BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
DỰ THẢO
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ (Để đăng kí kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học)
Nghệ An, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ (Để đăng kí kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học)
Nghệ An, 2014
1
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Mô tả vắn tắt mục đích, qui trình tự đánh giá, phương pháp và công cụ đánh giá để cung
cấp thông tin về bối cảnh của đợt tự đánh giá, nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ nội dung của
bản báo cáo tự đánh giá. Các thông tin trong phần này mô tả sự tham gia của các nhóm thành viên
của nhà trường (khoa, ban, phòng, nhân viên, học sinh,...), cách thức tổ chức các thành phần này
tham gia đợt tự đánh giá, mục đích tự đánh giá, những lợi ích mà nhà trường thu được.
Cùng với sự đổi mới của hệ thống Giáo dục đại học cả nước, Trường Đại học
Vinh đã từng bước đa dạng hóa phương thức, loại hình và ngành nghề đào tạo, nâng cao
qui mô đào tạo hàng năm và trở thành một trường đại học đa ngành thuộc khu vực Bắc
miền Trung. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của việc nâng cao chất
lượng đào tạo, Trường Đại học Vinh đã thành lập Trung tâm Đảm bảo chất lượng vào
vào tháng 4 năm 2007 từ bộ phận đảm trách công tác đảm bảo chất lượng thuộc Phòng
Kiểm định chất lượng và Thanh tra giáo dục được thành lập từ tháng 01 năm 2003;
Đảng ủy trường đã thông qua Nghị quyết 66-NQ/ĐU ngày 25/7/2011 về nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Nghị quyết này đã đề ra
các nội dung và giải pháp tổng thể để nâng cao toàn diện chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực, đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn mới.
Hiện thực hóa Nghị quyết 66-NQ/ĐU của Đảng ủy, Trường đã tích cực triển
khai nhiều hoạt động về công tác đảm bảo chất lượng như phát triển chương trình đào
tạo; đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học; phát triển
đội ngũ; cải tiến cách thức, nội dung quản lí học sinh, sinh viên, học viên… và triển khai
công tác kiểm định chất lượng trường đại học và chương trình đào tạo.
Để phục vụ cho công tác kiểm định chất lượng trường đại học chu kì 2, Trường
đã chuẩn bị đội ngũ cán bộ cũng như các điều kiện cần thiết cho hoạt động tự đánh giá.
Để triển khai hoạt động tự đánh giá và tham gia kiểm định chất lượng trường đại học,
Nhà trường đã tổ chức nhiều hội nghị cấp Trường về công tác đảm bảo chất lượng và
kiểm định chất lượng trong Giáo dục Đại học, cử cán bộ tham dự các lớp tập huấn về
công tác này.
Nhà trường đã thành lập Hội đồng tự đánh giá gồm 25 thành viên và Ban thư kí
giúp việc Hội đồng gồm 28 thành viên. Hội đồng tự đánh giá và Ban thư kí gồm các cán
bộ chủ chốt từ các phòng, trung tâm chức năng của Nhà trường như Phòng Đào tạo,
Trung tâm Đảm bảo chất lượng, Phòng Kế hoạch – Tài chính, Phòng Quản lí Khoa học
và Thiết bị, Phòng Công tác Chính trị - Học sinh, sinh viên, Phòng Tổ chức – Cán bộ…
Đây là những cán bộ giàu kinh nghiệm quản lí, am hiểu về giáo dục đại học và công tác
đảm bảo chất lượng nói chung, kiểm định chất lượng nói riêng.
Mục tiêu của tự đánh giá lần này là:
2
- Làm rõ thực trạng, qui mô, chất lượng và hiệu quả của hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ theo chức năng, nhiệm vụ của Nhà
trường, xem xét mức độ phù hợp với sứ mạng và mục tiêu của Nhà trường.
- Phát hiện các điểm mạnh, điểm yếu của Trường trong công tác đào tạo, nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm đề ra kế hoạch, biện pháp cụ thể để từng
bước cải tiến, nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ xã
hội.
- Phân tích, so sánh kết quả hoạt động của Trường theo các tiêu chuẩn, tiêu chí
kiểm định chất lượng trường đại học và xác định mức độ đạt được đối với từng tiêu chí,
tiêu chuẩn kiểm định. Từ đó, đăng kí kiểm định chất lượng trường đại học với cơ quan
kiểm định độc lập.
Hội đồng tự đánh giá và các nhóm công tác đã làm việc trong 8 tháng, từ tháng 3
đến tháng 11 năm 2014. Qui trình tự đánh giá thực hiện theo Thông tư 62/2012/TT-
BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Qui
định về qui trình và chu kì kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp. Phương pháp tự đánh giá chủ yếu là thu thập thông tin minh
chứng từ các nguồn ở trong và ngoài Trường, trên cơ sở đó phân tích đánh giá theo từng
tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm định chất lượng.
Công cụ đánh giá là 10 tiêu chuẩn với 61 tiêu chí đánh giá chất lượng trường đại
học ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BGDĐT ngày 04/3/2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Qui định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục trường đại học.
Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được hoàn thành bởi công sức và trí tuệ của
các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá và Ban thư kí. Dự thảo “Báo cáo tự đánh giá”
đã được in toàn văn, gửi xin ý kiến đóng góp của các tập thể và cá nhân trong và ngoài
trường từ ngày 10/11-10/12/2014. Đã có 25 đơn vị và 6 cá nhân trong trường, 6 cơ quan
ngoài trường gửi ý kiến phản hồi. Hội đồng tự đánh giá đã nghiên cứu tiếp thu, sửa chữa
và hoàn chỉnh “Báo cáo tự đánh giá” để công bố công khai trong nội bộ Nhà trường,
đồng thời gửi đăng kí kiểm định chất lượng trường đại học ở Bộ Giáo dục và Đào tạo
trong tháng 12 năm 2014.
3
Phần II: TỔNG QUAN
Đây là một phần tóm tắt để giúp người đọc có cái nhìn tổng thể về nhà trường trước khi
đọc báo cáo chi tiết. Phần tổng quan này nhằm đạt hai mục đích:
- Thứ nhất là để giúp người đọc hiểu được bối cảnh chung của nhà trường như tầm nhìn,
sứ mạng, các thông tin về cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, các vấn đề về tài chính, các vấn đề
có ảnh hưởng đến tình hình chung của nhà trường.
- Thứ hai là để chỉ ra những phát hiện chính trong quá trình triển khai tự đánh giá. Phần
này không cần đề cập lần lượt từng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, nhưng khi trình bày
những phát hiện này, phải chỉ ra chúng liên quan đến những tiêu chuẩn nào.
Trong phần tổng quan chung, phải có thêm các thông tin khác để giúp người đọc có thể
hiểu rõ báo cáo tự đánh giá. Nhà trường cần nhấn mạnh các chủ đề và các ý kiến quan trọng của
báo cáo tự đánh giá nhằm giúp người đọc có thể hiểu được các vấn đề quan trọng mà nhà trường
đã xác định trong đợt tự đánh giá này, qua đó thấy được nhà trường đã sử dụng tự đánh giá như
một công cụ để cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục (phần tổng quan không quá 10 trang).
2.1. Thông tin chung về Trường
Tên trường: Trường Đại học Vinh Tên viết tắt: ĐHV
Tên tiếng Anh: Vinh University Viết tắt: VinhUni
Trụ sở chính: Số 182 đường Lê Duẩn, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Liên hệ: Điện thoại: (038) 3855452 Fax: (038) 3855269
Website: www.vinhuni.edu.vn Email: [email protected]
Năm bắt đầu đào tạo khóa I: 1959
2.2. Chức năng, nhiệm vụ
Trường Đại học Vinh là đơn vị sự nghiệp, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu và biểu tượng riêng, có chức năng,
nhiệm vụ:
- Đào tạo giáo viên, kĩ sư, cử nhân có trình độ đại học và sau đại học (thạc sĩ, tiến
sĩ) đáp ứng nhu cầu nhân lực của đất nước và một số nước trong khu vực;
- Đào tạo học sinh trung học phổ thông chuyên nhằm bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước;
- Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ sự phát triển kinh tế -
xã hội của vùng Bắc Trung bộ và cả nước.
2.3. Sứ mạng và tầm nhìn
Sứ mạng: Trường Đại học Vinh là cơ sở giáo dục đại học theo hướng nghiên
cứu và ứng dụng, đào tạo đa ngành, đa cấp và đa hệ; cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao, thích ứng nhanh với thế giới việc làm, phục vụ tốt sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của vùng Bắc Trung bộ và cả nước.
4
Tầm nhìn: Xây dựng và phát triển thành trường đại học trọng điểm quốc gia, có
một số ngành đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc tế.
2.4. Chính sách chất lượng
Không ngừng cải tiến chất lượng đào tạo trên cơ sở đổi mới chương trình, nội
dung giáo dục, phương pháp dạy học và tạo điều kiện tốt nhất cho người học; nâng
cao hiệu quả của hệ thống đảm bảo chất lượng và tham gia kiểm định chất lượng
định kì.
2.5. Giới thiệu khái quát về Trường
Trường được thành lập năm 1959 với tên gọi là Phân hiệu Đại học Sư phạm
Vinh (theo Nghị định số 375/NĐ ngày 16/7/1959 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục), sau
đó đổi tên thành Trường Đại học Sư phạm Vinh vào năm 1962 (theo Quyết định số
637/QĐ ngày 28/8/1962 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục). Trường được đổi tên thành
Trường Đại học Vinh vào năm 2001 (theo Quyết định số 62/2001/QĐ-TTg ngày
25/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ) và được bổ sung vào danh sách các trường đại
học xây dựng thành trường đại học trọng điểm quốc gia (theo Công văn số
1136/TTg-KGVX ngày 11/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ).
Trải qua 55 năm xây dựng và phát triển, Trường đã đạt được những thành
tựu to lớn và quan trọng trên nhiều lĩnh vực, tạo nên vị thế xứng đáng của một
trường đại học đa cấp, đa ngành ở khu vực Bắc Trung bộ.
Hiện tại, Trường có 17 khoa đào tạo đại học, 01 trường trung học phổ thông
chuyên, 01 trường thực hành sư phạm và 26 phòng, ban, trung tâm, trạm. Trường
đào tạo 50 ngành đại học hệ chính qui (14 ngành đào tạo giáo viên, 13 ngành đào
tạo kĩ sư, 23 ngành đào tạo cử nhân), 31 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ, 15 chuyên
ngành đào tạo tiến sĩ và 06 môn chuyên hệ trung học phổ thông (Toán, Vật lí, Hóa
học, Tin học, Tiếng Anh và Sinh học).
Trường đã hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng cán bộ với trên
40 cơ sở giáo dục đại học và các cơ quan, tổ chức khoa học trong nước và quốc tế.
Nhiều nhà giáo, cán bộ khoa học của Trường là thành viên, cộng tác viên của các
hội đồng khoa học hoặc tổ chức khoa học quốc gia, khu vực và quốc tế (Đức, Italia,
Nhật Bản, Pháp, Ba Lan, Nga, Canađa, Hoa Kì, Hội Thiên văn quốc tế,…). Nhiều
cán bộ của Trường được mời làm chuyên gia giáo dục và giảng dạy tại các trường
đại học ở Ănggôla, Môzămbic, Madagaxca, Algiêri, Lào, Campuchia, Thái Lan.
Trường Đại học Vinh có trụ sở chính (cơ sở 1) tại số 182 đường Lê Duẩn,
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An với diện tích trên 14 ha và 4 cơ sở khác:
- Cơ sở 2: Hiện tại là nơi đào tạo của khoa Nông - Lâm - Ngư và Trung tâm Giáo
dục Quốc phòng; địa chỉ: xã Nghi Ân, thành phố Vinh và xã Nghi Phong, huyện
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An; diện tích 258 ha.
5
- Cơ sở 3: Trung tâm Thực hành nuôi trồng Thủy sản mặn-lợ; địa chỉ: xã Xuân
Trường, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; diện tích trên 9 ha.
- Cơ sở 4: Trung tâm Thực hành nuôi trồng Thủy sản nước ngọt; địa chỉ: khối 4,
thị trấn Hưng Nguyên, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An; diện tích gần 5 ha.
- Cơ sở 5: Khu kí túc xá sinh viên; địa chỉ: khối 22, phường Hưng Bình, thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An; diện tích gần 0,5 ha.
Trong hơn nửa thế kỉ qua, Trường Đại học Vinh đã đào tạo và cấp bằng tốt
nghiệp cho 43.826 sinh viên hệ chính qui, 39.862 sinh viên hệ vừa làm vừa học,
4.293 học viên cao học, 96 nghiên cứu sinh và 5.821 học sinh trung học phổ thông.
Tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm chiếm trên 90% số sinh viên tốt nghiệp. Sinh
viên của Trường được trang bị toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ nên khi ra
trường sớm khẳng định được năng lực, được nhà tuyển dụng đánh giá cao. Nhiều
cựu sinh viên của Trường đã trở thành các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành, cán
bộ lãnh đạo, quản lí tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, các viện nghiên cứu, các trung
tâm khoa học, công nghệ, kinh tế lớn trong nước và quốc tế.
Với những đóng góp quan trọng cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, Trường
Đại học Vinh đã được tặng Huân chương Lao động hạng Nhì (1979), Huân chương
Lao động hạng Nhất (1992), Huân chương Độc lập hạng Ba (1995), Huân chương
Độc lập hạng Nhì (2001), danh hiệu Anh hùng Lao động trong thời kì đổi mới
(2004), Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ (2007), Huân chương Độc lập hạng
Nhất (2009), Huân chương Hữu nghị của Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
(2009, 2013), Huân chương Độc lập hạng Nhất lần thứ 2 (2014) và nhiều phần
thưởng cao quí khác.
Đảng bộ Trường được Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An công nhận là đảng
bộ cơ sở trong sạch vững mạnh 16 năm liên tục (1998-2013). Công đoàn Trường
được tặng Huân chương Lao động hạng Ba (2000), Huân chương Lao động hạng
Nhì (2006). Đoàn Trường được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (2004) và
Huân chương Lao động hạng Ba (2006). Hội Sinh viên Trường được tặng Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ (2004).
Trường đã có 05 cán bộ được tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, 32 cán bộ
được tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú; có 9 đơn vị và 39 cá nhân được tặng thưởng
Huân chương Lao động hạng Nhì, Huân chương Lao động hạng Ba.
Hiện tại, Trường có 974 cán bộ, công chức, viên chức (gồm 669 giảng viên,
giáo viên và 305 cán bộ, viên chức hành chính). Trong tổng số 669 giảng viên, có
56 giáo sư, phó giáo sư, 03 giảng viên cao cấp, 163 tiến sĩ (32,8% giảng viên của
Trường có học vị tiến sĩ trở lên), 423 thạc sĩ (95,8% giảng viên của Trường đạt trình
6
độ thạc sĩ trở lên), 130 giảng viên chính. Trong tổng số 305 chuyên viên, kĩ thuật
viên, cán bộ hành chính, phục vụ có 13 chuyên viên chính và 88 thạc sĩ.
2.6. Tóm tắt lịch sử phát triển
a. Từ phân hiệu Đại học Sư phạm Vinh đến Trường Đại học Sư phạm Vinh – Chặng
đường đầu tiên (1959-1965)
Trường được thành lập năm 1959 với tên gọi là Phân hiệu Đại học Sư phạm
Vinh (theo Nghị định số 375/NĐ ngày 16/7/1959 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục), sau
đó đổi tên thành Trường Đại học Sư phạm Vinh vào năm 1962 (theo Quyết định số
637/QĐ ngày 28/8/1962 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục).
Trong những năm đầu tiên, nhiệm vụ của trường là xây dựng chương trình hệ
2 năm, với mục tiêu đào tạo giáo viên cấp 3 có khả năng đảm đương được nhiệm vụ
trước mắt, đồng thời có thể tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng để làm tốt nhiệm vụ trong
tương lai; tiếp theo Trường xây dựng và Đào tạo chương trình 3 năm với phương
châm “Cơ bản, hiện đại, Việt Nam”.
b. Trường Đại học sư phạm Vinh trong những năm sơ tán (1965-1973)
Dù trong điều kiện sơ tán do chiến tranh, công tác đào tạo vẫn luôn được Nhà
trường chú trọng. Trường đã thành lập Ban Nghiên cứu mục tiêu đào tạo và đã hình
thành mục tiêu đào tạo trong năm học 1968-1969. Trên cơ sở đó, các khoa bước đầu
xây dựng mục tiêu đào tạo cho khoa mình, xây dựng chương trình đào tạo 3+1,
khung chương trình đào tạo được Hội đồng Đào tạo Nhà trường phê duyệt.
c. Trường Đại học Sư phạm Vinh vượt khó khăn, từng bước đa ngành (1973-2001)
Từ năm học 1973-1974, Trường thực hiện chương trình đào tạo hệ chính qui
4 năm, Thư viện trường được thành lập trên cơ sở trên cơ sở nhập các “thư viện”
chia tách về các khoa đào tạo.
Sau ngày giải phóng, Trường tiếp nhận, đón mừng hơn 500 sinh viên cũ từ
quân ngũ trở về tiếp tục học tập; Trường tiếp tục thực hiện Chỉ thị 222/TTg của Thủ
tướng Chính phủ và Chỉ thị 291/GD của Bộ Giáo dục về đào tạo và bồi dưỡng giáo
viên trong giai đoạn mới. Khẩu hiệu của sinh viên trong giai đoạn này là “Học tập,
rèn luyện vì ngày mai lập nghiệp”.
Năm học 1992-1993, Trường đã liên kết với Trường Đại học Thủy sản Nha
Trang lúc bấy giờ mở ngành đào tạo Nuôi trồng thủy sản do khoa Sinh-Kĩ thuật
nông nghiệp quản lí. Đây là bước đi đầu tiên đưa Trường Đại học Sư phạm Vinh
thành Trường Đại học Vinh đa ngành sau này.
Trong giai đoạn này, Trường không những nâng cao chất lượng đào tạo mà
còn chú trọng các hoạt động nghiên cứu khoa học; không chỉ đào tạo hệ đại học mà
còn bồi dưỡng, đào tạo hệ sau đại học.
7
Với sự lớn mạnh không ngừng, ngày 25/4/2001 Trường được Thủ tướng
Chính phủ kí Quyết định số 62/2001/QĐ-TTg đổi tên thành Trường Đại học Vinh.
Sự kiện này tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của Trường trong đào tạo giáo viên,
từng bước phấn đấu đưa Trường từ một trường đại học đơn ngành thành một trường
đại học đa ngành, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát
triển mới của địa phương và cả nước.
d. Sự phát triển của Trường Đại học Vinh đa ngành giai đoạn (2001-2011)
Từ năm 2001, ngoài việc tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo các ngành sư
phạm, Trường đã mở thêm hàng chục ngành ngoài sư phạm, đáp ứng nhu cầu xã hội
trên các lĩnh vực kinh tế, luật, công tác xã hội, nông-lâm-ngư nghiệp, xây dựng,
điện tử-viễn thông, công nghệ thông tin…
Đến năm 2011, Nhà trường đã đào tạo nhiều bậc học, ngành học khác nhau
với 10 chuyên ngành tiến sĩ; 28 chuyên ngành thạc sĩ; 48 ngành đại học gồm các
ngành kĩ sư, cử nhân, sư phạm (các ngành đào tạo ngoài sư phạm chiếm tới 63%
tổng số ngành đào tạo của Trường) và 5 môn chuyên (Toán, Vật lí, Hóa học, Tin
học và Tiếng Anh). Tổng số học viên, sinh viên, học sinh của Nhà trường năm 2011
là trên 34 nghìn.
Bên cạnh những thành tựu về công tác đào tạo, Trường còn gặt hái được
nhiều kết quả to lớn trong nghiên cứu khoa học như đăng tải nhiều công trình trên
các tạp chí quốc tế ISI, nhiều nhà giáo được phong hàm giáo sư, phó giáo sư, nhiều
nhà giáo được mời tham dự các hội nghị quốc tế, tham gia thành viên Hội các nhà
khoa học chuyên ngành quốc tế (như Hội Thiên văn quốc tế), 01 giảng viên được
mời biệt phái tại Viện Toán cao cấp…
Với những thành tựu đạt được của Nhà trường trong đào tạo và nghiên cứu
khoa học, với những đóng góp của Nhà trường cho sự phát triển kinh tế-xã hội của
địa phương và cả nước, ngày 11/7/2011 Trường được Thủ tướng Chính phủ kí Công
văn số 1136/TTg-KGVX bổ sung vào danh sách các trường đại học xây dựng thành
trường đại học trọng điểm quốc gia.
e. Bước đầu xây dựng Trường Đại học Vinh thành trường đại học trọng điểm quốc
gia (giai đoạn từ 2011 đến nay)
Từ năm 2011 đến nay, Trường tiếp tục triển khai nhiều giải pháp đổi mới
trong công tác đào tạo theo hướng phân cấp cho các khoa, các bộ môn, tăng tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm; tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản, qui định trong đào
tạo theo hệ thống tín chỉ, tăng cường sử dụng các phương tiện, thiết bị kĩ thuật dạy
học hiện đại góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Ngày 25/7/2011, Đảng ủy trường đã ban hành Nghị quyết số 66-NQ/ĐU về
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Nghị quyết
8
này đã đề ra các nội dung và giải pháp tổng thể để nâng cao toàn diện chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn mới – giai đoạn Trường
được đầu tư xây dựng thành trường đại học trọng điểm quốc gia.
2.7. Cơ cấu tổ chức quản lí Nhà trường
Trường Đại học Vinh được tổ chức theo 3 cấp: Trường - Khoa - Tổ bộ môn.
Sơ đồ tổ chức hành chính của Trường Đại học Vinh như sau :
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức hành chính của Trường
Danh sách cán bộ chủ chốt của Trường (tính đến ngày viết báo cáo):
TT Thông tin Các bộ phận
Họ và tên Năm sinh
Học hàm, học vị
1. Ban Giám hiệu
Hiệu trưởng Đinh Xuân Khoa 1960 PGS-TS
1 Phó Hiệu trưởng Phạm Minh Hùng 1955 PGS-TS
2 Phó Hiệu trưởng Ngô Sỹ Tùng 1957 PGS-TS
3 Phó Hiệu trưởng Thái Văn Thành 1969 PGS-TS
4 Phó Hiệu trưởng Ngô Đình Phương 1958 PGS-TS
5 Phó Hiệu trưởng Mai Văn Tư 1956 GVC-TS
2. Các tổ chức Đảng, Đoàn TN, Công đoàn, Hội SV
1 Bí thư Đảng ủy Đinh Xuân Khoa 1960 PGS-TS
2 Chủ tịch Công đoàn cơ sở Nguyễn Thị Hường PGS-TS
3 Bí thư Đoàn trường Nguyễn Anh Chương TS
4 Chủ tịch Hội sinh viên Lê Minh Giang ThS
3. Các phòng chức năng
1 Phòng Bảo vệ Nguyễn Hữu Thanh 1959 cĐQS
2 Phòng CTCT - HS-SV Phạm Công Lý 1958 CVC-ThS
3 Phòng Đào tạo Nguyễn Xuân Bình GVC-TS
4 Phòng ĐT Sau Đại học Nguyễn Đình Nhâm PGS-TS
5 Phòng Hành chính - Tổng hợp Nguyễn Hồng Soa 1972 GV-ThS
CÁC TỔ CÔNG TÁC CÁC TỔ CÔNG TÁC CÁC TỔ BỘ MÔN
CÁC TRUNG TÂM
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO
BAN GIÁM HIỆU (Hiệu trưởng & các Phó H.trưởng)
HỘI ĐỒNG NHÀ TRƯỜNG (BGH & Trưởng các đơn vị)
CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG CÁC KHOA ĐÀO TẠO
9
6 Phòng Hợp tác Quốc tế Đinh Phan khôi GVC-TS
7 Phòng Kế hoạch - Tài chính Trần Tú Khánh ThS
8 Phòng QLKH- Thiết bị Trần Văn Ân 1955 PGS-TS
9 Phòng Quản trị Nguyễn Hữu Sáng CVC-ThS
10 Phòng Thanh tra giáo dục Nguyễn Văn Phú PGS-TS
11 Phòng Tổ chức cán bộ Nguyễn Anh Dũng GV-TS
4. Các trung tâm, Ban
1 Ban QL các DAXD (P.Ban) Lê Lương Tài 1957 CVC-KS
2 Nhà xuất bản Đinh Trí Dũng 1959 PGS-TS
3 Trạm Y tế Thái Thị Tân CVC-BS
4 TT Công nghệ thông tin Nguyễn Trung Hòa 1957 GVC-TS
5 TT Đảm bảo chất lượng Mạnh Tuấn Hùng 1956 GVC-ThS
6 TT Đào tạo từ xa Hoàng Mạnh Hùng GVC-TS
7 TT GD Quốc phòng (PGĐ) Trương Xuân Dũng Đại tá
8 TT Giáo dục thường xuyên Phạm Ngọc Tân 1953 PGS-TS
9 TT Hỗ trợ sinh viên - QHDN Lê Công Đức CV-ThS
10 TT Ngoại ngữ - Tin học Vũ Thị Hà GVC-TS
11 TT Nội trú Trần Minh Công CV-CN
12 TT Thể dục – Thể thao Lê Minh Hải GVC-ThS
13 TT Thông tin - Thư viện Vũ Duy Hiệp ThS
14 TT Thực hành – Thí nghiệm Nguyễn Hồng Quảng PGS-TS
5. Các khoa, trường trực thuộc
1 Khoa Công nghệ Thông tin Phan Lê Na GVC-TS
2 Khoa Địa lí – QL tài nguyên Nguyễn T. Trang Thanh GV-TS
3 Khoa Điện tử - Viễn thông Lưu Tiến Hưng PGS-TS
4 Khoa Giáo dục Nguyễn Ngọc Hiền GVC-TS
5 Khoa Giáo dục Chính trị Đinh Thế Định GVC-TS
6 Khoa Giáo dục Thể chất Lê Mạnh Hồng GVC-ThS
7 Khoa Hóa học Nguyễn Hoa Du PGS-TS
8 Khoa Kinh tế Bùi Văn Dũng GVC-TS
9 Khoa Lịch sử Trần Văn Thức PGS-TS
10 Khoa Luật Đinh Ngọc Thắng GVC-TS
11 Khoa Nông - Lâm - Ngư Nguyễn Thị Thanh GV-TS
12 Khoa Sinh học Cao Tiến Trung PGS-TS
13 Khoa Sư phạm Ngoại ngữ Trần Bá Tiến GV-TS
14 Khoa Sư phạm Ngữ văn Nguyễn Hoài Nguyên GVC-TS
15 Khoa Sư phạm Toán học Nguyễn Thành Quang PGS-TS
16 Khoa Vật lí - Công nghệ Nguyễn Huy Bằng GVC-TS
17 Khoa Xây dựng Vũ Ngọc Sáu 1955 PGS-TS
18 Trường THPT chuyên Nguyễn Văn Thuận GVC-TS
19 Trường Thực hành sư phạm Nguyễn Thị Châu Giang GV-TS
10
2.8. Một số điểm chính của Báo cáo tự đánh giá
Báo cáo tự đánh giá này là báo cáo tự đánh giá chu kì 2. Trường đã tiến hành
tự đánh giá lần đầu vào năm 2005, được đánh giá ngoài 2006 và được Hội đồng
quốc gia Kiểm định chất lượng giáo dục công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định mức 2
năm 2009. Từ kết quả tự đánh giá lần đầu, đặc biệt là kết luận của Đoàn đánh giá
ngoài năm 2006, Nhà trường đã triển khai nhiều hoạt động nhằm khắc phục các tồn
tại mà báo cáo tự đánh giá cũng như báo cáo đánh giá ngoài chỉ ra. Đến nay, Trường
đã chuyển sang một giai đoạn mới, giai đoạn được Nhà nước đầu tư xây dựng thành
trường đại học trọng điểm quốc gia.
Mong muốn của Trường Đại học Vinh trong lần tự đánh giá này là có được
một bức tranh toàn cảnh về một Trường Đại học Vinh đa ngành tương đối chân thực,
thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của
Trường trước Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo và xã hội, đồng thời tham gia
kiểm định chất lượng trường đại học với cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục độc
lập./.
11
Phần III: TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG
Đây là phần chính của bản báo cáo tự đánh giá (thường dài khoảng 60 - 80 trang),
mô tả chi tiết kết quả tự đánh giá của nhà trường, lần lượt xem xét 10 tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục. Trong mỗi tiêu chuẩn, lần lượt xem xét theo từng tiêu chí. Với mỗi tiêu
chí, thực hiện lần lượt theo các bước sau:
- Mô tả hiện trạng: Mô tả đầy đủ, chi tiết, trung thực, khách quan hiện trạng hoạt
động của nhà trường theo từng tiêu chí, kèm theo các minh chứng. Phần mô tả phải ngắn
gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát nhằm giúp
người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.
- Đánh giá: Nhà trường đánh giá chất lượng, hiệu quả của các hoạt động theo
từng tiêu chí so với mục tiêu đã đặt ra, chỉ ra những mặt mạnh, những tồn tại, vướng mắc;
phân tích, đưa ra các nhận định và giải thích nhằm giúp người đọc có thể hiểu được vì
sao nhà trường lại đánh giá như vậy. Có thể có một số mặt trường đã làm tốt hơn nhiều
trường khác nhưng vẫn được đánh giá là tồn tại nếu chưa đáp ứng mục tiêu do nhà
trường đặt ra hoặc chưa phù hợp với nguồn lực của nhà trường.
- Kế hoạch hành động: Nhà trường đưa ra kế hoạch để tiếp tục duy trì, phát huy
những mặt mạnh và có các giải pháp khắc phục các mặt còn tồn tại. Kế hoạch này phải
cụ thể và thực tế, tránh chung chung (có các giải pháp khắc phục, cải tiến, thời gian phải
hoàn thành, nguồn lực thực hiện và các biện pháp giám sát). Kế hoạch của nhà trường
phải thể hiện quyết tâm cải tiến chất lượng các lĩnh vực còn có những tồn đọng, yếu kém.
Qua kế hoạch hành động của nhà trường, người đọc sẽ hiểu rõ khả năng nhà trường
trong việc tiếp tục cải tiến chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Tự đánh giá: Nhà trường tự đánh giá đạt hay chưa đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học (2 tiêu chí)
- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,.
Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát
nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Trường Đại học Vinh đã xây dựng,
định kì rà soát, bổ sung sứ mạng và mục tiêu nhằm xác định hướng đi và vai trò vị
thế của Trường với tư cách là một trường đại học trọng điểm quốc gia, đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, thích ứng nhanh với thế giới việc làm cung cấp
cho khu vực Bắc Trung bộ và cả nước. Sứ mạng và mục tiêu của Trường được
tuyên bố một cách rõ ràng, cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trường và
gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của cả nước cũng như của các tỉnh
Bắc miền Trung.
Tuy nhiên, trong quá trình rà soát, bổ sung, chỉnh sửa sứ mạng, Trường chưa
thu thập một cách rộng rãi ý kiến của các nhà tuyển dụng, của cựu sinh viên để cập
nhật và điều chỉnh, xây dựng mục tiêu ưu tiên cho hoạt động của mình.
12
Tiêu chí 1.1. Sứ mạng của trường đại học được xác định phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, các nguồn lực và định hướng phát triển của nhà trường; phù
hợp và gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả
nước.
Từ khóa: Sứ mạng, phù hợp, chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực, định hướng phát
triển, gắn kết. - Mô tả hiện trạng:
Ngày 25/4/2001, trường Đại học Sư phạm Vinh được Thủ tướng Chính phủ
kí quyết định đổi tên thành Trường Đại học Vinh để phù hợp với giai đoạn phát
triển mới, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của khu vực Bắc miền Trung,
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ đó Nhà trường
đã xác định sứ mạng của mình là: "Trường Đại học Vinh là trường đại học đảm
bảo có uy tín trong việc đào tạo đội ngũ giáo viên các cấp học, ngành học, các
chuyên gia giáo dục và cán bộ kĩ thuật với chất lượng cao, là trung tâm nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của cả nước, đặc biệt là các tỉnh Bắc
miền Trung".
Sứ mạng của Trường đã được xác định tại Đại hội Đảng bộ trường khoá
XXVIII [H1.1.1.01] và được chính thức lần đầu tiên ghi trong Kế hoạch chiến lược
trung hạn giai đoạn 2001 - 2010 Trường Đại học Vinh [H1.1.1.02]. Sứ mạng đó
cũng đã được Nhà trường đưa vào hồ sơ dự án Giáo dục Đại học tham gia quĩ nâng
cao chất lượng Giáo dục Đại học mức B và mức C [H1.1.1.03].
Ngày 11/7/2011, Trường được Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào danh sách
các trường đại học xây dựng thành trường đại học trọng điểm quốc gia (Công văn
số 1136/TTg-KGVX). Với vai trò, vị trí mới, Trường đã điều chỉnh sứ mạng của
mình như sau: “Trường Đại học Vinh là cơ sở giáo dục đại học theo hướng nghiên
cứu và ứng dụng, đào tạo đa ngành, đa cấp và đa hệ; cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao, thích ứng nhanh với thế giới việc làm, phục vụ tốt sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của vùng Bắc Trung bộ và cả nước” [H1.1.1.04].
Như vậy, sứ mạng của Trường Đại học Vinh được trình bày rõ ràng, mang
tính chiến lược, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Nhà trường và phù hợp, gắn
kết với chiến lược phát triển KT-XH của địa phương và cả nước [H1.1.1.05]. Sứ
mạng cũng là lời tuyên bố, cam kết về những trọng trách mà Nhà trường coi là chủ
yếu nhất của mình đối với hệ thống giáo dục đào tạo và xã hội.
Trong những năm đầu thế kỉ XXI, tình hình kinh tế-xã hội của khu vực và
đất nước có nhiều biến chuyển. Nghị quyết số 26-NQTW của Bộ Chính trị về
phương hướng nhiệm vụ phát triển Nghệ An đến năm 2020 chỉ rõ: “… xây dựng
Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm 2015, tạo cơ sở đến
năm 2020 cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp; là trung tâm về tài chính,
13
thương mại, du lịch, giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ, y tế, văn hóa, thể
thao, công nghiệp công nghệ cao của vùng Bắc Trung bộ; có hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
được nâng cao; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc xứ Nghệ; quốc phòng, an
ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.” [H1.1.1.06]. Như vậy,
Nghệ An phải đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì vậy, vấn đề đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nước
nói chung là rất cần thiết và cấp bách. Trường Đại học Vinh đã góp phần đáp ứng
được nhu cầu về đào tạo phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao cho tỉnh Nghệ
An nói riêng và cả nước nói chung. Đến nay Trường đã đào tạo được 52 khóa đại
học chính qui với tổng số 83.688 sinh viên tốt nghiệp (CQ: 43.826; VLVH:
39.862), 20 khóa sau đại học với tổng số 4.293 thạc sĩ, 96 tiến sĩ.
- Đánh giá:
Sứ mạng của Trường được xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, các
nguồn lực và định hướng phát triển của Nhà trường; phù hợp và gắn kết với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.
Tuy nhiên, việc bổ sung, điều chỉnh sứ mạng chưa dựa trên những khảo sát
có hệ thống về nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Nghệ An và khu vực
Bắc Trung bộ. Việc phổ biến sứ mạng của trường chưa rộng khắp trong trường và
ngoài xã hội.
- Kế hoạch hành động:
Trong năm học 2014-2015 và những năm tiếp theo, Trường tiến hành khảo
sát ý kiến của nhà tuyển dụng và cựu học viên, sinh viên nhằm tiếp tục bổ sung,
điều chỉnh để hoàn thiện sứ mạng của Nhà trường; đồng thời giới thiệu, phổ biến,
tuyên truyền sứ mạng rộng rãi theo nhiều hình thức.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 1.2. Mục tiêu của trường đại học được xác định phù hợp với mục tiêu
đào tạo trình độ đại học qui định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã tuyên bố của
nhà trường; được định kì rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực
hiện.
