Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
THÔNG ĐI PỆ EVANGELIUM VITAE
(TIN M NG V S S NG)Ừ Ề Ự Ố
C A Đ C THÁNH CHA GIOAN PHAOLÔ IIỦ Ứ
G I CÁC GIÁM M C, LINH M C, PHÓ T , TU SĨ NAM N , GIÁO DÂNỬ Ụ Ụ Ế Ữ
VÀ M I NG I THI N CHÍỌ ƯỜ Ệ
V GIÁ TR VÀ TÍNH B T KH XÂM PH MỀ Ị Ấ Ả Ạ
C A S S NG CON NG IỦ Ự Ố ƯỜ
Công b ngày 25.3.1995ố
***
***
NH P ĐẬ Ề
1. TIN M NG V S S NG ngay trung tâm s đi p c a Chúa Giêsu. HàngỪ Ề Ự Ố ở ứ ệ ủ ngày đ c Giáo H i m n yêu ti p nh n.ượ ộ ế ế ậ Tin M ng v s s ngừ ề ự ố ph i đ c canả ượ đ m và trung thành loan báo, nh m t tin vui cho con ng i m i th i đ i vàả ư ộ ườ ở ọ ờ ạ thu c m i n n văn hoá.ộ ọ ề
Vào bu i bình mình n c u đ , có m t hài nhi sinh ra; vi c đ n sinh này đ cổ ơ ứ ộ ộ ệ ả ượ loan báo nh m t tin vui:ư ộ “Này ta báo cho anh em m t ni m vui l n và là ni mộ ề ớ ề vui cho toàn dân: hôm nay đã sinh ra cho anh em v C u Tinh, Ngài là Kitô Đ cị ứ ứ Chúa, trong thành c a Đavít”ủ (Lc 2,10-11). Qu v y, vi c giáng sinh c a Chúaả ậ ệ ủ đã to ra “ni m vui quan tr ng” này, nh ng, vào ngày l Giáng Sinh, ý nghĩaả ề ọ ư ễ sung mãn c a vi c m i ng i sinh ra cũng đ c bi u l và ni m vui Đ ngủ ệ ọ ườ ượ ể ộ ề ấ Thiên sai mang t i đã xu t hi n nh n n t ng và s hoàn ch nh c a ni m vuiớ ấ ệ ư ề ả ự ỉ ủ ề v n đi theo v i vi c chào đ i c a b t kỳ em bé nào (x. Ga 16,21).ẫ ớ ệ ờ ủ ấ
Khi bày t đi u y ngay trung tâm s m nh c u th c a mình, Chúa Giêsuỏ ề ấ ở ứ ệ ứ ế ủ nói: “Tôi đ n, đ h đ c s ng và đ c s ng d i dào” (Ga 10,10). Th c th ,ế ể ọ ượ ố ượ ố ồ ự ế Chúa mu n nói v s s ng “m i” và “vĩnh c u” là hi p thông v i Chúa Cha, số ề ự ố ớ ử ệ ớ ự thông hi p mà m i ng i đ c m i g i t i, nh n s ng c a Chúa Con, quaệ ọ ườ ượ ờ ọ ớ ờ ơ ủ ủ tác đ ng c a Chúa Thánh Th n, Đ ng thánh hoá. Chính trong “s s ng này màộ ủ ầ ấ ự ố m i ph ng di n và m i giây phút cu c đ i con ng i nh n đ c ý nghĩaọ ươ ệ ọ ộ ờ ườ ậ ượ đ y đ c a chúng.ầ ủ ủ
Giá tr không th so sánh c a nhân v con ng iị ể ủ ị ườ
2. Con ng i đ c g i t i s s ng sung mãn v t xa nh ng chi u kích c aườ ượ ọ ớ ự ố ượ ữ ề ủ cu c sinh t n trên trái đ t này, b i vì đó là s tham d vào chính s s ng c aộ ồ ấ ở ự ự ự ố ủ Thiên Chúa.
S phát tri n s s ng nh th – m t cách b t ng và không do công tr ngự ể ự ố ư ế ộ ấ ờ ạ nào – đã đ c sáng t nh l i h a ban s s ng th n linh và đ c canh tânượ ỏ ờ ờ ứ ự ố ầ ượ nh n ban s s ng th n linh, s phát tri n y sẽ đ t t i đ hoàn ch nh trongờ ơ ự ố ầ ự ể ấ ạ ớ ộ ỉ
cõi vĩnh h ng (x. 1 Ga 3,1-2). Đ ng th i, n g i siêu nhlên này nh n m nhằ ồ ờ ơ ọ ấ ạ tính cách t ng đ i trong s s ng trên tr n gian c a ng i nam và ng i n .ươ ố ự ố ầ ủ ườ ườ ữ Th c v y, s s ng này là m t th c t i, không ph i là “chót” mà là “áp chót”;ự ậ ự ố ộ ự ạ ả dù sao cũng là m t th c t i thánh thiêng đ c trao phó cho ta đ ta gi gìnộ ự ạ ượ ể ữ m t cách có trách nhi m và đ ta đ a nó t i m c toàn thi n trong tình yêu vàộ ệ ể ư ớ ứ ệ trong s hi n dâng b n thân mình cho Thiên Chúa và cho anh em ta.ự ế ả
Giáo H i bi t r ngộ ế ằ Tin M ng v s s ngừ ề ự ố đây, đã đ c Chúa trao cho Giáo H iượ ộ (1), g p th y âm h ng sâu s c và mang tính thuy t ph c trong con tim t ngặ ấ ưở ắ ế ụ ừ ng i, có tín ng ng cũng nh không có tín ng ng, b i vì, v t trên m i chườ ưỡ ư ưỡ ở ượ ọ ờ mong, Tin M ng này đáp ng m t cách r t đáng ng c nhiên. M c d u nhi uừ ứ ộ ấ ạ ặ ầ ề khó khăn và b p bênh, ng i nào chân thành m r ng lòng đón nh n chân lýấ ườ ở ộ ậ và đi u thi n đ u có th nh ánh sáng c a lý trí, n u không k t i vi c nh nề ệ ề ể ờ ủ ế ể ớ ệ ậ bi t – theo lu t t nhiên đ c ghi trong tâm h n (x. Rm 2,14-15) – giá trế ậ ự ượ ồ ị thánh thiêng c a s s ng con ng l, t kh i đi m t i t n cùng c a nó; ng iủ ự ố ườ ừ ở ể ớ ậ ủ ườ chân thành có th kh ng đ nh quy n c a m i ng i đ c th y ng i ta tônể ẳ ị ề ủ ọ ườ ượ ấ ườ tr ng toàn v n báu v t đ u tiên này c a mình. Cu c chung s ng gi a conọ ẹ ậ ầ ủ ộ ố ữ ng i và c ng đ ng chính tr cũng đ t c s trên s nhìn nh n quy n s ngườ ộ ồ ị ặ ơ ở ự ậ ề ố này.
Vi c b o v và làm n i b t giá tr c a quy n s ng ph i đ c bi t là công vi cệ ả ệ ổ ậ ị ủ ề ố ả ặ ệ ệ c a nh ng ai tin vào Chúa Kitô, vì ý th c chân lý kỳ di u mà Công đ ngủ ữ ứ ệ ồ Vatican II nh c nh : “Qua vi c Nh p th , Con Thiên Chúa, m t cách nào đó, đãắ ớ ệ ậ ể ộ k t hi p chính mình v i b t kỳ con ng i nào (2). Trong bi n c c u đ này,ế ệ ớ ấ ườ ế ố ứ ộ nhân lo i đã ti p nh n không nh ng m c kh i v Tình yêu vô cùng c a Thiênạ ế ậ ữ ặ ả ề ủ Chúa Đ ng “yêu th ng th gian đ n n i đã ban Con M t c a Ngài” (Ga 3,16),ấ ươ ế ế ỗ ộ ủ mà c m c kh i v giá tr không th so sánh c a m i nhân v con ng i.ả ặ ả ề ị ể ủ ọ ị ườ
Và khi kiên trì tìm hi u m u nhi m C u đ , Giáo H i ti p nh n giá tr này v iể ầ ệ ứ ộ ộ ế ậ ị ớ s ng c nhiên m i ngày m i m i m h n (3). Và Giáo H i c m th y mìnhự ạ ỗ ỗ ớ ế ơ ộ ả ấ đ c g i đ loan báo cho con ng i m i th i đ i bi t “Tin M ng” này, làượ ọ ể ườ ọ ờ ạ ế ừ ngu n hy v ng m nh mẽ và vui m ng chân th c cho t ng giai đo n l ch s .ồ ọ ạ ừ ự ừ ạ ị ử Tin M ng v tình yêu c a Thiên Chúa dành cho con ng i. Tin M ng v ph mừ ề ủ ườ ừ ề ẩ
giá con ng i và Tin M ng s s ng, là m t Tin M ng duy nh t và b t khườ ừ ự ố ộ ừ ấ ấ ả phân chia.
Vì th con ng i, con ng i s ng đ ng, t o nên con đ ng đ u tiên và cănế ườ ườ ố ộ ạ ườ ầ b n c a Giáo H i (4).ả ủ ộ
Nh ng đe d a m i ch ng l i s s ng con ng iữ ọ ớ ố ạ ự ố ườ
3. Nh m u nhi m Ngôi L i Thiên Chúa “đã thành xác phàm”” (x. Ga 1,14), h tờ ầ ệ ờ ế th y m i ng i đ u đ c trao phó cho s săn sóc hi n m u c a Giáo H i. Vìả ọ ườ ề ượ ự ề ẫ ủ ộ th b t c s đe do nào ch ng l i ph m giá và s s ng con ng i cũng xúcế ấ ứ ự ạ ố ạ ẩ ự ố ườ ph m t i trái tim c a Giáo H i, s đe do y qu là đ ng ch m t i Giáo H i ạ ớ ủ ộ ự ạ ấ ả ụ ạ ớ ộ ở ngay trung tâm đ c tin c a Giáo H i vào m u nhi m Nh p Th c u đ c aứ ủ ộ ầ ệ ậ ể ứ ộ ủ Con Thiên Chúa, và đ ng ch m t i s m nh loan báo Tin M ng v s s ngụ ạ ớ ứ ệ ừ ề ự ố trên toàn c u cho m i loài th t o (x. Mc 16,15).ầ ọ ụ ạ
Ngày nay vi c loan báo Tin M ng l i đ c bi t tr nên c p bách, vì s l ngệ ừ ạ ặ ệ ở ấ ố ượ gia tăng và m c đ nghiêm tr ng rõ r t c a các m i đe do s s ng đ i v iứ ộ ọ ệ ủ ố ạ ự ố ố ớ nhi u ng i và nhi u dân t c, nh t là khi s s ng này còn non n t và khôngề ườ ề ộ ấ ự ố ớ có gì b o v . Thêm vào nh ng tai ng đau đ n x a kia, nh c nh cùng kh ,ả ệ ữ ươ ớ ư ư ả ổ đói kém, b nh d ch t ng mi n, b o l c và chi n tranh, ngày nay l i n y sinhệ ị ở ừ ề ạ ự ế ạ ả nhi u tai ng khác, mang hình thái m i l và chi u kích đáng s hãi.ề ươ ớ ạ ề ợ
Trong m t trang v hi n tr ng thê th m hi n nay, Công đ ng Vatican II đãộ ề ệ ạ ả ệ ồ m nh mẽ bi u l n i xót xa tr c vô s t i ác và s m u sát s s ng conạ ể ộ ỗ ướ ố ộ ự ư ự ố ng i. Ba m i năm sau, tôi xin m n l i c a phiên h p khoáng đ i Côngườ ươ ượ ờ ủ ọ ạ đ ng, đ khóc th ng m t l n n a, và cũng m nh mẽ nh v y, nhân danhồ ể ươ ộ ầ ữ ạ ư ậ toàn th Giáo H i, và ch c ch n, cũng di n t đúng tâm tình c a m i l ngể ộ ắ ắ ễ ả ủ ọ ươ tâm ngay th ng: “T t c nh ng gì ch ng l i s s ng, nh m i th gi t ng i,ẳ ấ ả ữ ố ạ ự ố ư ọ ứ ế ươ di t ch ng, phá thai, làm ch t êm d u và ngay c t t n a; t t c nh ng gìệ ủ ế ị ả ự ử ữ ấ ả ữ xâm ph m đ n s toàn v n c a con ng i, nh c a c t hu ho i m t ph nạ ế ự ẹ ủ ườ ư ư ắ ỷ ạ ộ ầ c th , tra t n th xác hay tinh th n, tìm cách c ng b c tâm lý; t t c nh ngơ ể ấ ể ầ ưỡ ứ ấ ả ữ gì xúc ph m đ n ph m giá con ng i nh c nh s ng d i m c con ng iạ ế ẩ ườ ư ả ố ướ ứ ườ
(infra-humain), giam tù vô c , l u đ y vi n x , b t làm nô l , c nh mãi dâm,ớ ư ầ ễ ứ ắ ệ ả buôn bán ph n và tr em; ho c nh ng đi u ki n làm vi c h ph m giáụ ữ ẻ ặ ữ ề ệ ệ ạ ẩ khi n công nhân tr thành ngang hàng v i d ng c thu n tuý đ thu l i,ế ở ớ ụ ụ ầ ể ợ không màng t i nhân cách t do và có trách nhi m c a h : t t c nh ng đ iớ ự ệ ủ ọ ấ ả ữ ố x trên và nh ng đ i x t ng t , qu th t là ô nh c. Chúng v a làm suy đ iử ữ ố ử ươ ự ả ậ ụ ừ ồ văn minh, v a làm m t ph m giá nh ng ai thi hành các đi u y, và h n n aừ ấ ẩ ữ ề ấ ơ ữ ph m giá nh ng ng i ph i gánh ch u nh ng đi u y, và chúng đã xúc ph mẩ ữ ườ ả ị ữ ề ấ ạ n ng n đ n vinh danh c a Đ ng T o Hoá”. (5)ặ ề ế ủ ấ ạ
4. Kh n thay, vi n c nh đáng lo ng i y, không nh ng không thu h p l i, màố ễ ả ạ ấ ữ ẹ ạ còn lan r ng mãi ra: v i nh ng vi n nh do ti n b khoa h c kỹ thu t mộ ớ ữ ễ ả ế ộ ọ ậ ở r ng, ng i ta th y phát sinh nhi u hình th c m i xâm ph m ph m giá conộ ườ ấ ề ứ ớ ạ ẩ ng i đ ng th i ng i ta hình thành và s p x p m t m u văn hoá m i, làmườ ồ ờ ườ ắ ế ộ ẫ ớ cho nh ng t i ph m ch ng s s ng có thêm m t b m t ch a t ng có và –ữ ộ ạ ố ự ố ộ ộ ặ ư ừ n u có th – nó còn b t chính h n n a; nó gây nên nhi u chuy n nghiêmế ể ấ ơ ữ ề ệ tr ng; nhi u t ng l p r ng l n trong d lu n qu n chúng bi n minh cho m tọ ề ầ ớ ộ ớ ư ậ ầ ệ ộ s t i ác ch ng l i s s ng, nhân danh nh ng quy n t do cá nhân, và, kh i điố ộ ố ạ ự ố ữ ề ự ở t gi đ nh tr c, h cho r ng không nh ng h đ c mi n t , mà còn đ cừ ả ị ướ ọ ằ ữ ọ ượ ễ ố ượ nhà n c cho phép, đ th c hi n nh ng vi c y, trong s t do tuy t đ i và,ướ ể ự ệ ữ ệ ấ ự ự ệ ố h n th , còn đ c các d ch v y t can thi p mi n phí n a.ơ ế ượ ị ụ ế ệ ễ ữ
T t c nh ng đi u y gây ra m t s thay đ i sâu xa trong cách nhìn s s ngấ ả ữ ề ấ ộ ự ố ự ố và các quan h gi a nh ng con ng i. S ki n nh ng lu t l c a nhi u qu cệ ữ ữ ườ ự ệ ữ ậ ệ ủ ề ố gia, khi đ c d p li n b xa nh ng nguyên t c t o l p n n Hi n Pháp c a h ,ượ ị ề ỏ ữ ắ ạ ậ ề ế ủ ọ đã ch p nh n không tr ng ph t, mà h n n a, còn cho là hoàn toàn h p phápấ ậ ừ ạ ơ ữ ợ nh ng vi c ch ng phá s s ng, s ki n y v a là tri u ch ng đáng lo ng i,ữ ệ ố ự ố ự ệ ấ ừ ệ ứ ạ v a là nguyên nhân không th coi th ng phát sinh s s p đ v luân lý:ừ ể ườ ự ụ ổ ề nh ng ch n l a mà ngày x a ai cũng luôn xa tránh, thì ngày nay d n d n trữ ọ ự ư ầ ầ ở nên đ c trân tr ng v m t xã h i! C y h c, là khoa có s m nh b o v vàượ ọ ề ặ ộ ả ọ ứ ệ ả ệ chăm sóc s s ng con ng i, cũng luôn s n sàng ti p tay r ng rãi trong m tự ố ườ ẵ ế ộ ộ vài lãnh v c cho vi c th c hi n các hành vi ch ng con ng i; làm nh v y, yự ệ ự ệ ố ườ ư ậ h c đã t bóp méo khuôn m t c a mình, mâu thu n v i chính mình và làmọ ự ặ ủ ẫ ớ t n th ng ph m giá nh ng ng i th c hi n các hành vi y. Trong b i c nhổ ươ ẩ ữ ườ ự ệ ấ ố ả
văn hoá và pháp lu t nh v y, c nh ng v n đ quan tr ng v dân s , xã h iậ ư ậ ả ữ ấ ề ọ ề ố ộ và gia đình, đang đè n ng trên nhi u dân t c trên th gi i và đòi h i s quanặ ề ộ ế ớ ỏ ự tâm có trách nhi m và ho t đ ng c a các c ng đ ng qu c gia và qu c t ,ệ ạ ộ ủ ộ ồ ố ố ế nh ng v n đ y cũng có nguy c đ c gi i quy t m t cách sai trái và l mữ ấ ề ấ ơ ượ ả ế ộ ầ l n, đi ng c l i chân lý và l i ích c a các cá chân và các dân t c.ẫ ượ ạ ợ ủ ộ
K t qu mà ng i ta đ t đ c thì th t bi th m: n u nhìn vào vi c x y ra hi nế ả ườ ạ ượ ậ ả ế ệ ả ệ t ng lo i b bi t bao nhân m ng đang n y sinh ho c đang trên đ ng suyượ ạ ỏ ế ạ ả ặ ườ thoái, là đ c bi t nghiêm tr ng và đáng s , thì cũng không kém ph n nghiêmặ ệ ọ ợ ầ tr ng và đáng s vi c chính l ng tâm con ng i, nh b m t i đi b i b yọ ợ ệ ươ ườ ư ị ờ ố ở ấ nhiêu nh ng đi u ki n s ng t h i nh v y, càng thêm khó nhìn ra đ phânữ ề ệ ố ệ ạ ư ậ ể bi t đi u t t đi u x u, v nh ng đi m liên h t i giá tr căn b n c a s s ngệ ề ố ề ấ ề ữ ể ệ ớ ị ả ủ ự ố con ng i.ườ
Hi p thông v i t t c các Giám m c hoàn c uệ ớ ấ ả ụ ầ
5. V n đ nh ng đe do ch ng l i s s ng con ng i trong th i đ i ta đã làấ ề ữ ạ ố ạ ự ố ườ ờ ạ đ i t ng cho H i ngh b t thu ng c a các H ng Y t i Roma t ngày 4 đ nố ượ ộ ị ấ ờ ủ ồ ạ ừ ế ngày 7 tháng T , năm 1991. Sau khi nghiên c u sâu r ng v n đ và các tháchư ứ ộ ấ ề đ đ i v i c gia đình nhân lo i và riêng c ng đ ng Kitô giáo, các v H ng yố ố ớ ả ạ ộ ồ ị ồ đã b phi u đ ng thanh th nh c u tôi, v i quy n bính c a Ng i k v Thánhỏ ế ồ ỉ ầ ớ ề ủ ườ ế ị Phêrô, tái kh ng đ nh giá tri s s ng con ng i, và tính b t kh xâm ph mẳ ị ự ố ườ ấ ả ạ c a s s ng y, đ đáp ng tr c nh ng hoàn c nh hi n th i cũng nh cácủ ự ố ấ ể ứ ướ ữ ả ệ ờ ư v m u sát ngày nay đang đe do s s ng con ng i.ụ ư ạ ự ố ườ
Sau khi ti p nh n th nh c u y ngày l Chúa Thánh Th n hi n xu ng nămế ậ ỉ ầ ấ ễ ầ ệ ố 1991, tôi đã g i m t lá th riêng t i t ng ch huynh trong hàng Giám M c, đử ộ ư ớ ừ ư ụ ể m i v , theo tinh th n giám m c đoàn, góp ph n c ng tác v i tôi nh m so nỗ ị ầ ụ ầ ộ ớ ằ ạ th o văn ki n v v n đ này (6). Các Giám m c đã h i âm, đã cho tôi nh ngả ệ ề ấ ề ụ ồ ữ thông tin, nh ng g i ý và nh ng ki n ngh th t là quí báu. Cũng nh cách y,ữ ợ ữ ế ị ậ ờ ấ các ngài đã mang l i m t ch ng t cho vi c đ ng tâm tham gia chân thànhạ ộ ứ ừ ệ ồ vào s m nh giáo hu n và m c v c a Giáo H i trong ch đ Tin M ng v sứ ệ ấ ụ ụ ủ ộ ủ ề ừ ề ự s ng.ố
Cũng qua lá th y, ít lâu tr c ngày K ni m “M t trăm năm thông đi pư ấ ướ ỷ ệ ộ ệ Rerum Novarum” tôi đã xin t t c các ngài chú ý đ n m t đi u t ng t kỳ lấ ả ế ộ ề ươ ự ạ này: “Cũng nh cách đây m t th k , chính giai c p công nhân b áp b c trongư ộ ế ỷ ấ ị ứ nh ng quy n l i căn b n, và Giáo H i đã b o v h , b ng cách m nh d nữ ề ợ ả ộ ả ệ ọ ằ ạ ạ tuyên b nh ng quy n thánh thiêng c a con ng i lao đ ng, thì ngày nay, khiố ữ ề ủ ườ ộ m t l p ng i khác b áp b c trong nh ng quy n l i căn b n v s s ng,ộ ớ ườ ị ứ ữ ề ợ ả ề ự ố Giáo H i cũng c m th y mình ph i can đ m nh th đ lên ti ng nói thay choộ ả ấ ả ả ư ế ể ế ng i không có ti ng nói. Giáo H i luôn luôn nh c l i ti ng kêu trong Tinườ ế ộ ắ ạ ế M ng là ph i b o v nh ng ng i nghèo kh trên th gi i, nh ng ng i bừ ả ả ệ ữ ườ ổ ế ớ ữ ườ ị đe do , b khinh b , nh ng ng i không đ c cho h ng quy n con ng iạ ị ỉ ữ ườ ượ ưở ề ườ (7).
Ngày nay có muôn vàn con ng i y u đu i, không ph ng ti n t v , b coiườ ế ố ươ ệ ự ệ ị r trong quy n căn b n đ c s ng còn, đ c bi t là tr ng h p các hài nhi s pẻ ề ả ượ ố ặ ệ ườ ợ ắ đ c sinh ra. N u vào cu i th k tr c Giáo H i không đ c im l ng tr cượ ế ố ế ỷ ướ ộ ượ ặ ướ nh ng b t công th i đó, thì ngày nay Giáo H i càng không th im l ng, khiữ ấ ở ờ ộ ể ặ mà cùng v i nh ng b t công, l i thêm lên, trên nhi u mi n kh p th gi i,ớ ữ ấ ạ ề ề ở ắ ế ớ nh ng b t công và nh ng hi n t ng áp b c còn n ng n h n, đôi khi đ cữ ấ ữ ệ ượ ứ ặ ề ơ ượ trình bày nh là nh ng y u t c a ti n b nh m t ch c “tr t t th gi iư ữ ế ố ủ ế ộ ằ ổ ứ ậ ự ế ớ m i”.ớ
Thông Đi p này là k t qu do s c ng tác c a Hàng Giám m c m i n cệ ế ả ự ộ ủ ụ ở ọ ướ trên th gi i, mu n tái kh ng đ nh cách chính xác và m nh mẽ giá tr c a sế ớ ố ẳ ị ạ ị ủ ự s ng con ng i và tính b t kh xâm ph m c a s s ng y, và đ ng th i, nhânố ườ ấ ả ạ ủ ự ố ấ ồ ờ danh Thiên Chúa: tha thi t kêu g i t t c m i ng i và t ng ng i: Hãy tônế ọ ấ ả ọ ườ ừ ườ tr ng, b o v , yêu th ng và ph c v s s ng, toàn di n s s ng con Ng i!ọ ả ệ ươ ụ ụ ự ố ệ ự ố ườ Ch trên con đ ng này, b n m i g p đ c công bình, phát tri n, t do đíchỉ ườ ạ ớ ặ ượ ể ự th c cũng nh hoà bình và h nh phúc!ự ư ạ
c mong nh ng l i này đ n đ c v i t t c các con cái c a Giáo H i! cƯớ ữ ờ ế ượ ớ ấ ả ủ ộ Ướ mong nh ng l i này t i đ c m i ng i thi n chí đang lo l ng cho l i ích c aữ ờ ớ ượ ọ ườ ệ ắ ợ ủ t ng cá nhân, nam cũng nh n và cho v n m nh c a toàn xã h i.ừ ư ữ ậ ệ ủ ộ
6. Trong m i hi p thông sâu xa v i t ng anh ch em c a tôi trong Đ c Tin vàố ệ ớ ừ ị ủ ứ ph n kh i trong tình thân h u chân thành v i t t c m i ng i, tôì mu n l iấ ở ữ ớ ấ ả ọ ườ ố ạ đ c suy ni m và loan báo Tin M ng v s s ng, là ánh r ng ng i c a chân lýượ ệ ừ ề ự ố ạ ờ ủ soi sáng m i l ng tâm, ánh r ng ng i sinh đ ng ch a tr m i cái nhìn m t i,ọ ươ ạ ờ ộ ữ ị ọ ờ ố là ngu n vô t n c a s kiên trì và lòng can đ m đ đ i di n v i nh ng tháchồ ậ ủ ự ả ể ố ệ ớ ữ đ luôn luôn m i m mà chúng ta g p trên đ ng đ i.ố ớ ẻ ặ ườ ờ
Và, trong khi tôi suy t v nh ng c m nghi m phong phú s ng đ ng trongư ề ữ ả ệ ố ộ Năm qu c t Gia đình, nh đ đ a ra m t k t lu n cho lá th tôi g i t i “t ngố ế ư ể ư ộ ế ậ ư ử ớ ừ gia đình c th c a m i mi n trên trái đ t” (8), v i m t ni m tin t ng m iụ ể ủ ọ ề ấ ớ ộ ề ưở ớ tôi h ng nhìn t i t t c các gia đinh và c mong s d n thân c a m iướ ớ ấ ả ướ ự ấ ủ ọ ng i l i tái sinh và đ c tăng c ng, m i c p b c, đ nâng đ gia đình,ườ ạ ượ ườ ở ọ ấ ậ ể ỡ ngõ h u cho ngày nay n a – gi a bi t bao khó khăn và đe do n ng n – giaầ ữ ữ ế ạ ặ ề đình v n không ng ng là “cung thánh s s ng” (9), theo ý đ nh c a Thiênẫ ừ ự ố ị ủ Chúa.
V i m i thành ph n trong Giáo H i, dân t c c a s s ng và cho s s ng, tôiớ ọ ầ ộ ộ ủ ự ố ự ố g i l i kêu g i c p bách nh t, đ t t c chúng ta có th mang l i cho th gi iử ờ ọ ấ ấ ể ấ ả ể ạ ế ớ nh ng d u ch m i c a Hy V ng, b ng cách hành đ ng đ công lý và tình liênữ ấ ỉ ớ ủ ọ ằ ộ ể đ i đ c tăng tr ng, đ kh ng đ nh m t n n văn hoá m i c a s s ng conớ ượ ưở ể ẳ ị ộ ề ớ ủ ự ố ng i, đ xây d ng n n văn minh chính th c c a chân lý và tình th ng.ườ ể ự ề ự ủ ươ
***
CH NG IƯƠ
TI NG MÁU EM NG I T Đ T KÊU Đ N TAẾ ƯƠ Ừ Ấ Ế
NH NG ĐE D A HI N NAY CH NG L I S S NG CON NG IỮ Ọ Ệ Ố Ạ Ự Ố ƯỜ
Căn nguyên c a b o l c ch ng l i s s ngủ ạ ự ố ạ ự ố
“Ca-in xông đ n và gi t ch t Abel em mình” (St 4,8)ế ế ế
7. Thiên Chúa không t o nên s ch t, cũng ch ng vui vì các sinh v t b di tạ ự ế ẳ ậ ị ệ vong; ngài d ng nên muôn v t, c t cho chúng đ c t n t i … Th t v y, Thiênự ậ ố ượ ồ ạ ậ ậ Chúa t o d ng con ng i đ nó s ng mãi, Ngài d ng con ng i theo hình nhạ ự ườ ể ố ự ườ ả Ngài. Chính b i ác qu ghen t ng mà s ch t đã xâm nh p th gian; nh ng aiở ỉ ươ ự ế ậ ế ữ thu c v nó, đ u kinh nghi m đ u đó (Kn 1,13-14; 2,23-24).ộ ề ề ệ ề
Tin M ng v s s ngừ ề ự ố , đ c công b ngay t nguyên thu v i vi c t o d ngượ ố ừ ỷ ớ ệ ạ ự con ng i theo hình nh Thiên Chúa nh m đ t đ n m t cu c s ng sung mãnườ ả ằ ạ ế ộ ộ ố và hoàn h o (xem St 2,7; Kn 9,2-3), đã b ch ng đ i b i kinh nghi m đauả ị ố ố ở ệ th ng v s ch t, s ch t y đã xâm nh p vào th gian, và gieo r c s t iươ ề ự ế ự ế ấ ậ ế ắ ự ố tăm phi lý trên cu c s ng con ng i. S ch t xâm nh p th gian b i ác quộ ố ườ ự ế ậ ế ở ỉ ghen t ng (xem St 3,1.4-5) và b i ông bà nguyên t ph m t i (xem St 2,17;ươ ở ổ ạ ộ 3,17-19). S ch t còn xâm nh p th gian m t cách ác li t, t i vì Ca-in đã gi tự ế ậ ế ộ ệ ạ ế Abel em mình: “V a khi ra t i đ ng v ng, Cain xông đ n và gi t ch t Abel emừ ớ ồ ắ ế ế ế mình” (St 4,8).
S gi t ng i đ u tiên này đ c trình bày cách đ c bi t hùng h n trong m tự ế ườ ầ ượ ặ ệ ồ ộ trang tiêu bi u c a sách Sáng Th , m t trang không ng ng đ c vi t l i h ngể ủ ế ộ ừ ượ ế ạ ằ ngày trong quy n l ch s c a các dân t c, m t cách th ng xuyên t h i h n.ể ị ử ủ ộ ộ ườ ệ ạ ơ
Chúng ta cũng hãy đ c l i trang sách Thánh Kinh này, tuy c x a và h t s cọ ạ ổ ư ế ứ bình d , nh ng đ c bi t phong phú v giáo hu n:ị ư ặ ệ ề ấ
“A-ben làm ngh chăn chiên, còn Ca-in làm ngh cày c y đ t đai. Sau m t th iề ề ấ ấ ộ ờ gian, Ca-in l y hoa màu c a đ t đai làm l v t dâng lên Ð C CHÚA. A-benấ ủ ấ ễ ậ Ứ cũng dâng nh ng con đ u lòng c a b y chiên cùng v i m c a chúng. Ð Cữ ầ ủ ầ ớ ỡ ủ Ứ CHÚA đoái nhìn đ n A-ben và l v t c a ông, nh ng Ca-in và l v t c a ôngế ễ ậ ủ ư ễ ậ ủ thì Ng i không đoái nhìn. Ca-in gi n l m, sa s m nét m t. Ð C CHÚA phánườ ậ ắ ầ ặ Ứ v i Ca-in: “T i sao ng i gi n d ? T i sao ng i sa s m nét m t? N u ng iớ ạ ươ ậ ữ ạ ươ ầ ặ ế ươ hành đ ng t t, có ph i là ng i sẽ ng ng m t lên không? N u ng i hànhộ ố ả ươ ẩ ặ ế ươ đ ng không t t, thì t i l i đang n m ph c c a, nó thèm mu n ng i; nh ngộ ố ộ ỗ ằ ụ ở ử ố ươ ư ng i ph i ch ng nó.” Ca-in nói v i em là A-ben: “Chúng mình ra ngoàiươ ả ế ự ớ đ ng đi! ” Và khi hai ng i đang ngoài đ ng thì Ca-in xông đ n gi t A-ben,ồ ườ ở ồ ế ế
em mình. Ð C CHÚA phán v i Ca-in: “A-ben em ng i đâu r i? ” Ca-in th a:Ứ ớ ươ ồ ư “Con không bi t. Con là ng i gi em con hay sao?” Ð C CHÚA phán: “Ng iế ườ ữ Ứ ươ đã làm gì v y? T d i đ t, ti ng máu c a em ng i đang kêu lên Ta! Gi đâyậ ừ ướ ấ ế ủ ươ ờ ng i b nguy n r a b i chính đ t đã t ng há mi ng hút l y máu em ng i,ươ ị ề ủ ở ấ ừ ệ ấ ươ do tay ng i đ ra. Ng i có canh tác đ t đai, nó cũng không còn cho ng iươ ổ ươ ấ ươ hoa màu c a nó n a. Ng i sẽ lang thang phiêu b t trên m t đ t.” Ca-in th aủ ữ ươ ạ ặ ấ ư v i Ð C CHÚA: “Hình ph t dành cho con quá n ng không th mang n i. Ðây,ớ Ứ ạ ặ ể ổ hôm nay Ngài xua đu i con kh i m t đ t. Con sẽ ph i tr n tránh đ kh i giápổ ỏ ặ ấ ả ố ể ỏ m t Ngài, sẽ ph i lang thang phiêu b t trên m t đ t, và b t c ai g p con sẽặ ả ạ ặ ấ ấ ứ ặ gi t con.” Ð C CHÚA phán v i ông: “Không đâu! B t c ai gi t Ca-in sẽ b trế Ứ ớ ấ ứ ế ị ả thù g p b y.” Ð C CHÚA ghi d u trên Ca-in, đ b t c ai g p ông kh i gi tấ ả Ứ ấ ể ấ ứ ặ ỏ ế ông. Ông Ca-in đi xa khu t m t Ð C CHÚA và t i x N t, v phía đông Ê-ấ ặ Ứ ở ạ ứ ố ềđen.” (St 4,2-16).
8. Ca-in “căm gi n l m” và “x u m t l i” b i vì “Thiên Chúa đoái nh n Abel vàậ ắ ị ặ ạ ở ậ l v t anh dâng” (St 4,4). B n văn Kinh Thánh không ti t l nguyên do vì saoễ ậ ả ế ộ Thiên Chúa quý chu ng hi n l c a Abel h n hi n l c a Ca-in: tuy nhiên b nộ ế ễ ủ ơ ế ễ ủ ả văn trình bày rõ ràng r ng: trong khi quý chu ng hi n v t c a Abel, Thiênằ ộ ế ậ ủ Chúa v n không c t đ t cu c đ i tho i v i Ca-in. Trong khi nh c l i cho h nẫ ắ ứ ộ ố ạ ớ ắ ạ ắ v s t đo tr c s d : Ngài khuy n cáo h n r ng: con ng i không hề ự ự ướ ự ữ ế ắ ằ ườ ề đ c ti n đ nh đ làm đi u d . Th t v y, nh Ađam x a kia, Ca-in đã bượ ề ị ể ề ữ ậ ậ ư ư ị quy n l c ác h i c a t i l i cám d , th t i l i gi ng nh m t con v t hungề ự ạ ủ ộ ỗ ỗ ứ ộ ỗ ố ư ộ ậ d , n n p ngay tr c c a lòng anh ta, ch ch c đúng lúc xông vào con m i.ữ ẩ ấ ướ ử ờ ự ồ Còn Ca-in thì v n t do tr c t i l i. Anh ta có th và ph i ch ng t i l i:ẫ ự ướ ộ ỗ ể ả ế ự ộ ỗ “Nó thèm mu n ng i, nh ng ng i, hãy ch ng nó!” (St 4,7).ố ườ ư ươ ế ự
S ghen t ng và c n gi n d đã th ng Ca-in tr c l i khuy n cáo c a Thiênự ươ ơ ậ ữ ắ ướ ờ ế ủ Chúa, b i đó cho nên Ca-in xông đ n và gi t ch t em mình. Nh chúng ta đ cở ế ế ế ư ọ đ c đi u này trong sách Giáo lý c a Giáo H i Công giáo: “Trong câu chuy nượ ề ủ ộ ệ Ca-in gi t ch t Abel, Kinh Thánh m c kh i ngay t bu i đ u l ch s nhân lo iế ế ặ ả ừ ổ ầ ị ử ạ là trong con ng i đã hi n di n c n gi n d và lòng tham lam, h u qu c aườ ệ ệ ơ ậ ữ ậ ả ủ t i nguyên t . Con ng i tr nên thù đ ch c a k đ ng lo i”. (10)ộ ổ ườ ở ị ủ ẻ ồ ạ
Anh gi t em. Nh trong t i huynh đ t ng tàn đ u tiên này, trong t t c m iế ư ộ ệ ươ ầ ấ ả ọ t i gi t ngu i, tình thân t c “thiêng liêng” b xâm ph m, tình thân t c liên k tộ ế ờ ộ ị ạ ộ ế m i ng i thành m t đ i gia đình t t c cùng chia s m t đi u thi n h o duyọ ườ ộ ạ ấ ả ẻ ộ ề ệ ả nh t và căn b n đó là m t ph m giá ngôi v ngang nhau. Cũng không hi mấ ả ộ ẩ ị ế tr ng h p tình thân t c “máu m ” b xâm ph m m t cách t ng t , ví dườ ợ ộ ủ ị ạ ộ ươ ự ụ nh khi nh ng đe do ch ng l i s s ng phát tri n trong m i quan h gi aư ữ ạ ố ạ ự ố ể ố ệ ữ cha m và con cái: đó là tr ng h p phá thai, hay trong toàn c nh gia đìnhẹ ườ ợ ả ho c thân t c r ng l n h n, tr ng h p h ng ng ho c khuy n khích vi cặ ộ ộ ớ ơ ườ ợ ưở ứ ặ ế ệ làm cho ch t êm d u.ế ị
ngu n g c c a m i b o l c ch ng l i tha nhân, có vi c nh ng b cái suyỞ ồ ố ủ ọ ạ ự ố ạ ệ ượ ộ lu n c a Ác th n, t c là c a “tên sát nhân t ban đ u” (Ga 8,44), Nh tông đậ ủ ầ ứ ủ ừ ầ ư ồ Gioan nh n nh chúng ta: “Vì đây là l i loan báo mà anh em đã nghe t đ uắ ủ ờ ừ ầ r ng: chúng ta hãy th ng yêu nhau, đ ng nh Ca-in, nó là ng i c a Ácằ ươ ừ ư ườ ủ th n, nên đã gi t em mình (1 Ga 3,11-12). Nh v y t i gi t em ngay t kh iầ ế ư ậ ộ ế ừ ở nguyên l ch s là m t b ng ch ng đáng bu n v cách th c mà theo đó s dị ử ộ ằ ứ ồ ề ứ ự ữ phát tri n nhanh chóng đ n m c kinh ng c: thêm vào s ph n ngh ch c aể ế ứ ạ ự ả ị ủ con ng i ch ng l i Thiên Chúa n i v n đ a đàng, là cu c t chi n c a conườ ố ạ ơ ườ ị ộ ử ế ủ ng i ch ng l i con ng i.ườ ố ạ ườ
Sau khi x y ra t i ác, Thiên Chúa can thi p đ tr thù cho n n nhân. Đ i di nả ộ ệ ể ả ạ ố ệ v i Thiên Chúa, Đ ng h ch h i h n v s ph n c a Abel, Ca-in, thay vì t raớ ấ ạ ỏ ắ ề ố ậ ủ ỏ b i r i và c u xin n tha th , l i kiêu căng tránh né v n đ : “Tôi không bi t.ố ố ầ ơ ứ ạ ấ ề ế Tôi là ng i b o v em tôi sao?” (St 4,9) – “Tôi không bi t”: Ca-in gian d i tìmườ ả ệ ế ố cách che đ y t i ác. Chính nh v y đó mà đi u này đã th ng x y ra và v nậ ộ ư ậ ề ườ ả ẫ còn x y ra khi nh ng lý lu n r t khác bi t nhau đang đ c dùng đ bi nả ữ ậ ấ ệ ượ ể ệ minh và bao che cho nh ng t i ác ghê t m nh t v n luôn mãi ch ng l i conữ ộ ở ấ ẫ ố ạ ng i. “Tôi là ng i b o v em tôi sao?” – Ca-in không màng nghĩ đ em mìnhườ ườ ả ệ ế và t ch i lãnh nh n trách nhi m c a m i ng i v m t ng i. T c kh c taừ ố ậ ệ ủ ọ ườ ề ộ ườ ứ ắ nghĩ đ n nh ng khuynh h ng hi n t i đang làm cho con ng i quên m tế ữ ướ ệ ạ ườ ấ trách nhi m c a mình đ i v i đ ng lo i: ta có r t nhi u tri u ch ng, trong sệ ủ ố ớ ồ ạ ấ ề ệ ứ ố đó là tri u ch ng m t tình liên đ i đ i v i nh ng thành ph n y u đu i nh tệ ứ ấ ớ ố ớ ữ ầ ế ố ấ c a xã h i nh nh ng ng i l n tu i, b nh nhân, ng i t n n, tr em; ti pủ ộ ư ữ ườ ớ ổ ệ ườ ị ạ ẻ ế
đ n là tri u ch ng vô c m mà ta th ng nh n th y trong các m i quan hế ệ ứ ả ườ ậ ấ ố ệ gi a các dân t c, ngay c khi liên quan đ n nh ng giá tr căn b n nh sữ ộ ả ế ữ ị ả ư ự s ng, t do và hoà bình.ố ự
9. Nh ng Thiên Chúa không th đ cho t i ác không b tr ng ph t: t m t đ tư ể ể ộ ị ừ ạ ừ ặ ấ n i máu đã đ ra, máu c a n n nhân kêu nài Thiên Chúa th c thi công lý (x. Stơ ổ ủ ạ ự 37,26; Is 26,21; Ed 24,7-8). T b n văn này, Giáo H i đã rút ra cách nói: “T iừ ả ộ ộ l i kêu nài Thiên Chúa báo thù”, và Giáo H i bao g m trong đó tr c t t c ,ỗ ộ ồ ướ ấ ả t i c ý sát nhân (12). Đ i v i dân Do Thái cũng nh đ i v i nhi u dân t cộ ố ố ớ ư ố ớ ề ộ th i Th ng C , máu chính là s s ng” (Đnl 12,23) và s s ng, nh t là conờ ượ ổ ự ố ự ố ấ ng i, ch thu c quy n Thiên Chúa; b i v y ai xâm ph m đ n s s ng conườ ỉ ộ ề ở ậ ạ ế ự ố ng i thì, m t cách nào đó, xâm ph m đ n chính Thiên Chúa.ườ ộ ạ ế
Thiên Chúa chúc d Ca-in và ngay c ru ng đ t cũng ch ng cho h n hoa tráiữ ả ộ ấ ẳ ắ (x. St 4,11-12). Và Ca-in b tr ng ph t: h n đ n trong đ ng hoang và saị ừ ạ ắ ế ở ồ m c. B o l c gi t ngu i thay đ i t n g c khung c nh cu c s ng con ng i.ạ ạ ự ế ờ ổ ậ ố ả ộ ố ườ Ru ng đ t, tr c kia là “V n Eden” (St 2,15), n i phì nhiêu sung túc, n i g pộ ấ ướ ườ ơ ơ ặ g thanh th n và thân tình gi a con ng i v i Thiên Chúa, gi đây tr nênỡ ả ữ ườ ớ ờ ở “X Nod” (St 4,16), ch n “cùng c c”, hoang v ng và xa cách Thiên Chúa. Ca-inứ ố ự ắ sẽ là “k lang thang kh p cùng trái đ t” (St 4,14): s b t n, tính th t th ngẻ ắ ấ ự ấ ổ ấ ườ không ng ng đeo đu i h n.ừ ổ ắ
Th nh ng Thiên Chúa, Đ ng luôn luôn nhân h u ngay c khi Ngài tr ngế ư ấ ậ ả ừ ph t, “đ t m t d u trên Ca-in, đ ng i đ u tiên b t g p, không gi t h n” (Stạ ặ ộ ấ ể ườ ầ ắ ặ ế ắ 4,15): Thiên Chúa ban cho Ca-in m t d u đ c bi t, không nh m m c đích đàyộ ấ ặ ệ ằ ụ đo cho h n b nh ng ng i khác ru ng r y, mà đ h n đ c b o v và bênhạ ắ ị ữ ườ ồ ẫ ể ắ ượ ả ệ v c kh i nh ng k mu n gi t h n, dù là đ tr thù cho cái ch t c a Aben.ự ỏ ữ ẻ ố ế ắ ể ả ế ủ Tuy là tên sát nhân, nh ng Ca-in v n gi ph m giá cá bi t c a mình và chínhư ẫ ữ ẩ ệ ủ Thiên Chúa b o đ m cho ph m giá đó. Rõ ràng đây bi u l huy n nhi mả ả ẩ ở ể ộ ề ệ trái ngh ch c a s công b ng đ y khoan dung c a Thiên Chúa, nh thánhị ủ ự ằ ầ ủ ư Ambrôsiô đã vi t: “V a khi x y ra cu c huynh đ t ng tàn, t c là t i n ngế ừ ả ộ ệ ươ ứ ộ ặ nh t trong các th t i, đúng vào lúc mà t i l i len l i vào, t c kh c gi i lu tấ ứ ộ ộ ỗ ỏ ứ ắ ớ ậ khoan dung c a Thiên Chúa đ c m r ng: vì r ng, n u ph m nhân b tr ngủ ượ ở ộ ằ ế ạ ị ừ
tr ngay l p t c, thì loài ng i, khi h tr ng ph t, cũng sẽ không th t raị ậ ứ ườ ọ ừ ạ ể ỏ khoan dung nhân h u, mà h sẽ th ng tay tr ng tr ngay ph m nhân. (…)ậ ọ ẳ ừ ị ạ Thiên Chúa đu i Ca-in đi xa kh i m t Ngài và, b i vì h n b thân nhân ru ngổ ỏ ặ ở ắ ị ồ b , Thiên Chúa đ a h n đi xa gi ng nh đày h n vào n i cách ly, vì lẽ h n đãỏ ư ắ ố ư ắ ơ ắ đ m t s ôn hoà hi n h u c a loài ng i mà m c l y s hung d tàn b oể ấ ự ề ậ ủ ườ ặ ấ ự ữ ạ c a loài thú hoang dã. Dù v y, Thiên Chúa không mu n tr ng ph t tên sátủ ậ ố ừ ạ nhân b ng s sát nhân, b i vì Ngài mu n t i nhân ăn năn h i l i h n là ph iằ ự ở ố ộ ố ỗ ơ ả ch t” (13).ế
Thi u v ng giá tr c a s s ngế ắ ị ủ ự ố
“Ng i đã làm gì th ?” (St 4,10)ươ ế
10. Chúa phán b o Ca-in: “Ng i đã làm gì th ? Hãy nghe ti ng máu c a emả ườ ế ế ủ ng i đã t đ t kêu đ n ta” (St 4,10). Ti ng máu do tay con ng i đ raươ ừ ấ ế ế ườ ổ không ng ng kêu than, t đ i n sang đ i kia, vang lên nh ng cung đi u,ừ ừ ờ ọ ờ ữ ệ nh ng âm s c khác nhau và luôn luôn m i m .ữ ắ ớ ẻ
Câu Chúa h i: “Ng i đã làm gì th ?” mà Ca-in không th tránh né, cũng là câuỏ ươ ế ể Chúa h i con ng i th i nay, đ con ng i ý th c v s lan r ng và tínhỏ ườ ờ ể ườ ứ ề ự ộ nghiêm tr ng c a m i xâm ph m đ n s s ng đang ti p t c ghi d u sâu đ mọ ủ ọ ạ ế ự ố ế ụ ấ ậ trên l ch s loài ng i. Câu h i y đ c g i t i con ng i đ h tìm ra vô sị ử ườ ỏ ấ ượ ử ớ ườ ể ọ ố nguyên nhân gây nên và nuôi d ng nh ng xâm ph m n y, và đ h suy nghĩưỡ ữ ạ ầ ể ọ m t cách h t s c nghiêm túc v nh ng h u qu t đó phát sinh cho s t nộ ế ứ ề ữ ậ ả ừ ự ồ t i c a m i ng i và m i dân t c.ạ ủ ọ ườ ọ ộ
M t s đe do đ n t thiên nhiên, và th ng thu ng con ng i có th c uộ ố ạ ế ừ ườ ờ ườ ể ữ vãn đ c, nh ng chúng l i tr nên tr m tr ng h n b i con ngu i c tìnhượ ư ạ ở ầ ọ ơ ở ờ ố ch nh mãng, không lo ch y ch a; có nh ng đe do khác, trái l i, đã x y đ nể ạ ữ ữ ạ ạ ả ế t nh ng tình tr ng b o đ ng, h n thù ho c t nh ng quy n l i đ i ngh chừ ữ ạ ạ ộ ậ ặ ừ ữ ề ợ ố ị xô đ y nhóm ng i này t n công nhóm ng i kia, lao mình vào t i gi t ng i,ẩ ườ ấ ườ ộ ế ườ vào chi n tranh, vào các cu c chém gi t ho c nh ng cu c di t ch ng.ế ộ ế ặ ữ ộ ệ ủ
Và làm sao không k đ n b o l c ch ng l i s s ng c a hàng tri u sinh linh,ể ế ạ ự ố ạ ự ố ủ ệ nh t là c a tr em, là n n nhân c a s b n cùng, thi u dinh d ng và đóiấ ủ ẻ ạ ủ ự ầ ế ưỡ khát, nguyên do vì s phân ph i c a c i không công b ng gi a các dân t c vàự ố ủ ả ằ ữ ộ gi a các giai c p xã h i? Ho c là, ngay tr c khi xu t hi n trong chi n tranh,ữ ấ ộ ặ ướ ấ ệ ế b o l c đã g n li n v i vi c mua bán các lo i vũ khí, t o thu n l i cho cu cạ ự ắ ề ớ ệ ạ ạ ậ ợ ộ leo thang c a bi t bao xung đ t quân s đ m máu trên th gi i ? Hay cònủ ế ộ ự ẫ ế ớ n a, vi c truy n bá các m m m ng c a s ch t đ c tác đ ng b i s xu ngữ ệ ề ầ ố ủ ự ế ượ ộ ở ự ố c p vô tâm c a nh ng cân b ng sinh thái, b i s bành tr ng đ y t i ác c aấ ủ ữ ằ ở ự ướ ầ ộ ủ ma tuý hay b i vi c khuy n khích các lo i hình sinh ho t tính d c mà, ngoàiở ệ ế ạ ạ ụ vi c chúng không th đ c ch p nh n v ph ng di n luân lý, chúng còn choệ ể ượ ấ ậ ề ươ ệ th y tr c nh ng hi m ho n ng n đ i v i s s ng ? Không th nào k raấ ướ ữ ể ạ ặ ề ố ớ ự ố ể ể cho h t đ c m t tràng dài nh ng đe do ch ng l i s s ng con ng i, vìế ượ ộ ữ ạ ố ạ ự ố ườ trong th i đ i chúng ta nh ng đe do y đ c che đ y d i r t nhi u hìnhờ ạ ữ ạ ấ ượ ậ ướ ấ ề th c, ho c đ c công b rõ ràng ho c ém nh m ph nh g t.ứ ặ ượ ố ặ ẹ ỉ ạ
11. Nh ng chúng ta, mu n đ c bi t t p trung chú ý v m t lo i hình th cư ố ặ ệ ậ ề ộ ạ ứ khác c a nh ng vi c xâm ph m, liên quan đ n s s ng v a m i n y sinhủ ữ ệ ạ ế ự ố ừ ớ ẩ cũng nh s s ng vào nh ng gi phút cu i cùng; nh ng th xâm ph m nàyư ự ố ữ ờ ố ữ ứ ạ mang nh ng đ c tr ng m i m so v i quá kh và kh i d y nhi u v n đ đ cữ ặ ư ớ ẻ ớ ứ ơ ậ ề ấ ề ặ bi t nghiêm tr ng: b i s vi c chúng h ng t i ch làm bi n m t đi kh iệ ọ ở ự ệ ướ ớ ỗ ế ấ ỏ l ng tâm qu n chúng tính cách “t i ác” c a chúng, và m c l y m t cách tráiươ ầ ộ ủ ặ ấ ộ ngh ch tính cách “quy n l i”, đ n n i ng i ta đòi h i t phía Nhà n c m tị ề ợ ế ỗ ườ ỏ ừ ướ ộ s công nh n đích th t, th c ch t và h p pháp và, ti p theo đó, đòi h i đ cự ậ ậ ự ấ ợ ế ỏ ượ đ a ra th c hi n nh vào s can thi p không ph i tr ti n c a chính cácư ự ệ ờ ự ệ ả ả ề ủ nhân viên y t . Nh ng s xâm ph m y đánh th ng vào s s ng con ng iế ữ ự ạ ấ ẳ ự ố ườ trong nh ng hoàn c nh h t s c b p bênh, khi mà s s ng thi u m i khữ ả ế ứ ấ ự ố ế ọ ả năng t v . S vi c càng nghiêm tr ng h n n a khi mà, ph n l n nh ng xâmự ệ ự ệ ọ ơ ữ ầ ớ ữ ph m này đ c th c hi n ngay bên trong gia đình, n i mà, trái l i do b i cạ ượ ự ệ ơ ạ ở ơ c u c a nó, đ c g i là “cung thánh c a s s ng”.ấ ủ ượ ọ ủ ự ố
Làm sao ng i ta có th đi đ n m t tình tr ng nh th ? Ph i đ ý đ n nhi uườ ể ế ộ ạ ư ế ả ể ế ề y u t . h u tr ng là s kh ng ho ng sâu s c c a n n văn minh làm n yế ố Ở ậ ườ ự ủ ả ắ ủ ề ẩ sinh m i hoài nghi đ i v i chính mình nh ng n n t ng c a tri th c và luân lýố ố ớ ữ ề ả ủ ứ
đ o đ c, và ngày càng gây khó khăn đ i v i c m nh n rõ ràng ý th c v conạ ứ ố ớ ả ậ ứ ề ng i, v nh ng quy n l i, b n ph n c a con ng i. Thêm vào đó nh ng khóườ ề ữ ề ợ ổ ậ ủ ườ ữ khăn r t khác bi t trong cu c hi n sinh, trong giao ti p, đ c đánh d u b iấ ệ ộ ệ ế ượ ấ ở th c t c a m t xã h i h n t p trong đó các cá nhân, các c p v ch ng, cácự ế ủ ộ ộ ỗ ạ ặ ợ ồ gia đình th ng th ng b đ n đ c tr c nh ng v n đ c a h . Cũng cóườ ườ ị ơ ộ ướ ữ ấ ề ủ ọ nh ng hoàn c nh nguy c p vì nghèo kh , lo âu hay cùng c c trong đó s c cữ ả ậ ổ ự ứ ố g ng đ sinh t n đã quá m c, n i đau đã v t s c ch u đ ng, trong đó nh ngắ ể ồ ứ ỗ ượ ứ ị ự ữ b o l c ph i ch u, đ c bi t nh ng b o l c xúc ph m đ n ph n , đòi bu c,ạ ự ả ị ặ ệ ữ ạ ự ạ ế ụ ữ ộ đôi khi t i m c anh hùng, nh ng s l a ch n nh m bênh v c và thăng ti n sớ ứ ữ ự ự ọ ằ ự ế ự s ng.ố
T t c đi u đó cho th y, ít ra m t ph n, r ng ngày nay có th là nh đangấ ả ề ấ ộ ầ ằ ể ư thi u v ng giá tr c a s s ng, dù r ng l ng tâm không ng ng ph i bày sế ắ ị ủ ự ố ằ ươ ừ ơ ự s ng là thánh thiêng và b t kh xâm ph m. Chính t s ki n đó, ng i taố ấ ả ạ ừ ự ệ ườ nh n th y ph i c g ng che gi u m t s nh ng xúc ph m đ i v i s s ng,ậ ấ ả ố ắ ấ ộ ố ữ ạ ố ớ ự ố v i s s ng v a n y sinh ho c đ i v i s s ng vào nh ng giây phút cu iớ ự ố ừ ả ặ ố ớ ự ố ở ữ ố cùng, b ng nh ng thu t ng vay m n ng v ng v s c kho nh m đánhằ ữ ậ ữ ượ ở ữ ự ề ứ ẻ ằ l c h ng cái nhìn v v n đ trong cu c là quy n sinh t n c a m t conạ ướ ề ấ ề ộ ề ồ ủ ộ ng i c th .ườ ụ ể
12. Th c ra, n u nhi u khía c nh quan tr ng c a v n đ xã h i hi n nay cóự ế ề ạ ọ ủ ấ ề ộ ệ th gi i thích b ng m t cách nào đó b u khí luân lý b t n mù m và đôi khiể ả ằ ộ ầ ấ ổ ờ gi m nh trách nhi m cá nhân n i m t s ng i, thì cũng không kém ph nả ẹ ệ ơ ộ ố ườ ầ chân th c r ng chúng ta đang đ i đ u v i m t th c t i r ng l n h n màự ằ ố ầ ớ ộ ự ạ ộ ớ ơ ng i ta có th coi nh là m t c c u th c th c a t i l i, đ c tr ng b i uườ ể ư ộ ơ ấ ự ụ ủ ộ ỗ ặ ư ở ư th c a m t n n văn hoá trái ngh ch v i tình liên đ i, n n văn hoá n y tế ủ ộ ề ị ớ ớ ề ầ ự bi u l trong nhi u tr ng h p nh m t “n n văn hoá th c th c a s ch t”.ể ộ ề ườ ợ ư ộ ề ự ụ ủ ự ế N n văn hoá s ch t này đ c tích c c khích l b i nh ng trào l u văn hoá,ề ự ế ượ ự ệ ở ữ ư kinh t và chính tr mang ph n nào quan ni m th c d ng c a xã h i.ế ị ầ ệ ự ụ ủ ộ
Nhìn vào các s vi c theo quan đi m trên, ta có th , b ng m t cách nào đó,ự ệ ể ể ằ ộ nói v m t cu c chi n c a nh ng k có quy n l c ch ng l i nh ng k y uề ộ ộ ế ủ ữ ẻ ề ự ố ạ ữ ẻ ế đu i; s s ng đáng lý c n đ cc ti p đón, yêu th ng và chăm sóc, thì b xemố ự ố ầ ượ ế ươ ị
là vô tích s ho c b coi nh m t gánh n ng không kham n i, và b i v y sự ặ ị ư ộ ặ ổ ở ậ ự s ng b t ch i b ng nhi u cách. Do đau m, t t nguy n hay đ n gi n h nố ị ừ ố ằ ề ố ậ ề ơ ả ơ nhi u, do chính s có m t c a mình, ai mà đ ng ch m đ n s yên thân hayề ự ặ ủ ộ ạ ế ự nh ng t p quán sinh s ng c a nh ng ng i đ c u đãi h n, sẽ b coi nhữ ậ ố ủ ữ ườ ượ ư ơ ị ư m t k thù c n ph i đ phòng ho c ph i lo i b . Nh th bung ra m t “âmộ ẻ ầ ả ề ặ ả ạ ỏ ư ế ộ m u ch ng l i s s ng”. Âm m u này không ch liên quan đ n con ng iư ố ạ ự ố ư ỉ ế ườ trong nh ng m i quan h cá nhân, gia đình ho c đoàn th mà còn đi xa h nữ ố ệ ặ ể ơ n a, đ n đ lay chuy n và làm bi n d ng, trên bình di n qu c t , nh ngữ ế ộ ể ế ạ ệ ố ế ữ quan h gi a các dân t c và gi a các chính ph .ệ ữ ộ ữ ủ
13. Đ ti p tay cho vi c th c hi n phá thai đ c lan r ng h n, ng i ta đãể ế ệ ự ệ ượ ộ ơ ườ đ u t và ti p t c đ u t nh ng s ti n đáng k nh m c p nh t vi c bào chầ ư ế ụ ầ ư ữ ố ề ể ằ ậ ậ ệ ế các lo i thu c có th gi t ch t phôi thai ngay trong b ng m mà không c nạ ố ể ế ế ụ ẹ ầ ph i nh đ n bác sĩ. V đi m n y, chính s nghiên c u khoa h c xem ra g nả ờ ế ề ể ầ ự ứ ọ ầ nh ch chuyên tâm s n xu t nh ng d c ph m m i ngày m i đ n gi n vàư ỉ ả ấ ữ ượ ẩ ỗ ỗ ơ ả h u hi u h n ch ng l i s s ng và, đ ng th i, có kh năng tránh cho s pháữ ệ ơ ố ạ ự ố ồ ờ ả ự thai kh i m i hình th c ki m soát và trách nhi m xã h i.ỏ ọ ứ ể ệ ộ
Ng i ta th ng xác quy t r ng vi c ng a thai, đã tr nên ch c ch n có k tườ ườ ế ằ ệ ừ ở ắ ắ ế qu và d th c hi n đ i v i m i ng i là ph ng cách h u hi u nh t đả ễ ự ệ ố ớ ọ ườ ươ ữ ệ ấ ể kh i phá thai. Ng i ta cũng t cáo Giáo h i Công giáo trong th c t đang ngỏ ườ ố ộ ự ế ủ h phá thai b i vì Giáo H i không ng ng c ng quy t truy n d y tính b tộ ở ộ ừ ươ ế ề ạ ấ h p pháp v luân lý c a vi c ng a thai. Nhìn kỹ v n đ , l i t cáo này th c raợ ề ủ ệ ừ ấ ề ờ ố ự l i đáng quí. Qu th c, có th r ng nhi u trong s nh ng ng i s d ng cácạ ả ự ể ằ ề ố ữ ườ ử ụ ph ng ti n ng a thai, cũng có ý tránh chu c cám d phá thai v sau. Nh ngươ ệ ừ ớ ỗ ề ư mà nh ng giá tr trái ng c hi n h u trong “t m m c ng a thai” r t khácữ ị ượ ệ ữ ầ ứ ừ ấ bi t v i công vi c đ y trách nhi m c a tình cha tình m , th c hi n trong sệ ớ ệ ầ ệ ủ ẹ ự ệ ự tôn tr ng lẽ ph i toàn v n c a hành vi hôn nhân. Nh ng giá tr trái ng c đóọ ả ẹ ủ ữ ị ượ càng làm cho ch c cám d phá thai tr nên mãnh li t, khi ph i đ i đ u v iướ ỗ ở ệ ả ố ầ ớ s c u mang ng u nhiên m t s s ng không đ c mong c. Kỳ th c, n nự ư ẫ ộ ự ố ượ ướ ự ề văn hoá thúc đ y đ n vi c phá thai đã đ c bi t phát tri n trong các gi i tẩ ế ệ ặ ệ ể ớ ừ ch i giáo hu n c a Giáo H i v vi c ng a thai. Th c v y, v ph ng di nố ấ ủ ộ ề ệ ừ ự ậ ề ươ ệ luân lý, ng a thai và phá thai là nh ng đi u ác có bi t tính khác nhau: ng aừ ữ ề ệ ừ
thai đ i kháng v i lẽ ph i toàn v n c a hành vi tính d c nh cách bi u l đ cố ớ ả ẹ ủ ụ ư ể ộ ặ tr ng c a tình yêu trong hôn nhân, còn phá thai thì hu di t s s ng c a m tư ủ ỷ ệ ự ố ủ ộ con ng i; ng a thai đ i ngh ch v i nhân đ c khi t t nh trong hôn nhân, pháườ ừ ố ị ớ ứ ế ị thai đ i ngh ch v i nhân đ c công b ng và vi ph m tr c ti p gi i răn c aố ị ớ ứ ằ ạ ự ế ớ ủ Thiên Chúa: “Ch gi t ng i”.ớ ế ườ
Nh ng mà, ngay v i b n ch t và trách nhi m luân lý khác bi t này, ng a thaiư ớ ả ấ ệ ệ ừ và phá thai r t th ng liên k t ch t chẽ v i nhau nh nh ng trái c a cùngấ ườ ế ặ ớ ư ữ ủ m t cây. Th t ra thì cũng có nh ng tr ng h p trong đó ng i ta ph l đi đ nộ ậ ữ ườ ợ ườ ả ế ng a thai và ngay c phá thai vì s thúc bách c a nhi u khó khăn trong cu cừ ả ự ủ ề ộ s ng, tuy nhiên nh ng khó khăn n y không bao gi có th châm ch c vi cố ữ ầ ờ ể ướ ệ tuân gi tr n v n gi i lu t c a Thiên Chúa. Nh ng mà, trong r t nhi uữ ọ ẹ ớ ậ ủ ư ấ ề tr ng h p khác, vi c th c hành ng a thai và phá thai đang đâm r sâu vàoườ ợ ệ ự ừ ễ tâm lý h ng th khoái l c và s vô trách nhi m trong v n đ tính d c;ưở ụ ạ ự ệ ấ ề ụ nh ng vi c th c hành n y gi thi t m t quan ni m ích k v t do, ch th yữ ệ ự ầ ả ế ộ ệ ỷ ề ự ỉ ấ trong vi c sinh đ m t tr ng i cho s phát tri n nhân v c a m i ng i. Nhệ ẻ ộ ở ạ ự ể ị ủ ỗ ườ ư th s s ng đã có th n y sinh t quan h tính d c l i tr thành k thù c nế ự ố ể ả ừ ệ ụ ạ ở ẻ ầ ph i tuy t đ i tránh xa; và phá thai tr nên gi i pháp duy nh t có th và làả ệ ố ở ả ấ ể ph ng cách x lý trong tr ng h p b v k ho ch.ươ ử ườ ợ ị ỡ ế ạ
Ti c thay, ngày càng b c l lõ nét s liên quan ch t chẽ mà ta th ng b t g pế ộ ộ ự ặ ườ ắ ặ trong m i tâm tr ng gi a vi c th c hành phá thai và ng a thai; và đi u nàyọ ạ ữ ệ ự ừ ề càng đ c xác đ nh m t cách báo đ ng b i s c p nh t vi c bào ch các ch tượ ị ộ ộ ở ự ậ ậ ệ ế ấ hoá h c, các d ng c đ t trong t cung và các th vác-xanh; nh ng th đóọ ụ ụ ặ ử ứ ữ ứ càng đ c phân phát d dàng nh các ph ng ti n tránh thai ngay t giaiượ ễ ư ươ ệ ừ đo n phát tri n đ u tiên c a s s ng n i m t con ng i m i.ạ ể ầ ủ ự ố ơ ộ ườ ớ
14. Ngay c các kỹ thu t truy n sinh nhân t o khác nhau là nh ng kỹ thu tả ậ ề ạ ữ ậ du ng nh ph c v s s ng và là nh ng th c hành nh m đ n m c tiêu này,ờ ư ụ ụ ự ố ữ ự ắ ế ụ th c t cũng đang m ra nh ng cách th c m i ch ng l i s s ng. Ngoài vi cự ế ở ữ ứ ớ ố ạ ự ố ệ các kỹ thu t này không th ch p nh n đ c v m t luân lý b i vì chúng táchậ ể ấ ậ ượ ề ặ ở r i s truy n sinh thu c lãnh v c hoàn toàn nhân b n kh i hành vi v ch ngờ ự ề ộ ự ả ỏ ợ ồ (14), chúng còn có t l th t b i cao, không nh ng trong vi c th tinh mà cònỷ ệ ấ ạ ữ ệ ụ
trong vi c phát tri n sau này c a phôi, có nguy c t vong trong th i gianệ ể ủ ơ ử ờ th ng là r t ng n. H n n a, đôi khi ng i ta s n xu t phôi v i s l ngườ ấ ắ ơ ữ ườ ả ấ ớ ố ượ nhi u h n nhu c u đ c y vào t cung c a ph n và các “phôi d ” này, nhề ơ ầ ể ấ ử ủ ụ ữ ư ư ng i ta g i, sau đó b lo i b ho c đ c dùng nh nh ng cu c nghiên c uườ ọ ị ạ ỏ ặ ượ ư ữ ộ ứ d i danh nghĩa vì s ti n b khoa h c ho c y h c. Th c ra đây là nh ngướ ự ế ộ ọ ặ ọ ự ữ cu c nghiên c u bi n s s ng con ng i thành m t th “ch t li u sinh h c”ộ ứ ế ự ố ườ ộ ứ ấ ệ ọ đ n gi n mà ng i ta có th tuỳ ý s d ng m t cách t do.ơ ả ườ ể ử ụ ộ ự
Vi c ch n đoán ti n s n, không làm n i lên nh ng khó khăn luân lý n u nóệ ẩ ề ả ổ ữ ế đ c th c hi n đ xác đ nh nh ng săn sóc n u có đ i v i em bé ch a sinh ra,ượ ự ệ ể ị ữ ế ố ớ ư l i tr nên r t th ng tr nên d p đ đ ngh phá thai và gây ra phá thai.ạ ở ấ ườ ở ị ể ề ị Chính vi c phá thai có tính cách u sinh, mà vi c h p pháp hoá trong d lu nệ ư ệ ợ ư ậ chung phát sinh t m t tâm tr ng – đ c nh n th c sai l m r ng đó là hoàừ ộ ạ ượ ậ ứ ầ ằ h p v i nh ng đòi h i “ch a b nh” – ch ti p đón s s ng theo m t s đi uợ ớ ữ ỏ ữ ệ ỉ ế ự ố ộ ố ề ki n nào đó và t ch i s gi i h n, tàn ph , t t nguy n.ệ ừ ố ự ớ ạ ế ậ ề
Trong khi theo đu i cùng cái logíc đó, ng i ta đi đ n ch t ch i nh ng sănổ ườ ế ỗ ừ ố ữ sóc thông th ng s đ ng nh t và ngay c th c ăn đ i v i nh ng tr em sinhườ ơ ẳ ấ ả ứ ố ớ ữ ẻ ra đã mang t t nguy n ho c nh ng ch ng b nh n ng. H n n a, b i c nhậ ề ặ ữ ứ ệ ặ ơ ữ ố ả hi n nay còn tr nên b i r i h n n a vì nh ng đ ngh đ c đ a ra đây đóệ ở ố ố ơ ữ ữ ề ị ượ ư trong cùng lãnh v c c a quy n phá thai, c đ n gi t con m i sinh n a, là đi uự ủ ề ả ế ế ớ ữ ề làm quay tr l i m t giai đo n man r mà ng i ta hy v ng đã v t qua vĩnhở ạ ộ ạ ợ ườ ọ ượ vi n r i.ễ ồ
15. Nh ng đe do không kém n ng n cũng đè n ng trên nh ng ng i m cữ ạ ặ ề ặ ữ ườ ắ b nh b t kh tr và trên nh ng ng i h p h i, trong m t b i c nh xã h i vàệ ấ ả ị ữ ườ ấ ố ộ ố ả ộ văn hoá là b i c nh, khi gia tăng s khó khăn trong vi c đ ng đ u và ch uố ả ự ệ ươ ầ ị đ ng đau kh , đã làm cho m nh mẽ h n cám d gi i quy t v n đ đau khự ổ ạ ơ ỗ ả ế ấ ề ổ b ng cách lo i b s đau kh đ n t n g c b ng vi c giúp cho ch t s m đi vàoằ ạ ỏ ự ổ ế ậ ố ằ ệ ế ớ lúc đ c xem là thu n ti n nh t.ượ ậ ệ ấ
Xét đ n s ch n l a này, th ng cũng g p nh ng y u t có b n ch t khácế ự ọ ự ườ ặ ữ ế ố ả ấ nhau là nh ng y u t , ti c thay, đ ng quy k t c c kinh kh ng do kinhữ ế ố ế ồ ở ế ụ ủ
nghi m đau đ n d d i và kéo dài, có th có tính cách quy t đ nh. Đi u nàyệ ớ ữ ộ ể ế ị ề th thách th quân bình đôi khi không v ng vàng c a cu c s ng cá nhân vàử ế ữ ủ ộ ố gia đình, b i vì, m t đàng, b nh nhân có nguy c c m th y b đè n ng do sở ộ ệ ơ ả ấ ị ặ ự m ng dòn c a mình m c dù hi u qu ngày càng cao c a c quan y t và c uỏ ủ ặ ệ ả ủ ơ ế ứ t xã h i; đàng khác, b i vì, n i nh ng ng i có liên h tr c ti p v i b nhế ộ ở ơ ữ ườ ệ ự ế ớ ệ nhân, đi u này có th t o nên m t tình c m th ng xót có th đ c c mề ể ạ ộ ả ươ ể ượ ả nh n rõ m c dù tình c m đó b hi u sai. T t c nh ng đi u đó làm cho raậ ặ ả ị ể ấ ả ữ ề tr m tr ng do môi tr ng văn hoá không nh n th c đ c ý nghĩa cũng nhầ ọ ườ ậ ứ ượ ư giá tr nào trong đau kh , trái l i xem đau kh là đi u ác tiêu bi u nh t ph iị ổ ạ ổ ề ể ấ ả lo i b b ng b t c giá nào; đi u đó đ c bi t đ c g p th y trong các tr ngạ ỏ ằ ấ ứ ề ặ ệ ượ ặ ấ ườ h p không có m t quan đi m tôn giáo nào đ có th giúp hi u m t cách tíchợ ộ ể ể ể ể ộ c c m u nhi m đau kh .ự ầ ệ ổ
Nh ng trong toàn b b i c nh văn hoá, cũng không thi u s cân nh c vi cư ộ ố ả ế ự ắ ệ con ng i có thái đ c a th n Promêthê tin có th t phong mình là ch c aườ ộ ủ ầ ể ự ủ ủ s s ng và s ch t, b i vì con ng i đ nh đo t chúng, trong khi th c t conự ố ự ế ở ườ ị ạ ự ế ng i b thua và b đè b p do m t cái ch t đóng l i m i vi n t ng v ýườ ị ị ẹ ộ ế ạ ọ ễ ượ ề nghĩa và hy v ng m t cách không th đ o ng c đ c. Chúng ta th y đi uọ ộ ể ả ượ ượ ấ ề này bi u l m t cách bi th m trong vi c phát tri n cái ch t êm d u có tínhể ộ ộ ả ệ ể ế ị cách che gi u và l a l c, ho c đ c th c hi n công khai và th m chí đ cấ ừ ọ ặ ượ ự ệ ậ ượ h p pháp hoá. Ngoài vi c đ c xem là th ng b nh nhân b đau kh , đôi khiợ ệ ượ ươ ệ ị ổ cái ch t êm d u đ c bi n minh b ng l i ích, đó là tránh cho xã h i nh ngế ị ượ ệ ằ ợ ộ ữ tiêu t n phi s n xu t. Nh th ng i ta d ki n lo i b các tr s sinh dố ả ấ ư ế ườ ự ế ạ ỏ ẻ ơ ị d ng, các ng i tàn t t n ng ho c không có kh năng, các ng i già, nh t làạ ườ ậ ặ ặ ả ườ ấ n u h không có t do, và các b nh nhân vào giai đo n cu i. Chúng taế ọ ự ệ ở ạ ố không đ c phép im l ng tr c nh ng hình th c ch t êm d u khác x o tráượ ặ ướ ữ ứ ế ị ả h n nh ng không kém tr m tr ng và có th c. Nh ng hình th c này có thơ ư ầ ọ ự ữ ứ ể đ c trình bày ch ng h n nh n u, đ có đ c nhi u h n n a các b ph nượ ẳ ạ ư ế ể ượ ề ơ ữ ộ ậ trong c th cho vi c ghép ráp, ng i ta ti n hành l y các b ph n này màơ ể ệ ườ ế ấ ộ ậ không tôn tr ng các tiêu chu n khách quan thích h p đ xác minh r ng ng iọ ẩ ợ ể ằ ườ hi n t ng th c s đã ch t.ế ặ ự ự ế
16. Thông th ng các đe do và xâm ph m s s ng đ c liên k t v i m tườ ạ ạ ự ố ượ ế ớ ộ hi n t ng có tính th i s , đó là hi n t ng dân s . Hi n t ng này x y raệ ượ ờ ự ệ ượ ố ệ ượ ả m i n i m i khác trên trái đ t: t i các n c gi u và phát tri n, ng i ta ghiỗ ơ ỗ ấ ạ ướ ầ ể ườ nh n sinh su t gi m sút m t cách đáng lo ng i, ng c l i, th ng th ng cácậ ấ ả ộ ạ ượ ạ ườ ườ n c nghèo có t l gia tăng dân s cao, khó có th ch u đ ng đ c trong b iướ ỉ ệ ố ể ị ự ượ ố c nh phát tri n th p v m t kinh t và xã h i, ho c th m chí d i m c phátả ể ấ ề ặ ế ộ ặ ậ ướ ứ tri n tr m tr ng. Đ ng tr c tình tr ng dân s quá đông c a các n c nghèo,ể ầ ọ ứ ướ ạ ố ủ ướ thì, trên bình di n qu c t hi n đang thi u nh ng s can thi p có tính cáchệ ố ế ệ ế ữ ự ệ toàn c u – nh các chính sách gia đình và xã h i nghiêm túc, các ch ng trìnhầ ư ộ ươ phát tri n văn hoá cũng nh vi c s n xu t và phân ph i tài nguyên m t cáchể ư ệ ả ấ ố ộ công b ng -, trong khi đó ng i ta l i ti p t c th c hi n các chính sách ch ngằ ườ ạ ế ụ ự ệ ố sinh s n.ả
Ng a thai, tri t s n và phá thai dĩ nhiên ph i đ c k vào trong s nguyênừ ệ ả ả ượ ể ố nhân góp ph n vào vi c gây ra các tình hình ch ng sinh s n m t cách m nhầ ệ ố ả ộ ạ mẽ. Ng i ta có th d dàng b cám d dùng đ n các ph ng pháp này vàườ ể ễ ị ỗ ế ươ nh ng xâm ph m đ n s s ng trong các hoàn c nh “bùng n dân s ”.ữ ạ ế ự ố ả ổ ố
C m th y lo l ng do s hi n di n và sinh sôi n y n c a con cái Israel, vua Aiả ấ ắ ự ệ ệ ẩ ở ủ C p th i c đ i tìm m i cách đàn áp h và ra l nh gi t t t c các con trai doậ ờ ổ ạ ọ ọ ệ ế ấ ả nh ng ng i ph n Do Thái sinh ra (x. Xh 1,7-22). Nhi u ng i có quy n l cữ ườ ụ ữ ề ườ ề ự trên th gi i hi n nay cũng x s theo cách đó. H cũng c m th y lo l ng vế ớ ệ ử ự ọ ả ấ ắ ề s phát tri n dân s hi n t i và h s các dân t c sinh s n nhi u nh t vàự ể ố ệ ạ ọ ợ ộ ả ề ấ nghèo nh t đang đe do s sung túc và s yên n c a đ t n c h . Do đóấ ạ ự ự ổ ủ ấ ướ ọ thay vì mu n đ ng đ u và gi i quy t các v n đ nghiêm tr ng này trong số ươ ầ ả ế ấ ề ọ ự tôn tr ng ph m giá c a con ng i và c a gia đình, cũng nh s tôn tr ngọ ẩ ủ ườ ủ ư ự ọ quy n b t kh xâm ph m c a m i ng i là đ c s ng, thì h l i mu n làmề ấ ả ạ ủ ọ ườ ượ ố ọ ạ ố m i cách thúc đ y và áp đ t m t s k ho ch hoá r ng rãi vi c sinh s n. Cóọ ẩ ặ ộ ự ế ạ ộ ệ ả m t đi u ki n b t công đó là ng i ta s n sàng vi n tr nhân đ o n u n cộ ề ệ ấ ườ ẵ ệ ợ ạ ế ướ nh n vi n tr ch p nh n chính sách ch ng sinh s n.ậ ệ ợ ấ ậ ố ả
17. Nhân lo i th i nay bày ra m t c nh t ng th t s đáng báo đ ng khiạ ờ ộ ả ượ ậ ự ộ chúng ta không ch nhìn vào nh ng lĩnh v c khác nhau trong đó nh ng viỉ ữ ự ữ
ph m ch ng l i s s ng đang phát tri n mà còn s l ng nh ng xâm ph mạ ố ạ ự ố ể ố ượ ữ ạ này n a, cũng nh s h tr và nh t trí m nh mẽ c a xã h i, c a lu t pháp,ữ ư ự ỗ ợ ấ ạ ủ ộ ủ ậ c a m t b ph n nhân viên y t .ủ ộ ộ ậ ế
Nh tôi đã nh n m nh đi u này t i Denver nhân dip ngày Qu c t gi í trư ấ ạ ề ạ ố ế ớ ẻ l n th VIII, “các đe do ch ng l i s s ng không gi m b t theo th i gian.ầ ứ ạ ố ạ ự ố ả ớ ờ Trái l i, chúng mang nh ng chi u kích to l n. Đây không ch là nh ng đe doạ ữ ề ớ ỉ ữ ạ đ n t bên ngoài, t nh ng s c m nh c a thiên nhiên ho c c a nh ng “Cain”ế ừ ừ ữ ứ ạ ủ ặ ủ ữ gi t ch t nh ng “Abel”; không, đây là nh ng đe do đ c so n th o m t cáchế ế ữ ữ ạ ượ ạ ả ộ khoa h c và có h th ng. Th k th 20 sẽ là m t th i kỳ t n công r ng rãiọ ệ ố ế ỷ ứ ộ ờ ấ ộ ch ng l i s s ng, m t lo t vô t n nh ng cu c chi n đ u và m t s tàn sátố ạ ự ố ộ ạ ậ ữ ộ ế ấ ộ ự th ng xuyên s s ng c a nh ng con ng i vô t i. Các tiên tri gi và các ôngườ ự ố ủ ữ ườ ộ ả th y gi đã thu đ c thành công l n nh t (15). Ngoài nh ng m c tiêu có thầ ả ượ ớ ấ ữ ụ ể là đa d ng, và có tính thuy t ph c c đ n nhân danh tình liên đ i, th c raạ ế ụ ả ế ớ ự chúng ta đang đ ng tr c m t đi u khách quan đó là “âm m u ch ng l i sứ ướ ộ ề ư ố ạ ự s ng”, trong đó ng i ta th y bao g m nh ng th ch qu c t g n li n v iố ườ ấ ồ ữ ể ế ố ế ắ ề ớ vi c c võ và v ch ra nh ng chi n d ch th c s nh m ph bi n ng a thai,ệ ổ ạ ữ ế ị ự ự ằ ổ ế ừ tri t s n và phá thai. Cu i cùng, ng i ta không th ch i cãi r ng các ph ngệ ả ố ườ ể ố ằ ươ ti n truy n thông th ng đ ng loã v i âm m u này b ng cách truy n báệ ề ườ ồ ớ ư ằ ề trong d lu n qu n chúng m t tâm tr ng coi vi c s d ng ng a thai, tri tư ậ ầ ộ ạ ệ ử ụ ừ ệ s n, phá thai và th m chí ch t êm d u nh m t d u hi u c a s ti n b vàả ậ ế ị ư ộ ấ ệ ủ ự ế ộ chinh ph c t do, trong khi ng i ta mô t nh ng quan đi m vô đi u ki nụ ự ườ ả ữ ể ề ệ
ng h s s ng nh là nh ng k thù c a t do và ti n b .ủ ộ ự ố ư ữ ẻ ủ ự ế ộ
M t quan ni m đ i b i v t doộ ệ ồ ạ ề ự
“Tôi đâu ph i là ng i b o v em tôi?” (St 4,9)ả ườ ả ệ
18. Toàn c nh mà ng i ta đã mô t đòi h i đ c hi u không nh ng trênả ườ ả ỏ ượ ể ữ quan đi m các hi n t ng c a cái ch t làm rõ nét nó mà còn trên quan đi mể ệ ượ ủ ế ể nhi u nguyên nhân xác đ nh nó. Câu h i c a Chúa “Ng i đã làm gì?” (St 4,10)ề ị ỏ ủ ươ d ng nh là m t l i kêu g i nói v i Cain đ anh ta v t lên trên tính ch tườ ư ộ ờ ọ ớ ể ượ ấ
th c a hành vi gi t ng i c a anh ta nh m n m b t đ c s nghiêm tr ngể ủ ế ườ ủ ằ ắ ắ ượ ự ọ c a hành vi đó trên bình di n các đ ng c ban đ u và các h u qu ti p theo.ủ ệ ộ ơ ầ ậ ả ế
Vi c ch n l a ch ng l i s s ng đôi khi phát sinh do nh ng hoàn c nh khóệ ọ ự ố ạ ự ố ữ ả khăn hay th m chí bi đát c a s đau kh l n lao, cô đ n, vô ph ng có hyậ ủ ự ổ ớ ơ ươ v ng c i thi n v kinh t , s suy s p tinh th n, lo âu đ n t ng lai. Nh ngọ ả ệ ề ế ự ụ ầ ế ươ ữ hoàn c nh nh th có th gi m thi u đáng k trách nhi m cá nhân và t i l iả ư ế ể ả ể ể ệ ộ ỗ phát sinh t đó n i nh ng k th c hi n nh ng ch n l a này mà t chúng làừ ơ ữ ẻ ự ệ ữ ọ ự ự nh ng l a ch n mang tính t i ph m. Tuy nhiên, ngày nay v n đ còn v t lênữ ự ọ ộ ạ ấ ề ượ trên vi c công nh n, đây đúng là đi u c n thi t, các hoàn c nh cá nhân này.ệ ậ ề ầ ế ả V n đ cũng còn đ c đ t ra trên các bình di n văn hoá, xã h i và chính tr ,ấ ề ượ ặ ệ ộ ị và chính đó xu t hi n khía c nh đ o l n và gây ra b i r i nh t, vì cáiở ấ ệ ạ ả ộ ố ố ấ khuynh h ng, luôn đ c ch p nh n r ng rãi h n gi i thích các t i ác ch ngướ ượ ấ ậ ộ ơ ả ộ ố l i s s ng nh là nh ng bi u l h p pháp c a t do cá nhân, mà ng i ta sẽạ ự ố ư ữ ể ộ ợ ủ ự ườ ph i công nh n và b o v nh là nh ng quy n th c s .ả ậ ả ệ ư ữ ề ự ự
Nh v y, sau khi khám phá ra t t ng “quy n con ng i” – nh là quy nư ậ ư ưở ề ườ ư ề b m sinh c a t t c m i ng i có tr c m i đ nh ch và m i lu t pháp c aẩ ủ ấ ả ọ ườ ướ ọ ị ế ọ ậ ủ các qu c gia – ng i ta đi đ n m t khúc quanh nh ng h u qu bi th m trongố ườ ế ộ ữ ậ ả ả m t quá trình l ch s dài là quá trình ngày nay đang đ ng tr c m t s mâuộ ị ử ứ ướ ộ ự thu n đáng ng c nhiên: vào m t th i kỳ mà ng i ta long tr ng công bẫ ạ ộ ờ ườ ọ ố nh ng quy n b t kh xâm ph m c a con ng i và công khai kh ng đ nh giáữ ề ấ ả ạ ủ ườ ẳ ị tr c a s s ng, thì chính cái quy n đ c s ng th c ra l i b t ch i và xâmị ủ ự ố ề ượ ố ự ạ ị ừ ố ph m, nh t là trong nh ng lúc có ý nghĩa nh t c a cu c s ng đó là khi sinh raạ ấ ữ ấ ủ ộ ố và khi ch t.ế
M t đàng, nh ng tuyên ngôn khác nhau v quy n con ng i và nhi u sángộ ữ ề ề ườ ề ki n phát sinh t đó ch ng t r ng trên toàn th gi i có s ti n b c a ý th cế ừ ứ ỏ ằ ế ớ ự ế ộ ủ ứ luân lý s n sàng công nh n giá tr và ph m giá c a m i ng i; không h phânẵ ậ ị ẩ ủ ọ ườ ề bi t ch ng t c, qu c t ch, tôn giáo, chính ki n ho c t ng l p xã h i.ệ ủ ộ ố ị ế ặ ầ ớ ộ
Đàng khác th c ra, ng i ta th y nh ng tuyên b cao đ p nay ti c thay điự ườ ấ ữ ố ẹ ế ng c l i cái ph đ nh bi th m c a chúng. Đi u làm ch ng h ng h n và th mượ ạ ủ ị ả ủ ề ư ữ ơ ậ
chí gây ra g ng mù đó là vi c này x y ra ngay trong m t xã h i coi kh ngươ ệ ả ộ ộ ẳ đ nh và b o v quy n con ng i nh là m c đích chính và đ ng th i là ni mị ả ệ ề ườ ư ụ ồ ờ ề kiêu hãnh c a mình. Làm sao có th làm cho các kh ng đ nh v nguyên t củ ể ẳ ị ề ắ đ c l p đi l p l i này t ng h p v i vi c gia tăng liên t c và vi c h p phápượ ặ ặ ạ ươ ợ ớ ệ ụ ệ ợ hoá th ng xuyên nh xâm ph m đ n s s ng c a con ng i? Làm sao dungườ ư ạ ế ự ố ủ ườ hoà các tuyên ngôn này v i các vi c lo i tr k y u th nh t, k nghèo hènớ ệ ạ ừ ẻ ế ế ấ ẻ nh t, k già nua và k v a m i đ c th thai? Nh ng xâm ph m này đi theoấ ẻ ẻ ừ ớ ượ ụ ư ạ chi u h ng hoàn toàn ng c l i vi c tôn tr ng s s ng, và chúng đe doề ướ ượ ạ ệ ọ ự ố ạ tr c ti p đ n toàn b vi c vun đ p các quy n con ng i. Cu i cùng: đây làự ế ế ộ ệ ắ ề ườ ố m t s đe do có kh năng gây nguy hi m cho chính ý nghĩa c a vi c đ ngộ ự ạ ả ể ủ ệ ồ sinh t n theo tin th n dân ch : thay vì là nh ng xã h i s ng chung hoà h p”,ồ ầ ủ ữ ộ ố ợ các qu c gia c a chúng ta có nguy c tr thành các xã h i c a nh ng ng i bố ủ ơ ở ộ ủ ữ ườ ị lo i tr , nh ng ng i ngoài l ; nh ng ng i b bi t x , nh ng k b xuaạ ừ ữ ườ ở ề ữ ườ ị ệ ứ ữ ẻ ị đu i. Và n u ng i ta nhìn r ng ra m t vòng chân tr i th gi i, làm saoổ ế ườ ộ ộ ờ ế ớ không nghĩ r ng chính vi c công b các quy n c a con ng i và c a các dânằ ệ ố ề ủ ườ ủ t c, nh đi u này đã đ c th c hi n t i nh ng h i ngh c p cao qu c t , chộ ư ề ượ ự ệ ạ ữ ộ ị ấ ố ế ỉ là m t công vi c khoa tr ng vô ích bao lâu mà ng i ta không l t m t n sộ ệ ươ ườ ộ ặ ạ ự ích k c a các n c giàu là nh ng n c t ch i không mu n cho các n cỷ ủ ướ ữ ướ ừ ố ố ướ nghèo đ t đ n s phát tri n ho c làm cho các n c đó thu c vào nh ng c mạ ế ự ể ặ ướ ộ ữ ấ đoán điên r đ i v i vi c truy n sinh, và nh th là ch ng l i s phát tri nồ ố ớ ệ ề ư ế ố ạ ự ể c a con ng i? Có nên đ t l i v n đ các mô hình kinh t đ c các qu c giaủ ườ ặ ạ ấ ề ế ượ ố th ng theo đu i, nh t là đ c quy t đl nh do s c ép có tính cách qu c t làườ ổ ấ ượ ế ị ứ ố ế nh ng s c ép t o ra và duy trì các hoàn c nh b t công và b o l c trong đó sữ ứ ạ ả ấ ạ ự ự s ng con ng i c a tr n c nh ng dân t c b làm cho gi m giá, và b đàn ápố ườ ủ ọ ả ữ ộ ị ả ị hay không?
