Upload
hacong
View
229
Download
6
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Lê Duy Hiếu
ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI
Ở THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Lê Duy Hiếu
ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI
Ở THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý
Mã số: 60 44 76
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Đình Minh
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả đạt đƣợc trong luận văn là sản phẩm của riêng cá nhân
tôi. Những điều đƣợc trình bày trong toàn bộ nội dung của luận văn, hoặc là của cá
nhân hoặc là đƣợc tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều
có xuất xứ rõ ràng và đƣợc trích dẫn hợp pháp.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định cho lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
Ngƣời cam đoan
Lê Duy Hiếu
LỜI CẢM ƠN Luận văn đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo cao học khóa 14 tại trƣờng
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Hoàn thành luận văn thạc sỹ này, tôi đã đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám
hiệu, Phòng đào tạo Sau Đại học, Khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Đình Minh – khoa Địa
lý trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên đã trực tiếp hƣớng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo, cán bộ công chức các cơ quan: UBND
thị xã Bỉm Sơn, phòng Tài nguyên và Môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn, bệnh viện đa khoa
thị xã Bỉm Sơn, trung tâm y tế dự phòng thị xã Bỉm Sơn,… đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tôi trong quá trình thu thập tài liệu cũng nhƣ số liệu phục vụ cho luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trƣờng Cao đẳng Tài nguyên và Môi trƣờng
miền Trung đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi học tập, nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Bỉm Sơn, ngày…. Tháng ...năm…..
Tác giả
Lê Duy Hiếu
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................
MỤC LỤC ..........................................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Đặc điểm, đối tượng và nội dung nghiên cứu........................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................... 3
5. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM BỤI VÀ GIS ............................................. 4
1.1. Ô nhiễm bụi ............................................................................................................ 4
1.1.1.Định nghĩa ........................................................................................................ 4
1.1.2. Phân loại bụi ................................................................................................... 4
1.1.3. Vai trò của bụi trong khí quyển ....................................................................... 5
1.1.4. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí do bụi và các chất độc đến sức khỏe con
người và động thực vật .............................................................................................. 6
1.1.5. Các nguồn gây ô nhiễm bụi ............................................................................ 8
1.2. Hệ thông tin địa lý - GIS (Geographic Information System) ................................. 9
1.2.1. Khái niệm cơ bản về hệ thông tin địa lý ........................................................ 10
1.2.2. Các thành phần của GIS ............................................................................... 10
1.2.3. Các chức năng của GIS ................................................................................. 11
1.3. Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ............................................................... 13
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN BẰNG GIS ...... 15
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thị xã Bỉm Sơn ............................................ 15
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 15
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ................................................................ 18
2.1.3. Tình hình văn hóa - xã hội............................................................................. 24
2.2. Thu thập dữ liệu ................................................................................................... 27
2.3. Phân tích dữ liệu .................................................................................................. 39
2.4. Trình bày kết quả phân tích dữ liệu ..................................................................... 39
2.4.1. Phát thải từ hoạt động giao thông trong khu vực ......................................... 39
2.4.2. Từ hoạt động sản xuất ................................................................................... 40
2.4.3. Kết quả đo đạc, phân tích chất lượng môi trường không khí ........................... 43
2.5. Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi tại thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa .................... 67
2.5.1. Chuyển dữ liệu từ database: ......................................................................... 68
2.5.2. Dùng Tool Clip để lấy dữ liệu nằm trong Thị xã Bỉm Sơn ............................ 68
2.5.3. Đưa các điểm quan trắc vào bản đồ ............................................................ 71
2.5.4. Tạo vùng phát tán .......................................................................................... 74
2.5.5. Tạo biểu đồ cột .............................................................................................. 76
2.5.6. Kết quả bản đồ GIS về các điểm quan trắc ................................................... 80
CHƢƠNG 3: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ
XÃ BỈM SƠN ................................................................................................................ 82
3.1. Mức độ ô nhiễm bụi tại thị xã Bỉm Sơn ............................................................... 82
3.2. Tác động của ô nhiễm bụi tới sức khỏe và đời sống cư dân thị xã Bỉm Sơn ....... 85
3.2.1. Tác động tới sức khỏe.................................................................................... 85
3.2.2. Tác động đến đời sống .................................................................................. 87
3.3. Giải pháp làm giảm thiểu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn .................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................... 100
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Danh sách cơ sở phát sinh chất thải gây ảnh hƣởng trực tiếp, gián tiếp đến
khu vực nghiên cứu ................................................................................................. 19
Bảng 2. 2: Các lớp thông tin bản đồ nền trong CSDL ................................................... 31
Bảng 2. 3: Sản lƣợng Clinker của nhà máy xi măng Bỉm Sơn năm 2014 ..................... 40
Bảng 2. 4: Mức cảnh báo chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con
ngƣời ........................................................................................................................ 44
Bảng 2. 5: Kết quả đo bụi lắng 24h/ngày từ ngày 30/01 đến ngày 05/02 tại các điểm
quan trắc .................................................................................................................. 56
Bảng 2. 6: Bảng tổng hợp kết quả thông số bụi tại các vị trí quan trắc ............................. 58
Bảng 2. 7: Chuỗi quan trắc môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn qua các năm từ 2012 - 2014 ... 65
Bảng 3. 1: Bảng khảo sát ý kiến ngƣời dân về tình trạng bụi trong khu vực năm 2014 82
Bảng 3. 2: Bảng các khung giờ lƣợng bụi vƣợt quá QCVN tại các vị trí quan trắc ...... 83
Bảng 3. 3: Tình hình bệnh tật năm 2014 trong khu vực nghiên cứu ................................. 85
Bảng 3. 4: Thống kê kết quả phiếu điều tra ảnh hƣởng của khí thải công nghiệp trên địa
bàn thị xã Bỉm Sơn .................................................................................................. 89
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1: Các thành phần cơ bản của GIS .................................................................... 11
Hình 2. 1: Tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo, đoạn ngã 4 đền Sòng Sơn - đền Cô Chín ... 28
Hình 2. 2: Ngã tƣ Bỉm Sơn ............................................................................................ 29
Hình 2. 3: Ngã tƣ cổng 1 ................................................................................................ 29
Hình 2. 4: Cây bị bụi che phủ ........................................................................................ 30
Hình 2. 5: Cổng 1 nhà máy xi măng Bỉm Sơn ............................................................... 30
Hình 2. 6: Hoạt động xây dựng tại khu đô thị Bắc Trần Phú......................................... 31
Hình 2. 7: Quảng lý các lớp thông tin bản đồ trên ArcGIS - ArcCatalog ...................... 36
Hình 2. 8: Bản đồ địa hình sau khi trình bày CSDL nền trên AcrMap .......................... 37
Hình 2. 9: Bản đồ hành chính thị xã Bỉm Sơn sau khi trình bày CSDL nền trên
ArcMap. ................................................................................................................... 38
Hình 2. 10: Chuyển dữ liệu từ database ......................................................................... 68
Hình 2. 11: Dùng Tool Clip để lấy dữ liệu nằm trong thị xã Bỉm Sơn. ......................... 69
Hình 2. 12: Cắt các đối tƣợng nằm trong ranh giới thị xã ............................................. 70
Hình 2. 13: Hiển thị thị xã Bỉm Sơn sau khi cắt các đối tƣợng ..................................... 71
Hình 2. 14: Nhập dữ liệu vào bảng Excel ...................................................................... 72
Hình 2. 15: Add dữ liệu vào bản đồ. .............................................................................. 73
Hình 2. 16: Kết quả các lớp dữ liệu đƣợc tạo ra ............................................................ 74
Hình 2. 17: Công cụ Buffer khởi tạo vùng phát tán bụi ................................................. 75
Hình 2. 18: Kết quả tạo vùng phát tán bụi tại các điểm quan trắc ................................. 76
Hình 2. 19: Bảng dữ liệu excel tạo cho từng điểm quan trắc theo lần đo ...................... 76
Hình 2. 20: Đƣa các bảng dữ liệu vào ArcMap ............................................................. 77
Hình 2. 21: Tạo đồ thị lƣợng bụi trong môi trƣờng theo tháng ..................................... 77
Hình 2. 22: Chọn biểu đồ dạng cột ................................................................................ 78
Hình 2. 23: Biểu đồ các lần đo tại điểm quan trác N1, N2 ............................................ 79
Hình 2. 24: Biểu đồ các lần đo tại điểm quan trác N3, B1 ............................................ 79
Hình 2. 25: Biểu đồ các lần đo tại điểm quan trác B2, B3 ............................................. 79
Hình 2. 26: Biểu đồ các lần đo tại điểm quan trác D1, D2 ............................................ 80
Hình 2. 27: Bản đồ vị trí quan trắc bụi tại thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa .................. 81
Hình 3. 1: Bán kính phát tán bụi 200m lƣợng bụi phát tán đều vƣợt mức QCVN 85
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GIS: Geographic Information System (hệ thông tin địa lý)
AQI: Air Quality Index (chỉ số chất lƣợng không khí)
XMBS: Xi măng Bỉm Sơn
NMXM: Nhà máy xi măng
UBND: Ủy ban nhân dân
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
QL: Quốc lộ
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
WHO: Tổ chức y tế thế giới
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng không khí, đặc biệt tại các đô thị không
còn là vấn đề riêng lẻ của một quốc gia hay một khu vực mà nó đã trở thành vấn đề
toàn cầu.Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới trong thời
gian qua đã có những tác động lớn đến môi trƣờng, và đã làm cho môi trƣờng sống của
con ngƣời bị thay đổi và ngày càng trở nên tồi tệ hơn. Những năm gần đây nhân loại đã
phải quan tâm nhiều đến vấn đề ô nhiễm môi trƣờng không khí đó là: sự biến đổi của
khí hậu – nóng lên toàn cầu, sự suy giảm tầng ôzôn và mƣa axít.
Ở Việt Nam ô nhiễm môi trƣờng không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với
môi trƣờng đô thị, công nghiệp và các làng nghề. Ô nhiễm môi trƣờng không khí
không chỉ tác động xấu đối với sức khỏe con ngƣời(đặc biệt là gây ra các bệnh đƣờng
hô hấp)mà còn ảnh hƣởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu nhƣ: hiệu ứng nhà
kính, mƣa axít và suy giảm tầng ôzôn,… Công nghiệp hóa càng mạnh, đô thị hóa càng
phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trƣờng không khí càng nhiều, áp lực làm
biến đổi chất lƣợng không khí theo chiều hƣớng xấu càng lớn. Ở Việt Nam, tại các khu
công nghiệp, các trục đƣờng giao thông lớn đều bị ô nhiễm với các cấp độ khác nhau,
nồng độ các chất ô nhiễm đều vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép. Và sự gia tăng dân số, gia
tăng đột biến của các phƣơng tiện giao trong khi cơ sở hạ tầng còn thấp làm cho tình
hình ô nhiễm trở nên trầm trọng.
Thị xã Bỉm Sơn nằm ở phía Bắc Thanh Hóa, là cửa ngõ của hoạt động vận tải
cũng nhƣ buôn bán giữa hai miền Bắc và miền Trung. Là một thị xã công nghiệp trẻ
với hoạt động sản xuất công nghiệp chủ đạo là xi măng, vật liệu xây dựng, khai thác
đá, sản xuất ôtô,… nên hoạt động của các phƣơng tiện vận tải diễn ra với nhịp độ nhiều
và rất dày, từ sáng tới đêm khuya. Nguồn lợi từ việc kinh doanh sản xuất công nghiệp
là rất lớn. Tuy nhiên, cũng bởi hoạt động sản xuất nhộn nhịp nhƣ vậy khiến cho môi
trƣờng chịu một lƣợng rất lớn những chất gây ô nhiễm môi trƣờng không khí. Đặc biệt
là ô nhiễm bụi. Tác động của việc ô nhiệm bụi tới sức khỏe của ngƣời dân sinh sống
trên địa bàn là rất lớn. Để giảm thiểu đƣợc ô nhiễm bụi ở khu vực thị xã cần giải quyết
đƣợc hai vấn đề là: mức độ ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn; nguyên nhân gây ra ô nhiễm
bụi và các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm. Có nhiều phƣơng pháp nghiên cứu, đánh giá
mức độ ô nhiễm bụi đƣợc thực hiện. Trong đó, việc ứng dụng công nghệ hệ thông tin
địa lý (GIS) là phƣơng pháp, là công cụ mạnh có khả năng phân tích không gian trong
2
thời gian ngắn. Với lý do nêu trên tác giả đã thực hiện đề tài “ Ứng dụng GIS nghiên
cứu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu mức độ ô nhiễm bụi tại thị xã Bỉm Sơn và đƣa ra một số giải pháp
giúp cải thiện chất lƣợng môi trƣờng không khí.
Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài cần làm rõ những mục tiêu cụ thể sau:
- Thu thập tài liệu, tích lũy kiến thức về thành lập bản đồ dựa trên các ứng dụng
của GIS trên thế giới và nƣớc ta
- Thu thập tài liệu thống kê, bản đồ và các dữ liệu mô tả khác ở khu vực nghiên
cứu.
- Thu thập các dữ liệu về chất lƣợng môi trƣờng không khí thị xã Bỉm Sơn, từ
đó xây dựng bản đồ phân bố ô nhiễm bụi cho từng phƣờng nằm trong khu vực nghiên
cứu.
- Từ những kết quả nghiên cứu, đƣa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô
nhiễm bụi cho thị xã Bỉm Sơn.
3. Đặc điểm, đối tƣợng và nội dung nghiên cứu
3.1. Địa điểm nghiên cứu
Các khu vực sản xuất công nghiệp ở thị xã Bỉm sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các đối tƣợng chuyên đề về bản đồ và môi trƣờng không khí nhƣ các lớp sau:
Bản đồ thị xã, số liệu quan trắc môi trƣờng không khí đánh giá theo chỉ số chất lƣợng
không khí (AQI),..
3.3. Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu về vấn đề ô nhiễm bụi, tổng quan về GIS và ứng dụng của GIS
trong nghiên cứu ô nhiễm bụi
2. Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trƣờng khu vực nghiên
cứu.
3
3. Thu thập tài liệu thống kê, tài liệu bản đồ, số liệu đo đạc, dữ liệu ảnh chụp
4. Xây dựng bản đồ phân bố ô nhiễm bụi cho từng phƣờng thuộc đối tƣợng
nghiên cứu.
5. Đánh giá mức độ ô nhiễm và đƣa ra giải pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt khoa học, đề tài nghiên cứu giúp học viên nắm chắc đƣợc kiến thức cơ
bản ứng dụng GIS nghiên cứu vấn đề về môi trƣờng. Bên cạnh đó là hiểu rõ hơn về
phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng môi trƣờng không khí theo chỉ số AQI, qua đó kết
quả nghiên cứu của đề tài góp phần nhận biết hiện trạng môi trƣờng không khí khu vực
thị xã Bỉm Sơn.
Về thực tiễn, đề tài đƣợc hoàn thành sẽ là một tài liệu hữu ích cho công tác quản
lý môi trƣờng ở thị xã Bỉm Sơn.
5. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm các phần chính sau
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM BỤI VÀ GIS
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN BẰNG GIS
CHƢƠNG 3: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM BỤI Ở
THỊ XÃ BỈM SƠN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM BỤI VÀ GIS
1.1. Ô nhiễm bụi
1.1.1.Định nghĩa
Bụi là một tập hợp nhiều hạt vật chất vô cơ hoặc hữu cơ có kích thƣớc nhỏ bé,
tồn tại trong không khí dƣới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung gồm hơi, khói
mù.
Bụi bay có kích thƣớc từ 0.001µm đến 10µm bao gồm tro, muội khói và những
hạt chất rắn đã nghiền nhỏ chuyển động hỗn loạn hoặc rơi xuống mặt đất với tốc độ
đều theo định luật Stokes. Loại bụi này thƣờng gây tổn thƣơng cao cho cơ quan hô hấp.
Bụi lắng có kích thƣớc hơn 10 µm, thƣờng rơi xuống đất theo định luật Newton
với tốc độ tăng dần. Loại bụi này thƣờng gây hại cho mắt, gây nhiễm trùng, gây dị ứng.
1.1.2. Phân loại bụi
Về phân loại bụi có nhiều cách:
1.1.2.1. Phân loại theo hệ ngưng tụ
Đó là sự hình thành do hai pha khí và hơi với các phản ứng hóa học xảy ra hoặc
biến đổi của hai pha có đƣờng kính từ 0.3 đến 3µm. Hệ ngƣng tụ có thể có hai loại:
khói chứa hạt rắn và sƣơng mù chứa hạt lỏng.
Hạt có đƣờng kính nhỏ hơn 0.3 µm là những nhân ngƣng tụ, có thể vận động
nhƣ những phần tử khí. Chúng xuất hiện nhờ quá trình ngƣng tụ và đƣợc tách khỏi các
hạt lớn nhờ hấp phụ.
Hạt có đƣờng kính 0.3 < dp < 3µm xuất hiện do quá trình kết hợp của những hạt
nhỏ hơn. Chúng chuyển động theo qui luật Brawn và đƣợc tách khỏi khí nhờ mƣa rơi
hoặc rửa nƣớc. Thời gian lƣu của chúng thƣờng nhỏ hơn thời gian hợp thành những hạt
lớn hơn.
Hạt có d > 3µm xuất hiện trƣớc hết do sự phân tán cơ học (phân ly nhỏ) của
những hạt lớn hơn và đƣợc thu hồi qua quá trình lắng
1.1.2.2. Phân loại theo nguồn gốc
5
- Bụi hữu cơ và bụi vô cơ
1.1.2.3. Theo nguồn phát
- Bụi tự nhiên và bụi nhân tạo
1.1.2.4. Theo kích thước
- Hạt có kích thƣớc nhỏ hơn 0.1µm đƣợc gọi là Khói
- Hạt có kích thƣớc từ 0.1 - 10µm đƣợc gọi là Sƣơng mù
- Hạt có kích thƣớc lớn hơn 10µm đƣợc gọi là Bụi
1.1.2.5. Theo tính xâm nhập vào đường hô hấp
- Bụi : + Nhỏ hơn 0.1 µm không ở lại trong phế nang
+ Từ 0.1 µm đến 5 µm ở lại phổi 80 – 90%
+ Từ 5 - 10 µm vào phổi nhƣng đƣợc phổi đào thải ra
+ Lớn hơn 10 µm thƣờng đọng lại ở mũi
1.1.2.6. Theo tác hại của bụi
- Bụi gây nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzene,…)
- Bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban (bụi bông gai, phân hóa học,…)
- Bụi gây ung thƣ (bụi quặng, bụi phóng xạ, hợp chất crom,…)
- Bụi gây nhiễm trùng (long, tóc,…)
- Bụi gây xơ phổi (bụi amiang, bụi thạch anh,…)
1.1.3. Vai trò của bụi trong khí quyển
Liên kết với các trƣờng điện từ trong khí quyển, mây và các hạt sƣơng mù.
Đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhiệt của khí quyển Trái đất qua
phản chiếu ánh sáng.
Là hạt nhân cho quá trình ngƣng tụ, bang đá và giọt nƣớc (ngƣng tụ dị thể).
6
Tham gia vào một số phản ứng trong khí quyển nhƣ:
+ Phản ứng trung hòa trong giọt
+ Đóng vai trò xúc tác những hạt oxit kim loại trong phản ứng oxy hóa
+ Phản ứng oxy quang hóa
Nguyên nhân tạo vẩn đục trong khí quyển làm ảnh hƣởng thời tiết.
1.1.4. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí do bụi và các chất độc đến sức khỏe con
người và động thực vật
1.1.4.1. Đối với con người
Bụi trong không khí, nhất là các hạt dƣới 5 µm có thể vào tận phế nang của
ngƣời. Bụi gây nên một số bệnh nhƣ sau:
- Bệnh phổi nhiễm bụi:
Bệnh phổi nhiễm bụi là do ngƣời hít thở bầu không khí có bụi khoáng, bụi
amiang, bụi than và kim loại. Ngƣời sẽ bị xơ phổi, suy giảm chức năng hô hấp. Ở Mỹ
từ năm 1950 – 1955 phát hiện đƣợc 12.763 ngƣời nhiễm bụi đá (silicose). Ở Nam Phi
hàng năm có 30 – 40% thợ mỏ chết do bệnh phổi nhiễm bụi đá. Ở Tây Đức, hằng năm
có 1500 ngƣời chết do nhiễm bụi đá.
- Bệnh đƣờng hô hấp:
Tùy theo nguồn gốc các loại bụi gây ra bệnh viêm mũi, họng, phế quản.
Bụi hữu cơ nhƣ: bông, đay, gai dính vào viêm mạc gây viêm phù, tiết ra các
niêm dịch dẫn tới viêm loét.
Bụi vô cơ rắn có góc sắc nhọn đâm vào niêm mạc, gây viêm mũi. Lúc đầu
thƣờng gây ra viêm mũi làm cho niêm mạc dầy lên, tiết nhiều niêm dịch, hít thở khó.
Sau vài năm chuyển thành viêm mũi teo, giảm chức năng lọc giữ bụi của mũi, gây
bệnh phổi nhiễm bụi.
Bụi Crom, Asen gây viêm loét thủng vách mũi vùng trƣớc sụn lá mía.
Bụi len, bột kháng sinh gây ra dị ứng viêm mũi, viêm phế quản và hen.
7
Bụi mangan, photphat, bicromatkali, gỉ sắt gây ra bệnh viêm phổi, làm thay đổi
tính miễn dịch sinh hóa của phổi.
Một số bụi kim loại có tính phóng xạ gây ra bệnh ung thƣ phổi ví dụ nhƣ bụi
Uran, Coban, Crom, nhựa đƣờng.
- Bệnh ngoài da:
Bụi đồng gây ra nhiễm trùng da rất khó chữa trị. Bụi tác động vào các tuyến
nhờn làm cho da bị khô gây ra các bệnh ngoài da nhƣ: trứng cá, viêm da. Loại bệnh
này các thợ đốt lò hơi, thợ máy sản xuất xi măng, sành sứ hay bị mắc phải.
Bụi gây kích thích da, sinh mụn nhọt lở loét nhƣ bụi vôi, bụi dƣợc phẩm, thuốc
trừ sâu.
Bụi nhựa than dƣới tác dụng của ánh nắng làm cho da ngứa, sung tấy, bỏng, mắt
sƣng đỏ, chảy nƣớc mắt.
- Bệnh về mắt:
Bụi gây chấn thƣơng mắt, viêm mang tiếp hợp, viêm mi mắt,…
Bụi kiềm acid gây bỏng giác mạc, làm giảm thị lực, nặng hơn có thể mù.
- Bệnh đƣờng tiêu hóa:
Bụi kim loại, bụi khoáng to nhọn có cạnh sắc đi vào dạ dày gây viêm niêm mạc
dạ dày, rối loạn tiêu hóa.