Từ khóa: Mục tiêu, phù hợp, định kì rà soát, bổ sung, điều chỉnh, triển khai.
- Mô tả hiện trạng:
Năm 2001, Trường Đại học Sư phạm Vinh được đổi tên thành Trường Đại
học Vinh. Đây là mốc thời gian quan trọng nhất đối với việc điều chỉnh mục tiêu
của Trường. Từ chỗ chỉ đào tạo các ngành sư phạm nay Trường chuyển sang đào
14
tạo đa ngành, trong đó sư phạm vẫn là ngành chính. Trong đề án "Qui hoạch xây
dựng Trường Đại học Vinh (đến năm 2010)" đã ghi rõ mục tiêu là: "Xây dựng
Trường Đại học Vinh thành một cơ sở đào tạo giáo viên và cán bộ khoa học kĩ
thuật đa lĩnh vực và là trung tâm nghiên cứu, tiếp thu và chuyển giao tiến bộ khoa
học - công nghệ của khu vực Bắc Trung Bộ nhằm: đào tạo giáo viên và cán bộ
khoa học có trình độ trên đại học, đại học và dưới đại học (khoa học giáo dục,
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, công nghệ, kinh tế, nông - lâm - ngư...);
nghiên cứu, triển khai chuyển giao khoa học - công nghệ gắn với đào tạo, thông
tin khoa học và triển khai các kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống xã hội;
hỗ trợ, tư vấn về học thuật và bồi dưỡng cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ cho các
trường đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề và các cơ sở khác trong khu vực"
[H1.1.2.01]. Mục tiêu giáo dục trên đây đã được thảo luận, thống nhất trong Đảng
ủy, cán bộ chủ chốt, công chức, viên chức và đã được cụ thể hoá thành nhiệm vụ
trọng tâm của Trường [H1.1.2.02].
Ngày 11/7/2011, Trường được Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào danh sách
các trường đại học xây dựng thành trường đại học trọng điểm quốc gia (Công văn
số 1136/TTg-KGVX). Với vai trò, vị trí mới, Trường đã điều chỉnh mục tiêu đào
tạo của mình như sau: “Xây dựng Trường Đại học Vinh thành trường đại học
trọng điểm quốc gia, có một số ngành đạt chuẩn quốc tế; có đội ngũ cán bộ đủ về
số lượng, đảm bảo chất lượng, phù hợp về cơ cấu, có đủ cơ sở vật chất – thiết bị
đảm bảo qui mô đào tạo năm 2020 là 35.000 sinh viên, học viên. Phát triển một số
hướng nghiên cứu khoa học mũi nhọn mang đặc thù vùng, miền và một số ngành
đào tạo theo chương trình tiên tiến; mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế;
tăng các nguồn thu hợp pháp để chủ động về tài chính nhằm bảo đảm các hoạt
động của trường đại học trọng điểm quốc gia” [H1.1.2.03]. Như vây, mục tiêu của
Trường được xác định phù hợp với mục tiêu đào tạo trình độ đại học qui định tại
Luật Giáo dục và sứ mạng đã tuyên bố của Nhà trường.
Hàng năm, Nhà trường xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ năm học nhằm cụ thể
hoá mục tiêu giáo dục. Kế hoạch năm học được phổ biến, triển khai rộng rãi trong
toàn trường bằng nhiều hình thức: hội nghị cán bộ-viên chức; học chính trị đầu
khoá cho sinh viên; đại hội Đảng và các đoàn thể. Các hội nghị tổng kết năm học
của Nhà trường, của các đoàn thể, các đơn vị hàng năm có đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ, kế hoạch năm học. Trên cơ sở đó, bổ sung và điều chỉnh mục tiêu giáo
dục của trường [H1.1.2.04].
- Đánh giá:
Mục tiêu của Trường được xác định phù hợp với mục tiêu đào tạo trình độ
đại học qui định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã tuyên bố của nhà trường; được
15
định kì rà soát, điều chỉnh, bổ sung theo từng giai đoạn phát triển của nhà trường
cũng như đòi hỏi của xã hội.
Tuy nhiên, quá trình rà soát, bổ sung, điều chỉnh mục tiêu chưa có sự đóng
góp của nhà tuyển dụng và cựu sinh viên.
- Kế hoạch hành động:
Nhà trường tiếp tục thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung mục tiêu theo sứ
mạng của Trường trong giai đoạn mới, có tham khảo ý kiến của nhà tuyển dụng và
cựu sinh viên. Đồng thời sẽ có nhiều hình thức phổ biến, triển khai mục tiêu giáo
dục rộng rãi trong toàn thể cán bộ công chức, viên chức và học sinh, sinh viên, học
viên.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lí (7 tiêu chí)
- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,.
Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát
nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.
Trường Đại học Vinh có cơ cấu tổ chức và quản lí phù hợp với qui định của
Nhà nước và của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với nguồn lực và điều kiện cơ
sở vật chất của trường. Bộ máy tổ chức và quản lí của trường vận hành thông suốt
và có hiệu quả.
Trường có hệ thống văn bản để tổ chức quản lí hiệu quả các mặt hoạt động
như đã ban hành "Qui chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Vinh"; xây
dựng Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Vinh giai đoạn 2011 – 2020;
ban hành chức năng, nhiệm vụ, qui chế hoạt động của các đơn vị trực thuộc. Cơ
cấu, tổ chức của Trường ngày càng hoàn thiện và thường xuyên được điều chỉnh
phù hợp với tình hình thực tiễn.
Tiêu chí 2.1. Cơ cấu tổ chức của trường đại học được thực hiện theo qui định
của Điều lệ trường đại học và các qui định khác của pháp luật có liên quan,
được cụ thể hoá trong qui chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Từ khóa: Cơ cấu tổ chức, qui định, cụ thể hóa, qui chế.
- Mô tả hiện trạng:
Trường đã ban hành "Qui chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học
Vinh" vào năm 2010 [H2.2.1.1]. Cơ cấu, tổ chức của Trường ngày càng hoàn thiện
và thường xuyên được điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn. Năm 2011, Nhà
trường đã có Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Vinh giai đoạn 2011 -
16
2020 [H2.2.1.2]. Trong các năm tiếp theo, Trường đã ban hành qui định chức năng
nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc [H2.2.1.3]; qui chế hoạt động, tổ chức hoạt
động của khoa đào tạo, nhà xuất bản, các trung tâm; các qui định, qui chế hoạt
động, quản lí, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực [H2.2.1.4].
Nhà trường và các đơn vị thực hiện qui định báo cáo sơ kết học kì I và định
hướng hoạt động học kì II; báo cáo tổng kết năm học và định hướng chương trình
công tác năm học mới [H2.2.1.5]. Từ năm 2012, đầu mỗi năm học, tất cả các đơn
vị trong trường đều có bản kế hoạch hoạt động kèm theo định mức kinh tế kĩ thuật
được Hội đồng thẩm định của Trường góp ý, phê duyệt [H2.2.1.6].
Năm 2004, Đảng uỷ ban hành Nghị quyết số 80/NQ-ĐU về công tác tổ chức
cán bộ [H2.2.1.7]. Năm 2012, Đảng uỷ có văn bản hướng dẫn rà soát, bổ sung qui
hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lí các cấp; hướng dẫn về công tác qui hoạch cán bộ
lãnh đạo, quản lí của các đơn vị trực thuộc; ban hành Qui định nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của các đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ, Uỷ viên
Ban Chấp hành Đảng bộ Trường trong chỉ đạo các đảng bộ bộ phận, các chi bộ
trực thuộc [H2.2.1.8]. Nhà trường định kì thông báo phân công công tác quản lí,
điều hành của Ban Giám hiệu để phù hợp với thực tiễn [H2.2.1.9].
Tuy nhiên, đến nay Nhà trường vẫn chưa thành lập Hội đồng trường theo
qui định của "Điều lệ trường đại học"; chưa thực hiện qui trình lập đề án và các hồ
sơ liên quan trong việc thành lập, đổi tên, giải thể đơn vị, bổ nhiệm, miễn nhiệm
cán bộ.
- Đánh giá:
Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Vinh đã được thực hiện theo "Điều lệ
trường đại học", các qui định của Nhà nước và phù hợp với điều kiện cụ thể của
trường, giúp cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai các hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học cũng như các lĩnh vực hoạt động khác đạt chất lượng, hiệu
quả tốt hơn.
Việc thành lập, giải thể, đổi tên đơn vị, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ thực
hiện qui trình lập đề án; chưa thành lập Hội đồng trường.
- Kế hoạch hành động:
Trong năm học 2015-2016, sẽ thành lập Hội đồng trường; từ 2014 thực hiện
đầy đủ qui trình trong công tác tổ chức, cán bộ.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 2.2. Có hệ thống văn bản để tổ chức, quản lí một cách có hiệu quả các
hoạt động của nhà trường.
Từ khóa: Hệ thống văn bản, tổ chức, quản lý, hiệu quả.
17
- Mô tả hiện trạng:
Để tổ chức, quản lí các hoạt động, Nhà trường đã ban hành "Qui chế tổ chức
và hoạt động của Trường Đại học Vinh" [H2.2.2.01]; các văn bản về hoạt động tài
chính [H2.2.2.02], đào tạo đại học [H2.2.2.03], đào tạo sau đại học [H2.2.2.04],
đào tạo không chính qui [H2.2.2.05], nghiên cứu khoa học [H2.2.2.06], công tác
học sinh sinh viên [H2.2.2.07], quản lí tài sản [H2.2.2.08], đảm bảo chất lượng
[H2.2.2.09]; qui định chức năng nhiệm vụ của cán bộ văn phòng khoa và trợ lí
quản lí sinh viên, của Cố vấn học tập [H2.2.2.10]; phân công cán bộ quản lí các địa
bàn có học sinh, sinh viên và học viên ngoại trú [H2.2.2.11]; các qui trình, qui định,
qui chế hoạt động, quản lí, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực của Nhà trường
như tổ chức cán bộ, hợp tác quốc tế, văn thư lưu trữ, khoa học công nghệ, cấp phát
văn bằng, chứng chỉ, khai thác hệ thống thông tin điện tử, phục vụ bạn đọc tại thư
viện... [H2.2.2.12]; Qui định tạm thời về tổ chức và hoạt động Trường Mầm non
thực hành Đại học Vinh [H2.2.2.13]. Ngoài ra, Nhà trường còn có Qui định tuyển
chọn công chức, viên chức vào công tác tại trường [H2.2.2.14]; Qui chế bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm viên chức lãnh đạo các đơn vị [H2.2.2.15]; Qui
trình bổ nhiệm Trưởng bộ môn các khoa đào tạo [H2.2.2.16]; các văn bản nhằm
tăng cường kỉ luật, kỉ cương hành chính, chấp hành các qui định của Nhà trường
[H2.2.2.17]. Để tăng cường công tác quản lí, giám sát và minh bạch hoá hoạt động
tài chính, Nhà trường ban hành các Qui chế chi tiêu nội bộ của Trường Đại học
Vinh, của Trường THPT Chuyên và Trường Mầm non thực hành Đại học Vinh
[H2.2.2.18]... Các văn bản này được công bố công khai trong toàn trường dưới các
hình thức: Đăng tải trên website, eOffice, thông báo trong các cuộc họp, hội nghị,
phát về và dán công khai tại Văn phòng các khoa, trường trực thuộc.
- Đánh giá:
Các văn bản được xây dựng hầu hết đều đảm bảo về pháp chế, thể thức văn
bản, tương đối kịp thời và phù hợp với qui định của "Điều lệ trường đại học". Hầu
hết các đơn vị và các đối tượng liên quan đều thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả
nội dung các văn bản này.
Tuy nhiên, các văn bản quản lí các mặt hoạt động chưa thật đầy đủ, còn
thiếu đồng bộ và hệ thống. Một số đơn vị và đối tượng liên quan chưa quan tâm,
hoặc thực hiện thiếu nghiêm túc, chưa triệt để, đảm bảo tiến độ và có hiệu quả các
văn bản. Chưa có văn bản cụ thể về qui chế hoặc qui định về tổ chức và hoạt động
của Trường THPT Chuyên.
- Kế hoạch hành động:
Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống văn bản cho phù hợp. Quán
triệt thực hiện và có hoạt động kiểm tra, giám sát hiệu quả thực hiện văn bản. Năm
18
2014 - 2015, xây dựng văn bản cụ thể về qui chế tổ chức và hoạt động của Trường
THPT Chuyên.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 2.3. Chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, cán bộ
quản lí, giảng viên và nhân viên được phân định rõ ràng.
Từ khóa: Chức năng, trách nhiệm, quyền hạn, phân định rõ ràng.
- Mô tả hiện trạng:
Trường Đại học Vinh có các văn bản qui định, phân định rõ ràng chức năng,
trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, cán bộ quản lí, giảng viên và nhân viên
[H2.2.3.01/02/03]. Đảng uỷ trường ban hành văn bản qui định nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm rõ ràng cho từng đồng chí đảng uỷ viên [H2.2.2.04]. Thường
xuyên, kịp thời điều chỉnh phân công công tác quản lí, điều hành của Ban Giám
hiệu [H2.2.2.05]. Nhà trường ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, qui định về công
tác quản lí và quản lí nhân sự trong trường [H2.2.2.06/07/08]. Các văn bản này
được công bố công khai đến từng đơn vị, trên website và eOffice. Việc bố trí, sắp
xếp, tổ chức các đơn vị tương đối hợp lí [H2.2.2.09/10/11]; chức năng, nhiệm vụ
của các đơn vị và của từng công chức, viên chức trong đơn vị cũng được xác định
rõ ràng [H2.2.2.12/13]. Việc phân công, phân cấp cho các đơn vị khá hợp lí, đồng
thời phát huy được vai trò, quyền hạn và tính tự chịu trách nhiệm của từng cá nhân
và tập thể đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tích cực cho công tác quản lí, điều
hành, vận hành tốt mọi mặt hoạt động của các đơn vị và Nhà trường.
- Đánh giá:
Chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, cán bộ quản lí,
giảng viên và nhân viên được phân định rõ ràng, theo đúng qui định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và "Điều lệ trường đại học". Do đó, các hoạt động của Nhà trường
đi vào nề nếp, ổn định và minh bạch, phát huy được sức mạnh tổng hợp cũng như
sự sáng tạo của từng cá nhân và tập thể.
Tuy đã có các văn bản qui định rõ chức năng, trách nhiệm và quyền hạn,
nhưng một số bộ phận và cá nhân còn chưa làm việc hết công suất làm việc, đôi
khi còn hiện tượng lãn công... phần nào ảnh hưởng đến tiến độ công việc chung và
sự vận hành của cả hệ thống.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động
của từng bộ phận và từng cá nhân. Thực hiện tốt công tác khen thưởng, kỉ luật để
làm động lực thúc đẩy và tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác. Chú trọng việc
rà soát, bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện các văn bản phân định chức năng, trách
19
nhiệm và quyền hạn của các đơn vị và từng cá nhân.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 2.4. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong trường đại học hoạt
động hiệu quả và hằng năm được đánh giá tốt; các hoạt động của tổ chức Đảng
và các tổ chức đoàn thể thực hiện theo qui định của pháp luật.
Từ khóa: Hiệu quả, được đánh giá tốt, đúng qui định.
- Mô tả hiện trạng:
Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong Trường đã hoạt động theo đúng
Điều lệ Đảng và Điều lệ của các đoàn thể, đồng thời xây dựng được qui chế làm
việc riêng của từng tổ chức. Hiện nay, Đảng bộ có 11 đảng bộ bộ phận, 43 chi bộ
(trong đó có 11 chi bộ cán bộ, 11 chi bộ học viên, sinh viên trực thuộc đảng bộ bộ
phận, 21 chi bộ trực thuộc Đảng uỷ Trường). Toàn Trường có 880 đảng viên, gồm
550 cán bộ và 330 sinh viên. Công đoàn Trường Đại học Vinh có 32 công đoàn bộ
phận. Đoàn trường có 18 liên chi đoàn, 1 đoàn trường trung học phổ thông Chuyên,
6 chi đoàn trực thuộc, 357 chi đoàn. Hội Sinh viên Trường Đại học Vinh có 18 liên
chi hội, 315 chi hội. Hội Cựu chiến binh Trường có 3 chi hội trực thuộc.
Dưới sự lãnh đạo sâu sát, toàn diện của Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn Trường,
Hội Sinh viên, Hội Cựu chiến binh đã tổ chức được các hoạt động phong phú, đa
dạng, thu hút đông đảo đảng viên, đoàn viên, hội viên tham gia. Công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng trong đội
ngũ cán bộ, đảng viên, học sinh, sinh viên được tăng cường. Việc thực hiện qui chế
dân chủ ở cơ sở được đẩy mạnh. Tổ chức tốt Hội nghị cán bộ, viên chức; Hội nghị
dân chủ học sinh, sinh viên hàng năm; tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị rộng lớn,
thông tin cho cán bộ, đảng viên và học sinh, sinh viên: góp ý xây dựng Hiến pháp;
các vấn đề chủ quyền biển đảo, biên giới quốc gia; công tác bảo vệ an ninh trật tự
[H.2.2.4.01].
Ban Chấp hành Đảng bộ Trường đã xây dựng Qui chế làm việc của Đảng ủy
ngay sau Đại hội Đảng bộ Trường các khóa. Qui chế làm việc khóa sau đã kế thừa,
phát triển qui chế làm việc của các khoá trước, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung
dân chủ, phân định rõ hơn trách nhiệm, quyền hạn của Ban Chấp hành Đảng bộ
Trường, Ban Thường vụ Đảng ủy, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy và các đồng chí ủy
viên. Các hội nghị của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường đều được ghi âm,
chụp ảnh để lưu làm tư liệu. Thông qua các cuộc họp, nhiều chương trình công tác,
nội dung làm việc được thảo luận và thống nhất các giải pháp để thực hiện với tinh
thần dân chủ, đoàn kết. Sau mỗi kì họp, các quyết nghị, kết luận của Đảng ủy, Ban
Thường vụ Đảng ủy đều được phát hành, thông báo, gửi qua phần mềm Văn phòng
20
điện tử eOffice và đăng trên Trang Thông tin Điện tử của Nhà trường [H.2.2.4.02].
Việc học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, qui định,
qui chế của Đảng được đổi mới. Vai trò, trách nhiệm của cấp uỷ trong giới thiệu,
quán triệt nghị quyết được nâng cao; coi trọng hơn việc thảo luận, đối thoại và xây
dựng chương trình hành động của cấp uỷ để thực hiện nghị quyết. Công tác kiểm
tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng được thực hiện
nghiêm túc. Công tác phát triển đảng viên được đặc biệt quan tâm. Mỗi năm, Ban
Thường vụ Đảng ủy tổ chức 2 lớp bồi dưỡng tìm hiểu về Đảng cho trên 1.000 cán
bộ, học sinh, sinh viên, học viên; 1 lớp bồi dưỡng lí luận chính trị cho khoảng 300
đảng viên mới và 1 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng cho tất cả Bí thư chi
bộ và cấp ủy viên trong toàn Trường [H.2.2.4.03]. Số chi bộ kết nạp được đảng
viên và tỉ lệ đảng viên được kết nạp tăng theo từng năm. Trung bình mỗi năm
Đảng bộ kết nạp được từ 220 đến 300 sinh viên vào Đảng, là trường đại học có số
lượng sinh viên được kết nạp Đảng lớn nhất trong cả nước. Cán bộ, sinh viên sau
khi được kết nạp Đảng đều thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của người đảng viên; là
nòng cốt trong các hoạt động của đơn vị và Nhà trường [H.2.2.4.04].
Tổ chức Công đoàn đã đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động; chăm
lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức. Công đoàn Trường
đã tích cực, chủ động phối hợp với chính quyền đồng cấp, tham mưu cho các cấp
uỷ Đảng tổ chức triển khai, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết đến cán bộ, viên chức
trong toàn Trường; tham gia tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện chính
sách tiền lương và việc điều phối quĩ phúc lợi đảm bảo tính công bằng, minh bạch,
góp phần ổn định Nhà trường. Công đoàn các cấp đã tổ chức các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao vào các dịp kỉ niệm Ngày Quốc tế phụ nữ (8/3),
Ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10), ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11). Đẩy mạnh các
hoạt động dự giờ, thăm lớp, đổi mới phương pháp dạy học; tổ chức hội nghị sáng
kiến kinh nghiệm; thực hiện tốt các hoạt động quyên góp, ủng hộ với số tiền hàng
trăm triệu đồng [H.2.2.4.05].
Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên trường đã tổ chức được các phong trào cho
thanh niên, học sinh, sinh viên rèn luyện đạo đức, lối sống, kĩ năng sống. Nâng cao
chất lượng và hiệu quả của các phong trào hiện có như: Xây dựng nếp sống văn
hoá, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, bảo vệ của công, phong trào “5 xây, 5
chống”; Hai phong trào lớn của Đoàn “Năm xung kích phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ Tổ quốc”, “Bốn đồng hành cùng thanh niên trên con đường lập thân, lập
nghiệp” và các cuộc vận động của Hội: “Sinh viên 5 tốt”, “Sinh viên xây dựng môi
trường giáo dục thân thiện, lành mạnh” đã được Đoàn trường và Hội Sinh viên
triển khai sâu rộng trong đoàn viên, thanh niên. Nhiều cuộc thi đã thu hút đông đảo
21
sinh viên tham gia như tìm hiểu về ngày truyền thống của Đảng, Đoàn, về học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, về biển đảo, về kiến thức pháp luật
[H.2.2.4.06].
Nhìn chung, công tác Đảng, công tác đoàn thể đã phát huy tác dụng tốt, góp
phần vào sự ổn định, phát triển của Trường. Cán bộ, viên chức và học sinh, sinh
viên, học viên luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng uỷ, sự quản lí, điều hành
của Ban Giám hiệu, tạo nên sự đồng thuận trong Nhà trường. Đảng bộ Nhà trường
và các tổ chức đoàn thể được Tỉnh uỷ, Công đoàn Giáo dục Việt Nam, Tỉnh đoàn,
Hội Sinh viên tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh Nghệ An quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
và khẳng định, ghi nhận, đánh giá cao trong mọi hoạt động. Đảng bộ trường 16
năm liên tục được công nhận là Đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Hàng năm, các
đoàn thể đều được cấp trên trực tiếp xếp loại xuất sắc. Nhiều tập thể và cá nhân đã
được tuyên dương, khen thưởng [H.2.2.4.07]. Bên cạnh những kết quả đạt được thì
công tác Đảng, đoàn thể của Trường còn có một số hạn chế như: việc tuyên truyền,
vận động, hướng dẫn đoàn viên, hội viên nắm bắt và thực hiện tốt các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, qui định của Nhà trường có lúc
chưa tốt. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, khai thông thông tin, định hướng
dư luận trong học sinh, sinh viên còn hạn chế, nhất là việc nắm bắt tình hình học
sinh, sinh viên ngoại trú.
- Đánh giá:
Tổ chức Đảng và các đoàn thể trong Trường hoạt động theo đúng nguyên
tắc, có hiệu quả, phát huy tác dụng tốt, góp phần vào sự ổn định và phát triển của
Nhà trường. Mối quan hệ công tác giữa Đảng ủy, Ban giám hiệu và các tổ chức
đoàn thể quần chúng gắn bó chặt chẽ, tạo được sự đồng thuận và quyết tâm cao
trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Nhà trường và các
đơn vị. Các hoạt động của tổ chức Đảng và các đoàn thể đạt nhiều thành tích được
cấp trên khen thưởng và đánh giá cao.
Tuy nhiên, một số chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà
nước, Nhà trường đến với cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên có nơi còn chưa
kịp thời. Chất lượng sinh hoạt Đảng và các đoàn thể có lúc, có nơi chưa cao. Tổ
chức Đoàn - Hội các cấp chưa tạo được các hoạt động có chiều sâu về chuyên môn
cho đoàn viên, hội viên.
- Kế hoạch hành động:
Tiếp tục duy trì và phát huy vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng và các đoàn
thể; đổi mới nội dung và hình thức hoạt động; chăm lo, cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần cho cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, học sinh, sinh viên, học viên;
giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, bảo vệ quyền lợi chính đáng của đoàn
22
viên, hội viên. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác cho ban chấp
hành các đảng bộ bộ phận, các chi bộ và ban chấp hành các đoàn thể.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 2.5. Có tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, bao gồm trung
tâm hoặc bộ phận chuyên trách; có đội ngũ cán bộ có năng lực để triển khai các
hoạt động đánh giá nhằm duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà
trường.
Từ khóa: Tổ chức, đảm bảo chất lượng, chuyên trách, có năng lực, triển khai, duy
trì, nâng cao, hoạt động.
- Mô tả hiện trạng:
Trường đã có bộ phận chuyên trách về đảm bảo chất lượng từ năm 2003
thuộc phòng Kiểm định chất lượng và Thanh tra giáo dục [H2.2.5.01]. Năm 2007,
Trường thành lập Trung tâm Đảm bảo chất lượng (ĐBCL) [H2.2.5.02], lúc đó là
một trong năm trung tâm ĐBCL đuwocj thành lập theo Dự án GDĐH2. Đồng thời,
Trường đã cử cán bộ đi tập huấn về công tác ĐBCL ở nước ngoài (thông qua các
dự án Proqim, Profed với Hà Lan) và trong nước do Cục Khảo thí và Kiểm định
chất lượng giáo dục tổ chức. Gần đây nhất (năm 2013) Trường có 3 cán bộ đi tập
huấn 5 tuần tại Australia bằng kinh phí của Chính phủ Úc thông qua Quĩ học bổng
AAF. Đến nay, Trường có đội ngũ cán bộ chuyên trách đủ năng lực triển khai các
hoạt động đảm bảo chất lượng có hiệu quả. Trong những năm gần đây Trường đã
thành lập và đào tạo mạng lưới cán bộ phụ trách công tác đảm bảo chất lượng tại
các đơn vị [H2.2.5.03]. Trong những năm qua, hoạt động ĐBCL của Trường Đại
học Vinh được Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục đánh giá cao (đề
xuất tặng cờ, mời báo cáo điển hình [H2.2.5.04], mời tư vấn… [H2.2.5.05].
Trường đã triển khai nhiều hoạt động ĐBCL có hiệu quả như tự đánh giá (TĐG)
cơ sở đào tạo (lần đầu) được Hội đồng quốc gia Kiểm định chất lượng giáo dục
công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định năm 2009 [H2.2.5.06]; triển khai TĐG 12
chương trình đào tạo giáo viên THPT, trong đó đã có 01 chương trình được đánh
giá ngoài năm 2013 [H2.2.5.07]; tổ chức lấy ý kiến người học hàng năm về hoạt
động giảng dạy của giảng viên, về Nhà trường [H2.2.5.08]; tổ chức và hướng dẫn
các đơn vị xây dựng kế hoạch chiến lược hàng năm đến 2020 trong năm 2013, các
đơn vị đã nạp bản kế hoạch điện tử về Trung tâm ĐBCL [H2.2.5.09]. Tuy nhiên,
Trường mới chỉ áp dụng các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo mà
chưa biên soạn Sổ tay đảm bảo chất lượng riêng của Trường; mặt khác, Trung tâm
ĐBCL đảm nhận đồng thời chức năng quản lí công tác khảo thí và ĐBCL nên tính
chuyên nghiệp của chuyên viên ĐBCL chưa cao.
23
- Đánh giá:
Trường sớm thành lập Trung tâm ĐBCL và đơn vị chuyên trách này đã
triển khai nhiều hoạt động ĐBCL có hiệu quả được Bộ Giáo dục và Đào tạo ghi
nhận và các trường bạn đánh giá cao.
Nhà trường chưa có tài liệu hướng dẫn về đảm bảo chất lượng và Trường
đang sử dụng các hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; cán bộ phụ trách công
tác này còn kiêm nhiệm, chưa được đào tạo bài bản.
- Kế hoạch hành động:
Trong những năm tới, Trường phát huy những kinh nghiệm đã đạt được;
đồng thời, đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt về đảm bảo chất lượng
trong giáo dục đại học thông qua việc cử cán bộ đi tập huấn nâng cao nghiệp vụ
ngắn hạn (năm 2014, 2015, 2016) và đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ về quản lí giáo dục
(2014, 2015), về đánh giá giáo dục và về ĐBCL (năm 2015, 2016).
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 2.6. Có các chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn phù hợp với định hướng phát triển và sứ mạng của nhà trường; có chính
sách và biện pháp giám sát, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch của nhà
trường.
Từ khóa: Chiến lược, kế hoạch phát triển, phù hợp, chính sách và biện pháp giám
sát, đánh giá.
- Mô tả hiện trạng:
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Trường Đại học Vinh đã tiến hành
xây dựng Kế hoạch chiến lược và Đề án qui hoạch xây dựng Trường trong từng
giai đoạn, trong đó đáng chú ý là các Kế hoạch chiến lược và các Đề án sau đây:
Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Sư phạm Vinh giai đoạn 1999-
2005 (tháng 6/1999); Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Vinh giai
đoạn 2001-2010 (tháng 2/2002); Đề án qui hoạch xây dựng Trường Đại học Vinh
đến năm 2010 (tháng 12/2002); Dự thảo Kế hoạch chiến lược phát triển Trường
Đại học Vinh giai đoạn 2006-2015 (tháng 3/2007); Đề án đề nghị đưa Trường Đại
học Vinh vào danh sách các trường đại học trọng điểm quốc gia (tháng 8/2008)
[H2.2.6.01].
Ngày 11/7/2011, Trường Đại học Vinh đã được Thủ tướng Chính phủ bổ
sung vào danh sách xây dựng thành trường đại học trọng điểm theo Công văn số
1136/TTg-KGVX [H2.2.6.02]. Để xây dựng và phát triển Trường Đại học Vinh
đáp ứng yêu cầu của trường đại học trọng điểm quốc gia, Nhà trường đã xây dựng
và ban hành Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Vinh giai đoạn 2011-
24
2020 [H2.2.6.03]. Đây là một chiến lược vừa có mục tiêu trước mắt vừa có mục
tiêu lâu dài, một chiến lược có kì vọng và khả thi, phù hợp với xu thế phát triển và
năng lực thực tế của Nhà trường.
Chủ trương và những định hướng cơ bản để xây dựng Kế hoạch chiến lược
phát triển Trường Đại học Vinh giai đoạn 2011-2020 đã được đề ra tại Đại hội
Đảng bộ Trường lần thứ XXX nhiệm kì 2010-2015 (tháng 5/2010) [H2.2.6.04].
Đảng ủy và Ban Giám hiệu Nhà trường đã tích cực triển khai với qui trình chặt chẽ,
khoa học thông qua các hội nghị, hội thảo góp ý hoàn thiện bản Kế hoạch chiến
lược. Có thể nói, đây là lần đầu tiên Trường Đại học Vinh tiến hành xây dựng kế
hoạch chiến lược phát triển một cách công phu, bài bản, đã huy động được đông
đảo cán bộ quản lí, các nhà khoa học, cán bộ, công chức, viên chức trong Trường
tham gia với sự nhiệt tình và trách nhiệm cao. Kế hoạch chiến lược này là sự kết
tinh trí tuệ và tinh thần tập thể, mang đậm nét truyền thống của Trường Đại học
Vinh.
Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Vinh giai đoạn 2011-2020
đã giới thiệu khái quát các giai đoạn phát triển quan trọng, các lĩnh vực hoạt động
và những thành tựu của Nhà trường; Phân tích những điểm mạnh cơ bản, những
tồn tại cần khắc phục; đồng thời đánh giá những cơ hội và thách thức mà Nhà
trường đang đối mặt trên các lĩnh vực hoạt động; Tuyên bố sứ mạng, tầm nhìn đến
năm 2020 và xây dựng mục tiêu chiến lược cho các lĩnh vực hoạt động của Nhà
trường; Cụ thể hóa các mục tiêu chiến lược bằng hệ thống các giải pháp, chỉ số
giám sát, khung thời gian và nguồn tài chính để thực hiện.
Kế hoạch chiến lược phát triển Nhà trường giai đoạn 2011-2020 hoàn toàn
phù hợp với định hướng phát triển và sứ mạng của Nhà trường; phù hợp với Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 được thông qua tại Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lí
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí là khâu then chốt. Tập
trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài
chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc
học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường
với gia đình và xã hội" [H2.2.6.05]. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011-2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An cũng đã xác định: "Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện... Tiếp tục khuyến khích mở rộng, phát triển đào tạo
25
chuyên nghiệp và dạy nghề để cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực... Đẩy mạnh xã hội hóa sự
nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề" [H2.2.6.06].
Song song với việc xây dựng kế hoạch dài hạn, công tác xây dựng kế hoạch
phát triển Nhà trường ngắn hạn, trung hạn đã được tiến hành thông qua việc xây
dựng chương trình công tác, phương hướng, nhiệm vụ hàng năm của Đảng ủy, Ban
Giám hiệu, các đơn vị và các đoàn thể trực thuộc Trường; thông qua các hội nghị
sơ kết, tổng kết hàng năm; thông qua các phiên họp của Đảng ủy, Ban giám hiệu,
Hội đồng Nhà trường, Hội nghị cán bộ - công chức - viên chức… [H2.2.6.07].
Nhà trường đã đề ra được chính sách và biện pháp giám sát, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển Nhà trường, bao gồm: Xây dựng, ban
hành các qui chế, qui định, hướng dẫn để cụ thể hóa. Triển khai thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện trong chương trình công tác hàng năm của Ủy ban Kiểm
tra Đảng ủy, Phòng Thanh tra giáo dục, Ban Thanh tra Nhân dân… Ban Giám hiệu
trực tiếp duyệt kế hoạch công tác năm học của tất cả các đơn vị trực thuộc Trường
[H2.2.6.08]. Tuy nhiên, Nhà trường chưa xây dựng được chiến lược phát triển
trung hạn bằng văn bản riêng.
- Đánh giá:
Nhà trường đã xây dựng được Kế hoạch chiến lược phát triển theo các giai
đoạn phù hợp với định hướng phát triển và sứ mạng của Nhà trường; đề ra được
những chính sách và biện pháp giám sát, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch để
xây dựng và phát triển Nhà trường, góp phần vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, việc tổng kết việc thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển Nhà
trường mới chỉ được đề ra gián tiếp trong Chương trình công tác hàng năm của
Đảng ủy, Ban Giám hiệu mà chưa ban hành văn bản riêng và tổ chức hội nghị đánh
giá kết quả thực hiện chiến lược.
- Kế hoạch hành động:
Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt việc thực hiện Kế hoạch chiến lược phát
triển Trường Đại học Vinh giai đoạn 2011-2020; tổ chức rà soát, đánh giá việc
thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2020 theo định kì. Năm
2015 sẽ triển khai xây dựng chiến lược phát triển ngắn hạn, trung hạn của Trường.
Thường xuyên cập nhật các chiến lược phát triển của tỉnh và cả nước để điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch chiến lược của Trường. Năm 2015 Trường sẽ chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc Trường xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển cụ thể của đơn vị mình
phù hợp với Kế hoạch chiến lược phát triển Nhà trường giai đoạn 2011-2020.
26
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 2.7. Thực hiện đầy đủ chế độ định kì báo cáo cơ quan chủ quản, các cơ
quan quản lí về các hoạt động và lưu trữ đầy đủ các báo cáo của nhà trường.
Từ khóa: Định kì, hoạt động, lưu trữ.
- Mô tả hiện trạng:
Nhà trường thực hiện tốt, kịp thời và đầy đủ chế độ định kì báo cáo với Bộ
Giáo dục và Đào tạo theo đúng qui định, Đảng uỷ trường thực hiện tốt chế độ báo
cáo cho Tỉnh uỷ Nghệ An và các ban của Tỉnh uỷ [H2.2.7.01]. Văn phòng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Tỉnh uỷ và các ban của Tỉnh uỷ Nghệ An ghi nhận, đánh giá cao
trong công tác văn phòng của Nhà trường.
Thực hiện tốt chế độ lưu trữ các loại báo cáo của nhà trường tại Phòng lưu
trữ của trường và tại Phòng Hành chính Tổng hợp [H2.2.7.02].
