113
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƢỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN --------------------- Lê Duy Hiếu NG DNG GIS NGHIÊN CU Ô NHIM BI THXÃ BỈM SƠN, TNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Ni 2015

ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

  • Upload
    hacong

  • View
    229

  • Download
    6

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

Lê Duy Hiếu

ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI

Ở THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2015

Page 2: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

Lê Duy Hiếu

ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI

Ở THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý

Mã số: 60 44 76

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. Nguyễn Đình Minh

Hà Nội - 2015

Page 3: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả đạt đƣợc trong luận văn là sản phẩm của riêng cá nhân

tôi. Những điều đƣợc trình bày trong toàn bộ nội dung của luận văn, hoặc là của cá

nhân hoặc là đƣợc tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều

có xuất xứ rõ ràng và đƣợc trích dẫn hợp pháp.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định cho lời cam đoan của mình.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015

Ngƣời cam đoan

Lê Duy Hiếu

Page 4: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

LỜI CẢM ƠN Luận văn đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo cao học khóa 14 tại trƣờng

Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.

Hoàn thành luận văn thạc sỹ này, tôi đã đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám

hiệu, Phòng đào tạo Sau Đại học, Khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên.

Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Đình Minh – khoa Địa

lý trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên đã trực tiếp hƣớng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn

thành luận văn.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo, cán bộ công chức các cơ quan: UBND

thị xã Bỉm Sơn, phòng Tài nguyên và Môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn, bệnh viện đa khoa

thị xã Bỉm Sơn, trung tâm y tế dự phòng thị xã Bỉm Sơn,… đã tạo điều kiện và giúp đỡ

tôi trong quá trình thu thập tài liệu cũng nhƣ số liệu phục vụ cho luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trƣờng Cao đẳng Tài nguyên và Môi trƣờng

miền Trung đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi học tập, nghiên cứu luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã

động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!

Bỉm Sơn, ngày…. Tháng ...năm…..

Tác giả

Lê Duy Hiếu

Page 5: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................

MỤC LỤC ..........................................................................................................................

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................................

DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................................

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................

MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2

3. Đặc điểm, đối tượng và nội dung nghiên cứu........................................................... 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................... 3

5. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................... 3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM BỤI VÀ GIS ............................................. 4

1.1. Ô nhiễm bụi ............................................................................................................ 4

1.1.1.Định nghĩa ........................................................................................................ 4

1.1.2. Phân loại bụi ................................................................................................... 4

1.1.3. Vai trò của bụi trong khí quyển ....................................................................... 5

1.1.4. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí do bụi và các chất độc đến sức khỏe con

người và động thực vật .............................................................................................. 6

1.1.5. Các nguồn gây ô nhiễm bụi ............................................................................ 8

1.2. Hệ thông tin địa lý - GIS (Geographic Information System) ................................. 9

1.2.1. Khái niệm cơ bản về hệ thông tin địa lý ........................................................ 10

1.2.2. Các thành phần của GIS ............................................................................... 10

1.2.3. Các chức năng của GIS ................................................................................. 11

1.3. Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ............................................................... 13

Page 6: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN BẰNG GIS ...... 15

2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thị xã Bỉm Sơn ............................................ 15

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 15

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ................................................................ 18

2.1.3. Tình hình văn hóa - xã hội............................................................................. 24

2.2. Thu thập dữ liệu ................................................................................................... 27

2.3. Phân tích dữ liệu .................................................................................................. 39

2.4. Trình bày kết quả phân tích dữ liệu ..................................................................... 39

2.4.1. Phát thải từ hoạt động giao thông trong khu vực ......................................... 39

2.4.2. Từ hoạt động sản xuất ................................................................................... 40

2.4.3. Kết quả đo đạc, phân tích chất lượng môi trường không khí ........................... 43

2.5. Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi tại thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa .................... 67

2.5.1. Chuyển dữ liệu từ database: ......................................................................... 68

2.5.2. Dùng Tool Clip để lấy dữ liệu nằm trong Thị xã Bỉm Sơn ............................ 68

2.5.3. Đưa các điểm quan trắc vào bản đồ ............................................................ 71

2.5.4. Tạo vùng phát tán .......................................................................................... 74

2.5.5. Tạo biểu đồ cột .............................................................................................. 76

2.5.6. Kết quả bản đồ GIS về các điểm quan trắc ................................................... 80

CHƢƠNG 3: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ

XÃ BỈM SƠN ................................................................................................................ 82

3.1. Mức độ ô nhiễm bụi tại thị xã Bỉm Sơn ............................................................... 82

3.2. Tác động của ô nhiễm bụi tới sức khỏe và đời sống cư dân thị xã Bỉm Sơn ....... 85

3.2.1. Tác động tới sức khỏe.................................................................................... 85

3.2.2. Tác động đến đời sống .................................................................................. 87

3.3. Giải pháp làm giảm thiểu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn .................................... 98

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................... 100

Page 7: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2. 1: Danh sách cơ sở phát sinh chất thải gây ảnh hƣởng trực tiếp, gián tiếp đến

khu vực nghiên cứu ................................................................................................. 19

Bảng 2. 2: Các lớp thông tin bản đồ nền trong CSDL ................................................... 31

Bảng 2. 3: Sản lƣợng Clinker của nhà máy xi măng Bỉm Sơn năm 2014 ..................... 40

Bảng 2. 4: Mức cảnh báo chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con

ngƣời ........................................................................................................................ 44

Bảng 2. 5: Kết quả đo bụi lắng 24h/ngày từ ngày 30/01 đến ngày 05/02 tại các điểm

quan trắc .................................................................................................................. 56

Bảng 2. 6: Bảng tổng hợp kết quả thông số bụi tại các vị trí quan trắc ............................. 58

Bảng 2. 7: Chuỗi quan trắc môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn qua các năm từ 2012 - 2014 ... 65

Bảng 3. 1: Bảng khảo sát ý kiến ngƣời dân về tình trạng bụi trong khu vực năm 2014 82

Bảng 3. 2: Bảng các khung giờ lƣợng bụi vƣợt quá QCVN tại các vị trí quan trắc ...... 83

Bảng 3. 3: Tình hình bệnh tật năm 2014 trong khu vực nghiên cứu ................................. 85

Bảng 3. 4: Thống kê kết quả phiếu điều tra ảnh hƣởng của khí thải công nghiệp trên địa

bàn thị xã Bỉm Sơn .................................................................................................. 89

Page 8: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1. 1: Các thành phần cơ bản của GIS .................................................................... 11

Hình 2. 1: Tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo, đoạn ngã 4 đền Sòng Sơn - đền Cô Chín ... 28

Hình 2. 2: Ngã tƣ Bỉm Sơn ............................................................................................ 29

Hình 2. 3: Ngã tƣ cổng 1 ................................................................................................ 29

Hình 2. 4: Cây bị bụi che phủ ........................................................................................ 30

Hình 2. 5: Cổng 1 nhà máy xi măng Bỉm Sơn ............................................................... 30

Hình 2. 6: Hoạt động xây dựng tại khu đô thị Bắc Trần Phú......................................... 31

Hình 2. 7: Quảng lý các lớp thông tin bản đồ trên ArcGIS - ArcCatalog ...................... 36

Hình 2. 8: Bản đồ địa hình sau khi trình bày CSDL nền trên AcrMap .......................... 37

Hình 2. 9: Bản đồ hành chính thị xã Bỉm Sơn sau khi trình bày CSDL nền trên

ArcMap. ................................................................................................................... 38

Hình 2. 10: Chuyển dữ liệu từ database ......................................................................... 68

Hình 2. 11: Dùng Tool Clip để lấy dữ liệu nằm trong thị xã Bỉm Sơn. ......................... 69

Hình 2. 12: Cắt các đối tƣợng nằm trong ranh giới thị xã ............................................. 70

Hình 2. 13: Hiển thị thị xã Bỉm Sơn sau khi cắt các đối tƣợng ..................................... 71

Hình 2. 14: Nhập dữ liệu vào bảng Excel ...................................................................... 72

Hình 2. 15: Add dữ liệu vào bản đồ. .............................................................................. 73

Hình 2. 16: Kết quả các lớp dữ liệu đƣợc tạo ra ............................................................ 74

Hình 2. 17: Công cụ Buffer khởi tạo vùng phát tán bụi ................................................. 75

Hình 2. 18: Kết quả tạo vùng phát tán bụi tại các điểm quan trắc ................................. 76

Hình 2. 19: Bảng dữ liệu excel tạo cho từng điểm quan trắc theo lần đo ...................... 76

Hình 2. 20: Đƣa các bảng dữ liệu vào ArcMap ............................................................. 77

Hình 2. 21: Tạo đồ thị lƣợng bụi trong môi trƣờng theo tháng ..................................... 77

Hình 2. 22: Chọn biểu đồ dạng cột ................................................................................ 78

Hình 2. 23: Biểu đồ các lần đo tại điểm quan trác N1, N2 ............................................ 79

Hình 2. 24: Biểu đồ các lần đo tại điểm quan trác N3, B1 ............................................ 79

Hình 2. 25: Biểu đồ các lần đo tại điểm quan trác B2, B3 ............................................. 79

Hình 2. 26: Biểu đồ các lần đo tại điểm quan trác D1, D2 ............................................ 80

Hình 2. 27: Bản đồ vị trí quan trắc bụi tại thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa .................. 81

Hình 3. 1: Bán kính phát tán bụi 200m lƣợng bụi phát tán đều vƣợt mức QCVN 85

Page 9: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GIS: Geographic Information System (hệ thông tin địa lý)

AQI: Air Quality Index (chỉ số chất lƣợng không khí)

XMBS: Xi măng Bỉm Sơn

NMXM: Nhà máy xi măng

UBND: Ủy ban nhân dân

QCVN: Quy chuẩn Việt Nam

QL: Quốc lộ

TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam

WHO: Tổ chức y tế thế giới

Page 10: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN
Page 11: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng không khí, đặc biệt tại các đô thị không

còn là vấn đề riêng lẻ của một quốc gia hay một khu vực mà nó đã trở thành vấn đề

toàn cầu.Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới trong thời

gian qua đã có những tác động lớn đến môi trƣờng, và đã làm cho môi trƣờng sống của

con ngƣời bị thay đổi và ngày càng trở nên tồi tệ hơn. Những năm gần đây nhân loại đã

phải quan tâm nhiều đến vấn đề ô nhiễm môi trƣờng không khí đó là: sự biến đổi của

khí hậu – nóng lên toàn cầu, sự suy giảm tầng ôzôn và mƣa axít.

Ở Việt Nam ô nhiễm môi trƣờng không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với

môi trƣờng đô thị, công nghiệp và các làng nghề. Ô nhiễm môi trƣờng không khí

không chỉ tác động xấu đối với sức khỏe con ngƣời(đặc biệt là gây ra các bệnh đƣờng

hô hấp)mà còn ảnh hƣởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu nhƣ: hiệu ứng nhà

kính, mƣa axít và suy giảm tầng ôzôn,… Công nghiệp hóa càng mạnh, đô thị hóa càng

phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trƣờng không khí càng nhiều, áp lực làm

biến đổi chất lƣợng không khí theo chiều hƣớng xấu càng lớn. Ở Việt Nam, tại các khu

công nghiệp, các trục đƣờng giao thông lớn đều bị ô nhiễm với các cấp độ khác nhau,

nồng độ các chất ô nhiễm đều vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép. Và sự gia tăng dân số, gia

tăng đột biến của các phƣơng tiện giao trong khi cơ sở hạ tầng còn thấp làm cho tình

hình ô nhiễm trở nên trầm trọng.

Thị xã Bỉm Sơn nằm ở phía Bắc Thanh Hóa, là cửa ngõ của hoạt động vận tải

cũng nhƣ buôn bán giữa hai miền Bắc và miền Trung. Là một thị xã công nghiệp trẻ

với hoạt động sản xuất công nghiệp chủ đạo là xi măng, vật liệu xây dựng, khai thác

đá, sản xuất ôtô,… nên hoạt động của các phƣơng tiện vận tải diễn ra với nhịp độ nhiều

và rất dày, từ sáng tới đêm khuya. Nguồn lợi từ việc kinh doanh sản xuất công nghiệp

là rất lớn. Tuy nhiên, cũng bởi hoạt động sản xuất nhộn nhịp nhƣ vậy khiến cho môi

trƣờng chịu một lƣợng rất lớn những chất gây ô nhiễm môi trƣờng không khí. Đặc biệt

là ô nhiễm bụi. Tác động của việc ô nhiệm bụi tới sức khỏe của ngƣời dân sinh sống

trên địa bàn là rất lớn. Để giảm thiểu đƣợc ô nhiễm bụi ở khu vực thị xã cần giải quyết

đƣợc hai vấn đề là: mức độ ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn; nguyên nhân gây ra ô nhiễm

bụi và các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm. Có nhiều phƣơng pháp nghiên cứu, đánh giá

mức độ ô nhiễm bụi đƣợc thực hiện. Trong đó, việc ứng dụng công nghệ hệ thông tin

địa lý (GIS) là phƣơng pháp, là công cụ mạnh có khả năng phân tích không gian trong

Page 12: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

2

thời gian ngắn. Với lý do nêu trên tác giả đã thực hiện đề tài “ Ứng dụng GIS nghiên

cứu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu mức độ ô nhiễm bụi tại thị xã Bỉm Sơn và đƣa ra một số giải pháp

giúp cải thiện chất lƣợng môi trƣờng không khí.

Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài cần làm rõ những mục tiêu cụ thể sau:

- Thu thập tài liệu, tích lũy kiến thức về thành lập bản đồ dựa trên các ứng dụng

của GIS trên thế giới và nƣớc ta

- Thu thập tài liệu thống kê, bản đồ và các dữ liệu mô tả khác ở khu vực nghiên

cứu.

- Thu thập các dữ liệu về chất lƣợng môi trƣờng không khí thị xã Bỉm Sơn, từ

đó xây dựng bản đồ phân bố ô nhiễm bụi cho từng phƣờng nằm trong khu vực nghiên

cứu.

- Từ những kết quả nghiên cứu, đƣa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô

nhiễm bụi cho thị xã Bỉm Sơn.

3. Đặc điểm, đối tƣợng và nội dung nghiên cứu

3.1. Địa điểm nghiên cứu

Các khu vực sản xuất công nghiệp ở thị xã Bỉm sơn, tỉnh Thanh Hóa.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Các đối tƣợng chuyên đề về bản đồ và môi trƣờng không khí nhƣ các lớp sau:

Bản đồ thị xã, số liệu quan trắc môi trƣờng không khí đánh giá theo chỉ số chất lƣợng

không khí (AQI),..

3.3. Nội dung nghiên cứu

1. Nghiên cứu về vấn đề ô nhiễm bụi, tổng quan về GIS và ứng dụng của GIS

trong nghiên cứu ô nhiễm bụi

2. Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trƣờng khu vực nghiên

cứu.

Page 13: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

3

3. Thu thập tài liệu thống kê, tài liệu bản đồ, số liệu đo đạc, dữ liệu ảnh chụp

4. Xây dựng bản đồ phân bố ô nhiễm bụi cho từng phƣờng thuộc đối tƣợng

nghiên cứu.

5. Đánh giá mức độ ô nhiễm và đƣa ra giải pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Về mặt khoa học, đề tài nghiên cứu giúp học viên nắm chắc đƣợc kiến thức cơ

bản ứng dụng GIS nghiên cứu vấn đề về môi trƣờng. Bên cạnh đó là hiểu rõ hơn về

phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng môi trƣờng không khí theo chỉ số AQI, qua đó kết

quả nghiên cứu của đề tài góp phần nhận biết hiện trạng môi trƣờng không khí khu vực

thị xã Bỉm Sơn.

Về thực tiễn, đề tài đƣợc hoàn thành sẽ là một tài liệu hữu ích cho công tác quản

lý môi trƣờng ở thị xã Bỉm Sơn.

5. Cấu trúc của luận văn

Luận văn gồm các phần chính sau

MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM BỤI VÀ GIS

CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN BẰNG GIS

CHƢƠNG 3: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM BỤI Ở

THỊ XÃ BỈM SƠN

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Page 14: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM BỤI VÀ GIS

1.1. Ô nhiễm bụi

1.1.1.Định nghĩa

Bụi là một tập hợp nhiều hạt vật chất vô cơ hoặc hữu cơ có kích thƣớc nhỏ bé,

tồn tại trong không khí dƣới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung gồm hơi, khói

mù.

Bụi bay có kích thƣớc từ 0.001µm đến 10µm bao gồm tro, muội khói và những

hạt chất rắn đã nghiền nhỏ chuyển động hỗn loạn hoặc rơi xuống mặt đất với tốc độ

đều theo định luật Stokes. Loại bụi này thƣờng gây tổn thƣơng cao cho cơ quan hô hấp.

Bụi lắng có kích thƣớc hơn 10 µm, thƣờng rơi xuống đất theo định luật Newton

với tốc độ tăng dần. Loại bụi này thƣờng gây hại cho mắt, gây nhiễm trùng, gây dị ứng.

1.1.2. Phân loại bụi

Về phân loại bụi có nhiều cách:

1.1.2.1. Phân loại theo hệ ngưng tụ

Đó là sự hình thành do hai pha khí và hơi với các phản ứng hóa học xảy ra hoặc

biến đổi của hai pha có đƣờng kính từ 0.3 đến 3µm. Hệ ngƣng tụ có thể có hai loại:

khói chứa hạt rắn và sƣơng mù chứa hạt lỏng.

Hạt có đƣờng kính nhỏ hơn 0.3 µm là những nhân ngƣng tụ, có thể vận động

nhƣ những phần tử khí. Chúng xuất hiện nhờ quá trình ngƣng tụ và đƣợc tách khỏi các

hạt lớn nhờ hấp phụ.

Hạt có đƣờng kính 0.3 < dp < 3µm xuất hiện do quá trình kết hợp của những hạt

nhỏ hơn. Chúng chuyển động theo qui luật Brawn và đƣợc tách khỏi khí nhờ mƣa rơi

hoặc rửa nƣớc. Thời gian lƣu của chúng thƣờng nhỏ hơn thời gian hợp thành những hạt

lớn hơn.

Hạt có d > 3µm xuất hiện trƣớc hết do sự phân tán cơ học (phân ly nhỏ) của

những hạt lớn hơn và đƣợc thu hồi qua quá trình lắng

1.1.2.2. Phân loại theo nguồn gốc

Page 15: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

5

- Bụi hữu cơ và bụi vô cơ

1.1.2.3. Theo nguồn phát

- Bụi tự nhiên và bụi nhân tạo

1.1.2.4. Theo kích thước

- Hạt có kích thƣớc nhỏ hơn 0.1µm đƣợc gọi là Khói

- Hạt có kích thƣớc từ 0.1 - 10µm đƣợc gọi là Sƣơng mù

- Hạt có kích thƣớc lớn hơn 10µm đƣợc gọi là Bụi

1.1.2.5. Theo tính xâm nhập vào đường hô hấp

- Bụi : + Nhỏ hơn 0.1 µm không ở lại trong phế nang

+ Từ 0.1 µm đến 5 µm ở lại phổi 80 – 90%

+ Từ 5 - 10 µm vào phổi nhƣng đƣợc phổi đào thải ra

+ Lớn hơn 10 µm thƣờng đọng lại ở mũi

1.1.2.6. Theo tác hại của bụi

- Bụi gây nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzene,…)

- Bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban (bụi bông gai, phân hóa học,…)

- Bụi gây ung thƣ (bụi quặng, bụi phóng xạ, hợp chất crom,…)

- Bụi gây nhiễm trùng (long, tóc,…)

- Bụi gây xơ phổi (bụi amiang, bụi thạch anh,…)

1.1.3. Vai trò của bụi trong khí quyển

Liên kết với các trƣờng điện từ trong khí quyển, mây và các hạt sƣơng mù.

Đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhiệt của khí quyển Trái đất qua

phản chiếu ánh sáng.

Là hạt nhân cho quá trình ngƣng tụ, bang đá và giọt nƣớc (ngƣng tụ dị thể).

Page 16: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

6

Tham gia vào một số phản ứng trong khí quyển nhƣ:

+ Phản ứng trung hòa trong giọt

+ Đóng vai trò xúc tác những hạt oxit kim loại trong phản ứng oxy hóa

+ Phản ứng oxy quang hóa

Nguyên nhân tạo vẩn đục trong khí quyển làm ảnh hƣởng thời tiết.

1.1.4. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí do bụi và các chất độc đến sức khỏe con

người và động thực vật

1.1.4.1. Đối với con người

Bụi trong không khí, nhất là các hạt dƣới 5 µm có thể vào tận phế nang của

ngƣời. Bụi gây nên một số bệnh nhƣ sau:

- Bệnh phổi nhiễm bụi:

Bệnh phổi nhiễm bụi là do ngƣời hít thở bầu không khí có bụi khoáng, bụi

amiang, bụi than và kim loại. Ngƣời sẽ bị xơ phổi, suy giảm chức năng hô hấp. Ở Mỹ

từ năm 1950 – 1955 phát hiện đƣợc 12.763 ngƣời nhiễm bụi đá (silicose). Ở Nam Phi

hàng năm có 30 – 40% thợ mỏ chết do bệnh phổi nhiễm bụi đá. Ở Tây Đức, hằng năm

có 1500 ngƣời chết do nhiễm bụi đá.

- Bệnh đƣờng hô hấp:

Tùy theo nguồn gốc các loại bụi gây ra bệnh viêm mũi, họng, phế quản.

Bụi hữu cơ nhƣ: bông, đay, gai dính vào viêm mạc gây viêm phù, tiết ra các

niêm dịch dẫn tới viêm loét.

Bụi vô cơ rắn có góc sắc nhọn đâm vào niêm mạc, gây viêm mũi. Lúc đầu

thƣờng gây ra viêm mũi làm cho niêm mạc dầy lên, tiết nhiều niêm dịch, hít thở khó.

Sau vài năm chuyển thành viêm mũi teo, giảm chức năng lọc giữ bụi của mũi, gây

bệnh phổi nhiễm bụi.

Bụi Crom, Asen gây viêm loét thủng vách mũi vùng trƣớc sụn lá mía.

Bụi len, bột kháng sinh gây ra dị ứng viêm mũi, viêm phế quản và hen.

Page 17: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

7

Bụi mangan, photphat, bicromatkali, gỉ sắt gây ra bệnh viêm phổi, làm thay đổi

tính miễn dịch sinh hóa của phổi.

Một số bụi kim loại có tính phóng xạ gây ra bệnh ung thƣ phổi ví dụ nhƣ bụi

Uran, Coban, Crom, nhựa đƣờng.

- Bệnh ngoài da:

Bụi đồng gây ra nhiễm trùng da rất khó chữa trị. Bụi tác động vào các tuyến

nhờn làm cho da bị khô gây ra các bệnh ngoài da nhƣ: trứng cá, viêm da. Loại bệnh

này các thợ đốt lò hơi, thợ máy sản xuất xi măng, sành sứ hay bị mắc phải.

Bụi gây kích thích da, sinh mụn nhọt lở loét nhƣ bụi vôi, bụi dƣợc phẩm, thuốc

trừ sâu.

Bụi nhựa than dƣới tác dụng của ánh nắng làm cho da ngứa, sung tấy, bỏng, mắt

sƣng đỏ, chảy nƣớc mắt.