19. Đâu là ngu n g c c a m t s mâu thu n h t s c ngh ch lý nh th ?ồ ố ủ ộ ự ẫ ế ứ ị ư ế
Chúng ta có th nh n th y nh ng ngu n g c này khi đánh giá t ng quát vể ậ ấ ữ ồ ố ổ ề m t văn hoá và luân lý, b t đ u v i não tr ng đ a khái ni m ch th đ n chặ ắ ầ ớ ạ ư ệ ủ ể ế ỗ c c đoan và th m chí làm bi n ch t nó, và công nh n nh m t ch th c aự ậ ế ấ ậ ư ộ ủ ể ủ các quy n ch ng i nào h ng đ c hoàn toàn ho c ít ra là vào lúc đ u vàề ỉ ườ ưở ượ ặ ầ xu t hi n t m t tình tr ng hoàn toàn không l thu c ng i khác. Nh ng làmấ ệ ừ ộ ạ ệ ộ ườ ư
sao dung hoà quan đi m này v i vi c tán d ng r ng con ng i là m t h uể ớ ệ ươ ằ ườ ộ ữ th “không b khi n d ng”? Lý lu n v quy n con ng i ch n ch n d a cănể ị ế ụ ậ ề ề ườ ắ ắ ự b n trên vi c xác quy t r ng, khác v i các đ ng v t và các s v t, con ng iả ệ ế ằ ớ ộ ậ ự ậ ườ không th b đ t d i s th ng tr c a ai c . Còn ph i nêu lên cái lôgic cóể ị ặ ướ ự ố ị ủ ả ả huynh h ng đ ng nh t hoá ph m giá c a con ng i v i kh năng trao đ iướ ồ ấ ẩ ủ ườ ớ ả ổ b ng l i nói rõ ràng ho c ít ra, có th nh n bi t và kh năng giao ti p. Rõằ ờ ặ ể ậ ế ả ế ràng là v i nh ng đi u đ c gi đ nh nh th , th gi i không có ch cho kớ ữ ề ượ ả ị ư ế ế ớ ỗ ẻ nào – đ i v i ng i s p sinh ra cũng nh s p ch t đi – là m t ch th có thố ớ ườ ắ ư ắ ế ộ ủ ể ể t ng y u, là k d ng nh hoàn toàn đ c phó m c cho nh ng ng i khác,ạ ế ẻ ườ ư ượ ặ ữ ườ tri t đ l thu c h , và là k ch có th trao đ i b ng ngôn ng câm l ng c aệ ể ệ ộ ọ ẻ ỉ ể ổ ằ ữ ặ ủ m t s chia s sâu xa b ng c m tính mà thôi. Do đó, đây là s c m nh tr nênộ ự ẻ ằ ả ứ ạ ở tiêu chu n ch n l a và hành đ ng trong t ng quan gi a các cá nhân v iẩ ọ ự ộ ươ ữ ớ nhau và trong đ i s ng xã h i. Nh ng đây l i chính là trái ng c v i vi c,ờ ố ộ ư ạ ượ ớ ệ trong l ch s , Nhà N c pháp quy n công b nh là c ng đ ng mà trong đóị ử ướ ề ố ư ộ ồ “lý lẽ c a s c m nh” đ c thay cho “s c m nh c a lý trí”.ủ ứ ạ ượ ứ ạ ủ
Trên m t bình di n khác, ngu n g c c a s mâu thu n gi a vi c long tr ngộ ệ ồ ố ủ ự ẫ ữ ệ ọ kh ng đ nh quy n con ng i v i s ph đ nh bi đát các quy n này trong th cẳ ị ề ườ ớ ự ủ ị ề ự t n m cách quan ni m v t do. Quan ni m này tuy t đ i ca t ng cá nhânế ằ ở ệ ề ự ệ ệ ố ụ và không chu n b cho cá nhân có đ c s liên đ i, s ti p nh n không đ nẩ ị ượ ự ớ ự ế ậ ắ đo cũng nh s ph c v c a tha nhân. N u th t s đôi khi vi c lo i b sư ự ụ ụ ủ ế ậ ự ệ ạ ỏ ự s ng s p s a ra đ i ho c s s ng đ n h i k t thúc cũng còn l thu c vào ýố ắ ử ờ ặ ự ố ế ồ ế ệ ộ nghĩa đ c hi u sai v lòng v tha hay lòng th ng xót, ng i ta không thượ ể ề ị ươ ườ ể ch i cãi r ng đ i th , n n văn minh ch t chóc cho th y m t quan ni m v số ằ ạ ể ề ế ấ ộ ệ ề ự t do hoàn toàn có tính cách cá nhân ch nghĩa, r t cu c là s t do c aự ủ ố ộ ự ự ủ “nh ng k m nh” ch ng l i nh ng k y u s p ngã g c.ữ ẻ ạ ố ạ ữ ẻ ế ắ ụ
Chính trong chi u h ng này mà ng i ta có th gi i thích câu tr l i c aề ướ ườ ể ả ả ờ ủ Cain khi Thiên Chúa h i: “Abel, em ng i đâu?” – “Tôi không bi t. Tôi đâuỏ ươ ở ế ph i là ng i b o v em tôi?” (St 4,9). Ph i, m i ng i đ u là “k b o vả ườ ả ệ ả ọ ườ ề ẻ ả ệ ng i anh em c a mình”, b i vì Thiên Chúa giao phó con ng i cho con ng i.ườ ủ ở ườ ườ Và chính vì mu n giao phó con ng i cho con ng i nh th mà Thiên Chúaố ườ ườ ư ế ban t do cho m i ng i, m t s t do bao hàm chi u kích liên h ch y u.ự ọ ườ ộ ự ự ề ệ ủ ế
Đây là m t ân hu l n lao c a Đ ng T o hoá, b i vì s t do đ c dùng độ ệ ớ ủ ấ ạ ở ự ự ượ ể ph c v con ng i và hoàn thành con ng i do chính vi c t hi n và ti pụ ụ ườ ườ ệ ự ế ế nh n tha nhân; trái l i, khi chi u kích cá nhân ch nghĩa đ c tuy t đ i hoá,ậ ạ ề ủ ượ ệ ố thì t do sẽ m t đi ý nghĩa đ u tiên c a nó, r i chính n g i và ph m giá c aự ấ ầ ủ ồ ơ ọ ẩ ủ nó cũng b ch i b .ị ố ỏ
Có m t khía c nh khác sâu xa h n c n ph i chú ý: t do sẽ ch i b chínhộ ạ ơ ầ ả ự ố ỏ mình, t do sẽ t hu và chu n b lo i b tha nhân khi t do không còn côngự ự ỷ ẩ ị ạ ỏ ự nh n và tôn tr ng m i dây c u thành nó v i s th t. M i l n mu n gi iậ ọ ố ấ ớ ự ậ ỗ ầ ố ả phóng kh i m i truy n th ng và quy n l c, là s t do t đóng khung ngayỏ ọ ề ố ề ự ự ự ự c trong nh ng cái hi n nhiên đ u tiên c a m t s th t khách quan vàả ữ ể ầ ủ ộ ự ậ th ng th y là c s c a cu c s ng con ng i và xã h i, r t cu c con ng iườ ấ ơ ở ủ ộ ố ườ ộ ố ộ ườ không còn l y s th t căn c trên cái thi n và cái ác mà ch l y quan đi mấ ự ậ ứ ệ ỉ ấ ể ch quan và hay thay đ i ho c th m chí nh ng l i l c ích k và nh ng ý thíchủ ổ ặ ậ ữ ợ ộ ỷ ữ th t th ng c a mình làm tiêu chu n duy nh t và b t kh tranh lu n choấ ườ ủ ẩ ấ ấ ả ậ nh ng l a ch n c a mình.ữ ự ọ ủ
20. V i quan ni m nh th v t do, đ i s ng trong xã h i b bi n ch t sâuớ ệ ư ế ề ự ờ ố ộ ị ế ấ s c. N u vi c hoàn ch nh cái “tôi” đ c hi u b ng nh ng t “ t tr tuy tắ ế ệ ỉ ượ ể ằ ữ ừ ự ị ệ đ i”, thì ng i ta sẽ không th tránh đ c vi c ch i b tha nhân, coi h nhố ườ ể ượ ệ ố ỏ ọ ư m t k thù mà mình ph i t v . Nh th , xã h i sẽ tr thành m t t ng thộ ẻ ả ự ệ ư ế ộ ở ộ ổ ể nh ng cá nhân đ ng bên nhau, ch không có liên l c gì v i nhau c : m iữ ứ ứ ạ ớ ả ỗ ng i mu n t kh ng đ nh mình bi t l p v i ng i khác, hay đúng h n, m iườ ố ự ẳ ị ệ ậ ớ ườ ơ ỗ ng i đ u mu n đ cao t l i c a riêng mình. Tuy nhiên, tr c nh ng l i íchườ ề ố ề ư ợ ủ ướ ữ ợ t ng t c a tha nhân, ng i ta ph i gi i quy t b ng cách tìm m t th thoươ ự ủ ườ ả ả ế ằ ộ ứ ả hi p, n u mu n b o đ m t do t i đa cho t ng ng i trong xã h i. Nh thệ ế ố ả ả ự ố ừ ườ ộ ư ế m i qui chi u v các giá tr chung và v m t chân lý tuy t đ i cho t t c m iọ ế ề ị ề ộ ệ ố ấ ả ọ ng i sẽ tiêu tan: đ i s ng xã h i sẽ phiêu l u trên m t bãi cát trôi n i c aườ ờ ố ộ ư ộ ổ ủ ch nghĩa trôi n i quá khích. Lúc đó đi u gì cũng là v n đ qui c, đi u gìủ ổ ề ấ ề ướ ề cũng là v n đ th ng l ng đ c, k c quy n đ u tiên trong các quy nấ ề ươ ượ ượ ể ả ề ầ ề căn b n, đó là quy n s ng.ả ề ố
Trên th c t , vi c y cũng đang x y ra trong ph m vi chính tr nói riêng c aự ế ệ ấ ả ạ ị ủ Nhà n c: quy n đ c s ng, m t quy n nguyên thu và b t kh nh ng, màướ ề ượ ố ộ ề ỷ ấ ả ượ v n b đ a ra th o lu n và ph quy t, d a trên s bi u quy t Ngh vi nẫ ị ư ả ậ ủ ế ự ự ể ế ở ị ệ ho c theo ý mu n c a m t ph n dân chúng – có th là m t ph n l n n a. Đóặ ố ủ ộ ầ ể ộ ầ ớ ữ là k t qu b t h nh c a ch nghĩa t ng đ i đang hoành hành mà không hế ả ấ ạ ủ ủ ươ ố ề b ch ng đ i: cái “quy n” mà h t còn là m t quy n, vì nó không còn đ c đ tị ố ố ề ế ộ ề ượ ặ v ng ch c trên ph m giá b t kh xâm ph m c a nhân v , nh ng l i b ng iữ ắ ẩ ấ ả ạ ủ ị ư ạ ị ườ ta b t l thu c ý mu n c a k m nh h n. Th là n n dân ch , m c d u cóắ ệ ộ ố ủ ẻ ạ ơ ế ề ủ ặ ầ nguyên t c đ y, nh ng l i đi t i m t ch nghĩa chuyên ch có h ng. Nhàắ ấ ư ạ ớ ộ ủ ế ạ n c không còn là “Ngôi nhà chung” mà đó ai cũng có th s ng theo nh ngướ ở ể ố ữ nguyên t c bình đ ng căn b n, nh ng nó đã bi n thành nhà n c đ c tài báắ ẳ ả ư ế ướ ộ đ o, v i tham v ng có th quy t đ nh v s s ng c a nh ng ng i y u kémạ ớ ọ ể ế ị ề ự ố ủ ữ ườ ế và nh ng con ng i không có chi b o v , t hài nhi sinh ra đ n ng i già c ,ữ ườ ả ệ ừ ế ườ ả nhân danh l i ích công c ng mà th c ch t ch là l i ích c a m t s ng i thôi.ợ ộ ự ấ ỉ ợ ủ ộ ố ườ
M i s có v di n ti n trong vi c tôn tr ng lu t pháp, ít là khi nh ng lu t choọ ự ẻ ễ ế ệ ọ ậ ữ ậ phép phá thai ho c làm ch t êm d u đ c bi u quy t theo nh ng kho n lu tặ ế ị ượ ể ế ữ ả ậ ng i ta cho là dân ch . Th c ra, chúng ta ph i ch ng ki n cái b m t th mườ ủ ự ả ứ ế ộ ặ ả kh c c a lu t pháp và c a lý t ng dân ch và lẽ ra nó ch là dân ch khi nóố ủ ậ ủ ưở ủ ỉ ủ nhìn nh n và b o v ph m giá c a m i nhân v , nh ng nó l i b ph n h iậ ả ệ ẩ ủ ọ ị ư ạ ị ả ồ ngay t n n t ng: “làm sao còn nói đ c t i ph m giá c a nhân v , khi ng iừ ề ả ượ ớ ẩ ủ ị ườ ta gi t nh ng k y u nh t và vô t i nh t? Nhân danh công lý nào mà ng i taế ữ ẻ ế ấ ộ ấ ườ th c hi n s kỳ th t i b t công gi a nh ng con ng i nh th , b ng cáchự ệ ự ị ớ ấ ữ ữ ườ ư ế ằ tuyên b r ng m t s nh ng k này đáng đ c b o v , còn nh ng k kia bố ằ ộ ố ữ ẻ ượ ả ệ ữ ẻ ị t ch i quy n s ng?”. Khi ng i ta nh n xét v nh ng ki u cách hành đ ngừ ố ề ố ườ ậ ề ữ ế ộ
y, thì đã kh i mào nh ng quá trình d n t i s tiêu hu vi c cùng chung s ngấ ơ ữ ẫ ớ ự ỷ ệ ố đích th c gi a nh ng con ng i và d n t i s phân hoá chính th c t i c aự ữ ữ ườ ẫ ớ ự ự ạ ủ Nhà n c.ướ
Đòi h i quy n phá thai, quy n gi t tr s sinh, quy n làm ch t êm d u, vàỏ ề ề ế ẻ ơ ề ế ị công nh n nh ng quy n y là h p pháp, thì có nghĩa là dành cho t do conậ ữ ề ấ ợ ự ng i m t ý nghĩa phi đ o đ c và b t công, ý nghĩa c a m t quy n l cườ ộ ạ ứ ấ ủ ộ ề ự chuyên ch trên ng i khác và ph n l i ng i khác. Nh ng đó là gi t ch t tế ườ ả ạ ườ ư ế ế ự
do chân th c: “Th t, tôi b o th t các ông: ai ph m t i là làm nô l cho t i” (Gaự ậ ả ậ ạ ộ ệ ộ 8,34).
S thi u v ng ý th c v Thiên Chúa và ý th c v con ng iự ế ắ ứ ề ứ ề ườ
“Tôi sẽ ph i lánh đi kh i nhan Ngài” (St 4,14)ả ỏ
21. Khi ta tìm nh ng c i r sâu sa nh t c a cu c chi n gi a “văn hoá sữ ộ ễ ấ ủ ộ ế ữ ự s ng” và “văn hoá s ch t”, ta không th d ng l i quan ni m đ o l n v tố ự ế ể ừ ạ ở ệ ả ộ ề ự do v a đ c nh c t i. C n ph i đi vào tâm đi m c a t n th m k ch mà conừ ượ ắ ớ ầ ả ể ủ ấ ả ị ng i hi n đ i đang s ng: s khu t bóng ý th c v Thiên Chúa và ý th c vườ ệ ạ ố ự ấ ứ ề ứ ề con ng i là đ c đi m c a tình hình xã h i và văn hoá mà ch nghĩa t c hoáườ ặ ể ủ ộ ủ ụ đang thao túng, ch nghĩa này v i nh ng cái vòi v n dài đôi khi đã th tháchủ ớ ữ ươ ử c nh ng c ng đ ng Kitô giáo. Nh ng ai t đ mình lây nhi m tâm tr ng y,ả ữ ộ ồ ữ ự ể ễ ạ ấ sẽ d b lôi cu n vào c n l c c a m t vòng xoáy đ i b i kinh kh ng; b m t ýễ ị ố ơ ố ủ ộ ồ ạ ủ ỏ ấ th c v Thiên Chúa, ng i ta lao t i ch đánh m t c ý th c v con ng i, vứ ề ườ ớ ỗ ấ ả ứ ề ườ ề ph m giá và s s ng c a con ng i; và đ n l t mình, s vi ph m có hẩ ự ố ủ ườ ế ượ ự ạ ệ th ng lu t luân lý, đ c bi t trong v n đ quan tr ng là tôn quí s s ng vàố ậ ặ ệ ấ ề ọ ự ố ph m giá c a s s ng con ng i, sẽ t o ra m t bóng t i ngày càng mù m t cheẩ ủ ự ố ườ ạ ộ ố ị l p kh năng nhìn ra s hi n di n c a Thiên Chúa, Đ ng ban s s ng và c uấ ả ự ệ ệ ủ ấ ự ố ứ đ .ộ
M t l n n a, chúng ta có th c m h ng theo trình thu t Abel b ông anh hộ ầ ữ ể ả ứ ậ ị ạ sát. Sau khi b Thiên Chúa chúc d , Ca-in th a cùng Chúa r ng: “T i v tôi quáị ữ ư ằ ộ ạ l n làm sao mang n i, ngày hôm nay Ngài đu i tôi ra kh i m t đ t màu m vàớ ổ ổ ỏ ặ ấ ỡ tôi ph i lánh đi kh i nhan Ngài, nên k v t v v t v ng ch y rong trên đ t.ả ỏ ẻ ấ ơ ấ ưở ạ ấ Và có ai g p tôi sẽ gi t tôi!” (St 4, 13-14) Ca-in cho r ng t i mình sẽ khôngặ ế ằ ộ đ c Chúa th tha và nghĩ s ph n t t nhiên c a mình là ph i “ n n p kh iượ ứ ố ậ ấ ủ ả ẩ ấ ỏ nhan Chúa”. N u Ca-in đ t t i đ c vi c thú nh n t i mình “quá l n”, là vìế ạ ớ ượ ệ ậ ộ ớ anh có ý th c r ng mình tr c m t Thiên Chúa và tr c s phán xétứ ằ ở ướ ặ ướ ự nghiêm minh c a Ng i. Trong th c t , con ng i ch có th nh n ra t i c aủ ườ ự ế ườ ỉ ể ậ ộ ủ mình và hi u đ c s n ng n c a t i khi h tr c nhan Chúa. Đó cũng làể ượ ự ặ ề ủ ộ ọ ở ướ c m nghi m c a vua David, sau khi “đã làm đi u ác tr c m t Ngài”, v ngônả ệ ủ ề ướ ặ ị
s Nathan trách c (x. 2 Sm 11,12), vua đã kêu van: “T i ác tôi, tôi xin nh n”;ứ ứ ộ ậ l i l m tôi luôn luôn tr c m t tôi; tôi đã xúc ph m đ n Ngài; đi u ác tr cỗ ầ ướ ắ ạ ế ề ướ m t Ngài, tôi đã dám làm (Tv 50, 5-6).ắ
22. Vì th , khi m t ý th c v Thiên Chúa, thì ý th c con ng i cũng b đe do ,ế ấ ứ ề ứ ườ ị ạ b h h ng, nh Công Đ ng Vatican II đã tuyên ngôn d i hình th c sâu s c:ị ư ỏ ư ồ ướ ứ ắ Th t o mà b Đ ng T o Hoá c a mình thì tiêu vong.(…) Mà c đ n chính thụ ạ ỏ ấ ạ ủ ả ế ụ t o cũng b u mê vây hãm, n u nó quên Thiên Chúa” (17). Con ng i khôngạ ị ế ườ còn đ t t i ch hi u đ c mình là: “huy n di u khác h n” nh ng t o v tạ ớ ỗ ể ượ ề ệ ẳ ữ ạ ậ khác trên m t đ t này n a; con ng i coi mình ch là m t trong nh ng sinhặ ấ ữ ườ ỉ ộ ữ v t, nh m t c th cùng l m là đã đ t đ c t i ch ng hoàn h o r t cao thôi.ậ ư ộ ơ ế ắ ạ ượ ớ ặ ả ấ B nh t trong m t chân tr i ch t ch i c a th c t i th ch t, m t cách nào đóị ố ộ ờ ậ ộ ủ ự ạ ể ấ ộ con ng i sẽ tr nên m t “s v t”, không th u hi u đ c tính cách “siêu vi t”ườ ở ộ ự ậ ấ ể ượ ệ trong “cu c sinh t n c a mình trong t cách là ng i”. Con ng i đã khôngộ ồ ủ ư ườ ườ coi s s ng nh h ng ân c a Thiên Chúa, nh m t th c t i “thánh thiêng”ự ố ư ồ ủ ư ộ ự ạ đ c trao cho trách nhi m c a mình và, do đó, đ mình âu y m b o v , đượ ệ ủ ể ế ả ệ ể mình “trân tr ng”. S s ng tr nên thu n tuý là “m t s v t” mà con ng iọ ự ố ở ầ ộ ự ậ ườ đòi đ c chi m h u nh c a riêng mình, mà con ng i có th hoàn toàn làmượ ế ữ ư ủ ườ ể ch và đ nh đo t.ủ ị ạ
Nh th , tr c s s ng sinh ra và s s ng ch t đi, con ng i không còn khư ế ướ ự ố ự ố ế ườ ả năng đ t h i v ý nghĩa đích th c c a cu c đ i mình, cũng ch ng có khể ự ỏ ề ự ủ ộ ờ ẳ ả năng ch p nh n nh ng gi phút cam go c a cu c s ng trong m t ni m t doấ ậ ữ ờ ủ ộ ố ộ ề ự chân th c. Con ng i ch còn vi c lo “hành đ ng” và, nh vào m i kỹ thu t cóự ườ ỉ ệ ộ ờ ọ ậ th , h c g ng t i đa đ đ t ch ng trình, ki m soát, kh ng ch s sinh vàể ọ ố ắ ố ể ặ ươ ể ố ế ự s t . Nh ng th c t i này, là kinh nghi m t nguyên thu đòi h i ph i đ cự ử ữ ự ạ ệ ừ ỷ ỏ ả ượ “s ng”, thì l i tr thành nh ng đi u mà ng i ta ch ch tr ng đ n thu n làố ạ ở ữ ề ườ ỉ ủ ươ ơ ầ “chi m đo t” hay “t ch i”.ế ạ ừ ố
H n n a, khi s qui chi u v Thiên Chúa b lo i tr r i, thì ch ng l gì chínhơ ữ ự ế ề ị ạ ừ ồ ẳ ạ ý nghĩa c a m i s v t sẽ b bi n ch t m t cách sâu xa, và chính thiên nhiên,ủ ọ ự ậ ị ế ấ ộ khi không còn là “mater” (m ) n a sẽ b coi nh m t “v t li u “đ ng i ta xẹ ữ ị ư ộ ậ ệ ể ườ ử lý tùy thích, Hình nh ng i ta đ c d n đ a vào đ ng h ng này, do tínhư ườ ượ ẫ ư ườ ướ
thu n lý “kỹ thu t-khoa h c”, là quân bài ch trong văn hoá hi n đ i, nó phầ ậ ọ ủ ệ ạ ủ đ nh c ý t ng v con ng i ph i công nh n công lý v cu c sáng t o, hayị ả ưở ề ườ ả ậ ề ộ ạ ph i tôn tr ng ý đ nh c a Thiên Chúa v s s ng. Và đi u y không kémả ọ ị ủ ề ự ố ề ấ ph n chân th t, khi n i kh c kho i tr c các h u qu c a “t do không lu tầ ậ ỗ ắ ả ướ ậ ả ủ ự ậ pháp” này l i đ a m t s ng i t i l p tru ng trái ng c là “lu t pháp khôngạ ư ộ ố ườ ớ ậ ờ ượ ậ t do”, nh t ng x y ra, ch ng h n trong các ý th c h tuyên b tính h pự ư ừ ả ẳ ạ ứ ệ ố ợ pháp cho m i th can thi p vào thiên nhiên, g n nh là vì “s th n hoá mình”ọ ứ ệ ầ ư ự ầ – đi u này, m t l n n a, đã không ch u nh n r ng mình l thu c vào ý đ nhề ộ ầ ữ ị ậ ằ ệ ộ ị c a Đ ng T o Hoá.ủ ấ ạ
Th c ra, s ng mà “coi nh Thiên Chúa không có” thì không nh ng con ng iự ố ư ữ ườ m t ý th c v m u nhi m Thiên Chúa, mà m t luôn c ý th c v th gi i vàấ ứ ề ầ ệ ấ ả ứ ề ế ớ v chính b n thân mình.ề ả
23. S thi u v ng ý th c v Thiên Chúa và v con ng i không th nào l iự ế ắ ứ ề ề ườ ể ạ không đ a t i ch nghĩa duy v t th c d ng, khi n cho ch nghĩa cá nhân, chư ớ ủ ậ ự ụ ế ủ ủ nghĩa duy ích và ch nghĩa khoái l c lan r ng. đây n a ta nh n th y giá trủ ạ ộ Ở ữ ậ ấ ị v n còn đó c a l i Thánh Tông đ : “Và vì h đã b vi c nh n bi t Thiên Chúa,ẫ ủ ờ ồ ọ ỏ ệ ậ ế thì Thiên Chúa đã b m c h cho trí não h h ng đ h làm nh ng đi uỏ ặ ọ ư ỏ ể ọ ữ ề ch ng x ng” (Rm 1,28). Chính vì th các giá tr c a h u th b thay th b ngẳ ứ ế ị ủ ữ ể ị ế ằ giá tr c a nh ng cái ng i ta s h u. M c đích duy nh t đáng k bây gi chị ủ ữ ườ ở ữ ụ ấ ể ờ ỉ còn là đi tìm ti n nghi v t ch t cho riêng mình. Cái g i là “ph m ch t cu cệ ậ ấ ọ ẩ ấ ộ s ng” ch còn đ c hi u thi t y u là hi u qu kinh t , tiêu th phóng túng,ố ỉ ượ ể ế ế ở ệ ả ế ụ s c đ p, h ng th đ i s ng th lý, mà quên m t nh ng chi u kích sâu xaắ ẹ ưở ụ ờ ố ể ấ ữ ề c a cu c sinh t n, c a nh ng lĩnh v c t ng giao, tinh th n và tôn giáo.ủ ộ ồ ủ ữ ự ươ ầ
Trong b i c nh nh v y, đau kh , là gánh n ng v n đè trên cu c nhân sinhố ả ư ậ ổ ặ ố ộ nh ng cũng là kh năng giúp con ng i tăng tr ng, đã b ki m duy t b , bư ả ườ ưở ị ể ệ ỏ ị v t đi nh m t s ác ph i luôn luôn xa tránh và xa tránh b ng b t c giá nào.ứ ư ộ ự ả ằ ấ ứ Khi ng i ta không th v t th ng đau kh , và khi không còn vi n c nh vườ ể ượ ắ ổ ễ ả ề h nh phúc n a, ít nh t là cho t ng lai, lúc y cu c đ i d ng nh đã m tạ ữ ấ ươ ấ ộ ờ ườ ư ấ h t ý nghĩa và trong con ng i sẽ tăng lên c n cám d mu n dành quy n tri tế ườ ơ ỗ ố ề ệ b đau kh .ỏ ổ
V n trong cùng m t b i c nh văn hoá nh v y, thân xác không còn đ c coiẫ ộ ố ả ư ậ ượ nh m t th c t i đ c tr ng cá v , là d u ch và là n i ti p xúc v i tha nhân,ư ộ ự ạ ặ ư ị ấ ỉ ơ ế ớ v i Thiên Chúa và v i th gi i. Thân xác b h xu ng hàng b n ch t duy v tớ ớ ế ớ ị ạ ố ả ấ ậ thu n tuý; thân xác ch ng còn là gì khác h n m t t ng h p các c quan, cácầ ẳ ơ ộ ổ ợ ơ ch c năng và năng l ng đ dùng theo nh ng tiêu chu n c a l c thú và c aứ ượ ể ữ ẩ ủ ạ ủ tính hi u qu . Do đó, gi i tính cũng b phi nhân v , b khai thác: thay vì là d uệ ả ớ ị ị ị ấ ch , là n i ch n và là ngôn ng bi u l tình yêu -t c là hi n thân và đón nh nỉ ơ ố ữ ể ộ ứ ế ậ ng i khác trong t t c s phong phú c a nhân v – thì gi i tính càng ngàyườ ấ ả ự ủ ị ớ càng tr nên m t c h i làm d ng c cho vi c kh ng đ nh cái tôi và tho mãnở ộ ơ ộ ụ ụ ệ ẳ ị ả cách ích k các d c v ng và b n năng. Chính vì th mà n i dung nguyên thuỷ ụ ọ ả ế ộ ỷ c a gi i tính n i con ng i b bóp méo và bi n ch t đi. Hai ý nghĩa, là ph iủ ớ ơ ườ ị ế ấ ố hi p và truy n sinh, g n li n trong b n tính và hành vi hôn nhân, đã b táchệ ề ắ ề ả ị r i nhau cách gi t o; theo ki u đó, ng i ta làm h ng s ph i hi p khi ng iờ ả ạ ể ườ ỏ ự ố ệ ườ ta b t vi c truy n sinh ph i theo ý thích tùy nghi c a ng i nam và ng i n .ắ ệ ề ả ủ ườ ườ ữ Lúc đó vi c truy n sinh sẽ tr nên “k thù”, c n ph i tránh trong vi c hànhệ ề ở ẻ ầ ả ệ x gi i tính: ng i ta ch ch p nh n truy n sinh theo m c đ h p v i d cử ớ ườ ỉ ấ ậ ề ứ ộ ợ ớ ụ v ng c a con ng i, hay v i ý mu n có m t đ a con b ng “ b t c giá nào”;ọ ủ ườ ớ ố ộ ứ ằ ấ ứ ch không ph i vì vi c truy n sinh di n t s đón nh n tr n v n ng i ph iứ ả ệ ề ễ ả ự ậ ọ ẹ ườ ố ng u và do đó r ng m cho s s ng phong phú đ c th hi n n i đ a con.ẫ ộ ở ự ố ượ ể ệ ơ ứ
Trong vi n nh duy v t trình bày trên đây, nh ng t ng quan gi a ng i v iễ ả ậ ữ ươ ữ ườ ớ ng i b gi m thi u nghiêm tr ng. Nh ng ng i đ u tiên ph i gánh ch u h uườ ị ả ể ọ ữ ườ ầ ả ị ậ qu là ph n , tr em, ng i b nh hay ng i đau kh và ng i già y u. Tiêuả ụ ữ ẻ ườ ệ ườ ổ ườ ế chu n chân th c c a ph m giá con ng i – là tiêu chu n v s tôn tr ng,ẩ ự ủ ẩ ườ ẩ ề ự ọ t ng trao và ph c v – b thay th b ng tiêu chu n c a hi u qu tính, ch cặ ụ ụ ị ế ằ ẩ ủ ệ ả ứ năng tính và duy ích: ng i ta đ c quí chu ng không vì h là ai, mà vì h cóườ ượ ộ ọ ọ gì, làm gì và đ a l i đ c gì. K m nh th ng k y u.ư ạ ượ ẻ ạ ắ ẻ ế
24. Chính n i th m sâu nh t c a l ng tâm luân lý, ng i ta hoàn ch nhở ơ ẳ ấ ủ ươ ườ ỉ vi c che l p ý th c v Thiên Chúa cũng nh ý th c v con ng i, v i baoệ ấ ứ ề ư ứ ề ườ ớ nhiêu là h u qu th m kh c trên s s ng. Tr c h t là l ng tâm c a m iậ ả ả ố ự ố ướ ế ươ ủ ỗ ng i b liên lu , vì trong s th ng nh t n i tâm và v i đ c tính duy nh t c aườ ị ỵ ự ố ấ ộ ớ ặ ấ ủ mình, l ng tâm y th y mình tr c m t Thiên Chúa (18). Nh ng theo m tươ ấ ấ ở ướ ặ ư ộ
h ng khác, “l ng tâm luân lý” c a xã h i cũng có liên lu : m t cách nào đó,ướ ươ ủ ộ ỵ ộ xã h i ch u trách nhi m, không nh ng vì xã h i dung tha hay còn ng hộ ị ệ ữ ộ ủ ộ nh ng cách ăn ngh ch l i s s ng, mà còn vì xã h i nuôi d ng cái “văn hoáữ ở ị ạ ự ố ộ ưỡ s ch t”, đi t i ch phát minh và c ng c nhi u “c ch t i l i” th c s ch ngự ế ớ ỗ ủ ố ề ơ ế ộ ỗ ự ự ố l i s s ng. Ngày nay l ng tâm luân lý c a cá nhân hay xã h i đang đ ngạ ự ố ươ ủ ộ ứ tr c m t m i nguy hi m r t nghiêm tr ng và ch t ng i t c là cái nguyướ ộ ố ể ấ ọ ế ườ ứ tr n l n đi u thi n v i đi u ác, trong nh ng vi c liên quan t i quy n căn b nộ ẫ ề ệ ớ ề ữ ệ ớ ề ả đ c s ng – dù ch là do nh h ng tràn lan càng ngày càng nhi u nh ngượ ố ỉ ả ưở ề ữ ph ng ti n truy n thông xã h i. M t ph n l n xã h i hiên nay t ra r tươ ệ ề ộ ộ ầ ớ ộ ỏ ấ gi ng v i nhân lo i mà Thánh Phaolô t trong th g i Giáo đoàn Rôma. Xã h iố ớ ạ ả ư ử ộ
y g m nh ng “ng i l y b t chính hãm c m s th t” (Rm 1,18): vì ch i bấ ồ ữ ườ ấ ấ ầ ự ậ ố ỏ Th ng Đ và t ng ch ng có th xây d ng thành trì n i tr n gian mà khôngượ ế ưở ừ ể ự ơ ầ c n đ n Ngài, “h đã m t ý th c trong các lý lu n c a h ” đ n n i “lòng hầ ế ọ ấ ứ ậ ủ ọ ế ỗ ọ đã ngu mu i l i hoá ra t i tăm” (Rm 1,22); h tr nên tác gi nh ng hànhộ ạ ố ọ ở ả ữ đ ng đáng ch t và “ch ng nh ng h làm nh ng đi u y mà còn tán thànhộ ế ẳ ữ ọ ữ ề ấ nh ng k làm nh v y” (Rm 1,32). M t khi l ng tâm, là con m t sáng c aữ ẻ ư ậ ộ ươ ắ ủ tâm h n (x. Mt 22-23), l i g i “d là lành và lành là d ” (Is 5,20) thì l ng tâmồ ạ ọ ữ ữ ươ
y đã đi vào con đ ng sa đo làm ta ph i lo ng i và cũng là con đ ng đuiấ ườ ạ ả ạ ườ mù v tinh th n t i tăm nh t.ề ầ ố ấ
Tuy nhiên, m i nh h ng và c g ng đ u không th làm t t ti ng nói c aọ ả ưở ố ắ ề ể ắ ế ủ Chúa đang vang lên trong l ng tâm m i ng i. B i vì bao gi thì cũng là tươ ỗ ườ ở ờ ừ thánh cung sâu th m c a l ng tâm mà ng i ta tr l i đ c con đ ng c aẳ ủ ươ ườ ở ạ ượ ườ ủ tình th ng, c a đón nh n và ph c v s s ng con ng i.ươ ủ ậ ụ ụ ự ố ườ
“Anh em đã ti n l i g n máu thanh t y” (x. Dt 12,22.24): Nh ng d u ch hyế ạ ầ ẩ ữ ấ ỉ v ng và l i kêu g i d n thân.ọ ờ ọ ấ
25. “Hãy nghe ti ng máu c a em ng i t đ t kêu oán lên Ta” (St 4,10).ế ủ ươ ừ ấ Không ph i ch có máu Abel, ng i vô t i đ u tiên b sát h i, đang kêu lênả ỉ ườ ộ ầ ị ạ Thiên Chúa là ngu n s s ng và là Đ ng b o v s s ng. Máu c a b t kỳồ ự ố ấ ả ệ ự ố ủ ấ ng i nào sát h i sau Abel, cũng là ti ng kêu oan lên t i Chúa. M t cách tuy tườ ạ ế ớ ộ ệ đ i duy nh t, ti ng máu Chúa Kitô cũng kêu lên t i Thiên Chúa – mà Abel vôố ấ ế ớ
t i là hình nh tiên tri v Chúa Kitô, nh tác gi Do Thái nh c nh ta: “ Anhộ ả ề ư ả ắ ở em đã ti n l i g n núi Sion, thành c a Thiên Chúa h ng s ng… g n Đ ngế ạ ầ ủ ằ ố ầ ấ trung gian Giao c m i và dòng máu thanh t y hùng bi n h n máu Abel” (Dtướ ớ ẩ ệ ơ 12,22-24).
Đó là máu thanh t y. Máu c a các hy l C u c là d u ch bi u t ng và báoẩ ủ ễ ự Ướ ấ ỉ ể ượ tr c v máu thanh t y y: máu các l hy sinh qua đó Thiên Chúa t thánh ýướ ề ẩ ấ ễ ỏ Ngài mu n thông ban s s ng c a Ngài cho m i ng i b ng cách thanh t y vàố ự ố ủ ọ ườ ằ ẩ thánh hi n h (Xh 24,8; Lv 17,11). T t c vi c đó đ c hoàn thành và t nayế ọ ấ ả ệ ượ ừ bi u l n i Chúa Kitô: máu c a Ngài là máu r y trên con ng i đ chu c l i,ể ộ ơ ủ ả ườ ể ộ ạ thanh t y và c u ch a; chính là máu Đ ng Trung Gian c a giao c m i, “đẩ ứ ữ ấ ủ ướ ớ ổ ra cho nhi u ng i đ c tha t i” (Mt 26,28).ề ườ ượ ộ
Máu này đ ra t c nh s n b đâm thâu c a Chúa Kitô trên th p giá (Gaổ ừ ạ ườ ị ủ ậ 19,34) còn “hùng bi n h n” máu c a Abel. Qu v y, Máu Chúa Kitô kêu lên vàệ ơ ủ ả ậ đòi m t “công lý” sâu s c h n, nh ng nh t là kh n c u lòng th ng xót (19),ộ ắ ơ ư ấ ẩ ầ ươ máu y c u b u v i Cha cho các anh em c a Chúa Kitô (Dt 7,25) máu y làấ ầ ầ ớ ủ ấ ngu n c u chu c hoàn h o và là n ban s s ng m i.ồ ứ ộ ả ơ ự ố ớ
Máu Chúa Kitô, m c kh i s cao c c a tình yêu th ng c a Chúa Cha, đã b cặ ả ự ả ủ ươ ủ ộ l r ng con ng i là r t quý tr c m t Thiên Chúa và giá tr c a s s ng conộ ằ ườ ấ ướ ặ ị ủ ự ố ng i th t khôn l ng. Thánh tông đ Phêrô nh n nh ta: “Anh em hãy bi tườ ậ ườ ồ ắ ủ ế r ng không ph i b ng nh ng c a h nát, vàng b c, mà anh em đ c c uằ ả ằ ữ ủ ư ạ ượ ứ chu c kh i cách s ng phù phi m do cha ông đ l i, mà là nh Máu châu báuộ ỏ ố ế ể ạ ờ c a Con Thiên Chúa không tì v t, không th trách c , là chính Chúa Kitô” (1 Prủ ế ể ứ 1,18-19). Chính khi chiêm ng m Máu châu báu c a Chúa Kitô, là d u ch ngắ ủ ấ ứ c a s hi n dâng Ngài th c hi n vì yêu ta, mà ng i tín h u h c bi t cáchủ ự ế ự ệ ườ ữ ọ ế nhìn nh n và quí chu ng ph m giá g n nh là th n thiêng c a m i ng i.ậ ộ ẩ ầ ư ầ ủ ọ ườ Trong ni m thán ph c và tri ân luôn luôn m i m , ng i tín h u có th kêuề ụ ớ ẻ ườ ữ ể lên: “Ôi! Giá tr c a con ng i l n bi t bao tr c m t Đ ng T o Hoá, t i đ đãị ủ ườ ớ ế ướ ặ ấ ạ ớ ộ x ng đáng có đ c m t Đ ng C u Chu c r t vĩ đ i và đáng kính tôn” (bài caứ ượ ộ ấ ứ ộ ấ ạ Exultet đêm ph c sinh), t i đ Thiên Chúa đã ban Con M t c a Ngài đ conụ ớ ộ ộ ủ ể ng i kh i h m t, nh ng đ c s s ng đ i đ i” ! (Ga 3,16) (20).ườ ỏ ư ấ ư ượ ự ố ờ ờ
H n n a, Máu Chúa Kitô m c kh i cho con ng i bi t s cao c và do đó nơ ữ ạ ả ườ ế ự ả ơ g i c a h hi n dâng toàn thân mình. B i vì đ c đ ra nh n ban s s ng,ọ ủ ọ ế ở ượ ổ ư ơ ự ố nên Máu Chúa Kitô không còn là d u ch s ch t, d u ch bi t lý h n v i anhấ ỉ ự ế ấ ỉ ệ ẳ ớ em c a Ng i, nh ng là ph ng ti n hi p thông làm d i dào s c s ng choủ ườ ư ươ ệ ệ ồ ứ ố m i ng i. Trong Bí Tích Thánh Th , ng i u ng Máu này và l i trong Chúaọ ườ ể ườ ố ở ạ Kitô (x. Ga 5,56) đ c lôi cu n vào s c năng đ ng c a tình yêu Ngài đ đ aượ ố ứ ộ ủ ể ư t i m c sung mãn chính n g i đ u tiên h ng t i tình yêu, là n g i c a m iớ ứ ơ ọ ầ ướ ớ ơ ọ ủ ọ ng i (x.St 1,27; 2,18-24)ườ
Trong Máu Chúa Kitô, t t c m i ng i cũng múc đ c s c m nh đ d nấ ả ọ ườ ượ ứ ạ ể ấ thân ph c v s s ng. Máu Chúa Kitô chính là lý do m nh nh t đ hy v ng vàụ ụ ự ố ạ ấ ể ọ là n n t ng cho ni m xác tín tuy t đ i, theo k ho ch c a Thiên Chúa, sề ả ề ệ ố ế ạ ủ ự s ng sẽ dành đ c chi n th ng. M t ti ng nói m nh mẽ t ngai toà Thiênố ượ ế ắ ộ ế ạ ừ Chúa trong thành Giêrusalem thiên qu c đã kêu lên: “Sẽ ch ng còn ch t chócố ẳ ế n a!” (Kh 21,4). Thánh Phaolô cũng b o đ m v i ta r ng s chi n th ng hi nữ ả ả ớ ằ ự ế ắ ệ t i trên t i l i là d u ch và là l i tiên báo cu c chi n th ng hoàn toàn trên sạ ộ ỗ ấ ỉ ờ ộ ế ắ ự ch t, khi hoàn t t l i chép: “S ch t đã b vùi trong chi n th ng. H i s ch t,ế ấ ờ ự ế ị ế ắ ỡ ự ế n c đ c c a ng i đâu?” (1 Cr 15,54-55)ọ ộ ủ ươ
26. Th t s , ng i ta nh n th y nh ng d u hi u báo tin cu c chi n th ngậ ự ườ ậ ấ ữ ấ ệ ộ ế ắ này trong các xã h i, các n n văn hoá c a ta, m c d u chúng b ghi d u đ mộ ề ủ ặ ầ ị ấ ậ nét b i “văn hoá s ch t”. Ng i ta sẽ ch thi t l p m t b ng th ng kê khôngở ự ế ườ ỉ ế ậ ộ ả ố đ y đ có th làm ta n n lòng, n u nh cùng v i nh ng l i t giác các m i đeầ ủ ể ả ế ư ớ ữ ờ ố ố do ch ng l i s s ng, ng i ta không nêu lên m t khái l c nh ng d u chạ ố ạ ự ố ườ ộ ượ ữ ấ ỉ tích c c có hi u qu trong hi n tình c a nhân lo i.ự ệ ả ệ ủ ạ
Ti c thay, nh ng d u ch tích c c y r t khó xu t hi n và không đ c dế ữ ấ ỉ ự ấ ấ ấ ệ ượ ễ dàng nh n ra, ch c h n vì chúng không là đ i t ng đ c chú ý đ quaậ ắ ẳ ố ượ ượ ủ nh ng ph ng ti n truy n thông xã h i. Nh ng nhi u sáng ki n đ giúp đữ ươ ệ ề ộ ư ề ế ể ỡ nh ng ng i y u đu i nh t và không có ai b o v đã đ c th c hi n và ti pữ ườ ế ố ấ ả ệ ượ ự ệ ế t c đ c th c hi n, trong c ng đ ng Kitô giáo và trong xã h i dân s , m cụ ượ ự ệ ộ ồ ộ ự ở ứ đ đ a ph ng, qu c gia và qu c t , do t ng ng i, t ng nhóm, t ng phongộ ị ươ ố ố ế ừ ườ ừ ừ trào và nhi u t ch c khác nhau.ề ổ ứ
Có nhi u đôi v ch ng bi t qu ng đ i lãnh trách nhi m đón nh n con cái nhề ợ ồ ế ả ạ ệ ậ ư “ân hu tuy t v i nh t c a hôn nhân” (21) Và không thi u nh ng gia đình,ệ ệ ờ ấ ủ ế ữ ngoài các ph c d ch cho cu c s ng hàng ngày, đã bi t m r ng c a đón ti pụ ị ộ ố ế ở ộ ử ế nh ng tr b b r i, nh ng thanh thi u niên g p khó khăn, nh ng ng i b tữ ẻ ị ỏ ơ ữ ế ặ ữ ườ ấ h nh, nh ng ng i già c cô đ n. Nhi u nh ng trung tâm h tr s s ng hayạ ữ ườ ả ơ ề ữ ỗ ợ ự ố nh ng t ch c t ng t , đ c sinh đ ng nh có nh ng cá nhân, nh ng đoànữ ổ ứ ươ ự ượ ộ ờ ữ ữ nhóm, v i lòng t n tu và nh ng hy sinh đáng thán ph c, đang nâng đ tinhớ ậ ỵ ữ ụ ỡ th n và v t ch t cho nhi u ng i m g p khó khăn và b cám d đi phá thai.ầ ậ ấ ề ườ ẹ ặ ị ỗ
Ng i ta còn thi t l p và phát tri n nh ng nhóm thi n nguy n d n thân ti pườ ế ậ ể ữ ệ ệ ấ ế đón nh ng ng i không gia đình, nh ng ng i g p các hoàn c nh đ c bi tữ ườ ữ ườ ặ ả ặ ệ khó khăn, ho c nh ng ng i c n tìm l i m t n i giáo d c, trong khi giúp hặ ữ ườ ầ ạ ộ ơ ụ ọ v t th ng các thói quen đ c h i và tr v v i ý nghĩa th c c a cu c s ng.ượ ắ ộ ạ ở ề ớ ự ủ ộ ố
Y h c đ c nhi u nhà nghiên c u và thành viên các ngành y t nhi t tìnhọ ượ ề ứ ế ệ ph c v , v n ti p t c nh ng c g ng riêng đ tìm ra các ph ng ti n ngàyụ ụ ẫ ế ụ ữ ố ắ ể ươ ệ càng h u hi u: ngày nay ng i ta đ t nh ng k t qu mà ngày x a không ai cóữ ệ ườ ạ ữ ế ả ư th nghĩ t i, và m ra nh ng vi n nh có l i cho s s ng đang tri n n , choể ớ ở ữ ễ ả ợ ự ố ể ở nh ng ng i đau kh , cho nh ng b nh nhân giai đo n mãn tính ho c cu iữ ườ ổ ữ ệ ở ạ ặ ố cùng. Có nh ng c quan, nh ng t ch c khác nhau đang v n đ ng đ l y yữ ơ ữ ổ ứ ậ ộ ể ấ h c làm mũi nh n giúp đ nh ng mi n b cùng kh hay b các b nh t t hoànhọ ọ ỡ ữ ề ị ổ ị ệ ậ hành. Có nh ng hi p h i qu c gia và qu c t các y sĩ cũng ho t đ ng đữ ệ ộ ố ố ế ạ ộ ể nhanh chóng c u tr nh ng dân b thiên tai, d ch t hay chi n tranh. Dù cònứ ợ ữ ị ị ể ế lâu m i th c hi n đ c hoàn toàn n n công bình qu c t chân th t, b ngớ ự ệ ượ ề ố ế ậ ằ vi c phân ph i các s n ph m y t r ng rãi, nh ng làm sao l i không nh n ra,ệ ố ả ẩ ế ộ ư ạ ậ trong các ti n b đã đ t đ c, nh ng d u ch c a tình liên đ i ngày càng giaế ộ ạ ượ ữ ấ ỉ ủ ớ tăng gi a các dân t c, nh ng d u ch mang ý nghĩa nhân đ o và luân lý đángữ ộ ữ ấ ỉ ạ ca ng i, và là nh ng d u ch c a m t lòng tôn tr ng l n lao h n đ i v i sợ ữ ấ ỉ ủ ộ ọ ớ ơ ố ớ ự s ng?ố
27. Tr c nh ng b lu t cho phép phá thai và tr c nh ng m u toan, đãướ ữ ộ ậ ướ ữ ư thành công n i này n i khác, ch p nh n vi c làm ch t êm d u, nhi u phongở ơ ơ ấ ậ ệ ế ị ề trào đ c thành hình và nhi u sáng ki n đ c áp d ng trên toàn th gi i, đượ ề ế ượ ụ ế ớ ể
làm cho xã h i ph i nh y c m v i vi c b o v s s ng. Khi nh ng phong tràoộ ả ạ ả ớ ệ ả ệ ự ố ữ này hành đ ng đúng theo c m h ng chính th c c a mình. M nh mẽ xác đ nhộ ả ứ ự ủ ạ ị l p tr ng mà không dùng đ n b o l c, đã giúp cho có nhi u ng i h n ýậ ườ ế ạ ự ề ườ ơ th c v giá tr c a s s ng, cũng nh h đã kh i d y và đ t đ c nh ng vi cứ ề ị ủ ự ố ư ọ ơ ậ ạ ượ ữ ệ d n thân c ng quy t h n đ b o v s s ng.ấ ươ ế ơ ể ả ệ ự ố
Đàng khác, làm sao không nh c t i nh ng hành vi th ng ngày nh đón ti p,ắ ớ ữ ườ ư ế hy sinh, săn sóc vô v l i mà m t s đông vô k nh ng con ng i đã th c hi nị ợ ộ ố ể ữ ườ ự ệ v i t m lòng th ng m n trong các gia đình, nhà th ng, vi n m côi, nhàớ ấ ươ ế ươ ệ ồ h u d ng cho nh ng c già, và trong nhi u trung tâm hay c ng đoàn khácư ưỡ ữ ụ ề ộ đang b o v s s ng? Theo g ng Chúa Giêsu là “ng i Samari nhân h u” (x.ả ệ ự ố ươ ườ ậ Lc 10,29-37) và đ c Ngài ban s c m nh nâng đ , Giáo H i đã luôn đ ngượ ứ ạ ỡ ộ ứ hàng đ u trên m t tr n c a tình bác ái, nhi u con cái trong Giáo H i namầ ặ ậ ủ ề ộ cũng nh n , đ c bi t là các tu sĩ, theo nh ng hình th c truy n th ng đ cư ữ ặ ệ ữ ứ ề ố ượ canh tân, đã hi n dâng và ti p t c hi n dâng đ i mình cho Thiên Chúa, dângế ế ụ ế ờ đ i mình vì yêu th ng anh ch em y u đu i nh t, thi u th n nh t. H xâyờ ươ ị ế ố ấ ế ố ấ ọ d ng theo chi u sâu m t n n “văn minh c a tình yêu và s s ng”, không cóự ề ộ ề ủ ự ố n n văn minh này thì s hi n h u c a cá nhân và xã h i sẽ m t đi ý nghĩaề ự ệ ữ ủ ộ ấ nhân b n chính th c nh t. Dù ch ng ai nhìn ra h , dù h v n n khu t tr cả ự ấ ẳ ọ ọ ẫ ẩ ấ ướ m t s đông ng i đ i, đ c tin v n b o đ m v i ta r ng Thiên Chúa Cha,ặ ố ườ ờ ứ ẫ ả ả ớ ằ “Đ ng nhìn th y trong n i kín đáo” (Mt 6,4), không nh ng sẽ ban th ng, màấ ấ ơ ữ ưở còn làm cho h thêm phong phú ngay t đ i này, làm cho h mang nhi u hoaọ ừ ờ ọ ề qu b n v ng vì l i ích c a t t c m i ng i.ả ề ữ ợ ủ ấ ả ọ ườ
Gi a các d u ch c a ni m Hy v ng, ph i ghi nh n trong các t ng l p d lu nữ ấ ỉ ủ ề ọ ả ậ ầ ớ ư ậ qu n chúng, s phát tri n m t c m th c m i luôn luôn ch ng l i vi c nhầ ự ể ộ ả ứ ớ ố ạ ệ ờ chi n tranh, đ gi i quy t nh ng xung đ t gi a các dân t c, và luôn luônế ể ả ế ữ ộ ữ ộ h ng v vi c tìm ki m nh ng ph ng ti n h u hi u, không “b o l c” đướ ề ệ ế ữ ươ ệ ữ ệ ạ ự ể ch n đ ng k vũ trang xâm l c. Cũng trong h t t ng này, d lu n qu nậ ứ ẻ ượ ệ ư ưở ư ậ ầ chúng v n ph bi n s ch ng đ i án t hình, cho dù ng i ta ch coi nó nhẫ ổ ế ự ố ố ử ườ ỉ ư ph ng ti n “b o v h p pháp” cho xã h i, thì chi u theo nh ng kh năng màươ ệ ả ệ ợ ộ ế ữ ả m t xã h i hi n đ i có th dùng đ tr n áp t i ph m cách h u hi u, ng i taộ ộ ệ ạ ể ể ấ ộ ạ ữ ệ ườ
ph i làm sao cho k ph m pháp không còn gây cho xã h i, mà v n không làmả ẻ ạ ộ ẫ cho k y m t h n kh năng t c i hoá.ẻ ấ ấ ẳ ả ự ả
Cũng ph i tích c c đón chào s quan tâm càng ngày càng l n đ i v i ph mả ự ự ớ ố ớ ẩ ch t s s ng, đ i v i t ng quan h c mà ta g p th y nh t là t i các xã h iấ ự ố ố ớ ươ ọ ặ ấ ấ ạ ộ tiên ti n, n i đó, hi n ng i ta ít chú tâm vào nh ng v n đ giúp s ng lâuế ơ ệ ườ ữ ấ ề ố h n, cho b ng vào vi c c i thi n toàn b các đi u ki n s ng, vi c l p l i suyơ ằ ệ ả ệ ộ ề ệ ố ệ ặ ạ t đ o đ c v ch đ s s ng mang m t ý nghĩa đ c bi t; s sáng t o và phátư ạ ứ ề ủ ề ự ố ộ ặ ệ ự ạ tri n liên t c khoa đ o đ c sinh h c h tr cho nh ng suy t và đ i tho i-ể ụ ạ ứ ọ ỗ ợ ữ ư ố ạ gi a nh ng ng i có tín ng ng và không tín ng ng, cũng nh gi a nh ngữ ữ ườ ưỡ ưỡ ư ữ ữ tín h u thu c các tôn giáo khác nhau- v nh ng v n đ đ o đ c căn b n liênữ ộ ề ữ ấ ề ạ ứ ả quan đ n s s ng con ng i.ế ự ố ườ
28. Vi n c nh này v a mang ánh sáng v a xen bóng t i, ph i làm cho chúngễ ả ừ ừ ố ả ta ý th c đ y đ r ng chúng ta đang đ ng tr c cu c đ i đ u gay g t vàứ ầ ủ ằ ứ ướ ộ ố ầ ắ th m kh c gi a cái x u và cái t t, gi a s ch t và s s ng, gi a “văn hoá sả ố ữ ấ ố ữ ự ế ự ố ữ ự ch t” và “văn hoá s s ng”. Không nh ng chúng ta ch “đ ng tr c” mà ch cế ự ố ữ ỉ ứ ướ ắ ch n còn “ gi a’ cu c xung đ t này: chúng ta t t c đ u có liên quan tích c cắ ở ữ ộ ộ ấ ả ề ự trong đó, chúng ta không đ c tránh né trách nhi m ph i ch n l a vô đi uượ ệ ả ọ ự ề ki n vi c bênh v c s s ng.ệ ệ ự ự ố
L i răn đe rõ ràng và m nh mẽ c a Môsê cũng nói v i chúng ta: “Này đây hômờ ạ ủ ớ nay ta đ t tr c m t ng i s s ng và h nh phúc, s ch t và đau kh … Taặ ướ ặ ươ ự ố ạ ự ế ổ đ t tr c m t ng i s s ng ho c s ch t, s chúc lành ho c chúc d . V yặ ướ ặ ươ ự ố ặ ự ế ự ặ ữ ậ hãy ch n s s ng, đ ng i và miêu du ng i đ c s ng” (Đnl 30,15-19).ọ ự ố ể ươ ệ ươ ượ ố L i răn đe y cũng hoàn toàn h p cho chúng ta là nh ng k h ng ngày ph iờ ấ ợ ữ ẻ ằ ả ch n l a gi a “văn hoá s s ng” và “văn hoá s ch t”. Nh ng ti ng g i c aọ ự ữ ự ố ự ế ư ế ọ ủ sách Đ Nh Lu t còn sâu s c h n vì đ ngh v i chúng ta s ch n l a đíchệ ị ậ ắ ơ ề ị ớ ự ọ ự th c mang tính tôn giáo và luân lý. Đây là v n đ tìm hi u cho cu c s ng c aự ấ ề ể ộ ố ủ mình m t h ng đi căn b n, là v n đ s ng trung thành theo lu t Chúa d y:ộ ướ ả ấ ề ố ậ ạ “Hãy nghe nh ng hu n l nh mà hôm nay ta truy n cho ng i: Yêu m n Giavêữ ấ ệ ề ươ ế Thiên Chúa c a ng i, đi theo đ ng l i c a Ng i, gi các l nh truy n, lu tủ ươ ườ ố ủ ườ ữ ệ ề ậ đi u và phán quy t c a Ng i … Hãy ch n s s ng, h u ng i và dòng dõiề ế ủ ườ ọ ự ố ầ ươ
ng i đ c s ng, là yêu m n Giavê Thiên Chúa c a ng i, nghe ti ng Ng iườ ượ ố ế ủ ươ ế ườ và khăng khít v i Ng i: vì đó là s s ng c a ng i, là s s ng lâu dài n iớ ườ ự ố ủ ươ ự ố ơ ng i c ng trên trái đ t… (Đnl 30,19-20)ươ ư ụ ấ
Vi c l a ch n s s ng cách vô đi u ki n sẽ đ t t i đ sung mãn theo ý nghĩaệ ự ọ ự ố ề ệ ạ ớ ộ tôn giáo và luân lý, khi nó phát xu t t ni m tin vào Chúa Kitô, khi nó đ cấ ừ ề ượ thành hình và nuôi d ng b ng ni m tin y. Không có gì giúp ta s n sàngưỡ ằ ề ấ ẵ tham gia cu c chi n tranh gi a s ch t và s s ng, m t cu c đ u tranh mà taộ ế ữ ự ế ự ố ộ ộ ấ đang đ m chìm vào, cho b ng ni m tin n i Con Thiên Chúa làm ng i và đãắ ằ ề ơ ườ đ n gi a loài ng i “đ loài ng i đ c s ng và s ng d i dào” (Ga 10,10) :ế ữ ườ ể ườ ượ ố ố ồ Đó là ni m tin vào Chúa Ph c Sinh, Đ ng chi n th ng s ch t; đó là ni m tinề ụ ấ ế ắ ự ế ề vào Máu Thánh Chúa Kitô “hùng bi n h n máu Abel” (Dt 12,24). Tr c nh ngệ ơ ướ ữ thách đ c a tình hình hi n nay,theo ánh sáng và s c m nh c a ni m tin y,ố ủ ệ ứ ạ ủ ề ấ Giáo H i ý th c cách s ng đ ng h n v n s ng và trách nhi m Chúa trao, độ ứ ố ộ ơ ề ơ ủ ệ ể loan báo, đ tôn d ng và đ ph c v Tin M ng v s s ng.ể ươ ể ụ ụ ừ ề ự ố
***
CH NG IIƯƠ
“TÔI Đ N Đ CHO H Đ C S NG”Ế Ể Ọ ƯỢ Ố
S ĐI P KITÔ GIÁO V S S NGỨ Ệ Ề Ự Ố
Nhìn v Chúa Kitô “L i S S ng”ề ờ ự ố
“S s ng đã đ c t hi n, chúng tôi đã nhìn th y” (1Ga 2)ự ố ượ ỏ ệ ấ
29. Tr c vô s nh ng đe do nghiêm tr ng đè n ng trên s s ng trong thướ ố ữ ạ ọ ặ ự ố ế gi i hôm nay, ta có th v n nh là b d n v t, vì c m th y m t n i b t l cớ ể ẫ ư ị ằ ặ ả ấ ộ ỗ ấ ự không th v t qua: đi u thi n sẽ không bao gi đ m nh mẽ đ chi nể ượ ề ệ ờ ủ ạ ể ế th ng cái ác.ắ
Chính lúc đó Dân Chúa, và trong Dân Chúa m i ng i tin đ c kêu m i khiêmọ ườ ượ ờ t n và can đ m tuyên x ng ni m tin vào Chúa Kitô, “L i s s ng” (1Ga 1,1)ố ả ư ề ờ ự ố Tin M ng v s s ng không ph i là m t suy t đ n thu n v s s ng, m c dùừ ề ự ố ả ộ ư ơ ầ ề ự ố ặ đ c đáo và sâu s c, cũng không ph i ch là l nh truy n đ báo đ ng l ng triộ ắ ả ỉ ệ ề ể ộ ươ và kh i lên nh ng bi n đ i quan tr ng trong xã h i, càng không ph i là l iơ ữ ế ổ ọ ộ ả ờ h a vi n vông v m t t ng lai t t đ p h n. Tin M ng v s s ng là m tứ ễ ề ộ ươ ố ẹ ơ ừ ề ự ố ộ th c t i c th và mang tính ngôi v , vì h t i vi c loan báo v chính ngôi vự ạ ụ ể ị ệ ạ ở ệ ề ị c a Chúa Giêsu. V i tông đ Thomas và qua ông, v i b t kỳ ai, Chúa Giêsu tủ ớ ồ ớ ấ ự gi i thi u: “Th y là Đ ng đi, là S Th t và là S S ng” (Ga 14,60), Ngài cũngớ ệ ầ ườ ự ậ ự ố kh ng đ nh căn tính y v i Marta, ch c a Lazarô: “Th y là s s ng l i và làẳ ị ấ ớ ị ủ ầ ự ố ạ s s ng. Ai tin Th y, dù k y có ch t cũng sẽ s ng và b t kỳ ai s ng và tinự ố ầ ẻ ấ ế ố ấ ố Th y, sẽ không ch t bao gi ” (Ga 11,25-26). Chúa Giêsu là Chúa Con tầ ế ờ ừ nguyên thu đã nh n s s ng c a Chúa Cha (x.Ga 5,26) và đã đ n gi a loàiỷ ậ ự ố ủ ế ữ ng i đ cho h tham d vào h ng ân này: “Tôi đ n đ cho h đ c s ng vàườ ể ọ ự ồ ế ể ọ ượ ố s ng d i dào” (Ga 10,10).ố ồ
Nh th , chính là t l i nói, hành đ ng và ngôi v c a Chúa Giêsu mà loàiư ế ừ ờ ộ ị ủ ng i đ c kh năng “nh n bi t” chân lý tr n v n v giá tr c a s s ng conườ ượ ả ậ ế ọ ẹ ề ị ủ ự ố ng i; chính t “ngu n” này mà t u trung loài ng i nh n đ c kh năngườ ừ ồ ự ườ ậ ượ ả “thi hành” chân lý cách hoàn h o, ho c nh n lãnh và thi hành đ y đ tráchả ặ ậ ầ ủ nhi m yêu quý và ph c v s s ng con ng i, b o v và thăng ti n nó.ệ ụ ụ ự ố ườ ả ệ ế
Qu v y, trong Chúa Kitô, đã d t khoát đ c loan truy n và trao ban đ y đả ậ ứ ượ ề ầ ủ Tin M ng v s s ng, Tin M ng này v n hi n di n trong M c Kh i c a C uừ ề ự ố ừ ố ệ ệ ạ ả ủ ự
c, và m t cách nào đó đã ghi kh c trong trái tim c a m i ng i, nam cũngƯớ ộ ắ ủ ọ ườ nh n , v n h ng vang lên trong m i l ng tâm “ngay t ban đ u,t c là ngàyư ữ ẫ ằ ỗ ươ ừ ầ ứ Thiên Chúa sáng t o th gi i, đ n m c, cho dù có nh ng l a ch n tiêu c cạ ế ớ ế ứ ữ ự ọ ự c a t i l i, Tin M ng này v n đ c lý trí con ng i nh n bi t nh ng nétủ ộ ỗ ừ ẫ ượ ườ ậ ế ở ữ c t y u. Nh Công đ ng Vatican II đã vi t, Chúa Kitô dùng “t t c s hi nố ế ư ồ ế ấ ả ự ệ di n và bi u l v chính Ngài b ng l i nói và vi c làm, b ng d u ch và phépệ ể ộ ề ằ ờ ệ ằ ấ ỉ l , và đ c bi t nh t, là b ng s ch t và ph c sinh vinh hi n c a Ng i tạ ặ ệ ấ ằ ự ế ụ ể ủ ườ ừ gi a nh ng ng i ch t, r i qua vi c ban Thánh Th n chân lý, Ngài k t thúcữ ữ ườ ế ồ ệ ầ ế m c kh i b ng cách hoàn ch nh, và c ng c M c Kh i b ng cách xác nh n uyặ ả ằ ỉ ủ ố ặ ả ằ ậ
quy n r ng chính Thiên Chúa cùng ta đ lôi kéo ta ra kh i ch n t i tăm t iề ằ ở ể ỏ ố ố ộ l i và s ch t, và ph c sinh ta cho ta đ c s ng đ i đ i (22)ỗ ự ế ụ ượ ố ờ ờ
30. Vì v y, h ng nhìn lên Chúa Giêsu, chúng ta mu n nghe l i Ngài nói l iậ ướ ố ờ ạ “nh ng l i Thiên Chúa” (Ga 3,34) và mu n l i đ c suy g m Tin M ng v sữ ờ ố ạ ượ ẫ ừ ề ự s ng. Ý nghĩa sâu xa nh t và đ c đáo nh t c a vi c suy g m s đi p m c kh iố ấ ộ ấ ủ ệ ẫ ứ ệ ặ ả v s s ng con ng i, đã đ c thánh Gioan tông đ th u hi u, khi Ngài vi tề ự ố ườ ượ ồ ấ ể ế ngay đ u lá th th nh t: “Đi u t thu ban đ u đã có, đi u chúng tôi chínhở ầ ư ứ ấ ề ừ ở ầ ề m t nhìn xem, đi u chúng tôi đã t ng chiêm ng m, đi u hai tay chúng tôi đãắ ề ừ ắ ề s t i, v L i s s ng- vì S S ng đã t hi n, chúng tôi đã t ng th y, chúngờ ớ ề ờ ự ố ự ố ỏ ệ ừ ấ tôi đã làm ch ng và loan báo s s ng đ i đ i y cho anh em, S S ng y luônứ ự ố ờ ờ ấ ự ố ấ h ng v Chúa Cha và đã xu t hi n cho chúng ta- đi u chúng tôi đã th y vàướ ề ấ ệ ề ấ đã nghe, chúng tôi loan báo cho anh em, đ anh em cùng hi p thông cùngể ệ chúng tôi” (1Ga 1,1-3).
