Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ____________________________
ISO 9001:2008
LÊ DIỂM MY
VĂN HÓA ỨNG XỬ
VỚI MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI
CỦA NGƯỜI KHMER NAM BỘ
QUA TỤC NGỮ
Chuyên ngành: VĂN HÓA HỌC
Mã số: 60310640
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HUỆ
TRÀ VINH, NĂM 2016
-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân tộc Khmer là một dân tộc có vốn văn hóa phong
phú đa dạng; không chỉ thể hiện ở nghệ thuật kiến trúc độc
đáo của những ngôi chùa hay ở những phong tục, tín
ngưỡng, lễ hội mà nó còn thể hiện rất rõ qua văn học dân
gian. Trong đó tục ngữ Khmer là một thể loại hết sức phong
phú, nó phan ánh một cách toàn diện các măt sinh hoạt và
tư duy chung của nhân dân lao động như:những kinh
nghiệm trong san xuất, lơi khuyên trong trong cách ứng xư,
trong mối quan hệ gia đinh, những câu nói vê đạo ly, cách
sống ở đơi, hay phê phán những bất công trong xa hội,
những thói hư tật xấu của con ngươi… Tim hiểu tục ngữ
Khmer ta sẽ có một cái nhin sâu sắc và toàn diện hơn nét
văn hóa đăc trưng của dân tộc này cũng như vê tính cách,
nếp sống, cách ứng xư của họ với cuộc sống. Là một dân
tộc mang đăc điểm của cư dân nông nghiệp nên đơi sống
của ngươi Khmer lúc nào cũng hòa hợp với thiên nhiên hòa
hợp với con ngươi. Từ thực tiễn đơi sống văn hóa, đơi sống
sinh hoạt và trong lao động san xuất đa hinh thành nên
những cách ứng xư của họ trong những hoàn canh khác
nhau. Chính những cách ứng xư đó đa được tái hiện rõ nét
trong những sáng tác dân gian mà cụ thể là những câu tục
ngữ của dân tộc.
Tục ngữ Khmer được hinh thành phát triển, lưu truyên
từ bao đơi nay trở thành những cái hay cái đẹp của dân tộc
chứa đựng những giá trị nhân văn sâu sắc. Chính vi những
-2-
giá trị tốt đẹp ấy mà tục ngữ Khmer đa được nhiêu nhà
nghiên cứu quan tâm và tim hiểu. Đa có những công trinh
nghiên cứu sâu vê tục ngữ và ly giai ở gốc độ văn hóa. Tuy
chiếm số lượng chưa nhiêu nhưng có thể xem đó là những
bước tiến mới khá quan trọng trong việc nghiên cứu vê tục
ngữ của ngươi Khmer ở những khía cạnh khác nhau để có
cái nhin toàn diện và sâu sắc hơn mối liên hệ giữa tục ngữ
và đơi sống văn hóa dân tộc. Tuy vậy việc nghiên cứu vê
văn hóa ứng xư với môi trương xa hội của ngươi Khmer qua
tục ngữ vẫn chưa được tiến hành, do đó việc nghiên cứu sâu
vê vấn đê này là một bước đi mới góp phần làm phong phú
thêm những nghiên cứu vê tục ngữ Khmer Nam Bộ - nơi có
một kho tàng văn học dân gian rất phong phú và đa dạng.
Vi thế việc tim hiểu vê văn hóa ứng xư với môi trương xa
hội qua tục ngữ Khmer là một bước đi cần thiết do đó chúng
tôi chọn: “Văn hóa ứng xử với môi trường xã hội của người
Khmer Nam Bộ qua tục ngữ” để làm đê tài nghiên cứu.
2.Lịch sử nghiên cứu đề tài
Xét vê tinh hinh nghiên cứu đa có nhiêu tác gia
nghiên cứu vê văn hóa ứng xư như::
Tác phẩm “Cơ sở văn hóa Việt Nam” của Trần Ngọc
Thêm (tái ban năm 2000); Tác phẩm "Nghệ thuật ứng xử
của người Việt" tác gia Phạm Minh Thao (2003); Tác phẩm
“Tâm lý học ứng xử” do Nguyễn Thị Bừng chủ biên (Tái
ban năm 2007).
Xét vê tinh hinh nghiên cứu đa có nhiêu tác gia
nghiên cứu vê ngươi Khmer Nam bộ và tục ngữ Khmer
Nam Bộ. Trước năm 1975, Tài liệu có thể xem là sớm
-3-
nhất vê ngươi Khmer là quyển Chân Lạp Phong Thổ Ky
của Châu Đạt Quan. Ở Việt Nam ngươi Khmer cũng được
các học gia phía Nam nghiên cứu giới thiệu. Giai đoạn
này Lê Hương có nhiêu công trinh nghiên cứu vê ngươi
Khmer như: Sử liệu Phù Nam, Sử Cao Miên, Người Việt
gốc Miên…Trong đó tác phẩm Người Việt gốc Miên
(1969) đa mô ta vê lịch sư, đơi sống kinh tế xa hội, văn
hóa, tín ngưỡng, tôn giáo và các phong tục tín ngưỡng của
ngươi Khmer bên cạnh đó tác phẩm có đê cập đến văn
học dân gian, trong đó có tục ngữ của ngươi Khmer nhưng
chỉ ở mức độ sơ lược.Từ sau năm 1975 đến nay đa có rất
nhiêu công trinh nghiên cứu vê tục ngữ Khmer như:
Thành ngữ, tục ngữ Khmer của Sơn Phước Hoan (1998),
Văn học dân gian Sóc Trăng (2002) do Chu Xuân Diên
chủ biên, Văn học dân gian Bạc Liêu (2005) do Chu Xuân
Diên chủ biên. Gần đây nhất là luận án tiến sĩ của Nguyễn
Thị Kiêu Tiên “Đặc điểm tục ngữ Khmer ở Đồng Bằng
sông Cửu Long” (2014). Luận án là một công trinh nghiên
cứu sâu vê tục ngữ Khmer, ở phần nội dung thi tác gia
cũng đa đê cập đến vấn đê ứng xư với môi trương xa hội
của ngươi Khmer qua tục ngữ, việc đê cập này nhằm mục
đích làm rõ những anh hưởng của dấu ấn địa hinh cư trú,
san xuất và văn hóa đến nội dung tục ngữ Khmer.