- Bệnh về mắt:

Bụi gây chấn thƣơng mắt, viêm mang tiếp hợp, viêm mi mắt,…

Bụi kiềm acid gây bỏng giác mạc, làm giảm thị lực, nặng hơn có thể mù.

- Bệnh đƣờng tiêu hóa:

Bụi kim loại, bụi khoáng to nhọn có cạnh sắc đi vào dạ dày gây viêm niêm mạc

dạ dày, rối loạn tiêu hóa.

Bụi chì gây bệnh thiếu máu, giảm hồng cầu, gây rối loạn thận.

Bụi vi sinh vật có nhiều tác hại tới sức khỏe con ngƣời, gây ra dịch bệnh, bệnh

đƣờng hô hấp, bệnh đau mắt và đƣờng tiêu hóa.

1.1.4.2. Đối với động thực vật

Bụi có tác hại rất lớn đến sự phát triển và tồn tại của động thực vật

Các hợp chất florua, asen, molipđen, chì và kẽm là những chất gây độc cho

những loài động vật ăn thực vật. Các loại thuốc trừ sâu bao gồm những loại có chứa

thủy ngân và chì đều gây thiệt hại lớn cho gia súc.

Page 18: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

8

Bụi lò xi măng, bụi lò gạch, bụi amiang, bụi than, bụi natri clo,… làm cho cây

không phát triển đƣợc, bị vàng lá, rụng lá, giảm hoa quả, làm teo hạt, giảm năng suất.

Thậm chí có loài cây bị tiêu diệt.

1.1.5. Các nguồn gây ô nhiễm bụi

1.1.5.1. Căn cứ vào nguồn phát sinh

a. Nguồn tự nhiên

- Ô nhiễm do hoạt động của núi lửa: hoạt động của núi lửa phun ra một lƣợng

khổng lồ các chất ô nhiễm nhƣ tro bụi, khí SOx NOx, có tác hại nặng nề và lâu dài tới

môi trƣờng.

- Ô nhiễm do cháy rừng: cháy rừng do các nguyên nhân tự nhiện cũng nhƣ các

hoạt động thiếu ý thức của con ngƣời, chất ô nhiễm nhƣ khói, bụi, khí SOx NOx, CO,

THC.

- Ô nhiễm do bão cát: hiện tƣợng bão cát thƣờng xảy ra ở những vùng đất trơ và

khô không có lớp phủ thực vật ngoài việc gây ra ô nhiễm bụi, nó còn làm giảm tầm

nhìn.

- Ô nhiễm do đại dƣơng: Do quá trình bốc hơi nƣớc biển co kéo theo một lƣợng

muối (chủ yếu là NaCl) bị gió đƣa vào đất liền. không khí có nồng độ muối cao sẽ có

tác hại tới vật liệu kim loại.

- Ô nhiễm do phân hủy các chất hữu cơ trong tự nhiên: Do quá trình lên men các

chất hữu cơ khu vực bãi rác, đầm lầy sẽ tạo ra các khí nhƣ metan (CH4), các hợp chất

gây mùi hôi thối nhƣ hợp chất nitơ (ammoniac – NH3), hợp chất lƣu huỳnh (

hydrosunfua – H2S, mecaptan) và thậm chí có cả các vi sinh vật.

b. Các nguồn nhân tạo

Nguồn ô nhiễm do hoạt động của con ngƣời tạo nên bao gồm:

1. Ô nhiễm do sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: ví dụ các nhà máy

sản xuất hóa chất, sản xuất giấy, luyện kim loại, nhà máy nhiệt điện (sử dụng các nhiên

liệu than, dầu …).

2. Hoạt động nông nghiệp: sử dụng phân bón, phun thuốc trừ sâu diệt cỏ.

3. Dịch vụ thƣơng mại: chợ buôn bán.

Page 19: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

9

4. Sinh hoạt: nấu nƣớng phục vụ sinh hoạt hàng này của con ngƣời (gia đình,

công sở…).

5. Vui chơi, giải trí: khu du lịch, sân bóng … Các nguồn trên có thể coi là các

nguồn cố định.

Tùy vào các nguồn gây ô nhiễm mà trong quá trình hoạt động thải vào môi

trƣờng các tác nhân ô nhiễm không khí khác nhau về thành phần cũng nhƣ khối lƣợng.

1.1.5.2. Dựa vào tính chất hoạt động

Dựa vào tính chất hoạt động có thể chia thành 4 nhóm chính:

- Ô nhiễm do quá trình hoạt động sản xuất : công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,

nông nghiệp.

- Ô nhiễm do giao thông : khí thải xe cộ, tàu thuyền, máy bay

- Ô nhiễm do sinh hoạt: do đốt nhiên liệu phục vụ sinh hoạt, phục vụ vui chơi

giải trí.

- Ô nhiễm do quá trình tự nhiên: bão, núi lửa, do sự phân hủy tự nhiên các chất

hữu cơ gây mùi hôi thối...bụi phấn hoa.

1.1.5.3. Dựa vào đặc tính hình học

- Điểm ô nhiễm : ống khói nhà máy.

- Đƣờng ô nhiễm: đƣờng giao thông.

- Vùng ô nhiễm: khu công nghiệp, khu tập trung các cơ sở sản xuất.

1.1.5.4. Dựa vào tính chất khuếch tán

- Nguồn thải thấp: gồm nguồn mặt, nguồn đƣờng, nguồn điểm (ống khói nằm

dƣới vùng bóng rợp khí động).

- Nguồn thải cao: ống khói nằm trên vùng bóng rợp khí động.

Các nguồn thải ra các chất ô nhiễm đặc trƣng

1.2. Hệ thông tin địa lý - GIS (Geographic Information System)

Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System – GIS) là một hệ

thống thông tin trên máy tính đƣợc sử dụng để số hóa các đối tƣợng địa lý thực cũng

Page 20: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

10

nhƣ các sự kiện liên quan (các thuộc tính phi không gian liên kết với không gian địa lý)

tạo thành dữ liệu địa lý, từ đó cung cấp các công cụ cho phép phân tích, đánh giá và

khai thác các dữ liệu địa lý đó.

"Mọi đối tƣợng có mặt trên trái đất đều có thể biểu diễn trong hệ thống thông tin

địa lý", đây là chìa khóa căn bản liên kết bất kỳ cơ sở dữ liệu nào với hệ thống GIS.

Bắt đầu xuất hiện vào cuối những năm 1950, nhƣng phần mềm GIS đầu tiên chỉ xuất

hiện vào cuối những năm 1970 từ phòng thí nghiệm của Viện nghiên cứu môi trƣờng

Mỹ (ESRI). Lịch sử phát triển của GIS đã thay đổi cách mà các nhà quy hoạch, kỹ sƣ,

nhà quản lý… làm việc với cơ sở dữ liệu và phân tích dữ liệu.

1.2.1. Khái niệm cơ bản về hệ thông tin địa lý

Có nhiều quan niệm khác nhau khi định nghĩa hệ thống thông tin địa lý:

"Hệ thông tin địa lý là một hệ thống thông tin bao gồm một số hệ con

(subsystem) có khả năng biến đổi các dữ liệu địa lý thành những thông tin có ích" –

theo định nghĩa của Calkin và Tomlinson, 1977.

"Hệ thông tin địa lý là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu bằng máy tính để thu

thập, lưu trữ, phân tích và hiển thị không gian" (theo định nghĩa của National Center

for Geographic Information and Analysis, 1988).

Theo định nghĩa của ESRI (Environmental System Research Institute) thì “Hệ

thông tin địa lý là một tập hợp có tổ chức bao gồm phần cứng, phần mềm máy tính, dữ

liệu địa lý và con người, được thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, điều

khiển, phân tích và kết xuất”.

Cho đến nay, định nghĩa đƣợc nhiều ngƣời sử dụng nhất là: hệ thống thông tin

địa lý là một hệ thống kết hợp giữa con ngƣời và hệ thống máy tính cùng các thiết bị

ngoại vi để lƣu trữ, xử lý, phân tích, hiển thị các thông tin địa lý để phục vụ một mục

đích nghiên cứu nhất định.

1.2.2. Các thành phần của GIS

Một hệ thống GIS gồm có 5 thành phần cơ bản sau:

1. Phần cứng.

2. Phần mềm.

3. Con ngƣời.

4. Dữ liệu.

5. Các quy trình.

Page 21: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

11

Hình 1. 1: Các thành phần cơ bản của GIS

1.2.3. Các chức năng của GIS

Bất kỳ một hệ thống thông tin địa lý nào cũng phải có sáu chức năng cơ bản để

giải quyết hiệu quả các vấn đề trong thế giới thực. Sáu chức năng đó là:

• Thu thập dữ liệu.

• Lƣu trữ dữ liệu.

• Truy vấn dữ liệu.

• Phân tích dữ liệu.

• Hiển thị dữ liệu.

• Xuất dữ liệu

Thu thập dữ liệu

Dữ liệu mô tả các đối tƣợng địa lý đƣợc lƣu trữ trong cơ sở dữ liệu địa lý. Cơ sở

dữ liệu địa lý là một thành phần có chi phí xây dựng cao và tồn trong một thời gian dài

cùng với hệ thống, vì vậy việc thu thập dữ liệu là một vấn đề hết sức quan trọng. Làm

thế nào để lấy dữ liệu chỉ tồn tại trên dạng giấy vào cơ sở dữ liệu? Dữ liệu này ở dạng

Page 22: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

12

số nhƣng không thể sử dụng đƣợc, vậy nó ở định dạng nào? Một hệ thống thông tin địa

lý phải cung cấp các phƣơng pháp để nhập dữ liệu địa lý (tọa độ) và dữ liệu dạng bảng

(thuộc tính). Hệ thống càng có nhiều phƣơng pháp nhập dữ liệu thì càng mềm dẻo và

linh động.

Lƣu trữ dữ liệu

Có hai mô hình cơ bản đƣợc sử dụng để lƣu trữ dữ liệu địa lý: vector và raster.

Một hệ thống thông tin địa lý cần phải có khả năng lƣu trữ cả hai định dạng dữ liệu

này.

Trong mô hình dữ liệu vector, đối tƣợng địa lý đƣợc biểu diễn tƣơng tự nhƣ

cách chúng biểu diễn trên bản đồ (bằng các đối tƣợng điểm, đƣờng và vùng). Một hệ

thống tọa độ x,y đƣợc sử dụng để xác định vị trí của các đối tƣợng này trong thế giới

thực.

Mô hình dữ liệu raster biểu diễn các đối tƣợng bằng cách sử dụng một lƣới bao

gồm nhiều ô. Các giá trị của các ô sẽ mô tả vị trí của các đối tƣợng. Mức độ chi tiết của

đối tƣợng phụ thuộc vào kích thƣớc của các ô trong lƣới. Định dạng dữ liệu raster rất

phù hợp cho các bài toán phân tích không gian cũng nhƣ việc lƣu các dữ liệu dạng ảnh.

Dữ liệu dạng raster không thích hợp cho các ứng dụng nhƣ quản lý thửa đất vì ranh

giới của các đối tƣợng cần phải đƣợc phân biệt rõ ràng.

Truy vấn dữ liệu

Một hệ thống GIS phải có các công cụ để tìm ra các đối tƣợng cụ thể dựa trên vị

trí địa lý hoặc thuộc tính của nó. Các truy vấn, thƣờng đƣợc tạo ra bởi các câu lệnh

hoặc biểu thức logic, sẽ đƣợc sử dụng để chọn ra các đối tƣợng trên bản đồ và các bản

ghi của chúng trong cơ sở dữ liệu.

Một truy vấn của một hệ thống GIS thông thƣờng sẽ trả lời câu hỏi: Cái gì? Ở

đâu? Trong kiểu truy vấn này, ngƣời sử dụng biết đối tƣợng nằm ở vị trí nào, và muốn

biết các thuộc tính của nó. Điều này có thể đƣợc thực hiện trong hệ thống GIS bởi vì

đối tƣợng địa lý đƣợc thể hiện trên bản đồ sẽ có liên kết với thông tin thuộc tính của nó

lƣu trong cơ sở dữ liệu.

Một kiểu truy vấn khác của là tìm các vị trí thỏa mãn một số tính chất nào đó.

Trong trƣờng hợp này, ngƣời sử dụng biết rõ các tính chất quan trọng và muốn tìm

xem những đối tƣợng nào có thuộc tính đó.

Phân tích dữ liệu

Page 23: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

13

Phân tích địa lý thƣờng liên quan đến nhiều tập dữ liệu khác nhau và yêu cầu

một quá trình nhiều bƣớc để cho ra kết quả cuối cùng. Một hệ thống GIS phải có khả

năng phân tích mối quan hệ không gian giữa các tập dữ liệu để trả lời câu hỏi và giải

quyết vấn đề mà ngƣời sử dụng đặt ra. Ba phƣơng pháp phân tích thông tin địa lý phổ

biến là:

• Phân tích gần kề xấp xỉ: Sử dụng thuật toán buffering để xác định mối quan

hệ gần kề giữ các đối tƣợng.

• Phân tích chồng xếp: Kết hợp các đối tƣợng của hai lớp dữ liệu để tạo ra một

lớp mới, lớp kết quả này sẽ chứa đựng các thuộc tính có trong cả hai lớp gốc. Lớp kết

quả có thể đƣợc phân tích để tìm ra những đối tƣợng chồng phủ, hoặc để tìm ra mức độ

một đối tƣợng nằm trong một vùng hoặc nhiều vùng nào đó là bao nhiêu.

• Phân tích mạng lƣới: Để giải quyết các bài toán nhƣ mạng lƣới giao thông,

mạng lƣới thủy văn...

Hiển thị dữ liệu

Hệ thống GIS cũng cần phải có các công cụ để hiển thị các đối tƣợng địa lý sử

dụng nhiều ký hiệu khác nhau. Đối với nhiều loại phép toán phân tích, kết quả cuối

cùng chính là bản đồ, đồ thị hoặc các báo cáo.

Xuất dữ liệu

Hiển thị kết quả là một yêu cầu bắt buộc của hệ thống GIS. Việc hiển thị đƣợc

thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Càng nhiều dạng đầu ra mà GIS có thể đƣa ra thì

khả năng tiếp cận thông tin và đối tƣợng chính xác càng cao.

1.3. Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi

Trên thế giới, việc ứng dụng GIS vào quản lý môi trƣờng đã đƣợc áp dụng

tƣơng đối sớm. Từ chƣơng trình kiểm kê nguồn tài nguyên thiên nhiên của Canada

trong những năm 1960, đến các chƣơng trình GIS cấp liên bang của Mỹ bắt đầu vào

cuối những năm 1970.

Tại Việt Nam công nghệ GIS cũng đƣợc thí điểm từ năm 1993 và đến nay đã

đƣợc ứng dụng trong khá nhiều ngành nhƣ quy hoạch nông lâm nghiệp, quản lý rừng,

lƣu trữ tƣ liệu địa chất, đo đạc bản đồ, địa chính, quản lý đô thị, đánh giá tác động môi

trƣờng ... Các ứng dụng của GIS trong đánh giá tác động môi trƣờng

Page 24: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

14

- Xác định các tác động không gian của các tác nhân gây hại liên quan đến các

thực thể.

- Xác định vị trí để thiết lập một nhân tố hoặc một cơ sở hạ tầng nào đó

- Xác định đƣờng đi ngắn nhất của quá trình thải chất thải lỏng dọc kênh dẫn

nƣớc.

- Chồng xếp bản đồ lên bản đồ thực thể và đánh giá các tác động, thực thể nào

sẽ chịu tác động

- Giám sát và dự báo các sự cố môi trƣờng.

Page 25: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

15

CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN BẰNG GIS

2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thị xã Bỉm Sơn

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Thị xã Bỉm Sơn nằm ở phía bắc của tỉnh Thanh Hóa, cách thành phố Thanh

Hóa 35 km.

Phía Bắc giáp thị xã Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình.

Phía Tây, Nam, Đông giáp huyện Hà Trung.

Thị xã Bỉm Sơn có quốc lộ 1A, tuyến đƣờng sắt Bắc Nam, tỉnh lộ 7 chạy qua,

là một trung tâm kinh tế đô thị phía Bắc của tỉnh, là đầu mối giao thông nội bộ, tạo

cho Bỉm Sơn có điều kiện giao lƣu kinh tế, văn hóa, lƣu thông hàng hóa thuận tiện

với các huyện trong tỉnh và các tỉnh bạn.

2.1.1.2. Địa hình

Bỉm Sơn có hai vùng rõ rệt. Vùng có địa hình đồi núi kéo dài từ Tây Bắc đến

Bắc Đông Bắc với diện tích tự nhiên 6688,59 ha, bao gồm các phƣờng Bắc Sơn, Lam

Sơn, Ngọc Trạo, Ba Đình, Đông Sơn, xã Hà Lan và xã Quang Trung.

Trong vùng có thung lũng khá bằng phẳng và đồi thấp, núi đá liên tiếp nhau,

chất lƣợng đất đai khá tốt, phần lớn là đất xám feralit (trên nền đá vôi, đá biến chất),

có tầng đất khá dày.

Tiềm năng đất đai của vùng về sản xuất nông lâm nghiệp thuận lợi cho việc

phát triển cây ăn quả, cây lâu năm, cây công nghiệp ngắn ngày và trồng rừng, phát

triển đồng cỏ chăn nuôi gia súc, có điều kiện thuận lợi phát triển công nghiệp sản

xuất vật liệu xây dựng, là vùng quy hoạch phát triển khu công nghiệp tập trung của

tỉnh.

Vùng có địa hình bằng phẳng diện tích 1581,98 ha gồm các xã Hà Lan, Quang

Trung, hiện tại sản suất nông nghiệp 1032,23 ha chiếm 62,27% diện tích vùng đồng

bằng, 78,60% diện tích đất nông nghiệp toàn thị xã. Đây là vùng đất có tiềm năng để

Page 26: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

16

phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản nhƣng cũng là vùng đất dự trữ để phát

triển đô thị vì địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng.

2.1.1.3. Khí hậu

Khí hậu của Bỉm Sơn thuộc tiểu vùng khí hậu đồng bằng có những đặc trƣng

khí hậu chủ yếu sau:

+ Nhiệt độ: tổng nhiệt độ năm 8500oC - 8600

oC, riêng vụ mùa (từ tháng 5 đến

tháng 10) chiếm khoảng 60%, biên độ nhiệt năm từ: 11oC - 12

oC, biên độ ngày từ:

6oC - 7

oC, nhiệt độ trung bình tháng 1: 16,0

oC - 16,5

oC, nhiệt độ thấp nhất chƣa dƣới

2oC, nhiệt độ trung bình tháng 28

oC - 29

oC, nhiệt độ cao nhất chƣa quá 41

oC.

+ Mƣa: lƣợng mƣa năm từ: 1000 mm - 1900 mm, vụ mùa chiếm khoảng 86-

88% phân bố lƣợng mƣa trong năm tƣơng đối không đồng đều. Từ tháng 5- tháng 10

lƣợng mƣa trung bình 136 mm - 245 mm/tháng, tháng 9 có lƣợng mƣa lớn nhất xấp

xỉ 400mm/tháng. Từ tháng 11 tới tháng 4 năm sau lƣợng mƣa từ 20 mm - 68

mm/tháng, thấp nhất từ tháng 1 tới tháng 2 xấp xỉ 20 mm/tháng.

Độ ẩm không khí trung bình năm từ 85% - 86%, tháng có độ ẩm không khí cao nhất

là tháng 3: 90%, thấp nhất là các tháng 6, 7, 11, 12 khoảng 84%.

+ Tốc độ gió trung bình: 1,5 - 1,8 m/s, tốc độ gió mạnh nhất đo đƣợc trong

bão: 35 - 40 m/s, gió mùa Đông Bắc tốc độ 12m/s.

2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên

* Tài nguyên đất

Với diện tích tự nhiên 6688,59 ha, đất đai ở Bỉm Sơn đƣợc chia thành các loại

đất theo các mục đích nhƣ sau:

- Đất nông nghiệp: 2431,47 ha chiếm 36,35% tổng diện tích

- Đất lâm nghiệp: 1070,24 ha chiếm 16,00%

- Đất chuyên dùng: 1038,25 ha chiếm 16,19%

- Đất ở: 216,85 ha chiếm 3,24%

- Đất chƣa sử dụng, sông suối, núi đá: 1886,78 ha chiếm 28,21% diện tích đất tự

nhiên.

Page 27: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

17

* Tài nguyên rừng

Rừng Bỉm Sơn chủ yếu là rừng trồng, thực vật tự nhiên trên núi đá chủ yếu là

cây bụi, cây gỗ mọc rải rác không có trữ lƣợng, diện tích 860,30 ha (diện tích này đã

thống kê vào diện tích núi đá không có rừng cây).

Rừng trồng gỗ có trữ lƣợng 427,50 ha, rừng trồng gỗ mới còn non chƣa có trữ

lƣợng 423,11 ha.

Động vật còn nghèo nàn, chủ yếu là một số loài bò sát và chồn, cáo trên núi

đá.

* Tài nguyên nước

- Về nƣớc mặt: hệ thống sông ngòi của Bỉm Sơn là sông suối ngắn và nhỏ,

nguồn nƣớc mặt nghèo nàn biến động thất thƣờng theo mùa: mùa mƣa ngập úng, mùa

khô thiếu nƣớc.

+ Các suối: suối Sòng, suối chín Giếng, Cổ Đam, Ba Voi Khe Cạn đều đổ ra

sông Hoạt, qua kênh Tam Điệp.

+ Lƣu lƣợng nƣớc mùa lũ: 1685000 m3 ngày/ đêm, về mùa kiệt 9513 m

3 ngày/

đêm.

- Về nƣớc ngầm: phong phú, do địa hình đá vôi Bỉm Sơn có nhiều hang động,

các khe suối ngầm có thể cung cấp nƣớc cho toàn thị xã. Kết quả thăm dò 56 km2 khu

vực thị xã Bỉm Sơn của Đoàn Địa chất 47 khẳng định: khu vực Bỉm Sơn có trữ lƣợng

nƣớc ngầm khoảng 41300 m3/ngày đêm.

Chất lƣợng nƣớc ngầm, nƣớc mặt không đảm bảo do bị ô nhiễm hoặc nồng độ

của các chất hoà tan trong nƣớc quá tiêu chuẩn cho phép, phải xử lý khi đƣa vào để

sinh hoạt và sản xuất.

* Tài nguyên khoáng sản

Tại Bỉm Sơn, các loại khoáng sản chủ yếu là đá vôi và đất sét. Theo báo cáo

hiện trạng sản xuất công nghiệp tài nguyên khoáng sản của Sở công nghiệp Thanh Hóa

ngày 15/02/1998 Bỉm Sơn có các loại khoáng sản:

+ Đá vôi mỏ Yên Viên 3.000 triệu tấn diện tích phân bố 1000ha

Page 28: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

18

+ Đá phiến sét mỏ Cổ Đam 60 triệu tấn diện tích phân bố 200ha; Sét xi măng

(Mỏ Tam Điệp) trữ lƣợng 240 triệu tấn, diện tích phân bố 200ha; Đất san lấp (Thung

Cớn) trữ lƣợng 3,5 triệu tấn diện tích phân bố 100ha; 2 mỏ sét để gạch ngói tại xã Hà

Lan trữ lƣợng 19 triệu tấn, diện tích 30ha.

