UBND TỈNH LÀO CAI
SỞ Y TẾ
Số: /BC-SYT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Lào Cai, ngày tháng 02 năm 2020
BÁO CÁO
Việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý, mua sắm trang thiết bị,
vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2017-2019
Thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Lào Cai về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề việc chấp hành quy
định của pháp luật về công tác quản lý, mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc
tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2019; Thực
hiện Công văn số 327/HĐND-ĐGS ngày 17/10/2019 của Hội đồng Nhân dân tỉnh
Lào Cai về việc gửi Đề cương yêu cầu báo cáo việc chấp hành pháp luật trong
công tác quản lý, mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công
lập; Sở Y tế báo cáo kết quả triển khai thực hiện như sau:
I. Tình hình chung
1. Đặc điểm, tình hình chung của ngành
a) Tổ chức mạng lưới
Tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh về tinh giản
tổ chức bộ máy các đơn vị y tế, theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; trong 3 năm 2017-2019 đã thực hiện tinh giản 26 đầu mối y tế: Sáp nhập 5
đơn vị tuyến tỉnh thành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; giải thể, sáp nhập 22 đơn
vị tuyến huyện (9 phòng y tế, 9 trung tâm Dân số-KHGĐ, 3 trung tâm ATVSTP,
sáp nhập Bệnh viện và TTYT huyện Si Ma Cai thành TTYT đa chức năng), giải
thể 18 phòng khám ĐKKV. Đến hiện tại, tổ chức bộ máy ngành y tế Lào Cai có
30 đầu mối, bao gồm:
- 03 cơ quan quản lý nhà nước về y tế: Sở Y tế quản lý nhà nước lĩnh vực y
tế trên địa bàn tỉnh, trực tiếp quản lý các đơn vị y tế tuyến tỉnh, huyện, thành phố.
Chi cục Dân số - KHHGĐ; Chi cục An toàn VSTP là 2 đơn vị tham mưu quản lý
lĩnh vực chuyên ngành.
- 27 đơn vị sự nghiệp :
Tuyến tỉnh: 10 đơn vị gồm: 5 bệnh viện, tổng số 1.310 giường bệnh
(BVĐK tỉnh, BV Sản nhi, BV Y học cổ truyền, BV Nội tiết, BV Phục hồi chức
năng). 05 trung tâm chuyên ngành (Kiểm soát bệnh tật, Kiểm nghiệm, Kiểm dịch
Y tế quốc tế, Giám định Y khoa, Pháp Y).
Tuyến huyện: 17 đơn vị, gồm 8 bệnh viện đa khoa huyện (1.520 GB); 09
Trung tâm y tế huyện thực hiện chức năng dự phòng (trong đó trung tâm y tế Si
Ma Cai thực hiện đa chức năng). Có 18 PK ĐKKV (275 GB) trực thuộc các
2
BVĐK huyện. Tổng số giường bệnh từ PKĐKKV trở lên: 3.105, đạt 42,2 giường
bệnh/10.000 dân (có 50 GB ngoài công lập).
+ Y tế xã: 162/162 xã phường thị trấn có trạm y tế, trong đó có 18 TYT
hoạt động lồng ghép cùng PKĐKKV.
b) Nhân lực y tế:
Ngành Y tế: 3.728 cán bộ (792 bác sỹ, 126 dược sĩ đại học); trong đó:
Tuyến tỉnh: 1.297 cán bộ (339 BS); tuyến huyện: 1.559 cán bộ (376 BS); tuyến
xã: 872 cán bộ (38 BS) và còn có 405 cán bộ hợp đồng (39 BS).
Toàn tỉnh hiện có 4.914 cán bộ y tế (928 BS), trong đó người làm toàn thời
gian tại phòng khám tư nhân: 235 (93 BS); Bệnh viện Hưng Thịnh: 135 người
(36 BS); khối kinh doanh dược: 394 người (64 dược sỹ đại học); Trường Trung
học y tế: 17 cán bộ (07 BS).
c) Y tế tư nhân và doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dược-VTYT
Số cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động: 139, trong đó: BV tư nhân: 01 (100
giường bệnh), phòng khám đa khoa: 07, phòng khám chuyên khoa: 124, cơ sở
dịch vụ y tế: 07.
Số cơ sở cung ứng thuốc- vật tư y tế trên địa bàn tỉnh: 337 cơ sở, gồm 09
cơ sở bán buôn, 105 nhà thuốc (08 nhà thuốc bệnh viện, 06 nhà thuốc trực thuộc
doanh nghiệp, 91 nhà thuốc tư nhân) và 223 quầy thuốc.
d) Cơ sở vật chất
- Tuyến tỉnh: Sở Y tế và các đơn vị y tế dự phòng tuyến tỉnh làm việc tại
khối 5, khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường, đủ điều kiện cơ sở nhà làm việc.
Các đơn vị: BVĐK tỉnh (đưa vào sử dụng tháng 3/2013) và được nâng cấp sửa
chữa khu nhà khám bệnh năm 2019, Bệnh viện Phục hồi chức năng (khánh thành
và đưa vào sử dụng tháng 9/2015); Bệnh viện Sản nhi (khánh thành tháng
10/2018) cơ sở vật chất tốt; các Bệnh viện Nội tiết, YHCT đã được bàn giao và
đưa vào sử dụng tháng 11/2019.
- Tuyến huyện:
+ 09 bệnh viện huyện được cải tạo, nâng cấp xây dựng kiên cố, quy mô từ
100-170 giường bệnh; 18 PKĐKKV quy mô 10-50 giường bệnh. Các bệnh viện
mới được đầu tư: BVĐK Sa Pa được xây mới năm 2013; BVĐK thành phố Lào
Cai được xây mới năm 2017-2018. Một số bệnh viện mới được sửa chữa, nâng
cấp: BVĐK huyện Si Ma Cai (2016), BVĐK huyện Bát Xát (xây 2010, nâng cấp
2018), BVĐK huyện Bảo Thắng (hiện đang xây mới khu nhà 7 tầng). Các bệnh
viện đã cũ, xuống cấp: BVĐK Bắc Hà (xây từ 1995, nâng cấp 2008), BVĐK Bảo
Yên (xây 2002, nâng cấp 2011), BVĐK Văn bàn (xây 2011), BVĐK huyện
Mường Khương (xây 2005, nâng cấp 2007).
+ Các đơn vị khối y tế dự phòng tuyến huyện còn khó khăn về cơ sở vật
chất và trang thiết bị y tế; hiện tại TTYT huyện Sa Pa có trụ sở nhà hợp khối mới
được xây dựng, TTYT huyện Mường Khương đang hoàn thiện; còn lại các trung
3
tâm y tế khác được bố trí tại bệnh viện hoặc trụ sở tạm thời, còn thiếu phòng làm
việc (TTYT huyện Bát Xát, Bảo Yên hoạt động lồng ghép với Bệnh viện, TTYT
huyện Văn Bàn nhờ trụ sở; TTYT Thành phố, Bảo Thắng, Bắc Hà đã chật hẹp,
xuống cấp).
- Có 18 PKĐKKV trực thuộc các bệnh viện đa khoa huyện và Trung tâm Y
tế Si Ma Cai, nhìn chung cơ sở vật chất một số phòng khám cũng đã xuống cấp,
trong đó có 05 PKĐK đề nghị đầu tư xây mới: PK Cán Cấu (Si Ma Cai), Trịnh
Tường (Bát Xát), Võ Lao (Văn Bàn), Bảo Hà (Bảo Yên), Nghĩa Đô (Bảo Yên);
05 PKĐK đề nghị nâng cấp: PK Phong Hải (Bảo Thắng), Lùng Phình (Bắc Hà),
Thanh Phú (Sa Pa); Sín Chéng (Si Ma Cai), Pom Hán (TP Lào Cai). Các
PKĐKKV đều còn thiếu trang thiết bị theo quy định.
- Tuyến xã: Đến hiện tại có 161 trạm y tế đã được đầu tư kiên cố theo thiết
kế định hình của UBND tỉnh (hoặc xây cấp III, 2 tầng); tuy nhiên một số trạm y
tế đã xuống cấp, một số trạm y tế còn thiếu công trình phụ trợ; còn 3 trạm y tế
chưa được đầu tư: Thị trấn Bát Xát (Huyện Bát Xát), Phường Duyên Hải, Phố
mới (TP Lào Cai).
2. Đánh giá chung việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng và mua sắm TTB, VTYT, thuốc
Giai đoạn 2017-2019, công tác đấu thầu, mua sắm thuốc, vật tư y tế, trang
thiết bị của các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện theo các quy định của nhà
nước; hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh Lào Cai; các đơn vị đã triển khai
thực hiện nghiêm, đúng theo quy định.
Việc đấu thầu, cung ứng thuốc cho các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn
được thực hiện theo nguyên tắc đấu thầu tập trung, thuốc được cung ứng đầy đủ,
có chất lượng và kịp thời cho người bệnh và tuân thủ các quy định pháp luật, quy
trình về mua sắm tài sản, thuốc tại các đơn vị y tế công lập. Thiết bị, thuốc mua
sắm được bảo quản, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
3. Những thuận lợi, khó khăn
3.1. Thuận lợi
Các Luật, nghị định, thông tư hướng dẫn về mua sắm trang thiết bị, thuốc
đầy đủ, cụ thể, chi tiết, thuận lợi cho việc triển khai thực hiện. Công tác đấu thầu
mua sắm thuốc, một số thiết bị văn phòng đã được thực hiện mua sắm tập trung
theo quy định của tỉnh.
