20

UBND THÀNH PH - haiphong.gov.vn ban phap quy... · 2 đ) K ế ho ạch tri ển khai các ch ủ tr ươ ng, chính sách quan tr ọng c ủa Đảng, Nhà nước, các v ăn

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG SỞ NỘI VỤ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA SỞ NỘI VỤ HẢI PHÒNG (Ban hành theo Quyết định số 76 /QĐ-SNV

ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Giám đốc Sở Nội vụ)

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh 1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc,

mối quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Sở Nội vụ Hải Phòng (sau đây gọi chung là Sở).

2. Các đơn vị thuộc Sở gồm: - Văn phòng Sở. - Thanh tra Sở. - Phòng Tổ chức bộ máy. - Phòng Xây dựng chính quyền. - Phòng Công chức viên chức. - Phòng Công tác thanh niên. - Ban Thi đua-Khen thưởng. - Ban Tôn giáo. - Chi cục Văn thư - Lưu trữ. 3. Quy chế này áp dụng đối với công chức, viên chức thuộc Sở. Điều 2. Nguyên tắc làm việc 1. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng; mọi hoạt động của Sở đều phải tuân

thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Sở. Công chức, viên chức (kể cả công chức lãnh đạo, quản lý) phải thực thi đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định.

2. Trong phân công công việc, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách, chủ trì và chịu trách nhiệm chính. Trưởng phòng, ban, chi cục được giao nhiệm vụ chủ trì phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.

3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định; chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế này. Những công việc phát sinh đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên do Giám đốc Sở phân công và chỉ đạo.

4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của công chức, viên chức; đề cao sự phối hợp chặt chẽ trong công tác, trao đổi thông tin, giải quyết công việc giữa các phòng, ban, chi cục và công chức, viên chức theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

1

5. Bảo đảm dân chủ, công khai minh bạch và hiệu lực, hiệu quả trong mọi hoạt động.

Chương II TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc Sở 1. Trách nhiệm: a) Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy

ban nhân dân thành phố và Bộ Nội vụ về toàn bộ hoạt động của Sở theo qui định của pháp luật. Trực tiếp chỉ đạo công tác trọng tâm, trọng điểm theo chương trình công tác và các công việc theo yêu cầu của Thường trực Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố.

b) Phân công công tác các Phó giám đốc Sở và thực hiện phối hợp công tác giữa các Phó giám đốc Sở; ủy quyền cho Phó giám đốc Sở và trưởng các phòng, ban, chi cục thực hiện một số công việc cụ thể theo chức năng, thẩm quyền; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Sở hoặc các vấn đề do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công, phân cấp.

c) Phụ trách công tác tổ chức bộ máy, cán bộ thuộc thẩm quyền của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố; công tác tổ chức bộ máy, cán bộ nội bộ Sở.

d) Làm chủ tài khoản, Chủ tịch Hội đồng lương, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng kỷ luật của Sở và cơ quan Sở theo quy định.

đ) Chỉ đạo việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đơn vị thuộc Sở; các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.

2. Phạm vi giải quyết công việc: a) Những công việc thuộc thẩm quyền quy định của pháp luật, Quy chế làm

việc của Ủy ban nhân dân thành phố và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Những công việc được Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao hoặc ủy quyền.

c) Chỉ đạo một số việc đã giao cho Phó giám đốc Sở nhưng tính chất cấp bách hoặc quan trọng; những việc liên quan đến từ hai Phó giám đốc Sở trở lên nhưng có ý kiến khác nhau.

3. Những công việc cần thảo luận tập thể lãnh đạo Sở trước khi Giám đốc Sở quyết định:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. b) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

hàng năm và dài hạn của Sở; các đề án, chương trình hành động, văn bản quy phạm pháp luật trình Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố.

c) Các chương trình, dự án trọng điểm của ngành. d) Phân bổ và điều chỉnh các nguồn vốn đầu tư hàng năm (nếu có).

2

đ) Kế hoạch triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của cấp trên đã ban hành.

e) Công tác tổ chức bộ máy, cán bộ của Sở theo quy định. g) Báo cáo tổng kết công tác năm; báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành

của lãnh đạo Sở; báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Sở. h) Những vấn đề khác mà Giám đốc Sở thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận

tập thể. Việc lấy ý kiến các Phó giám đốc Sở có thể bằng hình thức gửi văn bản. Sau

khi các Phó giám đốc Sở đã có ý kiến, Giám đốc đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó giám đốc Sở 1. Trách nhiệm: a) Các Phó giám đốc Sở được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực,

địa bàn công tác và đơn vị thuộc Sở (theo phân công công tác của lãnh đạo Sở); giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về những quyết định của mình.

b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phòng, ban, chi cục được phân công phụ trách xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ công tác được giao; thẩm định và chịu trách nhiệm về các nội dung đó. Hàng tuần tổng hợp tình hình công việc được phân công phụ trách báo cáo Giám đốc Sở tại cuộc họp giao ban lãnh đạo Sở.

c) Phó giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật khi có những khuyết điểm về quản lý; để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, vi phạm các quy định, pháp luật hoặc giải quyết công việc chậm trễ tại các đơn vị được phân công phụ trách.

d) Nhận xét, đánh giá; đề xuất khen thưởng, kỷ luật, nâng lương....đối với công chức, viên chức thuộc các đơn vị được phân công phụ trách.