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội

2.1.2.1. Tình hình dân sinh trong khu vực nghiên cứu

Theo số liệu điều tra do Viện Quy hoạch Thanh Hóa thực hiện: trong khu vực

nghiên cứu hiện có khoảng 1964 hộ, 7421 nhân khẩu. Trong đó:

- Trên địa bàn phƣờng Lam Sơn: Tổng số hộ là 593 hộ/2328 nhân khẩu; trong

đó hộ cán bộ công chức nhà nƣớc chiếm 1,5%; hộ sản xuất kinh doanh chiếm 7,8%; hộ

công nhân chiếm 14,3%; hộ sản xuất nông nghiệp chiếm 0,4%; hộ lao động tự do

chiếm 32%; và hộ hƣu trí chiếm 44,1%.

- Trên địa bàn phƣờng Ba Đình: Tổng số hộ là 1371 hộ/5093 nhân khẩu; trong

đó hộ cán bộ công chức nhà nƣớc chiếm 0,5%; hộ sản xuất kinh doanh chiếm 7,3%; hộ

công nhân chiếm 35,2%; hộ sản xuất nông nghiệp chiếm 2,7%; hộ lao động tự do

chiếm 36,2%; hộ hƣu trí chiếm 18,2%.

Nhƣ vậy, qua số liệu thống kê có thể thấy các đối tƣợng chịu ảnh hƣởng nhiều nhất

tập trung ở các hộ lao động tự do (34,9%); hộ công nhân (28,9%) và hộ hƣu trí (25,9%).

2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất khu vực nghiên cứu

Khu vực nghiên cứu thuộc 02 phƣờng Ba Đình và Lam Sơn với diện tích sử dụng

đất nhƣ sau:

- Phƣờng Ba Đình: Nghiên cứu trên 5 khu phố: 7,8,9,10,11 với diện tích 75,06ha,

trong đó đất ở là: 11,55ha, đất vƣờn liền kề là 52,31ha, đất lâm nghiệp khác 11,22ha. Diện

tích phân bổ đến các Khu phố nhƣ sau: Khu phố 7 chiếm 39,5%; Khu phố 8 chiếm 21,2%;

Khu phố 9 chiếm 10,2%; Khu phố 10 chiếm 18,4%; Khu phố 11 chiếm 10,8%.

- Phƣờng Lam Sơn: Nghiên cứu trên 02 Khu phố (6, 9) với diện tích: 23,55 ha,

trong đó đất ở là: 5,27 ha, đất vƣờn liền kề là 16,59ha, đất lâm nghiệp khác 1,69 ha. Trong

đó Khu phố 6 chiếm 74,7% tổng diện tích; Khu phố 9 chiếm 25,2% tổng diện tích.

Page 29: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

19

2.1.2.4. Các hoạt động phát triển kinh tế trong khu vực nghiên cứu

Theo số liệu cung cấp và điều tra bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau (BQL KKT

Nghi Sơn; UBND thị xã Bỉm Sơn; Sở Tài nguyên và Môi trƣờng; Phòng Cảnh sát môi

trƣờng – Công an tỉnh) cho thấy trên địa bàn phƣờng Ba Đình, phƣờng Lam Sơn hiện

có hơn 40 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong đó có 18 cơ sở làm phát sinh chất

thải (khí thải, nƣớc thải) gây tác động trực tiếp, gián tiếp đến khu vực nghiên cứu.

Trong đó có 07 cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; 04 cơ sở cơ khí và sửa chữa ô

tô; 05 cơ sở hoạt động lƣu trú và kinh doanh ăn uống; 02 cơ sở may công nghiệp. Các

Trong đó có 07 cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; 04 cơ sở cơ khí và sửa chữa ô tô; 05

cơ sở hoạt động lƣu trú và kinh doanh ăn uống; 02 cơ sở may công nghiệp. Danh sách

các cơ sở đƣợc thống kê nhƣ sau:

Bảng 2. 1: Danh sách cơ sở phát sinh chất thải gây ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp

đến khu vực nghiên cứu

Stt Tên cơ sở Ngành nghề Địa chỉ

1 Công ty xi măng Bỉm Sơn SX xi măng + clinke P. Ba Đình

2 Công ty CP SX và TM

Lam Sơn Sản xuất gạch P. Lam Sơn

3 CT CP bao bì Vicem Bỉm Sơn Sản xuất bao bì P. Lam Sơn

4 Công ty TNHH Quang Vinh Sản xuất Proximang P. Lam Sơn

5 Công ty CP SX và TM

Việt Tiến Chế biến gỗ P. Lam Sơn

6 Công ty Việt Thắng Trạm trộn bê tông P. Lam Sơn

7 Công ty TNHH Quế Sơn Chế biến đá P. Ba Đình

8 Doanh nghiệp tƣ nhân

Hồng Phƣợng Chế biến đá P. Ba Đình

Page 30: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

20

9 Công ty TNHH Huệ Anh

Xƣởng may công

nghiệp và sản xuất túi

nilon thân thiện

P. Lam Sơn

10 Gara ô tô Hà Cƣờng Sửa chữa ô tô Khu phố 7, P. Ba Đình

11 Gara ô tô ông Bân Sửa chữa ô tô Khu phố 8, P. Ba Đình

12 C.ty vận tải ô tô số 4 Vận tải P. Lam Sơn

13 Công ty TNHH cơ khí Phú

Thắng Xƣởng cơ khí P. Lam Sơn

14 Nhà hàng Ngọc Linh Kinh doanh ăn uống P. Lam Sơn

15 Nhà nghỉ Thanh Huyền Kinh doanh lƣu trú Khu phố 6, P. Lam

Sơn

16 Nhà nghỉ Quỳnh Hƣơng Kinh doanh lƣu trú Trần Hƣng Đạo

17 Nhà nghỉ Minh Tuấn Kinh doanh lƣu trú Trần Hƣng Đạo

18 Nhà nghỉ Ngọc Văn Kinh doanh lƣu trú phố 7, P. Ba Đình

2.1.2.5. Hoạt động giao thông vận tải trong khu vực

Hoạt động giao thông vận tải trong khu vực nghiên cứu chủ yếu gồm các tuyến:

- Tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo (đoạn từ nút giao với đƣờng Phạm Hùng tới nút

giao với đƣờng Lê Lợi, L = 3km). Đây là tuyến đƣờng xe ra vào các cơ sở sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ dọc tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo.

- Tuyến đƣờng Phan Chu Trinh (từ hàng rào nhà máy XMBS tới đƣờng vào mỏ

sét của nhà máy, L = 1,2km). Ngoài việc đi lại của ngƣời dân, tuyến đƣờng này chủ

yếu phục vụ việc chở sét, quạng sắt từ mỏ về nhà máy XMBS.

- Đƣờng Tôn Thất Thuyết (từ hàng rào nhà máy XMBS tới khu dân cƣ phố 8,

phƣờng Ba Đình, L = 1,0km). Phục vụ cho việc chở sét từ mỏ cũ về nhà máy, tuy nhiên

hiện nay tuyến đƣờng này không đƣợc sử dụng nhiều.

Page 31: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

21

- Đƣờng Phạm Hùng (từ nút giao với đƣờng Trần Hƣng Đạo tới cổng nhà máy

XMBS, L = 0,5km). Đây là tuyến đƣờng chở than, nguyên liệu nhập từ nơi khác về nhà

máy XMBS.

- Đƣờng Lê Lợi (từ nút giao với đƣờng Trần Hƣng Đạo tới đƣờng băng tải nhà

máy XMBS, L =0,5km). Đây là tuyến xe vào NMXM nhận sản phẩm.

Năm 2011, trƣớc những khó khăn do diễn biến bất lợi của thời tiết, lạm phát và

giá cả leo thang đã làm ảnh hƣởng đến sản xuất, kinh doanh, đầu tƣ xây dựng, việc làm

và đời sống nhân dân. Tuy nhiên, dƣới sự lãnh đạo của BCH Đảng bộ, điều hành linh

hoạt của UBND thị xã, sự nỗ lực cố gắng của các tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp

trên địa bàn, kinh tế thị xã tiếp tục phát triển, văn hoá - xã hội có chuyển biến tiến bộ,

quốc phòng - an ninh đƣợc giữ vững, an sinh xã hội đƣợc đảm bảo, đời sống nhân dân

ổn định. Tình hình cụ thể nhƣ sau: Tổng giá trị sản xuất địa bàn đạt 6719300 triệu

đồng; bằng 98,2% kế hoạch, tốc độ tăng trƣởng kinh tế 16,83% (thấp hơn so với kế

hoạch 2,17%);

Cơ cấu kinh tế:

+ Công nghiệp - xây dựng 70,1%

+ Dịch vụ 26,42%

+ Nông - lâm nghiệp 3,48%;

GDP bình quân đầu ngƣời đạt 2328 USD, bằng 104,2 % kế hoạch.

2.1.2.6. Sản xuất công nghiệp – xây dựng

Lĩnh vực này vẫn duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng; giá trị sản suất công nghiệp –

xây dựng đạt 5300880 triệu đồng, bằng 94,16% kế hoạch, tăng 11,4% so với cùng kỳ.

Trong đó, sản xuất công nghiệp đạt 3581570 triệu đồng, bằng 89,13% kế hoạch, tăng

5,5% so với cùng kỳ; Giá trị ngành xây dựng đạt 1719310 triệu đồng, bằng 106,68% kế

hoạch, tăng 26,0% so cùng kỳ. Mặc dù chƣa đạt kế hoạch đề ra nhƣng phần lớn các sản

phẩm đều tăng so với cùng kỳ, nhƣ: gạch xây 170000000 viên, tăng 4,03% so với cùng

kỳ; Sản xuất lắp ráp ô tô 1.800 chiếc, tăng 60% so với cùng kỳ; Bê tông thƣơng phẩm

5.000m3, tăng 19,5% so với cùng kỳ; sản phẩm may 4089 nghìn sản phẩm, tăng 17,7%

so với cùng kỳ; thức ăn chăn nuôi 1490 tấn, tăng 65,6% so với cùng kỳ; Chiết nạp gas

11888 tấn, tăng 25,3% so với cùng kỳ; Một số sản phẩm tuy không tăng số lƣợng so

với cùng kỳ, song vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh do đổi mới công tác quản lý và giá

Page 32: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

22

cả thị trƣờng biến động nhƣ xi măng 2988 nghìn tấn, bằng 92,63% so với cùng kỳ; bao

bì các loại 53 triệu sản phẩm, bằng 96,47% so với cùng kỳ.

Năm 2011, thị xã phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ xây dựng

nhà máy phân lân nung chảy Tiến Nông để sớm có sản phẩm ra thị trƣờng; quan tâm

kêu gọi các doanh nghiệp đầu tƣ vào khu công nghiệp, hiện nay có 20 doanh nghiệp và

dự án với tổng số vốn đăng ký đạt 5663 tỷ đồng, trên địa bàn thị xã có thêm 32 doanh

nghiệp mới đăng ký hoạt động.

2.1.2.7. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ

Phát triển với tốc độ tăng trƣởng cao, thị trƣờng hàng hoá phong phú, sức mua

tăng, lƣu thông hàng hoá đáp ứng nhu cầu nhân dân. Tổng giá trị ngành dịch vụ đạt

1322800 triệu đồng, bằng 118,1% kế hoạch, tăng 46,3% so với cùng kỳ. Tổng mức bán

lẻ hàng hoá 1240300 triệu đồng, bằng 128,3% kế hoạch, tăng 47,6% so với cùng kỳ.

Giá trị hàng hoá xuất khẩu đạt 59,6 triệu USD, bằng 99,32% kế hoạch, tăng 29,8% so

với cùng kỳ. Các ngân hàng thƣơng mại và quỹ tín dụng nhân dân hoạt động có hiệu

quả, khai trƣơng Phòng giao dịch ngân hàng Á Châu ACB chi nhánh Thanh Hoá tại thị

xã Bỉm Sơn; tổng vốn huy động đạt 2.655.500 triệu đồng, dƣ nợ cho vay 4.120.170

triệu đồng. Bƣu chính - viễn thông tiếp tục phát triển, tổng số thuê bao Internet hiện có

1.760 thuê bao, đạt 3,8 thuê bao/100 dân, điện thoại cố định 39.850 thuê bao, đạt 74

thuê bao/100 dân. Ngành điện đã đầu tƣ trên 8 tỷ đồng để cải tạo nâng cấp lƣới điện

phục vụ đời sống và sản xuất, doanh thu đạt gần 65 tỷ đồng. Ngành nƣớc hoạt động

đảm bảo theo kế hoạch đề ra, dịch vụ vận tải phát triển mạnh với khối lƣợng hàng hoá

luân chuyển trên 2136 nghìn tấn, tăng 40,4% so với cùng kỳ. Trong năm 2011, tiếp tục

mời gọi các doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất ngành dịch vụ, kết quả: Một

số siêu thị đã khai trƣơng và đi vào hoạt động; khởi công xây dựng các siêu thị mới,

chuẩn bị thực hiện Dự án Trung tâm Thƣơng mại Bỉm Sơn PLAZA, Dự án xây dựng

chợ Bỉm Sơn...

UBND thị xã xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-NP

của Chính phủ, chỉ đạo các ngành, các cấp, các xã phƣờng tập trung thực hiện những

giải pháp chủ yếu để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội;

Ban chỉ đạo 127 của thị xã phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, phòng

chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lƣợng, thực hiện niêm yết giá, chống gian

lận thƣơng mại, từng bƣớc làm bình ổn thị trƣờng.

Page 33: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

23

2.1.2.8. Sản xuất nông – lâm nghiệp

Tập trung khắc phục khó khăn do thời tiết rét đậm kéo dài, áp dụng các biện

pháp phòng chống dịch bệnh để đảm bảo sản xuất nông nghiệp. Giá trị sản xuất toàn

ngành đạt 95620 triệu đồng, bằng 103,3% kế hoạch, tăng 8,8% so với với cùng kỳ;

trong đó nông nghiệp đạt 89300 triệu đồng, lâm nghiệp đạt 570 triệu đồng, thuỷ sản

5750 triệu đồng. Sản lƣợng lúa đạt 7152 tấn, bằng 96,6% kế hoạch và 123,7% so với

cùng kỳ, năng suất lúa bình quân 52,0 tạ/ha. Ngành chăn nuôi đang phát triển với đàn

trâu bò gần 2000 con, đàn lợn gần 4000 con, đàn gia cầm trên 110 nghìn con; chăm sóc

và bảo vệ 769,3 ha rừng. Thực hiện tốt công tác phòng chống bão lụt, phòng chống

cháy rừng. Đã tổ chức 07 lớp tập huấn công tác phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng với

tổng số trên 500 lƣợt ngƣời tham gia.

2.1.2.9. Về xây dựng cơ bản, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

Thị xã đã tập trung làm tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; phối hợp

với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan hoàn thiện và trình UBND tỉnh Đề án nâng

cấp đô thị. Đề án điều chỉnh quy hoạch chung thị xã; đề ra các giải pháp để thực hiện

“Năm đầu tư và xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị”. Trong năm, tiếp tục triển khai thực

hiện các dự án đầu tƣ xây dựng: một số dự án chuẩn bị hoàn thành nhƣ: đƣờng Bỉm

Sơn - Nga Sơn, đƣờng Trần Hƣng Đạo nối quốc lộ 1A, vỉa hè đƣờng Trần Phú… các

dự án đang tích cực thực hiện nhƣ: đƣờng tỉnh lộ 7 đến đƣờng gom khu công nghiệp,

Hệ thống thoát nƣớc khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, hệ thống đèn

chiếu sáng đô thị… thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án cải tạo nâng cấp

đƣờng 1A đi qua thị xã, xây dựng các khu dân cƣ mới: khu biệt thự phía tây đƣờng

Nguyễn Đức Cảnh, khu dân cƣ khu phố 6 - phƣờng Ba Đình... tiến hành lập quy hoạch

chi tiết các khu dân cƣ đã đƣợc UBND tỉnh cho chủ trƣơng. Trong năm, cấp 01 chứng

chỉ quy hoạch, 04 giấy phép xây dựng cho tổ chức, doanh nghiệp và 168 hộ riêng lẻ;

thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật 35 công trình với tổng dự toán gần 23 tỷ đồng.

Tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội đạt 1036151 triệu đồng, bằng 91,07% kế hoạch;

trong đó vốn ngân sách nhà nƣớc 216651 triệu đồng, doanh nghiệp 631589 triệu đồng,

vốn của nhân dân 187911 triệu đồng.

Công tác quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng đƣợc quan tâm thực

hiện. Tổ chức kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2011,

lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 -

2015. Kiểm tra công tác quản lý, sử dụng đất, sử dụng tài nguyên và môi trƣờng của

Page 34: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

24

các tổ chức, doanh nghiệp; Trong năm đã thu hồi đất thực hiện 17 dự án với diện tích

15,7 ha; cấp 1215 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, nâng tổng số giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất đã cấp lên 12336 giấy/14197 giấy cần cấp, đạt tỷ lệ 86,89%.

Công tác đảm bảo vệ sinh và bảo vệ môi trƣờng tăng cƣờng, phối hợp với mặt

trận tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức chính trị – xã hội tổ chức phát động và tuyên

truyền sâu rộng, triển khai thực hiện tốt các hoạt động bảo vệ môi trƣờng; tiếp tục thực

hiện dự án khắc phục môi trƣờng sau khai thác. Hiện nay, thị xã đang tích cực phối hợp

với Sở Tài nguyên và Môi trƣờng và các đơn vị liên quan giải quyết tiến độ đầu tƣ xây

dựng nhà máy xử lý rác thải AE Toàn Tích Thiện.

2.1.2.10. Về tài chính - kế hoạch

Tập trung chỉ đạo thực hiện kế hoạch thu chi ngân sách năm 2011; tăng cƣờng

các biện pháp và tổ chức triệt để các nguồn thu, chống thất thu, trốn lậu thuế, lập hồ sơ

đấu giá đất và thực hiện thủ tục đấu giá đất các dự án theo quy định của pháp luật. Thu

ngân sách địa bàn ƣớc đạt 419700 triệu đồng bằng 109,01% kế hoạch, tăng 28,2% so

với cùng kỳ; thu ngân sách địa phƣơng 96400 triệu đồng, đạt 110,6% kế hoạch, tăng

25,0% so với cùng kỳ; thu ngân sách Thị xã đạt 189244 triệu đồng, bằng 117,5% kế

hoạch, tăng 16,0% so với cùng kỳ; chi ngân sách thị xã đạt 189244 triệu đồng, bằng

117,5% kế hoạch, tăng 16,0% so với cùng kỳ. Một số nguồn thu có số thu lớn nhƣ:

thuế, tiền sử dụng đất, lệ phí trƣớc bạ, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất.

Công tác thống kê đã tổ chức tập huấn, tuyên truyền và thực thực hiện cập nhật

số liệu thống kê ở các thời điểm kịp thời góp phần chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế -

xã hội thị xã. Trong năm, đã phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác điều

tra thông tin doanh nghiệp và tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn, thuỷ sản theo kế

hoạch chung của tỉnh.

2.1.3. Tình hình văn hóa - xã hội

2.1.3.1. Về văn hoá, thể dục thể thao, thông tin, tuyên truyền

Công tác quản lý nhà nƣớc về các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, thông

tin tuyên truyền đƣợc đẩy mạnh, phối hợp với các sở liên quan tiến hành 3 đợt kiểm tra

các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng; các loại hình dịch vụ internet,

karaoke, văn hoá phẩm, nhà hàng khách sạn. Đã tập trung tuyên truyền về chủ trƣơng,

đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, phục vụ kịp thời nhiệm vụ

chính trị của thị xã. Thực hiện nhiều đợt tuyên truyền lớn chào mừng các ngày lễ, ngày

Page 35: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

25

kỷ niệm, các sự kiện lớn của đất nƣớc. Tổ chức tốt các hội thi, hội thao và hoạt động hè

cho thiếu nhi và tham gia có chất lƣợng các hội thi, các chƣơng trình văn hoá, văn

nghệ, thể dục thể thao do tỉnh Thanh Hóa tổ chức.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tiếp tục đƣợc đẩy

mạnh góp phần nâng cao đời sống văn hoá cơ sở, toàn thị xã có 55/65 làng, khu phố

văn hoá, 61/69 cơ quan, doanh nghiệp, trƣờng học đƣợc công nhận là cơ quan văn hoá;

81,6% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá. Phong trào quần chúng rèn luyện sức

khoẻ theo gƣơng Bác Hồ tiếp tục đẩy mạnh, gia đình thể thao đạt 40,5%, số ngƣời

thƣờng xuyên luyện tập thể thao đạt 42,8%, tổ chức thành công hội khoẻ Phù Đổng thị

xã lần thứ 8, quản lý tốt các hoạt động văn hoá, tín ngƣỡng, cả năm đã có trên 285

nghìn khách thập phƣơng đến tham quan vãn cảnh và sinh hoạt tín ngƣỡng tại các di

tích trên địa bàn, tổng nguồn thu từ khai thác các di tích Quốc gia đạt gần 7,5 tỷ đồng,

tăng 50% so với cùng kỳ. Tích cực triển khai và thực hiện các biện pháp xây dựng gia

đình, ấm no, hạnh phúc giảm thiểu bạo lực gia đình và tệ nạn xã hội, thực hiện tháng

hành động vì trẻ em, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể khảo sát, nắm bắt tình hình

mâu thuẫn gia đình, ly hôn, bạo lực gia đình trong khu vực dân cƣ.

Thực hiện kế hoạch tổ chức Lễ kỷ niệm 30 năm thành lập thị xã Bỉm Sơn; các

ngành, các cấp đã phát động phong trào thi đua rộng khắp, lập thành tích xuất sắc phấn

đấu hoàn thành vƣợt chỉ tiêu năm 2011, tổ chức nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể

dục thể thao, xây dựng và nâng cao nếp sống văn minh đô thị, tổ chức thành công Lễ

kỷ niệm 30 năm ngày thành lập thị xã.

2.1.3.2. Ngành Giáo dục - Đào tạo

Thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2010 - 2011; tiếp tục giữ vững, củng cố và

nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở.

Tăng cƣờng đổi mới công tác quản lý, đổi mới phƣơng pháp dạy học, nâng cao chất

lƣợng giáo dục toàn diện; tổ chức tuyển chọn, bồi dƣỡng học sinh tham dự các kỳ thi

học sinh giỏi đạt kết quả khá, tổ chức thành công kỳ thi Olimpic THPT thị xã Bỉm Sơn

lần thứ 3, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt 99,9%, tốt nghiệp THCS đạt 100%, tuyển

sinh vào các trƣờng đại học năm 2011 đạt trên 50%; triển khai nhiệm vụ năm học 2011

- 2012 với chủ đề “Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, chuẩn

bị tốt các điều kiện cơ sở vật chất, tuyển sinh lớp đầu cấp và đội ngũ cán bộ giáo viên

khai giảng năm học mới. Tiếp tục thực hiện Quyết định 248/QĐ-UBND của UBND

tỉnh về giải quyết giáo viên dôi dƣ và Quyết định 206/2009/QĐ-UBND ngày 19/1/2009

Page 36: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

26

của UBND tỉnh về chính sách đối với giáo viên dôi dƣ. Công tác đào tạo nghề luôn

phát triển cả về quy mô và chất lƣợng, trong năm các trƣờng Cao đẳng, trung cấp và

các cơ sở đào tạo nghề đã đào tạo trên 3000 lao động cung cấp nhân lực lao động cho

xã hội.