Ngành y tế luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh, sự phối hợp của các sở, ngành liên quan trong việc tham mưu về
nguồn lực và phối hợp tham mưu các quy trình trong mua sắm thuốc, trang thiết
bị y tế….
Đội ngũ cán bộ quản lý thuốc, trang thiết bị y tế đã được quan tâm đào tạo,
năng lực, kinh nghiệm được nâng lên, việc tham mưu trong công tác quản lý, sử
dụng, mua sắm và thực hiện các quy trình đấu thầu thuận lợi và nhanh chóng hơn
trước đây.
4
3.2. Khó khăn
Quy trình, thủ tục trong mua sắm vật tư y tế, trang thiết bị kéo dài đặc biệt
là công tác thẩm định giá, mất nhiều thời gian, thường chậm so với yêu cầu
nhiệm vụ.
Nguồn ngân sách cấp cho mua sắm tài sản, trang thiết bị đã được quan tâm
đầu tư nhưng do nguồn NSĐP hạn chế nên việc đầu tư mua sắm TTB y tế chưa
được đồng bộ, thiếu nhiều TTB hiện đại.
Trình độ chuyên môn của cán bộ về trang thiết bị đã được quan tâm đào
tạo nhưng còn hạn chế, thiếu về số lượng do nhu cầu đấu thầu mua sắm ngày
càng nhiều, phát sinh thường xuyên, liên tục; một số gói thầu phức tạp…, do đó
công tác tham mưu chưa đồng bộ, chưa mang tính chiến lược.
Trong điều kiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh chưa tính đúng, tính đủ
như hiện nay; một số chi phí cho duy tu, bảo dưỡng tài sản, trang thiết bị... đã
được kết cấu trong giá dịch vụ nhưng không đủ chi phí thực tế, nguồn thu dịch vụ
chưa đáp ứng, do đó việc duy tu, bảo dưỡng tài sản, trang thiết bị y tế chưa được
thường xuyên, dẫn đến hiệu quả sử dụng chưa cao.
II. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản của địa phương
quy định về mua sắm, quản lý và sử dụng TTB, VTYT
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về mua sắm, quản lý
và sử dụng trang thiết bị, vật tư y tế cơ bản dựa trên Luật quản lý tài sản nhà nước
ngày 03/6/2008; Luật quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017 (số
15/2017/QH14); Luật đấu thầu (Luật số 43/2013/QH13). Các nghị định, thông tư
hướng dẫn thực hiện luật như: Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017
quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công; các quyết
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định về quản lý, mua sắm máy
móc thiết bị: Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị; Quyết định
số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy
định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung.... Các bộ, ngành
đã ban hành các hướng dẫn về mua sắm, quản lý tài sản, trang thiết bị.
Các quy định về quản lý, mua sắm trang thiết bị y tế như: Nghị định
số 36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế;
Nghị định số 169/2018/NĐ-CP ngày 31/12/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 36/2016/NĐ-CP, Thông tư số 08/2019/TT-BYT
ngày 31/5/2019 của Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn định mức, sử dụng máy móc
thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế.
Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 26/2012/NQ-HĐND
ngày 14/12/2012 về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
5
nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai; Nghị quyết 02/2018/NQ-
HĐND ngày 21/6/2018 ban hành quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong
việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi
quản lý của Tỉnh Lào Cai.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các quyết định quy định về mua sắm tài
sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Lào Cai theo phương thức tập
trung; quy định phân cấp thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt hồ
sơ mời thầu và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản, quy định về
thẩm định giá; quy định về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan đơn vị tổ
chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Sở Tài
chính đã ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về thẩm định giá nhà nước trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
Hệ thống văn bản hướng dẫn về quản lý, mua sắm tài sản, trang thiết bị y
tế, thuốc đảm bảo tính đồng bộ, khả thi và tính kịp thời.
2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản của địa phương
quy định về mua sắm, quản lý và sử dụng thuốc
Luật đấu thầu (Luật số 43/2013/QH13); Các nghị định, thông tư hướng dẫn
thực hiện luật như: Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Thông tư số 09/2016/TT-BYT ngày 05/5/2016 của Bộ Y tế ban hành danh mục
thuốc đấu thầu, danh mục thuốc đấu thầu tập trung, danh mục thuốc được áp
dụng hình thức đàm phán giá; Thông tư số 10/2016/TT-BYT ngày 05/5/2016 của
Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều
trị, giá thuốc và khả năng cung cấp; Thông tư số 03/2019/TT-BYT ngày
28/3/2019 của Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng
yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp; Thông tư số 11/2016/TT-
BYT ngày 11/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các
cơ sở y tế công lập; Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11/7/2019 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập; Thông tư số
31/2016/TT-BYT ngày 10/8/2016 của Bộ Y tế quy định chi tiết mẫu hồ sơ mời
thầu mua sắm dược liệu và vị thuốc cổ truyền tại cơ sở y tế...
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các quyết định: Quyết định số 2756/QĐ-
UBND ngày 06/9/2019 về việc ban hành quy định về phân cấp thẩm quyền phê
duyệt dự toán, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm thuốc của các cơ
sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Quyết định số 1612/QĐ-UBND ngày
06/6/2019 về việc giao thực hiện nhiệm vụ của đơn vị mua thuốc tập trung cấp
địa phương trên địa bàn tỉnh Lào Cai cho Trung tâm kiểm nghiệm thuộc Sở Y tế
thực hiện.
3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, tuyên truyền các quy định của
pháp luật trong mua sắm, quản lý và sử dụng TTB, VTYT, thuốc tại đơn vị.
Sở Y tế đã ban hành các văn bản chỉ đạo và phối hợp với các sở, ngành
liên quan thực hiện tốt các quy định của pháp luật về công tác quản lý, mua sắm
6
trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra được Sở Y tế chú trọng thực hiện bằng nhiều hình thức, lồng ghép với
các đợt kiểm tra của cấp ủy, chính quyền.
Công tác quán triệt, phổ biến và tuyên truyền các quy định của pháp luật
trong mua sắm, quản lý và sử dụng TTB, VTYT, thuốc tại các cơ sở y tế được
thực hiện bằng nhiều hình thức như: Thực hiện tuyên truyền thông qua hội nghị,
hội thảo, tập huấn; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; lồng
ghép tại các cuộc họp, giao ban hàng tuần; văn bản phổ biến các quy định, hướng
dẫn... được gửi qua mạng nội bộ cho các đơn vị phổ biến tới từng khoa, phòng.
Các khoa phòng căn cứ văn bản hướng dẫn tự tiến hành phổ biến lồng ghép trong
các buổi giao ban chuyên môn hàng ngày tại đơn vị. Các cơ sở y tế đã ban hành
quy chế quản lý và sử dụng tài sản công và tổ chức thực hiện tốt theo các quy
định của pháp luật.
a) Các văn bản chỉ đạo của Sở Y tế về quản lý nhà nước đối với trang thiết
bị, vật tư y tế
Ban hành các văn bản chỉ đạo các đơn vị y tế trên toàn tỉnh triển khai thực
hiện công tác quản lý, mua sắm, bảo quản, sử dụng trang thiết bị y tế: Văn bản số
587/SYT-KHTC ngày 31/5/2017 về việc triển khai thực hiện Nghị định
36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế; Văn bản số 427/SYT-KHTC ngày
31/5/2017 về việc tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định 36/2016/NĐ-CP về
quản lý trang thiết bị y tế năm 2018; Văn bản số 612/SYT-KHTC ngày 02/5/2019
về việc triển khai thực hiện Nghị định 169/2018/NĐ-CP sửa đổi một số điều Nghị
định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế; Văn bản số 1485/SYT-KHTC
ngày 19/10/2017 về thực hiện kết luận kiểm toán nhà nước về chuyên đề công tác
mua sắm, quản lý, sử dụng, thuốc, vật tư, trang thiết bị và hoạt động đầu tư
XDCB ngành y tế giai đoạn 2015-2017; Văn bản số 238/SYT-KHTC ngày
07/3/2018 về triển khai một số nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản
công...
- Sao lục gửi các đơn vị trực thuộc Thông tư số 08/2019/TT-BYT ngày
31/5/2019 của Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn định mức, sử dụng máy móc thiết bị
chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế.
- Ban hành Quyết định số 07/QĐ-SYT ngày 07/01/2020 về việc thành lập
Hội đồng xây dựng định mức, máy móc thiết bị chuyên dùng lĩnh vực y tế; ban
hành Văn bản 1075/SYT-KHTC ngày 11/7/2019 về việc xây dựng định mức sử
dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế; Văn bản số 87/SYT-
KHTC ngày 20/01/2020 về việc tham gia ý kiến dự thảo quyết định của UBND
tỉnh về định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng lĩnh vực y tế.
- Các đơn vị y tế đều đã ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công; kế
hoạch mua sắm đều được xây dựng từ đầu năm. Các hoạt động kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng thuốc, thiết bị y tế của lãnh đạo bệnh viện, lãnh đạo khoa
phòng được thực hiện thường xuyên.
b) Các văn bản chỉ đạo việc mua sắm thuốc
7
Hàng năm, Sở Y tế ban hành kế hoạch công tác dược của tỉnh, trong đó
yêu cầu các đơn vị y tế đảm bảo thuốc phục vụ nhu cầu khám, chữa bệnh cho
nhân dân trên địa bàn tỉnh: Kế hoạch số 05/KH-SYT ngày 12/01/2017; Kế hoạch
số 04/KH-SYT ngày 12/01/2018 Kế hoạch số 05/KH-SYT ngày 10/01/2019.
