8
Tình hình kinh tế Việt Nam 11 tháng đầu năm 2019 1

Tình hình kinh tếViệt Nam 11 tháng đầunăm 2019...USD (~57.5% tổngvốn)là mua cổphầncông ty TNHH Vietnam Beverage tại Hà Nội); Hàn Quốcđứngthứhai (chiếm18%),

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tình hình kinh tếViệt Nam 11 tháng đầunăm 2019...USD (~57.5% tổngvốn)là mua cổphầncông ty TNHH Vietnam Beverage tại Hà Nội); Hàn Quốcđứngthứhai (chiếm18%),

Tình hình kinh tế Việt Nam 11 tháng đầu năm 2019

1

Page 2: Tình hình kinh tếViệt Nam 11 tháng đầunăm 2019...USD (~57.5% tổngvốn)là mua cổphầncông ty TNHH Vietnam Beverage tại Hà Nội); Hàn Quốcđứngthứhai (chiếm18%),

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 11/2019 ước tính giảm 1.6%

MoM và tăng 5.4% YoY, la tháng có tốc độ tăng IIP theo năm thấp nhất

kể từ đầu năm 2019.

Tăng trưởng chậm lại còn 5.4% do sụt giảm của ngành khai khoáng

giảm 5.3% và sự giảm tốc của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo,

chỉ tăng 6.5% do sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế giảm

46.4% và sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang

học tăng thấp 2.1%.

Tính chung 11 tháng, IIP ước tăng 9.3% YoY, thấp hơn mức tăng

10.1% của cùng kỳ năm 2018. Chủ yếu do ngành công nghiệp chế

biến, chế tạo trong 11 tháng đầu năm 2019 chỉ tăng 10.6% trong khi

cùng kỳ tăng 12.2%.

Nhìn chung, tình trạng giảm tốc của sản xuất công nghiệp đi cùng

tăng trưởng yếu của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong bối

cảnh PMI thu hẹp kể từ tháng 8/2019. Bị ảnh hưởng bởi thương mại

toàn cầu đang sụt giảm do tác động từ chiến tranh thương mại Mỹ-

Trung.

2

Nguồn: Tổng cục Thống kê

2.9%

-1.6%

9.6%

5.4%

-20.0%

-15.0%

-10.0%

-5.0%

0.0%

5.0%

10.0%

15.0%

20.0%

25.0%

30.0%

11/2018 02/2019 05/2019 08/2019 11/2019

MoM YoY

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)

Page 3: Tình hình kinh tếViệt Nam 11 tháng đầunăm 2019...USD (~57.5% tổngvốn)là mua cổphầncông ty TNHH Vietnam Beverage tại Hà Nội); Hàn Quốcđứngthứhai (chiếm18%),

PMI Việt Nam tháng 11 tăng lên 51 điểm từ mức trung lập là 50 của tháng

10 và cao nhất trong vòng 3 tháng gần đây cho thấy sức khỏe ngành sản

xuất có dấu hiệu phục hồi.

Sản lượng tăng lần đầu tiên trong 3 tháng qua sau khi giảm nhe trong

thang 9 va thang 10, và lượng đơn hàng mới tăng trưởng mạnh hơn.

Lĩnh vực sản xuất tiếp tục không chịu áp lực lạm phát với tốc độ tăng chi

phi đa giảm bớt thanh mức thấp của 11 thang, gia cả đầu ra giảm tương

ứng.

PMI phát đi tín hiệu tích cực trong tháng 11 và có thể duy trì sự tăng

trưởng trong tháng cuối năm do tác động từ mùa lễ Tết.

3

Nguồn: Nikkei, IHS Markit

50.5

50.0

51.0

49

50

51

52

53

54

55

56

57

11/2018 02/2019 05/2019 08/2019 11/2019

Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI)

Page 4: Tình hình kinh tếViệt Nam 11 tháng đầunăm 2019...USD (~57.5% tổngvốn)là mua cổphầncông ty TNHH Vietnam Beverage tại Hà Nội); Hàn Quốcđứngthứhai (chiếm18%),

4

CPI tháng 11/2019 tăng 0.96% MoM, mức tăng cao nhất của chỉ số giá tiêu

dùng tháng 11 trong 9 năm trở lại đây với 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ

số giá tăng. Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất 2.74%

Trong nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống, thực phẩm tăng mạnh nhất đến

4.11% do giá thịt lợn và các thực phẩm chế biến từ thịt tăng cao trong bối cảnh

nguồn cung thịt lợn giảm chịu ảnh hưởng từ dịch tả lợn châu Phi. Theo đó, giá

thịt lợn tăng 18.51% trong tháng 11, các mặt hàng thay thế đều tăng bao gồm

giá thịt bò tăng 1.29%; giá thịt gà tăng 1.57%.

