.

Khai thác tài nguyên khoáng sản đem lại lợi ích kinh tế rõ ràng, tuy nhiên phát

triển ngành công nghiệp khai khoáng cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới môi

trường tự nhiên và sức khỏe con người.

Chu trình khai thác khoáng sản thường qua 3 bước: mở cửa mỏ, khai thác và

đóng cửa mỏ. Mỗi bước bao gồm nhiều công đoạn khác nhau và có những tác động

khác nhau tới môi trường.

Trong quá trình mở cửa mỏ, vấn đề môi trường nảy sinh khi mở đường vào khu

mỏ, khi dọn mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng, khi mở rộng khai thác và đưa lực

lượng công nhân, cán bộ kỹ thuật vào khu mỏ. Ở vùng trung du hay miền núi do địa

hình hiểm trở, để mở đường phải nổ mìn phá núi gây tiếng ồn, đá văng nguy hiểm

tới cư dân và hệ động vật quanh khu mỏ. Ngoài ra, mở đường cũng phát sinh một

Page 24: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 22

lượng bụi lớn, làm ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, mất đất lâm nghiệp, thay đổi

cảnh quan thiên nhiên hoặc địa hình khu vực khai thác và một số tác động xã hội

khác.

Quá trình khai thác khoáng sản cũng phát sinh những tác động bất lợi tới môi

trường đất, nước và không khí như: Làm biến đổi địa hình khu vực; gây trượt lở

đất; gây xói mòn bồi lấp dòng chảy (mỏ mangan Tốc Tác - Cao Bằng); thu hẹp diện

tích và làm suy thoái chất lượng đất canh tác, đất rừng hoặc thậm chí cả đất ở (rừng

ở Cẩm Phả đã suy giảm chỉ còn 1.147 ha chỉ trong 5 năm từ 1985 đến 1990); làm

giảm nguồn nước mặt, nước ngầm và thay đổi chế độ thủy văn, thay đổi chất lượng

nước (nước suốit ở mỏ chì- kẽm Lang Hích, nước giếng ở mỏ vàng Hiếu Liêm, các

hồ ở khu vực mỏ than Mạo Khê đều có hàm lượng các chất độc hại như kem, đồng,

thủy ngân, asen, v.v... vượt tiêu chuẩn cho phép); ô nhiếm không khí do bụi, khí

thải độc hại (ở các mỏ kín), tiếng ồn và độ rung lớn (ở các mỏ lộ thiên); ô nhiễm

phóng xạ (tại các mỏ titan, đồng sinh quyển và một số mỏ than); gia tăng các sự cố

môi trường như sạt lở gây chết người ở mỏ mangan Tốc Tác - Cao Bằng, nổ ở mỏ

dầu Lan Tây, sập hầm lò ở mỏ than Mông Dương đầu năm 2006 do hoạt động khai

thác than "thổ phỉ", v.v... Có thể nói, khai thác khoáng sản trái phép không chỉ gây

lãng phí tài nguyên mà còn tiềm ẩn nhiền nguy cơ tai biến và tình trạng ô nhiễm

nước thải và chất thải rắn.

Trên thực tế, ngay cả khi đã ngừng khai thác khoáng sản, đóng cửa mỏ thì các

tác động bất lợi tới môi trường vẫn tiếp diễn trong thời gian dài. Tác động dễ thấy

nhất là tình trạng đất hoang hóa hoặc ô nhiễm môi trường (mỏ cromit ở Cổ Định -

Thanh Hóa, mỏ vàng ở Chiêm Hóa).

Hiện nay, trước thách thức lớn giữa nhu cầu khai thác phuc vụ quá trình phát

triển kinh tế - xã hội và đi đôi với nó là nguy cơ ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài

nguyên khoáng sản, Luật Khoáng sản, Luật Dầu khí, Kế hoạch hành động quốc gia

về bảo vệ môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiều văn

bản pháp lý khác liên quan đến ngành khai thác khoáng sản đã được thông qua.

