Upload
others
View
9
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
000.23.08.H28
UBND HUYỆN TÂN LẠC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: /KH-PGD&ĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tân Lạc, ngày tháng 9 năm 2021
KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục Trung học cơ sở năm học 2021-2022
Căn cứ Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo (Bộ GD&ĐT) về nhiệm vụ năm học 2021-2022 ứng phó với dịch Covid
19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng Giáo dục và Đào tạo;
Công văn số 3699/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2021 của Bộ GD&ĐT về việc
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2021-2022; Quyết
định số 1668/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 đối với giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Hoà Bình; Chỉ
thị số 13/CT-UBND ngày 31/8/2021 của UBND tỉnh Hòa Bình về nhiệm vụ
trọng tâm năm học 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Công văn số
2276/SGD&ĐT-GDTrH ngày 06/9/2021 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2021-2022; Kế hoạch số
28/KH-PGD&ĐT ngày 26/5/2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về Kế hoạch
phát triển giáo dục năm học 2021-2022. Phòng GD&ĐT xây dựng Kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học cơ sở năm học 2021-2022, như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm học là cơ sở để Phòng GD&ĐT thực
hiện và chỉ đạo các nhà trường chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học
2021-2022, đảm bảo khoa học, đạt kết quả cao nhất.
- Kế hoạch phải bám sát nhiệm vụ trọng tâm năm học 2021-2022 của Bộ
GD&ĐT, của Sở GD&ĐT, Kế hoạch phát triển giáo dục năm học 2021-2022
của ngành và tình hình thực tiễn của đơn vị; tập trung các giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông mới.
- Nội dung Kế hoạch thể hiện tính toàn diện, khả thi, chỉ rõ những nhiệm
vụ trọng tâm, đặc thù của cấp học, của địa phương; phát huy dân chủ, huy động
công sức, trí tuệ của tập thể, cá nhân trong việc thực hiện Kế hoạch.
B. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi, khó khăn:
a. Thuận lợi:
- Năm học 2020-2021, cấp THCS nhận được sự quan tâm của lãnh đạo
Phòng GD&ĐT, cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT
Hòa Bình. Quy mô trường, lớp được sắp xếp hợp lý, cơ sở vật chất phục vụ cho
công tác giáo dục được đầu tư, bổ sung, nâng cấp và xây dựng mới từ nhiều
2
000.23.08.H28
nguồn vốn khác nhau. Đặc biệt các trường thuộc xã vùng khó khăn được đầu tư
xây dựng kiên cố, giảm dần phòng học tạm. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên được ổn định góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Hoạt động của các tổ
chức Đảng, đoàn thể trong các nhà trường mang lại hiệu quả thiết thực, tạo sự
phấn khởi trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán nhiệt tình, có năng lực trong
công tác quản lý, quản trị trường học, trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ, có
kinh nghiệm trong giảng dạy.
b. Khó khăn.
- Do nghỉ phòng chống dịch Covid-19 trong thời gian dài nên ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục, chất lượng ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi; việc triển
khai dạy học trực tuyến còn khó khăn do điều kiện cơ sở hạ tầng còn hạn chế,
việc ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy và học trực tuyến của đội ngũ CBQL,
GV phần lớn chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Nhận thức của một bộ phận phụ huynh học sinh về công tác giáo dục
còn hạn chế, đời sống kinh tế của nhân dân còn nhiều khó khăn; cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học tuy đã được đầu tư xây dựng, nhưng nhiều đơn vị thiếu
nhà đa năng, sân chơi, sân tập, thiếu phòng học bộ môn, phòng thiết bị, trang
thiết bị phục vụ cho công tác dạy học. Công tác xã hội hóa giáo dục, huy động
các nguồn lực phát triển GD&ĐT tại một số địa phương còn hạn chế.
- Việc đầu tư kinh phí để xây dựng và công nhận lại trường đạt chuẩn
Quốc gia còn gặp nhiều khó khăn; một số trường được xây dựng đã lâu nên
xuống cấp, nhiều trường chưa có phòng học bộ môn, phòng thư viện, thí nghiệm
theo đúng tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Một bộ phận cán bộ quản lý năng lực còn hạn chế, năng lực một bộ phận
không nhỏ giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, yêu cầu dạy học
đặc biệt là giáo viên dạy bộ môn Toán, Tiếng anh.
2. Quy mô
a. Về quy mô trường, lớp, học sinh
- Năm học 2020-2021 toàn huyện có 01 trường THCS; 23 trường
TH&THCS với 167 lớp và 5161 học sinh, tăng 270 học sinh và tăng 09 lớp so
với năm học 2019-2020( có biểu mẫu kèm theo)
b. Quy mô đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
Năm học 2020-2021 cấp THCS có 446 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên, trong đó có 40 cán bộ quản lý, 351 giáo viên và 56 nhân viên
C. KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC TRONG NĂM HỌC 2020-2021.
1. Học sinh
- Học lực:
3
000.23.08.H28
Xếp loại giỏi 488 HS, tỷ lệ 9,4% (cao hơn 1,4% so với kế hoạch và năm
học 2019-2020); Loại Khá 1889 HS, tỷ lệ 36,6% (cao hơn 1,6% so với kế hoạch;
tăng 2,3% so với năm học 2019-2020); Loại Trung bình 2513 HS, tỷ lệ 48,7%
(thấp hơn 3,3% so với kế hoạch; giảm 3,8% so với năm học 2019-2020); Loại
Yếu 261 HS, tỷ lệ 5,0% (bằng năm học 2019-2020); Loại Kém 5 HS, chiếm 0,1%
(giảm 0,1% so với năm học 2019-2020).
- Hạnh kiểm:
Xếp loại Tốt: 3816, tỷ lệ 73,9% (thấp hơn 1% so với kế hoạch và năm
học 2019-2020); loại Khá 1166, tỷ lệ 22,6% (cao hơn 0,4% so với kế hoạch và
năm học 2019-2020); loại Trung bình 170, tỷ lệ 3,3% (cao hơn 0,6% so với kế
hoạch và năm học 2019-2020); loại Yếu 2 HS, chiếm 0,04% (giảm 0,06% so
với năm học 2019-2020).
- Tuyển sinh lớp 6 đạt 100%; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS 1190/1197
đạt 99,4% (cao hơn 0,4% so với kế hoạch; giảm 0,4% so với năm học 2019-
2020).
- Tổ chức kỳ thi chọn HSG lớp 9 cấp huyện năm học 2020-2021. Kết quả:
Công nhận 236 học sinh, trong đó: Giải Nhất: 06 giải; Giải Nhì: 18 giải; Giải
Ba: 55 giải; Giải Khuyến khích: 157 giải.
- Tổ chức kỳ thi chọn HSG lớp 6,7,8 cấp huyện năm học 2020-2021. Kết
quả: Công nhận 359 học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi, trong đó: Giải nhất: 08
giải; Giải Nhì: 25 giải; Giải Ba: 103 giải; Giải Khuyến khích: 223 giải.
- Tổ chức cuộc thi KHKT cấp huyện năm học 2020-2021. Kết quả: Công
nhận 19 dự án, trong đó: Giải Nhất: 02 giải; Giải Nhì: 05 giải; Giải Ba: 06 giải; Giải
Tư: 06 giải.
- Tham dự kỳ thi chọn HSG lớp 9 cấp tỉnh năm học 2020-2021. Kết quả
có 63 em đoạt giải, trong đó có 3 giải nhất, 13 giải nhì, 11 giải ba và 36 giải
khuyến khích.
- Tham gia Cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung
học tỉnh Hòa Bình. Kết quả đạt 2 giải nhì, 2 giải ba và 1 giải khuyến khích.
- Tham gia HKPĐ cấp tỉnh kết quả đạt: Tham gia nội dung điền kinh đoạt
07 huy chương vàng, 02 huy chương bạc, 01 huy chương đồng; nội dung bơi
đoạt 06 huy chương bạc, 04 huy chương đồng, chọn cử tham gia thi toàn quốc
06 vận động viên; Huy chương vàng môn bóng đá nam khối THCS.
