Upload
chinh-anh
View
116
Download
1
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Dịch vụ viết Assignmnet, nhận viết thuê Assignmnet, viết Assignment giá rẻ http://nhanlamassignment.tin.vn
Citation preview
Trang 1
MỤC LỤC
Contents
MỤC LỤC ............................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... 4
DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................. 5
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 6
1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 6
2. Mục tiêu của đề tài:............................................................................................. 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................................... 7
4. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. 7
5. Cấu trúc, nội dung nghiên cứu của đề tài: ........................................................ 7
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI. ........................................................................................................................ 9
1.1.Tổng quan về cho vay tại NHTM. .................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm cho vay. ........................................................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay ngân hàng ............................................. 12
1.1.3.Các hình thức cho vay vốn của NHTM. ..................................................... 13
1.2.Chất lượng hoạt động cho vay của NHTM trong điều kiện hiện nay .......... 16
1.2.1.Khái niệm chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. .... 16
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay. ...................... 17
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ................................................... 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng
trong điều kiện hiện nay ....................................................................................... 22
1.3.1. Nhân tố chủ quan....................................................................................... 22
1.3.2. Nhân tố khách quan .................................................................................. 24
1.4. Quản lý chất lượng cho vay của NHTM trong khu vực trong điều kiện hiện
nay và kinh nghiệm hoạt động cho vay của NHTM Việt Nam. .......................... 26
1.4.1. Quản trị chất lượng cho vay của một số nước trong khu vực. ................. 26
1.4.2.Kinh nghiệm quản trị cho vay của các NHTM Việt Nam .......................... 27
Trang 2
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH CHƢƠNG DƢƠNG ..................................................................... 30
2.1.Khái quát về Vietinbank – Chi nhánh Chƣơng Dƣơng.............................. 30
2.1.1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ................................................ 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy. ............................................................................... 34
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Vietinbank – Chi nhánh Chương Dương giai đoạn
2010-2012 .............................................................................................................. 37
2.1.Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank –
Chi nhánh Chương Dương giai đoạn 2010-2012. .............................................. 42
2.1.1. Chính sách, quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp. ...................... 42
2.2.2.Tình hình hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp qua các năm 2010 -
2012. ....................................................................................................................... 53
2.2.3.Phân tích các chỉ tiêu chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp giai
đoạn 2010-2012. .................................................................................................... 55
2.2.3.1. Thu nhập từ hoạt động cho vay và mức sinh lời của đồng vốn cho vay
............................................................................................................... 56
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp của Vietinbank – Chi
nhánh Chương Dương giai đoạn 2010-2012....................................................... 67
2.3.1.Kết quả đạt được .......................................................................................... 67
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại của việc nâng cao chất lượng cho vay .68
Khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank – Chi nhánh Chương Dương .......... 68
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH CHƢƠNG
DƢƠNG................................................................................................................. 73
3.1. Định hướng phát triển của Vietinbank – Chi nhánh Chương Dương trong
giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. ................................................................. 73
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
Vietinbank – Chi nhánh Chương Dương trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay. 74
3.2.1.Nhóm giải pháp về nâng cao quy trình nghiệp vụ. .................................... 75
3.2.2. Nhóm giải pháp về nâng cao thông tin ngân hàng ................................... 75
3.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách khách hàng doanh nghiệp ................... 76
3.2.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. ............................. 79
3.2.4. Nhóm các giải pháp cải thiện chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng. ................... 81
Trang 3
3.2.5. Ngăn chặn tình trạng gia tăng của tỷ lệ nợ quá hạn . .............................. 82
3.3.Một số kiến nghị .............................................................................................. 85
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .......................................................... 85
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước .............................................................................. 88
3.3.1. Kiến nghị với Vietinbank ........................................................................ 89
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 94
Trang 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN Cá nhân
NHTM Ngân hàng thương mại
DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ
CBTD Cán bộ tín dụng
DN Doanh nghiệp
NHCT Ngân hàng Công thương
Trang 5
DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý ....................................................................... 37
Bảng 2.1. Tình hình kinh doanh Vietinbank – Chi nhánh Chƣơng Dƣơng giai
đoạn 2010- 2012 ....................................................................................................... 38
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Chƣơng Dƣơng ................... 39
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp .................................... 46
Bảng 2.3: Dƣ nợ cho vay doanh nghiệp các năm ................................................. 53
Biểu đồ 2.1: Tăng trƣởng dƣ nợ cho vay doanh nghiệp các năm ....................... 55
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay doanh nghiệp các năm ................ 56
Bảng 2.5: Thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp và mức sinh lời của
đồng vốn cho vay doanh nghiệp ............................................................................. 57
Biểu đồ 2.2: Thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp ............................... 58
Biểu đồ 2.3: mức sinh lời của đồng vốn cho vay doanh nghiệp .......................... 58
Bảng 2.6: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu ........................................................................... 60
Bảng 2.7: Tỷ lệ lãi treo cho vay doanh nghiệp trong tổng thu lãi ...................... 60
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp các năm ............................... 62
Biểu đồ 2.5:Dƣ nợ cho vay DN quá hạn ................................................................ 63
Bảng 2.9: Dự phòng rủi ro cho vay doanh nghiệp qua các năm ......................... 64
Biểu đồ: 2.6. Dự phòng rủi ro ................................................................................ 65
Trang 6
LỜI MỞ ĐẦU
1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Trước tình hình của bức tranh toàn cảnh doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là
số lượng các doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể, dừng hoạt động có thời hạn
hoặc không phát sinh doanh thu, thua lỗ, phá sản, nợ nần chồng chất, hàng tồn kho
lớn, thị trường xuất khẩu khó khăn trong khi sức mua và thị phần trong nước có
phần hạn chế... Nhiều doanh nghiệp không nộp thuế, bỏ trốn hoặc không thực hiện
được các nghĩa vụ tài chính, kéo theo nhiều hệ lụy kinh tế - xã hội ở cả cấp vĩ mô và
vi mô.
Những thay đổi trong môi trường kinh tế xã hội nhất là đối với các hoạt động
của doanh nghiệp dẫn đến dịch vụ tài chính – ngân hàng của các ngân hàng thương
mại cũng phải đối mặt với những khó khăn trong việc quản lý giám sát trong công
tác huy động vốn và cho vay đối với các khách hàng doanh nghiệp. Hoạt động cho
vay khách hàng doanh nghiệp là hoạt động Ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi trong xã
hội cung ứng tiền đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh.
Chất lượng cho vay được nâng cao, hoạt động cho vay có hiệu quả vừa mang lại lợi
ích cho ngân hàng, vừa mang lại lợi ích cho các đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp đang khó khăn cũng như khách hàng có hoạt động kinh doanh đang tăng
trưởng. Trên thực tế, hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh trong môi trường
tổng hợp rất nhiều rủi ro phát sinh hàng ngày và ngày càng trở nên đa dạng, tinh vi,
phức tạp rất khó có thể kiểm soát hết được nhất là đối với các doanh nghiệp. Hơn
nữa, đối với các NHTM Việt Nam, nguồn thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ
yếu. Bởi vậy, vấn đề nâng cao chất lượng cho vay luôn là vấn đề bức xúc, mang tính
thời sự đối với tất cả các NHTM trong nước cũng như trên thế giới.
Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh Chương Dương nói riêng
trong thời gian qua đã có nhiều thành tựu khả quan, chất lượng cho vay ngày càng
được nâng cao. Tuy vậy, vẫn còn những tồn tại cần giải quyết để tăng trưởng bền
vững, đặc biệt trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, với các tác động sâu rộng từ
các điều kiện kinh tế thế giới.
Trang 7
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu là:
“Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương”.
2. Mục tiêu của đề tài:
Làm rõ các vấn đề lý luận về cho vay, chất lượng cho vay và quản lý chất
lượng hoạt động cho vay.
Phân tích thực trạng chất lượng cho vay vốn đối tượng là khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Chương Dương từ năm 2010 -2012, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng trong bối cảnh nền
kinh tế hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
tại chi nhánh Chương Dương 2010 - 2012
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, phương pháp chỉ số,
phân tích, so sánh và tổng hợp, khái quát hoá và trừu tượng hoá. Sử dụng số
liêu thống kê để luận chứng.
5. Cấu trúc, nội dung nghiên cứu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
nghiên cứu được trình bày gồm ba chương:
Chương 1: luận chung về chất lượng hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại
Trang 8
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương
Dương
Trang 9
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI.
1.1.Tổng quan về cho vay tại NHTM.
1.1.1. Khái niệm cho vay.
Hoạt động cho vay là hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho NHTM. Theo
khoản 1 điều 3 của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.1.1.1.Bản chất và chức năng hoạt động cho vay của ngân hàng.
Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Hoạt
động này ra đời từ buổi đầu của Ngân hàng và đã trở thành một trong hai nhiệm vụ
cơ bản của Ngân hàng. Đây cũng là ngiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng bởi
vì chỉ có lãi cho vay mới bù đắp lại các chi phí phát sinh của Ngân hàng như chi phí
trung gian, chi phí quản lý, chi phí dự trữ... thực tế trong quá trình phát triển của
Ngân hàng cho thấy lợi nhuận từ các khoản cho vay chiếm phần lớn thu nhập của
Ngân hàng, lượng tiền gửi tăng lên đáng kể, các hình thức cho vay cũng phong phú.
Cho vay là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại. Khi định nghĩa về
hoạt động cho vay, có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng nói tóm lại, có thể định
nghĩa hoạt động cho vay của Ngân hàng là hoạt động cung ứng tiền cho tất cả các
khách hàng có nhu cầu về tiền để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh hay
tiêu dùng.
Và hoạt động cho vay với vị trí khá quan trọng của mình có vai trò như sau:
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng và thúc đẩy
các hoạt động khác của Ngân hàng:
Trang 10
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động lớn của Ngân hàng doanh
thu từ hoạt động này thường chiếm 70% doanh thu, ở các nước phát triển, hay đến
90% doanh thu của Ngân hàng, ở các nước đang phát triển.
Hiện nay 80% doanh thu của các Ngân hàng thương mại là từ hoạt động tín
dụng, mà hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn.
Mặt khác, nhờ có hoạt động cho vay, mà các đơn vị kinh tế có thể vay của
Ngân hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được không
những doanh nghiệp đủ tiền trả cho Ngân hàng mà còn có tiền gửi vào Ngân hàng,
nghĩa là làm tăng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Mặt khác khi sản xuất
kinh doanh phát triển, xã hội phát triển thì các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng
cũng phát triển.
Hoạt động cho vay góp phần điều hoà cung- cầu dịch vụ hàng hoá:
Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh, hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh
mà thiếu vốn thì doanh nghiệp phải vay vốn của Ngân hàng. Nhưng doanh nghiệp
chỉ thu được lợi nhuận cũng như có khả năng trả nợ Ngân hàng khi doanh nghiệp
tiêu thụ được hết số sản phẩm hàng hoá đã sản xuất ra, hay phải có một bộ phận
những người tiêu dùng mua và có khả năng mua sản phẩm đó.
Về phía người tiêu dùng, với một mức thu nhập nhất định, họ không thể có
đủ số tiền để mua hàng hoá mình muốn. Họ chỉ có đủ khả năng mua sau một thời
gian dài tích luỹ. Đó là nguyên nhân dẫn đến chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn
của doanh nghiệp bị ngưng trệ. Doanh nghiệp sẽ không thu hồi đủ tiền để thực hiện
vòng quay sản xuất.
Do đó Ngân hàng cho vay là giải pháp có lợi đôi bên.
Ngân hàng cho doanh nghiệp vay sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thì sẽ có
nhiều hàng hoá. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay sẽ thoả mãn nhu cầu hàng hoá.
Như vậy hoạt động cho vay của Ngân hàng đã góp phần điều hoà cung cầu sản
phẩm hàng hoá dịch vụ cho nền kinh tế.
Trang 11
Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn:
vốn sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế vận động liên tục
và biểu hiện qua các hình thức khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất,
tạo thành chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm xuất phát và kết thúc của một
vòng tuần hoàn này thể hiện dưới dạng tiền tệ. Trong quá trình sản xuât kinh doanh,
để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi nguồn vốn của doanh nghiệp luôn đồng thời tồn
tại ở ba giai đoạn: dự trữ- sản xuất- lưu thông. Từ đó xảy ra hiện tượng thừa, thiếu
vốn tạm thời: tại một thời điểm nhất định có những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi (thừa vốn) và có những đơn vị tạm thời thiếu vốn. Đây là hiện tượng
mang tính chất tạm thời nhưng xảy ra thường xuyên và phổ biến trong bất kì nền
kinh tế nào, làm nảy sinh nhu cầu ngày càng bức thiết phải giải quyết được vấn đề
điều hoà vốn. Ngân hàng thương mại với vai trò là một trung gian tài chính đứng ra
tập trung phân phối lại tiền tệ, điều hoà cung và cầu vốn cho các doanh nghiệp, đã
góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp không bị gián đoạn.
Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Nhiều thành phần kinh tế, phần lớn nguồn vốn đi vay từ Ngân hàng để bắt tay
vào ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn (Ví dụ kinh tế ngoài quốc doanh
chiếm tới trên 70%). Do vậy bằng các chính sách cho vay, định hướng chung của
nhà nước góp phần tạo cho nền kinh tế một cơ cấu kinh tế hợp lý, cân đối.
Bằng những công cụ tín dụng Ngân hàng, Ngân hàng có thể cho vay ưu đãi
những nghành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng
và nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể.
Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng
dụng công nghệ mới
Trang 12
Với những doanh nghiệp trình độ trang bị kĩ thuật còn thấp kém, công nghệ
thấp kém, chắp vá, thiếu đồng bộ làm giảm ưu thế của các doanh nghiệp , làm cho
các doanh nghiệp đó kém phát triển. Thông qua vốn vay của Ngân hàng, doanh
nghiệp dùng đồng vốn này để đầu tư, tìm kiếm những công nghệ hiện đại, đổi mới
dây truyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm thoả mãn
nhu cầu trong và ngoài nước. Như vậy hoạt động cho vay mở rộng ứng dụng công
nghệ mới vào các doanh nghiệp, thông qua đó giúp doanh nghiệp sản xuất ngày
càng có hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay ngân hàng
So với cho vay cá nhân, việc cho vay khách hàng doanh nghiệp có một số đặc
điểm khác biệt và quan trọng như quy mô món vay đa dạng, việc thẩm định phức
tạp và mất nhiều thời gian hơn do vậy quy trình cho vay sẽ nhiều bước hơn.
Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay: Cho vay của ngân hàng là một khái
niệm kinh tế hơn là pháp lý. Các hành vi cho vay của ngân hàng có cùng một logíc
kinh tế, hứng chịu rủi ro cho một người mà ngân hàng tin tưởng ứng vốn cho vay,
nhưng nó không chỉ gồm một giao dịch pháp lý mà nhiều loại (cho vay, bảo lãnh ,
cầm cố…).
Luật ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng như sau: “Cấu thành một
nghiệp vụ tín dụng bất cứ tác động nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn
cho một người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này nhưng đảm bảo,
bảo trứng hay bảo lãnh mà có thu tiền”. Định nghĩa này nêu ra 3 trường hợp xét về
tính chất pháp lý, các nghiệp vụ cho vay ngân hàng về cơ bản là:
- Cho vay ứng trước (cho vay trực tiếp).
- Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền.
- Cho vay qua chữ ký (cho vay qua việc cam kết bằng chữ ký).
Trang 13
* Các khoản vay đều phải theo một quy trình cho vay, thu nợ nhất định.
Thông thường gồm 5 bước:
Bƣớc 1: Lập hồ sơ đề nghị vay.
Bƣớc 2: Phân tích tín dụng.
Bƣớc 3: Quyết định cấp tín dụng cho vay.
Bƣớc 4: Giải ngân.
Bƣớc 5: Giám sát thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay.
* Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân
hàng cho vay. (Ví dụ: Lãi suất cố định, lãi suất thả nổi,…).
* Các khoản cho vay có hoặc không có tài sản đảm bảo tuỳ vào việc đánh giá
và xếp hạng khách hàng của ngân hàng cho vay.
* Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả ngốc và lãi hoặc một số
thoả thuận khác nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận. Trường hợp khách hàng
không thực hiện hợp đồng hay không có một điều khoản nào khác thì tài sản đảm
bảo thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay.
1.1.3.Các hình thức cho vay vốn của NHTM.
Tùy từng loại hình doanh nghiệp/lĩnh vực sản xuất kinh doanh và nhu cầu
vốn cụ thể, ngân hàng thương mại có thể áp dụng các phương thức cho vay
Dựa vào thời hạn cho vay :
- Cho vay ngắn hạn: Theo các quy định hiện hành, cho vay ngắn hạn là các
khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Thông thường, cho vay ngắn hạn là
loại hình cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất của các ngân hàng thương mại, chủ yếu
Trang 14
đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp. Cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp thông thường bao gồm 2 loại sau:
Cho vay từng lần: là loại hình cho vay có kỳ hạn nợ cụ thể, được ngân
hàng xét duyệt cho vay từng lần theo từng đối tượng vay cụ thể như là cho vay để
dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm… Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHTM
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay không có kỳ hạn nợ cụ
thể gắn với từng lần giải ngân mà chỉ có thời hạn vay cuối cùng và các điều kiện sử
dụng vốn vay để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Loại hình cho vay này, NHTM
và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, phụ thuộc vào chiến lược quản trị tài chính
và nhu cầu của doanh nghiệp, NHTM có thể cho vay phần lớn nhu cầu vốn hoặc có
thể chỉ tham gia một phần nhỏ nhu cầu của doanh nghiệp.
- Cho vay trung, dài hạn: theo các quy định hiện hành, cho vay trung, dài
hạn là các khoản vay có thời hạn từ 01 năm trở lên, trong đó các khoản vay từ 01
đến 05 năm là cho vay trung hạn, còn từ 05 năm trở lên là cho vay dài hạn. Thông
thường các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trung, dài hạn để thực hiện mua sắm
tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị sản xuất, mua công nghệ, thực hiện đầu tư các
dự án phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống…
Nếu chia theo phương thức cho vay, hoạt động cho vay của NHTM
được chia thành:
- Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép người
vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn,
linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh
nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi các
khoản phải nộp, mua hàng... Hình thức cho vay này thường được áp dụng đối với
các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
Trang 15
- Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến
của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên và
không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm
đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách
hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn
trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành
các hồ sơ khác nhau. Hình thức cho vay này giúp ngân hàng có thể kiểm soát từng
món vay tách biệt, khi có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn
để đảm bảo an toàn.
- Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng
thoả thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng này được
cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng và
nhu cầu vốn của ngân hàng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì, đó
là số dư tối đa tại thời điểm tính. Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều
lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Đây là hình thức cho vay
thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường
xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay luân chuyển: là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển
của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể bị thiếu vốn, lúc đó, ngân hàng sẽ
cho khách hàng vay vốn để mua hàng và thu hồi nợ khi hàng hoá đã được tiêu thụ.
Hình thức cho vay này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay
trả thường xuyên đối với ngân hàng.
- Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố
định và hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả
năng trả nợ của khách hàng (thường là khấu hao hoặc thu nhập sau thuế của dự án,
hoặc thu nhập hàng kì của người tiêu dùng).
Trang 16
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay được thực hiện thông qua các
tổ chức trung gian như đội, nhóm, Hội Phụ nữ, Hội nông dân... theo đó ngân hàng
có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay như phát tiền vay, thu hồi nợ...
sang các tổ chức này khi thực hiện cho vay đối với các thành viên.Hình thức cho
vay này thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay
phân tán, cách xa ngân hàng.
1.2.Chất lƣợng hoạt động cho vay của NHTM trong điều kiện hiện nay
1.2.1.Khái niệm chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại.
Hoạt động cho vay của NHTM đóng một vai trò quan trọng đối với việc phát
triển kinh tế. Với chức năng là một trung gian tài chính, NHTM thực hiện điều
chuyển vốn từ những người thừa vốn sang những người thiếu vốn để sản xuất kinh
doanh. Hoạt động cho vay của NHTM có hiệu quả thì sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất
kinh doanh, tạo động lực phát triển kinh tế.