Thường xuyên có văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị đảm bảo thuốc phục vụ
nhu cầu điều trị khi có dịch bệnh. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện kết quả lựa
chọn nhà thầu đấu thầu tập trung cấp Quốc gia, cấp địa phương theo quy định.
Chỉ đạo Trung tâm Kiểm nghiệm thực hiện nhiệm vụ của đơn vị mua thuốc tập
trung cấp địa phương (Văn bản số 887/SYT-NVD ngày 12/6/2019 của Sở Y tế).
(Danh mục văn bản quy phạm pháp luật; văn bản quy định, hướng dẫn của
TW, địa phương về mua sắm, quản lý và sử dụng TTB, thuốc, VTYT tại Biểu 01)
III. Kết quả thực hiện
1. Đánh giá thực trạng TTB, thuốc phục vụ công tác khám chữa bệnh
tại đơn vị
a) Thực trạng trang thiết bị máy móc, thiết bị hiện có.
Trong những năm qua, cùng với việc xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, ngành y tế Lào
Cai cũng đã đầu tư TTB y tế đồng bộ từ tuyến cơ sở đến tỉnh cả về số lượng và
chất lượng, đảm bảo tính hiện đại và hiệu quả trong công tác khám và chữa bệnh.
Xuất phát từ quy mô, năng lực hoạt động và nhu cầu thiết thiết yếu của từng đơn
vị, với nhiều nguồn mua sắm, đầu tư TTB khác nhau, danh mục TTB y tế cho các
đơn vị trong ngành đa dạng về chủng loại. Đến nay, hệ thống TTB y tế trong
ngành được cải thiện đáng kể có khả năng giải quyết cơ bản nhu cầu khám chữa
bệnh của người dân tại các cơ sở tuyến dưới, giảm bớt tình trạng quá tải cho cơ
sở tuyến tỉnh. Từ đó góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, phòng chống dịch bệnh và các hoạt động chuyên môn kỹ thuật, thúc đẩy
phát triển, triển khai nhiều kỹ thuật mới, kỹ thuật cao, nâng cao uy tính thương
hiệu cho các đơn vị. Thực tế cho thấy TTB y tế của ngành đang được sử dụng và
khai thác có hiệu quả, trong đó Bệnh viện Đa khoa tỉnh được trang cấp đầy đủ
các TTB y tế hiện đại ngang tầm với các bệnh viện tỉnh khác trong khu vực.
nhiều BVĐK các huyện, TP được trang bị máy móc, thiết bị hiện đại cho công
tác chẩn đoán, điều trị bệnh nhân: máy nội soi, máy xét nghiệm sinh hóa nhiều
chỉ số, máy huyết học, máy gây mê, máy thở, monitor theo dõi bệnh nhân… Phần
lớn các Trung tâm y tế huyện thị xã, và thành phố cũng được trang bị các TTB đủ
để phục vụ công tác phòng chống dịch và quản lý sức khoẻ cộng đồng theo phân
cấp. Cho đến hiện tại các đơn vị y tế cơ bản có các thiết bị vật tư y tế đáp ứng cho
triển khai các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật theo phân tuyến.
Tuy nhiên, việc bổ sung trang thiết bị còn chưa được đầu tư lớn, thiếu
trang thiết bị chuyên sâu, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho triển khai các dịch
vụ kỹ thuật cao tại các BV tuyến tỉnh, hiện đang đề nghị mua mới: Dao Siêu âm;
Máy Laze dùng cho điều trị bệnh nhân đục bao sau; Máy Plasma; Máy tách triết
(Để triển khai định lượng phân tử PCR); Máy PCA (Hệ thống giảm đau bệnh
8
nhân tự kiểm soát), triển khai kỹ thuật mới giảm đau sau mổ. (BVĐK tỉnh, BV
Sản Nhi…). Một số thiết bị được trang sắm từ những năm trước đã có hiện tượng
xuống cấp, đặc biệt một số máy móc, thiết bị hiện đại: Máy chụp kỹ thuật số,
máy chụp CT Scanner… tại các bệnh viện lớn bị hỏng thường xuyên, chi phí sửa
chữa lớn. Trang thiết bị tuyến huyện đều còn thiếu nhiều so với quy định, tuyến
xã còn chưa đủ trang thiết bị theo quy định của Bộ Y tế. Nhiều trang thiết bị
chuyên môn được mua sắm, trang bị từ giai đoạn năm 1994 - 2012 (Trung tâm
Kiểm nghiệm), trong đó có những thiết bị đã qua sử dụng trên 20 năm đã hết
khấu hao. Hiệu quả sử dụng của các trang thiết bị này không cao do được sản
xuất từ lâu, không đáp ứng được các phương pháp kỹ thuật kiểm nghiệm mới và
phân tích các hoạt chất mới trong công tác kiểm nghiệm thuốc hiện nay, cần được
mua sắm thay thế.
b) Công tác quản lý thuốc
Nguồn thuốc được đấu thầu mua sắm tập trung theo chỉ đạo của Bộ Y tế,
năm 2017, công tác đấu thầu do Sở Y tế thực hiện, năm 2018-2019, công tác đấu
thầu giao Trung tâm Kiểm nghiệm tỉnh thực hiện. Các công ty trúng thầu chịu
trách nhiệm cung ứng thuốc cho toàn bộ các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh. Trong 3
năm qua, ngành y tế luôn đủ thuốc cho công tác khám chữa bệnh, phòng chống
dịch bệnh. Thực hiện quản lý chặt chẽ đối với các hoạt động kinh doanh thuốc,
không để thuốc giả, thuốc kém chất lượng lưu hành trên thị trường.
2. Việc đầu tư mua sắm, quản lý và sử dụng TTB, VTYT, thuốc
2.1. Việc đầu tư mua sắm, quản lý, sử dụng TTB, VTYT
2.1.1. Thực hiện các trình tự, thủ tục và các quy định của pháp luật về đấu
thầu, mua sắm TTB, VTYT đơn vị
a) Việc thẩm định, phê duyệt giá kế hoạch
- Căn cứ vào dự toán được giao đối với mua sắm từ nguồn vốn NSNN và
tình hình trích lập Quỹ PTSN, các đơn vị tổng hợp danh mục mua sắm, lấy báo
giá trên thị trường, gửi Sở Tài chính thẩm định giá. Căn cứ vào thông báo kết
luận thẩm định giá của Sở Tài chính, các đơn vị xây dựng giá kế hoạch để phê
duyệt hoặc trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
- Năm 2017- 2018, đối với các đơn vị y tế tuyến tỉnh, các gói thầu từ 30
triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng do Thủ trưởng đơn vị tự phê duyệt dự toán và
kế hoạch lựa chọn nhà thầu; Sở Tài chính thẩm định và phê duyệt dự toán, kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu từ trên 100 triệu đến dưới 500 triệu
đồng, các gói thầu trên 500 triệu đơn vị thực hiện xây dựng kế hoạch lựa chọn
nhà thầu gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Đối với các đơn vị y tế tuyến huyện/ thành phố thực hiện theo phân cấp
ngân sách, các gói thầu dưới 100 triệu đồng do Thủ trưởng đơn vị tự phê duyệt
dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu; các gói thầu mua sắm trên 100 triệu đến
dưới 500 triệu đồng do Phòng Tài chính kế hoạch huyện thẩm định, trình UBND
9
cùng cấp phê duyệt dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Các gói thầu trên 500
triệu đồng do Sở Tài chính thẩm định để trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Năm 2017 đến nay, Sở Y tế được phân cấp quản lý tài chính các đơn vị y
tế tuyến tỉnh, hằng năm khi xây dựng dự toán Sở Y tế tổng hợp nhu cầu mua sắm
tài sản của các đơn vị tuyến tỉnh và được UBND tỉnh phê duyệt; việc thực hiện
đấu thầu mua sắm vật tư, hóa chất, trang thiết bị y tế do các đơn vị trực tiếp thực
hiện sau khi có kết quả thẩm định giá của Sở Tài chính. Các đơn vị y tế tuyến
huyện/ thành phố thực hiện theo quy định. Việc tổ chức đấu thầu mua sắm trang
thiết bị được thực hiện đúng trình tự và thời gian theo luật quy định. Tùy theo giá
trị gói thầu mà các đơn vị y tế áp dụng các hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng
cạnh tranh.. theo đúng quy trình theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Thông
tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử
dụng vốn nhà nước để mua sắm.
- Năm 2019, thực hiện Quyết định số 3451/QĐ-UBND ngày 31/10/2018
của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền phê duyệt
dự toán, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lào Cai; trong
đó UBND tỉnh có phân cấp việc thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu cho các Sở ngành quản lý tài chính. Cụ thể đối với các đơn vị y tế tuyến
tỉnh, các gói thầu từ trên 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trước đây do Sở
tài chính thẩm định và phê duyệt nay Sở Y tế thực hiện thẩm định và phê duyệt
dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
b) Đối với tài sản mua sắm tập trung:
Hằng năm, căn cứ vào hướng dẫn của UBND tỉnh, Sở Tài chính triển khai
đến các đơn vị y tế. Kể từ năm 2017 đến nay, khi được UBND tỉnh phân cấp
quản lý tài chính các đơn vị y tế tuyến tỉnh, Sở Y tế hướng dẫn, tổng hợp nhu cầu
mua sắm các đơn vị gửi Trung tâm Tư vấn và dịch vụ tài chính để thực hiện mua
sắm cho các đơn vị theo quy định. Các đơn vị tuyến huyện/ thành phố do Phòng
Tài chính – kế hoạch cùng cấp hướng dẫn mua sắm.