Nhin chung qua những khao sát vê những công trinh
nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy rằng các công trinh
nghiên cứu vê ngươi Khmer, văn học dân gian Khmer nói
chung và tục ngữ Khmer nói riêng rất phong phú và đa dạng.
Tuy vậy việc nghiên cứu sâu vê văn hóa ứng xư với môi
-4-
trương xa hội của ngươi Khmer qua tục ngữ vẫn chưa được
tiến hành, do đó việc nghiên cứu sâu vê vấn đê này là một
bước đi mới góp phần làm phong phú thêm những nghiên
cứu vê tục ngữ Khmer.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là thông qua việc phân tích tục
ngữ để tim ra cách ứng xư với môi trương xa hội của ngươi
Khmer. Bên cạnh đó, tim hiểu vê sự biến đổi trong việc sư
dụng tục ngữ trong đơi sống hiện đại của ngươi Khmer.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thống kê các tài liệu vê tục ngữ Khmer thể hiện văn
hóa ứng xư từ trước đến nay.
Tiến hành phân tích các câu tục ngữ để làm rõ văn hóa
ứng xư đối với môi trương xa hội của ngươi Khmer được
biểu hiện như thế nào.
Tiến hành điêu tra xa hội học để tim ra sự biến đổi
trong việc sư dụng tục ngữ trong đơi sống của ngươi Khmer
hiện nay.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng chính của luận văn là kho tàng tục ngữ
Khmer Nam Bộ. Trong luận văn này chủ yếu là nghiên
cứu những câu tục ngữ của ngươi Khmer phan ánh văn
hóa ứng xư với môi trương xa hội của họ chứ không
chuyên sâu nghiên cứu các giá trị nghệ thuật, cách sư
dụng ngôn ngữ.
Việc khao sát thu thập thông tin được chúng tôi tiến
hành trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và Trà Vinh.
-5-
6.Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này sư dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp khảo cứu tài liệu
- Phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu này góp phần vào việc tim hiểu rõ hơn
vê kho tàng tục ngữ phong phú của ngươi Khmer Nam Bộ
đăc biệt là thấy được cách ứng xư với môi trương xa hội của
ngươi Khmer thông qua tục ngữ của dân tộc.
Công trinh nghiên cứu cung cấp thêm những tư liệu
khao sát điên da vê sự biến đổi của việc sư dụng tục ngữ
trong đơi sống hiện đại của ngươi Khmer Nam Bộ nhằm
thấy được vị trí vai trò của tục ngữ trong đơi sống hiện đại
của ngươi Khmer hiện nay.
Từ kết qua công trinh nghiên cứu chúng tôi hi vọng
góp một phần nhỏ vào việc đưa ra những khuyến nghị để
bao tồn và phát huy vai trò tục ngữ trong đơi sống của ngươi
ngươi Khmer Nam Bộ, đồng thơi cung cấp tư liệu cho các
sở ban ngành nghiên cứu vê văn hóa.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khao và
phần phụ lục. Luận văn được triển khai thành ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Biểu hiện của văn hóa ứng xử với môi
trường xã hội của người Khmer Nam Bộ qua tục ngữ
-6-
Chương 3: Sự biến đổi trong việc sử dụng tục ngữ
vào đời sống hiện đại của người khmer Nam Bộ
-7-
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm văn hóa và văn hóa ứng xử với
môi trường xã hội
1.1.1.1. Khái niệm văn hóa
Trong mọi lĩnh vực của đơi sống, chúng ta thương
sư dụng những thuật ngữ như: văn hoá ứng xư, văn hoá học
đương, văn hoá giao thông, trinh độ văn hóa....Từ văn hóa
dù được sư dụng rất phổ biến nhưng để đi đến một định
nghĩa hay một khái niệm thống nhất thi cho đến nay vẫn
chưa có. Chúng tôi sư dụng định nghĩa của Trần Ngọc
Thêm:“Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất
và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình
hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với
môi trường tự nhiên và xã hội” để làm cơ sở trong nghiên
cứu của minh.
1.1.1.2. Khái niệm văn hóa ứng xử với môi trường
xã hội
1.1.1.2.1. Khái niệm văn hóa ứng xử
1.1.1.2.2. Khái niệm văn hóa ứng xử với môi
trường xã hội
Trong phạm vi nghiên cứu của minh chúng tôi chỉ đê
cập đến văn hóa ứng xư của ngươi Khmer Nam Bộ đối với
môi trương xa hội, nó chỉ dừng lại ở phạm vi gia đinh và
cộng đồng trong nội tại cộng đồng quốc gia dân tộc, chứ
-8-
không mở rộng ra ở phạm vi ứng xư với các quốc gia khác.