Vậy thế nào là một khoản vay có chất lượng đối với NHTM?
“Chất lượng” là một khái niệm được sử dụng rất phổ biến, vậy chất lượng là
gì? Hiểu một cách khái quát, “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của
một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và
các bên có liên quan” – Theo dự thảo DIS 9000:2000 của Tổ chức Quốc tế về Tiêu
chuẩn hoá ISO.
Đối với NHTM, một khoản vay có chất lượng là một khoản vay thu được đầy
đủ cả nợ gốc và lãi, đúng thời hạn và đem lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
của NHTM. Hay có thể nói rằng một khoản vay có chất lượng là khi vốn vay được
khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn số tiền ban đầu;
qua đó, ngân hàng thu hồi được nợ gốc và lãi còn doanh nghiệp thì trả được nợ ngân
hàng, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận.
Vậy, chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM là gì? Hiểu một cách khái
quát“Chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM là thuật ngữ chỉ mức độ an toàn
Trang 17
và khả năng tạo ra thu nhập của cho vay doanh nghiệp mà NHTM thực hiện”. Chất
lượng cho vay doanh nghiệp được đánh giá thông qua việc thu hồi nợ của NHTM
đối với các doanh nghiệp: nếu NHTM thu hồi nợ tốt qua đó mức độ an toàn của cho
vay doanh nghiệp được đảm bảo và ngân hàng có được thu nhập lớn thì điều đó có
nghĩa là chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM là tốt; ngược lại, nếu ngân
hàng thu hồi nợ nhưng mức độ an toàn của cho vay doanh nghiệp không được đảm
bảo và ngân hàng không có thu nhập hoặc có rất ít thì tức là chất lượng cho vay
doanh nghiệp của NHTM là không tốt.
Các NHTM luôn có xu hướng tăng quy mô cho vay doanh nghiệp qua các
năm. Khi quy mô cho vay doanh nghiệp tăng lên thì chất lượng cho vay doanh
nghiệp của NHTM cũng thay đổi. Chính vì vậy, các ngân hàng thường xây dựng lên
một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay doanh nghiệp để từ đó đánh
giá chất lượng cho vay doanh nghiệp của mình và đưa ra các biện pháp giải quyết
kịp thời.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay.
Tín dụng là hoạt động mang lại tỷ lệ lợi nhuận cao nhất trong tổng lợi nhuận
của các NHTM ở nước ta hiện nay. Đồng thời, đây cũng là hoạt động chứa đựng rất
nhiều rủi ro có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Ở tầm vĩ mô,
chất lượng tín dụng ảnh hưởng đến việc sản xuất và lưu thông hàng hóa, giải quyết
công ăn việc làm, khai thác tiềm lực kinh tế. Các nhà hoạch định chính sách và các
nhà quản lý kinh tế căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế, đưa ra mục tiêu khác nhau
cho hoạt động tín dụng, quy định chất lượng tín dụng. Quản lý tốt chất lượng tín dụng
góp phần giải quyết tốt các chỉ số kinh tế vĩ mô, các mỗi quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế, kiểm soát được lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế.
Trên phương diện vi mô, Ngân hàng đặt ra các quy định để quản lý hoạt động
tín dụng nhằm hướng đến hai mục tiêu:
Mục tiêu thứ nhất là tạo ra sản phẩm tín dụng tốt, thỏa mãn đƣợc nhu
cầu đa dạng của khách hàng về quy mô, kỳ hạn, lãi suất và các thủ tục cấp tín
dụng.
Trang 18
Mối quan hệ giữa ngân hàng – khách hàng là mối quan hệ khăng khít, không
thể tách rời. Ngân hàng kinh doanh hiệu quả khi và chỉ khi khách hàng của ngân hàng
làm ăn có lãi, trả được các khoản vay ngân hàng đúng thời hạn đã cam kết. Ngược lại,
nhờ ngân hàng, khách hàng tiếp cận được nguồn vốn một cách nhanh chóng, nắm bắt
được cơ hội kinh doanh, giảm chi phí do tác dụng của lá chắn thuế. Như vậy, đây là
một mối quan hệ cả hai bên cùng có lợi. Để có thể tạo điều kiện cho khách hàng dễ
dàng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng, ngân hàng phải có mức lãi suất cho vay phù
hợp với thị trường, qui mô và kỳ hạn phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường và
phải mang tính cạnh tranh.
Trong xu thế hội nhập, các đối thủ cạnh tranh không chỉ có các NHTM trong
nước mà còn có các Ngân hàng liên doanh và không ít Ngân hàng nước ngoài. Điều
đó có nghĩa là cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt. Vì vậy
bên cạnh việc cung cấp các giá trị cốt lõi của các sản phẩm tín dụng cho khách hàng,
ngân hàng cần phải tạo ra nhiều hơn nữa các giá trị hiện thực để tạo ra các giá trị bổ
sung cho sản phẩm tín dụng. Cụ thể, bên cạnh việc giữ mức lãi suất cho vay một
cách hợp lý, thì cần có những kì hạn đa dạng, qui mô khác nhau. Các thủ tục cấp tín
dụng phải hết sức nhanh chóng nhưng vẫn tuân thủ theo đúng qui trình nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, còn có các dịch vụ như tư vấn tài chính, dịch vụ thanh toán, dịch vụ
quản lý…, tạo cho khách hàng những cảm nhận tốt về ngân hàng.Trên thực tế,
khách hàng sẵn sàng chấp nhận các khoản tín dụng với lãi suất cao nhưng có các
dịch vụ hỗ trợ tốt.
Mục tiêu thứ hai là quản lý và giảm thiểu các rủi ro tín dụng, tránh tổn
thất cho ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM. Rủi
ro này có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của
ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ, nếu tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn chủ sở
hữu, đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản. Do vậy,giảm thiểu rủi ro tín dụng trên cơ
xác định được và kiểm soát rủi ro trở thành mục tiêu không thể thiếu của quản lý
chất lượng tín dụng.
Trang 19
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
NHTM là một trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển kinh tế. Vì thế, khi xem xét chất lượng cho vay, NHTM thường xem xét 3 yếu
tố: tăng trưởng, sinh lời của khoản vay và mức độ an toàn .
Các chỉ tiêu đƣợc đƣa ra dựa trên cơ sở đánh giá 3 vấn đề cốt lõi, đó là kết
quả về tăng trưởng, sinh lời và mức độ an toàn. Cụ thể:
Đánh giá kết quả tăng trưởng qua chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng cho vay các
năm
Đánh giá kết quả sinh lời qua chỉ tiêu mức sinh lời của đồng vốn cho vay và
chỉ tiêu lãi treo
Đánh giá mức độ an toàn qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn, Tỷ lệ nợ khó đòi
(nợ xấu); Tỷ lệ nợ mất vốn; Dự phòng rủi ro và tỷ lệ cho vay có bảo đảm. Mức độ
an toàn của khoản vay (khả năng trả nợ của khách hàng), các NHTM luôn rất quan
tâm trước khi quyết định cho vay đối với khách hàng là khả năng hoàn trả khoản
vay của khách hàng. Một khoản vay không trả được nợ hay chứa đựng nhiều nguy
cơ không trả được nợ thì được coi là khoản vay có chất lượng kém và ngược lại. Sự
khác nhau cơ bản giữa một khoản vay tốt và một khoản vay kém chất lượng được
thể hiện trước hết là ở việc hoàn trả khoản vay.
Như ta đã biết, nguồn vốn của NHTM chủ yếu là nguồn huy động từ dân cư
và các tổ chức trong nền kinh tế; còn nguồn vốn tự có của ngân hàng thì chỉ chiếm
một tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn. Nếu một NHTM mà có nhiều khoản vay
không được hoàn trả thì rất có nguy cơ ngân hàng đó sẽ rơi vào tình trạng thất thoát
vốn kinh doanh, mất khả năng thanh toán và nặng hơn nữa là dẫn đến phá sản.
một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM cần được
xem xét bao gồm:
Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ là số tiền mà doanh nghiệp đã trả nợ cho ngân
hàng trong kỳ báo cáo (năm).
Trang 20
Hệ số thu nợ được tính theo công thức sau:
Trong đó: Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho doanh
nghiệp vay trong kỳ báo cáo (năm).
Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ đánh giá hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng
đối với các khoản vay của doanh nghiệp. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả thu
hồi nợ của ngân hàng càng lớn và do đó chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng càng lớn.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ cho vay là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho doanh
nghiệp vay vào thời điểm cuối kỳ báo cáo (năm). Dư nợ cho vay của ngân hàng
càng lớn thì khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp càng lớn. Dư nợ cho vay bao gồm dư nợ cho vay trong hạn và dư nợ cho vay
quá hạn:
- Dư nợ cho vay trong hạn là số tiền mà doanh nghiệp đang vay ngân
hàng chưa đến hạn trả tính đến thời điểm cuối kỳ báo cáo (năm).
- Dư nợ cho vay quá hạn (Nợ quá hạn) là số tiền mà các doanh nghiệp
đã vay của ngân hàng nhưng không trả được khi đã đến hạn trả theo thoả thuận
ghi trên hợp đồng cho vay tính đến thời điểm cuối kỳ báo cáo (năm). Chỉ tiêu
này phản ánh khối lượng vốn mà ngân hàng cho doanh nghiệp vay đang có nguy
cơ gặp rủi ro không thu hồi được.
Tỷ lệ nợ quá hạn
Hệ số thu nợ trong kỳ =
Doanh số thu nợ trong kỳ
Doanh số cho vay trong kỳ
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Dư nợ cho vay
Trang 21
Chỉ tiêu này cho biết khả năng không thu hồi được vốn của ngân hàng là bao
nhiêu trong tổng số vốn mà ngân hàng đang cho doanh nghiệp vay. Chỉ tiêu này
càng cao thì mức độ an toàn cho vay doanh nghiệp của ngân hàng càng thấp và vì
thế chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng cũng thấp.
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là một phần của nợ quá hạn bao gồm các khoản nợ quá hạn từ
90 ngày trở lên và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã quá hạn theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu đánh giá chính xác chất lượng cho vay doanh nghiệp
của NHTM. Chỉ tiêu này cho biết khả năng mất vốn của ngân hàng là bao nhiêu
trong tổng số vốn mà ngân hàng đang cho doanh nghiệp vay. Nếu chỉ tiêu này càng
cao thì khả năng mất vốn của ngân hàng càng lớn và vì thế chất lượng cho vay
doanh nghiệp của ngân hàng càng thấp và ngược lại.
Vòng quay vốn cho vay
Dư nợ bình quân là trung bình cộng của dư nợ cho vay doanh nghiệp đầu kỳ
và dư nợ cho vay doanh nghiệp cuối kỳ. Vòng quay vốn cho vay là chỉ tiêu đo lường
tốc độ luân chuyển vốn cho vay doanh nghiệp của ngân hàng, cho biết thời gian thu
hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay của doanh nghiệp là nhanh hay chậm.
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
Dư nợ cho vay
Vòng quay vốn cho vay =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Trang 22
Nếu vòng quay vốn càng nhanh thì thời gian thu hồi nợ càng ngắn, ngân hàng sẽ có
thể đáp ứng kịp thời và ngày càng nhiều nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp
Thu nhập có đƣợc
Thu nhập có được là số lãi mà cho vay doanh nghiệp mang lại cho ngân hàng
trong kỳ báo cáo (năm). Thu nhập có được càng cao thì càng chứng tỏ chất lượng
cho vay doanh nghiệp của ngân hàng là tốt; và ngược lại nếu thu nhập có được càng
thấp hoặc âm thì tức là chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thấp, cần
phải được xem xét lại.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động cho vay của ngân
hàng trong điều kiện hiện nay
Chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM luôn chịu sự tác động của
nhiều nhân tố. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay doanh
nghiệp của NHTM thành hai loại: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng, nằm trong sự
kiểm soát của ngân hàng và gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng. Các nhân tố chủ quan bao gồm:
- Chính sách cho vay của ngân hàng
Hoạt động cho vay của mỗi NHTM đều căn cứ từ chính sách cho vay của
ngân hàng. Chính sách cho vay có thể coi như cương lĩnh tài trợ của NHTM, bao
gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động cho vay
của NHTM. Nội dung cơ bản của chính sách cho vay bao gồm: chính sách khách
hàng, chính sách quy mô và giới hạn cho vay, lãi suất và phí suất cho vay, thời hạn
cho vay và kì hạn nợ, các khoản đảm bảo, chính sách đối với các tài sản có vấn đề.
Chính sách cho vay tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay, tạo đường
hướng, chỉ dẫn cho cán bộ tín dụng. Do đó, một chính sách cho vay nhất quán và
hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của NHTM sẽ
Trang 23
góp phần nâng cao chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay doanh
nghiệp nói riêng.
- Quy trình cho vay của ngân hàng
Quy trình cho vay tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu
vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và
thanh lý hợp đồng. Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình cho vay có ý
nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Về mặt quản trị, quy
trình cho vay một mặt làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm, quyền hạn của
từng bộ phận liên quan và chỉ rõ mối liên hệ giữa các bộ phận liên quan đó trong
hoạt động cho vay, mặt khác làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay
vốn về mặt hành chính. Do đó, một quy trình cho vay hợp lý, chặt chẽ và gần với
thông lệ quốc tế sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay nói chung và chất lượng
cho vay doanh nghiệp nói riêng.
- Chất lượng thẩm định cho vay của ngân hàng
Thẩm định cho vay là một khâu rất quan trọng trong quy trình cho vay của
ngân hàng. Mục đích của thẩm định cho vay là đánh giá một cách chính xác và trung
thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ ra quyết định cho vay. Do vậy,
chất lượng thẩm định cho vay có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ chính xác của quyết
định cho vay. Một ngân hàng có chất lượng thẩm định cho vay tốt sẽ đưa ra được
những quyết định cho vay chính xác và tạo tiền đề cho một khoản vay có chất lượng
tốt.
- Trình độ cán bộ tín dụng
Trình độ cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng - đây được coi là một nhân tố cực kì quan trọng. Lý do là cán
bộ tín dụng tham gia vào tất cả các khâu của quy trình cho vay từ khâu hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ vay vốn, phân tích trước khi cho vay đến khâu quyết định cho
vay, giải ngân và giám sát. Chính vì vậy, nếu cán bộ tín dụng có trình độ chuyên
môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng thì sẽ đưa ra được quyết định cho vay chính xác,
tạo tiền đề cho một khoản cho vay có chất lượng tốt.
Trang 24
- Hệ thống thông tin tín dụng
Trong hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay doanh nghiệp nói
riêng, để đưa ra quyết định cho vay chính xác, cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa
vào các thông tin do khách hàng vay vốn cung cấp mà còn cần phải nắm bắt, xử lý
các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến khách hàng, phương án/dự án vay vốn của
khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau. Chính vì vậy, nếu hệ thống thông tin tín dụng
có hiệu quả tức là ngân hàng có được các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến
khách hàng, dự án/phương án vay vốn của khách hàng càng nhanh, càng chính xác
và kịp thời bao nhiêu thì chất lượng cho vay sẽ càng được nâng cao bấy nhiêu.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài sự quản lý của ngân hàng
nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cho vay của NHTM.
Những nhân tố này xuất phát từ môi trường kinh doanh của ngân hàng và từ phía
khách hàng – các doanh nghiệp.
- Môi trường kinh doanh của NHTM
Môi trường kinh doanh của NHTM chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố: môi
trường cạnh tranh giữa các NHTM và giữa NHTM với các định chế tài chính khác;
sự thay đổi của luật pháp và những quy định áp dụng cho NHTM; các chính sách
của Nhà nước tác động đến nền kinh tế và hệ thống tài chính; môi trường kinh tế và
tài chính quốc tế ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước và hoạt động của ngân hàng;
và những thay đổi về công nghệ liên quan đến các dịch vụ tài chính. Sự thay đổi và
xu thế của các yếu tố này có thể tạo ra cơ hội hoặc gây nên hiểm hoạ đối với hoạt
động của NHTM. Theo đó, nếu các yếu tố này thay đổi theo chiều hướng thuận lợi
(môi trường cạnh tranh lành mạnh; luật pháp và các quy định áp dụng cho NHTM
được thay đổi trở nên đồng bộ, đầy đủ, thống nhất, ổn định; các chính sách của Nhà
nước tác động kích thích nền kinh tế và hệ thống tài chính phát triển, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp trong nước làm ăn có hiệu quả...), nó sẽ tạo điều kiện cho hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng phát triển ổn định và vì
thế chất lượng cho vay doanh nghiệp cũng được nâng cao. Ngược lại, khi các yếu tố
Trang 25
này thay đổi theo chiều hướng xấu (môi trường cạnh tranh trở lên khốc liệt; luật
pháp và các quy định áp dụng cho NHTM thường xuyên thay đổi, thiếu đồng bộ;
các chính sách của Nhà nước tác động làm kìm hãm sự phát triển của của nền kinh
tế và hệ thống tài chính khiến cho các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả...), nó sẽ
làm cho hoạt động ngân hàng trở nên khó khăn trên tất cả các lĩnh vực và vì thế chất
lượng cho vay doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng.
- Từ phía doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
Một doanh nghiệp có uy tín sẽ luôn cố gắng tìm mọi cách để trả nợ
cho ngân hàng đúng hạn ngay cả khi họ gặp khó khăn do tác động của các yếu tố
bên ngoài; do đó, nếu phần lớn khách hàng của ngân hàng là những doanh nghiệp có
uy tín thì mức độ an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ luôn được đảm
bảo, và vì thế chất lượng cho vay doanh nghiệp được nâng cao. Ngược lại, những
doanh nghiệp chủ định lừa đảo ngân hàng hoặc cố tình không trả nợ ngân hàng với
hi vọng có thể quỵt nợ hay sử dụng vốn vay lâu dài sẽ gây ra tổn thất rất lớn cho
ngân hàng và tác động xấu đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Uy tín của doanh
nghiệp được thể hiện thông qua các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các bạn
hàng, quan hệ thanh toán tín dụng với các tổ chức tín dụng khác nếu có.
Năng lực tài chính và năng lực hoạt động của doanh nghiệp
Năng lực tài chính và năng lực hoạt động của doanh nghiệp có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của NHTM. Theo đó, nếu doanh nghiệp có
năng lực tài chính và năng lực hoạt động tốt thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng
là rất cao và điều này làm cho chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM được
nâng lên; ngược lại, nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính và năng lực hoạt động
kém thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng trở nên rất mong manh và vì thế chất
lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM cũng bị giảm xuống. Do đó, trước khi
quyết định cho vay, ngân hàng phải thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp một
cách cẩn thận và kĩ lưỡng trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tài chính như: nhóm chỉ
tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính, tỷ số khả năng hoàn
Trang 26
trả lãi vay, nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động và nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh
lời; để thấy được năng lực tài chính và năng lực hoạt động của doanh nghiệp cũng
như khả năng trả nợ của khách hàng trong quá khứ và hiện tại.
Phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư của doanh nghiệp
Phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư của doanh nghiệp là
nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM vì:
tính khả thi và hiệu quả của phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư ảnh hưởng tới
lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai; lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương
lai lại ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp đối với ngân hàng, và do đó
ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn của ngân hàng cũng như chất lượng cho vay
doanh nghiệp của ngân hàng. Như vậy, một phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự
án đầu tư có tính khả thi cao sẽ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong tương lai,
đảm bảo được khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho ngân hàng và do đó tác động
tích cực đến chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng.
1.4. Quản lý chất lƣợng cho vay của NHTM trong khu vực trong điều
kiện hiện nay và kinh nghiệm hoạt động cho vay của NHTM Việt Nam.
1.4.1. Quản trị chất lượng cho vay của một số nước trong khu vực.
- Một là, xây dựng các mục tiêu về chất lượng tín dụng cho các giai đoạn
phát triển của ngân hàng. Trong đó, các mục tiêu ngắn hạn làm tiền đề để thực hiện
các mục tiêu dài hạn. Các mục tiêu này phải liên kết và thống nhất với nhau đảm
bảo tính thống nhất trong quản lý và giám sát chất lượng tín dụng.