Bụi chì gây bệnh thiếu máu, giảm hồng cầu, gây rối loạn thận.
Bụi vi sinh vật có nhiều tác hại tới sức khỏe con ngƣời, gây ra dịch bệnh, bệnh
đƣờng hô hấp, bệnh đau mắt và đƣờng tiêu hóa.
1.1.4.2. Đối với động thực vật
Bụi có tác hại rất lớn đến sự phát triển và tồn tại của động thực vật
Các hợp chất florua, asen, molipđen, chì và kẽm là những chất gây độc cho
những loài động vật ăn thực vật. Các loại thuốc trừ sâu bao gồm những loại có chứa
thủy ngân và chì đều gây thiệt hại lớn cho gia súc.
8
Bụi lò xi măng, bụi lò gạch, bụi amiang, bụi than, bụi natri clo,… làm cho cây
không phát triển đƣợc, bị vàng lá, rụng lá, giảm hoa quả, làm teo hạt, giảm năng suất.
Thậm chí có loài cây bị tiêu diệt.
1.1.5. Các nguồn gây ô nhiễm bụi
1.1.5.1. Căn cứ vào nguồn phát sinh
a. Nguồn tự nhiên
- Ô nhiễm do hoạt động của núi lửa: hoạt động của núi lửa phun ra một lƣợng
khổng lồ các chất ô nhiễm nhƣ tro bụi, khí SOx NOx, có tác hại nặng nề và lâu dài tới
môi trƣờng.
- Ô nhiễm do cháy rừng: cháy rừng do các nguyên nhân tự nhiện cũng nhƣ các
hoạt động thiếu ý thức của con ngƣời, chất ô nhiễm nhƣ khói, bụi, khí SOx NOx, CO,
THC.
- Ô nhiễm do bão cát: hiện tƣợng bão cát thƣờng xảy ra ở những vùng đất trơ và
khô không có lớp phủ thực vật ngoài việc gây ra ô nhiễm bụi, nó còn làm giảm tầm
nhìn.
- Ô nhiễm do đại dƣơng: Do quá trình bốc hơi nƣớc biển co kéo theo một lƣợng
muối (chủ yếu là NaCl) bị gió đƣa vào đất liền. không khí có nồng độ muối cao sẽ có
tác hại tới vật liệu kim loại.
- Ô nhiễm do phân hủy các chất hữu cơ trong tự nhiên: Do quá trình lên men các
chất hữu cơ khu vực bãi rác, đầm lầy sẽ tạo ra các khí nhƣ metan (CH4), các hợp chất
gây mùi hôi thối nhƣ hợp chất nitơ (ammoniac – NH3), hợp chất lƣu huỳnh (
hydrosunfua – H2S, mecaptan) và thậm chí có cả các vi sinh vật.
b. Các nguồn nhân tạo
Nguồn ô nhiễm do hoạt động của con ngƣời tạo nên bao gồm:
1. Ô nhiễm do sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: ví dụ các nhà máy
sản xuất hóa chất, sản xuất giấy, luyện kim loại, nhà máy nhiệt điện (sử dụng các nhiên
liệu than, dầu …).
2. Hoạt động nông nghiệp: sử dụng phân bón, phun thuốc trừ sâu diệt cỏ.
3. Dịch vụ thƣơng mại: chợ buôn bán.
9
4. Sinh hoạt: nấu nƣớng phục vụ sinh hoạt hàng này của con ngƣời (gia đình,
công sở…).
5. Vui chơi, giải trí: khu du lịch, sân bóng … Các nguồn trên có thể coi là các
nguồn cố định.
Tùy vào các nguồn gây ô nhiễm mà trong quá trình hoạt động thải vào môi
trƣờng các tác nhân ô nhiễm không khí khác nhau về thành phần cũng nhƣ khối lƣợng.
1.1.5.2. Dựa vào tính chất hoạt động
Dựa vào tính chất hoạt động có thể chia thành 4 nhóm chính:
- Ô nhiễm do quá trình hoạt động sản xuất : công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
nông nghiệp.
- Ô nhiễm do giao thông : khí thải xe cộ, tàu thuyền, máy bay
- Ô nhiễm do sinh hoạt: do đốt nhiên liệu phục vụ sinh hoạt, phục vụ vui chơi
giải trí.
- Ô nhiễm do quá trình tự nhiên: bão, núi lửa, do sự phân hủy tự nhiên các chất
hữu cơ gây mùi hôi thối...bụi phấn hoa.
1.1.5.3. Dựa vào đặc tính hình học
- Điểm ô nhiễm : ống khói nhà máy.
- Đƣờng ô nhiễm: đƣờng giao thông.
- Vùng ô nhiễm: khu công nghiệp, khu tập trung các cơ sở sản xuất.
1.1.5.4. Dựa vào tính chất khuếch tán
- Nguồn thải thấp: gồm nguồn mặt, nguồn đƣờng, nguồn điểm (ống khói nằm
dƣới vùng bóng rợp khí động).
- Nguồn thải cao: ống khói nằm trên vùng bóng rợp khí động.
Các nguồn thải ra các chất ô nhiễm đặc trƣng
1.2. Hệ thông tin địa lý - GIS (Geographic Information System)
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System – GIS) là một hệ
thống thông tin trên máy tính đƣợc sử dụng để số hóa các đối tƣợng địa lý thực cũng
10
nhƣ các sự kiện liên quan (các thuộc tính phi không gian liên kết với không gian địa lý)
tạo thành dữ liệu địa lý, từ đó cung cấp các công cụ cho phép phân tích, đánh giá và
khai thác các dữ liệu địa lý đó.
"Mọi đối tƣợng có mặt trên trái đất đều có thể biểu diễn trong hệ thống thông tin
địa lý", đây là chìa khóa căn bản liên kết bất kỳ cơ sở dữ liệu nào với hệ thống GIS.
Bắt đầu xuất hiện vào cuối những năm 1950, nhƣng phần mềm GIS đầu tiên chỉ xuất
hiện vào cuối những năm 1970 từ phòng thí nghiệm của Viện nghiên cứu môi trƣờng
Mỹ (ESRI). Lịch sử phát triển của GIS đã thay đổi cách mà các nhà quy hoạch, kỹ sƣ,
nhà quản lý… làm việc với cơ sở dữ liệu và phân tích dữ liệu.
1.2.1. Khái niệm cơ bản về hệ thông tin địa lý
Có nhiều quan niệm khác nhau khi định nghĩa hệ thống thông tin địa lý:
"Hệ thông tin địa lý là một hệ thống thông tin bao gồm một số hệ con
(subsystem) có khả năng biến đổi các dữ liệu địa lý thành những thông tin có ích" –
theo định nghĩa của Calkin và Tomlinson, 1977.
"Hệ thông tin địa lý là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu bằng máy tính để thu
thập, lưu trữ, phân tích và hiển thị không gian" (theo định nghĩa của National Center
for Geographic Information and Analysis, 1988).
Theo định nghĩa của ESRI (Environmental System Research Institute) thì “Hệ
thông tin địa lý là một tập hợp có tổ chức bao gồm phần cứng, phần mềm máy tính, dữ
liệu địa lý và con người, được thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, điều
khiển, phân tích và kết xuất”.
Cho đến nay, định nghĩa đƣợc nhiều ngƣời sử dụng nhất là: hệ thống thông tin
địa lý là một hệ thống kết hợp giữa con ngƣời và hệ thống máy tính cùng các thiết bị
ngoại vi để lƣu trữ, xử lý, phân tích, hiển thị các thông tin địa lý để phục vụ một mục
đích nghiên cứu nhất định.
1.2.2. Các thành phần của GIS
Một hệ thống GIS gồm có 5 thành phần cơ bản sau:
1. Phần cứng.
2. Phần mềm.
3. Con ngƣời.
4. Dữ liệu.
5. Các quy trình.
11
Hình 1. 1: Các thành phần cơ bản của GIS
1.2.3. Các chức năng của GIS
Bất kỳ một hệ thống thông tin địa lý nào cũng phải có sáu chức năng cơ bản để
giải quyết hiệu quả các vấn đề trong thế giới thực. Sáu chức năng đó là:
• Thu thập dữ liệu.
• Lƣu trữ dữ liệu.
• Truy vấn dữ liệu.
• Phân tích dữ liệu.
• Hiển thị dữ liệu.
• Xuất dữ liệu
Thu thập dữ liệu
Dữ liệu mô tả các đối tƣợng địa lý đƣợc lƣu trữ trong cơ sở dữ liệu địa lý. Cơ sở
dữ liệu địa lý là một thành phần có chi phí xây dựng cao và tồn trong một thời gian dài
cùng với hệ thống, vì vậy việc thu thập dữ liệu là một vấn đề hết sức quan trọng. Làm
thế nào để lấy dữ liệu chỉ tồn tại trên dạng giấy vào cơ sở dữ liệu? Dữ liệu này ở dạng
12
số nhƣng không thể sử dụng đƣợc, vậy nó ở định dạng nào? Một hệ thống thông tin địa
lý phải cung cấp các phƣơng pháp để nhập dữ liệu địa lý (tọa độ) và dữ liệu dạng bảng
(thuộc tính). Hệ thống càng có nhiều phƣơng pháp nhập dữ liệu thì càng mềm dẻo và
linh động.
Lƣu trữ dữ liệu
Có hai mô hình cơ bản đƣợc sử dụng để lƣu trữ dữ liệu địa lý: vector và raster.
Một hệ thống thông tin địa lý cần phải có khả năng lƣu trữ cả hai định dạng dữ liệu
này.
Trong mô hình dữ liệu vector, đối tƣợng địa lý đƣợc biểu diễn tƣơng tự nhƣ
cách chúng biểu diễn trên bản đồ (bằng các đối tƣợng điểm, đƣờng và vùng). Một hệ
thống tọa độ x,y đƣợc sử dụng để xác định vị trí của các đối tƣợng này trong thế giới
thực.
Mô hình dữ liệu raster biểu diễn các đối tƣợng bằng cách sử dụng một lƣới bao
gồm nhiều ô. Các giá trị của các ô sẽ mô tả vị trí của các đối tƣợng. Mức độ chi tiết của
đối tƣợng phụ thuộc vào kích thƣớc của các ô trong lƣới. Định dạng dữ liệu raster rất
phù hợp cho các bài toán phân tích không gian cũng nhƣ việc lƣu các dữ liệu dạng ảnh.
Dữ liệu dạng raster không thích hợp cho các ứng dụng nhƣ quản lý thửa đất vì ranh
giới của các đối tƣợng cần phải đƣợc phân biệt rõ ràng.
Truy vấn dữ liệu
Một hệ thống GIS phải có các công cụ để tìm ra các đối tƣợng cụ thể dựa trên vị
trí địa lý hoặc thuộc tính của nó. Các truy vấn, thƣờng đƣợc tạo ra bởi các câu lệnh
hoặc biểu thức logic, sẽ đƣợc sử dụng để chọn ra các đối tƣợng trên bản đồ và các bản
ghi của chúng trong cơ sở dữ liệu.
Một truy vấn của một hệ thống GIS thông thƣờng sẽ trả lời câu hỏi: Cái gì? Ở
đâu? Trong kiểu truy vấn này, ngƣời sử dụng biết đối tƣợng nằm ở vị trí nào, và muốn
biết các thuộc tính của nó. Điều này có thể đƣợc thực hiện trong hệ thống GIS bởi vì
đối tƣợng địa lý đƣợc thể hiện trên bản đồ sẽ có liên kết với thông tin thuộc tính của nó
lƣu trong cơ sở dữ liệu.
Một kiểu truy vấn khác của là tìm các vị trí thỏa mãn một số tính chất nào đó.
Trong trƣờng hợp này, ngƣời sử dụng biết rõ các tính chất quan trọng và muốn tìm
xem những đối tƣợng nào có thuộc tính đó.
Phân tích dữ liệu
13
Phân tích địa lý thƣờng liên quan đến nhiều tập dữ liệu khác nhau và yêu cầu
một quá trình nhiều bƣớc để cho ra kết quả cuối cùng. Một hệ thống GIS phải có khả
năng phân tích mối quan hệ không gian giữa các tập dữ liệu để trả lời câu hỏi và giải
quyết vấn đề mà ngƣời sử dụng đặt ra. Ba phƣơng pháp phân tích thông tin địa lý phổ
biến là:
• Phân tích gần kề xấp xỉ: Sử dụng thuật toán buffering để xác định mối quan
hệ gần kề giữ các đối tƣợng.
• Phân tích chồng xếp: Kết hợp các đối tƣợng của hai lớp dữ liệu để tạo ra một
lớp mới, lớp kết quả này sẽ chứa đựng các thuộc tính có trong cả hai lớp gốc. Lớp kết
quả có thể đƣợc phân tích để tìm ra những đối tƣợng chồng phủ, hoặc để tìm ra mức độ
một đối tƣợng nằm trong một vùng hoặc nhiều vùng nào đó là bao nhiêu.
• Phân tích mạng lƣới: Để giải quyết các bài toán nhƣ mạng lƣới giao thông,
mạng lƣới thủy văn...
Hiển thị dữ liệu
Hệ thống GIS cũng cần phải có các công cụ để hiển thị các đối tƣợng địa lý sử
dụng nhiều ký hiệu khác nhau. Đối với nhiều loại phép toán phân tích, kết quả cuối
cùng chính là bản đồ, đồ thị hoặc các báo cáo.
Xuất dữ liệu
Hiển thị kết quả là một yêu cầu bắt buộc của hệ thống GIS. Việc hiển thị đƣợc
thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Càng nhiều dạng đầu ra mà GIS có thể đƣa ra thì
khả năng tiếp cận thông tin và đối tƣợng chính xác càng cao.
1.3. Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi
Trên thế giới, việc ứng dụng GIS vào quản lý môi trƣờng đã đƣợc áp dụng
tƣơng đối sớm. Từ chƣơng trình kiểm kê nguồn tài nguyên thiên nhiên của Canada
trong những năm 1960, đến các chƣơng trình GIS cấp liên bang của Mỹ bắt đầu vào
cuối những năm 1970.
Tại Việt Nam công nghệ GIS cũng đƣợc thí điểm từ năm 1993 và đến nay đã
đƣợc ứng dụng trong khá nhiều ngành nhƣ quy hoạch nông lâm nghiệp, quản lý rừng,
lƣu trữ tƣ liệu địa chất, đo đạc bản đồ, địa chính, quản lý đô thị, đánh giá tác động môi
trƣờng ... Các ứng dụng của GIS trong đánh giá tác động môi trƣờng
14
- Xác định các tác động không gian của các tác nhân gây hại liên quan đến các
thực thể.
- Xác định vị trí để thiết lập một nhân tố hoặc một cơ sở hạ tầng nào đó
- Xác định đƣờng đi ngắn nhất của quá trình thải chất thải lỏng dọc kênh dẫn
nƣớc.
- Chồng xếp bản đồ lên bản đồ thực thể và đánh giá các tác động, thực thể nào
sẽ chịu tác động
- Giám sát và dự báo các sự cố môi trƣờng.
15
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN BẰNG GIS
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thị xã Bỉm Sơn
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thị xã Bỉm Sơn nằm ở phía bắc của tỉnh Thanh Hóa, cách thành phố Thanh
Hóa 35 km.
Phía Bắc giáp thị xã Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình.
Phía Tây, Nam, Đông giáp huyện Hà Trung.
Thị xã Bỉm Sơn có quốc lộ 1A, tuyến đƣờng sắt Bắc Nam, tỉnh lộ 7 chạy qua,
là một trung tâm kinh tế đô thị phía Bắc của tỉnh, là đầu mối giao thông nội bộ, tạo
cho Bỉm Sơn có điều kiện giao lƣu kinh tế, văn hóa, lƣu thông hàng hóa thuận tiện
với các huyện trong tỉnh và các tỉnh bạn.
2.1.1.2. Địa hình
Bỉm Sơn có hai vùng rõ rệt. Vùng có địa hình đồi núi kéo dài từ Tây Bắc đến
Bắc Đông Bắc với diện tích tự nhiên 6688,59 ha, bao gồm các phƣờng Bắc Sơn, Lam
Sơn, Ngọc Trạo, Ba Đình, Đông Sơn, xã Hà Lan và xã Quang Trung.
Trong vùng có thung lũng khá bằng phẳng và đồi thấp, núi đá liên tiếp nhau,
chất lƣợng đất đai khá tốt, phần lớn là đất xám feralit (trên nền đá vôi, đá biến chất),
có tầng đất khá dày.
Tiềm năng đất đai của vùng về sản xuất nông lâm nghiệp thuận lợi cho việc
phát triển cây ăn quả, cây lâu năm, cây công nghiệp ngắn ngày và trồng rừng, phát
triển đồng cỏ chăn nuôi gia súc, có điều kiện thuận lợi phát triển công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng, là vùng quy hoạch phát triển khu công nghiệp tập trung của
tỉnh.
Vùng có địa hình bằng phẳng diện tích 1581,98 ha gồm các xã Hà Lan, Quang
Trung, hiện tại sản suất nông nghiệp 1032,23 ha chiếm 62,27% diện tích vùng đồng
bằng, 78,60% diện tích đất nông nghiệp toàn thị xã. Đây là vùng đất có tiềm năng để
16
phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản nhƣng cũng là vùng đất dự trữ để phát
triển đô thị vì địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng.
2.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu của Bỉm Sơn thuộc tiểu vùng khí hậu đồng bằng có những đặc trƣng
khí hậu chủ yếu sau:
+ Nhiệt độ: tổng nhiệt độ năm 8500oC - 8600
oC, riêng vụ mùa (từ tháng 5 đến
tháng 10) chiếm khoảng 60%, biên độ nhiệt năm từ: 11oC - 12
oC, biên độ ngày từ:
6oC - 7
oC, nhiệt độ trung bình tháng 1: 16,0
oC - 16,5
oC, nhiệt độ thấp nhất chƣa dƣới
2oC, nhiệt độ trung bình tháng 28
oC - 29
oC, nhiệt độ cao nhất chƣa quá 41
oC.
+ Mƣa: lƣợng mƣa năm từ: 1000 mm - 1900 mm, vụ mùa chiếm khoảng 86-
88% phân bố lƣợng mƣa trong năm tƣơng đối không đồng đều. Từ tháng 5- tháng 10
lƣợng mƣa trung bình 136 mm - 245 mm/tháng, tháng 9 có lƣợng mƣa lớn nhất xấp
xỉ 400mm/tháng. Từ tháng 11 tới tháng 4 năm sau lƣợng mƣa từ 20 mm - 68
mm/tháng, thấp nhất từ tháng 1 tới tháng 2 xấp xỉ 20 mm/tháng.
Độ ẩm không khí trung bình năm từ 85% - 86%, tháng có độ ẩm không khí cao nhất
là tháng 3: 90%, thấp nhất là các tháng 6, 7, 11, 12 khoảng 84%.
+ Tốc độ gió trung bình: 1,5 - 1,8 m/s, tốc độ gió mạnh nhất đo đƣợc trong
bão: 35 - 40 m/s, gió mùa Đông Bắc tốc độ 12m/s.
2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất
Với diện tích tự nhiên 6688,59 ha, đất đai ở Bỉm Sơn đƣợc chia thành các loại
đất theo các mục đích nhƣ sau:
- Đất nông nghiệp: 2431,47 ha chiếm 36,35% tổng diện tích
- Đất lâm nghiệp: 1070,24 ha chiếm 16,00%
- Đất chuyên dùng: 1038,25 ha chiếm 16,19%
- Đất ở: 216,85 ha chiếm 3,24%
- Đất chƣa sử dụng, sông suối, núi đá: 1886,78 ha chiếm 28,21% diện tích đất tự
nhiên.
17
* Tài nguyên rừng
Rừng Bỉm Sơn chủ yếu là rừng trồng, thực vật tự nhiên trên núi đá chủ yếu là
cây bụi, cây gỗ mọc rải rác không có trữ lƣợng, diện tích 860,30 ha (diện tích này đã
thống kê vào diện tích núi đá không có rừng cây).
Rừng trồng gỗ có trữ lƣợng 427,50 ha, rừng trồng gỗ mới còn non chƣa có trữ
lƣợng 423,11 ha.
Động vật còn nghèo nàn, chủ yếu là một số loài bò sát và chồn, cáo trên núi
đá.
* Tài nguyên nước
- Về nƣớc mặt: hệ thống sông ngòi của Bỉm Sơn là sông suối ngắn và nhỏ,
nguồn nƣớc mặt nghèo nàn biến động thất thƣờng theo mùa: mùa mƣa ngập úng, mùa
khô thiếu nƣớc.
+ Các suối: suối Sòng, suối chín Giếng, Cổ Đam, Ba Voi Khe Cạn đều đổ ra
sông Hoạt, qua kênh Tam Điệp.
+ Lƣu lƣợng nƣớc mùa lũ: 1685000 m3 ngày/ đêm, về mùa kiệt 9513 m
3 ngày/
đêm.
- Về nƣớc ngầm: phong phú, do địa hình đá vôi Bỉm Sơn có nhiều hang động,
các khe suối ngầm có thể cung cấp nƣớc cho toàn thị xã. Kết quả thăm dò 56 km2 khu
vực thị xã Bỉm Sơn của Đoàn Địa chất 47 khẳng định: khu vực Bỉm Sơn có trữ lƣợng
nƣớc ngầm khoảng 41300 m3/ngày đêm.
Chất lƣợng nƣớc ngầm, nƣớc mặt không đảm bảo do bị ô nhiễm hoặc nồng độ
của các chất hoà tan trong nƣớc quá tiêu chuẩn cho phép, phải xử lý khi đƣa vào để
sinh hoạt và sản xuất.
* Tài nguyên khoáng sản
Tại Bỉm Sơn, các loại khoáng sản chủ yếu là đá vôi và đất sét. Theo báo cáo
hiện trạng sản xuất công nghiệp tài nguyên khoáng sản của Sở công nghiệp Thanh Hóa
ngày 15/02/1998 Bỉm Sơn có các loại khoáng sản:
+ Đá vôi mỏ Yên Viên 3.000 triệu tấn diện tích phân bố 1000ha
18
+ Đá phiến sét mỏ Cổ Đam 60 triệu tấn diện tích phân bố 200ha; Sét xi măng
(Mỏ Tam Điệp) trữ lƣợng 240 triệu tấn, diện tích phân bố 200ha; Đất san lấp (Thung
Cớn) trữ lƣợng 3,5 triệu tấn diện tích phân bố 100ha; 2 mỏ sét để gạch ngói tại xã Hà
Lan trữ lƣợng 19 triệu tấn, diện tích 30ha.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
2.1.2.1. Tình hình dân sinh trong khu vực nghiên cứu
Theo số liệu điều tra do Viện Quy hoạch Thanh Hóa thực hiện: trong khu vực
nghiên cứu hiện có khoảng 1964 hộ, 7421 nhân khẩu. Trong đó:
- Trên địa bàn phƣờng Lam Sơn: Tổng số hộ là 593 hộ/2328 nhân khẩu; trong
đó hộ cán bộ công chức nhà nƣớc chiếm 1,5%; hộ sản xuất kinh doanh chiếm 7,8%; hộ
công nhân chiếm 14,3%; hộ sản xuất nông nghiệp chiếm 0,4%; hộ lao động tự do
chiếm 32%; và hộ hƣu trí chiếm 44,1%.