Page 25: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 23

Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường do khai thác khoáng sản vẫn diễn ra

phổ biến ở nhiều nơi xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.

4.1.6. Thực trạng bảo vệ rừng và phát triển rừng ở VN:

Theo tài liệu của Maurand thì trước năm 1945, Việt Nam có 14 triệu ha rừng,

chiếm hơn 42% diện tích tự nhiên của cả nước, năm 1990 diện tích rừng chỉ còn

28,4 %, Năm 2000 diện tích tăng lên 33,2 % (11 triệu ha) (Niên giám thống kê,

2000), trong đó có 8 triệu ha rừng đã được giao cho chủ rừng (Hà Công

Tuấn,2001)…

Trên thực tế, rừng vẫn bị xâm hại và chỉ còn khoảng 10 % là rừng nguyên thủy

và từ năm 1996 – 2000, mỗi năm vùng Tây Nguyên mất đi 10.000 ha rừng. Trong

cả nước thì hiện nay mỗi năm chúng ta trồng được 200.000 ha rừng nhưng diện tích

rừng bị mất khoảng 120.000 – 150.000 ha.

Do nước ta trải dài từ Bắc xuống Nam và điạ hình có nhiều cao độ khác nhau so

với mực nước biển nên rừng phân bố trên khắp các dạng địa hình, với nét độc đáo

của vùng nhiệt đới và rất đa dạng: có nhiều rừng xanh quanh năm, rừng già nguyên

thủy, rừng cây lá rộng, rừng cây hỗn giao lá kim và lá rụng, rừng cây bụi và đặc

biệt là rừng ngập mặn...

Page 26: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 24

Rừng Việt Nam có nguồn tài nguyên sinh vật rất đa dạng. Có thể nói nước ta là

trung tâm du nhập của các luồng thực vật và động vật từ phía Bắc xuống, phía Tây

qua, phía Nam lên và từ đây phân bố đến các nơi khác trong vùng. Ðồng thời, nước

ta có độ cao ngang từ mực nước biển đến trên 3.000 m nên có nhiều loại rừng với

nhiều loại thực vật và động vật quý hiếm và độc đáo mà các nước ôn đới khó có thể

tìm thấy được:

Về thực vật: Theo số liệu thống kê gần đây thì có khoảng 12.000 loài thực vật,

nhưng chỉ có khoảng 10.500 loài đã được mô tả (Phạm Hoàng Hộ, 1991-

1993), trong đó có khoảng 10% là loài đặc hữu; 800 loài rêu; 600 loài nấm...

Khoảng 2.300 loài cây có mạch đã được dùng làm lương thực, thực phẩm, làm

thức ăn cho gia súc. Về cây lấy gỗ gồm có 41 loài cho gỗ quí (nhóm 1), 20

loài cho gỗ bền chắc (nhóm 2), 24 loài cho gỗ đồ mộc và xây dựng (nhóm

3)..., loại rừng cho gỗ này chiếm khoảng 6 triệu ha. Ngoài ra, rừng Việt Nam

còn có loại rừng tre, trúc chiếm khoảng 1,5 triệu ha gồm khoảng 25 loài đã

được gây trồng có giá trị kinh tế cao. Ngoài những cây làm lương thực, thực

phẩm và những cây lấy gỗ ra, rừng Việt Nam còn có những cây được sử dụng

làm dược liệu gồm khoảng 1500 loài trong đó có khoảng 75% là cây hoang

dại. Những cây có chứa hóa chất quý hiếm như cây Tô hạp (Altingia sp.) có

nhựa thơm, được tìm thấy ở vùng núi Tây Bắc và Trung bộ; cây Gió bầu

(Aquilaria agalocha) sinh ra trầm hương, phân bố từ Nghệ Tỉnh đến Thuận

Hải; cây dầu rái (Dipterocarpus) cho gỗ và cho dầu nhựa...