- Hai là, xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng của
ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế. Các chỉ tiêu đo lường có thể là những chỉ tiêu
định lượng hoặc các chỉ tiêu định tính. Việc xây dựng các chỉ tiêu đo lường bao
hàm trong đó các phương pháp và các chỉ dẫn cách thức thực hiện để đo lường
chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng qua từng thời kỳ.
- Ba là, để thực hiện các mục tiêu đó ngân hàng phải xác định, chuẩn bị các
nguồn lực và hệ thống các cộng cụ để sử dụng trong quản lý chất lượng tín dụng.
Các công cụ này chính là sự cụ thể hoá công tác quản lý chất lượng tín dụng, trong
Trang 27
đó chỉ rõ các bước thực hiện, người thực hiên, các nguồn lực phải sử dụng và kết
quả phải đạt được.
- Bốn là, bộ máy giám sát chất lượng tín dụng của ngân hàng. Đây là nội
dung quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng của ngân hàng, đề cập đến khía
cạnh mô hình tổ chức và quy định trách nhiệm của các thành viên tham gia để đảm
bảo ràng các mục tiêu, kế hoạch đã đặt ra đang và sẽ được hoàn thành.
1.4.2.Kinh nghiệm quản trị cho vay của các NHTM Việt Nam
- Quy trình cho vay.
Một trong những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đó là thiết lập một
quy trình cho vay chặt chẽ để hướng dẫn các nhân viên tín dụng và các bộ phận có
liên quan thực hành việc cho vay nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Theo thông lệ tiên tiến nhất, trong qui trình cho vay có sự tham gia, phối hợp
đồng bộ của nhiều bộ phận nghiệp vụ và quy trình cho vay được đặc trưng bởi sự
phân tách giữa các chức năng: khởi tạo tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và tác
nghiệp trong toàn bộ quá trình.
Trong quy trình cho vay phải quy định rõ các bước thực hiện và trách nhiệm
của các thành viên tham gia, tuân thủ triệt để các nguyên tắc hoặc các vấn đề có tính
nguyên tắc trong khởi tạo, phán quyết tín dụng và QLRR. Để thực hiện quản lý chất
lượng tín dụng tốt nhất, quy trình cho vay cũng phải tách biệt rõ ràng giữa các chức
năng khởi tạo tín dụng, phán quyết tín dụng, QLRR và tác nghiệp.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng
Hệ thống xếp hạng tín dụng là hệ thống bao gồm các chỉ tiêu tài chính và phi
tài chính liên quan đến tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, các thông
tin định lượng và định tính liên quan tới khách hàng. Thông qua việc chấm điểm
theo hệ thống này, TCTD sẽ xếp hạng các khách hàng có quan hệ tín dụng với mình.
Hệ thống xếp hạng tín dụng có ưu điểm là có thể sử dụng hỗ trợ của kỹ thuật
và công nghệ, theo đó giải quyết nhanh chóng việc đánh giá khách hàng vay vốn với
số lượng lớn. Với những ưu điểm đó, hệ thống xếp hạng tín dụng được sử dụng
trong nhiều giai đoạn khác nhau của quy trình cho vay.
Trang 28
Hệ thống xếp hạng tín dụng sử dụng phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ
tiêu tài chính và phi tài chính cho từng khách hàng kết hợp với phương pháp chuyên
gia và phương pháp thống kê để xếp hạng khách hàng. Tương ứng với mỗi loại
khách hàng là doanh nghiệp, là các cá nhân, hay các định chế tài chính thì phương
pháp chấm điểm tín dụng có nhưng điểm khác nhau phù hợp với tính chất, đặc điểm
hoạt động của mỗi loại hình. Tuy vậy, phương pháp chấm điểm tín dụng cơ bản
được thực hiện như sau:
Các chỉ tiêu được sử dụng cho điểm gồm:
Các chỉ tiêu tài chính:
o Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
o Nhóm chỉ tiêu hoạt động.
o Nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn.
o Nhóm chỉ tiêu hiệu quả.
Các chỉ tiêu phi tài chính
o Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ
o Trình độ quản lý và môi trường nội bộ
o Quan hệ với ngân hàng
o Các nhân tố bên ngoài
o Các đặc điểm hoạt động khác.
Trong mỗi chỉ tiêu tài chính và phi tài chính trên bao gồm các chỉ tiêu nhỏ.
Số lượng chỉ tiêu nhỏ, thang điểm và trọng số của mỗi chỉ tiêu khác nhau đối với
mỗi loại khách hàng hay ngành kinh tế.
Nguyên tắc chấm điểm:
+ Thông thường một chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ có 5 khoảng giá
trị chuẩn tương ứng 5 mức điểm 20, 40, 60, 80 và 100. Như vậy, ứng với mỗi chỉ
tiêu, điểm ban đầu của khách hàng là một trong 5 mức kể trên, tuỳ thuộc vào mức
thực tế khách hàng đạt được nằm trong khoảng giá trị chuẩn nào trong 5 khoảng giá
trị chuẩn đã được xác định.
Trang 29
+ Tuỳ theo mức độ quan trọng, giữa các chỉ tiêu và nhóm các chỉ tiêu sẽ có
trọng số khác nhau. Trọng số của mỗi chỉ tiêu phụ thuộc vào đặc thù riêng có của
mỗi ngành kinh tế và loại hình sở hữu doanh nghiệp. Do đó, điểm dùng để tổng hợp
xếp hạng khách hàng sẽ là tích số giữa điểm ban đầu và trọng số.
Với nguyên tắc như vậy, các trường hợp khách hàng luôn trả nợ đúng hạn
cho Ngân hàng nhưng có tình hình tài chính yếu kém vẫn không được xếp vào nhóm
khách hàng tốt nhất.
+ Phân loại và xếp hạng khách hàng.
Trang 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH CHƢƠNG DƢƠNG
2.1.Khái quát về Vietinbank – Chi nhánh Chƣơng Dƣơng
2.1.1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank), tiền
thân là Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng
chuyên doanh Công thương Việt Nam theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26
tháng 03 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam ,
trên cơ sở Vụ tín dụng Công nghiệp và Vụ tín dụng Thương nghiệp. Sau đó, Ngân
hàng chính thức được đổi tên thành “Ngân hàng Công thương Việt Nam” theo quyết
định số 402/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 11 năm 1990.
Ngày 23 tháng 09 năm 2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký quyết định
1354/QĐ-TTg phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt
Nam. Ngày 02 tháng 11 năm 2008, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số
2604/QĐ-NHNN về việc công bố giá trị doanh nghiệp Ngân hàng Công thương Việt
Nam. Ngày 25 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng Công thương tổ chức bán đấu giá cổ
phần ra công chúng thành công và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ
phần. Ngày 03/07/2009, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 14/GP-NHNN thành
lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
(Vietinbank). Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chính thức
hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103038874 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Tp Hà Nội cấp ngày 03/07/2009.
Hiện nay, Vietinbank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại
chiếm thị phần lớn nhất và giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính, tín dụng của
Việt Nam. Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, Vietinbank đã không
ngừng phát triển cả về quy mô kinh doanh và mạng lưới hoạt động trên phạm vi cả
nước.
Từ khi thành lập năm 1988 với trên 40 chi nhánh, đến 31/12/2010,
Vietinbank đã phát triển theo mô hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động
được phân bố rộng khắp trên 56 tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm 01 Hội sở
Trang 31
chính, 149 chi nhánh, trên900 phòng giao dịch, 1042 máy rút tiền tự động (ATM)...
với quy mô huy động vốn đạt trên 340.000 tỷ đồng, cho vay nên kinh tế đạt hơn
230.000 tỷ đồng, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Vietinbank hiện là chủ sở hữu của các Công ty hạch toán độc lập: Công ty
cho thuê tài chính, Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương
(VietinbankSC), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm,
Công ty TNHH vàng bạc, đá quý, Công ty TNHH Quản lý quỹ, đồng thời là thành
viên sáng lập và là cổ đông chính của Indovina Bank, Công ty cổ phần Chuyển
mạch Tài chính quốc gia Việt Nam (Banknetvn).
Vietinbank hiện có quan hệ ngân hàng đại lý với hơn 850 ngân hàng trên
khắp thế giới, là thành viên chính thức của Hiệp hội Viến thông Liên Ngân hàng
toàn cầu (SWIP), Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Ngân hàng Đông Nam
Á, Hiệp hội thẻ Visa, Master và là thành viên Hiệp hội các Ngân hàng Việt Nam.
Tháng 8/ 1988, chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương ra đời
trên cơ sở tách Ngân hàng Nhà nước huyện Gia Lâm thành Ngân hàng Công thương
Chương Dương và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Châu quỳ. Ngân
hàng Công thương Chương Dương khi đó với số vốn ban đầu chỉ 13 tỷ đồng là một
ngân hàng cấp huyện có trụ sở chính tại số 1 ngõ Quân Chính, huyện Gia Lâm, Hà
Nội.
Tháng 6/ 1993, Ngân hàng Công thương huyện Gia Lâm mở rộng mạng lưới,
thành lập phòng giao dịch Yên Viên.
Tháng 1/ 1994: Ngân hàng thành lập phòng giao dịch Đức Giang
Tháng 1/ 1995: Ngân hàng mở thêm phòng giao dịch Đông Anh. Đến tháng
1/ 1996, phòng giao dịch Đông Anh được nâng cấp lên chi nhánh Đông Anh, trực
thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam ( ngang hàng chi nhánh Chương Dương)
Tháng 2/ 2001, hai phòng giao dịch Yên Viên và Đức Giang được nâng cấp
thành chi nhánh thuộc Ngân hàng Công thương Chương Dương.
Trang 32
Tháng 4/ 2003: hai phòng giao dịch Yên Viên và Đức Giang tiếp tục được
nâng cấp thành chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương Chương Dương.
Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới, hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương
đã có những bước phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế
hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro. Với 20 năm
xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương đã
vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ
và góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà
nước; không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định đựơc vị thế của mình trên thị
trường, có bước phát triển đáng kể và tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu
to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh - dịch vụ ngân hàng; phát triển đồng đều
cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại, công nghệ ngân hàng tiên tiến, có uy
tín với khách hàng trong nước và quốc tế.
Các hoạt động chính của Chi nhánh bao gồm:
* Huy động vốn:
Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng Việt Nam đồng (VNĐ)
và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư.
Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn:
Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự
thưởng,Tiết kiệm tích luỹ...
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
* Cho vay, đầu tư:
Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian
hoàn vốn dài
Trang 33
Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt
Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung .
Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế
tài chính trong nước và quốc tế .
Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế .
* Bảo lãnh :
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
* Thanh toán và Tài trợ thương mại:
Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận,
thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay
(D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
Chuyển tiền trong nước và quốc tế
Chuyển tiền nhanh Western Union
Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
Chi trả Kiều hối…
* Ngân quỹ:
Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…)
Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá,
bằng phát minh sáng chế.
* Thẻ và ngân hàng điện tử:
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế
(VISA, MASTER CARD…)
Trang 34
Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
* Hoạt động khác:
Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
Tư vấn đầu tư và tài chính
Cho thuê tài chính
Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư
vấn, lưu ký chứng khoán
Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản
lý nợ và khai thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với
các nước trong khu vực và quốc tế, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương
Dương luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh
vực:
Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Phát triển kênh phân phối
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Bộ máy quản lý của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương được
tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, nghĩa là các phòng ban của công ty có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự quản lý của giám đốc.
Chi nhánh bao gồm 10 phòng ban:
* Phòng khách hàng doanh nghiệp: Phòng khách hàng doanh nghiệp là
phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai
thác vốn bằng Việt Nam đồng ( VNĐ) và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện
hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam, trực tiếp quảng cáo, tiếp
thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.
Trang 35
* Phòng khách hàng cá nhân: Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ
trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác vốn bằng VNĐ và
ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín
dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công
thương Việt Nam, trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
* Phòng/ Tổ quản lý rủi ro: Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho
giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; quản lý giám sát thực
hiên danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng
khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị
cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt
động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
* Phòng quản lý nợ có vấn đề: Phòng quản lý nợ có vấn đề chịu trách nhiệm
về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề ( bao gồm các khoản nợ: cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu); quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay
theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay; quản lý,
theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
* Phòng kế toán: Phòng kế toán là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch
với khách hàng; các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài
chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến
nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm
đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên
theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam; thực hiện
nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
* Phòng/ Tổ Thanh toán xuất nhập khẩu: Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu
là phòng nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi
nhánh theo quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
* Phòng Tiền tệ kho quỹ: Phòng Tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý
an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và
Trang 36
Ngân hàng Công thương Việt Nam; ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm
giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền
mặt lớn.
* Phòng Tổ chức hành chính: Phòng Tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ
thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương
chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam; thực
hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh,
thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
* Phòng/ Tổ Thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ
thống thông tin điện toán tại chi nhánh; bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông
suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
* Phòng/Tổ tổng hợp: Phòng Tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho
Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình
hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
Trang 37
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý
( Nguồn: Phòng Tổ chức Chi nhánh )
Sau khi thực hiện sắp xếp tổ chức theo mô hình hiện đại hóa, Vietinbank -
Chương Dương đã có những bước phát triển rõ rệt, không những hoàn thiện về kỷ
cương, nề nếp hoạt động, mà tác phong giao tiếp ngày càng hiện đại, chuyên
nghiệp, thái độ phục vụ khách hàng nhiệt tình chu đáo…. Chi nhánh đã được rất
nhiều Tập đoàn, Tổng công ty lớn của Nhà nước lựa chọn là ngân hàng phục vụ
chính và là đối tác tin cậy như: Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Hàng hải
Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc,
Tổng Công ty Điện lực Hà Nội ….
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Vietinbank – Chi nhánh Chương Dương
giai đoạn 2010-2012
Trong 3 năm 2010-2012 vừa qua, hoạt động kinh doanh Vietinbank – Chi
nhánh Chương Dương đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
Các phó
giám đốc
Giám đốc
Trưởng
phòng kế
toán
Tổ kiểm
tra nội bộ
Các phòng
nghiệp vụ Phòng
giao dịch
Quỹ tiết
kiệm
Trang 38
Bảng 2.1. Tình hình kinh doanh Vietinbank – Chi nhánh Chương Dương giai
đoạn 2010- 2012
Đơn vị : tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2010-2012
của Vietinbank Chương Dương)
NH đẩy mạnh việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm tới khách hàng, chủ động
tìm kiếm khách hàng đặc biệt là khách hàng vay vốn; VietinBank quyết tâm tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo để tiếp tục đẩy mạnh tất cả các mặt hoạt động, coi đây là
năm bản lề của kế hoạch 5 năm, tích cực thực thi chính sách tiền tệ, thực hiện an
sinh xã hội; với nguyên tắc hoạt động “tăng trưởng đi đôi với an toàn”, VietinBank
luôn luôn chú trọng tới sự phát triển bền vững, không vì tăng trưởng mà hạ thấp các
quy định của ngân hàng, hạ thấp tính chất tín dụng cũng như đảm bảo hiệu quả thực
sự của nguồn vốn.
Bước sang năm 2012, thu nhập của ngân hàng giảm 77 tỷ so với năm 2011 (
từ 344 tỷ xuống còn 267 tỷ đồng). Vì năm 2012 là năm bộc lộ rõ nhất những khó
khăn của ngành ngân hàng với việc tín dụng ì ạch, nợ xấu nhảy vọt còn lợi nhuận sụt
giảm; đến tháng 8 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Văn Bình công bố, tỷ lệ
nợ xấu trong hệ thống đã lên tới khoảng 10% ; tuy vậy Vietinbank Chương Dương
dư nợ tín dụng đến 31/12/2012 giảm gần 266 tỷ đồng so với đầu năm, con số nợ xấu
đến hết năm 2012 của Vietinbank Chương Dương khoảng 2 tỷ đồng giảm so với
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
Mức tăng hoặc giảm
(2012 so với 2011)
nguốn vốn huy động 9087 11633 13419 1786
Theo đồng tiền
VNĐ 7920 9061 10708 1647
Ngoại tệ quy VNĐ 1167 2572 2711 139
Dự nợ cho vay nền kinh tế 5853 5468 5201 -267
VNĐ 4027 4003 1070 -2933
Ngoại tệ quy VNĐ 1826 1465 4131 2666
lợi nhuận đã trchs DPRR 259 344 267 -77
Trang 39
năm 2011. Tuy nhiên VietinBank là ngân hàng dẫn đầu về tỷ suất lợi nhuận của toàn
ngành ngân hàng. VietinBank đã vinh dự được Tạp chí uy tín hàng đầu Châu Á -
Financial Asia bình chọn là Ngân hàng huy động vốn hiệu quả nhất Việt Nam, thể
hiện sự tín nhiệm của các nhà đầu tư Quốc tế đối với triển vọng phát triển của
VietinBank. Đặc biệt, với việc ký kết hợp đồng đầu tư chiến lược với Bank of
Tokyo Mitsubishi UFJ (BTMU), Tập đoàn tài chính lớn nhất Nhật Bản và thứ 3 thế
giới vào ngày 27/12/2012 đã trở thành một sự kiện nổi bật trong hệ thống tài chính
ngân hàng Việt Nam, đánh dấu bước phát triển vượt bậc, nâng uy tín, vị thế của
Vietinbank lên tầm cao mới, phát triển nhanh mạnh, chủ động hội nhập quốc tế.
Lợi nhuận là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí. Từ bảng
số liệu trên ta thấy lợi nhuận của VietinBank Chương Dương cũng biến động tăng
giảm trong giai đoạn 2010 – 2012. Cụ thể, năm 2011 lợi nhuận của ngân hàng đạt
344 tỷ đồng, tăng 85 tỷ đồng so với năm 2010 do tốc độ tăng của thu nhập lớn hơn
tốc độ tăng của chi phí. Bước qua năm 2012, lợi nhuận của ngân hàng giảm còn 267
tỷ đồng, tức giảm 22,3% tương ứng giảm 77 tỷ đồng. Vì trong năm này, tình hình
tín dụng ì ạch làm tốc độ giảm của tổng thu nhập lớn hơn tốc độ giảm của tổng chi
phí. Đây là kết quả rất đáng ghi nhận trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế
và ngành ngân hàng trong năm 2012, chứng tỏ ngân hàng vẫn hoạt động có hiệu
quả.
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Chương Dương
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 +/- năm 2012
sovới năm 2011
Huy động vốn 9087 11633 13419 1786
Theo đối tƣợng
tiền gửi KHDN lớn 3247 5365 7306 1941
tiền gửi KHDN vừa và 2612 2424 1812 -612
Trang 40
nhỏ
tiền gửi KHCN 1876 2457 2766 309
tiền gửi định chế tài
chính 1296 1284 1239 -45
tiền gửi trên ATM 56 103 296 193
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2010-2012
của Vietinbank Chương Dương)
Huy động vốn là hoạt động tiên quyết và đặc biệt quan trọng đối với ngân
hàng, nó tạo cơ sở để ngân hàng phát triển hoạt động cho vay (sử dụng vốn). Với vai
trò là chi nhánh dẫn đầu hệ thống Vietinbank, hoạt động huy động vốn của
Vietinbank Chương Dương những năm qua đạt được kết quả rất tốt. Cụ thể:
Qua số liệu trên, có thể thấy trong những năm gần đây, tổng nguồn vốn huy
động của Chi nhánh có mức tăng trưởng khá. Tổng nguồn vốn huy động năm 2011
đạt 11.633 tỷ đồng tăng 2.546 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng 28 % so với năm 2010. Năm
2012, huy động đạt 13.419 tỷ đồng,tăng 1.786 tỷ đồng, mức tăng 15,3 % so với
năm 2011. Trong đó, nguồn vốn huy động từ các DN năm 2012 đạt 9118 tỷ đồng
tăng 1329 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 17,06 % so với năm 2011. Tiền gửi từ các DN
tăng dần qua các năm cho thấy Chi nhánh đang có nguồn vốn tương đối ổn định,
làm cơ sở vững chắc trong đảm bảo nguồn cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
Đây là dấu hiệu tốt cho thấy ngày càng có nhiều tổ chức kinh tế tin tưởng gửi tiền
vào Chi nhánh.