- Trên địa bàn phƣờng Ba Đình: Tổng số hộ là 1371 hộ/5093 nhân khẩu; trong
đó hộ cán bộ công chức nhà nƣớc chiếm 0,5%; hộ sản xuất kinh doanh chiếm 7,3%; hộ
công nhân chiếm 35,2%; hộ sản xuất nông nghiệp chiếm 2,7%; hộ lao động tự do
chiếm 36,2%; hộ hƣu trí chiếm 18,2%.
Nhƣ vậy, qua số liệu thống kê có thể thấy các đối tƣợng chịu ảnh hƣởng nhiều nhất
tập trung ở các hộ lao động tự do (34,9%); hộ công nhân (28,9%) và hộ hƣu trí (25,9%).
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu thuộc 02 phƣờng Ba Đình và Lam Sơn với diện tích sử dụng
đất nhƣ sau:
- Phƣờng Ba Đình: Nghiên cứu trên 5 khu phố: 7,8,9,10,11 với diện tích 75,06ha,
trong đó đất ở là: 11,55ha, đất vƣờn liền kề là 52,31ha, đất lâm nghiệp khác 11,22ha. Diện
tích phân bổ đến các Khu phố nhƣ sau: Khu phố 7 chiếm 39,5%; Khu phố 8 chiếm 21,2%;
Khu phố 9 chiếm 10,2%; Khu phố 10 chiếm 18,4%; Khu phố 11 chiếm 10,8%.
- Phƣờng Lam Sơn: Nghiên cứu trên 02 Khu phố (6, 9) với diện tích: 23,55 ha,
trong đó đất ở là: 5,27 ha, đất vƣờn liền kề là 16,59ha, đất lâm nghiệp khác 1,69 ha. Trong
đó Khu phố 6 chiếm 74,7% tổng diện tích; Khu phố 9 chiếm 25,2% tổng diện tích.
19
2.1.2.4. Các hoạt động phát triển kinh tế trong khu vực nghiên cứu
Theo số liệu cung cấp và điều tra bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau (BQL KKT
Nghi Sơn; UBND thị xã Bỉm Sơn; Sở Tài nguyên và Môi trƣờng; Phòng Cảnh sát môi
trƣờng – Công an tỉnh) cho thấy trên địa bàn phƣờng Ba Đình, phƣờng Lam Sơn hiện
có hơn 40 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong đó có 18 cơ sở làm phát sinh chất
thải (khí thải, nƣớc thải) gây tác động trực tiếp, gián tiếp đến khu vực nghiên cứu.
Trong đó có 07 cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; 04 cơ sở cơ khí và sửa chữa ô
tô; 05 cơ sở hoạt động lƣu trú và kinh doanh ăn uống; 02 cơ sở may công nghiệp. Các
Trong đó có 07 cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; 04 cơ sở cơ khí và sửa chữa ô tô; 05
cơ sở hoạt động lƣu trú và kinh doanh ăn uống; 02 cơ sở may công nghiệp. Danh sách
các cơ sở đƣợc thống kê nhƣ sau:
Bảng 2. 1: Danh sách cơ sở phát sinh chất thải gây ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp
đến khu vực nghiên cứu
Stt Tên cơ sở Ngành nghề Địa chỉ
1 Công ty xi măng Bỉm Sơn SX xi măng + clinke P. Ba Đình
2 Công ty CP SX và TM
Lam Sơn Sản xuất gạch P. Lam Sơn
3 CT CP bao bì Vicem Bỉm Sơn Sản xuất bao bì P. Lam Sơn
4 Công ty TNHH Quang Vinh Sản xuất Proximang P. Lam Sơn
5 Công ty CP SX và TM
Việt Tiến Chế biến gỗ P. Lam Sơn
6 Công ty Việt Thắng Trạm trộn bê tông P. Lam Sơn
7 Công ty TNHH Quế Sơn Chế biến đá P. Ba Đình
8 Doanh nghiệp tƣ nhân
Hồng Phƣợng Chế biến đá P. Ba Đình
20
9 Công ty TNHH Huệ Anh
Xƣởng may công
nghiệp và sản xuất túi
nilon thân thiện
P. Lam Sơn
10 Gara ô tô Hà Cƣờng Sửa chữa ô tô Khu phố 7, P. Ba Đình
11 Gara ô tô ông Bân Sửa chữa ô tô Khu phố 8, P. Ba Đình
12 C.ty vận tải ô tô số 4 Vận tải P. Lam Sơn
13 Công ty TNHH cơ khí Phú
Thắng Xƣởng cơ khí P. Lam Sơn
14 Nhà hàng Ngọc Linh Kinh doanh ăn uống P. Lam Sơn
15 Nhà nghỉ Thanh Huyền Kinh doanh lƣu trú Khu phố 6, P. Lam
Sơn
16 Nhà nghỉ Quỳnh Hƣơng Kinh doanh lƣu trú Trần Hƣng Đạo
17 Nhà nghỉ Minh Tuấn Kinh doanh lƣu trú Trần Hƣng Đạo
18 Nhà nghỉ Ngọc Văn Kinh doanh lƣu trú phố 7, P. Ba Đình
2.1.2.5. Hoạt động giao thông vận tải trong khu vực
Hoạt động giao thông vận tải trong khu vực nghiên cứu chủ yếu gồm các tuyến:
- Tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo (đoạn từ nút giao với đƣờng Phạm Hùng tới nút
giao với đƣờng Lê Lợi, L = 3km). Đây là tuyến đƣờng xe ra vào các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ dọc tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo.
- Tuyến đƣờng Phan Chu Trinh (từ hàng rào nhà máy XMBS tới đƣờng vào mỏ
sét của nhà máy, L = 1,2km). Ngoài việc đi lại của ngƣời dân, tuyến đƣờng này chủ
yếu phục vụ việc chở sét, quạng sắt từ mỏ về nhà máy XMBS.
- Đƣờng Tôn Thất Thuyết (từ hàng rào nhà máy XMBS tới khu dân cƣ phố 8,
phƣờng Ba Đình, L = 1,0km). Phục vụ cho việc chở sét từ mỏ cũ về nhà máy, tuy nhiên
hiện nay tuyến đƣờng này không đƣợc sử dụng nhiều.
21
- Đƣờng Phạm Hùng (từ nút giao với đƣờng Trần Hƣng Đạo tới cổng nhà máy
XMBS, L = 0,5km). Đây là tuyến đƣờng chở than, nguyên liệu nhập từ nơi khác về nhà
máy XMBS.
- Đƣờng Lê Lợi (từ nút giao với đƣờng Trần Hƣng Đạo tới đƣờng băng tải nhà
máy XMBS, L =0,5km). Đây là tuyến xe vào NMXM nhận sản phẩm.
Năm 2011, trƣớc những khó khăn do diễn biến bất lợi của thời tiết, lạm phát và
giá cả leo thang đã làm ảnh hƣởng đến sản xuất, kinh doanh, đầu tƣ xây dựng, việc làm
và đời sống nhân dân. Tuy nhiên, dƣới sự lãnh đạo của BCH Đảng bộ, điều hành linh
hoạt của UBND thị xã, sự nỗ lực cố gắng của các tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp
trên địa bàn, kinh tế thị xã tiếp tục phát triển, văn hoá - xã hội có chuyển biến tiến bộ,
quốc phòng - an ninh đƣợc giữ vững, an sinh xã hội đƣợc đảm bảo, đời sống nhân dân
ổn định. Tình hình cụ thể nhƣ sau: Tổng giá trị sản xuất địa bàn đạt 6719300 triệu
đồng; bằng 98,2% kế hoạch, tốc độ tăng trƣởng kinh tế 16,83% (thấp hơn so với kế
hoạch 2,17%);
Cơ cấu kinh tế:
+ Công nghiệp - xây dựng 70,1%
+ Dịch vụ 26,42%
+ Nông - lâm nghiệp 3,48%;
GDP bình quân đầu ngƣời đạt 2328 USD, bằng 104,2 % kế hoạch.
2.1.2.6. Sản xuất công nghiệp – xây dựng
Lĩnh vực này vẫn duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng; giá trị sản suất công nghiệp –
xây dựng đạt 5300880 triệu đồng, bằng 94,16% kế hoạch, tăng 11,4% so với cùng kỳ.
Trong đó, sản xuất công nghiệp đạt 3581570 triệu đồng, bằng 89,13% kế hoạch, tăng
5,5% so với cùng kỳ; Giá trị ngành xây dựng đạt 1719310 triệu đồng, bằng 106,68% kế
hoạch, tăng 26,0% so cùng kỳ. Mặc dù chƣa đạt kế hoạch đề ra nhƣng phần lớn các sản
phẩm đều tăng so với cùng kỳ, nhƣ: gạch xây 170000000 viên, tăng 4,03% so với cùng
kỳ; Sản xuất lắp ráp ô tô 1.800 chiếc, tăng 60% so với cùng kỳ; Bê tông thƣơng phẩm
5.000m3, tăng 19,5% so với cùng kỳ; sản phẩm may 4089 nghìn sản phẩm, tăng 17,7%
so với cùng kỳ; thức ăn chăn nuôi 1490 tấn, tăng 65,6% so với cùng kỳ; Chiết nạp gas
11888 tấn, tăng 25,3% so với cùng kỳ; Một số sản phẩm tuy không tăng số lƣợng so
với cùng kỳ, song vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh do đổi mới công tác quản lý và giá
22
cả thị trƣờng biến động nhƣ xi măng 2988 nghìn tấn, bằng 92,63% so với cùng kỳ; bao
bì các loại 53 triệu sản phẩm, bằng 96,47% so với cùng kỳ.
Năm 2011, thị xã phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ xây dựng
nhà máy phân lân nung chảy Tiến Nông để sớm có sản phẩm ra thị trƣờng; quan tâm
kêu gọi các doanh nghiệp đầu tƣ vào khu công nghiệp, hiện nay có 20 doanh nghiệp và
dự án với tổng số vốn đăng ký đạt 5663 tỷ đồng, trên địa bàn thị xã có thêm 32 doanh
nghiệp mới đăng ký hoạt động.
2.1.2.7. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ
Phát triển với tốc độ tăng trƣởng cao, thị trƣờng hàng hoá phong phú, sức mua
tăng, lƣu thông hàng hoá đáp ứng nhu cầu nhân dân. Tổng giá trị ngành dịch vụ đạt
1322800 triệu đồng, bằng 118,1% kế hoạch, tăng 46,3% so với cùng kỳ. Tổng mức bán
lẻ hàng hoá 1240300 triệu đồng, bằng 128,3% kế hoạch, tăng 47,6% so với cùng kỳ.
Giá trị hàng hoá xuất khẩu đạt 59,6 triệu USD, bằng 99,32% kế hoạch, tăng 29,8% so
với cùng kỳ. Các ngân hàng thƣơng mại và quỹ tín dụng nhân dân hoạt động có hiệu
quả, khai trƣơng Phòng giao dịch ngân hàng Á Châu ACB chi nhánh Thanh Hoá tại thị
xã Bỉm Sơn; tổng vốn huy động đạt 2.655.500 triệu đồng, dƣ nợ cho vay 4.120.170
triệu đồng. Bƣu chính - viễn thông tiếp tục phát triển, tổng số thuê bao Internet hiện có
1.760 thuê bao, đạt 3,8 thuê bao/100 dân, điện thoại cố định 39.850 thuê bao, đạt 74
thuê bao/100 dân. Ngành điện đã đầu tƣ trên 8 tỷ đồng để cải tạo nâng cấp lƣới điện
phục vụ đời sống và sản xuất, doanh thu đạt gần 65 tỷ đồng. Ngành nƣớc hoạt động
đảm bảo theo kế hoạch đề ra, dịch vụ vận tải phát triển mạnh với khối lƣợng hàng hoá
luân chuyển trên 2136 nghìn tấn, tăng 40,4% so với cùng kỳ. Trong năm 2011, tiếp tục
mời gọi các doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất ngành dịch vụ, kết quả: Một
số siêu thị đã khai trƣơng và đi vào hoạt động; khởi công xây dựng các siêu thị mới,
chuẩn bị thực hiện Dự án Trung tâm Thƣơng mại Bỉm Sơn PLAZA, Dự án xây dựng
chợ Bỉm Sơn...
UBND thị xã xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-NP
của Chính phủ, chỉ đạo các ngành, các cấp, các xã phƣờng tập trung thực hiện những
giải pháp chủ yếu để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội;
Ban chỉ đạo 127 của thị xã phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, phòng
chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lƣợng, thực hiện niêm yết giá, chống gian
lận thƣơng mại, từng bƣớc làm bình ổn thị trƣờng.
23
2.1.2.8. Sản xuất nông – lâm nghiệp
Tập trung khắc phục khó khăn do thời tiết rét đậm kéo dài, áp dụng các biện
pháp phòng chống dịch bệnh để đảm bảo sản xuất nông nghiệp. Giá trị sản xuất toàn
ngành đạt 95620 triệu đồng, bằng 103,3% kế hoạch, tăng 8,8% so với với cùng kỳ;
trong đó nông nghiệp đạt 89300 triệu đồng, lâm nghiệp đạt 570 triệu đồng, thuỷ sản
5750 triệu đồng. Sản lƣợng lúa đạt 7152 tấn, bằng 96,6% kế hoạch và 123,7% so với
cùng kỳ, năng suất lúa bình quân 52,0 tạ/ha. Ngành chăn nuôi đang phát triển với đàn
trâu bò gần 2000 con, đàn lợn gần 4000 con, đàn gia cầm trên 110 nghìn con; chăm sóc
và bảo vệ 769,3 ha rừng. Thực hiện tốt công tác phòng chống bão lụt, phòng chống
cháy rừng. Đã tổ chức 07 lớp tập huấn công tác phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng với
tổng số trên 500 lƣợt ngƣời tham gia.
2.1.2.9. Về xây dựng cơ bản, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Thị xã đã tập trung làm tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; phối hợp
với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan hoàn thiện và trình UBND tỉnh Đề án nâng
cấp đô thị. Đề án điều chỉnh quy hoạch chung thị xã; đề ra các giải pháp để thực hiện
“Năm đầu tư và xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị”. Trong năm, tiếp tục triển khai thực
hiện các dự án đầu tƣ xây dựng: một số dự án chuẩn bị hoàn thành nhƣ: đƣờng Bỉm
Sơn - Nga Sơn, đƣờng Trần Hƣng Đạo nối quốc lộ 1A, vỉa hè đƣờng Trần Phú… các
dự án đang tích cực thực hiện nhƣ: đƣờng tỉnh lộ 7 đến đƣờng gom khu công nghiệp,
Hệ thống thoát nƣớc khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, hệ thống đèn
chiếu sáng đô thị… thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án cải tạo nâng cấp
đƣờng 1A đi qua thị xã, xây dựng các khu dân cƣ mới: khu biệt thự phía tây đƣờng
Nguyễn Đức Cảnh, khu dân cƣ khu phố 6 - phƣờng Ba Đình... tiến hành lập quy hoạch
chi tiết các khu dân cƣ đã đƣợc UBND tỉnh cho chủ trƣơng. Trong năm, cấp 01 chứng
chỉ quy hoạch, 04 giấy phép xây dựng cho tổ chức, doanh nghiệp và 168 hộ riêng lẻ;
thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật 35 công trình với tổng dự toán gần 23 tỷ đồng.
Tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội đạt 1036151 triệu đồng, bằng 91,07% kế hoạch;
trong đó vốn ngân sách nhà nƣớc 216651 triệu đồng, doanh nghiệp 631589 triệu đồng,
vốn của nhân dân 187911 triệu đồng.
Công tác quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng đƣợc quan tâm thực
hiện. Tổ chức kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2011,
lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 -
2015. Kiểm tra công tác quản lý, sử dụng đất, sử dụng tài nguyên và môi trƣờng của
24
các tổ chức, doanh nghiệp; Trong năm đã thu hồi đất thực hiện 17 dự án với diện tích
15,7 ha; cấp 1215 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, nâng tổng số giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã cấp lên 12336 giấy/14197 giấy cần cấp, đạt tỷ lệ 86,89%.
Công tác đảm bảo vệ sinh và bảo vệ môi trƣờng tăng cƣờng, phối hợp với mặt
trận tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức chính trị – xã hội tổ chức phát động và tuyên
truyền sâu rộng, triển khai thực hiện tốt các hoạt động bảo vệ môi trƣờng; tiếp tục thực
hiện dự án khắc phục môi trƣờng sau khai thác. Hiện nay, thị xã đang tích cực phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trƣờng và các đơn vị liên quan giải quyết tiến độ đầu tƣ xây
dựng nhà máy xử lý rác thải AE Toàn Tích Thiện.
2.1.2.10. Về tài chính - kế hoạch
Tập trung chỉ đạo thực hiện kế hoạch thu chi ngân sách năm 2011; tăng cƣờng
các biện pháp và tổ chức triệt để các nguồn thu, chống thất thu, trốn lậu thuế, lập hồ sơ
đấu giá đất và thực hiện thủ tục đấu giá đất các dự án theo quy định của pháp luật. Thu
ngân sách địa bàn ƣớc đạt 419700 triệu đồng bằng 109,01% kế hoạch, tăng 28,2% so
với cùng kỳ; thu ngân sách địa phƣơng 96400 triệu đồng, đạt 110,6% kế hoạch, tăng
25,0% so với cùng kỳ; thu ngân sách Thị xã đạt 189244 triệu đồng, bằng 117,5% kế
hoạch, tăng 16,0% so với cùng kỳ; chi ngân sách thị xã đạt 189244 triệu đồng, bằng
117,5% kế hoạch, tăng 16,0% so với cùng kỳ. Một số nguồn thu có số thu lớn nhƣ:
thuế, tiền sử dụng đất, lệ phí trƣớc bạ, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất.
Công tác thống kê đã tổ chức tập huấn, tuyên truyền và thực thực hiện cập nhật
số liệu thống kê ở các thời điểm kịp thời góp phần chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế -
xã hội thị xã. Trong năm, đã phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác điều
tra thông tin doanh nghiệp và tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn, thuỷ sản theo kế
hoạch chung của tỉnh.
2.1.3. Tình hình văn hóa - xã hội
2.1.3.1. Về văn hoá, thể dục thể thao, thông tin, tuyên truyền
Công tác quản lý nhà nƣớc về các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, thông
tin tuyên truyền đƣợc đẩy mạnh, phối hợp với các sở liên quan tiến hành 3 đợt kiểm tra
các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng; các loại hình dịch vụ internet,
karaoke, văn hoá phẩm, nhà hàng khách sạn. Đã tập trung tuyên truyền về chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, phục vụ kịp thời nhiệm vụ
chính trị của thị xã. Thực hiện nhiều đợt tuyên truyền lớn chào mừng các ngày lễ, ngày
25
kỷ niệm, các sự kiện lớn của đất nƣớc. Tổ chức tốt các hội thi, hội thao và hoạt động hè
cho thiếu nhi và tham gia có chất lƣợng các hội thi, các chƣơng trình văn hoá, văn
nghệ, thể dục thể thao do tỉnh Thanh Hóa tổ chức.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tiếp tục đƣợc đẩy
mạnh góp phần nâng cao đời sống văn hoá cơ sở, toàn thị xã có 55/65 làng, khu phố
văn hoá, 61/69 cơ quan, doanh nghiệp, trƣờng học đƣợc công nhận là cơ quan văn hoá;
81,6% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá. Phong trào quần chúng rèn luyện sức
khoẻ theo gƣơng Bác Hồ tiếp tục đẩy mạnh, gia đình thể thao đạt 40,5%, số ngƣời
thƣờng xuyên luyện tập thể thao đạt 42,8%, tổ chức thành công hội khoẻ Phù Đổng thị
xã lần thứ 8, quản lý tốt các hoạt động văn hoá, tín ngƣỡng, cả năm đã có trên 285
nghìn khách thập phƣơng đến tham quan vãn cảnh và sinh hoạt tín ngƣỡng tại các di
tích trên địa bàn, tổng nguồn thu từ khai thác các di tích Quốc gia đạt gần 7,5 tỷ đồng,
tăng 50% so với cùng kỳ. Tích cực triển khai và thực hiện các biện pháp xây dựng gia
đình, ấm no, hạnh phúc giảm thiểu bạo lực gia đình và tệ nạn xã hội, thực hiện tháng
hành động vì trẻ em, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể khảo sát, nắm bắt tình hình
mâu thuẫn gia đình, ly hôn, bạo lực gia đình trong khu vực dân cƣ.
Thực hiện kế hoạch tổ chức Lễ kỷ niệm 30 năm thành lập thị xã Bỉm Sơn; các
ngành, các cấp đã phát động phong trào thi đua rộng khắp, lập thành tích xuất sắc phấn
đấu hoàn thành vƣợt chỉ tiêu năm 2011, tổ chức nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể
dục thể thao, xây dựng và nâng cao nếp sống văn minh đô thị, tổ chức thành công Lễ
kỷ niệm 30 năm ngày thành lập thị xã.
2.1.3.2. Ngành Giáo dục - Đào tạo
Thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2010 - 2011; tiếp tục giữ vững, củng cố và
nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở.
Tăng cƣờng đổi mới công tác quản lý, đổi mới phƣơng pháp dạy học, nâng cao chất
lƣợng giáo dục toàn diện; tổ chức tuyển chọn, bồi dƣỡng học sinh tham dự các kỳ thi
học sinh giỏi đạt kết quả khá, tổ chức thành công kỳ thi Olimpic THPT thị xã Bỉm Sơn
lần thứ 3, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt 99,9%, tốt nghiệp THCS đạt 100%, tuyển
sinh vào các trƣờng đại học năm 2011 đạt trên 50%; triển khai nhiệm vụ năm học 2011
- 2012 với chủ đề “Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, chuẩn
bị tốt các điều kiện cơ sở vật chất, tuyển sinh lớp đầu cấp và đội ngũ cán bộ giáo viên
khai giảng năm học mới. Tiếp tục thực hiện Quyết định 248/QĐ-UBND của UBND
tỉnh về giải quyết giáo viên dôi dƣ và Quyết định 206/2009/QĐ-UBND ngày 19/1/2009
26
của UBND tỉnh về chính sách đối với giáo viên dôi dƣ. Công tác đào tạo nghề luôn
phát triển cả về quy mô và chất lƣợng, trong năm các trƣờng Cao đẳng, trung cấp và
các cơ sở đào tạo nghề đã đào tạo trên 3000 lao động cung cấp nhân lực lao động cho
xã hội.
