30
UBND TỈNH LÀO CAI SỞ Y TẾ Số: /BC-SYT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Lào Cai, ngày tháng 02 năm 2020 BÁO CÁO Việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý, mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019 Thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề việc chấp hành quy định của pháp luật về công tác quản lý, mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2019; Thực hiện Công văn số 327/HĐND-ĐGS ngày 17/10/2019 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Lào Cai về việc gửi Đề cương yêu cầu báo cáo việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý, mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, t huốc tại các cơ sở y tế công lập; Sở Y tế báo cáo kết quả triển khai thực hiện như sau: I. Tình hình chung 1. Đặc điểm, tình hình chung của ngành a) Tổ chức mạng lưới Tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh về tinh giản tổ chức bộ máy các đơn vị y tế, theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; trong 3 năm 2017-2019 đã thực hiện tinh giản 26 đầu mối y tế: Sáp nhập 5 đơn vị tuyến tỉnh thành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; giải thể, sáp nhập 22 đơn vị tuyến huyện (9 phòng y tế, 9 trung tâm Dân số-KHGĐ, 3 trung tâm ATVSTP, sáp nhập Bệnh viện và TTYT huyện Si Ma Cai thành TTYT đa chức năng), giải thể 18 phòng khám ĐKKV. Đến hiện tại, tổ chức bộ máy ngành y tế Lào Cai có 30 đầu mối, bao gồm: - 03 cơ quan quản lý nhà nước về y tế: Sở Y tế quản lý nhà nước lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh, trực tiếp quản lý các đơn vị y tế tuyến tỉnh, huyện, thành phố. Chi cục Dân số - KHHGĐ; Chi cục An toàn VSTP là 2 đơn vị tham mưu quản lý lĩnh vực chuyên ngành. - 27 đơn vị sự nghiệp : Tuyến tỉnh: 10 đơn vị gồm: 5 bệnh viện, tổng số 1.310 giường bệnh (BVĐK tỉnh, BV Sản nhi, BV Y học cổ truyền, BV Nội tiết, BV Phục hồi chức năng). 05 trung tâm chuyên ngành (Kiểm soát bệnh tật, Kiểm nghiệm, Kiểm dịch Y tế quốc tế, Giám định Y khoa, Pháp Y). Tuyến huyện: 17 đơn vị, gồm 8 bệnh viện đa khoa huyện (1.520 GB); 09 Trung tâm y tế huyện thực hiện chức năng dự phòng (trong đó trung tâm y tế Si Ma Cai thực hiện đa chức năng). Có 18 PK ĐKKV (275 GB) trực thuộc các

UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

UBND TỈNH LÀO CAI

SỞ Y TẾ

Số: /BC-SYT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

Lào Cai, ngày tháng 02 năm 2020

BÁO CÁO

Việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý, mua sắm trang thiết bị,

vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai

giai đoạn 2017-2019

Thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng

nhân dân tỉnh Lào Cai về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề việc chấp hành quy

định của pháp luật về công tác quản lý, mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc

tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2019; Thực

hiện Công văn số 327/HĐND-ĐGS ngày 17/10/2019 của Hội đồng Nhân dân tỉnh

Lào Cai về việc gửi Đề cương yêu cầu báo cáo việc chấp hành pháp luật trong

công tác quản lý, mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công

lập; Sở Y tế báo cáo kết quả triển khai thực hiện như sau:

I. Tình hình chung

1. Đặc điểm, tình hình chung của ngành

a) Tổ chức mạng lưới

Tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh về tinh giản

tổ chức bộ máy các đơn vị y tế, theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu

quả; trong 3 năm 2017-2019 đã thực hiện tinh giản 26 đầu mối y tế: Sáp nhập 5

đơn vị tuyến tỉnh thành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; giải thể, sáp nhập 22 đơn

vị tuyến huyện (9 phòng y tế, 9 trung tâm Dân số-KHGĐ, 3 trung tâm ATVSTP,

sáp nhập Bệnh viện và TTYT huyện Si Ma Cai thành TTYT đa chức năng), giải

thể 18 phòng khám ĐKKV. Đến hiện tại, tổ chức bộ máy ngành y tế Lào Cai có

30 đầu mối, bao gồm:

- 03 cơ quan quản lý nhà nước về y tế: Sở Y tế quản lý nhà nước lĩnh vực y

tế trên địa bàn tỉnh, trực tiếp quản lý các đơn vị y tế tuyến tỉnh, huyện, thành phố.

Chi cục Dân số - KHHGĐ; Chi cục An toàn VSTP là 2 đơn vị tham mưu quản lý

lĩnh vực chuyên ngành.

- 27 đơn vị sự nghiệp :

Tuyến tỉnh: 10 đơn vị gồm: 5 bệnh viện, tổng số 1.310 giường bệnh

(BVĐK tỉnh, BV Sản nhi, BV Y học cổ truyền, BV Nội tiết, BV Phục hồi chức

năng). 05 trung tâm chuyên ngành (Kiểm soát bệnh tật, Kiểm nghiệm, Kiểm dịch

Y tế quốc tế, Giám định Y khoa, Pháp Y).

Tuyến huyện: 17 đơn vị, gồm 8 bệnh viện đa khoa huyện (1.520 GB); 09

Trung tâm y tế huyện thực hiện chức năng dự phòng (trong đó trung tâm y tế Si

Ma Cai thực hiện đa chức năng). Có 18 PK ĐKKV (275 GB) trực thuộc các

Page 2: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

2

BVĐK huyện. Tổng số giường bệnh từ PKĐKKV trở lên: 3.105, đạt 42,2 giường

bệnh/10.000 dân (có 50 GB ngoài công lập).

+ Y tế xã: 162/162 xã phường thị trấn có trạm y tế, trong đó có 18 TYT

hoạt động lồng ghép cùng PKĐKKV.

b) Nhân lực y tế:

Ngành Y tế: 3.728 cán bộ (792 bác sỹ, 126 dược sĩ đại học); trong đó:

Tuyến tỉnh: 1.297 cán bộ (339 BS); tuyến huyện: 1.559 cán bộ (376 BS); tuyến

xã: 872 cán bộ (38 BS) và còn có 405 cán bộ hợp đồng (39 BS).

Toàn tỉnh hiện có 4.914 cán bộ y tế (928 BS), trong đó người làm toàn thời

gian tại phòng khám tư nhân: 235 (93 BS); Bệnh viện Hưng Thịnh: 135 người

(36 BS); khối kinh doanh dược: 394 người (64 dược sỹ đại học); Trường Trung

học y tế: 17 cán bộ (07 BS).

c) Y tế tư nhân và doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dược-VTYT

Số cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động: 139, trong đó: BV tư nhân: 01 (100

giường bệnh), phòng khám đa khoa: 07, phòng khám chuyên khoa: 124, cơ sở

dịch vụ y tế: 07.

Số cơ sở cung ứng thuốc- vật tư y tế trên địa bàn tỉnh: 337 cơ sở, gồm 09

cơ sở bán buôn, 105 nhà thuốc (08 nhà thuốc bệnh viện, 06 nhà thuốc trực thuộc

doanh nghiệp, 91 nhà thuốc tư nhân) và 223 quầy thuốc.

d) Cơ sở vật chất

- Tuyến tỉnh: Sở Y tế và các đơn vị y tế dự phòng tuyến tỉnh làm việc tại

khối 5, khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường, đủ điều kiện cơ sở nhà làm việc.

Các đơn vị: BVĐK tỉnh (đưa vào sử dụng tháng 3/2013) và được nâng cấp sửa

chữa khu nhà khám bệnh năm 2019, Bệnh viện Phục hồi chức năng (khánh thành

và đưa vào sử dụng tháng 9/2015); Bệnh viện Sản nhi (khánh thành tháng

10/2018) cơ sở vật chất tốt; các Bệnh viện Nội tiết, YHCT đã được bàn giao và

đưa vào sử dụng tháng 11/2019.

- Tuyến huyện:

+ 09 bệnh viện huyện được cải tạo, nâng cấp xây dựng kiên cố, quy mô từ

100-170 giường bệnh; 18 PKĐKKV quy mô 10-50 giường bệnh. Các bệnh viện

mới được đầu tư: BVĐK Sa Pa được xây mới năm 2013; BVĐK thành phố Lào

Cai được xây mới năm 2017-2018. Một số bệnh viện mới được sửa chữa, nâng

cấp: BVĐK huyện Si Ma Cai (2016), BVĐK huyện Bát Xát (xây 2010, nâng cấp

2018), BVĐK huyện Bảo Thắng (hiện đang xây mới khu nhà 7 tầng). Các bệnh

viện đã cũ, xuống cấp: BVĐK Bắc Hà (xây từ 1995, nâng cấp 2008), BVĐK Bảo

Yên (xây 2002, nâng cấp 2011), BVĐK Văn bàn (xây 2011), BVĐK huyện

Mường Khương (xây 2005, nâng cấp 2007).

+ Các đơn vị khối y tế dự phòng tuyến huyện còn khó khăn về cơ sở vật

chất và trang thiết bị y tế; hiện tại TTYT huyện Sa Pa có trụ sở nhà hợp khối mới

được xây dựng, TTYT huyện Mường Khương đang hoàn thiện; còn lại các trung

Page 3: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

3

tâm y tế khác được bố trí tại bệnh viện hoặc trụ sở tạm thời, còn thiếu phòng làm

việc (TTYT huyện Bát Xát, Bảo Yên hoạt động lồng ghép với Bệnh viện, TTYT

huyện Văn Bàn nhờ trụ sở; TTYT Thành phố, Bảo Thắng, Bắc Hà đã chật hẹp,

xuống cấp).

- Có 18 PKĐKKV trực thuộc các bệnh viện đa khoa huyện và Trung tâm Y

tế Si Ma Cai, nhìn chung cơ sở vật chất một số phòng khám cũng đã xuống cấp,

trong đó có 05 PKĐK đề nghị đầu tư xây mới: PK Cán Cấu (Si Ma Cai), Trịnh

Tường (Bát Xát), Võ Lao (Văn Bàn), Bảo Hà (Bảo Yên), Nghĩa Đô (Bảo Yên);

05 PKĐK đề nghị nâng cấp: PK Phong Hải (Bảo Thắng), Lùng Phình (Bắc Hà),

Thanh Phú (Sa Pa); Sín Chéng (Si Ma Cai), Pom Hán (TP Lào Cai). Các

PKĐKKV đều còn thiếu trang thiết bị theo quy định.