- Đánh giá:
Nhà trường thực hiện đầy đủ chế độ định kì báo cáo cơ quan chủ quản, các
cơ quan quản lí về hoạt động và lưu trữ đầy đủ các báo cáo của nhà trường, đặc
biệt là trong 10 năm gần đây.
- Kế hoạch hành động:
Tiếp tục duy trì tốt công tác lưu trữ, bảo vệ tốt tài liệu, văn bản, phục vụ tốt
các hoạt động của Nhà trường.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo (6 tiêu chí)
- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,.
Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát
nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.
Chương trình đào tạo là một trong những yếu tố cơ bản để đảm bảo chất
lượng giáo dục đại học. Vì vậy, Trường Đại học Vinh đã huy động lực lượng cán
bộ khoa học và cán bộ quản lí đào tạo của trường tham gia xây dựng chương trình
đào tạo một cách bài bản và nghiêm túc.
Đến nay Trường đã có đầy đủ chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và
học tập cho tất cả các ngành đào tạo. Chương trình đào tạo có mục tiêu chung và
mục tiêu cụ thể, có cấu trúc hợp lí, được thiết kế một cách hệ thống trên cơ sở cụ
thể hoá chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường có đầy đủ
chương trình chi tiết và tài liệu tham khảo cho tất cả các ngành đào tạo của trường.
Chương trình đào tạo của trường nhìn chung đáp ứng được các yêu cầu về kiến
27
thức và kĩ năng của từng trình độ đào tạo cũng như đáp ứng được yêu cầu của
người học và của thị trường lao động. Việc rà soát, bổ sung và điều chỉnh chương
trình đào tạo được thực hiện định kì có tham khảo ý kiến phản hồi của nhà tuyển
dụng và cựu sinh viên.
Tuy nhiên, việc tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng, người
học đã tốt nghiệp cũng như từ các tổ chức giáo dục khác để bổ sung, điều chỉnh
chương trình đào tạo chưa được triển khai một cách bài bản.
Tiêu chí 3.1. Chương trình đào tạo của trường đại học được xây dựng theo các
qui định hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có sự tham khảo
chương trình đào tạo của các trường đại học có uy tín trong nước hoặc trên thế
giới; có sự tham gia của các nhà khoa học chuyên môn, giảng viên, cán bộ quản
lí, đại diện của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao động và
người đã tốt nghiệp.
Từ khóa: Chương trình, xây dựng, tham khảo, tham gia.
- Mô tả hiện trạng:
Chương trình đào tạo của trường được xây dựng theo các qui định hiện hành
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Để xây dựng chương trình đào tạo cho các
ngành học, Nhà trường đã có hệ thống văn bản qui định và hướng dẫn cụ thể cho
các đơn vị thực hiện [H3.3.1.01]. Chương trình sau khi xây dựng được đánh giá và
nghiệm thu tại cấp khoa và cấp trường [H3.3.1.02].
Hiện nay, Trường có 50 chương trình đào tạo đại học hệ chính qui, 8
chương trình đào tạo không chính qui, 31 chương trình đào tạo thạc sĩ và 15
chương trình đào tạo tiến sĩ [H3.3.1.03]. Các chương trình đào tạo này được in ấn,
đóng quyển và được công bố công khai trên website của Trường [H3.3.1.04].
Chương trình đào tạo của trường được xây dựng có sự tham khảo chương
trình đào tạo của các trường đại học có uy tín trong nước hoặc trên thế giới; có sự
tham gia của các nhà khoa học chuyên môn, giảng viên, cán bộ quản lí, đại diện
của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao động và người đã tốt
nghiệp [H3.3.1.05]. Hằng năm, chương trình đào tạo được Nhà trường, các khoa
đào tạo cập nhật, điều chỉnh, bổ sung [H3.3.1.06].
Kế hoạch thời gian đào tạo của từng năm học được thiết kế và công bố vào
cuối năm học trước. Trên cơ sở kế hoạch thời gian đào tạo, các bộ môn, các khoa
phân công kế hoạch giảng dạy cho giảng viên đảm nhận các học phần do khoa phụ
trách [H3.3.1.07].
Các học phần trong chương trình đào tạo của từng ngành đều có đề cương
chi tiết học phần được hội đồng chuyên môn các khoa biên soạn [H3.3.1.08].
28
- Đánh giá:
Chương trình đào tạo của Trường được xây dựng theo các qui định hiện
hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có sự tham khảo chương trình đào tạo
của các trường đại học có uy tín trong nước hoặc trên thế giới; có sự tham gia của
các nhà khoa học chuyên môn, giảng viên, cán bộ quản lí, đại diện của các tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao động và người đã tốt nghiệp.
Tuy nhiên, sự tham gia của các nhà tuyển dụng, đại diện các tổ chức xã hội -
nghề nghiệp vào phát triển chương trình đào tạo của Nhà trường còn hạn chế.
- Kế hoạch hành động:
Tiếp tục nghiên cứu cải tiến chương trình đào tạo theo định hướng nghề
nghiệp, đáp ứng nhu cầu xã hội. Từ năm 2015, tăng cường sự tham gia của các nhà
tuyển dụng, đại diện các tổ chức xã hội - nghề nghiệp vào phát triển các chương
trình đào tạo.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 3.2. Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lí,
được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng
của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động.
Từ khóa: Chương trình, mục tiêu, cấu trúc, thiết kế , đáp ứng.
- Mô tả hiện trạng:
Trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo, Trường đã bám sát các
chương trình khung, mục tiêu đào tạo của từng ngành học, các văn bản hướng dẫn
xây dựng chương trình đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H3.3.2.01]. Hiện nay,
Trường có đầy đủ chương trình đào tạo cho tất cả các ngành đào tạo [H3.3.2.02].
Chương trình đào tạo của mỗi ngành học có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu
trúc hợp lí, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức,
kĩ năng của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động. Cấu trúc chương trình thể hiện được các khối kiến thức đại cương,
kiến thức cơ sở ngành, kiến thức chuyên ngành. Tỉ lệ giữa các phần kiến thức giáo
dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp, tỉ lệ kiến thức lí thuyết, thực hành, thảo
luận, bài tập cân đối, hợp lí, lôgic, chặt chẽ [H3.3.2.03]. Mục tiêu và yêu cầu cần
đạt được đối với học phần được ghi rõ trong đề cương chi tiết của học phần
[H3.3.2.04]. Chương trình đào tạo đáp ứng linh hoạt nhu cầu nguồn nhân lực của
thị trường lao động được các nhà tuyển dụng và người học sau tốt nghiệp đánh giá
cao [H3.3.2.05].
- Đánh giá:
29
Chương trình đào tạo của mỗi ngành học của Trường có mục tiêu rõ ràng,
cụ thể, cấu trúc hợp lí, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn
kiến thức, kĩ năng của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân
lực của thị trường lao động.
Tuy nhiên, do việc phát triển chương trình đào tạo một số ngành chưa có sự
tham gia của nhà tuyển dụng nên chương trình đào tạo một số ngành mới chưa đáp
ứng một cách linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015, tiếp tục chỉ đạo các đơn vị rà soát chương trình đào tạo của
tất cả các ngành, điều chỉnh, bổ sung, cập nhật để chương trình ngày càng hoàn
thiện, nhất là các ngành mới.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 3.3. Chương trình đào tạo chính qui và giáo dục thường xuyên được
thiết kế theo qui định, đảm bảo chất lượng đào tạo.
Từ khóa: Chương trình, chính qui, thường xuyên, thiết kế, theo qui định, chất
lượng.
- Mô tả hiện trạng:
Chương trình đào tạo chính qui và vừa làm, vừa học của Trường được xây
dựng bám sát các qui định theo chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo
[H3.3.3.01]; đảm bảo cân đối giữa khối lượng kiến thức giáo dục đại cương, giáo
dục chuyên nghiệp, chuyên ngành hẹp; đảm bảo cân đối giữa kiến thức lí thuyết,
thực hành, thảo luận, bài tập. Chương trình của mỗi ngành học đều thiết kế một
thời lượng thích đáng cho việc rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp (từ 25 – 30%)
[H3.3.3.02].
Nhà trường đã có đầy đủ văn bản hướng dẫn các khoa đào tạo về thiết kế
xây dựng chương trình đào tạo cho các ngành [H3.3.3.03]. Chương trình đào tạo
hằng năm được Hội đồng khoa học và đào tạo các khoa cập nhật, bổ sung và điều
chỉnh với tỉ lệ khoảng 20% nhằm đáp ứng nhu cầu của người học và yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của khu vực và đất nước [H3.3.3.04].
Gần đây nhất, sau khi kết thúc 5 năm đào tạo theo hệ thống tín chỉ Nhà
trường đã tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác tổ chức đào tạo và chất
lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ [H3.3.3.05]. Đồng thời trong hội nghị tổng kết
năm học Nhà trường đều tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động đào tạo, phân tích
nguyên nhân tồn tại, đề ra các giải pháp để tổ chức hoạt động đào tạo cho năm học
mới [H3.3.3.06].
- Đánh giá:
30
Chương trình đào tạo chính qui và giáo dục thường xuyên được thiết kế theo
qui định, đảm bảo chất lượng đào tạo dựa theo chương trình khung và các văn bản
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tuy nhiên, tỉ lệ kiến thức rèn nghề giữa các ngành đào tạo chưa đồng nhất,
một số ngành tỉ lệ kiến thức rèn nghề còn chưa cao.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015, Nhà trường tiếp tục chỉ đạo các đơn vị rà soát, điều chỉnh, bổ
sung chương trình đào tạo các ngành để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo
đáp ứng nhu cầu xã hội, đặc biệt các ngành mới; chú trọng điều chỉnh chương trình
theo hướng tăng khối lượng kiến thức rèn nghề.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 3.4. Chương trình đào tạo được định kì bổ sung, điều chỉnh dựa trên
cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các
nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức
khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương hoặc cả nước.
Từ khóa: Chương trình, bổ sung, điểu chỉnh, tham khảo, phản hồi, đáp ứng.
- Mô tả hiện trạng:
Nhà trường đã có Nghị quyết về việc đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân
lực cho địa phương và xã hội [H3.3.4.01]. Hàng năm, Nhà trường có các văn bản
qui định về việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo [H3.3.4.02] dựa
trên các qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các chương trình đào tạo tiên tiến
quốc tế, các các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp,
các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc cả nước [H3.3.4.03].
Từ năm 2007-2014, Trường đã tiến hành xây dựng và điều chỉnh chương
trình đào tạo 4 lần [H3.3.4.04], đó là: Chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ
xây dựng trong năm học 2007- 2008, Chương trình đào tạo năm 2009 (điều chỉnh
chương trình theo hệ thống tín chỉ lần thứ 1), Chương trình đào tạo năm 2011 (điều
chỉnh chương trình theo hệ thống tín chỉ lần thứ 2) và Chương trình đào tạo năm
2013 (điều chỉnh chương trình theo hệ thống tín chỉ lần thứ 3). Ngoài các đợt điều
chỉnh chương trình đào tạo được Nhà trường triển khai đồng loạt, hàng năm các
khoa còn chủ động đề nghị điều chỉnh chương trình, đề cương chi tiết các học phần
do Khoa phụ trách [H3.3.4.05].
- Đánh giá:
Chương trình đào tạo của Trường được định kì bổ sung, điều chỉnh dựa trên
31
cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà
tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác
nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
hoặc cả nước; có sự hợp tác, chia sẽ kinh nghiệm trong phát triển chương trình đào
tạo của các trường đại học tiên tiến trên thế giới (Hoa Kì, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Thái Lan, Australia…).
Tuy nhiên, việc lấy ý kiến phản hồi của người học sau tốt nghiệp và từ các
tổ chức, các nhà tuyển dụng về việc điều chỉnh chương trình đào tạo chưa được
thường xuyên.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015, Nhà trường tiếp tục chỉ đạo các khoa đào tạo tham khảo ý
kiến của các tổ chức, các nhà tuyển dụng, sinh viên tốt nghiệp,… rà soát, điều
chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo các ngành để không ngừng nâng cao chất
lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, chú trọng kiến thức rèn nghề.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 3.5. Chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông
với các trình độ đào tạo và chương trình đào tạo khác.
Từ khóa: Chương trình, thiết kế, liên thông.
- Mô tả hiện trạng:
Chương trình đào tạo của Nhà trường đều được xây dựng theo hướng liên
thông giữa các loại hình đào tạo, phương thức đào tạo và giữa các trình độ đào tạo,
bao gồm: Liên thông giữa trình độ đào tạo từ cao đẳng lên đại học; liên thông giữa
các khối kiến thức giữa các ngành đào tạo (kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức
cơ sở ngành,…); liên thông với các ngành đào tạo của các trường đại học khác. Có
được sự liên thông ở trên là do chương trình đào tạo của Trường được xây dựng
trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo nên có sự tương thích
về chương trình đào tạo các ngành giữa các trường. Trường Đại học Vinh được Bộ
Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo liên thông từ trình độ cao đẳng lên đại học
các ngành đào tạo [H3.3.5.01].
Các chương trình đào tạo của Trường đều được Hội đồng đào tạo các ngành
xây dựng dựa trên chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có sự hướng
dẫn của Nhà trường, vì vậy giữa các ngành đào tạo đều có sự liên thông cao về các
khối kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức cơ sở ngành,… [H3.3.5.02]; đồng
thời sinh viên học ở các trường đại học khác có cùng ngành học do có liên thông
về các kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành nên
việc chuyển từ các trường đại học khác về Trường Đại học Vinh (và ngược lại)
32
được thuận lợi, dễ dàng; sinh viên được bảo lưu các học phần liên thông giữa các
trường với nhau [H3.3.5.03].
Đối với phương thức đào tạo không chính qui, chương trình đào tạo các
ngành đều được thiết kế, xây dựng dựa trên chương trình khung của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và chương trình đào tạo chính qui của Trường, vì vậy giữa đào tạo
chính qui và không chính qui các khối kiến thức được liên thông với nhau tối đa
[H3.3.5.04].
Các học phần trong chương trình đào tạo của các ngành đào tạo sư phạm và
các ngành cử nhân khoa học tương ứng đều được thiết kế tương đương nhau, vì
vậy sinh viên học các ngành cử nhân khoa học sau khi tham gia học nghiệp vụ sư
phạm có đủ kiến thức nghề nghiệp trở thành giáo viên giảng dạy tại các cơ sở giáo
dục [H3.3.5.05].
- Đánh giá:
Chương trình đào tạo của Nhà trường được xây dựng liên thông giữa các
loại hình đào tạo, phương thức đào tạo, giữa các trình độ đào tạo và được công
khai cho người học.
Tuy nhiên, tính liên thông đào tạo với các trường đại học khác mới chủ yếu
tương thích ở các học phần kiến thức giáo dục đại cương, còn nhiều học phần khối
kiến thức cơ sở ngành hoặc chuyên ngành chưa tương thích.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015, Trường tiếp tục mở rộng hợp tác sâu với các trường đại học
có cùng chương trình đào tạo (ngành học) để xây dựng chương trình có tính liên
thông cao hơn nữa giữa các ngành trong trường và ngoài trường; tạo điều kiện
thuận lợi cho sinh viên học thêm ngành, học đẩy nhanh tiến độ, chuyển trường tích
lũy kiến thức dễ dàng.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 3.6. Chương trình đào tạo được định kì đánh giá và thực hiện cải tiến
chất lượng dựa trên kết quả đánh giá.
Từ khóa: Chương trình, đánh giá, cải tiến, chất lượng.
- Mô tả hiện trạng:
Trường Đại học Vinh đã triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ từ năm học
2007-2008, đến nay đã có 4 khóa đào tạo theo hệ thống tín chỉ tốt nghiệp. Sau 5
năm triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ Nhà trường đã chỉ đạo các khoa đào
tạo tổ chức Hội nghị đánh giá những ưu điểm và tồn tại của quá trình đào tạo và
chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ của các ngành đào tạo, rút kinh nghiệm
về công tác tổ chức đào tạo và chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ [H3.3.6.01],
33
tiếp đó Trường tổ chức hội nghị cấp trường; Hàng năm trong hội nghị tổng kết
năm học Nhà trường đều tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động đào tạo, đánh giá ưu
nhược điểm của chương trình đào tạo, phân tích nguyên nhân tồn tại, đề ra các giải
pháp để tổ chức hoạt động đào tạo cho năm học mới và chỉ đạo rà soát, điều chỉnh
chương trình đào tạo [H3.3.6.02];
Hai năm một lần, Nhà trường chỉ đạo các khoa đào tạo rà soát, bổ sung, điều
chỉnh chương trình đào tạo [H3.3.6.03]. Hàng năm, các khoa đào tạo dựa trên các
tham khảo chương trình đào tạo tiên tiến, các ý kiến đánh giá, nhận xét về chương
trình đào tạo của các chuyên gia, các nhà tuyển dụng,… có văn bản đề nghị Nhà
trường điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp với thực tiễn năm, Nhà trường
dành một nguồn kinh phí cho hoạt động rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo,
đề cương chi tiết học phần [H3.3.6.04].
- Đánh giá:
Trường định kì đánh giá và bổ sung, cập nhật nhằm cải tiến chất lượng các
chương trình đào tạo.
Tuy nhiên, việc sử dụng kết quả đánh giá chương trình để cải tiến chương
trình đào tạo ở một số ngành đào tạo chưa được thực hiện thường xuyên.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm học 2015-2016, Nhà trường sẽ chỉ đạo các khoa đào tạo tổ chức
đánh giá đánh giá chương trình đào tạo một cách bài bản hơn để cải tiến chất lượng
chương trình theo định kì.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo (7 tiêu chí)
- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,.
Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát
nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.
Trường Đại học Vinh đã áp dụng phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ
(từ năm học 2007-2008), đây là phương thức đào tạo linh hoạt đáp ứng được nhu
cầu học tập ngày càng đa dạng của người học. Các hoạt động tổ chức đào tạo của
trường được áp dụng theo các chuẩn mực chung về chương trình đào tạo và đánh
giá kết quả học tập, thực hiện chế độ tích luỹ kết quả học tập theo từng học phần
cho người học. Trường không ngừng đa dạng hoá phương pháp giảng dạy trong
nhà trường, áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. Song song với hệ
thống sổ sách truyền thống, Nhà trường đã sử dụng phần mềm quản lí đào tạo để
quản lí, lưu giữ kết quả học tập của người học một cách rõ ràng, đầy đủ, chính xác
34
và liên thông tạo thuận lợi trong công tác quản lí, lưu trữ, truy cập và tổng hợp báo
cáo.
Tuy nhiên, việc tổ chức đánh giá hiệu quả các phương pháp giảng dạy của
giảng viên chưa thường xuyên.
Tiêu chí 4.1. Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu học tập của
người học theo qui định.
Từ khóa: Đa dạng, hình thức đào tạo, đáp ứng, qui định.
- Mô tả hiện trạng:
Trong quá trình tổ chức đào tạo, Trường Đại học Vinh đã từng bước thực
hiện đa dạng hoá các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu học tập của người học
theo qui định. Nhà trường đã triển khai đào tạo dưới nhiều hình thức khác nhau:
chính qui, vừa làm vừa học, từ xa, tập trung, không tập trung, đào tạo trong trường,
ngoài trường, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo khác. Nhà trường có hệ thống
văn bản qui định cụ thể đối với từng hình thức đào tạo [H4.4.1.01].
Nhà trường đã tạo điều kiện cho sinh viên có thêm cơ hội tìm kiếm việc làm
sau tốt nghiệp như tổ chức học thêm ngành cho sinh viên đại học chính qui
[H4.4.1.02], tổ chức học nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các ngành ngoài sư
phạm chính qui và không chính qui [H4.4.1.03], bổ túc kiến thức một số chuyên đề
cho sinh viên tốt nghiệp đủ điều kiện dự thi cao học thạc sĩ.
Kĩ năng nghề nghiệp của sinh viên tốt nghiệp của Trường đã được các nhà
trường phổ thông, các cơ sở sử dụng đánh giá cao [H4.4.1.04].
- Đánh giá:
Nhà trường áp dụng các hình thức đào tạo đa dạng hóa, mềm dẻo, phù hợp,
đáp ứng được nhu cầu người học; việc tổ chức, quản lí các hình thức đào tạo từng
bước được chuẩn hóa theo hướng thống nhất, theo chuẩn mực chung.
Tuy nhiên, một số khâu trong đào tạo không tập trung chưa được chuẩn hóa
đồng bộ, nên còn có khoảng cách về chất lượng so với hệ đào tạo chính qui tập
trung.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015, Nhà trường sẽ chỉ đạo hoạt động đào tạo không tập trung
từng bước chuẩn hóa đồng bộ để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 4.2. Thực hiện công nhận kết quả học tập của người học theo niên chế
kết hợp với học phần; có kế hoạch chuyển qui trình đào tạo theo niên chế sang
học chế tín chỉ có tính linh hoạt và thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
35
người học.
Từ khóa: Kết quả học tập, niên chế, học phần, kế hoạch, qui trình đào tạo, học chế
tín chỉ.
- Mô tả hiện trạng:
Trường Đại học Vinh tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm học 2007-
2008. Đến nay tất cả các ngành đào tạo, các hệ đào tạo đều áp dụng phương thức
đào tạo này và có đủ chương trình đào tạo [H4.4.2.01], đề cương chi tiết các học
phần [H4.4.2.02].
Việc đánh giá và công nhận kết quả học tập của người học được Nhà trường
áp dụng theo đúng các qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H4.4.2.03], do một
đơn vị chuyên trách đảm nhận độc lập với đơn vị quản lí đào tạo; kết quả học tập
của người học được Nhà trường công bố công khai cho người học thông qua tài
khoản cá nhân của sinh viên, học viên [H4.4.2.04]; đối với hệ đào tạo đại học
chính qui, việc xét công nhận tốt nghiệp cho người học theo định kì (3 lần/năm)
sau khi sinh viên tích lũy đủ khối lượng kiến thức theo chương trình đào tạo
[H4.4.2.05]. Dữ liệu kết quả học tập được lưu trữ một cách hệ thống, khoa học, dễ
tra cứu bằng văn bản, máy chủ và dữ liệu trên đĩa CD ở các khoa đào tạo, phòng
Đào tạo, Trung tâm Đảm bảo chất lượng và trong hệ thống máy chủ của Trường.
- Đánh giá:
Việc lưu trữ dữ liệu về kết quả học tập của người học có hệ thống, khoa học,
dễ tra cứu gồm: sổ ghi kết quả học tập của người học, máy chủ và đĩa CD lưu trữ
dữ liệu.
Tuy nhiên, việc đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở hệ vừa làm vừa học chưa
thực hiện một cách triệt để đang công nhận kết quả học tập của người học theo
niên chế.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm học 2015-2016, Nhà trường sẽ thực hiện phương thức đào tạo theo
hệ thống tín chỉ triệt để.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 4.3. Có kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lí các hoạt động giảng
dạy của giảng viên; chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp dạy và học,
phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học theo hướng phát triển
năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của người học.
Từ khóa: Kế hoạch, đánh giá, hoạt động giảng dạy, đổi mới, phương pháp dạy và
học, đánh giá kết quả học tập.
- Mô tả hiện trạng:
36
Trường Đại học Vinh luôn luôn chú trọng tới các hoạt động đổi mới phương
pháp dạy và học, chỉ đạo các khoa, bộ môn và giảng viên không ngừng cải tiến
phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực. Nhà trường đã ra Nghị quyết về đổi mới phương pháp dạy học
trong toàn trường [H4.4.3.01], phát động thi đua đổi mới phương pháp dạy và học
trong cán bộ, học sinh, sinh viên [H4.4.3.02]; Nhà trường cũng đã tổ chức triển
khai đánh giá về đổi mới phương pháp dạy học đối với giảng viên bằng nhiều hình
thức như: Tổ chức dự giờ đánh giá [H4.4.3.03]; Tổ chức giám sát, kiểm tra hoạt
động dạy học [H4.4.3.04]; Lấy ý kiến đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên
từ sinh viên [H4.4.3.05].
Nhà trường đã chú trọng việc đổi mới phương pháp dạy và học, phương
pháp đánh giá kết quả học tập của người học theo hướng phát triển năng lực tự học,
tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của người học; áp dụng đánh giá người học
trong suốt quá trình học tập. Tổ chức các hội nghị, hội thảo về đổi mới phương
pháp dạy và học [H4.4.3.06]; sinh hoạt bộ môn, xêmina học thuật, các công trình,
đề tài nghiên cứu khoa học [H4.4.3.07] chú tọng việc đổi mới phương pháp dạy và
học; Trường yêu cầu trong đề cương chi tiết và câu hỏi thi kết thúc học phần phải
chứa đựng nội dung các phần tự học.
- Đánh giá:
Trường có kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lí các hoạt động giảng
dạy của giảng viên; chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp dạy và học,
phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học theo hướng phát triển năng
lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của người học.
Tuy nhiên, hoạt động này của Nhà trường vẫn còn một số tồn tại sau: Nội
dung các hội nghị, hội thảo về đổi mới, cải tiến PPDH cấp bộ môn, cấp khoa ở một
số đơn vị vẫn còn hạn chế; một số giảng viên chưa thích ứng kịp thời với đào tạo
tín chỉ, chưa có nhiều đổi mới về phương pháp giảng dạy, còn bị áp lực của khối
lượng kiến thức cần truyền thụ cho sinh viên chi phối; một số giảng viên còn ít
quan tâm đến khâu tổ chức cho sinh viên tự học, tự nghiên cứu, ra bài tập về nhà
và kiểm tra bài tập về nhà của sinh viên.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm học 2015-2016, Nhà trường sẽ tiếp tục hướng dẫn việc tổ chức các
hội nghị, hội thảo về đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học cấp bộ môn chất lượng
hơn.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 4.4. Phương pháp và qui trình kiểm tra đánh giá được đa dạng
37
hoá, đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với
hình thức đào tạo, hình thức học tập, mục tiêu môn học và đảm bảo mặt bằng
chất lượng giữa các hình thức đào tạo; đánh giá được mức độ tích luỹ của
người học về kiến thức chuyên môn, kĩ năng thực hành và năng lực phát hiện,
giải quyết vấn đề.
Từ khóa: Phương pháp, qui trình kiểm tra đánh giá, đa dạng, nghiêm túc, khách
quan, chính xác, công bằng, phù hợp hình thức đào tạo, đảm bảo chất lượng, đánh
giá mức độ tích lũy.
- Mô tả hiện trạng:
Trường Đại học Vinh đã thực hiện Qui chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính qui theo hệ thống tín chỉ, ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT
của Bộ Giáo dục và Đào tạo từ năm học 2007- 2008 và Trường đã cụ thể hóa việc
đánh giá kết quả học tập đối với từng loại học phần (học phần chỉ có lí thuyết, chỉ
có thực hành hoặc vừa có lí thuyết vừa có thực hành) bao gồm: đánh giá thường
xuyên, đánh giá giữa học phần và thi kết thúc học phần. Hình thức kiểm tra, thi đa
dạng: tự luận, trắc nghiệm khách quan trên giấy, trắc nghiệm trên máy tính, vấn
đáp, viết tiểu luận, làm thực hành, thực tập hoặc kết hợp các hình thức nói trên tùy
theo đặc điểm của từng học phần nhằm đảm bảo độ chính xác, khách quan và công
bằng [H4.4.4.01].
Qui trình tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên được thực
hiện nghiêm túc, đầy đủ các khâu, các bước đúng theo qui chế của Bộ Giáo dục và
Đào tạo: đề thi, tổ chức coi thi, dồn túi, đánh phách, chấm thi [H4.4.4.02]. Kết quả
kiểm tra đánh giá được công bố công khai cho người học vào buổi học cuối cùng
và thông qua trang thông tin cá nhân của người học [H4.4.4.03].
Nhà trường có Trung tâm Đảm bảo chất lượng, là đơn vị chuyên trách về
công tác kiểm tra đánh giá, độc lập với công tác đào tạo [H4.4.4.04] và Phòng
Thanh tra giáo dục, là đơn vị chuyên trách về thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy học,
kiểm tra đánh giá [H4.4.4.05].
Để đảm bảo việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên khách quan, chính
xác, công bằng, Nhà trường còn chỉ đạo các đơn vị đào tạo xây dựng hệ thống
ngân hàng đề thi kết thúc học phần để phục vụ cho công tác kiểm tra đánh giá
[H4.4.4.06].
- Đánh giá:
Trường đã thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ được bảy năm (2007-
2014), phương pháp và qui trình kiểm tra đánh giá được đa dạng hoá, đảm bảo
nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với hình thức đào tạo,
hình thức học tập, mục tiêu từng học phần và đảm bảo mặt bằng chất lượng giữa
38
các hình thức đào tạo; đánh giá được mức độ tích luỹ của người học về kiến thức
chuyên môn, kĩ năng thực hành và năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề.
Tuy nhiên, hoạt động này của Nhà trường vẫn còn một số tồn tại sau: chưa
tổ chức khảo sát và đánh giá về việc áp dụng các loại hình kiểm tra, đánh giá đối
với từng học phần để có thể phân tích mức độ phù hợp so với đặc thù của ngành
học; việc đánh giá năng lực phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề của sinh viên chưa
được chú trọng đúng mức; cán bộ chuyên trách hoạt động khảo thí và đảm bảo
chất lượng còn kiêm nhiệm, chưa thực là chuyên gia.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm học 2015-2016, Nhà trường sẽ tổ chức khảo sát và đánh giá việc áp
dụng các loại hình kiểm tra, đánh giá đối với từng học phần để có thể phân tích
mức độ phù hợp với tính đặc thù của ngành học; hướng tới chuyên gia hóa đơn vị
chuyên trách; chú trọng đến những yêu cầu đánh giá năng lực phát hiện vấn đề,
giải quyết vấn đề của người học.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 4.5. Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời, được lưu
trữ đầy đủ, chính xác và an toàn. Văn bằng, chứng chỉ được cấp theo qui định
và được công bố trên trang thông tin điện tử của nhà trường.
Từ khóa: Kết quả học tập, thông báo, lưu trữ, chính xác, an toàn, Văn bằng chứng
chỉ, đúng qui định, công bố.
- Mô tả hiện trạng:
Việc quản lí kết quả của người học được Nhà trường qui định cụ thể bằng
văn bản theo đúng qui chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H4.4.5.01], trong đó qui
định cụ thể sau 2 tuần kể từ khi thi kết thúc học phần, Nhà trường phải tổ chức dồn
túi, cắt phách, chấm bài và công bố kết quả cho sinh viên [H4.4.5.02]. Kết quả học
tập của sinh viên được Nhà trường thông báo kịp thời và công khai: thông tin trên
bảng tin của Trung tâm đảm bảo chất lượng, Khoa chuyên ngành và trang web của
Trường (qua tài khoản sinh viên[H4.4.5.03].
Kết quả học tập của người học được Nhà trường tổ chức quản lí chặt chẽ,
lưu trữ đầy đủ và chính xác bằng hệ thống sổ sách lưu trữ ở Trung tâm đảm bảo
chất lượng và khoa chuyên ngành [H4.4.5.04] và lưu trữ trên phần mềm quản lí
đào tạo của Nhà trường, được sao lưu định kì vào đĩa CD và hệ thống máy chủ
[H4.4.5.05].
Hệ thống phần mềm quản lí các hệ đào tạo đã giúp Nhà trường quản lí kết
quả học tập của người học chặt chẽ, chính xác, độ tin cậy cao, hỗ trợ tích cực công
tác kiểm tra, tính toán, xử lí số liệu cũng như tra cứu kết quả học tập của người học
39
dễ dàng, nhanh chóng, tiện lợi [H4.4.5.06].
Hệ thống văn bằng chứng chỉ của người học được Nhà trường quản lí và cấp
phát đúng qui chế về quản lí và cấp phát văn bằng chứng chỉ của Bộ Giáo dục và
Đào tạo [H4.4.5.07]; Nhà trường công bố công khai các thông tin về xét công nhận
tốt nghiệp, xét cấp các chứng chỉ cho người học trên trang web của trường. Việc
xét công nhận tốt nghiệp, xét cấp các chứng chỉ cho người học được Nhà trường
tuân thủ đúng qui định theo qui trình: Xét duyệt cấp khoa, cấp trường, ra quyết
định công nhận, lưu trữ tại các đơn vị quản lí [H4.4.5.08].
- Đánh giá:
Trường có các qui định về việc lưu trữ kết quả của người học, có hạ tầng
công nghệ thông tin tiên tiến và hiện đại, có đơn vị chuyên trách về công tác khảo
thí, có đơn vị chuyên trách quản lí hệ thống công nghệ thông tin nên kết quả học
tập của người học được thông báo kịp thời, được lưu trữ đầy đủ, chính xác và an
toàn. Văn bằng, chứng chỉ được cấp phát theo đúng qui định và được công bố trên
trang thông tin điện tử của nhà trường.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm học tới, Trường sẽ có chế độ xử lí đối với cán bộ làm chậm việc
công bố kết quả học tập của người học.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 4.6. Có cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của nhà trường, tình hình
sinh viên tốt nghiệp, tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp.
Từ khóa: Cơ sở dữ liệu, tốt nghiệp, việc làm, thu nhập.
- Mô tả hiện trạng:
Các hoạt động của Nhà trường, đặc biệt là quản lí công tác đào tạo được
quản lí bằng hệ thống phần mềm công nghệ thông tin một cách khoa học và hợp lí.
Chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo, các văn bản qui định về các hoạt động đào
tạo được Nhà trường xây dựng và quản lí rõ ràng, đúng qui định, qui chế
[H4.4.6.01]. Các dữ liệu về quản lí nhà trường và quản lí đào tạo được lưu trữ trên
hệ thống máy chủ [H4.4.6.02] và hệ thống sổ sách khoa học, đúng qui định
[H4.4.6.03].
Nhà trường luôn quan tâm tới tình hình việc làm và thu nhập của sinh viên
sau tốt nghiệp, Nhà trường đã thành lập Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ
các doanh nghiệp để làm cầu nối giữa Nhà trường với các cơ sở tuyển dụng tìm
kiếm môi trường làm việc cho sinh viên, đồng thời nắm bắt tình hình sinh viên sau
tốt nghiệp [H4.4.6.04]. Hàng năm, Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh
nghiệp tổ chức các hội chợ giới thiệu việc làm, mời các doanh nghiệp đến nói
40
chuyện, giới thiệu về cơ hội việc làm cho sinh viên.
- Đánh giá:
Trường có đơn vị chuyên trách về hỗ trợ sinh viên, có hạ tầng công nghệ
thông tin tiên tiến và hiện đại đáp ứng nhu cầu của nhà trường, có Trung tâm Công
nghệ thông tin chuyên trách quản lí các phần mềm quản lí các hoạt động nhà
trường và các hoạt động đào tạo. Cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của Nhà
trường được quản lí tốt; bước đầu có dữ liệu về tình hình sinh viên tốt nghiệp.
Tuy nhiên, hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh
nghiệp về việc thu thập dữ liệu sinh viên tốt nghiệp, tình hình việc làm và thu nhập
sau khi tốt nghiệp chưa còn được triển khai trên diện rộng.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015, Nhà trường sẽ tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm
Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh nghiệp về việc thu thập dữ liệu sinh viên tốt
nghiệp có việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 4.7. Có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi
ra trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu
của xã hội.
Từ khóa: Kế hoạch, đánh giá, chất lượng, điều chỉnh, hoạt động đào tạo.
- Mô tả hiện trạng:
Đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau tốt nghiệp được Nhà
trường quan tâm. Nhà trường đã thành lập đơn vị chuyên trách để làm cầu nối giữa
Nhà trường với các cơ sở tuyển dụng để đánh giá chất lượng của người học sau tốt
nghiệp [H4.4.7.01]. Tìm kiếm môi trường làm việc cho sinh viên, đồng thời nắm
bắt tình hình sinh viên sau tốt nghiệp [H4.4.7.02].