2. Phạm vi giải quyết công việc: a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy

phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án trong lĩnh vực được Giám đốc phân công; thẩm định và chịu trách nhiệm về các văn bản đó.

b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Giám đốc Sở trong phạm vi được phân công.

c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó giám đốc khác thì trực tiếp phối hợp với Phó giám đốc đó để giải quyết. Trường hợp giữa các Phó giám đốc còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Giám đốc Sở quyết định.

d) Đối với những vấn đề phát sinh, nhạy cảm dễ gây tác động đến tình hình kinh tế - xã hội của thành phố, của ngành thì Phó giám đốc phải xin ý kiến của Giám đốc trước khi quyết định.

đ) Phó giám đốc Sở được quyền dự họp với các đơn vị được phân công phụ trách.

3

Điều 5. Phó giám đốc Sở được phân công xử lý công việc khi Giám đốc Sở đi vắng hoặc ủy quyền

Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:

1. Được Giám đốc ủy quyền thay mặt Giám đốc chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Sở và ký văn bản thay Giám đốc khi Giám đốc vắng mặt.

2. Được Giám đốc ủy quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó giám đốc.

3. Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó giám đốc khác khi Phó giám đốc đó vắng mặt.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng thuộc Sở

1. Trưởng phòng, trước hết phải thực thi chức trách của công chức được quy định tại Điều 11 Quy chế này; đồng thời phải chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của phòng được giao quản lý. Quản lý, phân công, bố trí, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp phó và công chức, lao động hợp đồng thuộc quyền.

2. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; kiểm tra, chịu trách nhiệm về các văn bản do công chức của phòng soạn thảo. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Sở.

3. Chủ động đề xuất với lãnh đạo Sở; phối hợp với Trưởng các phòng, ban, chi cục, đơn vị có liên quan để xử lý những vấn đề, công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và thực hiện nhiệm vụ chung của Sở. Đề xuất việc in ấn, phô tô tài liệu, hồ sơ; mua sắm, trang bị cơ sở vật chất ...phục vụ hoạt động của phòng, của Sở.

4. Nhận xét, đánh giá, đề xuất khen thưởng, kỷ luật, nâng lương....đối với công chức của phòng được giao quản lý.

5. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách giao.

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Sở

Chánh Văn phòng Sở chỉ đạo Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng, thẩm quyền được giao và có trách nhiệm, quyền hạn sau:

1. Chánh Văn phòng, trước hết phải thực thi chức trách của công chức được quy định tại Điều 11 Quy chế này; đồng thời phải chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Sở. Quản lý, phân công, bố trí, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp phó và công chức, lao động hợp đồng thuộc quyền quản lý.

2. Nhận xét, đánh giá, đề xuất khen thưởng, kỷ luật, nâng lương....đối với công chức của Văn phòng.

4

3. Phối hợp với các phòng, ban, chi cục xây dựng chương trình, kế hoạch, lịch công tác của Sở và theo dõi, đôn đốc thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được Giám đốc phê duyệt. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo công tác của Sở, của ngành theo quy định.

4. Làm thư ký Hội đồng lương, Hội đồng thi đua-khen thưởng, kỷ luật của cơ quan; tham mưu công tác thi đua - khen thưởng của ngành. Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc Sở công tác tổ chức bộ máy, cán bộ; qui hoạch, đào tạo, quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức thuộc sở theo quy định.

5. Phụ trách bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế ”một cửa”; hệ thống công nghệ thông tin của Sở.

6. Phối hợp với Trưởng phòng thuộc Sở lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc in ấn, phô tô tài liệu, hồ sơ; mua sắm, trang bị cơ sở vật chất ...phục vụ hoạt động của các phòng và của Sở.

7. Ký các văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 21 của quy chế này. Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Thanh tra

Sở Chánh Thanh tra Sở chỉ đạo Thanh tra Sở thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức

năng, thẩm quyền được giao và có trách nhiệm, quyền hạn sau: 1. Chánh Thanh tra, trước hết phải thực thi chức trách của công chức được

quy định tại Điều 11 Quy chế này; đồng thời phải chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Sở. Quản lý, phân công, bố trí, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp phó và công chức, lao động hợp đồng thuộc quyền quản lý.

2. Nhận xét, đánh giá, đề xuất khen thưởng, kỷ luật, nâng lương....đối với công chức của Thanh tra.

3. Trình Giám đốc sở phê duyệt kế hoạch, chương trình công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; độc lập hoặc phối hợp với các phòng, ban, chi cục thuộc Sở tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra.

4. Xác minh, đề xuất kết luận, kiến nghị, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở theo quy định.

5. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc Sở về thực hiện nhiệm vụ thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở.

6. Giúp Giám đốc Sở trực, tiếp công dân tại cơ quan Sở; tổng hợp, báo cáo kết quả tiếp công dân với Giám đốc Sở.

Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các ban, chi cục thuộc Sở

1. Thủ trưởng các ban, chi cục thuộc Sở chịu trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị trước Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và những công việc

5

được Ủy ban nhân dân thành phố phân công, phân cấp. Trực tiếp quản lý, phân công, bố trí, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp phó và công chức, lao động hợp đồng thuộc quyền quản lý.

2. Chấp hành nghiêm sự chỉ đạo của Giám đốc Sở trong thực hiện nhiệm vụ; những công việc chậm hoặc thực hiện không kịp thời phải báo cáo Giám đốc Sở và phải chịu trách nhiệm.