- Tuyến xã: Đến hiện tại có 161 trạm y tế đã được đầu tư kiên cố theo thiết

kế định hình của UBND tỉnh (hoặc xây cấp III, 2 tầng); tuy nhiên một số trạm y

tế đã xuống cấp, một số trạm y tế còn thiếu công trình phụ trợ; còn 3 trạm y tế

chưa được đầu tư: Thị trấn Bát Xát (Huyện Bát Xát), Phường Duyên Hải, Phố

mới (TP Lào Cai).

2. Đánh giá chung việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản

lý, sử dụng và mua sắm TTB, VTYT, thuốc

Giai đoạn 2017-2019, công tác đấu thầu, mua sắm thuốc, vật tư y tế, trang

thiết bị của các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện theo các quy định của nhà

nước; hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh Lào Cai; các đơn vị đã triển khai

thực hiện nghiêm, đúng theo quy định.

Việc đấu thầu, cung ứng thuốc cho các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn

được thực hiện theo nguyên tắc đấu thầu tập trung, thuốc được cung ứng đầy đủ,

có chất lượng và kịp thời cho người bệnh và tuân thủ các quy định pháp luật, quy

trình về mua sắm tài sản, thuốc tại các đơn vị y tế công lập. Thiết bị, thuốc mua

sắm được bảo quản, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.

3. Những thuận lợi, khó khăn

3.1. Thuận lợi

Các Luật, nghị định, thông tư hướng dẫn về mua sắm trang thiết bị, thuốc

đầy đủ, cụ thể, chi tiết, thuận lợi cho việc triển khai thực hiện. Công tác đấu thầu

mua sắm thuốc, một số thiết bị văn phòng đã được thực hiện mua sắm tập trung

theo quy định của tỉnh.

Ngành y tế luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND,

UBND tỉnh, sự phối hợp của các sở, ngành liên quan trong việc tham mưu về

nguồn lực và phối hợp tham mưu các quy trình trong mua sắm thuốc, trang thiết

bị y tế….

Đội ngũ cán bộ quản lý thuốc, trang thiết bị y tế đã được quan tâm đào tạo,

năng lực, kinh nghiệm được nâng lên, việc tham mưu trong công tác quản lý, sử

dụng, mua sắm và thực hiện các quy trình đấu thầu thuận lợi và nhanh chóng hơn

trước đây.

Page 4: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

4

3.2. Khó khăn

Quy trình, thủ tục trong mua sắm vật tư y tế, trang thiết bị kéo dài đặc biệt

là công tác thẩm định giá, mất nhiều thời gian, thường chậm so với yêu cầu

nhiệm vụ.

Nguồn ngân sách cấp cho mua sắm tài sản, trang thiết bị đã được quan tâm

đầu tư nhưng do nguồn NSĐP hạn chế nên việc đầu tư mua sắm TTB y tế chưa

được đồng bộ, thiếu nhiều TTB hiện đại.

Trình độ chuyên môn của cán bộ về trang thiết bị đã được quan tâm đào

tạo nhưng còn hạn chế, thiếu về số lượng do nhu cầu đấu thầu mua sắm ngày

càng nhiều, phát sinh thường xuyên, liên tục; một số gói thầu phức tạp…, do đó

công tác tham mưu chưa đồng bộ, chưa mang tính chiến lược.

Trong điều kiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh chưa tính đúng, tính đủ

như hiện nay; một số chi phí cho duy tu, bảo dưỡng tài sản, trang thiết bị... đã

được kết cấu trong giá dịch vụ nhưng không đủ chi phí thực tế, nguồn thu dịch vụ

chưa đáp ứng, do đó việc duy tu, bảo dưỡng tài sản, trang thiết bị y tế chưa được

thường xuyên, dẫn đến hiệu quả sử dụng chưa cao.

II. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan

1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản của địa phương

quy định về mua sắm, quản lý và sử dụng TTB, VTYT

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về mua sắm, quản lý

và sử dụng trang thiết bị, vật tư y tế cơ bản dựa trên Luật quản lý tài sản nhà nước

ngày 03/6/2008; Luật quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017 (số

15/2017/QH14); Luật đấu thầu (Luật số 43/2013/QH13). Các nghị định, thông tư

hướng dẫn thực hiện luật như: Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017

quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công; các quyết

định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định về quản lý, mua sắm máy

móc thiết bị: Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng

Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị; Quyết định

số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy

định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung.... Các bộ, ngành

đã ban hành các hướng dẫn về mua sắm, quản lý tài sản, trang thiết bị.

Các quy định về quản lý, mua sắm trang thiết bị y tế như: Nghị định

số 36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế;

Nghị định số 169/2018/NĐ-CP ngày 31/12/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung

một số điều của Nghị định số 36/2016/NĐ-CP, Thông tư số 08/2019/TT-BYT

ngày 31/5/2019 của Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn định mức, sử dụng máy móc

thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế.

Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 26/2012/NQ-HĐND

ngày 14/12/2012 về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ

quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -

xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -

Page 5: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

5

nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai; Nghị quyết 02/2018/NQ-

HĐND ngày 21/6/2018 ban hành quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong

việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi

quản lý của Tỉnh Lào Cai.

Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các quyết định quy định về mua sắm tài

sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Lào Cai theo phương thức tập

trung; quy định phân cấp thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt hồ

sơ mời thầu và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản, quy định về

thẩm định giá; quy định về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan đơn vị tổ

chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Sở Tài

chính đã ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về thẩm định giá nhà nước trên địa

bàn tỉnh Lào Cai.

Hệ thống văn bản hướng dẫn về quản lý, mua sắm tài sản, trang thiết bị y

tế, thuốc đảm bảo tính đồng bộ, khả thi và tính kịp thời.

2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản của địa phương

quy định về mua sắm, quản lý và sử dụng thuốc

Luật đấu thầu (Luật số 43/2013/QH13); Các nghị định, thông tư hướng dẫn

thực hiện luật như: Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Thông tư số 09/2016/TT-BYT ngày 05/5/2016 của Bộ Y tế ban hành danh mục

thuốc đấu thầu, danh mục thuốc đấu thầu tập trung, danh mục thuốc được áp

dụng hình thức đàm phán giá; Thông tư số 10/2016/TT-BYT ngày 05/5/2016 của

Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều

trị, giá thuốc và khả năng cung cấp; Thông tư số 03/2019/TT-BYT ngày

28/3/2019 của Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng

yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp; Thông tư số 11/2016/TT-

BYT ngày 11/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các

cơ sở y tế công lập; Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11/7/2019 của Bộ trưởng

Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập; Thông tư số

31/2016/TT-BYT ngày 10/8/2016 của Bộ Y tế quy định chi tiết mẫu hồ sơ mời

thầu mua sắm dược liệu và vị thuốc cổ truyền tại cơ sở y tế...

Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các quyết định: Quyết định số 2756/QĐ-

UBND ngày 06/9/2019 về việc ban hành quy định về phân cấp thẩm quyền phê

duyệt dự toán, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm thuốc của các cơ

sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Quyết định số 1612/QĐ-UBND ngày

06/6/2019 về việc giao thực hiện nhiệm vụ của đơn vị mua thuốc tập trung cấp

địa phương trên địa bàn tỉnh Lào Cai cho Trung tâm kiểm nghiệm thuộc Sở Y tế

thực hiện.

3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, tuyên truyền các quy định của

pháp luật trong mua sắm, quản lý và sử dụng TTB, VTYT, thuốc tại đơn vị.

Sở Y tế đã ban hành các văn bản chỉ đạo và phối hợp với các sở, ngành

liên quan thực hiện tốt các quy định của pháp luật về công tác quản lý, mua sắm

Page 6: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

6

trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo,

kiểm tra được Sở Y tế chú trọng thực hiện bằng nhiều hình thức, lồng ghép với

các đợt kiểm tra của cấp ủy, chính quyền.

Công tác quán triệt, phổ biến và tuyên truyền các quy định của pháp luật

trong mua sắm, quản lý và sử dụng TTB, VTYT, thuốc tại các cơ sở y tế được

thực hiện bằng nhiều hình thức như: Thực hiện tuyên truyền thông qua hội nghị,

hội thảo, tập huấn; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; lồng

ghép tại các cuộc họp, giao ban hàng tuần; văn bản phổ biến các quy định, hướng

dẫn... được gửi qua mạng nội bộ cho các đơn vị phổ biến tới từng khoa, phòng.

Các khoa phòng căn cứ văn bản hướng dẫn tự tiến hành phổ biến lồng ghép trong

các buổi giao ban chuyên môn hàng ngày tại đơn vị. Các cơ sở y tế đã ban hành

quy chế quản lý và sử dụng tài sản công và tổ chức thực hiện tốt theo các quy

định của pháp luật.

a) Các văn bản chỉ đạo của Sở Y tế về quản lý nhà nước đối với trang thiết

bị, vật tư y tế

Ban hành các văn bản chỉ đạo các đơn vị y tế trên toàn tỉnh triển khai thực

hiện công tác quản lý, mua sắm, bảo quản, sử dụng trang thiết bị y tế: Văn bản số

587/SYT-KHTC ngày 31/5/2017 về việc triển khai thực hiện Nghị định

36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế; Văn bản số 427/SYT-KHTC ngày

31/5/2017 về việc tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định 36/2016/NĐ-CP về

quản lý trang thiết bị y tế năm 2018; Văn bản số 612/SYT-KHTC ngày 02/5/2019

về việc triển khai thực hiện Nghị định 169/2018/NĐ-CP sửa đổi một số điều Nghị

định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế; Văn bản số 1485/SYT-KHTC

ngày 19/10/2017 về thực hiện kết luận kiểm toán nhà nước về chuyên đề công tác

mua sắm, quản lý, sử dụng, thuốc, vật tư, trang thiết bị và hoạt động đầu tư

XDCB ngành y tế giai đoạn 2015-2017; Văn bản số 238/SYT-KHTC ngày

07/3/2018 về triển khai một số nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản

công...