2.1.2. Công tác quản lý, sử dụng kinh phí để đầu tư, mua sắm TTB, VTYT,
thuốc.
Công tác xã hội hóa các nguồn lực để nâng cấp trang thiết bị được tăng
cường: Nguồn kinh phí từ các dự án quốc tế (Dự án hỗ trợ 7 tỉnh miền núi phía
bắc cho các bệnh viện tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực; Dự án tăng
cường năng lực hệ thống Y tế cơ sở một số tỉnh trọng điểm do Liên minh Toàn
cầu về Vắc xin và tiêm chủng (GaVi) tài trợ, tập trung trang sắm trang thiết bị
cho tuyến xã; Dự án “Giáo dục và đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải cách hệ
thống y tế”- Dự án HPET) Đề án Bệnh viện vệ tinh; Nguồn kinh phí cấp từ ngân
sách tỉnh; Nguồn từ quỹ phát triển sự nghiệp của đơn vị..
Kết quả mua sắm, sử dụng TTB, thuốc, VTYT giai đoạn 2017-2019, cụ thể
như sau:
10
* Tổng số kinh phí thực hiện mua sắm TTB y tế (22 đơn vị có số liệu báo
cáo): 265.624,5 triệu đồng, trong đó:
+ Tuyến tỉnh: 184.197,7 triệu đồng (Nguồn ngân sách cấp: 168.508,2 triệu
đồng; Nguồn thu: 15.689,4 triệu đồng).
+ Tuyến huyện: 81.426,8 triệu đồng.
* Tổng kinh phí mua thuốc: 710.364,4 triệu đồng (Từ nguồn KCB BHYT
và nguồn thu hợp pháp); trong đó kinh phí sử dụng: 709.352,2 triệu đồng.
* Tổng số kinh phí mua vật tư y tế (có 21 đơn vị có số liệu báo cáo):
219.749,3 triệu đồng, trong đó:
+ Tuyến tỉnh: 158.582,3 triệu đồng (Nguồn ngân sách cấp: 1.020 triệu
đồng; Nguồn thu: 157.562,3 triệu đồng.
+ Tuyến huyện: 61.166,9 triệu đồng.
(Chi tiết báo cáo tại Biểu số 03, 04, 05)
2.1.3. Quản lý, sử dụng các TTB được nhà nước trang bị
- Thiết bị y tế đã được các đơn vị đưa vào khai thác sử dụng đúng chức
năng, vận hành đúng quy trình, được kiểm tra trước mỗi lần sử dụng, hiệu chuẩn
định kỳ 01 lần/năm, bảo quản đúng quy định.
- Các thiết bị được giao cho các khoa, phòng, phân công trách nhiệm tới
từng cá nhân quản lý, người sử dụng phải ghi nhật ký sử dụng thiết bị. Các đơn vị
đều đã mở sổ theo dõi tài sản cố định để theo dõi tăng, giảm tài sản, tính hao mòn
và thực hiện kiểm kê trang thiết bị định kỳ. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, bảo
dưỡng định kỳ với các máy móc thiết bị, hướng dẫn việc bảo quản, nhằm kéo dài
tuổi thọ cho trang thiết bị và an toàn cho người bệnh; việc thanh lý tài sản được
thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Các bệnh viện lớn (BV Sản Nhi, BV đa
khoa tỉnh...) đều đã thành lập Phòng Vật tư thiết bị y tế, chịu trách nhiệm tham
mưu cho ban lãnh đạo bệnh viện công tác quản lý, sử dụng, mua sắm TTB y tế.
- Công tác xã hội hóa trong đầu tư mua sắm TTBYT, quản lý sử dụng tài
sản TTB vào mục đích liên doanh liên kết: Hiện tại các đơn vị y tế chưa triển
khai việc liên doanh liên kết do lúng túng trong quá trình xây dựng Đề án, tuy
nhiên trên thực tế Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã chủ động đi thuê một số trang thiết
bị để đáp ứng nhu cầu như: Máy chạy thận nhân tạo, Máy CT 4 dãy, Máy
Olypums CV 170.(Chi tiết tại Biểu số 06)
- Công tác xử lý tài sản là TTB y tế: Thu hồi, điều chyển, thanh lý, tiêu hủy
và hình thức xử lý khác: Được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2.2. Việc đầu tư mua sắm, quản lý, sử dụng thuốc
2.2.1. Công tác chỉ đạo
Chỉ đạo các đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh dược đảm bảo cung ứng đủ
thuốc thiết yếu, có chất lượng, giá cả ổn định đáp ứng nhu cầu thuốc, vật tư y tế
cho khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và ứng cứu thiên tai thảm họa.
11
Các bệnh viện đã lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất
lượng cho nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn
đoán, điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác. Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc,
cấp phát thuốc điều trị bệnh nhân đúng theo quy định.
Tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị theo đúng quy
chế bệnh viện; bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản
thuốc”. Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc,
tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác
dụng không mong muốn của thuốc. Quản lý, hướng dẫn việc thực hiện các quy
định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện. Phối hợp với khoa cận
lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng kháng sinh và theo dõi tình hình kháng kháng
sinh trong bệnh viện. Tham gia chỉ đạo tuyến; tham gia hội chẩn khi được yêu
cầu; tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc. Thực hiện nhiệm vụ cung
ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra, báo cáo về vật tư y tế tiêu hao (bông,
băng, cồn, gạc)…
2.2.2. Kết quả tổ chức đấu thầu tập trung tại Sở Y tế từ năm 2017-2019
a) Công tác đấu thầu, mua thuốc chữa bệnh đã được thực hiện đảm bảo đúng
quy trình:
- Về xác định nhu cầu: Sở Y tế hướng dẫn các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh
căn cứ việc sử dụng thuốc của đơn vị trong năm trước liền kề để xây dựng nhu
cầu sử dụng thuốc của đơn vị.
- Lập thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Thực hiện theo đúng quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định 63/2014/NĐ-
CP và các văn bản liên quan. Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc của các
đơn vị, Tổ chuyên gia đấu thầu thuốc lập tờ trình đề nghị phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu; tổ thẩm định tiến hành thẩm định, báo cáo Sở Y tế. Sở Y tế trình
UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu “Mua
thuốc chữa bệnh cho các cơ sở y tế công lập tỉnh Lào Cai”.
- Về tổ chức đấu thầu: Thực hiện các Quyết định của UBND tỉnh về việc
phê duyệt dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu các gói thầu mua thuốc chữa
bệnh cho các cơ sở y tế tỉnh Lào Cai; Sở Y tế đã tiến hành lựa chọn nhà thầu theo
quy định, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu, làm căn cứ để các đơn vị y tế ký
kết hợp đồng mua thuốc phục vụ nhu cầu điều trị:
b) Kết quả các gói thầu đã thực hiện 3 năm:
- Năm 2017 có 05 gói thầu:
+ Gói thầu số 1 “Mua thuốc Generic”, có 44 nhà thầu trúng thầu, giá trị:
280.082,8 triệu đồng;
+ Gói thầu số 2 “Mua thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị” có 4
nhà thầu trúng thầu, giá trị 21.267,6 triệu đồng;
12
+ Gói thầu số 3 “Mua thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu” với 9 nhà thầu
trúng thầu, giá trị trúng thầu: 43.869,6 triệu đồng;
+ Gói thầu số 4: Mua thuốc Generic, biệt dược gốc hoặc tương đương điều
trị và thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu, có 10 nhà thầu trúng thầu, giá trị trúng
thầu: 34.098,9 triệu đồng;
+ Gói thầu số 5: Mua thuốc phục vụ công tác khám chữa bệnh tại Ban bảo
vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ, có 3 nhà thầu trúng thầu, giá trị trúng thầu 587,6
triệu đồng.
- Năm 2018, có 4 gói thầu:
+ Gói thầu số 1 “Mua thuốc Generic” có 61 nhà thầu trúng thầu, giá trị
trúng thầu: 588.843,7 triệu đồng;
+ Gói thầu số 2 “Mua thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị”, có 5
nhà thầu trúng thầu: 38.455,3 triệu đồng;
+ Gói thầu số 3 “Mua thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu”, có 18 nhà thầu
trúng thầu, giá trúng thầu: 95.530,8 triệu đồng;
+ Gói thầu số 4: Mua thuốc Generic, biệt dược gốc hoặc tương đương điều
trị và thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu, có 21 nhà thầu trúng thầu, giá trị trúng
thầu: 47.090,9 triệu đồng
- Năm 2019, có 01 gói thầu
Thực hiện Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 03/01/2019 của UBND tỉnh
Lào Cai, từ năm 2019, giao Trung tâm Kiểm nghiệm tỉnh Lào Cai thực hiện
nhiệm vụ của bên mời thầu. Trung tâm Kiểm nghiệm đã tổ chức thực hiện quy
trình đấu thẩu thuốc đúng theo quy định. Ngày 10/4/2019 Giám đốc Sở Y tế tỉnh
Lào Cai đã ban hành Quyết định số 555/QĐ-SYT phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu gói thầu “Mua vị thuốc cổ truyền cho các cơ sở y tế tỉnh Lào Cai năm 2019”,
kết quả có 01 nhà thầu trúng thầu, giá trị gói thầu: 13.488,2 triệu đồng.