3. Chủ động đề xuất với Giám đốc Sở và Phó giám đốc phụ trách; phối hợp với Trưởng phòng, đơn vị có liên quan để xử lý những vấn đề, công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của Sở.

4. Những việc vượt quá thẩm quyền hoặc những việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất phải trình Giám đốc Sở.

5. Cử công chức, viên chức và tổ chức tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động chung của Sở.

6. Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc của đơn vị; thực hiện công tác cải cách hành chính, quy chế dân chủ trong cơ quan; điều hành đơn vị chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế làm việc của Sở và quy định của chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở.

Điều 10. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó trưởng phòng, ban, chi cục (sau đây gọi chung là Phó trưởng phòng)

1. Phải thực thi chức trách của công chức được quy định tại Điều 11 Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ do Trưởng phòng, ban, chi cục phân công. Phó trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, ban, chi cục phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của đơn vị; có trách nhiệm chủ động giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công; kịp thời báo cáo với Trưởng phòng, ban, chi cục những nội dung công việc đã giải quyết.

2. Trong phạm vi giải quyết công việc, những vấn đề vượt quá thẩm quyền phải báo cáo xin ý kiến Trưởng phòng, ban, chi cục và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, ban, chi cục, lãnh đạo Sở và pháp luật về toàn bộ công việc được giao.

3. Trong trường hợp công việc cấp bách, đột xuất; sau khi đã báo cáo Trưởng phòng vẫn chưa có ý kiến chỉ đạo thì trực tiếp báo cáo Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách chỉ đạo sau đó báo cáo lại Trưởng phòng.

Điều 11. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của công chức, viên chức

1. Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật, của Sở và đơn vị về công chức, viên chức và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ; tích cực nghiên cứu, phát hiện, tham mưu đề xuất về lĩnh vực chuyên môn được phân công, các công việc được lãnh đạo đơn vị hoặc lãnh đạo Sở giao.

6

3. Chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về nội dung, thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi.

4. Công chức, viên chức phải sắp xếp công việc, bố trí thời gian hợp lý đi cơ sở (đơn vị, lĩnh vực được phân công theo dõi) nắm tình hình, nghiên cứu, phát hiện những vấn đề mới, phát sinh từ thực tiễn; đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn cơ sở trong phạm vi thẩm quyền, chức trách được giao. Thực hiện nghiêm kỷ luật và chịu trách nhiệm cá nhân trong phát ngôn với cơ sở; đi công tác về phải báo cáo kết quả công tác (Phó trưởng phòng và chuyên viên phải báo cáo Trưởng phòng; Trưởng phòng phải báo cáo Giám đốc và Phó giám đốc Sở phụ trách).

5. Trong trường hợp công việc cấp bách, đột xuất; sau khi đã báo cáo Trưởng phòng vẫn chưa có ý kiến chỉ đạo thì trực tiếp báo cáo Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách chỉ đạo sau đó báo cáo lại Trưởng phòng.

6. Công chức, viên chức (kể cả công chức lãnh đạo) trong thi hành công vụ có lỗi, gây ra thiệt hại, phải có nghĩa vụ bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Nếu vi phạm kỷ luật để xảy ra thiệt hại về tài sản của cơ quan, đơn vị ngoài việc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật, còn phải bị xử lý trách nhiệm vật chất theo quy định.

Chương III MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 12. Quan hệ công tác giữa lãnh đạo Sở với Trưởng các phòng, ban, chi cục

1. Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực và đơn vị, định kỳ hoặc đột xuất làm việc với Trưởng các phòng, ban, chi cục để nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Sở.

2. Trưởng phòng, ban, chi cục có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách về kết quả thực hiện công tác; xin ý kiến về các chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch công tác đang triển khai; kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9 của Quy chế này. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Phó giám đốc phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết. Nếu công việc sau khi báo cáo Phó giám đốc phụ trách vẫn không được giải quyết hoặc có ý kiến khác với Phó giám đốc phụ trách thì báo cáo trực tiếp Giám đốc quyết định. Trong trường hợp công việc cấp bách, đột xuất có thể trực tiếp báo cáo Giám đốc chỉ đạo sau đó báo cáo lại Phó giám đốc phụ trách.

3. Công tác tổ chức bộ máy, cán bộ thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các ban, chi cục trước khi tiến hành phải báo cáo xin ý kiến của Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách.

Điều 13. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Sở với Ban chấp hành Đảng bộ và các đoàn thể, tổ chức quần chúng và công chức, viên chức thuộc Sở

1. Quan hệ công tác giữa lãnh đạo Sở với Ban chấp hành Đảng bộ cơ quan Sở thực hiện theo Quy định số 98-QĐ/TW, ngày 22/3/2004 của Ban Bí thư Trung ương quy định về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở.

7

2. Giám đốc Sở tạo điều kiện để các tổ chức Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Ban Nữ công Sở...hoạt động theo quy định, Điều lệ của tổ chức mình và nhiệm vụ, chương trình công tác của cấp trên giao có hiệu quả.

Trưởng các đoàn thể thuộc Sở được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do lãnh đạo Sở chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên thuộc tổ chức mình.

Hàng năm Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, chi cục phối hợp với tổ chức công đoàn tổ chức Hội nghị công chức, viên chức theo quy định của Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan.