Tiền gửi dân cư cá nhân cũng có tỷ lệ tăng khá qua các năm. Năm 2012, tiền
gửi dân cư đạt 2.766 tỷ đồng, tăng 309 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng 12,6 % so với năm
2011.
Để đạt được những kết quả trên, ngay từ đầu năm chi nhánh đã thực hiện
nhiều giải pháp giữ ổn định và phát triển nguồn vốn như: Khai thác nhiều kênh huy
động vốn, tăng cường tiếp thị, đổi mới tác phong giao dịch, thu hút được lượng
Trang 41
khách hàng rất tốt với nhiều sản phẩm dịch vụ, nhiều chương trình huy động kèm
các chiến dịch khuyến mại hấp dẫn.
Mặc dù có sự tăng trưởng mạnh nhưng cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh chưa
thực sự hợp lý, Nguồn huy động ngoại tệ còn hạn chế, chưa đa dạng được nhiều loại
hình khách hàng, vẫn phụ thuộc vào các doanh nghiệp nhà nước do vậy không mang
tính ổn định lâu dài, mặt bằng lãi suất huy động vẫn ở mức khá cao.
Tình hình sử dụng vốn.
Năm 2012, tiếp tục thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam về nâng cao chất
lượng tín dụng. Ngay từ đầu năm, Chi nhánh đã xây dựng chiến lược định hướng
hoạt động tín dụng và đề ra các giải pháp cụ thể trong điều hành hoạt động tín dụng.
Thường xuyên tiến hành phân tích đánh giá, phân loại khách hàng, nắm bắt
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực quản lý điều
hành của từng khách hàng. Đối với khách hàng mới phải phân tích và thẩm định kỹ
về năng lực tài chính, về quy mô ngành hàng và về chiến lược cạnh tranh đưa ra hội
đồng tín dụng thảo luận và quyết định.
Giữ vững và từng bước tăng thị phần đối với ngành hàng, khách hàng có
tình hình tài chính sản xuất kinh doanh ổn định, sản phẩm có tính cạnh tranh cao,
tình hình tài chính lành mạnh, vay trả sòng phẳng, được xác định là khách hàng
chiến lược. Đồng thời kiên quyết giảm dư nợ đối với khách hàng có tình hình sản
xuất kinh doanh và tài chính yếu kém, không đáp ứng đủ các điều kiện tín dụng, do
vậy dư nợ cho vay luôn nằm trong tầm quản lý và kiểm soát của Chi nhánh.
Chi nhánh đã chú trọng mở rộng tín dụng ngắn hạn đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu, các hộ tư nhân cá thể, có khả năng cạnh tranh cao, có tài sản bảo
đảm, có phương án khả thi. Tuy nhiên tỷ trọng dư nợ trung dài hạn và cho vay
không có tài sản bảo đảm vẫn còn ở mức cao.
Dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2012 đạt 5.201 tỷ đồng, giảm 267 tỷ
đồng, mức giảm 4,9% so với 31/12/2011.
Trang 42
Nguồn vốn Ngắn hạn: chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn .Năm
2011 chiến 95,59% tổng nguồn vốn đến năm 2012 giảm xuống chiếm 90,83% tổng
nguồn vốn
Nguồn vốn Trung và Dài hạn: chiếm tỷ trọng 4,41% trên tổng nguồn vốn
vào năm 2011, đến năm 2012 chiếm 9,17% trên tổng nguồn vốn
- Công tác dịch vụ ngân hàng.
Chi nhánh cũng đẩy mạnh việc tiếp thị, phát hành thêm thẻ ATM, coi đây là
một nguồn thu phí ngày càng đáng kể. Năm 2012, Chi nhánh phát hành thêm được
7350 thẻ ATM, nâng tổng số thẻ ATM Chi nhánh đã phát hành lên 35.627 thẻ
ATM; phát hành thêm 481 thẻ TDQT, nâng tổng số thẻ lên 2172 thẻ; lắp đặt đặt
thêm 17 máy POS, nâng tổng số máy Chi nhánh quản lý lên 110 máy.
- Kết quả đạt được.
So với các quận , huyện khác của Hà Nội, thì Quận Long Biên là một quận
mới thành lập, lại có đặc điểm địa lý không phải là quận trung tâm của thủ đô Hà
nội, khối lượng khách hàng có những hạn chế nhất định. Hơn nữa, trên địa bàn
Quận, có rất nhiều Chi nhánh ngân hàng khác cùng hoạt động nên sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Tuy nhiên, với sự cố gắng, quyết tâm và đoàn kết nhất trí cao của
ban lãnh đạo cùng tập thể CBCNV, Vietinbank Chương Dương đã hoàn thành vượt
mức các kế hoạch được giao và đạt được các kết quả khả quan.
2.1.Thực trạng chất lƣợng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
Vietinbank – Chi nhánh Chƣơng Dƣơng giai đoạn 2010-2012.
2.1.1. Chính sách, quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp.
Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp:
Trước thời điểm 01/01/2012, việc cho vay tại VietinVietinbank – Chi nhánh
Chương Dương được thực hiện theo quy trình cho vay kiểu cổ điển, đó là việc cán
bộ tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ quy trình cho vay .Ngày 01/01/2012,
sau một thời gian chuẩn bị, Vietinbank đã chính thức triển khai việc thay đổi quy
trình cấp tín dụng theo hướng tách biệt giữa bộ phận thẩm định quyết đinh tín dụng
và bộ phận quan hệ khách hàng. Các đối tượng tham gia vào quy trình cấp tín dụng:
Trang 43
Phòng Khách hàng/Phòng Giao dịch (Cán bộ quan hệ khách hàng, lãnh đạo Phòng
khách hàng); Phòng Quản lý Rủi ro (Cán bộ thẩm định, lãnh đạo Phòng Quản lý Rủi
ro); Ban lãnh đạo (Giám đốc, Phó Giám đốc); Hội đồng tín dụng Chi nhánh.
Trang 44
Bƣớc 1: Thu thập thông tin, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ (Thực hiện: Cán bộ
quan hệ khách hàng)
Cán bộ quan hệ khách hàng thu thập thông tin về khách hàng, kế hoạch kinh
doanh, nhu cầu vay vốn, hướng dẫn khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ. Kiểm tra
sự đầy đủ, tinh trung thực, hợp pháp của hồ sơ. Sau đó gửi ngay hồ sơ (qua hệ
thống scan) cho Phòng Quản lý Rủi ro để thẩm định song song.
Bƣớc 2: Thẩm định, lập báo cáo thẩm định và đề xuất cấp tín dụng/cho vay
(Thực hiện: Phòng khách hàng)
Cán bộ quan hệ khách hàng thực hiện thẩm định sơ bộ khách hàng (thẩm
định năng lực pháp lý, hoạt động kinh doanh, tài chính, phương án đề nghị vay
vốn, đánh giá mức độ đáp ứng điều kiện cho vay theo quy định của NHCT Việt
Nam…), sau đó lập báo cáo thẩm định và đề xuất cho vay.
Lãnh đạo Phòng Khách hàng kiểm tra, rà soát toàn bộ hồ sơ khách hàng,
thông tin trên báo cáo thẩm định. Ghi ý kiến đồng ý/không đồng ý. Trường hợp
đồng ý cấp tín dụng, scan Báo cáo thẩm định và đề xuất cấp tín dụng chuyển cho
Phòng Quản lý Rủi ro.
Bƣớc 3: Thẩm định, lập tờ trình thẩm định và đề xuất cấp tín dụng/cho vay
(Thực hiện: Phòng Quản lý Rủi ro)
Cán bộ thẩm định nhận toàn bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng/cho vay từ
Phòng Khách hàng. Thực hiện thẩm định cụ thể và chi tiết về khách hàng, phương
án đề nghị cấp tín dung/vay vốn. Lập tờ trình thẩm định và đề xuất quyết định cấp
tín dụng, ký trình lãnh đạo Phòng Quản lý Rủi ro
Lãnh đạo Phòng Quản lý Rủi ro kiểm tra và rà soát tờ trình thẩm định, đề
xuất việc cấp tín dụng/cho vay hay không cấp tín dụng/không cho vay, ký trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Bƣớc 4: Xét duyệt cấp tín dụng/cho vay đối với khách hàng
Căn cứ tờ trình thẩm định của phòng Quản lý Rủi ro và báo cáo thẩm định
của Phòng Kháchhàng, cấp có thẩm quyền tại chi nhánh (Ban Giám đốc hoặc Hội
đồng tín dụng Chi nhánh) đồng ý hoặc không đồng ý phê duyệt cấp tín dụng/cho
Trang 45
vay đối với khách hàng. Trường hợp vượt thẩm quyền của Chi nhánh thì phê duyệt
trình Hội sở chính NHCT Việt Nam.
Bƣớc 5: Thông báo cho khách hàng, soạn thảo, ký kết Hợp đồng bảo đảm,
thực hiện các thủ tục nhận TSBĐ
Sau khi được phê duyệt cấp tín dụng/cho vay. Cán bộ thẩm định chuyển
lại hồ sơ phê duyệt cấp tín dụng/cho vay cho Phòng Khách hàng.
Căn cứ kết quả Phê duyệt cấp tín dụng, cán bộ tín dụng thực hiện soạn
thảo Hợp đồng bảo đảm, Hợp đồng tín dụng ký kết với khách hàng.
Bƣớc 6: Cập nhật dữ liệu khách hàng vào hệ thống, thực hiện giải ngân
Phòng Khách hàng phối hợp với Phòng Quản lý rủi ro để nhập dữ liệu vào
hệ thống. Sau đó chuyển bộ phận kế toán để giải ngân.
Bƣớc 7: Theo dõi và quản lý khoản cho vay đối với khách hàng
Phòng khách hàng: Thực hiện kiểm tra, giám sát, theo dõi và quản lý
khoản cấp tín dụng/cho vay đối với khách hàng
Cán bộ thẩm định phân tích tình hình SXKD, tài chính định kỳ hoặc đột
xuất khi có thông tin về những sự kiện bất thường có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt
động của doanh nghiệp.
Trang 46
Quy trình cấp tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Phòng QLRRPhòng khách hàngBan lãnh đạo/ Hội đồng tín dụng CN
Bư
ớc
7B
ướ
c 1
Bư
ớc
2B
ướ
c 3
Bư
ớc
4B
ướ
c 5
Bư
ớc
6
Tiếp nhận kiểm tra hồ sơ
Thẩm đinh, lập báo cáo thẩm định
Tiếp nhận hồ sơ
Thẩm định, lập tờ trình thẩm định
Xét duyệt cấp tín dụng/cho vay
Ký kết HĐ bảo đảm, HĐ tín dụng
Nhập thông tin khách hàng và khoản vay vào
hệ thống, giải ngân
Nhập thông tin khách hàng và khoản vay vào
hệ thống
Kiểm tra, giám sát, theo dõi khoản cho vay
Phân tích, đánh giá tình hình hình SXKD
định kỳ
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp
Đánh giá quy trình cho vay:
Với chủ trương tăng cường công tác tín dụng theo hướng an toàn và chất
Trang 47
lượng hơn. Quy trình cho vay được xây dựng dựa trên cơ sở tách riêng khâu thẩm
định và quyết định cho vay thành một khâu riêng để nâng cao chất lượng thẩm
định. Đây cũng là điểm khác nhau mấu chốt giữa hai mô hình. So với mô hình cũ,
mô hình mới này có ưu cũng như nhược điểm nhất định:
Ƣu điểm:
Thứ nhất, Tách bộ phận thẩm định/ ra quyết định cho vay ra khỏi bộ phận
quan hệ khách hàng (tiếp xúc với khách hàng) qua đó có thể tập trung nâng cao
chất lượng thẩm định, việc thẩm định trở nên khách quan và chính xác hơn. Việc
cán bộ tín dụng làm quá nhiều khâu như mô hình cũ dễ dẫn đến việc thẩm định
không được thực hiện kỹ lưỡng, ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay,
Thứ hai, Quá trình cấp tín dụng/cho vay được hai bộ phận quan hệ khách
hàng và quản lý rủi ro phối hợp thực hiện, hai bộ phận này tách biệt nhau vì vậy sẽ
giám sát, kiểm tra chéo nhau trong quá trình cho vay, hạn chế tối đa việc thực hiện
không đúng quy trình (ăn bớt các bước trong quy trình, đặc biệt là trong khâu
thẩm định – tình trạng phổ biến khi thực hiện theo mô hình cũ), quy trình cho vay
và các quy định về cấp tín dụng được tuân thủ một cách nghiêm ngặt hơn
Thứ ba, Cán bộ tín dụng (giờ là cán bộ quan hệ khách hàng) được giảm bớt
công việc (thẩm định), sẽ tập trung hơn trong việc tiếp thị và phục vụ khách hàng
– vấn đề sống còn trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng hiện nay.
Nhƣợc điểm:
Các bước của quy trình mới nhiều hơn, việc cấp tín dụng/cho vay phải
thông qua hai bộ phận thay vì một như trước đồng nghĩa với thời gian giải quyết
món vay sẽ tăng lên, điều này sẽ nhìn chung không ít thì nhiều gây phiền hà cho
khách hàng.
Trong giai đoạn đầu thực hiện chuyển đổi mô hình, nhược điểm nêu trên
của mô hình mới được bộc lộ khá rõ nét, điều này đã làm ảnh hưởng khá lớn đến
việc cấp tín dung/cho vay của Vietinbank CN Chương Dương .Do hai bộ phận
quan hệ khách hàng và quản lý rủi ro chưa phối hợp nhịp nhàng nên thời gian giải
quyết hồ sơ bị kéo dài khá lâu so với trước kia, mặt khác nhiều xung đột cũng diễn
ra giữa hai bộ phận cũng làm ảnh hưởng đến thời gian giải quyết hồ sơ của khách
hàng. Tuy vậy, theo thời gian những nhược điểm trên dần dần được khắc phục.
Trang 48
Quy trình cho vay mới dược xây dựng dựa trên tham khảo kinh nghiệm từ nhiều
ngân hàng khác, theo hướng hiện đại hơn, đó cũng là xu hướng tất yếu mà
Vietinbank không thể không thực hiện. Về lâu dài, việc tách biệt quá trình cấp tín
dung/cho vay ra thành nhiều khâu và được thực hiện bởi nhiều bộ phận chuyên
trách sẽ làm tăng đáng kể chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động cho vay so với
việc cán bộ tín dụng thực hiện toàn bộ quy trình như trước đây.
Các điều kiện vay vốn
- Có năng lực Pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
o Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
o Có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi, nếu lỗ
thì phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ.
o Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn, mà
theo pháp luật Việt Nam quy định phải mua bảo hiểm.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo
phương án trả nợ khả thi phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và NHCTVN.
- Có trụ sở làm việc cùng địa bàn tỉnh, thành phố với NHCT cho vay.
- Trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán kinh tế phụ
thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện sau:
o Pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy
uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền phải được thể hiện rõ:
mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay
khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ
Trang 49
o Pháp nhân khác: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn
của đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền phải được thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất,
thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc
không trả được nợ. Ngoài ra, phải có văn bản bảo lãnh của NHTMQD,
NHĐT&PT, Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cho đơn vị chính vay hoặc được Tổng
giám đốc NHCTVN chấp thuận bằng văn bản.
Thời hạn cho vay
NHCT và khách hàng thoả thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản
xuất- kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án dầu tư, khả năng trả
nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của NHCT. Thời hạn cho vay được chia
làm 3 loại sau:
Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng.
Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60
tháng trở lên.
Phƣơng thức cho vay
- Khách hàng quyết định lãi suất:
o Sản phẩm được triển khai nhằm hỗ trợ,tạo những ưu đãi lớn nhất đối
với khách hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu vay vốn lưu động của khách hàng
trong thời gian tối đa là 04 tháng.
o Khách hàng có thể chủ động quyết định mức lãi suất áp dụng cho
khoản vay VNĐ ngắn hạn đồng thời có thể bán ngoại tệ kỳ hạn cho Vietinbank với
tỷ giá cao hơn tỷ giá giao ngay.
- Cho vay từng lần:
o Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHCT làm thủ tục vay vốn cần thiết
và ký kết hợp đồng tín dụng.
Trang 50
o NHCT áp dụng phương thức cho vay từng lần khi khách hàng vay có
nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng
lập hồ sơ vay vốn theo quy định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
o Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng
vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất – kinh doanh, luân
chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần
o Căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay
vốn của khách hàng, tài sản bảo đảm tiền vay, NHCT và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ
sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tư:
o NHCT cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
o Trường hợp trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, khách
hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí theo dự án được duyệt
thì NHCT có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó trên cơ sở phẩi có chứng
từ pháp lý chứng minh rõ nguồn vốn đã sử dụng trước.
o Trường hợp hết thời gian giải ngân theo lịch đã thoả thuận ban đầu
mà khách hàng chưa sử dụng hết mức vốn vay ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu
khách hàng đề nghị thì NHCT xem xét có thể thoả thuận và ký kết bổ sung hợp
đồng tín dụng tiếp tục phát tiền vay phù hợp với tiến độ thi công cụ thể.
- Cho vay trả góp:
o Khi vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số
lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
o NHCT chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiềm mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền
mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHCTVN. Việc
cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của
Trang 51
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và NHCTVN về phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
o NHCT cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong
phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án.
o Trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng khách hàng phải trả
phí cam kết theo mức quy định của NHCT.
- Cho vay hợp vốn:
o NHCT cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho
vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó,
NHCTVN hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp vốn
được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn
của NHCTVN.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi:
o Là việc cho vay mà NHCT thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho
khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp
với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Các loại hình cho vay theo các phương thức khác:
o Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, NHCT sẽ
xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong
từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật.
Lãi suất cho vay
Theo lãi suất cho vay của NHCT công bố trong từng thời kỳ.
Hồ sơ vay
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu)
- Các tài liêu chứng minh năng lực Pháp luật, năng lực hành vi dân sự,
trách nhiệm dân sự của khách hàng:
Trang 52
o Quyết định thành lập (nếu pháp luật quy định phải có); giấy đăng ký
kinh doanh; giấy phép hành nghề (nếu pháp luật quy định phải có); giấy phép hoặc
hạn ngạch XNK (nếu pháp luật quy định phải có); điều lệ tổ chức và hoạt động;
quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng; quy chế tài chính (đối với
tổng công ty và các đơn vị thành viên); nghị quyết của hội đồng quản trị hoặc hội
đồng thành viên giao quyền cho giám đốc ký kết các tài liệu, thủ tục liên quan đến
vay vốn, thế chấp, cầm cố cho ngân hàng (nếu điều lệ không quy định)
o Khách hàng vay vốn từ lần thứ hai trở đi không phải gửi các tài liệu
quy định tại điểm này, trừ trường hợp có các sự thay đổi.
- Các tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời
sống, khả năng tài chính của khách hàng và của người bảo lãnh (nếu có) gồm:
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ của ít nhất hai năm gần nhất (trừ trường hợp pháp nhân
hoạt động dưới hai năm thì các báo cáo tài chính từ khi hoạt động đến thời điểm
gần nhất). Các tài liệu liên quan khác như: biên bản góp vốn điều lệ (đối với Công
ty TNHH, cổ phần), quyết định giao vốn (đối với DNNN được Nhà nước giao
vốn)
- Dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và
các tài liệu khác liên quan.
o Tuỳ từng trường hợp cụ thể, các tài liệu có thể là: Báo cáo nghiên cứu khả
thi/báo cáo đầu tư, quyết định duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền, phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường, tài liệu chứng
minh nguồn nguyên liệu, thịi trường, tài liệu chứng minh về nguồn vốn đầu tư,
giấy phép xây dựng, tài liệu liên quan đến quá trình đấu thầu theo Quy chế đấu
thầu … và các tài liệu liên quan đến sử dụng vốn vay theo Quy chế quản lý đầu tư
và xây dựng hiện hành của Nhà nước.
- Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản bảo đảm nợ
vay: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản
…
- Đối với trường hợp cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, tín phiếu, kỳ
phiếu, trái phiếu hoặc giấy tờ khác trị giá được bằng tiền do Chính phủ, Bộ tài
Trang 53
chính, Ngân hàng công thương và các tổ chức tín dụng khác phát hành hoặc số dư
tài khoản tiền gửi tại NHCT (gọi chung là giấy tờ có giá ). Với những khách hàng
là chủ sở hữu hợp pháp giấy tờ trị giá được bằng tiền đó, thì quý khách hàng phải
có những giấy tờ sau:
o Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án SXKD (theo mẫu).
o Giấy tờ có giá kèm theo giấy xác nhận của nơi quản lý và phát hành
giấy tờ có giá đó ( theo mẫu).
o Giấy CMND và các giấy tờ liên quan khác (nếu có)
2.2.2.Tình hình hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp qua các
năm 2010 -2012.
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay doanh nghiệp các năm
Đơn vị: Tỷ VNĐ
T
STT
Thời gian
Chỉ tiêu
31/12/
2010
31/12/2011 31/12/2012
Giá trị Tăng
trƣởng (%)
Giá
trị
Tăng
trƣởng
(%)
Dƣ nợ cho vay doanh nghiệp 5453 5269 -3,4 5024 -4,7
1 Theo loại tiền
1.1 VNĐ 4323 3453 -20,1 3241 -1,5
Tỷ trọng (%) 79,2 65,5 64,5
1.2 Ngoại tệ quy VNĐ 1130 1816 60,7 1783 -1,8
Tỷ trọng (%) 20,8 34,5 35,5
2 Theo thời hạn
2.1 Ngắn hạn 3368 3356 -0,3 2987 -10,9
Trang 54
Tỷ trọng (%) 61,7 63,69 59,4
2.2 Trung, dài hạn 2085 1913 -8,249 2037 6,482
Tỷ trọng (%) 38,3 36,31 40,6
Tỷ trọng dƣ nợ cho vay doanh
nghiệp/tổng dƣ nợ (%) 98,5 96,4 96,6
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank – CN Chương Dương)
Thứ nhất, có thể thấy dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp luôn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay của Vietinbank Chương Dương (luôn
trên 95%). tỷ trọng dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp có xu hướng giảm nhẹ
qua các năm. Từ 98,5% 31/12/2010 đã giảm xuống 96,6% thời điểm 31/12/2012,
tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp đã đạt mức 5024 tỷ đồng.
Vietinbank Chương Dương tập trung chủ yếu phát triển các khách hàng doanh
nghiệp, đặc biệt là các khách hàng doanh nghiệp lớn (các tập đoàn, tổng công
ty…). Hiện tại số lượng các tập đoàn, tổng công ty có quan hệ tín dụng với
Vietinbank Hà Nội là rất lớn, như: PVN (Tập đoàn Dầu khí Việt Nam), EVN (Tập
đoàn điện lực Việt Nam), VNPT (Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam),
Vinacomin (Tập đoàn Thanh – Khoáng sản Việt Nam), Vinachem (Tập đoàn Hóa
chất Việt Nam)... cùng các Tổng công ty thuộc tập đoàn. Cho vay với khách hàng
cá nhận mới được phát triển vài năm trở lại đây với việc mở rộng mạng lưới các
Phòng giao dịch và cũng đạt được kết quả khả quan, tuy nhiên so với tỷ trọng cho
vay doanh nghiệp thì còn rất nhỏ bé. Với qui mô và tỷ trọng lớn như vậy có thể
nói hoạt động cho vay doanh nghiệp gần như là đại diện cho hoạt động cho vay
nói chung của Vietinbank – Chi Nhánh Chương Dương. Hiệu quả hoạt động cho
vay đối với doanh nghiệp có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động chung của
Vietinbank Chi Nhánh Chương Dương
Trang 55
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp các năm
2.2.3.Phân tích các chỉ tiêu chất lượng cho vay khách hàng doanh
nghiệp giai đoạn 2010-2012.
Từ thực trạng cho vay doanh nghiệp ở trên, chất lượng cho vay doanh
nghiệp của Vietinbank – Chi Nhánh Chương Dương được phản ánh thông qua các
chỉ tiêu sau:
2.2.3.1. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp giai đoạn 2010– 2012 của
Vietinbank chi nhánh Chương Dương giảm nhẹ . Đây cũng là giai đoạn phát triển
khó khăn của chi nhánh . Hiệu quả cho vay xét dưới góc độ phát triển khách hàng
và "đưa được đồng vốn huy động vào hoạt động cho vay" được đánh giá là ổn
định mặc dù giảm nhẹ .
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
2010 2011 2012
trung và dài hạn
ngắn hạn
Trang 56
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp các năm
Đơn vị: Tỷ VNĐ
S
TT
Thời gian
Chỉ tiêu
31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
1
1 Dư nợ cho vay doanh nghiệp
5453 5269 5024
2
2
Tăng trưởng dư nợ cho vay doanh
nghiệp 1188 -184 -245
3
3
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay
doanh nghiệp (%) 27,85% -3,4 -4,7
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank – CN Chương Dương)
2.2.3.1. Thu nhập từ hoạt động cho vay và mức sinh lời của đồng vốn cho
vay
Thu nhập từ hoạt động cho vay là toàn bộ các khoản thu từ lãi (ngân hàng
thu được từ khách hàng) của các khoản cho vay sau khi trừ đi chi phí trả lãi cho
các khoản vay đó.
Mức sinh lời của đồng vốn cho vay cho biết thu nhập bình quân của ngân hàng
trên một đồng vốn cho vay ra, khi thu nhập bình quân của ngân hàng trên một đồng vốn
cho vay ra càng cao đồng nghĩa với việc hiệu quả cho vay của ngân hàng đó càng cao
Trang 57
Bảng 2.5: Thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp và mức sinh lời của
đồng vốn cho vay doanh nghiệp
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Thời gian
Chỉ tiêu (cho vay
doanh nghiệp)
2010 2011 2012
Giá
trị Giá trị
Tăng
trƣởng
(%)
Giá trị
Tăng
trƣởng
(%)
1 Dư nợ cho vay bình quân năm 5453 5269 -3,4 5024 -4,7
2 Thu lãi cho vay 515 497 -3,5 426 -14,2
3 Chi trả lãi cho vay 256 243 -5,07 197 -17,3
4 Thu nhập từ hoạt động cho vay 259 254 -1,9 229 -9,84
5 Mức sinh lời của đồng vốn cho vay
(%) 4,74 4,82 4,55
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank – CN Chương Dương)
Trang 58
Biểu đồ 2.2: Thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp
Biểu đồ 2.3: mức sinh lời của đồng vốn cho vay doanh nghiệp
0
50
100
150
200
250
300
2010 2011 2012
thu nhập từ hoạt động cho vay
thu nhập từ hoạt động cho vay
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
2010 2011 2012
Mức sinh lời của đồng vốn cho vay
Mức sinh lời của đồng vốn cho vay
Trang 59
Quy mô dư nợ cho vay bị thu hẹp, thu nhập từ hoạt động cho vay đối với
cho vay doanh nghiệp cũng bị giảm nhẹ qua các năm. Nếu như năm 2011, thu nhập
từ hoạt động cho vay (cho vay doanh nghiệp) đạt 254 tỷ đồng thì đến hết năm 2012
đã giảm xuống còn 229 tỷ đồng (nghĩa là giảm 9,84 % ). Mức sinh lời của đồng
vốn cho vay doanh nghiệp cũng bị giảm qua các năm. Mức sinh lời của đồng vốn
cho vay đối với doanh nghiệp năm 2011 là 4,82%, năm 2012 là 4,55%. Nhìn chung
tỉ lệ này giảm dần qua các năm phản ánh hiệu quả cho vay xét trên khía cạnh này
đang bị giảm hiệu quả . Năm 2011 mức tăng trưởng đạt được là khá cao một phần
là do mặt bằng lãi suất cho vay năm 2011 cao hơn rất nhiều so với năm 2010 (gần
như là cao nhất từ trước đến nay, các khoản vay ngắn hạn có lãi suất phổ biến trên
20%/năm)
2.2.3.2. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Tại Việt Nam các tổ chức tín dụng phân loại nợ theo quy định của Ngân
hàng nhà nước. Nợ được phân thành 05 nhóm, về cơ bản theo thời gian quá hạn
như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ trong hạn và quá hạn dưới 10
ngày.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
Nợ từ nhóm 03 đến nhóm 05 được quy định là nợ xấu, các khoản nợ này quá
hạn thời gian tương đối dài, việc thu hồi là rất khó khăn và tốn nhiều chi phí… vì
vậy bản chất nó cũng khá tương đồng với nợ khó đòi. Để phù hợp với các ngân
hàng Việt Nam, tỷ lệ nợ khó đòi sẽ được thay thế bằng việc phân tích tỷ lệ nợ xấu.
Tỉ lệ nợ xấu =
Dư nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Trang 60
Bảng 2.6: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Nợ xấu 4,705 3,035 1,763
Dư nợ 5453 5269 5024
Tỷ lệ nợ xấu 0,086% 0,057% 0,035%
“Nguồn: Phòng tín dụng Vietinbank – CN Chương Dương”
Nợ xấu tại thời điểm 31/12/2012 giảm so với thời điểm 31/12/2011 , nên
nhìn chung tỷ lệ nợ xấu cho vay qua các năm có chiều hướng giảm xuống và luôn
được giữ ở mức thấp.
2.2.3.3.Lãi treo và tỷ lệ lãi treo trong tổng thu lãi
Lãi treo là một phần của tổng thu từ lãi cho vay, là lãi của các khoản nợ quá
hạn, ngân hàng vẫn hạch toán vào thu nhập tuy nhiên thực tế chưa thu được và rủi
ro không thu hồi được là khá cao.
Bảng 2.7: Tỷ lệ lãi treo cho vay doanh nghiệp trong tổng thu lãi
Đơn vị: Tỷ VNĐ
TT
Thời gian
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Giá trị Giá
trị
Tăng
trƣởng
(%)
Giá trị
Tăng
trƣởng
(%)
Trang 61
(cho vay doanh nghiệp)
1 Thu lãi cho vay 515 497 -3,5 426 -14,2
2 Lãi treo 17,5 13,26 -24,23 13,03 -1,73
3 Tỷ lệ lãi treo/tổng thu lãi
(%) 3,39 2,67 3,05
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank – CN Chương Dương)
Lãi treo và tỷ lệ lãi treo/tổng thu lãi có quan hệ mật thiết với tỷ lệ nợ quá
hạn, qua xem xét số liệu về lãi treo tại Vietinbank Chương Dương, có thể thấy giai
đoạn 2010 – 2012 tỷ lệ lãi treo đối với hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp biến động theo hướng tích cực (giảm từ 3,69% xuống còn 2,67%), tuy vậy
năm 2012 tỷ lệ này có xu hướng tăng trở lại (tăng lên 3,05%). Lãi treo tăng lên
dẫn đến thu nhập thực tế hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân
hàng có thể bị giảm xuống nếu không thu hồi được các khoản lãi này, hiệu quả
cho vay doanh nghiệp bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực.
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
2010 2011 2012
Biểu đồ 2.4: lãi treo cho vay doanh nghiệp
lai treo
Trang 62
2.2.3.4.Dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là phần nợ mà khách hàng không hoàn trả được đúng hạn cho
ngân hàng như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Chỉ tiêu nợ quá hạn luôn là
một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp của
Ngân hàng Thương mại. Quy mô nợ quá hạn lớn chứng tỏ ngân hàng bị chiếm
dụng vốn lớn, doanh nghiệp sử dụng không hiệu quả phần vốn vay, dẫn đến không
trả được nợ, do đó hiệu quả cho vay thấp
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp các năm
Đơn vị: Tỷ VNĐ
TT Thời gian
Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
1 Tổng dư nợ cho vay
doanh nghiệp 5453 5269 5024
2 Dư nợ cho vay doanh
nghiệp quá hạn 13 1044 25
3 Tỷ lệ nợ quá hạn cho
vay doanh nghiệp (%) 0,24 19,81 0,49
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank – CN Chương Dương)
Trang 63
Biểu đồ 2.5:Dư nợ cho vay DN quá hạn
Căn cứ biểu đồ và bảng số liệu trên có thể thấy tỷ lệ nợ quả hạn đối với
doanh nghiệp tại Vietinbank Hà Nội giai đoạn 2010 – 2011 có sự biến động khá
lớn có xu hướng tăng, đặc biệt là năm 2011 chiếm đến 19,81% tổng dư nợ cho vay
doanh nghiệp
Tỷ lệ nợ quá hạn 31/12/2010 đối với khách hàng doanh nghiệp của
Vietinbank Chương Dương chỉ chiếm 0,24%, mới cổ phần hóa được một năm hoạt
động của Vietinbank nói chung có nhiều chuyển biến tích cực, Vietinbank Chương
Dương cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Sang năm 2011, tỷ lệ nợ quá hạn đối
với doanh nghiệp tăng chóng mặt, chiếm 19.81% vào thời điểm 31/12/2011, bước
sang năm 2011, tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng tăng trở lại. Năm 2011 là giai đoạn
kinh tế vĩ mô có những diễn biến rất phức tạp, các mặt hàng chủ lực tăng giá
mạnh, lạm phát leo thang, cung cầu ngoại tệ căng thẳng, nền kinh tế bất ổn và rủi
ro cao. Lãi suất huy động và cho vay năm 2011 liên tục được đẩy lên cao, doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng lại phải gánh
thêm chi phí lãi vay cao trong điều kiện hoạt động SXKD giảm sút do thị trường
không thuận lợi nên rất nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng ngừng hoạt động,
đặc biệt là các doanh nghiệp trong các lĩnh vực xây dựng cơ bản, bất động sản…
0
200
400
600
800
1000
1200
2010 2011 2012
dư nợ cv quá hạn
Trang 64
Đến cuối năm 2011, đã có gần 80.000 doanh nghiệp giải thể (chiếm 13% tổng số
doanh nghiệp cả nước). Trong điều kiện như vậy, ngay từ đầu năm NHCT Việt
Nam đã liên tục có những chỉ đạo các chi nhánh đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
bảo đảm an toàn, hiệu quả, không để gia tăng nợ quá hạn.
Mặc dù đã nỗ lực hết sức tuy nhiên do tình hình chung của nền kinh tế, hầu
hết các doanh nghiệp đều rơi vào tình trạng khó khăn nên việc gia tăng nợ quá hạn
là không tránh khỏi. Đến 31/12/2011, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp đã
tăng lên 19,81%.
Năm 2012, tình hình kinh tế khả quan hơn, từ đầu năm Chính phủ đã phải
ban hành một loại các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Tỷ
lệ nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp tại Vietinbank chương Dương giảm còn
0,49%, như vậy hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp đang bị giảm
sút và đặt ra thách thức lớn cho chi nhánh trong những thánh cuối năm. Cần nói
thêm rằng, bên cạnh tác động khách quan của nền kinh tế thì việc tăng trưởng dự
nợ cho vay doanh nghiệp quá nóng giai đoạn trước của Vietinbank Chương Dương
(tăng trưởng quá nhanh trong khi năng lực quản lý còn nhiều hạn chế) cũng là một
nguyên nhân quan trọng dẫn đễn việc gia tăng tỷ lệ nợ quá hạn.
2.2.3.5. Dự phòng rủi ro.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể được quy định với các nhóm nợ từ 01 đến
nhóm 05 lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%. Như vậy với khoản vay càng
"xấu" thì tỷ lệ trích dự phòng càng lớn, thu nhập của ngân hàng sẽ giảm. Số tiền
trích dự phòng cụ thể phản ánh trực tiếp hiệu quả cho vay của ngân hàng, nếu dự
phòng rủi ro phải trích càng lớn thì hiệu quả cho vay càng giảm và ngược lại
Bảng 2.9: Dự phòng rủi ro cho vay doanh nghiệp qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Thời
gian
Chỉ tiêu (cho
vay doanh nghiệp)
31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Giá trị Giá
trị
Tăng
trƣởng
Giá
trị
Tăng
trƣởng
Trang 65
(%) (%)
1 Dự phòng rủi ro 18 31 72,22 20 -35,48
(Nguồn: Báo cáo trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng Vietinbank – CN
Chương Dương)
Biểu đồ: 2.6. Dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp của Vietinbank
Chương Dương có xu hướng tăng dần qua các năm, điều này một phần từ việc
tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh dẫn đến tăng dự phòng
chung do sự gia tăng của dư nợ quá hạn. Năm 2011 dự phòng cụ thể phải trích đã
tăng gấp đôi so với 2010.
Dự phòng rủi ro tăng mạnh đã ảnh hưởng phần nào đến lợi nhuận cho vay
doanh nghiệp của chi nhánh, tuy vậy tăng trưởng lợi nhuận của Vietinbank Hà Nội
vẫn đang đạt được khá tốt. Hiện Vietinbank Chương Dương vẫn đang tích cực áp
dụng mọi biện pháp để giảm dư nợ quá hạn, giảm chi phí trích lập dự phòng rủi ro
qua đó nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp.
0
5
10
15
20
25
30
35
2010 2011 2012
dự phòng rủi ro
Trang 66
Trên đây là một số các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay doanh
nghiệp, các chỉ tiêu được tính toán dựa trên dữ liệu hoạt động thực tế tại
Vietinbank CN Chương Dương từ 2010 đến nay. Các chỉ tiêu trên tập trung đánh
giá vào 03 vấn đề cốt lõi của khái niệm hiệu quả cho vay, đó là tăng trưởng, sinh
lời và độ an toàn.
Cần nói thêm rằng hoạt động cho vay được coi là hiệu quả ngoài việc đạt
được các chỉ tiêu định tính nêu trên thì còn phải đáp ứng một số yêu cầu khác: Đó
là hoạt động cho vay phải chấp hành pháp luật của nhà nước, tuân thủ luật tổ chức
tín dụng, các văn bản pháp lí khác liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Thương
mại; tuân thủ đúng qui trình cho vay do mỗi tổ chức tín dụng đặt ra.
Với vai trò là chi nhánh lớn trong hệ thống NHCT Việt Nam, Vietinbank Hà
Nội luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao từ Hội sở chính. Thực hiện chỉ đạo trực tiếp
của NHCT Việt Nam, trong những năm qua, bên cạnh việc tăng trưởng quy mô
cho vay, Vietinbank Chương Dương cũng hết sức chú trọng đến công tác bồi
dưỡng đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ, bảo đảm tuân thủ các quy định và quy trình
trong quá trình cho vay. Cụ thể:
Việc chấp hành pháp luật của nhà nước, tuân thủ luật các tổ chức tín
dụng: Ban lãnh đạo Chi nhánh đã xác định đây là nguyên tắc đầu tiên và được
quán triệt đến từng bước trong quá trình cho vay. Tất cả các khoản vay được xem
xét và phê duyệt phải bảo đảm không vi phạm pháp luật nhà nước nói chung và
luật các tổ chức tín dụng nói riêng. Với những khoản vay phức tạp, liên quan đến
nhiều loại quy định của pháp luật đều được chi nhánh chuyển lên Hội Sở chính
(Bộ phận Pháp chế) để xin ý kiến. Vì vậy việc tuận thủ pháp luật của hoạt động
cho vay tại Vietinbank Hà Nội luôn được bảo đảm ở mức độ cao.
Việc tuân thủ quy trình cho vay của NHCT Việt Nam: Hệ thống các quy
định, quy trình cho vay nói chung và cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng
của NHCT là rất lớn, lại được thay thế và sửa đổi thường xuyên (bảo đảm sự linh
hoạt theo tình hình thị trường) nên việc cập nhật và thực hiện theo đúng văn bản
chỉ đạo của NHCT Việt Nam gặp không ít khó khăn. Hơn nữa do là chi nhánh lớn
nên các sản phẩm cho vay (đối với khách hàng doanh nghiệp) tại Vietinbank Hà
Trang 67
Nội là tương đối đa dạng, mỗi loại sản phẩm lại có quy định và quy trình cho vay
riêng, đây cũng là thách thức cho các cán bộ khi tác nghiệp.