Nh v y n i Chúa Giêsu, “L i s s ng”, s s ng th n linh và vĩnh h ng đãư ậ ơ ờ ự ố ự ố ầ ằ đ c loan báo và ân ban này, s s ng th lý và thiêng liêng c a con ng i,ượ ự ố ể ủ ườ ngay c trong giai đo n tr n th , đã nh n đ y đ giá tr và ý nghĩa c a nó:ả ạ ầ ế ậ ầ ủ ị ủ qu v y, s s ng th n linh và vĩnh c u là m c đích mà con ng i trên tr nả ậ ự ố ầ ử ụ ườ ầ gian h ng đ n và đ c m i g i t i. Nh th Tin M ng v s s ng ch aướ ế ượ ờ ọ ớ ư ế ừ ề ự ố ứ đ ng đi u mà ngay c kinh nghi m và lý trí con ng i đ u nói v giá tr c aự ề ả ệ ườ ề ề ị ủ s s ng, Tin M ng v s s ng ti p đón, nâng cao và đ a s s ng con ng iự ố ừ ề ự ố ế ư ự ố ườ t i m c hoàn ch nh.ớ ứ ỉ
S s ng bao gi cũng là đi u thi n h oự ố ờ ề ệ ả
“S c m nh và l i ca c a tôi chính là Chúa, tôi mong n Ngài c u đ ” (Xhứ ạ ờ ủ ơ ứ ộ 15,2)
31. Qu th c, s sung mãn mang tính Tin M ng c a s đi p v s s ng đãả ự ự ừ ủ ứ ệ ề ự ố đ c chu n b ngay trong C u c. Nh t là chính trong bi n c Xu t hành,ượ ẩ ị ự Ướ ấ ế ố ấ tr ng tâm c a kinh nghi m đ c tin trong C u c, mà khi Israel b án tiêuọ ủ ệ ứ ự Ướ ị di t, vì m t đe do tàn sát đè n ng trên h t th y hài nhi s sinh c a h (x. Xhệ ộ ạ ặ ế ả ơ ủ ọ
1,15-23) thì Chúa t mình ra cho h nh Đ ng C u Đ , Đ ng c th b o đ mỏ ọ ư ấ ứ ộ ấ ơ ể ả ả t ng lai cho k không còn hy v ng. Và nh th n y sinh trong dân Irael m tươ ẻ ọ ư ế ả ộ ý th c chính xác: S s ng c a h không th tùy h ng c a m t Pharao mu nứ ự ố ủ ọ ể ứ ủ ộ ố l y quy n đ c tài mà áp b c ra sao cũng đ c, trái l i s s ng c a h là đ iấ ề ộ ứ ượ ạ ự ố ủ ọ ố t ng c a tình yêu nhân h u và m nh mẽ t phía Thiên Chúa.ượ ủ ậ ạ ừ
S gi i phóng kh i c nh nô l là ân ban m t căn tính, là s nhìn nh n m tự ả ỏ ả ệ ộ ự ậ ộ ph m giá b t kh hu và là kh i đ u m t l ch s m i, đó s khám phá raẩ ấ ả ỷ ở ầ ộ ị ử ớ ở ự Thiên Chúa và s khám phá ra chính mình đi đôi v i nhau. Kinh nghi m nàyự ớ ệ c a xu t hành là căn b n và m u m c. Israel h c bi t đ c r ng, m i khi hủ ấ ả ẫ ự ọ ế ượ ằ ỗ ọ b đe do trong cu c s ng, h ch c n ch y l i cùng Thiên Chúa v i ni m c yị ạ ộ ố ọ ỉ ầ ạ ạ ớ ề ậ trông m i đ g p đ c n i Ngài m t s phù trì linh nghi m: “Ta đã n n đúcớ ể ặ ượ ơ ộ ự ệ ặ ng i, ng i làm đ y t Ta, Israel i, Ta sẽ không quên ng i” (Is 44,21)ươ ươ ầ ớ ơ ươ
Nh th , khi nh n bi t đ c giá tr s sinh t n c a mình nh là m t dân t c,ư ế ậ ế ượ ị ự ồ ủ ư ộ ộ Israel cũng ti n b c trong s hi u đ c ý nghĩa và giá tr c a s s ng v i tế ướ ự ể ượ ị ủ ự ố ớ ư cách là s s ng. Đó là m t suy t đ c phát tri n cách đ c s c trong các sáchự ố ộ ư ượ ể ặ ắ tri t ngôn, kh i đi t c m nghi m h ng ngày v s s ng b p bênh, cũng nhế ở ừ ả ệ ằ ề ự ố ấ ư ý th c đ c nh ng đe do đang rình r p nó. Tr c nh ng mâu thu n trongứ ượ ữ ạ ậ ướ ữ ẫ cu c s ng, đ c tin đ c m i g i lên ti ng gi i đáp.ộ ố ứ ượ ờ ọ ế ả
Nh t là chính v n đ đau kh đang thách đ ni m tin, đang th l a nó. Làmấ ấ ề ổ ố ề ử ử sao không hi u th u đ c ti ng kêu than c a con ng i kh p n i, trong lúcể ấ ượ ế ủ ườ ở ắ ơ g m suy sách Job? Ng i vô t i b đau kh đè b p thì cũng d hi u là h ph iẫ ườ ộ ị ổ ẹ ễ ể ọ ả đi t i ch t h i: “T i sao ban ánh sáng cho k kh n cùng, ban s s ng cho kớ ỗ ự ỏ ạ ẻ ố ự ố ẻ lòng đ y đ ng cay, mong ch t đi mà ch ng đ c, k tìm cái ch t nh k tìmầ ắ ế ẳ ượ ẻ ế ư ẻ kho báu?” (Job 3,20-21). Ngay trong c nh t i tăm dày đ c, đ c tin v n thúcả ố ặ ứ ẫ đ y nhìn nh n ra “m t m u nhi m, trong tinh th n c y trông và tôn th : “Tôiẩ ậ ộ ầ ệ ầ ậ ờ bi t là Ngài toàn năng: đi u Ngài nghĩ, Ngài th c hi n đ c.” (Job 42,2)ế ề ự ệ ượ
D n d n, m c kh i làm cho ta hi u đ c m i ngày rõ ràng h n cái m m s ngầ ầ ặ ả ể ượ ỗ ơ ầ ố b t t mà Đ ng T o Hoá đ t trong trái tim m i ng i: “T t c nh ng v tấ ử ấ ạ ặ ọ ườ ấ ả ữ ậ Chúa ban đ u t t trong th i chúng; Chúa đã đ t trong lòng chúng t ng s th iề ố ờ ặ ổ ố ờ
gian” (Gv 3,11). Cái ni m tin toàn th và sung mãn này đang ch đ c t lề ể ờ ượ ỏ ộ trong tình yêu th ng và đ c hoàn ch nh trong vi c d ph n s s ng đ iươ ượ ỉ ệ ự ầ ự ố ờ đ i nh m t ân hu nh ng không c a Thiên Chúa.ờ ờ ộ ệ ư ủ
Trong c nh đ i b p bênh, Chúa Giêsu đ a ý nghĩa s s ng đ n m c hoànả ờ ấ ư ự ố ế ứ h oả
“Danh Chúa Giêsu đã làm cho ng i này m nh kho l i” (Cv 3,16)ườ ạ ẻ ạ
32. Kinh nghi m c a dân t c Giao c l i tái di n trong kinh nghi m c aệ ủ ộ Ướ ạ ễ ệ ủ m i “ng i nghèo kh ” nh ng ng i g p g Chúa Giêsu thành Nazareth. Nhọ ườ ổ ữ ườ ặ ỡ ư Thiên Chúa, “b n c a s s ng” (Kn 11,26), đã tr n an Israel gi a c n hi mạ ủ ự ố ấ ữ ơ ể nghèo, cũng th ngày nay con Thiên Chúa loan báo cho nh ng ai c m th yế ữ ả ấ mình b đe do và b c n tr trong cu c đ i bi t r ng s s ng c a h là m tị ạ ị ả ở ộ ờ ế ằ ự ố ủ ọ ộ thi n h o mà tình yêu c a Chúa Cha phú ban cho m t ý nghĩa và m t giá tr .ệ ả ủ ộ ộ ị
“Nh ng ng i mù đ c th y, nh ng k què đ c đi, k cùi đ c s ch, kữ ườ ượ ấ ữ ẻ ượ ẻ ượ ạ ẻ đi c l i đ c nghe, ng i ch t s ng l i, k nghèo khó đ c nghe loan báo Tinế ạ ượ ườ ế ố ạ ẻ ượ M ng” (Lc 7,22). Qua nh ng l i kêu g i c a ngôn s Isaia (Is 15,5-6; 61,1),ừ ữ ờ ọ ủ ứ Chúa Giêsu gi i thích ý nghĩa c a s m nh Ngài, nh ng k đau kh vì m tả ủ ứ ệ ữ ẻ ổ ộ hình th c b t h nh nào trong đ i h , cũng đ c nghe t Ngài Tin M ng vứ ấ ạ ờ ọ ượ ừ ừ ề lòng Thiên Chúa Cha chăm sóc cho h và h xác tín r ng s s ng c a h cũngọ ọ ằ ự ố ủ ọ là m t h ng ân đ c gi ch c trong bàn tay Cha” (x.t 6,25-34).ộ ồ ượ ữ ắ
Chính nh ng “k nghèo kh ” đ c đ c bi t quan tâm b i l i gi ng và hànhữ ẻ ổ ượ ặ ệ ở ờ ả đ ng c a Chúa Giêsu. Nh ng đoàn b nh nhân và ng i bên l xã h i khi điộ ủ ữ ệ ườ ề ộ theo Chúa, và đi tìm Chúa, đã g p đ c trong l i nói và hành vi c a Ngài sặ ượ ờ ủ ự M c Kh i v giá tr s s ng c a h , và v nh ng gì làm c s cho vi c hặ ả ề ị ự ố ủ ọ ề ữ ơ ở ệ ọ mong ch n c u đ .ờ ơ ứ ộ
Trong s m nh c a Giáo H i khi loan báo v Chúa Giêsu “Đ ng” đi qua đâuứ ệ ủ ộ ề ấ cũng đ u thi ân giáng phúc và ch a lành m i k b qu ma th ng tr , vì Thiênề ữ ọ ẻ ị ỷ ố ị Chúa cùng Ngài” (Cv 10,38), Giáo H i cũng bi t r ng mình mang s đi pở ộ ế ằ ứ ệ
c u r i đang vang v ng m t cách tr n v n m i m , nh t là gi a nh ng hoànứ ỗ ọ ộ ọ ẹ ớ ẻ ấ ữ ữ c nh c a kh n cùng và nghèo đói mà con ng i ph i trãi qua trong cu c đ i.ả ủ ố ườ ả ộ ờ Chính thánh Phêrô đã làm nh th , khi ch a lành ng i què, ngày ngày đ cư ế ữ ườ ượ đ a t i đ t g n “C a Đ p” c a Đ n Th Giêrusalem đ xin b thí: “B c vàngư ớ ặ ầ ử ẹ ủ ề ờ ể ố ạ thì tôi không có, nh ng có gì thì tôi cho anh: nhân danh Chúa Giêsu ng iư ườ Nazareth, anh hãy b c đi” (Cv 3,6). Trong ni m tin vào Chúa Giêsu “tác giướ ề ả s s ng” (Cv 3,15), thì s s ng hi n có đó, b b r i và đang van xin l i g pự ố ự ố ệ ị ỏ ơ ạ ặ đ c ý th c v mình và g p đ c ph m giá đ y đ .ượ ứ ề ặ ượ ẩ ầ ủ
L i nói và vi c làm c a Chúa Giêsu và c a Giáo H i không ch liên h t iờ ệ ủ ủ ộ ỉ ệ ớ ng i s ng trong b nh t t, đau kh hay trong nh ng hình th c b g t b khácườ ố ệ ậ ổ ữ ứ ị ạ ỏ nhau. M t cách sâu xa h n, nh ng l i nói vi c làm y đ ng ch m t i ý nghĩaộ ơ ữ ờ ệ ấ ụ ạ ớ s s ng c a m i ng i trong chi u kích luân lý và tinh th n c a h . Ch aiự ố ủ ọ ườ ề ầ ủ ọ ỉ nhìn nh n đ i s ng mình b m c b nh t i l i, m i có th tìm l i đ c trongậ ờ ố ị ắ ệ ộ ỗ ớ ể ạ ượ cu c g p Chúa Giêsu Đ ng C u Th , chân lý và s chính th c c a đ i mình,ộ ặ ấ ứ ế ự ự ủ ờ nh l i Chúa Giêsu d y: “Có c n đ n l ng y, h n không ph i là ng i lànhư ờ ạ ầ ế ươ ẳ ả ườ m nh, mà là ng i đau m. Ta không đ n g i nh ng ng i công chính mà g iạ ườ ố ế ọ ữ ườ ọ ng i t i l i h i c i” (Lc 5,31-32).ườ ộ ỗ ố ả
Trái l i, ng i b t ch c anh nông dân giàu có trong d ngôn Tin M ng,ạ ườ ắ ướ ụ ừ t ng mình có th b o đ m cu c s ng ch b ng tài s n v t ch t c a mình, thìưở ể ả ả ộ ố ỉ ằ ả ậ ấ ủ th c ra đã sai l m, s s ng đã v t t t kh i anh ta, anh ta m t nó r t nhanh,ự ầ ự ố ụ ắ ỏ ấ ấ không nhìn ra đ c ý nghĩa th c c a s s ng: “Đ ngu ng c, ngay đêm nayượ ự ủ ự ố ồ ố ng i ta sẽ đòi h n ng i, m i th ng i tích tr sẽ v tay ai?” (Lc 12,20).ườ ồ ươ ọ ứ ươ ữ ề
33. Chính trong cu c đ i c a Chúa Giêsu t đ u t i cu i, mà ta tìm g p đ cộ ờ ủ ừ ầ ớ ố ặ ượ “bi n ch ng” l lùng gi a kinh nghi m v s b p bênh c a s s ng conệ ứ ạ ữ ệ ề ự ấ ủ ự ố ng i và s kh ng đ nh c a s s ng y. Qu th t, s s ng c a Chúa Giêsu đãườ ự ẳ ị ủ ự ố ấ ả ậ ự ố ủ đ c ghi d u b ng s b p bênh ngay t khi Ngài sinh ra. Qu th c Chúa đãượ ấ ằ ự ấ ừ ả ự g p đ c s đón ti p thu n l i c a nh ng ng i công chính, h hi p ý v i l iặ ượ ự ế ậ ợ ủ ữ ườ ọ ệ ớ ờ “xin vâng” nhanh nh n và vui v c a Đ c Maria (x. Lc 1,38). Nh ng cũngẹ ẻ ủ ứ ư chính ngay t đ u đã có s t ch i c a m t th gi i t ra thù đ ch và tìm hàiừ ầ ự ừ ố ủ ộ ế ớ ỏ ị nhi đ gi t đi (Mt 2,13), ho c là d ng d ng, không quan tâm t i vi c hoàn t tể ế ặ ử ư ớ ệ ấ
m u nhi m s s ng đã vào n i tr n th : “Không còn ch nào trong quán choầ ệ ự ố ơ ầ ế ỗ hai ông bà (Lc 2,7). S t ng ph n gi a m t đàng là nh ng đe do b t an,ự ươ ả ữ ộ ữ ạ ấ m t đàng là quy n năng c a n Thiên Chúa ban làm r ng ng i lên, h t s cộ ề ủ ơ ạ ờ ế ứ m nh mẽ, chính vinh quang toát ra t máng c Bêlem và t căn nhà Nazareth:ạ ừ ỏ ừ s s ng sinh ra đây là n c u đ cho nhân lo i. (x. Lc 2,14).ự ố ơ ứ ộ ạ
Nh ng mâu thu n, nh ng r i ro trong cu c s ng Chúa Giêsu nh n c : “Giàuữ ẫ ữ ủ ộ ố ậ ả có nh Ngài, mà vì anh em, Ngài đã nên nghèo kh , ngõ h u anh em nên giàuư ổ ầ có, nh s khó nghèo c a Ngài” (2Cr 8,9). S nghèo khó mà Thánh Phaolô nói,ờ ự ủ ự không ch là trút b m i đ c ân c a th n tính, mà còn là chia s m i c nhỉ ỏ ọ ặ ủ ầ ẻ ọ ả s ng th p hèn nh t, b p bênh nh t c a đ i ng i, (x. Pl 2,6-7). Chúa Giêsuố ấ ấ ấ ấ ủ ờ ườ s ng c nh nghèo trong su t cu c đ i tr n th , t i giây phút cu i cùng trênố ả ố ộ ờ ầ ế ớ ố Th p Giá: “Ngài đã h mình th p hèn, tr nên vâng ph c cho đ n ch t, vàậ ạ ấ ở ụ ế ế ch t trên th p giá. B i v y, Thiên Chúa đã siêu tôn Ngài và trao Ngài danhế ậ ở ậ hi u v t trên m i danh hi u”. (Pl 2,8-9). Chính trong cái ch t c a mình màệ ượ ọ ệ ế ủ Chúa Giêsu m c kh i t t c s cao c và giá tr c a s s ng, b i vì vi c Ngàiạ ả ấ ả ự ả ị ủ ự ố ở ệ t hi n dâng trên Th p giá đã tr nên ngu n s ng m i cho m i ng i (x. Gaự ế ậ ở ồ ố ớ ọ ườ 12,32) khi Ngài đ i di n v i nh ng ch ng đ i và nh ng cái tiêu di t s s ngố ệ ớ ữ ố ố ữ ệ ự ố c a Ngài, Chúa Giêsu đi th ng t i vì n m ch c b o đ m r ng s s ng c aủ ẳ ớ ắ ắ ả ả ằ ự ố ủ Ngài trong tay Chúa Cha. Vì th , trên cây Th p T , Ngài thân th a: “L y Cha,ở ế ậ ự ư ạ Con ký thác h n Con trong tay Cha” (Lc 23,46) t c là Chúa Giêsu phó thác sồ ứ ự s ng cho Chúa Cha. Qu th c là cao c , giá tr c a s s ng con ng i, vì Conố ả ự ả ị ủ ự ố ườ Thiên Chúa đã lãnh nh n s s ng y và làm cho tr nên d ng c đ C u đậ ự ố ấ ở ụ ụ ể ứ ộ toàn th nhân lo i!ể ạ
Vinh Quang Thiên Chúa r ng ng i trên khuôn m t c a con ng iạ ờ ặ ủ ườ
“Đ c g i… đ nên ng i đ ng hình đ ng d ng v i hình nh Con c aượ ọ ể ườ ồ ồ ạ ớ ả ủ Ng i (Rm 8,28-29)ườ
34. S s ng bao gi cũng là đi u thi n h o. Đó là đi u ta tr c giác th y, màự ố ờ ề ệ ả ề ự ấ cũng là m t d ki n c a kinh nghi m mà con ng i đ c g i đ th u hi u lýộ ữ ệ ủ ệ ườ ượ ọ ể ấ ể do sâu xa c a nó.ủ
T i sao s s ng là m t thi n h o? – Câu h i đ c đ t ra trong toàn b Kinhạ ự ố ộ ệ ả ỏ ượ ặ ộ Thánh và ngay nh ng trang đ u, đã tìm ra đ c câu gi i đáp m nh mẽ tuy tữ ầ ượ ả ạ ệ v i. S s ng mà Thiên Chúa ban cho con ng i thì khác v i và tách bi t kh iờ ự ố ườ ớ ệ ỏ s s ng c a b t c sinh v t nào, b i vì, dù v n “thân thích” v i b i đ t (x. Stự ố ủ ấ ứ ậ ở ẫ ớ ụ ấ 2,7; 3,19; G 34,15; Tv 103 (102),14; 104(103),29), con ng i trên trái đ t làườ ấ s bi u l Thiên Chúa, m t d u ch cho s hi n di n c a Ngài, m t v t tíchự ể ộ ộ ấ ỉ ự ệ ệ ủ ộ ế c a vinh quang Ngài (x. St 1,26-27; Tv 8,6). Đó là đi u Thánh Irênê thành Lyonủ ề mu n nh n m nh b ng đ nh nghĩa th i danh: “Vinh quang Thiên Chúa là conố ấ ạ ằ ị ờ ng i đang s ng” (23). Con ng i đã đ c trao ban m t ph m giá cao sangườ ố ườ ượ ộ ẩ mà căn nguyên bám sâu trong liên h thân thi t n i k t con ng i v i Đ ngệ ế ố ế ườ ớ ấ T o Thành nên h : n i con ng i, to sáng chính th c t i c a Thiên Chúa.ạ ọ ơ ườ ả ự ạ ủ
Đ y là kh ng đ nh c a sách Sáng th ký, trong trình thu t th nh t v ngu nấ ẳ ị ủ ế ậ ứ ấ ề ồ g c các s v t, trình thu t này đ t con ng i trên đ nh cao trong công trìnhố ự ậ ậ ặ ườ ỉ sáng t o c a Thiên Chúa, nh m t k t thúc cho kh i h n mang vô d ng, sauạ ủ ư ộ ế ố ỗ ạ th i kỳ phát tri n, đã đ t t i t o v t hoàn thành nh t. Trong t o v t t t cờ ể ạ ớ ạ ậ ấ ạ ậ ấ ả đ u đ c h ng t i con ng i và t t c lu thu c con ng i: “Hãy nên đ yề ượ ướ ớ ườ ấ ả ỵ ộ ườ ầ d y trên đ t, hãy bá ch nó! Hãy cai tr …trên m i loài sinh v t” (St 1,28).ẫ ấ ủ ị ọ ậ Thiên Chúa đã truy n l nh cho ng i nam và ng i n nh v y. Trình thu tề ệ ườ ườ ữ ư ậ ậ này thu c v ngu n g c các v t, đ a ra m t s đi p t ng t : “Giavê Thiênộ ề ồ ố ậ ư ộ ứ ệ ươ ự Chúa đã đem con ng i đ t trong v ng Eden đ canh tác và gi v n” (Stườ ặ ườ ể ữ ườ 2,15). Nh v y là quy n bá ch c a con ng i trên các v t đ c tái kh ngư ậ ề ủ ủ ườ ậ ượ ẳ đ nh: m i v t đ c dành cho con ng i, đ c giao cho con ng i ch u tráchị ọ ậ ượ ườ ượ ườ ị nhi m, trong khi con ng i không vì m t lý do gì mà có th b nô l cho đ ngệ ườ ộ ể ị ệ ồ lo i mình, cũng không b li t m t cách nào đó vào hàng s v t.ạ ị ệ ộ ự ậ
Trong trình thu t Thánh Kinh, s phân bi t gi a con ng i và các th t oậ ự ệ ữ ườ ụ ạ khác đ c bày t hi n nhiên qua s ki n vi c sáng t o nên con ng i đ cượ ỏ ể ự ệ ệ ạ ườ ượ trình bày nh k t qu do m t quy t đ nh đ c bi t c a Thiên Chúa, do m tư ế ả ộ ế ị ặ ệ ủ ộ th o lu n đ đ t m i dây liên h riêng và đ c bi t v i Đ ng T o Hoá: “Ta hãyả ậ ể ặ ố ệ ặ ệ ớ ấ ạ làm ra ng i theo hình nh Ta, gi ng nh ta” (St 1,16), s s ng mà Thiênườ ả ố ư ự ố Chúa ban t ng con ng i là m t h ng ân, qua đó Thiên Chúa làm cho th t oặ ườ ộ ồ ụ ạ c a Ngài tham d vào cái gì đó c a chính Ngài.ủ ự ủ
Israel t h i mình r t lâu v ý nghĩa c a m i liên h riêng đ c bi t gi a conự ỏ ấ ề ủ ố ệ ặ ệ ữ ng i v i Thiên Chúa. Sách Gi ng Viên cũng nh n r ng khi Thiên Chúa d ngườ ớ ả ậ ằ ự nên loài ng i, “Ngài m c cho h b áo s c m nh và d ng nên h theo hìnhườ ặ ọ ộ ứ ạ ự ọ
nh Ngài” (Gv 17,3). Tác gi Thánh Kinh n i k t v i đi u đó không nh ngả ả ố ế ớ ề ữ vi c con ng i cai tr th gi i, mà c nh ng tài năng tinh th n đ c thù c aệ ườ ị ế ớ ả ữ ầ ặ ủ con ng i n a, nh lý trí, kh năng phân bi t t t x u, ý chí t do: “Ngài banườ ữ ư ả ệ ố ấ ự cho h đ c đ y trí th c và thông minh, và cho h bi t đ c đi u thi n đi uọ ượ ầ ứ ọ ế ượ ề ệ ề ác” (Gv 17,7). Kh năng đ t t i chân lý và t do là nh ng đ c ân c a conả ạ ớ ự ữ ặ ủ ng i xét theo s ki n con ng i đ c t o thành theo hình nh Đ ng T oườ ự ệ ườ ượ ạ ả ấ ạ Hoá, Thiên Chúa chân th t và công minh (x. Đnl 32,4). Trong các t o v t h uậ ạ ậ ữ hình, ch con ng i có đ c “kh năng nh n bi t và yêu m n Đ ng Sáng T oỉ ườ ượ ả ậ ế ế ấ ạ nên mình” (24). S s ng mà Thiên Chúa ban cho con ng i còn h n c m tự ố ườ ơ ả ộ cu c hi n h u trong th i gian. Đây là vi c v n t i s s ng sung mãn; đây làộ ệ ữ ờ ệ ươ ớ ự ố m m c a s sinh t n v t ra kh i gi i h n th i gian. “Ph i, Thiên Chúa đãầ ủ ự ồ ượ ỏ ớ ạ ờ ả d ng nên con ng i đ không h nát, Ngài làm ra nó nh hình nh c a b nự ườ ể ư ư ả ủ ả tính Ngài”. (Kn 2,23).
35. Trình thu t Giavít v ngu n g c các s v t cũng di n t xác tín y. Quậ ề ồ ố ự ậ ễ ả ấ ả v y câu chuy n k xa x a nói v h i th th n linh đ c th i vào con ng iậ ệ ể ư ề ơ ở ầ ượ ổ ườ đ con ng i b c vào s s ng. “Giavê Thiên Chúa đã n n hình ng i b ngể ườ ướ ự ố ắ ườ ằ đ t bùn nhuy n và Ngài đã hà h i s ng vào mũi nó và ng i đã thành m tấ ễ ơ ố ườ ộ h u th s ng đ ng” (St 2,7)ữ ể ố ộ
Ngu n g c th n linh c a tinh th n s s ng y gi i thích t i sao có s tri nồ ố ầ ủ ầ ự ố ấ ả ạ ự ề miên không tho mãn đi theo con ng i su t cu c đ i. Đ c Thiên Chúaả ườ ố ộ ờ ượ d ng nên, mang trong mình m t d u n th n linh không th xoá đ c, tự ộ ấ ấ ầ ể ượ ự nhiên con ng i v n lên v i Chúa. Khi l ng nghe khát v ng sâu xa c a lòngườ ươ ớ ắ ọ ủ mình, con ng i không th không coi nh c a chính mình, l i chân th t nàyườ ể ư ủ ờ ậ c a Thánh Augustinô “L y Chúa, Chúa tác thành chúng con cho Chúa, và lòngủ ạ chúng con không an ngh đ c, cho t i khi nó trong Ngài” (25)ỉ ượ ớ ở
Càng có ý nghĩa h n n a, khi th y cái không tho mãn này xâm nh p s s ngơ ữ ấ ả ậ ự ố c a con ng i trong v n Eđen, bao lâu ng i ch quan h v i th gi i th củ ườ ườ ườ ỉ ệ ớ ế ớ ự
v t và đ ng v t mà thôi (x. St 2,20). Mãi t i khi xu t hi n ng i n , m t h uậ ộ ậ ớ ấ ệ ườ ữ ộ ữ th là th t c a th t mình, là x ng c a x ng mình (x. St 2,23) và n i nàngể ị ủ ị ươ ủ ươ ơ cũng có th n khí s ng c a Thiên Chúa sáng t o, b y gi ng i m i có thầ ố ủ ạ ấ ờ ườ ớ ể tho mãn nhu c u đ i tho i gi a các nhân v , là đi u sinh t trong cõi nhânả ầ ố ạ ữ ị ề ử sinh. Trong k khác là ng i nam hay n đó, Thiên Chúa đã gi i to hình nhẻ ườ ữ ả ả ả Ngài, Đ ng là cùng đích làm tho mãn m i con ng i.ấ ả ọ ườ
“Con ng i là chi mà Chúa t ng nghĩ đ n, loài ng i là gì mà Chúa ph iườ ưở ế ườ ả chăm lo?” Tác gi thánh v nh t h i nh v y (Tv 8,5). đ ng tr c c nh vũ trả ị ự ỏ ư ậ ứ ướ ả ụ bao la, con ng i qu là m t v t bé nh , nh ng chính nét t ng ph n này làmườ ả ộ ậ ỏ ư ươ ả n i b t s cao c c a con ng i: “Ng i đã d ng nên con ng i kém thiênổ ậ ự ả ủ ườ ườ ự ườ th n m t chút, (cũng có th d ch: “kém Thiên Chúa m t chút”) danh d vàầ ộ ể ị ộ ự vinh quang, Ngài ban t ng con ng i” (Tv 8,6). Vinh quang Thiên Chúa r c rặ ườ ự ỡ trên nét m t con ng i. N i con ng i, Thiên Chúa g p đ c ch n ngh ng i,ặ ườ ơ ườ ặ ượ ố ỉ ơ nh Thánh Ambrôsiô đã thán ph c và c m kích chú gi i: “Ngày th sáu đã k tư ụ ả ả ứ ế thúc; công trình sáng t o th gi i đã hoàn thành v i vi c d ng nên ki t tác làạ ế ớ ớ ệ ự ệ con ng i, còn con ng i thì hành x quy n bính trên m i sinh v t, vì ng iườ ườ ử ề ọ ậ ườ là t t đ nh c a vũ tr và là nét đ p cao quý nh t c a m i h u th đã đ cộ ỉ ủ ụ ẹ ấ ủ ọ ữ ể ượ t o thành. Th t v y, lẽ ra chúng ta ph i tôn kính mà im l ng, vì Chúa đã nghạ ậ ậ ả ặ ỉ ng i sau khi sáng t o th gi i. Sau đó Ngài ngh ng i trong sâu th m c a conơ ạ ế ớ ỉ ơ ẳ ủ ng i, Ngài ngh ng i trong tâm trí và t t ng c a con ng i: Qu v y, Ngàiườ ỉ ơ ư ưở ủ ườ ả ậ đã d ng nên con ng i có lý trí, có th b t ch c Ngài, noi theo các nhân đ cự ườ ể ắ ướ ứ c a Ngài, khát v ng nh ng h ng ân thiên gi i. Trong nh ng ân hu đó là nủ ọ ữ ồ ớ ữ ệ ơ ban c a Ngài, Thiên Chúa ngh ng i, Ngài phán: “Ta sẽ ngh ng i trên ai,… n uủ ỉ ơ ỉ ơ ế không ph i trên con ng i khiêm t n, ng i yên hàn và run s tr c l i Ta”ả ườ ố ườ ợ ướ ờ (Is 66,1-2). Tôi c m t Chúa là Thiên Chúa chúng ta, Ngài d ng nên m t côngả ạ ự ộ trình kỳ di u quá đ i đ n i đó Ngài g p đ c ch n ngh ng i” (26)ệ ỗ ể ơ ặ ượ ố ỉ ơ
36. R i thay k ho ch l lùng c a Thiên Chúa l i b ph n ng c vì t i l i đãủ ế ạ ạ ủ ạ ị ả ượ ộ ỗ xâm nh p vào l ch s . B i t i l i, con ng i kh i lo n ch ng l i Đ ng t oậ ị ử ở ộ ỗ ườ ở ạ ố ạ ấ ạ thành nên mình, đ sau đó th các th t o, th ng u t ng: “H đã tôn th vàể ờ ụ ạ ờ ẫ ượ ọ ờ ph ng s t o v t h n là th Đ ng T o Hoá” (Rm 1,25). Nh v y, làm d b nụ ự ạ ậ ơ ờ ấ ạ ư ậ ơ ẩ n i mình chính hình nh c a Thiên Chúa v n ch a đ , con ng i còn dám xúcơ ả ủ ẫ ư ủ ườ
ph m hình nh y n i nh ng ng i khác n a, b ng cách thay th nhi u quanạ ả ấ ơ ữ ườ ữ ằ ế ề h hi p thông b ng nh ng thái đ khinh th ng d ng d ng, thù ngh ch t iệ ệ ằ ữ ộ ườ ử ư ị ớ m c ghen ghét sát nhân. Khi ng i ta không nh n bi t Thiên Chúa nh làứ ườ ậ ế ư Thiên Chúa, ng i ta sẽ ph n b i ý nghĩa sâu xa v con ng i và vi ph m sườ ả ộ ề ườ ạ ự hi p thông gi a loài ng i.ệ ữ ườ
Trong đ i s ng con ng i, hình nh Thiên Chúa l i sáng ng i và b c l v i t tờ ố ườ ả ạ ờ ộ ộ ớ ấ c s sung mãn khi Con Thiên Chúa xu ng mang l y thân xác con ng i:ả ự ố ấ ườ “Ngài là hình nh c a Thiên Chúa vô hình” (Cl 1,15), là “ánh r ng ng i vinhả ủ ạ ờ quang c a Thiên Chúa, là nh đúc b n th c a Ng i” (Dt 1,3). Ngài là hìnhủ ả ả ể ủ ườ
nh hoàn h o c a Chúa Cha.ả ả ủ
Sau cùng k ho ch v s s ng đ c trao phó cho Ađam th nh t cũng hoànế ạ ề ự ố ượ ứ ấ t t trong Chúa Kitô. Khi s b t tuân c a Adam nh n chìm và làm sai l ch ýấ ự ấ ủ ậ ệ đ nh c a Thiên Chúa trên cu c s ng c a con ng i, và làm cho s ch t len lõiị ủ ộ ố ủ ườ ự ế vào th gian, thì s tuân ph c c a Chúa Kitô C u Th là ngu n n l i tràn đế ự ụ ủ ứ ế ồ ơ ạ ổ trên m i ng i, khi m c a v ng qu c s s ng cho t t c (x. Rm 5,12-21).ọ ườ ở ử ươ ố ự ố ấ ả Thánh Phaolô tông đ kh ng đ nh đi u đó: “Ng i đ u tiên là Ađam đã thànhồ ẳ ị ề ườ ầ h n s ng, còn Ađam cu i cùng đã nên th n khí tác sinh (1 Cr 15,45).ồ ố ố ầ
T t c nh ng ai ch p nh n đi theo Chúa Kitô, sẽ đ c s ng sung mãn, n i h ,ấ ả ữ ấ ậ ượ ố ơ ọ hình nh Thiên Chúa đ c ph c h i, đ i m i, đ a t i m c hoàn thi n. Đ y làả ượ ụ ồ ổ ớ ư ớ ứ ệ ấ ý đ nh c a Thiên Chúa trên t t c m i ng i: H hãy nên “đ ng d ng v iị ủ ấ ả ọ ườ ọ ồ ạ ớ hình nh con c a Ngài” (Rm 8,29). Ch có nh th , trong ánh sáng ng i c aả ủ ỉ ư ế ờ ủ hình nh này, con ng i m i có th đ c c u thoát kh i vòng nô l c a vi cả ườ ớ ể ượ ứ ỏ ệ ủ ệ th ng u t ng, m i có th xây d ng tình huynh đ đã b gãy đ và tìm l iờ ẫ ượ ớ ể ự ệ ị ổ ạ đ c căn tính c a mình.ượ ủ
n ban c a s s ng vĩnh c uƠ ủ ự ố ử
“Ai S ng và tin Ta sẽ không ch t bao gi ” (Ga 11,26)ố ế ờ
37. S s ng mà Thiên Chúa đã ban cho loài ng i không ch gi i h n cu cự ố ườ ỉ ớ ạ ở ộ sinh t n trong th i gian. S s ng, v n t muôn thu “trong Ngài” và là “ánhồ ờ ự ố ố ừ ở ở sáng cho loài ng i” (Ga 1,4), s s ng y h t i vi c đ c sinh ra b i quy nườ ự ố ấ ệ ạ ệ ượ ở ề năng Thiên Chúa và tham d b i tình yêu sung mãn c a Ngài: “Còn nh ng aiự ở ủ ữ đón nh n Ngài, thì Ngài ban cho h quy n làm con Thiên Chúa, cho nh ng kậ ọ ề ữ ẻ tin vào Danh Ngài, h không do máu huy t mà sinh ra, cũng không ph i do ýọ ế ả xác th t, cũng không ph i do ý c a nam nhân, nh ng chính do b i Thiên Chúaị ả ủ ư ở mà đ c sinh ra” (Ga 1,12-14)ượ
Đôi khi, Chúa Giêsu g i s s ng Ngài mang đ n b ng danh t đ n gi n “sọ ự ố ế ằ ừ ơ ả ự s ng” và Ngài trình bày s sinh ra b i Thiên Chúa nh đi u ki n t t y u đố ự ở ư ề ệ ấ ế ể có th đ t cùng đích mà vì đó Chúa đã sáng t o con ng i: “Ai không b i trênể ạ ạ ườ ở mà sinh ra, thì không th th y đ c N c Thiên Chúa” (Ga 3,3). n ban sể ấ ượ ướ Ơ ự s ng này làm nên đ i t ng riêng c a s m nh Chúa Giêsu: Ngài là “Đ ng tố ố ượ ủ ứ ệ ấ ừ tr i xu ng và ban s s ng cho th gian” (Ga 6,33) đ n đ Ngài đã h t s cờ ố ự ố ế ế ộ ế ứ chân th t kh ng đ nh: “Ai theo Ta …sẽ có ánh sáng ban s s ng” (Ga 8,12)ậ ẳ ị ự ố
Vào nh ng d p khác, Chúa Giêsu nói t i s s ng vĩnh h ng b ng cách dùngữ ị ớ ự ố ằ ằ m t tính t không nguyên ch nh m v m t nhãn gi i siêu th i gian. “S s ngộ ừ ỉ ắ ề ộ ớ ờ ự ố đ c h a và đ c trao ban nh Chúa Giêsu là s s ng vĩnh h ng b i vì nó làượ ứ ượ ờ ự ố ằ ở s tham d sung mãn vào s s ng c a Đ ng Vĩnh H ng. Ai tin Chúa Giêsu vàự ự ự ố ủ ấ ằ hi p thông v i Ngài, là có s s ng vĩnh h ng, vì chính b i Ngài mà ng i yệ ớ ự ố ằ ở ườ ấ hi u đ c nh ng l i có th m c kh i và thông ban s s ng đ i đ i” mà Phêrôể ượ ữ ờ ể ạ ả ự ố ờ ờ đã nh n ra trong l i tuyên tín: “L y Th y, chúng con sẽ đi theo ai? Th y cóậ ờ ạ ầ ầ nh ng l i đem đ n s s ng đ i đ i. Và chúng con đã tin cùng nh n bi t Th yữ ờ ế ự ố ờ ờ ậ ế ầ là Đ ng Thánh c a Thiên Chúa” (Ga 6,68-69). S s ng đ i đ i đ c Chúaấ ủ ự ố ờ ờ ượ Giêsu đ nh nghĩa khi Ngài thân th a v i Cha trong l i nguy n t t : “S s ngị ư ớ ờ ệ ư ế ự ố đ i đ i là chúng nh n bi t Cha là Thiên Chúa duy nh t và chân th t, và Đ ngờ ờ ậ ế ấ ậ ấ Cha đã sai đ n là Chúa Giêsu Kitô!” (Ga 17,3). Nh n bi t Thiên Chúa và Conế ậ ế c a Ngài, là ti p nh n m u nhi m hi p thông tình yêu c a Chúa Cha, Chúaủ ế ậ ầ ệ ệ ủ Con và Chúa Thánh Th n vào đ i s ng c a ta mà ngay bây gi đã h ng mầ ờ ố ủ ờ ướ ở v cu c s ng vĩnh c u trong vi c thông ph n vào s s ng Thiên Chúa.ề ộ ố ử ệ ầ ự ố
38. V y s s ng đ i đ i là chính s s ng c a Thiên Chúa cũng nh s s ngậ ự ố ờ ờ ự ố ủ ư ự ố c a nh ng con cái Thiên Chúa. Ng i tín h u không th không càng ngàyủ ữ ườ ữ ể càng s ng s t b ng và không th không tri ân vô h n tr c chân lý l lùngử ố ỡ ỡ ể ạ ướ ạ khôn t t Thiên Chúa mà đ n v i ta trong Chúa Kitô. Ng i tín h u sẽ m nả ừ ế ớ ườ ữ ượ l i Thánh Gioan tông đ mà kêu lên: “Hãy coi tình yêu Chúa Cha ban cho ta l nờ ồ ớ lao d ng nào, đ ta đ c g i là con Thiên Chúa. Và th c chúng ta là conườ ể ượ ọ ự Thiên Chúa!… Anh em thân m n, hi n gi ta là con cái Thiên Chúa, ta sẽ là gìế ệ ờ thì ch a đ c t hi n. Ta bi t r ng m t khi đi u y t hi n, thì ta sẽ đ cư ượ ỏ ệ ế ằ ộ ề ấ ỏ ệ ượ gi ng nh ng i, vì Ng i th nào, ta sẽ đ c th y nh v y” (1 Ga 3,1-2).ố ư ườ ườ ế ượ ấ ư ậ Chính nh th mà chân lý Kitô giáo v s s ng đ t t i m c tràn đ y. Giá trư ế ề ự ố ạ ớ ứ ầ ị s s ng không ch g n li n v i ngu n c i c a nó, theo nh nó đ c trao banự ố ỉ ắ ề ớ ồ ộ ủ ư ượ t Thiên Chúa, mà còn n i k t vào cùng đích, vào v n m nh c a nó là đ cừ ố ế ậ ệ ủ ượ hi p thông v i Thiên Chúa, đ nh n bi t và yêu m n Ngài: Chính qua ánhệ ớ ể ậ ế ế sáng chân lý này mà Thánh Irênê xác đ nh và b túc vi c tuyên d ng conị ổ ệ ươ ng i: “Vinh quang c a Thiên Chúa đúng là “con ng i đang s ng”, “nh ng sườ ủ ườ ố ư ự s ng c a con ng i” là đ c “h ng ki n Thiên Chúa” (27).ố ủ ườ ượ ưở ế
T đó, ta rút ra nh ng h qu tr c ti p cho s s ng con ng i ngay trongừ ữ ệ ả ự ế ự ố ườ thân ph n tr n th c a h , n i đó s s ng đ i đ i đã n y m m và tăngậ ầ ế ủ ọ ơ ự ố ờ ờ ả ầ tr ng. N u con ng i t b n năng v n yêu s s ng vì s s ng là m t thi nưở ế ườ ự ả ố ự ố ự ố ộ ệ h o, thì tình yêu này còn tìm th y ra m t đ ng l c và m t s c m nh khác,ả ấ ộ ộ ự ộ ứ ạ m t m c đ sâu r ng m i trong nh ng chi u kích th n linh c a thi n h oộ ứ ộ ộ ớ ữ ề ầ ủ ệ ả này. Theo vi n nh y, tình yêu c a b t c ng i nào đ i v i s s ng khôngễ ả ấ ủ ấ ứ ườ ố ớ ự ố ch h n h p vào vi c tìm m t không gian đ bày t chính mình h và đỉ ạ ẹ ệ ộ ể ỏ ọ ể t ng giao v i nh ng ng i khác mà thôi, nh ng tình yêu y còn m r ngươ ớ ữ ườ ư ấ ở ộ trong ý th c hân hoan r ng h có th làm cho cu c s ng h tr nên “n iứ ằ ọ ể ộ ố ọ ở ơ ch n” Thiên Chúa t mình ra, n i đ c g p Ngài và hi p thông v i Ngài. Số ỏ ơ ượ ặ ệ ớ ự s ng mà Chúa Giêsu trao ban cho ta không làm gi m giá tr cu c s ng ta trongố ả ị ộ ố th i gian, nh ng đón nh n giá tr y và d n đ a nó t i v n m nh cánh chung:ờ ư ậ ị ấ ẫ ư ớ ậ ệ “Ta là s s ng l i và là s s ng, ai s ng và tin Ta sẽ không ch t bao gi ” (Gaự ố ạ ự ố ố ế ờ 11,25-26)
Tôn tr ng và yêu quý s s ng c a m i ng iọ ự ố ủ ọ ườ
“V i t ng ng i, Ta sẽ đòi tr lẽ v s s ng c a anh em mình” (St 9,5)ớ ừ ườ ả ề ự ố ủ
39. S s ng c a con ng i t Thiên Chúa mà đ n, đó là ân hu c a Ngài, làự ố ủ ườ ừ ế ệ ủ hình nh, d u n c a Ngài. Thiên Chúa là Đ c Chúa duy nh t c a s s ngả ấ ấ ủ ứ ấ ủ ự ố này: Con ng i không th đ nh đo t v nó. Chính Thiên Chúa đã nh c l i choườ ể ị ạ ề ắ ạ Noe sau đ i h ng thu : “T máu ng i, là chính m ng s ng ng i, Ta sẽ đòiạ ồ ỷ ừ ươ ạ ố ươ tr lẽ … v i m i ng i: v i t ng ng i, Ta sẽ đòi tr lẽ v m ng s ng anh emả ớ ọ ườ ớ ừ ườ ả ề ạ ố mình” (St 9,5). B n văn Kinh Thánh đã c n th n nh n m nh r ng tính cáchả ẩ ậ ấ ạ ằ thánh thiêng c a s s ng có c s n i Thiên Chúa và n i hành đ ng sáng t oủ ự ố ơ ở ơ ơ ộ ạ c a Ngài: “Vì con ng i đ c t o nên theo hình nh c a Thiên Chúa” (St 9,6).ủ ườ ượ ạ ả ủ
V y s s ng và s ch t c a con ng i trong bàn tay Thiên Chúa, trongậ ự ố ự ế ủ ườ ở ở quy n năng Ngài: “Chính Chúa n m trong tay h n c a m i sinh linh và h iề ắ ồ ủ ọ ơ th c a m i xác th t ng i phàm” ông Job đã kêu lên nh v y (G 12,10).”Giavêở ủ ọ ị ườ ư ậ làm cho ch t và làm cho s ng, ng i đày xu ng âm ph và l i đ a lên” (1 Smế ố ườ ố ủ ạ ư 2,6). Ch có Ngài m i có quy n phán: “Chính Ta làm cho ch t và làm cho s ng”ỉ ớ ề ế ố (Đnl 32,39).
Thiên Chúa không th c hi n uy quy n m t cách tùy nghi hay tàn ác, nh ngự ệ ề ộ ư v i s ân c n và chăm sóc đ y yêu th ng đ i v i các t o v t c a Ngài. N uớ ự ầ ầ ươ ố ớ ạ ậ ủ ế qu th t đ i s ng con ng i trong tay Thiên Chúa, thì cũng r t th t là đôiả ậ ờ ố ườ ở ấ ậ tay ngài đ y d u hi n, nh đôi tay ng i m đón nh n, nuôi n ng và chăm sócầ ị ề ư ườ ẹ ậ ấ con mình: “Con gi h n con bình an im l ng, h n con trong con, nh bé thữ ồ ặ ồ ở ư ơ trong lòng m hi n” (Tv 131/139,2; x. Is 49,15; 66,12-13; Hs 11,4). Nh th ,ẹ ề ư ế trong l ch s các dân t c và trong c nh đ i t ng các nhân, Israel không th yị ử ộ ả ờ ừ ấ có h u qu do ng u nhiên thu n tuý hay do v n m nh mù quáng, nh ng nhìnậ ả ẫ ầ ậ ệ ư ra k t qu do m t ý đ nh yêu th ng, qua đó Thiên Chúa khôi ph c m i ti mế ả ộ ị ươ ụ ọ ề năng c a s ch t do t i l i gây ra: “Thiên Chúa không làm ra s ch t, Ngàiủ ự ế ộ ỗ ự ế không vui khi m t m t sinh linh, Ngài d ng nên t t c đ t n t i” (Kn 1,13-ấ ộ ự ấ ả ể ồ ạ14).
40. S s ng là thánh thiêng, nó mang tính b t kh xâm ph m đ c kh c ghiự ố ấ ả ạ ượ ắ t ban đ u trong lòng ng i, trong l ng tâm con ng i. Câu h i: “Ng i đãừ ầ ườ ươ ườ ỏ ươ
làm gì?” (St 4,10) mà Thiên Chúa h i Cain, sau khi h n ta đã gi t Abel emỏ ắ ế mình, di n t kinh nghi m c a m i ng i: trong đáy sâu l ng tâm mình, conễ ả ệ ủ ọ ườ ươ ng i v n đ c nh c nh v tính b t kh xâm ph m c a s s ng, s s ngườ ẫ ượ ắ ở ề ấ ả ạ ủ ự ố ự ố mình cũng nh s s ng c a ng i khác, nh m t th c th không thu c conư ự ố ủ ườ ư ộ ự ể ộ ng i, vì nó là s h u và ân ban c a Đ ng T o hoá và cũng là Cha c a h .ườ ở ữ ủ ấ ạ ủ ọ
Gi i răn liên h t i tính b t kh xâm ph m c a s s ng vang lên gi a “m iớ ệ ớ ấ ả ạ ủ ự ố ữ ườ l i” trong giao c Sinai. (x. Xh 20,13). “Ng i đ ng gi t k vô t i, ng i ngayờ ướ ươ ừ ế ẻ ộ ườ lành” (Xh 23,7). Gi i răn y còn c m gây th ng tích cho ng i khác, nh bớ ấ ấ ươ ườ ư ộ lu t c a Israel v sau đã gi i thích: c m gây th ng tích cho ng i khác (x.ậ ủ ề ả ấ ươ ườ Xh 21,12-27).