Về động vật: rất đa dạng, ngoài các loài động vật đặc hữu, Việt Nam còn có

những loài mang tính chất tổng hợp của khu hệ động vật miền Nam Trung

Hoa, Ấn Ðộ, Mã Lai, Miến Ðiện. Hiện tại đã thống kê được khoảng 774 loài

chim, 273 loài thú, 180 loài bò sát, 80 loài lưỡng cư, 475 loài cá nước ngọt và

1.650 loài cá ở rừng ngập mặn và cá biển; chúng phân bố trên những sinh

cảnh khác nhau, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao, có ý nghĩa khoa

học. Nhiều loài quý hiếm có tên trong “Sách đỏ của thế giới”.

Page 27: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 25

4.2. Chính sách sử dụng TNTN:

4.2.1 Một số vấn đề về sử dụng TNTN để phát triển kinh tế:

Phát triển lâm nghiệp bền vững. Quy hoạch và có chính sách phát triển phù hợp

các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng với chất lượng được nâng

cao. Nhà nước đầu tư và có chính sách đồng bộ để quản lý và phát triển rừng phòng

hộ và rừng đặc dụng, đồng thời bảo đảm cho người nhận khoán chăm sóc, bảo vệ

rừng có cuộc sống ổn định. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành

phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất; gắn trồng rừng nguyên liệu với công

nghiệp chế biến ngay từ trong quy hoạch và dự án đầu tư; lấy nguồn thu từ rừng để

phát triển rừng và làm giàu từ rừng.

Khai thác bền vững, có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, phát triển đánh bắt xa bờ,

gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển. Phát triển nuôi

trồng thuỷ sản theo quy hoạch, tập trung vào những sản phẩm có thế mạnh, có giá

trị cao; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi; đẩy mạnh áp dụng tiến bộ

khoa học và công nghệ vào sản xuất và chế biến, nâng cao năng suất, chất lượng,

sức cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu vệ sinh, an toàn thực phẩm. Xây dựng ngành

thuỷ sản Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

Quy hoạch và phát triển có hiệu quả nghề muối, bảo đảm nhu cầu của đất nước

và đời sống diêm dân.

Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường

với phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi

trường. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát

triển ngành, lĩnh vực, vùng và các chương trình, dự án. Các dự án đầu tư xây dựng

mới phải bảo đảm yêu cầu về môi trường. Thực hiện nghiêm ngặt lộ trình xử lý các

cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về bảo vệ môi

trường; xây dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm. Khắc

phục suy thoái, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, nâng cao chất lượng môi

trường. Thực hiện tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng,

Page 28: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 26

cháy rừng; tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên. Quản lý, khai thác và sử

dụng có hiệu quả tài nguyên đất, nước, khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên

nhiên khác. Hạn chế và tiến tới không xuất khẩu tài nguyên chưa qua chế biến. Chú

trọng phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường. Thực hiện sản xuất và tiêu

dùng bền vững; từng bước phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng

sạch. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, phát triển các dịch vụ môi

trường, xử lý chất thải.

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và

đánh giá tác động để chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng,

chống thiên tai và Chương trình quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là

nước biển dâng. Tăng cường hợp tác quốc tế để phối hợp hành động và tranh thủ sự

giúp đỡ của cộng đồng quốc tế.

Mặt khác, để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững về mặt

môi trường và xã hội thì cần giải quyết tính hiệu quả, sự bền vững môi trường và sự

công bằng trong tất cả các lĩnh vực tài nguyên như đất, nước, rừng, tài nguyên biển

và tài nguyên khoáng sản.

Hiện nay, tăng trưởng kinh tế Việt Nam được “nạp” nhiên liệu từ cường độ khai

thác tài nguyên thiên nhiên. Điều này chứng tỏ, tính hiệu quả kinh tế trong quản lý

tài nguyên đang tăng lên nhưng vẫn còn tồn tại những cản trở như thực thi quyền sở

hữu, quản lý tài nguyên nước chưa hiệu quả, quy hoạch tổng thể mang tính áp đặt,

không linh hoạt để cân đối các yếu tố và tối đa hóa hiệu quả kinh tế lâu dài.

