Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
www.tuviglobal.com Tác giả: Dương Gia Nhất Page 1 of 263
Tự luận Thân Mệnh-Hôn Nhân-Gia Trạch-Khởi Sự [TUỔI TUẤT]
1
PHẦN THỨ NHẤT: LUẬN VỀ ĐỜI NGƯỜI (con người-tuổi-cung-mạng)
I. LUẬN VỀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA CON NGƯỜI KHI SINH RA 1. Đặc điểm của con người theo bát trạch Tam nguyên:
Cung phi Năm sinh
Cung bát
quái Nam Nữ Mạng cốt tinh Con nhà
a. Thượng nguyên 1874. Giáp Tuất
Càn Ly Càn Sơn đầu Hoả, khắc sa trung Kim, xương Chó cốt Ngựa, trực Kiến.
Xích đế,cô quạnh
1886. Bính Tuất
Tốn Càn Ly ốc thượng Thổ, khắc thiên hà Thuỷ, xương Chó, cốt Trâu, trực Phá.
Huỳnh đế, phú quí
1898. Mậu Tuất
Tốn Chấn Chấn Bình địa Mộc, khắc sa trung Kim, xương Chó, cốt Vượn, trực Bình.
Thanh đế, phú quí
1910. Canh Tuất
Khảm Ly Càn Xoa xuyến Kim, khắc đại lâm Mộc, xương Chó, cốt Cáo, trực Thu.
Bạch đế, phú quí
1922. Nhâm Tuất
Đoài Càn Ly Đại hải Thuỷ, khắc thiên thượng Hoả, xương Chó, cốt chim Tri, trực Phá.
Hắcđế, quan lộc, tân khổ
b. Trung nguyên 1934.Giáp Tuất
Càn Chấn Chấn Sơn đầu Hoả, khắc sa trung Kim, xương Chó, cốt Ngựa, trực Kiến.
Xíchđế,cô quạnh, phú quí
1946.Bính Tuất
Tốn Ly Càn ốc thượng Thổ, khắc thiên hà Thuỷ, xương Chó, cốt Trâu, trực Phá.
Huỳnh đế, phú quí
1958.Mậu Tuất
Tốn Càn Ly Bình địa Mộc, khắc sa trung Kim, xương Chó, cốt Vượn, trực Bình.
Thanh đế, phú quí
1970.Canh Tuất
Khảm Chấn Chấn Xoa xuyến Kim, khắc đại lâm Mộc, xương Chó, cốt Cáo, trực Thu.
Bạch đế, phú quí
1982.Nhâm Tuất
Đoài Ly Càn Đại hải Thuỷ, khắc thiên thượng Hoả, xương Chó, cốt chim Tri, trực Phá.
Hắc đế, quan lộc, tân khổ
c. Hạ ngươn 1994.Giáp Tuất
Càn Càn Ly Sơn đầu Hoả, khắc sa trung Kim, xương Chó, cốt Ngựa, trực Kiến.
Xích đế, cô quạnh
2006.Bính Tuất
Tốn Chấn Chấn ốc thượng Thổ, khắc thiên hà Thuỷ, xương Chó, cốt Trâu, trực Phá.
Huỳnh đế, phú quí
2018.Mậu Tuất
Tốn Ly Càn Bình địa Mộc, khắc sa trung Kim, xương Chó, cốt Vượn, trực Bình.
Thanh đế, Phú quý
2030.Canh Tuất
Khảm Càn Ly Hoa xuyến Kim, khắc Đại lâm Mộc, xương Chó, cốt Cáo, trực Thu.
Bạch đế, Phú quý
2042.Nhâm Tuất
Đoài Chấn Chấn Đại hải Thủy, khắc thiên thượng Hỏa, xương Chó, cốt chim Tri, trực Phá
Hắc đế, quan lộc, tân khổ.
www.tuviglobal.com Tác giả: Dương Gia Nhất Page 2 of 263
Tự luận Thân Mệnh-Hôn Nhân-Gia Trạch-Khởi Sự [TUỔI TUẤT]
2
Phần trên đây, giới thiệu một cách ngắn gọn, nhằm để tra cứu năm sinh (tuổi âm lịch) cùng với các đặc tính của mỗi người cần phải luận về sau.