2. Chất lượng đội ngũ
- 100% CBQL, giáo viên tham gia công tác bồi dưỡng thường xuyên. Toàn
cấp học hiện có 114 cán bộ quản lý và giáo viên đang theo học các lớp Đại học
để đạt chuẩn trình độ đào tạo theo Luật Giáo dục 2019;
- Tổ chức Hội thi chọn giáo viên dạy giỏi cấp huyện năm học 2020-2021.
Kết quả: Công nhận 112 giáo viên dạy giỏi, trong đó: Giải Nhất: 04 giải; Giải
4
000.23.08.H28
Nhì: 20 giải; Giải Ba: 32 giải; Giải Khuyến khích: 34 giải; Công nhận: 22 giáo
viên.
- Tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi khối THCS cấp tỉnh đạt 01 giải nhì,
03 giải ba và 02 giải khuyến khích.
D. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM HỌC 2020 – 2021.
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Quán triệt và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về đổi mới giáo dục; thực hiện tốt mục tiêu phòng, chống dịch
Covid-19, bảo đảm trường học an toàn và nâng cao chất lượng giáo dục trung
học;
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học linh hoạt, chủ động
ứng phó với các tình huống diễn biến khó lường của dịch Covid-19; triển khai
thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 6 và
chuẩn bị các điều kiện triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với
lớp 7;
3. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, sức khoẻ cho
học sinh; nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện hiệu quả chương trình giáo
dục trung học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, đẩy
mạnh triển khai giáo dục STEM; bảo đảm hoàn thành chương trình giáo dục
trung học đáp ứng yêu cầu về chất lượng giáo dục trung học.
4. Tiếp tục phát triển đội ngũ nhà giáo; quy mô trường lớp, thiết bị dạy
học đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở và
chất lượng giáo dục trung học.
5. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý, quản trị trường học; thực
hiện kỷ cương, nền nếp, chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các cơ sở giáo dục
trung học.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục phổ
thông (CTGDPT) theo tinh thần Luật Giáo dục 2019; Nghị quyết số
88/2014/QH13 ngày 28/11/2014; Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017
về đổi mới Chương trình (CT), Sách Giáo khoa giáo dục phổ thông (SGK
GDPT) của Quốc hội; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới CT, SGK GDPT; Chỉ thị số
16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh đổi mới CT,
SGK PT; Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ
GD&ĐT Ban hành chương trình Giáo dục Phổ thông; Kế hoạch 104/KH-UBND
ngày 31/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc triển khai Chương
trình giáo dục phổ thông mới (Kế hoạch 104 của UBND tỉnh). Thực hiện Kế
hoạch 124/KH-UBND ngày 26/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về
việc triển khai thực hiện Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2021 của Thủ
5
000.23.08.H28
tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51- KL/TW ngày
30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương
8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Kế hoạch số 91/KH-UBND của UBND
huyện ngày 9/8/2019 về triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
mới
2. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TU ngày 04/01/2019 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Hòa Bình về nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông (Chỉ
thị 50 của BTVTU) và Kế hoạch số 151/KH-UBND ngày 22/8/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 50 của BTVTU (Kế
hoạch 151 của UBND tỉnh) với các nhiệm vụ trọng tâm sau: tăng cường sự lãnh
đạo, quản lý của các cấp ủy Đảng, chính quyền về đổi mới giáo dục phổ thông;
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo; thực hiện có hiệu quả CT, SGK GDPT mới, tập trung thực
hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục.
3. Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chủ yếu và các giải pháp
cơ bản của ngành phù hợp giáo dục trung học, điều kiện từng địa phương, cơ sở
giáo dục, gắn với việc tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, rèn luyện
phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh
trong mỗi cơ sở giáo dục.
4. Tập trung nâng cao hiệu quả công tác quản lí giáo dục theo hướng giao
quyền tự chủ cho các nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục; nâng
cao năng lực quản trị, trách nhiệm giải trình của người đứng đầu và cá nhân thực
hiện nhiệm vụ; gắn trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong các trường
phổ thông với chất lượng giáo dục của đơn vị; thực hiện tốt chức năng giám sát
của xã hội và kiểm tra của cấp trên.
5. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá tích
cực theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; đa dạng hóa các
hình thức giáo dục, chú trọng các hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa học
của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học; đặc biệt
chú trọng việc thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục đại trà.
6. Tiếp tục tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí đáp
ứng yêu cầu đổi mới CT GDPT; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp,
giáo viên làm công tác Đoàn, Hội, Đội, tư vấn tâm lý trong việc quản lí, phối
hợp giáo dục toàn diện cho học sinh. Đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên
chính xác, thực chất để sàng lọc đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT và đảm
bảo chất lượng giáo dục.
7. Đẩy mạnh triển khai “Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng HS trong GDPT giai đoạn 2018-2025” ban hành kèm theo Quyết
6
000.23.08.H28
định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch
137/KH-UBND ngày 24/7/2019 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc thực hiện đề
án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018 – 2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (Kế hoạch 137 của
UBND tỉnh).
8. Tiếp tục triển khai có hiệu quả hoạt động đánh giá, công nhận trường
đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018 quy
định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với
trường Trung học cơ sở (THCS) và trường Phổ thông có nhiều cấp học (Thông
tư 18 của Bộ GD&ĐT); Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2021
của Ủy ban nhân dân huyện Tân Lạc về xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia
giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 71/KH-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2021
của Ủy ban nhân dân huyện Tân Lạc về việc triển khai thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Tân Lạc, giai đoạn 2021-
2025.
9. Tập trung bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Toán cấp THCS
nhằm nâng cao chất lượng môn Toán, đặc biệt là môn Toán lớp 9.
III. CÁC CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
1. Các chỉ tiêu
- Quy mô về lớp, học sinh: tổng số 174 lớp với 5480 học sinh (tăng 7 lớp,
tăng 298 học sinh so với năm học 2020-2021).
- Chất lượng đội ngũ (đánh giá theo chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn giáo viên):
+ CBQL xếp loại tốt 40%, loại Khá 50%, xếp loại đạt 10%
+ Giáo viên xếp loại tốt 22%, xếp loại Khá 44%, xếp loại đạt 34%.
- Chất lượng học sinh:
+ Hạnh kiểm: Tốt 75% trở lên; Khá: 22% trở lên; Trung bình (Đạt đối với
lớp 6): Dưới 3%; Không còn học sinh xếp loại Yếu (Chưa đạt đối với lớp 6).
+ Học lực: Giỏi (Tốt đối với lớp 6): Từ 8% trở lên; Khá: Từ 35% trở lên;
Trung bình (Đạt đối với lớp 6): Đạt 52%; Yếu kém (Chưa đạt đối với lớp 6):
Dưới 5,0%.
+ Điểm trung bình thi vào 10 môn Toán đạt từ 3,0 điểm trở lên hoặc xếp
thứ 5 trong toàn tỉnh trở lên; Điểm trung bình thi vào 10 môn Ngữ Văn đạt từ
5,5 điểm trở lên hoặc xếp thứ 2 trong toàn tỉnh trở lên, Điểm trung bình thi vào
10 môn Anh đạt từ 4,0 điểm trở lên hoặc xếp thứ 5 trong toàn tỉnh trở lên. (Điểm
trung bình 3 môn Văn, Toán, Anh đạt 4,2 điểm trở lên hoặc xếp thứ 5 toàn tỉnh
trở lên); Đối với các trường đạt chuẩn quốc gia lớn hơn hoặc bằng điểm trung
bình toàn huyện.
+ Tỉ lệ học sinh lớp 9 được xét công nhận tốt nghiệp: Từ 99% trở lên.
+ Tỉ lệ học sinh chuyển lớp: Từ 98% trở lên.
7
000.23.08.H28
+ Học sinh giỏi cấp huyện: 540 em đạt 10% trở lên. Học sinh giỏi cấp
tỉnh: 65 em đạt 7% số học sinh lớp 9 trở lên.