Trong giai đoạn trước (khi vẫn thực hiện theo mô hình cũ), việc cán bộ tín
dụng làm gần như toàn bộ khoản vay dẫn đến nhiều khi quy trình cho vay không
được tuân thủ chặt chẽ, các cán bộ tác nghiệp có thể dễ dàng bỏ qua một số bước
(nhỏ) trong quy trình hoặc không tuân theo thứ tự các bước để phục vụ khách hàng
nhanh nhất (Đặc biệt là những khoản vay tại các Phòng Giao dịch), điều này nhìn
chung không ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay tuy nhiên tạo thành
tiền lệ xấu, nếu xảy ra trong thời gian dài sẽ dễ dấn đến tiêu cực. Sau khi thực
hiện chuyển đổi mô hình cho vay mới tình trạng nêu trên đã được khắc phục
đáng kể, với việc xuất hiện thêm bộ phận thẩm định độc lập, giữa bộ phận quan
hệ khách hàng và bộ phận thẩm định vừa phối hợp với nhau giải quyết công việc,
vừa giám sát lẫn nhau nên các quy định, quy trình cho vay doanh nghiệp được
tuân thủ chặt chẽ. Hiệu quả cho vay nói chung và hiệu quả cho vay doanh nghiệp
nói riêng dưới góc độ tuân thủ quy định, quy trình của NHCT Việt Nam đang
được nâng lên đáng kể.
2.3. Đánh giá chất lƣợng cho vay khách hàng doanh nghiệp của
Vietinbank – Chi nhánh Chƣơng Dƣơng giai đoạn 2010-2012.
2.3.1.Kết quả đạt được
Từ những phân tích về các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay doanh
nghiệp của Vietinbank – Chi nhánh Chương Dương ở mục 2.2.2. có thể thấy chất
lượng cho vay doanh nghiệp tại Vietinbank – Chi nhánh Chương Dương là khá
tốt.
Cho vay doanh nghiệp đã đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vay vốn
của khách hàng: biểu hiện qua dư nợ cho vay luôn ở mức tốt mặc dù giảm nhẹ qua
các năm.
Mức độ an toàn luôn được đảm bảo: biểu hiện qua tỷ lệ nợ xấu được
giữ ở mức độ thấp < 3% và giảm dần qua các năm trong khi dư nợ cho vay vẫn
giữ được sự ổn định tương đối .
Trang 68
Thời gian thu hồi nợ ngắn: thể hiện qua vòng quay vốn cho vay lớn.
Cho vay doanh nghiệp tạo ra nhiều thu nhập cho ngân hàng: biểu
hiện qua thu nhập có được luôn tốt qua các năm.
Kết quả trên có được là do Vietinbank – Chi nhánh Chương Dương đã
thực hiện quy trình cho vay rất chặt chẽ và nghiêm túc; trong quy trình cho vay
trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cán bộ tín dụng đều được phân định rất rõ ràng;
công tác thẩm định cho vay luôn được chú trọng; việc kiểm tra, giám sát khách
hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích cũng như công tác thu hồi nợ được đẩy
mạnh và đôn đốc thường xuyên....
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại của việc nâng cao chất lượng
cho vay .
Khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank – Chi nhánh Chƣơng Dƣơng
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, chất lượng cho vay doanh nghiệp của
Vietinbank – Chi nhánh Chương Dương vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn
đa dạng của khách hàng
Các doanh nghiệp luôn có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn ngân
hàng để mua sắm máy móc, trang thiết bị và đầu tư vào dự án lớn nhưng có đến
hơn 95% dư nợ cho vay mỗi năm đáp ứng nhu cầu vay vốn ngắn hạn, do đó chỉ có
5% dư nợ cho vay mỗi năm là đáp nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của doanh
nghiệp.
Tổng dư nợ bị giảm đi
Các hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có những
nguyên nhân thuộc về ngân hàng nhưng cũng có những nguyên nhân xuất phát từ
phía doanh nghiệp và từ môi trường kinh doanh của ngân hàng.
Nguyên nhân chủ quan
Trang 69
Đây là những nguyên nhân thuộc về ngân hàng đã khiến cho chất lượng cho
vay doanh nghiệp của ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn đa dạng của
các doanh nghiệp. Các nguyên nhân này bao gồm:
Chính sách cho vay chưa hợp lí: thể hiện ở các điểm sau:
- Chính sách khách hàng chưa hiệu quả: Vietinbank – Chi nhánh Chương
Dương vẫn chưa có những chỉ tiêu đánh giá khách hàng cụ thể để thực hiện phân
loại khách hàng thường xuyên nhằm xác định các khách hàng chiến lược, truyền
thống, các doanh nghiệp có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên, các doanh
nghiệp cần có sự ưu đãi, chăm sóc đặc biệt... do đó khi chính sách cho vay trong
thời gian vừa qua điều chỉnh theo hướng đẩy mạnh cho vay đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, thì dường như nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp lớn đặc
biệt là các DNNN ít được quan tâm nên dư nợ cho vay đối với DNNN đã giảm đi
rõ rệt.
-Chính sách lãi suất thiếu sự linh hoạt: biểu hiện ở mức lãi suất cho vay đối
với các khách hàng khác nhau dường như không có sự phân biệt lớn, do đó đã
giảm khả năng thu hút khách hàng lớn của ngân hàng thông qua chính sách lãi
suất.
-Thực hiện nguyên tắc cho vay dựa vào tài sản đảm bảo còn cứng nhắc:
Trên thực tế, Vietinbank – Chi nhánh Chương Dương vẫn coi tài sản thế chấp là
điều kiện quan trọng để ra quyết định cho vay, đặc biệt là đối với những món vay
của DN tư nhân. Trong khi đó, thực tế hoạt động cho thấy nguồn trả nợ đầu tiên
cho ngân hàng là kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn
tài sản đảm bảo chỉ là bước sau cùng giúp cho ngân hàng thu hồi một phần khoản
nợ cho vay thông qua việc phát mãi tài sản khi khách hàng không có khả năng trả
nợ. Vì vậy, một khoản cho vay cho dù có đủ tài sản thế chấp nhưng khi doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả thì cũng dẫn đến việc ngân hàng bị mất vốn
hoặc bị ứ đọng vốn. Do đó, việc thực hiện nguyên tắc cho vay dựa vào tài sản đảm
bảo còn cứng nhắc của Chi nhánh đã khiến cho một số lượng lớn khách hàng là
các doanh nghiệp nhỏ không thể tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng.
Trang 70
-Phương thức cho vay còn thiếu sự linh hoạt: Mặc dù hiện nay Vietinbank –
Chi nhánh Chương Dương đang triển cho vay doanh nghiệp dưới nhiều phương
thức cho vay như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay theo dự án
đầu tư, cho vay thấu chi... và trên lý thuyết, tất cả các đối tượng khách hàng đều có
thể được áp dụng các phương thức cho vay này. Tuy nhiên, trên thực tế, các DN tư
nhân chủ yếu được vay theo phương thức cho vay từng lần. Phương thức cho vay
này giúp ngân hàng quản lý chặt chẽ món vay nhưng lại gây khó khăn cho doanh
nghiệp vì mỗi lần muốn vay vốn, doanh nghiệp lại phải thực hiện tất cả các thủ tục
vay, gây tốn kém về thời gian và công sức. Trong khi đó, phương thức cho vay
theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay có nhiều ưu điểm, thuận lợi cho
hoạt động của doanh nghiệp nhưng hầu như các DN tư nhân lại chưa tiếp cận được
với loại hình cho vay này.
Năng lực tài trợ của ngân hàng còn hạn chế: Do đó, theo quy định
của pháp luật, ngân hàng thường gặp phải những giới hạn về tín dụng khiến ngân
hàng khó có thể tài trợ cùng một lúc cho nhu cầu vay vốn của nhiều doanh nghiệp
lớn, các ngành nghề cần nhiều vốn để đầu tư, các dự án trung và dài có quy mô
lớn. Hiện nay, Vietinbank – Chi nhánh Chương Dương đã triển khai phương thức
cho vay hợp vốn để tăng khả năng tài trợ của mình; tuy nhiên trên thực tế cho vay
doanh nghiệp theo phương thức này còn rất hạn chế, lý do chủ yếu vẫn là quy mô
hoạt động của chi nhánh còn nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
cũng như chưa thu hút được sự chú ý của khách hàng.
Trình độ cán bộ tín dụng chưa đủ vững vàng để có thể thẩm định
được các dự án phức tạp có thời hạn dài, có quy mô lớn, các dự án của các ngành
nghề kinh tế mới như năng lượng, công nghiệp chế tạo...
Chất lượng thông tin tín dụng còn kém: Thông tin tín dụng về kinh
tế xã hội, về sự biến động của các ngành nghề kinh doanh chưa được cập nhật,
phân tích và lưu trữ thường xuyên nên việc thẩm định, đánh giá dự án vay vốn của
khách hàng nhiều khi rất mất thời gian lại không chính xác.
Nguyên nhân khách quan
Trang 71
Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp
-Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường chưa cao: Đặc biệt đối với các
doanh nghiệp nhỏ, việc đánh giá uy tín của doanh nghiệp trên thị trường gặp rất
nhiều khó khăn do quy mô của các doanh nghiệp này thường nhỏ bé, hoạt động
kinh doanh diễn ra trong một phạm vi hẹp, mối quan hệ với các bạn hàng rải rác,
khó xác định và hầu như chưa có quan hệ tín dụng nào với các tổ chức tín dụng
khác. Chính vì vậy mà Chi nhánh luôn trở nên thận trọng hơn khi thực hiện tài trợ
cho các doanh nghiệp này.
-Năng lực tài chính và năng lực hoạt động của doanh nghiệp còn hạn chế, điều
này được thể hiện rõ nét trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo đó, các
chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính, đánh giá năng lực hoạt động và
khả năng sinh lời của doanh nghiệp thường không đáp ứng được yêu cầu tài trợ
của ngân hàng. Bên cạnh đó, hầu hết các doanh nghiệp không được vay vốn đều
có một điểm chung là thực hiện kế toán doanh nghiệp hoàn toàn trên cơ sở dồn
tích, không tuân thủ các chuẩn mực kế toán và các báo cáo tài chính được lập ra
không được cơ quan kiểm toán độc lập xác nhận về tính trung thực theo định kỳ
hàng năm. Thêm vào đó, trên thực tế, mỗi doanh nghiệp thường có tới ba loại báo
cáo tài chính: một cho bản thân doanh nghiệp, một gửi cho cơ quan thuế và một
dành cho ngân hàng. Chính vì vậy mà năng lực tài chính, năng lực hoạt động thực
tế của doanh nghiệp không được phản ánh xác thực, Chi nhánh khó có thể ra quyết
định cho vay.
-Năng lực lập và trình bày dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
chưa tốt. Những bản dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường không
được tính toán đầy đủ, rõ ràng về tất cả các yếu tố: doanh thu, chi phí, lợi nhuận...
cũng như không tính hết được nhu cầu của thị trường, giá cả của sản phẩm, thị
phần của doanh nghiệp... Do đó, tính khả thi của dự án thường không cao, doanh
nghiệp rất khó có thể vay vốn tại ngân hàng.
-Tài sản đảm bảo của doanh nghiệp thường không đáp ứng được yêu cầu
của Chi nhánh. Các tài sản đảm bảo thường được sử dụng là hàng hoá trong kho
(nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm...) hoặc tài sản cố định ( đất đai, nhà máy, trang
Trang 72
thiết bị...). Tuy nhiên trên thực tế, đảm bảo bằng hàng hoá trong kho ít khi được
Chi nhánh chấp nhận do chi phí để bảo quản lớn và giá trị của tài sản dễ thay đổi;
còn đảm bảo bằng tài sản cố định thì chủ yếu là đất đai nhưng giấy tờ liên quan
đến việc thế chấp lại rất phức tạp, nhiều khi doanh nghiệp không có đủ giấy tờ
pháp lý cần thiết để sử dụng thế chấp vay vốn ngân hàng.
Nguyên nhân thuộc về môi trường kinh doanh
-Sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM và giữa NHTM với các tổ chức
trung gian tài chính khác trong bối cảnh hiện nay đã tác động mạnh mẽ tới tất cả
các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng; bên cạnh đó, hoạt động của Vietinbank –
Chi nhánh Chương Dương mới được phục hồi sau giai đoạn chấn chỉnh và củng cố
nên chính sách cho vay của chi nhánh hướng tới theo đuổi mục tiêu tăng trưởng
bền vững và an toàn: ưu tiên cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dự
án có thời hạn ngắn, quy mô vốn trung bình, các ngành nghề đang hoạt động hiệu
quả...
-Các văn bản pháp luật quy định hoạt động của ngân hàng còn thiếu đồng
bộ và dễ thay đổi, các thủ tục hành chính còn phức tạp nhất là các thủ tục liên
quan đến giấy tờ về quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất khiến cho các doanh
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc thế chấp vay vốn ngân hàng.
Tóm lại, Chất lượng cho vay doanh nghiệp của Vietinbank – Chi nhánh
Chương Dươngtrong 3 năm qua là khá tốt. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã
đạt được, chất lượng cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu vay vốn đa dạng của khách hàng. Vấn đề hiện tại là phải đưa ra được
những giải pháp thích hợp để khắc phục những mặt hạn chế này nhằm làm cho
chất lượng cho vay doanh nghiệp của Vietinbank – Chi nhánh Chương Dương
ngày càng được nâng lên.
Trang 73
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH CHƢƠNG
DƢƠNG
3.1. Định hƣớng phát triển của Vietinbank – Chi nhánh Chƣơng
Dƣơng trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016.
- Tập trung thực hiện tái cấu trúc toàn diện ngân hàng theo hướng hiện đại
hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Tiếp tục đổi mới nâng cấp công tác tổ chức, quản trị điều hành đồng thời
đẩy nhanh ,quá trình cổ phần hóa. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đẩy mạnh đầu tư và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ,
kiểm soát nợ xấu. Tiếp tục kiện toàn mô hình tổ chức Đảng, thực hiện tốt chính
sách an sinh xã hội thể hiện trách nhiệm VietinBank với cộng đồng.
- Mục tiêu kinh doanh đặt ra là tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng, chiếm lĩnh
thị trường trên cơ sở đảm bảo an toàn, bền vững theo phương châm: "An toàn -
Hiệu quả - Hiện đại - Tăng trưởng bền vững"
Định hướng nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nói riêng tại
Vietinbank – Chi nhánh Chương Dương như sau:
Mở rộng đối tượng cho vay, tăng tỷ trọng cho vay đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nhằm đa dạng hoá khách hàng và phân tán rủi ro; xây dựng và
không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng hợp lí để hạn chế rủi ro tín dụng; nâng
cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, an toàn và hiệu quả từ đó thực hiện phân
loại khách hàng và giảm dư nợ đối với những khách hàng yếu kém để đảm bảo an
toàn tín dụng.
Tích cực thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, chủ động phối
hợp với cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành án xử lý tài sản thế chấp để thu hồi
nợ. Tiếp tục tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định,
phấn đấu giảm nợ quá hạn và hạn chế phát sinh nợ gia hạn mới.
Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong đó
chú trọng đội ngũ cán bộ kiểm soát, chất lượng kiểm tra, phương thức kiểm tra,
Trang 74
hoạt động phân tích tình tài chính, kế toán quản trị để có thông tin tổng quan, cụ
thể, chính xác, nhanh, cập nhật cho Lãnh đạo nắm bắt và chỉ đạo kịp thời.
Khai thác và sử dụng nguồn vốn hiệu quả, cân đối khả năng huy
động vốn, đặc biệt là nguồn trung và dài hạn để tăng trưởng tín dụng một cách phù
hợp.
Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ cán
bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp, đảm bảo thực hiện tốt các
nghiệp vụ kinh doanh đã và đang ngày càng phát triển, với yêu cầu ngày càng cao
hơn.
Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng tốt với cơ chế tổ chức hoạt
động thông tin hiệu quả bao gồm thông tin nội bộ và thông tin bên ngoài. Trong
đó ngoài thông tin nội bộ từ bộ phận nghiệp vụ, cần khai thác các loại thông tin từ
thị trường, từ nền kinh tế, từ khách hàng để có những đánh giá tình hình, dự báo
xu thế phát triển.
Vietinbank CN Chương Dương luôn quán triệt tinh thần và theo sát các chỉ
đạo của NHCT Việt Nam về hoạt động tín dụng/cho vay để điều chỉnh hoạt động
cho phù hợp. Đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp sẽ chú trọng khai thác khối
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, giảm tỷ trọng cho vay không có tài sản bảo
đảm, giảm tối đa các khoản vay có vấn đề, nâng cao chất lượng và hiệu quả cho
vay.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Vietinbank – Chi nhánh Chƣơng Dƣơng trong bối cảnh nền kinh
tế hiện nay.
Từ việc phân tích các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp dẫn đến những hạn
chế của hoạt động cho vay doanh nghiệp ở chương 2, có thể thấy có những
nguyên nhân chủ quan, khách quan, những nguyên nhân có thể khắc phục được
và không thể khắc phục được hay chỉ có thể khắc phục trong dài hạn. Trên cơ
sở đó, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp
được đề xuất sau đây sẽ được xuất phát từ các nguyên nhân cụ thể, bao gồm cả
Trang 75
những giải pháp trong ngắn hạn (có thể thực hiện ngay lập tức, nhằm giải quyết
những vấn đề nổi cộm, đang ảnh hưởng xấu đến hiệu quả cho vay hiện tại) và
giải pháp dài hạn (giúp hoạt động cho vay doanh nghiệp từng bước được nâng
cao hiệu quả và phát triển bền vững).
3.2.1.Nhóm giải pháp về nâng cao quy trình nghiệp vụ.
Quy trình cho vay được tính từ khi ngân hàng tiếp nhận hồ sơ xin vay của
khách hàng đến khi thu hồi hết nợ, giải chấp tài sản đảm bảo, thanh lý hợp đồng.
Đây là quy trình chặt chẽ, bao gồm nhiều bước. Cán bộ tác nghiệp phải theo sát
quy trình, đặc biệt ở những khâu quan trọng như thẩm định, trong đó có khâu thẩm
định tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, các cán khi tác nghiệp cũng phải rất linh hoạt
trong việc áp dụng quy trình này vào từng trường hợp cụ thể. Đối với khách hàng
đã có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng, thì các bước hướng dẫn hồ sơ, thủ
tục là không cần thiết, bước thu thập, điều tra thông tin có thể giảm nhẹ do kế thừa
thông tin có sẵn, cán bộ chỉ cần tập trung nhiều hơn vào phương án xin vay.
Ngược lại, đối với khách hàng lần đầu có quan hệ tín dụng, cán bộ ngân hàng cần
thiết phải thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng các bước trong quy trình, để đảm bảo rằng
khách hàng hiểu rõ và thực hiện được các yêu cầu của ngân hàng.
Thực hiện tốt quy trình cho vay đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải thực hiện tốt
ngay ở từng bước của quy trình, vì bước sau có tính kế tiếp bước trước. Do đó,
tuân thủ quy trình chặt chẽ mà lại rất linh hoạt là điều kiện quan trọng để có được
các quyết định cho vay đúng đắn, tạo điều kiện hết sức cho khách hàng, đồng thời
đảm bảo an toàn, sinh lợi cho ngân hàng. Hiệu quả cho vay nhờ đó được nâng cao.
3.2.2. Nhóm giải pháp về nâng cao thông tin ngân hàng
Hoạt động tín dụng nói chung và cho vay doanh nghiệp nói riêng luôn đòi
hỏi một lượng thông tin ngày càng toàn diện. Giải pháp nâng cao chất lượng thông
tin tín dụng tập trung vào các vấn đề sau:
Tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về doanh nghiệp, thông tin
ngành, thông tin về thị trường sản phẩm, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, tình
Trang 76
hình kinh tế xã hội, thông tin công nghệ,… dựa trên việc sử dụng các phần mềm
tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và
nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư.
Việc thu thập, xử lý nguồn thông tin từ tất cả các nguồn phải được
thực hiện thường xuyên và có sự sàng lọc kĩ càng.
Hiện nay, có tới 70-80% thông tin là do các phương tiện truyền
thông nói chung và báo chí nói riêng mang lại. Do đó, Chi nhánh cần tận dụng
khai thác nguồn thông tin này trên cơ sở thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan
thông tấn báo chí để nắm bắt thêm những thông tin có liên quan đến hoạt động cho
vay của chi nhánh trên địa bàn.
