Upload
trang-nguyenthu
View
121
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘIVIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC&CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
TIỂU LUẬN Đề tài:
Công nghệ sản xuất chất kháng sinh Erythomycin
GVHD: TS. Phạm Tuấn Anh
SVTH : Nguyễn Thị Trà My
Nguyễn Thu Trang - 20082738
MỞ ĐẦU
Sự hiểu biết và nghiên cứu của con người về vi sinh vật là còn rất hạn chế. Các nhà khoa
học nói rằng những gì chúng ta biết về vi sinh vật hiện nay chỉ là một phần rất nhỏ trong
thế giới vi sinh vật. Đó là các sinh vật có kích thước rất nhỏ bé nhưng lại có những ảnh
hưởng hết sức to lớn. Các bệnh đại dịch gây nguy hiểm đến tính mạng con người hiện nay
như: HIV, cúm H5N1...đều là do virus gây ra. Bên cạnh gây hại cho con người, còn có rất
nhiều loài vi sinh vật có ích,có những ứng dụng quan trọng trong đời sống. Một trong số đó
là xạ khuẩn Streptomyces. Giống xạ khuẩn này có khả năng sinh ra nhiều loại chất kháng
sinh: Tetracylin, Vancomycin...., trong đó có Erythromycin.
Erythromycin là loại kháng sinh được dùng phổ biến hiện nay, có khả năng chữa nhiều
bệnh liên quan đến nhiễm khuẩn. Chính vì Erythromycin đóng vai trò rât quan trọng trong
điều trị nên nhóm chúng em chọn tìm hiểu đề tài “ Công nghệ sản xuất chất kháng sinh
Erythromycin”
NỘI DUNG
1.Giới thiệu chung về chất kháng sinh Erythrmycin
1.1 Lịch sử:
Các bệnh truyền nhiễm chiếm phần lớn trong các bệnh ở người và động vật. Từ đầu thế
kỷ 19 tỷ lệ tử vong do nhiễm trùng rất cao, đặc biệt là trong chiến tranh. Cho đến nửa sau
thế kỷ 19, người ta phát hiện ra rằng chinhsvi sinh vật là thủ phạm gây ra hàng loạt các
bệnh truyền nhiễm. Con người bắt đầu tập trung tìm hiểu về các loài vi sinh vật và
phương pháp điều trị các bệnh do vi sinh vật gây ra.
Vào năm 1928, Fleming phát hiện ra chất kháng sinh Penicillin và kháng sinh này đã
được dùng điều trị trong những năm 1940. Penicillin đã mở ra kỷ nguyên mới trong điều
trị các bệnh do vi sinh vật gây ra.
Từ những năm 1940 đến năm 1960, nhiều kháng sinh mới được phát hiện hầu hết từ
xạ khuẩn, và đó trở thành thời kỳ vàng son cho quá trình tổng hợp cũng như điều trị bằng
chất kháng sinh.
Năm 1952, chất kháng sinh Erythromycin được phát hiện. Erythromycin là chất kháng
sinh tiểu biểu của nhóm macrolide
- Cho tới những nǎm 1990, erythromycin và một macrolid dùng không thường xuyên là
troleandomycin là 2 đại diện của nhóm này. Nǎm 1991, azithromycin và clarithromycin
được tổng hợp và đưa ra thị trường. Nǎm 1995 dirithromycin có mặt trên thị trường.
1.2 Đặc điểm:
- Nhóm Macrolide là nhóm kháng sinh có cấu trúc aglycon, nhân lacton, vòng gồm 12-19
carbon. Đều chiết ra từ môi trường nuôi cấy nấm streptomyces có cơ chế tác dụng và phổ
tác dụng giống nhau.
Trong nhóm có 3 phân nhóm:
- Macrolide thực thụ có: erythromycin, oleandomycin, spiramycin, midecamycin,
josamycin…
- Macrolide dùng nhiều đường nối đôi, có 4 vòng lacton, thường không có nhánh metyl,
chứa ít nhất 4 nối đôi liên hợp, nhóm này thường là các kháng sinh chống nấm: nystatin,
amphotericin B, grycefulvin…
- Macrolide trong phân tử có vòng lớn chứa nhân trơn: rifamycin…
Eythromycin Côngthức phân tử R1 R2
AC37H67NO13OHCH3
BC37H67NO12HCH3
CC36H65NO13OHH
C37H67NO13
Erythromycin base là hỗn hợp của 3 Erythromycin A, B, C, chủ yếu là erythromycin A.