+ 100% các trường tham gia thi sáng tạo KHKT dành cho học sinh THCS.
+ Giáo viên dạy giỏi cấp huyện đạt 39%, phấn đấu 100% giáo viên thi
giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh đều đạt giải.
- 16/16 xã, thị trấn đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 3
- Xây dựng 05 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng số trường THCS toàn huyện
đạt chuẩn Quốc gia 11/24 trường, đạt tỷ lệ 45.8%.
- Hướng nghiệp cho học sinh sau khi tốt nghiệp THCS đạt 15%
- 100% trường thực hiện tự đánh giá theo quy định.
2. Các giải pháp thực hiện nhiệm vụ
2.1. Phát triển mạng lưới trường, lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học; đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia.
2.1.1. Phát triển mạng lưới trường, lớp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Các cấp quản lí giáo dục tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo rà soát
quy hoạch mạng lưới trường lớp THCS để đảm bảo các yêu cầu sau: phát triển
mạng lưới trường, lớp gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở; đồng thời chủ động
để triển khai Chương trình GDPT 2018 bắt đầu đối với lớp 6 từ năm học 2021-
2022 và các năm học tiếp theo; Tham mưu giải quyết quỹ đất cho trường học
theo quy định đối với trường chuẩn quốc gia.
- Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị trường học để thực hiện
hiệu quả nhiệm vụ năm học; Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà
nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo
dục để bổ sung xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức
năng, nhà vệ sinh, công trình nước sạch; mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học
còn thiếu,... trong đó dành ưu tiên cho các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
- Hiệu trưởng các nhà trường tổ chức kiểm rà soát thực trạng cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời nhằm từng
bước đáp ứng yêu cầu triển khai CTGDPT đổi mới. Tăng cường bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thư viện
và viên chức quản lý thiết bị dạy học; yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng
thiết bị dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng.
- Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà
trường để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện
theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm
nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kĩ năng sống cho
học sinh, đặc biệt là học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2.1.2. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
8
000.23.08.H28
- Tổ chức tổng kết, đánh giá công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia
giai đoạn 2015-2020, phân tích rõ các kết quả đã đạt được, các mặt còn hạn chế,
tồn tại. Trên cơ sở đánh giá đó, các các trường chủ động tham mưu cho Ủy ban
nhân dân xã/thị trấn, Phòng GD&ĐT tiếp tục đầu tư nguồn lực, xây dựng kế
hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn
2021-2025 theo Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân huyện Tân Lạc về xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai
đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 71/KH-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân huyện Tân Lạc về việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Tân Lạc, giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục
triển khai có hiệu quả hoạt động đánh giá, công nhận trường đạt chuẩn quốc gia
theo Thông tư 18 của Bộ GD&ĐT.
- Các trường đã đạt chuẩn quốc gia cần phát huy những thuận lợi về cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh của trường mình và có trách nhiệm tham gia hỗ trợ các
trường trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo sự
chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục.
- Xây dựng các trường: TH&THCS xã Gia Mô, TH&THCS xã Tử Nê,
TH&THCS xã Thanh Hối, TH&THCS Địch Giáo; TH&THCS Phong Phú đạt
chuẩn quốc gia, nâng số trường có cấp THCS toàn huyện đạt chuẩn Quốc gia
11/24 trường, đạt tỷ lệ 45.8%. Gắn việc xây dựng trường chuẩn quốc gia với
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2.2. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục THCS;
nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
2.2.1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên và cán bộ quản lý
- Tổ chức tốt việc bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cốt cán đối với
các môđun theo kế hoạch năm học 2021-2022. Tiếp tục rà soát, bổ sung đội ngũ
giáo viên cốt cán các môn học; triển khai bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý
đại trà theo phương thức bồi dưỡng thường xuyên, qua mạng,…; gắn nội dung
bồi dưỡng thường xuyên với nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong
trường và cụm trường. Tăng cường vai trò của giáo viên cốt cán trong bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đại trà; đảm bảo 100% giáo viên dạy lớp 6
năm học 2021-2022 và lớp 7 năm học 2022-2023 được tập huấn, bồi dưỡng
chương trình, sách giáo khoa mới.
- Giao giáo viên môn Toán cốt cán cấp huyện, cấp tỉnh tham mưu với
PGD&ĐT về giải pháp nâng cao chất lượng môn Toán; phụ trách bộ môn toán
các trường/01 xã có chất lượng thi vào lớp 10 THPT thấp để bồi dưỡng giáo
viên và giúp đỡ học sinh nhằm nâng cao chất lượng môn Toán cấp THCS, đặc
biệt môn toán lớp 9.
2.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường
a) Tập trung xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà
trường thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 6 (đặc biệt
9
000.23.08.H28
lưu ý đối với các bộ môn tích hợp, môn mới như môn Khoa học tự nhiên, Lịch
sử và Địa lí, Nghệ thuật); đồng thời triển khai Chương trình giáo dục phổ thông
2006 đối với các lớp còn lại phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương, cơ
sở giáo dục. Tiếp tục bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông trong
điều kiện dịch Covid-19 vẫn có diễn biến phức tạp thông qua việc xây dựng và
thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa
phương, cơ sở giáo dục. Các đơn vị trường học xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch giáo dục nhà trường theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày
18/12/2020 về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà
trường; Công văn số 4612/ BGDĐTGDTrH ngày 03/10/2017 về việc hướng dẫn
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển
năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018; Công văn số
2613/BGDĐT-GDTrH ngày 23/6/2021 về việc triển khai thực hiện chương trình
giáo dục trung học năm học 2021-2022 và Công văn số 400/PGDĐT-TrH ngày
01/9/2021 của Phòng GD&ĐT về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục
nhà trường và triển khai thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học
2021-2022.
b) Chủ động xây dựng các kịch bản, giải pháp ứng phó với tình huống
dịch Covid-19 dự báo còn có thể kéo dài và diễn biến phức tạp; tận dụng tối đa
thời gian tổ chức dạy học trực tiếp khi dịch bệnh được kiểm soát, chủ động xây
dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường một cách linh hoạt: tổ chức dạy
học 2 buổi/ngày (không quá 10 buổi/tuần) để dạy kiến thức mới, nhà trường cần
tuyên truyền để cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh hiểu và đồng thuận trong
việc thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường, việc bố trí các buổi học trong tuần
do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở thống nhất với giáo viên và phụ huynh học
sinh đảm bảo phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên của nhà
trường (không dạy dồn, dạy ép, cắt xén chương trình), yêu cầu thực hiện đối
với các môn Toán, Ngữ văn, tiếng Anh lớp 6 lớp 9; đối với các môn và các
khối lớp còn lại khuyến khích các nhà trường thực hiện. Tiến độ kiểm tra đánh
giá thực hiện theo kế hoạch giáo dục môn học đã được Hiệu trưởng nhà trường
phê duyệt.
2.2.3. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức dạy học tích cực
a) Xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) bảo đảm các yêu cầu về mục tiêu,
phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, thiết bị dạy học và học liệu, phương án
kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học. Tiến trình dạy học mỗi bài học được
xây dựng thành các hoạt động học với mục tiêu, nội dung, sản phẩm học tập và
tổ chức thực hiện linh hoạt để giao cho HS thực hiện trong lớp học, ngoài lớp
học, ở trường, ở nhà, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tại di sản văn hóa và cộng
đồng. Tăng cường giao cho HS tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham
khảo, thực hiện ở nhà hoặc qua mạng, để tiếp nhận và vận dụng kiến thức; dành
nhiều thời gian trên lớp để tổ chức cho HS thảo luận, luyện tập, thực hành,
thuyết trình, báo cáo, đánh giá kết quả hoạt động học tập của mình và của học
10
000.23.08.H28
sinh khác. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa
nhập cho HS khuyết tật trong kế hoạch giáo dục nhà trường.
Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học để khắc phục, ứng phó với tác
động của dịch Covid-19; các đơn vị nhà trường cần chuẩn bị tốt các điều kiện để
triển khai thực hiện các hoạt động dạy học năm học 2021-2022 trong điều kiện
diễn biến dịch Covid-19 phức tạp; chủ động có các phương án, kịch bản cụ thể
để tổ chức dạy học phù hợp với tình hình dịch bệnh và khả năng đáp ứng của cơ
sở giáo dục và điều kiện thực tế của người học; tổ chức xây dựng kho học liệu
điện tử phù hợp để sẵn sàng cho việc tổ chức dạy học trực tuyến, dạy học qua
truyền hình, có giải pháp hỗ trợ với những học sinh không có điều kiện học trực
tuyến trong điều kiện dịch diễn biến phức tạp phải thực hiện giãn cách xã hội để
đảm bảo thực hiện theo phương châm “tạm dừng đến trường, không dừng học”.
b) Khuyến khích tổ chức, thu hút HS tham gia các hoạt động văn hóa -
văn nghệ, thể dục - thể thao trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ HS và
HS, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và nội dung học tập của HS trung học;
tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy HS hứng thú học tập, bổ sung hiểu
biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hoá thế giới.
Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học một số môn học
phù hợp.
c) Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trong nhiệm vụ dạy và học, bao
gồm ứng dụng công nghệ trong lớp học, ứng dụng công nghệ trong phương pháp
dạy học và ứng dụng công nghệ trong quản lý giáo dục. Chủ động xây dựng kế
hoạch dạy học trực tuyến, trên truyền hình, xây dựng các bài học điện tử để giao
cho HS thực hiện các hoạt động phù hợp trên môi trường mạng, ưu tiên các nội
dung HS có thể tự học, tự nghiên cứu như: đọc sách giáo khoa, tài liệu tham
khảo, xem video, thí nghiệm mô phỏng để trả lời các câu hỏi, bài tập được giao.
d) Tổ chức dạy học trực tuyến (nếu có) theo Thông tư 09/2021/TT-
BGD&ĐT ngày 30/3/2021.
2.2.4. Xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục
Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học bám sát đối
tượng, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh khá giỏi góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, PGD&ĐT yêu cầu:
- 100% các trường THCS; TH&THCS tổ chức khảo sát chất lượng học
lực đầu năm các khối lớp 7,8,9. Riêng đối với lớp 6 thực hiện theo đề chung
toàn tỉnh 02 môn Toán và Tiếng việt; từ năm học 2021-2022 và các năm tiếp
theo, tổ chức khảo sát, đánh giá chất lượng đầu năm đối với học sinh lớp 6 theo
đề chung toàn tỉnh, khối 7,8,9 theo đề chung toàn huyện (năm học 2021- 2022,
thực hiện theo hướng dẫn tại Kế hoạch số 42/KH-PGD&ĐT-TrH ngày
13/8/2021 về Khảo sát, đánh giá chất lượng học sinh lớp 6 năm học 2021-2022).
- Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém từ tháng
10/2021 đến tháng 5/2022 đảm bảo các môn Văn, Toán, Anh đạt tối thiểu 1
buổi/tuần (đặc biệt quan tâm đến học sinh khối 9). Các đơn vị tổ chức dạy thêm,
11
000.23.08.H28
học thêm phải thực hiện nghiêm các quy định về phòng chống dịch và các văn
bản hiện hành, quan tâm đến đối tượng học sinh khó khăn do dịch bệnh.
- Kết quả khảo sát đầu năm học và kết quả thi tuyển sinh vào lớp 10
THPT là căn cứ để các nhà trường xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà
trường, kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục bám sát các đối tượng học sinh.
Từ kết quả khảo sát yêu cầu các nhà trường chỉ đạo: Giáo viên xây dựng kế
hoạch nâng cao chất lượng giáo dục đối với từng nhóm đối tượng học sinh được
phân công giảng dạy; các tổ, nhóm bộ môn phải xây dựng kế hoạch môn học
từng khối lớp; nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục chung của nhà trường.
- 100% các trường THCS; TH&THCS tổ chức kiểm tra, đánh giá cuối kì
theo đề chung của PGD&ĐT và của trường.
2.2.5. Về hoạt động kiểm tra, đánh giá
a) Thực hiện nghiêm việc đánh giá, xếp loại học sinh THCS theo quy định
của Bộ GD&ĐT: Đối với các khối lớp 7 đến lớp 9: Tiếp tục thực hiện các nội
dung điều chỉnh theo Thông tư số 26/2021/TT-BGDĐT ngày 26/8/2021 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học
cơ sở và trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-
BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối với lớp
6: Thực hiện việc kiểm tra đánh giá theo Thông tư số 22/2021/TTBGDĐT ngày
20/7/2021của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Quy định về đánh giá học sinh
trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.
Lưu ý đối với một số môn học, hoạt động giáo dục lớp 6:
- Môn Lịch sử và Địa lí bao gồm 02 phân môn Lịch sử và Địa lí, mỗi
phân môn chọn 02 điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong một học kì; bài
kiểm tra, đánh giá định kì gồm nội dung của 02 phân môn theo tỷ lệ tương
đương về nội dung dạy học của 02 phân môn tính đến thời điểm kiểm tra, đánh
giá.
- Môn Nghệ thuật bao gồm 02 nội dung Âm nhạc và Mĩ thuật, mỗi nội
dung chọn 01 kết quả kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong từng học kì;
khuyến khích thực hiện kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự
án học tập. Bài kiểm tra, đánh giá định kì bao gồm 2 nội dung Âm nhạc, Mĩ
thuật được thực hiện riêng theo từng nội dung tương tự như môn học đánh giá
bằng nhận xét; kết quả bài kiểm tra, đánh giá định kì được đánh giá mức Đạt khi
cả 2 nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật được đánh giá mức Đạt.
- Đối với Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của
địa phương: giáo viên được phân công dạy học nội dung nào thực hiện kiểm tra,
đánh giá thường xuyên đối với nội dung đó; khuyến khích thực hiện việc kiểm
tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập. Hiệu trưởng giao
cho một giáo viên trong số các giáo viên được phân công dạy học chủ trì, thống
nhất với các giáo viên còn lại để quyết định việc chọn 02 kết quả kiểm tra, đánh
giá thường xuyên trong mỗi học kì và tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá
định kì theo quy định.
12
000.23.08.H28
Các đơn vị trường học chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy
chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh; đảm bảo
thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến
bộ của học sinh. Nhà trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh
giá kết quả rèn luyện và học tập của HS phù hợp với kế hoạch giáo dục từng
môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường. Hạn chế kiểm tra, đánh giá những
nội dung, bài tập, câu hỏi quá khó so với mức độ cần đạt về chuẩn kiến thức, kỹ
năng của Chương trình. Đối với các môn ngoại ngữ, lưu ý sử dụng định dạng đề
thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho HS phổ thông.
b) Thực hiện có hiệu quả các phương pháp kiểm tra, đánh giá, sử dụng ma
trận và đặc tả đề kiểm tra, kết hợp câu hỏi tự luận và trắc nghiệm phù hợp nhằm
phát triển phẩm chất và năng lực HS (Tổ chuyên môn duyệt ma trận đề trước
kiểm tra 1 tuần). Tăng cường thực hiện đánh giá quá trình, đánh giá vì sự tiến bộ
người học (Thực hiện theo các nội dung hướng dẫn tại Công văn số
400/PGDĐT-TrH ngày 01/9/2021 của Phòng GD&ĐT).
c) Các đơn vị trường học xây dựng kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện để
có thể thực hiện kiểm tra, đánh giá trực tuyến theo quy định, bảo đảm chất
lượng, chính xác, hiệu quả, công bằng, khách quan, trung thực; đánh giá đúng
năng lực của HS.
2.2.6. Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân
luồng
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 24/7/2019
của UBND tỉnh việc thực hiện Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025"; nâng cao
chất lượng giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau
THCS, trong đó tập trung: đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục
hướng nghiệp; phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn,
hướng nghiệp; huy động nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp, định
hướng phân luồng học sinh phổ thông; tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện
giáo dục STEM trong trường trung học theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, bảo
đảm chất lượng, hiệu quả khi triển khai thực hiện, không hình thức, gây quá tải
đối với GV và HS.
Định hướng hiệu quả phân luồng học sinh theo học các chương trình giáo
dục khác nhau hoặc tham gia vào thị trường lao động tuỳ thuộc năng lực, sở
trường, nguyện vọng của bản thân học sinh; tạo môi trường hỗ trợ khởi nghiệp
trong trường trung học; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trang bị kiến
thức, kỹ năng về khởi nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp
của học sinh trung học.
2.2.7. Tiếp tục thực hiện đẩy mạnh triển khai giáo dục STEM trong giáo
dục trung học
Căn cứ tình hình thực tế về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học của nhà trường, tích cực triển khai thực hiện giáo dục STEM theo đúng
13
000.23.08.H28
hướng dẫn tại Công văn số 1849/SGD&ĐT-TrH ngày 27/8/2020 của Sở
GD&ĐT về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học;
Công văn số 443/PGD&ĐT-TrH ngày 04/9/2020 của Phòng GD&ĐT về việc
triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học bảo đảm chất
lượng, hiệu quả khi triển khai thực hiện, không gây gây hình thức, quá tải đối
với giáo viên và học sinh. Không lấy thành tích triển khai giáo dục STEM làm
tiêu chí để xét thi đua đối với các giáo viên. Căn cứ tình hình thực tế về đội ngũ
giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường. Khuyến khích các đơn vị tổ chức
triển khai dạy học khoa học máy tính và thành lập các câu lạc bộ lập trình theo
hướng dẫn tại Công văn số 2108/SGD&ĐT-CNTT ngày 19/8/2021 của Sở
GD&ĐT.
Năm học 2021-2022 Phòng GD&ĐT sẽ tổ chức cuộc thi sáng tạo khoa
học kỹ thuật dành cho học sinh THCS nhằm cụ thể hóa giáo dục STEM trong
nhà trường. Mỗi trường phải có ít nhất 01 sản phẩm tham dự cuộc thi.
2.2.8. Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ
a) Đối với môn tiếng Anh - Tiếp tục đẩy mạnh việc chuẩn hóa năng lực
đội ngũ giáo viên tiếng Anh. Giáo viên tiếng Anh, cán bộ quản lý trực tiếp giảng
dạy môn tiếng Anh phải xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chuyên môn, tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực, xây dựng kế
hoạch, lộ trình phấn đấu đạt trình độ B2 nhằm đáp ứng những yêu cầu mới về
chương trình giảng dạy và kiểm tra đánh giá của bộ môn tiếng Anh. Xem xét, bố
trí, sắp xếp lại công việc với những giáo năng lực chuyên môn hạn chế, chất
lượng giảng dạy thấp (căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại của đơn vị tổ chức bồi
dưỡng theo kế hoạch của Đề án Ngoại ngữ Quốc gia).
- Các trường tăng cường tổ chức cho giáo viên tiếng Anh sinh hoạt
chuyên môn theo nhóm, cụm trường; phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên cốt
cán trong sinh hoạt chuyên môn; tổ chức dự giờ thăm lớp, thao giảng, chia sẻ
kinh nghiệm để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý,
giáo viên, từng bước nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh đáp ứng yêu
cầu môn học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018;
- Tiếp tục thực hiện việc đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực học sinh; chú trọng bồi dưỡng, nâng cao năng lực kiểm tra đánh
giá đặc biệt là năng lực kiểm tra nói tiếng Anh, năng lực xây dựng ma trận đề,
năng lực ra đề và đánh giá đề ra theo chuẩn Quốc gia. Cử đội ngũ giáo viên cốt
cán môn tiếng Anh dự các lớp bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng, nghiệp vụ để
thực hiện việc kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh của học sinh cuối các cấp
học đạt tương đương khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
- Tiếp tục đẩy mạnh, phát triển môi trường dạy và học tiếng Anh, nâng
cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục. Quan tâm xây dựng
môi trường ngoại ngữ nhằm hỗ trợ việc dạy và học tiếng Anh, ưu tiên các hoạt
động theo định hướng nghề nghiệp, phục vụ nhu cầu công việc và kết nối việc
làm, tạo động cơ học tập ngoại ngữ cho học sinh như các câu lạc bộ tiếng Anh,
14
000.23.08.H28
chương trình giao lưu học sinh, ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm, dạy học gắn
với di sản, góc học tập tiếng Anh, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu quê hương đất
nước, thi hát tiếng Anh, thi kể chuyện, thi hùng biện tiếng Anh và các cuộc giao
lưu tiếng Anh... Phát triển và nhân rộng khả năng tự học, tự nâng cao 4 kỹ năng
nghe, nói, đọc viết tiếng Anh cho học sinh; tiếp tục duy trì các phong trào học và
sử dụng tiếng Anh; xây dựng các chương trình, các hoạt động sử dụng tiếng Anh
trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng, tạo cơ hội tiếp cận tiếng
Anh cho nhiều đối tượng khác nhau. Mỗi đơn vị duy trì 01 câu lạc bộ tiếng Anh
và tổ chức hoạt động định kỳ hằng tháng; tổ chức ngoại khóa tiếng Anh ít nhất
01 lần trong một năm học (các nhà trường phải xây dựng kế hoạch và có lưu hồ
sơ minh chứng cho các hoạt động của câu lạc bộ tiếng Anh; hoạt động ngoại
khóa; chủ đề sinh hoạt chuyên môn);
- Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn
tiếng Anh nhằm tăng cường 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho giáo viên. Lồng
ghép các hoạt động ngoại ngữ trong các hoạt động chuyên môn, ngoại khóa,
sinh hoạt thường xuyên của nhà trường. Thường xuyên tổ chức hoạt động giao
tiếp ngoại ngữ giữa giáo viên với học sinh trong giờ dạy trên lớp và khi tham gia
sinh hoạt câu lạc bộ; hàng tháng trong sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn, ngoài nội
dung sinh hoạt hành chính, tổ/nhóm tiếng Anh chọn ít nhất 02 (hai) chủ đề
chuyên môn/tháng để giáo viên sử dụng ngoại ngữ trao đổi thảo luận, chia sẻ
kinh nghiệm nhằm tăng cường kỹ năng giao tiếp, nghe, nói trong đội ngũ giáo
viên; Giáo viên tiếng Anh tăng cường sử dụng tiếng Anh trong quá trình giảng
dạy trên lớp để học sinh có môi trường giao tiếp tiếng Anh và giáo viên có thể
duy trì năng lực ngôn ngữ của bản thân;
- Tiếp tục nâng cấp, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng
yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học tiếng Anh trong các nhà
trường; bố trí ngân sách bổ sung đủ các thiết bị dạy học tiếng Anh thông thường
và phòng học có thiết bị dạy học chuyên dụng. Từng bước trang bị phần mềm
học tiếng Anh và sách song ngữ trong các nhà trường. Nghiên cứu, khai thác các
hệ thống hỗ trợ dạy và học tiếng Anh trực tuyến và trên máy tính của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; khuyến khích giáo viên tham gia xây dựng bài giảng và học liệu
điện tử môn tiếng Anh. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc tăng cường cơ
sở vật chất, thiết bị dạy và học tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục;
- Khuyến khích các đơn vị liên kết với các trung tâm ngoại ngữ, các tổ
chức đủ điều kiện theo quy định giảng dạy tiếng Anh tăng cường có giáo viên
nước ngoài, hỗ trợ các cơ sở giáo dục về chuyên môn và xây dựng môi trường
nói tiếng Anh.