Để góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, sự bền vững môi trường và công bằng

xã hội, đề xuất ưu tiên ngắn hạn một số chương trình: tăng cường tính công khai,

minh bạch trong các thị trường đất đai; cải tiến việc thu thập dữ liệu về nước; thực

thi các tiêu chuẩn dữ liệu nghiêm ngặt trong ngành lâm nghiệp; nâng cấp cơ sở dữ

liệu nhằm xác định hiện trạng nghề cá và các mức đánh bắt hợp lý; công bố kết quả

đánh giá tác động môi trường từ việc khai thác khoáng sản.

Page 29: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 27

Ngoài ra, các ưu tiên đổi mới khác như hiện đại hóa quản lý địa chính nhằm

giảm chi phí giao dịch, tăng hiệu quả tưới, tăng năng suất rừng trồng, cải cách cơ

chế trợ cấp cho ngành đánh bắt cá… Bên cạnh đó, các cơ chế chia sẻ lợi ích cộng

đồng, đền bù tài sản bị tổn thất theo giá trị thị trường, tăng cường điều kiện tiếp cận

thông tin, minh bạch trong quản trị và sự tham gia của công chính. Đây là những

đổi mới căn bản để đảm bảo sự công bằng trong quản lý tài nguyên thiên nhiên.

4.2.2 Bảo vệ tài nguyên môi trường vì mục tiêu phát triển bền vững:

Lịch sử kinh tế thế giới cũng như ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện

đại hóa cho phép rút ra những bài học đắt giá về chiến lược phát triển kinh tế nặng

về khai thác tài nguyên, coi nhẹ tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi

trường sinh thái. Báo cáo Chính trị tại Đại hội X của Đảng đã thẳng thắn nêu rõ,

môi trường tự nhiên ở nhiều nơi bị huỷ hoại, ô nhiễm nặng, và đề ra nhiệm vụ phải

bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.

Vấn đề phát triển kinh tế gắn với bảo vệ tài nguyên và môi trường của nước ta

vừa chịu tác động của những vấn đề mang tính toàn cầu, vừa xuất phát từ thực tiễn

chiến lược phát triển kinh tế của bản thân nước ta. Những vấn đề môi trường toàn

cầu như khí thải gây hiệu ứng nhà kính, thay đổi khí hậu, phá thủng tầng ôzôn, hiệu

ứng của El Nino...là những hiện tượng tự nhiên của thế giới mà không nước nào có

thể tránh được. Công nghệ sản xuất điện, cơ khí luyện kim, chế biến, kể cả sản xuất

nông nghiệp có nhiều chất thải độc hại và phá hoại môi trường của những năm 50

đến 80 của thế kỷ XX trên thế giới cũng được du nhập vào nước ta một cách dễ

dàng. Trong quan hệ thương mại quốc tế, nước ta muốn có ngoại tệ để mua máy

móc, trang thiết bị nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa thì không có con đường nào

khác là khai thác tài nguyên để xuất khẩu. Nước ta tiến hành công nghiệp hóa bắt

đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX, trong điều kiện chiến tranh chống Mỹ cứu

nước, môi trường sinh thái đã bị tàn phá bởi chiến tranh, nhất là hậu quả của chất

độc màu da cam (dioxin) do quân đội Mỹ rải xuống, hàng triệu người bị nhiễm chất

độc da cam. Nhưng, những sơ suất, sai lầm trong chiến lược và chính sách kinh tế,

Page 30: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 28

trong ứng dụng khoa học - kỹ thuật lạc hậu vào sản xuất cũng đã ảnh hưởng rất lớn

đến tài nguyên môi trường. Chúng ta đã từng khai thác tài nguyên để xuất khẩu mà

không tính đến việc bảo vệ môi trường sinh thái. Trong kế hoạch 5 năm (1976-

1980) đã đề ra chủ trương khai thác thiên nhiên nhiều và nhanh. Trong sản xuất

công nghiệp thì không tính đến chất thải độc hại, trong sản xuất nông nghiệp thì

lạm dụng chất độc hóa học như DDT, thuốc trừ cỏ 2,4D..., đã gây nhiều bệnh tật

hiểm nghèo cho các khu dân cư.