- Sao lục gửi các đơn vị trực thuộc Thông tư số 08/2019/TT-BYT ngày

31/5/2019 của Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn định mức, sử dụng máy móc thiết bị

chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế.

- Ban hành Quyết định số 07/QĐ-SYT ngày 07/01/2020 về việc thành lập

Hội đồng xây dựng định mức, máy móc thiết bị chuyên dùng lĩnh vực y tế; ban

hành Văn bản 1075/SYT-KHTC ngày 11/7/2019 về việc xây dựng định mức sử

dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế; Văn bản số 87/SYT-

KHTC ngày 20/01/2020 về việc tham gia ý kiến dự thảo quyết định của UBND

tỉnh về định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng lĩnh vực y tế.

- Các đơn vị y tế đều đã ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công; kế

hoạch mua sắm đều được xây dựng từ đầu năm. Các hoạt động kiểm tra, giám sát

việc quản lý, sử dụng thuốc, thiết bị y tế của lãnh đạo bệnh viện, lãnh đạo khoa

phòng được thực hiện thường xuyên.

b) Các văn bản chỉ đạo việc mua sắm thuốc

Page 7: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

7

Hàng năm, Sở Y tế ban hành kế hoạch công tác dược của tỉnh, trong đó

yêu cầu các đơn vị y tế đảm bảo thuốc phục vụ nhu cầu khám, chữa bệnh cho

nhân dân trên địa bàn tỉnh: Kế hoạch số 05/KH-SYT ngày 12/01/2017; Kế hoạch

số 04/KH-SYT ngày 12/01/2018 Kế hoạch số 05/KH-SYT ngày 10/01/2019.

Thường xuyên có văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị đảm bảo thuốc phục vụ

nhu cầu điều trị khi có dịch bệnh. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện kết quả lựa

chọn nhà thầu đấu thầu tập trung cấp Quốc gia, cấp địa phương theo quy định.

Chỉ đạo Trung tâm Kiểm nghiệm thực hiện nhiệm vụ của đơn vị mua thuốc tập

trung cấp địa phương (Văn bản số 887/SYT-NVD ngày 12/6/2019 của Sở Y tế).

(Danh mục văn bản quy phạm pháp luật; văn bản quy định, hướng dẫn của

TW, địa phương về mua sắm, quản lý và sử dụng TTB, thuốc, VTYT tại Biểu 01)

III. Kết quả thực hiện

1. Đánh giá thực trạng TTB, thuốc phục vụ công tác khám chữa bệnh

tại đơn vị

a) Thực trạng trang thiết bị máy móc, thiết bị hiện có.

Trong những năm qua, cùng với việc xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo

nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, ngành y tế Lào

Cai cũng đã đầu tư TTB y tế đồng bộ từ tuyến cơ sở đến tỉnh cả về số lượng và

chất lượng, đảm bảo tính hiện đại và hiệu quả trong công tác khám và chữa bệnh.

Xuất phát từ quy mô, năng lực hoạt động và nhu cầu thiết thiết yếu của từng đơn

vị, với nhiều nguồn mua sắm, đầu tư TTB khác nhau, danh mục TTB y tế cho các

đơn vị trong ngành đa dạng về chủng loại. Đến nay, hệ thống TTB y tế trong

ngành được cải thiện đáng kể có khả năng giải quyết cơ bản nhu cầu khám chữa

bệnh của người dân tại các cơ sở tuyến dưới, giảm bớt tình trạng quá tải cho cơ

sở tuyến tỉnh. Từ đó góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng khám chữa

bệnh, phòng chống dịch bệnh và các hoạt động chuyên môn kỹ thuật, thúc đẩy

phát triển, triển khai nhiều kỹ thuật mới, kỹ thuật cao, nâng cao uy tính thương

hiệu cho các đơn vị. Thực tế cho thấy TTB y tế của ngành đang được sử dụng và

khai thác có hiệu quả, trong đó Bệnh viện Đa khoa tỉnh được trang cấp đầy đủ

các TTB y tế hiện đại ngang tầm với các bệnh viện tỉnh khác trong khu vực.

nhiều BVĐK các huyện, TP được trang bị máy móc, thiết bị hiện đại cho công

tác chẩn đoán, điều trị bệnh nhân: máy nội soi, máy xét nghiệm sinh hóa nhiều

chỉ số, máy huyết học, máy gây mê, máy thở, monitor theo dõi bệnh nhân… Phần

lớn các Trung tâm y tế huyện thị xã, và thành phố cũng được trang bị các TTB đủ

để phục vụ công tác phòng chống dịch và quản lý sức khoẻ cộng đồng theo phân

cấp. Cho đến hiện tại các đơn vị y tế cơ bản có các thiết bị vật tư y tế đáp ứng cho

triển khai các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật theo phân tuyến.

Tuy nhiên, việc bổ sung trang thiết bị còn chưa được đầu tư lớn, thiếu

trang thiết bị chuyên sâu, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho triển khai các dịch

vụ kỹ thuật cao tại các BV tuyến tỉnh, hiện đang đề nghị mua mới: Dao Siêu âm;

Máy Laze dùng cho điều trị bệnh nhân đục bao sau; Máy Plasma; Máy tách triết

(Để triển khai định lượng phân tử PCR); Máy PCA (Hệ thống giảm đau bệnh

Page 8: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

8

nhân tự kiểm soát), triển khai kỹ thuật mới giảm đau sau mổ. (BVĐK tỉnh, BV

Sản Nhi…). Một số thiết bị được trang sắm từ những năm trước đã có hiện tượng

xuống cấp, đặc biệt một số máy móc, thiết bị hiện đại: Máy chụp kỹ thuật số,

máy chụp CT Scanner… tại các bệnh viện lớn bị hỏng thường xuyên, chi phí sửa

chữa lớn. Trang thiết bị tuyến huyện đều còn thiếu nhiều so với quy định, tuyến

xã còn chưa đủ trang thiết bị theo quy định của Bộ Y tế. Nhiều trang thiết bị

chuyên môn được mua sắm, trang bị từ giai đoạn năm 1994 - 2012 (Trung tâm

Kiểm nghiệm), trong đó có những thiết bị đã qua sử dụng trên 20 năm đã hết

khấu hao. Hiệu quả sử dụng của các trang thiết bị này không cao do được sản

xuất từ lâu, không đáp ứng được các phương pháp kỹ thuật kiểm nghiệm mới và

phân tích các hoạt chất mới trong công tác kiểm nghiệm thuốc hiện nay, cần được

mua sắm thay thế.

b) Công tác quản lý thuốc

Nguồn thuốc được đấu thầu mua sắm tập trung theo chỉ đạo của Bộ Y tế,

năm 2017, công tác đấu thầu do Sở Y tế thực hiện, năm 2018-2019, công tác đấu

thầu giao Trung tâm Kiểm nghiệm tỉnh thực hiện. Các công ty trúng thầu chịu

trách nhiệm cung ứng thuốc cho toàn bộ các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh. Trong 3

năm qua, ngành y tế luôn đủ thuốc cho công tác khám chữa bệnh, phòng chống

dịch bệnh. Thực hiện quản lý chặt chẽ đối với các hoạt động kinh doanh thuốc,

không để thuốc giả, thuốc kém chất lượng lưu hành trên thị trường.

2. Việc đầu tư mua sắm, quản lý và sử dụng TTB, VTYT, thuốc

2.1. Việc đầu tư mua sắm, quản lý, sử dụng TTB, VTYT

2.1.1. Thực hiện các trình tự, thủ tục và các quy định của pháp luật về đấu

thầu, mua sắm TTB, VTYT đơn vị

a) Việc thẩm định, phê duyệt giá kế hoạch

- Căn cứ vào dự toán được giao đối với mua sắm từ nguồn vốn NSNN và

tình hình trích lập Quỹ PTSN, các đơn vị tổng hợp danh mục mua sắm, lấy báo

giá trên thị trường, gửi Sở Tài chính thẩm định giá. Căn cứ vào thông báo kết

luận thẩm định giá của Sở Tài chính, các đơn vị xây dựng giá kế hoạch để phê

duyệt hoặc trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

- Năm 2017- 2018, đối với các đơn vị y tế tuyến tỉnh, các gói thầu từ 30

triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng do Thủ trưởng đơn vị tự phê duyệt dự toán và

kế hoạch lựa chọn nhà thầu; Sở Tài chính thẩm định và phê duyệt dự toán, kế

hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu từ trên 100 triệu đến dưới 500 triệu

đồng, các gói thầu trên 500 triệu đơn vị thực hiện xây dựng kế hoạch lựa chọn

nhà thầu gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Đối với các đơn vị y tế tuyến huyện/ thành phố thực hiện theo phân cấp

ngân sách, các gói thầu dưới 100 triệu đồng do Thủ trưởng đơn vị tự phê duyệt

dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu; các gói thầu mua sắm trên 100 triệu đến

dưới 500 triệu đồng do Phòng Tài chính kế hoạch huyện thẩm định, trình UBND

Page 9: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

9

cùng cấp phê duyệt dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Các gói thầu trên 500

triệu đồng do Sở Tài chính thẩm định để trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Năm 2017 đến nay, Sở Y tế được phân cấp quản lý tài chính các đơn vị y

tế tuyến tỉnh, hằng năm khi xây dựng dự toán Sở Y tế tổng hợp nhu cầu mua sắm

tài sản của các đơn vị tuyến tỉnh và được UBND tỉnh phê duyệt; việc thực hiện

đấu thầu mua sắm vật tư, hóa chất, trang thiết bị y tế do các đơn vị trực tiếp thực

hiện sau khi có kết quả thẩm định giá của Sở Tài chính. Các đơn vị y tế tuyến

huyện/ thành phố thực hiện theo quy định. Việc tổ chức đấu thầu mua sắm trang

thiết bị được thực hiện đúng trình tự và thời gian theo luật quy định. Tùy theo giá

trị gói thầu mà các đơn vị y tế áp dụng các hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng

cạnh tranh.. theo đúng quy trình theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Thông

tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử

dụng vốn nhà nước để mua sắm.

