Upload
others
View
6
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Toàn cảnh
Thị Trường
Nông Sản
Lúa Gạo- Mía Đường - Cà Phê - Hồ Tiêu - Sắn - Thức Ăn Chăn Nuôi - Chăn Nuôi - Điều - Phân Bón – Tôm - Cá Tra - Cao Su
28-11-2019
Lúa Gạo – Thức ăn Chăn nuôi – Phân Bón – Sắn – Ngô – Cá Tra – Tôm – Mía Đường – Điều – Cà Phê - Tiêu
TRIỂN VỌNG 2020BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2019LH: 0943.411.411
Kính gửi quý Khách hàng
AgroMonitor xin gửi đến Quý vị một số thông tin phân tích hiện trạng và triển vọng một số ngành hàng
nông sản chính của Việt Nam.
Các thông tin trong bản báo cáo tổng quan này được chúng tôi thu thập từ nhiều nguồn chính thống và
đặc biệt từ các thương nhân kinh doanh ở các thị trường và địa bàn sản xuất trọng điểm của mỗi ngành
hàng. Tuy nhiên, các nhận xét trong bản báo cáo này hoàn toàn mang tính độc lập.
Xin Quý vị lưu ý, do thị trường các ngành hàng nông sản được đặc trưng bởi tính biến động cao và rủi ro
nên những nội dung trong báo cáo tổng quan này chỉ mang tính mô tả về xu hướng hơn là những thông
tin chi tiết và theo kịp các diễn biến thực. Để có thể giám sát được các biến động của các thị trường Quý
vị nên tham khảo thông tin trên các chuyên trang của chúng tôi như www.agromonitor.vn hoặc bộ phận
kinh doanh để biết thêm chi tiết.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thương nhân và đối tác đã có những chia sẻ vô cùng quý
giá, giúp chúng tôi có được các thông tin cập nhật và hữu ích. Chúng tôi hy vọng báo cáo này sẽ góp
phần giúp cho các thương nhân và những chủ thể liên quan đến các ngành hàng nông sản của Việt Nam
có được những thông tin tham khảo hữu ích.
Hà Nội 28/11/ 2019
Trân trọng
Phạm Quang Diệu
Chief economist, AgroMonitor
NGÀNH LÚA GẠO
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN LÚA GẠO 2019 TRIỂN VỌNG 2020Báo cáo tham khảo HỮU ÍCH của cộng đồng doanh nghiệp
Giá FOB, thành phẩm, nguyên liệu, lúa
Chủng loại IR50404, OM5451, DT8, Jasmine, Japonica, Nếp
Long An, Nếp An Giang
Thương mại Chủng loại, thị trường, top doanh nghiệp
Các xu hướng MỚI nổi lên & Triển vọng
Hàng tàu cảng Sài Gòn, Mỹ Thới, Hải Phòng
Chất lượng lúa
Cơ cấu chủng loại mùa vụ Đông Xuân, Hè Thu, Thu Đông
Ai mua LDC, Olam, Phoenix, SIKA…
Ai bán VNF2, VNF1, QTG, Kigimex, Tân Long….
Cân đối cung cầu
HIỆN TRẠNG NGÀNH LÚA GẠO: Giao dịch lúa gạo tháng 10 khá ảm đạm
• THỊ TRƯỜNG
• Thị trường gạo IR50404 tháng 10 giao dịch khá ảm đạm với rất ít hợp đồng xuất khẩu
• Thị trường Đài Thơm 8 và OM5451 tiếp tục ảm đạm, khách Philippines hầu hết ngưng giao dịch,
chủ yếu giao hàng số ít hợp đồng cũ
• Thị trường gạo Nếp tháng 10 khá ảm đạm, giá lúa gạo ở mức cao do nguồn cung rất ít
• Giao hàng xuất khẩu tháng 10/2019 tiếp tục duy trì ở mức thấp. Lượng hàng xuất tới Philippines
giảm xuống mức thấp nhất kể từ đầu năm 2019 với chỉ 57 ngàn tấn. Xuất khẩu gạo thơm và tấm
thơm đi Châu Phi tiếp tục sôi động
• DOANH NGHIỆP
• Top 20 doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu tháng 10/2019: Quốc Tế Gia đứng vị trí thứ 1 với
lượng lớn hàng đi Châu Phi. Kigimex đứng thứ 3 với đơn hàng lớn Japonica đi Hàn Quốc
NGÀNH LÚA GẠO: Philippines nhập khẩu rất ít. Lượng gạo thơm đi Châu Phi tiếp tục nhiều.
Philippines có tháng nhập khẩu ít nhất kể từ đầu năm 2019, điều này phản
ánh rõ ràng thực trạng ảm đạm của thị trường Việt Nam tháng 10 vừa qua
Tháng 10/2019, lượng xuất khẩu đi Châu Phi tiếp tục đạt mức cao kỷ lục mới
kể từ đầu năm (và cả năm 2018). Các quốc gia chính nhập khẩu là Cote
Divoire, Senegal và Ghana
0
50
100
150
200
250
300
350
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Lượng xuất khẩu gạo Việt đi Philippines theo tháng (ngàn tấn)
2018 2019
0
40
80
120
160
200
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Lượng xuất khẩu gạo Việt đi Châu Phi theo tháng (ngàn tấn)
2018 2019
NGÀNH LÚA GẠO: Lũy kế xuất khẩu 10 tháng đầu 2019, VNF 1, Tập đoàn Intimex và Quốc Tế Gia tiếp tục
dẫn đầu Top doanh nghiệp xuất khẩu
Lũy kế 10 tháng đầu năm 2019
• VNF1 tiếp tục dẫn đầu với lượng vượt trội hơn các doanh nghiệp khác, chủ yếu là gạo trắng IR50404 đi CuBa, Malaysia và Philippines
• Tập đoàn Intimex tiếp tục vững vàng ở vị trí thứ 2. Bên cạnh lượng Đài Thơm, OM5451 chủ yếu đi Philippines, các tháng gần đây có thêm cả lượng lớn
Tấm thơm và gạo thơm đi Châu Phi
• VNF 2 đã vươn lên vị trí thứ 4 khi 2 tháng gần nhất liên xuất khẩu nhiều đi Châu Phi, Malaysia và Trung Quốc
0 10 20 30 40 50
Quốc Tế Gia
VinaFood 2
Kigimex
Tân Đồng Tiến
Tập Đoàn Intimex
KTC
Sài Gòn Thiên Kim
Tân Thạnh An
Phát Tài
Dương Vũ
Thuận Minh
Long An Food
Đại Dương Xanh
Tân Long
Tín Thương
Thành Tín
Lộc Trời
Orico
Tấn Vương
Vinh Phát Wilmar
Top 20 DN xuất khẩu tháng 10/2019 (ngàn tấn)
0 100 200 300 400 500 600
VinaFood 1
Tập Đoàn Intimex
Quốc Tế Gia
VinaFood 2
Tân Đồng Tiến
V.I.P Ltd
KTC
Tân Thạnh An
Thuận Minh
Thành Tín
Kigimex
Panoramas
Hiệp Lợi
Dương Vũ
Tân Long
Lộc Trời
Long An Food
Phước Hưng
Vilexim
Orico
Top 20 DN xuất khẩu tháng 10 tháng đầu 2019 (ngàn tấn)
Tàu CAPTAIN JOHN vào cảng Sài Gòn ngày 10/10 lấy 21 ngàn tấn gạo thơm và gạo
5% của QT Gia + Tân Thạnh An + Angimex + Hoàng Yến + Thiện Phát + Phát Tài đi
Châu Phi. Chủ hàng là MOI, Mekatrade, Phoenix và VA Intertrading. Hình ảnh
Agromonitor nhận được lúc 14h chiều 10/10/2019
NGÀNH LÚA GẠO : Tháng 10, giao hàng tại cảng Sài Gòn đi Châu Phi khá sôi động. Giao hàng tại Mỹ Thới