Erythromycin base là dạng bột tinh thể màu trắng hoặc hơi ánh vàng, dễ hút ẩm, tan ít
trog nước (độ tan giảm khi nhiệt độ tăng), tan nhiều trong dung môi hữu cơ: ethanol,
methanol, tan trong acid loãng.
Cấu trúc hoá học và cấu trúc không gian của Erythromycin
1.3. Phổ tác dụng:
Erythromycin có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn gây bệnh bao gồm các cầu khuẩn
Gram dương, các Streptococcus như Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes.
Nhiều chủng Staphylococcus aureus vẫn còn nhạy cảm, tuy sự đề kháng tăng lên nhanh.
Các số liệu trong báo cáo ASTS cho thấy trong những năm gần đây, các Staphylococcus,
Pneumococcus, Streptococcus tan huyết nhóm A kháng erythromycin tăng lên nhiều, tỉ lệ
đề kháng tăng đến 40% (Streptococcus pneumoniae), 55% (Enterococcus faecalis), 51%
(Streptococcus viridans) và 59% (Staphylococcus aureus). Sự kháng erythromycin tăng dần
qua từng năm ở Việt Nam do sự lạm dụng các macrolid. Các macrolid nói chung và
erythromycin nói riêng phải được hạn chế sử dụng, chỉ dùng khi cần, như vậy mới có cơ
may giảm được sự kháng thuốc.
Nhiều vi khuẩn Gram dương khác còn nhạy cảm với erythromycin trong đó có: Bacillus
anthracis, Corynebacterium diphteria, Erysipelothris rhusioparthiae; Listeria Listeria
Thuốc có tác dụng trung bình với các vi khuẩn yếm khí như Clostridium spp., các chủng
loại Nocardia thay đổi nhạy cảm nhưng Erythromycin vẫn còn tác dụng với
Propionibacterium acnes.
Erythromycin có tác dụng với các cầu khuẩn Gram âm như Neisseria meningitidis,
Nesseria gonorrheae và Moraxella (Branhamella) catarrhalis.
Các vi khuẩn Gram âm khác có độ nhạy cảm thay đổi nhưng thuốc vẫn còn tác dụng hữu
hiệu là: Bordetella spp., vài chủng Brucella, Flavobacterium, Legionella spp. và
Pasteurella, Haemophilus ducreyi được ghi nhận còn nhạy cảm, nhưng Haemophilus
influenzae lại ít nhạy cảm. Các Enterobacteriaceae nói chung không nhạy cảm, tuy vậy một
vài chủng nhạy cảm với thuốc ở pH kiềm.
Trong các khuẩn yếm khí Gram âm có Helicobacter pyloridis và nhiều chủng
Campylobacter jejuni là nhạy cảm (khoảng 10% chủng sau đã kháng). Hơn một nửa các
chủng Bacteroides fragilis và nhiều chủng Fusobacterium đều kháng Erythromycin.
Các vi khuẩn khác nhạy cảm với thuốc bao gồm Actinomyces, Chlamydia, Rickettsia
spp., Spirochete như Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi, một số Mycoplasma
(nhất là Mycoplasma pneumoniae) và một số Mycobacteria cơ hội như M. scrofulaceum và
M. kansasii, nhưng Mycoplasma trong tế bào lại thường kháng, kể cả M. fortuitum.
Các nấm, nấm men và virus đều kháng Erythromycin.
Nồng độ ức chế tối thiểu của erythromycin có thể thấp hơn 0,001 microgam/ml đối với
Mycoplasma pneumoniae và nồng độ ức chế tối thiểu từ 0,01 - 0,25 microgam/ml đối với
Listeria, Neisseria gonorrheae và Corynebacterium diphteria, Moraxella catarrhalis và
Bordetella pertussis. Các vi khuẩn có nồng độ ức chế tối thiểu đến 0,5 microgam/ml được
coi là nhạy cảm với kháng sinh và những khuẩn có độ ức chế tối thiểu từ 0,5 - 2
microgam/ml có độ nhạy cảm trung bình.
2. Đặc điểm về cơ chế tác dụng, dược động học, tính kháng thuốc của nhóm
Macrolide.
2.1. Cơ chế tác dụng
Hình 1: Cơ chế tác dụng của thuốc kháng sinh
(http://www.impeqn.org.vn/impeqn/vn/portal/InfoDetail.jsp?
area=58&cat=1092&ID=2810)
Với nhóm Macrolide thực thụ: có tác dụng kìm khuẩn, diệt khuẩn với các chủng cầu
khuẩn gram(+) như: Mycoplasma pneumoniae, Helicobacter influenzae…
Thuốc ức chế tổng hợp protein, gắn vào tiểu phần 50s của ribosom của vi sinh vật ức chế
peptidyl – transferase trong quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn, không ức chế tế bào
vật chủ.