Bước đầu Nhà trường đã có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với
người học sau khi ra trường và giao cho Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ
doanh nghiệp tổ chức triển khai [H4.4.7.03].
Các ý kiến đánh giá của người học sau tốt nghiệp về chương trình đào tạo là
một trong những cơ sở để hàng năm nhà trường chỉ đạo các đơn vị điều chỉnh hoạt
động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã hội [H4.4.7.04].
- Đánh giá:
Trường có đơn vị chuyên trách phục vụ cho công tác lấy ý kiến đánh giá của
người học về chương trình đào tạo, có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối
với người học sau khi ra trường.
Tuy nhiên, việc đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra
41
trường chưa nhiều; hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh
nghiệp về việc thu thập dữ liệu đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau
khi ra trường mới chỉ ở bước đầu.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm học 2015-2016, Trường sẽ mở rộng phạm vi đánh giá chất lượng
đào tạo đối với người học sau khi ra trường làm cơ sở cho việc điều chỉnh hoạt
động đào tạo của Nhà trường; tăng cường hoạt động của trung tâm hỗ trợ sinh viên
về việc thu thập dữ liệu đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra
trường.
- Tự đánh giá: chưa đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên và nhân viên (8 tiêu chí)
- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,.
Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát
nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.
Trường Đại học Vinh có qui trình chặt chẽ trong việc ban hành văn bản về
tuyển dụng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ. Quá trình tuyển dụng cán bộ, công
chức, viên chức thực hiện theo đúng qui trình đã đề ra; nhờ đó Trường đã có đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng
được yêu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác.
Trường đã có chính sách hỗ trợ, động viên cán bộ, công chức, viên chức học
tập nâng cao trình độ để thực hiện tốt công việc được giao. Đội ngũ cán bộ quản lí
của Trường chủ yếu được chọn lựa từ lực lượng giảng viên ở các khoa, được bồi
dưỡng thêm về công tác quản lí, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Đội ngũ
giảng viên hiện đang được trẻ hóa, giảng viên được tuyển mới phần lớn có trình độ
thạc sĩ trở lên nên tỉ lệ giảng viên có trình độ từ thạc sĩ trở lên trên tổng số giảng
viên đạt gần 100%. Đội ngũ kĩ thuật viên, cán bộ nhân viên chủ yếu có trình độ đại
học các ngành phù hợp đáp ứng được yêu cầu phục vụ công tác đào tạo và nghiên
cứu khoa học. Trường đã có một môi trường dân chủ: cán bộ quản lí, giảng viên và
nhân viên tham gia góp ý kiến rộng rãi đối với các chủ trương, kế hoạch của
trường; mọi yêu cầu chính đáng và các khiếu nại, tố cáo được giải quyết kịp thời,
đúng qui định.
Tuy nhiên, cơ cấu đội ngũ giảng viên ở một số bộ môn còn chưa phù hợp
với yêu cầu phát triển chung của Nhà trường; số cán bộ có uy tín cao về chuyên
môn chưa nhiều; số giảng viên sử dụng thành thạo ngoại ngữ còn ít; một số kĩ
thuật viên và nhân viên còn hạn chế về nghiệp vụ.
42
Tiêu chí 5.1. Có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên
và nhân viên; qui hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lí đáp ứng mục tiêu, chức năng,
nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của trường đại học; có qui trình, tiêu
chí tuyển dụng, bổ nhiệm rõ ràng, minh bạch.
Từ khóa: Kế hoạch, tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển, qui hoạch, bổ nhiệm, đáp
ứng, phù hợp, qui trình, tiêu chí, rõ ràng, minh bạch.
- Mô tả hiện trạng:
Nhà trường đã ban hành Qui định tiêu chuẩn tuyển chọn cán bộ, công chức
vào công tác tại Trường Đại học Vinh [H5.5.1.01]. Qui định này đảm bảo cho quá
trình tuyển dụng được thực hiện chặt chẽ, dân chủ, công khai theo tinh thần cải
cách hành chính, tránh được phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực, vì vậy được người đến
dự tuyển, toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Trường đồng tình ủng hộ.
Hàng năm, vào đầu năm học, Nhà trường tiến hành khảo sát công tác tổ
chức cán bộ, phê duyệt kế hoạch tuyển dụng đội ngũ giảng viên, nhân viên cho các
đơn vị [H5.5.1.02]. Việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức đều xuất phát từ
nhu cầu của các đơn vị; đơn vị lên kế hoạch đề nghị Nhà trường tuyển dụng; cán
bộ, công chức, viên chức được tuyển dụng phải được chi bộ thông qua và được
thông báo công khai trong toàn đơn vị. Kế hoạch tuyển chọn, danh sách thí sinh,
danh sách những người trúng tuyển được Nhà trường công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng [H5.5.1.01-03]. Do vậy, Trường không chỉ tuyển
được những sinh viên tốt nghiệp loại giỏi do trường đào tạo mà còn tuyển được
những sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi từ các trường khác như Đại học Quốc gia
Hà Nội, Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường
Đại học Nông nghiệp, Trường Đại học Thuỷ sản, Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội,…[H5.5.1.04]. Việc sắp xếp, bố trí cán bộ mới được tuyển dụng đều theo đúng
chuyên môn, chuyên ngành được đào tạo.
Trường thực hiện tốt công tác qui hoạch cán bộ quản lí, lãnh đạo thuộc các
lĩnh vực công tác Đảng, chính quyền, đoàn thể; đảm bảo được tính kế thừa liên tục
về độ tuổi, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và chú trọng tới đội ngũ cán
bộ trẻ tuổi, nữ [H5.5.1.05]. Việc bổ nhiệm cán bộ quản lí được thực hiện theo đúng
qui định của Chính phủ và của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hàng năm, Nhà trường tổ chức các Hội nghị chuyên đề về công tác bảo vệ
chính trị nội bộ và an ninh trường học, qua đó đánh giá và tổng kết nội dung các
cuộc tiếp cán bộ, công chức, viên chức, những việc đã xử lí để xây dựng kế hoạch
hoạt động cho năm tới [H5.5.1.06].
Đặc biệt, Đảng uỷ trường đã ra Nghị quyết số 80/NQ-ĐU về công tác tổ
43
chức và cán bộ, đề ra các giải pháp tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức; qui hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lí nhằm thực hiện tốt mục tiêu của
Nhà trường [H5.5.1.07]. Thực hiện Nghị quyết của Đảng uỷ, Ban Giám hiệu đã tổ
chức nhiều Hội thảo về công tác tổ chức và cán bộ nhằm chỉ ra thực trạng đội ngũ
cán bộ, công chức, xác định nhu cầu cán bộ, từ đó xây dựng các giải pháp qui
hoạch phát triển đội ngũ, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển Nhà trường [H5.5.1.08].
Trong 5 năm qua, Nhà trường đã triển khai thực hiện kế hoạch và chiến
lược phát triển đội ngũ một cách có hiệu quả; vì vậy đã xây dựng được đội ngũ cán
bộ, công chức, viêc chức đủ số lượng đảm bảo chất lượng cho các lĩnh vực công
tác: giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hành chính và phục vụ đào tạo [H5.5.1.09].
- Đánh giá:
Nhà trường đã triển khai thực hiện kế hoạch và chiến lược phát triển đội ngũ
một cách có hiệu quả; có đội ngũ cán bộ, công chức, viêc chức, viên chức đủ số
lượng, đảm bảo chất lượng cho các lĩnh vực công tác: giảng dạy, nghiên cứu khoa
học, hành chính và phục vụ đào tạo.
Tuy nhiên, ở một số tổ bộ môn vẫn còn tình trạng hẫng hụt cán bộ, mất cân
đối về tỉ lệ giữa các độ tuổi và học hàm, học vị.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm học 2015-2016, Nhà trường tiếp tục tuyển chọn cán bộ, đặc biệt ưu
tiên dành chỉ tiêu để tuyển chọn cán bộ cho các bộ môn, đơn vị còn thiếu, khắc
phục tình trạng hẫng hụt cán bộ.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 5.2. Đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên và nhân viên được đảm bảo các
quyền dân chủ trong trường đại học.
Từ khóa: Cán bộ, giảng viên, nhân viên, đảm bảo quyền dân chủ.
- Mô tả hiện trạng:
Căn cứ Qui chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường (Quyết
định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 01/3/2000) [H5.5.2.01] và Điều lệ trường
Đại học (Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010) [H5.5.2.02], Nhà
trường đã thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và theo qui định về thực hiện quyền dân
chủ trong nhà trường. Đảm bảo nguyên tắc lãnh đạo của Đảng; tuân thủ nguyên tắc
tập trung, dân chủ; đề cao trách nhiệm của lãnh đạo các cấp chính quyền và phát
huy vai trò của các tổ chức, đoàn thể và cá nhân trong Trường. Hàng năm, Nhà
trường tổ chức các hội nghị trong đó có nội dung lấy ý kiến của cán bộ, giảng viên,
nhân viên trong toàn trường về tất cả các mặt hoạt động của nhà trường như: hội
44
nghị cán bộ, công chức, viên chức; đối thoại giữa Lãnh đạo trường với giảng viên
trẻ; đối thoại giữa Lãnh đạo trường với cán bộ-công chức các khoa; đối thoại giữa
Lãnh đạo trường với khối cán bộ hành chính; hội nghị các Trưởng bộ môn
[H5.5.2.03].
Mục tiêu việc thực hiện dân chủ trong nhà trường nhằm phát huy quyền làm
chủ và huy động tiềm năng trí tuệ của Hiệu trưởng, nhà giáo, người học, đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức trong nhà trường theo luật định, góp phần xây dựng
nề nếp, trật tự, kỷ cương trong mọi hoạt động của Nhà trường, ngăn chặn các hiện
tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội, thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phù hợp
với đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Việc thực hiện
đảm bảo quyền dân chủ trong trường đại học do Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo. Dân
chủ cơ sở gắn liền với nhiệm vụ chính trị của Nhà trường; kết hợp với việc củng cố,
kiện toàn tổ chức, đặc biệt là công tác cán bộ, xây dựng tổ chức trong sạch, vững
mạnh. Trường đã triển khai thực hiện công tác công khai, minh bạch trong nhà
trường; xây dựng qui chế, qui định cụ thể trong từng công tác quản lí; ban hành qui
định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị dựa trên thực tế và lấy ý kiến
đóng góp xây dựng của từng cá nhân trong từng đơn vị. Tổ chức lấy ý kiến nhận
xét về cán bộ lãnh đạo, xây dựng qui trình bổ nhiệm cán bộ dựa trên việc lấy ý
kiến của toàn thể cán bộ trong trường [H5.5.2.04].
Để tạo môi trường dân chủ cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học
tham gia góp ý kiến và giám sát các hoạt động, Nhà trường đã ban hành qui chế
dân chủ [H5.5.2.05]. Đội ngũ giảng viên và nhân viên trong trường đánh giá cao
việc thực hiện nghiêm qui chế dân chủ, tinh thần trách nhiệm và hiệu quả làm việc
của các cán bộ quản lí.
Trường đã thành lập Phòng Kiểm định chất lượng và Thanh tra Giáo dục
vào tháng 01 năm 2003 và tách thành Phòng Thanh tra giáo dục vào ngày
04/4/2007, là bộ phận chuyên trách thực hiện công tác thanh tra của trường
[H5.5.2.06]. Phòng Thanh tra Giáo dục có chức năng nhiệm vụ cụ thể, đã hoạt
động tích cực từ năm 2003 đến nay và đã có đóng góp đáng kể vào việc giữ gìn
trật tự kỉ cương của Trường [H5.5.2.07].
Ban Thanh tra nhân dân của trường đã hoạt động tích cực, thu nhận và giải
quyết các ý kiến phản hồi của cán bộ, công chức, viên chức trong Trường
[H5.5.2.08].
- Đánh giá:
Nhà trường đã tạo môi trường dân chủ để cán bộ quản lí, giảng viên và nhân
viên tham gia góp ý kiến rộng rãi đối với các chủ trương, kế hoạch đã đề ra.
Tuy nhiên, công tác thông tin, tuyên truyền có lúc chưa kịp thời nên một số
45
ít cán bộ, công chức chưa hiểu rõ các chủ trương, biện pháp của trường dẫn đến
việc thực hiện một số hoạt động chưa tốt.
- Kế hoạch hành động:
Nhà trường tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác dân chủ hóa trong nhà
trường. Từ năm 2015, sẽ làm tốt hơn nữa công tác thông tin, tuyên truyền các chủ
trương, chính sách của Nhà trường đến từng cán bộ, viên chức.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 5.3. Có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lí
và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài
nước.
Từ khóa: Chính sách, biện pháp, tạo điều kiện, tham gia, chuyên môn, nghiệp vụ,
trong và ngoài nước.
- Mô tả hiện trạng:
Nhà trường luôn tạo điều kiện về thời gian để cán bộ quản lí và giảng viên
tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước. Trong thời
gian qua nhiều cán bộ quản lí và giảng viên được Trường cử đi nước ngoài tham
gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ [H5.5.3.01] .
Trường đã đạt được những thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực, tạo nên
vị thế xứng đáng của một trường Đại học đa ngành ở khu vực Bắc Trung bộ. Có
được thành quả đó bởi Nhà trường đã có những bước đi đúng đắn; ra Nghị quyết
của Đảng ủy về nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã
hội và có những chính sách, biện pháp nhằm khuyến khích đội ngũ cán bộ quản lí
và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn trong và ngoài nước [H5.5.3.02].
Trường đã có các qui định về hỗ trợ kinh phí cũng như các chính sách, tạo điều
kiện cho giảng viên tìm kiếm tài trợ cho việc phát triển năng lực chuyên môn của
mình [H5.5.3.03]; Trường đã hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng cán
bộ với trên 40 cơ sở giáo dục đại học và tổ chức khoa học trong nước và quốc tế.
Nhà trường đã tạo điều kiện về thời gian cũng như kinh phí cử cán bộ quản lí và
giảng viên tham gia các hội thảo, tập huấn khoa học trong và ngoài nước
[H5.5.3.04]. Nhà trường không ngừng xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, có
phẩm chất và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách
giảng dạy và quản lí tiên tiến; bổ nhiệm những đồng chí có cả đức lẫn tài giữ các
vị trí chủ chốt trong các đơn vị [H5.5.3.05].
Trường Đại học Vinh luôn có biện pháp khuyến khích, động viên hỗ trợ tài
chính cho đội ngũ giảng viên tham gia hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong
và ngoài nước [H5.5.3.06].
46
- Đánh giá:
Nhà trường đã đào tạo, bồi dưỡng được một đội ngũ giảng viên trẻ có học vị
cao, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên, việc hợp tác quốc tế, trao đổi học thuật trong đào tạo và nghiên
cứu khoa học với nước ngoài còn hạn chế do phần lớn giảng viên chưa thành thạo
ngoại ngữ.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm học 2015-2016, Nhà trường sẽ tăng cường chính sách hỗ trợ tích
cực đối với những giảng viên tự học, tự nghiên cứu và nâng cao trình độ; sẽ đưa
kết quả đánh giá năng lực ngoại ngữ hàng năm vào xét thi đua.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 5.4. Đội ngũ cán bộ quản lí có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lí
chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Từ khóa: Cán bộ quản lý, phẩm chất đạo đức, năng lực quản lí, hoàn thành nhiệm
vụ.
- Mô tả hiện trạng:
Giai đoạn 2008 - 2013 là một giai đoạn mà đội ngũ cán bộ phát triển mạnh
nhất từ trước đến nay trong lịch sử xây dựng và phát triển Trường Đại học Vinh.
Trường đã có nhiều giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức. Năm 2012, Trường đã thực hiện qui hoạch đội ngũ cán bộ
cấp Trưởng, Phó các đơn vị đến các đơn vị hành chính (khoa, phòng, ban, trạm,
trung tâm…) giai đoạn 2015 – 2020 [H5.5.4.01]; ngay sau khi danh sách qui hoạch
được phê duyệt, Trường tập trung bồi dưỡng đội ngũ cán bộ được qui hoạch. Từ
năm 2010 đến nay Trường đã bổ nhiệm các cán bộ trẻ mới bảo vệ tiến sĩ vào các
chức vụ từ Trưởng bộ môn trở lên nhằm phát huy khả năng, trí tuệ của các nhà
khoa học trẻ. Công tác bổ nhiệm, qui hoạch đảm bảo công khai, minh bạch, đáp
ứng được chiến lược phát triển nhà trường [H5.5.4.02]. Cùng với việc bổ nhiệm là
công tác bồi dưỡng cán bộ quản lí kịp thời, nhiều lớp Bồi dưỡng Cán bộ quản lí,
bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng – An ninh, Tin học, Ngoại ngữ được mở
[H5.5.4.03], nhằm giúp các nhà quản lí trẻ nắm bắt ngay được các qui định về tổ
chức, quản lí đào tạo của Trường, đáp ứng yêu cầu công việc và sớm phát huy
được khả năng làm việc. Việc bổ nhiệm cán bộ quản lí trẻ có nhiều yếu tố thuận lợi,
đó là tuổi trẻ, sức khoẻ, trí tuệ và sức mạnh của tinh thần thanh niên vì sự nghiệp
giáo dục.
- Hàng năm Trường tổ chức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
[H5.5.4.04]. Phiếu đánh giá cán bộ, công chức, viên chức từ các đơn vị gửi về
47
Trường; cán bộ, cán bộ quản lí tự đánh giá khả năng, phẩm chất, mặt mạnh, mặt
yếu của mình để rút kinh nghiệm khắc phục, sửa chữa nhược điểm, phát huy ưu
điểm cho năm học mới; qua việc tự đánh giá của cán bộ, công chức, viên chức lãnh
đạo nhà trường nắm bắt được tư tưởng cũng như khả năng của cán bộ để bổ nhiệm,
bố trí, luân chuyển lao động phù hợp.
Nhà trường đã đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ trong đó có sự hỗ trợ về chế độ chính sách thể hiện qua Qui chế chi tiêu nội bộ
Trường [H5.5.4.05]. Kịp thời tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng cho cán bộ
công chức viên chức, đặc biệt là bồi dưỡng cán bộ quản lí, nhằm trang bị và hướng
dẫn cán bộ quản lí trong vận hành công việc đảm bảo các nguyên tắc qui định của
Bộ chủ quản và của Nhà trường [H5.5.4.06].
Nhiều cá nhân và tập thể lãnh đạo trường được Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân dân
tỉnh Nghệ An, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ tướng Chính phủ tặng
Bằng khen. Đội ngũ này đóng góp một phần không nhỏ cho những thành tích của
Nhà trường mà đỉnh cao là danh hiệu đơn vị Anh hùng lao động trong thời kì đổi
mới [H5.5.4.07]. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả lao động của cán
bộ quản lí chưa được triển khai đồng bộ nên chưa kịp thời hạn chế những điểm yếu
trong công tác quản lí cũng như nhân rộng các điển hình.
- Đánh giá:
Đội ngũ cán bộ quản lí có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực quản lí
chuyên môn, nghiệp vụ giỏi và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, nhiều cán bộ quản lí chưa được học quản lí giáo dục, chính trị
Trung cấp/Cao cấp; một số cán bộ quản lí làm việc thụ động, thiếu tính sáng tạo
nên hiệu quả quản lí còn hạn chế.
- Kế hoạch hành động:
Trong những năm tới, Nhà trường sẽ tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ về quản lí; có cơ chế tăng cường quyền tự chủ và tính tự chịu trách nhiệm cho
cán bộ quản lí của các đơn vị; triển khai đồng bộ công tác kiểm tra, đánh giá hiệu
quả lao động của cán bộ quản lí để kịp thời hạn chế những điểm yếu trong công tác
quản lí cũng như nhân rộng các điển hình.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 5.5. Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình đào tạo và
nghiên cứu khoa học; đạt được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục
nhằm giảm tỉ lệ trung bình sinh viên / giảng viên.
Từ khóa: Giảng viên, đủ số lượng, thực hiện, mục tiêu, tỉ lệ.
- Mô tả hiện trạng:
48
Nhà trường đã đề ra chiến lược phát triển giáo dục đảm bảo số lượng giảng
viên để thực hiện chương trình giáo dục và nghiên cứu khoa học [H5.5.5.01]; Hiện
tại, Trường có 974 cán bộ, công chức, viên chức (gồm 669 giảng viên, giáo viên và
305 cán bộ, viên chức hành chính). Trong tổng số 669 giảng viên, có 56 giáo sư,
phó giáo sư, 03 giảng viên cao cấp, 163 tiến sĩ (tỉ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ
trở lên là 32,8%), 423 thạc sĩ (tỉ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên là 95,8%),
130 giảng viên chính. Trong tổng số 305 chuyên viên, kĩ thuật viên, cán bộ hành
chính, phục vụ có 13 chuyên viên chính và 88 thạc sĩ. Bên cạnh đội ngũ giảng viên
cơ hữu, còn có hàng trăm nhà khoa học trong và ngoài nước tham gia đào tạo đại
học và sau đại học tại trường [H5.5.5.02]. Trường có đội ngũ giảng viên đạt chuẩn
về chuyên môn, nghiệp vụ. Hàng năm, các cán bộ quản lí và giảng viên không chỉ
đảm nhận tốt hoạt động đào tạo của mình mà còn thực hiện đề tài nghiên cứu khoa
học các cấp [H5.5.5.03]. Các thông tin quan trọng của nhà trường được cập nhật
trên Website hàng tuần [H5.5.5.04] Số lượng số lượng giảng viên cho một chương
trình đào tạo luôn theo đúng qui định [H5.5.5.05]. Trường có phòng Tổ chức - Cán
bộ luôn quản lí và nắm bắt tình hình hàng năm về nhân sự [H5.5.5.06].
Trường có đủ số lượng giảng viên vừa hồng vừa chuyên để thực hiện
chương trình giáo dục và nghiên cứu khoa học; đạt được mục tiêu của chiến lược
phát triển giáo dục, tỉ lệ qui đổi sinh viên chính qui trên giảng viên là 22/1
[H5.5.5.07].
Các bộ môn trong trường có cơ cấu đội ngũ tương đối hợp lí và thực hiện
theo đúng qui định của Nhà trường [H5.5.5.08].
- Đánh giá:
Trường có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình đào tạo và
nghiên cứu khoa học; tỉ lệ trung bình sinh viên/giảng viên gần với qui định.
Tuy nhiên, vẫn còn một số ngành học, chủ yếu là các ngành mới mở, chưa
đủ số lượng giảng viên cơ hữu.
- Kế hoạch hành động:
Trong hai năm 2015-2016, Nhà trường sẽ tiếp tục tìm nguồn sinh viên tốt
nghiệp loại giỏi, đúng chuyên ngành, ưu tiên đã tốt nghiệp thạc sĩ để tuyển chọn bổ
sung cho các bộ môn nhằm đảm bảo số lượng giảng viên theo qui chuẩn.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 5.6. Đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà
giáo theo qui định. Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ cấu
chuyên môn và trình độ theo qui định; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng
yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.
49
Từ khóa: Giảng viên, trình độ chuẩn, cơ cấu, ngoại ngữ, tin học.
- Mô tả hiện trạng:
Đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Vinh có trình độ chuyên môn,
ngoại ngữ và tin học nhìn chung đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo và
nghiên cứu khoa học, tự chủ về học thuật: 95,8% giảng viên có trình độ thạc sĩ trở
lên; 32,8% giảng viên có trình độ tiến sĩ; gần 100% sử dụng thành thạo tin học văn
phòng và các phần mềm chuyên dụng; khoảng ¼ số giảng viên có đủ trình độ
ngoại ngữ để làm việc trực tiếp với người nước ngoài và phát huy tính tự chủ trong
học thuật [H5.5.6.01].
Trong những năm qua, Trường đã thực hiện đúng qui chế về trình độ chuẩn
của nhà giáo theo qui định [H5.5.6.02]. Giảng viên được đào tạo đúng chuyên môn,
chuyên ngành, đảm bảo mỗi ngành học có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ
và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên được đào tạo đúng chuyên ngành; Hàng
năm, nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học
cho đội ngũ cán bộ giảng dạy của nhà trường, đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ đào
tạo, nghiên cứu khoa học [H5.5.6.03].
Đội ngũ giảng viên của trường có tỉ lệ GS, PGS, GVC tương đối cao (GS,
PGS 8,3%, GVC 19,4%). Trong thời gian qua, đội ngũ này đóng góp vai trò to lớn
cho sự nghiệp xây dựng, phát triển nhà trường, nâng cao uy tín và chất lượng đào
tạo. Các bộ môn sinh hoạt học thuật mỗi tháng ít nhất 1 lần [H5.5.6.04]. Khoảng
10% bộ môn sinh hoạt học thuật bằng tiếng Anh.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên trẻ, giảng viên mới về công tác tại
trường được quan tâm, chú trọng. Nhà trường đã có những qui định, chính sách cụ
thể nhằm hỗ trợ cho việc học tập, nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng viên của nhà
trường; tạo điều kiện thuận lợi để giảng viên tập trung học tập, nghiên cứu nâng
cao trình độ [H5.5.6.05]. Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi
dưỡng, trao đổi khoa học, tiếp cận các chương trình đào tạo tiên tiến. Tạo điều kiện
cho cán bộ, giảng viên có khả năng tham gia các chương trình hợp tác nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ [H5.5.6.06].
- Đánh giá:
Đội ngũ giảng viên của Trường đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của
nhà giáo theo qui định; được phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn đào tạo;
đảm bảo cơ cấu chuyên môn và trình độ theo qui định; có trình độ ngoại ngữ, tin
học cơ bản đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên, số lượng giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển đội ngũ của Trường; số giảng viên có đủ trình độ ngoại ngữ để làm việc trực
tiếp với người nước ngoài còn chưa nhiều.
50
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015 trở đi, Nhà trường tiếp tục khuyến khích công tác đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao tỉ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ, phó giáo sư.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 5.7. Đội ngũ giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công
tác chuyên môn và trẻ hoá của đội ngũ giảng viên theo qui định.
Từ khóa: Giảng viên, cân bằng, kinh nghiệm, trẻ hóa.
- Mô tả hiện trạng:
Để đảm bảo được sự cân bằng trong đội ngũ cán bộ của Trường, hàng năm
Nhà trường đã có thống kê số liệu cụ thể về đội ngũ như: giới tính, trình độ, độ
tuổi, vùng miền, thâm niên công tác, kinh nghiệm nghề nghiệp…[H5.5.7.01] từ đó
có kế hoạch tuyển dụng bổ sung đội ngũ đáp ứng sự cân bằng về mọi mặt. Mặt
khác Nhà trường cũng luôn luôn tạo điều kiện cả về thời gian và tài chính cho đội
ngũ cán bộ trẻ đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tích lũy kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy [H5.5.7.02]. Vì thế trong những năm qua, đội ngũ
cán bộ của Trường đã đảm bảo sự cân bằng về kinh nghiệm công tác chuyên môn
và trẻ hóa đội ngũ cán bộ. Nhà trường đã có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ giảng dạy theo qui hoạch. Do đó, đến nay số giảng viên của Trường
Đại học Vinh có thâm niên công tác dưới 5 năm là 160 người, 5–10 năm là 169
người, 11–15 năm là 162 người, 16–20 năm là 72 người, 21–25 năm là 14 người,
trên 25 năm là 92 người. Bình quân thâm niên công tác chuyên môn của giảng viên
trên 12 năm. Tỉ lệ giảng viên dưới 35 tuổi là 369/669 chiếm 55,1% [H5.5.7.03].
Học vị Thạc sĩ có độ tuổi trẻ chủ yếu dưới 35 tuổi (208/341), học vị Tiến sĩ tập
trung ở độ tuổi 35 tuổi đến 50 tuổi là độ tuổi có độ chín về mặt khoa học, phương
pháp giảng dạy và nhân cách. Đây là một thế mạnh của Trường Đại học Vinh
[H5.5.7.04].
- Đánh giá:
Đội ngũ giảng viên của Trường đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác
chuyên môn và trẻ hoá của đội ngũ giảng viên theo qui định.
Tuy nhiên, đội ngũ giảng viên đã được trẻ hóa song trình độ ngoại ngữ, tin
học, nghiệp vụ sư phạm và kinh nghiệm chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển Nhà
trường trong giai đoạn hiện nay.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015, Trường tiếp tục đầu tư nhiều hơn nữa về thời gian, kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ sư phạm
cho đội ngũ cán bộ trẻ.
51
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 5.8. Đội ngũ kĩ thuật viên, nhân viên đủ số lượng, có năng lực chuyên
môn và được định kì bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ có hiệu quả
cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
Từ khóa: Kỹ thuật viên, nhân viên, số lượng, năng lực, bồi dưỡng, hiệu quả.
- Mô tả hiện trạng:
Trường Đại học Vinh có đủ số lượng kĩ thuật viên, nhân viên phục vụ cho
hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và xây dựng cơ sở vật chất của trường.
Đội ngũ này chủ yếu được bố trí làm việc tại Trung tâm Thực hành – Thí nghiệm
và Trung tâm Thông tin Tư liệu Thư viện, có trang thiết bị và máy móc hiện đại.
Đội ngũ kĩ thuật viên, nhân viên được đào tạo về chuyên môn và được định kì bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ nhằm đáp ứng sự phát triển công nghệ mới của Trường.
Hàng năm, Nhà trường gửi các kĩ thuật viên, nhân viên đi bồi dưỡng cách thức
quản lí, sử dụng các trang thiết bị mới ở Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và một
số trường khác [H5.5.9.01], vì vậy họ đã đáp ứng được yêu cầu phục vụ công tác
dạy-học và nghiên cứu khoa học của giảng viên, sinh viên.
Đội ngũ kĩ thuật viên, nhân viên được hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu trên các
lĩnh vực: Lí, Hoá, Sinh, Nông học, Thuỷ sản, Điện, Điện tử viễn thông, Xây dựng,
Địa lí, Tài nguyên môi trường. Đội ngũ Kĩ thuật viên, nhân viên đảm bảo đủ về số
lượng, có chất lượng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, có kinh nghiệm làm việc
và đều đã được các kĩ thuật viên, nhân viên kĩ thuật lành nghề kèm cặp, truyền đạt
nghề từ khi mới vào Trường làm việc ( H5.5.8.3).
Hàng năm đội ngũ kĩ thuật viên, nhân viên kĩ thuật đều được tham gia các
khoá bồi dưỡng cán bộ về Tin học, Ngoại ngữ, bồi dưỡng cán bộ quản lí, Quốc
phòng – An ninh, được đào tạo nâng cao trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, có nhiều người
được cử đi đào tạo tiến sĩ ở nước ngoài, được tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ trong nước và ở nước ngoài, được tham gia thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học…đáp ứng được chức năng nhiệm vụ (H5.5.1.6, H5.5.8.4 )
Việc thành lập Trung tâm Thí nghiệm thực hành cho phép dùng chung thiết
bị thí nghiệm cho các khoa thực nghiệm, tạo điều kiện cho công tác nghiên cứu
cho học viên cao học và nghiên cứu sinh và tạo được các liên kết nghiên cứu khoa
học trong những ngành gần, đây là một trong những tiền đề cho việc hình thành
các trường phái nghiên cứu khoa học của Nhà trường.
Trường đã có các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ được
sự hỗ trợ về chế độ chính sách thể hiện qua Qui chế chi tiêu nội bộ. Kịp thời đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ kĩ thuật viên, nhân viên kĩ thuật đảm bảo đáp ứng yêu cầu
52
của Trường.
- Đánh giá:
Đội ngũ kĩ thuật viên, nhân viên của Trường đủ số lượng, có năng lực
chuyên môn và được định kì bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ có hiệu
quả cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên, việc triển khai cho người học tham gia đánh giá giờ dạy của giáo
viên thực hành; tinh thần, thái độ phục vụ của nhân viên chưa được thực hiện.
- Kế hoạch hành động:
Trong năm học 2014-2015, Nhà trường đang tiến hành xây dựng văn bản
qui định, công cụ để người học tham gia đánh giá phương pháp giảng dạy của Đội
ngũ kĩ thuật viên, nhân viên.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chuẩn 6: Người học (9 tiêu chí)
- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,.
Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát
nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.
Nhà trường tổ chức triển khai một cách có hệ thống các hoạt động liên quan
đến người học. Các hoạt động này đã góp phần quan trọng vào chất lượng đào tạo,
chất lượng hoạt động của Nhà trường.
Các hoạt động khác ngoài việc tổ chức đào tạo liên quan đến người học của
Nhà trường bao gồm: cung cấp cho người học những thông tin cơ bản về công tác
đào tạo, quá trình học tập, rèn luyện trong Nhà trường; các hoạt động bổ trợ để
giúp người học có điều kiện học tập, rèn luyện tốt; các hoạt động để người học góp
phần xây dựng Nhà trường, tham gia các hoạt động xã hội; các hoạt động định
hướng, tư vấn và hỗ trợ việc làm sau khi tốt nghiệp.
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống văn hoá dân tộc, đạo đức
lối sống, ý thức chấp hành pháp luật và qui chế học tập, rèn luyện cho học sinh,
sinh viên, học viên được thực hiện với nhiều nội dung và hình thức phong phú, đã
mang lại những kết quả tốt. Hàng năm, Trường đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo
tặng Bằng khen và công nhận là một trong những trường làm tốt công tác quản lí
học sinh-sinh viên, là mô hình của toàn quốc về quản lí học sinh, sinh viên ngoại
trú. Năm học 2013-2014, Trường Đại học Vinh là một trong 5 trường đại học được
xếp thứ nhất về công tác học sinh-sinh viên trong hệ thống các trường đại học, cao
đẳng trên cả nước.
53
Trường đã có bộ phận chuyên trách tư vấn hướng nghiệp cho người học, tổ
chức được hội chợ việc làm cho người đang học, người đã tốt nghiệp, tổ chức một
cách có hệ thống các hoạt động hỗ trợ sinh viên. Tuy vậy, những hoạt động liên
quan đến người học vẫn còn có một số hạn chế nhất định như hoạt động tư vấn
hướng nghiệp cho người học sau khi tốt nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu của
phần lớn học sinh-sinh viên.
Tiêu chí 6.1. Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình đào tạo, kiểm tra
đánh giá và các qui định trong qui chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Từ khoá: Hướng dẫn đầy đủ, chương trình đào tạo, kiểm tra đánh giá, qui chế đào tạo.
- Mô tả hiện trạng:
Thông qua “Tuần sinh hoạt công dân-HSSV đầu khoá”, Nhà trường đã giới
thiệu cho học sinh, sinh viên, học viên các Qui chế đào tạo, Qui chế về công tác
học sinh-sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo; văn bản cụ thể hoá và triển khai
thực hiện qui chế của Trường, giới thiệu chương trình từng ngành học [H6.6.1.01].
Sinh viên được giới thiệu cụ thể qui định về kiểm tra đánh giá kết quả học tập, điều
kiện dự thi kết thúc học phần, điều kiện để được học tiếp, ngừng học, thôi học, học
vượt, học thêm ngành và điều kiện tốt nghiệp,…
Sinh viên cũng được giới thiệu về mục tiêu, chương trình đào tạo của
Trường và của từng ngành học, được cung cấp đầy đủ đề cương chi tiết các học
phần [H6.6.1.02/03]. Trường đã biên soạn cuốn “Cẩm nang học sinh, sinh viên”
và phát cho ngườ học [H6.6.1.04]. Cuối đợt học Chính trị đầu khoá, Trường đã tổ
chức kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức của người học. Kết quả cho thấy hằng
năm có gần 100% số sinh viên nhập học đạt yêu cầu của đợt học Chính trị đầu
khoá [H6.6.1.05].
Ngoài việc tổ chức học Chính trị đầu khoá, trong từng năm học, hàng tháng
Trường và các khoa còn tổ chức các buổi sinh hoạt các lớp sinh viên để tuyên
truyền hướng dẫn nội qui, qui chế đào tạo và phương pháp học tập cho sinh viên.
Do được cung cấp đầy đủ thông tin và hướng dẫn cụ thể về mục tiêu,
chương trình nội dung đào tạo, yêu cầu về học tập và kiểm tra đánh giá nên tỉ lệ
học sinh-sinh viên vi phạm qui chế ngày càng giảm [H6.6.1.06].
- Đánh giá:
Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình đào tạo, qui trình kiểm
tra đánh giá và các qui định trong Qui chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo
bằng nhiều hình thức phong phú.
Cuốn “Cẩm nang học sinh-sinh viên” tuy được cập nhật hàng năm nhưng
chưa được đưa lên Website của trường.
54
- Kế hoạch hành động:
Tiếp tục chỉnh lí, bổ sung, cập nhật hàng năm cuốn tài liệu " Cẩm nang học
sinh-sinh viên", công bố đến từng sinh viên mục tiêu, chương trình đào tạo của
mỗi ngành học.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 6.2. Người học được đảm bảo chế độ chính sách xã hội, được khám sức
khoẻ theo qui định y tế học đường; được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn
nghệ, thể dục thể thao và được đảm bảo an toàn trong khuôn viên của nhà trường.
Từ khóa: Chế độ chính sách xã hội, điều kiện hoạt động, khám sức khoẻ, văn nghệ,
thể dục thể thao, an toàn.
- Mô tả hiện trạng:
Người học được phổ biến kịp thời các chế độ, chính sách đối với học sinh,
sinh viên và các điều kiện hỗ trợ học tập và rèn luyện. Nhà trường đã có nhiều biện
pháp để đảm bảo các chế độ, chính sách, chăm sóc sức khỏe, tập luyện văn nghệ,
thể dục thể thao và đảm bảo trật tự an toàn trường học.
Các văn bản về chế độ, chính sách liên quan đến người học được phổ biến
kịp thời từ đầu khoá học. Trong mỗi học kì, Nhà trường đã xét và công bố công
khai danh sách học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng các chế độ, chính
sách theo qui định của Nhà nước [H6.6.2.01]. Phòng Công tác chính trị và Học
sinh-sinh viên đã phân công cán bộ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện chế độ,
chính sách đối với học sinh, sinh viên [H6.6.2.02].
Thực hiện công tác y tế học đường, hàng năm, Nhà trường triển khai các
hoạt động chăm sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên, học viên, triển khai chương
trình răng - mắt học đường, khám sức khỏe cho học sinh, sinh viên, học viên khi
nhập học vào Trường, trong quá trình học tập và khi tốt nghiệp [H6.6.2.03]. Thực
hiện đồng bộ trong toàn trường công tác bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể ngay từ
khi học sinh, sinh viên mới nhập trường [H6.6.2.04].
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và các sinh hoạt văn hóa
khác được Nhà trường triển khai có hệ thống, đều đặn hàng năm đáp ứng nhu cầu
của người học [H6.6.2.05]. Các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao
không những được triển khai ở cấp Trường mà còn được tổ chức thường xuyên ở
các lớp, chi đoàn, ở các khối ngành, các khoa, khu nội trú của học sinh, sinh viên.
Hàng năm, Phòng Công tác chính trị và Học sinh-sinh viên phối hợp với Đoàn
thanh niên, Hội sinh viên trường tổ chức nhiều chương trình như: Thi giọng hát
hay sinh viên khoá mới, “Dạ hội thanh niên 26/3”, “Liên hoan nghệ thuật sinh viên
tháng Năm”… Nhà trường đã tổ chức cho học sinh, sinh viên tham gia các Hội
55
diễn văn nghệ, Hội thi Nghiệp vụ sư phạm, Văn nghệ, Thể dục - thể thao của các
trường sư phạm, các giải thể thao khu vực và đã đạt được nhiều thành tích
[H6.6.2.06]; tổ chức tháng rèn nghề cho sinh viên ngoài sư phạm. Các hoạt động
này đã tạo được môi trường văn hoá lành mạnh để học sinh, sinh viên, học viên
học tập, rèn luyện [H6.6.2.07].
Để đảm bảo công tác an ninh, an toàn, Nhà trường đã xây dựng nội qui
phòng thí nghiệm, nội qui kí túc xá, nội qui lớp học, sân tập, bãi tập [H6.6.2.08].
Hàng năm, Nhà trường xây dựng kế hoạch triển khai phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc, phòng chống tệ nạn xã hội [H6.6.2.09]. Trường thuê dịch vụ thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ (cơ sở 2) và vệ sinh môi trường, làm đẹp cảnh quan
[H6.6.2.10]. Các đội “Thanh niên xung kích” của trường và của các khoa hoạt
động có hiệu quả. Trường có chế độ chính sách hỗ trợ cho các hoạt động của đội
Thanh niên xung kích [H6.6.2.11]. Đặc biệt, Trường Đại học Vinh là đơn vị xây
dựng thành công mô hình quản lí sinh viên ngoại trú. Với sự tham mưu của Nhà
trường, UBND Thành phố Vinh đã ban hành các văn bản qui định về công tác học
sinh, sinh viên ngoại trú trên toàn địa bàn Thành phố [H6.6.2.12]. Định kì giao ban
công tác an ninh trường học với công an, khối trưởng khối dân cư, lãnh đạo UBND
các phường Trường Thi, Bến Thuỷ, Trung Đô (là các địa bàn có đa số học sinh,
sinh viên của Trường cư trú) [H6.6.2.13]. Xây dựng thành công qui trình đánh giá,
nhận xét sinh viên ngoại trú đem vào tính điểm rèn luyện và xếp loại sinh viên sau
mỗi học kì và năm học [H6.6.2.14]. Vì vậy, số vụ việc mất trật tự, không an toàn
trong trường hàng năm giảm đáng kể [H6.6.2.15].
Trong từng năm học, Nhà trường đều tổ chức Hội nghị dân chủ sinh viên từ
cấp lớp, khoa và cấp trường. Sinh viên được phản ánh những thắc mắc, đề xuất
những nguyện vọng thiết thực để Nhà trường điều chỉnh kịp thời các chủ trương,
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy và học [H6.6.2.15].
- Đánh giá:
Người học được đảm bảo chế độ, chính sách đầy đủ, kịp thời; được khám
sức khoẻ theo qui định y tế học đường; được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện
văn nghệ, thể dục-thể thao và được đảm bảo an toàn trong khuôn viên của Nhà
trường.
Trường đang tu sửa Nhà tập đa năng, xây dựng sân vận động mới đúng tiêu
chuẩn phục vụ dạy-học và các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục-thể thao, vui
chơi, giải trí nên điều kiện cho học sinh, sinh viên luyện tập trước mắt chưa được
như mong muốn.
- Kế hoạch hành động:
Trong năm 2015, việc xây dựng mới sân vận động cỏ nhân tạo và nhà tập đa
56
năng sẽ hoàn thiện. Từ năm 2015, thực hiện kế hoạch hoá các hoạt động văn hoá
văn nghệ, thể dục thể thao ở cấp khoa, khối, ngành, v.v...; tiếp tục triển khai công
tác tự quản của học sinh-sinh viên trên địa bàn dân cư.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 6.3. Công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho
người học được thực hiện có hiệu quả.
Từ khóa: Rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống , hiệu quả.
- Mô tả hiện trạng:
Nhà trường đã ban hành văn bản về qui chế rèn luyện đối với người học,
phổ biến đến tận người học qui chế rèn luyện ngay từ đầu khóa học thông qua tuần
sinh hoạt chính trị đầu khóa [H6.6.3.01]. Để tạo điều kiện tốt cho người học tiếp
cận với các tài liệu, báo chí, Nhà trường đã tổ chức hệ thống tài liệu ở thư viện,
kho mở, phòng đọc, thư viện điện tử, làm các bảng báo phục vụ nhu cầu tìm hiểu
của người học.
Trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phổ biến, tuyên truyền chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho học sinh, sinh viên, học viên, Nhà
trường đã có nhiều hình thức triển khai như: Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, các
diễn đàn, hội nghị, hội thảo về truyền thống, lịch sử quê hương, đất nước, về pháp
luật, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Nghị quyết 29 về đổi
mới giáo dục, chương trình công tác học sinh, sinh viên của Bộ giai đoạn 2012-
2016… với tỉ lệ người học tham gia cao (có khi gần 100%) và đã đạt được các giải
cao ở cấp quốc gia và cấp tỉnh [H6.6.3.02]; tổ chức báo cáo thời sự định kì cho
sinh, sinh viên, học viên.
Trong công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh, sinh viên, học viên,
Nhà trường đã có các văn bản qui định về xây dựng nếp sống văn hóa. Các qui
định được bổ sung, sửa đổi để phù hợp với điều kiện của Nhà trường và mức độ
nhận thức về xây dựng nếp sống văn hóa của học sinh, sinh viên [H6.6.3.03].
Hàng năm, Nhà trường tổ chức báo cáo thời sự cho học sinh, sinh viên. Trực
tiếp lên lớp là các báo cáo viên của Ban tuyên giáo Tỉnh uỷ Nghệ An, Ban Tuyên
giáo Đảng uỷ trường. Sinh viên được nắm bắt các thông tin thời sự trong nước và
quốc tế, phục vụ cho công tác học tập cũng như đề cao cảnh giác trước những âm
mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch. Khoa Giáo dục Chính trị đã thành
lập Câu lạc bộ báo cáo viên do sinh viên phụ trách, hoạt động có kết quả tốt
[H6.6.3.04].
Các hoạt động xã hội của người học đã được tổ chức và thu được nhiều kết
quả thông qua các hoạt động tình nguyện và chiến dịch sinh viên tình nguyện hè
57
hàng năm. Trong 5 năm qua, toàn trường đã có hơn 5.000 lượt sinh viên tham gia
các hoạt động tình nguyện với nhiều hình thức như tình nguyện tại chỗ, công tác
xã hội, "Tiếp sức mùa thi", sinh viên tình nguyện về các huyện để tuyên truyền câu
hát quê hương, tình nguyện quốc tế (dạy tiếng Việt cho học sinh Lào tại Lào)
[H6.6.3.05]. Tổng kết phong trào tình nguyện của tuổi trẻ trong 5 năm 2008-2013,
Trường Đại học Vinh đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống và rèn luyện học
sinh-sinh viên đã góp phần hạn chế tỉ lệ học sinh-sinh viên vi phạm kỉ luật hàng
năm [H6.6.3.06].
Trong từng năm học, học sinh, sinh viên, học viên được phân loại rèn luyện
theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường Đại học Vinh là một trong
những trường đầu tiên trong cả nước thực hiện việc tính điểm rèn luyện cho học
sinh, sinh viên. Hàng năm, học sinh, sinh viên có điểm rèn luyện đạt loại khá, giỏi
và xuất sắc chiếm tỉ lệ cao [H6.6.3.07].
Để khuyến khích người học trong các hoạt động này, Nhà trường đã có các
giải pháp khuyến khích như: tính điểm rèn luyện của sinh viên trong từng học kì,
trao giải thưởng cho các bài thi tìm hiểu đạt chất lượng tốt và thay thế điểm thi một
số học phần phù hợp [H6.6.3.08].
- Đánh giá:
Công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học
của Nhà trường được thực hiện với nhiều hình thức đa dạng và có hiệu quả.
Tuy nhiên, công tác rèn luyện chính trị tư tưởng, đạo đức và lối sống cho
người học chưa được đồng đều ở các lớp, các hệ đào tạo.
- Kế hoạch hành động:
Trong năm học tới, tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức
và lối sống cho sinh, sinh viên, học viên ở tất cả các hệ, đặc biệt là hệ không chính
qui; kế hoạch hoá hoạt động tình nguyện của học sinh, sinh viên để sinh viên tham
gia tốt hơn các hoạt động chung sức cùng cộng đồng.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 6.4. Công tác Đảng, đoàn thể có tác dụng tốt trong việc rèn luyện chính
trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học.
Từ khóa: Công tác Đảng, đoàn thể, tác dụng tốt, rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống.
- Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có tổ chức Đoàn thanh niên và Hội sinh viên. Hiện nay, Nhà
trường có 01 cán bộ chuyên trách Đoàn, 01 cán bộ chuyên trách Hội sinh viên.
58
Đoàn trường, Hội sinh viên có văn phòng làm việc riêng, được trang bị đủ phương
tiện để làm việc. Hoạt động của Đoàn thanh niên, Hội sinh viên trường được tổ
chức có hệ thống, tổ chức theo qui định, có kế hoạch năm học và chương trình
công tác cụ thể, rõ ràng. Các Liên chi đoàn, Liên chi hội có chương trình công tác
hàng năm và hoạt động có hiệu quả [H6.6.4.01].
Trong Qui định chi tiêu nội bộ của Nhà trường có mục kinh phí cho các
hoạt động của Đoàn và Hội [H6.6.4.02]. Đảng uỷ và Ban giám hiệu đã có văn bản
chỉ đạo các hoạt động cụ thể của Đoàn và Hội, có lịch làm việc với Ban chấp hành
Đoàn trường và Ban chấp hành Hội sinh viên theo định kì [H6.6.4.03].
Trong công tác phát triển Đảng, Nhà trường đã có kế hoạch tổ chức học cảm
tình Đảng cho đối tượng là cán bộ đoàn, đoàn viên xuất sắc trong học tập và công
tác [H6.6.4.04]. Từ năm 2008 đến 2013, toàn trường có 5575 sinh viên được học
cảm tình Đảng (chiếm tỉ lệ 6,6%), trong đó có 1796 sinh viên được kết nạp Đảng
(chiếm tỉ lệ 1,5%) [H6.6.4.05]; đây là một tỉ lệ cao so với các trường đại học, cao
đẳng trong cả nước. Hiện nay Đảng bộ Nhà trường có 11 đảng bộ bộ phận, 11 chi
bộ cán bộ, 11 chi bộ học viên, sinh viên. Đảng bộ Trường Đại học Vinh 16 năm
liền đạt danh hiệu "Đảng bộ trong sạch vững mạnh".
Trong công tác rèn luyện tư tưởng đạo đức của sinh viên, đã có 14.473 đoàn
viên được các cấp Đoàn, Hội sinh viên khen thưởng. Có hơn 5000 sinh viên được
các cấp khen thưởng trong các chiến dịch sinh viên tình nguyện hè. Trong các cuộc
thi tìm hiểu do các cơ quan, báo đài Trung ương tổ chức đã có 419 sinh viên được
các cấp khen thưởng. Trong 5 năm qua, tỉ lệ người học được khen thưởng đạt 16%
[H6.6.4.06].
Hàng năm, sinh viên có điểm rèn luyện đạt loại khá, giỏi và xuất sắc chiếm
tỉ lệ trên 80% [H6.6.4.07]. Đội ngũ sinh viên là đảng viên làm nòng cốt trong công
tác tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, tạo điều
kiện, giúp Nhà trường nối dài đến người học.
Công tác đánh giá học sinh, sinh viên, học viên hàng năm theo qui định của
Bộ được Nhà trường thực hiện nghiêm túc, minh bạch, chính xác. Đặc biệt Nhà
trường đã soạn thảo được bộ tiêu chí để đánh giá công tác học sinh, sinh viên
[H6.6.4.08]. Kết quả đánh giá là một trong những căn cứ để Nhà trường xếp loại
thi đua cho các tập thể và cá nhân cấp khoa nên đã có tác dụng mạnh mẽ trong việc
triển khai, tổ chức thực hiện các công tác học sinh, sinh viên ở cấp cơ sở.
Nhờ có sự chỉ đạo kịp thời của Đảng uỷ, của Ban Giám hiệu Nhà trường,
các phong trào lớn trong học sinh, sinh viên, học viên đã được phát động, tạo sân
chơi lành mạnh, môi trường văn hoá để học sinh, sinh viên, học viên học tập, rèn
luyện; nhờ đó, tỉ lệ sinh viên xuất sắc, sinh viên ưu tú tăng lên hàng năm, số sinh
59
viên được đứng vào hàng ngũ của Đảng cũng ngày càng nhiều, tỉ lệ sinh viên vi
phạm lối sống đạo đức và vi phạm qui chế rèn luyện ngày càng giảm [H6.6.4.09].
- Đánh giá:
Công tác Đảng, đoàn thể trong Trường có tác dụng tốt trong việc rèn luyện
chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học. Tuy nhiên, do cán bộ
chuyên trách công tác đoàn, hội sinh viên mới chỉ có 01 cán bộ cho mỗi tổ chức
nên việc tổ chức các hoạt động đoàn/hội đôi khi chưa đáp ứng đủ nhu cầu của
người học.
- Kế hoạch hành động:
Trong những năm tới, tăng số lượng cán bộ chuyên trách Đoàn, Hội của
Trường lên từ 3 đến 5 người. Tăng mức kinh phí đầu tư cho các hoạt động của
Đoàn và Hội. Chuẩn hoá các văn bản chỉ đạo các hoạt động của Đoàn, Hội của
Đảng uỷ và Ban giám hiệu Nhà trường. Đa dạng hóa các hoạt động Đoàn/Hội như
giới thiệu việc làm cho sinh viên và các dịch vụ hỗ trợ sinh viên học tập.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 6.5. Có các biện pháp cụ thể, có tác dụng tích cực để hỗ trợ việc học tập
và sinh hoạt của người học.
Từ khóa: Biện pháp cụ thể, tác dụng tích cực, hỗ trợ học tập và sinh hoạt .
- Mô tả hiện trạng:
Nhà trường đã thành lập Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh
nghiệp nhằm tích cực hỗ trợ người học hiệu quả [H6.6.5.01].
Nhà trường đã có các địa điểm, các cơ sở để tổ chức các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục, thể thao cho học sinh, sinh viên, học viên như Hội trường A,
sân khấu Nhà A4, sân khấu Nhà A0, nhà thi đấu thể dục-thể thao, sân chơi, bãi tập
đáp ứng được nhu cầu hoạt động văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao của sinh viên
[H6.6.5.02]. Trường đang nâng cấp nhà thi đấu đa năng, sắp hoàn thành việc xây
dựng sân vận động cỏ nhân tạo. Người học được miễn phí khi tham gia các hoạt
động văn nghệ, thể dục-thể thao tại các cơ sở hoạt động văn hóa, văn nghệ của
Trường [H6.6.5.03]. Phong trào rèn luyện thể dục-thể thao, phong trào văn hoá,
văn nghệ trong học sinh, sinh viên, học viên phát triển mạnh. Những phong trào
này đã có tác động tích cực đến hiệu quả học tập, rèn luyện của người học. Nhà
trường đã tổ chức các hội nghị, hội thi (Hội thi Nghiệp vụ sư phạm, Hội thi rèn
nghề, Hội thi sinh viên NCKH), câu lạc bộ học tập (Câu lạc bộ Báo cáo viên, Câu
lạc bộ Khởi nghiệp, Câu lạc bộ Bạn giúp bạn)… Nhà trường còn thành lập Bộ
phận giao dịch một cửa, tạo điều kiện thuận lợi cho người học trong việc xử lí các
công việc hành chính trong quá tình học tập và rèn luyện.
60
Nhà trường có khu kí túc xá sinh viên khang trang, hiện đại, chi phí thấp
đáp ứng nhu cầu nhà ở cho học sinh, sinh viên, học viên thuộc diện chính sách xã
hội, dân tộc, tàn tật, có hoàn cảnh khó khăn, hoặc thuộc các ngành đào tạo đặc biệt
(giáo dục quốc phòng, học sinh khối chuyên, lưu học sinh, đội thanh niên xung
kích...) [H6.6.5.04]. Để hỗ trợ sinh viên tìm chỗ trọ phù hợp, giá rẻ, Đoàn thanh
niên đã tổ chức khảo sát và có danh sách các nhà trọ giá rẻ phục vụ sinh viên miễn
phí [H6.6.5.05]. Hàng năm sinh viên hệ vừa làm vừa học về học tại Trường trong
hè được Nhà trường bố trí chỗ ở trong kí túc xá không thu tiền, được Nhà trường
tổ chức đi tham quan các di tích, danh lam thắng cảnh, v.v...
Các loại hình dịch vụ như nhà ăn, dịch vụ tín dụng cho sinh viên cũng đã
được triển khai có hiệu quả. Nhà trường đã chủ động phối hợp với ngân hàng
chính sách xã hội thực hiện chương trình tín dụng sinh viên, tạo điều kiện cho sinh
viên nghèo có điều kiện để tiếp tục học tập [H6.6.5.06].
Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh nghiệp của Nhà trường
thường xuyên trao đổi, liên hệ với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; các tổ chức,
cá nhân; các nhà hảo tâm trong và ngoài nước để đề xuất tài trợ học bổng cho
những sinh viên có kết quả học tập, rèn luyện xuất sắc và những sinh viên có hoàn
cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, tạo điều kiện giúp đỡ các em vươn lên hoàn thành
nhiệm vụ học tập [H6.6.5.07].
Từ năm 2008 đến nay, Nhà trường tổ chức câu lạc bộ “Mái ấm tình thương”
dành cho tất cả các sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ nhằm tổ chức, hỗ trợ, trợ cấp
động viên các em trong học tập cũng như cuộc sống đời thường [H6.6.5.08].
Hàng năm Đoàn thanh niên, các khoa chuyên ngành đặc thù (như Lịch sử,
Sư phạm Ngữ văn, Địa lí – Quản lí tài nguyên, Sinh học, Nông Lâm Ngư…) đều tổ
chức các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên như tham quan, dã ngoại, thực tế
chuyên môn, tổ chức đội văn nghệ xung kích, các đội sinh viên tình nguyện. Tỉ lệ
sinh viên được tham gia các hoạt động ngoại khóa hàng năm ước đạt 13,3%
[H6.6.5.09]. Thông qua Hội nghị dân chủ sinh viên hàng năm, người học được đề
đạt những thắc mắc, đóng góp các ý kiến để Nhà trường bổ sung, làm tốt hơn việc
hỗ trợ học tập và sinh hoạt của người học.
Nhà trường rất chú trọng đến việc xây dựng môi trường học tập và sinh hoạt
lành mạnh cho học sinh, sinh viên, học viên, tạo mọi điều kiện cho người học được
phấn đấu, rèn luyện. Trường đã triển khai thực hiện nếp sống văn hoá trong học
sinh, sinh viên, học viên. Nhà trường phối hợp cùng chính quyền địa phương quản
lí học sinh-sinh viên trong việc xây dựng môi trường văn hoá trong đó học sinh,
sinh viên, học viên được tham gia phong trào tự quản, được sinh hoạt văn hoá cùng
nhân dân địa phương. Kết quả sinh hoạt, rèn luỵện của học sinh, sinh viên, học
61
viên cũng được đưa vào tiêu chuẩn để tính điểm rèn luyện sau mỗi học kì. Chính
môi trường văn hoá lành mạnh đã tạo cơ hội cho người học phấn đấu tu dưỡng, tự
hoàn thiện mình, bổ trợ đắc lực cho hoạt động học tập ở trường đại học.
- Đánh giá:
Trường có đơn vị chuyên trách về công tác quản lí và hỗ trợ học sinh-sinh
viên là Phòng Công tác chính trị - Học sinh,sinh viên và Trung tâm Hỗ trợ sinh
viên và Quan hệ doanh nghiệp; đồng thời, có các biện pháp cụ thể, có tác dụng tích
cực để hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt của người học.
Tuy nhiên, các dịch vụ hỗ trợ cho học tập và sinh hoạt cho sinh viên còn
chưa nhiều do Nhà trường đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật
chất.
- Kế hoạch hành động:
Tăng cường hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh
nghiệp để tìm thêm chỗ thực tập nghề, cơ hội việc làm, hỗ trợ tài chính… cho
người học.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 6.6. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh,
tinh thần trách nhiệm, tôn trọng luật pháp, chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước và các nội qui của nhà trường cho người học.
Từ khóa: Tuyên truyền, giáo dục: đạo đức, lối sống, luật pháp, chủ trương, đường
lối, chính sách, các nội qui.
- Mô tả hiện trạng:
Nhà trường luôn quan tâm việc giáo dục pháp luật, tuyên truyền để người
học có ý thức chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Nhà
trường đã tổ chức và hưởng ứng nhiều Hội thi, cuộc thi tìm hiểu với tỉ lệ người học
tham gia đạt gần 100%, trong đó có nhiều tập thể và cá nhân đạt được các giải
thưởng [H6.6.6.01]. Hàng năm, Nhà trường phối hợp với ngành công an, chính
quyền địa phương tổ chức hội nghị giao ban để tăng cường sự phối hợp quản lí học
sinh, sinh viên, học viên, thảo luận xác định nguyên nhân và có các biện pháp ngăn
ngừa kịp thời người học vi phạm pháp luật, vi phạm chính sách, chủ trương của
Đảng và Nhà nước. Nhiều tập thể và cá nhân đã có thành tích tiêu biểu được khen
thưởng trong việc chấp hành các chính sách của Đảng và Nhà nước, gương mẫu
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đảm bảo công tác trật tự an ninh, xây dựng nếp
sống văn hóa trong sinh viên, vì thế, tỉ lệ người học vi phạm pháp luật giảm hàng
năm [H6.6.6.02].
Nhà trường đã đẩy mạnh phong trào xây dựng nếp sống văn hóa trong học
62
sinh, sinh viên, học viên, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật,
lối sống trong học sinh, sinh viên, học viên và được hầu hết sinh viên hưởng ứng
[H6.6.6.03]. Trong các hoạt động, người học đều thể hiện tính trung thực, thẳng
thắn và giản dị, luôn thể hiện tinh thần trách nhiệm cao khi thực hiện các công việc
được giao và có thái độ hợp tác trong công việc. Hàng năm, tỉ lệ người học vi
phạm qui chế đào tạo giảm đáng kể. Số sinh viên được khen thưởng về tinh thần
trách nhiệm trong học tập và công tác tăng lên hàng năm. Nhiều học sinh, sinh
viên, học viên đã được khen thưởng trong các phong trào tự quản xây dựng nếp
sống văn hóa, tham gia bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự [H6.6.6.04].
Cụ thể, hàng năm Nhà trường tổ chức nhiều diễn đàn, hội nghị, hội thảo và
mời các chuyên gia về báo cáo, diễn thuyết cho người học như Diễn đàn giáo dục
sức khỏe sinh sản, Hội nghị về phòng chống ma túy, Hội thi lái xe an toàn và thi
hiểu biết pháp luật; Diễn đàn quản trị cuộc đời, các lớp chuyên đề bồi dưỡng kĩ
năng mềm, kĩ năng sống, kĩ năng nghề nghiệp; Diễn đàn sinh viên khởi nghiệp;
các buổi học tập chuyên đề, nghị quyết… [H6.6.6.05] Đồng thời, xử lí nghiêm
minh các trường hợp học sinh, sinh viên, học viên vi phạm, có tác dụng giáo dục,
răn đe các học sinh, sinh viên khác [H6.6.6.06].
Việc đổi mới công tác quản lí học sinh, sinh viên, học viên, tạo cơ chế để
học sinh, sinh viên, học viên xây dựng phong trào tự quản ở địa bàn dân cư, môi
trường văn hoá trong đó sinh viên trở thành thành viên của khối phố đã nâng cao ý
thức trách nhiệm và tính tự giác cao của học sinh, sinh viên, học viên.
- Đánh giá:
Nhà trường và các đoàn thể thường xuyên tuyên truyền, giáo dục đạo đức,
lối sống lành mạnh, tinh thần trách nhiệm, tôn trọng luật pháp, chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước và các nội qui của nhà trường cho người học.
Tuy nhiên, một số học sinh, sinh viên chưa có ý thức tốt trong việc thực
hiện Qui chế của Bộ và Nội qui của Trường, hàng năm vẫn còn sinh viên bị xử lí
kỉ luật vì vi phạm Qui chế thi và kiểm tra; vẫn còn một số sinh viên vi phạm Qui
định của Nhà trường về nếp sống văn hoá, một số sinh viên ở ngoại trú vi phạm
Nội qui của khu dân cư hoặc tổ dân phố.
- Kế hoạch hành động:
Hàng năm, duy trì tốt chế độ giao ban định kì về công tác an ninh trường
học để nắm bắt tình hình học sinh, sinh viên, học viên; không ngừng cải tiến nội
dung của các môn học về lí luận Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh để tăng
cường tính thực tiễn giáo dục pháp luật, giáo dục chính sách của Đảng và Nhà
nước cho học sinh, sinh viên, học viên; tăng cường các hoạt động nêu gương điển
hình người tốt việc tốt trong học sinh, sinh viên, học viên;
63
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 6.7. Có các hoạt động hỗ trợ hiệu quả nhằm tăng tỉ lệ người tốt nghiệp
có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo.
Từ khóa: Hỗ trợ, hiệu quả, tăng tỉ lệ, việc làm phù hợp ngành.
- Mô tả hiện trạng:
Nhằm hỗ trợ người tốt nghiệp có việc làm, Trường đã thành lập Trung tâm
Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh nghiệp [H6.6.7.01]. Trường đã tiến hành khảo
sát nhu cầu của doanh nghiệp (kiến thức, kĩ năng, cơ hội việc làm) để từ đó điều
chỉnh chương trình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội [H6.6.7.02]. Đồng thời,
liên hệ với nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh để giới thiệu việc làm
bán thời gian cho sinh viên; kí kết đào tạo theo đơn đặt hàng với các đơn vị tuyển
dụng [H6.6.7.03].
Hàng năm Trường cùng với doanh nghiệp tổ chức các hội chợ việc làm
[H6.6.7.04], tổ chức các hoạt động liên kết với các doanh nghiệp/nhà tuyển dụng
bàn và thống nhất về việc tiếp nhận để người học thực tập tại doanh nghiệp/đơn vị
liên kết. Kết quả là đã có nhiều sinh viên được đến thực tập tại các doanh nghiệp
này [H6.6.7.05]. Các doanh nghiệp đã triển khai các hoạt động nghiên cứu chuyển
giao công nghệ có sử dụng người học làm việc cho doanh nghiệp [H6.6.7.06];
nhiều sinh viên tốt nghiệp của Trường được tuyển chọn làm việc tại doanh nghiệp
liên kết [H6.6.7.07].
- Đánh giá:
Trường có đơn vị chuyên trách về các hoạt động hỗ trợ nhằm tăng tỉ lệ
người tốt nghiệp có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo và đơn vị này hoạt
động hiệu quả. Tuy nhiên, quan hệ doanh nghiệp đang là mô hình mới đối với các
trường đại học Việt Nam nói chung, của Trường Đại học Vinh nói riêng nên hiệu
quả hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh nghiệp chưa
được như mong muốn.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 20015, Trường tích cực tăng cường hoạt động của Trung tâm Hỗ
trợ sinh viên và Quan hệ doanh nghiệp hiệu quả hơn với nhiều nhà tuyển dụng như
khảo sát ý kiến của doanh nghiệp về năng lực, kĩ năng nghề nghiệp; về đánh giá
chương trình và hiệu quả đào tạo của Trường; về tham gia vào quá trình đào tạo
(tham gia hướng dẫn thực tập, đồ án tốt nghiệp…).
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 6.8. Người học có khả năng tìm việc làm và tự tạo việc làm sau khi tốt
64
nghiệp. Trong năm đầu sau khi tốt nghiệp, trên 50% người tốt nghiệp tìm được
việc làm đúng ngành được đào tạo.
Từ khoá: Khả năng tìm việc, tự tạo việc làm, năm đầu, trên 50%, làm đúng ngành.
- Mô tả hiện trạng:
Nhằm hỗ trợ người tốt nghiệp có việc làm, Trường đã thành lập Trung tâm
Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh nghiệp [H6.6.8.01]. Trường đã tiến hành khảo
sát nhu cầu của doanh nghiệp (kiến thức, kĩ năng, cơ hội việc làm) để từ đó định
hướng, giới thiệu việc làm cho sinh viên [H6.6.8.02]. Tuy nhiên, đơn vị chức năng
của Nhà trường về lĩnh hoạt động này mới thành lập, hầu hết là gồm các cán bộ trẻ,
còn thiếu kinh nghiệm, nên hiệu quả hoạt động chưa cao. Trường chưa có số liệu
đầy đủ về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Hàng năm Trường cùng với doanh nghiệp tổ chức các hội chợ việc làm, tổ
chức các hoạt động liên kết với các doanh nghiệp/nhà tuyển dụng bàn và thống
nhất về việc tiếp nhận để người học thực tập tại doanh nghiệp/đơn vị liên kết. Mặc
dầu đã có nhiều sinh viên được đến thực tập tại các doanh nghiệp này, nhiều sinh
viên tốt nghiệp của Trường được tuyển chọn làm việc tại doanh nghiệp liên kết.
Tuy nhiên, do việc liên kết, hợp tác với doanh nghiệp của Trường mới bắt đầu nên
tỉ lệ sinh viên có việc làm tại các doanh nghiệp còn hạn chế so với nhu cầu của
sinh viên tốt nghiệp.
- Đánh giá:
Trường đã thành lập Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đơn vị chức năng này của Nhà trường gồm hầu hết là các cán bộ trẻ,
thiếu kinh nghiệm, nên hiệu quả hoạt động chưa cao. Trường chưa có số liệu đầy
đủ về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015, Trường chỉ đạo các đơn vị chức năng phối hợp khảo sát khả
năng tìm việc làm và tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệp. Đồng thời, huy động các
nguồn lực để thúc đẩy hoạt động của các đơn vị chức năng nhằm tìm kiếm cơ hội
và giới thiệu việc làm cho sinh viên.
- Tự đánh giá: chưa đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 6.9 Người học được tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng
viên khi kết thúc môn học, được tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của
trường đại học trước khi tốt nghiệp.
Từ khóa: Đánh giá, chất lượng giảng dạy, chất lượng đào tạo khi tốt nghiệp.
- Mô tả hiện trạng:
Thực hiện chủ trương dân chủ hóa trong trường học, nhiều năm qua Nhà
65
trường đã triển khai lấy ý kiến người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên,
về điều kiện cơ sở, vật chất và các hoạt động của Nhà trường [H6.6.9.01]. Nhờ có
Dự án POHE giai đoạn 1, ngành Kĩ thuật xây dựng đã xây dựng chương trình đào
tạo theo định hướng nghề nghiệp có sự tham gia của nhà tuyển dụng. Trong quá
tình xây dựng chương trình đào tạo, khoa Xây dựng cùng với sự tư vấn của chuyên
gia Hà Lan đã xây dựng các bảng hỏi để điều tra ý kiến người học, cựu sinh viên,
nhà tuyển dụng… về chương trình đào tạo, về hoạt động giảng dạy của giảng
viên… Nhà trường đã nhân rộng việc lấy ý kiến người học về hoạt động giảng dạy
của giảng viên và về Nhà trường nói chung đối với sinh viên ở các ngành đào tạo
của Trường có sự điều chỉnh bảng hỏi cho phù hợp [H6.6.9.02]. Hiện tại, Nhà
trường đang xây dựng công cụ điều tra trực tuyến để thực hiện hoạt động lấy ý
kiến người học nói riêng, các thành phần liên quan đến quá trình đào tạo nói chung
một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn [H6.6.9.03].
Kết quả điều tra cho thấy hầu hết sinh viên (trên 90%) được hỏi ý kiến hài
lòng với phương pháp và năng lực giảng dạy của giảng viên [H6.6.9.04]; hầu hết
sinh viên hài lòng với điều kiện học tập, với cách thức tổ chức, quản lí và hài lòng
đã chọn học tập tại Trường Đại học vinh [H6.6.9.05].
- Đánh giá:
Trường sớm triển khai việc lấy ý kiến người học về hoạt động giảng dạy của
giảng viên và về chất lượng đào tạo của Nhà trường; có bộ công cụ để thực hiện
việc lấy ý kiến và có ứng dụng công nghệ thông tin vào việc lấy ý kiến này.
Tuy nhiên, việc lấy ý kiến cựu sinh viên và nhà tuyển dụng còn lẻ tẻ, chưa
bài bản và rộng khắp; việc tiếp thu các phản hồi từ xã hội để điều chỉnh chương
trình đào tạo có lúc chưa kịp thời.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015, Trường sẽ triển khai việc lấy ý kiến nhà tuyển dụng, cựu sinh
viên rộng khắp hơn và sẽ tiếp thu, điều chỉnh chương trình đào tạo pho phù hợp
kịp thời hơn..
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công
nghệ (7 tiêu chí)
- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,.
Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát
nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.
66
Thực hiện sứ mạng của mình, Nhà trường đã chủ động tập trung nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ trên cả ba bình diện: khoa học cơ bản, khoa học
giáo dục và khoa học công nghệ, triển khai ứng dụng và chuyển giao công nghệ.
Điểm mạnh cơ bản của trường về hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ là đã có kế hoạch và chủ động triển khai trên tất cả các lĩnh vực.
Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã gắn kết với quá trình đào
tạo của Nhà trường. Có 100% giảng viên tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên
cứu khoa học các cấp, 100% đề tài hoàn thành đúng thời hạn với nhiều đề tài có
chất lượng khá và tốt. Thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, cơ sở vật chất của trường được tăng cường, năng lực của cán bộ, giảng
viên được nâng cao.
Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của
Trường chưa phát huy hết sức mạnh của đội ngũ giảng viên; các đề tài nghiên cứu
chưa thực sự gắn kết chặt chẽ và chưa mang lại kết quả cao cho sự phát triển kinh
tế-xã hội của địa phương; chưa có sự gắn kết chặt chẽ với các doanh nghiệp, với
các tổ chức kinh tế - xã hội; các đề tài nghiên cứu có sự hợp tác với các nhà khoa
học, với các đối tác nước ngoài còn ít; đóng góp tài chính cho Nhà trường từ hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chưa đáng kể; số lượng các bài
báo công bố trên các Tạp chí quốc tế còn chưa tương xứng với tiềm năng của cán
bộ Nhà trường.
Tiêu chí 7.1. Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ
phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường đại học.
Từ khoá: Xây dựng, triển khai, kế hoạch khoa học công nghệ, phù hợp, sứ mạng.
- Mô tả hiện trạng:
Hàng năm Nhà trường đã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ [H7.7.1.01]. Trường đã ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện nghiên cứu khoa học từng năm; lựa chọn
các đề tài nghiên cứu; kế hoạch tài chính; kế hoạch phân bổ cho các đơn vị trực
thuộc trường; kế hoạch học tập và bồi dưỡng cán bộ…[H7.7.1.02]. Kế hoạch hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã thực hiện đúng theo hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và các Sở Khoa học
và Công nghệ trên địa bàn.
Nhà trường chủ động triển khai kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, do đó đã thu được những kết quả nhất định như: ban hành
các văn bản kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ [H7.7.1.03]; ban hành hệ
thống văn bản qui định về qui trình thực hiện nghiên cứu khoa học [H7.7.1.04];
67
ban hành các văn bản qui định tiêu chuẩn xếp loại các đề tài/dự án nghiên cứu
khoa học [H7.7.1.05].
Hàng năm Nhà trường đã dành tỉ lệ kinh phí hợp lí (trong ngân sách và Vốn
tự bổ sung) cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
[H7.7.1.06]; mỗi năm Nhà trường trích từ nguồn Vốn tự bổ sung trung bình 1,2 tỉ
đồng, trong 5 năm tổng nguồn vốn này hơn 6 tỉ đồng [H7.7.1.07].
Theo qui trình triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, hàng năm Nhà trường cho giảng viên đăng kí mới các đề tài; giao nhiệm vụ
khoa học-công nghệ cho các khoa, tổ bộ môn và hợp đồng nghiên cứu khoa học tới
từng chủ đề tài các cấp [H7.7.1.08].
Trong quá trình triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ từng năm, các khoa và các chủ đề tài đã chủ động tổ chức các hội thảo khoa
học từng cấp để thực hiện đề tài có chất lượng; từ năm 2008 đến năm 2013 các đề
tài/dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Nhà trường đạt tỉ lệ 100%
hoàn thành đúng hạn [H7.7.1.09]; công tác lưu giữ văn bản của Hội đồng nghiệm
thu các đề tài/dự án thực hiện nghiêm túc [H7.7.1.10].
Việc Nhà trường tăng kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ từ nguồn Vốn tự bổ sung đã góp phần cổ vũ, động viên đội ngũ
giảng viên dành nhiều thời gian, công sức và trí tuệ cho nghiên cứu khoa học, từ
đó chất lượng, hiệu quả của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ từng bước được nâng cao.
- Đánh giá:
Hàng năm đều xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công
nghệ phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của Nhà trường, công bố trên
các tạp chí ISI hơn 40 bài mỗi năm.
Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu của Trường phần nhiều là nghiên cứu khoa
học cơ bản, khoa học giáo dục, nghiên cứu ứng dụng và việc chuyển giao công
nghệ vào thực tiễn sản xuất còn hạn chế.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015, Trường thúc đẩy quan hệ doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiên
cứu khoa học để tăng khả năng ứng dụng của các đề tài; tăng đầu tư kinh phí cho
hoạt động nghiên cứu khoa học để động viên cán bộ tích cực thực hiện nghiên cứu
khoa học đạt hiệu quả cao hơn.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 7.2. Có các đề tài, dự án được thực hiện và nghiệm thu theo kế hoạch.
Từ khóa: Thực hiện, nghiệm thu, kế hoạch.
68
- Mô tả hiện trạng:
Nhờ việc hàng năm xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học,
công nghệ phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của Trường, hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường Đại học Vinh trong thời
gian từ năm 2008 - 2013 ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, tương xứng
với vị trí của mình trong khối các trường đại học [H7.7.2.01].
Trong 5 năm từ 2008-2013, Nhà trường đã và đang hoàn thành 9 đề tài cấp
Nhà nước, 70 đề tài cấp Bộ, nhiều đề tài cấp Tỉnh, 631 đề tài cấp cơ sở (Bảng 7.1)
[H7.7.2.02].
Bảng 7.1. Số lượng đề tài các cấp hàng năm của Trường Đại học Vinh
Năm Số đề tài cấp Nhà nước/Bộ Số đề tài cấp trường
2008 18 166
2009 20 161
2010 18 70
2011 7 72
2012 7 84
2013 9 78
Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường Đại
học Vinh từ năm 2008 đến nay được triển khai có kế hoạch, đánh giá, nghiệm thu
nghiêm túc, kịp thời. Kết quả nghiên cứu của các đề tài đáp ứng tốt với kế hoạch
đã đăng kí ở các cấp khác nhau: đề tài khoa học cơ bản cấp Nhà nước, đề tài cấp
Bộ và các đề tài cấp Trường, cấp Khoa [H7.7.2.03].
Hàng năm, các Chủ nhiệm đề tài đã thực hiện việc báo cáo kết quả nghiệm
thu trước Hội đồng khoa học cấp cơ sở và báo cáo kết quả với các Chủ nhiệm
chương trình. Các đề tài đều được thực hiện nghiêm túc, hoàn thành đúng kế hoạch.
Đánh giá chung việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã nêu là kịp thời, thường
xuyên, có hiệu quả, thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra và báo cáo; sử dụng tài
chính và quyết toán hợp lí, đúng theo qui định hiện hành. Chất lượng của các đề tài
phù hợp với nội dung đã đăng kí [H7.7.2.04]. Giá trị khoa học của mỗi đề tài phản
ánh đúng năng lực của đội ngũ cán bộ và sinh viên. Các đề tài đến hạn đều được
Hội đồng khoa học cấp cơ sở và Hội đồng khoa học cấp Bộ đánh giá nghiệm thu
và được xếp loại khá hoặc tốt, không có đề tài tồn đọng không nghiệm thu được,
không có hiện tượng phải thu hồi kinh phí [H7.7.2.05].
- Đánh giá:
Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường được
69
triển khai có kế hoạch, đánh giá, nghiệm thu nghiêm túc, kịp thời.
Tuy nhiên, do chưa có cơ chế thù lao thỏa đáng như cách tính định mức giờ
giảng dạy và nghiên cứu khoa học (giờ nghiên cứu khoa học thừa định mức không
được hưởng quyền lợi gì), nên đây là rào cản hạn chế tính năng động và hiệu quả
của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường.
- Kế hoạch hành động:
Trong những năm tiếp theo, Trường xem xét việc chi trả cho vượt định mức
nghiên cứu khoa học; cân đối giữa mặt mạnh của nghiên cứu cơ bản với nghiên
cứu phục vụ đào tạo và triển khai ứng dụng; có kế hoạch kinh phí hợp lí, tạo điều
kiện cho các đơn vị trong trường chủ động trong hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 7.3. Số lượng bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong nước
và quốc tế tương ứng với số đề tài nghiên cứu khoa học và phù hợp với định
hướng nghiên cứu và phát triển của trường đại học.
Từ khóa: Số lượng bài báo, tương ứng, số lượng đề tài nghiên cứu khoa học, phù
hợp.
- Mô tả hiện trạng:
Hàng năm giảng viên của Trường Đại học Vinh đã công bố được nhiều
công trình trên các tạp chí chuyên ngành ở trong và ngoài nước (Bảng 7.2).
Bảng 7.2. Số lượng bài báo đăng hàng năm của Trường Đại học Vinh
Năm Đăng nước ngoài Đăng trong nước Tổng cọng
2008 36 165 201
2009 25 204 229
2010 20 143 163
2011 43 263 306
2012 53 438 491
2013 51 443 494
Tổng 228 1656 1884
Xét theo tiêu chí, tỉ lệ số lượng bài báo đăng trên các tạp chí từ cấp chuyên
ngành trở lên trên số lượng giảng viên cơ hữu của Trường Đại học Vinh từ năm
2008 đến nay đạt mức trung bình 559/669 giảng viên [H7.7.3.01].
Như vậy, việc mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng đào tạo của Trường
Đại học Vinh trong thời gian qua đã thúc đẩy các nhà khoa học, các giảng viên đầu
70
tư nhiều cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Chất lượng các bài báo
cũng được nâng lên đáng kể, là nguồn tài liệu tham khảo phong phú phục vụ cho
công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ [H7.7.3.02].
Từ tháng 7 năm 2003, Trường có Tạp chí Khoa học để công bố các bài viết,
các công trình khoa học thuộc tất cả các lĩnh vực của các nhà khoa học của Trường
[H7.7.3.03]. Tạp chí ra hàng năm 4 tập, 8 số (4 số Khoa học Tự nhiên và 4 số
Khoa học Xã hội). Hội đồng biên tập của Tạp chí Khoa học là các nhà khoa học có
uy tín về chuyên môn, qui trình phản biện các bài báo được tiến hành chặt chẽ theo
nguyên tắc phản biện kín, độc lập [H7.7.3.04]. Do vậy, các bài được chọn đăng là
những kết quả nghiên cứu phong phú, có chất lượng của các nhà khoa học, các
giảng viên của Nhà trường trên nhiều lĩnh vực.
Hàng năm Nhà trường đã xuất bản các ấn phẩm: Kỉ yếu các Hội nghị, Hội
thảo khoa học của cán bộ và sinh viên; Tập san khoa học sinh viên, Tuyển tập các
bài báo, Hoạt động khoa học công nghệ Trường Đại học Vinh… [H7.7.2.05]. Đây
là cuốn tài liệu nhằm thống kê các kết quả nghiên cứu, các giáo trình, sách đã in,
xuất bản và các đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước mà các cán bộ khoa học của trường đã
thực hiện trong những năm qua.
- Đánh giá:
Trường có số lượng bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong nước
và quốc tế tương ứng với số đề tài nghiên cứu khoa học và phù hợp với định hướng
nghiên cứu và phát triển của Nhà trường.
Tuy nhiên, việc công bố các công trình mới chỉ tập trung vào đội ngũ các
nhà khoa học có học hàm, học vị, những giảng viên đang học cao học, các nghiên
cứu sinh. Các công trình khoa học công bố ở tạp chí quốc tế chưa tương xứng với
tiềm năng nghiên cứu khoa học của Nhà trường.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015, Nhà trường sẽ có những biện pháp để gắn kết hơn nữa hoạt
động nghiên cứu khoa học và công nghệ với việc xét các danh hiệu thi đua, động
viên về mặt vật chất nhằm kích thích đội ngũ giảng viên, đặc biệt là đội ngũ giảng
viên trẻ.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 7.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của
trường đại học có những đóng góp mới cho khoa học, có giá trị ứng dụng thực
tế để giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước
Từ khóa: Đóng góp mới, ứng dụng, giải quyết, kinh tế - xã hội, địa phương, cả
nước.
71
- Mô tả hiện trạng:
Hàng năm số đề án/dự án cấp cơ sở hoặc các hợp đồng tư vấn chuyên
môn/kĩ thuật/chuyển giao công nghệ của Trường đã nghiệm thu được ứng dụng
thực tế giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, đạt tỉ lệ trung bình: 185/710 (26,9%)
[H7.7.4.01].
Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ hoặc đề án, dự
án tương đương được ứng dụng để giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội
chiếm gần 30% [H7.7.4.02].
Trường Đại học Vinh đóng trên địa bàn còn nhiều khó khăn về kinh tế,
nhưng trong những năm qua Nhà trường liên tục đổi mới về nội dung, phương
pháp giảng dạy cũng như nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, mở rộng
qui mô và không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao, xứng đáng là trường dẫn đầu trong khối các trường đại
học thuộc khu vực miền Trung. Các hoạt động khoa học và phát triển công nghệ
của trường đã có những đóng góp mới cho khoa học, nhiều đề tài có giá trị ứng
dụng thực tế để giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội và góp phần đào
tạo nguồn nhân lực cho địa phương các tỉnh Bắc miền Trung và cho cả nước
[H7.7.4.03]. Nhà trường đã đẩy mạnh các chương trình hợp tác quốc tế với nhiều
cơ sở giáo dục và tổ chức quốc tế nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nâng cấp cơ sở vật chất.
Kết quả đó góp phần làm cho thành phố Vinh, trong đó có Trường Đại học
Vinh, từng bước trở thành một trung tâm khoa học, công nghệ được giới khoa học
quan tâm, đồng thời cũng hứa hẹn những kết quả tốt đẹp trong những năm tiếp
theo.
- Đánh giá:
Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong thời gian qua
của Trường đã có những đóng góp mới cho khoa học, có giá trị ứng dụng thực tế
để giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước
Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ của trường nhìn
chung chưa tương xứng với qui mô, tầm vóc của Trường; các đề tài chưa liên kết
thật mật thiết với các cơ sở kinh tế-xã hội trên địa bàn các tỉnh Bắc miền Trung;
các đề tài còn nặng về hoạt động đào tạo, phạm vi ứng dụng phần lớn còn bó hẹp
trong Trường; chưa có nhiều đề tài có giá trị phục vụ phát triển kinh tế-xã hội theo
diện rộng; chưa có đề tài, dự án đem lại nguồn kinh phí lớn cho Nhà trường.
- Kế hoạch hành động:
Trong những năm tới Nhà trường sẽ cố gắng nỗ lực đẩy mạnh nghiên cứu
các đề tài ứng dụng và triển khai nhằm góp phần đưa khoa học kĩ thuật hiện đại
72
vào phát triển nền kinh tế-xã hội của các tỉnh Bắc miền Trung; khai thác thế mạnh
của Nhà trường trong các hoạt động để tăng nguồn kinh phí ngoài ngân sách cho
các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 7.5. Đảm bảo nguồn thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ không ít hơn kinh phí của trường đại học dành cho các hoạt động này.
Từ khóa: Nguồn thu nghiên cứu khoa học không ít hơn, kinh phí trường.
- Mô tả hiện trạng:
Trường có các chính sách khuyến khích để tăng nguồn thu từ các hoạt động
khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ và dịch vụ khoa học công nghệ
[H7.7.5.01] và các văn bản qui định về việc sử dụng kinh phí và các nguồn thu từ
các đề tài, dự án khoa học công nghệ, các hợp đồng chuyển giao công nghệ, các
dịch vụ khoa học công nghệ [H7.7.5.02]. Cụ thể, khi thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học, cán bộ nghiên cứu vừa được hưởng nguồn kinh phí chi cho triển khai đề
tài, vừa được tính giờ nghiên cứu khoa học trong việc kê khai định mức giờ chuẩn
hàng năm để xếp loại, đánh giá cán bộ cuối năm như Chủ nhiệm đề tài cấp trường
được tính 100 giờ nghiên cứu khoa học, nhưng người tham gia cùng được hưởng
50 giờ… [H7.7.5.03].
Tuy nhiên, nguồn kinh phí chi cho nghiên cứu khoa học của Trường chủ
yếu lấy từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Trường, từ nguồn vốn được bổ sung.
Các đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp tỉnh vừa ít về số lượng, vừa hạn chế việc bổ
sung nguồn kinh phí cho trường (chỉ 15% kinh phí quản lí). Kinh phí đề tài vừa đủ
chi cho các hoạt động đề tài. Với 15% kinh phí quản lí của số lượng đề tài hạn chế,
nguồn kinh phí này chưa thể bù được lượng kinh phí mà Nhà trường đầu tư cho
các đề tài cấp trường hàng năm.
- Đánh giá:
Trường có một số đề tài nghiên cứu khoa học được cấp kinh phí từ ngoài
nguồn vốn của Nhà trường. Tuy nhiên, nguồn thu từ nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ còn chưa bù đắp được kinh phí của trường đại học dành
cho các hoạt động này.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015, Trường sẽ xây dựng qui chế, chính sách nhằm khuyến khích
cán bộ, giảng viên tích cực hơn trong việc tìm kiếm các đề tài nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ bằng các nguồn kinh phí ngoài Nhà trường. Phấn đấu để
đảm bảo nguồn thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ không ít
hơn kinh phí của Trường dành cho các hoạt động này.
73
- Tự đánh giá: chưa đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 7.6. Các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của
trường đại học gắn với đào tạo, gắn kết với các viện nghiên cứu khoa học, các
trường đại học khác và các doanh nghiệp. Kết quả của các hoạt động khoa học
và công nghệ đóng góp vào phát triển các nguồn lực của trường.
Từ khóa: Gắn kết, đào tạo, viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp, phát
triển các nguồn lực.
- Mô tả hiện trạng:
Các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường đã
gắn với mục tiêu, chương trình đào tạo của nhà trường. Từ năm 2008 đến nay, tỉ lệ
này đạt mức trung bình 511/710 (72,3%), [H7.7.6.01]. Các đề tài ứng dụng kết quả
trong công tác đào tạo tập trung vào cấp cơ sở, cấp Bộ, cấp tỉnh [H7.7.6.02]. Một
số đề tài đã nghiệm thu được xếp loại tốt, điển hình là đề tài: “Rèn luyện kĩ năng
dạy học môn Tiếng Việt cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học”, Mã số: B2008-
27-47-TĐ, đây là đề do PGS.TS. Chu Thị Thủy An chủ trì [H7.7.6.03].
Hoạt động khoa học và phát triển công nghệ cũng được khuyến khích mạnh
mẽ trong sinh viên. Trong thời gian qua Nhà trường đã thường xuyên quan tâm và
chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên, tỉ lệ sinh viên tham gia nghiên
cứu khoa học cao [H7.7.6.04]. Hàng năm, Trường đều có sinh viên tham dự giải
“Sinh viên nghiên cứu khoa học” của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Từ năm 2008 đến
nay có 17 sinh viên đạt giải “Sinh viên nghiên cứu khoa học”. Nhiều học sinh khối
THPT chuyên đã đạt nhiều giải trong các kì thi học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực
và quốc tế [H7.7.6.05]
Kết quả nghiên cứu của các đề tài đã nêu trên đều đã đóng góp tích cực vào
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, Giáo dục và Đào tạo của
Nhà trường và còn được dùng làm tài liệu tham khảo cho các Trường Đại học và
Viện nghiên cứu [H7.7.6.06]. Nhiều đề tài đã huy động được đông đảo các nhà
khoa học trong trường cùng tham gia, tạo nên phong trào đổi mới phương pháp
giảng dạy ở đại học.
Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường Đại
học Vinh đã góp phần nâng cao trình độ đào tạo của Trường: từ chỗ chỉ có các
ngành đào tạo bậc đại học, đến nay đã có 50 ngành đào tạo đại học và 31 chuyên
ngành đào tạo cao học và 15 chuyên ngành đào tạo nghiên cứu sinh. Kết quả của
các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường Đại học
Vinh cũng đã góp phần nâng cao nguồn lực của nhà trường [H7.7.6.07]. Cơ sở vật
chất được tăng cường thông qua các dự án, nhiều giảng viên được đi đào tạo ở
74
trong nước và nước ngoài thông qua các dự án hoặc từ kinh phí của hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Qua quá trình thực hiện hoạt động khoa học và phát triển công nghệ của
người học ở Trường Đại học Vinh cho thấy: nhiều sinh viên trưởng thành từ các
hoạt động sinh viên nghiên cứu khoa học; các sinh viên nghiên cứu khoa học
không chỉ có ở hệ chính qui mà còn có nhiều sinh viên thuộc hệ không chính qui.
Nhiều sinh viên năm thứ 2 và năm thứ 3 đã có công trình nghiên cứu khoa học
[H7.7.6.08].
Ngoài ra, Nhà trường đã liên kết với các Viện nghiên cứu, các doanh nghiệp
và các trường đại học khác ở trong và ngoài nước: Viện Văn học, Viện Toán học,
Viện nghiên cứu chăn nuôi quốc gia, Dự án Xoá đói giảm nghèo [H7.7.6.09].
Trong quá trình thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, Nhà trường có quan hệ mật thiết với các Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa
học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn của các tỉnh Thanh
Hoá, Nghệ An và Hà Tĩnh để thực hiện các đề tài nghiên cứu ứng dụng. Điển hình
là đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng
của giáo viên trung học phổ thông tỉnh Nghệ An”, do PGS.TS. Phạm Minh Hùng
chủ trì. Đề tài đã được thực hiện đúng kế hoạch, kết quả nghiên cứu đã đề xuất các
nhóm giải pháp nhằm nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông của Nghệ An; các đề xuất này đang được đưa vào áp dụng trong công
tác phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ở Nghệ An [H7.7.6.10].
Trong thời gian qua, có thể khẳng định rằng nhiệm vụ đào tạo cán bộ có
trình độ cao đã thôi thúc giảng viên của Trường tích cực tham gia nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, đồng thời nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ mà chất lượng đội ngũ giảng viên của Trường ngày càng được
nâng cao.
- Đánh giá:
Các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường gắn
với hoạt động đào tạo, gắn kết với các viện nghiên cứu khoa học, các trường đại
học khác và các doanh nghiệp; hiệu quả của các hoạt động khoa học và công nghệ
đã đóng góp quan trọng vào phát triển các nguồn lực của trường.
Tuy nhiên, số công trình nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào thực tiễn
còn hạn chế, hoạt động nghiên cứu khoa học chưa gắn kết chặt chẽ với các doanh
nghiệp và các cơ sở sản xuất.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015, Nhà trường đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học gắn liền với thực tiễn kinh
75
doanh, sản xuất; tổ chức các buổi nói chuyện mời các danh nhân, nhà tuyển dụng
tham gia nói về nhu cầu thực tiến để định hướng cho cán bộ của Trường về việc
chọn đề tài nghiên cứu.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 7.7. Có các qui định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong
các hoạt động khoa học và công nghệ theo qui định; có các biện pháp để đảm
bảo quyền sở hữu trí tuệ.
Từ khóa: Tiêu chuẩn, năng lực, đạo đức, biện pháp, quyền sở hữu trí tuệ.
- Mô tả hiện trạng:
Nhằm thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học phù hợp với sứ mạng và
mục tiêu đặt ra cũng như hội nhập quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học,
Trường đã ban hành các văn bản qui định và hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn
năng lực và đạo đức trong các hoạt động khoa học công nghệ của trường
[H7.7.7.01]. Thực hiện Điều lệ Trường đại học, Trường đã ban hành các văn bản
qui định về việc tham gia các hoạt động khoa học công nghệ đối với các chức danh
và học vị khác nhau trong trường phù hợp với qui định giờ chuẩn cho các chức
danh này [H7.7.7.02]. Đây cũng là cơ sở để Nhà trường đánh giá mức độ hoàn
thành chức năng nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng
viên [H7.7.7.03]. Nhà trường cũng đã có các biện pháp, tài liệu để phổ biến thông
tin và hướng dẫn về việc đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ [H7.7.7.04]. Nhờ đó, cho
đến nay, Nhà trường không có việc vi phạm tiêu chuẩn đạo đức về nghiên cứu
khoa học hoặc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
- Đánh giá:
Trường có các qui định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong các
hoạt động khoa học và công nghệ theo qui định; có các văn bản qui định và biện
pháp cụ thể để đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ.
- Kế hoạch hành động:
Tiếp tục duy trì việc thực hiện các tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong các
hoạt động khoa học và công nghệ và các qui định đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chuẩn 8: Hoạt động hợp tác quốc tế (3 tiêu chí)
- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,.
Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.
76
Trong xu thế hội nhập quốc tế về Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học
Vinh luôn xem việc mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài là một bước quan
trọng trong chiến lược phát triển của mình. được khẳng định trong Tầm nhìn của
Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Vinh giai đoạn 2011-2020.
Trong 5 năm (2008-2013), Trường Đại học Vinh đã kí lại và kí mới thoả
thuận hợp tác với nhiều trường đại học và viện nghiên cứu ở nhiều nước trên thế
giới. Nhà trường luôn thực hiện nghiêm túc các quy định về hợp tác quốc tế đối
với các đoàn ra, đoàn vào. Nhà trường đã tăng cường liên kết đào tạo quốc tế theo
hình thức du học bán phần và toàn phần. Hoạt động hợp tác quốc tế trong nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ được đẩy mạnh với các hoạt động cụ thể
như: gửi cán bộ và sinh viên đi nghiên cứu ở nước ngoài; thực hiện các đề tài
nghiên cứu song phương; khuyến khích công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp
chí khoa học quốc tế có uy tín; tổ chức nhiều hội nghị khoa học quốc tế với sự
tham gia của nhiều nhà khoa học nước ngoài và cử cán bộ của trường tham gia các
hội nghị, hội thảo quốc tế. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở nước ngoài được
tăng cường bằng nhiều hình thức như: đi học sau đại học theo đề án 911, theo diện
hiệp định, theo học bổng của các trường đại học nước ngoài; đi bồi dưỡng chuyên
môn ngắn hạn theo các đề án và chương trình hợp tác. Về cơ sở vật chất và tài
chính, Nhà trường tăng cường khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ
quốc tế từ các dự án: Giáo dục đại học, Phát triển giáo viên trung học phổ thông và
trung cấp chuyên nghiệp. Trường Đại học Vinh cũng đón nhiều đoàn khách quốc
tế đến thăm và làm việc với Nhà trường, đón một số đoàn giảng viên và sinh viên
nước ngoài đến học tập và giao lưu ở Trường.
Tuy nhiên, Trường Đại học Vinh cũng gặp một số khó khăn trong hoạt động
hợp tác quốc tế do địa bàn Trường đóng ở xa các trung tâm lớn, không thuận tiện
cho việc đi lại của đối tác nước ngoài; trình độ ngoại ngữ của một số giảng viên
chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập; giảng viên ở một số ngành phải dành hầu hết quỹ
thời gian cho giảng dạy hoặc học tập nâng cao trình độ để đạt định mức giảng viên
nên ít có thời gian dành cho hoạt động hợp tác quốc tế.
Tiêu chí 8.1. Các hoạt động hợp tác quốc tế được thực hiện theo qui định của
Nhà nước.
Từ khóa: Thực hiện theo qui định.
- Mô tả hiện trạng:
Trường rất quan tâm việc mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên
cứu khoa học thể hiện qua việc thành lập Phòng Hợp tác quốc tế với 01 trưởng
77
phòng, 01 phó phòng và 04 chuyên viên. Phòng Hợp tác quốc tế đã tư vấn cho
Hiệu trưởng ban hành các hướng dẫn về công tác hợp tác quốc tế [H8.8.1.01].
Trường đã từng bước mở rộng quan hệ với các trường đại học, các cơ sở
đào tạo trong khu vực và trên thế giới. Các hoạt động hợp tác được diễn ra trong
khuôn khổ hiệp định hợp tác về giáo dục của Việt Nam với nước ngoài theo đúng
các điều ước quốc tế [H8.8.1.02].
Tất cả các chuyến thăm và làm việc giữa Trường Đại học Vinh với các
trường đại học nước ngoài đều có bản ghi nhớ và kế hoạch triển khai thực hiện
[H8.8.1.03]. Trường đã thực hiện đầy đủ việc báo cáo tổng kết hàng năm với các
cơ quan chức năng đúng qui định [H8.8.1.04].
Các chuyến công tác của cán bộ lãnh đạo, quản lí và giảng viên của Trường
Đại học Vinh đến nước ngoài và các đoàn công tác của các trường nước ngoài đến
làm việc tại Trường Đại học Vinh với mục đích hợp tác đào tạo và nghiên cứu
khoa học đều được báo cáo với các cơ quan chức năng và làm thủ tục theo đúng
qui định của Nhà nước [H8.8.1.05].
Trong chương trình đào tạo cho sinh viên nước ngoài, Trường Đại học Vinh
đã thực hiện nghiêm túc các qui định của Nhà nước, đảm bảo an ninh, chỗ ở, chế
độ chăm sóc sức khỏe và các chế độ học bổng cho người học [H8.8.1.06].
Nhà trường cũng đã thực hiện đầy đủ việc báo cáo tổng kết 5 năm đúng qui
định [H8.8.1.07], các hoạt động hợp tác quốc tế của Trường Đại học Vinh trong 5
năm từ 2008-2013 được diễn ra thường xuyên, ngày càng mở rộng và theo đúng
qui định hiện hành, không vi phạm về hoạt động đối ngoại của Nhà nước và luật
pháp quốc tế.
Để đảm bảo an ninh, chỗ ở, sức khoẻ và học bổng cho sinh viên nước ngoài,
Trường đã phối hợp với các cơ quan chức năng để xây dựng văn bản qui định
quyền và nghĩa vụ của lưu học sinh [H8.8.1.08]. Theo từng giai đoạn, Nhà trường
đều có văn bản qui định công tác hợp tác quốc tế [H8.8.1.09] và họp bàn chính
sách, chủ trương, chiến lược về phát triển công tác hợp tác quốc tế phù hợp với chủ
trương và đường lối của Đảng, pháp luật Việt Nam và công ước quốc tế
[H8.8.1.10].
- Đánh giá:
Trường có đơn vị chuyên trách về hợp tác quốc tế; các hoạt động hợp tác
quốc tế của Trường diễn ra đúng qui định pháp luật của Nhà nước Việt nam và các
điều ước quóc tế.
- Kế hoạch hành động:
Duy trì thực hiện đúng các qui định của Nhà nước và các điều ước quốc tế
trong hoạt động hợp tác quốc tế; từ năm 2015, mở rộng hợp tác quốc tế với nhiều
78
nước khác trong đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 8.2. Các hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo có hiệu quả, thể hiện qua
các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật; các chương trình trao đổi
giảng viên và người học, các hoạt động tham quan khảo sát, hỗ trợ, nâng cấp cơ
sở vật chất, trang thiết bị của trường đại học.
Từ khóa: Hiệu quả, hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật, trao đổi giảng viên, người
học, tham quan khảo sát, cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- Mô tả hiện trạng:
Trong 5 năm (2008-2013), Trường Đại học Vinh không ngừng mở rộng
quan hệ hợp tác với các trường đại học, các cơ sở giáo dục và các tổ chức nước
ngoài. Nhiều chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật, trao đổi sinh viên,
giảng viên, gửi cán bộ đi nghiên cứu học tập ở nước ngoài đã được thực hiện
[H8.8.2.01]. Bên cạnh đó, Nhà trường tranh thủ nhiều nguồn lực để tổ chức các đợt
tham quan khảo sát nước ngoài nhằm học hỏi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ
và tìm kiếm cơ hội hợp tác. Nhà trường được tham gia các dự án quốc tế, góp phần
xây dựng thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ dạy học và nghiên
cứu khoa học [H8.8.2.02].
Để chuẩn bị cho việc trao đổi, hợp tác đào tạo, Trường đã chỉ đạo một số
khoa xây dựng một số ngành có chương trình đào tạo đạt chuẩn quốc tế như ngành
kĩ sư công nghệ thông tin, kĩ thuật xây dựng (trong khuôn khổ Dự án POHE với
Hà Lan).
Thông qua các chương trình trao đổi hợp tác, Nhà trường đã kí các biên bản
ghi nhớ, thoả thuận hợp tác, hợp đồng đào tạo với các đối tác nước ngoài như Thái
Lan, Trung Quốc, Lào [H8.8.2.03] và đã có nhiều thỏa thuận được thực hiện
[H8.8.2.04]. Nhờ vậy, kết quả hợp tác quốc tế ngày càng được nâng cao. Cụ thể, số
lượng sinh viên nước ngoài đến học tập và giao lưu văn hóa, các đề tài hợp tác
nghiên cứu, giảng viên nước ngoài đến nghiên cứu và giảng dạy, các dự án quốc tế
đều tăng về cả số lượng và chất lượng [H8.8.2.05]. Trong vòng 5 năm, Trường đã
tiếp nhận 986 sinh viên nước ngoài đến học tập, nghiên cứu [H8.8.2.06] và 102 cán
bộ, 68 sinh viên được gửi đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài [H8.8.2.07].
Từ năm 2008-2013, trường đã tiếp nhận nhiều chương trình trao đổi học
bổng và đã có 102 giảng viên đi làm việc, học tập và nghiên cứu tại các cơ sở của
đối tác nước ngoài [H8.8.2.08]. Để tăng cường hiểu biết và giao lưu học hỏi kinh
nghiệm, tìm kiếm cơ hội hợp tác, Trường đã cử nhiều đoàn đi công tác, tham quan
khảo sát tại các cở sở đào tạo nước ngoài với 289 lượt cán bộ tham gia [H8.8.2.09].
79
Sau các đợt tham quan khảo sát nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài đến làm
việc, đã có báo cáo thu hoạch [H8.8.2.10] nhằm báo cáo kết quả và đề ra các
phương án hợp tác và đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, học,
kiểm tra đánh giá, phương pháp quản lí, đào tạo.... Hằng năm nhà trường đều có
các báo cáo tổng kết hàng năm về các kết quả thu được từ các chương trình liên kết
đào tạo và trao đổi học thuật, học bổng, tham quan khảo sát với các đối tác nước
ngoài [H8.8.2.11].
Các dự án quốc tế từ Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á,
Chính phủ Hà Lan đã góp phần hỗ trợ nhà trường về cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học [H8.8.2.12].
- Đánh giá:
Trường có các hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo có hiệu quả, thể hiện
qua các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật; các chương trình trao đổi
giảng viên và người học, các hoạt động tham quan khảo sát, hỗ trợ, nâng cấp cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho Nhà trường.
Tuy nhiên, các chương trình hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực đào tạo
được thực hiện chưa nhiều. Nhà trường chưa xây dựng được nhiều chương trình
đào tạo chung với các nước có chương trình trao đổi hợp tác để đáp ứng yêu cầu
của đối tác và phù hợp với khả năng của Trường Đại học Vinh.
- Kế hoạch hành động:
Năm 2015, Nhà trường tiếp tục xây dựng các chương trình đào tạo riêng
cho sinh viên nước ngoài đến học tại Trường Đại học Vinh thông qua việc xây
dựng chương trình đào tạo chung giữa Trường Đại học Vinh và các đối tác; tiếp
tục mở các lớp nâng cao trình độ ngoại ngữ cho giảng viên và sinh viên.
Trường tiếp tục liên hệ với các trường đại học của Thái Lan: Đại học
Rajabhat Nakhon Phanom, Đại học Rajabhat Udon Thani; các trường Đại học của
Trung Quốc: Đại học Nông nghiệp Vân Nam, Đại học Sư phạm Vân Nam và Viện
Kĩ thuật Nông nghiệp-Học nghề Quảng Tây, Đại học Dân tộc Quảng Tây; Trường
Đại học Quốc gia Lào, Sở Giáo dục tỉnh Xiêngkhoảng-Lào…
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 8.3. Các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học có hiệu quả,
thể hiện qua việc thực hiện dự án, đề án hợp tác nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, các chương trình áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
công nghệ vào thực tiễn, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học chung, công bố
các công trình khoa học chung.
Từ khóa: Hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, hiệu quả, dự án, đề án, áp dụng
80
kết quả nghiên cứu khoa học, hội nghị, hội thảo, công bố công trình.
- Mô tả hiện trạng:
Hàng năm, Trường Đại học Vinh tổ chức, phối hợp tổ chức các hội thảo
khoa học quốc tế tại Trường hoặc tại cơ sở của đối tác với nhiều công trình nghiên
cứu có chất lượng và có tính ứng dụng cao [H8.8.3.01]. Rất nhiều cán bộ của
Trường Đại học Vinh đã liên kết với các nhà khoa học nước ngoài cùng thực hiện
các công trình nghiên cứu mang tính quốc tế [H8.8.3.02]. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ
nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học cơ bản đã tham gia nhiều hội thảo khác nhau
và có những đóng góp nhất định [H8.8.3.03]. Trong chương trình hợp tác và hỗ trợ
các đối tác Lào, Trường Đại học Vinh đã tổ chức hội thảo khoa học về giải pháp
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho nước bạn nhằm giúp nước Lào tháo gỡ
những khó khăn trong thời kỳ mới [H8.8.3.04]. Qua các chương trình nghiên cứu
khoa học, đề án/dự án, các công trình khoa học có giá trị của cán bộ khoa học
Trường Đại học Vinh đã được công bố trong nước và nước ngoài [H8.8.3.05].
Các báo cáo tổng kết và đánh giá kết quả liên kết quốc tế trong hoạt động
nghiên cứu khoa học công nghệ hàng năm [H8.8.3.06] cho thấy các công trình
nghiên cứu nghiêm túc và có chất lượng của cán bộ nghiên cứu theo từng giai đoạn
[H8.8.3.01/07]. Mặc dù giải thưởng về khoa học công nghệ chưa nhiều nhưng đội
ngũ cán bộ nghiên cứu, nhất là cán bộ nghiên cứu trẻ luôn phấn đấu, cống hiến hết
sức mình cho khoa học [H8.8.3.08]. Trong số nhiều công trình nghiên cứu, có
nhiều công trình mang tính hàn lâm nhưng cũng có nhiều công trình mang tính ứng
dụng thực tiễn sản xuất và đời sống [H8.8.3.09].
Một số dự án nghiên cứu khoa học công nghệ đã tạo nguồn thu nhằm thúc
đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, tổ chức các hội thảo quốc tế nhằm qui tụ các
nhà nghiên cứu có tên tuổi với các công trình chất lượng và tính ứng dụng cao
trong đời sống thực tiễn [H8.8.3.10].
Với các thành công trong giai đoạn 2008-2013 trong lĩnh vực hợp tác quốc
tế về nghiên cứu khoa học, Trường đã khẳng định chiến lược phát triển đúng đắn
và đầu tư có hiệu quả cho các công trình nghiên cứu. Nhà trường tiếp tục động
viên và hỗ trợ tối đa các nhà khoa học tìm tòi, nghiên cứu các vấn đề khoa học đáp
ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Tuy nhiên, số đề tài khoa học, các hội nghị, hội thảo khoa học khu vực và
quốc tế do Trường Đại học Vinh chủ trì hoặc tham gia còn ít, chưa tương xứng với
tầm vóc và vị thế của trường. Giảng viên của trường chưa có các đề tài khoa học
xứng tầm khu vực và quốc tế, chưa tiếp cận được với các ngành khoa học và công
nghệ cao, chưa có đề tài phối hợp nghiên cứu với nước ngoài .
- Kế hoạch hành động:
81
Từ năm tới, Trường sẽ có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các khoa từng
bước chủ động mở rộng quan hệ quốc tế, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực để có thể
tham gia có hiệu quả các dự án hỗ trợ phát triển Giáo dục Đại học dành cho các
ngành đào tạo mũi nhọn được ưu tiên phát triển trong giai đoạn phát triển mới của
Nhà trường.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chuẩn 9: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác (9 tiêu chí)
- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,.
Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát
nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.
Được sự đầu tư của Nhà nước và cố gắng của Nhà trường, thư viện, cơ sở
vật chất, thiết bị ngày càng được bổ sung số lượng, nâng cao chất lượng, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. Hệ thống
Thư viện của Trường được quản lí bằng mạng máy tính, Nhà trường đã xây dựng
thư viện điện tử, bạn đọc có thể tra cứu tài liệu, cơ sở dữ liệu từ mạng LAN và
mạng Internet. Hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm, thực hành, kí túc xá sinh
viên đã đuợc xây dựng đúng qui hoạch và có chất lượng. Trang thiết bị, máy tính
đã đáp ứng cơ bản cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động
khác của trường. An ninh trật tự của trường được đảm bảo.
Tuy nhiên, số lượng máy tính, số đầu sách các ngành khoa học công nghệ,
tài liệu điện tử của thư viện chưa đáp ứng thật đầy đủ nhu cầu khai thác của người
dạy và người học. Một số phòng thí nghiệm, thực hành chưa được đầu tư đồng bộ,
việc sử dụng để nghiên cứu khoa học còn hạn chế. Hệ thống phòng thí nghiệm,
thực hành của một số khoa mới như khoa Địa lí-Quản lí tài nguyên, Xây dựng,
Điện tử-Viễn thông còn chật và thiếu.
Tiêu chí 9.1. Thư viện của trường đại học có đầy đủ sách, giáo trình, tài liệu
tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ,
giảng viên và người học. Có thư viện điện tử được nối mạng, phục vụ dạy, học
và nghiên cứu khoa học có hiệu quả.
Từ khóa: Đầy đủ, sách, giáo trình, tài liệu tham khảo, đáp ứng yêu cầu, thư viện
điện tử; phục vụ, hiệu quả.
- Mô tả hiện trạng:
Thư viện trường được thành lập năm 1959. Đến nay Thư viện mang tên
“Trung tâm Thông tin - Thư viện Nguyễn Thúc Hào” [H9.9.1.01]. Trung tâm có
82
diện tích sử dụng gần 9000m2 bao gồm: 06 phòng học, 01 hội trường, 03 phòng
máy tính, 09 kho sách, 06 phòng đọc với 2000 chỗ ngồi [H9.9.1.02].
Hiện nay, Trung tâm Thông tin - Thư viện Nguyễn Thúc Hào bao gồm thư
viện sách và thư viện điện tử, có khoảng 28.000 tên tài liệu các loại với khoảng
260.000 bản. Nguồn tài liệu của thư viện được quản lí bằng phần mềm quản lí thư
viện (phần mềm Ilib) [H9.9.1.03]. Thư viện có sách, giáo trình, báo, tạp chí, tài
liệu tham khảo tiếng việt và tiếng nước ngoài cơ bản đáp ứng yêu cầu sử dụng của
cán bộ, giảng viên và người học [H9.9.1.04/05]. Các đầu sách của Thư viện đảm
bảo phục vụ cho các chuyên ngành đào tạo và nghiên cứu của Trường đạt mức
trung bình cho các ngành đào tạo [H9.9.1.06]. Từ cuối năm 2010, bên cạnh bổ
sung tài liệu truyền thống, nguồn tài liệu điện tử đã được quan tâm tạo lập và phát
triển phục vụ tốt công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường. Nguồn
tài liệu số hiện nay có gần 15.000 tên tài liệu sách, giáo trình điện tử, 14.700 đề tài
Luận án-Luận văn. Ngoài ra thư viện đã tạo lập các bộ sưu tập số thuộc các lĩnh
vực KHTN và KHXH&NV [H9.9.1.07]. Bên cạnh đó, thư viện Trường đã thực
hiện việc phối hợp, liên thông chia sẻ nguồn lực thông tin nhằm nâng cao năng lực
phục vụ bạn đọc có thể cập nhật, lấy dữ liệu, khai thác với thư viện các trường đại
học: ĐHQG Hà Nội, ĐHQG thành phố Hồ Chí Minh, Cục thông tin khoa học và
công nghệ Quốc gia, sử dụng: Giải pháp thư viện số ELib-Tailieu.VN của công ty
TNHH tài liệu trực tuyến VINA... thông qua mạng quốc tế Internet [H9.9.1.08].
Thư viện mở cửa phục vụ hai buổi mỗi ngày trong năm học (kể cả thứ 7 và chủ
nhật). Từ năm 2000 thư viện đã có qui định về thời gian mở cửa và các qui định
liên quan đến hoạt động của thư viện [H9.9.1.09]. Số lượng học sinh, sinh viên đến
thư viện học và mượn sách tăng hàng năm theo thống kê của phòng đọc thư viện
[H9.9.1.10]. Công tác bổ sung sách mới: từ năm 2008 đến tháng 12/2013 thư viện
được bổ sung 44.949 bản sách, tương ứng với 5.390 đầu sách. [H9.9.1.11]. Công
tác tuyên truyền giới thiệu sách luôn được thư viện quan tâm thường xuyên, đặc
biệt từ năm học 2012 – 2013 Thư viện phối hợp với các đơn vị trong trường tổ
chức Ngày sách Việt Nam, hội nghị bạn đọc thư viện và tiến hành thăm dò lấy ý
kiến góp ý của bạn đọc, do đó hệ thống phòng đọc của thư viện hiện nay là cơ bản
phù hợp[H9.9.1.12]. Để phát huy hiệu quả hoạt động thông tin thư viện, hàng năm
Thư viện tổ chức mở các lớp bồi dưỡng “Kĩ năng khai thác và sử dụng Thư viện”
cho cán bộ và học sinh, sinh viên đầu khóa và chủ động biên soạn cẩm nang
“Hướng dẫn sử dụng thư viện” gửi đến bạn đọc từng khoa và đưa lên Website
trung tâm để thông báo rộng rãi đến các đối tượng bạn đọc trong và ngoài trường
[H9.9.1.13].
Công tác chuyên môn nghiệp vụ của thư viện đã được chuẩn hoá, đàm bảo
83
việc liên thông liên kết với các thư viện trong nước và quốc tế. Thư viện Trường
Đại học Vinh hiện nay là một trong những thư viện hiện đại của hệ thống thu viện
đại học Việt Nam và trong khu vực.
- Đánh giá:
Được sự đầu tư của Nhà nước và cố gắng của Nhà trường, Hệ thống Thư
viện của Trường hiện nay đã được quản lí bằng mạng máy tính và Nhà trường
đang tiếp tục hoàn thiện xây dựng thư viện điện tử, thư viện số, bạn đọc có thể tra
cứu tài liệu, cơ sở dữ liệu từ mạng LAN và mạng Internet.
Bên cạnh những điểm mạnh đã đạt được cần phát huy, thư viện trường vẫn
còn một số hạn chế như:
Số đầu sách tính theo từng chuyên ngành đào tạo chưa đồng đều; các tài
liệu cho các mã ngành mới mở còn thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu của người
dạy và người học. Nguồn tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo cao học và nghiên
cứu sinh còn hạn chế. Các đầu sách về các ngành khoa học thực nghiệm chưa đáp
ứng được yêu cầu đổi mới công tác đào tạo.
Thư viện hiện đang sử dụng phần mềm quản lí thư viện điện tử IILib phiên
bản 4.0 do Công ty máy tính truyền thông CMC cung cấp từ năm 2007 đến nay
một số tính năng hoạt động đã bộc lộ nhiều hạn chế trong việc đáp ứng yêu cầu
chuẩn hóa nghiệp vụ.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015, Trường sẽ đầu tư mua thêm sách và nâng cấp phần mềm để
phát triển thư viện trường Đại học Vinh trở thành thư viện trường Đại học trọng
điểm quốc gia, trung tâm liên kết lưu trữ, khai thác và cung cấp thông tin cho các
trường đại học và cao đẳng trong khu vực Bắc Trung Bộ; trở thành đầu mối kết nối
với hệ thống thông tin trong nước và quốc tế. Góp phần hình thành hệ thống thư
viện điện tử kết nối trong khu vực Bắc Trung Bộ.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 9.2. Có đủ số phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí
nghiệm phục vụ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của
từng ngành đào tạo.
Từ khóa: Đủ, phòng học, giảng đường, phòng thực hành/thí nghiệm; đáp ứng,
từng ngành đào tạo.
- Mô tả hiện trạng:
Cùng với sự mở rộng qui mô đào tạo, Nhà trường đã bổ sung và trang bị
mới các phòng thí nghiệm, thực hành một cách kịp thời đáp ứng nhu cầu của công
tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. Với kinh phí được Nhà nước cấp hàng năm và
84
kinh phí dự án Giáo dục Đại học có giá trị cao, các phòng thí nghiệm, thực hành đã
và đang được bổ sung nhiều thiết bị thí nghiệm hiện đại, phù hợp với từng chuyên
ngành, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, nghiên cứu khoa học
của cán bộ và sinh viên. Hiện tại trường có 86 phòng thí nghiệm và 35 phòng thực
hành với tổng diện tích 19.719 m2 sử dụng. Các phòng thí nghiệm, thực hành được
Viện Thiết kế trường học Bộ Giáo dục và Đào tạo thiết kế đúng tiêu chuẩn xây
dựng phòng thí nghiệm, có 100% phòng thí nghiệm và 90% phòng thực hành là
nhà vĩnh cửu, một số phòng cần thiết đã được lắp đặt hệ thống điều hoà không khí,
ri đô chống nóng [H9.9.2.01].
Để quản lí và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất phòng thí nghiệm, nhân lực
phục vụ hiệu quả công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, Nhà trường
đã thành lập Trung tâm Thực hành-Thí nghiệm để quản lí và triển khai công tác
các hoạt động thực hành, thí nghiệm [H9.9.2.02]. Trung tâm có nhiệm vụ cùng các
khoa đào tạo đề xuất và phối hợp với các đơn vị chức năng lập kế hoạch sửa chữa,
sắp xếp, bố trí thiết bị máy móc, mua sắm công cụ dụng cụ, vật tư hóa chất và
phân công nhân lực chuẩn bị, phục vụ thực hành, thí nghiệm; tổ chức và triển khai
các hoạt động dịch vụ đào tạo, phân tích kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, sản
xuất thử nghiệm và chuyển giao công nghệ [H9.9.2.03].
- Đánh giá:
Trường có đủ số phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí nghiệm
với nhiều thiết bị thí nghiệm hiện đại, phù hợp với từng chuyên ngành, phục vụ
cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của từng ngành đào tạo.
Tuy nhiên, khả năng khai thác cơ sở vật chất còn hạn chế; một số phòng thí
nghiệm, thực hành chưa sử dụng hết công suất. Việc sử dụng phòng thí nghiệm,
thực hành để nghiên cứu khoa học còn hạn chế. Kĩ năng khai thác sử dụng các
trang thiết bị thực hành của kĩ thuật viên và sinh viên chưa thành thạo. Một số thiết
bị thí nghiệm đã cũ, chất lượng kém.
- Kế hoạch hành động:
Năm học 2015-2016, nâng cấp 86 phòng thí nghiệm hiện có; từ năm 2015
sẽ đầu tư 5 phòng thí nghiệm trọng điểm thuộc các lĩnh vực điện tử - tự động hóa,
công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới và xây dựng, công nghệ thực phẩm,
sinh học...
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 9.3. Có đủ trang thiết bị dạy và học để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo
và nghiên cứu khoa học, được đảm bảo về chất lượng và sử dụng có hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu của các ngành đang đào tạo.
85
Từ khóa: Đủ, trang thiết bị, chất lượng; sử dụng, hiệu quả, đáp ứng, ngành đào tạo.
- Mô tả hiện trạng:
Nhà trường đã đáp ứng ở mức đầy đủ về phòng học, bàn ghế học sinh-sinh
viên và giảng viên, bảng chống loá cho tất cả các phòng học, đạt tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng [H9.9.3.01].
Phòng Quản trị của Nhà trường thực hiện việc quản lí, theo dõi cở sở vật
chất, tất cả các phòng học được quản lí bằng phần mền chuyên dụng [H9.9.3.02].
Hiện nay Nhà trường có 282 phòng học với tổng diện tích là 42.295 m2 sử
dụng, 9 phòng học tiếng nước ngoài với tổng diện tích 1303 m2, 19 phòng học
máy tính với tổng diện tích 3655 m2, 86 phòng thí nghiệm với tổng diện tích
10.083 m2, 57 phòng học trang bị hệ thống máy chiếu kết nối trực tuyến, 16 phòng
học online [H9.9.3.03].
Hàng năm Nhà trường tiến hành kiểm kê tài sản đánh giá chất lượng của các
trang thiết bị của nhà trường để kịp thời bổ sung, thay thế để sử dụng có hiệu quả
đáp ứng yêu cầu các ngành đào tạo [H9.9.3.04].
Trang thiết bị và các phương tiện học tập hiện nay cơ bản đáp ứng được các
yêu cầu dạy học, nghiên cứu khoa học và đặc biệt là đã góp phần đổi mới phương
pháp dạy học bằng các bài giảng điện tử. Một số thiết bị hỗ trợ trang bị ở các
phòng học đã góp phần nâng cao hiệu quả của dạy-học đáp ứng yêu cầu đào tạo
[H9.9.3.05].
- Đánh giá:
Nhà trường cơ bản đáp ứng trang thiết bị theo yêu cầu của các ngành đào
tạo, phục vụ nghiên cứu khoa học và thực hiện các dự án. Đáp ứng kịp thời sửa
chữa, thay thế các trang thiết bị khi có yêu cầu.
Số lượng phòng học chưa đáp ứng với qui mô đào tạo của trường. Trang
thiết bị để hỗ trợ cho các hoạt động của một số khoa còn thiếu. Số phòng học tiếng
nước ngoài cho khoa Ngoại ngữ còn ít. Việc bảo dưỡng định kỳ chưa được thường
xuyên, do đó phần nào ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng sử dụng của trang
thiết bị. Một số ngành đào tạo kĩ sư chưa có xưởng thực hành.
- Kế hoạch hành động:
Trong năm 2015-2016 sẽ hoàn thành việc xây dựng tòa nhà Công nghệ cao,
theo qui hoạch đây là khu làm việc của Ban giám hiệu và các phòng ban chức năng,
do đó sẽ giải phòng Nhà A1 để làm phòng học; tiếp tục đầu tư thêm trang thiết bị;
thực hiện bảo dưỡng định kì các trang thiết bị sẵn có, đảm bảo hoạt động tốt, đáp
ứng nhu cầu sử dụng.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
86
Tiêu chí 9.4. Cung cấp đầy đủ thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động
dạy và học, nghiên cứu khoa học và quản lí.
Từ khóa: Đủ, thiết bị tin học; hỗ trợ, dạy, học, nghiên cứu khoa học, quản lí, hiệu
quả.
- Mô tả hiện trạng:
Hiện nay Trường Đại học Vinh có 1046 bộ máy vi tính, trong đó số lượng
máy tính phục vụ cho giảng dạy, học tập là 716 bộ, số lượng máy tính phục vụ cho
công tác quản lí và điều hành là 330 bộ [H9.9.4.01/02/03], tất cả hệ thống máy tính
được nối mạng Internet. Công tác quản lí của trường được quản lí thông qua hệ
thống eOffice, các lĩnh vực đều sử dụng các phần mềm quản lí chuyên dụng
[H9.9.4.04/05].
Số lượng máy tính của trường cơ bản đáp ứng nhu cầu để phục vụ cho giảng
dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. Các máy tính đều được sử dụng với tần suất
cao, khai thác có hiệu quả. Hệ thống máy tính được nối mạng Internet đáp ứng tối
thiểu nhu cầu của giảng viên, của người học [H9.9.4.06].
Nhà trường có bộ phận chuyên trách quản trị mạng, đảm bảo hệ thống mạng
hoạt động thông suốt [H9.9.4.07].
Hiện nay Nhà trường đã trang bị máy tính xách tay cho cán bộ quản lí, các
cán bộ có học vị tiến sĩ trở lên và các trợ lí đào tạo, Nhà trường rất coi trọng công
tác tin học hoá trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong công tác quản lí [H9.9.4.08].
Nhà trường đã đưa vào sử dụng các phần mềm quản lí của CMC để quản lí
nhân sự, đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài khoản, tài sản, điểm, học bổng, thu học
phí và các nguồn thu khác nên các hoạt động có hiệu quả hơn [H9.9.4.09].
- Đánh giá:
Các hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và quản lí của nhà
trường được tin học hoá sử dụng hệ thống thông tin điện tử và các phần mền
chuyên dụng để điều hành và hoạt động và khai thác một cách có hiệu quả. Trường
có hệ thống đường dẫn cáp quang.
Tuy nhiên, do tần số sử dụng cao nên một số máy tính đã cữ, hơn nữa số
lượng truy cập nhiều (sinh viên đông) nên vẫn có lúc bị nghẽn mạng.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015, định kì mua sắm thay thế và bổ sung máy tính cung cấp đủ
cho các đơn vị, đồng thời xây dựng kế hoạch sử dụng, khai thác hợp lí để tránh sự
nghẽn mạng; Hoàn thiện các phần mềm quản lí đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài
chính.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
87
Tiêu chí 9.5. Có đủ diện tích lớp học theo qui định cho việc dạy và học; có kí túc
xá cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội trú;
có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể
thao theo qui định.
Từ khóa: Đủ, diện tích lớp học, kí túc xá, diện tích ở; trang thiết bị, sân bãi, theo
qui định.
- Mô tả hiện trạng:
Hiện tại, Trường Đại học Vinh có 19.456 nguời học tập trung tại trường,
Nhà trường có 282 phòng học với tổng diện tích là 42.295 m2 sử dụng, 9 phòng
học tiếng nước ngoài, bố trí được khoảng 8460 chỗ ngồi trong 1 ca với diện tích
bình quân 4.9 m2 /1chỗ [H9.9.5.01] .
Với sự đầu tư bằng kinh phí nhà nước và vốn tự có của Trường, hiện tại 100%
phòng học đều đảm bảo chất lượng được trang bị hệ thống chiếu sáng, bàn ghế,
bảng chống loá đúng tiêu chuẩn và cùng với nhiều trang thiết bị điện tử khác
[H9.9.5.02].
Để phục vụ nhu cầu hoạt động văn hoá, văn nghệ và thể dục-thể thao, hiện
tại trường có 6 sân bóng chuyền, 6 sân bóng đá mini, 1 sân bóng đá lớn và nhiều
sân thể thao phục vụ cho cán bộ, sinh viên với tổng diện tích 35.000 m2, 1 Nhà thi
đấu đa năng với 1000 chỗ ngồi cơ bản đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí cho cán bộ
và người học [H9.9.5.03].
Để khai thác tối đa cơ sở vật chất phục vụ học tập, giảm sức ép về phòng
học trong từng giai đoạn, Nhà trường đã trực tiếp quản lí toàn bộ hệ thống 282
phòng học và điều phối kế hoạch học tập của Trường. Phương án tổ chức, quản lí
này có nhiều ưu điểm như: việc lập kế hoạch học tập, thi cử, sinh hoạt cho từng lớp
học đều được xây dựng phù hợp với số lượng chỗ ngồi trong phòng học và cơ sở
thiết bị khác đã có. Hệ thống phòng học gồm nhiều loại phòng với số lượng chỗ
ngồi khác nhau đáp ứng cho từng loại lớp học, từ số lượng người học trong một
lớp khoảng 10 người (học viên sau đại học, xêmina, chữa bài tập, chuyên ngành
hẹp...) đến những lớp học lớn với số lượng 100 đến 400 chỗ ngồi (bộ môn chung,
sinh hoạt ngọai khoá...) đều được đáp ứng đầy đủ. Mặt khác, do chủ động trong lập
kế hoạch, nên việc bố trí học tập ngoài trời, ngoài trường như học quân sự, thể dục,
kiến tập, thực tập đều được dàn đều trong năm. Với sự khai thác cơ sở vật chất
toàn diện đó, tuy diện tích học tập còn hạn chế nhưng thực tế đã đáp ứng được 100%
nhu cầu về chỗ̃ học tập cho người học [H9.9.5.04].
Nhà trường đã xây dựng và đưa vào sử dụng 4 nhà kí túc xá 5 tầng (tại cơ sở
1) với tổng diện tích 9600 m2 sử dụng , gồm có 240 phòng ở với sức chứa 1145
sinh viên, bình quân với diện tích 8,3 m2 sử dụng/1SV theo định mức: sinh viên
88
Việt Nam: 6-8 người/1 phòng; lưu học sinh nước ngoài: 4-5 người/1phòng; 2 kí túc
xá tại cơ sở 2 với hơn 100 phòng [H9.9.5.05]. Hiện tại toàn bộ kí túc xá sinh viên
đều là nhà vĩnh cửu có công trình khép kín, đảm bảo điện, quạt, chiếu sáng tự
nhiên và nhân tạo tốt, hệ thống nước sinh hoạt đảm bảo thường xuyên vì được cấp
từ 2 nguồn (1 nguồn của thành phố, 1 nguồn do trường trực tiếp khai thác và lọc).
Khuôn viên đẹp, có hệ thống căng tin và nhà ăn phục vụ. Tuy còn nhiều khó khăn
nhưng trong kí túc xá sinh viên đã bố trí một số phòng sinh hoạt câu lạc bộ cho học
sinh-sinh viên nội trú. Do có qui hoạch từ trước nên diện tích phục vụ cho hoạt
động này khá rộng, cơ bản đáp ứng các hoạt động thể dục-thể thao và văn hoá, văn
nghệ... của cán bộ và sinh viên [H9.9.5.06].
- Đánh giá:
Trường có đủ diện tích lớp học theo qui định cho việc dạy và học; có kí túc
xá cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội trú; có
trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao
theo qui định.
Bên cạnh điểm mạnh, thực tế cơ sở vật chất phục vụ học tập, ăn ở, sinh hoạt
vẫn còn hạn chế: Hệ thống phòng học còn có lúc chật so với yêu cầu. Tuy đã được
qui hoạch, thiết kế nhưng nhìn chung sân bãi chưa đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật. Kí
túc xá sinh viên hiện chỉ đáp ứng được 10% nhu cầu chỗ ở của người học; hệ
thống câu lạc bộ phục vụ giải trí cho cán bộ và sinh viên chưa đạt yêu cầu.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015, tiếp tục hoàn thiện việc đầu tư xây dựng cơ bản theo qui
hoạch tổng thể của Trường để hình thành hệ thống giảng đường, nhà làm việc, kí
túc xá, các công trình phụ trợ đồng bộ, đáp ứng qui mô đào tạo. Trong các năm
2015-2016 sẽ hoàn thành việc xây dựng tòa nhà Công nghệ cao, theo qui hoạch
đây là khu làm việc của Ban giám hiệu và các phòng ban chức năng.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 9.6. Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ
hữu theo qui định.
Từ khóa: Đủ, phòng làm việc, theo qui định.
- Mô tả hiện trạng:
Trường có qui hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất phục
vụ nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác, vì thế Nhà
trường đã bố trí cho các phòng ban, trung tâm và các khoa đào tạo trong trường
đều có phòng làm việc riêng biệt, hiện tại Nhà trường có 54 phòng làm việc với
diện tích 3266 m2 cơ bản đáp ứng nhu cầu làm việc của các cán bộ giảng viên và
89
nhân viên cơ hữu [H9.9.6.01].
Phòng làm việc của các khoa, phòng ban, Trung tâm đều được trang bị đầy
đủ thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu công việc như: Hệ thống chiếu sáng, điều hòa
không khí, máy tính, máy in [H9.9.6.02].
- Đánh giá:
Có đơn vị chức năng quản lí cơ sở vật chất của Nhà trường. Trường có đủ
phòng làm việc có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho cán bộ và giảng viên.
Tuy nhiên, do công tác giải phóng mặt bằng ở diện tích đất được qui hoạch
còn chậm nên việc triển khai các công trình xây dựng mới bị chậm trễ. Hiện nay
vẫn chưa có phòng làm việc cho các giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cao cấp; chưa
qui hoạch được khu hành chính tập trung.
Phòng làm việc của các khoa đào tạo còn chật so với yêu cầu
- Kế hoạch hành động:
Trong các năm 2015-2016 sẽ hoàn thành tiến độ xây dựng Nhà làm việc và
nghiên cứu phát triển công nghệ cao, đây sẽ trở thành khu hành chính tập trung;
giáo sư, phó giáo sư,giảng viên cao cấp cũng sẽ được bố trí phòng làm việc tại khu
nhà này.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 9.7. Có đủ diện tích sử dụng đất theo qui định của tiêu chuẩn TCVN
3981-85. Diện tích mặt bằng tổng thể đạt mức tối thiểu theo qui định.
Từ khóa: Đủ, diện tích sử dụng đất, tiêu chuẩn TCVN 3981 - 85, diện tích mặt
bằng.
- Mô tả hiện trạng:
Nhờ có qui hoạch tổng thể nên các công trình, dự án của trường đã được
xây dựng chính qui theo tiêu chuẩn xây dựng trường đại học hiện hành (TCVN:
3981-85) đảm bảo đồng bộ cho các nhu cầu hoạt động.
Cơ sở 1 của Trường tại phường Bến Thủy và phường Trường Thi, thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An với tổng diện tích 135.705m2, diện tích sàn 25.858,5m2,
có 55 ngôi nhà, hiện sử dụng làm nhà làm việc, giảng đường, nhà thí nghiệm, kí
túc xá sinh viên, thư viện, trường Thực hành sư phạm cho sinh viên,... [H9.9.7.01].
Cơ sở 2 của Trường Đại học Vinh tại xã Nghi Ân, thành phố Vinh và xã
Nghi Phong, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An tổng cộng là: 142.972,4m2, diện tích
sàn: 24.376m2 gồm 14 ngôi nhà, hiện sử dụng làm nhà làm việc, giảng đường, hội
trường, nhà lưu trú của cán bộ giảng dạy khoa Nông Lâm Ngư và Trung tâm Giáo
dục Quốc phòng, nhà thí nghiệm, kí túc xá sinh viên... [H9.9.7.02].
Cơ sở 3 của Trường Đại học Vinh tại Xã Xuân Trường, Nghi Xuân, tỉnh Hà
90
Tĩnh có diện tích đất: 92.647,5m2, diện tích sàn: 1.603m2, bao gồm 09 ngôi nhà,
hiện sử dụng làm nhà hành chính, nhà sản xuất giống giáp xác, nhà sản xuất giống
cá biển và nhuyễn thể của Trung tâm thực hành nuôi trồng hải sản [H9.9.7.03].
Cơ sở 4 của trường Đại học Vinh tại phường Hưng Bình, thành phố Vinh
được điều chỉnh Qui hoạch chi tiết xây dựng khu nhà ở sinh viên với diện tích nhà,
đất sử dụng bao gồm 4.239,5m2 đất; 13.877 m2 sàn xây dựng nhà [H9.9.7.04].
Cơ sở 5 của trường Đại học Vinh tại thị trấn Hưng Nguyên, huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An (diện tích đất: 14.360m2, diện tích sàn: 510m2) có 04 ngôi
nhà, hiện sử dụng làm nhà làm việc, nhà sản giống thủy sản nước ngọt, nhà ở sinh
viên [H9.9.7.05].
- Đánh giá:
Nhà trường có qui hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất
phục vụ nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác, có qui
hoạch tổng thể nên các công trình, dự án của trường đã được xây dựng chính qui
theo tiêu chuẩn xây dựng trường đại học hiện hành (TCVN: 3981-1985) đảm bảo
đồng bộ cho các nhu cầu hoạt động. Diện thích mặt bằng tổng thể vượt mức tối
thiểu theo qui định.
Tuy đã có qui hoạch chi tiết và bổ sung hàng năm nhưng công tác thực hiện
còn chậm do huy động các nguồn vốn.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015, đẩy mạnh huy động các nguồn vốn để giải phóng mặt bằng
và hoàn thiện các công trình còn lại.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 9.8. Có qui hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất trong
kế hoạch chiến lược của trường.
Từ khóa: Qui hoạch tổng thể, sử dụng, phát triển, cơ sở vật chất
- Mô tả hiện trạng:
Trường có qui hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất phục
vụ nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác được Bộ Giáo
dục và Đào tạo duyệt tháng 8/1989 (cơ sở 1) có diện tích 13,5 ha gồm các khu
chức năng: Học tập, khu luyện tập thể dục-thể thao, làm việc, khu kí túc xá gồm 26
nhà cao tầng (2-5 tầng); sân bãi thể dục-thể thao; hạ tầng kĩ thuật và các công trình
phục vụ khác [H9.9.8.01].
Theo qui mô phát triển đến 2015: trường có 25.000 sinh viên, trường đã bổ
sung phát triển thêm cơ sở vật chất hỗ trợ có hiệu quả hoạt động dạy và học,
NCKH và các hoạt động khác:
91
Mở thêm qui hoạch xây dựng ở cơ sở 2 được UBND tỉnh Nghệ An phê
duyệt 6/2004 với diện tích 258 ha gồm: đất xây dựng khu học tâp các khoa: 88,8
ha; xây dựng các viện, trung tâm: 10 ha; xây dựng khu TDTT-Giáo dục Quốc
phòng: 33 ha; xây dựng trung tâm, dịch vụ công cộng: 7 ha; Đất quảng trường,
giao thông: 41,5 ha; Đất cây xanh, mặt nước: 40 ha; Đất xây dựng kí túc xá: 38 ha.
Trong đó Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phê duyệt dự án xây dựng Trung tâm Giáo
dục quốc phòng 20 ha, tổng diện tích sàn xây dựng 14.531 m2, dự án xây dựng
khoa Nông Lâm Ngư (giai đoạn 1): 5 ha, tổng diện tích sàn xây dựng 14.772 m2
và hạ tầng kĩ thuật đồng bộ; khu nhà ở sinh viên cơ sở 2, qui mô 2.400 chỗ ở, tổng
diện tích sàn 31.500 m2 và hạ tầng kĩ thuật đồng bộ. Cơ sở 3 Nhà trường đã xây
dựng và đưa vào sử dụng Trung tâm thực hành nuôi trồng Thủy sản tại Thị trấn
Hưng Nguyên qui mô 5 ha. Cơ sở 4 là Trung tâm thực hành nuôi trồng Hải sản tại
xã Xuân Trường, huyện Nghi Xuân. Cơ sở 5 là Khu nhà ở sinh viên tại phường
Hưng Bình, thành phố Vinh với qui mô 848 chỗ ở cho sinh viên [H9.9.8.02].
Ở cơ sở 1 Trường đã cơ bản hoàn thành công tác xây dựng và đang đầu tư
chiều sâu...; cơ sở 2 đang đẩy nhanh xây dựng các khoa ngoài Sư phạm, trong 10
năm 2006-2015 tập trung cho một số khoa trọng điểm như: Nông Lâm Ngư, Xây
dựng, Điện tử-Viễn thông, Công nghệ thông tin, Kinh tế, Luật, Địa lí-Quản lí tài
nguyên, Trung tâm Giáo dục Quốc phòng... có đồng bộ cơ sở vật chất: phòng học,
giảng đường, nhà thí nghiệm, thực hành, làm việc, học tập TDTT, khu Kí túc xá,
hạ tầng kĩ thuật, cây xanh công viên, mặt nước... [H9.9.8.03].
- Đánh giá:
Nhờ có qui hoạch tổng thể đi trước một bước nên các công trình, dự án của
Trường đã được xây dựng chính qui theo tiêu chuẩn xây dựng trường đại học hiện
hành (TCVN: 3981-85) đảm bảo đồng bộ cho các nhu cầu hoạt động. Cơ sở vật
chất đã được phân bổ cho các đơn vị trong trường sử dụng theo qui hoạch chung,
phục vụ cho các nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác
Tiến độ xây dựng cơ sở vật chất của Nhà trường còn chậm, chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển do huy động các nguồn vốn còn chậm.
- Kế hoạch hành động:
Từ 2015 đẩy mạnh việc huy động các nguồn vốn: vốn NSNN, vốn tự có,
vốn khác (theo hướng xã hội hoá) để giải phóng mặt bằng, xây dựng xong các
công trình còn lại trong qui hoạch (cơ sở 1): Nhà đa chức năng, nhà làm việc và
nghiên cứu phát triển công nghệ cao (dự kiến trong thời gian 3 năm 2014-2016),
với nguồn kinh phí 100 tỉ đồng huy động từ vốn tự có của trường: 65tỉ (65%), vốn
ngân sách nhà nước cấp: 35tỉ (35%). Cơ sở 2: Đẩy nhanh việc phê duyệt các dự án
đầu tư xây dựng các khoa: Xây dựng, Điện tử-Viễn thông, Công nghệ thông tin,
92
Kinh tế, Luật, Địa lí-Quản lí tài nguyên, Trung tâm Giáo dục Quốc phòng... để
thực hiện xây dựng đồng bộ nhà học, giảng đường, nhà thí nghiệm, nhà làm việc,
cơ sở kĩ thuật hạ tầng, kí túc xá... các khoa. Từ năm 2016 với các nguồn vốn: ngân
sách nhà nước, vốn tự có của trường, vốn khác đầu tư 80 tỉ mỗi năm.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 9.9. Có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn cho cán
bộ quản lí, giảng viên, nhân viên và người học.
Từ khóa: Biện pháp, hữu hiệu; bảo vệ, tài sản, trật tự, an toàn.
- Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có bộ phận bảo vệ được thành lập ngày 12/12/2003 gồm 15
người đáp ứng yêu cầu đủ số lượng, được điều chỉnh phù hợp với qui mô phát triển
của Nhà trường trong từng giai đoạn [H9.9.9.01]. Ngoài ra khi có nhu cầu đột xuất
thì hợp đồng vụ việc. Đội ngũ này thường xuyên được bồi dưỡng về nghiệp vụ,
chuyên môn để bảo vệ trật tự, an toàn, an ninh cho Nhà trường. Bộ phận này
thường xuyên được cung cấp thông tin về tình hình trật tự, an ninh của địa phương
nơi Trường đóng qua hội nghị tổng kết công tác an ninh cụm [H9.9.9.02].
Nhà trường có các qui định rõ ràng, cụ thể về chức năng nhiệm vụ của
phòng Bảo vệ. Nhân viên bảo vệ được trang bị phương tiện và trang phục đáp ứng
yêu cầu của công việc và đúng qui định. Đội ngũ chuyên trách bảo vệ làm việc
theo đúng qui định và yêu cầu của Trường. Có bộ phận bảo vệ thường trực 24/24
giờ trong ngày. Hệ thống an toàn của Trường đạt qui định hiện hành. Có các qui
định và giải pháp để xử lí các tình huống phát sinh về an ninh trong Trường
[H9.9.9.03]. Công tác bảo vệ trật tự, an toàn, an ninh trong Trường được bảo đảm.
Hàng năm Trường Đại học Vinh được tỉnh Nghệ An và Bộ Giáo dục và Đào tạo
đánh giá cao và khen thưởng về công tác trật tự an ninh trường học [H9.9.9.04].
Bộ phận bảo vệ đã bám sát qui định, chức năng, nhiệm vụ của các phòng
ban, trung tâm và các đơn vị trực thuộc, qui định bảo vệ an ninh tài sản và giải
quyết các tình huống về an ninh trật tự thường xẩy ra ở các trường chuyên nghiệp
để thực hiện nhiệm vụ. Thường xuyên phối hợp với các đơn vị chức năng khác như
Đoàn thanh niên, Hội Sinh viên, Trung tâm Nội trú, khoa Giáo dục Quốc phòng,
Công an phường cùng tham gia công tác bảo đảm an ninh trường học, có kế hoạch
đảm bảo an ninh, trật tự trong các tình huống [H9.9.9.05]. Có thời điểm Nhà
trường tăng hợp đồng làm công tác bảo vệ một số khu vực trọng điểm. Trên cơ sở
đó thời gian qua bộ phận này luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, bảo đảm an toàn về tài
sản, trật tự, an ninh cho cán bộ quản lí, giảng viên, nhân viên và người học đúng
với qui định về chức năng, nhiệm vụ của Phòng bBảo vệ do nhà trường đề ra.
93
Ngoài ra còn nhận và hoàn thành tốt các nhiệm vụ khác khi Nhà trường hoặc các
đơn vị khác có yêu cầu. Phòng Bảo vệ đã phối hợp với Công an địa phương lập kế
hoạch, phối hợp triển khai công tác bảo đảm an ninh trường học [H9.9.9.06].
- Đánh giá:
Được sự đầu tư và trang bị đầy đủ và sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Nhà
trường đối với Phòng Bảo vệ nên tình hình bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn, an ninh
cho cán bộ quản lí, giảng viên, nhân viên và người học luôn được đảm bảo. Các vụ
việc xẩy ra trong khuôn viên của trường được giải quyết khắc phục kịp thời.
Tuy nhiên, đội ngũ bảo về chưa được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ nên
hiệu quả chưa cao.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015, Trường tiếp tục tuyển chọn bổ sung lực lượng bảo vệ được
đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, giảm bớt lực lượng cán bộ nữ của bộ phận này
nhằm tăng cường lực lượng trẻ, khỏe đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chuẩn 10: Tài chính và quản lý tài chính (3 tiêu chí)
- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,. Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát
nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.
Trường Đại học Vinh là đơn vị dự toán cấp 3, trực thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Trường đã có các giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo được các
nguồn thu hợp pháp bao gồm nguồn kinh phí Nhà nước cấp hàng năm, nguồn thu
từ học phí và lệ phí, nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ, dịch vụ và các dự án. Trường đã thực hiện việc phân bổ và sử dụng tài
chính một cách hợp lí cho các lĩnh vực hoạt động và đạt hiệu quả tốt. Hệ thống
quản lí tài chính của trường chặt chẽ, được tin học hoá và chuẩn hoá. Trong thời
gian 5 năm gần đây không có vi phạm về tài chính. Điều này đã được kiểm toán
Nhà nước công nhận trong các đợt kiểm toán tại Trường Đại học Vinh.
Tuy Nhà trường đã có chiến lược phát triển nguồn thu nhưng trong thực tế
chưa thực hiện được đầy đủ theo kế hoạch; chưa khai thác được các nguồn thu từ
các hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế; hiệu quả đầu tư chưa cao.
Nguồn thu của trường chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu học phí, ngân sách Nhà
nước và các dự án.
Tiêu chí 10.1. Có những giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo được các
94
nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học
và các hoạt động khác của trường đại học.
Từ khóa: Giải pháp, kế hoạch, tự chủ, tạo, nguồn hợp pháp, đáp ứng, đào tạo,
nghiên cứu khoa học, hoạt động khác.
- Mô tả hiện trạng:
Tài chính của Nhà trường được hình thành từ các nguồn thu sau đây: Kinh
phí được cấp từ ngân sách Nhà nước; nguồn vay Chính phủ; nguồn kinh phí tự bổ
sung gồm học phí, lệ phí, nghiên cứu khoa học và dịch vụ. Các nguồn thu của
trường là hợp pháp và được nhập vào tài khoản theo đúng qui định [H10.10.1.01].
Nhà trường đã phân bổ và sử dụng hợp lí nguồn kinh phí thu được đáp ứng
yêu cầu của công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và xây dựng cơ sở vật chất.
Hàng năm, Nhà trường căn cứ vào dự toán đã lập và phân phối kinh phí để chi cho
hoạt động đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học, mua sắm và sữa chữa trang
thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, chi trả các chế độ cho cán bộ, công chức, viên
chức, chi trả học bổng cho học sinh, sinh viên, học viên cao học và các chế độ
khác đúng theo chế độ với tỉ lệ tương ứng thích hợp [H10.10.1.02].
Bảng cân đối kinh phí từ năm 2009- 2013 (Đơn vị: 1 đồng)
Năm Kinh phí sử dụng Kinh phí quyết toán Cân đối
2009 102.089.946 85.390.920 +16.699.026
2010 146.751.941 118.856.250 +27.895.691
2011 236.067.538 202.435.500 +33.632.038
2012 246.275.512 211.748.250 +34.527.262
2013 274.586.550 235.342.500 +39.244.050
Như vậy, nguồn thu hàng năm của trường đảm bảo đầy đủ yêu cầu chi cho
các hoạt động, ngoài ra còn có phần dôi ra để tái đầu tư phát triển Nhà trường.
Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ,
mối quan hệ giữa đơn vị sự nghiệp có thu với cơ quan quản lí nhà nước (Bộ Giáo
dục và Đào tạo) đã có sự thay đổi theo hướng trao quyền tự chủ về quản lí biên chế,
lao động, hoạt động chuyên môn, quản lí tài chính cho đơn vị sự nghiệp. Cơ quan
quản lí cấp trên không can thiệp vào hoạt động nội bộ của đơn vị.
Các đơn vị sự nghiệp có thu chủ động linh hoạt tổ chức hoạt động dịch vụ
để thu hút được nhiều người tham gia hưởng thụ các dịch vụ công cộng với chất
lượng cao và chi phí hợp lí.
Cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 43 của Chính phủ cho phép các đơn
vị sự nghiệp có thu chủ động xây dựng Qui định chi tiêu nội bộ theo Thông tư
71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính. Đây là căn cứ pháp lí để điều
hành, quyết toán kinh phí và kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước. Căn cứ vào các
95
qui định nói trên của Nhà nước và của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học
Vinh đã xây dựng và ban hành Qui định Chi tiêu nội bộ, thực hiện từ tháng 6 năm
2004, đến nay đã qua nhiều lần điều chỉnh, bổ sung [H10.10.1.03].
Trong chiến lược trung hạn giai đoạn 2010-2020 và đề án qui hoạch xây
dựng Trường Đại học Vinh đến năm 2020 [H10.10.1.04] đã đề ra kế hoạch tài
chính với các nguồn thu, chi hợp pháp nhằm tăng kinh phí hàng năm của Trường.
Bằng các nguồn vốn Nhà nước cấp cùng với phần kinh phí tự thu để lại theo
chế độ từ 40 - 45%, Nhà trường đã đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất và các hoạt
động khác. Từ năm 2008 đến nay, bộ mặt Nhà trường đã được thay đổi đáng kể.
Các dãy nhà cao tầng được xây dựng ngày càng nhiều để thay thế cho các nhà học
cấp 4. Trang thiết bị, đồ dùng dạy học của các phòng thí nghiệm ngày càng khang
trang hiện đại, xây dựng thư viện điện tử, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin. Nhà trường có kế hoạch cấp kinh phí để đáp ứng cho công tác biên soạn bài
giảng điện tử, biên soạn giáo trình phù hợp cho công tác đào tạo. Có chế độ cho
cán bộ đi đào tạo và nâng cao trình độ, dành kinh phí thích hợp cho các hoạt động
văn nghệ, thể dục - thể thao được thể hiện theo các nghiệp vụ phát sinh chi tiêu của
đơn vị về phần chi nghiệp vụ chuyên môn. Nguồn kinh phí năm 2013 so với kinh
phí năm 2012 tăng hơn 2 lần [H10.10.1.05].
- Đánh giá:
Trường sớm có những giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo được
các nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học
và các hoạt động khác của trường đại học.
Tuy nhiên, nguồn thu từ các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ và dịch vụ còn ít. Nguồn kinh phí thu từ hoạt động khác chủ yếu từ các
dự án do Chính phủ các nước tài trợ theo chương trình hợp tác của Nhà nước, còn
nguồn thu thông qua hợp tác đào tạo và nghiên cứu khoa học chưa đáng kể.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015-2020, Trường tiếp tục hoàn thiện kế hoạch về tài chính, trong
đó chỉ rõ các nguồn thu, chi và định mức cụ thể cho các lĩnh vực hoạt động; thúc
đẩy việc tạo nguồn thu hợp pháp từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 10.2. Công tác lập kế hoạch tài chính và quản lí tài chính trong trường
đại học được chuẩn hoá, công khai hoá, minh bạch và theo qui định.
Từ khóa: Lập kế hoạch, quản lí, chuẩn hóa, công khai, minh bạch, theo qui định.
- Mô tả hiện trạng:
96
Hàng năm, Nhà trường đều lập kế hoạch tài chính theo đúng thời gian, nội
dung, biểu mẫu và thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo mục lục ngân sách Nhà
nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính từ các nguồn kinh phí khác nhau
[H10.10.2.01]. Kế hoạch tài chính hàng năm được lập xuất phát từ yêu cầu thực tế
của các lĩnh vực hoạt động do các đơn vị đầu mối đề xuất, nhằm đáp ứng cho hoạt
động đào tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và các hoạt
động chung của trường. Đồng thời, dựa vào các dự án đầu tư có đầy đủ các điều
kiện bố trí vốn theo qui định và qui chế quản lí vốn, khả năng Ngân sách hàng năm.
Ưu tiên bố trí đầy đủ vốn phù hợp với tiến độ để triển khai chương trình dự án.
Việc lập dự toán chi thường xuyên, Nhà trường căn cứ theo chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định và Qui chế chi tiêu nội
bộ [H10.10.2.02].
Vào đầu năm học, Trường hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch năm học kèm
dự toán kinh phí theo mẫu thống nhất, sau đó Trường tổ chức duyệt kế hoạch năm
học cho từng đơn vị, bao gồm cả dự toán kinh phí cho hoạt động của đơn vị trong
năm học đó [H10.10.2.03].
Công tác tài chính của trường đã được tin học hoá bằng các phần mềm quản
lí nhà trường CMC và do trường tự biên soạn [H10.10.2.04]. Cán bộ công chức
làm công tác kế hoạch tài chính đã được bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ kế
toán và tin học để sử dụng phần mềm quản lí tài chính.
Hoạt động tài chính của trường được qui về một đầu mối do Phòng Kế
hoạch-Tài chính đảm nhiệm. Công tác tài chính được tổ chức hạch toán kế toán,
báo cáo quyết toán theo đúng chế độ tài chính, kế toán qui định hiện hành
[H10.10.2.05]. Quyết toán đầy đủ kịp thời và trung thực các khoản thu, chi phát
sinh, sử dụng hoá đơn chứng từ thu chi theo đúng qui định của Bộ Tài chính ban
hành và Qui chế chi tiêu nội bộ [H10.10.2.06].
Hàng quí và hàng năm Trường báo cáo công khai tài chính tại cuộc họp Hội
đồng Nhà trường mở rộng. Trường Đại học Vinh là đơn vị hành chính sự nghiệp
có thu được tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, các khoản chi thường
xuyên thực hiện theo chế độ chung của Nhà nước, ngoài ra Trường đã sử dụng vốn
tự bổ sung với định mức chi tiêu hợp lí, tiết kiệm, nhưng đảm bảo lợi ích cho
người lao động [H10.10.2.06].
Công tác tài chính của Trường Đại học Vinh được chuẩn hoá, minh bạch,
đúng qui định. Trong vòng 5 năm từ năm 2008-2013 không vi phạm các qui định
về tài chính. Qua các đợt kiểm tra, các đoàn Kiểm toán Nhà nước đều xác nhận kết
quả hoạt động tài chính của Trường Đại học Vinh đã thực hiện đúng qui định hiện
hành [H10.10.2.07].
97
- Đánh giá:
Công tác lập kế hoạch tài chính và quản lí tài chính của Trường được chuẩn
hoá, công khai hoá, minh bạch và theo qui định.
Tuy nhiên, việc lập kế hoạch tài chính hàng năm chưa phân tích chi tiết hiệu
quả của việc sử dụng kinh phí và tính cân đối giữa các lĩnh vực hoạt động.
- Kế hoạch hành động:
Từ năm 2015 Trường sẽ thông qua kế hoạch ngân sách hàng năm theo các
nguồn kinh phí, lấy ý kiến đề xuất của các đơn vị. Ban Giám hiệu và Phòng Kế
hoạch-Tài chính dựa trên dự toán được cấp, ưu tiên đầu tư trọng điểm và dựa trên
đề xuất của các đơn vị để thực hiện.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 10.3. Đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lí, minh bạch và hiệu
quả cho các bộ phận và các hoạt động của trường đại học
Từ khóa: Phân bố, sử dụng, hợp lí, minh bạch, hiệu quả.
- Mô tả hiện trạng:
Trong những năm qua, Nhà trường đã có kế hoạch phân bổ, sử dụng tài
chính theo đúng mục đích, bao gồm: Chi thường xuyên (chi cho đào tạo đại học,
đào tạo sau đại học; chi đào tạo chuyên THPT; chi bồi dưỡng đào tạo lại; chi cho
công tác nghiên cứu khoa học); chi đầu tư phát triển; chi nguồn kinh phí tự thu
[H10.10.3.01]. Tỉ lệ phân bổ, sử dụng kinh phí theo các lĩnh vực hoạt động được
ghi ở các bảng 10.1 và 10.2.
Trên cơ sở dự toán kinh phí được phân bổ theo các lĩnh vực: đào tạo, nghiên
cứu khoa học, mua sắm tài sản, xây dựng công trình theo dự toán đã được duyệt,
đầu tư kinh phí cho các nhiệm vụ được giao, trường đã đầu tư kinh phí có trọng
tâm theo chiến lược ưu tiên của trường [H10.10.3.02]. Trường Đại học Vinh là đơn
vị luôn luôn chấp hành tốt các chế độ, qui định về chi tiêu tài chính, trong vòng 5
năm trở lại đây, đơn vị không vi phạm về sử dụng tài chính [H10.10.3.03]. Từ các
nguồn kinh phí theo dự toán ngân sách cấp và kinh phí tự bổ sung, Trường đã xây
dựng thêm các nhà học mới khang trang. Khai thác nhiều chương trình dự án, đầu
tư máy móc thiết bị phục vụ cho dạy và học. Thường xuyên điều chỉnh Qui chế chi
tiêu nội bộ [H10.10.3.04], nâng cao thu nhập cho cán bộ công chức. Tỉ lệ kinh phí
các khu vực như hiện nay là tương đối hợp lí, có tác dụng tích cực thúc đẩy mọi
hoạt động trong Nhà trường [H10.10.3.05].
Từ năm 2008 đến nay cơ sở hạ tầng được nâng cấp, nhà cao tầng cho cơ sở
làm việc, nhà học, nhà thí nghiệm khá khang trang. Tổng giá trị tài sản đến kì kiểm
kê 0h ngày 01 tháng 01 năm 2013 của trường hiện có là:
98
Bảng 10.1. Nguồn kinh phí đầu tư trong tổng kinh phí Đơn vị: 1 000 VNĐ
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Nguồn kinh phí đầu tư Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ %
Ngân sách Nhà nước cấp 20,220,000 59 28,883,800 46 31,984,160 48 34,979,300 46 43,177,500 63
Kinh phí thu sự nghiệp 11,527,400 34 13,439,210 22 15,158,000 23 18,574,240 24 25,125,600 37
KP dự án và tài trợ 2,241,180 7 19,822,630 32 19,865,400 30 22,996,160 30 0 0
Tổng kinh phí 33,988,580 100 62,145,640 100 67,007,560 100 76,549,700 100 68,303,100 100
Bảng 10.2. Tỉ lệ kinh phí đầu tư cho từng hạng mục trong tổng kinh phí đầu tư Đơn vị: 1 000 VNĐ
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Tên hạng mục Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ %
Đào tạo đại học 6,105,000 18 7,862,800 13 10,326,620 15 12,170,700 16 22,625,900 33.1
Đào tạo sau đại học 1,575,000 5 1,711,000 3 1,452,400 2 1,452,400 2 1,715,200 2.5
Nghiên cứu khoa học 1,000,000 3 1,000,000 2 1,500,000 2 1,500,000 2 1,500,000 2.2
Chương trình mục tiêu 10,800,000 32 16,750,000 27 15,462,000 23 15,452,000 20 15,884,000 23.3
Đào tạo THPT chuyên 740,000 2 1,560,000 3 1,641,200 2 1,641,200 2 1,452,400 2.1
Thu sự nghiệp 11,527,400 34 13,439,210 22 15,158,000 23 18,574,240 24 25,125,600 36.8
Dự án GDĐH2 2,241,180 7 19,822,630 32 21,467,340 32 25,759,160 34 0 0
Tổng 33,988,580 100 62,145,640 100 67,007,560 100 76,549,700 100 68,303,100 100
99
Tài sản cố định hữu hình: 293.738.973.675 đồng.
Tài sản cố định vô hình: 51.968.521.733 đồng.
- Đánh giá:
Trường đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lí, minh bạch và hiệu quả
cho các bộ phận và các hoạt động của trường đại học.
Tuy nhiên, Nhà trường còn phải tiếp tục xây dựng chiến lược, biện pháp
quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
- Kế hoạch hành động:
Tiếp tục xây dựng chiến lược, biện pháp quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.
100
Phần IV: KẾT LUẬN
Kết luận chung về công tác tự đánh giá và kết quả tự đánh giá của nhà trường.
Tổng hợp kết quả tự đánh giá (Phụ lục 7).
Trường Đại học Vinh là một trường đại học đa ngành và có vai trò vị thế ở khu
vực Bắc miền Trung. Trong quá trình xây dựng để trở thành trường đại học trọng điểm
quốc gia, Trường đã từng bước khắc phục khó khăn, vượt qua thử thách, bằng chính sức
lực và trí tuệ của các thế hệ cán bộ và học sinh - sinh viên của Trường, cùng với sự quan
tâm hỗ trợ tích cực của các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước và của các địa phương. Trường
đã làm rất nhiều việc cụ thể để hướng tới chuẩn mực chất lượng. Tuy nhiên, do thiếu
kinh nghiệm và phương pháp hoạt động nên quá trình xây dựng hệ thống đảm bảo chất
lượng và triển khai thực hiện các điều kiện đảm bảo chất lượng diễn ra chưa theo một qui
trình khoa học và bài bản. Các hồ sơ liên quan để làm minh chứng cho các tiêu chí đôi
khi còn thiếu, gây khó khăn trở ngại không ít cho các nhóm công tác trong việc mô tả,
đánh giá theo các tiêu chí kiểm định chất lượng.
Mặc dầu vậy, bằng sự cảm nhận của những người trong cuộc, từ thực tế hoạt
động đã diễn ra ở Trường Đại học Vinh, cùng với những tài liệu minh chứng có được,
Ban thư kí và Hội đồng tự đánh giá của Trường cũng đã phác họa được “bức tranh chất
lượng” của Trường Đại học Vinh để giúp người đọc có cái nhìn tổng thể về Trường.
“Bức tranh chất lượng” của Trường Đại học Vinh được thể hiện qua những điểm mạnh,
điểm yếu ở 10 tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường đại học như sau:
Trường Đại học Vinh đã sớm xây dựng sứ mạng và mục tiêu đào tạo. Sứ mạng
của Trường được xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, các nguồn lực và định
hướng phát triển của Trường; phù hợp và gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương và cả nước; Mục tiêu của Trường được xác định phù hợp với mục
tiêu đào tạo trình độ đại học qui định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã tuyên bố của nhà
trường; được định kì rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực hiện.
Trường có cơ cấu tổ chức theo qui định của Điều lệ Trường đại học và các qui
định khác của pháp luật có liên quan, có qui chế về tổ chức và hoạt động cụ thể; có hệ
thống văn bản để tổ chức, quản lí một cách có hiệu quả các hoạt động của Nhà trường;
phân định rõ ràng chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, cán bộ quản lí,
giảng viên và nhân viên; tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể hoạt động theo qui định
của pháp luật, hiệu quả và hằng năm được đánh giá tốt.
Trường đã thành lập Trung tâm Đảm bảo chất lượng với đội ngũ cán bộ có năng
lực để triển khai các hoạt động đánh giá nhằm duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động
của Nhà trường; có các chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn phù hợp
101
với định hướng phát triển và sứ mạng của Trường; có chính sách và biện pháp giám sát,
đánh giá việc thực hiện các kế hoạch; định kì báo cáo cơ quan chủ quản, các cơ quan
quản lí về các hoạt động và lưu trữ đầy đủ các báo cáo của Nhà trường.
Chương trình đào tạo của Trường được xây dựng theo các qui định hiện hành của
Bộ Giáo dục và Đào tạo; có sự tham khảo chương trình đào tạo của các trường đại học
có uy tín trong nước và trên thế giới, của các nhà khoa học, giảng viên, cán bộ quản lí,
của đại diện của một số tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao động và sinh
viên tốt nghiệp. Do đó, chương trình đào tạo của Trường có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu
trúc hợp lí, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng
của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao
động; chương trình đào tạo được định kì bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo
các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động,
sinh viên tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục… nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc cả nước; chương trình đào tạo được thiết kế
theo hướng đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo và chương trình đào tạo khác.
Về hoạt động đào tạo, Nhà trường đã triển khai phương thức đào tạo theo hệ
thống tín chỉ từ năm học 2007-2008, đáp ứng yêu cầu học tập đa dạng của người học; có
kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lí các hoạt động giảng dạy của giảng viên; chú
trọng việc triển khai đổi mới phương pháp dạy và học, phương pháp đánh giá kết quả
học tập của người học theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc
theo nhóm; Trường áp dụng các phương pháp và qui trình kiểm tra đánh giá đa dạng,
đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với hình thức đào tạo,
hình thức học tập, mục tiêu môn học và đảm bảo mặt bằng chất lượng giữa các hình thức
đào tạo; đánh giá được mức độ tích luỹ của người học về kiến thức chuyên môn, kĩ năng
thực hành và năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề; kết quả học tập của người học được
thông báo kịp thời, được lưu trữ đầy đủ, chính xác và an toàn; văn bằng, chứng chỉ được
cấp theo qui định và được công bố trên trang thông tin điện tử của Nhà trường.
Để thực hiện hiệu quả sứ mạng và mục tiêu đào tạo, Trường đã có kế hoạch tuyển
dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên và nhân viên; qui hoạch bổ nhiệm cán bộ
quản lí đáp ứng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của Nhà
trường; Trường có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình đào tạo và nghiên
cứu khoa học; đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo
qui định, được phân công giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ cấu
chuyên môn và trình độ theo qui định; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu về
nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học; có qui trình, tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm rõ
ràng, minh bạch; có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lí và
giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước; đội
102
ngũ giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác chuyên môn và trẻ hoá
của đội ngũ giảng viên theo qui định; đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên và nhân viên có
phẩm chất đạo đức, năng lực quản lí chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ
được giao, được đảm bảo các quyền dân chủ trong trường đại học.
Người học của Nhà trường được tuyển chọn khách quan, công bằng, minh bạch,
được hướng dẫn đầy đủ về chương trình đào tạo, kiểm tra đánh giá và các qui định trong
qui chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được đảm bảo chế độ chính sách xã hội,
được khám sức khỏe theo qui định y tế học đường; được tạo điều kiện hoạt động, tập
luyện văn nghệ, thể dục thể thao và được đảm bảo an toàn trong khuôn viên của Nhà
trường; thường xuyên được tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, tinh thần
trách nhiệm, tôn trọng luật pháp, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước và các nội qui của Nhà trường cho người học; công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng,
đạo đức và lối sống cho người học được thực hiện có hiệu quả; công tác Đảng, đoàn thể
có tác dụng tốt trong việc rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người
học; có các biện pháp cụ thể, có tác dụng tích cực để hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt của
người học.
Bên cạnh kế hoạch đào tạo, Trường đã xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động
khoa học, công nghệ phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của Trường; các hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường gắn với đào tạo, gắn kết
với các viện nghiên cứu khoa học, các trường đại học khác và các doanh nghiệp; kết quả
của các hoạt động khoa học và công nghệ đóng góp vào phát triển các nguồn lực của
Trường; có các qui định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong các hoạt động
khoa học và công nghệ theo qui định; có các biện pháp để đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ;
Trường có các đề tài, dự án được thực hiện và nghiệm thu theo kế hoạch; số lượng bài
báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc tế tương ứng với số đề tài
nghiên cứu khoa học và phù hợp với định hướng nghiên cứu và phát triển của Trường;
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường có những đóng góp
mới cho khoa học, có giá trị ứng dụng thực tế để giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương và cả nước.
Các hoạt động hợp tác quốc tế được Nhà trường thực hiện theo qui định của Nhà
nước; các hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học có hiệu quả, thể
hiện qua các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật; các chương trình trao đổi
giảng viên và người học, các hoạt động tham quan khảo sát, hỗ trợ, nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị; qua việc thực hiện dự án, đề án hợp tác nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, các chương trình áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ
vào thực tiễn, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học chung, công bố các công trình khoa
học chung.
103
Bên cạnh việc phát triển chương trình, đội ngũ, có cơ chế quản lí hiệu quả,
Trường còn chú trọng phát triển các điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ tốt cho công tác đào
tạo và nghiên cứu của Nhà trường. Thư viện của Trường có đầy đủ sách, giáo trình, tài
liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ,
giảng viên và người học; có thư viện điện tử được nối mạng, phục vụ dạy, học và nghiên
cứu khoa học có hiệu quả; có đủ số phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí
nghiệm phục vụ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của từng ngành
đào tạo; có đủ thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động dạy và học, nghiên cứu
khoa học và quản lí; có đủ trang thiết bị dạy và học để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo
và nghiên cứu khoa học, được đảm bảo về chất lượng và sử dụng có hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu của các ngành đang đào tạo; có đủ diện tích lớp học theo qui định cho việc dạy
và học; có kí túc xá cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên
nội trú; có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể
thao theo qui định; có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu
theo qui định; có đủ diện tích sử dụng đất theo qui định của tiêu chuẩn TCVN 3981-85.
Diện tích mặt bằng tổng thể vượt mức tối thiểu theo qui định; có qui hoạch tổng thể về sử
dụng và phát triển cơ sở vật chất trong kế hoạch chiến lược của Trường; có các biện pháp
hữu hiệu bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn cho cán bộ quản lí, giảng viên, nhân viên và
người học.
Về nguồn tài chính và quản lí tài chính, Trường có những giải pháp và kế hoạch
tự chủ một phần về tài chính, tạo được các nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các hoạt
động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác; công tác lập kế hoạch tài
chính và quản lí tài chính được chuẩn hóa, công khai hoá, minh bạch và theo qui định;
đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lí, minh bạch và hiệu quả cho các bộ phận và
các hoạt động của Trường.
Tuy nhiên, trong quá trình tự đánh giá, Trường tự nhận thấy vẫn còn một số tồn
tại cần phải khắc phục để đảm bảo chất lượng đào tạo của một trường đại học trọng điểm
quốc gia, đặc biệt là việc tham khảo ý kiến của nhà tuyển dụng, cựu sinh viên vào việc
hoàn thiện sứ mạng, mục tiêu đào tạo, vào việc điều chỉnh chương trình đào tạo. Cụ thể
là, việc tham khảo chương trình đào tạo của các trường đại học có uy tín trên thế giới còn
hạn chế; chưa có sự tham gia nhiều của đại diện các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà
tuyển dụng lao động và người đã tốt nghiệp; chương trình đào tạo chưa được định kì
đánh giá một cách bài bản có sự tham gia của cựu sinh viên; chưa có cơ sở dữ liệu về
tình hình việc làm và thu nhập của sinh viên sau khi tốt nghiệp; kế hoạch đánh giá chất
lượng đào tạo đối với người học sau khi ra trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào
tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã hội chưa được chú trọng thực hiện một cách thỏa
đáng; các hoạt động hỗ trợ hiệu quả nhằm tăng tỉ lệ người tốt nghiệp có việc làm phù hợp
104
với ngành nghề đào tạo còn hạn chế; chưa có số liệu khảo sát về việc người học có khả
năng tìm việc làm và tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệp; người học chưa được tham gia
đánh giá chất lượng đào tạo của Trường trước khi tốt nghiệp một cách thường xuyên.
Trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, nguồn thu từ nghiên cứu khoa
học và chuyển giao công nghệ chưa đảm bảo bù được kinh phí của Nhà trường dành cho
các hoạt động này.
Trên đây là những điểm mạnh, những tồn tại chủ yếu mà Nhà trường tự đánh giá.
Với tinh thần cầu thị, Nhà trường sẽ lắng nghe, tiếp thu các ý kiến của cán bộ, giảng viên,
viên chức, người học, nhà tuyển dụng, cự sinh viên, các chuyên gia và xx hội nói chung
để hoàn thiện hơn bản báo cáo này. Đồng thời, Nhà trường sẽ nghiêm túc nhìn nhận,
phân tích kĩ các tồn tại để đề ra các giải pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao
chất lượng các hoạt động đào tạo cũng như các hoạt động khác của Nhà trường, xứng
danh là một trường đại học trọng điểm quốc gia trong tương lai không xa.
Nghệ An, ngày 20 tháng 12 năm 2014
HIỆU TRƯỞNG
(kí tên, đóng dấu)
105
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
Mã trường: TĐV
Tên trường: Trường đại học Vinh Khối ngành: Đa ngành
Ngày hoàn thành tự đánh giá: 11 tháng 11 năm 2014
Các mức đánh giá: Đ: Đạt; C: Chưa đạt; KĐG: Không đánh giá
Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu
Tiêu chuẩn 6: Người học
1.1 Đ 6.1 Đ 1.2 Đ 6.2 Đ
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lí 6.3 Đ 6.4 Đ
2.1 Đ 6.5 Đ 2.2 Đ 6.6 Đ 2.3 Đ 6.7 Đ 2.4 Đ 6.8 C 2.5 Đ 6.9 Đ 2.6 Đ
Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học 2.7 Đ
Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo 7.1 Đ 7.2 Đ
3.1 Đ 7.3 Đ 3.2 Đ 7.4 Đ 3.3 Đ 7.5 C 3.4 Đ 7.6 Đ 3.5 Đ 7.7 Đ 3.6 Đ
Tiêu chuẩn 8: Hoạt động hợp tác quốc tế Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo
8.1 Đ
4.1 Đ 8.2 Đ 4.2 Đ 8.3 Đ 4.3 Đ
Tiêu chuẩn 9: Thư viện, thiết bị, cơ sở vật chất 4.4 Đ 4.5 Đ 9.1 Đ 4.6 Đ 9.2 Đ 4.7 C 9.3 Đ
Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ 9.4 Đ 9.5 Đ
5.1 Đ 9.6 Đ 5.2 Đ 9.7 Đ 5.3 Đ 9.8 Đ 5.4 Đ 9.9 Đ 5.5 Đ
Tiêu chuẩn 10: Tài chính và quản lí tài chính 5.6 Đ 5.7 Đ 10.1 Đ 5.8 Đ 10.2 Đ
10.3 Đ
Tổng hợp: Số tiêu chuẩn có ít nhất 1 tiêu chí đạt: 10;
Số tiêu chí đạt: 58 (chiếm 95,1 %);
Số tiêu chí chưa đạt: 03 (chiếm 4,9 %);
Số tiêu chí không đánh giá: 0 (chiếm 0,0 %).
106
Phần V: PHỤ LỤC
- Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng giáo dục (Phụ lục 8): Gồm các thông tin khái quát về
nhà trường dưới dạng một báo cáo về thực trạng (gồm chủ yếu các thông tin định lượng). Thông
qua các thông tin này, người đọc hình dung được bức tranh toàn cảnh về nhà trường, các đặc điểm
địa lí kinh tế - xã hội, các thay đổi đã xảy ra, dự đoán về tình hình người học, các khoa, ban, phòng,
chương trình giảng dạy, tình hình tài chính. Kết hợp các số liệu này với các tiêu chuẩn đánh giá,
người đọc sẽ thu nhận được đầy đủ thông tin liên quan đến mục tiêu và nhiệm vụ của trường.
- Các tài liệu liên quan: các quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá, thư kí… (Phụ lục 1,
2); Kế hoạch tự đánh giá (Phụ lục 3); các bảng biểu tổng hợp, thống kê, …
- Danh mục minh chứng sử dụng trong quá trình tự đánh giá và viết báo cáo tự đánh giá
(Phụ lục 9).
Phụ lục 1: Quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá và ban thư kí.
Phụ lục 2: Kế hoạch tự đánh giá
Phụ lục 3: Danh mục các minh chứng (có bản riêng đính kèm)
Phụ lục 4: Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng giáo dục (có bản riêng đính kèm)