2.1.3.3. Hoạt động y tế
Làm tốt công tác quản lý nhà nƣớc về y dƣợc trên địa bàn; củng cố, nâng cao
chất lƣợng hoạt động của các trạm y tế; đánh giá thực trạng chất lƣợng khám chữa
bệnh trên địa bàn và đề ra nhiệm vụ giải pháp công tác khám chữa bệnh giai đoạn
2011- 2015. Số bệnh nhân khám chữa bệnh tại bệnh viện Bỉm Sơn là 67122 lƣợt ngƣời,
bằng 149% kế hoạch; trong đó, điều trị nội trú là 6931 lƣợt ngƣời, tăng gần gấp đôi so
với kế hoạch; công suất sử dụng giƣờng bệnh đạt 145% kế hoạch. Hệ thống y tế xã,
phƣờng đã khám và điều trị cho 30310 lƣợt ngƣời đạt 121% kế hoạch, điều trị nội trú
3391 lƣợt ngƣời, đạt 112,3% kế hoạch, hệ thống y tế ngoài công lập góp phần tích cực
cùng với hệ thống y tế công lập chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Công tác phòng, chống
dịch bệnh đƣợc triển khai thực hiện đồng bộ nên đã chủ động kiểm soát đƣợc các loại
dịch bệnh. Công tác truyền thông dân số đƣợc đẩy mạnh, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
9,74‰; số trẻ sinh trong năm là 764 cháu, trong đó có 36 trƣờng hợp là con thứ 3 trở
lên, chiếm 4,71% (tăng so với năm 2010 là 0,13%).
2.1.3.4. Chính sách an sinh xã hội
Chi trả đầy đủ, kịp thời cho các đối tƣợng chính sách, trong đó chi trả trợ cấp
thƣờng xuyên cho 1292 ngƣời có công, với số tiền gần 16 tỷ đồng; chi trả trợ cấp ƣu
đãi cho 372 học sinh, sinh viên với số tiền 1260 triệu đồng. Chi trả trợ cấp cho đối
tƣợng bảo trợ xã hội 1357 ngƣời, với số tiền 3525 triệu đồng; thực hiện chƣơng trình
cho học sinh, sinh viên nghèo vay ƣu đãi. Tích cực hƣởng ứng phong trào “Đền ơn đáp
nghĩa” và tạo quỹ năm 2011 đạt 162 triệu đồng; thực hiện tốt chƣơng trình giải quyết
việc làm, trong năm đã tạo 1635 chỗ làm mới cho ngƣời lao động; xuất khẩu lao động
đƣợc 166 ngƣời; đào tạo nghề cho gần 250 lao động nông thôn; quan tâm làm tốt công
tác giảm nghèo, tổ chức điều tra, rà soát thẩm định hộ nghèo năm 2011, đến nay toàn
thị xã còn 855 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 5,6%; cận nghèo còn 908 hộ, tỷ lệ 6,0%; hỗ trợ
xây dựng nhà ở cho 20 hộ nghèo với số tiền 200 triệu đồng. Quan tâm thực hiện công
tác chăm sóc giáo dục trẻ em; cấp thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em dƣới 6 tuổi đầy đủ
kịp thời, tổ chức cho trẻ em uống VitaminA, tiêm chủng mở rộng theo kế hoạch đề ra.
27
2.2. Thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá
trình nghiên cứu đề tài. Việc thu thập dữ liệu đòi hỏi thời gian, công sức cũng nhƣ chi
phí. Đề tài có liên quan tới một số vấn đề nhạy cảm của công tác sản xuất của các cơ
sở. Nên việc thu thập dữ liệu là khó khăn. Các nguồn dữ liệu đƣợc thu thập thông qua
các nguồn sau:
Dữ liệu văn bản
Nhận đƣợc từ phòng tài nguyên và môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn:
+ Báo cáo hiện trạng môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn tháng 5 năm 2015. Thu đƣợc
dựa vào số liệu quan trắc chất lƣợng môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn nhằm mục đích di
chuyển, tái định cƣ và cải thiện môi trƣờng nhằm đảm bảo quyền lợi, sức khỏe, ổn định
đời sống của nhân dân khu vực.
Nhận đƣợc từ bệnh viên đa khoa thị xã Bỉm Sơn:
+ Số liệu tổng hợp các bệnh liên quan đến bụi. Trong đó chỉ rõ số lƣợng bệnh
nhân bị mắc các bệnh cụ thể liên quan đến bụi. Là số liệu tổng hợp tay nhận đƣợc từ
phòng hành chính của bệnh viện Bỉm Sơn.
Nhận đƣợc qua số liệu quan trắc chất lƣợng môi trƣờng không khí Bỉm Sơn:
+ Số liệu đo đạc phân tích lƣợng khí thải tại các điểm quan trắc. Đặc biệt là số
liệu về thông số bụi.
Nhận đƣợc qua việc đo đạc tại khu khai thác đá tại mỏ đá thuộc công ty cổ phần xi
măng Vicem Bỉm Sơn:
+ Số liệu đo đạc khối lƣợng san lấp tại mỏ đá tại thời điểm tháng 9 đến tháng 11
năm 2015. Sử dụng máy toàn đạc điện tử đo đạc tính toán đƣợc khối lƣợng san lấp mỏ
đá sử dụng phƣơng pháp nổ mìn. Số liệu thực trực tiếp thu đƣợc từ công tác đo vẽ tính
toán khối lƣợng.
Các văn bản tiêu chuẩn và kỹ thuật áp dụng khi tiến hành quan trắc
Với những dữ liệu trên tuy còn sơ sài nhƣng là sự cố gắng rất lớn từ tác giả.
28
Dữ liệu hình ảnh
Thu thập dữ liệu hình ảnh thông qua việc chụp ảnh các hoạt động sản xuất tại
những nơi trực tiếp thải bụi ra môi trƣờng. Cụ thể: Ảnh chụp đƣờng Trần Hƣng Đạo
tuyến đƣờng chính của hoạt động vận tải xi măng từ nhà máy xi măng Bỉm Sơn ra quốc
lộ 1A, ảnh chụp nhà máy xi măng Bỉm Sơn đang trong quá trình vận hành sản xuất,
ảnh chụp khu khai thác đá thuộc mỏ đá của nhà máy xi măng Bỉm Sơn,…
Dƣới đây là một số dữ liệu hình ảnh chụp tại các tuyến đƣờng liên quan tới khu
vực nghiên cứu
Hình 2. 1: Tuyến đường Trần Hưng Đạo, đoạn ngã 4 đền Sòng Sơn - đền Cô Chín
29
Hình 2. 2: Ngã tư Bỉm Sơn
Hình 2. 3: Ngã tư cổng 1
30
Hình 2. 4: Cây bị bụi che phủ
Hình 2. 5: Cổng 1 nhà máy xi măng Bỉm Sơn
31
Hình 2. 6: Hoạt động xây dựng tại khu đô thị Bắc Trần Phú
Dữ liệu bản đồ
Dữ liệu nền bản đồ đƣợc thu thập bao gồm: hành chính, giao thông, thủy hệ, địa
hình, dân cƣ, lớp phủ bề mặt. Các dữ liệu này đƣợc xây dựng thành các lớp thông tin
tích hợp vào CSDL tạo nên một CSDL GIS hoàn chỉnh trên bản đồ nền thông tin địa lý
hành chính của thị xã Bỉm Sơn với tỷ lệ 1:25.000 (1cm trên bản đồ tƣơng đƣơng với
0,25 km ngoài thực địa) đƣợc thể hiện trong bảng 3.5.
Bảng 2. 2: Các lớp thông tin bản đồ nền trong CSDL
Tên lớp đối tƣợng Mô tả Ý nghĩa Mã đối tƣợng
Biên giới địa giới
hành chính
DuongBienGioi Đƣờng biên
giới quốc gia
Đƣờng ranh giới đƣợc xác định
bằng hệ thống mốc quốc giới để
phân định chủ quyền trên đất liền
giữa hai quốc gia kề cạnh nhau
050NAA01
DuongDiaGioiTinh Điạ giới hành Đƣờng ranh giới phân định phạm 050NAC01
32
Tên lớp đối tƣợng Mô tả Ý nghĩa Mã đối tƣợng
Biên giới địa giới
hành chính
chính cấp tỉnh vi quản lý hành chính của đơn vị
hành chính cấp tỉnh
DuongDiaGioiHuy
en
Điạ giới hành
chính cấp
huyên
Đƣờng ranh giới phân định phạm
vi quản lý hành chính của đơn vị
hành chính cấp huyện
050NAC02
DuongDiaGioiHuy
enLanCan
Điạ giới hành
chính cấp
huyện lân cận
Đƣờng ranh giới phân định phạm
vi quản lý hành chính của đơn vị
hành chính cấp huyện lân cận với
TX. Bỉm Sơn
050NAC02
DuongDiaGioiXa Điạ giới hành
chính cấp xã
Đƣờng ranh giới phân định phạm
vi quản lý hành chính của đơn vị
hành chính cấp xã
050NAC03
DuongDiaGioiXaL
anCan
Điạ giới hành
chính cấp xã
lân cận
Đƣờng ranh giới phân định phạm
vi quản lý hành chính của đơn vị
hành chính cấp xã lân cận với
TX. Bỉm Sơn
050NAC03
DiaPhanTinh Địa phận tỉnh Phần lãnh thổ thuộc quản lý hành
chính của đơn vị hành chính cấp
tỉnh
050NAD01
DiaPhanHuyen Địa phận
huyện
Phần lãnh thổ thuộc quản lý hành
chính của đơn vị hành chính cấp
huyện
050NAD02
DiaPhanHuyenLan
Can
Địa phận
huyện lân cận
Phần lãnh thổ thuộc quản lý hành
chính của đơn vị hành chính cấp
huyện lân cận với Bỉm Sơn
050NAD02
DiaPhanXa Địa phận xã Phần lãnh thổ thuộc quản lý hành
chính của đơn vị hành chính cấp
xã
050NAD03
DiaPhanXaLanCan Địa phận xã
lân cận
Phần lãnh thổ thuộc quản lý hành
chính của đơn vị hành chính cấp
050NAD03
33
Tên lớp đối tƣợng Mô tả Ý nghĩa Mã đối tƣợng
Biên giới địa giới
hành chính
xã lân cận với huyện Bỉm Sơn
UyBanNhanDan Ủy ban nhân
dân
Ủy ban nhân dân 050NBE01
Dân cƣ
DiemDanCu Vị trí khu dân
cƣ
Nơi cƣ trú của một cộng đồng dân
cƣ
050NDA01
KhuChucNangP Vị trí khu
chức năng
Vị trí khu chức năng 050NBP01
KhuChucNangA Vùng chức
năng
Vùng chức năng 050NBV01
RanhGioiKhuChuc
Nang
Ranh giới khu
chức năng
Ranh giới các khu chức năng
dạng vùng
05NKB03
Nha Nhà độc lập
hoặc khối nhà
Nhà độc lập hoặc khối nhà 050NCB01 và
050NCB02
Địa hình
DiaDanhSonVan Ghi chú địa
danh sơn văn
Tên gọi của núi, đồi, cao nguyên,
thung lũng, đồng bằng và các
dạng địa hình khác
050NDA05
DiemDoCao Điểm độ cao Điểm trên bề mặt địa hình có xác
định giá trị độ cao
050NEA01
DuongBinhDo Đƣờng Bình
Độ
Đƣờng cong khép kín nối các
điểm có cùng giá trị độ cao hoặc
độ sâu kề nhau
050NEA03
DiaHinhDacBiet Địa hình đặc
biệt
Các dạng địa hình đặc biệt
Giao thông
BenBai Bến bãi Bến bãi dạng điểm, đƣờng 050NHB02
CauGiaoThongP Cầu giao Nơi có công trình nối thông 050NHG02
34
Tên lớp đối tƣợng Mô tả Ý nghĩa Mã đối tƣợng
Biên giới địa giới
hành chính
thông dạng
điểm
đƣờng giao thông vƣợt chƣớng
ngại vật
CauGiaoThongL Cầu giao
thông dạng
đƣờng
Nơi có công trình nối thông
đƣờng giao thông vƣợt chƣớng
ngại vật
050NHG03
CongGiaoThongP Cống giao
thông dạng
điểm
Cống dƣới đƣờng giao thông 050NHG03
CongGiaoThongL Cống giao
thông dạng
đƣờng
Cống dƣới đƣờng giao thông 050NHG05
DuongSat Đoạn đƣờng
sắt
Đƣờng cố định đƣợc cấu thành bởi một hoặc nhiều
đƣờng ray theo một quỹ đạo xác định
DuongGiaoThong Đoạn tim
đƣờng bộ
Vị trí trung tuyến của tuyến
đƣờng bộ
050NHA13
Thủy hệ
BaiBoiA Bãi bồi dạng
vùng
Bãi bồi 050NLD01
BoKe Bờ kè Bờ kè 050NLE01
CongThuyLoiP Công trình
thủy lợi dạng
điểm
Công trình thủy lợi để điều tiết
nƣớc, điều tiết dòng chảy
050NLE0101
CongThuyLoiL Công trình
thủy lợi dạng
đƣờng
Công trình thủy lợi để điều tiết
nƣớc, điều tiết dòng chảy
050NLE0102
Dap Đập Công trình thủy lợi, thủy điện để
ngăn nƣớc hoặc chắn sóng
050NLE04
De Đê Công trình đƣợc xây dựng dọc
theo sông, biển để ngăn nƣớc lũ
050NLE05
35
Tên lớp đối tƣợng Mô tả Ý nghĩa Mã đối tƣợng
Biên giới địa giới
hành chính
hoặc nƣớc biển dâng
KenhMuongL Kênh mƣơng
dạng đƣờng
Dòng chảy nhân tạo của nƣớc mặt 050NLA0401
KenhMuongA Kênh mƣơng
dạng vùng
Dòng chảy nhân tạo của nƣớc mặt 050NLA0402
DuongBoNuoc Đƣờng bờ
nƣớc
Đƣờng bờ nƣớc 050NLG01
SongSuoiL Sông suối
dạng đƣờng
Dòng chảy tự nhiên của nƣớc mặt 050NLA0701
SongSuoiA Sông suối
dạng vùng
Dòng chảy tự nhiên của nƣớc mặt 050NLA0701
TramBom Trạm bơm Vị trí đặt công trình bơm nƣớc 050NLA10
Phủ bề mặt
PhuBeMat Lớp phủ bề
mặt
Lớp phủ bề mặt đất Nhiều loại
RanhGioiPhuBeMa
t
Ranh giới phủ
bề mặt
Ranh giới Lớp phủ bề mặt đất 050NKB02
Ghi chú:
- BienGioiDiaGioi: biên giới địa giới
- DiaHinh: địa hình
- ThuyHe: thủy hệ
- GiaoThong: giao thông
- DanCuCoSoHaTang: dân cƣ, cơ sở hạ tầng
36
Hình 2. 7: Quảng lý các lớp thông tin bản đồ trên ArcGIS - ArcCatalog
37
Hình 2. 8: Bản đồ địa hình sau khi trình bày CSDL nền trên AcrMap
38
Hình 2. 9: Bản đồ hành chính thị xã Bỉm Sơn sau khi trình bày CSDL nền trên
ArcMap.
Bản đồ tính khối lƣợng san lấp tại khu mỏ đá thuộc nhà máy cổ phần xi măng
vicem Bỉm Sơn.
Các nguồn bản đồ thu thập đƣợc dựa vào cung cấp của phòng tài nguyên và môi
trƣờng thị xã Bỉm Sơn. Bản đồ phƣờng Ba Đình nhận đƣợc từ ủy ban nhân dân phƣờng
Ba Đình thị xã Bỉm Sơn.
Dữ liệu từ nguồn internet
Thông qua việc khai thác thông tin từ mạng internet. Đã thu thập đƣợc dữ liệu
nhƣ sau:
+ Dữ liệu về công tác nghiên cứu ô nhiễm bụi trên thế giới và ở Việt Nam
+ Một số phƣơng pháp giảm thiểu lƣợng bụi trong không khí. Các phƣơng pháp
đƣợc áp dụng cả ở nƣớc ngoài và trong nƣớc. Đƣợc lựa chọn phù hợp với điều kiện tại
39
địa bàn thị xã Bỉm Sơn.
2.3. Phân tích dữ liệu
Từ những dữ liệu thu thập đƣợc tiến hành phân tích dữ liệu. Do trong các báo
cáo về môi trƣờng cũng nhƣ số liệu quan trắc chất lƣợng môi trƣờng là rất rộng. Vì
vậy, việc tổng hợp và lấy ra những số liệu phù hợp với đề tài tốn rất nhiều thời gian.
Tại mỗi điểm quan trắc, ngƣời ta đánh giá rất nhiều thông số môi trƣờng:
+ Thông số khí thải
+ Thông số bụi
+ Thông số chất lƣợng nƣớc thải
+ Thông số chất lƣợng nƣớc mặt
+ Thông số tiếng ồn…
Với những thông số nhƣ trên, việc tách riêng thông số về bụi chiếm khá nhiều
thời gian. Việc chiết tách thông số cho từng khi vực quan trắc cũng nhƣ đo đạc các tọa
độ các điểm quan trắc để kiểm tra diễn ra trong nhiều ngày.
2.4. Trình bày kết quả phân tích dữ liệu
Vì đề tài liên quan tới vấn đề ô nhiễm bụi nên kết quả phân tích dữ liệu tập
trung vào thông số bụi.
Các nguồn phát thải bụi, khí thải
2.4.1. Phát thải từ hoạt động giao thông trong khu vực
- Tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo (đoạn từ nút giao với đƣờng Phạm Hùng tới nút
giao với đƣờng Lê Lợi, L = 3km). Đây là tuyến đƣờng xe ra vào các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ dọc tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo. Ngoài ra đây là tyến xe vào
NMXM nhận sản phẩm. Lƣợng xe lƣu thông khoảng 132 xe ô tô/h vào ban ngày và 66
xe ô tô/h vào ban đêm.
- Tuyến đƣờng Phan Chu Trinh (từ hàng rào nhà máy XMBS tới đƣờng vào mỏ
sét của nhà máy, L = 1,2km). Ngoài việc đi lại của ngƣời dân, tuyến đƣờng này chủ
yếu phục vụ việc chở sét, quạng sắt từ mỏ về nhà máy XMBS. Lƣợng xe lƣu thông
40
khoảng 162 xe ô tô/h vào ban ngày và không có xe vận chuyển vào ban đêm.
- Đƣờng Tôn Thất Thuyết (từ hàng rào nhà máy XMBS tới khu dân cƣ phố 8,
phƣờng Ba Đình, L = 1,0km). Phục vụ cho việc chở sét từ mỏ cũ về nhà máy, tuy nhiên
hiện nay tuyến đƣờng này không đƣợc sử dụng nhiều.
- Đƣờng Phạm Hùng (từ nút giao với đƣờng Trần Hƣng Đạo tới cổng nhà máy
XMBS, L = 0,5km). Đây là tuyến đƣờng chở than, nguyên liệu nhập từ nơi khác về nhà
máy XMBS.
- Đƣờng Lê Lợi (từ nút giao với đƣờng Trần Hƣng Đạo tới đƣờng băng tải nhà máy
XMBS, L =0,5km). Đây là tuyến xe vào NMXM nhận sản phẩm. Lƣợng xe lƣu thông
khoảng 124 xe ô tô/h vào ban ngày và 62 xe ô tô/h vào ban đêm.
Khoảng thời gian cao điểm cho các hoạt động giao thông trong khu vực này là từ
16h30’ đến 17h30’. Đây cũng là khoảng thời gian tan tầm làm việc trong ngày nên lƣu
lƣợng xe máy, ô tô tăng cao hơn các thời điểm khác trong ngày.
2.4.2. Từ hoạt động sản xuất
- Phát thải từ nhà máy xi măng Bỉm Sơn:
Theo số liệu cung cấp từ phòng kỹ thuật của nhà máy thì sản lƣợng clinker các
tháng trong năm ổn định, trung bình khoảng 253.000 tấn/tháng. Sản lƣợng Clinker của
nhà máy trong năm 2014 đƣợc thống kê trong bảng sau:
Bảng 2. 3: Sản lượng Clinker của nhà máy xi măng Bỉm Sơn năm 2014
Stt Thời gian Sản lƣợng clinker
(tấn)
1 Tháng 01 284,102
2 Tháng 02 252,725
3 Tháng 03 279,108
4 Tháng 04 192,276
5 Tháng 05 280,392
41
Stt Thời gian Sản lƣợng clinker
(tấn)
6 Tháng 06 249,536
7 Tháng 07 268,355
8 Tháng 08 206,718
9 Tháng 09 247,732
10 Tháng 10 267,599
11 Tháng 11 275,107
12 Tháng 12 238,154
Tổng 3,041,804
Nguồn nhiên liệu sử dụng: Than cám với khối lƣợng 43 tấn/ngày. Lƣợng than
cung cấp lớn nhất 1,8 tấn/h. Và hiện nay, bụi, khí thải nhà máy đƣợc thải vào môi
trƣờng qua 02 ống khói cao 105m, đƣờng kính các ống khói là 3,5m và 4,5m.
* Nhận xét:
+ Nhƣ vậy với sản lƣợng các tháng của nhà máy nêu trên thì tải lƣợng bụi, khí
thải phát sinh vào môi trƣờng xung không có sự khác biệt giữa các tháng trong năm.
+ Tải lƣợng phát thải bụi, khí thải từ các ông khói của nhà máy có sự đồng nhất
về số liệu khi tính toán theo phƣơng pháp cân bằng nhiệt lƣợng; sử dụng hệ số phát thải
theo WHO, 1993 và tham khảo từ báo cáo ĐTM của nhà máy (Bụi = 18.040 mg/s; SO2
= 6011 mg/s; NO = 2186 mg/s; CO = 17.172 mg/s).
+ Nồng độ bụi; khí thải lớn nhất qua ống khói khi xác định theo mô hình Gauss
ứng với tốc độ gió 1,0 m/s và 2,0 m/s có bán kính từ 450 - 500m kể từ chân ống khói.
Phạm vi bị tác động lớn nhất là khu vực phía Bắc đƣờng Trần Hƣng Đạo và một bộ
phận khu phố 10 phía Tây nhà máy.
- Phát thải từ nhà máy gạch Lam Sơn:
Công suất hiện này là 29.000 triệu SP/năm; thời gian hoạt động liên tục trong ngày.
42
Nguồn nhiên liệu sử dụng là than cám với khoảng 4 tấn/ngày. Hiện nay bụi, khí thải nhà
máy đƣợc thải vào môi trƣờng qua 04 ống khói, mỗi ống khói cao 25m, đƣờng kính 1,2m.