3. Lãnh đạo các phòng, ban, chi cục tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp ủy Đảng và các tổ chức quần chúng chăm lo, tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính;

4. Công chức, viên chức là đảng viên, đoàn viên các đoàn thể phải gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, đoàn viên và các quy định có liên quan đến công vụ của công chức, viên chức.

Điều 14. Quan hệ công tác giữa Trưởng các phòng, ban, chi cục 1. Quan hệ công tác giữa Trưởng các phòng, ban, chi cục là quan hệ phối

hợp. Trong quá trình phối hợp nếu có ý kiến khác nhau, không thống nhất được thì đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Phó giám đốc Sở phụ trách.

2. Trưởng phòng, ban, chi cục khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của Sở phải chủ động đề xuất tham mưu cho lãnh đạo Sở việc phân công các đơn vị có liên quan và công chức, viên chức tham gia; phối hợp với Trưởng phòng khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị khác phải trao đổi ý kiến với lãnh đạo đơn vị đó. Trưởng phòng, ban, chi cục được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì.

3. Các đơn vị thuộc Sở có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nhiệm vụ, dự án, chương trình của Sở theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

Chương IV CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA SỞ

Điều 15. Các loại chương trình công tác - Những nhiệm vụ đăng ký trong chương trình công tác năm của Sở phải kết

hợp giữa ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi nhiệm vụ cần xác định nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, thời gian bắt đầu, thời hạn hoàn thành.

8

- Chương trình công tác tháng đầu quý được thể hiện cụ thể trong chương trình công tác quý. Chương trình công tác quý I được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác năm; Chương trình công tác quí II được thể hiện trong báo cáo quý I; Chương trình công tác quý III được thể hiện trong báo cáo 6 tháng; Chương trình công tác quý IV được thể hiện trong báo cáo 9 tháng.

1. Chương trình công tác năm - Chậm nhất vào ngày 31/10 hàng năm, các phòng, ban, chi cục gửi Văn

phòng Sở chương trình công tác của đơn vị mình cần triển khai trong năm sau. Văn phòng Sở tổng hợp những công việc của Sở đưa vào chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố, gửi các Phó giám đốc tham gia, sau đó tiếp thu, trình Giám đốc Sở ký gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 15/11 hàng năm.

- Trên cơ sở chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân thành phố, Văn phòng Sở xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của Sở gửi các Phó giám đốc, các phòng, ban, chi cục tham gia. Văn phòng Sở tổng hợp trình Giám đốc ký ban hành.

2. Chương trình công tác quý - Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các đơn vị phải gửi dự kiến

chương trình công tác quý sau cho Văn phòng Sở. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh thì phải có văn bản báo cáo Giám đốc Sở.

- Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Văn phòng Sở tổng hợp chương trình công tác quý sau của Sở, trình Giám đốc xem xét, quyết định. Những nhiệm vụ cần điều chỉnh, phải tham mưu cho Giám đốc Sở trình Ủy ban nhân dân thành phố cho điều chỉnh và thực hiện sau khi được chấp thuận.

3. Chương trình công tác tháng - Trước ngày 20 hàng tháng, các đơn vị căn cứ chương trình công tác quý để

xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. - Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Văn phòng Sở tổng hợp chương trình

công tác tháng sau của Sở trình Giám đốc xem xét, quyết định. 4. Chương trình và lịch công tác tuần của Giám đốc, các Phó giám đốc a) Chiều thứ sáu hàng tuần, các Phó giám đốc Sở, các phòng, ban, chi cục phải

đăng ký lịch tuần qua Văn phòng Sở tổng hợp trình Giám đốc Sở duyệt; b) Căn cứ kết luận của Giám đốc Sở tại cuộc họp giao ban tuần của lãnh đạo

Sở, Văn phòng Sở có trách nhiệm tổng hợp Chương trình công tác tuần gửi lãnh đạo Sở và Trưởng các phòng, ban, chi cục trên trang điều hành eOffice của Sở.

c) Khi có sự thay đổi chương trình, lịch công tác tuần, Văn phòng Sở kịp thời thông tin trên trang điều hành eOffice và thông báo cho các đối tượng liên quan biết.

Điều 16. Triển khai chương trình công tác 1. Căn cứ chương trình công tác tháng, quý, năm, Trưởng phòng, ban, chi cục

được giao chủ trì phải lập kế hoạch chi tiết để triển khai nhiệm vụ; sau khi được Phó giám đốc Sở phụ trách đồng ý phải gửi kế hoạch đó đến Văn phòng Sở để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện.

9

2. Nếu đơn vị chủ trì thay đổi thời hạn hoàn thành và nội dung của công việc thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách.

3. Trưởng phòng ban, chi cục được giao nhiệm vụ chủ trì phải mời các đơn vị liên quan đến bàn việc chuẩn bị, triển khai hoặc đề nghị cử công chức, viên chức tham gia. Trên cơ sở kết luận của lãnh đạo Sở, Trưởng phòng, ban, chi cục liên quan có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của đơn vị chủ trì.

Điều 17. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác 1. Hàng tháng, quý, sáu tháng, chín tháng và năm, Trưởng phòng, ban, chi

cục rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của đơn vị gửi Văn phòng Sở để tổng hợp, báo cáo Giám đốc về kết quả thực hiện công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác nếu thấy chưa phù hợp.