Chúng tôi tạm cho rằng: Văn hóa ứng xử với môi trường xã
hội là thái độ, hành động và kỹ năng ứng xử của con người
đối với gia đình và cộng đồng nhằm hướng đến cái đúng,
cái hay, cái đẹp.
1.1.2. Khái niệm tộc người và văn hóa tộc người
1.1.2.1. Khái niệm tộc người
Tộc ngươi là một cộng đồng có chung vê quá trinh
hinh thành lịch sư, tức là nguồn gốc tộc ngươi; có chung vê
chữ viết và truyên thống văn hóa; có thể có chung địa bàn
cư trú bởi có những trương hợp do nhiêu tác động nên ngươi
dân thuộc tộc ngươi đó phai di cư đến nơi khác; có chung
vê hinh thức hoạt động kinh tế (như ngươi Khmer chủ yếu
trồng lúa nước); và điêu quan trọng hơn hết đó là mỗi thành
viên trong tộc ngươi đó phai luôn có y thức vê sự tồn tại của
tộc ngươi minh trong lịch sư cũng như hiện tại.
1.1.2.2. Khái niệm văn hóa tộc người
Có nhiêu khái niệm, nhận định của các nhà nghiên cứu vê
vă hóa tộc ngươi, mỗi nhà nghiên cứu có mỗi quan điểm
khác nhau. Nhưng nhin chung lại,từ quan điểm của các nhà
nghiên cứu có thể thấy được văn hóa có vai trò có thể xem
là khá quan trọng đối với sự hinh thành và phát triển của tộc
ngươi. Như vậy việc nghiên cứu vê văn hóa ứng xư của một
tộc ngươi không thể không quan tâm và dựa trên cơ sở
những nghiên cứu vê tộc ngươi và văn hóa tộc ngươi mà các
nhà nghiên cứu đa nhận định và đưa ra.
1.1.3. Khái niệm tục ngữ
Tác gia Nguyễn Thị Kiêu Tiên cho rằng: “Tục ngữ
-9-
Khmer là những câu nói nghệ thuật (bao gồm cả những dạng
đặc thù của Sôpheasấch); ngắn gọn, hàm súc; thường có
nghĩa đen và nghĩa bóng dùng để đúc kết kinh nghiệm tổng
hợp của người dân Khmer. Từ những quan niệm, những tri
thức, cách tư duy và trên hết là nền văn hóa giàu bản sắc
của dân tộc, tục ngữ Khmer dùng để khuyên răn, giáo dục
các thế hệ người Khmer”.Với đê tài văn hóa ứng xư với môi
trương xa hội của ngươi Khmer Nam Bộ qua tục ngữ chúng
tôi chọn định nghĩa này để làm căn cứ chọn lọc tư liệu khao
sát và nghiên cứu.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Người Khmer Nam Bộ
1.2.1.1. Hình thức cư trú, tập quán sản xuất
Theo truyên thống, nơi ngươi Khmer chọn định cư
đầu tiên là các vùng đất cao ở Nam Bộ. Ngoài ra, ngươi
Khmer còn có tập quán cư trú trên đất ruộng, gần sông rạch.
Một bộ phận sống dọc theo các trục lộ giao thông, thị xa,
thị trấn và các thành phố.
Nghê trồng lúa nước là hoạt động kinh tế chủ yếu của
ngươi Khmer. Bên cạnh đó, ngươi Khmer còn trồng rẫy,
trồng cây ăn trái; nuôi trồng thủy hai san; làm muối; các nghê
tiểu thủ công nghiệp. Hiện nay một bộ phận ngươi Khmer đa
tham gia vào kinh doanh góp phần phát triển kinh tế.
1.2.1.2.Tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội
Ngươi Khmer có các tín ngưỡng như tín ngưỡng thơ
Neak Ta, tín ngưỡng Arăk.
-10-
Ngày nay Phật giáo chiếm vị trí khá quan trọng, chi
phối hầu hết đơi sống văn hóa tinh thần của ngươi Khmer
Nam Bộ.
Ngươi Khmer Nam Bộ có rất nhiêu lễ hội, trong đó
có lễ hội bắt nguồn từ tín ngưỡng dân gian và lễ bắt nguồn
từ Phật giáo. Các lễ hội đêu mang dấu ấn Phật giáo, chính
điêu đó tạo nên nét đăc trưng của lễ hội ngươi Khmer.
1.2.2.Văn học dân gian Khmer Nam Bộ
Ngươi Khmer Nam Bộ có một kho tàng văn học dân
gian rất phong phú. Đó là những câu chuyện dân gian được
lưu truyên từ đơi này sang đơi khác với các thể loại từ thần
thoại, truyên thuyết, truyện cổ tích đến truyện ngụ ngôn,
truyện cươi hay những câu thành ngữ, tục ngữ cho đến các
bài hát dân gian (ca dao, dân ca)….
1.2.3. Tục ngữ Khmer Nam Bộ
Cũng như tục ngữ của ngươi Kinh, nội dung và ca nghệ
thuật ở tục ngữ của ngươi Khmer có nhiêu điểm đăc sắc.
Tiểu kết Chương 1:
Trong chương một, chúng tôi đê cập đến cơ sở lí luận
và thực tiễn liên quan đến đê tài. Đó là một số khái niệm vê
văn hóa, văn hóa ứng xư; tộc ngươi và văn hóa tộc ngươi.