Phát triển kinh tế trên quan điểm bảo vệ và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi

trường sinh thái là vấn đề rộng lớn, mang tính toàn cầu, đối với nước ta, liên quan

đến rất nhiều vấn đề phải nghiên cứu giải quyết, chúng tôi xin đề xuất 2 vấn đề sau:

o Một là:Đẩy mạnh khai thác năng lượng tái sinh, giảm sản xuất năng lượng từ

nhiên liệu khai khoáng. Thế giới đang đẩy mạnh sử dụng năng lượng tái sinh

như điện mặt trời, gió, sinh khối…để thay than, dầu, xăng. Đã có nhiều nhà máy

điện chạy bằng sức gió, năng lượng mặt trời, khí từ rác thải, có những khu dân

cư sử dụng toàn điện mặt trời, điện gió, đang thử nghiệm và sử dụng xe chạy

bằng năng lượng mặt trời…Đối với nước ta, các nguồn năng lượng này có tiềm

năng lớn. Việt Nam có tiềm năng gió lớn nhất Đông Nam Á, tổng công suất ước

đạt 13.360 MW, bằng hơn 200 lần công suất của Thủy điện Sơn La, hơn 10 lần

tổng công suất dự báo của ngành điện vào năm 2020. Việt Nam lại có trên 3

nghìn km chiều dài bờ biển nên rất thuận lợi cho việc phát triển nguồn điện

năng từ sức gió. Hiện một số công trình về điện gió đã bước đầu triển khai như:

Cột gió ở Bạch Long Vỹ (công suất 850kW), dự án điện gió công suất 15MW ở

bán đảo Phương Mai (Qui Nhơn), trang trại điện gió 20MW ở Khánh Hòa(4).

Chúng ta có thể khai thác loại năng lượng sạch này không giới hạn, nhưng vấn

đề còn lại là thiết bị công nghệ và giá thành. Theo Ngân hàng thế giới, giá thành

của năng lượng điện bằng sức gió, nhờ cạnh tranh đã không ngừng giảm. Nếu

như năm 1991, giá thành điện gió là 18 cent/kWh thì đến năm 1994 còn khoảng

7 cent và năm 1998 chỉ còn 5,1 cent. Phát triển điện bằng sức gió không chỉ bổ

Page 31: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 29

sung cho mạng điện quốc gia mà rất cần thiết và hiệu quả cho vùng xa như hải

đảo, vùng núi, nông thôn, những nơi mà mạng lưới điện quốc gia rất khó tiếp

cận. Việc khai thác năng lượng mặt trời để đun nóng nước phục vụ sinh hoạt

trong các hộ gia đình cũng rất hiệu quả, giảm tiêu hao năng lượng điện mà giá

thành cũng rất tiết kiệm. Hiện ở các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,

Hải Phòng đã có 3 triệu bình loại này. Theo các nhà khoa học, thiết bị đun nước

nóng bằng bẫy nhiệt mặt trời là ứng dụng hiệu quả nhất của việc sử dụng loại

năng lượng này, có thể sánh được với các dạng năng lượng truyền thống khác.