2. Phó giám đốc phụ trách có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình công tác theo kế hoạch được duyệt.

Chương V TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 18. Giải quyết công việc của lãnh đạo Sở 1. Tất cả văn bản gửi đến Sở phải được đăng ký và thực hiện theo quy định

của Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ tại Sở Nội vụ. 2. Giám đốc, các Phó giám đốc giải quyết công việc trên cơ sở đề xuất của

các phòng, ban, chi cục. Những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở đã được công bố hoặc thực hiện theo quy trình ISO thì được áp dụng thực hiện theo đúng quy định.

3. Trưởng phòng, ban, chi cục trình Giám đốc, Phó giám đốc Sở giải quyết các công việc đúng phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc, Phó giám đốc. Những công việc thuộc thẩm quyền Giám đốc quyết định, Trưởng phòng, ban, chi cục phải báo cáo lại Phó giám đốc phụ trách về kết quả giải quyết.

4. Các công việc cấp bách, cần xử lý gấp hoặc những công việc Giám đốc, Phó giám đốc chỉ đạo trực tiếp, yêu cầu hoàn thành trong thời gian nhanh nhất thì không nhất thiết phải tuân theo trình tự, thủ tục.

Điều 19. Trình tự, thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc 1. Đối với công việc thuộc thẩm quyền giải quyết, ban hành của Sở a) Thủ tục - Phiếu trình do Trưởng phòng, ban, chi cục chủ trì ký; - Dự thảo văn bản của Sở; - Hồ sơ trình kèm theo. b) Trình tự giải quyết công việc: - Trưởng phòng chủ trì đề xuất giải quyết công việc thông qua phiếu trình; - Ý kiến của Phó giám đốc phụ trách. - Bộ phận pháp chế được phân công rà soát về tính pháp lý của văn bản; nếu

phát hiện sai sót thì đề nghị bộ phận soạn thảo sửa chữa lại;

10

- Giám đốc, Phó giám đốc tham gia ý kiến, ký theo thẩm quyền. 2. Đối với công việc thuộc thẩm quyền giải quyết, ban hành của Ủy ban nhân

dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố a) Thủ tục - Phiếu trình do Trưởng phòng, ban, chi cục chủ trì ký; - Dự thảo Tờ trình của Sở; - Dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Chủ tịch Ủy ban

nhân dân thành phố ký (theo thẩm quyền). - Báo cáo thẩm định của các cơ quan chức năng liên quan (nếu có); - Hồ sơ trình và các tài liệu liên quan kèm theo. b) Trình tự giải quyết công việc: như điểm b, mục 1 Điều này. Điều 20. Xử lý hồ sơ trình 1. Việc xử lý hồ sơ trình áp dụng hệ thống văn bản quản lý chất lượng theo

tiêu chuẩn ISO do Giám đốc Sở ban hành; Nhận được văn bản trình, Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách phải có ý kiến

chính thức vào phiếu trình. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách, đơn vị chủ

trì phối hợp với Văn phòng Sở hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành theo thẩm quyền.

2. Những nội dung có liên quan đến cơ chế, chính sách thì nhất thiết phải thể hiện thành văn bản gửi cho đơn vị hoặc địa phương có liên quan; nội dung về công việc chuyên môn, khi lãnh đạo Sở đã có ý kiến vào hồ sơ thì Văn phòng Sở thông báo cho đơn vị trình biết, không cần thiết phải ra văn bản của Sở.

Điều 21. Quy định về việc ký các văn bản 1. Giám đốc Sở ký các văn bản sau: a) Văn bản quản lý hành chính của Sở, các văn bản về tổ chức bộ máy và cán

bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; b) Các văn bản gửi Bộ, Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

thành phố; các quyết định, văn bản quan trọng của Sở. Duyệt và ký tắt các dự thảo văn bản của Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố do Sở trình;

c) Phê duyệt các dự án, đề án, văn bản theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;

d) Phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án; quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, tổng quyết toán, quyết toán các hạng mục công trình, dự án đầu tư theo quy định về công tác quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước, thanh lý tài sản cố định;

đ) Các hợp đồng kinh tế, đào tạo; các văn bản về tài chính, kinh phí; phân bổ kinh phí;

e) Quyết định về quản lý tổ chức bộ máy, công chức thuộc diện Sở quản lý;

11

g) Các văn bản, quyết định về tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, nâng ngạch, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.

h) Văn bản ủy quyền; 2. Phó giám đốc được Giám đốc giao ký thay các văn bản: a) Quyết định cá biệt; các văn bản xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực được Giám

đốc phân công phụ trách, ủy quyền; văn bản tham vấn, văn bản tham gia ý kiến, thông báo, báo cáo nghiệp vụ định kỳ..

b) Các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, trao đổi, trả lời các sở, ngành, địa phương, đơn vị, cá nhân và các văn bản có tính chất chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. Văn bản giải quyết đơn thư.

c) Các văn bản được Giám đốc ủy quyền có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức hoặc vấn đề nhạy cảm, Phó giám đốc được ủy quyền phải báo cáo Giám đốc trước khi ký phát hành. Phó giám đốc phụ trách công tác tôn giáo, thi đua-khen thưởng được Giám đốc ủy quyền ký một số văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ phụ trách; thực hiện chế độ báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về những nội dung đã trình.

d) Khi Giám đốc vắng mặt, Phó giám đốc được Giám đốc ủy quyền thay mặt ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc.

