SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN 6T2019
Toan thi trương HOSE HNX VN30 HNX30 UPCOM
Số công ty công bố 968 360 329 30 29 275
- Số DN báo lãi 827 331 275 30 27 218
- Số DN tăng lãi 397 162 126 19 16 108
- Số DN giảm lãi 356 153 113 11 10 88
- Số DN báo lỗ 141 29 54 0 2 57
- Số DN hoàn thành KH năm 58 10 15 0 5 33
Tổng lợi nhuận 6T/2018 Tỷ đồng 135,522.70 101,019.60 8,572.30 68,487.70 5,735.50 25,930.80
Tổng lợi nhuận 6T/2019 Tỷ đồng 142,721.70 106,509.40 10,117.90 75,548.30 7,599.40 26,094.40
% Tăng/(Giảm) 5.31% 5.43% 18.03% 10.31% 32.50% 0.63%
Nguồn: SSIResearch
Theo thống kê, tính tới hết ngày 09/08/2019, đã có tổng cộng 968 doanh nghiệp công bố Báo
cáo Tài chính Quý 2/2019 (chiếm ~95%% vốn hóa trên 3 sàn).
Tổng lợi nhuận sau thuế 6T/2019 các doanh nghiệp công bố đạt khoảng 142.721 nghìn tỷ đồng
tăng 5,31% so với cùng kỳ. Các ngành có lợi nhuận sau thuế tăng trưởng ấn tượng so với
cùng kỳ là: Bất động sản (37,8%), Viễn thông (579,3%), Bán lẻ (30%), Ngân hàng (18,2%).
Ngược lại các nhóm ngành ghi nhận mức tăng trưởng lợi nhuận âm như Tài nguyên cơ bản (-
33% yoy), ngành dầu khí (-31% yoy), Dịch vụ tài chính (-34% yoy), Hóa chất (-47% yoy).
Ngành bất động sản 6 tháng đầu năm ghi nhận tăng trưởng tích cực cả về doanh thu lẫn lợi
nhuận, trong đó tổng doanh thu đạt 149.958 tỷ đồng (+22,2% YoY) và lợi nhuận sau thuế đạt
24.890 tỷ đồng (+38,1% YoY). Nguyên nhân chủ yếu là do (1) lượng nguồn cung chào bán
mới giảm mạnh so với cùng kỳ do những vấn đề liên quan đến pháp lý các dự án. Tình hình
tiêu thụ dự án khá tốt với 80% sản phẩm chào bán được tiêu thụ. Do nguồn cung hạn chế và
tiêu thụ tốt nên giá bán trung bình trong Q2/2019 tăng 20% YoY; (2) VHM, NVL tăng trưởng
cao từ việc ghi nhận các dự án được bàn giao; (3) Bất động sản khu công nghiệp tăng trưởng
mạnh khi nhu cầu thuê tăng từ dịch chuyển sản xuất từ Trung Quốc, giá cho thuê trung bình
các khu công nghiệp phía Nam tăng 15,8% YoY.
Ngành ngân hàng trong Quý 2/2019 có tăng trưởng về quy mô và hiệu quả sinh lời tốt hơn
quý liền trước. Trong kết quả 6T2019, VCB đóng góp gần 1 nửa vào số LNTT tuyệt đối tăng
thêm so với cùng kỳ với LNTT đạt 11.303 tỷ đồng, +41% YoY; nhóm 17 NHTM còn lại tăng
12.8% YoY.
Ngành bán lẻ. Doanh thu trong 6T2019 đạt 78.229 tỷ đồng (+10,7% YoY) và lợi nhuận sau
thuế đạt 2.537 tỷ đồng (+30% YoY) chủ yếu từ MWG – chiếm 83% tổng LNST toàn nhóm.
Trong 6 tháng 2019, thị phần của MWG trong mảng ĐTDĐ và điện máy đã tăng lên lần lượt
47% và 37%, so với mức 45% và 35% vào cuối năm 2018. Đồng thời, tăng trưởng doanh số
của các cửa hàng hiện hữu (SSSG) của TGDD và DMX đã tăng 7% trong Q2/2019 so với mức
5% Q1/2019. Riêng Điện Máy Xanh đạt tăng trưởng doanh thu mạnh 22% YoY, chuỗi Bách
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH 6T2019
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 2
Hóa Xanh đạt doanh thu trung bình 1,6 tỷ đồng/cửa hàng nhờ mô hình cửa hàng lớn (khoảng
300m2/cửa hàng) và tăng cường mua hàng trực tiếp từ nhà cung cấp, bao gồm nhập khẩu,
thúc đẩy doanh thu ngành hàng thực phẩm tươi sống.
Ngành viễn thông. Doanh thu ngành trong 6 tháng 2019 đạt 13.508 tỷ đồng (+7% YoY) và
LNST đạt 1.508 tỷ đồng (+579% YoY). Nguyên nhân tăng trưởng mạnh lợi nhuận sau thuế
đến từ VGI khi 6 tháng 2018 LNST âm 366 tỷ đồng ngược lại 6 tháng 2019 LNST đạt 579 tỷ
đồng, chủ yếu do: (1) VGI tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi là viễn thông, tăng ARPU,
giảm bớt các hoạt động mua bán thiết bị có tỷ suất lợi nhuận thấp; (2) Lãi hoạt động tài chính
hơn 477 tỷ đồng; (3) Lợi nhuận từ công ty liên doanh liên kết ở Myanma và Campuchia đạt
hơn 112 tỷ đồng.
Lợi nhuận va tăng trưởng lợi nhuận các nhóm ngành 6T/2019
Nguồn: SSIResearch
% Tăng trưởng Lợi nhuận sau thuế so với cùng kỳ
Nguồn: SSIResearch
18%38%
-11% 1% -1% 6%
-33%
-1%
-31%
2%30%
-34%
19% 14%
-47%
579%
1% 19%
-43%-100.0%
0.0%
100.0%
200.0%
300.0%
400.0%
500.0%
600.0%
-10,000
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
LNST 6T2019 % tăng trưởng LNST
-6%
16%
8%
17%
-8%
27%30%
12%
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
Q2.2016 Q2.2017 Q2.2018 Q2.2019
HNX HOSE
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 3
TOP doanh nghiệp tăng trưởng lợi nhuận năm 6T/2019
STT Mã Giá P/E LNST 6T/2018 LNST 6T/2019 % tăng trưởng
1 DGC 31,400 4.4 21.3 280.5 1216.90%
2 HDG 37,150 4.3 79.7 503.8 532.12%
3 SIP 118,000 39.8 57.5 213.9 272.00%
4 VPI 42,300 15.4 5.9 21.8 269.49%
5 SJG 8,300 26.1 15.7 45.6 190.45%
6 LGC 36,500 22.5 135.3 356.0 163.12%
7 SDI 63,500 6.5 376.0 911.9 142.53%
8 KDC 17,800 36.2 47.7 112.9 136.69%
9 ITA 3,480 20.3 44.6 104.9 135.20%
10 CII 21,700 45.6 124.4 292.1 134.81%
11 BWE 26,400 9.2 102.8 207.4 101.75%
12 PVI 36,800 10.9 244.3 471.5 93.00%
13 VIC 122,000 81.2 1,768.6 3,352.5 89.56%
14 ANV 25,400 4.2 193.4 353.0 82.52%
15 LPB 7,900 4.9 508.0 897.7 76.71%
16 GEG 28,100 23.2 89.6 158.1 76.45%
17 KBC 15,600 8.5 291.1 511.5 75.71%
18 VCG 26,500 18.7 182.4 303.6 66.45%
19 VHC 83,500 4.4 426.8 699.1 63.80%
20 VIB 20,000 5.5 920.5 1,456.2 58.20%
TOP doanh nghiệp giảm lợi nhuận 6T/2019
STT Mã Giá P/E LNST 6T/2018 LNST 6T/2019 % tăng trưởng
1 MSR 16,600 40.8 424.3 1.6 -99.62%
2 DPM 13,750 13.8 402.0 86.5 -78.48%
3 GMD 28,000 13.3 1,554.2 347.8 -77.62%
4 BSR 9,800 27.9 3,421.9 897.0 -73.79%
5 HPX 26,750 15.3 170.1 67.4 -60.38%
6 DIG 12,850 12.3 74.1 29.4 -60.32%
7 HCM 20,250 11.8 471.9 192.6 -59.19%
8 VSH 19,000 25.3 261.8 111.7 -57.33%
9 CTD 107,000 7.7 718.2 312.6 -56.47%
10 GTN 20,000 -407.9 92.2 40.6 -55.97%
11 VND 14,600 11.4 224.3 120.8 -46.14%
12 IDC 21,800 22.8 322.2 183.3 -43.11%
13 HBC 14,000 5.6 297.5 172.3 -42.08%
14 VIF 24,000 12.0 489.4 284.9 -41.79%
15 SSI 21,200 10.6 717.0 418.1 -41.69%
16 TVN 7,000 19.5 633.9 370.6 -41.54%
17 MSN 74,800 22.6 3,418.0 2,191.6 -35.88%
18 VCI 33,600 8.5 530.6 342.2 -35.51%
19 DNH 25,400 9.5 555.7 391.5 -29.55%
20 EIB 17,600 48.4 737.4 521.4 -29.29%
Nguồn: SSIResearch
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 4
NGÀNH NGÂN HÀNG
Tăng trưởng về quy mô và hiệu quả sinh lời trong Q2/2019 tốt hơn quý liền trước
Tại 30/6/2019, tổng tài sản của 18 ngân hàng niêm yết tại 3 sàn là 7,1 triệu tỷ đồng trong đó
vốn chủ sở hữu là 493,7 nghìn tỷ đồng, tăng lần lượt là 5,9% và 10% so với cuối năm 2018.
Tổng lợi nhuận trước thuế Q2/2019 của 18 NHTM niêm yết là 25.262 tỷ đồng, +23,8% YoY –
tốt hơn khá nhiều so với mức 12,8% YoY của Q1/2019; lũy kế 6T2019 là 51.207 tỷ đồng, +18%
so với 6T2018 và tương đương 50,8% tổng LNTT kế hoạch đặt ra của các ngân hàng. Tăng
trưởng lợi nhuận của các NHTM đến từ: thu nhập lãi thuần tăng do NIM cải thiện; tỷ lệ chi phí
hoạt động/tổng thu nhập (CIR) giảm từ mức 40.5% 6M2018 xuống 39.8% trong 6M2019; và tỷ
lệ trích lập dự phòng RRTD/tổng thu nhập giảm từ 24.1% 6M2018 xuống 23.9% 6M2019.
Trong kết quả 6T2019, VCB đóng góp gần 1 nửa vào số LNTT tuyệt đối tăng thêm so với cùng
kỳ với LNTT đạt 11.303 tỷ đồng, +41% YoY; nhóm 17 NHTM còn lại tăng 12,8% YoY.
Đến hết tháng 6/2019, mức tăng cho vay khách hàng là 4,6% QoQ và 8,2% YTD; tiền gửi
khách hàng là 4,3% QoQ và 7,4% YTD. Mức tăng này tốt hơn so với 3,4% QoQ và 3,0% QoQ
của Q1/2019. Top 3 ngân hàng có mức tăng trưởng cho vay khách hàng cao nhất là VIB
(+19,1%), TCB (15,9%) và TPB (15,3%), tuy nhiên mức tăng trưởng tín dụng (gồm cho vay
khách hàng và trái phiếu doanh nghiệp) thì thấp hơn, ở mức lần lượt là 17,9%, 12,1% và
15,9%. Ngoại trừ VPB, STB, CTG, EIB, NVB và VBB có mức tăng trưởng huy động cao hơn
tín dụng thì tăng trưởng huy động của12 NHTM còn lại đều thấp hơn tín dụng khá nhiều. Đáng
chú ý, sau Q1/2019 tăng trưởng âm, CTG đã tăng trưởng tích cực hơn trong Q2/2019, tính
chung 6T2019 tín dụng và huy động của ngân hàng này tăng trưởng 3,5% và 3,9% so với mức
kế hoạch cả năm là 7% và 12%.
Tiền gửi khách hàng tăng trưởng thấp nhưng nếu tính cả tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá
thì mức tăng trưởng là 8,4% YTD. Tổng lượng GTCG đã phát hành của 18 NHTM niêm yết tại
30/6/2019 là 340,5 nghìn tỷ đồng, tăng 71 nghìn tỷ đồng – tương đương 21% so với tại cuối
2018. Tuy nhiên, tổng lượng trái phiếu các TCTD mà những ngân hàng này nắm giữ cũng tăng
thêm 56,5 nghìn tỷ đồng nên không loại trừ giả thiết các NHTM đang mua chéo trái phiếu của
nhau để tăng quy mô, tỷ trong huy động trung và dài hạn.
Đứng đầu hệ thống về chất lượng tài sản và mức sinh lời là ACB và VCB với tỷ lệ nợ xấu
(NPL) ổn định và ở mức thấp nhất (0,7% và 1,0%), và mức trích lập dự phòng/nợ xấu (LLC)
liên tục tăng, hiện cao nhất hệ thống (162% và 178%), ROE ở mức 25,7% và 25,2%. Hai ngân
hàng lớn là BID và CTG tiếp tục mạnh tay trích lập dự phòng 10,7 nghìn tỷ và 7,5 nghìn tỷ
đồng trong 6T2019; tỷ lệ LLC tăng lên 72,5% và 100%. BID vẫn đang trong quá trình minh
bạch hóa các khoản nợ xấu khi nợ nhóm 5 trong quý 2 tăng tới 3.261 tỷ đồng khiến NPL tăng
thêm 0,1% lên 2.0%, nếu tính cả trái phiếu VAMC thì NPL của BID hiện là 2,61%, CTG là
3,02%. Bên cạnh một số ngân hàng có chất lượng tài sản cải thiện so với cuối 2018 như VPB,
VIB, HDB, STB thì cũng có những ngân hàng có tỷ lệ NPL tăng khá mạnh như SHB, TPB.
Về cơ cấu thu nhập, tổng thu nhập từ lãi 6T2019 là 110,6 nghìn tỷ đồng, tăng 18% QoQ và
chiếm 78,3% tổng thu nhập – cao hơn mức 76,5% của 6T2018 và 75,7% của cả năm 2018,
ngoại trừ TCB, BID và 3 ngân hàng rất nhỏ (BAB, VBB, NVB) hệ số NIM của các NHTM đều
cải thiện trong 6T2019, , chủ yếu do tín dụng tăng trưởng cao hơn so với huy động. NIM cao
nhất vẫn thuộc về VPB (8,9%), đứng thứ 2 là MBB (4,67%) nhờ sự đóng góp của các công ty
tài chính tiêu dùng. Ba NHTM khác có NIM trên 4% là HDB, TPB và TCB. Thu nhập từ dịch vụ
tiếp tục tăng trưởng tốt, Q2/2019 đạt 8.238 tỷ đồng, tăng 18% QoQ và 44%YoY; lũy kế 6T2019
đạt 15.237 tỷ đồng, tăng 46% YoY. Tỷ trong thu nhập dịch vụ/tổng thu nhập Q2/2019 là 11,3%,
6T2019 là 10,8% - cao hơn mức 8,6% của 6T2018 và 10% của cả năm 2018. Thu nhập từ bảo
hiểm vẫn đóng góp lớn cho thu dịch vụ ở các ngân hàng MBB, VPB, VIB, TCB.
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 5
Quy mô va tăng trưởng lợi nhuận 6T2019 Tăng trưởng tiền gửi và cho vay khách hàng 6T2018
Nguồn: SSIResearch
-60%
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
0
2
4
6
8
10
12
VC
B
TC
B
CT
G
MB
B
BID
VP
B
AC
B
HD
B
VIB
TP
B
SH
B
ST
B
LP
B
EIB
BA
B
VB
B
KL
B
NV
B
Ng
hìn
tỷ đ
ồn
g
LNTT 6M2019
%YoY LNTT 6M2019
% YoY LN thuần trước dự phòng 6M2019
0%
5%
10%
15%
20%
VIB
TC
B
TP
B
HD
B
VP
B
MB
B
SH
B
VC
B
ST
B
AC
B
LP
B
BA
B
BID
VB
B
KL
B
CT
G
EIB
NV
B
%Ytd Tiền gửi KH
%Ytd Cho vay KH
% Ytd Tiền gửi 18 NHTM niêm yết
% Ytd cho vay 18 NHTM niêm yết
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
ACB VCB VIB TPB VPB MBB HDB TCB BID SHB LPB BAB STB CTG VBB KLB EIB NVB
ROAE (TTM) NIM (TTM) NPL tại 30/6/2019
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 6
NGÀNH BẢO HIỂM
Mảng phi nhân thọ tăng trưởng khả quan, tỷ lệ tổn thất cải thiện mang lại kết quả tích cực cho
các DNBHPNT trong khi mảng nhân thọ của BVH đang tăng trưởng chậm lại do sự giảm sút
của kênh đại lý.
Trong Q2/2019, tổng doanh thu phí gốc của 10 DNBH đang niêm yết là 15.196 tỷ đồng, +15,2%
YoY, tương đương mức tăng trưởng của Q1/2019 (15.4% YoY). Doanh thu phí từ bảo hiểm
nhân thọ của BVH – DNBH niêm yết duy nhất có mảng BHNT là 6.248 tỷ đồng, +16,4% YoY
trong Q2/2019, sụt giảm so với Q1/2019 (19,7% YoY). Mức tăng trưởng chung được hỗ trợ
bởi tăng trưởng tích cực của mảng bảo hiểm phi nhân thọ, tổng phí BHPNT Q2/2019 là 8.948
tỷ đồng, +14,5% YoY, cao hơn mức tăng 13% YoY của Q1/2019. Tính chung 6T2019, tổng
phí gốc BHNT và BHPNT lần lượt là 11.780 tỷ đồng và 18.264 tỷ đồng, tăng trưởng lần lượt
17,9% YoY và 13,7% YoY. Tổng phí nhận tái bảo hiểm Q2/2019 là 1.199 tỷ đồng, +34% YoY;
lũy kế 6T2019 là 1.908 tỷ đồng, +12,7% YoY.
Doanh thu phí cả mảng BHNT và BHPNT của BVH đều đang tăng trưởng chậm lại, mức tăng
trưởng 6T2019 chỉ là 17,9% YoY và 7,8% YoY, thấp hơn mức kế hoạch 2019 đặt ra là 20% và
12% dù mức kế hoạch này đã thấp hơn khá nhiều mức tăng trưởng 23,2% và 24% của năm
2018. Với mảng BN nhân thọ, mức tăng trưởng của BVH tương đương với toàn ngành và vẫn
chiếm thị phần lớn nhất (khoảng 26,6% thị phần), BVH đẩy mạnh ứng dụng công nghệ với
việc ra mắt ứng dụng MyBVllife đẩy nhanh tốc độ giải quyết quyền lợi bảo hiểm; tuy nhiên,
kênh bán qua đại lý – là thế mạnh của BVH đang có dấu hiện giảm sút và BVH có vẻ chậm
chân hơn các đối thủ trong việc đẩy mạnh kênh bancassurance. Với mảng BHPNT, BVH siết
chặt quản lý với các nghiệp vụ có tỷ lệ tổn thất cao để kiểm soát bồi thường khiến doanh thu
tăng trưởng chậm lại rõ rệt trong các quý gần đây.
Nếu loại trừ BVH, các 8 DNBHPNT còn lại có mức tăng trưởng phí gốc khá ấn tượng (18%YoY
trong Q2/2019 và 16,1% YoY trong 6T2019). Top 5 công ty có thị phần BHPNT lớn nhất vẫn
là BVH, PVI, PTI, BMI và PGI trong đó tỷ trọng của PTI đang tăng trưởng mạnh nhất (43,4%
YoY) trong đó 2 nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất là bảo hiểm con người và xe cơ giới có mức
tăng trưởng lần lượt là 79,6% và 25,5% YoY. PTI đẩy mạnh bán sản phẩm BH người vay vốn
qua các công ty tài chính tiêu dùng, giúp tạo ra mức tăng trưởng ấn tượng của nhóm nghiệp
vụ bảo hiểm con người, tuy vậy, có vẻ như DN này đang đánh đổi hiệu quả để lấy tăng trưởng,
bằng chứng là lợi nhuận và ROE liên tục giảm mạnh trong các quý gần đây.
Tổng số tiền chi bồi thường và trả tiền bảo hiểm Q2/2019 nhích tăng 1,9%YoY nhưng tính
chung 6T2019 vẫn giảm 1,3%YoY khiến cho tỷ lệ bồi thường 6T2019 ở mức 67,5% - thấp hơn
khá nhiều mức 76,8% của cùng kỳ 2018. Ngoại trừ BMI tăng từ 40,9% trong 6T2018 lên 41,8%
trong 6T2019, tỷ lệ bồi thường tất cả các DNBH khác đều sụt giảm đáng kể, trong đó nhiều
nhất là ở MIG (từ 44% xuống 28,6%) và BVH (96,3% xuống 82,4%). Nếu không tính BVH, tỷ
lệ bồi thường bình quân của 9 DNBH còn lại ở mức 41,3%, giảm so với 45,1% trong 6T2018.
Tình hình bồi thường khả quan cùng với tỷ lệ chi phí hoạt động 6T2019 là 38,4%, giảm nhẹ so
với mức 38,7% của 6T2018 khiến cho tỷ lệ kết hợp của các DNBH giảm, số DN có lãi từ hoạt
động kinh doanh bảo hiểm tăng lên, hiện chỉ có BVH, VNR và PTI là có tỷ lệ kết hợp trên 100%
- tức là vẫn lỗ từ KDBH.
Tổng danh mục đầu tư của 10 DNBH tại 30/6/2019 là 30.223 tỷ đồng, +4,1% QoQ và 6,9%
YTD, lợi nhuận tài chính 6T2019 đạt 3.614 tỷ đồng, -32,5% YoY trong khi tổng LNTT là 2.367
tỷ đồng, +15% YoY, LNST là 1.919 tỷ đồng, +13,4% YoY. Do trong 6T2018, BVH có thu nhập
đột biến rất lớn từ kinh doanh trái phiếu khiến cho tổng lợi nhuận tài chính giai đoạn này rất
cao. Nếu loại trừ BVH, lợi nhuận tài chính 6T2019 của các DNBH còn lại +24% YoY, LNTT và
LNST cùng tăng tới hơn 32% YoY, tỷ suất sinh lời đầu tư tăng mạnh trong Q2/2019 nhờ diễn
biến thuận lợi của lãi suất tiền gửi.
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 7
Xét về hiệu quả sinh lời, ABI giữ vững vị trí đứng đầu với ROE tăng liên tục và ngày càng bỏ
xa các DNBH khác. ROE (TTM) của ABI đến 30/6/2019 là 27,6% nhờ lợi thế chi phí bồi thường
rất thấp của sản phẩm bảo hiểm người vay vốn, sản phẩm chủ lực của ABI được phân phối
qua mạng lưới của Agribank. Trong top 3 sinh lời có BLI và PVI, 2 doanh nghiệp này có ROE
cải thiện liên tục trong các quý gần đây.
Hiệu quả hoạt động các DNBH Tỷ lệ kết hợp (bồi thương + chi phí) của các DNBH
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
BVH PVI ABI VNR BIC BMI MIG PGI BLI PTI
LNTT 6M2019 (tỷđ) ROE (TTM)
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
ABI BLI PVI PGI MIG BIC BMI PTI VNR BVH
6M2018 6M2019
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 8
NGÀNH DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
Quý 2/2019 đánh dấu TTCK giằng co ở vùng đáy với mức thanh khoản thấp nhất trong 9 quý.
Trong Q2, VN-Index giảm 3,14% về 949,94 điểm, thanh khoản bình quân toàn thị trường chỉ
đạt 4.470 tỷ đồng/phiên, giảm 39% so với cùng kỳ. Điều này đã tác động rõ rệt lên KQKD của
ngành Dịch vụ Tài chính.
Doanh thu toàn ngành giảm 4,8% YoY trong Q2 và lũy kế 6 tháng giảm 13,9% chủ yếu do
doanh thu hoạt động môi giới giảm tới 48%. Chi phí hoạt động được cắt giảm 23,3%, tuy nhiên
chi phí tài chính và chi phí quản lý cùng tăng mạnh tương ứng 18,8% và 18,6%. LNST toàn
ngành giảm 21,4% trong 6T, biên lợi nhuận giảm từ mức 30% xuống 27,3%. Điểm tích cực là
lợi nhuận đã phục hồi nhẹ 5,9% trong Q2 từ mức giảm 35,3% trong Q1.
• Hoạt động môi giới vẫn là mảng chịu áp lực nhiều nhất với tổng DT 6T giảm 48% đạt
1.792 tỷ đồng và LN giảm tới 75% đạt 437 tỷ đồng. Thanh khoản suy yếu, đồng thời cạnh
tranh gia tăng và phí môi giới có xu hướng giảm khi mức sàn được dỡ bỏ khiến DT và LN
cùng giảm mạnh hơn thanh khoản. Nhiều CTCK sẵn sàng đưa ra mức phí 0% để thu hút
khách hàng và tăng sức cạnh tranh. Top 20 CTCK chỉ có duy nhất VPS đạt tăng trưởng
7% về doanh thu môi giới giúp công ty này lọt vào top 10 thị phần môi giới HOSE, tuy
nhiên công ty này chịu lỗ 5,5 tỷ đồng mảng này. Top 10 môi giới HOSE cũng chứng kiến
tổng thị phần sụt giảm 3% chỉ đạt 62,2% cho thấy nhóm các CTCK top dưới đang tận dụng
cơ hội giành thị phần. Lợi nhuận mảng này của nhóm top đầu đều giảm rất mạnh SSI 92%,
HCM 71%, VCI 85%, VND 45%.
Để bổ sung cho hoạt động môi giới, các CTCK tiếp tục đẩy mạnh cho vay margin quý thứ 4
liên tiếp. Tổng dư nợ margin tính đến cuối Q2 đạt 54.800 tỷ đồng, tăng 4.300 tỷ đồng trong
quý. Hầu hết các CTCK trong top 20 đều có sự gia tăng dư nợ trong Q2, trong đó 4 công ty
top đầu tăng mạnh nhất là HCM tăng 896 tỷ đồng, bên cạnh VND, VCI, SSI tăng 400 – 500 tỷ
đồng, các CTCK ngoại như MASC, KB cũng đều đẩy mạnh hoạt động margin. Tổng lãi từ hoạt
động cho vay margin đạt 2.578 tỷ đồng, gấp hơn 5 lần lãi từ hoạt động môi giới, đóng góp tới
43% lợi nhuận gộp và là cứu cánh cho các CTCK.
• Hoạt động đầu tư cải thiện đáng kể so với mức thấp của cùng kỳ. Quý 2/2018, VN-Index
giảm 18,2%, là quý sụt giảm mạnh nhất kể từ mức đỉnh 1204 điểm của VN-Index. Trong
Q2/2019, tổng giá trị danh mục đầu tư của các CTCK tăng 37% so với cùng kỳ 2018, lãi
ròng từ danh mục đầu tư tăng 140% so với Q2/2018, lũy kế 6T đạt 2.691 tỷ đồng, tăng
29,8% YoY, đóng góp 45% lợi nhuận gộp.
• Hoạt động tư vấn tài chính cũng có cải thiện, với tổng lãi đạt 250 tỷ đồng, tăng 33% YoY.
Riêng VPS đóng góp 50% tổng lãi, bên cạnh HCM, SSI, MBS và TVS. Các CTCK còn lại
không có nhiều ghi nhận trong mảng này.
• Hoạt động bảo lãnh phát hành CK đạt mức tăng trưởng 153% về lợi nhuận với 394 tỷ
lãi trong 6T/2019. Tuy nhiên, hoạt động này chỉ tập trung vào một số ít CTCK, đáng chú ý
là TCBS với 344 tỷ lãi nhờ thế mạnh về mảng phát hành trái phiếu, bên cạnh một số công
ty như SHS, VND, CTS.
Trong 6T/2019, các CTCK đã chi ra 1.325 tỷ đồng chi phí quản lý, tăng 18,6% YoY. Chi phí tài
chính tiêu tốn của các CTCK 1.367 tỷ đồng, tăng 18,8%, trong đó chi phí lãi vay chiếm 1.109
tỷ đồng.
Tổng LNST Q2 cải thiện tăng 5,9% YoY, tuy nhiên lũy kế 6T vẫn giảm 21,4%. Top 4 CTCK
đều tăng trưởng âm, trong đó SSI giảm 41%, HCM giảm 59%, VCI giảm 35%, VND 46%. TCBS
lãi sau thuế tăng gấp 3 lần cùng kỳ đạt 476 tỷ đồng. Một số CTCK có tăng trưởng như FTS
tăng 67%, AGR tăng 53%, KIS tăng 118%, ACBS tăng 22%, BVS tăng 12%.
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 9
Áp lực lên tăng trưởng sẽ dần giảm bớt từ Q3 do TTCK đã trầm lắng hơn kể từ Q3/2018.
TTCK cũng cho dấu hiệu cải thiện với VN-Index tăng 4,3% và GTGD bình quân tăng 6,6%.
Tuy vậy, diễn biến từ thị trường thế giới vẫn là một biến số khó lường tác động mạnh lên thị
trường trong nước, cộng thêm cạnh tranh ngày càng gia tăng đặc biệt từ nhóm CTCK ngoại
và các CTCK top dưới.
Biến động VN-Index theo quý Thi phần môi giới HOSE
Tăng trưởng LNST của các CTCK Dư nợ cho vay ký quỹ tăng thêm trong Q2/2019
Nguồn: Bloomberg, HOSE, HNX, Fiinpro, SSI Retail Research
-
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
GTGD VN-Index 14.54%
10.82%10.05%
7.75%
5.36%
3.67% 3.61%3.14%
13.15%
11.31%
9.37%
6.86%
4.16% 3.89% 3.69% 3.50% 3.23% 3.08%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
SSI HSC VCSC VND MBS BVS MAS SHS VDSC VPS
Q1/2019 Q2/2019
207%
-42%-36%
68%
-59%-31%
0%
-46%-35%
415%
-37%
13%-2%-36%
23%
-100.0%
0.0%
100.0%
200.0%
300.0%
400.0%
500.0%
0
100
200
300
400
500
600
TC
BS
SS
I
VC
I
FT
S
HC
M
VP
BS
MB
S
VN
D
SH
S
BM
S
VC
BS
BV
S
CT
S
VIX
AC
BS
LNST 6T/2019 Tăng trưởng
897
514
506
415
405
364
293
267
170
165
163
98
68
0 200 400 600 800 1000
HCM
VND
VCI
SSI
KIS
MASC
TCBS
VPS
Yuanta
ACBS
KB
SHS
MBS
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 10
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
TỔNG DOANH THU LỢI NHUẬN SAU THUẾ
149.958 tỷ đồng 22,2% YoY 24.890 tỷ đồng 38,1% YoY
Trong 6 tháng 2019, ngành bất động sản tăng trưởng tích cực cả về doanh thu và lợi nhuận,
trong đó tổng doanh thu đạt 149.958 tỷ đồng (+22,2% YoY) và lợi nhuận sau thuế đạt 24.890
tỷ đồng (+38,1% YoY). Nguyên nhân chủ yếu là do (1) Theo CBRE, tại TP HCM lượng nguồn
cung chào bán mới giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái với 4.124 căn hộ từ 10 dự án, giảm
34% YoY do những vấn đề liên quan đến pháp lý các dự án. Tình hình tiêu thụ dự án khá tốt
với 80% sản phẩm chào bán được tiêu thụ. Do nguồn cung hạn chế và tiêu thụ tốt nên giá bán
trung bình trong Q2/2019 tăng 20% YoY; (2) VHM, NVL tăng trưởng mạnh từ việc ghi nhận
các dự án được bàn giao; (3) Bất động sản khu công nghiệp tăng trưởng mạnh khi nhu cầu
thuê tăng từ dịch chuyển sản xuất từ Trung Quốc, giá cho thuê trung bình các khu công nghiệp
phía Nam tăng 15,8% YoY.
Nhóm cổ phiếu “Vingroup” – VIC, VHM, VRE
Tổng doanh thu 6 tháng 2019 của nhóm đạt 92.316 tỷ đồng (+16,3% YoY) – chiếm 38% tổng
doanh thu toàn ngành bất động sản niêm yết. Trong đó, doanh thu chuyển nhượng bất động
sản chiếm 74% tổng doanh thu. Q2/2019 đạt doanh thu 46.185 tỷ đồng (+62% YoY). Trong
đó, VHM tăng trưởng mạnh đến từ hoạt động bán buôn tại dự án VinHomes Ocean Park với
hơn 15.100 tỷ đồng cùng các dự án khác như VinHomes GreenBay và VinHomes Metropolis.
Đồng thời, doanh thu chuyển nhượng của VIC đến từ các dự án Vinhomes Ocean Park,
Vinhomes Skylake, Vinhomes Green Bay, Vinhomes Star City Thanh Hóa.
Lợi nhuận gộp của nhóm trong Q2/2019 đạt 23.218 tỷ đồng (+121% YoY).
DTT (tỷ đồng) các hoạt động nhóm “Vingroup” Q2/2018
LNST (tỷ đồng) và biên lợi nhuận ròng (%) nhóm “Vingroup”
Nguồn: BCTC
Nhóm các công ty phát triển và môi giới Bất động sản
6 tháng năm 2019, tổng doanh thu nhóm đạt 46.669 tỷ đồng (+34%YoY), lợi nhuận sau thuế
đạt 6.206 tỷ đồng (+28%YoY), tăng trưởng chủ yếu đến từ việc ghi nhận lợi nhuận từ các dự
án cũ đã bán và bàn giao trong bối cảnh nguồn cung mới hạn chế do các vấn đề liên quan đến
pháp lý dự án và giá các dự án có mức tăng tích cực trong quý 2 với mức tăng tại khu vực TP
HCM đạt 20%. Trong đó, các công ty phát triển bất động sản có sự phân hoá với nhóm vẫn
giữ được đà tăng trưởng tích cực như NVL, DXG, DPR, SDI, HDG, VPI, ngược lại NLG, HPX,
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
VIC VRE VHM
Chuyển nhượng BDS Cho thuê BDS đầu tư Khác
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
50.0%
60.0%
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
VIC VRE VHM
LNG LNG biên
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 11
DIG, SCR ghi nhận lợi nhuận giảm so với cùng kỳ. Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp BĐS được tóm tắt như sau:
Bảng giải thích tóm tắt nguyên nhân tăng/giảm 1 số công ty bất động sản
DTT 1H2019 % TT DTT LNST 1H2019 % TT LNST Nguyên nhân
NVL 8,045 88% 792.1 6%
Bàn giao tại các dự án The Sun Avenue, Sunrise Riverside,
Richstar, Saigon Royal, Newton Residence và Orchard
Parkview.
KDH 1,250 35% 215.1 -9% Bàn giao dự án Jamila
DXG 2,341 20% 789.4 21%
Lợi nhuận từ chuyển nhượng 90.83% cổ phần sở hữu của at
Nha Trang Investment Petrol JSC - một dự án của công ty tại
Nha Trang, Khánh Hòa.
NLG 935 -34% 284.5 -5%
Doanh thu giảm do số lượng căn hộ bàn giao thấp trong khi các
dự án trọng điểm như Mizuki Park, Novia, Akari City, Waterpoint
giai đoạn 1 vẫn đang được xây dựng. LN khác từ ghi nhận 110
tỷ lợi thế thương mại từ Paragon Đại Phước.
DIG 690 -31% 29.4 -60% Giảm nguồn thu tại các dự án DIC Phoeonix và chuyển nhượng
quyền sử dụng đất tại dự án Nam Vĩnh Yên
HDG 1,847 185% 503.8 532% Bàn giao dự án BĐS như Hado Centrosa Gardern tại Quận 10
và Hado Riverside tại quận 12.
SCR 418 -77% 132.8 -26% Bàn giao các dự án Charmington La Pointe, chuyển nhượng
tích sản ngoài ranh Phú Thuận
Nhóm bất động sản khu công nghiệp.
Trong 6 tháng 2019, tổng doanh thu nhóm bất động sản khu công nghiệp đạt 10.972 tỷ đồng
(+25,7% YoY) và lợi nhuận sau thuế đạt 2.936 tỷ đồng (+38,8% YoY). Nguyên nhân chính giúp
doanh thu tăng trưởng tích cực là do (1) Dòng vốn FDI – những nhà đầu tư chính trong lĩnh
vực khu công nghiệp, tiếp tục tăng trưởng với tổng vốn đầu tư cam kết vào Việt Nam đạt 18,47
tỷ USD. FDI giải ngân đạt 9,1 tỷ USD (+8% YoY); (2) Nhu cầu mở rộng nhà xưởng tiếp tục gia
tăng cùng với sự dịch chuyển sản xuất từ Trung Quốc sang với tỷ lệ lấp đầy tại khu vực Đông
Nam Bộ đạt 81%; (3) Giá cho thuê khu công nghiệp trong Q4/2018 tăng 15,8% QoQ lên mức
trung bình 95 USD/m2/chu kỳ thuê.
Doanh thu va tăng trưởng 6T2019
LNST va tăng trưởng 6T2019
Nguồn: Fiinpro
-200%
0%
200%
400%
600%
800%
1000%
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
Doanh thu DT TB % TT
-200%
-100%
0%
100%
200%
300%
400%
500%
600%
0
100
200
300
400
500
600
700
800
LNST LNST TB % TT
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 12
Trong các doanh nghiệp niêm yết, KBC tăng trưởng khá ấn tượng khi tổng diện tích thuê trong
6 tháng 2019 đạt 61 ha (so với mức 51 ha năm 2018), riêng quý 2/2019 đã cho thuê 45 ha
trong đó có 31ha từ KCN Quang Châu và 14 ha từ KCN Tân Phú Trung. Bên cạnh đó, BCM
cũng ghi nhân doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh từ các dự án BDS Bàu Bàng. SIP, NTC, MH3
ghi nhận lợi nhuận tăng mạnh từ nguồn tiền gởi lớn từ nguồn thu khách hàng KCN hiện hữu
đã được lấp đầy phần lớn. Ngoài ra, D2D và TIP tăng trưởng nhờ nguồn thu tại các dự án khu
dân cư. Ngược lại, SZL và LHG ghi nhận giảm lợi nhuận trong 6T2019 khi không còn diện tích
thuê mới và dự án mới triển khai chưa hoàn tất nên chưa bàn giao đất cho khách hàng.
Bảng kết quả hoạt động các doanh nghiệp khu công nghiệp
MCK Vốn hóa P/E DT 6T2019 % TT DT LNST 6T2019 % TT LNST NPM
BCM 34,880 14.1 3,379 12% 1,324 35% 39.2%
SIP 8,514 40.9 1,976 173% 214 272% 10.8%
KBC 7,399 8.7 1,570 56% 512 76% 32.6%
IDC 6,810 20.3 2,267 -14% 183 -43% 8.1%
ITA 3,378 27.1 355 76% 105 135% 29.5%
NTC 2,971 6.0 87 1% 131 49% 150.7%
SZC 2,550 26.3 109 -9% 49 5% 45.0%
D2D 1,918 14.2 122 -5% 83 107% 68.1%
SZL 1,073 10.6 180 0% 48 -13% 26.6%
TIP 1,014 8.6 104 64% 48 124% 46.3%
LHG 943 7.2 280 10% 79 -35% 28.2%
IDV 685 7.2 68 58% 56 46% 81.3%
MH3 652 5.7 25 24% 24 21% 94.8%
HPI 1,524 7.1 451 73% 83 18.4%
Nguồn: Fiinpro
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 13
NGÀNH XÂY DỰNG VÀ VẬT LIỆU
Nhóm ngành xây dựng: KQKD nhóm này nhìn chung tiếp tục xấu đi trong quý 2/2019 do (1)
bối cảnh cạnh tranh của ngành ngày càng gay gắt, (2) chi phí nguyên vật liệu xây dựng và
nhân công tăng cao so với cùng kỳ, (3) Nhu cầu xây dựng từ BĐS dân dụng chững lại.
Doanh thu quý 2/2019 ghi nhận tương đương so với cùng kỳ năm trước (+0,9% YoY) trong
khi lợi nhuận gộp và LNST sụt giảm ở mức lần lượt là -10,8% và -10,4% YoY (mặc dù quý
1/2019 tăng trưởng dương về doanh thu và lợi nhuận gộp). Biên lợi nhuận gộp giảm về mức
chỉ còn 9,2% trong quý 2/2019, so với mức 10,5% trong quý trước và 10,4% trong cùng kỳ
năm trước. Theo đó lũy kế 6 tháng đầu năm, nhóm này ghi nhận doanh thu tăng nhẹ 6,0%
YoY, tuy nhiên lợi nhuận gộp giảm 2,7% YoY và LNST giảm 7,7% YoY.
Hai ông lớn CTD và HBC tiếp tục theo xu hướng tiêu cực mảng xây dựng dân dụng: Doanh
thu CTD trong quý 2/2019 giảm mạnh 30,3% YoY, kéo theo 6T2019 chỉ đạt 10.037 tỷ đồng
giảm 20,4% YoY. Biên lợi nhuận gộp của CTD bất ngờ thấp kỷ lục trong quý này chỉ còn 3,2%,
thấp hơn nhiều so với mức trong quá khứ và so với HBC hay Ricons. Điều này có thể do bên
cạnh việc chi phí nguyên vật liệu và nhân công tăng, CTD phải chào giá thấp cho các HĐ ký
mới do bối cảnh cạnh tranh. Theo đó, lợi nhuận gộp 6T2019 chỉ ở mức 457,2 tỷ đồng (-
46,2%yoy) và LNST ở mức 313 tỷ đồng (-56,4% YoY).
HBC kết quả không mấy khả quan hơn, mặc dù doanh thu quý 2/2019 tăng 12,5% nhưng lợi
nhuận gộp giảm 67,4% YoY và LNST chỉ đạt 124 tỷ đồng, giảm mạnh 71% YoY. Tương tự
CTD, biên lợi nhuận gộp của HBC cũng sụt giảm về mức 5,8% trong quý 2/2018, so với mức
9,2% quý trước và 8,7% trong cùng kỳ năm trước.
So sánh doanh thu 6T/18-19
So sánh LNST và biên LNST quý 1/18-19
Nguồn: BCTC, SSI Research
Nhóm ngành VLXD: Chúng tôi phân loại lại và bổ sung thêm DAG (từ ngành Nhựa, cao su &
sợi), KSB (từ ngành Tài nguyên cơ bản) và các cổ phiếu thuộc nhóm ngành thép xây dựng
(HPG, HSG, NKG, …)
• Xi măng
Tốc độ tăng trưởng sản lượng xi măng tiêu thụ tại các DNNY có sự chậm lại theo xu hướng
chung cùng với mảng xây dựng và do áp lực cạnh tranh. Tổng doanh thu nhóm này tăng
nhẹ 1,4% YoY, thấp hơn so với mức 6,3% YoY trong quý 1/2019.
4.6%
7.2%
30.7%
12.2%
15.3%
4.0%
21.5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
CTD HBC CII VCG PC1 ROS LCG
6T2018 6T2019 Biên LNG 6T18 Biên LNG 6T19
0
100
200
300
400
500
600
700
800
CTD HBC CII VCG PC1 ROS LCG
6T2018 6T2019
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 14
KQKD của ba doanh nghiệp lớn niêm yết bao gồm HT1, BCC và BTS có đóng góp lớn vào
biến động chung của nhóm Xi măng, cụ thể:
• HT1: Ghi nhận doanh thu tăng 7,4% YoY nhưng LNST giảm 13,6% YoY chủ yếu do
thay đổi cơ cấu sản phẩm bên cạnh giá than, giá điện tăng cao hơn so với cùng kỳ
khiến lợi nhuận gộp sụt giảm. Ngoài ra, HT1 ghi lỗ tỷ giá trong quý 2/2019 hơn 7,7 tỷ
đồng trong khi cùng kỳ lãi hơn 10 tỷ đồng.
Theo đó, lũy kế 6 tháng đầu năm, HT1 đạt 4.367 tỷ đồng doanh thu, tăng 8,0% YoY và
đạt 314 tỷ đồng LNST, giảm nhẹ 3,1% YoY
• BCC: Tiếp diễn quý 1/2019, KQKD của BCC trong quý 2/2019 tiếp tục khả quan. Mặc
dù doanh thu giảm nhẹ 0,6% YoY do giảm sản lượng tiêu thụ xi măng nhưng giá vốn
giảm nhiều hơn ở mức -5,6% giúp LNST tăng hơn 2,5 lần. Biên lợi nhuận được cải
thiện khi giá bán tăng nhiều hơn so với chi phí.
Lũy kế 6 tháng đầu năm, BCC đã đạt 1.914 tỷ đồng doanh thu, tăng 7,3% YoY và đạt
gần 80 tỷ đồng LNST, gấp hơn 5 lần lợi nhuận đạt được nửa đầu năm ngoái, hoàn
thành lần lượt 48% và hơn 58% chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận cả năm.
• BTS và QNC lại có KQKD xấu đi trong quý 2 khi LNST sụt giảm đáng kể so với cùng
kỳ và thấp hơn quý 1 mặc dù doanh thu có tăng trưởng nhưng các chi phí lại tăng cao.
Khó khăn của ngành xi măng vẫn tồn tại trong bối cảnh dư cung và cạnh tranh tiếp diễn.
Bên cạnh đó, thị trường xuất khẩu xi măng lớn nhất của Việt Nam là Philippines (2 thị trường
chủ lực khác là Trung Quốc và Bangladesh) áp thuế tự vệ tạm thời trong 200 ngày khoảng
4 usd/tấn (giá xuất khẩu bình quân khoảng 50 usd/tấn).
Tuy nhiên, xuất khẩu kỳ vọng sẽ phần nào sáng hơn nhờ Trung Quốc là nước xuất khẩu xi
măng đứng đầu thế giới đã đóng cửa hàng loạt nhà máy vì vấn đề môi trường và trở thành
nước nhập khẩu xi măng và clinker, kích thích các doanh nghiệp VN đẩy mạnh sản xuất,
tăng hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu. Theo số liệu 6 tháng đầu năm,
tiêu thụ xi măng trong nước đạt khoảng 50 triệu tấn, trong đó xuất khẩu đạt 15,6 triệu tấn,
tương đương 667 triệu USD, tăng 1,3% về lượng và tăng 17,9% về trị giá so với cùng kì
năm trước.
So sánh doanh thu 6T/18-19
So sánh LNST 6T/18-19
Nguồn: BCTC, SSI Research
8% 7%10%
-3%
37%
-19%
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500
5,000
HT1 BCC BTS HOM QNC Khác
6T2018 6T2019 % YoY
-100
-50
0
50
100
150
200
250
300
350
HT1 BCC BTS HOM QNC Khác
6T2018 6T2019
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 15
• Đá xây dựng
Có sự phân hóa giữa các doanh nghiệp trong nhóm, tuy nhiên nhìn chung có thể thấy doanh
thu nhóm này có phần giảm tốc, chỉ tăng trưởng nhẹ so với cùng kỳ +1,9% YoY, trong khi
lợi nhuận lại sụt giảm, ghi nhận -14,4% YoY đối với lợi nhuận gộp và -17,2% YoY đối với
LNST. Biên lợi nhuận các công ty sụt giảm so với cùng kỳ. Cụ thể:
• KSB: KQKD quý 2 tăng trưởng chậm lại với doanh thu chỉ tăng nhẹ 7,9% (so với mức
17,4% của quý 1/2019). Biên lợi nhuận gộp cũng giảm chủ yếu do giảm biên lợi nhuận
của mỏ Tân Đông Hiệp do giảm giá bán. Tuy nhiên, LNST tăng khá tốt, +18,3% nhờ
giảm chi phí quản lý doanh nghiệp đáng kể so với cùng kỳ, đồng thời ghi nhận cổ tức
15,2 tỷ đồng.
Lũy kế 6 tháng đầu năm, KSB đạt tăng trưởng 12,5% về doanh thu nhưng chỉ 1% về
LNST. Bên cạnh nguyên do giảm giá bán để giữ khách hàng, chi phí lãi vay của KSB
tăng lên nhiều kể từ quý 3/2018 (sau khi phát hành 500 tỷ trái phiếu) khiến biên lợi
nhuận thu hẹp.
• NNC: Sản lượng tiêu thụ 6 tháng đầu năm giảm 2,84% YoY, đồng thời giá bán bình
quân giảm 7,89% làm doanh thu giảm 10%, trong đó quý 2 giảm nhiều hơn quý 1.
Đồng thời, NNC không còn lãi cổ tức từ cổ phần tại MVC như năm 2018 (sở hữu 10,3
triệu cổ phiếu ~10%) - ghi nhận trong Q2/2018 là 7,2 tỷ. LN tài chính từ tiền gửi cũng
giảm đáng kể (6T2019: 0,9 tỷ vs 6T2018: 4,6 tỷ) - Tổng tiền gửi và đầu tư ngắn hạn
giảm mạnh từ giữa năm ngoái.
MVC còn 8% cổ tức 2018 chưa chi trả và nhiều khả năng sẽ chi trả trong quý 3/2019,
tương ứng xáp xỉ 8,2 tỷ đồng LN tài chính cho NNC sẽ phần nào bù đắp sự thiếu hụt
lãi tiền gửi.
• C32: Biên lợi nhuận liên tục sụt giảm khiến lợi nhuận của C32 giảm mạnh mặc dù
doanh thu tăng nhẹ. Cụ thể, tỷ trọng mảng có lãi cao như khai thác đá bị thu hẹp do
tiêu thụ khó khăn sau khi đóng cửa mỏ hơn nửa năm trong 2018, khách hàng chuyển
sang lấy đá ở khu vực khác, đồng thời giá bán đá cũng giảm mạnh so với cùng kỳ.
Mảng xây dựng cũng không có công trình mới được triển khai bên cạnh chi phí nguyên
vật liệu, nhân công tăng mạnh.
• DHA: Tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh và chưa có diễn biến mới. Lũy kế 6 tháng
2019, DHA đạt 156 tỷ doanh thu, tăng 15,4% YoY và 34,6 tỷ LNST, tăng nhẹ hơn 7,2%
YoY do chi phí tài chính tăng. Theo đó, DHA đã hoàn thành được 59% kế hoạch LN
đặt ra trong năm
STT Mã Sàn Vốn hóa Doanh thu Lợi nhuận gộp LNTT
6T2018 6T2019 % yoy 6T2018 6T2019 % yoy 6T2018 6T2019 % yoy
1 KSB HOSE 1,339 523.3 588.6 12.5% 245.9 272.2 10.7% 151.4 152.9 1.0%
2 NNC HOSE 1,146 279.5 251.5 -10.0% 101.0 77.9 -22.9% 87.5 58.7 -32.9%
3 DHA HOSE 520 135.4 156.2 15.4% 44.9 51.7 15.1% 32.3 34.6 7.1%
4 C32 HOSE 382 327.3 327.4 0.0% 89.7 50.9 -43.3% 57.5 24.6 -57.2%
Tổng cộng 1,265.5 1,323.7 4.6% 481.5 452.7 -6.0% 328.7 270.8 -17.6%
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 16
So sánh doanh thu và biên lợi nhuận gộp 6T18-19
Tăng trưởng LNST 6T2019
Nguồn: BCTC, SSI Research
• Thép xây dựng
Sản lượng tiêu thụ thép tăng trưởng có phần chậm lại do ảnh hưởng từ hoạt động xây
dựng không còn tăng mạnh như trước. Tháng 6/2019, tổng sản lượng thép ghi nhận ở
mức 1,87 triệu tấn, tăng 3,4% YoY nhưng so xu hướng thấp dần kể từ tháng 3/2019.
Tính trong quý 2/2019, mặc dù số liệu toàn ngành cho thấy sản lượng tiêu thụ tăng nhẹ
1,8% YoY nhưng KQKD của nhóm các DNNY ghi nhận doanh thu sụt giảm 11,3% YoY.
LNST giảm 17,3% YoY. Điểm tích cực là biên lợi nhuận duy trì xấp sỉ với mức cùng kỳ và
có phần hồi phục so với quý trước đó.
• HPG: Lợi nhuận hồi phục tích cực so với 2 quý trước. Doanh thu và LNST quý 2/2019
ghi nhận đạt 15,3 nghìn tỷ đồng (+6% YoY) và 2,05 nghìn tỷ đồng (-7% YoY). Tỷ suất
LNST có sự cải thiện nhờ giá thép xây dựng tăng 2% QoQ, trong khi tác động từ tăng
giá quặng sắt đầu vào đã giảm nhờ dự trữ hàng tồn kho với chi phí thấp. Tuy nhiên,
ban lãnh đão cho rằng giá quặng sắt tăng có thể tác động tiêu cực hơn trong các quý
sắp tới do hết dần hàng tồn kho giá thấp
Sản lượng tiêu thụ thép xây dựng và ống thép trong quý đạt 649 nghìn tấn và 186 nghìn
tấn, tăng 17% và 12% YoY nhờ dây chuyền cán thép tại Dung Quất mới hoạt động từ
tháng 8/2018, giúp thúc đẩy HPG thâm nhập vào thị trường miền Trung và miền Nam.
• HSG: Doanh thu thuần ghi nhận đạt 7.228 tỷ đồng, giảm 30% YoY, lợi nhuận gộp giảm
ít hơn ở mức -6% nhờ giá HRC giảm. HSG cũng thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp
giúp giảm phần lớn chi phí chi phí quản lý doanh nghiệp, bên cạnh các chi phí lãi vay
và chi phí bán hàng. Theo đó, LNST tăng mạnh 94% YoY.
• Các doanh nghiệp khác như DTL, SMC, SHI mặc dù có LNST giảm khá mạnh so với
cùng kỳ nhưng phần nào đó cải thiện hơn so với quý 1/2019.
• Bên cạnh đó, nhiều DN có KQKD tiêu cực như NKG (lỗ cao hơn quý trước), TLH (chỉ
còn lãi 8 tỷ trong quý 2/2019, -80% YoY).
Nhìn chung, các doanh nghiệp trong ngành phải đối mặt với nhiều khó khăn do (1) cạnh
tranh gia tăng (2) bảo hộ thương mại ở nhiều quốc gia, (3) phụ thuộc vào biến động giá
15.6%
46.2%
33.3%
31.0%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
0
100
200
300
400
500
600
700
C32 KSB DHA NNC
6T2018 6T2019 LNG 6T18 LNG 6T19
-56.9%
1.3%
9.4%
-33.0%
-70%
-60%
-50%
-40%
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
C32 KSB DHA NNC
6T2018 6T2019 % YoY
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 17
nguyên liệu thế giới và (4) chi phí sản xuất gia tăng, trong đó có giá điện (tăng 8,36% vào
tháng 3)
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ thép từ T1-2017 đến T6-2019
DTT va tăng trưởng doanh thu Q1/2019 LNST một sô doanh nghiệp niêm yết Q1/2019
Nguồn: BCTC
-100,000
-
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
Jan
-17
Fe
b-1
7
Ma
r-1
7
Ap
r-17
Ma
y-1
7
Jun
-17
Jul-
17
Au
g-1
7
Se
p-1
7
Oct-
17
No
v-1
7
De
c-1
7
Jan
-18
Fe
b-1
8
Ma
r-1
8
Ap
r-18
Ma
y-1
8
Jun
-18
Jul-
18
Au
g-1
8
Se
p-1
8
Oct-
18
No
v-1
8
De
c-1
8
Jan
-19
Fe
b-1
9
Ma
r-1
9
Ap
r-19
Ma
y-1
9
Jun
-19
nghìn tấn
SL tiêu thụ SL sản xuất thép SL sản suất - tiêu thụ
10%
-21%
9%
-25%
-7%
-1%
-16%-12%
-5%
18%
-5%
-34%
1%
-40%
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
HP
G
HS
G
SM
C
NK
G
PO
M
VG
S
TL
H
VIS
SH
I
HM
C
DT
L
KM
T
SH
A
6T2018 6T2019 % YoY
-1,000
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
HP
G
HS
G
SM
C
NK
G
PO
M
VG
S
TL
H
VIS
SH
I
HM
C
DT
L
KM
T
SH
A
6T2018 6T2019
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 18
NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG NHANH
Theo báo cáo ngành tiêu dùng nhanh của Kantar Worldpanel, trong Q2/2019 thị trường FMCG
đã có sự phục hồi tích cực, đặc biệt là khu vực nông thôn. Trong đó, sữa và các sản phẩm từ
sữa ở 4 thành phố lớn có mức 6,8% về giá trị và khu vực nông thôn tăng 14,7%. Bên cạnh đó,
sản phẩm nước mắm và mì ăn liền có mức tăng trưởng 4%YoY.
Tổng doanh thu thuần 6T2019 của 5 công ty tiêu dùng nhanh hàng đầu đang niêm yết là VNM,
MSN, SAB, KDC và QNS đạt 70,921 tỷ đồng (+4,3%YoY) và lợi nhuận sau thuế đạt 11.346 tỷ
đồng (-4,1% YoY). Cụ thể:
• VNM cải thiện biên lợi nhuận nhơ chủ động nguồn nguyên vật liệu. Lũy kế 6T2019,
VNM đạt 27,79 nghìn tỷ đồng doanh thu thuần (+ 7,6% YoY) và 5,7 nghìn tỷ đồng lợi nhuận
ròng (+ 6,3% YoY), hoàn thành 49% và 54% kế hoạch năm. Trong đó, doanh thu nội địa
đạt 23.636 tỷ đồng (+6,4% YoY) và doanh thu xuất khẩu đạt 4.151 tỷ đồng (+14.8% YoY).
Biên lãi gộp trong nước cải thiện lên 49,3% trong quý 2/2019 từ 46,6% trong quý 1/ 2019
và 48,7% trong quý 2/2018, nhờ giá nguyên vật liệu thấp hơn và tăng đóng góp doanh thu
từ các sản phẩm cao cấp. Biên lợi nhuận gộp chung đạt 48% trong quý 2 (so với 46,7%
trong quý 1/ 2019 và 47,2% trong quý 2/ 2018), nhờ biên lợi nhuận trong nước và các
mảng kinh doanh khác (trang trại bò sữa và đường) tốt hơn.
• MSN giảm doanh thu do giá tusteng giảm. Tổng doanh thu MSN trong 6 tháng 2019 đạt
17.410 tỷ đồng (-0.2% YoY). Trong đó, MCH tăng trưởng 6% trong 6T2019, Đồ uống tăng
trưởng 26,2% trong nửa đầu 2019, ngành gia vị tăng trưởng 3% và thực phẩm tiện lợi tăng
trưởng nhẹ 7% trong Q22019, ngành thịt chế biến tăng trưởng 68,2% YoY. MML đã đạt
doanh thu 6,7 nghìn tỷ sau 1 tháng tổ hợp chế biến thịt MEAT Hà Nam mở cửa trở lại sau
dịch tải Châu Phi. Ngược lại, MSR doanh thu giảm 17% YoY do giá Vonfram giảm và tồn
kho đồng. Lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ đạt 1,9 nghìn tỷ đồng (+20% YoY) nhờ
vào giảm 30,9% chi phí tài chính xuống còn 1.086 tỷ đồng.
• QNS tăng trưởng tích cực từ sữa đậu nành. Doanh thu thuần 6T2019 đạt 4.070 tỷ đồng
(+2,4% YoY) và LNST đạt 520 tỷ đồng (-6,7%YoY) do sản lượng và giá bán đường giảm,
chi phí quản lý và thuế suất tăng mặc dù sản lượng và biên lợi nhuận gộp sữa đậu nành
tăng trưởng tốt. 6 tháng 2019, doanh thu mảng sữa đậu nành tăng 13% trong đó sản lượng
tăng 11% và giá bán tăng 2% YoY. Khấu hao giảm và giá nguyên vật liệu diễn biến thuận
lợi giúp biên lợi nhuận mảng sữa đậu nành tăng 5,5% lên mức 44,6%. Ngược lại, thời tiết
bất lợi ảnh hưởng đến sản lượng khai thác đường giảm 40% YoY trong Q2/2019, biên lợi
nhuận gộp giảm còn 3,8% so với 12,6% trong 1H 2018.
• KDC tăng trưởng tích cực nhơ TAC và KDF. 6 tháng 2019, KDC đạt 3.225 tỷ đồng
doanh thu thuần (-14,7% YoY), LNST thuộc về công ty mẹ là 48,8 tỷ đồng. Trong đó, KDF
(KDC sở hữu 65%) ghi nhận LNST 6T2019 đạt 92.5 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với cùng kỳ.
Bên cạnh đó, TAC (KDC nắm giữ 75,44%) ghi nhận LNST đạt 44 tỷ đồng (+33% YoY) nhờ
giảm giá vốn do giá nguyên liệu giảm đồng thời kiểm soát chi phí bán hàng hiệu quả, giảm
tiêu thụ các sản phẩm không có hiệu quả. VOC (KDC sở hữu 51%) doanh thu đạt 1.320
tỷ đồng (-39% YoY) và LNST đạt 105 tỷ đồng (-30% YoY).
• SAB biên lợi nhuận tiếp tục cải thiện. Doanh thu thuần và lợi nhuận ròng trong 6 tháng
2019 là 18 nghìn tỷ đồng (+9,6% YoY) và 2,8 nghìn tỷ đồng (+15,2% YoY). Trong đó,
doanh thu bia chỉ tăng trưởng 1% so với cùng kỳ năm ngoái do SAB chủ động giảm hàng
tồn kho ở cấp độ nhà phân phối. Biên lợi nhuận gộp bia trong Q2/2019 đạt mức 30,2% so
với mức 27% trong Q1/2019 và mức 26,6% trong Q4/2018. Nguyên nhân chính là do (1)
Tăng giá bán trong tháng 03/2019 (333 và Saigon Special); (2) Tiết kiệm chi phí trong bao
bì và vận chuyển; (3) Tăng cường phân bổ sản lượng cho các nhà máy bia mà SAB nắm
cổ phần kiểm soát.
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 19
Doanh thu, LN gộp (tỷ đồng) va tăng trưởng DT 6T2019 LNST (tỷ đồng) va Tăng trưởng LNST 6T2019
Nguồn: SSI Research
-20.0%
-15.0%
-10.0%
-5.0%
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
MSN VNM KDC QNS SAB
DT LNG TTDT
-60.0%
-40.0%
-20.0%
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
80.0%
100.0%
120.0%
140.0%
160.0%
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
MSN VNM KDC QNS SAB
LNST TT LNST
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 20
NGÀNH ĐIỆN
Q2/2019, DTT của các doanh nghiệp sản xuất điện đạt 36,25 nghìn tỷ đồng (+ 10,53% YoY)
trong khi LNST đạt 2,61 nghìn tỷ đồng (+0,8% YoY). KQKD của nhóm nhiệt điện diễn biến trái
chiều với thủy điện do ảnh hưởng từ yếu tố thời tiết.
DTT của nhóm Nhiệt điện tăng thêm 12,45% YoY trong khi Thủy điện giảm 24,6% YoY. Lãi
ròng của nhóm Nhiệt điện tăng 21,45% so với cùng kỳ năm 2018 trong khi Thủy điện giảm
mạnh 51% YoY
Kết quả kinh doanh của ngành Điện trong Q2/2019 cũng được hưởng lợi khi nhiều dự án Điện
mặt trời bắt đầu phát điện.
Nhiệt điện khí
Nhóm điện khí (NT2, BTP) đều ghi nhận sự tăng trưởng về sản lượng điện trong khi giá khí
đầu vào giảm đáng kể so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng điện tăng trưởng nhờ huy động
cao đối với nhóm nhiệt điện. Sản lượng điện thương phẩm của BTP tăng trưởng tới 141%
YoY trong khi đó sản lượng của NT2 chỉ tăng nhẹ 5% YoY, do mỏ khí Cửu Long bảo dưỡng,
khiến nhà máy không thể phát tối đa theo nhu cầu của thị trường. Đồng thời, giá khí bình quân
trong Q2/2019 của NT2 đạt 6,83 USD/triệu BTU (-2,8% YoY) trong khi BTP đạt 6,43 USD/triệu
BTU (-11% YoY). Giá khí giảm hỗ trợ cải thiện lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Do đó, Doanh thu NT2 tăng trưởng 5,9% YoY trong khi lợi nhuận gộp tăng 20% YoY. Tuy
nhiên, LNST giảm 22,5% YoY do khoản lỗ tỷ giá với quy mô 21,7 tỷ đồng so với mức lãi 66,7
tỷ đồng cùng kỳ 2018. Đối với, KQKD được hỗ trợ nhờ (i) giá điện tạm tính do chưa có nghị
quyết về giá điện. Doanh thu có thể sẽ điều chỉnh sau khi BTP hoàn tất đàm phán giá điện với
EVN; (ii) Mức lowbase của lợi nhuận Q2/2018 khi công ty tạm phân bổ gần 66 tỷ đồng chi phí
sửa chữa lớn 6 tháng đầu năm 2018. LNST Q2/2019 của BTP tăng gần 680% YoY.
Nhiệt điện than
Doanh thu thuần của HND, NBP tăng lần lượt 28% và 92,9% YoY. NCP tăng trưởng 63% do
mức lowbase của cùng kỳ 2018 khi công ty tiến hành đại tu tổ máy S1. Doanh thu PPC chỉ
tăng nhẹ 1,1% YoY nhờ giá bán cải thiện 5,7% YoY trong khi sản lượng giảm 4,6% YoY do
ảnh hưởng từ nhà máy PL1.
Giá than nguyên liệu tăng là đặc điểm chung của các nhà máy điện than. Giá than của PPC
tăng 10% YoY trong Q2/2019 trong khi than nguyên liệu của HND cũng tăng thêm 14% YoY.
Giá than tăng do tỷ trọng than nhập khẩu ngày càng lớn trong cơ cấu than nguyên liệu dành
cho nhà máy điện. Theo thống kê của Tổng cục Hải Quan, nhập khẩu than trong Q2/2019 của
Việt Nam tăng 49,7% YoY về giá trị.
Lợi nhuận gộp diễn biến phân hóa. Doanh thu bán điện tăng tốt hơn với mức tăng của chi phí
bán điện, HND, NBP, NCP đều tăng trưởng mạnh về lợi nhuận gộp trong đó NCP chuyển từ
mức âm (Q2/2018) sang lãi. Do ảnh hưởng từ PL1 đồng thời giá than tăng cao, lợi nhuận gộp
của PPC giảm 23% YoY
Đối với PPC, giá trị hoàn nhập dự phòng và lãi tiền gửi thấp hơn cùng kỳ khiến cho LNST giảm
35% YoY.
Tính chung nhóm nhiệt điện than, nhờ kết quả kinh doanh tích cực từ HND, NBP, NCP, DTT
và LNST tăng trưởng lần lượt 17,5% YoY và 35,2% YoY.
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 21
Điện mặt trơi
GEG là doanh nghiệp niêm yết đầu tiên vận hành điện mặt trời với 2 dự án đóng điện trong
năm 2018. Tính đến hết Q2/2019, GEG đang sở hữu 5 nhà máy điện mặt trời với công suất
200 MW. 6T2019, lĩnh vực này đóng góp 62% sản lượng điện của công ty, phần còn lại đến
từ Thủy điện (38%)
Theo công bố của GEG, biên lợi nhuận gộp của lĩnh vực Điện mặt trời đạt 70%, cao hơn so
với Thủy điện (47%) đồng thời lĩnh vực này mới bắt đầu đóng góp vào lãi ròng của công ty kể
từ đầu năm 2019. Do vậy, Q2/2019, DTT và LNST tăng trưởng 222% YoY và 144% YoY
Các tổng công ty
Hai tổng công ty thuộc sở hữu nhà nước là PV POWER (POW) và GENCO 3 (PGV) chiếm tỷ
trọng 60% DTT và 32% LNST của các doanh nghiệp điện niêm yết. Hoạt động của hai đơn vị
trên phân bổ ở nhiều lĩnh vực: nhiệt điện khí, nhiệt điện than, thủy điện, điện mặt trời.
Cắt giảm chi phí là động lực hỗ trợ kết quả kinh doanh của hai TCT. Đối với PGV, chi phí tài
chính trong Q2/2018 đạt trên 1,5 nghìn tỷ đồng (có quy mô lớn hơn lợi nhuận gộp của công
ty). Do vậy, chi phí tài chính trong quý này giảm 13,7% YoY là yếu tố quan trọng giúp cải thiện
lợi nhuận của PGV. LNST tăng từ 8 tỷ đồng (Q2/2018) lên 43,2 tỷ đồng.
Đối với POW, chi phí khấu hao từ nhà máy điện khí Cà Mau giảm trong khi chi phí tài chính và
chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm lần lượt 7,4% YoY và 27,6% YoY. LNST của POW
tăng 44,2% YoY.
KQKD của một số doanh nghiệp ngành điện (tỷ đồng)
Nguồn: BCTC, SSI Research
-50%
0%
50%
100%
150%
200%
-200
0
200
400
600
800
1,000
POW HND PPC NT2 QTP GEG TMP
LNST Q2 Tăng trưởng
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 22
NGÀNH DẦU KHÍ
Q2/2019, DTT của các doanh nghiệp dầu khí niêm yết (upstream và midstream) đạt 54,9 nghìn
tỷ đồng (-8,3% YoY) trong khi LNST giảm 34,2% YoY.
Kết quả kinh doanh quý II tăng trưởng âm do 2 doanh nghiệp đóng góp lớn nhất vào tỷ trọng
lợi nhuận, GAS và BSR – chiếm 93% tổng LNST của ngành, đều ghi nhận LNST giảm. Nguyên
nhân chính là do giá dầu Brent giảm 6,8% YoY. Đối với GAS, giá dầu FO bình quân giảm 4%
YoY. Mảng LPG đều giảm cả về sản lượng và giá bán tuy nhiên sản lượng khí khô vẫn tăng
nhẹ 3% YoY, giúp DTT của GAS tăng 1,64% YoY. Biên lợi nhuận thấp hơn do giá FO và LPG
giảm (i), trích quỹ thu dọn mỏ với quy mô 390 tỷ đồng (ii) là các yếu tố khiến lợi nhuận của PV
GAS giảm 4,7% YoY. Đồng thời BSR, crack spread đi xuống do ảnh hưởng từ diễn biến giá
dầu thô, giải thích cho mức giảm 77% YoY và 86,5% YoY của LNG và LNST
Giá dầu biến động mạnh ít tác động ngắn hạn tới hoạt động các doanh nghiệp dầu khí phụ
thuộc vào khối lượng việc làm đã ký kết, như PVD và PVS. PVD mặc dù DTT giảm 38,3% YoY
nhưng do ảnh hưởng chính từ mảng thương mại. LNST của PVD chuyển từ lỗ 79 tỷ đồng
(Q2/2018) sang lãi 105 tỷ đồng trong quý này. LNST tăng trưởng mạnh nhờ các yếu tố (i) GPM
cải thiện do hiệu suất hoạt động và giá cho thuê giàn cao hơn, giãn thời gian khấu hao; (ii)
trích lập dự phòng từ PVEP ít hơn cùng kỳ; (iii) lợi nhuận cao hơn từ liên doanh với Baker
Hughes. PVS tiếp tục nhận được sự hỗ trợ từ mảng Xây lắp với đóng góp 56,4% về doanh thu
và 43,7% về LNG. Cần lưu ý, LNST của PVS giảm 22% chủ yếu do 115 tỷ đồng chi phí khác,
liên quan đến việc giải thể liên doanh PTSC-CGGV. Nếu không tính khoản mục này, lãi ròng
Q2 của PVS ước tăng 21,4% YoY.
Diễn biến giá dầu Brent (USD/thùng) KQKD của một số doanh nghiệp dầu khí (tỷ đồng)
Nguồn: Bloomberg, SSI Research Nguồn: BCTC, SSI Research
30
40
50
60
70
80
90
Ma
r-18
Ap
r-18
May-1
8
Jun
-18
Jul-1
8
Au
g-1
8
Se
p-1
8
Oct-
18
Nov-1
8
Dec-1
8
Jan
-19
Fe
b-1
9
Ma
r-19
Ap
r-19
Ma
y-1
9
Jun
-19
Jul-1
9
-500
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
GAS BSR PVS PVD
LNST Q2/2019 LNST Q2/2018
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 23
NGÀNH PHÂN PHỐI XĂNG DẦU
Hiện tại TLP vẫn chưa công bố BCTC bán niên, đánh giá của chúng tôi căn cứ vào kết quả
kinh doanh của PLX và OIL.
Kết quả hoạt động 6T2019
Mã
Sản lượng tiêu thụ Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế
m3 xăng dầu % YoY %2019P Tỷ đồng %YoY % 2019P Tỷ đồng %YoY % 2019P
PLX 6,800,000 3.0% 56.0% 91,696 -5.1% 47.0% 3,060 8.4% 58.3%
OIL 1,594,000 -3.6% 49.8% 38,589 19.4% 78.8% 306 -19.9% 69.6%
Nguồn: SSI Research
LNTT Q2/2019 của PLX là 1.492 tỷ đồng, giảm 4,9% QoQ do biên lợi nhuận gộp giảm từ mức
9% trong Q1/2019 xuống 7,1% trong Q2/2019. Giá dầu đi xuống trong Q2/2019 là nguyên nhân
chính làm giảm biên lợi nhuận, ngoài ra PLX phải trích lập dự phòng hàng tồn kho 83 tỷ đồng
trong Q2/2019 trong khi được hoàn nhập khoản này tới 554 tỷ trong Q1/2019. Tính chung
6T2019, tổng LNTT của PLX là 3.060 tỷ đồng, +8,4% YoY và tương đương 58,3% kế hoạch
năm 2019; biên lợi nhuận gộp ở mức 8%, cao hơn mức 7,5% của cùng kỳ 2018.
Sau khi bán thành công 12 triệu cổ phiếu quỹ trong Q1/2019, PLX tiếp tục đăng ký bán tiếp 20
triệu cổ phiếu quỹ trong Q2/2019 và đến nay đã bán thành công toàn bộ số cổ phiếu quỹ này.
Sau giao dịch này, lượng cổ phiếu quỹ của PLX giảm xuống còn 103 triệu, tương đương 8,8%
cổ phiếu lưu hành hiện tại. Tổng lượng tiền thu về sau 2 đợt giao dịch này là khoảng 2.000 tỷ
đồng sẽ giúp PLX giảm chi phí tài chính khi bố trí vốn để thực hiện kế hoạch mở rộng mạng
lưới thêm 65 CHXD, nâng cấp 256 CHXD và đầu tư cơ sở vật chất 600 tỷ đồng. Tại 30/6/2019,
tổng vay nợ của PLX là 13.423 tỷ đồng, chi phí lãi vay 6T2019 là 424 tỷ đồng, +3%YoY.
Đối với OIL, LNTT Q2/2019 là 268 tỷ đồng, gấp tới 7 lần Q1/2019 chủ yếu là do DN này không
hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho trong Q1/2019 mà để sang Q2/2019, số hoàn nhập là gần
80 tỷ đồng. Ngoài ra, một số khoản chi phí tài chính liên quan đến xử lý sau cổ phần hóa có
thể đã tác động khiến lợi nhuận Q1/2019 thấp. Mảng kinh doanh xăng dầu đóng góp khoảng
80% trong tổng lợi nhuận của OIL trong đó cơ cấu sản lượng tiêu thụ dịch chuyển theo hướng
tích cực: mảng bán lẻ có biên lợi nhuận tốt nhất (khoảng 300đ/lít) tăng tỷ trọng từ 25% lên
26,3%; mảng khách hàng công nghiệp duy trì tỷ trọng 14%, chủ yếu là cung cấp dầu DO cho
các nhà máy nhiệt điện; mảng bán buôn qua tổng đại lý/đại lý giảm tỷ trọng, đây là mảng gần
như không có lợi nhuận nhưng vẫn duy trì để đảm bảo thị phần và tăng hiệu quả khai thác cơ
sở vật chất. Tuy nhiên, OIL vẫn chưa có bước tiến trong quyết toán CPH và triển khai kinh
doanh xăng dầu hàng không.
Tỷ suất lợi nhuận hàng quý của PLX và diễn biến giá dầu
Nguồn: SSI Research
40
50
60
70
80
90
0%
2%
4%
6%
8%
10%LN gộp/DTT LNST/DTT Giá dầu Brent (USD/thùng) Giá dầu thô (USD/thùng)
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 24
NGÀNH DỆT MAY
Thống kê đối với 26 doanh nghiệp dệt may niêm yết đã công bố báo cáo tài chính Q2/2019,
DTT và LNST giảm lần lượt 3,8% YoY và 17,06% YoY. KQKD của nhóm dệt may chịu ảnh
hưởng từ sự phân hóa về diễn biến đơn hàng của nhóm may mặc (i) và sự đi xuống của ngành
sợi tự nhiên (ii)
Nhóm hàng may mặc. Tăng trưởng đơn hàng của một doanh nghiệp may mặc phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: (i) trình độ, tay nghề lao động; (ii) công suất hoạt động của nhà máy; (iii) cạnh
tranh trong ngành, (iv) tính ổn định của các khách hàng,….Đứng trước bối cảnh đơn hàng dịch
chuyển về Việt Nam để hưởng lợi từ ưu đãi thuế các Hiệp định thương mại, đơn hàng có thể
gia tăng đối với một số doanh nghiệp nhất định chứ không hẳn toàn ngành đều hưởng lợi.
KQKD Q2 của nhóm may mặc phân hóa, thể hiện cho xu hướng nêu trên.
Doanh nghiệp có quy mô xuất khẩu lớn nhất là May Việt Tiến (VGG) ghi nhận mức giảm gần
21% về DTT, do đơn hàng từ thị trường Nhật Bản giảm xuống trong khi nhu cầu từ EU chưa
hồi phục. Một số doanh nghiệp khác như TNG ghi nhận mức tăng trưởng gần 40% về DTT khi
công ty duy trì chiến lược liên tục mở rộng công suất nhà máy. Tính đến hết tháng 6/2019,
hiệu suất hoạt động của TNG duy trì ở mức 80% CSTK. May Sông Hồng (MSH) mặc dù chưa
có nhà máy mới để mở rộng công suất nhưng công ty đang gia tăng tỷ trọng các đơn hàng
FOB có giá trị cao, qua đó thúc đẩy doanh thu Q2 tăng thêm 22% YoY.
Ngành sợi tự nhiên: Ngành sợi tự nhiên tiếp tục gặp khó do nhu cầu đi xuống từ Trung Quốc.
Hoa Kỳ áp thuế tự vệ 25% đối với sản phẩm vải từ Trung Quốc khiến hoạt động sản xuất vải
trở nên đình trệ, nhu cầu nhập sợi từ Việt Nam giảm xuống. Cần lưu ý, Trung Quốc là thị
trường nhập khẩu sợi tự nhiên lớn nhất của Việt Nam (tỷ trọng trên 60%).
Trong Q2/2019, Fortex (FTM) sản lượng sợi xuất khẩu giảm 27% YoY trong khi giá bán sợi
bình quân giảm 13% YoY. Giá sợi giảm nhưng giá bông nguyên liệu không giảm tương ứng,
ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Không chỉ FTM, LNST của các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu sợi khác là VGT và ADS
đều giảm mạnh, trong đó doanh nghiệp có đóng góp lớn nhất vào quy mô lợi nhuận toàn ngành
là Vinatex ghi nhận mức giảm 32,6% YoY.
KQKD Q2/2019 của một số doanh nghiệp Dệt may (tỷ đồng)
Nguồn: BCTC, SSI Research
-40%
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
-180
-130
-80
-30
20
70
120
170
220
VGT MSH VGG PPH TNG TCM
LNST Q2 Tăng trưởng
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 25
NGÀNH THỦY SẢN
Thống kê đối với 18 doanh nghiệp thủy sản niêm yết đã công bố kết quả kinh doanh, DTT và
LNST của ngành tăng trưởng lần lượt 1,9% YoY trong khi lợi nhuận tăng trưởng 13,2% YoY.
Cần lưu ý, số liệu trên chưa bao gồm KQKD của Minh Phú, doanh nghiệp có quy mô xuất khẩu
hàng đầu trong ngành.
Tăng trưởng lợi nhuận của ngành được giải thích nhờ diễn biến lãi ròng của hai doanh nghiệp
cá tra là Vĩnh Hoàn và Nam Việt. LNST Q2/2019 của Vĩnh Hoàn và Nam Việt tăng trưởng lần
lượt 19,1% và 30% YoY, giúp tổng lãi ròng của hai công ty trên chiếm khoảng 70% LNST toàn
ngành.
Ngành cá tra trong Q2/2019 và 6T2019 chứng kiến sự đi xuống của giá cá tra nguyên liệu do
(1) diện tích nuôi cá tra tăng 9% YoY trong 6T2019; (2) nhu cầu yếu đi tại một số thị trường
truyền thống (VD: Mỹ,…) khiến các nhà máy chế biến không đẩy mạnh thu mua cá tra. Giá cá
tra nguyên liệu giảm sẽ phản ánh vào giá cá tra xuất khẩu, tuy vậy ảnh hưởng tới từng doanh
nghiệp sẽ khác nhau do còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: (i) nhu cầu tại thị trường xuất khẩu;
(ii) phân khúc khách hàng; (iii) các rào cản và lợi thế từ chính sách thương mại,…
Đối với Nam Việt, Q2/2019, sản lượng tăng trưởng 12%, chủ yếu từ Trung Quốc và ASEAN
(1) đồng thời giá cá tra xuất khẩu giảm thấp hơn so với mức giảm của cá tra nguyên liệu. DTT
và LNG của ANV tăng thêm 22,6% YoY và 81,3% YoY.
Đối với Vĩnh Hoàn, nhu cầu giảm xuống từ thị trường chủ lực Hoa kỳ ảnh hưởng tới kết quả
kinh doanh của công ty. DTT và LNG giảm lần lượt 9,6% YoY và 7,1% YoY. Lãi ròng Q2 vẫn
tăng trưởng đáng kể so với cùng kỳ do VHC ghi nhận 104 tỷ đồng lợi nhuận nhờ thoái vốn tại
Vạn Đức Tiền Giang.
Ngành tôm Q2/2019 chứng kiến nhu cầu giảm tại thị trường EU cùng với cạnh tranh cao từ
các quốc gia đối thủ (VD: Ấn Độ,..). GTXK tôm đạt 783 triệu USD (-7,7% YoY).
DTT của FMC giảm 7% YoY do xu hướng kể trên, tuy nhiên do ký kết hợp đồng với giá bán
xuất khẩu tốt nên doanh nghiệp hưởng lợi khi giá tôm nguyên liệu giảm trong Q2 (theo số liệu
từ VASEP, giá tôm nguyên liệu giảm 3,6% YoY ). LNST của Sao Ta tăng trưởng 81% YoY.
Diễn biến giá cá tra nguyên liệu (1000 VND/kg) KQKD của một số doanh nghiệp thủy sản (tỷ đồng)
Nguồn: BCT, TCTS, Research Nguồn: BCTC, SSI Research
-
5
10
15
20
25
30
35
40
T1
/16
T3
/16
T5
/16
T7
/16
T9
/16
T1
1/1
6
T1
/17
T3
/17
T5
/17
T7
/17
T9
/17
T1
1/1
7
T1
/18
T3
/18
T5
/18
T7
/18
T9
/18
T1
1/1
8
T1
/19
T3
/19
T5
/19
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
VHC ANV FMC
LNST Q2/18 LNST Q2/19
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 26
NGÀNH VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
Vận chuyển hành khách và hàng hóa nói chung đều có xu hướng tăng trưởng chậm lại so với
năm 2018. Lượng khách quốc tế tới Việt Nam trong 6 tháng đầu năm chỉ tăng +7,5% YoY so
với mức tăng 20% của năm 2018. Vận chuyển hàng hóa cũng tăng khiêm tốn +3,1% so với
mức tăng 13% của năm 2018.
Số liệu vận chuyển đường hàng không của ACV cũng cho xu hướng tương tự, tổng lượng
hành khách đạt 57,4 triệu khách, tăng 9,6% và hàng hóa đạt 746 nghìn tấn chỉ tăng 3,4% trong
6T2019. Trong đó, lượng khách trên các đường bay quốc tế tăng tích cực hơn 13,4% nhờ
lượng khách nội di chuyển trên các đường bay quốc tế tăng mạnh, trong khi các tuyến nội địa
chỉ tăng 7,6%. Tương tự, vận chuyển hàng hóa nội địa giảm 5,8% cũng kéo giảm tăng trưởng
chung trong khi hàng hóa quốc tế phục hồi so với 2018 và tăng 9% YoY.
Giá nhiên liệu xăng Jet A1 bình quân Q2 là 77,8 USD/thùng, tăng 4,4% so với Q1 nhưng giảm
8% so với cùng kỳ năm 2018 cũng hỗ trợ các hãng vận tải. Tuy nhiên biến động tăng của tỷ
giá đã tác động không nhỏ tới các công ty trong kỳ.
Vận tải hàng không
Trong Quý 2, thị phần hàng không có sự thay đổi rõ rệt. Bamboo Airways mới tham gia thị
trường và từng bước nâng thị phần, đạt 4,2% trong 6T2019. Vietjet Air tiếp tục tăng trưởng
với số chuyến bay khai thác tăng 14% YoY, nâng thị phần lên 44%, ngược lại Vietnam Airlines
giảm mạnh 17% đưa thị phần về mức 35,9%, Jetstar Pacific chiếm 13,9% và VASCO 2%.
• VJC: 6 tháng đầu năm, VJC mở thêm 9 đường bay quốc tế và 3 đường bay trong nước.
Trong quý này, VJC cũng ghi nhận hơn 3.000 tỷ doanh thu từ chuyển nhượng quyền sở
hữu và thuê tàu bay, lãi 452 tỷ đồng, nhờ đó doanh thu tăng 46% YoY (nếu loại trừ khoản
này doanh thu tăng 10,5%), lũy kế 6 tháng tăng 23.9% YoY. Tuy nhiên giá vốn tăng mạnh
53% khiến LNST chỉ tăng 4,3% đạt 2.084 tỷ đồng trong 6T2019.
• HVN: Mặc dù số chuyến bay khai thác giảm 17%, doanh thu vận tải vẫn tăng 4,3%. Tuy
nhiên, doanh thu từ các dịch vụ phụ trợ bất ngờ giảm 15% trong Q2, chi phí tăng mạnh
chủ yếu do chi phí bảo dưỡng đại tu máy bay và chi phí thuê tàu (HVN nhận 7 tàu mới
trong Q2), chi phí tài chính cũng tăng 42%. Bên cạnh đó, lợi nhuận từ một số công ty con
giảm như TCS, NCT, NCS khiến LNST Q2 chỉ đạt 168.9 tỷ đồng, lũy kế 6T đạt 1.381 tỷ
đồng, 8,6% YoY
Tăng trưởng vận tải hàng không Thi phần vận tải hàng không
Nguồn: ACV, CAAV
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 1Q19 6M19
Total Passengers Total Cargo
TSN Passengers TSN Cargo
NB Passengers NB Cargo
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
30.0%
35.0%
40.0%
45.0%
50.0%
VietnamAirlines
VietJet Air JetstarPacific
VASCO BambooAirways
Q1/2019 6T/2019
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 27
Dịch vụ hàng không
Các doanh nghiệp Dịch vụ hàng không hưởng lợi nhờ tăng trưởng hành khách cải thiện từ
mức tăng 9,1% trong Q1 lên 10% trong Q2. Tuy nhiên vận tải hàng hóa vẫn yếu chỉ tăng 3,4%
trong 6T2019, trong đó SB Tân Sơn Nhất tăng 3,8% và SB Nội Bài không có tăng trưởng.
ACV có hoạt động cốt lõi ổn định với doanh thu tăng 12,1% nhờ sản lượng và giá dịch vụ cùng
tăng, lợi nhuận gộp tăng 14,3%. Tuy nhiên, diễn biến tỷ giá bất lợi (đồng USD tăng 1% và JPY
tăng hơn 3% trong quý 2) khiến ACV không còn khoản thu nhập từ lãi tỷ giá 474 tỷ đồng trong
năm trước, thay bằng khoản lỗ tỷ giá 457 tỷ đồng trong năm nay, thu nhập tài chính ròng trong
Q2 chỉ còn 37 tỷ đồng so với mức 782 tỷ đồng cùng kỳ. LNST Q2 giảm 19,3%, lũy kế 6T tăng
19,9% đạt 3.703 tỷ đồng.
Tại khu vực Tân Sơn Nhất, nhờ lượng khách và hàng hóa vẫn vào đều, đặc biệt hàng quốc tế
tăng 13,3% (hàng nội địa giảm 12,3%), các doanh nghiệp vẫn duy trì được tăng trưởng. SAS,
SGN và SCS đều đạt tăng trưởng cả về doanh thu và lợi nhuận. Trong đó, LNST 6T của SAS
tăng 35.6% đạt 257 tỷ, SCS 20,9% đạt 239 tỷ và SGN 7,2% đạt 171 tỷ. Tỷ suất lợi nhuận của
các doanh nghiệp vẫn đạt mức cao, trong đó NPM của SCS và SAS đều cải thiện so với cùng
kỳ đạt 66,3%, SAS đạt 18%, SGN giảm xuống 22,8%.
Ngược lại, ở Nội Bài, tăng trưởng hàng hóa quốc tế phục hồi đạt 4,6% chỉ đủ bù đắp cho mức
giảm 11,1% của hàng nội địa, khiến tổng lượng hàng hóa cải thiện nhẹ từ mức tăng trưởng
âm 1,7% lên 0% trong 6T2019. NCS chịu sự cạnh tranh từ VinaCS, doanh thu chỉ tăng 3,6%,
tuy nhiên phát sinh chi phí lãi vay hơn 12 tỷ khiến LNST giảm 16,4% đạt 24,3 tỷ đồng. NCT có
doanh thu Q2 phục hồi 6,2% nhưng lũy kế 6T vẫn giảm 0,6%, mặc dù nỗ lực giảm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý, LNST vẫn giảm 9,4% đạt 115 tỷ đồng trong 6T.
AST là doanh nghiệp có tăng trưởng tốt nhất trong ngành với DT 30,5% và LNST 47,6% đạt
113 tỷ đồng. Kết quả này đạt được là nhờ AST bắt đầu hợp nhất mảng bán hàng miễn thuế
JDV, đồng thời VinaCS bắt đầu có lãi khiến lãi từ công ty liên kết từ 9 tỷ đồng lên 6,9 tỷ đồng.
Kết quả kinh doanh 6T/2019
Mã CK DT 6T LNST 6T % YoY DT % YoY LNST GPM NPM
ACV 8,925.39 3,703.19 12.1% 19.9% 51.4% 41.5%
HVN 50,115.43 1,381.31 4.5% -8.6% 12.9% 2.8%
VJC 26,301.01 2,084.27 23.9% 4.3% 13.1% 7.9%
AST 544.57 113.26 30.5% 47.6% 54.6% 20.8%
SAS 1,431.80 257.47 7.5% 35.6% 47.7% 18.0%
SGN 753.70 171.92 20.1% 7.2% 35.6% 22.8%
SCS 361.78 239.75 15.2% 20.9% 79.1% 66.3%
NCS 337.06 24.33 3.6% -16.4% 16.3% 7.2%
NCT 331.22 115.04 -0.6% -9.4% 49.8% 34.7%
CIA 136.97 12.13 -28.0% -64.4% 26.3% 8.9%
Nguồn: Fiinpro, SSI Retail Research
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 28
NGÀNH DỊCH VỤ CẢNG BIỂN
Theo thống kê của Cục Hàng hải Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm, tổng sản lượng hàng hóa
thông qua cảng biển đạt hơn 308 triệu tấn, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó số
lượng container thông qua cảng biển ước đạt 9,14 triệu TEUs, chỉ tăng 3% so với năm 2018,
xu hướng tăng chậm hơn cùng kỳ năm 2018.
Tình trạng dư cung trong ngành vẫn cao, đặc biệt ở khu vực Hải Phòng. Cảng Lạch Huyện đã
lắp đặt đầy đủ thiết bị để đưa cả hai bến vào hoạt động, dự kiến cảng Vinalines Đình Vũ và
cảng MIPEC sẽ đi vào hoạt động trong quý 3 năm 2019 với tổng công suất 600k TEUs tăng
thêm tại khu vực này khiến cung vượt cầu khoảng 20%.
Trong Q2, tổng doanh thu ngành Cảng biển tăng 10,6% YoY, kéo tăng trưởng 6 tháng đạt
6,7%. Biên lãi gộp giảm nhẹ từ mức 33,2% xuống 32%, tuy nhiên đây vẫn là mức khá cao đặc
trưng của ngành Cảng biển. Không tính GMD với thu nhập đột biến trong Q1/2018, LNST 6T
của cả ngành giảm nhẹ 3,5% YoY.Chi phí tài chính giảm 20% trong khi thu nhập tài chính vẫn
tăng 45%, tuy nhiên, giá nhiên liệu và giá điện kỳ này cùng tăng, bên cạnh chi phí thuế gia
tăng do ưu đãi thuế giảm dần khiến LNST của ngành chịu tăng trưởng âm.
• GMD không còn khoản thu nhập đột biến từ bán cổ phần như trong năm 2018, nếu loại
trừ khoản này lợi nhuận đạt tăng trưởng khoảng 15% YoY, tương đương kế hoạch năm.
Cụm cảng Hải Phòng bám sát kế hoạch và chưa có đột biến trong khi cụm cảng miền Nam
(cảng Phước Long và cảng Bình Dương) và cảng Dung Quất cùng tăng trưởng tốt với
mức tăng khoảng 25% đã hỗ trợ tăng trưởng chung.
• VSC cùng công ty con VGR bất ngờ sụt giảm trong Q2, mặc dù doanh thu vẫn tăng khoảng
10%, LNST giảm lần lượt 46% và 37%. Theo lý giải của VSC, một số tàu cỡ lớn không
vào được Green port cùng với lượng hàng dồn ứ trong cảng VIP Green port khiến sản
lượng hàng phải chuyển cảng tăng mạnh làm giảm doanh thu đồng thời gia tăng chi phí
vận chuyển, bốc dỡ khiến giá vốn tăng mạnh 29%.
• HAH đạt tăng trưởng doanh thu 21% YoY trong Q2. Trong đó doanh thu cảng tăng 20%,
DT khai thác tàu tăng 27%. Tuy nhiên, LNST Q2 giảm 6,2% và giảm 2,5% trong 6 tháng
do biên lợi nhuận mảng cảng giảm mạnh từ 25% xuống 8% do cơ cấu hàng chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng hàng nội địa, biên lợi nhuận khai thác tàu cải thiện từ 11% lên
15%.
• Nhiều cảng vẫn duy trì tăng trưởng lợi nhuận như DVP 5.4% YoY, CDN 21% YoY, PDN
18% YoY, CLL 14% YoY, DXP 26% YoY.
Căng thẳng chiến tranh thương mại Mỹ - Trung mang lại kỳ vọng cho ngành cảng biển Việt
Nam nhờ xu hướng dịch chuyển sản xuất sang Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả lợi nhuận quý 2
chưa phản ánh điều này bởi (i) dịch chuyển sản xuất (nếu có) có độ trễ khi tác động lên nhóm
cảng biển và (ii) tình trạng dư cung cao khiến cạnh tranh ngày càng gay gắt.
SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY Page 29
Kết quả kinh doanh 6T/2019
Mã CK DT 6T LNST 6T % YoY DT % YoY LNST GPM NPM
GMD 1,297.23 347.78 -0.1% -77.6% 39.7% 26.8%
PHP 1,083.56 243.84 10.5% 4.3% 33.2% 22.5%
VSC 897.32 105.49 12.7% -40.4% 22.8% 11.8%
HAH 524.51 75.97 5.8% -2.5% 22.4% 14.5%
VGR 397.04 52.16 11.2% -31.9% 19.7% 13.1%
CDN 374.19 89.10 13.2% 21.5% 36.1% 23.8%
PDN 345.70 64.72 7.5% 18.1% 32.0% 18.7%
DVP 288.83 140.79 -6.9% 5.4% 55.1% 48.7%
CLL 187.74 52.00 -3.0% 14.1% 37.4% 27.7%
PSP 157.83 12.45 32.1% 47.3% 31.3% 7.9%
CMP 86.11 12.43 24.6% 21.5% 32.6% 14.4%
CCR 72.31 10.13 -4.1% 75.0% 38.6% 14.0%
DXP 58.44 13.82 49.9% 26.1% 20.0% 23.6%
CCT 57.92 0.85 21.5% -148.0% 20.9% 1.5%
CAG 36.63 3.60 -0.2% 47.5% 24.5% 9.8%
Nguồn: Fiinpro, SSI Retail Research
WWW.SSI.COM.VN SSI SECURITIES CORPORATION Member of the Ho Chi Minh Stock Exchange, Regulated by the State Securities Commission
HO CHI MINH CITY 72 Nguyen Hue Street, District 1 Ho Chi Minh City Tel: (8428) 3824 2897 Fax: (8428) 3824 2997 Email: [email protected]
HANOI 1C Ngo Quyen Street, Ha Noi City Tel: (8424) 3936 6321 Fax: (8424) 3936 6311 Email: [email protected]
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Phân tích & Tư vấn đầu tư KHCN
Nguyễn Đức Hùng Linh
Ngô Thi Kim Thanh
Lê Huyền Trang
Nguyễn Đăng Khoa
Nguyễn Trọng Đình Tâm
Dương Phương Thanh
Khuyến cáo
Các thông tin, tuyên bố, dự đoán trong bản báo cáo này, bao gồm cả các nhận
định cá nhân, là dựa trên các nguồn thông tin tin cậy, tuy nhiên SSI không đảm
bảo sự chính xác và đầy đủ của các nguồn thông tin này. Các nhận định trong
bản báo cáo này được đưa ra dựa trên cơ sở phân tích chi tiết và cẩn thận, theo
đánh giá chủ quan của chúng tôi, là hợp lý trong thời điểm đưa ra báo cáo. Các
nhận định trong báo cáo này có thể thay đổi bất kì lúc nào mà không báo trước.
Báo cáo này không nên được diễn giải như một đề nghị mua hay bán bất cứ một
cổ phiếu nào. SSI và các công ty con; cũng như giám đốc, nhân viên của SSI và
các công ty con có thể có lợi ích trong các công ty được đề cập tới trong báo cáo
này. SSI có thể đã, đang và sẽ tiếp tục cung cấp dịch vụ cho các công ty được
đề cập tới trong báo cáo này. SSI sẽ không chịu trách nhiệm đối với tất cả hay
bất kỳ thiệt hại nào hay sự kiện bị coi là thiệt hại đối với việc sử dụng toàn bộ hay
bất kỳ thông tin hoặc ý kiến nào của báo cáo này.
SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ
hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận
của SSI.