Upload
day-kem-quy-nhon-official
View
216
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 1/71
1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................1 Chươ ng 1- TỔNG QUAN ............................................................................2
1.1. Giớ i thiệu về talc ................................................................................2 1.1.1. Nguồn gốc hình thành talc ........................................................... 2 1.1.2. Thành phần hóa học và thành phần khoáng talc............................2 1.1.3. Cấu trúc của talc ........................................................................... 3 1.1.4. Tính chất của talc .........................................................................5 1.1.5. Ứ ng dụng của talc.........................................................................6
1.2. Giớ i thiệu chung về vật liệu gốm .................................................... 10 1.2.1. Vật liệu gốm .............................................................................. 10 1.2.2. Các phươ ng pháp tổng hợ p gốm .................................................11
1.2.2.1. Phươ ng pháp sol-gel ............................................................ 11 1.2.2.2. Phươ ng pháp đồng k ế t t ủa ................................................... 12 1.2.2.3. Phươ ng pháp phân tán r ắ n - lỏng ........................................ 12 1.2.2.4. Phươ ng pháp đ iề u chế gố m truyề n thố ng ............................. 12
1.3. Giớ i thiệu chung về hệ bậc ba CaO-MgO-SiO2 ............................. 13 1.3.1. Khái quát về các oxit trong hệ CaO.MgO.SiO2 ........................... 13
1.3.1.1. Canxi oxit (CaO .................................................................. 13 1.3.1.2. Magie oxit (MgO) ................................................................ 14 1.3.1.3. Silic oxit (SiO2) ................................................................... 14
1.3.2. Khái quát về gốm hệ CaO. MgO.SiO2 ........................................ 16 1.4. Giớ i thiệu về gốm diopside .............................................................. 18
1.4.1.Cấu trúc của Diopside.................................................................. 18 1.4.2.Tính chất của gốm Diopside ........................................................ 19 1.4.3. Ứ ng dụng của gốm Diopside ...................................................... 19
1.5. Giớ i thiệu phản ứ ng giữ a pha rắn .................................................. 19 1.5.1. Cơ chế phản ứng giữa các pha rắn .............................................. 19 1.5.2.Các yếu tố ảnh hưở ng đến phản ứng giữa các pha rắn.................20 1.5.3. Phản ứng phân hủy nhiệt nội phân tử .......................................... 22
1.6. Các phươ ng pháp thự c nghiệm....................................................... 23 1.6.1. Phươ ng pháp phân tích nhiệt ...................................................... 23 1.6.2.Phươ ng pháp phân tích nhiễu xạ tia X .........................................25
1.6.3. Hình ảnh quét bằng kính hiển vi điện tử SEM............................. 26 1.6.4. Phươ ng pháp xác định các tính chất vật lí ................................... 27
1.6.4.1. Xác định độ co ngót khi nung ............................................... 27 1.6.4.2. Xác định độ hút nướ c ........................................................... 28 1.6.4.3. Xác định khố i lượ ng riêng bằ ng phươ ng pháp Acsimet ........28 1.6.4.4. Xác định cườ ng độ nén ........................................................ 28
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 2/71
2
1.6.4.5. H ệ số giản nở nhiệt .............................................................. 29 1.6.4.6. Độ bề n số c nhiệt .................................................................. 30 1.6.4.7. Độ chịu lử a .......................................................................... 30 1.6.4.8. Tính chấ t đ iện ...................................................................... 31
Chươ ng 2. THỰ C NGHIỆM ..................................................................... 33 2.1. Dụng cụ, thiết bị, hóa chất ............................................................. 33 2.1.1. Hóa chất..................................................................................... 33 2.1.2. Dụng cụ ...................................................................................... 33
2.2. Thự c nghiệm .................................................................................... 33 2.2.1. Khảo sát ảnh hưở ng của thờ i gian nghiền đến kích thướ c hạt củabột talc..................................................................................................33 2.2.2. Phân tích thành phần của khoáng talc ......................................... 34 2.2.3. Khảo sát sự phân hủy nhiệt của talc ............................................ 34 2.2.4. Phân tích nhiệt mẫu hỗn hợ p (talc , thạch anh, canxi cacbonat) .. 34
2.2.5. Khảo sát ảnh hưở ng của bột talc đến sự hình thành diopside ......34 2.2.6. Khảo sát ảnh hưở ng của nhiệt độ nung đến quá trình hình thànhdiopside................................................................................................ 35 2.2.7. Khảo sát ảnh hưở ng của chất khoáng hóa đến sự hình thành phatinh thể gốm ......................................................................................... 36 2.2.8. Khảo sát ảnh hưở ng của hàm lượ ng bột talc đến các tính chất củavật liệu.................................................................................................. 36
2.2.8.1. Khảo sát ảnh hưở ng của hàm lượ ng bột talc đế n độ hút nướ ccủa vật liệu ....................................................................................... 36 2.2.8.2. Khảo sát ảnh hưở ng của hàm lượ ng bột talc đế n t ỉ khố i và độ
xố p c
ủa v
ật li
ệu................................................................................. 37
2.2.8.3. Khảo sát ảnh hưở ng của hàm lượ ng bột talc đế n độ co ngót
của vật liệu ....................................................................................... 37 2.2.8.4. Khảo sát ảnh hưở ng của hàm lượ ng bột talc đế n cườ ng độ
kháng nén của vật liệu ...................................................................... 37 2.2.8.5.Khảo sát ảnh hưở ng của hàm lượ ng bột talc đế n độ bề n xố cnhiệt của vật liệu .............................................................................. 37 2.2.8.6. Khảo sát ảnh hưở ng của hàm lượ ng bột talc đế n tính chấ tđ iện của vật liệu ............................................................................... 37
Chươ ng 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 38 3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưở ng của thờ i gian nghiền đến kích thướ ccủa bột talc.............................................................................................. 38 3.2. Kết quả phân tích thành phần bột talc........................................... 38 3.3. Kết quả phân tích nhiệt bột talc...................................................... 40 3.4. Kết quả phân tích nhiệt của mẫu hỗn hợ p (talc, SiO2, canxicacbonat)................................................................................................. 41
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 3/71
3
3.5. Ảnh hưở ng của hàm lượ ng bột talc đến sự hình thành diopside ..43 3.6.Ảnh hưở ng của nhiệt độ nung đến hình thành diopside................. 45 3.7. Ảnh hưở ng của chất khoáng hóa đến sự hình thành pha của vậtliệu ........................................................................................................... 49
3.8. Kết quả ảnh SEM ............................................................................ 53 3.9. Ảnh hưở ng của bột talc đến các tính chất của vật liệu ................. 55 3.9.1. Độ co ngót .................................................................................. 55 3.9.2. Độ hút nướ c................................................................................ 57 3.9.3. Độ xốp, tỉ khối ............................................................................ 58 3.9.4. Cườ ng độ kháng nén................................................................... 59 3.9.5. Hệ số giãn nở nhiệt ..................................................................... 59 3.9.6. Độ bền xốc nhiệt......................................................................... 60 3.9.7. Độ chịu lửa ................................................................................. 60 3.9.8.Độ dẫn điện ................................................................................. 61
KẾT LUẬN................................................................................................. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 66
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 4/71
1
MỞ ĐẦU
Công nghiệp gốm sứ là một trong những ngành cổ truyền đượ c phát triển rất
sớ m. Từ hơ n 9000 năm trướ c công nguyên vật liệu gốm đã đượ c con ngườ i biết đếnvà sử dụng. Ngày nay cùng vớ i sự phát triển của khoa học kỹ thuật, vật liệu gốm
càng ngày càng đượ c sử dụng rộng rãi, đặc biệt sự ra đờ i của nhiều loại gốm mớ i
vớ i nhiều đặc tính ưu việt đang trở thành đề tài đượ c rất nhiều nhà khoa học trên thế
giớ i và trong nướ c quan tâm nghiên cứu.
Gốm diopside (CaO.MgO.2SiO2) là một trong những loại gốm mớ i có nhiều
tính chất vượ t trội: như có độ bền cơ học cao, có tính đàn hồi, hệ số giãn nở nhiệt
thấp, không phản ứng vớ i axit, bazơ , vớ i tác nhân oxi hóa, có hoạt tính sinh học,
không có tính độc vớ i sự phát triển của tế bào…Vớ i những đặc tính như vậy nên
gốm diopside đượ c sử dụng trong nhiều l ĩ nh vực công nghệ khác nhau: công nghệ
xây dựng, công nghệ điện, điện tử, sinh học…
Do vậy, việc nghiên cứu tổng hợ p gốm diopside sẽ góp phần vào sự phát
triển của ngành công nghệ vật liệu gốm.
Hiện nay có rất nhiều phươ ng pháp tổng hợ p gốm diopside: Phươ ng pháp
truyền thống, phươ ng pháp đồng kết tủa, phươ ng pháp sol-gel, phươ ng pháp khuếch
tán pha rắn vào pha lỏng…Trong đó, phươ ng pháp gốm truyền thống có nhiều ưu
điểm về cách phối trộn nguyên liệu ban đầu dẫn đến sự đồng nhất cao về sản phẩm.
Không những thế, xu thế hiện nay, ngườ i ta đi tổng hợ p gốm diopside từ các
khoáng chất có sẵn trong tự nhiên như: đá vôi, khoáng talc, thạch anh…để thu đượ c
diopside có giá thành rẻ mà vẫn giữ đượ c những đặc tính quan trọng.
Vớ i mục đích sử dụng nguồn nguyên liệu khoáng sản sẵn có của Việt Nam
để sản xuất các vật liệu gốm phục vụ cho sự phát triển kinh tế của đất nướ c, chúng
tôi chọn đề tài cho luận văn: “T ổ ng hợ p vật liệu gố m diopzit CaO.MgO.2SiO2 và
nghiên cứ u ảnh hưở ng của talc đế n cấ u trúc, tính chấ t của vật liệu”.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 5/71
2
Chươ ng 1- TỔNG QUAN
1.1. GIỚ I THIỆU VỀ TALC
1.1.1. Nguồn gốc hình thành talc [33]
Talc là một khoáng vật đượ c hình thành từ quá trình biến chất các khoáng vậtmagie như pyroxen, amphiboli, olivin có mặt của nướ c và cacbon đioxit. Quá trình
này tạo ra các đá tươ ng ứng gọi là talc cacbonat.
Talc ban đầu đượ c hình thành bở i sự hydrat và cacbonat hóa serpentin, theo
chuỗi phản ứng sau:
Serpentin + cacbon đioxit → Talc + manhezite + nướ c
2Mg3Si2O5(OH)4 + CO2 → Mg3Si4O10(OH)2 + 3 MgCO3 + 3 H2O
Bên cạnh đó, talc cũng đượ c tạo ra thông qua quá trình biến chất tiếp xúc bở iphản ứng giữa dolomit và silica, gọi là skarn hóa dolomit.
Dolomit + silica + nướ c → Talc + canxít + cacbon đ ioxit
3 CaMg(CO3)2 + 4SiO2 + H2O → Mg3Si4O10(OH)2 + 3 CaCO3 + 3CO2
Talc cũng đượ c tạo thành từ magie chlorit và thạch anh có mặt trong đá phiến
lục và eclogit qua phản ứng biến chất.
Chlorite + thạch anh → Kyanite + talc + H2O
Trong phản ứng này, tỉ lệ talc và kyanite phụ thuộc vào hàm lượ ng nhôm
trong đá giàu nhôm. Quá trình này xảy ra trong điều kiện áp suất cao và nhiệt độ
thấp thườ ng tạo ra phengite, granate, glaucophan trong tướ ng phiến lục. Các đá có
màu trắng, dễ vỡ vụn và dạng sợ i đượ c gọi là phiến đá trắng.
1.1.2. Thành phần hóa học và thành phần khoáng talc [8]
+ Thành phần hóa học
Bột talc có tên gọi hóa học là hydrous magnesium silicate. Talc tinh khiết có
công thức hóa học là Mg3Si4O10(OH)2 vớ i tỷ lệ MgO: 31,9% , SiO2: 63,4% và H2O:
4,7%. Tuy nhiên quặng talc trong tự nhiên thườ ng chứa các tạp chất như FeO,
Fe2O3, Al2O3, Na2O, K2O, CaO... hàm lượ ng các tạp chất thườ ng chứa vài phần
trăm. Trong những tạp chất trên ngườ i ta lưu ý nhiều đến thành phần của các oxit
kim loại nhóm d vì chúng có khả năng gây màu, gây màu mạnh nhất là oxit sắt. Nếu
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 6/71
3
sử dụng talc làm nguyên liệu sản xuất gốm sứ hay vật liệu chịu lửa thì ngườ i ta
thườ ng chọn talc có thành phần oxit sắt nhỏ. Màu của talc thườ ng là màu xanh sáng,
trắng hoặc xanh xám. Nếu oxit sắt lớ n thì có màu trắng ngà hoặc phớ t hồng.
+ Thành phần khoáng vậtDo nguồn gốc của talc đượ c hình thành từ quá trình biến đổi nhiệt dịch đá giàu
magie, các đá silicat trầm tích, các đá cacbonat magie nên ngoài talc
Mg3[Si4O10(OH)2 ] thì quặng talc còn có các khoáng như: dolomite Mg.Ca(CO3)2;
manhezite MgCO3; serpentin 4MgO.2SiO2.2H2O; actinolite Ca2Fe5[Si4O11]2.(OH)2;
manhetite Fe3O4; hemantite Fe2O3…
Trong thực tế cùng họ khoáng silicat magie ba lớ p có khoáng pyrophillit
Al2O
3.2SiO
2.H
2O có một số tính chất vật lý, ứng dụng rất giống talc.
1.1.3. Cấu trúc của talc [3, 16]
Khoáng chất talc có cấu trúc tinh thể và ở dạng cấu trúc lớ p: tứ diện –bát diện-
tứ diện (T-O-T). Hình 1.1 mô tả cấu trúc tinh thể của talc.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 7/71
4
Hình 1.1. C ấ u trúc tinh thể talc
Cấu trúc lớ p cơ bản của talc đượ c tạo thành từ lớ p bát diện Mg-O2 /hyđroxyl
nằm kẹp giữa 2 lớ p tứ diện SiO2.Các lớ p đều trung hòa điện tích, xen giữa chúng
không có cation trao đổi và chúng liên kết vớ i nhau bằng lực liên kết yếu. Điều này
dẫn đến độ cứng thấp và khuyết tật trong trình tự các lớ p của talc.
Talc có thể kết tinh trong hai hệ tinh thể khác nhau: một nghiêng và ba
nghiêng. Thông số cấu trúc tinh thể tế bào đơ n vị hệ một nghiêng và ba nghiêng
đượ c trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Thông số cấu trúc của talc
Thông số tế bào đơ n vị Một nghiêng Ba nghiêng
a ( 0 A ) 5,28 5,290
b ( 0 A ) 9,15 9,173
c ( 0 A ) 18,92 9,460
α (0) 90,00 98,68
β (0) 100,15 119,90
γ (0) 90,00 85,27
Z 4 2
Nhóm không gian C2/c 1C
Khi các lớ p TOT chồng lên nhau thì các vòng sáu tứ diện của chúng không
đối nhau trực diện, mà lệch nhau một khoảng bằng 1/3 cạnh a của ô cơ sở . Mặt
khác, vòng sáu cạnh tứ diện không đối xứng sáu phươ ng, mà ba phươ ng kép do các
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 8/71
5
tứ diện tự xoay một góc quanh trục đứng. Vậy, talc có những loại cấu trúc như 1Tc
(một lớ p ba nghiêng), 2M (hai lớ p một nghiêng) và 2O (hai lớ p trực thoi).
Tinh thể talc có dạng hình vẩy. Thườ ng tập hợ p tạo các lá hay khối sít đặc. Do
lực liên kết các vảy nhỏ nên sờ tay có cảm giác mỡ .Khi nghiên cứu talc bằng phươ ng pháp phổ nhiễu xạ XRD, tinh thể talc cho
các vạch Rơ nghen chính dhkl: 9,25; 3,104; 1,525.
Về tính chất quang học tinh thể talc có giá trị chiết suất Ng = 1,575-1,590; Np
= 1,538-1, 545; Ng-Np=0,030-0,050, góc 2v=0-300.
1.1.4. Tính chất của talc [2, 3, 33]
Trong các loại khoáng chất có trong tự nhiên, bột talc là loại bột mềm nhất (độ
cứng 1 Moh), có khả năng giữ mùi thơ m lâu và đặc biệt là có độ sạch cao. Tỷ trọng
của bột talc dao động trong khoảng 2,58 - 2,83 g/cm3, talc nóng chảy ở 15000C.
Bề mặt chính hay bề mặt cơ sở trên các phiến cơ sở của talc không chứa các
nhóm hyđroxyl hay các ion hoạt động, điều này giải thích tính kỵ nướ c và trơ về
mặt hóa học của talc, dẫn điện, dẫn nhiệt kém. Chính vì vậy talc đượ c sử dụng trong
sản xuất bộ phận cách điện tần số cao.
Talc không tan trong nướ c cũng như trong dung dịch axit hay bazơ yếu. Mặc
dù có rất ít khả năng gây phản ứng hóa học nhưng talc có một mối quan hệ rõ rệt
vớ i các chất hữu cơ tức là nó ưa các hợ p chất hữu cơ .
Khi nung talc có hiệu ứng nhiệt mạnh bắt đầu từ 9000C, thông thườ ng là 920-
10600C nếu nung nóng trong môi trườ ng không khí. Ở khoảng nhiệt độ này talc bị
mất nướ c hóa học tạo thành metasilicat magie.