3. Chánh Văn phòng Sở ký thừa lệnh các văn bản sau: a) Thông báo kết luận của Giám đốc, Phó giám đốc; các văn bản giao dịch

hành chính thông thường; các văn bản giúp Giám đốc điều hành trong nội bộ Sở. b) Chứng thực bản sao các văn bản do Sở ban hành. c) Phiếu yêu cầu bổ sung hồ sơ, thủ tục. d) Giấy giới thiệu, giấy đi đường và một số văn bản, giấy tờ khác theo quy

định và ủy quyền của Giám đốc Sở. Điều 22. Phát hành văn bản 1. Việc phát hành các văn bản của Sở thực hiện theo Quy chế về công tác văn

thư, lưu trữ tại Sở Nội vụ. 2. Văn phòng Sở tổ chức việc đưa văn bản của Sở lên cổng thông tin điện tử và

trang điều hành tác nghiệp eOffice của Sở theo quy định. 3. Đối với những văn bản do lãnh đạo Sở đã ký hoặc đã phát hành, đơn vị

hoặc cá nhân phát hiện có sai sót về nội dung, thể thức, thẩm quyền ban hành phải kịp thời thông báo ngay cho Chánh Văn phòng Sở hoặc Trưởng phòng chủ trì để báo cáo lãnh đạo Sở tạm dừng phát hành hoặc thu hồi văn bản.

Chương VI TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP

Điều 23. Các loại hội nghị và cuộc họp Việc tổ chức hội nghị, cuộc họp phải được nghiên cứu, sắp xếp địa điểm phù

hợp; thực hiện lồng ghép các nội dung, vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các

12

cuộc họp một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ, đầy đủ nội dung đúng yêu cầu và cân nhắc kỹ thành phần, số lượng người tham dự, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.

1. Các hội nghị gồm: Hội nghị toàn ngành; Hội nghị sở; hội nghị cơ quan sở, hội nghị chuyên đề, hội nghị tập huấn công tác chuyên môn.

- Giám đốc Sở phối hợp với Ban Chấp hành Đảng bộ cơ quan Sở, Ban Chấp hành Công đoàn Sở tổ chức hội nghị sơ kết sáu tháng đầu năm bao gồm: lãnh đạo Sở, Ban chấp hành Đảng ủy, Ban chấp hành công đoàn; trưởng, phó các phòng, ban, chi cục; trưởng, phó các đoàn thể thuộc Sở. Hội nghị tổng kết năm công tác chuyên môn, đảng, công đoàn bao gồm toàn thể công chức, viên chức thuộc Sở.

2. Các cuộc họp do lãnh đạo Sở chủ trì, gồm: - Lãnh đạo Sở họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, lãnh đạo

các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp thành phố và huyện tại Sở. - Họp giao ban Sở hàng tháng, bao gồm: Giám đốc, các Phó giám đốc Sở; Bí

thư Đảng ủy, Chủ tịch Công đoàn, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Trưởng ban nữ công, Bí thư Đoàn thanh niên Sở; trưởng, phó các phòng, ban, chi cục.

- Họp giao ban lãnh đạo Sở (vào sáng hoặc chiều thứ hai hàng tuần; riêng tuần đầu của tháng sẽ kết hợp họp giao ban tháng), bao gồm: Giám đốc, các Phó giám đốc Sở (riêng Phó giám đốc Sở, Trưởng ban Ban Thi đua-Khen thưởng và Phó giám đốc Sở, Trưởng ban Ban Tôn giáo dự họp 2lần vào tuần giữa của tháng và tuần cuối tháng). Trường hợp Phó giám đốc Sở phụ trách đi vắng thì ủy quyền Trưởng phòng, Phó trưởng ban, Chi cục trưởng dự họp.

- Họp giao ban ngành nội vụ theo khối. - Lãnh đạo Sở họp, làm việc với huyện và đơn vị trong ngành tại huyện. - Hội ý lãnh đạo Sở và các cuộc họp khác để giải quyết công việc. 3. Cuộc họp do Trưởng phòng, ban, chi cục chủ trì: - Hàng tháng, các phòng, ban, chi cục tổ chức họp vào cuối tháng hoặc sang

đầu tháng sau để đánh giá tình hình công tác của phòng trong tháng và triển khai công tác của tháng tiếp theo; trường hợp họp đột xuất do Trưởng phòng quyết định. Tùy tính chất của từng cuộc họp, Trưởng phòng mời Phó giám đốc Sở được phân công phụ trách cùng dự.

- Các cuộc họp để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị.

- Chủ trì các cuộc họp, làm việc với đại diện các cơ quan liên quan theo ủy quyền của Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách;

- Các phòng, ban, chi cục khi mời họp phải báo cáo xin ý kiến Phó giám đốc Sở phụ trách và phải thống nhất ý kiến với Văn phòng Sở để phối hợp sắp xếp lịch họp, tránh việc mời họp trùng lắp.

Điều 24. Công tác chuẩn bị hội nghị 1. Đăng ký hội nghị, cuộc họp a) Giám đốc quyết định các hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Sở chủ trì;

13

b) Phó giám đốc quyết định các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Giám đốc Sở;

c) Trưởng các phòng, ban, chi cục quyết định các cuộc họp do lãnh đạo đơn vị chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Phó giám đốc phụ trách.