* Nhận xét:
+ Theo kết quả đánh giá của chúng tôi, tải lƣợng của nhà máy phát sinh nhƣ sau: Bụi =
1.660 mg/s; SO2 = 3.052 mg/s; NO = 982 mg/s; CO = 8719 mg/s..
+ Nồng độ bụi; khí thải lớn nhất qua ông khói khi xác định theo mô hình Gauss
ứng với tốc độ gió 1,0 m/s và 2,0 m/s có bán kính từ 450 - 500m kể từ chân ống khói.
Phạm vi bị tác động lớn nhất là khu vực phía Bắc đƣờng Trần Hƣng Đạo và một bộ
phận khu phố 10 phía Tây nhà máy.
- Phát thải từ các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng khác như:
Các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trong khu vực nhƣ: Trạm trộn bê tông
(Công ty Việt Thắng); sản xuất Proximang (C.ty TNHH Quang Vinh); xƣởng SX tấm
lợp Fibroximang – Công ty CP Lilama 5; Chế biến gỗ (Công ty CP SX và TM Việt
Tiến) đều tác động trực tiếp đến khu vực lân cận. Tuy mức phát thải chỉ mang tính cục
bộ nhƣng một số cơ sở đã có nhiều ý kiến phản ảnh của ngƣời dân.
- Phát thải từ các hoạt động sản xuất trong KCN lân cận
+ Một số cơ sở sản xuất CN lân cận phía Tây có khả năng ảnh hƣởng tới khu
vực nhƣ: Công ty CP SX và TMDV Việt Thảo (đang HĐ); Nhà máy cốc hóa Hội Hoa
(dừng HĐ); Công ty CP Công nông nghiệp Tiến Nông (đang XD).
+ Tuy nhiên thời gian quan trắc vào tháng I, II/2015, hƣớng gió chủ đạo là Bắc và Tây
Bắc nên khả năng khu vực nghiên cứu bị ảnh hƣởng từ các cơ sở này là rất nhỏ.
43
2.4.3. Kết quả đo đạc, phân tích chất lượng môi trường không khí
Đánh giá khái quát kết quả đo đạc thông qua các chỉ số. Có vƣợt QC không, bao nhiêu
vị trí vƣợt, chủ yếu vào thời gian nào.
a. Nhận xét, đánh giá kết quả phân tích Bụi
- Quy chuẩn so sánh: Áp dụng QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;
- QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
Trong đó: Từ 6h đến 21h giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn tại khu vực thông
thường là 70 dBA; từ 21h đến 6h giới hạn tối đa cho phép là 55 dBA.
- Quyết định số 878/QĐ-TCMT ngày 01/07/2011 banh hành sổ tay hướng dẫn
tính toán chỉ số chất lượng không khí (AQI).
Trong khuôn khổ số liệu quan trắc đƣợc trong thời gian từ ngày 30/01/2015 đến ngày
05/02/2015 chúng tôi xin đƣa ra những nhận xét, đánh giá, nhận định về thông số đo tại các
vị trí mạng điểm quan trắc theo 02 tiêu chí nhƣ sau:
- So sánh QCVN 05:2013/BTNMT; QCVN 26:2010/BTNMT nhằm đánh giá
mức độ thông số đo;
- Đánh giá chất lƣợng không khí thông qua chỉ số AQI ngày, AQI theo giờ. Chỉ số
AQI nhằm đánh giá..... Giá trị AQI đƣợc tính toán theo công thức sau:
+ Giá trị AQI theo giờ của từng thông số (AQIxh)
Giá trị AQI theo giờ của từng thông số đƣợc tính toán theo công thức sau đây:
100.x
xh
xQC
TSAQI
TSx: Giá trị quan trắc trung bình 1 giờ của thông số X
QCx: Giá trị quy chuẩn trung bình 1 giờ của thông số X
AQIxh : Giá trị AQI theo giờ của thông số X (đƣợc làm tròn thành số nguyên).
44
Giá trị AQI tổng hợp là giá trị cao nhất trong các giá trị AQI của từng thông số và
đƣợc đánh giá theo 05 thang:
Bảng 2. 4: Mức cảnh báo chất lượng không khí và mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe con
người
Khoảng
giá trị AQI
Chất
lƣợng
không khí
Ảnh hƣởng sức khỏe Màu
0 – 50 Tốt Không ảnh hƣởng đến sức khỏe Xanh
51 – 100 Trung bình Nhóm nhạy cảm nên hạn chế thời gian ở bên
ngoài Vàng
101 – 200 Kém Nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời gian ở bên
ngoài
Da
cam
201 – 300 Xấu Nhóm nhạy cảm tránh ra ngoài. Những ngƣời
khác hạn chế ở bên ngoài Đỏ
Trên 300 Nguy hại Mọi ngƣời nên ở trong nhà Nâu
1) Tại vị trí N1: Tọa độ (X= 2222056 ; Y= 0592182) - Nút giao thông đƣờng Trần
Hƣng Đạo và đƣờng Phan Chu Trinh
Qua phiếu kết quả phân tích các thông số bụi, tiếng ồn tại vị trí N1 vào các thời
điểm ngày 30/01; ngày 31/01; ngày 03/02; ngày 04/02; ngày 05/02 năm 2015 so sánh
với QCVN 05:2013 cho thấy:
- Đối với thông số bụi lơ lửng:
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT
Nồng độ bụi trung bình qua 12 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là
844,25 μg/m3 vƣợt QCCP là 2,81 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 5h – 5h20’ là 1.552 μg/m3 vƣợt QCCP 5,17 lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 20h30’- 20h 50’ là 450 μg/m3 vƣợt QCCP
1,5 lần.
45
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 2 đến 4 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI:
*) Đánh giá chỉ số AQIx24h
: Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h
, so sánh với
bảng về mức cảnh báo chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời
cho thấy:
- Chỉ số AQI qua 12 lấy mẫu: từ ngày 30/01/2015 đến ngày 05/02/2015 cao hơn 300,
chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
**) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:
- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm: có 02 mức độ cảnh báo, từ khoảng
thời gian 20h30’ đến 20h50’ chỉ số 201 <AQI <300 chất lƣợng không khí xấu (màu
đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những
ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài; trong
khoảng thời gian từ 2h- 5h20 chỉ số AQI >300 chất lƣợng không khí gây nguy hại
(màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban ngày: có 02 mức độ cảnh báo, tại 03 thời
điểm lấy mẫu ngày 31/01 và 03 thời điểm ngày 04/02;05/02 chỉ số AQI cao >300 chất
lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà; tại 02
thời điểm ngày 03/02 chỉ số 201 <AQI <300 chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh
báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc
bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
***) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:
- Chỉ số AQI tại vị trí N1 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho
thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
- Chỉ số AQI tại vị trí N1 vào các thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300),
cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy
cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những
ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu trong ngày tại vị trí N1 đều
vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1 đến 5 lần; Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban
46
ngày và ban đêm tƣơng đồng giá trị AQI khi nhiều xe, ít xe đều đƣa ra 02 mức độ: chất
lƣợng không khí xấu hoặc nguy hại; cảnh báo nhóm nhạy cảm nên tránh ra ngoài, những
ngƣời khác hạn chế ra ngoài hoặc cảnh báo mọi ngƣời nên ở nhà.
2) Tại vị trí N2: Tọa độ (X = 2222387; Y= 0591657) Nút giao thông đƣờng Trần Hƣng
Đạo và đƣờng 800
- Đối với thông số bụi:
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT
Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là 669,1
μg/m3 vƣợt QCCP là 2,23 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 9h30 – 9h50’ là 1.254 μg/m3 vƣợt QCCP 4,18 lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 20h30’- 20h50’ là 400 μg/m3 vƣợt QCCP 1,33 lần.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,72 đến 3,2 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI:
*) Đánh giá chỉ số AQIx24h
:
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h
, so sánh với bảng về mức cảnh báo
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy:
Chỉ số AQI qua 10 lấy mẫu: từ ngày 30/01/2015 đến ngày 05/02/2015 chỉ số
AQI cao hơn 300, chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời
nên ở trong nhà.
**) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:
Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm và ban ngày tại các thời điểm có chỉ
số AQI > 300, cảnh báo chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi
ngƣời nên ở trong nhà.
***) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:
- Chỉ số AQI tại vị trí N2 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho
thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
47
- Chỉ số AQI tại vị trí N2 vào các thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300),
cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy
cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những
ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu trong ngày tại vị trí N2 đều
vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1 đến 4 lần;
Chỉ số AQIx24h
, AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban ngày và ban đêm, thời điểm nhiều
xe phản ánh chất lƣợng không khí nguy hại, cảnh báo mọi ngƣời nên ở nhà.
Chỉ số AQI thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300), cảnh báo nhóm nhạy cảm
(Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra
ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
- Đối với thông số tiếng ồn: Tại các thời điểm khác nhau trong ngày độ ồn đạt
giới hạn cho phép, riêng một số thời điểm độ ồn vƣợt giới hạn cho phép vào thời điểm
buổi sáng (5h30-5h50’; 9h30-9h50’), thời điểm buổi chiều (14h30-14h50’;16h-
16h20’), thời điểm buổi tối (21h20-21h50’) tuy nhiên thông số tiếng ồn vƣợt QCCP
không đáng kể từ 1,02 đến 1,13 lần.
3) Tại vị trí N3: Tọa độ (X = 2222620; Y= 0591335) Nút giao thông đƣờng Trần Hƣng
Đạo và Phạm Hùng
- Đối với thông số bụi:
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT:
Nồng độ bụi trung bình qua 12 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là 5.73,2
μg/m3 vƣợt QCCP là 1,59 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 8h – 8h20’ là 1.862 μg/m3 vƣợt QCCP 6,2 lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 18h30-18h50’ là 404 μg/m3 vƣợt QCCP
1,35 lần.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,52 đến 5,62 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI:
48
*) Đánh giá chỉ số AQIx24h
:
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h
, so sánh với bảng về mức cảnh báo chất
lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy: Chỉ số AQI qua 12
lấy mẫu: từ ngày 30/01/2015 đến ngày 05/02/2015 chỉ số AQI cao hơn 300, chất lƣợng
không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
**) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:
Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm và ban ngày tại các thời điểm có chỉ
số AQI > 300, cảnh báo chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi
ngƣời nên ở trong nhà.
***) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:
- Chỉ số AQI tại vị trí N3 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho
thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
- Chỉ số AQI tại vị trí N3 vào các thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300),
cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy
cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những
ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu trong ngày tại vị trí N3 đều
vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1 đến 6 lần; Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu
ban ngày và ban đêm, khi nhiều xe đều phản ánh chất lƣợng không khí nguy hại, cảnh
báo mọi ngƣời nên ở nhà.
Chỉ số AQI thời điểm ít xe cho thấy chất lƣợng không khí xấu, cảnh báo nhóm
nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp)
tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
- Đối với thông số tiếng ồn: Tại các thời điểm khác nhau trong ngày độ ồn đạt
giới hạn cho phép, riêng một số thời điểm độ ồn vƣợt giới hạn cho phép vào thời điểm
buổi sáng (8h-8h20’;10h30-10h50’), thời điểm buổi chiều (15h30-16h50’), thời điểm
buổi tối (10h-22h) tuy nhiên thông số tiếng ồn vƣợt QCCP không đáng kể từ 1,04 đến
1,1 lần.
4) Vị trí B1: Tọa độ (X=2221737; Y=592701) SN 526, khu phố 6, đƣờng Trần Hƣng
Đạo, P. Lam Sơn
49
- Đối với thông số bụi:
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT:
Nồng độ bụi trung bình qua 12 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là
381,178 μg/m3 vƣợt QCCP là 1,06 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 7h – 7h20’ là 1.412 μg/m3 vƣợt QCCP 4,7 lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 19h-19h20 là 240 μg/m3 đạt QCCP.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,013 đến 4,3 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI:
*) Đánh giá chỉ số AQIx24h
:
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h
, so sánh với bảng về mức cảnh báo
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy: Tại 12
thời điểm đo trong các ngày: Giá trị AQI tại thời điểm đo từ 16h30 ngày 30/01 đến
17h20’ ngày 31/01 chỉ số 201 <AQI < 300, chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh
báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc
bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
Giá trị AQI tại thời điểm đo ngày 03/02 đến ngày 05/02/2015 chỉ số AQI > 300,
chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
**) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:
- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban ngày tại các thời điểm có giá trị AQI >
300, cảnh báo chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở
trong nhà.
- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm có giá trị 101 <AQI < 200 (màu da
cam), chất lƣợng không khí kém, cảnh báo nhóm nhạy cảm nên hạn chế ra ngoài vào
thời gian này.
***) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:
- Chỉ số AQI tại vị trí B1 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho
thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
50
Riêng ngày 31/01/2015 chỉ số AQI có giá trị 201 <AQI < 300, chất lƣợng không
khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời
già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên
ngoài.
- Chỉ số AQI tại vị trí B1 vào các thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300),
cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy
cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những
ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
Kết luận : Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu vào ban ngày tại vị trí B1
đều vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1 đến 5 lần; tại thời điểm 19h-19h20’ ngày
30/01/2015 nồng độ bụi đạt QCCP.
Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban ngày, khi nhiều xe đều cảnh báo mức
nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
Chỉ số AQI tại các thời điểm ban đêm, khi ít xe cảnh báo nhóm nhạy cảm hạn
chế hoặc tránh ở ngoài.
5) Vị trí B2: Tọa độ (X= 2222222; Y = 0591243) Khu phố 8 đƣờng Tôn Thất
Thuyết, p. Ba Đình
- Đối với thông số bụi:
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT
Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là 594,5
μg/m3 vƣợt QCCP là 1,98 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 6h30 là 1.776 μg/m3 vƣợt QCCP 5,92 lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 19h30-19h50’ là 270 μg/m3 đạt QCCP.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,16 đến 2,41 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI:
*) Đánh giá chỉ số AQIx24h
:
51
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h
, so sánh với bảng về mức cảnh báo
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy: Giá trị
AQI tại thời điểm đo từ 16h30 ngày 30/01 đến 17h20’ ngày 31/01; từ 1h ngày 04/02
đến 15h50’ngày 05/02/2015 chỉ số 201 <AQI < 300, chất lƣợng không khí xấu (màu
đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những
ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
Giá trị AQI tại thời điểm đo ngày 03/02 chỉ số AQI > 300, chất lƣợng không khí
nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
**) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:
- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban ngày tại các thời điểm ngày 3/2/2014 có
giá trị AQI > 300, cảnh báo chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo
mọi ngƣời nên ở trong nhà.
Còn lại các thời điểm ban ngày của các ngày 31/01; ngày 04;05/02/2015 có giá
trị 201 <AQI < 300, chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm
(Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra
ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm có giá trị 101 <AQI < 200 (màu da
cam), chất lƣợng không khí kém, cảnh báo nhóm nhạy cảm nên hạn chế ra ngoài vào
thời gian này.
***) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:
- Chỉ số AQI tại vị trí B2 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho
thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
Riêng ngày 31/01/2015 chỉ số AQI có giá trị 201 <AQI < 300, chất lƣợng không khí xấu
(màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và
những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
- Chỉ số AQI tại vị trí B2 vào các thời điểm ít xe có giá trị 101 <AQI < 200
(màu da cam), chất lƣợng không khí kém, cảnh báo nhóm nhạy cảm nên hạn chế ra
ngoài vào thời gian này.
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu tại vị trí B2 vƣợt QCVN
05:2013/BTNMT từ 1 đến 5 lần; tại thời điểm 19h30 đến 19h50’ nồng độ bụi đạt QCCP.
52
Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban ngày có giá trị tƣơng đồng thời điểm
nhiều xe, cho thấy chất lƣợng không khí từ mức nguy hại đến mức xấu đến mức nguy hại
(màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời hạn chế ra ngoài hoặc nên ở trong nhà.
Chỉ số AQI tại các thời điểm ban đêm tƣơng đồng thời điểm ít xe, chất lƣợng
không khí kém, cảnh báo nhóm nhạy cảm hạn chế ở ngoài.
- Đối với thông số tiếng ồn: Tại các thời điểm khác nhau trong ngày độ ồn đạt
giới hạn cho phép.
6) Vị trí B3: Tọa độ (X = 2221520; Y=0591243) SN 68 đƣờng Phan Chu Trinh, P.
Lam Sơn.
- Đối với thông số bụi:
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT:
Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là
3.753,16 μg/m3 vƣợt QCCP là 1,39 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 6h10’ là 3.162 μg/m3 vƣợt QCCP 10,54 lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 8h-8h20’ là 292 μg/m3 đạt QCCP.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,02 đến 2,4 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI:
*) Đánh giá chỉ số AQIx24h
:
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h
, so sánh với bảng về mức cảnh báo
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy:
Giá trị AQI tại thời điểm đo từ 20h ngày 30/01 đến 17h20’ ngày 31/01 chỉ số
101<AQI < 200, chất lƣợng không khí kém (màu da cam), cảnh báo nhóm nhạy cảm
cần hạn chế thời gian ở bên ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những
ngƣời mắc bệnh hô hấp)
Giá trị AQI tại thời điểm từ 6h ngày 03/02 đến 23h50’ngày 05/02/2015 chỉ số AQI >
300, chất lƣợng không khí nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
53
**) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:
- Giá trị chỉ số AQI vào thời điểm ban ngày của ngày 31/01/2015 101<AQI < 200,
chất lƣợng không khí kém (màu da cam), cảnh báo nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời
gian ở bên ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh
hô hấp). Vào ngày 03/02; 04/02/2015 chỉ số AQI > 300, chất lƣợng không khí nguy hại
(màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
- Giá trị chỉ số AQI vào thời điểm ban đêm AQI > 300, chất lƣợng không khí
nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà. Nguyên nhân
***) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:
- Chỉ số AQI tại vị trí B3 vào các thời điểm nhiều xe có 02 giá trị 201<AQI <
300 và AQI > 300, cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ) đến nguy hại (màu nâu),
cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời
mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài hoặc cảnh báo
mọi ngƣời nên ở trong nhà.
- Chỉ số AQI tại vị trí B3 vào các thời điểm ít xe có 02 giá trị 101 <AQI < 200
(màu da cam) đến nguy hại (màu nâu), chất lƣợng không khí kém đến nguy hại, cảnh
báo nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời gian ở bên ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ
em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) hoặc cảnh báo mọi ngƣời nên ở nhà.
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu tại vị trí B3 đạt QCCP hoặc
vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT trong khoảng 1 đến nhỏ hơn 2 lần. Riêng thời điểm
6h10’ ngày 3/2/2015 nồng độ bụi vƣợt QCCP đột biến cao hơn 10 lần là do tại thời
điểm lấy mẫu đƣờng chƣa tƣới nƣớc.
Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban đêm, ban ngày tƣơng đồng giá trị với
thời điểm ít xe và nhiều xe, phản ánh chất lƣợng không khí cảnh báo từ mức kém (màu
cam) đến mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo nhóm nhạy cảm hạn chế ở bên ngoài hoặc
mọi ngƣời nên ở trong nhà.
7) Vị trí D1: Tọa độ (X = 22222193; Y= 0591962) SN 258 đƣờng Trần Hƣng
Đạo, P. Ba Đình, TX. Bỉm Sơn
- Đối với thông số bụi:
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT:
54
Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là
639,94 μg/m3 vƣợt QCCP là 1,94 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 7h30 là 1.444 μg/m3 vƣợt QCCP 4,81 lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 19h30-19h50’là 292 μg/m3 đạt QCCP.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,02 đến 2,4 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI:
*) Đánh giá chỉ số AQIx24h
:
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h
so sánh với bảng về mức cảnh báo
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy:
Chỉ số AQI tại mẫu D1 vào các ngày cao hơn 300, đạt mức nguy hại (màu nâu),
cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
**) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:
- Chỉ số AQI vào các thời điểm lấy mẫu ban đêm có chỉ số 101<AQI < 200, chất
lƣợng không khí kém (màu da cam), cảnh báo nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời gian ở
bên ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô
hấp);
- Chỉ số AQI vào các thời điểm ban ngày có chỉ số cao hơn 300, đạt mức nguy hại
(màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
***) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:
Chỉ số AQI tại mẫu D1 vào thời điểm nhiều xe, ít xe có giá trị cao hơn 300, đạt
mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu tại vị trí D1 đều vƣợt
QCVN 05:2013/BTNMT trong khoảng 1 đến 5 lần.
Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban đêm cảnh báo đến mức kém (màu da cam)
cảnh báo mọi ngƣời nên hạn chế ra ngoài.
55
Chỉ số AQI tại các thời điểm ban ngày, thời điểm nhiều xe, ít xe cảnh báo đến
mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
8)Vị trí D2: Tọa độ (X = 2222508; Y= 0591475) SN 80, khu phố 8, đƣờng
Trần Hƣng Đạo, P. Ba Đình.
- Đối với thông số bụi:
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT
Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là 723,4
μg/m3 vƣợt QCCP là 2,41 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 8h30 là 1.272 μg/m3 vƣợt QCCP 4,24 lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 18h-18h20’là 350 μg/m3 vƣợt QCCP 1,167 lần.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,57 đến 3,77 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI:
*) Đánh giá chỉ số AQIx24h
:
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h
so sánh với bảng về mức cảnh báo
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy: Chỉ số
AQI các thời điểm của vị trí D2 cao hơn 300, đạt mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo
mọi ngƣời nên ở trong nhà.
**) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:
- Chỉ số AQI mẫu ban đêm ngày 30/01/2015 có chỉ số 101<AQI < 200, chất lƣợng
không khí kém (màu da cam), cảnh báo nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời gian ở bên
ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp);
Chỉ số AQI vào ban đêm ngày 3;4/02/2015 có giá trị > 300, đạt mức nguy hại
(màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
- Chỉ số AQI vào các thời điểm ban ngày có chỉ số cao hơn 300, đạt mức nguy hại
(màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
***) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:
56
Chỉ số AQI tại mẫu D1 vào thời điểm nhiều xe, ít xe có giá trị cao hơn 300, đạt
mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu tại vị trí D2 đều vƣợt
QCVN 05:2013/BTNMT trong khoảng 1 đến 4 lần.
Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban đêm cảnh báo đến mức kém (màu da
cam), mức nguy hại (màu nâu) cảnh báo mọi ngƣời nên hạn chế ra ngoài hoặc nên ở nhà.