Mỗi năm, 1m2 thiết bị đun nước nóng mặt trời có thể tiết kiệm được khoảng

500-900 kWh điện. Các thiết bị như vậy có tuổi thọ trung bình 15 năm. Với giá

điện hiện nay, sau thời gian sử dụng 4-5 năm là có thể hoàn vốn. Ngoài ra, 1m2

thiết bị đun nóng bằng năng lượng mặt trời sẽ giảm được 150 kg khí thải CO2

mỗi năm so với khi dùng các loại năng lượng khác. Khai thác và sử dụng năng

lượng tái sinh có nhiều cái lợi, muốn phát triển loại công nghệ này, ngoài việc

giải quyết những vấn đề khoa học công nghệ, thì cần có cơ chế, chính sách

khuyến khích sử dụng, đưa thành chiến lược quốc gia, có quy hoạch, chính sách

hỗ trợ và tuyên truyền phổ biến rộng rãi.

o Hai là: phát triển nền nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao, giành một phần

xuất khẩu để thay cho xuất khẩu khoáng sản. Trong những năm qua, nhờ đường

lối phát triển kinh tế đối ngoại, tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,

hoạt động xuất khẩu nước ta đã có nhiều tiến bộ vượt bậc. Năm 2007 được đánh

giá là năm thành công lớn của xuất khẩu Việt Nam, với kim ngạch đạt 48 tỷ

USD, tăng 20,5% so với năm 2006, năm 2008 đạt 63,5 tỷ USD, tăng 30,8% so

với năm 2007, trong đó đã có tới 20 mặt hàng chủ lực có giá trị xuất khẩu trên 1

tỷ USD. Tuy nhiên, tỷ trọng xuất khẩu hàng thô và sơ chế vẫn cao. Trong nhóm

hàng xuất khẩu thô và sơ chế đáng chú ý bốn mặt hàng chủ lực: dầu thô, than

đá, hàng dệt may và lương thực thực phẩm (gồm gạo và thủy sản). Dầu thô từ

năm 2005 đã thu được ngoại tệ 6,9 tỷ USD, nhưng khi nhà máy lọc dầu Dung

Page 32: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 30

Quất đi vào hoạt động từ tháng 2-2009 thì cơ bản không còn dầu thô để xuất

khẩu. Hàng dệt may và thủ công mỹ nghệ năm 2005 đã thu được ngoại tệ nhờ

xuất khẩu khoảng 4,5 tỷ USD, nhưng do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu

cuối năm 2008, đầu năm 2009 nên đang gặp nhiều khó khăn, nhưng khi kinh tế

toàn cầu hồi phục thì đây là một ngành có nhiều lợi thế để thu hút lao động và

xuất khẩu. Riêng xuất khẩu than đá từ năm 2000 đến năm 2006 khối lượng xuất

khẩu đã tăng nhanh chóng: năm 2000 hơn 2,5 triệu tấn, năm 2001 hơn 6 triệu

tấn, năm 2002 hơn 7,2 triệu tấn, năm 2003 hơn 11,6 triệu tấn, năm 2004 gần 18

triệu tấn, năm 2006 khoảng 29 triệu tấn(6). Như vậy, chỉ sau 6 năm lượng than

xuất khẩu tăng lên khoảng gần 10 lần. 6 tháng đầu năm 2008, Việt Nam xuất

khẩu 13,87 triệu tấn than với mức doanh thu tăng 43% và đạt 728 triệu USD do

giá than thế giới tăng, nhưng sang đầu năm 2009 giá than đá đã giảm mạnh

xuống còn 45 USD/tấn (giảm 33% so với tháng 12-2008). Việc đẩy mạnh xuất

khẩu than làm cho nhu cầu than ở trong nước sẽ không được đáp ứng đủ. Theo

tính toán của Tập đoàn Than, khoáng sản Việt Nam, chỉ tính riêng nhu cầu than

cho sản xuất điện, đến năm 2012, lượng than tiêu thụ dự kiến vào khoảng 32,5

triệu tấn, thiếu khoảng 7,9 triệu tấn so với khả năng đáp ứng của Tập đoàn. Đến

năm 2015, nhu cầu than cho ngành điện dự kiến vào khoảng 44 triệu tấn, thiếu

khoảng 11,4 triệu tấn. Như vậy, trong các năm 2012-2017, Việt Nam sẽ thiếu

bình quân 10,8-11 triệu tấn than mỗi năm. Từ năm 2012 nước ta sẽ phải nhập

khẩu than. Lượng nhập dự kiến là 34 triệu tấn vào năm 2015; 114 triệu tấn vào

năm 2020 và đến năm 2025 vào khoảng 228 triệu tấn. Theo chúng tôi, việc khai

thác than để đảm bảo hoạt động của ngành than đủ đáp ứng nhu cầu của các

ngành kinh tế trong nước là rất cần thiết, nhưng không thể tăng xuất khẩu than

để thu ngoại tệ, bởi vì nó liên quan đến bảo vệ tài nguyên và môi trường, giữ gìn

nguồn tài nguyên không tái sinh cho các đời con cháu về sau, mặc dầu trữ lượng

than vùng mỏ Quảng Ninh có thể tới 6-7 tỷ tấn. Không chỉ đối với than đá mà

bất cứ tài nguyên khoáng sản nào cũng đều phải được bảo vệ, chỉ khai thác để

Page 33: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 31

chế biến sử dụng cho yêu cầu trong nước chứ không nên khai thác để xuất thô

hoặc sơ chế để xuất nguyên liệu.

Cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng giá trị tổng sản

phẩm ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng giá trị và lao động trong nông

nghiệp, thì đồng thời phải tăng nhanh giá trị tuyệt đối của ngành nông nghiệp (bao

gồm cả lâm nghiệp và thủy sản). Có như thế mới đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện

và nâng cao mức sống của toàn dân, trước hết là nông dân, mặt khác, mới có thể

tăng kim ngạch xuất khẩu từ sản phẩm nông nghiệp thay cho khai thác tài nguyên

để xuất khẩu. Thực tế, trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm

nông nghiệp vẫn duy trì mức độ vừa phải. Ngành nông nghiệp vừa đảm bảo đáp

ứng nhu cầu lươmg thực, thực phẩm cho trên 85 triệu dân, vừa xuất khẩu, năm

2008 đạt khoảng 1/4 tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Từ năm 2009, nếu

không còn xuất khẩu dầu thô nữa, và trước cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, các mặt

hàng công nghiệp và dịch vụ bị suy giảm xuất khẩu thì vai trò và tỷ trọng xuất khẩu

từ nông nghiệp càng cao.

Khi kinh tế - tài chính bị suy thoái thì người dân có xu hướng tiết giảm tiêu

dùng hàng công nghiệp, dịch vụ chưa thật cần thiết nhưng không thể giảm tiêu dùng

lương thực, thực phẩm, bởi đây là những mặt hàng thiết yếu để duy trì cuộc sống.

Trong suy thoái kinh tế toàn cầu thì nông nghiệp có chịu ảnh hưởng nhất định

nhưng lại là thời cơ vàng để phát triển. Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về bảo

đảm nguồn lương thực, thực phẩm diễn ra tại Rome ngày 3-6-2008, Tổng Thư ký

Liên hợp quốc Ban Ki-moon nói rằng, sản lượng nông nghiệp cần phải tăng thêm

50% nữa từ bây giờ cho đến năm 2030 để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ gia tăng.

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông thôn và nông

dân, trên cơ sở nhận thức đúng vai trò của nông nghiệp trong sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong việc xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh

xã hội và cải thiện đời sồng nhân dân, nhất là nông dân, từ đó cần có nhiều giải

pháp thiết thực, trước hết phải chú trọng đến bảo vệ tài nguyên đất đai, rừng và

Page 34: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 32

nguồn nước; quy hoạch sản xuất nông nghiệp một cách hợp lý; đầu tư xây dựng kết

cấu hạ tầng cho phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, nhất là hệ thống chế

biến và bảo quản; đưa nhanh tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, áp dụng

công nghệ sạch, bảo vệ môi trường trong sản xuất; mở rộng thị trường xuất khẩu

nông lâm, thủy sản…Đồng thời, tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách đối với nông

nghiệp, nông thôn, nông dân phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập

kinh tế quốc tế...Đó cũng là những giải pháp thiết thực, cần thiết để phát triển kinh

tế bền vững trên cơ sở tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi

trường sinh thái ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Page 35: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 33

KẾT LUẬN

Hiện nay, tăng trưởng kinh tế Việt Nam được “nạp” nhiên liệu từ cường độ khai

thác tài nguyên thiên nhiên. Điều này chứng tỏ, tính hiệu quả kinh tế trong quản lý tài

nguyên đang tăng lên nhưng vẫn còn tồn tại những cản trở như thực thi quyền sở hữu,

quản lý tài nguyên nước chưa hiệu quả, quy hoạch tổng thể mang tính áp đặt, không

linh hoạt để cân đối các yếu tố và tối đa hóa hiệu quả kinh tế lâu dài.

Để góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, sự bền vững môi trường và công bằng

xã hội, theo báo cáo này đề xuất ưu tiên ngắn hạn một số chương trình: tăng cường tính

công khai, minh bạch trong các thị trường đất đai; cải tiến việc thu thập dữ liệu về

nước; thực thi các tiêu chuẩn dữ liệu nghiêm ngặt trong ngành lâm nghiệp; nâng cấp cơ

sở dữ liệu nhằm xác định hiện trạng nghề cá và các mức đánh bắt hợp lý; công bố kết

quả đánh giá tác động môi trường từ việc khai thác khoáng sản. Để thực hiện phát triển

bền vững đất nước, cần xem xét một cách toàn diện mức độ bền vững của phát triển

kinh tế, phát triển xã hội (văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ) và môi

trường. Định hướng phát triển bền vững phải đảm bảo duy trì mức tăng và xu hướng

gia tăng ổn định, liên tục, nhất là đối với các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế, việc làm,

năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn đầu tư..., cũng như phải đảm bảo duy trì mức

giảm và xu hướng giảm ổn định, liên tục, nhất là đối với các chỉ tiêu về tiêu tốn năng

lượng, tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội, tỷ lệ đói nghèo, tỷ lệ thất nghiệp, diện tích đất

bị thoái hóa, ô nhiễm môi trường...

Ngoài ra, các ưu tiên đổi mới khác như hiện đại hóa quản lý địa chính nhằm

giảm chi phí giao dịch, tăng hiệu quả tưới, tăng năng suất rừng trồng, cải cách cơ chế

trợ cấp cho ngành đánh bắt cá… Bên cạnh đó, các cơ chế chia sẻ lợi ích cộng đồng,

đền bù tài sản bị tổn thất theo giá trị thị trường, tăng cường điều kiện tiếp cận thông tin,

minh bạch trong quản trị và sự tham gia của công chính. Đây là những đổi mới căn bản

để đảm bảo sự công bằng trong quản lý tài nguyên thiên nhiên.

Page 36: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2011 - 2020. ( Báo điện tử

Đảng Cộng Sản Việt Nam)

Link:

http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/

ThongTinTongHop/noidungvankiendaihoidang?categoryId=10000716&articleI

d=10038368

BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÌ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN

VỮNG (GS, TS HỒ VĂN VĨNH)

Link:

http://www.hanhchinh.com.vn/forum/showthread.php?t=71805&page=1

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG. (Thu

Phương)

Link:

http://www.baomoi.com/Quan-ly-tai-nguyen-thien-nhien-de-tang-truong-ben-

vung/45/6340465.epi

HIỆN TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM. (Viện khoa học

năng lượng)

Link:

http://www.vast.ac.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=1073

%3Ahin-trng-va-trin-vng-nng-lng-vit-nam&catid=37%3Atin-khcn-trong-nc-

&Itemid=34&lang=vi

THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN

THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG. (KS Hoàng Minh Đạo - Phó Vụ

trưởng Vụ Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Link:

http://cema.gov.vn/modules.php?name=Content&op=details&mid=6895#ixzz2

ATYFCuD9

Page 37: Tieu luan kinh te phat trien tai nguyen thien nhien

GVHD: TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM

NHÓM KTPT 7B Trang 35