2. Chuẩn bị tổ chức hội nghị a) Đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ

chức hội nghị trình lãnh đạo Sở quyết định: - Nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm; - Dự kiến chương trình hội nghị; phân công chuẩn bị. - Dự trù kinh phí: nội dung chi, nguồn tài chính (phối hợp với Chánh Văn

phòng đề xuất). - Các vấn đề cần thiết khác. b) Chuẩn bị và thông qua báo cáo - Trưởng phòng được phân công chủ trì chuẩn bị dự thảo báo cáo, tài liệu

trình Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách duyệt; hoàn chỉnh trước ngày tổ chức hội nghị ít nhất 03 ngày làm việc. Các báo cáo chuyên đề, chương trình, dự án lớn sau khi được lãnh đạo Sở phê duyệt phải gửi cho đại biểu trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc.

- Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch.

4. Mời họp: a) Các phòng, ban, chi cục chuẩn bị giấy mời: các hội nghị, cuộc họp liên

quan đến nhiệm vụ, chức năng của đơn vị và theo phân công của Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách.

b) Văn phòng Sở chuẩn bị và gửi giấy mời các hội nghị, cuộc họp theo phân công của Giám đốc Sở.

- Giấy mời do các phòng thuộc Sở chủ trì chuẩn bị, Văn phòng Sở gửi; trường hợp đặc biệt cần gửi hỏa tốc phải có ý kiến đồng ý của Giám đốc.

- Hội nghị, cuộc họp do các ban, chi cục chủ trì; các ban, chi cục gửi giấy mời.

c) Giấy mời lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp thành phố, huyện dự họp phải do lãnh đạo Sở ký.

5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp: a) Văn phòng Sở chịu trách nhiệm bố trí, in ấn tài liệu và chuẩn bị các điều

kiện phục vụ các hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Sở và các phòng thuộc Sở chủ trì; Hội nghị do Trưởng các ban, chi cục chủ trì, các ban, chi cục bố trí.

b) Kinh phí tổ chức hội nghị, cuộc họp phải nằm trong dự toán ngân sách hàng năm và chi theo đúng chế độ chi tiêu quy định.

Điều 25. Tổ chức họp 1. Triển khai việc tổ chức họp:

14

- Sau khi chương trình đã được duyệt, đơn vị chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;

- Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.

2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp: a) Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp (nếu cần) và

soạn thảo dự thảo thông báo kết luận trình Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách duyệt trước khi ký ban hành;

b) Văn phòng Sở phối hợp với các đơn vị có liên quan dự thảo thông báo kết luận hội nghị ngành, cuộc họp lãnh đạo Sở thường kỳ, giao ban hàng tuần, các cuộc họp với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, lãnh đạo thành phố;

c) Các trường hợp khác do lãnh đạo Sở phân công. 3. Báo cáo kết quả họp: a) Phó giám đốc báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Giám đốc sau

khi hội nghị kết thúc; b) Đối với hội nghị, cuộc họp do lãnh đạo Sở ủy quyền cho Trưởng các

phòng, ban, chi cục chủ trì, sau khi kết thúc, người được ủy quyền phải báo cáo Giám đốc và Phó giám đốc phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết để lãnh đạo Sở xử lý kịp thời.

Chương VII THANH TRA, KIỂM TRA

Điều 26. Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra 1. Công tác thanh tra, kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên; Giám đốc

Sở quyết định kế hoạch, nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở theo quy định của pháp luật;

2. Thanh tra, kiểm tra phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.

3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý của ngành, để kiến nghị các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 27. Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra 1. Khi kết thúc thanh tra, kiểm tra, người chủ trì phải thông báo kết quả với

đơn vị được kiểm tra và báo cáo với Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách. 2. Đơn vị chủ trì kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra,

yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với lãnh đạo Sở.

15

3. Văn phòng Sở tổng hợp chung, báo cáo tình hình thanh tra, kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được lãnh đạo Sở giao trong báo cáo tháng, quí, 6 tháng, 9 tháng và báo cáo tổng kết công tác hàng năm của Sở.

Chương VIII TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO

Điều 28. Trách nhiệm của Giám đốc 1. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp

luật về khiếu nại, tố cáo. 2. Chỉ đạo Phó giám đốc Sở, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng Sở, Trưởng

các phòng, ban, chi cục thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

3. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành và các đoàn thể thành phố trong việc tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

4. Giám đốc Sở quy định lịch tiếp dân vào ngày 15 hàng tháng (nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ sẽ bố trí vào ngày làm việc liền kề).

Điều 29. Trách nhiệm của Văn phòng Sở 1. Bố trí nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo hoặc phản ảnh, kiến nghị với

Sở; 2. Thông báo kịp thời cho Thanh tra Sở khi có công dân đến yêu cầu giải

quyết khiếu nại, tố cáo. Điều 30. Trách nhiệm của Thanh tra Sở 1. Bố trí công chức thường trực tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ảnh,

kiến nghị vào ngày thứ năm hàng tuần và các ngày khác theo yêu cầu của Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách.

2. Đề xuất, hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật.

3. Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để lãnh đạo Sở giải quyết khiếu nại, tố cáo.

4. Thực hiện chế độ báo cáo với lãnh đạo Sở, Thanh tra Bộ và Thanh tra thành phố về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 31. Trách nhiệm của các Trưởng phòng 1. Trưởng các phòng, ban, chi cục có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh

tra Sở trong việc xử lý, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.

2. Cử công chức có chuyên môn theo đúng yêu cầu của Thanh tra Sở để cùng tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc cụ thể theo chỉ đạo của lãnh đạo Sở và yêu cầu của Thanh tra Sở.