Để làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo ở chương này
thi chúng tôi cũng đa trinh bày khái quát vê văn hóa Khmer
Nam Bộ và văn học dân dân gian Khmer Nam Bộ. Bên cạnh
đó,chúng tôi đa trinh bày một số vấn đê vê tục ngữ Khmer
như: khái niệm, sơ lược vê nội dung và nghệ thuật của tục
ngữ. Những nghiên cứu này sẽ là tiên đê là cơ sở để chúng
tôi đi vào giai quyết những vấn đê cụ thể ở các chương sau.
-11-
CHƯƠNG 2
BIỂU HIỆN CỦA VĂN HÓA ỨNG XỬ
VỚI MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI
CỦA NGƯỜI KHMER NAM BỘ QUA TỤC NGỮ
2.1. Văn hóa ứng xử trong phạm vi gia đình thể hiện qua
tục ngữ Khmer
2.1.1. Mối quan hệ ông bà, cha mẹ và con cháu
Tục ngữ Khmer có nhiêu đơn vị phan ánh mối quan hệ
cha mẹ và con cái với những đạo ly, cách ứng xư tốt đẹp.
Trong đó, tục ngữ Khmer phan ánh tinh cam thiêng liêng của
đấng sinh thành dành cho con cái và vai trò của gia đinh đối
với việc hinh thành tính cách của con cái, vê tri thức nuôi dạy
con cái: Dạy con phải tự giáo dục mình làm gương; trong việc
quy trách nhiệm cho ngươi mẹ, hoăc ca cha lẫn mẹ khi con cái
hư hỏng: Con dại tại cha, con hư tại mẹ; Con không mẹ không
ai giáo dục.
Tình thương yêu của đấng sinh thành dành cho con
cái rộng lớn thi ngược lại con cái cũng dành cho cha mẹ
những tinh cam sâu sắc đi liên với nó là sự biết ơn mà biểu
hiện cơ ban nhất là lòng hiếu thao: Giống người dù thấp hèn
đến đâu cũng không từ bỏ tình mẹ cha; Cha mẹ ở nhà ta ví
như Phật. Bên cạnh đó, trong tục ngữ Khmer, việc hiếu thao
với đấng sinh thành trong hiện tại còn quan trọng hơn ca
việc cúng dương. Và bất cứ những biểu hiện nào của sự bất
hiếu cũng đi ngược lại với lơi dạy của Đức Phật, của đạo lí
làm ngươi: Khinh mẹ trái lời dạy của Phật.
-12-
2.1.2. Mối quan hệ vợ chồng
Trong tục ngữ Khmer, vai trò của ngươi vợ, ngươi
chồng đêu binh đẳng và được coi trọng: Vợ giận chồng nhịn,
chồng giận vợ chịu; Thương thân cần lựa thức ăn, vợ chồng
thương nhau phải biết chiều nhau. Trong tục ngữ Khmer có
nhiêu đơn vị nói vê kinh nghiệm của việc chọn vợ, lấy
chồng: Chọn dâu rể nên xem dòng giống; Làm ruộng thất
thất chỉ một năm, lấy vợ gả chồng sai sai cả một đời.
Bên cạnh đó, trong tục ngữ Khmer, ngươi phụ nữ
trong gia đinh có vai trò cũng rất quan trọng: Mạ tốt do đất,
vợ khôn để tiếng cho chồng; Canh ngon nhờ thịt, chồng tốt
đẹp nhờ vợ vui vẻ.
2.1.3. Mối quan hệ anh em
Tình anh chị em ruột là tinh cam giữa những ngươi
có cùng huyết thống, không thể tách rơi. Những đơn vị tục
ngữ Khmer đê cập đến sự yêu thương, đùm bọc lẫn nhau
của anh em trong một nhà: Con ơi đừng đừng buôn xa, buôn
sát bên nhà bảo vệ em gái. Ngoài tinh cam yêu thương còn
là sự trân trọng, tôn trọng sự khác biệt của nhau: Dừa một
quài cũng có trái dẹt trái tốt; Tre một cây cũng khác lóng,
anh em một nhà cũng khác ý.
2.2. Văn hóa ứng xử trong phạm vi cộng đồng thể hiện
qua tục ngữ Khmer
2.2.1. Mối quan hệ giữa người và người
Ngươi Khmer có nhiêu câu tục ngữ thể hiện tư tưởng
nhân đạo và quan niệm tốt đẹp của nhân dân lao động. Đó
là những câu tục ngữ đê cao giá trị con ngươi, xem con
ngươi là vốn quy: Bầu bí cũng có ruột, con người ai chẳng
-13-
có trí thông minh; Bùa phép ở Tê vê đa, thông minh ở con
người. Trân trọng sự sống của con ngươi: Đừng tiêu diệt sự
sống của con người, đó là một tội lỗi nặng nề.
2.2.1.1. Mối quan hệ thầy trò
Ngươi Khmer luôn đê cao việc hoc nên vai trò của
ngươi thầy là vô cùng quan trọng, tục ngữ Khmer có nhiêu
câu thể hiện sự tôn vinh, trân trọng ngươi thầy: Ngươi tự
học như ngươi lạc đương giữa đêm khuya; Học trò giỏi nhơ
thầy dạy dỗ, uốn nắn từng ngày; Lơi của mẹ, y phán thầy.
