Upload
prince-arthas
View
327
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƢỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2011”
TÊN CÔNG TRÌNH:
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH VECTO TỰ HỒI QUY VAR
KIỂM ĐỊNH VÀ DỰ BÁO THỰC TRẠNG LẠM PHÁT
VIỆT NAM
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục phụ lục
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT
1.1. Các quan điểm về lạm phát – cách đo lƣờng lạm phát. .................................. 1
1.1.1. Các quan điểm về lạm phát. ..................................................................... 1
1.1.1.1. Luận thuyết “lạm phát lưu thông tiền tệ”. .................................. 1
1.1.1.2. Luận thuyết “ lạm phát cầu dư thừa tổng quát”............................ 1
1.1.2. Cách đo lường lạm phát. ........................................................................... 2
1.1.2.1. Các đo lường lạm phát trên thế giới. ............................................ 2
1.1.2.2. Cách đo lường lạm phát của Việt Nam. ....................................... 3
1.2. Các loại lạm phát. .............................................................................................. 4
1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát. .......................................................................... 5
1.3.1. Lạm phát do cầu kéo. ................................................................................ 5
1.3.2. Lạm phát do chi phí đẩy ............................................................................ 7
1.4. Tác động của lạm phát. ..................................................................................... 8
1.5.Các nhân tố đƣợc xem xét khi nhắc đến lạm phát. ....................................... 111
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2000 - 2011
2.1. Tình hình lạm phát của Việt Nam từ 2000 đến 2011...................................... 13
2.1.1. Lạm phát trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2003. ............................ 13
2.1.2. Lạm phát Việt Nam giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2006. ..................... 14
2.1.3. Lạm phát giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009. ..................................... 16
2.1.4.Lạm phát Việt Nam từ năm 2010 đến nay. ............................................... 17
2.2. Nguyên nhân chủ yếu gây ra lạm phát ở Việt Nam từ 2000 đến 2011. ......... 19
2.2.1. Nhóm nguyên nhân trong nước. .............................................................. 19
2.2.1.1. Đầu tư công kém hiệu quả. ........................................................ 19
2.2.1.2. Chính sách tiền tệ . .................................................................... 21
2.2.1.3. Chính sách mở cửa của Việt Nam trong tiến trình hội nhập. ...... 22
2.2.1.4.Yếu tố tâm lý, đầu cơ, làm giá. ................................................... 23
2.2.1.5. Thu nhập của dân cư. ................................................................ 24
2.2.1.6. Vai trò điều hành của NHNN và sự phối hợp của các cơ quan
chức năng. ..... ………………………………………………………………………...24
2.2.1.7. Tăng giá điện, xăng dầu............................................................. 25
2.2.2. Nhóm nguyên nhân ngoài nước............................................................... 25
2.2.2.1. Tác động của dòng tiền nóng. .................................................... 25
2.2.2.2. Chi phí nguyên vật liệu nhật khẩu gia tăng. ............................... 26
2.2.2.3. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. ................ 26
CHƢƠNG 3
XÂY DỰNG MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN LẠM PHÁT VÀ DỰ BÁO
3.1. Các mô hình đo lƣờng lạm phát. ..................................................................... 30
3.1.1. Một số mô hình đo lường lạm phát truyền thống. .................................... 30
3.1.1.1. Mô hình đường cong Phillips. ................................................... 30
3.1.1.2. Mô hình chi phí đẩy. ................................................................. 31
3.1.1.3. Mô hình lạm phát do cầu kéo. ................................................... 34
3.1.1.4. Mô hình lạm phát theo quan điểm kỳ vọng. ............................... 35
3.1.1.5. Mô hình lạm phát theo trường phái tiền tệ. ................................ 36
3.1.2. Một số mô hình nghiên cứu lạm phát trong thời gian vừa qua và ý nghĩa
của nó. ...................................................................................................................... 40
3.2. Giới thiệu mô hình tự hồi quy vecto VAR ( Vecto Autoregression). ............. 44
3.2.1. Mô hình tự hồi quy vecto VAR. .............................................................. 44
3.2.1.1. Khái niệm . ................................................................................ 45
3.2.1.2. Phương pháp ước lượng mô hình Var. ....................................... 46
3.2.1.3. Một số vấn đề trong xây dựng mô hình Var. .............................. 46
3.2.2. Ứng dụng Mô hình VAR cấu trúc nghiên cứu tác động của chính sách tiền
tệ trên thế giới. .......................................................................................................... 46
3.2.2.1. Ứng dụng mô hình tự hồi quy vecto VAR ở Mỹ. ....................... 47
3.2.2.2. Mô hình VAR cấu trúc nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ
đến lạm phát trên 7 quốc gia Đông Á. ....................................................................... 48
3.3. Ứng dụng mô hình VAR cơ bản kiểm định các yếu tố tác động đến lạm phát
Việt Nam. ................................................................................................................ 49
3.3.1. Cơ sở dữ liệu. ......................................................................................... 49
3.3.2. Xây dựng mô hình VAR cơ bản kiểm định các yếu tố tác động đến lạm
phát. ......................................................................................................................... 50
3.3.2.1. Lựa chọn biến cho mô hình . ..................................................... 50
3.3.2.2. Mô hình VAR cơ bản phù hợp ở Việt Nam. .............................. 52
3.3.3. Dự báo lạm phát trong thời gian sắp tới. ................................................. 54
CHƢƠNG 4
NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM KIỀM SOÁT LẠM PHÁT
Ở VIỆT NAM
4.1. Những giải pháp tình thế. ............................................................................... 57
4.2. Các biện pháp chủ yếu chống lạm phát ở Việt Nam. .................................... 58
PHẦN KẾT LUẬN
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
FED Cục dự trữ liên bang Mỹ
NHTW Ngân hàng trung ương
NHNN Ngân hàng nhà nước
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
NHTM Ngân hàng thương mại
CSTT Chính sách tiền tệ
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
TTCP Thủ tướng chính phủ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm từ năm 2000 đến năm 2003
Bảng 2.2 : Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2004
Bảng 2.3 : Tốc độ tăng giá tiêu dùng qua các quý giai đoạn 2004 – 2006
Bảng 2.4 : Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm từ năm 2007 đến năm 2009
Bảng 2.5 : Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm 2010 và 5 tháng đầu năm 2011
Bảng 2.6 : Hệ số ICOR của Việt Nam giai đoạn 1995-2010
Bảng 2.7 : Mức lương tối thiểu trong cơ quan nhà nước từ năm 1999 đến 2010
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 : Thâm hụt ngân sách, vay nợ trong nước, vay nợ nước ngoài 2000-2010
Hình 2.2 : Cơ cấu đầu tư của khu vực nhà nước, ngoài nhà nước và FDI
Hình 3.1 : Cơ chế dẫn truyền của lãi suất đến lạm phát.
Hình 3.2 : Chi phí tăng đẩy giá lên cao
Hình 3.3 : Mô hình chi tiêu quá khả năng cung ứng
Hình 3.4 : Mô hình tổng cung-tổng cầu
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Hệ 10 phương trình trong mô hình VAR cơ bản kiểm định các yếu tố tác
động đến lạm phát Việt Nam giai đoạn từ quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2010.
Phụ lục 2 : Dữ liệu sử dụng trong mô hình tự hồi quy vecto VAR cơ bản.
Phụ lục 3 : Kết quả kiểm định độ trễ của mô hình VAR 10 biến.
Phụ lục 4 : Kết quả kiểm định mô hình VAR cơ bản 10 biến.
Phụ lục 5 : Kết quả kiểm định phần dư của Mô hình.
Phụ lục 6 : Kết quả dự báo của Mô hình.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lạm phát không phải là một khái niệm mới mẻ đối với các nhà hoạch định chính sách
cũng dân cư. Nó thay đổi liên tục, có khi tạm lắng, có khi thuyên giảm, có khi lại lên
cơn sốt, trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội lạm phát có những sắc thái riêng.
Lạm phát mỗi lần xuất hiện đều mang theo một sức mạnh tiềm ẩn, làm rối loạn nền
kinh tế, làm phức tạp xã hội và làm giảm mức sống của người dân. Chính vì thế, việc
xác định những nhân tố đã và đang tác động đến lạm phát từ đó đề ra những giải pháp
thích hợp cho thực trạng lạm phát Việt Nam là một vấn đề bức thiết hiện nay. Điều đó
đã thôi thúc chúng tôi nghiên cứu đề tài “ Ứng dụng mô hình vecto tự hồi quy var
kiểm định và dự báo thực trạng lạm phát việt nam”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xây dựng được một mô hình thực sự phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam, có thể
chỉ ra đâu là nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát trong những khoản thời gian nhất
định và có thể dự báo được tình hình lạm phát trong thời gian sắp tới. Từ đó đề xuất
các giải pháp phù hợp nhằm kiểm soát thực trạng lạm phát Việt Nam.
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu sử dụng chủ yếu phương pháp định tính, định lượng, thống kê, so sánh
và tổng hợp nhằm làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng được
sử dụng trong bài là mô hình Tự hồi quy vecto VAR nhằm phân tích và làm rõ vai trò
của các biến số kinh tế vĩ mô góp phần đẩy lạm phát lên cao.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Tổng quan về lạm phát và các tác động của lạm phát.
Chương 2: Phân tích các yếu tố đã gây nên thực trạng lạm phát ở Việt Nam từ năm
2000 đến 5/2011.
Chương 3: Tìm hiểu về các mô hình đo lường và kiểm định lạm phát từ đó xây dựng
một mô hình kiểm định các yếu tố tác động đến lạm phát trong nước và dự bào tình
hình lạm phát trong thời gian sắp tới.
Chương 4: Đề ra một số biện pháp kiểm soát tình thế và các biện pháp lâu dài nhằm
kiểm soát chặt chẽ lạm phát và góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài là một bức tranh tổng quan về thực trạng lạm phát Việt Nam, nguyên nhân cũng
như diễn biến lạm phát từ năm 2000 đến năm 2011. Đồng thời, đề tài cũng đóng góp
một công cụ định lượng giúp cho các nhà điều hành chính sách vĩ mô có một cái nhìn
rõ hơn về các yếu tố tác động đến lạm phát từ đó có các giải pháp điều chỉnh thích hợp
giúp kiểm soát tình hình lạm phát.
6. HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài hướng đến việc xác định tất cả các nhân tố kinh tế khách quan lẫn chủ quan,
trong nước và ngoài nước tác động lên lạm phát và dự báo tình hình lạm phát sắp tới
của Việt Nam. Bài nghiên cứu cũng gặp không ít hạn chế và thiếu sót. Vì thế, hướng
đi tiếp theo của đề tài là tiếp tục nghiên cứu và kiểm định các nhân tố vĩ mô cũng như
vi vô tác động đến lạm phát.
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT
1.1. Các quan điểm về lạm phát – cách đo lƣờng lạm phát
1.1.1. Các quan điểm về lạm phát
Lạm phát là vấn đề không mấy xa lạ với một nền kinh tế và hầu hết chúng ta đều có
thể chứng kiến hay trải qua thời kỳ lạm phát tùy theo mức độ khác nhau. Cho đến thời
điểm này, nhiều nhà kinh tế học đã đưa ra các khái niệm về lạm phát. Song chúng ta
vẫn chưa được thống nhất hoàn toàn về lạm phát. Có người tiếp cận lạm phát theo
những nguyên nhân của nó, có người tiếp cận theo hướng tập trung vào những ảnh
hưởng của lạm phát. Chính vì điều đó, có thể kể ra một số quan điểm về lạm phát sau
đây:
1.1.1.1. Luận thuyết “lạm phát lưu thông tiền tệ”
Quan điểm này cho rằng lạm phát là đưa nhiều tiền thừa vào lưu thông làm cho giá cả
tăng lên. Lạm phát trong mọi lúc mọi nơi đều là hiện tượng cầu lưu thông tiền tệ. Lạm
phát xuất hiện và chỉ xuất hiện khi số lượng tiền trong lưu thông tăng lên với nhịp độ
nhanh hơn so với sản xuất.
1.1.1.2. Luận thuyết “ lạm phát cầu dư thừa tổng quát”
Các tác giả theo luận thuyết tiền tệ ở Mỹ giải thích rằng: “Lạm phát là cầu dư thừa”
thường xuyên do phát hành tiền quá mức. Nguyên nhân chủ yếu của lạm phát là
những vi phạm quá trình tái sản xuất nằm trong lĩnh vực tiền tệ. Vì lưu thông tiền tệ
có ảnh hưởng mang tính quyết địng tới sự phát triển tích cực của nền kinh tế.
1.1.1.3. Luận thuyết “lạm phát giá cả”
Những người theo luận thuyết này coi sự gia tăng giá cả là lạm phát. Bất cứ thời kỳ
nào mà giá hàng hóa tằn không kể lâu hay mai, có tính chất chu kỳ hay đột xuất đều là
thời kỳ của lạm phát.
2
Trên đây mới chỉ là một vài luận điểm về lạm phát. Điều đó cũng đủ cho chúng ta
nhận định rằng lạm phát là vấn đề hết sức phức tạp và nghiên cứu rất khó khăn. Khi
nói đến lạm phát, có những người nghĩ ngay đến lạm phát tiền tệ, nhưng cũng có
người lại không nghỉ vậy, vì nếu đưa tiền vào lưu thông đúng quy luật khiến giá cả
hàng hóa không tăng thì đó không là lạm phát. Ngược lại, với một lý do đột biến nào
đó mà làm cho giá cả hàng hóa tăng lên, dĩ nhiên không liên quan đến việc phát hành
tiền, là biểu hiện của lạm phát….Tóm lại, có hai quan điểm về lạm phát được ủng hộ
và sử dụng phổ biến nhất:
Thứ nhất, đó là lạm phát là sự dư thừa tiền trong lưu thông dẫn đến sự gia tăng trong
giá cả hàng hòa.
Thứ hai, đó là lạm phát là sự suy giảm trong sức mua của đồng tiền một cách quá
mức. Sức mua của đồng tiền được đo lường bởi sự biến đổi nghịch đảo của mức giá
chung.
Hai quan điểm này tuy khác nhau về nguyên nhân nhưng lại thống nhất với nhau về
kết quả lạm phát đều làm cho giá cả hàng hóa tăng lên.
1.1.2. Cách đo lƣờng lạm phát.
1.1.2.1. Các đo lường lạm phát trên thế giới.
Ở Mỹ, cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) chọn chỉ số trượt giá tổng tiêu dùng cá nhân
làm cơ sở cho các quyết định của mình. Chỉ số này rộng hơn CPI và không bị ảnh
hưởng bới sự thay đổi thói quen tiêu dùng trong dân chúng nên nó là thước đo rất tốt
cho tình trạng lạm phát hiện thời.
Với các nước khác, ngân hàng trung ương (NHTW) thường sử dụng CPI đã được hiệu
chỉnh yếu tố mùa vụ vì không có được số liệu trượt giá tổng tiêu dùng cá nhân tốt như
Mỹ.
FED và một số NHTW của ÚC, New Zealand, Nhật Bản loại bỏ một số hàng hóa có
độ biến thiên lớn ( lương thực, năng lượng…) ra khỏi hàng hóa tính CPI lạm phát cơ
bản. Lập luận này là những thành phần mặc dù có độ dao động lớn nhưng về lâu dài
không làm ảnh hưởng đến xu hướng chung của lạm phát. Ngoài ra, sự biến động của
3
những yếu tố này thường nằm ngoài khả năng kiểm soát và tầm ảnh hưởng của
NHTW.
1.1.2.2. Cách đo lường lạm phát của Việt Nam
Lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi trong giá bản lẻ của một
lượng lớn các hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế. Giá cả của các loại hàng hóa và
dịch vụ được tập hợp với nhay để đưa ra mức giá cả trung bình gọi là mức giá trung
bình của tập hợp các sản phẩm. Chỉ số giá cả là tỷ lệ mức giá trung bình ở thời điểm
hiện tại đối với mức giá trung bình của nhóm hàng tương ứng ở thời điểm gốc. Tỷ lệ
lạm phát thể hiện qua chỉ số giá, là tỷ lệ phần trăm mức tăng của mức giá trung bình
hiện tại so với mức giá trung bình ở thời điểm gốc.
Lạm phát được đo lường bằng tỷ lệ lạm phát, là suất tăng của mức giá tổng quát theo
thời gian. Hai thước đo thông dụng phản ảnh mức tổng quát là chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) và chỉ số thu nhập quốc dân điều chỉnh.
Chỉ số giá tiêu dùng là tỷ số phản ánh giá của rổ hàng hóa trong nhiều năm khác nhau
so với giá của cùng rổ hàng hóa trong năm gốc. Chỉ số giá này phụ thuộc vào năm
được chọn làm năm gốc và sự lựa chọn rổ hàng hóa tiêu dùng. Trên cơ sở xác định chỉ
số giá tiêu dùng bình quân, tỷ lệ lạm phát phản ánh sự thay đổi mức giá bình quân của
giai đoạn này so với giai đoạn trước theo công thức:
Tỷ lệ lạm phát = (mức giá hiện tại – mức giá năm trước)/ mức giá năm trước X 100%.
Nhược điểm của chỉ số này là mức độ bao phủ cũng như sử dụng trọng số cố định
trong tính toán. Mức độ bao phủ của chỉ số này chỉ giới hạn đối với một số hàng hóa
cơ bản của người dân thành thị mua vào năm gốc. những nhược điểm mà chỉ số này
gặp phải khi phản ánh giá cả sinh họat là không phản ánh sự biến động của giá cả
hàng hóa cơ bản, không phản ánh sự biến đổi trong cơ cấu hàng hóa tiêu dùng cũng
như sự thay đổi trong phân bổ chỉ tiêu của người tiêu dùng cho những hàng hóa khác
nhau về mặt thời gian.
4
1.2. Các loại lạm phát
Tùy vào các tiêu chuẩn khác nhau mà người ta có thể phân chia lạm phát thành nhiều
loại khác nhau:
Căn cứ vào mức độ biểu hiện của giá cả trên thị trường, lạm phát được chia thành 2
loại: lạm phát ngầm và lạm phát công khai.
Căn cứ vào biểu hiện bên ngoài của bản chất lạm phát người ta chia ra thành lạm phát
lưu thông tiền tệ, lạm phát giá cả, lạm phát sức mua và lạm phát suy thoái.
Căn cứ vào nguyên nhân lạm phát chia ra thành các loại lạm phát: cầu dư thừa tổng
quát, lạm phát cung, lạm phát chi phí, lạm phát cơ cấu, lạm phát nhập khẩu, lạm phát
tài chính – tín dụng, lạm phát hệ thống bốn yếu tố.
Căn cứ vào tốc độ lạm phát, được chia thành 3 loại: lạm phát vừa phải, lạm phát phi
mã, siêu lạm phát.
1.2.1. Lạm phát vừa phải
Mức độ tăng của giá cả cao hơn từ trên vài phần trăm đến mức lớn hơn không nhiều
so với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm được gọi là lạm phát vừa phải lạm phát
kiểm soát được. Đối với loại này thì tùy theo chiến lược và chiến thuật phát triển kinh
tế mỗi thời kỳ mà các chính phủ có thể chủ động định hướng mức khống chế trên cơ
sở duy trì một tỷ lệ lạm phát là bao nhiêu để gắn với một số mục tiêu kinh tế khác như
kích thích tăng trưởng kinh tế, tăng cường xuất khẩu, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong các
năm tài khóa nhất định.
1.2.2. Lạm phát phi mã
Mức độ tăng của giá cả hàng hóa lúc này cũng như một con ngựa bất kham đang tung
vó để chạy. Nhìn chung lạm phát phi mã duy trì trong thời gian dài sẽ gây ra những
biến dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, đồng tiền sẽ mất giá nhanh, cho
nên mọi người chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cho giao dịch hằng ngày. Mọi người
có xu hướng tích trữ hàng hóa, mau bất động sản, chuyển sáng sử dụng vàng và các
ngoại tệ mạnh để làm phương tiện thanh toán cho các giao dịch lớn và tích lũy của cải.
5
Khi lạm phát phi mã xảy ra, sản xuất đình trệ, tài chính của nền kinh tế bị phá hoại và
nếu không có biện pháp thích hợp để ghìm chân chú ngựa thì nền kinh tế sẽ dễ dàng
rơi vào tình trạng siêu lạm phát
1.2.3. Siêu lạm phát
Siêu lạm phát là lạm phát xảy ra ở mức độ lớn hơn lạm phát phi mã. Siêu lạm phát
thường xảy ra do các biến cố lơn dẫn đến đảo lộn trật tự xã hội như: chiến tranh,
khủng hoảng chính trị…Khi những biến cố lớn xảy ra, sự thâm hụt ngân sách khiến
chính phủ phải phát hành tiền giấy để bù đắp dẫn đến siêu lạm phát. Siêu lạm phát có
sức phá hủy toàn bộ hoạt động nền kinh tế, dẫn đến suy thoái nghiêm trọng.
Một trường hợp được ghi nhận chi tiết về siêu lạm phát là nước Đức sau thế chiến thứ
nhất. Giá một tờ báo đã đăng từ 0,3DM vào tháng 1 năm 1992 đã lên đến 70.000.000
DM chỉ trong chưa đầy 2 năm sau đó. Giả cả các mặt hàng khác cũng tăng tương tự.
Từ tháng 1/1992 đến tháng 11/1993, chỉ số giá đã tăng từ 1 lên 10.000.000.000.
Như vậy, có thể phân loại lạm phát theo nhiều mức độ khác nhau để có những biện
pháp kiểm soát thích hợp. Song biện pháp phòng bệnh hay chữa bệnh cũng còn phải
căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh.
1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát
Có nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát, song nguyên nhân trực tiếp của bất kỳ cuộc
lạm phát nào cũng xuất phát từ các lý do đẩy tổng cầu tăng quá mức (lạm phát do cầu
kéo) hoặc tổng cung giảm do chi phí tăng lên (lạm phát do chi phí đẩy).
1.3.1. Lạm phát do cầu kéo
Lạm phát do cầu kéo hay lạm phát nhu cầu là lạm phát xảy ra do tổng cầu tăng vượt
mức cung hàng hóa của xã hội, dẫn đến áp lực làm tằn giá cả. Khi tổng cầu tăng, tức
có nhiều người mua và sẵn sàng mua hàng hóa, trong khi đó lượng cung không tăng
hoặc tăng ít hơn dẫn đến trên thị trường sẽ xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa. Theo
quy luật cung cầu thì giá cả thị trường sẽ tăng lên, tức là xuất hiện lạm phát.
6
Nếu gọi tổng là AD thì AD = C+I+G+X-M
Trong đó:
C: chi tiêu hộ gia đình.
G: chi tiêu của chính phủ.
I: đầu tư nền kinh tế.
X: nhu cầu hàng hóa cho xuất khẩu.
M: lượng hàng hóa nhập khẩu.
Tổng cầu tăng lên có thể do một số nguyên nhân sau:
Chi tiêu của chính phủ cho an ninh quốc phòng, tăng các khoản đầu tư của Chính phủ
làm tăng tổng cầu.
Thâm hụt ngân sách kéo dài và được đài thọ bằng cách vay mượn ở trong nước, ngoài
nước hoặc NHTW, khối lượng tiền tệ lưu thông tăng lên. Vay nước ngoài cũng làm
khối lượng tiền tăng. Vay trong nước khi trả mà thu không đủ chi cũng phải phát hành
và làm cho khối lượng tiền tệ tăng. Khối lượng tiền tệ tăng làm cho tổng chi tiêu bằng
tiền tăng.
Chi tiêu dùng của các hộ gia đình tăng do mức thu nhập tăng hoặc được Chính phủ
giảm thuế, hoặc chế độ an sinh xã hội hay bảo hiểm tốt nên quyết đinh cắt giảm tiết
kiệm để chi tiêu, hoặc Chính phủ tăng trợ cấp.
Tâm lý thích tiêu dùng hay tiết kiệm của dân chúng đưa đến sự gia tăng tốc độ lưu
thông tiền tệ. Nếu dân chúng có khuynh hướng thích tiêu dùng, tốc độ lưu thông tiên
tệ gia tăng nhanh hơn.
Đầu tư của các doanh nghiệp tăng lên do dự đoán về triển vọng phát triển kinh tế
trong nước và cà ngoài nước hay do lãi suất giảm.
7
Do chính sách tiền tệ mở rộng tạo nên điều kiện cho các doanh nghiệp, người dân dễ
tiếp cận nguồn vốn, có thể vay dễ dàng hơn, vay nhiều hơn dẫn đến nhu cầu chi tiêu
nhiều hơn.
Các yếu tố liên quan đến nhu cầu nước ngoài như: tỷ giá hối đoái, mức thu nhập của
cư dân nước ngoài…làm gia tăng nhu cầu hàng hóa xuất khẩu kéo theo tổng cầu gia
tăng.
Trong các phân tích trên đây, tổng cầu tăng gây áp lực tăng giá làm xảy ra tình trạng
lạm phát trong ngắn hạn. Song, nếu nền kinh tees chưa đạt được mức sản lượng tiềm
năng, thì việc tăng tổng cầu trong trường hợp này trở thành một chính sách lạm phát
có hiệu quả để thúc đẩy sản xuất xã hội làm cho nền kinh tế tăng trưởng, khi đó tổng
cung sẽ tăng, sản lượng của nền kinh tế sẽ tăng lên theo.
Ngược lại với lạm phát do nguyên nhân từ phía cầu là lạm phát do nguyên ngân từ
phía cung gọi là lạm phát do chi phí đẩy.
1.3.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Trong hoàn cảnh sản xuất không tăng hoặc tăng ít trong khi chi phí tăng lên (chi phí
sản xuất tăng vượt mức tăng của năng suất lao động) thì sẽ sinh ra lạm phát chi phí
đẩy. Chi phí sản xuất tăng lên sẽ tạo áp lực đẩy giá bán sản phẩm tăng lên hay có thể
làm giảm mức cung hàng hóa của xã hội, như vậy trong trường hợp này là do các yếu
tốt sản xuất và tiêu dùng hàng hóa gây ra.
Chi phí tăng lên có thể xuất phát từ các nguyên nhân sau đây:
Mức tăng tiền lương vượt mức tăng năng suất lao động. Các doanh nghiệp trong nền
kinht ế thị trường phải chịu rất nhiều áp lực về vấn đề tiền lương. Trong ngắn hạn, chi
phí công nhân ổn định do bị hạn chế bởi hợp đồng lao động nhưng trong dài hạn do áp
lực của công đoàn, do thuế thu nhập và các yếu tố khác làm cho nhân viên tạo sức ép
nâng tiền lương, khi lương tăng, giá cả hàng hóa sẽ tăng. Quy trình này tác động bởi
yếu tố hành chính, có ý nghĩa tăng lên, các doanh nghiệp phải tăng giá bán để đảm bảo
laợi nhuận. Khi giá cả hàng hóa nói chung và tiêu dùng nói riêng tăng lên thì người
8
lao động tìm mọi cách để tăng lương. Khi lương tăng, giá cả tăng, đến lược mình, các
doanh nghiệp lại tăng giá bán để đảm bảo lợi nhuận.
Do giá nhập khẩu tăng lên tác động trực tiếp tới giá cả trong nước (nếu là hàng tiêu
dùng trực tiếp) hoặc tác động gián tiếp thông qua việc làm tăng chi phí sản xuất ( nếu
là đầu vào của quá trình sản xuất). Giá hàng nhập khẩu tăng lên có thể do lạm phát của
nước ngoài cao làm cho giá nguyên liệu ở nước xuất khẩu tăng, hay do đồng nội tệ bị
mất giá so với đồng tiền của những nước có quan hệ mậu dịch.
Do thuế suất tăng lên làm ảnh hưởng tới mức sinh lợi của các nhà đầu tư do vậy đẩy
giá cả tăng lên. Để duy trì mức sinh lời mong muốn, hoặc các doanh nghiệp tăng tỷ lệ
lợi nhuận bằng biện pháp tăng giá bán hàng hóa sẽ làm cho giá cả tăng, việc tăng giá
trong trường hợp này mang tính bất hành chính tích cực nhằm duy trì lợi nhuận ở mức
mong muốn. Việc này thường xảy ra trong điều kiện độc quyền. Một số nước gọi là
lạm phát hành chính.
Như vậy, một lần nữa khi phân tích về lạm phát cầu kéo và lạm phát chi phí đẩy đều
cho thấy lạm phát xảy ra sẽ làm cho giá cả hàng hóa tăng lên. Trong khi phân tích về
các loại lạm phát, nguyên nhân của lạm phát, các nhà kinh tế thừa nhận không phải
lạm phát tích cực hay tiêu cực cho nền kinh tế, song những hậu quả mà nó để lại
không nhiều thì ít cũng tác động đến nền kinh tế.
1.4. Tác động của lạm phát
Lạm phát có thể tác động tích cực lẫn tiêu cực đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế thông
qua nhiều kênh khác nhau, với mức độ ảnh hưởng tổng thể khác nhau đáng kể phụ
thuộc vào cơ cấu thể chế ( cả Nhà nước và tư nhân ) của nền kinh tế, phụ thuộc vào
khả năng thích nghi với mức lạm phát hiện hành và khả năng dự báo lạm phát.
1.4.1. Tác động tích cực
Lạm phát được xem là giúp tăng trưởng kinh tế thông qua việc khuyến khích huy
động vốn và tăng tính linh hoạt trong giá cả. Tỷ lệ lạm phát thấp có thể giúp bôi trơn
thị trường hàng hóa, lao động và tăng tính linh hoạt tương đối đối với giá cả. Nếu giá
cả (kể cả tiền lương và giá các nhân tố khác) giảm xuống với tính linh hoạt thấp và
9
nếu các ngành sản xuất khác nhau có mức cầu và năng suất tăng không đồng đều thì
giá cả tăng nhẹ có thể tạo ra một mức độ linh hoạt giá cả tương đối lớn cần thiết cho
việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực. Một tỷ lệ lạm phát thấp và ổn định sẽ tạo ra một
trong những động lực mạnh nhất để giúp đạt được mức tăng trưởng ổn định.
1.4.2. Tác động tiêu cực
Ngược lại khi lạm phát xảy ra ngoài dự tính, nó tạo ra sự biến động bất thường về giá
trị tiền tệ và làm sai lệch toàn bộ thước đo các mối quan hệ giá trị, ảnh hưởng đến mọi
hoạt động kinh tế - xã hội. Có thể kể ra một số hậu quả của lạm phát sau đây:
1.4.2.1. Lạm phát kìm hãm tăng trưởng kinh tế
Lạm phát làm cho thu nhập thực của người lao động bị sụt giảm, có thể kéo theo các
cuộc đình công đòi tăng lương với quy mô lớn, dài ngày và làm đình trê hoạt động sản
xuất, gây ngưng trệ sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Lạm phát làm cho lãi suất danh nghĩa tăng lên bởi tỷ lệ lạm phát dự tính tăng lên ( lãi
suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát), nếu lạm phát dự tính không phù hợp
với lạm phát thực tế nó sẽ làm ảnh hưởng đến mức lãi suất thực. Kết quả là ảnh hưởng
đến tiết kiệm, đầu tư và ảnh hưởng đến mức tăng trưởng của nền kinh tế.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, do lạm phát, giá cả vật liệu, hàng hóa, nguyên
liệu đều gia tăng làm cho khi vực sản xuất kinh doanh thu hẹp dần, trong khi đó, buôn
bán, thương mại, dịch vụ phát triển dẫn đến khủng hoảng kinh tế và trật tự kinh tế bị
thay đổi.
Trong lĩnh vực đầu tư, sự biến động bất thường của lạm phát gây khó khăn cho việc
xác định mức lợi chính xác của các khoản đầu tư, khiến các nhà đầu tư ngần ngại khi
tiến hành đầu tư, nhất là đầu tư vào các dự án dài hạn, làm ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng kinh tế.
Trong lĩnh vực lưu thông và phân phối, giá cả hàng hóa tăng gây nên tình trạng đầu cơ
tích trữ hàng hóa, dẫn đến làm mất cân đối giả tạo quan hệ cung cầu làm cho lĩnh vực
lưu thông bị rối loạn.
10
1.4.2.2. Lạm phát làm cho đời sống dân cư gặp khó khăn
Khi lạm phát tăng lên, tổng thu nhập danh nghĩa tăng lên, giá cả hàng hóa tăng, trong
khi thu nhập không tăng, hoặc tăng chậm (đặc biệt những người làm công ăn lương)
ngày càng khó khăn.
1.4.2.3. Lạm phát làm rối loạn hệ thống tiền tệ
Trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, lạm phát làm cho sức mua đồng tiền giảm, lưu thông
tiền tệ diễn biến khác thường, tốc độ lưu thông của tiền tệ tăng lên một cách đột biến
càng làm cho sức mua của đồng tiền giảm xuống nhanh chóng hơn. Hoạt động của hệ
thống tín dụng ngân hàng rơi vào tình trạng khủng hoảng, do nguồn tiền gửi trong xã
hội bị sụt giảm nhanh chóng, nhiều ngân hàng bị phá sản do mất khả năng thanh toán
và thua lỗ trong kinh doanh. Tình hình đó làm cho hệ thống tiền tệ bị rối loạn và
không thể kiểm soát.
1.4.2.4. Lạm phát làm xấu đi tình trạng cán cân thanh toán quốc tế
Nếu tỷ lệ lạm phát trong nước cao hơn tỷ lệ lạm phát nước ngoài ( có quan hệ mậu
dịch) thì giá cả hàng hóa trong nước trở nên đắc đỏ hơn so với giá cả hàng hóa nước
ngoài, do đó làm giảm xuất khẩu, tăng nhập khẩu, làm xấu đi tình trạng của tài khoản
vãng lai. Tỷ lệ lạm phát cao cùng với bội chi tài khoản vãng lai có thể thạo nên tâm lý
trông đợi một sự giảm giá của đồng nội tệ so với ngoại tệ tạo nên áp lực tăng tỷ giá, tỷ
giá tăng càng đẩy mức giá cả chung tăng lên.
1.4.2.5. Lạm phát làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp
Mức giá chung tăng lên có thể gây nên sự giảm sút của tổng cầu và công ăn việc làm,
do đó gia tăng tỷ lệ thất nghiệp (vì lý do khu vực sản xuất sẽ bị thu hẹp).
Như vậy, có thể thấy ngoại trừ trường hợp lạm phát vừa phải còn có tác động tích cực
đến nền kinh tế còn lại nói chung lạm phát đều gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Vì
vậy, việc tìm giải pháp thích hợp để kiềm chế lạm phát là một vấn đề cần thiết.
11
1.5. Các nhân tố đƣợc xem xét khi nhắc đến lạm phát
Qua những phân tích tổng quan trên đây, chúng ta cũng có thể nhận thấy vấn đề lạm
phát không còn là xa lạ với Việt Nam. Tuy nhiên cần phải nhìn nhận rằng, lạm phát
vẫn mãi là vấn đề nóng và chiếm sự quan tâm đặc biệt của các nhà làm chính sách, các
nhà kinh tế học và cả chính người lao động. Và để giải quyết vấn đề không lạ nhưng
khó khăn này không phải là công việc đơn giản, bài nghiên cứu sẽ đi sâu vào việc
phân tích những nhân tố tác động mạnh nhất đến lạm phát trong giai đoạn hiện nay.
1.5.1. Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là một trong 2 công cụ (cùng với chính sách tài khóa) mà chính phủ
sử dụng mạnh mẽ và nhiều nhất khi có lạm phát. Việc thay đổi lãi suất thông qua các
quyết định của NHTW được xem là những con bài chủ chốt để giải quyết vấn đề lạm
phát. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng đạt được mong muốn. Một chính sách tiền tệ
đưa ra sẽ kéo theo nhiều nhân tố làm tác động mạnh đến nền kinh tế. Một số nhân tố
khi chúng ta nghiên cứu đã nhận thấy sự liên quan và tương thích ở mức độ cao là tỷ
giá hối đoái, mức cung tiền, lãi suất….
1.5.2. Chính sách tài khóa
Cùng với chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa được xem là ác chủ bài của chính phủ
khi thực hiện các chính sách kiềm chế lạm phát. Thông qua thuế và thu chi ngân sách,
chính phủ có thể tác động đến lạm phát làm ổn định tình hình. Khi xem xét chúng ta
cần chú ý đến các yếu tố như: chính sách thuế, chi tiêu công, mức nợ công, các chính
sách an sinh xã hội…
1.5.3. Sự đánh đổi mục tiêu tăng trƣờng và lạm phát
Một trong những nhân tố mới xuất hiện giai đoạn gần đây đó là sự đánh đổi giữa mục
tiêu tăng trưởng với lạm phát. Liệu rằng chính phủ của một quốc gia có lựa chọn liệu
phát kiểm soát lạm phát ở mức ổn định hay sẽ quan tâm đến tốc độ tăng trưởng nền
kinh tế mà bỏ qua việc kiềm chế lạm phát…Đ.ó là một bài toán khó và sẽ được quan
tâm khi chúng ta nghiên cứu và kiểm định ở Việt Nam.
12
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã tổng quan những lý luận cơ bản về lạm phát. Những cách nhìn cũng như
các cách tiếp cận khác nhau về lạm phát, nguyên nhân gây ra lạm phát, phân loại lạm
phát. Điều khiến cho lạm phát trở thành vấn đề bức thiết đó là khi lạm phát gia tăng
quá mức nó gây nên những tác động tiêu cực đến kinh tế quốc gia và ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống người dân. Với những gì đề cập ở chương 1 sẽ giúp chúng ta có
được cách nhìn toàn diện và tổng quan để bước sang chương 2, chúng ta sẽ đến với
thực trạng lạm phát ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2000 đến nay và các yếu tố đã và
đang tác động đến lạm phát .
13
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT TẠI VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011
2.1. Tình hình lạm phát của Việt Nam từ 2000 đến 2011
2.1.1. Lạm phát trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2003
Số liệu thống kê cho thấy chỉ số giá tiêu dùng giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2003
của nước ta ở mức thấp và ổn định dưới 5%.
Bảng 2.1 : Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm từ năm 2000 đến năm 2003
Nguồn : Tổng cục thống kê
Chỉ số giá tiêu dùng năm 2000 là -0.6, chỉ số giá tiêu dùng một số tháng trong giai
đoạn này cũng ở mức âm. Nền kinh tế rơi vào tình trạng giảm phát, thuật ngữ “kích
cầu” lần đầu tiên xuất hiện trong các chính sách điều hành kinh tế của chính phủ, một
2000 2001 2002 2003
Tháng trƣớc = 100%
Tháng 1 100.4 100.3 101.1 100.9
Tháng 2 101.6 100.4 102.2 102.2
Tháng 3 98.9 99.3 99.2 99.4
Tháng 4 99.3 99.5 100.0 100.0
Tháng 5 99.4 99.8 100.3 99.9
Tháng 6 99.5 100.0 100.1 99.7
Tháng 7 99.4 99.8 99.9 99.7
Tháng 8 100.1 100.0 100.1 99.9
Tháng 9 99.8 100.5 100.2 100.1
Tháng 10 100.1 100.0 100.3 99.8
Tháng 11 100.9 100.2 100.3 100.6
Tháng 12 100.1 101.0 100.3 100.8
Bình quân tháng 100.0 100.1 100.3 100.2
14
kế hoạch kích thích kinh tế thông qua nới lỏng tín dụng và mở rộng đầu tư nhà nước
bắt đầu được thực hiện từ năm 2000. Tổng số vốn đầu tư phát triển năm 2002 tăng
trên 20 nghìn tỷ so với năm 2001, vốn đầu tư trong dân tăng 20,7% chiếm 25,3%
trong tổng số vốn đầu tư phát triển.
Nhờ những biện pháp kích cầu đó, một chuyển biến quan trọng được ghi nhận trong
năm 2002 là nền kinh tế đã chuyển từ thiểu phát liên tục và kéo dài sang lạm phát nhẹ,
CPI tăng 4%, vừa đủ kích thích đầu tư trong nước( tăng trưởng kinh tế đạt 7.04% hoàn
thành mục tiêu 7-7.3% mà Quốc Hội đã đề ra cho năm 2002). Cùng với việc kiểm soát
được lạm phát, vấn đề giải quyết việc làm cũng đạt thành tích đáng kể.
Bước sang năm 2003, lạm phát được tiếp tuc giữ ơ mức thấp, chỉ số giá tiên dùng tăng
3%, tăng trưởng GDP năm 2003 vẫn tiếp tuc đà của năm 2001, đạt 7,24%. Cùng với
đó, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở thành thị giảm từ 6.01% năm 2002
xuống còn 5.8% năm 2003. Tỷ lệ sử dụng lao động ở nông thôn tăng 2.29%, đạt
77.7% ( nguồn : tổng cục thống kê)
2.1.2. Lạm phát Việt Nam giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2006
Sau một thời gian hạ nhiệt thì đến năm 2004 lạm phát lại tăng trở lại. Chỉ số CPI của
năm 2004 ở mức 9,5%. Vượt xa so với kế hoạch quốc hội đề ra là 4 – 5 %. Nhưng các
chỉ tiêu kinh tế xã hội còn lại đều hoàn thành so với kế hoạch đề ra.
15
Bảng 2.2 : Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2004
Nguồn : tổng cục thống kê
Trước tình hình lạm phát tăng cao, Quốc hội đã cố gắng để tỷ lệ lạm phát thấp hơn tốc
độ tăng trưởng kinh tế ( 6.5 % so với 8-8.5% ), tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 14-
16%, giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống còn 5.5%... cuối cùng thì tỷ lệ lạm phát
đã được giữ ở mức 8.3%, bằng tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Bước sang năm 2006, chính phủ lại tiếp tục thành công trong việc khống chế lạm
phát, tỷ lệ lạm phát là 6.6% thấp hơn 1.6% so với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Điểm lưu ý trong giai đoạn này là lạm phát không theo quy luật vốn có, đó là tăng vào
quý cuối năm và quý I năm sau, tăng ít hoặc giảm vào quý II và quý III mà tăng liên
tục qua các quý.
16
Bảng 2.3 : Tốc độ tăng giá tiêu dùng qua các quý giai đoạn 2004 – 2006
Nguồn : Tổng cục thống kê
2.1.3. Lạm phát giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009
Lạm phát Việt Nam tăng mạnh trong giai đoạn này. Giá tiêu dùng tháng 12 năm
2007 tăng tới 2,91%, không những cao hơn so với các tháng trong năm mà còn
tăng cao nhất so với tốc độ tăng trong tháng 12 của hơn mười năm qua. Lạm phát
năm 2007 tăng lên 8.3% nhưng vẫn chưa cao như năm 2008. Chỉ tính riêng trong 6
tháng đầu năm 2008 chỉ số CPI của cả nước đã tăng 18.44%, cao nhất so với mức
tăng cả năm trong 15 năm qua kể từ năm 1993 (diễn biến lạm phát 6 tháng đầu
năm 2008 lần lượt là: T1: 2,38%; T2: 3,56%; T3: 2,99%; T4: 2,2%; T5: 3,91%;
T6: 2,14% ) mặc dù đến hết 6 tháng đầu năm, khi GDP tăng khoảng 6,8% thì tốc
độ tăng M2 đã được khống chế chỉ còn ở mức tăng khoảng 6% so với đầu năm và
tốc độ tăng tín dụng cũng chỉ ở mức 12%, nguy cơ thiếu thanh khoản của nhiều
NHTM đã được giải toả từ giữa tháng 7... và tình hình diễn biến thị trường nói
chung cũng như vấn đề chống lạm phát nói riêng, trong 6 tháng cuối năm 2008 có
rất nhiều dấu hiệu khả quan nhưng lạm phát cả năm 2008 vẫn ở mức cao 22.96%.
Đến cuối năm 2009 lạm phát có xu hướng giảm, lạm phát năm 2009 ở mức 6.88%.
17
Bảng 2.4 : Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm từ năm 2007 đến năm 2009
Tháng trƣớc = 100% 2007 2008 2009
Tháng 1 101.1 102.4 100.3
Tháng 2 102.2 103.6 101.2
Tháng 3 99.8 103.0 99.8
Tháng 4 100.5 102.2 100.4
Tháng 5 100.8 103.9 100.4
Tháng 6 100.9 102.1 100.6
Tháng 7 100.9 101.1 100.5
Tháng 8 100.6 101.6 100.2
Tháng 9 100.5 100.2 100.6
Tháng 10 100.7 99.8 100.4
Tháng 11 101.2 99.2 100.6
Tháng 12 102.9 99.3 101.4
Bình quân tháng 101.0 101.5 100.5
Nguồn : tổng cục thống kê
2.1.4. Lạm phát Việt Nam từ năm 2010 đến nay
Tiếp sau xu hướng giảm của năm 2009, lạm phát lại tăng trở lại mạnh mẽ từ tháng 9
năm 2010 khiến cho chỉ số giá tiêu dùng CPI cho 11 tháng đã tăng lên đến 9,58% so
với 20,71% và 5,07% của cùng kỳ năm 2008 và 2009. Chỉ số giá tiêu dùng tháng
12/2010 so với tháng 12/2009 tăng 11,75%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2010
tăng 9,19% so với bình quân năm 2009. Tuy nhiênTính chung, CPI cả năm 2010 đã
tăng 11,75% so với tháng 12-2009 (năm 2009, CPI cả năm tăng 6,52% so với tháng
12-2008) ( nguồn : tổng cục thống kê). Ở từng nhóm hàng, có đến 5/11 nhóm hàng có
chỉ số giá tăng từ 12% đến 20% so với tháng 12 năm trước. Trong năm, khu vực thành
thị có chỉ số tăng giá cao hơn khu vực nông thôn, lần lượt là 11,97% và 11,52%.
18
Tình hình kinh tế 5 tháng đầu năm 2011 diễn ra trong điều kiện gặp nhiều khó khăn do
giá hàng hóa trên thị trường thế giới tăng, giá cả hầu hết các mặt hàng trong nước ở
mức cao. Theo thống kê của Tổng cục thống kê thì chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2011
tăng 6,12% so với tháng 12/2010, tăng 13,89% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá
tiêu dùng bình quân quý I năm nay tăng 12,79% so với bình quân cùng kỳ năm 2010.
Mục tiêu ưu tiên hàng đầu của chính phủ là kiềm chế lạm phát, Nghị quyết số 11/NQ-
CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 do Chính phủ ban hành đã có những dấu hiệu khả
quan, đi kèm theo đó là tình hình kinh tế vĩ mô bước đầu đã có những chuyển biến
tích cực. Tuy nhiên, vấn đề lạm phát hiện nay vẫn còn là “một căn bệnh” nhức nhối
của toàn xã hội. Chỉ số CPI tháng vẫn tăng cao mặc dù có giảm nhẹ vào tháng 5 vừa
qua.
Bảng 2.5 : Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm 2010 và 5 tháng đầu năm 2011
Tháng trƣớc = 100% 2010 2011
Tháng 1 101.36 101.74
Tháng 2 101.96 102.09
Tháng 3 100.75 102.17
Tháng 4 100.14 103.32
Tháng 5 100.27 102.21
Tháng 6 100.22
Tháng 7 100.06
Tháng 8 100.23
Tháng 9 101.31
Tháng 10 101.05
Tháng 11 101.86
Tháng 12 101.98
Bình quân tháng 100.90 102.31
Nguồn : tổng hợp từ tổng cục thống kê
Như vậy có thể nói lạm phát việt nam từ năm 2000 đến nay luôn thay đổi thất thường.
19
2.2. Nguyên nhân chủ yếu gây ra lạm phát ở Việt Nam từ 2000 đến 2011
Lạm phát Việt nam từ năm 2000 đến nay bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, do tác động của nhân tố trong nước lẫn nhân
tố nước ngoài, có những nguyên nhân trực tiếp và cả gián tiếp. Sau đây là một số
nguyên nhân lạm phát nổi cộm.
2.2.1. Nhóm nguyên nhân trong nƣớc
2.2.1.1. Đầu tư công kém hiệu quả
Trong thời gian vừa qua để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế chính phủ đã có kế hoạch nâng
cấp cơ sở hạ tầng đất nước và liên tục bội chi ngân sách trong nhiều năm. Nguồn thu
ngân sách không đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Vay nợ là một trong
những giải pháp mà chính phủ lựa chọn để bù đắp thâm hụt ngân sách. Phần lớn
nguồn vay nợ của Chính phủ là vay nợ nước ngoài trong dài hạn, việc này sẽ gây sức
ép nghiêm trong lên tỷ giá và đến lượt tỷ giá gây sức ép và làm tăng lạm phát trong
nước. Bên cạnh đó chính sách tài khóa nới lỏng đã kích thích sản xuất kinh doanh phát
triển, nền kinh tế lấy dần lại được tốc độ tăng trưởng cao nhưng kéo theo đó CPI cũng
gia tăng.
Hình 2.1 : Thâm hụt ngân sách, vay nợ trong nước, vay nợ nước ngoài 2000-2010.
Nguồn: Bộ Tài Chính
Vốn đầu tư chảy vào nền kinh tế chủ yếu thông qua kênh dẫn là các doanh nghiệp nhà
nước ( DNNN) và dự án đầu tư do nhà nước quản lý. Đầu tư nhiều song hiệu quả thấp
20
cộng với tình trạng lãng phí, tham ô, thất thoát tài sản nhà nước, đầu tư sai mục đích
đã và đang là những nhân tố đẩy giá thành sản phẩm của khu vực nhà nước lên cao và
kéo theo việc tăng chi phí đầu vào của cả nền kinh tế.
Hình 2.2 : Cơ cấu đầu tư của khu vực nhà nước, ngoài nhà nước và FDI
Nguồn : Tổng cục thống kê
Đầu tư dàn trải, tràn lan ngày càng phổ biến. chẳng hạn nhiều tập đoàn nhà nước bành
trướng sang lĩnh vực ngân hàng và bất động sản đã và đang làm tăng chi tiền của nhà
nước vào lĩnh vực lưu thông song không đem lại hiệu quả vì đay là các lĩnh vực đầu tư
hoàn toàn mới và không phải là sở trường cử các tập đoàn này. Số dự án đầu tư tăng
nhanh qua các năm không tương xứng với tốc độ tăng trưởng của vốn đầu tư. Nhiều
dự án chưa đủ thủ tục cũng được cấp vốn và nhiều dự án không có vốn cũng cho triển
khai, nhiều dự án công trình kéo dài do thiếu vốn, thậm chí không theo kế hoạch. Phân
bổ nguồn vốn dàng trải dẫn đến tình trạng mất cân đối giữa nhu cầu và khả năng, tình
hình nợ đọng rất lớn, số lượng dự án đầu tư dở dang cao, công trình chậm đưa vào sản
xuất sử dụng gây lãng phí lớn. Theo đánh giá tổng thể về đầu tư năm 2010 của Bộ
KHĐT công bố mới đây trong số 34.607 dự án đang thực hiện đầu tư, thì có tới 3.386
dự án chậm tiến độ, chiếm 9,78% số dự án thực hiện trong kỳ.
Bảng 2.6 : Hệ số ICOR của Việt Nam giai đoạn 1995-2010.
Nguồn: NHNN
Đầu tư không hiệu quả thể hiện qua hệ số ICOR còn cao và phần lớn những đầu tư
của nhà nước là những nguồn đầu tư dài hạn. Vốn đầu tư này có tỷ trọng lớn trong
21
tổng đầu tư của nền kinh tế nên việc tăng chi tiêu của chính phủ cũng là một yếu tố
góp phần làm tăng cầu từ đó làm tăng mặt bằng giá cả trong nước. Bảng 2.6 cũng cho
thấy lạm phát trong giai đoạn này cũng là do lạm phát cơ cấu, nền kinh tế vận hành
kém hiệu quả, đầu tư không đúng hướng đã làm cho lạm phát kéo dài.
2.2.1.2. Chính sách tiền tệ
Thường thì chính sách tiền tệ của chính phủ thường có độ trễ nhất định lên nền kinh
tế. chính vì thế mà CSTT theo hướng kích cầu của chính phủ trước đây bây giờ mới
phát huy “hậu quả” của nó.
Chính sách tiền tệ kích cầu mà chính phủ áp dụng có tác dụng khơi thông dòng vốn,
kích thích tiêu dùng của các tầng lớp dân cư và làm tăng tổng cầu, cũng từ chính sách
đó mà lượng tiền trong lưu thông tăng lên. Như năm 2000, khi NHNN bãi bỏ lãi suất
trần, chuyển sang điều hành theo lãi suất cơ bản, tạo điều kiện cho cung-cầu về vốn
theo cơ chế thị trường và các NHTM chủ động hơn trong kinh doanh. Và vào ngày
24/5/2001 TTCP ban hành Nghị quyết số 05/NQ-CP quy định lãi suất tín đụng đầu tư
phát triển của nhà nước giảm xuống còn 5.4%/năm. Riêng lãi suất cho vay ngân hàng
phục vụ người nghèo đối với khu vực III là 5.4%/năm và đối với khu vực khác là
6%/năm. Lãi suất tiền gửi của hệ thống ngân hàng cũng liên tục giảm xuống đến mức
thấp. Có nhiều tiền hơn và dễ hơn thì việc tiêu dùng cũng thoáng hơn. Chính sách kích
cầu trong giai đoạn này và việc duy trì chính sách kích thích tương đối liên tục trong
những năm sau đó, một mặt giúp nền kinh tế lấy lại phần nào đà tăng trưởng, nhưng
mặt khác đã tích tụ những mầm mống gây ra lạm phát cao bắt đầu bộc lộ từ giữa năm
2007.
Gần đây nhất khi đứng trước những tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính toàn
cầu và ngăn chặn suy giảm kinh tế. Từ đầu năm 2009, chính phủ đã đưa ra gói kích
thích kinh tế. Gói kích thích kinh tế đã triển khai được phân thành các phần : (1) gói
hỗ trợ lãi suất 4%; (2) gói hỗ trợ tiêu dùng bao gồm miễn thuế thu nhập cá nhân và hỗ
trợ người nghèo ăn Tết; (3) gói hỗ trợ đầu tư bao gồm miễn, giảm, giãn thuế doanh
thu, thuế VAT cho các doanh nghiệp và cho nông dân vay vốn không lãi suất để mua
thiết bị, máy móc sản xuất công nghiệp; (4) đầu tư công bao gồm xây dựng kết cấu hạ
tầng, nhà ở cho sinh viên và khu chung cư cho người thu nhập thấp. Về cơ bản gói
22
kích thích kinh tế này đã đạt được mục tiêu đề ra là ngăn chặn được đà suy giảm kinh
tế, góp phần quan trọng làm cho hệ thống ngân hàng cải thiện được tính thanh khoản
và duy trì khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả trên,
gói kích thích kinh tế đã bộc lộ nhiều tồn tại và hệ lụy. Đó là việc thực hiện cơ chế hỗ
trợ lãi suất cùng với việc thực hiện chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ
nới lỏng làm cho tổng phương tiện thanh toán và tín dụng tăng ở mức cao gây nguy cơ
tái lạm phát, gây đột biến trên thị trường ngoại hối, thị trường vàng, thị trường bất
động sản. Góp phần đẩy lạm phát lên cao trong thời gian vừa qua.
Cùng với chính sách kích cầu thì chính sách cung tiền và lãi suất của chính phủ cũng
tác động đến lạm phát Việt Nam. Chúng ta biết rằng một trong những đơn thuốc
chống lạm phát trong cơ chế thị trường là thực hiện lãi suất thực dương. Tức là lãi suất
tiền cho vay phải cao hơn lãi suất tiền huy động và lãi suất tiền huy động phải cao hơn
mức lạm phát. Nhưng đến trước năm 2007, NHNN vẫn chưa thực hiện nguyên tắc này
khiến đồng Việt Nam bị coi rẻ và kéo dài nạn dư thừa tiền trong lưu thông, trong khi
các ngân hàng mất tính thanh khoản và ngưng trệ hoạt động cho vay. Và dù bắt tay
vào chống lạm phát trong cả 2 năm 2007, 2008 các ngân hàng Việt Nam mới chỉ đảm
bảo được lãi suất tiền cho vay lớn hơn lãi suất huy động, còn lãi suất huy động thấp
hơn nhiều mức lạm phát. Do vậy, lượng tiền thừa trong lưu thông vẫn quá nhiều.
Ngoài ra qua việc quản lý lỏng lẻo và không mạnh tay với hệ thống ngân hàng của
chính phủ đã khiến cho các ngân hàng lạm dụng vay thiếu đảm bảo và cho vay mang
tính đầu cơ cao trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản và kinh doanh chứng khoán,
cũng như các kỹ năng nghiệp vụ hoạch toán “ lãi giả-lỗ thật” trong hoạt động của một
số ngân hàng nếu không được nhận diện và xử lý kịp thời, sẽ rất dễ tạo ngòi nổ nhạy
cảm cho các chấn động tài chính trong tương lai ở nước ta.
2.2.1.3. Chính sách mở cửa của Việt Nam trong tiến trình hội nhập
Với những thành tựu phát triển kinh tế nổi bật cùng với chính sách thông thoáng cởi
mở, trong những năm qua, Việt Nam trở thành điểm đến lý tưởng của các nhà ĐTNN.
Lượng vốn của các nhà ĐTNN vào Việt Nam liên tục ở mức cao thông qua kênh đầu
tư trực tiếp và gián tiêp.
Việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 11/2006 mở ra một
thời kỳ hội nhập sâu rộng chưa từng có, khiến mức độ giao lưu thương mại và đầu tư
23
quốc tế tăng vọt, làm dòng vốn vào (cả đầu tư trực tiếp lẫn gián tiếp) tăng mạnh. Kéo
theo lượng USD trong lưu thông tăng mạnh, nên để giữ được sức mạnh cạnh tranh
trong xuất khẩu. Chính phủ nước ta đã lựa chọn biện pháp can thiệp bằng thị trường
mở, NHNN đã tung ra lượng tiền VND rất lớn để mua ngoại tệ. Điều này khiến cho
dự trữ ngoại hối của Việt Nam tăng trưởng hơn 100%. Dự trữ ngoại tệ tăng quá nhanh
làm cho lượng cung ứng tiền tệ theo nghĩa rộng hàng năm phải tăng 20-30%, thúc đẩy
vật giá trong nước tăng cao. Đến tháng 8 năm 2007, lạm phát ở Việt Nam lần đầu tiên
ở mức 2 con số kể từ tháng 4 năm 2004. Đến tháng 10 năm2007, Việt Nam bắt đầu
nới lỏng việc khống chế tỷ giá hối đoái, cho phép đồng Việt Nam tăng giá. Kết quả,
đồng Việt Nam đã tăng giá rất mạnh, nhập siêu trong 5 tháng đầu năm 2008 bằng cả
năm 2007, dẫn đến tình trạng lạm phát. Do đó, khi đồng tiền chung tăng giá, Việt
Nam không tránh được quy luật chung là tỷ giá danh nghĩa không tăng nhưng thực tế
có tăng. Điều này không những không giải quyết được tình trạng thâm hụt trong cán
cân thương mại, mà còn do tác động của lạm phát đã làm bùng nổ cao trào bán tháo
đồng Việt Nam.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn mà lâu nay Việt Nam vẫn dựa vào để bù đắp
nhập siêu. Đó là cách làm tương đối chắc chắn song ĐTNN tăng quá nhanh sẽ làm
cho nền kinh tế phát triển quá nóng và gia tăng áp lực lạm phát. Năm 2007, cuộc
khủng hoảng tài chính ở Mỹ nổ ra làm cho thị trường chứng khoán toàn cầu bị chao
đảo trong đó có cả thị trường chứng khoán Châu Á. Vốn nước ngoài giảm sút mạnh,
các nhà đầu tư lo sợ rút vốn về nước. Việt Nam Đồng bị bán tháo, đầu tư trực tiếp
nhanh chóng bị rơi vào tình trạng xấu. Lạm phát Việt Nam thời kỳ đó một lần nữa
cảnh báo chính phủ phải thận trọng trong việc mở cửa đối với vốn tư bản nước ngoài.
Bất kể là thu hút vốn dài hạn hoặc ngắn hạn của nhà ĐTNN đều phải thích hợp với
trình độ phát triển kinh tế và sức chịu đựng của thị trường.
2.2.1.4. Yếu tố tâm lý, đầu cơ, làm giá
Giá cả của một số mặt hàng ( nhất là các mặt hàng độc quyền) ở Việt Nam tăng chưa
hẳn là do chi phí đầu vào tăng cao mà do việc quản lý điều hành vĩ mô chưa thật tốt,
các doanh nghiệp kinh doanh lợi dụng đầu cơ, tăng giá. Và giá tăng rồi thì sẽ không
giảm hoặc giảm rất chậm trong khi cơn sốt giá quốc tế đã hạ nhiệt. Điều này đã gây
thiệt hại kinh tế cho người tiêu dùng, giảm sự công bằng và cạnh tranh lành mạnh thị
24
trường, thậm chí còn làm suy giảm lòng tin, độ tín nhiệm của dân chúng và doanh
nghiệp vào năng lực điều hành của chính phủ. Có một thực tế là trong một số lĩnh vực
sản xuất, dịch vụ mà DNNN chiếm thị phần lớn, đã xuất hiện hành vi độc quyền và lợi
dụng vị trí độc quyền thống lĩnh thị trường để cạnh tranh không lành mạnh. Những
việc làm không có lợi cho nền kinh tế đã xuất hiện như áp đặc giá cả, ép giá khi thu
mua, tăng hoặc giảm giá thiếu căn cứ, lũng đoạn thị trường…
2.2.1.5. Thu nhập của dân cư
Thu nhập của người dân trong những năm vừa qua luôn tăng lên đã một phần làm tăng
tổng cầu và mặt khác tạo tâm lý tăng giá các mặt hàng tiêu dùng khác.
Bảng 2.7 : Mức lương tối thiểu trong cơ quan nhà nước từ năm 1999 đến 2010
Năm 1999 2001 2003 2005 2006 2008 2009 2010
Số tiền ( 1000đ)
180 210 290 350 450 540 650 730
Nguồn : www.laodong.com.vn
2.2.1.6. Vai trò điều hành của NHNN và sự phối hợp của các cơ quan
chức năng
NHNN bị động và đôi khi chủ quan trong thực thi chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế
lạm phát. Sự bị động này một phần là do NHNN thiếu tính độc lập và tự chủ trong
việc quyết định và thực thi chính sách tiền tệ. Thường trước khi thông qua một quyết
định nào đó, NHNN phải xin phép hoặc hỏi ý kiến Chính Phủ. Điều này dẫn đến sự
chậm trễ trong triển khai chính sách tiền tệ, trong khi đó chính sách tiền tệ luôn có
một độ trễ nhất định. Bên cạnh đó, do công tác dự báo yếu kém cộng với sự chậm trẽ
trong việc công bố các chỉ tiêu kinh tế nên khi hiện tượng lạm phát có khuynh hướng
bùng phát nhanh thì NHNN không kịp trở tay.
25
2.2.1.7. Tăng giá điện, xăng dầu
Xăng và điện là 2 mặt hàng, nhiên liệu có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và tiêu
dùng. Chính vì thế mà việc tăng giá xăng dầu và tăng giá điện tác động làm tăng giá
hầu hết các mặt hàng trong nền kinh tế.
Nhưng việc chính phủ tăng giá xăng là một việc không tránh được. Giá xăng dầu trên
thế giới tăng và Việt Nam là một nước nhập cảng xăng dầu nhiều hơn gấp bội lượng
xăng dầu xuất khẩu. Và đúng như vậy, Nghị Quyết số 11/NQ-CP ban hành ngày
24/2/2011, đã cho phép gia tăng giá xăng dầu trong nước cho phù hợp với giá xăng
dầu thế giới và giá điện trong nước theo cơ chế thị trường. Tính từ đầu năm đến nay
giá xăng dầu đã được điều chỉnh gia tăng 2 lần: một lần là vào ngày 24/2/2011, khi giá
xăng tăng từ 16.400 đồng lên 19.300 đồng và lần thứ 2 được điều chỉnh tăng thêm
2.000đ - 2.800đ/lít lên mức 21.300 đồng đối với xăng A92. Điện được điều chỉnh tăng
15,28% từ 1/3 góp phần làm gia tăng chỉ số giá tiêu dùng. Tăng giá điện và xăng ảnh
hưởng đến tất cả mọi lĩnh vực kinh tế và trực tiếp làm nạn lạm phát trầm trọng thêm.
Đây là một hiện tượng chi phí đẩy.
2.2.2. Nhóm nguyên nhân ngoài nƣớc
2.2.2.1. Tác động của dòng tiền nóng
Tiền nóng là một loại vốn đầu tư lưu động không nhằm vào một việc cụ thể nào mà
chỉ để dành được lợi nhuận lớn với mức rủi ro ít nhất. Nó mang tính chất đầu cơ một
thời gian ngắn và lưu động rất nhanh chóng trên thị trường tài chính quốc tế. đặc trưng
nổi bật của nó là ngắn hạn, đầu cơ, vào-ra rất kín đáo, rất khó quan sát và kiềm chế.
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập sâu rộng, các trang thiết bị, kiến trúc thượng
tầng và điều kiện đầu tư không ngừng được cải thiện. Chính vì thế mà Việt Nam đang
trở thành một thị trường thu hút dòng tiền nóng. Đặc biệt, thị trường cổ phiếu và thị
trường nhà đất có giá thấp, kiểm soát lại lỏng lẻo, thiếu chuyên gia giỏi tạo điều kiện
cho vốn tiền nóng ra vào, vận hành và chuyển dịch lợi nhuận đầy béo bở.
Được nhận đinh là một thị trường tiềm năm, Việt Nam không thể không trở thành đối
tượng hoành hành của dòng tiền nóng. Mấy năm gần đây, Việt Nam đã đi nhanh trong
việc mở cửa với bên ngoài và cải cách tư hữa hóa trong nước, làm cho dòng tiền nóng
26
đổ vào nhiều. Từ năm 2004-2007 đã xảy ra tình trạng xấu trong đầu tư trực tiếp và sự
thâm hụt trong tài khoản cộng với tình trạng tăng nhanh trong dự trữ ngoại hối, vốn
đầu tư với hình thức không phải là vốn đầu tư trực tiếp đổ vào trong nước hết sức lớn,
vượt xa quy mô trực tiếp, trong đó vốn tiền nóng quốc tế chiếm một tỷ trọng không
nhỏ.
Khi tình hình kinh tế trong nước có chuyển biến xấu, lập tức vốn tiền nóng rút ra sau
khi đã có lời. Khi tiền nóng rút ra nhanh thì tạo thành một nhân tố thúc đẩy kinh tế
chuyển biến xấu. vốn ĐTNN đột nhiên dừng lại hoặc rút ra nhanh có thể làm hệ thống
tài chính bị khủng hoảng và rối loạn nặng hơn. Đầu tư có tính chất đầu cơ rút ra nhanh
có thể làm biên độ dao động lớn hơn gây thiệt hại nặng hơn. Một số dấu hiệu cho thấy,
vốn tiền nóng đã tìm cách rút ra khỏi thị trường Việt Nam từ quý IV/2007. Trong một
số khoản đầu tư trực tiếp FDI vào Việt Nam vẫn có vốn tiền nóng trá hình, ngụy tạo
dưới hình thức là vốn đầu tư hợp pháp. Chính vì thế chúng ta cần phải cảnh giác cao
hơn nữa với các khoản đầu tư từ nhà ĐTNN.
2.2.2.2. Chi phí nguyên vật liệu nhật khẩu gia tăng
Chi phí nguyên vật liệu nhập khẩu cũng tác động đến chỉ số giá tiêu dùng thông qua
việc làm tăng giá các sản phẩm đầu ra. Xét từ năm 2000 trở lại đây, các số liệu thống
kê của IMF cho thấy, sau hai năm biến động theo xu thế giảm, chỉ số giá nguyên liệu
thế giới năm 2003 bắt đầu tăng mạnh (trên 13%), và liên tục trong 3 năm 2004-2006
đạt tốc độ tăng cao ngất ngưỡng trong khoảng 20-30%. Điều này đã dẫn đến giá
nguyên liệu nhập khẩu đầu vào gia tăng và tác động làm thổi bùng lạm phát trong năm
2004.
Kinh tế thế giới tiếp tục đà phục hồi thì sản xuất sẽ tăng lên và nhu cầu về nguyên,
nhiên, vật liệu cho sản xuất trên thế giới sẽ tăng lên. Và khi cầu tăng lên thì chỉ số giá
nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào mà chúng ta bị phụ thuộc vào nước ngoài cũng sẽ tăng
lên, tiếp tục ảnh hưởng đến chi phí đầu vào. Đó cũng chính là tác động của lạm phát
do chi phí đẩy trong điều kiện “sống nhờ” vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu mà
chúng ta buộc phải chấp nhận.
2.2.2.3. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới
Cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ Mỹ với hàng loạt công ty phá sản hay gặp khó
khăn nghiêm trọng về tài chính. Cuộc khủng hoảng này đã đánh vào lòng tin của các
27
nhà đầu tư, khiến họ phải tìm cách hạn chế rủi ro, thu hẹp tính lưu động của thị trường
Âu Mỹ. Các nhà đầu tư bắt đầu chuyển vốn của họ vào các nước đang phát triển để
chia sẻ bớt thiệt hại và rủi ro. Và để hạn chế bớt tình trạng khan hiếm tiền tệ do khủng
hoảng gây ra, FED đã áp dụng một số biện pháp như giảm lãi suất cơ bản từng bước,
mở rộng tính lưu động của USD, thả lỏng để USD mất giá. Điều đó đã khiến cho dòng
tiền nóng bắt đầu chảy ra khỏi nước Mỹ.
Dưới tác động của chính sách giảm giá USD và giảm nguồn vốn đầu tư quốc tế của
Mỹ, giá các mặt hàng cơ bản tính bằng USD trên trường quốc tế như dầu, lương thực,
nguyên vật liệu đã tăng mạnh. Trong khi đó, hơn 70% nguyên vật liệu phục vụ cho
các ngành sản xuất của Việt Nam đều phải nhập khẩu từ nước ngoài, việc tăng giá
thành sản phẩm trong nước và chỉ số giá tiêu dùng là khó tránh khỏi.
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính đối với Việt Nam còn thể hiện qua thâm
hụt mậu dịch. Xét về góc độ sức mua, lạm phát cao và tỷ giá hối đoái dài hạn luôn
song hành với nhau. Đồng Việt Nam mất giá làm tăng thêm áp lực lạm phát. Xét theo
tầm vĩ mô, lạm phát cao làm cho giá thành sản phẩm tăng, làm giảm lợi nhuận và
thanh khoản của doanh nghiệp. Tình trạng này đã làm cho hàng nhập khẩu tăng mạnh,
từ đó thâm hụt mậu dịch của Việt Nam càng tăng nhanh.
Bản thân các doanh nghiệp Việt Nam thiếu sức cạnh tranh, dựa nhiều vào việc vay
tiền lãi suất thấp nhưng lúc này lãi suất cho vay đã tăng lên mạnh mẽ đi đôi với giá
thành tư liệu sản xuất lên cao. Hệ lụy là, toàn bộ các ngân hàng và nền kình tế phải
gánh chịu tình trạng xấu trên.
Khủng hoảng tài chính không phải là nguyên nhân chính gây ra lạm phát Việt Nam
song rõ ràng nó là lực lượng thúc đẩy kinh tế Việt Nam rơi vào tình cảnh khó khăn
như hiện nay.
28
Từ những phân tích trên ta có thể khái quát nguyên nhân gây ra lạm phát Việt nam
giai đoạn từ năm 2000 đến tháng 5/2011 qua mô hình sau:
LẠM PHÁT
NGUYÊN NHÂN BÊN TRONG NGUYÊN NHÂN BÊN NGOÀI
KHÁCH QUAN:
1. Thu nhập dân cư
tăng.
2. Thực hiện lộ trình
điều chỉnh theo giá
thị trường giá điện
và xăng.
CHỦ QUAN:
1. Đầu tư công kém
hiệu quả.
2. NHNN điều hành
chính sách tiền tệ
chưa hợp lý.
3. Chính sách mở cửa
của Việt Nam trong
tiến trình hội nhập.
4. Quản lý giá chưa tốt.
KHÁCH QUAN:
1. Tác động của
dòng tiền nóng.
2. Chi phí nguyên
vật liệu nhật khẩu
gia tăng.
3. Ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng
tài chính thế giới.
29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 của bài nghiên cứu cho ta một cái nhìn tổng quát về tình hình lạm phát Việt
Nam từ năm 2000 cho đến nay. Qua đó, chúng ta có thể dễ dàng thấy được tình hình
lạm phát Việt Nam luôn thay đổi thất thường và nhận thấy điểm khác biệt giữa lạm
phát giai đoạn hiện nay so với lạm phát các giai đoạn trước. Chương 2 còn tập trung
phân tích những yếu tố khách quan lẫn chủ quan, trong nước và ngoài nước đã góp
phần khiến cho lạm phát Việt Nam tăng cao. Tuy nhiên, chúng ta vẫn chưa biết được
trong những nhân tố tác động đó, nhân tố nào là chủ đạo làm lạm phát tăng cao và tác
động như thế nào đến lạm phát trong nước? Chương 3 của bài nghiên cứu sẽ tập trung
vào khái quát các mô hình đo lường lạm phát đã được áp dụng trên thế giới và xây
dựng mô hình phù hợp cho Việt Nam nhằm trả lời cho câu hỏi vừa rồi.
30
CHƢƠNG 3 : XÂY DỰNG MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH CÁC
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LẠM PHÁT VÀ DỰ BÁO
Qua chương 1 và 2 của bài nghiên cứu, có thể nhận thấy rằng lạm phát xảy ra do nhiều
nguyên nhân và tại Việt Nam cũng không ít yếu tố tác động đến lạm phát. Để trả lời
cho câu hỏi : trong những nhân tố tác động đến lạm phát, nhân tố nào là chủ đạo làm
lạm phát tăng cao và tác động như thế nào đến lạm phát trong nước? Đồng thời dự báo
tình hình lạm phát Việt Nam sắp tới. Bài nghiên cứu xin điểm qua một số mô hình đo
lường lạm phát trên thế giới nhằm phân tích các yếu tố cơ bản tác động đến lạm phát,
làm nền tảng cơ sở lý thuyết cho việc phân tích các nhân tố cơ bản tác động đến lạm
phát Việt Nam. Và sau cùng là xây dựng mô hình Tự Hồi Quy Vecto (Var).
3.1. Các mô hình đo lƣờng lạm phát
3.1.1. Một số mô hình đo lƣờng lạm phát truyền thống
3.1.1.1. Mô hình đường cong Phillips
Xuất phát từ bài báo “The Relation Between Unemployment and the Rate of Change
of Money Wage Rate in the UK, 1861-1957” Phillips(1958) viết trên cơ sở điều tra
quan hệ giữa sự thay đổi tiền lương và tỷ lệ thất nghiệp. Minh họa về lý thuyết này có
ảnh hưởng nhất là Lipsey. Tư tưởng chủ đạo trong mô hình Phillips- Lipsey là lạm
phát lương được giải thích bởi sự dư cầu trong thị trường lao động, trong đó dư cầu
được mô tả bằng tỷ lệ thất nghiệp.
Sau này được hai nhà kinh tế học là Samuelson và Solow tổng quát lại khái niệm
đường cong Phillips bằng cách chỉ ra quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp thay cho
quan hệ tiền lương và thất nghiệp tạo cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách trong
việc lựa chọn mục tiêu lạm phát và thất nghiệp.
Theo Samuelson và Solow các nhà hoạch định chính sách phải đối mặt với sự đánh
đổi giữa lạm phát và thất nghiệp mà đường cong Phillips lại thể hiện mối quan hệ này.
31
Mô hình đường cong Phillips ngày nay mà các nhà kinh tế học sử dụng để đưa ra
những dự báo của mình đã đưa thêm yếu tố ngẫu nhiên vào mô hình của mình mô
hình đường cong Phillips ngày nay được viết dưới dạng (3.1), nó khẳng định lạm phát
phụ thuộc vào ba yếu tố: lạm phát kỳ vọng (πt-1) độ lệch của thất nghiệp so với thất
nghiệp tự nhiên gọi là thất nghiệp chu kỳ ( ut-ut-1) và các cú sốc cung (εt) hay là một
yếu tố ngẫu nhiên
Mô hình như sau:
Πt = t-1 + b( ut-ut-1) + εt (3.1)
Theo đó, khi người dân kỳ vọng lạm phát trong tương lai tiếp tục tăng thì sẽ không
muốn giữ tiền nữa mà thay vào đó sẽ tăng đầu tư vào các tài sản khác như: bất động
sản, vàng,… từ đó làm gia tăng lượng tiền trong lưu thông gây mất cân bằng tiền-hàng
từ đó gây ra lạm phát. Hoặc các đợt dịch, hạn hán, hay việc đưa thêm các loại tiền mới
vào trong lưu thông của chính phủ làm cho người ta kỳ vọng rằng lạm phát sẽ tăng
trong tương lai. Hoặc có thể khi nhận thấy lạm phát hiện tại thì cá nhân với dự
tính duy lý rằng trong sắp tới giá cả sẽ còn tiếp tục tăng cao nên đẩy mạnh tiêu dùng
trong hiện tại qua đó làm tổng cầu tăng lên quá mức làm mất căn bằng cung cầu dẫn
đến lạm phát.
Các cú sốc cung cũng góp phần vào lạm phát: Nếu như tổng cầu không đổi
hoặc tăng lên nhưng nguồn cung đột ngột giảm thì điều này sẽ làm cho mất cân bằng
cung- cầu và làm cho mức giá chung tăng lên và gây ra lạm phát.
3.1.1.2. Mô hình chi phí đẩy
Lạm phát chi phí đẩy xảy ra khi đường tổng cung dịch chuyển sang trái do chi phí sản
xuất tăng nhanh hơn năng suất lao động. Bốn loại chi phí có thể gây ra lạm phát loại
này là:tiền lương, thuế gián thu, lãi suất và giá nguyên liệu nhập khẩu. Lạm phát chi
phí đẩy thường xuất hiện khi tiền lương tăng trước mà chưa tăng năng suất lao động
hay mức giá chung. Đây có thể là kết quả từ kỳ vọng sai lạm phát hoặc sự thay đổi
trong phân bổ thu nhập. Khi công đoàn thành công trong việc đẩy tiền lương lên cao,
khi đó doanh nghiệp sẽ tìm cách tăng giá. Nếu họ làm được điều này thì lạm phát sẽ
gia tăng. Vòng xoáy đi lên trong tiền lương và giá cả sẽ tiếp diễn khi chính phủ
32
tìm cách tránh một cuộc suy thoái bằng cách sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng.
Việc chính phủ tăng các loại thuế tác động đồng thời tới tất cả các nhà sản xuất cũng
có thể gây ra lạm phát. Thuế gián thu kể cả thuế nhập khẩu cũng đóng một vai trò
quan trọng trong việc tăng giá cả trong nước, bởi lẽ thuế gián thu sẽ được cộng trực
tiếp vào giá của các mặt hàng nhập khẩu, tiêu dùng cho nên việc tăng giảm các loại
thuế này ít nhiều cũng có những ảnh hưởng nhất định đến việc tăng giảm giá trong
nước bằng với mức thuế. Ngoài ra, nếu một loại nguyên liệu đóng vai trò quan trọng
trong sản xuất thì khi đó nếu giá nguyên liệu đó thay đổi cũng có thể gây ra
những thay đổi đáng kể về giá của các mặt hàng trong nước mà nguyên liệu đó
là thành phần chính từ đó gây áp lực làm mặt bằng giá cả sẽ tiếp tục tăng. Đặc biệt
đối với các nước đang phát triển khi phần lớn nguyên vật liệu là phải nhập khẩu từ bên
ngoài nên sự thay đổi giá của chúng tác động lớn đến tình hình lạm phát trong nước.
Về phương diện lý thuyết thì lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát có mối quan hệ
cùng chiều theo hiệu ứng Fisher. Khi lạm phát tăng thì lãi suất danh nghĩa tăng để
đảm bảo mức lãi suất thực được chấp nhận bởi các chủ thể trong nền kinh tế. Triển
vọng của lãi suất thực có ảnh hưởng đến kỳ vọng lạm phát. Sau khi xác định
được kỳ vọng lạm phát, nếu người tiêu dùng tin rằng lãi suất tiết kiệm sẽ
không thay đối hoặc tăng rất thấp, nghĩa là lãi suất thực sẽ âm thì họ sẽ có
khuynh hướng rút tiền gửi tiết kiệm và đầu tư vào bất động sản hoặc chứng
khoán để bảo vệ sức mua. Điều này sẽ làm xảy ra bong bóng trên thị trường bất động
sản và sẽ gây áp lực làm CPI có xu hướng tăng lên. Vì thế, lãi suất thực là một biến số
quan trọng tác động đến tiêu dùng và đặc biệt là lạm phát kỳ vọng.
Ngoài ra, mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát còn hình thành dựa trên sự ảnh hưởng
của lãi suất đến tổng cầu. Trong cơ cấu của tổng cầu thì hai thành phần chịu tác động
trực tiếp của lãi suất đó là đầu tư và tiêu dùng, trong đó lãi suất và tiêu dùng có mối
tương quan nghịch chiều, lãi suất và đầu từ nhìn chung có mối tương quan nghịch
nhưng còn tùy thuộc vào độ co giãn của cầu đầu tư so với lãi suất. Do đó, lãi suất
được xem là một yếu tố, một công cụ quan trọng tác động đến lạm phát mục tiêu và
lạm phát kỳ vọng hiện hữu.
33
Hình 3.1 : Cơ chế dẫn truyền của lãi suất đến lạm phát.
Những yếu tố nêu trên có thể có tác động riêng lẻ, nhưng cũng có thể gây ra tác động
tổng hợp, làm cho lạm phát gia tăng. Khi đó các doanh nghiệp sẽ đối phó lại bằng
cách tăng giá cả hàng hóa và làm xuất hiện lạm phát mặc dù cầu về sản phẩm của họ
không tăng. Hình (3.2).
Hình 3.2: Chi phí tăng đẩy giá lên cao.
Khi chi phí đầu vào tăng lên làm dịch chuyển đường tổng cung AS0 đến AS1. Mỗi
mức sản lượng Y được sản xuất với mức chi phí cao hơn. Dư cầu hàng hóa xuất hiện
tại mức giá P0. Điều này dẫn đến sự tăng lên của mức giá chung từ P0 đến P1. Giá tăng
sản lượng giảm và có thể kèm theo là thất nghiệp.
34
3.1.1.3. Mô hình lạm phát do cầu kéo
Các nhà kinh tế học thuộc trường phái Keynes coi lạm phát là do sự dịch chuyển sang
phải của đường tổng cầu phát sinh từ sự gia tăng nào đó trong tổng chi tiêu. Trường
phái Keynes không cho rằng giá cả luôn luôn cố định mà khẳng định giá cả sẽ tăng
bất cứ khi nào có sự gia tăng tổng cầu trong ngắn hạn. Tuy nhiên theo Keynes lạm
phát thật sự chỉ xảy ra khi có sự gia tăng của giá cả mà không có sự mở rộng của sản
lượng. Điều này hàm ý lạm phát chỉ xảy ra khi tổng cầu tăng cao hơn mức sản lượng
tiềm năng. Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ. Theo đó sự tăng
lên của tổng cầu có thể được giải thích bằng phương trình số nhân chi tiêu của
Keynes:
Trong đó: Y: tổng thu nhập, mpc: khuynh hướng tiêu dùng biên, C: chi tiêu dùng của
khu vực tư, I: đầu tư của khu vực tư, G: chi tiêu của chính phủ, X-M: cán cân thanh
toán, Δ: chỉ sự thay đổi của các biến trên. Qua đó ta thấy bất kỳ sự gia tăng nào trong
bốn thành tố trên đều có thể làm tăng tổng cầu. Nếu mpc càng lớn thì số nhân chi tiêu
1/(1-mpc) càng lớn sẽ kéo theo sự thay đổi của tổng cầu càng lớn.
Lạm phát cũng có nguyên nhân từ nhu cầu xuất khẩu, khi nhu cầu xuất khẩu tăng làm
cho mức cung trong nước giảm từ đó làm tăng giá các mặt hàng trong nước. Nhu cầu
xuất khẩu và luồng vốn chảy vào trong nước cũng có thề gây ra lạm phát đặc biệt
trong chế độ tỷ giá cố định, vì điều này có thể làm gia tăng lượng nội tệ lưu thông
trong nền kinh tế.
35
Hình 3.3 : Mô hình chi tiêu quá khả năng cung ứng.
Minh họa lạm phát cầu kéo theo quan điểm kinh tế vĩ mô : các công ty tuyển
thêm nhân viên mới trong thị trường lao động bằng cách tăng lương. Người lao động
căn cứ vào mức lương kỳ vọng thực tế W/P* mà quyết định công việc (W là lương
danh nghĩa, P*
là giá kỳ vọng).Vì giá kỳ vọng P* sẽ được điều chỉnh theo sự thay mức
giá chung nhưng có độ trễ nhất định nên người lao động hiểu nhầm đó là sự tăng lên
trong mức lương thực tế. Điều này dẫn đến tăng việc làm và sản lượng thực tế với
đường tổng cung AS0 sẽ dịch chuyển từ A đến B. Trong mô hình lạm phát cầu kéo
việc tăng lên trong tổng cầu làm nới rộng sản lượng từ Y0 đến Y1 và đẩy giá lên từ P0
lên P1.
Nếu vận dụng lý thuyết kỳ vọng để giải thích, chúng ta xét tại điểm B của (hình 3.3.)
đây không phải là một vị trí ổn định. Sau một giai đoạn nào đó, các công nhân sẽ
nhận ra tiền lương của họ không tăng lên do mức giá chung tăng lên. Họ sẽ đòi hỏi
phải tăng mức lương cao hơn để bù đắp sự tăng lên của giá cả. Vì vậy sự tăng lên
trong lương danh nghĩa đẩy lương thực tế về vị trí cân bằng và đường tổng cung
dịch chuyển sang trái. Tại điểm cân bằng mới C mức lương thực tế cũng như
tại A nhưng lương danh nghĩa và mức giá chung đều tăng.
3.1.1.4. Mô hình lạm phát theo quan điểm kỳ vọng
Yếu tố kỳ vọng là một trong những điểm khác biệt của các lý thuyết về lạm
phát được phát triển sau này. Mặc dù các nhà kinh tế nổi tiếng như: Keynes, Hicks,
Lange, có bàn về yếu tố kỳ vọng nhưng nó thật sự được nghiên cứu rộng rãi nhất là
vào thập niên 1970 trở lại đây. Kết quả của các nghiên cứu này cho thấy : Các kỳ
36
vọng lạm phát ảnh hưởng đến lạm phát thông qua hai góc độ: thứ nhất, chúng ảnh
hưởng đến mức lãi suất thực và vì thế mà nó ảnh hưởng đến bất kỳ tỷ lệ lãi suất danh
nghĩa cụ thể nào và từ đó ảnh hưởng đến lạm phát. Thứ hai,chúng ảnh hưởng đến giá
cả và tiền lương và vì thế nó ảnh hưởng đến lạm phát thực tế trong giai đoạn tiếp theo
sau đó. Cơ chế để hình thành lạm phát kỳ vọng là tình trạng lạm phát trong quá khứ và
những động thái của chính phủ trong giai đoạn hiện tại. Có hai loại kỳ vọng được
nghiên cứu trong thời gian qua là:
Kỳ vọng thích nghi.
Kỳ vọng thích nghi là kỳ vọng được đưa ra dựa vào những thông tin trong quá
khứ. Nếu dự báo lạm phát theo cách này sẽ dẫn đến những sai lầm hệ thống. Kỳ vọng
thích nghi chỉ phù hợp cho trường hợp xác định kỳ vọng phụ thuộc vào sự thay đổi
của lạm phát quá khứ.
Kỳ vọng hợp lý.
Kỳ vọng hợp lý giả định mọi người sử dụng tối ưu tất cả các thông tin hiện có trong
đó có cả các thông tin trong hiện tại để đưa ra những dự báo cho tương lai. Kỳ vọng
được xem là hợp lý khi chúng trùng với các dự báo từ lý thuyết kinh tế liên quan.
3.1.1.5. Mô hình lạm phát theo trường phái tiền tệ
Lạm phát tiền tệ là lạm phát do lượng tiền trong lưu thông tăng lên (chẳng hạn có thể
do Ngân hàng trung ương mua ngoại tệ để tránh gây ra sự mất giá của đồng ngoại tệ
so với đồng trong nước, hoặc cũng có thể Ngân hàng trung ương tăng cung tiền để
kích thích nền kinh tế hoặc có thể tài trợ thâm hụt ngân sách … làm tăng lượng tiền
trong lưu thông gây ra lạm phát). Như chúng ta đã biết, khi ngân sách bị thâm hụt
có thể do nhu cầu chi tiêu của chính phủ cho chiến tranh hay do nền kinh tế suy
thoái cần kích cầu đầu tư và tài trợ thâm hụt ngân sách thông qua phát hành tiền là
cách đơn giản nhất. Tuy nhiên, có nhiều cách tài trợ thâm hụt ngân sách khác nhau
như: phát hành trái phiếu, vay nợ nước ngoài,… song do ngân sách bị thâm hụt kéo
dài làm giảm lòng tin của nhà đầu tư vào khả năng trả nợ cho nên họ sẽ từ chối mua
trái phiếu của chính phủ. Điều này làm hạn chế phương án tài trợ thâm hụt ngân sách
của chính phủ. Nhất là các nước đang phát triển thị trường tài chính chưa phát triển
37
nên chính phủ càng khó khăn hơn trong việc tìm kiếm nguốn tài trợ cho ngân sách để
thực hiện các dự án đầu tư của chính phủ. Cho nên in tiền là giải pháp mà chính
phủ các nước lực chọn. Và ở các nước đang phát triển do ngân sách bị giới hạn và
các dự án đầu tư của chính phủ phần lớn được tài trợ bởi các ngân hàng thương mại
quốc doanh và nguồn tiền mà các ngân hàng này cho vay là được hỗ trợ từ ngân hàng
trung ương. Do đó, mặc dù ngân sách thâm hụt không lớn nhưng do chính sách
tín dụng mềm cũng gây ra lạm phát.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau của các nhà kinh tế trong trường phái này.
Tuy nhiên, yếu tố trung tâm gây ra lạm phát vẫn là tiền tăng trong lưu thông, có hai
cách tiếp cận được thừa nhận rộng rãi đó là : mô hình lạm phát theo lý thuyết
định lượng về tiền, mô hình về khoảng chênh lệch sản lượng lên tỷ lệ lạm phát
Mô hình lạm phát theo lý thuyết định lƣợng về tiền.
Những nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển đã dùng thuyết số lượng tiền để giải
thích lạm phát. Thuyết số lượng tiền tệ dựa trên phương trình trao đổi như sau:
MV = PT
Trong đó: M, là khối lượng tiền. V, là vòng quay của tiền. P, mức giá chung
trong nền kinh tế. T, khối lượng giao dịch thực.
Với giả thuyết T bằng với sản lượng Y của nền kinh tế. Đường tổng cung AS được giả
định là cho trước và ở mức toàn dụng hay nói cách khác sản lượng đang ở trạng thái
cân bằng dài hạn:
AS = Y (3.2)
Với Y là tổng sản lượng thực được cho bởi hàm sản xuất trong dài hạn, trong khi đó
tổng cầu AD được xác định như sau:
AD = (MV)/P (3.3)
Cân bằng trong thị trường hàng hóa và dịch vụ xảy ra khi AS = AD từ đó ta có :
MV=PY (3.4)
38
Từ phương trình (3.3), ta có phương trình số lượng được viết dưới dạng phần
trăm thay đổi như sau:
lnM + lnV= lnP + lnY (3.5)
%thay đổi M + % thay đổi V = % thay đổi + % thay đổi Y (3.7)
%thay đổi P = %thay đổi M + % thay đổi V- % thay đổi Y (3.8)
Các nhà kinh tế cổ điển và tân cổ điển giả định rằng V là một hằng số không
thay đổi trong ngắn hạn được bởi điều này phụ thuộc vào hệ thống tài chính
nên yếu tố này không thể thay đổi ngay được. Fisher đã đưa thêm giả định là Y là
hằng số trong dài hạn. Với giả thuyết V không đổi thì bất cứ sự gia tăng cung tiền
nào cũng làm gia tăng GDP danh nghĩa. Vì các nhân tố sản xuất và hàm sản xuất
quyết định mức GDP thực tế và xem GDP thực tế không đổi nên mọi sự thay đổi GDP
danh nghĩa phải thể hiện ở sự thay đổi mức giá. Vì vậy lý thuyết số lượng ngụ ý rằng
giá cả tỷ lệ thuận với mức cung tiền.
Mô hình ảnh hƣởng của khoảng chênh lệch sản lƣợng lên tỷ lệ lạm phát.
Theo mô hình tổng cung-tổng cầu thì chính sách tiền tệ hỗ trợ tăng trưởng kinh tế sẽ
có tác dụng trong ngắn hạn, nếu sử dụng trong dài hạn thì sẽ không làm tăng
trưởng kinh tế mà tác động đến lạm phát. (Xem hình 3.4):
Hình 3.4 : Mô hình tổng cung-tổng cầu
39
Trong đó: AD: Tổng cầu, AS: tổng cung, Y: sản lượng thực tế, Y*: sản lượng
tiềm năng, P: mức giá.
Theo đó tín dụng tác động đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn thông qua 3 kênh:
tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu-nhập khẩu. Nếu mở rộng tín dụng trên cả 3 kênh này
kéo theo tổng cầu, tức là sản lượng Y tăng lên. Nếu thu hẹp tín dụng thì 3 kênh
này giảm về mặt giá trị, sẽ kéo theo tổng cầu giảm, tức Y giảm. Tuy nhiên tín dụng
chỉ có tác dụng tích cực trong ngắn hạn còn trong dài hạn thì tăng trưởng tín dụng sẽ
làm mất cân đối kinh tế vĩ mô gây ra lạm phát. Cụ thể:
Tăng trưởng tín dụng trong ngắn hạn sẽ kéo theo tổng cầu, sản lượng Y tăng lên:
Trong dài hạn, nền kinh tế luôn đạt mức cân bằng tại sản lượng tiềm năng Y*. Do
đó, giả sử ban đầu nền kinh tế ở trạng thái cân bằng tại điểm (1) với mức giá P1 và sản
lượng tiềm năng Y*. Khi Ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách tiền tệ nới
lỏng (tín dụng tăng, lãi suất giảm) khiến cho đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu ròng
tăng làm đường tổng cầu AD1 dịch chuyển sang phải AD2, điểm cân bằng chuyển
sang (1’) với mức giá P2>P1 và sản lượng Y’ lớn hơn sản lượng tiềm năng (Y’>Y*).
Tác động của chính sách tiền tệ nới lỏng đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn:
Như đã trình bày ở trên chính sách tiền tệ nới lỏng trong ngắn hạn đã tác động đến
tăng sản lượng và Y”> Y* do đường tổng cầu AD1 dịch chuyển sang AD2. Nhưng
trong dài hạn, khi sản lượng lớn hơn sản lượng tiềm năng (Y*) thì do các nguồn lực
của sản xuất đã được sử dụng vượt mức nền kinh tế thực có, ngay lập tức tiền lương
và chi phí sản xuất tăng lên làm đường tổng cung (AS1) dịch chuyển sang trái (AS2),
điểm cân bằng chuyển sang (2) và sản lượng lại quay trở về vị trí cũ (Y*). Nếu
chính sách tiền tệ tiếp tục nới lỏng, đường tổng cầu tiếp tục dịch chuyển sang phải
(AD3) và đường tổng cung lại tiếp tục dịch chuyển sang trái (AS3). Như vậy, có thể
thấy trong ngắn hạn, tác động của chính sách tiền tệ mở rộng có thể làm tăng tổng cầu
từ Y* sang Y1 rồi Y2, nhưng trong dài hạn thì sản lượng không tăng và vẫn giữ ở mức
sản lượng tiềm năng Y* còn giá cả thì đã tăng từ mức P1 lên P3. Như vậy, chính sách
tiền tệ chỉ tác động đến tăng trưởng trong ngắn hạn, còn tác động đến lạm phát là dài
hạn.
40
3.1.2. Một số mô hình nghiên cứu lạm phát trong thời gian vừa qua và ý
nghĩa của nó
3.1.2.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Mohammad (1999) nghiên cứu lạm phát Trung Quốc trong ngắn hạn và dài hạn
bằng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM. Nghiên cứu này dựa trên mô hình tiền tệ truyền
thống nhưng thêm một số biến khác để phù hợp với đặc trưng nền kinh tế.
Trong đó: P: chỉ số giá chung, M: Cung tiền, g: khoảng chênh lệch sản lượng so với
sản lượng tiềm năng, đại diện dư cầu, W: lương cơ bản, AP: là chỉ số sản
lượng nông nghiệp, IP:là chỉ số sản xuất nông nghiệp, δ(L):là toán tử trễ, ε: biến ngẫu
nhiên.
Nghiên cứu của Mohammad sử dụng phương pháp Johansen –Juselius phân tích
quan hệ dài hạn của các biến trong mô hình (3.9) và mô hình hiệu chỉnh sai số
ECM để xác định sự phụ thuộc giữa ngắn hạn và dài hạn và quan hệ nhân quả giữa giá
và tiền.
Ý nghĩa của mô hình: Mohammad đã sử dụng công cụ nghiên cứu hiện đại là kiểm
định đồng liên kết Johansen – Juselius và kiểm định sai số ECM để nghiên cứu biến
động của giữa tiền tệ và giá cả, ngoài ra còn kèm thêm các yếu tố cơ cấu: năng suất
công nghiệp và năng suất nông nghiệp để xét lạm phát.
Gerlach và Peng (2006) đã dùng mô hình đường Phillips để phân tích lạm phát ở
Trung Quốc.
(3.10)
41
Trong đó: πt :tỷ lệ lạm phát, gt là phần thiếu hụt sản lượng và các cú sốc từ phía cung
được biểu diễn bởi phần dư εt.
Sau khi ước lượng và kiểm định nhóm nghiên cứu đã đưa ra mô hình cuối cùng như
sau:
(3.11)
Trong đó biến Z được giả thiết là biến tự hồi quy. Biến Z đại diện cho các biến
không giải thích được như: sự thay đổi giá cả, mở rộng thương mại,…
Ý nghĩa của mô hình: Gerlach và Peng đã đưa ra cách hiệu chỉnh nhằm khắc phục
các khuyết tật của mô hình bằng biến công cụ mới Z với giả định biến này là biến tự
hồi qui theo luật tự hồi qui bậc hai. Từ đó có cách đánh giá xác đáng cho lạm
phát Trung Quốc.
Ramakrishnan và Vamvakidis (2002): đã thực hiện nghiên cứu thực nghiệm của
các yếu tố trong nước và nước ngoài lên lạm phát Indonesia. Mô hình đề cập
lạm phát giá tiêu dùng có thể do lạm phát tiền tệ, lạm phát lương, lạm phát
nhập khẩu. Lạm phát tiền tệ xuất hiện khi tỷ lệ trăng trưởng tiền vượt quá khả năng
của nền kinh tế nên kiểm soát tăng trưởng tiền tệ có thể kiểm soát được lạm phát.
Lạm phát trong nước được giải thích bởi các biến như: lương trung bình, tỷ lệ
thất nghiệp hay khoảng sản lượng năng suất lao động. Giá hàng hóa nhập khẩu tác
động lên lạm phát trong nước hoặc trực tiếp bởi mặt hàng nhập khẩu trong giỏ
hàng hóa hoặc gián tiếp bằng ảnh hưởng của chi phí sản xuất do nguyên liệu thô
nhập khẩu. Giá nhập khẩu có thể tăng do 2 lý do: lạm phát nước ngoài tăng nên
giá nhập khẩu tăng hoặc sự sụt giá của đồng tiền trong nước dẫn đến nhập khẩu gia
tăng. Vì vậy, tác giả cho rằng trong ngắn hạn các yếu tố chính xác định lạm phát là
cung tiền, lương tối thiểu, năng suất lao động, khoảng chênh lệch sản lượng so với sản
lượng tiềm năng, lãi suất, tỷ giá, lạm phát nước ngoài. Để biết vị trí nền kinh tế hiện
tại có quan hệ với cấu trúc cân bằng trong dài hạn như thế nào, các tác giả đã ước
lượng độ lệch cung tiền, lao động, và các biến ngoại sinh so với cân bằng dài hạn đem
42
các biến đó vào mô hình như là yếu tố xác định lạm phát. Do đó, tác giả đã ước lượng
mô hình như sau:
(3.12)
Trong đó :
DCPI: Lạm phát giá tiêu dùng(%), DCPI*: Lạm phát giá tiêu dùng của nước
ngoài.
DEXC:Tỷ lệ tăng tỷ giá hoái đối, DM: tỷ lệ tăng trưởng tiền danh nghĩa.
LWAG: Tỷ lệ tăng trưởng tiền lương tối thiểu, LPRO:sự thay đổi năng suất lao
động(GDP/người).
OG: Khoảng chênh lệch sản lượng so với sản lượng tiềm năng, DR: phần chênh lệch
lãi suất.
ecmM: Độ dao động của cung tiền so với trạng thái ổn định dài hạn.
ecmL: Độ dao động của lao động so với trạng thái ổn định dài hạn.
ecmE: Độ lệch của các cú sốc ngoại sinh so với mức ổn định dài hạn.
CRISIS: Biến giả định nhận giá trị 1 trong giai đoạn 1997Q3-1998Q4.
SEAS: Các biến giả để kiểm tra mức ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ.
Nhóm tác giả đã kết luận rằng tỷ giá hối đoái và lạm phát nước ngoài là yếu tố then
chốt ảnh hưởng lạm phát trong nước, cung tiền chỉ có ý nghĩa thống kê còn mức tác
động thì ít.
43
Ý nghĩa của mô hình: Nhóm tác giả đã đưa phần chênh lệch của các biến cung tiền,
lao động so với mức cân bằng dài hạn vào mô hình lạm phát để xem xét
chính xác hơn mức lạm phát của Indonesia.
3.1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Võ Trí Thành (1997) đã dùng mô hình trễ đa thức nghiên cứu các yếu tố xác
định lạm phát Việt Nam nữa đầu thập kỷ năm 1990 với mô hình như sau:
(3.13)
Trong đó: π: tỷ lệ lạm phát, gM: tỷ lệ tăng trưởng cung tiền danh nghĩa.
gY: tỷ lệ tăng trưởng sản lượng.
ω : đo lường độ lệch giữa tỷ lệ mất giá tiền nội địa và lãi suất.
πe: lạm phát kỳ vọng.
Kết luận của mô hình: với chuỗi số liệu 1990:12-1994:12, tác giả kết luận ω, gM có ý
nghĩa cao nên đây là yếu tố dùng để dự báo lạm phát, gY chỉ tác động trong ngắn hạn.
Dương Thị Thanh Mai (2002) đánh giá lạm phát của các nước đang phát triển,
phụ thuộc vào ba yếu tố: tăng lượng cung tiền, tăng thu nhập, tỷ giá. Mô hình hồi qui
như sau:
(3.14)
Trong đó: lnMt: logarit cơ số tự nhiên của cung tiền danh nghĩa.
lnYt: logarit cơ số tự nhiên của sản lượng trong nước.
lnNERt: logarit cơ số tự nhiên của tỷ giá hối đoái.
γt: sai số.
Với chuỗi dự liệu từ năm 1997-2000, tác giả đi đến các kết luận là tỷ giá không có
tính hiệu báo trước cho lạm phát. Khi kiểm định mô hình trong ba giai đoạn từ năm
44
1989-1992, 1993-1996, 1997-2000, tác giả cũng cho kết luận là tỷ giá không có tín
hiệu báo trước cho lạm phát. Với các kết quả như trên tác giả khuyên các nhà làm
chính sách có thể điều hành chính sách tỷ giá linh hoạt mà không phải quan tâm đến
lạm phát.
Viện nghiên cứu VEPR (2011) : Đã xây dựng mô hình VECM dựa trên cơ sở lạm phát
được diễn đạt là sự thay đổi trong mức giá logP, phụ thuộc vào sự thay đổi của giá
hàng hóa thương mại logPT, giá hàng hóa phi thương mại logPN và giá được kiểm
soát logPC. Mối quan hệ này có thể được diễn đạt trong phương trình sau:
logP = α1logPT + α2logP
N + (1 – α1 + α2)logP
C (3.15)
trong đó α1+ α2<1.
Kết luận của mô hình : trái ngược với những nghiên cứu đã có, kết quả của mô hình
VECM cho thấy tỷ giá, cụ thể là việc phá giá, có tác động đáng kể làm tăng áp lực lạm
phát. Sự khác biệt trong kết quả này có thể được giải thích một phần là do các nghiên
cứu trước đây chủ yếu nghiên cứu trong các giai đoạn tỷ giá được giữ tương đối cứng
nhắc.
Như vậy, thông qua tổng hợp các mô hình nghiên cứu lạm phát, chúng ta có thể nhận
thấy: Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng trong những năm đầu thập kỷ 1990, nhịp
tăng cung tiền có tác động nhiều đến lạm phát với độ trễ từ 1-2 tháng. Và ngoài cung
tiền thì các yếu tố như tỷ giá, lãi suất, GDP, lạm phát nước ngoài, nhu cầu xuất
khẩu… cũng có tác động không nhỏ đến lạm phát. Tuy nhiên vẫn chưa có mô hình
nào tổng hợp tác động của tất cả yếu tố trên lên lạm phát Việt Nam. Nguyên nhân một
phần là do các yếu tố tác động đến lạm phát còn có tác động lẫn nhau và lạm phát còn
tác động đến các yếu tố này nên rất khó để xem xét. Xuất phát từ thực trạng trên bài
nghiên cứu sẽ sử dụng mô hình Tự Hồi Quy Vecto VAR nhằm xác định tỷ lệ mà các
nhân tố tác động lên lạm phát Việt Nam và dự báo lạm phát cho các kỳ kế tiếp.
3.2. Giới thiệu mô hình tự hồi quy vecto VAR
3.2.1. Mô hình tự hồi quy vecto VAR
45
Như chúng ta đã biết, mối quan hệ giữa các biến số kinh tế không đơn thuần chỉ theo
một chiều, biến độc lập (biến giải thích) ảnh hưởng lên biến phụ thuộc mà trong nhiều
trường hợp nó còn có ảnh hưởng ngược lại. Do đó mà ta phải xét ảnh hưởng qua lại
giữa các biến này cùng một lúc. Chính vì thế mô hình kinh tế lượng mà ta phải xét đến
không phải là mô hình một phương trình mà là mô hình nhiều phương trình.
Tuy nhiên, để ước lượng được các mô hình này ta phải đảm bảo rằng các phương trình
trong hệ được định dạng, một số biến được coi là nội sinh (biến mà giá trị được xác
định bởi mô hình, là biến ngẫu nhiên) và một số biến khác được coi là ngoại sinh hay
đã xác định trước (ngoại sinh cộng với nội sinh trễ). Việc định dạng này thường được
thực hiện bằng cách giả thiết rằng một số biến được xác định trước chỉ có mặt trong
một số phương trình. Quyết định này thường mang tính chủ quan và đã bị
Chrishtopher Sims lên tiếng chỉ trích. Theo Sims, nếu tồn tại mối quan hệ đồng thời
giữa một số biến thì các biến này phải được xét có vai trò như nhau, tức là tất cả các
biến xét đến đều là biến nội sinh. Dựa trên tinh thần đó mà Sims đã xây dựng mô hình
vector tự hồi quy Var.
3.2.1.1. Khái niệm
Mô hình Var về cấu trúc gồm nhiều phương trình (mô hình hệ phương trình) và có các
trễ của các biến số. Var là mô hình động của một số biến thời gian.
Ta xét hai chuỗi thời gian Y1 và Y2. Mô hình Var tổng quát đối với Y1 và Y2 có dạng
sau đây:
Trong mô hình trên, mỗi phương trình đều chứa p trễ của mỗi biến. Với hai biến mô
hình có 22p hệ số góc và 2 hệ số chặn. Vậy trong trường hợp tổng quát nếu mô hình có
k biến thì sẽ có k2p hệ số góc và k hệ số chặn, khi k càng lớn thì số hệ số phải ước
lượng càng tăng.
46
3.2.1.2. Phương pháp ước lượng mô hình Var
Xét tính dừng của các biến trong mô hình. Nếu chưa dừng thì sử dụng kỹ thuật lấy
sai phân để đưa về các chuỗi dừng.
Lựa chọn khoảng trễ phù hợp.
Xem xét mức độ phù hợp của mô hình chạy ra (bằng việc kiểm định tính dừng của
phần dư. Nếu phần dư của mô hình dừng thì mô hình nhận được phù hợp với chuỗi
thời gian và ngược lại.
So sánh các mô hình và lựa chọn mô hình phù hợp nhất.
3.2.1.3. Một số vấn đề trong xây dựng mô hình Var
Bên cạnh những ưu điểm nổi trội của mô hình Var : không cần xác định biến nào là
biến nội sinh và biến nào là biến ngoại sinh hay là ta có thể sử dụng phương pháp
OLS cho từng phương trình riêng rẽ thì mô hình Var còn vướng phải một số hạn chế:
Khi xét đến mô hình Var ta còn phải xét đến tính dừng của các biến trong mô hình.
Yêu cầu đặt ra khi ta ước lượng mô hình Var là tất cả các biến phải dừng, nếu trong
trường hợp các biến này chưa dừng thì ta phải lấy sai phân để đảm bảo chuỗi dừng.
Càng khó khăn hơn nữa nếu một hỗn hợp chứa các biến có tính dừng và các biến
không có tính dừng thì việc biến đổi dữ liệu không phải là việc dễ dàng.
Khó khăn trong việc lựa chọn khoảng trễ thích hợp. Giả sử mô hình Var bạn đang
xét có ba biến và mỗi biến sẽ có 8 trễ đưa vào từng phương trình. Như xem xét ở trên
thì số hệ số mà bạn phải ước lượng là 32.8+3=75. Và nếu ta tăng số biến và số trễ đưa
vào mỗi phương trình thì số hệ số mà ta phải ước lượng sẽ khá lớn. Ngoài ra, khó
khăn trong việc lựa chọn khoảng trễ còn được thể hiện ở chỗ nếu ta tăng độ dài của trễ
sẽ làm cho bậc tự do giảm, do vậy mà ảnh hưởng đến chất lượng các ước lượng.
3.2.2. Ứng dụng Mô hình VAR cấu trúc nghiên cứu tác động của chính
sách tiền tệ trên thế giới
Hơn 15 năm qua, đánh giá thực nghiệm các tác động của động thái chính sách tiền tệ
đã sử dụng rộng rãi mô hình Tự Hồi Quy Vecto ( VAR).
47
Ước lượng của mô hình VAR cho các nền kinh tế đóng cửa và hội nhập đã đưa ra một
số kết quả hợp lý có thể giải thích được và vì vậy kết quả thường được chấp nhận và
một số quy luật thực nghiệm vẫn cần một lời giải thích cuối cùng. Những vấn đề nan
giải cũng thúc đẩy một số các lời chỉ trích giải quyết cho phương pháp VAR.
Điểm quan trọng trong cách tiếp cận VAR để phân tích chính sách tiền tệ là việc xác
định các cú sốc chính sách tiền tệ khác biệt như thế nào với các hành động chính sách
tiền tệ. Các nhà hoạch định chính sách hành động để đáp ứng mức độ phát triển hiện
tại trong nền kinh tế; hiệu ứng này đạt được nhờ một hàm phản ứng chính sách. Các
động thái còn lại trong công cụ chính sách, độ lệch của các cơ quan từ quy tắc của họ,
được hiểu như những cú sốc chính sách tiền tệ và tác động của chúng có thể được điều
tra bằng phương pháp hàm kỹ thuật phản ứng (the impulse response function
techniques).
3.2.2.1. Ứng dụng mô hình tự hồi quy vecto VAR ở Mỹ
Bernanke và Mihov (1998) đề xuất một phương pháp VAR có thể bao gồm tất cả các
biến chính sách trước đây đề xuất đối với Hoa Kỳ như là chi tiết kỹ thuật cụ thể của
mô hình nói chung.
Fabio Canova, Luca Gambetti (2008) đã điều tra sự đóng góp của chính sách tiền tệ
đến những thay đổi trong tăng trưởng sản lượng và động lực lạm phát ở Mỹ bằng
cách xác định một cú sốc chính sách và quy tắc chính sách trong một hệ số thời gian
thay đổi VAR sử dụng sự giới hạn dấu hiệu mạnh mẽ.
Mô hình VAR với YT là một véc tơ bao gồm lãi suất ngắn hạn, tỷ lệ lạm phát, tăng
trưởng sản lượng và tốc độ gia tăng M2 theo thứ bật. YT được thể hiện :
A0,t có thời gian chặn khác nhau, Ai,t là ma trận hệ số của các thời gian khác nhau.
i = 1,..., p và εt là một phép khử nhiễu trắng Gauss (a Gaussian white noise) với số
không có nghĩa và các ma trận hiệp phương sai thời gian khác nhau Σt .
48
3.2.2.2. Mô hình VAR cấu trúc nghiên cứu tác động của chính sách
tiền tệ đến lạm phát trên 7 quốc gia Đông Á
Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS,2006) sử dụng mô hình véc tơ tự hồi quy (VAR)
nhằm kiểm định tác động của chính sách tiền tệ vào hoạt động kinh tế và giá cả.
Mô hình VAR ( Vector Autoregressions) được sử dụng để phân tích những tác động
của chính sách tiền tệ trong bảy nền kinh tế Đông Á. Cụ thể là Indonesia, Hàn Quốc,
Malaysia, Philippines, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc và Thái Lan. Như được mô
tả trong Bernanke và Mihov (1998), giả sử rằng cơ cấu kinh tế “đúng” là mô hình
động không bị giới hạn truyến tính thì ta có hệ phương trình sau :
(1’)
(2’)
Các Bi , Ci , Ay, Di , Gi và A
p là ma trận hệ số vuông. Phương trình (1) và (2) phân
vùng các biến được xem xét thành hai nhóm : khối phi chính sách (Y) và khối chính
sách (P). Các Yt vector bao hàm các biến phi chính sách kinh tế vĩ mô như sản lượng
và giá cả, các yếu tố này có phản ứng trước những cú sốc chính sách tiền tệ sẽ được
kiểm tra. Các Pt vector bao gồm các biến chính sách hay biến tiền tệ hoặc có tiềm
năng thông dụng như là các chỉ báo về chính sách tiền tệ, ví dụ như lãi suất ngắn hạn.
Lưu ý rằng các NHTW có thể không hoàn toàn kiểm soát các biến chính sách bởi vì
NHTW cũng bị ảnh hưởng bởi những cú sốc khác. Tuy nhiên, NHTW có một tác
động đáng kể đến các biến này trong giai đoạn hiện nay. Trong hệ thống này, mỗi biến
được phép phụ thuộc vào giá trị hiện tại hoặc trị số trễ (lên đến trễ k) của bất kỳ biến
nào trong hệ thống. Các vector Vy và V
p không có tương quan nhiễu lẫn nhau “cấu
trúc” hoặc “cơ bản”.
Mô hình VAR cơ bản theo BIS sẽ trả lời cho câu hỏi liệu các yếu tố về tiền tệ, như tín
dụng cho nền kinh tế và lãi suất nội địa đóng một vai trò quan trọng trong việc xác
49
định lạm phát hay không ngoài tỷ giá VND/USD. Hệ thống VAR cơ bản bao gồm các
biến nội địa như : tỷ giá VND/USD, CPI và M2, tín dụng trong nước, lãi suất, giá
hàng hóa ( giá xăng, giá gạo) và các biến số như cung tiền Mỹ.
3.3. Ứng dụng mô hình VAR cơ bản kiểm định các yếu tố tác động đến lạm
phát Việt Nam
3.3.1. Cơ sở dữ liệu
Dữ liệu trong bài nghiên cứu được tổng hợp, thu thập và tính toán từ nhiều nguồn
khác nhau. Để đảm bảo sự chính xác cho chuỗi dữ liệu trong quá trình xử lý, đa số dữ
liệu được lấy trong các báo cáo của những tổ chức uy tín như : IFS (Tổ chức thống kê
tài chính quốc tế thuộc IMF), EIU ( Cơ quan tình báo kinh tế Anh), Tổng cục thống kê
VN ( TCTK), báo cáo của NHNN Việt Nam…
Biến Ký hiệu Nguồn
Chỉ số giá tiêu dùng(%) (năm 2005=100) CPI IFS.
Tổng sản phẩm trong nước(giá ss 1994) GDP TCTK, IFS.
Giá dầu (USD/thùng) OIL www.eia.gov
Tốc độ gia tăng cung tiền M2 (tỷ đồng) M2 IFS, EIU
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng
USD/VND
TG www.oanda.com
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng (%) LSTG TCTK, Báo cáo NHNN
Giá gạo Thái Lan (USD/tấn) RICE IFS
Dự trữ ngoại hối (triệu USD) IR IFS
Tín dụng trong nước (domestic creadit)(tỷ
đồng)
CREDIT IFS, EIU
50
Cung tiền M2 Mỹ ( tỷ USD) M2US IFS, EIU
Xuất nhập khẩu ròng (triệu USD) (CIF) XNK Bộ công thương, TCTK
3.3.2. Xây dựng mô hình VAR cơ bản kiểm định các yếu tố tác động đến
lạm phát
Mục đích chính của phần này là xây dựng một mô hình VAR cơ bản - mô hình được
sử dụng phổ biến để dự báo các hệ thống chuỗi thời gian có liên quan với nhau và để
phân tích tác động ngẫu nhiên đối với hệ thống của các biến số. Phương pháp VAR
khắc phục nhược điểm của mô hình cấu trúc bằng cách xử lý mỗi biến nội sinh như là
một hàm các giá trị trễ của tất cả các biến số nội sinh trong hệ thống.
Mô hình VAR đánh giá các yếu tố của chính sách tiền tệ tác động đến lạm phát Việt
Nam sẽ dựa trên mô hình VAR của Chris Sims và mô hình VAR cơ bản BIS (2006)
xác định các yếu tố của chính sách tiền tệ lên lạm phát :
3.3.2.1. Lựa chọn biến cho mô hình
Dựa trên cơ sở những khái niệm và những phân tích của chương 1, chương 2, những
nhân tố đã được kiểm định trong các mô hình trước. 10 biến được lựa chọn để kiểm
định tác động lên lạm phát lần lược là :
1. Chỉ số giá tiêu dùng (kiểm định lạm phát kỳ trước và kỳ vọng lạm phát của người
dân tác động đến lạm phát).
2. Tốc độ tăng trưởng cung tiền (xem xét tốc độ gia tăng cung tiền nội tệ có ảnh
hưởng lớn đến lạm phát).
3. Tín dụng trong nước(gia tăng trong tín dụng sẽ ảnh hưởng đến lạm phát).
51
4. Tổng sản phẩm trong nước(tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ảnh hưởng đến lạm
phát).
5. Dự trữ ngoại hối (xem xét yếu tố thâm hụt ngân sách tác động đến lạm phát).
6. Giá dầu (Việt Nam là một nước nhập cảng xăng dầu nhiều hơn gấp bội lượng xăng
dầu xuất khẩu. Hơn hết, xăng là nguyên liệu đầu vào của rất nhiều ngành kinh tế
nên giá xăng cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến lạm phát).
7. Giá gạo(Việt Nam là nước nông nghiệp, giá gạo là một nhân tố quan trọng trong
giỏ hàng hóa của nước ta. Đồng thời, giá lương thực cũng là một nhân tố ảnh
hưởng đến lạm phát).
8. Tốc độ gia tăng cung tiền M2 Mỹ(kiểm định xem lạm phát nước ngoài có ảnh
hưởng đến lạm phát trong nước không).
9. Xuất nhập khẩu ròng( tình hình nhập siêu của nước ta trong nhiều năm gần đây có
ảnh hưởng nhiều đến lạm phát không).
10. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng(kiểm định chính sách của NHNN ảnh hưởng lên
lạm phát).
Mô hình VAR cơ bản dựa trên mô hình VAR của Chris Sims và BIS (2006) kiểm định
tác động của chính sách tiền tệ lên lạm phát. Nên trong quá trình xây dựng mô hình,
bài nghiên cứu đứng trước sự lựa chọn một trong 2 biến GDP hoặc tỷ giá (chính sách
tiền tệ hướng vào tăng trưởng hay chính sách tiền tệ hướng vào tỷ giá). Các nghiên
cứu mới đây1 đã chỉ ra tác động của tỷ giá đến lạm phát. Nếu ta xét đến những biến
động gần đây trên thị trường ngoại hối, đặc biệt là thị trường tự do, trong năm 2009 và
2010 do niềm tin của vào tiền đồng bị sụt giảm, do hoạt động đầu cơ và tình trạng đô
la hóa đã dẫn đến kỳ vọng về lạm phát trở lại của người dân tăng lên. Điều này có thể
đã khiến cho tác động của tỷ giá đối với lạm phát tăng lên. Nhưng mô hình VAR cơ
bản xây dựng để kiểm định tác động của chính sách tiền tệ đến lạm phát từ năm 2000
đến cuối năm 2010 mà từ cuối năm 2008, NHNN mới tiến hành phá giá nhiều hơn và
với mức độ lớn hơn nên tác động của tỷ giá đến lạm phát gần đây mới thể hiện rõ.
1 Viện nghiên cứu VEPR (2011)
52
Chính vì thế, bài nghiên cứu sẽ lựa chọn biến GDP (chính sách tiền tệ hướng vào tăng
trưởng). (Điều này không có nghĩa là tỷ giá không tác động đến lạm phát)
3.3.2.2. Mô hình VAR cơ bản phù hợp ở Việt Nam
Mô hình VAR cơ bản 10 biến nhằm kiểm định tác động của các nhân tố đến lạm phát
Việt Nam giai đoạn từ năm 2000 đến cuối năm 2010 và dự báo tình hình lạm phát
trong thời gian sắp tới được xây dựng gồm có các biến nội sinh (khối chính sách) :
CPI(chỉ số giá tiêu dùng), CREDIT (tín dụng nội địa), GDP (tổng sản phẩm trong
nước) , IR (dự trữ ngoại hối), LSTG (lãi suất tiền gửi), XNK (xuất nhập khẩu ròng),
M2 và các biến ngoại sinh (khối phi chính sách): OIL(giá dầu), RICE (giá gạo),
M2US (cung tiền Mỹ). Tất cả các biến đều được lấy log, riêng xuất nhập khẩu ròng là
trừ log trị tuyệt đối của giá trị XHK theo quý, lãi suất không lấy log.
Mô hình được ước lượng gồm 1 hệ phương trình với 10 phương trình :
(1)
Với :
k là giá trị trễ.
α, β, , z, Ω, ∞, π, £, ω, λ, θ : là ma trận hệ số vuông.
CPI : là chỉ số giá tiêu dùng ,CREDIT : là tín dụng nội địa, GDP : Tổng sản
phẩm trong nước, IR : là dự trữ ngoại hối, LSTG: là lãi suất tiền gửi, XNK: là
53
xuất nhập khẩu ròng, M2 : tốc độ gia tăng cung tiền, OIL: chỉ số giá dầu, RICE
: giá gạo, M2US : cung tiền Mỹ.
ε : là sai số ngẫu nhiên.
( 9 phương trình còn lại trong mô hình : phụ lục 1)
Kiểm định tính dừng cho chuỗi dữ liệu thu được kết quả các biến trong mô hình dừng
ở bậc 2. Tiến hành lấy sai phân bật 2 của các biến và xác định độ trễ 2 cho mô hình.
( kết quả : phụ lục 3).
Kiểm định phần dư của mô hình đều dừng (phụ lục 5) điều này chứng tỏ mô hình
VAR cơ bản được xây dựng là hoàn toàn phù hợp với chuối dữ liệu và các biến được
lựa chọn.
Kết quả sử dụng mô hình VAR cơ bản kiểm định các yếu tố tác động đến lạm phát
Việt Nam giai đoạn từ quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2010 ( phụ lục 4) như sau :
Tác động giải thích lạm
phát sau 4 quý
Tác động giải thích lạm
phát sau 8 quý.
CPI 25.31% 5.94%
CREDIT 14.32% 3.81%
GDP 2,78% 11.42%
IR 11.37% 8.89 %
M2 21.83% 52.6%
OIL 18.12% 6.78%
M2US 3.76% 4.06%
LSTG 1.47% 1.59%
54
XNK 0.54 % 3.42%
RICE 0.5% 1.49%
Tổng cộng 100% 100%
Từ bảng kết quả, ta chú ý đến nhân tố giải thích nhiều nhất cho lạm phát qua 4 quý đó
là cung tiền M2, CPI, tín dụng nội địa, dự trữ ngoại hối và giá dầu. Xếp theo thứ tự
mức độ giải thích cho lạm phát sau 4 quý ta có thể thấy rằng : CPI giải thích được lạm
phát ở mức 25,31% tức lạm phát của các quý trước và kỳ vọng lạm phát của người
dân ảnh hưởng nhiều nhất đến lạm phất sau 4 quý. Tiếp theo sau đó là cung tiền
M2(21.81%), giá nguyên liệu đầu vào và cụ thể ở đây là dầu giải thích được 18.12%.
tiếp đó là tín dụng nội địa(14.32%) và dự trữ ng oại hối (11.37%).
Nhưng sau 8 quý ta có thể thấy rằng M2 là nhân tố giải thích nhiều nhất cho lạm phát,
M2 giải thích được 52,6% lạm phát. Theo sau đó là GDP, GDP giải thích được
11.42% lạm phát sau 8 quý. Điều này cho thấy nền kinh tế càng tăng trưởng phát triển
thì lạm phát càng tăng cao. Dự trữ ngoại hối cũng góp phần giải thích 8.89% lạm phát
sau 8 quý. Sau đó là giá dầu(6.78%) và CPI (5.94%). Tín dụng có tỷ lệ giải thích lạm
phát sau 4 quý khá cao, nhưng sau 4 quý nữa tỷ lệ này lại giảm đi đáng kể.
So sánh với những biến động thực tế của lạm phát thì chúng ta thấy kết quả mô mình
chạy ra phù hợp với những biến động của những yếu tố gây ra lạm phát.
3.3.3. Dự báo lạm phát trong thời gian sắp tới
Kết quả mở rộng mẫu và dự báo của mô hình VAR cơ bản cho lạm phát quý 1 năm
2011 và quý 2 năm 2011 ( phụ lục 6) như sau:
55
Thời gian Dự báo Thực tế Sai lệch
Quý I năm 2011 5.56% 6%2
9.15%
Quý II năm 2011 4.92%
Kết quả cho thấy mô hình đã giải thích được sự biến động của lạm phát. Theo dự báo
của mô hình thì CPI quý 2 năm 2011 sẽ tăng khoảng 4.92 % so với quý I năm 2011.
Thêm vào đó, diễn biến của lạm phát mấy tháng gần đây đang có xu hướng giảm dần
cho thấy tính dự báo của mô hình khá chính xác.
2 Nguồn : tổng hợp từ TCTK.
56
Những hạn chế của mô hình :
Mô hình VAR cơ bản kiểm định các yếu tố tác động đến lạm phát Việt Nam giai đoạn
từ quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2010 chưa kiểm định được yếu tố chi tiêu công và
nợ công của chính phủ tác động đến lạm phát ( đây cũng là một trong những nguyên
nhân quan trọng làm lạm phát Việt Nam tăng cao).
Khi xây dựng mô hình phải đứng trước sự lựa chọn giữa chính sách tiền tệ hướng vào
tăng trưởng hay chính sách tiền tệ hướng vào tỷ giá vì nếu lựa chọn cả 2 chính sách thì
các biến trong mô hình sẽ có những tác động phức tạp lẫn nhau khiến cho mô hình
không còn phù hợp. Điều này đã khiến cho mô hình phải bỏ qua nhân tố tỷ giá ( thời
gian gần đây được đánh giá là một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát).
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3 của đề tài đã điểm qua một số mô hình đo lường lạm phát trên thế giới
nhằm phân tích các yếu tố cơ bản tác động đến lạm phát, làm nền tảng cơ sở lý thuyết
cho việc phân tích và xây dựng mô hình Tự Hồi Quy Vecto (Var) xác định các nhân tố
cơ bản tác động đến lạm phát Việt Nam. Qua chương 3 bài nghiên cứu đã đưa ra một
mô hình đánh giá tác động của các nhân tố tới sự biến động của lạm phát. Qua đó giúp
chúng ta có được một cái nhìn sâu sắc hơn về các yếu tố tác động tới sự biến động của
lạm phát và hơn hết là nhằm giúp các nhà quản lý có được những biện pháp để kiềm
chế lạm phát .
57
CHƢƠNG 4 : NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM KIỀM SOÁT
LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
4.1. Những giải pháp tình thế
Những biện pháp này được áp dụng với mục tiêu giảm tức thời “cơn sốt lạm phát”
trên cơ sở đó sẽ áp dụng các biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài . Các biện pháp này
thường được áp dụng khi nền kinh tế lâm vào tình trạng siêu lạm phát.
Thứ nhất : Các biện pháp tình thế thường được chính phủ các nước áp dụng , trước
hết là giảm lượng tiền giấy trong nền kinh tế như ngừng phát hành tiền vào lưu thông.
Biện pháp này còn gọi là chính sách đóng băng tiền tệ . Tỷ lệ lạm phát tăng cao ngay
lập tức ngân hàng trung ương phải dừng các biện pháp có thể đưa đến tăng cung ứng
tiền tệ như ngừng thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu đối với các tổ
chức tín dụng, dừng việc mua vào các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ,
không phát hành tiền bù đắp bội chi ngân sách. Nhà nước áp dụng các biện pháp làm
giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế như: NHTW bán ra các chứng khoán ngắn
hạn trên thị trường tiền tệ , bán ngoại tệ vàvay , phát hành các công cụ nợ của chính
phủ để vay tiền trong nền kinh tế bù đắp cho bội chi ngân sách nhà nước , tăng lãi suất
tiền gửi đặc biệt là tăng lãi suất tiền gửi tiét kiệm dân cư . Các biện pháp này rất có
hiệu lực vì trong một thời gian ngắn nó có thể giảm bớt được một khối lượng khá lớn
tiền nhàn rỗi trong dân cư do đó giảm được sức ép lên giá cả hàng hoá và dịch vụ trên
thị trường . Ở Việt Nam các biện pháp này đã dược áp dụng thành công vào cuối
những năm 80, đầu những năm 90.
Thứ hai : Thi hành chính sách tài chính thắt chặt như tạm hoãn những khoản chi chưa
cần thiết trong nền kinh tế , cân đối lại ngân sách và cắt giảm chi tiêu đến mức có thể
được .
Thứ ba : Tăng cường công tác quản lý điều hành ngân sách nhà nước trên cơ sở tăng
các khoản thu cho ngân sách một các hợp lý , chống thất thu , đặc biệt là thất thu về
thuế , nâng cao hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước.
58
4.2. Các biện pháp chủ yếu chống lạm phát ở Việt Nam
Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế đạt mục tiêu dân giàu nước
mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nước, vấn đề chống lạm phát cần được bảo đảm và luôn duy trì ở mức
hợp lý. Trong những năm gần đây, cuộc đấu tranh kiềm chế và đẩy lùi lạm phát tuy đã
thu được kết quả nhất định, nhưng kết quả chưa thật vững chắc và nguy cơ tái lạm
phát cao vẫn còn tiềm ẩn. Do đó kiềm chế và kiểm soát lạm phát vẫn là một nhiệm vụ
quan trọng. Để kiềm chế và kiểm soát có hiệu quả, cần áp dụng tổng thể các giải pháp:
đẩy mạnh phát triển sản xuất, giảm chi phí sản xuất và lưu thông, triệt để tiết kiệm
trong chi tiêu, tăng nhanh nguồn vốn dự trữ, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế
nhằm bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế theo dự kiến, đồng thời phải đẩy mạnh cơ
chế quản lý kinh tế phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, làm cho
các yếu tố tích cực của thị trường ngày càng được hoàn thiện và phát triển. Vậy để
thực hiện chống lạm phát chúng ta có những chủ trương và giải pháp sau:
Tập trung mọi nguồn lực, nâng cao năng suất lao động, triệt để tiết kiệm,
giảm chi phí sản xuất để đẩy mạnh sản xuất.
Thủ tướng chính phủ đã giao cho bộ kế hoạch và đầu tư phối hợp với các Bộ các
ngành có liên quan nghiên cứu bổ sung hoàn thiện các cơ chế chính sách chung về
quản lý kinh tế, bảo đảm các cân đối lớn cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền
vững; tập chung mọi nguồn lực nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất với hiệu quả ngày
càng cao; giữ vững chấn chỉnh hệ thống doanh nghiệp Nhà nước hoạt động có hiệu
quả hơn, sắp xếp tốt mạng lưới lưu thông hàng hoá, xây dựng khối lượng dự trữ lưu
thông đủ mạnh, nhất là những mặt hàng thiết yếu, để Nhà nước có khả năng can thiệp
vào thị trường, bình ổn giá cả, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động bình đẳng, tham gia cạnh tranh lành mạnh, hàng hoá lưu thông thông suốt từ
sản xuất đến tiêu dùng.
Các giải pháp tiền tệ tài chính
Khống chế tổng phương tiện thanh toán phù hợp vơí yêu cầu của tăng trưởng kinh
tế ở mức tăng tối đa trong khoảng 21%; dư nợ tín dụng tăng khoảng 20%-22%, huy
59
động vốn tăng 20% - 25% , trong đó vốn trong nước tăng 10%-15%; tiếp tục điều
chỉnh lãi suất phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế-xã hội trong giai đoạn
mới. Để thực hiện mục tiêu trên. NHNN phải phối hợp chặt chẽ với bộ kế hoạch và
đầu tư. Bộ tài chính và các Bộ, các ngành có liên quan tập trung thực hiện kiên quyết
một số giải pháp sau đây:
Tiếp tục triển khai phát triển thị trường vốn ngắn hạn, củng cố thị trường tín
phiếu kho bạc. Ngân hàng nhà nước cần phối hợp với Bộ tài chính tổ chức điều hành
có hiệu quả hoạt động của các thị trường này nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp
phần kiểm soát lạm phát nhất là trong dip tết Nguyên Đán.
Ngân hàng nhà nước điều hành chặt chẽ phương tiện thanh toán đã dự kiến:
Thu hồi nợ đến hạn và quá hạn, không chế hạn mức tín dụng kiểm soát định mức dự
trữ bắt buộc theo pháp lệnh Ngân hàng, loại bỏ tín phiếu kho bạc trong cơ cấu dự trữ
bắt buộc và tăng tương ứng phần tiền gửi trên tài khoản của Ngân hàng nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước cần sơ kết kinh nghiệm điều hàng thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng để có những sửa đổi bổ sung cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu mua
bán ngoại tệ giữa các ngân hàng với các tổ chức kinh tế. Việc mua ngoại tệ của ngân
hàng nhà nước chỉ thực hiện khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Tăng
cường kiểm tra kiểm soát và từng bước thực hiện nhanh hơn chủ trương “ trên đất
Việt Nam chỉ tiêu tiền Việt Nam”.
Bên cạnh các công cụ điều hành chính sách tiền tệ trực tiếp, cần áp dụng
thành các chuyển gián tiếp để điều hành lãi suất thị trường, điều hoà lưu thông tiền
tệ, mở rộng việc thanh toán. Ngân hàng nhà nước theo dõi kiểm tra tại các ngân
hàng thương mại việc giảm lãi suất cho vay so với hiện nay để có phương án giảm
tiếp lãi suất cho vay kích thích đầu tư.
Các biện pháp về ngân sách nhà nước
Phấn đấu tăng thu, thực hiện triệt để tiết kiệm chi nhằm giảm bội chi ngân sách
nhà nước, tăng dự trữ tài chính bảo đảm cân đối ngân sách nhà nước vững chắc, lành
60
mạnh là biện pháp cơ bản để góp phần kiềm chế lạm phát. Các ngành, các cấp phải có
việc chỉ đạo thu, chi ngân sách là nhiệm vụ trọng tâm của mình.
Đi đôi với việc nghiên cứu chính sách thuế. Bộ tài chính, Tổng Cục hải quan và uỷ
ban nhân dân các cấp cần tăng cường công tác quản lý thu và chống thất thu thuế, bảo
đảm thu đúng, thu đủ theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các nghành các cấp
quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế, đấu tranh chống buôn lậu và kinh doanh trái
pháp luật, khai man doanh số và chầy ỳ trong việc nộp thuế. Tổ chức thanh tra và
kiêmt tra việc thu thuế, cải tiến thủ tục nộp thuế, tránh phiền hà cho người nộp thuế.
Các Bộ ngành địa phương và đơn vị cơ sở thực hiện nghiêm túc chỉ thị của Ban Bí
thư, Nghị quyết của Quốc hội về thực hiện tiết kiêm, chống lãng phí, chốngtham
nhũng, chống buôn lậu, tổ chức sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đúng mục đích, có
hiệu quả và phải chịu trách nhiệm đối với khoản chi sai chế độ làm thất thoát tài sản
và những khoản chi lãng phí, phô trương hình thức.
Tiếp tục sắp xếp lại khu vực doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao năng suất lao
động, chống thất thoát, lãng phí vồn tài sản Nhà nước. Bộ tàichính khẩn trương hoàn
thành đề án đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước trình Thủ tướng Chính
phủ, triển khai rộng rãi chế độ kế toán mới trong các doanh nghiệp, tăng cường kiểm
tra, hướng dẫn để đưa hoạt động tài chính của doanh nghiệp đi vào nề nếp, đúng chế
độ.
Nên thực hiện các mô hình hợp tác công tư như PPP (Public - Private Partner) .
Hợp tác công - tư mà theo đó nhà nước cho phép tư nhân cùng tham gia đầu tư vào
các dịch vụ hoặc công trình công cộng của nhà nước. Với mô hình PPP, Nhà nước sẽ
thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ và tư nhân được khuyến khích cung cấp
bằng cơ chế thanh toán theo chất lượng dịch vụ. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hóa
hiệu quả đầu tư và cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại lợi ích
cho cả nhà nước và người dân vì tận dụng được nguồn lực tài chính và quản lý từ tư
nhân, trong khi vẫn đảm bảo lợi ích cho người dân
Các biện pháp về điều hành cung cầu thị trường
Thực hiện các biện pháp để hàng hoá lưu thông thông suốt trong cả nước nhằm
ngăn chặn các hiên tượng đầu cơ, tích trữ khan hiếm giả tạo, kích giá tăng lên thiệt hại
61
cho sản suất và đời sống. Bộ thương mại chủ trì cùng các bộ ngành liên quán sớm có
đề án quản lý thị trường, tiêu thụ hàng hoá phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước. Xây dựng mạng lưới thương nghiệp với sự tham gia của các thành
phần kinh tế, trong đó doang nghiệp quốc doanh phải chủ động chi phối thị trường
Việc quản lý thị trường phải gắn với đặc thù của từng khu vực.
Về diều hành cân đối cung cầu hàng hoá. Bộ Kế Hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các cơ quan quản lý ngành hàng phối hợp với cơ quan chức năng chịu trách
nhiệm theo dõi diễn biến cung cầu những mặt hàng thuộc Bộ, cơ quan của mình quản
lý. Phát hiện và sử lý kịp thời những mất cân đối phát sinh trong quá trìng điều hành.
Bộ thương mại có trách nhiệm điều hoà hàng hoà trong cả nước, nhất là những mặt
hàng quan trọng để giải quyết những mất cân đối cục bộ ở từng khu vực. Đối với
những mặt hàng quan trọng cho sản xuất và đời sống ( lương thực, đường, xăng dầu,
xi măng... ) thì việc cân đối cung cầu phải tiến hành từng quí, từng tháng. Đối với các
mặt hàng này, phải xây dựng lực lượng dự trữ lưu thông hàng hoá là công cụ không
thể thiếu để điều hoà thị trường. Các Bộ, các cơ quan quản lý ngành hàng, hội đồng
quản lý, các tổng công ty này sớm trình Chính phủ đề án về cơ chế lưu thông, bảo
mức dự trữ cần thiết, dù sức chi phối khi thị trường phát sinh mất cân đối.
Để ngăn chặn ngay từ đầu những dấu hiệu dẫn đến phát sinh biến đổi giá. Ban vật
giá Chính Phủ phải theo dõi sát diễn biến giá cả thị trường, nắm bắt kịp thời những
thông tin về tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu, lưu thông hàng hoá, tiền tệ trên thị
trường, từ đó đề xuất với Thủ tướng Chính Phủ những biện pháp bình ổn giá cả, giúp
các Bộ ngành quản lý sản xuất, kinh doanh, hình thành các mức giá cụ thể theo định
hướng của Nhà nước. Để chặn đứng tình trạng giá cả tăng cao thường diễn ra vào
những tháng đầu năm, các Bộ ngành cần nghiêm chỉnh chấp hành những yêu cầu của
Thủ tướng Chính phủ. Bộ lao động thương binh xã hội chủ trì phối hợp với các Bộ
ngành có liên quan tổ chức xem xét tiền lương, năng suất lao động, chi phí sản xuất,
lưu thông và việc hình thành giá ở một số đơn vị sản xuất, kinh doanh các loại hàng
hoá đại diện cho các ngành kinh tế quốc dân để đề suất chính sách và biện pháp giải
quyết tiền lương gắn với năng suất lao động đối với khu vực sản xuất kinh doanh.
62
PHẦN KẾT LUẬN
Lạm phát mỗi lần xuất hiện ở mỗi hoàn cảnh và điều kiên khác nhau thì rất khác nhau
nên mang màu sắc muôn hình, muôn vẽ. Lạm phát hiện nay đang gây lo ngại lớn cho
các cấp hoạch định chính sách, các doanh nghiệp và cho người dân. Tìm hiểu nguyên
nhân và định lượng các yếu tố này nhằm tìm ra biện pháp kiểm soát lạm phát, góp
phần vào ổn định tình hình kinh tế - xã hội và vấn đề cấp bách.
Qua đề tài chúng ta đã phần nào có cái nhìn sâu hơn về những nhân tố tác động đến
lạm phát Việt Nam trong những năm gần đây. Đề tài đã xây dựng một mô hình kiểm
định hầu hết các nhân tố tác động lên lạm phát và dự báo tình hình lạm phát sắp tới.
Thông qua đề tài chúng tôi hi vọng sẽ mang đến cho các nhà hoạch định chính sách
một mô hình có thể phân tích được trong những nhân tố tác động đến lạm phát, nhân
tố nào là chủ đạo làm lạm phát tăng cao và tác động như thế nào đến lạm phát trong
nước. Mô hình VAR cơ bản mà đề tài xây dựng cũng là một công cụ hữu hiệu để dự
báo tình hình lạm phát trong thời gian sắp tới.
Đề tài vẫn còn một số hạn chế chưa đi sâu vào phân tích các tác động qua lại theo
vòng tròn khép kín của các nhân tố và mô hình Var cơ bản vẫn chưa kiểm định được
tất cả các yếu tố tác động đến lạm phát. Hơn nữa lạm phát là vấn đề phức tạp, ngạy
cảm và biến động liên tục nên bài nghiên cứu không tránh khỏi sai sót. Vì thế chúng
tôi rất mong những bạn nghiên cứu sau này sẽ phát triển thêm đề tài và hi vọng nhận
được sự đóng góp ý kiến để giúp đề tài khắc phục những thiếu sót và không chỉ dừng
lại ở vẫn đề đã đề cập mà còn mở rộng ra nhiều vấn đề khác.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt :
1. GS.TS Trần Ngọc Thơ, PSG.TS Nguyễn Ngọc Định (2011) “Giáo Trình Bộ Môn
Tài Chính Quốc Tế ” trường Đại học Kinh tế tp HCM.
2. PGS.TS. Phan Thị Cúc ( 2008) “Diễn Biến Lạm Phát Ở Việt Nam Và Giải Pháp
Kiềm Chế Linh Hoạt”.
3. Hoàng Ngọc Hà ( 2010) “Giải Pháp Kiềm Chế Lạm Phát Tại Việt Nam”.
4. Trần Quốc Hưng ( 2010) “Giải Pháp Kiểm Soát Lạm Phát Ở Việt Nam Trong Giai
Đoạn Hiện Nay”.
5. Võ Trí Thành (1997), “Inflation Stabilization : The Vietnamese Experience In The
1980s And 1990s”, PhD These, Australian National University.
6. Dương Thị Thanh Mai (2002), “ Vận Dụng Mô Hình Phân Tích Chính Sách Tỷ
Giá Ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
7. Vương Thị Thảo Bình(2008), “ Tiếp Cận Và Phân Tích Động Thái Giá Cả -Lạm
Phát Của Việt Nam Trong Thời Kỳ Đổi Mới Bằng Một Số Mô Hình Toán Kinh
Tế”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
Tiếng anh :
1. Bernanke, B. S. and I. Mihov (1998), “Measuring monetary policy” Quarterly
Journal of Economics
2. Ben S C Fung( 2002), “ A VAR analysis of the effects of moneytary policy in East
Asia”, BIS working paper.
3. Gerlach, S. and W. Peng (2006) “Output Gaps and Inflation in Mainland China”
Working Papers, BIS.
4. Uma Ramakrishnan and Athanasios Vamvakidis (2002), “Forecasting Inflation in
Indonesia”, IMF Working Paper.
5. Sajawal Khan And Abdul Qayyum (2004),“Measures of Monetary Policy Stance:
a case of Pakistan”.
6. Marshall Carter, Moody’s Analytics (2011) “Vietnam Outlook: Inflation Prompts
Policy Tightening”.
7. Nguyen Thi Thu Hang, Nguyen Duc Thanh ( 2011) “Macroeconomic
Determinants Of Vietnam’s Inflation 2000-2010: Evidence And Analysis”.
8. Fabio C. Bagliano, Carlo A. Favero(1999), “Information from financial markets
and VAR measures of monetary policy”.
9. Chris Sims (2002) “Structural VAR’s”.
10. Bernanke, B and I Mihov (1997): “What does the Bundesbank target?” European
Economic Review.
11. Bernanke, B and I Mihov (1998): “Measuring monetary policy”, Quarterly
Journal of Economics.
12. Blinder, A (1998): Central banking in theory and practice, Cambridge: MIT Press.
13. Christiano, L, M Eichenbaum and C Evans (2000): “Monetary policy shocks:
what have we learned and to what end?” in J Taylor and M Woodford (eds),
Handbook of Macroeconomics, North Holland.
14. Crosby, M and G Otto (2001): “Persistence of output fluctuations under
alternative exchange rate regimes”, Hong Kong Institute of Monetary Research
Working Paper.
15. De Arcangelis, G and G Di Giorgio (1998): In search of monetary policy
measures: the case of Italy in the 90’s, mimeo.
16. Fung, B S C and M Kasumovich (1998): “Monetary shocks in the G-6 countries:
is there a puzzle?”, Journal of Monetary Economics.
17. Fung, B S C and M Yuan (1999): “The stance of monetary policy”, in Money,
Monetary Policy and Transmission Mechanism, proceedings of a conference held
by the Bank of Canada, November 1999, Ottawa: Bank of Canada.
18. Leeper, E, C Sims and T Zha (1998): “What does monetary policy do?”Brookings
Papers on Economic Activity
19. Mojon, B and G Peersman (2001): “A VAR description of the effects of monetary
policy in the individual countries of the euro area”, Working Paper, 92, European
Central Bank.
20. Peersman, G and F Smets (2001): “The monetary transmission mechanism in the
euro area: more evidence from VAR analysis”, Working Paper, 91, European
Central Bank.
21. Sims, C (1980): “Macroeconomics and reality”, Econometrica.
22. Smets, F (1997): “Measuring monetary policy shocks in France, Germany and
Italy: the role of the exchange rate”, BIS Working Papers.
23. Turner, P and J Van’t dack (1993): “Measuring international prices and cost
competitiveness”, BIS.
Các trang Web tham khảo chính:
1. ADB: http://www.adb.org
2. Bộ công thương: http://www.moit.gov.vn
3. Ngân hàng nhà nước: http://www.sbv.gov.vn
4. Tổng cục thống kê: http://www.gso.gov.vn
5. IMF: http://www.imf.org
6. WB: http://www.worldbank.org
7. IEA: http://www.iea.org
PHỤ LỤC 1
Hệ 10 phương trình trong mô hình VAR cơ bản kiểm định các yếu tố tác động đến
lạm phát Việt Nam giai đoạn từ quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2010.
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
PHỤ LỤC 2
Dữ liệu sử dụng trong mô hình tự hồi quy vecto VAR cơ bản kiểm định 10 nhân tố tác
động đến lạm phát Việt Nam giai đoạn từ quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2010.
Quý GDP CPI LSTG M2 XNK
2000-1 70176 101.57 11.12 158723 -247
2000-2 70907 100.01 11.54 170328 -437
2000-3 71040 98.89 10.69 181777 -371
2000-4 71472 99.53 9.29 195353 -130
2001-1 71186 100.17 11.84 213454 -74
2001-2 71027 99.20 9.62 228276 -154
2001-3 71053 99.14 8.22 238895 71
2001-4 70881 99.76 7.74 248660 -742
2002-1 70821 102.73 7.36 253558 -512
2002-2 71120 103.19 7.71 264499 -481
2002-3 71166 103.40 8.47 274004 -497
2002-4 71379 104.20 8.30 281374 -1143
2003-1 70960 106.73 8.82 298614 -783
2003-2 70734 106.90 8.94 324971 -1587
2003-3 71831 106.31 9.17 347353 -1096
2003-4 71678 106.90 8.51 373189 -1585
2004-1 71080 111.33 7.09 401290 -855
2004-2 95954 114.53 6.44 421721 -1340
2004-3 89537 116.64 6.87 453788 -1185
2004-4 105864 117.48 8.33 487576 -2086
2005-1 76371 121.40 9.32 531412 -1194
2005-2 103670 123.76 8.76 547383 -2064
2005-3 97829 125.44 8.72 589148 -550
2005-4 115161 127.46 9.03 636763 -1043
2006-1 81984 131.47 11.07 651139 66
2006-2 111361 132.90 11.11 653676 -1955
2006-3 106416 134.46 11.14 677353 -1470
2006-4 125612 136.02 11.18 710333 -1458
2007-1 88263 140.06 11.18 771219 -1712
2007-2 120257 142.68 11.21 803353 -3065
2007-3 115706 146.78 11.31 849863 -3218
2007-4 137118 152.90 11.41 972480 -4572
2008-1 94901 165.64 12.18 312039 -8350
2008-2 127257 180.46 13.17 310978 -6900
2008-3 123195 189.48 14.17 323417
-
1511
2008-4 122130 188.93 15.16 962167 -1594
2009-1 119342 149.46 14.52 442273 1499
2009-2 120811 150.80 13.27 804501 -3646
2009-3 122628 150.28 12.01 429337 -3809
2009-4 123797 149.86 10.75 294310 -5608
2010-1 122466 160.00 13.37 306438 -3430
2010-2 123160 168.42 13.50 621770 -3188
2010-3 124017 178.36 14.00 561938 -2450
2010-4 124202 180.14 15.27 587811 -3954
Quý OIL RICE CREDIT IR M2US
2000-1 25.81 228.80 119730 3591.62 4703.20
2000-2 28.78 197.86 130069 3531.89 4762.30
2000-3 27.97 178.14 135924 3541.17 4843.10
2000-4 27.13 183.57 155236 3416.51 4914.80
2001-1 23.11 177.09 163569 3330.30 5064.50
2001-2 23.68 167.76 167600 3432.45 5169.20
2001-3 22.73 173.00 177047 3692.22 5345.00
2001-4 16.68 179.38 191204 3674.57 5430.90
2002-1 18.53 189.29 201387 3900.74 5497.30
2002-2 23.021 202.00 211385 3804.54 5545.90
2002-3 25.16 188.48 224637 3851.35 5655.30
2002-4 23.81 185.27 239921 4121.05 5778.70
2003-1 29.19 196.95 246524 5419.14 5857.60
2003-2 23.825 203.67 274776 6330.26 5993.80
2003-3 26.3 202.86 290358 6082.95 6074.00
2003-4 26.88 197.00 317771 6224.18 6067.40
2004-1 29.13 240.35 341468 6278.03 6148.80
2004-2 32.67 244.23 372387 6392.56 6269.20
2004-3 36.45 252.00 391389 6733.87 6334.30
2004-4 38.45 278.43 442978 7041.46 6409.40
2005-1 40.28 295.00 473036 7923.70 6440.70
2005-2 45.2 287.05 511064 7865.06 6496.60
2005-3 55.19 287.41 548234 8609.24 6592.00
2005-4 50.91 277.27 597715 9050.56 6675.50
2006-1 54.52 297.74 607180 10742.20 6758.50
2006-2 62.9 305.59 642557 11293.30 6834.30
2006-3 63.51 312.90 669875 11904.30 6929.30
2006-4 52.71 309.29 734391 13384.10 7072.50
2007-1 53.21 326.18 768309 18317.30 7160.20
2007-2 61.51 326.29 837905 20792.60 7271.90
2007-3 69.6 330.00 927617 22575.40 7404.30
2007-4 82.2 378.00 1100080 23479.40 7502.60
2008-1 90.21 672.64 1198370 26436.10 7685.70
2008-2 113.38 834.60 1252780 22262.40 7746.60
2008-3 113.32 722.00 1251160 23848.30 7894.10
2008-4 54.162 550.75 1403750 23890.30 8255.30
2009-1 40.15 625.25 1501840 23008.20 8409.90
2009-2 55.84 548.60 1706590 20260.40 8453.00
2009-3 66.02 593.67 1888720 18768.70 8459.30
2009-4 71.67 606.00 2040050 16447.10 8542.80
2010-1 74.76 540.13 2063080 13853.90 8519.90
2010-2 74.8 458.55 2244800 14120.80 8604.60
2010-3 72.46 519.95 2421730 14111.20 8709.20
2010-4 80 536.78 2591251.1 14534.54 8836.90
PHỤ LỤC 3
Kết quả kiểm định độ trễ của mô hình VAR 10 biến :
VAR Lag Order Selection Criteria
Endogenous variables: D(D(LCPI)) D(D(LCREDIT)) D(D(LGDP)) D(D(LIR))
D(D(LM2)) D(D(LM2US)) D(D(LOIL)) D(D(LRICE)) D(D(LSTG)) D(D(LXNK))
Exogenous variables: C
Date: 06/25/11 Time: 01:15
Sample: 2000Q1 2011Q2
Included observations: 35
Lag LogL LR FPE AIC SC HQ
0 248.8104 NA 5.61e-19 -13.64631 -13.20192* -13.49291
1 377.1996 176.0767 1.38e-19 -15.26855 -10.38031 -13.58113
2 579.7194 162.0158* 2.04e-21* -21.12682* -11.79473 -17.90539*
* indicates lag order selected by the criterion
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion
SC: Schwarz information criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion
PHỤ LỤC 4
Kết quả kiểm định mô hình VAR cơ bản kiểm định các yếu tố tác động đến lạm phát việt nam giai đoạn từ quý 1 năm 2000
đến quý 4 năm 2010.
PHỤ LỤC 5
Kết quả kiểm định phần dư của Mô hình:
1. Kiểm định tính dừng của phần dƣ 1 :
Null Hypothesis: RESID01 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=8)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -4.800280 0.0005
Test critical values: 1% level -3.646342
5% level -2.954021
10% level -2.615817
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
=> phần dư 1 của mô hình dừng.
2. Kiểm định tính dừng của phần dƣ 2 :
Null Hypothesis: RESID02 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=8)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -5.641142 0.0000
Test critical values: 1% level -3.646342
5% level -2.954021
10% level -2.615817
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
=> phần dư 2 của mô hình dừng.
3. Kiểm định tính dừng của phần dƣ 3 :
Null Hypothesis: RESID03 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=8)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -5.058550 0.0003
Test critical values: 1% level -3.679322
5% level -2.967767
10% level -2.622989
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
=> phần dư 3 của mô hình dừng.
4. Kiểm định tính dừng của phần dƣ 4 :
Null Hypothesis: RESID04 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=8)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.933116 0.0057
Test critical values: 1% level -3.699871
5% level -2.976263
10% level -2.627420
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
=> phần dư 4 của mô hình dừng.
5. Kiểm định tính dừng của phần dƣ 5:
Null Hypothesis: RESID05 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=8)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -6.385277 0.0000
Test critical values: 1% level -3.646342
5% level -2.954021
10% level -2.615817
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
=> phần dư 5 của mô hình dừng.
6. Kiểm định tính dừng của phần dƣ 6 :
Null Hypothesis: RESID06 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=8)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -5.914532 0.0000
Test critical values: 1% level -3.646342
5% level -2.954021
10% level -2.615817
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
=> phần dư 6 của mô hình dừng.
7. Kiểm định tính dừng của phần dƣ 7 :
Null Hypothesis: RESID07 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=8)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -7.395734 0.0000
Test critical values: 1% level -3.646342
5% level -2.954021
10% level -2.615817
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
=> phần dư 7 của mô hình dừng.
8. Kiểm định tính dừng của phần dƣ 8 :
Null Hypothesis: RESID08 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=8)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -5.512214 0.0001
Test critical values: 1% level -3.646342
5% level -2.954021
10% level -2.615817
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
=> phần dư 8 của mô hình dừng.
9. Kiểm định tính dừng của phần dƣ 9 :
Null Hypothesis: RESID09 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=8)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -5.415968 0.0001
Test critical values: 1% level -3.646342
5% level -2.954021
10% level -2.615817
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
=> phần dư 9 của mô hình dừng.
10. Kiểm định tính dừng của phần dƣ 10 :
Null Hypothesis: RESID10 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=8)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -6.891468 0.0000
Test critical values: 1% level -3.646342
5% level -2.954021
10% level -2.615817
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
=> phần dư 10 của mô hình dừng.
PHỤ LỤC 6
Kết quả dự báo của Mô hình :
2000Q1 101.57 2005Q4 127.46
2000Q2 100.01 2006Q1 131.47
2000Q3 98.89 2006Q2 132.9
2000Q4 99.53 2006Q3 134.46
2001Q1 100.17 2006Q4 136.02
2001Q2 99.2 2007Q1 140.06
2001Q3 99.14 2007Q2 142.68
2001Q4 99.76 2007Q3 146.78
2002Q1 102.73 2007Q4 152.9
2002Q2 103.19 2008Q1 165.64
2002Q3 103.4 2008Q2 180.46
2002Q4 104.2 2008Q3 189.48
2003Q1 106.73 2008Q4 188.93
2003Q2 106.9 2009Q1 149.46
2003Q3 106.31 2009Q2 150.8
2003Q4 106.9 2009Q3 150.28
2004Q1 111.33 2009Q4 149.86
2004Q2 114.53 2010Q1 160
2004Q3 116.64 2010Q2 168.42
2004Q4 117.48 2010Q3 178.36
2005Q1 121.4 2010Q4 180.14
2005Q2 123.76 2011Q1 190.155
2005Q3 125.44 2011Q2 199.518