3. Về nhân lực:
- Nhân lực quản lý thuốc: Hiện nay các đơn vị đều có đội ngũ cán bộ dược
thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng thuốc đám ứng theo yêu cầu nhiệm vụ.
Tổng số cán bộ dược tại các cơ sở y tế công lập (Tính đến 31/12/2019) là: 400
người, trong đó dược sỹ đại học: 129 người, cao đẳng dược: 28 người, trung cấp
dược: 240 người, sơ cấp dược: 03 người. Các bệnh viện đều có khoa dược với đủ
biên chế đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, các trung tâm y tế, PKĐKKV, trạm y tế xã,
phường, thị trấn đều có cán bộ dược ít nhất trình độ trung cấp để thực hiện công
tác quản lý, cấp phát thuốc điều trị bệnh nhân.
- Nhân lực quản lý trang thiết bị: Tại một số bệnh viện (BV đa khoa tỉnh,
BV Sản nhi..) đều đã có Phòng vật tư thiết bị y tế, đáp ứng được yêu cầu về bảo
dưỡng, bảo trì, sửa chữa trang thiết bị y tế. Các đơn vị khác phần nhiều là kiêm
nhiệm chưa được đào tạo đầy đủ, bài bản về thiết bị. Theo số liệu thống kê nhân
lực chuyên ngành TTB y tế/Điện tử y sinh toàn ngành, làm việc tại các khoa
13
Dược – VTYT, Kiểm soát nhiễm khuẩn; phòng VTYT, HCQT cập nhật đến ngày
07/02/2020 là 19 người.
4. Công tác thanh kiểm tra và xử phạt vi phạm
Công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về quản lý,
mua sắm TTB, VTYT, thuốc giai đoạn 2017-2019; gồm 01 cuộc Kiểm toán và 02
cuộc thanh tra, cụ thể:
- Đoàn kiểm toán theo Quyết định số 444/QĐ-KTNN ngày 15/3/2018 của
Tổng Kiểm toán nhà nước: Kiểm toán Chuyên đề Công tác mua sắm, quản lý, sử
dụng thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế và hoạt động đầu tư XDCB giai đoạn 2015-
2017 tại tỉnh Lào Cai.
- Đoàn kiểm tra theo Quyết định số 85/QĐ-KT ngày 10/5/2018 của Thanh
tra tỉnh Lào Cai: Kiểm tra công tác đấu thầu các gói thầu thuộc dự toán “Mua
thuốc chữa bệnh cho các cơ sở y tế tỉnh Lào Cai năm 2018, 2019” do Sở Y tế tỉnh
Lào Cai tổ chức đấu thầu.
- Thanh tra việc sử dụng quỹ bảo hiểm y tế, mua sắm trang thiết bị y tế và
vật tư tiêu hao, đấu thầu thuốc chữa bệnh đối với Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc
theo Quyết định số 209/QĐ-TT ngày 01/10/2019 của Thanh tra tỉnh Lào Cai.
(Báo cáo tại Biểu 02)
IV. Đánh giá chung
1. Kết quả đạt được
- Công tác mua sắm quản lý và sử dụng TTB, VTYT, thuốc tại các đơn vị
y tế đã được thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật; đảm bảo tiết
kiệm, tránh lãng phí.
- Việc trang sắm trang thiết bị giúp cho các đơn vị từng bước thực hiện tốt
các nhiệm vụ giao, các dịch vụ chuyên môn kỹ thuật theo phân cấp, nhiều kỹ
thuật vượt tuyến đặc biệt là các dịch vụ kỹ thuật cao đã được triển khai, góp phần
cứu chữa nhiều bệnh nhân nặng, triển khai nhiều kỹ thuật vượt tuyến, giảm thiểu
chuyển bệnh nhân lên tuyến trên.
- Trung tâm Kiểm nghiệm có khả năng kiểm tra chất lượng của hầu hết các
thuốc thiết yếu đang lưu hành trên thị trường; nhiều kỹ thuật mới đã được triển
khai: Phương pháp Sắc ký lỏng hiệu năng cao detector UV, Sắc ký khí với
detector khối phổ GC-MS, Quang phổ tử ngoại khả kiến UV-Vis...
- Việc thống nhất giá thuốc phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh theo bảo
hiểm y tế trên địa bàn tỉnh và trên địa bàn cả nước qua đó đảm bảo quyền lợi cho
bệnh nhân bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh được hưởng như nhau và thuận lợi cho
công tác quản lý.
2. Khó khăn
a) Trong mua sắm trang thiết bị
- Trang thiết bị y tế là loại tài sản đặc thù, nhiều loại thiết bị độc quyền,
hiếm trên thị trường, chủ yếu là thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài, do đó việc
14
thẩm định giá mất nhiều thời gian, nhiều chi phí phát sinh, do vậy giá thành
thường cao. Đối với các gói thầu mua sắm là các dịch vụ độc quyền (sửa chữa
…), Sở Tài chính không thực hiện thẩm định giá nên các đơn vị thẩm định tại các
Công ty dịch vụ thẩm định giá, tuy nhiên vì dịch vụ độc quyền nên các nhà cung
cấp không thuyết minh chi tiết định mức kinh tế kỹ thuật cấu thành nên giá không
theo như cơ quan tài chính yêu cầu mà chỉ cung cấp đơn giá cho mỗi dịch vụ, do
đó các đơn vị y tế gặp khó khăn khi trình Sở Tài chính thẩm định dự toán và kế
hoạch lựa chọn nhà thầu.
- Một số thiết bị mua sắm từ các nguồn dự án (Dự án ODA- BVĐK tỉnh)
được đầu tư mua sắm từ lâu, đến nay đã xuống cấp, hay lỗi, hỏng; khi thay thế,
sửa chữa mất nhiều thời gian (thẩm định giá, đấu thầu…). Một số thiết bị không
có đại diện chính hãng tại Việt Nam, nên khi thiết bị gặp sự cố, rất khó khăn cho
việc yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật cũng như cung ứng vật tư thay thế.
- Lĩnh vực y tế thường xuyên phát sinh các gói thầu mua sắm với số lượng
lớn, nhiều danh mục, nhiều loại trang thiết bị y tế mang tính đặc thù, độc
quyền…., do đó việc thẩm định giá kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ mua sắm và
chưa đáp ứng được sự kịp thời trong công tác điều trị.
- Theo quy định của UBND tỉnh, danh mục mua sắm phải được UBND
tỉnh phê duyệt, nhưng đối với gói thầu dưới 100 triệu đồng, gói thầu từ trên 100
triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng thuộc thẩm quyền phê duyệt dự toán, kế
hoạch lựa chọn nhà thầu của Thủ trưởng đơn vị và Sở Y tế; Sở Y tế phải trình
UBND tỉnh phê duyệt danh mục tài sản nên phần nào ảnh hưởng đến tiến độ gói
thầu.
- Vẫn còn tình trạng một số danh mục trang thiết bị, công cụ dụng cụ y tế
đã được đầu tư mua sắm nhưng việc sử dụng, khai thác chưa hiệu quả ...
- Công tác quản lý TTB y tế một số nơi còn nhiều hạn chế do cán bộ trực
tiếp quản lý chưa được đào tạo bài bản, một số cơ sở y tế chưa quan tâm đúng
mức đến công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ trang thiết bị. Do vậy,
chất lượng thiết bị xuống cấp nhanh, tuổi thọ giảm, thậm chí có thiết bị được sử
dụng đến khi hỏng nặng mới được sửa chữa, thay thế..
b) Trong đấu thầu thuốc:
- Từ khi Bộ Y tế ban hành Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11/5/2016
quy định việc đấu thầu mua thuốc tại các cơ sở y tế công lập, trong thông tư quy
định về đơn vị đấu thầu tập trung cấp địa phương không rõ ràng, không được
thành lập mới đơn vị đấu thầu tập trung, không được thêm biên chế do đó dẫn
đến nhiều cách hiểu khác nhau, mỗi tỉnh áp dụng thực hiện một mô hình khác
nhau, không thống nhất trong cả nước (có địa phương giao TT kiểm nghiệm,
BVĐK tỉnh, VP SYT...)
- Đối với đấu thầu tập trung quốc gia:
Việc cung ứng các thuốc hiện nay gặp một số vướng mắc, cụ thể: Sở Y tế
không được tổ chức đấu thầu tập trung các thuốc nằm trong danh mục Bộ Y tế và
15
Bảo hiểm xã hội đấu thầu tập trung, đàm phán giá; nên khi đơn vị mua sắm tập
trung cấp quốc gia (Đơn vị MSTTQG) đấu không trúng thầu thì đơn vị không có
thuốc để sử dụng và không thể tự mua được thuốc đó theo giá kế hoạch của đơn
vị MSTTQG. Khi XD nhu cầu, Đơn vị MSTTQG yêu cầu các cơ sở y tế xây
dựng sát với lượng sử dụng của năm liền kề, do đó khi mô hình bệnh tật thay đổi
hoặc phát sinh nhu cầu, đơn vị không thể mua được thuốc theo kết quả đấu thầu
tập trung quốc gia do nhà thầu chỉ cung cấp theo đúng kết quả đấu thầu trong khi
đó một số mặt hàng nhóm thuốc khác không trúng thầu.
Khi tổ chức lựa chọn nhà thầu, có nhiều mặt hàng thuốc phải quản lý đặc
biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần) không có nhà thầu dự thầu, gây
khó khăn cho việc tổ chức mua sắm và sử dụng thuốc của các đơn vị, cụ thể:
Pethidin hydroclorid; Fentanyl; Midazolam; Diazepam; Morphin hydroclorid;
Morphin sulfat...