- Năm 2019, thực hiện Quyết định số 3451/QĐ-UBND ngày 31/10/2018

của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền phê duyệt

dự toán, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt

động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lào Cai; trong

đó UBND tỉnh có phân cấp việc thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà

thầu cho các Sở ngành quản lý tài chính. Cụ thể đối với các đơn vị y tế tuyến

tỉnh, các gói thầu từ trên 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trước đây do Sở

tài chính thẩm định và phê duyệt nay Sở Y tế thực hiện thẩm định và phê duyệt

dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

b) Đối với tài sản mua sắm tập trung:

Hằng năm, căn cứ vào hướng dẫn của UBND tỉnh, Sở Tài chính triển khai

đến các đơn vị y tế. Kể từ năm 2017 đến nay, khi được UBND tỉnh phân cấp

quản lý tài chính các đơn vị y tế tuyến tỉnh, Sở Y tế hướng dẫn, tổng hợp nhu cầu

mua sắm các đơn vị gửi Trung tâm Tư vấn và dịch vụ tài chính để thực hiện mua

sắm cho các đơn vị theo quy định. Các đơn vị tuyến huyện/ thành phố do Phòng

Tài chính – kế hoạch cùng cấp hướng dẫn mua sắm.

2.1.2. Công tác quản lý, sử dụng kinh phí để đầu tư, mua sắm TTB, VTYT,

thuốc.

Công tác xã hội hóa các nguồn lực để nâng cấp trang thiết bị được tăng

cường: Nguồn kinh phí từ các dự án quốc tế (Dự án hỗ trợ 7 tỉnh miền núi phía

bắc cho các bệnh viện tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực; Dự án tăng

cường năng lực hệ thống Y tế cơ sở một số tỉnh trọng điểm do Liên minh Toàn

cầu về Vắc xin và tiêm chủng (GaVi) tài trợ, tập trung trang sắm trang thiết bị

cho tuyến xã; Dự án “Giáo dục và đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải cách hệ

thống y tế”- Dự án HPET) Đề án Bệnh viện vệ tinh; Nguồn kinh phí cấp từ ngân

sách tỉnh; Nguồn từ quỹ phát triển sự nghiệp của đơn vị..

Kết quả mua sắm, sử dụng TTB, thuốc, VTYT giai đoạn 2017-2019, cụ thể

như sau:

Page 10: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

10

* Tổng số kinh phí thực hiện mua sắm TTB y tế (22 đơn vị có số liệu báo

cáo): 265.624,5 triệu đồng, trong đó:

+ Tuyến tỉnh: 184.197,7 triệu đồng (Nguồn ngân sách cấp: 168.508,2 triệu

đồng; Nguồn thu: 15.689,4 triệu đồng).

+ Tuyến huyện: 81.426,8 triệu đồng.

* Tổng kinh phí mua thuốc: 710.364,4 triệu đồng (Từ nguồn KCB BHYT

và nguồn thu hợp pháp); trong đó kinh phí sử dụng: 709.352,2 triệu đồng.

* Tổng số kinh phí mua vật tư y tế (có 21 đơn vị có số liệu báo cáo):

219.749,3 triệu đồng, trong đó:

+ Tuyến tỉnh: 158.582,3 triệu đồng (Nguồn ngân sách cấp: 1.020 triệu

đồng; Nguồn thu: 157.562,3 triệu đồng.

+ Tuyến huyện: 61.166,9 triệu đồng.

(Chi tiết báo cáo tại Biểu số 03, 04, 05)

2.1.3. Quản lý, sử dụng các TTB được nhà nước trang bị

- Thiết bị y tế đã được các đơn vị đưa vào khai thác sử dụng đúng chức

năng, vận hành đúng quy trình, được kiểm tra trước mỗi lần sử dụng, hiệu chuẩn

định kỳ 01 lần/năm, bảo quản đúng quy định.

- Các thiết bị được giao cho các khoa, phòng, phân công trách nhiệm tới

từng cá nhân quản lý, người sử dụng phải ghi nhật ký sử dụng thiết bị. Các đơn vị

đều đã mở sổ theo dõi tài sản cố định để theo dõi tăng, giảm tài sản, tính hao mòn

và thực hiện kiểm kê trang thiết bị định kỳ. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, bảo

dưỡng định kỳ với các máy móc thiết bị, hướng dẫn việc bảo quản, nhằm kéo dài

tuổi thọ cho trang thiết bị và an toàn cho người bệnh; việc thanh lý tài sản được

thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Các bệnh viện lớn (BV Sản Nhi, BV đa

khoa tỉnh...) đều đã thành lập Phòng Vật tư thiết bị y tế, chịu trách nhiệm tham

mưu cho ban lãnh đạo bệnh viện công tác quản lý, sử dụng, mua sắm TTB y tế.

- Công tác xã hội hóa trong đầu tư mua sắm TTBYT, quản lý sử dụng tài

sản TTB vào mục đích liên doanh liên kết: Hiện tại các đơn vị y tế chưa triển

khai việc liên doanh liên kết do lúng túng trong quá trình xây dựng Đề án, tuy

nhiên trên thực tế Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã chủ động đi thuê một số trang thiết

bị để đáp ứng nhu cầu như: Máy chạy thận nhân tạo, Máy CT 4 dãy, Máy

Olypums CV 170.(Chi tiết tại Biểu số 06)

- Công tác xử lý tài sản là TTB y tế: Thu hồi, điều chyển, thanh lý, tiêu hủy

và hình thức xử lý khác: Được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

2.2. Việc đầu tư mua sắm, quản lý, sử dụng thuốc

2.2.1. Công tác chỉ đạo

Chỉ đạo các đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh dược đảm bảo cung ứng đủ

thuốc thiết yếu, có chất lượng, giá cả ổn định đáp ứng nhu cầu thuốc, vật tư y tế

cho khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và ứng cứu thiên tai thảm họa.

Page 11: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

11

Các bệnh viện đã lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất

lượng cho nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn

đoán, điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác. Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc,

cấp phát thuốc điều trị bệnh nhân đúng theo quy định.

Tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị theo đúng quy

chế bệnh viện; bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản

thuốc”. Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc,

tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác

dụng không mong muốn của thuốc. Quản lý, hướng dẫn việc thực hiện các quy

định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện. Phối hợp với khoa cận

lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng thuốc an

toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng kháng sinh và theo dõi tình hình kháng kháng

sinh trong bệnh viện. Tham gia chỉ đạo tuyến; tham gia hội chẩn khi được yêu

cầu; tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc. Thực hiện nhiệm vụ cung

ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra, báo cáo về vật tư y tế tiêu hao (bông,

băng, cồn, gạc)…

2.2.2. Kết quả tổ chức đấu thầu tập trung tại Sở Y tế từ năm 2017-2019

a) Công tác đấu thầu, mua thuốc chữa bệnh đã được thực hiện đảm bảo đúng

quy trình:

- Về xác định nhu cầu: Sở Y tế hướng dẫn các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh

căn cứ việc sử dụng thuốc của đơn vị trong năm trước liền kề để xây dựng nhu

cầu sử dụng thuốc của đơn vị.

- Lập thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

Thực hiện theo đúng quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định 63/2014/NĐ-

CP và các văn bản liên quan. Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc của các

đơn vị, Tổ chuyên gia đấu thầu thuốc lập tờ trình đề nghị phê duyệt kế hoạch lựa

chọn nhà thầu; tổ thẩm định tiến hành thẩm định, báo cáo Sở Y tế. Sở Y tế trình

UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu “Mua

thuốc chữa bệnh cho các cơ sở y tế công lập tỉnh Lào Cai”.

- Về tổ chức đấu thầu: Thực hiện các Quyết định của UBND tỉnh về việc

phê duyệt dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu các gói thầu mua thuốc chữa

bệnh cho các cơ sở y tế tỉnh Lào Cai; Sở Y tế đã tiến hành lựa chọn nhà thầu theo

quy định, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu, làm căn cứ để các đơn vị y tế ký

kết hợp đồng mua thuốc phục vụ nhu cầu điều trị:

b) Kết quả các gói thầu đã thực hiện 3 năm:

- Năm 2017 có 05 gói thầu:

+ Gói thầu số 1 “Mua thuốc Generic”, có 44 nhà thầu trúng thầu, giá trị:

280.082,8 triệu đồng;

+ Gói thầu số 2 “Mua thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị” có 4

nhà thầu trúng thầu, giá trị 21.267,6 triệu đồng;

Page 12: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

12

+ Gói thầu số 3 “Mua thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu” với 9 nhà thầu

trúng thầu, giá trị trúng thầu: 43.869,6 triệu đồng;

+ Gói thầu số 4: Mua thuốc Generic, biệt dược gốc hoặc tương đương điều

trị và thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu, có 10 nhà thầu trúng thầu, giá trị trúng

thầu: 34.098,9 triệu đồng;

+ Gói thầu số 5: Mua thuốc phục vụ công tác khám chữa bệnh tại Ban bảo

vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ, có 3 nhà thầu trúng thầu, giá trị trúng thầu 587,6

triệu đồng.