3MgO.4SiO2.H2O → 3(MgO.SiO2) + SiO2 + H2O
Khi đó SiO2 đượ c tách ra ở trạng thái vô định hình. Ở 11000C nó chuyển một
phần sang cristobalit kèm theo giãn nở thể tích. Cristobalit có khối lượ ng riêng nhỏ
và nó sẽ bù trừ sức co khi nung talc. Vì thế thể tích quặng talc khi nung thực tế ổn
định. Nhờ tính ổn định thể tích và độ mềm của nó cho phép ta có thể sử dụng quặng
talc cưa thành những viên gạch xây lò, buồng đốt nhiên liệu khí.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 9/71
6
Tạp chất Al2O3 và CaO làm giảm độ chịu lửa của sản phẩm. Oxit sắt mặc dù
xúc tiến quá trình kết khối của gạch forsterite nhưng hạ thấp độ chịu lửa của chúng.
FeO có trong nguyên liệu silicat manhê sẽ bị oxi hóa ở nhiệt độ 500-6000C. Ở nhiệt
độ cao hơ n nó sẽ phản ứng vớ i forsterite để tạo metasilicat manhê theo phản ứng :2MgO.SiO2 + Fe2O3 → MgO.SiO2 + MgO.Fe2O3
Sự oxi hóa sắt sẽ làm mủn sản phẩm đồng thờ i lại tiêu tốn MgO để biến thành
2MgO.SiO2 cho nên phải hạn chế oxit sắt trong nguyên liệu.
Nếu trong môi trườ ng chân không thì quá trình phân hủy có thể bắt đầu từ
7000C [ Kronơ t, 1964]. Sự phân hủy và tách nướ c hóa học khoáng talc khoảng 4,8%
khối lượ ng. Tuy nhiên tùy thuộc vào thành phần tạp chất mà nhiệt độ phân hủy và
tách nướ c có thể diễn ra từ 7500C – 8000C. Các nghiên cứu trướ c đây của Pask;
Warner (1954); Lapin (1952); Gapeep (1965) và một số tác giả khác đều thống nhất
rằng calxit; dolomit; clorit; montmorillonit là những khoáng tạp làm thay đổi nhiệt
độ và giá trị hiệu ứng phân hủy nhiệt của quặng talc.
Khi nung talc đến nhiệt độ cao hơ n metasilicat magie hoạt tính phản ứng để
tạo ra các khoáng bền hơ n như: enstatit- MgO.SiO2, còn SiO2 sẽ tồn tại ở dạng
cristobalit.
Nếu phối liệu chứa các cấu tử khác MgO, Al2O3, SiO2… thì sản phẩm của quá
trình nung khoáng talc có thể cho enstatit, corđierit, spinel…
Bả ng 1.2. Tiêu chuẩ n chấ t l ượ ng khoáng talc theo ISO (ISO 3262) [33]
LoạiHàm lượ ng Talc trung
bình %Mất khi nung ở
1000 °C, %Khả năng hòa tan trong HCl,
tối đa %A 95 4 – 6,5 5B 90 4 – 9 10
C 70 4 – 18 30
D 50 4 – 27 30
1.1.5. Ứ ng dụng của talcVớ i các tính chất của talc như: cấu trúc dạng phiến, mềm, kỵ nướ c, ưa dầu và
có thành phần khoáng... nên Talc đượ c ứng dụng rộng rãi trong các ngành công
nghiệp như gốm, sơ n, m ĩ phẩm, polime …[14, 33]
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 10/71
7
Trong nông nghiệ p và thự c phẩ m: Talc là một tác nhân chống đóng bánh có
hiệu quả, là tác nhân phân tán và cố định chất nhờ n và do đó giúp thức ăn cho động
vật và các loại phân bón cho cây trồng có hiệu quả hơ n. Trong các hỗn hợ p và chất
hóa học dùng trong nông nghiệp, talc là một chất mang trơ lý tưở ng.Talc cũng đượ c sử dụng như một tác nhân phủ chống dính trong một số các
thực phẩm phổ biến như kẹo cao su, kẹo ngọt, các loại thịt chế biến sẵn,...Trong sản
xuất dầu oliu, talc có vai trò như chất trợ giúp cho quá trình chế biến, tăng năng suất
và cải thiện độ trong của dầu.
Trong công nghiệ p gố m: Talc thuộc nhóm silicat có ứng dụng rộng rãi trong
các loại gạch ốp lát, các đồ vệ sinh, các đồ dùng nhà bếp,...các vật liệu chịu lửa và
gốm k ĩ thuật. Trong các loại gốm xây dựng truyền thống (như gạch và đồ vệ sinh),
về cơ bản nó đượ c sử dụng như một chất pha loãng, làm cho nhiệt độ và chu trình
nung thích hợ p đượ c giảm xuống. Trong gốm nghệ thuật talc đượ c thêm vào để làm
tăng độ trắng và tăng khả năng chịu nhiệt khi nung, tránh nứt vỡ .Trong stoneware,
một lượ ng nhỏ talc đượ c thêm vào để làm tăng độ bền và làm chảy thủy tinh. Là
nguyên liệu sản xuất MgO bở i quá trình điện phân nóng chảy.
Chế tạo gốm xốp đã đượ c nhiều tác giả trên thế giớ i quan tâm nghiên cứu .
Tác giả Kiyoshi Okada [17] đã điều chế một loại gốm xốp bằng cách nung hỗn hợ p
bột talc và các hạt thuỷ tinh vớ i sự có mặt của LiCl. Tỷ lệ của thành phần bột talc :
hạt thuỷ tinh = 7 : 8; 8 : 2; 9 : 1. Sản phẩm tạo thành có độ bền cơ học cao cho
phép gia công khoan, cắt dễ dàng.
Chandra và các đồng nghiệp [15] đã nghiên cứu ảnh hưở ng của bột talc đến
khả năng thiêu kết của ngói lợ p trên cơ sở tro bay. Hàm luợ ng talc đưa vào lần lượ t
từ 0 đến 100% theo khối lượ ng khi có mặt của 10% natri hexametaphotphat. Khi có
mặt bột talc làm giảm nồng độ của silimatit Al2[OSiO4] và tăng hàm lượ ng của tinh
thể natri magiephotphat dẫn đến cải thiện độ bền nén của ngói lợ p. Khi tăng hàm
lượ ng bột talc, độ hấp thụ nướ c ban đầu giảm xuống và đạt giá trị nhỏ nhất khi có
60% bột talc. Ở trên nồng độ này, quá trình hấp phụ nướ c bắt đầu tăng trở lại. Tỷ
trọng của ngói lợ p tăng lên khi tăng hàm lượ ng bột talc trong hỗn hợ p.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 11/71
8
Trong một nghiên cứu vật liệu gốm cordierite của nhóm tác giả R. Goren [32]
đã tổng hợ p từ hỗn hợ p 4 loại hợ p chất khác nhau: talc, tro bay, silic oxit và nhôm
oxit. Corđirerit rắn có cấu trúc lục giác thu đượ c ở nhiệt độ thiêu kết 1350oC trong
1 giờ .Nhóm tác giả Phan Văn Tườ ng và cộng sự [11] đã tổng hợ p đượ c gốm
compozit mulite-cordierite từ cao lanh A lướ i và talc Phú Thọ vớ i hệ số dãn nở
nhiệt rất bé (α=3,26.10-6 / 0C), độ bền sốc nhiệt đạt trên 30 lần (sau khi nung ở
10000C và làm lạnh đột ngột bằng nướ c). Độ chịu lửa đạt >15800C.
Cùng hướ ng quan tâm đến vật liệu gốm cordirite, tác giả Trần Ngọc Tuyền ở
trườ ng Đại học Khoa học, Đại học Huế nghiên cứu tổng hợ p vật liệu này từ cao
lanh Lâm Đồng và Talc Phú Thọ. Kết quả cho thấy mẫu sau khi nung ở 1250
0
C cóđộ thiêu kết tốt, thành phần pha chủ yếu là α-cordirite, có hệ số giãn nở thấp
(α=4,1.10-6 / 0C) [12].
Trong công nghiệ p giấ y: Talc đượ c sử dụng trong cả hai loại giấy in có lớ p
phủ và không có lớ p phủ, trong đó chúng cải thiện khả năng bám mực cũng như
giảm độ ma sát của bề mặt giấy. Chúng cũng cải thiện độ trắng và giảm sự giây
mực. Talc làm sạch quá trình sản xuất giấy bằng cách thu hút bất kỳ hạt nhựa cây
nào còn lại trong bột giấy lên trên bề mặt dạng phiến của chúng, do đó ngăn ngừa
quá trình kết tụ và lắng đọng của những hạt nhựa này trên bề mặt giấy [34].
Trong công nghiệ p cao su: Bột talc đượ c dùng làm chất phụ gia cho quá trình
chế biến và làm chất độn gia cườ ng. Talc làm giảm độ nhớ t của các hợ p chất cao su,
do đó làm cho các bộ phận đúc và ép dễ dàng hơ n. Chúng cũng cải thiện điều kiện
công nghệ của các quá trình này, tăng tốc độ sản xuất và nâng cao khả năng chống
tia UV cho các bộ phận bên ngoài như vỏ ngoài của các động cơ . Trong các chất
nhồi và các loại đệm cao su, chúng cung cấp khả năng kháng nén tốt.
Bột talc cũng giúp các nhà sản xuất lốp xe giảm độ dày và trọng lượ ng của
lốp. Việc này không chỉ làm tăng sức cản lăn mà nó còn khiến cho lốp xe đượ c sản
xuất rẻ hơ n nhiều. Cao su bổ sung bột talc HAR cũng có thể dẫn đến tiết kiệm giá
thành trong khi độ thấm không khí không thay đổi so vớ i dùng nguyên cao su.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 12/71
9
Các xe ô tô hiện nay chứa tớ i 1.000 các thành phần cao su và chất dẻo và một
xe chứa trung bình 8 kg bột talc.
Sử dụng bột talc không thấm nướ c trong lốp xe giúp các nhà sản xuất lốp xe
tạo ra những lốp nhẹ và mỏng hơ n vớ i sức cản lăn thấp, và tiêu thụ nhiên liệu íthơ n. Bột talc cũng tiết kiệm năng lượ ng do việc giảm độ nhớ t của hợ p chất cao su
làm cho các bộ phận đúc và ép dễ dàng hơ n.
Trong công nghiệ p nhự a, sơ n: Talc là một phụ gia hiệu quả cao vớ i khả năng
nâng cao những tính chất cơ bản của phần lớ n các loại nhựa, talc có khả năng đem
lại khả năng gia cườ ng và cải thiện khả năng che chắn cho các loại nhựa mà chúng
đượ c thêm và. Cùng vớ i quá trình sản xuất các loại polyme, là một loại khoáng mền
nhất, talc giảm tối đa hao mòn thiết bị, giảm sự co ngót trong quá trình đúc sản
phẩm và cải thiện việc gia công các sản phẩm cuối cùng. Talc mang lại nhiều ưu
điểm khi gia cườ ng cho polypropylen (PP), tạo độ cứng, chống biến dạng ở nhiệt độ
cao và tăng độ ổn định nhiệt và giảm giá thành sản phẩm.
Mỗi năm có khoảng 200 nghìn tấn bột talc kỹ thuật đượ c trộn vớ i
polypropylen (PP). Xu hướ ng hiện nay trong ngành công nghiệp ô tô là chế tạo các
bộ phận mỏng, nhẹ và kích thướ c chính xác, điều này đòi hỏi nhựa có tính lưu biến
cao hơ n. Mặt khác, các nhựa có độ nóng chảy cao lại hay bị giòn.
Vừa qua, công ty Rio Tinto Minerals đã phát triển một loại bột talc (HAR)
siêu mịn, cho phép định vị tốt các hạt trong quá trình đúc bằng áp lực, do có độ
phân tán tốt hơ n trong nhựa nên duy trì độ cứng cho các phụ tùng đúc [35].
Bột talc HAR làm tăng hệ số uốn cong lên 20% tăng nhiệt độ biến dạng của
hợ p chất PP vớ i hệ số giãn nở nhiệt thấp hơ n 20% và tỉ lệ co ngót thấp trong khi
không làm giảm độ dẻo của các bộ phận đúc. Loại PP chứa bột talc HAR đượ c dùng
bên ngoài các bộ phận của ô tô (bộ giảm chấn, bộ phận cân bằng và tấm chắn bùn)
và các bộ phận cần chống va đập cao.
Trong d ượ c, m ỹ phẩ m:
Trong sản xuất thuốc, bột talc có tác dụng như chất trượ t (glidant) giúp khả
năng chảy của bột thuốc tốt hơ n trong quá trình ép thuốc tạo viên.Bên cạnh tính
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 13/71
10
trượ t, bột talc còn giúp làm giảm khả năng bám dính thuốc lên khuôn và các thiết bị
khác trong quá trình sản xuất thuốc.
Trong mỹ phẩm, bột talc đượ c sử dụng chủ yếu làm bột phấn. Do talc ưa dầu
và có độ hấp thụ tốt nên nó dễ dàng bám trên cơ thể ngườ i và khi loại bỏ đi sẽ tạo ralàn da khô và mượ t vớ i tính kị nướ c, talc bảo vệ làn da trẻ em khỏi bị ướ t. Ngoài ra
ngườ i ta còn sử dụng talc cho sản xuất kem làm đẹp, phấn đánh bóng mắt...
Công tác nghiên cứu địa chất và tìm kiếm, đánh giá khoáng talc ở Việt Nam
[2,5] đã phát hiện đượ c 16 tụ quặng có trữ luợ ng khoảng 246 ngàn tấn, thuộc các
loại hình. Trong đó khu vực Thanh Sơ n Phú Thọ đã phát hiện một số mỏ talc có trữ
lượ ng khá lớ n như: Mỹ Thuận, Thu Ngạc, và Minh Tân trữ lượ ng khoảng trên 60
ngàn tấn. Hàm lượ ng MgO trong quặng nguyên khai khá ổn định: 25 – 27%, tạp
chất đi kèm chủ yếu là thạch anh và sắt. Hàm lượ ng Fe2O3 giao động từ 2 – 5%.
1.2. GIỚ I THIỆU CHUNG VỀ VẬT LIỆU GỐM
1.2.1. Vật liệu gốm [10]
Gốm là loại vật liệu có cấu trúc tinh thể bao gồm các hợ p chất giữa kim loại
và á kim như: kim loại vớ i oxi (các oxit), kim loại vớ i nitơ (các nitrua), kim loại vớ i
cacbon (các cacbua), kim loại vớ i silic (các silixua), kim loại vớ i lưu huỳnh (các
sunfua)… Liên kết chủ yếu trong vật liệu gốm là liên kết ion, tuy nhiên cũng có
trườ ng hợ p liên kết cộng hóa trị đóng vai trò chính.
Vật liệu gốm có nhiều đặc tính quí về cơ , nhiệt, điện, từ, quang… do đó đóng
vai trò quan trọng trong hầu hết các ngành công nghiệp.
Về đặc tính cơ , vật liệu gốm có độ rắn cao nên đượ c dùng làm vật liệu mài,
vật liệu giá đỡ …
Về đặc tính nhiệt, vật liệu gốm có nhiệt độ nóng chảy cao, đặc biệt là hệ số
giãn nở nhiệt thấp nên đượ c dùng làm các thiết bị đòi hỏi có độ bền nhiệt, chịu đượ c
các xung nhiệt lớ n (lót lò, bọc tàu vũ trụ…).
Về đặc tính điện, độ dẫn điện của vật liệu gốm thay đổi trong một phạm vi khá
rộng từ dướ i 10 Ω-1.cm-1 đến 10-12 Ω-1.cm-1. Có loại vật liệu gốm trong đó phần tử
dẫn điện là electron như trong kim loại, cũng có loại vật liệu gốm trong đó ion đóng
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 14/71
11
vai trò là phần tử dẫn điện. Do đó ta có thể tổng hợ p nhiều loại vật liệu gốm k ĩ thuật
khác nhau như gốm cách điện, gốm bán dẫn, gốm siêu dẫn điện…
Đặc tính từ của vật liệu gốm rất đa dạng. Ta có thể tổng hợ p đượ c gốm nghịch
từ, gốm thuận từ, gốm sắt từ, gốm phản sắt từ vớ i độ từ cảm thay đổi từ 0 đến 10phụ thuộc rất đa dạng vào nhiệt độ cũng như từ trườ ng ngoài.
Về đặc tính quang, ta có thể tổng hợ p đượ c các loại vật liệu có các tính chất
quang học khác nhau như vật liệu phát quang dướ i tác dụng của dòng điện (chất
điện phát quang), vật liệu phát quang dướ i tác dụng của ánh sáng (chất lân quang)
hoặc các loại gốm sử dụng trong thiết bị phát tia laze.
Vật liệu gốm đã góp phần đặc biệt quan trọng đối vớ i sự phát triển của mọi
ngành khoa học kỹ thuật và công nghiệp cuối thế kỉ XX như công nghệ vật liệu xây
dựng, công nghệ chế tạo máy, giao thông vận tải, công nghệ thông tin, kỹ thuật
điện, từ, quang, công nghệ chinh phục vũ trụ…
1.2.2. Các phươ ng pháp tổng hợ p gốm [10]
1.2.2.1. Phươ ng pháp sol-gel
Phươ ng pháp sol-gel ra đờ i từ những năm 1950-1960 và đượ c phát triển khá
nhanh chóng do có nhiều ưu điểm như:g
- Có thể tổng hợ p đượ c gốm dướ i dạng bột vớ i cấp hạt cỡ micromet, nanomet.