Nhóm Macrolide có tác dụng đối kháng với Cloramphenicol, Lincosamide, ngoài ra còn
đối kháng với nhóm β – lactamin. Nhưng lại có tác dụng hiệp đồng với nhóm Tetracycllin
(trong điều trị tụ cầu và liên cầu khuẩn), Rifampicin (trong điều trị bệnh lao).
Macrolide còn tạo ra “thời kỳ nghỉ của vi khuẩn” – có nghĩa là sau khi tiếp xúc vài giờ
với thuốc macrolide sẽ tích luỹ trong vi khuân. Lúc này vi khuẩn sẽ không tiếp tục phát
triển được, mất khả năng gây bệnh, dễ bị thực bào bởi khả năng phòng vệ của vật chủ.
2.2. Kháng thuốc
Kháng tự nhiên gồm phần lớn các vi khuẩn gram (-) hiếu khí
Kháng thu được
+ Do thay đổi sinh hoá ở tiểu phần 50s. Bản chất của thể kháng này là do đột biến
một gen có cấu trúc tương ứng với một hay nhiều protein của 50s, từ đó vi khuẩn đột
biến trở nên kháng thuốc.
+ Kháng do mắc phải có nguồn gốc ngoài thể nhiễm sắc là phổ biến, gồm tụ cầu, liên
cầu nhóm D, Clostridium perfringens. Cơ chế kháng ở đây là methylase có từ trước hay
được cảm ứng(induction) bởi Macrolide làm xúc tác cho phản ứng dimethyl hoá của
adenin(xảy ra ở đoạn 23s của tiểu phần 50s ở ribosom), làm cho ribosom giảm ái lực với
Macrolide túc là làm giảm tác dụng của nhóm Macrolide.
2.3. Dược động học
Tác dụng kìm khuẩn ,hấp thu đường tiêu hóa không đều. Phân bố các tổ chức
(ngoài trừ não, dịch não tủy và nước tiểu), thải trừ chủ yếu qua dịch mật.
Thuốc tác dụng đối cầu khuẩn và gram âm, một vài trực khuẩn gram âm, kỵ khí.
Đề kháng tự nhiên với vi khuẩn ruột (Pseudomonas, Mycoplasma hominis). Đề kháng
chéo với Haemophilus influenzae (60%), cầu khuẩn ruột (50 - 70%), tụ cầu (15 - 30%),
phế cầu (22%), lậu cầu, trực khuẩn.
3.Công nghệ sản xuất Erythromycin
3.1.Chủng vi sinh vật
Bảng một số chất kháng sinh được sinh tổng hợp bởi một số chủng vi sinh vật
Erythromycin được tổng hợp từ xạ khuẩn Streptomyces erythreus
Xạ khuẩn Stretomyces erythreus sinh sản vô tính bằng bào tử . Trên đầu sợi khí sinh hình
thành cuống sinh bào tử và chuỗi bào tử.
Xạ khuẩn Streptomyces erythromycin có cấu tạo giống vi khuẩn Gram dương, hiếu khí, dị
dưỡng các chất hữu cơ. Loài này có khả năng sinh ra chất kháng sinh Erythromycin.
Quá trình sinh tổng hợp cùa Erythromycin trong tế bào:
Con đường sinh tổng hợp Erythromycin trong tế bào
3.2. Quá trình lên men
* Giai đoạn chuẩn bị dịch lên men:
- Giống: Giống công nghiệp S.erythreus được bảo quản lâu dài ở dạng đông khô, bảo
quản siêu lạnh ở -700C hoặc bảo quản trong nitơ lỏng.
- Nhân giống : Giống từ môi trường bảo quản được cấy chuyền ra trên môi trường thạch
hộp để hoạt hoá và nuôi thu bào tử. Dịch huyền phù bào tử thu từ hộp petri được cấy
chuyển tiếp sang môi trường bình tam giác, rồi sang thiết bị phân giống nhỏ, qua thiết bị
nhân giống trung gian ... và cuối cùng là trên thiết bị nhân giống sản xuất. Yêu cầu quan
trọng của của công đoạn nhân giống là phải đảm bảo cung cấp đủ lượng giống cần thiết, với
hoạt lực cao, chất lượng đảm bảo đúng thời điểm hco các công đoạn nhân giống kế tiếp và
cuối cùng là cung cấp đủ lượng giống đạt các yêu cầu kỹ thuật cho lên men sản xuất.