3. Giải pháp, biện pháp thực hiện
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trang thiết bị y tế; bổ sung biên
chế có trình độ chuyên sâu về quản lý trang thiết bị cho Phòng kế hoạch Tài
chính Sở Y tế để tham mưu công tác quản lý nhà nước về trang thiết bị y tế trên
địa bàn toàn tỉnh.
- Cần tăng cường công tác đào tạo, phát triển năng lực cho đội ngũ cán bộ
quản lý TTB y tế thông qua việc liên kết với các cơ sở đào tạo, các đơn vị cung
ứng, lắp đặt TTB y tế
- Tăng cường công tác bảo dưỡng, bảo trì và kiểm chuẩn TTB y tế theo
đúng định kỳ, có kế hoạch sửa chữa kịp thời các TTB hư hỏng để đảm bảo chất
lượng TTB phục vụ chuyên môn.
- Các bệnh viện chuyên khoa và bệnh viện tuyến huyện còn thiếu TTB y tế
thiết yếu cần đầu tư mua sắm thêm từ nhiều nguồn như ngân sách, viện trợ, vốn
tự có và xã hội hóa.
- Tiếp tục chỉ đạo việc rà soát trang thiết bị theo định mức quy định, thực
hiện điều chuyển giữa các đơn vị đảm bảo tính hợp lý, sử dụng hiệu quả. Riêng
Bệnh viện Đa khoa tỉnh cần chủ động củng cố phòng quản lý TTB, nâng cao
năng lực cho cán bộ quản lý TTB để đáp ứng yêu cầu của bệnh viện và hỗ trợ cho
các bệnh viện tuyến huyện trong công tác quản lý TTB y tế.
V. Kiến nghị, đề xuất
1. Với Chính phủ, các Bộ, ngành TW
- Đề nghị Bộ Y tế tiếp tục quan tâm đầu tư mua sắm các trang thiết bị cho
tỉnh Lào Cai từ các nguồn dự án: Chương trình hỗ trợ chính sách ngành y tế
(EU), dự án HPET...
- Đề nghị Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đẩy nhanh quá trình đấu
thầu tập trung cấp quốc gia, đàm phán giá và tăng số lượng mặt hàng đấu thầu tập
trung cấp quốc gia để thống nhất giá thuốc chữa bệnh, đảm bảo quyền lợi cho
bệnh nhân bảo hiểm y tế trong cả nước, đặc biệt là đối với các thuốc biệt dược,
16
thuốc kiểm soát đặc biệt (nhất là các mặt hàng thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần, thuốc tiền chất) và các thuốc chỉ có một nhà cung cấp.
2. Với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
- Đề nghị tiếp tục ưu tiên, bố trí từ nguồn ngân sách mua sắm các trang
thiết bị theo kế hoạch đã xây dựng. Bổ sung kinh phí hiệu chuẩn, bảo dưỡng, sửa
chữa các trang thiết bị y tế để phục vụ công tác chuyên môn.
- Đề nghị UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung một số nội dung liên
quan đến việc thẩm định giá, đặc biệt là thẩm định giá các dịch vụ, hàng hóa đặc
thù cho phù hợp với thực tế, để tháo gỡ cho các đơn vị trong quá trình thực hiện
như thành lập Hội đồng giải quyết khó khăn, vướng mắc về thẩm định giá để đáp
ứng tính cấp thiết của công tác khám chữa bệnh.
Trên đây là báo cáo việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý, mua
sắm trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc tại các cơ sở y tế công lập giai đoạn 2017-
2019 của Sở Y tế Lào Cai./.
Nơi nhận:
- TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Đoàn Giám sát HĐND tỉnh;
- Sở Tài chính;
- Sở KH và ĐT;
- Ban Giám đốc Sở;
- Các phòng: NVY, NVD;
- Lưu VT, KHTC.
GIÁM ĐỐC
Hoàng Quốc Hương
17
Biểu 01
Phụ biểu danh mục văn bản quy phạm pháp luật; các văn bản quy định, hướng
dẫn, cơ chế chính sách của TW, địa phương về mua sắm, quản lý và sử dụng TTB,
thuốc, VTYT, thực hiện giai đoạn 2017-2019.
(Kèm theo Báo cáo số /BC-SYT ngày /02 /2020 của Sở Y tế Lào Cai)
STT Cơ quan ban hành/số
hiệu văn bản
Tên đầy đủ của văn bản Ngày ban
hành
1 Quốc hội/ Luật số
43/2013/QH13
Luật đấu thầu 26/11/2013
2 Quốc hội/Luật số
09/2008/QH 12
Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 03/6/2008
3 Quốc hội/Luật số
15/2017/QH 14
Luật quản lý, sử dụng tài sản công 21/6/2017
4 Chính phủ/NĐ số
151/2017/NĐ-CP
Quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công
26/12/2017
5 Chính phủ/Nghị định số
63/2014/NĐ-CP
Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
26/6/2014
6 Chính phủ/NĐ
số 36/2016/NĐ-CP
Về quản lý trang thiết bị y tế 15/5/2016
7 Chính phủ/NĐ
số 169/2018/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 36/2016/NĐ-CP
31/12/2018
8 Chính phủ /Quyết định
50/2017/QĐ-TTg
Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng
máy móc, thiết bị
31/12/2017
9 Chính phủ/ Quyết định số
17/2019/QĐ-TTg Về một số gói thầu, nội dung mua sắm
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên
được áp dụng hình thức lựa chọn nhà
thầu theo trường hợp đặc biệt theo quy
định tại điều 26 luật đấu thầu.
16/4/2019
10 Chính phủ/Quyết định số
08/2016/QĐ-TTg
Quy định việc mua sắm tài sản nhà nước
theo phương thức tập trung
26/02/2016
11 Bộ Tài chính/Thông tư số
58/2016/TT-BTC
Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà
nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của cơ quan nhà
nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội,
tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp.
29/3/2016
12 Bộ Tài chính/Thông tư số
34/2016/TT-BTC Công bố danh mục tài sản mua sắm tập
trung cấp quốc gia
26/02/2016
13 Bộ Tài chính/Thông tư số
35/2016/TT-BTC Hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà
nước theo phương thức tập trung
26/02/2016
14 Bộ Tài chính/Thông tư số Hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao 07/5/2018
18
45/2018/TT-BTC mòn, khấu hao TSCĐ tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị và TSCĐ do nhà nước giao
cho doanh nghiệp quản lý không tính
thành phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
15 Bộ Y tế/Thông tư
08/2019/TT-BYT
Hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử
dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng
thuộc lĩnh vực y tế
31/5/2019
16 Bộ Y tế/ Thông tư số
09/2016/TT-BYT
ban hành danh mục thuốc đấu thầu,
danh mục thuốc đấu thầu tập trung,
danh mục thuốc được áp dụng hình thức
đàm phán giá;
05/5/2016
17 Bộ Y tế/ Thông tư số
10/2016/TT-BYT
ban hành danh mục thuốc sản xuất trong
nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá
thuốc và khả năng cung cấp;
05/5/2016
18 Bộ Y tế/ Thông tư số
03/2019/TT-BYT
ban hành danh mục thuốc sản xuất trong
nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá
thuốc và khả năng cung cấp;
28/3/2019
19 Bộ Y tế/ Thông tư số
11/2016/TT-BYT
quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ
sở y tế công lập;
11/5/2016
20 Bộ Y tế/ Thông tư số
15/2019/TT-BYT
quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ
sở y tế công lập;
11/7/2019
21 Bộ Y tế/ Thông tư số
31/2016/TT-BYT
quy định chi tiết mẫu hồ sơ mời thầu
mua sắm dược liệu và vị thuốc cổ
truyền tại cơ sở y tế
10/8/2016
22 Bộ Y tế/ Thông tư số
05/2015/TT-BYT
Ban hành Danh mục thuốc đông y,
thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ
truyền thuộc phạm vi thanh toán của
quỹ bảo hiểm y tế,
17/3/2015
23 Bộ Y tế/ Thông tư số
40/2014/TT-BYT
Ban hành và hướng dẫn thực hiện danh
mục thuốc thuộc phạm vi thanh toán
của quỹ bảo hiểm y tế
17/11/2014
24 Bộ Y tế/ Thông tư số
30/2018/TT-BYT
Ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện
thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh
phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu
thuộc phạm vi được hưởng của người
tham gia bảo hiểm y tế
30/10/2018
25 HĐND/Nghị quyết số
26/2012/NQ-HĐND phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh Lào Cai