2.2.1.2. Mối quan hệ của con người với bạn bè
Tinh cam bạn bè luôn được ngươi Khmer đê cao và
trân trọng: Bà con và bạn bè, nếu bà con không cần thì bạn
thân tốt hơn. Bạn bè chính là niêm tự hào của họ: Nhà tuy
chật hẹp, nhưng nhiều bạn tốt; Giàu gì cũng không bằng
giàu bạn. Trân trọng tinh bạn nhưng họ cũng rất lí trí khi
chọn bạn: Đi chơi đêm đừng kết bạn với kẻ côn đồ; Giống
côn đồ nói không thật đừng kết bạn tốn của.
2.2.2. Mối quan hệ của con người với phum,sóc
Ngươi Khmer sống tập trung thành các phum, sóc.
Phum,sóc của ngươi Khmer chủ yếu là các mối quan hệ
huyết thống, quan hệ hôn nhân và quan hệ mang tính lãnh
thổ, láng giêng. Tục ngữ Khmer có nhiêu đơn vị đê cao mối
quan hệ của những ngươi trong dòng họ: Diều lên mạnh nhờ
gặp gió, vua mạnh nhờ quân, anh em mạnh nhờ có bà con
đông; Có chuyện nghĩ đến bà con. Đê cao quan hệ họ hàng
nhưng qua những đơn vị tục ngữ Khmer vẫn phan ánh quan
niệm sống luôn trân trọng sự gần gũi, giúp đỡ của hàng xóm
láng giêng: Bà con gần nếu không thân như kẻ lạ.
-14-
2.2.3. Mối quan hệ của con người với ngôi chùa
Đối với ngươi Khmer, những tín đồ của Phật giáo
Nam tông, mối quan hệ với ngôi chùa luôn được nhắc đến
với sự trân trọng: Con chim phải biết cánh rừng, người tôn
trọng đạo Phật phải biết chùa; Chùa là nơi kính trọng của
bổn sóc, con cháu Khmer phải vào tu. Sự trân trọng chùa
chiên, tôn giáo đi liên với lòng yêu đất nước: Yêu nước, yêu
đạo phải làm việc, Phải cố gắng học tập để xây dựng đất
nước phồn vinh.
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến cách ứng xử với môi
trường xã hội qua tục ngữ của người Khmer
2.3.1. Điều kiện môi sinh
2.3.1.1. Ảnh hưởng đến tính cách con người
Chính điêu kiện sống ở nơi thiên nhiên ưu đai mà cũng
không kém phần khắc nghiệt đa tạo nên những con ngươi chất
phác, bộc trực thẳng thắng trong nhiêu hoàn canh và ca trong
tình yêu: Làm ruộng khi đất còn nóng, ghẹo gái khi lòng đang
nồng. Họ thể hiện rõ sự khoan dung và quan niệm khá thoáng
mở vê trinh tiết: Người phụ nữ đã là vợ, đàn bà góa cũng tốt
nếu là con gái lại càng quý nhưng mất nết thì bỏ đi; Cơm
nguội cũng là cơm, đàn bà góa cũng là đàn bà.
2.3.1.2. Ảnh hưởng đến hình ảnh sử dụng
Dấu ấn thiên nhiên Nam Bộ được thể hiện rõ nét
trong tục ngữ Khmer với những hinh anh liên quan đến sông
nước như hinh anh: Sông, nước, xuồng, ghe; cùng với các
loài động thực vật đăc trưng của vùng đất này như: Cá lòng
tong, cá sấu, dừa, thốt nốt, sen, súng.
-15-
2.3.2. Yếu tố nông nghiệp
2.3.2.1. Ảnh hưởng đến quan niệm, tư tưởng sống
Cuộc sống sinh hoạt và lao động gắn với nên nông
nghiệp lúa nước đa hinh thành nên quan niệm, tư tưởng sống
của ngươi Khmer Nam Bộ. Đó là lối sống trọng tinh thể hiện
qua tinh cam của ông bà cha mẹ đối với con cháu; tinh cam
thủy chung của vợ chồng; anh chị em yêu thương giúp đỡ
lẫn nhau. Bên cạnh đó là những mối quan hệ tốt đẹp giữ họ
hàng làng xóm trong cùng cộng đồng với nhau. Đơi sống
gắn liên với nông nghiệp đa tạo vị thế của ngươi phụ nữ luôn
được trân trọng trong cộng đồng.
2.3.2.2. Ảnh hưởng đến hình ảnh sử dụng
Là một bộ phận của nên văn hóa nông nghiệp lúa
nước, vi vậy sự lựa chọn hinh anh trong tục ngữ Khmer Nam
Bộ thể hiện rõ những nét văn hóa này. Đó là những hinh anh
liên quan đến cây lúa với những giai đoạn phát triển của nó
như: mạ, lúa, trấu, gạo, cơm. Bên cạnh đó thi những hinh anh
liên quan đến ruộng rẫy, việc san xuất hoa màu cũng được đê
cập đến như: bầu, bí, hành, mướp…
2.3.3. Yếu tố Phật giáo
2.3.3.1. Ảnh hưởng đến quan niệm, tư tưởng sống
Dân tộc Khmer luôn nhấn mạnh đến tinh yêu thương,
sự binh đẳng trong mối quan hệ giữa ngươi và ngươi: Bầu
bí cũng có ruột, con người ai không có trí thông minh; Bùa
phép ở Tê vê đa, thông minh ở con người; đi liên với nó là
sự sống của con ngươi luôn được trân trọng: Đừng tiêu diệt
sự sống của con người, đó là tội lỗi nặng nề. Theo triết lí
Phật giáo, ngươi Khmer quan tâm đến việc làm phước tích
-16-
phước để tạo dựng sự an binh cho cuộc sống mai hậu. Họ
luôn tin vào luật nhân qua: Làm phước được phước, làm tội
được tội. Thông qua tục ngữ, ngươi Khmer cho rằng lòng
thiện cũng không được tùy tiện.Trong tục ngữ Khmer cũng
đê cập đến chữ “tham” như là một trong những nguyên nhân
đa gây ra sự đau khổ cho con ngươi.
