17

Click here to load reader

Tổng quan về elearning

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tổng quan về elearning

Trường Đại Học Sư Phạm Tp.Hồ Chí Minh

Bộ môn:Elearning trong trường phổ thông.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TIẾN SỸ LÊ ĐỨC LONGNHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN:

LƯ QUAN HÙNG MSSVK37.103.513YA MIN MSSV K37.103.516TRẦN NGUYỄN THỌ TRƯỜNG MSSV K37.103.528

Page 2: Tổng quan về elearning

Tổng Quan Về Elearning.1.Elearning và các khái niệm;2.Một số hình thức của Elearning;3.Ưu và nhược điểm của Elearning;4.Ảnh hưởng của của Elearning đối với giáo dục hiện nay;5.Có thể kết hợp giữa Elearning và dạy học truyền thống;6.Sự phát triển của Elearning;7.Các dạng chuẩn trong Elearning.

Page 3: Tổng quan về elearning

Nhắc lại về dạy học truyền thống:

Giáo dục ngày nay không chỉ là sự tương tác trực tiếp giữa người dạy và người học mà nó còn có thể thông qua các phương tiện hay công cụ dạy học trực tuyến.

Page 4: Tổng quan về elearning

Bạn hiểu như thế nào về Elearning?

Tổng quan về Elearning1.Elearning và một số khái niệm cơ bản: E-learning là sử dụng các công nghệ web và Internet trong

học tập (William Horton). E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập,

đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc).

Page 5: Tổng quan về elearning

Tóm lại, E-learning được hiểu một cách chung nhất là quá trình học thông qua các phương tiện điện tử, quá trình học thông qua mạng Internet và các công nghệ Web. Nhìn từ góc độ kỹ thuật, có thể định nghĩa “E-learning” là hình thức đào tạo có sự hỗ trợ của công nghệ điện tử, quá trình học thông qua web, qua máy tính, lớp học ảo và sự liên kết số. Nội dung được phân phối đến các lớp học thông qua mạng Internet, intranet/extranet, băng audio và video, vệ tinh quảng bá, truyền hình, CD-ROM, và các phương tiện điện tử khác.

Lịch sử phát triển của Elearning:Quá trình phát triển của E-Learning có thể chia ra thành 4 thời kỳ như sau :- Trước năm: 1983:Thời kỳ này, máy tính chưa được sử dụng rộng rãi, phương pháp giáo dục “Lấy giảng viên làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong các trường học. Học viên chỉ có thể trao đổi tập trung quanh giảng viên và các bạn học. Đặc điểm của loại hình này là giá thành đào tạo rẻ.- Giai đoạn: 1984 - 1993: . Bài học được phân phối đến người học qua đĩa CD-ROM hoặc đĩa mềm. Vào bất kỳ thời gian nào, ở đâu, người học cũng có thể mua và tự học. Tuy nhiên sự hướng dẫn của giảng viên là rất hạn chế.- Giai đoạn: 1994 - 1999Khi công nghệ Web được phát minh ra, các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiến phương pháp giáo dục bằng công nghệ này. Các chương trình: E-mail, Web, Trình duyệt,

Page 6: Tổng quan về elearning

Media player- Giai đoạn: 2000 - 2005Các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và các ứng dụng mạng IP, công nghệ truy nhập mạng và băng thông Internet được nâng cao, các công nghệ thiết kế Web tiên tiến đã trở thành một cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo. Ngày nay thông qua Web, giáo viên có thể kết hợp hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các công cụ trình diễn) tới mọi người học, nâng cao hơn chất lượng dịch vụ đào tạo. Càng ngày công nghệ Web càng chứng tỏ có khả năng mang lại hiệu quả cao trong giáo dục đào tạo, cho phép đa dạng hoá các môi trường học tập.2.Một số hình thức E-Learning:Có một số hình thức đào tạo bằng E-Learning, cụ thể như sau:1. Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based Training) là hình thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên công nghệ thông tin.2. Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training). Nhưng thông thường thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp để nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không nối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài. 3. Đào tạo dựa trên web (WBT - Web-Based Training): Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử dụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail... thậm chí có thể nghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình.4. Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): : lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người học với nhau và với giáo viên...5. Đào tạo từ xa (Distance Learning): Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệ hội thảo cầu truyền hình hoặc công nghệ web.Kiến trúc hệ thống E-learning:

Page 7: Tổng quan về elearning

Các mức độ ứng dụng công nghệ:

3.Ưu và nhược điểm của Elearning: Ưu điểm:

_Tiết kiệm chi phí._Tiết kiệm thời gian._Đào tạo mọi lúc mọi nơi._Tăng mức độ thích nghi của nhà trường._Tăng số lượng học sinh mà không cần đầu tư vào phòng học và các phương tiện học._Mở rộng ra các thị trường giáo dục mới._Tạo cơ hội để thử nghiệm và để chia sẻ nguồn tài nguyên._Đẩy mạnh khả năng chấp nhận rủi ro.