3.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách khách hàng doanh nghiệp
Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ là cơ sở để quản lý cho vay có hiệu
quả. Trong xu thế hội nhập hiện nay, Chi nhánh cần điều chỉnh chính sách cho vay
hợp lí nhằm đạt được mục tiêu cân bằng tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro,
đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ
và chuẩn mực quốc tế. Chính sách này phải được cập nhật thường xuyên nhằm
phù hợp với những biến động trên thị trường, đảm bảo xử lý thống nhất và đồng
bộ trong toàn hệ thống của ngân hàng. Giải pháp xây dựng chính sách cho vay hợp
lí trong tình hình mới nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp như sau:
Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả: Chính sách khách hàng
hiệu quả sẽ giúp ngân hàng xác định được các khách hàng chiến lược, truyền
thống để từ đó có chính sách chăm sóc phù hợp nhằm duy trì được mối quan hệ
lâu dài với khách hàng. Các khách hàng này phải được hưởng các ưu đãi về lãi
suất, phí,...; ví dụ như những doanh nghiệp có uy tín, có quan hệ tín dụng thường
xuyên, trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì phải được hưởng ưu đãi như giảm lãi suất
tiền vay, tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí dịch vụ... Muốn vậy Chi nhánh phải xây
dựng một hệ thống những chỉ tiêu đánh giá khách hàng để thường xuyên phân loại
khách hàng. Khi thực hiện phân loại khách hàng chú trọng phân tích tư cách, năng
Trang 77
lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
và tình hình tài chính của khách hàng.
Đa dạng hoá các phương thức cho vay: Chi nhánh cần đẩy mạnh các
phương thức cho vay hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
như cho vay đồng tài trợ, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi, đặc biệt đẩy mạnh hơn nữa phương thức
cho vay hợp vốn bởi vì khi thực hiện phương thức cho vay này, Chi nhánh sẽ nâng
cao được năng lực tài trợ đồng thời lại có cơ hội tham gia vào những dự án lớn,
học tập thêm kinh nghiệm về quản lý dự án và chia sẻ rủi ro trong cho vay.
Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt: Áp dụng mức lãi suất cho
vay không giống nhau đối với các khoản cho vay khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ hạn,
loại tiền, dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể. Do lãi suất ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp nên mức lãi suất đưa ra phải hợp lý, được
hình thành trên cơ sở thoả thuận với khách hàng, hài hoà lợi ích ngân hàng và
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp lớn có quan hệ tín dụng lâu dài với nên
có sự ưu đãi về lãi suất để thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên thực hiện lãi suất dựa vào độ tín
nhiệm của doanh nghiệp, xu thế sản xuất kinh doanh trên thị trường của doanh
nghiệp... để đưa ra mức lãi suất hợp lí.
Thực hiện đúng quy định về biện pháp bảo đảm tiền vay, đảm bảo
an toàn và hiệu quả:
Một là, ngoài khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách
hàng nói chung, khi quyết định chọn lựa biện pháp bảo đảm tiền vay trong các
trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản (bằng tài sản của khách hàng vay,
bằng tài sản hình thành từ vốn vay, bằng tài sản của bên thứ ba), cho vay không có
tài sản bảo đảm đối với khách hàng vay, Chi nhánh cần phải tuân thủ các điều kiện
qui định của Nhà nước, của NHNN và của Hội sở chính về biện pháp bảo đảm tiền
vay tương ứng. Để thực hiện tốt yêu cầu trên, Chi nhánh cần phải tích cực hạn chế
tính chủ quan trong quyết định chọn lựa, đặc biệt kiên quyết xử lý đối với những
hành vi thông đồng với khách hàng sửa chữa, hợp thức hoá các chỉ tiêu tài chính
Trang 78
trên bảng cân đối kế toán và các tài liệu liên quan để đủ các điều kiện theo qui
định, nhất là trong cho vay không có tài sản bảo đảm, hoặc hành vi nâng giá trị tài
sản bảo đảm cao hơn nhiều so với giá thị trường tại thời điểm định giá/định giá lại
nhằm đáp ứng nghĩa vụ được bảo đảm vì vụ lợi cá nhân dẫn đến nợ không có khả
năng thu hồi.
Hai là, Chi nhánh cần phải tính toán đầy đủ, đồng bộ và cân nhắc
chính xác các yếu tố như tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, hiệu
quả dự án/phương án, tài sản bảo đảm, mối quan hệ tín dụng trên cơ sở có sự phối
hợp kiểm tra, đối chiếu thực tế, sau đó phân ra từng loại khách hàng để có chính
sách ưu tiên hợp lý. Cụ thể, Chi nhánh có thể ưu tiên áp dụng biện pháp bảo đảm
tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với DNNN,
doanh nghiệp có qui mô hoạt động lớn, ngành nghề kinh doanh quan trọng, doanh
nghiệp truyền thống và đã được kiểm toán báo cáo tài chính và quyết toán thuế
hàng năm, có dự án/phương án khả thi. Ngược lại, Chi nhánh phải yêu cầu tài sản
bảo đảm đối với các doanh nghiệp có thái độ trì hoãn gửi báo cáo tài chính, doanh
nghiệp tuy đảm bảo khả năng tự chủ về mặt tài chính, vốn lưu động ròng dương...
nhưng chất lượng và khả năng thu hồi hàng tồn kho, các khoản phải thu kém và
chiếm tỷ trọng quá lớn so với tài sản lưu động, đặc biệt là các doanh nghiệp cung
cấp không đầy đủ, thiếu trung thực về thông tín, tài liệu liên quan đến việc vay
vốn.
Ba là, mặc dù cho vay có tài sản bảo đảm, các khoản vay vẫn hàm
chứa rủi ro không thu đủ nợ do nhiều nguyên nhân khác nhau như tài sản hư hỏng,
khó bán, giảm giá trị..., vì vậy, việc quyết định lựa chọn đúng đắn biện pháp bảo
đảm tiền vay cho từng khoản vay cụ thể nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả thì cần
phải đánh giá doanh nghiệp một cách toàn diện và chính xác sau đó chọn lấy yếu
tố mạnh nhất để quyết định biện pháp bảo đảm tiền vay. Đặc biệt, không được
chủ quan cho vay chỉ căn cứ vào mỗi tài sản bảo đảm, xem nhẹ các yếu tố tài
chính, dự án/phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, nhất là đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Trang 79
3.2.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Việc đào tạo và đào tạo lại
cán bộ tín dụng phải được coi là thường xuyên, liên tục.
Nhân lực luôn là vấn đề rất quan trọng, quyết định thành công đối với mọi
hoạt động của chi nhánh, hoạt động tín dụng cũng vậy. Hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp hiện do hai đối tượng chính thực hiện là cán bộ quan hệ khách
hàng (Thuộc Phòng quan hệ Khách hàng) và cán bộ thẩm định (Thuộc Phòng
Quản lý Rủi ro), để nâng cao hiệu quả cho vay về lâu dài, việc củng cố và xây
dựng hai bộ phận này là tất yếu.
Đối với cán bộ quan hệ khách hàng: Cán bộ khách hàng (tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng) đóng vai trò quyết định đến việc phát triển khách hàng doanh
nghiệp tại chi nhánh, thông qua nhiệm vụ tiếp thị và phục vụ khách hàng. Hiện tại,
số lượng cán bộ quan hệ khách hàng của Vietinbank Hà Nội là tương đối lớn, chủ
yếu là các cán bộ trẻ vì vậy khá năng động và tinh thần làm việc cao, tuy nhiên
còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm và trình độ vì vậy nhiệm vụ trong thời gian tới
của Vietinbank Hà Nội là cần phải liên tục bổ sung, nâng cao kiến thức chuyên
ngành trên nhiều lĩnh vực cho cán bộ quan hệ khách hàng, để có thể hỗ trợ khách
hàng hiệu quả nhất, mang lại những khoản vay có chất lượng, đạt hiệu quả cao.
Đối với cán bộ thẩm định: Khâu thẩm định là khâu đặc biệt quan trọng
trong quy trình cho vay doanh nghiệp, nó quyết định đến chất lượng và hiệu quả
các khoản cho vay. Cán bộ thẩm định đòi hỏi phải vừa có trình độ, kinh nghiệm
vừa phải có tinh thần làm việc và trách nhiệm cao. Việc đào tạo được đội ngũ
thẩm định đáp ứng đầy đủ được các tiêu chuẩn như vậy là hết sức khó khăn và
không thể thực nhanh chóng một sớm một chiều. Hiện tại, bộ phận thẩm định của
Vietinbank CN Chương Dương gồm khoảng 20 người cả cán bộ và lãnh đạo. Với
quy mô 15 Phòng giao dịch và 03 Phòng khách hàng, bình quân 01 cán bộ thẩm
định phải phụ trách 01 phòng nghiệp vụ, với số lượng giao dịch rất lớn của chi
nhánh thì bộ phận thẩm định hiện đang bị "quá tải" công việc, dẫn đến chất lượng
thẩm định bị ảnh hưởng. Vietinbank CN Chương Dương cần bắt tay ngay vào việc
bổ sung nhân lực cũng như nâng cao trình độ bộ phận thẩm định, có thể bổ sung từ
Trang 80
các cán bộ quan hệ khách hàng và tuyển dụng từ các ngân hàng khác…
Nâng cao chất lƣợng nhân lực có thể thực hiện qua các biện pháp sau:
Một là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đầu vào: Tăng các tiêu chí và
yêu cầu tuyển dụng đầu vào, ưu tiên các đối tượng có kinh nghiệm, từng làm việc
tại các tổ chức tín dụng lớn, có uy tín. Đưa ra các mức ưu đãi cụ thể để thu hút
nhân lực có trình độ cao đến với chi nhánh.
Hai là, tăng cường công tác đào tạo: Công tác đào tạo là công cụ rất quan
trọng trong việc nâng cao trình độ của các cán bộ trong chi nhánh. Hiện công tác
đào tại tại Vietinbank Hà Nội hầu như hoàn toàn phụ thuộc vào kế hoạch đào tạo
chung của NHCT Việt Nam do vậy việc đào tạo không được thường xuyên và
chưa "đủ" so với yêu cầu hoạt động của một chi nhánh lớn như . Do vậy, bên cạnh
những chương trình đào tạo tập trung do NHCT Việt Nam tổ chức, Vietinbank CN
Chương Dương cần chủ động tự tổ chức các chương trình đào tạo riêng của chi
nhánh, phục vụ những yêu cầu thiết thực đối với hoạt động hiện tại của Vietinbank
CN Chương Dương có như vậy công tác đào tạo mới đạt được hiệu quả cao nhất,
góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng nhân lực cho chi nhánh.
Ba là, đưa ra các chính sách khuyến khích các cán bộ tự nâng cao trình độ
của mình: Việc học tập để nâng cao trình độ không chỉ từ phía chi nhánh tự tổ
chức mà còn có thể thông qua con đường khác, đó là việc các cán bộ tự trau dồi và
nâng cao trình độ bản thân. Để thực hiện điều này, Chi nhánh cần có các chính
sách hỗ trợ (về vật chất, tinh thần cũng như công việc) các cán bộ nhân viên khi họ
tham gia các lớp đào tạo bên ngoài, các chương trình đào tạo trong và ngoài nước
(cao học, nghiên cứu sinh…)
Bốn là, kiểm soát chặt chẽ trong quá trình tác nghiệp của các cán bộ, tạo
phong cách làm việc chuyên nghiệp, tình thần trách nhiệm cao, tránh rủi ro đạo
đức: Chất lượng nhân lực không những được thể hiện qua trình độ nghiệp vụ mà
còn qua thái độ làm việc cũng như tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp,
đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Chi nhánh cần đưa ra các chỉ tiêu
phạt nghiêm khắc đối với các trường hợp làm việc không có trách nhiệm, hoặc cố
Trang 81
tình vi phạm các quy định của ngân hàng để làm lợi cho bản thân, cho dù là nhỏ
nhất, tăng cường việc quản lý nội quy lao động cơ quan để tạo tác phong chuyên
nghiệp cho các cán bộ.
3.2.4. Nhóm các giải pháp cải thiện chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng.
Giải pháp này có nghĩa là thông qua các biện pháp để đẩy mạnh tăng doanh
số và dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp qua đó nâng cao hiệu quả cho vay
doanh nghiệp (về khía cạnh phát triển khách hàng và tăng trưởng). Việc tăng
trưởng dư nợ và doanh số cho vay có thể thực hiện qua hai con đường:
Thứ nhất, phát triển thêm các khách hàng doanh nghiệp mới. Các khách
hàng mới có thể là các doanh nghiệp tốt đang hoạt động trên thị trường
(Vietinbank CN Chương Dương có thể thu thập thông tin từ thị trường chứng
khoán hay các kênh thông tin khác) hoặc là các bạn hàng, đối tác với các khách
hàng đang quan hệ tín dụng tại chi nhánh.
Thứ hai, phát triển dư nợ đối với chính các khách hàng đang có quan hệ
tín dụng với chi nhánh, thông qua việc vận động khách hàng sử dụng tối đa nợ vay
tại Vietinbank Chi Nhánh Chương Dương
Trong giai đoạn hiện tại, hoạt động cho vay được xác định là hoạt động cốt
lõi, nguồn vốn của Vietinbank hiện đang khá dồi dào và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu
tăng trưởng tín dụng, mặt bằng lãi suất cho vay đang ở mức khá thấp, nhiều gói hỗ
trợ tín dụng với lãi suất rất thấp cho các doanh nghiệp đã được triển khai nhằm hỗ
trợ việc duy trì, mở rộng và lôi kéo khách hàng tốt.
Vietinbank Chi Nhánh Chương Dương cần tận dụng tốt cơ hội này, yêu cầu
các bộ phận đẩy mạnh công tác tiếp thị, bán sát khách hàng, tháo gỡ các khó khăn
vướng mắc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để khách hàng tiếp cận được vốn vay. Về
lâu dài, đối với các khách hàng tốt, cần thiết phải có cơ chế lãi suất cho vay đặc
biệt cạnh tranh, các Phòng khách hàng/phòng giao dịch cần chủ động đề xuất với
Ban lãnh đạo trong các trường hợp này. Đẩy mạnh tìm kiếm, tiếp thị, nắm bắt nhu
cầu vay vốn của khách hàng đặc biệt với đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ (Số lượng rất lớn trên thị trường) để tăng trưởng dư nợ cho vay doanh
Trang 82
nghiệp.
Hiện lượng cơ sở khách hàng doanh nghiệp của Vietinbank Hà Nội là khá
lớn với quy mô rất đa dạng, nếu thực hiện tốt giải pháp này, thì việc tăng trưởng
dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp hàng năm có thể đạt từ 30 – 50% mặc dù
tình hình cạnh tranh trên thị trường đang ngày càng gay gắt.
3.2.5. Ngăn chặn tình trạng gia tăng của tỷ lệ nợ quá hạn .
a. Đánh giá toàn diện tình trạng dư nợ hiện tại
Đánh giá toàn diện tình trạng dư nợ hiện tại có nghĩa là rà soát lại toàn bộ
các khoản vay và các khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh, đánh giá về tình
trạng các khoản vay, tình hình khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm… (đặc biệt chú
trọng đối với các khách hàng và khoản vay đối với các lĩnh vực đang rủi ro cao
như bất động sản, xây dựng cơ bản, vật liệu xây dựng…) qua đó phát hiện các
khách hàng đang trong tình trạng khó khăn có thể dẫn đến nợ quá hạn để có biện
pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời
Cách thức thực hiện: Để thực hiện đánh giá toàn diện với nội dung như trên
thì cần hai điều kiện là nhân lực và số liệu.
Hiện Vietinbank Chương Dương có Phòng Tổng Hợp là bộ phận chịu trách
nhiệm đánh giá toàn diện hoạt động của chi nhánh trong đó có hoạt động cho vay,
để thực hiện nhiệm vụ này thì cần thành lập 01 tổ đánh giá thuộc phòng tổng hợp,
triệu tập thêm một số thành viên có trình độ và kinh nghiệm thuộc các phòng
khách hàng để hỗ trợ, giao một Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo.
Về số liệu đánh giá: được lấy thông qua báo cáo tình trạng khách hàng từ các
Phòng Khách hàng/ Phòng Giao dịch kết hợp với số liệu trích xuất từ hệ thống
core. Để các Phòng khách hàng/phòng giao dịch đánh giá một cách trung thực và
có trách nhiệm thì Ban lãnh đạo cần quán triệt về vai trò và tầm quan trọng của
việc lập các báo cáo này đến từng trưởng/phó phòng khách hàng/phòng giao dịch.
Việc đánh giá này phải đạt được mục đích là phân loại khách hàng doanh
nghiệp hiện tại thành các nhóm khác nhau tùy theo mức độ rủi ro để có giải pháp
ứng xử phù hợp, sao cho giảm thấp nhất nguy cơ dẫn đến nợ quá hạn.
Đối với những khách hàng đã phát sinh nợ quá hạn/ nợ xấu, việc đánh giá
Trang 83
khách hàng vẫn hết sức quan trọng để có biện pháp xử lý nợ phù hợp.(VD: Nhóm
khách hàng đang khó khăn tạm thời, hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn đang được
duy trì và có khả năng trả nợ nếu được hỗ trợ → cần thực hiện cơ cấu nợ và hỗ trợ
sản xuất kinh doanh cho khách hàng; Nhóm khách hàng đã dừng sản xuất kinh
doanh và nguy cơ phá sản → thực hiện ngay việc xử lý tài sản bảo đảm (nếu có)
và làm việc với khách hàng để thu hồi tài sản, giảm dư nợ càng nhanh càng tốt;
Nhóm khách hàng sử dụng vốn sai mục đích và có dấu hiệu lừa đảo ngân hàng,
chây ỳ không trả nợ → thực hiện các biện pháp cứng rắn để thu hồi nợ như khởi
kiện)
b. Tập trung công tác cơ cấu nợ và hỗ trợ doanh nghiệp
Cơ cấu nợ là việc thay đổi (gia hạn) thời hạn/kỳ hạn trả gốc hoặc trả lãi cho
khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định so với lịch trả gốc/trả lãi ban
đầu. Việc cơ cấu nợ thường được áp dụng với các khách hàng đang tạm thời gặp
khó khăn trong hoạt động và không thể duy trì việc trả gốc/lãi đúng hạn cho ngân
hàng tuy nhiên về dài hạn thì khách hàng có thể phục hồi và bảo đảm việc trả nợ
đúng hạn cho ngân hàng sau cơ cấu. Giải pháp cơ cấu nợ được đưa ra phải được
thực hiện kết hợp với việc hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp hàng, có
như vậy giải pháp này mới phát huy được hết hiệu quả.
Hiện tại một phần lớn các khách hàng doanh nghiệp đang có dư nợ quá hạn
tại chi nhánh là do ảnh hưởng chung từ nền kinh tế làm cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bị giảm sút, doanh nghiệp vẫn đang hoạt động tuy
nhiên khả năng thanh toán là rất thấp (do tồn kho tăng cao, không tiêu thụ được
hàng, không thu hồi được công nợ phải thu…). Đối với những khách hàng được
đánh giá là có khả năng phục hồi để trả nợ thì giải pháp cơ cấu nợ và hỗ trợ khách
hàng được ưu tiên áp dụng, điều này cũng phù hợp với chủ trương của Ngân hàng
nhà nước và Chính phủ khi ban hành các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho
các doanh nghiệp giai đoạn hiện nay. Vietinbank Hà Nội cần kết hợp việc gia hạn
nợ, miễn giảm lãi… với việc hỗ trợ khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh như tìm kiếm các đối tác tiêu thụ hàng (từ chính các khách hàng khác của
ngân hàng), tư vấn các phương án kinh doanh của khách hàng sao cho hiệu quả…
Nếu thực hiện hiệu quả thì đây là cách tốt nhất (ít tốn kém về chi phí và thời gian)
Trang 84
để thu hồi được các khoản nợ quá hạn qua đó giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
Để thực hiện tốt giải pháp này thì điều kiện tiên quyết là phải đánh giá được
chính xác tình trạng của doanh nghiệp, nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp
không trả được nợ. Loại trừ những doanh nghiệp có dấu hiệu lừa đảo ngân hàng,
sử dụng vốn vay sai mục đích (với đối tượng này thì việc cơ cấu nợ và hỗ trợ sản
xuất kinh doanh là không có tác dụng).
c. Tăng cường hoạt động của tổ thu hồi nợ, kiên quyết trong việc thu hồi nợ
xấu.
Tổ thu hồi và xử lý nợ (trực thuộc phòng Quản lý rủi ro) cần được tăng
cường nhân sự, đóng vai trò đầu mối để xử lý các khoản nợ xấu. Kiên quyết xử lý
tài sản bảo đảm để thu hồi nợ đối với những khách hàng chây ì trả nợ hoặc không
có khả năng trả nợ.
Việc tăng cường nhân sự của tổ thu hồi nợ có thể từ chính các cán bộ tín
dụng để phát sinh nợ quá hạn trong giai đoạn trước và chưa thu hồi được. Như vậy
trách nhiệm của từng cá nhân trong bộ phận này sẽ được nâng cao, tăng cường tối
đa hiệu quả công việc.
Việc cho vay và phát triển khách hàng trong giai đoạn hiện nay khó khăn
một phần thì việc thu hồi nợ quá hạn/nợ xấu là khó khăn hơn gấp bội. Để xử lý
một khoản nợ xấu cho dù có tài sản bảo đảm hay không tài sản bảo đảm rất tốn
kém về chi phí, thời gian. Do vậy cần nhìn nhận lại tầm quan trọng của các cán bộ
trong bộ phận này, từ đó có những chính sách khuyến khích cho bộ phận thu hồi
nợ hoạt động hiệu quả nhất.
Nếu tổ chức tốt hoạt động của bộ phận thu hồi và xử lý nợ thì việc giảm dư
nợ quá hạn đặc biệt là dư nợ khó đòi/nợ xấu sẽ được thực hiện nhanh chóng, qua
đó góp phần nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh ngay lập tức.
d. Đưa ra các chỉ tiêu thưởng, phạt đối với việc xử lý nợ quá hạn.
Để thúc đẩy các Phòng có biện pháp quyết liệt thu hồi dứt điểm nợ quá hạn,
nợ xấu, các chỉ tiêu này sẽ được đưa vào làm các chỉ tiêu chính trong đánh giá,
xếp loại cán bộ và đơn vị cuối năm.
Mặt khác cần áp dụng triệt để việc đánh giá, xếp loại lương kinh doanh dựa
trên kết quả hoạt động của từng phòng ban và từng cán bộ. Hiện tại hệ thống công
Trang 85
nghệ của Vietinbank đã hỗ trợ tính toán tỷ lệ lợi nhuận cho vay đến từng cán bộ và
từng phòng ban, vì vậy cần đưa tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ lợi nhuận là hai chỉ tiêu
chủ chốt trong việc xác định mức lương kinh doanh đối với từng cán bộ, tạo động
lực để các bộ phận thu hồi nợ quá hạn và phát triển dư nợ một cách hiệu quả.
Để thực hiện hiệu quả giải pháp này thì các chỉ tiêu đặt ra phải bảo đảm công
bằng và hợp lý cho các bộ phận thực hiện, nếu không sẽ có tác dụng ngược lại. Vì
vậy ban lãnh đạo cần thực hiện các cuộc họp, trao đổi với toàn thể cán bộ tín dụng
trước khi áp dụng.
e. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ tác nghiệp
Các cán bộ tác nghiệp đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp là cán bộ
quan hệ khách hàng và cán bộ thẩm định. Tinh thần trách nhiệm của các cán bộ
trong quá trình tác nghiệp được thể hiện qua việc nhìn nhận được tầm quan trọng
của việc ngăn ngừa các rủi ro trong quá trình cho vay doanh nghiệp, đồng thời
thấy được những hậu quả khôn lường của việc quản lý khách hàng không chặt chẽ
dẫn đến nợ quá hạn, thất thoát vốn của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến công
việc của từng cán bộ và ảnh hưởng chung đến hoạt động của chi nhánh.
Vietinbank Chương Dương cần thông qua việc tổ chức các cuộc họp, thảo
luận để quán triệt tinh thần đến từng cán bộ, nâng cao tinh thần trách nhiệm của
cán bộ tác nghiệp.
Bên cạnh các cuộc họp giao ban hàng tháng, các cuộc họp thu hồi nợ quá
hạn cần được tổ chức thường xuyên, thành phần tham dự gồm tất cả các lãnh đạo
phòng nghiệp vụ tín dụng và nhân viên có phát sinh khoản cho vay quá hạn. Các
bộ phận sẽ phải báo cáo (trực tiếp với Ban lãnh đạo chi nhánh) chi tiết tình hình
xử lý nợ hàng tháng cũng như đề xuất và dự kiến các biện pháp xử lý tiếp theo.
3.3.Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Tại Việt Nam, cũng như ở nhiều nước khác trên thế giới, các DN hoạt động
trong môi trường chính sách và pháp lý thích hợp sẽ đóng vai trò rất quan trọng
trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bên cạnh vai trò và
Trang 86
tiềm năng rất to lớn của mình trong việc sản xuất hàng hoá, máy móc, thiết bị để
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và nhun cầu sản xuất của xã hội, nhất là cho các
ngành sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp, các DN còn góp
phần tạo ra công ăn việc làm cho một số lượng lớn người lao động, tạo ra được sự
phát triển cân đối giữa các vùng kinh tế… Chính vì vậy hoạt động của các doanh
nghiệp này cần phải có sự quan tâm, phối hợp và giúp đỡ nhiều hơn nữa của Nhà
nước, các cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương. Dưới đây là một số kiến
nghị đối với Ngân hàng Nhà nước nhằm tạo ra điều kiện hơn nữa cho các DN
phát huy vai trò phát huy tầm quan trọng của mình trong nền kinh tế xã hội, đồng
phần góp phần ngăn ngừa được những nguy cơ rủi ro trong hoạt động cho vay đối
với các doanh nghiệp này:
- Ngân hàng Nhà nước cần ban hành các văn bản hướng dẫn việc thi hành
Luật và các văn bản khác một cách rõ ràng, chính xác và hạn chế sự thay đổi trong
một thời gian ngắn.
- Cần áp dụng một cách linh hoạt những công cụ như: lãi suất tái chiết
khấu, lãi suất tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở… để điều tiết cung cầu tiền tệ
trên thị trường và những diễn biến bất thường của lãi suất. Tránh tình trạng để nền
kinh tế bị “khát” vốn hay bị “đóng băng” về vốn, đồng thời tránh sự can thiệp quá
sâu về mặt kỹ thuật nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước vào hoạt động của các
NHTM.
- Cần có một quy chế cho vay và quy chế miễn giảm lãi áp dụng riêng đối
với các DNV&N để các NHTM có căn cứ cụ thể hơn nữa trong việc thực hiện cho
vay đối với loại hình doanh nghiệp này.
- Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao chất lượng công tác thanh tra, giám sát
các NHTM trong hoạt động cho vay nhất là cho vay đối với các DNV&N. Hoạt
động này có thể được tiến hành theo phương thức giám sát từ xa hay kiểm tra tại
chỗ. Bên cạnh việc tìm ra những bất cập trong hoạt động cho vay của các NHTM,
công tác thanh tra còn phải nêu lên những kiến nghị, giải pháp để tháo gỡ, sửa
chữa cho các NHTM để từ đó nâng cao được chất lượng quản lý của NHTM trong
Trang 87
việc cho vay, hạn chế và ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Để làm tốt
công tác này, Ngân hàng Nhà nước cũng cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ
công tác làm thanh tra, tránh một tình trạng phổ biến hiện nay là một số cán bộ có
trình độ chuyên môn thấp khi vào thanh tra NHTM không phát hiện được những
nguy cơ tiềm ẩn rủi ro của các món vay hay của khách hàng vay. Một số khác do
không nắm chắc quy trình cho vay và các văn bản có liên quan hiện hành nên đưa
ra những đòi hỏi, yêu cầu không cần thiết, không sát với thực tế, không tập trung
thanh tra vào nội dung chủ yếu của công tác cho vay, dẫn đến hiệu quả của công
tác thanh tra, giám sát chưa cao.
- Cuối cùng, Ngân hàng Nhà nước cần thiết phải đẩy mạnh và nâng cao hơn
nữa vai trò của trung tâm thông tin tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Trung tâm
thông tin tín dụng là tổ chức trung gian đứng ra thu thập, cung cấp và chia sẻ
thông tin cho các tổ chức tín dụng. Việc chia sẻ thông tin sẽ ngăn chặn những
khách hàng xấu tiếp cận tín dụng. Đồng thời, nó cũng giúp các khách hàng tốt có
nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn tín dụng với mức lãi suất thấp hơn do giảm chi phí
điều tra thông tin. Qua đó giúp các tổ chức tín dụng có thể tăng trưởng dư nợ, và
giúp các cá nhân, doanh nghiệp tiếp cận tín dụng một cách dễ dàng.
Ở Việt Nam, trung tâm thông tin tín dụng (CIC) trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam được thành lập từ năm 1999. Là một tổ chức thông tin tín dụng
công, CIC có 02 chức năng chủ yếu sau:
Thu thập thông tin tín dụng về người vay từ các tổ chức tín dụng và
cung cấp thông tin trở lại cho các tổ chức tín dụng để phục vụ hoạt động kinh
doanh.
Cung cấp thông tin tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước để đưa ra các
quy định về giám sát các tổ chức tín dụng nhằm góp phần đảm bảo an toàn, phát
triển bền vững hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Trong 4 năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng hồ sơ thông tin khách hàng của
Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là rất nhanh.
Trang 88
Tuy nhiên, hiện nay với tốc độ tăng trưởng của ngành ngân hàng ước tính là
30%/năm cùng với tốc độ tăng trưởng chóng mặt về khách hàng của các tổ chức
tín dụng trong nền kinh tế; thì vai trò cũng như nhiệm vụ của trung tâm thông tin
tín dụng CIC trong những năm tới là hết sức nặng nề. Để xây dựng hệ thống thông
tin tín dụng lớn, phục vụ đắc lực cho hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam,
Ngân hàng Nhà nước cần thiết phải có những biện pháp sau đối với các tổ chức tín
dụng:
Yêu cầu các tổ chức tín dụng phải khai báo thông tin khách hàng
theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Yêu cầu việc khai thác, sử dụng thông tin tín dụng trong việc thực
hiện cấp tín dụng là một điều kiện bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng.
Hoàn thiện, đổi mới hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu
nhằm quản lý tốt hơn việc thu thập và cung cấp thông tin hồ sơ khác hàng đến các
tổ chức tín dụng hoạt động trên cả nước.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực và tăng cường các kênh
cung cấp thông tin của trung tâm thông tin tín dụng CIC, mở rộng hệ thống này
trên cả nước.
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước
Nhà nước cần tôn trọng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng cũng như của doanh nghiệp. Ngân hàng
thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, nên có khả năng nắm bắt
và luân chuyển cung ứng tiền tệ trên thị trường. Qua ngân hàng thương mại, nhà
nước thực hiện nhiệm vụ điều tiết tiền tệ của mình. Trong một số trường hợp đã
can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng làm cho hoạt động của
ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Tạo một môi trường pháp lí lành mạnh: Chính phủ cần tạo môi trường
thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, hoàn thành khung pháp lý, tạo môi trường cạnh
tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp, thiết lập mối quan hệ bảo hộ cạnh tranh
đối với sản xuất trong và ngoài nước. Bảo hộ để khuyến khích phát huy tăng năng
lực sản xuất của các doanh nghiệp, thực hiện điều chỉnh mức thuế nhập khẩu và
Trang 89
hàng rào thuế quan giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Nhưng Chính phủ
cũng cần phải có chính sách hợp lý để các doanh nghiệp này không ỷ vào đó mà
không chịu nâng cao tính cạnh tranh.
Cần có những biện pháp đồng bộ để ổn định tiền tệ: Phải xây dựng, sử
dụng đồng bộ và có hệ thống các công cụ quản lý vĩ mô tạo nền kinh tế ổn định.
Chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, các công cụ lãi suất, tỉ giá hối đoái phải
thực sự phù hợp với biến động thị trường, tránh gây đột biến cho hoạt động kinh
doanh của đơn vị cũng như ngân hàng. Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp yên tâm và phát triển sản xuất kinh doanh.
Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp: thực hiện các biện pháp lành mạnh
hóa tài chính doanh nghiệp, bổ xung cơ chế quản lý tài chính và hạch toán. Mỗi
doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kế toán thống kê, kiểm toán,
xây dựng quy chế công khai hóa tài chính doanh nghiệp.
3.3.1. Kiến nghị với Vietinbank
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là cơ quan chỉ đạo trực tiếp mọi
hoạt động của Chi nhánh Vietinbank Chi Nhánh Chương Dương. Chính vì vậy, để
nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh trong thời gian tới, kiến
nghị Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam các vấn đề sau:
Lãnh đạo Ngân hàng Công thương Việt Nam cần đưa ra định hướng
chung đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp để làm phương hướng hoạt động
cho Chi nhánh.
Chỉ đạo sát sao, hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể, điều thêm các chuyên
viên tín dụng giỏi để hỗ trợ Chi nhánh trong quá trình hoạt động cũng như giúp
Chi nhánh giải quyết các vấn đề khó khăn đối với những khoản vay có chất lượng
xấu.
Hỗ trợ về mặt tài chính, thông tin và công nghệ cho Chi nhánh để
Chi nhánh có thể thực hiện tốt nghiệp vụ cho vay.
Tổ chức các đợt tập huấn tổng thể nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ
và kĩ năng cho cán bộ tín dụng trực thuộc các chi nhánh.
Trang 90
Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề tín dụng đối với các doanh
nghiệp để từ đó thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp đối với hoạt động cho
vay của ngân hàng.
Hiện tại, NHCT Việt Nam vẫn đang tiếp tục hoàn thiện mô hình cấp tín
dụng trên toàn hệ thống. Quy trình cho vay nói chung và quy trình cho vay khách
hàng doanh nghiệp nói riêng dự kiến sẽ tiếp túc có những thay đổi. Việc thay đổi
quy trình cho vay có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của chi nhánh, vì
vậy NHCT Việt Nam cần khẩn trương thực hiện, xây dựng một quy trình cho vay
chuẩn nhất và triển khai đồng bộ trên toàn hệ thống (tránh việc thay đổi nhiều lần)
để chi nhánh có thể ổn định hoạt động cho vay doanh nghiệp từ đó tập trung hết
sức cho nhiệm vụ phát triển hoạt động cho vay sao cho hiệu quả nhất.
NHCT cần xây dựng thêm nhiều các sản phẩm cho vay cho riêng đối với
từng loại hình khách hàng là các doanh nghiệp trong đó chú ý đến các loại hình
doanh nghiệp mới như các tập đoàn, các công ty mẹ con…
Hệ thống văn bản quy định về nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp của NHCT Việt Nam hiện đang rất lớn, được sửa đổi và thay thế
nhiều lần dẫn đến các cán bộ tác nghiệp khó theo dõi và áp dung. Vì vậy, bộ phận
chế độ tín dụng của NHCT Việt Nam cần cơ cấu lại hệ thống văn bản nghiệp vụ
sao cho thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các cán bộ tác nghiệp theo
dõi và áp dụng (Hiện website cẩm nang tín dụng đã được xây dựng nhưng vẫn
chưa hoàn thiện và còn nhiều hạn chế, chưa thu hút được các cán bộ tín dụng vào
tra cứu)
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: đây là một hoạt động
quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động của ngân hàng, công tác này có
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay. Hiện bộ phận kiểm tra kiểm soát nội
bộ đã được NHCT Việt Nam tổ chức lại theo đó sẽ không đặt tại chi nhánh mà
tập trung thành các cụm (kiểm tra kiểm soát theo khu vực). Việc không còn đặt
tại chi nhánh giúp bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập và khách quan hơn
trong việc kiểm tra, tuy nhiên có thể dẫn đến việc kiểm tra không sát sao và
thường xuyên. NHCT Việt Nam cần xây dựng các chuyên đề kiểm tra hàng năm,
bao gồm cả kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất để bộ phận kiểm tra kiểm soát
Trang 91
thực hiện. Mặt khác cần nâng cao chất lượng cán bộ kiểm tra, kiểm soát, cán bộ
tại bộ phận này phải có kinh nghiệm nhiều năm về lĩnh vực tín dụng và có kinh
nghiệm tác nghiệp thực tế tại chi nhánh.
Cần tăng cường hiệu lực công tác thông tin và thông tin phòng ngừa rủi
ro trong hệ thống Vietinbank cho tới tận các chi nhánh, các điểm giao dịch: Thông
tin là vấn đề hết sức quan trọng trong khi cấp tín dụng/cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp, tuy nhiên việc thu thập thông tin tại Việt Nam là hết sức khó khăn
do thị trường không minh bạch, các thông tin bị che dấu và công bố sai. Từ đó
việc tổng hợp thông tin để làm dữ liệu so sánh và cơ sở thẩm định cấp tín dụng là
tốn kém và mất nhiều thời gian. Hội sở chính với vai trò đầu não của hệ thống cần
xây dựng các kênh thông tin từ các "nguồn" tin cậy, thực hiện các báo cáo đánh
giá chung về các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế để hỗ trợ các chi nhánh trong quá
trình thẩm định, cho vay doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu về cho vay nói chung và cho vay doanh nghiệp nói riêng hiện
đang đặt ra với Vietinbank Hà Nội là rất cao, trong điều kiện nền kinh tế đang đầy
bất ổn và rủi ro hiện nay thì phát triển dư nợ nhanh tất yếu dẫn đến những rủi ro về
sau. NHCT cần tính toán lại các chỉ tiêu giao cho chi nhánh sao cho vừa khuyến
khích chi nhánh phát triển được dư nợ, vừa bảo đảm hoạt động cho vay không
tăng trưởng quá nóng, nâng cao tối đa hiệu quả cho vay khách hàng doanh nghiệp
Trang 92
KẾT LUẬN
Bao giờ cũng vậy, doanh nghiệp luôn giữ một vị trí rất quan trọng trong
nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến sự
tăng trưởng của nền kinh tế. Trên thực tế, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Với quy mô
hoạt động mới, doanh nghiệp luôn cần rất nhiều vốn, trong khi không phải bất cứ
doanh nghiệp nào cũng có thể tự tài trợ cho nhu cầu vốn của mình thì vay vốn
ngân hàng là một giải pháp hữu hiệu. Chính vì vậy, tín dụng ngân hàng đặc biệt
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Chương Dương, được sự giúp đỡ của thầy cô hướng dẫn thực tập và các
anh chị Phòng Tín dụng, em đã hoàn thành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất
lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương”. Đề tài đã tâp trung
giải quyết một số vấn đề sau:
- Đưa ra được lý thuyết về chất lượng cho vay doanh nghiệp của
NHTM và những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay doanh nghiệp của
NHTM.
Sau thời gian thực tập, đề tài đã chỉ ra thực trạng cho vay doanh nghiệp tại
Vietinbank – Chi nhánh Chương Dương , từ đó đánh giá chất lượng cho vay doanh
nghiệp trên cơ sở chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
Từ những kết quả có được, đề tài đề xuất một số giải pháp cũng như đưa ra
kiến nghị đối với ngân hàng và các ban ngành liên quan để cùng hợp tác nâng cao
chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Vietinbank – Chi nhánh Chương Dương
Trang 93
Do trình độ còn hạn chế, chuyên đề tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những chỉ bảo của Quý thầy cô để em
có thể hiểu sâu hơn về đề tài mà mình nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Người thực hiện
Trang 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Thị Thủy. (2007). Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thương mại trong quá trình hội nhập WTO [Trực tuyến].
http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/07/070907.html.[Truycập
5/09/2012];
2. F. Mishkin, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa
học Kỹ thuật, 2001;
3. Hồ Diệu (chủ biên), Học viện ngân hàng: Giáo trình tín dụng ngân
hàng, NXB thống kê, 2001;
4. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Qui trình cấp giới hạn tín
dụng và cho vay;
5. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2009, 2010, 2011 và 06 tháng
đầu năm 2012;
6. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ Ngân hàng, NXB Thống Kê, 2008;
7. Nguyễn Minh Kiều, Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,
NXB Tài Chính, 2006;
8. Peter S.Rose, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính,
2001;
9. Phan Thị Cúc, Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB
Thống Kê, 2008;
10. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, Hà Nội,
2006;
10. Văn bản luật liên quan đến hoạt động của ngân hàng thương
mại tại Việt Nam;
11. Website http://www.vietinbank.vn.