Chỉ số AQI tại các thời điểm ban ngày, thời điểm ít xe, nhiều xe đều cảnh báo
đến mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
b. Nhận xét đánh giá kết quả 05 vị trí bổ sung củng cố số liệu
Theo kết quả phiếu báo phân tích mẫu bụi, khí thải tại các điểm T1-T4, C1 khi so
sánh QCVN 05:2013/BTNMT và 06:2010/BTNMT cho thấy:
Nồng độ bụi tại các thời điểm đo đạc đều vƣợt QCCP. Cụ thể:
Tại mẫu T1: thời điểm 23h5’ – 23h35’ ngày 02/02/2015 thông số bụi vƣợt QCCP
1,62 lần;
Tại mẫu T2: tại 02 thời điểm của ngày 2;3/2/2015 thông số bụi vƣợt QCCP từ 1,1
đến 1,4 lần;
Tại mẫu T3: lấy tại 01 thời điểm ngày 3/2/2015 nồng độ bụi vƣợt QCCP 1,27 lần.
Tại mẫu T4: lấy tại 02 thời điểm của ngày 3/02/2015; ngày 4/02/2015 nồng độ bụi
vƣợt QCCP từ 1,5 đến 3,3 lần.
Nồng độ khí thải đạt QCCP.
c. Kết quả đo đạc, phân tích thông số bụi lắng
Kết quả đo bụi lắng 24h/ngày, đo liên tục từ ngày 30/1 đến ngày 05/02 nhƣ sau:
Bảng 2. 5: Kết quả đo bụi lắng 24h/ngày từ ngày 30/01 đến ngày 05/02 tại các điểm
quan trắc
Vị trí Kết quả
tấn/km2/năm
TT 04/BYT
tấn/km2/năm
Kết quả so sánh
(lần)
57
N1 1.466
96
15,27
N2 353 3,68
N3 639 6,66
B1 248 2,58
B2 246 2,56
B3 721 7,51
D1 823 8,57
D2 492 5,13
Ghi chú: TT 04/BYT : Thông tƣ hƣớng dẫn việc xét duyệt địa điểm xây dựng
công trình về mặt y tế, vệ sinh ngày 26/02/1973 của Bộ Y tế
Nhận xét: Qua so sánh kết quả đo đạc bụi lắng với thông tƣ 04-BYT/TT cho thấy
hàm lƣợng bụi lắng vƣợt quy định cho phép đối với tiêu chuẩn nồng độ bụi ở khu dân cƣ
cho thấy tại vị trí N1 nồng độ bụi lắng cao nhất trong các vị trí (gấp 15,27 lần); nồng độ
bụi giảm dần các vị trí D1; B3; N3; D2, thấp nhất là tại vị trí B2 (gấp 2,56 lần).
d. Nhận xét đánh giá kết quả chất lƣợng khí thải
Quy chuẩn so sánh: QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
một số chất độc hại trong không khí xung quanh
Qua so sánh nồng độ SO2, NO2, CO với QCVN 06:2009/BTNMT cho thấy tại
các vị trí vào nhiều thời điểm khác nhau trong ngày nồng độ các chất đều đạt QCCP.
Đánh giá tổng hợp:
Về các thông số khí thải:
Các thông số đo đạc, phân tích các chỉ tiêu SO2, NO2, CO khi so sánh với
QCVN 06:2010/BTNMT cho thấy nồng độ các chất đạt QCCP.
58
Về thông số bụi: qua nhận xét đánh giá kết quả thông số bụi tại các vị trí
quan trắc tại các mục trên, để có nhận xét tổng quan chúng tôi xin đƣa ra bảng tổng
hợp kết quả phân tích, kết quả so sánh thông số bụi tại các vị trí đo nhƣ sau:
Bảng 2. 6: Bảng tổng hợp kết quả thông số bụi tại các vị trí quan trắc
Vị
trí Thời gian Ngày tháng
Kết
quả
bụi
QCVN
05:2013
/BTNMT
KQ So
sánh
QCVN
(lần)
Chỉ số
AQIxh
Bụi lắng
N1
L1 16h30'-16h50' 30/01/2015 906
300
3,02 302
L2 20h30'-20h50' 30/01/2015 450 1,50 150
L3 4h30'-4h50' 31/01/2015 516 1,72 172
L4 8h30'-8h50' 31/01/2015 1226 4,09 409
L5 13h30'-13h50' 31/01/2015 812 2,71 271
L6 5h-5h20' 3/2/2015 1552 5,17 517
L7 9h-9h20' 3/2/2015 754 2,51 251
L8 17h30'-17h50' 3/2/2015 660 2,20 220
L9 2h-2h20' 4/2/2015 848 2,83 283
L10 9h50'-10h10' 4/2/2015 817 2,72 272
L11 14h-14h20' 4/2/2015 789 2,63 263
L12 13h55'-14h15' 5/2/2015 801 2,67 267
N2
L1 17h30'-17h50' 30/01/2015 868
300
2,89 289
L2 21h30'-21h50' 30/01/2015 700 2,33 233
L3 5h30'-5h50' 31/01/2015 516 1,72 172
L4 9h30'-9h50' 31/01/2015 794 2,65 265
L5 14h30'-14h50' 31/01/2015 802 2,67 267
59
Vị
trí Thời gian Ngày tháng
Kết
quả
bụi
QCVN
05:2013
/BTNMT
KQ So
sánh
QCVN
(lần)
Chỉ số
AQIxh
Bụi lắng
L6 19h-19h20' 2/2/2015 762 2,54 254
L7 22h-22h20' 2/2/2015 708 2,36 236
L8 5h30'-5h50' 3/2/2015 960 3,20 320
L9 9h30'-9h50' 3/2/2015 1254 4,18 418
L10 16h-16h20' 4/2/2015 970 3,23 323
L11 20h30'-20h50' 4/2/2015 400
1,33 133
L12 22h30'-22h40' 4/2/2015 680 2,27 227
N3
L1 18h30'-18h50' 30/01/2015 404
300
1,35 135
L2 22h30'-22h50' 30/01/2015 454 1,51 151
L3 6h30'-6h50' 31/01/2015 520 1,73 173
L4 10h30'-10h50' 31/01/2015 1466 4,89 489
L5 15h30'-15h50' 31/01/2015 752 2,51 251
L6 8h-8h20' 3/2/2015 1862 6,21 621
L7 17h-17h20' 3/2/2015 826 2,75 275
L8 1h-1h20' 4/2/2015 456 1,52 152
L9 10h20'-10h40' 4/2/2015 1686 5,62 562
L10 16h30'-16h50' 4/2/2015 757 2,52 252
L11 20h-20h20' 4/2/2015 704 2,35 235
L12 14h30'-14h50' 5/2/2015 854 2,85 285
B1
60
Vị
trí Thời gian Ngày tháng
Kết
quả
bụi
QCVN
05:2013
/BTNMT
KQ So
sánh
QCVN
(lần)
Chỉ số
AQIxh
Bụi lắng
L1 19h-19h20' 30/01/2015 240
300
Đạt QC 80
L2 23h-23h20' 30/01/2015 304 1,01 101
L3 7h-7h20' 31/01/2015 392 1,31 131
L4 11h-11h20' 31/01/2015 856 2,85 285
L5 16h-16h20' 31/01/2015 412 1,37 137
L6 7h-7h20' 3/2/2015 1412
4,71 471
L7 11h-11h20' 3/2/2015 372 1,24 124
L8 16h-16h20' 3/2/2015 1290 4,30 430
L9 10h50'-11h10' 4/2/2015 594 1,98 198
L10 18h30'-18h50' 4/2/2015 446 1,49 149
L11 21h50'-22h10' 4/2/2015 192 0,64 64
L12 15h-15h20' 5/2/2015 1076 3,59 359
B2
L1 19h30'-19h50' 30/01/2015 270
300
0,90 90
721
L2 23h30'-23h50' 30/01/2015 277 Đạt QC 92
L3 7h30'-7h50' 31/01/2015 674 2,25 225
L4 11h30'-11h50' 31/01/2015 470 1,57 157
L5 16h30'-16h50' 31/01/2015 380 1,27 127
L6 18h30'-18h50' 2/2/2015 352 1,17 117
L7 20h30'-20h50' 2/2/2015 318 1,06 106
61
Vị
trí Thời gian Ngày tháng
Kết
quả
bụi
QCVN
05:2013
/BTNMT
KQ So
sánh
QCVN
(lần)
Chỉ số
AQIxh
Bụi lắng
L8 6h30'-6h50' 3/2/2015 1776 5,92 592
L9 10h30'-10h50' 3/2/2015 478 1,59 159
L10 15h30'-15h50' 3/2/2015 548 1,83 183
L11 17h30'-17h50' 4/2/2015 348 1,16 116
L12 15h30'-15h50' 5/2/2015 724 2,41 241
B3
L1 20h-20h20' 30/01/2015 486 300 1,62 162
L2 4h-4h20' 31/01/2015 314
1,04
823
L3 8h-8h20' 31/01/2015 292 Đạt QC 97
L4 13h-13h20' 31/01/2015 306 1,02 102
L5 17h-17h20' 31/01/2015 360 1,20 120
L6 19h30'-19h50' 2/2/2015 382 1,27 127
L7 22h30'-22h50' 2/2/2015 306 1,02 102
L8 6h-6h20' 3/2/2015 3162 10,54 1054
L9 10h-10h20' 3/2/2015 494 1,65 165
L10 9h30'-9h40' 4/2/2015 566 1,89 189
L11 21h-21h20' 4/2/2015 720 2,40 240
L12 23h30'-23h50' 4/2/2015 526 1,75 175
D1
L1 17h-17h20' 30/01/2015 724 300 2,41 241 429
62
Vị
trí Thời gian Ngày tháng
Kết
quả
bụi
QCVN
05:2013
/BTNMT
KQ So
sánh
QCVN
(lần)
Chỉ số
AQIxh
Bụi lắng
L2 21h-21h20' 30/01/2015 446 1,49 149
L3 5h-5h20' 31/01/2015 420 1,40 140
L4 9h-9h20' 31/01/2015 782 2,61 261
L5 14h-14h20' 31/01/2015 688 2,29 229
L6 17h30'-17h50' 2/2/2015 702
L7 7h30'-7h50' 3/2/2015 1.444 4,81 481
L8 16h30'-16h50' 3/2/2015 722 2,41 241
L9 11h20'-11h40' 4/2/2015 682 2,27 227
L10 17h-17h20' 4/2/2015 776
2,59 259
L11 21h30'-21h40' 4/2/2015 626 2,09 209
L12 22h50'-23h 4/2/2015 532 1,77 177
D2
L1 18h-18h20' 30/01/2015 350
300
1,17 117
L2 22h-22h20' 30/01/2015 520 1,73 173
L3 6h-6h20' 31/01/2015 686 2,29 229
L4 10h-10h20' 31/01/2015 1002 3,34 334
L5 15h-15h20' 31/01/2015 472 1,57 157
L6 18h-18h20' 2/2/2015 565 1,88 188
L7 20h-20h20' 2/2/2015 468 1,56 156
L8 4h30'-4h50' 3/2/2015 678 2,26 226
L9 8h30'-8h50' 3/2/2015 1272 4,24 424
L10 14h25'-14h45' 4/2/2015 604 2,01 201
L11 23h10'-23h20' 4/2/2015 1132 3,77 377
63
Vị
trí Thời gian Ngày tháng
Kết
quả
bụi
QCVN
05:2013
/BTNMT
KQ So
sánh
QCVN
(lần)
Chỉ số
AQIxh
Bụi lắng
L12 12h30'-12h50' 5/2/2015 576 1,92 192
T
T1-
L1 23h5'-23h35' 2/2/2014 486
300
1,62 162
T2-
L1 23h40'-0h10'
02;03/2/201
4 444 1,48 148
T3-
L1 12h20'-12h50' 3/2/2014 368 1,23 123
T4-
L1 18h40'-19h 3/2/2014 998 3,33 333
T2-
L2 11h45'-12h15' 3/2/2014 334 1,11 111
T4-
L2 4h-4h30' 4/2/2015 458 1,53 153
T2-
L3 15h30'-15h50' 4/2/2015 518 1,73 173
Qua bảng tổng hợp kết quả phân tích, so sánh, AQI, bụi lắng chúng tôi đƣa ra
một số nhận định tổng quan nhƣ sau:
Kết quả phân tích cho thấy: thông số bụi lơ lửng tại các vị trí qua các thời điểm
đo đạc đều vƣợt QCCP. Riêng tại 03 vị trí B1 (thời điểm 19h – 19h30’ ngày 30/01/2015),
B2 (23h30’ – 23h50’ ngày 30/01/2015), B3 (thời điểm 8h – 8h20’ ngày 31/01/2015) nồng độ
bụi đạt QCCP .
Tại các thời điểm đo ban ngày và ban đêm nồng độ bụi luôn vƣợt quy chuẩn cho
phép, tuy nhiên nồng độ cao nhất đều vào thời điểm ban ngày khi tần suất lƣu thông
của các phƣơng tiện giao thông nhiều, tập trung vào các thời điểm 5-10 h sáng; 17h
đến 21h đêm. Trong đó nồng độ bụi vƣợt cao nhất tại thời điểm 5-10 h sáng vƣợt 4-6
lần; các thời điểm khác trong ngày vƣợt QCCP từ 1-4 lần.
Ngoài ra để củng cố thêm số liệu nhằm đánh giá ảnh hƣởng từ hoạt động sản xuất
chúng tôi đã tiến hành lấy 04 điểm bổ sung vào các thời điểm các phƣơng tiện đi lại tần suất ít
64
nhất. 04 vị trí đều tiếp giáp nhà máy xi măng bỉm Sơn. Qua kết quả phân tích cho thấy, nồng
độ các chất SO2, CO, NO2 đều đạt QCCP, riêng bụi lơ lửng vƣợt QCCPtừ 1-3,3 lần. Nhƣ vậy
ngoài ảnh hƣởng từ hoạt động giao thông vận tải tại các vị trí đo còn chịu ảnh hƣởng từ hoạt
động sản xuất của nhà máy.
Để đánh giá mức độ chất lƣợng môi trƣờng không khí, đặc biệt là thông số bụi
lơ lửng, chúng tôi đã tiến hành tính toán chỉ số AQI theo giờ và AQI theo ngày, theo
buổi đêm, khi nhiều xe, ít xe, qua kết quả tính toán cho thấy:
Hầu hết các vị trí quan trắc đều có chỉ số AQI phản ánh chất lƣợng không khí đạt
mức kém (da cam) đến nguy hại (màu nâu). Trong đó tại vị trí N1, N2, N3, B1, D1, D2 giá
trị chỉ số AQI cao hơn cả, đƣa ra mức cảnh báo ngƣời dân nên hạn chế ra ngoài hoặc không
nên ra ngoài. Tuy nhiên chỉ số AQI giữa ban ngày và ban đêm, thời điểm nhiều xe, ít xe có
sự chênh lệch, chỉ số AQI ban ngày và thời điểm nhiều xe thƣờng cao hơn ban đêm và khi ít
xe. Trong đó chỉ số AQI thời điểm ban ngày có giá trị tƣơng đồng thời điểm nhiều xe; thời
điểm ban đêm có giá trị tƣơng đồng thời điểm ít xe.
Để có nhận định chính xác hơn về kết quả quan trắc chúng tôi tham khảo thêm
các chuỗi số liệu quan trắc môi trƣờng tinh Thanh Hóa đo đƣợc qua các năm từ 2012 -
2014 tại điểm nút giao thông ngã tƣ Bỉm Sơn, phƣờng Ngọc Trạo. Các số liệu đƣợc
thống kê tại bảng sau:
65
Bảng 2. 7: Chuỗi quan trắc môi trường thị xã Bỉm Sơn qua các năm từ 2012 - 2014
Vị trí Chỉ tiêu Thời
điểm QT
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
QCVN
05:2013/
BTNMT
Nút giao
thông
ngã tƣ
Bỉm Sơn,
phƣờng
Ngọc
Trạo
Bụi lơ
lửng
(μg/m3)
Tháng 1 175 350 217
300
Tháng 3 265 223 208
Tháng 5 340 213 218
Tháng 7 370 217,6 265
Tháng 9 301 365 526,6
Tháng 11 450 289 248
SO2
(μg/m3)
Tháng 1 140 172 143
350
Tháng 3 159,1 158 103,6
Tháng 5 195 167,3 341,4
Tháng 7 134 185,3 271,6
Tháng 9 162,5 137,7 20,7
Tháng 11 163,7 140,3 12,89
CO
(μg/m3)
Tháng 1 2.548 8.573 2.520
30.000
Tháng 3 4.706 2.600 4.134
Tháng 5 4.920 2.520 5.236
Tháng 7 3.870 2.230 4.576
Tháng 9 2.237 1.294 9.800
Tháng 11 4.980 3.882 4.871,4
NO2 Tháng 1 100,2 130,1 128,6 200
66
Vị trí Chỉ tiêu Thời
điểm QT
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
QCVN
05:2013/
BTNMT
(μg/m3) Tháng 3 119 132 140,2
Tháng 5 107 139,5 162,8
Tháng 7 124,9 119 151,5
Tháng 9 86,31 95,8 2,4
Tháng 11 109,6 147,3 23,94
Qua các số liệu quan trắc thống kê qua các năm cho thấy tại cùng thời điểm đo tháng
1/2012;2013;2014 nồng độ các khí thải, bụi đa phần đều đạt QCCP (riêng tại thời điểm đo
năm 2014 vƣợt QCCP), tại các thời điểm quan trắc khác trong năm nồng độ bụi vƣợt QCCP
chiếm 40%, nồng độ bụi đạt QCCP chiếm 60%. Nhƣ vậy có thể thấy: Nồng độ bụi phát sinh
từ hoạt động của các phƣơng tiện giao thông trên tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo cao hơn so
với nút giao thông ngã tƣ Bỉm Sơn.
Để đƣa ra đánh giá chính xác hơn về tác động từ hoạt động của KCN, hoạt động từ
giao thông chúng tôi so sánh kết quả đo đạc, phân tích tại khu vực nghiên cứu với một số
các nghiên cứu khác của Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trƣờng (Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng Đồng Nai) và của Tổng cục Môi trƣờng thấy rằng kết quả này về cơ bản cũng phù
hợp với các kết quả quan trắc tƣơng tự nhƣ:
+ Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trƣờng (Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Đồng
Nai) cho biết qua quan trắc tại 16 khu công nghiệp đóng trên địa bàn 6 huyện, thành phố. Cụ
thể, qua quan trắc tự động tại 34 vị trí của 16 khu công nghiệp đã cho kết quả các thông số
môi trƣờng không khí không đạt quy chuẩn, vƣợt từ 1 đến hơn 9 lần so với quy định. Tại khu
công nghiệp tập trung Nhơn Trạch (huyện Nhơn Trạch) thông số bụi tổng hợp vƣợt 2,56 lần;
quan trắc tại khu công nghiệp Long Thành cho thấy chỉ số bụi tổng hợp vƣợt 1,15 lần; khu
công nghiệp Xuân Lộc vƣợt 1,23 lần; khu công nghiệp Hố Nai vƣợt 1,16 lần; khu công
nghiệp Tam Phƣớc vƣợt 1,19 lần; khu công nghiệp Amata vƣợt 1,35 lần; khu công nghiệp
Biên Hoà 1 vƣợt 1,37 lần, khu công nghiệp Biên Hòa 2 vƣợt 1,34 lần so với quy chuẩn cho
phép. Ngoài ra, qua quan trắc tại khu vực bãi rác tạm Đồng Mu Rùa - huyện Nhơn Trạch cho
67
thấy chỉ số môi trƣờng về bụi tổng hợp tại khu vực này vƣợt quy chuẩn 9,19 lần so với tiêu
chuẩn cho phép.
+ Theo số liệu thống kê của Tổng cục Môi trƣờng thì ô nhiễm tại Hà Nội đã vƣợt
QCCP chủ yếu là hàm lƣợng bụi cao hơn 1 – 2 lần tiêu chuẩn. Đặc biệt, tại các nút giao thông
và công trình xây dựng mức độ ô nhiễm không khí cao hơn gấp 5 – 6 lần tiêu chuẩn. Theo số
liệu của Trung tâm Quan trắc môi trƣờng Hà Nội cho biết: Ở Hà Nội, tại nhiều nút giao thông
nhƣ Kim Liên, Giải Phóng, Phùng Hƣng (Hà Đông)… những khu vực đông dân cƣ, nồng độ
bụi thƣờng cao hơn mức cho phép có lúc lên gấp 7 lần.
Nhận xét chung: Tại tất cả các điểm quan trắc thông số gây ảnh hƣởng lớn nhất là bụi
lơ lửng. Tại hầu hết các vị trí nồng độ bụi đều vƣợt QCCP, nguyên nhân đều do tác động cộng
gộp của hoạt động phƣơng tiện giao thông vận tải và hoạt động sản xuất của một số nhà máy,
trong đó tần suất xuất hiện nồng độ vƣợt QCCP cao đều tại các vị trí N1, N2, N3, B1, D1, D2.
Qua so sánh kết quả quan trắc hiện trạng môi trƣờng tỉnh Thanh Hóa qua các năm tại nút giao
thông ngã tƣ Bỉm Sơn cho thấy mức độ ảnh hƣởng của phƣơng tiện giao thông (nhất là
phƣơng tiện vận chuyển nguyên liệu phục vụ hoạt động sản xuất) trên tuyến đƣờng Trần
Hƣng Đạo là rất lớn.
- Đối với bụi lắng: đo đạc trong 24h/ngày, thiết bị đặt đo trong 03 ngày cho kết quả tại
các vị trí đều vƣợt QCCP, vƣợt QC nhiều nhất tại điểm N1 (15,27 lần); thấp nhất tại vị trí B2
(2,56 lần), qua đó cho thấy kết quả quan trắc bụi lắng tại các vị trí cũng tƣơng đồng kết quả
quan trắc bụi lơ lửng.
- Đối với tiếng ồn: dọc tuyền đƣờng Trần Hƣng Đạo tiếng ồn vƣợt QCCP do hoạt động
của phƣơng tiện vận tải, tiếng ồn tại các tuyến đƣờng khác đƣợc ghi nhận là vƣợt QCCP vào các
thời điểm cao điểm trong ngày (5-10h), tuy nhiên tiếng ồn vƣợt không đáng kể (hơn 1 lần).
2.5. Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi tại thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Sử dụng bản đồ nền nêu ở phần trên để làm cơ sở bản đồ cho việc thành lập bản đồ phân
bố ô nhiễm bụi. Dƣới đây là các bƣớc thực hiện để xây dựng bản đồ.
68
2.5.1. Chuyển dữ liệu từ database:
Khởi động Arcmap, vào một bản đồ trống. Mở phần ArcCatalog tích hợp, tìm
đến BimSon.mdb.
Chọn lọc ra những lớp cần thiết từ các dataset trong đó và kéo thả vào trong
arcmap: Sử dụng các lớp DiemDanCu, DuongSat, SongSuoiL, MatDuongBo,
SongSuoiA, MatNuocTinh, DiaPhanXa, DiaPhanXaLanCan, DuongGiaoThong.