- Năm 2018, có 4 gói thầu:

+ Gói thầu số 1 “Mua thuốc Generic” có 61 nhà thầu trúng thầu, giá trị

trúng thầu: 588.843,7 triệu đồng;

+ Gói thầu số 2 “Mua thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị”, có 5

nhà thầu trúng thầu: 38.455,3 triệu đồng;

+ Gói thầu số 3 “Mua thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu”, có 18 nhà thầu

trúng thầu, giá trúng thầu: 95.530,8 triệu đồng;

+ Gói thầu số 4: Mua thuốc Generic, biệt dược gốc hoặc tương đương điều

trị và thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu, có 21 nhà thầu trúng thầu, giá trị trúng

thầu: 47.090,9 triệu đồng

- Năm 2019, có 01 gói thầu

Thực hiện Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 03/01/2019 của UBND tỉnh

Lào Cai, từ năm 2019, giao Trung tâm Kiểm nghiệm tỉnh Lào Cai thực hiện

nhiệm vụ của bên mời thầu. Trung tâm Kiểm nghiệm đã tổ chức thực hiện quy

trình đấu thẩu thuốc đúng theo quy định. Ngày 10/4/2019 Giám đốc Sở Y tế tỉnh

Lào Cai đã ban hành Quyết định số 555/QĐ-SYT phê duyệt kết quả lựa chọn nhà

thầu gói thầu “Mua vị thuốc cổ truyền cho các cơ sở y tế tỉnh Lào Cai năm 2019”,

kết quả có 01 nhà thầu trúng thầu, giá trị gói thầu: 13.488,2 triệu đồng.

3. Về nhân lực:

- Nhân lực quản lý thuốc: Hiện nay các đơn vị đều có đội ngũ cán bộ dược

thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng thuốc đám ứng theo yêu cầu nhiệm vụ.

Tổng số cán bộ dược tại các cơ sở y tế công lập (Tính đến 31/12/2019) là: 400

người, trong đó dược sỹ đại học: 129 người, cao đẳng dược: 28 người, trung cấp

dược: 240 người, sơ cấp dược: 03 người. Các bệnh viện đều có khoa dược với đủ

biên chế đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, các trung tâm y tế, PKĐKKV, trạm y tế xã,

phường, thị trấn đều có cán bộ dược ít nhất trình độ trung cấp để thực hiện công

tác quản lý, cấp phát thuốc điều trị bệnh nhân.

- Nhân lực quản lý trang thiết bị: Tại một số bệnh viện (BV đa khoa tỉnh,

BV Sản nhi..) đều đã có Phòng vật tư thiết bị y tế, đáp ứng được yêu cầu về bảo

dưỡng, bảo trì, sửa chữa trang thiết bị y tế. Các đơn vị khác phần nhiều là kiêm

nhiệm chưa được đào tạo đầy đủ, bài bản về thiết bị. Theo số liệu thống kê nhân

lực chuyên ngành TTB y tế/Điện tử y sinh toàn ngành, làm việc tại các khoa

Page 13: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

13

Dược – VTYT, Kiểm soát nhiễm khuẩn; phòng VTYT, HCQT cập nhật đến ngày

07/02/2020 là 19 người.

4. Công tác thanh kiểm tra và xử phạt vi phạm

Công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về quản lý,

mua sắm TTB, VTYT, thuốc giai đoạn 2017-2019; gồm 01 cuộc Kiểm toán và 02

cuộc thanh tra, cụ thể:

- Đoàn kiểm toán theo Quyết định số 444/QĐ-KTNN ngày 15/3/2018 của

Tổng Kiểm toán nhà nước: Kiểm toán Chuyên đề Công tác mua sắm, quản lý, sử

dụng thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế và hoạt động đầu tư XDCB giai đoạn 2015-

2017 tại tỉnh Lào Cai.

- Đoàn kiểm tra theo Quyết định số 85/QĐ-KT ngày 10/5/2018 của Thanh

tra tỉnh Lào Cai: Kiểm tra công tác đấu thầu các gói thầu thuộc dự toán “Mua

thuốc chữa bệnh cho các cơ sở y tế tỉnh Lào Cai năm 2018, 2019” do Sở Y tế tỉnh

Lào Cai tổ chức đấu thầu.

- Thanh tra việc sử dụng quỹ bảo hiểm y tế, mua sắm trang thiết bị y tế và

vật tư tiêu hao, đấu thầu thuốc chữa bệnh đối với Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc

theo Quyết định số 209/QĐ-TT ngày 01/10/2019 của Thanh tra tỉnh Lào Cai.

(Báo cáo tại Biểu 02)

IV. Đánh giá chung

1. Kết quả đạt được

- Công tác mua sắm quản lý và sử dụng TTB, VTYT, thuốc tại các đơn vị

y tế đã được thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật; đảm bảo tiết

kiệm, tránh lãng phí.

- Việc trang sắm trang thiết bị giúp cho các đơn vị từng bước thực hiện tốt

các nhiệm vụ giao, các dịch vụ chuyên môn kỹ thuật theo phân cấp, nhiều kỹ

thuật vượt tuyến đặc biệt là các dịch vụ kỹ thuật cao đã được triển khai, góp phần

cứu chữa nhiều bệnh nhân nặng, triển khai nhiều kỹ thuật vượt tuyến, giảm thiểu

chuyển bệnh nhân lên tuyến trên.

- Trung tâm Kiểm nghiệm có khả năng kiểm tra chất lượng của hầu hết các

thuốc thiết yếu đang lưu hành trên thị trường; nhiều kỹ thuật mới đã được triển

khai: Phương pháp Sắc ký lỏng hiệu năng cao detector UV, Sắc ký khí với

detector khối phổ GC-MS, Quang phổ tử ngoại khả kiến UV-Vis...

- Việc thống nhất giá thuốc phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh theo bảo

hiểm y tế trên địa bàn tỉnh và trên địa bàn cả nước qua đó đảm bảo quyền lợi cho

bệnh nhân bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh được hưởng như nhau và thuận lợi cho

công tác quản lý.

2. Khó khăn

a) Trong mua sắm trang thiết bị

- Trang thiết bị y tế là loại tài sản đặc thù, nhiều loại thiết bị độc quyền,

hiếm trên thị trường, chủ yếu là thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài, do đó việc

Page 14: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

14

thẩm định giá mất nhiều thời gian, nhiều chi phí phát sinh, do vậy giá thành

thường cao. Đối với các gói thầu mua sắm là các dịch vụ độc quyền (sửa chữa

…), Sở Tài chính không thực hiện thẩm định giá nên các đơn vị thẩm định tại các

Công ty dịch vụ thẩm định giá, tuy nhiên vì dịch vụ độc quyền nên các nhà cung

cấp không thuyết minh chi tiết định mức kinh tế kỹ thuật cấu thành nên giá không

theo như cơ quan tài chính yêu cầu mà chỉ cung cấp đơn giá cho mỗi dịch vụ, do

đó các đơn vị y tế gặp khó khăn khi trình Sở Tài chính thẩm định dự toán và kế

hoạch lựa chọn nhà thầu.

- Một số thiết bị mua sắm từ các nguồn dự án (Dự án ODA- BVĐK tỉnh)

được đầu tư mua sắm từ lâu, đến nay đã xuống cấp, hay lỗi, hỏng; khi thay thế,

sửa chữa mất nhiều thời gian (thẩm định giá, đấu thầu…). Một số thiết bị không

có đại diện chính hãng tại Việt Nam, nên khi thiết bị gặp sự cố, rất khó khăn cho

việc yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật cũng như cung ứng vật tư thay thế.

- Lĩnh vực y tế thường xuyên phát sinh các gói thầu mua sắm với số lượng

lớn, nhiều danh mục, nhiều loại trang thiết bị y tế mang tính đặc thù, độc

quyền…., do đó việc thẩm định giá kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ mua sắm và

chưa đáp ứng được sự kịp thời trong công tác điều trị.

- Theo quy định của UBND tỉnh, danh mục mua sắm phải được UBND

tỉnh phê duyệt, nhưng đối với gói thầu dưới 100 triệu đồng, gói thầu từ trên 100

triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng thuộc thẩm quyền phê duyệt dự toán, kế

hoạch lựa chọn nhà thầu của Thủ trưởng đơn vị và Sở Y tế; Sở Y tế phải trình

UBND tỉnh phê duyệt danh mục tài sản nên phần nào ảnh hưởng đến tiến độ gói

thầu.

- Vẫn còn tình trạng một số danh mục trang thiết bị, công cụ dụng cụ y tế

đã được đầu tư mua sắm nhưng việc sử dụng, khai thác chưa hiệu quả ...

- Công tác quản lý TTB y tế một số nơi còn nhiều hạn chế do cán bộ trực

tiếp quản lý chưa được đào tạo bài bản, một số cơ sở y tế chưa quan tâm đúng

mức đến công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ trang thiết bị. Do vậy,

chất lượng thiết bị xuống cấp nhanh, tuổi thọ giảm, thậm chí có thiết bị được sử

dụng đến khi hỏng nặng mới được sửa chữa, thay thế..

b) Trong đấu thầu thuốc:

- Từ khi Bộ Y tế ban hành Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11/5/2016

quy định việc đấu thầu mua thuốc tại các cơ sở y tế công lập, trong thông tư quy

định về đơn vị đấu thầu tập trung cấp địa phương không rõ ràng, không được

thành lập mới đơn vị đấu thầu tập trung, không được thêm biên chế do đó dẫn

đến nhiều cách hiểu khác nhau, mỗi tỉnh áp dụng thực hiện một mô hình khác

nhau, không thống nhất trong cả nước (có địa phương giao TT kiểm nghiệm,

BVĐK tỉnh, VP SYT...)

- Đối với đấu thầu tập trung quốc gia:

Việc cung ứng các thuốc hiện nay gặp một số vướng mắc, cụ thể: Sở Y tế

không được tổ chức đấu thầu tập trung các thuốc nằm trong danh mục Bộ Y tế và

Page 15: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

15

Bảo hiểm xã hội đấu thầu tập trung, đàm phán giá; nên khi đơn vị mua sắm tập

trung cấp quốc gia (Đơn vị MSTTQG) đấu không trúng thầu thì đơn vị không có

thuốc để sử dụng và không thể tự mua được thuốc đó theo giá kế hoạch của đơn

vị MSTTQG. Khi XD nhu cầu, Đơn vị MSTTQG yêu cầu các cơ sở y tế xây

dựng sát với lượng sử dụng của năm liền kề, do đó khi mô hình bệnh tật thay đổi

hoặc phát sinh nhu cầu, đơn vị không thể mua được thuốc theo kết quả đấu thầu

tập trung quốc gia do nhà thầu chỉ cung cấp theo đúng kết quả đấu thầu trong khi

đó một số mặt hàng nhóm thuốc khác không trúng thầu.