2.1.3.3. Hoạt động y tế

Làm tốt công tác quản lý nhà nƣớc về y dƣợc trên địa bàn; củng cố, nâng cao

chất lƣợng hoạt động của các trạm y tế; đánh giá thực trạng chất lƣợng khám chữa

bệnh trên địa bàn và đề ra nhiệm vụ giải pháp công tác khám chữa bệnh giai đoạn

2011- 2015. Số bệnh nhân khám chữa bệnh tại bệnh viện Bỉm Sơn là 67122 lƣợt ngƣời,

bằng 149% kế hoạch; trong đó, điều trị nội trú là 6931 lƣợt ngƣời, tăng gần gấp đôi so

với kế hoạch; công suất sử dụng giƣờng bệnh đạt 145% kế hoạch. Hệ thống y tế xã,

phƣờng đã khám và điều trị cho 30310 lƣợt ngƣời đạt 121% kế hoạch, điều trị nội trú

3391 lƣợt ngƣời, đạt 112,3% kế hoạch, hệ thống y tế ngoài công lập góp phần tích cực

cùng với hệ thống y tế công lập chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Công tác phòng, chống

dịch bệnh đƣợc triển khai thực hiện đồng bộ nên đã chủ động kiểm soát đƣợc các loại

dịch bệnh. Công tác truyền thông dân số đƣợc đẩy mạnh, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

9,74‰; số trẻ sinh trong năm là 764 cháu, trong đó có 36 trƣờng hợp là con thứ 3 trở

lên, chiếm 4,71% (tăng so với năm 2010 là 0,13%).

2.1.3.4. Chính sách an sinh xã hội

Chi trả đầy đủ, kịp thời cho các đối tƣợng chính sách, trong đó chi trả trợ cấp

thƣờng xuyên cho 1292 ngƣời có công, với số tiền gần 16 tỷ đồng; chi trả trợ cấp ƣu

đãi cho 372 học sinh, sinh viên với số tiền 1260 triệu đồng. Chi trả trợ cấp cho đối

tƣợng bảo trợ xã hội 1357 ngƣời, với số tiền 3525 triệu đồng; thực hiện chƣơng trình

cho học sinh, sinh viên nghèo vay ƣu đãi. Tích cực hƣởng ứng phong trào “Đền ơn đáp

nghĩa” và tạo quỹ năm 2011 đạt 162 triệu đồng; thực hiện tốt chƣơng trình giải quyết

việc làm, trong năm đã tạo 1635 chỗ làm mới cho ngƣời lao động; xuất khẩu lao động

đƣợc 166 ngƣời; đào tạo nghề cho gần 250 lao động nông thôn; quan tâm làm tốt công

tác giảm nghèo, tổ chức điều tra, rà soát thẩm định hộ nghèo năm 2011, đến nay toàn

thị xã còn 855 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 5,6%; cận nghèo còn 908 hộ, tỷ lệ 6,0%; hỗ trợ

xây dựng nhà ở cho 20 hộ nghèo với số tiền 200 triệu đồng. Quan tâm thực hiện công

tác chăm sóc giáo dục trẻ em; cấp thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em dƣới 6 tuổi đầy đủ

kịp thời, tổ chức cho trẻ em uống VitaminA, tiêm chủng mở rộng theo kế hoạch đề ra.

Page 37: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

27

2.2. Thu thập dữ liệu

Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá

trình nghiên cứu đề tài. Việc thu thập dữ liệu đòi hỏi thời gian, công sức cũng nhƣ chi

phí. Đề tài có liên quan tới một số vấn đề nhạy cảm của công tác sản xuất của các cơ

sở. Nên việc thu thập dữ liệu là khó khăn. Các nguồn dữ liệu đƣợc thu thập thông qua

các nguồn sau:

Dữ liệu văn bản

Nhận đƣợc từ phòng tài nguyên và môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn:

+ Báo cáo hiện trạng môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn tháng 5 năm 2015. Thu đƣợc

dựa vào số liệu quan trắc chất lƣợng môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn nhằm mục đích di

chuyển, tái định cƣ và cải thiện môi trƣờng nhằm đảm bảo quyền lợi, sức khỏe, ổn định

đời sống của nhân dân khu vực.

Nhận đƣợc từ bệnh viên đa khoa thị xã Bỉm Sơn:

+ Số liệu tổng hợp các bệnh liên quan đến bụi. Trong đó chỉ rõ số lƣợng bệnh

nhân bị mắc các bệnh cụ thể liên quan đến bụi. Là số liệu tổng hợp tay nhận đƣợc từ

phòng hành chính của bệnh viện Bỉm Sơn.

Nhận đƣợc qua số liệu quan trắc chất lƣợng môi trƣờng không khí Bỉm Sơn:

+ Số liệu đo đạc phân tích lƣợng khí thải tại các điểm quan trắc. Đặc biệt là số

liệu về thông số bụi.

Nhận đƣợc qua việc đo đạc tại khu khai thác đá tại mỏ đá thuộc công ty cổ phần xi

măng Vicem Bỉm Sơn:

+ Số liệu đo đạc khối lƣợng san lấp tại mỏ đá tại thời điểm tháng 9 đến tháng 11

năm 2015. Sử dụng máy toàn đạc điện tử đo đạc tính toán đƣợc khối lƣợng san lấp mỏ

đá sử dụng phƣơng pháp nổ mìn. Số liệu thực trực tiếp thu đƣợc từ công tác đo vẽ tính

toán khối lƣợng.

Các văn bản tiêu chuẩn và kỹ thuật áp dụng khi tiến hành quan trắc

Với những dữ liệu trên tuy còn sơ sài nhƣng là sự cố gắng rất lớn từ tác giả.

Page 38: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

28

Dữ liệu hình ảnh

Thu thập dữ liệu hình ảnh thông qua việc chụp ảnh các hoạt động sản xuất tại

những nơi trực tiếp thải bụi ra môi trƣờng. Cụ thể: Ảnh chụp đƣờng Trần Hƣng Đạo

tuyến đƣờng chính của hoạt động vận tải xi măng từ nhà máy xi măng Bỉm Sơn ra quốc

lộ 1A, ảnh chụp nhà máy xi măng Bỉm Sơn đang trong quá trình vận hành sản xuất,

ảnh chụp khu khai thác đá thuộc mỏ đá của nhà máy xi măng Bỉm Sơn,…

Dƣới đây là một số dữ liệu hình ảnh chụp tại các tuyến đƣờng liên quan tới khu

vực nghiên cứu

Hình 2. 1: Tuyến đường Trần Hưng Đạo, đoạn ngã 4 đền Sòng Sơn - đền Cô Chín

Page 39: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

29

Hình 2. 2: Ngã tư Bỉm Sơn

Hình 2. 3: Ngã tư cổng 1

Page 40: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

30

Hình 2. 4: Cây bị bụi che phủ

Hình 2. 5: Cổng 1 nhà máy xi măng Bỉm Sơn

Page 41: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

31

Hình 2. 6: Hoạt động xây dựng tại khu đô thị Bắc Trần Phú

Dữ liệu bản đồ

Dữ liệu nền bản đồ đƣợc thu thập bao gồm: hành chính, giao thông, thủy hệ, địa

hình, dân cƣ, lớp phủ bề mặt. Các dữ liệu này đƣợc xây dựng thành các lớp thông tin

tích hợp vào CSDL tạo nên một CSDL GIS hoàn chỉnh trên bản đồ nền thông tin địa lý

hành chính của thị xã Bỉm Sơn với tỷ lệ 1:25.000 (1cm trên bản đồ tƣơng đƣơng với

0,25 km ngoài thực địa) đƣợc thể hiện trong bảng 3.5.

Bảng 2. 2: Các lớp thông tin bản đồ nền trong CSDL

Tên lớp đối tƣợng Mô tả Ý nghĩa Mã đối tƣợng

Biên giới địa giới

hành chính

DuongBienGioi Đƣờng biên

giới quốc gia

Đƣờng ranh giới đƣợc xác định

bằng hệ thống mốc quốc giới để

phân định chủ quyền trên đất liền

giữa hai quốc gia kề cạnh nhau

050NAA01

DuongDiaGioiTinh Điạ giới hành Đƣờng ranh giới phân định phạm 050NAC01

Page 42: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

32

Tên lớp đối tƣợng Mô tả Ý nghĩa Mã đối tƣợng

Biên giới địa giới

hành chính

chính cấp tỉnh vi quản lý hành chính của đơn vị

hành chính cấp tỉnh

DuongDiaGioiHuy

en

Điạ giới hành

chính cấp

huyên

Đƣờng ranh giới phân định phạm

vi quản lý hành chính của đơn vị

hành chính cấp huyện

050NAC02

DuongDiaGioiHuy

enLanCan

Điạ giới hành

chính cấp

huyện lân cận

Đƣờng ranh giới phân định phạm

vi quản lý hành chính của đơn vị

hành chính cấp huyện lân cận với

TX. Bỉm Sơn

050NAC02

DuongDiaGioiXa Điạ giới hành

chính cấp xã

Đƣờng ranh giới phân định phạm

vi quản lý hành chính của đơn vị

hành chính cấp xã

050NAC03

DuongDiaGioiXaL

anCan

Điạ giới hành

chính cấp xã

lân cận

Đƣờng ranh giới phân định phạm

vi quản lý hành chính của đơn vị

hành chính cấp xã lân cận với

TX. Bỉm Sơn

050NAC03

DiaPhanTinh Địa phận tỉnh Phần lãnh thổ thuộc quản lý hành

chính của đơn vị hành chính cấp

tỉnh

050NAD01

DiaPhanHuyen Địa phận

huyện

Phần lãnh thổ thuộc quản lý hành

chính của đơn vị hành chính cấp

huyện

050NAD02

DiaPhanHuyenLan

Can

Địa phận

huyện lân cận

Phần lãnh thổ thuộc quản lý hành

chính của đơn vị hành chính cấp

huyện lân cận với Bỉm Sơn

050NAD02

DiaPhanXa Địa phận xã Phần lãnh thổ thuộc quản lý hành

chính của đơn vị hành chính cấp

050NAD03

DiaPhanXaLanCan Địa phận xã

lân cận

Phần lãnh thổ thuộc quản lý hành

chính của đơn vị hành chính cấp

050NAD03

Page 43: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

33

Tên lớp đối tƣợng Mô tả Ý nghĩa Mã đối tƣợng

Biên giới địa giới

hành chính

xã lân cận với huyện Bỉm Sơn

UyBanNhanDan Ủy ban nhân

dân

Ủy ban nhân dân 050NBE01

Dân cƣ

DiemDanCu Vị trí khu dân

Nơi cƣ trú của một cộng đồng dân

050NDA01

KhuChucNangP Vị trí khu

chức năng

Vị trí khu chức năng 050NBP01

KhuChucNangA Vùng chức

năng

Vùng chức năng 050NBV01

RanhGioiKhuChuc

Nang

Ranh giới khu

chức năng

Ranh giới các khu chức năng

dạng vùng

05NKB03

Nha Nhà độc lập

hoặc khối nhà

Nhà độc lập hoặc khối nhà 050NCB01 và

050NCB02

Địa hình

DiaDanhSonVan Ghi chú địa

danh sơn văn

Tên gọi của núi, đồi, cao nguyên,

thung lũng, đồng bằng và các

dạng địa hình khác

050NDA05

DiemDoCao Điểm độ cao Điểm trên bề mặt địa hình có xác

định giá trị độ cao

050NEA01

DuongBinhDo Đƣờng Bình

Độ

Đƣờng cong khép kín nối các

điểm có cùng giá trị độ cao hoặc

độ sâu kề nhau

050NEA03

DiaHinhDacBiet Địa hình đặc

biệt

Các dạng địa hình đặc biệt

Giao thông

BenBai Bến bãi Bến bãi dạng điểm, đƣờng 050NHB02

CauGiaoThongP Cầu giao Nơi có công trình nối thông 050NHG02

Page 44: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

34

Tên lớp đối tƣợng Mô tả Ý nghĩa Mã đối tƣợng

Biên giới địa giới

hành chính

thông dạng

điểm

đƣờng giao thông vƣợt chƣớng

ngại vật

CauGiaoThongL Cầu giao

thông dạng

đƣờng

Nơi có công trình nối thông

đƣờng giao thông vƣợt chƣớng

ngại vật

050NHG03

CongGiaoThongP Cống giao

thông dạng

điểm

Cống dƣới đƣờng giao thông 050NHG03

CongGiaoThongL Cống giao

thông dạng

đƣờng

Cống dƣới đƣờng giao thông 050NHG05

DuongSat Đoạn đƣờng

sắt

Đƣờng cố định đƣợc cấu thành bởi một hoặc nhiều

đƣờng ray theo một quỹ đạo xác định

DuongGiaoThong Đoạn tim

đƣờng bộ

Vị trí trung tuyến của tuyến

đƣờng bộ

050NHA13

Thủy hệ

BaiBoiA Bãi bồi dạng

vùng

Bãi bồi 050NLD01

BoKe Bờ kè Bờ kè 050NLE01

CongThuyLoiP Công trình

thủy lợi dạng

điểm

Công trình thủy lợi để điều tiết

nƣớc, điều tiết dòng chảy

050NLE0101

CongThuyLoiL Công trình

thủy lợi dạng

đƣờng

Công trình thủy lợi để điều tiết

nƣớc, điều tiết dòng chảy

050NLE0102

Dap Đập Công trình thủy lợi, thủy điện để

ngăn nƣớc hoặc chắn sóng

050NLE04

De Đê Công trình đƣợc xây dựng dọc

theo sông, biển để ngăn nƣớc lũ

050NLE05

Page 45: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

35

Tên lớp đối tƣợng Mô tả Ý nghĩa Mã đối tƣợng

Biên giới địa giới

hành chính

hoặc nƣớc biển dâng

KenhMuongL Kênh mƣơng

dạng đƣờng

Dòng chảy nhân tạo của nƣớc mặt 050NLA0401

KenhMuongA Kênh mƣơng

dạng vùng

Dòng chảy nhân tạo của nƣớc mặt 050NLA0402

DuongBoNuoc Đƣờng bờ

nƣớc

Đƣờng bờ nƣớc 050NLG01

SongSuoiL Sông suối

dạng đƣờng

Dòng chảy tự nhiên của nƣớc mặt 050NLA0701

SongSuoiA Sông suối

dạng vùng

Dòng chảy tự nhiên của nƣớc mặt 050NLA0701

TramBom Trạm bơm Vị trí đặt công trình bơm nƣớc 050NLA10

Phủ bề mặt

PhuBeMat Lớp phủ bề

mặt

Lớp phủ bề mặt đất Nhiều loại

RanhGioiPhuBeMa

t

Ranh giới phủ

bề mặt

Ranh giới Lớp phủ bề mặt đất 050NKB02

Ghi chú:

- BienGioiDiaGioi: biên giới địa giới

- DiaHinh: địa hình

- ThuyHe: thủy hệ

- GiaoThong: giao thông

- DanCuCoSoHaTang: dân cƣ, cơ sở hạ tầng

Page 46: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

36

Hình 2. 7: Quảng lý các lớp thông tin bản đồ trên ArcGIS - ArcCatalog

Page 47: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

37

Hình 2. 8: Bản đồ địa hình sau khi trình bày CSDL nền trên AcrMap

Page 48: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

38

Hình 2. 9: Bản đồ hành chính thị xã Bỉm Sơn sau khi trình bày CSDL nền trên

ArcMap.

Bản đồ tính khối lƣợng san lấp tại khu mỏ đá thuộc nhà máy cổ phần xi măng

vicem Bỉm Sơn.

Các nguồn bản đồ thu thập đƣợc dựa vào cung cấp của phòng tài nguyên và môi

trƣờng thị xã Bỉm Sơn. Bản đồ phƣờng Ba Đình nhận đƣợc từ ủy ban nhân dân phƣờng

Ba Đình thị xã Bỉm Sơn.

Dữ liệu từ nguồn internet

Thông qua việc khai thác thông tin từ mạng internet. Đã thu thập đƣợc dữ liệu

nhƣ sau:

+ Dữ liệu về công tác nghiên cứu ô nhiễm bụi trên thế giới và ở Việt Nam

+ Một số phƣơng pháp giảm thiểu lƣợng bụi trong không khí. Các phƣơng pháp

đƣợc áp dụng cả ở nƣớc ngoài và trong nƣớc. Đƣợc lựa chọn phù hợp với điều kiện tại

Page 49: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

39

địa bàn thị xã Bỉm Sơn.

2.3. Phân tích dữ liệu

Từ những dữ liệu thu thập đƣợc tiến hành phân tích dữ liệu. Do trong các báo

cáo về môi trƣờng cũng nhƣ số liệu quan trắc chất lƣợng môi trƣờng là rất rộng. Vì

vậy, việc tổng hợp và lấy ra những số liệu phù hợp với đề tài tốn rất nhiều thời gian.

Tại mỗi điểm quan trắc, ngƣời ta đánh giá rất nhiều thông số môi trƣờng:

+ Thông số khí thải

+ Thông số bụi

+ Thông số chất lƣợng nƣớc thải

+ Thông số chất lƣợng nƣớc mặt

+ Thông số tiếng ồn…

Với những thông số nhƣ trên, việc tách riêng thông số về bụi chiếm khá nhiều

thời gian. Việc chiết tách thông số cho từng khi vực quan trắc cũng nhƣ đo đạc các tọa

độ các điểm quan trắc để kiểm tra diễn ra trong nhiều ngày.

2.4. Trình bày kết quả phân tích dữ liệu

Vì đề tài liên quan tới vấn đề ô nhiễm bụi nên kết quả phân tích dữ liệu tập

trung vào thông số bụi.

Các nguồn phát thải bụi, khí thải

2.4.1. Phát thải từ hoạt động giao thông trong khu vực

- Tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo (đoạn từ nút giao với đƣờng Phạm Hùng tới nút

giao với đƣờng Lê Lợi, L = 3km). Đây là tuyến đƣờng xe ra vào các cơ sở sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ dọc tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo. Ngoài ra đây là tyến xe vào

NMXM nhận sản phẩm. Lƣợng xe lƣu thông khoảng 132 xe ô tô/h vào ban ngày và 66

xe ô tô/h vào ban đêm.

- Tuyến đƣờng Phan Chu Trinh (từ hàng rào nhà máy XMBS tới đƣờng vào mỏ

sét của nhà máy, L = 1,2km). Ngoài việc đi lại của ngƣời dân, tuyến đƣờng này chủ

yếu phục vụ việc chở sét, quạng sắt từ mỏ về nhà máy XMBS. Lƣợng xe lƣu thông

Page 50: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

40

khoảng 162 xe ô tô/h vào ban ngày và không có xe vận chuyển vào ban đêm.

- Đƣờng Tôn Thất Thuyết (từ hàng rào nhà máy XMBS tới khu dân cƣ phố 8,

phƣờng Ba Đình, L = 1,0km). Phục vụ cho việc chở sét từ mỏ cũ về nhà máy, tuy nhiên

hiện nay tuyến đƣờng này không đƣợc sử dụng nhiều.

- Đƣờng Phạm Hùng (từ nút giao với đƣờng Trần Hƣng Đạo tới cổng nhà máy

XMBS, L = 0,5km). Đây là tuyến đƣờng chở than, nguyên liệu nhập từ nơi khác về nhà

máy XMBS.

- Đƣờng Lê Lợi (từ nút giao với đƣờng Trần Hƣng Đạo tới đƣờng băng tải nhà máy

XMBS, L =0,5km). Đây là tuyến xe vào NMXM nhận sản phẩm. Lƣợng xe lƣu thông

khoảng 124 xe ô tô/h vào ban ngày và 62 xe ô tô/h vào ban đêm.

Khoảng thời gian cao điểm cho các hoạt động giao thông trong khu vực này là từ

16h30’ đến 17h30’. Đây cũng là khoảng thời gian tan tầm làm việc trong ngày nên lƣu

lƣợng xe máy, ô tô tăng cao hơn các thời điểm khác trong ngày.

2.4.2. Từ hoạt động sản xuất

- Phát thải từ nhà máy xi măng Bỉm Sơn:

Theo số liệu cung cấp từ phòng kỹ thuật của nhà máy thì sản lƣợng clinker các

tháng trong năm ổn định, trung bình khoảng 253.000 tấn/tháng. Sản lƣợng Clinker của

nhà máy trong năm 2014 đƣợc thống kê trong bảng sau:

Bảng 2. 3: Sản lượng Clinker của nhà máy xi măng Bỉm Sơn năm 2014

Stt Thời gian Sản lƣợng clinker

(tấn)

1 Tháng 01 284,102

2 Tháng 02 252,725

3 Tháng 03 279,108

4 Tháng 04 192,276

5 Tháng 05 280,392

Page 51: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

41

Stt Thời gian Sản lƣợng clinker

(tấn)

6 Tháng 06 249,536

7 Tháng 07 268,355

8 Tháng 08 206,718

9 Tháng 09 247,732

10 Tháng 10 267,599

11 Tháng 11 275,107

12 Tháng 12 238,154

Tổng 3,041,804

Nguồn nhiên liệu sử dụng: Than cám với khối lƣợng 43 tấn/ngày. Lƣợng than

cung cấp lớn nhất 1,8 tấn/h. Và hiện nay, bụi, khí thải nhà máy đƣợc thải vào môi

trƣờng qua 02 ống khói cao 105m, đƣờng kính các ống khói là 3,5m và 4,5m.

* Nhận xét:

+ Nhƣ vậy với sản lƣợng các tháng của nhà máy nêu trên thì tải lƣợng bụi, khí

thải phát sinh vào môi trƣờng xung không có sự khác biệt giữa các tháng trong năm.

+ Tải lƣợng phát thải bụi, khí thải từ các ông khói của nhà máy có sự đồng nhất

về số liệu khi tính toán theo phƣơng pháp cân bằng nhiệt lƣợng; sử dụng hệ số phát thải

theo WHO, 1993 và tham khảo từ báo cáo ĐTM của nhà máy (Bụi = 18.040 mg/s; SO2

= 6011 mg/s; NO = 2186 mg/s; CO = 17.172 mg/s).

+ Nồng độ bụi; khí thải lớn nhất qua ống khói khi xác định theo mô hình Gauss

ứng với tốc độ gió 1,0 m/s và 2,0 m/s có bán kính từ 450 - 500m kể từ chân ống khói.

Phạm vi bị tác động lớn nhất là khu vực phía Bắc đƣờng Trần Hƣng Đạo và một bộ

phận khu phố 10 phía Tây nhà máy.

- Phát thải từ nhà máy gạch Lam Sơn:

Công suất hiện này là 29.000 triệu SP/năm; thời gian hoạt động liên tục trong ngày.

Page 52: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

42

Nguồn nhiên liệu sử dụng là than cám với khoảng 4 tấn/ngày. Hiện nay bụi, khí thải nhà

máy đƣợc thải vào môi trƣờng qua 04 ống khói, mỗi ống khói cao 25m, đƣờng kính 1,2m.

* Nhận xét:

+ Theo kết quả đánh giá của chúng tôi, tải lƣợng của nhà máy phát sinh nhƣ sau: Bụi =

1.660 mg/s; SO2 = 3.052 mg/s; NO = 982 mg/s; CO = 8719 mg/s..