- Có thể tổng hợ p gốm dướ i dạng màng mỏng, dướ i dạng sợ i đườ ng kính <1mm.
- Nhiệt độ tổng hợ p không cần cao.
Vì vậy phươ ng pháp này đã đượ c nhiều tác giả sử dụng để tổng hợ p vật liệu
gốm và các hợ p chất silicat.
Nguyên tắc của phươ ng pháp này là tạo ra các dung dịch theo đúng tỉ lệ hợ p
thức của sản phẩm và trộn lẫn vớ i nhau tạo thành hệ sol, sau đó chuyển từ dạng sol
thành gel rồi sấy khô để thu đượ c sản phẩm .
Phươ ng pháp này cũng mắc phải một số khó khăn đó là chịu ảnh hưở ng của
nhiều yếu tố như thành phần nguyên liệu ban đầu, cách thức thực hiện quá trình
thủy phân các hợ p chất của Si, Ca và Al rất nhạy cảm vớ i những thay đổi (xúc tác
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 15/71
12
axit-bazơ , sử dụng nhiệt duy trì trong quá trình thủy phân, thờ i gian thủy phân,chất
phân tán, chất chống keo tụ...).
Là quá trình tổng hợ p rất phức tạp, phải sử dụng dung môi để thủy phân các
hợ p chất cơ kim (thườ ng là các alkoxide) rất đắt tiền, nên hạn chế phần nào ứngdụng của nó trong thực tế.
1.2.2.2. Phươ ng pháp đồ ng kế t tủ a
Các chất ở dạng dung dịch rồi tiến hành kết tủa đồng thờ i, sản phẩm thu đượ c
tiến hành lọc, rửa rồi sấy, nung. Phươ ng pháp này cho phép khuếch tán các chất
tham gia phản ứng khá tốt, tăng đáng kể diện tích bề mặt tiếp xúc của các chất phản
ứng. Nhưng vớ i phươ ng pháp này gặp khó khăn là phải đảm bảo tỉ lệ hợ p thức của
các chất trong hỗn hợ p kết tủa đúng vớ i sản phẩm gốm mong muốn.
1.2.2.3. Phươ ng pháp phân tán rắ n - l ỏ ng
Nguyên tắc của phươ ng pháp này là phân tán pha rắn ban đầu vào pha lỏng,
rồi tiến hành kết tủa pha rắn thứ hai. Khi đó, các hạt pha kết tủa sẽ bám xung quanh
hạt pha rắn ban đầu, làm cho mức độ phân bố của chúng đồng đều hơ n, tăng diện
tích tiếp xúc cũng như tăng hoạt tính của các chất tham gia phản ứng, do đó làm
giảm nhiệt độ phản ứng xuống thấp hơ n nhiều so vớ i phươ ng pháp gốm truyền
thống. Vì vậy, phươ ng pháp này đượ c sử dụng khá nhiều trong kỹ thuật tổng hợ p
vật liệu. Tuy nhiên nhượ c điểm lớ n của phươ ng pháp này rất khó khăn trong việc
đảm bảo tỷ lệ hợ p thức của sản phẩm.
1.2.2.4. Phươ ng pháp đ iều chế gố m truyề n thố ng
Có thể mô tả phươ ng pháp gốm truyền thống theo dạng sơ đồ sau:
Hình 1.2. Phươ ng pháp gố m truyề n thố ng để sả n xuấ t vậ t liệu gố m
Trong sơ đồ:
Chuẩn bị Phối liệu
NghiềnTrộn
Ép viên Nung Sảnphẩm
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 16/71
13
Giai đoạn chuẩn bị phối liệu: tính toán thành phần của nguyêu liệu ban đầu (đi
từ các ôxit, hiđroxit, hoặc các muối vô cơ ...) sao cho đạt tỷ lệ hợ p thức của sản
phẩm muốn điều chế.
Giai đoạn nghiền, trộn: nghiền mịn nguyên liệu để tăng diện tích tiếp xúc giữacác chất phản ứng và khuyếch tán đồng đều các chất trong hỗn hợ p. Khi nghiền ta
có thể cho một lượ ng ít dung môi vào cho dễ nghiền. Phải chọn loại dung môi nào
để trong quá trình nghiền dễ thoát ra khỏi phối liệu ( có thể dùng rượ u etylic,
axeton… ).
Giai đoạn ép viên: nhằm tăng độ tiếp xúc giữa các chất phản ứng. Kích thướ c
và độ dày của viên mẫu tùy thuộc vào khuôn và mức độ dẫn nhiệt của phối liệu. Áp
lực nén tùy thuộc vào điều kiện thiết bị có thể đạt tớ i vài tấn/cm2. Dùng thiết bị nén
tớ i hàng trăm tấn thì trong viên phối liệu vẫn chứa khoảng 20% thể tích là lỗ xốp và
các mao quản. Để thu đượ c mẫu phối liệu có độ xốp thấp cần phải sử dụng phươ ng
pháp nén nóng (tức là vừa nén vừa gia nhiệt). Việc tác động đồng thờ i cả nhiệt độ
và áp suất đòi hỏi phải có thờ i gian để thu đượ c mẫu phối liệu có độ chắc đặc cao.
Giai đoạn nung: là thực hiện phản ứng giữa các pha rắn đây là công đoạn đượ c
xem là quan trọng nhất. Phản ứng giữa các pha rắn không thể thực hiện hoàn toàn,
ngh ĩ a là sản phẩm vẫn còn có mặt chất ban đầu chưa phản ứng hết nên thườ ng phải
tiến hành nghiền trộn lại rồi ép viên, nung lại lần hai. Đôi lúc còn phải tiến hành
nung vài lần như vậy.
Bên cạnh các phươ ng pháp tổng hợ p đã trình bày ở trên còn có một số phươ ng
pháp tổng hợ p khác như: kết tinh từ dung dịch, điện hoá, tự bốc cháy, thủy nhiệt …
Phươ ng pháp gốm truyền thống thuận lợ i trong khâu trộn phối liệu. Vì vậy
chúng tôi lựa chọn phươ ng pháp gốm truyền thống để tổng hợ p gốm diopside từ
talc, thạch anh và canxi cacbonat.
1.3. GIỚ I THIỆU CHUNG VỀ HỆ BẬC BA CaO-MgO-SiO2
1.3.1. Khái quát về các oxit trong hệ CaO.MgO.SiO2
1.3.1.1. Canxi oxit (CaO) [33]
Phân tử gam : 56,08 g/mol.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 17/71
14
Tỷ trọng : 3,35 g/cm3
Điểm nóng chảy : 25720C
Điểm sôi : 28500C
Độ tan trong nướ c : có phản ứng vớ i nướ c.Canxi oxit là chất rắn màu trắng, dạng tinh thể lập phươ ng tâm mặt. Về mặt
hóa học canxi oxit là một oxit bazơ , có thể bị kim loại kiềm, nhôm, silic khử về kim
loại. Canxi oxit chủ yếu đượ c điều chế từ canxi cacbonat (CaCO3) bằng cách phân
hủy nhiệt ở khoảng 9000C.
CaCO30900 →
CaO + CO2
1.3.1.2. Magie oxit (MgO) [33]
Phân tử gam : 40,30 g/molTỷ trọng : 1,5 g/cm3
Điểm nóng chảy : 28520C
Điểm sôi : 36000C
Cũng giống như canxi ôxit, magiê ôxit là chất bột hoặc cục màu trắng, dạng
bột tan ít và tan rất chậm trong nướ c. Nguồn MgO là khoáng talc, đôlômit, cacbonat
magiê… Magie oxit có cấu trúc tinh thể lập phươ ng tâm mặt, có nhiệt độ nóng chảy
cao. Tuy nhiên MgO dễ dàng tạo pha ơ tecti vớ i các ôxít khác và nóng chảy ở nhiệt
độ rất thấp. Độ giãn nở nhiệt thấp và khả năng chống rạn men là hai đặc tính quan
trọng của ôxít magiê.
1.3.1.3. Silic oxit (SiO 2 ) [4, 33]
Ở điều kiện thườ ng, SiO2 thườ ng tồn tại ở các dạng thù hình là : thạch anh,
tridimit và cristobalit. Mỗi một dạng thù hình này lại có hai dạng : dạng α bền ở
nhiệt độ thấp và dạng β bền ở nhiệt độ cao. Sự biến đổi thù hình của SiO2 đượ c
trình bày trên hình 1.3.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 18/71
15
tridimit
1170C
thạch anh β tridimit β cristobalit5730C 1630C 2530
α thạch anh 8700C α tridimit 14700C α cristobalit 17280C nc
10500C
Hình 1.3. Sơ đồ biế n đổ i d ạ ng tinh thể củ a SiO 2 Trong thực tế nhiệt độ chuyển hóa các dạng thù hình của SiO2 còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như sự có mặt của các chất khoáng hóa, chế độ nâng nhiệt, áp suất.
Tất cả các dạng tinh thể này đều bao gồm các nhóm tứ diện SiO4 nối vớ i nhau
qua nguyên tử oxi chung. Trong tứ diện SiO4 , nguyên tử Si nằm ở tâm tứ diện liên
kết cộng hóa trị vớ i bốn nguyên tử oxi nằm ở đỉnh của tứ diện.
Vì quá trình biến đổi dạng thù hình này sang dạng thù hình khác của SiO2 xảy
ra chậm và cần năng lượ ng hoạt hóa cao, cho nên thạch anh, cristobalit, tridimit đều
tồn tại trong tự nhiên.
Ở nhiệt độ thườ ng chỉ có thạch anh α bền nhất còn các tinh thể khác là giả
bền. Thạch anh nóng chảy ở 1600-16700C nhiệt độ nóng chảy của nó không thể xác
định chính xác đượ c vì sự biến hóa một phần sang những dạng đa hình khác vớ i tỉ
lệ khác nhau tùy theo điều kiện bên ngoài.
Về mặt hóa học SiO2 rất trơ , nó không tác dụng vớ i oxi, clo, brom và các axit
kể cả khi đun nóng. Nó chỉ tác dụng vớ i flo và HF ở điều kiện thườ ng, SiO2 tan
trong kiềm hay cacbonat kim loại kiềm nóng chảy.
SiO2 + 2NaOH → Na2SiO3 + H2O
SiO2 + Na2CO3 → Na2SiO3 + CO2
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 19/71
16
Những phản ứng này xảy ra chậm, ở trong dung dịch SiO2 sôi khi ở dạng bột
mịn.
Thạch anh thuộc loại khoáng vật phổ biến, tinh thể tinh khiết đượ c dùng để
làm thấu kính, lăng kính, để chế thủy tinh, sứ và xi măng.1.3.2. Khái quát về gốm hệ CaO. MgO.SiO2 [19]
Gốm hệ CaO.MgO.SiO2 vớ i những tính chất tốt về mặt cơ học và mặt hóa học
như: Trong suốt, độ bền cơ học cao, chịu mài mòn, hệ số giãn nở nhiệt thấp, bền
trong môi trườ ng axit và bazơ do đó có nhiều ứng dụng trong y học, gốm phủ…Tuy
nhiên hệ này đòi hỏi nhiệt độ tổng hợ p tươ ng đối cao (hình 1.4). Để giảm đượ c
nhiệt độ tổng hợ p trướ c hết thành phần nguyên liệu cần phải đượ c tối ưu hóa sao
cho gần vớ i điểm ơ tecti của hệ.
Hình 1.4. H ệ bậ c ba CaO – MgO – SiO 2
Nhìn vào giản đồ pha ta thấy:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 20/71
17
Các pha xảy ra trong ba hệ hai cấu tử chính cũng có miền trong hệ ba cấu tử
là: (1) Cristobalite (SiO2), (2) tridymite (SiO2), (3) pseudowollastonite (α-
CaO.SiO2), (4) tricalcium di-silicat (3CaO. 2SiO2), (5) α- canxi orthosilicate (α-
2CaO.SiO2), (6) vôi (CaO), (7) periclase (MgO), (8) forsterit (2MgO.SiO2).Các hợ p chất hai cấu tử không có miền trong hệ bậc ba là: (1) Tricalcium
silicat, 3CaO.SiO2, (2) clino-enstatite (MgO.SiO2).
Hợ p chất ba cấu tử có miền trong hệ ba cấu tử là: (1) diopside
(CaO.MgO.2SiO2), (2) 2CaO.MgO.2SiO2.
Các pha bổ sung có miền trong hệ ba cấu tử không có hợ p phần cố định
nhưng về đặc tính là ba cấu tử.Đó là:
+ Dung dịch rắn wollastonite ( βCaO.SiO2), bao gồm cả hai dãy dung dịchrắn hay một khu vực dung dịch rắn. Một dãy có thể chứa tớ i 18 phần trăm mol
diopside (CaO.MgO.2SiO2) và dãy khác lên tớ i 44 phần trăm mol hợ p chất
2CaO.MgO.2SiO2. Nếu khu vực dung dịch rắn tồn tại, nó có thể sẽ mở rộng từ dãy
này tớ i dãy khác tạo thành một khu vực hình tam giác vớ i đỉnh là hợ p phần
CaO.SiO2. Sự chuyển pha wollastonite-pseudowollastonite, βCaO.SiO2 →←
αCaO.SiO2 thườ ng xảy ra ở 1200°C. Nhưng nhiệt độ chuyển pha này đượ c nâng lên
bằng cách thêm vào chất hòa tan và đạt cực đại 13430C vớ i dãy diopside và 13650Cvớ i dãy 2CaO.MgO.2SiO2.
+ Dung dịch rắn pyroxen tạo thành một chuỗi liên tục vớ i các phần cuối cùng,
diopside (CaO.MgO.2SiO2) và clino - enstatite (MgO.SiO2), tất cả xảy ra như là pha
chính.
+ Dung dịch rắn monticellite (CaO.MgO.SiO2) chứa tớ i 11% forsterit
(2MgO.SiO2) đượ c biểu diễn một phần như là pha chính.
Trong hệ CaO. MgO.SiO2 điểm dễ nóng chảy nhất ứng vớ i thành phần % vế số mol như sau: 0,8 MgO; 61,4 SiO2; 30,6 CaO ở nhiệt độ 13200C. Trong hệ có bốn
hợ p chất 3 cấu tử:
Diopside: CaO.MgO.2SiO2
Monticellite: CaO.MgO.SiO2
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 21/71
18
Merwinit: 3CaO.MgO.2SiO2
Akermanite: 2CaO.MgO.SiO2
Trong luận văn này chúng tôi tiến hành tổng hợ p vật liệu gốm diopside
(CaO.MgO.2SiO2).1.4. GIỚ I THIỆU VỀ GỐM DIOPSIDE
1.4.1. Cấu trúc của Diopside [3, 31]
Diopside có công thức CaO.MgO.2SiO2 hay CaMg[Si2O6]. Theo lý thuyết
gồm có 18,51% MgO; 25,93% CaO và 55,55% SiO2 về khối lượ ng. Tinh thể đơ n tà.
Thuộc nhóm pyroxen của họ inosilicat. Có cấu trúc dạng chuỗi, các tứ diện SiO44-
nối vớ i nhau qua hai ion O2- tạo thành mạch dài, giữa các mạch đó phân bố các
cation Ca2+, Mg2+, đượ c thể hiện trên hình 1.5. Các ion này có thể đượ c thay thế
đồng hình bở i các ion khác như Co2+, Fe3+, Cr3+,… Công thức khung có thể viết
[SiO3]2- hoặc [Si2O6]
4-.
Hình 1.5. C ấ u trúc củ a diopside, CaMgSi 2O6 : (a) tế bào đơ n v ị chiế u xuố ng
trụ c b; (b) tế bào đơ n v ị chiế u xuố ng trụ c c.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 22/71
19
Diopside thuộc hệ tinh thể lăng trụ ngắn, có thông số mạng a=0.95848mm,
b=0,86365mm, c=0,51355mm, α= 900, β= 103,980, γ =900, Z=4.
Cấu trúc mạng lướ i tinh thể diopside đều có ion Mg2+ nằm ở vị trí bát diện
còn Ca2+
và Si4+
nằm ở vị trí tứ diện là chính. Vì vậy diopside có thể thay thế đồnghình các ion M2+, M3+, M4+ vào mạng lướ i cấu trúc của nó tạo nên các dung dịch rắn
thay thế hay xâm nhập. Theo nguyên tắc thay thế đồng hình Goldsmit, vớ i cấu trúc
của diopside có thể thay thế Mg2+, Ca2+ và Si4+, bằng những cation có bán kính ion
chênh lệch không quá 15% và điện tích chênh lệch không quá 1 đơ n vị.
Các dung dịch rắn thu đượ c bằng các thay thế hay xâm nhập làm thay đổi cấu
trúc mạng lướ i, tạo ra lỗ trống làm cho vật liệu có những tính chất đặc biệt và đượ c
ứng dụng rộng rãi trong nhiều l ĩ nh vực khác nhau.1.4.2. Tính chất của gốm Diopside [33]
Diopside công thức hóa học CaMgSi2O6 thườ ng tồn tại ở dạng đá quý trong
như pha lê. Độ cứng : 5-6, khá giòn, trọng lượ ng riêng của diopside là 3,40 g/cm3.
Gốm diopside có đặc tính bền nhiệt, bền cơ , bền vớ i môi trườ ng oxy hóa - khử, bền
vớ i axit, kiềm, tính chất cách điện tốt, có hoạt tính sinh học …
1.4.3. Ứ ng dụng của gốm Diopside
Diopside dựa trên nền gốm và gốm thủy tinh có nhiều tiềm năng ứng dụng
trong các l ĩ nh vực công nghệ khác nhau như y học, gốm phủ, gốm cách điện, bán
dẫn, chịu nhiệt….Đặc biệt là trong l ĩ nh vực vật liệu sinh học, gốm diopside đượ c sử
dụng làm xươ ng nhân tạo… [18]
Diopside (CaO.MgO.2SiO2) đôi khi đượ c sử dụng trong l ĩ nh vực đá quý như
là một mẫu vật khoáng sản. Diopside là một phần của một loạt giải pháp rắn quan
trọng của nhóm đá pyroxen.