2.2.9. Tiếp tục thực hiện các nội dung giáo dục tích hợp
a) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ
tướng Chính phủ về giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; tăng
cường công tác giáo dục kỹ năng sống, xây dựng văn hóa ứng xử trong trường
học; công tác tư vấn tâm lý cho học sinh phổ thông; công tác xã hội trong trường
15
000.23.08.H28
học. Lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống trong các
chương trình môn học và hoạt động giáo dục, bao gồm: học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phổ biến, giáo dục pháp luật; phòng
chống tệ nạn xã hội và phòng, chống tham nhũng; chủ quyền Quốc gia về biên
giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa
dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh
và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông; giáo
dục quốc phòng an ninh; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và
phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học
sinh các trường phổ thông theo Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày
17/12/2017 của Bộ GD&ĐT. Triển khai thực hiện Bộ quy tắc ứng xử trong các
trường học phổ thông theo Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/04/2019
của Bộ GD&ĐT; triển khai công tác xã hội trong trường học theo Thông tư số
33/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GD&ĐT, chú trọng hỗ trợ các
học sinh có hoàn cảnh đặc biệt.
2.2.10. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh
khuyết tật
Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh khuyết tật; tăng cường
huy động các nguồn lực hỗ trợ học sinh và giáo viên trong dạy học hòa nhập.
Các đơn vị có học sinh học hòa nhập thực hiện theo Thông tư số 03/2018/TT-
BGDĐT ngày 29 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định về
giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật. Việc đánh giá học sinh khuyết tật
thực hiện theo Điều 14 Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của
Bộ GD&ĐT, Điều 11 Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ
GD&ĐT (đối với lớp 6), trong đó cần lưu ý: Các trường THCS vận dụng Quy
chế đánh giá, xếp loại học sinh theo hướng tạo điều kiện tối đa để học sinh
khuyết tật được tham gia học hòa nhập và có thể học lên sau THCS; chú trọng
đánh giá sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập. Đối với học sinh khuyết
tật nặng, cần có sự hỗ trợ riêng, linh hoạt trong đánh giá, xếp loại học sinh.
2.2.11. Tổ chức các hoạt động tập thể, các hoạt động giáo dục; giáo dục
kỹ năng sống
a) Đối với CT GDPT 2006: việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt
động trải nghiệm; tăng cường tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kỹ năng
sống; kỹ năng khởi nghiệp, tư duy thiết kế, tư duy quản lý tài chính cho học
sinh; khuyến khích học sinh tham gia các câu lạc bộ sở thích. Chỉ đạo việc tăng
cường công tác giáo dục kỹ năng sống, xây dựng văn hóa ứng xử trong trường
học giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018
của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với lớp 6: Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 400/PGDĐT-
TrH ngày 01/9/2021 của Phòng GD&ĐT.
16
000.23.08.H28
b) Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp
phần phát triển năng lực học sinh như: văn hóa - văn nghệ, thể dục – thể thao;…
trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự
chủ động và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp
tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung
hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.
Sở GD&ĐT, các phòng GD&ĐT không giao chỉ tiêu, không lấy thành tích của
các hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét thi đua đối với các đơn vị có
học sinh tham gia.
2.2.12. Tổ chức các kỳ thi, các cuộc hội thảo
*Tổ chức các kỳ thi, các cuộc hội thảo:
- Tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm đối với học sinh lớp 6 vào
15/ 9/2021;
- Tổ chức kiểm tra cuối kì vào tháng 01,05/2022;
- Tổ chức thi chọn học sinh giỏi lớp 9 dự kiến vào tháng 01/2022, lớp
6,7,8 dự kiến vào tháng 4/2022.
- Tổ chức Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học dự kiến vào
cuối tháng 11/2021
- Tiếp tục tổ chức các cuộc Hội thảo về nâng cao chất lượng giáo dục, đặc
biệt là nâng cao chất lượng bộ môn toán; Đổi mới CTGDPT ; tập huấn về công
tác quản lý, chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên.
- Yêu cầu các trường Hướng dẫn học sinh thi Olimpic Toán, Tiếng Anh
trên mạng (Sử dụng ĐTDĐ thông minh để học thay máy tính). Khuyến khích
các trường tổ chức thi cấp trường cho học sinh (đây là kênh học trực tuyến hữu
ích và phù hợp)
*Tham gia các kỳ thi, các cuộc hội thảo, tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức
- Tham gia kì thi chọn học sinh giỏi THCS cấp tỉnh;
- Tham gia Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học dự kiến
vào tháng 12/2021;
- Tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp THCS các môn Vật lí, Lịch sử,
Giáo dục công dân, Âm nhạc theo kế hoạch của Sở GD&ĐT.
- Tham gia các cuộc Hội thảo, tập huấn về công tác quản lý, chuyên môn
cho cán bộ quản lý, giáo viên theo kế hoạch của Sở GD&ĐT.
- Tham gia các cuộc thi thể thao do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
(Nội dung thi, địa điểm và thời gian tổ chức các kỳ thi, hội thi, các cuộc
hội thảo PGD&ĐT sẽ có Công văn hướng dẫn riêng).
2.3. Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018
17
000.23.08.H28
Hiệu trưởng các nhà trường chủ động thực hiện tốt công tác tham mưu, đề
xuất với Uỷ ban nhân dân và PGD&ĐT về việc triển khai CT GDPT mới theo
Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24/01/2020 về việc 14 hướng dẫn triển
khai Chương trình giáo dục phổ thông mới và Kế hoạch 104 của UBND tỉnh, Kế
hoạch số 91/UBND huyện trong đó tập trung vào một số vấn đề sau:
2.3.1. Tiếp tục tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và
PGD&ĐT xây dựng kế hoạch ngân sách hằng năm cho việc thực hiện CT GDPT
mới; trình Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xem xét, bố trí ngân sách địa phương,
lồng ghép có hiệu quả và sử dụng đúng mục đích nguồn vốn từ các chương
trình, đề án, dự án; huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện CT
GDPT mới.
2.3.2. Tiếp tục quán triệt các văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính
phủ và Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông; tổ chức cho toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên nghiên cứu, thảo
luận kỹ nội dung CT GDPT mới.
2.3.3. Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với
lớp 6
- Các đơn vị, trường học có cấp THCS nghiên cứu kĩ chương trình giáo
dục tổng thể, chương trình giáo dục môn học kèm theo Công văn số
400/PGD&ĐT để xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường và kế hoạch giáo dục
môn học đảm bảo tính phù hợp, sáng tạo và hiệu quả.
- Đối với giáo viên: xây dựng kế hoạch cá nhân, xây dựng kế hoạch bài
dạy (giáo án) trên tinh thần đổi mới, phát huy cao nhất sự chủ động tích cực
tham gia của học sinh vào từng hoạt động học, dành nhiều thời gian để học sinh
được trao đổi, thảo luận, tự học.
- Tăng cường sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn theo
cụm trường để trao đổi thảo luận những vấn đề mới, khó trong quá trình triển
khai.
- Đối với các môn tích hợp, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và nội
dung giáo dục địa phương triển khai tổ chức dạy học theo hướng dẫn tại Công
văn số 2613/BGDĐT ngày 23/6/2021 của Bộ GDĐT;Công văn số
2222/SGDĐT-TrH ngày 31/8/2021 của Sở GD&ĐT;Công văn số 400/PGD&ĐT
ngày 01/9/2021 của PGD&ĐT.
- Chương trình giáo dục địa phương lớp 6: bố trí dạy vào kì II năm học
2021- 2022. Khi xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, các đơn vị lưu ý dành
thời lượng 35 tiết và các giáo viên theo 7 lĩnh vực (văn hóa, lịch sử truyền
thống, địa lí, kinh tế, hướng nghiệp, chính trị - xã hội, môi trường) dạy bộ môn
này.
- Tổ chức dạy học môn Lịch sử và Địa lí, môn Nghệ thuật cần lưu ý bố trí
dạy học đồng thời các phân môn Lịch sử, Địa lí (đối với môn Lịch sử và Địa lí),
18
000.23.08.H28
các nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật (đối với môn Nghệ thuật) bảo đảm tương
đương về thời lượng trong từng học kì.
- Đối với môn Tin học, Phòng GD&ĐT yêu cầu các nhà trường thực hiện
như sau:
Tích cực tham mưu với Đảng ủy, Chính quyền, cơ quan quản lí các cấp bố
trí đủ đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất để thực hiện dạy bộ môn Tin học theo
lộ trình được quy định tại Thông tư 32 của Bộ GD&ĐT. Đối với các lớp 6 chưa
thực hiện được môn Tin học cần tiến hành rà soát, thống kê và báo cáo về Phòng
GD&ĐT, nguyên nhân, giải pháp khắc phục; tiếp tục triển khai thực hiện tốt dạy
học tự chọn đối với lớp 7,8,9(Nếu có) để HS có điều kiện học tiếp tục ở cấp
trung học phổ thông.
2.3.4. Chuẩn bị triển khai Chương trình GDPT 2018 với các lớp tiếp theo
a) Thực hiện góp ý, đề xuất lựa chọn sách giáo khoa lớp 7:
Tiếp tục tham gia góp ý, đề xuất lựa chọn cho SGK lớp 7 theo hướng dẫn
của Bộ GD&ĐT, đảm bảo đúng tiến độ thời gian quy định tại Thông tư số
25/2019/TT-BGDĐT ngày 26/8/2019 của Bộ GDĐT quy định về việc lựa chọn
sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông.
Huy động các nguồn lực hỗ trợ sách giáo khoa cho học sinh thuộc chế độ
chính sách, học sinh vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
b) Thực hiện góp ý và dạy thử nghiệm chương trình giáo dục địa phương
đối với lớp 7, lớp 8, lớp 9
2.3.5. Chuẩn bị đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý
a) Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trung học. Tổ
chức rà soát, đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu giáo viên ở từng môn học,
lớp học, cấp học để xây dựng kế hoạch sắp xếp, bổ sung đội ngũ giáo viên; xây
dựng kế hoạch và phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên để tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới phù hợp
với kế hoạch của Bộ GD&ĐT. Rà soát, thống kê số lượng, cơ cấu giáo viên theo
chuẩn đào tạo quy định tại Luật Giáo dục 2019 để xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, bổ sung.
- Rà soát cơ cấu đội ngũ giáo viên theo môn học, hoạt động giáo dục;
tham mưu xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng giáo viên bảo đảm số
lượng và chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên, nhất là các môn Tin
học, Ngoại ngữ, Nghệ thuật, Khoa học tự nhiên, Lịch sử - Địa lí, Hoạt động trải
nghiệm – hướng nghiệp, Giáo dục địa phương đáp ứng yêu cầu triển khai
Chương trình GDPT 2018.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện lộ trình
nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Nghị
định số 71/2021/NĐ-CP ngày 30/6/2021 của Chính phủ.
19
000.23.08.H28
b) Phối hợp tổ chức tốt việc tập huấn giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở
GDPT cốt cán và đại trà các mô đun về phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá
và xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường trong năm 2021. Tiếp tục rà soát, bổ
sung đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở GDPT cốt cán và giáo viên cốt cán các môn
học; triển khai bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở GDPT và giáo viên đại trà theo
phương thức bồi dưỡng qua mạng, thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; gắn
nội dung bồi dưỡng thường xuyên với nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn
trong trường và cụm trường.
2.3.6. Xây dựng kế hoạch tổng thể và của từng năm để thực hiện Kế
hoạch 139/KH-UBND ngày 26/7/2019 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc thực
hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo
dục phổ thông giai đoạn 2017- 2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Các nhà trường
sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có; xây dựng kế hoạch đầu
tư cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung thiết bị dạy học thực hiện CT GDPT, bảo
đảm thiết thực, hiệu quả.
2.3.7. Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng xã hội về chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông mới; biểu dương kịp thời gương người tốt, việc tốt
trong thực hiện đổi mới CT GDPT.
2.3.8. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn theo phân cấp quản lý. Các
trường trực thuộc PGD&ĐT tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông tại địa phương hằng năm, báo
cáo về PGD&ĐT cùng với báo cáo thực hiện nhiệm vụ năm học.
2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
2.4.1. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý
- Tổ chức tốt việc tập huấn tại đơn vị về nội dung do Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tập huấn cho giáo viên cốt cán. Chú trọng việc tập
huấn về CT GDPT mới: về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực học sinh; về xây dựng nội dung giáo dục địa phương. Triển khai
nghiêm túc Kế hoạch số 27/KH-PGD&ĐTngày 18/5/2021 của Phòng GD&ĐT
về việc bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học năm học 2021-2022.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo
viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo các chương trình bồi dưỡng đáp ứng yêu
cầu của chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông, chuẩn nghề nghiệp giáo
viên theo các hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT. Phòng GD&ĐT sẽ
tiếp tục tổ chức việc tập huấn các nội dung: dạy học và kiểm tra đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực học sinh; tổ chức hoạt động trải nghiệm; tổ chức
công tác nghiên cứu khoa học kĩ thuật và cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp quốc gia
dành cho học sinh trung học; giáo dục kĩ năng sống; CT GDPT mới,… đã được
tiếp thu trong các đợt tập huấn của Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT.
20
000.23.08.H28
- Tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn tiếng Anh),
tổ chức bồi dưỡng theo chuẩn qui định của Bộ GD&ĐT đáp ứng việc triển khai
Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân tại địa phương, cơ
sở giáo dục. Các đơn vị trường học xây dựng kế hoạch bồi dưỡng những giáo
viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương
pháp dạy tiếng Anh, giáo viên tích cực tự học, tự bồi dưỡng và xây dựng lộ
trình, cam kết phấn đấu đạt chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong các cơ sở giáo
dục trung học dựa trên nghiên cứu bài học. Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo
viên cốt cán các môn học trong các cơ sở giáo dục trung học; tăng cường tổ
chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường.
- Thực hiện Công văn số 1621/BGDĐT-GDTrH ngày 07/9/2016 của Sở
GD&ĐT về việc đánh giá, phân tích bài học/chuyên đề dạy học; tiêu chí đánh
giá, xếp loại giờ dạy của giáo viên trong hội thi giáo viên dạy giỏi; nâng cao
chất lượng và phát huy hiệu quả của hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ
nhiệm giỏi theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
2.4.2. Tăng cường hiệu quả quản lí đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
- Phối hợp tốt với bộ phận theo dõi nhân sự Phòng GD&ĐT để tham mưu
cho lãnh đạo xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện Kế hoạch. Phân công viên
chức đúng, đủ cơ cấu và chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng các trường trong lộ
trình xây dựng trường chuẩn quốc gia.
- Các trường cần: (1) chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo
về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn
học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mĩ thuật, Âm
nhạc, Công nghệ, Thể dục; (2) thành lập tổ tư vấn, bố trí cán bộ, giáo viên làm
công tác tư vấn tâm lý; (3) tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình tự
kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy của giáo viên; (4) tiếp tục bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu
các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên cấp THCS theo quy định; (5) Phòng
Giáo dục và Đào tạo xây dựng cơ chế gắn trách nhiệm của hiệu trưởng đối với
chất lượng giáo dục của nhà trường, Hiệu trưởng các trường xây dựng cơ chế
gắn trách nhiệm của giáo viên đối với chất lượng giáo dục của bộ môn mình
giảng dạy, gắn với kết quả thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao.
- Các trường thực hiện kỷ cương, nền nếp trong các hoạt động chuyên môn:
+ Xây dựng và chỉ đạo hoạt động của các tổ chuyên môn theo đúng Điều lệ
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2020/TT-BGD ĐT ngày 15/9/2020 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
+ Quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ, sổ sách theo dõi các hoạt động giáo dục
trong các trường trung học theo Thông tư số 32/2020/TT-BGD ĐT ngày 15/9/2020
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
21
000.23.08.H28
+ Thực hiện nghiêm túc việc quản lý, bảo quản, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy
học theo Công văn số 2600/SGD&ĐT-TrH ngày 13/12/2013 của Sở GD&ĐT Hòa
Bình.
- Trong năm học 2021-2022 Phòng GD&ĐT tiến hành kiểm tra, khảo sát,
đánh giá đúng thực trạng chất lượng giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý để có các
giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên.
2.5. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục
- Tiếp tục tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày
05/12/2011 của Bộ Chính trị, Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014,
củng cố kết quả PCGD tiểu học và PCGD THCS và Thông tư số 07/2016/TT-
BGDĐT ngày 22/3/2016 quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình
và thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD, xóa mù chữ, tăng cường phân
luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn- Phối hợp tốt với bộ
phận phổ cập giáo dục để thực hiện nhiệm vụ.
- Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD các cấp, đội ngũ cán bộ giáo viên
chuyên trách PCGD; thực hiện tốt việc quản lí và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng
công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực
trạng tình hình PCGD. Sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin điện tử quản lí
PCGDXMC và kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống.
- Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương, tập trung mọi nguồn
lực với các giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục; tích cực huy động
các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học
sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng
tham gia nhằm duy trì sĩ số học sinh; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng
đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 3.
- Các nhà trường phối hợp với các trung tâm học tập cộng đồng triển khai
các nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông trong cộng đồng.
2.6. Đổi mới công tác quản lí giáo dục trung học
- Giao quyền tự chủ cho các nhà trường xây dựng và thực hiện kế hoạch
giáo dục nhà trường. Kế hoạch giáo dục của mỗi trường được xây dựng từ kế
hoạch của tổ chuyên môn, báo cáo Phòng GDĐT. Các hoạt động chỉ đạo, kiểm
tra, thanh tra của cấp trên phải dựa trên kế hoạch giáo dục của nhà trường.
- Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn dựa
trên nghiên cứu bài học. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để
hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt
động giáo dục; phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập, rèn luyện của HS.
- Tiếp tục chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường
theo yêu cầu tại Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT; Công văn 197/SGD&ĐT-VP ngày 28/01/2019 về việc thực hiện Chỉ
thị số 138/CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc chấn chỉnh tình trạng
22
000.23.08.H28
lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; Công văn số 2188/SGD&ĐT-VP
ngày 27/8/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
138 của Bộ GD&ĐT về việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong
nhà trường. Nâng cao chất lượng sử dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và
quản lý các hoạt động chuyên môn trong các cơ sở giáo dục trung học; tăng
cường sử dụng hồ sơ điện tử, sổ điểm điện tử để nâng cao hiệu quả công tác
quản lý giáo dục; thực hiện nhập số liệu, khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu
toàn ngành về trường, lớp, học sinh, giáo viên, trường chuẩn quốc gia và các
thông tin khác trong quản lý và báo cáo.
- Tăng cường kiểm tra, tư vấn hướng dẫn công tác quản lý hoạt động dạy
học, kiểm định chất lượng giáo dục của các nhà trường.
2.7. Đẩy mạnh công tác truyền thông
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội và của Bộ GD&ĐT, Sở
GD&&ĐT, PGD&ĐT về đổi mới giáo dục trung học; chủ động cung cấp thông tin
cho các đại biểu quốc hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương về
tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách đổi mới đối với giáo dục trung học;
tình hình và kết quả triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới đối với
giáo dục trung học để được chia sẻ, đồng thuận, kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc.
- Khuyến khích đội ngũ GV, CBQL giáo dục chủ động viết và đưa tin, bài về
các kết quả hoạt động của ngành; các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên
tiến để khích lệ các cán bộ quản lý, thầy giáo, cô giáo, các em HS, tạo sức lan tỏa
sâu rộng trong cộng đồng.
- Yêu cầu mỗi trường lưu giữ và gửi về phòng GD&ĐT vào cuối năm
học: 01 phóng sự/video hoặc 20 hình ảnh (có chú thích) hoặc 01 bài viết đã đăng
tải trên Web nhà trường (đối với trường đã có Website riêng) về các hoạt động
chuyên môn của nhà trường trong năm học 2021-2022.
2.8. Công tác thi đua - khen thưởng
- Trong công tác thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022, Phòng
GD&ĐT sẽ đánh giá các mặt công tác chủ yếu ở các trường như sau:
1. Kết quả chất lượng 2 mặt giáo dục;
2. Kết quả khảo sát lớp 6, kết quả thi vào lớp 10 THPT, kết quả học sinh
sau khi tốt nghiệp THCS, phân luồng HS.
3. Chất lượng tham gia các kì thi chọn HSG các môn văn hóa, TDTT và
VHVN do Phòng GD&ĐT tổ chức.
4. Kết quả việc thực hiện chương trình và Kế hoạch giáo dục; thực hiện
quy chế chuyên môn, kiểm tra, đánh giá, quản lý hồ sơ chuyên môn.
23
000.23.08.H28
5. Kết quả thực hiện đổi mới KTĐG, đổi mới PPDH; các biện pháp, giải
pháp có tác dụng tích cực làm chuyển biến chất lượng giáo dục toàn diện của
trường so với năm học 2020-2021.
6. Biện pháp và kết quả xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
7. Kết quả công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; công tác
PCGD-XMC, công tác sử dụng thiết bị dạy học; quản lý hoạt động phòng học
bộ môn.
8. Các biện pháp có hiệu quả để quản lý các lĩnh vực: Dạy thêm, học
thêm; thu, chi tài chính ở các trường.
9. Biện pháp và kết quả thực hiện xã hội hoá giáo dục.
10. Công tác tự đánh giá CLGD.
11. Kết quả tổ chức thực hiện các phong trào thi đua của Ngành
12. Việc chấp hành quy định về chế độ thông tin, báo cáo.
E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Trách nhiệm của Phòng GD&ĐT
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học
2021-2022;
2. Chỉ đạo các nhà trường xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch;
3. Kiểm tra, hướng dẫn, tư vấn, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch của các
nhà trường làm căn cứ đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, đánh giá viên chức năm học
2021-2022;
4. Đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng những tập thể, cá nhân thực
hiện tốt Kế hoạch đồng thời nhắc nhở, phê bình, kỷ luật (nếu có) những tập thể,
cá nhân không hoàn thành Kế hoạch đề ra, vi phạm nội quy, quy định, vi phạm
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
II. Trách nhiện của các trường THCS, TH&THCS
1. Các trường căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu, giải pháp tại Kế hoạch này và
tình hình cụ thể của nhà trường, xây dựng Kế hoạch chi tiết (có thể lồng ghép
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục Tiểu học (đối với trường TH&THCS),
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục Trung học cơ sở, Kế hoạch đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá thành 01 Kế hoạch).
2. Chỉ đạo các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, viên chức nhà trường xây
dựng Kế hoạch, ký duyệt Kế hoạch các tổ, viên chức trong trường.
3. Trình Hội đồng trường phê duyệt kế hoạch để tổ chức thực hiện
4. Tổ chức thực hiện Kế hoạch trong nhà trường
24
000.23.08.H28
5. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch làm căn cứ đánh giá chuẩn
giáo viên, đánh giá viên chức năm học 2021-2022 và làm căn cứ đánh giá xếp
loại công tác thi đua khen thưởng.
6. Đề xuất cấp có thẩm quyền:
- Khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện tốt Kế hoạch, vượt chỉ
tiêu đề ra.
- Phê bình, kỷ luật (nếu có) những tập thể, cá nhân không hoàn thành Kế
hoạch đề ra, vi phạm nội quy, quy định, vi phạm văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành.
7. Các trường gửi Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học (01 bản đã được
Hội đồng trường phê duyệt) về bộ phận chuyên môn THCS chậm nhất vào
01/10/2021 để PGD&ĐT theo dõi việc thực hiện Kế hoạch của nhà trường
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc cần báo cáo kịp
thời để Phòng GD&ĐT hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận: - Sở GD&ĐT (B/c);
- TP, các PTP;
- Website ngành;
- Trường THCS,TH&THCS (/t/h);
- Lưu: VT, THCS.
KT. TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
Mạc Thị Phượng Bích