14/12/2012
26 HĐND/Nghị quyết
02/2018/NQ-HĐND Ban hành quy định phân cấp thẩm
quyền quyết định trong việc quản lý, sử
dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn
vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của
Tỉnh Lào Cai
21/6/2018
19
27 UBND/Quyết định số
2837/QĐ-UBND Quyết định ban hành quy định phân cấp
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu
thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu và phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu mua
sắm tài sản nhằm duy trì hoạt 28động
thường xuyên của các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân
trên địa bàn tỉnh Lào Cai
19/10/2012
28
UBND/Quyết định số
2218/QĐ-UBND Sửa đổi, bổ sung quyết định số
2837/QĐ-UBND ngày 19.10.2012 của
UBND tỉnh Lào Cai Quyết định ban
hành quy định phân cấp thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt hồ
sơ mời thầu và phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu mua sắm tài sản nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội- nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai
23/8/2013
29
UBND/Quyết định số
4830/QĐ-UBND Quy định về mua sắm tài sản nhà nước
của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Lào
Cai theo phương thức tập trung
30/12/2017
30
UBND/Quyết định số
39/2018/QĐ-UBND Quy định một số nội dung về quản lý,
sử dụng tài sản công tại cơ quan đơn vị
tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Lào Cai
29/11/2018
31
UBND/ Quyết định số
3451/QĐ-UBND Quyết định ban hành quy định về phân
cấp thẩm quyền phê duyệt dự toán, phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua
sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước,
đơn vị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
31/10/2018
32
UBND tỉnh Lào Cai/
Quyết định số 2756/QĐ-
UBND
Ban hành quy định về phân cấp thẩm
quyền phê duyệt dự toán, phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm thuốc
của các cơ sở y tế công lập trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
06/9/2019
33
UBND tỉnh Lào Cai/
Quyết định số 1612/QĐ-
UBND
Giao thực hiện nhiệm vụ của đơn vị
mua thuốc tập trung cấp địa phương
trên địa bàn tỉnh Lào Cai
06/6/2019
34
UBND tỉnh/Quyết định số
98/2014/QĐ-UBND
Ban hành Quy định về thẩm định giá
nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
31/12/2014
20
35
UBND tỉnh/Quyết định số
32/2017/QĐ-UBND
Sửa đổi, bổ sung một số điều quy định
về thẩm định giá nhà nước trên địa bàn
tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết
định số 98/2014/QĐ-UBND ngày
31/12/2014 của UBND tỉnh Lào Cai
28/11/2017
36
UBND tỉnh/Quyết định số
725/QĐ-UBND
Quy định về mua sắm tài sản nhà nước
của các cơ quan, đơn vị của tỉnh Lào
Cai theo phương thức tập trung
08/3/2018
37
UBND/Văn bản số
6158/UBND-TH Về phân cấp quản lý tài chính các cơ
quan, đơn vị dự toán ngân sách năm 2019
31/12/2018
38
UBND/Văn bản số
913/UBND-TH Về thực hiện việc mua sắm tài sản theo
quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-
CP của Chính phủ
12/3/2019
39
Sở Tài chính/Văn bản số
389/HD-STC
Hướng dẫn một số nội dung cụ thể về
thẩm định giá nhà nước trên địa bàn
tỉnh Lào Cai
15/3/2018
21
Biểu 02:
Công tác thanh, kiểm tra và xử phạt vi phạm trong việc chấp hành quy định của
pháp luật về quản lý, mua sắm TTB, VTYT, thuốc, giai đoạn 2017-2019 (Kèm theo Báo cáo số /BC-SYT ngày / 02 /2020 của Sở Y tế Lào Cai)
STT Tên đoàn thanh, kiểm
tra
Nội dung, kết quả thanh,
kiểm tra
Các biện pháp
xử lý vi phạm
(nếu có)
Ghi chú
1 Đoàn kiểm toán theo
Quyết định số 444/QĐ-
KTNN ngày 15/3/2018
của Tổng Kiểm toán
nhà nước
Kiểm toán Chuyên đề Công
tác mua sắm, quản lý, sử
dụng thuốc, trang thiết bị,
vật tư y tế và hoạt động đầu
tư XDCB giai đoạn 2015-
2017 tại tỉnh Lào Cai
2 Đoàn kiểm tra theo
Quyết định số 85/QĐ-
KT ngày 10/5/2018 của
Thanh tra tỉnh Lào Cai
Kiểm tra công tác đấu thầu
các gói thầu thuộc dự toán
“Mua thuốc chữa bệnh cho
các cơ sở y tế tỉnh Lào Cai
năm 2018, 2019” do Sở Y tế
tỉnh Lào Cai tổ chức đấu
thầu
3 Quyết định số 209/QĐ-
TT ngày 01/10/2019 của
Thanh tra tỉnh Lào Cai
Thanh tra việc sử dụng quỹ
bảo hiểm y tế, mua sắm
trang thiết bị y tế và vật tư
tiêu hao, đấu thầu thuốc
chữa bệnh từ năm 2014 đến
tháng 9/2019
Đang thực hiện
22
Biểu 03
TỔNG HỢP MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ Y TẾ GIAI ĐOẠN 2017-2019
(Kèm theo Báo cáo số /BC-SYT ngày / 02/2020 của Sở Y tế Lào Cai)
ĐVT: đồng
TT Tên đơn vị Giá trị
Trong đó, nguồn kinh phí thực hiện:
Ghi
chú NS cấp Nguồn thu
Nguồn
khác
(CT, dự
án,
XHH…
)
TỔNG CỘNG 265.624.587.342
-
Năm 2017 91.292.483.393
Năm 2018 74.451.648.579
Năm 2019 99.880.455.370
Các đơn vị tuyến
tỉnh 184.197.715.934
168.508.280.934
15.689.435.000
-
Năm 2017 56.019.585.934 49.723.165.934 6.296.420.000 -
Năm 2018 55.708.705.000 50.761.090.000 4.947.615.000 -
Năm 2019 72.469.425.000 68.024.025.000 4.445.400.000 -
1 VP Sở Y tế 39.004.450.000 39.004.450.000
Năm 2017 12.999.000.000 12.999.000.000
Năm 2018 11.025.000.000 11.025.000.000
Năm 2019 14.980.450.000 14.980.450.000
2 BVĐK khoa tỉnh 47.997.000.000 36.122.000.000 11.875.000.000 -
Năm 2017 9.268.000.000 3.440.000.000 5.828.000.000
Năm 2018 13.870.000.000 10.858.000.000 3.012.000.000
Năm 2019 24.859.000.000 21.824.000.000 3.035.000.000
3 BV Sản nhi 33.664.810.934 31.302.345.934 2.362.465.000 -
Năm 2017 16.058.820.934 15.712.170.934 346.650.000
Năm 2018 16.334.590.000 14.495.175.000 1.839.415.000
Năm 2019 1.271.400.000 1.095.000.000 176.400.000
4 BV Nội tiết 9.264.830.000 9.076.630.000 188.200.000 -
Năm 2017 3.663.130.000 3.571.130.000 92.000.000
Năm 2018 96.200.000 96.200.000
Năm 2019 5.505.500.000 5.505.500.000
5 BV YHCT 26.208.640.000 26.208.640.000 - -
Năm 2017 8.378.000.000 8.378.000.000
Năm 2018 5.005.300.000 5.005.300.000
Năm 2019
23
12.825.340.000 12.825.340.000
6
BV Phục hồi chức
năng
8.880.635.000 7.616.865.000
1.263.770.000
-
Năm 2017 4.196.135.000 4.166.365.000 29.770.000
Năm 2018 - - -
Năm 2019 4.684.500.000 3.450.500.000 1.234.000.000
7
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
9.188.610.000
9.188.610.000
-
-
Năm 2017 566.500.000 566.500.000
Năm 2018 8.013.000.000 8.013.000.000
Năm 2019 609.110.000 609.110.000
8
Trung tâm Kiểm
nghiệm
6.573.830.000
6.573.830.000
-
-
Năm 2018 196.830.000 196.830.000
Năm 2019 6.377.000.000 6.377.000.000
9
Trung tâm Pháp
Y 2.335.360.000 2.335.360.000 - -
Năm 2017 720.000.000 720.000.000
Năm 2018 614.785.000 614.785.000
Năm 2019 1.000.575.000 1.000.575.000
10
Trung tâm Giám
định y khoa
1.079.550.000 1.079.550.000
-
-
Năm 2017 170.000.000 170.000.000
Năm 2018 553.000.000 553.000.000
Năm 2019 356.550.000 356.550.000
Các đơn vị tuyến
huyện 81.426.871.408
Năm 2017 35.272.897.459
Năm 2018 18.742.943.579
Năm 2019 27.411.030.370
11 BV Bắc Hà 8.946.320.000
Năm 2017 3.562.000.000
Năm 2018 336.020.000
Năm 2019 5.048.300.000
12 BV Bát Xát 2.308.006.234
Năm 2017 1.928.829.894
Năm 2018 363.606.340
Năm 2019 15.570.000
13 BV Bảo Thắng 16.543.215.598
Năm 2017 3.968.440.000
Năm 2018 10.105.775.598
Năm 2019 2.469.000.000
14 BV Bảo Yên 273.100.000
24
Năm 2017 188.420.000
Năm 2018 42.570.000
Năm 2019 42.110.000