Đặc biệt crome diopside màu xanh lá cây rất đẹp có giá trị kinh tế trong
ngành đá quý trang sức. [33]
1.5. GIỚ I THIỆU PHẢN Ứ NG GIỮ A PHA RẮN
1.5.1. Cơ chế phản ứ ng giữ a các pha rắn [10]
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 23/71
20
Phản ứng giữa các chất khí, giữa các chất tan trong dung dịch do các chất
phản ứng rất linh động và khuếch tán ở mức độ phân tử, ion ở toàn thể tích của hệ
phản ứng trên xảy ra vớ i tốc độ rất nhanh để hệ đạt trạng thái cân bằng.
Phản ứng giữa pha rắn hoàn toàn khác, đó là chất tham gia phản ứng đều nằmđịnh vị tại các nút mạng tinh thể của chất ban đầu. Phản ứng chỉ xảy ra tại bề mặt
tiếp xúc giữa hai pha rắn của chất tham gia, tốc độ phản ứng xảy ra chậm và không
đạt trạng thái cân bằng. Phản ứng pha rắn phụ thuộc vào sự sắp xếp của các cấu tử
phản ứng trong mạng lướ i tinh thể. Cấu trúc tinh thể và khuyết tật mạng lướ i có ảnh
hưở ng quyết định đến khả năng phản ứng của chất rắn. Phản ứng bao gồm hai giai
đoạn:
+ Giai đ oạn t ạo mầm
Quá trình này đòi hỏi làm đứt một số liên kết cũ trong các chất phản ứng,
hình thành một số liên kết mớ i trong sản phẩm. Điều này chỉ có thể xảy ra khi có sự
phân bố lại các ion ở chỗ tiếp xúc.
+ Giai đ oạn phát triể n mầm tinh thể sản phẩ m
Sau khi đã có một lớ p mầm tinh thể sản phẩm thì đến giai đoạn phát triển lớ p
tinh thể đó. Để thực hiện quá trình này sẽ có sự khuếch tán ngượ c chiều các cation
hay gọi cơ chế C.Wagner.
1.5.2. Các yếu tố ảnh hưở ng đến phản ứ ng giữ a các pha rắn
Quá trình thực hiện phản ứng giữa các chất rắn gồm các bướ c: chuẩn bị chất
rắn đa tinh thể, tiến hành phản ứng ở nhiệt độ cao.
Một trong những phươ ng pháp đượ c sử dụng phổ biến nhất để chuẩn bị chất rắn đa
tinh thể (dạng bột) là thực hiện phản ứng trực tiếp hỗn hợ p các nguyên liệu ban đầu
vớ i pha rắn. Vì vậy tốc độ phản ứng quyết định đến quá trình phản ứng. Hai yếu tố
này bị chi phối bở i nhiều yếu tố.
+ Nhiệt độ nung:
Các chất rắn thườ ng không phản ứng vớ i nhau ở nhiệt độ thườ ng, chỉ khi ở
nhiệt độ cao các cấu tử mớ i có đủ năng lượ ng để khuếch tán qua lớ p sản phẩm đến
bề mặt tiếp xúc giữa các hạt để phản ứng. Ngoài ra, dướ i tác động của nhiệt độ,
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 24/71
21
mạng lướ i cấu trúc pha giữa các chất ban đầu bị phá vỡ dần tạo điều kiện cho sự
khuếch tán, sắp xếp của các ion trong pha cũ để tạo thành pha mớ i. Do vậy tốc độ
phản ứng pha rắn phụ thuộc rất lớ n vào nhiệt độ nung. Nói chung phản ứng có thể
đạt đượ c nếu nhiệt độ nung đạt đến 2/3 điểm nóng chảy của một trong các chấttham gia phản ứng.
+ Diện tích bề mặt tiế p xúc giữ a các chấ t phản ứ ng
Diện tích bề mặt tiếp xúc giữa các chất phản ứng, ảnh hưở ng quyết định đến
khả năng phản ứng của các chất. Chính vì vậy cần tăng diện tích tiếp xúc giữa các
chất phản ứng bằng cách chuẩn bị phối liệu có kích thướ c hạt càng nhỏ càng tốt.
Vớ i phươ ng pháp gốm truyển thống, phối liệu ban đầu có thể đượ c nghiền mịn, ép
chặt, nung, sau đó nghiền mịn rồi lại nung và lặp lại nhiều lần như thế. Tác dụng
của quá trình nghiền mịn liên tục giữa các lần nung không chỉ tăng bề mặt tiếp xúc
giữa hỗn hợ p các chất phản ứng mà còn tạo thêm các bề mặt mớ i cũng như các
khuyết tật cấu trúc nhằm thúc đẩy phản ứng đến cùng.
+ Đặc đ iể m cấ u trúc của các chấ t ban đầu
Phản ứng pha rắn đượ c thực hiện trực tiếp giữa các chất phản ứng ở pha rắn
nên cấu trúc ban đầu của chất rắn có ảnh hưở ng quyết định không những đến tốc độ
phản ứng mà còn ảnh hưở ng đến cơ chế của phản ứng. Các chất ban đầu có cấu trúc
kém bền, hoặc tinh thể có nhiều khuyết tật thì có hoạt tính hơ n, dề tham gia phản
ứng hơ n.
Ví dụ: Vớ i phản ứng giữa các oxit, ngườ i ta thườ ng chọn chất ban đầu là các
muối dễ phân hủy và phân hủy ở vùng nhiệt phản ứng. Lúc này các oxit mớ i hình
thành có cấu trúc mạng lướ i chưa hoàn chỉnh (hoạt tính hơ n) nên dễ tham gia phản
ứng hơ n so vớ i các oxit bền đượ c dùng làm phối liệu ban đầu.
Ngoài ra, phản ứng pha rắn sẽ xảy ra thuận lợ i về mặt năng lượ ng hơ n khi các
chất phản ứng có cùng kiểu cấu trúc vớ i sản phẩm hình thành và thườ ng đượ c phân
biệt bở i hai loại phản ứng: epitaxit và topotaxit. Phản ứng epitaxit yêu cầu có sự
giống nhau về cấu trúc ở lớ p tiếp xúc của chất phản ứng và sản phẩm. Còn phản
ứng topotaxit thì yêu cầu sự giống nhau về cấu trúc trong toàn khối. Tuy nhiên, bên
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 25/71
22
cạnh giống nhau về cấu trúc, để xảy ra sự định hướ ng tạo mầm sản phẩm một cách
thuận lợ i thì kích thướ c tế bào mạng cũng như khoảng cách giữa các nguyên tử
cũng phải gần giống nhau (chênh lệch dướ i 15%)
+ Chất khoáng hóa [13] thườ ng đượ c đưa vào phối liệu vớ i hàm lượ ng khá thấp(khoảng vài %) nhằm tạo pha lỏng có độ nhớ t thấp, giúp thấm ướ t các hạt rắn của
các chất phản ứng dẫn đến xảy ra quá trình hoà tan của các chất phản ứng. Từ đó
giúp sự khuếch tán chất phản ứng dễ dàng hơ n nên có tác dụng thúc đẩy tốc độ phản
ứng cũng như quá trình tái kết tinh sản phẩm trong hỗn hợ p. Mặt khác, pha lỏng có
tác dụng lấp đầy khoảng trống giữa các hạt rắn, làm tăng mật độ của sản phẩm phản
ứng, ngh ĩ a là giúp cho quá trình kết khối xảy ra nhanh ở nhiệt độ thấp. Đôi lúc chất
khoáng hóa có thể tham gia phản ứng vớ i một trong các chất phản ứng để chuyển
thành pha khí, sự xuất hiện pha khí đã chuyển phản ứng giữa các pha rắn theo một
cơ chế khác –cơ chế vận chuyển hơ i nướ c (chemical vapor transport). Các chất
khoáng hóa sử dụng phổ biến là: Các hợ p chất của Bo (H3BO3, Na2B4O7, 10H2O,
B2O3), các muối của kim loại kiềm, các hợ p chất của flo, clo (NaF, NaCl, CaF2,
BaF2, AlF3, Na2SiF6, Na3AlF6…) hoặc có khi là các oxit dễ chảy (oxit vanadi, oxit
lantan…).
1.5.3. Phản ứ ng phân hủy nhiệt nội phân tử [10]
Khái niệm này dùng để chỉ cho phản ứng tổng hợ p một pha rắn mớ i xảy ra khi
phân hủy nhiệt một pha rắn ban đầu có chứa các hợ p phần cần thiết cho pha rắn
mớ i.
Khác hẳn vớ i phản ứng xảy ra giữa các pha rắn, phản ứng phân hủy nhiệt nôi
phân tử xảy ra ở nhiệt độ thấp hơ n nhiều.
Ví dụ: để tổng hợ p mulit bằng phản ứng giữa các oxit silic và oxit nhôm
trong trườ ng hợ p đi từ các chất ban đầu tinh khiết hoàn toàn không có chất khoáng
hóa, thì nhìn trên giản đồ hệ bậc hai Al2O3-SiO2 ta thấy ít nhất phải nung lên đến
15850C (nhiệt độ bắt đầu xuất hiện pha lỏng). Trong đó khi ta nung caolinit lên đến
10000C đã bắt đầu xuất hiện pha mulit.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 26/71
23
Hay khi nung serpentin lên khoảng 8000C là có sự hình thành pha gốm
forsterit Mg2SiO4, trong khi đó dựa vào giản đồ trạng thái thì tùy theo thành phần
ban đầu giữa SiO2 và MgO sự hình thành forsterit đòi hỏi ít nhất cũng phải nung hệ
lên trên 15570
C. Có rất nhiều ví dụ như vậy cho ta thấy việc sử dụng phản ứng phânhủy nhiệt nội phân tử có thể tiến hành tổng hợ p đượ c pha gốm ở nhiệt độ thấp, giảm
đáng kể năng lượ ng .
Phươ ng pháp sử dụng phân hủy nhiệt nội phân tử không chỉ giúp tổng hợ p
gốm hệ bậc hai mà còn có thể sử dụng để tổng hợ p gốm bậc cao hơ n, Ví dụ tổng
hợ p cordierit 2MgO.2Al2O3.5SiO2 ta có thể sử dụng phản ứng phân hủy nhiệt mạng
caolinit và bằng một thủ thuật có thêm oxit magie vào. Về lý thuyết chúng ta thấy
trong quá trình phân hủy nhiệt thì các oxit có trong hợ p chất ban đầu đã đượ c phân
bố hoàn toàn có trật tự ở mức độ nguyên tử, mặt khác sản phẩm vừa mớ i phân hủy
đang ở trạng thái rất hoạt động do đó phản ứng hình thành mầm tinh thể sản phẩm
có thể xảy ra một cách nhanh chóng.
Vậy là do xảy ra phản ứng nội phân tử đã làm giảm nhiệt độ phản ứng giữa
các pha rắn.Trong sản xuất gốm việc giảm đượ c nhiệt độ nung thiêu kết là rất quan
trọng vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành tổng hợ p gốm diopside từ
khoáng talc.
1.6. CÁC PHƯƠ NG PHÁP THỰ C NGHIỆM
1.6.1. Phươ ng pháp phân tích nhiệt [7]
Khi đưa các khoáng vật hoặc hợ p chất hóa học lên nhiệt độ cao có thể xảy ra
các phản ứng hóa học như phân li, mất nướ c... hoặc các quá trình biến đổi vật lí như
quá trình kết tinh, quá trình chuyển pha,quá trình chuyển dạng thù hình...Các quá
trình đó thườ ng kèm theo hiệu ứng nhiệt (tỏa nhiệt hoặc thu nhiệt). Trong một số
trườ ng hợ p lại kèm theo sự thay đổi khối lượ ng (mất khối lượ ng) của chất nghiên
cứu. Phươ ng pháp phân tích nhiệt giúp xác định các hiệu ứng nhiệt, sự thay đổi khối
lượ ng của mẫu nghiên cứu ứng vớ i các quá trình biến hóa xảy ra ở một nhiệt độ xác
định. Trên cơ sở đó ngườ i ta xác định đượ c mẫu nghiên cứu đã xảy ra quá trình hóa
học gì? ở nhiệt độ nào và mức độ mạnh hay yếu?
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 27/71
24
Hiệu ứng nhiệt đượ c ghi dướ i dạng đườ ng đốt nóng hoặc các dạng khác như
đườ ng vi phân DTA... Đườ ng đốt nóng cho phép xác định nhiệt độ tại đó có hiệu
ứng nhiệt, cũng như giá trị của hiệu ứng nhiệt và dấu của nó.
Trong phân tích nhiệt, chủ yếu ngườ i ta dùng đườ ng DTA. Đườ ng DTA đượ cghi dướ i dạng đồ thị: sự phụ thuộc của ∆T (hiệu nhiệt độ giữa mẫu và chất chuẩn)
vào thờ i gian t hoặc nhiệt độ T. Độ nhạy của đườ ng vi phân (DTA) rất lớ n gấp 10-
15 lần so vớ i đườ ng nhiệt độ. Do đó đườ ng DTA cho phép quan sát đượ c hiệu ứng
nhiệt rất nhỏ của mẫu nghiên cứu.
Bằng thiết bị phân tích nhiệt chuyên dụng có thể ghi đượ c sự thay đổi khối
lượ ng chất khi đốt nóng dướ i dạng đườ ng khối lượ ng (TG) hay đườ ng vi phân khối
lượ ng (DTG). Đườ ng khối lượ ng (TG) là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của khốilượ ng mẫu nghiên cứu vào nhiệt độ T hay thờ i gian t. Đườ ng TG chỉ ra sự thay đổi
khối lượ ng chất nghiên cứu từ đầu đến cuối thí nghiệm. Từ đườ ng TG có thể thu
đượ c các thông tin về thành phần của chất rắn nghiên cứu, độ bền của nó, về các sản
phẩm đượ c tạo thành trong quá trình phân hủy, kết hợ p cũng như giả thiết đượ c về
cơ chế và nhiệt động học của phản ứng theo từng giai đoạn hay toàn bộ quá trình.
Sự thay đổi khối lượ ng của mẫu rắn trong thờ i gian đốt có liên quan đến sự tách các
chất và tạo thành sản phẩm ở pha khí trong các phản ứng hóa lí. Trong trườ ng hợ p
này đườ ng TG ghi lại sự mất khối lượ ng của mẫu.
Lập chươ ng Lò nung Ghi thông Xử lý thông
trình tin tin
T DTA
Hình 1.6. Sơ đồ khố i củ a thiế t b ị phân tích nhiệ t
Chất so sánh
Mẫunghiên cứu
T1 T2 2
B CA D
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 28/71
25
Chúng tôi tiến hành phân tích nhiệt trên máy phân tích nhiệt DTA/TG tốc độ
100 /phút , trong môi trườ ng không khí tại Viện Vật liệu Xây dựng.
1.6.2. Phươ ng pháp phân tích nhiễu xạ tia X [1]
Phươ ng pháp nhiễu xạ tia X (XRD) là một trong những phươ ng pháp hiện đạidùng để xác định thành phần pha tinh thể của vật liệu. Phươ ng pháp này cho phép
xác định thông số mạng, kiểu mạng lướ i, kích thướ c hạt...
Phươ ng pháp nhiễu xạ tia X dựa trên nguyên tắc sau:
Khi chiếu một chùm tia X song song, đơ n sắc vào vật liệu có cấu trúc tinh thể
thì xảy ra hiện tượ ng khuếch tán tia X. Điện trườ ng của chùm tia tớ i làm điện tử của
nguyên tử trong mạng tinh thể dao động, sự dao động này là nguồn phát tia thứ cấp
phát ra bức xạ cùng tần số vớ i tia X. Do đó chúng giao thoa vớ i nhau. Trong mạng
lướ i tinh thể chúng tạo thành những mặt phẳng nút. Sự khuếch tán tia X có thể xem
như sự phản xạ từ các mặt phẳng nút đó. Khi chiếu một chùm tia X đơ n sắc có bướ c
sóng xác định đi qua một hệ tinh thể, trong tinh thể ta chọn hai mặt phẳng nút song
song vớ i nhau có khoảng cách là dhkl, góc hợ p bở i tia tớ i vớ i mặt phẳng nút là θ.
Nếu hiệu lộ trình của tia tớ i và tia phản xạ bằng một số nguyên lần bướ c sóng thì
xảy ra hiện tượ ng nhiễu xạ tia X.
N1
M1
M2 θ P θ N2
S θ θ T dhkl
Hình 1.7. Nhiễ u xạ tia X theo mô hình Bragg
Các tia X phản xạ từ hai mặt mạng cạnh nhau có hiệu quang trình
∆ = M2QN2 – M1PN1 = 2dsinθ
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 29/71
26
Khi các tia này giao thoa vớ i nhau ta sẽ thu đượ c cực đại nhiễu xạ thỏa mãn phươ ng
trình Vulf-Bragg:
M2QN2 – M1PN1 = nλ = 2dsinθ
Trong đó:d: Khoảng cách giữa hai mặt mạng song song.
θ: Góc giữa tia X và mặt phẳng pháp tuyến.
n: Số bậc phản xạ (n=1,2,3,4…).
λ: Độ dài bướ c sóng.