Hình 2. 10: Chuyển dữ liệu từ database
2.5.2. Dùng Tool Clip để lấy dữ liệu nằm trong Thị xã Bỉm Sơn
Dùng clip lần lƣợt cắt tất cả các lớp để chỉ giữ lại các địa vật nằm trong ranh
giới thị xã:
- Trên thanh công cụ của Arcmap chọn Search. Tìm Clip, danh sách hiện ra
chọn Clip (Analysis).
69
Hình 2. 11: Dùng Tool Clip để lấy dữ liệu nằm trong thị xã Bỉm Sơn.
70
Hình 2. 12: Cắt các đối tượng nằm trong ranh giới thị xã
- Input Features: Chọn đối tƣợng sẽ bị cắt (DiemDanCu, DuongSat, SongSuoiL,
MatDuongBo, SongSuoiA, MatNuocTinh, DiaPhanXa, DiaPhanXaLanCan,
DuongGiaoThong). Trong hình ta chọn DiemDanCu
- Clip Features: Đối tƣợng gốc, các Input Features cắt theo đƣờng bao của đối
tƣợng này. Vì khu vực nghiên cứu là thị xã Bỉm Sơn nên dùng địa phận thị xã Bỉm Sơn
(DiaPhanXa).
- Output Features Class: File dữ liệu đầu ra, tìm đến BimSon.mdb, đặt tên cho
file.
- Ấn OK.
71
- Sau khi Clip thành công lớp dữ liệu mới sẽ đƣợc add luôn vào bản đồ. Vào
TOC nháy đúp vào symbol của class của lớp dữ liệu vừa tạo đƣợc để chỉnh màu cho
hợp lý.
- Làm tƣơng tự lần lƣợt cho tất cả các lớp muốn hiển thị. Chỉ đổi tên và Input
Features.
- Trong TOC chuột phải vào các lớp trƣớc khi cắt, remove chúng đi. Các lớp đã
cắt chỉnh lại màu cho hợp lý
- Kết quả còn lại chỉ còn Thị xã Bỉm Sơn:
Hình 2. 13: Hiển thị thị xã Bỉm Sơn sau khi cắt các đối tượng
2.5.3. Đưa các điểm quan trắc vào bản đồ
Đƣa điểm cùng tọa độ X, Y vào một bảng tính excel:
- Từ file số liệu thu đƣợc trong quá trình quan trắc, thiết kế bảng Excel với các
trƣờng OID, TramQuanTrac, TenTram, tọa độ X, Y (VN2000), BuiLang. Copy lần
lƣợt số liệu của từng trạm một vào bảng
72
Hình 2. 14: Nhập dữ liệu vào bảng Excel
Add dữ liệu vào bản đồ: Trong Arcmap
- Vào menu File > Add data > Add XY Data
73
Hình 2. 15: Add dữ liệu vào bản đồ.
- Trong ô xổ xuống “Choose a table from the map or browse another table”, ấn
vào nút Open data (bên phải)
- Chọn tới file đã chuẩn hóa ở bƣớc 1, chọn sheet chứa dữ liệu
- Các ô x field = x, y field = y
- Nhấn nút Edit để đổi hệ tọa độ địa lý, chọn Geographic Coordinate Systems >
Asia > VN 2000. Kết quả sẽ tham chiếu hệ tọa độ GCS_VN_2000.
- Nhấn OK
- Nhấn OK lần nữa để đồng ý với thông báo dữ liệu đƣợc tạo.
74
Kết quả đƣợc một lớp dữ liệu nguồn đƣợc tạo:
Hình 2. 16: Kết quả các lớp dữ liệu được tạo ra
- Lƣu lớp vừa tạo thành một Layer: chuột phải vào lớp vừa tạo > Data > Export
Data. Sau khi lƣu nó sẽ tự đƣợc đƣa ra màn hình. Remove bảng sheet2$ đã add trƣớc
đó đi.
2.5.4. Tạo vùng phát tán
Dùng công cụ Buffer để tạo vùng phát tán xung quanh điểm quan trắc. Ở đây để
bán kính 200m.
Vào search, gõ Buffer chọn Buffer (Analysis).
- Trong “Input Features”, chọn lớp dữ liệu về vị trí các điểm quan trắc đã đƣa
vào ở trên (Điểm quan trắc).
- Ouput Feature Class: vào icon nhỏ ở bên phải, tìm đến BimSon.mdb, đặt tên
file rồi lƣu lại.
- Tick Linear unit và đặt là 200, đơn vị chọn meters.
- Bấm Ok.
75
Hình 2. 17: Công cụ Buffer khởi tạo vùng phát tán bụi
Sau khi chạy sẽ đƣợc nhƣ sau:
76
Hình 2. 18: Kết quả tạo vùng phát tán bụi tại các điểm quan trắc
2.5.5. Tạo biểu đồ cột
Chuẩn bị các bảng excel mà mỗi bảng là các kết quả đo của một điểm. Dƣới đây
là bảng dữ liệu tại điểm quan trắc N1, cách nhập các điểm còn lại tƣơng tự:
Hình 2. 19: Bảng dữ liệu excel tạo cho từng điểm quan trắc theo lần đo
Từ ArcCatalog kéo 8 bảng đó vào Arcmap.
77
Hình 2. 20: Đưa các bảng dữ liệu vào ArcMap
Mở một bảng, vào table options > create graph:
Hình 2. 21: Tạo đồ thị lượng bụi trong môi trường theo tháng
78
Nhập thông số:
- Graph type: Vertical bar (biểu đồ cột)
- Layer/Table: Chọn bảng N1$.
- Value field: Trục Y, chọn trƣờng ChiSo.
- X field (optional): chọn trƣờng VT, ô bên phải đặt là Value.
- X label field: chọn trƣờng VT.
- Bỏ chọn Add to legend.
- Các thông số còn lại để mặc định.
Hình 2. 22: Chọn biểu đồ dạng cột
Bấm next, chỉnh sửa lên biểu đồ và tên các trục, nhấn Finish, ta sẽ đƣợc 1 biểu đồ. Lần
lƣợt làm tiếp với 7 bảng còn lại, chỉ thay Layer/Table: thành các bảng N2$, N3$...
Dƣới đây là biểu đồ của các điểm quan trắc qua các lần đo
79
Hình 2. 23: Biểu đồ các lần đo tại điểm quan trác N1, N2
Hình 2. 24: Biểu đồ các lần đo tại điểm quan trác N3, B1
Hình 2. 25: Biểu đồ các lần đo tại điểm quan trác B2, B3
80
Hình 2. 26: Biểu đồ các lần đo tại điểm quan trác D1, D2
2.5.6. Kết quả bản đồ GIS về các điểm quan trắc
Trên bản đồ hiển thị các điểm quan trắc cũng nhƣ phạm vi phát tán bụi từ các
điểm quan trắc ra xung quanh. Ngoài ra còn có biểu đồ hiển thị kết quả các lần quan
trắc khác nhau theo thời gian trong ngày.
81
Hình 2. 27: Bản đồ vị trí quan trắc bụi tại thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa
82
CHƢƠNG 3: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM BỤI Ở
THỊ XÃ BỈM SƠN
3.1. Mức độ ô nhiễm bụi tại thị xã Bỉm Sơn
Theo số liệu điều tra xã hội học của Viện quy hoạch Thanh Hóa thực hiện vào
năm 2014. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện bằng việc hỏi và xin ý kiến ngƣời dân
trong khu vực về hiện trạng môi trƣờng khu vực. Kết quả nhƣ sau:
Hiện trạng môi trường không khí
Theo kết quả khảo sát 266 ngƣời dân tại khu phố 7,8,9,10,11 phƣờng Ba Đình
và khu phố 6,9 phƣờng Lam Sơn về tình trạng bụi trong khu vực cho kết quả sau:
Bảng 3. 1: Bảng khảo sát ý kiến người dân về tình trạng bụi trong khu vực năm
2014
Mức độ ảnh hƣởng Phƣờng Lam Sơn Phƣờng Ba Đình
K6 K9 K7 K8 K9 K10 K11
Ít bụi 26 1 11 30 2 0 8
Có bụi 35 10 20 14 2 0 15
Nhiều bụi 5 3 10 5 5 6 9
Rất bụi 8 9 5 0 15 4 8
Tổng 74 23 46 49 24 10 40
Thông qua kết quả điều tra khảo sát ngƣời dân cho thấy rằng: ở khu phố
7,9,10,11 phƣờng Ba Đình; khu 6, khu 9 phƣờng Lam Sơn là khu vực có nhiều bụi và
rất bụi.
Nguyên nhân gây ra bụi: Theo kết quả điều tra khảo sát 251 ngƣời dân trong
khu vực thì nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động vận tải nếu xét trên toàn khu vực
(chiếm 54%) và do các hoạt động của nhà máy (chiếm 27%), còn lại là các nguyên
nhân khác (chiếm 19%). Tuy nhiên nếu xét cho từng khu phố cụ thể thì nguyên nhân
gây bụi ở các khu phố là khác nhau. Ở khu phố 9, 10 và 11 phƣờng Ba Đình thì nguyên
nhân chủ yếu là do các hoạt động sản xuất của các nhà máy. Ở khu phố 6, 9 phƣờng
Lam Sơn và khu phố 7, 8 phƣờng Ba Đình nguyên nhân chủ yếu là do các hoạt động
vận tải.
83
Kết quả nồng độ bụi theo khung giờ vƣợt quá QCVN qua số liệu quan trắc nhƣ
sau:
Bảng 3. 2: Bảng các khung giờ lượng bụi vượt quá QCVN tại các vị trí quan trắc
Vị trí Thời gian Ngày tháng
Kết
quả
bụi
QCVN
05:2013
/BTNMT
KQ So
sánh
QCVN
(lần)
Chỉ số
AQIxh
Bụi
lắng
N1
L1 16h30'-16h50' 30/01/2015 906
300
3,02 302
L4 8h30'-8h50' 31/01/2015 1226 4,09 409
L6 5h-5h20' 3/2/2015 1552 5,17 517
N2
L8 5h30'-5h50' 3/2/2015 960
300
3,20 320
L9 9h30'-9h50' 3/2/2015 1254 4,18 418
L10 16h-16h20' 4/2/2015 970 3,23 323
N3
L4 10h30'-10h50' 31/01/2015 1466
300
4,89 489
L6 8h-8h20' 3/2/2015 1862 6,21 621
L9 10h20'-10h40' 4/2/2015 1686 5,62 562
B1
L6 7h-7h20' 3/2/2015 1412
300
4,71 471
L8 16h-16h20' 3/2/2015 1290 4,30 430
L12 15h-15h20' 5/2/2015 1076 3,59 359
B2
84
Vị trí Thời gian Ngày tháng Kết
quả
bụi
QCVN
05:2013
/BTNMT
KQ So
sánh
QCVN
(lần)
Chỉ số
AQIxh
Bụi
lắng
L8 6h30'-6h50' 3/2/2015 1776 300 5,92 592
B3
L8 6h-6h20' 3/2/2015 3162 300 10,54 1054
D1
L7 7h30'-7h50' 3/2/2015 1.444 4,81 481
D2 300
L4 10h-10h20' 31/01/2015 1002
300
3,34 334
L9 8h30'-8h50' 3/2/2015 1272 4,24 424
L11 23h10'-23h20' 4/2/2015 1132 3,77 377
T
T4-
L1 18h40'-19h 3/2/2014 998 300 3,33 333
Qua bảng số liệu trên cho thấy tại tất cả các điểm quan trắc đều có lƣợng bụi
vƣợt quá QCVN. Điều này cho thấy chất lƣợng không khí tại thị xã Bỉm Sơn đang bị ô
nhiễm nặng. Nằm ở mức báo động về lƣợng bụi phát tán ra môi trƣờng xung quanh. Do
chỉ quan trắc tại các điểm đặc trƣng nên chƣa thể hiện hết đƣợc mức độ ô nhiễm tại thị
xã. Bán kinh nghiên cứu tại từng điểm quan trắc bụi là 200m và đều cho ra kết quả bụi
phát tán ra xa còn hơn cả bán kinh nghiên cứu. Đƣợc thể hiện tại bản đồ nhƣ sau:
85
Hình 3. 1: Bán kính phát tán bụi 200m lượng bụi phát tán đều vượt mức QCVN
3.2. Tác động của ô nhiễm bụi tới sức khỏe và đời sống cƣ dân thị xã Bỉm Sơn
3.2.1. Tác động tới sức khỏe
Theo số liệu của trung tâm y tế phƣờng Lam Sơn, phƣờng Ba Đình và Bệnh
viện Đa khoa thị xã Bỉm Sơn, tình hình bệnh tật năm 2014 đƣợc thống kê nhƣ sau:
Bảng 3. 3: Tình hình bệnh tật năm 2014 trong khu vực nghiên cứu
STT Tình hình bệnh tật Số lƣợng (ngƣời)
Phƣờng Lam Sơn Phƣờng Ba Đình
1 Viêm họng, Viêm Amydall 7.041 1.422
2 Viêm phổi, viêm phế quản 55 320
3 Hen phế quản - 13
4 Cao huyết áp - 420
5 Tiểu đƣờng - 182
86
STT Tình hình bệnh tật Số lƣợng (ngƣời)
Phƣờng Lam Sơn Phƣờng Ba Đình
6 Ung thƣ - 12
7 Tiểu chảy 56 220
8 Cảm cúm - 485
9 Viêm mũi dị ứng 105 -
10 Mắt 35 -
11 Thần kinh 16 -
12 Bệnh ngoài da 16 -
13 Các loại bệnh khác 169 -
Qua bảng tổng hợp nêu trên tác giả nhận thấy các bệnh liên quan trực tiếp tới ô
nhiễm bụi chiếm phần lớn các bệnh nhân tới khám chữa bệnh tại bệnh viên Đa khoa thị
xã Bỉm Sơn. Số lƣợng bệnh nhân đƣợc thống kê ở bệnh viện chỉ chiếm một phần nhỏ
lƣợng bệnh nhân bị bênh liên quan đến bụi. Nguyên nhân do ngƣời bệnh tập trung
thăm khám tại các điểm phòng khám tƣ nhân, khám bệnh vƣợt tuyến lên bệnh viên Đa
Khoa tỉnh Thanh Hóa hoặc các bệnh viên lớn trực thuộc Trung ƣơng ở Hà Nội. Qua
tìm hiểu tác giả đƣợc biết:
- Bệnh nhân ở lứa tuổi trẻ em và sơ sinh mắc các bệnh liên quan đến bụi chiếm
phần lớn. Đặc biệt là các thời điểm giao mùa mùa khô và chuyển sang mùa đông. Khi
đó trong không khí lƣợng ẩm chiếm ít. Bụi đƣợc phán tán nhiều với khối lƣợng lớn.
Gây nên các bệnh về hô hấp. Các bệnh phổ biến ở bệnh nhi:
+ Viêm đƣờng hô hấp cấp, viêm VA mủ, viêm Amydall.
+ Viêm da dị ứng.
+ Tiêu chảy.
…
Đều là các bệnh liên quan trực tiếp tới ô nhiễm bụi
87
- Bệnh nhân ở lứa tuổi trung niên và cao niên nhiễm các bệnh phổ biến sau:
+ Viêm phổi: do khói bụi trong không khí.
+ Khó ngủ: do không khí có sự ô nhiễm bụi.
+ Ung thƣ: phổi chiếm đa số các ca ung thƣ trên địa bàn thị xã.
+ Viêm họng hạt cấp và mãn tính.
3.2.2. Tác động đến đời sống
Do tác động của ô nhiễm bụi, lƣợng bụi lắng trong không khí tại thị xã Bỉm Sơn
là rất lớn dẫn tới việc ảnh hƣởng tới đời sống của dân cƣ sinh sống trên địa bàn thị xã.
Theo nghiên cứu xã hội học tại thị xã Bỉm Sơn về mức độ phiền toái của ô nhiễm bụi
đối với dân cƣ cho thấy.
Theo kết quả điều tra, tỷ lệ hộ gia đình, cá nhân trả lời các câu hỏi theo phiếu đƣợc
thống kê theo bảng đƣợc xây dựng ở đề tài khoa học cấp cơ sở “Xây dựng mạng lưới
điểm quan trắc chịu tác động của khí thải công nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn
tỉnh Thanh Hóa, nhằm thống nhất với mạng lưới quan trắc môi trường Quốc gia,
địa phương và đáp ứng địa điểm thực tập cho sinh viên môi trường” tại trƣờng CĐ
Tài nguyên và Môi trƣờng miền Trung.
88
89
Bảng 3. 4: Thống kê kết quả phiếu điều tra ảnh hưởng của khí thải công nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn
Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %
2. Nghề chính của gia đình Ông
(Bà) là gì?
Công nhân viên chức 19/3
0
12/2
5
15/3
0
21/3
0
23/3
0
12/1
7
17/2
3 5/15
124/20
0 62.0%
Buôn bán 5/30 8/25 2/30 0/30 2/30 3/17 4/23 3/15 27/200 13.5%
Làm nông 6/30 7/25 9/30 7/30 4/30 2/17 5/23 10/1
5 50/200 25.0%
Các nghề khác 4/30 4/25 3/30 2/30 4/30 2/17 2/23 3/15 24/200 12.0%
3. Phƣờng (xã) có phổ biến các
văn bản pháp luật về môi trƣờng
tới gia đình hay không?
Có 20/3
0
15/2
5
20/3
0 8/30
16/3
0
13/1
7
15/2
3 7/15
114/20
0 57.0%
Không 10/3
0
10/2
5
10/3
0
22/3
0
14/3
0 4/17 8/23 8/15 86/200 43.0%
4. Phƣờng (xã) có tổ chức các
hoạt động tham gia bảo vệ môi
trƣờng khu phố, thôn xóm hay
không?
Có 25/3
0
22/2
5
28/3
0
30/3
0
27/3
0
14/1
7
21/2
3
10/1
5
177/20
0 88.5%
Không 5/30 3/25 2/30 0/30 3/30 3/17 2/23 5/15 23/200 11.5%
5. Công việc tham gia hoạt động
bảo vệ môi trƣờng của gia đình Thu gom rác thải
21/3
0
21/2
5
26/3
0
29/3
0
27/3
0
16/1
7
21/2
3 9/15
170/20
0 85.0%
90
Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %
tại khu dân cƣ sinh sống là Tuyên truyền bảo vệ
môi trƣờng 3/30 4/25
14/3
0 2/30 6/30 8/17 9/23 3/15 49/200 24.5%
Xả nƣớc thải vào hệ
thống thu gom nƣớc
thải
5/30 7/25 9/30 2/30 5/30 4/17 5/23 4/15 41/200 20.5%
Các hoạt động khác 3/30 2/25 3/30 0/30 2/30 1/17 2/23 2/15 15/200 7.5%
6. Thông tin về vấn đề ô nhiễm
môi trƣờng trên các kênh thông
tin đại chúng có phù hợp với sở
thích của Ông (bà)?
Phù hợp 20/3
0
17/2
5
20/3
0 6/30
16/3
0
12/1
7
15/2
3 6/15
112/20
0 56.0%
Không phù hợp 10/3
0 8/25
10/3
0
24/3
0
14/3
0 5/17 8/23 9/15 88/200 44.0%
7. Sự cần thiết phải có kênh
thông tin riêng về các vấn đề
môi trƣờng để phổ biến đối với
ngƣời dân?
Cần thiết 19/3
0
14/2
5
27/3
0
21/3
0
19/3
0
11/1
7
19/2
3 9/15
139/20
0 69.5%
Không cần thiết 11/3
0
11/2
5 3/30 9/30
11/3
0 6/17 4/23 6/15 61/200 30.5%
8. Trên địa bàn phƣờng gia đình
Ông (Bà) sinh sống có nhà máy,
cơ sở sản xuất nào không?
Có 28/3
0
13/2
5
27/3
0
28/3
0
25/3
0
17/1
7
23/2
3 3/15
164/20
0 82.0%
Không 2/30 12/2
5 3/30 2/30 5/30 0/17 0/23
12/1
5 36/200 18.0%
91
Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %
9. Nhà máy, cơ sở sản xuất có
gây ô nhiễm môi trƣờng hay
không?
Có 27/3
0
22/2
5
27/3
0
19/3
0
28/3
0
16/1
7
23/2
3
12/1
5
174/20
0 87.0%
Không 3/30 3/25 3/30 11/3
0 2/30 1/17 0/23 3/15 26/200 13.0%
10. Vấn đề ô nhiễm do nhà máy,
cơ sở sản xuất gây ra là
Ô nhiễm nƣớc 4/30 5/25 15/3
0 2/30 4/30 8/17
13/2
3 4/15 55/200 27.5%
Ô nhiễm tiếng ồn 6/30 6/25 9/30 5/30 6/30 5/17 11/2
3 2/15 50/200 25.0%
Ô nhiễm không khí 22/3
0
19/2
5
30/3
0
18/3
0
19/3
0
14/1
7
21/2
3
11/1
5
154/20
0 77.0%
Các vấn đề khác 1/30 2/25 2/30 7/30 3/30 2/17 0/23 2/15 19/200 9.5%
11. Sản xuất công nghiệp ở thị
xã Bỉm Sơn gây tác động lớn
nhất đến thành phần môi trƣờng
nào?
Môi trƣờng nƣớc 7/30 5/25 9/30 2/30 6/30 2/17 5/23 3/15 39/200 19.5%
Môi trƣờng không khí 25/3
0
19/2
5
30/3
0
28/3
0
26/3
0
13/1
7
15/2
3
12/1
5
168/20
0 84.0%
Môi trƣờng đất 1/30 1/25 3/30 0/30 2/30 2/17 3/23 0/15 12/200 6.0%
12. Những nguyên nhân nào làm
môi trƣờng không khí trên địa
bàn thị xã Bỉm Sơn chịu ô nhiễm
Do sinh hoạt hàng ngày 7/30 4/25 11/3
0 1/30 4/30 2/17 6/23 2/15 37/200 18.5%
Do khí thải công 22/3 21/2 24/3 30/3 26/3 11/1 22/2 11/1 167/20 83.5%
92
Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %
nghiệp 0 5 0 0 0 7 3 5 0
Do hoạt động giao
thông 8/30
10/2
5
13/3
0 3/30
14/3
0 4/17
19/2
3 4/15 75/200 37.5%
Các nguyên nhân khác 2/30 3/25 1/30 0/30 2/30 2/17 2/23 1/15 13/200 6.5%
13. Việc bố trí các nhà máy, cơ sở
sản xuất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn
nhƣ hiện nay có hợp lý không?
Rất hợp lý 3/30 1/25 2/30 0/30 3/30 3/17 3/23 3/15 18/200 9.0%
Hợp lý 12/3
0
10/2
5 7/30 1/30 5/30 4/17 3/23 9/15 51/200 25.5%
Không hợp lý 15/3
0
14/2
5
21/3
0
29/3
0
22/3
0
10/1
7
17/2
3 3/15
131/20
0 65.5%
14. Các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở
sản xuất trên địa bàn thị xã Bỉm sơn
có gây ô nhiễm môi trƣờng không
khí?