khá ảm đạm, chỉ có vài tàu đi Malaysia và nội địa
Ngày 31/10, tàu QUANG MINH 9 vào cảng lấy 4,1 ngàn tấn gạo 15% tấm của
Vilexim và Sài Gòn Thiên Kim đi Malaysia. Hình ảnh tại cảng Mỹ Thới
AgroMonitor nhận được lúc 14h ngày 31/10/2019
TRIỂN VỌNG NGÀNH LÚA GẠO: Thị trường giao dịch sôi động trở lại do nhu cầu xuất khẩu tăng
• THỊ TRƯỜNG
• Tháng 11, thị trường IR50404 dự kiến sẽ sôi động hơn với hợp đồng giao CuBa
• Đài Thơm 8, OM5451 dự kiến tương đối ảm đạm khi Philippines chưa cho thấy động thái
muốn nhập khẩu
• Nguồn cung IR50404, OM5451, Đài Thơm vụ Thu Đông bắt đầu trở nên khan hiếm, nguồn
cung nếp nhiều lên
• Giao hàng tới Philippines dự báo sẽ tiếp tục ảm đạm trong khi đi Châu Phi tiếp tục sôi động
• DOANH NGHIỆP
• Các Nhà kho xu hướng giao dịch lai rai do chưa có nhiều hợp đồng, chờ đợi nguồn cung mới
NGÀNH MÍA ĐƯỜNG
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN MÍA ĐƯỜNG 2019 TRIỂN VỌNG 2020Báo cáo tham khảo HỮU ÍCH của cộng đồng doanh nghiệp
Giá nội địa và đường lậu
Miền Bắc miền Nam
Thương mại
Giá đường các nhà máy
Chính sách
Cân đối cung cầu
Các xu hướng MỚI nổi lên & Triển vọng
HIỆN TRẠNG NGÀNH MÍA ĐƯỜNG: Nguồn cung đường ít, giá tăng, đường Thái về ít, siết chặt
• THỊ TRƯỜNG
• Thị trường mía đường cả nước giao dịch sôi động, giá đường RS tăng mạnh
800–1,300 đ/kg do nguồn cung đường ít, khan hàng
• Đường Thái về TPHCM ngày càng ít do tăng cường kiểm soát đường lậu, đẩy giá
lên cao. Đường Thái hạt nhuyễn tại Khánh Hòa tăng 1,000 đ/kg đường Thái bán
lẻ tại TPHCM cũng tăng 400 đ/kg
• Nhiều mặt hàng đường tại TPHCM khan hiếm, đường RS Nghệ An và đường
vàng Việt Đài được vận chuyển theo hình thức đường bộ và đường thủy từ Miền
Bắc vào TPHCM để tiêu thụ
• Ngày 26/11/2019, Hội đồng đấu giá thí điểm hạn ngạch thuế quan nhập khẩu
đường năm 2019 sẽ tổ chức đấu giá quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập
khẩu 98.000 tấn đường
HIỆN TRẠNG NGÀNH MÍA ĐƯỜNG
• DOANH NGHIỆP
• Đường Biên Hòa đã được bán trở lại, giá cao, hiện đang ở mức 15,800 đ/kg
• Các mặt hàng đường khác đồng thời xuất hiện trở lại trên thị trường giao dịch:
RS Tuy Hòa, RS Ninh Hòa, RS Sóc Trăng…
• Đến đầu tháng 11, Đường Thái hạt trung được giao dịch trở lại tại TPHCM với
giá cao: 13,500 đ/kg, tuy nhiên lượng về ít, khan hàng
• Đường RS An Khê liên tục tăng giá, tăng mạnh 1,100 đ/kg, giao dịch chạm mức
13,500 đ/kg
• Một doanh nghiệp mía đường lớn ở TPHCM đã mua 3 lô đường RS Nghệ An,
tàu sẽ vận chuyển đường từ Cảng Hải Phòng hoặc Cảng Nghi Sơn vào Cảng
Sài Gòn. Doanh nghiệp này còn tồn khoảng 100 ngàn tấn đường thô nhưng
lượng đường này dùng để luyện thành đường RE để bán
NGÀNH MÍA ĐƯỜNG: Giá đường RS nội địa tăng mạnh, nguồn cung ít, khan hàng
9,600
10,000
10,400
10,800
11,200
11,600
12,000
12,400
12,800
13,200
13,600
02
-01-1
9
09
-01-1
9
16
-01-1
9
23
-01-1
9
30
-01-1
9
06
-02-1
9
13
-02-1
9
20
-02-1
9
27
-02-1
9
06
-03-1
9
13
-03-1
9
20
-03-1
9
27
-03-1
9
03
-04-1
9
10
-04-1
9
17
-04-1
9
24
-04-1
9
01
-05-1
9
08
-05-1
9
15
-05-1
9
22
-05-1
9
29
-05-1
9
05
-06-1
9
12
-06-1
9
19
-06-1
9
26
-06-1
9
03
-07-1
9
10
-07-1
9
17
-07-1
9
24
-07-1
9
31
-07-1
9
07
-08-1
9
14
-08-1
9
21
-08-1
9
28
-08-1
9
04
-09-1
9
11
-09-1
9
18
-09-1
9
25
-09-1
9
02
-10-1
9
09
-10-1
9
16
-10-1
9
23
-10-1
9
30
-10-1
9
06
-11-1
9
Miền Bắc Miền Trung
TRIỂN VỌNG NGÀNH MÍA ĐƯỜNG: Dự kiến giá đường vẫn ở mức cao, nguồn hàng ít
• THỊ TRƯỜNG
• Chiến dịch rà soát và siết chặt đường Thái Lan nhập vào Việt Nam ngày càng
mạnh mẽ
• Nguồn cung đường Thái Lan về ít, hàng khan, giá không ổn định
• Giá đường có thể vẫn ở mức cao trong thời gian tới
• DOANH NGHIỆP
• Giao dịch sôi động hơn, đặc biệt ở khu vực Miền Nam
• Một số nhà máy đường tại Việt Nam chuẩn bị có hàng trong niên vụ mới
NGÀNH CÀ PHÊ
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÀ PHÊ 2019 TRIỂN VỌNG 2020Báo cáo tham khảo HỮU ÍCH của cộng đồng doanh nghiệp
Giá
Chủng loại
Thương mại
Ai mua
Ai bán
Cân đối cung cầu
Các xu hướng MỚI nổi lên & Triển vọng
HIỆN TRẠNG NGÀNH CÀ PHÊ: Tháng 10, giá cà phê giảm liên tục trong những tuần đầu tháng, tuynhiên về gần cuối tháng, giá cà phê có sự khởi sắc hơn khi bất đầu có dấu hiệu tăng trở lại
• THỊ TRƯỜNG
• Theo báo cáo mới nhất của Tổ chức Cà phê thế giới (ICO), sản lượng cà phê toàn cầu trong niên vụ
2018/19 ước tính khoảng 169 triệu bao, tăng 5,4% so với niên vụ 2017/18.
• Tổng xuất khẩu cà phê toàn cầu trong tháng 9/2019 giảm 3,1% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn
9,29 triệu bao. Tuy nhiên, tổng xuất khẩu cà phê niên vụ 2018/19 vẫn đạt kỷ lục 129,43 triệu bao,
cao hơn 8,1% so với năm 2017/18.
• Tại Việt Nam, xuất khẩu cà phê tháng 10/2019 đạt 87,5 ngàn tấn với kim ngạch 157,6 triệu USD
(giảm 5,3% về lượng và 6,6% về kim ngạch so với tháng trước đó).
• Tháng 10, giá Robusta cũng như Arabica quốc tế có xu hướng sụt giảm trong 3 tuần đầu sau đó đã
tăng dần trở lại vào những tuần cuối tháng.
• Trong tháng 10/2019, thị trường cà phê trong nước có xu hướng giảm liên tục gần như trong suốt
cả tháng.
HIỆN TRẠNG NGÀNH CÀ PHÊ: Xuất khẩu cà phê Việt Nam tiếp tục giảm trong tháng 10
• DOANH NGHIỆP
• Trong tháng 9, top 5 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt Nam gồm: Tập đoàn
Intimex, Intimex Mỹ Phước, Louis Dreyfus, Mascopex và 2-9 Đắk Lắk.
• Top 5 thị trường nhập khẩu cà phê hàng đầu Việt Nam trong tháng 9 gồm: Đức, Ý, Tây
Ban Nha, LB Nga, Nhật Bản.
NGÀNH CÀ PHÊ: Tháng 10, giá cà phê giảm liên tục trong những tuần đầu tháng, tuy nhiên về gần cuối tháng, giá cà phê có sự khởi sắc hơn khi bất đầu có dấu hiệu tăng trở lại
Diễn biến giá cà phê Arabica và Robusta kỳ hạn trên
sàn London và New YorkBiểu đồ giá cà phê vối nhân xô các địa phương theo tuần
Trong tháng 10/2019, thị trường cà phê trong nước có xu hướng giảm liên tục gần như
trong suốt cả tháng
Tháng 10, giá Robusta cũng như Arabica quốc tế có xu hướng sụt giảm trong 3
tuần đầu sau đó đã tăng dần trở lại vào những tuần cuối tháng
80
90
100
110
120
130
140
150
160
1000
1200
1400
1600
1800
2000
2200
2400
2017 2018 2019C
en
t/L
b
US
D/t
ấn
Robusta (London) USD/tấn
Arabica (New York) cent/lb
28000
33000
38000
43000
48000
2017 2018 2019
Đăk Lăk Lâm Đồng
Biểu đồ Lượng và Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam theo tháng
(từ 1/2017 – 9/2019)
NGÀNH CÀ PHÊ: Xuất khẩu cà phê Việt Nam tiếp tục giảm trong tháng 10
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu cà phê tháng 10/2019 đạt 87,5 ngàn tấn với kim ngạch 157,6 triệu USD (giảm 5,3% về lượng và 6,6% về
kim ngạch so với tháng trước đó). Tính chung 10 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu đạt 1,35 triệu tấn và kim ngạch đạt 2,33 tỷ USD (giảm 14,6% về lượng và 22,3%
về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước).
100
150
200
250
300
350
400
450
0
50
100
150
200
250
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2018 2019
Kim
ngạch
Lư
ợng
Lượng (ngàn tấn) Kim ngạch (triệu USD)
NGÀNH CÀ PHÊ: Xuất khẩu cà phê Việt Nam tiếp tục giảm trong tháng 10
Top 20 Doanh nghiệp xuất khẩu cà phê từ
Việt Nam tháng 9/2019 theo lượng (ngàn tấn)
Top 20 Thị trường nhập khẩu cà phê từ Việt
Nam tháng 9/2019 theo lượng (ngàn tấn)
- 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 10.0
Tập đoàn Intimex
Intimex Mỹ Phước
Louis Dreyfus
Mascopex
2-9 Đắk Lắk
Tín Nghĩa
Atlantic Việt Nam
Intimex Đắk Nông
Phúc Sinh
Neumann Gruppe
Nedcoffee Vietnam
Dakman Việt Nam
Olam Việt Nam
Touton Việt Nam
Mercafe Việt Nam
Vĩnh An
Sunwah Commodities
TCT Vinacafe
Intimex Bình Dương
Volcafe Việt Nam
- 2.0 4.0 6.0 8.0 10.0 12.0 14.0
Germany
Italy
Spain
Russian Federation
Japan
Belgium
United States of America
Thailand
Algeria
India
United Kingdom
France
Korea (Republic)
Indonesia
China
Malaysia
Poland
Philippines
Australia
Israel
TRIỂN VỌNG NGÀNH CÀ PHÊ: Giá cà phê bắt đầu có sự khởi sắc hơn, sản lượng cà phê tiếp tục giảm
• THỊ TRƯỜNG
• Giá cà phê bắt đầu có sự khởi sắc hơn khi có dấu hiệu tăng liên tục trong những ngày đầu
tháng 11
• Sản lượng cà phê giảm do chuẩn bị kết thúc niên vụ
• DOANH NGHIỆP
• Doanh nghiệp thu mua lai rai
• Lượng xuất khẩu tiếp tục sụt giảm
NGÀNH HỒ TIÊU
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN HỒ TIÊU 2019 TRIỂN VỌNG 2020Báo cáo tham khảo HỮU ÍCH của cộng đồng doanh nghiệp
Giá
Chủng loại
Thương mại
Ai mua
Ai bán
Cân đối cung cầu
Các xu hướng MỚI nổi lên & Triển vọng
HIỆN TRẠNG NGÀNH HỒ TIÊU: Giá tiêu đen xô nội địa trong tháng 10/2019 tiếp tục có xu hướng giảm nhẹ qua các tuần tại các địa phương
• THỊ TRƯỜNG
• Giá tiêu đen xô nội địa trong tháng 10/2019 tiếp tục xu hướng gảm qua các tuần,
tại các địa phương. Mức giá vào tuần cuối tháng giao dịch quanh mốc 39-41,5
ngàn đồng/kg. So với tháng 9, giá tiêu thu mua tại vườn giảm trung bình 1,5 ngàn
đồng/kg. (cuối tháng trước giao dịch ở mức 40-42 ngàn đồng/kg)
• Giá tiêu xuất khẩu tháng 10/2019 giảm cùng chiều với giá tiêu nội địa. Cuối tháng
10, giá tiêu đen 500 g/l chỉ còn ở mức 2,250 USD/tấn, tiêu đen 550 g/l ở mức
2,350 USD/tấn. Giá chào bán tiêu trắng 630 g/l ở mức 3,400 USD/tấn.
HIỆN TRẠNG NGÀNH HỒ TIÊU: Giá tiêu xuất khẩu 10/2019 giảm cùng chiều với giá tiêu nội địa
• THỊ TRƯỜNG
• Tháng 10, Việt Nam xuất khẩu được 17 ngàn tấn Hồ tiêu, trong đó tiêu đen đạt
15.396 tấn, tiêu trắng đạt 1.763 tấn. Kim ngạch xuất khẩu đạt 41,25 triệu USD,
tiêu đen đạt 35,92 triệu USD, tiêu trắng đạt 5,33 triệu USD.
• Lũy kế từ đầu năm Việt Nam xuất khẩu được 254,5 ngàn tấn Hồ tiêu các loại,
tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 644,1 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2018, xuất
khẩu tăng 21,1% về lượng, tuy nhiên kim ngạch lại giảm 7,0%
• Giá hồ tiêu thế giới tháng 10 biến động trái chiều tại các nước sản xuất lớn. Giá
tiêu Brazil giảm, trong khi đó tai Indonesia ghi nhận mức tăng, tiêu Malaysia được
báo cáo là ổn định.
NGÀNH HỒ TIÊU: Tháng 10, Việt Nam xuất khẩu được 17 ngàn tấn Hồ tiêu. Kim ngạch xuất khẩu đạt 41,25 triệu USD. So với tháng 9, lượng xuất khẩu tăng 20,6% và giá trị tăng 17,6%.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
0
5
10
15
20
25
30
35
40
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2017 2018 2019
Triệ
u U
SDN
gà
n tấ
n
Lượng Giá trị
NGÀNH HỒ TIÊU: Giá tiêu đen xô nội địa trong tháng 10/2019 tiếp tục có xu hướng giảm nhẹ qua các tuần
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
2018 2019
Giá thu mua tại Gia Lai
Giá thu mua tại Vũng Tàu
TRIỂN VỌNG NGÀNH HỒ TIÊU: Tháng 11, thị trường hồ tiêu tiếp tục xu hướng giảm giá
• THỊ TRƯỜNG
• Tháng 11, thị trường hồ tiêu xu hướng sụt giảm về giá do dư cung
• Sản lượng hồ tiêu Việt Nam dự báo giảm do một số nơi có nhiều diện tích bị sâu bệnh, tiêu
già cỗi nên người dân chặt bỏ.
• DOANH NGHIỆP
• Giá chào mua ổn định ở mức thấp
• Các doanh nghiệp thu mua lai rai làm hàng những hợp đồng đã ký
NGÀNH THỨC ĂN CHĂN NUÔI
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN THỨC ĂN CHĂN NUÔI 2019 TRIỂN VỌNG 2020Báo cáo tham khảo HỮU ÍCH của cộng đồng doanh nghiệp
Các xu hướng MỚI nổi lên & Triển vọng
- Sản xuất TACN thành phẩm
- Sản xuất nội địa: ngô, cám gạo, sắn lát, bột cá...
- Giá: thế giới, nội địa, nhập khẩu nguyên liệu
- Thương mại: thị trường, cảng (Vũng Tàu, Cái Lân, Cát Lái, Hải
Phòng...), Top DN
- Người bán: Marubeni, Bunge, Cargill, LDC, CJ...
- Người mua: Tân Long, Văn Sơn, Khai Anh, C.P, Conco, Newhope...
- Cân đối cung cầu ngô, khô đậu tương, sắn lát, cám gạo...
- Triển vọng ngành TACN trong năm 2020
HIỆN TRẠNG NGÀNH TACN :
• THỊ TRƯỜNG
• Áp lực nguồn cung nhập khẩu về nhiều trong khi nhu cầu tiêu thụ yếu nên giá ngô nhập
khẩu bán nội địa tiếp tục xu hướng giảm trong tháng 10, với mức giảm tương ứng 3% và
1,3% tại Cái Lân và Vũng Tàu. Trung bình tháng 10, giá ngô Argentina giao dịch tại Cái Lân
chỉ còn 4.838 đồng/kg, tại Vũng Tàu đạt 4.825 đồng/kg.
• Ngược lại với ngô, do giá thế giới có chiều hướng tăng và các nhà máy TACN cũng chưa ký
mua được nhiều hàng giao xa nên giá khô đậu tương giao tháng 10 có xu hướng tăng nhẹ.
Trung bình tháng 10, giá khô đậu tương Argentina giao dịch tại cảng miền Cái Lân và Vũng
Tàu tương ứng tăng 0,3% và 0,6% so với tháng trước, lần lượt đạt 8.682 đồng/kg và 8.669
đồng/kg.
• DOANH NGHIỆP
• Tháng 10, giá ngô nhập khẩu trung bình của DNTM về cảng miền Bắc tăng khoảng 2,4% so
với tháng trước, lên mức 195,4 USD/tấn. Giá ngô nhập khẩu về miền Nam của DNTM cũng
xấp xỉ miền Bắc, đạt trung bình 195,4 USD/tấn (tăng 3,1% so với tháng trước).
NGÀNH TACN: Giá ngô giảm tháng thứ 3 liên tiếp do áp lực nguồn cung về nhiều, ngược lại giá khô đậutương tháng 10 lại tăng nhẹ theo đà tăng của giá CNF
Diễn biến giá ngô Nam Mỹ giao dịch tại cảng miền Bắc và miền Nam
2017-10/2019 (đồng/kg)Diễn biến giá khô đậu tương nhập khẩu bán nội địa, năm 2017-10/2019
(đồng/kg)
4200
4400
4600
4800
5000
5200
5400
5600
5800
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2017 2018 2019
Cái Lân Vũng Tàu
8000
8500
9000
9500
10000
10500
11000
11500
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2017 2018 2019
Cái Lân Vũng Tàu
NGÀNH TACN: Giá ngô và khô đậu tương CBOT bật tăng trở lại do tồn kho cuối vụ 2018/19 của Mỹ thấphơn nhiều so với dự kiến
Diễn biến giá ngô CBOT, 2017-10/2019 (USD/tấn) Diễn biến giá đậu tương và khô đậu tương CBOT, 2017-10/2019 (USD/tấn)
130
135
140
145
150
155
160
165
170
175
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2018 2019
300
320
340
360
380
400
420
440
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2018 2019
Đậu tương Chicago Khô đậu tương
Hình ảnh ngô Mỹ bị thiệt hại do mưa hồi giữa tháng 10
TRIỂN VỌNG NGÀNH TACN: Nhà máy có xu hướng hỏi mua hàng nội địa giao đầu nămsau nhiều hơn do giá CNF cao
• THỊ TRƯỜNG
• Theo ước tính của AgroMonitor, trong tháng 11 nhập khẩu ngô của Việt Nam có thể đạt
hơn 1,6 triệu tấn. Trong đó lượng hàng về cảng miền Nam trong 20 ngày cuối tháng lên
tới hơn 900 nghìn tấn, do đó giá ngô miền Nam chịu áp lực giảm rất lớn. Một vài DNTM
lớn đang tồn kho rất nhiều, sắp tới nếu thương mại có tàu điều về bán xả kho để lưu điều
thì có thể giá ngô còn giảm hơn nữa.
• Tại miền Bắc, đầu tháng 11 có tàu Dalia (21.000 tấn) về cảng Cái Lân, sau đó phải đến
28/11 mới có tàu Ocean Rosemary (39.599 tấn khô đậu tương Argentina) cập cảng Cái
Lân nên có khả năng giá khô đậu tương giao tháng 11 tại miền Bắc sẽ có xu hướng tăng.
• DOANH NGHIỆP
• Do giá CNF cao nên các nhà máy có xu hướng hỏi mua hàng nội địa giao đầu năm sau
nhiều hơn thay vì nhập khẩu trực tiếp.
NGÀNH CHĂN NUÔI
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CHĂN NUÔI 2019 TRIỂN VỌNG 2020Báo cáo tham khảo HỮU ÍCH của cộng đồng doanh nghiệp
Giá
Chủng loại
Thương mại
Dịch bệnh
Cân đối cung cầu
Các xu hướng MỚI nổi lên & Triển vọng
HIỆN TRẠNG NGÀNH CHĂN NUÔI: Tại Việt Nam, sau 8 tháng từ khi xuất hiện ổ dịch tả châu Phi đầu
tiên, đã có hơn 5,1 triệu con heo bị tiêu huỷ.
• THỊ TRƯỜNG
• Tại miền Bắc, giao dịch heo hơi có điều chỉnh tăng liên tục vào đầu tháng, cao nhất được 61.500 đồng/kg
do nguồn cung heo khan hiếm, heo từ miền Trung và miền Nam ra ít, cộng them một số công ty lớn ngưng
bán heo do biểu heo nhỏ. Tuy nhiên, giá heo bị chững lại vào cuối tháng do nhu cầu gom heo đi biên chậm
lại.
• Tại miền Nam, do heo dân cạn kiệt nên giá heo tăng mạnh lên được 63.000 đồng/kg, cao hơn so với giá
heo công ty chỉ quanh mức 58.500 đồng/kg nên các thương lái có xu hướng chuyển vào bắt của các công
ty nhiều hơn.
• Giao dịch gà hơi: giá gà trắng miền Bắc tăng tốt vào giữa tháng do giá heo giao dịch ở mức cao khiến các
trường học và bếp ăn tập thể chuyển hướng sang dùng thịt gà nhiều hơn.
NGÀNH CHĂN NUÔI: Giá heo dân lẫn công ty tại miền Bắc tăng mạnh vào hơn nửa đầu tháng nhưng lại bịchững lại vào cuối tháng do nhu cầu gom heo đi biên chậm lại
Diễn biến giá lợn hơi tại Đồng Nai và Hòa Bình từ năm
2017-10/2019 (đồng/kg)
Giá heo
chững lại và
đi ngang vào
cuối tháng
Có xu
hướng tăng
mạnh vào
hơn nửa
đầu tháng 15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
50,000
55,000
60,000
65,000
1 3 1 3 1 3 5 2 4 2 4 2 4 1 3 1 3 1 3 5 2 4 2 4 1 4 2 4 2 4 2 4 1 3 1 3 5 2 4 2 4 2 4 1 3 1 3 1 3 5 3 1 3 1 3 5 2 4 2 4 2 4 1 3 1 3 1 3 5
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2018 2019
Đồng Nai Hòa Bình
NGÀNH CHĂN NUÔI: Giá gà trắng tại miền Bắc tăng tốt vào giữa tháng do giá heo giao dịch ở mức caokhiến các trường học và bếp ăn tập thể chuyển hướng sang dùng thịt gà nhiều hơn.
Giá gà trắng tại thị trường nội địa từ 10/2016-10/2019 (đồng/kg)
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
50000
3 5 2 4 2 4 2 1 3 1 3 1 3 1 3 5 2 4 2 4 2 4 1 3 1 3 1 3 5 2 4 2 4 1 4 2 4 2 4 2 4 1 3 1 3 5 2 4 2 4 2 4 1 3 1 3 1 3 5 3 1 3 1 3 5 2 4 2 4 2 4 1 3 1 3 1 3 5
10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2016 2017 2018 2019
Miền Bắc Miền Nam
NGÀNH CHĂN NUÔI: Tổng kim ngạch nhập khẩu thịt gia cầm đã qua giết mổ của Việt Nam trong tháng9/2019 đạt gần 19.89 triệu USD, tăng nhẹ so với tháng trước với mức tăng là 1.82%, tương đương gần 0.36 triệu USD, mức nhập khẩu tháng 9 này cũng tăng khoảng 38.78% so với cùng kỳ năm trước, tương đươnggần 5.56 triệu USD.
Kim ngạch nhập khẩu thịt gia cầm đã qua giết mổ của
Việt Nam năm 2017-2019 (triệu USD)
0
5
10
15
20
25
30
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
2017 2018 2019
TRIỂN VỌNG NGÀNH CHĂN NUÔI: Giá khu vực miền Trung và miền Nam có những điều chỉnh tăng liên
tục, cộng thêm biểu heo nhỏ lại nên heo từ các khu vực này đưa ra Bắc sẽ giảm lại trong thời gian tới
• THỊ TRƯỜNG
• Tại thị trường nội địa, dịch tả châu Phi vẫn đang nổ lai rai tại khắp các vùng miền, trong khi lượng heo
đưa vào tái đàn không nhiều, do đó nguồn cung heo ra thị trường sẽ tiếp tục giảm. Do giá khu vực
miền Trung và miền Nam có những điều chỉnh tăng liên tục, cộng thêm biểu heo nhỏ lại nên heo từ
các khu vực này đưa ra Bắc sẽ giảm lại trong thời gian tới.
• Đối với giao dịch gà trắng, giá gà tại miền Nam có thể sẽ tiếp tục tăng tốt trong ngắn hạn tới do: (i)
Nhu cầu tiêu thụ nội vùng tốt hơn trước, (ii) Nhu cầu gom hàng từ miền Trung bắt đầu có trở lại.
• Chênh lệch giá heo miền Nam Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam ngày càng rộng (hơn 80.000
đồng/kg) khiến nhu cầu của chủ hàng Trung Quốc vẫn rất tốt nhưng do phía Việt Nam lẫn Trung Quốc
kiểm soát chặt nên lượng heo đi biên sẽ vẫn bị hạn chế.
NGÀNH SẮN
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN SẮN 2019 TRIỂN VỌNG 2020Báo cáo tham khảo HỮU ÍCH của cộng đồng doanh nghiệp
Các xu hướng MỚI nổi lên & Triển vọng
- Giá: Nội địa, xuất khẩu, nhập khẩu.
- Chủng loại: Sắn củ tươi, sắn lát, tinh bột sắn.
- Thương mại sắn: Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc.
- Doanh nghiệp: Fococev, Nguyên Liêm, NSTP Quảng Ngãi, Lê
Hoàng Minh, Á Châu, Hoàng Ngọc…
- Hàng tàu: Hải Phòng, Quy Nhơn, Sài Gòn.
- Thời vụ gieo trồng/thu hoạch + Sản lượng sắn: Việt Nam, Thái
Lan, Campuchia.
- Cân đối cung cầu: Sắn lát + Tinh bột sắn
HIỆN TRẠNG NGÀNH SẮN: Trong tháng 10/2019, thị trường sắn giao dịch khá ảm đạm với cả sắnlát và tinh bột sắn.
• THỊ TRƯỜNG
• Đối với sắn lát: nhu cầu hỏi mua từ nhà máy thức ăn chăn nuôi và nhà máy cồn vẫn rất yếu.
• Giá mì cắt kho tại Quy Nhơn, Bình Phước và Tây Ninh đều giảm mạnh từ 100-200 đồng/kg..
• Đối với sắn nguyên liệu: giá mua vào của các nhà máy đồng loạt giảm do đầu ra xuất khẩu tinh bột sắn
không thuận lợi.
• Giá xuất khẩu tinh bột sắn qua kênh biên mậu lẫn đường biển được điều chỉnh giảm khá mạnh vào nửa
cuối tháng 10/2019.
• DOANH NGHIỆP
• Các nhà máy chế biến tinh bột sắn tại miền Bắc, Thanh Hóa và Nghệ An đồng loạt khởi động lại sau
nhiều tháng nghỉ bảo dưỡng.
NGÀNH SẮN: Tháng 10/2019, xuất khẩu sắn lát của Việt Nam vẫn rất ảm đạm, chỉ đạt khoảng 11 nghìn tấn,giảm so với tháng trước lẫn cùng kỳ năm trước
Lượng sắn lát xuất khẩu của Việt Nam theo tháng năm 2018-2019 (tấn)
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
180,000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
TẤN2018 2019
Giá sắn nguyên liệu tại Tây Nguyên và Tây Ninh năm 2018-2019
(VND/kg)
NGÀNH SẮN: Giá sắn củ tươi quay đầu giảm vào nửa cuối tháng 10 do đầu ra xuất khẩu không thuận lợi
Giá sắn củ tươi nhập khẩu từ Campuchia năm 2017-2019
(USD/tấn DAF)
1900
2100
2300
2500
2700
2900
3100
3300
3500
3700
1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 3 6 9 12 15 18 21 24 27 30 33 36 39 42 45
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
2018 2019
Dak Lak Phu Yen Tay Ninh70
80
90
100
110
120
130
140
1 2 3 4 5 6 7 8 9 101112 1 2 3 4 5 6 7 8 9 101112 1 2 3 4 5 6 7 8 9
2017 2018 2019
NGÀNH SẮN: Tháng 9/2019, xuất khẩu sắn lát của Thái Lan chỉ đạt 7 nghìn tấn, giảm 66,5 nghìn tấn so vớitháng trước và thấp hơn rất nhiều so với con số 273,2 nghìn tấn của cùng kỳ tháng 9/2018 và ghi nhận mứcxuất khẩu sắn lát theo tháng thấp nhất của Thái Lan từ trước đến nay
Lượng sắn lát xuất khẩu của Thái Lan theo tháng năm 2018-2019 (nghìn tấn)
0
100
200
300
400
500
600
700
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
NGHÌN TẤN2018 2019
NGÀNH SẮN: Giá xuất khẩu tinh bột sắn của Việt Nam quay đầu giảm mạnh qua cả kênh đường biển lẫnbiên mậu do nhu cầu mua hàng từ phía Trung Quốc yếu
Giá xuất khẩu TBS của Việt Nam năm 2018-2019 Tỷ trọng xuất khẩu tinh bột sắn theo kênh đường biển và
đường biên mậu 10 tháng đầu năm 2018 và 2019 (%)
2800
2900
3000
3100
3200
3300
3400
3500
3600
3700
3800
350
370
390
410
430
450
470
490
510
530
1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 3 6 9 12 15 18 21 24 27 30 33 36 39 42 45
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
2018 2019
Đường biển (USD/tấn) Đường biên mậu (tệ/tấn)
25.3%
41.0%
74.7%
59.0%
0.0% 20.0% 40.0% 60.0% 80.0% 100.0%
10T. 2018
10T. 2019
Đường biển Đường biên mậu
TRIỂN VỌNG NGÀNH SẮN: Sang tháng 11/2019 - Xuất khẩu sắn lát đi Trung Quốc sôi độnghơn khi nhu cầu hỏi mua từ các nhà máy cồn Trung Quốc tăng, đồng thời các kho cũng chấpnhận giảm giá bán để giải phóng hàng tồn, chuẩn bị mua vào hàng vụ mới
• THỊ TRƯỜNG
• Giá mì nguyên liệu tại các vùng khó giảm mạnh do nguồn cung mì về nhà máy hạn chế.
• Tồn kho tinh bột sắn của các nhà máy thấp hơn nhiều so với cùng kỳ hàng năm do nguồn cung
nguyên liệu khan hiếm hơn.
• Giá sắn lát vụ mới được nhận định sẽ được thiết lập ở mức thấp hơn so với cùng kỳ hàng năm do
đầu ra ảm đạm.
• Nhu cầu mua tinh bột sắn từ Trung Quốc và các thị trường ngoài Trung Quốc đều rất ảm đạm.
• DOANH NGHIỆP
• Xuất khẩu khó khăn, đồng thời nguồn cung nguyên liệu hạn chế nên hầu hết nhà máy chế biến tinh
bột sắn chỉ chạy cầm chừng.
• Đơn vị còn tồn kho sắn lát tìm hướng xuất khẩu nốt sang Trung Quốc do nhu cầu tiêu thụ nội địa rất
chậm trong bối cảnh nhà máy cồn chuyển sang dùng ngô thay thế sắn lát hoặc vẫn đang trong quá
trình sửa chữa.
NGÀNH ĐIỀU
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN ĐIỀU 2019 TRIỂN VỌNG 2020Báo cáo tham khảo HỮU ÍCH của cộng đồng doanh nghiệp
Giá
Chủng loại
Thương mại
Ai mua
Ai bán
Cân đối cung cầu
Các xu hướng MỚI nổi lên & Triển vọng
HIỆN TRẠNG NGÀNH ĐIỀU: Giao dịch ảm đạm do nhu cầu tiêu thụ từ các thị trường chậm
• THỊ TRƯỜNG
• Giao dịch điều thô nguyên liệu sôi động nhất với hàng Nigeria để làm điều rang muối do chất lượng
tương đối tốt và giá thành hợp lý hơn so với điều Tanzania và điều Bissau. Giá điều thô Nigeria dao
động quanh mức 30.000-31.000 đồng/kg (thu hồi 50-51 lbs). Trong khi đó, hạt điều Tanzania và
Bissau đang giao dịch quanh mức 36.000-37.000 đồng/kg (thu hồi 53 lbs).
• Giao dịch điều nhân ảm đạm do nhu cầu tiêu thụ từ các thị trường chậm. Ngoài ra, công ty Cổ phần
Olam Việt Nam tạm ngừng thu mua điều nhân khiến giá điều nhân tiếp tục xu hướng giảm.
• Giá điều nhân xuất khẩu của Ấn Độ vẫn duy trì xu hướng tăng đối với hầu hết các mặt hàng.
• DOANH NGHIỆP
• Do giá điều thô tăng cao, trong khi giá điều nhân xuất khẩu không tăng tương ứng nên các đơn vị
còn hàng bán ra rất thận trọng, chờ giá tăng thêm.
• Nhu cầu mua từ các nhà máy với hàng Indonesia và hàng Tanzania nhiều hơn do chất lượng tốt
và ổn định, trong khi đó hàng Bờ Biển Ngà được đánh giá tỷ lệ bị trộn hàng vụ cũ khá cao nên nhà
máy hạn chế mua
NGÀNH ĐIỀU: Dù đã bước vào quý IV nhưng thị trường giao dịch rất ảm đạm. Nhu cầu tiêu thụ từ các thịtrường chậm, đồng thời do giá nhân giảm mạnh nên các đơn vị còn hàng cũng bán ra hạn chế
Chào giá xuất khẩu hạt điều nhân của Việt Nam năm 2018-2019 (USD/100 Lb)
300
320
340
360
380
400
420
440
460
21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43 45 47 49 51 1 3 5 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40 42 44
5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2018 2019
W240 W320
Lượng điều nhân xuất khẩu của Việt Nam đi các thị trường
9 tháng đầu năm 2018-2019 (tấn)
NGÀNH ĐIỀU: Xuất khẩu hạt điều nhân của Việt Nam sang Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2019 tăngmạnh so với cùng kỳ năm trước do người tiêu dùng Trung Quốc chuyển qua dùng hạt điều nhiều hơn thaythế cho sự thiếu hụt nguồn cung hạt hạnh nhân từ Mỹ
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Nghìn tấn2018 2019
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
9,000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
2018 2019
Lượng điều nhân xuất khẩu của Việt Nam đi Trung Quốc năm
2018-2019 (tấn)
NGÀNH ĐIỀU: Tính chung 9 tháng đầu năm 2019, tổng lượng điều khô nhập khẩu của Việt Nam đạt trên1,28 triệu tấn, tương đương giá trị đạt 1,68 tỷ USD, tăng 32,6% về lượng nhưng giảm 13,9% về giá trị so vớicùng kỳ năm 2018
Giá trị nhập khẩu điều thô từ các thị trường trong năm 2018-2019 (triệu USD)
0
100
200
300
400
500
600
700
TRIỆU USD9T. 2018 9T. 2019
TRIỂN VỌNG NGÀNH ĐIỀU: Sang tháng 11, giao dịch điều nhân được nhận định tiếp tục trầm lắngdo giá nhân bán ra thấp, trong khi giá điều thô luôn duy trì ở mức cao nên các doanh nghiệp bán rahạn chế
• THỊ TRƯỜNG
• Nhu cầu tiêu thụ từ thị trường EU và Mỹ chậm lại do lượng điều nhân xuất khẩu sang nhóm thị trường
này tăng mạnh trong giai đoạn kể từ tháng 5 đến nửa đầu tháng 9.
• Xuất khẩu điều nhân sang thị trường Trung Quốc vẫn khá sôi động trong quý IV để đáp ứng cho mùa tiêu
thụ dịp Tết Nguyên đán.
• Giá điều nhân đi ngang hoặc chỉ giảm nhẹ do áp lực tồn kho của các nhà máy không nhiều.
• Giá điều thô sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao trong những tháng cuối năm (trước khi bước vào vụ thu hoạch
điều nội địa và điều Cam) do nguồn cung điều thô từ châu Phi cạn dần, trong khi lượng tồn kho trong
nước không đáng kể.
• DOANH NGHIỆP
• Các DN vẫn khá thận trọng trong quyết định mua vào điều thô và bán ra điều nhân trong bối cảnh thị
trường khó đoán như hiện nay: giá điều thô tăng cao nhưng giá điều nhân không tăng tương ứng.
NGÀNH PHÂN BÓN
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN PHÂN BÓN 2019 TRIỂN VỌNG 2020Báo cáo tham khảo HỮU ÍCH của cộng đồng doanh nghiệp
Giá
Chủng loại
Thương mại
Ai mua
Ai bán
Cân đối cung cầu
Các xu hướng MỚI nổi lên & Triển vọng
Hàng tàu
HIỆN TRẠNG NGÀNH PHÂN BÓN: Nhu cầu phân bón tăng nhưng giao dịch yếu
• THỊ TRƯỜNG
• Ấn Độ mở thấp nhập khẩu Ure trong tháng 10-11 nhưng không hỗ trợ đến giá thế giới. Giá Ure thế giới tiếp tục GIẢM.
• Cuối tháng 10/2019, giá sà lan DAP tại Nola đã giảm xuống 253 USD/st FOB- mức thấp mới trong 10 năm qua.
• Tồn kho Ure vẫn ở mức CAO nên nhu cầu không đủ lực kéo giá lên, giá đi ngang trong tháng 10 và nửa đầu tháng 11.
• Giá DAP giao dịch tại Việt Nam trong tháng 10 tiếp tục GIẢM XUỐNG.
• DOANH NGHIỆP
• Nhà máy Đạm Ninh Bình sau thời gian dài tạm ngưng sản xuất để bảo dưỡng từ 10/8 thì đã sản xuất trở lại từ giữa
tháng 10 và có hàng bán nội địa từ cuối tháng 10/2019.
• Từ 22/10, hầu như không có lô hàng DAP nhập khẩu về Việt Nam.
• Việt Nam nhập khẩu Kali trong tháng 10/2019 tăng mạnh 108% so với tháng 9/2019 và tăng 59% so với cùng kỳ 2018.
• Ấn Độ đã ký hợp đồng Kali lớn với các nhà cung cấp UKT (Nga), BPC (Belarus), ICL (Israel), APC (Jordan) ở mức giá
280 USD/tấn CFR giao từ tháng 10/2019-3/2020.
NGÀNH PHÂN BÓN: Ấn Độ mở thầu nhập khẩu Ure trong tháng 9-10/2019 với lượng mua tăng so với cùng kỳ 2018 tuy nhiên không hỗ trợ đến thị trường Ure thế giới do nhu cầu các khu vực khác thấp, giá Ure tiếp tục đi xuống. Tại thị trường nội địa, giá ure khá chững trong tháng 10/2019.
Diễn biến giá Ure tại một số khu vực trên thế giới
bình quân tháng trong năm 2019 (USD/tấn FOB)
Diễn biến giá Ure giao dịch tại quận 7 Sài Gòn (TXS)
năm 2019, (đ/kg)
210
230
250
270
290
310
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2019
6400
6600
6800
7000
7200
7400
7600
7800
8000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11*
2019
Ure Phú Mỹ Ure Cà Mau Ure Malaysia hạt đục
Ure Indo hạt trong Ure Indo hạt đục
NGÀNH PHÂN BÓN: Ấn Độ ký hợp đồng Kali lớn với các nhà cung cấp UKT (Nga), BPC (Belarus), ICL (Isreal), APC (Jordan) ở mức giá 280 USD/tấn CFR giao từ tháng 10/2019-3/2020 – chỉ thấp hơn 10 USD/tấn so với cùng kỳ 2018 gây bất ngờ lớn tới các thương nhân thế giới. Tuy nhiên xu hướng suy giảm giá Kali trên thị trường thế giới vẫn tiếp tục do cung lớn hơn cầu.
Cuối tháng 10/2019, bình quân giá MOP Việt Nam đã
giảm 2-7% so với cùng kỳ 2018, (đ/kg)
220
240
260
280
300
320
340
360
380
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11*
2019
6800
7000
7200
7400
7600
7800
8000
8200
8400
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2019
Kali Canada (bột) Kali Israel bột Kali Phú Mỹ (Bột)
Kali Israel miểng Kali Phú Mỹ (miểng)
Cuối tháng 10/2019, bình quân giá MOP thế giới đã giảm 8-
18% so với cùng kỳ 2018, (USD/tấn FOB)
NGÀNH PHÂN BÓN: Lượng DAP nhập khẩu trong 10 tháng năm 2019 của Việt nam ước tính giảm 23% so với cùng kỳ 2018, tuy nhiên do giá DAP thế giới giảm mạnh nên giá DAP giao dịch tại thị trường nội địa cũng giảm theo.
So sánh lượng DAP nhập khẩu về Việt Nam
năm 2018-2019 (tấn)
Diễn biến giá DAP giao dịch tại quận 7 Sài Gòn
năm 2019, đ/kg
-
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
2018 2019
8000
8500
9000
9500
10000
10500
11000
11500
12000
12500
13000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11*
2019
Dap 64% xanh Hồng Hà, VNĐ/kg DAP 64% xanh Tường Phong, VNĐ/kg
DAP Đình Vũ, VNĐ/kg
TRIỂN VỌNG NGÀNH PHÂN BÓN: Nhu cầu tăng ở ĐBSCL nhưng tồn kho cao, giá không được hỗ trợ
• THỊ TRƯỜNG
• Ấn Độ tiếp tục mở thầu đầu tháng 11/2019 nhưng giá Ure thế giới vẫn tiếp tục GIẢM XUỐNG,
• Nhu cầu Ure thế giới cuối năm 2019 dự kiến THẤP khiến người mua thận trọng trong giao dịch.
• Trong tháng 11/2019, nhu cầu phân bón tiếp tục tăng ở khu vực ĐBSCL do diện tích xuống giống tập trung.
• Nhập khẩu Ure, DAP của Việt Nam trong tháng 11/2019 dự kiến TĂNG so với tháng 10/2019.
• DOANH NGHIỆP
• Các nhà máy sản xuất Ure nội địa đều dự kiến sản xuất ổn định trong tháng 11 sau thời gian bảo dưỡng trong quý 3.
• Trung Quốc dự kiến không ký hợp đồng Kali lớn trong năm 2019, các cuộc đàm phán có thể được bắt đầu từ quý
1/2020.
• Dự kiến cuối tháng 11/2019 có tàu 30.000 tấn Kali Lithuania của Thiên Thành Lộc+ Huỳnh Thành sẽ về cảng Khánh
Hội.
NGÀNH CÁ TRA
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÁ TRA 2019 TRIỂN VỌNG 2020Báo cáo tham khảo HỮU ÍCH của cộng đồng doanh nghiệp
Giá
Chủng loại
Thương mại
Ai mua
Ai bán
Cân đối cung cầu
Các xu hướng MỚI nổi lên & Triển vọng
Tiểu ngạch
Vùng nuôi
HIỆN TRẠNG NGÀNH CÁ TRA: Sản lượng cá tra nguyên liệu thu hoạch trong tháng 10 tăng so với tháng
trước, ước tính đạt 130.000 tấn. Theo đó, nâng tổng sản lượng cá tra thu hoạch trong 10 tháng 2019 lên
mức 1,18 triệu tấn, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2018.
• THỊ TRƯỜNG
• Xuất khẩu cá tra tháng 10/2019 đạt 85,8 nghìn tấn và 178 triệu USD, tương ứng tăng 2% về
lượng nhưng giảm 21% về kim ngạch so với cùng kỳ 2018.
• Trong tháng 10/2019 xuất khẩu cá tra khởi sắc hơn tại thị trường Trung Quốc, EU, Trung Đông
nhưng vẫn ở mức thấp tại thị trường Mỹ.
• Giá cá tra nguyên liệu suy giảm trong nửa đầu tháng 10 sau đó tăng trở lại trong cuối tháng 10
và đầu tháng 11 về mức 19.500-20.000 đ/kg do các công ty có xu hướng ra bắt cá ngoài nhiều
hơn và một số công ty tăng công suất chế biến.
• DOANH NGHIỆP
• Xuất khẩu cá tra trong tháng 10/2019 đạt mức khá cao nên tồn kho cá tra của các doanh
nghiệp cuối tháng 10/2019 tiếp tục giảm nhẹ so với tháng 9/2019 xuống mức 67 nghìn tấn
(giảm 4 nghìn tấn).
NGÀNH CÁ TRA: Trong tháng 10/2019 lượng xuất khẩu cá tra khởi sắc hơn tại thị trường Trung Quốc,
EU và Trung Đông nhưng vẫn ở mức thấp tại thị trường Mỹ, (tấn)
Trung Quốc EU
Mỹ Trung Đông
-
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10* T11 T12
2017 2018 2019
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
9,000
10,000
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10* T11 T12
2017 2018 2019
-
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
18,000
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
2017 2018 2019
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
9,000
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10* T11 T12
2017 2018 2019
NGÀNH CÁ TRA: Tồn kho cá tra trong 2 tháng cuối năm 2019 dự kiến tiếp tục giảm dần song vẫn ở mức
khá cao do mức tồn kho đầu tháng 11/2019 còn cao và lượng cá nguyên liệu cỡ lớn còn nhiều
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
20
40
60
80
100
120
140
160
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11* 12*
2018 2019
Sản Lượng (nghìn tấn) Xuất khẩu (nghìn tấn) Giá nguyên liệu (nghìn đồng) Tồn kho
Nghìn tấn Nghìn đồng
Nguồn: AgroMonitor. Ghi chú: (*) ước tính
TRIỂN VỌNG NGÀNH CÁ TRA: Các công ty có thể ưu tiên xuất bán hàng tồn kho đi trước sẽ khiến nhu cầu
bắt cá nguyên liệu mới trong 2 tháng cuối năm 2019 khó tăng mạnh dù đây là giai đoạn cao điểm xuất khẩu
của năm.
• THỊ TRƯỜNG
• Sản lượng thu hoạch cá tra nguyên liệu trong 2 tháng cuối năm 2019 dự kiến giảm lại so với quý
3/2019 do hàng tồn cuối tháng 10/2019 còn khá nhiều.
• Thị trường Mỹ, EU, Trung Quốc, Trung Đông…dự kiến tiếp tục giữ đà nhập hàng ổn định hoặc
gia tăng nhẹ trong 2 tháng cuối năm. Theo đó, dự kiến xuất khẩu cá tra trong cả quý 4/2019 tăng
từ 1-2,5% so với quý 3/2019.
• DOANH NGHIỆP
• Các công ty có thể ưu tiên xuất bán hàng tồn kho đi trước sẽ khiến nhu cầu bắt cá nguyên liệu
mới trong 2 tháng cuối năm 2019 khó tăng mạnh dù đây là giai đoạn cao điểm xuất khẩu của
năm.
NGÀNH TÔM
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN TÔM 2019 TRIỂN VỌNG 2020Báo cáo tham khảo HỮU ÍCH của cộng đồng doanh nghiệp
Giá
Chủng loại
Thương mại
Ai mua
Ai bán
Cân đối cung cầu
Các xu hướng MỚI nổi lên & Triển vọng
Tiểu ngạch
Vùng nuôi
HIỆN TRẠNG NGÀNH TÔM: Nguồn cung tôm tại Việt Nam hạn chế, xuất khẩu trong tháng10/2019 giảm so với cùng kỳ 2018
• THỊ TRƯỜNG
• Trong tháng 10, nguồn cung tôm thẻ tại Việt Nam vẫn hạn chế và tiếp tục sụt giảm so với tháng 9. Lượng
thu mua của các nhà máy trong tháng 10 chỉ đáp ứng được khoảng 30-40% công suất nhà máy, giảm so
với mức 50-60% trong tháng 9.
• Xuất khẩu tôm trong tháng 10 năm 2019 đạt 30.590 tấn, kim ngạch 329,62 triệu USD giảm 1,93% về lượng
và giảm 4,22% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
• DOANH NGHIỆP
• Do nguyên liệu thiếu hụt, Minh Phú gặp khó khăn trong việc huy động nguyên liêu đáp ứng những hợp
đồng đã ký.
• Trong 9 tháng đầu năm 2019, Fimex tiêu thụ tôm đạt 10.935 tấn, tăng 5%. Lợi nhuận quý III tăng 30% và
công ty có lãi 9 tháng hơn 168 tỷ đồng, tăng 41%.
NGÀNH TÔM: Nguồn cung tôm thẻ khan hiếm, các nhà máy lớn (công suất trên 50 tấn/ngày) có mứctăng giá thu mua thấp hơn so với nhà máy nhỏ do có hàng tồn kho giã đông để sản xuất.
Diễn biến giá tôm thẻ cỡ 100 con/kg tại nhà máy từ 2018-2019, đ/kgGiá tôm thẻ nguyên liệu tại Việt Nam từ tháng 6/2019 đến
tháng 10/2019 giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2018 tuy nhiên
do nguồn cung hạn chế nên trong tháng 11 đã tăng mạnh
vượt qua mức cùng kỳ năm 2018.
70
75
80
85
90
95
100
105
5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
2018 2019Stapimex MPHG Kim Anh Tôm Việt
Ghi chú: Giá Stapimex theo độ ẩm A1; giá MPHG là giá kiểm kháng sinh xuất Mỹ, chưa
có trợ giá; giá của Kim Anh là giá kiểm kháng sinh; giá Tôm Việt là giá tôm muối đá khô
60000
70000
80000
90000
100000
110000
120000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
2017 2018 2019
Giá tôm thẻ mua tại ao cỡ 100 con/kg tại Sóc Trăng, Bạc Liêu năm2017-2019, đồng/kg
NGÀNH TÔM: Xuất khẩu tôm của Việt Nam sang EU chủ yếu là tôm thẻ, chiếm tỷ trọng đến 80% tuy nhiên sau khi
tăng trong năm 2017-2018 thì xuất khẩu tôm thẻ sang EU đã giảm trong năm 2019
Tỷ trọng nhập khẩu tôm của EU từ các nước chính năm 2018, %
Năm 2018 EU nhập khẩu tôm lớn nhất từ Việt Nam, với tỷ trọng
15%, tiếp theo là Ecuador 14%, Greenland 11%.
Cơ cấu xuất khẩu tôm theo chủng loại của Việt Nam sang
khu vực EU, 2016-2019, %
15
14
11
1110
5
34
Việt Nam Ecuador Greenland Argentina
India Canada Khác
70.91%77.79% 80.07% 78.00%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2016 2017 2018 10T 2019
Tôm khác Tôm sú Tôm thẻ
Thu mua tôm thẻ cỡ 150 con/kg tại Bến
Tre (giá 76.000-79.000 đ/kg), hình ảnh
AgroMonitor nhận được ngày 16/10/2019
Thu mua tôm sú tại Sóc Trăng hình ảnh
AgroMonitor nhận được vào ngày 21/10/2019
TRIỂN VỌNG NGÀNH TÔM: Dự kiến nguồn cung tôm thẻ Việt Nam tăng từ giữa tháng 12
• THỊ TRƯỜNG
• Các đơn hàng xuất khẩu sang Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, EU… năm 2019 đã giao hàng sắp xong nên
dự kiến sang tháng 12 các nhà máy chủ yếu chuẩn bị đơn hàng cho năm 2020. Riêng thị trường Trung
Quốc, do hợp đồng ngắn hạn hơn và thời gian giao hàng ngắn hơn nên vẫn có triển vọng tăng xuất
khẩu trong tháng 12/2019-1/2020 (giai đoạn chuẩn bị Tết Nguyên Đán) do nhu cầu từ Trung Quốc vẫn
rất lớn.
• Dự kiến, nguồn cung tôm thẻ tiếp tục hạn chế đến khoảng giữa tháng 12 sau đó tăng trở lại nếu tình
hình thời tiết và dịch bệnh ổn định do tháng 11 nhiều ao đã thả nuôi mới.
• DOANH NGHIỆP
• Trong tháng 12, Minh Phú tập trung trả hết các hợp đồng đã ký, hạn chế ký thêm hợp đồng do
nguyên liệu giá cao và không mang lại hiệu quả kinh doanh.
NGÀNH CAO SU
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CAO SU 2019 TRIỂN VỌNG 2020Báo cáo tham khảo HỮU ÍCH của cộng đồng doanh nghiệp
Giá
Chủng loại
Thương mại
Ai mua
Ai bán
Cân đối cung cầu
Các xu hướng MỚI nổi lên & Triển vọng
HIỆN TRẠNG NGÀNH CAO SU: Giá cao su thế giới giảm mạnh
• THỊ TRƯỜNG
• Giá mủ cao su tại thị trường nội địa Việt Nam trong tháng 10/2019 đã tăng nhẹ so với tháng
9/2019
• Tại sàn Tocom và sàn Thượng Hải, giá cao su đều giảm mạnh trong đầu tháng, nhưng đến
cuối tháng có xu hướng tăng nhẹ
• Thái Lan nỗ lực xúc tiến thương mại để tăng xuất khẩu cao su sang Ấn Độ
• DOANH NGHIỆP
• Doanh nghiệp xuất khẩu sang Mỹ ổn định
• CT CP XNK Tổng Hợp Bình Phước là doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất cả về lượng và trị
giá trong tháng 9/2019
NGÀNH CAO SU: Tại sàn Tocom, giá cao su giảm mạnh trong đầu tháng nhưng đã tăng nhẹ trong cuốitháng nhờ việc đàm phán giữa Mỹ - Trung Quốc đạt được tiến triển
Diễn biến giá cao su RSS3 kỳ hạn tháng 11/2019, 12/2019 và 1/2020 tại sàn giao dịch Tocom, Yên/kg
130
140
150
160
170
180
190
200
210
220
230
T11/2019 T12/2019 T1/2020
NGÀNH CAO SU: Xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Mỹ trong năm 2019 không có nhiều biến động
Lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su Việt Nam sang thị trường Mỹ, tháng 1/2018 - tháng 9/2019
0
1
2
3
4
5
6
7
0
1
2
3
4
5
6
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9
2018 2019
NGHÌN TẤN TRIỆU USD Lượng, nghìn tấn Trị giá, triệu USD
TRIỂN VỌNG NGÀNH CAO SU: Giá cao su trong thời gian tới sẽ khởi sắc hơn
• THỊ TRƯỜNG
• Giá cao su trong thời gian tới sẽ khởi sắc hơn khi Mỹ không tăng thuế hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc, trong khi Trung Quốc hứa mua hàng nông nghiệp
của Mỹ.
• Xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Trung Quốc tăng trưởng khả quan trong thời gian
qua, tuy nhiên các tháng còn lại của năm 2019 xuất khẩu cao su sang thị trường này sẽ
có nhiều khó khăn và có thể giảm.
• DOANH NGHIỆP
• Giao dịch có thể suy giảm.
• Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc có thể gặp khó khăn