Chúng tôi tiến hành phân tích nhiễu xạ tia X trên máy D8ADVANCE
BRUKER-LB Đức, góc quay 2θ tử 5-700, bức xạ Cu-Kα tại khoa hóa trườ ng
ĐHKHTN.1.6.3. Hình ảnh quét bằng kính hiển vi điện tử SEM [33]
Kính hiển vi điện tử quét (tiếng Anh: Scanning Electron Microscope, thườ ng
viết tắt là SEM), là một loại kính hiển vi điện tử có thể tạo ra ảnh vớ i độ phân giải
cao của bề mặt mẫu vật rắn bằng cách sử dụng một chùm điện tử (chùm các
electron) hẹp quét trên bề mặt mẫu. Việc tạo ảnh của mẫu vật đượ c thực hiện thông
qua việc ghi nhận và phân tích các bức xạ phát ra từ tươ ng tác của chùm điện tử vớ i
bề mặt mẫu vật.
Hình 1.8. Sơ đồ khố i các bộ phậ n củ a kính hiể n vi đ iệ n tử quét
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 30/71
27
Phươ ng pháp SEM đượ c sử dụng để xác định hình dạng và cấu trúc bề mặt
của vật liệu. Ư u điểm của phươ ng pháp SEM là có thể thu đươ c những bức ảnh 3
chiều chất lượ ng cao và không đòi hỏi phức tạp trong khâu chuẩn bị mẫu. Phươ ng
phép SEM đặc biệt hữu dụng, bở i vì nó cho độ phóng đại có thể thay đổi từ 10 đến100000 lần vớ i hình ảnh rõ nét, hiển thị ba chiều phù hợ p cho việc phân tích hình
dạng và cấu trúc bề mặt.
Các bướ c ghi đượ c ảnh SEM như sau: một chùm electron đượ c quét trên bề
mặt mẫu, các electron này đập vào mẫu và tạo ra một tập hợ p các hạt thứ cấp đi tớ i
detector, tại đây nó sẽ đượ c chuyển thành tín hiệu điện, các tín hiệu này sau khi
đượ c khuếch đại đi tớ i ống tia catot và đượ c quét lên ảnh. Cho chùm tia quét trên
mẫu, và quét một cách đồng bộ, một tia điện tử trên màn hình của đèn hình, thu và
khuếch đại một loại tín hiệu nào đó từ mẫu phát ra để làm thay đổi cườ ng độ sáng
của tia điện tử quét từ trên màn hình, ta có đượ c ảnh. Ví dụ, thu tín hiệu là điện tử
thứ cấp để tạo ảnh ta có đượ c kiểu ảnh điện tử thứ cấp, độ sáng tối trên ảnh cho biết
độ lồi lõm ở mấu. Cần chú ý rằng, ở hiển vi điện tử quét có dùng các thấu kính,
nhưng chỉ để tập trung chùm điện tử thành điểm nhỏ chiếu lên mẫu, không dùng
thấu kính để khuếch đại. Vớ i ảnh phóng đại bằng phươ ng pháp quét, không có yêu
cầu mẫu phải là lát mỏng và phẳng, nên kính hiển vi điện tử quét cho phép quan sát
bề mặt rất mấp mô một cách rõ nét.
Chúng tôi tiến hành tiến hành chụp SEM tại Trung tâm Khoa học Vật liệu-
Khoa Vật lý – Trườ ng Đại học Khoa học Tự Nhiên- ĐHQGHN.
1.6.4. Phươ ng pháp xác định các tính chất vật lí
1.6.4.1. Xác đị nh độ co ngót khi nung
Mẫu đượ c ép viên (hình trụ) sấy khô trướ c khi nung đượ c đo chiều cao, đườ ng
kính tươ ng ứng là H0, D0.H,D tươ ng ứng là chiều cao và đườ ng kính của mẫu sau
khi nung thiêu kết đã làm nguội về nhiệt độ phòng.
Ta có công thức sau:
Độ co ngót 0 0
0 0
.100% H D H D
H D
+ − −=
+
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 31/71
28
1.6.4.2. Xác đị nh độ hút nướ c
Độ hút nướ c của vật liệu là khả năng hút và giữ nướ c của nó ở điều kiện bình
thườ ng.
Độ hút nướ c theo khối lượ ng là tỉ số phần trăm giữa khối lượ ng nướ c mà vậtliệu hút đượ c vớ i khối lượ ng của vật liệu ở trạng thái khô.
Các bướ c tiến hành như sau:
- Sấy mẫu ở nhiệt độ 1050C-1100C đến khối lượ ng không đổi.
- Để nguội, cân mẫu khô (m0).
- Ngâm mẫu đã cân đến bão hòa nướ c.
- Vớ t mẫu ra, lau nướ c đọng trên mặt mẫu bằng vải ẩm rồi cân mẫu bão hòa nướ c
(m). Thờ i gian từ khi vớ t mẫu ra đến khi cân không vượ t quá 3 phút. Độ hút nướ c
của mẫu đượ c xác định theo công thức:
Độ hút nướ c 0 .100%m m
m
−=
1.6.4.3. Xác đị nh khố i l ượ ng riêng bằ ng phươ ng pháp Acsimet
Thể tích tự nhiên của viên gốm V0 đượ c xác định bằng cách : sau khi ngâm
bão hòa viên gốm trong nướ c ta đem xách định thể tích thông qua phươ ng pháp đẩy
nướ c. Thể tích dâng lên chính là thể tích tự nhiên của viên gốm. Xác định thể tích
toàn đặc của khối gốm bằng cách xác định thể tích gốm dạng bột bằng phươ ng pháp
đẩy nướ c ta đượ c thể tích gốm là Va. Khi đó độ xốp của gốm đượ c tính như sau :
0
0
.100aV V r
V
−=
Cân khối lượ ng của viên gốm đượ c m(g). Khi đó tỉ khối đượ c tính theo công
thức:
D = m/ Vo
1.6.4.4. Xác đị nh cườ ng độ nén [4]Cườ ng độ nén là khả năng lớ n nhất của vật liệu chống lại sự phá hoại do tải
trọng gây ra và đượ c xác định bằng ứng suất tớ i hạn khi mẫu vật liệu bị phá hủy.
Cườ ng độ nén của sản phẩm phản ánh mức độ kết khối hay mật độ của sản
phẩm. Tuy nhiên sản phẩm có cùng mật độ như nhau nhưng độ bền nén có thể khác
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 32/71
29
nhau. Điều đó chứng tỏ chúng phụ thuộc vào cấu trúc cũng như loại liên kết trong
sản phẩm.Vì vậy độ bền nén là chỉ tiêu đánh giá chất lượ ng sản phẩm nhanh chóng
cũng như đánh giá cả quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó.
Để xác định độ bền nén theo TCVN 6530-1:1999 ngườ i ta đặt mẫu trên máyép thủy lực hoặc máy ép cơ tiêu chuẩn để xác định lực phá hủy.
Hình 1.9. Mô hình thiế t b ị đ o cườ ng độ kháng nén
Cườ ng độ kháng nén Rn đượ c tính theo công thức: Rn=Pmax/ F
Trong đó: Pmax - Tải trọng nén phá hoại mẫu (N,KN)
F - Tiết diện chịu lực của mẫu (mm2,cm2, m2)
Chúng tôi tiến hành xác định cườ ng độ kháng nén tại Cục đo lườ ng chất
lượ ng Việt Nam.
1.6.4.5. H ệ số giả n nở nhiệ t [4]
Khi vật liệu bị nung nóng, các nguyên tử sẽ nhận thêm năng lượ ng và dao
động quanh vị trí cân bằng. Vì thế, khoảng cách trung bình giữa các nguyên tử cũng
như kích thướ c của vật liệu tăng lên. Nói cách khác, vật liệu bị nở ra khi đốt nóng
và khi làm lạnh xảy ra quá trình ngượ c lại. Hiện tượ ng đó đượ c gọi là sự giãn nở
nhiệt của vật liệu, sự thay đổi chiều dài theo nhiệt độ của vật liệu rắn đượ c biểu diễn
bở i công thức: 0
0 0( )t
t
l l
l T T
−α =
−
Trong đó:
Lực nén
Mẫu đo
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 33/71
30
lt và l0 tươ ng ứng là chiều dài ban đầu và chiều dài cuối cùng khi tăng nhiệt
độ của vật liệu từ T0 đến Tt
α: hệ số giãn nở nhiệt theo chiều dài (0C-1)
Vật liệu có hệ số giãn nở nhiệt càng lớ n thì khi thay đổi nhiệt độ, sự co giãncủa vật liệu càng lớ n làm cho vật liệu bị nứt vỡ . Vì vậy, hệ số giãn nở nhiệt là thông
số vật lí đặc trưng cho độ bền nhiệt của vật liệu.
1.6.4.6. Độ bề n số c nhiệ t [4]
Tính chất của vật liệu chống lại sự dao động nhiệt độ không bị phá hủy gọi là
độ bền sốc nhiệt.Nguyên nhân vỡ sản phẩm do dao động nhiệt độ là các ứng suất
xuất hiện trong sản phẩm do chênh lệch nhiệt độ khi đốt nóng và làm nguội.
Theo TCVN 6530-7:2000, để xác định độ bền sốc nhiệt, ngườ i ta nung mẫu
75x50x50 mm đến nhiệt độ 1000-12000C, sau đó lấy mẫu ra đặt vào khung đỡ và
dùng lực bẩy để nâng đầu khung kia cao lên theo phươ ng pháp thẳng đứng vớ i lực
đẩy tươ ng ứng 20N. Như vậy mẫu đượ c làm nguội bằng không khí và chịu lực uốn
khi bẩy. Sau khi bẩy, mẫu đượ c nung và lại tiếp tục quy trình trên cho đến khi mẫu
bị vỡ . Số lần quy trình đó đượ c gọi là độ bền sốc nhiệt. Nếu sau 30 chu kỳ màu mẫu
chưa vỡ thì có thể dừng và coi độ bền sốc nhiệt lớ n hơ n 30 lần.
Điều kiện xác định độ bền sốc nhiệt không giống như điều kiện sử dụng vì vậy
những số liệu đo độ bền sốc nhiệt chỉ có tính chất gần đúng và để so sánh giữa các
vật liệu vớ i nhau.
Chúng tôi tiến hành đo độ bền sốc nhiệt của các mẫu nghiên cứu tại Viện Vật
Liệu Xây Dựng.
1.6.4.7. Độ ch ị u l ử a [4]
Theo định ngh ĩ a của Iso 836-2001 thì độ chịu lửa là tính chất đặc trưng cho
vật liệu chịu lửa bền vững ở nhiệt độ cao trong môi trườ ng và điều kiện sử dụng của
nó.
Để xác định độ chịu lửa của vật liệu, theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6530-
4:1999 tươ ng ứng vớ i ISO 528-1983, ngườ i ta tạo mẫu thành côn để đo. Côn này là
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 34/71
31
khối chóp cụt, hai đáy là tam giác đều có cạnh 8,5 và 3 mm đặt trên đế chịu lửa sao
cho nghiêng vớ i đáy một góc 80±10+.
Khi nâng nhiệt độ có pha lỏng xuất hiện, lượ ng pha lỏng tăng lên, độ nhớ t
của chúng hạ thấp, đầu côn cong dần đân chậm vào mặt ngang của đế. Tại thờ i điểmđó gọi là nhiệt độ gục của côn hay độ chịu lửa. Nếu đầu côn dính dài trên mặt đế,
nhiệt độ tươ ng ứng đã vượ t quá độ chịu lửa. Ngượ c lại, nếu đầu côn chưa chạm đến
đế thì nhiệt độ tươ ng ứng sẽ dướ i độ chịu lửa.
Nếu tăng nhiệt độ nâng nhiệt trong lò sẽ tăng nhiệt độ gục của côn. Vì thế
ngườ i ta thực hiện tốc độ nâng nhiệt quy định 4-60C/phút bắt đầu từ nhiệt độ kết
khối sản phẩm.
1.6.4.8. Tính chấ t đ iệ n [6]
+ Độ thẩ m thấ u đ iện môi (ε )
Độ thẩm thấu điện môi ε là tỷ số điện dung của tụ điện trong trườ ng hợ p giữa
hai bản cực tụ điện đượ c đặt chất điện môi và chân không (hoặc không khí).
ε= C/C0
Trong đó: C0 - Điện dung của tụ điện vớ i chân không.
C - Điện dung của tụ điện vớ i chất điện môi.
Độ thẩm thấu điện môi là tính chất quan trọng nhất đặc trưng cho cấu trúc
chất điện môi gốm. Tùy vào bản chất của vật liệu gốm mà độ thẩm thấu điện môi có
thể thay đổi trong những giớ i hạn nhất định của nhiệt độ.
ε là hằng số điện môi tươ ng đối (là một hàm của ω ). Dòng điện chạy qua gây
mất mát năng lượ ng nên ε phải viết dướ i dạng số phức :
ε *T (ω) = ε’(ω) - j ε’’(ω)
Trong đó: ε’(ω) là phần thực của hàm số điện môi, ε’’(ω) là phần ảo đặc trưng
cho độ tổn hao.
+ Độ d ẫ n đ iện
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 35/71
32
Độ dẫn điện của vật liệu gốm bao gồm độ dẫn điện của các pha cấu thành.
Trong đa số trườ ng hợ p độ dẫn điện của gốm mang đặc tính ion.
+ T ổ n thấ t đ iện môi
Khi có tác động của điện trườ ng, chất điện môi gốm hấp thụ một phần nănglượ ng của nó và năng lượ ng đượ c hấp thụ này đượ c gọi là tổn thất điện môi.
Đại lượ ng tổn thất điện môi đượ c đánh giá bằng góc tổn thất điện môi hoặc
tang của góc đó. Góc tổn thất điện môi δ là góc phụ đến 900 của góc lệch pha θ giữa
dòng và thế trong mạch có sử dụng chất điện môi (hình 1.11).
I U=I.r
θ δ
Hình 1.10. Sơ đồ minh họ a góc tổ n thấ t đ iệ n môi δ δδ δ
Công suất mất mát trong chất điện môi càng lớ n thì góc lệch pha càng nhỏ và
góc tổn thất điện môi càng lớ n. Công suất mất mát Q đượ c xác định theo công thức:
Q= U.I.cosθ
Trong đó: U - Điện thế ở hai cực của tụ điện dùng chất điện môi gốm;I - Cườ ng độ dòng xoay chiều;
θ - Góc lệch pha giữa dòng và thế.
Trong các chất điện môi thực θ < 900 và có giá trị bằng (900 - δ). Do vậy có thể viết:
Q= U.I.sinδ
Đối vớ i δ nhỏ, sinδ thựclà tế bằng tgδ. Tang của góc tổn thất điện môi là một
đại lượ ng đặc trưng cho chất lượ ng của chất điện môi gốm.
Tổn thất điện môi trong gốm bằng tổng các tổn thất năng lượ ng dùng cho cácquá trình chủ yếu sau:
- Cho dòng điện dò;
- Cho quá trình phân cực của các phần tử cấu trúc;
- Cho ion hóa pha khí (lỗ xốp).
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 36/71
33
Chươ ng 2. THỰ C NGHIỆM
2.1. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT
2.1.1. Hóa chất
- Bột talc đượ c lấy từ Thanh Sơ n - Phú Thọ - Silic đioxit SiO2
- Canxi cacbonat CaCO3
- Axit Boric H3BO3
- Canxi Florua CaF2
- Natri cacbonat Na2CO3
- Chất kết dính PVA
Các hóa chất đượ c sử dụng là loại tinh khiết của Trung Quốc.
2.1.2. Dụng cụ
- Cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, khay nung mẫu.
- Lò nung, tủ sấy, cân k ĩ thuật (chính xác 10-1, 10-2), cân phân tích chính xác
10-3, thướ c đo k ĩ thuật chính xác 0,02 mm.
- Máy nghiền bi ( Fristch, Đức).
- Máy nhiễu xạ tia X SIEMEN D 5005 (Đức).
- Máy phân tích nhiệt.
- Máy chụp ảnh SEM (Trung tâm Khoa học Vật liệu- Khoa Vật lý – Trườ ng
Đại học Khoa học Tự Nhiên- ĐHQGHN).
- Máy đo cườ ng độ kháng nén IBERTEST (European) của tổng cục đo lườ ng
chất lượ ng Việt Nam.
2.2. THỰ C NGHIỆM
2.2.1. Khảo sát ảnh hưở ng của thờ i gian nghiền đến kích thướ c hạt của bột talc
Kích thướ c hạt của khoáng sét có ý ngh ĩ a quan trọng trong công nghệ gốm
sứ vì nó ảnh hưở ng đến nhiều tính chất k ĩ thuật của nguyên liệu sét như tính ngậm
nướ c, khả năng liên kết, độ co ngót… Các tính chất này thể hiện càng mạnh khi
nguyên liệu chứa càng nhiều các hạt mịn. Ngoài ra cỡ hạt mịn còn làm tăng khả
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 37/71
34
năng phản ứng và giảm nhiệt độ nung sản phẩm do bề mặt tiếp xúc giữa các hạt
tăng.
Quá trình nghiền có ảnh hưở ng lớ n đến cấu trúc, kích thướ c hạt của nguyên
liệu. Khi tăng thờ i gian nghiền kích thướ c hạt trung bình của nguyên liệu giảm vàdiện tích bề mặt của nguyên liệu tăng. Chính vì vậy trong nghiên cứu này chúng tôi
tiến hành khảo sát ảnh hưở ng của thờ i gian nghiền đến kích thướ c hạt của bột talc.