Khi tổ chức lựa chọn nhà thầu, có nhiều mặt hàng thuốc phải quản lý đặc

biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần) không có nhà thầu dự thầu, gây

khó khăn cho việc tổ chức mua sắm và sử dụng thuốc của các đơn vị, cụ thể:

Pethidin hydroclorid; Fentanyl; Midazolam; Diazepam; Morphin hydroclorid;

Morphin sulfat...

3. Giải pháp, biện pháp thực hiện

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trang thiết bị y tế; bổ sung biên

chế có trình độ chuyên sâu về quản lý trang thiết bị cho Phòng kế hoạch Tài

chính Sở Y tế để tham mưu công tác quản lý nhà nước về trang thiết bị y tế trên

địa bàn toàn tỉnh.

- Cần tăng cường công tác đào tạo, phát triển năng lực cho đội ngũ cán bộ

quản lý TTB y tế thông qua việc liên kết với các cơ sở đào tạo, các đơn vị cung

ứng, lắp đặt TTB y tế

- Tăng cường công tác bảo dưỡng, bảo trì và kiểm chuẩn TTB y tế theo

đúng định kỳ, có kế hoạch sửa chữa kịp thời các TTB hư hỏng để đảm bảo chất

lượng TTB phục vụ chuyên môn.

- Các bệnh viện chuyên khoa và bệnh viện tuyến huyện còn thiếu TTB y tế

thiết yếu cần đầu tư mua sắm thêm từ nhiều nguồn như ngân sách, viện trợ, vốn

tự có và xã hội hóa.

- Tiếp tục chỉ đạo việc rà soát trang thiết bị theo định mức quy định, thực

hiện điều chuyển giữa các đơn vị đảm bảo tính hợp lý, sử dụng hiệu quả. Riêng

Bệnh viện Đa khoa tỉnh cần chủ động củng cố phòng quản lý TTB, nâng cao

năng lực cho cán bộ quản lý TTB để đáp ứng yêu cầu của bệnh viện và hỗ trợ cho

các bệnh viện tuyến huyện trong công tác quản lý TTB y tế.

V. Kiến nghị, đề xuất

1. Với Chính phủ, các Bộ, ngành TW

- Đề nghị Bộ Y tế tiếp tục quan tâm đầu tư mua sắm các trang thiết bị cho

tỉnh Lào Cai từ các nguồn dự án: Chương trình hỗ trợ chính sách ngành y tế

(EU), dự án HPET...

- Đề nghị Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đẩy nhanh quá trình đấu

thầu tập trung cấp quốc gia, đàm phán giá và tăng số lượng mặt hàng đấu thầu tập

trung cấp quốc gia để thống nhất giá thuốc chữa bệnh, đảm bảo quyền lợi cho

bệnh nhân bảo hiểm y tế trong cả nước, đặc biệt là đối với các thuốc biệt dược,

Page 16: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

16

thuốc kiểm soát đặc biệt (nhất là các mặt hàng thuốc gây nghiện, thuốc hướng

tâm thần, thuốc tiền chất) và các thuốc chỉ có một nhà cung cấp.

2. Với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh

- Đề nghị tiếp tục ưu tiên, bố trí từ nguồn ngân sách mua sắm các trang

thiết bị theo kế hoạch đã xây dựng. Bổ sung kinh phí hiệu chuẩn, bảo dưỡng, sửa

chữa các trang thiết bị y tế để phục vụ công tác chuyên môn.

- Đề nghị UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung một số nội dung liên

quan đến việc thẩm định giá, đặc biệt là thẩm định giá các dịch vụ, hàng hóa đặc

thù cho phù hợp với thực tế, để tháo gỡ cho các đơn vị trong quá trình thực hiện

như thành lập Hội đồng giải quyết khó khăn, vướng mắc về thẩm định giá để đáp

ứng tính cấp thiết của công tác khám chữa bệnh.

Trên đây là báo cáo việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý, mua

sắm trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập giai đoạn 2017-

2019 của Sở Y tế Lào Cai./.

Nơi nhận:

- TT HĐND tỉnh;

- TT UBND tỉnh;

- Đoàn Giám sát HĐND tỉnh;

- Sở Tài chính;

- Sở KH và ĐT;

- Ban Giám đốc Sở;

- Các phòng: NVY, NVD;

- Lưu VT, KHTC.

GIÁM ĐỐC

Hoàng Quốc Hương

Page 17: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

17

Biểu 01

Phụ biểu danh mục văn bản quy phạm pháp luật; các văn bản quy định, hướng

dẫn, cơ chế chính sách của TW, địa phương về mua sắm, quản lý và sử dụng TTB,

thuốc, VTYT, thực hiện giai đoạn 2017-2019.

(Kèm theo Báo cáo số /BC-SYT ngày /02 /2020 của Sở Y tế Lào Cai)

STT Cơ quan ban hành/số

hiệu văn bản

Tên đầy đủ của văn bản Ngày ban

hành

1 Quốc hội/ Luật số

43/2013/QH13

Luật đấu thầu 26/11/2013

2 Quốc hội/Luật số

09/2008/QH 12

Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 03/6/2008

3 Quốc hội/Luật số

15/2017/QH 14

Luật quản lý, sử dụng tài sản công 21/6/2017

4 Chính phủ/NĐ số

151/2017/NĐ-CP

Quy định chi tiết một số điều của Luật

Quản lý, sử dụng tài sản công

26/12/2017

5 Chính phủ/Nghị định số

63/2014/NĐ-CP

Quy định chi tiết thi hành một số điều

của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

26/6/2014

6 Chính phủ/NĐ

số 36/2016/NĐ-CP

Về quản lý trang thiết bị y tế 15/5/2016

7 Chính phủ/NĐ

số 169/2018/NĐ-CP

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị

định số 36/2016/NĐ-CP

31/12/2018

8 Chính phủ /Quyết định

50/2017/QĐ-TTg

Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng

máy móc, thiết bị

31/12/2017

9 Chính phủ/ Quyết định số

17/2019/QĐ-TTg Về một số gói thầu, nội dung mua sắm

nhằm duy trì hoạt động thường xuyên

được áp dụng hình thức lựa chọn nhà

thầu theo trường hợp đặc biệt theo quy

định tại điều 26 luật đấu thầu.

16/4/2019

10 Chính phủ/Quyết định số

08/2016/QĐ-TTg

Quy định việc mua sắm tài sản nhà nước

theo phương thức tập trung

26/02/2016

11 Bộ Tài chính/Thông tư số

58/2016/TT-BTC

Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà

nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt

động thường xuyên của cơ quan nhà

nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang

nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ

chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội,

tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ

chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề

nghiệp.

29/3/2016

12 Bộ Tài chính/Thông tư số

34/2016/TT-BTC Công bố danh mục tài sản mua sắm tập

trung cấp quốc gia

26/02/2016

13 Bộ Tài chính/Thông tư số

35/2016/TT-BTC Hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà

nước theo phương thức tập trung

26/02/2016

14 Bộ Tài chính/Thông tư số Hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao 07/5/2018

Page 18: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

18

45/2018/TT-BTC mòn, khấu hao TSCĐ tại cơ quan, tổ

chức, đơn vị và TSCĐ do nhà nước giao

cho doanh nghiệp quản lý không tính

thành phần vốn nhà nước tại doanh

nghiệp.

15 Bộ Y tế/Thông tư

08/2019/TT-BYT

Hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử

dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng

thuộc lĩnh vực y tế

31/5/2019

16 Bộ Y tế/ Thông tư số

09/2016/TT-BYT

ban hành danh mục thuốc đấu thầu,

danh mục thuốc đấu thầu tập trung,

danh mục thuốc được áp dụng hình thức

đàm phán giá;

05/5/2016

17 Bộ Y tế/ Thông tư số

10/2016/TT-BYT

ban hành danh mục thuốc sản xuất trong

nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá

thuốc và khả năng cung cấp;

05/5/2016

18 Bộ Y tế/ Thông tư số

03/2019/TT-BYT

ban hành danh mục thuốc sản xuất trong

nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá

thuốc và khả năng cung cấp;

28/3/2019

19 Bộ Y tế/ Thông tư số

11/2016/TT-BYT

quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ

sở y tế công lập;

11/5/2016

20 Bộ Y tế/ Thông tư số

15/2019/TT-BYT

quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ

sở y tế công lập;