Trong thực tế, để đảm bảo quá trình lên men tốt, người ta tính toán lượng giống cấp với mật
độ giống trong dịch lên men đầu khoảng 2.106 bào tử/ml.
- Môi trường lên men:
Thành phần môi trường lên men:
Glucose : 5%
Bột đậu : 3,0
(NH4)2SO4 :0,3
NaCl : 0,5
Môi trường lên men sau khi pha xong phải được thanh trùng hoặc lọc rồi mới được bơm
lên thùng lên men.
- Thiết bị lên men: Phải được vô khuẩn trước khi đưa vào sử dụng. Thường thanh trùng
bằng hơi quá nhiệt 2,5 – 3,0 at trong thời gian 3 giờ. Đồng thời khử khuẩn nghiêm ngặt tất
cả các hệ thống ống dẫn, khớp nối, van, phin lọc và tất cả các thiết bị phụ trợ khác….Trong
quá trình lên men luôn cố gắng duy trì áp suất dư trong thiết bị nhằm hạn chế rủi ro do
nhiễm tạp.
- Không khí được lọc bằng máy lọc khí để tránh nhiễm tạp rồi mới được bơm vào thùng
lên men.
Giai đoạn lên men:
Quy trình lên men ( của công ty Mountaineer Biocorp, Inc.,)
E-702: thiết bị trao đổi nhiệt F-702: Thiết bị lọc thùng quay
E-701: thiết bị làm lạnh không khí R-701: thiết bị lên men
V-701: thùng điều chỉnh pH T-701,T-702: thiết bị trích ly
Phương pháp lên men: Kỹ thuật lên men được sử dụng là kĩ thuật lên men chìm vì nó
nhiều ưu điểm vượt trội so với kĩ thuật lên men bề mặt. Như có khả năng cơ giới hoá, hiện
đại hoá, quá trình xảy ra 1 cách liên tục, có thể kiểm soát được các yếu tố ảnh hưởng trong
quá trình lên men. Diện tích sử dụng ít, cho hiệu suất sao.
Sơ đồ cấu tạo thùng lên men
Lên men theo phương thức lên men gián đoạn (batch) . Quá trình lên men tiến hành trong
72 giờ
Phương thức lên men gián đoạn: tiến hành lên men từng mẻ, tính toán pha trộn nguyên
liệu theo từng mẻ cấp vào thùng lên men, sau khi lên men xong thì lấy dịch theo từng mẻ.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện, nguyên liệu cung cấp chỉ tính toán
cho 1 mẻ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men:
-Nhiệt độ: có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và khả năng sinh tổng hợp chất kháng
sinh của xạ khuẩn. Đa số các xạ khuẩn phát triển tốt ở ở nhiệt độ 28- 30oC nhưng nhiệt độ
tối ưu cho sinh trưởng tổng hợp chất kháng sinh nằm trong khoảng từ 18-28oC. Do ở nhiệt
độ cao thì chất kháng sinh dễ bị phân hủy nên tiến hành lên men ở nhiệt độ thấp hơn để xạ
khuẩn vẫn phát triển tốt và khả sinh tổng hợp chất kháng sinh cao. Nhiệt độ cho quá trình
lên men Erythromycin là 28oC
- pH: Sinh tổng hợp chất kháng sinh phụ thuộc rất nhiểu vào pH môi trường. pH tác
động trực tiếp đến tính chất hệ keo của tế bào, hoạt lực của các enzym. pH kiềm hay acid
đều ức chế quá trình sinh tổng hợp chất kháng sinh. pH tối ưu cho sinh tổng hợp chất kháng
sinh thường là pH trung tính. Trong lên men Erythromycin, pH =7,5.
- Oxy: Xạ khuẩn là loại vi sinh vật có nhu cầu oxy cao hơn các vi sinh vật khác, nhất là
giai đoạn nhân giống. Thế tích khí cấp cho lên men Erythromycin là 0,4V khí/ V dịch.phút.