- Talc ban đầu đượ c nghiền thô, sau đó đượ c nghiền mịn trong máy nghiền hành
tinh vớ i bi corundum, tỉ lệ nguyên liệu và bi là như nhau : 400g bi/10g mẫu vớ i tốc
độ 200 vòng/ phút, thờ i gian nghiền tươ ng ứng là 10, 15, 20, 30, 40, 50 phút.
- Cấp hạt của bột talc sau khi nghiền mịn đượ c xác định bằng lượ ng hạt còn sót
trên rây 4900 lỗ /cm2.
2.2.2. Phân tích thành phần của khoáng talc
Mẫu talc sau khi nghiền mịn chúng tôi tiến hành phân tích thành phần hóa học
của khoáng talc tại Viện Vật liệu xây dựng và phân tích nhiễu xạ XRD trên máy D8
ADVANCE BRUKER-LB Đức, góc quay 2 θ từ 5 -700, bức xạ Cu-Kα tại khoa Hóa
học trườ ng ĐHKHTN.
2.2.3. Khảo sát sự phân hủy nhiệt của talc
Chúng tôi tiến hành khảo sát quá trình phân hủy nhiệt của talc bằng phươ ng
pháp phân tích nhiệt (DTA,TG) vớ i tốc độ nâng nhiệt: 100 /phút, môi trườ ng: không
khí, nhiệt độ cực đại 12000C, tại Viện Vật liệu Xây dựng.
2.2.4. Phân tích nhiệt mẫu hỗn hợ p (talc, thạch anh, canxi cacbonat)
Mẫu hỗn hợ p bột talc, thạch anh, canxi cacbonat vớ i thành phần (46,29% talc,
16,67% thạch anh, 37,04% canxi cacbonat) đượ c trộn đều rồi tiến hành phân tích
nhiệt DTA/TG vớ i tốc độ nâng nhiệt: 100 /phút, môi trườ ng: không khí, nhiệt độ cực
đại 12000C, tại Viện Vật liệu Xây dựng.
2.2.5. Khảo sát ảnh hưở ng của bột talc đến sự hình thành diopside
Chuẩn bị các mẫu vớ i hàm lượ ng bột talc thay đổi như trong bảng 2.1.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 38/71
35
Bả ng 2.1: Thành phầ n các khoáng trong các mẫ u
Mẫu % Bột talc % Thạch anh % CaCO3
M0 46,29 16,67 37,04
M1 56,82 20,45 22,73M2 59,52 21,43 19,05
M3 61,48 22,13 16,39
M4 62,95 22,66 14,39
M5 64,10 23,08 12,82
M6 65,03 23,41 11,56
M7 65,79 23,68 10,53
M8 66,43 23,91 9,66M9 66,96 24,11 8,93
M10 71,43 25,71 2,86
Các mẫu phối liệu vớ i thành phần như trên đượ c trộn đều trong máy nghiền
hành tinh trong 30 phút vớ i tốc độ 200 vòng/phút, sau đó lấy ra trộn chất kết dính
PVA, ép viên hình trụ, sấy khô rồi tiến hành nung thiêu kết ở 12000C, tốc độ nâng
nhiệt 10
0
/phút, lưu trong 1 giờ , làm nguội tự nhiên. Các mẫu sau khi nung thiêu kết,đượ c nghiền mịn rồi tiến hành phân tích nhiễu xạ tia X để xác định thành phần pha.
2.2.6. Khảo sát ảnh hưở ng của nhiệt độ nung đến quá trình hình thành
diopside
Nhiệt độ nung hợ p lý (tmax) là yếu tố rất cơ bản, có ảnh hưở ng quyết định đến
chất lượ ng sản phẩm nung, sản phẩm thu đượ c có thành phần pha mong muốn, có
độ chắc đặc cao. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành khảo sát nhiệt độ nung để chọn
điều kiện phù hợ p tổng hợ p vật liệu gốm diopside.
Trên cơ sở kết quả khảo sát ảnh hưở ng của bột talc đến sự hình thành diopside
chúng tôi tiến hành khảo sát nhiệt độ nung đối vớ i mẫu M9 (ứng vớ i thành phần bột
talc 66,96%, thạch anh 24,11%, canxi cacbonat 8,93%)
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 39/71
36
Tiến hành nghiền mịn talc và thạch anh, rồi chuẩn bị mẫu nghiên cứu bằng
cách cân hàm lượ ng các nguyên liệu theo thành phần đã tính toán. Phối liệu đượ c
trộn trong máy nghiền hành tinh trong 30 phút vớ i tốc độ 200 vòng/ phút. Sau đó
đượ c tạo độ kết dính bằng PVA, rồi ép viên, sấy khô, nung thiêu kết ở các nhiệt độ khác nhau 10500C, 11000C, 11500C, 12000C vớ i thờ i gian lưu là 1 giờ . Các mẫu
đượ c kí hiệu lần lượ t là T - 1050, T - 1100, T - 1150, T - 1200. Các mẫu sau khi
nung thiêu kết đượ c tiến hành xác định thành phần pha, cấu trúc tinh thể và các tính
chất cơ lý như: độ co ngót, khối lượ ng riêng, độ xốp, độ hút nướ c….
2.2.7. Khảo sát ảnh hưở ng của chất khoáng hóa đến sự hình thành pha tinh thể
gốm
Chất khoáng hóa có vai trò như chất xúc tác, có tác dụng thúc đẩy quá tình
biến đổi thù hình, phân hủy các khoáng của nguyên liệu làm tăng quá trình khuếch
tán vật thể trong phối liệu ở trạng thái rắn, cải thiện khả năng kết tinh của pha tinh
thể mớ i tạo thành trong lúc nung, làm tăng hàm lượ ng hay kích thướ c của nó.
Để khảo sát ảnh hưở ng của một vài chất khoáng hóa lên sự hình thành pha của
vật liệu chúng tôi tiến hành khoáng hóa mẫu M9 vớ i các chất khoáng hóa: Na2O,
B2O3, CaF2.
Cân hàm lượ ng nguyên liệu talc, thạch anh, canxi cacbonat theo thành phần
của mẫu M9 (bảng 2.1), sau đó lần lượ t tiến hành khoáng hóa vớ i hàm lượ ng:
+ Na2O (chiếm 2% tổng khối lượ ng phối liệu).
+ B2O3 (chiếm 2% tổng khối lượ ng phối liệu).
+ CaF2 (chiếm 2% tổng khối lượ ng phối liệu).
Các mẫu sau khi ép viên, sấy khô đượ c nung thiêu kết ở 11500C trong 1h, rồi
tiến hành phân tích nhiễu xạ tia X để xác định thành phần pha.
2.2.8. Khảo sát ảnh hưở ng của hàm lượ ng bột talc đến các tính chất của vật
liệu
2.2.8.1. Khả o sát ả nh hưở ng củ a hàm l ượ ng bộ t talc đế n độ hút nướ c củ a vậ t liệu
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 40/71
37
Các mẫu ứng vớ i hàm lượ ng bột talc khác nhau M0 M1, M2, M3, M4, M5, M6,
M7, M8, M9, M10 nung thiêu kết ở 12000C lưu trong một giờ đượ c tiến hành xác
định độ hút nướ c theo mục 1.6.4.2.
2.2.8.2. Khả o sát ả nh hưở ng củ a hàm l ượ ng bộ t talc đế n tỉ khố i và độ xố p củ a vậ tliệu
Các mẫu M0, M1, M2, M3, M4, M5, M6, M7, M8, M9 đượ c tiến hành xác định tỉ
khối và độ xốp bằng phươ ng pháp Ascimet theo mục 1.6.4.3.
2.2.8.3. Khả o sát ả nh hưở ng củ a hàm l ượ ng bộ t talc đế n độ co ngót củ a vậ t liệu
Tiến hành xác định độ co ngót của các mẫu vớ i hàm lượ ng bột talc khác nhau
M0, M1, M2, M3, M4, M5, M6, M7, M8, M9, M10 (bảng 2.1) nung ở 12000C trong 1h
theo mục 1.6.4.1.
2.2.8.4. Khả o sát ả nh hưở ng củ a hàm l ượ ng bộ t talc đế n cườ ng độ kháng nén
củ a vậ t liệu
Các mẫu M4, M7,M9, M10 đã nung ở 12000C trong 1h đượ c tiến hành đo cườ ng
độ kháng nén theo mục 1.6.4.4 tại cục đo lườ ng chất lượ ng Việt Nam.
2.2.8.5.Khả o sát ả nh hưở ng củ a hàm l ượ ng bộ t talc đế n độ bề n xố c nhiệ t củ a vậ t
liệu
Các mẫu M7, M9, M10 sau khi đượ c nung thiêu kết ở 12000C trong 1h đượ c
tiến hành đo độ bền xốc nhiệt theo mục 1.6.4.6 tại Viện Vật liệu Xây Dựng
2.2.8.6. Khả o sát ả nh hưở ng củ a hàm l ượ ng bộ t talc đế n tính chấ t đ iệ n củ a vậ t
liệu
Các mẫu ứng vớ i thành phần phối liệu của mẫu M6, M7, M9, M10 (bảng 2.1)
đượ c tạo mẫu hình trụ vớ i kích thướ c bán kính đáy 5mm và chiều cao 1mm, kí hiệu
lần lượ t là D1, D2, D3, D4. Các mẫu sau khi đượ c nung thiêu kết ở 12000C lưu trong
1h đượ c tiến hành mài bóng bề mặt rồi đem đi đo tính chất điện tại Viện Khoa học
Vật liệu-Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 41/71
38
Chươ ng 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưở ng của thờ i gian nghiền đến kích thướ c của bột
talc
Bả ng 3.1 . K ế t quả khả o sát thờ i gian nghiề n Thờ i gian (phút) 10 15 20 30 40 50
Lượ ng sót trên sàng (%) 45 35 20 9 7,0 6,5
Từ bảng 3.1 cho thấy khi tăng thờ i gian nghiền từ 10 đến 30 phút lượ ng hạt
còn sót trên rây giảm đáng kể từ 45% đến 9% khi tăng thờ i gian nghiền từ 30 đến
50 lượ ng hạt còn sót trên rây giảm chậm. Có kết quả này là do sau 30 phút nghiền
xuất hiện sự giảm cơ học của các hạt nên giớ i hạn sự giảm kích thướ c hạt. Kết quả
này phù hợ p vớ i nghiên cứu của tác giả P.J. Sanschez- Soto và các cộng sự [36]. Từ
kết quả trên, để tránh sự mài mòn vật liệu và nhiễm bẩn phối liệu, tiết kiệm năng
lượ ng nghiền mà vẫn đảm bảo đượ c cấp hạt theo yêu cầu chúng tôi chọn thờ i gian
nghiền là 30 phút vớ i tốc độ vòng của máy là 200 vòng/phút và tỉ lệ 400g bi/ 10 g
mẫu.
3.2. Kết quả phân tích thành phần bột talc
Bảng 3.2 trình bày kết quả phân tích thành phần hóa học của bột talc (hàm
lượ ng các chất đượ c tính theo phần trăm về khối lượ ng).
Bả ng 3.2. Thành phầ n hóa họ c củ a khoáng talc
STT Chỉ tiêu Kết quả
1 MKN 4,51%
2 SiO2 60,82%
3 MgO 32,16%
4 CaO 0,22%
5 Al2O3 0,19%
6 Fe2O3 0,15%
7 K2O 0,02%
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 42/71
39
8 Na2O 0,15%
Từ kết quả bảng 3.2 ta nhận thấy thành phần chính của khoáng talc chủ yếu là
silic đioxit (SiO2) chiếm 60,82% và Magie oxit (MgO) chiếm 32,16% . Bên cạnh đócòn một số oxit khác như : CaO (0,22%); Al2O3 (0,19%); Fe2O3(0,15%) … Kết quả
này phù hợ p vớ i phân tích XRD (hình 3.1). Tuy nhiên trên giản đồ XRD không thấy
xuất hiện các pic đặc trưng của các khoáng vật của CaO, Al2O3, FeO, K2O,
Na2O…độc lập. Vì vậy chúng tôi cho rằng Fe2+, Ca2+ thay thế vị trí Mg2+, còn Al3+
thay thế vị trí Si4+ trong mạng tinh thể talc. Các cation Na+, K+ sẽ xâm nhập các
mạng lướ i để trung hòa điện, đảm bảo tính bền cấu trúc tinh thể của talc.
F a c u l t y o f C h e m i st ry , H U S , V N U , D 8 A D V A N C E - B r u k e r - M a u T a l c
0 0 - 0 1 3 - 0 5 5 8 ( I ) - T a l c - 2 M - M g 3 S i 4 O 1 0 ( O H ) 2 - Y : 3 . 4 2 % - d x b y : 1 . - W L : 1 . 5 4 0 6 - M o n o c l i n ic - a 5 . 2 8 7 0 0 - b 9 . 1 5 8 0 0 - c 1 8 . 9 5 0 0 0 - a l p h a 9 0 . 0 0 0 - b e t a 9 9 . 5 0 0 - g a m m a 9 0 . 0 0 0 - B a s e - c e n t e r e d - C 2 / c ( 1 5 )
F i l e : H a n h K 1 9 m a u T a l c . r a w - T y p e : L o c k e d C o u p l e d - S t a r t : 2 0 . 0 0 0 ° - E n d : 7 0 . 0 1 0 ° - S t e p : 0 . 0 3 0 ° - S t e p t i m e : 1 . s - T e m p . : 2 5 ° C ( R o o m ) - T i m e S t a r t e d : 9 s - 2 - T h e t a : 2 0 . 0 0 0 ° - T h e t a : 1 0 . 0 0 0 ° - C h i : 0 .
L i n ( C p s )
0
1 0 0 0
2 0 0 0
3 0 0 0
4 0 0 0
2 - T h e t a - S c a l e
2 0 30 40 5 0 60 7
d = 3 . 5
3 3
d = 3 . 4
4 6
d = 3 . 1
0 9
d = 2 . 8
2 8
d = 2 . 4
8 7
d = 2 . 3
3 3
d = 1 . 8
6 7
d = 1 . 5
5 7
d = 1 . 3
8 6
Hình 3.1. Giả n đồ nhiễ u xạ tia X củ a mẫ u bộ t talc
Vớ i kết quả phân tích trên chúng tôi đi đến kết luận: talc Thanh Sơ n - Phú Thọ
có hàm lượ ng MgO và SiO2 cao, giản đồ XRD của nó cũng cho thấy talc
(3MgO.4SiO2.H2O) gần như tinh khiết vớ i pic đặc trưng ở góc 2θ = 28,8; d= 3,109;cườ ng độ pic I = 3700, nhóm không gian C2/c, hệ một nghiêng. Đây là loại talc tốt
thích hợ p cho công nghệ gốm sứ.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 43/71
40
Vớ i thành phần hóa học của diopside : CaO.MgO.2SiO2 ta nhận thấy rằng
khoáng talc là nguyên liệu tự nhiên lý tưở ng để tổng hợ p gốm diopside. Vì vậy
trong nghiên cứu này chúng tôi tổng hợ p gốm diopside đi từ khoáng talc.
3.3. Kết quả phân tích nhiệt bột talcKết quả phân tích nhiệt mẫu talc cho thấy trên giản đồ nhiệt (hình 3.2) có
xuất hiện các hiệu ứng sau:
Xuất hiện một hiệu ứng thu nhiệt nhỏ ở 8300C và kèm theo sự mất khối
lượ ng 0,26% trong khoảng nhiệt từ 8000C đến 8600C. Chúng tôi cho rằng ở khoảng
nhiệt này bắt đầu xảy ra quá trình mất một phần nướ c cấu trúc của talc.
Trong khoảng từ 8300C đến 11000C liên tục có sự mất khối lượ ng mạnh, mất
khoảng 4,32% khối lượ ng. Sự mất khối lượ ng này đi kèm vớ i hiệu ứng thu nhiệt ở
9960C. Chúng tôi cho rằng ở khoảng nhiệt độ này sự mất khối lượ ng là do giải
phóng nướ c cấu trúc đi kèm vớ i sự phân hủy của talc. Sự đề hyđroxyl hóa dẫn đến
sự hình thành enstatite (MgSiO3) rồi chuyển thành protoentatit và silic đioxit vô
định hình.
Mg3[(OH)2Si4O10] → 3(MgO.SiO2) + SiO2 +H2O
Cấu trúc tinh thể của protoenstatite rất gần vớ i cấu trúc talc. Khi talc bị mất
nướ c hai nhóm hydroxyl tạo thành một phân tử nướ c, nhưng ion O2- còn lại chiếm
chỗ trong mạng tinh thể hình thành cầu Si-O-Si. Do đó hình thành chuỗi tứ diện
[SiO4]4- chuyển cấu trúc lớ p của talc thành cấu trúc chuỗi protoenstatite.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 44/71
41
Hình 3.2.Giả n đồ phân tích nhiệ t DTA-TG mẫ u talc Phú Thọ
Kết quả trên phù hợ p vớ i nghiên cứu của Ewell, Avgustinik, Kronert [30] và
nhiều nghiên cứu khác.
Từ kết phân tích trên chúng tôi đi đến kết luận sự đề hyđroxyl của mẫu talc
nghiên cứu trong không khí bắt đầu ở khoảng 8000C và sự phân hủy talc xảy ra
nhanh ở khoảng 9000C - 10500C. Từ 8000C đến 11000C talc mất 4,58% khối lượ ng,
kết quả này phù hợ p vớ i kết quả phân tích thành phần bột talc ở mục 3.2. Từ
11000C trở lên gần như không thấy sự mất khối lượ ng vậy có thể kết luận rằng đến
khoảng 11000C talc bị phân hủy gần như hoàn toàn và trên khoảng nhiệt độ này chỉ
xảy ra sự chuyển pha và phản ứng giữa các pha rắn.
