27
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ĐOÀN KIM THÊU NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI XEM QUẢNG CÁO TRÊN MẠNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 62340102 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2018

TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

ĐOÀN KIM THÊU

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG

ĐẾN HÀNH VI XEM QUẢNG CÁO TRÊN

MẠNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 62340102

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2018

Page 2: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

CÔNG TRÌNH NÀY ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng

2. TS. Nguyễn Vũ Hùng

Phản biện 1: TS. Doãn Hồng Minh

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Phản biện 2: TS. Đào Tùng

Đại học Quốc gia Hà Nội

Phản biện 3: TS. Lục Thị Thu Hường

Trường Đại học Thương mại

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp trường

họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

vào hồi …… giờ ….. ngày….. tháng …. năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia

- Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân

Page 3: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

1.1 Giới thiệu tóm tắt về nghiên cứu

Đề tài được lựa chọn, xuất phát từ cơ sở lý luận và khoảng trống lý luận

như sau:

Cơ sở thực tiễn:

Việt Nam có tốc độ phát triển Internet rất nhanh. Tính đến năm 2015 Việt

Nam có khoảng 45 triệu dân sử dụng Internet, trong đó 75% cho biết họ sử

dụng mạng Internet để tìm kiếm các thông tin liên quan đến sản phẩm và

dịch vụ (Cimigo, 2015). Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp có thể tận

dụng sự phát triển của công nghiệp 4.0 và Internet vươn tới khách hàng mục

tiêu của mình.

Cùng với sự phát triển của Internet, tốc độ phát triển mạng xã hội của

Việt Nam đã tăng đáng kể. Tính đến năm 2015, ở Việt Nam có tới 31,3/90

triệu người sử dụng mạng xã hội Facebook (Cimigo, 2015). Đến tháng

1/2017 Việt Nam có tổng số dân là 94,93 triệu người dân, trong đó người sử

dụng Internet chiếm 53%, đặc biệt người sử dụng mạng xã hội là 46 triệu

người chiếm tới 48% tổng dân số, tăng lên khoảng 47% so với năm 2015

(Wearesocial, 2017). Với số người sử dụng Internet và mạng xã hội tăng

mạnh tại Việt Nam, thì việc quảng cáo trên môi trường này đang đem lại

những thành công đầy hứa hẹn cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, câu hỏi đặt

ra là “làm thế nào để thu hút được người sử dụng xem các quảng cáo trên

mạng xã hội” hay nói cách khác có các yếu tố nào tác động tới hành vi xem

quảng cáo trên mạng xã hội của người tiêu dùng tại Việt Nam?

Cơ sở lý luận:

Để trả lời câu hỏi quản lý trên, định hướng nghiên cứu là xác định và kiểm

định những yếu tố tác động đến hành vi xem quảng cáo của của người sử dụng

MXH. Theo lý thuyết hành vi có kế hoạch, thái độ có thể là yếu tố chính tác

động tới ý định thực hiện hành vi. Đến lượt mình ý định thực hiện hành vi có

tính quyết định với hành vi thực tế xem quảng cáo trên MXH (Ajzen and

Fisbein 1979,…). Trên thực tế, nhiều yếu tố nghiên cứu thực nghiệm cũng đã

cho thấy mối quan hệ giữa thái độ và ý định thực hiện hành vi xem quảng cáo

trên MXH của người sử dụng (vd: Chu & cộng sự, 2013; Kamal & Chu, 2012).

Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu gần đây cho thấy thái độ có thể có tác

động yếu hoặc không tác động tới ý định xem quảng cáo trên MXH ở các

Page 4: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

2

nghiên cứu khác nhau (vd: Kelly & cộng sự, 2010; Sashittal & cộng sự, 2012;

Hadija & cộng sự, 2012). Sự chưa nhất quán về các kết nghiên cứu cho thấy

khoảng trống nghiên cứu, yêu cầu tìm hiểu các yếu tố điều kiện có thể làm thay

đổi mối quan hệ từ thái độ tới ý định thực hiện hành vi xem quảng cáo trên MXH.

Trên cơ sở khung lý thuyết đầy đủ giải thích hành vi xem quảng cáo trên

MXH, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra các giải pháp phù hợp, tập

trung vào tạo các điều kiện cần thiết để không những tạo ra thái độ phù hợp cho

việc xem quảng cáo trên MXH, mà còn giúp thúc đẩy chuyển hóa thái độ thành

các ý định và hành vi thực tế xem quảng cáo trên MXH. Vì vậy, nghiên cứu về

các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi xem quảng cáo trên MXH cùng các yếu tố

điều kiện giúp chuyển hóa thái độ thành ý định và hành vi là cần thiết cả về lý

luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố

tác động đến hành vi xem quảng cáo trên mạng xã hội tại Việt Nam” và tập

trung nhiều hơn vào các yếu tố điều kiện giúp chuyển hóa thái độ thành ý định

xem quảng cáo trên MXH.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát: xây dựng khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng tới

hành vi xem quảng cáo trên mạng xã hội tại Việt Nam, trong đó tập trung sâu

hơn vào các yếu tố điều kiện giúp chuyển hóa thái độ thành ý định xem quảng

cáo trên MXH.

Mục tiêu cụ thể:

- Xây dựng khung lý thuyết về hành vi xem quảng cáo trên MXH.

- Xây dựng mô hình nghiên cứu bao gồm các yếu tố tác động đến hành vi

xem quảng cáo trên MXH của người sử dụng tại Việt Nam và yếu tố điều

kiện giúp chuyển hóa thái độ thành ý định xem quảng cáo trên MXH .

- Kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất với dữ liệu thu thập thực tế từ

các mẫu người sử dụng MXH.

- Đề xuất các gợi ý đối với các doanh nghiệp sử dụng MXH để quảng cáo.

1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tác động đến hành vi xem quảng cáo

trên MXH tại Việt Nam

Phạm vi nghiên cứu:

Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả chỉ đề cập đến một MXH là

Facebook – có số lượng người sử dụng lớn nhất tại Việt Nam nói riêng và trên

Page 5: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

3

thế giới nói chung. Đối tượng thu thập thông tin là từ người có sử dụng MXH

tại Việt Nam bao gồm sinh viên và người đi làm. Thời gian tiến hành thu thập

dữ liệu được tiên hành từ tháng 2/2017 đến tháng 5/2017.

1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu

Để kiểm định mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu định lượng

với việc khảo sát thu thập dữ liệu sơ cấp từ hai nhóm người sử dụng Internet

được thực hiện. Cụ thể:

- Xây dựng thang đo và bảng hỏi: Để đảm bảo chất lượng và thu thập được

đầy đủ các nội dung liên quan, bảng hỏi sau khi được thiết kế dựa trên thang đo,

được đưa đến các chuyên gia có chuyên môn sâu về lĩnh vực marketing để xin ý

kiến.

- Thực hiện khảo sát chính thức bằng cách gửi phiếu hỏi trực tiếp đến 250

sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng và 350 người đi làm

các ngành nghề khác nhau trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đây là hai nhóm

người sử dụng mạng Internet có nhiều đặc điểm khác nhau và vì vậy được thu

thập và kiểm định riêng cho từng nhóm.

- Phân tích dữ liệu: việc phân tích dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất

được thực hiện với phần mềm SPSS 21.0.