So với cùng kỳ, CPI tăng 3.52%. Trong khi đó, CPI bình quân 11 tháng tăng

2.57%YoY, là mức thấp nhất trong vòng 3 năm qua. Lạm phát cơ bản tháng

11/2019 tăng 0.3% MoM và tăng 2.18% YoY, lạm phát cơ bản bình quân 11

tháng năm 2019 tăng 1.94% so với bình quân cùng kỳ năm 2018.

Nhìn chung, CPI tháng 11 tăng mạnh trong bối cảnh giá lợn tăng và có thể

còn tiếp tục leo thang trong bối cảnh cạn nguồn cung và nhu cầu tăng cao

dịp cuối năm và Tết nguyên đán. Dù vậy, CPI bình quân vẫn ở mức thấp giúp

mục tiêu kiềm chế lạm phát trong năm 2019 của Chính phủ vẫn khả thi.

Nguồn: Tổng cục Thống kê

-0.29%

0.96%

3.46%3.52%

1.61%

1.96%

0%

1%

1%

2%

2%

3%

3%

4%

4%

-0.4%

-0.2%

0.0%

0.2%

0.4%

0.6%

0.8%

1.0%

11/2018 02/2019 05/2019 08/2019 11/2019

CPI MoM (L) CPI YoY (R) Core CPI YoY (R)

CPI

Page 5: Tình hình kinh tếViệt Nam 11 tháng đầunăm 2019...USD (~57.5% tổngvốn)là mua cổphầncông ty TNHH Vietnam Beverage tại Hà Nội); Hàn Quốcđứngthứhai (chiếm18%),

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 11/2019 ước tính đạt 22.60 tỷ USD,

giảm 6.7% MoM và tăng 3.8% YoY. Trong đó, khu vực trong nước giảm

1.6% còn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) giảm 9.1%.

Tính chung 11 tháng năm 2019, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính

đạt 241.42 tỷ USD, tăng 7.8% yoy. Hoa Kỳ tiếp tục là đối tác lớn nhất của

Việt Nam (55.6 tỷ USD, tăng 27.9% yoy); tiếp đến là thị trường EU (38 tỷ

USD, giảm 2.3%) và Trung Quốc (37.4 tỷ USD, giảm 0.6% yoy).

Nhập khẩu tháng 11/2019 ước tính đạt 22.50 tỷ USD, tăng 0.6% MoM và

tăng 4.5% YoY. Tính chung 11 tháng năm 2019, kim ngạch hàng hóa nhập

khẩu ước tính đạt 232.31 tỷ USD, tăng 7.4%. Trung Quốc vẫn là đối tác

nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam (68.7 tỷ USD, tăng 15.2% YoY), tiếp đến

là Hàn Quốc (43.6 tỷ USD, tăng tương đương cùng kỳ năm trước).

Tháng 11, Việt Nam duy trì xuất siêu ước tính đạt 100 triệu USD, thấp hơn

so với mức 1.86 tỷ USD của tháng 10. Lũy kế 11 tháng, cán cân thương

mại hàng hóa đạt kỷ lục 9.1 tỷ USD.

Nhìn chung, tình hình xuất nhập khẩu trong 11 tháng khá tích cực ghi

nhận mức thặng dư kỷ lục. Đáng chú ý, xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng

mạnh còn các thị trường khác thì giảm nhiệt, trong khi đó, nhập khẩu từ

Trung Quốc tăng mạnh trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ Trung

vẫn còn diễn biến phức tạp.

5

Nguồn: Tổng cục Thống kê

0.2

0.5

21.7 23.0

21.6

22.5

(2.0)

(1.5)

(1.0)

(0.5)

-

0.5

1.0

1.5

2.0

10.0

12.0

14.0

16.0

18.0

20.0

22.0

24.0

26.0

28.0

11/2018 02/2019 05/2019 08/2019 11/2019

Can cân ròng (Phải) Xuất khẩu (Trai) Nhập khẩu (Trai)

Xuất nhập khẩu (Tỷ USD)

Page 6: Tình hình kinh tếViệt Nam 11 tháng đầunăm 2019...USD (~57.5% tổngvốn)là mua cổphầncông ty TNHH Vietnam Beverage tại Hà Nội); Hàn Quốcđứngthứhai (chiếm18%),

FDI đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần 11 tháng đạt 31.8 tỷ

USD, tăng 3.1% yoy. Trong đó, tổng vốn đăng ký cấp mới đạt 14.7 tỷ USD,

giảm 7% yoy. Tính chung tổng vốn đăng ký cấp mới và điều chỉnh đạt 20.6 tỷ

USD, giảm 11% yoy còn tổng giá trị vốn góp 11.24 tỷ USD, tăng 47.1% YoY và

chiếm 35.4% tổng vốn đăng ký. Vốn thực hiện của dự án đầu tư trực tiếp

nước ngoài ước đạt 17.62 tỷ USD, tăng 6.8% YoY.

Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục dẫn đầu với tổng số vốn thu

hút, đạt 21.56 tỷ USD, chiếm 67.8% tổng vốn đầu tư đăng ky, theo sau là bất

động sản (chiếm 10.4%). Các ngành còn lại chiếm 21.8%.

Hồng Kông dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 6.69 tỷ USD (trong đó, có 3.85 tỷ

USD (~57.5% tổng vốn) là mua cổ phần công ty TNHH Vietnam Beverage tại

Hà Nội); Hàn Quốc đứng thứ hai (chiếm 18%), theo sau là Trung Quốc, Nhật

Bản.

Nhìn chung, dù vốn giải ngân FDI vẫn duy trì tăng trưởng, nhưng vốn đăng

ký cấp mới và điều chỉnh có dấu hiệu giảm mạnh trong khi đó giá trị góp vốn

và mua cổ phần chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn, tăng lên 35% từ con

số 25% cùng kỳ. Với thương vụ mua cổ phần tại TNHH Vietnam Beverage

Hồng Kông vươn lên vị trí dẫn đầu đầu tư vào Việt Nam.

6

Nguồn: Tổng cục Thống kê

16.5017.60

30.83 31.80

0.0

5.0

10.0

15.0

20.0

25.0

30.0

35.0

40.0

11/2018 02/2019 05/2019 08/2019 11/2019

FDI Giải ngân FDI Đăng ky

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Tỷ USD)

Page 7: Tình hình kinh tếViệt Nam 11 tháng đầunăm 2019...USD (~57.5% tổngvốn)là mua cổphầncông ty TNHH Vietnam Beverage tại Hà Nội); Hàn Quốcđứngthứhai (chiếm18%),

Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng lĩnh vực sản xuất trong tháng 11 thấp nhất kể từ đầu năm 2019 do sụt giảm của ngành khai khoáng và sự giảm tốc của ngành

công nghiệp chế biến, chế tạo phản ánh tình trạng suy giảm của PMI trong những tháng trước. PMI tháng 11 phát đi tín hiệu tích cực và có thể duy trì sự tăng

trưởng trong tháng cuối năm do tác động từ mùa lễ Tết. Tuy nhiên, trong trung hạn có thể ảnh hưởng từ căng thẳng thương mại Mỹ-Trung vẫn diễn biến phức

tạp khi ngày tăng thuế 15/12 cho 1 hàng hóa Trung Quốc càng đến gần.

Bên cạnh đó, đang lưu ý trong tình hình vĩ mô tháng 11 là chỉ số CPI tăng mạnh do tác động từ giá thịt lợn tăng, diễn biến này dự đoan tiếp tục kéo dài khi mùa

lễ Tết đang đến gần. Dù vậy, mục tiêu kiềm chế lạm phát dưới 3% vẫn khả thi khi CPI bình quân 11 tháng đầu năm mới chỉ tăng 2.57%. Ở chiều hướng tích

cực, diễn biến xuất siêu đạt mức kỷ lục 9.1 tỷ USD sẽ hỗ trợ tỷ giá trong thời điểm cuối năm.

* Số liệu tích lũy đến thời điểm báo cáo 7Nguồn: Tổng cục Thống kê, NHNN

11/2019 10/2019 09/2019 08/2019 07/2019 06/2019 05/2019 04/2019 03/2019 02/2019 01/2019 12/2018 11/2018

CPI (YoY) 3.52% 2.24% 1.98% 2.26% 2.44% 2.16% 2.88% 2.98% 2.70% 2.64% 2.56% 2.98% 3.46%

CPI (MoM) 0.96% 0.59% 0.32% 0.28% 0.18% -0.09% 0.49% 0.31% -2.10% 0.80% 0.10% -0.25% -0.29%

PMI 51 50 50.5 51.4 52.6 52.5 52 52.5 51.9 51.2 51.9 53.8 56.5

IIP (YoY) 5.4% 9.2% 10.2% 10.5% 9.7% 9.6% 10.0% 9.3% 9.1% 10.3% 7.9% 11.4% 9.6%

IIP (MoM) -1.6% 2.7% 0.0% 5.4% 5.9% 1.3% 4.6% 0.6% 27.6% -16.8% -3.2% 1.4% 2.9%

Tăng trưởng tin dụng* n/a n/a 9.4% 8.2% 7.5% 7.4% 5.8% 4.5% 3.1% 1.1% 1.9% 13.9% 12.3%

Xuất khẩu (tỷ USD ) 23.0 24.2 23.4 25.9 23.0 21.4 21.9 20.4 22.8 13.9 22.1 19.6 21.7

