Upload
ngoque
View
214
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Nghiên cứu khoa học chuyên ngành
75
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 11 ĐỂ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG LÀM VIỆCLẬP QUY TRÌNH VẬN HÀNH CỦA CÁC CỐNG THUỘC HỆ THỐNG THỦY LỢI
NGỌT HÓA GÒ CÔNG – TIỀN GIANG THÍCH ỨNG VỚIBIẾN ĐỔI KHÍ HẬU – NƯỚC BIỂN DÂNG
HVCH. Mai Đức Phú*PGS.TS. Dương Văn Viện**
Biến đổi khí hậu, nước biển dâng làm cho một loạt cống ven biển thay đổi chế độ thủyvăn, thủy lực, vì thế cần phải đánh giá khả năng thích ứng của chúng. Nghiên cứu ứngdụng mô hình MIKE 11 với các module liên quan đã được tiến hành để đánh giá khả nănglàm việc của các cống vùng triều thuộc dự án ngọt hóa Gò Công - Tiền Giang theo cáckịch bản nước biển dâng (NBD). Kết quả mô phỏng đã định lượng được sự tác động từNBD (theo kịch bản do Bộ Tài Nguyên và Môi trường công bố), từ đó đưa ra các giải phápkỹ thuật cho các cống nhằm thích nghi với NBD và phát triển bền vững.
Bài báo tóm tắt nội dung chuyên đề: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thốngthủy lợi thuộc dự án Gò Công – Tiền Giang để thích ứng với nước biển dâng do biến đổikhí hậu (thuộc đề tài luận văn cao học).
1. ĐẶT VẤN ĐỀBiến đổi khí hậu (BĐKH) kéo theo nước
biển dâng (NBD) và nhiều ảnh hưởng xấukhác đã được các nhà khoa học dự báo.Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) sẽ làvùng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Năm2009, được sự chấp thuận của Chính phủ bộTài nguyên và Môi trường đã công bố Kịchbản Biến đổi khí hậu - Nước biển dâng chocác giai đoạn đến năm 2100 để các Bộngành làm căn cứ xem xét.
Trong đời sống kinh tế - xã hội vùng venbiển hệ thống cống vùng triều đóng vai tròhết sức quan trọng. Tuy nhiên, hệ thốngcống này đã được thiết kế trong trường hợpchưa xét đến điều kiện BĐKH vì thế cầnphải nghiên cứu khả năng làm việc khi cóthay đổi do NBD từ đó tìm giải pháp nângcấp để phù hợp với yêu cầu mới.
Việc xác định các thông số thủy văn,thủy lực của các cống trên hệ thống sôngtrong điều kiện tương ứng với các kịch bảnNBD do BĐKH đòi hỏi phải sử dụng môhình toán. Tại ĐBSCL việc phát triển và ứng
dụng mô hình toán trong quy hoạch và quảnlý tài nguyên nước nói chung được chú trọngtrong suốt gần bốn thập kỷ qua. Chuyên đềnày tập trung nghiên cứu ứng dụng mô hìnhMike11 của bài toán dòng chảy kiệt và dòngchảy lũ nhằm đánh giá khả năng hoạt độngcủa các cống tương thích với các kịch bảnNBD để góp phần phục vụ khai thác và quảnlý bền vững tài nguyên nước lưu vực sôngTiền thuộc địa phận tỉnh Tiền Giang.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU2.1. Giới thiệu tóm tắt mô hình MIKE11
Qua nghiên cứu các mô hình cho thấyMIKE 11 do DHI Water & Environmentphát triển, là một phần mềm dùng để môphỏng dòng chảy/lưu lượng, chất lượngnước và vận chuyển bùn cát ở các cửa sông,sông, kênh và mạng lưới sông. Đây là mộtmô hình động lực có thể phân tích chi tiết hỗtrợ cho công tác thiết kế, quản lý, vận hànhtrong hệ thống sông, kênh. Với môi trườngđặc biệt thân thiện, linh hoạt và tốc độ,MIKE 11 là một công cụ thiết kế hữu
* Giảng viên khoa Thủy lợi** Hiệu trường Trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ
Nghiên cứu khoa học chuyên ngành
76
Hiệu về kỹ thuật công trình, tài nguyênnước, quản lý chất lượng nước và các ứngdụng quy hoạch.
Đặc trưng cơ bản của mô hình MIKE 11là cấu trúc tổng hợp với nhiều mô-đun đượcthêm vào để mô phỏng các hiện tượng liênquan đến hệ thống sông. Các mô-đun trongbộ MIKE 11 bao gồm:
- Module HD - Thủy động lực học làphần cốt lõi của MIKE 11 với tínhnăng:
- Giải bài toán thủy động lực học St.Venant cho kênh hở.
- Giải bài toán sóng khuyếch tán,sóng động học cho một số nhánhđịnh trước.
- Giải bài toán Muskingum cho mộtsố nhánh định trước
- Tự động hiệu chỉnh cho điều kiệndòng chảy êm, dòng chảy xiết
- Mô phỏng hầu hết các loại côngtrình trên sông như cầu, cống, trạmbơm, đập..
Ngoài mô-đun HD và AD đã mô tả ởtrên, MIKE còn bao gồm một số mô-đunbổ sung về các vấn đề:
- Thủy văn (Mike-NAM)
- Chất lượng nước (Mike – WQ)
- Vận chuyển bùn cát có cố kết (cótính dính) (Mike -ST)
- Vận chuyển bùn cát không có cốkết (không có tính dính) (Mike -ST).
2.2. Giới thiệu một vài dữ liệu vùngnghiên cứu
Tài liệu địa hình được sử dụng trong tínhtoán được trích xuất từ bản đồ thủy lực mùacạn ĐBSCL và chi tiết hóa cho vùng nghiêncứu với các nhánh sông. Một phần số liệu kếthừa kết quả nghiên cứu nhiều năm của Viện
Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam và Viện Quyhoạch Thủy lợi miền Nam.
Sông Tiền chịu ảnh hưởng mạnh mẽ củathủy triều biển Đông, khi triều lên sẽ tạodòng chảy về phía thượng lưu và ngược lại;là hai tỉnh giáp biển nên biến đổi khí hậu màđặc biệt là NBD sẽ ảnh hưởng lớn đến cáchoạt động phát triển kinh tế, thông qua cácđặc trưng thủy văn, thủy lực, đặc biệt tìnhhình thiếu nước ngọt ngày càng trở nên trầmtrọng và có diễn biến bất thường, dễ nhận ranhất là các mùa khô năm 2004, 2005 và gầnđây năm 2010.
Ở vùng nghiên cứu, công trình thuỷ lợiđược xây dựng qua nhiều thời kỳ, khi thiếtkế chưa đề cập đến yếu tố BĐKH. Cống chỉlàm việc có hiệu quả khi lưu lượng và mựcnước đảm bảo mức thiết kế trước đây. Hiệnnay, vào mùa khô lưu lượng trên các sôngnhỏ nước mặn xâm nhập sâu vào nội địa,gây thiếu nguồn nước ngọt ảnh hưởng đếnsản xuất nông nghiệp và tác động xấu đếnmôi trường sinh thái; do cao độ mặt đất tựnhiên ở đây khá thấp, vào mùa mưa lũ gặpkhi triều cường dâng cao, cùng với hiệntượng NBD và nước thượng nguồn sôngMekong đổ về sẽ gây ngập lụt lâu hơn, sâuhơn trên phần lớn diện tích vùng ven biển,ven sông.
Tiền Giang là một tỉnh nằm trong khuvực đồng bằng sông Cửu Long (phía ĐôngBắc ĐBSCL) theo các nhà khoa học đánhgiá đây là khu vực nhạy cảm dễ bị tổnthương từ các tác động của biến đổi khí hậunhư nước biển dâng và xâm nhập mặn; lũ lụt,tiêu thoát nước và sạt lở đất; bão và áp thấpnhiệt đới; hạn hán.
Vùng dự án ngọt hóa Gò Công nằm phíaĐông tỉnh Tiền Giang. Đây là vùng tưới tiêuchịu ảnh hưởng của triều biển Đông với chế
độ bán nhật triều biên độ triều cao nhất cóthể đạt 3,5m.
Phạm vi vùng dự án được giới hạn bởi:
Nghiên cứu khoa học chuyên ngành
77
- Phía Đông là : Biển Đông
- Phía Tây là : Kênh Chợ Gạo
- Phía Nam là : sông Cửa Tiểu
- Phía Bắc là : Sông Vàm Cỏ
Tổng diện tích tự nhiên của khu vực là54.400 ha và cho đến nay đã có 42.589,29hađất trồng trọt, trong đó có 29.589,86 hatrồng lúa, 1.263,2ha đất luân canh lúa màu,4.470,75ha đất luân canh hoa màu,7.265,49ha đất trồng cây lâu năm.
Hình 1. Bản đồ khu vực nghiên cứu
2.3. Sơ đồ Thủy lực
Mạng sôngSơ đồ tính toán được trích xuất từ bản đồ
thủy lực ĐBSCL và chi tiết hóa cho vùngnghiên cứu Bến Tre - Tiền Giang số liệu đo
đạc từ năm 1998 - 2000. Một phần số liệuthu thập dựa trên một số kết quả nghiên cứunhiều năm của Viện Khoa học Thủy lợiMiền Nam và Viện Quy hoạch Thủy lợimiền Nam.
Nghiên cứu khoa học chuyên ngành
78
Hình 2. Sơ đồ tính toán mạng thủy lực
Hệ thống biên mô hình
- Biên trên: Là quá trình lưu lượngngày thực đo tại các trạm thuỷ vănkhống chế bao gồm Mỹ Thuận (sôngTiền), Trị An (sông Đồng Nai), DầuTiếng (sông Sài Gòn), Cần Đăng (sôngVàm Cỏ Đông), Mộc Hoá (sông Vàm CỏTây). Độ mặn tại các biên trên là bằng 0.
- Biên dưới: là quá trình mực nướcgiờ quan trắc tại các cửa sông trên hệthống bao gồm các trạm: Vũng Tàu, Cửa
Tiểu, Cửa Đại, cửa Ba Lai, cửa HàmLuông và cửa Cổ Chiên.
2.4. Hiệu chỉnh thông số mô hình
Sử dụng phương pháp thử dần thôngthường trong hiệu chỉnh thông số. Hiệuchỉnh mô hình được tiến hành cho các giaiđoạn dòng chảy kiệt tháng I đến thángVI/1998 và mùa lũ tháng VII - XII/2000, dohạn chế của bài viết nên chỉ nêu một số kếtquả mô phỏng hiệu chỉnh được trình bày tạicác trạm Mỹ Tho (Tiền Giang) và tại trạmChợ Lách (Bến Tre).
1 - 4 - 1 9 9 8 3 - 4 - 1 9 9 8 5 - 4 - 1 9 9 8 7 - 4 - 1 9 9 8 9 - 4 - 1 9 9 8 1 1 - 4 - 1 9 9 8 1 3 - 4 - 1 9 9 8 1 5 - 4 - 1 9 9 8 1 7 - 4 - 1 9 9 8 1 9 - 4 - 1 9 9 8 2 1 - 4 - 1 9 9 8 2 3 - 4 - 1 9 9 8 2 5 - 4 - 1 9 9 8 2 7 - 4 - 1 9 9 8- 1 . 8
- 1 . 6
- 1 . 4
- 1 . 2
- 1 . 0
- 0 . 8
- 0 . 6
- 0 . 4
- 0 . 2
0 . 0
0 . 2
0 . 4
0 . 6
0 . 8
1 . 0
1 . 2
1 . 4
1 . 6
[ m e t e r ] T i m e S e r i e s W a t e r L e v e lW a t e r L e v e l
T I E N _ S 2 8 1 5 4 3 . 5 0
E x t e r n a l T S 1M y T h o
Hình 3. Biểu đồ kết quả hiệu chỉnh quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Mỹ Tho
Nghiên cứu khoa học chuyên ngành
79
7 - 3 - 1 9 9 8 1 2 - 3 - 1 9 9 8 1 7 - 3 - 1 9 9 8 2 2 - 3 - 1 9 9 8 2 7 - 3 - 1 9 9 8 1 - 4 - 1 9 9 8 6 - 4 - 1 9 9 8 1 1 - 4 - 1 9 9 8
- 1 . 6
- 1 . 4
- 1 . 2
- 1 . 0
- 0 . 8
- 0 . 6
- 0 . 4
- 0 . 2
0 . 0
0 . 2
0 . 4
0 . 6
0 . 8
1 . 0
1 . 2
1 . 4
1 . 6
1 . 8
[ m e t e r ] T i m e S e r i e s W a t e r L e v e lW a t e r L e v e l
H A M L U O N G _ S 2 9 8 7 . 0 0
E x t e r n a l T S 1O B S _ H _ c h o l a c h
Hình 4. Biểu đồ kết quả hiệu chỉnh quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Chợ Lách
1 - 3 - 2 0 0 0 6 - 3 - 2 0 0 0 1 1 - 3 - 2 0 0 0 1 6 - 3 - 2 0 0 0 2 1 - 3 - 2 0 0 0 2 6 - 3 - 2 0 0 0 3 1 - 3 - 2 0 0 0 5 - 4 - 2 0 0 0 1 0 - 4 - 2 0 0 0 1 5 - 4 - 2 0 0 0- 1 . 6
- 1 . 4
- 1 . 2
- 1 . 0
- 0 . 8
- 0 . 6
- 0 . 4
- 0 . 2
0 . 0
0 . 2
0 . 4
0 . 6
0 . 8
1 . 0
1 . 2
1 . 4
[ m e t e r ] T i m e S e r i e s W a t e r L e v e lW a t e r L e v e l
T I E N _ S 2 8 1 5 4 3 . 5 0
E x t e r n a l T S 1M N M y T h o - 2 0 0 0 - Q G
Hình 5. Biểu đồ kết quả kiểm định quá trình mực nước tính toán và thực đo năm 2000 trạm Mỹ Tho,Chỉ tiêu NASH đối với mực nước là 97,9%
1 - 3 - 2 0 0 0 6 - 3 - 2 0 0 0 1 1 - 3 - 2 0 0 0 1 6 - 3 - 2 0 0 0 2 1 - 3 - 2 0 0 0 2 6 - 3 - 2 0 0 0 3 1 - 3 - 2 0 0 0 5 - 4 - 2 0 0 0 1 0 - 4 - 2 0 0 0 1 5 - 4 - 2 0 0 0 2 0 - 4 - 2 0 0 0
- 1 . 4
- 1 . 2
- 1 . 0
- 0 . 8
- 0 . 6
- 0 . 4
- 0 . 2
0 . 0
0 . 2
0 . 4
0 . 6
0 . 8
1 . 0
1 . 2
1 . 4
[ m e t e r ] T i m e S e r i e s W a t e r L e v e lW a t e r L e v e l
H A M L U O N G _ S 2 9 8 7 . 0 0
E x t e r n a l T S 1O B S _ H _ c h o l a c h
Hình 6. Biểu đồ kết quả kiểm định quá trình mực nước tính toán và thực đo năm 2000 trạm ChợLách, Chỉ tiêu NASH đối với mực nước là 95%
Hình 7. Biểu đồ kết quả hiệu chỉnh mặn tính toán và thực đo trên sông Cửa tiểu năm 1998
tại cống xuân hòa
Nghiên cứu khoa học chuyên ngành
80
Hình 8. Biểu đồ kết quả hiệu chỉnh mặn tính toán và thực đo trên sông Cửa tiểu năm 1998
tại cống vàm giồng
Hình 9. Biểu đồ kết quả hiệu chỉnh mặn tính toán và thực đo trên sông Cửa tiểu năm 1998
tại cống Long uông
Hình 10. Biểu đồ kết quả hiệu chỉnh mặn tính toán và thực đo trên sông Vàm cỏ năm 1998
tại cống Gò công
Nghiên cứu khoa học chuyên ngành
81
Hình 11. Biểu đồ kết quả kiểm định mặn tính toán và thực đo trên sông Cửa tiểu năm 1998
tại cống Xuân hòa
Hình 12. Biểu đồ kết quả kiểm định mặn tính toán và thực đo trên sông Cửa tiểu năm 1998
tại cống Vàm giồng
Hình 13. Biểu đồ kết quả kiểm định mặn tính toán và thực đo trên sông Cửa tiểu năm 1998 tại cống Long uông
Hình 14. Biểu đồ kết quả kiểm định mặn tính toán và thực đo trên sông Vàm cỏ năm 1998 tại cống Gò công
Nghiên cứu khoa học chuyên ngành
82
Số liệu đo đạc lưu lượng, mực nước tạicác trạm trên trong thời gian này được sửdụng để hiệu chỉnh mô hình kiệt và mô hìnhlũ. Đầu tiên trong quá trình hiệu chỉnh làxem xét việc cân bằng tổng lượng giữa thựcđo và tính toán, tiếp theo của việc hiệu chỉnhmô hình là hiệu chỉnh mực nước.
Nhận xétNhìn chung trên toàn hệ thống, kết quả
mô phỏng thể hiện được xu thế biến đổi của2 đặc trưng lưu lượng và mực nước ở khuvực nghiên cứu. Tuy vậy tại một số vị trí kếtquả mô phỏng thể hiện chưa tốt, chưa thểhiện được hết các biến đổi của chuỗi số liệuthực đo. Nhìn chung bộ thông số đã môphỏng khá tốt biến đổi của đặc trưng mựcnước và lưu lượng trên hầu hết các nhánhsông - tại các vị trí có số liệu đo đạc. Do vậyviệc sử dụng bộ số liệu cho các bước tínhphương án tiếp theo là hoàn toàn có thể chấpnhận được.
2.5. Tính toán mô phỏng phương án vậnhành hệ thống theo các kịch bản hiệntrạng & nước biển dâng
Các trường hợp đưa vào để tính toántrong chuyên đề này tập trung đánh giá khảnăng làm việc của các cống trong vùng dựán và khả năng cấp nước ngọt từ đó đưa ratính toán các kịch bản như sau: (i) Kịch bảnhiện trạng (KBHT): mùa khô sử dụng dòngchảy kiệt trên lưu vực và biên mực nướctriều từ tháng I - VI/1998, đối với mùa lũ sửdụng dòng chảy lũ trên lưu vực và biên mựcnước triều từ tháng VII – XII/2000 là nhữngnăm khô cạn và lũ đặc trưng của ĐBSCL,(ii) Kịch bản 1 (KB1): ứng với KBHT khiNBD 33cm, (iii) Kịch bản 2 (KB2): ứng vớiKBHT khi NBD 71cm, (iv) Kịch bản 3(KB3): ứng với KBHT khi NBD 100cm.Trích xuất kết quả tính từ mô hình Mike 11phân tích theo các kịch bản như sau:
Bảng 1. Diễn biến độ mặn max tại cống Xuân Hòa trên sông Cửa Tiểu
ThángĐộ mặn (g/l) theo
các kịch bản 1 2 3 4 5 6
HT 1.8 2.72 7.23 6.31 5.36 1.88
KB1 1.87 2.79 7.33 6.53 5.55 2.01
KB2 1.96 2.91 7.56 6.82 5.76 2.1
KB3 2.03 3 7.73 7.07 5.94 2.18
Bảng 2. Mực nước trước cống Xuân Hòa theo các kịch bản
Mực nước biển dâng Mực nước min trước cống (m) Mực nước max trước cống (m)
KB1 (33 cm) -0.977 2.031
KB2 (71 cm) -0.651 2.398
KB3 (100cm) -0.396 2.687
Nghiên cứu khoa học chuyên ngành
83
Hình 15. Bản đồ phân vùng tưới
Tiến hành đánh giá khả năng cấp nước chohệ thống từ các cống lấy nước đầu mối, điềukiện vận hành tại các cống chính trong dự ánvào mùa khô:
- Các cống lấy nước chính như cống xuânhòa, vàm giồng mở để lấy nước liên tụckhi thỏa mãn đồng thời các điều kiệnsau: Chênh lệch mực nước giữa ngoàisông và trong đồng ≥ 0.1 m và khi độmặn sông là < 4 g/l.
- Các cống còn lại làm nhiệm vụ tiêu nướckhi mực nước nội đồng > 0.85 m và xổxả định kỳ để cải thiện nguồn nước tronghệ thống và khi chênh lệch mực nướcgiữa trong đồng và ngoài sông ≥ 0.1 m.
Vào mùa mưa:
- Các cống lấy nước chính như cốngxuân hòa, vàm giồng mở để lấy nước liêntục khi thỏa mãn đồng thời các điều kiệnsau: Chênh lệch mực nước giữa ngoài sôngvà trong đồng ≥ 0.1 m và khi độ mặn sông là< 4 g/l.
- Các cống còn lại làm nhiệm vụ tiêunước khi mực nước nội đồng > 0.85 m và xổxả định kỳ để cải thiện nguồn nước trong hệthống.
- Ngoài ra các cống chính (Xuân Hòa,Vàm Giồng) tiến hành xả khi mưa lớn mựcnước trong đồng > 0.85 m
Nghiên cứu khoa học chuyên ngành
84
Hình 16. Mạng thủy lực 17 điểm cấp nước, 22 cống của dự án
Hình 17. Kết quả mô phỏng lưu lượng lấy qua cống Xuân Hòa mùa khô
Hình 18. Kết quả mô phỏng vận hành kiểm soát mặn cống Xuân Hòa mùa khô
Nghiên cứu khoa học chuyên ngành
85
Hình 19. Kết quả mô phỏng lưu lượng lấy qua cống Vàm Giồng mùa khô
Hình 20. Kết quả mô phỏng vận hành kiểm soát mặn cống Vàm Giồng mùa khô
Bảng 3. Bảng đánh giá khả năng cấp nước ngọt cho hệ thống của các cống Xuân hòa, Vàm giồng,
Rạch chợ theo tính toán tương ứng với các kịch bản NBD
VHHT VHKB1 VHKB2 VHKB3ThángW
(106m3) %W
(106m3) % W (106m3) %W
(106m3) %
W nhucầu
(106m3)1 100.13 117 148.26 173 163.29 190 132.67 155 85.812 65.79 92 105.90 148 128.23 179 115.10 161 71.463 15.35 95 37.78 233 61.94 381 63.87 393 16.254 2.56 2 4.51 4 5.92 5 7.78 6 120.035 23.77 26 34.30 37 65.01 71 63.12 69 91.486 54.44 74 61.00 83 121.47 165 146.68 200 73.487 64.87 115 55.90 99 68.01 120 66.24 117 56.478 11.95 126 27.08 285 64.02 674 56.71 597 9.509 33.72 91 56.44 152 49.36 133 41.47 112 37.15
10 14.36 168 42.44 495 41.19 481 39.59 462 8.5711 70.02 93 79.76 106 68.55 91 72.54 97 74.9712 57.74 93 74.05 119 56.96 91 56.67 91 62.25
Mùakhô 262.03 57 391.75 85 545.87 119 529.22 115 458.50Mùamưa 252.66 102 335.67 135 348.07 140 333.22 134 248.91
Nghiên cứu khoa học chuyên ngành
86
Nhận xét
Kết quả cho thấy tổ hợp vận hành đáp ứngđược 57% nhu cầu nước của hệ thống chomùa khô và 102% vào mùa mưa. Kết quảvận hành của các cống theo tính toán môhình cũng gần giống với kết quả vận hànhtrong thực tế.
2. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ3.1. Kết luận
Việc áp dụng phương pháp tìm biện phápvận hành công trình tối ưu nêu trên bằngcách kiểm tra kết quả tính toán khả năng cấpnước của hệ thống đã cung cấp các thông tinvề khả năng cung cấp nước ngọt cho vùngdự án, nhờ vậy giúp cho việc tính toán điềuchỉnh quy hoạch sử dụng đất cho phù hợpvới mục tiêu và khả năng phát triển thực tế,lựa chọn cơ cấu cây trồng và mùa vụ chotừng vùng; tác giả đưa ra kết luận sau đây:(i) Phần mềm tính toán Mike 11 phù hợp vớiviệc tính toán khi mô phỏng hóa hệ thống cómạng kênh mương phức tạp như dự án ngọthóa Gò Công, (ii) Từ các thông số mô hình,điều kiện ban đầu, điều kiện biên và sự môphỏng hệ thống cho kết quả tính toán phùhợp với tài liệu thực đo, (iii) Có thể sử dụngmô hình thủy lực là một công cụ quan trọngtrong việc tính toán dự báo các phương ánvận hành cống theo chế độ thủy lực nhằmlấy đủ nước cho vùng dự án vào mùa khô,(iv) Có thể áp dụng phần mềm mike phục vụcho công tác dự báo khả năng nhiễm mặntrên sông cửa tiểu, tạo cơ sở cho việc raquyết định vận hành công trình phù hợp vớibiển đổi của thủy văn.
Kết quả tính toán dựa và công cụ điềukhiển của mô hình mike 11 theo các phươngán vận hành kết hợp kiểm soát mặn các cốngđã khẳng định, với việc vận hành dự đoántrước được thời gian trữ và xả nước thì sẽnâng cao mực nước trong hệ thống. đây làcống hiến chính của vấn đề nghiên cứu. Việcứng dụng khoa học công nghệ như công
nghệ thông tin và điều khiển nhằm nâng caocông tác quản lý và vận hành hệ thống.
3.2. Kiến nghịQua nghiên cứu, mô hình Mike11 đã
thể hiện nhiều tính năng ưu việt như: (i) cótínhđồng bộ cao thể hiện qua việc kết nối vớicác mô hình thành phần khác của Mike cũngnhư các ứng dụng liên quan, (ii) hệ thốngfile số liệu được tổ chức có tính khoa họccao, tiện lợi khi giải quyết những bài toánlớn, phức tạp, (iii) độ ổn định cao trong tínhtoán với hệ thống mã báo lỗi chi tiết thuậntiện cho người sử dụng.
Tuy vậy, một số điểm cần tiếp tụcđược cải tiến thêm như: (i) cần cải tiến hệthống giao diện Mike theo hướng đơn giảnvà thân thiện với người sử dụng hơn nữa,(ii) cần chi tiết hơn nữa nội dung hướng dẫnthiết lập/vận hành hệ thống công trình trênsông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] DHI Water & Environment: MIKE 11-AModelling System for Rivers and Channels.Reference Manual, 2000.
[2] Bộ Tài nguyên và môi trường, (2009)“Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dângcho Việt Nam”
[3] Địa chí Tiền Giang, thông tin trên websitehttp://www.tiengiang.gov.vn
[4] Thông tin trên websitehttp://www.bentre.gov.vn
[5] Cty TNHH một thành viên Khai thác Côngtrình Thủy lợi tỉnh Tiền Giang; Hồ sơ lý lịchcông trình và tài liệu quan trắc mực nước.[6] PGS.TS Dương Văn Viện và nnk, (2010),Nghiên cứu nâng cấp cống vùng triều vừa vànhỏ để thích ứng với nước biển dâng do biếnđổi khí hậu ở Tiền Giang và Bến Tre, đề tài cơsở cấp Bộ năm 2010.