2.3.3.2. Ảnh hưởng đến hình ảnh sử dụng
Những hinh anh liên quan đến Phật giáo xuất hiện khá
nhiêu trong tục ngữ Khmer. Qua khao sát 1443 câu tục ngữ
chúng tôi nhận thấy những hinh anh liên quan đến Phật giáo
như: Phật, chùa, sư, làm phước, bố thí, thiện, tội xuất hiện khá
nhiêu. Từ đó có thể thấy sức anh hưởng của Phật giáo Nam
tông trong đơi sống sinh hoạt của ngươi Khmer Nam Bộ.
Tiểu kết chương 2
Với những phân tích vê văn hóa ứng xư trong phạm
vi gia đinh và cộng đồng của ngươi Khmer Nam Bộ, chúng
ta đa nhin thấy được thái độ sống, thái độ ứng xư của dân
tộc Khmer được thể hiện qua tục ngữ một cách cụ thể, rõ
nét. Cách ứng xư của dân tộc thể hiện qua lối sống trọng
nhân nghĩa, trân trọng tinh cam trong mối quan hệ gia đinh
và cộng đồng. Cách ứng xư của ngươi Khmer Nam Bộ chịu
anh hưởng bởi môi trương sống,văn hóa nông nghiệp và
triết lí Phật giáo; nó thể hiện rõ qua quan điểm, tư tưởng
sống và cách lựa chọn hinh anh trong tục ngữ. Dấu ấn của
các yếu tố này đa mang đến một diện mạo thú vị,mang đăc
trưng riêng của văn hóa Khmer trong thể loại văn học này.
-17-
CHƯƠNG 3
SỰ BIẾN ĐỔI TRONG VIỆC SỬ DỤNG TỤC NGỮ
VÀO ĐỜI SỐNG HIỆN ĐẠI CỦA NGƯỜI KHMER
NAM BỘ
3.1. Trong đời sống sinh viên
3.1.1. Đối tượng và phạm vi khảo sát
3.1.2. Nội dung khảo sát
3.1.3. Phân tích nội dung khảo sát
Tục ngữ được sư dụng nhiêu trong đơi sống của sinh
viên, tuy có sự khác nhau vê mức độ của hai nhóm đối
tượng (sinh viên năm I và năm III), nhưng nhin chung dù
ở mức độ nào thi tục ngữ vẫn giữ được vị trí quan trọng
trong đơi sống của sinh viên, nó được thể hiện qua những
lí do mà sinh viên sư dụng tục ngữ như: gần gũi, dễ hiểu;
có tính giáo dục cao và có nhiêu kinh nghiệm quy báu
trong cuộc sống.
Việc đưa tục ngữ vào chương trinh học là phù hợp và
rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay, điêu đó giúp cho các
em sinh viên có nhiêu cơ hội và điêu kiện tiếp xúc và tim
hiểu những giá trị tốt đẹp của tục ngữ một nét văn hóa đẹp
của dân tộc.
3.1.4. Nội dung những câu tục ngữ được sử dụng
trong đời sống sinh viên
Qua khao sát chúng tôi thu thập được 224 câu tục
ngữ, trong đó có 27 câu có hiện tượng trùng lăp (Với tổng
số 181 câu), số câu không bị trùng lăp là 43 câu. Những câu
tục ngữ vê kinh nghiệm san xuất được đê cập ít hơn so với
những câu tục ngữ vê kinh nghiệm ứng xư của dân tộc.
-18-
3.2. Trong đời sống sư sãi
3.2.1. Đối tượng và phạm vi khảo sát
3.2.2. Nội dung khảo sát
3.2.3. Phân tích nội dung khảo sát
Tục ngữ vẫn được sư sai sư dụng thương xuyên trong
đơi sống, với vai trò có thể xem là quan trọng của minh
trong đơi sống tâm linh của cộng đồng thi sư sai chính là
những ngươi giữ gin và phát huy truyên thống văn hóa của
dân tộc một cách tích cực nhất. Mà cụ thể ở đây chính là
việc duy tri tục ngữ, một công cụ đắc lực trong việc truyên
tai những kinh nghiệm sống,văn hóa ứng xư mang tư tưởng
sống tốt đẹp.
3.2.4. Nội dung những câu tục ngữ được sử dụng
trong đời sống sư sãi
Qua khao sát vê việc sư dụng tục ngữ trong đơi sống
đối với đối tượng là sư sai, chúng tôi thu nhận được là 417 câu
tục ngữ, trong đó có 49 câu có hiện tượng trùng lăp (Tổng số
335 câu), số câu không bị trùng lăp là 82 câu. Với số lượng
câu tục ngữ thu thập được, chúng tôi nhận thấy số lượng câu
tục ngữ nói vê văn hóa ứng xư trong xa hội của ngươi Khmer
trong đơi sống sư sai hiện nay phổ biến hơn so với những câu
tục ngữ liên quan đến những kinh nghiệm san xuất.