15
BV Mường
Khương 8.460.341.006
Năm 2017 2.700.871.565
Năm 2018 287.968.641
Năm 2019 5.471.500.800
16 BV Sa Pa 11.454.273.000
Năm 2017 5.007.523.000
Năm 2018 1.622.400.000
Năm 2019 4.824.350.000
17 TTYT SMC 7.301.610.000
Năm 2017 2.879.910.000
Năm 2018 452.200.000
Năm 2019 3.969.500.000
18 BV Văn Bàn 4.427.009.570
Năm 2017 342.460.000
Năm 2018 3.385.800.000
Năm 2019 698.749.570
19 BV TP Lào Cai 20.975.130.000
Năm 2017 14.304.990.000
Năm 2018 1.860.940.000
Năm 2019 4.809.200.000
20 TTYT Bát Xát 248.505.000
Năm 2017 102.825.000
Năm 2018 82.930.000
Năm 2019 62.750.000
21
TTYT Mường
Khương 471.811.000
Năm 2017 286.628.000
Năm 2018 185.183.000
Năm 2019
22 TTYT Sa Pa 17.550.000
Năm 2017
Năm 2018 17.550.000
Năm 2019
25
Biểu 04:
TỔNG HỢP MUA THUỐC PHỤC VỤ CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH
GIAI ĐOẠN 2017-2019
(Kèm theo Báo cáo số /BC-SYT ngày / 02 /2020 của Sở Y tế Lào Cai)
ĐVT: Đồng
TT
Tên đơn vị
Giá trị nhập
mua
Trong đó, nguồn kinh phí thực
hiện:
Giá trị đã sử dụng NS
cấp
KCB
BHYT & nguồn
thu hợp pháp
Nguồn
khác (CT,
dự án,
XHH…)
1 BVĐK tỉnh 216.657.731.714 216.657.731.714 214.274.504.304
2 Bệnh viện Sản Nhi 40.149.056.711 40.149.056.711 47.413.563.603
3 Bệnh viện Y học cổ
truyền
13.682.018.144 13.682.018.144 14.869.288.672
4 Bệnh viện Phục hồi
chức năng
2.064.673.917 2.064.673.917 1.870.127.424
5 Bệnh viện Nội tiết 35.789.687.247 35.789.687.247 34.728.953.767
6 BVĐK thành phố
Lào Cai
32.936.639.341 32.936.639.341 31.306.832.620
7 BVĐK huyện Bát
Xát
52.959.876.248 52.959.876.248 35.022.651.917
8 BVĐK huyện Sa Pa 30.629.274.081 30.629.274.081 29.409.243.155
9 BVĐK huyện
Mường Khương
27.217.109.321 27.217.109.321 28.574.962.806
10 BVĐK huyện Bảo
Thắng
93.295.595.812 93.295.595.812 99.655.869.905
11 BVĐK huyện Văn
Bàn
44.831.448.711 44.831.448.711 47.310.028.091
12 BVĐK huyện Bảo
Yên
53.283.210.127 53.283.210.127 59.867.218.297
13 BVĐK huyện Bắc
Hà
43.942.885.710 43.942.885.710 43.119.393.318
14 BVĐK huyện
Simacai
22.925.248.141 22.925.248.141 21.929.576.856
Tổng cộng: 710.364.455.225 710.364.455.225 709.352.214.735
26
Biểu 5
TỔNG HỢP MUA VTYT
PHỤC VỤ CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH GIAI ĐOẠN 2017-2019
(Kèm theo Báo cáo số /BC-SYT ngày /02 /2020 của Sở Y tế Lào Cai)
ĐVT: Đồng
TT Tên đơn vị Giá nhập mua
Trong đó, nguồn kinh phí thực hiện:
Giá trị đã
sử dụng NS cấp Nguồn thu
Nguồ
n
khác
(CT,
dự
án,
XHH
…)
TỔNG CỘNG 219.749.305.819
Các đơn vị tuyến
tỉnh 158.582.365.071 1.020.000.000 157.562.365.071
-
158.479.157.889
1
Chi cục Dân số kế
hoạch hóa gia đình
68.000.000
68.000.000 -
-
68.000.000
Năm 2018
68.000.000
68.000.000
68.000.000
2
Chi cục An toàn vệ
sinh thực phẩm
952.000.000
952.000.000 -
-
952.000.000
Năm 2017
166.000.000
166.000.000
166.000.000
Năm 2018
631.000.000
631.000.000
631.000.000
Năm 2019
155.000.000
155.000.000
155.000.000
3
Bệnh viện Đa khoa
tỉnh
131.264.925.065
-
131.264.925.065
- 130.891.658.822
Năm 2017
43.487.844.918
43.487.844.918 43.492.544.918
Năm 2018
41.959.577.991
41.959.577.991 42.148.476.387
Năm 2019
45.817.502.156
45.817.502.156 45.250.637.517
4 Bệnh viện Sản nhi
9.700.406.000
-
9.700.406.000
-
9.700.406.000
Năm 2017
3.069.998.000
3.069.998.000
3.069.998.000
Năm 2018, 2019 6.630.408.000 6.630.408.000
6.630.408.000
5 Bệnh viện Nội tiết
2.812.739.000
-
2.812.739.000
-
2.821.594.300
Năm 2017
1.634.299.000
1.634.299.000
1.648.307.500
Năm 2018
586.660.500
586.660.500
581.507.300
Năm 2019
591.779.500
591.779.500
591.779.500
6
Bệnh viện Y học cổ
truyền
6.538.396.006
-
6.538.396.006
-
6.948.999.767
27
Năm 2017
1.395.385.800
1.395.385.800
1.745.342.073
Năm 2018
2.603.276.986
2.603.276.986
2.946.739.967
Năm 2019
2.539.733.220
2.539.733.220
2.256.917.727
7
Bệnh viện Phục hồi
chức năng
4.375.900.000
-
4.375.900.000
-
4.226.500.000
Năm 2017
1.808.700.000
1.808.700.000
1.738.900.000
Năm 2018
1.362.900.000
1.362.900.000
1.379.300.000
Năm 2019
1.204.300.000
1.204.300.000
1.108.300.000
8
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
1.241.056.000
-
1.241.056.000
-
1.241.056.000
8.1
Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật
378.856.000
-
378.856.000
-
378.856.000
Năm 2019
378.856.000
378.856.000
378.856.000
8.2
Trung tâm PC
HIV/AIDS
862.200.000
-
862.200.000
-
862.200.000
Năm 2017
378.856.000
378.856.000
378.856.000
Năm 2018
483.344.000
483.344.000
483.344.000
9
Trung tâm Kiểm
nghiệm
111.738.000
-
111.738.000
-
111.738.000
Năm 2017-2019
111.738.000
111.738.000
111.738.000
10
Trung tâm Kiểm
dịch y tế Quốc tế
1.517.205.000
-
1.517.205.000
-
1.517.205.000
Năm 2017
486.780.000
486.780.000
486.780.000
Năm 2018
502.625.000
502.625.000
502.625.000
Năm 2019
527.800.000
527.800.000
527.800.000
Các đơn vị tuyến
huyện 61.166.940.748
11 BV Bắc Hà
9.863.225.352
-
9.863.225.352
-
8.765.896.962
Năm 2017
2.916.188.990
2.916.188.990
2.842.447.795
Năm 2018
2.904.632.862
2.904.632.862
2.881.205.338
Năm 2019
4.042.403.500
4.042.403.500
3.042.243.829
12 BV Bát Xát
6.592.961.910
-
6.592.961.910
-
6.592.961.910
Năm 2017
2.360.404.900
2.360.404.900
2.360.404.900
Năm 2018
2.315.089.810
2.315.089.810
2.315.089.810
28
Năm 2019
1.917.467.200
1.917.467.200
1.917.467.200
13 BV Bảo Thắng
11.091.264.770
- -
-
11.265.463.365
Năm 2017
4.138.126.000
4.215.999.105
Năm 2018
3.976.866.800
3.970.027.460
Năm 2019
2.976.271.970
3.079.436.800
14 BV Bảo Yên
7.552.281.154
-
7.552.281.154
-
5.414.070.548
Năm 2017
2.538.702.120
2.538.702.120
2.842.958.612
Năm 2018
2.432.956.154
2.432.956.154
2.571.111.936
Năm 2019
2.580.622.880
2.580.622.880
15
BV Mường
Khương
1.316.311.612
-
1.316.311.612
-
1.294.110.383
Năm 2017
280.910.630
280.910.630
336.910.133
Năm 2018
546.548.306
546.548.306
603.481.753
Năm 2019
488.852.676
488.852.676
353.718.497
16 BV Sa Pa
5.447.381.100
- -
-
Năm 2017
1.888.581.200
Năm 2018
2.496.236.900
Năm 2019
1.062.563.000
17 TTYT SMC
7.738.329.424
-
7.738.329.424
-
7.438.449.241
Năm 2017
1.994.161.922
1.994.161.922
1.975.759.729
Năm 2018
2.599.219.202
2.599.219.202
2.607.522.802
Năm 2019
3.144.948.300
3.144.948.300
2.855.166.710
18 BV Văn Bàn
8.416.150.026
7.824.830.648
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
19 BV TP Lào Cai
2.964.655.100
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
29
20 TTYT Bảo Thắng
75.199.300
75.199.300 -
-
75.199.300
Năm 2017
Năm 2018
26.121.000
26.121.000
26.121.000
Năm 2019
49.078.300
49.078.300
49.078.300
21
TTYT Mường
Khương
109.181.000
109.181.000 -
-
180.250.000
Năm 2017
38.112.000
38.112.000
109.181.000
Năm 2018
71.069.000
71.069.000
71.069.000
Năm 2019
30
Biểu 06 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CHO VAY VÀO MỤC ĐÍCH
KINH DOANH DỊCH VỤ, CHO THUÊ, ĐI THUÊ
(Kèm theo Báo cáo số /BC-SYT ngày / 02 /2020 của Sở Y tế Lào Cai)
STT Nội dung
Năm đưa
tài sản
vào sử
dụng
Số dư đầu kỳ
Nguyên giá Giá trị
hao mòn
Giá trị
còn lại
I Danh mục tài sản dùng cho
mục đích kinh doanh dịch vụ
II Danh mục tài sản cho thuê
III Danh mục tài sản đi thuê 11.116.512.000 - -
Bệnh viện Đa khoa tỉnh 11.116.512.000 - -
Máy chạy thận (5 máy x 410
triệu đồng) 2016 2.050.000.000
Máy CT 4 dãy 2017 6.455.000.000
Máy Olypums CV 170 2017 2.611.512.000