Theo nghiên cứu của lindemann [30] thì trên 14000C protoenstatite chuyển
thành clinoentatite trong khi silic đioxit kết tinh ở dạng cristobalite.
3.4. Kết quả phân tích nhiệt của mẫu hỗn hợ p (talc, SiO2, canxi cacbonat)
Kết quả phân tích nhiệt DTA/TG thu đượ c trên giản đồ 3.3.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 45/71
42
Hình 3.3. Giả n đồ phân tích nhiệ t mẫ u hỗ n hợ p
Trên giản đồ hình 3.3 cho thấy trong khoảng từ 400 đến 5000C mất 0,22%
khối lượ ng. Chúng tôi cho rằng ở khoảng nhiệt độ này có sự mất nướ c hấp phụ của
talc.
Trong khoảng từ 700 đến 9000C có sự mất khối lượ ng mạnh 23,19% và xuất
hiện hiệu ứng thu nhiệt rõ rệt vớ i cực đại ở 874,90C. Hiệu ứng này ứng vớ i quá trìnhphân hủy canxi cacbonat, và bắt đầu xảy ra sự mất nướ c cấu trúc của khoáng talc.
CaCO3 → CaO + CO2
Trong khoảng từ 900 đến 10700C thấy có sự mất 1,63% khối lượ ng và ở
9970C xuất hiện pic thu nhiệt. Chúng tôi cho rằng trong khoảng nhiệt độ này có sự
mất nướ c cấu trúc của talc và xảy ra sự phân hủy của talc.
Mg3[(OH)2Si4O10] → 3(MgO.SiO2) + SiO2 +H2O
Trên 10500
C đườ ng giảm khối lượ ng gần như không đổi có ngh ĩ a là ở trên
nhiệt độ này không xảy ra sự mất khối lượ ng. Chúng tôi cho rằng nhiệt độ trên
10500C các chất tồn tại dướ i dạng oxit và xảy ra phản ứng hình thành pha mớ i hoặc
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 46/71
43
chuyển pha. Do có phản ứng nội phân tử của talc nên phản ứng giữa pha rắn xảy ra
ở nhiệt độ thấp hơ n. Sự chuyển nội phân tử talc thành metasilicat magie
(MgO.SiO2) ,(MgO.2SiO2) tiếp đó xảy ra phản ứng giữa metasilicat magie vớ i CaO
có thể tạo thành monticellite (CaO.MgO.SiO2) hay akermanite (2CaO. MgO.SiO2),
phản ứng giữa MgO.2SiO2 vớ i CaO để tạo diopside (CaO.MgO.2SiO2)...
Từ kết quả trên chúng tôi chọn nhiệt độ nung thiêu kết các mẫu nghiên cứu
trong khoảng nhiệt từ 10500C đến 12000C.
3.5. Ảnh hưở ng của hàm lượ ng bột talc đến sự hình thành diopside
Từ giản đồ nhiễu xạ tia X cho thấy hầu hết các mẫu đều xuất hiện pha
akermanite. Mẫu M0, M1 không xuất hiện pha diopside: Mẫu M0 xuất hiện hai pha
akermanite (vớ i pic đặc trưng 2θ= 31,2; d= 2,871; I= 350) và monticellite (vớ i pic
đặc trưng 2θ= 33,5; d= 2,668; I= 240), mẫu M1 xuất hiện ba pha akermanite,
monticellite và forsterite nhưng akermanite là pha chính (vớ i pic đặc trưng 2θ=
31,2; d= 2,871; I= 720) còn hai pha monticellite, forsterite có cườ ng độ rất yếu. Bắt
đầu từ mẫu M2 đến mẫu M10 đều thấy xuất hiện pha diopside và không còn thấy
xuất hiện pha monticellite.
Các pha đượ c hình thành vớ i cườ ng độ pic đặc trưng của các mẫu đượ c trình
bày trong bảng 3.3.
Bả ng 3.3. Các pic đặ c trư ng củ a các pha tinh thể
Pha tinh thể
Diopside Akermanite ForsteriteMẫu
2θ (0) d I 2θ (0) d I 2θ (0) d I
M0 - - - 31,2 2,871 320
M1 - - - 31,2 2,871 720
M2 29,9
35,5
56,5
2,996
2,519
1,626
140
100
30
31,2 2,871 470
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 47/71
44
M3 29,9
35,5
56,5
2,992
2,519
1,626
200
130
55
31,2 2,871 270 32,5 2,771 30
M4 29,935,5
56,5
2,9952,520
1,625
240150
40
31,2 2,868 450
M5 29,9
35,5
56,5
2,995
2,521
1,626
250
155
50
31,2 2,870 270 32,5 2,771 35
M6 29,9
35,556,5
2,994
2,5191,626
320
17560
31,2 2,869 280 32,5 2,770 40
M7 29,9
35,5
56,5
2,991
2,519
1,626
370
230
90
31,2 2,866 160 32,5 2,769 40
M8 29,9
35,5
56,5
2,991
2,519
1,626
400
230
80
31,2 2,866 220 32,5 2,766 50
M9 29,9
35,5
56,5
2,994
2,521
1,626
670
440
180
31,2 2,872 460 - - -
M10 29,9
35,5
56,5
2,995
2,520
1,626
600
310
155
- - - 32,5 2,769 70
Từ kết quả phân tích nhiễu xạ tia X, chúng tôi cho rằng đã xảy ra phản ứng
giữa SiO2 và CaO để tạo thành 2CaO.SiO2.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 48/71
45
Giữa MgO và SiO2 xảy ra phản ứng để tạo thành MgO.SiO2 (theo nhiều tài
liệu thì phản ứng này xảy ra từ sớ m) sau đó tạo thành forterite 2MgO.SiO2 ở nhiệt
độ cao hơ n. Giữa forterite và 2CaO.SiO2 hình thành ở trên lại có khả năng phản ứng
vớ i nhau để tạo ra monticellite (CaO.MgO.SiO2).Giữa 2CaO.SiO2 có phản ứng vớ i MgO để tạo thành akermanite
(2CaO.MgO.SiO2)
Và đã có phản ứng giữa talc, CaO.MgO và CaO hoặc MgO để tạo thành
diopside:
3MgO.4SiO2.H2O + 2(CaO.SiO2) + CaO → 3(CaO.MgO.2SiO2) + H2O
3MgO.4SiO2.H2O + 4 (CaO.SiO2) + MgO → 4 (CaO.MgO.2SiO2) + H2O
0
100
200
300
400
500
600
700
800
M0 M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10
Mẫu
C ư ờ n g đ ộ p i c
Diopside
Hình 3.4. Đồ th ị biể u diễ n sự phụ thuộ c cườ ng độ pha diopside vào hàm l ượ ng
bộ t talc
Nhìn vào đồ thị hình 3.4 dễ nhận thấy rằng cườ ng độ pha diopside tăng khi
hàm lượ ng bột talc tăng từ 59,5% đến 66,69% về khối lượ ng. Khi hàm lượ ng talc
tăng đến 71,73% thì cườ ng độ pha diopside lại giảm. Cườ ng độ pha diopside cao
nhất ứng vớ i hàm lượ ng bột talc là 66,69% vì vậy chúng tôi chọn mẫu có thành
phần bột talc là 66,69% để đi khảo sát các yếu tố tiếp theo.
3.6. Ảnh hưở ng của nhiệt độ nung đến hình thành diopside
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 49/71
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 50/71
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 51/71
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 52/71
49
56,5 1,625 140
29,9 2,994 680
35,5 2,521 440T- 1200
56,5 1,626 180
31,2 2,872 480
Từ bảng 3.4 chúng ta thấy khi nhiệt độ nung thiêu kết tăng thì thu đượ c pha
diopside vớ i cườ ng độ pic tăng. Tuy nhiên cườ ng độ pic pha diopside giữa các mẫu
nung 10500C và 11000C có sự chênh lệch không nhiều trong khi cườ ng độ pic tăng
cao hơ n khi nung ở 12000C. Chúng ta sẽ thấy rõ hơ n khi nhìn vào hình 3.9 (Đồ thị
biểu diễn sự phụ thuộc cườ ng độ pha diopside vào nhiệt độ)
440 460
630680
0
100
200
300
400
500
600
700
800
T-1050 T- 1100 T-1150 T- 1200
Mẫu
C ư ờ n g đ ộ p i c
Diopside
Hình 3.9. Đồ th ị biể u diễ n sự phụ thuộ c cườ ng độ pha diopside vào nhiệ t độ
Từ kết quả trên chúng tôi đi đến kết luận: Nhiệt độ nung trong khoảng 10500C
đến 12000C pha diopside đều xuất hiện vớ i cườ ng độ tươ ng đối mạnh và cườ ng độ
pic diopside tăng khi nhiệt độ nung tăng. Vì vậy chúng tôi chọn nhiệt độ nung là
12000C để thu đượ c diopside vớ i cườ ng độ lớ n nhất.
3.7. Ảnh hưở ng của chất khoáng hóa đến sự hình thành pha của vật liệu
Hình 3.10, 3.11 và 3.12 trình bày giản đồ phân tích nhiễu xạ tia X của các mẫu
đượ c khoáng hóa bở i Na2O, B2O3, CaF2.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 53/71
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 54/71
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 55/71
52
Bả ng 3.5. Các pic đặ c trư ng củ a các pha tinh thể trong các mẫ u có chấ t khoáng
hóa và không có chấ t khoáng hóa
Pha tinh thể Diopside Akermanite Canximagiesilicat
Mẫu
2θ d I 2θ d I 2θ D I
Không
có chất
khoáng
hóa
29,9
35,5
56,5
2,995
2,521
1,625
630
390
140
31,2 2,875 490
- - -
Khoánghóa
Na2O
29,935,5
56,5
2,9952,519
1,626
710460
180
31,2 2,870 450 - - -
Khoáng
hóa
B2O
- - - - - - 29,9
35,5
56,5
2,987
2,515
1,623
870
560
170
Khoáng
hóa
CaF2
29,9
35,5
56,5
2,988
2,515
1,623
650
410
140
- - - - - -
Bảng 3.5 cho thấy khi có chất khoáng hóa Na2O và CaF2 thì vật liệu gốm thu
đượ c có pha diopside vớ i cườ ng độ mạnh hơ n khi không có chất khoáng hóa. Tuy
nhiên khi có khoáng hóa là CaF2 thì d của pha diopside nhỏ hơ n.
Từ kết quả trên chúng tôi đi đến kết luận: Khi có các chất khoáng hóa Na2O,
CaF2 và B2O3 đều làm hạ nhiệt độ nung, các chất khoáng hóa có ảnh hưở ng đến sự
hình thành pha tinh thể. Để thu đượ c pha diopsidpe vớ i cườ ng độ cao chúng tôi
chọn chất khoáng hóa Na2O.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 56/71
53
3.8. Kết quả ảnh SEM
Chúng tôi tiến hành chụp SEM các mẫu M4, M7, M9,M10 tại Trung tâm Khoa
học Vật liệu- Khoa Vật lý – Trườ ng Đại học Khoa học Tự Nhiên- ĐHQGHN.Kết
quả đượ c trình bày trên hình 3.13, 3.14, 3.15, 3.16.
Hình 3.13. Ả nh SEM củ a mẫ u M4
Hình 3.14. Ả nh SEM củ a mẫ u M7
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 57/71
54
Hình 3.15. Ả nh SEM củ a mẫ u 9
Hình 3.16. Ả nh SEM củ a mẫ u 10
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 58/71
55
Nhìn vào kết quả ảnh SEM chúng ta thấy sự phân bố hạt của mẫu 9 là đồng
đều và chắc đặc hơ n cả, cỡ hạt đạt trung bình 1-3µm. Và xét về hình thái học chúng
ta thấy các hạt tinh thể có hình lăng trụ.
3.9. Ảnh hưở ng của bột talc đến các tính chất của vật liệu 3.9.1. Độ co ngót
Kết quả xác định độ co ngót đượ c trình bày trong các bảng và đượ c biểu diễn
trên các hình sau:
Bả ng 3.6. K ế t quả xác đị nh độ co ngót củ a các mẫ u ở nhiệ t độ nung thiêu kế t
khác nhau
Tên mẫu D0 D H0 H Độ co ngót
(%)T- 1050 3,542 3,48 0,544 0,522 2,01%
T- 1100 3,542 3,442 0,512 0,496 2,86%
T- 1150 3,542 3,414 0,490 0,454 4,07%
T- 1200 3,542 3,402 0,500 0,455 4,58%
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
T-1050 T- 1100 T-1150 T- 1200
Mẫu
Đ ộ c o n g ó t ( % )
Hình 3.17. Đồ th ị biể u diễ n ả nh hưở ng củ a nhiệ t độ nung đế n độ co ngót
Nhìn vào đồ thị 3.17 chúng ta thấy khi nhiệt độ tăng thì độ co ngót cũng tăng.
Độ co ngót tăng mạnh khi nung ở 12000C.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 59/71
56
Bả ng 3.7. K ế t quả xác đị nh độ co ngót củ a các mẫ u vớ i hàm l ượ ng bộ t talc khác
nhau.
Tên mẫu D0 D H0 H Độ co
ngót(%)M0 3,542 3,262 0,560 0,514 7,95%
M1 3,542 3,310 0,520 0,455 7,31%
M2 3,542 3,334 0,478 0,421 6,59%
M3 3,542 3,320 0,500 0,456 6,58%
M4 3,542 3,326 0,562 0,514 6,43%
M5 3,542 3,346 0,510 0,464 5,97%
M6 3,542 3,325 0,500 0,462 5,74%M7 3,542 3,312 0,442 0,426 6,17%
M8 3,542 3,324 0,550 0,532 5,77%
M9 3,542 3,402 0,500 0,455 4,58%
M10 3,542 3,412 0,512 0,468 4,29%
D0,D: đườ ng kính mẫu trướ c và sau khi nung (cm)
H0,H: Chiều cao mẫu trướ c và sau khu nung (cm)Ảnh hưở ng của hàm lượ ng bột talc đến độ co ngót của vật liệu đượ c biểu diễn
rõ hơ n dướ i dạng đồ thị (hình 3.18).
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
M0 M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10
Mẫu
Đ ộ c o n g ó t ( % )
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 60/71
57
Hình 3.18. Đồ th ị biể u diễ n độ co ngót củ a các mẫ u vớ i hàm l ượ ng bộ t talc khác
nhau
Nhìn trên đồ thị 3.18 chúng ta thấy độ co ngót nhìn chung giảm khi hàm
lượ ng bột talc và SiO2 tăng và hàm lượ ng CaO giảm. 3.9.2. Độ hút nướ c
Bả ng 3.8. K ế t quả đ o độ hút nướ c
Mẫu Độ hút nướ c (%)
M0 20,17
M1 17,62
M2 14,79
M3 14,59M4 12,76
M5 12,07
M6 11,56
M7 10,27
M8 8,55
M9 8,02
M10 8,59
0
5
10
15
20
25
M0 M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10
Mẫu
Đ ộ h ú t n ư ớ c
Hình 3.19. Đồ th ị biể u diễ n độ hút nướ c phụ thuộ c vào hàm l ượ ng talc
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 61/71
58
Từ kết quả trên cho thấy độ hút nướ c nhìn chung giảm khi tăng hàm lượ ng
bột talc. Mẫu 9 có độ hút nướ c thấp nhất 8,02%.Điều này hoàn toàn phù hợ p vớ i kết
quả ảnh SEM.
3.9.3. Độ xốp, tỉ khốiKết quả xác định tỉ khối và độ xốp của các mẫu nung ở nhiệt độ khác nhau và
các mẫu vớ i hàm lượ ng bột talc khác nhau đượ c trình bày lần lượ t trong bảng 3.9;
3.10.
Bả ng 3.9. Độ xố p và tỉ khố i củ a các mẫ u nung ở nhiệ t độ khác nhau
Mẫu T- 1050 T- 1100 T- 1150 T- 1200
Tỷ khối 2,32 2,48 2,52 2,63
Độ xốp (%) 13,57 12,51 10,02 8,06
Từ bảng 3.9 cho thấy khi nhiệt độ nung tăng thì tỷ khối của vật liệu tăng và độ
xốp của vật liệu giảm. Có điều này là do khi nhiệt độ nung tăng độ kết khối của vật
liệu tăng.
Bả ng 3.10. Độ xố p và tỉ khố i củ a các mẫ u vớ i hàm l ượ ng bộ t talc khác nhau
nung ở 12000C trong 1h
Mẫu Tỷ khối (D) Độ xốp (%)
M0 2,21 14,28
M1 2,27 14,17
M2 2,36 13,85
M3 2,42 13,38
M4 2,44 12,29
M5 2,46 11,06
M6 2,41 10,77
M7 2,55 10,56
M8 2,57 9,37
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 62/71
59
M9 2,63 8,06
M10 2,48 11,04
Bảng kết quả 3.10 cho thấy có sự tươ ng quan giữa tỷ khối và độ xốp, khi tỷ khối tăng độ xốp có xu hướ ng giảm. Tỷ khối của vật liệu tăng từ mẫu M0 đến mẫu
M9 và ngượ c lại độ xốp giảm từ mẫu M0 đến M9. Điều này khá phù hợ p vớ i kết
quả ảnh SEM, khi độ chắc đặc của vật liệu càng cao thì tỷ khối của vật liệu càng lớ n
và độ xốp của vật liệu càng nhỏ. Tỉ khối của vật liệu tăng từ mẫu M0 đến mẫu M9
và đến mẫu M10 lại giảm có thể giải thích là do tỷ khối của vật liệu gốm phụ thuộc
vào thành phần pha của nó (Dakermanite = 2,99< Dforsterite= 3,22 < Ddiopside= 3,25-3,55 ).