Nhược điểm:_Giảm cơ hội học hỏi từ bạn bè và giao tiếp_Đòi hỏi phải hỗ trợ nhiều thì học sinh mới học tốt được_Hạn chế sử dụng đối với những người lớn tuổi không thành thạo sử dụng máy tính_Hạn chế vay tiền đối với học sinh (không phải lúc nào học sinh học trường đào tạo từ xa cũng được ngân hàng hoặc chính phủ cho vay tiền)_Không kích thích môi trường học tích cực chủ động_Giảm khả năng truyền đạt lòng say mê từ giáo sư đến học sinh_Làm tăng khối lượng công việc của giảng viên, có một số giảng viên không quen và không thích dạy qua mạng

Page 8: Tổng quan về elearning

_Chi phí cao (chi phí ban đầu, chi phí duy trì, chi phí nội dung, chi để khuyến khích giảng viên, chi cho trang thiết bị,…)_Làm nảy sinh các vấn đề về sở hữu trí tuệ_Làm nảy sinh các vấn đề liên quan đến anh ninh mạng.Các bạn hãy cho biết có những kiểu trao đổi thông tin nào?

Các kiểu trao đổi thông tin:Một - Một:Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa : Học viên với học viên Học viên với giáo viên Giáo viên với học viênMột số ví dụ: Chat: chat giữa hai người với nhau E-mail: gửi e-mail tới bạn học hoặc cho giáo viên Chia sẻ màn hình: chia sẻ ứng dụng MS Word, trao đổi dựa trên một văn bản Word.

Page 9: Tổng quan về elearning

Một - Nhiều:Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa : Giáo viên với các học viên Học viên với các học viên khácMột số ví dụ: Chat: giáo viên giảng giải một vấn đề gì đó cho các học viên thông qua chat Video Conference (Hội thảo dựa trên video): giáo viên giảng giải một vấn đề gì đó cho các học viên dựa trên các phần mềm hỗ trợ video conference Chia sẻ màn hình (Screen Sharing): sử dụng mạng giúp học viên học tập bằng cách xem các slides PowerPoint hoặc các trang web được trình chiếu trực tiếp

Nhiều - Một: Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa : Các học viên với giáo viên Các học viên với một học viênMột số ví dụ: Chat: hỏi và thảo luận thời gian thực các câu hỏi Diễn đàn: các học viên trả lời các câu hỏi do giáo viên đưa lên diễn đàn.

Page 10: Tổng quan về elearning

Nhiều - Nhiều Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa : Các học viên với các học viên Các học viên với các học viên và giáo viên Một số ví dụ: Chat: các học viên cùng thảo luận chung một vấn đề để tìm ra cách giải quyết, có thể có sự hướng dẫn của các giáo viên Hội thảo video hai chiều: đây là lớp học ảo, giáo viên giải thích cho học viên về một vấn đề mới và học viên có thể đặt câu hỏi ngược lại cho giáo viên thông qua hệ thống hội thảo video hai chiều.

Các bạn hãy cho biết tầm ảnh hưởng của Elearning đối với giáo dục hiện nay?

4.Ảnh hưởng của của Elearning đối với giáo dục hiện nay:Một thuật ngữ khác gần đây được sử dụng là học kết hợp (blended learning)để chỉ các mô hình học kết hợp giữa hình thức lớp học truyền thống và các giải pháp e-learning.Ví dụ, học sinh của một lớp học truyền thống có thể được giao các bài tập trên giấy và trên mạng, có thể tham vấn thầy giáo qua chat, và được đăng ký vào một danh sách thư điện tử của lớp. Hay một khóa đào tạo trên mạng có thể được tăng cường bằng một số buổi giảng trực tiếp trên lớp. “Kết hợp (Blending)” được sử dụng rộng rãi

Page 11: Tổng quan về elearning

là do có sự thừa nhận rằng không phải tất cả các chương trình học đều có thể được thực hiện tốt nhất trong môi trường trang thiết bị điện tử, đặc biệt là những chương trình không cần giáo viên giảng dạy trực tiếp từ đầu đến cuối. Thực tế, vấn đề cần phải lưu tâm là môn học, mục tiêu và kết quả, tính cách của học viên, và bối cảnh học tập để đạt đến sự tối đa của các phương pháp giảng dạy và hướng dẫn. 5.Có thể kết hợp giữa Elearning và dạy học truyền thống:

6.Sự phát triển của Elearning:

Page 12: Tổng quan về elearning

7.Vân đê chuẩn (standard) trong cac hê Elearning:Chuẩn là gì?Trong hệ thống E-Learning cũng có các chuẩn và trong lĩnh vực này chuẩn rất quan trọng. Bởi vì nếu không có chuẩn chúng ta không thể trao đổi thông tinvới nhau hay sử dụng lại các đối tượng. Nhờ có chuẩn toàn bộ thị trường E-Learning (người bán công cụ, khách hàng, người phát triển nội dung) sẽ tìm được tiếng nói chung, hợp tác với nhau được cả về mặt kĩ thuật và mặt phương pháp.Các chuẩn hỗ trợ tính linh hoạt trong hệ thống học.

Hệ thống chuẩn

Các chuẩn (Standards): Không có chuẩn thì không thể sử dụng lại các đối tượng

học tập tối ưu, ở quy mô lớn. Chúng tôi lấy Internet là ví dụ về chuẩn giúp ứng dụng hoạt động ở quy mô lớn. Như các bạn biết, Internet đã nối thế giới làm một.Thực ra bên trong, Internet sử dụng các chuẩn được chứng thực bởi IEEE như HTTP, HTML và TCP/IP.

Không có chuẩn chúng ta không có khả năng sử dụng và trao đổi các đối tượng học tập.Toàn bộ thị trường e-Learning (người bán công cụ, nội dung, và khách hàng) sẽ tìm được tiếng nói chung dựa trên chuẩn.

Các chuẩn hiện có: Chuẩn đóng gói (packaging standards), Chuẩn trao đổi thông tin (communication standards),

Page 13: Tổng quan về elearning

Chuẩn metadata (metadata standards), Chuẩn chất lượng (quality standards).

Chuẩn Scorm: Tính truy cập được (Accessibility): Khả năng định vị và

truy cập các nội dung giảng dạy từ một nơi ở xa và phân phối nó tới các vị trí khác.

− Tính thích ứng được (Adaptability): Khả năng cung cấp các nội dung giảng dạy phù hợp với yêu cầu của từng cá nhân và tổ chức.

− Tính kinh tế (Affordability): Khả năng tăng hiệu quả và năng suất bằng cách giảm thời gian và chi phí liên quan đến việc phân phối các giảng dạy.

− Tính bền vững (Durability): Khả năng trụ vững với sự phát triển của sự phát triển và thay đổi của công nghệ mà không phải thiết kế lại tốn kém, cấu hình lại.

− Tính khả chuyển (Interoperability): Khả năng làm cho các thành phần giảng dạy tại một nơi với một tập công cụ hay platform và sử dụng chúng tại một nơi khác với một tập các công cụ hay platform.

− Tính sử dụng lại (Reusability): Khả năng mềm dẻo trong việc kết hợp các thành phần giảng dạy trong nhiều ứng dụng và nhiều ngữ cảnh khác nhau.

Chuẩn trao đổi thông tin cung cấp rất nhiều cách thức mà hệ thống quản lý và module có thể trao đổi thông tin. Sau đây là 5 phương

Page 14: Tổng quan về elearning

thức quan trọng nhất trong SCORM RTE 2004: Initialize,Terminate, GetValue, SetValue, và Commit.

Metadata - Dữ liệu về dữ liệu:Metadata là thông tin (dữ liệu) về dữ liệu. Nó cung cấp thông tin mô tả về đối tượng nội dung. Metadata bao gồm một lượng lớn thông tin như:_Tên _Tác giả _Mô tả _Các từ khoá _Ngày tạo ra _Định dạng _Ngày xuất bản _Ngôn ngữ Metadata là bắt buộc khi nói đến tính sử dụng lại. Đặc biệt là khi chúng ta làm việc với hàng nghìn các đối tượng học tập. Khi dùng các metadata đã được chuẩn hoá việc quản lý các đối tượng học tập trở nên khả thi. Khi quản lý được thì có thể tìm kiếm và sử dụng lại được các đối tượng học tập.Trong quá trình phát triển, chúng ta có hai loạimetadata:Metadata sinh ra bởi hệ thống. Các dữ liệu cố đinh này bao gồm kích thước file, tên tác giả, ngày tạo, phiên bản, số từ, ngày xuất bản… Metadata tạo ra bởi người phát triển. Các dữ liệu này bao gồm từ

Page 15: Tổng quan về elearning

khoá, tiêu đề đối tượng học tập, ngôn ngữ, sự quan hệ với các đối tượng khác…Các thành phần của Metadata:Các chuẩn metadata xác định nhiều thành phần yêu cầu và tuỳ chọn. Bây giờ, chúng ta xem xét qua một số thành phần chính trong chuẩn IEEE 1484.12. 1. Title 2. Language 3. Description 4. Keyword 5. Structure 6. Aggregation Level 7. Version 8. Format 9. Size 10. Location 11. Requirement 12. Duration 13. Cost.Chuẩn chất lượng:Các chuẩn chất lượng liên quan tới thiết kế cua học và các module cũng như khả năng truy cập được của các cua học đối với những người tàn tật. Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng e-Learning có những đặc điểm nhất định nào đó hoặc được tạo ra theo một quy trình nào đó - nhưng chúng không đảm bảo rằng các cua học bạn tạo ra sẽ được học viên chấp nhận.Tại sao bạn cần các chuẩn chất lượng? Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng nội dung của bạn có thể dùng được, học viên dễ đọc và dễ dùng nội dung bạn tạo ra. Nếu các chuẩn chất lượng không được đảm bảo thì bạn có thể mất học viên ngay từ những lần học đầu tiên. Các chuẩn chất lượng đảm bảo các đối tượng học tập không chỉ sử dụng lại được mà sử dụng được ngay từ những lần học đầu tiên. Một số chuẩn e-Learning khác :Đa số các chuẩn e-Learning là của IMS. Chúng tôi giới thiệu một số chuẩn như thế: Test Questions: Đây là chuẩn về các câu hỏi kiểm tra. Các câu hỏi được phát triển trong một LMS, LCMS hoặc các hệ thống trường

Page 16: Tổng quan về elearning

học ảo thường không thể di chuyển được sang các hệ thống khác. Đặc tả IMS Question and Test Interoperabililty cố gắng tìm các cách chung để các bài kiểm tra, câu hỏi có thể dùng được trong nhiều hệ thống khác nhau. Enterprise Information Model: Các hệ thống quản lý cần trao đổi thông tin với các hệ thống khác của doanh nghiệp. IMS Enterprise Information Model tìm một cách để xác định các định dạng cho phép trao đổi các dữ liệu quản lý gi các hệ thống.Các chuẩn viễn thông :Các chẩn viễn thông áp dụng cho Internet và cũng như vậy với e-Learning. Một vài chuẩn sẽ cần thiết cho bạn nếu bạn dự định kết hợp các công cụ khác nhau phục vụ cho mục đích liên kết, trao đổi thông tin. Tổ chức quan trọng nhất trong việc đưa ra các chuẩn viễn thông là International Telecommunications Union (http://www.itu.org):Các chuẩn media:Các chuẩn media quy định các định dạng chuẩn của media. Đa số các chuẩn có nguồn gốc từ World Wide Web Consortium (W3C). Dưới đây là một số chuẩn media thông dụng trong e-Learning: CSS (Cascading Style Sheet) để kiểm soát giao diện bên ngoài của các trang HTML và XML - DOM (Document Object Model) để lập trình các trình duyệt và các trang của nó - HTML (Hypertext Markup Language) để tạo các trang Web - HTTP (Hypertext Transfer Language) để gửi dữ liệu giữa server và trình duyệt - MathML (Mathematics Markup Language) để hiển thị các phương trình toán học - PNG (Portable Network Graphics) dùng cho đồ hoạ điểm - SMIL (Synchronized Multimedia Integration Language) để tạo các bài trình bày multimedia.- XML (eXtensible Markup Language) để tạo các ngôn ngữ đánh dấu tuỳ biến được .Còn một số chuẩn media của các tổ chức khác như sau: - GIF (Graphics Interchange Format) dùng cho đồ hoạ điểm của CompuServe - JPEG (Joint Photographic Expert Group) dùng cho các ảnh (http://www.jpeg.com)

Page 17: Tổng quan về elearning

- MPEG (Moving Picture Experts Group) phục vụ cho video (http://mpeg.telecomitalialab.com) - vCard dùng cho các thẻ thương mại điện tử (http://www.imc.org) - MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) bởi Internet Engineering Task Force xác định các định dạng file và việc gửi chúng qua các thông điệp e-mail (http://www.ietf.org).

Cám ơn thầy và các bạn đã theo dõi!