3.3. Tách và tinh chế sản phẩm
Kiềm hóa
Lọc
Trích ly trong butyl acetat
Trích ly trong nước
Kết tinh
Sấy
Dịch lên men
Quy trình :
Sau khi lên men, dịch lên men được bơm vào thùng V-701 chứa dung dịch NaOH để
điều chỉnh pH từ 7,5 lên 10,7. Sau đó, dịch được đem lọc bằng thiết bị lọc thùng quay F-
702, do Erythromycin là sản phẩm ngoại bào nên hòa tan ở trong dịch lên men, khi lọc ở
thiết bị này xác tế bào nằm ở phía ngoài lưới lọc, được cạo bỏ, thu hồi dịch lọc chứa
Erythromycin. Dịch lọc được bơm vào thiết bị trích ly sử dụng dung môi butylacetat T-701,
để loại bỏ các chất tan trong dung môi, sau đó tiến hành trích ly trong nước ở pH = 5 ở T-
702 để loại các chất tan trong nước. Butyl acetat thu hồi ở T702 được tuần hoàn lại sang T-
701 để tránh lãng phí và tránh thải butyl acetat ra ngoài gây ô nhiễm môi trường. Nước sau
thu được ở T-701 được tải sử dụng trong V-701.
Dịch chứa Erythromycin được đưa vào thiết bị V-702, tại đây dịch được trộn với dung
dịch NaOH, pH được điều chỉnh lên 9,5, bằng cách đó sẽ làm giảm khả năng hòa tan của
erythromycin vào trong dịch và kết tinh dễ dàng hơn. Tách các tinh thể erythromycin bằng
cách lọc trong thiết bị F-703, nước sau khi lọc được sử lý bằng tia UV và được deion hóa
để tái sử dụng
Các tinh thể Erythromycin thô được trộn với dung dịch aceton trong thiết bị CR-701, thêm
một lượng nước thích hợp rồi thêm chất mầm kết tinh hydroxyl methyl cellulose.
Erythromycin dưới dạng dihydrat được lọc lại ở F-704 và được sấy trong
D-701
4.Ứng dụng trong y học:
Erythromycin tinh khiết
Erythromycin là thuốc kháng sinh phổ biến trên thị trường. Erythromycin được sử dụng
dưới dạng viên nén, dạng cốm hoặc đóng trong chai
- Erythromycin dùng để điều trị nhiều bệnh nhiễm khuẩn như viêm phế quản, viêm ruột do
Campylobacter, hạ cam, bạch hầu, viêm phổi và các nhiễm khuẩn do Legionella, viêm kết
mạc trẻ sơ sinh và viêm kết mạc do Chlamydia, ho gà, viêm phổi (do Mycoplasma,
Chlamydia, các loại viêm phổi không điển hình và cả do Streptococcus), viêm xoang; phối
hợp với neomycin để phòng nhiễm khuẩn khi tiến hành phẫu thuật ruột.
- Erythromycin có thuận lợi hơn tetracyclin là có thể dùng cho người mang thai và các cháu
nhỏ, vì vậy rất có ích để trị các bệnh viêm phổi không điển hình do Chlamydia hoặc do
Haemophilus influenzae.
- Erythromycin có thể dùng cho các người bệnh dị ứng với kháng sinh beta-lactam và nên
dành riêng cho người bệnh dị ứng penicilin, nếu không thì sự kháng thuốc sẽ tăng đến mức
không kiểm soát được.
- Dùng thay thế penicilin trong dự phòng dài hạn thấp khớp cấp.
KẾT LUẬN
Trên thế giới ngành công nghệ sản xuất kháng sinh phát triển mạnh. Từ những năm
1940, thế giới đã sản xuất được loại kháng sinh thương mại đầu tiên. Đến ngày nay, đã có
thêm rẩt nhiều loại kháng sinh được phát hiện và sản xuất để phục vụ nhu cầu chữa bệnh
của con người.
Công nghệ sản xuất chất kháng sinh ở nước ta chưa phát triển nhưng tỷ lệ sử dụng thuốc
kháng sinh rất lớn. Tuy nhiên, việc lạm dụng chất kháng sinh tạo hiện tượng kháng thuốc
gây hậu quả nghiêm trọng. Do đó, càn phải sử dụng chất kháng sinh một cách hợp lý.
Erythromycin là chất kháng sinh có khả năng chữa rất nhiều bệnh về nhiễm khuẩn và phổ
biến trên thị trường. Hiểu biết về chất kháng sinh này giúp ta biết cách sử dụng thuốc tốt
hơn và tránh lạm dụng thuốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nguyễn Văn Cách. Công nghệ lên men các hợp chất kháng sinh, Nhà xuất bản Khoa học-
Kỹ thuật , 2000
2. Từ Minh Koong. Kỹ thuật sản xuất dược phẩm, tập II. Nhà xuất bản Y học, 2007.
3.