3.9.4. Cườ ng độ kháng nén Bả ng 3.11. K ế t quả đ o cườ ng độ nén
Mẫu FN (KN) Rn (N/cm2)
M4 224,1 23438,04
M7 276,5 28918,42
M9 295,8 30936,96
M10 279,8 29263,56
Từ bảng kết quả trên cho thấy cườ ng độ nén tăng khi hàm lượ ng bột talc tăng
đến 66,96%. Mẫu 9 có cườ ng độ nén tốt nhất. Kết quả này cũng phù hợ p vớ i sự tạo
thành pha diopside và sự sắp xếp tinh thể tạo độ chắc đặc (theo kết quả phân tích tia
X và hình ảnh SEM).
3.9.5. Hệ số giãn nở nhiệt
Kết quả xác định hệ số giản nở nhiệt của các mẫu M4, M7, M9, M10 đượ c trình
bày trong bảng 3.12 .
Bả ng 3.12. H ệ số giả n nở nhiệ t củ a các mẫ u
Mẫu M4 M7 M9 M10
Hệ số trung
bình (10-6 / 0C)
12,9114 8,2108 3,1802 4,5470
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 63/71
60
Nhìn vào bảng kết quả trên chúng ta thấy các mẫu ứng vớ i hàm lượ ng bột
talc khác nhau có hệ số giãn nở nhiệt khác nhau. Điều này hoàn toàn dễ hiểu khi
hàm lượ ng bột talc thay đổi thành phần pha cũng thay đổi. Qua bảng kết quả trênchúng ta nhận thấy mẫu 9 có hệ số giãn nở nhiệt trung bình thấp nhất 3,1802.10-
6 / 0C, mẫu 4 có hệ số giản nở nhiệt trung bình cao 12,9114.10-6 / 0C.
3.9.6. Độ bền xốc nhiệt
Bả ng 3.13. K ế t quả đ o độ bề n xố c nhiệ t
Kí hiệu mẫu Số lần
M7 22
M9 >30M10 >30
Từ bảng kết quả trên cho thấy mẫu 9 và mẫu 10 có độ bền xốc nhiệt tốt. Vì
pha diopside có hệ số giãn nở nhiệt nhỏ, SiO2 ở dạng cristobalite ít thay đổi về thể
tích khi tăng nhiệt độ. Kết quả này phù hợ p vớ i kết quả đo hệ số giãn nở nhiệt của
các mẫu.
3.9.7. Độ chịu lử a
Bả ng 3.14. K ế t quả đ o độ ch ị u l ử a
Kí hiệu mẫu Nhiệt độ (C0)
M7 1180
M9 1180
M10 1180
Từ kết quả thu đượ c cho thấy vật liệu gốm có độ chịu lửa không cao. Điều này
có thể là do sản phẩm gốm thu đượ c là đa pha vớ i pha diopside và akermanite là
chính. Nhiệt độ nóng chảy của diopside là 1392,50C và akermanite là 14540C khá
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 64/71
61
thấp nên làm giảm độ chịu lửa của vật liệu. Từ kết quả này cho thấy ảnh hưở ng
không tốt đến độ chịu lửa của vật liệu khi đồng thờ i có mặt CaO và SiO2.
3.9.8. Độ d ẫ n đ iệ n
Hình 3.20 trình bày sự phụ thuộc điện dung và độ dẫn điện vào tần số của cácmẫu D-1, D-2, D-3, D-4, D-5. Ta có thể thấy rằng, điện dung của các mẫu khá ổn
định khi thay đổi tần số. Giá trị điện dung của các mẫu đượ c trình bày trong bảng
3.17.
0
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
0
0.0005
0.001
0.0015
0.002
0.0025
0.003
0.0035
0 500 1000 1500 2000
C (nF)
G (mS)
C ( n F )
G
( m S )
F (KHz)
0
0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
0
0.0005
0.001
0.0015
0 100 200 300 400 500 600
C (nF)
G (mS)
C
( n F )
G ( m
S )
Freq (KHz)
D1 D2
0
0.005
0.01
0.015
0.02
0.025
0.03
0.035
0
0.0001
0.0002
0.0003
0.0004
0.0005
0.0006
0 50 100 150 200 250 300 350 400
C
G
C ( n F )
G
( m S )
F (KHz)
0.004
0.006
0.008
0.01
0.012
0.014
0.016
0.018
0
2 10-5
4 10-5
6 10-5
8 10-5
0.0001
0.00012
0.00014
0 50 100 150
C (nF)
G(mS) C ( n F )
G
( m S )
F (KHz) D3 D4
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 65/71
62
Hình 3.20. Sự phụ thuộ c củ a đ iệ n dung và độ d ẫ n đ iệ n củ a các mẫ u vớ i hàm
l ượ ng talc khác nhau vào tầ n số
Bả ng 3.15. Điệ n dung củ a các mẫ u vớ i hàm l ượ ng bộ t talc khác nhau
Mẫu D1 D2 D3 D4Điện dung C (nF) 0,005 0,006 0,005 0,0055
Nhìn vào bảng 3.15 cho thấy điện dung không có sự biến đổi nhiều khi thay
đổi hàm lượ ng bột talc.
Hình 3.20 cũng cho thấy độ dẫn điện của các mẫu thay đổi theo tần số. Ban
đầu khi tần số tăng thì độ dẫn điện tăng và đạt giá trị cực đại, sau đó nếu tần số tiếp
tục tăng thì độ dẫn điện có xu hướ ng giảm. Độ dẫn điện cực đại của các mẫu đượ ctrình bày ở bảng 3.16.
Bả ng 3.16. Độ d ẫ n đ iệ n cự c đại củ a các mẫ u vớ i hàm l ượ ng bộ t talc khác
nhau
Mẫu D1 D2 D3 D4
Tần số F (Khz) ∼ 883 ∼ 200 ∼ 150 ∼ 100
Độ dẫn điện G (mS) 0,003125 0,0014 0,00058 0,00013
Qua bảng 3.16 cho thấy vớ i mẫu ứng vớ i hàm lượ ng bột talc 66,96% thì gía
trị độ dẫn điện G là nhỏ nhất.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 66/71
63
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0
500
1000
1500
0 500 1000 1500 2000
F (KHz)
ε εε ε ' ( F )
ε εε ε ' ' (
F )
εεεε'
εεεε''
0
20
40
60
80
100
0
50
100
150
200
250
300
350
400
0 5 10 15 20 25 30 35 40
F (KHz)
ε εε ε ' ( F )
ε εε ε ' ' (
F )
εεεε'
εεεε''
D1 D2
0
20
40
60
80
100
0
50
100
150
200
0 50 100 150 200 250 300 350 400
F (KHz)
ε εε ε ' ( F )
ε εε ε ' ' ( F )
εεεε'
εεεε''
10
20
30
40
50
60
70
0
20
40
60
80
100
120
0 5 104
1 105
1.5 105
F (KHz)
ε εε ε ' ( F )
ε εε ε ' ' ( F )
εεεε'
εεεε''
D3 D4 Hình 3.21. Sự phụ thuộ c phầ n thự c và phầ n ả o củ a hằ ng số đ iệ n môi vào tầ n số
củ a các mẫ u D-1, D-2, D-3, D-4.
Nhìn vào hình 3.21 chúng ta thấy phần thực và phần ảo của hằng số điện môi
của các mẫu D1, D2, D3, D4 không phụ thuộc nhiều vào tần số. Phần thực của hằng
số điện môi dao động trong khoảng 10 – 20.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 67/71
64
0
2
4
6
8
10
0 500 1000 1500 2000
t a g
f(KHz)
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0 100 200 300 400 500 600
t a g
f(KHz) D1 D2
0
0.4
0.8
1.2
1.6
2
2.4
0 50 100 150 200 250 300 350 400
t a g
f(KHz)
0
0.5
1
1.5
2
0 5 104
1 105
1.5 105
t a g
f(H) D3 D4
Hình 3.22. Sự phụ thuộ c củ a hệ số tổ n hao đ iệ n môi tgδ δδ δ vào tầ n số củ a các mẫ u
D1, D2, D3, D4,
Nhìn vào hình 3.22 chúng ta thấy hệ số tổn hao điện môi tgδ giảm khi
tần số tăng. Điều này có thể giải thích là do các mẫu gốm là điện môi có cực
tính yếu εbđ ≈ ε∞. Do vậy0
tg∞
γ δ =
ε ε. Có ngh ĩ a là tổn hao điện môi do dòng
điện dò gây nên. Vì nhiệt độ không thay đổi nên điện dẫn cũng không đổi, dovậy quan hệ của tgδ và tần số có dạng đườ ng cong hypecbol.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 68/71
65
KẾT LUẬN
Sau quá trình nghiên cứu chúng tôi đã thu đượ c một số kết quả như sau:
1. Bột khoáng talc Thanh Sơ n- Phú Thọ có thành phần hóa học chủ yếu là
Mg3Si2O10(OH)2 vớ i hàm lượ ng SiO2, MgO lớ n chiếm tổng cộng 92,98% về khốilượ ng, hàm lượ ng các tạp chất nhỏ phù hợ p để tổng hợ p gốm diopside.
2. Sản phẩm gốm thu đượ c từ bột talc có bổ sung SiO2 và CaCO3 là đa pha tinh thể
trong đó đã hình thành pha diopside, ngoài ra còn có các pha như akermanite,
forsterit, monticellite. Vớ i hàm lượ ng bột talc là 66,96% thì vật liệu gốm thu đượ c
có cườ ng độ pha diopside là lớ n nhất, vật liệu thu đượ c có đặc tính cơ - lý (độ hút
nướ c, độ bền sốc nhiệt, độ bền nén…) tốt nhất.
3. Nhiệt độ nung có ảnh hưở ng đến sự hình thành pha tinh thể diopside và tính chất
của vật liệu. Khi nhiệt độ nung tăng từ 10500C đến 12000C thì cườ ng độ pha
diopside tăng, độ hút nướ c giảm, tỉ khối tăng, độ xốp giảm, độ co ngót tăng.
4. Một số chất khoáng hóa như Na2O, B2O, CaF2 có ảnh hưở ng đến sự hình thành
pha của vật liệu gốm. Vớ i chất khoáng hóa Na2O thu đượ c thành phần pha tươ ng tự
mẫu không có chất khoáng hóa trong đó pha diopside có cườ ng độ mạnh hơ n.
5. Từ các kết quả thu đượ c chúng tôi đã xây dựng quy trình sản xuất vật liệu gốm
trên cơ sở tinh thể diopside theo sơ đồ khối sau:
Chuẩn bị Phối liệu
NghiềnTrộn
Ép viên Nung Sảnphẩm
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 69/71
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1]. Vũ Đăng Độ (2006), Các phươ ng pháp vật lý trong hóa học, NXB Đại học
Quốc Gia Hà Nội.[2]. Nguyễn văn Hạnh, Nguyễn Thị Thanh Huyền (12-2004), Một số kết quả thí
nghiệm thăm dò sơ bộ khả năng tuyển mẫu talc vùng Phú Thọ, Viện Khoa học Vật
liệu- Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
[3]. Trịnh Hân, Ngụy Tuyết Nhung (2007),Cơ sở hóa học tinh thể,NXB Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
[4].Nguyễn Đăng Hùng (2006); Công nghệ sản xuấ t vật liệu chịu lử a, NXB Bách
khoa-Hà Nội.
[5].Bùi Hữu Lạc, Nguyễn văn Thắng, Hoàng Nga Đính, Báo cáo kết quả tìm kiếm
đánh giá triển vọng talc tỉ lệ 1/50.000 vùng Ngọc Lập- Tà Phú, Liên đoàn Địa chất
III- 1989.
[6]. Huỳnh Đức Minh-Nguyễn Thành Công (2009), “Công nghệ gốm sứ”, NXB
Khoa học và kỹ thuật.
[7]. PGS.TS. Triệu Thị Nguyệt, Giáo án chuyên đề: Các phươ ng pháp nghiên cứu
trong hóa vô cơ .
[8]. Vũ Đ ình Ngọ (2004), Luận văn cao học, Trườ ng Đại học KHTN-Đại học Quốc
Gia Hà Nội.
[9]. Phan Văn Tườ ng (2001), Vật liệu vô cơ , giáo trình chuyên đề, Đại học Khoa
học Tự nhiên- Đại học Quốc Gia Hà Nội.
[10].Phan Văn Tườ ng (2007), Các phươ ng pháp tổng hợ p vật liệu gốm, NXB Đại
học quốc gia Hà Nội.
[11]. Phan Văn Tườ ng và cộng sự, khoa học và công nghệ, số 4, 2007, 21-23.
[12]. Trần Ngọc Tuyền, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 48, 2008, 177-184.
[13]. Phạm Xuân Yên, Huỳnh Đức Minh,Nguyễn Thu Thủy (1995), Kỹ thuật sản
xuất gốm sứ, NXB Khoa học kỹ thuật.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 70/71
67
TIẾNG ANH
[14]. Bandford, A.W.,Aktas,Z.,and Woodburn, E.T., (1998) , “Powder
Technology”, vol. 98, pp.61-73.
[15]. Chandra, N.et al, (2005), Journal of the European Ceramic Society, 25 (1), pp,81-88.
[16]. J.H.Rayner and G.Brown (1972),”The crystal structure of talc”, clay and clay
mineral, vol 21, pp.103-114.S
[17]. Kiyoshi Okada, et al, Journal of the European Ceramic Society, 29, 2009, pp.
2047-1052.
[18]. Toru nonami, Sadami Tsutsumi ((1999),” Study of diopside ceramics for
biomaterials”, Journal of materials science: materials in medicine 10, pp, 475-479.
[19]. J. B. Ferguson and H. E. Merwin (1918), “ The ternary system CaO – MgO –
SiO2”, Geophysical laboratory, Carnegie Institution or Washington.
[20]. K. Sugiyama. P. F. James, F. Saito, Y. Waseda, (1991), “ X- ray diffiraction
study of ground talc Mg3Si4O10(OH)2”, Journal of materials science.
[21]. Donald B. Dingwell, (1989), “ effect of fluorine on the viscosity of diopside
liquid”, American Mineralogist, volum 74, pp, 333- 338.
[22]. Zichao Wang and Shaocheng Ji, Georg Dresen, (1999), “ Hydrogen- enhanced
e; ectrical conductivity of diopside”, Geophysical research letters, vol. 26, pp, 799-
802.
[23]. A.M. Kalinkin, A. A. Politov, E. V. Kalinkin, O. A. Zalkind and V. V.
Boldyrev, (2006), “ Mechanochemical Interaction of Calcium Carbonate with
Diopside and Amorphous Silica”, Chemistry for Sustainable Development, pp, 333
– 343.
[24]. J.Stephen Huebner, Donald E. Voigt (1988), “ Electrial conductivity of
diopside: Evidence for oxygen vacan cies”, American Mineralogist, Volum 73, pp,
1235- 1254.
[25]. Xianchun Chen- Jun Ou- Yan Wei- Zhongbin Huang- Yunqing Kang-
Guangfu Yin, (2010), “ Effect of MgO contents on the mechanical properties and
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/12/2019 Tổng hợp vật liệu gốm diopzit CaO.MgO.2SiO2 và nghiên cứu ảnh hưởng của talc đến cấu trúc, tính chất của vật li…
http://slidepdf.com/reader/full/tong-hop-vat-lieu-gom-diopzit-caomgo2sio2-va-nghien-cuu-anh 71/71
biological performances of bioceramics in the MgO.CaO.SiO2”, J Mater Sci: Mater
Med, pp, 1463- 1471.
[26]. Yu. I. Alekseev, (1997), “ ceramic insulating materials with a diopside
crystalline phase”, Steklo i Keramika, No 12, pp. 15-19.[27]. M.B. Sedel′nikova, V. M. Pogrebenkov and N.V. Liseenko, (2009), “ effect of
mineralizers on the synthesis of ceramic pigments from talc”, Steklo i Keramika,
No 6, pp. 28- 30.
[28]. V.M. Pogrebenkov, M. B. Sedel′nikova and V. I. Vereshchangin, (1998), “
Production of ceramic pigments with diopside structure from talc”, Steklo i
Keramika, No 5, pp. 16- 18.
[29]. L. Bozadjiev, L. Doncheva, (2006), “Methods for diopsdie synthesis”, Journalof the University of Chemical Technology and Metallurgy, 41,2, pp. 125- 128.
[30]. Marek Wesolowski, (1984),“Thermal decomposition of talc”, Thermochimica
Acta, 78, pp. 395- 421.
[31]. Masanori Matsui and William R. Busing, (1984), “ Calculation of the elastic
contants and hingh – pressure properties of diopside, CaMgSi2O6”, Amrerican
Mineralogist, Volum 69, pp. 1090- 1095.
[32]. R.Goren, C.Ozgur, H.Gocmez, Ceramics International, 2006,32, pp,53-56.
33]. http://en.wikipedia.org/wiki/
[34]. www.specialtyminerals.com
[35]. www.luzenac.com
[36]. P.J.Sasnchez- Soto, A, Wewióra, M.A.Avilés, A. Justo, L.A. Perez- Maqueda,
J.L. Perez- Rodríguez, P.Bylina, (1997),” talc from Puebla de Lillo, Spain. II. Effect
of dry grinding on particle size and shap” Applied Clay Scieence, pp, 297- 312.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM