42
Y BAN CHNG KHOÁN NHÀ NƯỚC CP PHÉP NIÊM YT CHNG KHOÁN CHCÓ NGHĨA LÀ VIC NIÊM YT CHNG KHOÁN ĐÃ THC HIN THEO CÁC QUY ĐỊNH CA PHÁP LUT LIÊN QUAN MÀ KHÔNG HÀM Ý ĐẢM BO GIÁ TRCA CHNG KHOÁN. MI TUYÊN BTRÁI VI ĐIU NÀY LÀ BT HP PHÁP (Giy chng nhn ĐKKD s3703000162 do SKế hoch và Đầu tư tnh Khánh Hòa cp ngày 30 tháng 6 năm 2005) NIÊM YT CPHIU TRÊN TRUNG TÂM GIAO DCH CHNG KHOÁN TP.HCM (Giy phép niêm yết s: …./GPNY do Chtch y ban Chng khoán Nhà nước cp ngày … tháng … năm … ) BN CÁO BCH NÀY VÀ TÀI LIU BSUNG ĐƯỢC CUNG CP TI: Công ty cphn Đin lc Khánh Hòa 11 Lý Thánh Tôn - Nha Trang - Khánh Hòa Đin thoi: 058.220220 Fax: 058.823828 Công ty TNHH Chng khoán Ngân hàng Công thương Vit Nam 306 - Bà Triu - Hai Bà Trưng - Hà Ni Đin thoi: 04.9741865/9741054 Fax: 04. 9745601 Chi nhánh Công ty TNHH Chng khoán Ngân hàng Công thương Vit Nam 153 - Hàm Nghi - Qun 1- TP. HChí Minh Đin thoi: 08.9140200 Fax: 08.9140201 PHTRÁCH CÔNG BTHÔNG TIN: Htên: Ông Bùi Quang Hùng - Giám đốc Công ty Địa ch: 53A Yesin - Nha Trang - Khánh Hòa Đin thoi: 058.220234 Fax: 058.823828 KHÁNH HÒA, 9/2006

Y BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC CẤP PHÉP NIÊM YẾT … cao bach/Bancaobac.2006.pdf(Giấy chứng nhận ĐKKD số 3703000162 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Khánh

Embed Size (px)

Citation preview

ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC CẤP PHÉP NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN CHỈ CÓ NGHĨA LÀ VIỆC NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN ĐÃ THỰC HIỆN THEO CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN QUAN MÀ KHÔNG HÀM Ý ĐẢM BẢO GIÁ TRỊ CỦA

CHỨNG KHOÁN. MỌI TUYÊN BỐ TRÁI VỚI ĐIỀU NÀY LÀ BẤT HỢP PHÁP

(Giấy chứng nhận ĐKKD số 3703000162 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh

Khánh Hòa cấp ngày 30 tháng 6 năm 2005)

NIÊM YẾT CỔ PHIẾU TRÊN TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM

(Giấy phép niêm yết số: …./GPNY do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày … tháng … năm … )

BẢN CÁO BẠCH NÀY VÀ TÀI LIỆU BỔ SUNG ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI:

Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa 11 Lý Thánh Tôn - Nha Trang - Khánh Hòa

Điện thoại: 058.220220 Fax: 058.823828

Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam 306 - Bà Triệu - Hai Bà Trưng - Hà Nội

Điện thoại: 04.9741865/9741054 Fax: 04. 9745601

Chi nhánh Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam 153 - Hàm Nghi - Quận 1- TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: 08.9140200 Fax: 08.9140201

PHỤ TRÁCH CÔNG BỐ THÔNG TIN:

Họ tên: Ông Bùi Quang Hùng - Giám đốc Công ty Địa chỉ: 53A Yesin - Nha Trang - Khánh Hòa

Điện thoại: 058.220234 Fax: 058.823828

KHÁNH HÒA, 9/2006

(Giấy chứng nhận ĐKKD số 3703000162 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh

Khánh Hòa cấp ngày 30 tháng 6 năm 2005)

NIÊM YẾT CỔ PHIẾU TRÊN TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM

Tên cổ phiếu Cổ phiếu Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa

Mệnh giá 10.000 đồng

Giá niêm yết dự kiến 18.000 đồng

Tổng số lượng niêm yết 16.322.100 cổ phiếu

Tổng giá trị niêm yết 163.221.000.000 đồng

TỔ CHỨC KIỂM TOÁN

CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM Địa chỉ: 8 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: 04. 8522104 Fax: 04. 8524119 Email: [email protected] TỔ CHỨC TƯ VẤN

CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Địa chỉ: 306 Bà Triệu, Hai Bà Trưng, Hà Nội Điện thoại: 04.9741865/2780025 Fax: 04.9745601

Email: [email protected] CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VN Địa chỉ: 153 Hàm Nghi, Quận 1, TP. HCM Điện thoại: 08.9140200 Fax: 08.9140201 Email: [email protected]

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 1

I. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH

1. TỔ CHỨC NIÊM YẾT Ông: Thái Văn Thắng Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị

Ông: Bùi Quang Hùng Chức vụ: Giám đốc Công ty Ông: Nguyễn Thành Cử Chức vụ: Kế toán trưởng

Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là phù hợp với thực tế mà chúng tôi được biết, hoặc đã điều tra, thu thập một cách hợp lý.

2. TỔ CHỨC TƯ VẤN Đại diện theo pháp luật: Bà Phạm Thị Tuyết Mai Chức vụ: Giám đốc Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam Bản cáo bạch này là một phần của Hồ sơ xin phép niêm yết do Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam lập trên cơ sở hợp đồng tư vấn với Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa. Chúng tôi đảm bảo rằng việc phân tích, đánh giá và lựa chọn ngôn từ trên Bản cáo bạch này đã được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông tin và số liệu do Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa cung cấp.

II. CÁC KHÁI NIỆM

Các từ hoặc nhóm từ viết tắt trong Bản cáo bạch:

UBCKNN : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

TTGDCK TP HCM : Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Tổ chức niêm yết : Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa

Tổ chức tư vấn niêm yết : Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam Tổ chức kiểm toán : Công ty Kiểm toán Việt Nam

Công ty : Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa Cổ phiếu : Cổ phiếu của Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa

HĐQT : Hội đồng quản trị ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông

BKS : Ban kiểm soát

TTGDCK HN : Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 2

III. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT

1. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa tiền thân là Sở Điện lực Khánh Hòa được thành lập

theo Quyết định số 554 NK/TCCB-LĐ ngày 30/6/1993 của Bộ trưởng Bộ Năng Lượng;

Ngày 08/3/1996 Sở Điện lực Khánh Hòa được đổi tên thành Điện lực Khánh Hòa và là đơn

vị trực thuộc Công ty Điện lực 3 theo Quyết định số 261 ĐVN/TCCB-LĐ của Tổng Công ty

Điện lực Việt Nam;

Ngày 06/12/2004 theo Quyết định số 161/2004/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,

Điện lực Khánh Hoà trực thuộc Công ty Điện lực 3 được chuyển thành Công ty Cổ phần

Điện lực Khánh Hoà.

Ngày 1/7/2005 Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa chính thức đi vào hoạt động với vốn

điều lệ là 163.221.000.000 đồng theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3703000162

ngày 30/6/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Khánh Hòa cấp.

Ngày 12/7/2005 TTGDCK HN có quyết định số 06/QĐ-TTGDCKHN về việc chấp thuận

đăng ký giao dịch cổ phiếu Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa.

Ngày 15/8/2006 Bộ Công nghiệp có quyết định xác định giá trị phần vốn Nhà nước và quyết

toán chi phí cổ phần hóa tại Điện lực Khánh Hòa thuộc Công ty Điện lực 3 thời điểm chuyển

sang công ty cổ phần (0h ngày 01/7/2005).

Ngày 30/8/2006 Biên bản bàn giao Điện lực Khánh Hòa thuộc Điện lực 3 sang Công ty cổ

phần Điện lực Khánh Hòa đã được ký kết.

1.2 Giới thiệu về Công ty

Tên đầy đủ : Công ty Cổ phần điện lực Khánh Hoà

Tên giao dịch quốc tế : KHANH HOA POWER JOINT - STOCK COMPANY

Tên viết tắt : KHPC

Địa chỉ : 11 Lý Thánh Tôn, Nha Trang, Khánh Hoà

Điện thoại : 058.220220

Fax : 058.823828

Vốn điều lệ : 163.221.000.000 đồng.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 3

Cơ cấu vốn điều lệ tại thời điểm 07/9/2006

Lĩnh vực đăng ký kinh doanh

- Sản xuất kinh doanh điện năng; xây dựng, lắp đặt, quản lý vận hành và sửa chữa nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện nhỏ, các nhà máy điện Diesel, máy phát điện Diesel;

- Quản lý, vận hành lưới điện phân phối điện áp đến 110 kV;

- Tư vấn lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, quản lý dự án, giám sát thi công nhà máy điện công suất nhỏ, đường dây và trạm biến áp cấp điện áp đến 110 kV và các công trình viễn thông;

- Xây lắp công trình điện, lưới và trạm điện có cấp điện áp đến 110 kV, xây lắp các công trình viễn thông công cộng, công trình công nghiệp và dân dụng;

- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm bê tông ly tâm;

- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị điện;

- Kinh doanh thiết bị viễn thông, đại lý các dịch vụ viễn thông công cộng;

- Kinh doanh thương mại, dịch vụ khách sạn, thiết bị và phần mềm máy tính, bất động sản, vận chuyển hàng hoá.

2. CƠ CẤU QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TY

Cổ đông Giá trị vốn cổ phần

(VNĐ) Số cổ phần nắm giữ

(cổ phần) Tỷ lệ sở hữu

Nhà nước 83.242.800.000 8.324.280 51,00% CBCNV Công ty 39.396.400.000 3.939.640 24,14% Cổ đông ngoài Công ty 40.581.800.000 4.058.180 24,86% Tổng số 163.221.000.000 16.322.100 100%

ĐẠI HỘI ĐỒNGCỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

CNĐ VẠN NINH

PGĐ KD- XDCB

BAN KIỂM SOÁT

Khối CNĐ-Trạm điện Khối phụ trợ sản xuất Khối Phòng ban N.vụ

CNĐ CAM RANH

CNĐ NINH HOÀ

CNĐ D.KHÁNH

CNĐ VĨNH HẢI

CNĐ TT N.TRANG

CNĐ V.NGUYÊN

CNĐ KHÁNH VĨNH

TRẠM ĐIỆN K.SƠN

VĂN PHÒNG C.TY

PHÒNG QLXD

PHÒNG KẾ HOẠCH

PHÒNG VẬT TƯ

PHÒNG TỔ CHỨC

PHÒNG KT-AT

PHÒNG TÀI CHÍNH

PHÒNG ĐIỀU ĐỘ

PHÒNG K.DOANH

XN XÂY LẮP CN

ĐỘI T.NGHIỆM

ĐỘI KTSDĐ

ĐỘI TVXD ĐIỆN

PX CƠ ĐIỆN

PHÒNG VT-CNTT

PGĐ KT-SX K.T.TRƯỞNG

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 5

Đại hội đồng cổ đông Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, có trách nhiệm thảo luận và phê duyệt các chủ trương chính sách đầu tư ngắn hạn và dài hạn về phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Hội đồng quản trị: 05 thành viên HĐQT là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định.

HĐQT có trách nhiệm định hướng chiến lược phát triển và phương án đầu tư của Công ty thông qua việc hoạch định các chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời kỳ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.

Ban kiểm soát: 03 thành viên Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Bộ máy tổ chức điều hành: Giám đốc Công ty, 02 Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và 10 phòng chức năng (08 phòng nghiệp vụ, 01 phòng điều độ sản xuất, 01 phòng kinh doanh viễn thông điện lực - CNTT) Giám đốc Công ty: Do HĐQT bổ nhiệm, bãi nhiệm, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Văn phòng Công ty: Thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tổng hợp, thi đua khen thưởng. Phòng Kế hoạch: Thực hiện nhiệm vụ công tác kế hoạch phát triển sản xuất và đầu tư, phát triển thị trường. Phòng Tổ chức Lao động: Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhân lực, công tác đào tạo, kiểm soát nội bộ và chế độ chính sách tiền lương, BHXH, BHYT. Phòng Kỹ thuật an toàn: Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật sản xuất và an toàn, bảo hộ lao động.

Phòng Kế toán tài chính: Thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán.

Phòng Vật tư: Thực hiện nhiệm vụ về công tác quản lý vật tư.

Phòng Quản lý xây dựng: Thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý đầu tư xây dựng.

Phòng Điều độ: Thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành hệ thống điện.

Phòng Kinh doanh: Thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý kinh doanh điện năng và các dịch vụ khách hàng.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 6

Phòng Viễn thông Công nghệ thông tin: Thực hiện nhiệm vụ công tác kinh doanh viễn thông và quản lý về công nghệ thông tin.

3. DANH SÁCH CỔ ĐÔNG 3.1. Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty

3.2. Danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ (thời điểm 07/9/2006)

4. DANH SÁCH NHỮNG CÔNG TY MẸ VÀ CÔNG TY CON CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT, NHỮNG CÔNG TY MÀ TỔ CHỨC NIÊM YẾT ĐANG NẮM GIỮ QUYỀN KIỂM SOÁT HOẶC CỔ PHẦN CHI PHỐI, NHỮNG CÔNG TY NẮM QUYỀN KIỂM SOÁT HOẶC CỔ PHẦN CHI PHỐI ĐỐI VỚI TỔ CHỨC NIÊM YẾT

4.1 Danh sách các đơn vị trực thuộc

Công ty có 14 đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc, bao gồm:

Khối các đơn vị sản xuất, vận hành và kinh doanh điện năng

1. Chi nhánh Điện Vạn Ninh 507 Hùng Vương, thị trấn Vạn Giã, huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa

2. Chi nhánh Điện Ninh Hoà Thôn 8, thị trấn Ninh Hòa, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa

3. Chi nhánh Điện Vĩnh Hải Đường Việt Tiệp, khu AT, phường Vĩnh Hải, TP Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

STT Cổ đông Địa chỉ Số cổ phần sở hữu Tỷ lệ

1 Tổng Công ty Điện lực Việt Nam 69- Đinh Tiên Hoàng, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8.324.280 51,00 %

2 Amersham Industries Ltd. 1901 Me Linh Point Tower 2 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp. HCM

1.206.095 7,39 %

STT Cổ đông Địa chỉ Số cổ

phần sở hữu

Tỷ lệ

1 Tổng Công ty Điện lực Việt Nam 69- Đinh Tiên Hoàng, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

8.324.280

51,00 %

2 Ông Cao Thụy 9A Lê Thánh Tôn - TP Nha Trang- Khánh Hoà

22.830

0,14 %

3 Ông Bùi Quang Hùng 53A Yesin - TP Nha Trang - Khánh Hoà

20.000

0,12 %

4 Ông Cao Thành Đức 55 Cao Bá Quát - TP Nha Trang - Khánh Hoà

21.050

0,13 %

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 7

4. Chi nhánh Điện Trung tâm Nha Trang 11 Lý Thánh Tôn, TP Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

5. Chi nhánh Điện Vĩnh Nguyên 28E, Trần Phú, TP Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

6. Chi nhánh Điện Diên Khánh Quốc lộ 1A, thị trấn Diên Khánh, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa

7. Chi nhánh Điện Khánh Vĩnh 11 Trịnh Phong, Khóm 1, thị trấn Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa

8. Chi nhánh Điện thị xã Cam Ranh Cây số 3, Quốc lộ 1A, thị xã Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa

9. Trạm điện Khánh Sơn Thôn 1, xã Sơn Trung, huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa

Khối các đơn vị phụ trợ sản xuất

1. Phân xưởng cơ điện 28E Trần Phú, TP Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

2. XN Xây lắp công nghiệp ĐLKH 12A Yersin, TP Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

3. Đội thí nghiệm điện 10 Lê Hồng Phong, TP Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

4. Đội tư vấn xây dựng điện 11 Lý Thánh Tôn, TP Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

5. Đội kiểm tra sử dụng điện 11 Lý Thánh Tôn, TP Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

4.2 Danh sách các công ty nắm quyền kiểm soát hoặc chi phối Tổ chức niêm yết

Hiện nay, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam nắm giữ cổ phần chi phối của Công ty với 8.324.280 cổ phần (tương ứng 51% vốn điều lệ).

5. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

5.1 Các nhóm sản phẩm chính của Công ty

- Kinh doanh bán điện và các dịch vụ kỹ thuật điện trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà; - Thi công xây lắp điện, lắp đặt công tơ, thí nghiệm điện; - Giám sát thi công, tư vấn khảo sát, thiết kế kỹ thuật các công trình lưới điện từ 110

kV trở xuống; - Tổng đại lý kinh doanh viễn thông điện lực; - Chế tạo các sản phẩm bê tông chịu áp lực, đúc trụ điện, gia công chế tạo các phụ

kiện lưới điện; - Các hoạt động khác.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 8

5.1.1 Tổ chức hoạt động kinh doanh điện năng

Điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt, quá trình sản xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời do đó hoạt động kinh doanh điện năng đòi hỏi bên mua điện và bên bán điện phải tuân thủ những quy định, ràng buộc chặt chẽ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thu điện được an toàn hiệu quả. Thực hiện theo Luật Điện lực và các nghị định, thông tư hướng dẫn của Chính phủ trên tinh thần đổi mới công tác dịch vụ khách hàng, Công ty hoạt động trên phương châm: Lợi ích của khách hàng là sự tồn tại của Công ty, phục vụ khách hàng trên tinh thần tận tình, nhanh chóng, hiệu quả, chính xác và an toàn.

a. Mua điện

Công ty mua điện từ Tổng Công ty Điện lực Việt Nam và trên thị trường điện lực qua các trạm biến áp đầu nguồn 220 kV và 110 kV. Ranh giới mua điện theo các cấp điện áp cụ thể như sau:

+ E24 mua điện cấp điện áp 35 kV và 22 kV + E25 mua điện cấp điện áp 110 kV + E26 mua điện cấp điện áp 110 kV + E27 mua điện cấp điện áp 35 kV và 22 kV + E28 mua điện cấp điện áp 35 kV và 22 kV + E29 mua điện cấp điện áp 22 kV + E30 mua điện cấp điện áp 22 kV + E31 mua điện cấp điện áp 22 kV + E32 mua điện cấp điện áp 35 kV và 22 kV + E33 mua điện cấp điện áp 15 kV

b. Bán điện và các dịch vụ kỹ thuật điện

Công ty bán điện trực tiếp đến tất cả các khách hàng tiêu thụ điện thuộc địa bàn quản lý là tỉnh Khánh Hoà. Giá bán điện theo biểu giá của Nhà nước từng thời kỳ. Cấp điện áp bán điện từ 0.4 kV đến 110 kV và bán buôn hoặc bán lẻ theo thoả thuận với khách hàng tuỳ điều kiện cụ thể của từng hợp đồng, trước mắt giá trần bán lẻ là các mức giá bán điện hiện hành tại Quyết định số 215/2004/QĐ-TTg ngày 29/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Việc áp giá bán điện thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Nhà nước và các quy định hiện hành khác. Công ty tổ chức các bộ phận để kiểm tra, rà soát để đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về giá bán điện do Nhà nước ban hành và nâng giá bán bình quân, đặc biệt là tăng cường áp giá điện về kinh doanh dịch vụ, du lịch, khách sạn nhằm nâng cao giá bán điện bình quân.

Bảo đảm tốt công tác dịch vụ kỹ thuật điện như lắp đặt, chuyển dời công tơ, thí nghiệm điện, xây dựng, lắp đặt đường dây và trạm biến áp, gia công cơ khí, khảo sát thiết kế…

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 9

đáp ứng kịp thời yêu cầu cho khách hàng trong cung ứng và sử dụng điện đồng thời tăng thêm doanh thu trong sản xuất kinh doanh điện của Công ty.

5.1.2 Về hoạt động sản xuất bê tông, xây lắp điện và sản xuất khác

a. Sản xuất bê tông ly tâm và xây lắp điện

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà và các tỉnh lân cận, công tác thi công mở rộng nâng cấp các đường quốc lộ, tỉnh lộ, các đường nội thị trong các thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ đang được triển khai liên tục. Các khu công nghiệp Suối dầu, Đồng Bà Thìn, Ninh Thuỷ, Hoà Hiệp, các khu du lịch Sông Lô, Đường Đệ đã và đang hình thành, phát triển với khối lượng xây dựng cơ sở hạ tầng lớn là thị trường lớn và lâu dài cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bê tông ly tâm. Thực trạng lưới điện phân phối Khánh Hoà hiện nay, trừ một phần khu vực thành phố Nha Trang và thị trấn Diên Khánh, Ninh Hòa, Cam Ranh đã và đang được nâng cấp, cải tạo từ nguồn vốn vay WB, ADB và các nguồn vốn khác trong nước các khu vực còn lại đều có nhu cầu cải tạo nâng cấp. Những năm qua, ngành điện đã đầu tư bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản mỗi năm hàng chục tỷ đồng nhưng vẫn chưa hoàn thiện hết. Dự kiến phải đến năm 2010 lưới điện mới tạm thời ổn định nếu được đầu tư mỗi năm khoảng 20 đến 30 tỷ đồng. Ngoài ra theo quy hoạch lưới điện Tỉnh Khánh Hoà đến năm 2010, nhu cầu đầu tư cho lưới điện phân phối hơn 400 tỷ đồng ( bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó nghành điện đảm nhận đầu tư đến 60%). Đây là thị trường tiềm năng mà Công ty có thể khai thác đầu tư kinh doanh bán điện và thực hiện các dịch vụ khách hàng, các hoạt động sản xuất xây lắp lưới điện. Việc tiếp nhận quản lý vận hành lưới điện hạ thế nông thôn toàn Tỉnh Khánh Hoà, bán điện đến tận hộ tiêu thụ ở nông thôn cũng tạo ra nhiều việc làm, do sau khi tiếp nhận, lưới điện cần được cải tạo, sửa chữa để phù hợp với yêu cầu kỹ thuật theo quy trình, quy phạm hiện hành. Công ty sẽ tham gia thi công xây lắp các công trình sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản, các công trình cải tạo lưới điện do Công ty cũng như các công trình do địa phương làm chủ đầu tư, đây là một trong những lợi thế kinh doanh, đảm bảo việc làm, thu nhập cho người lao động. Mặt khác Công ty sẽ tiến đến chủ động trong tham gia đấu thầu các công trình xây lắp điện của các Tỉnh trong khu vực. Trong năm 2005, Công ty đã triển khai thực hiện đầu tư xây dựng 13 công trình hoàn thiện, chống quá tải và nâng cao năng lực cấp điện với tổng dự toán 22 tỷ đồng; tập trung sửa chữa lưới điện hạ thế nông thôn mới tiếp nhận trong năm 2004 với chi phí đầu tư 1,8 tỷ đồng; triển khai thay thế gần 15.000 công tơ cũ ở khu vực nông thôn mới tiếp nhận.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 10

b. Về hoạt động các dịch vụ kinh doanh khác

Hoạt động kinh doanh khác như viễn thông điện lực : Công ty đã phối hợp với Công ty viễn thông điện lực để triển khai lĩnh vực kinh doanh viễn thông bắt đầu từ tháng 5/2006. Cụ thể: - Về tổ chức: chức năng nhiệm vụ kinh doanh viễn thông được giao cho Phòng Viễn thông -

Công nghệ thông tin, phối hợp với các phòng ban và các đơn vị trực thuộc: Phòng Tài chính, Phòng Kế hoạch, Phòng Kỹ thuật An toàn, Phòng Kinh doanh, Phòng Quản lý xây dựng... và các Chi nhánh điện, trạm điện cùng triển khai thực hiện.

- Trước mắt, tại Nha Trang có 04 điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng: khu văn phòng số 11 Lý Thánh Tôn; Văn phòng Nhà máy điện Chụt; Văn phòng Đội Thí nghiệm điện; Văn phòng Chi nhánh điện Vĩnh Hải. Tại mỗi văn phòng các Chi nhánh, Trạm điện thuộc các huyện, thị xã có 01 điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng. Tiếp đến, Công ty sẽ mở rộng các đại lý dịch vụ viễn thông trong toàn Tỉnh Khánh Hoà.

- Về chức năng nhiệm vụ xây lắp viễn thông được giao cho Xí nghiệp xây lắp Công nghiệp Điện lực Khánh Hoà thực hiện.

- Về nhiệm vụ kinh doanh: Phối hợp với công ty Viễn thông điện lực để kinh doanh các dịch vụ với chất lượng, cao giá thành rẻ phục vụ cho cuộc sống ngày càng hiện đại của nhân dân trong tỉnh như: + Dịch vụ Kênh thuê riêng nội hạt, liên tỉnh và quốc tế;

+ Dịch vụ VoIP 179; dịch vụ điện thoại cố định không dây E-Com; Dịch vụ

điện thoại cố định có dây E.Tel

+ Dịch vụ điện thoại E-phone; điện thoại di động E.Mobile

+ Dịch vụ Internet.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 11

5.2 Sản lượng sản phẩm/giá trị dịch vụ qua các năm Đơn vị tính : Đồng

Chỉ tiêu

Năm 2004 Năm 2005 Đến 30/9/2006

Doanh thu Doanh thu % doanh thu Doanh thu

% doanh

thu

Điện thương phẩm1 - 299.486.160.931 94,5% 474.352.923.769 98,07%

Sản phẩm khác 19.251.902.417 17.423.821.483 5,5% 9.311.190.132 1,93%

Tổng cộng 19.251.902.417 316.909.982.414 100% 483.664.113.901 100%

5.3 Chi phí sản xuất Đơn vị tính : Đồng

Chỉ tiêu

Năm 2004 Năm 2005 01/01/2006 - 30/09/2006

Giá trị %

doanh thu

Giá trị %

doanh thu

Giá trị %

doanh thu

Giá vốn 13.749.750.016 71,42% 282.091.493.899 89,01% 433.743.609.436 89,68%

Chi phí bán hàng 51.678.431 0,27% 10.427.148.585 3,29% 14.826.539.921 3,07% Chi phí quản lý doanh nghiệp - - 6.208.813.917 1,96% 11.467.997.243 2,37%

Chi phí hoạt động tài chính 133.523.252 0,69% 1.742.451.032 0,55% 5.589.372.489 1,16%

Chi phí khác 155.519.263 0,81% 355.202.432 0,11% 236.039.460 0,05%

(Nguồn: Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa)

Năm 2004 và 6 tháng đầu năm 2005 Công ty vẫn là bộ phận hạch toán phụ thuộc Công ty Điện lực 3, chi phí sản xuất điện tại Điện lực Khánh Hoà hạch toán chưa đầy đủ (chưa có chi phí mua điện, chi phí lãi vay). Cụ thể:

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 6 tháng đầu năm 2005 1 Doanh thu sản xuất điện Đồng 516.546.686.246 267.155.384.191 2 Chi phí sản xuất điện Đồng 69.035.110.346 46.360.239.806

Từ 01/7/2005 Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần hạch toán độc lập do vậy toàn bộ doanh thu và chi phí sản xuất điện được phản ánh đầy đủ, trong đó có cả chi phí điện mua và lãi vay, cụ thể: lãi vay 6 tháng cuối năm 2005 là 1.599.570.662 đồng, lãi vay 9 tháng đầu năm 2006 là 5.507.437.121 đồng.

1 Bao gồm tiền công suất phản kháng. Trong báo cáo kiểm toán 31/12/2005, doanh thu điện thương phẩm không tính tiền công suất phản kháng.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 12

5.4 Trình độ công nghệ

Về nguồn điện: Hiện nay các trạm biến áp 110 kV, 220 kV trong hệ thống điện quốc gia cấp điện cho Công ty đã được nâng cấp và áp dụng công nghệ mới (Rơle kỹ thuật số, SCADA, thiết bị điều khiển đóng cắt từ xa..) đảm bảo cung cấp đủ điện năng, đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển phụ tải trên địa bàn Tỉnh Khánh Hoà Về lưới điện: Hiện nay phần lớn lưới điện trung hạ áp đã được cải tạo nâng cấp, sử dụng các thiết bị chất lượng tốt (đặc biệt lưới điện thành phố Nha Trang và thị trấn Diên Khánh đã được bọc hoá theo chương trình WB và ADB) đảm bảo cung cấp điện an toàn liên tục với mức tổn thất điện năng thấp. Riêng lưới điện hạ áp nông thôn mới tiếp nhận hiện nay đã xuống cấp cần được đầu tư cải tạo mới đảm bảo cấp điện an toàn. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý: hiện nay Công ty đang ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các khâu quản lý như: tài chính, nhân sự, kỹ thuật, kinh doanh, vật tư…

5.5 Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới

Bên cạnh các ngành nghề đăng ký kinh doanh, Công ty sẽ bổ sung thêm một số ngành nghề mới theo khả năng và năng lực của mình. Trong thời gian tới Công ty sẽ dự kiến đầu tư vào một số dự án sau:

- Dự án nâng cấp xưởng đúc trụ bê tông ly tâm áp dụng công nghệ thép dự ứng lực với tổng vốn đầu tư dự kiến trên 1 tỷ đồng.

- Hợp tác đầu tư với Trung tâm viễn thông điện lực Miền Trung (VT2) cùng thuê mạng của truyền hình cáp Nha Trang khai thác dịch vụ Internet qua mạng truyền hình cáp.

Mới đây Công ty đã thông qua hình thức gửi văn bản xin ý kiến cổ đông về việc góp vốn và giữ cổ phần chi phối để thành lập 02 Công ty cổ phần thuỷ điện và đã nhận được ý kiến của các cổ đông đại diện cho 77,57 % cổ phần có quyền biểu quyết đồng ý về vấn đề này với các nội dung sau :

+ Đồng ý để Công ty cổ phần Điện Lực Khánh Hoà góp vốn và giữ cổ phần chi phối thành lập Công ty cổ phần thuỷ điện Sông Trang để xây dựng nhà máy thuỷ điện Sông Trang, công suất lắp máy 5 MW, vốn đầu tư dự kiến 95 tỷ đồng.

+ Đồng ý để Công ty cổ phần Điện Lực Khánh Hoà góp vốn và giữ cổ phần chi phối thành lập Công ty cổ phần thuỷ điện Khánh Hoà để xây dựng nhà máy thuỷ điện Sông Cầu, công suất dự kiến 5 -7 MW, vốn đầu tư dự kiến 110 tỷ đồng; nhà máy thuỷ điện Khánh Thượng, công suất 11 MW, vốn đầu tư dự kiến 200 tỷ đồng

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 13

5.6 Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm/dịch vụ

Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty tuân thủ theo các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), mô hình quản lý sản xuất kinh doanh điện năng của ngành điện. Ngoài ra Công ty còn áp dụng tiêu chuẩn IEC và các tiêu chuẩn quốc tế khác về thiết bị điện năng.

Hiện tại các bộ phận kiểm tra chất lượng của Công ty vẫn đang hoạt động bình thường:

- Đội thí nghiệm điện: Thực hiện kiểm tra, thí nghiệm chất lượng các vật tư thiết bị trước khi đưa lên lắp đặt vận hành trong lưới điện; Kiểm tra, thí nghiệm các vật tư thiết bị điện sau khi sửa chữa bảo dưỡng, trung đại tu thiết bị qua vận hành và sửa chữa hỏng hóc; Kiểm tra, cân chỉnh công tơ điện năng đo đếm điện.

- Đội kiểm tra sử dụng điện: Thực hiện kiểm tra nghiệm thu hệ thống đo đếm điện trước khi đưa vào hoạt động mua bán điện; Kiểm tra định kỳ tình trạng hoạt động của hệ thống đo đếm điện; Kiểm tra giám sát việc sử dụng điện của khách hàng.

Hai đơn vị trên hoạt động độc lập với các chi nhánh điện, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty và sự phối hợp với Phòng Kỹ thuật - An toàn của Công ty để quản lý chất lượng sản phẩm.

Công ty đang chuẩn bị để xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO trong năm 2007.

5.7 Hoạt động Marketing

Công ty khuyến khích khách hàng trả tiền nhanh và áp dụng hình thức chuyển khoản hoặc nhờ thu qua ngân hàng giảm dần giao dịch bằng tiền mặt, đồng thời kết hợp với Ngân hàng và Sở Tài chính tổ chức xổ số trao thưởng định kỳ hàng quý cho các khách hàng thuộc đối tượng này.

Tăng cường các dịch vụ phục vụ lợi ích cho khách hàng sử dụng điện như tư vấn việc sử dụng điện tiết kiệm, an toàn, nâng cao công suất, dịch vụ sửa chữa điện.

5.8 Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền (Không có)

5.9 Các hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được ký kết

Hợp đồng mua bán điện sản xuất với Công ty TNHH Nhà máy tàu biển HUYNDAI-VINASHIN:

Hợp đồng số 136000 ngày 25/12/2000; Theo Hợp đồng này, Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa sẽ cung ứng điện cho Công ty TNHH Nhà máy tàu biển HUYNDAI-VINASHIN theo sản lượng đăng ký hàng năm.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 14

Hàng quý bên mua đăng ký lượng điện năng tiêu thụ cho Công ty để Công ty chủ động bố trí và điều hành trong lưới điện chung. Điện năng tiêu thụ được ghi tại công tơ tổng phía sơ cấp máy biến áp 110/6,6 kV - 20 MVA. Công tơ lắp đặt loại công tơ 3 giá theo thời gian: giờ bình thường (từ 4h00 - 18h00), giờ cao điểm (từ 18h00 - 22h00), giờ thấp điểm (từ 22h00 - 4h00) giá bán điện được tính theo quy định của Ban vật giá Chính phủ tại mỗi thời điểm cụ thể. Hợp đồng mua bán điện sản xuất với Công ty dệt Nha Trang:

Hợp đồng số 129501 ngày 03/01/2001; Điện năng tiêu thụ được ghi tại công tơ tổng phía sơ cấp máy biến áp 110/6 kV-15 MVA. Về giá bán điện đang áp dụng 1 giá điện giờ bình thường, công suất sử dụng cao nhất trong giờ cao điểm tối (từ 18 giờ đến 22 giờ) là 8 MW; giá bán điện được tính theo quy định của Ban vật giá Chính phủ.

6. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG 2 NĂM GẦN NHẤT

6.1 Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2004 (1) 01/7/2005 - 31/12/2005

Năm 2005 (1) 01/01/2006 - 30/09/2006

Tổng giá trị tài sản 258.896.552.401 343.218.760.014 343.218.760.014 355.336.404.368 Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ

15.723.874.968 306.551.057.569 315.318.953.465 481.439.345.151

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, trong đó:

2.440.109.696 14.872.157.469 15.979.607.914 17.810.698.769

- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính(2)

517.663.175 (841.737.197) (611.889.150) (3.590.499.782)

Lợi nhuận khác 2.721.321.759 38.998.069 105.264.635 (10.143.417) Lợi nhuận trước thuế 5.161.431.455 14.911.155.538 16.084.872.549 17.800.555.352

Lợi nhuận sau thuế (3) 3.701.760.687 10.733.007.987 11.580.745.515 17.800.555.352

Tỷ lệ LN trả cổ tức (4) - - 88,67% -

(Nguồn: Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa) Ghi chú: (1) Các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận năm 2004 và 6 tháng đầu năm 2005 không bao gồm hoạt động kinh doanh điện.

Lợi nhuận để chi trả cổ tức 6 tháng cuối năm 2005 là 9.516.429.637 đồng tương đương 88,67% lợi nhuận sau thuế 6 tháng cuối năm của Công ty cổ phần.

(2) Tại mục 13.1 ( kế hoạch lợi nhuận và cổ tức) chi phí lãi vay các công trình cải tạo lưới điện theo dự án WB và ADB được tính vào chi phí SXKD điện. Tại mục 6.1 trên đây, chi

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 15

phí lãi vay từ cuối năm 2005 đến 30/09/2006 được tính vào chi phí hoạt động tài chính theo quy định. (3) Công ty nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp 6 tháng cuối năm 2005 và đăng ký miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm 2006 và 2007, giảm 50% thuế TNDN trong 2 năm 2008 và 2009. (4) Công ty tạm chia cổ tức năm 2006 là 4% Vốn Điều lệ tương đương 6.5 tỷ đồng.

6.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm báo cáo

Thực hiện Luật Điện lực từ 01/7/2005 không thu tiền khách hàng khi lắp đặt công tơ đã làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty (khoảng hơn 2 tỷ trong 6 tháng cuối năm 2005). Bên cạnh đó điều chỉnh giá bán điện cho cá nhân, tổ chức nước ngoài từ đầu năm 2005 làm giảm doanh thu của Công ty trên 3 tỷ đồng trong 6 tháng cuối năm 2005. Tốc độ tăng trưởng tiêu thụ điện năng hiện nay của địa phương đạt thấp so với dự kiến và phương án kinh doanh sau cổ phần hoá. Năm 2005 điện thương phẩm chỉ tăng 6,3% so với tốc độ tăng bình quân/năm giai đoạn 2001 - 2005 là 9% (năm 2003 tăng 9,4%, năm 2004 tăng 7,6%) do vậy đã ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính và lợi nhuận theo phương án sản xuất kinh doanh các năm tiếp theo. Năm 2006, tỷ lệ tăng trưởng điện thương phẩm đã có chuyển biến tốt hơn, tỷ lệ này đạt trên 9% so với cùng kỳ năm 2005. Tuy vậy, Công ty cũng đã đạt được những thành quả bước đầu khá khích lệ khi chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần. Doanh thu của Công ty trong năm 2005 và 9 tháng đầu năm 2006 tăng đột biến so với năm 2004 như đã giải thích ở phần trên là do từ 01/7/2005 Công ty chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần nên thực hiện tính toán chi phí và doanh thu bán điện vào kết quả hoạt động kinh doanh. Mặc dù 6 tháng cuối năm 2005 tình hình thời tiết bất lợi trong hai tháng cuối năm và những khó khăn Công ty gặp phải khi chuyển đổi mô hình hoạt động, nhưng nhờ kết quả giá bán điện bình quân của Công ty tăng 14,7 đồng/Kwh, tỷ lệ tổn thất điện năng giảm 0,9% so với kế hoạch nên Công ty đã đạt được lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức đạt 9,516 tỷ đồng và tỷ lệ chia cổ tức đạt 5,83%. Đời sống của cán bộ công nhân viên cũng được cải thiện đáng kể, thu nhập bình quân đầu người là 2,63 triệu đồng/người/tháng.

7. VỊ THẾ CỦA CÔNG TY SO VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC CÙNG NGÀNH

7.1 Vị thế của Công ty trong ngành

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu thực hiện trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà, là một trong những tỉnh có nền kinh tế năng động, có nhiều tiềm năng đang được khai thác và là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế xã hội ổn định. So với các đơn vị khác

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 16

trong ngành điện, Công ty là đơn vị trong nhiều năm liền có chỉ tiêu tổn thất điện năng thấp. Khánh Hòa là tỉnh có cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp trong đó dịch vụ có vai trò và vị trí quan trọng do lợi thế ngành du lịch mang lại với mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm khoảng 9% (giai đoạn 2001 - 2005) và dự kiến 9,5%/năm cho giai đoạn 2006 - 2010, nhu cầu tăng trưởng phụ tải liên tục và duy trì ở mức cao. Cơ cấu kinh tế của tỉnh với tỷ lệ ngành dịch vụ và công nghiệp lớn là lợi thế làm cho giá bán điện bình quân của Khánh Hòa cao hơn nhiều địa phương khác. Điện lực Khánh Hoà, đơn vị tiền thân của Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hoà được vinh dự Nhà nước phong tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới năm 2000, đây là vị thế chính trị và uy tín to lớn của Công ty. Bên cạnh sản xuất kinh doanh điện năng, Công ty đã mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác như sản xuất bê tông chịu áp lực, xây lắp công nghiệp, tư vấn thiết kế điện, công nghệ thông tin, đến nay hoạt động của các lĩnh vực này đều đem lại hiệu quả. Hiện nay Công ty đang triển khai kinh doanh viễn thông điện lực và đầu tư xây dựng thuỷ điện nhỏ. Với trình độ quản lý và năng lực hiện có, Công ty có thể phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác và gia tăng lợi nhuận cho Công ty.

7.2 Triển vọng phát triển ngành

Theo tính toán của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng từ 7,5-8% với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp thì trong 20 năm tới (đến 2025) nhu cầu điện sẽ phải tăng từ 15-17% mỗi năm. Trong giai đoạn 2006-2015 có xét đến triển vọng 2025, Việt Nam cần xây dựng thêm 74 nhà máy và trung tâm điện lực với tổng công suất lên đến 81.000 MW. Cụ thể sẽ xây dựng 46 nhà máy thuỷ điện (qui mô công suất lớn hơn 50 MW), 2 trung tâm thuỷ điện tích năng, 5 trung tâm nhiệt điện khí, 17 nhà máy và trung tâm nhiệt điện than, 2 trung tâm điện hạt nhân và 2 trung tâm năng lượng mới và tái tạo; ngành điện Việt Nam cần 109 tỷ USD trong đó nguồn điện cần khoảng 72 tỷ USD. Là một thành viên của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Công ty sẽ có nhiều thuận lợi và điều kiện phát triển trong việc kinh doanh điện năng và các dịch vụ liên quan khác.

7.3 Định hướng phát triển của Công ty

Ngày 5 tháng 10 năm 2004 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 176/2004/QĐ-TTG phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Điện Việt Nam giai đoạn 2004 - 2010, định hướng đến 2020. Ngày 19/1/2004, Bộ Công nghiệp đã ký Quyết định số 128/QĐ-NLDK ngày 19/1/2004 về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2002-2005 có xét đến năm 2010”. Hiện nay, Bộ Công nghiệp đang xem

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 17

xét phê duyệt quy hoạch lưới điện tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2006-2010 có xét đến năm 2015, đây là cơ sở quan trọng định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh điện năng, Công ty luôn luôn thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, phát triển ngành điện phải đi trước một bước để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng nhu cầu điện cho sinh hoạt của nhân dân; đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Để thực hiện tốt mục tiêu trên, Công ty luôn quan tâm đến việc củng cố, nâng cấp mở rộng và phát triển lưới điện, từng bước hiện đại hoá; đồng thời chủ động tìm kiếm đầu tư liên doanh xây dựng các nguồn điện khác (như thuỷ điện, phong điện..) để bổ sung cho nguồn điện nhận từ hệ thống điện quốc gia. Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh điện, Công ty sẽ nghiên cứu đầu tư các lĩnh vực hoạt động khác phù hợp với thế mạnh của địa phương, của nghành và bản thân Công ty để từng bước đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

8. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG

8.1 Cơ cấu lao động

Số lượng lao động tại thời điểm 30/9/2006 là 826 người trong đó:

Stt Trình độ Số lượng lao động (người) Tỷ lệ (%) 30/9/2006 1 Trình độ trên đại học 03 0,36 2 Trình độ Đại học 161 19,49 3 Trình độ Cao đẳng, trung cấp 33 3,99 4 Công nhân kỹ thuật bậc 7/7 24 2,91 5 Công nhân kỹ thuật 511 61,87 6 Lao động phổ thông 94 11,38

Tổng số 826 100

8.2 Chính sách đối với người lao động

Chính sách đào đạo Công ty hết sức chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực thông qua việc xây dựng, ban hành và quy định về tổ chức thi nâng bậc, giữ bậc thợ đối với công nhân kỹ thuật. Công ty thường xuyên tổ chức và tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn do nghành điện và các trường đại học tổ chức cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Hiện nay Công ty đang chú trọng đào tạo nguồn nhân lực như đào tạo sau đại học, đào tạo CEO, CFO.. để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính sách tiền lương Công ty áp dụng Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty Nhà nước để áp dụng cho

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 18

Công ty, đồng thời Công ty đang xây dựng và ban hành quy chế trả lương trên cơ sở phân phối lao động và phụ thuộc vào kết quả lao động của từng cá nhân và từng bộ phận (trước mắt xây dựng chính sách tiền lương cho đội ngũ cán bộ quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh).

Các chính sách khác Công ty còn có các chính sách quan tâm, đãi ngộ thoả đáng nhằm khuyến khích động viên người lao động như:

+ Hằng năm, người lao động được nghỉ phép theo tiêu chuẩn và được cộng thêm ngày nghỉ thâm niên theo quy định của Bộ luật Lao động.

+ Hằng năm Công ty đều tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động. + Việc trích nộp Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội cho người lao động luôn

được Công ty thực hiện tốt theo quy định. + Công ty thực hiện chế độ làm việc 40h/tuần. Thực hiện việc trích bồi dưỡng

các chế độ ăn ca, bồi dưỡng độc hại cho người lao động. + Công ty đã xây dựng và áp dụng hiệu quả các chính sách khác như: chính

sách tuyển dụng lao động, quy chế sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ tương trợ, quy chế chấm điểm thi đua trong sản xuất kinh doanh điện năng, quy chế hoạt động sản xuất khác ngoài sản xuất kinh doanh điện năng…

9. CHÍNH SÁCH CỔ TỨC

Căn cứ Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty, cổ tức được công bố và chi trả từ lợi nhuận giữ lại của Công ty nhưng không vượt quá mức do Hội đồng quản trị đề xuất và ĐHĐCĐ thông qua. Hiện nay Công ty đang chi trả cổ tức với mức 90% lợi nhuận sau thuế, 10% lợi nhuận giữ lại được phân bổ 5% cho quỹ dự phòng tài chính, 5% cho quỹ khen thưởng, phúc lợi, tương trợ của Công ty. Trừ khi Đại hội đồng cổ đông có quy định khác, việc thanh toán cổ tức được thực hiện 6 tháng một lần, chậm nhất vào tháng 4 và tháng 10 hàng năm. Hội đồng quản trị căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để quyết định tạm ứng cổ tức vào tháng 10. Cổ tức năm 2006 là 8,4% trên mệnh giá tương đương 840 đồng/cổ phiếu. Cổ tức năm 2007 là 9,23% trên mệnh giá tương đương 923 đồng/cổ phiếu ( không kể phần miễn thuế thu nhập doanh nghiệp được dùng để tăng vốn điều lệ và chia cho cổ đông theo tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ).

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 19

10. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

10.1 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản

10.1.1 Trích khấu hao TSCĐ

Tài sản cố định hữu hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế. Theo quy định tại Công văn số 3131/CV-EVN-TCKT ngày 30/6/2004 của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam thì các tài sản là đường dây, máy biến áp, nhà cửa có giá trị dưới 10 triệu đồng vẫn được phản ánh là tài sản cố định. Tổng giá trị nguyên giá của các tài sản có giá trị dưới 10 triệu đồng tại ngày 30/9/2006 được phản ánh trên khoản mục tài sản cố định của Công ty khoảng 1,51 tỷ đồng. Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với các quy định của Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Thời gian khấu hao cụ thể như sau:

Tài sản cố định Thời gian sử dụng (năm) Nhà cửa, vật kiến trúc 10 – 25 Máy móc thiết bị 6 – 10 Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn 3 – 10 Thiết bị văn phòng 3 – 10

Tài sản cố định vô hình là giá trị phần mềm kế toán. Tài sản cố định vô hình được khấu hao theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính trong thời gian 5 năm.

10.1.2 Mức lương bình quân

Thu nhập bình quân của CBCNV năm 2005 và dự kiến thực hiện năm 2006 như sau:

Năm 2005 Năm 2006 2.630.000 đồng

/người/tháng 2.756.000 đồng

/người/tháng

10.1.3 Thanh toán các khoản nợ đến hạn

Các khoản nợ của Công ty được thanh toán đầy đủ trong các năm qua. Theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty tính đến ngày 30/6/2006 thì Công ty sẽ phải thanh toán khoản nợ dài hạn đến hạn trả là 4.562.809.365 đồng cho khoản vay tiếp nhận từ Công ty Điện lực 3 về dự án Cải tạo và phát triển lưới điện thành phố Nha Trang (khoản nợ này được thanh toán vào 2 kỳ : kỳ 1 trả vào ngày 31/10/2006; kỳ 2 trả vào ngày 30/04/2007). Tính đến thời điểm 30/9/2006 Công ty đã thực hiện tốt các nghĩa vụ công nợ cho khách hàng và không có khoản nợ nào đến hạn hoặc quá hạn.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 20

10.1.4 Các khoản phải nộp theo luật định

Công ty nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật. Theo biên bản xác nhận thuế đã nộp năm 2005 của Cục thuế Khánh Hòa ngày 20/12/2005, Công ty đã nộp các loại thuế với tổng số tiền 29.171.633.529 đồng đạt 112% kế hoạch (trong đó có phần thuế thu nhập doanh nghiệp 6 tháng cuối năm 2005). Trong 9 tháng đầu năm 2006, Công ty đã nộp các loại thuế với tổng số tiền là 7.231.182.735 đồng. Số còn phải nộp đến 30/9/2006 là 1.017.334.377 đồng.

10.1.5 Trích lập các quỹ theo luật định Đơn vị tính: Đồng

Các quỹ 9 tháng đầu năm 2006

Năm 2005 Năm 2004

Quỹ đầu tư phát triển - - 3.701.018.093 Quỹ dự phòng tài chính 1.151.624.106 528.690.536 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi 770.772.490 729.517.302 306.360.550

Việc trích lập các quỹ hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Đối với Quỹ dự phòng tài chính, Công ty trích không quá 5% lợi nhuận sau thuế của Công ty và được trích cho đến khi Quỹ này bằng 10% vốn điều lệ của Công ty.

10.1.6 Tổng dư nợ dài hạn

- Công ty nhận nợ khoản vay Công ty Điện lực 3 về dự án Cải tạo và phát triển lưới điện thành phố Nha Trang. Theo hiệp định vay phụ CTĐL3 giữa Bộ Tài chính và Công ty Điện lực 3 ngày 12/4/1996 và theo Khế ước vay vốn nước ngoài số 349/ĐTPT>TD ngày 29/10/1999 giữa Công ty Điện lực 3 và Cục Đầu tư Phát triển Quảng Nam - Đà Nẵng, tổng số vốn vay bằng Đô la Mỹ tương ứng 17.800.000 quyền rút vốn đặc biệt (SRD) với lãi suất vay 6,9%/năm và thời hạn vay 20 năm, trong đó ân hạn 5 năm, kỳ trả nợ gốc đầu tiên thực hiện vào ngày 01/11/2000 và kỳ trả nợ gốc cuối cùng vào ngày 01/5/2015. Theo thông báo của Công ty Điện lực 3, tổng số nợ gốc của Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa còn phải thanh toán cho Công ty Điện lực 3 tại thời điểm 30/6/2006 là 2.573.496,57 USD, tương ứng 41.065.284.718 đồng. Trong đó nợ vay dài hạn đến hạn trả là 4.562.809.365 đồng. (Khi còn hạch toán phụ thuộc, Điện Lực Khánh Hoà đã nộp về Công ty Điện lực 3 giá trị khấu hao tài sản thuộc nguồn vốn vay WB là 25.447.086.287 đồng; Công ty Điện lực 3 và Công ty cổ phần Điện Lực Khánh Hoà đã thống nhất tại Công ty cổ phần Điện Lực Khánh Hoà hạch toán tăng nợ gốc vay và giảm khoản phải trả Công ty Điện lực 3 khoản tiền 25.447.086.287 đồng)

- Công ty nhận nợ khoản vay Công ty Điện lực 3 về Công trình “Cải tạo lưới phân phối thị trấn Diên Khánh”. Đây là khoản Công ty nhận nợ với Công ty Điện lực 3 tương ứng với giá trị tài sản cố định tạm tăng của công trình “Cải tạo lưới phân phối

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 21

thị trấn Diên Khánh”. Đến thời điểm 30/6/2006, Công ty Điện lực 3 đã vay để thực hiện dự án theo một số hợp đồng tín dụng sau:

o Hợp đồng tín dụng số 01/2002/HĐ ngày 15/7/2002 giữa Công ty Điện lực 3 và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội với tổng vốn vay là 70.000.000.000 đồng, thời hạn vay là 7 năm, ân hạn 2 năm và bắt đầu trả nợ gốc từ tháng 6/2004, lãi suất năm 2006 là 10,9%/năm, lãi suất các năm sau do 2 bên thỏa thuận. Trong đó, tổng số nợ gốc vay Công ty Điện lực 3 dự kiến phân bổ cho Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa là 5.129.934.222 đồng.

o Hiệp định vay phụ ngày 14/01/1999 giữa Công ty Điện lực 3 và Bộ Tài chính và Khế ước vay vốn nước ngoài ngày 24/12/2000 giữa Công ty Điện lực 3 và Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ Phát triển Đà Nẵng, tổng vốn vay bằng USD không vượt quá 36.503.500 SDR với thời hạn vay 20 năm, trong đó ân hạn 5 năm với lãi suất 6,82%/năm/số dư nợ và phí quản lý 0,2%/số dư nợ và kỳ thu nợ là ngày 15/01 và 15/7 hàng năm, nợ gốc chia đều 30 kỳ và bắt đầu thu nợ từ ngày 15/01/2004. Trong đó, tổng số nợ gốc vay Công ty Điện lực 3 dự kiến phân bổ cho Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa là 1.761.279,79 USD.

o Hợp đồng cho vay vốn tín dụng số 1069/HĐTD ngày 03/12/2004 giữa Công ty Điện lực 3 và Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Đà Nẵng về vay vốn dự án “Cải tạo và phát triển lưới điện phân phối thị trấn Diên Khánh” với tổng gốc vay 6.900.000.000 đồng với lãi suất vay 6,6%/năm. Thời gian trả nợ gốc 96 tháng và bắt đầu từ tháng 4/2006, kỳ trả nợ gốc hàng quý.

Do toàn bộ công trình chưa hoàn thành nên Công ty Điện lực 3 chưa thực hiện bàn giao vốn vay. Đối với các hạng mục đã hoàn thành, Công ty cổ phần Điện Lực Khánh Hoà đã tạm tăng theo quy định. Trong chi phí tài chính của 9 tháng đầu năm 2006, Công ty cổ phần Điện Lực Khánh Hoà đã hạch toán đầy đủ lãi vay phải trả theo các hiệp định vay nói trên là : 2.354.521.073 đồng.

- Công ty tiếp nhận công trình lưới điện trung áp khu công nghiệp Suối dầu của Công ty Thương mại đầu tư Khánh Hoà, thời điểm bàn giao tiếp nhận: 1/8/2006; Vốn hoàn trả: 1.298.216.308đ; Thời gian hoàn trả vốn chia đều trong 3 năm từ 2006 đến 2008.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 22

10.1.7 Tình hình công nợ hiện nay

Tính đến thời điểm ngày 30/9/2006 tình hình công nợ phải thu, phải trả của Công ty như sau: Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Số tiền (Đồng) % Tổng tài sản Các khoản phải thu 42.420.627.525 11,94% - Phải thu khách hàng 44.267.951.516 12,46% - Trả trước cho người bán 640.819.000 0,18% - Các khoản phải thu khác 1.916.189.935 0,54% - Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (4.404.332.926) (1,24%) Các khoản phải trả 173.619.489.637 48,86 % - Phải trả người bán 8.890.255.608 2,50% - Người mua trả tiền trước 877.085.996 0,25% - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1.017.372.177 0,29% - Phải trả công nhân viên (*) 7.804.384.932 2,20% - Vay và nợ ngắn hạn 4.562.809.365 1,28% - Chi phí phải trả (**) 51.591.495.132 14,52% - Phải trả phải nộp khác (***) 30.688.588.872 8,64% - Vay và nợ dài hạn 68.187.497.555 19,19%

(Nguồn: Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa) Ghi chú : (*) Trong đó : tiền lương sản xuất điện, tiền ăn ca tháng 9 chi trong tháng 10 và quỹ lương dự phòng theo quy chế là 3.829.347.363 đồng; lương sản xuất khác còn lại chi trong tháng 10 và chi vào dịp cuối năm là 2.728.774.976 đồng; quỹ lương để lại để chi thưởng vận hành an toàn vào cuối năm là 1.246.262.593 đồng; (**) Chi phí phải trả là 51.591.495.132 đồng, trong đó có 42.940.978.094 đồng là phí mua điện tháng 09/2006 (***) Trong thuyết minh Báo cáo tài chính đã kiểm toán tại thời điểm 30/6/2006 số tiền Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa phải trả về PC3 liên quan đến cổ phần hóa là 23.123.903.047 đồng. Theo Quyết định số 2139/QĐ-BCN ngày 15/8/2006 về việc xác định giá trị phần vốn nhà nước và quyết toán chi phí cổ phần hóa tại Điện lực Khánh Hòa thuộc Công ty Điện lực 3 thời điểm chuyển sang công ty cổ phần (0h ngày 01/7/2005) thì số tiền Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa còn phải nộp về Quỹ sắp xếp và cổ phần hóa Tổng Công ty Điện lực Việt Nam là 21.404.200.693 đồng. Khoản chênh lệch 1.719.702.354 đồng là do nguyên nhân sau:

- Giá trị ưu đãi trả chậm thực tế 1.689.660.000 đồng Công ty chưa phải thanh toán ngay theo Quyết định 2139/QĐ-BCN;

- 1 chiếc ôtô U-oát với giá trị 30.042.354 đồng là tài sản loại ra khỏi giá trị doanh nghiệp nhưng Công ty có nhu cầu dùng lại.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 23

10.2 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu

Chỉ tiêu Năm 2004

Năm 2005

01/01/2006 -

30/09/2006 1. Khả năng thanh toán - Hệ số thanh toán ngắn hạn (TSLĐ/Nợ ngắn hạn) 0,70 0,92 1,43 - Hệ số thanh toán nhanh (TSLĐ - Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn 0,34 0,75 1,22

2. Cơ cấu vốn - Hệ số Nợ/Tổng tài sản 0,39 0,52 0,49 - Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu 0,65 1,09 0,96 3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động - Doanh thu thuần/Tổng tài sản 6,07% 91,87% 135,49% 4. Khả năng sinh lời - Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 23,54% 3,67% 3,70% - Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) 2,37% 7,07% 9,84% - Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA) 1,43% 3,37% 5,01%

Ghi chú: Các chỉ tiêu tài chính năm 2004 và 6 tháng đầu năm 2005 chỉ phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh khác mà không bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh điện. 10.3 Giải thích một số chỉ tiêu tài chính

Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 6 tháng đầu năm 2006 và Báo cáo 6 tháng cuối

năm 2005 có sự không thống nhất giữa các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn,

nợ ngắn hạn và nợ dài hạn là do việc áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp mới được

ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006. Theo

đó, một số chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán đã được trình bày lại cho phù hợp với quy

định hiện hành, cụ thể:

- Chỉ tiêu “Đầu tư ngắn hạn” do có thời gian dưới 3 tháng nên đã được phân loại lại

sang chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền” với số tiền 21.000.000.000 đồng.

- Chỉ tiêu “Các khoản phải thu khác” giảm 349.678.754 đồng do phân loại lại số dư Tài

khoản “Tạm ứng” sang chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn khác” với số tiền 378.012.087 đồng

và phân loại lại số dư tài khoản lãi trái phiếu Chính phủ phải thu từ chỉ tiêu “Đầu tư dài

hạn khác” sang chỉ tiêu “Các khoản phải thu khác” với số tiền 28.333.333 đồng.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 24

- Chỉ tiêu “Phải trả người bán” giảm 33.859.198.028 đồng do phân loại lại số dư khoản

mục “Phải trả Nhà nước về cổ phần hóa” sang chỉ tiêu “Chi phí phải trả”.

- Chỉ tiêu “Chi phí phải trả” giảm 128.558.178 đồng do phân loại lại số dư Tài khoản

“Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm” sang chỉ tiêu “Dự phòng trợ cấp mất việc làm”.

Việc phân loại lại các khoản mục như trên là phù hợp với quy định tại Quyết định số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính.”.

11. DANH SÁCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN GIÁM ĐỐC, BAN KIỂM SOÁT

Hội đồng quản trị:

1 Ông Thái Văn Thắng : Chủ tịch Hội đồng quản trị

2 Ông Bùi Quang Hùng : Ủy viên Hội đồng quản trị

3 Ông Cao Thành Đức : Ủy viên Hội đồng quản trị

4 Ông Nguyễn Thanh Lâm : Ủy viên Hội đồng quản trị

5 Ông Lê Hoàng Anh : Ủy viên Hội đồng quản trị

Ban Giám đốc:

1 Ông Bùi Quang Hùng : Giám đốc 2 Ông Cao Thành Đức : Phó Giám đốc 3 Ông Nguyễn Thanh Lâm : Phó Giám đốc

Ban kiểm soát:

1 Bà Phạm Thị Tuyết Mai : Trưởng ban kiểm soát 2 Bà Nguyễn Thị Tuyết Hồng : Ủy viên Ban kiểm soát 3 Ông Hồ Thăng Thu : Ủy viên Ban kiểm soát Å Ông Thái Văn Thắng v Chức vụ hiện tại : Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty v Giới tính : Nam v Ngày tháng năm sinh : 15/01/1954 v Nơi sinh : Huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam v Địa chỉ thường trú : K75/11 Lê Hồng Phong, Tp. Đà Nẵng v Điện thoại : 0511.623614 - 0903506325 v Trình độ văn hoá : 12/12 v Trình độ chuyên môn : Kỹ sư điện v Quá trình công tác 9/1977 - 1982 Sinh viên trường ĐH Kỹ thuật Đà Nẵng

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 25

7/1982 - 9/1987 10/1987 - 11/1989

12/1989 - 5/1990 6/1990 - 4/1991 5/1991 - 3/1999 4/1999 - đến nay

Kỹ sư điện, Công ty Điện lực 3 Phó Trưởng phòng, Phụ trách phòng Kế hoạch - Kỹ thuật Xí nghiệp sửa chữa Cơ điện thuộc Công ty Điện lực 3 Phó Trưởng ban quản lý công trình nhà khách 37 Hải Phòng thuộc Công ty Điện lực 3 Phó Trưởng phòng đối ngoại Công ty Điện lực 3 Trưởng phòng đối ngoại Công ty Điện lực 3 Phó Giám đốc Công ty Điện lực 3

v Số cổ phần nắm giữ : Cổ đông đại diện Nhà nước nắm giữ 51% Vốn điều lệ - 8.324.280 cổ phần

v Những người có liên quan nắm giữ cổ phiếu

: Không

v Hành vi vi phạm pháp luật : Không v Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty : Không Ç Ông Bùi Quang Hùng v Chức vụ hiện tại : Uỷ viên Hội đồng quản trị - Giám đốc

điều hành Công ty v Giới tính : Nam v Ngày tháng năm sinh : 25/08/1955 v Nơi sinh : Thoại Thuỷ, Phan Rí Thành, Bắc Bình,

Bình Thuận v Địa chỉ thường trú : 53A Yesin, Nha Trang, Khánh Hoà v Điện thoại : 058.220234 - 0905040504-0962500025 v Trình độ văn hoá : 12/12 v Trình độ chuyên môn : Kỹ sư ngành Thiết bị điện v Quá trình công tác :

1973 - 1978 1979 - 6/1986 6/1986 - 2/1989 3/1989 - 8/1989 9/1989 - 7/1993

Sinh viên khoa điện Trường ĐH Bách khoa TP.HCM Kỹ sư điện Sở điện lực Phú khánh Phó Quản đốc phân xưởng cơ điện - Điện lực Khánh Hoà Phó phòng kỹ thuật - Điện lực Khánh Hoà Trưởng phòng kỹ thuật - Điện lực Khánh Hoà

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 26

8/1993 - 1/7/2005 1/7/2005 - đến nay

Phó Giám đốc Điện lực Khánh Hoà Uỷ viên HĐQT - Giám đốc Công ty

v Số cổ phần nắm giữ : 20.000 cổ phần v Những người có liên quan nắm

giữ cổ phiếu : Không

v Hành vi vi phạm pháp luật : Không v Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty : Không É Ông Cao Thành Đức

v Chức vụ hiện tại : Uỷ viên Hội đồng quản trị - Phó Giám đốc Công ty

v Giới tính : Nam v Ngày tháng năm sinh : 28/05/1949 v Nơi sinh : Cát Trinh, Phù Cát, Bình Định v Địa chỉ thường trú : 55 Cao Bá Quát, Nha Trang, Khánh Hoà v Điện thoại : 058.220222 – 0962500016 v Trình độ văn hoá : 10/10 v Trình độ chuyên môn : Kỹ sư Ngành Điện kỹ thuật v Quá trình công tác :

1/1970 - 8/1970 9/1970 - 3/1976 4/1976 - 9/9/1976 10/1976 - 10/1989 11/1990 - 9/1998 10/1998 - 7/2005 Từ 7/2005 - đến nay

Công nhân nhà máy Cơ khí Hà Nội Chiến sĩ quân đội nhân dân Việt Nam E527, F571 Đoàn 559 Cán bộ kỹ thuật xe máy Cán bộ kỹ thuật Công ty Điện lực Miền Bắc. Phó phòng Tổ chức Hành chính Sở Điện lực Phú Khánh Trưởng phòng Tổ chức Hành chính Sở Điện lực Khánh Hoà Phó Giám đốc Điện lực Khánh Hoà Phó Giám đốc Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hoà

v Số cổ phần nắm giữ : 21.050 cổ phần

v Những người có liên quan nắm giữ cổ phiếu

: Không

v Hành vi vi phạm pháp luật : Không v Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty : Không Ñ Ông Nguyễn Thanh Lâm v Chức vụ hiện tại : Uỷ viên Hội đồng quản trị - Phó Giám

đốc Công ty

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 27

v Giới tính : Nam

v Ngày tháng năm sinh : 21/09/1961 v Nơi sinh : Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội v Địa chỉ thường trú : 297 Lê Hồng Phong, Nha Trang, Khánh Hoà v Điện thoại : 058.820674 – 0963429430 v Trình độ văn hoá : 12/12 v Trình độ chuyên môn : Kỹ sư ngành hệ thống điện v Quá trình công tác :

1979 - 1981 1981 - 1983 8/1983 - 12/1983 1983 - 1/06/1990 1/6/1990 - 15/11/1994 15/11/1994 - 7/2005 7/2005 - nay

Sinh viên khoa điện Trường ĐH Bách khoa Đà Nẵng Sinh viên khoa điện Trường ĐH Bách khoa TP.HCM Học sĩ quan dự bị tại trường chỉ huy kỹ thuật công binh Làm việc tại Phòng kỹ thuật Điện Lực Khánh Hoà Phó phòng kỹ thuật Điện lực Khánh Hoà Trưởng phòng kỹ thuật Điện lực Khánh Hoà Uỷ viên Hội đồng quản trị - Phó Giám đốc Công ty

v Số cổ phần nắm giữ : 16.270 cổ phần v Những người có liên quan nắm

giữ cổ phiếu : Không

v Hành vi vi phạm pháp luật : Không v Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty : Không

Ö Ông Lê Hoàng Anh v Chức vụ hiện tại : Uỷ viên Hội đồng quản trị Công ty v Giới tính : Nam v Ngày tháng năm sinh : 29/04/1968 v Nơi sinh : Hà Nội v Địa chỉ thường trú : 318/A4 Điện Biên Phủ, P.17, Quận Bình

thạnh, TP.HCM v Điện thoại : 0903-314-641 08-823-9355 v Trình độ văn hoá : 12/12 v Trình độ chuyên môn : Tiến sĩ kinh tế v Quá trình công tác 1992 - 1994 Chuyên viên phân tích tài chính, ABM

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 28

1994 - 1998 1998 - 2000 2000 - 2004 2004 - đến nay

Trading Company, Hungary Chuyên viên phân tích tài chính, NLN Trading Company, Hungary Chuyên viên tài chính tại Sở kế hoạch và đầu tư Tp. HCM Chuyên viên phân tích cấp cao, Dragon Capital Ltd Giám đốc nghiệp vụ, Dragon Capital Ltd

v Số cổ phần nắm giữ : Cổ đông đại diện cho Amersham Industries Ltd, nắm giữ 1.206.095 cổ phần

v Những người có liên quan nắm giữ cổ phiếu

: Không

v Hành vi vi phạm pháp luật : Không Ü Bà Phạm Thị Tuyết Mai v Chức vụ hiện tại : Trưởng Ban kiểm soát v Giới tính : Nữ v Ngày tháng năm sinh : 26/06/1961 v Nơi sinh : Hà Nội v Địa chỉ thường trú : 29 Ngõ 575 Phố Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. v Điện thoại : 04- 9745421 0904.007856 v Trình độ văn hoá : 10/10 v Trình độ chuyên môn : Tiến sĩ kinh tế v Quá trình công tác :

1983 1983 - 6/1995 6/1995 - 1/4/1996 1/4/1996 - 10/1997 10/1997 - 1/9/2000 1/9/2000 - 2/2003 2/2003 - 1/4/2004 1/4/2004 - đến nay

Tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân Cán bộ tín dụng NHCT Đống Đa Phụ trách Thanh toán quốc tế NHCT Đống Đa Phó Trưởng phòng Quan hệ đại lý NHCT Việt Nam Phó Trưởng phòng thanh toán quốc tế NHCTVN Kế toán trưởng Công ty Chứng khoán NHCTVN Kế toán trưởng Công ty Liên doanh bảo hiểm Châu Á - NHCTVN Giám đốc Công ty Chứng khoán NHCTVN

v Số cổ phần nắm giữ : Cổ đông đại diện cho Công ty TNHH Chứng khoán NHCTVN nắm giữ

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 29

107.080 cổ phần v Những người có liên quan nắm

giữ cổ phiếu : Không

v Hành vi vi phạm pháp luật : Không v Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty : Không

á Bà Nguyễn Thị Tuyết Hồng v Chức vụ hiện tại : Uỷ viên Ban kiểm soát v Giới tính : Nữ v Ngày tháng năm sinh : 3/6/1963 v Nơi sinh : Bình Định v Địa chỉ thường trú : 18A Pasteur, Nha Trang, Khánh Hoà v Điện thoại : 058.220323 – 0913413405 v Trình độ văn hoá : 12/12 v Trình độ chuyên môn : Đại học ngành Kinh tế Công nghiệp v Quá trình công tác :

10/1982 - 1989 21/1/1989 - 10/1991 10/1991 - 6/2002 6/2002 - đến nay

Công nhân viên Liên đoàn lao động Đặc khu Vũng Tàu Phó ban bảo hiểm xã hội của Liên đoàn lao động Đặc khu Vũng Tàu Kế toán viên Điện lực Khánh Hoà Chuyênviên lao động tiền lương Phòng Tổ chức lao động Điện lực Khánh Hoà

v Số cổ phần nắm giữ : 27.730 cổ phần

v Những người có liên quan nắm giữ cổ phiếu

: Không

v Hành vi vi phạm pháp luật : Không v Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty : Không à Ông Hồ Thăng Thu v Chức vụ hiện tại : Uỷ viên Ban kiểm soát v Giới tính : Nam v Ngày tháng năm sinh : 10/09/1968 v Nơi sinh : Huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương v Địa chỉ thường trú : K56/12 Ngọc Hân, TP. Đà Nẵng v Điện thoại : 0511.622058 0913424741 v Trình độ văn hoá : 12/12 v Trình độ chuyên môn : Cử nhân kinh tế v Quá trình công tác : 9/1986 - 7/1990 Sinh viên trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 30

8/1990 - 6/1998 7/1998 - đến nay

Chuyên viên Phòng Tài chính Công ty Điện lực 3 Phó trưởng phòng Tài chính Công ty Điện lực 3

v Số cổ phần nắm giữ : 0 v Những người có liên quan nắm

giữ cổ phiếu : Không

v Hành vi vi phạm pháp luật : Không v Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty : Không

12. TÀI SẢN

Theo quyết định số 2587/QĐ-TCKT ngày 01/10/2004, giá trị Điện lực Khánh Hòa tại thời điểm 31/12/2003 để cổ phần hóa là:

- Giá trị thực tế của doanh nghiệp là 251.920.611.379 đồng (Hai trăm năm mươi mốt tỷ chín trăm hai mươi triệu sáu trăm mười một nghìn ba trăm bảy mươi chín đồng).

- Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước là 171.710.975.719 đồng (Một trăm bảy mươi mốt tỷ, bảy trăm mươi triệu chín trăm bảy mươi lăm nghìn bảy trăm mười chín đồng).

Theo Quyết định số 2139/QĐ-BCN ngày 15/8/2006 về việc xác định giá trị phần vốn Nhà nước và quyết toán chi phí cổ phần hóa tại Điện lực Khánh Hòa thuộc Công ty Điện lực 3 thời điểm chuyển sang công ty cổ phần (0h ngày 01/7/2005), Giá trị Điện lực Khánh Hòa tại thời điểm chuyển sang công ty cổ phần ngày (01/7/2005) như sau: - Giá trị thực tế của doanh nghiệp: 285.848.229.226 đồng (Hai trăm tám mươi lăm tỷ,

tám trăm bốn mươi tám triệu hai trăm hai mươi chín nghìn hai trăm hai sáu đồng). - Giá trị thực tế phần vốn nhà nước: 183.431.585.614 đồng (Một trăm tám mươi ba tỷ

bốn trăm ba mươi mốt triệu năm trăm tám mươi lăm nghìn sáu trăm mười bốn đồng). Như vậy giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm 01/7/2005 tăng lên 11.720.607.895 đồng so với thời điểm 31/12/2003. Công ty đã ghi nhận vào khoản phải trả Công ty Điện lực 3 liên quan tới cổ phần hóa. Tổng giá trị Tài sản cố định của Công ty tại thời điểm 30/09/2006 là 190.613.333.480 đồng, trong đó:

Đơn vị tính: Đồng

Tài sản Nguyên giá Giá trị còn lại Tỷ lệ còn lại

Máy móc thiết bị 140.192.121.062 49.144.195.626 35,05% Nhà cửa vật kiến trúc 14.669.252.276 6.533.529.717 44,54% Phương tiện vận tải truyền dẫn 306.293.980.178 134.141.333.996 43,79% Thiết bị văn phòng 3.310.880.264 773.718.391 23,37% Tài sản cố định vô hình 33.333.653 20.555.750 61,67% Tổng cộng 464.499.567.433 190.613.333.480 41,04%

(Nguồn Thuyết minh báo cáo tài chính thời điểm 30/09/2006 Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa)

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 31

Hệ thống đất đai, nhà xưởng, vật kiến trúc của Điện lực Khánh Hoà hiện đang quản lý và sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: - Đất đai: 66.282 m2

+ Diện tích đất thuê: 41.346 m2 + Diện tích đất giao: 24.936 m2

- Nhà xưởng, kho tàng, bến bãi: 6.770,1 m2 Trong đó: Đất đai:

- Đất khu nhà ĐHSX số 11 Lý Thánh Tôn, Nha Trang - Đất khu nhà ĐHSX Chi nhánh Vạn Ninh - Đất khu nhà ĐHSX Chi nhánh điện Vĩnh Hải - Đất khu nhà ĐHSX Chi nhánh điện Khánh Vĩnh - Đất khu nhà ĐHSX Chi nhánh điện Khánh Vĩnh (cũ) - Đất khu nhà ĐHSX Chi nhánh điện Diên Khánh - Đất khu nhà ĐHSX Chi nhánh điện Diên Khánh (cũ) - Đất khu nhà ĐHSX Chi nhánh điện Cam Ranh - Đất khu nhà ĐHSX Chi nhánh điện Cam Ranh (cũ) - Đất khu nhà ĐHSX Chi nhánh điện Ninh Hoà - Đất khu nhà ĐHSX Chi nhánh điện Ninh Hòa (cũ) - Đất khu nhà ĐHSX Trạm điện Khánh Sơn - Đất nhà máy Phát điện Nha Trang - 28E Trần Phú, Nha Trang - Đất khu làm việc Đội thí nghiệm - 10 Lê Hồng Phong, NT - Đất khu làm việc xưởng BTLT Bình Tân - V.Nguyên, NT - Đất khu vực khách sạn 14-Lý Thường Kiệt - Nha Trang

4.673 m2 6.278 m2

620 m2 984 m2 200 m2 465 m2 391 m2

4.025 m2 6.000 m2 2.640 m2 1.846 m2 3.386 m2

14.000 m2 1.272 m2 6.949 m2

303 m2

Nhà xưởng: - Nhà điều hành số 11- Lý Thánh Tôn - Nha Trang (2 nhà): - Nhà điều hành Chi nhánh điện Vạn Ninh: - Nhà điều hành Chi nhánh điện Vĩnh Hi: - Nhà điều hành Chi nhánh điện Khánh Vĩnh: - Nhà điều hành Chi nhánh điện Diên Khánh: - Nhà điều hành Chi nhánh điện Cam Ranh: - Nhà điều hành Chi nhánh điện Ninh Hoà: - Nhà ĐHSX Trạm điện Khánh Sơn: - Nhà máy Phát điện Nha Trang - 28E Trần Phú, Nha Trang: - Nhà làm việc Đội thí nghiệm - 10 Lê Hồng Phong, NT: - Nhà làm việc xưởng BTLT Bình Tân - V.Nguyên, NT: - Nhà khách 14 Lý Thường Kiệt - Nha Trang:

1.034 m2 462,15 m2

223 m2 70 m2

185,25 m2 278 m2 485 m2 55 m2

3398,5 m2 187,2 m2

204 m2 188 m2

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 32

Một số phương tiện vận tải chính:

STT Phương tiện vận tải Số lượng

Nước sản xuất Công suất

1 Xe Toyota 79H 2267 NT 1 Nhật 4 chỗ 2 Xe Uoat 79H 3253 1 Liên Xô 5 chỗ 3 Xe Mitsubishi 79H 0070 NT 1 Nhật 7 chỗ 4 Xe Uoat 79H 3763 1 Liên Xô 7 chỗ 5 Xe MAZDA 79H 4933 1 Nhật 9 chỗ 6 Xe MAZDA 79H 5022 1 Nhật 9 chỗ 7 Xe Mitsubishi 79H 5823 1 Nhật 6 chỗ 8 Xe Ford Transit 79H 6111 1 Mỹ 9 Chỗ 9 Xe Mitsubishi PAYERO 79H 7190 1 Nhật 7 chỗ 10 Xe Toyota Hiace 79H 3240 NT 1 Nhật 12 chỗ 11 Xe Toyota 79H 4492 NT 1 Nhật 15 chỗ 12 Xe Ifa nho 79H 4099 NT 1 Đức 1.5 Tấn 13 Xe ti Ford Ranger số 79H-8413 1 Mỹ + VN 2.8 tấn 14 Xe ti Ford Ranger số 79H-9291 1 Mỹ+VN 5 chỗ 15 Xe ô tô Yaz 79H-4755 1 Liên Xô 1.5 Tấn 16 Xe oô tô Yaz 79H 4756 1 Liên Xô 1.5 Tấn 17 Xe Kamaz 79H 0536 NT 1 Liên Xô 10 Tấn 18 Xe Ifa Mitkar 79H 1478 1 Đức 1.5 Tấn 19 Xe Ifa 79H 3170 NT 1 Đức 5 Tấn 20 Xe Thang IFA 79H-4196 1 Đức 5 tấn 21 Xe Thang ISUZU 79H-5359 1 Nhật 5 tấn 22 Xe thí nghiệm và dò sự cố cáp số

79H-5780 1 Đức 4,6 tấn

23 Canô 2 thì 60HP KH-0214 1 Mỹ 9 chỗ 24 Cẩu wicker 0671 79H-4386 1 Mỹ 5 Tấn 25 Xe cẩu 12 tấn 79H 4349 NT 1 Mỹ 10 Tấn 26 Lực kế 1 Liên Xô 5Tấn 27 Cẩu trục Wright C 1988 25 tấn 1 Mỹ 25 Tấn 28 Palăng xích 2 tấn TRALìFT 1 Việt Nam 2 Tấn 29 Palăng 2,5 tấn 1 TQ 2.5 Tấn 30 Palăng 3 tấn xích dài 15m 1 Nhật 3 Tấn 31 Palăng 3 tấn xích dài 15m 1 Nhật 3 Tấn 32 Palăng lắp tay 1,5 tấn 1 Nhật 1,5 Tấn

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 33

33 Palăng lắc tay 1,5 tấn 1 Nhật 1,5 Tấn 34 Palăng lắc tay 1,5 tấn 1 Nhật 1,5 Tấn 35 Palăng điện 5 tấn NITCHI model MH-5 1 Nhật 5 tấn 36 Tời quay tay 3 tấn PNW-3000 9 Nhật 3 Tấn

13. KẾ HOẠCH LỢI NHUẬN VÀ CỔ TỨC

13.1 Chỉ tiêu

CHỈ TIÊU ĐVT Thực hiện đến 30/09/06 Năm 2006

Năm 2007 Năm 2008

Số liệu % tăng giảm so với 2006

Số liệu % tăng giảm so với 2007

Vốn chủ sở hữu Triệu 180.816 169.365 176.400 4,15 180.272 2,20

Doanh thu thuần đồng 481.439.345.151 643.127.850.000 706.582.480.000 9,87 778.820.774.700 10,22 Tổng lợi nhuận trước thuế đồng 17.800.555.352 21.942.205.944 25.126.189.520 14,51 27.663.907.705 10,10

Thuế TNDN(1) đồng - - - - 3.872.947.078 -

Lợi nhuận sau thuế(2) đồng 17.800.555.352 21.942.205.944 25.126.189.520 7,23 23.790.960.627 (5,31) Tỷ lệ LN sau thuế/ Doanh thu thuần % 3,69 3,41 3,55 4,11 3,05 (14,08) Tỷ lệ LN sau thuế/ Vốn chủ sở hữu % 9,84 12,96 14,24 9,88 13,20 (7,30) Tỷ lệ cổ tức % - 8,40 9,23 9,88 9,94 7,69

(Nguồn: Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa)

Ghi chú:

(1) Năm 2006, 2007 Công ty được miễn thuế TNDN, năm 2008 giảm 50% thuế TNDN. Theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông năm 2006, số tiền miễn thuế sẽ bổ sung vốn điều lệ. Dự kiến số tiền miễn, giảm thuế năm 2007, 2008 sẽ bổ sung vốn điều lệ như năm 2006, tuy nhiên còn tuỳ thuộc vào Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông của từng năm.

(2) Lợi nhuận sau thuế 9 tháng đầu năm 2006 cao hơn lợi nhuận của năm 2004, 2005 như đã trình bày ở phần trên là do năm 2004 và 6 tháng đầu năm 2005 Công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc, kết quả trên Báo cáo tài chính chỉ phản ánh hoạt động khác của Công ty mà không bao gồm hoạt động kinh doanh điện. Tính đến 30/9/2006 Lợi nhuận sau thuế của Công ty là 17,8 tỷ đạt 81,12% kế hoạch năm 2006. Ước tính quý IV lợi nhuận sau thuế của Công ty là 4,5 tỷ, như vậy kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm 2006 là hoàn toàn khả thi.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 34

13.2. Chiến lược và giải pháp thực hiện

13.2.1. Đánh giá SWOT

Điểm mạnh

- Điện năng là loại hàng hóa tiêu thụ thiết yếu trong sản xuất, sinh hoạt và các lĩnh vực hoạt động của xã hội.

- Nằm trên địa bàn có nền công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh, nhiều khu du lịch nổi tiếng, Công ty có giá bán điện bình quân cao.

- Hệ thống nguồn và lưới điện tại các khu vực thành phố, thị trấn, thị tứ đã được đầu tư nâng cấp và cải tạo tương đối hoàn chỉnh, cơ bản bảo đảm được việc cung cấp điện ổn định, liên tục và chất lượng tốt.

- Ban lãnh đạo có kinh nghiệm và phương thức quản lý năng động, đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo cơ bản có chuyên môn tốt có khả năng đáp ứng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật.

Điểm yếu

- Đầu tư cho lưới điện nông thôn có chi phí cao, hiệu quả kinh doanh thấp.

- Giá bán điện của Công ty phụ thuộc hoàn toàn vào giá quy định của Nhà nước

Cơ hội

- Việt Nam tham gia các tổ chức thế giới, đặc biệt gia nhập WTO sẽ đem lại sự đổi mới cho môi trường kinh tế.

- Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ngày càng được đầu tư và thu hút bởi các đối tác nước ngoài.

- Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm giai đoạn 2006-2010 từ 8-10% năm, có năm sẽ đạt mức tăng trên 10% do các dự án đã đi vào hoạt động, mức tiêu thụ điện tăng lên

- Công ty sẽ đầu tư liên doanh trong khâu sản xuất thủy điện và các dạng năng lượng khác

- Tăng vốn đầu tư thông qua việc phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Mối đe dọa

- Chịu sự ảnh hưởng của sự ổn định của nguồn điện đầu vào.

- Sự cố lưới điện có thể xảy ra do những ảnh hưởng của thiên tai.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 35

13.2.2. Phương án đầu tư phát triển Mở rộng hoạt động kinh doanh

- Bên cạnh các ngành nghề đăng ký kinh doanh, Công ty sẽ bổ sung thêm ngành nghề tư vấn lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công nhà máy điện công suất nhỏ, đường dây và trạm biến áp cấp điện áp đến 110kV.

- Đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa lớn lưới điện phân phối nhằm duy trì tốt khả năng cấp điện, giảm tỷ lệ tổn thất điện năng và giảm sự cố lưới điện.

- Tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông điện lực với hiệu quả cao nhất đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trên địa bàn tỉnh.

- Đầu tư xây dựng các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ Nhân lực

- Kiện toàn bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty, xây dựng chương trình đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý Công ty.

Công tác phát triển khách hàng và dịch vụ khách hàng

- Thực hiện theo các trình tự thủ tục trong Quy trình kinh doanh điện năng do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam ban hành với tinh thần đổi mới công tác dịch vụ khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Tổ chức thu tiền theo các hình thức thu tại nhà khách hàng, thu tập trung, thu tại quầy, thu qua ngân hàng bằng các hình thức chuyển khoản, nhờ thu…

Công tác tài chính

- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay.

- Áp dụng những tiến bộ tin học để thực hiện việc quản lý theo dõi nợ bằng phần mềm.

14. ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHỨC TƯ VẤN VỀ KẾ HOẠCH LỢI NHUẬN VÀ CỔ TỨC

Với cương vị là tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam đã nghiên cứu, phân tích và đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa. Chúng tôi nhận định kế hoạch của Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa có thể đạt được. Theo tính toán của các cơ quan chức năng, với mức tăng trưởng GDP cao như hiện nay, thì trong vòng 10 năm tới, sản lượng điện phải tăng gấp 3 lần so với hiện nay mới đáp ứng đủ nhu cầu: từ 26,6 tỷ kWh năm 2000 lên 44,9 tỷ kWh năm 2005 và dự kiến lên tới khoảng 97 tỷ kWh vào năm 2010; khi ấy Việt Nam cần một công suất khoảng trên 17.000 MW. Khánh Hòa là một tỉnh có nền công nghiệp phát triển mạnh, nhiều khu du lịch nổi tiếng thu hút nhiều

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 36

khách du lịch trong và ngoài nước. Do đó, mức tiêu thụ điện sẽ tăng lên. Dự kiến điện thương phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010 ước đạt 1.170 triệu kWh, tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm hàng năm giai đoạn 2006-2010 từ 8-10%, có năm sẽ tăng trên 10% do các dự án đã đi vào hoạt động; năm 2015 đạt 2.000 triệu kWh, tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm trong giai đoạn này khoảng 9-11%/năm. Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa là doanh nghiệp duy nhất kinh doanh phân phối và bán lẻ điện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, có vị trí địa lý thuận lợi, đội ngũ cán bộ quản lý năng động, đội ngũ công nhân viên lành nghề đã tạo cho Công ty có sự phát triển ổn định và bền vững trên thị trường. Từ những lợi thế trên kết hợp với nỗ lực nâng cao chất lượng phục vụ và mục tiêu tổ chức kinh doanh bán điện trực tiếp đến tất cả các hộ tiêu thụ điện trên địa bàn tỉnh, Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa phấn đấu nâng giá bán điện bình quân trong các năm tới. Nếu không có những biến động bất thường gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thì kế hoạch lợi nhuận của Công trong 3 năm 2006-2008 là có tính khả thi và đảm bảo được tỷ lệ cổ tức cho các cổ đông.

Chúng tôi xin lưu ý rằng các ý kiến nhận xét của chúng tôi được đưa ra với góc độ của một tổ chức tư vấn, dựa trên các thông tin chúng tôi đã thu thập và cách tính toán trên lý thuyết về lĩnh vực tài chính mà không hàm ý đảm bảo giá trị của chứng khoán cũng như tính chắc chắn của những số liệu dự báo. Nhận xét này chỉ mang tính tham khảo với các nhà đầu tư.

15. CÁC THÔNG TIN, CÁC TRANH CHẤP KIỆN TỤNG LIÊN QUAN TỚI CÔNG

TY MÀ CÓ THỂ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CẢ CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT

Công ty không có các tranh chấp, kiện tụng có thể ảnh hưởng đến giá chứng khoán niêm yết.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 37

IV. CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT

1. LOẠI CHỨNG KHOÁN Cổ phiếu phổ thông

2. MỆNH GIÁ 10.000 đồng (mười nghìn đồng)

3. TỔNG SỐ CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT

Tổng số chứng khoán niêm yết là 16.322.100 cổ phần. Số lượng cổ phiếu hạn chế chuyển nhượng là 9.398.163 cổ phiếu (chiếm 57,58% vốn điều lệ), trong đó:

- Số lượng cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng trong vòng 3 năm kể từ ngày niêm yết, bao gồm 50% tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc Công ty là 699.113 cổ phiếu.

- Cổ phiếu của cổ đông sáng lập là 8.388.160 cổ phiếu.

- Cố phiếu ưu đãi trả chậm của cán bộ công nhân viên là 310.890 cổ phần

4. GIÁ DỰ KIẾN NIÊM YẾT

Căn cứ vào giá giao dịch trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và cung cầu cổ phiếu tại thời điểm gần ngày chính thức niêm yết cổ phiếu Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa. Dự kiến giá niêm yết là 18.000 đồng/Cổ phiếu.

5. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ Giá trị sổ sách trên Báo cáo tài chính ngày 30/9/2006

Giá trị sổ sách cổ phần = Nguồn vốn chủ sở hữu

Tổng số cổ phần

Giá trị sổ sách cổ phần = 180.816.934.496 đồng

16.322.100 cổ phần Giá sổ sách cổ phần ≈ 11.078 đồng/cổ phần

6. GIỚI HẠN VỀ TỶ LỆ NẮM GIỮ ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

Đến thời điểm 30/9/2006, Công ty có 21 cổ đông nước ngoài sở hữu 1.233.595 cổ phiếu

chiếm 7,56 % vốn điều lệ. Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty cổ phần Điện lực

Khánh Hòa không quy định cụ thể giới hạn tỷ lệ nắm giữ đối với cổ đông là người nước

ngoài. Vì vậy khi cổ phiếu của Công ty niêm yết trên TTGDCK, tỷ lệ nắm giữ của cổ

đông là người nước ngoài tuân theo Quyết định số 238/2005/QĐ-TTg ngày 29/9/2005

của Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 38

khoán Việt Nam tối đa là 49% tổng số cổ phiếu niêm yết của tổ chức niêm yết trên

TTGDCK.

7. CÁC LOẠI THUẾ LIÊN QUAN

Theo Thông tư 74/2000/TT-BTC ngày 19/07/2000 hướng dẫn thi hành Quyết định số 39/2000/QĐ-TT ngày 27/03/2000 của Thủ tướng Chính phủ quy định đối với những tổ chức có chứng khoán được niêm yết, ngoài việc được hưởng các ưu đãi về thuế phù hợp với quy định của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hiện hành còn được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 2 năm tiếp theo kể từ khi niêm yết chứng khoán lần đầu tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán. Ngoài ra, kể từ ngày 01/7/2005 Luật điện lực chính thức có hiệu lực, các hoạt động của Công ty chịu sự điều chỉnh của Luật này. Giá bán điện của Công ty theo Quyết định số 215/2004/QĐ-TTg ngày 29/12/2004. Các loại thuế khác theo quy định của pháp luật.

V. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NIÊM YẾT

1. TỔ CHỨC TƯ VẤN Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công thương VN

306 - Bà Triệu - Hai Bà Trưng - Hà Nội

Điện thoại: 04 - 9741865

Fax: 04 - 9741760

Chi nhánh Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh

153 - Hàm Nghi - Quận 1 – TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: 08 - 914 0200

Fax: 08 - 914 0201

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104000010 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 30 tháng 12 năm 2004;

Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 07/GPHĐKD ngày 06 tháng 10 năm 2000 do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp.

2. TỔ CHỨC KIỂM TOÁN

Công ty Kiểm toán Việt Nam 8 - Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa - Hà Nội

Điện thoại: 04 - 8524123 Fax: 04 – 8524143

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 39

VI. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO

1. RỦI RO DO TÁC ĐỘNG KINH TẾ

Sự phát triển của cả nền kinh tế nói chung sẽ tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp,

dịch vụ và nông nghiệp phát triển, kéo theo đó là sự gia tăng nhu cầu tiêu thụ điện năng.

Mặt khác đời sống của nhân dân được nâng cao cũng sẽ làm cho nhu cầu điện sinh hoạt

tăng theo. Trong các năm qua tình hình tiêu thụ điện trên địa bàn Tỉnh Khánh Hoà có

dấu hiệu chững lại và hiện nay đang có xu hướng phục hồi tăng trưởng. Tình hình tăng

trưởng tốt của nền kinh tế đưa đến việc tiêu dùng điện cao và gây nên áp lực đầu tư cho

công ty, đồng thời tạo nên những cơ hội tốt trong sản xuất kinh doanh; ngược lại khi tốc

độ tăng trưởng của nền kinh tế bị suy giảm tuy không gây nên áp lực về nhu cầu đầu tư

nhưng sẽ ảnh hưởng đến các chỉ số hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

2. RỦI RO DO BIẾN ĐỘNG GIÁ Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh điện, giá mua và giá bán điện

phụ thuộc vào sự điều chỉnh giá của Nhà nước. Biến động giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp

đến hoạt động kinh doanh của Công ty, có thể nói kết quả hoạt động của Công ty phụ

thuộc rất nhiều vào cơ chế giá điện.

Mặt khác, những biến động bất thường của giá cả xăng dầu và sắt thép như hiện nay,

cũng sẽ ảnh hưởng đến chi phí hoạt động sản xuất của Công ty.

3. RỦI RO VỀ PHÁP LUẬT

Là Công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp khi niêm yết cổ phiếu trên

TTGDCK, bất kỳ sự thay đổi nào về các quy định pháp luật liên quan và các quy định

đặc thù của ngành đều tác động nhiều đến hoạt động quản trị và kinh doanh của Công ty.

4. RỦI RO VỀ THIÊN TAI

Nằm trong khu vực Miền Trung chịu ảnh hưởng nhiều của các đợt thiên tai bão lũ, hoạt

động kinh doanh của Công ty ít nhiều bị ảnh hưởng. Các thiệt hại do hư hỏng, sập gẫy

cột điện, đường dây trong các đợt bão lũ gây khó khăn đối với việc cấp điện liên tục và

ổn định của Công ty. Tuy nhiên, so với các Tỉnh khác ở Miền Trung, Khánh Hoà là địa

phương chịu ảnh hưởng ít nhất về thiên tai.

5. RỦI RO LIÊN QUAN ĐẾN BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU NIÊM YẾT

Khi niêm yết cổ phiếu trên TTGDCK, giá cổ phiếu sẽ được xác định bằng quan hệ cung

cầu của thị trường, chịu ảnh hưởng lớn bởi yếu tố tâm lý của nhà đầu tư. Vì vậy, giá cổ

phiếu Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa cũng không nằm ngoài quy luật chung của cả thị

trường.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA BẢN CÁO BẠCH

Tổ chức tư vấn: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHCT VN Trang 40

VII. PHỤ LỤC

1. TÓM TẮT ĐIỀU LỆ CÔNG TY

2. GIỚI THIỆU VỀ NHỮNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN TỔ CHỨC

NIÊM YẾT

3. BÁO CÁO KIỂM TOÁN

4. BÁO CÁO TÀI CHÍNH

5. CÁC PHỤ LỤC KHÁC

Khánh Hòa, ngày … tháng … năm 2006

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HOÀ

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

THÁI VĂN THẮNG

GIÁM ĐỐC CÔNG TY

BÙI QUANG HÙNG KẾ TOÁN TRƯỞNG

NGUYỄN THÀNH CỬ

TRƯỞNG BAN KIỂM SOÁT

PHẠM THỊ TUYẾT MAI