Upload
pvdai
View
67
Download
9
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoáỨng dụng tự động hóa trong lĩnh vực phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Applying Automation in Renewable Energy Development FieldTh.s Nguyễn Chí Cường Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ khí Viện Nghiên cứu Cơ khí Hà Nội - Việt Nam [email protected] Tóm tắt:Bài báo nêu tổng quan về tiềm năng của năng lượng tái tạo (NLTT), triển vọng phát triển NLTT; Một số kinh nghiệm trong nghiên cứu thiết bị phát điện sử dụng năng lượng sóng biển ở Viện N
Citation preview
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá
VCCA-2011
Ứng dụng tự động hóa trong lĩnh vực
phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
Applying Automation in Renewable Energy Development Field
Th.s Nguyễn Chí Cường
Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ khí
Viện Nghiên cứu Cơ khí
Hà Nội - Việt Nam
Tóm tắt: Bài báo nêu tổng quan về tiềm năng của năng lượng tái tạo
(NLTT), triển vọng phát triển NLTT; Một số kinh nghiệm
trong nghiên cứu thiết bị phát điện sử dụng năng lượng sóng
biển ở Viện Nghiên cứu Cơ khí. Kết luận bài báo có lời bàn
về một số vấn đề trong nghiên cứu phát triển Năng lượng
sóng và NLTT nói chung, và sự đóng góp của tự động hóa
trong các hệ thống, thiết bị NLTT.
Abstract This article provides a general view about potentiality as
well as promised development relating to renewable energy.
It also provides some experience of NARIME in research
and development wave energy device. At the conclusion is
concluding opinion about research and development issue in
general and the contribution of automation in renewable
energy industry.
Chữ viết tắt NLTT: năng lượng tái tạo;
NLS: năng lượng sóng;
KHCN: khoa học công nghệ;
1. Giới thiệu chung
Nhu cầu và tiềm năng NLTT
Hiện nhiều nước trên thế giới đã đưa việc sử dụng NLTT
thành yêu cầu bắt buộc trong chiến lược phát triển năng
lượng quốc gia thì vấn đề này ở Việt Nam vẫn chỉ dừng lại ở
mức rất khiêm tốn.
Việt Nam đã có các quy hoạch điện năng (đến quy hoạch VI
và VII), trong đó có NLTT mục tiêu đến 2025 chiếm đến 4
÷ 5% tổng sản lượng điện. Tuy nhiên đến nay phát triển
NLTT ở Việt Nam vẫn rất khiêm tốn, nếu không có các
chính sách phát triển và chương trình nghiên cứu, đào tạo về
NLTT thì khó có thể đạt được kế hoạch.
Hình 1 Năng lượng gió (win energy).
Trong khi đó, các đánh giá đều cho rằng, Việt Nam là quốc
gia có đầy đủ điều kiện để phát triển mạnh các dạng NLTT,
nhưng thực tế vẫn chưa khai thác được nhiều nguồn tiềm
năng này. Nhiều chuyên gia cho rằng, nếu đầu tư khai thác
đúng hướng, nguồn năng lượng này có thể thay thế 100%
năng lượng truyền thống của Việt Nam.
Nói như vậy không có nghĩa là việc ứng dụng NLTT là dễ
dàng, không tốn kém. Để ngày càng phát triển nguồn NLTT
đòi hỏi sự phát triển đồng bộ, từ quan điểm, đường lối phát
triển đến sự đầu tư, nghiên cứu cho KHCN và các chính
sách khuyến khích phát triển khác.
Như chúng ta biết, trong các dạng năng lượng, dạng NLTT
được đánh giá như sau [1]:
- Năng lượng mặt trời: 100 ÷ 200 W/m2 ;
- Năng lượng gió: 400÷600 W/m2;
- Năng lượng sóng biển: 2.000 ÷ 3.000 W/m2
.
NLTT có tiềm năng và lợi ích to lớn, tuy nhiên NLTT lại
thay đổi lớn, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, theo thời tiết,
theo mùa, khí hậu… Với điều kiện công nghệ chế tạo hiện
đại và thiết bị điều khiển, hệ thống tự động hóa đồng bộ,
hiện nay các nước tiên tiến đã khắc phục được các hạn chế
trên, chế tạo được các thiết bị sử dụng NLTT đáp ứng nhu
cầu, dần thay thế các nguồn năng lượng khác, mà đi đầu các
nước là Đức, Mỹ, Nhật… Đặc biệt sau sự cố điện hạt nhân ở
Fukujima tại Nhật bản, nhiều nước đã tăng cường phát triển
NLTT.
Hình 2. Năng lượng mặt trời (solar energy).
432
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá
VCCA-2011
Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi muốn đề cập đến
tầm quan trọng của lĩnh vực tự động hóa trong hệ thống
thiết bị NLTT.
Hình 3. Năng lượng sóng biển (wave energy).
2. Triển vọng phát triển năng lượng tái tạo
Như trên đã phân tích, tiềm năng phát triển NLTT trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng là rất lớn, nhưng để
thu nhận và chuyển đổi các nguồn NLTT thành điện năng,
đòi hỏi sự đầu tư, nghiên cứu phát triển đồng bộ nhiều lĩnh
vực: cơ, điện tử, vật liệu, tự động hóa …
Với các tính chất về sự không ổn định của các nguồn năng
lượng [1]:
- Năng lượng gió: không ổn định, tốc độ gió thay đổi
lớn 0 ÷ 16 m/s, thay đổi liên tục, theo thời tiết, địa
điểm…
- Năng lượng mặt trời: không ổn định, theo ngày và
đêm, thay đổi theo thời gian hang ngày, theo thời
tiết, địa lý vùng miền…
- Năng lượng sóng: Không ổn định, biên độ, tần số
sóng thay đổi lớn, phụ thuộc theo thời tiết, địa
điểm…
a. Đối với các nước công nghiệp phát triển:
Các sản phẩm về năng lượng mới, NLTT bao gồm: năng
lượng gió; năng lượng mặt trời; thủy điện; năng lượng thủy
triều; năng lượng địa nhiệt; điện hạt nhân.
Phân bổ tỉ lệ các nguồn năng lượng hiện tại và các năm dự
kiến như sau (đơn vị GW):
Năm Nhiệt
điện
Thủy
điện
Điện
gió
Hạt
nhân
Mặt
trời
Sinh
khối
Tổng
2010 706 213 31 11 0.24 4.7 963
2015 857 280 90 40 5 15 1287
2020 1000 380 150 86 20 30 1666
Nhìn chung, các nước phát triển ngày càng nâng cao tỉ lệ
NLTT, các sản phẩm, thiết bị điện có hiệu suất cao, công
suất lớn và giảm khí thải CO2, giá thành ngày càng giảm.
Một số nước như Đức đã công bố sẽ sử dụng NLTT thay thế
năng lượng hạt nhân, Nhật cũng đang xem xét lại các nhà
máy điện hạt nhân sau khủng khoảng nhà máy điện nguyên
tử Fukujima.
Trung Quốc một nước tiêu thụ năng lượng lớn thứ 2 thế giới
(sau Mỹ) cũng đã và đang phát triển các nguồn năng lượng
trong đó NLTT cũng chiếm tỷ trọng ngày một lớn:
Năm Nhiệt
điện
Thủy
điện
Điện
gió
Hạt
nhân
Mặt
trời
Tổng
2008 60.3 17.3 0.84 0.88 0.04 79.3
2009 65.1 19.6 1.8 0.91 0.53 87.5
2010 70.7 21.3 3.1 1.1 2.7 96.2
Trong đó năng lượng gió đến 2010 chiếm 3.23% trong tổng
các nguồn năng lượng.
Như vậy có thể nói NLTT ở các nước phát triển và đang
phát triển đã và đang được quan tâm phát triển.
b. Đối với Việt Nam (theo Quy hoạch điện VII- 2011)
TT Chỉ tiêu 2009 2010 2015 2020 2030
1 Thuỷ điện nhỏ 437 437 1067 1467 1767
2 Điện gió +
NLTT khác 0 0 200 1500 8200
Tổng công suất (MW) 437 437 1267 2967 9967
Như vậy việc phát triển NLTT ở Việt Nam vẫn rất khiêm
tốn, việc đạt được mục tiêu 4,5 ÷ 6% đến năm 2030 theo
Quy hoạch điện VII đòi hỏi lỗ lực rất lớn, bên cạnh các ưu
đãi đầu tư, cơ chế chính sách… thì việc nghiên cứu kỹ thuật,
KHCN trong lĩnh vực này là rất cần thiết, góp phần không
nhỏ cho sự phát triển NLTT cho đất nước.
3. Nghiên cứu thiết bị phát điện sử dụng năng
lượng sóng biển ở Viện Nghiên cứu Cơ khí
Đề tài Mã số KC.05-17/06-10 do Viện Nghiên cứu Cơ khí
thực hiện trong giai thời gian 02 năm, đây là giai đoạn tiền
nghiên cứu, với mục tiêu ứng dụng năng lượng sóng biển
trong việc sản xuất ra điện năng (qui mô công suất hệ thống
phát điện từ 5 ÷ 10 kW).
Đây là đề tài mới, lĩnh vực năng lượng sóng biển là lĩnh vực
mới, khó và phức tạp vì toàn bộ thiết bị công nghệ đều thực
hiện ở môi trường biển, chịu ảnh hưởng của yếu tố thời tiết,
thiên nhiên khắc nghiệt. Thiết bị phát điện NLS biển là tổ
hợp thiết bị công nghệ cao, bao gồm nhiều lĩnh vực khoa
học, công nghệ, công nghệ chế tạo máy. Từ lý thuyết sóng,
năng lượng sóng, lĩnh vực cơ khí hàng hải, lĩnh vực thủy
lực, khí nén, điện, tự động hóa, điện điều khiển, phát và
truyền dẫn trên biển…
Viện Nghiên cứu Cơ khí là đơn vị đầu tiên trong nước thực
hiện Đề tài này, kết quả ban đầu đáp ứng yêu cầu của Đề tài
433
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá
VCCA-2011
và đã khẳng định được nguyên lý thu nhận và chuyển đổi
năng lượng sóng biển thành điện năng, mặc dù thiết bị còn
một số hạn chế, phụ thuộc nhiều vào địa điểm lắp đặt…
Có thể tóm tắt quá trình thực hiện Đề tài như sau:
Lựa chọn phương án:
Cho đến nay, các giải pháp khai thác và chuyển đổi năng
lượng sóng biển thành năng lượng điện được các nhà khoa
học và các hãng chế tạo hàng đầu thế giới phân định như sau
[2], [3], [4], [5]: Nguyên lý khí động; Nguyên lý thuỷ động;
Nguyên lý thuỷ tĩnh; Nguyên lý máy phát điện tĩnh. Qua
phân tích, tham khảo tài liệu nước ngoài, nhóm nghiên cứu:
đã lựa chọn theo phương án nguyên lý thủy tĩnh do phương
pháp này hoạt động theo phương thức tích góp năng lượng,
dòng điện phát ra sẽ ổn định hơn, đây cũng là xu hướng phát
triển năng lượng song biển chung trên thế giới (xem kết cấu
cơ bản theo hình 4 dưới):
Hình 4. Nguyên lý thủy tĩnh - phương án Đề tài lựa chọn.
3.1. Thiết bị phát điện năng lượng sóng biển dựa trên
nguyên lý thủy tĩnh
Trên cơ sở phân tích trên, chúng tôi thấy loại tổ hợp thiết bị
năng lượng dựa trên nguyên lý thuỷ tĩnh là rất đáng quan
tâm nghiên cứu và phát triển. Các thiết bị này thông thường
đều tuân theo nguyên tắc kết cấu chung: có bộ phận thu
nhận năng lượng cơ học từ sóng biển, chuyển đổi thành
năng lượng dầu ép, năng lượng dầu ép được nạp vào ở bình
tích áp, thông qua hệ thống thuỷ lực sẽ cung cấp năng lượng
dầu ép có áp suất và lưu lượng ổn định cho động cơ thủy lực
quay máy phát điện.
Để hình dung mức năng lượng sóng có thể thu được, chúng
ta có tính toán đơn giản như sau. Coi sóng biển có dạng
sóng hình sin, với chiều cao sóng H thì năng lượng trung
bình của nó trên một diện tích bề mặt nằm ngang sẽ là:
E=ke.H2, kW
với ke=ρg/8 = 1,25 kW.s/m4; ρ=1020 kg/m
3; g=9,8 m/s
2.
Với: cột sóng H= 2 m, nếu thu hồi hoàn toàn năng lượng
sóng này ta có năng lượng thu được:
Esóng=5 kW.s/m2 - một năng lượng không nhỏ!
Và năng lượng truyền dẫn trong sóng theo phương nằm
ngang: J=kj.T.H2;
Với kj=ρg2/32π= 1 kW/m
3s; T - chu kỳ sóng, s; H - chiều
cao sóng, m. Khi T= 10 s; H= 2m. Ta có năng lượng mang
trong sóng khi lan truyền: Jsóng=40 kW/m - Một năng lượng
khổng lồ!
Hình 5. Sơ đồ tính toán cơ cấu thu nhận năng lượng sóng dạng “rắn biển”.
434
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá
VCCA-2011
Rắn biển bao gồm các phao rời liên kết với nhau (phao
1,2,3,2,6) bởi các khớp quay theo chiều ngang và đứng, các
phao dao động theo sóng trên bề mặt sóng, chuyển động
tương đối giữa các phao được lắp đặt các xilanh (bơm thủy
lực 5,6), các xilanh có nhiệm vụ chuyển đổi năng lượng
chuyển động cơ học thành năng lượng thủy tĩnh. Các chuyển
động ở đây chủ yếu do lực Acsimet (lực nổi của phao) và
dao động của phao trong hệ dao động chung trường sóng.
Trong thiết bị phát điện sóng biển dạng rắn biển, mong
muốn khai thác năng lượng sóng ở cả hai hướng: sóng ngang
và sóng đứng. Năng lượng sóng đứng do lực Acsimet tạo ra
(chủ yếu), năng lượng sóng ngang do phao dao động theo
trường sóng và một phần tiếp nhận động năng của sóng vào
sườn hệ thống, thành phần này nhỏ. Với cách đặt vấn đề trên
ta có sơ đồ tính toán như hình 5a khi thiết bị nằm ở bụng
sóng. Khi thiết bị nằm ở đỉnh sóng ta có sơ đồ tính toán như
hình 5b tương tự song vị trí lực Acsimet thay đổi. Dưới đây
là ý nghĩa các ký hiệu trong hình vẽ 5.
- G1; G2 là trọng lượng cụm phao phải; phao trái .
- A1; A2 là lực Acsimet phao phải; phao trái.
- F là lực áp lực thủy tĩnh trong xilanh thu nhận năng
lượng.
- M1là lực cản ma sát của xilanh trên ở trạng thái
đẩy.
- M2 là lực cản ma sát của xilanh dưới ở trạng thái
hút.
- Ε là góc kết cấu của thiết bị (phụ thuộc độ dốc tối
đa của sóng).
- α là độ dốc tối đa của sóng (phụ thuốc độ cao tối đa
của sóng và bước sóng).
- LG1; LG2l à cánh tay đòn điểm đặt trọng lực các
phao phải, trái.
- LA1; LA2 là cánh tay đòn điểm đặt lực nổi (lực
Acsimet) phao phải, trái.
Từ phương trình cân bằng, theo sơ đồ hình 5, ta có công
thức tính đường kính phao D đáp ứng nhu cầu công suất No:
2
12 2 1 12 -6 -2
3,14.d .Z.p8 b bD= . +M .Z.cosα+G . -δ .cosα-G . .cosα-M .Z.cos(α+ε)
3,14.2.b .ρ.10 .cosα 4.10 .cosα 2 2
Hình 6. Sơ đồ khối của hệ thống thu nhận và chuyển đổi năng lượng [6].
Trên sơ đồ khối hình 6 trên thể hiện rõ quả trình vận
hành thiết bị:
- Khối thu nhận năng lượng sóng và tích nạp năng
lượng (hệ thống phao, bơm piston và hệ thống bình
tích năng thủy lực).
- Khối chuyển đổi năng lượng thủy tĩnh sang năng
lượng điện. (hệ thống truyền động thủy lực và hệ phát dẫn
điện).
Để hiện thực hóa sơ đồ khối trên, ta có sơ đồ nguyên lý
truyền động thủy lực trên hình 6.
Dưới đây là sản phẩm đang được nghiên cứu thiết kế chế tạo
và khảo nghiệm.
435
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá
VCCA-2011
Hình 7. Sơ đồ nguyên lý hệ thống truyền động thuỷ lực [6].
Hình 8. Sản phẩm thiết bị phát điện năng lượng sóng biển dạng con rắn biển
(do nhóm thực hiện Đề tà ithiết kế) [6].
Thiết bị phát điện năng lượng sóng biển “rắn biển” công
suất 5 ÷ 10 kW của Đề tài KC 05-17/06-10 có các thông số
thiết kế như sau:
1. Công suất phát tổng : P = 10 kW;
2. Độ cao sóng nhỏ nhất: H= 0,8 m;
3. Bước sóng: L= 7 m;
4. Chu kỳ sóng T= 5÷7 s
5. Đường kính thân phao (rắn biển): D= 1,2 m;
6. Chiều dài thân phao thu nhận: Bt= 3,5 m
7. Chiều dài thân module năng lượng Bm= 1,5 m.
Rắn biển bao gồm các phao rời liên kết với nhau bởi các
khớp quay theo chiều ngang và đứng, các phao dao động
theo sóng trên bề mặt sóng, chuyển động tương đối giữa các
phao được lắp đặt các xilanh bơm thủy lực, các xilanh có
nhiệm vụ chuyển đổi năng lượng chuyển động cơ học thành
năng lượng thủy tĩnh. Các chuyển động ở đây chủ yếu do
lực Acsimet (lực nổi của phao) và dao động của phao trong
436
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá
VCCA-2011
hệ dao động chung trường sóng. Thiết bị phát điện năng biển dạng “rắn biển”mong muốn khai thác năng
lượng sóng ở cả hai hướng: sóng ngang và sóng đứng. Năng
lượng sóng đứng do lực Acsimet tạo ra (chủ yếu), năng
lượng sóng ngang do phao dao động theo trường sóng và
một phần tiếp nhận động năng của sóng vào sườn hệ thống,
thành phần này nhỏ (hệ số =0,25).
Thiết bị trên đã được chế tạo và đang khảo nghiệm trên thiết
bị mô phỏng sóng cơ học trong phòng thí nghiệm và đã cho
kết quả khả quan: công suất phát ra 5 ÷ 10 kW.
3.2. Một số vấn đề trong quá trìnhViện Nghiên cứu Cơ khí
thực hiện Đề tài
Năng lượng sóng biển là loại năng lượng rất không ổn định,
thiết bị phát điện năng lượng sóng biển làm việc trong điều
kiện thời tiết rất khắc nghiệt: sóng to, gió lớn, nhiệt độ cao,
môi trường ăn mòn của biển, thêm vào đó: thiết bị phát điện
vận hành trong điều kiện hoàn toàn độc lập trên mặt biển
không có người theo dõi, hiệu chỉnh vận hành.
Với các đặc điểm trên, thiết bị phát điện năng lượng sóng
biển trên nguyên lý thủy tĩnh là loại thiết bị có tính hệ thống,
nó phối hợp rất nhiều lĩnh vực: cơ học, truyền động thủy
lực, khí nén, kỹ thuật phát dẫn điện, hệ điều khiển, hệ tự
động điều chỉnh ổn định quá trình phát điện. Để giải quyết
đầy đủ các vấn đề trên, hệ thống điều khiển nói chung và
vấn đề từ động hóa đóng vai trò quan trọng cần tiếp tục
nghiên cứu, hoàn thiện thiết bị. Trong bài báo này, chúng tôi
không có tham vọng trình bày cụ thể các giải pháp mà chỉ
nêu lên một số vấn đề chúng tôi đã, đang giải quyết và sẽ
phải giải quyết tiếp để hoàn thiện thiết bị. Ở đây cũng phải
lưu ý một khía cạnh thực tế khác: với một thiết bị phát điện
chỉ có 5÷10 kW, quy mô thiết bị là quá nhỏ bé không thể
giải quyết đầy đủ trọn vẹn các vấn đề quá phức tạp. Điều
này là không khả thi!.
Các vấn đề của thiết bị năng lượng sóng biển hiện còn tồn
tại cần giải quyết trong quá trình tiếp tục nghiên cứu phát
triển:
- Tính toán chọn lựa giải pháp thu nhận năng
lượng sóng biển;
- Xây dựng nguyên lý chuyển đổi năng lượng
sóng thành năng lượng điện;
- Giải quyết vấn đề tích nạp điều tiết và ổn định
năng lượng thu được;
- Phát điện ổn định và hòa nhiều tổ máy có công
suất nhỏ;
- Vấn đề chuyền tải năng lượng điện vào bờ;
- Vấn đề tự động hóa cho thiết bị.
Những vấn đề nêu trên tuy rõ ràng, song trên thực tế nhóm
thực hiện Đề tài đã gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình
thực hiện như vấn đề hòa điện 04 máy phát điện đồng bộ
công suất 2,8 kW dẫn điện về bờ; ổn định tương đối vòng
quay của động cơ thủy lực trong hệ thống thủy lực chung;
vấn đề tích năng thủy lực trong việc giải quyết vấn đề ổn
định, vấn đề tự động hóa cho hệ thống thiết bị…
3.3. Một số hình ảnh minh họa quá trình thiết kế chế
tạovà khảo nghiệm thiết bị
.
Hình 9. Sản phẩm thiết bị phát điện năng lượng sóng biển- con rắn biển
(do Viện Nghiên cứu Cơ khí chế tạo).
437
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá
VCCA-2011
Hình 10. Thiết bị mô phỏng sóng cơ học
(phục vụ công tác khảo nghiệm “rắn biển” trong phòng thí nghiệm).
4. Lời kết
Khai thác năng lượng sóng biển hiện vẫn đang trong giai
đoạn phát triển thăm dò bởi việc tính toán phương thức thu
nhận năng lượng sóng hết sức phức tạp. Đề tài khai thác
năng lượng sóng biển, Đề tài KC 05.17/06-10 mới chỉ là
bước khởi đầu, sự thành công của đề tài phụ thuộc nhiều vào
mức độ triển khai ứng dụng mechatronics. Trong quá trình
hoàn thiện thiết bị chúng tôi mong nhận được sự trao đổi,
góp ý của các nhà khoa học và kỹ thuật quan tâm đến lĩnh
vực năng lượng sóng biển này, đặc biệt các chuyên gia trong
lĩnh vực mechatronics, tự động hóa quan tâm đóng góp ý
kiến cho Đề tài tiếp tục hoàn thiện trong giai đoạn tiếp theo.
Lĩnh vực năng lượng sóng biển là một phần trong lĩnh vực
NLTT, chúng tôi nghĩ rằng, để phát triển lĩnh vực NLTT
theo định định hướng, Nhà nước cần có chiến lược dài hơi,
xây dựng các chương trình cụ thể, trên cơ sở các kết quả
nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước hay trên thế
giới. Việc đầu tư cho nghiên cứu khoa học và công nghệ cần
được quan tâm thích đáng, khuyến khích nhiều nhà khoa
họcvà kĩ thuật cùng góp phần cho ra các sản phẩm có chất
lượng, hàm lượng cao ứng dụng trong thực tiễn góp phần
tăng cường cho an ninh năng lượng...
Tài liệu tham khảo
[1]. Wave Star Energy Ltd. Wave energy - challenges and
possibilities. Denmark - 2006.
[2]. George Hagerman. Wave and Tidal Power: Projects
and Prospects. Center for Energy and the Global
Environment . USA - 2005.
[3]. Dr Tom Denniss. The Energetech Wave Energy
Technology.Energetech Australia Pty Limited,
Australia - 2005.
[4]. Dr. S.A. Sannasiraj. Ocean Energy Scenario in India.
Department of Ocean Engineering, Indian Institute of
Technology Madras Chennai, India -2007.
[5]. Robert H. Stewart. Introduction to Physical
Oceanography. Department of Oceanography, Texas A
& M University, United States – 2008.
[4]. Các nội dung trên trang web: www.wavedragon.co.uk;
[5]. Các nội dung trên trang web: www.giec.ac.cn;
[6]. Tư liệu của đề tài nghiên cứu và phát trển khoa học
công nghệ cấp Nhà nước KC 05-17/06-10: “Thiết bị phát
điện bằng năng lượng sóng biển công suất 5÷10 kW”. Hà
Nội , 2010.
438
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá
VCCA-2011
LÝ LỊCH
Họ và tên: Nguyễn Chí Cường;
Năm sinh: 1967;
Học vị: Thạc sĩ Kỹ thuật;
Năm đạt học vị: 1999;
Chức danh: Nghiên cứu viên
chính;
Chức vụ: Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Thủy khí -
Viện Nghiên cứu Cơ khí - số 4 - đường Phạm Văn Đồng
- Cầu Giấy - Hà Nội.
Điện thoại:
CQ: 04.3834 1695; Mobile: 090. 328. 6409;
Tóm tắt quá trình học tập và nghiên cứu:
- Tốt nghiệp đại học vào năm 1991 và bảo vệ
thành công luận án thạc sĩ vào năm 1999 tại
cùng Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, khoa
Máy & Tự động Thủy khí, làm thực tập sinh
khoa học tại Viện Năng lượng Tự nhiên Gansu -
Trung Quốc.
- Công tác tại Viện Nghiên cứu Cơ khí từ năm
1991. Một số công trình tiêu biểu về năng lượng
mới là tác giả hoặc đồng tác giả: Đề tài cấp Bộ
Công Thương, mã số 102- 07 RD/HĐ - KHCN
về phát triển năng lượng thủy triều tại tỉnh
Quảng Ninh; Đề tài cấp nhà nước KC.05.17/06-
10 về phát triển năng lượng sóng biển tại Việt
Nam.
439