Có 28/3
0
24/2
5
29/3
0
30/3
0
28/3
0
16/1
7
23/2
3
13/1
5
191/20
0 95.5%
Không 2/30 1/25 1/30 0/30 2/30 1/17 0/23 2/15 9/200 4.5%
15. Chất lƣợng không khí trên
địa bàn thị xã Bỉm Sơn là
Tốt 2/30 1/25 0/30 0/30 1/30 2/17 1/23 2/15 9/200 4.5%
Trung bình 9/30 17/2
5 9/30
10/3
0
12/3
0
10/1
7
16/2
3 8/15 91/200 45.5%
Xấu 19/3
0 7/25
21/3
0
20/3
0
17/3
0 5/17 6/23 5/15
100/20
0 50.0%
93
Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %
16. Vào mùa nào thì tác động
của ô nhiễm không khí do khí
thải công nghiệp ở Bỉm Sơn là
lớn nhất?
Xuân 2/30 3/25 1/30 0/30 4/30 1/17 1/23 2/15 14/200 7.0%
Hạ 20/3
0
15/2
5
27/3
0
27/3
0
18/3
0 8/17
12/2
3 6/15
133/20
0 66.5%
Thu 3/30 4/25 6/30 1/30 5/30 2/17 3/23 2/15 26/200 13.0%
Đông 6/30 3/25 3/30 3/30 5/30 6/17 7/23 5/15 38/200 19.0%
17. Khí thải của sản xuất công
nghiệp có ảnh hƣởng đến
Sinh hoạt 25/3
0
17/2
5
23/3
0
28/3
0
26/3
0
13/1
7
20/2
3
13/1
5
165/20
0 82.5%
Nông nghiệp 3/30 7/25 6/30 1/30 5/30 2/17 4/23 5/15 33/200 16.5%
Vấn đề khác 5/30 2/25 5/30 1/30 2/30 3/17 3/23 2/15 23/200 11.5%
18. Biểu hiện của khí thải công
nghiệp gây ra trên địa bàn thị xã
Bỉm Sơn là
Lƣợng bụi lớn 18/3
0
16/2
5
23/3
0
30/3
0
22/3
0
12/1
7
22/2
3
12/1
5
155/20
0 77.5%
Có khí độc (SO2,
NOx…) 9/30 4/25
18/3
0 4/30
14/3
0 8/17
10/2
3 4/15 71/200 35.5%
Gây ra mùi khó chịu 6/30 6/25 9/30 3/30 6/30 7/17 11/2
3 5/15 53/200 26.5%
Các vấn đề khác 4/30 3/25 0/30 0/30 3/30 1/17 4/23 1/15 16/200 8.0%
19. Tác động của ô nhiễm không Gây khó chịu 7/30 9/25 8/30 3/30 8/30 13/1 16/2 3/15 67/200 33.5%
94
Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %
khí do khí thải từ nhà máy trên
địa bàn thị xã
7 3
Ảnh hƣởng đến sức
khỏe
22/3
0
19/2
5
24/3
0
26/3
0
25/3
0
11/1
7
19/2
3
13/1
5
159/20
0 79.5%
Các vấn đề khác 3/30 4/25 0/30 1/30 3/30 2/17 3/23 1/15 17/200 8.5%
20. Ông (Bà) cho biết các bệnh
thƣờng gặp nếu sống trong khu
vực môi trƣờng không khí bị ô
nhiễm do khí thải công nghiệp
Bệnh ngoài da 6/30 5/25 14/3
0 3/30 4/30 3/17 7/23 3/15 45/200 22.5%
Bệnh về đƣờng hô hấp 20/3
0
20/2
5
28/3
0
28/3
0
27/3
0
14/1
7
21/2
3
14/1
5
172/20
0 86.0%
Bệnh tim mạch 3/30 4/25 9/30 1/30 5/30 2/17 5/23 2/15 31/200 15.5%
Các bệnh khác 1/30 2/25 3/30 1/30 3/30 2/17 2/23 1/15 15/200 7.5%
21. Ô nhiễm môi trƣờng không
khí ảnh hƣởng lớn nhất đối với?
Ngƣời già, trẻ em 26/3
0
23/2
5
26/3
0
29/3
0
27/3
0
16/1
7
21/2
3
14/1
5
182/20
0 91.0%
Ngƣời trƣởng thành 4/30 2/25 5/30 1/30 3/30 1/17 2/23 1/15 19/200 9.5%
22. Khí thải công nghiệp có phải
là nguyên nhân gây ra biến đổi
khí hậu hay không?
Có 26/3
0
21/2
5
29/3
0
19/3
0
22/3
0
13/1
7
21/2
3
12/1
5
163/20
0 81.5%
Không 4/30 4/25 1/30 11/3
0 8/30 4/17 2/23 3/15 37/200 18.5%
95
Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %
23. Các thông tin về ô nhiễm
môi trƣờng ở Bỉm Sơn cần đƣợc
phổ biến cho ngƣời dân hay
không?
Có 25/3
0
20/2
5
27/3
0
26/3
0
25/3
0
14/1
7
19/2
3
11/1
5
167/20
0 83.5%
Không 5/30 5/25 3/30 4/30 5/30 3/17 4/23 4/15 33/200 16.5%
24. Việc phổ biến các thông tin
về ô nhiễm môi trƣờng ở Bỉm
Sơn cần thực hiện nhƣ thế nào?
Không cần phổ biến 3/30 2/25 1/30 4/30 3/30 2/17 5/23 2/15 22/200 11.0%
Phổ biến ngay 17/3
0
16/2
5 7/30
10/3
0
13/3
0 7/17 7/23 7/15 84/200 42.0%
Phổ biến theo định kỳ 12/3
0 7/25
23/3
0
14/3
0
14/3
0 8/17
11/2
3 8/15 97/200 48.5%
25. Sự cần thiết phải thiết lập
mạng lƣới điểm các vị trí đo
mức độ ô nhiễm môi trƣờng
không khí thị xã Bỉm Sơn hay
không?
Cần thiết 28/3
0
23/2
5
29/3
0
18/3
0
21/3
0
14/1
7
22/2
3
13/1
5
168/20
0 84.0%
Không cần thiết 2/30 2/25 1/30 12/3
0 9/30 3/17 1/23 2/15 32/200 16.0%
26. Tần suất đo tác động (quan
trắc) khí thải công nghiệp trên
địa bàn thị xã Bỉm Sơn là:
Hàng tháng (12
lần/năm) 4/30 2/25 2/30 1/30 2/30 4/17 6/23 3/15 24/200 12.0%
Hàng Quý (4 lần/năm) 9/30 6/25 9/30 10/3
0
12/3
0 6/17 8/23 6/15 66/200 33.0%
6 tháng 1 lần (2 17/3 17/2 19/3 19/3 16/3 7/17 9/23 6/15 110/20 55.0%
96
Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %
lần/năm) 0 5 0 0 0 0
27. Sự cần thiết phải đánh giá
việc phát triển công nghiệp ảnh
hƣởng đến môi trƣờng không
khí?
Cần thiết 29/3
0
24/2
5
30/3
0
25/3
0
24/3
0
16/1
7
21/2
3
14/1
5
183/20
0 91.5%
Không cần thiết 1/30 1/25 0/30 5/30 6/30 1/17 2/23 1/15 17/200 8.5%
28. Việc bố trí các nhà máy, cơ
sở xuất trên địa bàn thị xã trong
các khu dân cƣ là
Hợp lý 11/3
0
16/2
5
11/3
0 0/30 6/30 7/17
10/2
3
10/1
5 71/200 35.5%
Không hợp lý 19/3
0 9/25
19/3
0
30/3
0
24/3
0
17/1
7
13/2
3 5/15
136/20
0 68.0%
29. Sự cần thiết phải phân hạng
mục các cơ sở sản xuất công
nghiệp gây ô nhiễm môi trƣờng
trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn?
Cần thiết 19/3
0
17/2
5
28/3
0
18/3
0
15/3
0
14/1
7
19/2
3
11/1
5
141/20
0 70.5%
Không cần thiết 11/3
0 8/25 2/30
12/3
0
15/3
0 3/17 4/23 4/15 59/200 29.5%
30. Mức độ tác động của khí thải
công nghiệp trên địa bàn thị xã
Bỉm Sơn đối với các khu dân cƣ
xung quanh?
Nhƣ nhau tại các vị trí 5/30 2/25 5/30 1/30 4/30 1/17 0/23 2/15 20/200 10.0%
Tùy từng vị trí 25/3
0
23/2
5
25/3
0
29/3
0
26/3
0
16/1
7
23/2
3
13/1
5
180/20
0 90.0%
Nhƣ vậy, qua 200 phiếu điều tra về ảnh hƣởng của khí thải công nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn đã phần nào
khái quát đƣợc sự hiểu biết, kiến thức của ngƣời dân liên quan đến môi trƣờng không khí. Tuy nhiên, tại một số câu
hỏi cần trả lời 1 đáp án thì có những hộ gia đình, cá nhân trả lời đến 02 đáp án. Kết quả điều tra cho thấy, về vấn đề ô
97
nhiễm không khí trong phiếu điều tra tuy chỉ mang tính hỏi đáp về câu trả lời chủ yếu ở dạng có hay không, các đáp án
thƣờng cho trƣớc. Nhƣng phần lớn các câu trả lời đã phản ánh đƣợc tác động của khí thải công nghiệp. Sự cần thiết
phải thiết lạp mạng lƣới quan trắc nhằm đánh giá tác động của khí thải công nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn.
Ngoài những câu hỏi đã điều tra thì từ nghiên cứu thực tế tác giả nhận thấy. Trong hoạt động sinh sống và sinh
hoạt trên địa bàn thị xã vấn đề ô nhiễm bụi gây cản trở tƣơng đối nhiều.
- Thiệt hại kinh tế do gia tăng gánh nặng bệnh tật: Bao gồm chi phí khám bệnh và thuốc chữa bệnh, tổn thất
ngày công lao động do nghỉ ốm, tổn thất thời gian của ngƣời nhà chăm sóc ốm,…
Ô nhiễm không khí đã gây ảnh hƣởng rõ rệt đến sức khỏe của ngƣời dân gần các khu vực sản xuất. Thiệt hại do
chi phí khám chữa bệnh trung bình trong năm tại các vùng này cao hơn nhiều lần so với các vùng không có các nhà
máy sản xuất. Thu nhập trung bình của ngƣời thân các bệnh nhân phải đi khám chữa bệnh giảm tới 20%. Kéo theo đó,
là ảnh hƣởng tâm lý bất ổn khiến ngƣời ta khó có thể tập trung vào việc học hành và công việc khiến hiệu xuất không
cao, thậm chí ở nhiều nghề nghiệp, sự mất tập trung gây hiệu quả nghiêm trọng về kinh tế, tính mạng.
- Thiệt hại đối với hoạt động du lịch: Trên địa bàn thị xã có các đền chùa nổi tiếng khắp cả nƣớc là: Đền Sòng
Sơn và đền Chín Giếng. Việc ô nhiễm bụi ảnh hƣởng tới hoạt động du lịch tại thị xã. Gây thiệt hại về kinh tế cũng nhƣ
khả năng phát triển của các địa điểm du lịch
- Thiệt hại kinh tế do chi phí cải thiện môi trƣờng: Việc xử lý các vấn đề ô nhiễm bụi gây nên nhiều ảnh hƣởng
về chi phí nhằm mục tiêu cải thiện môi trƣờng:
- Phát sinh xung đột môi trƣờng: Xung đột môi trƣờng là xung đột giữa các nhóm xã hội trong khai thác và sử
dụng tài nguyên môi trƣờng. Trong những năm gần đây việc khai thác và thải trực tiếp ra môi trƣờng gây ô nhiễm
không khí, giảm diện tích đất canh tác,…gây ảnh hƣởng trực tiếp tới thu nhập và sức khỏe ngƣời dân. Lợi ích kinh tế
đang đƣợc đặt lên trên vấn đề bảo vệ môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng.
98
3.3. Giải pháp làm giảm thiểu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn
Việc giảm thiểu ô nhiễm bụi phải đối mặt với những khó khăn, thách thức to
lớn trong việc cân bằng giữa bảo vệ môi trƣờng và phát triển kinh tế. Sau đây tác giả
xin nêu ra một số kiến nghị nhằm góp phần giảm thiểu tình trạng ô nhiễm bụi hiện tại
cũng nhƣ trong tƣơng lai của thị xã Bỉm Sơn:
- Các vấn đề về giao thông đô thị và xây dựng cơ sở hạ tầng:
Phân luồng, trải thảm nhựa, hoặc đƣờng bê tong cho các tuyến đƣờng xuống
cấp, đặc biệt là tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo đi vào nhà máy xi măng Bỉm Sơn. Điều
tiết phƣơng tiện giao thông tham gia hoạt động vận tải sản xuất, kinh doanh, thông qua
việc quy định thời gian lƣu thông đối với các phƣơng tiện.
Khuyến khích các phƣơng tiện, loại hình giao thông ít gây ô nhiễm bụi.
Xây dựng cơ chế chính sách cho việc lựa chọn lƣu hành các phƣơng tiện giao
thông (thuế môi trƣờng, cấm xe kém chất lƣợng và thải khói nhiều lƣu thông,..)
Khuyến khích trồng cây xanh và có các dự án trông cây ven các tuyến đƣờng có
lƣợng phƣơng tiện tham gia giao thông lớn.
Tăng cƣơng hoạt động rửa đƣờng bằng xe chuyên dụng, máy phun sƣơng nhân
tạo.
Hoạt động vận tải vật liệu phải đƣợc chằng buộc và che chắn kĩ càng. Khuyến
khích ngƣời dân tham gia hoạt động dọn vệ sinh, tu sửa các tuyến đƣờng.
- Đối với công nghiệp:
Các cụm công nghiệp cần đƣợc cải tạo, nâng cấp dây chuyền sản xuất mới, sản
xuất sạch hơn. Có nhiều biện pháp hạn chế lƣợng bụi thải ra môi trƣờng. Tiến hành di
dời các khu công nghiệp mới ra xa khu dân cƣ và nội thị. Quy hoạch phân bố các cơ sở
sản xuất phù hợp với thị xã.
- Các vấn đề về sinh hoạt và dịch vụ:
Trong sinh hoạt khuyến khích sử dụng những năng lƣợng sạch thân thiện môi
trƣờng, dần bỏ các nguồn nhiên liệu truyền thống.
Tuyên truyền các biện pháp đảm bảo sức khỏe cũng nhƣ các giải pháp cải thiện
môi trƣờng sống.
99
* Để có thể giảm thiểu đƣợc lƣợng bụi ô nhiệm tại thị xã. Chúng ta cần có sự
phối hợp nhiều ban, ngành, đoàn thể. Cần có một hệ thống quy định về các vấn đề liên
quan đến môi trƣờng không khí. Thành lập các đội thanh tra môi trƣờng trực tiếp kiểm
tra, giám định chất lƣợng của các cơ sở sản xuất. Bên cạnh đó tổ chức tuyên truyền với
bang rôn, khẩu hiệu, truyền thanh,… đƣa các vấn đề bảo vệ môi trƣờng không khí vào
các buổi học tại các trƣờng trên địa bàn thị xã giúp cho ngƣời dân thấy đƣợc sự cần
thiết của việc bảo vệ môi trƣờng sống. Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu trong nƣớc và
quốc tế về nhiều mặt (kỹ thuật, công nghệ, phƣơng thức quản lý,…). Xây dựng các mô
hình lan truyền ô nhiễm để ƣớc tính lƣợng phát thải bụi ra môi trƣờng trong tƣơng lai
từ đó đƣa ra các biện pháp nhằm hạn chế ô nhiễm bụi.
100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu đề tài “Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi tại thị xã
Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa ” đã hoàn thành toàn bộ nội dung mục tiêu nghiên cứu của
luận văn. Quá trình phân tích lý thuyết và tiến hành thực nghiệm đã rút ra một số kết
luận sau đây:
1. Kết luận:
Về kết quả luận văn, tác giả đã xây dựng đƣợc bản đồ phân vùng phát tán bụi
trong bán kinh 200m tại các điểm quan trắc bụi bằng hệ thông tin địa lý GIS (ArcGIS).
Kết quả phân vùng đƣợc thể hiện trên bản đồ một cách rõ ràng, dễ quan sát, dễ hiểu
cho ngƣời xem, thích hợp cho việc tuyên truyền và phổ biến cho mọi ngƣời.
Qua phƣơng pháp nghiên cứu cũng nhƣ kết quả của luận văn, có thể nói mức độ
ô nhiễm bụi tại thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa đang ở mức độ ô nhiễm ảnh hƣớng rất
lớn tới đời sống và dân cƣ sinh sống trên địa bàn.
Từ bản đồ phán tán bụi tại các điểm quan trắc – Chúng ta sẽ có đƣợc một công
cụ đắc lực trong việc kiểm soát chất lƣợng không khí tại thị xã Bỉm Sơn. Bản đồ sẽ là
tài liệu thiết thực để đánh giá tác động môi trƣờng, đồng thời giúp kiểm soát dễ dàng
và sử dụng một cách có hệ thống và hiệu quả môi trƣờng không khí tại thị xã Bỉm Sơn,
góp phần thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trƣờng các vùng chịu ảnh hƣởng ô nhiễm bụi
tại thị xã nói riêng và cả nƣớc nói chung hƣớng tới sự phát triển bền vững.
2. Kiến nghị
Từ bản đồ phát tán bụi tác giả nhận thấy rất khó để đạt đƣợc một kết quả chính
xác cho kết quả chất lƣợng môi trƣờng không khí (do số liệu ít, nội suy trong khoang
cách nhỏ, kết quả hiển thị trên bản đồ nhỏ - khó quan sát, chƣa chính xác, có sai số).
Trên cơ sở xây dựng bản đồ phát tán bụi tác giả có một số kiến nghị nhƣ sau:
- Đối với khu vực thị xã Bỉm Sơn cần quan trắc lấy mẫu trên diện rộng hơn.
Nhiều hơn với tần suất thu thập mẫu trong nhiều ngày nhiều tháng trong năm, đồng
thời việc lựa chọn các điểm quan trắc phù hợp hơn để có thể đánh giá đúng hiện trạng
môi trƣờng tại thị xã Bỉm Sơn.
- Dữ liệu về lƣu lƣợng gió và hƣớng gió trong năm cần có số liệu mới và chính
xác hơn.
- Số liệu quan trắc cần đƣợc thực hiện trên cả tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo và
các nhà máy sản xuất gạch, khu vực khai thác Mỏ đá của thị xã Bỉm Sơn.
101
- Số liệu thống kê về bệnh tật liên quan đến bụi cần đƣợc xem xét và thống kê tỉ
mỉ hơn. Bao gồm cả lƣợng bệnh nhân không khám chữa bệnh tại thị xã Bỉm Sơn, nhằm
thấy hết đƣợc tình hình sức khỏe của dân cƣ.
Kiến nghị đối với địa phương
- Tăng cƣờng cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn có đầy đủ
về năng lực và nhiệt huyết. Có thể nắm bắt đƣợc các vấn đề về không khí tại thị xã.
- Tăng cƣờng kinh phí nhằm cải thiện môi trƣờng không khí tại thị xã Bỉm Sơn
- Tăng cƣờng hoạt động kiểm kê, kiểm tra, quan trắc chất lƣợng môi trƣờng
không khí để có những biên pháp xử lý kịp thời.
- Giải quyết các vấn đề bức xúc về ô nhiễm không khí của dân cƣ nằm trên địa
bàn thị xã.
102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Lao động- Thƣơng binh và Xã hội (2010), Dự thảo Chiến lược An sinh xã hội
và Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020.
[2]. Bộ Ngoại giao (2002), Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa: Vấn
đề và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[3]. Nguyễn Cẩn, Nguyễn Đình Hòe (2007), “ Tai biến môi trường”, Nxb. Đại học
quốc gia Hà Nội.
[4]. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[5]. PGS.TS. Nguyễn Thế Thôn, TS. Hà Văn Hành (2007), “ Môi trường và phát
triển”, Nxb. Xây dựng, Hà Nội.
[6]. GS.TSKH. Phạm Ngọc Đăng (2004), Phát triển đô thị bền vững về môi trường ở
Việt Nam, Hà Nội.
[7] Tài liệu đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm do Tổ chức y tế Thế giới thiết lập
nhằm dự báo tải lƣợng các chất ô nhiễm.
[8] Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của thị xã Bỉm Sơn
[9] Phạm Ngọc Đăng (2003), Môi trường không khí, Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật năm.
[10] Hoàng Thị Hiền, Bùi Sỹ Lý (2007). Bảo vệ môi trường không khí. NXB xây dựng.
[11] Đinh Xuân Thắng (2007). Giáo trình ô nhiễm môi trường không khí. Đại học
Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
[12] Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng, 2009. QCVN 05:2009/BTMT V/v ban hành quy
định về các quy chuẩn chất lượng môi trường không khí xung quanh
103
[13] Phạm Ngọc Hồ, Đồng Kim Loan, Trịnh Thị Thanh (2010).Giáo trình Cơ sở môi
trường không khí. NXB giáo dục Việt Nam.
[14] Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2007), Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động quan
trắc môi trường không khí xung quanh và nước mặt lục địa. Quyết định số
10/2007/QĐ-BTNMT, Hà Nội.
[15] Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2007), Hướng dẫn bảo đảm chất lượng và kiểm
soát chất lượng trong quan trắc môi trường. Thông tƣ số 10/2007/TT-BTNMT, Hà
Nội.
[16] Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh, QCVN 05:2009/BTNMT, Hà Nội.
[17]Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia một số chất độc hịa
trong không khí xung quanh, QCVN 06:2009/BTNMT, Hà Nội.
[18] Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Quy chuẩn Việt Nam về khí thải công nghiệp đối
với chất hữu cơ,, QCVN 20:2009/BTNMT, Hà Nội.
[19]Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên
và môi trường quốc gia đến năm 2020, Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg, Hà Nội.
[20] Trƣơng Mạnh Tiến (2004), Giáo trình Quan trắc và phân tích môi trường, Nxb
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
[21] Thủ tƣớng Chính phủ (2005), Luật Bảo vệ môi trường, Hà Nội
[22] Tổng cục tiêu chuẩn - Đo lƣờng - Chất lƣợng - Trung tâm thông tin (2009), Tuyển
tập các tiêu chuẩn Quốc gia chất lượng nước, tập 1, tập 2; tập 3, Hà Nội.
[23] Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2010), Về việc phê duyệt mạng điểm, tần xuất
và các chỉ tiêu quan trắc tài nguyên môi trường tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2011 –
2015, Quyết định số 3993/QĐ-UBND, Thanh Hóa.
[24] Bài báo: Nghiên cứu khả năng phát hiện ô nhiễm bụi trên khu vực đô thị bằng
công nghệ viễn thám nhằm hỗ trợ quan trắc môi trường không khí.