Chương IX ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH

Điều 32. Đi công tác trong nước

16

1. Trưởng các phòng, ban, chi cục cử công chức, viên chức tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của lãnh đạo Sở. Công chức cơ quan Sở đi công tác ngoại tỉnh từ 1 ngày trở lên hoặc công tác nội tỉnh từ 2 ngày trở lên phải được sự đồng ý của Giám đốc.

2. Trưởng các phòng, ban, chi cục khi cử công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 02 ngày làm việc trở lên, phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên.

Điều 33. Đi công tác nước ngoài Việc đi công tác nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy

định, Quy chế của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố. Điều 34. Tiếp khách 1. Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm bố trí chương trình để lãnh đạo Sở

tiếp khách; 2. Đối với các cuộc tiếp xã giao, thăm và làm việc với Sở, Văn phòng Sở có

trách nhiệm bố trí và phục vụ theo yêu cầu của lãnh đạo Sở, phù hợp với quy định của pháp luật và Quy chế của Sở. Các ban, chi cục có trách nhiệm phối hợp cùng Văn phòng Sở tiếp khách khi Giám đốc Sở yêu cầu.

Chương X CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, BÁO CÁO, THÔNG TIN

Điều 35. Chế độ làm việc 1. Trong làm việc, sinh hoạt, hội họp, công chức, viên chức phải thực hiện

nguyên tắc tập trung, dân chủ, kiên quyết chống mọi biểu hiện tiêu cực, vô tổ chức, vô kỷ luật;

2. Công chức, viên chức phải thực hiện nghiêm túc nội quy cơ quan, thời giờ làm việc; giải quyết công việc theo hướng thủ tục hành chính nhanh, gọn, có chất lượng;

3. Những công việc, văn bản giao chưa đúng trách nhiệm, phạm vi giải quyết; Trưởng phòng, ban, chi cục có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Sở báo cáo lại ngay Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách để phân lại đúng địa chỉ xử lý.

4. Các phòng, ban, chi cục phải chủ động phân công và quản lý công chức, viên chức làm việc, hoàn thành kế hoạch công tác được giao.

Đối với các phòng thuộc Sở: - Khi cần hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo Sở, các phòng bố trí công chức làm

thêm giờ, làm vào ngày nghỉ, ngày lễ; đồng thời thông báo cho Văn phòng Sở biết. - Công chức được nghỉ phép hàng năm hưởng nguyên lương theo quy định.

Đối với những trường hợp đã báo cáo và có lịch nghỉ phép năm nhưng lãnh đạo Sở yêu cầu đi làm vào những ngày này thì công chức sẽ được đảm bảo quyền lợi theo quy định hiện hành;

5. Lãnh đạo Sở tiếp khách đến làm việc theo lịch công tác, nếu nội dung liên quan đến thẩm quyền của lãnh đạo Sở thì lãnh đạo Sở giải quyết hoặc chỉ định công chức, viên chức, đơn vị liên quan giải quyết.

17

6. Giám đốc Sở vắng mặt tại cơ quan phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố. Phó giám đốc Sở vắng mặt tại cơ quan phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở. Trưởng các phòng, ban, chi cục vắng mặt, trước hết phải được sự đồng ý của Phó giám đốc Sở phụ trách và báo cáo Giám đốc Sở; ủy quyền cho cấp phó quản lý, điều hành trong thời gian vắng mặt. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Giám đốc và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được ủy quyền;

Công chức, viên chức đi công tác, đi học, nghỉ phép…, đều phải báo cáo Trưởng phòng cho phép theo thẩm quyền và thời gian quy định; vượt quá phải báo cáo Giám đốc Sở.

Trưởng các phòng thuộc Sở được quyền cho công chức trong phòng nghỉ không quá một ngày làm việc tại địa bàn cư trú và báo cáo Phó giám đốc phụ trách biết; trên một ngày, công chức phải có giấy phép, có ý kiến của Trưởng phòng và được sự đồng ý của Phó giám đốc phụ trách và Giám đốc Sở, sau đó chuyển giấy phép đến Văn phòng để theo dõi.

Công chức, viên chức không được tùy tiện vắng mặt trong giờ, ngày làm việc mà không có lý do rõ ràng và không tự ý nghỉ khi chưa được sự cho phép của lãnh đạo đơn vị hoặc lãnh đạo Sở.

Điều 36. Chế độ báo cáo 1. Các phòng, ban, chi cục thực hiện chế độ thông tin báo cáo lãnh đạo Sở

qua Văn phòng Sở: Báo cáo tháng gửi vào ngày 20 của tháng trước, báo cáo quý gửi trước ngày 20 của tháng cuối quý, báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 15/6 và báo cáo năm gửi trước ngày 20/11.

2. Văn phòng Sở chuẩn bị các báo cáo: a) Họp giao ban Sở hàng tháng; có nhắc việc (các văn bản, công việc giải

quyết chậm, không đúng yêu cầu); b) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Sở gửi Ủy ban nhân dân thành

phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Nội vụ và các cơ quan Trung ương. 3. Các báo cáo chuyên đề do Giám đốc Sở phân công phòng chủ trì xây dựng;

các phòng, ban, chi cục liên quan có trách nhiệm phối hợp. Điều 37. Cung cấp thông tin 1. Trưởng phòng, ban, chi cục thuộc Sở có trách nhiệm công khai những việc

cho công chức, viên chức biết theo quy định của Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan.

2. Giám đốc chỉ đạo công tác thông tin của Sở; tạo điều kiện cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về hoạt động của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;

3. Không cung cấp thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.

4. Việc trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật.