302
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------------------ BÁO CÁO TỔNG HỢP RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

------------------

BÁO CÁO TỔNG HỢPRÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Hưng Yên, năm 2017

Page 2: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

------------------

BÁO CÁO TỔNG HỢPRÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM

CHỦ ĐẦU TƯSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TỈNH HƯNG YÊN

ĐƠN VỊ TƯ VẤNVIỆN QUY HOẠCH VÀ

THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP

Page 3: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

Hưng Yên, năm 2017

Page 4: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ

PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030

MỤC LỤCGIỚI THIỆU CHUNG.............................................................................................1I. SỰ CẦN THIẾT LẬP ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH................................................1II. CĂN CỨ XÂY DỰNG DỰ ÁN...............................................................................21. Các văn bản của Trung ương..................................................................................22. Các văn bản của tỉnh...............................................................................................5III. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA DỰ ÁN...................................................................6IV. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA DỰ ÁN.............................................................61. Mục tiêu…..............................................................................................................62. Yêu cầu, nhiệm vụ..................................................................................................63. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu...........................................................................7V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................81. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp.....................................................................82. Phương pháp điều tra bổ sung.................................................................................83. Phương pháp tiếp cận logic.....................................................................................84. Phương pháp PAM: tính toán hiệu quả kinh tế và chính sách đối với ngành hàng chăn nuôi…….............................................................................................................85. Phương pháp phụ trợ khác......................................................................................8VI. NỘI DUNG QUY HOẠCH....................................................................................9VII. SẢN PHẨM QUY HOẠCH..................................................................................9PHẦN I. RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TỈNH HƯNG YÊN THỜI KỲ 2010 – 2015..........................................................10I. RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN NGÀNH CHĂN NUÔI...............101. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................102. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................................15II. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGÀNH CHĂN NUÔI TỈNH HƯNG YÊN....................231. Vị trí vai trò của ngành chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.......................................................................................................232. Vai trò, vị trí và vị thế của chăn nuôi Hưng Yên trong chăn nuôi của vùng ĐBSH và cả nước…….........................................................................................................24III. TÌNH HÌNH TÍCH TỤ RUỘNG ĐẤT TRONG CHĂN NUÔI.............................251. Kết quả……..........................................................................................................252. Thực hiện quy hoạch xây dựng vùng chăn nuôi tập trung xa khu dân cư............253. Một số mô hình tích tụ điển hình..........................................................................26IV. RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2011-2016......................................................................................................261. Rà soát quan điểm phát triển.................................................................................262. Rà soát tôc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi...............................27

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang i

Page 5: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ

PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030

3. Rà soát thực trạng phát triển quy mô, cơ cấu đàn vật nuôi...................................304. Rà soát kết quả thực hiện quy hoạch chăn nuôi tập trung và quy hoạch giết mổ tập trung……............................................................................................................435. Đánh giá tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm và phòng dịch bệnh cho gia súc, gia cầm………..........................................................................................................466. Tình hình thực hiện công tác xây dựng vùng an toàn dịch bệnh gia súc, gia cầm, phát triển chăn nuôi an toàn sinh học theo hướng VietGap......................................497. Đánh giá phân tích về giống vật nuôi...................................................................498. Tình hình cung cấp thức ăn chăn nuôi..................................................................519. Đánh giá thực trạng chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và hệ thống cơ sở dịch vụ chăn nuôi…..........................................................................................................5210. Thực trạng phương thức chăn nuôi và hình thức tổ chức chăn nuôi...................5411. Tình hình liên kết trong chăn nuôi......................................................................6012. Đánh giá thực trạng thu mua, tiêu thụ và chế biến sản phẩm chăn nuôi.............6413. Đánh giá tổng hợp về hiệu quả các mô hình chăn nuôi tập trung đàn gia súc, gia cầm……………........................................................................................................6814. Tình hình thực hiện các đề án, dự án, chương trình phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016................................................................................6915. Những chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi đã thực hiện trên địa bàn tỉnh……………........................................................................................................7116. Thực trạng môi trường trong chăn nuôi..............................................................7617. Đánh giá những thuận lợi, cơ hội và những tồn tại, hạn chế khó khăn...............7618. Các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chăn nuôi tỉnh Hưng Yên so với quy hoạch cũ….........................................................................................................80PHẦN II. ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030............................................................82I. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHĂN NUÔI CỦA TỈNH..................821. Bối cảnh trong nước và quốc tế............................................................................822. Dự báo các yếu tố tác động...................................................................................87II. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI...........................................................98III. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN.........................................................99III.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN..........................................................................99III.2. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN.................................................................................991. Mục tiêu tổng quát................................................................................................992. Mục tiêu cụ thể......................................................................................................99IV. ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2030......................................................................................1011. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu giá trị chăn nuôi...................................................1012. Điều chỉnh quy hoạch phát triển đàn vật nuôi và sản phẩm................................1013. Quy hoạch các vùng nuôi an toàn sinh học theo hướng Vietgahp......................117

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang ii

Page 6: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ

PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030

4. Quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại................................1245. Quy hoạch chăn nuôi ứng dụng CNC.................................................................1306. Quy hoạch phát triển sản xuất giống vật nuôi.....................................................1327. Quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh...............133V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG................................................................................................................1351. Các tác động môi trường.....................................................................................1352. Các phương án giảm thiểu tác động môi trường.................................................136VI. ĐỀ XUẤT CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ...............1561. Các chương trình phát triển.................................................................................1562. Các dự án ưu tiên đầu tư.....................................................................................156PHẦN III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN............................138I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.....................................................................................1381. Giải pháp về phân vùng và cân đối quỹ đất đai cho phát triển chăn nuôi...........1382. Giải pháp chính sách...........................................................................................1393. Giải pháp khoa học và công nghệ.......................................................................1424. Giải pháp thức ăn chăn nuôi................................................................................1445. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực, kiện toàn hẹ thống quản lý nhà nước về chăn nuôi, thú y……........................................................................................................1476. Giải pháp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ chăn nuôi, thu mua, giết mổ, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi..............................................1507. Giải pháp chế biến sản phẩm, thị trường xúc tiến thương mại...........................1518. Giải pháp về xử lý môi trường trong chăn nuôi..................................................1529. Giải pháp tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất trong chăn nuôi............................15210. Giải pháp về thông tin tuyên truyền..................................................................15411. Giải pháp phân kỳ đầu tư..................................................................................155II. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN....................................................................................1561. Hiệu quả kinh tế..................................................................................................1572. Hiệu quả xã hội...................................................................................................1573. Hiệu quả bảo vệ môi trường................................................................................158III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH............................................................1591. UBND tỉnh …………………………………………………………………..1592. Sở Nông nghiệp và PTNT:..................................................................................1593. Các sở ngành có liên quan..................................................................................1594. UBND các huyện, TP:........................................................................................160KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................161I. KẾT LUẬN...........................................................................................................161II. KIẾN NGHỊ.........................................................................................................161

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang iii

Page 7: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ

PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030

MỤC LỤC BẢNG

Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2016.............15Bảng 2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011 - 2016.....................................16Bảng 3. Diễn biến thu chi ngân sách qua các năm....................................................18Bảng 4. Dân số tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016...............................................19Bảng 5. DT - NS - SL cây lương thực giai đoạn 2011 - 2016.................................21Bảng 6. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2011-2016...........................23Bảng 7. Hiện trạng các vật nuôi năm 2016 của tỉnh Hưng Yên so với ĐBSH và so với toàn quốc.............................................................................................................25Bảng 8. Rà soát tốc độ tăng trưởng GTSX ngành chăn nuôi giai đoạn 2011-2016..28Bảng 9. Giá trị và cơ cấu nội bộ ngành chăn nuôi giai đoạn 2011 - 2016................29Bảng 10. Diễn biến kết quả ngành chăn nuôi giai đoạn 2011-2016.........................31Bảng 11. Quy mô đàn trâu của tỉnh Hưng Yên phân theo huyện/thành phố giai đoạn 2011-2016.................................................................................................................32Bảng 12. Sản lượng thịt hơi đàn trâu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016.............32Bảng 13. Quy mô đàn bò của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016.........................34Bảng 14. Diễn biến sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016.................................................................................................................34Bảng 15. Quy mô đàn bò sữa của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016..................35Bảng 16. Diễn biến sản lượng bò sữa hơi xuất chuồng tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016.................................................................................................................36Bảng 17. Quy mô đàn lợn của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016........................37Bảng 18. Cơ cấu đàn lợn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016................................37Bảng 19. Diễn biến sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016.................................................................................................................38Bảng 20. Quy mô đàn gia cầm của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016................39Bảng 21. Biến động quy mô đàn các loại gia cầm giai đoạn 2011-2016..................39Bảng 22. Diễn biến sản lượng thịt gia cầm xuất chuồng tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016.................................................................................................................40Bảng 23. Sản lượng trứng các loại của đàn gia cầm tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016...........................................................................................................................41Bảng 24. Rà soát tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đến tập trung....................................................................................................................45Bảng 25. Chăn nuôi lợn gia công năm 2016.............................................................57Bảng 26. Chăn nuôi gà gia công năm 2016..............................................................58Bảng 27. Tổng hợp các hộ thu mua GSGC trên địa bàn năm 2016..........................65Bảng 28. Tổng hợp các hộ buôn bán GSGC trên địa bàn tỉnh Hưng Yên...............66Bảng 29. Tổng hợp các hộ buôn bán, vận chuyển GSGC ra ngoài tỉnh..................67

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang iv

Page 8: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ

PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030

Bảng 30. Dự báo nhu cầu tiêu thụ một số sản phẩm chăn nuôi chính của tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030........................................................90Bảng 31. Cân đối nhu cầu các sản phẩm chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030........................................................................................90Bảng 32. Dự kiến các chỉ tiêu tăng trưởng và cơ cấu GTSX chăn nuôi (Theo giá so sánh 2010)...............................................................................................................101Bảng 32. Điều chỉnh quy hoạch chăn nuôi trâu tỉnh Hưng Yên phân theo huyện/thành phố......................................................................................................103Bảng 33. Điều chỉnh quy hoạch chăn nuôi bò tỉnh Hưng Yên phân theo huyện/thành phố...........................................................................................................................104Bảng 34. Quy hoạch chăn nuôi bò sữa tỉnh Hưng Yên phân theo huyện/thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030..............................................................106Bảng 35. Điều chỉnh quy hoạch chăn nuôi lợn tỉnh Hưng Yên phân theo huyện/thành phố......................................................................................................109Bảng 37. Điều chỉnh quy hoạch chăn nuôi gia cầm tỉnh Hưng Yên phân theo huyện/thành phố......................................................................................................113Bảng 39. Dự kiến các chỉ tiêu phát triển nuôi lợn ATSH đến năm 2020, định hướng đến năm 2030..........................................................................................................117Bảng 40. Quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung đến năm 2020...........................129Bảng 41. Quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030..............................130Bảng 42. Phát triển chăn nuôi tập trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.................................................................................................................................131Bảng 44. Dự kiến nhu cầu lượng thức ăn tinh tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030...............................................................................................144Bảng 45. Dự kiến nhu cầu thức ăn thô xanh cho đại gia súc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030...............................................................................................146Bảng 46. Dự kiến cân đối thức ăn thô xanh cho đại gia súc...................................146Bảng 47. Dự kiến diện tích cỏ trồng phục vụ phát triển chăn nuôi gia súc tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030......................................................147Bảng 48. Dự kiến nguồn vốn và phân kỳ vốn đến năm 2020.................................155

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang v

Page 9: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ

PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030

MỤC BIỂU BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1. Tôc độ tăng trưởng GDP tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016..............16Biểu đồ 2. Cơ cấu các ngành kinh tế tỉnh Hưng Yên 2011-2016.............................16Biểu đồ 3. Tăng trưởng GTSX ngành chăn nuôi tỉnh Hưng Yên 2011-2016...........28Biểu đồ 4. Cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi tỉnh Hưng Yên......................................30Biểu đồ 5. Diễn biến tổng đàn trâu và sản lượng thịt trâu của tỉnh Hưng Yên.........33Biểu đồ 6. Diễn biến tổng đàn bò và sản lượng thịt bò của tỉnh Hưng Yên.............35Biểu đồ 7. Diễn biến tổng đàn bò sữa và sản lượng sữa của tỉnh Hưng Yên...........36Biểu đồ 8. Diễn biến tổng đàn lợn và sản lượng thịt lợn của tỉnh Hưng Yên...........38Biểu đồ 9. Diễn biến đàn gia cầm và sản lượng thịt gia cầm của tỉnh Hưng Yên....40Biểu đồ 10. Diễn biến sản lượng trứng các loại của tỉnh Hưng Yên........................41

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang vi

Page 10: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ

PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030

DANH TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt/Kí hiệu Cụm từ đầy đủ

CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóaHĐND Hội đồng nhân dânHTX Hợp tác xãGTSX Giá trị sản xuấtDT Diện tíchNS Năng suấtSL Sản lượngNN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thônKTTT Kinh tế trang trạiĐBSH Đông bằng song HồngLMLM Lở mồm long móngTW Trung ươngTACN Thức ăn chăn nuôiVSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩmDNNN Doanh nghiệp nhà nướcTTNT Truyền tinh nhân tạoTB KHKT Tiến bộ khoa học kỹ thuậtATSH An toàn sinh họcCNTT Chăn nuôi tập trungTCVN Tiêu chuẩn Việt NamCNC Công nghệ caoUDCNC Ứng dụng công nghệ caoKCN Khu coogn nghiệpNTM Nông thôn mớiKT-XH Kinh tế - xã hộiHH Hiện hànhCĐ Cố định

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang vii

Page 11: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

GIỚI THIỆU CHUNG

I. SỰ CẦN THIẾT LẬP ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCHNăm 2011 - 2012, Sở Nông nghiệp và PTNT Hưng Yên đã chủ trì phối

hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng dự án “Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020” và đã được UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt tại Quyết định 1350/QĐ-UBND ngày 25/07/2012. Tuy nhiên từ năm 2012 đến nay, bối cảnh của ngành đã có những thay đổi cần thiết phải rà soát lại, cụ thể như sau:

- Một số vấn đề tồn tại đặt ra yêu cầu phải rà soát quy hoạch: Quyết định số 1350/QĐ-TTg ngày 25/07/2012 đã tạo cơ sở quan trọng để UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương chỉ đạo, tổ chức sản xuất. Đến nay, các nội dung quy hoạch đã được triển khai trong thực tiễn sản xuất, góp phần quan trọng phát triển sản xuất. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng quy hoạch và triển khai thực hiện còn một số tồn tại đặt ra yêu cầu phải điều chỉnh, đó là việc tính toán phương án quy hoạch có một số chỉ tiêu chưa sát với thực tế do những yếu tố khách quan dẫn đến một số chỉ tiêu đạt thấp so với quy hoạch, một số chỉ tiêu vượt quy hoạch…

- Bối cảnh mới tác động đến việc thực hiện quy hoạch, đặt ra yêu cầu phải điều chỉnh:

+ Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Sở NN&PTNT đã xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững và đã được UBND tỉnh phê duyệt (Quyết định 1854/QĐ-UBND ngày 12/11/2014), theo đó đã điều chỉnh một số chỉ tiêu, định hướng phát triển lĩnh vực chăn nuôi. Trong đó đặt ra nhiệm vụ phải rà soát, điều chỉnh quy hoạch chăn nuôi phù hợp với các nội dung tái cơ cấu.

+ Bối cảnh trong nước và tỉnh Hưng Yên có những thay đổi, tác động lớn đến cung cầu và thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi: Hiện nay tỉnh đã một số mô hình tổ chức sản xuất mới có hiệu quả cao đang phát triển mạnh, tỉnh đang tổ chức lập đề án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (trong đó có lĩnh vực chăn nuôi); UBND tỉnh Hưng Yên rất quan tâm đầu tư cho phát triển chăn nuôi như đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi tạo ra sự thay đổi trong định hướng phát triển và quan tâm đến hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi, tạo môi trường phát triển; thời tiết diễn biến phức tạp, thiên tai, dịch bệnh có nguy cơ bùng phát, biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng rõ rệt… dự báo sẽ tác động lớn và gây khó khăn cho phát triển chăn nuôi của tỉnh.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 1

Page 12: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Bối cảnh thế giới và khu vực: Những năm gần đây tình hình kinh tế, chính trị khu vực và trên thế giới có những thay đổi, diễn biến phức tạp dự báo sẽ tác động lớn tới hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam, trong đó có vật tư phục vụ chăn nuôi và sản phẩm chăn nuôi.

- Theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006, định kỳ 5 năm phải điều chỉnh quy hoạch. Quy hoạch phát triển chăn nuôi được xây dựng từ năm 2011 đến nay đã quá 5 năm; một số chỉ tiêu quy hoạch được phê duyệt đến nay không còn phù hợp.

Những vấn đề quan trọng nêu trên đặt ra yêu cầu cần thiết phải rà soát, đánh giá lại thực trạng phát triển chăn nuôi, những mặt được và chưa được trong triển khai thực hiện Quyết định 1350/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hưng Yên, để từ đó đề xuất rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi của tỉnh với quan điểm và cách nhìn phù hợp với thực tế, đưa ra hệ thống giải pháp phù hợp để phát triển sản xuất, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Vì vậy việc thực hiện dự án: “Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” là cần thiết và cấp bách.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG DỰ ÁN1. Các văn bản của Trung ương- Pháp lệnh thú y số 18/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/04/2004- Pháp lệnh giống vật nuôi số 16/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/03/2004;- Luật số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 Luật an toàn thực

phẩm;- Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 5/8/2008 , Nghị quyết Hội nghị lần thứ

7 ban chấp hàng Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.- Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê

duyệt và quản lý quy hoạch.- Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngayd 11/1/2008 về sửa đổi, bbỏ sung một

số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch.

- Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi;

- Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông;

- Nghị định số 08/2011/NĐ-CP ngày 25/01/2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi;

- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn;

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 2

Page 13: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

- Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020.

- Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng chính phủ Phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020.

- Quyết định số 87/2005/QĐ-BNN ngày 26 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành quy trình kiểm soát giết mổ động vật.

- Quyết định số 66/2008/QĐ – BNN ngày 26/3/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành quy định vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.

- Quyết định số 2111/ QĐ- TTg ngày 28/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2020.

- Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 1579/QĐ-BNN-KHCN ngày 26/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành quy trình thực hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi bò sữa an toàn.

- Quyết định số 1504/QĐ-BNN-KHCN ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành quy trình thực hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi gia cầm an toàn.

- Quyết định số 1947/QĐ-BNN-CN ngày 23/8/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành quy trình thực hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi lợn an toàn trong nông hộ.

- Quyết định số 1948/QĐ-BNN-CN ngày 23/8/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành quy trình thực hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi gà an toàn trong nông hộ.

- Quyết định số 1683/QĐ-BNN-CN ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Quy hoạch hệ thống sản xuất giống một số vật nuôi chính đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

- Quyết định số 3399/QĐ-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công Thương Phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành công nghiệp chế biến sữa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 3

Page 14: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành chương trình hành động thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” theo quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.

- Thông tư số 43/2011/TT-BNNPTNT ngày 07/6/2011 của Bộ nông nghiệp & phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi: (QCVN 01 - 43: 2011/BNNPTNT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định bò giống hướng sữa; QCVN 01 - 44: 2011/BNNPTNT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định bò giống hướng thịt; QCVN 01 - 45: 2011/BNNPTNT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định vịt giống; QCVN 01 - 46: 2011/BNNPTNT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định gà giống).

- Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/01/2010 của Bộ nông nghiệp & phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học (QCVN 01 - 14: 2010/BNNPTNT, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học và QCVN 01 - 15: 2010/BNNPTNT, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia điều kiện trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học).

- Thông tư số 22/2009/TT-BNN ngày 28/04/2009 của Bộ nông nghiệp & phát triển nông thôn ban hành hướng dẫn yêu cầu về giống vật nuôi, kiểm dịch vận chuyển giống vật nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh phát triển chăn nuôi.

- Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 3 năm 2011 quy định việc kiểm tra đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản; Thông tư số 53/2011/TT-BNNPTNT ngày 02/08/2011 sửa đổi Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản;

- Thông tư liên tịch số 11/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 01/03/2012 của liên Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Tài Chính, Kế hoạch & Đầu tư về Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Đề án phát triển giống cây nông nghiệp, lâm nghiệp, giống vật nuôi và thuỷ sản đến năm 2020;

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 4

Page 15: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

2. Các văn bản của tỉnh- Nghị quyết số 49/2016/NQ-HĐND, ngày 06/10/2016 của Hội đồng

nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc ban hành một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

- Nghị quyết số 06/NQ-TU ngày 27/06/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chương trình Phát triển nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH, giá trị gia tăng cao, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030;

- Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 07/7/2016 của HĐND tỉnh về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Hưng Yên.

- Quyết định số số 1349/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hưng Yên.

- Quyết định 1350/QĐ-UBND tỉnh Hưng Yên ngày 25 tháng 7 năm 2012 về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020.

- Căn cứ Quyết định 1979/QĐ-UBND ngày 23/11/2011 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc phê duyệt Đề án phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2015, định hướng 2020;

- Quyết định số 1497/QĐ-UBND, ngày 30/8/2011 về việc tiếp tục triển khai đề án Phát triển chăn nuôi tập trung xa dân cư và quy hoạch giết mổ gia súc, gia cầm giai đoạn 2011-2015 và ban hành cơ chế hộ trợ, khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung xa dân cư và giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giai đoạn 2011-2015.

- Quyết định 2140/QĐ-UBND tỉnh Hưng Yên ngày 12 tháng 12 năm 2012 về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020.

- Quyết định số 1854/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2014 về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

- Quyết định số 751/QĐ-UBND, ngày 25/04/2013 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc quy định mức hộ trợ thực hiện Dự án phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc theo VietGahp và chăn nuôi bà thịt cao sản giai đoạn 2013-2015.

- Quyết định số 2486/QĐ-UBND, ngày 24/12/2015 của UBND tỉnh Hưng Yên ban hành về việc hỗ trợ sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2016-2020

- Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2016 về phê duyệt đề án xây dựng nông thôn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2020.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 5

Page 16: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND, ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc Về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực NNNT giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

- Quyết định số 170/QĐ-SNN, ngày 17/6/2016 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí quản lý lợn đực giống năm 2016.

- Công văn số 1018/UBND-KT2 ngày 17/6/2015 của UBND tỉnh Hưng Yên về điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030.

- Quyết định số 75/QĐ-UBND, ngày 11/01/2017 của UBND tỉnh Hưng Yên về phê duyệt đề cương, dự toán rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

III. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA DỰ ÁN1/ Là cơ sở quan trọng để khắc phục các tồn tại yếu kém trong phát triển

chăn nuôi của tỉnh, thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững (Quyết định 1854/QĐ-UBND ngày 12/11/2014 của UBND tỉnh Hưng Yên).

2/ Để triển khai xây dựng các đề án và rà soát, điều chỉnh các đề án có liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi của tỉnh và các huyện, thành phố.

3/ Để Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất chăn nuôi 5 năm và hàng năm phục vụ cho xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm của UBND tỉnh.

IV. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA DỰ ÁN1. Mục tiêuThực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh

Hưng Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 làm cở sở cho việc chỉ đạo sản xuất, bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi; hình thành và phát triển chăn nuôi có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao; phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với quá trình tái cơ cấu ngành theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và bảo vệ môi trường sinh thái.

2. Yêu cầu, nhiệm vụ- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh

Hưng Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; phù hợp với các quy hoạch ngành đã được phê duyệt; phù hợp với tiềm năng, thế mạnh và các chương trình, đề án, dự án đã được phê duyệt, cũng như các định hướng phát triển của tỉnh Hưng Yên.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 6

Page 17: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Rà soát, tổng hợp, phân tích, đánh giá đầy đủ, đúng thực trạng phát triển vật nuôi và các nhiệm vụ, lĩnh vực khác đã được đưa ra trong quy hoạch giai đoạn 2011-2016; đánh giá sát thực những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

- Phân tích, đánh giá, dự báo và xác định được những yếu tố tác động, ảnh hưởng, chi phối đến phát triển chăn nuôi trong giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (Bối cảnh thế giới, trong nước, biến đổi khí hậu, quy đất sản xuất, nhu cầu nông sản của thị trường, tình hình và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, ảnh hưởng của cơ chế chính sách, kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại, HTX và các yếu tố ảnh hưởng khác).

- Xác định rõ quan điểm, mục tiêu, định hướng và lựa chọn phương án, lập điều chỉnh quy hoạch phát triển chăn nuôi cho phù hợp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

- Xác định hệ thống giải pháp đồng bộ để tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển chăn nuôi đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

- Xác định các chương trình trọng điểm, danh mục các dự án ưu tiên đầu tư theo tùng vùng chăn nuôi gắn với ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn để có cơ sở tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch một cách khả thi, có hiệu quả.

- Đánh giá khái quáthiệu quả của các dự án rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi.

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu3.1. Phạm vi nghiên cứu- Dự án này nghiên cứu, đánh giá, rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy

hoạch chăn nuôi tỉnh Hưng yên cho các sản phẩm chính: trâu, bò, lợn, gia cầm và các vật nuôi đặc sản, chế biến sản phẩm chăn nuôi, hệ thống hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội và dịch vụ phục vụ phát triển chăn nuôi

Nghiên cứu trên địa bàn toàn tỉnh. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào việc tập hợp, điều tra, xử lý, đánh giá và phân tích các thông tin, số liệu về hiện trạng sản xuất, các điều kiện, dự báo liên quan đến phát triển chăn nuôi, để trên cơ sở đó điều chỉnh quy hoạch phát triển chăn nuôi đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Số liệu hiện trạng được thu thập tổng hợp cho thời kỳ 2011 - 2016, và tính toán số liệu quy hoạch cho giai đoạn 2017 - 2020 và 2021 - 2030.

3.2. Đối tượng nghiên cứu+ Vật nuôi: Trâu, bò thịt, bò sữa, lợn, gia cầm, ong, con đặc sản khác;+ Đồng cỏ phục vụ chăn nuôi: đồng cỏ trồng và đồng cỏ tự nhiên;+ Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung: công nghiệp, bán công

nghiệp và thủ công tập trung.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 7

Page 18: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấpThu thập, tổng hợp các tài liệu thứ cấp đã có ở các đơn vị cơ sở của

tỉnh, ban ngành có liên quan để phục vụ thực hiện dự án.2. Phương pháp điều tra bổ sung- Tổng hợp, đánh giá các kêt quả điều tra cơ bản đã có. Tiến hành thu

thập, điều tra bổ sung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội – Môi trường tác động đến phát triển chăn nuôi của tỉnh trong giai đoạn 2011-2016.

- Điều tra bổ sung thực trạng phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên các nội dụng như: Quy mô đàn, kết quả sản xuất, kết quả sản xuất các vùng chăn nuôi tập trung, tình hình dịch bệnh và phòng chống dịch dịch bệnh của tỉnh

- Điều tra, thu thập bổ sung tại các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, Thành phố Trên địa bàn tỉnh

3. Phương pháp tiếp cận logic Phân tích thực trạng, phân tích các vấn đề, phân tích cơ hội và thách

thức, xác định tầm nhìn và mục tiêu chiến lược phát triển ngành trong mối quan hệ logic nhân quả.

4. Phương pháp PAM: tính toán hiệu quả kinh tế và chính sách đối với ngành hàng chăn nuôi

Tìm khả năng cạnh tranh và xác định lợi thế so sánh của các loại sản phẩm chăn nuôi, từ đó làm cơ sở lựa chọn các sản phẩm có khả năng phát triển để có chính sách vĩ mô phù hợp. Những tác động của Nhà nước vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ nhằm bảo vệ lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng. Ý nghĩa của tác động này được đánh giá bởi độ lệch giá của địa phương và giá xã hội trong cả sản phẩm và vật tư phục vụ cho sản xuất.

Sử dụng mô hình PAM là ma trận phân tích chính sách, nội dung của mô hình là nghiên cứu, phân tích quá trình sản xuất sản phẩm chăn nuôi theo một chu trình từ sản xuất – vận chuyển – chế biến – tiêu thụ cần xác định mối liên quan trong từng công đoạn. Mục đích cuối cùng là phải xác định được hệ thống chỉ tiêu về các lĩnh vực: bảo vệ sản xuất, lợi nhuận của người sản xuất, lợi nhuận xã hội và hiệu quả do tác động của chính sách. Nội dung của mô hình được tóm tắt qua kết quả cuối cùng của tính toán ma trận.

5. Phương pháp phụ trợ khác

+ Kế thừa các nguồn thông tin, tư liệu và các báo cáo của các ngành có liên quan, đặc biệt các chương trình, dự án về phát triển chăn nuôi đã được phê duyệt trên phạm vi toàn quốc và tỉnh Hưng Yên.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 8

Page 19: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

+ Sử dụng các phương pháp phân tích hệ thống, phân tích chuỗi sản phẩm.

+ Phương pháp định lượng sử dụng mô hình cung cầu tăng trưởng.+ Phương pháp chuyên gia, hội thảo, lấy ý kiến.

VI. NỘI DUNG QUY HOẠCHGồm 6 phần:1. Mở đầu,2. Phần I. Rà soát, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thực

trạng phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016.3. Phần II. Điều chỉnh quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.4. Phần III. Các giải pháp và tổ chức thực hiện5. Kết luận và đề nghị

VII. SẢN PHẨM QUY HOẠCHSản phẩm quy hoạch gồm:1. Báo cáo tổng hợp rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển

chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.2. Báo cáo tóm tắt rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển

chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.3. Bản đồ hiện trạng phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên; tỷ lệ 1/50.0004. Bản đồ rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi

tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; tỷ lệ 1/50.0005. Đĩa CD ghi file báo cáo, số liệu, bản đồ

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 9

Page 20: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

PHẦN IRÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI

TỈNH HƯNG YÊN THỜI KỲ 2010 – 2016

I. RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN NGÀNH CHĂN NUÔI

1. Điều kiện tự nhiên1.1. Vị trí địa lý và mối liên hệ vùngHưng Yên là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nằm trong

vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, không có biển, không có rừng, tiếp giáp với 5 địa phương là: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nam và Thái Bình. Toàn tỉnh có 10 đơn vị hành chính bao gồm Thành phố Hưng Yên và 9 huyện (Văn Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ, Văn Giang, Khoái Châu, Ân Thi, Kim Động, Phù Cừ và Tiên Lữ) với tổng diện tích tự nhiên 930,22 km2 và dân số 1.170 nghìn người (năm 2016), mật độ dân số trung bình 1.258 người/ km2. Hưng Yên nằm trong phạm vi toạ độ:

Đánh giá về mối liên hệ vùng:- Hưng Yên nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tam giác

kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Bên cạnh đó, Hưng Yên còn thuộc phạm vi ảnh hưởng của hai hành lang kinh tế (Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng - Quảng Ninh và Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh).

- Hưng Yên là cửa ngõ phía Đông của Thủ đô Hà Nội, nằm trong vùng đối trọng phía Đông và Đông Nam của Vùng Thủ đô (bao gồm các tỉnh đồng bằng chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Hồng với vùng duyên hải Bắc Bộ như: Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương và Hà Nam). Vùng này nằm trên các trục kinh tế nối Thủ đô Hà Nội với các cảng biển Bắc Bộ, có tiềm năng phát triển nông nghiệp và công nghiệp.

- Hưng Yên nằm trên các trục giao thông huyết mạch (Quốc lộ 5A, cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, đường sắt Hà Nội – Hải Phòng. Ngoài ra, còn có quốc lộ 39ª, 38 nối từ quốc lộ 5 qua thành phố Hưng Yên đến quốc lộ 1ª qua cầu Yên Lệnh và quốc lộ 10 qua cầu Triều Dương, là trục giao thông quan trọng nối các tỉnh Tây – Nam Bắc bộ: “Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Thanh Hóa” với các tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh; đường bộ nối hai đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng với cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình. Bên cạnh đó, Hưng Yên có vị trí địa lý gần các cảng biển Hải Phòng, Hà Nội, Cái Lân và sân bay quốc tế Nội Bài.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 10

Page 21: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

1.2. Đặc điểm địa hìnhĐịa hình tương đối bằng phẳng, không có núi đồi, thấp dần từ Bắc

xuống Nam, từ Tây sang Đông sen kẽ những ô đất trũng thường xuyên bị ngập nước. Địa hình cao chủ yếu ở phía Tây Bắc gồm các huyện Văn Giang, Khoái Châu, Văn Lâm; địa hình thấp ở các huyện Phù Cừ, Tiên Lữ, Ân Thi. Địa hình tỉnh Hưng Yên có thể chia thành 5 tiểu vùng như sau:

b1. Tiểu khu ngoài đê sông Hồng và sông Luộc hàng năm được bồi đắp thêm phù sa mới, nên phía ngoài đê thường cao hơn phía trong đê và thấp dần từ Bắc xuống Nam theo dòng chảy. Cốt đất cao từ +7m đến +9m thuộc xã Xuân Quan, xã Phụng Công (huyện Văn Giang) thấp dần tới cốt đất cao +3m đến +4m thuộc xã Thụy Lôi (huyện Tiên Lữ), xã Tống Trân, xã Nguyên Hoà (huyện Phù Cừ).

b2. Tiểu khu Khoái Châu, Văn Giang, Mỹ Hào, Yên Mỹ và Văn Lâm có cốt đất cao +6m đến +7m.

b3. Tiểu khu thành phố Hưng Yên, huyện Phù Cừ, huyện Tiên Lữ kề bên sông Hồng và sông Luộc có tầng đất phù sa dày khoảng 1m đến 1,5m, cốt đất cao +3m đến +3,5m .

b4. Tiểu khu Bắc Văn Lâm có cốt đất cao từ +4m đến +5m.

b5. Tiểu khu Ân Thi, Bắc Phù Cừ, Đông Kim Động cốt đất cao +2m.

Địa hình Hưng Yên ảnh hưởng rõ rệt đến canh tác. Trước kia thường xuyên xảy ra hạn hán và úng ngập. Vùng cao không giữ được nước, trong khi đó vùng thấp lại tiêu nước không kịp trong mùa mưa.

1.3. Đặc điểm khí hậu- Cũng như các tỉnh khác thuộc vùng ĐBSH, Hưng Yên chịu ảnh

hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, bốn mùa rõ rệt

- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,20C, nhiệt độ cao nhất là 40,40C (tháng 6-1939) và tổng nhiệt độ trung bình năm là 8.500 – 8.6000C.

- Lượng mưa trung bình dao động trong khoảng 1.500 - 1.600mm. Lượng mưa phân bố không đều trong năm, tập trung tới 80 - 85% vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) dưới hình thức mưa giông (nhất là vào tháng 6 -7). Mùa khô lạnh (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) có mưa phùn, trồng được nhiều loại cây ngắn ngày, do đó vụ Đông cũng trở thành vụ chính. Độ ẩm không khí trung bình năm là 86%, tháng cao nhất là 92%, tháng thấp nhất là 79%.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 11

Page 22: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Cùng với đất đai, điều kiện khí hậu và thời tiết như vậy thuận lợi cho việc trồng trọt và chăn nuôi nhiều loại cây, con có nguồn gốc nhiệt đới và cận nhiệt đới. Tuy vậy, cũng cần lưu ý một số hạn chế trong chế độ khí hậu: mùa mưa tập trung vào một thời gian ngắn nên dễ gây úng ngập nội đồng và thường kèm theo bão. Thời kỳ mùa lạnh cũng xuất hiện những đợt rét hại (nhiệt độ xuống dưới 1000C) ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây trồng và đàn gia súc. Do vậy, đòi hỏi phải chú trọng cơ cấu mùa vụ, cây trồng và các biện pháp kỹ thuật phù hợp để hạn chế những yếu tố bất thuận và phát huy tốt nhất những thuận lợi của nguồn tài nguyên khí hậu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất

1.4. Tài nguyên thiên nhiên1.4.1. Tài nguyên đất nông nghiệpTheo kết quả thống kê đất đai năm 2015 thì tổng diện tích đất tự nhiên

toàn tỉnh là 93.022,44 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp 60.695,88 ha (chiếm 65,25%), diện tích đất phi nông nghiệp 32.080,42 ha (chiếm 34,49%), đất chưa sử dụng 246,14 ha (chiếm 0,26%). Là tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng nhưng hệ số diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người của tỉnh Hưng Yên thấp nhất trong vùng (0,05 ha), diện tích đất chưa sử dụng còn rất ít. Tỉnh không có loại đất phát sinh và phát triển trên đất đá mẹ. Các loại đất khác nhau nhưng đều do phù sa bồi tụ. Gần hai rìa sông là đất cát, cát pha tầng dầy, rồi tiếp đến là cát pha tầng mỏng, tổng thể có thể chia thành hai vùng.

(1) Vùng ngoài đê: Đây là vùng đất phù sa trẻ nhất, hàng năm ít nhiều vẫn được phù sa bồi đắp. Vùng đất này nằm chủ yếu ngoài đê gồm các huyện: Văn Giang, Kim Động, Tiên Lữ, Khoái Châu, Phù Cừ và thành phố Hưng Yên. ở vùng ngoài đê có thể trồng màu xen canh, gối vụ liên tiếp, trừ mùa mưa lũ.

(2) Vùng trong đê: Đất phù sa không được bồi, mầu nâu tươi, trung tính, ít chua, không giây hoặc giây yếu. Vùng này chiếm tỷ lệ khoảng 32% diện tích canh tác của Tỉnh, tập trung nhiều nhất ở Yên Mỹ, Khoái Châu, Văn Giang, Kim Động, Văn Lâm, Tiên Lữ, Ân Thi, Mỹ Hào. Loại đất này có độ phì cao, giàu các chất đạm, lân, tương đối nhiều mùn, thích hợp trồng lúa, các loại hoa mầu, cây công nghiệp như: mía, đay, dâu, lạc. Đây là vùng trồng lúa tốt nhất của Tỉnh.

- Đất phù sa không được bồi, mầu nâu tươi, giây trung bình hoặc mặn, ít chua. Chiếm 25% diện tích đất canh tác của Tỉnh. Loại đất này nằm ở miền trũng của các huyện Kim Động, Tiên Lữ, Ân Thi, Yên Mỹ, Văn Giang, Khoái Châu, Phù Cừ, Mỹ Hào. Đất thiếu không khí, quá trình hóa sét mạnh, có ảnh hưởng xấu đến cây trồng; phải cầy sâu, bón phân nhiều khi trồng lúa.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 12

Page 23: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Vùng cà chua và bí đỏ, có tầng sét dày, bao gồm diện tích đất đai còn lại của các huyện Ân Thi, Phù Cừ, Yên Mỹ, Văn Lâm…vv. Đối với loại đất này phải chống chua, chống giây hóa và tái tạo thành phần cơ giới để đưa vào sử dụng có hiệu quả trong nông nghiệp.

1.4.2. Tài nguyên nước- Nguồn nước mặt của Hưng Yên có ở: Sông Hồng, sông Thái Bình,

sông Luộc với trữ lượng có thể khai thác khoảng 400 tỷ m3/năm. (riêng sông Hồng có lưu lượng dòng chảy 6.400m3/s, chiếm gần 15% tổng lượng nước sông cả nước). Đây là điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, giao thông thuỷ, cho các nhu cầu khai thác khác. Tuy nhiên, do Hưng Yên nằm ở vùng hạ lưu các hệ thống sông chính, nguồn nước phát sinh tại chỗ ít hơn nhiều so với nước chảy qua nên việc khai thác sử dụng cũng có một số hạn chế nhất định. Do khó khống chế được lượng nước chảy qua nên về mùa cạn, việc khai thác sử dụng nước gặp khó khăn. Ngoài ra, nguồn nước sông Hồng chứa nhiều bùn cát, ít phù hợp cho sinh hoạt và công nghiệp.

- Nguồn nước ngầm: Theo kết quả điều tra của các chương trình dự án trong Tỉnh trước đây, trong địa phận Tỉnh có những mỏ nước ngầm rất lớn, chất lượng tốt nhất là khu vực dọc đường QL5 từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi, có thể cung cấp được khối lượng lớn cho nhu cầu trong Tỉnh và khu vực lân cận. Trữ lượng có thể khai thác đảm bảo nhu cầu 500.000m3/ngày đêm.

1.4.3. Điều kiện thủy vănTỉnh Hưng Yên có nhiều sông ngòi, ba phía xung quanh Tỉnh đều giáp

với các sông lớn trong hệ thống sông Hồng. Phía Tây có sông Hồng, phía Nam có sông Luộc, phía Đông là sông Cửu An. Ngoài ra có sông Đuống chảy qua địa phận tỉnh Hải Dương, sát tỉnh Hưng Yên ở phía Đông và Đông Bắc của Tỉnh và hệ thống các sông nội đồng như Kim Sơn, Điện Biên, Tây Kẻ Sặt trong hệ thống Bắc - Hưng - Hải.

- Sông Hồng chạy dọc theo ranh giới phía Tây của Tỉnh dài 57km, đoạn sông qua Tỉnh này rộng 3 4km và sâu, có nhiều cồn bãi lớn. Mực nước mùa cạn là +1,58m, mùa lũ là +4,7m. Lưu lượng trung bình 850 - 950m3/s, lưu lượng cao nhất mùa lũ là 8.160m3/s, lưu lượng thấp nhất mùa kiệt là 105m3/s. Vào mùa kiệt tốc độ dòng chảy nước sông dao động khoảng 0,2 0,4m/s, mùa lũ 1,3 1,5 m/s. Bề rộng dòng sông là 500 - 1.000m, đỉnh lũ năm với báo động cấp I là 9,5m. Sông chảy xuống đồng bằng có tác dụng bồi lắng phù sa, song có đặc điểm là luôn lật đi lật lại, uốn khúc quanh co, tạo nên hiện tượng sói lở hai bên bờ, gây lũ lụt.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 13

Page 24: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Sông Luộc là phân lưu thứ 2 của sông Hồng ở phía Tây Nam Tỉnh, cũng là ranh giới của Tỉnh với Thái Bình, dài khoảng 26km, sông rộng trung bình 150 250m, sâu 4 6m. Sông chảy quanh co uốn khúc, lòng sông hẹp nhưng có bãi khá rộng. Sông Luộc chuyển nước từ sông Thái Bình sang sông Hồng đi ra biển.

- Sông Kẻ Sặt chảy ở phía Đông Nam Tỉnh, con sông này làm nên ranh giới tự nhiên giữa Hưng Yên với Hải Dương, đoạn sông này dài 20km từ Thịnh Vạn (Mỹ Hào) đến Tông Đóa (Phù Cừ). Là một chi lưu chính của hệ thống Bắc - Hưng - Hải, nó có giá trị về mặt dẫn nước khi có hạn và tiêu nước khi có úng cho tỉnh Hải Dương và Hưng Yên.

- Sông Cửu An vốn là phân lưu của sông Hồng chảy về phía Đông, về sau bị vùi lấp phần cửa sông. Tổng chiều dài khoảng 23,5km, chảy từ Nghi Xuyên đến ngã ba Tòng Hóa - Phù Cừ. Sông Cửu An là một nhánh chính của hệ thống thủy nông Bắc - Hưng - Hải, tiêu nước và cung cấp nước cho Tỉnh nhất là vùng Kim Động, Khoái Châu.

- Sông Kim Sơn vốn là phân lưu của sông Hồng sau bị vùi lấp phần cửa sông, trở thành chi lưu của sông đào Bắc Hưng Hải. Chiều dài khoảng trên 36km, từ Xuân Quang đến Cống Tranh.

- Sông Nghĩa Trụ bắt nguồn từ sông Hồng sau bị bồi lấp, hiện nay gồm hai đoạn cách xa nhau. Đoạn đầu bắt nguồn từ Gia Lâm chảy qua địa phận Văn Giang, Xuân Cầu, Đồng Tỉnh rồi đổ vào sông Hoan Ái. Đoạn này khi xây dựng công trình Bắc - Hưng - Hải được đào rộng, gọi là sông Kim Sơn, có tác dụng tiêu nước và cung cấp nước cho huyện Văn Giang và cả Tỉnh. Đoạn thứ hai ở phía Nam Tỉnh gọi là sông Cầu Giáp hoặc sông Điền Xá, Mai Xá. Sông bắt đầu chảy từ ngã ba Ba Đông (Phan Sào Nam) chảy qua Cầu Giáp, xã Đoàn Đào (Phù Cừ) rồi chảy đến thôn Hà Linh, gặp sông Hồ Kiều và chảy thẳng xuống Mai Xá (Tiên Lữ). Sông có tác dụng tiêu và cung cấp nước cho các huyện Tiên Lữ, Phù Cừ.

- Sông Điện Biên chảy từ dòng sông Hoan ái (từ Lực Điền) theo chiều dọc của tỉnh qua Đồng Tiến, Hồng Tiến (Khoái Châu), sang địa phận huyện Kim Động, nối vào sông Cửu An, sau đó chảy xuống Cửa Càn (thành phố Hưng Yên). Toàn bộ sông dài trên 20km. Sông có tác dụng tiêu và cung cấp nước cho một phần huyện Khoái Châu và huyện Kim Động...vv và các sông nội đồng khác như: sông Bần, sông Kim Ngưu, sông Nghĩa Lý, sông Cẩm Xá…vv.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 14

Page 25: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Đỉnh lũ mỗi năm lớn nhỏ khác nhau, song đỉnh lũ hầu như năm nào cũng vượt báo động 1 (>+9,5m). Mùa lũ thường xảy ra cùng với mùa mưa (tháng 6 10). Lũ lớn thường xảy ra vào các tháng 7, 8, 9 trùng với thời gian úng. Mực nước lũ ngoài sông là nhân tố có ý nghĩa quyết định trong việc tiêu úng. Khả năng tiêu tự chảy hoặc tiêu bằng bơm nhiều hay ít và mức độ úng nhiều hay ít phụ thuộc chủ yếu vào mực nước lũ ngoài sông thấp hay cao.

- Thủy triều: Chế độ thuỷ triều ở Hưng Yên là Nhật chiều. Thời gian triều lên khoảng 11 giờ và thời gian triều xuống là 13 giờ. Cứ khoảng 15 ngày có 1 kỳ nước Cường và 1 kỳ nước Ròng.

2. Điều kiện kinh tế - xã hội2.1. Khái quát tình hình kinh tế tỉnh Hưng Yên2.1.1. Tổng sản phẩm xã hội và tăng trưởng kinh tếTrong thời gian qua mặc dù gặp nhiều khó khăn thách thức từ những

diễn biến phức tạp khó lường của thị trường, song với sự quyết tâm cao của toàn Đảng, Chính quyền và nhân dân trong tỉnh, kinh tế tỉnh Hưng Yên vẫn duy trì tăng trưởng khá so với mức bình quân chung của cả nước, bình quân giai đoạn 2011-2016 đạt 7,6%/năm; trong đó nông nghiệp - thủy sản đạt 0,9%/năm, công nghiệp - xây dựng đạt 8,5/năm, dịch vụ đạt 9,2%/năm. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Hưng Yên luôn đạt mức cao trong số các tỉnh vùng Đồng Bằng Sông Hồng và vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc bộ, tăng gần gấp 1,2 lần so với tăng trưởng trung bình cả nước (6,5%/năm) trong cùng kỳ. Tỉnh Hưng Yên là tỉnh xu thế phát triển nhanh các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, đây là động lực thức đẩy, hỗ trợ cho nông nghiệp phát triển một cách bền vững, đồng thời nông nghiệp - thủy sản sẽ làm hậu phương vững chắc cho công nghiệp, dịch vụ phát triển.Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2016

ĐVT: Triệu đồng; %/năm

TT

Hạng mục 2011 2012 2013 2014 2015 2016

TĐTT

2011-2016

  Tổng số 28.928,32

31.207,77

33.347,02

35.780,25

38.584,26

41.700,24 7,6

1 NN - TS 5.012,58 5.107,53 4.958,14 5.010,73 5.111,51 5.250,78 0,9

2 CN - XD 14.566,39

16.063,29

17.122,65

18.455,88

20.035,81

21.905,46 8,5

3 Dịch vụ 9.349,34 10.036,96

11.266,23

12.313,64

13.436,95

14.544,01 9,2

Nguồn: Niêm giám thống thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2016.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 15

Page 26: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Biểu đồ 1. Tôc độ tăng trưởng GDP tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016 2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tếCùng với sự tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển

dịch hợp lý theo hướng tích cực, phù hợp với xu thế chung của cả nước và phát huy được lợi thế so sánh về vị trí địa lý và tiềm năng của tỉnh. Năm 2011 cơ cấu kinh tế nông nghiệp - thủy sản chiếm 19,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 48,7%; dịch vụ chiếm 31,8%. Năm 2016 cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thủy sản là 12,8%, công nghiệp xây dựng chiếm 51,2% và dịch vụ là 36,0%.

Bảng 2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011 - 2016ĐVT: Cơ cấu %

Năm Tổng sốNông,

nghiệp, thủy sản

Cơ cấu (%)

Công nghiệp -

Xây dựng

Cơ cấu (%)

Dịch vụ, thương

mại

Cơ cấu (%)

2011 32.189,54 6.267 19,5 15.671 48,7 10.251 31,82012 36.079,41 5.928 16,4 18.540 51,4 11.611 32,22013 39.304,21 5.684 14,5 20.053 51,0 13.567 34,52014 42.983,36 5.934 13,8 21.836 50,8 15.213 35,42015 47.095,92 6.275 13,3 24.059 51,1 16.762 35,62016 51.464,20 6.610 12,8 26.324 51,2 18.530 36,0

Nguồn: Niêm giám thống thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2016.

Biểu đồ 2. Cơ cấu các ngành kinh tế tỉnh Hưng Yên 2011-2016

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 16

Page 27: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng đang có sự chuyển dịch theo hướng giảm bớt chênh lệch giữa các vùng, mở rộng đô thị, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

Khu vực đô thị: Quy mô đô thị ngày càng mở rộng, chất lượng đô thị ngày càng được nâng cao. Đây là nơi tập trung các hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch vụ.

Khu vực nông thôn: Khu vực này đã có sự thay đổi cơ bản theo hướng sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng của lĩnh vực sản xuất phi nông nghiệp. Một số vùng sản xuất cây, con tập trung và làng nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) được hình thành và phát triển. Các hợp tác xã kiểu mới ở nông thôn được thành lập, đóng vai trò chính trong việc cung cấp các dịch vụ cày bừa, tưới tiêu, khuyến nông, khuyến ngư, cung ứng vật tư kỹ thuật, chuyển giao công nghệ... phục vụ sản xuất nông nghiệp. Một số mô hình sản xuất có hiệu quả đã xuất hiện ở nông thôn Hưng Yên như mô hình kinh tế trang trại, mô hình Hợp tác xã... Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn được cải thiện đáng kể trong những năm qua.

2.1.3. Đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nướcNăm 2016, tổng vốn đầu tư thực hiện cho các ngành kinh tế là

28.183.986 triệu đồng, trong đó đầu tư cho ngành nông nghiệp, thủy sản là 1.302.862 triệu đồng (chiếm 4,6% đầu tư ngân sách trên toàn tỉnh).

Theo số liệu thống kê, riêng khu vực nông nghiệp và thủy sản năm 2016 đóng góp 12,8% GDP cho toàn tỉnh, trong khi đó khu vực này chỉ nhận được 4,6% tổng vốn đầu tư trên toàn tỉnh. Đây là điều bất hợp lý cần khắc phục theo hướng cần tăng vốn đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp thủy sản, trước hết là vận dụng tốt các chính sách của nhà nước, trong đó có nhiều hạng mục được ngân sách hỗ trợ. Đồng thời ngành nông nghiệp cần xem xét kỹ hơn để có chương trình, dự án, đề án và triển khai thực hiện các chính sách về nông nghiệp trình UBND tỉnh bố trí vào ngân sách hỗ trợ, có như vậy nông nghiệp của tỉnh mới tiếp tục phát triển, trong đó ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đang rất cần vốn từ nguồn ngân sách.

Bờê cạnh đó khả năng tự đầu tư trong nông dân còn hạn chế do thu nhập của nông dân mới chỉ có thể cải thiện đời sống, cha có tích luỹ; Mặt khác, việc vay vốn của nông dân tại các ngân hàng trên thực tế là rất khó khăn, nhiều thủ tục rất khó thực hiện đối với nông dân nghèo, ảnh hưởng đến quá trình đầu tư, phát triển sản xuất.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 17

Page 28: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Năm 2016, tỉnh thu hút đầu tư 165 dự án mới (tăng 52 dự án so với năm 2015), trong đó có 127 dự án trong nước (tăng 46 dự án) với số vốn đăng ký 12.472 tỷ đồng (tăng 2.179 tỷ đồng; tăng 21,17%), 38 dự án nước ngoài (tăng 6 dự án) với số vốn đăng ký 372,8 triệu USD (tăng 104,55 triệu USD; tăng 38,97%). Đưa tổng số dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh lên 1.438 dự án (1.073 dự án trong nước, 365 dự án nước ngoài), tổng vốn đăng ký 97,9 nghìn tỷ đồng và 3,5 tỷ USD. Có thêm 75 dự án đi vào hoạt động (tăng 5 dự án), đưa tổng số dự án đi vào hoạt động lên 885 dự án, giải quyết việc làm thường xuyên cho trên 14,8 vạn lao động.

2.1.4. Thu chi ngân sáchBảng 3. Diễn biến thu chi ngân sách qua các năm

Đơn vị: Triệu đồngHạng mục 2006 2010 20161. Thu ngân sách 1.449.120 3.357.175 9.475.9672. Chi ngân sách 1.251.208 2.996.375 7.664.7803. Cân đối 197.912 360.800 1.811.187

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên, 2016Thu ngân sách năm 2006 trên toàn tỉnh là 1.449.120 triệu đồng; năm

2016 đạt được là 9.475.967 triệu đồng (gấp gần 6,5 lần so với năm 2006 và 2,8 lần so với năm 2010). Tuy nhiên về cân đối thu chi ngân sách: năm 2006 dư 197.912 triệu đồng, năm 2016 dư 1.811.187 triệu đồng (gấp 9,2 lần so với năm 2006 và gấp 5,0 lần so với năm 2010). Như vậy Hưng Yên là một trong số ít các tỉnh có nguồn thu ngân sách luôn lớn hơn các nguồn chi có đóng góp vào ngân sách Nhà nước, có thể xem đây là một lợi thế lớn cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, trên thực tế phát triển của cơ sở hạ tầng (đặc biệt là giao thông, trường học, điện, chợ, thủy lợi...) trong những năm qua minh chứng cho kết luận về lợi thế này.

2.2. Dân số, lao động - Dân sốNằm trong vùng Đồng Bằng Sông Hồng có lịch sử phát triển lâu đời,

Hưng Yên là tỉnh có mật độ dân số rất đông đúc. Dân số trung bình năm 2016 là 1.170.185 người, đạt mật độ bình quân 1.258 người/km2, trong đó cao nhất là huyện Văn Lâm với 1.597 người/km2; thấp nhất là huyện Phù Cừ 831 người/km2. Dân số thành thị của Hưng Yên năm 2016 có 152.015 người (chiếm 13,0% dân số toàn tỉnh); dân số nông thôn là 1.018.170người (chiếm 87,0% dân số toàn tỉnh).

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 18

Page 29: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Bảng 4. Dân số tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016Đơn vị: Người; %/năm

TT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016

  Dân số trung bình 1.139.925 1.145.588 1.151.640 1.158.053 1.164.368 1.170.185  Trong đó            

- Thành thị 144.184 148.735 150.033 151.816 151.950 152.015- Nông thôn 995.741 996.853 1.001.607 1.006.237 1.012.418 1.018.170

  Phân theo đơn vị hành chính            

1 TP. Hưng Yên 84.519 85.452 86.443 110.459 111.429 112.3612 H. Văn Lâm 115.517 116.372 117.277 118.246 119.211 120.1373 H. Văn Giang 99.998 100.595 101.240 102.061 102.761 103.3974 H. Yên Mỹ 135.493 136.417 137.397 138.039 138.779 139.4745 H. Mỹ Hào 95.148 95.881 96.666 97.712 98.652 99.6026 H. Ân Thi 128.339 128.584 128.844 129.285 129.715 130.1357 H. Khoái Châu 182.707 183.152 183.647 184.295 185.000 185.6518 H. Kim Động 122.396 122.935 123.500 113.498 113.858 114.1879 H. Phù Cừ 77.524 77.709 77.910 78.230 78.470 78.64410 H. Tiên Lữ 98.285 98.491 98.716 86.228 86.493 86.597

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên, 2016.Dưới tác động của chính sách kế hoạch hoá gia đình, tốc độ tăng dân số

trung bình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có xu hướng giảm dần qua các năm. Tốc độ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011-2016 khoảng 1,04%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo khoảng 5%, mức độ giảm nghèo giai đoạn 2011-2016 khoảng 1,58%/năm.

- Lao độngTheo số liệu thống kê năm 2016, tổng số lao động đang làm việc tại các

ngành kinh tế là 735.940 người (chiếm 63,% tổng dân số của tỉnh).Tổng số lao động được tạo việc làm giai đoạn 2011-2016 ước 103.100

người. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn khoảng 2,3%.Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2015 có khoảng

740.336 người, trong đó: lao động nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ chủ yếu (88,7%). Số lao động trong độ tuổi có khả năng lao động nhưng chưa có việc làm còn khá nhiều. Điều đó có nghĩa là trong thời gian tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ diễn ra với cường độ nhanh hơn, phạm vi rộng hơn tức là số lao động rút ra khỏi ngành nông lâm thủy sản sẽ ngày càng lớn. Do đó đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn phải được đẩy nhanh.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 19

Page 30: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Chất lượng nguồn nhân lựcCông tác đào tạo nguồn nhân lực được tích cực triển khai. Sau khi quy

hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2020 được phê duyệt, UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành của tỉnh và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện rà soát theo nội dung quy hoạch, lồng ghép vào các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp định hướng vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố cũng như chương trình, đề án của các sở, ngành của tỉnh. Tỉnh ủy, UBND tỉnh thường xuyên theo dõi đôn đốc các sở ngành liên quan tổng hợp nhu cầu nhân lực để xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin dự báo về nhu cầu nhân lực và việc làm của địa phương. Đặc biệt, tỉnh đã tổ chức nhiều hội thảo và lớp tập huấn để trợ giúp, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Công tác lao động, việc làm và dạy nghề được quan tâm chú trọng. Tổ chức 24 phiên giao dịch việc làm với tổng số gần 600 lượt đơn vị, doanh nghiệp tham gia, gần 14 nghìn lao động được tư vấn, phỏng vấn trực tiếp, trong đó có khoảng 55% số lao động được tuyển dụng và tư vấn học nghề; tuyển sinh, dạy nghề cho khoảng 46 nghìn người; tạo việc làm trong nước cho 18,5 nghìn lao động, xuất khẩu 3,3 nghìn lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 56%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 41%. Trong giai đoạn 2011-2016, dạy nghề cho trên 20 vạn lao động, trong đó đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp khoảng 15.000 lao động nông thôn; triển khai và thực hiện bước đầu có hiệu quả mô hình dạy nghề theo định hướng thị trường đáp ứng nhu cầu học nghề và sử dụng lao động có tay nghề của doanh nghiệp và xã hội, mỗi năm giải quyết việc làm mới trung bình khoảng 2 vạn lao động, xuất khẩu trên 2,5 nghìn lao động.

2.3. Sản xuất trồng trọt có liên quan đến chăn nuôiDiện tích gieo trồng lúa cả năm 2016 là 74,2 nghìn ha, sản lượng là

457,4 ngàn tấn. Diện tích đất lúa là đồng bãi chăn thả vịt, tận dụng lượng lúa rơi vãi sau khi thu hoạch, đem lại thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi thủy cầm; đồng thời, với sản lượng thóc qua xay xát có thể thu được cám là nguyên liệu để chế biến thức ăn gia súc hoặc sử dụng trực tiếp cho chăn nuôi (lợn, gà) làm giảm được giá thành sản phẩm chăn nuôi. Mặt khác, đồng ruộng trồng lúa cũng cung cấp nguồn rơm sử dụng làm thức ăn thô cho trâu bò; song hiện tại lượng rơm sử dụng làm thức ăn thô cho trâu bò còn ít so chủ yếu sử dụng rơm vụ Mùa, còn phần lớn người nông dân để lại rơm tại đồng ruộng. Khi Hưng Yên phát triển mạnh đàn bò, cần khuyến cáo nông dân nên tận dụng rơm phơi khô dự trữ và ủ urê để làm thức ăn, đây là nguồn cung cấp thức ăn thô rất quan trọng trong mùa đông.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 20

Page 31: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Ngoài ra, hàng năm có gần 8,0 nghìn ha ngô (sản lượng đạt 47 nghìn tấn), khoảng 936 ha lạc (sản lượng đạt 3,1 ngàn tấn),… có thể sử dụng phụ phẩm như thân cây ngô, dây lạc, rơm rạ, ngọn mía làm thức ăn xanh cho chăn nuôi trâu bò. Đặc biệt, hiện nay ở nhiều huyện nông dân đã tận dụng trồng cỏ xen trong vườn cây lâu năm để giải quyết một phần thức ăn thô xanh cho đàn trâu, bò.

Bảng 5. DT - NS - SL cây lương thực giai đoạn 2011 - 2016ĐVT: TĐTT: %/năm

TT Hạng mục Đơn vị 2011 2012 2013 2014 2015 2016TĐTT 2011-2016

1 DT cây LT có hạt 1.000 ha 90,6 89,6 89,1 87,3 86,0 82,3 -1,92 SLLT có hạt 1.000 tấn 579,4 574,9 548,1 536,6 529,7 504,5 -2,73 SLLT BQ/ người Kg/người 508,3 501,9 475,9 463,4 454,8 433,2 -3,14 Cây lúa cả năm                - Diện tích 1.000 ha 81,95 81,78 80,8 79 77,5 74,2 -2,0- Năng suất Tạ/ha 64,5 64,6 62,2 62 62 61,7 -0,9- Sản lượng 1.000 tấn 528,6 528,6 502,2 489,6 480,5 457,4 -2,95 Ngô cả năm                - Diện tích 1.000 ha 8,6 7,8 8,4 8,4 8,5 8,1 -1,2- Năng suất Tạ/ha 56,6 59,2 54,8 56,2 57,5 58,1 0,5- Sản lượng 1.000 tấn 48,7 46,3 45,9 47 49,1 47,0 -0,7

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2016.2.4. Điều kiện hạ tầng liên quan đến phát triển chăn nuôi2.4.1. Về hệ thống giao thôngHưng Yên có mạng lưới giao thông rất đa dạng, có nhiều tuyến giao

thông huyết mạch chạy qua (quốc lộ 5A, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, đường bộ nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình…) nối liền với 3 cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ “Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh” tạo ra cơ hội lớn để bứt phá về thu hút đầu tư. Ngoài ra hệ thống đường liên tỉnh kết nối với vùng Thủ đô, tỉnh lộ, đường sông, đường huyện lộ và hệ thống giao thông nông thôn từng được được hoàn thiện góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên.

Nhìn chung hệ thống giao thông của tỉnh đã đáp ứng được nhu cầu thông thương nông lâm sản của tỉnh đối với thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận.

Giao thông nông thôn được quan tâm đầu tư; các tuyến đường huyện quản lý và hầu hết đường xã, đường thôn đã được cứng hóa. Nâng cấp, mở rộng cảng sông Luộc; quy hoạch các cảng: Mễ Sở, Hải Triều, TP. Hưng Yên. Quản lý vận tải đường bộ, đường sông được tăng cường; xử lý có hiệu quả tình trạng xe quá tải; trật tự an toàn giao thông có chuyển biến tích cực. Nhờ giao thông nông thôn phát triển nên việc vận chuyển hàng hoá, nông sản, giao lưu, buôn bán, đi lại của nhân dân được thuận lợi, kinh tế- xã hội phát triển, đời sống nhân dân có những bước cải thiện đáng kể.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 21

Page 32: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Về cơ bản các vùng chăn nuôi hiện nay đang gần khu dân cư nên về kết cấu hạ tầng không đảm bảo, nhất là vấn đề về môi trường chăn nuôi. Tại các hộ chăn nuôi đã có hầm biogas nhưng chất lượng nước thải, khí thải khó kiểm soát.

Các trang trại chuyển đổi, vùng quy hoạch phát triển chăn nuôi xa khu dân cư đều ở những nơi đất trồng lúa kém hiệu quả, đất hoang hóa... do vậy, cơ sở hạ tầng tại các điểm, vùng này chưa có, nếu có thì nhỏ hẹp khó khăn cho xe cơ giới di chuyển; hạ tầng giao thông phục vụ cho sản xuất chăn nuôi chưa được đầu tư nhiều.

2.4.2. Về hệ thống điện Giai đoạn 2011 - 2016, hạ tầng lưới điện được đầu tư lớn, xây dựng

thêm nhiều trạm biến áp phân phối và đường dây truyền tải 110-220KV (có 03 trạm điện 220KV, 08 trạm điện 110KV); hoàn thành dự án cải tạo lưới điện nông thôn trên địa bàn 144 xã, thị trấn và cơ bản bàn giao toàn bộ lưới điện hạ áp nông thôn cho ngành điện quản lý, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Toàn tỉnh 100% tổng số xã có điện, chất lượng điện ở khu vực nông thôn được nâng cao thể hiện qua tỷ lệ xã, thôn và hộ có điện lưới quốc gia. Có thể nói, điện khí hóa nông thôn là điểm sáng đáng ghi nhận nhất trong bức tranh tổng quát về xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn của tỉnh. Đó là thành tựu có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân.

Nhìn chung về hệ thống điện của tỉnh đảm bảo đủ cung cấp cho các cơ sở chăn nuôi.

2.4.3. Về hệ thống chợ Theo số liệu thống kê của Sở Thương mại và du lịch, toàn tỉnh hiện có

99 chợ thuộc diện quy hoạch đang hoạt động và hàng chục nghìn điểm kinh doanh cố định. Các chợ thường gắn liền với các khu dân cư tập trung và các trục giao thông chính đáp ứng cho nhu cầu mua bán hàng ngày của nhân dân và thuận tiện cho việc giao thương vận chuyển hàng hoá. Các huyện có nhiều chợ là Kim Động, Phù Cừ, Tiên Lữ, Khoái Châu… Những năm gần đây, cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, việc hình thành mạng lưới chợ trên địa bàn cũng gắn liền với quá trình đô thị hoá, quá trình thực hiện quy hoạch các khu dân cư, cụm thương mại dịch vụ. Ngoài 99 chợ đã được quy hoạch hiện còn rất nhiều chợ tạm, chợ cóc mới được hình thành một cách tự phát tại các huyện.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 22

Page 33: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Tuy nhiên, mạng lưới thương mại dịch vụ này chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế thương nghiệp nội địa. Bên cạnh sự bất hợp lý về mật độ chợ, bán kính phục vụ và quy mô dân số cần được phục vụ thì yếu tố tự phát cũng như tình hình xây dựng cơ sở vật chất rất đáng phải bàn. Nhiều chợ vẫn còn họp trên nền đất, trời mưa nước ngập lầy lội. Các hộ kinh doanh dựng lều, lán tạm, quầy, sạp bán hàng được ghép bằng những cây gỗ tạp, sắp xếp không gọn gàng. Rất nhiều chợ chưa bảo đảm vệ sinh môi trường.

Hiện nay, nhiều chợ đã quá tải, các lối đi hành lang quanh chợ luôn bị lấn chiếm để buôn bán, bố trí các quầy hàng, kinh doanh không ngăn nắp, thiếu khoa học gây cản trở việc đi lại, vận chuyển hàng hoá. Theo điều tra, khảo sát của ngành chức năng thì hầu hết các chợ ở khu vực thành thị ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông, nhất là tình trạng lấn chiếm lòng, lề đường. Các hộ kinh doanh tự ý căng dù, dựng lều để bày bán, kinh doanh hàng hoá. 90% số chợ không được thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy đúng tiêu chuẩn quy định. Một số chợ cũng có những trang thiết bị phòng cháy chữa cháy nhưng chỉ mang tính hình thức mà ít có khả năng chữa cháy hiệu quả nếu như có sự cố xảy ra. Hệ thống phân phối hiện đại như trung tâm thương mại mua sắm, siêu thị, cửa hàng tự chọn… phát triển không đáng kể, chủ yếu tập trung ở địa bàn thành phố Hưng Yên và các khu dân cư.

Từ thực trạng phát triển hệ thống chợ trên địa bàn cho thấy mạng lưới chợ của tỉnh Hưng Yên hiện nay còn thiếu về số lượng, hạn chế về quy mô, chất lượng và phân bố chưa hợp lý nên chưa tạo điều kiện thúc đẩy mạnh giao lưu hàng hoá, phát triển thị trường. Thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết để nâng cao hiệu quả tác động của hệ thống chợ đối với quá trình phát triển kinh tế -xã hội của địa phương

II. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGÀNH CHĂN NUÔI TỈNH HƯNG YÊN

1. Vị trí vai trò của ngành chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh

Bảng 6. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2011-2016Đơn vị tính: tỷ đồng; cơ cấu:%

TT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016

TĐTT 2011-2016

I Tổng GTSX (giá 2010)

10.112,40

10.231,70 9.871,12 10.025,1

210.240,6

610.497,7

4 0,8

1 Trồng trọt 5.395 5.312 4.964 4.998 5.021 4.968,59 -1,6

2 Chăn nuôi 4.555 4.751 4.765 4.884 5.075 5.378,84 3,4

3 Dịch vụ 163 169 142 143 145 150,31 -1,61 Tổng GTSX 12.810,9 11.605,1 11.262,2 11.765,59 12.464,0 13.117,2  

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 23

Page 34: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

TT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016

TĐTT 2011-2016

(giá HH) 2 1 1 6 21 Trồng trọt 6.550,87 5.739,13 5.666,02 5.954,63 5.742,04 5.862,20  

2 Chăn nuôi 6.036,93 5.844,45 5.342,39 5.549,97 6.446,02 6.963,63  

3 Dịch vụ 223,13 21,53 253,81 260,99 276,00 291,39  

III Cơ cấu (%) 100 100 100 100 100 100  

- Trồng trọt 51,1 49,5 50,3 50,6 48,1 44,7  

- Chăn nuôi 47,1 50,4 47,4 47,2 49,7 53,1  

- Dịch vụ 1,7 0,2 2,3 2,2 2,2 2,2  

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2016- Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá so sánh 2010) của tỉnh Hưng Yên

năm 2011 đạt 10.112,40 tỷ đồng và đến năm 2016 đạt 10.497,74 tỷ đồng (trong đó giá trị ngành chăn nuôi đạt 5.378,84 tỷ đồng). Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2011 - 2016 là: 0,8 %/năm. Trong đó tăng trưởng ngành chăn nuôi giai đoạn 2010-2015 là 3,4%/năm.

- Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá thực tế) của tỉnh Hưng Yên năm 2011 đạt 12.810,92 tỷ đồng, tăng lên 13.117,22 tỷ đồng năm 2016 (trong đó giá trị ngành chăn nuôi đạt 6.963,63 tỷ đồng, chiếm 53,1% giá trị sản xuất nông nghiệp); Tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi từ 2011 đến 2016 tăng khá, năm 2011 chiếm 47,1% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, năm 2016 là 53,1%.

Chăn nuôi ngoài đóng góp đáng kể cho kinh tế ngành nông nghiệp còn tạo ra nguồn thực phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống con người, cung cấp nguồn sức kéo và nguồn phân bón dồi dào cho sản xuất nông nghiệp. Trong điều kiện đất nông nghiệp ngày một thu hẹp (do phát triển công nghiệp, dịch vụ và khu dân cư,...), khả năng tăng vụ và tăng năng suất cây trồng có giới hạn thì chăn nuôi ngày càng có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh; giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, tăng thu nhập của người dân.

2. Vai trò, vị trí và vị thế của chăn nuôi Hưng Yên trong chăn nuôi của vùng ĐBSH và cả nước

Năm 2016, tổng GTSX ngành chăn nuôi (theo giá HH) của tỉnh Hưng Yên là 6.963,63 tỷ đồng, chiếm 53,1% GTSX nông nghiệp toàn tỉnh, tỷ lệ này cao hơn so với bình quân chung cả nước 28,8%.

- Đàn trâu đạt 2,66 nghìn con và sản lượng thịt hơi 0,25 nghìn tấn năm 2016, chiếm 2,1% về số lượng và 3,5% về sản lượng thịt hơi của vùng ĐBSH. Đàn trâu của Hưng Yên hiện đứng thứ 11/11 vùng ĐBSH và thứ 53 cả nước, có xu hướng ổn định qua các năm.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 24

Page 35: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Đàn bò của Hưng Yên năm 2016 là 37,0 nghìn con và sản lượng thịt hơi 2,89 nghìn tấn, chiếm 7,5% về số lượng và 8,6% về sản lượng thịt hơi của vùng ĐBSH. Đàn bò hiện đứng thứ 3 vùng ĐBSH, sau Hà Nội, Vĩnh phúc, Thái Bình và thứ 35 cả nước.

- Đàn lợn đạt 625,43 nghìn con và sản lượng thịt hơi đạt 110,95 nghìn tấn năm 2016, chiếm 8,9% về số lượng và 17,2% về sản lượng thịt hơi của vùng ĐBSH. Đàn lợn hiện đứng thứ 4 vùng ĐBSH và thứ 12 cả nước. Nhìn chung, tỷ lệ tăng đàn lợn trong tỉnh là chậm và bấp bênh, điều đó chứng tỏ chăn nuôi lợn hiện nay chưa thực sự ổn định và phát triển.

- Đàn gia cầm năm 2016 là 8,1 triệu con và sản lượng thịt hơi đạt 25,75 nghìn tấn, chiếm 9,4% về số lượng và 16,0% về sản lượng thịt hơi của vùng ĐBSH. Đàn gia cầm của tỉnh đứng thứ 5 vùng ĐBSH và thứ 12 cả nước. Hiện nay, đàn gia cầm có xu hướng tăng cả về số lượng và chất lượng.

Bảng 7. Hiện trạng các vật nuôi năm 2016 của tỉnh Hưng Yên so với ĐBSH và so với toàn quốc

Hạng mục ĐVT Hưng Yên ĐBSH Toàn

quốc

Hưng Yên so

với ĐBSH

(%)

Hưng Yên so với TQ

(%)

1. Trâu Số lượng 1000 con 2,66 128,00 2.519,41 2,1 0,1SL thịt hơi 1000 tấn 0,25 6,97 86,63 3,5 0,3

2. Bò Số lượng 1000 con 37,00 493,07 5.496,56 7,5 0,7SL thịt hơi 1000 tấn 2,89 33,66 308,61 8,6 0,9

3. Lợn Số lượng 1000 con 625,43 7.049,10 21.505,02 8,9 2,9SL thịt hơi 1000 tấn 110,95 644,43 3.491,60 17,2 3,2

4. Gia cầm Số lượng 1000 con 8.148 87.066 341.492 9,4 2,4SL thịt hơi 1000 tấn 25,75 161,33 541,21 16,0 4,8

(Nguồn: Niên giám thống kê Hưng Yên 2016, số liệu thống kê NLTS năm 2016)III. TÌNH HÌNH TÍCH TỤ RUỘNG ĐẤT TRONG CHĂN NUÔI1. Kết quảDiện tích tích tụ đất trong chăn nuôi những năm qua được 501 ha; tích

tụ chủ yếu tại các địa phương có chăn nuôi phát triển mạnh. Hình thức tích tụ chủ yếu là mua bán, chuyển nhượng ruộng đất, lập trang trại để chăn nuôi lợn, gia cầm.

2. Thực hiện quy hoạch xây dựng vùng chăn nuôi tập trung xa khu dân cư

Theo quy hoạch chăn nuôi giai đoạn 2011-2015, định hướng 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt, trong đó có nội dung quy hoạch phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư. Theo đó, mỗi địa phương (xã) phải dành từ 3-5

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 25

Page 36: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

ha cho chăn nuôi tập trung. Tuy nhiên, đến nay mới có xã Nghĩa Trụ, Tân Tiến, Mễ Sở, huyện Văn Giang mỗi xã quy hoạch 5-10 ha, xã Cương Chính, huyện Tiên Lữ quy hoạch 15 ha.

3. Một số mô hình tích tụ điển hình- Trang trại Hương Việt liên kết với doanh nghiệp Ausfeed ký hợp

đồng thuê đất tại xã Thuần Hưng, huyện Khoái Châu quy mô 4,6 ha trong 50 năm, giá thuê 4.500 đ/m2/năm (sau 5 năm ký lại 1 lần).

- Trang trại Greenfarm thuộc Công ty Greenfeed Việt Nam thuê đất quy mô 6,3 ha tại xã Nguyễn Trãi, huyện Ân Thi, thời gian cho thuê là 49 năm.

- 02 hộ chăn nuôi mua lại ruộng với diện tích 8 ha tại xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, giá mua từ 20-30 triệu đ/sào.

- Mô hình góp ruộng thành lập HTX chăn nuôi tập trung xa khu dân cư tại xã Cương Chính, huyện Tiên Lữ, diện tích 15 ha.

IV. RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2011-2016

1. Rà soát quan điểm phát triểnQuan điểm phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên theo quyết định

1350/QĐ-UBND ngày 25/07/2012:1/. Phát triển chăn nuôi phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng của tỉnh Hưng Yên đến năm 2020.

2/. Phát triển chăn nuôi tập trung theo phương thức trang trại là nhu cầu khách quan, là con đường tất yếu để nâng cao năng suất, chất lượng và tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập. Chăn nuôi trang trại tập trung là một trong những giải pháp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhằm kiểm soát được dịch bệnh, nhất là trong bối cảnh dịch cúm gia cầm, bệnh lở mồm long móng gia súc đang diễn biến phức tạp ở nước ta.

3/. Phát triển chăn nuôi tập trung sẽ đáp ứng tốt nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng của tỉnh, mặt khác tạo ra nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.

4/. Tổ chức lại sản xuất ngành chăn nuôi tập trung, gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và cải thiện điều kiện an sinh xã hội, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 26

Page 37: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

5/. Tập trung phát triển sản phẩm chăn nuôi có lợi thế và khả năng cạnh tranh như lợn thịt, bò thịt, gia cầm; lấy phát triển chăn nuôi đại gia súc làm mũi nhọn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành chăn nuôi.

6/. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, công nghiệp; đồng thời chuyển dần phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ truyền thống sang phương thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp.

Tuy nhiên nhiên trong quá trình thực hiện một số vấn đề vẫn chưa thực sự được nhấn mạnh thể hiện các nội dung sau:

1/. Quy hoạch phát triển chăn nuôi của tỉnh Hưng Yên phải nằm trong chiến lược phát triển nông nghiệp cả nước, chiến lược phát triển chăn nuôi Việt Nam; phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

2/. Phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa theo hướng công nghiệp, tập trung, chuyên môn hóa. Trên cơ sở ứng dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến, có năng suất chất lượng cao, gắn bảo quản, chế biến với thị trường, bảo vệ môi trường; đáp ứng nhu cầu thực phẩm an toàn cho tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh và nhu cầu của thị trường.

3/. Phát triển chăn nuôi theo hướng, nâng cao chất lượng, nâng cao giá trị sản xuất như phát triển đàn vật nuôi có giá trị kinh tế cao, khai thác nguồn nguyên liệu nông sản, phụ phẩm nhằm hạ giá thành sản xuất, tạo công ăn việc làm có hiệu quả cho người chăn nuôi ,tập trung vào các loại vật nuôi chính mà địa phương có thế mạnh như: Lợn có tỷ lệ nạc cao, chăn nuôi gà đông tảo, gia bò thịt, các con nuôi đặc sản, theo hướng sản xuất hàng hoá, tận dụng tối đa các lợi thế của từng tiểu vùng và gắn sản xuất với nhu cầu thị trường.

4/. Chưa nhấn mạnh vai trò của liên kết 4 nhà, xu thế tất yếu của chăn nuôi hiện đại, doanh nghiệp và nông dân là 2 tác nhân chính của các mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng. Trong đó, doanh nghiệp là "đầu tàu", là động cơ của mối liên kết. Doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng liên kết để hình thành các vùng chăn nuôi tập trung, chăn nuôi gia công; hỗ trợ đầu vào và thu mua sản phẩm cho nông dân.

2. Rà soát tôc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi.2.1. Tăng trưởng GTSX ngành chăn nuôi giai đoạn 2011-2016Tốc độ tăng trưởng GTSX toàn ngành chăn nuôi giai đoạn 2011 - 2016

tăng 3,4%/năm (mục tiêu quy hoạch tăng 7,5%/năm). Trong giai đoạn 2011-2016, ngành chăn nuôi chưa đạt mục tiêu quy hoạch theo quyết định số 1350/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hưng do:

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 27

Page 38: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Chăn nuôi gia súc: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất chăn nuôi gia súc giai giai đoạn 2011-2016 là 2,8%/năm (mục tiêu quy hoạch 7,5%/năm): Chưa đạt mục tiêu quy hoạch. Kết quả đạt được chăn nuôi gia súc còn quá thấp so với chỉ tiêu quy hoạch do chăn nuôi lợn trong những năm qua chịu ảnh hưởng nhiều nhất của quá trình công nghiệp hóa và thiên tai dịch bệnh, (trong khi chăn nuôi lợn là lại là vật nuôi chính của tỉnh trong giai đoạn 2011-2016). Nguyên nhân chăn nuôi gia súc không đạt quy hoạch là do chăn nuôi lợn trong giai đoạn 2011-2016 có xu hướng giảm (chủ yếu là giá thức ăn tăng cao, trong khi giá bán sản phẩm thấp, thị trường tiêu thụ khó).

- Chăn nuôi gia cầm: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất chăn nuôi gia cầm trong giai đoạn 2011 - 2016 luôn tăng cao, tăng 4,5%/năm (mục tiêu đề ra 7,4%/năm), chưa đạt mục tiêu quy hoạch đề ra theo Quyết định số 1350/QĐ-UBND, ngày 25/07/2012.

- Chăn nuôi khác: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất chăn nuôi của tỉnh giai đoạn 2011-2016 đạt 2,3%/năm (mục tiêu quy hoạch 7,65%/năm): Chưa đạt mục tiêu quy hoạch. Nguyên nhân chủ yếu là do: Trong giai đoạn 2011-2016 tỉnh Hưng Yên tập trung phát triển các vật nuôi có thế mạnh của tỉnh như: lợn thịt, bò thịt, gà nên các vật nuôi khác không phát triển mạnh mà chủ yếu là phát tiển theo quy mô hộ gia đình nhỏ lẻ như nuôi ong, tằm, nuôi nhím, hươu...

Bảng 8. Rà soát tốc độ tăng trưởng GTSX ngành chăn nuôi giai đoạn 2011-2016

Đơn vị tính: tỷ đồng

TT Chỉ tiêu

Thục hiệnTĐTT

2011-2015(QĐ 1350)

Đánh giá2011 2014 2015 2016

TĐTT

2011-2015

TĐTT

2011-2016

  Tổng số 4.554,82 4.884,29 5.074,77 5.378,83 2,7 3,4 7,5 Không đạt

  Trong đó:                

1 Gia súc 2.888,90 3.198,46 3.230,9 3.315,28 2,8 2,8 7,5 Không đạt

2 Gia cầm 1.561,10 1.555,00 1.708,1 1.946,37 2,3 4,5 7,4 Không đạt

3 Chăn nuôi khác 104,79 130,84 135,8 117,17 6,7 2,3 7,65 Không

đạtNguồn: Niên giám thông kê năm 2016 và Quyết định 1350/QĐ-UBND

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 28

Page 39: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Biểu đồ 3. Tăng trưởng GTSX ngành chăn nuôi tỉnh Hưng Yên 2011-20162.2. Chuyển dịch cơ cấu GTSX chăn nuôi giai đoạn 2011-2016.Tình hình chuyển dịch cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi giai đoạn 2011 -

2016 cho thấy chăn nuôi đang phát triển và chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá và phát triển kinh tế trang trại. Bước đầu hình thành vùng chăn nuôi tập trung tại các huyện như: Khoái Châu, Văn Lâm, Kim Động ... Sản xuất chăn nuôi đã hướng vào phát triển những con gia súc, gia cầm có lợi thế so sánh và giá trị kinh tế cao, có khả năng tham gia xuất khẩu.

Cơ cấu ngành chăn nuôi trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp tăng từ 47,1% năm 2011 lên 53,1% năm 2016, đạt mục tiêu quy hoạch (mục tiêu quy hoạch là 50,1% GTSX ngành nghiệp). Trong giai đoạn 2011-2016, ngành chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đã khẳng định đựợc vị trí ngành trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp và đang phát triển và chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá và phát triển kinh tế trang trại. Sản xuất chăn nuôi đã hướng vào phát triển những con gia súc, gia cầm có lợi thế so sánh và giá trị kinh tế cao.

- Chăn nuôi gia súc: Cơ cấu giá trị sản xuất của nhóm gia súc, gia cầm có xu hướng giảm dần tỷ trọng chăn nuôi gia súc từ 73,1% năm 2011 xuống còn 65,2% năm 2016 (mục tiêu quy hoạch 66,1%): Đạt mục tiêu quy hoạch đề ra theo Quyết định số 1350/QĐ-UBND ngày 25/07/2012. Nếu tính đến năm 2015 thì mục tiệu gần đạt mục tiêu (cơ cấu GTSX đàn gia súc năm 2015 là 66,2%; mục tiêu quy hoạch là 66,1%). Do định hướng quy quy hoạch chăn nuôi của tỉnh là giảm dần tỷ trọng chăn nuôi gia súc, tăng tỷ trọng GTSX chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi khác.

- Chăn nuôi gia cầm: Tỷ trọng cơ cấu giá trị sản xuất của nhóm gia cầm tăng từ 24,4% năm 2011 tăng lên 31,8% năm 2016 (mục tiêu quy hoạch 22,5%), đạt mục tiêu quy hoạch đề ra.

- Chăn nuôi khác: Mục tiêu quy hoạch đề ra là giảm dần các vật nuôi khác có hiệu quả kinh thấp và không nằm trong các vật nuôi trọng điểm của

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 29

Page 40: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

tỉnh, đến năm 2016, giá trị sản phẩm chăn nuôi khác của tỉnh chiếm 3,0% (mục tiêu quy hoạch 11,4%).

Bảng 9. Giá trị và cơ cấu nội bộ ngành chăn nuôi giai đoạn 2011 - 2016 Đơn vị: Tỷ đồng; cơ cấu:%

Chỉ tiêu2011 2014 2015 2016 QH 2015

(QĐ 1350)

Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ

cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ

cấu Giá trị Cơ cấu

Tổng số 6.036,93 100 5.549,97 100 6.446,02 100 6.963,6

3 100 8.191,87 100

Trong đó:                    

1. Gia súc 4.412,99

73,1

3743,115

67,4 4.269,92 66,2 4.541,0

0 65,2 5.414,83 66,1

2. Gia cầm 1.473,01

24,4

1634,314

29,4 1.977,65 30,7 2.215,0

8 31,8 1.843,17 22,5

3.Chăn nuôi khác 150,92 2,5 172,54 3,1 198,45 3,1 207,55 3,0 933,8

7 11,4

Nguồn: Niên giám thông kê năm 2016 và Quyết định 1350/QĐ-UBND ngày 25/07/2012 của UBND tỉnh Hưng Yên và tính toán của đề án

Biểu đồ 4. Cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi tỉnh Hưng Yên

3. Rà soát thực trạng phát triển quy mô, cơ cấu đàn vật nuôi3.1. Rà soát kết quả thực hiện chăn nuôi

Trong giai đoạn 2011 - 2016, chăn nuôi là lĩnh vực gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh thường xuyên xảy ra. Giá nhiên, nguyên liệu đầu vào (thức ăn chăn nuôi…) tăng trong khi giá các sản phẩm chăn nuôi, nhất là giá lợn và giá gà công nghiệp giảm thấp kéo dài. Việc sử dụng chất cấm trong thức ăn chăn nuôi gây tâm lý lo ngại cho người tiêu dùng, làm suy giảm sức mua. Có thời điểm giá bán thấp hơn giá thành sản xuất, gây thiệt hại cho người chăn nuôi. Tuy nhiên, nhờ chính sách hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ và ngăn chặn tình trạng nhập lậu nên đã kịp thời tháo gỡ được khó khăn cho người chăn nuôi. Công tác giám sát, phòng chống dịch bệnh cũng được tăng cường nên đã phát hiện và khống chế tốt dịch bệnh, không để xảy ra trên phạm vi lớn.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 30

Page 41: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Quy mô đàn: So với mục tiêu đề ra trong quyết định 1350/QĐ-UBND, đàn vật nuôi đạt thấp so với quy hoạch, đạt thấp nhất là đàn bò đạt 73,0%, đàn lợn 79,3%, đàn gia cầm 96,8%, đàn trâu đạt chỉ tiêu quy hoạch 109,3%.

- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: Đàn vật nuôi giảm về đầu con và tăng chậm về sản lượng, năm 2011 đạt sản lượng 118 ngàn tấn thịt hơi gia súc gia cầm, 205 triệu quả trứng, sữa tươi các loại 1,2 nghìn tấn. Năm 2016 sản lượng thịt hơi các loại đạt 139,8 nghìn tấn, tăng 21,7 ngàn so với năm 2011, trứng 8.874,6 triệu quả, tăng 1,2 lần so với năm 2011, sữa tươi 3,9 nghìn tấn, tăng 3,2 lần so với năm 2011. So với mục tiêu đề ra trong quyết định 1350/QĐ-UBND, sản lượng thịt hơi chăn nuôi đạt đàn vật nuôi đạt 84,6% so với quy hoạch, trong đó: Đàn bò đạt 91,8%, đàn lợn 94,0%, đàn gia cầm 97,7%/năm, đàn trâu đạt chỉ tiêu quy hoạch 128,7%.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 31

Page 42: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Bảng 10. Diễn biến kết quả ngành chăn nuôi giai đoạn 2011-2016Đơn vị tính: TĐTT (%/năm)

TT Chỉ tiêu ĐVT 2011 2014 2015 2016

TĐTT

2011-2016

QH 2015 (QĐ 1350)

Tỷ lệ đạt QH (%)

I Số đầu con nuôi                1 Đàn trâu 1000 con 2,32 2,78 2,73 2,66 2,7 2,50 109,32 Đàn bò 1000 con 43,41 37,96 37,97 37,00 -3,1 52,00 73,0

- Trong đó: Bò sữa 1000 con 0,72 1,61 1,68 1,85 20,8 1,00 167,6

3 Đàn lợn 1000 con 644,58 589,19 594,43 625,43 -0,6 750 79,34 Đàn gia cầm 1000 con 8.001 8.559 8.714 8.148 0,4 9.000 96,8- Trong đó: Gà 1000 con 5.344 5.938 6.100 5.697 1,3 5.940 102,7

II SP thịt hơi Tấn 118.095 127.601 132.081 139.832 3,4 139.557 94,6

1 Đàn trâu Tấn 161 186 211 246 8,8 164 128,72 Đàn bò Tấn 2.646 2.709 2.786 2.890 1,8 3.036 91,8

3 Đàn lợn Tấn 93.585 101.118 104.783 110.950 3,5 111.481 94,0

4 Đàn gia cầm Tấn 21.703 23.588 24.301 25.746 3,5 24.876 97,7- Trong đó: Gà Tấn 14.671 17.505 18.727 19.860 6,2 19.860 94,3

III Sản phẩm khác                

1 Trứng các loại 1000 quả 204.651 240.997 256.587 276.223 6,2 254.293 100,9

2 Mật ong Tấn 313 92 101 101 -20,2 315 32,13 Kén tằm Tấn 113 5,0 6,0 7,5 -41,9 600,0 1,04 Sữa bò Tấn 1.203 3.623 3.862 3.900 26,5 3.000 128,7

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2016 và Quyết định số 1350/QĐ-UBND, ngày 25/07/2012 của UBND tỉnh Hưng Yên

3.1.1. Chăn nuôi trâu3.1.1.1. Quy mô đàn trâu

- So với mục tiêu đề ra trong quyết định 1350/QĐ-UBND, quy mô đàn trâu đạt 109,3%, trong đó có các huyện đạt cao hơn so với mục tiêu quy hoạch như: TP Hưng Yên (298,6%); Yên Mỹ (130,8%); Khoái Châu (124,4%); Tiên Lữ (122,7%); Ân Thi (114,3%)...; so với mục tiêu quy hoạch thì hiện còn 2 huyện chưa đạt mục tiêu quy hoạch là huyện Văn Lâm (52,6%), Mỹ Hào(85,6%).

- Trong giai đoạn 2011 – 2016, quy mô đàn trâu tăng bình quân 2,7%/năm, trong đó cao nhất là huyện Văn Giang tăng 18,4%/năm và thấp nhất là huyện Văn Lâm giảm 7,5%/năm. Đàn trâu hiện nay tập trung nhiều nhất huyện Mỹ Hào (chiếm 20,9% tổng đàn trâu toàn tỉnh); huyện Ân Thi (chiếm 19,8%); huyện Tiên Lữ (chiếm 15,3%); Phù Cừ (chiếm 10,5%)...

Hiện tại chăn nuôi trâu với quy mô chủ yếu là từ 1 – 2 con, phân tán ở các hộ gia đình, chưa hình thành trang trại tập trung. Trâu dễ nuôi, dịch bệnh ít, dễ chăm sóc và nuôi dưỡng, phù hợp với tập quán chăn thả trên các bãi cỏ, triền đê. Phương thức nuôi chủ yếu vẫn là chăn thả, dựa vào nguồn cỏ tự nhiên ở các bãi,

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 32

Page 43: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

ven đê. Thịt trâu ngon và bổ duỡng đang trở thành nguồn thực phẩm quan trọng trong cơ cấu tiêu dùng của người dân. Bảng 11. Quy mô đàn trâu của tỉnh Hưng Yên phân theo huyện/thành phố

giai đoạn 2011-2016ĐVT: Con; TĐTT: %/năm

TT Huyện/TP 2011 2012 2013 2014 2015 2016TĐTT 2011- 2016

QH 2015 (QĐ

1350)

Tỷ lệ đạt QH (%)

  Toàn tỉnh 2.324 2.394 2.730 2.781 2.733 2.656 2,7 2.500 109,31 TP. Hưng Yên 71 98 121 195 209 95 6,0 70 298,62 H. Văn Lâm 351 282 295 183 184 238 -7,5 350 52,63 H. Văn Giang 40 47 69 125 125 93 18,4 50 2504 H. Yên Mỹ 101 123 115 117 157 159 9,5 120 130,85 H. Mỹ Hào 591 591 539 464 445 555 -1,2 520 85,66 H. Ân Thi 542 570 750 752 720 525 -0,6 630 114,37 H. Khoái Châu 70 62 112 115 112 115 10,4 90 124,48 H. Kim Động 117 141 171 189 187 192 10,4 180 103,99 H. Tiên Lữ 285 296 318 405 368 406 7,3 300 122,710 H. Phù Cừ 156 184 240 236 226 278 12,2 190 118,9

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2016 và Quyết định số 1350/QĐ-UBND, ngày 25/07/2012 của UBND tỉnh Hưng Yên

3.1.1.2. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng- So với mục tiêu đề ra trong quyết định 1350/QĐ-UBND, sản lượng

thịt trâu hơi xuất chuồng đạt 128,7% so với quy hoạch. Sản lượng thịt trâu hơi tăng từ 161 tấn năm 2011 lên 246 tấn năm 2016 (tăng bình quân 8,8%/năm), trong đó tăng nhanh nhất là TP Hưng Yên (45,2%/năm), Văn Giang (37,2%/năm), Mỹ Hào đạt (32,7%/năm)….do chất lượng đàn vật nuôi của Hưng Yên ngày càng được nâng cao.

Bảng 12. Sản lượng thịt hơi đàn trâu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016ĐVT: Tấn; TĐTT: %/năm

TT Huyện/TP 2011 2012 2013 2014 2015 2016 TĐTT2011-2016

  Toàn tỉnh 161 171 165 186 211 246 8,81 TP. Hưng Yên 2 2 2 42 30 13 45,22 H. Văn Lâm 12 15 14 20 29 26 16,63 H. Văn Giang 2 3 4 6 9 10 37,24 H. Yên Mỹ 12 13 10 12 15 19 9,45 H. Mỹ Hào 8 8 6 7 15 33 32,76 H. Ân Thi 52 49 48 30 40 42 -4,4

7 H. Khoái Châu 3 3 3 3 3 9 24,6

8 H. Kim Động 10 19 16 21 17 25 20,1

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 33

Page 44: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

9 H. Tiên Lữ 23 29 31 23 30 42 12,810 H. Phù Cừ 37 30 31 21 23 28 -5,2

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2016.

Biểu đồ 5. Diễn biến tổng đàn trâu và sản lượng thịt trâu của tỉnh Hưng Yên

3.1.1.3. Qui mô, phương thức, thức ăn chăn nuôi trâu- Qui mô chủ yếu là nhỏ lẻ, phân tán trong các hộ gia đình.- Phương thức, thức ăn chăn nuôi 100% là tận dụng phụ phẩm nông

nghiệp và chăn thả đối với các xã ven đê.3.1.2. Chăn nuôi bò3.1.2.1. Chăn nuôi bò thịta. Quy mô đàn bò thịt

- So với mục tiêu đề ra trong quyết định 1350/QĐ-UBND, Quy mô đàn bò đạt 73,0% so với quy hoạch (quy hoạch 52.000 con đến năm 2015, thực tế đạt 37.967 con), trong 10 huyện (thành phố) thực hiện quy hoạch chăn nuôi chỉ có thành phố Hưng Yên đạt quy hoạch về quy mô đàn bò (đạt 198% so với mục tiêu quy hoạch).

- Năm 2011, tổng đàn bò của tỉnh là 43.405 con, năm 2016 đạt 37.000 con (giảm bình quân 3,1%/năm giai đoạn 2011-2016), quy mô đàn bò tập trung chủ yếu tại các địa phương: TP. Hưng Yên (chiếm 26,7%); Tiên Lữ (chiếm 18,7%); Kim Động (chiếm 13,4%), Ân Thi (chiếm 11,2%)….. Đàn bò đang được chuyển dần sang chăn nuôi hướng thịt. Chương trình "Sind hoá" đàn bò đang được mở rộng trên địa bàn tỉnh. Tỷ lệ đàn bò thịt lai sind đạt gần 100% (toàn quốc 35-40%)

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 34

Page 45: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Bảng 13. Quy mô đàn bò của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016ĐVT: Con; TĐTT: %/năm

TT Huyện/TP 2011 2012 2013 2014 2015 2016TĐTT 2011- 2016

QH 2015 (QĐ 1350)

Tỷ lệ đạt QH

(%)  Toàn tỉnh 43.405 44.056 37.930 37.956 37.967 37.000 -3,1 52.000 73,01 TP. Hưng Yên 3.379 3.514 2.941 8.817 9.902 9.869 23,9 5.000 198,02 H. Văn Lâm 1.747 1.890 1.205 926 908 983 -10,9 1.900 47,83 H. Văn Giang 1.602 1.650 1.420 1.465 1.494 1.570 -0,4 2.100 71,14 H. Yên Mỹ 3.019 2.525 1.622 1.422 1.348 1.160 -17,4 3.300 40,85 H. Mỹ Hào 1.252 1.445 1.522 1.504 1.433 1.244 -0,1 2.050 69,96 H. Ân Thi 3.695 4.150 4.370 4.250 4.395 4.160 2,4 4.550 96,67 H. Khoái Châu 4.878 5.174 2.362 2.393 2.496 2.417 -13,1 6.200 40,38 H. Kim Động 9.791 9.319 8.833 5.744 5.030 4.972 -12,7 11.200 44,99 H. Tiên Lữ 9.215 9.352 9.630 7.510 7.021 6.919 -5,6 9.400 74,7

10 H. Phù Cừ 4.827 5.037 4.025 3.925 3.940 3.706 -5,1 6.300 62,5 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2016 và Quyết định số 1350/QĐ-

UBND, ngày 25/07/2012 của UBND tỉnh Hưng Yênb. Kết quả chăn nuôi bò thịtSo với mục tiêu đề ra trong quyết định 1350/QĐ-UBND, sản lượng thịt

hơi xuất chuồng đạt 91,8% so với mục tiêu quy hoạch. Trong gia đoạn 211-2016 quy mô đàn bò có xu hướng giảm (giảm bình quân 3,1%/năm), tuy nhiên sản lượng thịt bò hơi xuất chuống có xu hướng tăng (tăng bình quân 1,8%/năm), tăng từ 2.646 tấn năm 2011 tăng lên 2.890 tấn năm 2016. Quy mô đàn bò có xu hướng giảm, tuy nhiên sản lượng thịt hơi tăng là do chất lượng con giống ngày càng được cải thiện theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, tỉnh thực hiện các chương trình sind hóa đàn bò. Các giống bò được nuôi như: Laisind x Brahman; Laisind x Droughmaster…ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng đàn bò.

Bảng 14. Diễn biến sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016

ĐVT: Tấn; TĐTT: %/năm

TT Huyện/TP 2011 2012 2013 2014 2015 2016 TĐTT 2011- 2016

  Toàn tỉnh 2.646 2.755 2.671 2.709 2.786 2.890 1,81 TP. Hưng Yên 255 350 209 717 691 709,34 22,72 H. Văn Lâm 120 102 115 45 51 52 -15,43 H. Văn Giang 151 159 104 62 95 88,68 -10,14 H. Yên Mỹ 140 151 154 123 128 104 -5,85 H. Mỹ Hào 40 57 102 66 78 94,98 18,96 H. Ân Thi 358 361 401 406 391 464 5,37 H. Khoái Châu 250 235 198 195 223 256 0,58 H. Kim Động 710 886 910 635 568 504 -6,69 H. Tiên Lữ 220 242 252 225 334 401 12,8

10 H. Phù Cừ 402 212 226 235 227 216 -11,7Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên 2016.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 35

Page 46: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Biểu đồ 6. Diễn biến tổng đàn bò và sản lượng thịt bò của tỉnh Hưng Yên3.1.2.2. Chăn nuôi bò sữa- So với mục tiêu đề ra trong quyết định 1350/QĐ-UBND, Quy mô đàn

bò đạt 167,6% so với quy hoạch. Quy mô đàn bò sữa tăng nhanh trong giai đoạn đoạn 2011 – 2016, từ 72 con năm 2011 tăng lên 1.854 con năm 2016 (tăng 20,8%/năm). Những địa phương có số lượng bò sữa lớn là Kim Động, Khoái Châu, Văn Giang, TP Hưng Yên.

Bảng 15. Quy mô đàn bò sữa của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016ĐVT: Con; TĐTT: %/năm

TT Huyện/TP 2011 2012 2013 2014 2015 2016 TĐTT 2011- 2016

  Toàn tỉnh 720 778 1.322 1.607 1.676 1.854 20,81 TP. Hưng Yên 10 11 41 79 194 220 85,62 H. Văn Lâm 19 24 55 50 43 23 3,93 H. Văn Giang 201 197 195 263 301 394 14,44 H. Yên Mỹ 22 22 25 53 53 55 20,15 H. Ân Thi 5 4 12 4 3    6 H. Khoái Châu 322 342 535 607 533 606 13,57 H. Kim Động 141 178 459 551 549 556 31,6

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên 2016.

- Sản lượng sữa tươi của toàn tỉnh năm 2016 đạt 3.900 tấn (trong đó năm 2015 là 3.862 tấn đạt 128,7% so với mục tiêu quy hoạch), tăng 2.697 tấn so với năm 2011. Hiện nay, sản lượng sữa tươi đạt cao nhất tập trung chủ yếu tại các huyện Kim Động (chiếm 35,3%), Khoái Châu (chiếm 31,9%), Văn Giang (chiếm 22,5%), TP. Hưng Yên (chiếm 7,9%)…

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 36

Page 47: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Bảng 16. Diễn biến sản lượng bò sữa hơi xuất chuồng tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016

ĐVT: Tấn; TĐTT: %/nămTT Huyện/TP 2011 2012 2013 2014 2015 2016 TĐTT

2011-2016  Toàn tỉnh 1.203 1.628 3.410 3.623 3.862 3.900 26,51 TP. Hưng Yên 2 20 3 712 471 310 174,22 H. Văn Lâm 8 40 40 50 85 28 28,53 H. Văn Giang 189 322 335 576 608 878 36,04 H. Yên Mỹ 5 40 45 53 108 64 66,55 H. Ân Thi 3 6 15 6 6    6 H. Khoái Châu 874 820 1305 1363 1.262 1.243 7,37 H. Kim Động 122 380 1.667 863 1.322 1.377 62,4

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên 2016.

Biểu đồ 7. Diễn biến tổng đàn bò sữa và sản lượng sữa của tỉnh Hưng Yên3.1.2.3. Qui mô, phương thức chăn nuôi: - Chủ yếu hình thức nông hộ và phát triển chăn nuôi tại một số trang trại.- Chăn nuôi chủ yếu là thả rông, gia súc tự kiếm ăn, chưa chú trọng

việc bổ sung thức ăn tinh, đầu tư chăm sóc;- Chuồng trại tạm bợ, có mái che tạm bợ, vì vậy những đợt rét đậm, rét

hại thường bị bệnh và chết;- Chuồng trại thường làm gần nhà nên gây ô nhiễm cho gia đình và

cộng đồng;3.1.3. Chăn nuôi lợn3.1.3.1. Quy mô đàn

- Quy mô đàn lợn đạt 79,3% so với quy hoạch, giai đoạn 2011- 2016 đàn lợn có xu hướng giảm về số lượng đầu con, tuy nhiên sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng, tổng đàn giảm từ 644,58 ngàn con năm 2011 xuống còn 625,43 ngàn con năm 2016, giảm 0,6%/năm. Vùng chăn nuôi lợn tập trung nhiều

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 37

Page 48: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

nhất là huyện Văn Giang (chiếm 17,2%), Khoái Châu (chiếm 16,9%); Tiên Lữ (chiếm 15,6%)…

Bảng 17. Quy mô đàn lợn của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016ĐVT: Con

TT Huyện/TP 2011 2012 2013 2014 2015 2016TĐTT 2011- 2016

QH 2015 (QĐ 1350)

Tỷ lệ đạt QH (%)

  Toàn tỉnh 644.584 660.285 619.271 589.191 594.426 625.425 -0,6 750.000 79,3

1 TP. Hưng Yên 22.280 24.289 28.261 43.592 44.694 59.558 21,7 22.000 203,22 H. Văn Lâm 45.051 47.114 64.905 48.475 47.739 39.888 -2,4 50.000 95,5

3 H. Văn Giang 82.635 86.837 112.569 108.815 107.412 107.371 5,4 100.000 107,4

4 H. Yên Mỹ 119.467 119.204 37.552 44.425 45.083 49.158 -16,3 120.000 37,6

5 H. Mỹ Hào 44.014 46.024 28.026 29.414 30.738 32.593 -5,8 55.000 55,96 H. Ân Thi 55.420 56.048 49.549 46.412 47.494 46.550 -3,4 75.000 63,3

7 H. Khoái Châu 103.220 106.977 102.978 100.646 101.203 105.943 0,5 120.000 84,3

8 H. Kim Động 49.147 51.140 54.842 40.657 41.231 45.478 -1,5 60.000 68,79 H. Tiên Lữ 83.667 86.996 97.690 85.909 88.332 97.841 3,2 45.500 194,1

10 H. Phù Cừ 35.572 35.656 38.814 38.638 35.420 35.991 0,2 100.000 35,4

11 Doanh nghiệp 4.111   4.085 2.208 5.080 5.054 4,2 2.500 203,2 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2016 và Quyết định số 1350/QĐ-

UBND, ngày 25/07/2012 của UBND tỉnh Hưng Yên- Trong giai đoạn 2011-2016, Cơ cấu đàn lợn thay đổi từng bước theo

hướng tăng dần tỷ lệ lợn ngoại, giảm dần tỷ lệ lợn nội. Đàn lợn nái có xu hướng giảm từ 74,3 nghìn con năm 2011 xuống còn 68,0 nghìn con năm 2016, tốc độ giảm 1,8%/năm., cụ thể như sau:

Bảng 18. Cơ cấu đàn lợn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016 Đơn vị tính: con, %Hạng mục

Năm 2010 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016Tổng đàn Tỷ lệ Tổng

đàn Tỷ lệ Tổng đàn Tỷ lệ Tổng

đàn Tỷ lệ

Tổng đàn 630.125 100 589.191 100 594.426 100 625.425 100- Lợn thịt 555.014 88,1 525.174 89,1 527.220 88,7 556.340 89,0- Lợn nái 74.297 11,8 63.170 10,8 66.360 11,2 67.987 10,9- Lợn đực giống 814 0,1 847 0,1 846 0,1 1098 0,2

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên năm 20163.1.3.2. Kết quả chăn nuôi lợn Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 94,0% so với mục tiêu quy

hoạch. Giai đoạn 2011 -2016, sản lượng thịt lợn hơi có mức tăng trưởng bình quân 3,5%/năm, tăng từ 93.585 tấn (năm 2011) lên 110.950 tấn (năm 2016). Huyện có sản lượng thịt lợn hơi đạt cao nhất là huyện Văn Giang đạt 21.305 tấn (chiếm 19,2%) và thấp nhất là huyện Phù Cừ 5.090 tấn (chiếm 4,6%). Sản

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 38

Page 49: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

lượng thịt lợn hơi có xu hướng tăng là do áp dụng các TBKHKT như thụ tinh nhân tạo, lai tạo các giống lợn có năng suất, chất lượng nên chất lượng con giống được cải thiện nâng cao theo hướng “nạc hóa” đàn lợn, kết hợp với thực hành chăn nuôi an toàn sinh học theo hướng Vietgahp; hình thức chăn nuôi chuyển dần từ hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, manh mún sang hình thức chăn nuôi gia trại, trang trại. Các giống lợn được nuôi như: Landrace, Yorkshire, Pi-Du, Duroc…

Bảng 19. Diễn biến sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016

ĐVT: Tấn; TĐTT: %/năm

TT Huyện/TP 2011 2012 2013 2014 2015 2016TĐTT 2011- 2016

  Toàn tỉnh 93.585 96.580 99.340 101.118 104.783 110.950 3,51 TP. Hưng Yên 3.885 4.367 2.595 7.082 7.037 10.601 22,22 H. Văn Lâm 7.870 8.165 6.116 7.557 8.381 7.381 -1,33 H. Văn Giang 14.160 14.102 13.605 19.672 20.684 21.305 8,54 H. Yên Mỹ 13.740 14.272 22.282 7.773 8.129 8.804 -8,55 H. Mỹ Hào 7.265 8.087 5.091 5.655 6.037 5.894 -4,16 H. Ân Thi 8.785 9.146 8.401 8.546 8.393 8.162 -1,57 H. Khoái Châu 14.480 14.669 17.039 18.453 18.358 18.017 4,58 H. Kim Động 6.390 6.607 6.612 6.756 6.628 7.469 3,29 H. Tiên Lữ 11.178 12.132 13.429 13.759 15.203 17.516 9,4

10 H. Phù Cừ 4.825 5.033 3.920 5.615 5.326 5.090 1,111 Doanh nghiệp 1.007   250 250 607 711 -6,7

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2016

Biểu đồ 8. Diễn biến tổng đàn lợn và sản lượng thịt lợn của tỉnh Hưng Yên3.1.4. Đàn gia cầm3.1.4.1. Quy mô đàn

Đàn gia cầm đạt 96,8% so với mục tiêu quy hoạch, số lượng năm 2011 đạt 8.001ngàn con, năm 2016 đạt 8.148 ngàn con (tốc độ tăng trưởng đạt 0,4%/năm giai đoạn 2011-2016). Đàn gia cầm được nuôi tập trung nhiều tại 05 huyện trọng điểm của tỉnh (chiếm gần 70% tổng đàn gia cầm toàn tỉnh),

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 39

Page 50: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

trong đó huyện Ân Thi (chiếm 17,7%), Khoái Châu (chiếm 14,3%), Ân Thi (14,3%), Yên Mỹ (chiếm 14,3%), Kim Động (chiếm 11,9 %), Tiên Lữ (chiếm 11,6%); các địa phương khác có qui mô đàn gia cầm đạt từ 4,0% đến 10,0%/tổng đàn gia cầm toàn tỉnh.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 40

Page 51: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Bảng 20. Quy mô đàn gia cầm của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016ĐVT: 1000Con; TĐTT/năm

TT Huyện/TP 2011 2012 2013 2014 2015 2016

TĐTT

2011- 2016

QH 2015 (QĐ 1350

)

Tỷ lệ đạt QH (%)

  Toàn tỉnh 8.001 8.359 8.442 8.559 8.714 8.148 0,4 9.000 96,8

1 TP. Hưng Yên 403 455 350 536 510 370 -1,7 400 127,5

2 H. Văn Lâm 457 460 434 646 659 564 4,3 450 146,4

3 H. Văn Giang 162 200,5 388 292 316 321 14,6 200 158,0

4 H. Yên Mỹ 857 731,5 1.036 1.136 1.131 1168 6,4 950 119,1

5 H. Mỹ Hào 656 736 383 433 408 408 -9,1 650 62,8

6 H. Ân Thi 1050 1.174 1.133 1.398 1.405 1438 6,5 1.100 127,7

7 H. Khoái Châu 1061 1.080 1.343 1.146 1.233 1164 1,9 1.300 94,88 H. Kim Động 977 1001 962 708 827 970 -0,1 1200 68,99 H. Tiên Lữ 1.361 1.455 1.413 1.330 1.241 943 -7,1 1.500 82,710 H. Phù Cừ 1017 1.065 1.001 936 983 800 -4,7 1250 78,6

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2016Bảng 21. Biến động quy mô đàn các loại gia cầm giai đoạn 2011-2016

Đơn vị tính: 1000 con, %

Hạng mụcNăm 2011 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tổng đàn

Tỷ lệ

Tổng đàn

Tỷ lệ

Tổng đàn

Tỷ lệ

Tổng đàn

Tỷ lệ

Tổng đàn 8.001 100 8.559 100 8.714 100 8.148 100 - Gà 5.344 66,8 5.938 69,38 6.100 70 5.697 70 - Gia cầm khác 2.657 33,2 2.621 30,62 2.614 30 2.451 30

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2016.a. Đàn gà: Tỉ trọng đàn gà trong tổng đàn gia cầm tăng từ 66,8% năm

2011, lên 70% năm 2016. Hiện tại, đàn gà của tỉnh chủ yếu là các giống gà như: Đông tảo, Đông tảo lai, gà ta, bên cạnh đó là các giống nhập từ tỉnh khác như: gà Lương Phượng, Tam Hoàng, gà Rohde và các giống gà lai khác... là những giống được các cơ sở sản xuất tập trung, nhập từ các công ty trong nước, công ty liên doanh với nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Các hộ chăn nuôi gà thả vườn dùng chủ yếu các giống lai mẹ Lương Phượng hoặc Tam Hoàng lai với bố Đông Tảo.

b. Đàn gia cầm khác: là các loại thủy cầm như vịt, ngan, ngỗng, chiếm tỷ trọng 30% tổng đàn, trong đó đàn gia cầm khác với quy mô đàn giảm từ 2.657 ngàn con năm 2011 (chiếm 33,2% tổng đàn gia cầm) giảm xuống còn 2.415 ngàn con năm 2016 (chiếm 30% tổng đàn gia cầm).

3.1.4.2. Kết quả chăn nuôi gia cầm

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 41

Page 52: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Sản lượng thịt gia cầm xuất chuồng đạt 97,7% so với mục tiêu quy hoạch. Sản lượng thịt gia cầm năm 2016 đạt trên 25,7 ngàn tấn tăng 4,0 ngàn tấn so với năm 2011, có mức tăng trưởng sản lượng bình quân 3,5%/năm giai đoạn 2011 – 2016. Trong đó, huyện Khoái Châu là huyện có mức tăng trưởng bình quân đạt cao nhất 12,7%/năm và thấp nhất là huyện Mỹ Hào có mức tăng trưởng giảm 5,6%/năm…Hiện nay, đàn gia cầm phát triển theo hướng thịt và hướng trứng, hình thức chăn nuôi chuyển dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi quy mô trang trại, gia trại.

Bảng 22. Diễn biến sản lượng thịt gia cầm xuất chuồng tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016

ĐVT: Tấn; TĐTT: %/năm

TT Huyện/TP 2011 2012 2013 2014 2015 2016 TĐTT 2011- 2016

  Toàn tỉnh 21.703 22.680 23.423 23.588 24.301 25.746 3,51 TP. Hưng Yên 1.029 1.004 1.072 1.316 1.439 1.022 -0,12 H. Văn Lâm 1.344 1.559 1.756 2.084 2.139 2.282 11,23 H. Văn Giang 498 591 513 772 911 903,44 12,74 H. Yên Mỹ 2.410 1.924 3.633 2.904 3.059 3.486 7,75 H. Mỹ Hào 2.070 2.387 1.996 1.856 1.401 1.553 -5,66 H. Ân Thi 3.124 3.304 3.433 3.394 3.565 4.355 6,97 H. Khoái Châu 2.461 2.640 3.561 3.797 4.078 4.365 12,18 H. Kim Động 2.545 2.781 1.516 2.055 2.134 2.427 -0,99 H. Tiên Lữ 3.318 3.537 3.720 2.679 3.047 2.668 -4,3

10 H. Phù Cừ 2.906 2.902 2.173 2.731 2.530 2.685 -1,6Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên, năm 2016

Biểu đồ 9. Diễn biến đàn gia cầm và sản lượng thịt gia cầm của tỉnh Hưng Yên

- Giai đoạn 2011-2016, sản lượng trứng các loại của toàn tỉnh có xu hướng tăng với tốc độ tăng trưởng bình quân tăng 6,1%/năm, trong đó cao nhất là huyện Văn Giang tăng 23,3%/năm và thấp nhất là huyện Mỹ Hào

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 42

Page 53: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

giảm 11,9%/năm. Sản lượng trứng gia cầm tập trung nhiều tại các huyện Tiên Lữ (chiếm 20,5% số lượng trứng gia cầm toàn tỉnh), Kim Động (chiếm 20,2%), Yên Mỹ (chiếm 13,7%)…và thấp nhất là huyện Văn Lâm (chiếm 3,2% sản lượng trúng gia cầm toàn tinh).

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 43

Page 54: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Bảng 23. Sản lượng trứng các loại của đàn gia cầm tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016

ĐVT: 1000 quả; TĐTT %/năm

TT Huyện/TP 2011 2012 2013 2014 2015 2016TĐTT 2011- 2016

  Toàn tỉnh 204.651 237.226 229.404 240.997 256.587 276.223 6,21 TP. Hưng Yên 15.013 18.835 16.410 8.714 9.451 9.835 -8,12 H. Văn Lâm 6.171 5.984 6.535 5.972 7.221 8.884 7,63 H. Văn Giang 3.573 5.962 6.270 8.533 8.383 10.196 23,34 H. Yên Mỹ 19.280 17.230 16.049 32.233 32.340 37.748 14,45 H. Mỹ Hào 23.761 16.665 15.695 12.848 13.450 12.620 -11,96 H. Ân Thi 24.645 29.190 28.575 23.241 27.239 23.125 -1,37 H. Khoái Châu 17.590 23.492 21.487 19.340 20.520 28.492 10,18 H. Kim Động 20.201 24.544 28.529 33.983 36.313 55.839 22,69 H. Tiên Lữ 50.857 72.476 64.642 64.406 64.471 56.703 2,210 H. Phù Cừ 23.560 22.848 25.212 31.729 37.199 32.780 6,8

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2016

Biểu đồ 10. Diễn biến sản lượng trứng các loại của tỉnh Hưng Yên3.1.5. Chăn nuôi khácNăm 2016, Ngoài các sản phẩm chăn nuôi chủ lực trên địa bàn tỉnh như:

Bò thịt, lợn thịt, gia cầm, tỉnh còn có một số loại vật nuôi khác, trong đó có nuôi dê 5.089 con, ong (7.207 tổ, sản lượng đạt 101 tấn mật ong), sản lượng kén tằm đạt 7,5 tấn...

3.2. Đánh giá ảnh hưởng chăn nuôi hiện nay đến môi trường sống, sức khoẻ cộng đồng

- Ô nhiễm môi trường trong ngành Chăn nuôi đang ngày càng trầm trọng khi phần nhiều nông dân không có biện pháp để xử lý chất thải mà xả trực tiếp ra môi trường. Nguồn chất thải vượt quá khả năng chịu tải của tự nhiên đã gây ô nhiễm đất đai và nguồn nước đến mức báo động, gây sức ép tới môi trường, đe dọa tác động trực tiếp tới cuộc sống của người dân.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 44

Page 55: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Hoạt động chăn nuôi càng phát triển, việc thu gom, xử lý chất thải của ngành chăn nuôi lại càng bức thiết. Thực trạng chăn nuôi trên địa bàn tỉnh cho thấy lượng chất thải quá lớn và việc xử lý chất thải kém hiệu quả, cũng như tập quán chăn nuôi xen kẹp trong khu dân cư khiến việc giải quyết ô nhiễm môi trường do chăn nuôi trở thành một bài toán khó với hầu hết các địa phương.

- Phát triển nhất là các mô hình chăn nuôi lợn thịt, lợn nái quy mô nhỏ lẻ, xen kẹp trong khu dân cư.  Tình trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi xuất hiện phổ biến ở hầu hết các địa phương trong tỉnh với mức độ khác nhau. Trong khu dân cư thì ô nhiễm bởi mùi, nước thải, ngoài đồng thì ô nhiễm bởi việc chăn thả gia súc, gia cầm tự do, trên các kênh mương, ao hồ trở thành nơi chứa chất thải, nước thải chăn nuôi chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa hiệu quả. 

-  Hiện nay, đã có nhiều hộ chăn nuôi xây dựng, sử dụng hầm khí sinh học biogas để xử lý chất thải, nước thải chăn nuôi và thu khí sinh học làm chất đốt. Tuy nhiên, một mặt do số lượng gia súc, gia cầm quá lớn, thể tích hầm khí xây dựng có hạn, chất thải không được xử lý hết, bị tràn ra môi trường, mặt khác quá trình thu gom, xử lý hiệu quả chưa cao khiến môi trường bị ô nhiễm. 

 - Chất thải chăn nuôi không sử lý tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người dân.

- Theo Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), cả nước hiện có khoảng 30 nghìn trang trại và 9 triệu hộ chăn nuôi, mỗi năm phát sinh khoảng 90 triệu tấn chất thải rắn (phân, lông, da); 50 triệu mét khối chất thải lỏng, nhưng mới có 60% được xử lý, còn lại đều xả trực tiếp ra môi trường. Trong khi đó, chất thải của vật nuôi chứa nhiều chất độc hại như nitơ, phốt pho, kẽm, đồng, chì, asen… gây ô nhiễm trực tiếp cho không khí, đất, nước mặt, nước ngầm...

- Tại Hưng Yên, những năm qua, tỉnh đã quy hoạch các vùng chăn nuôi trọng điểm, xa khu dân cư để hạn chế ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, số lượng các trang trại thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường chiếm số lượng ít, trong đó biện pháp xử lý chất thải chủ yếu chỉ xây hầm biogas, ủ làm phân bón và một số ít sử dụng chế phẩm sinh học khác. Còn chăn nuôi nông hộ thì hầu như không áp dụng bất kỳ biện pháp xử lý chất thải nào mà xả thẳng vào hệ thống thoát nước.

- Thực tế, môi trường xung quanh các khu chăn nuôi bị ô nhiễm nghiêm trọng đã gây khó khăn cho sản xuất, sinh hoạt và tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng. Chất thải chăn nuôi xả ra ao hồ, kênh mương làm tắc nghẽn dòng chảy, bốc mùi, gây ô nhiễm nguồn nước, không khí, đất đai... nhưng các địa phương lúng túng trong xử lý. Nguyên nhân do phát triển chăn nuôi chưa thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường; các công trình xử lý chất thải ở trang trại không được đầu tư xây dựng đạt chuẩn trước khi đưa vào hoạt động. 

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 45

Page 56: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi nói chung, đặc biệt là chăn nuôi lợn, trong thời gian tới, tỉnh cần thực chăn nuôi theo đúng quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung, từng bước hạn chế chăn nuôi xen kẽ trong các khu dân cư; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các hộ chăn nuôi; thực hiện nghiêm túc việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động đến môi trường của các trang trại, bảo đảm các trang trại đều phải có đầy đủ công trình biện pháp bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu xử lý ô nhiễm; triển khai ứng dụng mô hình xử lý nước thải sau hệ thống hầm biogas để làm cơ sở hướng dẫn, nhân rộng áp dụng cho các trang trại. Đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đưa vào ứng dụng các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm và sử dụng công nghệ sạch trong chăn nuôi như hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng xử lý chất thải chăn nuôi cho các trang trại chăn nuôi, công nghệ đệm lót sinh học trong chăn nuôi.

4. Rà soát kết quả thực hiện quy hoạch chăn nuôi tập trung và quy hoạch giết mổ tập trung.

4.1. Rà soát kết quả thực hiện chăn nuôi tập trungRà soát các vùng chăn nuôi tập trung: Tại Quyết định số 1350/QĐ-

UBND, định hướng quy hoạch đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, quy hoạch mỗi địa phương (xã) phải dành từ 3-5 ha cho chăn nuôi tập trung. Tuy nhiên, đến nay mới có 02 huyện đã triển khai thực hiện quy hoạch, cụ thể:

- Tại Huyện Văn Giang đã có 8 xã thực hiện quy hoạch với tổng diện tích thực hiện khoảng 35,3 ha/93,5 ha, trong đó:

+ Xã Tân Tiến (quy hoạch 28,7 ha), đã thực hiện phát triển 9 trang trại chăn nuôi với diện tích 4,6 ha;

+ Xã Liên Nghĩa (quy hoạch 8,5 ha), đã thực hiện phát triển 5 trang trại chăn nuôi với diện tích 1,0ha;

+ Xã Thắng Lợi (quy hoạch 2,92 ha), đã thực hiện phát triển 3 trang trại chăn nuôi với diện tích 2,5 ha;

+ Xã Mê Sỡ (quy hoạch 17 ha), đã thực hiện phát triển 1 trang trại chăn nuôi với diện tích 0,5 ha;

+ Xã Nghĩa Trụ (quy hoạch 5,0 ha), đã thực hiện phát triển 3 trang trại chăn nuôi (đã thực hiện xong quy hoạch);

+ TT Văn Giang (quy hoạch 15,0 ha), đã thực hiện phát triển 15 trang trại chăn nuôi, diện tích khoảng 7,5 ha;

+ Xã Xuân Quan (quy hoạch 27,5 ha), đã thực hiện phát triển 9 trang trại chăn nuôi với diện tích 13 ha;

+ Xã Vĩnh Khúc (quy hoạch 1,7 ha), đã thực hiện phát triển 1 trang trại chăn nuôi với diện tích 1,2 ha;

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 46

Page 57: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Huyện Tiên Lữ: Đã thực hiện hoạch phát triển chăn nuôi xa khu dân cư được khoảng 15 ha/54 ha (xã Cương Chính)

- Rà soát tỷ lệ chăn nuôi tập trung: Đến năm 2016, tỷ lệ đàn lợn chăn nuôi tập trung đạt 40% tổng đàn; đàn gia cầm chiếm 30% tổng đàn.

Đ ánh giá: Trong giai đoạn 2011-2016, tỉnh Hưng Yên đã ban hành nhiều chính sách hộ trợ phát triển khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư như: Quyết định số 1497/QĐ-UBND, ngày 30/8/2011 về việc tiếp tục triển khai đề án Phát triển chăn nuôi tập trung xa dân cư và quy hoạch giết mổ gia súc, gia cầm giai đoạn 2011-2015 và ban hành cơ chế hộ trợ, khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung xa dân cư và giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 751/QĐ-UBND, ngày 25/04/2013 của UBND tỉnh Hưng Yên Quyết định 1979/QĐ-UBND ngày 23/11/2011 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc phê duyệt Đề án phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2015, định hướng 2020…Trên cơ sở đó, các huyện, thành phố đã hình thành các vùng chăn nuôi tập trung và đầu tư phát triển theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp. Đến năm 2015, chăn nuôi tập trung của tỉnh đạt được những kết quả như sau:

- Đàn bò, tỷ lệ chăn nuôi tập trung đạt 20% (mục tiêu quy hoạch 25%): Chưa đạt mục tiêu quy hoạch;

- Đàn lợn, tỷ lệ chăn nuôi đạt 40% (mục tiêu quy hoạch 30-35%): Đạt mục tiêu quy hoạch;

- Đàn gia cầm tỷ lệ chăn nuôi tập trung đạt 30% (mục tiêu quy hoạch 30%): Đạt mục tiêu quy hoạch.

4.2. Rà soát kết quả giết mổ tập trungTại Quyết định số 1350/QĐ-UBND, ngày 25/07/2012 của UBND tỉnh

Hưng Yên về phê duyệt quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020: Tỉnh định hướng quy hoạch 27 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại 10 huyện (thành phố), tuy nhiên đến nay tỉnh vẫn chưa đầu tư xây dựng xong được cơ sở giết mổ tập trung nào. Nguyên nhân là do: Chưa bố trí được kinh phí đầu tư xây dựng, giải phong được mặt bằng đầu tư cơ sở giết mổ tập trung.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 47

Page 58: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Bảng 24. Rà soát tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đến tập trung

Huyện, TPSố

lượng cơ sở

Địa điểm xây dựngHình thức giết

mổRà soát tình

hình thực hiện

TP. Hưng Yên 1 Xã Trung Nghĩa Chủ yếu CN Chưa thực hiệnH. Văn Lâm 2 TT, Đình Dù, Lạc Hồng Chủ yếu CN Chưa thực hiệnH. Văn Giang 2 Thị trấn, Nghĩa Trụ Bán công nghiệp Chưa thực hiệnH. Yên Mỹ 4 TT Yên Mỹ, xã Yên Phú Bán công nghiệp Chưa thực hiệnH. Mỹ Hào 2 Thị trấn C.nghiệp+bán CN Chưa thực hiệnH. Ân Thi 2 Thị trấn C.nghiệp+bán CN Chưa thực hiện

H. Khoái Châu 5Thị trấn, Hồng Tiến, Đông Kết, Bình Minh, Đại Hưng

C.nghiệp+bán CN Chưa thực hiện

H. Kim Động 4 TT Lương Bằng, Đức Hợp C.nghiệp+bán CN Chưa thực hiệnH. Phủ Cừ 2 Thị trấn C.nghiệp+bán CN Chưa thực hiệnH. Tiên Lữ 3 Nhật Tân, Thủ Sỹ, Dị Chế C.nghiệp+bán CN Chưa thực hiện

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có khoảng gần 1.000 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, tuy nhiên chủ yếu là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ của các hộ gia đình, với công suất giết mổ nhỏ.

Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh đã triển khai dự án LIFSAP với tổng số 1000 hộ tham gia chăn nuôi áp dụng theo quy trình chăn nuôi an toàn trong 4 huyện vùng GAHP cấp huyện:

- Huyện Khoái Châu: Thiết lập chuỗi liên kết với 11 nhóm áp dụng quy trình (với 213 hộ tham gia) kết nối với 1 cơ sở giết mổ tập trung (cơ sở giết mổ tập trung của hộ Lê Đình Văn, xã Đoàn Kết).

- Huyện Văn Lâm: Thiết lập chuỗi liên kết với 4 nhóm áp dụng quy trình (với 100 hộ tham gia) kết nối với cơ sở giết mổ tập trung của hộ gia đình Lê Văn Tám, xã Đình Dù).

- Huyện Văn Giang: Thiết lập chuỗi liên kết với 17 nhóm áp dụng quy trình (với 399 hộ tham gia) kết nối với cơ sở giết mổ tập trung của hộ gia đình Nguyễn Văn Hiền (ở xã Vĩnh Khúc)

- Huyện Tiên Lữ: Thiết lập chuỗi liên kết với 11 nhóm áp dụng quy trình (với 213 hộ tham gia) kết nối với cơ sở giết mổ tập trung của hộ gia đình Vũ Viết Phong (ở xã Thụy Lôi) và 06 cơ sở giết mổ nhỏ lẻ.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 48

Page 59: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

5. Đánh giá tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm và phòng dịch bệnh cho gia súc, gia cầm

5.1. Dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầmTrong năm, không xảy ra dịch bệnh nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm

như: cúm gia cầm, LMLM gia súc, Tai xanh ở lợn. Đàn gia súc, gia cầm mắc một số bệnh thông thường rải rắc ở các địa phương được mạng lưới thú y cơ sở phát hiện và xử lý. Kết quả tổng hợp từ các địa phương như sau:

- Đàn trâu, bò: chủ yếu mắc các bệnh như: Viêm phổi, viêm khớp, ký sinh trùng, hội chứng tiêu chảy, ... Tổng số trâu, bò mắc bệnh là 1.235 con, chết và xử lý giết mổ 15 con, chiếm 1,21% số mắc bệnh.

- Đàn lợn: chủ yếu mắc các bệnh như: Phù đầu do E.coli, Viêm phổi, hội chứng tiêu chảy ... Tổng số lợn mắc bệnh là 14.823 con, chết và xử lý giết mổ 771 con, chiếm 5,2% số mắc bệnh.

- Đàn gia cầm: + Đàn gà chủ yếu mắc các bệnh Tụ huyết trùng, Niucatxơn, Cầu trùng,

CRD, Gumboro, hội chứng tiêu chảy… Tổng số 27.366 con, chết và xử lý giết mổ 2.511 con, chiếm 9,18% số mắc bệnh.

+ Đàn vịt , ngan chủ yếu mắc các bệnh Tiêu chảy, Tụ huyết trùng, Dịch tả ... Tổng số 19.567 con mắc, chết và xử lý giết mổ 2.972 con, chiếm 15,19% số mắc bệnh.

5.2. Kết quả tiêm phòng dịch chống dịchVới phương châm “Phòng dịch như chống dịch”. Trong những năm qua

(2011-2016), tỉnh Hưng Yên đã thực hiện thắng lợi mục tiêu phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, khống chế thành công dịch bệnh LMLM gia súc và tai xanh ở lợn; dịch bệnh cúm gia cầm chỉ xảy ra 1 ổ dịch nhỏ lẻ và đã kịp thời khoanh vùng, dập tắt nhanh chóng khống chế không để lây lan ra diện rộng, hạn chế tối đa thiệt hại về kinh tế và góp phần phát triển chăn nuôi của tỉnh.

Hàng năm, Sở tổ chức thực hiện tốt công tác tiêm phòng 2 đợt chính vụ và bổ sung hàng tháng cho đàn gia súc, gia cầm; triển khai thực hiện từ 2-3 đợt vệ sinh tiêu độc, khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi. Kết quả cung ứng các loại vật tư cho công tác tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm từ năm 2011 Sở chỉ đạo Chi cục đã cung ứng, cấp phát kịp thời cho các huyện, thành phố được:

+ Về vắc xin:Năm 2016, tỉnh đã triển khai tiêm 820.000 liều tổng số vắc xin 02 bệnh đỏ ở lợn (dịch tả lợn, tụ huyết trùng lợn, đóng dấu lợn), 40.000 liều tụ huyết trùng trâu, bò, 142.550 liều LMLM gia súc, 183.940 liều tai xanh ở lợn, 1.919.500 liều cúm gia cầm;

+ Về các loại thuốc khử trùng, vật tư phục công tác phòng, chống dịch: 17.724 lít thuốc khử trùng các loại và một số vật tư khác phục vụ bảo quản vắc xin tiêm phòng: bảo hộ lao động, bơm, kim tiêm, tủ lạnh ...

- Kết quả công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng:

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 49

Page 60: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Vận động nhân dân thường xuyên làm tốt công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi. Đặc biệt thực hiện có hiệu quả các tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi chú trọng tại các hộ chăn nuôi, đường làng, ngõ xóm, chợ buôn bán gia súc, gia cầm, nơi công cộng... nhằm ngăn ngừa dịch bệnh phát sinh và lây lan.

5.3. Kết quả kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và vệ sinh thú y- Lấy mẫu Swab của gà, vịt để giám sát lưu hành vi rút cúm gia cầm tại

các chợ buôn bán gia cầm sống theo kế hoạch của Cục Thú y được: 360 mẫu gộp (1.800 mẫu đơn) tại 4 huyện, thành phố (TP. Hưng Yên, Kim Động, Văn Lâm, Yên Mỹ) xét nghiệm vi rút cúm gia cầm H5N1, H7N9. Kết quả 360/360 mẫu âm tính.

- Phối hợp với Viện Thú y lấy 420 mẫu huyết thanh giám sát lưu hành và sau tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm, LMLM gia súc, tai xanh ở lợn. Kết quả một số mẫu phát hiện có kháng thể vi rút lưu hành và cơ bản đáp ứng đạt tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng.

- Lấy 480 mẫu Swab đơn (96 mẫu Swab gộp) và 196 mẫu huyết thanh theo Công văn số 2394/TY-DT ngày 02/12/2016 của Cục Thú y để xét nghiệm vi rút cúm lợn năm 2016. Kết quả không phát hiện vi rút cúm lợn.

- Thực hiện lấy mẫu huyết thanh gia súc, gia cầm để làm kiểm dịch vận chuyển cấp chứng nhận an toàn dịch bệnh theo quy định. Kết quả:

+ Lợn: 20 mẫu định lượng kháng thể Lở mồm long móng và dịch tả lợn, 20/20 mẫu đạt yêu cầu.

+ Gia cầm: 148 mẫu định lượng kháng thể Cúm gia cầm, trong đó: Gà được 98/98 mẫu đạt yêu cầu; Vịt được 50/50 mẫu đạt yêu cầu; 13 mẫu định lượng kháng thể Niu cát xơn ở gà: 13/13 mẫu đạt yêu cầu.

- Chi cục Thú y thực hiện hoạt động lấy mẫu giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm năm 2016 của Dự án Lifsap Hưng Yên, như sau:

+ Lấy mẫu huyết thanh: Định lượng kháng thể Dịch tả lợn đối với những con đã tiêm vắc xin, dương tính 128/160 mẫu. Định lượng kháng thể LMLM type O đối với những con đã tiêm vắc xin, dương tính 58/160 mẫu. Phát hiện kháng thể PRRS đối với những con chưa tiêm vắc xin, dương tính 71/160 mẫu. Phát hiện kháng thể Cúm gia cầm đối với những con chưa tiêm vắc xin, âm tính 160/160 mẫu.

+ Lấy mẫu thịt mảnh: Lợn: 40 mẫu thịt tại các lò mổ phân tích tồn dư kháng sinh và hormone tăng trưởng; 54 mẫu thịt tại các chợ phân tích các chỉ tiêu vi sinh vật; Gà: 54 mẫu tại các chợ phân tích các chỉ tiêu vi sinh vật.

+ Lấy 23 mẫu nước tại 18 chợ và 5 cơ sở giết mổ phân tích vi sinh vật và kim loại nặng.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 50

Page 61: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

+ Lấy mẫu phân tích chỉ tiêu vi sinh vật: Lau thân thịt lợn: 54 mẫu tại chợ, 15 mẫu tại cơ sở giết mổ; 54 mẫu rửa thân thịt gà, 54 mẫu lau dụng cụ kinh doanh, 59 mẫu lau phương tiện vận chuyển, 5 mẫu lau dụng cụ giết mổ.

Kết quả: cơ bản đạt yêu cầu, một số mẫu cao hơn mức cho phép về chỉ tiêu vi sinh vật và kim loại nặng.

5.4 .Tồn tại, hạn chếTuy nhiên, chăn nuôi thời gian qua còn bộc lộ một số hạn chế cần sớm

được khắc phục:- Chăn nuôi phát triển thiếu bền vững, giá sản phẩm chăn nuôi bấp

bênh, khó kiểm soát, tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm tuy được kiểm soát xong còn tìêm ẩn nguy cơ bùng phát nhất là các bệnh: cúm gia cầm, LMLM gia súc và tai xanh ở lợn; công tác kiểm dịch động vật và kiểm soát giết mổ (quản lý giết mổ gia súc, gia cầm) còn chưa đáp ứng được yêu cầu.

- Chăn nuôi nông hộ vẫn là chủ yếu, quy mô nhỏ (chăn nuôi quy mô nhỏ chiếm gần 60-70%, chăn nuôi tập trung 30-40%), khó kiểm soát chất lượng chăn nuôi, an toàn dịch và an toàn thực phẩm; chăn nuôi trang trại phát triển trong khu dân cư, gây ô nhiễm môi trường.

- Chất lượng con giống tuy đã được cải tiến nhiều theo hướng nạc hoá ở đàn lợn, sind hoá ở đàn bò; xong nhìn chung chất lượng chưa đáp ứng tất yêu cầu của thị trường; năng suất, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu, giá thành sản phẩm chăn nuôi còn cao, tính cạnh tranh thấp.

- Tình hình sử dụng chất cấm trong chăn nuôi ngày một diễn biến phức tạp, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ còn nhiều hạn chế bất cập, còn hiện tượng giết mổ, kinh doanh sản phẩm động vật kém chất lượng( lợn chết, lợn bệnh) gây bất ổn cho người tiêu dùng.

5.5. Nguyên nhân- Thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi còn gặp khó khăn: nhu cầu

tiêu dùng thực phẩm thịt, trứng tiếp tục gia tăng do thu nhập của người dân tăng, đồng thời yêu cầu về chất lượng cũng cao hơn và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, song giữa người sản xuất, người giết mổ, chế biến và người tiêu thụ sản phẩm còn có khoảng cách, tình hình giá cả thị trường không ổn định đã ảnh hưởng đến thu nhập của người chăn nuôi.

- Giá thức ăn cao, thức ăn chiếm tới 65 – 70% giá thành sản phẩm, nhưng nguồn nguyên liệu để sản xuất thức ăn luôn bị phụ thuộc vào các liên doanh sản xuất thức ăn có vốn nước ngoài, từ đó làm tăng giá thành chăn nuôi. Chất lượng thức ăn không đồng đều về tiêu chuẩn và chưa được kiểm soát triệt để. Đồng thời giá con giống và giá thuốc thú y cao làm đội giá thành

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 51

Page 62: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

sản phẩm chăn nuôi, trong khi giá bán sản phẩm không ổn định đã tác động bất lợi cho phát triển chăn nuôi.

- Việc liên kết hợp tác (Hợp tác) trong chăn nuôi còn kém, ngoài liên kết với các công ty sữa, trong chăn nuôi chưa có Hợp tác xã chuyên chăn nuôi, Tổ hợp tác và liên kết sản xuất

6. Tình hình thực hiện công tác xây dựng vùng an toàn dịch bệnh gia súc, gia cầm, phát triển chăn nuôi an toàn sinh học theo hướng VietGap.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên hiện đang nuôi gần 600 nghìn con lợn, khoảng 8 triệu con gia cầm và hàng nghìn con gia súc khác. Với mật độ số hộ chăn nuôi phân bố rộng khắp ở tất cả các huyện, thành phố, xen lẫn với khu dân cư, đây vừa là đặc trưng hoạt động chăn nuôi nhỏ lẻ, cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến nhiều nguy cơ về dịch bệnh. Chăn nuôi an toàn dịch bệnh đem lại nhiều lợi ích, ưu thế cho người chăn nuôi và cộng đồng nhưng đến nay mới chỉ có rất ít trong số hàng nghìn hộ, cơ sở chăn nuôi trong tỉnh đã thực hiện quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và được cấp giấy chứng nhận Cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh. Theo báo của Chi cục Thú y tỉnh Hưng Yên - đơn vị trực tiếp tiến hành thẩm định, đánh giá, cấp giấy chứng nhận cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh - toàn tỉnh mới có 7 cơ sở được chứng nhận, tương ứng với số lượng vật nuôi gần 15 nghìn con.

Bên cạnh đó, cơ sở an toàn dịch bệnh cũng sẽ được xem xét cấp chứng nhận đạt Quy phạm thực hành chăn nuôi tốt Việt Nam (VietGAHP) hoặc Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt Việt Nam (VietGAP) khi có yêu cầu; được ưu tiên tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm… Đây cũng là hướng đi tất yếu để người chăn nuôi trong tỉnh vươn xa hơn đến các thị trường tiêu thụ lớn ngoài tỉnh, ngoài nước”. Tính đến năm 2016, chăn nuôi tập trung ATSH chiếm 30%.

7. Đánh giá phân tích về giống vật nuôi7.1. Giống trâu, bò- Giống trâu: Được nuôi hiện nay chủ yếu là giống trâu địa phương có

tầm vóc nhỏ, năng suất thấp, hiện tượng giao phối cận và đồng huyết đã làm giảm chất lượng đàn trâu.

- Giống bò: Do đã thực hiện tốt công tác cải tạo giống bò trong những năm qua, đàn bò đang được chuyển dần sang chăn nuôi hướng thịt. Chương trình "Sind hoá" đàn bò đang được mở rộng trên địa bàn tỉnh. Tỷ lệ đàn bò thịt lai sind đạt gần 100% (toàn quốc 35-40%). Các giống bò được nuôi như: Laisind x Brahman; Laisind x Droughmaster…

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 52

Page 63: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Tuy nhiên chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng còn đơn giản, chăn nuôi bò dựa nhiều vào tận dụng các phế phụ phẩm nông nghiệp, tác động của khoa học kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến còn nhiều hạn chế nên năng suất thấp

7.2. Giống lợn7.2.1. Sản xuất giống lợn- Sản xuất giống và các hoạt động phối giống hầu hết đã được xã hội hóa,

trên địa bàn tỉnh có một trại lợn giống ông bà. Hiện nay, Cơ sở giống lợn cấp ông bà, quy mô: 500 nái, hàng năm sản xuất 4.000 lợn hậu bị đáp ứng được 10 - 15% nhu cầu nhảy đàn bố mẹ, chưa đáp ứng được nhu cầu về nhân giống, chọn lọc và lai tạo giống tại chỗ để cung ứng kịp thời cho người chăn nuôi. Trong thời gian tới cần được nâng cấp, mở rộng quy mô, để trợ giúp một phần cho người chăn nuôi, đảm bảo đàn giống của tỉnh phát triển bền vững.

- Tỉnh đã thực hiện chương trình “nạc hoá” đàn lợn, “sind hóa” đàn bò tiếp tục được triển khai thực hiện có hiệu quả, đưa tỷ lệ đàn lợn nái tiêu chuẩn cấp 1 đạt 85% trở lên.

- Các hoạt động sản xuất giống thương phẩm phần lớn do hộ gia đình đảm nhận, quy mô phổ biến từ 5 - 10 nái cơ bản. Năm 2016 trên địa bàn tỉnh có 67.987 con nái, tỷ lệ nái chiếm khoảng 10,9%.

- Trung tâm truyền tinh nhân tạo: quy mô 500 đực giống, công suất thiết kế 120.000 liều, hàng năm sản xuất và tiêu thụ 70 - 80 ngàn liều tinh (trong đó: có 20 - 25 ngàn liều cung ứng trên địa bàn tỉnh, đáp ứng 10 - 12% nhu cầu)

- Ngoài ra trên địa bàn còn có các trang trại, nuôi giữ trên 30.000 lợn nái ngoại đảm bảo đáp ứng trên 50% nhu cầu lợn ngoại, lợn hướng nạc cho sản xuất tại tỉnh.

7.2.2. Chất lượng giống:Hiện nay trên địa bàn có nhiều giống lợn ngoại được nuôi như

Yorshire, Landrace và một số giống lợn cao sản như Pi-Du, Duroc tỷ lệ sử dụng giống lợn ngoại thuần còn thấp, lợn hướng nạc cho sản xuất tại tỉnh, chủ yếu nuôi trong các trang trại và các cơ sở chăn nuôi lớn. Đối với hộ chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ sử dụng giống lợn lai là chủ yếu.

- Các trại liên doanh nước ngoài chất lượng giống tốt, sản xuất giống theo trình nghiêm ngặt, có các trại chăn nuôi nái ông bà, sản xuất giống hậu bị bổ xung cho đàn bố mẹ, sản xuất giống thương phẩm.

- Các trang trại thì chỉ có một số trại lớn có nuôi đàn giống ông bà bổ xung thay thế, nhưng việc cải thiện chất lượng đàn giống năng suất, chất lượng cao còn ít.

- Đối với lợn giống nuôi trong dân thì chất lượng không cao, đa số đàn nái là nái lai, sản xuất con giống chưa đảm bảo chất lượng.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 53

Page 64: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

7.3. Giống gia cầmCác giống gà được nuôi ở Hưng Yên chủ yếu là: Đông tảo, Đông tảo

lai, gà ta, bên cạnh đó là các giống nhập từ tỉnh khác như: gà Lương Phượng, Tam Hoàng, gà Rohde và các giống gà lai khác. Giống vịt được nuôi chính vẫn là vịt Cỏ như: Vịt cỏ màu xám đá, vịt Cỏ màu trắng…và một số giống vịt ngoại như: CVSuperM, CV2000 Layer… là những giống được các cơ sở sản xuất tập trung, nhập từ các công ty trong nước, công ty liên doanh với nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

- Tổng số cơ sở ấp nở trên địa bàn tỉnh hiện nay là 405 cơ sở, trong đó có 143 cơ sở chuyên ấp nở gà, 251 cơ sở chuyên ấp nở vịt, 11 cơ sở ấp nở cả gà và vịt, tập trung ở các huyện Kim Động, Khoái Châu, Yên Mỹ, Tiên Lữ. Quy mô từ 10.000 trở lên có 48 cơ sở ấp nở trứng gà, 182 cơ sở ấp nở trứng vịt, 03 cơ sở ấp cả gà và vịt; quy mô từ trên 5000-10.000 có 40 cơ sở ấp nở gà, 37 cơ sở ấp nở vịt, 02 cơ sở ấp nở cả gà và vịt; quy mô từ trên 2000 -5000 có 29 cơ sở ấp nở trứng gà, 13 cơ sở ấp nở trứng vịt, 01 cơ sở ấp cả gà và vịt; quy mô từ 1000-2000 có 25 cơ sở ấp nở gà, 6 cơ sở ấp nở vịt, 01 cơ sở ấp cả gà và vịt; quy mô dưới 1000 có 1 cơ sở ấp nở trứng gà và 13 cơ sở ấp nở trứng vịt.

7.4. Đánh giá chung- Trên địa bàn Hưng Yên đã hình thành các các cơ sở sản xuất giống.

Thực hiện cải tiến nâng cao chất lượng giống bò thịt. Đào tạo nguồn nhân lực từ tỉnh đến cơ sở. Bình tuyển bò đực, bò sinh sản; bình tuyển lợn đực giống,.. Kiểm tra các cơ sở sản xuất tinh dịch lợn, cơ sở ấp nở sản xuất con giống. Hình thành một số trại sản xuất con giống, chăn nuôi lớn.

- Tồn tại, khó khăn: Chưa đào tạo chuyên sâu về chuyên môn cho các cơ sở sản xuất giống và cán bộ làm công tác quản lý giống. Sản xuất giống nhỏ lẻ, phân tán, khó quản lý dịch bệnh, quản lý vệ sinh môi trường, giá thành sản xuất cao, chưa đáp ứng nhu cầu, còn nhập nhiều; chất lượng giống chưa cao. Cơ sở sản xuất giống gia súc, gia cầm chất lượng cao còn ít. Sử dụng giống năng suất cao còn hạn chế. Chưa hình thành hệ thống cung ứng giống đảm bảo chất lượng. Tỷ lệ thụ tinh nhân tạo hiện còn thấp (đàn lợn 55%; đàn bò 35%).

8. Tình hình cung cấp thức ăn chăn nuôi8.1. Thức ăn thô xanh- Chủ yếu cho trâu, bò, với tình trạng đất chăn thả tự nhiên ngày càng

bị thu hẹp, cần chuyển đổi đất trồng màu kém hiệu quả, đất bãi sang trồng cỏ cho gia súc. Năm 2016, theo thống kê đất đai của tỉnh, toàn tỉnh không có diện tích đất chuyên trồng cỏ dùng cho chăn nuôi (tuy nhiên hiện nay các hộ gia đình vẫn có 1 phần diện tích đất trồng cỏ nhỏ lẻ trong vườn hộ gia đình, phân bố chủ yếu ở các xã chăn nuôi bò sữa, với năng suất khoảng 200-250 tấn cỏ/ha), chưa đáp ứng được nhu cầu thức ăn thô xanh cho đại gia súc của tỉnh.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 54

Page 65: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, chăn nuôi gia súc chủ yếu là sử dụng thức ăn tận dụng: Chủ yếu là các phụ phẩm nông nghiệp như rơm, rạ, thân ngô,... Ở một số huyện có số lượng đàn trâu, bò lớn như TP. Hưng Yên, huyện Kim Động, Tiên Lữ, Ân Thi, lượng cỏ cung cấp không đủ cho trâu, bò, người chăn nuôi phải tận dụng thêm rơm, thân ngô.

8.2. Thức ăn tinh cho lợn, gia cầmTrên địa bàn tỉnh Hưng Yên hiện có trên 30 doanh nghiệp sản xuất thức

ăn chăn nuôi các loại, trong đó có một số công ty sản xuất thức ăn có công suất lớn như: Công ty TNHH MTV Thương mại và sản xuất thức ăn chăn nuôi Hòa Phát 300 ngàn tấn/năm; Công ty TNHH Thái Dương 150 ngàn tấn/năm; công ty Carigill Việt Nam 16.000 tấn/năm; công ty CJ ViNa AGRI; công ty TNHH Minh Hiếu…Mỗi năm, các doanh nghiệp này xuất ra thị trường trên 1,2 triệu tấn thức ăn chăn nuôi dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có hàng trăm đại lý lớn nhỏ cung ứng thức ăn chăn nuôi. Người chăn nuôi đang có rất nhiều lựa chọn trong sử dụng thức ăn cho gia súc, gia cầm, có thể sử dụng 100% thức ăn công nghiệp, cũng có thể nuôi bán công nghiệp, sử dụng một phần phụ phẩm nông nghiệp, mua thêm nguyên liệu để phối trộn dùng trong chăn nuôi theo từng giai đoạn. Hoạt động kinh doanh, cung ứng càng tăng về số lượng, càng khó kiểm soát, nhất là hình thức bán hàng tới tận địa chỉ như hiện nay.

- Ngoài ra trên địa bàn tỉnh có nhiều hộ chế biến thức ăn gia súc như: xay xát kiêm nghiền ngô, khoai, sắn ở nông thôn thuộc các huyện, phục vụ nội tiêu là chủ yếu. Chế biến thức ăn tinh tại chỗ tập trung ở hộ chế biến thức ăn gia súc quy mô hộ (xay xát gạo, ngô), lượng thức ăn tinh sản xuất chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu cho đàn lợn, như vậy, lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp đã đáp ứng nhu cầu chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.

9. Đánh giá thực trạng chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và hệ thống cơ sở dịch vụ chăn nuôi

9.1. Thực trang chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ9.1.1. Công tác khuyến nông- Thực hiện Quyết định số 918/2012/QĐ-UBND ngày 18/6/2012 của

UBND Tỉnh Hưng Yên đã nâng tổng số trạm khuyến nông trên địa bản tỉnh lên 10 trạm dưới sự quản lý của Trung tâm Khuyến nông thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT.

- Tính đến năm 2016, tổng số cán bộ khuyến nông các cấp là 52 người, trong đó: cấp tỉnh 18 người, cấp huyện bao gồm 34 người tại các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh. Trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao với tỷ lệ đại học, cao đẳng chiếm 80,8% (42 người) và 10 cán bộ có trình độ đại học trở lên, chiếm tỷ lệ 20,2%. Các chuyên ngành đào tạo bao gồm: Trồng trọt 14 người, chăn nuôi 12 người, thủy sản 4 người và các chuyên ngành khác (thú y, tin học văn phòng...) gồm 22 người.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 55

Page 66: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Trong giai đoạn 2011 - 2016, ngành khuyến nông tỉnh đã đạt được những thành tựu không nhỏ, trong đó có thể kể đến các mô hình tiêu biểu như “Mô hình ứng dụng chế phẩm sinh học xử lý rơm, rạ triển khai từ năm 2013-2016” qui mô 110 ha phục vụ chăn nuôi; “Mô hình nhân giống bò thịt bằng phương pháp triển khai từ năm 2011-2012 và 2015” qui mô 585 con; “Mô hình chăn nuôi gà thịt Đông Tảo lai an toàn sinh học từ năm 2011-2013” qui mô 17.000 con; Áp dụng thực hành tốt trong chăn nuôi bò sữa, chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm (Vietgahp)...

- Hiện tại, để nâng cao hiệu quả hoạt động, ngành khuyến nông chủ yếu tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm, các sản phẩm chủ lực phục vụ trực tiếp Đề án tái cơ cấu ngành gắn với xây dựng nông thôn mới; chuyển giao các TBKT có khả năng bứt phá và ưu tiên các dự án khuyến nông gắn với sản xuất theo quy trình VietGap.

9.1.2. Ứng dụng công nghệ cao (CNC) Những năm qua, Sở Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp chặt chẽ với

các sở, ngành hữu quan, UBND các huyện, thành phố tích cực tham mưu cho UBND tỉnh quan tâm, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường nguồn lực trong việc ứng dụng nhiều tiến bộ KHKT trong sản xuất nông nghiệp nói chung và lĩnh vực chăn nuôi nói riêng, trong đó việc đầu tư nghiên cứu, ứng dụng CNC vào sản xuất:

Phối hợp với Viện Chăn nuôi thực hiện đề tài nuôi ngan Pháp sinh sản, gà Ai Cập, vịt super M3, chọn lọc và phát triển gà Đông Tảo

Công nghệ chăn nuôi chuồng trại khép kín, an toàn dịch bệnh, truyền tinh nhân tạo đã được một số doanh nghiệp áp dụng. Ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi hiện nay chủ yếu được áp dụng trong các trang trại chăn nuôi tập trung công nghiệp.

Mặc dù chưa hình thành được các khu, vùng và doanh nghiệp chăn nuôi công nghệ cao, nhưng trên thực tế, một số công nghệ cao trong chăn nuôi (con giống, thiết bị, hình thức chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh và xử lý môi trường…) đã được tiếp cận, chuyển giao và ứng dụng nhưng tỷ lệ ứng dụng công nghệ cao còn ở mức thấp, rải rác.

9.2. Hệ thống giống vật nuôi9.2.1. Số lượng và phân bố các cơ sở chăn nuôi lợn giống gốc, đàn bò

hạt nhân trên địa bàn cả nước* Các cơ sở chăn nuôi giống gốc do Bộ quản lýTheo báo cáo dự án “Quy hoạch hệ thống sản xuất giống một số vật

nuôi chính đến năm 2020, tầm nhìn 2030” Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn; hiện có 31 cơ sở chăn nuôi giống gốc (lợn, gia cầm, bò) của Trung ương do 3 đơn vị trực tiếp quản lý là Tổng Công ty chăn nuôi Việt Nam.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 56

Page 67: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Các cơ sở chăn nuôi giống gốc ở các địa phươngTheo báo cáo, hiện nay có 208 cơ sở chăn nuôi giống gốc (lợn, gia

cầm), đàn hạt nhân; gắn liền với phát triển chăn nuôi thì số lượng cơ sở chăn nuôi giống gốc cũng thường xuyên biến động.

9.2.2. Sản xuất, quản lý giống vật nuôi tỉnh Hưng YênGiống gia súc, gia cầm- Chương trình “nạc hoá” đàn lợn, “sind hóa” đàn bò tiếp tục được triển

khai thực hiện có hiệu quả, đưa tỷ lệ đàn lợn nái tiêu chuẩn cấp 1 đạt 85% trở lên, tỷ lệ đàn bò thịt lai sind đạt gần 100% (toàn quốc 35-40%),...; cơ cấu giống gia cầm thay đổi tích cực theo hướng nâng cao năng suất và chất lượng, tỷ lệ gà lông màu tăng từ 40% (2011) lên 70-80% (2016), trong đó gà Đông Tảo thuần và Đông Tảo lai chiếm trên 15%,...

- Cơ sở giống lợn cấp ông bà, quy mô: 500 nái, hàng năm sản xuất 4.000 lợn hậu bị đáp ứng được 10 - 15% nhu cầu nhảy đàn bố mẹ

- Trung tâm truyền tinh nhân tạo: quy mô 500 đực giống, công suất thiết kế 120.000 liều, hàng năm sản xuất và tiêu thụ 70 - 80 ngàn liều tinh (trong đó: có 20 - 25 ngàn liều cung ứng trên địa bàn tỉnh, đáp ứng 10 - 12% nhu cầu)

- Ngoài ra trên địa bàn còn có các trang trại, nuôi giữ trên 30.000 lợn nái ngoại đảm bảo đáp ứng trên 50% nhu cầu lợn ngoại, lợn hướng nạc cho sản xuất tại tỉnh.

10. Thực trạng phương thức chăn nuôi và hình thức tổ chức chăn nuôi

10.1. Đánh giá về phương thức chăn nuôi gia súc, gia cầm10.1.1. Chăn nuôi hộ gia đình Phương thức tổ chức sản xuất chăn nuôi ở Hưng Yên nhìn chung vẫn

chủ yếu ở quy mô nhỏ hộ gia đình chiếm >60% (cả nước năm 2016 chăn nuôi trang trại chiếm 14,4%); Sản phẩm chăn nuôi theo hình thức này chiếm từ 70-80% tổng sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh, loại vật nuôi theo phương thức này chủ yếu là trâu bò, gia cầm. Đây là phương thức chăn nuôi có từ lâu đời và vẫn tồn tại phát triển ở hầu khắp vùng trên địa bàn tỉnh. Đặc điểm của phương thức chăn nuôi này là đầu tư vốn ban đầu ít, đối với trâu bò thức ăn chủ yếu là cỏ tự nhiên, đối với lợn thức ăn tận dụng của gia đình là chính; chuồng trại đơn giản, thời gian nuôi kéo dài, chính vì vậy hiệu quả kinh tế chưa cao. Tuy nhiên, phương thức chăn nuôi này có những ưu điểm nhất định như phù hợp với các giống vật nuôi địa phương, chất lượng thịt ngon, vốn đầu tư không đòi hỏi lớn,... Chính vì thế mà đối với các nông hộ phương thức chăn nuôi này dễ áp dụng.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 57

Page 68: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

10.1.2. Phương thức chăn nuôi bán công nghiệpĐây là phương thức chăn nuôi có sự kết hợp khá chặt chẽ những kinh

nghiệm chăn nuôi truyền thống và kỹ thuật nuôi dưỡng tiên tiến, trong đó chế độ dinh dưỡng và quy trình phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm đã được coi trọng hơn. Mục tiêu của chăn nuôi mang thể hiện tính chất sản xuất hàng hóa. Gia súc, gia cầm được nuôi theo lứa, có thời gian trống chuồng và vệ sinh chuồng trại.

Những năm gần đây phương thức chăn nuôi này đã và đang được áp dụng rộng rãi tại tất cả các xã trên địa bàn tỉnh, phương thức chăn nuôi này trên địa bàn tỉnh ước tính chiếm trên 15% sản lượng vật nuôi sản xuất ra.

10.1.3. Phương thức chăn nuôi công nghiệpTừ xây dựng chuồng trại tới thức ăn sử dụng hoàn toàn mang tính chất

công nghiệp. Với phương thức nuôi này có thể nuôi với số lượng vật nuôi lớn/đơn vị diện tích chuồng trại và rút ngắn thời gian nuôi. Phương thức nuôi này thường được áp dụng đối với các trang trại có nguồn lực lớn, hoặc chăn nuôi gia công, liên danh, liên kết với các công ty thức ăn gia súc. Phương thức chăn nuôi này chiếm khoảng 25% sản lượng vật nuôi xuất chuồng hàng năm.

10.2. Hình thức tổ chức chăn nuôi10.2.1. Chăn nuôi hộ gia đình:- Chăn nuôi ở Hưng Yên vẫn phổ biến là chăn nuôi hộ gia đình, hiện

trên 60% số hộ nông nghiệp tham gia chăn nuôi. Chăn nuôi hộ gia đình trong những năm qua đã có những bước tiến đáng kể, cả về năng suất và quy mô, đã đóng góp phần đáng kể trong việc gia tăng sản phẩm chăn nuôi và tốc độ phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Hưng Yên; các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi đã được áp dụng, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ nông dân: giống lợn nhiều nạc, giống gia cầm siêu thịt, siêu trứng, thực hiện cải tạo đàn bò, sử dụng thức ăn hỗn hợp trong chăn nuôi,… Tuy nhiên, còn có những hạn chế về vốn, trình độ kỹ thuật chăn nuôi một số hộ còn thấp và nói chung còn thiếu hiểu biết về công tác nhân giống, phòng chống dịch bệnh và thị trường. Đây là những trở ngại cho chăn nuôi phát triển, nhất là đối với các hộ nông dân chăn nuôi quy mô nhỏ.

10.2.2. Chăn nuôi trang trạiNhững năm qua, nhiều hộ gia đình đã lựa chọn phát triển mô hình trang

trại chăn nuôi. Năm 2016, toàn tỉnh có 901 trang trại, trong đó có 756 trang trại chăn nuôi (chiếm 83,9% so với tổng số các loại hình trang trại) (năm

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 58

Page 69: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

2011: 180 trang trại), đã tạo việc làm cho khoảng 1.500 lao động, bình quân có khoảng 04 lao động/trang trại. Tổng doanh thu các trang trại đạt 1.523 tỷ đồng năm 2016 (năm 2011: khoảng 540 tỷ đồng), bình quân một trang trại thu 2,39 tỷ đồng/năm (năm 2011: 03 tỷ đồng/năm ). Sự phát triển của các trang trại chăn nuôi đã đưa lại kết quả tích cực, góp phần chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng, hiệu quả và bền vững.

- Về đất đai: Kinh tế trang trại đã thúc đẩy việc khai thác có hiệu quả đất đai vào sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Tổng diện trang trại đang sử dụng là 711,56 ha, bình quân 1 trang trại có 0,82 ha (trong đó diện tích trang trại chăn nuôi là 337,27 ha, bình quân diện tích đất 1 trang trại chăn nuôi là 0,45 ha).

- Về doanh thu: Các trang trại đã tập trung nguồn vốn cải tạo đất, lựa chọn mô hình kinh doanh hợp lý theo hướng sản xuất hàng hóa, kinh tế trang trại tạo ra khối lượng nông sản tương đối lớn, đa dạng hóa, nâng cao giá trị sản xuất. Tổng doanh thu các trang trại đạt 2.158,24 tỷ đồng, bình quân một trang trại thu được 2,5 tỷ đồng (Trong đó doanh thu của trang trại trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, tổng doanh thu đạt 334,08 tỷ đồng, bình quân 1 trang trại đạt 3,06 tỷ đồng; trang trại chăn nuôi doanh thu đạt 1.824,29 tỷ đồng, bình quân 1 trang trại thu 2,41 tỷ đồng, lãi bình quân 200-300 triệu đồng/năm.

Thông qua quá trình phát triển kinh tế trang trại có thể rút ra một số nhận xét:

- Sự phát triển của trang trại chưa ổn định, có trang trại chưa được qui hoạch phù hợp với cơ sở hạ tầng của địa phương; cơ sở vật chất kỹ thuật của nhiều trang trại còn thiếu và không đồng bộ, một số trang trại nằm trong khu dân cư gây ô nhiễm môi trường.

- Tỉnh đã có những chính sách cụ thể với các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đầu tư sản xuất và kinh doanh theo hướng trang trại đã góp phần tích cực thực hiện chương trình phát triển chăn nuôi, nhưng nhìn chung đến nay hầu hết các trang trại gia đình đều thiếu vốn hoạt động nên không có điều kiện đầu tư theo chiều sâu.

- Phần lớn các chủ trang trại thường lúng túng trước cơ chế thị trường, việc điều hành tổ chức sản xuất, kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và sự nhiệt tình của chủ trang trại, chất lượng sản xuất - kinh doanh trang trại và tính bền vững của trang trại chưa cao.

- Các trang trại ở Hưng Yên cũng như các trang trại trên địa bàn cả nước cơ bản chưa được hưởng ưu đãi từ các chính sách về tài chính, tín dụng trong khi vẫn phải chịu sự điều chỉnh về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp nên động lực thúc đẩy phát triển bị hạn chế.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 59

Page 70: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

10.2.3. Chăn nuôi tập trung ở một số địa phương: Trong những năm qua, đã tự phát hình thành một số vùng chăn nuôi ở

những địa phương có điều kiện thuận lợi về đất đai như các vùng bãi ven sông,.... Kết quả đã hình thành một số khu chăn nuôi tập trung có quy mô tương đối lớn ngoài khu dân cư.

- Chăn nuôi tập trung phát huy được lợi thế tiềm năng tự nhiên từng vùng, dần hình thành các vùng sản xuất chuyên canh hàng hoá có tính chuyên nghiệp bền vững, tận dụng được nguồn lao động sẵn có ở địa phương có nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi, tập trung được nguồn nguyên liệu để phục vụ chế biến giết mổ gia súc, gia cầm.

Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất để phát triển đối với các khu chăn nuôi xa khu dân cư chính là mặt bằng và khả năng tích tụ ruộng đất. Hiện nay việc đưa chăn nuôi xa khu dân cư đối với nhiều huyện là bài toán chưa có lời giải thỏa đáng. Nhiều nơi đất bỏ hoang hoặc thâm canh kém hiệu quả nhưng các hộ làm ăn lớn muốn thầu khoán để tổ chức sản xuất theo hướng quy mô, hiện đại thì lại hết sức khó khăn.

10.2.4. Chăn nuôi gia công: Các DN, HTX, hộ gia đình hợp tác chăn nuôi gia công cho các Công ty

chăn nuôi theo hợp đồng; Theo hình thức các công ty cung ứng con giống, thức ăn, kỹ thuật và đảm bảo đầu ra, thu mua lại sản phẩm; Các DN, HTX, hộ gia đình có đất, tài sản, lao động và tổ chức chăn nuôi; được trả công theo sản phẩm giao nộp.

Bảng 25. Chăn nuôi lợn gia công năm 2016

Hạng mục Đơn vị tính

Số lượng

Ghi chú(liệt kê tên các doanh nghiệp ký hợp đồng chăn nuôi gia cầm

với người dân)

1. Tổng số cơ sở/hộ tham gia Hộ 5

Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam, Công ty TACN Ausfeed

2. Tổng đàn lợn thịt thường xuyên có mặt con 11.2003. Tổng đàn lợn nái con4. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng/năm Tấn 2520

Nguồn: Phòng chăn nuôi – Sở Nông nghiệp và PTNT

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 60

Page 71: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Bảng 26. Chăn nuôi gà gia công năm 2016

Hạng mụcĐơn

vị tính

Số lượng

Ghi chú(liệt kê tên các

doanh nghiệp ký hợp đồng chăn

nuôi gia cầm với người dân)

1. Tổng số cơ sở/hộ tham gia Cơ sở 1 Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam

2. Tổng đàn gà thịt thường xuyên có mặt con 16.0003. Tổng đàn gà sinh sản thường xuyên có mặt Con4. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng/năm Tấn 16,8

Nguồn: Phòng chăn nuôi – Sở Nông nghiệp và PTNTHiện nay trên địa bàn tỉnh có 06 cơ sở chăn nuôi gia công cho công ty

Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam và Công ty TACN Ausfeed, trong đó có 05 cơ sở chăn nuôi lợn và 01 cơ sở chăn nuôi gà trắng. Tại các cơ sở này các công ty cung cấp nguồn con giống, thức ăn, thuốc thú y và bao tiêu sản phẩm

* Chăn nuôi theo phương thức gia công này có ưu điểm- Số lượng sản phẩm lớn ổn định theo chu kỳ tuần hoàn khép kín, chất

lượng sản phẩm khá đồng đều, đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu, tính thương mại cao.

- Chủ cơ sở chăn nuôi trang trại gia công có thu nhập ổn định, công nhân chăn nuôi có mức lương ổn định.

Các huyện nuôi gia công nhiều là Khoái Châu, Văn Lâm, Văn Giang, Tiên Lữ.

Phương thức này tuy lãi ít hơn nhưng giúp người dân yên tâm sản xuất trong bối cảnh ít vốn, thị trường tiêu thụ khó khăn. Một số hộ dân nhờ phương thức này sau thời gian nuôi đã có được trình độ, kỹ thuật chăn nuôi,... đã tách ra nuôi độc lập, mở rộng quy mô đạt hiệu quả cao.

10.3. Hình thức quản lý và tổ chức chăn nuôi10.3.1.Hệ thống tổ chức quản lýa) Cấp tỉnh:- Phòng Chăn nuôi thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT có 6 người.- Chi cục Thú y có 78 cán bộ chuyên ngành, trong đó 10 người làm việc tại

văn phòng Chi cục và 68 người công tác tại Trạm thú y huyện, thành phố. b) Cấp huyện: Có 9 phòng Nông nghiệp&PTNT tại 9 huyện và 01

phòng Kinh tế tại thành phố Hưng Yên, mỗi phòng đều có 1-2 cán bộ phụ trách lĩnh vực chăn nuôi.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 61

Page 72: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

c) Cấp cơ sở: Mỗi xã, phường, thị trấn có 01 cán bộ thú y xã, toàn tỉnh có 160 người phụ trách công tác thú y, chăn nuôi tại cơ sở.

* Đánh giá chung hệ thống tổ chức quản lý chăn nuôi, thú y ở cấp tỉnh và cấp huyện các phòng và đơn vị chuyên môn, cấp xã chỉ có cán bộ thú y:

Nhìn chung hệ thống quản lý nhà nước về chăn nuôi, thú y từ cấp tỉnh đến cơ sở khá đồng bộ. Tuy nhiên, đối với cấp huyện một số Phòng còn thiếu cán bộ có chuyên môn về chăn nuôi. Năng lực làm việc một số cán bộ còn hạn chế do Ngành không được trực tiếp tuyển chọn nguồn nhân lực (được tiếp nhận từ Sở Nội vụ) dẫn tới một số cán bộ kỹ thuật được tuyển chọn vào biên chế ban đầu chưa đáp ứng được yêu cầu công việc phải mất 1 đến 2 năm học việc. Cấp xã có 01 cán bộ thú y, kiêm nhiệm công tác chăn nuôi, mỗi thôn có một thú y viên. Do việc chi trả lương và phụ cấp chưa thống nhất giữa các địa phương (có huyện do Phòng Nông nghiệp và PTNT cấp, có huyện giao cho Trạm thú y chi trả, có huyện giao về xã UBND xã chi trả) chưa quy tụ về một mối nên khó khăn cho công tác chỉ đạo phát triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh ở cơ sở, dịch bệnh vẫn xẩy ra lẻ tẻ gây thiệt hại cho người chăn nuôi.

10.3.2.Quản lý nhà nước về chăn nuôi, thú y- Quản lý về giống vật nuôi: Hàng năm các cơ sở sản xuất giống vật nuôi

trên địa bàn tỉnh tổ chức bình tuyển 100% đàn giống tại cơ sở. Các huyện, thành phố đều tổ chức bình tuyển giám định đàn lợn đực giống, bò đực giống theo quy định đạt tỷ lệ khá cao; Công tác thụ tinh nhân tạo được đẩy mạnh, số lượng lợn nái được thụ tinh nhân tạo trung bình từ 50 - 55%, bò cái đạt 25 - 30%.

- Quản lý về thức ăn chăn nuôi: Toàn tỉnh hiện có 33 doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi, trong đó có các doanh nghiệp có công xuất sản xuất lớn như: Công ty TNHH MTV Thương mại và sản xuất thức ăn chăn nuôi Hòa Phát; Công ty TNHH Thái Dương; công ty Carigill Việt Nam; công ty CJ ViNa AGRI; công ty TNHH Minh Hiếu; Chi nhánh công ty Procon co Hưng Yên. Như vậy tỉnh Hưng Yên là một trong những tỉnh có lợi thế trong phát triển chăn nuôi của vùng ĐBSH, là tỉnh có nhiều doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi của tỉnh nói riêng và của vùng ĐBSH nói chung.

Hàng năm Sở Nông nghiệp và PTNT đều tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành do Sở chủ trì kiểm tra, đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi theo Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT, lấy mẫu phân tích đánh giá chất lượng thức ăn chăn nuôi sản xuất, lưu thông trên địa bàn đáp ứng yêu cầu quản lý đề ra.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 62

Page 73: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Quản lý công tác thú y, dịch bệnh: Trong những năm vừa qua, tình hình dịch bệnh đối với đàn gia súc gia cầm có diễn biến rất phức tạp, nhiều loại bệnh khác nhau được phát hiện và có nguy cơ bùng phát ngày càng cao.

- Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, triển khai thực hiện tích cực đồng bộ nhiều giải pháp phòng, chống dịch hiệu quả, Hưng Yên đã giảm thiểu và hạn chế tối thiểu những tổn thất sảy ra cho người chăn nuôi, giữ ổn định quy mô chăn nuôi và đà tăng trưởng, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm cả về lượng và chất, góp phần đưa tỷ trọng chăn nuôi tăng cao trong cơ cấu nông nghiệp của tỉnh.

11. Tình hình liên kết trong chăn nuôi 11.1. Tình hình liên kết trong chăn nuôiTình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển, hình thức

chăn nuôi chuyển dần sang quy mô gia trại và trang trại, giảm dần quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ. Việc liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong chăn nuôi sẽ từng bước tạo ra sản phẩm hàng hóa có sự cạnh tranh trên thị trường, là một trong những hướng đi phù hợp với tiến trình tái cơ cấu ngành chăn nuôi, mang lại hiệu quả cao. Theo báo cáo của các huyện, thành phố hiện nay trên địa bàn tỉnh có 05 mô hình liên kết dọc, 48 mô hình liên kết ngang trong đó 04 mô hình liên kết ngang trong chăn nuôi đã được hình thành, có tổ chức, có quy chế hoạt động và 49 mô hình liên kết tự phát

11.1.1. Liên kết tiêu thụ sản phẩm (theo chuỗi)11.1.1.1. Liên kết theo chuỗia. Thị trấn Yên Mỹ: Liên kết tiêu thụ sản phẩm lợn nuôi thảo dược của

hộ gia đình ông Đỗ Văn Chuyên đã liên kết với với các đơn vị đầu ra tại một số địa chỉ như số 12 Phạm Ngũ Lão - Thành phố Hưng Yên, khu Ecopark huyện Văn Giang, số 14 Nguyễn Huy Tự - Thành phố Hà Nội, sản phẩm an toàn được thiết lập tại các cửa hàng tiện ích cung cấp sản phẩm an toàn cho người dân trong và ngoài tỉnh. Đồng thời xây dựng được mô hình sản xuất nông nghiệp an toàn bền vững, là nơi tham quan học tập cho các tổ chức, cá nhân, hộ nông dân trong và ngoài tỉnh đến học tập trao đổi kinh nghiệm. Là nơi chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, cung cấp con giống và vật tư kỹ thuật nông nghiệp chất lượng. Hộ gia đình đang và sẽ tiếp tục mở rộng quy mô liên kết tiêu thụ sản phẩm bởi lượng cầu tiêu thụ sản phẩm của hộ vẫn rất lớn. Liên kết tiêu thụ sản phẩm vừa bảo đảm đầu ra tốt cho đơn vị sản xuất, và người tiêu dùng cũng truy xuất được nguồn gốc của sản phẩm, bảo đảm được tính bền vững của mối liên kết.

b. Hợp tác xã chăn nuôi siêu Việt: Là chuỗi liên kết dọc: có sự liên kết chăn nuôi giữa các hộ chăn nuôi trong việc mua thức ăn, thuốc thú y, con giống, xây dựng cơ sở giết mổ và xây dựng cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm. Hợp tác xã mới được hình thành gồm có 16 thành viên ở xã Lạc Đạo, Văn Lâm

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 63

Page 74: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

11.1.1.2. Liên kết tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng – cơ sở giết mổ là hạt nhân

- Đây là liên kết trông khâu tiêu thụ thịt lợn- Gồm 6 cơ sở giết mổ tại các huyện Văn Giang (hộ Nguyễn Văn Hiên,

Lê Văn Tám, Nguyễn Nguyễn Văn Bảo, Đỗ văn Dũng và Kim Động (hộ Vũ Văn Ước, Vương Toàn Đông) có công suất mỗi ngày cơ sở giết mổ từ 7 - 8 con lợn thịt, trong đó cao nhất là hộ Nguyễn Văn Hiên (huyện Văn Giang) có công suất giết mổ từ 15 - 20 con lợn thịt/ngày và thấp nhất là hộ Vũ Văn Ước (huyện Kim Động) có công suất giết mổ từ 3 - 4 con lợn thịt/ngày.

- Tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của liên kết: Nguồn lợn nhập về giết mổ từ trong huyện Văn Giang, Kim Động và các huyện lân cận trong tỉnh Hưng Yên. Thịt lợn của cơ sở xuất bán có hợp đồng với 04 cơ sở thuộc Thành phố Hà Nội và các cơ sở thuộc khu Công nghiệp tỉnh Hưng Yên và một số trường học trên địa bàn huyện Văn Giang, Kim Động. Số lượng thịt lợn còn lại cơ sở bán cho các hộ kinh doanh thịt lợn nhỏ lẻ tại vùng và các khu vực lân cận.

11.1.2. Liên kết sản xuất 11.1.2.1. Hộ là hạt nhânLiên kết sản xuất gà lai Đông tảo: Các hộ chăn nuôi gà và sản xuất con

giống ở xã Yên Hòa – Yên Mỹ đã tạo ra mối liên kết sản xuất khăng khít trong nhiều năm qua. Trong liên kết này, các đơn vị kinh doanh (chủ lò) đảm nhận cung cấp các dịch vụ sản xuất bao gồm cả đầu vào, đầu ra cho các hộ chăn nuôi.  Liên kết này tạo vùng vệ tinh, hỗ trợ người sản xuất về tập huấn chuyển giao kỹ thuật như được tập huấn kỹ thuật miễn phí từ các công ty thú y chất lượng, quy trình chăm sóc chặt chẽ bảo đảm giống tốt để phát triển ưu thế cạnh tranh thị trường. Đến thời điểm hiện tại thì hình thức liên kết này mang lại hiệu quả lớn cho người dân xã Yên Hòa – Yên Mỹ, lượng gà giống xuất đi tới các tỉnh ở cả miền bắc và miền trung

11.1.2.2. Công ty cổ phần thực phẩm Revofood- hạt nhân là doanh nghiệp- Là chuỗi liên kết dọc, khép kín từ khâu chăn nuôi, giết mổ, chế biến

và tiêu thụ sản phẩm.- Tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của chuỗi: Công ty có 01 cơ sở

chăn nuôi với quy mô 590 con (90 con lợn nái và 500 con lợn thịt), 01 cơ sở giết mổ, chế biến với công xuất hiện tại 05 con lợn/ngày tại thôn Tam kỳ xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang. Thịt và các sản phẩm từ thịt lợn doanh nghiệp xuất bán có hợp đồng cho 40 của hàng thực phẩm trên địa bàn Hà Nội.

- Hiệu quả của chuỗi: Là chuỗi khép kín từ chăn nuôi, giết mổ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nên đã nâng cao được giá trị của sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là việc truy xuất nguồn gốc không còn là vấn đề.

+ Tạo kênh tiêu thụ ổn định, từ đó thúc đẩy chăn nuôi an toàn sinh học.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 64

Page 75: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

+ Tạo thuận lợi cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm thực phẩm cung cấp ra thị trường.

+ Hình thành thói quen tiêu dùng tiến bộ, hạn chế rủi do trong việc sử dụng các sản phẩm thực phẩm không được kiểm tra chất lượng, không rõ nguồn gốc.

11.1.2.3. Trại chăn nuôi Lương Thị Thiện- trang trại là hạt nhânLà chuỗi liên kết dọc: Là trang trại chăn nuôi quy mô lớn với 600 lợn

nái và 1000 lợn thịt, chủ động được nguồn con giống, ký hợp đồng với công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi, ký hợp đồng với cơ sở giết mổ để tiêu thụ sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường tiêu thụ,

Hiệu quả của chuỗi: Là chuỗi có sự liên kết giữa chăn nuôi, giết mổ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc của vật nuôi.

11.1.3. Hợp tác xã chăn nuôi Ân Thi- Là chuỗi liên kết dọc: Sản xuất thịt lợn an toàn tại HTX chăn nuôi Ân

Thi là liên kết chuỗi được Trung tâm hỗ trợ phát triển thanh niên nông thôn (Trung ương Đoàn) hướng dẫn, giám sát các hoạt động trong quá trình sản xuất từ chăn nuôi đến xuất bán sản phẩm ra thị trường; công ty TNHH TMDV PEĐ cung cấp thức ăn, bao tiêu sản phẩm cho các hộ tham gia.

- Hiện nay HTX chăn nuôi Ân Thi có 12 hộ tham gia với số lượng nuôi trên 1.000 con lợn thịt, bình quân mỗi ngày hệ thống cửa hàng do công ty TNHH TMDV PEĐ đầu tư bán được trên 300 kg thịt, sản phẩm chủ yếu bán ở thị trường thành phố Hà Nội, giá bán cao hơn giá thịt lợn trên thị trường từ 2.000 -3.000đ/kg.

- Kế hoạch năm 2017 và các năm tiếp theo: Xây dựng lò mổ và nhà lạnh bảo quản, xây dựng thêm các điểm giới thiệu sản phẩm cho HTX.

11.1.4. Liên kết giữa các hộ chăn nuôi lợnLà chuỗi liên kết ngang, có sự liên kết giữa các hộ chăn nuôi trong việc

mua thức ăn và thuốc thú y, các hộ cùng nhau chia sẻ thông tin về giá thức ăn, con giống, nguồn vốn, hạn chế bị tư thương ép giá

Hiệu quả của chuỗi: Đây là hình thức liên kết chưa chặt chẽ giữa các hộ chăn nuôi, còn mang tính tự phát, hiệu quả mang lại không cao trong việc sản xuất ra sản phẩm có tính cạnh tranh trên thị trường

11.1.5. Liên kết trong chăn nuôi bò sữa với doanh nghiệpHiện nay trên địa bàn tỉnh có 2071 con bò sữa tại 222 hộ, các hộ chăn

nuôi đã ký hợp đồng với 02 công ty sữa Vinamilk và công ty cổ phần sữa Quốc tế trong việc cung cấp thức ăn, thuốc thú y và bao tiêu sản phẩm, tập trung ở các huyện Khoái Châu, Kim Động, Văn Giang và Thành phố Hưng Yên

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 65

Page 76: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Hiệu quả của mô hình: Đây là mô hình liên kết dọc giữa doanh nghiệp với người dân, tạo một mô hình liên kết bền vững; người dân ký hợp đồng với doanh nghiệp và cam kết sản phẩm sữa sản xuất ra đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, giá cả được thu mua theo chất lượng sữa; người dân yên tâm hơn trong sản xuất, không còn hiện tượng sản xuất sữa ra nhưng không bán được

11.1.6. Liên kết dọcHưng Yên là một trong 12 tỉnh được tham gia dự án Cạnh tranh ngành

chăn nuôi và an toàn thực phẩm (LIFSAP) do WB tài trợ. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 1000 hộ chăn nuôi trên địa bàn 04 huyện vùng Gahp (Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Tiên Lữ) áp dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học theo hướng Vietgahp; nâng cấp được 02 cơ sở giết mổ lớn và 15 cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, 29 chợ thực phẩm tươi sống. Bước đầu đã tạo ra chuỗi cung cấp thực phẩm sạch đi từ trang trại – cơ sở giết mổ- chợ thực phẩm tươi sống

11.2. Kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong chăn nuôi11.2.1. Các doanh nghiệp nông nghiệp nông thônHiện nay ở Hưng Yên có 7 doanh nghiệp thuộc Sở NN và PTNT quản

lý, trong đó các công ty cổ phần giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản của tỉnh Hưng Yên đã bước đầu đóng góp vào phát triển nông nghiệp của tỉnh, nhất là trong việc ứng dụng công nghệ và đưa kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, đặc biệt là trong vấn đề đưa giống mới vào sản xuất, thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.

11.2.2. Hợp tác xã nông nghiệp- Hiện có 173 HTX nông nghiệp (năm 2011 có 164 HTX dịch vụ nông

nghiệp); trong đó 152 HTX hoạt động dịch vụ nông nghiệp (chiếm 88,3%), 15 HTX trồng trọt, 04 HTX thủy sản, 02 HTX chăn nuôi. Tổng số thành viên của HTX khoảng 7.923 người, bình quân 46 thành viên mỗi HTX. Tổng vốn điều lệ của cá HTX trên 42,5 tỷ đồng, bình quân mỗi thành viên góp vốn 5 triệu đồng. Tổng doanh thu của các HTX năm 2016 là 116 tỷ đồng (09 HTX mới thành lập chưa có doanh thu), bình quân 670 triệu đồng/HTX.

- Ngoài ra, năm 2016, toàn tỉnh có 1.900 tổ hợp tác, trong đó 1.300 tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó có 04 THT được UBND xã chứng thực hợp đồng hợp tác (THT nấm xã Minh Phượng, huyện Tiên Lữ; THT nhãn Miền Thiết xã Hồng Nam, TP Hưng Yên; THT Cây Kiệu xã Tân Quang huyện Văn Lâm), doanh thu của 04 THT trên 01 tỷ đồng, lợi nhuận bình quân 29,5 triệu đồng/năm. Các tổ hợp tác bước đầu đã giải quyết công ăn việc làm cho 250 lao động.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 66

Page 77: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Các THT còn lại không có chứng thực của UBND cấp xã, hoath động trong thời ngắn, quy mô,phạm vi hoạt động nhỏ, hẹp; hình thức hợp tác đơn giản, chủ yếu góp sức, đổi công theo mùa vụ ở một số khâu trông sản xuất.

11.2.3. Hệ thống trang trại chăn nuôi- Đến nay có 756 mô hình kinh tế trang trại (năm 2011 là 189 trang

trại); với tổng số lao động 1.700 người, bình quân 03 lao động/trang trại; tổng vốn đầu tư vào sản xuất của các trang trại là 910 tỷ đồng (không tính giá trị đất), bình quân 1,2 tỷ đồng/trang trại; doanh thu của các trang trại là 1.794,28 tỷ đồng, bình quân đạt 2,47 tỷ đồng/trang trại.

- Trang trại tập trung chủ yếu ở huyện Văn Giang 239 trang trại, huyện Khoái Châu 193 trang trại, huyện Kim Động 109 trang trại, huyện Ân Thi 58 trang trại, còn rải rác ở các huyện khác.

- Nhìn chung kinh tế trang trại đã góp phần đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp; đã định hướng cho nông dân từ bỏ sản xuất tự cung tự cấp vươn tới sản xuất hàng hóa quy mô lớn gắn với thị trường; đồng thời tạo ra nhu cầu về kinh tế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp.

12. Đánh giá thực trạng thu mua, tiêu thụ và chế biến sản phẩm chăn nuôi

12.1. Đánh giá về tình hình thu mua và tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi

12.1.1. Thực trạng thu mua các sản phẩm chăn nuôi- Thu mua tiêu thụ gia súc, gia cầm trên địa bàn chủ yếu thông qua tư

thương và lái buôn. Các thành phần này tự phát, chưa hình thành hệ thống, chưa có tổ chức cụ thể. Người sản xuất thường bán sản phẩm chưa qua giết mổ (sống) qua tư thương, ngay ở tại gia đình chiếm 90%, một số ít bán lẻ (10%).

- Gia súc: Phần lớn khối lượng sản phẩm sản xuất vẫn chủ yếu được tiêu thụ trong thị trường nội địa (từ 90 - 95%). Sản phẩm thịt lợn của tỉnh Hưng Yên được tiêu thụ chủ yếu tại thị trường trong tỉnh, các tỉnh lân cận như Hải Dương, Hà Nội, Hải Phòng... Thịt trâu, bò, tiêu thụ ở thị trường trong tỉnh, một phần bán cho tư thương mang đi tiêu thụ ở các tỉnh lân cận như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương... Sữa bò chủ yếu bán cho sữa Vinamilk và công ty cổ phần sữa Quốc tế.

- Gia cầm: Trên 95% sản phẩm bán là tươi sống, tiêu thụ trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Gà sống và sản phẩm được bán khắp nơi, trong các chợ nông thôn, chợ phiên, chợ nông sản và các chợ thành thị. Sản phẩm không chế biến, không bao gói, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 67

Page 78: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Hệ thống tiêu thụ sản phẩm con giống gia cầm của hầu hết các cơ sở sản xuất từ trước đến nay vẫn còn đang trong tình trạng bị động ngoại trừ một số doanh nghiệp lớn như Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam và Công ty TACN Ausfeed chủ động tiêu thụ sản phẩm giống thông qua mạng lưới chăn nuôi gia công.

Theo kết quả điều tra, toàn tỉnh có 1.020 hộ thu mua các sản phẩm chăn nuôi, chủ yếu là thu mua lợn với 820 hộ, chiếm 80,4% tổng số hộ thu mua, hộ thu mua gia cầm là 92 hộ, chiếm 9,0% và hộ thu mua trâu, bò, dê là 108 hộ, chiếm 10,4%. Hầu hết các hộ thu mua thường kèm theo dịch vụ giết mổ tại nhà, một số còn lại thông qua thương lái vận chuyển gia súc, gia cầm sống ra ngoại tỉnh tiêu thụ.

Bảng 27. Tổng hợp các hộ thu mua GSGC trên địa bàn năm 2016Đơn vị: hộ

TT Huyện, thành phố Tổng số hộ Loại động vâtTrâu,bò Lợn Gia cầm

  Toàn tỉnh 1020 108 820 921 TP. Hưng Yên 66 8 49 92 H. Văn Lâm 120 10 97 133 H. Văn Giang 110 11 84 154 H. Yên Mỹ 85 10 64 115 H. Mỹ Hào 142 19 106 176 H. Ân Thi 102 11 86 57 H. Khoái Châu 110 10 93 78 H. Kim Động 65 4 55 69 H. Phù Cừ 136 15 116 5

10 H. Tiên Lữ 84 10 70 4Nguồn: Chi cục thú y – Sở Nông nghiệp và PTNT12.1.2. Đánh giá thực trạng tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôiHiện nay, các sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được

tiêu thụ trên địa bàn tỉnh thông qua hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, chợ trung tâm các huyện, xã và tại các điểm tự phát trong các khu dân cư. Mặt khác, một lượng lớn các sản phẩm chăn nuôi được vận chuyển sang các tỉnh lân cận để tiêu thụ .

12.1.2.1. Thực trạng tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi trong tỉnhVới dân số trung bình năm 2016 của Hưng Yên khoảng 1.170 nghìn

người, sản lượng thịt tiêu thụ trên địa bàn tỉnh trong một năm khoảng 39.616 tấn thịt lợn, chiếm 30% sản lượng thịt hơi toàn tỉnh. Hầu hết các sản phẩm trên đều được cung cấp từ các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ. Các cơ

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 68

Page 79: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

sở trên thường trực tiếp giết mổ và mang ra thị trường tiêu thụ; một số ít phân phối cho các hộ bán buôn và bán lẻ tại các chợ trung tâm. Theo kết quả điều tra năm 2016, trên địa bàn tỉnh có khoảng 684 hộ buôn bán các sản phẩm giết mổ, trong đó có 501 hộ buôn bán thịt lợn, chiếm 73,2%; 147 hộ buôn bán thịt gia cầm, chiếm 21,5% và 36 hộ buôn bán thịt trâu bò, chiếm 5,38% buôn bán. Số hộ kinh doanh thịt gia súc, gia cầm tập trung chủ yếu tại các huyện: Văn Lâm, Văn Giang, Mỹ Hào, Ân Thi, Khoái Châu...Bảng 28. Tổng hợp các hộ buôn bán GSGC trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Đơn vị: hộ

STT Huyện, TPLoại động vật

Tổng số hộ

Trâu, bò (hộ)

Lợn (hộ)

Gia cầm (hộ)

  Toàn tỉnh 684 36 501 1471 TP. Hưng Yên 39 2 26 112 H. Văn Lâm 83 3 67 133 H. Văn Giang 83 4 64 154 H. Yên Mỹ 57 2 34 215 H. Mỹ Hào 91 5 74 126 H. Ân Thi 52 5 36 117 H. Khoái Châu 75 4 53 188 H. Kim Động 57 3 40 149 H. Phù Cừ 79 5 55 1910 H. Tiên Lữ 68 3 52 13

Nguồn: Chi cục thú y – Sở Nông nghiệp và PTNT12.2.2. Thực trạng tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi ngoài tỉnhCác sản phẩm chăn nuôi được vận chuyển ra ngoài tỉnh chủ yếu do

các tư thương đảm nhiệm, gồm: thịt gia súc, gia cầm đã qua giết mổ hoặc gia súc, gia cầm sống. Theo ước tính năm 2016 có khoảng 80 - 85% gia súc, gia cầm sống được vận chuyển ra ngoài tỉnh tiêu thụ và chỉ có khoảng 15 - 20% sản phẩm thịt gia súc, gia cầm được vận chuyển ra ngoài tỉnh tiêu thụ.

Theo kết quả điều tra năm 2016, toàn tỉnh có 545 hộ buôn bán vận chuyển GSGC sống ra ngoài tỉnh. Trong đó, hộ vận chuyển lợn ra ngoài tỉnh là 398 hộ, chiếm 73,0%; hộ vận chuyển gia cầm ra ngoài tỉnh là 109 hộ, chiếm 20,0%; hộ vận chuyển trâu, bò ra ngoài tỉnh là 21 hộ, chiếm 3,9% và hộ vận chuyển trứng gia cầm ra ngoài tỉnh là 17 hộ, chiếm 3,1%.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 69

Page 80: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Bảng 29. Tổng hợp các hộ buôn bán, vận chuyển GSGC ra ngoài tỉnh Đơn vị: hộ

TT Huyện, TP

Sản phẩm động vật

Phương tiệnTổng số hộ

Thịt Trứng gia cầm

Gà, vịt (hộ)

Trâu, bò

(hộ)

Lợn (hộ)

Gia cầm (hộ)

  Toàn tỉnh 545 21 398 109 171 TP. Hưng Yên 34 1 25 6 2 Xe máy, xe tải2 H. Văn Lâm 78 2 65 8 3 Xe máy, xe tải3 H. Văn Giang 62 3 43 15 1 Xe máy, xe tải4 H. Yên Mỹ 56 1 35 18 2 Xe máy, xe tải5 H. Mỹ Hào 71 4 60 6 1 Xe máy, xe tải6 H. Ân Thi 30 2 22 4 2 Xe máy, xe tải7 H. Khoái Châu 62 2 45 14 1 Xe máy, xe tải8 H. Kim Động 42 1 28 12 1 Xe máy, xe tải9 H. Phù Cừ 62 3 43 14 2 Xe máy, xe tải

10 H. Tiên Lữ 48 2 32 12 2 Xe máy, xe tảiNguồn: Chi cục thú y – Sở Nông nghiệp và PTNT12.2. Về chế biến gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Hưng YênHiện nay trên địa bàn tỉnh có 45 doanh nghiệp chế biến nông sản – thực

phẩm, trong đó có Công ty cổ phần chăn nuôi và chế biến thực phẩm Hưng Yên là đơn vị chuyên thu mua, giết mổ, sơ chế thịt lợn để cung cấp cho các cửa hàng, các khu đô thị Khu đô thị Ecopark. Tuy nhiên, các cơ sở chế biến nông sản - thực phẩm thu hút nguyên liệu tại chỗ chưa cao, chưa có mối liên kết hình thành vùng nguyên liệu ổn định trên địa bàn.

- Thực trạng chế biến nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh: Trên địa bàn đến nay chỉ có các cơ sở chế biến gia súc, gia cầm nhỏ lẻ như chế biến giò chả, vịt quay, sơ chế lợn,…quy mô hộ gia đình phân bố phân tán ở các thôn. Đây là nơi cung cấp ra thị trường một khối lượng lớn sản phẩm thịt và chế biến từ thịt cho nhu cầu người tiêu dùng.

Tóm lại: Sản phẩm gia súc, gia cầm tiêu thụ chủ yếu là tươi sống, một phần nhỏ qua giết mổ bán công nghiệp, công nghiệp có đóng gói, bảo quản; chế biến gia súc, gia cầm tập trung chậm phát triển, còn nhiều cơ sở chế biến, bảo quản thực phẩm không đủ tiêu chuẩn về VSATTP; các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung còn ít, tình trạng giết mổ tại các hộ gia đình là chủ yếu, gây mất VSATTP, ô nhiễm môi trường và khó khăn trong khâu kiểm soát và vệ sinh thú y.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 70

Page 81: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

13. Đánh giá tổng hợp về hiệu quả các mô hình chăn nuôi tập trung đàn gia súc, gia cầm

13.1. Hiệu quả kinh tếTrong những năm gần đây chăn nuôi gia súc gia cầm tập trung trên địa

bàn tỉnh chủ yếu với quy mô vừa và nhỏ, chủ yếu mang tính tự sản tự tiêu và đáp ứng một phần tiêu dùng của hộ, lợi nhuận chưa cao do phụ thuộc nhiều vào yếu tố thị trường; nếu giá thị trường giảm mạnh nhiều hộ chăn nuôi có thể phải chịu lỗ. Kết quả điều tra khảo sát cho thấy hiệu quả kinh tế chăn nuôi một số mô hình chăn nuôi của tỉnh như sau:

- Nuôi bò thịt lai 3 máu Brahman x lai Sind có tốc độ sinh trưởng phát triển vượt trội so với bò lai Sind. Khối lượng cơ thể bò ở 6 tháng tuổi đạt trung bình 105 kg cao hơn khối lượng lúc 6 tháng tuổi của bò đực lai Sind từ 12-15%. Đến 18 tháng tuổi đạt khoảng 280-300kg. Sau khi nuôi từ 12-14 tháng cho lãi từ 6-8 triệu đồng/con bò thịt.

- Đàn lợn thịt: Qua 4 tháng nuôi thịt, trọng lượng đàn lợn thịt đạt 100- 115 kg, một số đàn lợn thịt đã bắt đầu xuất bán. Với giá bán hiện nay khoảng 43.000 đ/kg-45.000đ/kg, trừ chi phí người chăn nuôi có lãi từ 400.000-500.000đ/con.

- Đàn lợn nái: Khả năng sinh trưởng phát triển tốt, số con đẻ ra /ổ trung bình đạt 10-12 con, số con cai sữa từ 9-11 con/lứa. Một lợn nái trung bình đẻ 2.2 lứa/năm. Số con cai sữa trung bình 20con/năm. Với giá bán hiện nay từ 1.300.000-1.400.000 đ/con, trừ chi phí người chăn nuôi thu lãi từ 6-8 triệu đồng/nái/năm.

- Gà Đông tảo lai: thời gian nuôi 5-6 tháng, tỷ lệ trống/ mái: 50/50 với 100 con gà cho lãi từ 5-6 triệu đồng.

- Gà thả vườn: Có hiệu quả kinh tế hơn nuôi gà thịt công nghiệp do giảm được chi phí thức ăn và giá bán thịt cao, lợi nhuận 30.000-50.000 đ/con tùy theo thời điểm (gà thịt công nghiệp 2.000-4.000 đ/con), tuy nhiên thời gian nuôi gà thả vườn kéo dài hơn và hệ số vòng nuôi thấp hơn (gà thịt công nghiệp có hệ số quay vòng 3 – 3,5 vòng/năm). Gà đẻ trứng thương phẩm cũng có hiệu quả kinh tế khá cao, lợi nhuận bình 195,1 đồng/con gà đẻ.

13.2. Đánh giá chung về hiệu quả chăn nuôi- Chăn nuôi nông hộ: Chăn nuôi lợn thịt thương phẩm, chăn nuôi gia

cầm có lãi không đáng kể, không khuyến được người chăn nuôi tái sản xuất, nên tỷ lệ để trống chuồng còn nhiều.

- Chăn nuôi ở các trang trại, HTX và hộ liên doanh có qui mô lớn, chấp hành tốt vệ sinh phòng dịch, rủi ro thấp, hiệu quả chăn nuôi cao, có lãi. Chăn nuôi ở các trang trại có hiệu quả hơn chăn nuôi nhở lẻ, rủi ro thấp so với chăn nuôi nhỏ lẻ;

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 71

Page 82: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

14. Tình hình thực hiện các đề án, dự án, chương trình phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016

- Năm 2016, Sở Nông nghiệp đã phối hợp với Phòng Nông nghiệp & PTNT (kinh tế) các huyện, thành phố triển khai công tác quản lý nhà nước lĩnh vực giống vật nuôi nói chung và lợn đực giống trên địa bàn tỉnh nói riêng nhất là công tác giám định, bình tuyển đàn gia súc. Kết quả: đã giám định bình tuyển được trên 16.500 con lợn nái ngoại, 1600 con bò sữa tại 10 huyện, thành phố, 650 con lợn đực giống và 06 cơ sở chăn nuôi gà Đông tảo lai

- Triển khai thẩm định và nghiệm thu kết quả tại các hộ chăn nuôi tham gia các dự án, đề án như: Chăn nuôi gia cầm Vietgahp, Chăn nuôi lợn an toàn sinh học theo hướng Vietgahp và chăn nuôi bò thịt cao sản

- Tổ chức tập huấn 30 lớp cho gần 2000 hộ trên địa bàn kiến thức về chăn nuôi lợn, gà an toàn sinh học theo hướng Vietgahp và bò thịt cao sản

- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi: công bố hợp quy; tiếp tục kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, chất cấm, kháng sinh, trong thức ăn chăn nuôi tại cơ sở giết mổ, hộ chăn nuôi và doanh nghiệp sản xuất TACN; tiếp tục phối hợp với Thanh tra Sở, các địa phương tổ chức các hộ chăn nuôi, cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi ký cam kết không sử dụng chất cấm.

- Triển khai thực hiện các hoạt động thuộc dự án LIFSAP đảm bảo đúng kế hoạch, tiến độ và hiệu quả.

Ngoài ra, tỉnh đã ban hành các cơ chế chính hộ trợ phát triển chăn nuôi của tỉnh như:

- Ban hành Quyết định số 1497/QĐ-UBND, ngày 30/8/2011 về việc tiếp tục triển khai đề án Phát triển chăn nuôi tập trung xa dân cư và quy hoạch giết mổ gia súc, gia cầm giai đoạn 2011-2015 và ban hành cơ chế hộ trợ, khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung xa dân cư và giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giai đoạn 2011-2015

- Ngày 24/12/2015, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2486/QĐ-UBND về việc hỗ trợ sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2016-2020. Trong đó lĩnh vực được hỗ trợ và nguyên tắc hỗ trợ như sau:

+ Hỗ trợ công tác thú y giai đoạn 2016 - 2020 là 98.000 triệu đồng, bao gồm: hỗ trợ mua vắc xin tiêm phòng các loại dịch bệnh nguy hiểm và hóa chất sát trùng, thuốc khử trùng tiêu độc để phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 72

Page 83: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

+ Hộ trợ dự án “Phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc theo hướng VietGahp và chăn nuôi bò thịt cao sản giai đoạn 2016-2020”, với kinh phí hỗ trợ là 15.000 triệu đồng.

+ Hộ trợ đề án “Phát triển chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học theo hướng Vietgahp giai đoạn 2016-2020, với kinh phí hỗ trợ là 10.000 triệu đồng.

- Ban hành Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND, ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc Về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, cụ thể:

(1) Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm+ Hỗ trợ thấp nhất 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về điện,

nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị. Đối với các dự án có công suất giết mổ lớn hơn so với quy định tại Điểm 2 Khoản 1 Điều này thì mức hỗ trợ được tăng tương ứng;

+ Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại Điểm 1 Khoản 2 Điều này, dự án còn được hỗ trợ thêm 70% chi phí và không quá 05 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục trên.

(2) Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súcDoanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc có quy mô nuôi

tập trung được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:+ Mức hỗ trợ chung để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao

thông, điện, nước, nhà xưởng, đồng cỏ và mua thiết bị: Dự án chăn nuôi bò sữa cao sản: Hỗ trợ 05 tỷ đồng/dự án; Các dự án còn lại: Hỗ trợ 03 tỷ đồng/dự án.

+ Hỗ trợ xây dựng đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án: Dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án: Hỗ trợ 70% chi phí và không quá 05 tỷ đồng để đầu tư xây dựng các hạng mục trên.

+ Hỗ trợ khác: Dự án nhập giống gốc cao sản vật nuôi: Hỗ trợ không quá 40% chi phí nhập giống gốc; Dự án nhập bò sữa giống từ các nước phát triển cho doanh nghiệp nuôi trực tiếp và nuôi phân tán trong các hộ gia đình: Hỗ trợ 15 triệu đồng/con (có thể lập dự án riêng).

Các dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này khi xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

+ Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 73

Page 84: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

+ Có quy mô chăn nuôi thường xuyên tập trung từ 1.000 con trở lên đối với lợn thịt; hoặc từ 500 con trở lên đối với trâu, bò, dê, cừu thịt; hoặc từ 200 con đối với bò thịt cao sản nhập ngoại; hoặc từ 500 con đối với bò sữa cao sản.

+ Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.

+ Sử dụng tối thiểu 30% lao động có đăng ký hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục thực thực hiện đề án phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2015, định hướng 2020

- Dự án Phát triển chăn nuôi lợn an toàn sinh học theo hướng Vietgahp và bò thịt cao sản; Dự án Phát triển chăn nuôi gia cầm ATSH theo hướng Vietgahp; chương trình quản lý đàn lợn đực giống và chất lượng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh

15. Những chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi đã thực hiện trên địa bàn tỉnh

15.1. Một số chính sách của Trung ƯơngĐể phát triển chăn nuôi trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành

nhiều chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi và tập trung vào 4 lĩnh vực chính đó là:

1/. Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/1/2008 của Thủ Tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi 2020;

2/. Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống bệnh gia súc, gia cầm.

3/. Căn cứ Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 về chính hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020;

4/. Chính sách phát triển giống cây trồng, vật nuôi và giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000-2010 (Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 1999 và Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2006).

5/. Chính sách phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu (Quyết định 166/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ)

6/. Chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt nam giai đoạn 2001-2010 (Quyết định 167/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ).

7/. Chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp (Quyết định 394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ).

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 74

Page 85: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

8/. Quyết định số 1683/QĐ-BNN-CN Phê duyệt Quy hoạch Hệ thống sản xuất giống một số vật nuôi chính đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ngày 19/7/2012;

9/. Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg, ngày 04,9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020.

Như vậy, chính sách trong giai đoạn của Việt nam tập trung vào giải quyết cả 3 lĩnh vực chính đó là: i) sản xuất (giống, chăn nuôi bò sữa, quy hoạch chăn nuôi tập trung…), ii) thị trường (chính sách hỗ trợ xuất khẩu lợn) và iii) chế biến. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, với những bối cảnh mới về sản xuất, thị trường đã dẫn đến những chính sách hiện có không còn phù hợp, cần có những sự thay đổi, đó là:

+ Đối với chính sách khuyến khích chăn nuôi lợn xuất khẩu: những tác động của các yếu tố khách quan về sự thay đổi thị trường thịt lợn của các nước thuộc Liên Xô cũ, vấn đề dịch bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm trong nước và trên thế giới diễn biến phức tạp…dẫn đến những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu không thể đi vào thực tiễn. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng nhất vẫn là xuất phát điểm của ngành chăn nuôi nước ta nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng còn thấp, chúng ta chưa thực sự có được một ngành chăn nuôi lợn mang tính chuyên nghiệp cao, chăn nuôi nhỏ phân tán chiếm tỷ trọng lớn, chăn nuôi trang trại mới được hình thành phần nhiều mang tính tự phát, thiếu quy hoạch; các chính sách chưa đủ mạnh và đồng bộ, nhất là đất đai, tín dụng và thị trường; năng suất chăn nuôi thấp, giá thành cao, quản lý chất lượng và ATVSTP kém.

Chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp đã được triển khai đạt kết quả khả quan: hình thành một số mô hình giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm theo phương thức công nghiệp đảm bảo chất lượng và ATVSTP; góp phần phát triển hệ thống chăn nuôi gia cầm trang trại, khôi phục nhanh đàn gia cầm chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Tuy nhiên hiệu quả của chính sách này cũng còn hạn chế, do: đối tượng và lĩnh vực đề cập trong chính sách chỉ giới hạn chủ yếu là chăn nuôi gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp; thời gian của các chính sách hỗ trợ như hỗ trợ tín dụng 2 năm đối với các cơ sở giết mổ tập trung công nghiệp là quá ngắn trong khi thói quen tiêu dùng thực phẩm của người dân đối với những sản phẩm qua giết mổ, chế biến công nghiệp chưa có sự thay đổi đáng kể. Quyết định này đến nay không còn hiệu lực.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 75

Page 86: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Chính sách phát triển giống cây trồng, vật nuôi và giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000-2010: chương trình này đã mang lại những kết quả rất tốt về công tác giống vật nuôi, chúng ta đã duy trì được nhiều loại giống gốc vật nuôi có giá trị phục vụ công tác cải tạo và nhân giống phục vụ sản xuất, nhất là thời kỳ chuyển từ nền kinh tế tập trung sang kinh thế thị trường; hệ thống các cơ sở giống vật nuôi cũng nhờ đó mà còn duy trì và phát triển đến ngày nay.

15.2. Một số chính sách của tỉnhTỉnh Hưng Yên trong những năm qua thực hiện tốt các chính sách phát

triển chăn nuôi của nhà nước và đã đạt được nhiều kết quả. Ngoài các chính sách nêu trên HĐND và UBND tỉnh đã ban hành những chính sách cụ thể phát triển chăn nuôi của tỉnh như:

1/. Nghị quyết số 05/NQ-TU ngày 25/11/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chương trình Phát triển nông nghiệp hàng hóa hiệu quả cao tỉnh Hưng Yên đến năm 2020.

2/. Nghị quyết số 06/NQ-TU ngày 27/06/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chương trình Phát triển nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH, giá trị gia tăng cao, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030;

3/. Nghị quyết số 49/2016/NQ-HĐND, ngày 06/10/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc ban hành một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

4/. Căn cứ Quyết định 1979/QĐ-UBND ngày 23/11/2011 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc phê duyệt Đề án phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2015, định hướng 2020;

5/. Căn cứ Quyết định số 1584/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

6/. Quyết định số 2486/QĐ-UBND, ngày 24/12/2015 của UBND tỉnh Hưng Yên về hộ trợ sản xuất nông nghiệp 2016-2020.

7/. Quyết định số 1497/QĐ-UBND, ngày 30/8/2011 về việc tiếp tục triển khai đề án Phát triển chăn nuôi tập trung xa dân cư và quy hoạch giết mổ gia súc, gia cầm giai đoạn 2011-2015 và ban hành cơ chế hộ trợ, khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung xa dân cư và giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giai đoạn 2011-2015.

8/. Quyết định số 1979/QĐ-UBND, ngày 23/11/2011 về việc phê duyệt đề án sản xuất giống cây trồng vật nuôi chất lượng cao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 76

Page 87: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

9/. Quyết định số 170/QĐ-SNN, ngày 17/6/2016 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí quản lý lợn đực giống năm 2016.

10/. Quyết định số 751/QĐ-UBND, ngày 25/04/2013 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc quy định mức hộ trợ thực hiện Dự án phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc theo VietGahp và chăn nuôi bà thịt cao sản giai đoạn 2013-2015.

11/. Ngày 24/12/2015, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2486/QĐ-UBND về việc hỗ trợ sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2016-2020. Trong đó lĩnh vực được hỗ trợ và nguyên tắc hỗ trợ như sau:

- Hỗ trợ công tác thú y giai đoạn 2016 - 2020 là 98.000 triệu đồng, bao gồm: hỗ trợ mua vắc xin tiêm phòng các loại dịch bệnh nguy hiểm và hóa chất sát trùng, thuốc khử trùng tiêu độc để phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.

- Hộ trợ dự án “Phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc theo hướng VietGahp và chăn nuôi bò thịt cao sản giai đoạn 2016-2020”, với kinh phí hỗ trợ là 15.000 triệu đồng.

- Hộ trợ đề án “Phát triển chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học theo hướng Vietgahp giai đoạn 2016-2020, với kinh phí hỗ trợ là 10.000 triệu đồng.

12/. Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND, ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc Về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, cụ thể:

*. Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm- Các dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp

của doanh nghiệp khi xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

+ Nằm trong khu quy hoạch giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt; Công suất giết mổ một ngày đêm của mỗi dự án phải đạt tối thiểu 400 con gia súc hoặc 4.000 con gia cầm hoặc 200 gia súc và 2.000 con gia cầm;

+ Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng, chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; Sử dụng tối thiểu 30% lao động có đăng ký hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh.

- Mức hỗ trợ đầu tư: + Hỗ trợ thấp nhất 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về điện,

nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị. Đối với các dự án có công suất giết mổ lớn hơn so với quy định tại Điểm 2 Khoản 1 Điều này thì mức hỗ trợ được tăng tương ứng;

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 77

Page 88: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

+ Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại Điểm 1 Khoản 2 Điều này, dự án còn được hỗ trợ thêm 70% chi phí và không quá 05 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục trên.

*. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc- Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc có quy mô nuôi

tập trung được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:+ Mức hỗ trợ chung để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao

thông, điện, nước, nhà xưởng, đồng cỏ và mua thiết bị: Dự án chăn nuôi bò sữa cao sản: Hỗ trợ 05 tỷ đồng/dự án; Các dự án còn lại: Hỗ trợ 03 tỷ đồng/dự án.

+ Hỗ trợ xây dựng đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án: Dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án: Hỗ trợ 70% chi phí và không quá 05 tỷ đồng để đầu tư xây dựng các hạng mục trên.

+ Hỗ trợ khác: Dự án nhập giống gốc cao sản vật nuôi: Hỗ trợ không quá 40% chi phí nhập giống gốc; Dự án nhập bò sữa giống từ các nước phát triển cho doanh nghiệp nuôi trực tiếp và nuôi phân tán trong các hộ gia đình: Hỗ trợ 15 triệu đồng/con (có thể lập dự án riêng).

- Các dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này khi xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

+ Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.

+ Có quy mô chăn nuôi thường xuyên tập trung từ 1.000 con trở lên đối với lợn thịt; hoặc từ 500 con trở lên đối với trâu, bò, dê, cừu thịt; hoặc từ 200 con đối với bò thịt cao sản nhập ngoại; hoặc từ 500 con đối với bò sữa cao sản.

+ Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.

+ Sử dụng tối thiểu 30% lao động có đăng ký hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh.

Như vậy, bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên mức hỗ trợ cho phát triển chăn nuôi còn khiêm tốn. Đề nghị tỉnh có chính sách cụ thể về đất đai, tín dụng, thuế, xúc tiến thương mại, chính sách Sắp xếp và nâng cao hiệu quả của chăn nuôi nông hộ,… cụ thể trong thời gian tới, để tạo bước đột phát cho chăn nuôi của tỉnh phát triển.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 78

Page 89: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

16. Thực trạng môi trường trong chăn nuôiTiến hành điều tra tình hình ô nhiễm môi trường và biện pháp xử lý chất

thải trong cơ sở chăn nuôi lợn, trâu, bò trên 10 huyện, thành phố trong tỉnh. Kết quả cho thấy chất thải từ chăn nuôi lợn, trâu bò ảnh hưởng rất lớn đến môi trường, tuy nhiên do điều kiện về đất đai còn hạn chế, công nghệ xử lý còn nghèo nàn, nguồn vốn để xây dựng các công trình xử lý chất thải còn hạn hẹp… nên vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi vẫn rất phức tạp.

Theo báo cáo của Cục chăn nuôi về kết quả kiểm tra ô nhiễm không khí trong khu chuồng nuôi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên cho thấy: Lượng vi sinh vật hiếu khí tổng số trong 1m3 không khí rất cao, hầu hết đều vượt tiêu chuẩn cho phép là 106VK/m3. Tất cả các mẫu kiểm tra tại cơ sở chăn nuôi lợn, các mẫu kiểm tra tại cơ sở chăn nuôi bò đều vượt xa tiêu chuẩn cho phép. Trong không khí chuồng nuôi còn chứa vi khuẩn Staphylococcus và E. coli là hai loại vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy và viêm đường hô hấp cho gia súc với lượng vượt tiêu chuẩn cho phép.

* Đánh giá thực trạng về môi trường: Ô nhiễm môi trường do chăn nuôi đã và đang diễn ra rất nghiêm trọng. Nguyên nhân chính là do tính tự phát của sản xuất không gắn với sự phát triển chung của nhiều ngành; với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Nhận thức chung về bảo vệ môi trường của người dân chưa cao, chưa có sự đầu tư rõ và hiệu quả cho việc xử lý và ngăn chặn các tác động ô nhiễm do sản xuất chăn nuôi gây ra.  

17. Đánh giá những thuận lợi, cơ hội và những tồn tại, hạn chế khó khăn

17.1. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội:17.1.1. Tác động theo hướng tích cực- Hưng Yên là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

(KTTĐBB) là nơi tập trung các ngành công nghiệp chế biến phát triển với công nghệ hiện đại, các công ty chăn nuôi, chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi,… điều kiện này không chỉ thuận lợi đối với các yếu tố “đầu ra” cho sản xuất chăn nuôi mà cũng là thuận lợi lớn để giảm chi phí “đầu vào” như: con giống, thức ăn gia súc, kỹ thuật, công nghệ…

- Hưng Yên có lợi thế trong tiếp cận, ứng dụng các tiến bộ, thành tựu khoa học công nghệ trong chăn nuôi, đồng thời là một đầu mối quan trọng để tác động, phổ biến, liên kết ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp, hàng hóa đối với các địa bàn lân cận.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 79

Page 90: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Là tỉnh có lực lượng lao động nông nghiệp tương đối dồi dào, có truyền thống chăn nuôi. Đây là yếu tố góp phần phát triển sản xuất chăn nuôi hàng hóa của các địa phương thuộc “Vùng Thủ đô Hà Nội”. Đồng thời cũng mang lại hiệu ứng tích cực thúc đẩy sản xuất chăn nuôi của tỉnh phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trên thị trường.

- Cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, chợ,...) đã và đang được đầu tư, nâng cấp đáp ứng cơ bản cho sản xuất nông nghiệp nói chung, chăn nuôi nói riêng.

17.1.2. Một số khó khăn - Việc phát triển mạnh các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư,…

giao đất, giao rừng,… làm thu hẹp vùng chăn nuôi. Giá thuê hoặc sang nhượng đất tăng, ảnh hưởng đến việc đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất của các trang trại chăn nuôi.

- Ngành chăn nuôi trên địa bàn tỉnh còn mang tính tự phát, quy mô còn nhỏ với trình độ khoa học công nghệ chưa cao, số lượng sản phẩm có thương hiệu chưa nhiều, giá thành sản phẩm và thị trường tiêu thụ còn chưa ổn định;

- Lực lượng lao động trẻ, có kiến thức tham gia ngày càng nhiều vào hoạt động công nghiệp và dịch vụ, lao động nông nghiệp ngày càng ít đi nên giá thuê mướn lao động tăng cao dẫn đến giá thành sản phẩm chăn nuôi tăng, giảm sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa trên thị trường.

17.2. Đánh giá chung về thực trạng chăn nuôi:17.2.1. Kết quả đạt được.- Là tỉnh có ngành chăn nuôi phát triển và đạt được nhiều kết quả tích

cực như: Đàn lợn chiếm 2,9% về tổng đàn và 3,2% sản lượng thịt hơi cả nước; đàn gia cầm chiếm 2,4% tổng đàn, 4,8% sản lượng thịt và sản lượng trứng các loại 2,3%. Tỷ trọng chăn nuôi chiếm 53,1% tổng giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp (năm 2016).

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất chăn nuôi đạt khá cao trong giai đoạn 2011 – 2016 (bình quân tăng 3,4%/năm), cả nước tăng trưởng đạt bình quân 6,7%/năm.

- Chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đã đi vào sản xuất ổn định số đầu con, chuyển dịch về năng suất và chất lượng sản phẩm, các mô hình sản suất lớn ngày càng tăng, sản suất nhỏ lẻ nông hộ giảm, hình thành các khu chăn nuôi tập trung xa dân cư đảm bảo an toàn sinh học, an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Phương thức chăn nuôi khu tập trung xa dân cư, trang trại chăn nuôi lớn đã hình thành và phát triển; Năm 2016 trên địa bàn đã hình thành 756 trang trại chăn nuôi đạt tiêu chí theo thông tư Số: 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 04 năm 2011.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 80

Page 91: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Tiến bộ kỹ thuật đã được áp dụng trong nhiều mô hình chăn nuôi lợn, gà, như sử dụng giống mới, thức ăn công nghiệp, chuồng trại kín hạn chế ảnh hưởng của thời tiết phự hợp với từng con vật nuôi và có xu hướng nhân rộng. Công tác phòng chống dịch bệnh, được quan tâm trú trọng, nhiều năm liền không để dịch bệnh lớn xảy ra.

17.2.2. Hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, chăn nuôi đang bộc lộ những tồn

tại hạn chế:- Phát triển chăn nuôi thiếu qui hoạch chi tiết trên phạm vi toàn tỉnh,

qui hoạch của từng địa phương không gắn kết được để phát triển thành vùng tập trung.

- Cơ sở hạ tầng cho sản xuất giống vật nuôi và phát triển chăn nuôi theo vùng tập trung chưa được đầu tư tương xứng với tiềm năng; các cơ sở sản xuất giống vật nuôi, của cả Nhà nước quản lý và của hộ tư nhân đều đang xuống cấp và lạc hậu.

- Giá thành sản xuất cao, do đó cạnh tranh sản phẩm trên thị trường ngày càng khó khăn, đã làm giảm thị trường tiêu thụ của sản phẩm.

- Tốc độ tăng trưởng của chăn nuôi đang có biểu hiện chững lại và giảm; nguy cơ dịch bệnh, rủi ro ngày càng lớn; không an toàn dịch bệnh.

- Chưa xây dựng được chuỗi sản xuất theo nhóm sản phẩm như thịt lợn, thịt gà, trứng gia cầm từ sản xuất, liên kết sản xuất của các hộ, trang trại đến tiêu thụ sản phẩm, vì thế sản phẩm chăn nuôi chưa được đảm bảo ATTP còn chiếm tỷ lệ cao, chưa xây dựng được thương hiệu.

- Môi trường chăn nuôi tự ô nhiễm và gây ô nhiễm môi trường ngày càng tăng.

- Chế biến để tạo đa dạng sản phẩm; hệ thống tiêu thụ sản phẩm chưa hình thành, chủ yếu do thương lái quyết định giá cả sản phẩm chăn nuôi.

b. Nguyên nhân hạn chế1/. Nguyên nhân khách quan- Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, chưa có diện tích dành

cho chăn nuôi được qui hoạch cụ thể.- Dịch bệnh trong chăn nuôi luôn tiềm ẩn, nguy cơ cao, đã tác động trực

tiếp, hạn chế đến việc đầu tư vào phát triển sản xuất của doanh nghiệp, các trang trại, hộ nông dân và khó khăn cho tiêu thụ sản phẩm (khi có dịch thì bị khoanh vùng cấm tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi).

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 81

Page 92: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Tác động trực tiếp nhất là giá vật tư đầu vào cho chăn nuôi, trong đó thức ăn chiếm trên 65-70% giá thành sản xuất, giá liên tục tăng, làm giá thành sản phẩm chăn nuôi bấp bênh, không ổn định khiến cho người dân không chủ động trong quá trình chăn nuôi, chi phí đầu tư lớn, nguồn cung cấp con giống chưa ổn định và chưa đảm bảo; thiếu vốn đầu tư, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm và giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Tình hình buôn lậu gia súc, gia cầm và các sản phẩm của gia súc, gia cầm chưa được ngăn chặn kịp thời và kiểm soát, xử lý triệt để dẫn đến khó khăn cho phát triển chăn nuôi.

2/. Nguyên nhân chủ quan- Hệ thống quản lý, chỉ đạo sản xuất nông nghiệp nói chung, chăn nuôi

nói riêng chưa thống nhất và đồng bộ. Công tác quản lý nhà nước và hướng dẫn, chỉ đạo sản xuất của cấp cơ sở chưa được quan tâm thỏa đáng.

- Một số cơ chế, chính sách của Trung ương ban hành (đất, vốn vay,..) còn bất cập, khó áp dụng và vận dụng ở địa phương nên chưa phát huy được hiệu quả.

- Cơ sở sản xuất giống vật nuôi, trang trại chăn nuôi do các hộ nông dân tự xây dựng và thực hiện chưa có cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư.

- Chưa có cơ chế, chính sách riêng cho phát triển chăn nuôi, đầu tư hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho phát triển chăn nuôi quá thấp.

17.2.3. Bài học kinh nghiệm- Chăn nuôi là một ngành kinh tế kỹ thuật, đã đóng góp quan trọng cho

phát triển kinh tế và an sinh xã hội, tạo việc làm, tăng thu nhập cho nhiều hộ nông dân; chăn nuôi là biện pháp xóa đói giảm nghèo ở nông thôn. Tổng sản phẩm chăn nuôi (thịt, trứng gia cầm) đã bảo đảm cho nhu cầu thực phẩm của nhân dân trong tỉnh. Trên thực tế, tiềm năng cho phát triển chăn nuôi nếu được quan tâm chỉ đạo, có các cơ chế, chính sách hỗ trợ, bằng các chương trình, dự án đầu tư hỗ trợ cụ thể thì chăn nuôi có thể phát triển nhanh, bền vững trong thời gian tới.

- Nguyên nhân chính cản trở chăn nuôi là dịch bệnh, môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm. Vì vậy để phát triển chăn nuôi phải gắn kết với phòng chống dịch bệnh chủ động và kiểm soát được môi trường, quản lý sản xuất chăn nuôi theo chuỗi khép kín đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Tổ chức sắp xếp lại chăn nuôi theo qui hoạch, đồng bộ; chú trọng đến năng suất, chất lượng và hạ giá thành, nâng cao hiệu quả.

- Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi phải đồng bộ về giống, thức ăn, qui trình kỹ thuật chăn nuôi.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả về quản lý nhà nước trong chăn nuôi và VSATTP là vấn đề quan trọng trong thời gian tới.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 82

Page 93: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

18. Các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chăn nuôi tỉnh Hưng Yên so với quy hoạch cũ đã được phê duyệt tại Quyết định 1350/QĐ-UBND ngày 275/07/2012 của UBND tỉnh.

18.1. Điều chỉnh một số mục tiêu- Rà soàt, đánh giá tiềm năng, lợi thế, phân tích dự báo các cơ hội mới

để xác định các nguồn lực chưa khai thác, tiếp tục đầu tư, khai thác có hiệu quả cho phát triển chăn nuôi của tỉnh. Điều chỉnh lại các dự báo phù hợp điều kiện mới trong tương lai.

- Điều chỉnh một số chỉ tiêu, định hướng đến năm 2020 như:+ Điều chỉnh một số mục tiêu phát triển chăn nuôi đến năm;+ Điều chỉnh định hướng phát triển chăn nuôi;- Điều chỉnh các chỉ tiêu phát triển chăn nuôi đến năm 2020: Điều chỉnh

tốc độ tăng trưởng ngành chăn nuôi; Điều chỉnh quy mô đàn vật nuôi, sản lượng thịt hơi xuất chuồng;

- Điều chỉnh quy hoạch sản xuất, cung ứng giống vật nuôi;- Điều chỉnh quy hoạch chăn nuôi tập trung;- Điều chỉnh lại các dự án ưu tiên;- Điều chỉnh một số giải pháp thực hiện quy hoạch: Giải pháp chính

sách; giải pháp khoa học và công nghệ; Giải pháp giống; Giải pháp thức ăn; Giải pháp tổ chức sản xuất..

18.2. Các vấn đề cần bổ sung- Bổ sung đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có tác động đến

phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016.- Bổ sung các chính sách, chủ trương phát triển chăn nuôi của Chính

phủ, các bộ, ngành và của tỉnh Hưng Yên có liên quan đến phát triển chăn nuôi;

- Bổ sung các dự báo có tác động đến định hướng phát triển chăn nuôi của tỉnh như: Chiến lược phát triển chăn nuôi cả nước đến năm 2020; Quy hoạch hệ thống sản xuất giống một số vật nuôi chính cả nước đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên; Dự báo khả năng cung cấp nguồn thức ăn chăn nuôi và tác động của các yếu tố về giá cả đầu vào trong sản xuất chăn nuôi; Dự báo tác động của phát triển chăn nuôi tới môi trường; Dự báo tác động của biến đổi khí hậu tới phát triển chăn nuôi…

- Bổ sung quan điểm phát triển chăn nuôi phải gắn với chiến lược phát triển nông nghiệp cả nước, chiến lược phát triển chăn nuôi Việt Nam; phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Nhấn mạnh vai trò của liên kết 4 nhà, xu thế tất yếu của

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 83

Page 94: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

chăn nuôi hiện đại, doanh nghiệp và nông dân là 2 tác nhân chính của các mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng. Trong đó, doanh nghiệp là "đầu tàu", là động cơ của mối liên kết. Doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng liên kết để hình thành các vùng chăn nuôi tập trung, chăn nuôi gia công; hỗ trợ đầu vào và thu mua sản phẩm cho nông dân…

- Bổ sung các mục tiêu, các định hướng phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2030;

- Bổ sung các vùng quy hoạch chăn nuôi tập trung, các vùng nuôi an toàn dịch bệnh;

- Bổ sung đánh giá tác động môi trường và các phương án bảo vệ môi trường;

- Bổ sung thêm một số giải pháp nâng cao giá trị và sức cạnh tranh cho ngành chăn nuôi tỉnh Hưng Yên: Giải pháp đào tạo nhân lực, kiện toàn lại hệ thống quản lý nhà nước về chăn nuôi, thú y; Giải pháp nâng cao chất lượng công tác khuyến nông, dịch vụ hỗ trợ: tăng cường công tác khuyến nông chuyển giao kỹ thuật; Giải pháp chế biến sản phẩm, thị trường xúc tiến thương mại; Giải pháp về xử lý môi trường trong chăn nuôi; Giải pháp huy động vốn…

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 84

Page 95: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

PHẦN IIĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI

ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

I. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHĂN NUÔI CỦA TỈNH HƯNG YÊN

1. Bối cảnh trong nước và quốc tế1.1. Bôi cảnh trong nước1.1.1. Chiến lược phát triển chăn nuôi cả nước đến năm 2020Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi cả

nước đến năm 2020 tại Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 với một số nội dung sau:

1.1.1.1. Định hướng phát triển đến năm 20201/. Chăn nuôi lợn: phát triển nhanh quy mô đàn lợn ngoại theo hướng

trang trại, công nghiệp ở nơi có điều kiện về đất đai, kiểm soát dịch bệnh và môi trường; duy trì ở quy mô nhất định hình thức chăn nuôi lợn lai, lợn đặc sản phù hợp với điều kiện chăn nuôi của nông hộ và của một số vùng.

Tổng đàn lợn tăng bình quân 2,0% năm, đạt khoảng 35 triệu con, trong đó đàn lợn ngoại nuôi trang trại, công nghiệp 37%.

2/. Chăn nuôi gia cầm: đổi mới và phát triển chăn nuôi gia cầm theo hướng trang trại, công nghiệp và chăn nuôi chăn thả có kiểm soát.

a) Tổng đàn gà tăng bình quân trên 5% năm, đạt khoảng trên 300 triệu con, trong đó đàn gà nuôi công nghiệp chiếm khoảng 33%.

b) Đàn thủy cầm giảm dần còn khoảng 52-55 triệu con; đàn thủy cầm nuôi công nghiệp trong tổng đàn tăng dần, bình quân 8% năm.

3/. Đàn bò thịt: tăng bình quân 4,8% năm, đạt khoảng 12,5 triệu con, trong đó bò lai đạt trên 50%.

4/. Ổn định đàn trâu, phát triển theo hướng thịt có chất lượng cao.5/. Thức ăn chăn nuôi: phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến

thức ăn chăn nuôi trên cơ sở mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.

a) Chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp để trồng cỏ thâm canh và các loại cây nguyên liệu thức ăn chăn nuôi bằng các giống năng suất cao, giàu đạm. Nâng cao năng lực chế biến nguyên liệu trong nước và tận dụng triệt để nguồn phụ phẩm nông, công nghiệp làm thức ăn chăn nuôi.

b) Sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp: tăng bình quân 7,8%/năm, đạt khoảng 19 triệu tấn.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 85

Page 96: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

6/. Củng cố, nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh của hệ thống thú y từ Trung ương đến địa phương, nhất là hệ thống thú y cơ sở.

Các chỉ tiêu và định hướng phát triển chăn nuôi cả nước là cơ sở để định hướng phát triển chăn nuôi trên địa bàn cả nước nói chung và trên địa bàn Hưng Yên nói riêng

1.1.1.2. Một số chỉ tiêu phát triển chăn nuôi cả nước đến năm 2020:- Mức tăng trưởng bình quân: giai đoạn 2010-2015 đạt khoảng 6-7%

năm và giai đoạn 2015-2020 đạt khoảng 5-6% năm.- Sản lượng thịt xẻ các loại: đến năm 2015 đạt khoảng 4.300 ngàn tấn,

trong đó: thịt lợn 65%, thịt gia cầm 31%, thịt bò 3%; đến năm 2020 đạt khoảng 5.500 ngàn tấn, trong đó: thịt lợn 63%, thịt gia cầm 32%, thịt bò 4%.

- Sản lượng trứng, sữa: đến năm 2015: khoảng 11 tỷ quả và 700 ngàn tấn; đến năm 2020: khoảng 14 tỷ quả và trên 1.000 ngàn tấn.

- Bình quân sản phẩm chăn nuôi/người: đến năm 2015 đạt: 46 kg thịt xẻ, 116 quả trứng, 7,5 kg sữa và đến năm 2020 đạt trên 56 kg thịt xẻ, trên 140 quả trứng và trên 10 kg sữa.

- Tỷ trọng thịt được giết mổ, chế biến công nghiệp so với tổng sản lượng thịt đến năm 2015 đạt 25% và đến năm 2020 đạt trên 40%.

1.1.2. Quy hoạch hệ thống sản xuất giống một số vật nuôi chính cả nước đến năm 2020, tầm nhìn 2030

Bộ nông nghiệp & phát triển nông thôn đã phê duyệt quy hoạch hệ thống sản xuất giống một số vật nuôi chính cả nước đến năm 2020, tầm nhìn 2030 tại Quyết định số 1683/QĐ-BNN-CN ngày 19 tháng 7 năm 2012, với các nội dung chủ yếu:

- Xây dựng mới 5 trung tâm nuôi giữ lợn giống gốc tại 5 vùng: TD MNPB, DH BTB, ĐBSCL và vùng Tây nguyên. Mỗi Trung tâm quy mô khoảng 300-500 đầu lợn nái.

- Chăn nuôi đàn gà ông bà được thực hiện ở tất cả các vùng kinh tế, song trong thời gian tới tập trung ưu tiên đầu tư, tăng nhanh quy mô đàn ở các vùng ĐBSCL, DHNTB, Tây nguyên và ĐBSH. Chăn nuôi vịt giống gốc tập trung chủ yếu ở vùng ĐBSCL, và các vùng DHBTB, DHNTB và ĐBSCL. Quy hoạch phát triển các cơ sở giống gia cầm sẽ được tập trung chủ yếu tại các vùng gần thị trường tiêu thụ con giống. Các cơ sở giống phải được xử lý môi trường tốt, tách biệt hẳn khu dân cư và đường giao thông… để đảm bảo con giống an toàn, sạch bệnh. Ngoài ra còn quy hoạch các giống gia súc, gia cầm khác cung cấp giống cho cả nước nói chung và tỉnh Hưng Yên nói riêng.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 86

Page 97: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

1.1.3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên 1.1.3.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu GDP- Tăng trưởng bình quân năm giai đoạn 2016-2020 khoảng

7,5-8,0%/năm; giá trị sản xuất nông nghiệp - thủy sản tăng từ 2,5 – 3,0%, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9 - 10%, thương mại - dịch vụ tăng 8,5 - 9,5%.

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Khu vực công nghiệp và xây dựng khoảng 55,0%, khu vực dịch vụ khoảng 37,0%, khu vực nông nghiệp khoảng 8,0%.

- GDP bình quân đầu người 75 triệu đồng giá trị thu được bình quân 210 triệu đồng/ha; 70% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 13.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 9.000 tỷ đồng; kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu đến giai đoạn 2016-2020 đạt 167%.

1.1.3.2. Dự báo về nguồn vốn đầu tư:- Theo đánh giá về nguồn vốn đầu tư trong năm 2010 khoảng 15.077 tỷ

đồng (chiếm 49,335 GDP của tỉnh); đến năm 2015, nguồn vốn đầu tư của tỉnh tăng lên 25.332 tỷ đồng (chiếm 53,84% GDP của tỉnh), dự báo tỷ lệ này vẫn duy trì trong giai đoạn tới và đây là hoàn toàn khả thi. Xét về cơ cấu, đầu tư tư nhân ngày càng tăng mạnh. Sau khi nền kinh tế toàn cầu phục hồi, vốn đầu tư nước ngoài (trực tiếp và gián tiếp) sẽ đổ vào nhiều hơn.

- Đối với đầu tư từ Ngân sách cũng sẽ gia tăng do việc gia tăng và đa dạng hóa các nguồn thu của ngân sách địa phương để đầu tư lại phục vụ cho các nhu cầu cấp bách của tỉnh về phát triển hạ tầng và phát triển nhân lực. Trong các nguồn vốn, chỉ có DNNN là giảm xuống, tuy nhiên, phần giảm này sẽ được bù đắp bằng sự gia tăng nhanh chóng các nguồn đầu tư khác (đầu tư tư nhân tăng mạnh). Nhìn tổng thể, khả năng đầu tư phát triển của tỉnh sẽ tiếp tục tăng, trong đó phát triển sản xuất nông nghiệp cũng là một trong những ưu tiên hàng đầu của Hưng Yên.

1.1.3. Nghị quyết số 06/NQ-TU ngày 27/06/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chương trình Phát triển nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH, giá trị gia tăng cao, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030, xác định”

- Giai đoạn 2016-2020, Giá trị sản xuất nông nghiệp tang trưởng bình quân 2,5-3,0%/năm (trong đó chăn nuôi lĩnh vực chăn nuôi tang 4,2%/năm);

- Đến năm 2020: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Cây lương thực 15,5%; rau, quả, cây công nghiệp 26,5%; Chăn nuôi, thủy sản 58% (trong đó chăn nuôi chiếm 55%)

- Định hướng đến năm 2030: Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 2,0-2,5%/năm.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 87

Page 98: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

1.1.4. Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững

- Quyết định số 1854/QĐ-UBND ngày 12/11/ 2014 về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Hưng Yên đến năm 2020:

Từng bước chuyển dịch cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng: Ổn định tỷ trọng chăn nuôi lợn và gia cầm, tăng tỷ trọng chăn nuôi trâu, bò và các con vật nuôi đặc sản có giá trị kinh tế cao, gắn với đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường. Đến năm 2020, tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản phấn đấu đạt trên 55%, trong đó chăn nuôi tập trung an toàn sinh học đạt 30-35%; có từ 40-50% cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học theo hướng Vietgahp; chăn nuôi qui mô tập trung công nghiệp, trang trại đạt 35-40%.

- Chăn nuôi lợn: Đến năm 2020, tổng đàn đạt 800.000 con, tỷ lệ lợn hướng nạc đạt trên 85%, sản lượng 150.000 tấn.

- Chăn nuôi trâu, bò: Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trâu, bò theo hướng sản xuất hàng hóa, ưu tiên phát triển bò thịt có năng suất, chất lượng cao thông qua việc tăng đàn bò 3 máu (lai Sind x Brahman, lai Sind x Droughmaster), bò sữa. Đến năm 2020 đạt 60.000 con; trong đó, bò sữa đến năm 2020 đạt 2.000 con) tập trung phát triển ở các xã thuộc huyện Văn Giang, Khoái Châu, Kim Động. Phát triển đàn trâu đến năm 2020 đạt 3.800 con, chủ yếu ở các huyện Ân Thi, Mỹ Hào, ...

- Chăn nuôi gia cầm: Đến năm 2020, tổng đàn 12 triệu con, sản lượng thịt 35 nghìn tấn, sản lượng trứng 358 triệu quả. Chuyển đổi cơ cấu giống gia cầm theo hướng nâng cao tỷ trọng gà lông mầu, nhất là gà Đông Tảo, Đông Tảo lai lên, 40- 45% (năm 2020); phát triển các giống vịt có năng suất, chất lượng cao như giống supermeat, Kaki campell,…

1.2. Bối cảnh quốc tếCác yếu tố tác động từ việc thực hiện các cam kết WTO và đàm phán ký

kết 13 Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương. Trong số đó, có 10 FTA đã có hiệu lực và đang thực thi là: Hiệp định thương mại tự do thương mại ASEAN (AFTA, ký kết năm 1996) và 5 FTA giữa ASEAN với các đối tác (FTA giữa ASEAN và Trung Quốc; FTA giữa ASEAN và Hàn Quốc; FTA giữa ASEAN và Nhật Bản; FTA giữa ASEAN và Ấn Độ; FTA giữa ASEAN và Australia - New Zealand); 2 FTA song phương (Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam - Nhật Bản, Hiệp định thương mại tự do song phương Việt Nam - Chile), FTA Việt Nam - Liên minh kinh tế Á - Âu (VN-EAEU FTA), FTA Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA); 3 FTA đã ký kết nhưng chưa có hiệu lực là: FTA Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA, ký ngày 2/12/2015), FTA với Liên minh Hải quan Nga - Bê-la-lút - Ca-dắc-tan

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 88

Page 99: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

(VCUFTA) và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP, ký ngày 6/2/2016) . Đây là dấu ấn rất quan trọng trên con đường hội nhập quốc tế, bảo đảm cho kinh tế Việt Nam nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng trong đó có ngành chăn nuôi hội nhập ngày càng sâu hơn với nền kinh tế thế giới.

1.2.1. Tác động tích cực- Việc hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội lớn về việc làm, thu hút một

lượng lớn lao động nông thôn. Chăn nuôi nhỏ lẻ, truyền thống sẽ thu hẹp dần, nhường chỗ cho chăn nuôi quy mô lớn. Ngành chăn nuôi cả nước nói chung và Đắk Lắk nói riêng có điều kiện thuận lợi tiếp thu khoa học công nghệ để phát triển và chuyển dịch theo hướng chăn nuôi công nghiệp.

- Quá trình dịch chuyển quy mô đàn trong ngành chăn nuôi ở nước ta sẽ xảy ra theo hướng tích cực: quy mô lớn dưới hình thức gia công trong một chuỗi sản xuất; hoặc chuyển hướng sang sử dụng nguồn giống địa phương để sản xuất các sản phẩm chất lượng cao bằng phương pháp nuôi thâm canh có kiểm soát chặt chẽ.

- Thực hiện cam kết quốc tế sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lượng, lòng tin đối với hàng hoá nông sản của nước ta ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Các biện pháp SPS (cam kết trong các lĩnh vực kiểm dịch động thực vật) là biện pháp hữu hiệu bảo vệ sản xuất trong nước trước những tác động nguy hại của những nông sản chất lượng thấp, mất vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Việc hội nhập kinh tế đòi hỏi rất cao về tiêu chuẩn hoá, minh bạch hoá và năng lực công tác chẩn đoán xét nghiệm, phân tích đánh giá cũng như đối phó với các rủi ro trong chăn nuôi, vì vậy có tác động tích cực, nâng cao năng lực của ngành chăn nuôi - thú y trong việc phòng chống dịch bệnh cho động vật, phòng chống các bệnh nguy hiểm, các bệnh từ động vật lây sang người lây vào nước ta.

1.2.2. Tác động tiêu cực- Mở cửa thị trường trong nước, sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam gặp

nhiều sức ép do sức cạnh tranh thấp hơn so với quốc tế. Theo một số đánh giá của các cơ

quan nghiên cứu, năng suất sản xuất ngành chăn nuôi của Việt Nam hiện nay thấp hơn 30% so với thế giới. Ngành chăn nuôi phải đối mặt với trợ cấp phát triển cho ngành này của các nước giàu.

- Việt Nam không được áp dụng quyền tự vệ đặc biệt hiện hành của WTO và các FTA thế hệ mới để chống lại những đột biến về nhập khẩu cho mặt hàng nông sản. Khi Việt Nam mở cửa thị trường một cách mạnh mẽ thì việc tăng các sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu có thể tác động đến giá của các mặt hàng trong nước. Trong khi đó, trình độ sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi của Việt Nam còn quá thấp, rất dễ bị tác động trước biến động của thị trường.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 89

Page 100: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Cam kết hội nhập yêu cầu Chính phủ Việt Nam phải cắt giảm thuế nhập khẩu nông sản, trong đó có cắt giảm thuế nhập khẩu các sản phẩm chăn nuôi như thịt bò, thịt lợn, sữa nguyên liệu, thịt chế biến và như vậy có tác động đối với người chăn nuôi. Thực tế là từ năm 2007 đến nay, Chính phủ đã tiến hành cắt giảm thuế nhập khẩu thịt gia súc, gia cầm dưới mức cam kết khi gia nhập WTO, hệ quả là thị trường trong nước tràn ngập thịt gia cầm nhập ngoại, chăn nuôi trong nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

- Trong thời gian gần đây, lợi dụng sự quản lý còn chưa chặt chẽ một số doanh nghiệp đã nhập những sản phẩm thịt gần hết hạn sử dụng hoặc không đủ tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đã làm ảnh hưởng rất lớn đến thị trường tiêu thụ sản phẩm thịt ở Việt Nam, giá cả xuống thấp gây nhiều khó khăn cho người chăn nuôi trong nước.

- Mở cửa thị trường đồng nghĩa với việc các sản phẩm chăn nuôi được phân phối tại nhiều nước, nguy cơ lây lan dịch bệnh gia súc, gia cầm là rất lớn và có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người, nhất là người chăn nuôi. Vấn đề kiểm soát vệ sinh an toàn dịch bệnh cần phải được đặc biệt quan tâm.

- Thực hiện các cam kết WTO và Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương sẽ giúp các mặt hàng chế biến được giảm thuế được nhập khẩu nhiều hơn, gây khó khăn rất lớn cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, tác động tiêu cực đến ngành chăn nuôi trong nước.

2. Dự báo các yếu tố tác động2.1. Dự báo thị trường xuất khẩu thịt của Việt NamTheo Tổng cục Hải Quan, xuất khẩu thịt trong năm 2016 nhìn chung khá

ổn định. Trị giá xuất khẩu các tháng đạt từ 3,8 – 4,5 triệu USD, cho thấy mức độ dao động khá thấp nếu so với giai đoạn cùng kỳ các năm gần đây. Tính chung 5 tháng đầu năm 2016, trị giá xuất khẩu thịt đạt 20,92 triệu USD, giảm, chỉ giảm nhẹ gần 2,4% so với cùng kỳ năm 2015.

Thịt lợn (dạng tươi, ướp lạnh, đông lạnh) vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: 5 tháng đầu năm 2015 đạt trị giá 14,46 triệu USD, giảm 17,2% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 69,1% tổng trị giá xuất khẩu thịt các loại. 

Nếu như trong những năm qua, thịt lợn là mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng chi phối trong khi xuất khẩu các loại thịt khác rất hạn chế thì năm 2014 đã xuất hiện một điểm sáng trong hoạt động xuất khẩu thịt gia cầm (chủ yếu là thịt gà). Theo thống kê, trong 5 tháng đầu năm 2015 xuất khẩu thịt gà đều tăng mạnh gấp nhiều lần so với các tháng cùng kỳ năm 2013. Tính chung 5 tháng đầu năm 2015, trị giá xuất khẩu thịt gà đạt 2,22 triệu USD, tăng 576% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 10,6% tổng trị giá xuất khẩu thịt các loại.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 90

Page 101: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Về thị trường 5 tháng đầu năm 2015, Việt Nam xuất khẩu thịt chủ yếu sang các thị trường: Hồng Kông, Trung Quốc và Malaysia, với tỷ trọng kim ngạch lần lượt 58,8%, 18,9% và 10,6%. Xuất khẩu tới Singapore - một trong các thị trường nhập khẩu nhiều thịt từ Việt Nam trong các năm qua – đã sụt giảm mạnh từ 1,4 triệu USD trong năm 2013 xuống còn 260 nghìn USD trong 5 tháng đầu năm 2015. (tỷ trọng chỉ chiếm 1%).

Về thị trường, Mỹ vẫn là đối tác nhập khẩu thịt lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2015, với trị giá đạt 28,17 triệu USD, giảm nhẹ 0,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp đến là Ấn Độ, với trị giá đạt 26,8 triệu USD, tăng 58,3% so với cùng kỳ. Các thị trường cung cấp thịt đáng chú ý khác gồm: Braxin (10,3 triệu USD, chiếm tỷ trọng 12%), Úc (9,1 triệu USD, chiếm tỷ trọng 10%) và Hàn Quốc (3,96 triệu USD, chiếm tỷ trọng 4%).

Nhật Bản là quốc gia nhập khẩu thịt gà hàng đầu trên thế giới với số liệu ước tính sản lượng nhập khẩu cho năm 2016 không có nhiều thay đổi so với năm 2015 và dự đoán cũng sẽ tương đương trong nhiều năm tiếp theo. Cụ thể dự đoán triển vọng tiêu thụ thịt gà của thị trường này trong năm 2016 cũng sẽ ổn định xấp xỉ mức tiêu thụ kỷ lục của năm 2015 (2,245 triệu tấn) đạt khoảng 2,44 triệu tấn trong năm 2016 (Mạng lưới thông tin nông nghiệp toàn cầu – GAIN).

Theo Tạp Chí Gia Cầm, Châu Á không phải là khu vực xuất khẩu chính với tổng lượng xuất khẩu hiện tại là khoảng một triệu tấn một năm. Hiện chỉ có hai quốc gia xuất khẩu chủ yếu từ khu vực này là Thái Lan và Trung Quốc. Trong năm 2015, gần một nửa lượng gà qua chế biến (đã chín hoặc sơ chế) được nhập khẩu từ Thái Lan và Trung Quốc (GAIN). Tuy nhiên, các công ty nhập khẩu của Nhật cũng luôn tìm kiếm đa dạng hóa nguồn hàng và rút ngắn thời gian giao hàng. Vì vậy, bên cạnh những thị trường như ASEAN và Trung Đông, Việt Nam sẽ có thể trở thành một thị trường nhập khẩu quan trọng hơn của Nhật Bản trong thời gian tới.

Trong thực tế, Việt Nam sẽ xuất khẩu lô hàng thịt gà chế biến đầu tiên vào thị trường Nhật Bản vào năm 2017, sau khi đã được sự đồng ý của Chính Phủ, Cục Thú Y và các nhà đầu tư nước ngoài. Bộ NNN&PTNT đã phê duyệt kế hoạch giám sát quy trình xuất khẩu gà đã qua chế biến. Koyu & Unitek Ltd là công ty đầu tiên tham gia vào dự án này và hiện đang hoàn thiện công trình nhà máy chế biến đạt tiêu chuẩn của Nhật Bản.  

Theo MARD, cho tới năm 2017, doanh nghiệp trong nước muốn xuất khẩu thịt gà chế biến cần hoàn thiện các quy trình thủ tục tại các cơ quan chức năng của các quốc gia có nhu cầu nhập khẩu mặt hàng gia cầm của Việt Nam. Đồng thời các công ty này cũng cần phải nộp đề xuất lên Cục Chăn Nuôi của Bộ và các cơ quan có liên quan khác. Họ cũng phải chủ động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác và bảo đảm việc đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về quy trình sản xuất chế biến gà của các quốc gia nhập khẩu.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 91

Page 102: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Mặc dù thực tế là thời tiết bất thường có thể làm tăng tỷ lệ chết của gia cầm và chi phí thức ăn chăn nuôi  khiến cho sản lượng thịt gà thay đổi, thịt gà vẫn là loại thịt rẻ và cầu không bị chi phối nhiều bởi tình hình kinh tế. Chính vậy nhu cầu thịt gà vẫn sẽ tiếp tục tăng. Trung bình, nhu cầu thịt gà trên toàn cầu tăng 2-3% hàng năm trong vòng 5 năm trở lại đây. Bộ NN&PTNT hi vọng rằng sau thị trường Nhật Bản, từ năm 2018 trở đi, Việt Nam sẽ có thể xuất khẩu thịt gà sang những thị trường khác nữa như Hồng Kông, Singapore, Malaysia, Myanmar và Hàn Quốc.

2.2. Dự báo nhu cầu sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Dự báo dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng, tỷ lệ tăng dân số trung bình đến 2020 là 1,11% và đến năm 2030 sẽ là 1,1%. Như vậy, đến năm 2020, dân số nước ta có khoảng 110 triệu người và sẽ đạt 120 triệu người vào năm 2030. Theo tính toán của các nhà hoạch định chiến lược quốc tế, tốc độ tăng tiêu thụ hàng năm của các nước đang phát triển từ nay đến 2020 về thịt lợn là 2,8%, thịt bò là 3,0%, thịt gia cầm 3,1% và sữa là 3,3%; trong khi đó, tốc độ tăng thu nhập bình quân trên đầu người là 6,1%. Chính vì vậy, nhu cầu sản phẩm chăn nuôi tiếp tục tăng mạnh ở nước ta cụ thể đến năm 2020 sản lượng thịt hơi các loại đạt 6.788.900 tấn; tiêu thụ bình quân/người đạt 68,5 kg thịt hơi các loại. Theo Trung tâm tin học và thống kê - Bộ Nông nghiệp và PTNT, năm 2016 sản lượng thịt hơi các loại cả nước đạt 4270 ngàn tấn, với dân số cả nước khoảng 88,5 triệu; tiêu thụ bình quân/người đạt 48,2 kg thịt hơi các loại.

2.1.3. Dự báo nhu cầu thịt gia súc gia cầm thị trường nội tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Quy mô dân số toàn tỉnh sẽ có đến 2020 là 1.193 nghìn người, đến năm 2030 sẽ có 1.286,4 nghìn người.

- Phát triển du lịch kết hợp phát triển các làng nghề truyền thống, đặc biệt là dịch vụ ăn nghỉ,… hàng năm đón khoảng 1 - 1,5 triệu lượt khách du lịch đến Hưng Yên. Đây cũng là yếu tố quan trọng để tiêu thụ sản phẩm giết mổ.

Hiện nay, việc dự báo nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi được dựa trên cơ sở dự báo về tốc độ tăng trưởng thu nhập, sự tương quan giữa mức thu nhập và mức tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi và dự báo về phát triển dân số theo định mức dự báo của Ủy ban về an ninh lương thực và dinh dưỡng quốc gia. Như vậy, nhu cầu tiêu dùng thực phẩm chăn nuôi và cơ cấu các loại sản phẩm chăn nuôi giai đoạn đến năm 2020 và 2030 cho thị trường nội tỉnh Hưng Yên như sau:

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 92

Page 103: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Bảng 30. Dự báo nhu cầu tiêu thụ một số sản phẩm chăn nuôi chính của tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

TT Hạng mục

2020 2030

Dân số dự báo

của tỉnh

( 1000 người)

Bình quân/ng/năm (kg)

Nhu cầu cho

người dân tại chỗ

(tấn)

Nhu cầu cho

khách lưu trú

(tấn)

Tổng nhu cầu

(tấn)

Dân số dự báo

của tỉnh

( 1000 người)

Bình quân/ng/

năm(kg)

Nhu cầu cho

người dân tại chỗ

(tấn)

Nhu cầu cho

khách lưu trú

(tấn)

Tổng nhu cầu

(tấn)

I Thịt các loại 1.193 32 37.580 1.080 38.660 1.286 33 42.45

0 2.040 44.490

1 Thịt bò 1.193 3,0 3.580 130 3.710 1.286 3,5 4.500 280 4.780 2 Thịt trâu 1.193 2,5 2.980 130 3.110 1.286 3,0 3.860 200 4.060

3 Thịt lợn 1.193 20 23.860 555 24.420 1.286 20 25.73

0 1.210 26.940

4 Thịtgia cầm 1.193 6,0 7.160 265 7.420 1.286 6,5 8.360 350 8.710

II Trứng (1.000q) 1.193 0,1 155,0 3 158 1.286 0,13 160 5 165

Năm 2020, tổng nhu cầu tiêu thụ thịt 38.660 tấn/năm; trong đó, thịt bò: 3.710 tấn/năm, thịt trâu 3.110 tấn/năm; thịt lợn 23.860 tấn/năm và thịt gia cầm 7.420 tấn/năm, trứng gia cầm: 155 triệu quả/năm.

Năm 2030, tổng nhu cầu thịt: 44.490 tấn/năm; trong đó, thịt bò: 4.780 tấn/năm, thịt trâu: 4.060 tấn/năm; thịt lợn: 26.940 tấn/năm và thịt gia cầm: 8.710 tấn/năm, trứng gia cầm: 165 triệu quả.

2.1.4. Dự báo thị trường ngoài tỉnh - Trên phạm vi cả nước, các điều tra và nghiên cứu gần đây cho thấy

mặc dù tốc độ tăng trưởng về cầu rất cao, mức tiêu thụ thịt của nước ta mới đạt khoảng gần 50kg/người/năm, mức này vẫn thấp hơn mức trung bình của các nước Châu Á. Vì vậy nhu cầu về thịt còn cao, triển vọng tốc độ tăng thu nhập bền vững của nước ta trong 10 - 15 năm tới hứa hẹn tốt đối với việc phát triển bền vững của ngành chăn nuôi.

Bảng 31. Cân đối nhu cầu các sản phẩm chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

TT Hạng mục ĐVT

2020 2030SL dự kiến

Tiêu thụ nội tỉnh Cân đối SL dự

kiếnTiêu thụ nội tỉnh Cân đối

I Thịt các loại Tấn 184.200 35.550 148.650 236.810 62.650 174.1601 Thịt bò Tấn 4.200 3.710 490 5.650 4.780 8702 Thịt lợn Tấn 130.000 24.420 105.580 162.000 26.940 135.0603 Thịt gia cầm Tấn 50.000 7.420 42.580 69.160 8.710 60.450

II Trứng gia cầm các loại

1000 quả 300.000 158.000 142.000 400.000 165.000 235.000

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 93

Page 104: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Với những dự báo về tổng sản lượng thịt hơi các loại và dự báo sản lượng tiêu thụ thịt nội tỉnh (tổng sản lượng trừ đi sản lượng tiêu thụ nội tỉnh) đã đưa ra dự báo cụ thể sản lượng thịt hơi các loại tiêu thụ ngoại tỉnh như sau:

- Đến năm 2020 bình quân sản lượng thịt hơi các loại tiêu thụ ngoại tỉnh đạt 148.650 tấn /năm (417 tấn/ngày), chiếm 80,7% sản lượng thịt hơi lợn, bò và gia cầm toàn tỉnh. Trong đó: Thịt bò 490 tấn, thịt lợn 105.580 tấn và thịt gia cầm 42.580 tấn.

- Đến năm 2030 bình quân sản lượng thịt hơi các loại tiêu thụ ngoại tỉnh đạt 174.160 tấn/năm (477 tấn/ngày), chiếm 73,5% sản lượng thịt hơi lợn, bò và gia cầm toàn tỉnh. Trong đó: Thịt bò 870 tấn, thịt lợn 135.060 tấn và thịt gia cầm 60.450 tấn.

2.2. Các yếu tố tác động từ việc thực hiện các cam kết WTOGia nhập WTO tạo cơ hội lớn về việc làm, thu hút một lượng lớn lao

động nông thôn. Chăn nuôi nhỏ lẻ, truyền thống sẽ thu hẹp dần, nhường chỗ cho chăn nuôi quy mô lớn. Ngành chăn nuôi cả nước nói chung và Hưng Yên nói riêng có điều kiện thuận lợi tiếp thu khoa học công nghệ để phát triển và chuyển dịch theo hướng chăn nuôi công nghiệp.

Quá trình dịch chuyển quy mô đàn trong ngành chăn nuôi ở nước ta sẽ xảy ra theo hướng tích cực: quy mô lớn dưới hình thức gia công trong một chuỗi sản xuất; hoặc chuyển hướng sang sử dụng nguồn giống địa phương để sản xuất các sản phẩm chất lượng cao bằng phương pháp nuôi thâm canh có kiểm soát chặt chẽ.

Thực hiện cam kết WTO sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lượng, lòng tin đối với hàng hoá nông sản của nước ta ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Các biện pháp SPS (cam kết trong các lĩnh vực kiểm dịch động thực vật) là biện pháp hữu hiệu bảo vệ sản xuất trong nước trước những tác động nguy hại của những nông sản chất lượng thấp, mất vệ sinh an toàn thực phẩm.

Việc gia nhập WTO và hội nhập kinh tế nói chung đòi hỏi rất cao về tiêu chuẩn hoá, minh bạch hoá và năng lực công tác chẩn đoán xét nghiệm, phân tích đánh giá cũng như đối phó với các rủi ro trong chăn nuôi, vì vậy có tác động tích cực, nâng cao năng lực của ngành chăn nuôi - thú y trong việc phòng chống dịch bệnh cho động vật, phòng chống các bệnh nguy hiểm, các bệnh từ động vật lây sang người lây lan vào nước ta.

Mở cửa thị trường trong nước sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam gặp nhiều sức ép do sức cạnh tranh thấp hơn so với quốc tế. Theo một số đánh giá của các cơ quan nghiên cứu, năng suất sản xuất ngành chăn nuôi của Việt Nam

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 94

Page 105: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

hiện nay thấp hơn 30% so với thế giới. Ngành chăn nuôi phải đối mặt với trợ cấp phát triển cho ngành này của các nước giàu.

Việt Nam không được áp dụng quyền tự vệ đặc biệt hiện hành của WTO để chống lại những đột biến về nhập khẩu cho mặt hàng nông sản. Khi Việt Nam mở cửa thị trường một cách mạnh mẽ thì việc tăng các sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu có thể tác động đến giá của các mặt hàng trong nước. Trong khi đó, trình độ sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi của Việt Nam còn quá thấp, rất dễ bị tác động trước biến động của thị trường.

Cam kết hội nhập yêu cầu Chính phủ Việt Nam phải cắt giảm thuế nhập khẩu nông sản, trong đó có cắt giảm thuế nhập khẩu các sản phẩm chăn nuôi như thịt bò, thịt lợn, sữa nguyên liệu, thịt chế biến và như vậy có tác động đối với người chăn nuôi. Thực tế, năm 2007 Chính phủ đã tiến hành cắt giảm thuế nhập khẩu thịt gia súc, gia cầm dưới mức cam kết khi gia nhập WTO, hệ quả là thị trường trong nước tràn ngập thịt gia cầm nhập ngoại, chăn nuôi trong nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Trong thời gian gần đây, lợi dụng sự quản lý còn chưa chặt chẽ một số doanh nghiệp đã nhập những sản phẩm thịt gần hết hạn sử dụng hoặc không đủ tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đã làm ảnh hưởng rất lớn đến thị trường tiêu thụ sản phẩm thịt ở Việt Nam, giá cả xuống thấp gây nhiều khó khăn cho người chăn nuôi trong nước.

Mở cửa thị trường đồng nghĩa với việc các sản phẩm chăn nuôi được phân phối tại nhiều nước, nguy cơ lây lan dịch bệnh gia súc, gia cầm là rất lớn và có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người, nhất là người chăn nuôi. Vấn đề kiểm soát vệ sinh an toàn dịch bệnh cần phải được đặc biệt quan tâm.

Gia nhập WTO các mặt hàng chế biến được giảm thuế được nhập khẩu nhiều hơn, gây khó khăn rất lớn cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, tác động tiêu cực đến ngành chăn nuôi trong nước.

2.3. Dự báo khả năng cung cấp nguồn thức ăn chăn nuôi và tác động của các yếu tố về giá cả đầu vào trong sản xuất chăn nuôi

Trong những năm gần đây, chi phí đầu vào trong sản xuất nông nghiệp liên tục tăng cao, nhất là trong chăn nuôi dẫn đến sản xuất ngành chăn nuôi gặp nhiều khó khăn, cộng với giá cả sản phẩm sụt giảm khiến ngành chăn nuôi đang gặp khó khăn nhất từ trước đến nay. Nguyên nhân có cả khách quan và chủ quan:

Vấn đề chính là giá TĂCN tăng cao, chi phí điện, nước tăng, dịch bệnh lại phức tạp. Ngược lại, sản phẩm chăn nuôi, nhất là các phụ phẩm chăn nuôi thì lại cho nhập khẩu quá ồ ạt mà không được kiểm soát cũng ảnh hưởng không nhỏ đến ngành chăn nuôi trong nước. Theo tính toán thì chi phí đầu vào cho sản xuất chăn nuôi năm 2016 tăng khoảng 20%, trong khi đó, giá bán

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 95

Page 106: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

sản phẩm đầu ra tăng lúc cao nhất mới được khoảng 7%; điều đó dẫn tới sản xuất chăn nuôi có hiệu quả thấp, thậm chí không có lãi.

Như vậy, do tác động của giá cả đầu tư đầu vào ngày càng tăng cao nên để phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững và ổn định thì vấn đề cần thiết là có giải pháp hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản bằng các biện đầu tư, thâm canh phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến ...

2.4. Dự báo tiến bộ khoa học-kỹ thuật Trong những năm gần đây tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi

của Việt Nam đã có bước tiến bộ rõ rệt cả về số lượng và chất lượng. Có thể kế thừa và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ sau:

Nghiên cứu lai tạo và khảo nghiệm thành công các cặp lợn lai 3 - 5 máu ngoại có tỷ lệ nạc 85-90%, khối lượng xuất chuồng 90 – 95 kg. Trên cơ sở nguồn gen quý của các giống lợn nhập nội từ Mỹ và từ Australia như Ladrace, Yorkshire, Duroc, qua nhiều thí nghiệm lai chéo dòng, đã xác định được công thức lai tối ưu tạo con lai thương phẩm 3 máu ngoại là [đực Duroc x cái (Ladrace x Yorkshire)], đã góp phần cải tiến năng xuất đàn lợn Yorkshire nuôi (số con sơ sinh tăng 0,4 - 0,47 con/lứa, tăng khối lượng 47g/ngày, tỷ lệ nạc tăng thêm 2,9%). Khả năng sinh trưởng và chất lượng của lợn đực lai hai máu PD và DPD tốt, đời con của chúng có khối lượng tăng: 653 - 661 g/ngày, độ dày mỡ lưng: 10,3 - 11,9 mm.

Phát triển đàn bò thịt lai với các giống Laisind x Brahman; Laisind x Droughmaster; Laisind x BBB. Quy trình nuôi bò lai lấy thịt, lúc 22 tháng tuổi đạt khối lượng 200 - 250kg. Quy trình vỗ béo bò thịt và bò loại thải nuôi thịt bằng phụ phế phẩm nông nghiệp, bò vỗ béo tăng trọng 350 - 800g/con/ngày, đạt lợi nhuận tăng thêm: 160.000 - 350.000 đồng/bò.

Nuôi gia cầm an toàn sinh học: Thực hiện các biện pháp thực tiễn để các mầm mống gây dịch bệnh không tới được đàn vật nuôi và không để đàn vật nuôi tiếp xúc với những chủ thể mang mầm mống dịch bệnh. An toàn sinh học bao quát toàn bộ hoạt động của trại nuôi theo thời gian (từ lúc chọn vị trí xây dựng trại đến lúc trại cho ra sản phẩm) và không gian (thực hiện trong toàn bộ trại nuôi và cả vùng cách ly an toàn của nó). An toàn sinh học cần thiết cho mọi cơ sở chăn nuôi chuyên nghiệp và mỗi cơ sở đều có khả năng tự thực hiện an toàn sinh học trong điều kiện cụ thể của mình.

Các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm được xây dựng với các trang thiết bị hiện đại như hệ thống điều khiển tự động phân phối thức ăn, cung cấp nước, thu gom trứng, … Hệ thống tự động điều khiển nhiệt độ, ẩm độ, độ thông gió, hệ thống làm mát, chuồng nuôi. Hệ thống điều khiển ánh sáng, hệ thống quạt hút khí và quạt đẩy khí, hệ thống phun sương, hệ thống nhỏ giọt,

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 96

Page 107: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

hệ thống làm lạnh… đã đem lại lợi nhuận cao hơn so với chăn nuôi bằng phương pháp truyền thống.

Xử lý chất thải chăn nuôi bằng công nghệ sinh học: Chất thải chăn nuôi theo hệ thống ống dẫn kín áp lực âm (chìm dưới đất) chuyển về giếng thu chất thải, các chất thải rắn được tách ra để sản xuất phân hữu cơ, chất thải lỏng được chuyển vào hệ thống yếm khí, sau đó được bổ sung các men sinh học và chuyển sang bể lên men, sau khi lên men được chuyển sang khu sục khí. Sau khi xử lý nước được chuyển sang các bể chứa dùng tưới cây. Hiện nay các trang trại chăn nuôi còn sử dụng hệ thống biogas vòm cầu (hệ thống mới nhất, có thể tiết kiệm được diện tích bề mặt nên được áp dụng một cách rộng rãi để xử lý chất thải) nhằm thu và sử dụng khí mêtan trong sinh học cũng là một dạng sử dụng có hiệu quả nguồn năng lượng mới từ sinh học.

Các sản phẩm công nghệ mới như: Nền chuồng bê tông, sàn lợn nằm bằng nhựa có hệ thống thoát phân và nước tiểu theo áp lực âm. Hệ thống chuồng lồng, sàn chuồng nhựa không dính nước, vật liệu giảm nhiệt (phản nhiệt), đệm cao su nền chuồng bò,…

Hệ thống dây chuyền giết mổ gia cầm bán tự động (của Sinco), công suất 300 - 500 con/giờ bằng phương pháp mổ treo và châm tê, sản phẩm được xử lý bằng ozone trước khi đóng gói. Hệ thống giết mổ lợn (của khoa công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM) công suất 50 - 60 con/giờ.

- Công nghệ thông tin trong ngành chăn nuôi cũng đã và đang được chú trọng phát triển. Hàng loạt các trang Website thông tin về ngành chăn nuôi, hàng chục phần mềm về hệ thống quản lý giống và thức ăn dinh dưỡng gia súc, gia cầm đã được thiết kế và ứng dụng rộng rãi trong các cơ sở giống gia súc, gia cầm của cả nước, đã góp phần nâng cao không ngừng năng suất chất lượng sản phẩm chăn nuôi.

2.5. Dự báo khả năng canh tranh của các sản phẩm chăn nuôi2.5.1. Lợi thế so sánh và năng lực cạnh tranh chăn nuôi đại gia súc Là nước có những lợi thế nhất định (về đồng cỏ, bãi chăn thả), chăn

nuôi đại gia súc của Việt Nam vẫn đứng sau nhiều quốc gia nếu xét theo chỉ tiêu tổng đàn. Trên thế giới, số liệu FAOSTAT cho biết, Brazil (212 triệu con), Ấn Độ (187 triệu con), Trung Quốc (111 triệu con) là các nước có tổng đàn trâu bò lớn nhất. Việt Nam đứng thứ 45 trong số các nước có đàn đại gia súc (với 7,7 triệu con). Có thể nói, chăn nuôi trâu bò ở Việt Nam chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa và khai thác điều kiện sinh thái, mà chưa phát huy được lợi thế về chi phí, lao động rẻ, giống bò đặc biệt, chất lượng thịt. Về giá thành sản xuất, của Việt Nam là 2.436 USD/tấn là khá thấp, tương đương với Brazil, và thấp hơn nhiều so với Ấn Độ, Trung Quốc, và Mỹ. Tuy nhiên, hệ số chi phí nội nguồn DRC của Việt Nam là 0,33 được coi là nhóm trung bình, ít lợi thế so sánh hơn với Brazil (0,12), Mỹ (0,08), và Úc (0,17), đây vốn là

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 97

Page 108: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

những nước chăn nuôi đại gia súc rất mạnh, có diện tích bãi chăn thả lớn, và các giống cỏ tốt, năng suất cao, cho tăng trọng nhanh.

Lợi thế so sánh về thương mại, trên góc độ này, Việt Nam có thời gian đã xuất khẩu (trâu bò sống, thịt) với số lượng nhỏ (khoảng 200 tấn thịt), với giá trị 560 nghìn USD, so sánh với các nước chuyên xuất khẩu như Mỹ (110 nghìn tấn), Úc (70 nghìn tấn), Mêhicô (61 nghìn tấn), Pakistan (52 nghìn tấn), lượng xuất khẩu của Việt Nam quá nhỏ. Trong 10 nước hàng đầu về đầu con, đều có lợi nhuận khi chăn nuôi đại gia súc (chỉ số này dao động từ 1,15 – 1,22). Hệ số cạnh tranh tiết lộ RCA của Việt Nam là 7,47 chỉ ra rằng có lợi thế so sánh xuất khẩu, tuy nhiên so với các quốc gia khác như Úc, Mexico, Pakistan, thì thấp hơn. Do đó, Việt Nam với xu hướng giữ vững thị trường nội địa, và cạnh tranh được với thịt bò nhập, cần phải xây dựng thương hiệu, và chú trọng đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là phát huy lợi thế về giống bò địa phương, bò lai, đem đến phẩm cấp thịt thơm ngon.

Để đánh giá về chế biến, hiện tại, tỷ lệ chế biến sâu ở Việt Nam đối với sản phẩm thịt trâu bò là rất thấp (5,1%) với các sản phẩm thịt hộp, pate, bò khô, xúc xích… và thấp hơn so với Úc (7,9%), Mỹ (6,4%), do đặc điểm loại vật nuôi này, thịt tươi, đông lạnh là sản phẩm chủ yếu cung cấp tới người tiêu dùng. Cuối cùng, với chỉ số tổng hợp MCE, thì số điểm của Việt Nam là 30, xếp hạng thứ 9 thấp hơn khi so sánh với nhiều quốc gia khác, có thế mạnh về chăn nuôi trâu bò thịt, như Úc (63 điểm), Mỹ (57 điểm), Brazil (56 điểm), Pakistan (51 điểm).

2.5.2. Lợi thế so sánh và năng lực cạnh tranh chăn nuôi lợnLà quốc gia có thế mạnh về chăn nuôi lợn, theo FAOSTAT, năm 2015,

Việt Nam có đàn lợn là 26,7 triệu con, đứng hạng thứ 5 trên thế giới, sau Trung Quốc (484,4 triệu con), Mỹ (64,7 triệu con), Brazil (36 triệu con), Đức (28 triệu con). Trong chăn nuôi lợn, đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên trong nước, chỉ tiêu DRC của chăn nuôi Việt Nam là 0,39 được coi là thấp nhất khi so sánh với các nước khác (Trung Quốc, Mỹ, Brazil), đã chỉ ra rằng Việt Nam đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, (hệ thống chuồng trại, hệ thống cho ăn tự động, sử dụng trải sinh học…); qua đó giảm chi phí lao động, tiết kiệm thức ăn, hiệu quả chuyển đổi đơn vị thức ăn sang thịt cao; và xu hướng chăn nuôi lợn công nghiệp, quy mô lớn đang hình thành rõ nét ở Việt Nam.

Việt Nam đã từng xuất khẩu thịt lợn (lợn sữa) sang các thị trường Hồng Kông. Tuy nhiên 10 năm trở lại đây, xuất khẩu thịt lợn giảm mạnh. Năm 2014,

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 98

Page 109: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

chỉ còn xuất được 9,8 nghìn tấn, đạt giá trị 90 triệu USD, bằng 14% lúc xuất khẩu cao điểm. Các nước xuất khẩu thịt lợn lớn trên thế giới phải kể đến Mỹ (1,33 tỷ USD), Đức (5,2 tỷ USD), Tây Ban Nha (3,9 tỷ USD), kể cả sản phẩm thịt lợn đông lạnh và chế biến. Qua đây, có thể thấy, Việt Nam chưa có thị trường xuất khẩu lớn và ổn định. Hiện tại với thị trường tiêu thụ thịt lợn với nhu cầu khá lớn (trên 90 triệu dân) và tỷ lệ tiêu dùng thịt lợn/thịt khác là 70/30, cho thấy, Việt Nam có xu hướng sẽ chủ yếu chăn nuôi lợn đáp ứng nhu cầu trong nước là chính.

Tỷ lệ chế biến sâu đối với thịt lợn của Việt Nam là 14,46%, được đánh giá là thấp nhất so với 10 nước, trong đó, Trung Quốc (22%), Mỹ (22%), Brazil (19%), điều này cho thấy, nhu cầu tiêu dùng thịt tươi sống ở Việt Nam vẫn phổ biến không như các quốc gia khác, tuy nhiên các sản phẩm ăn nhanh, như xúc xích, thịt lợn hun khói, thịt hộp.. đang có xu hướng sử dụng nhiều hơn trong thời gian tới. Hiện tại, các cơ sở chế biến thịt lợn thành các sản phẩm này, phải kể đến các doanh nghiệp như Vissan, công ty Đức Việt, Massan Food… Cuối cùng, để tránh giá chung về lợi thế so sánh sản xuất, chế biến, xuất khẩu, điểm số MCE của Việt Nam là 43, được xếp sau một số nước là Đức, Tây Ban Nha, Pháp, Canada lần lượt có số điểm là 56,45,49, và 47 điểm.

2.5.3. Lợi thế so sánh và năng lực cạnh tranh chăn nuôi gia cầmTheo số liệu FAOSTAT, các nước có đàn gia cầm lớn trên thế giới là

Trung Quốc (5,6 tỷ con), Mỹ (2,1 tỷ con), Indonesia (2 tỷ con), Brazil (1,3 tỷ con), Việt Nam có 327 triệu con, đứng thứ hạng 11 về số đầu con gia cầm. Trong chăn nuôi gia cầm (gà, vịt), giá thành sản xuất của Việt Nam là thấp nhất, (đạt 509 USD/tấn) bằng ½ Trung Quốc, Mỹ và 1/3 Brazil, điều này chỉ ra có lợi thế cùng với con giống được Nhà nước hỗ trợ một phần.

Việt Nam nếu xét trên khía cạnh thương mại, xuất khẩu, thì không có thế mạnh về xuất khẩu gia cầm. Năm 2014, xuất được 776 tấn với giá trị 494 nghìn USD, chủ yếu là do chưa có thị trường và thương hiệu trên thế giới. Hiện tại, giá trị xuất khẩu là của các công ty liên doanh là chính, như CP… Nếu so với các nước khác thì không đáng kể, như Trung Quốc xuất 602 nghìn tấn, giá trị 857 triệu USD, Mỹ xuất 3,9 triệu tấn, với giá 5,75 tỷ USD, hay Brazil xuất 3,7 triệu tấn, giá trị 7,8 tỷ USD. Qua chỉ số RCA, lợi thế so sánh tiết lộ, của Việt Nam là 4,23 cũng được coi là có lợi thế, tuy nhiên vẫn thấp hơn khá nhiều so với Brazil (10,21), Pakistan (11,58), và chỉ cao hơn Indonesia (2,99), Iran (3,87). Điều này cũng chỉ ra rằng chăn nuôi gia cầm chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa là chính ở Việt Nam. Bên cạnh đó, phát triển đàn gia cầm chịu

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 99

Page 110: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

nhiều yếu tố tác động như dịch bệnh, nguồn thức ăn vẫn phải nhập phần lớn (ngô, đỗ tương), chăn nuôi quy mô lớn, công nghiệp có số con trên 500 nghìn con/trang trại không có nhiều: do đó, về cơ bản, lợi thế tuyệt đối về sản xuất, xuất khẩu gia cầm của Việt Nam không cao. Có thể thấy, giá thành 1 tấn gà hơi là 1.600 USD, cao hơn so với các nước còn lại, ngang bằng so với Brazil (1.603 USD/tấn).

Chế biến sâu thể hiện năng lực cuối của chuỗi cung ứng gia cầm, chỉ số này của Việt Nam là 9,93%, là thấp nhất khi so với 10 quốc gia khác, cũng chỉ ra ngoài sự không quan tâm đến chế biến sâu, các sản phẩm gia tăng, thì mô típ ăn thịt tươi vốn rất phổ biến ở Việt Nam, mặc dù hiện nay trong xu thế phát triển chung của thế giới, có sự xuất hiện KFC, Lotteria.. nhưng tỉ lệ tiêu thụ của các cơ sở này còn thấp. Cuối cùng, để đánh giá lợi thế chung sản xuất, thương mại, chế biến, thông qua chỉ số MCE, Việt Nam có số điểm tổng hợp là 37 điểm, đứng thứ 6, xếp sau các nước sản xuất gia cầm mạnh là Brazil (64 điểm), Mỹ (57 điểm), Pakistan (43 điểm), Trung Quốc (40 điểm), Indonesia (40 điểm).

2.6. Dự báo tác động của phát triển chăn nuôi tới môi trường- Các hoạt động của quá trình phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với công

nghiệp hóa – hiện đại hóa sẽ luôn tiềm ẩn những tác động ảnh hưởng bất thuận tới hệ môi trường - sinh thái vốn rất mẫn cảm. Thực tiễn trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã minh chứng về tình trạng suy thoái của môi trường đất, nước, cảnh quan, tài nguyên sinh vật tự nhiên thuộc hệ thống các sông, ngòi, ao hồ,… dưới tác động gia tăng ô nhiễm của các hoạt động kinh tế và đời sống.

- Trong lĩnh vực chăn nuôi vẫn chủ yếu theo tập quán, mô hình nhỏ lẻ hộ gia đình, nhất là chăn nuôi trâu bò, lợn, tạo ra một lượng nước thải khá lớn. Với các cơ sở sản xuất chăn nuôi tập trung quy mô lớn, việc xây dựng hệ thống sử lý chất thải nhiều nơi còn chưa đạt tiêu chuẩn, chưa đồng bộ ... Nguồn chất thải trong chăn nuôi có chứa nhiều hợp chất hữu cơ, vius, vi trùng, trứng giun sán... và một số mầm bệnh samonella, leptospira, brucella..., gây những nguy cơ và nguyên nhân trực tiếp phát sinh dịch bệnh cho đàn gia súc như dịch lở mồm long móng, dịch cúm gia cầm, thậm chí là lây lan một số bệnh cho người.

- Trong các giai đoạn phát triển tới, Hưng Yên sẽ là một trong những địa bàn phát triển công nghiệp, dịch vụ,…, đồng thời các hoạt động sản xuất nông - thủy sản sẽ hướng mạnh tới gia tăng khối lượng sản phẩm do vậy rất dễ dẫn tới tình trạng lạm dụng các loại hóa chất (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, các chất kích thích,…) và khai thác, sử dụng bất hợp lý các nguồn tài

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 100

Page 111: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

nguyên đất, nước,… Các chất thải, khí thải từ công nghiệp, dịch vụ và đời sống cũng sẽ là thách thức đối với khả năng kiểm soát và yêu cầu đầu tư công nghệ xử lý tiên tiến nhằm ngăn chặn, hạn chế những tác động gây hại tới hệ môi trường - sinh thái. Những cảnh báo về những tác động bất thuận tới hệ môi trường - sinh thái đã và đang diễn ra đòi hỏi cần có những giải pháp hữu hiệu nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp có hệ môi trường - sinh thái, cảnh quan bền vững.

2.7. Dự báo tác động của biến đổi khí hậu tới phát triển chăn nuôi.Khí hậu biến đổi gây nên những đợt mưa bão liên tục, kéo dài làm ngập

úng trên diện rộng; có những vùng lại bị nắng nóng liên tục gây hạn hán kéo dài; có những đợt rét đậm, rét hại kéo dài đều tác động đến sản xuất nông nghiệp. Khi khí hậu, thời tiết biến đổi đã ảnh hưởng nhiều đến môi trường sinh thái, làm giảm sức đề kháng của con người, vật nuôi nên rất dễ phát sinh dịch bệnh; đặc biệt các bệnh nguy hiểm làm ảnh hưởng lớn đến chăn nuôi và sức khỏe con người. Dưới tác động của biến đổi khí hậu làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái đã tạo điều kiện thúc đẩy sự biến đổi của các loại vi khuẩn, vi rút làm chúng gia tăng độc lực, tăng sức đề kháng và nguy hiểm hơn có thể biến đổi thành những typs mới, chủng mới có khả năng gây hại cao hơn và thậm chí có khả năng gây bệnh cho con người mạnh hơn. Trong thời gian vừa qua một số dịch bệnh nguy hiểm trên đàn vật nuôi như bệnh Cúm gia cầm, bệnh Lở mồm long móng gia súc, bệnh tai xanh ...

II. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI1. Quy hoạch phát triển chăn nuôi của tỉnh Hưng Yên nằm trong chiến

lược phát triển nông nghiệp cả nước, chiến lược phát triển chăn nuôi Việt Nam; phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

2. Phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa theo hướng công nghiệp, tập trung, chuyên môn hóa. Trên cơ sở ứng dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến, có năng suất chất lượng cao, gắn bảo quản, chế biến với thị trường, bảo vệ môi trường; đáp ứng nhu cầu thực phẩm an toàn cho tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh và nhu cầu của thị trường.

3. Tổ chức, cơ cấu lại sản xuất ngành chăn nuôi gắn với thị trường, bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường. Quản lý chăn nuôi theo chuỗi sản phẩm, ngành hàng, truy xuất được nguồn gốc, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 101

Page 112: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

4. Phát triển chăn nuôi theo hướng, nâng cao chất lượng, nâng cao giá trị sản xuất như phát triển đàn vật nuôi có giá trị kinh tế cao, khai thác nguồn nguyên liệu nông sản, phụ phẩm nhằm hạ giá thành sản xuất, tạo công ăn việc làm có hiệu quả cho người chăn nuôi ,tập trung vào các loại vật nuôi chính mà địa phương có thế mạnh như: Lợn có tỷ lệ nạc cao, chăn nuôi gà đông tảo, gia bò thịt, các con nuôi đặc sản, theo hướng sản xuất hàng hoá, tận dụng tối đa các lợi thế của từng tiểu vùng và gắn sản xuất với nhu cầu thị trường.

III. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂNIII.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN- Rà soát từng đối tượng nuôi cụ thể để điều chỉnh quy mô phù hợp với

nhu cầu thị trường; xác định các sản phẩm chăn nuôi chủ lực là lợi thế tại địa phương để tập trung đầu tư và thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển chăn nuôi tập trung, quy mô lớn đối với các sản phẩm chủ lực; đồng thời duy trì và phát triển chăn nuôi nông hộ theo phương thức chăn nuôi hữu cơ, sinh thái.

- Tập trung cải tạo giống theo hướng tăng tỷ lệ giống tiến bộ kỹ thuật, có năng suất, chất lượng cao phù hợp với thị hiếu.

- Phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm; tổ chức lại hệ thống giết mổ bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường; giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, quy định chặt chẽ việc quản lý và sử dụng thuốc thú y.

III.2. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN1. Mục tiêu tổng quát- Phát triển chăn nuôi theo hướng chăn nuôi nông hộ an toàn, trang trại,

sản xuất hàng hoá, ứng dụng khoa học công nghệ gắn với đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.

- Chuyển đổi mạnh cơ cấu giống vật nuôi theo hướng tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Từng bước quản lý tốt công tác giết mổ gia súc, gia cầm, công tác thú y; đảm bảo thực hiện tốt công tác phòng chống dịch, bệnh.

2. Mục tiêu cụ thể2.1. Giai đoạn 2017 - 2020:

- Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo giá cố định đến năm 2020 đạt 6.340 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân 4,2%/năm;

- Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo giá hiện hành đến năm 2020 đạt 9.020 tỷ đồng, chiếm 55,0% GTSX ngành nông nghiệp.

- Các chỉ tiêu tổng đàn và sản lượng thịt, trứng:

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 102

Page 113: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

+ Đàn trâu 3,0 ngàn con, tổng số con xuất chuồng đạt 1.200 con/năm, trọng lượng xuất chuồng bình quân 285 kg/con, sản lượng thịt trâu đạt 342 tấn.

+ Đàn bò 43.000 con, trong đó có khoảng 2.000 con, sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 4.200 tấn và sản lượng sữa đạt 4.450 tấn.

+ Đàn lợn 700 ngàn con, trong đó lợn nái có 77 ngàn con; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 130 ngàn tấn, tỷ lệ đàn lợn hướng nạc đạt 85-90%. Tỷ lệ đàn lợn được thụ tinh nhân tạo lên từ 55% năm 2016 lên (60-70%) năm 2020, chú trọng lợn lai 3 và 4 máu.

+ Đàn gia cầm đạt 10 triệu con, trong đó đàn gà 7 triệu con (chiếm 70% tổng đàn gia cầm của tỉnh), trong đó đàn gia cầm lấy trứng chiếm khoảng 30% tổng đàn gia cầm của tỉnh; sản lượng gia cầm đến năm 2020 đạt 50 ngàn tấn.

+ Tổng sản lượng thịt hơi các loại: trên 184.640 tấn; sản lượng trứng khoảng 300 triệu quả.

- Đến năm 2020, toàn tỉnh có khoảng 800 trang trại, trong đó, tập trung chủ yếu là trang trại lợn, trang trại gà. Giảm tỷ trọng chăn nuôi truyền thống, tăng tỷ trọng chăn nuôi gia cầm theo quy mô trang trại tập trung, trong đó tỷ lệ chăn nuôi đàn bò tập trung đạt 30%; đàn lợn đạt 50%, đàn gia cầm 50 % tổng đàn.

- Tỷ lệ chăn nuôi tập trung an toàn sinh học đạt 35-40%, có từ 40-45% hộ chăn nuôi an toàn sinh học theo hướng Vietgahp.

2.2. Giai đoạn 2021 - 2030 - Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo giá cố định đến năm 2030 đạt

8.940 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân 3,5%/năm;- Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt

16.470 tỷ đồng, chiếm 60% GTSX ngành nông nghiệp.- Các chỉ tiêu tổng đàn, sản lượng thịt, trứng, sữa: + Đàn trâu ổn định 3,0 ngàn con, đàn bò 50 ngàn con (trong đó bò sữa

2,2 ngàn con), đàn lợn 800 ngàn con, đàn gia cầm trên 12 triệu con;+ Tổng sản lượng thịt hơi: 237.380 tấn, sản lượng trứng khoảng 400

triệu quả.- Tỷ lệ chăn nuôi tập trung: Phấn đấu đến năm 2030, toàn tỉnh có khoảng

900 trang trai chăn nuôi, tỷ lệ chăn nuôi tập trung của đàn bò là 60% tổng đàn; đàn lợn 70%; đàn gia cầm 70%.

- Tỷ lệ chăn nuôi tập trung an toàn sinh học đạt khoảng 60%, có từ 80% hộ chăn nuôi an toàn sinh học theo hướng Vietgahp.

- Chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư đến năm 2030 được kiểm soát về vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 103

Page 114: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

IV. ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2030

1. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu giá trị chăn nuôi1.1. Giai đoạn 2017-2020

- Đến năm 2020 GTSX ngành chăn nuôi (giá so sánh 2010) đạt 6.340 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 4,2%/năm giai đoạn 2017-2020, trong đó: Chăn nuôi gia súc đạt 1,5%/năm; gia cầm 8,5%/năm; Chăn nuôi khác 2,5%/năm.

- Đến năm 2020, GTSX ngành chăn nuôi đạt 9.020 tỷ đồng, chiếm 55% GTSX ngành nông nghiệp, cơ cấu nội bộ ngành chăn nuôi như sau: Chăn nuôi gia súc chiếm 62,0%; Chăn nuôi gia cầm chiếm 35,0%; chăn nuôi khác và các sản phẩm phụ chăn nuôi chiếm 3,0%.

1.2. Giai đoạn 2021-2030- Đến năm 2030 GTSX ngành chăn nuôi đạt 8.940 tỷ đồng, giai đoạn

2021-2030 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 3,5%/năm, trong đó: Chăn nuôi gia súc đạt 1,2%/năm; chăn nuôi gia cầm 6,0%/năm; chăn nuôi khác và các sản phụ của chăn nuôi 2,0%/năm.

- Đến năm 2030, Tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm khoảng 60% GTSX ngành nông nghiệp của tỉnh, trong đó cơ cấu nội bộ ngành chăn nuôi như sau: Chăn nuôi gia súc chiếm 60,0%; Chăn nuôi gia cầm chiếm 37,0%; chăn nuôi khác và các sản phẩm phụ chăn nuôi chiếm 3,0%.

Đây là xu hướng tất yếu của tỉnh Hưng Yên, do trong kỳ quy hoạch tổng đàn trâu giảm. Tổng đàn gia cầm tăng, do ưu thế phát triển chăn nuôi gà trên địa bàn, đặc biệt là gà lông màu, gà Đông Tảo.

Bảng 32. Dự kiến các chỉ tiêu tăng trưởng và cơ cấu GTSX chăn nuôi (Theo giá so sánh 2010)

TT Hạng mục ĐVT 2016 2020 2030TĐTT (%/năm)

2017-2020

2021-2030

2017-2030

I GTSX Chăn nuôi (theo giá CĐ 2010) Tỷ đồng 5.378,8 6.340 8.940 4,2 3,5 3,7

1 Chăn nuôi gia súc Tỷ đồng 3.315,3 3.520 3.965 1,5 1,2 1,32 Gia cầm Tỷ đồng 1.946,4 2.690 4.815 8,4 6,0 6,7

3 Chăn nuôi khác và sản phẩm chăn nuôi Tỷ đồng 117,2 130 160 2,5 2,0 2,2

I GTSX Chăn nuôi (theo giá CĐ 2010) Tỷ đồng 6.963,6 9.020 16.470    

1 Chăn nuôi gia súc Tỷ đồng 4.541,0 5.590 9.880    2 Gia cầm Tỷ đồng 2.215,1 3.160 6.095    

3 Chăn nuôi khác và sản phẩm chăn nuôi Tỷ đồng 207,5 270 495    

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 104

Page 115: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

TT Hạng mục ĐVT 2016 2020 2030TĐTT (%/năm)

2017-2020

2021-2030

2017-2030

III Cơ cấu % 100 100 100      1 Chăn nuôi gia súc % 65,2 62,0 60,0      2 Gia cầm % 31,8 35,0 37,0      

3 Chăn nuôi khác và sản phẩm chăn nuôi % 3,0 3,0 3,0      

2. Điều chỉnh quy hoạch phát triển đàn vật nuôi và sản phẩm

2.1. Điều chỉnh quy hoạch chăn nuôi trâu2.1.1. Định hướng phát triển- Trước mắt ổn định số lượng đàn trâu ở các địa phương có đê ở các

huyện Văn Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ, về lâu dài chuyển sang nuôi lấy thịt để cung cấp thịt cho nhu cầu tiêu dùng thịt trong tỉnh và ngoài tỉnh, hướng phát triển chăn nuôi trâu thịt tập trung ở các huyện vùng núi như: Ân Thi, Mỹ hào, Tiên Lữ, Kim Động...

- Tập trung phát triển số lượng và nâng cao tầm vóc đàn trâu hiện có thông qua phục tráng và có tính đến lai tạo đàn trâu địa phương với trâu Mura (Ấn Độ) ở các huyện phía Nam của tỉnh như Ân Thi, Tiên Lữ. Khuyến khích mô hình chăn nuôi trâu tập trung, gắn với chuyển đổi một phần đất lúa hiệu quả thấp sang trồng cỏ.

- Hướng giống: Tuyển chọn tại chỗ trâu cái sinh sản, tiến hành thụ tinh nhân tạo để có giống trâu có tầm vóc lớn, tăng trọng lượng xuất chuồng đạt 280-300kg/con vào năm 2020.

2.1.2. Chỉ tiêu chính- Đến năm 2020 tổng đàn trâu có 2.600 con (tăng 50 con so với quyết

định số 1350/QĐ-UBND và điều chỉnh cơ cấu đàn trâu tại các địa phương). Trọng lượng trâu xuất chuồng bình quân đạt 285 kg/con; tổng số con xuất chuồng đạt 1.200 con/năm, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng năm 2020 đạt trên 342 tấn/năm.

- Đến năm 2030, ổng định đàn trâu khoảng 2.600 con, trọng lượng xuất chuồng đạt 290-300kg/con; tổng số con xuất chuồng 1.500 con/năm; sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng năm 2030 đạt 442 tấn/năm.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 105

Page 116: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Bảng 32. Điều chỉnh quy hoạch chăn nuôi trâu tỉnh Hưng Yên phân theo huyện/thành phố

TT Hạng mục

Số lượng (con)  Sản lượng thịt hơi XC (tấn) 

2016 2020 2030

QH 2020 (QĐ 1350)

Điều chỉnh

(tăng + giảm -)

2016 2020 2030

Toàn tỉnh 2.656 2.600 2.600 2.550 50 246 342 442 1 TP. Hưng Yên 95 90 90 70 20 13 17 19 2 H. Văn Lâm 238 200 200 350 -150 26 31 41 3 H. Văn Giang 93 90 90 60 30 10 12 16 4 H. Yên Mỹ 159 200 200 120 80 19 30 35 5 H. Mỹ Hào 555 420 420 520 -100 33 36 57 6 H. Ân Thi 525 600 600 630 -30 42 75 93 7 H. Khoái Châu 115 100 100 100 0 9 13 18 8 H. Kim Động 192 200 200 190 10 25 33 40 9 H. Tiên Lữ 406 400 400 310 90 42 55 68 10 H. Phù Cừ 278 300 300 200 100 28 41 55

2.1.3. Một số giải pháp chính- Cải tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, số lượng đàn trâu, chọn lọc

trâu đủ tiêu chuẩn để cải thiện chất lượng giống tại địa phương thông qua bình tuyển, giám định, xếp cấp hàng năm, loại thải những trâu không đảm bảo tiêu chuẩn giống.

- Quy hoạch và dành diện tích đất đai để trồng cỏ thâm canh; chăm sóc thu hoạch, chế biến, bảo quản thức ăn thô xanh để đáp ứng nhu cầu quanh năm cho trâu, tận thu chế biến các phụ phẩm nông công nghiệp như rơm, rạ, thân cây ngô … để đảm bảo thức ăn cho trâu.

- Chuồng trại cần đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, công tác tiêm phòng được thực hiện nghiêm ngặt, xử lý hiệu quả chất thải chăn nuôi.

- Khuyến khích phát triển chăn nuôi gia trại, trang trại, giảm tối thiểu chăn nuôi thả rông bằng chính sách hỗ trợ mô hình chăn nuôi trâu tiên tiến. Thông qua đó nhằm tập huấn kỹ năng chăn nuôi trâu; giúp cho người chăn nuôi học tập, thực hành kiến thức mới về chăn nuôi trâu.

2.2. Điều chỉnh quy hoạch chăn nuôi bò2.2.1. Định hướng phát triển

Phát triển đàn bò theo hướng chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm, ưu tiên phát triển loại mô hình quy mô theo hướng sản xuất hàng hóa ở các địa bàn có điều kiện ở vùng bãi ven sông, ven đê ưu tiên cho chăn nuôi bò thịt.

Phát triển chăn nuôi bò thịt cần tạo ra những vùng chuyên canh về chăn nuôi bò, vừa tận dụng được nguồn con giống, diện tích đất trồng cỏ và các nguồn thức ăn tập trung...

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 106

Page 117: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Về hướng giống: đàn bò lai sind đạt 100% cho các hộ nông dân chăn nuôi bò theo hình thức trang trại quy mô từ 10 bò cái trở lên; lựa chọn, phát triển đàn bò cái sinh sản có tầm vóc to, khoẻ để làm giống.

2.2.2. Bố trí sản xuấta. Quy hoạch bò thịt:

- Tập trung phát triển mạnh số lượng ở các địa phương có đê và các địa phương có thể chuyển đổi một phần đất lúa sang trồng cỏ cho chăn nuôi như: Kim Động, Tiên Lữ, Phù Cừ và một số xã ngoại thành của thành phố Hưng Yên. Đến năm 2020, quy mô đàn bò toàn tỉnh đạt 43.000 con (giảm 17.000 con so với mục tiêu trong QĐ 1350/QĐ-UBND); đàn bò lai sind đạt 100%, trong đó đàn bò thịt cao sản (lai 3 máu) đạt 50-60%), sản lượng thịt hơi xuất chuồng khoảng 4.200 tấn; đến năm 2030, quy mô đàn bò khoảng 50.000 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng khoảng 5.650 tấn.

- Đến năm 2020, tỷ lệ đàn bò chăn nuôi tập trung tại các trang trại, khu chăn nuôi chiếm 30% tổng đàn và đến năm 2030 chiếm 60%.

- Phát triển đàn bò tập trung tại các huyện, thành phố như: TP Hưng Yên, Tiên Lữ, Kim Động, Ân Thi…

Bảng 33. Điều chỉnh quy hoạch chăn nuôi bò tỉnh Hưng Yên phân theo huyện/thành phố

TT Hạng mục

Số lượng (con)  Sản lượng thịt hơi XC (tấn) 

2016 2020 2030

QH 2020 (QĐ 1350)

Điều chỉnh

(tăng + giảm -)

2016 2020 2030

Toàn tỉnh 37.000 43.000 50.000 60.000 -17.000 2.890 4.200 5.650 1 TP. Hưng Yên 9.869 10.500 11.000 5.600 4.900 709 1.170 1.350 2 H. Văn Lâm 983 1.100 1.500 2.400 -1.300 52 75 140 3 H. Văn Giang 1.570 2.000 2.600 3.400 -1.400 89 145 240 4 H. Yên Mỹ 1.160 1.300 2.000 4.100 -2.800 104 130 220 5 H. Mỹ Hào 1.244 1.400 1.000 2.700 -1.300 95 150 120 6 H. Ân Thi 4.160 5.000 6.000 5.400 -400 464 580 760 7 H. Khoái Châu 2.417 3.600 4.500 7.600 -4.000 256 330 460 8 H. Kim Động 4.972 6.000 7.000 11.800 -5.800 504 630 810 9 H. Tiên Lữ 6.919 8.000 10.000 10.000 -2.000 401 665 1.080 10 H. Phù Cừ 3.706 4.100 4.400 7.000 -2.900 216 325 470

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 107

Page 118: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

*. Quy hoạch các xã chăn nuôi bò thịt trọng điểm

Huyện Các xã trọng điểmTP. Hưng Yên Xã Phú Cường, Hùng Cường, Tân Hưng, Hoành Hanh,

Quảng Châu và phường Lam Sơn.H. Văn Lâm Đình Dù, Việt Hưng, Lương Tài

H. Văn Giang Tân Tiến, Mễ sở, Xuân Quan, Thắng Lợi, Nghĩa Trụ

H. Yên Mỹ  Hoàng Lăng, Đồng Thang, Yên Phú, Trung Hòa

H. Mỹ Hào Dương Quang, Ngọc Lâm, Hưng Long

H. Ân Thi Đào Dương, Nguyễn Trãi

H. Khoái Châu Tân Châu, Tứ Dân, Phùng Hưng

H. Kim Động Song Mai, Hồng An, Phú Thịnh, Đức Hợp, Ngọc Thanh, Đức Hợp, Ngọc Thanh, Lương Bằng

H. Phù Cừ Nguyên Hòa, Tống Chân

H. Tiên Lữ Thiện Phiến, Thụy Lôi, Cương Chính, Minh Phượng, Lệ Xá, Trung Dũng, Hưng Đạo

b. Chăn nuôi bò sữa:Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn

nuôi bò sữa theo mô hình trang trại thâm canh.Trong những năm tới, phát triển sản xuất chăn nuôi bò sữa theo phương

thức mới, áp dụng kỹ thuật công nghệ cao đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng tại một số vùng tập trung có nhiều tiềm năng trong phát triển chăn nuôi bò như Khoái Châu, Văn Giang, Kim Động, TP Hưng Yên...

- Tập trung phát triển ổn định về số lượng và nâng cao chất lượng ở Văn Giang, từng bước nâng cao số lượng và đẩy nhanh cải tiến chất lượng đàn bò sữa ở Khoái Châu, Kim Động và một số xã ngoại thành của thành phố Hưng Yên.

- Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 2.000 con bò sữa, sản lượng đạt khoảng 4.450 tấn; đến năm 2030, quy mô đàn bò sữa đạt 2.200 con, sản lượng đạt 5.100 tấn.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 108

Page 119: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Bảng 34. Điều chỉnh quy hoạch chăn nuôi bò sữa tỉnh Hưng Yên phân theo huyện/thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

TT Hạng mục Số lượng (con)  Sản lượng (tấn) 2016 2020 2030 2016 2020 2030

Toàn tỉnh 1.854 2.000 2.200 3.900 4.450 5.100 1 TP. Hưng Yên 220 200 200 310 310 320 2 H. Văn Lâm 23 100 100 28 140 140 3 H. Văn Giang 394 300 350 878 720 880 4 H. Yên Mỹ 55 80 100 64 130 190 5 H. Khoái Châu 606 600 650 1.243 1.310 1.480 6 H. Kim Động 556 720 800 1.377 1.840 2.090

* Các xã nuôi bò sữa chủ yếu của các huyệnHuyện Các xã trọng điểm

TP. Hưng Yên: Xã Phú Cường và phường Lam SơnH. Văn Lâm Minh Hải, Đình DùH. Văn Giang Xuân Quan, Cửu Cao, Tân Tiến, Mễ SởH. Khoái Châu Đông Kết, Bình Minh, Liên Khê, Tân Châu

H. Kim ĐộngSong Mai, Hồng An, Phú Thịnh, Đức Hợp, Ngọc Thanh, Đức Hợp, Ngọc Thanh, Lương Bằng

2.2.3. Giải pháp thực hiện2.2.3.1. Về giống:a. Bò thịt:- Nâng cao hiệu quả công tác TTNT các giống bò thịt như: Laisind x

Brahman; Laisind x Droughmaster; Laisind x BBB- Thúc đẩy nhanh chương trình cải tạo giống bò nền hiện nay để tăng

đàn bò cái lai nhất là ở các huyện Văn Giang, Kim Động, Tiên Lữ và thành phố Hưng Yên (các địa phương nuôi nhiều bò và có điều kiện phát triển) trên cơ sở đẩy mạnh áp dụng TTNT bằng các giống Redsind.

- Tổ chức giám định, bình tuyển đàn bò cái nền, đàn bò đực giống- Đào tạo, tập huấn đội ngũ dẫn tinh viên cơ sở, tập huấn quy trình lai

tạo, sản xuất và nuôi dưỡng bò thịt chất lượng cao.b. Bò sữa:- Tiếp tục lai tạo đàn bò sữa, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ đàn bò sữa

HF thuần 10-20%, lai HF (từ 75% máu HF trở lên): 80-90% bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo; mục tiêu đến năm 2020 sản lượng sữa đạt 4.450 tấn.

- Hỗ trợ để khuyến khích hộ nuôi bò sữa có năng suất cao phối giống bằng tinh giới tính cái để chủ động tăng đàn bò sữa giống tốt, có năng suất sữa cao.

- Bình tuyển đàn bò sữa hàng năm. Tăng dần đàn bò HF thuần.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 109

Page 120: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

2.2.3.2. Về thức ăn Dự kiến đến 2020 tổng đàn bò của tỉnh 43 ngàn con, bò khoảng 3,0

ngàn con nhu cầu thức ăn thô xanh cho trâu, bò khoảng 468 ngàn tấn/năm. Bố trí nguồn thức ăn đến năm 2020 như sau:

+ Tận dụng các loại phụ phẩm nông nghiệp dùng cho trâu, bò khoảng 195 ngàn tấn (tận dụng rơm 155 ngàn tấn và khoảng 40 ngàn tấn ngô sinh khối), đáp ứng 47,8% nhu cầu thức ăn thô xanh cho đàn trâu, bò.

+ Dự kiến bố trí 750 ha đất trồng cỏ, sản lượng cỏ chăn nuôi đạt khoảng 210 ngàn tấn/năm, chiếm 44,9% nhu cầu thức ăn thô xanh cho đàn trâu, bò của tỉnh.

+ Tận dùng Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có một số huyện ven đê có thể tận dụng để chăn thả tự nhiên, ước tính chiếm khoảng 13,4% nhu cầu thức ăn thô xanh của đàn bò, trâu (khoảng 67ngàn tấn/năm).

Bên cạnh đó tỉnh cần có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thức ăn thô hỗn hợp từ các nguồn phụ phẩm nông nghiệp. Chế biến, bảo quản các loại phụ phẩm nông, công nghiệp cho trâu bò, đảm bảo đủ nguồn thức ăn dự trữ cho chăn nuôi đại gia súc.

2.2.3.3. Giải pháp thực hiện phát triển đàn bò sữa tại các huyện trọng điểm

- Về quy hoạch: + Huyện Kim Động: Phát triển chăn nuôi bò sữa tập trung chủ yếu ở

các xã Song Mai, Hồng An, Phú Thịnh, Đức Hợp, Ngọc Thanh, Đức Hợp, Ngọc Thanh, Lương Bằng, đây là các xã có điều kiện thuận lợi về đất đai trồng các loại cây dùng làm thức ăn thô xanh cho đàn bò.

+ Thành phố Hưng Yên: Phát triển nuôi bò sư tại 2 xã vùng bãi như: Xã Phú Cường và phường Lam Sơn.

+ Huyện Khoái Châu: Phát triển chăn nuôi bò sữa tập trung trọng điểm ở 2 xã: Đông Kết, Bình Minh, Liên Khê, Tân Châu.

- Giải pháp hộ trợ chăn nuôi bò sữa: Thực hiện tốt Quyết định số 26/2016, ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2016 – 2020 và Quyết định Quyết định số 2486/QĐ-UBND, ngày 24/12/2015 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc hỗ trợ sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2016-2020. Trong thời thời gian tới tỉnh cần xây dựng cơ chế hộ trợ riêng cho ngành chăn nuôi để thúc đẩy phát triển kinh tế chăn nuôi của tỉnh hơn nữa.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 110

Page 121: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

2.3. Điều chỉnh quy hoạch chăn nuôi lợn2.3.1. Định hướng phát triển- Đẩy mạnh chương trình nạc hóa đàn lợn bằng các biện pháp cải tiến

đồng bộ từ khâu giống, chuồng trại, thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi đến phòng chống dịch bệnh; khuyến khích và tạo điều kiện chăn nuôi lợn nái ngoại và nái lai theo phương thức trang trại, gia trại để cung ứng con giống tại chỗ; phát triển chăn nuôi lợn thịt theo phương thức chăn nuôi công nghiệp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đầu tư thâm canh, tăng năng suất và hiệu quả kinh tế.

- Phát triển chăn nuôi lợn theo hướng nâng cao chất lượng trên cơ sở mở rộng loại hình chăn nuôi quy mô trang trại, khuyến khích tạo điều kiện hình thành cơ sở chăn nuôi lợn quy mô lớn có trình độ sản xuất tiên tiến gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm.

- Phát triển đàn lợn trên cơ sở hình thành vùng sản xuất tập trung, sản xuất hàng hoá cung cấp sản phẩm cho tỉnh và một phần cho xuất khẩu đáp ứng được yêu cầu thị trường về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo quan điểm mở rộng quy mô sản xuất phải gắn với việc bảo vệ môi trường.

- Trong giai đoạn trước mắt vẫn ưu tiên phát triển ở những địa bàn truyền thống có lợi thế về chi phí vận chuyển, có trình độ sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật khá, đồng thời có hướng chuyển dần sang các nơi có mức độ đô thị hoá chậm xa địa bàn tiêu thụ hơn bằng các loại hình sản xuất quy mô lớn có quy trình công nghệ tiên tiến từ thịt sản xuất giống đến tiêu thụ sản phẩm.

- Phát triển quy mô sản xuất lợn ở cả 3 loại dạng sản phẩm lợn thịt lợn, lợn choai, lợn sữa đồng thời có hướng nâng tỷ trọng sản phẩm hàng hoá giống lợn tiêu thụ ngoài tỉnh.

2.3.2. Một số chỉ tiêu- Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội tỉnh và vùng ĐBSH, vùng kinh tế

trọng điểm Bắc Bộ ngày càng tăng, trong gia đoạn tới tỉnh tăng quy mô đàn lợn và nâng cao chất lượng cao. Phấn đấu đến năm 2020, tổng đàn lợn toàn tỉnh đạt khoảng 700 ngàn con và 800 ngàn con năm 2030 với sản lượng thịt hơi đạt 130 ngàn năm 2020 và 162 ngàn tấn năm 2020. Tập trung phát triển đàn lợn phù hợp với tiêu dùng và khả năng của từng huyện. Phát triển nuôi lợn chất lượng cao ở một số vùng có lợi thế theo hướng sản xuất công nghiệp hàng hoá, đảm bảo an toàn dịch bệnh.

- Khối lượng xuất chuồng/con lợn ngoại bình quân 91,0 kg/con năm 2020 và 96,0kg/con năm 2030.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 111

Page 122: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Hệ số quay vòng lợn thịt/năm với lợn ngoại bình quân 2,3 vòng năm 2020 và 2,4 vòng 2030.

- Đến năm 2020, tỷ lệ đàn lợn chăn nuôi tập trung tại các trang trại, khu chăn nuôi chiếm 50% tổng đàn và đến năm 2030 chiếm 70%.

- Tỷ lệ đàn lợn hướng nạc đạt 85-90% (trong đó 40-45% được nuôi ATSH theo hướng Vietgahp).Bảng 35. Điều chỉnh quy hoạch chăn nuôi lợn tỉnh Hưng

Yên phân theo huyện/thành phố

TT Hạng mục

Số lượng (con)  Sản lượng thịt hơi XC (tấn) 

2016 2020 2030

QH 2020 (QĐ 1350)

Điều chỉnh

(tăng + giảm -)

2016 2020 2030

  Toàn tỉnh 625.425 700.000 800.000 990.000 -294.000 110.950 130.000 162.000 1 TP. Hưng Yên 59.558 64.000 80.000 24.000 40.000 10.601 11.676 16.140 2 H. Văn Lâm 39.888 64.000 70.000 65.000 -1.000 7.381 12.636 14.920 3 H. Văn Giang 107.371 109.000 124.500 130.000 -21.000 21.305 21.014 26.190 4 H. Yên Mỹ 49.158 50.000 60.000 150.000 -100.000 8.804 9.695 12.510 5 H. Mỹ Hào 32.593 35.000 45.000 72.000 -37.000 5.894 7.007 9.750 6 H. Ân Thi 46.550 58.000 66.000 102.000 -44.000 8.162 10.170 12.640 7 H. Khoái Châu 105.943 110.000 120.000 134.000 -24.000 18.017 20.138 24.070 8 H. Kim Động 45.478 52.000 56.000 90.000 -38.000 7.469 9.371 10.880 9 H. Tiên Lữ 97.841 107.000 120.000 75.000 32.000 17.516 20.233 24.690 10 H. Phù Cừ 35.991 44.000 50.000 145.000 -101.000 5.090 7.002 8.800 11 Doanh nghiệp 5.054 7.000 8.500 3.000 4.000 711 1.057 1.410

2.3.3. Cơ cấu đànDự kiến năm 2020 tổng đàn lợn toàn tỉnh là 700.000 con, trong đó lợn

nái là 77.000 con; đàn lợn thịt là 621.000 con, lợn đực giống 2.000 con. Năm 2030 tổng đàn lợn là 800.000 con, trong đó đàn nái là 88.000 con; đàn lợn thịt là 709.500 con, lợn đực giống 2.500 con.

Bảng 36. Dự kiến cơ cấu đàn lợn toàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

TT Hạng mục2016 2020 2030

Số lượng (con)

Cơ cấu (%)

Số lượng (con)

Cơ cấu (%)

Số lượng (con)

  Tổng đàn 625.425 100 700.000   800.000  Trong đó:          1 Lợn nái 67.987 10,9 77.000 11,0 88.0002 Lợn thịt 556.340 89,0 621.000 88,7 709.5003 Lợn đực giống 1.098 0,2 2.000 0,3 2.500

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 112

Page 123: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

2.3.4. Quy mô, phân bố- Đàn lợn phân bố tập trung ở các huyện Khoái Châu, Văn Giang, Tiên

Lữ, Văn Lâm, TP Hưng Yên... - Quy hoạch các xã chăn nuôi lợn trọng điểmHuyện Các xã trọng điểm

TP. Hưng Yên Xã Trung Nghĩa, Quảng Châu, Hồng Châu, Minh Khai, Liên Phương

H. Văn Lâm Đình Dù, Việt Hưng, Lương Tài, Đại Đồng, Lạc HồngH. Văn Giang Tân Tiến, Nghĩa TrụH. Yên Mỹ  Yên Phú, Đồng ThanH. Mỹ Hào Dương Quang, Ngọc Lâm, Hưng Long

H. Ân Thi Đào Dương, Đặng Lễ, Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Trãi, Xuân Trúc, Bắc Sơn, Quang Vinh, Hạ Lễ

H. Khoái Châu Đông Tảo, Đông Trạch, Tân DânH. Kim Động Lương Bằng, Chính Nghĩa, Hiệp Cường, Ngũ XáH. Phù Cừ Minh Tân, Đình Cao, Nguyên Hòa

H. Tiên Lữ Ngô Quyền, Hưng Đạo, Dị Chế, Trung Dung, Đức Thắng, Thụy Lôi, Cương Chính, Hải Triều, Thủ Sỹ.

2.3.5. Một số giải pháp chính:a. Về giống:Tiếp tục phát triển Trung tâm giống cây trồng, vật nuôi của tỉnh nhằm

chọn lọc, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng những giống địa phương. Nhập và nuôi dưỡng tốt một số giống ngoại nhập, xây dựng các đàn thuần để giữ giống gốc, đồng thời nghiên cứu sản xuất con lai thương phẩm có năng suất cao, phẩm chất tốt để cung cấp giống lợn cho các huyện, thành phố .

Khuyến khích các cơ sở tư nhân đầu tư sản xuất giống.Tiến hành kiểm tra đánh giá, rà soát lại số lượng, chất lượng giống

ngoại hiện có, khảo sát đánh giá các hộ, các dự án phát triển chăn nuôi được tỉnh đầu tư hỗ trợ

- Cơ cấu giống: Phấn đấu đến năm 2020 đàn lợn nạc: 85-90% bao gồm cơ cấu giống như sau:

+ Lợn nái: Landrace, Yorkshire ( thuần), F1 (Landrace x Yorkshire), F1 (Mc x Landrace (Yorkshire))

+ Lợn đực: Landrace, Yorkshire, Duroc, Pitrain thuần, F1 (Landrace x Yorkshire), F1 (Duroc x Pitrain)

+ Lợn thịt: F2(3/4 máu ngoại, ngoại), khuyến khích lợn thịt ¾ máu

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 113

Page 124: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Thực hiện hình tháp khép kín trong nhân giống lợn; đầu tư và hỗ trợ đầu tư cho cơ sở, trang trại (cả nhà nước và tư nhân) nuôi lợn ông, bà để cung cấp lợn giống bố mẹ đủ tiêu chuẩn giống, đặc biệt ở các vùng có nhiều trang trại chăn nuôi lợn công nghiệp.

- Tăng cường năng lực cho hệ thống TTNT lợn thông qua việc nâng cấp qui mô, thiết bị cho Trung tâm giống vật nuôi của tỉnh để tăng tỷ lệ TTNT đối với đàn nái lên 60% tổng đàn (2020), đạt 65-70% tổng đàn năm 2030.

- Quản lý chặt chất lượng giống đối với lợn đực khai thác tinh cho TTNT và lợn đực dùng phối trực tiếp thông qua bình tuyển hàng năm. Kiên quyết loại thải những con đực không đạt tiêu chuẩn giống.

- Nâng cao chất lượng đàn lợn đực và hiệu quả công tác TTNT, trên cơ sở, đầu tư cho Trung tâm giống của tỉnh và hướng dẫn các trang trại, các hộ dân kinh doanh lợn đực nhập mua các giống lợn đực tốt, năng suất chất lượng tinh cao và an toàn dịch bệnh.

- Hàng năm tổ chức giám định đàn lợn đực giống trên địa bàn toàn tỉnh, cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở, các con giống đảm bảo tiêu chuẩn, kiên quyết loại thải con giống không đủ tiêu chuẩn.

- Từng bước đưa công tác công bố tiêu chuẩn cơ sở vào nề nếpb. Về thức ăn Căn cứ vào nhu cầu thức ăn trên địa bàn và khả năng đáp ứng tại chỗ, với

định hướng chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp, quy mô vừa và lớn, trong thời gian tới tỉnh cần có chính sách:

- Ưu đãi thu hút đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở, nhà máy chế biến thức ăn cho chăn nuôi.

- Hỗ trợ các trang trại chăn nuôi về máy móc thiết bị, vốn để tự chế biến thức ăn hỗn hợp cho gia súc, gia cầm nhằm sử dụng các sản phẩm của trồng trọt tại địa phương như ngô, đậu tương,… và hạ giá thành chăn nuôi.

- Khuyến khích và hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thức ăn sạch tham gia vào chuỗi sản xuất nuôi lợn thịt để tạo sản phẩm thịt sạch mang thương hiệu thịt lợn sạch Hưng Yên (nuôi lợn VietGahp).

- Xây dựng các nhóm liên kết trang trại, hộ chăn nuôi theo vùng chăn nuôi để sử dụng thức ăn tinh hỗn hợp công nghiệp từ nhà máy đến thẳng hộ, trang trại chăn nuôi không qua đại lý, giảm giá thức ăn thông qua cung cấp trực tiếp để hạ giá thành sản phẩm chăn nuôi.

c. Về quy trình công nghệ- Đối với chăn nuôi trang trại, công nghiệp: Hướng dẫn các trang trại ứng

dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến về chuồng trại, quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP). Xây dựng và chuyển giao các mô hình chăn nuôi tiên tiến, phù hợp với từng tiểu vùng đối với từng đối tượng vật nuôi.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 114

Page 125: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Đối với chăn nuôi nông hộ: Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn quy trình chăn nuôi lợn theo hướng Vietgahp.

- Xây dựng chương trình khuyến nông chăn nuôi theo chuỗi sản phẩm từ khâu sản xuất giống, chế biến thức ăn, bảo quản chế biến sản phẩm đến tiêu thụ bao gồm: Xây dựng mô hình hộ; trang trại; tổ, nhóm liên kết hộ, trang trại cùng loại vật nuôi, cùng sản phẩm. Các hộ chăn nuôi theo chuỗi được cơ quan có thẩm quyền công nhận thực hiện quy trình VietGAHP.

2.4. Điều chỉnh quy hoạch chăn nuôi gia cầm:2.4.1. Định hướng phát triển:

- Phát huy tối đa các lợi thế phát triển chăn nuôi gà đồi, chuyển đổi mạnh từ chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ, lẻ sang sản xuất hàng hóa theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp trên cơ sở có quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung. Phát triển chăn nuôi gia cầm gắn kết chặt chẽ vào ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật về giống, thức ăn, thú y, quy trình nuôi dưỡng để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Giảm dần tỷ trọng chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ, nhất là tại các vùng thành phố, thị trấn đông dân cư.

- Tiến hành xây dựng vùng chăn tập trung xa khu dân cư kết hợp với xây dựng vùng an toàn dịch bệnh để tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm (thịt, trứng) có chất lượng cao, khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, chất lượng đồng đều, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm phục vụ tiêu dùng trong huyện, trong tỉnh và các tỉnh lân cận, nhất là thành phố Hà Nội và hướng đến thị trường xuất khẩu.

- Tạo môi trường thuận lợi cho chăn nuôi gia cầm phát triển ổn định và bền vững với cơ chế chính sách phù hợp, xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến thịt gia cầm, cơ sở sản xuất thức ăn gia cầm,… Đồng thời, tăng cường hệ thống quản lý nhà nước và hệ thống giám định sản phẩm về chăn nuôi gia cầm và thú y.

- Chủ động kiểm soát và khống chế được dịch cúm gia cầm sau năm 2012, giảm đến mức thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm gà.

2.4.2. Các chỉ tiêu chính- Đến năm 2020, tổng đàn gia cầm của tỉnh Hưng Yên có 10 triệu con,

trong đó đàn gà khoảng 7 triệu con; đến năm 2030 chỉ tiêu này là 12.000 nghìn con,trong đó có khoảng 9 triệu con gà.

- Sản lượng thịt gia cầm đến năm 2020 trên 50 ngàn tấn, đến năm 2030 chỉ tiêu này là trên 69,16 ngàn tấn.

- Sản lượng trứng đến năm 2020 trên 300 triệu quả các loại, đến năm 2030 đạt trên 400 triệu quả các loại.

- Đến năm 2020, tỷ lệ đàn gia cầm chăn nuôi tập trung tại các trang trại, khu chăn nuôi chiếm 50% tổng đàn và đến năm 2030 chiếm khoảng 70%.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 115

Page 126: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Bảng 37. Điều chỉnh quy hoạch chăn nuôi gia cầm tỉnh Hưng Yên phân theo huyện/thành phố

TT Hạng mục

Số lượng (con)  Sản lượng thịt hơi XC (tấn) 

2016 2020 2030

QH 2020 (QĐ 1350)

Điều chỉnh

(tăng + giảm -)

2016 2020 2030

  Toàn tỉnh 8.714 10.000 12.000 12.000 -2.000 25.746 50.000 69.160 1 TP. Hưng Yên 510 500 600 450 50 1.022 2.500 3.440 2 H. Văn Lâm 660 800 1.000 560 240 2.282 4.000 5.740 3 H. Văn Giang 316 350 400 300 50 903 1.750 2.300 4 H. Yên Mỹ 1.131 1.200 1.400 1.200   3.486 6.000 8.040 5 H. Mỹ Hào 408 400 500 850 -450 1.553 2.000 2.870 6 H. Ân Thi 1.405 1.600 2.000 1.400 200 4.355 8.000 11.760 7 H. Khoái Châu 1.233 1.500 1.800 1.800 -300 4.365 7.500 10.330 8 H. Kim Động 827 1.050 1.300 1.700 -650 2.427 5.250 7.460 9 H. Tiên Lữ 1.241 1.400 1.600 2.040 -640 2.668 7.000 9.190 10 H. Phù Cừ 983 1.200 1.400 1.700 -500 2.685 6.000 8.030

a. Quy hoạch đàn Gà- Nâng cao số lượng và chất lượng gà Đông tảo, Đông tảo lai và gà thả

vườn Vietgahp; quy mô trang trại, gia trại theo chuỗi ngành hàng trên cơ sở liên kết sản xuất và thị trường tiêu thụ. Phấn đấu đến năm 2020 các huyện phía Bắc của tỉnh nuôi 90-95% gà lông màu, trong đó gà Đông tảo, Đông tảo lai chiêm 55-60%

- Ở các huyện phía Nam đẩy mạnh cơ cấu giống gà lông màu, số lượng gà Đông tảo, Đông tảo lai, ổn định số lượng gà công nghiệp trắng, khuyến khích phát triển chăn nuôi gà quy mô gia trại, trang trại Vietgahp đảm bảo an toàn dịch, an toàn thực phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường gắn với việc sử dụng đẹm lót sinh học.

- Đến năm 2020, tổng đàn gà của tỉnh đạt khoảng 7 triệu con. Phân bố đàn gà ở các huyện trọng điểm: Yên Mỹ, Ân Thi, Khoái Châu, Phù Cừ, Tiên Lữ… Đến năm 2030, dự kiến tổng đàn gà toàn tỉnh có trên 9 triệu con.

b. Đàn thuỷ cầmĐến năm 2020: Dự kiến tổng đàn thuỷ cầm toàn tỉnh có 2,6 triệu con.

Phân bố đàn thuỷ cầm ở các huyện trọng điểm: Tiên Lữ, Kim Động, Ân Thi, phù Cừ...Đến năm 2030, tổng đàn thủy cầm ổn định khoảng 2.760 nghìn con. Các huyện trọng điểm nuôi thủy cầm (vịt) là các huyện có nhiều diện tích vùng trũng như: Tiên Lữ, Kim Động, Ân Thi.....

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 116

Page 127: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Bảng 38. Dự kiến cơ cấu đàn gia cầm toàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

TT Hạng mục

2016 2020 2030

Số lượng (con)

Cơ cấu (%)

Số lượng (con)

Cơ cấu (%)

Số lượng (con)

Cơ cấu

(%)  Tổng đàn 8.148 100 10.000 100 12.000 100  Trong đó:            1 Đàn gà 5.697 69,9 7.000 70,0 9.000 75,02 Đàn vịt 2.145 26,3 2.600 26,0 2.760 23,03 Đàn gia cầm khác 306 3,8 400 4,0 240 2,0

2.4.4. Quy mô phân bốVùng phát triển chăn nuôi gia cầm tập trung là các huyện Ân Thi,

Khoái Châu, Kim Động, phù Cừ, Yên Mỹ (chiếm khoảng 70% tổng đàn toàn tỉnh với chủ yếu là đàn gà). Đàn vịt phát triển tại một số địa phương có thế mạnh về chăn nuôi vịt như Tiên Lữ, Phù Cừ, Khoái Châu...

* Quy hoạch các xã chăn nuôi gia cầm trọng điểmHuyện Các xã trọng điểmTP. Hưng Yên Trung Nghĩa, Liên PhươngH. Văn Lâm Tân Quang, Việt HưngH. Văn Giang Nghĩa Trụ, Tân TiếnH. Yên Mỹ  Yên Hòa, Thường KiệtH. Mỹ Hào Xuân Dụ, Hưng Long

H. Ân Thi Đơn Dương, Quang Vinh, Xuân Trúc, Đặng Lễ, Nguyễn Trãi

H. Khoái Châu Đông Tảo, Bình Minh, Tân DânH. Kim Động Ngũ Lão, Đức Hợp, Nghĩa DânH. Phù Cừ Quang Hưng, Tống Phan

H. Tiên Lữ Lệ Xá, Cương Chính, Thủ Sỹ, Thụy Lôi, Thiện Phiến, Hưng Đạo, Dị Chế.

2.4.5. Một số giải pháp chính:a. Về giống:- Đối với giống gia cầm có năng suất cao, nuôi công nghiệp; hướng

chính là nhập từ các nguồn cung cấp: Nước ngoài, các Công ty sản xuất lớn có uy tín trong nước.

- Khuyến khích, hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất, nhân giống gia cầm tư nhân để sản xuất đủ giống cho chăn nuôi trang trại, nông hộ (nhất là các giống gà Đông tảo).

- Đối với chăn nuôi gà theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, công nghiệp, bán công nghiệp các trang trại cần nuôi các dòng, giống gà hướng chuyên trứng, chuyên thịt năng suất cao: Đưa các giống gà thịt thả vườn phù

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 117

Page 128: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

hợp với điều kiện chăn nuôi trang trại như: gà Tam Hoàng, Lương Phượng, gà Sacso lông màu, gà Đông tảo, gà Đông tảo lai;

- Giống vịt: Tiếp tục nuôi các giống vịt địa phương và các giống vịt chuyên trứng và chuyên thịt như: vịt Kaki Cambell chuyên trứng, vịt CV Super M chuyên thịt, vịt CV Super M 2 chuyên thịt, vịt đẻ CV 2000 chuyên trứng và giống vịt Triết Giang.

- Giống ngan: Chủ yếu vẫn nuôi các giống ngan nội thích nghi có từ lâu đời trong địa bàn tỉnh và một số giống ngan cao sản nhập từ Pháp, đồng thời có thể tiến hành cho lai tạo giữa các dòng ngan của Pháp với ngan địa phương để tạo con lai vừa cho năng suất thịt cao vừa thích nghi với điều kiện chăn thả nuôi dưỡng quảng canh hoặc bán thâm canh.

- Đề xuất thực hiện Đề án “Phục tráng và phát triển giống gà Đông tảo, Đông tảo lai” giai đoạn 2016-2020 nhằm bảo tồn nguồn gen quý tại địa phương

- Tổ chức tốt công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho các chủ trang trại và các hộ chăn nuôi, đưa những giống gà lai gốc Đông Tảo, giống vịt ngan siêu thịt, siêu trứng vào sản xuất.

b. Về thức ăn Căn cứ vào nhu cầu thức ăn trên địa bàn và khả năng đáp ứng tại chỗ,

với định hướng chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp, quy mô vừa và lớn, trong thời gian tới tỉnh cần có chính sách:

- Ưu đãi thu hút đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở, nhà máy chế biến thức ăn cho chăn nuôi.

- Hỗ trợ các trang trại chăn nuôi về máy móc thiết bị, vốn để tự chế biến thức ăn hỗn hợp cho gia cầm nhằm sử dụng các sản phẩm của trồng trọt tại địa phương như ngô, đậu tương,… và hạ giá thành chăn nuôi.

- Khuyến khích và hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thức ăn sạch tham gia vào chuỗi sản xuất nuôi gà thịt để tạo sản phẩm thịt sạch mang thương hiệu thịt gà sạch Hưng Yên.

- Xây dựng các nhóm liên kết trang trại, hộ chăn nuôi theo vùng chăn nuôi để sử dụng thức ăn tinh hỗn hợp công nghiệp từ nhà máy đến thẳng hộ, trang trại chăn nuôi không qua đại lý, giảm giá thức ăn thông qua cung cấp trực tiếp để hạ giá thành sản phẩm chăn nuôi.

c. Về quy trình công nghệ- Đối với chăn nuôi trang trại, công nghiệp: Hướng dẫn các trang trại

ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến về chuồng trại, quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP). Xây dựng và chuyển giao các mô hình chăn nuôi tiên tiến, phù hợp với từng đối tượng vật nuôi

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 118

Page 129: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

2.5. Quy hoạch phát triển đàn dê a. Định hướng phát triểnHiện nay, chăn nuôi dê trên địa bàn tỉnh chủ yếu là tự phát, ít được

quan tâm đầu tư nên năng suất thấp, mặt khác với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng gây khó khăn trong việc tìm bãi chăn thả đàn dê. Vì vậy, phát triển chăn nuôi dê theo phương thức thâm canh hoặc bán chăn thả là lựa chọn phù hợp với thực tế sản xuất.

b. Một số chỉ tiêuSản phẩm thịt dê ngày càng được khẳng định trên thị trường với khối

lượng tiêu thụ ngày càng lớn. Điều kiện phát triển đàn dê phù hợp với điều kiện tự nhiên sinh thái một số địa phương của tỉnh như Phù Cư, Ân Thi, Kim Động, Văn Giang... Đến năm 2020 tập trung phát triển đàn dê của tỉnh đạt 6,0 ngàn con sản lượng ước đạt 100 tấn. Đến năm 2030, tổng đàn dê đạt 7,0 ngàn con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 130 tấn.

c. Giải pháp- Lựa chọn giống tốt nhất. Dê con khi sinh ra chọn lọc những con giống

tốt để nhân giống. Không cho dê giao phối cận huyết và cần phải thay đổi dê đực giống để tạo đời con lai có chất lượng tốt, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.

- Hướng dẫn người dân về quy trình kỹ thuật chăn nuôi dê như: làm chuồng nuôi đảm bảo cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát; cách bổ sung thức ăn tinh, lựa chọn thức ăn thô xanh theo mùa và các biện pháp vệ sinh phòng bệnh để đàn dê luôn được khỏe mạnh và có khả năng sinh sản tốt.

2.6. Quy hoạch phát triển đàn Onga. Định hướng phát triển và bố trí sản xuấtHiện nay toàn tỉnh có 7.207 tổ ong, sản lượng đạt được khoảng 101 tấn.

Dự kiến trong giai đoạn tới tỉnh tiếp tục khuyến khích các địa phương có lợi thế mở rộng quy mô đàn ong, tập trung tại các huyện trọng điểm có lợi thế phát triển đàn ong của tỉnh như: Thành phố Hưng Yên, Tiên Lữ, Kim Động, Phù Cừ, Ân Thi… tập trung phát triển thương hiệu mật ong hoa nhãn, đến năm 2020, tổng đàn ong lấy mật của tỉnh có khoảng 10.000 tổ, sản lượng đạt 150 tấn. Đến năm 2030, tổng đàn ong đạt 12.000 tổ, sản lượng đạt 190 tấn.

b. Giải pháp- Áp dụng quy trình nuôi ong khép kín đảm bảo sản phẩm sạch không

chứa chất carbenzamin (thuốc trừ nấm).- Đổi mới công nghệ tinh lọc để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm. - Đa dạng hóa các sản phẩm từ ong: mật ong, sáp ong,…

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 119

Page 130: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

3. Quy hoạch các vùng nuôi an toàn sinh học theo hướng Vietgahp3.1. Phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc ATSH theo hướng Vietgahp3.1.1. Mục tiêu - Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn nạc và trâu bò thịt cao sản an toàn

sinh học, an toàn dịch bệnh theo hướng Vietghap gắn với an toàn dịch và bảo vệ môi trường sinh thái nông nghiệp, nông thôn và sức khỏe cộng đồng.

- Phấn đấu đến năm 2020 tỷ trọng ngành chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp là 55%, tỷ trọng chăn nuôi gia súc chiếm 67% GTSX ngành chăn nuôi.

- Phấn đấu đến năm 2020, tổng đàn lợn của tỉnh đạt 700 ngàn con (tốc độ tăng 2,9%), trong đó đàn lợn nái chiếm 10-11%, đàn lợn hướng nạc 85-90%.

- Sản lượng thịt lợn hơi 130 ngàn tấn, tốc độ tăng trưởng đạt 4,0%/năm.3.1.2. Định hướng phát triển chăn nuôi lợn nạc

ATSH hướng Vietgahp- Phấn đấu đến năm 2020: Tỷ lệ đàn lợn hướng nạc đạt 85-90%

(trong đó 45% được nuôi ATSH theo hướng Vietgahp); Tỷ lệ TTNT trên đạt lợn đạt 60%.

Bảng 39. Dự kiến các chỉ tiêu phát triển nuôi lợn ATSH đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Chỉ tiêu ĐVT 2020 20301. Tổng đàn Con 700.000 800.000Trong đó: Nuôi ATSH con 315.000 560.0002. Tỷ lệ Lợn nuôi ATSH/tổng đàn % 45 703. Tỷ lệ lợn hướng nạc % 85-90 > 954. Tỷ lệ TTNT % 60 70-80

3.1.3. Nhóm các giải pháp về kỹ thuậta. Công tác giống: Thực hiện nghiêm túc đề án giống vật nuôi của tỉnh

tập chung vào một số nội dung cụ thể sau:- Giống lợnPhấn đấu đến năm 2020 đàn lợn nạc: 85-90% với cơ cấu chủ yếu sau:+ Lợn nái: Landrace, Yorshire (thuần), F1 (Landrace x Yorshire), F1

(MC x (Landrace x Yorshire))+ Lợn đực: Landrace, Yorshire, Duroc, Pietrian thuần và F1 (Landrace

x Yorshire), F1(Pietrian x Duroc )- Lợn giống phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn giống, được chăm sóc, nuôi

dưỡng đúng kỹ thuật an toàn sinh học, được tiêm phòng đầy đủ các loại vaccin LMLM, dịch tả, tai xanh.

- Lợn giống nhập về phải có nguồn gốc rõ ràng, cơ sở sản xuất giống phải được cơ sở nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép, lợn mới nhập về phải nuôi cách ly (tân đáo) ít nhất 2 tuần để theo dõi.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 120

Page 131: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Các cơ sở, trang trại nuôi lợn nái bố mẹ phải được giám định, bình tuyển, xếp cấp hàng năm, kiên quyết loại thải lợn nái, lợn đực giống không đủ tiêu chuẩn.

- Nâng cao hiệu quả công tác TTNT, phấn đấu đạt 60% (2020)b. Chuồng trại – thiết bịĐịnh mức chuồng nuôi (bao gồm cả công trình phụ trợ):- Lợn nái: 8m2- Lợn thịt: 3m2Địa điểm: Các trang trại xây mới nhất thiết phải ở khu phát triển chăn

nuôi tập trung xa khu dân cư, các gia trại, trang trại phải các nơi ở và nguồn nước tối thiểu là 10m, khu chăn nuôi lợn phải có tường hoặc hàng rào kín ngăn cách, có hố sát trùng ở lối ra, vào cổng.

Khu nuôi cách ly (tân đáo), khu xử lý chất thải đặt ở cuối hướng gió và cách biệt với chuồng nuôi chính.

Hướng chuồng nên bố trí tốt nhất là hướng nam (khuyến khích kiểu chuồng kín). Đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát mùa hè, ấm mùa đông.

Nền chuồng không quá trơn nhưng phải thuận lợi cho việc làm vệ sinh tiêu độc, dễ thoat nước, khô ráo, có độ dốc 3-5%

Mái chuồng nên thiết kế 2 hoặc 4 mái tạo thông thoáng tự nhiên và chống nóng .

Có chuồng nuôi riêng từng loại gia súc, có chuồng cách lỳ và xử lý chất thải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, có hố sát trùng ở cửa ra vào từng chuồng.

Thiết bị chăn nuôi phải đầy đủ và hợp vệ sinh, máng ăn, máng uống cần bằng xi măng hoặc nhựa..

c. Thức ănSử dụng theo 2 hướng: + Tự phối hợp theo tiêu chuẩn kỹ thuật trên nền nguyên liệu đảm bảo

chất lượng, có bổ sung thức ăn đậm đặc và Premix khoáng – Vitamin (thường sử dụng cho gia súc nuôi thịt)

+ Thức ăn công nghiệp có nhãn, mác của cơ sở sản xuất có uy tín về chất lượng.

Riêng chăn nuôi trâu bò phải chủ động về diện tích trồng cỏ đảm bảo thức ăn thô xanh và chế biến thức ăn thô xanh nhất là kỳ rét hại

Thức ăn phải được bảo quản theo quy định, có dụng cụ và khu chứa thức ăn, tránh côn trùng và động vật gặm nhấm, thức ăn không đặt trực tiếp bao thức ăn xuống nền nhà, phải có các kệ cách nền 20cm

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 121

Page 132: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

d. Công tác thú yĐẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác tiêm phòng, nhất là các bệnh

nguy hiểm: LMLM, tai xanh…triển khai thực hiện tốt các giải pháp an toàn sinh học.

Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y.

Triển khai thực hiện Quyết định số 66/QĐ-BNN ngày 26/5/2008 của Bộ Nông nghiệp – PTNT về việc xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch: tập trung nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật và kiểm soát giết mổ. Ngành thú y phối hợp với các huyện, thành phố đăng ký và xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch, trước mắt tập chung các bệnh: LMLM gia súc, tai xanh trên đàn lợn, cúm gia cầm.

Thường xuyên thực hiện tốt vệ sinh sát trùng chuồng trại, vệ sinh ngoài khu chăn nuôi, thường xuyên thay thuốc sát trùng, vôi bột, phun thuốc sát trùng 2 tuần/ lần

e. Giải pháp về khuyến nông- Xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến về tổ chức chăn

nuôi lợn hướng nạc ATSH hướng Vietgahp và chăn nuôi trâu bò cao sản.- Mở rộng và nâng cao chất lượng chương trình đào tạo, tập huấn về

quy trình chăn nuôi lợn nạc ATSH và chăn nuôi trâu bò thịt cao sản, quy trình về các biện pháp phòng chống dịch.

f. Giải pháp khácTriển khai thực hiện đề án phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư

và nhất là thực hiện công tác quy hoạch khu chăn nuôi tập trung, chăn nuôi ATSH. Triển khai thực hiện đề án giống vật nuôi, dự án LIFSAP

- Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra về giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, môi trường chăn nuôi

- Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức cán bộ, hệ thống thú y, chăn nuôi – thú y cấp xã, mạng lưới TTNT

- Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chăn nuôi – thú y cơ sở và mạng lưới TTNT

- Tăng cường công tác truyền thông, chuyển giao TB KHKT3.2. Phát triển chăn nuôi gia cầm ATSH theo hướng Vietgahp3.2.1. Mục tiêua. Mục tiêu chungĐẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học, an toàn dịch

bệnh theo hướng Vietghap gắn với an toàn dịch và bảo vệ môi trường sinh thái nông nghiệp, nông thôn và sức khỏe cộng đồng.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 122

Page 133: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Phấn đấu đến năm 2020, tỷ trọng ngành chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp là 55%; trong đó chăn nuôi gia cầm đạt 29,6%, chăn nuôi ATSH đạt 40-45%

Chuyển đổi cơ cấu giống gia cầm theo hướng nâng cao tỷ trọng gà lông mầu, nhất là gà Đông Tảo, Đông Tảo lai lên 55- 60%, gà trứng Ai cập, Isa Brown; phát triển các giống vịt có năng suất, chất lượng cao như giống Kaki campell, Triết giang,…

3.3.2. Mục tiêu cụ thể- Phấn đấu mỗi năm có 51.900 gia cầm được nuôi an toàn sinh học để

đến 2020 có tối thiểu 247.500 gà và 12.000 vịt được nuôi an toàn sinh học theo hướng Vietgahp; 658 tấn thịt gà và 5.400 nghìn quả trứng gia cầm là sản phẩm an toàn sinh học (quy mô chăn nuôi từ 500 con trở lên).

- Tỷ lệ các hộ gia đình áp dụng các biện pháp chăn nuôi ATSH là 35-40 %, quy trình chăn nuôi gia cầm ATSH theo hướng Vietgahp (tổng đàn khoảng 260 nghìn con, trong đó gà 248 nghìn con, vịt 12 nghìn con)

- Tổ chức tập huấn cho 2500 hộ chăn nuôi gia cầm kiến thức về chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học theo hướng Vietgahp

3.3.3. Các giải pháp thực hiện3.3.3.1. Nhóm các giải pháp về kỹ thuậtTriển khai thực hiện có hiệu quả dự án “Phát triển chăn nuôi gia cầm an

toàn sinh học theo hướng Vietgahp” của tỉnh tập chung vào một số nội dung cụ thể sau:

a) Địa điểm- Vị trí xây dựng chuồng nuôi, khu vực chăn nuôi gia cầm phải phù hợp

với điều kiện thực tế của từng hộ và cần cách biệt với nơi ở và nguồn nước sinh hoạt của con người.

- Phải đảm bảo đủ diện tích cho xây dựng chuồng nuôi, xử lý chất thải chăn nuôi; đủ nước sạch cung cấp cho gia cầm theo quy định.

- Khu chăn nuôi gia cầm phải có tường hoặc hàng rào ngăn cách, có hố sát trùng ở lối ra, vào.

- Khu nuôi cách ly, khu xử lý chất thải cần cách biệt với chuồng nuôi chínhb) Chuồng trại và thiết bị chăn nuôi- Chuồng trại chăn nuôi gà phải được thiết kế phù hợp với điều kiện

của gia đình và phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật: nền chuồng phải cao ráo, dễ làm vệ sinh; mái chuồng cần đảm bảo thoáng mát, không bị mưa hắt vào chuồng. Tường chuồng nên thiết kế để tránh gió lùa, giữ được ấm vào mùa đông nhưng thoáng mát vào mùa hè, có ánh sáng mặt trời chiếu vào để diệt khuẩn và làm khô chất độn chuồng.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 123

Page 134: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Cần có chuồng nuôi riêng cho gia cầm ở các lứa tuổi khác nhau (gia cầm con, gia cầm thịt, gia cầm đẻ trứng).. Diện tích chuồng nuôi phải phù hợp với số lượng, chủng loại và mật độ nuôi nhốt theo quy định; có hố sát trùng ở cửa ra vào của từng chuồng.

- Nơi để nguyên liệu và thức ăn phải khô ráo, thoáng mát và không được để chung với xăng dầu, hóa chất sát trùng hoặc các chất độc hại khác.

- Có nơi để thuốc thú y, thuốc sát trùng và các dụng cụ thú y riêng biệt. Có tủ lạnh để bảo quản vắc xin và một số loại kháng sinh có yêu cầu bảo quản lạnh. Thuốc thú y được để trên các giá sạch và sắp xếp sao cho dễ đọc và dễ lấy.

- Thiết bị chăn nuôi, dụng cụ chứa thức ăn, nước uống... phải đầy đủ và hợp vệ sinh. Các dụng cụ chăn nuôi khác (xẻng, xô...) phải đảm bảo dễ vệ sinh, tẩy rửa sau mỗi lần sử dụng.

- Thiết bị chiếu sáng, đèn chụp sưởi và các dụng cụ, thiết bị điện khác nên có vật bảo vệ chống vỡ, chống cháy nổ và an toàn cho người sử dụng.

- Có quần áo, khẩu trang, giày ủng, nơi vệ sinh, khử trùng, thay quần áo cho người ra vào khu vực chăn nuôi. Nên hạn chế khách thăm quan và những người không phận sự ra vào khu vực chăn nuôi gia cầm.

c) Giống và quản lý giống- Gia cầm giống mua về nuôi phải có nguồn gốc từ các cơ sở giống đã

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép sản xuất và được cơ quan thú y cấp giấy chứng nhận kiểm dịch. Tự sản xuất giống phải ghi chép nguồn gốc.

- Con giống phải đảm bảo tiêu chuẩn giống, khỏe mạnh, được chăm sóc, nuôi dưỡng đúng kỹ thuật và được tiêm phòng đầy đủ các loại vaccin theo quy định của ngành thú y.

- Gia cầm mới nhập về phải nuôi cách ly ít nhất 2 tuần để theo dõi. Cần ghi chép đầy đủ các biểu hiện bệnh trong quá trình nuôi cách ly

d) Thức ăn và quản lý thức ăn- Thức ăn phải đảm bảo chất lượng, không được ôi thiu, ẩm mốc, mối

mọt. Thức ăn phải đầy đủ dinh dưỡng cho từng loại gà theo tiêu chuẩn quy định- Thức ăn công nghiệp phải có nhãn mác rõ ràng, còn hạn sử dụng.

Trước khi sử dụng phải kiểm tra chất lượng thức ăn bằng cảm quan về màu sắc, mùi vị và nấm mốc

- Nguyên liệu dùng để phối trộn thức ăn phải đảm bảo chất lượng, cần tuân thủ theo công thức đã khuyến cáo. Bao đựng thức ăn phải sạch và chống ẩm. Thời gian bảo quản: không quá 7 ngày sau khi trộn

- Trong trường hợp phải trộn thuốc vào thức ăn, trước khi trộn, phải kiểm tra đúng chủng loại thuốc (sản phẩm, liều lượng) làm theo hướng dẫn sử

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 124

Page 135: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

dụng của nhà sản xuất thuốc (lượng thuốc, thời gian ngừng thuốc) và phải ghi chép đầy đủ theo quy định. Nghiêm cấm sử dụng chất cấm và kháng sinh không trong danh mục

- Thức ăn phải được bảo quản nơi khô ráo, có các giá gỗ kê thức ăn và nguyên liệu, không đặt trực tiếp bao thức ăn xuống nền nhà.

f) Công tác vệ sinh thú y- Phải có hố sát trùng ở cửa ra vào mỗi chuồng. Các hố sát trùng phải

được định kỳ thay vôi bột hoặc thuốc sát trùng.- Thực hiện phát quang bụi rậm xung quanh chuồng, khơi cống rãnh,

phun thuốc sát trùng để tiêu diệt ruồi, muỗi, côn trùng và ký chủ trung gian gây truyền bệnh khác.

- Thực hiện vệ sinh sát trùng chuồng trại, các dụng cụ, thiết bị chăn nuôi gia cầm trước khi nuôi; sau mỗi đợt nuôi; khi chuyển đàn. Thời gian để trống chuồng sau mỗi đợt nuôi tối thiểu 7 ngày

- Đối với chuồng nuôi, sau khi khử trùng ít nhất 12 giờ mới rải chất độn chuồng. Sau khi rải chất độn chuồng, phun thuốc sát trùng. Phải tuân thủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất về liều lượng và thời gian sau khi phun thuốc sát trùng để tránh tồn dư hóa chất cho đàn gà mới nuôi. (Trừ sử dụng đệm lót sinh học)

- Phải tiêm phòng đầy đủ các bệnh bắt buộc theo quy định của ngành thú y. Trong trường hợp xảy ra dịch bệnh, chủ hộ phải báo cáo ngay với cán bộ thú y xã, chính quyền địa phương và tiến hành tiêu hủy đàn gia cầm bệnh theo sự chỉ đạo của chuyên môn thú y.

- Sử dụng kháng sinh điều trị phải đúng liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất hoặc chỉ dẫn của cán bộ thú y. Không sử dụng kháng sinh nằm trong danh mục cấm của Nhà nước và của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định.

g) Quản lý chất thải và bảo vệ môi trường- Khuyến khích các hộ chăn nuôi gia cầm sử dụng đệm lót sinh học- Ở những hộ chưa có điều kiện áp dụng đệm lót sinh học phải định kỳ

dọn phân và chất độn chuồng đưa đến nơi tập trung để xử lý. Sử dụng các chế phẩm sinh học hoặc vôi bột để ủ; hố ủ cần có mái che mưa nắng, có tường bao và nền xi măng hay đất sét nện để đảm bảo nước phân không ngấm xuống đất. Định kỳ phun thuốc khử trùng tiêu độc quanh hố ủ để diệt ruồi muỗi.

- Xác gia cầm chết do bệnh hoặc không rõ nguyên nhân được thu gom và xử lý theo đúng quy định của thú y. Tuyệt đối không bán gia cầm ốm, chết và không được vứt xác gia cầm chết ra môi trường xung quanh.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 125

Page 136: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Các chất thải vô cơ: kim tiêm, túi nhựa, đồ nhựa... được thu thập hàng ngày và mang đến một nơi xử lý riêng.

- Sử dụng khẩu phần thức ăn cân đối các chất dinh dưỡng, bổ sung các chế phẩm vi sinh để giảm mùi hôi từ phân nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

h) Ghi chép, lưu trữ hồ sơPhải có sổ ghi chép đầy đủ về nhập con giống, trứng giống, sử dụng

thức ăn, tình trạng sức khoẻ, tiêm phòng, điều trị bệnh và việc xuất bán sản phẩm cho từng lứa riêng biệt.

3.3.3.2. Giải pháp về khuyến nông- Xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến về tổ chức

chăn nuôi gia cầm ATSH theo hướng Vietgahp- Mở rộng và nâng cao chất lượng chương trình đào tạo, tập huấn về

quy trình chăn nuôi gia cầm ATSH theo hướng Vietgahp, quy trình về các biện pháp phòng chống dịch.

3.3.3.3. Giải pháp về thị trườngKhuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi gia cầm

an toàn sinh học theo hướng Vietgahp theo chuỗi ngành hàng từ sản xuất đến tiêu thụ. Thực hiện tốt Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 24/6/2000 của Thủ tướng Chính Phủ về liên kết 4 nhà. Khuyến khích thành lập các Tổ hợp tác, Hợp tác xã, hiệp hội dịch vụ chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi.

3.3.3.4. Những giải pháp khác- Tiếp tục triển khai thực hiện đề án giống vật nuôi chất lượng cao; dự

án: Cạnh tranh ngành chăn nuôi và an toàn thực phẩm (LIFSAP)- Triển khai thực hiện tốt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và kế

hoạch tái cơ cấu ngành chăn nuôi đến 2020- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra về

giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, môi trường chăn nuôi- Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức hệ thống chăn nuôi – thú y từ

tỉnh đến cơ sở- Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn chăn nuôi – thú y

cho lãnh đạo xã, phường và đội ngũ cán bộ chăn nuôi – thú y cơ sở - Tăng cường công tác truyền thông, xây dựng mô hình, chuyển giao

TB KHKT

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 126

Page 137: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

3.3.3.5. Mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnha) Hỗ trợ kinh phí mua giống:- Đối với gà:+ 30.000đ/ gà thịt (Đông Tảo, Đông Tảo lai)+ 50.000đ/gà hậu bị hướng trứng (Isa brown, Ai Cập)- Đối với vịt:+ 50.000đ/ vịt hậu bị hướng trứng (Kaki campell, Triết giang)b) Hỗ trợ làm đệm lót sinh học: 300.000đ/100con/năm4. Quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại4.1. Các tiêu chí để xác định quy hoạch+ Đất vùng CNTT cần được bố trí tách rời khỏi khu dân cư và không

ảnh hưởng xấu tới cảnh quan các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh.+ Địa điểm bố trí các vùng CNTT phải phù hợp với Quy hoạch phát triển

kinh tế xã hội của địa phương, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch Nông thôn mới và đúng với các quy định của nhà nước ban hành.

+ Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật thuận lợi, đường giao thông chính hoặc gần các đầu mối giao thông, gần nguồn cung cấp điện, thuận lợi về cấp thoát nước, các dịch vụ thông tin liên lạc, cũng như các dịch vụ sản xuất kinh doanh khác.

+ Chi phí đầu tư xây dựng mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật và giá trị đền bù thấp, hiệu quả sử dụng đất cao.

4.2. Mục tiêu tổng quát:- Phát triển CNTT nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, nguồn

vốn, KHKT, kinh nghiệm quản lý và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu, phân bổ lại lao động, dân cư góp phần xây dựng nông thôn mới.

- Phát huy lợi thế của từng tiểu vùng, nguồn lực và kết quả, kinh nghiệm nuôi của từng trang trại, nhu cầu thực tế của thị trường, khuyến khích phát triển chăn nuôi đa dạng hóa các loại vật nuôi.

- Chuyển đổi từ chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ sang nuôi trang trại tập trung theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi đại gia súc dưới tán rừng, phát triển kinh tế rừng.

- Phát triển CNTT đi đôi với mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái, sức khoẻ cộng đồng, đảm bảo an toàn dịch bệnh cho người và gia súc.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 127

Page 138: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Phát triển chăn nuôi hàng hóa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ từ khâu sản xuất - thu mua - chế biến - bảo quản - tiêu thụ trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới và công nghệ cao, đồng thời với công nghiệp hóa - hiện đại hóa toàn ngành chăn nuôi. Tiến hành xây dựng vùng chăn nuôi thâm canh kết hợp với xây dựng vùng an toàn dịch bệnh để tạo ra ngày một nhiều sản phẩm (thịt, trứng) có chất lượng cao và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước.

- Xây dựng các vùng tập trung các trang trại chăn nuôi lợn, gà,.. Tạo ra bước đột phá về phương thức và kỹ thuật chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ. Nâng cao hiệu quả và gia tăng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi. Sản xuất ra sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao, giá thành hợp lý, có khả năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cũng như bảo vệ tốt môi trường sinh thái.

- Chủ động kiểm soát và khống chế được các dịch bệnh nguy hiểm, nhất là dịch cúm gia cầm, bệnh lở mồm long móng, tai xanh,... giảm đến mức thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra, đảm bảo an toàn dịch, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường từ những hoạt động chăn nuôi, giết mổ động vật, vận chuyển và kinh doanh thực phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các sản phẩm chăn nuôi, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, đồng thời bảo vệ tốt nhất đàn gia súc - gia cầm.

4.3. Nội dung quy hoạch Trong nền kinh tế thị trường, muốn phát triển sản xuất nói chung và sản

xuất chăn nuôi nói riêng, không thể sản xuất theo phương thức truyền thống, chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán như hiện nay. Phải chủ động tổ chức sản xuất tập trung để nâng cao năng suất, chất lượng và tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, đáp ứng yêu cầu của thị trường, ổn định cả về số lượng và thời gian cung cấp với chất lượng tốt và đạt tiêu chuẩn theo từng loại sản phẩm. Đồng thời sản phẩm sản xuất có giá thành hợp lý, khả năng cạnh tranh cao trong thời kỳ hội nhập và thuận lợi cho công tác phòng chống, kiểm soát được dịch bệnh, nhất là trong bối cảnh dịch cúm gia cầm…đang diễn biến phức tạp, cũng như góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

a. Lựa chọn các vùng dự kiến chăn nuôi tập trung:- Phát triển chăn nuôi trang trại là nhu cầu khách quan. Hiện nay, quá

trình công nghiệp hóa, và đô thị hóa ngày càng nhanh tại Hưng Yên; do vậy, về lâu dài việc chuyển dịch chăn nuôi đến các vùng xa khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu công nghiệp, khu dịch vụ du lịch,v.v... là một yêu cầu cấp thiết, đồng thời tập trung đầu tư phát triển chăn nuôi trang trại đi đôi với xử lý chất thải chăn nuôi và bảo vệ môi trường.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 128

Page 139: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Tuỳ theo điều kiện sinh thái và tình hình thực tiễn của các địa phương, có thể lựa chọn các hình thức chăn nuôi trang trại khác nhau. Theo đó, có các loại hình sau:

+ Trang trại chăn nuôi hộ gia đình theo quy hoạch (chỉ một chủ trang trại đầu tư). Khuyến khích phát triển loại hình này.

+ Trang trại gắn với khu chăn nuôi tập trung (có nhiều chủ trang trại đầu tư).

b) Tiêu chí về trang trại chăn nuôiChăn nuôi trang trại chăn nuôi với hình thức tổ chức sản xuất được phân

ra 3 loại: Trang trại quy mô nhỏ, quy mô vừa và trang trại quy mô lớn (công ty hoặc doanh nghiệp).

- Trang trại chăn nuôi phải đáp ứng được các tiêu chí sau:(1) Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò, v.v...+ Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên+ Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên(2) Chăn nuôi gia súc: lợn, dê, v.v...+ Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với hơn 20 con trở lên.+ Chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn

sữa), dê thịt từ 200 con trở lên.(3) Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng, v.v... có thường xuyên từ

2.000 con trở lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).(4) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 1000 triệu đồng/năm trở lên.Trên cơ sở tiêu chí trên cho thấy trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chủ yếu

đang tồn tại 2 hình thức chăn nuôi trang trại là: Trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ và trang trại chăn nuôi quy mô vừa.

- Trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ: Quy mô trang trại chăn nuôi trâu bò sinh sản: > 10 con thường xuyên; trâu bò thịt: 50 - < 100 con thường xuyên; lợn sinh sản: 20 - < 50 con thường xuyên và lợn thịt: 100 - < 200 con thường xuyên; gia cầm và thủy cầm: 2.000 - < 5.000 con thường xuyên.

- Trang trại chăn nuôi quy mô vừa: Quy mô trang trại chăn nuôi đối với trâu bò sinh sản: 20 - < 100 con thường xuyên, trâu bò thịt: 100 - < 200 con thường xuyên; lợn sinh sản: 50 - < 150 con thường xuyên và lợn thịt: 200 - < 1.000 con thường xuyên; gia cầm và thủy cầm: 5.000 - < 20.000 con.

- Trang trại chăn nuôi quy mô lớn: Quy mô trang trại chăn nuôi đối với trâu bò sinh sản: > 100 con thường xuyên, trâu bò thịt: > 200 con thường xuyên; lợn sinh sản: >150 con thường xuyên và lợn thịt: >1.000 con thường xuyên; chăn nuôi gia cầm và thủy cầm: >20.000 con thường xuyên.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 129

Page 140: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

c) Tiêu chí về khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cưKhu chăn nuôi tập trung: là nơi tập trung chăn nuôi của nhiều hộ (trong

đó mỗi hộ đảm bảo đáp ứng điều kiện là một trang trại chăn nuôi), có diện tích và quy mô đầu con tương đối lớn; có các công trình hạ tầng phục vụ sản xuất khá đầy đủ.

Khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư: Là khu chăn nuôi tập trung cách xa khu dân cư, tỉnh lộ, quốc lộ, các trung tâm văn hóa xã hội, trung tâm công nghiệp tối thiểu 500m, các khu dân cư phải phù hợp với quy hoạch của từng địa phương, thuận tiện cho đi lại và vận chuyển.

Từ các tiêu chí trang trại nêu trên, dự án đã tham khảo các văn bản về chăn nuôi tập trung (thông tư số 42/TT-BNN ngày 1/6/2006 hướng dẫn thực hiện một số điều Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp được hỗ trợ đầu tư), các quy hoạch, cũng như các chính sách phát triển chăn nuôi của nhiều tỉnh đã dự kiến đưa ra điều kiện để xác định khu chăn nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên như sau:

- Các khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư phải nằm trong quy hoạch phát triển nông nghiệp ổn định của các huyện, TP và phù hợp với quy hoạch của tỉnh.

- Khoảng cách đến trường học, bệnh viện, dân cư tập trung, trung tâm văn hóa xã hội, trung tâm công nghiệp tối thiểu là 500m.

- Diện tích tối thiểu là 3-5 ha/khu, diện tích của một hộ chăn nuôi tối thiểu 1.000m2/hộ. (Diện tích đất xây dựng các trại chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung tham khảo quy định trong TCVN 4454-1987) 

- Số lượng vật nuôi chủ yếu/hộ chăn nuôi tối thiểu phải đạt theo tiêu chí trang trại quy mô nhỏ.

- Diện tích xây dựng, kiến trúc công trình:+ Diện tích xây dựng chuồng trại chăn nuôi: tối đa là 40% tổng diện

tích khu chăn nuôi và kết cấu chuồng trại phù hợp với từng loại vật nuôi.+ Công trình phụ trợ: được phép xây nhà cấp 4, để làm nhà kho, hộ

chăn nuôi được sử dụng 30m2/hộ để xây dựng nhà bảo vệ, nhà kho.d) Phương thức chăn nuôi- Theo mô hình phát triển của Gillespies và một số tác giả khác, sự phát

triển ngành chăn nuôi của các nước chia làm 4 giai đoạn: Giai đoạn 1: Bắt đầu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, hình thức chăn nuôi tận dụng và bán hàng hóa

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 130

Page 141: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

chiếm đa số; Giai đoạn 2: Giai đoạn phát triển chăn nuôi hàng hóa với các đặc điểm là dịch chuyển địa bàn sản xuất, giảm số cơ sở chăn nuôi, tăng quy mô đàn/cơ sở và ngày càng có tính liên kết cao; Giai đoạn 3: Phát triển công nghiệp chăn nuôi; Giai đoạn 4: Liên kết theo chiều dọc (sản xuất - chế biến - tiêu thụ).

- Như vậy, ngành chăn nuôi Hưng Yên từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 cũng sẽ phát triển theo các giai đoạn kể trên; song tùy theo từng vùng và loại vật nuôi sẽ có bước phát triển khác nhau.

- Hiện tại, ngành chăn nuôi Hưng Yên đang ở giai đoạn 2 của quá trình phát triển chăn nuôi, phương thức chăn nuôi chủ yếu là nuôi quy mô vừa và nhỏ và nuôi gia công cho các công ty, chuyển dần sang chăn nuôi bán công nghiệp và công nghiệp với hình thức tổ chức chăn nuôi trang trại có quy mô vừa.

4.4. Bố trí khu chăn nuôi tập trung- Diện tích chuồng trại phụ thuộc vào từng giống vật nuôi, công nghệ

nuôi (nuôi chuồng kín, có hệ thống máy lạnh, điều khiển nhiệt độ và ánh sáng thường có thể nuôi mật độ cao hơn chuồng hở...).

- Xuất phát từ yêu cầu thực tế từ nay đến năm 2020 phải xây dựng, quy hoạch các vùng CNTT. Dưới sự chủ trì của UBND huyện, TP cùng đơn vị tư vấn đã tiến hành khảo sát, thảo luận lựa chọn kỹ lưỡng với các xã trên địa bàn để xác định ra từng vùng quy hoạch cho CNTT.

- Căn cứ vào các quan điểm để xây dựng các vùng CNTT, các chỉ tiêu quy mô đàn, dự báo nhu cầu diện tích đất cho CNTT, định mức nhu cầu chuồng trại, điều kiện mặt bằng, hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất. Công tác khảo sát, đánh giá, lựa chọn các điểm quy hoạch đã được thống nhất với phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, TP.

- Các vùng được xác định quy hoạch CNTT đa phần nằm trên diện tích đất xấu, hiện trạng là đất màu, hiệu quả sản xuất nông nghiệp không cao nên công tác tích tụ đất đai, thoả thuận đền bù cây trồng trên đất có nhiều thuận lợi và ít tốn kém.

- Căn cứ vào phạm vi, ranh giới từng vùng quy hoạch và quy mô từng dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt. Chỉ đạo các ban ngành chức năng và chính quyền địa phương thực hiện việc cắm mốc, bàn giao diện tích, ranh giới cho nhà đầu tư thuê đất ổn định lâu dài trên cơ sở nhà đầu tư tự thoả thuận tiền thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất trên địa điểm đã được quy hoạch (chủ yếu đang sản xuất nông nghiệp). Đối với đất công thì nhà nước cắm mốc bàn giao trực tiếp.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 131

Page 142: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Trên cơ sở phạm vi, ranh giới, quy mô từng dự án của nhà đầu tư được duyệt. Các ban ngành chức năng và chính quyền địa phương thực hiện cắm mốc, bàn giao diện tích theo quy mô từng dự án. Trên cơ sở nhà đầu tư phối hợp với chính quyền địa phương sở tại thực hiện phương án thoả thuận đền bù, cây trồng, vật nuôi kiến trúc trên đất để nhà đầu tư sử dụng vào mục đích kinh doanh của trang trại. Kinh phí đền bù giải toả mặt bằng do nhà đầu tư chi trả.

Các vùng được lựa chọn để quy hoạch CNTT là nơi đất xấu, đất trống và đất công hiện chính quyền địa phương đang quản lý. Hiện trạng trên đất chủ yếu là cây hàng năm, ngoài ra còn một số ít diện tích đất trồng cây lâu năm (vải,...), đất rừng trồng sản xuất phát triển kém. Còn lại diện tích đất công đa phần là đất chưa sử dụng hoặc cho hộ dân thuê sử dụng trong thời gian nhất định.

- Đến năm 2020, hình thành 91 khu chăn nuôi chăn nuôi tập trung, với diện tích 922,3ha.

Bảng 40. Quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung đến năm 2020

TT Địa phương Số khu (khu)

DT(ha) Địa điểm

1 TP. Hưng Yên 3 65Xã Quảng Châu 10 ha (thôn 1), xã Hồng Châu 30 ha, xã Hoành Hanh 20,2 ha (thôn An Châu 2 khoảng 10,2 ha; thôn Phù Sa 10 ha); xã Trung Nghĩa (thôn Tính Linh) 5,0 ha.

2 H. Văn Lâm 4 45 Xã Đình Dù - Lạc Hồng 15 ha, xã Lạc Đạo 15 ha, xã Việt Hưng - Lương Tài 15 ha

3 H. Văn Giang 17 83,3Xã Tân Tiến 24 ha, Liên Ngĩa 7,5 ha, Mê Sở 16,5 ha, TT Văn Giang 7,5 ha, Phụng Công 7,0 ha, Xuân Quang 14,5 ha, xã Thắng Lợi 6,3 ha

4 H. Yên Mỹ 2 20 Xã Yên Phú 5 ha; Minh Châu 10 ha, TT Yên Mỹ 5,0 ha.

5 H. Mỹ Hào 3 22 Xã Hưng Long (Thôn Tân Hưng) 9,4 ha; Xã Cẩm Xá (thôn Nhuận Trạch, thôn Xẩm Sơn, thôn Bùi) 12,6 ha.

6 H. Ân Thi 20 259

Quang Vinh 9,7 ha, Xuân Trúc 9,5 ha, Tân Phước 9,2 ha, Quang Lãng 14 ha, Phù Ủng 20,6 ha, Đào Dưng 20,5 ha, Đặng Lệ 16,5 ha, Bãi Sậy 18 ha, Bắc Sơn 17,4 ha, Văn Nhuệ 13,4 ha, Tiên Phong 10,0 ha, Nguyễn Trãi 11,4 ha, Hồng Vân 10 ha, Hoa Thám 13,0 ha, Tùng Mậu 10,8 ha, Hạ Lễ 15,1 ha, Đa Lộc 12,0 ha, Cẩm Ninh 11,3 ha, Hồng Quang 5,5 ha

7 H. Khoái Châu 10 65Bình Minh (11,38ha), Đông Tảo (11ha), Dạ Trạch (2ha), Tân Châu (3 ha), Nhuế Dương (3,85 ha), Đông Ninh (11,45 ha), Đông Kết (18,8 ha), Hàm Tử (3,25ha)

8 H. Kim Động 19 200 Tập trung tại 19 xã, mỗi xã bố trí quy mô từ 10-15ha (Xã Phú Thịnh, xã Mai Động, Đức Hợp, Chính Nghĩa…)

9 H. Tiên Lữ 8 103 Xã Thiện Phiến 10 ha, Hưng Đạo 20 ha, Ngô Quyền 20 ha, Trung Dũng 13 ha, Lệ Xá 20 ha, Cương Chính 20 ha.

10 H. Phù Cư 5 60 Đoàn Đào 30,0ha; Đình Cao 15,2 ha; Trân Cao 15,0 haToàn tỉnh 91 922,3  

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 132

Page 143: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

4.5. Chăn nuôi trang trạiTổ chức lại chăn nuôi trang trại, nông hộ có quy mô nuôi trâu, bò từ 10

con trở lên, lợn nái trên 10 con, lợn thịt từ 50 đến 500 con, gia cầm trên 2000 con. Phát triển chăn nuôi theo hướng giảm dần quy mô nhỏ lẻ, phân tán, và tiến tới chuyển sang chăn nuôi thâm canh, bán công nghiệp để đảm bảo dễ dàng áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, kiểm soát dịch bệnh và xử lý chất thải chăn nuôi.

- Đến năm 2020, dự kiến số trang trại toàn tỉnh là 800 trang trại (theo tiêu chí mới về trang trại); trong đó: Bố trí phát triển trang trại vùng trọng điểm:

- Trang trại chăn nuôi lợn: bố trí tại các huyện Yên Mỹ, Khoái Châu, Văn Giang, Tiên Lữ...

- Trang trại chăn nuôi gà: bố trí tại các huyện Ân Thi, Khoái Châu, Tiên Lữ, Phù Cừ, Yên Mỹ,...Bảng 41. Quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm

2030

TTLoại gia súc, gia

cầm

Đơn vị tính

2020 2030

Tổng đàn

Tỷ lệ CNTT

(% so với tổng đàn)

Chăn nuôi tập trung Tổng đàn

Tỷ lệ CNTT

(% so với tổng đàn)

Chăn nuôi tập trung

1 Bò con 43.000 30 12.900 50.000 60 30.0002 Lợn con 700.000 50 350.000 800.000 70 560.0003 Gia cầm 1000 con 10.000 50 5.000 12.000 70 8.400

(Chi tiết các huyện, thành phố có phục lục kèm theo)

5. Quy hoạch chăn nuôi ứng dụng CNC5.1. Quy hoạch các vùng chăn nuôi ứng dụng CNC- Xây dựng mới 05 vùng chăn nuôi tập trung xa khu dân cư có quy mô

từ 10 ha trở lên tại Phù Cừ, Yên Mỹ, Ân Thi, Kim Động, Tiên Lữ; phấn đấu đến năm 2021 đạt diện tích 100 ha trở lên (100% đạt 1 phần tiêu chí ứng dụng công nghệ cao).

- Năm 2030 dự kiến 855 ha chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao. Trong đó: Trong đó: Trong đó 60% diện tích ứng dụng 1 phần tiêu chí công nghệ cao; 40% diện tích ứng dụng đồng bộ tiêu chí công nghệ cao.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 133

Page 144: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Bảng 42. Phát triển chăn nuôi tập trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

TT Hạng mục

2020 2030

1 phần UDCNC Tổng số UDCNC đồng bộ 1 phần UDCNC

DT (ha)

Số con(con)

DT (ha) Số con DT

(ha) Số con DT (ha) Số con

1 Chăn nuôi bò UDCNC 15 13.000 200 46.000 80 18.000 120 28.000

2 Chăn nuôi lợn UDCNC 45 150.000 320 700.000 130 300.000 190 400.000

3 Chăn nuôi gia cầm UDCNC 40 2.800.000 355 10.000.000 140 4.000.000 215 6.000.000

5.2. Mức độ ứng dụng công nghệ cao5.2.1. Mức độ UDCNC đối với bò thịt- Các tiêu chí công nghệ áp dụng cho chăn nuôi bò thịt, bò sinh sản

UDCNC gồm 4 tiêu chí bắt buộc và 4 tiêu chí bổ sung (thể hiện trong phụ lục 1).- Phân cấp mức độ UDCNC trong chăn nuôi bò thịt, bò sinh sản như sau:+ Mức ứng dụng đồng bộ là đạt 4 tiêu chí bắt buộc và thêm từ 3/4 tiêu

chí bổ sung trở lên trong bảng tiêu chí.+ Mức độ ứng dụng một phần là đạt 4 tiêu chí bắt buộc và thêm 2/4 tiêu

chí bổ sung trở lên trong bảng tiêu chí.3.2.2. Mức độ UDCNC đối với lợn- Các tiêu chí công nghệ áp dụng cho chăn nuôi lợn UDCNC gồm 5

tiêu chí bắt buộc và 3 tiêu chí bổ sung (thể hiện trong phụ lục 1).- Phân cấp mức độ UDCNC trong chăn nuôi heo như sau:+ Mức ứng dụng đồng bộ là đạt 5 tiêu chí bắt buộc và thêm từ 3/3 tiêu

chí bổ sung trở lên trong bảng tiêu chí.+ Mức độ ứng dụng một phần là đạt 5 tiêu chí bắt buộc và thêm 2/3 tiêu

chí bổ sung trở lên trong bảng tiêu chí.3.2.3. Mức độ ứng dụng công nghệ cao đối với gia cầm- Các tiêu chí công nghệ áp dụng cho sản xuất gia cầm UDCNC gồm 5

tiêu chí bắt buộc và 6 tiêu chí bổ sung (thể hiện trong bảng 7, Phụ lục 1).- Phân cấp mức độ UDCNC trong chăn nuôi gia cầm như sau:+ Mức ứng dụng đồng bộ là đạt 5 tiêu chí bắt buộc và thêm từ 3/4 tiêu

chí bổ sung trở lên trong bảng tiêu chí.+ Mức độ ứng dụng một phần là đạt 5 tiêu chí bắt buộc và thêm 2/4 tiêu

chí bổ sung trở lên trong bảng tiêu chí.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 134

Page 145: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

6. Quy hoạch phát triển sản xuất giống vật nuôi6.1. Giống lợn: Giai đoạn 2016- 2020 tỉnh thành lập Trung tâm giống cây trồng, vật nuôi

nhằm chọn lọc, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng những giống địa phương. Nhập và nuôi dưỡng tốt một số giống ngoại nhập, xây dựng các đàn thuần để giữ giống gốc, đồng thời nghiên cứu sản xuất con lai thương phẩm có năng suất cao, phẩm chất tốt để cung cấp giống lợn cho các huyện, thành phố.

Khuyến khích các cơ sở tư nhân đầu tư sản xuất giống.Tiến hành kiểm tra đánh giá, rà soát lại số lượng, chất lượng giống

ngoại hiện có, khảo sát đánh giá các hộ, các dự án phát triển chăn nuôi được tỉnh đầu tư hỗ trợ

6.2. Giống gia cầmĐề xuất thực hiện Đề án “Phục tráng và phát triển giống gà Đông tảo,

Đông tảo lai” giai đoạn 2016-2020 nhằm bảo tồn nguồn gen quý tại địa phương

Tổ chức tốt công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho các chủ trang trại và các hộ chăn nuôi, đưa những giống gà lai gốc Đông Tảo, giống vịt ngan siêu thịt, siêu trứng vào sản xuất.

- Đối với chăn nuôi gà theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, công nghiệp, bán công nghiệp các trang trại cần nuôi các dòng, giống gà hướng chuyên trứng, chuyên thịt năng suất cao:

+ Điều kiện nuôi tập trung: các giống chuyên thịt hoặc chuyên trứng cao sản

+ Điều kiện nuôi thả vườn: Đưa các giống gà thịt thả vườn phù hợp với điều kiện chăn nuôi trang trại như: gà Tam Hoàng, Lương Phượng, gà Sacso lông màu, gà Đông tảo, gà Đông tảo lai..

- Giống vịt: Tiếp tục nuôi các giống vịt địa phương và các giống vịt chuyên trứng và chuyên thịt như: vịt Kaki Cambell chuyên trứng, vịt CV Super M chuyên thịt, vịt CV Super M 2 chuyên thịt, vịt đẻ CV 2000 chuyên trứng và giống vịt Triết Giang.

- Giống ngan: Chủ yếu vẫn nuôi các giống ngan nội thích nghi có từ lâu đời trong địa bàn tỉnh và một số giống ngan cao sản nhập từ Pháp, đồng thời có thể tiến hành cho lai tạo giữa các dòng ngan của Pháp với ngan địa phương để tạo con lai vừa cho năng suất thịt cao vừa thích nghi với điều kiện chăn thả nuôi dưỡng quảng canh hoặc bán thâm canh.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 135

Page 146: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

6.3. Giống trâu, bò- Giống bò thịt: Nâng cao hiệu quả công tác TTNT các giống bò thịt

như: Laisind x Brahman; Laisind x Droughmaster; Laisind x BBB- Giống bò sữa: Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ đàn bò sữa HF thuần 10-

20%, lai HF (từ 75% máu HF trở lên): 80-90%- Giống Trâu: Tập trung phát triển số lượng và nâng cao tầm vóc đàn

trâu hiện có thông qua phục tráng và có tính đến lai tạo đàn trâu địa phương với trâu Mura (Ấn độ) ở các huyện phía Nam nhất là Ân Thi và Tiên Lữ.

Tiếp tục thực hiện tốt các đề án, dự án:- Dự án “Phát triển chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học theo hướng

Vietgahp” giai đoạn 2016-2020.- Dự án “Phát triển chăn nuôi lợn an toàn sinh học theo hướng Vietgahp

và bò thịt cao sản” giai đoạn 2016-2020.- Đề án giống vật nuôi chất lượng cao giai đoạn 2016-2020- Đề án “Phục tráng và phát triển giống gà Đông tảo, Đông tảo lai” giai

đoạn 2016-2020.- Đề án “Phát triển chăn nuôi bò sữa hàng hoá” giai đoạn 2016-2020 tại

3 huyện Khoái Châu, Văn Giang, Kim Động.- Dự án “Cạnh tranh ngành chăn nuôi và an toàn thực phẩm” (LIFSAP)

do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ (giai đoạn 2016-2018)7. Quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập

trung trên địa bàn tỉnh 7.1. Quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung- Ở khu vực TP. Hưng Yên và các thị trấn phải xây dựng cơ sở giết mổ

tập trung, chấm dứt tình trạng giết mổ phân tán, giết mổ tại các chợ (kể cả chợ nông thôn), đồng thời các huyện phải quy hoạch ngay các chợ, các điểm kinh doanh buôn bán gia cầm sống, sản phẩm động vật.

- Tại Quyết địn số 1854/QĐ-UBND, ngày 12/11/2014, Phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 100 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, trong đó có 3-5 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung với công suất 320 tấn lợn/ngày đêm, 30 tấn gia cầm/ngày đêm và khoảng 110 tấn.

- Giai đoạn 2021-2030, đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung còn lại.

- Nâng cấp cơ sở giết mổ: Nhằm triển khai thực hiện hoạt động hộ trợ xây dựng, nâng cấp các cơ sở giết mổ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên theo đúng kế hoạch của dự án, góp phần thúc đẩy quá trình sắp xếp, quản lý giết mổ của

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 136

Page 147: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

từng địa phương, thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về lĩnh vực quản lý, sắp xếp giết mổ động vật.

Bảng 43. Quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đến năm 2030

TT Huyện, TPSố

lượng cơ sở

Diện tích(ha)

Địa điểm xây dựng

1 TP. Hưng Yên 1 5,0 Xã Trung Nghĩa (Thôn Tính Linh)

2 H. Văn Lâm 3 4,5 Thị trấn Như Quỳnh 1,0 ha, Đình Dù 0,5 ha, Lạc Đạo 3,0 ha

3 H. Văn Giang 2 2,0Khu Cửa trúc, thôn Đồng Tỉnh, xã Nghĩa Trụ 1,0 ha; Khu xứ đồng Đống Quan, thôn Khúc Lộng, xã Vĩnh Khúc 1,0 ha

4 H. Yên Mỹ 3 3,0 Thị trấn Yên Mỹ, xã Yên Phú, Thanh Long5 H. Mỹ Hào 2 2,0 Thị trấn6 H. Ân Thi 2 2,0 Thị trấn

7 H. Khoái Châu 5 3,0 Thị trấn, Hồng Tiến, Đông Kết, Bình Minh, Đại Hưng

8 H. Kim Động 2 2,0 Thị trấn Lương Bằng, Đức Hợp9 H. Phù Cừ 1 1,5 Thị trấn10 H. Tiên Lữ 3 1,5 Nhật Tân, Thủ Sỹ, Dị Chế

Toàn tỉnh 24 26,52.2.6.4. Định hướng về sử dụng quy trình công nghệ giết mổa. Về quy trình công nghệ

- Đối với các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm loại I: áp dụng công nghệ giết mổ hiện đại, đồng bộ và tự động; bắt buộc xây dựng theo thiết kế đảm bảo đạt tiêu chuẩn HACCP; trang bị kho lạnh dự trữ sản phẩm; khi tiêu thụ phải có xe vận chuyển thịt chuyên dùng và đúng theo quy định.

- Đối với các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm loại II: áp dụng phương thức giết mổ treo, với dây truyền bán công nghiệp.

- Đối với các cơ sở giết mổ tập trung loại III: áp dụng phương thức giết mổ truyền thống, nâng cấp từng công đoạn, nhằm bảo đảm về vệ sinh ATTP.

b. Về xử lý chất thải, vệ sinh môi trường

- Có phòng kiểm tra, xét nghiệm mẫu vật phẩm, có hệ thống xử lý nước thải, chất thải động vật phù hợp với công suất giết mổ, sơ chế. Nước thải, chất thải sau xử lý phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh trước khi thải ra môi trường được dẫn trực tiếp ra bên ngoài; thiết kế dẫn từ khu sạch đến khu bẩn bằng đường cống có nắp đậy và đảm bảo không ứ đọng lại trên sàn. Có lưới chắn rác vào hố ga để tập trung các chất thải rắn còn sót lại trước khi nước thải vào hệ thống xử lý.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 137

Page 148: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Hệ thống xử lý chất thải rắn, phụ phẩm, sản phẩm phải đạt yêu cầu: toàn bộ chất thải rắn sau quá trình giết mổ phải được xử lý trước khi đưa ra ngoài cơ sở giết mổ; các thùng đựng phế phẩm phải có nắp đậy.

7.3. Kiểm soát giết mổ và vệ sinh an toàn thực phẩmHiện tại trên địa bàn toàn tỉnh phần lớn các điểm giết mổ, hộ giết mổ nhỏ

lẻ không đạt yêu cầu vệ sinh thú y do xây dựng gần nhà ở, chật chội, nguồn nước không đảm bảo vệ sinh, trang thiết bị giết mổ không đầy đủ. Do vậy trước mắt các địa phương cần kiên quyết chỉ đạo triển khai giết mổ tập trung, phân định nhiệm vụ trách nhiệm rõ ràng cho UBND cấp huyện, phường xã, thị trấn.

Riêng đối với gia cầm: để chủ động kiểm soát và khống chế dịch cúm gia cầm, tạo bước đột phá mới về hệ thống chăn nuôi, giết mổ, chế biến gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp, tỉnh cần nghiên cứu hỗ trợ đầu tư xây dựng một số cơ sở giết mổ gia cầm tập trung, tương đối hiện đại phục vụ nhu cầu trong tỉnh và xuất ra ngoài tỉnh.

Chỉ đạo triển khai, quản lý hoạt động các cơ sở giết mổ cần phải kiên quyết hơn nữa và phải phối hợp các lực lực lượng như: quản lý thị trường, công an, ban quản lý chợ, UBND cấp xã phường, Chi cục Thú y, đội kiểm tra liên ngành... thực hiện giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

Tình trạng tồn dư các chất độc, kháng sinh, hóocmôn, kim loại nặng, thuốc tăng trọng... trong thức ăn gia súc dẫn đến tồn dư kháng sinh, kim loại nặng trong thịt lợn, thịt gà vượt quá nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép là khá phổ biến và là một vấn đề đáng báo động hiện nay. Do vậy cần phải thành lập hệ thống quản lý chuyên ngành từ tỉnh đến các huyện (thành phố) tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá chất lượng thức ăn gia súc của các cơ sở sản xuất để bảo vệ quyền lợi cho người chăn nuôi và vệ sinh an toàn thực phẩm. Hoàn thiện các tiêu chuẩn về TACN, các văn bản pháp quy kỹ thuật trong sản xuất TACN.

V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu tố tích cực và tiệu cực ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng dự án và khu vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường khi quy hoạch được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường.

1. Các tác động môi trườngTrong quá trình chăn nuôi vật nuôi thải ra ngoài môi trường phân, nước

tiểu và thức ăn thừa. Các chất này đóng vai trò rất lớn trong quá trình gây ô nhiễm môi trường chăn nuôi. Bản thân các chất thải ra trong quá trình chăn nuôi này chứa nhiều nhân tố độc hại nhưng có thể quy ra 3 nhóm chính:

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 138

Page 149: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

+ Các vi sinh vật có hại+ Các chất độc hại+ Các khí độc hạiCả 3 nhóm yếu tố độc hại này có liên quan mật thiết với nhau và phụ

thuộc rất nhiều vào quá trình chăn nuôi cũng như dịch bệnh ở vật nuôi. Nguồn gây ô nhiễm môi trường từ các cơ sở chăn nuôi bao gồm chất thải rắn như lông, phân, rác, thức ăn thừa và chất thải lỏng như nước tiểu, nước rửa chuồng, vệ sinh máng ăn, máng uống, nước tắm rửa cho gia súc.

Trung bình một con bò, lợn, dê thải 3,5 – 7 kg phân và 50 – 150 lít nước thải/ngày.

Trong chất thải chăn nuôi có nhiều chất gây ô nhiễm môi trường. Các nhà khoa học đã phân chia các chất ô nhiễm trong chất thải chăn nuôi thành các loại: các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, các chất hữu cơ bền vững, các chất vô cơ, các chất có mùi, các chất rắn, các loại mầm bệnh… Các chất ô nhiễm này có thể tồn tại cả trong khí thải, nước thải và chất thải rắn.

2. Các phương án giảm thiểu tác động môi trường2.1. Xử lý chất thải rắn2.1.1. Nguyên tắc chungChất thải rắn phát sinh trong quá trình chăn nuôi phải được thu gom

gọn gàng sạch sẽ, có nơi thu gom, chứa chất thải rắn, thùng chứa phải bằng vật liệu bền, có nắp đậy kín, không rò rỉ, thấm hút, chảy tràn. Thường xuyên dùng hóa chất, vôi bột để sát trùng nơi chứa chất thải rắn. Không tồn trữ chất thải rắn tại chuồng trại và nơi thu gom của cơ sở quá 24 giờ mà không có biện pháp xử lý thích hợp. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn phải đảm bảo kín, không rò rỉ, không rơi vãi, không thoát mùi hôi. Chất thải rắn sau khi xử lý phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định. Tốt nhất nên xây dựng hầm Biogas để xử lý chất thải rắn và tận dụng được nguồn chất đốt cho sinh hoạt. Tuy nhiên, đối với chăn nuôi quy mô nhỏ thì xây dựng bể ủ phân xanh. Hàng ngày tiến hành thu gom phân rác để tập trung về hố ủ hoai mục trước khi sử dụng bón cho cây trồng. Nền chuồng nuôi và hố xử lý chất thải phải được xây và láng xi măng để dễ dàng cho quá trình cọ rửa vệ sinh và tránh được sự thẩm thấu chất lỏng ra ngoài môi trường, tạo được độ yếm khí của hố ủ, giúp phân chóng hoai mục.

2.1.2 Quy trình ủ phân xanhỦ phân xanh là quá trình xử lý phân và các chất thải rắn bằng cách trộn

lẫn với vôi bột + đất bột + phân lân + lá phân xanh hoặc trấu, ủ hoai mục. Sau khi ủ tiến hành khử trùng tiêu độc khu vực xung quanh bằng vôi

bột, hoặc các hóa chất sau: Formol 2-3%, Xút 2-3%, Chloramin, Prophyl, Virkon, Biocid,…

Trong quá trình ủ, định kỳ 3-5 ngày cần phải lấy nước (tốt nhất là nước thải vệ sinh chuồng trại) tưới đều trên bể ủ để duy trì độ ẩm và cung cấp thêm

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 139

Page 150: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

dinh dưỡng cho vi khuẩn kỵ khí phát triển. Thông thường, sau khoảng 1 tháng thì phần xanh hoai hết, lấy ra để bón cho cây trồng.

2.1.3. Hệ thống BiogasBiogas là một loại khí đốt sinh học được tạo ra khi phân hủy yếm khí

phân thải ra của gia súc. Các chất thải của gia súc được cho vào hầm kín (hay tủ ủ), ở đó các vi sinh vật sẽ phân hủy chúng thành các chất mùn và khí, khí này được thu lại qua một hệ thống đường dẫn tới lò để đốt, phục vụ sinh hoạt cho gia đình. Các chất thải ra sau quá trình phân hủy trong hầm kín (hay túi ủ) gần như sạch và có thể thải ra môi trường, đặc biệt nước thải của hệ thống Biogas có thể dùng tưới cho cây trồng.

Kỹ thuật xử lý bằng bể Biogas có nhiều cách, phụ thuộc vào năng suất sử dụng như túi sinh khí Biogas bằng chất dẻo, hầm có nắp trôi nổi và hầm có nắp cố định. Tốt nhất nên chọn vị trí xây dựng hầm phân hủy gần chuồng trại và hệ thống cấp thoát nước thuận tiện. Có thể xây dựng ngay trong chuồng trại để tiết kiệm đất.

2.2. Xử lý nước thảiPhải đảm bảo hệ thống thoát nước vệ sinh chuồng trại luôn khai thông,

không để tù đọng phát sinh mùi hôi, ruồi muỗi. Nước thải phải được xử lý bằng hầm tự hoại, hầm biogas, ao lắng lọc và các phương pháp khác đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo quy định. Đối với các cơ sở chăn nuôi nhỏ, hộ gia đình không có hệ thống xử lý nước thải thì toàn bộ nước thải trong quá trình chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại,… phải được xử lý bằng các hóa chất sát trùng trước khi chảy vào hệ thống thoát nước chung. Ngoài ra có thể xây dựng hệ thống bể lắng lọc có trồng cây thủy sinh để xử lý. Đối với các cơ sở chăn nuôi lớn, nước thải trong quá trình chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại phải được xử lý qua hệ thống xử lý nước thải trước khi thải ra ngoài, để đảm bảo vệ sinh an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường.

2.3. Xử lý khí thải, mùi hôiThường xuyên vệ sinh chuồng trại để giảm thiểu mùi hôi phát sinh

trong quá trình chăn nuôi. Khí thải trong quá trình nuôi nhốt, tồn trữ chất thải phải được xử lý bằng các biện pháp thích hợp để không phát sinh mùi hôi ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

2.3.4. Giảm thiểu các tác động khácXử lý tiếng ồn: Các khu vực tập trung đông dân cư, chuồng trại phải có

tường bao quanh, xây dựng cao tối thiểu là 2m. Tiếng ồn phải xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định TCVN 5949 – 1998.

- Sát trùng, vệ sinh chuồng trại: định kỳ phun dipterex để trừ ruồi, muỗi, ký sinh trùng; định kỳ tẩy uế chuồng trại và môi trường xung quanh.

- Trồng cây xanh để tạo bóng mát và chắn được gió lạnh, gió nóng, ngoài ra cây xanh còn quang hợp hút khí CO2 và thải khí O2 rất tốt cho môi trường chăn nuôi. Nên trồng các loại cây như: nhãn, vải, keo dậu, muồng,…

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 140

Page 151: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Tiêu độc khử trùng đối với phương tiện vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm – Trang bị dụng cụ bảo hộ lao động khi sử dụng hóa chất.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 141

Page 152: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

PHẦN IIICÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN1. Giải pháp về phân vùng và cân đối quỹ đất đai cho phát triển

chăn nuôi1.1. Phân vùng, quy hoạch đất đai dành cho chăn nuôi - Trong những năm tới, về cơ bản mỗi huyện, xã nếu có điều kiện đất

đai phải có kế hoạch di dời một số cơ sở chăn nuôi không bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y đến vùng quy hoạch chăn nuôi tập trung, xa khu dân cư, bảo đảm vệ sinh môi trường. Đảm bảo dễ dàng kiểm soát dịch, bệnh. Trước mắt, các huyện cần kiểm tra, rà soát lại quỹ đất của từng xã, xác định cụ thể những vùng phát triển trang trại chăn nuôi theo quy hoạch, chủ yếu là các vùng xa khu vực dân cư, đất trồng trọt kém hiệu quả, trước hết là đất có thể chuyển đổi sang chăn nuôi (xây dựng trang trại, trồng cỏ...). Đồng thời, trên cơ sở mật độ các trang trại và quy mô đàn, căn cứ vào tiêu chuẩn thiết kế xây dựng chuồng trại, môi trường và vệ sinh thú y... bố trí các trại chăn nuôi cho phù hợp. Đặc biệt chú ý ưu tiên đất bố trí các công ty chăn nuôi quy mô lớn với chu trình chăn nuôi khép kín (chăn nuôi, chế biến thức ăn gia súc, giết mổ, chế biến thực phẩm), khu nông nghiệp công nghệ cao (kể cả các cơ sở giống vật nuôi), các trại chăn nuôi doanh nghiệp quy mô vừa và lớn, cơ sở giết mổ, chế biến thực phẩm.

- Đối với các quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, huyện, xã cần điều chỉnh bổ sung quỹ đất dành cho phát triển chăn nuôi đến năm 2020 như: Đất trồng cỏ dự kiến 750ha, đất cho phát triển các trang trại chăn nuôi, chăn nuôi tập trung xa khu dân cư 895 ha,...

1.2. Đề xuất cơ chế, chính sách tạo quỹ đất cho hộ chăn nuôi tập trung trong các vùng và xã chăn nuôi trọng điểm.

- Để phát triển chăn nuôi với quy mô tập trung, trang trại, gia trại, sản xuất hàng hóa, cần có chính sách trong việc dồn đổi, tích tụ ruộng đất để xây dựng trang trại, khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư góp phần phòng chống, quản lý dịch bệnh, tạo khối lượng sản phẩm chăn nuôi lớn, đáp ứng nhu cầu của thị trường.

- Đối với các quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, huyện, xã cần dành quỹ đất phù hợp với quy mô phát triển đàn đến năm 2020.

- Chính sách về khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư về phát triển chăn nuôi, đầu tư chế biến, giết mổ tập trung như ưu tiên cho thuê đất, hỗ trợ kỹ thuật, con giống, tín dụng ưu đãi, miễn giảm thuế...

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 142

Page 153: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

1.3 Đề xuất quy chế quản lý các vùng chăn nuôi tập trung và xã trọng điểm.

Để chăn nuôi trang trại phát triển có hiệu quả, cần gắn quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung với việc hỗ trợ một phần kinh phí tiêm phòng, xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông, điện, nước, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường. Mặt khác, trong khu vực quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung, đã cấp phép xây dựng các cơ sở chăn nuôi, sẽ không bố trí phát triển cụm dân cư mới và xây dựng các cơ sở công nghiệp..., nhằm tạo sự yên tâm cho nhà đầu tư phát triển chăn nuôi. Trên thực tế, các hộ chăn nuôi theo hình thức gia trại vẫn còn tồn tại, đây là yếu tố khách quan và mục đích phát triển chăn nuôi là xóa đói giảm nghèo, tăng thêm thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân nông thôn. Vì vậy, trong quá trình thực hiện không chỉ tập trung vào những đối tượng trang trại mà “bỏ rơi” người nông dân, hộ chăn nuôi gia đình. Do đó, trừ vùng quy hoạch không chăn nuôi, chăn nuôi gia trại cũng cần được khuyến khích phát triển, song phải được kiểm soát nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn an toàn sinh học, an toàn vệ sinh thú y, môi trường... Chăn nuôi trong khu vực vườn của nông hộ với quy mô nhỏ cũng phải được tổ chức lại trên cơ sở bảo đảm dễ dàng kiểm soát dịch bệnh. Đặc biệt, đối với chăn nuôi gà trong khu vực vườn của nông hộ với quy mô nhỏ phải được tổ chức lại, cần có những quy định cụ thể như phải có diện tích vườn đủ lớn tương ứng với quy mô đàn gia cầm.

2. Giải pháp chính sách2.1. Chính sách đất đai - Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ

gia đình để tạo thuận lợi cho dồn ghép và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Thực hiện chính sách khuyến khích dồn điền, đổi thửa để có đất xây dựng trang trại chăn nuôi, cụ thể :

+ UBND xã, HTX nông nghiệp, hộ gia đình, cá nhân thực hiện dồn điền, đổi thửa trong vùng đã được qui hoạch về quĩ đất dành cho phát triển chăn nuôi theo qui hoạch xây dựng NTM đã được duyệt; tại các khu chăn nuôi tập trung đã được đầu tư cơ sở hạ tầng; tại các vùng, xã phát triển chăn nuôi trọng điểm theo qui hoạch được UBND tỉnh phê duyệt. Phương án dồn điền đổi thửa tại khu vực đất qui hoạch phát triển chăn nuôi được thông qua HĐND cấp xã và được UBND cấp huyện phê duyệt.

+ Trong trường hợp các hộ thuê đất phát triển chăn nuôi trang trại tại các vùng chăn nuôi đã được quy hoạch, được hưởng các chính sách ưu tiên theo các qui định tại Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (Nghị định này chỉ quy định cho doanh nghiệp).

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 143

Page 154: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

2.2. Chính sách thuế và phía) Đối với doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh để xây dựng nhà máy

sản xuất thức ăn chăn nuôi hoặc chế biến sản phẩm chăn nuôi- Được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại điểm a,b,c khoản 1

Điều 11, điểm a khoản 2 Điều 11, Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

- Được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định :+ Hỗ trợ 3 tỷ đồng/ dự án, riêng đối với chăn nuôi bò sữa cao sản mức hỗ

trợ là 5 tỷ đồng/ dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện nước, nhà xưởng, đồng cỏ và mua thiết bị.

+ Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, dự án còn được hỗ trợ 70% chi phí và không quá 5 tỷ đồng để đầu tư xây dựng các hạng mục trên.

+ Ngoài hỗ trợ hạ tầng quy định tại Điểm a và b nêu trên, nếu dự án nhập giống gốc cao sản vật nuôi được hỗ trợ không quá 40% chi phí nhập giống gốc; hỗ trợ nhập bò sữa giống từ các nước phát triển cho doanh nghiệp nuôi trực tiếp và nuôi phân tán trong các hộ gia đình là 10 triệu đồng/con đối với tỉnh đã có đàn bò sữa trên 5.000 con và hỗ trợ 15 triệu đồng/con đối với các tỉnh còn lại (có thể lập dự án riêng).

- Được hỗ trợ 50% lãi suất theo mức lãi suất vay của ngân hàng tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng vay vốn, thời gian tối đa 3 năm, mức vốn vay tối đa để làm căn cứ tính hỗ trợ lãi suất là 70% giá trị đầu tư của dự án (hỗ trợ sau khi dự án hoàn thành và đi vào sản xuất).

- Hỗ trợ 50% giá trị tiền mua máy nghiền, máy trộn thức ăn, các chi phí xây dựng công thức trộn thức ăn hỗn hợp cho hộ chăn nuôi quy mô từ 100 lợn/lứa hoặc nuôi từ 2.000 gà/lứa trở lên; mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/hộ và được ưu tiên vay vốn từ Quỹ Phát triển khoa học công nghệ để mua máy nghiền, trộn thức ăn cho gia súc, gia cầm.

- Đối với đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, nếu dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có quy mô giết mổ tối thiểu là 100 con lợn/ngày hoặc 30 con trâu, bò/ngày; nếu giết mổ cả trâu, bò, lợn thì qui mô bằng ½ mỗi loại trên, được hỗ trợ 30% chi phí xây dựng để làm hệ thống xử lý chất thải; thiết bị phục vụ giết mổ đảm bảo VSATTP; mức hỗ trợ tối đa không quá 01 tỷ đồng/ cơ sở.

b) Đối với cơ sở tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi sạch, có thương hiệu- Hỗ trợ 100% tiền thuê đất trong thời hạn 3 năm để xây dựng cửa hàng

hoặc thuê địa điểm kinh doanh; mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/cửa hàng/năm.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 144

Page 155: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Hỗ trợ 70% chi phí quảng cáo sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh trong thời hạn 3 năm, mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/sản phẩm/năm.

- Hỗ trợ 70% kinh phí thuê gian hàng để tham gia triển lãm, hội chợ giới thiệu sản phẩm trong nước.

2.3. Chính sách đầu tư và tín dụng phục vụ chăn nuôi- Ngân hàng Chính sách xã hội; ngân hàng NN&PTNT và các ngân

hàng thương mại khác dành nguồn vốn cho các hộ chăn nuôi vay để đầu tư cải tạo và xây mới chuồng trại, mua giống, thức ăn để phát triển chăn nuôi trang trại, công nghiệp.

- Hàng năm tỉnh bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ lãi xuất vốn vay để phát triển chăn nuôi.

2.4. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực phục vụ chăn nuôiĐể tiếp cận với các kỹ thuật cao, công nghệ mới của khu vực và thế

giới áp dụng vào chăn nuôi, việc đào tạo nguồn nhân lực cho ngành chăn nuôi – thú y là rất cần thiết. Ngoài lực lượng cán bộ trình độ cao được đào tạo ở các trường đại học, cần tổ chức các lớp tập huấn đào tạo tay nghề cho cán bộ địa phương và cấp cơ sở, lực lượng kỹ thuật viên cần tập trung vào các lĩnh vực sau:

- Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo và các biện pháp nâng cao khả năng sinh sản của các loại vật nuôi.

- Kỹ thuật chọn giống, nhân giống, lai tạo giống vật nuôi và theo dõi các chỉ tiêu kỹ thuật của con giống.

- Kỹ thuật nuôi dưỡng và quản lý đàn gia súc, gia cầm, sản xuất, chế biến và sử dụng thức ăn cho các loại vật nuôi.

- Các biện pháp đảm bảo an toàn dịch bệnh, phòng và trị bệnh cho vật nuôi trong các trang trại. Kỹ thuật sử dụng một số thiết bị chuyên dụng và tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống dịch, xử lý vệ sinh thú y…

Cần xây dựng cơ chế, chính sách đưa cán bộ quản lý, kỹ thuật, công nhân đi đào tạo, thăm quan học tập kinh nghiệm ở nước ngoài đặc biệt là các nước có nghề chăn nuôi phát triển như Nhật Bản, Thái Lan, Hà Lan…

2.5. Chính sách hỗ trợ xử lý môi trường chăn nuôiĐề xuất xây dựng chương trình phát triển chăn nuôi của tỉnh đến năm

2020, định hướng đến năm 2030 được HĐND tỉnh ra Nghị quyết để thực hiện. Trong đó quy định cụ thể mức hỗ trợ kinh phí xây dựng hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi đều được ưu tiên vay vốn từ chương trình này.

2.6. Chính sách đối với cán bộ kỹ thuật, thú y ở cơ sởCác huyện có các Trạm Thú y; mỗi xã có 01 cán bộ thú y trình độ từ

Trung cấp chăn nuôi thú y trở lên. Được hưởng lương theo bằng cấp và được đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tự nguyện.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 145

Page 156: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

3. Giải pháp khoa học và công nghệĐể chăn nuôi phát triển nhanh và đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, giải

pháp về khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng, mang tính “đột phá”. Trong giai đoạn từ nay đến 2020, định hướng đến năm 2030 cần tập trung làm tốt các công việc sau:

3.1. Giải pháp về giống3.1.1. Giống lợn- Khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng trại giống lợn ông bà, bố mẹ

với quy mô lớn để đáp ứng nhu cầu con giống, nhằm đẩy nhanh công tác cải tạo đàn gia súc trong tỉnh.

- Giống lợn+ Nâng cao chất lượng sản phẩm thịt lợn (theo hướng nạc, tăng tỷ lệ sử

dụng giống lợn ngoại hướng nạc trong cơ cấu đàn lợn từ khoảng 80% hiện tại lên 85 - 90% vào năm 2020 và từ 95% trở lên vào năm 2030).

+ Giống lợn dùng con giống có tổ hợp lai 3 đến 4 máu nuôi thương phẩm, nuôi theo hướng công nghiệp;

+ Mở rộng mạng lưới thụ tinh nhân tạo lợn; tổ chức bình tuyển, đánh giá chất lượng lợn đực giống, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở tư nhân nhập lợn giống tốt, đặc biệt là tinh lợn năng suất cao.

3.1.2. Giống trâuTiến hành chọn lọc tuyển chọn đàn trâu cái có khả năng sinh sản cao,

phân loại đàn trâu hiện có, loại bỏ những trâu đực giống nội có tầm vóc nhỏ bé, giữ những trâu đực có tầm vóc to, khoẻ, trọng lượng từ 300 kg trở lên, thụ tinh nhân tạo Murrah (Ấn Độ) ở các huyện phía Nam nhất là Ân thi và Tiên Lữ., để cải tạo dần và nâng cao tầm vóc, thể trọng, khả năng sản xuất của đàn trâu địa phương. Sử dụng đàn trâu cái nội đủ tiêu chuẩn và nái lai F1 Murrah cho phối trực tiếp hoặc thụ tinh nhân tạo với trâu đực Murrah để tạo con lai theo hướng sinh sản và nuôi lấy thịt.

3.1.3. Giống bò- Giống bò thịt: Nâng cao hiệu quả công tác TTNT các giống bò thịt

như: Laisind x Brahman; Laisind x Droughmaster; Laisind x BBB- Giống bò sữa: Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ đàn bò sữa HF thuần 10-

20%, lai HF (từ 75% máu HF trở lên): 80-90%3.1.4. Giống gia cầm- Quản lý giống gia cầm theo mô hình tháp giống gắn với từng vùng

sản xuất, từng thương hiệu sản phẩm.- Chọn lọc, cải tiến, nâng cao năng suất, chất lượng các giống gia cầm

địa phương có nguồn gien quý.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 146

Page 157: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Tổ chức tốt công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho các chủ trang trại và các hộ chăn nuôi, đưa những giống gà lai gốc Đông Tảo, giống vịt ngan siêu thịt, siêu trứng vào sản xuất.

- Đối với chăn nuôi gà theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, công nghiệp, bán công nghiệp các trang trại cần nuôi các dòng, giống gà hướng chuyên trứng, chuyên thịt năng suất cao:

+ Điều kiện nuôi tập trung: các giống chuyên thịt hoặc chuyên trứng cao sản.

+ Điều kiện nuôi thả vườn: Đưa các giống gà thịt thả vườn phù hợp với điều kiện chăn nuôi trang trại như: gà Tam Hoàng, Lương Phượng, gà Sacso lông màu, gà Đông tảo, gà Đông tảo lai..

+ Đề xuất thực hiện Đề án “Phục tráng và phát triển giống gà Đông tảo, Đông tảo lai” giai đoạn 2016-2020 nhằm bảo tồn nguồn gen quý tại địa phương

- Giống vịt: Tiếp tục nuôi các giống vịt địa phương và các giống vịt chuyên trứng và chuyên thịt như: vịt Kaki Cambell chuyên trứng, vịt CV Super M chuyên thịt, vịt CV Super M 2 chuyên thịt, vịt đẻ CV 2000 chuyên trứng và giống vịt Triết Giang.

- Giống ngan: Chủ yếu vẫn nuôi các giống ngan nội thích nghi có từ lâu đời trong địa bàn tỉnh và một số giống ngan cao sản nhập từ Pháp, đồng thời có thể tiến hành cho lai tạo giữa các dòng ngan của Pháp với ngan địa phương để tạo con lai vừa cho năng suất thịt cao vừa thích nghi với điều kiện chăn thả nuôi dưỡng quảng canh hoặc bán thâm canh.

3.2. Ứng dụng khoa học công nghệ trong chăn nuôi- Áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá

trị sản phẩm chăn nuôi; Chú trọng công tác khuyến nông nâng cao trình độ cho người chăn nuôi.

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao về công nghệ sinh học, công nghệ chẩn đoán phòng trừ dịch bệnh, công nghệ chế biến bảo quản, công nghệ xử lý môi trường,…vào sản xuất ngành chăn nuôi.

- Thiết kế chuồng trại chăn nuôi lợn có hệ thống thông gió, hệ thống làm mát, điều khiển ánh sáng, máng ăn, núm uống tự động và xử lý chất thải bằng công nghệ sinh học. Chuồng gà kiểu chuồng kín, có hệ thống làm mát chống nóng, tự động cấp thức ăn, nước uống, thực hiện quy trình cùng vào - cùng ra, bố trí khoảng cách chuồng nuôi trong trại hợp lý bảo đảm độ thông thoáng, tiểu khí hậu trong chuồng nuôi phù hợp với lứa tuổi đàn gà, không khí trong chuồng nuôi dễ dàng lưu thông và phải thuận tiện cho công tác vệ sinh tiêu độc. Trại chăn nuôi phải có tường, rào ngăn cách, có vùng đệm an toàn.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 147

Page 158: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

3.3. Công tác khuyến nông: Hệ thống khuyến nông tỉnh với chức năng là cầu nối giữa cơ quan

nghiên cứu khoa học và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất nhanh nhất, giúp đỡ nông dân về các thông tin kỹ thuật, tiếp thị, sớm tiếp cận với kỹ thuật mới, áp dụng vào sản xuất có hiệu quả. Liên kết với các Viện, Trường, các nhà khoa học, tiếp nhận các thành tựu khoa học ứng dụng vào thực tế sản xuất, phổ biến khoa học-kỹ thuật đến người nông dân và tổ chức xây dựng mô hình mẫu chăn nuôi để nông dân tham quan. Cụ thể là:

+ Mở các lớp hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật chăn nuôi thâm canh, kỹ thuật chế biến thức ăn gia súc (thức ăn xanh và thức ăn tinh) và công tác thú y.

+ Thông qua các chương trình, dự án, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới từ các viện, trường, các trung tâm nghiên cứu hoặc từ các tổ chức ngoài tỉnh, đồng thời cung cấp các thông tin về giống, về giá cả vật tư đầu vào, thị trường tiêu thụ và giá cả sản phẩm,… giúp người chăn nuôi có quyết định đúng đắn.

+ Phối hợp với Chi cục thú y, trạm thú y huyện, mạng lưới thú y vùng nghiên cứu (Tổ dịch vụ chăn nuôi - thú y) thực hiện các dịch vụ thụ tinh nhân tạo, phòng chống dịch bệnh, bảo hiểm gia súc,…

+ Phối hợp với UBND các huyện tổ chức các điểm mẫu chăn nuôi điển hình nhằm khuyến cáo kỹ thuật và hướng dẫn thực hành cho người chăn nuôi.

+ Hỗ trợ người chăn nuôi xây dựng các tổ chức thích hợp và giúp đỡ các hoạt động về chăn nuôi, tạo vốn, tiếp thị tiêu thụ sản phẩm.

4. Giải pháp thức ăn chăn nuôi4.1. Nhu cầu thức ăn cho gia súc, gia cầm 4.1.1. Giải pháp thức ăn tinh

Bảng 44. Dự kiến nhu cầu lượng thức ăn tinh tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Loại gia súc gia cầm

Định mức

(kg/con)

Hệ số chăn nuôi/ năm

2020 2030

Số lượng (con)

Nhu cầu (tấn)

Số lượng (con)

Nhu cầu (tấn)

1. Lợn nái 1.080 1,0 77.000 83.100 88.000 95.0002. Lợn thịt 250 2,4 621.000 372.600 709.500 425.7003. Gà thịt 5,6 3,0 4.900.000 82.300 6.300.000 105.8004. Trứng gà CN (1000quả) 0,28   300.000 84.000 400.000 112.000

Tổng nhu cầu sử dụng       622.000   738.500

Định mức thức ăn tinh hỗn hợp như sau:- Cho lợn nái nuôi con (ngoại và lai nuôi tập trung) 1.080 kg thức

ăn/con/năm.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 148

Page 159: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Cho lợn nuôi thịt 250 kg thức ăn/con/6 tháng.- Cho đàn gia cầm (gà công nghiệp 5,6 kg thức ăn/con; 2,8 kg thức

ăn/10 trứng).Năm 2020: Tổng nhu cầu thức ăn công nghiệp ước tính: 622.00 ngàn tấn.Năm 2030: Tổng nhu cầu thức ăn công nghiệp ước tính: 738.500

ngàn tấn.- Thức ăn công nghiệp: Trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có 33 công ty và nhà

máy chế biến thức ăn chăn nuôi, với công suất 1,2 triệu tấn/năm, trong đó có một số nhà máy có công suất lớn như: Công ty TNHH MTV Thương mại và sản xuất thức ăn chăn nuôi Hòa Phát; Công ty Cargill Việt Nam; Công ty ABC..., đây là nguồn cung cấp thức ăn tinh chính chon phát triển chăn nuôi của tỉnh và một số tỉnh khác của vùng ĐBSH,... Như vậy, với một số loại thức ăn chăn nuôi được cung ứng từ các doanh nghiệp sản xuất thức ăn, kết hợp với thức ăn chăn nuôi do người dân tự sản xuất (ngô, cám, lương thực khác,...) thì về cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu thức ăn chăn nuôi trên địa bàn cơ bản được đáp ứng (nhu cầu thức ăn tinh đến năm 2020 của tỉnh gần 622 nghìn tấn).

- Ngoài thức ăn tinh hỗn hợp mua của nhà máy còn sử dụng các loại thức ăn tinh khác để chăn nuôi lợn và gia cầm trong tỉnh như: cám gạo, ngô nghiền, các phụ phẩm nông nghiệp khác. Các loại thức ăn tinh này chủ yếu được sử dụng trong các hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, không có điều kiện nuôi tập trung, hiện tại chiếm tỷ lệ lớn.

- Tuy nhiên để giảm chi phí cho chăn nuôi, tận dụng nguyên liệu và nhân công của tỉnh, đến năm 2020 trên địa bàn dự kiến:

+ Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi tiếp tục phát triển, đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại để nănng cao công suất của của các công ty; Kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện cho các tổ chức, các Doanh nghiệp đầu tư xây dựng thêm các nhà máy chế biến thức ăn gia súc tại các KCN của tỉnh, các khu vực quy hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp hoặc đất sản xuất kinh doanh) để phục vụ nhu cầu chăn nuôi của địa bàn tỉnh và các tỉnh khác trong cả nước.

+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi. Kiểm tra việc nhập nguyên liệu sạch an toàn thực phẩm. Sản phẩm thức ăn cho gia súc, gia cầm phải công bố hợp quy với cơ quan quản lý. Kiên quyết xử lý đối với doanh nghiệp có sản phẩm sản xuất đạt chất lượng thấp hơn chất lượng đã công bố, các sản phẩm có chất kích thích tăng trọng, chất kháng sinh vượt tiêu chuẩn cho phép.

+ Các địa phương tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi nhằm quản lý tốt chất lượng thức ăn chăn nuôi

+ Các nhà máy sản xuất thức ăn, các kho chứa nguyên liệu, thức ăn thành phẩm và việc vận chuyển thức ăn phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 149

Page 160: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

4.1.2. Giải pháp thức ăn thôĐến năm 2020 tổng đàn bò thịt 43 ngàn con, bò sữa 2 ngàn con, trâu

3,0 ngàn con, đàn dê 6,0 ngàn con; Đến năm 2030 tổng đàn bò thịt 47,8 ngàn con, bò sữa 2,2 ngàn con, trâu 3,0 ngàn con, đàn dê 7,0 ngàn con tính định mức bình quân thức ăn thô xanh cho 1 con bò thịt là 10 tấn/năm, bò sữa là 11 tấn/năm; trâu 12 tấn/năm, dê 1,5 tấn/năm thì tổng nhu cầu thức ăn thô xanh đến 2020 và 2030 như sau:Bảng 45. Dự kiến nhu cầu thức ăn thô xanh cho đại gia

súc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Loại gia súc gia cầm

Định mức (tấn/con)

2020 2030Số lượng

(con)Nhu cầu

( tấn)Số lượng

(con)Nhu cầu

(tấn)1. Bò thịt 10 43.000 430.000 47.800 478.0002. Bò sữa 11 2.000 22.000 2.200 24.2002. Trâu 12 3.000 36.000 3.000 36.0003. Dê 1,5 6.000 9.000 7.000 10.500

Tổng cộng     497.000   548.700Như vậy nhu cầu thức ăn thô xanh cho đàn trâu, bò, dê trong những năm

tới là rất lớn: 497 ngàn tấn (năm 2020) và 548,7 ngàn tấn (năm 2030). Tận dụng phụ phẩm nông nghiệp (rơm rạ, thân lá cây ngô, mía) và cỏ trồng thâm canh như hiện nay mới chỉ tạm đủ cho số gia súc hiện có (mùa khô vẫn thiếu trầm trọng). Nếu không trồng thêm cỏ thâm canh và cải tạo đồng cỏ tự nhiên thì đàn gia súc lớn trong tỉnh phát triển sẽ không được bền vững.

Với đồng cỏ tự nhiên, có thể tận dụng cỏ triền đê, tận dụng phụ phẩm nông nghiệp (rơm rạ, thân lá cây ngô, mía) và cỏ trồng thâm canh như hiện nay mới chỉ tạm đủ cho số gia súc hiện có (mùa khô vẫn thiếu trầm trọng). Nếu không trồng thêm cỏ thâm canh thì đàn gia súc lớn trong tỉnh sẽ không phát triển bền vững được. Khả năng giải quyết thức ăn thô, xanh cho đàn trâu, bò, dê ở Hưng Yên được tính toán như sau:

Bảng 46. Dự kiến cân đối thức ăn thô xanh cho đại gia súc

 TT  Hạng mục

2020 2030Tỷ

trọng (%)

SL quy tương đương

(tấn)

Tỷ trọng (%)

SL quy tương đương

(tấn)  Tổng nhu cầu thức ăn thô xanh 100 477.000 100 548.7001 Chăn thả tự nhiên 15,0 71.550 10,0 54.6002 Phụ phẩm nông nghiệp 41,0 195.450 35,5 195.040- Rơm rạ (Khoảng 55.840 ha lúa/năm) 32,5 154.950 28,14 154.400- Trồng ngô sinh khối (200 ha) 8,5 40.500 7,41 40.6403 Trồng cỏ thâm canh 44,0 210.000 54,50 299.060- DT trồng cỏ (ha)   750   950

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 150

Page 161: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Do vậy: giải pháp có tính đột phá quyết định đến sự phát triển bền vững của đàn đại gia súc trong tỉnh là:

-Trên cơ sở rà soát quy hoạch sử dụng đất của các huyện, thành phố, bố trí quỹ đất trồng cỏ (nằm trong nhóm đất trồng cây hang năm khác), nếu chưa có hoặc chưa đủ diện tích đất trồng cỏ, cần thiết phải điều chỉnh để có đủ đất trồng cỏ thâm canh từ nay đến năm 2020 và những năm sau đó, đảm bảo thức ăn xanh cho đàn gia súc. Dự kiến diện tích đất trồng cỏ đến năm 2020 bố trí diện tích đất trồng cỏ khoảng 750 ha và điến năm 2030 là khoảng 950 ha; với các loại cỏ đã được xác định là thích nghi với điều kiện của tỉnh như cỏ Voi; cỏ VA06...

- Trồng cây thức ăn gia súc tại các khu bãi bồi ven sông để tận dụng được nguồn đất đai, tăng thêm nguồn thức ăn cho gia súc.Bảng 47. Dự kiến diện tích cỏ trồng phục vụ phát triển chăn nuôi gia súc

tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

TT Huyện/TP

2020 2030

Tổng số

Cỏ cao sản TT

Trồng cỏ trong

vườn hộ gia đình

Tổng số

Cỏ cao sản TT

Trồng cỏ trong

vườn hộ gia đình

  Toàn tỉnh 750 500 250 950 600 350 1 TP Hưng Yên 20   20 20 - 20 2 H. Văn Lâm 30   30 40 - 40 3 H. Văn Giang 120 100 20 180 150 30 4 H. Yên Mỹ 30   30 40 - 40 5 H. Mỹ Hào 30   30 40 - 40 6 H. Ân Thi 20   20 50 - 50 7 H. Khoái Châu 230 200 30 240 200 40 8 H. Kim Động 130 100 30 180 150 30 9 H. Phù Cừ 70 50 20 80 50 30 10 H. Tiên Lữ 70 50 20 80 50 30

5. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực, kiện toàn hẹ thống quản lý nhà nước về chăn nuôi, thú y

5.1. Tăng cường đào tạo, tập huấnĐể tiếp cận với các kỹ thuật cao, công nghệ mới của khu vực và thế

giới áp dụng vào chăn nuôi, việc đào tạo nguồn nhân lực cho ngành chăn nuôi - thú y là rất cần thiết. Ngoài lực lượng cán bộ có trình độ cao được đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng, cần phải tổ chức các lớp tập huấn đào tạo tay nghề cho cán bộ ở địa phương và cấp cơ sở, lực lượng kỹ thuật viên cần tập trung vào các lĩnh vực sau:

- Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo và các biện pháp nâng cao khả năng sinh sản cho các loại vật nuôi.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 151

Page 162: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Kỹ thuật nuôi dưỡng và quản lý đàn gia súc, sản xuất, chế biến và sử dụng thức ăn cho các loại vật nuôi.

- Tập huấn bổ sung kiến thức dịch tễ học và kỹ năng giám sát, quản lý dịch bệnh

- Các biện pháp đảm bảo an toàn dịch bệnh, phòng và trị bệnh cho vật nuôi trong các trang trại. Kỹ thuật sử dụng một số thiết bị chuyên dụng và tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống dịch, xử lý vệ sinh thú y…

- Nâng cao trình độ, kỹ năng của chủ trang trại về kỹ thuật chăn nuôi, trình độ quản lý…

- Thường xuyên mở các lớp đào tạo, tập huấn chuyên môn, tham quan học tập nhằm nâng cao trình độ chuyên môn các hộ chăn nuôi dưới nhiều hình thức.

- Việc tăng cường hệ thống ngành Thú y phải có sự tham gia của tất cả các cấp chính quyền, các cơ quan hữu quan và người dân.

5.2. Đầu tư tăng cường năng lực quản lý ngành thú y- Đầu tư cơ sở vật chất: Trước hết cần đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo

nâng cấp văn phòng làm việc của các trạm thú y cấp huyện, đầu tư trang bị máy tính và những thiết bị cần thiết cho văn phòng, đặc biệt hệ thống máy tính cần nối mạng từ tỉnh xuống huyện để nhận thông tin và thông báo dịch bệnh.

- Chú trọng công tác cán bộ: Đảm bảo các cơ quan thú y có đủ số cán bộ biên chế để hoạt động; Cần có sự phối hợp đào tạo chuyên ngành bác sĩ thú y ở các trường đại học, đào tạo cán bộ đầu ngành, cán bộ trên đại học, đào tạo kỹ thuật viên ở các trường trung cấp, sơ cấp nông nghiệp cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành cho cán bộ thú y.

- Đầu tư khoa học, công nghệ: Đầu tư cho công tác ứng dụng các đề tài nghiên cứu theo yêu cầu cấp bách của sản xuất như vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh thú y, chẩn đoán bệnh… Đầu tư áp dụng các công nghệ tiên tiến cho ngành thú y.

5.3. Giám sát, thông tin dịch bệnh: Giám sát và thông tin dịch bệnh phải được thực hiện thường xuyên và

chặt chẽ. Hệ thống giám sát phải được xây dựng và củng cố thường xuyên từ tỉnh đến huyện và mạng lưới thú y cơ sở. Kiện toàn hệ thống bộ máy tổ chức ngành từ tỉnh đến huyện xã, phường và mạng lưới thú y thôn xóm nhằm mục đích thông tin kịp thời và chính xác về tình hình dịch bệnh đến người dân.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 152

Page 163: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Cần nâng cấp hệ thống tin quản lý công tác thú y tỉnh Hưng Yên trên nền công nghệ thông tin địa lý (GIS) hiện có.

5.4. Phòng chống dịch bệnh: Chủ động trong công tác phòng chống dịch, bệnh. Nâng cao năng lực

tổng hợp, phân tích số liệu; dự báo, cảnh báo dịch bệnh. Xây dựng kế hoạch, chiến lược, chương trình phòng, khống chế và thanh toán dịch bệnh, nhất là đối với những bệnh nguy hiểm, bệnh lây giữa người và động vật. Xây dựng các vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh. Nâng cao năng lực chẩn đoán nhằm phát hiện nhanh và chính xác mầm bệnh (thực hiện các Quyết định số 63/2005/QĐ-BNN và 64/2005/QĐ-BNN ngày 13/10/2005 của Bộ Nông nghiệp về việc quy định tiêm phòng bắt buộc và danh mục các bệnh phải công bố dịch, các bệnh nguy hiểm của động vật và các bệnh phải áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt buộc).

Tổ chức tiêm phòng các loai vắc xin phòng các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho gia súc, gia cầm vào 2 đợt chính trong năm. Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tiêm phòng từ cấp xã tổng hợp lên cấp huyện và tỉnh, thực hiện quy định trách nhiệm các cấp, các ngành trong công tác tổ chức thực hiện theo quy định đã được UBND tỉnh ban hành. Hướng dẫn hộ, cơ sở, trang trại chăn nuôi chủ động sử dụng các loại vắc xin để tiêm phòng các loại bệnh theo qui định của Bộ nông nghiệp & PTNT; sử dụng thuốc sát trùng để khử trùng tiêu độc chuồng trại và môi trường chăn nuôi định kỳ và thường xuyên.

5.5. Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y: Thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo đúng qui định

của Pháp luật về thú y. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cấp, các ngành trong kiểm soát chặt chẽ lưu thông động vật, sản phẩm động vật ra vào tỉnh.

Tăng cường công tác kiểm soát vận chuyển, kiểm dịch tại gốc nhằm làm giảm nguy cơ lây lan dịch bệnh. Thường xuyên kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ. Giám sát chất tồn dư trong sản phẩm động vật, các mô hình xử lý chất thải tại các lò mổ (thực hiện thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT, ngày 01/06/2016 của Bộ Nông nghiệp về việc kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y…).

5.6. Quản lý sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc thú y: Sản xuất và kinh doanh thuốc thú y ngày một đa dạng, nhiều loại thuốc

và vắc xin nước ngoài được nhập vào Việt Nam qua các tổ chức liên doanh hoặc đại lý, nhiều loại thuốc sản xuất trong nước đã được xuất khẩu ra nước ngoài. Thực hiện các quy định chặt chẽ trong sản xuất, buôn bán, sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc tăng trọng, đồng thời hướng dẫn và tuyên truyền để người chăn nuôi sử dụng thuốc đúng cách. Tăng cường công tác thanh tra,

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 153

Page 164: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc và chế phẩm sinh học thú y, thuốc tăng trọng.

6. Giải pháp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ chăn nuôi, thu mua, giết mổ, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi

6.1. Hệ thống cung cấp nước cho vùng phát triển chăn nuôi:+ Việc quy hoạch phải đáp ứng được yêu cầu cung cấp nước cho gia

súc, gia cầm và tiêu thoát nước kịp thời khi cần thiết. + Sử dụng nguồn nước cho gia súc, gia cầm: Kết quả phân tích nguồn

nước tại các vùng quy hoạch chăn nuôi tập trung cho thấy các chỉ tiêu phân tích đều ở mức cho phép. Do vậy việc sử dụng các nguồn nước (chủ yếu nước ngầm-nước giếng khoan) tại các xã vùng quy hoạch là hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu cho phát triển chăn nuôi.

Cần phải đầu tư xây mới giếng khoan, hệ thống bể lắng lọc và đường ống dẫn khép kín thuận lợi cho việc áp dụng các công nghệ tiên tiến trong chăn nuôi.

6.2. Nâng cấp và hoàn chỉnh hệ thống đường nối trục chính với khu chăn nuôi:

Tổ chức tốt việc huy động vốn để xây dựng các công trình giao thông, đề nghị ngân sách cấp trên hỗ trợ một phần xây dựng các tuyến đường giao thông nông thôn, tranh thủ các nguồn vốn, dự án ODA cho xây dựng đường giao thông trong vùng.

Để thuận lợi cho đi lại, vận chuyển vật tư và sản phẩm vải chăn nuôi bằng các loại xe cơ giới thì cần thiết phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống đường giao thông nội đồng (đường ra khu chăn nuôi). Kết cấu đường nội đồng phù hợp nhất là đổ bê tông tại chỗ, kích thước và quy mô tuỳ theo từng khu cụ thể.

Trong chương trình xây dựng nông thôn mới ưu tiên thực hiện trước làm đường cho các xã có quy hoạch khu chăn nuôi tập trung.

6.3. Cải tạo và xây dựng hệ thống truyền tải điện: * Hiện trạng và yêu cầu đầu tưHiện tại các vùng quy hoạch hầu hết vẫn chưa có hệ thống lưới điện

phục vụ sản xuất, điện mới chỉ dừng lại ở mức phục vụ cho sinh hoạt của người dân.

Để đáp ứng được yêu cầu, cần thiết phải có hệ thống điện hạ thế cho từng vùng sản xuất bao gồm: Trạm biến áp hạ thế, đường trục chính hạ thế chạy theo đường trục chính để phục vụ sản xuất.

6.4. Phát triển đa dạng các loại hình hạ tầng thương mại: Chú trọng thu hút đầu tư xây dựng, phát triển và từng bước hình thành

các chợ bán buôn tập trung, chợ đầu mối bán buôn chuyên doanh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 154

Page 165: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

Tổ chức, sắp xếp lại mạng lưới mua bán cố định, cùng với việc tổ chức rộng rãi các đơn vị mua bán lưu động thuộc mọi thành phần kinh tế, đa dạng hóa phương thức thu mua...

Tạo điều kiện để thương nhân thuộc các thành phần kinh tế (trước hết là các doanh nghiệp lớn) tiếp cận, chuẩn bị cơ sở vật chất - kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực nhằm từng bước tham gia vào kênh lưu thông, kinh doanh thương mại tiên tiến.

7. Giải pháp chế biến sản phẩm, thị trường xúc tiến thương mại- Tổ chức thực hiện có hiệu quả việc ngăn chặn buôn bán, vận chuyển

gia súc, gia cầm trái phép để bảo hộ sản xuất chăn nuôi trong tỉnh theo Đề án 2088/QĐ-TTg ngày 27/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phòng ngừa, ngăn chặn vận chuyển và kinh doanh gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập khẩu trái phép. Xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Có chính sách đầu tư, hỗ trợ xây dựng các chợ đầu mối tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi ở vùng nuôi trọng điểm, tập trung.

- Hỗ trợ thành lập hội ngành hàng, hiệp hội chăn nuôi và hợp tác xã vừa sản xuất vừa gắn với tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi.

- Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm gắn với cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm nhằm thay đổi thói quen tiêu dùng và mua bán sản phẩm, như sử dụng thực phẩm đông lạnh, thực phẩm qua chế biến, hạn chế hình thức chợ cóc, chợ tạm, buôn bán dưới lòng đường, vỉa hè...

- Tăng cường đầu tư và hoàn thiện các chợ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là các chợ tại đô thị, nơi đông dân cư và người lao động.

- Tổ chức thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi: Xây dựng mối liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt giữa các doanh nghiệp, các HTX, cơ sở chăn nuôi và các điểm buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm, các cửa hàng lớn trong và ngoài tỉnh...

- Tổ chức các hội chợ về chăn nuôi, hỗ trợ để các tổ chức, trang trại chăn nuôi tham gia hội chợ, quảng bá sản phẩm.

- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm chăn nuôi an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Hỗ trợ cho các hộ xây dựng quầy, cửa hàng kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp sạch trong đó có sản phẩm chăn nuôi sạch (thịt lợn, thịt gà, trứng gia cầm) về thuê đất, địa điểm kinh doanh, chi phí quảng cáo, triển lãm.

- Xây dựng thương hiệu sản phẩm chăn nuôi từ việc áp dụng kỹ thuật sản xuất đạt tiêu chuẩn chất lượng và được công nhận của cơ quan kiểm định trong nước và quốc tế, cho tới việc quảng bá cung cấp sản phẩm tới người tiêu dùng. Đặc biệt là xây dựng thương hiệu gà Đông tảo.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 155

Page 166: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

8. Giải pháp về xử lý môi trường trong chăn nuôi.- Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi hình thành các khu chăn nuôi

tập trung kết hợp đầu tư xây dựng hệ thống xử lý và kiểm soát chất thải, sẽ giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

- Từng bước hạn chế, tiến tới hạn chế chăn nuôi phân tán nhỏ lẻ trong khu dân cư song song với kiểm soát chặt chẽ môi trường chăn nuôi.

- Đối với các cơ sở chăn nuôi đang hoạt động: tuyên truyền, tăng cường kiểm tra, thanh tra, yêu cầu các cơ sở cải tạo, nâng cấp, đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải phù hợp từng quy mô nhằm kiểm soát ô nhiễm, giảm thiểu ô nhiễm, hoàn thiện các thủ tục pháp lý về môi trường theo quy định,…

- Đối với các cơ sở mới: Thực hiện các thủ tục pháp lý về môi trường, đầu tư các công trình xử lý chất thải song song với đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở, đảm bảo hoàn thiện và vận hành hiệu quả trước khi cơ sở đi vào hoạt động, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,….

- Xử lý chất thải lỏng bằng hệ thống bể lọc có sục khí, bể lắng và ao chứa trước khi xả vào môi trường.

- Xử lý chất thải rắn: xây dựng bể ủ và ủ phân bằng men vi sinh để sử dụng làm phân bón.

- Đầu tư phát triển mạnh chương trình biogaz đối với các trang trại chăn nuôi, chương trình chăn nuôi trên đệm lót sinh học.

- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến kiến thức về pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi đối với các hộ gia đình, các cơ sở chăn nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử phạt nghiêm minh khi phát hiện các hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường đối với các hộ, cơ sở chăn nuôi tập trung.

- Các hộ, các cơ sở chăn nuôi tập trung phải có các thủ tục pháp lý về môi trường (báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường) phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo đúng quy định hiện hành.

9. Giải pháp tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất trong chăn nuôi9.1. Phương thức chăn nuôi Trên cơ sở quy hoạch phát triển chăn nuôi, xây dựng phương thức chăn

nuôi phù hợp với từng con vật nuôi để phát triển sản xuất hàng hóa.a) Chăn nuôi trang trại

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 156

Page 167: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại gắn với bảo vệ môi trường, áp dụng công nghệ tiên tiến, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành chăn nuôi.

- Trọng tâm khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại đối với bò, lợn và gà.

- Chăn nuôi trang trại theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp, chăn nuôi gia công cho các công ty và nâng cao hiệu quả, khả năng kiểm soát dịch bệnh gắn với vệ sinh an toàn thực phẩm.

b) Chăn nuôi nông hộ- Hỗ trợ phát triển chăn nuôi gia trại, nông hộ để giúp nông dân tăng

thu nhập, ổn định đời sống, từng bước chuyển đổi hướng tới phương thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp.

- Phương thức chăn nuôi theo quy trình an toàn sinh học, đảm bảo vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường

c) Chăn nuôi theo các chuỗi liên kết sản xuất, cung cấp thực phẩm an toàn, sạch, có thương hiệu

9.2. Quản lý chăn nuôia) Quản lý nhà nước về giống - Tăng cường năng lực quản lý gắn liền với kiện toàn hệ thống tổ chức

quản lý nhà nước về giống vật nuôi từ tỉnh đến cấp huyện (cấp huyện phải có cán bộ chuyên về chăn nuôi).

- Quản lý chặt chẽ các cơ sở sản xuất giống, cung cấp giống đóng trên địa bàn tỉnh. Sử dụng giống có tiềm năng, năng suất và chất lượng cao hiện có ở trong nước; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở, trang trại nhập khẩu nguồn giống có năng suất và chất lượng cao đưa vào sản xuất; có sự giám sát, kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống ngay từ đầu vào.

- Thường xuyên tổ chức thực hiện công tác kiểm nghiệm, kiểm định chất lượng giống. Chỉ đạo công bố các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật về giống vật nuôi hàng năm.

- Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực giống vật nuôi.

b) Quản lý thức ăn - Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật về

quản lý thức ăn chăn nuôi cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người chăn nuôi.

- Tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng thức ăn, nguyên liệu dùng cho thức ăn hỗn hợp; định kỳ, đột xuất kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các vi phạm trong kinh doanh, sử dụng thức ăn chăn nuôi theo qui định của pháp luật.

- Quản lý hệ thống đại lý, phân phối thức ăn đúng quy định của pháp luật.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 157

Page 168: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

* Đối với các hộ tự trộn thức ăn dùng cho chăn nuôi:- Tập huấn về các qui định của pháp luật về quản lý thức ăn chăn nuôi,

đặc biệt là các chất cấm sử dụng trong chăn nuôi như chất tạo nạc, tăng trọng, hormon…

- Các công thức thức ăn dùng để phối trộn cho từng đối tượng vật nuôi qua các giai đoạn sinh trưởng.

- Qui trình bảo quản nguyên liệu, chế biến thức ăn.- Xây dựng cam kết hàng năm trong việc đảm bảo thức ăn tự trộn dùng

cho chăn nuôi không có chất cấm.- Định kỳ kiểm tra chất lượng, chất cấm sử dụng. Xử lý nghiêm vi

phạm nếu phát hiện sử dụng chất cấm dùng trong chăn nuôi theo qui định của Pháp luật.

c) Quản lý về môi trường- Xác định rõ nội dung quản lý nhà nước về môi trường và quan hệ giữa

cơ quan quản lý nhà nước về môi trường (Sở TN&MT) với cơ quan quản lý chuyên ngành (Sở NN&PTNT) để thuận lợi cho việc quản lý chặt chẽ, không gây phiền hà cho cơ sở.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi, kiên quyết xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

- Tuyên truyền, phổ biến nội dung thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ cơ sở sản xuất, trang trại và hộ chăn nuôi.

- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường; các tổ chức, cá nhân chăn nuôi qui mô trang trại được ưu tiên vay vốn từ quỹ môi trường để đầu tư vào việc xây dựng hệ thống xử lý chất thải trong chăn nuôi, bảo vệ môi trường.

10. Giải pháp về thông tin tuyên truyền- Khuyến khích vận động các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư vào

các khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư.- Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ sản xuất chăn nuôi như giá

vật tư đầu vào, giá sản phẩm đầu ra đối với thị trường trong nước, xuất khẩu, dự báo dịch bệnh, hệ thống mạng cung cấp thông tin, từng bước hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc,…

- Tích cực tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục về pháp luật và kiến thức về thú y, làm cho công tác thú y thực sự được “xã hội hóa”. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến kiến thức và tuyên truyền giáo dục cho người dân hiểu biết về pháp luật thú y; mở các lớp tập huấn về phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu chăn nuôi, giết mổ…, phát hành những tờ rơi, cuốn sách nhỏ về phòng chống dịch bệnh.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 158

Page 169: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

11. Giải pháp phân kỳ đầu tư11.1. Khai toán vốn đầu tư phát triển chăn nuôiTổng hợp vốn đầu tư cho ngành chăn nuôi tỉnh Hưng Yên giai đoạn

2017 – 2030 là 1.861tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2017 - 2020 là 696,1 tỷ đồng; giai đoạn 2021 - 2030 là 1.164,8 tỷ đồng, trong đó:

Bảng 48. Dự kiến nguồn vốn và phân kỳ vốn đến năm 2020Đơn vị tính: tỷ đồng

TT Hạng mục 2017 - 2030 2017 - 2020 2021- 2030

I Vốn đầu tưư 1.861,0 696,2 1.164,81 Giống 722,4 320,1 402,22 Xây dựng đồng cỏ 51,0 22,5 28,54 Dịch vụ thú y 29,7 11,3 18,55 Chuồng trại, khu chăn nuôi tập trung 895,0 300,0 595,06 Cơ sở giết mổ 123,0 26,0 97,07 Khuyến nông 36,9 15,3 21,68 Hệ thống quản lý giống 3,0 1,0 2,0II Phân theo nguồn vốn      1 Vốn ngân sách 220,9 104,4 116,5 - Tỷ lệ (%) 12 15,0 10,02 Vốn tín dụng 558,3 208,9 349,4 - Tỷ lệ (%) 30,0 30,0 30,03 Vốn nông hộ và doanh nghiệp 1.081,8 382,9 698,9 - Tỷ lệ (%) 58 55,0 60,0

11.2. Hình thức đầu tư và nguồn vốn đầu tư- Vốn đầu tư được xem như chiếc chìa khoá để đảm bảo các mục tiêu

kinh tế xã hội nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng được thực hiện đúng tiến độ và phát huy tác dụng như mong muốn. Vốn đầu tư phát triển và gia tăng năng lực chăn nuôi của Hưng Yên chủ yếu bởi các đơn vị trong nước với hình thức đầu tư trực tiếp theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm và được huy động từ nhiều nguồn:

- Vốn ngân sách: Tập trung cho đầu tư cơ sở hạ tầng, trại giống, củng cố hệ thống thú y, mạng lưới TTNT, khuyến nông và hỗ trợ lãi suất vốn tín dụng mua giống, xây dựng đồng cỏ, chuồng trại... Việc đầu tư này không chỉ cho phát triển chăn nuôi mà còn tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp của tỉnh nói chung.

- Vốn tín dụng: Thông qua các chương trình (xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, các chương trình và dự án phát triển chăn nuôi...) cho người chăn nuôi vay với lãi suất ưu đãi (hoặc hỗ trợ 100% lãi suất vay) để mua giống, trang thiết bị, xây dựng đồng cỏ, chuồng trại, cơ sở hạ tầng.

- Vốn từ chính người chăn nuôi, doanh nghiệp: đây là nguồn vốn tự có của người chăn nuôi và các doanh nghiệp tích luỹ từ các hoạt động chăn nuôi, trồng trọt hoặc từ các hoạt động kinh tế khác.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 159

Page 170: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

- Ngoài ra có thể thông qua các Viện, trường đại học gắn với các chương trình hợp tác hỗ trợ trong nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, nhất là về giống, đồng cỏ, các điểm trình diễn... Đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngoài tỉnh và các tổ chức ngoài nước vào đầu tư phát triển chăn nuôi.

12. Đề xuất các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư12.1. Các chương trình phát triểnTrên cơ sở các hạng mục đầu tư cho phát triển ngành chăn nuôi, để triển

khai thực hiện quy hoạch có hiệu quả, cần thiết phải giao cho các đơn vị chuyên ngành xây dựng các chương trình, dự án cụ thể.

- Chương trình khuyến nông phát triển chăn nuôi gia súc: Đào tạo cán bộ kỹ thuật và tập huấn cho nông dân; xây dựng mô hình chăn nuôi trang trại, hợp tác xã...

- Chương trình phát triển và nâng cao năng lực quản lý các cấp và quản lý trong chăn nuôi.

12.2. Các dự án ưu tiên đầu tư- Dự án Phát triển chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học theo hướng

VietGahp giai đoạn 2016-2020.- Dự án phát triển chăn nuôi lợn an toàn sinh học theo hướng VietGahp

và bò thịt cao sản giai đoạn 2016-2020.- Đề án giống vật nuôi chất lượng cao giai đoạn 2016-2020.- Đề án phục tráng và phát triển giống gà Đông Tảo, Đông tảo lai giai

đoạn 2016-2020.- Đề án phát triển chăn nuôi bò sữa hang hóa giai đoạn 2016-2020 tại 3

huyện Khoái Châu, Văn Giang, Kim Động.- Dự án Cạnh tranh ngành chăn nuôi và an toàn thực phẩm (LIFSAP)

do Ngân hang Thế giới (WB) tài trợ giai đoạn 2016-2018.- Dự án xây dựng mô hình các chuỗi liên kết sản xuất và cung cấp sản

phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.- Dự án xử lý chất thải giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi- Dự án chế biến thức ăn hỗn hợp dùng trong chăn nuôi trang trại và

nông hộ.- Xây dựng chính sách phát triển chăn nuôi thú y (chính sách phát triển

chăn nuôi tập trung, nông hộ…)

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 160

Page 171: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

II. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN1. Hiệu quả kinh tế.Thực hiện phương án quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến

năm 2020, dự kiến đạt được một số chỉ tiêu về kinh tế như sau:- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 2017-

2020 đạt 4,2%/năm.- Đến năm 2020, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (giá hiện hành) đạt

9.020 tỷ đồng, chiếm 55,0% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.- Tổng đàn trâu đến năm 2020 đạt 3 ngàn con; đàn bò 43 ngàn con (trong

đó đàn bò sữa 2,0 ngàn con), đàn lợn đạt 700 nghìn con và đàn gia cầm đạt trên 10 triệu con (trong đó đàn gà 7,0 triệu con).

- Sản lượng thịt hơi các loại đến năm 2020 đạt 184.640 tấn, sản lượng trứng đạt trên 300 triệu quả.

- Về mặt định tính phản ảnh qua trình độ chăn nuôi được nâng cao, giống vật nuôi được cải thiện, hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý sản xuất và giống, hệ thống thú y, kiểm soát dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và hệ thống kinh doanh tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi.

- Phương án phát triển chăn nuôi được thực hiện sẽ gia tăng sản phẩm và giá trị sản phẩm chăn nuôi đáng kể; đồng thời cũng mang lại lợi nhuận và thu nhập cao cho người chăn nuôi. Đây là một trong các chỉ tiêu thể hiện vai trò trọng tâm của chăn nuôi đối với việc phát triển kinh tế nông nghiệp của Hưng Yên trong điều kiện đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, hiệu quả trồng trọt không cao và luôn gặp nhiều rủi ro, cũng như đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thực phẩm ngày càng cao hơn - đa dạng hơn và chất lượng hơn.

Bảng 49. Dự kiến sản phẩm ngành chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đạt được đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

ĐVT: Tỷ đồng; Sản lượng: tấn

TT Hạng mục 2016 2020 2030TĐ tăng (%/năm)

2017-2020

2021-2030

2017-2030

1 Giá trị SX (giá SS) 5.378,83 6.340 8.940 4,20 3,5 3,7 - Gia súc 3.315,28 3.520 3.965 1,51 1,2 1,3 - Gia cầm 1.946,37 2.690 4.815 8,43 6,0 6,7 - Chăn nuôi khác 117,17 130 160 2,64 2,1 2,22 Giá trị SX (giá TT) 4.648.288 9.020 16.470       - Gia súc 4.541,00 5.590 9.880       - Gia cầm 2.215,08 3.160 6.095       - Chăn nuôi khác 207,55 270 495      3 Cơ cấu GTSX (%)             - Gia súc 65,2 62,0 60,0       - Gia cầm 31,8 35,0 37,0       - Chăn nuôi khác 3,0 3,0 3,0      

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 161

Page 172: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

TT Hạng mục 2016 2020 2030TĐ tăng (%/năm)

2017-2020

2021-2030

2017-2030

4 Sản phẩm chăn nuôi             - Thịt trâu hơi 246 342 442 8,58 2,6 4,3 - Thịt bò hơi 2.890 4.200 5.650 9,80 3,0 4,9 - Thịt lợn hơi 110.950 130.000 162.000 4,04 2,2 2,7 - Thịt gia cầm 25.746 50.000 69.160 18,05 3,3 7,3 - Thịt dê 64 100 130 11,80 2,7 5,2 - Trứng (1000 quả) 276.223 300.000 400.000 2,09 2,9 2,7 - Sữa 3.900 4.450 5.100 3,35 1,4 1,9

2. Hiệu quả xã hội.- Tạo điều kiện để phát triển với tốc độ khá và bền vững đối với nghề

chăn nuôi ở nông thôn (chăn nuôi hàng hóa) có khả năng thu hút hàng chục ngàn lao động tạo thêm việc làm cho lực lượng lao động nông nhàn, lao động ngoài độ tuổi vào các công việc chăn nuôi, chế biến thức ăn, buôn bán sản phẩm chăn nuôi và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác,… đã góp phần giảm bớt áp lực di chuyển lao động thất nghiệp từ nông thôn ra thành thị.

- Năng suất lao động trong chăn nuôi được tăng lên nhờ chuyển đổi phương thức chăn nuôi truyền thống sang phương thức bán thâm canh và thâm canh, chủ động thực hiện quy trình chăn nuôi. Qua đó, trình độ kỹ thuật chăn nuôi, ý thức phòng chống dịch bệnh - thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường của người dân được nâng cao. Cung cấp cho xã hội những sản phẩm chăn nuôi an toàn giúp giảm thiểu bệnh tật, ổn định tâm lý xã hội.

- Phát triển chăn nuôi ở nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho nông hộ và thực hiện đa dạng hóa sản xuất trong nông nghiệp, thực hiện tốt chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng - vật nuôi.

3. Hiệu quả bảo vệ môi trường.Thực hiện quy hoạch chăn nuôi với các biện pháp hạn chế tác động gây

ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm như đã nêu sẽ giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi. Khi đó:

- Chăn nuôi đảm bảo được các yếu tố của ngành gắn với việc bảo vệ môi trường, đa dạng sinh thái của từng vùng,.., phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở các địa phương đã được phê duyệt

- Các vùng chăn nuôi tập trung được quy hoạch và đầu tư hệ thống xử lý chất thải; Chăn nuôi phân tán nhỏ hạn chế và tiến tới giảm dần, đồng thời được kiểm soát chặt chẽ;

- Các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm được di dời xa khu dân cư, đồng thời được đầu tư xây dựng công trình xử lý và kiểm soát chất thải, nước thải;

- Các công nghệ xử lý chất thải hiệu quả được ứng dụng tại các cơ sở chăn nuôi; môi trường chăn nuôi ổn định tạo đà cho ngành chăn nuôi phát triển.

- Nhận thức về bảo vệ môi trường của người chăn nuôi được tăng cường thông qua tuyên truyền, kiểm tra và áp dụng các chế tài xử lý vi phạm phù hợp.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 162

Page 173: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH1. UBND tỉnh Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch; ban hành các chính sách

khuyến khích, hỗ trợ phát triển chăn nuôi. 2. Sở Nông nghiệp và PTNT:Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan cụ thể hoá các

nhiệm vụ, các giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển chăn nuôi.Phối hợp với UBND các huyện, TP tham mưu cho UBND tỉnh ban hành

các chủ trương, chính sách có liên quan đến phát triển chăn nuôi. Tổ chức phối hợp lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội để triển khai thực hiện tốt quy hoạch phát triển sản xuất chăn nuôi trên địa bàn.

Trong phạm vi chức năng được giao, tiến hành thẩm định các dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng các khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Các sở ngành có liên quan.- Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính trên cơ sở quy hoạch, chương

trình dự án đầu tư, cơ chế, chính sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh bố trí, cân đối nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước thực hiện quy hoạch.

- Sở Tài nguyên - Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố lập kế hoạch sử dụng đất hang năm cho các địa phương. Hướng dẫn các huyện, thành phố, các nhà đầu tư vào phát triển chăn nuôi thực hiện đúng quy định của pháp luật về sử dụng đất đai, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động chăn nuôi theo thẩm quyền

- Sở công thương: Tổ chức sắp xếp hệ thống bán buôn, bán lẻ sản phẩm gia súc, gia cầm, chế biến đảm bảo thuận tiện và về sinh an toàn thực phẩm; tăng cường các hoạt động khuyến khích đầu tư, hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển chăn nuôi; phối hợp với ngành chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động giết mổ, chế biến, vận chuyển, buôn bán gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.

- Các Sở, Ban, ngành, đơn vị có liên quan theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tham gia, tạo điều kiện thực hiện quy hoạch, góp phần thúc đẩy phát triển chăn nuôi của tỉnh phù hợp với định hướng quy hoạch chung.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 163

Page 174: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

4. UBND các huyện, TP: Căn cứ nội dung Quy hoạch phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và

các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện quy hoạch và kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân trong quá trình phát triển sản xuất chăn nuôi bảo đảm đúng quy hoạch đã được phê duyệt. Chỉ đạo thực hiện tốt các Chương trình, cơ chế chính sách về phát triển chăn nuôi của TW và của tỉnh, đồng thời xây dựng các cơ chế, chính sách riêng của từng địa phương để thực hiện các mục tiêu của quy hoạch. Bố trí các quỹ đất để đầu tư xây dựng ciơ sở giết mổ tập trung, khu chăn nuôi tập trung …theo quy hoạch.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 164

Page 175: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN Trên cơ sở phân tích tình hình chăn nuôi từ giai đoạn 2011-2016, điều

chỉnh quy hoạch đã phân tích các thành tựu đạt được, chỉ ra những hạn chế của ngành chăn nuôi Hưng Yên, từ đó phân tích chỉ ra tiềm năng, lợi thế, dự báo cơ hội, định hướng phát triển ngành chăn nuôi trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đề ra các giải pháp đồng bộ để thực hiện quy hoạch.

Thực hiện tốt quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 sẽ thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững ngành chăn nuôi cho địa phương tạo thành các vùng chăn nuôi sản xuất hàng hóa tập trung với công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, đảm bảo chất lượng, sản lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường; góp phần phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập của nông dân. Thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 26/NQ-TW (khóa X) của BCH TW Đảng; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XVIII; Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 27/06/2016 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa VIII về Chương trình phát triển NNNT theo hướng CNH-HĐH.

- Các chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2020+ GTSX ngành chăn nuôi đạt 6.340 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng GTSX

(theo giá cố định 2010) đạt 4,2%/năm giai đoạn 2017-2020.+ GTSX ngành chăn nuôi (theo giá HH) đạt 9.020 tỷ đồng, chiếm

55,0% GTSX ngành nông nghiệp của tỉnh.+ Đàn bò: 43.000 con, bò lai chiếm 100%.+ Đàn lợn: 700 nghìn con, lợn hướng nạc chiếm trên 85-90%.+ Đà gia cầm: 10 triệu con, trong đó gà 7 triệu con.+ Sản lượng thịt hơi các loại đạt 184.640 tấn.+ Sản lượng trứng các loại đạt 300 triệu quả.II. KIẾN NGHỊ - Với Bộ nông nghiệp & phát triển nông thôn:+ Quản lý xuất nhập khẩu phù hợp, tránh tình trạng nhập khẩu tràn lan

sản phẩm gia súc, gia cầm gây khó khăn cho sản xuất trong nước (nhất là giai đoạn giá thực phẩm xuống thấp)

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 165

Page 176: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

+ Quản lý tốt chất lượng thuốc thú y; chất lượng thức ăn chăn nuôi và giống gia súc gia cầm theo các tiêu chuẩn hiện hành

- Các Ngân hàng, tín dụng: Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, trang trại, hộ gia đình phát triển sản xuất chăn nuôi được vay vốn ưu đãi để đầu tư phát triển sản xuất chăn nuôi

- Đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh: Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất chăn nuôi; bố trí các nguồn lực đầu tư thực hiện các chương trình, đề án phát triển chăn nuôi theo Quy hoạch ./.

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 166

Page 177: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

PHẦN PHỤ LỤC

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội

Page 178: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Phụ lục 01. Tổng hợp kết quả cung ứng, tiêm phòng các loại vắc xin của các huyện, thành phố năm 2016

STTTrạm Thú y các huyện, thành phố

Vắc xin THT trâu, bò (liều)

Vắc xin 2 bệnh đỏ của lợn (mỗi loại)

(liều)Vắc xin Dại

(liều)

Vắc xin LMLM gia súc (liều)

Vắc xin Tai xanh ở lợn (liều) Vắc xin

Cúm gia cầm (liều)Tổng

số

Trong đó:Tổng số

Trong đó:Tổng số

Trong đó:Tổng số

Trong đó:

Xuân - Hè

Thu - Đông

Xuân - Hè

Thu - Đông

Xuân - Hè

Thu - Đông

Xuân - Hè

Thu - Đông

1 Phù Cừ 4.000 2.150 1.850 83.150 43.350 39.800 2.860 14.550 6.900 7.650 20.280 11.030 9.250 312.000

2 TP. Hưng Yên 9.725 5.525 4.200 51.800 26.250 25.550 4.450 16.550 8.500 8.050 12.190 7.760 4.430 22.500

3 Tiên Lữ 5.225 3.125 2.100 133.250 70.250 63.000 8.000 16.000 7.700 8.300 17.290 11.830 5.460 286.500

4 Kim Động 5.400 2.950 2.450 62.700 32.200 30.500 4.250 13.000 6.200 6.800 19.160 12.220 6.940 267.000

5 Ân Thi 5.325 3.125 2.200 92.950 50.800 42.150 6.000 19.900 9.700 10.200 25.900 14.590 11.310 411.500

6 Văn Lâm 1.400 700 700 55.575 32000 23.575 3.000 7.500 2.800 4.700 11.320 7.170 4.150 160.000

7 Yên Mỹ 1.825 975 850 76.200 41700 34.500 3.240 11.650 5.700 5.950 17.640 9.320 8.320 221.000

8 Văn Giang 1.725 925 800 103.550 59050 44.500 2.000 15.925 7.200 8.725 31.020 15.200 15.820 54.500

9 Khoái Châu 3.375 1.875 1.500 117.725 64.050 53.675 3.500 20.000 10.000 10.000 21.490 13.470 8.020 99.000

10 Mỹ Hào 2.000 1.150 850 43.100 23.350 19.750 2.700 7.475 3.300 4.175 7.650 4.410 3.240 85.500

Tổng cộng 40.000 22.500 17.500 820.000 443.000 377.000 40.000 142.550 68.000 74.550 183.940 107.000 76.940 1.919.500

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 1

Page 179: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Phụ lục 02. Bảng tổng hợp kết quả cung ứng, triển khai khử trùng tiêu độc của trạm thú y các huyện, thành phố năm 2016

STT Trạm Thú y các huyện, thành phố

Hóa chất khử trùngTrong đó:

Đợt 1 Đợt 2Trong đó: Trong đó:

Via - Iodne (lít) VikonS (kg) Via - Iodne (lít) Benkocid (lít)

1 Phù Cừ 1.100 30 500 4002 TP. Hưng Yên 1.000 30 524 3763 Tiên Lữ 1.200 35 550 4004 Kim Động 1.350 0 600 4005 Ân Thi 1.600 50 800 4006 Văn Lâm 1.000 0 580 3707 Yên Mỹ 1.200 0 500 4008 Văn Giang 950 0 500 4009 Khoái Châu 1.700 55 670 73010 Mỹ Hào 900 0 500 400

Tổng cộng 12.000 200 5.724 4.276Ghi chú: Ngoài ra, chi cục cung ứng cho Trạm Thú y các huyện, thành phố: 200 chiếc khẩu trang, 200 bộ đồ bảo hộ lao động, 160 bơm tiêm cúm gia cầm, 320 bơm tiêm gia súc, 5.760 kim tiêm cúm gia cầm, 24.960 kim tiêm gia súccác loại và một số vật tư chuyên dùng khác

phục vụ cho công tác phòng, chống dịch.

Phụ lục 03. Rà soát vùng chăn nuôi tập trung theo Quyết định 1350/QĐ-UBND ngày 25/07/2012

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 2

Page 180: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

STT Huyện/TPTheo QĐ 1350/QĐ-UBND ngày 25/7/2012 Rà soát tình hình thực hiện quy hoạch

Diện tích(ha) Địa điểm xã Ghi chú Diện tích

(ha) Địa điểm

1 TP. Hưng Yên 10 Xã Trung Nghĩa thôn Tính Linh 1 khu Chưa thực hiện2 H. Văn Lâm 20 Xã Lạc Hồng, Đình Đù, Lạc Đại, Việt Hưng 4 khu Chưa thực hiện

3 H. Văn Giang 93,5

Tân Tiến 1 khu 28,7ha; Liên Nghĩa 1 khu 5ha; Long Hưng 1 khu 5ha; Cửa Cao 1 khu 3,6ha; Thắng Lợi 3 khu 10ha; Mễ Sở 1 khu 4ha; Nghĩa Trụ 1 khu 5ha; thị trấn Văn Giang 3 khu 15ha; Phụng Công 1 khu 5,6ha; Xuân Quan 1 khu 11,6ha

14 khu 35,3

Xã Tân Tiến đã thực hiện 4,6 ha; Xã Liên Nghĩa đã thực hiện phát triển 1,0ha; Xã Thắng Lợi đã thực hiện 2,5 ha; Xã Mê Sỡ đã thực hiện 0,5 ha; Xã Nghĩa Trụ đã thực hiện xong quy hoạch; TT Văn Giang đã thực hiện 7,5 ha; Xã Xuân Quan đã thực hiện 13 ha; Xã Vĩnh Khúc đã thực hiện 1,2 ha;

4 H. Yên Mỹ 15,0 Yên Phú 5ha, Minh Châu 10ha. 2 khu Chưa thực hiện5 H. Mỹ Hào 10,0 2 khu Chưa thực hiện

H. Ân Thi 15,0 3 Khu Chưa thực hiện

6 H. Khoái Châu 75

Đông Tảo, Bình Minh, Dạ Trạch, An Võ, Liên Khê, Đông Kết, thị trấn Khoái Châu, Đại Hưng, Phùng Hưng, Đại Tập, Thành Công, Tân Châu, Hồng Tiến, Việt Hoà, Tân Dân

15 khu Chưa thực hiện

7 H. Kim Động 81

Thọ Vinh 4ha, Phạm Ngũ Lão 5ha, Phú Thịnh 15,3ha, Hùng An 6,84ha, Đức Hợp 23,95ha, Nghĩa Dân 5,0 ha, Song Mai 5,0 ha, Hiệp Cường 5,0 ha, Chính Nghĩa 5,0 ha và Vĩnh Xá 5,0 ha.

10 khu Chưa thực hiện

H. Phủ Cừ 65 13 khu Xã Cương Chính

H. Tiên Lữ 54 Ngô Quyền, Hưng Đạo, Thiện Phiến, Đức Thắng, Minh Phượng, Cương Chính 15,0 Chưa thực hiện

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 3

Page 181: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030

Phụ lục 04. Tỷ lệ tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm 2016-2020

TT Các chỉ tiêu ĐVT

Năm2016 2017 2018 2019 2020

I Dự kiến tỷ lệ tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm %

1 3 bệnh đỏ của lợn (so với tổng đàn) % 69 70 72 74 75

2 Tụ huyết trùng trâu, bò (so với tổng đàn) % 53 53 53 53 53

3 Lở mồm long móng gia súc (so với kế hoạch giao) % 100 100 100 100 100

4 Tai xanh ở lợn (so với kế hoạch giao) % 100 100 100 100 1005 Cúm gia cầm (so với kế hoạch giao) % 100 100 100 100 100

Phụ lục 05. Dự kiến quy mô đàn bò chăn nuôi tập trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Đơn vị tính: Con; Cơ cấu: %

TT Huyện, TP

2020 2030

Tổng số Chăn nuôi tập trung Tổng số Chăn nuôi

tập trung

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

  Tổng số 43.000 100 12.900 100 50.000 100 30.000 1001 TP. Hưng Yên 10.500 24,4 4.190 32,5 11.000 22,0 7.150 23,82 H. Văn Lâm 1.100 2,6 330 2,6 1.500 3,0 1.050 3,53 H. Văn Giang 2.000 4,7 500 3,9 2.600 5,2 1.820 6,14 H. Yên Mỹ 1.300 3,0 390 3,0 2.000 4,0 1.000 3,35 H. Mỹ Hào 1.400 3,3 420 3,3 1.000 2,0 600 2,06 H. Ân Thi 5.000 11,6 1.250 9,7 6.000 12,0 3.000 10,07 H. Khoái Châu 3.600 8,4 900 7,0 4.500 9,0 2.700 9,08 H. Kim Động 6.000 14,0 1.500 11,6 7.000 14,0 4.040 13,59 H. Tiên Lữ 8.000 18,6 2.400 18,6 10.000 20,0 6.000 20,010 H. Phù Cừ 4.100 9,5 1.020 7,9 4.400 8,8 2.640 8,8

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 3

Page 182: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030

Phụ lục 06. Dự kiến quy mô đàn lợn chăn nuôi tập trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Đơn vị tính: Con; Cơ cấu: %

TT Huyện, TP

2020 2030

Tổng số Chăn nuôi tập trung Tổng số Chăn nuôi

tập trungSố

lượngCơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

  Tổng số 700.000

100,0

350.000 100 800.00

0 100 560.000 100

1 TP. Hưng Yên 71.000 10,1 42.600 12,2 80.000 10,0 64.000 11,42 H. Văn Lâm 64.000 9,1 32.000 9,1 70.000 8,8 49.000 8,8

3 H. Văn Giang 109.000 15,6 57.800 16,5 125.00

0 15,6 92.600 16,5

4 H. Yên Mỹ 50.000 7,1 22.900 6,5 60.000 7,5 36.000 6,45 H. Mỹ Hào 35.000 5,0 19.000 5,4 45.000 5,6 36.000 6,46 H. Ân Thi 58.000 8,3 26.200 7,5 66.000 8,3 39.600 7,1

7 H. Khoái Châu

110.000 15,7 52.800 15,1 125.00

0 15,6 87.500 15,6

8 H. Kim Động 52.000 7,4 23.400 6,7 59.000 7,4 47.300 8,4

9 H. Tiên Lữ 107.000 15,3 53.500 15,3 120.00

0 15,0 78.000 13,9

10 H. Phù Cừ 44.000 6,3 19.800 5,7 50.000 6,3 30.000 5,4

Phụ lục 07. Dự kiến quy mô đàn gia cầm chăn nuôi tập trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Đơn vị tính: 1.000 Con; Cơ cấu: %

TT

Huyện, TP, TX

2020 2030

Tổng số Chăn nuôi tập trung Tổng số Chăn nuôi tập

trungSố

lượngCơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

  Tổng số 10.000 100 5.000 100 12.00

0 100 8.400 100

1 TP. Hưng Yên 500 5,0 300 6,0 600 5,0 480 5,72 H. Văn Lâm 800 8,0 480 9,6 1.000 8,3 700 8,33 H. Văn Giang 350 3,5 210 4,2 400 3,3 320 3,8

4 H. Yên Mỹ 1.200 12,0 600 12,0 1.400 11,7 940 11,2

5 H. Mỹ Hào 400 4,0 200 4,0 500 4,2 350 4,2

6 H. Ân Thi 1.600 16,0 800 16,0 2.000 16,7 1.400 16,7

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 4

Page 183: sonnptnt.hungyen.gov.vnsonnptnt.hungyen.gov.vn/portal/VanBan/2017-09... · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN---------(((---------

UBND TỈNH HƯNG YÊNSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Hưng Yên đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030

7 H. Khoái Châu 1.500 15,

0 660 13,2 1.800 15,0 1.350 16,1

8 H. Kim Động 1.050 10,5 520 10,4 1.300 10,8 910 10,8

9 H. Tiên Lữ 1.400 14,0 630 12,6 1.600 13,3 1.040 12,4

10 H. Phù Cừ 1.200 12,0 600 12,0 1.400 11,7 910 10,8

VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTĐịa chỉ: Số 61 – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 5