+ Nồng độ bụi; khí thải lớn nhất qua ông khói khi xác định theo mô hình Gauss

ứng với tốc độ gió 1,0 m/s và 2,0 m/s có bán kính từ 450 - 500m kể từ chân ống khói.

Phạm vi bị tác động lớn nhất là khu vực phía Bắc đƣờng Trần Hƣng Đạo và một bộ

phận khu phố 10 phía Tây nhà máy.

- Phát thải từ các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng khác như:

Các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trong khu vực nhƣ: Trạm trộn bê tông

(Công ty Việt Thắng); sản xuất Proximang (C.ty TNHH Quang Vinh); xƣởng SX tấm

lợp Fibroximang – Công ty CP Lilama 5; Chế biến gỗ (Công ty CP SX và TM Việt

Tiến) đều tác động trực tiếp đến khu vực lân cận. Tuy mức phát thải chỉ mang tính cục

bộ nhƣng một số cơ sở đã có nhiều ý kiến phản ảnh của ngƣời dân.

- Phát thải từ các hoạt động sản xuất trong KCN lân cận

+ Một số cơ sở sản xuất CN lân cận phía Tây có khả năng ảnh hƣởng tới khu

vực nhƣ: Công ty CP SX và TMDV Việt Thảo (đang HĐ); Nhà máy cốc hóa Hội Hoa

(dừng HĐ); Công ty CP Công nông nghiệp Tiến Nông (đang XD).

+ Tuy nhiên thời gian quan trắc vào tháng I, II/2015, hƣớng gió chủ đạo là Bắc và Tây

Bắc nên khả năng khu vực nghiên cứu bị ảnh hƣởng từ các cơ sở này là rất nhỏ.

Page 53: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

43

2.4.3. Kết quả đo đạc, phân tích chất lượng môi trường không khí

Đánh giá khái quát kết quả đo đạc thông qua các chỉ số. Có vƣợt QC không, bao nhiêu

vị trí vƣợt, chủ yếu vào thời gian nào.

a. Nhận xét, đánh giá kết quả phân tích Bụi

- Quy chuẩn so sánh: Áp dụng QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật

Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;

- QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;

Trong đó: Từ 6h đến 21h giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn tại khu vực thông

thường là 70 dBA; từ 21h đến 6h giới hạn tối đa cho phép là 55 dBA.

- Quyết định số 878/QĐ-TCMT ngày 01/07/2011 banh hành sổ tay hướng dẫn

tính toán chỉ số chất lượng không khí (AQI).

Trong khuôn khổ số liệu quan trắc đƣợc trong thời gian từ ngày 30/01/2015 đến ngày

05/02/2015 chúng tôi xin đƣa ra những nhận xét, đánh giá, nhận định về thông số đo tại các

vị trí mạng điểm quan trắc theo 02 tiêu chí nhƣ sau:

- So sánh QCVN 05:2013/BTNMT; QCVN 26:2010/BTNMT nhằm đánh giá

mức độ thông số đo;

- Đánh giá chất lƣợng không khí thông qua chỉ số AQI ngày, AQI theo giờ. Chỉ số

AQI nhằm đánh giá..... Giá trị AQI đƣợc tính toán theo công thức sau:

+ Giá trị AQI theo giờ của từng thông số (AQIxh)

Giá trị AQI theo giờ của từng thông số đƣợc tính toán theo công thức sau đây:

100.x

xh

xQC

TSAQI

TSx: Giá trị quan trắc trung bình 1 giờ của thông số X

QCx: Giá trị quy chuẩn trung bình 1 giờ của thông số X

AQIxh : Giá trị AQI theo giờ của thông số X (đƣợc làm tròn thành số nguyên).

Page 54: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

44

Giá trị AQI tổng hợp là giá trị cao nhất trong các giá trị AQI của từng thông số và

đƣợc đánh giá theo 05 thang:

Bảng 2. 4: Mức cảnh báo chất lượng không khí và mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe con

người

Khoảng

giá trị AQI

Chất

lƣợng

không khí

Ảnh hƣởng sức khỏe Màu

0 – 50 Tốt Không ảnh hƣởng đến sức khỏe Xanh

51 – 100 Trung bình Nhóm nhạy cảm nên hạn chế thời gian ở bên

ngoài Vàng

101 – 200 Kém Nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời gian ở bên

ngoài

Da

cam

201 – 300 Xấu Nhóm nhạy cảm tránh ra ngoài. Những ngƣời

khác hạn chế ở bên ngoài Đỏ

Trên 300 Nguy hại Mọi ngƣời nên ở trong nhà Nâu

1) Tại vị trí N1: Tọa độ (X= 2222056 ; Y= 0592182) - Nút giao thông đƣờng Trần

Hƣng Đạo và đƣờng Phan Chu Trinh

Qua phiếu kết quả phân tích các thông số bụi, tiếng ồn tại vị trí N1 vào các thời

điểm ngày 30/01; ngày 31/01; ngày 03/02; ngày 04/02; ngày 05/02 năm 2015 so sánh

với QCVN 05:2013 cho thấy:

- Đối với thông số bụi lơ lửng:

+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT

Nồng độ bụi trung bình qua 12 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là

844,25 μg/m3 vƣợt QCCP là 2,81 lần.

Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 5h – 5h20’ là 1.552 μg/m3 vƣợt QCCP 5,17 lần.

Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 20h30’- 20h 50’ là 450 μg/m3 vƣợt QCCP

1,5 lần.

Page 55: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

45

Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn

cho phép từ 2 đến 4 lần.

+ Đánh giá chỉ số AQI:

*) Đánh giá chỉ số AQIx24h

: Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h

, so sánh với

bảng về mức cảnh báo chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời

cho thấy:

- Chỉ số AQI qua 12 lấy mẫu: từ ngày 30/01/2015 đến ngày 05/02/2015 cao hơn 300,

chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

**) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:

- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm: có 02 mức độ cảnh báo, từ khoảng

thời gian 20h30’ đến 20h50’ chỉ số 201 <AQI <300 chất lƣợng không khí xấu (màu

đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những

ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài; trong

khoảng thời gian từ 2h- 5h20 chỉ số AQI >300 chất lƣợng không khí gây nguy hại

(màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban ngày: có 02 mức độ cảnh báo, tại 03 thời

điểm lấy mẫu ngày 31/01 và 03 thời điểm ngày 04/02;05/02 chỉ số AQI cao >300 chất

lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà; tại 02

thời điểm ngày 03/02 chỉ số 201 <AQI <300 chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh

báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc

bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.

***) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:

- Chỉ số AQI tại vị trí N1 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho

thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

- Chỉ số AQI tại vị trí N1 vào các thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300),

cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy

cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những

ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.

Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu trong ngày tại vị trí N1 đều

vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1 đến 5 lần; Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban

Page 56: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

46

ngày và ban đêm tƣơng đồng giá trị AQI khi nhiều xe, ít xe đều đƣa ra 02 mức độ: chất

lƣợng không khí xấu hoặc nguy hại; cảnh báo nhóm nhạy cảm nên tránh ra ngoài, những

ngƣời khác hạn chế ra ngoài hoặc cảnh báo mọi ngƣời nên ở nhà.

2) Tại vị trí N2: Tọa độ (X = 2222387; Y= 0591657) Nút giao thông đƣờng Trần Hƣng

Đạo và đƣờng 800

- Đối với thông số bụi:

+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT

Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là 669,1

μg/m3 vƣợt QCCP là 2,23 lần.

Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 9h30 – 9h50’ là 1.254 μg/m3 vƣợt QCCP 4,18 lần.

Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 20h30’- 20h50’ là 400 μg/m3 vƣợt QCCP 1,33 lần.

Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn

cho phép từ 1,72 đến 3,2 lần.

+ Đánh giá chỉ số AQI:

*) Đánh giá chỉ số AQIx24h

:

Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h

, so sánh với bảng về mức cảnh báo

chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy:

Chỉ số AQI qua 10 lấy mẫu: từ ngày 30/01/2015 đến ngày 05/02/2015 chỉ số

AQI cao hơn 300, chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời

nên ở trong nhà.

**) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:

Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm và ban ngày tại các thời điểm có chỉ

số AQI > 300, cảnh báo chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi

ngƣời nên ở trong nhà.

***) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:

- Chỉ số AQI tại vị trí N2 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho

thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

Page 57: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

47

- Chỉ số AQI tại vị trí N2 vào các thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300),

cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy

cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những

ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.

Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu trong ngày tại vị trí N2 đều

vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1 đến 4 lần;

Chỉ số AQIx24h

, AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban ngày và ban đêm, thời điểm nhiều

xe phản ánh chất lƣợng không khí nguy hại, cảnh báo mọi ngƣời nên ở nhà.

Chỉ số AQI thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300), cảnh báo nhóm nhạy cảm

(Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra

ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.

- Đối với thông số tiếng ồn: Tại các thời điểm khác nhau trong ngày độ ồn đạt

giới hạn cho phép, riêng một số thời điểm độ ồn vƣợt giới hạn cho phép vào thời điểm

buổi sáng (5h30-5h50’; 9h30-9h50’), thời điểm buổi chiều (14h30-14h50’;16h-

16h20’), thời điểm buổi tối (21h20-21h50’) tuy nhiên thông số tiếng ồn vƣợt QCCP

không đáng kể từ 1,02 đến 1,13 lần.

3) Tại vị trí N3: Tọa độ (X = 2222620; Y= 0591335) Nút giao thông đƣờng Trần Hƣng

Đạo và Phạm Hùng

- Đối với thông số bụi:

+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT:

Nồng độ bụi trung bình qua 12 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là 5.73,2

μg/m3 vƣợt QCCP là 1,59 lần.

Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 8h – 8h20’ là 1.862 μg/m3 vƣợt QCCP 6,2 lần.

Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 18h30-18h50’ là 404 μg/m3 vƣợt QCCP

1,35 lần.

Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn

cho phép từ 1,52 đến 5,62 lần.

+ Đánh giá chỉ số AQI:

Page 58: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

48

*) Đánh giá chỉ số AQIx24h

:

Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h

, so sánh với bảng về mức cảnh báo chất

lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy: Chỉ số AQI qua 12

lấy mẫu: từ ngày 30/01/2015 đến ngày 05/02/2015 chỉ số AQI cao hơn 300, chất lƣợng

không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

**) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:

Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm và ban ngày tại các thời điểm có chỉ

số AQI > 300, cảnh báo chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi

ngƣời nên ở trong nhà.

***) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:

- Chỉ số AQI tại vị trí N3 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho

thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

- Chỉ số AQI tại vị trí N3 vào các thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300),

cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy

cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những

ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.

Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu trong ngày tại vị trí N3 đều

vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1 đến 6 lần; Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu

ban ngày và ban đêm, khi nhiều xe đều phản ánh chất lƣợng không khí nguy hại, cảnh

báo mọi ngƣời nên ở nhà.

Chỉ số AQI thời điểm ít xe cho thấy chất lƣợng không khí xấu, cảnh báo nhóm

nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp)

tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.

- Đối với thông số tiếng ồn: Tại các thời điểm khác nhau trong ngày độ ồn đạt

giới hạn cho phép, riêng một số thời điểm độ ồn vƣợt giới hạn cho phép vào thời điểm

buổi sáng (8h-8h20’;10h30-10h50’), thời điểm buổi chiều (15h30-16h50’), thời điểm

buổi tối (10h-22h) tuy nhiên thông số tiếng ồn vƣợt QCCP không đáng kể từ 1,04 đến

1,1 lần.

4) Vị trí B1: Tọa độ (X=2221737; Y=592701) SN 526, khu phố 6, đƣờng Trần Hƣng

Đạo, P. Lam Sơn

Page 59: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

49

- Đối với thông số bụi:

+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT:

Nồng độ bụi trung bình qua 12 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là

381,178 μg/m3 vƣợt QCCP là 1,06 lần.

Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 7h – 7h20’ là 1.412 μg/m3 vƣợt QCCP 4,7 lần.

Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 19h-19h20 là 240 μg/m3 đạt QCCP.

Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn

cho phép từ 1,013 đến 4,3 lần.

+ Đánh giá chỉ số AQI:

*) Đánh giá chỉ số AQIx24h

:

Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h

, so sánh với bảng về mức cảnh báo

chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy: Tại 12

thời điểm đo trong các ngày: Giá trị AQI tại thời điểm đo từ 16h30 ngày 30/01 đến

17h20’ ngày 31/01 chỉ số 201 <AQI < 300, chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh

báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc

bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.

Giá trị AQI tại thời điểm đo ngày 03/02 đến ngày 05/02/2015 chỉ số AQI > 300,

chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

**) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:

- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban ngày tại các thời điểm có giá trị AQI >

300, cảnh báo chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở

trong nhà.

- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm có giá trị 101 <AQI < 200 (màu da

cam), chất lƣợng không khí kém, cảnh báo nhóm nhạy cảm nên hạn chế ra ngoài vào

thời gian này.

***) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:

- Chỉ số AQI tại vị trí B1 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho

thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

Page 60: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

50

Riêng ngày 31/01/2015 chỉ số AQI có giá trị 201 <AQI < 300, chất lƣợng không

khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời

già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên

ngoài.

- Chỉ số AQI tại vị trí B1 vào các thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300),

cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy

cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những

ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.

Kết luận : Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu vào ban ngày tại vị trí B1

đều vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1 đến 5 lần; tại thời điểm 19h-19h20’ ngày

30/01/2015 nồng độ bụi đạt QCCP.

Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban ngày, khi nhiều xe đều cảnh báo mức

nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

Chỉ số AQI tại các thời điểm ban đêm, khi ít xe cảnh báo nhóm nhạy cảm hạn

chế hoặc tránh ở ngoài.

5) Vị trí B2: Tọa độ (X= 2222222; Y = 0591243) Khu phố 8 đƣờng Tôn Thất

Thuyết, p. Ba Đình

- Đối với thông số bụi:

+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT

Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là 594,5

μg/m3 vƣợt QCCP là 1,98 lần.

Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 6h30 là 1.776 μg/m3 vƣợt QCCP 5,92 lần.

Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 19h30-19h50’ là 270 μg/m3 đạt QCCP.

Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn

cho phép từ 1,16 đến 2,41 lần.

+ Đánh giá chỉ số AQI:

*) Đánh giá chỉ số AQIx24h

:

Page 61: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

51

Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h

, so sánh với bảng về mức cảnh báo

chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy: Giá trị

AQI tại thời điểm đo từ 16h30 ngày 30/01 đến 17h20’ ngày 31/01; từ 1h ngày 04/02

đến 15h50’ngày 05/02/2015 chỉ số 201 <AQI < 300, chất lƣợng không khí xấu (màu

đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những

ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.

Giá trị AQI tại thời điểm đo ngày 03/02 chỉ số AQI > 300, chất lƣợng không khí

nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

**) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:

- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban ngày tại các thời điểm ngày 3/2/2014 có

giá trị AQI > 300, cảnh báo chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo

mọi ngƣời nên ở trong nhà.

Còn lại các thời điểm ban ngày của các ngày 31/01; ngày 04;05/02/2015 có giá

trị 201 <AQI < 300, chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm

(Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra

ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.

- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm có giá trị 101 <AQI < 200 (màu da

cam), chất lƣợng không khí kém, cảnh báo nhóm nhạy cảm nên hạn chế ra ngoài vào

thời gian này.

***) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:

- Chỉ số AQI tại vị trí B2 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho

thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

Riêng ngày 31/01/2015 chỉ số AQI có giá trị 201 <AQI < 300, chất lƣợng không khí xấu

(màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và

những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.

- Chỉ số AQI tại vị trí B2 vào các thời điểm ít xe có giá trị 101 <AQI < 200

(màu da cam), chất lƣợng không khí kém, cảnh báo nhóm nhạy cảm nên hạn chế ra

ngoài vào thời gian này.

Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu tại vị trí B2 vƣợt QCVN

05:2013/BTNMT từ 1 đến 5 lần; tại thời điểm 19h30 đến 19h50’ nồng độ bụi đạt QCCP.

Page 62: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

52

Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban ngày có giá trị tƣơng đồng thời điểm

nhiều xe, cho thấy chất lƣợng không khí từ mức nguy hại đến mức xấu đến mức nguy hại

(màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời hạn chế ra ngoài hoặc nên ở trong nhà.

Chỉ số AQI tại các thời điểm ban đêm tƣơng đồng thời điểm ít xe, chất lƣợng

không khí kém, cảnh báo nhóm nhạy cảm hạn chế ở ngoài.

- Đối với thông số tiếng ồn: Tại các thời điểm khác nhau trong ngày độ ồn đạt

giới hạn cho phép.

6) Vị trí B3: Tọa độ (X = 2221520; Y=0591243) SN 68 đƣờng Phan Chu Trinh, P.

Lam Sơn.

- Đối với thông số bụi:

+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT:

Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là

3.753,16 μg/m3 vƣợt QCCP là 1,39 lần.

Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 6h10’ là 3.162 μg/m3 vƣợt QCCP 10,54 lần.

Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 8h-8h20’ là 292 μg/m3 đạt QCCP.

Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn

cho phép từ 1,02 đến 2,4 lần.

+ Đánh giá chỉ số AQI:

*) Đánh giá chỉ số AQIx24h

:

Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h

, so sánh với bảng về mức cảnh báo

chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy:

Giá trị AQI tại thời điểm đo từ 20h ngày 30/01 đến 17h20’ ngày 31/01 chỉ số

101<AQI < 200, chất lƣợng không khí kém (màu da cam), cảnh báo nhóm nhạy cảm

cần hạn chế thời gian ở bên ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những

ngƣời mắc bệnh hô hấp)

Giá trị AQI tại thời điểm từ 6h ngày 03/02 đến 23h50’ngày 05/02/2015 chỉ số AQI >

300, chất lƣợng không khí nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

Page 63: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

53

**) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:

- Giá trị chỉ số AQI vào thời điểm ban ngày của ngày 31/01/2015 101<AQI < 200,

chất lƣợng không khí kém (màu da cam), cảnh báo nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời

gian ở bên ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh

hô hấp). Vào ngày 03/02; 04/02/2015 chỉ số AQI > 300, chất lƣợng không khí nguy hại

(màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

- Giá trị chỉ số AQI vào thời điểm ban đêm AQI > 300, chất lƣợng không khí

nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà. Nguyên nhân

***) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:

- Chỉ số AQI tại vị trí B3 vào các thời điểm nhiều xe có 02 giá trị 201<AQI <

300 và AQI > 300, cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ) đến nguy hại (màu nâu),

cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời

mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài hoặc cảnh báo

mọi ngƣời nên ở trong nhà.

- Chỉ số AQI tại vị trí B3 vào các thời điểm ít xe có 02 giá trị 101 <AQI < 200

(màu da cam) đến nguy hại (màu nâu), chất lƣợng không khí kém đến nguy hại, cảnh

báo nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời gian ở bên ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ

em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) hoặc cảnh báo mọi ngƣời nên ở nhà.

Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu tại vị trí B3 đạt QCCP hoặc

vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT trong khoảng 1 đến nhỏ hơn 2 lần. Riêng thời điểm

6h10’ ngày 3/2/2015 nồng độ bụi vƣợt QCCP đột biến cao hơn 10 lần là do tại thời

điểm lấy mẫu đƣờng chƣa tƣới nƣớc.

Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban đêm, ban ngày tƣơng đồng giá trị với

thời điểm ít xe và nhiều xe, phản ánh chất lƣợng không khí cảnh báo từ mức kém (màu

cam) đến mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo nhóm nhạy cảm hạn chế ở bên ngoài hoặc

mọi ngƣời nên ở trong nhà.

7) Vị trí D1: Tọa độ (X = 22222193; Y= 0591962) SN 258 đƣờng Trần Hƣng

Đạo, P. Ba Đình, TX. Bỉm Sơn

- Đối với thông số bụi:

+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT:

Page 64: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

54

Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là

639,94 μg/m3 vƣợt QCCP là 1,94 lần.

Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 7h30 là 1.444 μg/m3 vƣợt QCCP 4,81 lần.

Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 19h30-19h50’là 292 μg/m3 đạt QCCP.

Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn

cho phép từ 1,02 đến 2,4 lần.

+ Đánh giá chỉ số AQI:

*) Đánh giá chỉ số AQIx24h

:

Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h

so sánh với bảng về mức cảnh báo

chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy:

Chỉ số AQI tại mẫu D1 vào các ngày cao hơn 300, đạt mức nguy hại (màu nâu),

cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

**) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:

- Chỉ số AQI vào các thời điểm lấy mẫu ban đêm có chỉ số 101<AQI < 200, chất

lƣợng không khí kém (màu da cam), cảnh báo nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời gian ở

bên ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô

hấp);

- Chỉ số AQI vào các thời điểm ban ngày có chỉ số cao hơn 300, đạt mức nguy hại

(màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

***) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:

Chỉ số AQI tại mẫu D1 vào thời điểm nhiều xe, ít xe có giá trị cao hơn 300, đạt

mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu tại vị trí D1 đều vƣợt

QCVN 05:2013/BTNMT trong khoảng 1 đến 5 lần.

Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban đêm cảnh báo đến mức kém (màu da cam)

cảnh báo mọi ngƣời nên hạn chế ra ngoài.

Page 65: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

55

Chỉ số AQI tại các thời điểm ban ngày, thời điểm nhiều xe, ít xe cảnh báo đến

mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

8)Vị trí D2: Tọa độ (X = 2222508; Y= 0591475) SN 80, khu phố 8, đƣờng

Trần Hƣng Đạo, P. Ba Đình.

- Đối với thông số bụi:

+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT

Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là 723,4

μg/m3 vƣợt QCCP là 2,41 lần.

Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 8h30 là 1.272 μg/m3 vƣợt QCCP 4,24 lần.

Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 18h-18h20’là 350 μg/m3 vƣợt QCCP 1,167 lần.

Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn

cho phép từ 1,57 đến 3,77 lần.

+ Đánh giá chỉ số AQI:

*) Đánh giá chỉ số AQIx24h

:

Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx24h

so sánh với bảng về mức cảnh báo

chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy: Chỉ số

AQI các thời điểm của vị trí D2 cao hơn 300, đạt mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo

mọi ngƣời nên ở trong nhà.

**) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:

- Chỉ số AQI mẫu ban đêm ngày 30/01/2015 có chỉ số 101<AQI < 200, chất lƣợng

không khí kém (màu da cam), cảnh báo nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời gian ở bên

ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp);

Chỉ số AQI vào ban đêm ngày 3;4/02/2015 có giá trị > 300, đạt mức nguy hại

(màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

- Chỉ số AQI vào các thời điểm ban ngày có chỉ số cao hơn 300, đạt mức nguy hại

(màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

***) Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:

Page 66: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

56

Chỉ số AQI tại mẫu D1 vào thời điểm nhiều xe, ít xe có giá trị cao hơn 300, đạt

mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu tại vị trí D2 đều vƣợt

QCVN 05:2013/BTNMT trong khoảng 1 đến 4 lần.

Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban đêm cảnh báo đến mức kém (màu da

cam), mức nguy hại (màu nâu) cảnh báo mọi ngƣời nên hạn chế ra ngoài hoặc nên ở nhà.

Chỉ số AQI tại các thời điểm ban ngày, thời điểm ít xe, nhiều xe đều cảnh báo

đến mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.

b. Nhận xét đánh giá kết quả 05 vị trí bổ sung củng cố số liệu

Theo kết quả phiếu báo phân tích mẫu bụi, khí thải tại các điểm T1-T4, C1 khi so

sánh QCVN 05:2013/BTNMT và 06:2010/BTNMT cho thấy:

Nồng độ bụi tại các thời điểm đo đạc đều vƣợt QCCP. Cụ thể:

Tại mẫu T1: thời điểm 23h5’ – 23h35’ ngày 02/02/2015 thông số bụi vƣợt QCCP

1,62 lần;

Tại mẫu T2: tại 02 thời điểm của ngày 2;3/2/2015 thông số bụi vƣợt QCCP từ 1,1

đến 1,4 lần;

Tại mẫu T3: lấy tại 01 thời điểm ngày 3/2/2015 nồng độ bụi vƣợt QCCP 1,27 lần.

Tại mẫu T4: lấy tại 02 thời điểm của ngày 3/02/2015; ngày 4/02/2015 nồng độ bụi

vƣợt QCCP từ 1,5 đến 3,3 lần.

Nồng độ khí thải đạt QCCP.

c. Kết quả đo đạc, phân tích thông số bụi lắng

Kết quả đo bụi lắng 24h/ngày, đo liên tục từ ngày 30/1 đến ngày 05/02 nhƣ sau:

Bảng 2. 5: Kết quả đo bụi lắng 24h/ngày từ ngày 30/01 đến ngày 05/02 tại các điểm

quan trắc

Vị trí Kết quả

tấn/km2/năm

TT 04/BYT

tấn/km2/năm

Kết quả so sánh

(lần)

Page 67: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

57

N1 1.466

96

15,27

N2 353 3,68

N3 639 6,66

B1 248 2,58

B2 246 2,56

B3 721 7,51

D1 823 8,57

D2 492 5,13

Ghi chú: TT 04/BYT : Thông tƣ hƣớng dẫn việc xét duyệt địa điểm xây dựng

công trình về mặt y tế, vệ sinh ngày 26/02/1973 của Bộ Y tế

Nhận xét: Qua so sánh kết quả đo đạc bụi lắng với thông tƣ 04-BYT/TT cho thấy

hàm lƣợng bụi lắng vƣợt quy định cho phép đối với tiêu chuẩn nồng độ bụi ở khu dân cƣ

cho thấy tại vị trí N1 nồng độ bụi lắng cao nhất trong các vị trí (gấp 15,27 lần); nồng độ

bụi giảm dần các vị trí D1; B3; N3; D2, thấp nhất là tại vị trí B2 (gấp 2,56 lần).

d. Nhận xét đánh giá kết quả chất lƣợng khí thải

Quy chuẩn so sánh: QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về

một số chất độc hại trong không khí xung quanh

Qua so sánh nồng độ SO2, NO2, CO với QCVN 06:2009/BTNMT cho thấy tại

các vị trí vào nhiều thời điểm khác nhau trong ngày nồng độ các chất đều đạt QCCP.

Đánh giá tổng hợp:

Về các thông số khí thải:

Các thông số đo đạc, phân tích các chỉ tiêu SO2, NO2, CO khi so sánh với

QCVN 06:2010/BTNMT cho thấy nồng độ các chất đạt QCCP.

Page 68: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

58

Về thông số bụi: qua nhận xét đánh giá kết quả thông số bụi tại các vị trí

quan trắc tại các mục trên, để có nhận xét tổng quan chúng tôi xin đƣa ra bảng tổng

hợp kết quả phân tích, kết quả so sánh thông số bụi tại các vị trí đo nhƣ sau:

Bảng 2. 6: Bảng tổng hợp kết quả thông số bụi tại các vị trí quan trắc

Vị

trí Thời gian Ngày tháng

Kết

quả

bụi

QCVN

05:2013

/BTNMT

KQ So

sánh

QCVN

(lần)

Chỉ số

AQIxh

Bụi lắng

N1

L1 16h30'-16h50' 30/01/2015 906

300

3,02 302

L2 20h30'-20h50' 30/01/2015 450 1,50 150

L3 4h30'-4h50' 31/01/2015 516 1,72 172

L4 8h30'-8h50' 31/01/2015 1226 4,09 409

L5 13h30'-13h50' 31/01/2015 812 2,71 271

L6 5h-5h20' 3/2/2015 1552 5,17 517

L7 9h-9h20' 3/2/2015 754 2,51 251

L8 17h30'-17h50' 3/2/2015 660 2,20 220

L9 2h-2h20' 4/2/2015 848 2,83 283

L10 9h50'-10h10' 4/2/2015 817 2,72 272

L11 14h-14h20' 4/2/2015 789 2,63 263

L12 13h55'-14h15' 5/2/2015 801 2,67 267

N2

L1 17h30'-17h50' 30/01/2015 868

300

2,89 289

L2 21h30'-21h50' 30/01/2015 700 2,33 233

L3 5h30'-5h50' 31/01/2015 516 1,72 172

L4 9h30'-9h50' 31/01/2015 794 2,65 265

L5 14h30'-14h50' 31/01/2015 802 2,67 267

Page 69: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

59

Vị

trí Thời gian Ngày tháng

Kết

quả

bụi

QCVN

05:2013

/BTNMT

KQ So

sánh

QCVN

(lần)

Chỉ số

AQIxh

Bụi lắng

L6 19h-19h20' 2/2/2015 762 2,54 254

L7 22h-22h20' 2/2/2015 708 2,36 236

L8 5h30'-5h50' 3/2/2015 960 3,20 320

L9 9h30'-9h50' 3/2/2015 1254 4,18 418

L10 16h-16h20' 4/2/2015 970 3,23 323

L11 20h30'-20h50' 4/2/2015 400

1,33 133

L12 22h30'-22h40' 4/2/2015 680 2,27 227

N3

L1 18h30'-18h50' 30/01/2015 404

300

1,35 135

L2 22h30'-22h50' 30/01/2015 454 1,51 151

L3 6h30'-6h50' 31/01/2015 520 1,73 173

L4 10h30'-10h50' 31/01/2015 1466 4,89 489

L5 15h30'-15h50' 31/01/2015 752 2,51 251

L6 8h-8h20' 3/2/2015 1862 6,21 621

L7 17h-17h20' 3/2/2015 826 2,75 275

L8 1h-1h20' 4/2/2015 456 1,52 152

L9 10h20'-10h40' 4/2/2015 1686 5,62 562

L10 16h30'-16h50' 4/2/2015 757 2,52 252

L11 20h-20h20' 4/2/2015 704 2,35 235

L12 14h30'-14h50' 5/2/2015 854 2,85 285

B1

Page 70: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

60

Vị

trí Thời gian Ngày tháng

Kết

quả

bụi

QCVN

05:2013

/BTNMT

KQ So

sánh

QCVN

(lần)

Chỉ số

AQIxh

Bụi lắng

L1 19h-19h20' 30/01/2015 240

300

Đạt QC 80

L2 23h-23h20' 30/01/2015 304 1,01 101

L3 7h-7h20' 31/01/2015 392 1,31 131

L4 11h-11h20' 31/01/2015 856 2,85 285

L5 16h-16h20' 31/01/2015 412 1,37 137

L6 7h-7h20' 3/2/2015 1412

4,71 471

L7 11h-11h20' 3/2/2015 372 1,24 124

L8 16h-16h20' 3/2/2015 1290 4,30 430

L9 10h50'-11h10' 4/2/2015 594 1,98 198

L10 18h30'-18h50' 4/2/2015 446 1,49 149

L11 21h50'-22h10' 4/2/2015 192 0,64 64

L12 15h-15h20' 5/2/2015 1076 3,59 359

B2

L1 19h30'-19h50' 30/01/2015 270

300

0,90 90

721

L2 23h30'-23h50' 30/01/2015 277 Đạt QC 92

L3 7h30'-7h50' 31/01/2015 674 2,25 225

L4 11h30'-11h50' 31/01/2015 470 1,57 157

L5 16h30'-16h50' 31/01/2015 380 1,27 127

L6 18h30'-18h50' 2/2/2015 352 1,17 117

L7 20h30'-20h50' 2/2/2015 318 1,06 106

Page 71: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

61

Vị

trí Thời gian Ngày tháng

Kết

quả

bụi

QCVN

05:2013

/BTNMT

KQ So

sánh

QCVN

(lần)

Chỉ số

AQIxh

Bụi lắng

L8 6h30'-6h50' 3/2/2015 1776 5,92 592

L9 10h30'-10h50' 3/2/2015 478 1,59 159

L10 15h30'-15h50' 3/2/2015 548 1,83 183

L11 17h30'-17h50' 4/2/2015 348 1,16 116

L12 15h30'-15h50' 5/2/2015 724 2,41 241

B3

L1 20h-20h20' 30/01/2015 486 300 1,62 162

L2 4h-4h20' 31/01/2015 314

1,04

823

L3 8h-8h20' 31/01/2015 292 Đạt QC 97

L4 13h-13h20' 31/01/2015 306 1,02 102

L5 17h-17h20' 31/01/2015 360 1,20 120

L6 19h30'-19h50' 2/2/2015 382 1,27 127

L7 22h30'-22h50' 2/2/2015 306 1,02 102

L8 6h-6h20' 3/2/2015 3162 10,54 1054

L9 10h-10h20' 3/2/2015 494 1,65 165

L10 9h30'-9h40' 4/2/2015 566 1,89 189

L11 21h-21h20' 4/2/2015 720 2,40 240

L12 23h30'-23h50' 4/2/2015 526 1,75 175

D1

L1 17h-17h20' 30/01/2015 724 300 2,41 241 429

Page 72: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

62

Vị

trí Thời gian Ngày tháng

Kết

quả

bụi

QCVN

05:2013

/BTNMT

KQ So

sánh

QCVN

(lần)

Chỉ số

AQIxh

Bụi lắng

L2 21h-21h20' 30/01/2015 446 1,49 149

L3 5h-5h20' 31/01/2015 420 1,40 140

L4 9h-9h20' 31/01/2015 782 2,61 261

L5 14h-14h20' 31/01/2015 688 2,29 229

L6 17h30'-17h50' 2/2/2015 702

L7 7h30'-7h50' 3/2/2015 1.444 4,81 481

L8 16h30'-16h50' 3/2/2015 722 2,41 241

L9 11h20'-11h40' 4/2/2015 682 2,27 227

L10 17h-17h20' 4/2/2015 776

2,59 259

L11 21h30'-21h40' 4/2/2015 626 2,09 209

L12 22h50'-23h 4/2/2015 532 1,77 177

D2

L1 18h-18h20' 30/01/2015 350

300

1,17 117

L2 22h-22h20' 30/01/2015 520 1,73 173

L3 6h-6h20' 31/01/2015 686 2,29 229

L4 10h-10h20' 31/01/2015 1002 3,34 334

L5 15h-15h20' 31/01/2015 472 1,57 157

L6 18h-18h20' 2/2/2015 565 1,88 188

L7 20h-20h20' 2/2/2015 468 1,56 156

L8 4h30'-4h50' 3/2/2015 678 2,26 226

L9 8h30'-8h50' 3/2/2015 1272 4,24 424

L10 14h25'-14h45' 4/2/2015 604 2,01 201

L11 23h10'-23h20' 4/2/2015 1132 3,77 377

Page 73: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

63

Vị

trí Thời gian Ngày tháng

Kết

quả

bụi

QCVN

05:2013

/BTNMT

KQ So

sánh

QCVN

(lần)

Chỉ số

AQIxh

Bụi lắng

L12 12h30'-12h50' 5/2/2015 576 1,92 192

T

T1-

L1 23h5'-23h35' 2/2/2014 486

300

1,62 162

T2-

L1 23h40'-0h10'

02;03/2/201

4 444 1,48 148

T3-

L1 12h20'-12h50' 3/2/2014 368 1,23 123

T4-

L1 18h40'-19h 3/2/2014 998 3,33 333

T2-

L2 11h45'-12h15' 3/2/2014 334 1,11 111

T4-

L2 4h-4h30' 4/2/2015 458 1,53 153

T2-

L3 15h30'-15h50' 4/2/2015 518 1,73 173

Qua bảng tổng hợp kết quả phân tích, so sánh, AQI, bụi lắng chúng tôi đƣa ra

một số nhận định tổng quan nhƣ sau:

Kết quả phân tích cho thấy: thông số bụi lơ lửng tại các vị trí qua các thời điểm

đo đạc đều vƣợt QCCP. Riêng tại 03 vị trí B1 (thời điểm 19h – 19h30’ ngày 30/01/2015),

B2 (23h30’ – 23h50’ ngày 30/01/2015), B3 (thời điểm 8h – 8h20’ ngày 31/01/2015) nồng độ

bụi đạt QCCP .

Tại các thời điểm đo ban ngày và ban đêm nồng độ bụi luôn vƣợt quy chuẩn cho

phép, tuy nhiên nồng độ cao nhất đều vào thời điểm ban ngày khi tần suất lƣu thông

của các phƣơng tiện giao thông nhiều, tập trung vào các thời điểm 5-10 h sáng; 17h

đến 21h đêm. Trong đó nồng độ bụi vƣợt cao nhất tại thời điểm 5-10 h sáng vƣợt 4-6

lần; các thời điểm khác trong ngày vƣợt QCCP từ 1-4 lần.

Ngoài ra để củng cố thêm số liệu nhằm đánh giá ảnh hƣởng từ hoạt động sản xuất

chúng tôi đã tiến hành lấy 04 điểm bổ sung vào các thời điểm các phƣơng tiện đi lại tần suất ít

Page 74: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

64

nhất. 04 vị trí đều tiếp giáp nhà máy xi măng bỉm Sơn. Qua kết quả phân tích cho thấy, nồng

độ các chất SO2, CO, NO2 đều đạt QCCP, riêng bụi lơ lửng vƣợt QCCPtừ 1-3,3 lần. Nhƣ vậy

ngoài ảnh hƣởng từ hoạt động giao thông vận tải tại các vị trí đo còn chịu ảnh hƣởng từ hoạt

động sản xuất của nhà máy.

Để đánh giá mức độ chất lƣợng môi trƣờng không khí, đặc biệt là thông số bụi

lơ lửng, chúng tôi đã tiến hành tính toán chỉ số AQI theo giờ và AQI theo ngày, theo

buổi đêm, khi nhiều xe, ít xe, qua kết quả tính toán cho thấy:

Hầu hết các vị trí quan trắc đều có chỉ số AQI phản ánh chất lƣợng không khí đạt

mức kém (da cam) đến nguy hại (màu nâu). Trong đó tại vị trí N1, N2, N3, B1, D1, D2 giá

trị chỉ số AQI cao hơn cả, đƣa ra mức cảnh báo ngƣời dân nên hạn chế ra ngoài hoặc không

nên ra ngoài. Tuy nhiên chỉ số AQI giữa ban ngày và ban đêm, thời điểm nhiều xe, ít xe có

sự chênh lệch, chỉ số AQI ban ngày và thời điểm nhiều xe thƣờng cao hơn ban đêm và khi ít

xe. Trong đó chỉ số AQI thời điểm ban ngày có giá trị tƣơng đồng thời điểm nhiều xe; thời

điểm ban đêm có giá trị tƣơng đồng thời điểm ít xe.

Để có nhận định chính xác hơn về kết quả quan trắc chúng tôi tham khảo thêm

các chuỗi số liệu quan trắc môi trƣờng tinh Thanh Hóa đo đƣợc qua các năm từ 2012 -

2014 tại điểm nút giao thông ngã tƣ Bỉm Sơn, phƣờng Ngọc Trạo. Các số liệu đƣợc

thống kê tại bảng sau:

Page 75: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

65

Bảng 2. 7: Chuỗi quan trắc môi trường thị xã Bỉm Sơn qua các năm từ 2012 - 2014

Vị trí Chỉ tiêu Thời

điểm QT

Năm

2012

Năm

2013

Năm

2014

QCVN

05:2013/

BTNMT

Nút giao

thông

ngã tƣ

Bỉm Sơn,

phƣờng

Ngọc

Trạo

Bụi lơ

lửng

(μg/m3)

Tháng 1 175 350 217

300

Tháng 3 265 223 208

Tháng 5 340 213 218

Tháng 7 370 217,6 265

Tháng 9 301 365 526,6

Tháng 11 450 289 248

SO2

(μg/m3)

Tháng 1 140 172 143

350

Tháng 3 159,1 158 103,6

Tháng 5 195 167,3 341,4

Tháng 7 134 185,3 271,6

Tháng 9 162,5 137,7 20,7

Tháng 11 163,7 140,3 12,89

CO

(μg/m3)

Tháng 1 2.548 8.573 2.520

30.000

Tháng 3 4.706 2.600 4.134

Tháng 5 4.920 2.520 5.236

Tháng 7 3.870 2.230 4.576

Tháng 9 2.237 1.294 9.800

Tháng 11 4.980 3.882 4.871,4

NO2 Tháng 1 100,2 130,1 128,6 200

Page 76: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

66

Vị trí Chỉ tiêu Thời

điểm QT

Năm

2012

Năm

2013

Năm

2014

QCVN

05:2013/

BTNMT

(μg/m3) Tháng 3 119 132 140,2

Tháng 5 107 139,5 162,8

Tháng 7 124,9 119 151,5

Tháng 9 86,31 95,8 2,4

Tháng 11 109,6 147,3 23,94

Qua các số liệu quan trắc thống kê qua các năm cho thấy tại cùng thời điểm đo tháng

1/2012;2013;2014 nồng độ các khí thải, bụi đa phần đều đạt QCCP (riêng tại thời điểm đo

năm 2014 vƣợt QCCP), tại các thời điểm quan trắc khác trong năm nồng độ bụi vƣợt QCCP

chiếm 40%, nồng độ bụi đạt QCCP chiếm 60%. Nhƣ vậy có thể thấy: Nồng độ bụi phát sinh

từ hoạt động của các phƣơng tiện giao thông trên tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo cao hơn so

với nút giao thông ngã tƣ Bỉm Sơn.

Để đƣa ra đánh giá chính xác hơn về tác động từ hoạt động của KCN, hoạt động từ

giao thông chúng tôi so sánh kết quả đo đạc, phân tích tại khu vực nghiên cứu với một số

các nghiên cứu khác của Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trƣờng (Sở Tài nguyên và

Môi trƣờng Đồng Nai) và của Tổng cục Môi trƣờng thấy rằng kết quả này về cơ bản cũng phù

hợp với các kết quả quan trắc tƣơng tự nhƣ:

+ Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trƣờng (Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Đồng

Nai) cho biết qua quan trắc tại 16 khu công nghiệp đóng trên địa bàn 6 huyện, thành phố. Cụ

thể, qua quan trắc tự động tại 34 vị trí của 16 khu công nghiệp đã cho kết quả các thông số

môi trƣờng không khí không đạt quy chuẩn, vƣợt từ 1 đến hơn 9 lần so với quy định. Tại khu

công nghiệp tập trung Nhơn Trạch (huyện Nhơn Trạch) thông số bụi tổng hợp vƣợt 2,56 lần;

quan trắc tại khu công nghiệp Long Thành cho thấy chỉ số bụi tổng hợp vƣợt 1,15 lần; khu

công nghiệp Xuân Lộc vƣợt 1,23 lần; khu công nghiệp Hố Nai vƣợt 1,16 lần; khu công

nghiệp Tam Phƣớc vƣợt 1,19 lần; khu công nghiệp Amata vƣợt 1,35 lần; khu công nghiệp

Biên Hoà 1 vƣợt 1,37 lần, khu công nghiệp Biên Hòa 2 vƣợt 1,34 lần so với quy chuẩn cho

phép. Ngoài ra, qua quan trắc tại khu vực bãi rác tạm Đồng Mu Rùa - huyện Nhơn Trạch cho

Page 77: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

67

thấy chỉ số môi trƣờng về bụi tổng hợp tại khu vực này vƣợt quy chuẩn 9,19 lần so với tiêu

chuẩn cho phép.

+ Theo số liệu thống kê của Tổng cục Môi trƣờng thì ô nhiễm tại Hà Nội đã vƣợt

QCCP chủ yếu là hàm lƣợng bụi cao hơn 1 – 2 lần tiêu chuẩn. Đặc biệt, tại các nút giao thông

và công trình xây dựng mức độ ô nhiễm không khí cao hơn gấp 5 – 6 lần tiêu chuẩn. Theo số

liệu của Trung tâm Quan trắc môi trƣờng Hà Nội cho biết: Ở Hà Nội, tại nhiều nút giao thông

nhƣ Kim Liên, Giải Phóng, Phùng Hƣng (Hà Đông)… những khu vực đông dân cƣ, nồng độ

bụi thƣờng cao hơn mức cho phép có lúc lên gấp 7 lần.

Nhận xét chung: Tại tất cả các điểm quan trắc thông số gây ảnh hƣởng lớn nhất là bụi

lơ lửng. Tại hầu hết các vị trí nồng độ bụi đều vƣợt QCCP, nguyên nhân đều do tác động cộng

gộp của hoạt động phƣơng tiện giao thông vận tải và hoạt động sản xuất của một số nhà máy,

trong đó tần suất xuất hiện nồng độ vƣợt QCCP cao đều tại các vị trí N1, N2, N3, B1, D1, D2.

Qua so sánh kết quả quan trắc hiện trạng môi trƣờng tỉnh Thanh Hóa qua các năm tại nút giao

thông ngã tƣ Bỉm Sơn cho thấy mức độ ảnh hƣởng của phƣơng tiện giao thông (nhất là

phƣơng tiện vận chuyển nguyên liệu phục vụ hoạt động sản xuất) trên tuyến đƣờng Trần

Hƣng Đạo là rất lớn.

- Đối với bụi lắng: đo đạc trong 24h/ngày, thiết bị đặt đo trong 03 ngày cho kết quả tại

các vị trí đều vƣợt QCCP, vƣợt QC nhiều nhất tại điểm N1 (15,27 lần); thấp nhất tại vị trí B2

(2,56 lần), qua đó cho thấy kết quả quan trắc bụi lắng tại các vị trí cũng tƣơng đồng kết quả

quan trắc bụi lơ lửng.

- Đối với tiếng ồn: dọc tuyền đƣờng Trần Hƣng Đạo tiếng ồn vƣợt QCCP do hoạt động

của phƣơng tiện vận tải, tiếng ồn tại các tuyến đƣờng khác đƣợc ghi nhận là vƣợt QCCP vào các

thời điểm cao điểm trong ngày (5-10h), tuy nhiên tiếng ồn vƣợt không đáng kể (hơn 1 lần).

2.5. Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi tại thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Sử dụng bản đồ nền nêu ở phần trên để làm cơ sở bản đồ cho việc thành lập bản đồ phân

bố ô nhiễm bụi. Dƣới đây là các bƣớc thực hiện để xây dựng bản đồ.

Page 78: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

68

2.5.1. Chuyển dữ liệu từ database:

Khởi động Arcmap, vào một bản đồ trống. Mở phần ArcCatalog tích hợp, tìm

đến BimSon.mdb.

Chọn lọc ra những lớp cần thiết từ các dataset trong đó và kéo thả vào trong

arcmap: Sử dụng các lớp DiemDanCu, DuongSat, SongSuoiL, MatDuongBo,

SongSuoiA, MatNuocTinh, DiaPhanXa, DiaPhanXaLanCan, DuongGiaoThong.

Hình 2. 10: Chuyển dữ liệu từ database

2.5.2. Dùng Tool Clip để lấy dữ liệu nằm trong Thị xã Bỉm Sơn

Dùng clip lần lƣợt cắt tất cả các lớp để chỉ giữ lại các địa vật nằm trong ranh

giới thị xã:

- Trên thanh công cụ của Arcmap chọn Search. Tìm Clip, danh sách hiện ra

chọn Clip (Analysis).

Page 79: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

69

Hình 2. 11: Dùng Tool Clip để lấy dữ liệu nằm trong thị xã Bỉm Sơn.

Page 80: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

70

Hình 2. 12: Cắt các đối tượng nằm trong ranh giới thị xã

- Input Features: Chọn đối tƣợng sẽ bị cắt (DiemDanCu, DuongSat, SongSuoiL,

MatDuongBo, SongSuoiA, MatNuocTinh, DiaPhanXa, DiaPhanXaLanCan,

DuongGiaoThong). Trong hình ta chọn DiemDanCu

- Clip Features: Đối tƣợng gốc, các Input Features cắt theo đƣờng bao của đối

tƣợng này. Vì khu vực nghiên cứu là thị xã Bỉm Sơn nên dùng địa phận thị xã Bỉm Sơn

(DiaPhanXa).

- Output Features Class: File dữ liệu đầu ra, tìm đến BimSon.mdb, đặt tên cho

file.

- Ấn OK.

Page 81: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

71

- Sau khi Clip thành công lớp dữ liệu mới sẽ đƣợc add luôn vào bản đồ. Vào

TOC nháy đúp vào symbol của class của lớp dữ liệu vừa tạo đƣợc để chỉnh màu cho

hợp lý.

- Làm tƣơng tự lần lƣợt cho tất cả các lớp muốn hiển thị. Chỉ đổi tên và Input

Features.

- Trong TOC chuột phải vào các lớp trƣớc khi cắt, remove chúng đi. Các lớp đã

cắt chỉnh lại màu cho hợp lý

- Kết quả còn lại chỉ còn Thị xã Bỉm Sơn:

Hình 2. 13: Hiển thị thị xã Bỉm Sơn sau khi cắt các đối tượng

2.5.3. Đưa các điểm quan trắc vào bản đồ

Đƣa điểm cùng tọa độ X, Y vào một bảng tính excel:

- Từ file số liệu thu đƣợc trong quá trình quan trắc, thiết kế bảng Excel với các

trƣờng OID, TramQuanTrac, TenTram, tọa độ X, Y (VN2000), BuiLang. Copy lần

lƣợt số liệu của từng trạm một vào bảng

Page 82: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

72

Hình 2. 14: Nhập dữ liệu vào bảng Excel

Add dữ liệu vào bản đồ: Trong Arcmap

- Vào menu File > Add data > Add XY Data

Page 83: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

73

Hình 2. 15: Add dữ liệu vào bản đồ.

- Trong ô xổ xuống “Choose a table from the map or browse another table”, ấn

vào nút Open data (bên phải)

- Chọn tới file đã chuẩn hóa ở bƣớc 1, chọn sheet chứa dữ liệu

- Các ô x field = x, y field = y

- Nhấn nút Edit để đổi hệ tọa độ địa lý, chọn Geographic Coordinate Systems >

Asia > VN 2000. Kết quả sẽ tham chiếu hệ tọa độ GCS_VN_2000.

- Nhấn OK

- Nhấn OK lần nữa để đồng ý với thông báo dữ liệu đƣợc tạo.

Page 84: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

74

Kết quả đƣợc một lớp dữ liệu nguồn đƣợc tạo:

Hình 2. 16: Kết quả các lớp dữ liệu được tạo ra

- Lƣu lớp vừa tạo thành một Layer: chuột phải vào lớp vừa tạo > Data > Export

Data. Sau khi lƣu nó sẽ tự đƣợc đƣa ra màn hình. Remove bảng sheet2$ đã add trƣớc

đó đi.

2.5.4. Tạo vùng phát tán

Dùng công cụ Buffer để tạo vùng phát tán xung quanh điểm quan trắc. Ở đây để

bán kính 200m.

Vào search, gõ Buffer chọn Buffer (Analysis).

- Trong “Input Features”, chọn lớp dữ liệu về vị trí các điểm quan trắc đã đƣa

vào ở trên (Điểm quan trắc).

- Ouput Feature Class: vào icon nhỏ ở bên phải, tìm đến BimSon.mdb, đặt tên

file rồi lƣu lại.

- Tick Linear unit và đặt là 200, đơn vị chọn meters.

- Bấm Ok.

Page 85: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

75

Hình 2. 17: Công cụ Buffer khởi tạo vùng phát tán bụi

Sau khi chạy sẽ đƣợc nhƣ sau:

Page 86: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

76

Hình 2. 18: Kết quả tạo vùng phát tán bụi tại các điểm quan trắc

2.5.5. Tạo biểu đồ cột

Chuẩn bị các bảng excel mà mỗi bảng là các kết quả đo của một điểm. Dƣới đây

là bảng dữ liệu tại điểm quan trắc N1, cách nhập các điểm còn lại tƣơng tự:

Hình 2. 19: Bảng dữ liệu excel tạo cho từng điểm quan trắc theo lần đo

Từ ArcCatalog kéo 8 bảng đó vào Arcmap.

Page 87: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

77

Hình 2. 20: Đưa các bảng dữ liệu vào ArcMap

Mở một bảng, vào table options > create graph:

Hình 2. 21: Tạo đồ thị lượng bụi trong môi trường theo tháng

Page 88: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

78

Nhập thông số:

- Graph type: Vertical bar (biểu đồ cột)

- Layer/Table: Chọn bảng N1$.

- Value field: Trục Y, chọn trƣờng ChiSo.

- X field (optional): chọn trƣờng VT, ô bên phải đặt là Value.

- X label field: chọn trƣờng VT.

- Bỏ chọn Add to legend.

- Các thông số còn lại để mặc định.

Hình 2. 22: Chọn biểu đồ dạng cột

Bấm next, chỉnh sửa lên biểu đồ và tên các trục, nhấn Finish, ta sẽ đƣợc 1 biểu đồ. Lần

lƣợt làm tiếp với 7 bảng còn lại, chỉ thay Layer/Table: thành các bảng N2$, N3$...

Dƣới đây là biểu đồ của các điểm quan trắc qua các lần đo

Page 89: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

79

Hình 2. 23: Biểu đồ các lần đo tại điểm quan trác N1, N2

Hình 2. 24: Biểu đồ các lần đo tại điểm quan trác N3, B1

Hình 2. 25: Biểu đồ các lần đo tại điểm quan trác B2, B3

Page 90: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

80

Hình 2. 26: Biểu đồ các lần đo tại điểm quan trác D1, D2

2.5.6. Kết quả bản đồ GIS về các điểm quan trắc

Trên bản đồ hiển thị các điểm quan trắc cũng nhƣ phạm vi phát tán bụi từ các

điểm quan trắc ra xung quanh. Ngoài ra còn có biểu đồ hiển thị kết quả các lần quan

trắc khác nhau theo thời gian trong ngày.

Page 91: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

81

Hình 2. 27: Bản đồ vị trí quan trắc bụi tại thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa

Page 92: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

82

CHƢƠNG 3: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM BỤI Ở

THỊ XÃ BỈM SƠN

3.1. Mức độ ô nhiễm bụi tại thị xã Bỉm Sơn

Theo số liệu điều tra xã hội học của Viện quy hoạch Thanh Hóa thực hiện vào

năm 2014. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện bằng việc hỏi và xin ý kiến ngƣời dân

trong khu vực về hiện trạng môi trƣờng khu vực. Kết quả nhƣ sau:

Hiện trạng môi trường không khí

Theo kết quả khảo sát 266 ngƣời dân tại khu phố 7,8,9,10,11 phƣờng Ba Đình

và khu phố 6,9 phƣờng Lam Sơn về tình trạng bụi trong khu vực cho kết quả sau:

Bảng 3. 1: Bảng khảo sát ý kiến người dân về tình trạng bụi trong khu vực năm

2014

Mức độ ảnh hƣởng Phƣờng Lam Sơn Phƣờng Ba Đình

K6 K9 K7 K8 K9 K10 K11

Ít bụi 26 1 11 30 2 0 8

Có bụi 35 10 20 14 2 0 15

Nhiều bụi 5 3 10 5 5 6 9

Rất bụi 8 9 5 0 15 4 8

Tổng 74 23 46 49 24 10 40

Thông qua kết quả điều tra khảo sát ngƣời dân cho thấy rằng: ở khu phố

7,9,10,11 phƣờng Ba Đình; khu 6, khu 9 phƣờng Lam Sơn là khu vực có nhiều bụi và

rất bụi.

Nguyên nhân gây ra bụi: Theo kết quả điều tra khảo sát 251 ngƣời dân trong

khu vực thì nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động vận tải nếu xét trên toàn khu vực

(chiếm 54%) và do các hoạt động của nhà máy (chiếm 27%), còn lại là các nguyên

nhân khác (chiếm 19%). Tuy nhiên nếu xét cho từng khu phố cụ thể thì nguyên nhân

gây bụi ở các khu phố là khác nhau. Ở khu phố 9, 10 và 11 phƣờng Ba Đình thì nguyên

nhân chủ yếu là do các hoạt động sản xuất của các nhà máy. Ở khu phố 6, 9 phƣờng

Lam Sơn và khu phố 7, 8 phƣờng Ba Đình nguyên nhân chủ yếu là do các hoạt động

vận tải.

Page 93: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

83

Kết quả nồng độ bụi theo khung giờ vƣợt quá QCVN qua số liệu quan trắc nhƣ

sau:

Bảng 3. 2: Bảng các khung giờ lượng bụi vượt quá QCVN tại các vị trí quan trắc

Vị trí Thời gian Ngày tháng

Kết

quả

bụi

QCVN

05:2013

/BTNMT

KQ So

sánh

QCVN

(lần)

Chỉ số

AQIxh

Bụi

lắng

N1

L1 16h30'-16h50' 30/01/2015 906

300

3,02 302

L4 8h30'-8h50' 31/01/2015 1226 4,09 409

L6 5h-5h20' 3/2/2015 1552 5,17 517

N2

L8 5h30'-5h50' 3/2/2015 960

300

3,20 320

L9 9h30'-9h50' 3/2/2015 1254 4,18 418

L10 16h-16h20' 4/2/2015 970 3,23 323

N3

L4 10h30'-10h50' 31/01/2015 1466

300

4,89 489

L6 8h-8h20' 3/2/2015 1862 6,21 621

L9 10h20'-10h40' 4/2/2015 1686 5,62 562

B1

L6 7h-7h20' 3/2/2015 1412

300

4,71 471

L8 16h-16h20' 3/2/2015 1290 4,30 430

L12 15h-15h20' 5/2/2015 1076 3,59 359

B2

Page 94: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

84

Vị trí Thời gian Ngày tháng Kết

quả

bụi

QCVN

05:2013

/BTNMT

KQ So

sánh

QCVN

(lần)

Chỉ số

AQIxh

Bụi

lắng

L8 6h30'-6h50' 3/2/2015 1776 300 5,92 592

B3

L8 6h-6h20' 3/2/2015 3162 300 10,54 1054

D1

L7 7h30'-7h50' 3/2/2015 1.444 4,81 481

D2 300

L4 10h-10h20' 31/01/2015 1002

300

3,34 334

L9 8h30'-8h50' 3/2/2015 1272 4,24 424

L11 23h10'-23h20' 4/2/2015 1132 3,77 377

T

T4-

L1 18h40'-19h 3/2/2014 998 300 3,33 333

Qua bảng số liệu trên cho thấy tại tất cả các điểm quan trắc đều có lƣợng bụi

vƣợt quá QCVN. Điều này cho thấy chất lƣợng không khí tại thị xã Bỉm Sơn đang bị ô

nhiễm nặng. Nằm ở mức báo động về lƣợng bụi phát tán ra môi trƣờng xung quanh. Do

chỉ quan trắc tại các điểm đặc trƣng nên chƣa thể hiện hết đƣợc mức độ ô nhiễm tại thị

xã. Bán kinh nghiên cứu tại từng điểm quan trắc bụi là 200m và đều cho ra kết quả bụi

phát tán ra xa còn hơn cả bán kinh nghiên cứu. Đƣợc thể hiện tại bản đồ nhƣ sau:

Page 95: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

85

Hình 3. 1: Bán kính phát tán bụi 200m lượng bụi phát tán đều vượt mức QCVN

3.2. Tác động của ô nhiễm bụi tới sức khỏe và đời sống cƣ dân thị xã Bỉm Sơn

3.2.1. Tác động tới sức khỏe

Theo số liệu của trung tâm y tế phƣờng Lam Sơn, phƣờng Ba Đình và Bệnh

viện Đa khoa thị xã Bỉm Sơn, tình hình bệnh tật năm 2014 đƣợc thống kê nhƣ sau:

Bảng 3. 3: Tình hình bệnh tật năm 2014 trong khu vực nghiên cứu

STT Tình hình bệnh tật Số lƣợng (ngƣời)

Phƣờng Lam Sơn Phƣờng Ba Đình

1 Viêm họng, Viêm Amydall 7.041 1.422

2 Viêm phổi, viêm phế quản 55 320

3 Hen phế quản - 13

4 Cao huyết áp - 420

5 Tiểu đƣờng - 182

Page 96: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

86

STT Tình hình bệnh tật Số lƣợng (ngƣời)

Phƣờng Lam Sơn Phƣờng Ba Đình

6 Ung thƣ - 12

7 Tiểu chảy 56 220

8 Cảm cúm - 485

9 Viêm mũi dị ứng 105 -

10 Mắt 35 -

11 Thần kinh 16 -

12 Bệnh ngoài da 16 -

13 Các loại bệnh khác 169 -

Qua bảng tổng hợp nêu trên tác giả nhận thấy các bệnh liên quan trực tiếp tới ô

nhiễm bụi chiếm phần lớn các bệnh nhân tới khám chữa bệnh tại bệnh viên Đa khoa thị

xã Bỉm Sơn. Số lƣợng bệnh nhân đƣợc thống kê ở bệnh viện chỉ chiếm một phần nhỏ

lƣợng bệnh nhân bị bênh liên quan đến bụi. Nguyên nhân do ngƣời bệnh tập trung

thăm khám tại các điểm phòng khám tƣ nhân, khám bệnh vƣợt tuyến lên bệnh viên Đa

Khoa tỉnh Thanh Hóa hoặc các bệnh viên lớn trực thuộc Trung ƣơng ở Hà Nội. Qua

tìm hiểu tác giả đƣợc biết:

- Bệnh nhân ở lứa tuổi trẻ em và sơ sinh mắc các bệnh liên quan đến bụi chiếm

phần lớn. Đặc biệt là các thời điểm giao mùa mùa khô và chuyển sang mùa đông. Khi

đó trong không khí lƣợng ẩm chiếm ít. Bụi đƣợc phán tán nhiều với khối lƣợng lớn.

Gây nên các bệnh về hô hấp. Các bệnh phổ biến ở bệnh nhi:

+ Viêm đƣờng hô hấp cấp, viêm VA mủ, viêm Amydall.

+ Viêm da dị ứng.

+ Tiêu chảy.

Đều là các bệnh liên quan trực tiếp tới ô nhiễm bụi

Page 97: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

87

- Bệnh nhân ở lứa tuổi trung niên và cao niên nhiễm các bệnh phổ biến sau:

+ Viêm phổi: do khói bụi trong không khí.

+ Khó ngủ: do không khí có sự ô nhiễm bụi.

+ Ung thƣ: phổi chiếm đa số các ca ung thƣ trên địa bàn thị xã.

+ Viêm họng hạt cấp và mãn tính.

3.2.2. Tác động đến đời sống

Do tác động của ô nhiễm bụi, lƣợng bụi lắng trong không khí tại thị xã Bỉm Sơn

là rất lớn dẫn tới việc ảnh hƣởng tới đời sống của dân cƣ sinh sống trên địa bàn thị xã.

Theo nghiên cứu xã hội học tại thị xã Bỉm Sơn về mức độ phiền toái của ô nhiễm bụi

đối với dân cƣ cho thấy.

Theo kết quả điều tra, tỷ lệ hộ gia đình, cá nhân trả lời các câu hỏi theo phiếu đƣợc

thống kê theo bảng đƣợc xây dựng ở đề tài khoa học cấp cơ sở “Xây dựng mạng lưới

điểm quan trắc chịu tác động của khí thải công nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn

tỉnh Thanh Hóa, nhằm thống nhất với mạng lưới quan trắc môi trường Quốc gia,

địa phương và đáp ứng địa điểm thực tập cho sinh viên môi trường” tại trƣờng CĐ

Tài nguyên và Môi trƣờng miền Trung.

Page 98: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

88

Page 99: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

89

Bảng 3. 4: Thống kê kết quả phiếu điều tra ảnh hưởng của khí thải công nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn

Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %

2. Nghề chính của gia đình Ông

(Bà) là gì?

Công nhân viên chức 19/3

0

12/2

5

15/3

0

21/3

0

23/3

0

12/1

7

17/2

3 5/15

124/20

0 62.0%

Buôn bán 5/30 8/25 2/30 0/30 2/30 3/17 4/23 3/15 27/200 13.5%

Làm nông 6/30 7/25 9/30 7/30 4/30 2/17 5/23 10/1

5 50/200 25.0%

Các nghề khác 4/30 4/25 3/30 2/30 4/30 2/17 2/23 3/15 24/200 12.0%

3. Phƣờng (xã) có phổ biến các

văn bản pháp luật về môi trƣờng

tới gia đình hay không?

Có 20/3

0

15/2

5

20/3

0 8/30

16/3

0

13/1

7

15/2

3 7/15

114/20

0 57.0%

Không 10/3

0

10/2

5

10/3

0

22/3

0

14/3

0 4/17 8/23 8/15 86/200 43.0%

4. Phƣờng (xã) có tổ chức các

hoạt động tham gia bảo vệ môi

trƣờng khu phố, thôn xóm hay

không?

Có 25/3

0

22/2

5

28/3

0

30/3

0

27/3

0

14/1

7

21/2

3

10/1

5

177/20

0 88.5%

Không 5/30 3/25 2/30 0/30 3/30 3/17 2/23 5/15 23/200 11.5%

5. Công việc tham gia hoạt động

bảo vệ môi trƣờng của gia đình Thu gom rác thải

21/3

0

21/2

5

26/3

0

29/3

0

27/3

0

16/1

7

21/2

3 9/15

170/20

0 85.0%

Page 100: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

90

Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %

tại khu dân cƣ sinh sống là Tuyên truyền bảo vệ

môi trƣờng 3/30 4/25

14/3

0 2/30 6/30 8/17 9/23 3/15 49/200 24.5%

Xả nƣớc thải vào hệ

thống thu gom nƣớc

thải

5/30 7/25 9/30 2/30 5/30 4/17 5/23 4/15 41/200 20.5%

Các hoạt động khác 3/30 2/25 3/30 0/30 2/30 1/17 2/23 2/15 15/200 7.5%

6. Thông tin về vấn đề ô nhiễm

môi trƣờng trên các kênh thông

tin đại chúng có phù hợp với sở

thích của Ông (bà)?

Phù hợp 20/3

0

17/2

5

20/3

0 6/30

16/3

0

12/1

7

15/2

3 6/15

112/20

0 56.0%

Không phù hợp 10/3

0 8/25

10/3

0

24/3

0

14/3

0 5/17 8/23 9/15 88/200 44.0%

7. Sự cần thiết phải có kênh

thông tin riêng về các vấn đề

môi trƣờng để phổ biến đối với

ngƣời dân?

Cần thiết 19/3

0

14/2

5

27/3

0

21/3

0

19/3

0

11/1

7

19/2

3 9/15

139/20

0 69.5%

Không cần thiết 11/3

0

11/2

5 3/30 9/30

11/3

0 6/17 4/23 6/15 61/200 30.5%

8. Trên địa bàn phƣờng gia đình

Ông (Bà) sinh sống có nhà máy,

cơ sở sản xuất nào không?

Có 28/3

0

13/2

5

27/3

0

28/3

0

25/3

0

17/1

7

23/2

3 3/15

164/20

0 82.0%

Không 2/30 12/2

5 3/30 2/30 5/30 0/17 0/23

12/1

5 36/200 18.0%

Page 101: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

91

Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %

9. Nhà máy, cơ sở sản xuất có

gây ô nhiễm môi trƣờng hay

không?

Có 27/3

0

22/2

5

27/3

0

19/3

0

28/3

0

16/1

7

23/2

3

12/1

5

174/20

0 87.0%

Không 3/30 3/25 3/30 11/3

0 2/30 1/17 0/23 3/15 26/200 13.0%

10. Vấn đề ô nhiễm do nhà máy,

cơ sở sản xuất gây ra là

Ô nhiễm nƣớc 4/30 5/25 15/3

0 2/30 4/30 8/17

13/2

3 4/15 55/200 27.5%

Ô nhiễm tiếng ồn 6/30 6/25 9/30 5/30 6/30 5/17 11/2

3 2/15 50/200 25.0%

Ô nhiễm không khí 22/3

0

19/2

5

30/3

0

18/3

0

19/3

0

14/1

7

21/2

3

11/1

5

154/20

0 77.0%

Các vấn đề khác 1/30 2/25 2/30 7/30 3/30 2/17 0/23 2/15 19/200 9.5%

11. Sản xuất công nghiệp ở thị

xã Bỉm Sơn gây tác động lớn

nhất đến thành phần môi trƣờng

nào?

Môi trƣờng nƣớc 7/30 5/25 9/30 2/30 6/30 2/17 5/23 3/15 39/200 19.5%

Môi trƣờng không khí 25/3

0

19/2

5

30/3

0

28/3

0

26/3

0

13/1

7

15/2

3

12/1

5

168/20

0 84.0%

Môi trƣờng đất 1/30 1/25 3/30 0/30 2/30 2/17 3/23 0/15 12/200 6.0%

12. Những nguyên nhân nào làm

môi trƣờng không khí trên địa

bàn thị xã Bỉm Sơn chịu ô nhiễm

Do sinh hoạt hàng ngày 7/30 4/25 11/3

0 1/30 4/30 2/17 6/23 2/15 37/200 18.5%

Do khí thải công 22/3 21/2 24/3 30/3 26/3 11/1 22/2 11/1 167/20 83.5%

Page 102: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

92

Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %

nghiệp 0 5 0 0 0 7 3 5 0

Do hoạt động giao

thông 8/30

10/2

5

13/3

0 3/30

14/3

0 4/17

19/2

3 4/15 75/200 37.5%

Các nguyên nhân khác 2/30 3/25 1/30 0/30 2/30 2/17 2/23 1/15 13/200 6.5%

13. Việc bố trí các nhà máy, cơ sở

sản xuất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn

nhƣ hiện nay có hợp lý không?

Rất hợp lý 3/30 1/25 2/30 0/30 3/30 3/17 3/23 3/15 18/200 9.0%

Hợp lý 12/3

0

10/2

5 7/30 1/30 5/30 4/17 3/23 9/15 51/200 25.5%

Không hợp lý 15/3

0

14/2

5

21/3

0

29/3

0

22/3

0

10/1

7

17/2

3 3/15

131/20

0 65.5%

14. Các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở

sản xuất trên địa bàn thị xã Bỉm sơn

có gây ô nhiễm môi trƣờng không

khí?

Có 28/3

0

24/2

5

29/3

0

30/3

0

28/3

0

16/1

7

23/2

3

13/1

5

191/20

0 95.5%

Không 2/30 1/25 1/30 0/30 2/30 1/17 0/23 2/15 9/200 4.5%

15. Chất lƣợng không khí trên

địa bàn thị xã Bỉm Sơn là

Tốt 2/30 1/25 0/30 0/30 1/30 2/17 1/23 2/15 9/200 4.5%

Trung bình 9/30 17/2

5 9/30

10/3

0

12/3

0

10/1

7

16/2

3 8/15 91/200 45.5%

Xấu 19/3

0 7/25

21/3

0

20/3

0

17/3

0 5/17 6/23 5/15

100/20

0 50.0%

Page 103: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

93

Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %

16. Vào mùa nào thì tác động

của ô nhiễm không khí do khí

thải công nghiệp ở Bỉm Sơn là

lớn nhất?

Xuân 2/30 3/25 1/30 0/30 4/30 1/17 1/23 2/15 14/200 7.0%

Hạ 20/3

0

15/2

5

27/3

0

27/3

0

18/3

0 8/17

12/2

3 6/15

133/20

0 66.5%

Thu 3/30 4/25 6/30 1/30 5/30 2/17 3/23 2/15 26/200 13.0%

Đông 6/30 3/25 3/30 3/30 5/30 6/17 7/23 5/15 38/200 19.0%

17. Khí thải của sản xuất công

nghiệp có ảnh hƣởng đến

Sinh hoạt 25/3

0

17/2

5

23/3

0

28/3

0

26/3

0

13/1

7

20/2

3

13/1

5

165/20

0 82.5%

Nông nghiệp 3/30 7/25 6/30 1/30 5/30 2/17 4/23 5/15 33/200 16.5%

Vấn đề khác 5/30 2/25 5/30 1/30 2/30 3/17 3/23 2/15 23/200 11.5%

18. Biểu hiện của khí thải công

nghiệp gây ra trên địa bàn thị xã

Bỉm Sơn là

Lƣợng bụi lớn 18/3

0

16/2

5

23/3

0

30/3

0

22/3

0

12/1

7

22/2

3

12/1

5

155/20

0 77.5%

Có khí độc (SO2,

NOx…) 9/30 4/25

18/3

0 4/30

14/3

0 8/17

10/2

3 4/15 71/200 35.5%

Gây ra mùi khó chịu 6/30 6/25 9/30 3/30 6/30 7/17 11/2

3 5/15 53/200 26.5%

Các vấn đề khác 4/30 3/25 0/30 0/30 3/30 1/17 4/23 1/15 16/200 8.0%

19. Tác động của ô nhiễm không Gây khó chịu 7/30 9/25 8/30 3/30 8/30 13/1 16/2 3/15 67/200 33.5%

Page 104: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

94

Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %

khí do khí thải từ nhà máy trên

địa bàn thị xã

7 3

Ảnh hƣởng đến sức

khỏe

22/3

0

19/2

5

24/3

0

26/3

0

25/3

0

11/1

7

19/2

3

13/1

5

159/20

0 79.5%

Các vấn đề khác 3/30 4/25 0/30 1/30 3/30 2/17 3/23 1/15 17/200 8.5%

20. Ông (Bà) cho biết các bệnh

thƣờng gặp nếu sống trong khu

vực môi trƣờng không khí bị ô

nhiễm do khí thải công nghiệp

Bệnh ngoài da 6/30 5/25 14/3

0 3/30 4/30 3/17 7/23 3/15 45/200 22.5%

Bệnh về đƣờng hô hấp 20/3

0

20/2

5

28/3

0

28/3

0

27/3

0

14/1

7

21/2

3

14/1

5

172/20

0 86.0%

Bệnh tim mạch 3/30 4/25 9/30 1/30 5/30 2/17 5/23 2/15 31/200 15.5%

Các bệnh khác 1/30 2/25 3/30 1/30 3/30 2/17 2/23 1/15 15/200 7.5%

21. Ô nhiễm môi trƣờng không

khí ảnh hƣởng lớn nhất đối với?

Ngƣời già, trẻ em 26/3

0

23/2

5

26/3

0

29/3

0

27/3

0

16/1

7

21/2

3

14/1

5

182/20

0 91.0%

Ngƣời trƣởng thành 4/30 2/25 5/30 1/30 3/30 1/17 2/23 1/15 19/200 9.5%

22. Khí thải công nghiệp có phải

là nguyên nhân gây ra biến đổi

khí hậu hay không?

Có 26/3

0

21/2

5

29/3

0

19/3

0

22/3

0

13/1

7

21/2

3

12/1

5

163/20

0 81.5%

Không 4/30 4/25 1/30 11/3

0 8/30 4/17 2/23 3/15 37/200 18.5%

Page 105: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

95

Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %

23. Các thông tin về ô nhiễm

môi trƣờng ở Bỉm Sơn cần đƣợc

phổ biến cho ngƣời dân hay

không?

Có 25/3

0

20/2

5

27/3

0

26/3

0

25/3

0

14/1

7

19/2

3

11/1

5

167/20

0 83.5%

Không 5/30 5/25 3/30 4/30 5/30 3/17 4/23 4/15 33/200 16.5%

24. Việc phổ biến các thông tin

về ô nhiễm môi trƣờng ở Bỉm

Sơn cần thực hiện nhƣ thế nào?

Không cần phổ biến 3/30 2/25 1/30 4/30 3/30 2/17 5/23 2/15 22/200 11.0%

Phổ biến ngay 17/3

0

16/2

5 7/30

10/3

0

13/3

0 7/17 7/23 7/15 84/200 42.0%

Phổ biến theo định kỳ 12/3

0 7/25

23/3

0

14/3

0

14/3

0 8/17

11/2

3 8/15 97/200 48.5%

25. Sự cần thiết phải thiết lập

mạng lƣới điểm các vị trí đo

mức độ ô nhiễm môi trƣờng

không khí thị xã Bỉm Sơn hay

không?

Cần thiết 28/3

0

23/2

5

29/3

0

18/3

0

21/3

0

14/1

7

22/2

3

13/1

5

168/20

0 84.0%

Không cần thiết 2/30 2/25 1/30 12/3

0 9/30 3/17 1/23 2/15 32/200 16.0%

26. Tần suất đo tác động (quan

trắc) khí thải công nghiệp trên

địa bàn thị xã Bỉm Sơn là:

Hàng tháng (12

lần/năm) 4/30 2/25 2/30 1/30 2/30 4/17 6/23 3/15 24/200 12.0%

Hàng Quý (4 lần/năm) 9/30 6/25 9/30 10/3

0

12/3

0 6/17 8/23 6/15 66/200 33.0%

6 tháng 1 lần (2 17/3 17/2 19/3 19/3 16/3 7/17 9/23 6/15 110/20 55.0%

Page 106: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

96

Câu hỏi Trả lời BĐ QT PS ĐS LS NT BS HL Tổng %

lần/năm) 0 5 0 0 0 0

27. Sự cần thiết phải đánh giá

việc phát triển công nghiệp ảnh

hƣởng đến môi trƣờng không

khí?

Cần thiết 29/3

0

24/2

5

30/3

0

25/3

0

24/3

0

16/1

7

21/2

3

14/1

5

183/20

0 91.5%

Không cần thiết 1/30 1/25 0/30 5/30 6/30 1/17 2/23 1/15 17/200 8.5%

28. Việc bố trí các nhà máy, cơ

sở xuất trên địa bàn thị xã trong

các khu dân cƣ là

Hợp lý 11/3

0

16/2

5

11/3

0 0/30 6/30 7/17

10/2

3

10/1

5 71/200 35.5%

Không hợp lý 19/3

0 9/25

19/3

0

30/3

0

24/3

0

17/1

7

13/2

3 5/15

136/20

0 68.0%

29. Sự cần thiết phải phân hạng

mục các cơ sở sản xuất công

nghiệp gây ô nhiễm môi trƣờng

trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn?

Cần thiết 19/3

0

17/2

5

28/3

0

18/3

0

15/3

0

14/1

7

19/2

3

11/1

5

141/20

0 70.5%

Không cần thiết 11/3

0 8/25 2/30

12/3

0

15/3

0 3/17 4/23 4/15 59/200 29.5%

30. Mức độ tác động của khí thải

công nghiệp trên địa bàn thị xã

Bỉm Sơn đối với các khu dân cƣ

xung quanh?

Nhƣ nhau tại các vị trí 5/30 2/25 5/30 1/30 4/30 1/17 0/23 2/15 20/200 10.0%

Tùy từng vị trí 25/3

0

23/2

5

25/3

0

29/3

0

26/3

0

16/1

7

23/2

3

13/1

5

180/20

0 90.0%

Nhƣ vậy, qua 200 phiếu điều tra về ảnh hƣởng của khí thải công nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn đã phần nào

khái quát đƣợc sự hiểu biết, kiến thức của ngƣời dân liên quan đến môi trƣờng không khí. Tuy nhiên, tại một số câu

hỏi cần trả lời 1 đáp án thì có những hộ gia đình, cá nhân trả lời đến 02 đáp án. Kết quả điều tra cho thấy, về vấn đề ô

Page 107: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

97

nhiễm không khí trong phiếu điều tra tuy chỉ mang tính hỏi đáp về câu trả lời chủ yếu ở dạng có hay không, các đáp án

thƣờng cho trƣớc. Nhƣng phần lớn các câu trả lời đã phản ánh đƣợc tác động của khí thải công nghiệp. Sự cần thiết

phải thiết lạp mạng lƣới quan trắc nhằm đánh giá tác động của khí thải công nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn.

Ngoài những câu hỏi đã điều tra thì từ nghiên cứu thực tế tác giả nhận thấy. Trong hoạt động sinh sống và sinh

hoạt trên địa bàn thị xã vấn đề ô nhiễm bụi gây cản trở tƣơng đối nhiều.

- Thiệt hại kinh tế do gia tăng gánh nặng bệnh tật: Bao gồm chi phí khám bệnh và thuốc chữa bệnh, tổn thất

ngày công lao động do nghỉ ốm, tổn thất thời gian của ngƣời nhà chăm sóc ốm,…

Ô nhiễm không khí đã gây ảnh hƣởng rõ rệt đến sức khỏe của ngƣời dân gần các khu vực sản xuất. Thiệt hại do

chi phí khám chữa bệnh trung bình trong năm tại các vùng này cao hơn nhiều lần so với các vùng không có các nhà

máy sản xuất. Thu nhập trung bình của ngƣời thân các bệnh nhân phải đi khám chữa bệnh giảm tới 20%. Kéo theo đó,

là ảnh hƣởng tâm lý bất ổn khiến ngƣời ta khó có thể tập trung vào việc học hành và công việc khiến hiệu xuất không

cao, thậm chí ở nhiều nghề nghiệp, sự mất tập trung gây hiệu quả nghiêm trọng về kinh tế, tính mạng.

- Thiệt hại đối với hoạt động du lịch: Trên địa bàn thị xã có các đền chùa nổi tiếng khắp cả nƣớc là: Đền Sòng

Sơn và đền Chín Giếng. Việc ô nhiễm bụi ảnh hƣởng tới hoạt động du lịch tại thị xã. Gây thiệt hại về kinh tế cũng nhƣ

khả năng phát triển của các địa điểm du lịch

- Thiệt hại kinh tế do chi phí cải thiện môi trƣờng: Việc xử lý các vấn đề ô nhiễm bụi gây nên nhiều ảnh hƣởng

về chi phí nhằm mục tiêu cải thiện môi trƣờng:

- Phát sinh xung đột môi trƣờng: Xung đột môi trƣờng là xung đột giữa các nhóm xã hội trong khai thác và sử

dụng tài nguyên môi trƣờng. Trong những năm gần đây việc khai thác và thải trực tiếp ra môi trƣờng gây ô nhiễm

không khí, giảm diện tích đất canh tác,…gây ảnh hƣởng trực tiếp tới thu nhập và sức khỏe ngƣời dân. Lợi ích kinh tế

đang đƣợc đặt lên trên vấn đề bảo vệ môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng.

Page 108: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

98

3.3. Giải pháp làm giảm thiểu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn

Việc giảm thiểu ô nhiễm bụi phải đối mặt với những khó khăn, thách thức to

lớn trong việc cân bằng giữa bảo vệ môi trƣờng và phát triển kinh tế. Sau đây tác giả

xin nêu ra một số kiến nghị nhằm góp phần giảm thiểu tình trạng ô nhiễm bụi hiện tại

cũng nhƣ trong tƣơng lai của thị xã Bỉm Sơn:

- Các vấn đề về giao thông đô thị và xây dựng cơ sở hạ tầng:

Phân luồng, trải thảm nhựa, hoặc đƣờng bê tong cho các tuyến đƣờng xuống

cấp, đặc biệt là tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo đi vào nhà máy xi măng Bỉm Sơn. Điều

tiết phƣơng tiện giao thông tham gia hoạt động vận tải sản xuất, kinh doanh, thông qua

việc quy định thời gian lƣu thông đối với các phƣơng tiện.

Khuyến khích các phƣơng tiện, loại hình giao thông ít gây ô nhiễm bụi.

Xây dựng cơ chế chính sách cho việc lựa chọn lƣu hành các phƣơng tiện giao

thông (thuế môi trƣờng, cấm xe kém chất lƣợng và thải khói nhiều lƣu thông,..)

Khuyến khích trồng cây xanh và có các dự án trông cây ven các tuyến đƣờng có

lƣợng phƣơng tiện tham gia giao thông lớn.

Tăng cƣơng hoạt động rửa đƣờng bằng xe chuyên dụng, máy phun sƣơng nhân

tạo.

Hoạt động vận tải vật liệu phải đƣợc chằng buộc và che chắn kĩ càng. Khuyến

khích ngƣời dân tham gia hoạt động dọn vệ sinh, tu sửa các tuyến đƣờng.

- Đối với công nghiệp:

Các cụm công nghiệp cần đƣợc cải tạo, nâng cấp dây chuyền sản xuất mới, sản

xuất sạch hơn. Có nhiều biện pháp hạn chế lƣợng bụi thải ra môi trƣờng. Tiến hành di

dời các khu công nghiệp mới ra xa khu dân cƣ và nội thị. Quy hoạch phân bố các cơ sở

sản xuất phù hợp với thị xã.

- Các vấn đề về sinh hoạt và dịch vụ:

Trong sinh hoạt khuyến khích sử dụng những năng lƣợng sạch thân thiện môi

trƣờng, dần bỏ các nguồn nhiên liệu truyền thống.

Tuyên truyền các biện pháp đảm bảo sức khỏe cũng nhƣ các giải pháp cải thiện

môi trƣờng sống.

Page 109: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

99

* Để có thể giảm thiểu đƣợc lƣợng bụi ô nhiệm tại thị xã. Chúng ta cần có sự

phối hợp nhiều ban, ngành, đoàn thể. Cần có một hệ thống quy định về các vấn đề liên

quan đến môi trƣờng không khí. Thành lập các đội thanh tra môi trƣờng trực tiếp kiểm

tra, giám định chất lƣợng của các cơ sở sản xuất. Bên cạnh đó tổ chức tuyên truyền với

bang rôn, khẩu hiệu, truyền thanh,… đƣa các vấn đề bảo vệ môi trƣờng không khí vào

các buổi học tại các trƣờng trên địa bàn thị xã giúp cho ngƣời dân thấy đƣợc sự cần

thiết của việc bảo vệ môi trƣờng sống. Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu trong nƣớc và

quốc tế về nhiều mặt (kỹ thuật, công nghệ, phƣơng thức quản lý,…). Xây dựng các mô

hình lan truyền ô nhiễm để ƣớc tính lƣợng phát thải bụi ra môi trƣờng trong tƣơng lai

từ đó đƣa ra các biện pháp nhằm hạn chế ô nhiễm bụi.

Page 110: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

100

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết quả nghiên cứu đề tài “Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi tại thị xã

Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa ” đã hoàn thành toàn bộ nội dung mục tiêu nghiên cứu của

luận văn. Quá trình phân tích lý thuyết và tiến hành thực nghiệm đã rút ra một số kết

luận sau đây:

1. Kết luận:

Về kết quả luận văn, tác giả đã xây dựng đƣợc bản đồ phân vùng phát tán bụi

trong bán kinh 200m tại các điểm quan trắc bụi bằng hệ thông tin địa lý GIS (ArcGIS).

Kết quả phân vùng đƣợc thể hiện trên bản đồ một cách rõ ràng, dễ quan sát, dễ hiểu

cho ngƣời xem, thích hợp cho việc tuyên truyền và phổ biến cho mọi ngƣời.

Qua phƣơng pháp nghiên cứu cũng nhƣ kết quả của luận văn, có thể nói mức độ

ô nhiễm bụi tại thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa đang ở mức độ ô nhiễm ảnh hƣớng rất

lớn tới đời sống và dân cƣ sinh sống trên địa bàn.

Từ bản đồ phán tán bụi tại các điểm quan trắc – Chúng ta sẽ có đƣợc một công

cụ đắc lực trong việc kiểm soát chất lƣợng không khí tại thị xã Bỉm Sơn. Bản đồ sẽ là

tài liệu thiết thực để đánh giá tác động môi trƣờng, đồng thời giúp kiểm soát dễ dàng

và sử dụng một cách có hệ thống và hiệu quả môi trƣờng không khí tại thị xã Bỉm Sơn,

góp phần thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trƣờng các vùng chịu ảnh hƣởng ô nhiễm bụi

tại thị xã nói riêng và cả nƣớc nói chung hƣớng tới sự phát triển bền vững.

2. Kiến nghị

Từ bản đồ phát tán bụi tác giả nhận thấy rất khó để đạt đƣợc một kết quả chính

xác cho kết quả chất lƣợng môi trƣờng không khí (do số liệu ít, nội suy trong khoang

cách nhỏ, kết quả hiển thị trên bản đồ nhỏ - khó quan sát, chƣa chính xác, có sai số).

Trên cơ sở xây dựng bản đồ phát tán bụi tác giả có một số kiến nghị nhƣ sau:

- Đối với khu vực thị xã Bỉm Sơn cần quan trắc lấy mẫu trên diện rộng hơn.

Nhiều hơn với tần suất thu thập mẫu trong nhiều ngày nhiều tháng trong năm, đồng

thời việc lựa chọn các điểm quan trắc phù hợp hơn để có thể đánh giá đúng hiện trạng

môi trƣờng tại thị xã Bỉm Sơn.

- Dữ liệu về lƣu lƣợng gió và hƣớng gió trong năm cần có số liệu mới và chính

xác hơn.

- Số liệu quan trắc cần đƣợc thực hiện trên cả tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo và

các nhà máy sản xuất gạch, khu vực khai thác Mỏ đá của thị xã Bỉm Sơn.

Page 111: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

101

- Số liệu thống kê về bệnh tật liên quan đến bụi cần đƣợc xem xét và thống kê tỉ

mỉ hơn. Bao gồm cả lƣợng bệnh nhân không khám chữa bệnh tại thị xã Bỉm Sơn, nhằm

thấy hết đƣợc tình hình sức khỏe của dân cƣ.

Kiến nghị đối với địa phương

- Tăng cƣờng cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn có đầy đủ

về năng lực và nhiệt huyết. Có thể nắm bắt đƣợc các vấn đề về không khí tại thị xã.

- Tăng cƣờng kinh phí nhằm cải thiện môi trƣờng không khí tại thị xã Bỉm Sơn

- Tăng cƣờng hoạt động kiểm kê, kiểm tra, quan trắc chất lƣợng môi trƣờng

không khí để có những biên pháp xử lý kịp thời.

- Giải quyết các vấn đề bức xúc về ô nhiễm không khí của dân cƣ nằm trên địa

bàn thị xã.

Page 112: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ Lao động- Thƣơng binh và Xã hội (2010), Dự thảo Chiến lược An sinh xã hội

và Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020.

[2]. Bộ Ngoại giao (2002), Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa: Vấn

đề và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

[3]. Nguyễn Cẩn, Nguyễn Đình Hòe (2007), “ Tai biến môi trường”, Nxb. Đại học

quốc gia Hà Nội.

[4]. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

[5]. PGS.TS. Nguyễn Thế Thôn, TS. Hà Văn Hành (2007), “ Môi trường và phát

triển”, Nxb. Xây dựng, Hà Nội.

[6]. GS.TSKH. Phạm Ngọc Đăng (2004), Phát triển đô thị bền vững về môi trường ở

Việt Nam, Hà Nội.

[7] Tài liệu đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm do Tổ chức y tế Thế giới thiết lập

nhằm dự báo tải lƣợng các chất ô nhiễm.

[8] Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của thị xã Bỉm Sơn

[9] Phạm Ngọc Đăng (2003), Môi trường không khí, Nhà xuất bản khoa học và kỹ

thuật năm.

[10] Hoàng Thị Hiền, Bùi Sỹ Lý (2007). Bảo vệ môi trường không khí. NXB xây dựng.

[11] Đinh Xuân Thắng (2007). Giáo trình ô nhiễm môi trường không khí. Đại học

Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh.

[12] Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng, 2009. QCVN 05:2009/BTMT V/v ban hành quy

định về các quy chuẩn chất lượng môi trường không khí xung quanh

Page 113: ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN

103

[13] Phạm Ngọc Hồ, Đồng Kim Loan, Trịnh Thị Thanh (2010).Giáo trình Cơ sở môi

trường không khí. NXB giáo dục Việt Nam.

[14] Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2007), Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động quan

trắc môi trường không khí xung quanh và nước mặt lục địa. Quyết định số

10/2007/QĐ-BTNMT, Hà Nội.

[15] Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2007), Hướng dẫn bảo đảm chất lượng và kiểm

soát chất lượng trong quan trắc môi trường. Thông tƣ số 10/2007/TT-BTNMT, Hà

Nội.

[16] Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không

khí xung quanh, QCVN 05:2009/BTNMT, Hà Nội.

[17]Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia một số chất độc hịa

trong không khí xung quanh, QCVN 06:2009/BTNMT, Hà Nội.

[18] Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Quy chuẩn Việt Nam về khí thải công nghiệp đối

với chất hữu cơ,, QCVN 20:2009/BTNMT, Hà Nội.

[19]Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên

và môi trường quốc gia đến năm 2020, Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg, Hà Nội.

[20] Trƣơng Mạnh Tiến (2004), Giáo trình Quan trắc và phân tích môi trường, Nxb

Đại học Quốc gia, Hà Nội.

[21] Thủ tƣớng Chính phủ (2005), Luật Bảo vệ môi trường, Hà Nội

[22] Tổng cục tiêu chuẩn - Đo lƣờng - Chất lƣợng - Trung tâm thông tin (2009), Tuyển

tập các tiêu chuẩn Quốc gia chất lượng nước, tập 1, tập 2; tập 3, Hà Nội.

[23] Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2010), Về việc phê duyệt mạng điểm, tần xuất

và các chỉ tiêu quan trắc tài nguyên môi trường tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2011 –

2015, Quyết định số 3993/QĐ-UBND, Thanh Hóa.

[24] Bài báo: Nghiên cứu khả năng phát hiện ô nhiễm bụi trên khu vực đô thị bằng

công nghệ viễn thám nhằm hỗ trợ quan trắc môi trường không khí.