Nhập khẩu (tỷ USD) 22.5 22.4 21.7 22.5 22.9 19.5 23.2 21.0 21.2 14.7 21.3 20.4 21.6

Can cân thương mại (tỷ USD) 0.5 1.8 1.6 3.4 0.0 1.9 -1.3 -0.5 1.6 -0.8 0.8 -0.8 0.2

Vốn FDI thực hiện* (tỷ USD) 17.6 16.2 14.2 12.0 10.6 9.1 7.3 5.7 4.1 2.6 1.6 19.1 16.5

Vốn FDI đăng ky* (tỷ USD) 31.8 29.1 26.2 22.6 20.2 18.5 16.7 14.6 10.8 8.5 1.9 35.5 30.8

Page 8: Tình hình kinh tếViệt Nam 11 tháng đầunăm 2019...USD (~57.5% tổngvốn)là mua cổphầncông ty TNHH Vietnam Beverage tại Hà Nội); Hàn Quốcđứngthứhai (chiếm18%),

Đảm bảo phân tích

Báo cáo được thực hiện bởi Nguyễn Hoàng Bảo Châu, Chuyên viên phân tích – Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Phú Hưng. Mỗi nhân viên phụ trách về phân tích, chiến lược hay nghiên cứu chịu trách nhiệm

cho sự chuẩn bị và nội dung của tất cả các phần có trong bản báo cáo nghiên cứu này đảm bảo rằng, tất cả các ý kiến của những người phân tích, chiến lược hay nghiên cứu đều phản ánh trung thực và

chính xác ý kiến cá nhân của họ về những vấn đề trong bản báo cáo. Mỗi nhân viên phân tích, chiến lược hay nghiên cứu đảm bảo rằng họ không được hưởng bất cứ khoản chi trả nào trong quá khứ, hiện tại

cũng như tương lai liên quan đến các khuyến cáo hay ý kiến thể hiện trong bản báo cáo này.

Miễn trách

Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Phú Hưng/Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú Hưng không chịu trách nhiệm về sự hoàn chỉnh hay tính chính xác của báo cáo. Đây không phải là bản chào hàng hay sự nài

khẩn mua của bất cứ cổ phiếu nào. Chứng khoán Phú Hưng/Quản lỹ Quỹ Phú Hưng và các chi nhánh và văn phòng và nhân viên của mình có thể có hoặc không có vị trí liên quan đến các cổ phiếu được

nhắc tới ở đây. Chứng khoán Phú Hưng/Quản lý Quỹ Phú Hưng (hoặc chi nhánh) đôi khi có thể có đầu tư hoặc các dịch vụ khác hay thu hút đầu tư hoặc các hoạt động kinh doanh khác cho bất kỳ công ty nào

được nhắc đến trong báo cáo này. Tất cả các ý kiến và dự đoan có trong báo cáo này được tạo thành từ các đanh giá của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Phú Hưng vào ngày này và có thể thay đổi không cần

báo trước.

© CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHÚ HƯNG (PHS).

Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật Tiên, Phường Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM

Điện thoại: (+84-28) 5 413 5479 Fax: (+84-28) 5 413 5472

Customer Service: (+84-28) 5 411 8855 Call Center: (+84-28) 5 413 5488

E-mail: [email protected] / [email protected] Web: www.phs.vn

PGD Phú Mỹ Hưng

Tòa nhà CR2-08, 107 Tôn Dật Tiên,

P. Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM

Điện thoại: (+84-28) 5 413 5478

Fax: (+84-28) 5 413 5473

Chi nhánh Quận 3

Tầng 2, Tòa nha Phương Nam,

157 Võ Thị Sau, Quận 3, Tp. HCM

Điện thoại: (+84-28) 3 820 8068

Fax: (+84-28) 3 820 8206

Chi Nhánh Thanh Xuân

Tầng 1, Tòa nha 18T2, Lê Văn Lương,

Trung Hòa Nhân Chinh, Quận Thanh Xuân,

Ha Nội.

Phone: (+84-24) 6 250 9999

Fax: (+84-24) 6 250 6666

Chi nhánh Tân Bình

Tầng trệt, P. G.4A, Tòa nha E-Town 2,

364 Cộng Hòa, P. 13, Quận Tân Bình, Tp.HCM.

Điện thoại: (+84-28) 3 813 2405

Fax: (+84-28) 3 813 2415

Chi Nhánh Hà Nội

Tầng 3, Tòa nha Naforimex,

19 Ba Triệu, Q. Hoan Kiếm, Ha Nội

Phone: (+84-24) 3 933 4560

Fax: (+84-24) 3 933 4820

Chi nhánh Hải Phòng

Tầng 2, Tòa nha Eliteco,

18 Trần Hưng Đạo, Quận Hồng Bang, Hải

Phòng

Phone: (+84-22) 384 1810

Fax: (+84-22) 384 1801