1.5 Bố cục luận án

Luận án được trình bày theo 5 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: giới thiệu luận án bao gồm các nội dung như lý do chọn đề tài,

mục đích của nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp

nghiên cứu, những đóng góp mới của đề tài.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết, mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Luận bàn kết quả nghiên cứu và đề xuất một số khuyến nghị

Ngoài ra, luận án còn bao gồm các nội dung như:

Các công trình đã công bố của tác giả có liên quan đến luận án

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Page 6: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH VÀ GIẢ

THUYẾTNGHIÊN CỨU

2.1 Mạng xã hội và quảng cáo trên mạng xã hội

Mạng xã hội

Theo Boyd và Ellison (2008), MXH là các dịch vụ dựa trên Web mà cho

phép các cá nhân (1) xây dựng hồ sơ công khai hoặc bán công khai trong một hệ

thống được giới hạn, (2) khớp nối một danh sách những người sử dụng khác cùng

chia sẻ sự kết nối với họ, và (3) xem và lướt qua các danh sách các kết nối của họ

và của những người khác trong cùng hệ thống. MXH cho phép sáng tạo và tăng

cường các mối quan hệ tình cảm hoặc sự gắn kết trong các thành viên sử dụng

hoặc giữa các mạng lưới quản lý thương hiệu (Koh và Kim, 2004).

Quảng cáo trên mạng xã hội

Quảng cáo trên MXH tồn tại cả dưới hai hình thức là hình thức quảng cáo

không phải trả phí (earned advertising) và quảng cáo phải trả phí (paid

advertising). Quảng cáo không phải trả phí đạt được khi người sử dụng MXH chia

sẻ những nội dung và ý kiến tích cực liên quan đến thương hiệu với người khác

trong danh sách bạn bè của họ (Tuten, 2008). Cụ thể hơn, theo Tuten (2008) mô

tả, sự tùy chỉnh (customization), nhắm đến mục tiêu (targeting) và tương tác xã hội

là các cấu phần cần thiết của quảng cáo trên MXH. Quảng cáo trên MXH được

định nghĩa là một hình thức quảng cáo trên mạng, cung cấp các quảng cáo hướng

đối tượng dựa trên các thông tin được cung cấp bởi chính các thành viên của các

dịch vụ MXH (Melanson, 2011).

2.2 Tổng quan các nghiên cứu về hành vi xem quảng cáo trên mạng xã hội

Một số lý thuyết về hành vi người tiêu dùng

Các nghiên cứu liên quan đến quảng cáo trên mạng và MXH chủ yếu sử

dụng các lý thuyết như lý thuyết hành động hợp lý (The theory of reasoned

action- TRA), lý thuyết hành vi có kế hoạch (The theory of planned behavior –

TPB) và mô hình chấp nhận công nghệ (The technology acceptance model-

TAM). Các lý thuyết này có thể được tóm tắt ngắn gọn như sau:

2.3 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

2.3.1 Lý thuyết hành vi có kế hoạch áp dụng trong môi trường mạng xã hội

Ajzen (1991) đã phát triển lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) nhằm khắc

phục những hạn chế của lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned

Action- TRA) của Ajzen và Fishbein (1980). TRA là một trong các mô hình về

Page 7: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

5

hành vi con người được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về ý định hành

vi và hành vi (Taylor và Todd, 1995; Shih và Fang, 2004). Theo TRA, hành vi

của một người chịu ảnh hưởng bởi thái độ đối với hành vi và chuẩn mực chủ

quan. Tuy nhiên, TRA giả định rằng các hành vi được đánh giá dưới sự kiểm

soát lý trí đầy đủ. Vì vậy, đối với các tình huống mà hành vi yêu cầu các kỹ

năng, nguồn lực hoặc các cơ hội thì không thể giải thích thông qua việc sử dụng

TRA (Ajzen,1991). Vì vậy, để dự đoán chính xác hơn về ý định hành vi và

hành vi thực của khách hàng, yếu tố được bổ sung thêm vào mô hình TRA là

kiểm soát hành vi được cảm nhận (perceived behavioral control). Kết quả là

hình thành một lý thuyết mới với tên gọi là lý thuyết hành vi có kế hoạch

(Ajzen, 1991). Một số nghiên cứu đã chỉ ra TPB có sức mạnh hơn TRA trong

việc giải thích các tình huống nơi mà các cá nhân thiếu sự kiểm soát đầy đủ về

hành vi của họ (Shih và Fang, 2004; Tan và Teo, 2000).

2.3.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Sau khi tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hành vi xem

quảng cáo trên MXH, các nghiên cứu dưới góc nhìn của lý thuyết TP, tác giả đã

xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu sau đây:

Giả thuyết 1: Ý định xem quảng cáo trên MXH có quan hệ thuận chiều

với hành vi xem quảng cáo trên MXH của người tiêu dùng tại Việt Nam.

Giả thuyết 2: Thái độ đối với quảng cáo trên MXH có quan hệ thuận

chiều với ý định xem quảng cáo trên MXH của người tiêu dùng tại Việt Nam.

Giả thuyết 3: Chuẩn mực chủ quan về xem quảng cáo trên MXH có quan

hệ thuận chiều với ý định xem quảng cáo trên MXH của người tiêu dùng tại

Việt Nam.

Giả thuyết 4: Khả năng kiểm soát hành vi được cảm nhận về xem quảng

cáo trên MXH có quan hệ thuận chiều với ý định xem quảng cáo trên MXH

của người tiêu dùng Việt Nam.

Giả thuyết 5a: Mức độ liên quan của quảng cáo trên MXH với bản thân

người sử dụng điều tiết tác động của thái độ đến ý định xem quảng cáo trên

MXH: khi mức độ liên quan của quảng cáo trên MXH với bản thân càng

cao, tác động của thái độ lên ý định xem quảng cáo trên MXH càng mạnh và

ngược lại.

Page 8: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

6

Giả thuyết 5b: Lòng tin với MXH điều tiết tác động của thái độ đến ý

định xem quảng cáo trên MXH: khi lòng tin với MXH càng cao, mối quan hệ

giữa thái độ và ý định xem quảng cáo trên MXH càng mạnh và ngược lại

Giả thuyết 5c: Lòng tin với nhãn hiệu được quảng cáo trên MXH điều

tiết tác động của thái độ đến ý định xem quảng cáo trên MXH: khi lòng tin

với nhãn hiệu được quảng cáo trên MXH càng cao, mối quan hệ giữa thái độ

và ý định xem quảng cáo trên MXH càng mạnh và ngược lại

Mô hình nghiên cứu được đề xuất

Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu

Khả năng kiểm soát

hành vi được cảm

nhận xem QC trên

MXH

Thái độ với

QC trên MXH

Chuẩn mực chủ

quan xem QC

trên mạng XH

Mức độ liên

quan của QC

trên MXH

Ý định xem

QC trên

MXH

Hành vi

xem QC

trên MXH

Lòng tin với

MXH

Các biến kiểm soát

Lòng tin với

nhãn hiệu QC

trên MXH

Page 9: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

7

CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1 Trình tự nghiên cứu

Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã hệ thống lý thuyết, tổng hợp

các kết quả nghiên cứu trước đó để hình thành mô hình nghiên cứu ban đầu.

Tiếp theo, tác giả xây dựng bảng hỏi và thực hiện nghiên cứu định lượng chính

thức (qua phiếu hỏi) với hai mẫu nghiên cứu là mẫu nghiên cứu là 250 sinh viên

và mẫu nghiên cứu là 350 người đi làm nhằm tìm hiểu các yếu tố tác động đến

hành vi xem quảng cáo trên MXH của người sử dụng tại Việt Nam.

Sau khi có được đủ số phiếu theo yêu cầu, tác giả tiến hành làm sạch dữ

liệu, mã hóa những thông tin cần thiết trong phiếu hỏi, nhập liệu và phân tích

dữ liệu bằng phần mềm SPSS 21.0

3.2 Quy trình xây dựng bảng hỏi và thang đo

3.2.1 Quy trình xây dựng bảng hỏi

Bảng hỏi được xây dựng theo trình tự sau:

(1) Xác định khái niệm lý thuyết của các biến và cách đo lường các biến

trong mô hình lý thuyết dựa trên các nghiên cứu được thực hiện trước đây.

(2) Xây dựng phiên bản tiếng Việt cho các thang đo bằng cách dịch các

thang đo từ tiếng Anh sang tiếng Việt.

(3) Do đa số các thang đo đều được kế thừa từ các nghiên cứu trước bằng

tiếng Anh, nên các thang đo được tiến hành dịch sang tiếng Việt, sau đó nhờ người

thông thạo tiếng Anh dịch ngược sang tiếng Anh. Cuối cùng, nhờ một người thông

thạo tiếng Anh khác so sánh hai bản dịch này, để đảm bảo không bỏ sót, hay gây

nhầm lẫn nội dung trong quá trình chuyển ngữ.

(4) Bảng hỏi Tiếng Việt được đưa đến 8 người sử dụng MXH đánh giá,

nhận xét để đảm bảo không có sự hiểu lầm về ngôn từ và nội dung các câu hỏi.

Kết quả được sử dụng để chỉnh sửa các câu, các ý trong bảng hỏi được rõ ràng

và đúng nghĩa.

(5) Điều chỉnh bảng hỏi ban đầu và gửi trực tiếp tới 20 người sử dụng MXH

để kiểm tra độ tin cậy của thang đo nhằm kiểm định độ tin cậy của thang đo.

(6) Hình thành bảng hỏi chính thức để điều tra trên diện rộng với hai mẫu

nghiên cứu là sinh viên và người đi làm.

3.2.2 Các thang đo được sử dụng trong luận án

Để hiệu chỉnh thang đo cho các biến số nghiên cứu, tác giả dựa vào các

nghiên cứu trước đây với các thang đo tương tự.

Page 10: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

8

Danh sách các biến và nguồn gốc các thang đo

Bảng 3.1: THANG ĐO VÀ NGUỒN GỐC THANG ĐO

STT Tên biến Nguồn gốc

1 Hành vi xem quảng cáo trên

MXH

Áp dụng có điều chỉnh thang đo của

Mir (2014)

2 Ý định xem quảng cáo trên

MXH

Áp dụng có điều chỉnh thang đo của

Zeng và cộng sự, 2009

3 Thái độ đối với quảng cáo

trên mạng xã hội

Boateng and Okoe, 2015

4 Chuẩn mực chủ quan về xem

quảng cáo trên MXH

Áp dụng có điều chỉnh thang đo của

Gironda and Korgaonkar, 2014

5 Khả năng kiểm soát hành vi

được cảm nhận xem QC trên

MXH

Áp dụng có điều chỉnh thang đo của

Ajzen, 1991

6 Mức độ liên quan của QC trên

MXH

Áp dụng có điều chỉnh thang đo của

Zaichkowsky,1994

7 Lòng tin với nhãn hiệu được

quảng cáo trên MXH

Áp dụng có điều chỉnh thang đo của

Kananukul et al, 2014

8 Lòng tin với MXH Áp dụng có điều chỉnh thang đo của

Kananukul et al, 2014

3.3 Thu thập dữ liệu

Để đảm bảo chất lượng và thu thập được đầy đủ các nội dung liên quan,

bảng hỏi sau khi được thiết kế dựa trên thang đo, được đưa đến các chuyên gia

có chuyên môn sâu về lĩnh vực Marketing để xin ý kiến. Tác giả đã hỏi và xin ý

kiến của 3 chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực Marketing, đang làm việc, nghiên

cứu và công tác tại Đại học Kinh tế Quốc dân. Sau quá trình liên lạc, tác giả

được gặp trực tiếp 3 chuyên gia để hỏi xin ý kiến về bảng hỏi mà tác giả đã

thiết kế dựa trên thang đo. Các chuyên gia đọc, nhận xét và cho ý kiến về nội

dung cũng như góp ý trong việc hiệu chỉnh câu từ trong bảng hỏi sao cho sát

với mục đích nghiên cứu nhất. Các thang đo đã được điều chỉnh dựa trên ý kiến

chuyên gia marketing trước khi tiến hành thu thập số liệu.

Tiếp theo, sau khi tiếp thu ý kiến và hiệu chỉnh bảng hỏi dưới sự góp ý của

các chuyên gia, tác giả lại trực tiếp phỏng vấn 8 người sử dụng MXH

Page 11: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

9

(Facebook) dựa trên bản dịch để có thể chỉnh sửa câu, từ cho các chỉ báo/items

trong bảng hỏi.

Tác giả điều chỉnh bảng hỏi ban đầu, trực tiếp phân phát, phỏng vấn, thu

thập thử 20 bảng hỏi, để một lần nữa ghi nhận, quan sát cách trả lời của những

người sử dụng MXH, để kịp thời điều chỉnh những câu, từ gây khó hiểu, hiểu

nhầm. Sau khi đảm bảo được tính giá trị, tác giả tiến hành phân phát bảng hỏi

chính thức. Với mỗi biến, cần đảm bảo chỉ số Cronbach Alpha > 0.7 để đảm

bảo thang đo là ổn định, đáng tin cậy qua các lần đo.

Trong nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng hai mẫu nghiên cứu là mẫu

nghiên cứu là sinh viên và mẫu là người đi làm. Tác giả sử dụng hai mẫu

nghiên cứu với mục đích đo lường cảm nhận của hai mẫu này liệu có phản ứng

giống nhau hay khác nhau về hành vi xem quảng cáo trên MXH. Phương pháp

chọn mẫu được tác giả sử dụng là phương pháp chọn mẫu theo hạn ngạch

(Quota Sampling).

Tác giả lựa chọn khảo sát một nhóm đối tượng cụ thể là sinh viên, người

tiêu dùng tương lai và cũng là đối tượng sử dụng MXH phổ biến (để đảm bảo

tính đồng nhất hơn về mẫu nghiên cứu), đồng thời đa dạng về ngành học để

đảm bảo mức độ biến thiên của biến khảo sát, phục vụ cho phân tích thống kê.

Đối với mẫu nghiên cứu là sinh viên, tác giả thực hiện khảo sát chính thức bằng

cách gửi phiếu hỏi trực tiếp đến 250 sinh viên đang theo học các ngành nghề

khác nhau tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Số

lượng phiếu thu về có thể dùng được là 183/ 250 phiếu (đạt 73%)

Đối với mẫu là người đi làm: Việc tiến hành nghiên cứu đối với mẫu người

đi làm là do mặc dù sinh viên đại diện cho số lượng người sử dụng MXH

đông đảo nhưng chắc chắn không đại diện cho tất cả người sử dụng MXH

(Knoll, 2015). Các nghiên cứu trước đây về phản ứng hành vi của khách

hàng đối với quảng cáo trên MXH chủ yếu sử dụng mẫu nghiên cứu là sinh

viên (Knoll, 2015). Kết quả số lượng phiếu thu về có thể dùng được là 222/

350 phiếu (đạt 63%).

Page 12: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

10

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Kết quả nghiên cứu đối với mẫu sinh viên

4.1.1 Đánh giá độ tin cậy và xác thực của thang đo

Các nhân tố trong mô hình nghiên cứu được thực hiện kiểm tra độ tin cậy.

Kết quả nghiên cứu lần lượt như sau.

Kết quả cho thấy Cronbach Alpha của biến “Hành vi xem quảng cáo trên

MXH” là 0.826 > 0.7 và không có biến quan sát nào có tương quan biến tổng

<0.5, cả 2 biến quan sát trong biến này đều đạt yêu cầu.

Tiếp theo, kết quả cho thấy Cronbach Alpha của biến “ý định xem quảng

cáo trên MXH” là 0.821>0.7, và không có biến quan sát nào có tương quan biến

tổng <0.5. Như vậy, cả 3 biến quan sát trong biến “ý định xem quảng cáo trên

MXH” đều đạt yêu cầu. Tương tự, kết quả cho thấy Cronbach Alpha của biến

“Thái độ đối với quảng cáo trên MXH” là 0.853 >0.7, và không có biến quan

sát nào có tương quan biến tổng <0.5. Theo kết quả tính toán, hệ số Cronbach

Alpha của các biến độc lập còn lại và biến điều tiết của mô hình đều đạt yêu

cầu. Ngoại trừ, item thứ nhất là “Lòng tin với nhãn hiệu được quảng cáo trên

Facebook” có một chỉ báo bị loại là Q164 “Đối với tôi, các nhãn hiệu quảng cáo

trên Facebook thực sự ấn tượng” do không thỏa mãn yêu cầu đã được trình bày

trong chương 3. Sau khi loại item này, tác giả tiến hành chạy lại Cronbach Alpha

của biến “Lòng tin với nhãn hiệu được quảng cáo trên Facebook” với kết quả

Cronbach Alpha là 0.871 > 0.65 (thỏa mãn yêu cầu). Item thứ hai là “Lòng tin

với MXH” có một chỉ báo bị loại do không thỏa mãn yêu cầu đã được trình bày

trong chương 3. Sau khi loại item này, tác giả tiến hành chạy lại Cronbach Alpha

của biến “Lòng tin với MXH” với kết quả Cronbach Alpha là 0.814 > 0.65.

4.1.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích nhân tố khám phá nhằm loại bỏ một lần nữa những chỉ báo

không đủ độ tin cậy, chỉ giữ lại các chỉ báo có độ kết dính cao, có thể hợp lại

thành các nhân tố phản ánh chính xác các thành phần đo lường các biến trong

mô hình.

Các chỉ báo đo lường các biến độc lập bao gồm “Thái độ với quảng cáo

trên MXH (MXH), chuẩn mực chủ quan xem quảng cáo trên MXH, kiểm soát

hành vi được cảm nhận về xem QC trên MXH”; và các biến điều tiết mối quan

hệ giữa thái độ đối với quảng cáo trên MXH và ý định xem QC trên MXH bao

gồm “mức độ liên quan của quảng cáo trên MXH, lòng tin đối với MXH và

Page 13: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

11

lòng tin với nhãn hiệu được quảng cáo trên MXH” được phân tích nhân tố

khám phá với phương pháp Principal Component, phép quay Varimax. Kết quả

phân tích giúp loại bỏ 14 chỉ báo có hệ số tải thấp và 06 nhân tố được rút ra với

tổng phương sai trích là 71.16%. Tất cả các nhân tố này đều có hệ số tin cậy

Cronbach α ở mức chấp nhận được (trên 0,7). Tiếp theo, các chỉ báo dành cho

các nhân tố về “ý định xem quảng cáo trên MXH” và “hành vi xem quảng cáo

trên MXH” được đưa vào thực hiện phân tích nhân tố với cách thức tương tự

như trên. Kết quả các chỉ báo cuối cùng và hệ số tin cậy với các nhân tố đều ở

mức chấp nhận

4.1.3 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Để kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu, giá trị các chỉ báo của

từng nhân tố được cộng trung bình để tạo ra biến đại diện cho nhân tố đó. Các

nhân tố trước khi nhân với nhau được chuyển đổi theo giá trị trung bình để giảm

quan hệ tương quan không bản chất giữa biến nhân và các nhân tố tạo ra nó

(Cohen và cộng sự, 2003).

Tác giả thực hiện hồi quy với biến “ý định xem quảng cáo trên MXH” là

biến phụ thuộc, ba mô hình hồi quy M1, M2, và M3 được thực hiện.

Bảng 4.7: Kết quả hồi quy với ý định xem quảng cáo trên MXH là biến phụ

thuộc – Mẫu sinh viên

Biến độc lập M1 M2 M3

Giới tính (1.Nam; 2. Nữ) .046

.071

.075

Tuổi .074

.057 .061

Thu nhập bình quân hàng tháng của cá nhân

anh/chị .012

-.020

-.028

Chuyên ngành (IT =1; non IT = 2) -.007

-.009 -.014

Động cơ tìm kiếm thông tin trên MXH -.043

-.094 -.094

Động cơ tìm kiếm thông tin sản phẩm trên

MXH .172 * .094 .077

Động cơ giao lưu trên MXH .210 ** .077 .078

Động cơ giải trí trên MXH .218 ** .152 * .157 **

Chuẩn mực chủ quan về xem QC trên MXH

.141 a

.148 a

Khả năng kiểm soát hành vi được cảm nhận

về xem quảng cáo trên MXH

.160 *

.152 **

Thái độ đối với quảng cáo trên MXH .279 *** .301 ***

Page 14: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

12

Mức độ liên quan của quảng cáo trên MXH .069 .028

Lòng tin với nhãn hiệu được quảng cáo trên

MXH -.002

.047

Lòng tin với MXH .035 .008

Biến nhân Thái độ đối với quảng cáo trên

MXH và Mức độ liên quan của quảng cáo

trên MXH

-.104

Biến nhân Thái độ đối với quảng cáo trên

MXH và Lòng tin với nhãn hiệu được

quảng cáo trên MXH

.181 **

Biến nhân Thái độ đối với quảng cáo trên

MXH và Lòng tin với MXH -.073

R2 0.186 0.372 0.391

Thay đổi R2 0.186 0.186

0.186

R

2 điều chỉnh 0.149 0.32

0.149

F thay đổi 4.968 8.311 4.968

a có ý nghĩa thống kê ở mức 90%; * mức 95%; ** mức 99%; *** mức 99,9%

Tiếp theo, để khẳng định sự phù hợp của số liệu với mô hình nghiên cứu,

kết quả hồi quy với biến “Hành vi xem quảng cáo trên MXH” là biến phụ thuộc

được thực hiện. Kết quả cho thấy biến “ý định xem quảng cáo trên MXH” có

tác động thuận chiều tới hành vi xem quảng cáo trên MXH. Giả thuyết H1 được

ủng hộ. R2 của mô hình đầy đủ (M6) là 47%, lớn hơn nhiều so với mô hình chỉ

có các biến kiểm soát (M5). Kết quả này một lần nữa cho thấy sự phù hợp của

mô hình giữa thực tế và lý thuyết.

Bảng 4.8: Kết quả hồi quy với hành vi xem quảng cáo trên MXH là biến

phụ thuộc – Mẫu sinh viên

Biến độc lập M4 M5 M6

Giới tính (1. Nam; 2. Nữ) .067

.083

.042

Tuổi .043

.028 -.004

Thu nhập bình quân hàng tháng của cá nhân anh/chị .064

.021

.032

Chuyên ngành (IT =1; non IT = 2) .077

.059 .064

Động cơ tìm kiếm thông tin trên MXH -.056

-.058 -.005

Động cơ tìm kiếm thông tin sản phẩm trên MXH .058

.006 -.048

Động cơ giao lưu trên MXH .162

.083 .040

Page 15: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

13

Động cơ giải trí trên MXH .230

.169*

.082

Chuẩn mực chủ quan về xem QC trên MXH

.002

-.078

Kiểm soát hành vi được cảm nhận về xem quảng cáo trên

MXH

.084

-.008

Thái độ với QC trên MXH .240**

.081

Mức độ liên quan của quảng cáo trên MXH .217**

.177*

Lòng tin với nhãn hiệu được quảng cáo trên MXH .036 .037

Lòng tin với MXH -.105 -.124

Ý định xem quảng cáo trên MXH .571***

R2 0.135 0.268 0.472

Thay đổi R2 0.135 0.133

0.135

R

2 điều chỉnh 0.095 0.207

0.095

F change 3.398 5.082 3.398

a có ý nghĩa thống kê ở mức 90%; * mức 95%; ** mức 99%; *** mức 99,9%

4.2 Kết quả nghiên cứu đối với mẫu ngƣời đi làm

Đánh giá độ tin cậy và xác thực của thang đo

Kết quả cho thấy Cronbach Alpha của biến “Hành vi xem quảng cáo trên

MXH” là 0.845 > 0.7 và không có biến quan sát nào có tương quan biến tổng

<0.5, cả 2 biến quan sát trong biến này đều đạt yêu cầu.

Tương tự, Cronbach Alpha của biến “ý định xem quảng cáo trên MXH” là

0.892 >0.7, và không có biến quan sát nào có tương quan biến tổng <0.5. Như

vậy, cả 3 biến quan sát trong biến “ý định hành vi xem quảng cáo trên MXH”

đều đạt yêu cầu.

4.2.1 Đánh giá độ tin cậy và xác thực về thang đo của các biến điều tiết

Theo kết quả tính toán, hệ số Cronbach Alpha của các biến đều đạt yêu

cầu. Ngoại trừ, item thứ nhất là “Tôi hoàn toàn có thể tự quyết định được có

xem quảng cáo trên Facebook hay không” do không thỏa mãn yêu cầu đã được

trình bày trong chương 3. Sau khi loại item này, tác giả tiến hành chạy lại

Cronbach Alpha với kết quả Cronbach Alpha là 0.791 > 0.65 (thỏa mãn yêu

cầu). Item thứ hai là “ Đối với tôi, các nhãn hiệu quảng cáo trên Facebook thực

sự ấn tượng” có một chỉ báo bị loại. Sau khi loại item này, tác giả tiến hành

chạy lại Cronbach Alpha của biến “Lòng tin với MXH” với kết quả Cronbach

Alpha là 0.900 > 0.7.

Page 16: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

14

4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích nhân tố khám phá nhằm loại bỏ một lần nữa những chỉ báo

không đủ độ tin cậy, chỉ giữ lại các chỉ báo có độ kết dính cao, có thể hợp lại

thành các nhân tố phản ánh chính xác các thành phần đo lường các biến trong

mô hình.

Các chỉ báo đo lường thái độ với quảng cáo trên MXH (MXH), chuẩn mực

chủ quan xem quảng cáo trên MXH, kiểm soát hành vi được cảm nhận về xem

quảng cáo trên MXH, mức độ liên quan của quảng cáo trên MXH, lòng tin đối

với MXH và lòng tin với nhãn hiệu được quảng cáo trên MXH được phân tích

nhân tố khám phá với phương pháp Principal Component, phép quay Varimax.

Tất cả các nhân tố này đều có hệ số tin cậy Cronbach α ở mức chấp nhận được

(trên 0,7).

Tiếp theo, các chỉ báo dành cho các nhân tố thuộc về biến điều tiết được

đưa vào thực hiện phân tích nhân tố với cách thức tương tự như trên Tiếp theo,

các chỉ báo dành cho các nhân tố về “ý định và hành vi xem quảng cáo trên

MXH” được đưa vào thực hiện phân tích nhân tố với cách thức tương tự như

trên. Kết quả các chỉ báo cuối cùng và hệ số tin cậy với các nhân tố đều ở mức

chấp nhận.

4.2.3 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đối với mẫu người đi làm

Tác giả thực hiện hồi quy với biến“Ý định xem quảng cáo trên MXH” là

biến phụ thuộc, ba mô hình hồi quy M1, M2, và M3 được thực hiện. Kết quả

hồi quy cho thấy sự phù hợp của mô hình. R2 với mô hình đầy đủ (M3) là 59%,

lớn hơn so với mô hình không có các biến nhân (M2), và lớn hơn đáng kể so

mô hình chỉ bao gồm các biến kiểm soát (M1).

Bảng 4.15: Kết quả hồi quy với ý định xem quảng cáo trên MXH là biến

phụ thuộc – Mẫu ngƣời đi làm

Biến độc lập M1 M2 M3

Giới tính -.153 -.028 -.017

Tuổi -.070 -.023 .003

Làm việc cho doanh nghiệp Việt Nam .089 -.003 .004

Làm việc cho doanh nghiệp có vốn nước ngoài .053 .003 .002

Lao động tự do -.056 -.032 -.013

Chủ doanh nghiệp .039 .069 .059

Nghề nghiệp khác -.116 -.073 -.056

Page 17: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

15

Trình độ học vấn cao nhất (chọn một trong các

đáp án dưới đây) -.027 -.006 -.018

Thu nhập bình quân hàng tháng của cá nhân anh

/ chị -.138 -.146 -.152

Động cơ tìm kiếm thông tin trên MXH -.016 -.038 -.035

Động cơ tìm kiếm thông tin sản phẩm trên

MXH .412 .214 .227***

Động cơ giao lưu trên MXH -.070 -.115 -.116

Động cơ giải trí trên MXH .062 -.014 -.012

Chuẩn mực chủ quan về xem QC trên FB .075 .052

Khả năng kiểm soát hành vi được cảm nhận về

xem quảng cáo trên MXH

.100 .087

Thái độ với QC trên MXH .392 .388***

Mức độ liên quan của quảng cáo trên MXH .033 .051

Lòng tin với nhãn hiệu được quảng cáo trên

MXH

.065 .070

Lòng tin MXH .186 .203

Biến nhân Thái độ đối với quảng cáo trên MXH

và Mức độ liên quan của quảng cáo trên MXH

-.104

a

Biến nhân Thái độ đối với quảng cáo trên

MXH và Lòng tin với nhãn hiệu được quảng

cáo trên MXH

-.066

Biến nhân Thái độ đối với quảng cáo trên

MXH và Lòng tin với MXH

.143**

R2 .242 .572 .588

Thay đổi R2 .242 .330 .016

R2 điều chỉnh .195 .532 .542

F Mô hình 5.116 14.222 12.908

F thay đổi 5.116 25.968 2.533

Tiếp theo, để khẳng định sự phù hợp của số liệu với mô hình nghiên cứu,

kết quả hồi quy với biến “Hành vi xem quảng cáo trên MXH” là biến phụ thuộc

được thực hiện. Kết quả cho thấy biến ý định xem quảng cáo trên MXH có

tác động thuận chiều tới hành vi xem quảng cáo trên MXH. R2 của mô hình

Page 18: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

16

đầy đủ (M6) là 68,5%, lớn hơn nhiều so với mô hình chỉ có các biến kiểm

soát (M5). Kết quả này một lần nữa cho thấy sự phù hợp của mô hình giữa

thực tế và lý thuyết.

Bảng 4.16: Kết quả hồi quy với “hành vi xem quảng cáo trên MXH” là

biến phụ thuộc – Mẫu ngƣời đi làm

Biến độc lập M4 M5 M6

Giới tính -.155 -.155 -.002

Tuổi -.094 -.094 -.031

Làm việc cho doanh nghiệp Việt Nam .066 .066 .009

Làm việc cho doanh nghiệp có vốn nước ngoài .010 .010 -.021

Lao động tự do -.063 -.063 .002

Chủ doanh nghiệp -.022 -.022 -.024

Nghề nghiệp khác -.071 -.071 .041

Trình độ học vấn .032 .032 .072

Thu nhập bình quân hàng tháng của cá nhân anh /chị -.028 -.028 .051

Động cơ tìm kiếm thông tin trên MXH -.030 -.030 -.010

Động cơ tìm kiếm thông tin sản phẩm trên MXH .412 .412 .068

Động cơ giao lưu trên MXH -.006 -.006 .056

Động cơ giải trí trên MXH .010 .010 -.074

Chuẩn mực chủ quan về xem QC trên MXH .119 .068

Kiểm soát hành vi được cảm nhận về xem QC

trên MXH

.049 -.019

Thái độ với QC trên MXH .306 .038

Mức độ liên quan của quảng cáo trên MXH .091 .068

Lòng tin với nhãn hiệu được quảng cáo trên MXH .150 .106

Lòng tin với MXH .094 -.033

Ý định xem quảng cáo trên MXH .684***

R2 .210 .485 .685

Thay đổi R2 .210 .275 .200

R2 điều chỉnh .161 .437 .654

F mô hình 4.260 10.020 21.872

F thay đổi 4.260 17.979 127.678

Page 19: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

17

Từ kết quả phân tích trên, ta có bảng tổng hợp sau về kết quả kiểm định

các giả thuyết nghiên cứu:

Bảng 4.17: Tổng kết kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Giả

thuyết Phát biểu

Kết quả

Mẫu

sinh viên

Mẫu

ngƣời đi làm

H1 Giả thuyết 1: Ý định xem quảng cáo

trên MXH có quan hệ thuận chiều

với hành vi xem quảng cáo trên

MXH của người tiêu dùng tại Việt

Nam.

Ủng hộ Ủng hộ

H2 Giả thuyết 2: Thái độ đối với quảng

cáo trên MXH có quan hệ thuận

chiều với ý định xem quảng cáo trên

MXH của người tiêu dùng tại Việt

Nam.

Ủng hộ Ủng hộ

H3 Giả thuyết 3: Chuẩn mực chủ quan

về xem quảng cáo trên MXH có quan

hệ thuận chiều với ý định xem quảng

cáo trên MXH của người tiêu dùng

tại Việt Nam.

Ủng hộ Không ủng

hộ

H4 Giả thuyết 4: Khả năng kiểm soát

hành vi được cảm nhận về xem

quảng cáo trên MXH có quan hệ

thuận chiều với ý định xem quảng

cáo trên MXH của người tiêu dùng

Việt Nam.

Ủng hộ Không ủng

hộ

H5a Giả thuyết 5a: Mức độ liên quan của

quảng cáo trên MXH với bản thân

người sử dụng điều tiết tác động của

thái độ đến ý định xem quảng cáo

trên MXH: khi mức độ liên quan

của quảng cáo trên MXH với bản

Không ủng

hộ

Không ủng

hộ

Page 20: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

18

thân càng cao, tác động của thái độ

lên ý định xem quảng cáo trên MXH

càng mạnh và ngược lại.

H5b Giả thuyết 5b: Lòng tin với MXH

điều tiết tác động của thái độ đến ý

định xem quảng cáo trên MXH: khi

lòng tin với MXH càng cao, mối

quan hệ giữa thái độ và ý định xem

quảng cáo trên MXH càng mạnh và

ngược lại

Không ủng

hộ

Ủng hộ

H5c Giả thuyết 5c: Lòng tin với nhãn hiệu

được quảng cáo trên MXH điều tiết

tác động của thái độ đến ý định xem

quảng cáo trên MXH: khi lòng tin với

nhãn hiệu được quảng cáo trên MXH

càng cao, mối quan hệ giữa thái độ và

ý định xem quảng cáo trên MXH

càng mạnh và ngược lại

Ủng hộ Không ủng

hộ

Page 21: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

19

CHƢƠNG 5: LUẬN BÀN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT

SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP QUẢNG CÁO

Trong chương này, tác giả sẽ trình bày các nội dung chính bao gồm: đóng

góp của luận án, các hạn chế của luận án và các hướng nghiên cứu tiếp theo.

5.1 Bàn luận kết quả nghiên cứu

Quảng cáo trên MXH nổi lên là một hình thức mới mang tính tương tác

và quảng cáo MXH khác với quảng cáo truyền thống ở chỗ quảng cáo trên

MXH cung cấp cho khách hàng sự kiểm soát và yêu cầu xem một cách chủ

động. Với số lượng người sử dụng Internet và MXH ngày càng tăng trên thế

giới nói chung và Việt Nam nói riêng, bối cảnh này đang tạo điều kiện rất thuận

lợi cho sự phát triển của quảng cáo trên MXH. Vì vậy, đánh giá các nhân tố ảnh

hưởng đến hành vi xem quảng cáo trên MXH dưới góc nhìn của lý thuyết nền

tảng về hành vi người tiêu dùng đem lại những đóng góp đáng kể cả về mặt lý

luận và thực tiễn. Với ý nghĩa như vậy, nghiên cứu này sử dụng lý thuyết hành

vi có kế hoạch để nghiên cứu hành vi xem quảng cáo trên MXH tại Việt Nam.

Cụ thể, nghiên cứu này đánh giá các nhân tố tác động đến hành vi xem quảng

cáo trên MXH của người sử dụng MXH (Facebook) tại Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các giả thuyết H1 và H2 được ủng hộ từ dữ

liệu nghiên cứu. Cụ thể, ý định xem quảng cáo có mối quan hệ thuận chiều

đến hành vi xem quảng cáo trên MXH của người tiêu dùng Việt Nam. Tiếp

theo là thái độ đối với quảng cáo trên MXH tác động thuận chiều đến ý định

xem quảng cáo trên MXH của người tiêu dùng Việt Nam. Nghiên cứu của tác

giả tìm thấy ý định xem quảng cáo ảnh hưởng tích cực đến hành vi xem

quảng cáo trên MXH của người sử dụng MXH tại Việt Nam, kết quả này

thống nhất với một số nghiên cứu trước đó (Vd: Wu và Wang 2008; George,

2002; Muk, 2013). Đối với quảng cáo di động, nghiên cứu của Wu và Wang

(2008) thực hiện với mẫu nghiên cứu chủ yếu là sinh viên đại học chiếm

73,55% trong mẫu nghiên cứu, kết luận rằng ý định thực hiện hành vi sử dụng

các hoạt động thương mại trên di động (mobile commerce) bao gồm các hoạt

động như ngân hàng trực tuyến, mua sắm trực tuyến, đầu tư trực tuyến và các

dịch vụ trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến hành vi sử dụng thực. Tương tự, phát

hiện của nghiên cứu này cũng phù hợp với kết luận của George (2002) kết luận

Page 22: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

20

rằng ý định mua hàng trên Internet ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua hàng

trên Internet. Ngoài ra, trên môi trường MXH, với mẫu nghiên cứu là sinh viên

đại học, Muk (2013) cũng kết luận ý định tham gia vào trang thương hiệu

(brand pages) ảnh hưởng tích cực đến ý định mua hàng trên các trang này.

Thêm nữa, các nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng thái độ đối với quảng cáo ảnh

hưởng tích cực đến ý định thực hiện hành vi đối với quảng cáo đó (Chu và

Kamal, 2011; Wolin và cộng sự, 2002; Muk, 2013). Kết quả nghiên cứu của tác

giả cũng tìm thấy kết quả tương tự là thái độ đối với quảng cáo trên MXH ảnh

hưởng tích cực đến ý định xem quảng cáo trên MXH

Giả thuyết H3 trong nghiên cứu này cho rằng “Chuẩn mực chủ quan về xem

quảng cáo trên MXH có quan hệ thuận chiều với ý định xem quảng cáo trên MXH

của người sử dụng tại Việt Nam” và giả thuyết H4 cho rằng “Khả năng kiểm

soát hành vi được cảm nhận về xem quảng cáo trên MXH có quan hệ thuận

chiều với ý định xem quảng cáo trên MXH”. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối

với mẫu nghiên cứu là sinh viên xác nhận nhân tố “Chuẩn mực chủ quan về

xem quảng cáo trên MXH và khả năng kiểm soát hành vi được cảm nhận về

xem quảng cáo trên MXH” ảnh hưởng tích cực đến ý định xem quảng cáo trên

MXH. Tuy nhiên, đối với mẫu nghiên cứu là người đi làm thì mối quan hệ này

lại không được ủng hộ từ dữ liệu nghiên cứu. Trên thực tế, các nghiên cứu trước

đây đã tìm thấy ảnh hưởng tích cực của nhân tố chuẩn mực chủ quan và khả

năng kiểm soát hành vi được cảm nhận lên ý định thực hiện hành vi (vd: Lin và

cộng sự, 2014; George, 2004; Muk, 2013).

Đối với giả thuyết H5a: Mức độ liên quan của quảng cáo trên MXH với

bản thân người sử dụng điều tiết tác động của thái độ đến ý định xem quảng cáo

trên MXH: khi mức độ liên quan của quảng cáo trên MXH với bản thân càng

cao, tác động của thái độ đến ý định xem quảng cáo trên MXH càng mạnh và

ngược lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với cả hai mẫu nghiên cứu, giả

thuyết này không được ủng hộ. Đặc biệt, đối với mẫu người đi làm, kết quả xác

nhận mức độ liên quan của bản thân với quảng cáo lại cản trở tác động của thái

độ đến ý định xem quảng cáo trên MXH (ngược lại với giả thuyết). Do vậy, khi

mức độ liên quan của bản thân với quảng cáo càng cao thì tác động của thái độ

đến ý định xem quảng cáo trên MXH càng giảm và dẫn tới việc thực hiện hóa

hành vi xem quảng cáo có thể khó khăn hơn. Điều này dường như phù hợp với

nghiên cứu của Aguirre và cộng sự (2015) cho rằng các nhà bán lẻ thu thập dữ

Page 23: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

21

liệu về hành vi trực tuyến của khách hàng để phát triển việc chào hàng được cá

nhân hóa đến từng khách hàng. Tuy nhiên, Aguirre và cộng sự (2015) chỉ ra

rằng quảng cáo càng được cá nhân hóa, càng liên quan đến khách hàng thì mức

độ nhạy cảm của khách hàng càng tăng lên và điều này dẫn đến ý định bấm vào

quảng cáo lại giảm đi.

Giả thuyết H5b cho rằng “Lòng tin với MXH điều tiết tác động của thái độ

đến ý định xem quảng cáo trên MXH: khi lòng tin với MXH càng cao, tác động

của thái độ đến ý định xem quảng cáo trên MXH càng mạnh và ngược lại”. Kết

quả nghiên cứu tìm thấy, giả thuyết H5b không được ủng hộ với mẫu là sinh

viên. Tuy nhiên đối với mẫu người đi làm, giả thuyết này lại được ủng hộ. Tức

là, với đối tượng người đi làm, tác động của thái độ đối với quảng cáo trên

MXH đến ý định xem quảng cáo sẽ được tăng cường nếu đối tượng nghiên cứu

là người đi làm có lòng tin vào MXH (Facebook). Hay nói cách khác, lòng tin

vào MXH đóng vai trò thúc đẩy tác động của thái độ đến ý định xem quảng cáo

trên MXH.

Tương tự, giả thuyết H5c cho rằng “Lòng tin với nhãn hiệu được quảng

cáo trên MXH điều tiết tác động của thái độ đến ý định xem quảng cáo trên

MXH: khi lòng tin với nhãn hiệu được quảng cáo trên MXH càng cao, tác động

của thái độ đến ý định xem quảng cáo trên MXH càng mạnh và ngược lại”. Kết

quả cho thấy, đối với mẫu người đi làm giả thuyết này không được ủng hộ. Tuy

nhiên, đối với mẫu nghiên cứu là sinh viên, giả thuyết H5c được ủng hộ. Ở đây,

lòng tin với nhãn hiệu mặt hàng quảng cáo có thể đóng vai trò như một yếu tố

giúp thúc đẩy hình thành ý định về xem quảng cáo trên MXH ở người tiêu

dùng. Chính vì vậy, khi lòng tin này càng cao thì tác động của thái độ đến ý

định xem quảng cáo trên MXH đối với những hàng hóa này càng cao và dẫn tới

việc hiện thực hóa hành vi xem quảng cáo trên MXH cũng tăng lên. Cụ thể, với

mẫu nghiên cứu là sinh viên, kết quả kiểm định không cho thấy tác động điều

tiết của nhân tố mức độ liên quan của quảng cáo với bản thân người sử dụng và

lòng tin với MXH (Facebook) nói chung.

Như vậy, nghiên cứu của tác giả giúp giải thích một số các mâu thuẫn còn

tồn tại trong các nghiên cứu liên quan đến hành vi xem quảng cáo trên mạng và

MXH. Nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra các điều kiện thúc đẩy hoặc cản trở tác

động của thái độ tới ý định hành vi xem quảng cáo trên MXH. Kết quả nghiên

cứu vì vậy có những đóng góp quan trọng trong việc đẩy mạnh hành vi xem

Page 24: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

22

quảng cáo trên MXH thông qua ý định xem quảng cáo này trên MXH của người

tiêu dùng ở cả góc độ lý thuyết và thực tiễn.

5.2 Một số đề xuất đối với các nhà quảng cáo

Với đối tượng là sinh viên, có động cơ giao lưu và giải trí cao trên MXH

thì các quảng cáo ngoài việc cung cấp về thông tin sản phẩm cần quan tâm đến

xây dựng cả hình thức và nội dung thu hút, hấp dẫn được khác hàng (ví dụ các

quảng cáo xuất hiện trên bảng tin (Newsfeed) với các bức ảnh đẹp, màu sắc bắt

mắt cùng với âm nhạc hay có thể thu hút sự chú ý của người sử dung). Tuy

nhiên, các nhà quảng cáo cần ghi nhớ hình thức và nội dung hấp dẫn là quan

trọng nhưng hình thức và nội dung này không được gây hiểu lầm hoặc sai lệch

với sự thật. Vì điều này, có thể dẫn đến thái độ tiêu cực với quảng cáo của

người sử dụng. Ngoài ra, người làm quảng cáo cần xây dựng và tạo ra các chức

năng tương tác cho quảng cáo của mình trên MXH một cách thân thiện, gần gũi

với người sử dụng. Vì đây là yếu tố sẽ giúp làm tăng khả năng người sử dụng

MXH sẵn sàng hơn với việc giao lưu tương tác, chia sẻ và sẵn sàng hơn với

việc xem các quảng cáo trên MXH.

Với đối tượng là người đi làm, các nhà quảng cáo trên MXH cần sử dụng

thông tin sản phẩm sản phẩm một cách cụ thể, rõ ràng, rành mạch trong các

quảng cáo xuất hiện trên Newsfeed. Thông tin cụ thể này giúp khách hàng đơn

giản hóa các quyết định mua hàng của họ. Sử dụng các tín hiệu thông tin trong

quảng cáo chính xác và chất lượng sẽ giúp các nhà quảng cáo tác động đến thái

độ của khách hàng, giúp hình thành thái độ thuận trong tâm trí khách hàng, tăng

khả năng bấm xem quảng cáo trên MXH. Nói cách khác, điều này có thể làm

tăng hiệu quả quảng cáo trên bảng tin của MXH.

5.3 Một số hạn chế của nghiên cứu và định hƣớng nghiên cứu tiếp theo

5.3.1 Một số hạn chế của nghiên cứu

Đối tượng tham gia khảo sát trong nghiên cứu là người sử dụng MXH, như

vậy trong nghiên cứu này, cá nhân người sử dụng tự đánh giá về hành vi xem

Page 25: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

23

quảng cáo trên MXH của mình. Để kết quả khảo sát được khách quan, toàn diện

hơn, các phiếu hỏi cần được thiết kế để lấy thêm ý kiến từ nhiều nguồn khác

nhau như các nhà làm quảng cáo, các nhà quản lý công ty thực hiện quảng cáo.

Bên cạnh đó, do khó khăn trong việc tiếp cận mẫu ở các địa phương khác nên

mẫu nghiên cứu chỉ được tiến hành trên địa bàn thành phố Hà Nội đã làm cho

luận án thiếu đi những ý kiến mang tính đại diện cho những người sử dụng

thuộc các thành phố lớn khác có lượng người sử dụng MXH cao như Hồ Chí

Minh, Đà Nẵng. Tuy nhiên hạn chế này phần nào được khắc phục vì mẫu thu

được có nhiều đặc điểm tương tự như mẫu người sử dụng MXH nói chung ở

Việt Nam.

5.3.2 Một số định hướng nghiên cứu tiếp theo

Trong nghiên cứu này tác giả mới chỉ tập trung nghiên cứu hành vi xem

quảng cáo trên MXH với hai mẫu nghiên cứu là sinh viên và người đi làm được

tiến hành khảo sát tại thành phố Hà Nội. Do vậy, các nghiên cứu tiếp theo trong

tương lai, các tác giả sau có thể triển khai một số định hướng nghiên cứu như sau:

- Mở rộng phạm vi nghiên cứu với các thành phố phát triển khác như

thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, mở rộng đối tượng nghiên cứu để thấy rõ

hơn sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi xem quảng cáo trên MXH của

người sử dụng MXH tại Việt Nam.

- Thiết kế phiếu hỏi để đánh giá tác động của các nhân tố đến hành vi

xem quảng cáo trên MXH từ nhiều nguồn khác nhau. Điều này sẽ phản ánh

chính xác và khách quan hơn các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi xem quảng

cáo của người sử dụng.

- Nghiên cứu tiếp hành vi sau khi xem quảng cáo của người sử dụng như

ý định mua hàng sau khi xem quảng cáo và hành vi mua thực của khách hàng…

Page 26: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

24

KẾT LUẬN

Việt Nam có tốc độ tăng trưởng về số lượng người sử dụng Internet và

MXH thực sự ấn tượng, với mục đích nghiên cứu các nhân tố tác động đến

hành vi xem quảng cáo trên MXH, luận án đã xác định được mô hình nghiên

cứu dựa trên khung lý thuyết hành vi có kế hoạch và kiểm định các giả thuyết

nghiên cứu. Kết quả cho thấy thái độ đối với quảng cáo trên MXH có ảnh

hưởng tích cực đến ý định xem quảng cáo và đến lượt mình, ý định xem quảng

cáo ảnh hưởng tích cực đến hành vi xem quảng cáo trên MXH. Bên cạnh đó,

luận án còn xác định được các yếu tố điều tiết mối quan hệ giữa thái độ đối với

quảng cáo và ý định xem quảng cáo. Các yếu tố đó bao gồm lòng tin vào MXH

và lòng tin vào nhãn hiệu được quảng cáo trên MXH. Từ kết quả nghiên cứu

trên, tác giả đưa ra một số khuyến nghị và gợi ý cho các doanh nghiệp có ý định

sử dụng MXH để quảng cáo. Việc đánh giá ý định của khách hàng để thực hiện

hành vi sẽ cung cấp cho các nhà quảng cáo cơ hội để nhìn thấy các khách hàng

sẽ thực hiện ý định của họ như thế nào. Ngoài ra, việc dự đoán hành vi thực là

quan trọng bởi lẽ điều này cho phép các nhà quảng cáo phát triển các chiến lược

truyền thông mà những chiến lược này ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi của

khách hàng. Luận án cũng đã gợi ý một số hướng nghiên cứu trên cơ sở khắc

phục các hạn chế của nghiên cứu này là nghiên cứu tiếp hành vi sau khi xem

quảng cáo của người sử dụng như ý định mua hàng sau khi xem quảng cáo và

hành vi mua thực của khách hàng.

Page 27: TM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ - elb.lic.neu.edu.vn

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Đoàn Kim Thêu (2016), “Sự khác biệt của hình thức quảng cáo trên

mạng xã hội tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế Châu Á- Thái Bình

Dương, số 468-2016, tr49-50.

2. Đoàn Kim Thêu (2017), “Các nhân tố ảnh hưởng đến quảng cáo

trên mạng xã hội tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế Châu Á- Thái Bình

Dương, số 489-2017, tr37-39.

3. Đoàn Kim Thêu, Nguyễn Vũ Hùng, Hà Tuấn Anh và Nguyễn

Hoàng Minh (2017), “Xem quảng cáo trên mạng xã hội: Các yếu tố

thúc đẩy mối quan hệ từ thái độ đến ý định thực hiện hành vi”, Tạp

chí Kinh tế và Phát triển, số 238(II) tháng 04/2017, tr58-67.

4. Đoàn Kim Thêu và Nguyễn Vũ Hùng (2017), “Đề xuất các điều kiện

thúc đẩy mối quan hệ giữa thái độ với hành vi xem quảng cáo trên

mạng xã hội và bài học cho người làm quảng cáo tại Việt Nam”, Kỷ

yếu hội thảo khoa học quốc gia Các vấn đề kinh tế - xã hội trong thực

hiện các mục tiêu phát triển bền vững (SCG) 2030 của Việt Nam,

Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, tr.296-305.