11/7/2019

21 Bộ Y tế/ Thông tư số

31/2016/TT-BYT

quy định chi tiết mẫu hồ sơ mời thầu

mua sắm dược liệu và vị thuốc cổ

truyền tại cơ sở y tế

10/8/2016

22 Bộ Y tế/ Thông tư số

05/2015/TT-BYT

Ban hành Danh mục thuốc đông y,

thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ

truyền thuộc phạm vi thanh toán của

quỹ bảo hiểm y tế,

17/3/2015

23 Bộ Y tế/ Thông tư số

40/2014/TT-BYT

Ban hành và hướng dẫn thực hiện danh

mục thuốc thuộc phạm vi thanh toán

của quỹ bảo hiểm y tế

17/11/2014

24 Bộ Y tế/ Thông tư số

30/2018/TT-BYT

Ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện

thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh

phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu

thuộc phạm vi được hưởng của người

tham gia bảo hiểm y tế

30/10/2018

25 HĐND/Nghị quyết số

26/2012/NQ-HĐND phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà

nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị

sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ

chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị

xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ

chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi

quản lý của tỉnh Lào Cai

14/12/2012

26 HĐND/Nghị quyết

02/2018/NQ-HĐND Ban hành quy định phân cấp thẩm

quyền quyết định trong việc quản lý, sử

dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn

vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của

Tỉnh Lào Cai

21/6/2018

Page 19: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

19

27 UBND/Quyết định số

2837/QĐ-UBND Quyết định ban hành quy định phân cấp

thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu

thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu và phê

duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu mua

sắm tài sản nhằm duy trì hoạt 28động

thường xuyên của các cơ quan nhà

nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị

- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề

nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -

nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân

trên địa bàn tỉnh Lào Cai

19/10/2012

28

UBND/Quyết định số

2218/QĐ-UBND Sửa đổi, bổ sung quyết định số

2837/QĐ-UBND ngày 19.10.2012 của

UBND tỉnh Lào Cai Quyết định ban

hành quy định phân cấp thẩm quyền phê

duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt hồ

sơ mời thầu và phê duyệt kết quả lựa

chọn nhà thầu mua sắm tài sản nhằm

duy trì hoạt động thường xuyên của các

cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ

chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị

xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ

chức xã hội- nghề nghiệp, đơn vị vũ

trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai

23/8/2013

29

UBND/Quyết định số

4830/QĐ-UBND Quy định về mua sắm tài sản nhà nước

của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Lào

Cai theo phương thức tập trung

30/12/2017

30

UBND/Quyết định số

39/2018/QĐ-UBND Quy định một số nội dung về quản lý,

sử dụng tài sản công tại cơ quan đơn vị

tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh

Lào Cai

29/11/2018

31

UBND/ Quyết định số

3451/QĐ-UBND Quyết định ban hành quy định về phân

cấp thẩm quyền phê duyệt dự toán, phê

duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua

sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động

thường xuyên của cơ quan nhà nước,

đơn vị trên địa bàn tỉnh Lào Cai

31/10/2018

32

UBND tỉnh Lào Cai/

Quyết định số 2756/QĐ-

UBND

Ban hành quy định về phân cấp thẩm

quyền phê duyệt dự toán, phê duyệt kế

hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm thuốc

của các cơ sở y tế công lập trên địa bàn

tỉnh Lào Cai.

06/9/2019

33

UBND tỉnh Lào Cai/

Quyết định số 1612/QĐ-

UBND

Giao thực hiện nhiệm vụ của đơn vị

mua thuốc tập trung cấp địa phương

trên địa bàn tỉnh Lào Cai

06/6/2019

34

UBND tỉnh/Quyết định số

98/2014/QĐ-UBND

Ban hành Quy định về thẩm định giá

nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai

31/12/2014

Page 20: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

20

35

UBND tỉnh/Quyết định số

32/2017/QĐ-UBND

Sửa đổi, bổ sung một số điều quy định

về thẩm định giá nhà nước trên địa bàn

tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết

định số 98/2014/QĐ-UBND ngày

31/12/2014 của UBND tỉnh Lào Cai

28/11/2017

36

UBND tỉnh/Quyết định số

725/QĐ-UBND

Quy định về mua sắm tài sản nhà nước

của các cơ quan, đơn vị của tỉnh Lào

Cai theo phương thức tập trung

08/3/2018

37

UBND/Văn bản số

6158/UBND-TH Về phân cấp quản lý tài chính các cơ

quan, đơn vị dự toán ngân sách năm 2019

31/12/2018

38

UBND/Văn bản số

913/UBND-TH Về thực hiện việc mua sắm tài sản theo

quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài

sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-

CP của Chính phủ

12/3/2019

39

Sở Tài chính/Văn bản số

389/HD-STC

Hướng dẫn một số nội dung cụ thể về

thẩm định giá nhà nước trên địa bàn

tỉnh Lào Cai

15/3/2018

Page 21: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

21

Biểu 02:

Công tác thanh, kiểm tra và xử phạt vi phạm trong việc chấp hành quy định của

pháp luật về quản lý, mua sắm TTB, VTYT, thuốc, giai đoạn 2017-2019 (Kèm theo Báo cáo số /BC-SYT ngày / 02 /2020 của Sở Y tế Lào Cai)

STT Tên đoàn thanh, kiểm

tra

Nội dung, kết quả thanh,

kiểm tra

Các biện pháp

xử lý vi phạm

(nếu có)

Ghi chú

1 Đoàn kiểm toán theo

Quyết định số 444/QĐ-

KTNN ngày 15/3/2018

của Tổng Kiểm toán

nhà nước

Kiểm toán Chuyên đề Công

tác mua sắm, quản lý, sử

dụng thuốc, trang thiết bị,

vật tư y tế và hoạt động đầu

tư XDCB giai đoạn 2015-

2017 tại tỉnh Lào Cai

2 Đoàn kiểm tra theo

Quyết định số 85/QĐ-

KT ngày 10/5/2018 của

Thanh tra tỉnh Lào Cai

Kiểm tra công tác đấu thầu

các gói thầu thuộc dự toán

“Mua thuốc chữa bệnh cho

các cơ sở y tế tỉnh Lào Cai

năm 2018, 2019” do Sở Y tế

tỉnh Lào Cai tổ chức đấu

thầu

3 Quyết định số 209/QĐ-

TT ngày 01/10/2019 của

Thanh tra tỉnh Lào Cai

Thanh tra việc sử dụng quỹ

bảo hiểm y tế, mua sắm

trang thiết bị y tế và vật tư

tiêu hao, đấu thầu thuốc

chữa bệnh từ năm 2014 đến

tháng 9/2019

Đang thực hiện

Page 22: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

22

Biểu 03

TỔNG HỢP MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ Y TẾ GIAI ĐOẠN 2017-2019

(Kèm theo Báo cáo số /BC-SYT ngày / 02/2020 của Sở Y tế Lào Cai)

ĐVT: đồng

TT Tên đơn vị Giá trị

Trong đó, nguồn kinh phí thực hiện:

Ghi

chú NS cấp Nguồn thu

Nguồn

khác

(CT, dự

án,

XHH…

)

TỔNG CỘNG 265.624.587.342

-

Năm 2017 91.292.483.393

Năm 2018 74.451.648.579

Năm 2019 99.880.455.370

Các đơn vị tuyến

tỉnh 184.197.715.934

168.508.280.934

15.689.435.000

-

Năm 2017 56.019.585.934 49.723.165.934 6.296.420.000 -

Năm 2018 55.708.705.000 50.761.090.000 4.947.615.000 -

Năm 2019 72.469.425.000 68.024.025.000 4.445.400.000 -

1 VP Sở Y tế 39.004.450.000 39.004.450.000

Năm 2017 12.999.000.000 12.999.000.000

Năm 2018 11.025.000.000 11.025.000.000

Năm 2019 14.980.450.000 14.980.450.000

2 BVĐK khoa tỉnh 47.997.000.000 36.122.000.000 11.875.000.000 -

Năm 2017 9.268.000.000 3.440.000.000 5.828.000.000

Năm 2018 13.870.000.000 10.858.000.000 3.012.000.000

Năm 2019 24.859.000.000 21.824.000.000 3.035.000.000

3 BV Sản nhi 33.664.810.934 31.302.345.934 2.362.465.000 -

Năm 2017 16.058.820.934 15.712.170.934 346.650.000

Năm 2018 16.334.590.000 14.495.175.000 1.839.415.000

Năm 2019 1.271.400.000 1.095.000.000 176.400.000

4 BV Nội tiết 9.264.830.000 9.076.630.000 188.200.000 -

Năm 2017 3.663.130.000 3.571.130.000 92.000.000

Năm 2018 96.200.000 96.200.000

Năm 2019 5.505.500.000 5.505.500.000

5 BV YHCT 26.208.640.000 26.208.640.000 - -

Năm 2017 8.378.000.000 8.378.000.000

Năm 2018 5.005.300.000 5.005.300.000

Năm 2019

Page 23: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

23

12.825.340.000 12.825.340.000

6

BV Phục hồi chức

năng

8.880.635.000 7.616.865.000

1.263.770.000

-

Năm 2017 4.196.135.000 4.166.365.000 29.770.000

Năm 2018 - - -

Năm 2019 4.684.500.000 3.450.500.000 1.234.000.000

7

Trung tâm Kiểm

soát bệnh tật

9.188.610.000

9.188.610.000

-

-

Năm 2017 566.500.000 566.500.000

Năm 2018 8.013.000.000 8.013.000.000

Năm 2019 609.110.000 609.110.000

8

Trung tâm Kiểm

nghiệm

6.573.830.000

6.573.830.000

-

-

Năm 2018 196.830.000 196.830.000

Năm 2019 6.377.000.000 6.377.000.000

9

Trung tâm Pháp

Y 2.335.360.000 2.335.360.000 - -

Năm 2017 720.000.000 720.000.000

Năm 2018 614.785.000 614.785.000

Năm 2019 1.000.575.000 1.000.575.000

10

Trung tâm Giám

định y khoa

1.079.550.000 1.079.550.000

-

-

Năm 2017 170.000.000 170.000.000

Năm 2018 553.000.000 553.000.000

Năm 2019 356.550.000 356.550.000

Các đơn vị tuyến

huyện 81.426.871.408

Năm 2017 35.272.897.459

Năm 2018 18.742.943.579

Năm 2019 27.411.030.370

11 BV Bắc Hà 8.946.320.000

Năm 2017 3.562.000.000

Năm 2018 336.020.000

Năm 2019 5.048.300.000

12 BV Bát Xát 2.308.006.234

Năm 2017 1.928.829.894

Năm 2018 363.606.340

Năm 2019 15.570.000

13 BV Bảo Thắng 16.543.215.598

Năm 2017 3.968.440.000

Năm 2018 10.105.775.598

Năm 2019 2.469.000.000

14 BV Bảo Yên 273.100.000

Page 24: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

24

Năm 2017 188.420.000

Năm 2018 42.570.000

Năm 2019 42.110.000

15

BV Mường

Khương 8.460.341.006

Năm 2017 2.700.871.565

Năm 2018 287.968.641

Năm 2019 5.471.500.800

16 BV Sa Pa 11.454.273.000

Năm 2017 5.007.523.000

Năm 2018 1.622.400.000

Năm 2019 4.824.350.000

17 TTYT SMC 7.301.610.000

Năm 2017 2.879.910.000

Năm 2018 452.200.000

Năm 2019 3.969.500.000

18 BV Văn Bàn 4.427.009.570

Năm 2017 342.460.000

Năm 2018 3.385.800.000

Năm 2019 698.749.570

19 BV TP Lào Cai 20.975.130.000

Năm 2017 14.304.990.000

Năm 2018 1.860.940.000

Năm 2019 4.809.200.000

20 TTYT Bát Xát 248.505.000

Năm 2017 102.825.000

Năm 2018 82.930.000

Năm 2019 62.750.000

21

TTYT Mường

Khương 471.811.000

Năm 2017 286.628.000

Năm 2018 185.183.000

Năm 2019

22 TTYT Sa Pa 17.550.000

Năm 2017

Năm 2018 17.550.000

Năm 2019

Page 25: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

25

Biểu 04:

TỔNG HỢP MUA THUỐC PHỤC VỤ CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH

GIAI ĐOẠN 2017-2019

(Kèm theo Báo cáo số /BC-SYT ngày / 02 /2020 của Sở Y tế Lào Cai)

ĐVT: Đồng

TT

Tên đơn vị

Giá trị nhập

mua

Trong đó, nguồn kinh phí thực

hiện:

Giá trị đã sử dụng NS

cấp

KCB

BHYT & nguồn

thu hợp pháp

Nguồn

khác (CT,

dự án,

XHH…)

1 BVĐK tỉnh 216.657.731.714 216.657.731.714 214.274.504.304

2 Bệnh viện Sản Nhi 40.149.056.711 40.149.056.711 47.413.563.603

3 Bệnh viện Y học cổ

truyền

13.682.018.144 13.682.018.144 14.869.288.672

4 Bệnh viện Phục hồi

chức năng

2.064.673.917 2.064.673.917 1.870.127.424

5 Bệnh viện Nội tiết 35.789.687.247 35.789.687.247 34.728.953.767

6 BVĐK thành phố

Lào Cai

32.936.639.341 32.936.639.341 31.306.832.620

7 BVĐK huyện Bát

Xát

52.959.876.248 52.959.876.248 35.022.651.917

8 BVĐK huyện Sa Pa 30.629.274.081 30.629.274.081 29.409.243.155

9 BVĐK huyện

Mường Khương

27.217.109.321 27.217.109.321 28.574.962.806

10 BVĐK huyện Bảo

Thắng

93.295.595.812 93.295.595.812 99.655.869.905

11 BVĐK huyện Văn

Bàn

44.831.448.711 44.831.448.711 47.310.028.091

12 BVĐK huyện Bảo

Yên

53.283.210.127 53.283.210.127 59.867.218.297

13 BVĐK huyện Bắc

43.942.885.710 43.942.885.710 43.119.393.318

14 BVĐK huyện

Simacai

22.925.248.141 22.925.248.141 21.929.576.856

Tổng cộng: 710.364.455.225 710.364.455.225 709.352.214.735

Page 26: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

26

Biểu 5

TỔNG HỢP MUA VTYT

PHỤC VỤ CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH GIAI ĐOẠN 2017-2019

(Kèm theo Báo cáo số /BC-SYT ngày /02 /2020 của Sở Y tế Lào Cai)

ĐVT: Đồng

TT Tên đơn vị Giá nhập mua

Trong đó, nguồn kinh phí thực hiện:

Giá trị đã

sử dụng NS cấp Nguồn thu

Nguồ

n

khác

(CT,

dự

án,

XHH

…)

TỔNG CỘNG 219.749.305.819

Các đơn vị tuyến

tỉnh 158.582.365.071 1.020.000.000 157.562.365.071

-

158.479.157.889

1

Chi cục Dân số kế

hoạch hóa gia đình

68.000.000

68.000.000 -

-

68.000.000

Năm 2018

68.000.000

68.000.000

68.000.000

2

Chi cục An toàn vệ

sinh thực phẩm

952.000.000

952.000.000 -

-

952.000.000

Năm 2017

166.000.000

166.000.000

166.000.000

Năm 2018

631.000.000

631.000.000

631.000.000

Năm 2019

155.000.000

155.000.000

155.000.000

3

Bệnh viện Đa khoa

tỉnh

131.264.925.065

-

131.264.925.065

- 130.891.658.822

Năm 2017

43.487.844.918

43.487.844.918 43.492.544.918

Năm 2018

41.959.577.991

41.959.577.991 42.148.476.387

Năm 2019

45.817.502.156

45.817.502.156 45.250.637.517

4 Bệnh viện Sản nhi

9.700.406.000

-

9.700.406.000

-

9.700.406.000

Năm 2017

3.069.998.000

3.069.998.000

3.069.998.000

Năm 2018, 2019 6.630.408.000 6.630.408.000

6.630.408.000

5 Bệnh viện Nội tiết

2.812.739.000

-

2.812.739.000

-

2.821.594.300

Năm 2017

1.634.299.000

1.634.299.000

1.648.307.500

Năm 2018

586.660.500

586.660.500

581.507.300

Năm 2019

591.779.500

591.779.500

591.779.500

6

Bệnh viện Y học cổ

truyền

6.538.396.006

-

6.538.396.006

-

6.948.999.767

Page 27: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

27

Năm 2017

1.395.385.800

1.395.385.800

1.745.342.073

Năm 2018

2.603.276.986

2.603.276.986

2.946.739.967

Năm 2019

2.539.733.220

2.539.733.220

2.256.917.727

7

Bệnh viện Phục hồi

chức năng

4.375.900.000

-

4.375.900.000

-

4.226.500.000

Năm 2017

1.808.700.000

1.808.700.000

1.738.900.000

Năm 2018

1.362.900.000

1.362.900.000

1.379.300.000

Năm 2019

1.204.300.000

1.204.300.000

1.108.300.000

8

Trung tâm Kiểm

soát bệnh tật

1.241.056.000

-

1.241.056.000

-

1.241.056.000

8.1

Trung tâm Kiểm

soát bệnh tật

378.856.000

-

378.856.000

-

378.856.000

Năm 2019

378.856.000

378.856.000

378.856.000

8.2

Trung tâm PC

HIV/AIDS

862.200.000

-

862.200.000

-

862.200.000

Năm 2017

378.856.000

378.856.000

378.856.000

Năm 2018

483.344.000

483.344.000

483.344.000

9

Trung tâm Kiểm

nghiệm

111.738.000

-

111.738.000

-

111.738.000

Năm 2017-2019

111.738.000

111.738.000

111.738.000

10

Trung tâm Kiểm

dịch y tế Quốc tế

1.517.205.000

-

1.517.205.000

-

1.517.205.000

Năm 2017

486.780.000

486.780.000

486.780.000

Năm 2018

502.625.000

502.625.000

502.625.000

Năm 2019

527.800.000

527.800.000

527.800.000

Các đơn vị tuyến

huyện 61.166.940.748

11 BV Bắc Hà

9.863.225.352

-

9.863.225.352

-

8.765.896.962

Năm 2017

2.916.188.990

2.916.188.990

2.842.447.795

Năm 2018

2.904.632.862

2.904.632.862

2.881.205.338

Năm 2019

4.042.403.500

4.042.403.500

3.042.243.829

12 BV Bát Xát

6.592.961.910

-

6.592.961.910

-

6.592.961.910

Năm 2017

2.360.404.900

2.360.404.900

2.360.404.900

Năm 2018

2.315.089.810

2.315.089.810

2.315.089.810

Page 28: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

28

Năm 2019

1.917.467.200

1.917.467.200

1.917.467.200

13 BV Bảo Thắng

11.091.264.770

- -

-

11.265.463.365

Năm 2017

4.138.126.000

4.215.999.105

Năm 2018

3.976.866.800

3.970.027.460

Năm 2019

2.976.271.970

3.079.436.800

14 BV Bảo Yên

7.552.281.154

-

7.552.281.154

-

5.414.070.548

Năm 2017

2.538.702.120

2.538.702.120

2.842.958.612

Năm 2018

2.432.956.154

2.432.956.154

2.571.111.936

Năm 2019

2.580.622.880

2.580.622.880

15

BV Mường

Khương

1.316.311.612

-

1.316.311.612

-

1.294.110.383

Năm 2017

280.910.630

280.910.630

336.910.133

Năm 2018

546.548.306

546.548.306

603.481.753

Năm 2019

488.852.676

488.852.676

353.718.497

16 BV Sa Pa

5.447.381.100

- -

-

Năm 2017

1.888.581.200

Năm 2018

2.496.236.900

Năm 2019

1.062.563.000

17 TTYT SMC

7.738.329.424

-

7.738.329.424

-

7.438.449.241

Năm 2017

1.994.161.922

1.994.161.922

1.975.759.729

Năm 2018

2.599.219.202

2.599.219.202

2.607.522.802

Năm 2019

3.144.948.300

3.144.948.300

2.855.166.710

18 BV Văn Bàn

8.416.150.026

7.824.830.648

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

19 BV TP Lào Cai

2.964.655.100

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Page 29: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

29

20 TTYT Bảo Thắng

75.199.300

75.199.300 -

-

75.199.300

Năm 2017

Năm 2018

26.121.000

26.121.000

26.121.000

Năm 2019

49.078.300

49.078.300

49.078.300

21

TTYT Mường

Khương

109.181.000

109.181.000 -

-

180.250.000

Năm 2017

38.112.000

38.112.000

109.181.000

Năm 2018

71.069.000

71.069.000

71.069.000

Năm 2019

Page 30: UBND TỈNH LÀO CAI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ€¦ · vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào

30

Biểu 06 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CHO VAY VÀO MỤC ĐÍCH

KINH DOANH DỊCH VỤ, CHO THUÊ, ĐI THUÊ

(Kèm theo Báo cáo số /BC-SYT ngày / 02 /2020 của Sở Y tế Lào Cai)

STT Nội dung

Năm đưa

tài sản

vào sử

dụng

Số dư đầu kỳ

Nguyên giá Giá trị

hao mòn

Giá trị

còn lại

I Danh mục tài sản dùng cho

mục đích kinh doanh dịch vụ

II Danh mục tài sản cho thuê

III Danh mục tài sản đi thuê 11.116.512.000 - -

Bệnh viện Đa khoa tỉnh 11.116.512.000 - -

Máy chạy thận (5 máy x 410

triệu đồng) 2016 2.050.000.000

Máy CT 4 dãy 2017 6.455.000.000

Máy Olypums CV 170 2017 2.611.512.000