2. Luận về lục thập hoa giáp: Thời cổ dùng Ngũ hành để diễn giải chu kỳ sinh hoá của vũ trụ từ không (vô cực: không hình, không sắc), qua tiềm thể (thái cực,có hình, có sắc), sang khí (lưỡng nghi, Âm Dương), đến thời (tứ tượng: thái Âm thiếu Dương, thái Dương thiếu Âm) và sau cùng là phương (bát quái: Đông tứ trạch, Tây tứ trạch). Theo quan niệm cổ nhân, đó là 5 bước vận hành từ vô sang hữu trên đường tròn viên mãn và thực tính ở giữa là khí (giữa hữu và vô, giữa thời gian và không gian, giữa ẩn và hiện, giữa quá khứ và tương lai, giữa vật chất và tinh thần); Tiếp đến là 5 chất tạo hoá (Ngũ hành): Kim, Mộc, Thổ, Hoả, Thuỷ.
Bảng ghi lục thập hoa giáp Giải nghĩa 1. Giáp Tuất 2. Ất Hợi Sơn đầu Hỏa Lửa trên núi
3. Bính Tuất 4. Đinh Hợi Ốc thượng Thổ Đất nóc nhà
5. Mậu Tuất 6. Kỷ Hợi Bình địa Mộc Cây đồng bằng
7. Canh Tuất 8. Tân Hợi Xoa xuyến Kim Vàng trang sức
9. Nhâm Tuất 10. Quí Hợi Đại dương Thủy Nước biển rộng Trong lục thập hoa giáp, mỗi ngôi đóng một Can và một Chi, thuộc về chính
Ngũ hành, hợp lại mà thành, ví dụ: Giáp Tí, Can là Giáp thuộc Mộc, Chi là Tí thuộc Thuỷ. Lục thập hoa giáp với chu kỳ 60 năm thì Ngũ hành và Bát quái không thay đổi, cũng như Nam và Nữ đều giống nhau. Về việc xây cất (nhà cửa-kể cả việc đặt hướng nhà-dương cơ và mồ mả-âm phần), hôn nhân-vợ chồng thì cung Bát quái thay đổi (Nam và Nữ cũng khác nhau), nên cổ nhân gọi là cung Phi (quẻ).
3. Luận về tác động của vòng quay vũ trụ đối với thời gian sinh: a. Đối với mùa sinh (sướng-cực, giàu-nghèo): Thời tiết bốn mùa: Xuân, Hạ,
Thu, Đông được qui về Ngũ hành (Kim, Mộc, Thổ, Hoả, Thuỷ) như sau: Mùa Xuân: Tháng giêng, tháng hai, tháng ba (Mộc) (Dần-Mộc) (Mão-Mộc) (Thìn-Thổ) Tháng giêng và tháng hai thuộc Mộc, tháng ba thuộc Thổ. Mùa Hạ: Tháng tư, tháng năm, tháng sáu (Hoả) (Tỵ-Hoả) (Ngọ-Hoả) (Mùi-Thổ) Tháng tư và tháng năm thuộc Hoả, tháng sáu thuộc Thổ. Mùa Thu: Tháng bảy, tháng tám, tháng chín (Kim) (Thân-Kim) (Dậu-Kim) (Tuất-Thổ) Tháng bảy và tháng tám thuộc Kim, tháng chín thuộc Thổ. Mùa Đông: Tháng mười, tháng mười một, tháng chạp (Thuỷ) (Hợi-Thuỷ) (Tí-Thuỷ) (Sửu-Thổ) Tháng mười và tháng mười một thuộc Thuỷ, tháng chạp thuộc
Thổ. Mùa Xuân (Mộc): thì Mộc vượng, Hoả tướng, Thổ tử, Kim tù, Thuỷ lưu. Mùa Hạ (Hoả): thì Hoả vượng, Thổ tướng, Kim tử, Thuỷ tù, Mộc lưu. Mùa Thu (Kim): thì Kim vượng, Thuỷ tướng, Mộc tử, Hoả tù, Thổ lưu.
www.tuviglobal.com Tác giả: Dương Gia Nhất Page 3 of 263
Tự luận Thân Mệnh-Hôn Nhân-Gia Trạch-Khởi Sự [TUỔI TUẤT]
3
Mùa Đông (Thuỷ): thì Thuỷ vượng, Mộc tướng, Hoả tử, Thổ tù, Kim lưu. Giải: Vượng và tướng: tốt. Tử là xấu nhất (rất xấu). Tù là xấu nhì (xấu vừa). Lưu là xấu ba (xấu ít hơn cả). Mạng con người sinh vào mùa Xuân (nếu gặp):
www.tuviglobal.com Tác giả: Dương Gia Nhất Page 4 of 263
Tự luận Thân Mệnh-Hôn Nhân-Gia Trạch-Khởi Sự [TUỔI TUẤT]