3.2. Trong đời sống người dân
3.3.1. Đối tượng và phạm vi khảo sát
3.3.2. Nội dung khảo sát
3.3.3. Phân tích nội dung khảo sát
Tục ngữ vẫn được sư dụng trong đơi sống của ngươi
dân, tuy chỉ dừng lại ở mức độ là đôi khi chứ không còn
-19-
thương xuyên như những thơi điểm khác trong quá khứ.
Điêu đó đa chứng minh một điêu rằng tuy không còn phổ
biến nhưng tục ngữ vẫn còn có vị trí và vai trò nhất định
trong đơi sống của con ngươi trong xa hội hiện đại. Tục ngữ
vẫn giữ được vị trí quan trọng trong đơi sống của ngươi dân
vi nó được thể hiện qua những lí do mà ngươi dân sư dụng
tục ngữ như: có tính giáo dục cao và có nhiêu kinh nghiệm
quý báu trong cuộc sống. Dù có những thay đổi vê vị trí và
vai trò của tục ngữ trong xa hội hiện đại thi những câu tục
ngữ của dân tộc vẫn có vị trí nhất định trong cộng đồng. Nó
thể hiện qua việc ngươi ta vẫn nhớ vẫn biết và vẫn có y thức
giữ gin những lơi khuyên của ngươi xưa truyên lại.
3.3.4. Nội dung những câu tục ngữ được sử dụng
trong đời sống người dân
Qua khao sát vê việc sư dụng tục ngữ trong đơi sống
đối với đối tượng là ngươi dân, chúng tôi thu nhận được 124
câu tục ngữ, trong đó có 19 câu có hiện tượng trùng lăp (Với
tổng số 64 câu), số câu không bị trùng lăp là 60 câu. Qua
việc thống kê số lượng những câu tục ngữ thu được, chúng
tôi nhận thấy số lượng câu tục ngữ nói vê văn hóa ứng xư
trong xa hội của ngươi Khmer chiếm số lượng khá lớn trong
đơi sống ngươi dân Khmer hiện nay.
Tiểu kết chương 3
Qua kết qua khao sát vê việc sư dụng tục ngữ Khmer
trong đơi sống ở ba nhóm đối tượng: sinh viên, ngươi dân
và sư sai thi đa thu được những kết qua khác nhau.
Các bạn sinh viên ngươi Khmer có sư dụng tục ngữ
trong đơi sống, nhưng ở mức độ đậm nhạt khác nhau và có
-20-
sự biến đổi rõ rệt từ sinh viên năm I chuyển sang sinh viên
năm III . Sinh viên năm III sẽ có mức độ sư dụng tục ngữ
thương xuyên hơn so với sinh viên năm I. Vi sinh viên năm
III có nhiêu cơ hội và điêu kiện tiếp xúc với tục ngữ Khmer
trong chương trinh học của minh.
Đối với ngươi dân thi việc sư dụng tục ngữ trong đơi
sống không còn thương xuyên nữa, ngươi dân chỉ đôi khi
sư dụng tục ngữ khi mà những biến đổi vê đơi sống kinh tế,
xa hội…đa làm ít đi cơ hội sư dụng tục ngữ của họ trong
cuộc sống.
Ở nhóm đối tượng là sư sai, việc sư dụng tục ngữ
trong đơi sống vẫn còn mang tính chất thương xuyên hơn
so với sinh viên và ngươi dân. Do việc tu học của sư sai gắn
liên với việc tim hiểu văn hóa, học tập ngôn ngữ dân tộc.
Đồng thơi sư sai chính là những đối tượng có vai trò quan
trọng trong việc định hướng cho đồng bào Phật tư những lối
sống phù hợp và đúng đắn nên việc sư dụng tục ngữ thương
xuyên là điêu vô cùng cần thiết.
-21-
KẾT LUẬN
1. Từ những vấn đê nghiên cứu trong luận văn, chúng ta
có thể nhận thấy rằng tục ngữ của dân tộc Khmer đa được
hinh thành và phát triển từ khá sớm, nó được sáng tác trong
đơi sống thương nhật cũng như là được đúc kết từ chính các
hoạt động lao động san xuất của ngươi Khmer Nam Bộ.
Trong ngôn ngữ và văn hóa của dân tộc thi tục ngữ Khmer
giữ một vai trò có thể xem là khá quan trọng; nó vừa trực
tiếp gắn với ngôn ngữ và sinh hoạt trong cuộc sống hằng
ngày vừa góp phần bao tồn, lưu truyên, phát triển ngôn ngữ
và văn hóa của dân tộc. Dấu ấn dân tộc thể hiện khá đậm
nét trong tục ngữ Khmer Nam Bộ. Qua những lơi khuyên
răn vê đạo lí ở đơi, cách đối nhân xư thế, có thể thấy đây là
một dân tộc nhân nghĩa thủy chung, kính trọng ông bà cha
mẹ, tôn trọng tinh cam anh em, giàu lòng nghĩa hiệp trong
cách ứng xư với bạn bè. Họ là những con ngươi cần cù, yêu
lao động, yêu tự nhiên luôn mong muốn vê những điêu tốt
đẹp trong cuộc sống. Bên cạnh đó những hinh anh đăc trưng
thể hiện văn hóa dân tộc như cũng được họ lồng ghép vào
tục ngữ một cách cụ thể sinh động. Điêu đăc biệt nhất chính
là yếu tố tôn giáo xuất hiện dày đăt và xuyên suốt trong thể
loại văn học dân gian này. Điêu đó càng khẳng định rằng
Phật giáo Nam Tông đa phát triển đến một mức độ nhất
định, đi sâu vào đơi sống tâm linh của đồng bào và trở thành
một phần không thể thiếu trong đơi sống của họ thi nó mới
được phan ánh một cách phổ biến và xuyên suốt như thế.