Ph i nhìn nh n r ng trong C u c, vi c quan tâm t i giá tr c a s s ng, dùả ậ ằ ự Ướ ệ ớ ị ủ ự ố đ c kh ng đ nh rõ ràng, nh ng ch a đ t t i nét tinh vi c a Bài gi ng trênượ ẳ ị ư ư ạ ớ ủ ả núi, nh ta th y trong m t s B lu t hình s có hi u l c vào th i y, trongư ấ ộ ố ộ ậ ự ệ ự ờ ấ đó đã qui đ nh nh ng hình ph t n ng n trên thân th , có khi còn có án tị ữ ạ ặ ề ể ử hình. Nh ng s đi p t ng quát mà Tân c sẽ ph i đ a t i m c hoàn h o,ư ứ ệ ổ ướ ả ư ớ ứ ả v n đã là l i kêu g i kh n thi t ph i tôn tr ng tính b t kh xâm ph m c a số ờ ọ ẩ ế ả ọ ấ ả ạ ủ ự s ng th lý và s toàn v n n i con ng i; gi i lu t y đ t t i cao đ trongố ể ự ẹ ơ ườ ớ ậ ấ ạ ớ ộ đi u răn tích c c b t bu c lãnh trách nhi m v ng i lân c n nh v chínhề ự ắ ộ ệ ề ườ ậ ư ề mình: “Ng i sẽ yêu m n ng i lân c n nh chính mình” (Lv 19,18).ươ ế ườ ậ ư
41. Gi i lu t: “Ng i sẽ không gi t ng i”, đ c bao hàm và đ c đào sâuớ ậ ươ ế ườ ượ ượ trong gi i lu t tích c c v tình yêu đ i v i ng i lân c n, đ c Chúa Giêsu táiớ ậ ự ề ố ớ ườ ậ ượ kh ng đ nh trong t t c ý l c c a gi i răn y. V i chàng thanh niên giàu sangẳ ị ấ ả ự ủ ớ ấ ớ đ n h i: “Th a Th y tôi ph i làm gì đ đ c s ng đ i đ i? Chúa Giêsu đáp:ế ỏ ư ầ ả ể ượ ố ờ ờ N u anh mu n vào trong s s ng, anh hãy gi các gi i lu t” (Mt 19,16-17).ế ố ự ố ữ ớ ậ R i Chúa nêu lên nh đi u th nh t trong nh ng gi i lu t này: “ng i chồ ư ề ứ ấ ữ ớ ậ ươ ớ gi t ng i” (câu 18). Trong bài gi ng trên núi, Chúa Giêsu đòi h i các môn đế ườ ả ỏ ệ m t s công chính cao h n s công chính c a gi i Ký l c và Bi t phái, trongộ ự ơ ự ủ ớ ụ ệ m i lĩnh v c, k c lĩnh v c tôn tr ng s s ng: “Các ng i đã nghe b o ng iọ ự ể ả ự ọ ự ố ươ ả ườ x a: ch gi t ng i; k gi t ng i thì sẽ can án. Còn Ta, Ta b o các ng i:ư ớ ế ườ ẻ ế ườ ả ươ phàm ai t c gi n anh em mình thì sẽ can án”. (Mt 5,21-22).ứ ậ
Sau đó b ng nh ng l i nói và hành vi c a mình, Chúa Giêsu đòi h i nh ng tíchằ ữ ờ ủ ỏ ữ c c c a gi i lu t này v tính b t kh xâm ph m c a s s ng. Nh ng đòi h iự ủ ớ ậ ề ấ ả ạ ủ ự ố ữ ỏ
y đã có trong C u c, trong đó lu t l quan tâm đ n vi c b o h và c uấ ự Ướ ậ ệ ế ệ ả ộ ứ tr nh ng ng i có cu c s ng y u kém và b đe do : ngo i ki u, bà goá, kợ ữ ườ ộ ố ế ị ạ ạ ề ẻ m côi, b nh t t, nói chung là k nghèo, c đ n s s ng tr c khi sinh ra n aồ ệ ậ ẻ ả ế ự ố ướ ữ (x. Xh 21,22; 22,20-26). v i Chúa Giêsu, nh ng đòi h i tích c c này mang m tớ ữ ỏ ự ộ s c m nh và m t đà ti n m i, cũng nh chúng đ c bi u l hoàn toàn sâuứ ạ ộ ế ớ ư ượ ể ộ r ng: chúng đi t s c n thi t ph i săn sóc đ i s ng c a ng i anh emộ ừ ự ầ ế ả ờ ố ủ ườ (ng i cùng m t gia đình, thu c cùng m t dân t c, ng i ngo i ki u trênườ ộ ộ ộ ộ ườ ạ ề ở đ t Israel) t i vi c gánh trách nhi m v ng i ngo i qu c, cho t i c vi c yêuấ ớ ệ ệ ề ườ ạ ố ớ ả ệ th ng k thù.ươ ẻ
Ng i ngoài sẽ không còn là ng i ngoài n a đ i v i k t làm cho mình g nườ ườ ữ ố ớ ẻ ự ầ gũi nh ng ai c n đ c giúp đ , đ i v i k c m th y mình có trách nhi m vữ ầ ượ ỡ ố ớ ẻ ả ấ ệ ề s s ng c a h , nh Chúa Giêsu d y r t hùng h n trong d ngôn ng iự ố ủ ọ ư ạ ấ ồ ụ ườ Samari nhân h u (x. Lc 10,25-37). C k thù cũng không còn là k thù n a đ iậ ả ẻ ẻ ữ ố v i ai quy t tâm yêu th ng h (x. Mt 5,38-40; Lc 6,27-35) l i còn “làm n”ớ ế ươ ọ ạ ơ cho h (x. Lc 6, 27.33-35). Tình yêu này khi đ t t i t t đ nh trong vi c c uọ ạ ớ ộ ỉ ệ ầ nguy n cho k thù sẽ làm cho ta đ c hoà nh p v i tình yêu khoan dung c aệ ẻ ượ ị ớ ủ Thiên Chúa: “Còn Ta, Ta b o các con: hãy m n yêu thù đ ch và kh n c u choả ế ị ẩ ầ nh ng k b t b các con, ngõ h u các con nên nh ng ng i con c a Cha cácữ ẻ ắ ớ ầ ữ ườ ủ con, Đ ng trên tr i, vì Ngài cho m t tr i m c lên trên k d và ng i lành,ấ ở ờ ặ ờ ọ ẻ ữ ườ và làm m a trên ng i ngay và k ác” (Mt 5, 44-45; Lc 6,28-35).ư ườ ẻ
Nh v y, l nh truy n c a Thiên Chúa, ch tâm b o v đ i s ng con ng i, đãư ậ ệ ề ủ ủ ả ệ ờ ố ườ đi t i m c sâu xa trong s đòi h i tôn tr ng và th ng m n m i ng i cũngớ ứ ự ỏ ọ ươ ế ọ ườ nh m i s s ng. Giáo hu n c a Thánh Phaolô cũng vang v ng l i Chúa Giêsuư ọ ự ố ấ ủ ọ ờ đã d y, Thánh tông đ vi t cho các Kitô h u Roma: “nh ng gi i lu t: chạ ồ ế ữ ữ ớ ậ ớ ngo i tình, ch gi t ng i, ch tr m c p, ch tham mu n, và m i l nh truy nạ ớ ế ườ ớ ộ ắ ớ ố ọ ệ ề nào khác đ u tóm l i n i m t l i này: Ng i hãy yêu đ ng lo i nh chínhề ạ ơ ộ ờ ươ ồ ạ ư mình. Yêu m n h n không làm h i ng i đ ng lo i. V y yêu m n là chu toànế ẳ ạ ườ ồ ạ ậ ế c l lu t” (Rm 13,9-10).ả ề ậ
Nh ng trách nhi m c a con ng i đ i v i s s ngữ ệ ủ ườ ố ớ ự ố
“Hãy nên phong phú, sinh sôi n y n , đ y d y trên đ t và bá ch nó (Stả ở ầ ẫ ấ ủ 1,28)
42. B o v và thăng ti n s s ng, tôn tr ng và yêu m n s s ng, đó là nhi mả ệ ế ự ố ọ ế ự ố ệ v Thiên Chúa trao cho m i ng i, khi kêu g i h , v n là hình nh s ng đ ngụ ọ ườ ọ ọ ố ả ố ộ c a Chúa, tham d vào quy n làm ch mà Ngài đang th c hi n trên th gi i:ủ ự ề ủ ự ệ ế ớ “Thiên Chúa đã chúc lành cho chúng và phán b o chúng: Hãy sinh sôi n y nả ả ở đ y d y trên đ t và bá ch nó! Hãy cai tr trên các bi n chim tr i và m i loàiầ ẫ ấ ủ ị ể ờ ọ sinh v t bò trên đ t” (St 1,28).ậ ấ
B n văn Kinh Thánh làm sáng t chi u r ng c a quy n làm ch mà Chúa banả ỏ ề ộ ủ ề ủ cho con ng i. Tr c h t đây là vi c cai tr trên m t đ t và trên m i sinh v t,ườ ướ ế ệ ị ặ ấ ọ ậ nh sách Khôn ngoan nh c nh : “L y Thiên Chúa c a t tiên, là Chúa đ yư ắ ở ạ ủ ổ ầ th ng xót…Chúa đã dùng s khôn ngoan Chúa mà t o nên con ng i đ caiươ ự ạ ườ ể tr các t o v t mà Chúa làm ra, đ cai tr chúng trong thánh thi n công bình”ị ạ ậ ể ị ệ (Kn 9,1-3). Tác gi Thánh v nh cũng đ cao vi c làm ch c a con ng i nhả ị ề ệ ủ ủ ườ ư d u ch c a Vinh quang và Danh d đ c Đ ng T o hoá ban cho: “Chúa choấ ỉ ủ ự ượ ấ ạ con ng i th ng tr các ki t tác tay Ngài làm muôn s , Ngài đã đ t d i chânườ ố ị ệ ự ặ ướ (con ng i) chiên, dê, bò, ng a h t th y, l i thêm các thú r ng, chim tr i, cáườ ự ế ả ạ ừ ờ bi n, nh ng v t ngang d c trên đ i d ng…(Tv 8,7-8).ể ữ ậ ọ ạ ươ
Đ c g i đ tr ng tr t và gi v n th gi i (x. St 2,15) con ng i có tráchượ ọ ể ồ ọ ữ ườ ế ớ ườ nhi m riêng đ i v i môi tr ng s s ng, nghĩa là đ i v i thiên nhiên mà Chúaệ ố ớ ườ ự ố ố ớ đã d ng và s p đ t đ ph c v ph m giá cá v c a con ng i, ph c v sự ắ ặ ể ụ ụ ẩ ị ủ ườ ụ ụ ự s ng con ng i, và Ngài làm nh v y không nh ng cho hi n t i, mà cho cácố ườ ư ậ ữ ệ ạ th h t ng lai n a. Đó là v n đ môi sinh- t vi c b o qu n “n i ” tế ệ ươ ữ ấ ề ừ ệ ả ả ơ ở ự nhiên c a m i loài đ ng v t và nhi u hình th c s ng khác cho đ n “môi sinhủ ọ ộ ậ ề ứ ố ế c a con ng i” nói riêng (28)- đ u th y trong trang Kinh Thánh này m t l iủ ườ ề ấ ộ ờ linh h ng rõ ràng và m nh mẽ mang tính đ o đ c, đ m i gi i pháp ph i tônứ ạ ạ ứ ể ọ ả ả tr ng đi u thi n h o l n lao nh t, là s s ng, m i s s ng. Th c ra, “Quy nọ ề ệ ả ớ ấ ự ố ọ ự ố ự ề bá ch mà Đ ng T o Hoá ban cho con ng i, không ph i là tuy t đ i, vàủ ấ ạ ườ ả ệ ố
ng i ta không th nói đ n t do “s d ng hay l m d ng”, ho c đ t đ m iườ ể ế ự ử ụ ạ ụ ặ ặ ể ọ cái theo nh mình mu n đ c. Gi i h n mà Thiên Chúa đ t ra ngay t đ u vàư ố ượ ớ ạ ặ ừ ầ đ c di n t bi u tr ng b ng vi c “c m ăn trái Cây” (St 2,16-17), gi i h n đóượ ễ ả ể ư ằ ệ ấ ớ ạ cho th y rõ ràng r ng, trong khung c nh thiên nhiên h u hình, chúng ta v nấ ằ ả ữ ẫ ph i tuân ph c các đ nh lu t không nh ng v sinh h c mà còn v luân lý,ả ụ ị ậ ữ ề ọ ề nh ng đ nh lu t không th vi ph m cách vô t i v ”. (29)ữ ị ậ ể ạ ộ ạ
43. Vi c con ng i tham d ph n nào đó vào quy n Ch T c a Thiên Chúaệ ườ ự ầ ề ủ ể ủ cũng đ c bi u l rõ ràng, do s ki n h đ c trao phó trách nhi m đ c thùượ ể ộ ự ệ ọ ượ ệ ặ đ i v i s s ng con ng i nói riêng. Đó là m t trách nhi m sẽ đ t t i đ nhố ớ ự ố ườ ộ ệ ạ ớ ỉ cao khi ng i nam và ng i n , trong b c hôn nhân, ban t ng s s ng quaườ ườ ữ ậ ặ ự ố vi c sinh s n, nh công đ ng Vatican II nh c l i: “Chính Thiên Chúa, Đ ng đãệ ả ư ồ ắ ạ ấ phán: “ng i ta m t mình không t t” (St 2,18), và là Đ ng ngay t ban đ uườ ở ộ ố ấ ừ ầ đã d ng nên con ng i có nam có n (x. Mt 19,4), mu n con ng i đ c bi tự ườ ữ ố ườ ặ ệ tham d vào công trình sáng t o, vì th Ngài chúc phúc cho ng i nam vàự ạ ế ườ ng i n : “Hãy sinh sôi n y n thêm nhi u” (St 1,28) (30). Khi nói ng i namườ ữ ả ở ề ườ và ng i n “tham d đ c bi t” vào “công trình sáng t o” c a Thiên Chúa,ườ ữ ự ặ ệ ạ ủ Công Đ ng mu n nh n m nh: sinh đ c m t đ a con là bi n c có tính nhânồ ố ấ ạ ượ ộ ứ ế ố b n sâu s c và tính tôn giáo cao c , vì bi n c này đòi h i s d n thân c a haiả ắ ả ế ố ỏ ự ấ ủ ng i ph i ng u sau khi h đã nên “m t thân xác” (St 2,24), đ ng th i Thiênườ ố ẫ ọ ộ ồ ờ Chúa cũng hi n di n trong bi n c đó. Nh tôi đã vi t trong Th g i các Giaệ ệ ế ố ư ế ư ở đình, “khi s ph i hi p trong hôn nhân c a hai ng i sinh ra ng i m i, thìự ố ệ ủ ườ ườ ớ em bé này mang trong đ i hình nh và ho nh đ c bi t gi ng nh Thiênờ ả ạ ả ặ ệ ố ư Chúa: trong môn sinh h c v ngành sinh s n, đã ghi kh c gia ph con ng i.ọ ề ả ắ ả ườ Khi kh ng đ nh r ng đôi v ch ng, vì là cha m , nên cũng là c ng tác viên c aẳ ị ằ ợ ồ ẹ ộ ủ Thiên Chúa Sáng T o trong vi c nh n mang thai và sinh m t ng i m i,ạ ệ ậ ộ ườ ớ chúng ta không ch nh c t i các đ nh lu t sinh h c thôi mà đúng h n chúng taỉ ắ ớ ị ậ ọ ơ mu n nh n m nh r ng, trong vi c làm cha làm m đó c a con ng i, chínhố ấ ạ ằ ệ ẹ ủ ườ Thiên Chúa hi n di n m t cách khác v i nh ng gì x y ra trong các lo i hìnhệ ệ ộ ớ ữ ả ạ sinh s n khác “trên trái đ t”. Qu th , “hình nh” và “ho nh” c a Thiênả ấ ả ế ả ạ ả ủ Chúa ch có th t Thiên Chúa mà t i, và là đi u dành riêng cho con ng i,ỉ ể ừ ớ ề ườ nh đã x y ra trong ngày sáng t o. Sinh s n là ti p t c sáng t o.”(31).ư ả ạ ả ế ụ ạ
Đ y là đi u b n văn Kinh Thánh d y b ng ngôn ng nói và tr c ti p, b n vănấ ề ả ạ ằ ữ ự ế ả k l i ti ng reo vui c a ng i n đ u tiên, “m c a t t c chúng sinh (Stể ạ ế ủ ườ ữ ầ ẹ ủ ấ ả 3,20). Ý th c đ c s can thi p c a Thiên Chúa, bà Eva kêu lên: “Tôi đã đ cứ ượ ự ệ ủ ượ m t ng i con nh n Đ c Chúa” (St 4,1). Trong vi c sinh s n, khi s s ngộ ườ ờ ơ ứ ệ ả ự ố đ c thông truy n t cha m t i ng i con, và nh s sáng t o “linh h n b tượ ề ừ ẹ ớ ườ ờ ự ạ ồ ấ t (32), thì hình nh và ho nh Thiên Chúa cũng truy n theo. Chính theoử ả ạ ả ề nghĩa đó mà “sách gia ph Adam” di n t : “Ngày Thiên Chúa d ng nên ng i,ả ễ ả ự ườ thì Chúa d ng nên ng i theo ho nh Thiên Chúa. Chúa d ng nên h có namự ườ ạ ả ự ọ có n ; Chúa chúc phúc cho h và cho h cái tên là “ng i”, vào ngày h đ cữ ọ ọ ườ ọ ượ t o thành. Khi Adam đ c m t trăm ba m i ba tu i, ông sinh m t con traiạ ượ ộ ươ ổ ộ theo ho nh ông nh hình nh ông, và ông đ t tên là Seth” (St 5,1-3). Chínhạ ả ư ả ặ trong vai trò c ng tác viên c a Thiên Chúa, là truy n ho nh cho t o v tộ ủ ề ạ ả ạ ậ m i, đã th hi n s cao c c a đôi v ch ng, h đ c chu n b đ mà “c ngớ ể ệ ự ả ủ ợ ồ ọ ượ ẩ ị ủ ộ tác v i tình yêu c a Đ ng T o Hoá và C u Đ , Đ ng mu n nh h mà khôngớ ủ ấ ạ ứ ộ ấ ố ờ ọ ng ng làm cho gia đình Ngài l n r ng và nên phong phú” (33). Trong vi nừ ớ ộ ễ
nh y, Đ c Giám m c Amphiloque đ cao “hôn nhân là đi u th t có giá tr ,ả ấ ứ ụ ề ề ậ ị th t là cao c h n h t m i ân hu trên trái đ t”, b i vì nó nh “m t ng iậ ả ơ ế ọ ệ ấ ở ư ộ ườ sáng t o ra nhân lo i, m t ho sĩ vẽ lên hình nh th n linh. (34)ạ ạ ộ ạ ả ầ
Nh v y khi ng i nam và ng i n k t hi p v i nhau b ng dây liên k t hônư ậ ườ ườ ữ ế ệ ớ ằ ế nhân, h đã h p tác v i công vi c c a Thiên Chúa b ng hành vi sinh s n, h ngọ ợ ớ ệ ủ ằ ả ồ ân c a Thiên Chúa đ c ti p nh n và m t s s ng m i đ c m ra choủ ượ ế ậ ộ ự ố ớ ượ ở t ng lai.ươ
Nh bên kia s m nh đ c thù c a cha m , vi c đón nh n và ph c v s s ngư ứ ệ ặ ủ ẹ ệ ậ ụ ụ ự ố liên h t i m i ng i và ph i bi u l nh t là đ i v i s s ng đang trongệ ớ ọ ườ ả ể ộ ấ ố ớ ự ố ở nh ng đi u ki n y u đu i nh t. Chính Chúa Kitô nh c nh ta đi u y, khiữ ề ệ ế ố ấ ắ ở ề ấ Ngài đòi ta yêu m n và ph c v Ngài trong anh em Ngài là nh ng k b thế ụ ụ ữ ẻ ị ử thách b i b t c đau kh nào: nh ng k đói khát, nh ng ngo i ki u, k khôngở ấ ứ ổ ữ ẻ ữ ạ ề ẻ có áo m c, ng i b nh t t, k b c m tù…Đi u gì ta làm cho t ng ng i trongặ ườ ệ ậ ẻ ị ầ ề ừ ườ h là làm cho chính Chúa Kitô (x. Mt 25,31-46).ọ
Ph m giá c a hài nhi ch a sinh raẩ ủ ư
“T ng ph tôi chính Ngài t o d ng” (Tv 139/138,13)ạ ủ ạ ự
44. Đ i s ng con ng i g p m t tình c nh th t là b p bênh, khi nó chào đ i,ờ ố ườ ặ ộ ả ậ ấ ờ và khi nó ra kh i th i gian đ t i cõi vĩnh h ng. L i Chúa không thi u nh ngỏ ờ ể ớ ằ ờ ế ữ ti ng m i g i ta chăm sóc và kính tr ng s s ng, nh t là s s ng mang d uế ờ ọ ọ ự ố ấ ự ố ấ b nh t t ho c già y u. N u không có nh ng l i m i g i tr c ti p và minhệ ậ ặ ế ế ữ ờ ờ ọ ự ế nhiên ph i c u vãn s s ng con ng i, cũng nh s s ng g n tàn l i, thì đi uả ứ ự ố ườ ư ự ố ầ ụ ề
y th t d gi i thích, do s ki n là kh năng xúc ph m, t n công, hay t h nấ ậ ễ ả ự ệ ả ạ ấ ệ ơ n a, ph đ nh s s ng trong nh ng đi u ki n nh th , là xa l đ i v i vi nữ ủ ị ự ố ữ ề ệ ư ế ạ ố ớ ễ
nh tôn giáo và văn hoá c a dân Chúa.ả ủ
Trong C u c, ng i ta s vi c không có con nh s m t s chúc d , trongự Ướ ườ ợ ệ ư ợ ộ ự ữ khi đó ng i ta c m th y nh đ c Chúa chúc lành n u có nhi u con cái:ườ ả ấ ư ượ ế ề “Con cái là gia nghi p mà Chúa ban và hoa qu lòng d là ph n th ng” (Tvệ ả ạ ầ ưở 126,3; x. Tv 127,3-4). Cùng v i xác tín y, l i thêm tác d ng c a ý th c r ngớ ấ ạ ụ ủ ứ ằ Israel là dân c a Giao c, đ c g i đ sinh ra nhi u, theo l i Chúa h a v iủ Ướ ượ ọ ể ề ờ ứ ớ Abrraham: “Hãy nhìn lên tr i và hãy đ m các ngôi sao, xem ng i có th đ mờ ế ươ ể ế đ c không… Dòng dõi ng i sẽ đông nh th ” (St 15,5). Nh ng đi u đángượ ươ ư ế ư ề k nh t, là xác tín r ng s s ng đ c cha m truy n cho có ngu n g c t n iể ấ ằ ự ố ượ ẹ ề ồ ố ừ ơ Thiên Chúa, nh nhi u trang Thánh Kinh đã ch ng th c, khi trân tr ng vàư ề ứ ự ọ thân th ng nói v vi c th thai, vi c s s ng thành hình trong lòng m , vi cươ ề ệ ụ ệ ự ố ẹ ệ chào đ i và m i dây liên h ch t chẽ gi a giây phút đ u tiên c a s s ng vàờ ố ệ ặ ữ ầ ủ ự ố tác đ ng c a Thiên Chúa , Đ ng T o Thành. “Tr c khi Ta n n ra ng i trongộ ủ ấ ạ ướ ắ ươ lòng m , Ta đã thánh hoá ng i” (Gr 1,5): Cu c đ i m i cá nhân, ngay t đ u,ẹ ươ ộ ờ ỗ ừ ầ đã trong k ho ch c a Thiên Chúa. Trong đáy v c đau kh , ông Job v n nánở ế ạ ủ ự ổ ẫ l i đ chiêm ng m kỳ công c a Thiên Chúa trong cách th c l lùng Chúa tácạ ể ắ ủ ứ ạ t o nên thân ông trong lòng m , t đó ông rút ra lý do đ tin c y và bày tạ ẹ ừ ể ậ ỏ ni m xác tín v d tính c a Chúa trên đ i ông: “Tay Ngài đã n n và t o nênề ề ự ủ ờ ặ ạ tôi, r i đ i ý, Ngài mu n hu tôi! Xin hãy nh , Ngài đã d ng nên tôi t đ t sét,ồ ổ ố ỷ ớ ự ừ ấ r i Ngài sẽ đ a tôi v đ t b i. Ngài đã ch ng đ tôi nh s a, và làm tôi đ c l iồ ư ề ấ ụ ẳ ổ ư ữ ặ ạ nh s a đ c lên men sao? Ngài ch ng đã l y da th t m c cho tôi và d t tôiư ữ ặ ẳ ấ ị ặ ệ b ng gân c t sao? Ngài đã cho tôi s s ng và máu nóng, và ân c n săn sóc h iằ ố ự ố ầ ơ th tôi” (G 10,8-12). Nh ng âm đi u ng c nhiên và tôn th s can thi p c aở ữ ệ ạ ờ ự ệ ủ
Thiên Chúa vào s s ng đang thành hình trong lòng m vang lên trong cácự ố ẹ Thánh v nh. (35)ị
Làm sao t ng t ng đ c r ng ch m t kho nh kh c thôi trong quá trìnhưở ượ ượ ằ ỉ ộ ả ắ huy n di u c a vi c xu t hi n s s ng có th tách kh i hành đ ng khônề ệ ủ ệ ấ ệ ự ố ể ỏ ộ ngoan và nhân h u c a Thiên Chúa, và b b m c cho đ c quy n c a conậ ủ ị ỏ ặ ộ ề ủ ng i? Đi u y ch c ch n không ph i là ý nghĩ c a bà m b y ng i conườ ề ấ ắ ắ ả ủ ẹ ả ườ tuyên x ng ni m tin vào Thiên Chúa, Đ ng là nguyên lý và b o đ m s s ngư ề ấ ả ả ự ố ngay t lúc đ c th thai, và đ ng th i là n n t ng c a ni m hy v ng v m từ ượ ụ ồ ờ ề ả ủ ề ọ ề ộ đ i s ng m i sau khi ch t: “M không bi t làm sao các con xu t hi n trongờ ố ớ ế ẹ ế ấ ệ lòng m , không ph i m đã cho các con tinh th n và s s ng, cũng không ph iẹ ả ẹ ầ ự ố ả m đã t ch c các y u t t o nên t ng đ a chúng con. Vì th , Đ ng T oẹ ổ ứ ế ố ạ ừ ứ ế ấ ạ Thành vũ tr , Đ ng đã d ng nên loài ng i và là ngu n m i v t, sẽ tr l i choụ ấ ự ườ ồ ọ ậ ả ạ các con c “tinh th n c s s ng, theo lòng th ng xót c a Ngài, vì bây gi cácả ầ ả ự ố ươ ủ ờ con bi t khinh th ng chính mình vì yêu m n L Lu t c a Ngài” (2 Mcb 7,22-ế ườ ế ề ậ ủ23).
45. M c kh i trong Tân c l i ki n ch ng vi c nhìn nh n không ch i cãiặ ả Ướ ạ ệ ứ ệ ậ ố đ c giá tr c a s s ng t khi nó b t đ u hình thành. Nh ng l i bà Isave tượ ị ủ ự ố ừ ắ ầ ữ ờ ả n i vui m ng đ c mang thai cũng đ cao vi c có đ a con và hăm h đónỗ ừ ượ ề ệ ứ ở chào m t ng i con: “Chúa đã kh ng c t n i h nh c c a tôi” (Lc 1,25).ộ ườ ấ ấ ỗ ỗ ụ ủ Nh ng giá tr c a con ng i ngay t khi thành thai, càng đ c tôn tr ng h nư ị ủ ườ ừ ượ ọ ơ n a trong d p Đ c Maria g p bà Isave, cũng nh vi c g p g gi a hai hài nhiữ ị ứ ặ ư ệ ặ ỡ ữ còn trong lòng hai bà m . Chính hai ng i con y ti t l s đăng quang c aẹ ườ ấ ế ộ ự ủ th i đ i Messia: trong cu c g p g gi a hai hài nhi, s c m nh c u đ do vi cờ ạ ộ ặ ỡ ữ ứ ạ ứ ộ ệ hi n di n c a Con Thiên Chúa gi a loài ng i b t đ u tác đ ng. Thánhệ ệ ủ ở ữ ườ ắ ầ ộ Ambrôsiô vi t: “Ngay l p t c, ng i ta c m th y nh ng n lành do Đ c mế ậ ứ ườ ả ấ ữ ơ ứ ẹ mang t i và do vi c Chúa hi n di n… Bà Isave là ng i đ u tiên nghe l i chào,ớ ệ ệ ệ ườ ầ ờ nh ng Gioan là ng i đ u tiên c m nh n đ c ân s ng: ng i m nghe, theoư ườ ầ ả ậ ượ ủ ườ ẹ tr t t thiên nhiên, ng i con đã nh y m ng vì m u nhi m; ng i m th yậ ự ườ ả ừ ầ ệ ườ ẹ ấ Đ c Maria đ n, nh ng ng i con nh n ra Đ c Chúa đ n. Ng i ph n th yứ ế ư ườ ậ ứ ế ườ ụ ữ ấ ng i ph n , nh ng con c a bà nh n ra Đ c Chúa Con. Hai ph n traoườ ụ ữ ư ủ ậ ứ ụ ữ nhau nh ng l i ân s ng, hai hài nhi tác đ ng trong lòng hai bà m và b tữ ờ ủ ộ ở ẹ ắ
đ u th c hi n m u nhi m t bi th ng xót làm cho hai ng i m đ c ti nầ ự ệ ầ ệ ừ ươ ườ ẹ ượ ế lên trong m u nhi m y. Sau cùng, qua hai phép l , hai ng i m nói tiên triầ ệ ấ ạ ườ ẹ d i s c m ng c a con mình. Ng i con nh y m ng, thì ng i m đ cướ ự ả ứ ủ ườ ả ừ ườ ẹ ượ đ y Chúa Thánh Th n; ng i m đã không đ y Chúa Thánh Th n tr c conầ ầ ườ ẹ ầ ầ ướ bà, nh ng khi con bà đ c đ y Thánh Th n, thì cũng làm bà đ c đ y Thánhư ượ ầ ầ ượ ầ Th n.ầ
S s ng trong tu i già và trong đau khự ố ổ ổ
“Tôi v n tin, ngay c khi tôi nói: Ôi, kh thân tôi quá!” (Tv 115,10)ẫ ả ổ
46. V nh ng gì liên quan t i kho nh kh c cu i cùng c a đ i ng i, sẽ là saiề ữ ớ ả ắ ố ủ ờ ườ l m n u ch đ i t M c Kh i Thánh Kinh m t ch d n minh nhiên v v n đầ ế ờ ợ ừ ặ ả ộ ỉ ẫ ề ấ ề hi n nay, là s tôn tr ng ng i già c , ng i b nh t t, hay vi c minh nhiênệ ự ọ ườ ả ườ ệ ậ ệ lên án nh ng th nghi m nh m dùng b o l c đ ch m d t s m s s ng; quữ ử ệ ằ ạ ự ể ấ ứ ớ ự ố ả v y, ta đã ngay đó r i, trong m t b i c nh văn hoá và tôn giáo không hậ ở ồ ở ộ ố ả ề có nguy c b nh ng cám d t ng t , mà còn nhìn nh n n i ng i cao niên,ơ ị ữ ỗ ươ ự ậ ơ ườ cùng v i s khôn ngoan và kinh nghi m, còn có s phong phú không th thayớ ự ệ ự ể th đ c cho gia đình và cho xã h i.ế ượ ộ
Tu i già là tu i có uy tín và đ c ng i chung quanh kính tr ng (x. 2 Mcbổ ổ ượ ườ ọ 6,23). Ng i công chính không xin đ c c t đi tu i già hay gánh n ng cu cườ ượ ấ ổ ặ ộ s ng, trái l i ng i già c u xin: “L y Chúa, Ngài là ni m hy v ng c a con,ố ạ ườ ầ ạ ề ọ ủ nâng đ con t lúc thanh xuân… Mãi t i ngày già nua tóc b c, xin ngài đ ngỡ ừ ớ ạ ừ b con, đ con loan báo cho ng i th i nay bi t quy n l c c a Ngài, và nh ngỏ ể ườ ờ ế ề ự ủ ữ kỳ công c a Ngài cho nh ng ng i sẽ đ n” (Tv 71,5.18). Lý t ng c a th iủ ữ ườ ế ưở ủ ờ Đ ng Messia đ c đ ra nh m t th i gian sẽ không còn “ng i nào khôngấ ượ ề ư ộ ờ ườ đ t tu i th ” (Is 65,20).ạ ổ ọ
Nh ng đ n tu i già, làm sao đ i phó v i s suy tàn không th tránh đ c? Cư ế ổ ố ớ ự ể ượ ư x ra sao tr c s ch t? Ng i tín h u bi t r ng s s ng mình trong tayử ướ ự ế ườ ữ ế ằ ự ố ở Chúa: “L y Chúa, s ph n con l thu c vào ngài” (Tv 16,5) và h ch p nh nạ ố ậ ệ ộ ọ ấ ậ
s ch t t n i Chúa: Đó là đ nh lu t Chúa mang đ n cho m i xác phàm: Saoự ế ừ ơ ị ậ ế ọ l i ph n ngh ch Thánh ý c a Đ ng T i Cao?” (Gv 41,4).ạ ả ị ủ ấ ố
Con ng i ch ng làm ch đ c s s ng, cũng ch ng làm ch đ c s ch t:ườ ẳ ủ ượ ự ố ẳ ủ ượ ự ế trong khi s ng cũng nh trong khi ch t, con ng i ph i hoàn toàn tuân theoố ư ế ườ ả “thánh ý Đ ng T i Cao”, tuân theo ý đ nh tình th ng c a Ngài.ấ ố ị ươ ủ
Khi b nh t t cũng v y, con ng i cũng đ c g i đ phó thác cho Chúa nhệ ậ ậ ườ ượ ọ ể ư th , và nh c l i lòng c y trông b n v ng n i Ngài, Ngài có th “ch a m iế ắ ạ ậ ề ữ ơ ể ữ ọ b nh t t” (Tv 103,3). Khi m i vi n nh v s c kho nh khép l i tr c conệ ậ ọ ễ ả ề ứ ẻ ư ạ ướ ng i đ n m c ph i kêu van: “Nh ng ngày s ng c a con nh chi u nghiêngườ ế ứ ả ữ ố ủ ư ề bóng, và thân con nh cây c héo tàn” (Tv 102,12), c nh ng lúc nh thư ỏ ả ữ ư ế ng i tín h u đ c sinh đ ng b ng đ c tin v ng m nh vào quy n năng tácườ ữ ượ ộ ằ ứ ữ ạ ề sinh c a Thiên Chúa. T t b nh không xúi con ng i th t v ng và đi tìm cáiủ ậ ệ ườ ấ ọ ch t, nh ng khi n h kêu xin v i lòng tin t ng: “Tôi v n tin ngay c khi tôiế ư ế ọ ớ ưở ẫ ả nói: ôi kh thân tôi quá” (Tv 116,20) “Khi con kêu lên Chúa, Chúa c a con,ổ ủ Ngài đã ch a con; L y Chúa, Ngài đã đ a con lên kh i v c sâu và cho conữ ạ ư ỏ ự s ng, lúc con đã xu ng m ” (Tv 30,3-4).ố ố ồ
47. S m nh c a Chúa Giêsu, kèm theo nhi u l n ch a b nh, ch ng t Thiênứ ệ ủ ề ầ ữ ệ ứ ỏ Chúa cũng đ tâm đ n đ i s ng thân xác c a con ng i. “Là l ng y ch aể ế ờ ố ủ ườ ươ ữ thân xác và tinh th n” (37) Chúa Giêsu đ c Cha sai đ n mang Tin M ng choầ ượ ế ừ ng i nghèo khó, băng bó nh ng t m lòng b th ng (x Lc 4,18, Is 61,1). Vườ ữ ấ ị ươ ề sau, khi sai môn đ đi kh p th gi i, Ngài trao s m nh cho h , trong sệ ắ ế ớ ứ ệ ọ ứ m nh y có vi c ch a tr b nh t t kèm theo vi c loan báo Tin M ng: “Hãy điệ ấ ệ ữ ị ệ ậ ệ ừ và loan báo r ng: N c Tr i đã g n bên. Hãy ch a lành b nh nhân, ph c sinhằ ướ ờ ầ ữ ệ ụ k ch t, t y s ch ng i phong cùi, hãy xua đu i ma qu .” (Mt 10,7-8; Mc 6,13;ẻ ế ẩ ạ ườ ổ ỷ 16,18).
Qu th c, đ i s ng thân xác trong đi u ki n tr n th , không ph i là tuy t đ iả ự ờ ố ề ệ ầ ế ả ệ ố cho ng i tín h u: Có th có vi c yêu c u h ph i b m ng s ng vì s thi nườ ữ ể ệ ầ ọ ả ỏ ạ ố ự ệ cao h n, nh Chúa Giêsu đã d y: “Ai c u m ng mình thì sẽ m t, nh ng ai m tơ ư ạ ứ ạ ấ ư ấ m ng mình vì Ta và vì Tin M ng thì sẽ c u đ c nó” (Mt 8,35). V v n đ nàyạ ừ ứ ượ ề ấ ề
ta có m t s ch ng t trong Tân c. Chúa Giêsu không ng i hy sinh chínhộ ố ứ ừ Ướ ạ mình và t do l y m ng s ng làm c a l dâng lên Chúa Cha (x. Ga 10,17) vìự ấ ạ ố ủ ễ b n h u mình (x. Ga 10,15). Cái ch t c a Gioan t y gi , v ti n hô c a Chúaạ ữ ế ủ ẩ ả ị ề ủ C u Th , cũng ch ng nh n s s ng tr n gian không ph i là tuy t đ i: vi cứ ế ứ ậ ự ố ầ ả ệ ố ệ trung thành v i l i Chúa còn quan tr ng h n, ngay c n u làm cho s s ng yớ ờ ọ ơ ả ế ự ố ấ b lâm nguy (x. Mc 6,17-29). Và Stephanô, khi con ng i c p s s ng tr nị ườ ướ ự ố ầ th c a ông, vì ông là ch ng nhân kiên quy t v vi c Chúa Ph c sinh, thì ôngế ủ ứ ế ề ệ ụ đã đi theo b c chân c a Th y và đáp tr b ng l i tha th cho nh ng ng iướ ủ ầ ả ằ ờ ứ ữ ườ ném đá ông (Cv 7,59-60), nh th ông đã m đ ng cho đoàn l p đông vô kư ế ở ườ ớ ể các v t đ o đã đ c Giáo H i tôn kính ngay t nh ng bu i đ u.ị ử ạ ượ ộ ừ ữ ổ ầ
Tuy nhiên không ai đ c phép t ý mu n s ng hay ch t; qu v y, ch m tượ ự ố ố ế ả ậ ỉ ộ mình Đ ng T o Hoá là ch th m i có quy n cho ch t hay s ng,vì n i Ngàiấ ạ ủ ể ớ ề ế ố ơ mà “ta s ng, c đ ng và hi n h u” (Cv 17,28).ố ử ộ ệ ữ
T l lu t Sinai t i n ban Thánh Th nừ ề ậ ớ ơ ầ
“K gi l lu t sẽ s ng” (Br 4,1)ẻ ữ ề ậ ố
48. S s ng mang chân lý đ c ghi kh c trong mình không th b xoá bự ố ượ ắ ể ị ỏ đ c. Khi đón nh n ân hu c a Thiên Chúa, con ng i ph i cam k t gi sượ ậ ệ ủ ườ ả ế ữ ự s ng y trong chân lý, chân lý này là đi u thi t y u cho s s ng. Tách r iố ấ ề ế ế ự ố ờ kh i chân lý t c là li u mình r i vào cái vô nghĩa và kh n kh , mà h u qu làỏ ứ ề ơ ố ổ ậ ả tr nên m i đe do cho s s ng c a k khác, do vi c phá đ các rào ch n b oở ố ạ ự ố ủ ẻ ệ ổ ắ ả đ m lòng tôn tr ng và bênh v c s s ng trong m i tình hu ng.ả ọ ự ự ố ọ ố
Chân lý v s s ng đ c m c kh i qua gi i răn c a Thiên Chúa. L i Chúa đãề ự ố ượ ạ ả ớ ủ ờ c th v ch ra con đ ng mà s s ng ph i theo đ có th tôn tr ng chân lýụ ể ạ ườ ự ố ả ể ể ọ và c u l y ph m giá mình. Không ch có gi i răn riêng bi t “ng i ch gi tứ ấ ẩ ỉ ớ ệ ươ ớ ế ng i” (Xh 20,13; Đnl 5,17) m i đ m b o vi c bênh v c s s ng: Toàn thườ ớ ả ả ệ ự ự ố ể lu t c a Chúa đ u ph c v cho vi c b o v s s ng, vì lu t Chúa m c kh iậ ủ ề ụ ụ ệ ả ệ ự ố ậ ạ ả chân lý trong đó s s ng tìm đ c ý nghĩa đ y đ c a mình.ự ố ượ ầ ủ ủ
V y không l gì mà Giao c c a Thiên Chúa v i dân Ngài đ c g n ch t v iậ ạ Ướ ủ ớ ượ ắ ặ ớ vi n nh s s ng, ngay c trong thành ph n c th . Gi i răn y đ c bi u lễ ả ự ố ả ầ ơ ể ớ ấ ượ ể ộ n i thành ph n c th nh con đ ng d n t i s s ng: “Hãy coi! Ta đ t tr cơ ầ ơ ể ư ườ ẫ ớ ự ố ặ ướ m t ng i hôm nay s s ng và s lành, s ch t và s d . Đi u Ta truy n d yặ ươ ự ố ự ự ế ự ữ ề ề ạ ng i hôm nay là yêu m n Đ c Chúa là Thiên Chúa c a ng i, là đi theoươ ế ứ ủ ươ đ ng l i c a Ng i, tuân gi các l nh truy n và lu t đi u cùng phán quy tườ ố ủ ườ ữ ệ ề ậ ề ế c a Ng i, ng i sẽ đ c s ng và nên đông đ o, và Thiên Chúa, Chúa c aủ ườ ươ ượ ố ả ủ ng i sẽ chúc phúc cho ng i trên đ t mà ng i sẽ vào chi m l y” (Đnlươ ươ ấ ươ ế ấ 30,15-16). Đây không ch là đ t Canaan và cu c sinh t n c a dân Israel, mà làỉ ấ ộ ồ ủ th gi i hôm nay và t ng lai, là cu c sinh t n c a nhân lo i. Qu v y, tuy tế ớ ươ ộ ồ ủ ạ ả ậ ệ đ i s s ng không ph i là chân th c và đ y đ n u nó tách r i kh i s thi n,ố ự ố ả ự ầ ủ ế ờ ỏ ự ệ và v ph n mình, s thi n đ c căn b n g n li n v i các gi i răn c a Chúa,ề ầ ự ệ ượ ả ắ ề ớ ớ ủ có nghĩa là v i “lu t v s s ng” (Gv 17,11). Đi u thi n c n đ c hoàn thànhớ ậ ề ự ố ề ệ ầ ượ không ph i là ph thêm vào s s ng nh m t s c n ng làm kh s s ng, b iả ụ ự ố ư ộ ứ ặ ổ ự ố ở vì ngay lý h u c a s s ng l i chính là s thi n, và s s ng ch đ c xây d ngữ ủ ự ố ạ ự ệ ự ố ỉ ượ ự b ng vi c hoàn thành s thi n.ằ ệ ự ệ
V y chính toàn th l lu t b o đ m cách đ y đ s s ng con ng i. Đi u yậ ể ề ậ ả ả ầ ủ ự ố ườ ề ấ có nghĩa là r t khó trung thành tuân gi l nh “ng i ch gi t ng i” khi taấ ữ ệ ươ ớ ế ườ không gi “nh ng l i s s ng” khác (Cv 7,38) mà gi i lu t trên có liên h .ữ ữ ờ ự ố ớ ậ ệ Ngoài vi n nh này, cu i cùng thì gi i lu t đi t vi c b t bu c đ n thu n tễ ả ố ớ ậ ừ ệ ắ ộ ơ ầ ừ bên ngoài mà ng i ta mau chóng mu n đ t ra nh ng gi i h n và ng i ta sẽườ ố ặ ữ ớ ạ ườ tìm ra nh ng cách gi m khinh hay nh ng kho n lu t tr . Ch khi nào ta mữ ả ư ả ậ ừ ỉ ở lòng đón nh n toàn b chân lý v Thiên Chúa, v con ng i, v l ch s , thìậ ộ ề ề ườ ề ị ử m nh l nh “ng i ch gi t ng i” m i r c r nh m t đi u tôt lành cho conệ ệ ươ ớ ế ườ ớ ự ỡ ư ộ ề ng i, trong m i chi u kích và quan h c a con ng i. Trong nhãn gi i nay taườ ọ ề ệ ủ ườ ớ m i hi u đ c s sung mãn c a chân lý ch a đ ng trong đo n sách Đ Nhớ ể ượ ự ủ ứ ự ạ ệ ị Lu t mà Chúa Giêsu nh c t i khi Ngài ch ng l i c n cám d th nh t: “Conậ ắ ớ ố ạ ơ ỗ ứ ấ ng i không s ng ch b ng c m bánh, mà còn b ng m i l i do mi ng Thiênườ ố ỉ ằ ơ ằ ọ ờ ệ Chúa phán ra” (Đnl 8,3; x. Mt 4,4).
Chính khi nghe L i Chúa mà con ng i có th s ng đ y đ theo ph m giá vàờ ườ ể ố ầ ủ ẩ công lý; chính khi gi lu t Chúa, con ng i m i có th sinh đ c hoa trái sữ ậ ườ ớ ể ượ ự
s ng và h nh phúc: “Ai gi l lu t Chúa sẽ s ng, ai b l lu t sẽ ch t” (Brố ạ ữ ề ậ ố ỏ ề ậ ế 4,1).
49. L ch s Israel cho th y qu là khó trung thành v i l lu t v s s ng màị ử ấ ả ớ ề ậ ề ự ố Chúa đã ghi kh c trong trái tim con ng i, và đã ban hành trên núi Sinai choắ ườ dân c a Giao c. Tr c vi c ng i ta tìm nh ng k ho ch s ng khác v i kủ Ướ ướ ệ ườ ữ ế ạ ố ớ ế ho ch c a Thiên Chúa, các ngôn s đ c bi t nh c l i m nh mẽ r ng ch cóạ ủ ứ ặ ệ ắ ạ ạ ằ ỉ Đ c Chúa là ngu n chính th c c a s s ng. Giêrêmia vi t: “Dân c a Ta đãứ ồ ự ủ ự ố ế ủ ph m hai t i ác: h đã b Ta, là ngu n n c s s ng, đ đào nh ng cái gi ng,ạ ộ ọ ỏ ồ ướ ự ố ể ữ ế nh ng cái gi ng n t n không gi n c” (Gr 2,13). Các Ngôn s gi tay chữ ế ứ ẻ ữ ướ ứ ơ ỉ vào nh ng k khinh th ng s s ng và vi ph m quy n l i con ng i mà tữ ẻ ườ ự ố ạ ề ợ ườ ố cáo: “H giày đ p lên đ u k y u trên b i đ t” (Am 2,7); “H làm đ y máu vôọ ạ ầ ẻ ế ụ ấ ọ ầ t i lên n i này” (Gr 19,4). Trong s các ngôn s , Êzêkiel nhi u l n ghi d u cộ ơ ố ứ ề ầ ấ ả trên Giêrusalem và g i là “thành v y máu” (Ed 22,2; 24,6.9), “thành đã đ máuọ ấ ổ gi a ng i” (Ed 22,3).ữ ươ
Nh ng khi t cáo nh ng vi ph m s s ng, các Ngôn s đ c bi t có ý kh i lênư ố ữ ạ ự ố ứ ặ ệ ơ vi c ch đ i m t nguyên lý s s ng m i x ng h p đ thi t l p nh ng quanệ ờ ợ ộ ự ố ớ ứ ợ ể ế ậ ữ h đ c đ i m i gi a con ng i v i Thiên Chúa và v i anh em, m ra nh ngệ ượ ổ ớ ữ ườ ớ ớ ở ữ kh năng ch a t ng th y và r t khác th ng, đ hi u và th c hành nh ngả ư ừ ấ ấ ườ ể ể ự ữ đòi h i c a Tin M ng v s s ng. Vi c này ch có th làm đ c nh n Chúa,ỏ ủ ừ ề ự ố ệ ỉ ể ượ ờ ơ Đ ng thanh t y và canh tân t t c : “Và trên các ng i, ta sẽ r y n c s chấ ẩ ấ ả ươ ả ướ ạ trong, Ta sẽ làm cho các ng i s ch m i u nh . Ta sẽ cho các ng i m t quươ ạ ọ ế ơ ươ ộ ả tim m i, Ta sẽ đ t trong các ng i m t tinh th n m i” (Ed 36,25-26; x.Grớ ặ ươ ộ ầ ớ 31,31-34). Nh “trái tim m i” này, ng i ta có th hi u và th c hi n ý nghĩaờ ớ ườ ể ể ự ệ th t và sâu xa nh t c a s s ng: là ân hu đ c hoàn ch nh trong s traoậ ấ ủ ự ố ệ ượ ỉ ự t ng chính mình. Đó là s đi p r ng ng i v giá tr c a s s ng, s đi p đ nặ ứ ệ ạ ờ ề ị ủ ự ố ứ ệ ế v i ta t dung m o ng i tôi t Thiên Chúa: “N u ng i đã hi n mình làm hyớ ừ ạ ườ ớ ế ườ ế sinh đ n t i, ng i sẽ th y m t dòng gi ng, sẽ đ c tr ng th … chính vìề ộ ườ ấ ộ ố ượ ườ ọ c nh lao đao m ng ng i ph i ch u, ng i sẽ th y s sáng” (Is 53,10-11).ả ạ ườ ả ị ườ ấ ự
L lu t đã hoàn thành trong l ch s c a Đ c Giêsu thành nazareth, và trái timề ậ ị ử ủ ứ m i đã đ c Thánh Th n trao ban. Qu v y, Chúa Giêsu không ch i b nh ngớ ượ ầ ả ậ ố ỏ ư
hoàn ch nh L Lu t (x. Mt 7,17); L Lu t và Ngôn s g m tóm trong đi u lu tỉ ề ậ ề ậ ứ ồ ề ậ này c a tình yêu th ng nhau (x. Mt 7,12). N i Chúa Giêsu, L Lu t bi n h nủ ươ ơ ề ậ ế ẳ thành “Tin M ng”, tin vui c a quy n Ch T c a Thiên Chúa trên th gi i,ừ ủ ề ủ ể ủ ế ớ đ a m i s s ng v ngu n c i và v vi n nh nguyên thu c a nó. Đó là Lư ọ ự ố ề ồ ộ ề ễ ả ỷ ủ ề Lu t m i. “lu t c a Thánh Th n ban s s ng, trong Chúa Giêsu Kitô” (Rmậ ớ ậ ủ ầ ự ố 8,2), là hi n ban chính mình trong tình yêu th ng anh em: “Ph n chúng ta,ế ươ ầ chúng ta bi t r ng chúng ta sẽ t cõi ch t qua cõi s ng, vì chúng ta yêuế ằ ừ ế ố th ng anh em” (1 Ga 3,14). Đó là l lu t c a t do, c a ni m vui và phúc l c.ươ ề ậ ủ ự ủ ề ộ
Tin M ng v s s ng hoàn t t trên th p giáừ ề ự ố ấ ậ
“Chúng sẽ trông lên Đ ng chúng đã đâm thâu” (Ga 19,37)ấ
50. Đ n cu i ch ng này, trong đó chúng ta đã suy g m s đi p Kitô giáo vế ố ươ ẫ ứ ệ ề s s ng, tôi mu n đ c cùng v i t ng ng i trong anh em d ng l i ng mự ố ố ượ ớ ừ ườ ừ ạ ắ nhìn Đ ng mà h đã đâm, Đ ng đã kéo m i ng i lên v i Ngài (x. Ga 19,37;ấ ọ ấ ọ ườ ớ 12,32). Nhìn t m th m k ch Thánh Giá (x. Lc 23,48) chúng ta đã khám pháấ ả ị trên cây vinh quang này vi c hoàn t t và s m c kh i đ y đ toàn b Tinệ ấ ự ạ ả ầ ủ ộ M ng v s s ng.ừ ề ự ố
Vào nh ng gi đ u c a bu i chi u ngày Th Sáu Tu n Thánh, M t tr i b cheữ ờ ầ ủ ổ ề ứ ầ ặ ờ ị l p, t i tăm x y ra trên kh p đ a c u… b c màn trong thánh đi n b xé ra ấ ố ả ắ ị ầ ứ ệ ị ở chính gi a” (Lc 23,44-45). Đó là bi u t ng m t vi c đ o l n mang tính vũữ ể ượ ộ ệ ả ộ tr và cu c đ u tranh hãi hùng gi a các l c l ng c a s thi n và s ác, gi aụ ộ ấ ữ ự ượ ủ ự ệ ự ữ s s ng và s ch t. Ngày nay cũng th , chúng ta đang gi a cu c đ u tranhự ố ự ế ế ở ữ ộ ấ th m kh c gi a “văn hoá s ch t” và “văn hoá s s ng”.ả ố ữ ự ế ự ố
Nh ng ánh sáng r ng ng i c a Thánh Giá đã không b cái t i tăm này cheư ạ ờ ủ ị ố khu t. Thánh Giá càng n i b t rõ nét và sáng t h n, và xu t hi n nh m tấ ổ ậ ỏ ơ ấ ệ ư ộ trung tâm, m t đ nh h ng, m t m c đích c a c l ch s và c a t ng s s ngộ ị ướ ộ ụ ủ ả ị ử ủ ừ ự ố con ng i.ườ
Chúa Giêsu b đóng đinh vào Thánh giá và đ c đ a lên cao kh i m t đ t.ị ượ ư ỏ ặ ấ Chúa s ng giây phút c a s b t l c hoàn toàn và m ng s ng Ngài nh ph iố ủ ự ấ ự ạ ố ư ả h ng l y t t c m i s ch gi u c a k thù đ ch và b n p vào tay nh ng lýứ ấ ấ ả ọ ự ế ễ ủ ẻ ị ị ộ ữ hình. Chúa Giêsu b m a mai, ch gi u, s nh c (x. Mc 15,24-36).ị ỉ ế ễ ỉ ụ
Tuy nhiên, tr c t t c nh ng đi u y, và “th y Ngài đã t t th nh th ”,ướ ấ ả ữ ề ấ ấ ắ ở ư ế viên sĩ quan La mã kêu: “Th t ng i n y là Con Thiên Chúa” (Mc 15,39). Nhậ ườ ầ ư v y là vào lúc y u nh c cùng c c, căn tính c a con Thiên Chúa đ c m cậ ế ượ ự ủ ượ ạ kh i: vinh quang t hi n trên th p giá.ả ỏ ệ ậ
Qua s ch t c a Ngài, Chúa Giêsu soi chi u cho ý nghĩa s s ng và s ch tự ế ủ ế ự ố ự ế c a t ng con ng i chúng ta. Tr c khi ch t, Chúa Giêsu c u kh n Cha Ngài,ủ ừ ườ ướ ế ầ ẩ xin tha th cho nh ng ng i bách h i (x. Lc 23,34) và v i k t i ph m xinứ ữ ườ ạ ớ ẻ ộ ạ ngài nh đ n anh ta khi Ngài v n c c a Ngài, Chúa đáp: “Th t tôi b o anh,ớ ế ề ướ ủ ậ ả hôm nay anh sẽ cùng tôi trên thiên đàng” (Lc 23,43). Sau khi Chúa ch t, “cácở ế m m m ra, nhi u xác các thánh đã s ng l i” (Mt 27,52). n c u đ doồ ả ở ề ố ạ Ơ ứ ộ Chúa Giêsu th c hi n là ân ban s s ng và s s ng l i.. Trong cu c đ i tr nự ệ ự ố ự ố ạ ộ ờ ầ th , Chúa Giêsu cũng đã ban n c u đ b ng cách ch a b nh, làm n lành choế ơ ứ ộ ằ ữ ệ ơ m i ng i. (x. Cv 10,38). Nh ng nh ng phép l , nh ng vi c ch a tr và choọ ườ ư ữ ạ ữ ệ ữ ị s ng l i, chính chúng là d u ch c a m t n c u đ khác, h t i c a vi c thaố ạ ấ ỉ ủ ộ ơ ứ ộ ệ ạ ủ ệ th t i l i, t c là gi i phóng con ng i kh i c n b nh sâu xa nh t và đ a hứ ộ ỗ ứ ả ườ ỏ ơ ệ ấ ư ọ lên t i s s ng c a chính Thiên Chúa.ớ ự ố ủ
Trên Th p giá, đ c canh tân và th c hi n m t cách tr n v n hoàn h o vàậ ượ ự ệ ộ ọ ẹ ả d t khoát đi u kỳ di u v con r n đ ng mà Môsê treo lên trong hoang đ a (x.ứ ề ệ ề ắ ồ ị Ga 3,14-15, Ds 21,8.9). C ngày nay, khi nhìn v Đ ng đã b đâm thâu, b t kỳả ề ấ ị ấ ng i nào b đe do v s s ng, cũng tìm đ c ni m hy v ng v ng ch c đ tườ ị ạ ề ự ố ượ ề ọ ữ ắ ạ t i n gi i thoát và c u chu c.ớ ơ ả ứ ộ
51. Nh ng còn m t bi n c chính xác n a thu hút cái nhìn c a tôi và kh i lênư ộ ế ố ữ ủ ơ m t suy ni m n ng nhi t: “khi đã u ng gi m, Chúa Giêsu nói: “m i s đãộ ệ ồ ệ ố ấ ọ ự hoàn t t, và g c đ u xu ng, Ngài t t h i th ” (Ga 19,30). R i ng i lính Laấ ụ ầ ố ắ ơ ở ồ ườ
mã: “l y đòng đâm c nh s n Ngài và t c thì máu cùng n c ch y ra” (Gaấ ạ ườ ứ ướ ả 19,34).
T nay, t t c đã đ t t i m c hoàn ch nh đ y đ . Ki u nói: “ t t th ” di n từ ấ ả ạ ớ ứ ỉ ầ ủ ể ắ ở ễ ả cái ch t c a Chúa Giêsu, gi ng nh cái ch t c a m i ng i khác, nh ng hìnhế ủ ố ư ế ủ ọ ườ ư nh còn ám ch “ n ban Thánh Th n”, qua Ng i, Chúa Giêsu dùng s ch tư ỉ ơ ầ ườ ự ế c a mình mà c u chu c ta kh i ch t và m c a cho ta vào s s ng m i.ủ ứ ộ ỏ ế ở ử ự ố ớ
Con ng i đ c n tham d vào s s ng c a chính Thiên Chúa. Đó là s s ng,ườ ượ ơ ự ự ố ủ ự ố nh Bí Tích c a Giáo H i – mà máu cùng n c t c nh s n Chúa Kitô là bi uờ ủ ộ ướ ừ ạ ườ ể t ng – đ c luôn luôn thông ban cho con cái Thiên Chúa, nh đ y h tr nênượ ượ ờ ấ ọ ở dân c a giao c m i. T n i Thánh Giá, là ngu n s ng, phát sinh và phátủ ướ ớ ừ ơ ồ ố tri n “dân c a s s ng”.ể ủ ự ố
Vi c chiêm ng m Thánh Giá d n ta đ n c i r sâu xa nh t c a nh ng vi c đãệ ắ ẫ ế ộ ễ ấ ủ ữ ệ x y ra. Khi đ n th gian Chúa Giêsu đã nói: “Này con đ n đ thi hành ý Cha”ả ế ế ế ể (x. Dt 10,9). Ngài mu n vâng l i Chúa Cha trong m i s và “vì đã yêu th ngố ờ ọ ự ươ nh ng k thu c v mình còn th gian, Ngài yêu th ng h đ n cùng” (Gaữ ẻ ộ ề ở ế ươ ọ ế 13,1), b ng cách n p mình hoàn toàn vì h .ằ ộ ọ
Ngài đã ‘không đ n đ đ c ph c v , nh ng đ ph c v và trao n p m ngế ể ượ ụ ụ ư ể ụ ụ ộ ạ s ng làm giá c u chu c cho nhi u ng i” (Mc 10,45), trên Thánh Giá, Chúaố ứ ộ ề ườ đ t đ nh cao c a tình yêu: “Không có tình yêu nào l n h n tình yêu hi n m ngạ ỉ ủ ớ ơ ế ạ s ng mình vì b n h u” (Ga 15,13). Và chính Chúa đã ch t cho chúng ta khi taố ạ ữ ế còn là t i nhân (x. Rm 5,8).ộ
B ng cách này, Ngài tuyên b r ng s s ng đ t t i tâm đi m, ý nghĩa và đằ ố ằ ự ố ạ ớ ể ộ sung mãn khi nó đ c trao ban.ượ
Đ n đây vi c suy g m bi n thành l i ng i khen và c m t , đ ng th i vi c yế ệ ẫ ế ờ ợ ả ạ ồ ờ ệ ấ thúc gi c chúng ta b t ch c Chúa Giêsu và đi theo v t chân Ngài. (x. 1 Prụ ắ ướ ế 2,21).
Chúng ta cũng v y, chúng ta đ c g i đ hi n ban s s ng mình vì anh em,ậ ượ ọ ể ế ự ố nh th mà tr thành hi n th c. trong s sung mãn c a chân lý, chính ý nghĩaờ ế ở ệ ự ự ủ
y và v n m ng c a đ i ta.ấ ậ ạ ủ ờ
L y Chúa, chúng con có th làm đi u y, b i vì Chúa đã làm g ng cho chúngạ ể ề ấ ở ươ con, Chúa đã thông ban cho chúng con s c m nh Thánh Th n c a Chúa.ứ ạ ầ ủ Chúng con sẽ có th làm đ c, n u m i ngày chúng con cùng v i Chúa và b tể ượ ế ỗ ớ ắ ch c Chúa mà vâng l i Chúa Cha và thi hành thánh ý Cha. Xin Chúa ban choướ ờ chúng con đ c n l ng nghe, v i t m lòng ngoan ngoãn và qu ng đ i, m iượ ơ ắ ớ ấ ả ạ ọ l i t mi ng Thiên Chúa phán ra; và nh th chúng con bi t r ng chúng conờ ừ ệ ư ế ế ằ không đ c gi t s s ng, mà còn ph i tôn tr ng và m n yêu, y m tr sượ ế ự ố ả ọ ế ể ợ ự s ng.ố
CH NG IIIƯƠ
NG I CH GI T NG IƯƠ Ớ Ế ƯỜ
L LU T THÁNH C A THIÊN CHÚAỀ Ậ Ủ
Tin M ng và gi i lu từ ớ ậ
“N u anh mu n vào trong S s ng, hãy tuân gi các gi i răn” (Mt 19,17)ế ố ự ố ữ ớ
52. “Và này m t ng i đ n g n và nói v i Ngài: “Th a Th y, tôi ph i làm gì là t t đ đ tộ ườ ế ầ ớ ư ầ ả ố ể ạ
s s ng vĩnh h ng? (Mt 19,16). Chúa Giêsu tr l i: “N u anh mu n vào trong s s ng, hãyự ố ằ ả ờ ế ố ự ố
tuân gi gi i răn (Mt 19,17). Th y nói v s s ng vĩnh h ng, nghĩa là v vi c tham giaữ ớ ầ ề ự ố ằ ề ệ
chính s s ng y b ng vi c tuân gi các gi i răn c a Chúa, v y thì k c gi i răn “ng iự ố ấ ằ ệ ữ ớ ủ ậ ể ả ớ ươ
ch gi t ng i”. Đó chính là gi i lu t th nh t trong M i Đi u Răn mà Chúa Giêsu nh cớ ế ườ ớ ậ ứ ấ ườ ề ắ
nh cho ng i thanh niên h i Ngài nh ng gi i răn nào anh ta ph i tuân gi : “Chúa Giêsuở ườ ỏ ữ ớ ả ữ
nh c l i: ng i ch gi t ng i, ch ngo i tình, ch tr m c p,… (Mt 19,18).ắ ạ ươ ớ ế ườ ớ ạ ớ ộ ắ
Gi i lu t c a Thiên Chúa không bao gi tách r i kh i tình yêu c a Thiên Chúa: Nó luônớ ậ ủ ờ ờ ỏ ủ
luôn là m t n ban vì s tăng tr ng và vì ni m vui c a con ng i. V i t cách y, nó làộ ơ ự ưở ề ủ ườ ớ ư ấ
m t ph ng di n ch ch t và m t y u t c a Tin M ng mà ng i ta không th t b ; h nộ ươ ệ ủ ố ộ ế ố ủ ừ ườ ể ừ ỏ ơ
n a, nó xu t hi n nh “Tin M ng”, nghĩa là tin t t lành và tin vui. Tin M ng v s s ngữ ấ ệ ư ừ ố ừ ề ự ố
cũng là m t n ban c a Thiên Chúa và đ ng th i là m t b n ph n ràng bu c con ng i. Nóộ ơ ủ ồ ờ ộ ổ ậ ộ ườ
kh i d y n i con ng i t do s ng c nhiên, lòng bi t n và đòi ti p nh n, gi gìn và đơ ậ ơ ườ ự ự ạ ế ơ ế ậ ữ ề
cao v i m t ý th c trách nhi m s c bén: khi ban cho con ng i s s ng, Thiên Chúa đòiớ ộ ứ ệ ắ ườ ự ố
h i con ng i ph i kính tr ng, yêu m n và thăng ti n nó. Theo cách này, n ban tr thànhỏ ườ ả ọ ế ế ơ ở
gi i lu t và chính gi i lu t là m t n ban.ớ ậ ớ ậ ộ ơ
Con ng i, hình nh s ng c a Thiên Chúa, đ c Đ ng T o Hoá mu n cho là vua và chúaườ ả ố ủ ượ ấ ạ ố
t . “Thiên Chúa đã t o thành con ng i, thánh Giêrôgriô thành Nyssê vi t, đ n m l yể ạ ườ ế ể ắ ấ
v ng quy n trên m t đ t. Con ng i đã đ c t o d ng theo hình nh c a Đ ng cai tr vũươ ề ặ ấ ườ ượ ạ ự ả ủ ấ ị
tr . T t c bi u l r ng, t kh i thu b n tính con ng i đã đ c ghi d u b i v ngụ ấ ả ể ộ ằ ừ ở ỷ ả ườ ượ ấ ở ươ
quy n. Con ng i cũng là vua. Nh v y b n tính nhân lo i đ c t o d ng đ th ng tr thề ườ ư ậ ả ạ ượ ạ ự ể ố ị ế
gi i, vì gi ng v i vua c a toàn th vũ tr , nên đ c làm thành nh m t hình nh s ngớ ố ớ ủ ể ụ ượ ư ộ ả ố
tham gia vào m u g c b ng ph m giá” (38). Đ c g i tr nên phong phú và sinh sôi n yẫ ố ằ ẩ ượ ọ ở ả
n , b t đ a c u ph i ph c tùng và th ng tr các t o v t khác (x. St 1,28), con ng i là vuaở ắ ị ầ ả ụ ố ị ạ ậ ườ
và chúa t không ch c a v n v t, nh ng cũng và tr c h t là vua và chúa t c a chínhể ỉ ủ ạ ậ ư ướ ế ể ủ
mình (39), và m t cách nào đó c a s s ng đã đ c ban cho mình và mình có th truy nộ ủ ự ố ượ ể ề
l i b ng hành đ ng sinh s n đ c hoàn thành trong tình yêu và trong s tôn tr ng ý đ nhạ ằ ộ ả ượ ự ọ ị
c a Thiên Chúa. Nh ng quy n chúa t c a con ng i không tuy t đ i, nó ch là m t th aủ ư ề ể ủ ườ ệ ố ỉ ộ ừ
tác v ; nó là ph n ánh th c s c a quy n chúa t duy nh t và vô t n c a Thiên Chúa. Doụ ả ự ự ủ ề ể ấ ậ ủ
đó con ng i ph i s ng quy n chúa t đó v i s khôn ngoan và tình yêu, tham gia vào sườ ả ố ề ể ớ ự ự
khôn ngoan và tình yêu vô l ng c a Thiên Chúa. Và đi u y đ c th c hi n b ng s tuânượ ủ ề ấ ượ ự ệ ằ ự
ph c L lu t thánh c a Ngài, m t s tuân ph c t do và vui v (x. Tv 119/118), phát sinhụ ề ậ ủ ộ ự ụ ự ẻ
và đ c d ng nuôi b i nh n th c r ng các gi i lu t c a Chúa là m t t ng ph m c a ânượ ưỡ ở ậ ứ ằ ớ ậ ủ ộ ặ ẩ ủ
s ng, r ng chúng luôn luôn và duy ch đ c giao phó cho con ng i vì l i ích c a conủ ằ ỉ ượ ườ ợ ủ
ng i, đ con ng i b o v ph m giá riêng c a mình và đ h đi tìm ki m h nh phúc.ườ ể ườ ả ệ ẩ ủ ể ọ ế ạ
Cũng nh đ i di n v i v n v t, h n th n a đ i di n v i s s ng, con ng i không là chư ố ệ ớ ạ ậ ơ ế ữ ố ệ ớ ự ố ườ ủ
tuy t đ i và tr ng tài không th tranh cãi, nh ng là “th a tác viên c a d đ nh do Đ ngệ ố ọ ể ư ừ ủ ự ị ấ
T o Hoá thi t l p và s cao c khôn sánh c a con ng i h t i đi u này (40).ạ ế ậ ự ả ủ ườ ệ ạ ở ề
S s ng đã đ c giao phó cho con ng i nh m t kho báu không đ c phung phí, nh m tự ố ượ ườ ư ộ ượ ư ộ
nén b c ph i làm cho sinh l i, con ng i ph i tr lẽ v đi u y v i Chúa c a mình (x. Mtạ ả ợ ườ ả ả ề ề ấ ớ ủ
25,14-30; Lc 19,12-27).
S s ng c a con ng i là thánh thiêng và b t kh xâm ph mự ố ủ ườ ấ ả ạ
“V i m i ng i, Ta sẽ đòi ph i tr lẽ v s s ng c a ng i anh em mình” (St 9,5)ớ ỗ ườ ả ả ề ự ố ủ ườ
53. “S s ng c a con ng i là thánh thiêng b i vì ngay t ngu n g c, nó bao hàm “hànhự ố ủ ườ ở ừ ồ ố
đ ng sáng t o c a Thiên Chúa” và mãi mãi n m trong m t m i quan h đ c bi t v i Đ ngộ ạ ủ ằ ộ ố ệ ặ ệ ớ ấ
T o Hoá, c u cánh duy nh t c a nó. Duy ch Thiên Chúa là Ch s s ng t khi nó b t đ uạ ứ ấ ủ ỉ ủ ự ố ừ ắ ầ
cho đ n lúc nó k t thúc: không ai, trong b t c tr ng h p nào, có th đòi cho mình quy nế ế ấ ứ ườ ợ ể ề
tr c ti p hu di t m t con ng i vô t i” (41). B ng nh ng l i này, Tông hu n Donumự ế ỷ ệ ộ ườ ộ ằ ữ ờ ấ
Vitae trình bày n i dung trung tâm m c kh i c a Thiên Chúa v tính cách thánh thiêng vàộ ặ ả ủ ề
v s b t kh xâm ph m c a s s ng con ng i.ề ự ấ ả ạ ủ ự ố ườ
Qu nhiên, Thánh Kinh trình bày cho con ng i gi i lu t “ng i ch gi t ng i nh m tả ườ ớ ậ ươ ớ ế ườ ư ộ
gi i răn c a Thiên Chúa (Xh 20,13; Dt 5,17). Gi i lu t này– nh tôi đã nh n m nh – n mớ ủ ớ ậ ư ấ ạ ằ
trong th p gi i, trung tâm Giao c mà Thiên Chúa ký k t v i dân t c đ c tuy n ch n,ậ ớ ở Ướ ế ớ ộ ượ ể ọ
nh ng nó đã đ c bao g m trong giao c nguyên thu c a Thiên Chúa v i nhân lo i sauư ượ ồ ướ ỷ ủ ớ ạ
s tr ng ph t thanh t y c a đ i h ng thu , do s lan r ng c a t i l i và b o l c gây ra (x.ự ừ ạ ẩ ủ ạ ồ ỷ ự ộ ủ ộ ỗ ạ ự
St 9,5-6).
Thiên Chúa t tuyên b là Chúa t tuy t đ i c a s s ng con ng i, đ c t o thành theoự ố ể ệ ố ủ ự ố ườ ượ ạ
hình nh Ngài và gi ng nh Ngài (x. St 1,26-28). Do đó, s s ng c a con ng i bi u th m tả ố ư ự ố ủ ườ ể ị ộ
tính ch t thánh thiêng và b t kh xâm ph m, n i đó ph n chi u chính s b t kh xâmấ ấ ả ạ ơ ả ế ự ấ ả
ph m c a Đ ng T o Hoá. Vì v y Thiên Chúa sẽ t ra là Đ ng th m phán r t nghiêm kh cạ ủ ấ ạ ậ ỏ ấ ẩ ấ ắ
đ i v i m i vi ph m gi i răn “ng i ch gi t ng i”, đ t n n t ng c a t t c s đ ngố ớ ọ ạ ớ ươ ớ ế ườ ặ ở ề ả ủ ấ ả ự ồ
sinh t n c a xã h i. Ngài là “goel”, nghĩa là Đ ng bênh v c ng i vô t i (x. St 4,9-15 ; Isồ ủ ộ ấ ự ườ ộ
41,14 ; Is 50,34 ; Tv 19/18,15). B ng cách đó, Thiên Chúa cũng ch ng t r ng “Ngài khôngằ ứ ỏ ằ
vui thích vì s h m t c a các sinh linh” (Kn 1,13). Duy ch có Satan có th vui m ng vự ư ấ ủ ỉ ể ừ ề
đi u đó: b i s đ k c a nó, cái ch t đã vào trong th gian (x. Kn 2,24). Nó, k “gi t ng iề ở ự ố ỵ ủ ế ế ẻ ế ườ
ngay t ban đ u”, cũng là “tên d i trá, cha c a s d i trá” (Ga 8,44): khi d i g t con ng i,ừ ầ ố ủ ự ố ố ạ ườ
nó đã d n đ a con ng i t i t i l i và s ch t, đ c trình bày nh nh ng c u cánh vàẫ ư ườ ớ ộ ỗ ự ế ượ ư ữ ứ
nh ng thành qu s ng.ữ ả ố
54. Gi i lu t “ng i ch gi t ng i” rõ ràng có n i dung r t tiêu c c: nó bi u th gi i h nớ ậ ươ ớ ế ườ ộ ấ ự ể ị ớ ạ
cu i cùng không bao gi đ c v t qua. Nh ng nó ng m thúc đ y gi m t thái đ tích c cố ờ ượ ượ ư ầ ẩ ữ ộ ộ ự
tuy t đ i tôn tr ng s s ng, nó d n đ n thăng ti n s s ng và ti n t i trên con đ ng c aệ ố ọ ự ố ẫ ế ế ự ố ế ớ ườ ủ
tình yêu t hi n, ti p nh n và ph c v . M c dù ch m rãi và có nh ng mâu thu n, dân t cự ế ế ậ ụ ụ ặ ậ ữ ẫ ộ
c a Giao c đã tu n t tr ng thành trong chi u h ng đó, và nh th đ c chu n bủ Ướ ầ ự ưở ề ướ ư ế ượ ẩ ị cho l i tuyên b vĩ đ i c a Chúa Giêsu: tình yêu đ i v i tha nhân là m t gi i răn gi ng nhờ ố ạ ủ ố ớ ộ ớ ố ư
gi i răn v tình yêu đ i v i Thiên Chúa. “T t c L Lu t và l i Tiên Tri đ u g m tóm trongớ ề ố ớ ấ ả ề ậ ờ ề ồ
hai đi u răn đó” (x. Mt 22,36-40). Thánh Phaolô nh n m nh “Gi i lu t…ng i ch gi tề ấ ạ ớ ậ ươ ớ ế
ng i và các gi i lu t khác đ u tóm l i trong công th c này : “Ng i hãy yêu th ng thaườ ớ ậ ề ạ ứ ươ ươ
nhân nh chính mình” (Rm 13,9 ; x. Ga 5,14). Đ c l y l i và đ a đ n hoàn thành trong Lư ượ ấ ạ ư ế ề
Lu t m i, gi i lu t “ng i ch gi t ng i” v n còn là m t đi u ki n mà ng i ta khôngậ ớ ớ ậ ươ ớ ế ườ ẫ ộ ề ệ ườ
th ch i t đ có th “vào trong s s ng” (x. Mt 19,16-19). Trong chính vi n c nh đó,ể ố ừ ể ể ự ố ễ ả
nh ng l i này c a Tông đ Gioan cũng có m t gi ng kiên quy t: “Ng i nào ghét anh emữ ờ ủ ồ ộ ọ ế ườ
thì là m t k gi t ng i; mà anh em bi t r ng không m t k gi t ng i nào có s s ngộ ẻ ế ườ ế ằ ộ ẻ ế ườ ự ố
vĩnh h ng trong nó” (1 Ga 3,15).ằ ở
T nh ng bu i đ u, Truy n Th ng s ng đ ng c a Giáo H i đã nh c l i m t cách d từ ữ ổ ầ ề ố ố ộ ủ ộ ắ ạ ộ ứ
khoát gi i răn “ng i ch gi t ng i”, nh quy n Didachè, tác ph m Kitô giáo ngoài bớ ươ ớ ế ườ ư ể ẩ ộ
Thánh Kinh c x a nh t đã ch ng t đi u y: “Có hai con đ ng, m t con đ ng c a sổ ư ấ ứ ỏ ề ấ ườ ộ ườ ủ ự
s ng, m t con đ ng c a s ch t, nh ng s khác nhau gi a hai con đ ng này r t l n […]ố ộ ườ ủ ự ế ư ự ữ ườ ấ ớ
Gi i răn th hai c a đ o lý. Ng i ch gi t ng i […] ng i ch gi t con b i phá thai vàớ ứ ủ ạ ươ ớ ế ườ ươ ớ ế ở
ng i sẽ không làm cho nó ch t sau khi nó sinh ra. […] Còn đây là con đ ng c a s ch t:ươ ế ườ ủ ự ế
nh n tâm đ i v i ng i nghèo, d ng d ng đ i v i ng i đau kh , và không bi t đ n Đ ngẫ ố ớ ườ ử ư ố ớ ườ ổ ế ế ấ
T o Hoá c a mình, nh ng đi u đó làm th t b i công trình c a Thiên Chúa, xua đu i kạ ủ ữ ề ấ ạ ủ ổ ẻ
b n cùng, đè nén ng i b áp b c, nh ng k bênh v c b n nhà giàu, nh ng viên th mầ ườ ị ứ ữ ẻ ự ọ ữ ẩ
phán b t công, đó là nh ng k t i l i thâm căn c đ . c gì các con có th tránh xa t t cấ ữ ẻ ộ ỗ ố ế Ướ ể ấ ả
nh ng đi u y !” (42).ữ ề ấ
Khi ti n lên theo th i gian, Truy n th ng c a Giáo H i luôn luôn nh t trí gi ng d y giá trế ờ ề ố ủ ộ ấ ả ạ ị tuy t đ i và tr ng t n c a gi i răn “ng i ch gi t ng i”. Ng i ta bi t r ng, trongệ ố ườ ồ ủ ớ ươ ớ ế ườ ườ ế ằ
nh ng th k đ u t i gi t ng i thu c vào s ba t i n ng nh t – cùng v i t i ch i đ o vàữ ế ỷ ầ ộ ế ườ ộ ố ộ ặ ấ ớ ộ ố ạ
t i ngo i tình – và nó đòi h i m t s sám h i công khai đ c bi t n ng n và lâu dài, tr cộ ạ ỏ ộ ự ố ặ ệ ặ ề ướ
khi k ph m t i gi t ng i đã ăn năn h i cãi đ c ban n tha th và đ c thu nh n l iẻ ạ ộ ế ườ ố ượ ơ ứ ượ ậ ạ
vào trong c ng đ ng Giáo H i.ộ ồ ộ
55. Đi u y ch ng đáng ta ng c nhiên, vì gi t ch t con ng i, trong đó hi n di n hình nhề ấ ẳ ạ ế ế ườ ệ ệ ả
c a Thiên Chúa, là m t t i có tính đ c bi t nghiêm tr ng. Duy ch Thiên Chúa là ch sủ ộ ộ ặ ệ ọ ỉ ủ ự
s ng. Tuy nhiên x a nay khi đ ng tr c nhi u tr ng h p th ng là bi th m x y ra n iố ư ứ ướ ề ườ ợ ườ ả ả ơ
nh ng cá nhân và trong xã h i, tâm trí c a nh ng k có ni m tin bao gi cũng c th đ tữ ộ ủ ữ ẻ ề ờ ố ử ạ
t i m t s hi u bi t đ y đ h n và sâu s c h n v nh ng gì gi i răn c a Thiên Chúa c mớ ộ ự ể ế ầ ủ ơ ắ ơ ề ữ ớ ủ ấ
và đòi h i (43). Có nh ng tình th trong đó nh ng giá tr do L Lu t c a Thiên Chúa đỏ ữ ế ữ ị ề ậ ủ ề
xu t hi n ra d i m t d ng trái ng c. Ví d , đó là tr ng h p c a s phòng v chínhấ ệ ướ ộ ạ ượ ụ ườ ợ ủ ự ệ
đáng, vì s phòng v y mà quy n b o đ m s s ng c a mình và b n ph n không làm t nự ệ ấ ề ả ả ự ố ủ ổ ậ ổ
th ng s s ng c a ng i khác rõ ràng th y khó mà dung hoà đ c. Ch c ch n r ng giáươ ự ố ủ ườ ấ ượ ắ ắ ằ
tr n i t i c a s s ng và b n ph n ph i yêu th ng chính mình cũng b ng yêu th ngị ộ ạ ủ ự ố ổ ậ ả ươ ằ ươ
nh ng ng i khác là n n t ng cho m t quy n th c s đ c t b o v chính mình. Gi iữ ườ ề ả ộ ề ự ự ượ ự ả ệ ớ
lu t đ y yêu sách này v tình yêu th ng nh ng ng i khác, nh C u c phát bi u vàậ ầ ề ươ ữ ườ ư ự Ướ ể
Chúa Giêsu xác nh n, đòi h i ph i có tình yêu th ng chính mình tr c: “ng i hãy yêuậ ỏ ả ươ ướ ươ
th ng tha nhân nh chính mình” (Mc 12,31). V y không ai có th t b quy n t b o vươ ư ậ ể ừ ỏ ề ự ả ệ
vì thi u tình yêu s s ng hay yêu th ng mình, nh ng ch vì m t tình yêu anh hùng thế ự ố ươ ư ỉ ộ ứ
tình yêu đào sâu và bi n đ i hình d ng tình yêu th ng chính mình, theo tinh th n các m iế ổ ạ ươ ầ ố
phúc th t c a Tin M ng (x. Mt 5,13-18), trong s hi n dâng tri t đ mà Chúa Giêsu làậ ủ ừ ự ế ệ ể
g ng m u tuy t v i.ươ ẫ ệ ờ
Đàng khác, “s phòng v chính đáng có th không ch là m t quy n l i nh ng còn là m tự ệ ể ỉ ộ ề ợ ư ộ
b n ph n nghiêm tr ng, đ i v i k có trách nhi m v s s ng c a ng i khác, v l i íchổ ậ ọ ố ớ ẻ ệ ề ự ố ủ ườ ề ợ
chung c a gia đình hay c a đ t n c” (44). Có lúc không may, s c n thi t ph i đ t k t nủ ủ ấ ướ ự ầ ế ả ặ ẻ ấ
công trong tình tr ng không làm h i đ c mình, đôi khi l i bao hàm s th tiêu nó. Trongạ ạ ượ ạ ự ủ
gi thi t nh th , cái k t c c ch t chóc ph i đ c quy trách cho chính k t n công, đã doả ế ư ế ế ụ ế ả ượ ẻ ấ
hành đ ng c a mình mà đ a thân ra h ng ch u, ngay c trong tr ng h p mà nó không cóộ ủ ư ứ ị ả ườ ợ
trách nhi m v m t luân lý, b i thi u x d ng lý trí c a mình (45).ệ ề ặ ở ế ử ụ ủ
56. Cũng đ c đ t vào vi n c nh đó v n đ án ph t t hình. V v n đ này ng i ta ghiượ ặ ễ ả ấ ề ạ ử ề ấ ề ườ
nh n, trong Giáo H i cũng nh trong xã h i dân s , m t xu h ng đòi áp d ng th t h nậ ộ ư ộ ự ộ ướ ụ ậ ạ
ch , th m chí bãi b hoàn toàn án y. C n đ t l i v n đ này trong khuôn kh công lý hìnhế ậ ỏ ấ ầ ặ ạ ấ ề ổ
s , xét đ n cùng, ph i phù h p v i ý đ nh c a Thiên Chúa v con ng i và v xã h i. Th cự ế ả ợ ớ ị ủ ề ườ ề ộ ự
t là hình ph t mà xã h i b t ch u “có tác d ng đ u tiên là đ n bù cho s mát tr t t do t iế ạ ộ ắ ị ụ ầ ề ự ậ ự ộ
ph m gây ra”(46). Tr c s vi ph m nh ng quy n cá nhân và xã h i, các quy n l c côngạ ướ ự ạ ữ ề ộ ề ự
c ng ph i nghiêm tr qua vi c áp đ t cho con ng i ph m t i, m t s đ n t i thích đángộ ả ị ệ ặ ườ ạ ộ ộ ự ề ộ
v i l i ph m, nh đi u ki n đ ng i y l i đ c phép h ng quy n t do c a mình.ớ ỗ ạ ư ề ệ ể ườ ấ ạ ượ ưở ề ự ủ
Trong chi u h ng đó, chính quy n cũng đ t đ c t i m c tiêu b o v tr t t công c ngề ướ ề ạ ượ ớ ụ ả ệ ậ ự ộ
và s an toàn cho cá nhân, mà không ph i là đem l i cho ng i ph m t i m t s khích lự ả ạ ườ ạ ộ ộ ự ệ
và m t s h tr đ cho h t s a ch a và c i thi n (47).ộ ự ổ ợ ể ọ ự ử ữ ả ệ
Chính vì đ đ t đ n nh ng m c đích đó mà rõ ràng là m c đ và tính ch t c a hình ph tể ạ ế ữ ụ ứ ộ ấ ủ ạ
ph i đ c chăm chú c l ng và xác đ nh. Chúng không đ c d n đ n bi n pháp cu iả ượ ướ ượ ị ượ ẫ ế ệ ố
cùng là th tiêu ng i có t i, n u có không ph i là trong tr ng h p tuy t đ i c n thi t,ủ ườ ộ ế ả ườ ợ ệ ố ầ ế
khi vi c b o v xã h i không th th c hi n đ c cách nào khác. Nh ng mà ngày nay, doệ ả ệ ộ ể ự ệ ượ ư
m t t ch c c ch hình s luôn có hi u năng h n, nh ng tr ng h p y t nay đã kháộ ổ ứ ơ ế ự ệ ơ ữ ườ ợ ấ ừ
hi m, n u không ph i th c t là không còn t n t i.ế ế ả ự ế ồ ạ
Dù th nào nguyên t c đ c ch đ nh trong quy n Giáo lý c a Giáo H i Công Giáo m i xu tế ắ ượ ỉ ị ể ủ ộ ớ ấ
b n v n có hi u l c, theo nguyên t c đó, “n u nh ng ph ng th không đ máu đ đả ẩ ệ ự ắ ế ữ ươ ế ổ ủ ể
bênh v c m ng s ng con ng i ch ng l i k t n công và b o v tr t t công c ng cũngự ạ ố ườ ố ạ ẻ ấ ả ệ ậ ự ộ
nh s an toàn các cá nhân, chánh quy n sẽ b ng lòng v i nh ng ph ng th y, b i vìư ự ề ằ ớ ữ ươ ế ấ ở
chúng t ng ng h n v i nh ng đi u ki n c th c a l i ích chung và x ng h p h n v iươ ứ ơ ớ ữ ề ệ ụ ể ủ ợ ứ ợ ơ ớ
ph m giá c a nhân v con ng i” (48).ẩ ủ ị ườ
57. N u ng i ta ph i chú ý nhi u nh th t i vi c tôn tr ng m i s s ng, ngay c sế ườ ả ề ư ế ớ ệ ọ ọ ự ố ả ự
s ng c a ng i có t i và c a k t n công cách b t chính, thì gi i răn “ng i ch gi tố ủ ườ ộ ủ ẻ ấ ấ ớ ươ ớ ế
ng i” ph i có m t giá tr tuy t đ i khi nó liên quan t i ng i vô t i. Và đi u y l i càngườ ả ộ ị ệ ố ớ ườ ộ ề ấ ạ
tuy t đ i h n khi đó là m t con ng i y u đu i, không đ c bênh v c, v n ch tìm th yệ ố ơ ộ ườ ế ố ượ ự ố ỉ ấ
trong tính cách tuy t đ i c a gi i răn Thiên Chúa m t s b o v tri t đ , tr c s đ cệ ố ủ ớ ộ ự ả ệ ệ ể ướ ự ộ
đoán và l m quy n c a k khác.ạ ề ủ ẻ
Qu nhiên, tính b t kh xâm ph m tuy t đ i c a m ng s ng con ng i vô t i là m t sả ấ ả ạ ệ ố ủ ạ ố ườ ộ ộ ự
th t luân lý đ c ch d y rành m ch trong Thánh Kinh, đ c luôn luôn duy trì trong Giáoậ ượ ỉ ạ ạ ượ
H i và đ c quy n Giáo Hu n nh t trí đ ra. S nh t trí là thành qu hi n nhiên do “ýộ ượ ề ấ ấ ề ự ấ ả ể
th c siêu nhiên v ni m tin” đ c Chúa Thánh th n kh i lên và nâng đ , ý th c y b oứ ề ề ượ ầ ơ ỡ ứ ấ ả
đ m cho dân Thiên Chúa kh i sai l m, khi s nh t trí đó “đem đ n cho nh ng chân lý liênả ỏ ầ ự ấ ế ữ
quan t i đ c tin và phong hoá m t s đ ng ý ph phát” (49).ớ ứ ộ ự ồ ổ
Tr c s gi m b t t ng b c, n i l ng tâm con ng i và trong xã h i, nh n th c v tínhướ ự ả ớ ừ ướ ơ ươ ườ ộ ậ ứ ề
b t h p pháp tuy t đ i và nghiêm tr ng, v m t đ o đ c c a vi c th tiêu tr c ti p m iấ ợ ệ ố ọ ề ặ ạ ứ ủ ệ ủ ự ế ọ
s s ng c a con ng i vô t i, đ c bi t là khi nó m i b t đ u hay lúc nó s p k t thúc,ự ố ủ ườ ộ ặ ệ ớ ắ ầ ắ ế
quy n Giáo hu n c a Giáo H i đã tăng c ng nh ng can thi p c a mình đ b o v tínhề ấ ủ ộ ườ ữ ệ ủ ể ả ệ
cách thánh thiêng và b t kh xâm ph m c a s s ng con ng i. Quy n Giáo Hu n c aấ ả ạ ủ ự ố ườ ề ấ ủ
Giám m c đã luôn luôn k t h p cách đ c bi t kh n kho n v i Quy n Giáo hu n c a Giáoụ ế ợ ặ ệ ẩ ả ớ ề ấ ủ
Hoàng, qua nhi u tài li u tín lý và m c v quan tr ng, ho c c a cá nhân các Giám m c, vàề ệ ụ ụ ọ ặ ủ ụ
c s can thi p c a Công Đ ng Vatican II tuy ng n ng n nh ng m nh mẽ và gay g t (50).ả ự ệ ủ ồ ắ ọ ư ạ ắ
Vì v y, v i uy quy n đ c Chúa Kitô trao phó cho Phêrô và nh ng ng i th a k v Ngài,ậ ớ ề ượ ữ ườ ừ ế ị
trong s hi p thông v i t t c các Giám m c c a Giáo h i công giáo, tôi xác nh n r ng vi cự ệ ớ ấ ả ụ ủ ộ ậ ằ ệ
tr c ti p và c ý gi t ng i vô t i luôn luôn là đi u vô luân nghiêm tr ng. Giáo lý này, cănự ế ố ế ườ ộ ề ọ
c vào L lu t không vi t ra mà m i ng i phát hi n trong tâm h n mình d i ánh sángứ ề ậ ế ọ ườ ệ ồ ướ
c a lý trí (x. Rm 2,14-15), đ c Thánh Kinh kh ng đ nh l i, đ c Truy n Th ng Giáo H iủ ượ ẳ ị ạ ượ ề ố ộ
l u truy n và đ c Quy n Giáo hu n thông th ng và ph phát gi ng d y (51).ư ề ượ ề ấ ườ ổ ả ạ
Quy t đ nh có suy nghĩ t c đi s s ng c a m t ng i vô t i luôn luôn là x u v ph ngế ị ướ ự ố ủ ộ ườ ộ ấ ề ươ
di n luân lý và không bao gi đ c phép làm, nh m c đích cũng nh ph ng ti n đ đ tệ ờ ượ ư ụ ư ươ ệ ể ạ
đ n đ đ t t i m t m c đích t t. Vì ch ng, đó là m t s b t tuân ph c l lu t luân lý, h nế ể ạ ớ ộ ụ ố ư ộ ự ấ ụ ề ậ ơ
n a đó là s b t tuân ph c chính Thiên Chúa, tác gi là Đ ng b o đ m c a s s ng y,ữ ự ấ ụ ả ấ ả ả ủ ự ố ấ
đi u y trái v i các nhân đ c c b n là công b ng và bác ái. “Không gì và không ai có thề ấ ớ ứ ơ ả ằ ể
cho phép ng i ta gi t ch t con ng i vô t i, dù là phôi ho c thai, tr em hay ng i l n,ườ ế ế ườ ộ ặ ẻ ườ ớ
ng i già, b nh nhân không th ch a tr hay ng i háp h i. Không ai có quy n đòi h i cườ ệ ể ữ ị ườ ố ề ỏ ử
ch gi t ng i nào đó cho mình hay cho m t ng i khác đ c giao phó cho trách nhi mỉ ế ườ ộ ườ ượ ệ
c a mình, th m chí cũng không ai có quy n đ ng ý vi c đó, m t cách rõ ràng hay không.ủ ậ ề ồ ệ ộ
Không m t uy quy n nào đ c áp đ t đi u đó m t cách chính đáng, ho c th m chí choộ ề ượ ặ ề ộ ặ ậ
phép đi u đó” (52).ề
V nh ng gì liên quan đ n quy n s ng, m i con ng i vô t i đi u tuy t đ i bình đ ng v iề ữ ế ề ố ọ ườ ộ ề ệ ố ẳ ớ
t t c nh ng ng i khác. S bình đ ng này là c s c a t t c các t ng quan xã h i đíchấ ả ữ ườ ự ẳ ơ ở ủ ấ ả ươ ộ
th c, đ đ c th c s nh th , các t ng quan y không th không đ c xây d ng trênự ể ượ ự ự ư ế ươ ấ ể ượ ự
chân lý và s s ng công b ng, b ng cách đón nh n và b o v t ng ng i nam và t ngự ố ằ ằ ậ ả ệ ừ ườ ừ
ng i n nh m t nhân v , ch không nh m t đ v t mà ng i ta t ý x d ng. Đ i v iườ ữ ư ộ ị ứ ư ộ ồ ậ ườ ự ử ụ ố ớ
chu n m c luân lý c m th tiêu tr c ti p m t ng i vô t i thì “Không có đ c quy n hayẩ ự ấ ủ ự ế ộ ườ ộ ặ ề
ngo i l nào cho b t c ai. Cho dù là chúa t c th gi i hay là ng i cu i cùng trongạ ệ ấ ứ ể ả ế ớ ườ ố
nh ng “k kh n cùng” trên m t đ t, thì v n ch ng có gì là khác bi t c : tr c nh ng đòiữ ẻ ố ặ ấ ẩ ẳ ệ ả ướ ữ
h i v m t luân lý, t t c chúng ta tuy t đ i bình đ ng” (53).ỏ ề ặ ấ ả ệ ố ẳ
T i ác ghê t m c a vi c phá thaiộ ở ủ ệ
“Con ch a thành hình m t Ngài đã nhìn th y con” (Tv 139/138,16)ư ắ ấ
58. Trong t t c t i ác mà con ng i có th th c hi n ch ng l i s s ng, s phá thai do cấ ả ộ ườ ể ự ệ ố ạ ự ố ự ố
ý gây ra bi u th nh ng đ c tr ng làm cho nó đ c bi t nghiêm tr ng và đáng k t t i.ể ị ữ ặ ươ ặ ệ ọ ế ộ
Công đ ng Vatican 2 đã đ nh nghĩa nó nh “m t t i ác ghê t m”, cùng m t lúc v i t i gi tồ ị ư ộ ộ ở ộ ớ ộ ế
tr s sinh (54).ẻ ơ
Nh ng ngày nay, trong l ng tâm nhi u ng i, nh n th c v tính nghiêm tr ng c a nó đãư ươ ề ườ ậ ứ ề ọ ủ
lu m d n. S ch p nh n phá thai trong tâm th c con ng i n i các phong t c và chínhờ ầ ự ấ ậ ứ ườ ơ ụ
trong pháp lu t, là m t d u ch hùng h n v m t c n kh ng ho ng r t nguy hi m trong ýậ ộ ấ ỉ ồ ề ộ ơ ủ ả ấ ể
th c luân lý, ý th c đó ngày càng tr nên không có kh năng phân bi t gi a s thi n và sứ ứ ở ả ệ ữ ự ệ ự
ác, ngay c khi nó liên quan đ n quy n c b n v s s ng. Tr c tình hình nghiêm tr ngả ế ề ơ ả ề ự ố ướ ọ
nh th , h n bao gi h t, c n thi t ph i có can đ m nhìn th ng vào s th t và nói lên cácư ế ơ ờ ế ầ ế ả ả ẳ ự ậ
vi c b ng tên c a chúng, không nh ng b c cho nh ng tho hi p vì d dãi ho c cho sệ ằ ủ ườ ướ ữ ả ệ ễ ặ ự
cám d t l a ph nh mình. V v n đ y, l i qu trách c a v ngôn s vang lên m t cáchỗ ự ừ ỉ ề ấ ề ấ ờ ở ủ ị ứ ộ
d t khoát: “Kh n cho nh ng ai g i đi u ác là thi n và đi u thi n là ác, l y t i tăm làm ánhứ ố ữ ọ ề ệ ề ệ ấ ố
sáng và ánh sáng làm t i tăm” (Is 5,20). Chính trong tr ng h p phá thai, ng i ta tuânố ườ ợ ườ
theo s phát tri n c a m t h th ng thu t ng nh p nh ng n c đôi, nh thu t ng “sự ể ủ ộ ệ ố ậ ữ ậ ằ ướ ư ậ ữ ự
ng ng có thai”, v n h ng t i vi c che d u th c ch t c a nó và làm b t tính nghiêm tr ngừ ố ướ ớ ệ ấ ự ấ ủ ớ ọ
c a nó trong d lu n qu n chúng. Có lẽ hi n t ng ngôn ng h c này, chính nó là h iủ ư ậ ầ ệ ượ ữ ọ ộ
ch ng c a m t s b t n mà các l ng tâm đã c m nghi m th y. Nh ng không l i nào đ tứ ủ ộ ự ấ ổ ươ ả ệ ấ ư ờ ạ
đ n k t qu thay đ i th c t i c a c s vi c: s phá thai do c ý gây ra, dù đ c th c hi nế ế ả ổ ự ạ ủ ả ự ệ ự ố ượ ự ệ
b ng cách nào, là vi c gi t ch t, có suy nghĩ và tr c ti p, m t con ng i trong giai đo nằ ệ ế ế ự ế ộ ườ ạ
đ u cu c đ i c a nó, gi a s th thai và s sinh đ .ầ ộ ờ ủ ở ữ ự ụ ự ẻ
Tính ch t nghiêm tr ng v m t luân lý c a s phá thai do c ý gây ra xu t hi n trong t tấ ọ ề ặ ủ ự ố ấ ệ ấ
c s th t c a nó, n u ng i ta th a nh n r ng đó chính là vi c gi t ng i và, cách riêng,ả ự ậ ủ ế ườ ừ ậ ằ ệ ế ườ
n u ng i ta quan sát nh ng tình ti t đ c thù xác đ nh ph m ch t c a nó. K b th tiêu làế ườ ữ ế ặ ị ẩ ấ ủ ẻ ị ủ
m t con ng i m i b t đ u hi n h u, nghĩa là, trong tuy t đ i, m t h u th vô t i nh tộ ườ ớ ắ ầ ệ ữ ệ ố ộ ữ ể ộ ấ
mà ng i ta có th t ng t ng, không bao gi nó có th coi nh m t k t n công, l iườ ể ưở ượ ờ ể ư ộ ẻ ấ ạ
càng không th coi nh m t k t n công b t chính! Nó y u đu i, không bi n pháp phòngể ư ộ ẻ ấ ấ ế ố ệ
v , đ n m c đ thi u th n ngay c bi n pháp phòng v nh m n nh t, là s kh n nàiệ ế ứ ộ ế ố ả ệ ệ ỏ ọ ấ ự ẩ
b ng ti ng kêu than và khóc lóc c a tr s sinh. Nó hoàn toàn đ c giao phó cho s b o vằ ế ủ ẻ ơ ượ ự ả ệ
và nh ng chăm sóc c a ng i mang nó trong d . y th mà đôi khi chính ng i y, bà m ,ữ ủ ườ ạ Ấ ế ườ ấ ẹ
l i quy t đ nh và yêu c u th tiêu nó và đi đ n ch gây ra s th tiêu đó.ạ ế ị ầ ủ ế ố ự ủ
Qu th t là nhi u l n, đ i v i bà m , s l a ch n phá thai mang tính cách bi th m vàả ậ ề ầ ố ớ ẹ ự ự ọ ả
th ng tâm, khi s quy t đ nh phá hu thành qu c a s th thai không đ c th c hi n vìươ ự ế ị ỷ ả ủ ự ụ ượ ự ệ
nh ng lý do thu n tuý là ích k hay vì nh d , nh ng b i vì ng i ta mu n b o v nh ngữ ầ ỷ ẹ ạ ư ở ườ ố ả ệ ữ
l i ích quan tr ng, nh s c kho hay m t m c s ng thích h p cho các thành ph n khácợ ọ ư ứ ẻ ộ ứ ố ợ ầ
c a gia đình. Đôi khi ng i ta s cho đ a con sẽ sinh g p ph i nh ng đi u ki n s ng khi nủ ườ ợ ứ ặ ả ữ ề ệ ố ế
ng i ta nghĩ r ng t t h n cho nó là đ ng sinh ra. Th nh ng, nh ng lý do này và nh ng lýườ ằ ố ơ ừ ế ư ữ ữ
do khác t ng t dù nghiêm tr ng và bi th m đ n đâu, cũng không bao gi có th bi nươ ự ọ ả ế ờ ể ệ
minh đ c cho s th tiêu có suy nghĩ m t con ng i vô t i.ượ ự ủ ộ ườ ộ
59. Đ quy t đ nh v cái ch t c a đ a con ch a sinh ra, bên c nh bà m th ng còn cóể ế ị ề ế ủ ứ ư ạ ẹ ườ
nh ng ng i khác. Tr c h t ng i cha c a đ a con có th mang t i, không ch khi ông taữ ườ ướ ế ườ ủ ứ ể ộ ỉ
d t khoát đ y ng i ph n đó vào vi c phá thai, nh ng c khi gián ti p h tr quy tứ ẩ ườ ụ ữ ệ ư ả ế ổ ợ ế
đ nh c a bà, b i vì ông ta đ bà cô đ c m t mình tr c nh ng s mang thai đ t ra (55):ị ủ ở ể ộ ộ ướ ữ ự ặ
b i cách đó, gia đình b t n th ng đ n ch t đ c và b u t p trong b n ch t c ng đ ngở ị ổ ươ ế ế ượ ị ế ạ ả ấ ộ ồ
tình yêu c a nó và trong n g i làm thành “cung thánh c a s s ng”. Ng i ta cũng khôngủ ơ ọ ủ ự ố ườ
th l đi tr c nh ng xúi gi c đôi khi đ n t ph m vi gia đình r ng l n h n và t bè b n.ể ờ ướ ữ ụ ế ừ ạ ộ ớ ơ ừ ạ
Th ng ng i ph n ph i ch u nh ng áp l c m nh đ n n i v m t tâm lý h c m th yườ ườ ụ ữ ả ị ữ ự ạ ế ỗ ề ặ ọ ả ấ
b b t ép ph i đành ch u phá thai: không còn nghi ng chút nào, trong tr ng h p đó, tráchị ắ ả ị ờ ườ ợ
nhi m tinh th n đ c bi t đè n ng trên nh ng ai bu c bà ph i phá thai, tr c ti p hay giánệ ầ ặ ệ ặ ữ ộ ả ự ế
ti p. Cũng th , các th y thu c và nhân viên y t đ u có tránh nhi m khi h đem ph c vế ế ầ ố ế ề ệ ọ ụ ụ
cho cái ch t nh ng kh năng chuyên môn đã đ t đ c đ thăng ti n s s ng.ế ữ ả ạ ượ ể ế ự ố
Nh ng trách nhi m cũng quy vào nh ng nhà l p pháp đã xúc ti n và phê chu n các đ oư ệ ữ ậ ế ẩ ạ
lu t ng h vi c phá thai. Và, trong ch ng m c tùy thu c h , c nh ng ng i qu n lý cácậ ủ ộ ệ ừ ự ộ ở ọ ả ữ ườ ả
c c u tr li u đ c s d ng đ th c hi n nh ng n phá thai. M t trách nhi m toàn bơ ấ ị ệ ượ ử ụ ể ự ệ ữ ố ộ ệ ộ
nghiêm tr ng nh th đè n ng trên nh ng k đã giúp vi c ph bi n m t não tr ng buôngọ ư ế ặ ữ ẻ ệ ổ ế ộ ạ
th v tình d c và khinh th ng t cách làm m , cũng nh trên nh ng ng i đáng lẽ ph iả ề ụ ườ ư ẹ ư ữ ườ ả
ti n hành nh ng chính sách gia đình và xã h i h u hi u đ h tr các gia đình, đ c bi t làế ữ ộ ữ ệ ể ỗ ợ ặ ệ
nh ng gia đình g p khó khăn cách riêng v m t kinh t và giáo d c, mà l i đã không ch uữ ặ ề ặ ế ụ ạ ị
làm. Cu i cùng, ng i ta không th đánh giá th p m ng l i tòng ph m đang phát tri nố ườ ể ấ ạ ướ ạ ể
đ n m c liên k t nh ng c quan qu c t , nh ng t ch c do t nhân l p ra và nh ng hi pế ứ ế ữ ơ ố ế ữ ổ ứ ư ậ ữ ệ
h i đ u tranh m t cách có h th ng cho vi c làm pháp lu t và ph bi n s phá thai trênộ ấ ộ ệ ố ệ ậ ổ ế ự
th gi i. Trong chi u h ng đó vi c phá thai v t quá trách nhi m c a nh ng cá nhân vàế ớ ề ướ ệ ượ ệ ủ ữ
v t quá s thi t h i gây ra cho h , và nó mang m t t m quan tr ng xã h i r t l n: đó làượ ự ệ ạ ọ ộ ầ ọ ộ ấ ớ
m t v t th ng r t tr m tr ng gây ra cho xã h i và cho n n văn hoá c a xã h i t phíaộ ế ươ ấ ầ ọ ộ ề ủ ộ ừ
nh ng k đáng lẽ ph i là nh ng ng i xây d ng và b o v xã h i và văn hoá. Nh tôi đãữ ẻ ả ữ ườ ự ả ệ ộ ư
vi t trong Th g i các gia đình, “chúng ta đ ng tr c m t đe do r t l n ch ng l i sế ư ử ứ ướ ộ ạ ấ ớ ố ạ ự
s ng, không nguyên s s ng c a các cá nhân, nh ng còn là c a toàn b n n văn minh”ố ự ố ủ ư ủ ộ ề
(56). Chúng ta đ ng tr c nh ng gì có th đ c đ nh nghĩa nh là m t “c c u c a t i l i”ứ ướ ữ ể ượ ị ư ộ ơ ấ ủ ộ ỗ
ch ng l i s s ng con ng i ch a sinh ra.ố ạ ự ố ườ ư
60. M t s ng i m u toan bi n minh cho vi c phá thai b ng cách ch tr ng r ng thànhộ ố ườ ư ệ ệ ằ ủ ươ ằ
qu c a m t s th thai, ít ra là cho đ n m t s ngày nào đó, ch a có th đ c coi nh làả ủ ộ ự ụ ế ộ ố ư ể ượ ư
m t s s ng c a con ng i cá v . S th c là, “ngay t khi noãn th tinh, kh i đ u m t sộ ự ố ủ ườ ị ự ự ừ ụ ở ầ ộ ự
s ng v n không ph i là s s ng c a ng i cha cũng không ph i là s s ng c a ng i m ,ố ố ả ự ố ủ ườ ả ự ố ủ ườ ẹ
nh ng là c a m t con ng i m i, phát tri n cho chính mình. Nó sẽ không bao gi thànhư ủ ộ ườ ớ ể ờ
ng i, n u nó không là ng i ngay t lúc y.[…] Khoa h c di truy n hi n đ i đem l i choườ ế ườ ừ ấ ọ ề ệ ạ ạ
s hi n nhiên th ng ngày t kho nh kh c đ u tiên này đã đ nh hình ch ng trình c aự ể ườ ừ ả ắ ầ ị ươ ủ
cái mà th c th s ng này sẽ là: m t nhân v , cái nhân v cá th y v i nh ng đi m đ cự ể ố ộ ị ị ể ấ ớ ữ ể ặ
tr ng c a nó. Ngay t lúc thu tinh, đã b t đ u cu c phiêu l u c a m t s s ng con ng iư ủ ừ ắ ầ ộ ư ủ ộ ự ố ườ
mà m i kh năng l n đòi h i có th i gian đ n m vào v trí và s n sàng hành đ ng” (57).ỗ ả ớ ỏ ờ ể ằ ị ẵ ộ
Dù cho s ki n c a m t linh h n thiêng liêng không th đ c ghi nh n b ng b t cự ệ ủ ộ ồ ể ượ ậ ằ ấ ứ
ph ng ti n th c nghi m nào, các k t lu n c a khoa h c v phôi ng i cung c p m t chươ ệ ự ệ ế ậ ủ ọ ề ườ ấ ộ ỉ d n quý giá đ phân đ nh b ng lý trí m t s hi n di n cá nhân ngay t s xu t hi n đ uẫ ể ị ằ ộ ự ệ ệ ừ ự ấ ệ ầ
tiên này c a m t s s ng con ng i: làm sao m t cá th ng i l i sẽ không là m t ngôi vủ ộ ự ố ườ ộ ể ườ ạ ộ ị ng i” (58).ườ
V chăng, cái đ c thua quan tr ng đ n n i, trên quan đi m nghĩa v đ o đ c, duy chả ượ ọ ế ỗ ể ụ ạ ứ ỉ kh năng đ ng tr c m t ngôi v đã đ đ bi n minh cho s c m ch rõ ràng nh t m i canả ứ ướ ộ ị ủ ể ệ ự ấ ỉ ấ ọ
thi p d n t i th tiêu phôi ng i. Chính vì lý do đó, v t trên nh ng cu c tranh lu n khoaệ ẫ ớ ủ ườ ượ ữ ộ ậ
h c và trên c nh ng kh ng đ nh tri t h c, mà quy n Giáo hu n c a Giáo h i đã khôngọ ả ữ ẳ ị ế ọ ề ấ ủ ộ
d t khoát t rõ thái đ , Giáo h i đã luôn luôn gi ng d y r ng ph i b o đ m cho thành quứ ỏ ộ ộ ả ạ ằ ả ả ả ả
c a s sinh s n con ng i, t kho nh kh c đ u tiên trong hi n h u c a nó m t s tônủ ự ả ườ ừ ả ắ ầ ệ ữ ủ ộ ự
trong vô đi u ki n v n ph i có, v m t đ o đ c đ i v i con ng i trong toàn b và trongề ệ ố ả ề ặ ạ ứ ố ớ ườ ộ
tính đ n nh t th xác cũng nh tinh th n c a nó:” Con ng i ph i đ c tôn tr ng và đ iơ ấ ể ư ầ ủ ườ ả ượ ọ ố
x nh m t ngôi v ngay t khi đ c th thai, và v y thì ngay t lúc đó, ng i ta ph i th aử ư ộ ị ừ ượ ụ ậ ừ ườ ả ừ
nh n cho nó nh ng quy n c a ngôi v , trong đó đ ng hàng đ u là quy n đ c s ng, m tậ ữ ề ủ ị ứ ầ ề ượ ố ộ
quy n b t kh xâm ph m c a m i ng i vô t i” (59).ề ấ ả ạ ủ ọ ườ ộ
61. Các văn b n Thánh Kinh, v n không bao gi nói đ n s c tình phá thai và vì th khôngả ố ờ ế ự ố ế
bao hàm nh ng s k t án tr c ti p và chuyên bi t v v n đ này, đ bi u l m t s quýữ ự ế ự ế ệ ề ấ ề ể ể ộ ộ ự
tr ng đ i v i h u th ng i còn trong d m , đ n n i đi u y đòi h i, nh h u qu lôgic,ọ ố ớ ữ ể ườ ạ ẹ ế ỗ ề ấ ỏ ư ậ ả
ph i nói r ng ra v c h u th y n a gi i răn c a Thiên Chúa: “Ng i ch gi t ng i”.ả ộ ề ả ữ ể ấ ữ ớ ủ ươ ớ ế ườ
S s ng con ng i là thánh thiêng và b t kh xâm ph m trong t t c các kho nh kh c c aự ố ườ ấ ả ạ ấ ả ả ắ ủ
s hi n h u c a nó, c trong kho nh kh c kh i đ u có tr c s sinh ra. T trong d m ,ự ệ ữ ủ ả ả ắ ở ầ ướ ự ừ ạ ẹ
con ng i thu c v Thiên Chúa là Đ ng dò xét và th u bi t t t c , là Đ ng hình thành vàườ ộ ề ấ ấ ế ấ ả ấ
tác t o nó t tay Ngài, đã nhìn th y nó khi nó m i còn là m t phôi nh không có hình d ngạ ừ ấ ớ ộ ỏ ạ
xác đ nh và đoán th y n i nó con ng i tr ng thành nó sẽ tr nên ngày mai, mà ngày giị ấ ơ ườ ưở ở ờ
đã đ c đ n và n g i đã đ c ghi vào “sách s s ng” (Tv 139/138, 1.13 16). Cũng n i đó,ượ ế ơ ọ ượ ự ố ơ
khi nó còn trong d m – nh nhi u văn b n Thánh Kinh ch ng t (60) – con ng i là đ iạ ẹ ư ề ả ứ ỏ ườ ố
t ng thi t thân nh t c a s quan phòng trong tình yêu th ng và trong tình hi n phượ ế ấ ủ ự ươ ề ụ
c a Thiên Chúa.ủ
T thu đ u cho đ n ngày nay – nh Tuyên ngôn do Thánh B Giáo lý Đ c Tin (61) côngừ ở ầ ế ư ộ ứ
b v v n đ này cho th y – Truy n th ng Kitô giáo r t rõ và nh t trí đánh giá ph m ch tố ề ấ ề ấ ề ố ấ ấ ẩ ấ
vi c phá thai là s h n lo n đ c bi t nghiêm tr ng v m t luân lý. T lúc đ ng đ u v iệ ự ỗ ạ ặ ệ ọ ề ặ ừ ươ ầ ớ
th gi i Hy-La, trong đó vi c phá thai và gi t tr em s sinh là nh ng chuy n thôngế ớ ệ ế ẻ ơ ữ ệ
th ng, c ng đoàn Kitô h u đ u tiên đã tri t đ ch ng l i nh ng thói t c tràn lan trong xãườ ộ ữ ầ ệ ể ố ạ ữ ụ
h i y, b ng đ o lý và cách ăn c a mình, nh sách Didache đã d n trên đây cho th yộ ấ ằ ạ ở ủ ư ẫ ấ
(62). Trong hàng các nhà văn thu c Giáo h i c a th gi i Hy l p, Athênagôrê nh c l i r ngộ ộ ủ ế ớ ạ ắ ạ ằ
nh ng ng i Kitô h u coi nh k gi t ng i các ph n đã dùng đ n ph ng ti n pháữ ườ ữ ư ẻ ế ườ ụ ữ ế ươ ệ
thai, vì lẽ r ng các đ a con tuy còn trong lòng m cũng đ c “Thiên Chúa chăm sócằ ứ ở ẹ ượ
chúng” (63). Trong hàng các văn sĩ la-tinh, Tertulianô kh ng đ nh: “ch c n c n tr sinh raẳ ị ỉ ầ ả ở
thì đã là k gi t ng i r i, ng i ta t c đo t s s ng đã sinh ra hay là ng i ta hu di tẻ ế ườ ồ ườ ướ ạ ự ố ườ ỷ ệ
nó trong lúc nó sinh ra thì không có gì khác bi t nhau c . cái ph i tr thành m t con ng iệ ả ả ở ộ ườ
thì đó là m t con ng i r i” (64).ộ ườ ồ
Tr i qua l ch s g n hai ngàn năm c a mình, cùng m t đ o lý này đã đ c kiên trì gi ngả ị ử ầ ủ ộ ạ ượ ả
d y b i các Giáo ph , các M c t và các Ti n sĩ. Ngay c các cu c tranh lu n có tính cáchạ ở ụ ụ ử ế ả ộ ậ
khoa h c và tri t h c v th i đi m chính xác c a vi c phú b m linh h n thiêng liêng cũngọ ế ọ ề ờ ể ủ ệ ẩ ồ
không bao gi gây ra do s nh nh t nào cho s k t án v m t luân lý đ i v i vi c pháờ ự ỏ ấ ự ế ề ặ ố ớ ệ
thai.
62. G n đây, Quy n giáo hu n c a Giáo Hoàng đã nh c l i đ o lý chung y h t s c mãnhầ ề ấ ủ ắ ạ ạ ấ ế ứ
li t. Đ c bi t, Đ c Piô XI, trong Thông đi p Casti connubii, đã phi bác nh ng lu n c m oệ ặ ệ ứ ệ ữ ậ ứ ạ
x ng là bi n minh cho vi c phá thai (65), Đ c Piô XI đã lo i tr m i vi c phá thai tr c ti p,ư ệ ệ ứ ạ ừ ọ ệ ự ế
nghĩa là m i hành đ ng tr c ti p d n đ n hu di t s s ng con ng i ch a sinh ra, “dù sọ ộ ự ế ẫ ế ỷ ệ ự ố ườ ư ự
hu di t đó đ c quy t đ nh nh m t m c đích hay ch nh m t ph ng th nh m t iỷ ệ ượ ế ị ư ộ ụ ỉ ư ộ ươ ế ằ ớ
m c đích” (66); Đ c Gioan XXIII đã kh ng đ nh l i r ng s s ng con ng i là thánh thiêng,ụ ứ ẳ ị ạ ằ ự ố ườ
vì “ngay t trong c i ngu n c a nó, nó đòi h i hành đ ng sáng t o c a Thiên Chúa” (67).ừ ộ ồ ủ ỏ ộ ạ ủ
Nh đã nh c t i trên đây, Công Đ ng Vatican II đã lên án s phá thai r t nghiêm kh c: “v yư ắ ớ ồ ự ấ ắ ậ
s s ng ph i đ c b o v v i m t chăm sóc t t đ t lúc th thai: vi c phá thai và gi t trự ố ả ượ ả ệ ớ ộ ộ ộ ừ ụ ệ ế ẻ
s sinh là nh ng t i ác ghê t m” (68).ơ ữ ộ ở
T nh ng th k đ u, K lu t Giáo h i đã tr ng ph t nh ng ai t làm nh nhu c b ngừ ữ ế ỷ ầ ỷ ậ ộ ừ ạ ữ ự ơ ố ằ
vi c phá thai, và vi c tr ng ph t đó, v i nh ng hình ph t ho c ít ho c nhi u n ng n , đãệ ệ ừ ạ ớ ữ ạ ặ ặ ề ặ ề
đ c xác nh n vào nh ng giai đo n l ch s khác nhau. B Giáo lu t 1917 qui đ nh v tuy tượ ậ ữ ạ ị ử ộ ậ ị ạ ệ
thông cho vi c phá thai (69). Giáo lu t canh tân hi n nay n m trong đ ng l i đó, khiệ ậ ệ ằ ườ ố
tuyên b r ng k nào “phá thai mà có hi u qu , thì t c kh c b v tuy t thông” (70),. Vố ằ ẻ ệ ả ứ ắ ị ạ ệ ạ
tuy t thông đánh vào t t c nh ng ai ph m t i ác này trong khi bi t hình ph t h ph iệ ấ ả ữ ạ ộ ế ạ ọ ả
chu c l y, cũng k c nh ng k tòng ph m mà n u không có h thì vi c th c hi n t i ácố ấ ể ả ữ ẻ ạ ế ọ ệ ự ệ ộ
đó không th x y ra (71); b ng s xác nh n hình ph t y, Giáo H i ch rõ t i ác này nhể ả ằ ự ậ ạ ấ ộ ỉ ộ ư
m t trong nh ng t i ác nghiêm tr ng và nguy hi m nh t, đ thúc đ y nh ng k ph m t iộ ữ ộ ọ ể ấ ể ẩ ữ ẻ ạ ộ
nhanh chóng tìm l i con đ ng hoán c i. Vì ch ng trong Giáo H i v tuy t thông nh mạ ườ ả ư ộ ạ ệ ằ
m c đích làm cho ng i ta ý th c tr n v n tính nghiêm tr ng c a m t t i ác, đ c bi t vàụ ườ ứ ọ ẹ ọ ủ ộ ộ ặ ệ
giúp h d dàng hoán c i, và đ n t i thích đáng.ọ ễ ả ề ộ
Tr c s nh t trí nh th c a truy n th ng đ o lý và k lu t Giáo H i, Đ c Phaolô VI đãướ ự ấ ư ế ủ ề ố ạ ỷ ậ ộ ứ
có th tuyên b r ng giáo hu n này không bao gi thay đ i và là b t di b t d ch (72). Vìể ố ằ ấ ờ ổ ấ ấ ị
v y, v i uy quy n Chúa Kitô đã trao cho Phêrô và nh ng ng i k v ngài, trong s hi pậ ớ ề ữ ườ ế ị ự ệ
thông v i các giám m c – v n đã nhi u l n liên ti p lên án vi c phá thai, và đ tr l i choớ ụ ố ề ầ ế ệ ể ả ờ
s tham kh o ý ki n nói trên đây, m c dù t n mác kh p th gi i, đã nh t trí bày t sự ả ế ặ ả ắ ế ớ ấ ỏ ự
đ ng ý v i đ o lý này – tôi tuyên b r ng, vi c phá thai tr c ti p, nghĩa là đ c mu n nhồ ớ ạ ố ằ ệ ự ế ượ ố ư
m c đích hay nh ph ng th luôn luôn là m t thác lo n luân lý nghiêm tr ng, xét nh làụ ư ươ ế ộ ạ ọ ư
s c ý gi t ch t m t con ng i vô t i. Đ o lý này d a trên c s l lu t t nhiên và l iự ố ế ế ộ ườ ộ ạ ự ơ ở ề ậ ự ờ
c a Thiên Chúa đã đ c vi t ra, đ c t nhiên truy n th ng Giáo h i truy n l i và quy nủ ượ ế ượ ự ề ố ộ ề ạ ề
giáo hu n thông th ng và quy n ph quát gi ng d y (73). Không bao gi m t tr ngấ ườ ề ổ ả ạ ờ ộ ườ
h p nào m t m c đích nào, m t lu t pháp nào trên th gi i có th làm cho tr thành h pợ ộ ụ ộ ậ ế ớ ể ở ợ
pháp m t hành đ ng v n th c ch t là không h p pháp b i vì trái v i l lu t c a Thiênộ ộ ố ự ấ ợ ở ớ ề ậ ủ
Chúa ghi kh c trong tâm h n m i ng i mà ta có th phân bi t nh chính lý trí và đã đ cắ ồ ọ ườ ể ệ ờ ượ
Giáo h i công b .ộ ố
63. S đánh giá vi c phá thai v m t luân lý cũng ph i đ c áp d ng cho nh ng hình th cự ệ ề ặ ả ượ ụ ữ ứ
can thi p trên các phôi ng i m i đây, m c dù theo đu i nh ng m c đích t nó là chínhệ ườ ớ ặ ổ ữ ụ ự
đáng các can thi p y không có th tránh đ c vi c gi t ch t nó. Đó là nh ng tr ng h pệ ấ ể ượ ệ ế ế ữ ườ ợ
s thí nghi m trên các phôi ngày lan r ng trong lĩnh v c nghiên c u y sinh h c và đ cự ệ ộ ự ứ ọ ượ
chính th c ch p nh n b i m t s nhà n c n u “ng i ta ph i coi nh đ c phép làứ ấ ậ ở ộ ố ướ ế ườ ả ư ượ
nh ng s can thi p trên phôi ng i v i đi u ki n chúng tôn tr ng s s ng và s toàn v nữ ự ệ ườ ớ ề ệ ọ ự ố ự ẹ
c a phôi, và n u chúng không ghi cho nó nh ng b t tr c không cân x ng, nh ng nh mủ ế ữ ấ ắ ứ ư ằ
ch a tr nó, nh m c i thi n nh ng đi u ki n s c kho ho c s s ng” (74), thì trái l i ph iữ ị ằ ả ệ ữ ề ệ ứ ẻ ặ ự ố ạ ả
kh ng đ nh r ng vi c x d ng nh ng phôi ho c nh ng thai ng i nh nh ng đ v t thíẳ ị ằ ệ ử ụ ữ ặ ữ ườ ư ữ ồ ậ
nghi m là m t t i ác ngh ch v i ph m giá ng i c a chúng v n có quy n đ c tôn tr ngệ ộ ộ ị ớ ẩ ườ ủ ố ề ượ ọ
v i nh ng đ a tr đ c sinh ra và v i m i ng i (75).ớ ữ ứ ẻ ượ ớ ọ ườ
Cùng m t s lên án v m t luân lý đó cũng liên quan đ n ph ng pháp khai thác các phôiộ ự ề ặ ế ươ
và các thai ng i còn s ng – đôi khi “đ c s n xu t” cho m c đích đó b ng s th tinhườ ố ượ ả ấ ụ ằ ự ụ
trong ng nghi m – ho c nh “v t t sinh h c” đ s d ng, ho c nh k cho c quan hayố ệ ặ ư ậ ư ọ ể ử ụ ặ ư ẻ ơ
cho mô đ đem ghép nh m ch a tr m t s b nh gi t ch t nh ng h u th ng i vô t i, dùể ằ ữ ị ộ ố ệ ế ế ữ ữ ể ườ ộ
có vì l i ích c a nh ng ng i khác th c t là m t hành đ ng tuy t đ i không th ch pợ ủ ữ ườ ự ế ộ ộ ệ ố ể ấ
nh n.ậ
Ng i ta ph i đ c bi t chú ý đ n s đánh giá v m t luân lý nh ng kỹ thu t ch n đoánườ ả ặ ệ ế ự ề ặ ữ ậ ẩ
ti n s n v n cho phép s m phát hi n rõ ràng nh ng d d ng th ng có th x y ra n i conề ả ố ớ ệ ữ ị ạ ườ ể ả ơ
tr sẽ sinh ra. Qu th t do tính ph c t p c a nh ng kỹ thu t y, s đ nh giá này ph i đ cẻ ả ậ ứ ạ ủ ữ ậ ấ ự ị ả ượ
th c hi n r t c n th n và th t ch t chẽ các kỹ thu t sẽ h p pháp v m t luân lý khi chúngự ệ ấ ẩ ậ ậ ặ ậ ợ ề ặ
không có nguy c gây ra nh ng b t tr c không cân x ng cho đ a con và cho bà m và đ cơ ữ ấ ắ ứ ứ ẹ ượ
b trí đ có th ti n hành m t li u pháp s m, ho c ít ra giúp cho d dàng ch p nh n đ aố ể ể ế ộ ệ ớ ặ ễ ấ ậ ứ
con s p sinh ra m t cách bình th n và có ý th c. Nh ng vì ngày nay nh ng kh năng chămắ ộ ả ứ ư ữ ả
sóc tr c khi sinh còn gi i h n, nên th ng x y ra là nh ng kỹ thu t đó đ c đem ph cướ ớ ạ ườ ả ữ ậ ượ ụ
v cho m t tâm đ a u sinh v n ch p nh n vi c phá thai ch n l c đ ngăn c n s sinh raụ ộ ị ư ố ấ ậ ệ ọ ọ ể ả ự
nh ng đ a con có nh ng d d ng khác nhau. M t tâm đ a nh th th t nh c nhã và luônữ ứ ữ ị ạ ộ ị ư ế ậ ụ
luôn đáng chê trách b i vì nó có ý đ nh đo l ng giá tr c a m t s s ng con ng i, chở ị ườ ị ủ ộ ự ố ườ ỉ theo nh ng tham s c a “tính h p chu n” và c a s tho i mái v t ch t, nh th là mữ ố ủ ợ ẩ ủ ự ả ậ ấ ư ế ở
đ ng cho vi c h p pháp hoá t i gi t tr s sinh và vi c làm ch t êm d u.ườ ệ ợ ộ ế ẻ ơ ệ ế ị
Nh ng th c t là s dũng c m và bình th n mà m t s đông nh ng ng i c a chúng ta, bư ự ế ự ả ả ộ ố ữ ườ ủ ị tàn t t tr m tr ng, s ng cu c s ng c a h , khi đ c chúng ta ch p nh n và yêu m n, h pậ ầ ọ ố ộ ố ủ ọ ượ ấ ậ ế ợ
thành m t b ng ch ng đ c bi t m nh mẽ, và nh ng giá tr đích th c, làm rõ nét đ c tínhộ ằ ứ ặ ệ ạ ữ ị ự ặ
c a s s ng, và làm cho s s ng tr thành quý giá cho mình và cho nh ng ng i khác, dùủ ự ố ự ố ở ữ ườ
là trong nh ng đi u ki n khó khăn. Giáo h i g n gũi v i nh ng đôi v ch ng trong lo s vàữ ề ệ ộ ầ ớ ữ ợ ồ ợ
đau kh l n lao, ch p nh n đón ti p nh ng đ a con t t nguy n tr m tr ng; Giáo h i cũngổ ớ ấ ậ ế ữ ứ ậ ề ầ ọ ộ
bi t n nh ng gia đình ti p nh n làm con nuôi nh ng đ a con b cha m c a chúng b r iế ơ ữ ế ậ ữ ứ ị ẹ ủ ỏ ơ
vì tàn t t hay b nh ho n.ậ ệ ạ
Th m k ch c a vi c làm ch t êm d uả ị ủ ệ ế ị
“Chính Ta làm cho ch t và làm cho s ng” (Đnl 32,39)ế ố
64. Vào lúc k t thúc cu c đ i, con ng i đ c đ t đ i di n v i m u nhi m s ch t. Doế ộ ờ ườ ượ ặ ố ệ ớ ầ ệ ự ế
nh ng ti n b c a y h c và trong m t b i c nh văn hoá khép kín đ i v i nh ng gì là siêuữ ế ộ ủ ọ ộ ố ả ố ớ ữ
nghi m, hi n nay kinh nghi m v cái ch t trình bày m t s ph ng di n m i. Qu nhiên,ệ ệ ệ ề ế ộ ố ươ ệ ớ ả
khi mà xu h ng ch đánh giá cao đ i s ng trong ch ng m c nó đem l i vui s ng và sungướ ỉ ờ ố ừ ụ ạ ướ
túc đang th ng th , thì s đau kh xu t hi n nh m t th t b i không ch u n i c n ph iắ ế ự ổ ấ ệ ư ộ ấ ạ ị ổ ầ ả
thoát kh i b ng m i giá. S ch t, xem nh “phi lý” n u nó thình lình làm đ t đo n m t đ iỏ ằ ọ ự ế ư ế ứ ạ ộ ờ
s ng còn m ra cho m t t ng lai giàu kinh nghi m lý thú đ th c hi n, trái l i sẽ trố ở ộ ươ ệ ể ự ệ ạ ở
thành m t “s gi i thoát đòi h i” khi s s ng b coi nh không có ý nghĩa t lúc mà nóộ ự ả ỏ ự ố ị ư ừ
chìm trong s đau đ n và đ c kh c nghi t dành cho nh ng đau kh càng d d i.ự ớ ượ ắ ệ ữ ổ ữ ộ
V l i, khi t ch i ho c quên đi quan h căn b n c a mình v i Thiên Chúa, con ng i nghĩả ạ ừ ố ặ ệ ả ủ ớ ườ
r ng mình là tiêu chu n và m c th c c a mình, và cũng cho r ng mình có quy n đòi h iằ ẩ ự ướ ủ ằ ề ỏ
xã h i ph i b o đ m cho mình kh năng và nh ng ph ng th đ quy t đ nh v s s ngộ ả ả ả ả ữ ươ ế ể ế ị ề ự ố
c a mình, trong m t quy n t ch tr n v n và hoàn toàn. Đ c bi t chính con ng i ủ ộ ề ự ủ ọ ẹ ặ ệ ườ ở
nh ng n c phát tri n x s nh th , h c m th y đ c đ a đ n thái đ b i nh ng ti nữ ướ ể ử ự ư ế ọ ả ấ ượ ư ế ộ ở ữ ế
b không ng ng c a y h c và nh ng kỹ thu t ngày càng tiên ti n c a nó. B ng nh ngộ ừ ủ ọ ữ ậ ế ủ ằ ữ
ph ng pháp và nh ng máy móc tinh vi, khoa h c và kinh nghi m y h c bây gi có khươ ữ ọ ệ ọ ờ ả
năng không ch gi i quy t nh ng tr ng h p tr c kia là nan gi i và gi m nh ho c lo iỉ ả ế ữ ườ ợ ướ ả ả ẹ ặ ạ
h n s đau đ n, nh ng còn duy trì và kéo dài s s ng c trong nh ng tr ng h p c c kỳẳ ự ớ ư ự ố ả ữ ườ ợ ự
suy nh c, làm h i sinh m t cách nhân t o nh ng ng i mà các ch c năng sinh h c cượ ồ ộ ạ ữ ườ ứ ọ ơ
b n đã b t n h i do nh ng ch n th ng thình lình, và can thi p làm cho m t s c quanả ị ổ ạ ữ ấ ươ ệ ộ ố ơ
s n sàng s d ng đ c đ đem ghép chúng l i.ẵ ử ụ ượ ể ạ
Trong b i c nh đó, s cám d c a vi c làm ch t êm d u ngày càng m nh mẽ h n, t c là số ả ự ỗ ủ ệ ế ị ạ ơ ứ ự
cám d làm ch cái ch t b ng cách gây ra nó tr c và nh th b ng cách k t thúc “êm d u”ỗ ủ ế ằ ướ ư ế ằ ế ị
cu c đ i riêng c a mình hay cu c đ i c a k khác, th c t l i t ra là phi lý và vô nhânộ ờ ủ ộ ờ ủ ẻ ự ế ạ ỏ
đ o, n u ng i ta nhìn kỹ nó trong t t c chi u sâu c a nó. đây chúng ta đ ng tr cạ ế ườ ấ ả ề ủ Ở ứ ướ
m t trong nh ng tri u ch ng đáng hãi hùng nh t c a “văn hoá s ch t đang lan r ng”,ộ ữ ệ ứ ấ ủ ự ế ộ
nh t là trong nh ng xã h i sung túc, đ c rõ nét b i m t não tr ng v l i, khi n ng i taấ ữ ộ ượ ở ộ ạ ị ợ ế ườ
nhìn th y s nh ng ng i già và nh ng k suy nh c tinh th n đang tăng nh m t gánhấ ố ữ ườ ữ ẻ ượ ầ ư ộ
n ng không ch u n i. Nh ng ng i này r t th ng khi b tách r i kh i gia đình c a h vàặ ị ổ ữ ườ ấ ườ ị ờ ỏ ủ ọ
xã h i, đ c t ch c d a trên nh ng tiêu chu n c a hi u năng s n xu t, theo đó m t sộ ượ ổ ứ ự ữ ẩ ủ ệ ả ấ ộ ự
b t tài b t l c không th đáo h i sẽ t c đi h t m i giá tr c a m t s s ng.ấ ấ ự ể ồ ướ ế ọ ị ủ ộ ự ố
65. Đ đ a ra m t phê phán đúng đ n v s ch t êm d u, tr c h t c n ph i đ nh nghĩaể ư ộ ắ ề ự ế ị ướ ế ầ ả ị
nó cách rõ ràng. Qua t gây ch t êm d u theo nghĩa h p ng i ta ph i hi u là m t hànhừ ế ị ẹ ườ ả ể ộ
đ ng hay m t s b sót, t nó và v i ý đ nh gây ra cái ch t đ nh th tránh đ c m i sộ ộ ự ỏ ự ớ ị ế ể ư ế ượ ọ ự
đau đ n. V y thì “s gây ch t êm d u đ c đ t t m m c nh ng ý đ nh và nh ng ph ngớ ậ ự ế ị ượ ặ ở ầ ứ ữ ị ữ ươ
pháp s d ng”. (76).ử ụ
Ph i phân bi t gây ch t êm d u v i quy t đ nh kh c t đi u mà ng i ta g i là “s bámả ệ ế ị ớ ế ị ướ ừ ề ườ ọ ự
ri t đi u tr ”, nghĩa là m t s can thi p y y h c không còn h p v i tình tr ng th c t c aế ề ị ộ ố ệ ọ ợ ớ ạ ự ế ủ
ng i b nh, b i vì t nay chúng không cân x ng so v i nh ng k t qu mà ng i ta có thườ ệ ở ừ ứ ớ ữ ế ả ườ ể
hy v ng, ho c ít ra là b i vì chúng gây thêm gánh n ng quá l n cho b nh nhân hay cho giaọ ặ ở ặ ớ ệ
đình c a ng i y. Trong nh ng tr ng h p này, khi cái ch t đ c báo tr c là s p x y raủ ườ ấ ữ ườ ợ ế ượ ướ ắ ả
và không tránh đ c, ng i ta có th h t s c trung th c “kh c t nh ng cách ch a trượ ườ ể ế ứ ự ướ ừ ữ ữ ị ch mang l i cho s s ng m t s trì hoãn mong manh và c c nh c, nh ng không gián đo nỉ ạ ự ố ộ ự ự ọ ư ạ
công vi c chăm sóc mà thông th ng ph i làm cho ng i b nh trong tr ng h p t ngệ ườ ả ườ ệ ườ ợ ươ
t ” (77). Ch c ch n là có cái nghĩa v đ o đ c ph i ch a b nh và nh ch a b nh choự ắ ắ ụ ạ ứ ả ữ ệ ờ ữ ệ
mình, nh ng nghĩa v đó ph i đ c đ i chi u v i nh ng tình hu ng c th ; nghĩa là ph iư ụ ả ượ ố ế ớ ữ ố ụ ể ả
xác đ nh các ph ng ti n đi u tr mà ng i ta th đ c có khách quan cân x ng v i vi nị ươ ệ ề ị ườ ủ ắ ứ ớ ễ
t ng thuyên gi m hay không. S kh c t nh ng ph ng th ngo i th ng hay khôngượ ả ự ướ ừ ữ ươ ế ạ ườ
cân x ng không ph i là đi u t ng đ ng v i t sát hay vi c làm ch t êm d u, đúng h n làứ ả ề ươ ươ ớ ự ệ ế ị ơ
nó có th hi n s ch p nh n thân ph n con ng i tr c cái ch t (78).ể ệ ự ấ ậ ậ ườ ướ ế
Trong y h c hi n đ i, đi u mà ng i ta g i là nh ng “chăm sóc t m th i” có môt t m quanọ ệ ạ ề ườ ọ ữ ạ ờ ầ
tr ng đ c bi t; nh ng chăm sóc này đ c d li u đ làm cho s đau đ n có th ch u đ ngọ ặ ệ ữ ượ ự ệ ể ự ớ ể ị ự
đ c h n trong th i kỳ cu i c a con b nh và đ ng th i làm cho b nh nhân có th có đ cượ ơ ờ ố ủ ệ ồ ờ ệ ể ượ
s nâng đ nhân đ o thích h p. N m trong ph m vi này, gi a nh ng cái khác có v n đự ỡ ạ ợ ằ ạ ữ ữ ấ ề
tính h p pháp c a s dùng đ n nh ng lo i hình gi m đau và an th n đ làm d u c n đauợ ủ ự ế ữ ạ ả ầ ể ị ơ
c a ng i b nh, khi vi c s d ng chúng bao hàm nguy c rút ng n đ i s ng c a ng i y.ủ ườ ệ ệ ử ụ ơ ắ ờ ố ủ ườ ấ
Trên th c t , n u có th cho là đáng ca t ng ng i nào ch p nh n ch u đ ng b ng cáchự ế ế ể ụ ườ ấ ậ ị ự ằ
kh c t nh ng can thi p ch ng đau đ gi t t c s t nh táo c a mình, và n u ng i đóướ ừ ữ ệ ố ể ữ ấ ả ự ỉ ủ ế ườ
là m t k có lòng tin, đ tham gia cách ý th c vào cu c Kh n n c a Chúa, thì m t cách xộ ẻ ể ứ ộ ổ ạ ủ ộ ử
s “anh hùng” nh th không th đ c coi nh là m t b n ph n đ i v i m i ng i. Đ cự ư ế ể ượ ư ộ ổ ậ ố ớ ọ ườ ứ
Pio XII đã t ng tuyên b r ng, làm gi m c n đau b ng cách dùng thu c an th n là h pừ ố ằ ả ơ ằ ố ầ ợ
pháp, dù có gây ra hi u qu gi m ý th c và rút ng n đ i s ng, “n u không có nh ngệ ả ả ứ ắ ờ ố ế ữ
ph ng th khác, và n u, trong nh ng hoàn c nh nào đó, đi u y không ngăn tr vi cươ ế ế ữ ả ề ấ ở ệ
hoàn thành nh ng b n ph n tôn giáo và đ o đ c khác” (79). Trong tr ng h p này, trênữ ổ ậ ạ ứ ườ ợ
th c t , không đ c mu n hay tìm đ n cái ch t, m c dù vì nh ng lý do h p pháp ng i taự ế ượ ố ế ế ặ ữ ợ ườ
có th b cái ch t đe d a: ng i ta ch mu n gi m c n đau cách hi u qu khi dùng đ nể ị ế ọ ườ ỉ ố ả ơ ệ ả ế
thu c gi m đau mà y h c cho phép s d ng. Tuy nhiên, “không đ c làm ng i h p h iố ả ọ ử ụ ượ ườ ấ ố
m t ý th c, n u không có nh ng lý do nghiêm tr ng” (80): đ n g n cái ch t con ng iấ ứ ế ữ ọ ế ầ ế ườ
ph i có kh năng tho mãn nh ng nghĩa v đ i v i tôn giáo và gia đình c a mình, và nh tả ả ả ữ ụ ố ớ ủ ấ
là h ph i có th , trong ý th c tr n v n, d n mình cho cu c g p g d t khoát c a h v iọ ả ể ứ ọ ẹ ọ ộ ặ ỡ ứ ủ ọ ớ
Thiên Chúa.
Sau khi đã nêu lên nh ng phân bi t này, am h p v i quy n giáo hu n c a các v ti nữ ệ ợ ớ ề ấ ủ ị ề
nhi m c a tôi (81) và trong m i hi p thông v i các giám m c c a Giáo h i Công giáo, tôiệ ủ ố ệ ớ ụ ủ ộ
xác nh n r ng vi c gây ch t êm d u vi ph m nghiêm tr ng l lu t c a Thiên Chúa, xét nhậ ằ ệ ế ị ạ ọ ề ậ ủ ư
nó là vi c gi t ch t m t con ng i cách c ý và không th ch p nh n v m t luân lý. Đ oệ ế ế ộ ườ ố ể ấ ậ ề ặ ạ
lý này đ c d a trên c s l lu t t nhiên và trên l i c a Thiên Chúa đã đ c vi t ra: Nóượ ự ơ ở ề ậ ự ờ ủ ượ ế
đ c truy n th ng Giáo H i truy n l i và đ c quy n giáo hu n thông th ng và phượ ề ố ộ ề ạ ượ ề ấ ườ ổ
quát gi ng d y (82).ả ạ
Tuỳ theo tr ng h p, m t cách làm nh th bao hàm tính đ c h i đ c thù c a vi c t sátườ ợ ộ ư ế ộ ạ ặ ủ ệ ự
ho c là vi c gi t ng i.ặ ệ ế ườ
66. Mà, t t v n luôn luôn không th ch p nh n v m t luân lý, y nh sát nhân v y.ự ử ẫ ể ấ ậ ề ặ ư ậ
Truy n th ng Giáo H i luôn phi bác vi c t t , coi nó là s l a ch n x u xa cách n ng (83).ề ố ộ ệ ự ử ự ự ọ ấ ặ
M t d u m t s hoàn c nh tâm lý, văn hoá xã h i có th đ a đ y t i vi c th c hành m tặ ầ ộ ố ả ộ ể ư ẩ ớ ệ ự ộ
hành vi ngh ch h n v i khuynh h ng b m sinh c a t ng con ng i là mu n s ng, trongị ẳ ớ ướ ẩ ủ ừ ườ ố ố
khi gi m khinh ho c mi n tr trách nhi m cá nhân, thì theo quan đi m khách quan t tả ặ ễ ừ ệ ể ự ử
là m t hành vi nghiêm tr ng ph m luân lý, vì nó t ch i tình yêu đ i v i chính mình và tộ ọ ạ ừ ố ố ớ ừ
b b n ph n công bình bác ái đ i v i ng i anh em, đ i v i nh ng c ng đ ng khác nhauỏ ổ ậ ố ớ ườ ố ớ ữ ộ ồ
mà h là thành ph n, và đ i v i toàn b xã h i (84). Trong nguyên lý sâu xa nh t, t t làọ ầ ố ớ ộ ộ ấ ự ử
t ch i uy quy n tuy t đ i c a Thiên Chúa, Đ ng ch t s s ng và s ch t, nh l iừ ố ề ệ ố ủ ấ ủ ể ự ố ự ế ư ờ
nguy n c a nhà hi n tri t Israel tuyên x ng: “Chính Ngài có quy n trên s s ng và cáiệ ủ ề ế ư ề ự ố
ch t, Ngài đày xu ng âm ph và l i đ a lên” (Kn 16,13; Tx 13,2).ế ố ủ ạ ư
Chia s ý đ nh t t c a ng i khác và giúp h th c hi n, g i là t t có ti p tay, là d u chẻ ị ự ử ủ ườ ọ ự ệ ọ ự ử ế ấ ỉ mình là ng i c ng tác, và đôi khi chính mình là k th c hi n đi u b t công không bao giườ ộ ẻ ự ệ ề ấ ờ
có th bi n minh đ c y, m c dù đ ng s yêu c u. Thánh Augustino vi t b ng m t nétể ệ ượ ấ ặ ươ ự ầ ế ằ ộ
bút th i s tuy t v i: “Không bao gi đ c gi t k khác, dù chính h mu n th , ho c nh tờ ự ệ ờ ờ ượ ế ẻ ọ ố ế ặ ấ
là do chính h yêu c u, b i vì b ch i v i gi a s s ng và ch t, h van xin đ c giúp đ đọ ầ ở ị ớ ớ ữ ự ố ế ọ ượ ỡ ể
gi i phóng linh h n đang đ u tranh ch ng l i các m i dây ràng bu c v i thân xác và mu nả ồ ấ ố ạ ố ộ ớ ố
thoát kh i nó, c đ n b nh nhân trong tình tr ng không hy v ng s ng đ c n a, t t v nỏ ả ế ệ ạ ọ ố ượ ữ ự ử ẫ
không đ c phép” (85). C khi lý do không ph i vì ng i đau kh t ch i cái ích k khôngượ ả ả ườ ổ ừ ố ỷ
mu n mang gánh n ng cu c s ng, ta cũng ph i nói r ng vi c làm ch t êm d u là m t thố ặ ộ ố ả ằ ệ ế ị ộ ứ
“th ng h i sai l m”, h n th , nó còn là s “suy đ i” đáng e ng i đ i v i lòng th ng xót:ươ ạ ầ ơ ế ự ồ ạ ố ớ ươ
qu v y, lòng “c m th ng”chân th c khi n ta liên đ i v i n i đau c a tha nhân, nh ng nóả ậ ả ươ ự ế ớ ớ ỗ ủ ư
không tri t tiêu k đang g p n i đau kh mà chính mình cũng không th ch u đ c. Hànhệ ẻ ặ ỗ ổ ể ị ượ
vi ch u làm ch t êm d u càng t ra đ c ác, khi nó đ c th c hi n b i chính nh ng ng i –ị ế ị ỏ ộ ượ ự ệ ở ữ ườ
nh là ng i trong gia đình lẽ ra ph i nâng đ ng i thân c a mình m t cách kiên nh n vàư ườ ả ỡ ườ ủ ộ ẫ
yêu th ng, hay b i nh ng ng i, vì ngh nghi p c a h , nh các y sĩ, đúng ra ph i chămươ ở ữ ườ ề ệ ủ ọ ư ả
sóc b nh nhân, c trong nh ng hoàn c nh khó khăn nh t khi h s p ch t.ệ ả ữ ả ấ ọ ắ ế
Vi c ch n l a “làm ch t êm d u” càng n ng t i, khi nó đ c coi nh m t vi c sát nhân màệ ọ ự ế ị ặ ộ ượ ư ộ ệ
các đ tam nhân th c hi n đ i v i m t ng i không h yêu c u nh th và không bao giệ ự ệ ố ớ ộ ườ ề ầ ư ế ờ
t m t ý ng thu n nào. Ng i ta đã đi t i t t đ nh c a ý thích tùy nghi v s b t công ghêỏ ộ ư ậ ườ ớ ộ ỉ ủ ề ự ấ
g m khi m t s ng i, bác sĩ hay nhà làm lu t, đã đo t quy n quy t đ nh ai đ c s ng aiớ ộ ố ườ ậ ạ ề ế ị ượ ố
ph i ch t. Chuy n đó t l i c n cám d trong v n Êđen: “Tr nên nh Thiên Chúa, bi tả ế ệ ả ạ ơ ỗ ườ ở ư ế
lành bi t dũ” (x. St 3,5). Nh ng ch có Thiên Chúa m i c m quy n sinh t : “Chính ta làmế ư ỉ ớ ầ ề ử
cho ch t và làm cho s ng” (Đnl 32,29; 2V 5,7; 1 Sm 2,6). Thiên Chúa v n s d ng quy n yế ố ẫ ử ụ ề ấ
theo ý đ nh khôn ngoan và yêu th ng c a Ngài, và ch mình Ngài có quy n làm nh th .ị ươ ủ ỉ ề ư ế
Khi con ng i chi m quy n y, theo cái logic vô lý và ích k , thì vi c mà h đã th c hi nườ ế ề ấ ỷ ệ ọ ự ệ
ch c ch n đ a h t i b t công bình và đe do t n g c r lòng tín nhi m l n nhau, là c sắ ắ ư ọ ớ ấ ạ ậ ố ễ ệ ẫ ơ ở
cho m i quan h chân chính gi a các ngôi v .ọ ệ ữ ị
67. Trái l i, con đ ng khác h n chính là con đ ng c a tình yêu và xót th ng đích th c,ạ ườ ẳ ườ ủ ươ ự
mà nhân lo i đòi h i, và đ c đ c tin vào Chúa Kitô Đ ng C u Chu c, Đ ng đã ch t vàạ ỏ ượ ứ ấ ứ ộ ấ ế
ph c sinh, soi sáng cho b ng nh ng nguyên do m i. L i yêu c u th t lên t trái tim conụ ằ ữ ớ ờ ầ ố ừ
ng i, trong giây phút đ i di n sau cùng v i đau kh và s ch t, đ c bi t là khi con ng iườ ố ệ ớ ổ ự ế ặ ệ ườ
b th thách mu n co c m l i trong th t v ng và nh mu n t hu di t mình, thì l i yêuị ử ố ụ ạ ấ ọ ư ố ự ỷ ệ ờ
c u đó tr c h t là kêu xin tình liên đ i và s nâng đ trong th thách. Đó là l i yêu c uầ ướ ế ớ ự ỡ ử ờ ầ
đ c giúp đ đ ti p t c hy v ng, khi m i hy v ng c a con ng i đ u tan bi n. Đó là đi uượ ỡ ể ế ụ ọ ọ ọ ủ ườ ề ế ề
Công Đ ng Vatican II nh c nh chúng ta; “chính khi đ i di n v i cái ch t mà đi u bí n vồ ắ ở ố ệ ớ ế ề ẩ ề
s ph n nhân sinh đ t t i cao đi m” đ i v i con ng i, tuy nhiên, “chính nh m t c mố ậ ạ ớ ể ố ớ ườ ờ ộ ả
h ng đúng đ n c a lòng mình mà con ng i v t b và t ch i s tàn phá tr n v n nàyứ ắ ủ ườ ứ ỏ ừ ố ự ọ ẹ
cũng nh cái th t b i d t khoát c a b n thân mình, cái m m s ng không th ch gói g nư ấ ạ ứ ủ ả ầ ố ể ỉ ọ
vào v t ch t y, đã n i lên ch ng l i s ch t” (86).ậ ấ ấ ổ ố ạ ự ế
S ch ng c ng t nhiên đó tr c cái ch t đ c sáng t và ni m hy v ng vào s b t tự ố ưỡ ự ướ ế ượ ỏ ề ọ ự ấ ử
đ c hoàn ch nh b ng ni m tin Kitô giáo, ni m tin này h a và cho phép ta tham d vàoượ ỉ ằ ề ề ứ ự
chi n th ng c a Chúa Kitô Ph c sinh, chi n th ng c a Đ ng đã dùng cái ch t c u đ c aế ắ ủ ụ ế ắ ủ ấ ế ứ ộ ủ
mình mà gi i phóng con ng i kh i s ch t và ban n tha t i (x. Rm 6,23), và ban Thánhả ườ ỏ ự ế ơ ộ
Th n cho con ng i đ làm b o ch ng s s ng l i và s s ng (x. Rm 8,11). Ni m xác tínầ ườ ể ả ứ ự ố ạ ự ố ề
đ c b t t sau này và ni m hy v ng đ ph c sinh Chúa h a ban chi u gi i m t ánhượ ấ ử ề ọ ượ ụ ứ ế ả ộ
sáng m i lên m u nhi m đau kh và s ch t, ni m xác tín và hy v ng y đ t tâm h n tínớ ầ ệ ổ ự ế ề ọ ấ ặ ồ
h u m t s c m nh khác th ng đ h phó thác cho ý đ nh c a Thiên Chúa.ữ ộ ứ ạ ườ ể ọ ị ủ
Thánh Phaolô Tông đ đã di n gi i quan ni m m i này d i hình th c m t s d t khoátồ ễ ả ệ ớ ướ ứ ộ ự ứ
thu c v Chúa, liên h t i con ng i trong m i tình hu ng: “Không ai trong chúng ta đ cộ ề ệ ớ ườ ọ ố ượ
s ng cho mình và cũng không ai đ c ch t cho mình. Vì n u ta s ng, là s ng cho Chúa, vàố ượ ế ế ố ố
n u ta ch t là ch t cho Chúa. V y dù s ng hay ch t, ta v n thu c v Chúa” (Rm 14,7-8).ế ế ế ậ ố ế ẫ ộ ề
Ch t cho Chúa nghĩa à s ng s ch t c a Ngài nh m t hành vi cao v i c a lòng vâng ph cế ố ự ế ủ ư ộ ờ ủ ụ
Chúa Cha (x. Pl 2,8) b ng cách đónh nh n l y s ch t vào gi mà Thiên Chúa đã mu n vàằ ậ ấ ự ế ờ ố
đã ch n cho ta (x. Ga 13,1), ch mình Ngài m i có th phán quy t bao gi ch m d t đ ngọ ỉ ớ ể ế ờ ấ ứ ườ
tr n c a ta. S ng đi u x u và là m t th thách, v n có th tr nên ngu n tình yêu và v iầ ủ ố ề ấ ộ ử ẫ ể ở ồ ớ
tình yêu mà ch u đau kh , nh tham d vào đau kh c a Chúa Kitô b đóng đinh, nh nị ổ ư ự ổ ủ ị ờ ơ
nh ng không c a Thiên Chúa vào do chính mình ch n l y. Nh v y ai ch u đau kh trongư ủ ọ ấ ư ậ ị ổ
Chúa sẽ càng nên đ ng hình d ng v i Ngài, đ y công nghi p c u đ c a Chúa đ i v i Giáoồ ạ ớ ầ ệ ứ ộ ủ ố ớ
H i và loài ng i (87). B t c đau kh nào cũng đ c m i g i s ng kinh nghi m c a thánhộ ườ ấ ứ ổ ượ ờ ọ ố ệ ủ
Tông đ : “Tôi vui s ng trong các n i đau kh ch u vì anh em, và trong thân xác tôi, tôi bùồ ướ ỗ ổ ị
đ p nh ng gì còn thi u n i các th thách Chúa Kitô ch u vì thân mình Ngài là H i Thánh”ắ ữ ế ơ ử ị ộ
(Cl 1,24).
Lu t dân s và lu t luân lýậ ự ậ
“Ph i vâng l i Thiên Chúa h n vâng l i ng i phàm” (Cv 5,2)ả ờ ơ ờ ườ
68. M t trong nh ng ph ng di n đ c thù c a nh ng cu c ám h i ngày nay ch ng l i sộ ữ ươ ệ ặ ủ ữ ộ ạ ố ạ ự
s ng – nh ta đã nhi u l n nói t i – là cái khuynh h ng đ c h ng yêu sách đ c h pố ư ề ầ ớ ướ ượ ưở ượ ợ
th c hoá theo pháp lu t nh th đó là quy n mà nhà n c, ít là trong vài hoàn c nh, ph iứ ậ ư ể ề ướ ả ả
nhìn nh n cho công dân, và do v y, đó cũng là khuynh h ng mu n s d ng nh ng quy nậ ậ ướ ố ử ụ ữ ề
y, v i s giúp đ ch c ch n và mi n phí c a các y sĩ và nhân viên y t .ấ ớ ự ỡ ắ ắ ễ ủ ế
R t th ng th y ng i ta coi s s ng c a nh ng hài nhi ch a sinh hay c a nh ng ng i bấ ườ ấ ườ ự ố ủ ữ ư ủ ữ ườ ị t t nguy n n ng, ch là m t thi n ích t ng đói: theo logic c a nh ng t l hay s h cậ ề ặ ỉ ộ ệ ươ ủ ữ ỷ ệ ố ọ
thu n tuý s s ng ph i đ c so sánh v i nhi u thi n ích khác và tuỳ vào đó mà đánh giá.ầ ự ố ả ượ ớ ề ệ
Ng i ta cũng nghĩ r ng ch ai vào hoàn c nh c th , và th y b n thân mình có liên hườ ằ ỉ ở ả ụ ể ấ ả ệ
v i hoàn c nh y, m i có th th c hi n s cân nh c chính xác các thi n ích đó, b i v y, k tớ ả ấ ớ ể ự ệ ự ắ ệ ở ậ ế
qu là ch h m i có th quy t đ nh v m t luân lý c a vi c h ch n l a. Trong l i ích c aả ỉ ọ ớ ể ế ị ề ặ ủ ệ ọ ọ ự ợ ủ
vi c c ng đ ng sinh t n dân s và c a s hài hoà xã h i, nhà n c ph i tôn tr ng s l aệ ộ ồ ồ ự ủ ự ộ ướ ả ọ ự ự
ch n ny, đ n m c ph i công nh n vi c phá thai “và làm ch t êm d u”.ọ ế ứ ả ậ ệ ế ị
Trong nhi u hoàn c nh khác nhau, ng i ta nghĩ r ng lu t dân s không th đòi h i m iề ả ườ ằ ậ ự ể ỏ ọ
công dân s ng m c đ luân lý cao h n m c đ mà h công nh n và tuân gi . Trong nh ngố ứ ộ ơ ứ ộ ọ ậ ữ ữ
đi u ki n nh v y, lu t pháp sẽ ph i luôn luôn ph n nh d lu n và ý ki n c a đa s côngề ệ ư ậ ậ ả ả ả ư ậ ế ủ ố
dân, và ít ra trong m t s tr ng h p nguy k ch, ph i nh n cho h đ c phá thai và giúpộ ố ườ ợ ị ả ậ ọ ượ
h ch t êm d u không th đ a t i vi c th c hi n b t h p pháp, đàng khác l i không cóọ ế ị ể ư ớ ệ ự ệ ấ ợ ạ
đ c s ki m soát t i c n c a xã h i, và th hi n mà không có s an toàn c n thi t, vìượ ự ể ố ầ ủ ộ ự ệ ự ầ ế
thi u tr giúp y t . Ng i ta còn đòi h i, n u b o v m t đ o lu t không đ c c th tuânế ợ ế ườ ỏ ế ả ệ ộ ạ ậ ượ ụ ể
gi , xét cho cùng l i ch ng là làm h i đ n uy quy n c a m i lu t khác sao.ữ ạ ẳ ạ ế ề ủ ọ ậ
Sau cùng có nh ng ý ki n tri t đ đã ch tr ng r ng, trong xã h i hi n đ i và đa nguyên,ữ ế ệ ể ủ ươ ằ ộ ệ ạ
ng i ta sẽ ph i nh n cho m i ng i đ c quy n hoàn toàn t ch đ đ nh đo t v sườ ả ậ ọ ườ ượ ề ự ủ ể ị ạ ề ự
s ng c a mình và s s ng c a em bé ch a sinh ra: qu v y, vi c ch n l a các ý ki n luânố ủ ự ố ủ ư ả ậ ệ ọ ự ế
lý khác bi t nhau sẽ không tuỳ lu t pháp, và lu t pháp càng không đ c áp đ t m t ch nệ ậ ậ ượ ặ ộ ọ
l a nào làm t n h i cho nh ng ch n l a khác.ự ổ ạ ữ ọ ự
69. Dù sao trong n n văn hoá dân ch th i đ i ta, d lu n r ng rãi cho r ng lãnh v c phápề ủ ờ ạ ư ậ ộ ằ ự
lý c a m t xã h i ph i đ i gi i h n vi c ghi và nh n nh ng xác tín c a đa s , và do v y,ủ ộ ộ ả ượ ớ ạ ở ệ ậ ữ ủ ố ậ
nó ch ph i d a trên đi u mà đa s công nh n và s ng nh là h p luân lý. Nêu khi đóỉ ả ự ề ố ậ ố ư ợ
ng i ta nghĩ r ng c chân lý chung và khách quan, th t s là b t kh đ t t i, thì tôn tr ngườ ằ ả ậ ự ấ ả ạ ớ ọ
t do c a công dân, trong n n dân ch , công dân đ c “coi nh ” các ng i có ch quy n –ự ủ ề ủ ượ ư ườ ủ ề
đòi h i, m c đ làm lu t, ng i ta ph i nhìn nh n s t quy t c a l ng tâm cá nhân, vaỏ ở ứ ộ ậ ườ ả ậ ự ự ế ủ ươ
do đó, khi thi t l p nh ng quy đ nh th t c n thi t cho vi c đ ng sinh t n trong xã h i, khiế ậ ữ ị ậ ầ ế ệ ồ ồ ộ
ng i ta ch ph i thích nghi v i ý mu n c a đa s , b t kỳ ý y nh th nào. T s ki nườ ỉ ả ớ ố ủ ố ấ ấ ư ế ừ ự ệ
trên, trong lúc hành đ ng, m i nhà làm chính tr ph i tách bi t h n lãnh v c l ng tâm cáộ ọ ị ả ệ ẳ ự ươ
nhân kh i lãnh v c hành đ ng chính tr .ỏ ự ộ ị
Nh v y là ta th y hai khuynh h ng, b ngoài đ i ngh ch h n nhau. M t bên các cá nhânư ậ ấ ướ ề ố ị ẳ ộ
đòi dành cho mình m t s hoàn toàn t quy t v luân lý trong vi c l a ch n và đòi nhàộ ự ự ế ề ệ ự ọ
n c không đ c nh n hay áp đ t m t quan ni m mang tính luân lý nào, nh ng ph i quanướ ượ ậ ặ ộ ệ ư ả
tâm đ n vi c b o đ m t do m i ng i m t môi tr ng r ng rãi nh t, ch có gi i h n đ iế ệ ả ả ự ỗ ườ ộ ườ ộ ấ ỉ ớ ạ ố
ngo i là không đ c l n sang môi tr ng c a s t quy t mà m i công dân đ u có quy nạ ượ ấ ườ ủ ự ự ế ọ ề ề
h ng. M t khác ng i ta cho r ng, trong vi c thi hành nh ng ch c năng công c ng vàưở ặ ườ ằ ệ ữ ứ ộ
chuyên nghi p, s tôn tr ng t do l a ch n c a nh ng ng i khác đòi m i ng i phri d pệ ự ọ ự ự ọ ủ ữ ườ ỗ ườ ẹ
b chính nh ng xác tín c a riêng mình, đ ph c v m i yêu c u c a công dân đã đ oc lu tỏ ữ ủ ể ụ ụ ọ ầ ủ ự ậ
pháp nhìn nh n và b o v , b ng cách nh n nh tiêu chu n duy nh t c a luân lý, trong khiậ ả ệ ằ ậ ư ẩ ấ ủ
thi hành ch c năng c a mình, t t c nh ng gì đ c xác đ nh b i lu t pháp y. Trongứ ủ ấ ả ữ ượ ị ở ậ ấ
nh ng đi u ki n nh v y, trách nhi m c a m i con ng i đ c u thách cho lu t dân s ,ứ ề ệ ư ậ ệ ủ ỗ ườ ượ ỷ ậ ự
vì đi u y gi thi t s thoái v c a l ng tâm luân lý, ít ra là trong lãnh v c c a ho t đ ngề ấ ả ế ự ị ủ ươ ự ủ ạ ộ
công c ng.ộ
70. C i ngu n chung c a t t c nh ng khuynh h ng này là “ch thuy t t ng đ i trongộ ồ ủ ấ ả ữ ướ ủ ế ươ ố
luân lý” nó là đ c đi m c a ph n l n n n văn hoá hi n nay. Nhi u ng i cho r ng chặ ể ủ ầ ớ ề ệ ề ườ ằ ủ
thuy t t ng đ i là đi u ki n c a n n dân ch , b i vì ch m t mình nó b o đ m cho sế ươ ố ề ệ ủ ề ủ ở ỉ ộ ả ả ự
bao dung, tôn tr ng l n nhau gi a các cá nhân và bám sát đ c quy t đ nh c a đa só, trongọ ẫ ữ ượ ế ị ủ
khi nh ng lu t l luân lý coi là khách quan và ngu n b t bu c, sẽ đ a t i ch nghĩa chuyênữ ậ ệ ồ ắ ộ ư ớ ủ
ch và b t bao dung. Nh ng v n đ ph i tôn tr ng s s ng l i khi n xu t hi n nhi uế ấ ư ấ ề ả ọ ự ố ạ ế ấ ệ ề
ngh ch ý và nhi u mâu thu n, kèm theo nhi u h u qu kh ng khi p r t c th n n pị ề ẫ ề ậ ả ủ ế ấ ụ ể ẩ ấ
d i nh ng quan ni m trên.ướ ữ ệ
Qu th c trong l ch s còn ghi nhi u trong tr ng h p mà t i ác đ c ng i ta ph mả ự ị ử ề ườ ợ ộ ượ ườ ạ
nhân danh “chân lý”. Nh ng, nhân danh “ch thuy t t ng đói trong luân lý”: ng i taư ủ ế ươ ườ
cũng đã ph m và còn đang ph m nh ng t i ác không kém n ng n và nh ng s ch i b tạ ạ ữ ộ ặ ề ữ ự ố ỏ ự
do không kém quy t li t. Khi đa s trong Qu c h i hay trong xã h i ra s c l nh hu di t sế ệ ố ố ộ ộ ắ ệ ỷ ệ ự
s ng c a con ng i ch a đ c sinh ra, dù có đ t ra m t vài đi u ki n, thì đa s y l iố ủ ườ ư ượ ặ ộ ề ệ ố ấ ạ
ch ng có m t quy t đ nh “tàn ác” đ i v i h u th con ng i còn non n t và không có gìẳ ộ ế ị ố ớ ữ ể ườ ớ
bênh v c đó sao? L ng tâm c a m i ng i đ u ph n ng đúng tr c nh ng t i ác ch ngự ươ ủ ọ ườ ề ả ứ ướ ữ ộ ố
nhân lo i mà th k ta đã t ng có kinh nghi m bi th m. Li u nh ng t i ác này có h t là t iạ ế ỷ ừ ệ ả ệ ữ ộ ế ộ
ác, n u nh chúng không đ c th c hi n b i nh ng b o chúa vô l ng tâm, mà l i đ cế ư ượ ự ệ ở ữ ạ ươ ạ ượ
h p th c hoá b i s đ ng tình c a nhân dân chăng?ợ ứ ở ự ồ ủ
Th t th , n n dân ch không th đ c nâng lên hàng huy n tho i, đ n m c tr nên chậ ế ề ủ ể ượ ề ạ ế ứ ở ỗ
thay th cho luân lý, hay là th thu c v n ng c a s vô luân đ c. Căn b n dân ch làế ứ ố ạ ứ ủ ự ượ ả ủ
“ch đ ”, và là ch đ thì nó là d ng c ch không ph i m c đích. Tính cách “luân lý” c aế ộ ế ộ ụ ụ ứ ả ụ ủ
nó không ph i t đ ng mà có, nh ng ph i tuỳ thu c s hoà h p v i lu t luân lý mà chínhả ự ộ ư ả ộ ự ợ ớ ậ
n n dân ch ph i vâng ph c, y nh b t c hành vi nào c a con ng i: tính cách luân lý yề ủ ả ụ ư ấ ứ ủ ườ ấ
tuỳ thu c vào tính luân lý c a các m c đích đ c theo đu i và c a các ph ng ti n đ cộ ủ ụ ượ ổ ủ ươ ệ ượ
dùng. N u hi n nay ng i ta coi s đ ng tình c a g n nh t t c m i ng i v giá tr c aế ệ ườ ự ồ ủ ầ ư ấ ả ọ ườ ề ị ủ
n n dân ch , thì cũng ph i coi đi u y nh m t “giá tr th i đ i” mang tính tích c c, nhề ủ ả ề ấ ư ộ ị ờ ạ ự ư
Giáo hu n c a Giáo H i đã nhi u l n nh n m nh (88). Nh ng giá tr c a n n dân ch sẽấ ủ ộ ề ầ ấ ạ ư ị ủ ề ủ
đ c duy trì hay m t đi là tuỳ theo nh ng giá tr mà n n dân ch đã mang l y và ch nượ ấ ữ ị ề ủ ấ ấ
h ng: căn b n và c n thi t ph i là ph m giá c a m i ng i, s tôn tr ng m i quy n b tư ả ầ ế ả ẩ ủ ọ ườ ự ọ ọ ề ấ
kh đ ng ch m, b t kh nh ng c a con ng i cũng nh s nhìn nh n “l i ích chung”ả ụ ạ ấ ả ượ ủ ườ ư ự ậ ợ
nh m c đích và tiêu chu n đi u khi n đ i s ng chính tr .ư ụ ẩ ề ể ờ ố ị
N n t ng các giá tr này không th có đ c n i nh ng “đa s ” d lu n t m th i và bi nề ả ị ể ượ ơ ữ ố ư ậ ạ ờ ế
đ ng, nh ng ch có đ c n i s nhìn nh n luân lý khách quan, vì là “lu t t nhiên”, đ cộ ư ỉ ượ ơ ự ậ ậ ự ượ
ghi kh c trong lòng con ng i, lu t luân lý khách quan là n i quy chi u m u m c choắ ườ ậ ơ ế ẫ ự
chính lu t dân s . Khi nào, vì n i t i tăm th m kh c c a l ng tâm t p th , ch thuy tậ ự ỗ ố ả ố ủ ươ ậ ể ủ ế
hoài nghi đi t i ch nghi ng c nh ng nguyên t c căn b n c a lu t luân lý, thì đó là lúcớ ỗ ờ ả ữ ắ ả ủ ậ
ch đ dân ch b lung lay t i t n n n t ng, ch còn quy l i m t b ph n máy móc đi uế ộ ủ ị ớ ậ ề ả ỉ ạ ộ ộ ậ ề
khi n theo c m nghi m l i ích khác nhau và đ i ngh ch nhau mà thôi (89).ể ả ệ ợ ố ị
M t s ng i có th sẽ nghĩ r ng, không có gì t t h n đ c thì cũng ph i coi tr ng vai tròộ ố ườ ể ằ ố ơ ượ ả ọ
c a n n dân ch chi u theo l i ích c a nó đ i v i hoà bình xã h i. Trong ý ki n y có đôiủ ề ủ ế ợ ủ ố ớ ộ ế ấ
chút s th t, nh ng th c khó mà không th y r ng, n u không có m t c s luân lý kháchự ậ ư ự ấ ằ ế ộ ơ ở
quan, thì n n dân ch không th b o đ m đ c hoà bình b n v ng. Cũng nh n u hoàề ủ ể ả ả ượ ề ữ ư ế
bình không đ c d a trên nhân ph m c a m i ng i và trên tình liên đ i gi a m i ng i,ượ ự ẩ ủ ọ ườ ớ ữ ọ ườ
thì th ng ch là hão huy n. Ngay c trong nh ng ch đ có s tham gia c a dân chúng,ườ ỉ ề ả ữ ế ộ ự ủ
vi c đi u hoà các l i ích cũng v n th ng có l i cho nh ng k m nh h n vì h đ c nhi uệ ề ợ ẫ ườ ợ ữ ẻ ạ ơ ọ ượ ề
kh năng hành đ ng không nh ng trên các l i th quy n l c mà còn nh vi c g y t o nênả ộ ữ ợ ế ề ự ờ ệ ầ ạ
s đ ng tình nh t trí n a. Trong tình hu ng y, dân ch d tr nên m t t tr ng r ng.ự ồ ấ ữ ố ấ ủ ễ ở ộ ừ ố ỗ
71. Vì t ng lai xã h i và vì s phát tri n n n dân ch lành m nh, ph i c p bách khám pháươ ộ ự ể ề ủ ạ ả ấ
ra nh ng giá tr nhân b n và luân lý thi t y u và nguyên thu , phát sinh ngay t luân lý vữ ị ả ế ế ỷ ừ ề
h u th nhân linh, nh ng giá tr di n t và b o v ph m giá con ng i: đó là nh ng giá trữ ể ữ ị ễ ả ả ệ ẩ ườ ữ ị mà không ai, không đa s nào, không nhà n c nào sáng t o ra đ c, bi n đ i hay bãi bố ướ ạ ượ ế ổ ỏ
đi đ c, nh ng m i ng i ph i nhìn nh n, tôn tr ng và ch n h ng các giá tr y.ượ ư ọ ườ ả ậ ọ ấ ư ị ấ
Trong b i c nh này, ph i l y l i các y u t căn b n c a quan ni m v nh ng t ng quanố ả ả ấ ạ ế ố ả ủ ệ ề ữ ươ
gi a lu t dân s và lu t luân lý, đúng nh đã đ c Giáo H i đ ngh , nh ng chúng v n là diữ ậ ự ậ ư ượ ộ ề ị ư ẫ
s n c a nh ng truy n th ng v pháp lý c a nhân lo i.ả ủ ữ ề ố ề ủ ạ
Vai trò c a lu t dân s ch c ch n là khác vai trò c a lu t luân lý, và có t m m c gi i h n.ủ ậ ự ắ ắ ủ ậ ầ ứ ớ ạ
Vì th , “trong m i lãnh v c đ i s ng, lu t dân s không đ c thay th l ng tâm, cũngế ọ ự ờ ố ậ ự ượ ế ươ
không đ c ra nh ng đi u lu t v nh ng gì không thu c th m quy n c a mình” (90),ượ ữ ề ậ ề ữ ộ ẩ ề ủ
th m quy n này ch là đ b o đ m ích l i c a m i ng i, b ng cách nhìn nh n và b o vẩ ề ỉ ể ả ả ợ ủ ọ ườ ằ ậ ả ệ
nh ng quy n căn b n c a h và ch n h ng hoà bình cũng nh luân lý công c ng (91). Quữ ề ả ủ ọ ấ ư ư ộ ả
th , vai trò c a lu t dân s là b o đ m vi c đ ng sinh t n có n n p trong xã h i, trongế ủ ậ ự ả ả ệ ồ ồ ề ế ộ
công bình th t s , đ “m i ng i chúng ta có th s ng cu c đ i thanh th n và bình an,ậ ự ể ọ ườ ể ố ộ ờ ả
trong đ o đ c và ph m giá” (1Tm 2,2). Chính vì th , lu t dân s ph i b o đ m cho t t cạ ứ ẩ ế ậ ự ả ả ả ấ ả
m i ph n t xã h i đ c tôn tr ng v nh ng quy n căn b n v n thu c v con ng i màọ ầ ử ộ ượ ọ ề ữ ề ả ố ộ ề ườ
b t c lu t pháp dân s nào cũng ph i công nh n và b o đ m. Đ ng đ u và căn b n nh tấ ứ ậ ự ả ậ ả ả ứ ầ ả ấ
là quy n s ng b t kh xâm ph m c a m i ng i vô t i. N u công quy n đôi khi có th tề ố ấ ả ạ ủ ọ ườ ộ ế ề ể ừ
ch i d p b nh ng gì mà vì s c m đoán c a nó sẽ gây ra thi t h i n ng h n (92), thì côngố ẹ ỏ ữ ự ấ ủ ệ ạ ặ ơ
bao gi đ c ch p nh n là h p pháp, v i danh nghĩa quy n cá nhân, dù nh ng cá nhân nàyờ ượ ấ ậ ợ ớ ề ữ
là đa s trong xã h i – s vi ph m đ i v i con ng i, b ng cách không nhìn nh n m tố ộ ự ạ ố ớ ườ ằ ậ ộ
quy n căn b n nh quy n đ c s ng c a ng i khác. Vi c lu t pháp cho phá thai và giúpề ả ư ề ượ ố ủ ườ ệ ậ
cho ch t êm d u, không th , b t c hoàn c nh nào, đ c d a vào s tôn tr ng l ng tâmế ị ể ấ ứ ả ượ ự ự ọ ươ
ng i khác, chính b i vì xã h i có quy n và b n ph n t b o v ch ng l i nh ng l m d ngườ ở ộ ề ổ ậ ự ả ệ ố ạ ữ ạ ụ
có th x y đ n nhân danh l ng tâm và n i c tôn tr ng t do (93).ể ả ế ươ ạ ớ ọ ự
Trong thông đi p “Hoà bình trên trái đ t”, Đ c Gioan XXIII đã nh c l i v đ tài này: “Đ iệ ấ ứ ắ ạ ề ề ố
v i t t ng ngày nay, công ích tr c tiên h t i vi c b o v các quy n l i và b n ph nớ ư ưở ướ ệ ạ ệ ả ệ ề ợ ổ ậ
c a nhân v : do đó, vai trò c a các nhà cai tr c t y u là vi c b o đ m s nhìn nh n vàủ ị ủ ị ố ế ở ệ ả ả ự ậ
tôn tr ng quy n l i, s giao l u gi a các quy n l i, và phát tri n quy n l i, va do đó ph iọ ề ợ ự ư ữ ề ợ ể ề ợ ả
làm cho t ng công dân đ c d dàng chu toàn b n ph n c a h . B i vì “s m nh thi t y uừ ượ ễ ổ ậ ủ ọ ở ứ ệ ế ế
c a m i quy n bính chính tr là b o v nh ng quy n b t kh xâm ph m c a con ng i vàủ ọ ề ị ả ệ ữ ề ấ ả ạ ủ ườ
làm th nào t ng ng i hoàn t t d dàng ch c năng riêng c a h . Vì th , n u công quy nế ừ ườ ấ ễ ứ ủ ọ ế ế ề
đi t i ch không bi t ho c xâm nh p quy n con ng i, thì không nh ng ng i c m quy nớ ỗ ế ặ ậ ề ườ ữ ườ ầ ề
không chu toàn trách nhi m, nh ng các d tính c a h thi u h n m i giá tr pháp lý” (94).ệ ư ự ủ ọ ế ẳ ọ ị
72. Giáo lý v s c n thi t ph i làm cho lu t dân s phù h p v i lu t luân lý v n liên t cề ự ầ ế ả ậ ự ợ ớ ậ ẫ ụ
đ c gi ng d y trong truy n th ng Giáo H i, nh m t l n n a ta th y đi u này n i b tượ ả ạ ề ố ộ ư ộ ầ ữ ấ ề ổ ậ
trong thông đi p k trên c a Đ c Gioan XXIII: “Quy n bính mà tr t t luân lý đòi h i ph iệ ể ủ ứ ề ậ ự ỏ ả
có, xu t phát t Thiên Chúa, v y n u x y ra vi c nh ng nhà lãnh đ o ban hành các đi uấ ừ ậ ế ả ệ ữ ạ ề
lu t hay dùng nh ng bi n pháp ngh ch l i tr t t luân lý, và do đó, ngh ch l i ý Thiên Chúa,ậ ữ ệ ị ạ ậ ự ị ạ
thì nh ng đi u y không th b t bu c l ng tâm con ng i… H n th , trong nh ngữ ề ấ ể ắ ộ ươ ườ ơ ế ữ
tr ng h p này, chính quy n t bi n ch t thành áp b c” (95). Đó là giáo hu n theo thánhườ ợ ề ự ế ấ ứ ấ
Toma Aquino, ngài vi t rõ r ng: “lu t con ng i làm ra ch đúng là lu t pháp xét theo nóế ằ ậ ườ ỉ ậ
phù h p v i lẽ ph i; v i danh nghĩa y, rõ ràng nó t lu t vĩnh c u mà phát xu t. Nh ngợ ớ ả ớ ấ ừ ậ ử ấ ư
theo m c đ nó tách r i kh i lẽ ph i, thì ph i tuyên b nó là lu t gian tà, và do đó, khôngứ ộ ờ ỏ ả ả ố ậ
có lý do t n t i nh là lu t, mà là m t s c ng b c” (96). Và, “m i lu t do con ng i đ tồ ạ ư ậ ộ ự ưỡ ứ ọ ậ ườ ặ
ra, ch đúng là lu t tuỳ theo m c đ nó phát xu t t lu t t nhiên. N u nó l ch l c quanỉ ậ ứ ộ ấ ừ ậ ự ế ệ ạ ở
đi m nào đó kh i lu t t nhiên, lúc y nó không ph i là lu t, mà là hu ho i lu t” (97).ể ỏ ậ ự ấ ả ậ ỷ ạ ậ
Hi n nay, vi c áp d ng đ u tiên và cách tr c ti p giáo hu n trên, liên h đ n cái lu t conệ ệ ụ ầ ự ế ấ ệ ế ậ
ng i đ t ra đ không nh n quy n căn b n và nguyên thu c a s s ng, m t quy n thu cườ ặ ể ậ ề ả ỷ ủ ự ố ộ ề ộ
riêng v con ng i. Vì th , nh ng th lu t, trong tr ng h p phá thai và làm ch t êm d u,ề ườ ế ữ ứ ậ ườ ợ ế ị
“h p th c hoá” vi c tr c ti p tiêu di t nh ng con ng i vô t i, là hoàn toàn mâu thu nợ ứ ệ ự ế ệ ữ ườ ộ ẫ
không th am h p v i quy n s ng b t kh xâm ph m thu c riêng v m i ng i, màể ợ ớ ề ố ấ ả ạ ộ ề ọ ườ
nh ng th lu t y còn ch i b s bình đ ng c a m i ng i tr c pháp lu t. Có lẽ ng i taữ ứ ậ ấ ố ỏ ự ẳ ủ ọ ườ ướ ậ ườ
mu n v n n n r ng đó không ph i là tr ng h p làm ch t êm d u, khi nó đ c yêu c uố ấ ạ ằ ả ườ ợ ế ị ượ ầ
m t cách ý th c do chính đ ng s . Nh ng m t nhà n c h p th c hoá yêu c u này, vàộ ứ ươ ự ư ộ ướ ợ ứ ầ
cho phép thi hành, sẽ đi t i ch h p th c hoá tr ng h p t t -sát nhân (suicide-ớ ỗ ợ ứ ườ ợ ự ửhomicide), ng c l i v i nh ng nguyên t c căn b n v s b t kh đ nh đo t trên s s ngượ ạ ớ ữ ắ ả ề ự ấ ả ị ạ ự ố
và vi c b o v m i s s ng vô t i. C theo ki u cách y, ng i ta ng h vi c gi m thi uệ ả ệ ọ ự ố ộ ứ ể ấ ườ ủ ộ ệ ả ể
lòng tôn tr ng s ng và ng i ta m đ ng cho nh ng cách s ng bãi b s tín nhi m, trongọ ố ườ ở ườ ữ ố ỏ ự ệ
các quan h xã h i. Nh ng lu t cho phép và ng h phá thai và làm ch t êm d u đi ng cệ ộ ữ ậ ủ ộ ế ị ượ
l i công ích, và do đó, nh ng th lu t y thi u tính h p pháp th c s . Qu v y, s khôngạ ữ ứ ậ ấ ế ợ ự ự ả ậ ự
nhìn nh n s s ng, chính vì nó d n đ n ch tri t tiêu con ng i mà xã h i ch t n t i đậ ự ố ẫ ế ỗ ệ ườ ộ ỉ ồ ạ ể
ph c v , đ y là đi u tr c ti p và t h i nh t, đi ng c l i kh năng th c hi n công ích.ụ ụ ấ ề ự ế ệ ạ ấ ượ ạ ả ự ệ
H u qu là, khi m t lu t dân s h p th c hoá vi c phá thai và làm ch t êm d u thì t nóậ ả ộ ậ ự ợ ứ ệ ế ị ự
lu t y không còn là lu t dân s có tính b t bu c v luân lý n a.ậ ấ ậ ự ắ ộ ề ữ
73. Nh v y, vi c phá thai và làm ch t êm d u là nh ng t i ác mà không lu t nhân lo i nàoư ậ ệ ế ị ữ ộ ậ ạ
có th cho r ng h p pháp đ c. Nh ng lu t lo i này không nh ng không h có giá tr b tể ằ ợ ượ ữ ậ ạ ữ ề ị ắ
bu c đ i v i l ng tâm mà chúng còn đ c đòi bu c cách nghiêm tr ng và chính xác làộ ố ớ ươ ượ ộ ọ
ch ng l i chúng, vì s ph n đ i c a l ng tâm. Ngay nh ng ngày đ u c a Giáo H i, cácố ạ ự ả ố ủ ươ ữ ầ ủ ộ
Tông đ gi ng d y nh ng ng i theo Chúa Kitô b n ph n vâng ph c công quy n đ cồ ả ạ ữ ườ ổ ậ ụ ề ượ
thi t l p h p pháp (x. Rm 13,1-7,13-14) nh ng đ ng th i vi c gi ng d y cũng m nh mẽế ậ ợ ư ồ ờ ệ ả ạ ạ
ch b o “ph i vâng l i Thiên Chúa h n loài ng i” (Cv 5,29). Ngay trong C u c, chính vỉ ả ả ờ ơ ườ ự Ướ ề
v n đ nh ng đe do đ i v i m ng s ng, ta g p m t ví d r t ý nghĩa v vi c kháng cấ ề ữ ạ ố ớ ạ ố ặ ộ ụ ấ ề ệ ự
m nh l nh b t công c a nhà c m quy n. Nh ng bà h sinh cho tr Do Thái đã ch ng l iệ ệ ấ ủ ầ ề ữ ộ ẻ ố ạ
vua Pharaon, khi ông ra l nh gi t các tr trai m i sinh: “Các bà đã không làm đi u mà vuaệ ế ẻ ớ ề
Ai C p ra l nh và c đ các bé trai đ c s ng” (Xh 1,17). Nh ng ph i nhìn rõ lý do sâu xaậ ệ ứ ể ượ ố ư ả
c a vi c x s y: ”Các bà h sinh kính s Thiên Chúa” (Xh 1,17). Ch có s tuân ph củ ệ ử ự ấ ộ ợ ỉ ự ụ
Thiên Chúa-Đ ng duy nh t mà ta ph i kính s , lòng kính s do s nhìn nh n quy n t i caoấ ấ ả ợ ợ ự ậ ề ố
c a Ngài, m i làm phát sinh s c m nh và lòng can đ m c a nh ng ai s n sàng hy sinh kủ ớ ứ ạ ả ủ ữ ẵ ể
c đ n tính m ng v i ni m tin xác tín r ng vi c y “t o nên s can tr ng và lòng tin c yả ế ạ ớ ề ằ ệ ấ ạ ự ườ ậ
c a các thánh” (Kh 13,10).ủ
Trong tr ng h p th lu t t nó đã b t công, nh lu t công nh n phá thai và làm ch t êmườ ợ ứ ậ ự ấ ư ậ ậ ế
d u, thì không bao gi đ c phép theo, cũng không đ c tham gia vào chi n d ch gây dị ờ ượ ượ ế ị ư
lu n ng h m t lu t nh th , cũng không b phi u cho lu t đó (98).ậ ủ ộ ộ ậ ư ế ỏ ế ậ
M t v n đ đ c bi t c a l ng tâm có th đ c đ t ra, trong tr ng h p b phi u trongộ ấ ề ặ ệ ủ ươ ể ượ ặ ườ ợ ỏ ế
Qu c h i t ra xác đ nh vi c ng h m t lu t h n ch l i, có nghĩa là h n ch s phá thaiố ộ ỏ ị ệ ủ ộ ộ ậ ạ ế ạ ạ ế ố
đã t ng đ c phép, đ thay th lu t cho phép phá thai đang có hi u l c ho c lu t ch đừ ượ ể ế ậ ệ ự ặ ậ ờ ể
đ c quy t đ nh. Nh ng tr ng h p y không hi m. Qu v y, ng i ta th y có s ki nượ ế ị ư ườ ợ ấ ế ả ậ ườ ấ ự ệ
này là, trong khi m t s vùng trên th gi i v n ti n hành các chi n d ch đ du nh pở ộ ố ế ớ ẫ ế ế ị ể ậ
nh ng lu t ng h phá thai, đ c y m tr b i nhi u t ch c qu c t giàu m nh, thì trongữ ậ ủ ộ ượ ể ợ ở ề ổ ứ ố ế ạ
nhi u n c khác, nh t là nh ng n c đã có kinh nghi m cay đ ng v nh ng lu t l choề ướ ấ ữ ướ ệ ắ ề ữ ậ ệ
phép này, các n c y t t ra là nh ng d u ch c a m t s suy nghĩ m i. Trong tr ngướ ấ ự ỏ ữ ấ ỉ ủ ộ ự ớ ườ
h p đã đ nh đây, rõ ràng là khi không có th tránh hay bãi b hoàn toàn lu t cho phépợ ị ở ể ỏ ậ
phá thai, thì m t dân bi u, đã rõ r t ch ng đ i quy t li t vi c phá thai, mà ai cũng bi t rõộ ể ệ ố ố ế ệ ệ ế
nh th , thì ông sẽ có th góp ph n ng h nh ng ki n ngh có ý gi i h n nh ng thi t h iư ế ể ầ ủ ộ ữ ế ị ớ ạ ữ ệ ạ
c a m t lu t nh th và nh đó gi m đi nh ng h u qu tiêu c c trên bình di n văn hoá vàủ ộ ậ ư ế ờ ả ữ ậ ả ự ệ
luân lý công c ng. Qu v y, hành đ ng nh th , ng i ta không th c hi n vi c c ng tácộ ả ậ ộ ư ế ườ ự ệ ệ ộ
vào cái lu t tai ác kia, nh ng là th c hi n m t c g ng h p pháp, cũng là b n ph n đậ ư ự ệ ộ ố ắ ợ ổ ậ ể
đ c h n ch nh ng ph ng di n b t công.ượ ạ ế ữ ươ ệ ấ
74. Vi c đ a ra nh ng lu t b t công th ng đ t nh ng ng i ngay th ng v m t luân lýệ ư ữ ậ ấ ườ ặ ữ ườ ẳ ề ặ
tr c nhi u v n đ l ng tâm khó khăn, trong nh ng đi u liên can đ n c ng tác c a h , vìướ ề ấ ề ươ ữ ề ế ộ ủ ọ
b n ph n ph i kh ng đ nh quy n c a mình là không b ép bu c tham gia nh ng hànhổ ậ ả ẳ ị ề ủ ị ộ ữ
đ ng x u v m t luân lý. Nh ng ch n l a ph i làm đôi khi đau đ n và có th đòi h i ph iộ ấ ề ặ ữ ọ ự ả ớ ể ỏ ả
hy sinh nh ng v trí ngh nghi p t ng đ c c ng c , hay còn ph i t b nh ng vi n nhữ ị ề ệ ừ ượ ủ ố ả ừ ỏ ữ ễ ả
h p pháp đ thăng ti n ngh nghi p. Trong nhi u tr ng h p khác có th x y ra là vi cợ ể ế ề ệ ề ườ ợ ể ả ệ
hoàn thành m t s hành vi t nó là không x u không t t, đôi khi còn tích c c, đ c d tínhộ ố ự ấ ố ự ượ ự
đ chu n b cho nh ng lu t l mà đ i đ là b t công, sẽ cho phép c u đ c nhi u sinhể ẩ ị ữ ậ ệ ạ ể ấ ứ ượ ề
m ng con ng i b đe do . M t khác, ng i ta có th có lý s r ng khi t ra mình s n sàngạ ườ ị ạ ặ ườ ể ợ ằ ỏ ẵ
hoàn thành nh ng hành vi y, không nh ng sẽ đ a t i g ng mù và làm y u kém s ph nữ ấ ữ ư ớ ươ ế ự ả
đ i c n thi t ch ng l i nh ng ám h i s s ng, nh ng còn d n d n đ a t i tho hi p v iố ầ ế ố ạ ữ ạ ự ố ư ầ ầ ư ớ ả ệ ớ
m t logic đ c phép.ộ ượ
Đ làm sáng t v n đ luân lý khó khăn này, c n nh c l i nh ng nguyên t c t ng quát vể ỏ ấ ề ầ ắ ạ ữ ắ ổ ề
vi c c ng tác v i hành vi x u. Ng i Kitô h u cũng nh m i ng i thi n chí -chi u theoệ ộ ớ ấ ườ ữ ư ọ ườ ệ ế
b n ph n nghiêm tr ng c a l ng tâm, đ c kêu g i không c ng tác v i nh ng vi c điổ ậ ọ ủ ươ ượ ọ ộ ớ ữ ệ
ng c l i v i L lu t c a Thiên Chúa, dù là chúng đ c lu t dân s công nh n. Qu v y,ượ ạ ớ ề ậ ủ ượ ậ ự ậ ả ậ
theo quan đi m luân lý, không bao gi đ c minh nhiên c ng tác vào vi c x u. Sẽ có sể ờ ượ ộ ệ ấ ự
c ng tác nh th , khi hành đ ng đ c th c hi n kia, ho c do chính b n tính nó, ho c doộ ư ế ộ ượ ự ệ ặ ả ặ
tính ch t nó mang l y trong m t b i c nh c th , đã n i b t nh là m t s tham gia vàoấ ấ ộ ố ả ụ ể ổ ậ ư ộ ự
hành vi ch ng l i s s ng con ng i vô t i, hay nh m t s đ ng tình v i ý đ nh vô luânố ạ ự ố ườ ộ ư ộ ự ồ ớ ị
c a tác nhân chính. S c ng tác này không bao gi đ c bi n minh b ng cách n i t i vi củ ự ộ ờ ượ ệ ằ ạ ớ ệ
tôn tr ng t do c a ng i khác, hay d a vào s ki n là lu t dân s đã tiên li u và đòi h iọ ự ủ ườ ự ự ệ ậ ự ệ ỏ
s c ng tác y: đ i v i nh ng hành vi mà m i cá nhân t làm l y, qu v y, v n có m tự ộ ấ ố ớ ữ ỗ ự ấ ả ậ ẫ ộ
trách nhi m luân lý mà không ai có th trút b , và căn c theo trách nhi m này Thiên Chúaệ ể ỏ ứ ệ
sẽ phán xét h (x. Rm 2,6; 14,12).ọ
T ch i tham gia vi c th c hi n đi u b t công không nh ng là b n ph n luân lý mà còn làừ ố ệ ự ệ ề ấ ữ ổ ậ
quy n c b n c a con ng i. N u không nh v y, nhân v con ng i, khi b b t bu c làmề ơ ả ủ ườ ế ư ậ ị ườ ị ắ ộ
m t vi c t nó không x ng h p v i nhân ph m, và do đó v i t do c a con ng i, mà ýộ ệ ự ứ ợ ớ ẩ ớ ự ủ ườ
t ng và m c đích chính th c là h ng v chân lý và thi n h o, sẽ b tác h i t n căn. Đâyưở ụ ự ướ ề ệ ả ị ạ ậ
là m t quy n thi t y u, mà vì là thi t y u, mà ph i đ c tiên li u và b o v do chính lu tộ ề ế ế ế ế ả ượ ệ ả ệ ậ
dân s n a. Theo ý nghĩa này, kh năng t ch i tham gia các giai đo n tham kh o ý ki n,ự ữ ả ừ ố ở ạ ả ế
chu n b và thi hành nh ng hành vi ch ng l i s s ng, ph i đ c b o đ m cho các y sĩ, cácẩ ị ữ ố ạ ự ố ả ượ ả ả
nhân viên liên h trong ngành y t và các ng i có trách nhi m trong c quan b nh vi n,ệ ế ườ ệ ơ ệ ệ
nhà th ng, trung tâm y t . Nh ng ng i nêu lên s ph n kháng l ng tâm, cũng đ cươ ế ữ ườ ự ả ươ ượ
mi n tr , không nh ng kh i nh ng ch tài mà còn đ c mi n tr không ph i ch u sễ ừ ữ ỏ ữ ế ượ ễ ừ ả ị ự
thi t thòi nào đó, dù là bình di n pháp lý và k lu t, hay là bình di n kinh t và nghệ ở ệ ỷ ậ ở ệ ế ề
nghi p.ệ
Ng i ph i bênh v c “s s ng”ươ ả ự ự ố
“Ng i ph i yêu anh em nh chính mình ng i” (Lc 10,27)ươ ả ư ươ
75. Các gi i răn c a Thiên Chúa d y ta con đ ng s s ng. Nh ng đi u lu t luân lý tiêuớ ủ ạ ườ ự ố ữ ề ậ
c c, nghĩa là nh ng đi u lu t tuyên b không th ch p nh n m t hành vi xác đ nh nào đóự ữ ề ậ ố ể ấ ậ ộ ị
v m t luân lý, nh ng đi u lu t y có giá tr tuy t đ i trong vi c hành x s t do c a conề ặ ữ ề ậ ấ ị ệ ố ệ ử ự ự ủ
ng i: chúng v n có giá tr m i th i, m i hoàn c nh, không có lu t tr . Chúng ch ng tườ ẫ ị ở ọ ờ ọ ả ậ ừ ứ ỏ
r ng vi c ch n m t s hành vi nào đó là tri t đ không h p v i lòng yêu m n Thiên Chúaằ ệ ọ ộ ố ệ ể ợ ớ ế
và v i ph m giá con ng i đ c t o thành theo hình nh Chúa: vì v y, m t s ch n l aớ ẩ ườ ượ ạ ả ậ ộ ự ọ ự
nh th không th bù tr b ng tính cách t t c a m t ý h ng nào hay b ng m t h u quư ế ể ừ ằ ố ủ ộ ướ ằ ộ ậ ả
nào; s l a ch n y v n ngh ch v i s hi p thông gi a các con ng i, không th s a ch a,ự ự ọ ấ ẫ ị ớ ự ệ ữ ườ ể ử ữ
và ng c h n v i ý đ nh căn b n là h ng s s ng v Thiên Chúa (99).ượ ẳ ớ ị ả ướ ự ố ề
Theo ý nghĩa này, nh ng đi u lu t luân lý tiêu c c đã có m t ch c năng tích c c quanữ ề ậ ự ộ ứ ự
tr ng: ti ng “không” mà nh ng đi u lu t y đòi h i m t cách vô đi u ki n, di n t gi iọ ế ữ ề ậ ấ ỏ ộ ề ệ ễ ả ớ
h n không th v t qua, con ng i t do không đ c xu ng quá m c đó, và đ ng th iạ ể ượ ườ ự ượ ố ứ ồ ờ
ti ng”không” còn di n t m c t i thi u ph i tôn tr ng, và t m c đ con ng i ph i nóiế ễ ả ứ ố ể ả ọ ừ ứ ộ ườ ả
ra nhi u ti ng “ph i” làm sao cho vi n nh s thi n ph i d n d n tr nên m t chân tr iề ế ả ễ ả ự ệ ả ầ ầ ở ộ ờ
duy nh t (x. Mt 5,48). Nh ng gi i răng, đ c bi t nh ng lu t luân lý tiêu c c, là đi m kh iấ ữ ớ ặ ệ ữ ậ ự ể ở
hành và là ch ng đ u, r t quan tr ng, c a con đ ng d n t i t do. Thánh Augustinô vi t:ặ ầ ấ ọ ủ ườ ẫ ớ ự ế
“T do đ u tiên, là không ph m t i ác… nh gi t ng i, ngo i tình, tà dâm, tr m c p, l aự ầ ạ ộ ư ế ườ ạ ộ ắ ừ
đ o, ph m thánh, và m i hình th c thu c lo i đó. Khi m t ng i b t đ u t b , khôngả ạ ọ ứ ộ ạ ộ ườ ắ ầ ừ ỏ
ph m nh ng t i y, đây là lu t bu c ng i Kitô h u không đ c ph m, ng i y đã kh iạ ữ ộ ấ ậ ộ ườ ữ ượ ạ ườ ấ ở
s ng ng đ u lên h ng v t do, nh ng đây m i ch là kh i đi m c a t do, ch a ph i làự ẩ ầ ướ ề ự ư ớ ỉ ở ể ủ ự ư ả
t do hoàn h o” (100).ự ả
76. Gi i răn :ng i ch gi t ng i” là đi m kh i đ u c a con đ ng t do chân th t, d nớ ươ ớ ế ườ ể ở ầ ủ ườ ự ậ ẫ
ta t i ch tích c c ch n h ng s s ng, t i ch ch p nh n m t thái đ chính xác đ ph cớ ỗ ự ấ ư ự ố ớ ỗ ấ ậ ộ ộ ề ụ
v s s ng: làm nh th . ta thi hành trách nhi m c a ta đ i v i m i ng i đã đ c traoụ ự ố ư ế ệ ủ ố ớ ọ ườ ượ
phú cho ta và ta bày t , trong vi c làm và trong chân lý, lòng tri ân Thiên Chúa v n cao cỏ ệ ề ơ ả
là s s ng (x. Tv 139/138,13-14).ự ố
Đ ng T o Hoá đã trao s s ng con ng i cho trách nhi m c a chính con ng i đ chămấ ạ ự ố ườ ệ ủ ườ ề
sóc. Không ph i đ mình mu n đ nh đo t ra sao tuỳ ti n, nh ng đ khôn ngoan gi gìn vàả ể ố ị ạ ệ ư ể ữ
yêu m n trung thành h ng d n nó. Thiên Chúa c a Giao c đã ký thác s s ng c a m iế ướ ẫ ủ ướ ự ố ủ ọ
ng i cho ng i khác, cho anh em h , chi u theo lu t h t ng là cho và nh n, là hy sinhườ ườ ọ ế ậ ỗ ươ ậ
mình và đón nh n anh em. Khi th i gian đã mãn, Con Thiên Chúa nh p th và hi n m ngậ ờ ậ ể ế ạ
s ng loài ng i, nh v y Ngài đã bi u l lu t h t ng cao c và sâu r ng bi t bao. Quanố ườ ư ậ ể ộ ậ ỗ ươ ả ộ ế
vi c ban Thánh Th n, Chúa Kitô mang đ n m t ý nghĩa m i, m t n i dung m i cho lu t hệ ầ ế ộ ớ ộ ộ ớ ậ ỗ
t ng, th c ra, là trao ng i này cho ng i kia. Chúa Thánh Th n, Đ ng t o tác s hi pươ ự ườ ườ ầ ấ ạ ự ệ
thông trong tình yêu, sáng t o nên gi a loài ng i m t tình huynh đ m i, m t tình liênạ ữ ườ ộ ệ ớ ộ
đ i m i là ph n ánh th t c a m u nhi m trao ban và đón nh n gi a Ba Ngôi Thiên Chúa.ớ ớ ả ậ ủ ầ ệ ậ ữ
Chính Chúa Thánh Th n tr thành l lu t m i, lu t ban s c m nh cho các tín h u và kêuầ ở ề ậ ớ ậ ứ ạ ữ
g i trách nhi m c a h đ s ng h t ng trong vi c hi n dâng thân mình và đón nh nọ ệ ủ ọ ể ố ỗ ươ ệ ế ậ
ng i khác, b ng cách tham d vào tình yêu c a Chúa Kitô và theo m c đ tình yêu c aườ ằ ự ủ ứ ộ ủ
Ngài.
77. Chính lu t m i này làm s ng đ ng và hình thành khuôn m u cho gi i răn “ng i chậ ớ ố ộ ẫ ớ ươ ớ
gi t ng i”. Nh v y ng i Kitô h u hi u đ c m nh l nh tôn tr ng, m n yêu và thăngế ườ ư ậ ườ ữ ể ượ ệ ệ ọ ế
ti n s s ng c a t t c m i anh em, theo nh ng đòi h i và s cao c c a Tình yêu Thiênế ự ố ủ ấ ả ọ ữ ỏ ự ả ủ
Chúa n i Chúa Giêsu Kitô, “Chúa đã thí m ng s ng vì chúng ta. Ph n chúng ta cũng ph i thíơ ạ ố ầ ả
m ng s ng vì anh em ta” (1Ga 3,16).ạ ố
Gi i răn “ng i ch gi t ng i” ngay n i dung tích c c nh t là tôn tr ng, m n yêu vàớ ươ ớ ế ườ ở ộ ự ấ ọ ế
thăng ti n s s ng con ng i, đòi bu c t t c m i ng i. Qu v y, gi i răn y vang d iế ự ố ườ ộ ấ ả ọ ườ ả ậ ớ ấ ộ
trong l ng tâm m i ng i nh ti ng vang không th xoá nhoà c a Giao c t nguyênươ ỗ ườ ư ế ể ủ ướ ừ
thu , mà Thiên Chúa, Đ ng T o Hoá ký k t v i con ng i. Gi i răn này đ c m i ng iỷ ấ ạ ế ớ ườ ớ ượ ọ ườ
bi t đ n nh ánh sáng c a lý trí, và đ c tuân gi nh tác đ ng m u nhi m c a Chúaế ế ờ ủ ượ ữ ờ ộ ầ ệ ủ
Thánh Th n, Ngài th i h i vào n i đâu Ngài mu n (x. Ga 3,8). Ngài liên k t và thu hút m iầ ổ ơ ơ ố ế ọ
ng i s ng trên tr n gian này.ườ ố ầ
S ph c v mà chúng ta đ c g i đ thi hành cho anh em, là m t ph c v c a tình th ng,ự ụ ụ ượ ọ ể ộ ụ ụ ủ ươ
đ s s ng c a anh em luôn luôn đ c b o v và thăng ti n, nh ng nh t là khi s s ng yể ự ố ủ ượ ả ệ ế ư ấ ự ố ấ
y u t và b đe do h n. Đây là s s ng mà m i ng i nh ng cũng c xã h i n a ph iế ớ ị ạ ơ ự ố ỗ ườ ư ả ộ ữ ả
chăm sóc: T t c chúng ta ph i phát tri n s chăm sóc y b ng cách l y vi c tôn tr ng vôấ ả ả ể ự ấ ằ ấ ệ ọ
đi u ki n s s ng con ng i làm n n t ng c a xã h i đ c canh tân.ề ệ ự ố ườ ề ả ủ ộ ượ
Chúng ta đ c yêu c u quý m n và tôn tr ng s s ng c a m i ng i, nam cũng nh n , vàượ ầ ế ọ ự ố ủ ỗ ườ ư ữ
kiên trì làm vi c v i lòng dũng c m, đ sau cùng trong th i đ i ta đang có quá nhi u d uệ ớ ả ể ờ ạ ề ấ
hi u ch t chóc, đ c ph c h i m t n n văn hoá m i c a s s ng, là k t qu do n n vănệ ế ượ ụ ồ ộ ề ớ ủ ự ố ế ả ề
hoá c a chân lý và tình yêu.ủ
***
CH NG IVƯƠ
CHÍNH LÀ CHO TA MÀ CÁC CON LÀM ĐI U ĐÓỀ
TI N T I N N VĂN HOÁ M I C A S S NG CON NG IẾ Ớ Ề Ớ Ủ Ự Ố ƯỜ
Dân t c c a s s ng và vì s s ngộ ủ ự ố ự ố
“Anh em là dân t c thu c v Thiên Chúa, có nhi m v loan báo nh ng kỳ công c a Ngài” (x.ộ ộ ề ệ ụ ữ ủ
1Pr 2,9)
78. Giáo H i đã đón nh n Tin M ng nh m t loan báo và nh m t ngu n vui và ngu n c uộ ậ ừ ư ộ ư ộ ồ ồ ứ
đ . Giáo H i đón nh n Tin M ng nh h ng ân c a Chúa Giêsu, Đ ng mà Chúa Cha saiộ ộ ậ ừ ư ồ ủ ấ
xu ng “đ mang Tin M ng cho ng i nghèo khó” (Lc 4,18). Giáo H i đón nh n Tin M ngố ề ừ ườ ộ ậ ừ
qua các Tông đ đ c Chúa sai kh p th gian (x. Mc 16,15; Mt 28,19-20). Đ c sinh ra tồ ượ ắ ế ượ ừ
hành đ ng loan báo Tin M ng này, Giáo H i c m th y vang lên trong l i mình l i c nh cáoộ ừ ộ ả ấ ờ ờ ả
h ng ngày c a Thánh Tông Đ : “Kh n cho tôi, n u tôi không loan báo Tin M ng” (1Crằ ủ ồ ố ế ừ
9,16). Nh Đ c Phaolô VI đã vi t, phúc âm hoá qu th c là h ng ân và n g i riêng c aư ứ ế ả ự ồ ơ ọ ủ
Giáo H i, là căn tính sâu xa nh t c a Giáo H i. Giáo H i hi n h u đ loan báo Tin M ngộ ấ ủ ộ ộ ệ ữ ể ừ
(101).
Phúc âm hoá là hành đ ng bao quát và năng đ ng, đ a Giáo H i t i ch tham gia s m nhộ ộ ư ộ ớ ỗ ứ ệ
ngôn s , t t và v ng gi c a Chúa Giêsu. Vì th , vi c y bao g m m t cách không thứ ư ế ươ ả ủ ế ệ ấ ồ ộ ể
tách r i các chi u kích c a vi c loan báo, c hành và vi c ph c v c a đ c ái. Đó là hành viờ ề ủ ệ ử ệ ụ ụ ủ ứ
mang tính Giáo H i sâu xa liên quan t i m i ng i th làm vi c cho Tin M ng, m i ng iộ ớ ọ ườ ợ ệ ừ ỗ ườ
theo n đoàn s ng và th a tác v c a mình.ơ ủ ừ ụ ủ
Cũng nh th đ i v i vi c loan báo Tin M ng v s s ng, thành ph n c a Tin M ng, làư ế ố ớ ệ ừ ề ự ố ầ ủ ừ
Chúa Giêsu Kitô. Chúng ta là nh ng ng i ph c v Tin M ng này, đ c nâng đ b i ý th cữ ườ ụ ụ ừ ượ ỡ ở ứ
r ng mình đã đón nh n Tin M ng y nh m t h ng ân và đ c sai đi đ loan báo Tinằ ậ ừ ấ ư ộ ồ ượ ể
M ng y cho c nhân lo i “t i mãi t n cùng trái đ t” (Cv 1,8). Chính vì th chúng ta khiêmừ ấ ả ạ ớ ậ ấ ế
t n và tri ân duy trì tâm t mình là dân c a s s ng và vì s s ng: tr c m t m i ng iố ư ủ ự ố ự ố ướ ặ ọ ườ
chúng ta th t s là nh v y đó.ậ ự ư ậ
79. Chúng ta là dân c a s s ng và vì s s ng b i lẽ, trong tình yêu nh ng không c a Ngài,ủ ự ố ự ố ở ư ủ
Thiên Chúa đã ban cho ta Tin m ng v s s ng và b i lẽ Tin M ng này đã bi n đ i và c uừ ề ự ố ở ừ ế ổ ứ
chu c chúng ta. Chúng ta đ c “Đ ng ban s s ng” chinh ph c l i (Cv 3,15) v i giá b uộ ượ ấ ự ố ụ ạ ớ ử
huy t c a Ngài (x. 1Cr 6,20; 7,23; 1Pr 1,19), nh đ c dìm trong gi ng Thanh T y, ta đ cế ủ ờ ượ ế ẩ ượ
tháp nh p vào Ngài (x. Rm 6,4-5); Cl 2,12) nh nh ng cành cây hút t cùng m t thân câyậ ư ữ ừ ộ
nh a s ng và sinh hoa k t trái (x. Ga 15,5). Đ c canh tân trong n i tâm b i n Chúaự ố ế ượ ộ ở ơ
Thánh Th n, “Ngài là Chúa và là Đ ng ban s s ng”, chúng ta đã tr nên dân t c vì s s ngầ ấ ự ố ở ộ ự ố
và chúng ta đ c g i đ c x trong t cách y.ượ ọ ể ư ử ư ấ
Chúng ta đ c sai đi: đ i v i chúng ta, ph c v s s ng, không ph i là lý do cho ta kiêuượ ố ớ ụ ụ ự ố ả
ng o, mà là b n ph n phát sinh t ý th c r ng mình là: “dân t c Chúa đã chi m h u, đạ ổ ậ ừ ứ ằ ộ ế ữ ể
tuyên x ng l i ca t ng Ngài” (x. 1Pr 2,9). Lu t c a tình yêu h ng d n ta và nâng đ taư ờ ụ ậ ủ ướ ẫ ỡ
trên đ ng đi, tình yêu mà Con Thiên Chúa làm ng i là ngu n m ch phát sinh và m uườ ườ ồ ạ ẫ
g ng, Ngài “đã ban s s ng cho th gian nh cái ch t c a mình” (102).ươ ự ố ế ờ ế ủ
Chúng ta đ c sai đi nh m t dân t c.Vi c d n thân ph c v s s ng liên h t t i t ngượ ư ộ ộ ệ ấ ụ ụ ự ố ế ớ ừ
ng i. Đó là m t trách nhi m mang tính “Giáo H i”, nó đòi m t hành đ ng nh p nhàng vàườ ộ ệ ộ ộ ộ ị
qu ng đ i c a m i thành viên và m i c c u trong C ng đoàn Kitô giáo. Tuy nhiên, b nả ạ ủ ọ ọ ơ ấ ộ ổ
ph n chung không lo i b và không gi m b t trách nhi m cá nhân, b i vì l nh truy n c aậ ạ ỏ ả ớ ệ ở ệ ề ủ
Chúa nói v i t ng con ng i là ph i làm cho m i ng i thành ng i lân c n c a mình:ớ ừ ườ ả ọ ườ ườ ậ ủ
“Anh hãy đi, và chính anh hãy làm nh th ” (Lc 10,37).ư ế
T t c chúng ta cùng c m th y b n ph n loan báo Tin M ng v s s ng, tôn d ng Tinấ ả ả ấ ổ ậ ừ ề ự ố ươ
M ng này trong ph ng v và trong c cu c s ng, ph c v Tin M ng này b ng nhi u sángừ ụ ụ ả ộ ố ụ ụ ừ ằ ề
ki n và nhi u t ch c có m c đích y m tr và c võ Tin M ng y !ế ề ổ ứ ụ ể ợ ổ ừ ấ
Loan báo Tin M ng v s s ngừ ề ự ố
Đi u chúng tôi đã th y và đã nghe, chúng tôi loan báo cho anh em” (1Ga 1,3)ề ấ
80. Đi u ngay t đ u đã có, đi u chúng tôi đã nghe, đi u chúng tôi đã t n tay s t i v L iề ừ ầ ề ề ậ ờ ớ ề ờ
S S ng… chúng tôi loan báo cho anh em, đ anh em cùng hi p thông v i chúng tôi” (1Gaự ố ể ệ ớ
1,1-3). Chúa Giêsu là Tin M ng duy nh t: không có tin m ng nào khác mà chúng ta tuyênừ ấ ừ
x ng và làm ch ng.ư ứ
Loan báo Chúa Giêsu, đúng là loan báo s s ng. Vì Ngài là “L i S S ng” (1Ga 1,1). N i Ngàiự ố ờ ự ố ơ
“s s ng đã đ c t hi n” (1Ga 1,2), ho c đúng h n chính Ngài là “s s ng đ i đ i y, v nự ố ượ ỏ ệ ặ ơ ự ố ờ ờ ấ ẫ
h ng v Chúa Cha và đã hi n cho chúng ta th y” (1Ga 1,2).ướ ề ệ ấ
Chính là s s ng y, nh n Chúa Thánh th n, đã đ c thông ban cho con ng i. Đ cự ố ấ ờ ơ ầ ượ ườ ượ
h ng v s s ng sung mãn, v s s ng vĩnh h ng, nên s s ng tr n gian c a m i ng iướ ề ự ố ề ự ố ằ ự ố ầ ủ ỗ ườ
đã có đ c t t c ý nghĩa c a mình.ượ ấ ả ủ
Đ c soi sáng b i Tin M ng v s s ng chúng ta c m th y nhu c u c n ph i công b vàượ ở ừ ề ự ố ả ấ ầ ầ ả ố
làm ch ng tá trong m t s m i l làm n i b t Tin M ng này: b i vì Tin M ng này đ ngứ ộ ự ớ ạ ổ ậ ừ ở ừ ồ
nh t v i chính Chúa Giêsu là Đ ng đem đ n m i đi u m i l (103) và là Đ ng chi n th ngấ ớ ấ ế ọ ề ớ ạ ấ ế ắ
m i “già c i” xu t phát t t i l i và đ a t i s ch t (104), Tin M ng v t quá lòng mongọ ỗ ấ ừ ộ ỗ ư ớ ự ế ừ ượ
ch c a con ng i, và m c kh i nh ng đ cao tuy t v i mà nh ân s ng, ph m giá conờ ủ ườ ặ ả ữ ộ ệ ờ ờ ủ ẩ
ng i đã đ c nâng lên. Đó là đi u mà Thánh Grêgoriô Nyssênô đã chiêm ng m: “Trongườ ượ ề ắ
các h u th , thì con ng i ch ng đáng k là gì, con ng i là cát b i, r m rác, phù vân, thữ ể ườ ẳ ể ườ ụ ơ ế
mà m t khi tr nên nghĩa t c a Thiên Chúa Ch T càn khôn, l i đ c thân m t v i Đ ngộ ở ử ủ ủ ể ạ ượ ậ ớ ấ
mà không ai có th th y, ho c nghe, ho c hi u đ c s tuy t đ i thi n h o và vĩ đ i c aể ấ ặ ặ ể ượ ự ệ ố ệ ả ạ ủ
Ngài. Ta dùng l i nói, t t ng nào, t m v ng cao nào c a tâm trí đ có th tung hô sờ ư ưở ầ ươ ủ ể ể ự
sung mãn c a n này? Con ng i siêu vi t h n b n tính mình: t ch ch t v n t i b t t ,ủ ơ ườ ệ ơ ả ừ ỗ ế ươ ớ ấ ử
t ch h nát v n t i b t kh h nát, t phù vân qua vĩnh c u, tóm l i, t thân ph n làừ ỗ ư ươ ớ ấ ả ư ừ ử ạ ừ ậ
ng i đ c tr nên Thiên Chúa” (105).ườ ượ ở
Ni m tri ân và hân hoan vì ph m giá khôn l ng c a con ng i thúc đ y ta ph i làm choề ẩ ườ ủ ườ ẩ ả
c th gi i đ c h ng s đi p này: “Đi u mà chúng tôi đã th y và đã nghe, chúng tôi loanả ế ớ ượ ưở ứ ệ ề ấ
báo cho anh em, đ anh em đ c hi p thông v i chúng tôi” (1Ga 1,3). C n thi t ph i làmể ượ ệ ớ ầ ế ả
cho Tin M ng v s s ng đ n đ c v i m i ng i, nam cũng nh n , đ a Tin M ng yừ ề ự ố ế ượ ớ ọ ườ ư ữ ư ừ ấ
vào trong nh ng ngõ ngách sâu kín nh t c a toàn xã h i.ữ ấ ủ ộ
81. Đây là v n đ , tr c h t, ph i công b tâm đi m c a Tin M ng này. Đó là vi c loan báoấ ề ướ ế ả ố ể ủ ừ ệ
v Đ ng Thiên Chúa h ng s ng và g n gũi, Ngài g i t i hi p thông sâu xa v i Ngài, và mề ấ ằ ố ầ ọ ớ ệ ớ ở
cho ta ni m hy v ng v ng ch c đ c s ng đ i đ i; đó là s kh ng đ nh v m i dây khôngề ọ ữ ắ ượ ố ờ ờ ự ẳ ị ề ố
th tách lìa gi a ngôi v , s s ng và tính xác th c a con ng i; đó là vi c trình bày sể ữ ị ự ố ể ủ ườ ệ ự
s ng con ng i nh là s s ng liên đ i, là h ng ân Thiên Chúa, là k t qu và d u ch c aố ườ ư ự ố ớ ồ ế ả ấ ỉ ủ
tình yêu Ngài; đó là vi c công b m i t ng quan khác th ng gi a Chúa Giê su v i t ngệ ố ố ươ ườ ữ ớ ừ
ng i, cho phép ta nhìn trên g ng m t con ng i chính dung m o Chúa Kitô; đó là vi cườ ươ ặ ườ ạ ệ
“bày t s hi n dâng tr n b n thân” nh m t b n ph n và nh n i th hi n đ y đ s tỏ ự ế ọ ả ư ộ ổ ậ ư ơ ể ệ ầ ủ ự ự
do.
Đ ng th i, cũng trình bày m i h u qu c a chính Tin M ng này mà ta có th tóm l c nhồ ờ ọ ậ ả ủ ừ ể ượ ư
sau: là h ng ân quý báu Chúa ban, s s ng con ng i thì thánh thiêng và b t kh xâmồ ự ố ườ ấ ả
ph m, và vì th , đ c bi t vi c có ý phá thai là làm ch t êm d u đ u tuy t đ i không thạ ế ặ ệ ệ ế ị ề ệ ố ể
ch p nh n đ c, không nh ng không đ c hu di t s s ng con ng i mà còn ph i b oấ ậ ượ ữ ượ ỷ ệ ự ố ườ ả ả
v nó trong m i quan tâm đ y tình th ng; s s ng tìm th y ý nghĩa c a nó trong tình yêuệ ố ầ ươ ự ố ấ ủ
đ c ti p nh n và đ c trao ban: chính t m m c này mà gi i tính và vi c truy n sinhượ ế ậ ượ ở ầ ứ ớ ệ ề
c a con ng i đ t t i chân tính c a chúng; trong tình yêu này, đau kh và s ch t cũng cóủ ườ ạ ớ ủ ổ ự ế
m t ý nghĩa và, m c d u còn mãi m u nhi m bao quanh chúng, đau kh và s ch t có thộ ặ ầ ầ ệ ổ ự ế ể
tr nên nh ng bi n c c u đ , lòng tôn tr ng s s ng đòi h i khoa h c và kỹ thu t ph iở ữ ế ố ứ ộ ọ ự ố ỏ ọ ậ ả
đ c hi n v con ng i và s phát tri n toàn di n con ng i; toàn xã h i tôn tr ng, bênhượ ế ề ườ ự ể ệ ườ ộ ọ
v c và thăng ti n ph m giá c a m i con ng i, vào m i th i đi m và m i tình tr ng c aự ế ẩ ủ ọ ườ ọ ờ ể ọ ạ ủ
cu c s ng h .ộ ố ọ
82. Đ đ c th c s là m t dân t c bi t ph c v s s ng chúng ta ph i kiên trì và canể ượ ự ự ộ ộ ế ụ ụ ự ố ả
đ m đ ngh s đi p này, ngay t l i đ u tiên loan báo Tin M ng, và ti p sau là trong giáoả ề ị ứ ệ ừ ờ ầ ừ ế
lý và nh ng hình th c gi ng thuy t khác nhau, trong đ i tho i cá nhân cũng nh trong m iữ ứ ả ế ố ạ ư ọ
công trình giáo d c. Các nhà giáo d c, giáo viên, các ng i gi ng d y giáo lý và th n h cụ ụ ườ ả ạ ầ ọ
gia, đ u có b n ph n làm n i b t lên nh ng lý do nhân lo i h c xây d ng và nâng đ lòngề ổ ậ ổ ậ ữ ạ ọ ự ỡ
tôn tr ng m i s s ng con ng i. B ng cách này, khi làm sáng ng i tính m i l đ c đáoọ ọ ự ố ườ ằ ờ ớ ạ ộ
c a Tin M ng v s s ng, chúng ta có th giúp m i ng i cũng khám phá ra, nh ánh sángủ ừ ề ự ố ể ọ ườ ờ
c a lý trí và c a kinh nghi m, b ng cách này mà s đi p Kitô giáo soi sáng đ y đ conủ ủ ệ ằ ứ ệ ầ ủ
ng i, cũng nh ý nghĩa h u th và hi n h u c a con ng i, chúng ta cũng sẽ tìm đ cườ ư ữ ể ệ ữ ủ ườ ượ
nhi u đi m g p g và đ i tho i quý báu v i nh ng ng i không tín ng ng, trong khiề ể ặ ỡ ố ạ ớ ữ ườ ưỡ
cùng nhau d n thân làm phát tri n n n văn hoá c a s s ng m i.ấ ể ề ủ ự ố ớ
B t n công b i nh ng ý ki n đ i ngh ch nh t, khi mà có nhi u ng i ch i b giáo lý chânị ấ ở ữ ế ố ị ấ ề ườ ố ỏ
chính v s s ng con ng i, chúng ta c m th y l i căn d n c a Thánh Phao lô g i cho Timề ự ố ườ ả ấ ờ ặ ủ ử
ô thê cũng nh đang đ c nói v i mình: “Hãy rao gi ng L i Chúa, hãy ng phó lúc thu nư ượ ớ ả ờ ứ ậ
lúc ngh ch, hãy bi n bác, hãy khi n trách, hãy khuyên l n, v i t t c lòng kiên nh n vàị ệ ể ơ ớ ấ ả ẫ
d ng tâm d y d ” (2 Tm 4,2). L i khuyên này ph i đ c vang d i th t m nh trong trái timụ ạ ỗ ờ ả ượ ộ ậ ạ
c a m i ng i, trong Giáo H i, đang tham gia tr c ti p h n, d i nhi u t c v , vào sủ ọ ườ ộ ự ế ơ ướ ề ướ ị ứ
m nh c a Giáo H i là “th y” d y chân lý. L i khuyên này ph i liên quan đ n chúng taệ ủ ộ ầ ạ ờ ả ế
tr c h t,. chúng ta, các Giám m c: chúng ta là nh ng ng i đ u tiên đ c kêu g i làm sướ ế ụ ữ ườ ầ ượ ọ ứ
gi không m i m t rao gi ng Tin M ng v s s ng, chúng tta cũng có b n ph n canh giả ỏ ệ ả ừ ề ự ố ổ ậ ữ
s truy n thông tr n v n và trung thành giáo hu n đ c nh c l i trong Thông đi p này vàự ề ọ ẹ ấ ượ ắ ạ ệ
đ a ra nh ng bi n pháp thích h p nh t đ các tín h u đ c b o v kh i m i lý thuy t tráiư ữ ệ ợ ấ ể ữ ượ ả ệ ỏ ọ ế
ngh ch giáo hu n này. Chúng ta ph i đ c bi t chú ý t i đi u này là trong các phân khoaị ấ ả ặ ệ ớ ề
th n h c, các ch ng vi n và các tr ng Công giáo khác nhau, s hi u bi t giáo lý lànhầ ọ ủ ệ ườ ự ể ế
m nh này ph i đ c truy n bá, gi i thích và đào sâu (106). L i khuyên c a Thánh Phaolôạ ả ượ ề ả ờ ủ
cũng ph i đ c nghe bi t b i t t c các nhà th n h c, các m c t và b i t t c m i ng iả ượ ế ở ấ ả ầ ọ ụ ử ở ấ ả ọ ườ
có s m nh giáo hu n, d y giáo lý và đào t o các l ng tâm: th u su t vai trò mình ph iứ ệ ấ ạ ạ ươ ấ ố ả
chu toàn, h sẽ không bao gi ph i ch u trách nhi m n ng n vì đã ph n b i chân lý và sọ ờ ả ị ệ ặ ề ả ộ ứ
m nh riêng c a mình b ng cách trình bày nh ng ý t ng cá nhân ngh ch v i tin M ng vệ ủ ằ ữ ưở ị ớ ừ ề
s s ng mà quy n giáo hu n đã nh c l i và gi i thích cách trung thành.ự ố ề ấ ắ ạ ả
Trong vi c loan báo Tin M ng này, chúng ta không đ c s b thù oán hay s th t nhânệ ừ ượ ợ ị ợ ấ
tâm, nh ng ph i t ch i m i s đ ng loã hay m i s hàm h làm cho chúng ta phù h p v iư ả ừ ố ọ ự ồ ọ ự ồ ợ ớ
não tr ng th gian (x. Rm 12,2). Chúng ta ph i trong th gian, nh ng không thu c v thạ ế ả ở ế ư ộ ề ế
gian (x. Ga 15,19; 17,16), nh s c m nh đ n ta t Chúa Kitô, Đ ng chi n th ng th gianờ ứ ạ ế ừ ấ ế ắ ế
b ng s ch t và cu c chinh ph c c a Ngài (x. Ga 16,38).ằ ự ế ộ ụ ủ
Tôn d ng Tin m ng v s s ngươ ừ ề ự ố
“Con t n Chúa vì bao nhiêu kỳ công” (Tv 139/138,14)ạ ơ
83. Đ c sai đi kh p th gian nh “dân t c vì s s ng”, vi c loan báo c a ta cũng ph i trượ ắ ế ư ộ ự ố ệ ủ ả ở
nên vi c tôn d ng Tin m ng v s s ng. H n n a, vi c tôn d ng này, v i s c m nh g iệ ươ ừ ề ự ố ơ ữ ệ ươ ớ ứ ạ ợ
ý c a các c ch , các bi u t ng và các nghi th c, đ c m i g i tr thành n i ch n riêngủ ử ỉ ể ươ ứ ượ ờ ọ ở ơ ố
bi t và r t ý nghĩa cho vi c truy n đ t v đ p và s cao c c a Tin M ng y.ệ ấ ệ ề ạ ẻ ẹ ự ả ủ ừ ấ
V i m c đích này, tr c h t c n ki p ph i duy trì n i ta và n i ng i khác m t cái nhìnớ ụ ướ ế ầ ế ả ơ ơ ườ ộ
chiêm ni m (107). Cái nhìn này phát sinh t lòng tin kính Thiên Chúa c a s s ng. Đ ng đãệ ừ ủ ự ố ấ
t o d ng m i con ng i, b ng cách làm cho h nên nh m t kỳ công (x. Tv 139/138,14).ạ ự ọ ườ ằ ọ ư ộ
Đó là cái nhìn c a ai trông th y s s ng t n chi u sâu c a nó b ng cách th u hi u nh ngủ ấ ự ố ậ ề ủ ằ ấ ể ữ
chi u kích c a s nh ng không, c a v đ p, c a ti ng kêu m i đ n v i t do và tráchề ủ ự ư ủ ẻ ẹ ủ ế ờ ế ớ ự
nhi m. Đó là cái nhìn c a ai không kỳ v ng làm ch th c t i, nh ng đón nh n th c t i nhệ ủ ọ ủ ự ạ ư ậ ự ạ ư
m t h ng ân, khám phá trong m i s ánh ph n chi u c a Đ ng T o Hoá và trong m iộ ồ ọ ự ả ế ủ ấ ạ ọ
ng i hình nh s ng đ ng c a Ngài (x. St 1,27; Tv 8,6). Cái nhìn này không đ m t lòng tinườ ả ố ộ ủ ể ấ
c y tr c k b nh t t, đau kh , b g t ra bên l , hay đang đ ng bên ng ng c a c a sậ ướ ẻ ệ ậ ổ ị ạ ề ứ ưỡ ử ủ ự
ch t, nh ng cái nhìn này l ng nghe l i ch t v n c a t t c tình c nh đó, đ đi tìm ra m t ýế ư ắ ờ ấ ấ ủ ấ ả ả ể ộ
nghĩa, và trong nh ng d p y, cái nhìn này s n sàng nh n ra trên khuôn m t m i ng iữ ị ấ ẵ ậ ặ ọ ườ
m t l i m i g i g p g , đ i tho i và liên đ i.ộ ờ ờ ọ ặ ỡ ố ạ ớ
Linh h n c m kích vì n i s ng s t mang tính tôn giáo, đã đ n gi t t c chúng ta c n có cáiồ ả ỗ ử ố ế ờ ấ ả ầ
nhìn y đ l i có kh năng tôn quý và tr ng v ng m i ng i, nh Đ c Phaolô VI đã m iấ ể ạ ả ọ ọ ọ ườ ư ứ ờ
g i ta th c hi n, trong m t s đi p Giáng Sinh (108). Đ c thúc đ y b i cái nhìn chiêmọ ự ệ ộ ứ ệ ượ ẩ ở
ni m y, dân t c m i c a nh ng ng i c u chu c không th không vang lên nh ng khúcệ ấ ộ ớ ủ ữ ườ ứ ộ ể ữ
ca hân hoan, khen ng i và tri ân đ i v i h ng ân vô giá là s s ng, đ i v i m u nhi m c aợ ố ớ ồ ự ố ố ớ ầ ệ ủ
l i kêu g i t t c m i ng i tham d , trong Chúa Kitô, vào đ i s ng ân s ng và vào cu cờ ọ ấ ả ọ ườ ự ờ ố ủ ộ
sinh t n hi p thông vô t n v i Thiên Chúa là Đ ng T o Thành và là Cha.ồ ệ ậ ớ ấ ạ
84. Tôn d ng Tin m ng v s s ng có nghĩa là tôn d ng Thiên Chúa c a s s ng, Thiênươ ừ ề ự ố ươ ủ ự ố
Chúa ban s s ng: “Chúng ta ph i tôn d ng s s ng đ i đ i, t đó phát nguyên m i hìnhự ố ả ươ ự ố ờ ờ ừ ọ
th c s s ng. Chính t s s ng đ i đ i mà m i h u th , tuỳ kh năng c a mình, đã nh nứ ự ố ừ ự ố ờ ờ ọ ữ ể ả ủ ậ
đ c s s ng, t c là m i h u th tham d vào s s ng cách này hay cách khác. S S ngượ ự ố ứ ọ ữ ể ự ự ố ự ố
th n linh, v t trên m i hình th c s s ng, đang tác sinh và b o t n s s ng. M i hìnhầ ượ ọ ứ ự ố ả ồ ự ố ọ
th c s s ng và m i v n đ ng có sinh khí đ u phát xu t t s s ng siêu vi t trên m i sứ ự ố ọ ậ ộ ề ấ ừ ự ố ệ ọ ự
s ng và m i nguyên lý s ng khác. Các linh h n ph i nh S s ng y mà m i đ ng v t vàố ọ ố ồ ả ờ ự ố ấ ọ ộ ậ
th o m c – nh n t đó tia s ng nh bé nh t – m i đ c s ng đ ng. Còn đ i v i con ng i,ả ộ ậ ừ ố ỏ ấ ớ ượ ố ộ ố ớ ườ
là nh ng h u th đ c làm nên b ng tinh th n và v t ch t thì S S ng ban cho h s cữ ữ ể ượ ằ ầ ậ ấ ự ố ọ ứ
s ng. Và n u ta ph i b s s ng này, thì lúc y S S ng c i hoá chúng ta và g i ta đ n v iố ế ả ỏ ự ố ấ ự ố ả ọ ế ớ
S S ng nh tình yêu sung mãn c a s s ng đ i v i con ng i. H n th n a, S S ng cònự ố ờ ủ ự ố ố ớ ườ ơ ế ữ ự ố
h a d n đ a ta c h n và xác đ n s s ng hoàn h o, đ n s b t t , th t quá ít khi nóiứ ẫ ư ả ồ ế ự ố ả ế ự ấ ử ậ
r ng S S ng y h ng s ng mà ph i nói: S S ng y là Nguyên Lý s s ng, là Nguyên nhânằ ự ố ấ ằ ố ả ự ố ấ ự ố
và Ngu n m ch duy nh t phát sinh S S ng. M i sinh v t ph i chiêm ng m và ng i khenồ ạ ấ ự ố ọ ậ ả ắ ợ
S S ng y: vì đó là S S ng ban cho ta đ c s ng d i dào. (109)ự ố ấ ự ố ượ ố ồ
Cùng v i tác gi Thánh V nh, trong kinh nguy n h ng ngày, cá nhân hay c ng đoàn, chúngớ ả ị ệ ằ ộ
ta ng i khen và chúc t ng Thiên Chúa, Cha chúng ta, Đ ng đã d t nên chúng ta trong lòngợ ụ ấ ệ
m , Đ ng đã th y và yêu th ng chúng ta khi chúng ta ch a đ c hoàn ch nh hình hài (x.ẹ ấ ấ ươ ư ượ ỉ
Tv 139/138,13.15.16), và reo lên v i ni m vui tràn đ y: “Con c m t Chúa vì bi t bao kỳớ ề ầ ả ạ ế
công: l lùng thay thân con, l lùng thay nh ng công trình c a Chúa” (Tv 139/138,14). Ph iạ ạ ữ ủ ả
“s s ng hay ch t này, m t d u nh ng d n v t, nh ng m u nhi m tăm t i, nh ng đau đ nự ố ế ặ ầ ữ ằ ặ ữ ầ ệ ố ữ ớ
và n i m ng dòn không th tránh đ c, l i là m t th c t i l lùng, m t kỳ di u luôn m iỗ ỏ ể ượ ạ ộ ự ạ ạ ộ ệ ớ
và gây c m đ ng, m t bi n c đáng đ c ca ng i và tôn vinh trong ni m hân hoan” (110).ả ộ ộ ế ố ượ ợ ề
V l i, con ng i và s s ng con ng i không ch xu t hi n nh m t trong nh ng đi u kỳả ạ ườ ự ố ườ ỉ ấ ệ ư ộ ữ ề
di u l n nh t trong công trình sáng t o, nh ng Thiên Chúa còn ban cho con ng i m tệ ớ ấ ạ ư ườ ộ
ph m giá g n nh là th n thiêng (x. Tv 8,6-7). Trong t ng em bé sinh ra hay trong t ngẩ ầ ư ầ ừ ừ
con ng i đang s ng hay đang ch t, chúng ta đ u nh n ra hình nh c a vinh quang Thiênườ ố ế ề ậ ả ủ
Chúa: Ta tôn d ng vinh quang y n i m i ng i là d u ch c a Thiên Chúa h ng s ng,ươ ấ ơ ọ ườ ấ ỉ ủ ằ ố
hình nh c a Chúa Giêsu Kitô.ả ủ
Chúng ta đ c m i g i bày t n i ng c nhiên thán ph c và bi t n vì s s ng ta nh nượ ờ ọ ỏ ỗ ạ ụ ế ơ ự ố ậ
đ c nh m t h ng ân, và đón ti p, trân tr ng, thông báo Tin m ng v s s ng, khôngượ ư ộ ồ ế ọ ừ ề ự ố
nh ng trong l i kinh riêng t và c ng đoàn, mà nh t là trong nh ng vi c c hành Nămữ ờ ư ộ ấ ữ ệ ử
Ph ng v . đây ph i nh c riêng đ n các bí tích là d u ch linh nghi m v s hi n di n vàụ ụ Ở ả ắ ế ấ ỉ ệ ề ự ệ ệ
hành đ ng c u đ c a Chúa Giêsu trong cu c s ng Kitô h u: nh ng bí tích y làm cho conộ ứ ộ ủ ộ ố ữ ữ ấ
ng i đ c tham d đ i s ng Thiên Chúa, trong khi b o đ m cho h m t ngh l c thiêngườ ượ ự ờ ố ả ả ọ ộ ị ự
liêng, c n thi t đ th u hi u, trong t t c s th t, ý nghĩa c a s s ng, c a s đau kh , vàầ ế ể ấ ể ấ ả ự ậ ủ ự ố ủ ự ổ
c a s ch t. Nh s tái khám phá đích th c ý nghĩa các nghi th c, và nh vi c đ t đúng giáủ ự ế ờ ự ự ứ ờ ệ ặ
tr c a các nghi th c y, các c hành ph ng v , nh t là c hành bí tích, sẽ luôn luôn có thị ủ ứ ấ ử ụ ụ ấ ử ể
di n t t t c s th t v vi c sinh ra đ i, và s s ng, v s đau kh và s ch t, trong khiễ ả ấ ả ự ậ ề ệ ờ ự ố ề ự ổ ự ế
giúp ta s ng nh ng đi u y, nh m t s tham gia vào m u nhi m v t qua c a Chúa Kitôố ữ ề ấ ư ộ ự ầ ệ ượ ủ
đã ch t và ph c sinh.ế ụ
85. Trong vi c c hành Tin m ng v s s ng, c n ph i bi t th m đ nh và làm n i b t giáệ ử ừ ề ự ố ầ ả ế ẩ ị ổ ậ
tr nh ng nghĩa c và nh ng bi u hi n r t phong phú trong các truy n th ng khác nhau vàị ữ ử ữ ể ệ ấ ề ố
trong các t p quán văn hoá bình dân. Đó là nh ng c h i và nh ng hình th c giao l u, quaậ ữ ơ ộ ữ ứ ư
đó đ c bi u l trong nhi u qu c gia và nhi u n n văn hoá khác nhau ni m vui c a sượ ể ộ ề ố ề ề ề ủ ự
s ng đang b t đ u, s tôn tr ng và s b o v toàn v n s s ng con ng i, s quan tâmố ắ ầ ự ọ ự ả ệ ẹ ự ố ườ ự
đ n ng i đau kh ho c đ n nh ng k đang g p khó khăn, s g n gũi đ i v i ng i giàế ườ ổ ặ ế ữ ẻ ặ ự ầ ố ớ ườ
y u hay k đang h p h i, s chia s n i đau c a ng i g p tang ch , ni m hy v ng và khátế ẻ ấ ố ự ẻ ỗ ủ ườ ặ ế ề ọ
khao cõi vĩnh h ng.ằ
Trong vi n t ng y, tôi cũng đã đón nh n s g i ý c a các v H ng y nhân H i ngh nămễ ưở ấ ậ ự ợ ủ ị ồ ộ ị
1991 và tôi đ ngh ch gì h ng năm trong nhi u qu c gia khác nhau đ c c hành m tề ị ớ ằ ề ố ượ ử ộ
Ngày vì s s ng nh đã đ c th c hi n theo sáng ki n c a m t s H i đ ng Giám M c.ự ố ư ượ ự ệ ế ủ ộ ố ộ ồ ụ
Ch gì ngày này nên đ c chu n b và c hành v i s tham gia tích c c c a m i thànhớ ượ ẩ ị ử ớ ự ự ủ ọ
ph n trong giáo h i đ a ph ng. M c đích căn b n c a ngày này là đ kh i d y trong m iầ ộ ị ươ ụ ả ủ ể ơ ậ ọ
l ng tâm, trong m i gia đình, trong Giáo H i và trong xã h i loài ng i s nh n bi t ýươ ọ ộ ộ ườ ự ậ ế
nghĩa và giá tr c a s s ng con ng i m i giai đo n, trong m i hoàn c nh, b ng cáchị ủ ự ố ườ ở ọ ạ ọ ả ằ
gây s chú ý đ c bi t đ n tính ch t nghiêm tr ng c a vi c phá thai và làm ch t êm d u,ự ặ ệ ế ấ ọ ủ ệ ế ị
nh ng không vì đó mà coi th ng nh ng th i kỳ và nh ng khía c nh khác c a s s ng,ư ườ ữ ờ ữ ạ ủ ự ố
cũng đáng đ c quan tâm trong t ng tr ng h p, tuỳ vào s bi n chuy n c a hoàn c nh.ượ ừ ườ ợ ự ế ể ủ ả
86. Trong tin th n th ph ng thiêng liêng đ p lòng Thiên Chúa (x. Rm 12,1), vi c tônầ ờ ượ ẹ ệ
d ng Tin M ng v s s ng nên đ c th c hi n c t y u là trong cu c s ng h ng ngày,ươ ừ ề ự ố ượ ự ệ ố ế ộ ố ằ
đ c s ng trong tình yêu tha nhân và trong s trao hi n b n thân. Chính cu c s ng c aượ ố ự ế ả ộ ố ủ
chúng ta sẽ tr nên s ti p nh n chân th c và đ y trách nhi m tr c ân ban s s ng,ở ự ế ậ ự ầ ệ ướ ự ố
đ ng th i cũng tr nên bài ca chân thành bi t n Thiên Chúa, Đ ng trao ban cho chúng taồ ờ ở ế ơ ấ
quà t ng này. Đó chính là đi u đang x y ra trong bi t bao hành vi ph c thi n, th ngặ ề ả ế ướ ệ ườ
th ng khiêm t n và n kín, đ c nhi u ng i nam ng i n , tr em, ng i l n, ng iườ ố ẩ ượ ề ườ ườ ữ ẻ ườ ớ ườ
tr ng i già, đau m hay m nh kho th c hi n.ẻ ườ ố ạ ẻ ự ệ
Chính trong b i c nh chan ch a tình ng i và tình yêu nh th , mà phát sinh nhi u nghĩaố ả ứ ườ ư ế ề
c anh hùng. Nh ng nghĩa c này là vi c tôn d ng Tin M ng v s s ng cách tr ng đ iử ữ ử ệ ươ ừ ề ự ố ọ ạ
nh t, b i vì chúng công b Tin M ng b ng chính vi c trao hi n tr n v n b n thân mình,ấ ở ố ừ ằ ệ ế ọ ẹ ả
chúng là s bi u hi n r c r c a m c đ cao nh t c a tình yêu: trao hi n m ng s ng mìnhự ể ệ ự ỡ ủ ứ ộ ấ ủ ế ạ ố
vì ng i mình yêu (x. Ga 15,13); chúng là s hi p thông vào m u nhi m th p giá, trên câyườ ự ệ ầ ệ ậ
th p giá Chúa Giêsu m c kh i cho ta th y t t c giá tr mà s s ng c a m i ng i có đ cậ ặ ả ấ ấ ả ị ự ố ủ ọ ườ ượ
đ i v i Ngài và s s ng này đ c th c hi n cách tràn đ y trong vi c trao hi n tr n v nố ớ ự ố ượ ự ệ ầ ệ ế ọ ẹ
b n thân mình nh th nào. Ngoài nh ng công vi c hi n hách, còn có s anh hùng th ngả ư ế ữ ệ ể ự ườ
ngày, hình thành t nh ng hành vi chia s nh nh t hay to tát đang làm phong phú n nừ ữ ẻ ỏ ặ ề
văn hoá đích th c c a s s ng. Gi a nh ng nghĩa c này, đ c bi t nên đánh giá cao vi cự ủ ự ố ữ ữ ử ặ ệ ệ
hi n t ng các b ph n thân th , th c hi n d i m t hình th c luân lý có th ch p nh nế ặ ộ ậ ể ự ệ ướ ộ ứ ể ấ ậ
đ c; vi c t hi n t ng này cho phép nhi u b nh nhân đôi khi tuy t v ng, có đ c vi nượ ệ ự ế ặ ề ệ ệ ọ ượ ễ
t ng m i m v s c kho và ngay c s s ng.ượ ớ ẻ ề ứ ẻ ả ự ố
Thu c v s anh hùng th ng ngày là vi c làm ch ng th m l ng, nh ng phong phú vàộ ề ự ườ ệ ứ ầ ặ ư
hùng h n bi t bao, c a “t t c nh ng bà m dũng c m t hi n tr n v n cho gia đình, ch pồ ế ủ ấ ả ữ ẹ ả ự ế ọ ẹ ấ
nh n đau kh khi sinh con, và sau đó s n sàng ch u đ ng m i m t nh c, đ ng đ u v iậ ổ ẵ ị ự ọ ệ ọ ươ ầ ớ
m i hy sinh đ truy n đ t cho con cái đi u t t đ p nh t mà các bà có đ c” (111). Trongọ ể ề ạ ề ố ẹ ấ ượ
khi hoàn thành s m nh c a mình, “không ph i lúc nào các bà m anh hùng này cũng đ cứ ệ ủ ả ẹ ượ
ng i thân c n nâng đ . Trái l i, nhi u mô hình văn minh, th ng đ c các ph ng ti nườ ậ ỡ ạ ề ườ ượ ươ ệ
truy n thông xã h i c xuý và ph bi n, không m y u đãi tình m u t . Nhân danh s ti nề ộ ổ ổ ế ấ ư ẫ ử ự ế
b và tính hi n đ i, t nay ng i ta coi nh l i th i các giá tr c a s thu chung, đ cộ ệ ạ ừ ườ ư ỗ ờ ị ủ ự ỷ ứ
khi t t nh và s hy sinh đã và v n còn làm r ng r vo s nh ng ng i v , ng i m côngế ị ự ẫ ạ ỡ ố ữ ườ ợ ườ ẹ
giáo… Chúng tôi cám n các bà vì s hy hi n m ng s ng c a các bà… Trong huy n nhi mơ ự ế ạ ố ủ ề ệ
ph c sinh, Chúa Ki tô hoàn l i cho các bà quà t ng mà các bà đã làm. Qu v y, Ngài cóụ ạ ặ ả ậ
quy n ban tr cho các bà s s ng mà các bà đã mang làm c a l dâng lên Ngài” (112).ề ả ự ố ủ ễ
Ph c v Tin M ng v s s ngụ ụ ừ ề ự ố
“Ích gì, h i anh em, khi ai nói “tôi có đ c tin” mà vi c làm không có?” (Gc 2,14)ỡ ứ ệ
87. B ng vi c tham d vào s m nh v ng gi c a Chúa Kitô, s nâng đ và thăng ti n sằ ệ ự ứ ệ ươ ả ủ ự ỡ ế ự
s ng con ng i c n đ c thi hành b ng vi c ph v c a đ c ái, th hi n qua ch ng t cáố ườ ầ ượ ằ ệ ụ ụ ủ ứ ể ệ ứ ừ
nhân, qua nhi u hình th c thi n nguy n, v n đ ng xã h i và d n thân làm chính tr . Đó làề ứ ệ ệ ậ ộ ộ ấ ị
m t đòi bu c đ c bi t c p bách trong th i đi m hi n t i, lúc mà “n n văn hoá s ch t”ộ ộ ặ ệ ấ ờ ể ệ ạ ề ự ế
đang k ch li t ch ng đ i và th ng th ng xem ra l n l t “n n văn hoá s s ng”. Nh ngị ệ ố ố ườ ườ ấ ướ ề ự ố ư
tr c đó ph i nói đ n m t đòi bu c phát sinh t “đ c tin th hi n ra b ng đ c ái” (Ga 5,6),ướ ả ế ộ ộ ừ ứ ể ệ ằ ứ
nh thánh Giacôbê khuy n d chúng ta: “Th a anh em, ai b o r ng mình có đ c tin màư ế ụ ư ả ằ ứ
không hành đ ng theo đ c tin, thì nào có ích gì? Đ c tin có th c u ng i y đ c chăng?ộ ứ ứ ể ứ ườ ấ ượ
Gi nh có ng i anh em hay ch em không có áo che thân và không đ c a ăn h ng ngày,ả ư ườ ị ủ ủ ằ
mà có ai trong anh em l i nói v i h : “hãy đi bình an, m c cho m và ăn cho no, nh ng l iạ ớ ọ ặ ấ ư ạ
không cho h nh ng th thân xác h đang c n, thì nào ích gì?” Gc 2,14-17).ọ ữ ứ ọ ầ
Trong công vi c ph c v c a đ c ái, có m t tr ng thái tinh th n c n đ ng viên và nângệ ụ ụ ủ ứ ộ ạ ầ ầ ộ
ph m giá chúng ta: chúng ta ph i chăm sóc ng i khác nh m t nhân v đ c Thiên Chúaẩ ả ườ ư ộ ị ượ
giao phó cho trách nhi m c a chúng ta. Nh nh ng môn đ c a Chúa Giêsu, chúng ta đ cệ ủ ư ữ ệ ủ ượ
m i g i tr nên ng i thân c n c a m i ng i (x. Lc 10,29-37), v i s u tiên cho k b tờ ọ ở ườ ậ ủ ọ ườ ớ ự ư ẻ ấ
h nh nh t, cô đ n nh t và ng t nghèo nh t. Chính trong lúc tr giúp k đói khát, ng i xaạ ấ ơ ấ ặ ấ ợ ẻ ườ
l , k mình tr n thân tr i, b nh t t hay tù đày, cũng nh tr giúp em bé s p sinh, ng iạ ẻ ầ ụ ệ ậ ư ợ ắ ườ
già nua đau m hay g n k c a t th n, mà chúng ta đ c g i đ ph ng s Chúa Giêsu,ố ầ ề ử ử ầ ượ ọ ể ụ ự
nh chính Ngài đã nói: “Nh ng gì các con đã làm cho m t ng i trong các anh em hèn m nư ữ ộ ườ ọ
nh t này c a Ta, là các con đã làm cho chính Ta” (Mt 25,40). B i v y cho nên chúng taấ ủ ở ậ
không th không c m th y b ch t v n và k t án b i nh ng l i lẽ luôn luôn hi n th c c aể ả ấ ị ấ ấ ế ở ữ ờ ệ ự ủ
Thánh Gioan Kim Kh u: “B n mu n tôn kính Mình Thánh Chúa Kitô ? B n đ ng khinh dẩ ạ ố ư ạ ừ ể
Ng i khi Ng i tr n tr i – đ ng tôn kính Ng i n i đây, trong nhà th , sau l p v i l a,ườ ườ ầ ụ ừ ườ ơ ờ ớ ả ụ
trong lúc mà b n đ Ng i ngoài kia kh s vì rét, vì không đ áo che thân” (113).ạ ể ườ ở ổ ở ủ
Công vi c ph c v c a Đ c ái đ i v i s s ng c n ph i th ng nh t sâu sát: không đ cệ ụ ụ ủ ứ ố ớ ự ố ầ ả ố ấ ượ
khoan nh ng v i đi u gì phi n di n ho c có th gây phân bi t, b i vì s s ng c a conượ ớ ề ế ệ ặ ể ệ ở ự ố ủ
ng i là thánh thiêng và b t kh xâm ph m trong m i giai đo n, trong m i hoàn c nh; sườ ấ ả ạ ọ ạ ọ ả ự
s ng y là m t tài s n không th chia tách đ c. V y c n ph i “chăm sóc” m i s s ng vàố ấ ộ ả ể ượ ậ ầ ả ọ ự ố
s s ng c a m i ng i. Ho c h n n a, c n ph i đi đ n t n chính g c r c a s s ng vàự ố ủ ọ ườ ặ ơ ữ ầ ả ế ậ ố ễ ủ ự ố
c a tình yêu.ủ
Chính t tình yêu sâu xa dành cho m i ng i nam và m i ng i n mà phát tri n quaừ ọ ườ ọ ườ ữ ể
nhi u th k l ch s phi th ng c a đ c ái, đã đ a vào đ i s ng Giáo H i và dân s r tề ế ỷ ị ử ườ ủ ứ ư ờ ố ộ ự ấ
nhi u t ch c nh m ph c v s s ng, gây kinh ng c cho m i quan sát viên không đ cề ổ ứ ằ ụ ụ ự ố ạ ọ ượ
loan báo tr c. Đó là l ch s mà m i c ng đoàn Công giáo ph i ti p t c vi t b ng ho tướ ị ử ọ ộ ả ế ụ ế ằ ạ
đ ng m c v và xã h i đa d ng, cùng v i ý th c m i m v thách nhi m. Đ đ t đ cộ ụ ụ ộ ạ ớ ứ ớ ẻ ề ệ ể ạ ượ
m c tiêu trên, nên v n d ng nh ng hình th c h p lý và h u hi u h tr s s ng m i sinhụ ậ ụ ữ ứ ợ ữ ệ ỗ ợ ự ố ớ
ra, b ng cách đ c bi t g n gũi các bà m , dù không có ng i cha nâng đ , v n không sằ ặ ệ ầ ẹ ườ ỡ ẫ ợ
sinh đ đ giáo d c con cái. Ng i ta cũng chăm sóc nh th đ i v i s s ng bên l xã h iẻ ể ụ ườ ư ế ố ớ ự ố ề ộ
ho c đang đau kh , đ c bi t trong giai đo n sau cùng.ặ ổ ặ ệ ạ
88. T t c đi u đó cho phép m t ho t đ ng có tính giáo d c đ y nh n n i và dũng c mấ ả ề ộ ạ ộ ụ ầ ẫ ạ ả
đ ng viên m i ng i vác gánh n ng c a tha nhân (x. Gl 6,2); đi u đó đòi h i m t s c vũộ ỗ ườ ặ ủ ề ỏ ộ ự ổ
nâng đ các n g i ph c v , đ c bi t n i gi i tr ; đi u đó bao hàm vi c th c hi n nh ngỡ ơ ọ ụ ụ ặ ệ ơ ớ ẻ ề ệ ự ệ ữ
sáng ki n và nh ng k ho ch c th , lâu dài đ c Tin M ng soi d n.ế ữ ế ạ ụ ể ượ ừ ẫ
Có nhi u cách th c đ làm n i b t m t cách có th m quy n và nghiêm túc giá tr trong sề ứ ề ổ ậ ộ ẩ ề ị ự
d n thân. Đ i v i th i kỳ b t đ u s s ng, c n huy đ ng nh ng trung tâm đi u hoà sinhấ ố ớ ờ ắ ầ ự ố ầ ộ ữ ề
s n b ng ph ng pháp t nhiên nh ch d a v ng ch c cho k làm cha m có tráchả ằ ươ ự ư ỗ ự ữ ắ ẻ ẹ
nhi m, nh đó t t c m i ng i, b t đ u t tr em. Đ c công nh n và tôn tr ng vì chínhệ ờ ấ ả ọ ườ ắ ầ ừ ẻ ượ ậ ọ
mình, và nh đó m i s l a ch n đ u kh i đ ng và h ng d n t th c đo c a s traoờ ọ ự ự ọ ề ơ ộ ướ ẫ ừ ướ ủ ự
hi n tr n v n b n thân mình. Chính b i tác đ ng đ c tr ng c a l i khuyên và d ki n,ế ọ ẹ ả ở ộ ặ ư ủ ờ ự ế
đ c bày t d i ánh sáng nhân ch ng h c, phù h p v i quan ni m công giáo v conượ ỏ ướ ủ ọ ợ ớ ệ ề
ng i, v đôi l a và v tính d c, mà các nhà c v n hôn nhân nhân và gia đình tr thànhườ ề ứ ề ụ ố ấ ở
nh ng tr tá quý báu đ tái khám phá ý nghĩa c a tình yêu và s s ng, và đ nâng đ , hữ ợ ể ủ ự ố ể ỡ ỗ
tr m i gia đình trong s m nh là “cung thánh c a s s ng”. Còn nh ng trung tâm t ngợ ỗ ứ ệ ủ ự ố ữ ươ
tr s s ng và nh ng nhà ho c trung tâm ti p nh n s s ng cũng s n sàng ph c v sợ ự ố ữ ặ ế ậ ự ố ẵ ụ ụ ự
s ng m i sinh ra. Nh ho t đ ng c a nh ng c s đó, r t nhi u bà m đ c thân và r tố ớ ờ ạ ộ ủ ữ ơ ở ấ ề ẹ ộ ấ
nhi u c p v ch ng đang g p khó khăn tìm l i đ c lẽ s ng và ni m tin khi có đ c s trề ặ ợ ồ ặ ạ ượ ố ề ượ ự ợ
giúp và nâng đ đ v t qua khó khăn và s hãi tr c vi c đón nh n m t s s ng s p sinhỡ ể ượ ợ ướ ệ ậ ộ ự ố ắ
ra ho c v a m i chào đ i.ặ ừ ớ ờ
Đ ng tr c tình c nh túng qu n, b nh t t ho c l c lõng bên l xã h i, còn có nh ng tứ ướ ả ẫ ệ ậ ặ ạ ề ộ ữ ổ
ch c khác nh các c ng đ ng ph c h i ng i nghi n ng p, c ng đ ng ti p nh n v thànhứ ư ộ ồ ụ ồ ườ ệ ậ ộ ồ ế ậ ị
niên hay b nh nhân tâm th n, trung tâm chăm sóc và ti p nh n b nh nhân AIDS, nh t làệ ầ ế ậ ệ ấ
hi p h i t ng tr ng i tàn t t, t t c đ u là ti ng nói hùng h n c a đ c ái, bi t tìm raệ ộ ươ ợ ườ ậ ấ ả ề ế ồ ủ ứ ế
ph ng cách t o ra cho m i ng i vì nhi u lý do m i m đ mà hy v ng và nhi u khươ ạ ỗ ườ ề ớ ẻ ể ọ ề ả
năng c th đ sinh s ng.ụ ể ể ố
Cu i cùng, khi cu c s ng tr n gian đ n th i k t thúc cũng chính đ c ái tìm ra nh ng d ngố ộ ố ầ ế ờ ế ứ ữ ạ
th c thích h p nh t h u cho nh ng ng i có tu i, đ c bi t nh ng ng i không th sinhứ ợ ấ ầ ữ ườ ổ ặ ệ ữ ườ ể
s ng m t mình, và nh ng b nh nhân vào giai đo n cu i cùng có th h ng m t s trố ộ ữ ệ ở ạ ố ể ưở ộ ự ợ
giúp h t s c nhân đ o và nh n đ c nh ng đáp ng phù h p v i các nhu c u c a h , nh tế ứ ạ ậ ượ ữ ứ ợ ớ ầ ủ ọ ấ
là v i nh ng gì liên quan đ n n i lo âu và s cô đ n c a h . Trong nh ng tr ng h p nàyớ ữ ế ỗ ự ơ ủ ọ ữ ườ ợ
không có gì có th thay th đ c vai trò c a gia đình, nh ng các gia đình có th tìm g pể ế ượ ủ ư ể ặ
đ c m t ch n ng t a đáng k trong nh ng t ch c c u t xã h i, và khi c n thi t, c yượ ộ ỗ ươ ự ể ữ ổ ứ ứ ế ộ ầ ế ậ
nh đ n vi c đi u tr t m th i b ng cách kêu g i đ n d ch v y t và xã h i chuyên bi tờ ế ệ ề ị ạ ờ ằ ọ ế ị ụ ế ộ ệ
đang ho t đ ng trong các trung tâm đi u d ng ho c trong các trung tâm săn sóc c ngạ ộ ề ưỡ ặ ộ
đ ng hay t gia.ồ ư
Cách riêng, chúng ta ph i k đ n vai trò c a các b nh vi n, d ng đ ng và các nhà h uả ể ế ủ ệ ệ ưỡ ườ ư
d ng: căn tính đ ch th c c a chúng không nh ng ch là căn tính c a nh ng c s săn sócưỡ ị ự ủ ữ ỉ ủ ữ ơ ở
b nh nhân hay ng i h p h i, mà tr c h t là căn tính c a nh ng n i mà n i đau kh , sệ ườ ấ ố ướ ế ủ ữ ơ ỗ ổ ự
đau đ n và s ch t đ c nh n rõ và hi u bi t theo m t ý nghĩa hoàn toàn nhân b n và đ cớ ự ế ượ ậ ể ế ộ ả ặ
tr ng Kitô giáo. Cách đ c bi t căn tính này còn ph i bi u l m t cách rõ ràng và h u hi uư ặ ệ ả ể ộ ộ ữ ệ
trong các c s thu c quy n c a các tu sĩ ho c trong các t ch c có liên h cách này hayơ ở ộ ề ủ ặ ổ ứ ệ
cách khác v i Giáo H i.ớ ộ
89. Các c c u và các đ a đi m ph c v s s ng này, cũng nh t t c các sáng ki n h trơ ấ ị ể ụ ụ ự ố ư ấ ả ế ỗ ợ
và liên đ i khác mà nhi u hoàn c nh có th g i lên trong t ng tr ng h p, c n đ cớ ề ả ể ợ ừ ườ ợ ầ ượ
nhi u ng i khuy n khích, nh ng ng i v n dĩ s n lòng qu ng đ i và ý th c sâu xa t mề ườ ế ữ ườ ố ẵ ả ạ ứ ầ
quan tr ng c a Tin M ng v s s ng đ i v i l i ích cá nhân và xã h i.ọ ủ ừ ề ự ố ố ớ ợ ộ
M t trách nhi m đ c bi t đ c giao phó cho nhân viên y t , d c sĩ, y tá, tuyên uý, tu sĩộ ệ ặ ệ ượ ế ượ
nam n , nh ng ng i đi u hành và nh ng ng i thi n nguy n. Ch c nghi p c a quý v làữ ữ ườ ề ữ ườ ệ ệ ứ ệ ủ ị
tr nên ng i b o v và ph c v s s ng nhân lo i. Trong b i c nh văn hoá xã h i hi nở ườ ả ệ ụ ụ ự ố ạ ố ả ộ ệ
t i khi mà khoa h c và y thu t li u lĩnh b qua chi u kích luân lý t nhiên c a chính mình,ạ ọ ậ ề ỏ ề ự ủ
đôi khi quý v có th b c ng b c l i cu n tr nên nh ng tác nhân x lý trên s s ng ho cị ể ị ưỡ ứ ố ố ở ữ ử ự ố ặ
ngay c tr nên nh ng k t o ra s ch t. Tr c s lôi cu n này, trách nhi m c a quý vả ở ữ ẻ ạ ự ế ướ ự ố ệ ủ ị ngày nay tăng thêm đáng k ; trách nhi m này kín múc ngu n c m h ng sâu s c nh t vàể ệ ồ ả ứ ắ ấ
tìm g p đ c s nâng đ mãnh li t nh t trong chi u kích luân lý c a ngh y t , chi u kíchặ ượ ự ỡ ệ ấ ề ủ ề ế ề
thu c v b n ch t ngh nghi p c a quý v , mà không ai có th xao nhãng, nh l i thộ ề ả ấ ề ệ ủ ị ể ư ờ ề
Hippocrate c x a, nh ng luôn luôn hi n th c, l i th đòi bu c t t c m i bác sĩ tuyên h aổ ư ư ệ ự ờ ề ộ ấ ả ọ ứ
tuy t đ i tôn tr ng s s ng con ng i và đ c tính thánh thiêng c a s s ng đó.ệ ố ọ ự ố ườ ặ ủ ự ố
S tuy t đ i tôn tr ng m i s s ng vô t i c a con ng i cũng đòi bu c thi hành s ph nự ệ ố ọ ọ ự ố ộ ủ ườ ộ ự ả
bác c a l ng tâm tr c vi c c ý phá thai và làm ch t êm d u. “Làm cho ch t” không baoủ ươ ướ ệ ố ế ị ế
gi đ c coi nh m t săn sóc y h c, cho dù ý h ng ch đáp ng nhu c u c a b nh nhân,ờ ượ ư ộ ọ ướ ỉ ứ ầ ủ ệ
trái l i đ ng tình là ch i b ngh y t , m t ngh t xác đ nh nh l i “tán thành” mãnh li tạ ồ ố ỏ ề ế ộ ề ự ị ư ờ ệ
và kiên trì đ i v i s s ng. Chính vi c nghiên c u y h c, m t lĩnh v c đ y quy n rũ vàố ớ ự ố ệ ứ ọ ộ ự ầ ế
tuyên báo nhi u l i ích m i m vĩ đ i cho nhân lo i ph i luôn luôn t ch i nh ng thíề ợ ớ ẻ ạ ạ ả ừ ố ữ
nghi m, nh ng nghiên c u ho c nh ng ng d ng, trong khi ch i b ph m giá b t kh xâmệ ữ ứ ặ ữ ứ ụ ố ỏ ẩ ấ ả
ph m c a con ng i, nh ng vi c này không còn ph c v con ng i n a và kỳ th c, tạ ủ ườ ữ ệ ụ ụ ườ ữ ự ự
bi n mình thành nh ng th c th áp ch con ng i trong khi l i có v giúp đ con ng i.ế ữ ự ể ế ườ ạ ẻ ỡ ườ
90. Nh ng ai d n thân trong các tr i t thi n đ c m i g i gi m t vai trò đ c bi t: hữ ấ ạ ừ ệ ượ ờ ọ ữ ộ ặ ệ ọ
góp ph n quý báu đ ph c v s s ng trong khi h k t h p kh năng chuyên môn nghầ ể ụ ụ ự ố ọ ế ợ ả ề
nghi p v i tình yêu qu ng đ i vô v l i. Tin M ng v s s ng thúc gi c h nâng cao nh ngệ ớ ả ạ ị ợ ừ ề ự ố ụ ọ ữ
tâm tình c a lòng nhân ái đ n thu n lên t i m c đ c a đ c ái Chúa Kitô; Tin M ng v sủ ơ ầ ớ ứ ộ ủ ứ ừ ề ự
s ng khuy n khích h h ng ngày khôi ph c l i trong lao l c và m t nh c, ý th c v ph mố ế ọ ằ ụ ạ ự ệ ọ ứ ề ẩ
giá c a t t c m i con ng i; Tin M ng v s s ng đ ng viên h khám phá m i nhu c uủ ấ ả ọ ườ ừ ề ự ố ộ ọ ọ ầ
c a con ng i, b ng cách m thêm, n u c n thi t, nhi u l i thoát nh ng n i có nhu c uủ ườ ằ ở ế ầ ế ề ố ở ữ ơ ầ
c p bách nh t và nh ng n i mà s quan tâm giúp đ khi m khuy t nh t.ấ ấ ở ữ ơ ự ỡ ế ế ấ
Th c t i kiên đ nh c a đ c ái đòi bu c Tin M ng v s s ng cũng đ c loan báo qua cácự ạ ị ủ ứ ộ ừ ề ự ố ượ
hình th c v n đ ng xã h i và d n thân làm chính tr , n i mà ng i ta bênh v c và đ caoứ ậ ộ ộ ấ ị ơ ườ ự ề
giá tr c a s s ng trong xã h i c a chúng ta, m t xã h i ngày càng mang d u ph c t p vàị ủ ự ố ộ ủ ộ ộ ấ ứ ạ
đa nguyên. Cá nhân, gia đình, đoàn nhóm, th c th hi p h i, tuỳ theo tôn ch và ph ngự ể ệ ộ ỉ ươ
cách khác nhau, đ u có trách nhi m trong cu c v n đ ng xã h i và trong vi c khai tri nề ệ ộ ậ ộ ộ ệ ể
các d án văn hoá, kinh t , chính tr và lu t pháp, nh m góp ph n, trong s tôn tr ng m iự ế ị ậ ằ ầ ự ọ ọ
ng i và theo s h p lý c a sinh ho t xã h i dân ch , xây d ng m t xã h i đó ph m giáườ ự ợ ủ ạ ộ ủ ự ộ ộ ở ẩ
c a m i ng i đ u đ c công nh n và đ c b o toàn, và đó s s ng c a m i ng i đ uủ ỗ ườ ề ượ ậ ượ ả ở ự ố ủ ọ ườ ề
đ c che ch và thăng ti n.ượ ở ế
Nhi m v đ c bi t này thu c v nh ng ng i có trách nhi m lo cho đ i s ng công c ng.ệ ụ ặ ệ ộ ề ữ ườ ệ ờ ố ộ
Đ c m i g i ph c v con ng i và l i ích c ng đ ng, h có b n ph n th c hi n nh ng sượ ờ ọ ụ ụ ườ ợ ộ ồ ọ ổ ậ ự ệ ữ ự
l a ch n can đ m vì l i ích c a s s ng, nh t là trong lĩnh v c thu c quy t đ nh l p pháp.ự ọ ả ợ ủ ự ố ấ ự ộ ế ị ậ
Trong ch đ dân ch , lu t pháp và các quy t đ nh đ u đ c đ nh đo t trên c s m t sế ộ ủ ậ ế ị ề ượ ị ạ ơ ở ộ ự
nh t trí cao, nên ý nghĩ trách nhi m cá nhân có th b gi m b t trong l ng tâm các nhàấ ệ ể ị ả ớ ươ
c m quy n. Nh ng ng i ta không bao gi có th b qua trách nhi m này, nh t là khiầ ề ư ườ ờ ể ỏ ệ ấ
ng i ta lãnh nh n quy n đ i di n l p pháp này có liên can đ n các quy t đ nh, quy n màườ ậ ề ạ ệ ậ ế ế ị ề
ng i ta càng ph i tr l i tr c Thiên Chúa, tr c l ng tâm và tr c toàn th xã h i vườ ả ả ờ ướ ướ ươ ướ ể ộ ề
nh ng quy t đ nh có th trái ngh ch v i l i ích thi t th c c a c ng đ ng. N u nh lu tữ ế ị ể ị ớ ợ ế ự ủ ộ ồ ế ư ậ
pháp không ph i là nh ng ph ng cách duy nh t đ b o v s s ng con ng i, thì lu tả ữ ươ ấ ể ả ệ ự ố ườ ậ
pháp cũng gi m t vai trò r t quan tr ng và đôi khi quy t đ nh trong vi c hình thành cácữ ộ ấ ọ ế ị ệ
tâm th c và các thói quen. Tôi l p l i m t l n n a r ng th t là phi lý quy đ nh nào xâmứ ậ ạ ộ ầ ữ ằ ậ ị
ph m quy n l i t nhiên c a m t con ng i vô t i đang s ng, và nh v y, quy đ nh đóạ ề ợ ự ủ ộ ườ ộ ố ư ậ ị
không th có hi u l c pháp lý. Cũng v y, tôi kh n thi t l p l i l i kêu g i c a tôi v i cácể ệ ự ậ ẩ ế ậ ạ ờ ọ ủ ớ
nhà chính tr , mong quý v đ ng ph bi n nh ng lu t l nào, mà trong khi ph nh n ph mị ị ừ ổ ế ữ ậ ệ ủ ậ ẩ
giá c a con ng i, lu t đó phá h i t n g c r chính s s ng c a xã h i dân s .ủ ườ ậ ạ ậ ố ễ ự ố ủ ộ ự
Giáo h i bi t r ng, trong b i c nh ch đ dân ch đa nguyên, do s hi n di n c a nhi uộ ế ằ ố ả ế ộ ủ ự ệ ệ ủ ề
lu ng văn hoá có khuynh h ng khác bi t, th t khó mà th c hi n m t cách h u hi u vi cồ ướ ệ ậ ự ệ ộ ữ ệ ệ
b o v s s ng cách h p pháp. Th nh ng, đ c kh i đ ng b i ni m xác tín r ng, s th tả ệ ự ố ợ ế ư ượ ở ộ ở ề ằ ự ậ
luân lý không th không gây nh h ng trong cõi sâu th m c a l ng tâm, Giáo H iể ả ưở ẳ ủ ươ ộ
khuy n khích các nhà chính tr , b t đ u t nh ng ai là Kitô h u, không nh ng b và, sauế ị ắ ầ ừ ữ ữ ượ ộ
khi l u ý nh ng kh năng c th , nên th c hi n nh ng ch n l a nào có th đ a t i vi c táiư ữ ả ụ ể ự ệ ữ ọ ự ể ư ớ ệ
l p m t tr t t công b ng trong s xác nh n và c vũ giá tr c a s s ng. Trong chi uậ ộ ậ ự ằ ự ậ ổ ị ủ ự ố ề
h ng này, nên ghi nh n r ng lo i b nh ng n l c b t công thì ch a đ . Ph i chi n đ uướ ậ ằ ạ ỏ ữ ỗ ự ấ ư ủ ả ế ấ
v i nh ng nguyên nhân t o đi u ki n cho nh ng m u toan làm h i s s ng, nh t là b oớ ữ ạ ề ệ ữ ư ạ ự ố ấ ả
đ m cho gia đình và tình m u t s nâng đ c n thi t: chính sách gia đình ph i là n nả ẫ ử ự ỡ ầ ế ả ề
móng và đ ng c t t c m i chính sách xã h i. b i v y, ph i đ a ra nh ng sáng ki n xã h iộ ơ ấ ả ọ ộ ở ậ ả ư ữ ế ộ
và l p pháp đ có th b o đ m nh ng đi u ki n t do chân th t trong vi c ch n l a liênậ ể ể ả ả ữ ề ệ ự ậ ệ ọ ự
h đ n tình ph t và tình m u t ; h n n a c n xét xem l i quan đi m v các lo i chínhệ ế ụ ử ẫ ử ơ ữ ầ ạ ể ề ạ
sách lao đ ng, đ i s ng đo th , nhà c a và các d ch v , đ ng i ta có th đi u hoà th iộ ờ ố ị ử ị ụ ể ườ ể ề ờ
gian đi làm và th i gian dành cho gia đình, và đ ng i ta có th th c s chăm sóc con cáiờ ể ườ ể ự ự
và nh ng ng i l n tu i.ữ ườ ớ ổ
91. Ngày nay, nh ng v n đ nhân kh u t o thành m t ph ng di n quan tr ng c a chínhữ ấ ề ẩ ạ ộ ươ ệ ọ ủ
sách vì s s ng. Ch c ch n công quy n có trách nhi m đ ra nh ng sáng ki n “nh m đ nhự ố ắ ắ ề ệ ề ữ ế ằ ị
h ng khoa nhân kh u h c qu n chúng” (114), nh ng nh ng sáng ki n này luôn luônướ ẩ ọ ầ ư ữ ế
ph i bi t đ n và tôn tr ng trách nhi m đ u tiên và không th khoan nh ng c a đôi vả ế ế ọ ệ ầ ể ượ ủ ợ
ch ng và c a gia đình; nh ng sáng ki n ki u này không đ c bao hàm vi c s d ng nh ngồ ủ ữ ế ể ượ ệ ử ụ ữ
ph ng pháp không tôn tr ng con ng i và nh ng quy n căn b n c a con ng i, b t đ uươ ọ ườ ữ ề ả ủ ườ ắ ầ
t quy n đ c s ng c a m i ng i vô t i. Nh v y, v ph ng di n luân lý không thừ ề ượ ố ủ ọ ườ ộ ư ậ ề ươ ệ ể
ch p nh n đ c r ng, đ đi u hoà sinh s n, ng i ta khuy n khích ho c đi đ n vi c ápấ ậ ượ ằ ề ề ả ườ ế ặ ế ệ
đ t vi c s d ng nh ng ph ng pháp ng a thai, tri t s n và phá thai.ặ ệ ử ụ ữ ươ ừ ệ ả
Rõ ràng còn có nhi u cách khác đ gi i quy t v n đ nhân kh u: các chính ph và các tề ể ả ế ấ ề ẩ ủ ổ
ch c qu c t tr c h t ph i h ng t i vi c t o nên nh ng đi u ki n kinh t , xã h i, y t ,ứ ố ế ướ ế ả ướ ớ ệ ạ ữ ề ệ ế ộ ế
v sinh và văn hoá cho phép các đôi v ch ng hoàn toàn t do và đ y đ trách nhi m th cệ ợ ồ ự ầ ủ ệ ự
hi n vi c ch n l a trong lãnh v c truy n sinh; sau n a, các chính ph và các t ch c qu cệ ệ ọ ự ự ề ữ ủ ổ ứ ố
t cũng nên c g ng “tăng c ng các bi n pháp và phân ph i c a c i m t cách công b ngế ố ắ ườ ệ ố ủ ả ộ ằ
h n đ m i ng i có th d ph n cách đ ng đ u vào c a c i trên th gi i. Ph i tìm raơ ể ọ ườ ể ự ầ ồ ề ủ ả ế ớ ả
nh ng gi i pháp t m m c qu c t b ng cách thi t l p m t n n kinh t đích th c c aữ ả ở ầ ứ ố ế ằ ế ậ ộ ề ế ự ủ
hi p thông và chia s m i công ích, trên bình di n qu c t cũng nh trên bình di n qu cệ ẻ ọ ệ ố ế ư ệ ố
gia” (115). Đó chính là con đ ng duy nh t tôn tr ng ph m giá c a con ng i và c a giaườ ấ ọ ả ủ ườ ủ
đình, cũng nh tôn tr ng gia s n đích th c c a m i dân t c.ư ọ ả ự ủ ọ ộ
Nh v y vi c ph c v Tin M ng v s s ng là r ng l n và ph c t p. Càng ngày chúng taư ậ ệ ụ ụ ừ ề ự ố ộ ớ ứ ạ
càng th y vi c ph c v Tin M ng v s s ng nh là m t lĩnh v c quý giá và thu n l i choấ ệ ụ ụ ừ ề ự ố ư ộ ự ậ ợ
vi c h p tác c th v i các anh em c a nh ng Giáo H i và nh ng C ng đoàn Giáo H i khác,ệ ợ ụ ể ớ ủ ữ ộ ữ ộ ộ
trong đ ng h ng nh ng vi c làm đ i k t mà Công đ ng Vatican II đã dùng uy quy nườ ướ ữ ệ ạ ế ồ ề
c a mình khuy n khích (116). H n n a vi c ph c v Tin M ng v s s ng còn nh m tủ ế ơ ữ ệ ụ ụ ừ ề ự ố ư ộ
khung c nh quan phòng cho s đ i tho i và c ng tác v i các tín h u c a nh ng tôn giáoả ự ố ạ ộ ớ ữ ủ ữ
khác và v i t t c m i ng i thi n tâm: bênh v c và thăng ti n s s ng không là đ cớ ấ ả ọ ườ ệ ự ế ự ố ộ
quy n c a riêng ai nh ng đúng là b n ph n và trách nhi m c a m i ng i. Thách đ màề ủ ư ổ ậ ệ ủ ọ ườ ố
chúng ta ph i đ ng đ u tr c th m đ tam thiên niên k th t là khó khăn: ch có s hi pả ươ ầ ướ ề ệ ỷ ậ ỉ ự ệ
l c nh p nhàng c a t t c nh ng ai tin vào giá tr c a s s ng m i có th tránh đ c m tự ị ủ ấ ả ữ ị ủ ự ố ớ ể ượ ộ
th t b i c a n n văn minh, v i nh ng h u qu không th l ng tr c đ c.ấ ạ ủ ề ớ ữ ậ ả ể ườ ướ ượ
Gia đình, “cung thánh c a s s ng”ủ ự ố
“Con cái, đó là h ng ân Chúa ban; k t qu c a d c u mang, là ph n th ng ngài t ng” (Tvồ ế ả ủ ạ ư ầ ưở ặ
127/126)
92. Trong lòng “dân t c c a s s ng và vì s s ng”, trách nhi m gia đình có tính quy tộ ủ ự ố ự ố ệ ế
đ nh: đó là m t trách nhi m n y sinh t b n tính c a gia đình – gia đình h t i là m t c ngị ộ ệ ả ừ ả ủ ệ ạ ộ ộ
đ ng tình yêu, d a trên hôn nhân, và t s m nh c a nó là “gìn gi , bi u l và thôngồ ự ừ ứ ệ ủ ữ ể ộ
truy n tình yêu” (117). Đây th c s là chính tình yêu c a Thiên Chúa mà cha m là nh ngề ự ự ủ ẹ ữ
ng i c ng tác và nh nh ng thông d ch viên trong vi c truy n ban s s ng và trong vi cườ ộ ư ữ ị ệ ề ự ố ệ
giáo d c, theo d phòng c a Chúa Cha (118). V y đây là m t tình yêu đã t hi n t ngụ ự ủ ậ ộ ự ế ặ
nh ng không, đã tr nên s đón ti p và trao ban trong gia đình, ng i nào cũng đ c nhìnư ở ự ế ườ ượ
nh n, kính tr ng và tôn quý, b i vì h là m nhân v , và n u ng i nào nhi u nhu c u h n,ậ ọ ở ọ ộ ị ế ườ ề ầ ơ
thì cáng đáng đ c dành cho s quan tâm và nh ng chăm sóc c p thi t h n.ượ ự ữ ấ ế ơ
Gia đình có vai trò ph i đóng su t cu c đ i c a các ph n t , t khi sinh ra cho t i khi quaả ố ộ ờ ủ ầ ử ừ ớ
đ i. Gia đình th t là “cung thánh c a s s ng: n i mà s s ng, h ng ân Thiên Chúa ban, cóờ ậ ủ ự ố ơ ự ố ồ
th đ c đón nh n cách x ng h p và b o h ch ng l i nhi u s t n công mà nó ph iể ượ ậ ứ ợ ả ộ ố ạ ề ự ấ ả
th ng h ng ch u; n i mà s s ng có th phát tri n theo nh ng nhu c u tăng tr ngườ ứ ị ơ ự ố ể ể ữ ầ ưở
chính th c c a con ng i” (119). Vì th vai trò c a gia đình có tính quy t đ nh và khôngự ủ ườ ế ủ ế ị
th thay th , đ xây d ng văn hoá s s ng.ể ế ể ự ự ố
Nh là Giáo H i t i gia, gia đình có n g i loan báo, tôn d ng và ph c v Tin M ng v sư ộ ạ ơ ọ ươ ụ ụ ừ ề ự
s ng. đó là s m nh liên quan tr c h t đ n đôi b n, nh ng ng i đ c m i g i đố ứ ệ ướ ế ế ạ ữ ườ ượ ờ ọ ể
truy n ban s s ng, b ng cách d a trên m t ý th c luôn luôn đ c canh tân v ý nghĩaề ự ố ằ ự ộ ứ ượ ề
vi c sinh s n, coi đó là bi n c u đãi, trong đó đ c bi u l s ki n: s s ng c a conệ ả ế ố ư ượ ể ộ ự ệ ự ố ủ
ng i là m t n đ c ti p nh n, đ r i đ n l t mình nó l i đ c trao ban. Trong vi cườ ộ ơ ượ ế ậ ể ồ ế ượ ạ ượ ệ
t o nên m t s s ng m i, cha m ý th c r ng đ a con mình “n u là k t qu c a vi c h tạ ộ ự ố ớ ẹ ứ ằ ứ ế ế ả ủ ệ ọ ự
hi n cho nhau trong tình yêu, thì đ n l t nó, nó sẽ tr nên m t h ng ân cho c hai ng i:ế ế ượ ở ộ ồ ả ườ
m t h ng ân phát sinh t m t h ng ân” (120).ộ ồ ừ ộ ồ
Nh t là nh vi c giáo d c con cái mà gia đình làm tròn s m nh loan báo Tin M ng v sấ ờ ệ ụ ứ ệ ừ ề ự
s ng. B ng l i nói và b ng g ng sáng, trong nh ng t ng quan và ch n l a h ng ngày, vàố ằ ờ ằ ươ ữ ươ ọ ự ằ
qua nh ng c ch và d u hi u c th , cha m khai tâm cho con cái vào t do đích th c,ữ ử ỉ ấ ệ ụ ể ẹ ự ự
đ c th hi n trong vi c hoàn toàn hi n thân, và h vun tr ng n i con cái lòng tôn tr ngượ ể ệ ệ ế ọ ồ ơ ọ
ng i khác, ý th c v công bình, s đón ti p nhân h u, vi c đ i tho i, s ph c v cáchườ ứ ề ự ế ậ ệ ố ạ ự ụ ụ
qu ng đ i, tình liên đ i và các giá tr khác giúp ta s ng cu c đ i nh m t h ng ân. Hànhả ạ ớ ị ố ộ ờ ư ộ ồ
đ ng giáo d c c a cha m Kitô giáo ph i ph c v đ c tin c a con cái và giúp chúng đápộ ụ ủ ẹ ả ụ ụ ứ ủ
ng n g i mà chúng nh n t Thiên Chúa. Cũng trong s m nh giáo d c c a b c cha m làứ ơ ọ ậ ừ ứ ệ ụ ủ ậ ẹ
ph i d y con cái bi t ý nghĩa th c c a đau kh và s ch t, và làm ch ng cho chúng bi t vả ạ ế ự ủ ổ ự ế ứ ế ề
nh ng đi u y: h sẽ làm đ c vi c y, n u h bi t l u ý đ n m i n i đau kh h g pữ ề ấ ọ ượ ệ ấ ấ ọ ế ư ế ọ ỗ ổ ọ ặ
th y chung quanh mình, và tr c h t, n u h bi t, ngay t môi tr ng gia đình, t ra g nấ ướ ế ế ọ ế ừ ườ ỏ ầ
gũi cách c th v i các b nh nhân và nh ng ng i già y u, đ giúp đ và chia s v i h .ụ ể ớ ệ ữ ườ ế ể ỡ ẻ ớ ọ
93. H n th , gia đình tôn d ng Tin M ng v s s ng b ng kinh nguy n h ng ngày, riêngơ ế ươ ừ ề ự ố ằ ệ ằ
t ng cá nhân hay chung c gia đình. Trong kinh nguy n, gia đình ng i khen và c m từ ả ệ ợ ả ạ
Thiên Chúa đã ban cho mình đ c s ng, và xin n soi sáng cùng s c m nh đ đ i phó v iượ ố ơ ứ ạ ể ố ớ
nh ng th i đi m khó khăn và đau kh , không bao gi m t hy v ng. Nh ng hình th c tônữ ờ ể ổ ờ ấ ọ ư ứ
d ng mang ý nghĩa cho m i hình th c c u nguy n và th ph ng khác, đó là s tônươ ọ ứ ầ ệ ờ ượ ự
d ng di n t ngay trong cu c s ng h ng ngày c a gia đình, n u đ c làm vì yêu th ngươ ễ ả ộ ố ằ ủ ế ượ ươ
và t hi n. Nh v y vi c tôn d ng y tr nên s ph c v Tin M ng v s s ng di n tự ế ư ậ ệ ươ ấ ở ự ụ ụ ừ ề ự ố ễ ả
b ng tình liên đ i, đ c s ng trong gia đình và chung quanh gia đình nh m t s quan tâmằ ớ ượ ố ư ộ ự
t nh , t nh táo và nhân ái, trong nh ng hành đ ng bé nh và khiêm t n h ng ngày. Tìnhế ị ỉ ữ ộ ỏ ố ằ
liên đ i đ c di n t m t cách đ c bi t khi các gia đình s n sàng đ ti p nh n hay đớ ượ ễ ả ộ ặ ệ ẵ ể ế ậ ể
đ c trao phó nh ng tr em b cha m b r i, ho c trong nh ng hoàn c nh nghiêmượ ữ ẻ ị ẹ ỏ ộ ặ ở ữ ả
tr ng. Tình yêu ph m u đích th c, bi t đi xa h n nh ng liên h máu th t, và bi t đónọ ụ ẫ ự ế ơ ữ ệ ị ế
nh n nh ng đ a con c a các gia đình khác, sẽ mang l i cho chúng ta t t c nh ng gì c nậ ữ ứ ủ ạ ấ ả ữ ầ
thi t đ s ng và phát n đ y đ . Trong nh ng hình th c nh n con nuôi, s nh n nuôi tế ể ố ở ầ ủ ữ ứ ậ ự ậ ừ
xa (s b o tr ) đáng đ c đ ngh , nh t là trong nh ng tr ng h p mà s b r i con cáiự ả ợ ượ ề ị ấ ữ ườ ợ ự ỏ ơ
ch vì lý do nh ng hoàn c nh quá nghèo kh c a gia đình. Cách nh n con nuôi này, quỉ ữ ả ổ ủ ậ ả
th c là c ng hi n cho các cha m s giúp đ c n thi t đ nuôi n ng và giáo d c con h màự ố ế ẹ ự ỡ ầ ế ể ấ ụ ọ
không c n đ a chúng ra kh i môi tr ng t nhiên c a chúng.ầ ư ỏ ườ ự ủ
Đ c hi u nh “s quy t đ nh v ng m nh và kiên trì làm vi c cho công ích: (121) tình liênượ ể ư ự ế ị ữ ạ ệ
đ i đòi h i cũng đ c thi hành trong nh ng cách tham gia vào đ i s ng xã h i chính tr . Doớ ỏ ượ ữ ờ ố ộ ị
đó vi c ph c v Tin M ng v s s ng gi thi t r ng các gia đình, đ c bi t b ng cách thamệ ụ ụ ừ ề ự ố ả ế ằ ặ ệ ằ
d các hi p h i, ho t đ ng đ các lu t l và đ nh ch c a nhà n c không làm t n th ngự ệ ộ ạ ộ ể ậ ệ ị ế ủ ướ ổ ươ
b ng b t c cách nào đ n quy n đ c s ng, t lúc th thai t i khi ch t cách t nhiên,ằ ấ ứ ế ề ượ ố ừ ụ ớ ế ự
nh ng ph i b o v và nâng đ quy n y.ư ả ả ệ ỡ ề ấ
94. Ng i ta ph i đ dành cho ng i già c m t v trí riêng. Trong m t s n n văn hoá,ườ ả ể ườ ả ộ ị ộ ố ề
ng i cao niên v n là thành ph n trong gia đình v i vai trò ho t đ ng quan tr ng, nh ngườ ẫ ầ ớ ạ ộ ọ ư
trong nhi u n n văn hoá khác, ng i già b coi nh gánh n ng vô d ng và ng i ta b m cề ề ườ ị ư ặ ụ ườ ỏ ặ
h , trong tình c nh này, c n cám d mu n nh t i vi c làm cho ch t êm d u có th d x yọ ả ơ ỗ ố ờ ớ ệ ế ị ể ễ ả
đ n h n.ế ơ
Vi c đ t ra bên l hay c đ n ru ng b nh ng ng i già là đi u không th tha th đ c.ệ ặ ề ả ế ồ ỏ ữ ườ ề ể ứ ượ
S hi n di n c a h trong gia đình, ít là hi n di n g n gũi gia đình, khi g p c nh c a nhàự ệ ệ ủ ọ ệ ệ ầ ặ ả ử
ch t ch i hay nh ng lý do khác ch a có cách nào gi i quy t, mang m t t m quan tr ngậ ộ ữ ư ả ế ộ ầ ọ
thi t y u đ t o ra b u khí trao đ i h t ng và hi p thông làm phong phú thêm gi a cácế ế ể ạ ầ ổ ỗ ươ ệ ữ
th h khác nhau. Nh th ng i ta c n ph i duy trì m t lo i “hi p c” gi a các th h ,ế ệ ư ế ườ ầ ả ộ ạ ệ ướ ữ ế ệ
ho c là ng i ta tái l p khi nó đã bi n m t ngõ h u nh ng b c cha m gia nua, khi đã t iặ ườ ậ ế ấ ầ ữ ậ ẹ ớ
ch ng đ ng cu i c a đ i mình, cũng g p đ c n i con cháu s ti p nh n và liên đ i màặ ườ ố ủ ờ ặ ượ ơ ự ế ậ ớ
chính h đã dành cho con cháu khi chúng vào đ i: đây là m t yêu sách theo gi i răn c aọ ờ ộ ớ ủ
Chúa, là ph i th o kính cha m (x. Xh 20,12; Lv 19,3). Nh ng ph i còn h n th n a. Ng iả ả ẹ ư ả ơ ế ữ ườ
già không ch đ c coi nh đ i t ng c a m i quan tâm g n gũi và c a s giúp đ , ng iỉ ượ ư ố ượ ủ ố ầ ủ ự ỡ ườ
già cũng có ph n đóng góp quý báu vào vi c mang đ n Tin M ng v s s ng. Nh di s nầ ệ ế ừ ề ự ố ờ ả
phong phú v kinh nghi m, tích tr qua bao tháng năm, ng i già có th và ph i l uề ệ ữ ườ ể ả ư
truy n s không ngoan, làm ch ng tá v lòng c y trông và đ c ái.ề ự ứ ề ậ ứ
N u qu th c “t ng lai nhân lo i đ n t gia đình” (122) thì ng i ta ph i nh n r ng,ế ả ự ươ ạ ế ừ ườ ả ậ ằ
hi n nay, nh ng đi u ki n xã h i, kinh t và văn hoá th ng làm cho vi c gia đình d nệ ữ ề ệ ộ ế ườ ệ ấ
thân ph c v s s ng tr nên khó khăn và c c nh c h n. Đ gia đình có th đáp ng đ cụ ụ ự ố ở ự ọ ơ ể ể ứ ượ
n g i làm “cung thánh s s ng”, nh t bào c a xã h i bi t yêu th ng đón nh n s s ngơ ọ ự ố ư ế ủ ộ ế ươ ậ ự ố
thì c n thi t và c p bách là chính gia đình ph i đ c h tr và nâng đ . Các xã h i và nhàầ ế ấ ả ượ ỗ ợ ỡ ộ
n c ph i đ m b o s nâng đ c n thi t, k c trên bình di n kinh t , đ các gia đình cóướ ả ả ả ự ỡ ầ ế ể ả ệ ế ể
th đ i phó v i các khó khăn c a h m t cách nhân b n nh t. V ph n mình, Giáo H iể ố ớ ủ ọ ộ ả ấ ề ầ ộ
ph i thăng ti n cách không m t m i m c v v gia đình, kh dĩ giúp cho t ng gia đìnhả ế ệ ỏ ụ ụ ề ả ừ
khám phá ra s m nh c a h đ i v i Tin M ng v s s ng đ s ng Tin M ng y v i lòngứ ệ ủ ọ ố ớ ừ ề ự ố ể ố ừ ấ ớ
can đ m và ni m hân hoan.ả ề
Th c hi n m t khúc ngo c văn hóaự ệ ộ ặ
“Anh em hãy ăn nh con cái ánh sáng” (Ep 5,8)ở ư
95. “Anh em hãy ăn nh con cái ánh sáng… Hãy xét xem đi u gì làm đ p lòng Chúa, vàở ư ề ẹ
đ ng thông d vào nh ng vi c vô ích c a t i tăm” (Ep 5,8.10-11). Trong hoàn c nh xã h iừ ự ữ ệ ủ ố ả ộ
hi n nay, b ghi d u b ng vi c đ i đ u th m kh c gi a “văn hoá s s ng” và “văn hoá sệ ị ấ ằ ệ ố ầ ả ố ữ ự ố ự
ch t”, ph i phát tri n m t ý th c phê bình sâu s c cho phép ta phân bi t đ c nh ng giáế ả ể ộ ứ ắ ệ ượ ữ
tr chân chính và nh ng nhu c u đích th c.ị ữ ầ ự
C p bách ph i lao vào cu c d ng viên toàn b l ng tâm và m t c g ng chung thu c lãnhấ ả ộ ộ ộ ươ ộ ố ắ ộ
v c đ o đ c, đ phát d ng m t chi n l c l n h n cho vi c ph c v s s ng. Ta ph iự ạ ứ ể ộ ộ ế ượ ớ ơ ệ ụ ụ ự ố ả
cùng nhau xây d ng n n văn hoá m i c a s s ng m i, b i vì nó có kh năng đ c p vàự ề ớ ủ ự ố ớ ở ả ề ậ
gi i quy t nh ng v n đ ch a t ng có mà ngày nay đ c đ t ra cho s s ng c a conả ế ữ ấ ề ư ừ ượ ặ ự ố ủ
ng i; m i, vì nó sẽ đ c ti p nh n b i t t c các Kitô h u v i ni m xác tín m nh mẽ vàườ ớ ượ ế ậ ở ấ ả ữ ớ ề ạ
ch đ ng; m i, b i vì nó sẽ có kh năng kh i d y m t cu c tranh lu n văn hoá nghiêm túcủ ộ ớ ở ả ơ ậ ộ ộ ậ
và can đ m v i m i ng i. S c p bách c a khúc ngo c văn hoá này là do hoàn c nh l chả ớ ọ ườ ự ấ ủ ặ ả ị
s chúng ta đang tr i qua, nh ng nó l i xu t phát nh t là t s m nh Phúc Âm hoá, là sử ả ư ạ ấ ấ ừ ứ ệ ứ
m nh riêng c a Giáo H i. Qu v y, Tin M ng nh m t i vi c “chuy n bi n t n i tâm, làmệ ủ ộ ả ậ ừ ắ ớ ệ ể ế ừ ộ
cho chính nhân lo i tr nên m i” (123); Tin M ng nh là men làm d y men c kh i b t (x.ạ ở ớ ừ ư ậ ả ố ộ
Mt 13,33) và nh th , Tin M ng đ c ch đ nh nhu n th m m i n n văn hoá và làm choư ế ừ ượ ỉ ị ầ ấ ọ ề
chúng sinh đ ng t bên trong (124) đ chúng bày t toàn v n chân lý v con ng i và sộ ừ ể ỏ ẹ ề ườ ự
s ng c a con ng i.ố ủ ườ
Ng i ta ph i b t đ u b ng cách chanh tân n n văn hoá s s ng t trong các c ng đoànườ ả ắ ầ ằ ề ự ố ừ ộ
Kitô h u. Các tín h u, c nh ng ng i tham gia tích c c vào đ i s ng Giáo H i, cũng r tữ ữ ả ữ ườ ự ờ ố ộ ấ
th ng r i vào vi c tách lìa đ c tin kh i nh ng đòi h i đ o đ c đ i v i s s ng, nh th làườ ơ ệ ứ ỏ ữ ỏ ạ ứ ố ớ ự ố ư ế
h đi t i thuy t ch quan luân lý và t i m t s nh ng hành x không th ch p nh n đ c.ọ ớ ế ủ ờ ộ ố ữ ử ể ấ ậ ượ
Vì th ta ph i t v n, v i nhi u sáng su t và can đ m, v b n ch t c a n n văn hoá sế ả ự ấ ớ ề ố ả ề ả ấ ủ ề ự
s ng ngày nay đang ph bi n gi a các Kitô h u, các gia đình, các nhóm và c ng đoàn trongố ổ ế ữ ữ ộ
các giáo ph n chúng ta. V i cùng m t s sáng su t và cùng m t quy t tâm, chúng ta ph iậ ớ ộ ự ố ộ ế ả
xác đ nh nh ng hành vi mà chúng ta đã đ c g i đ chu toàn h u ph c v s s ng trongị ữ ượ ọ ể ầ ụ ụ ự ố
đ sung mãn c a chân lý. Đ ng th i ta ph i h ng d n m t cu c tranh lu n nghiêm túc vàộ ủ ồ ờ ả ướ ẫ ộ ộ ậ
sâu s c v i m i ng i, k c ng i vô tín ng ng, v nh ng v n đ căn b n c a s s ngắ ớ ọ ườ ể ả ườ ưỡ ề ữ ấ ề ả ủ ự ố
con ng i, trong các lĩnh v c ho t đ ng t t ng, cũng nh trong nh ng môi tr ngườ ự ạ ộ ư ưở ư ữ ườ
chuyên nghi p khác nhau và đâu di n ra cu c s ng h ng ngày c a t ng ng i.ệ ở ễ ộ ố ằ ủ ừ ườ
96. Hành đ ng căn b n đ u tiên ph i làm đ đ t t i khúc ngo c văn hoá này là vi c hu nộ ả ầ ả ể ạ ớ ặ ệ ấ
luy n l ng tâm luân lý v giá tr không th đo l ng và b t kh xâm ph m c a m i sệ ươ ề ị ể ườ ấ ả ạ ủ ọ ự
s ng con ng i. Th t là vô cùng quan tr ng ph i tái khám phá m i dây liên h không thố ườ ậ ọ ả ố ệ ể
tách r i gi a s s ng và t do. Đó là nh ng s thi n không th tách r i nhau đ c: khiờ ữ ự ố ự ữ ự ệ ể ờ ượ
m t trong nh ng s thi n này b t n th ng, thì s thi n kia cũng b th ng t n. Không cóộ ữ ự ệ ị ổ ươ ự ệ ị ươ ổ
t do chân chính n i mà s s ng đ c không đ c ti p nh n và yêu th ng, và không cóự ơ ự ố ượ ượ ế ậ ươ
s s ng sung mãn n u không ph i là trong t do. Hai th c t i này có m t đi m quy chi uự ố ế ả ự ự ạ ộ ể ế
hàng đ u và đ c thù n i k t chúng không th tách nhau ra đ c, đó là n g i yêu th ng.ầ ặ ố ế ể ượ ơ ọ ươ
Tình yêu, nh m t s hi n thân trto5n v n (125), di n t ý nghĩa đích th c nh t v sư ộ ự ế ẹ ễ ả ự ấ ề ự
s ng và t do c a nhân v .ố ự ủ ị
Đ hu n luy n l ng tâm, vi c tái khám phá ra m i dây c u thành k t h p t do v i chânể ấ ệ ươ ệ ố ấ ế ợ ự ớ
lý không kém ph n quy t đ nh. Nh tôi đã nói nhi u l n, tách r i h n t do kh i chân lýầ ế ị ư ề ầ ờ ẳ ự ỏ
khách quan sẽ ngăn c n vi c thi t l p nh ng quy n l i c a ngôi v trên n n t ng h p lýả ệ ế ậ ữ ề ợ ủ ị ề ả ợ
v ng ch c, và nh th , sẽ m cho xã h i m t n o đ ng d n t i nguy c , là s chuyên chữ ắ ư ế ở ộ ộ ẻ ườ ẫ ớ ơ ự ế
b t kh tr c a các cá nhân, ho c t i ch đ c tài gây t vong c a công quy n. (126)ấ ả ị ủ ặ ớ ỗ ộ ử ủ ề
Ti p đó, c n thi t con ng i ph i nhìn nh n s hi n nhiên nguyên thu c a thân ph nế ầ ế ườ ả ậ ụ ể ỷ ủ ậ
th t o c a mình, đã nh n đ c t n i Thiên Chúa h u th và s s ng nh m t h ng ânụ ạ ủ ậ ượ ừ ơ ữ ể ự ố ư ộ ồ
và m t nhi m v : ch khi ch p nh n s l thu c đ u tiên c a mình trong h u th , conộ ệ ụ ỉ ấ ậ ự ệ ộ ầ ủ ữ ể
ng i m i th c hi n đ c m c sung mãn v s s ng và t do c a mình, và đ ng th i, m iườ ớ ự ệ ượ ứ ề ự ố ự ủ ồ ờ ớ
có th tôn tr ng toàn v n s s ng và t do c a m i ng i khác. N i đây ta khám phá raể ọ ẹ ự ố ự ủ ọ ườ ơ
r ng “trung tâm m i n n văn hoá có thái đ mà con ng i ph i bày t tr c m u nhi mằ ở ọ ề ộ ườ ả ỏ ướ ầ ệ
cao c , nh t là m u nhi m Thiên Chúa” (127), khi ng i ta ch i b Thiên Chúa và khiả ấ ầ ệ ườ ố ỏ
ng i ta s ng nh th Ngài không hi n h u, ho c ít ra ch ng quan tâm t i gi i răn c aườ ố ư ể ệ ữ ặ ẳ ớ ớ ủ
Ngài, thì ng i ta sẽ mau chóng đi t i ch i b ho c làm t n th ng ph m giá ngôi v conườ ớ ố ỏ ặ ổ ươ ả ị
ng i và tính b t kh xâm ph m c a s s ng.ườ ấ ả ạ ủ ự ố
97. Thêm vào vi c đào t o l ng tâm, ph i liên k t ch t chẽ m i ho t đ ng giáo d c, ho tệ ạ ươ ả ế ặ ọ ạ ộ ụ ạ
đ ng này giúp con ng i v n mãi là ng i h n, đ a con ng i ti n h n mãi vào chân lý,ộ ườ ẫ ườ ơ ư ườ ế ơ
h ng d n con ng i đi t i ch tăng gia lòng tôn tr ng s s ng, và hu n luy n con ng iướ ẫ ườ ớ ỗ ọ ự ố ấ ệ ườ
duy trì nh ng t ng quan đúng đ n v i các nhân v .ữ ươ ắ ớ ị
Đ c bi t là c n ph i giáo d c theo giá tr s s ng, b ng cách b t đ u t c i ngu n riêngặ ệ ầ ả ụ ị ự ố ằ ắ ầ ừ ộ ồ
c a nó. Th t là o t ng khi nghĩ r ng ta có th xây d ng m t n n văn hoá chân th c c aủ ậ ả ưở ằ ể ự ộ ề ự ủ
s s ng con ng i, mà l i không giúp các ng i tr hi u và s ng gi i tính, tình yêu và cự ố ườ ạ ườ ẻ ể ố ớ ả
cu c đ i h , b ng cách nhìn nh n ý nghĩa th c t i và s liên k t ch t chẽ c a chúng. Gi iộ ờ ọ ằ ậ ự ạ ự ế ặ ủ ớ
tính, là s phong phú c a toàn th ngôi v , “bày t ý nghĩa thâm tr m c a nó, b ng cáchự ủ ể ị ỏ ầ ủ ằ
đ a (ngôi v ) đ n ch hi n thân trong tình yêu” (128). Vi c t m th ng hoá gi i tính bi uư ị ế ỗ ế ệ ầ ườ ớ ể
l nh ng y u t chính là ngu n sinh ra s khinh khi đ i v i s s ng đang n y sinh; chộ ở ữ ế ố ồ ự ố ớ ự ố ả ỉ có tình yêu chân th t m i bi t b o v s s ng. Vì v y ta không b qua vi c trình bày, nh tậ ớ ế ả ệ ự ố ậ ỏ ệ ấ
là cho thi u niên và thanh niên, m t n n giáo d c đúng đ n v gi i tính và tình yêu, m tế ộ ề ụ ắ ề ớ ộ
n n giáo d c bao hàm vi c đào t o đ gi đ c thanh khi t, m t nhân đ c y m tr cho sề ụ ệ ạ ể ữ ứ ế ộ ứ ể ợ ự
tr ng thành c a m t ngôi v và làm cho ngôi v có kh năng tôn tr ng ý nghĩa “l a đôi”ưở ủ ộ ị ị ả ọ ứ
(sponsal) c a thân xác.ủ
Ti n trình giáo d c cho s s ng g m vi c đào t o các đôi b n v s sinh s n có tráchế ụ ự ố ồ ệ ạ ạ ề ự ả
nhi m. Trong t m m c th c th c a nó, vi c sinh s n có trách nhi m gi đ nh r ng đôiệ ầ ứ ự ụ ủ ệ ả ệ ả ị ằ
b n ph i vâng ph c ti ng g i c a Chúa và hành đ ng nh nh ng thông d ch viên trungạ ả ụ ế ọ ủ ộ ư ữ ị
thành c a thánh ý Ngài; vi c này sẽ làm đ c khi h bi t qu ng đ i m r ng gia đình đónủ ệ ượ ọ ế ả ạ ở ộ
nh n nh ng s s ng m i, b ng cách v n trong thái đ c i m và ph c v đ i v i sậ ữ ự ố ớ ằ ẫ ở ộ ở ở ụ ụ ố ớ ự
s ng , c nh ng khi vì lý do nghiêm tr ng và trong s tôn kính lu t luân lý, đôi b n ch nố ả ữ ọ ự ậ ạ ọ
l a tránh vi c mang thai m i, dù t m th i hay vô th i h n. Lu t luân lý b t bu c h dù saoự ệ ớ ạ ờ ờ ạ ậ ắ ộ ọ
cũng ph i làm ch nh ng xu h ng c a b n năng và d c v ng n i h , và tôn tr ng nh ngả ủ ữ ướ ủ ả ụ ọ ơ ọ ọ ữ
quy lu t sinh lý đã đ c ghi kh c ngay trong con ng i h . Chính đ y là thái đ làm choậ ượ ắ ườ ọ ấ ộ
h p th c vi c nh các ph ng pháp t nhiên đ đi u hoà s th thai, h u giúp đôi b nợ ứ ệ ờ ươ ự ể ề ự ụ ầ ạ
th c hi n trách nhi m trong vi c truy n sinh: theo khoa h c, nh ng ph ng pháp nàyự ệ ệ ệ ề ọ ữ ươ
càng ngày càng đ c chính xác và c ng hi n nh ng kh năng c th đ có nh ng ch n l aượ ố ế ữ ả ụ ể ề ữ ọ ự
am h p v i nh ng giá tr luân lý. Vi c quan sát đúng đ n các k t qu đ t đ c ph i đánhợ ớ ữ ị ệ ắ ế ả ạ ượ ả
đ m i thành ki n còn khá ph c p, và làm cho đôi b n, cũng nh nhân viên y t và cácổ ọ ế ổ ậ ạ ư ế
d ch v xã h i, xác tín v t m quan tr ng c a m t n n đ o lý giáo d c cân x ng trong lãnhị ụ ộ ề ầ ọ ủ ộ ề ạ ụ ứ
v c này. Giáo H i bi t n nh ng ng i, v i giá c a lòng t n tu và c a nh ng hy sinh cáự ộ ế ơ ữ ườ ớ ủ ậ ỵ ủ ữ
nhân mà th ng ch ng ai bi t đ n, đang d n thân vào nh ng vi c nghiên c u theo cácườ ẳ ế ế ấ ữ ệ ứ
ph ng pháp t nhiên này và vào vi c ph bi n chúng, đ ng th i m r ng vi c giáo d cươ ự ệ ổ ế ồ ờ ở ộ ệ ụ
v các giá tr luân lý mà ngh nghi p c a h đòi h i ph i có.ề ị ề ệ ủ ọ ỏ ả
Ti n trình giáo d c cũng không th thi u vi c quan tâm đ n đau kh và ch t. th c s đauế ụ ể ế ệ ế ổ ế ự ự
kh và ch t là thành ph n c a kinh nghi m con ng i, cho nên tìm cách gi u nh m đi hayổ ế ầ ủ ệ ườ ấ ẹ
tránh né chúng là m t đi u vô ích và sai l m. Trái l i m i ng i ph i đ c giúp đ đ hi uộ ề ầ ạ ỗ ườ ả ượ ỡ ể ể
bi t m u nhi m sâu xa c a chúng, trong th c t i cam go c th c a mình. C s đau đ nế ầ ệ ủ ự ạ ụ ể ủ ả ự ớ
và n i kh đ u có m t ý nghĩa và m t giá tr , khi chúng đ c s ng trong t ng quan ch tỗ ổ ề ộ ộ ị ượ ố ươ ặ
chẽ v i tình yêu đ c nh n lãnh và đ c trao ban. Trong nhãn gi i này, tôi mu n r ng m iớ ượ ậ ượ ớ ố ằ ỗ
năm ng i ta sẽ c hành Ngày Qu c T B nh Nhân, nh n m nh “tính cách c u đ c a vi cườ ử ố ế ệ ấ ạ ứ ộ ủ ệ
hi n dâng s đau kh mà n u đ c s ng trong tình hi p thông v i Chúa Kitô, sẽ thu c vế ự ổ ế ượ ố ệ ớ ộ ề
chính y u tính c a công trình C u Chu c” (129). V l i, chính s ch t cũng khác h n v iế ủ ứ ộ ả ạ ự ế ẳ ớ
m t cu c phiêu l u không hy v ng: nó là c a vào cu c s ng m v cõi vĩnh h ng, và đ iộ ộ ư ọ ử ộ ố ở ề ằ ố
v i nh ng ai s ng nó trong Chúa Kitô, thì nó sẽ là kinh nghi m c a vi c tham d vào m uớ ữ ố ệ ủ ệ ự ầ
nhi m s ch t và ph c sinh c a Ngài.ệ ự ế ụ ủ
98. Tóm l i, ta có th nói r ng khúc ngo c văn hoá đ c mong c đây đòi h i n i t t cạ ể ằ ặ ượ ướ ở ỏ ơ ấ ả
chúng ta m t lòng can đ m đi vào m t cung cách s ng m i, l y m t thang giá tr đúng đ nộ ả ộ ố ớ ấ ộ ị ắ
làm n n t ng cho các l a ch n c th nh ng t m m c cá nhân, gia đình, xã h i và qu cề ả ự ọ ụ ể ở ữ ầ ứ ộ ố
t : s tr i v t c a h u th trên s h u (130) c a ngôi v trên các s v t (131). Cách s ngế ự ỗ ượ ủ ữ ể ở ữ ủ ị ự ậ ố
đ i m i cũng đòi h i vi c b đi tính d ng d ng đ quan tâm đ n ng i khác, b đi vi cổ ớ ỏ ệ ỏ ử ư ề ế ườ ỏ ệ
lo i tr đ ti p đón: nh ng ng i khác không ph i là nh ng k c nh tranh mà mình ph iạ ừ ể ế ữ ườ ả ữ ẻ ạ ả
t v , nh ng là anh ch em mà mình ph i liên đ i; ph i yêu th ng h vì chính h , h làmự ệ ư ị ả ớ ả ươ ọ ọ ọ
cho ta phong phú nh s hi n di n c a h .ờ ự ệ ệ ủ ọ
Không ai đ c c m th y nh mình b lo i ra ngoài cu c đ ng viên đi t i n n văn hoá m iượ ả ấ ư ị ạ ộ ộ ớ ề ớ
c a s s ng: t t c m i ng i đ u có vai trò quan tr ng ph i đóng. Cùng v i s m nh c aủ ự ố ấ ả ọ ườ ề ọ ả ớ ứ ệ ủ
các gia đình, s m nh c a các nhà giáo và nhà giáo d c là đ c bi t quý báu. L p tr , đ cứ ệ ủ ụ ặ ệ ớ ẻ ượ
hu n luy n v s t do chân chính, có bi t gi n i mình và làm lan r ng ra chung quanhấ ệ ề ự ự ế ữ ơ ộ
nh ng lý t ng s ng chân chính và bi t l n lên trong lòng tôn tr ng và ph c v m i ng iữ ưở ố ế ớ ọ ụ ụ ọ ườ
trong gia đình cũng nh ngoài xã h i hay không, đi u đó tuỳ thu c vào các v y.ư ộ ề ộ ị ấ
Cũng th , các nhà trí th c có th làm nhi u vi c đ xây d ng m t n n văn hoá m i c a sế ứ ể ề ệ ể ự ộ ề ớ ủ ự
s ng con ng i. Nh ng nhà trí th c công giáo có vai trò đ c bi t vì h đ c coi đ chố ườ ữ ứ ặ ệ ọ ượ ề ủ
đ ng hi n di n trong nh ng môi tr ng có u đãi n i t o nên văn hoá , trong th gi i nhàộ ệ ệ ữ ườ ư ơ ạ ế ớ
tr ng và đ i h c, trong nh ng sáng t o ngh thu t và suy t nhân b n. Trong khi nuôiườ ạ ọ ữ ạ ệ ậ ư ả
d ng c m h ng và hành đ ng c a mình b ng nh a tinh tuý c a Tin M ng, các nhà tríưỡ ả ứ ộ ủ ằ ự ủ ừ
th c công giáo ph i h t mình ng h m t n n văn hoá m i s s ng, v i m c đích “nghiênứ ả ế ủ ộ ộ ề ớ ự ố ớ ụ
c u, thông tin và đào t o v nh ng đi u lia6n can đ n các v n đ chính c a khoa y sinhứ ạ ề ữ ề ế ấ ề ủ
h c và pháp lý, liên h v i vi c thăng ti n và b o v s s ng, nh t là trong m i t ngọ ệ ớ ệ ế ả ệ ự ố ấ ố ươ
quan tr c ti p v i luân lý Kitô giáo và các ch d n c a quy n giáo hu n trong H i Thánh”ự ế ớ ỉ ẫ ủ ề ấ ộ
(132). Các đ i h c cũng sẽ cung c p m t đóng góp đ c thù, nh t là các đ i h c công giáo,ạ ọ ấ ộ ặ ấ ạ ọ
cũng nh các Trung tâm, các Vi n và U ban v đ o đ c sinh h c.ư ệ ỷ ề ạ ứ ọ
Nh ng tác nhân khác nhau c a các ph ng ti n truy n thông xã h i cũng có trách nhi mữ ủ ươ ệ ề ộ ệ
l n lao và nghiêm tr ng: h ph i làm sao đ s đi p đ c truy n đi v i nhi u hi u qu ,ớ ọ ọ ả ể ứ ệ ượ ề ớ ề ệ ả
góp ph n cho văn hoá s s ng. Chính vì th mà h ph i gi i thi u các g ng m u đ i s ngầ ự ố ế ọ ả ớ ệ ươ ẫ ờ ố
cao th ng, dành ch cho nh ng ch ng t tích c c, đôi khi đ n m c anh hùng, v tình yêuượ ỗ ữ ứ ừ ự ế ứ ề
th ng con ng i, trình bày nh ng giá tr c a gi i tính và c a tình yêu v i lòng tôn tr ngươ ườ ữ ị ủ ớ ủ ớ ọ
l n lao, mà không thích thú trong đi u làm suy đ i và h th p ph m giá con ng i. Trongớ ề ồ ạ ấ ẩ ườ
khi đ c bi t th c t i, h ph i t ch i đ cao nh ng gì có th kh i d y hay làm n ng nọ ế ự ạ ọ ả ừ ố ề ữ ể ơ ậ ặ ề
thêm nh ng tình c m hay thái đ d ng d ng, khinh th ng ho c ch i t đ i v i s s ng.ữ ả ộ ử ư ườ ặ ố ừ ố ớ ự ố
Khi c n kẽ trung thành v i s th t c a các s ki n, h có b n ph n n i k t s t do thôngặ ớ ự ậ ủ ự ệ ọ ổ ậ ố ế ự ự
tin v i lòng tôn tr ng m i con ng i và v i m t tính nhân b n sâu xa.ớ ọ ọ ườ ớ ộ ả
99. Đ đ t t i khúc ngo c văn hoá vì s s ng, t t ng và hành đ ng c a n gi i đóng m tể ạ ớ ặ ự ố ư ưở ộ ủ ữ ớ ộ
vai trò đ c nh t và h n là quy t đ nh: ph n có b n ph n ch n h ng m t “tân thuy t nộ ấ ẳ ế ị ụ ữ ổ ậ ấ ư ộ ế ữ
quy n”, không r i vào c n cám d mu n đi theo nh ng ki u m u nam gi i, nh ng bi tề ơ ơ ỗ ố ữ ể ẫ ớ ư ế
nh n ra và bi u l đ c tính chân th t thu c n gi i qua m i th hi n c a cu c s ng gi aậ ể ộ ặ ậ ộ ữ ớ ọ ể ệ ủ ộ ố ữ
xã h i, trong khi làm vi c đ v t th ng m i hình th c kỳ th , b o l c và khai thác.ộ ệ ể ượ ắ ọ ứ ị ạ ự
Nh c l i s đi p k t thúc Công đ ng Vatican II, tôi cũng g i t i ch em ph n l i kêu g iắ ạ ứ ệ ế ồ ở ớ ị ụ ữ ờ ọ
thúc bách này: “Hãy giao hoà m i ng i v i s s ng” (133). Ch em đ c m i đ làmọ ườ ớ ự ố ị ượ ờ ể
ch ng tá cho ý nghĩa tình yêu đích th c, c a s hi n thân và ti p nh n k khác, hai vi c yứ ự ủ ự ế ế ậ ẻ ệ ấ
đ c th c hi n m t cách đ c bi t trong quan h hôn nhân, nh ng chúng cũng ph i làmượ ự ệ ộ ặ ệ ệ ư ả
sinh đ ng m i t ng quan khác gi a ng i v i ng i. Kinh nghi m làm m tăng c ngộ ọ ươ ữ ườ ớ ườ ệ ẹ ườ
n i ch em m t c m tình sâu s c đ i v i b n thân k khác và, đ ng th i, trao cho ch emơ ị ộ ả ắ ố ớ ả ẻ ồ ờ ị
m t nhi m v đ c bi t: “Vi c làm m bao g m hi p thông đ c bi t v i m u nhi m sộ ệ ụ ặ ệ ệ ẹ ồ ệ ặ ệ ớ ầ ệ ự
s ng đ c chín mu i trong d ng i ph n … lo i ti p xúc duy nh t này v i h u th conố ượ ồ ạ ườ ụ ữ ạ ế ấ ớ ữ ể
ng i m i, đ c c u mang trong lòng m , t o nên thái đ m i c a con ng i – khôngườ ớ ượ ư ẹ ạ ộ ớ ủ ườ
nh ng đ i v i ng i con c a mình, mà còn đ i v i con ng i nói chung – thái đ y mangữ ố ớ ườ ủ ố ớ ườ ộ ấ
ch t bi u th cách sâu s c toàn di n nhân cách c a ph n ” (134). Qu th c ng i m đónấ ể ị ắ ệ ủ ụ ữ ả ự ườ ẹ
nh n và mang trong mình m t con ng i khác, bà cho phép con ng i y đ ng lên n iậ ộ ườ ườ ấ ứ ơ
mình, cho nó m t ch thích h p, trong khi v n tôn tr ng tha tính c a nó. Nh th , ng iộ ỗ ợ ẫ ọ ủ ư ế ườ
ph n th u hi u và cho bi t r ng nh ng t ng giao gi a ng i v i ng i sẽ là đích th cụ ữ ấ ể ế ằ ữ ươ ữ ườ ớ ườ ự
n u chúng m r ng đ đón nh n nhân v k khác, đ c nhìn nh n và yêu m n vì ph mế ở ộ ể ậ ị ẻ ượ ậ ế ẩ
giá, phát xu t t s ki n k khác y là m t con ng i, ch không vì nh ng y u t khác,ấ ừ ự ệ ẻ ấ ộ ườ ứ ữ ế ố
nh l i ích, s c m nh, trí thông minh, s c đ p, s c kho . Đó là s đóng góp căn b n màư ợ ứ ạ ắ ẹ ứ ẻ ự ả
Giáo H i và nhân lo i đ i ch n i ng i ph n . Đó là m t đi u tiên quy t c n thi t choộ ạ ợ ờ ơ ườ ụ ữ ộ ề ế ầ ế
khúc ngo c văn hoá đích th c này.ặ ự
Tôi mu n đ c nói lên m t suy t đ c bi t v i ch em, là nh ng ng i ph n đã nh đ nố ượ ộ ư ặ ệ ớ ị ữ ườ ụ ữ ờ ế
vi c phá thai. Giáo H i bi t rõ ràng bao nhiêu s c ép đã có th đè n ng trên quy t đ nhệ ộ ế ứ ể ặ ế ị
c a ch em. Giáo H i cũng ch c ch n r ng, trong nhi u tr ng h p, quy t đ nh y cũngủ ị ộ ắ ắ ằ ề ườ ợ ế ị ấ
th c là đau đ n, và c đ n th m kh c n a. Có th là v t th ng trong tâm h n ch emự ớ ả ế ả ố ữ ể ế ươ ồ ị
ch a li n l i. Th c ra, chuy n gì đã x y ra cũng đã là và v n còn là b t công sâu xa. Nh ngư ề ạ ự ệ ả ẫ ấ ư
ch em đ ng đ mình n n chí, đ ng ch i t ni m hy v ng. T t h n nên bi t cách hi uị ừ ể ả ừ ố ừ ề ọ ố ơ ế ể
chuy n đã x y ra và hãy gi i thích nó theo s th t. N u ch em ch a làm nh v y, thì xinệ ả ả ự ậ ế ị ư ư ậ
m r ng tâm h n cho s sám h i v i lòng khiêm t n và c y trông: Chúa Cha đ y lòng t biở ộ ồ ự ố ớ ố ậ ầ ừ
đang ch đón ch em n tha th và bình an trong bí tích Giao Hoà. Ch em bi t r ng ch ngờ ị ơ ứ ị ế ằ ẳ
có chi là h m t c và ch em sẽ có th xin l i đ a con c a mình t nay đang s ng trongư ấ ả ị ể ỗ ứ ủ ừ ố
Chúa. V i s giúp đ b ng l i khuyên và b ng s hi n di n c a nh ng b n h u có th mớ ự ỡ ằ ờ ằ ự ệ ệ ủ ữ ạ ữ ẩ
quy n, ch em có th tham gia vào s nh ng ng i b o v xác tín nh t quy n s ng c aề ị ể ố ữ ườ ả ệ ấ ề ố ủ
m i ng i, b ng chính ch ng t đau đ n c a ch em, trong vi c d n thân cho s s ng, cóọ ườ ằ ứ ừ ớ ủ ị ệ ấ ự ố
th sẽ đ c chói sáng b ng s chào đ i c a nh ng t o v t m i và đ c th c hi n qua sể ượ ằ ự ờ ủ ữ ạ ậ ớ ượ ự ệ ự
ti p đón và quan tâm t i nh ng ng i c n đ n m t s hi n di n nhi t tình, ch em sẽ làmế ớ ữ ườ ầ ế ộ ự ệ ệ ệ ị
vi c đ khôi ph c m t cách nhìn m i v s s ng con ng i.ệ ể ụ ộ ớ ề ự ố ườ
100. Trong c g ng l n lao đ đ t t i n n văn hoá m i v s s ng, chúng ta đ c nâng đ ,ố ắ ớ ể ạ ớ ề ớ ề ự ố ượ ỡ
và đ c sinh đ ng vì ch c ch n là Tin M ng v s s ng, nh N c Thiên Chúa, đang l nượ ộ ắ ắ ừ ề ự ố ư ướ ớ
lên và k t qu d i dào (x. Mc 4,26-29). Ch c h n s chênh l ch th t là to l n gi a nh ngế ả ồ ắ ẳ ự ệ ậ ớ ữ ư
ph ng ti n đáng k và hùng m nh dành cho nh ng th l c đang ho t đ ng vì n n “vănươ ệ ể ạ ữ ế ự ạ ộ ề
hoá s ch t”, so v i ph ng ti n c a nh ng ng i ng h m t n n “văn hoá s s ng vàự ế ớ ươ ệ ủ ữ ườ ủ ộ ộ ề ự ố
tình th ng”. Nh ng chúng ta bi t có th c y nh vào n phù tr c a Thiên Chúa, đ i v iươ ư ế ể ậ ờ ơ ợ ủ ố ớ
Ngài không có gì là không th làm đ c (x. Mt 19,26).ể ượ
Khi có ni m xác tín trong tim, và đ c sinh đ ng b i s lo l ng cho s ph n t ng ng i,ề ượ ộ ờ ự ắ ố ậ ừ ườ
nam cũng nh n , hôm nay tôi xin nh c l i cho t t c m i ng i đi u mà tôi đã nói cho cácư ữ ắ ạ ấ ả ọ ườ ề
gia đình d n thân trong nh ng trách v đã tr nên khó khăn vì nh ng c m b y đang đeấ ữ ụ ở ữ ả ẫ
do h (135): vi c c u nguy n cho s s ng r ng kh p trên toàn c u, là m t đi u kh nạ ọ ệ ầ ệ ự ố ộ ắ ầ ộ ề ẩ
c p. c mong, qua nh ng sáng ki n khác th ng và trong vi c c u nguy n th ngấ Ướ ữ ế ườ ệ ầ ệ ườ
xuyên, l i tha thi t kh n nài đ c dâng lên Thiên Chúa, Đ ng T o Hoá h ng yêu quý sờ ế ẩ ượ ấ ạ ằ ự
s ng, t t t c các c ng đ ng Kitô h u, t t t c các nhóm, các phong trào, các gia đình, tố ừ ấ ả ộ ồ ữ ừ ấ ả ừ
trái tim c a m i ng i tin! Chúa Giêsu đã làm g ng cho ta th y r ng c u nguy n và chayủ ọ ườ ươ ấ ằ ầ ệ
t nh là nh ng võ khí chính và linh nghi m nh t ch ng l i th l c s d (x. Mt 4,1-11), vàị ữ ệ ấ ố ạ ế ự ự ữ
Chúa đã d y các môn đ r ng có m t s qu ch b tr kh b ng vi c c u nguy n này (x.ạ ệ ằ ộ ố ỷ ỉ ị ừ ử ằ ệ ầ ệ
Mc 9,29). V y ta hãy khiêm nh ng và can đ m c u nguy n và gi chay đ xin cho s cậ ườ ả ầ ệ ữ ể ứ
m nh t Đ ng T i Cao đ n làm đ nh ng b c t ng l a ph nh và d i trá đang che m tạ ừ ấ ố ế ổ ữ ứ ườ ừ ỉ ố ắ
bao anh ch em chúng ta, không cho th y b n ch t gian tà c a nh ng cách đ i x và lu t lị ấ ả ấ ủ ữ ố ử ậ ệ
thù ngh v i s s ng, và xin s c m nh c a Chúa m tâm h n cho h nh ng quy t tâm và ýị ớ ự ố ứ ạ ủ ở ồ ọ ữ ế
h ng đ c c m h ng b i n n văn minh s s ng và yêu th ng.ướ ượ ả ứ ở ề ự ố ươ
Tin M ng v s s ng dành cho thành trì loài ng iừ ề ự ố ườ
“T t c nh ng đi u này, chúng tôi vi t cho anh em, đ ni m vui c a chúng ta đ c đ y đ ”ấ ả ữ ề ế ể ề ủ ượ ầ ủ
(1 Ga 1,4)
101. “T t c nh ng đi u này, chúng tôi vi t cho anh em, đ ni m vui chúng ta đ c đ yấ ả ữ ề ế ể ề ượ ầ
đ ” (1Ga 1,4). M c kh i Tin M ng v s s ng đ c ban cho chúng ta nh m t thi n h oủ ặ ả ừ ề ự ố ượ ư ộ ệ ả
đ thông chuy n cho t t c m i ng i, đ cho t t c đ c hi p thông v i ta và v i Chúaể ể ấ ả ọ ườ ể ấ ả ượ ệ ớ ớ
Ba Ngôi (x. 1Ga 1,3). Chúng ta cũng v y, chúng ta sẽ không th trong ni m vui đ y đ ,ậ ể ở ề ầ ủ
n u chúng ta không thông truy n Tin M ng này cho nh ng ng i khác, mà l i ch giế ề ừ ữ ườ ạ ỉ ữ
riêng cho mình.
Tin M ng v s s ng không ch dành riêng cho nh ng ng i có tín ng ng, nó đ c dànhừ ề ự ố ỉ ữ ườ ưỡ ượ
cho t t c m i ng i,. V n đ s s ng, v n đ b o v và thăng ti n s s ng, không ph iấ ả ọ ườ ấ ề ự ố ấ ề ả ệ ế ự ố ả
ch là đ c quy n c a ng i Kitô h u. D u v n đ này ti p nh n t đ c tin m t ánh sángỉ ặ ề ủ ườ ữ ầ ấ ề ế ậ ừ ứ ộ
và m t s c m nh khác th ng, thì nó v n thu c v m i l ng tâm con ng i khát v ngộ ứ ạ ườ ẫ ộ ề ọ ươ ườ ọ
chân lý và chăm chú u t v i v n m nh nhân lo i. Ch c ch n là trong s s ng có m t giáư ư ớ ậ ệ ạ ắ ắ ự ố ộ
tr thánh thiêng và tôn giáo, nh ng b ng b t c cách nào ng i ta không th b o r ng vi cị ư ằ ấ ứ ườ ể ả ằ ệ
y ch liên quan đ n nh ng ng i có tín ng ng: qu v y, đây là m t giá tr mà b t c conấ ỉ ế ữ ườ ưỡ ả ậ ộ ị ấ ứ
ng i nào cũng có th hi u đ c d i ánh sáng lý trí và nó nh t thi t liên h t i m iườ ể ể ượ ướ ấ ế ệ ớ ọ
ng i.ườ
Do đó, hành đ ng c a chúng ta, là “dân c a s s ng và vì s s ng” đòi ph i đ c hi u choộ ủ ủ ự ố ự ố ả ượ ể
đúng và đ c ti p nh n v i thi n c m. Khi Giáo H i tuyên b s tôn tr ng vô đi u ki nượ ế ậ ớ ệ ả ộ ố ự ọ ề ệ
quy n s ng c a m i ng i vô t i, t khi thành thai cho đ n lúc ch t t nhiên, là m t trongề ố ủ ọ ườ ộ ừ ế ế ự ộ
nh ng c t tr trên đó đ c xây d ng m i th xã h i dân s , thì Giáo H i “ch mu n ch nữ ộ ụ ượ ự ọ ứ ộ ự ộ ỉ ố ấ
h ng m t nhà n c nhân b n, m t nhà n c nhìn nh n r ng b n ph n hàng đ u c aư ộ ướ ả ộ ướ ậ ằ ổ ầ ầ ủ
mình là b o v nh ng quy n căn b n c a nhân v , đ c bi t là nh ng quy n c a k y uả ệ ữ ề ả ủ ị ặ ệ ữ ề ủ ẻ ế
nh t” (136).ấ
Tin M ng v s s ng đ c dành t ng cho thành trì c a loài ng i. Hành đ ng vì s s ng,ừ ề ự ố ượ ặ ủ ườ ộ ự ố
là góp ph n vào s canh tân xã h i b ng vi c th c hi n công ích. Qu v y, không th nàoầ ự ộ ằ ệ ự ệ ả ậ ể
có th th c hi n công ích mà không nhìn nh n và b o v quy n s ng, trên đó đ c thi tể ự ệ ậ ả ệ ề ố ượ ế
l p và phát tri n m i quy n b t kh nh ng khác c a con ng i. Và m t xã h i không thậ ể ọ ề ấ ả ượ ủ ườ ộ ộ ể
có n n t ng v ng ch c, n u nh , khi kh ng đ nh các giá tr nh ph m giá con ng i, côngề ả ữ ắ ế ư ẳ ị ị ư ẩ ườ
lý và hoà bình, xã h i y l i t mâu thu n tri t đ b ng cách ch p thu n hay mi n tráchộ ấ ạ ự ẫ ệ ể ằ ấ ậ ễ
nh ng hình th c khác nhau c a vi c khinh d hay xâm ph m chính s s ng con ng i,ữ ứ ủ ệ ễ ạ ự ố ườ
nh t là khi s s ng y th t non y u hay b g t ra bên l . Ch có lòng tôn tr ng s s ng m iấ ự ố ấ ậ ế ị ạ ề ỉ ọ ự ố ớ
có th thi t l p và b o đ m nh ng thi n h o quý báu nh t, và c n thi t nh t c a xã h i,ể ế ậ ả ả ữ ệ ả ấ ầ ế ấ ủ ộ
nh n n dân ch và hoà bình.ư ề ủ
Qu th , không th có dân ch th c s n u ng i ta không nhìn nh n ph m giá c a m iả ế ể ủ ự ự ế ườ ậ ẩ ủ ọ
ng i và không tôn tr ng các quy n c a m i ng i.ườ ọ ề ủ ọ ườ
Cũng không th có hoà bình th c s n u ng i ta không bênh v c và nâng đ s s ng, nhể ự ự ế ườ ự ỡ ự ố ư
Đ c Phao lô VI đã nh c: “M i t i ác ch ng l i s s ng và m t nguy h i cho hoà bình, nh tứ ắ ọ ộ ố ạ ự ố ộ ạ ấ
là khi nó ph m đ n phong t c c a dân… Trong lúc mà đâu quy n con ng i đ c th cạ ế ụ ủ ở ề ườ ượ ự
s tuyên x ng và công khai nhìn nh n và b o v , thì hoà bình tr thành b u khí vui t i vàự ư ậ ả ệ ở ầ ươ
có hi u qu cho đ i s ng trong xã h i” (137).ệ ả ờ ố ộ
“Dân t c c a s s ng” đ c vinh d chia s v i bao nhiêu ng i khác nh ng d n thân c aộ ủ ự ố ượ ự ẻ ớ ườ ữ ấ ủ
mình; và n n văn hoá m i c a tình th ng yêu và liên đ i sẽ đ c phát tri n vì l i ích th cề ớ ủ ươ ớ ượ ể ợ ự
s c a thành trì nhân lo i.ự ủ ạ
***
K T LU NẾ Ậ
102. Vào cu i Thông đi p này, t nhiên chúng ta h ng nhìn v Chúa Giêsu, v “Hài Nhi đãố ệ ự ướ ề ề
sinh ra cho chúng ta” (x. Is 9,5) đ chiêm ng m n i Ngài “S S ng đã t hi n” (1Ga 1,7).ể ắ ơ ự ố ỏ ệ
Trong m u nhi m Giáng Sinh này, đã hoàn thành s g p g c a Thiên Chúa v i loài ng i,ầ ệ ự ặ ỡ ủ ớ ườ
và b t đ u n o đ ng c a con Thiên Chúa trên trái đ t, n o đ ng đ t t i t t đ nh trongắ ầ ẻ ườ ủ ấ ẻ ườ ạ ớ ộ ỉ
vi c Ngài hi n dâng m ng s ng trên th p giá: qua cái ch t c a mình, Ngài sẽ th ng s ch tệ ế ạ ố ậ ế ủ ắ ự ế
và tr nên nguyên lý s s ng m i cho toàn th nhân lo i.ở ự ố ớ ể ạ
Đ ti p nh n “S S ng”, nhân danh m i ng i và vì ích l i c a m i ng i, có Đ c Maria,ể ế ậ ự ố ọ ườ ợ ủ ọ ườ ứ
ng i m đ ng trinh: nh v y M đã có nh ng liên l c b n thân r t kh ng khít v i Tinườ ẹ ồ ư ậ ẹ ữ ạ ả ấ ắ ớ
M ng v s s ng. S ng thu n c a Đ c Maria vào d p Truy n Tin, và vi c làm m c aừ ề ự ố ự ư ậ ủ ứ ị ề ệ ẹ ủ
ngài là t n ngu n m ch c a m u nhi m s s ng mà Chúa Ki tô đã đ n ban cho loàiở ậ ồ ạ ủ ầ ệ ự ố ế
ng i (x. Ga 10,10). Qua vi c Đ c M đón ti p, qua vi c Đ c M lo l ng cho s s ng c aườ ệ ứ ẹ ế ệ ứ ẹ ắ ự ố ủ
Ngôi L i Nh p Th , án ch t d t khoát và đ i đ i đã đ c mi n tr cho s s ng c a conờ ậ ể ế ứ ờ ờ ượ ễ ừ ự ố ủ
ng i.ườ
Vì th , “nh Giáo H i, mà M là hình nh, Đ c Maria là m c a t t c m i ng i tái sinhế ư ộ ẹ ả ứ ẹ ủ ấ ả ọ ườ
vào s s ng. Đ c M th c là m c a S S ng làm cho m i ng i đ c s ng, và khi sinh raự ố ứ ẹ ự ẹ ủ ự ố ọ ườ ượ ố
S S ng, M đã tái sinh cách nào đó t t c m i ng i sẽ s ng b ng S S ng y” (138).ự ố ẹ ấ ả ọ ườ ố ằ ự ố ấ
Khi chiêm ng m vi c làm m c a Đ c maria, Giáo H i cũng đã đ c khám phá ra ý nghĩaắ ệ ẹ ủ ứ ộ ượ
vi c làm m c a mình và cung cách mà Giáo H i đ c m i g i đ di n t vi c y. đ ngệ ẹ ủ ộ ượ ờ ọ ể ễ ả ệ ấ ồ
th i, kinh nghi m làm m c a Giáo H i m ra m t vi n nh sâu xa nh t đ hi u kinhờ ệ ẹ ủ ộ ở ộ ễ ả ấ ể ể
nghi m c a Đ c Maria, nh m u g ng khôn ví c a vi c ti p nh n s s ng và c a lòng ânệ ủ ứ ư ẫ ươ ủ ệ ế ậ ự ố ủ
c n đ i v i s s ng.ầ ố ớ ự ố
Vi c làm m c a Đ c Maria và c a Giáo H iệ ẹ ủ ứ ủ ộ
“M t đi m vĩ đ i xu t hi n trên tr i: m t Ng i N m c áo m t tr i” (Kh 12,1)ộ ề ạ ấ ệ ờ ộ ườ ữ ặ ặ ờ
103. T ng quan gi a m u nhi m Giáo H i và m u nhi m Đ c Maria, rõ ràng xu t hi nươ ữ ầ ệ ộ ầ ệ ứ ấ ệ
trong “đi m vĩ đ i” đ c di n t trong sách Kh i Huy n: “M t đi m vĩ đ i hi n ra trênề ạ ượ ễ ả ả ề ộ ề ạ ệ
tr i: m t Ng i N m c áo m t tr i, chân đ ng trên m t trăng, đ u đ i tri u thiên m iờ ộ ườ ữ ặ ặ ờ ứ ặ ầ ộ ề ườ
hai ngôi sao” (Kh 12,1). Giáo H i nhìn ra trong đi u này m t hình nh c a m u nhi mộ ề ộ ả ủ ầ ệ
riêng mình: đ c dìm ng p trong l ch s , Giáo H i là “m m gi ng và kh i đ u” N c Thiênượ ậ ị ử ộ ầ ố ở ầ ướ
Chúa (139). Giáo H i trông th y s th c hi n đ y đ và ki u m u m u nhi m này n i Đ cộ ấ ự ự ệ ầ ủ ể ẫ ầ ệ ơ ứ
Maria. Chính M là Ng i N hi n vinh, n i M ý đ nh c a Thiên Chúa đã đ c chu toànẹ ườ ữ ể ơ ẹ ị ủ ượ
v i s hoàn h o l n nh t.ớ ự ả ớ ấ
“Ng i N m c áo m t tr i đang mang thai” nh sách Kh i Huy n nh n m nh (Kh 12,2).ườ ữ ặ ặ ờ ư ả ề ấ ạ
Giáo H i hoàn toàn ý th c mình đang mang Chúa C u Th , là Chúa Kitô và mình đ c g iộ ứ ứ ế ượ ọ
trao Chúa Kitô cho th gi i, đ tái sinh loài ng i vào chính s s ng c a Thiên Chúa.ế ớ ể ườ ự ố ủ
Nh ng Giáo H i không th quên r ng s m nh c a mình đã tr nên có th thi hành đ cư ộ ể ằ ứ ệ ủ ở ể ượ
nh vi c Đ c Maria làm m , M đã c u mang và sinh ra cho th gi i Đ ng là “Thiên Chúaờ ệ ứ ẹ ẹ ư ế ớ ấ
sinh b i Thiên Chúa”, “Thiên Chúa th t sinh b i Thiên Chúa th t”, Đ c Maria đích th t làở ậ ở ậ ứ ậ
M c a Thiên Chúa, là Theothokos: trong s m nh làm m c a Đ c maria, n g i làm mẹ ủ ứ ệ ẹ ủ ứ ơ ọ ẹ
mà Thiên Chúa ghi kh c trong t ng ng i n đã đ c c c kỳ nâng cao. Nh th , Đ c Mariaắ ừ ườ ữ ượ ự ư ế ứ
xu t hi n nh m u g ng cho Giáo H i, đ c g i làm “Eva m i”, m c a các tín h u, mấ ệ ư ẫ ươ ộ ượ ọ ớ ẹ ủ ữ ẹ
c a “nh ng ng i s ng” (x. St 3,20).ủ ữ ườ ố
Vi c làm m thiêng liêng c a Giáo H i – Giáo H i cũng ý th c rõ đi u này – ch đ c th cệ ẹ ủ ộ ộ ứ ề ỉ ượ ự
hi n trong nh ng đau đ n “chuy n d sinh con” (Kh 12,2), t c là s căng th ng liên miênệ ữ ớ ể ạ ứ ự ẳ
v i nh ng th l c c a s d h ng ti p xúc xâm nh p vào th gi i và ghi d u vào trái timớ ữ ế ự ủ ự ữ ằ ế ậ ế ớ ấ
con ng i, trong khi ch ng c l i Chúa Kitô: “Đi u n i Ngài là s s ng, và s s ng là ánhườ ố ự ạ ề ở ơ ự ố ự ố
sáng soi cho nhân lo i, và ánh sáng chi u r ng trong t i tăm, và t i tăm đã không nămạ ế ạ ố ố
đ c ánh sáng” (Ga 1,4-5).ượ
Nh Giáo H i, Đ c Maria đã ph i s ng tình làm m d i d u ch c a đau đ n: “Hài Nhiư ộ ứ ả ố ẹ ướ ấ ỉ ủ ớ
này… ph i là d u ch c a v p ph m và ch ng đ i, còn Bà, m t mũi g ng sẽ đâm thâu vàoả ấ ỉ ủ ấ ạ ố ố ộ ươ
lòng Bà, h u b c l tâm t nhi u cõi lòng” (Lc 2,34-35). Trong nh ng l i Simêon nói v iầ ộ ộ ư ề ữ ờ ớ
Đ c Maria ngay t bình minh cu c đ i Chúa C u Th , ta th y đ c trình bày cách t ngứ ừ ộ ờ ứ ế ấ ượ ổ
h p s t ch i Chúa Giêsu và Đ c Maria cùng v i Ngài, s t ch i lên t i t t đ nh trên núiợ ự ừ ố ứ ớ ự ừ ố ớ ộ ỉ
Canvê. “Đ ng g n th p giá Chúa Giêsu” (Ga 9,25), Đ c Maria tham gia vào vi c t hi n c aứ ầ ậ ứ ệ ự ế ủ
Chúa Con: Đ c M dâng Chúa Giêsu lên Chúa Cha, trao hi n Ng i đi, và d t khoát sinhứ ẹ ế ườ ứ
Ng i ra cho ta. Ti ng “xin vâng” ngày Truy n Tin đ c tr n v n chín mu i trong ngàyườ ế ề ượ ọ ẹ ố
c a Th p giá, khi đ n gi đ Đ c Maria đón nh n và sinh h , nh con mình, t t c m iủ ậ ế ờ ể ứ ậ ạ ư ấ ả ọ
ng i đã tr nên môn đ và mang n i mình tình yêu c u th c a Chúa Con: “Chúa Giêsuườ ở ệ ơ ứ ế ủ
th y M và g n M có môn đ yêu quý, Ngài th a v i m : “ H i bà, này là con c a Bà” (Gaấ ẹ ầ ẹ ệ ư ớ ẹ ỡ ủ
19,26).
S s ng b đe do b i th l c s ácự ố ị ạ ở ế ự ự
“D ng l i tr c ng i n , con r ng rình nu t ng i con c a bà khi sinh ra” (Kh 12,4)ừ ạ ướ ườ ữ ồ ố ườ ủ
104. Trong sách Kh i Huy n, “d u ch vĩ đ i” v “ng i n ” (Kh 12,1) kèm theo ngay “m tả ề ấ ỉ ạ ề ườ ữ ộ
d u ch khác xu t hi n trên tr i: m t con r ng màu đ l a to l n” (Kh 12,3), ám ch satan,ấ ỉ ấ ệ ờ ộ ồ ỏ ử ớ ỉ
m t k mang s c m nh ám h i và đ ng th i là m t s c m nh c a s d đang ho t đ ngộ ẻ ứ ạ ạ ồ ờ ộ ứ ạ ủ ự ữ ạ ộ
trong l ch s và ngăn c n s m nh c a Giáo h i.ị ử ả ứ ệ ủ ộ
đây n a, Đ c Maria v n còn soi sáng cho c ng đoàn tín h u: s thù đ ch c a các th l cỞ ữ ứ ẫ ộ ữ ự ị ủ ế ự
s d , qu là m t s ch ng đ i ng m ng m, tr c khi đ ng t i môn đ c a Chúa Giêsu đãự ữ ả ộ ự ố ố ấ ầ ướ ụ ớ ệ ủ
quay qua ch ng l i M Chúa. Đ c u l y s s ng c a Con Mình tr c nh ng k s Chúaố ạ ẹ ể ứ ấ ự ố ủ ướ ữ ẻ ợ
nh m t m i ngăm đe nguy hi m, Đ c Maria đã ph i tr n sang Ai C p cùng v i Thánhư ộ ố ể ứ ả ố ậ ớ
Giuse và Hài nhi Giêsu (x. Mt 2,13-15).
Nh v y, Đ c Maria giúp Giáo H i ý th c r ng s s ng luôn luôn gi a m t cu c chi nư ậ ứ ộ ứ ằ ự ố ở ữ ộ ộ ế
đ u r t l n gi a s thi n và s ác, gi a ánh sáng và bóng t i. Con r ng mu n nu t ch ngấ ấ ớ ữ ự ệ ự ữ ố ồ ố ố ử
“hài nhi v a sinh” (Kh 12,4) là hình nh Chúa Kitô , mà Đ c Maria sinh ra trong “th i viênừ ả ứ ờ
mãn” (Gl 4,4) và Giáo H i h ng ph i trao ban cho con ng i nh ng th i kỳ khác nhau c aộ ằ ả ườ ở ữ ờ ủ
l ch s . Nh ng hài nhi này cũng là nh hình nh c a t ng ng i, t ng em bé, đ c bi t c aị ử ư ư ả ủ ừ ườ ừ ặ ệ ủ
t ng t o v t y u t và b đe do , b i vì – nh Công Đ ng nh c nh chúng ta – “qua M uừ ạ ậ ế ớ ị ạ ở ư ồ ắ ở ầ
nhi m Nh p Th , con Thiên Chúa đã k t hi p m t cách nào đó v i m i ng i” (140).ệ ậ ể ế ệ ộ ớ ọ ườ
Chính trong “xác th ” c a t ng ng i mà Chúa Kitô ti p t c t m c kh i và đi vào m iể ủ ừ ườ ế ụ ự ặ ả ố
hi p thông v i chúng ta, đ n m c đ mà v t b s s ng c a con ng i d i hình th cệ ớ ế ứ ộ ứ ỏ ự ố ủ ườ ướ ứ
khác nhau cũng chính là v t b Chúa Kitô . Đó là chân lý c m kích và đ ng th i thúc báchứ ỏ ả ồ ờ
mà Chúa Kitô t l cho chúng ta và Giáo H i không h m t m i nói l i: “Ai đón ti p m t béỏ ộ ộ ề ệ ỏ ạ ế ộ
th nh em này vì danh Th y, là đón ti p Th y” (Mt 18,5); “Th t, Ta b o th t các con,ơ ư ầ ế ầ ậ ả ậ
nh ng gì các con đã làm cho m t ng i trong các anh em hèn m n nh t c a Ta, là các conữ ộ ườ ọ ấ ủ
đã làm cho chính mình Ta” (Mt 25,40).
Ánh r ng ng i c a s Ph c Sinhạ ờ ủ ự ụ
“Ch t chóc không còn n a” (Kh 21,4)ế ữ
105. Vi c loan báo c a s th n cho Đ c Maria n m trong nh ng l i tr n an này: “Xin đ ngệ ủ ứ ầ ứ ằ ữ ờ ấ ừ
s , th a Đ c Maria”, và “Không có gì là không th đ c đ i v i Thiên Chúa” (Lc 1,30-37).ợ ư ứ ể ượ ố ớ
Th t v y, tr n cu c đ i c a Đ c Trinh M u Maria đ c bao b c b ng ni m tin ch c ch nậ ậ ọ ộ ờ ủ ứ ẫ ượ ọ ằ ề ắ ắ
r ng Thiên Chúa g n bên Ngài và đi cùng v i Ngài b ng vi c quan phòng nhân h u v iằ ở ầ ớ ằ ệ ậ ớ
Chúa. V i Giáo H i cũng th , giáo H i tìm đ c n i “ n náu” (Kh 12,6) trong sa m c, n iớ ộ ế ộ ượ ơ ẩ ạ ơ
th thách, nh ng cũng là n i bi u l tình yêu th ng c a Thiên Chúa đ i v i dân Ngài (x.ử ư ơ ể ộ ươ ủ ố ớ
Osê 2,16). Đ c maria là l i s ng đ ng c a ni m an i cho Giáo H i trong cu c chi n ch ngứ ờ ố ộ ủ ề ủ ộ ộ ế ố
l i s ch t. Khi M t ra cho ta th y Con c a M , M b o đ m v i ta r ng n i Ngài các thạ ự ế ẹ ỏ ấ ủ ẹ ẹ ả ả ớ ằ ơ ế
l c s ch t đã thua b i: “T sinh song đ u l kỳ, Ch T s s ng đã ch t; nay đang s ng,ự ự ế ạ ử ấ ạ ủ ể ự ố ế ố
Ngài hi n tr ” (141).ể ị
Chiên Con b sát t đang s ng trong khi mang d u tích cu c Kh n n trong ánh huy hoàngị ế ố ấ ộ ổ ạ
Ph c sinh. Ch mình Ngài ch trì m i bi n c c a l ch s . Ngài đ p tan “các n tín” c a nóụ ỉ ủ ọ ế ố ủ ị ử ậ ấ ủ
(Kh 5,1-10) và, trong th i gian và bên kia th i gian, Ngài công b quy n l c s s ng trên sờ ờ ố ề ự ự ố ự
ch t. Trong “thành Giêrusalem m i” t c là trong th gi i m i mà l ch s con ng i đangế ớ ứ ế ớ ớ ị ử ườ
v n t i, “ch t chóc sẽ không còn n a; khóc than, rên xi t và kh đau sẽ không còn n a, vìươ ớ ế ữ ế ổ ữ
th gi cũ đã qua đi” (Kh 21,4).ế ớ
Và trong khi chúng ta là dân c a Thiên Chúa đang l hành, dân c a s s ng và dân vì sủ ữ ủ ự ố ự
s ng, trong ni m c y trông, chúng ta đang ti n b c v “m t tr i m i và m t đ t m i” (khố ề ậ ế ướ ề ộ ờ ớ ộ ấ ớ
21,1), chúng ta h ng nhìn v Đ ng, đ i v i ta, là “d u ch c a lòng c y trông v ng ch cướ ề ấ ố ớ ấ ỉ ủ ậ ữ ắ
và c a ni m an i” (142).ủ ề ủ
L y M Maria,ạ ẹ
Bình Minh c a th gi i m i,ủ ế ớ ớ
Là m c a chúng sinh,ẹ ủ
Chúng con xin trao phó cho Mẹ
V án v s s ng.ụ ề ự ố
L y m , xin nhìn đ nạ ẹ ế
Vô s nh ng tr thố ữ ẻ ơ
B ngăn c n không đ c sinh ra đ i,ị ả ượ ờ
Nh ng ng i nghèoữ ườ
Mà cu c s ng tr nên khó khăn,ộ ố ở
Nh ng ng i b sát h iữ ườ ị ạ
Vì b o l c b t nhân,ạ ự ấ
Nh ng ng i già, ng i b nh b gi tữ ườ ườ ệ ị ế
Do s lãnh đ m th ự ạ ờ ơ
Hay do lòng th ng gi d i.ươ ả ố
Xin M hãy làm choẹ
Nh ng k tin vào Con c a Mữ ẻ ủ ẹ
Bi t loan báo cho ng i th i nayế ườ ờ
Tin M ng v s s ngừ ề ự ố
V i lòng kiên quy t và tình yêu th ngớ ế ươ
Xin M c u Chúa ban cho hẹ ầ ọ
Đ c n đón nh n Tin m ng v s s ngượ ơ ậ ừ ề ự ố
Nh m t h ng ân luôn luôn m i m ,ư ộ ồ ớ ẻ
Đ c ni m vui tôn d ng Tin M ng yượ ề ươ ừ ấ
V i lòng tri ân trong c cu c đ i,ớ ả ộ ờ
Và đ c can đ m làm ch ngượ ả ứ
cho Tin M ng yừ ấ
v i s kiên trì ch đ ng,ớ ự ủ ộ
đ cùng nh ng ng i thi n chíể ữ ườ ệ
xây d ng n n văn minh c a chân lý và tình yêuự ề ủ
h u ca ng i và tôn vinh Thiên Chúa,ầ ợ
Đ ng T o Thành h ng yêu th ng s s ng.ấ ạ ằ ươ ự ố
Ban hành t i Rôma, g n Đ n th Thánh Phêrôạ ầ ề ờ
Ngày l Truy n Tin 25.3.1995ễ ề
Năm th 17 tri u Giáo hoàng c a tôiứ ề ủ
+ GIOAN PHAOLÔ II
Giáo Hoàng
(1) Qu th c di n ngả ự ễ ữ “Tin M ng v s s ng”ừ ề ự ố không có trong thánh Kinh. Tuy nhiên di nễ
ng y am h p v i m t ph ng di n c t y u c a s đi p Thánh Kinh.ữ ấ ợ ớ ộ ươ ệ ố ế ủ ứ ệ
(2) Hi n chế ế M c v v Giáo H i trong th gi i ngày nay, Vui m ng và Hy v ngụ ụ ề ộ ế ớ ừ ọ , s 22.ố
(3) Xem Thông đi pệ Đ ng C u Chu c con ng iấ ứ ộ ườ c a Đ c Gioan Phaolô II (4.3.1979), s 10.ủ ứ ố
(4) Xem Thông đi p trên, s 14.ệ ố
(5) Hi n chế ế M c v v Giáo H i trong th gi i ngày nay, Vui m ng và Hy v ngụ ụ ề ộ ế ớ ừ ọ , s 27.ố
(6) Xem Th g i hàng Giám m c vư ở ụ ề “Tin m ng v s s ng”ừ ề ự ố (19.5.1991).
(7) Cũng trong th trên.ư
(8) Th g i các Gia đình –ư ở Gratissimam sane (2.2.1994) s 4.ố
(9) Đ c Gioan Phaolô II, Thông đi pứ ệ Centesimus Annus – Năm th m t trămứ ộ (1.5.1991), số
39.
(10) S 2259.ố
(11) Xem Bàn v Noê c a Thánh Ambrôsiô, 26,94-96.ề ủ
(12) x. GLHTCG, s . 1867 và 2268.ố
(13) Bàn v Cain et Abelề , II, 10, 38.
(14) Xem Hu n th n ban s s ng (ấ ị Ơ ự ố Donum Vitae) (22.2.1987) c a Thánh B Giáo lý Đ củ ộ ứ
tin.
(15) Di n t trong d p canh th c c u nguy n cho ngày Qu c t Gi i tr l n VIII t i Denverễ ừ ị ứ ầ ệ ố ế ớ ẻ ầ ạ
(16,8,1993)
(16) Di n t c a Đ c Gioan Phaolô II tr c các tham d viên cu c tham lu n v “Quy nễ ừ ủ ứ ướ ự ộ ậ ề ề
s ng và Châu âu” (18.12.1987).ố
(17) Hi n chế ế Vui m ng và Hy v ngừ ọ , s 36.ố
(18) x. nh trên, s 16.ư ố
(19) x. Luân lý v Giópề , 13, 23 c a thánh Gregorio C .ủ ả
(20) Thông đi pệ Redemptor Hominis (Đ ng C u Chu c con ng i)ấ ứ ộ ườ (4.3.1979), Gioan Phaolô
II, s 10.ố
(21) Hi n chế ế Gaudium et Spes – Vui m ng và Hy v ngừ ọ , s 50.ố
(22) Hi n ch Tín lý v M c kh iế ế ề ạ ả Dei Verbum, s 4.ố
(23) “Gloria Dei vivens homo”: Adversus Haereses – Ch ng l c giáoố ạ , IV, 20, 7.
(24) Hi n chế ế Gaudium et Spes – Vui m ng và Hy v ngừ ọ , s 12.ố
(25) Confessions (T thu t)ự ậ , I, 1.
(26) Exameron, VI, 75-76.
(27) “Vita autem hominis visio Dei”: Adversus Haereses – Ch ng l c giáoố ạ , IV, 20, 7.
(28) x. Đ c Gioan Phaolô II, Thông đi pứ ệ Centesimus Annus – Năm th m t trămứ ộ (1.5.1991),
s 38.ố
(29) Đ c Gioan Phaolô II, Thông đi pứ ệ Sollicitudo Rei Socialis – Quan tâm đ n vi c xãế ệ
h iộ (30.12.1987), s 34.ố
(30) Hi n chế ế Gaudium et Spes – Vui m ng và Hy v ngừ ọ , s 50.ố
(31) Th g i các Gia đìnhư ử Gratissimam sane (2.2.1994), s 9; x. Pio XII, Tông hu nố ấ Humani
Generis – Nhân lo iạ (12.8.1950).
(32) “Animas enim a Deo immediate creari catholica fides nos retinere iubet”: Pio XII, Tông
hu nấ Humani Generis – Nhân lo iạ (12.8.1950).
(33) Hi n chế ế Gaudium et Spes – Vui m ng và Hy v ngừ ọ , s 50.; x. ĐGH Gioan Phaolô II, Tôngố
hu n V Gia đìnhấ ề Familiaris Consortio (22.11.1981), s 28.ố
(34) Homilies – Các bài gi ngả , II, 1.
(35) Xem, ch ng h n, các Thánh V nh 22/21,10-11; 71/70,6; 139/138,13-14.ẳ ạ ị
(36) Expositio Evangelii secundum Lucam – Trình bày Phúc âm theo Thánh Luca, II, 22-23.
(37) Thánh Ignatio Antiokia, Th g i tín h u Ephêsô,ư ử ữ 7, 2: Patres Apostolici, ed. F.X. Funk, II,
82.
38 De Hominis Opificio, s 4.ố
39 x. Thánh Gioan Đamaxen, De Fide Orthodoxa, 2, 12, đ c Thánh Tôma Aquinô tríchượ
d n,ẫ Summa Theologiae – T ng lu n th n h cổ ậ ầ ọ , I-II, L i nói đ u.ờ ầ
40 Đ c Phaolô VI, Thông đi pứ ệ Humanae Vitae- S s ng con ng iự ố ườ (25.7.1968), s 13.ố
41 Thánh B Giáo lý Đ c tin, Hu n thộ ứ ấ ị Donum Vitae- n ban s s ngƠ ự ố (22.2.1987), Nh p đ ,ậ ề
s 5; x.ố GLHTCG, s 2258.ố
42 Sách Didache, I, 1; II, 1-2; V, 1 và 3: Patres Apostolici, ed. F.X. Funk, I, 2-3, 6-9, 14-17;
x. Th c a Pseudo-Barnabasư ủ , XIX, 5.
43 x. GLHTCG, các s 2263-2269; cũng xem sách Giáo lý c a Công đ ngố ủ ồ Trentô III, §§ 327-
332.
44 Sách GLHTCG, s 2265.ố
45 x. Thánh Tôma Aquinô, Summa Theologiae – T ng lu n th n h cổ ậ ầ ọ , II-II, q. 64, a. 7; Thánh
Anphonsô Liguori, Theologia Moralis – Th n h c luân lýầ ọ , l. III, tr. 4, c. 1, dub.3.
46 Sách GLHTCG, s 2266.ố
47 x. nh trênư .
48 S 2267.ố
49 Công đ ng Vatican II, Hi n ch tín lý v Giáo H iồ ế ế ề ộ Lumen Gentium –Ánh sáng muôn dân,
s 12.ố
50 Hi n chế ế Gaudium et Spes – Vui m ng và Hy v ngừ ọ , s 27.ố
51 Hi n ch tín lý v Giáo H iế ế ề ộ Lumen Gentium –Ánh sáng muôn dân, s 25.ố
52 Thánh B Giáo lý Đ c tin, Tuyên ngôn v vi c làm ch t êm d uộ ứ ề ệ ế ị Iura et Bona (5.5.1980),
II.
53 Đ c Gioan Phaolô II, Thông đi pứ ệ Veritatis Splendor-Ánh r ng ng i c a chânạ ờ ủ
lý (6.8.1993), s 96.ố
54 Hi n ch m c vế ế ụ ụ Gaudium et Spes – Vui m ng và Hy v ngừ ọ , s 51, “Abortus necnonố
infanticidium nefanda sunt crimina”.
55 x. ĐGH Gioan Phaolô II, Tông thư Mulieris Dignitatem-Ph m giá ph nẩ ụ ữ (15.8.1988), số
14.
56 Sđd. S 21.ố
57 Thánh B Giáo lý Đ c tin,ộ ứ Tuyên ngôn v vi c c ý phá thaiề ệ ố (18.11.1974), các s 12-13.ố
58 Thánh B Giáo lý Đ c tin, Hu n thộ ứ ấ ị Donum Vitae- n ban s s ngƠ ự ố (22.2.1987), I, s 1.ố
59 Sđd nh trên.ư
60 Ngôn s Giêrêmia nói: “Chúa nói v i tôi b ng nh ng l i này: “Tr c khi t o nên ng iứ ớ ằ ữ ờ ướ ạ ươ
trong d m , Ta đã bi t ng i, ngay c tr c khi ng i l t lòng, Ta đã thánh hi n ng i;ạ ẹ ế ươ ả ướ ươ ọ ế ươ
Ta đã đ t ng i làm ngôn s cho các dân t c” (1,4-5). V ph n mình, Thánh v nh gia th aặ ươ ứ ộ ề ầ ị ư
v i Chúa nh ng l i này: “Ngay t lòng m con đã t a n ng vào Chúa, ngay khi con trongớ ữ ờ ừ ẹ ự ươ ở
d m u thân, Chúa đã là gia nghi p c a con” (Ps 71/70,6; x.ạ ẫ ệ ủ Is 46,3; G 10,8-
12; Tv 22/21,10-11). Trong cu c g p g kỳ di u gi a hai ng i m : bà Êlizabeth và Đ cộ ặ ỡ ệ ữ ườ ẹ ứ
Maria, và gi a hai ng i con: Gioan T y gi và Chúa Giêsu, con náu n trong lòng m (x. Lcữ ườ ẩ ả ẩ ẹ
1,39-45) – tác gi Luca cũng nh n m nh r ng con tr đón nh n Con Tr đ n và ph n kh iả ấ ạ ằ ẻ ậ ẻ ế ấ ở
vui m ng.ừ
61 x. Tuyên ngôn v vi c c ý phá thaiề ệ ố (18.11.1974), s 7.ố
62 “Ng i không đ c gi t con tr b ng vi c phá thai và không đ c làm ch t nó sau khiươ ượ ế ẻ ằ ệ ượ ế
nó sinh ra”: V, 2: Patres Apostolici, ed. F.X. Funk, I, 17.
63 L i th nh c u cho các Kitô h uờ ỉ ầ ữ , s 35.ố
64 Apologeticum – Minh giáo, IX, 8.
65 x. Thông đi pệ Casti Connubii-Khi t t nh hôn nhânế ị (31.12.1930), II.
66 Di n văn tr c Liên hi p Y Sinh h c “San Luca” (12.11.1944):ễ ướ ệ ọ Discorsi e Radiomessaggi,
VI; x. Di n văn tr c Liên hi p Công giáo Italia các bà h sinh (29.10.1951), s 2.ễ ướ ệ ộ ố
67 Thông đi pệ Mater et Magistra-M và Th yẹ ầ (15.5.1961), s 3.ố
68 Hi n ch m c vế ế ụ ụ Gaudium et Spes – Vui m ng và Hy v ngừ ọ , s 51.ố
69 Xem đi u 2350, § 1.ề
70 B Giáo lu tộ ậ , đi u 1398; x.ề B lu t các Giáo h i Đông ph ngộ ậ ộ ươ , đi u 1450, § 2.ề
71 x. sđd., đi u 1329; cũng xemề B lu t các Giáo h i Đông ph ngộ ậ ộ ươ , đi u 1417.ề
72 x. Di n văn tr c các lu t gia Công giáo Italia (9.12.1972); Thông đi pễ ướ ậ ệ Humanae Vitae-
S s ng con ng iự ố ườ (25.7.1968), s 14.ố
73 Hi n ch tín lý v Giáo H iế ế ề ộ Lumen Gentium –Ánh sáng muôn dân, s 25.ố
74 Thánh B Giáo lý Đ c tin, Hu n thộ ứ ấ ị Donum Vitae- n ban s s ngƠ ự ố (22.2.1987), I, s 3.ố
75 Hi n ch ng v quy n c a Gia đìnhế ươ ề ề ủ (22.10.1983), article 4b.
76 Thánh B Giáo lý Đ c tin, Tuyên ngôn v vi c làm ch t êm d uộ ứ ề ệ ế ị Iura et Bona (5.5.1980),
II.
77 Sđd., IV.
78 x. văn ki n trênệ .
79 Đ c Piô XII, Di n văn tr c m t nhóm qu c t các th y thu c (24.2.1957), III; x. Thánhứ ễ ướ ộ ố ế ầ ố
B Giáo lý Đ c tin, Tuyên ngôn v vi c làm ch t êm d uộ ứ ề ệ ế ị Iura et Bona (5.5.1980), III.
80 Đ c Piô XII, Di n văn tr c m t nhóm qu c t các th y thu c (24.2.1957), III.ứ ễ ướ ộ ố ế ầ ố
81 Piô XII, Di n văn tr c m t nhóm qu c t các th y thu c (24.2.1957), nh trên; Thánhễ ướ ộ ố ế ầ ố ư
B Giáo lý,ộ Decretum de directa insontium occisione (2.12.1940); Đ c Phaolô VI, S đi pứ ứ ệ
cho Truy n hình Pháp: “M i s s ng đ u thánh thiêng” (27.1,1971); Di n văn t i tr ngề ọ ự ố ề ễ ạ ườ
qu c t Surgeons (1.6.1972); Hi n ch m c vố ế ế ế ụ ụ Gaudium et Spes – Vui m ng và Hy v ngừ ọ , số
27.
82 x. Hi n ch tín lý v Giáo H iế ế ề ộ Lumen Gentium –Ánh sáng muôn dân, s 25.ố
83 x. Thánh Augustinô, De Civitate Dei-Thành trì Thiên Chúa I, 20; Thánh Tôma
Aquinô, Summa Theologiae-T ng lu n th n h cổ ậ ầ ọ , II-II, q. 6, a. 5.
84 Thánh B Giáo lý Đ c tin, Tuyên ngôn v vi c làm ch t êm d uộ ứ ề ệ ế ị Iura et Bona (5.5.1980),
I;GLHTCG, các s 2281-2283.ố
85 Thư 204, 5.
86 Hi n ch m c vế ế ụ ụ Gaudium et Spes – Vui m ng và Hy v ngừ ọ , s 18.ố
87 x. Đ c Gioan Phaolô II, Tông thứ ư Salvifici Doloris-Đau kh c u đổ ứ ộ (11.2.1984), s 14-24.ố
88 x. Đ c Gioan Phaolô II, Thông đi pứ ệ Centesimus Annus – Năm th m t trămứ ộ (1.5.1991), số
46; Đ c Piô XII, S đi p truy n thanh Giáng Sinh (24.12.1944).ứ ứ ệ ề
89 Cf. Đ c Gioan Phaolô II, Thông đi pứ ệ Veritatis Splendor–Ánh r ng ng i c a chânạ ờ ủ
lý (6.8.1993), s 97 và 99.ố
90 Thánh B Giáo lý Đ c tin, Hu n thộ ứ ấ ị Donum Vitae– n ban s s ngƠ ự ố (22.2.1987), III.
91 x. Công đ ng Vatican II, Tuyên ngôn v T do tôn giáoồ ề ự Dignitatis Humanae- Ph m giáẩ
con ng iườ , s 7.ố
92 x. Thánh Tôma Aquinô, Summa Theologiae-T ng lu n th n h cổ ậ ầ ọ I-II, q. 96, a. 2.
93 x. Công đ ng Vatican II, Tuyên ngôn v T do tôn giáoồ ề ự Dignitatis Humanae- Ph m giáẩ
con ng iườ , s 7.ố
94 Thông đi pệ Pacem in Terris-Hoà bình trên trái đ tấ (11.4.1963), II. Tr ng d n trong b nư ẫ ả
văn m n Đ c Piô XII, S đi p truy n thanh L Hi n Xu ng 1941 (1.6.1941). V đ tàiượ ở ứ ứ ệ ề ễ ệ ố ề ề
này, Thông đi p quy chi u chú thích v Đ c Piô XII, Thông đi pệ ế ở ề ứ ệ Mit brennender
Sorge (14.3.1937); Thông đi pệ Divini Redemptoris-Thiên Chúa C u Chu cứ ộ (19.3.1937), III;
Đ c Piô XII, S đi p truy n thanh d p Giáng Sinh (24.12.1942).ứ ứ ệ ề ị
95 Thông đi pệ Pacem in Terris-Hoà bình trên trái đ tấ (11.4.1963), II, nh trên.ư
96 Summa Theologiae-T ng lu n th n h cổ ậ ầ ọ I-II, q. 93, a. 3, ad 2um.
97 Nh trênư , I-II, q. 95, a. 2. Thánh Tôma Aquinô tr ng d n Thánh Augustinô: “Non videturư ẫ
esse lex, quae iusta non fuerit” (Lu t mà không công b ng thì không ph i lu t),ậ ằ ả ậ De Libero
Arbitrio, I, 5, 11.
98 Thánh B Giáo lý Đ c tin,ộ ứ Tuyên ngôn v vi c c ý phá thaiề ệ ố (18.11.1974), s 22.ố
99 x. Sách GLHTCG, các s 1753-1755; Đ c Gioan Phaolô II, Thông đi pố ứ ệ Veritatis Splendor-
Ánh r ng ng i c a chân lýạ ờ ủ (6.8.1993), các s 81-82.ố
100 Kh o lu n v Tin M ng Gioanả ậ ề ừ , 41, 10; x. Đ c Gioan Phaolô II, Thông đi pứ ệ Veritatis
Splendor-Ánh r ng ng i c a chân lýạ ờ ủ (6.8.1993), s 13.ố
101 Tông hu n Evangelii Nuntiandi-Loan báo Tin M ng (8.12.1975), s 14.ấ ừ ố
102 x. Sách L Rôma, l i kinh c a ch t tr c khi ch u l .ễ ờ ủ ủ ế ướ ị ễ
103 x. Thánh Irênê: “Omnem novitatem attulit, semetipsum afferens, qui fuerat
annuntiatus”, Adversus Haereses-Ch ng l c giáo: IV, 34, 1.ố ạ
104 x. Thánh Tôma Aquinô, “Peccator inveterascit, recedens a novitate Christi”, In Psalmos
Davidis Lectura: 6,5.
105 De Beatitudinibus-Bài gi ng v các m i phúc, VII.ả ề ố
106 x. Đ c Gioan Phaolô II, Thông đi p Veritatis Splendor-Ánh r ng ng i c a chân lýứ ệ ạ ờ ủ
(6.8.1993), s 116.ố
107 x. Đ c Gioan Phaolô II, Thông đi p Centesimus Annus – Năm th m t trăm (1.5.1991),ứ ệ ứ ộ
s 37.ố
108 x. S đi p Giáng Sinh 1967: AAS 60 (1968), 40.ứ ệ
109 Pseudo- Dionysius the Areopagite, On the Divine Names-V các tên th n linh, 6, 1-3.ề ầ
110 Đ c Phaolô VI, Pensiero alla Morte-T t ng v s ch t, Istituto Paolo VI, Bresciaứ ư ưở ề ự ế
1988, 24.
111 Đ c Gioan Phaolô II, Bài gi ng l phong Chân ph c Isidore Bakanja, Elisabetta Canoriứ ả ễ ướ
Mora và Gianna Beretta Molla (24.4.1994): L”Osservatore Romano, 25-26 April 1994, 5.
112 Nh trên.ư
113 In Matthaeum, Hom. (Bài gi ng v Tin M ng Matthêu) I, 3ả ề ừ
114 Sách GLHTCG, s 2372.ố
115 Đ c Gioan Phaolô II, Di n văn t i Đ i h i Giám m c Mỹ Latinh San Domingoứ ễ ạ ạ ộ ụ ở
(12.10.1992), s 15.ố
116 x. S c l nh v Đ i k t Unitatis Redintegratio, s 12; Hi n ch m c v Gaudium etắ ệ ề ạ ế ố ế ế ụ ụ
Spes – Vui m ng và Hy v ng, s 90.ừ ọ ố
117 Đ c Gioan Phaolô, Tông hu n v Gia đình Familiaris Consortio (22.11.1981), s 17.ứ ấ ề ố
118 x. Hi n ch m c v Gaudium et Spes – Vui m ng và Hy v ng, s 50.ế ế ụ ụ ừ ọ ố
119 Đ c Gioan Phaolô II, Thông đi p Centesimus Annus – Năm th m t trăm (1.5.1991), sứ ệ ứ ộ ố
39.
120 Đ c Gioan Phaolô II, Di n văn tr c các tham d viên H i ngh Giám m c Âu châu vứ ễ ướ ự ộ ị ụ ề
đ tài “Nh ng thái đ đ ng th i tr c vi c sinh ra đ i và tr c cái ch t: m t thách đề ữ ộ ươ ờ ướ ệ ờ ướ ế ộ ố
cho vi c rao gi ng Tin M ng” (17.10.1989), s 5. Con cái theo truy n th ng Kinh Thánhệ ả ừ ố ề ố
đ c trình bày cách rõ ràng nh là h ng ân c a Thiên chúa (x. Tv 127:3) và nh là d u chượ ư ồ ủ ư ấ ỉ phúc lành c a Ngài xu ng trên nh ng ai đi trong đ ng l i c a Ngài (x. Tv 128:3-4).ủ ố ữ ườ ố ủ
121 Đ c Gioan Phaolô II, Thông đi p Quan tâm đ n v n đ xã h i – Sollicitudo Rei Socialisứ ệ ế ấ ề ộ
(30.12.1987), s 38.ố
122 Đ c Gioan Phaolô II, Tông hu n v Gia đình Familiaris Consortio (22.11.1981), s 86.ứ ấ ề ố
123 Đ c Phaolô VI, Tông hu n Loan báo Tin M ng – Evangelii Nuntiandi (8.12.1975), sứ ấ ừ ố
18.
124 Nh trên, s 20.ư ố
125 x. Hi n ch m c v Gaudium et Spes – Vui m ng và Hy v ng, s 24.ế ế ụ ụ ừ ọ ố
126 Cf. Đ c Gioan Phaolô II, Thông đi p Centesimus Annus – Năm th m t trămứ ệ ứ ộ
(1.5.1991), s 17; Thông đi p Ánh r ng ng i c a chân lý – Veritatis Splendor (6.8.1993),ố ệ ạ ờ ủ
s 95-101.ố
127 Đ c Gioan Phaolô II, Thông đi p Centesimus Annus – Năm th m t trăm (1.5.1991), sứ ệ ứ ộ ố
24.
128 Đ c Gioan Phaolô II, Tông hu n v Gia đình Familiaris Consortio (22.11.1981), s 37.ứ ấ ề ố
129 Th thi t l p ngày Qu c t B nh Nhân (13.5.1992), s 2.ư ế ậ ố ế ệ ố
130 x. Hi n ch m c v Gaudium et Spes – Vui m ng và Hy v ng, s 35; Đ c Phaolô VI,ế ế ụ ụ ừ ọ ố ứ
Thông đi p Phát tri n các dân t c – Populorum Progressio (26.3.1967), s 15.ệ ể ộ ố
131 x. Đ c Gioan Phaolô II, Th g i các gia đình Gratissimam sane (2.2.1994), s 13.ứ ư ử ố
132 Đ c Gioan Phaolô II, T s c M u nhi m S S ng – Vitae Mysterium (11.2.1994), s 4.ứ ự ắ ầ ệ ự ố ố
133 S đi p k t thúc Công đ ng (8.12.1965): G i ch em ph n .ứ ệ ế ồ ử ị ụ ữ
134 Đ c Gioan Phaolô II, Tông th Ph m giá ph n – Mulieris Dignitatem (15.8.1988), sứ ư ẩ ụ ữ ố
18.
135 x. Đ c Gioan Phaolô II, Th g i các gia đình Gratissimam sane (2.2.1994), s 5.ứ ư ử ố
136 Đ c Gioan Phaolô II, Di n văn tr c các tham d viên m t cu c H i th o v “Quy nứ ễ ướ ự ộ ộ ộ ả ề ề
s ng và Châu Âu” (18.12.1987).ố
137 S đi p Ngày Th Gi i Hoà Bình 1977.ứ ệ ế ớ
138 Chân ph c Guerric of Igny, Bài gi ng l Mông Tri u I, 2.ướ ả ễ ệ
139 Hi n ch tín lý v Giáo H i Lumen Gentium –Ánh sáng muôn dân, s 5.ế ế ề ộ ố
140 Hi n ch m c v Gaudium et Spes – Vui m ng và Hy v ng, s 22.ế ế ụ ụ ừ ọ ố
141 Sách l Rôma, Ca ti p liên Chúa nh t Ph c Sinh.ễ ế ậ ụ
142 Hi n ch tín lý v Giáo H i Lumen Gentium –Ánh sáng muôn dân, s 68.ế ế ề ộ ố