-22-
2. Tục ngữ đa đi sâu vào trí nhớ của con ngươi, nó chính
là một san phẩm văn hóa tinh thần của dân tộc. Tục ngữ là
sự phan ánh lối tư duy, tư tưởng sống đăc biệt là trong lối
ứng xư của con ngươi trong cuộc sống. Với lối sống trọng
tinh của cư dân nông nghiệp lúa nước thi lối ứng xư của dân
tộc Khmer lúc nào cũng thiên vê việc trân trọng và đê cao
những mối quan hệ tốt đẹp trong gia đinh, họ hàng và xa
hội. Trong mối quan hệ gia đinh đó là mối quan hệ thủy
chung, binh đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng; luôn
kính trọng ông bà cha mẹ, những ngươi lớn tuổi mà cơ ban
nhất là chữ hiếu như một mạch suối ngầm xuyên suốt trong
tâm thức của mỗi con ngươi và luôn được chứng minh bằng
hành động. Rơi khỏi gia đinh thi xa hội chính là nơi giúp
con ngươi phát triển và ngày càng hoàn thiện ban thân minh
hơn với lối ứng xư đúng đắn phù hợp với từng đối tượng,
từng sự việc và trương hợp cụ thể.
3. Những đăc điểm vê môi trương sống, văn hóa nông
nghiệp cũng như yếu tố Phật giáo chính là những yếu tố anh
hưởng có thể nói là khá sâu sắc đến tục ngữ Khmer Nam
Bộ. Nó anh hưởng đến lối ứng xư của những con ngươi
nông nghiệp trong điêu kiện sống của vùng đất Nam Bộ trù
phú phi nhiêu mà cũng không kém phần rủi ro, bất trắc với
tư tưởng Phật giáo chi phối mạnh mẽ đến đơi sống trong
suốt chiêu dài lịch sư. Những yếu tố này dương như đa tạo
nên một dân tộc với lối sống trọng tinh, khéo léo trong cách
ứng xư, đồng thơi chính những điêu đó đa tạo nên những
nét đăc trưng riêng của văn hóa dân tộc. Nó được thể hiện
qua việc thể hiện tư tưởng sống, nhân sinh quan của con
-23-
ngươi và qua ca cách lựa chọn hinh anh sư dụng trong tục
ngữ . Qua tục ngữ đa phan ánh những cách ứng xư khác
nhau của con ngươi trong cuộc sống và khắc họa sinh động
hơn tính cách của ngươi Khmer luôn sống hòa hợp với thiên
nhiên, con ngươi và xa hội.
4. Qua việc khao sát vê vấn đê sư dụng tục ngữ trong đơi
sống hiện đại với các đối tượng sinh viên, sư sai và ngươi
dân đa cho thấy được sự vận động của thể loại này trong đơi
sống dân tộc hiện nay. Việc sư dụng tục ngữ ở ba đối tượng
này là không đồng đêu, ở mức độ khác nhau nhưng tựu chung
lại tất ca đêu có sự hiểu biết nhất định và đêu có y thức giữ
gin tục ngữ trong cuộc sống. Do những biến đổi của xa hội
mà những câu tục ngữ phan ánh vê cách ứng xư của con
ngươi trong cuộc sống được biết được nhớ và nhắc đến nhiêu
hơn so với những câu tục ngữ vê dự đoán thơi tiết hoăc kinh
nghiệm san xuất. Điêu đó có thể xem như một quy luật khách
quan của cuộc sống, trước sự phức tạp của các mối quan hệ
giữa ngươi và ngươi thi những câu tục ngữ vê kinh nghiệm
ứng xư trong cuộc sống phát huy vai trò của minh một cách
thiết thực hơn bao giơ hết trong xa hội ngày nay.
5. Với những vấn đê đa tim hiểu và nghiên cứu chúng tôi
nhận thấy rằng kho tàng tục ngữ Khmer là vô cùng phong
phú và đa dạng; cần có những nghiên cứu, tim hiểu thấu đáo
hơn vê những giá trị của thể loại này trong văn hóa dân tộc.
Từ đó có thể tim ra những biện pháp có thể giữ gin lưu
truyên và phát triển thể loại này để nó có thể phát huy vai
trò của minh trong thực tiễn cuộc sống một cách thiết thực
hơn. Việc giang dạy tục ngữ trong nhà trương đối với các
-24-
bạn sinh viên Khmer có thể xem như đó là một bước đi đúng
đắn để các thế hệ trẻ có thể tim hiểu sâu hơn vê tục ngữ của
dân tộc; có y thức hơn trong việc giữ gin và phát huy thể
loại văn học này trong xa hội hiện đại. Bên cạnh đó việc
khuyến khích phát triển những công trinh nghiên cứu tục
ngữ Khmer ở các khía cạnh khác nhau sẽ là những bước tiến
mới trong việc làm phong phú hơn nguồn tài liệu có giá trị
vê văn học dân gian Khmer Nam Bộ nói riêng và văn hóa
dân tộc Khmer nói chung.