108
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ (Để đăng kí kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học) Nghệ An, 2014

DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

DỰ THẢO

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ (Để đăng kí kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học)

Nghệ An, 2014

Page 2: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ (Để đăng kí kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học)

Nghệ An, 2014

Page 3: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

1

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ

Mô tả vắn tắt mục đích, qui trình tự đánh giá, phương pháp và công cụ đánh giá để cung

cấp thông tin về bối cảnh của đợt tự đánh giá, nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ nội dung của

bản báo cáo tự đánh giá. Các thông tin trong phần này mô tả sự tham gia của các nhóm thành viên

của nhà trường (khoa, ban, phòng, nhân viên, học sinh,...), cách thức tổ chức các thành phần này

tham gia đợt tự đánh giá, mục đích tự đánh giá, những lợi ích mà nhà trường thu được.

Cùng với sự đổi mới của hệ thống Giáo dục đại học cả nước, Trường Đại học

Vinh đã từng bước đa dạng hóa phương thức, loại hình và ngành nghề đào tạo, nâng cao

qui mô đào tạo hàng năm và trở thành một trường đại học đa ngành thuộc khu vực Bắc

miền Trung. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của việc nâng cao chất

lượng đào tạo, Trường Đại học Vinh đã thành lập Trung tâm Đảm bảo chất lượng vào

vào tháng 4 năm 2007 từ bộ phận đảm trách công tác đảm bảo chất lượng thuộc Phòng

Kiểm định chất lượng và Thanh tra giáo dục được thành lập từ tháng 01 năm 2003;

Đảng ủy trường đã thông qua Nghị quyết 66-NQ/ĐU ngày 25/7/2011 về nâng cao

chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Nghị quyết này đã đề ra

các nội dung và giải pháp tổng thể để nâng cao toàn diện chất lượng đào tạo nguồn

nhân lực, đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn mới.

Hiện thực hóa Nghị quyết 66-NQ/ĐU của Đảng ủy, Trường đã tích cực triển

khai nhiều hoạt động về công tác đảm bảo chất lượng như phát triển chương trình đào

tạo; đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học; phát triển

đội ngũ; cải tiến cách thức, nội dung quản lí học sinh, sinh viên, học viên… và triển khai

công tác kiểm định chất lượng trường đại học và chương trình đào tạo.

Để phục vụ cho công tác kiểm định chất lượng trường đại học chu kì 2, Trường

đã chuẩn bị đội ngũ cán bộ cũng như các điều kiện cần thiết cho hoạt động tự đánh giá.

Để triển khai hoạt động tự đánh giá và tham gia kiểm định chất lượng trường đại học,

Nhà trường đã tổ chức nhiều hội nghị cấp Trường về công tác đảm bảo chất lượng và

kiểm định chất lượng trong Giáo dục Đại học, cử cán bộ tham dự các lớp tập huấn về

công tác này.

Nhà trường đã thành lập Hội đồng tự đánh giá gồm 25 thành viên và Ban thư kí

giúp việc Hội đồng gồm 28 thành viên. Hội đồng tự đánh giá và Ban thư kí gồm các cán

bộ chủ chốt từ các phòng, trung tâm chức năng của Nhà trường như Phòng Đào tạo,

Trung tâm Đảm bảo chất lượng, Phòng Kế hoạch – Tài chính, Phòng Quản lí Khoa học

và Thiết bị, Phòng Công tác Chính trị - Học sinh, sinh viên, Phòng Tổ chức – Cán bộ…

Đây là những cán bộ giàu kinh nghiệm quản lí, am hiểu về giáo dục đại học và công tác

đảm bảo chất lượng nói chung, kiểm định chất lượng nói riêng.

Mục tiêu của tự đánh giá lần này là:

Page 4: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

2

- Làm rõ thực trạng, qui mô, chất lượng và hiệu quả của hoạt động đào tạo,

nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ theo chức năng, nhiệm vụ của Nhà

trường, xem xét mức độ phù hợp với sứ mạng và mục tiêu của Nhà trường.

- Phát hiện các điểm mạnh, điểm yếu của Trường trong công tác đào tạo, nghiên

cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm đề ra kế hoạch, biện pháp cụ thể để từng

bước cải tiến, nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ xã

hội.

- Phân tích, so sánh kết quả hoạt động của Trường theo các tiêu chuẩn, tiêu chí

kiểm định chất lượng trường đại học và xác định mức độ đạt được đối với từng tiêu chí,

tiêu chuẩn kiểm định. Từ đó, đăng kí kiểm định chất lượng trường đại học với cơ quan

kiểm định độc lập.

Hội đồng tự đánh giá và các nhóm công tác đã làm việc trong 8 tháng, từ tháng 3

đến tháng 11 năm 2014. Qui trình tự đánh giá thực hiện theo Thông tư 62/2012/TT-

BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Qui

định về qui trình và chu kì kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và

trung cấp chuyên nghiệp. Phương pháp tự đánh giá chủ yếu là thu thập thông tin minh

chứng từ các nguồn ở trong và ngoài Trường, trên cơ sở đó phân tích đánh giá theo từng

tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm định chất lượng.

Công cụ đánh giá là 10 tiêu chuẩn với 61 tiêu chí đánh giá chất lượng trường đại

học ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BGDĐT ngày 04/3/2014 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Qui định về tiêu chuẩn đánh giá chất

lượng giáo dục trường đại học.

Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được hoàn thành bởi công sức và trí tuệ của

các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá và Ban thư kí. Dự thảo “Báo cáo tự đánh giá”

đã được in toàn văn, gửi xin ý kiến đóng góp của các tập thể và cá nhân trong và ngoài

trường từ ngày 10/11-10/12/2014. Đã có 25 đơn vị và 6 cá nhân trong trường, 6 cơ quan

ngoài trường gửi ý kiến phản hồi. Hội đồng tự đánh giá đã nghiên cứu tiếp thu, sửa chữa

và hoàn chỉnh “Báo cáo tự đánh giá” để công bố công khai trong nội bộ Nhà trường,

đồng thời gửi đăng kí kiểm định chất lượng trường đại học ở Bộ Giáo dục và Đào tạo

trong tháng 12 năm 2014.

Page 5: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

3

Phần II: TỔNG QUAN

Đây là một phần tóm tắt để giúp người đọc có cái nhìn tổng thể về nhà trường trước khi

đọc báo cáo chi tiết. Phần tổng quan này nhằm đạt hai mục đích:

- Thứ nhất là để giúp người đọc hiểu được bối cảnh chung của nhà trường như tầm nhìn,

sứ mạng, các thông tin về cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, các vấn đề về tài chính, các vấn đề

có ảnh hưởng đến tình hình chung của nhà trường.

- Thứ hai là để chỉ ra những phát hiện chính trong quá trình triển khai tự đánh giá. Phần

này không cần đề cập lần lượt từng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, nhưng khi trình bày

những phát hiện này, phải chỉ ra chúng liên quan đến những tiêu chuẩn nào.

Trong phần tổng quan chung, phải có thêm các thông tin khác để giúp người đọc có thể

hiểu rõ báo cáo tự đánh giá. Nhà trường cần nhấn mạnh các chủ đề và các ý kiến quan trọng của

báo cáo tự đánh giá nhằm giúp người đọc có thể hiểu được các vấn đề quan trọng mà nhà trường

đã xác định trong đợt tự đánh giá này, qua đó thấy được nhà trường đã sử dụng tự đánh giá như

một công cụ để cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục (phần tổng quan không quá 10 trang).

2.1. Thông tin chung về Trường

Tên trường: Trường Đại học Vinh Tên viết tắt: ĐHV

Tên tiếng Anh: Vinh University Viết tắt: VinhUni

Trụ sở chính: Số 182 đường Lê Duẩn, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Liên hệ: Điện thoại: (038) 3855452 Fax: (038) 3855269

Website: www.vinhuni.edu.vn Email: [email protected]

Năm bắt đầu đào tạo khóa I: 1959

2.2. Chức năng, nhiệm vụ

Trường Đại học Vinh là đơn vị sự nghiệp, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào

tạo, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu và biểu tượng riêng, có chức năng,

nhiệm vụ:

- Đào tạo giáo viên, kĩ sư, cử nhân có trình độ đại học và sau đại học (thạc sĩ, tiến

sĩ) đáp ứng nhu cầu nhân lực của đất nước và một số nước trong khu vực;

- Đào tạo học sinh trung học phổ thông chuyên nhằm bồi dưỡng nhân tài cho đất

nước;

- Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ sự phát triển kinh tế -

xã hội của vùng Bắc Trung bộ và cả nước.

2.3. Sứ mạng và tầm nhìn

Sứ mạng: Trường Đại học Vinh là cơ sở giáo dục đại học theo hướng nghiên

cứu và ứng dụng, đào tạo đa ngành, đa cấp và đa hệ; cung cấp nguồn nhân lực

chất lượng cao, thích ứng nhanh với thế giới việc làm, phục vụ tốt sự nghiệp

phát triển kinh tế - xã hội của vùng Bắc Trung bộ và cả nước.

Page 6: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

4

Tầm nhìn: Xây dựng và phát triển thành trường đại học trọng điểm quốc gia, có

một số ngành đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc tế.

2.4. Chính sách chất lượng

Không ngừng cải tiến chất lượng đào tạo trên cơ sở đổi mới chương trình, nội

dung giáo dục, phương pháp dạy học và tạo điều kiện tốt nhất cho người học; nâng

cao hiệu quả của hệ thống đảm bảo chất lượng và tham gia kiểm định chất lượng

định kì.

2.5. Giới thiệu khái quát về Trường

Trường được thành lập năm 1959 với tên gọi là Phân hiệu Đại học Sư phạm

Vinh (theo Nghị định số 375/NĐ ngày 16/7/1959 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục), sau

đó đổi tên thành Trường Đại học Sư phạm Vinh vào năm 1962 (theo Quyết định số

637/QĐ ngày 28/8/1962 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục). Trường được đổi tên thành

Trường Đại học Vinh vào năm 2001 (theo Quyết định số 62/2001/QĐ-TTg ngày

25/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ) và được bổ sung vào danh sách các trường đại

học xây dựng thành trường đại học trọng điểm quốc gia (theo Công văn số

1136/TTg-KGVX ngày 11/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ).

Trải qua 55 năm xây dựng và phát triển, Trường đã đạt được những thành

tựu to lớn và quan trọng trên nhiều lĩnh vực, tạo nên vị thế xứng đáng của một

trường đại học đa cấp, đa ngành ở khu vực Bắc Trung bộ.

Hiện tại, Trường có 17 khoa đào tạo đại học, 01 trường trung học phổ thông

chuyên, 01 trường thực hành sư phạm và 26 phòng, ban, trung tâm, trạm. Trường

đào tạo 50 ngành đại học hệ chính qui (14 ngành đào tạo giáo viên, 13 ngành đào

tạo kĩ sư, 23 ngành đào tạo cử nhân), 31 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ, 15 chuyên

ngành đào tạo tiến sĩ và 06 môn chuyên hệ trung học phổ thông (Toán, Vật lí, Hóa

học, Tin học, Tiếng Anh và Sinh học).

Trường đã hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng cán bộ với trên

40 cơ sở giáo dục đại học và các cơ quan, tổ chức khoa học trong nước và quốc tế.

Nhiều nhà giáo, cán bộ khoa học của Trường là thành viên, cộng tác viên của các

hội đồng khoa học hoặc tổ chức khoa học quốc gia, khu vực và quốc tế (Đức, Italia,

Nhật Bản, Pháp, Ba Lan, Nga, Canađa, Hoa Kì, Hội Thiên văn quốc tế,…). Nhiều

cán bộ của Trường được mời làm chuyên gia giáo dục và giảng dạy tại các trường

đại học ở Ănggôla, Môzămbic, Madagaxca, Algiêri, Lào, Campuchia, Thái Lan.

Trường Đại học Vinh có trụ sở chính (cơ sở 1) tại số 182 đường Lê Duẩn,

thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An với diện tích trên 14 ha và 4 cơ sở khác:

- Cơ sở 2: Hiện tại là nơi đào tạo của khoa Nông - Lâm - Ngư và Trung tâm Giáo

dục Quốc phòng; địa chỉ: xã Nghi Ân, thành phố Vinh và xã Nghi Phong, huyện

Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An; diện tích 258 ha.

Page 7: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

5

- Cơ sở 3: Trung tâm Thực hành nuôi trồng Thủy sản mặn-lợ; địa chỉ: xã Xuân

Trường, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; diện tích trên 9 ha.

- Cơ sở 4: Trung tâm Thực hành nuôi trồng Thủy sản nước ngọt; địa chỉ: khối 4,

thị trấn Hưng Nguyên, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An; diện tích gần 5 ha.

- Cơ sở 5: Khu kí túc xá sinh viên; địa chỉ: khối 22, phường Hưng Bình, thành

phố Vinh, tỉnh Nghệ An; diện tích gần 0,5 ha.

Trong hơn nửa thế kỉ qua, Trường Đại học Vinh đã đào tạo và cấp bằng tốt

nghiệp cho 43.826 sinh viên hệ chính qui, 39.862 sinh viên hệ vừa làm vừa học,

4.293 học viên cao học, 96 nghiên cứu sinh và 5.821 học sinh trung học phổ thông.

Tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm chiếm trên 90% số sinh viên tốt nghiệp. Sinh

viên của Trường được trang bị toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ nên khi ra

trường sớm khẳng định được năng lực, được nhà tuyển dụng đánh giá cao. Nhiều

cựu sinh viên của Trường đã trở thành các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành, cán

bộ lãnh đạo, quản lí tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, các viện nghiên cứu, các trung

tâm khoa học, công nghệ, kinh tế lớn trong nước và quốc tế.

Với những đóng góp quan trọng cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, Trường

Đại học Vinh đã được tặng Huân chương Lao động hạng Nhì (1979), Huân chương

Lao động hạng Nhất (1992), Huân chương Độc lập hạng Ba (1995), Huân chương

Độc lập hạng Nhì (2001), danh hiệu Anh hùng Lao động trong thời kì đổi mới

(2004), Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ (2007), Huân chương Độc lập hạng

Nhất (2009), Huân chương Hữu nghị của Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

(2009, 2013), Huân chương Độc lập hạng Nhất lần thứ 2 (2014) và nhiều phần

thưởng cao quí khác.

Đảng bộ Trường được Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An công nhận là đảng

bộ cơ sở trong sạch vững mạnh 16 năm liên tục (1998-2013). Công đoàn Trường

được tặng Huân chương Lao động hạng Ba (2000), Huân chương Lao động hạng

Nhì (2006). Đoàn Trường được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (2004) và

Huân chương Lao động hạng Ba (2006). Hội Sinh viên Trường được tặng Bằng

khen của Thủ tướng Chính phủ (2004).

Trường đã có 05 cán bộ được tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, 32 cán bộ

được tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú; có 9 đơn vị và 39 cá nhân được tặng thưởng

Huân chương Lao động hạng Nhì, Huân chương Lao động hạng Ba.

Hiện tại, Trường có 974 cán bộ, công chức, viên chức (gồm 669 giảng viên,

giáo viên và 305 cán bộ, viên chức hành chính). Trong tổng số 669 giảng viên, có

56 giáo sư, phó giáo sư, 03 giảng viên cao cấp, 163 tiến sĩ (32,8% giảng viên của

Trường có học vị tiến sĩ trở lên), 423 thạc sĩ (95,8% giảng viên của Trường đạt trình

Page 8: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

6

độ thạc sĩ trở lên), 130 giảng viên chính. Trong tổng số 305 chuyên viên, kĩ thuật

viên, cán bộ hành chính, phục vụ có 13 chuyên viên chính và 88 thạc sĩ.

2.6. Tóm tắt lịch sử phát triển

a. Từ phân hiệu Đại học Sư phạm Vinh đến Trường Đại học Sư phạm Vinh – Chặng

đường đầu tiên (1959-1965)

Trường được thành lập năm 1959 với tên gọi là Phân hiệu Đại học Sư phạm

Vinh (theo Nghị định số 375/NĐ ngày 16/7/1959 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục), sau

đó đổi tên thành Trường Đại học Sư phạm Vinh vào năm 1962 (theo Quyết định số

637/QĐ ngày 28/8/1962 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục).

Trong những năm đầu tiên, nhiệm vụ của trường là xây dựng chương trình hệ

2 năm, với mục tiêu đào tạo giáo viên cấp 3 có khả năng đảm đương được nhiệm vụ

trước mắt, đồng thời có thể tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng để làm tốt nhiệm vụ trong

tương lai; tiếp theo Trường xây dựng và Đào tạo chương trình 3 năm với phương

châm “Cơ bản, hiện đại, Việt Nam”.

b. Trường Đại học sư phạm Vinh trong những năm sơ tán (1965-1973)

Dù trong điều kiện sơ tán do chiến tranh, công tác đào tạo vẫn luôn được Nhà

trường chú trọng. Trường đã thành lập Ban Nghiên cứu mục tiêu đào tạo và đã hình

thành mục tiêu đào tạo trong năm học 1968-1969. Trên cơ sở đó, các khoa bước đầu

xây dựng mục tiêu đào tạo cho khoa mình, xây dựng chương trình đào tạo 3+1,

khung chương trình đào tạo được Hội đồng Đào tạo Nhà trường phê duyệt.

c. Trường Đại học Sư phạm Vinh vượt khó khăn, từng bước đa ngành (1973-2001)

Từ năm học 1973-1974, Trường thực hiện chương trình đào tạo hệ chính qui

4 năm, Thư viện trường được thành lập trên cơ sở trên cơ sở nhập các “thư viện”

chia tách về các khoa đào tạo.

Sau ngày giải phóng, Trường tiếp nhận, đón mừng hơn 500 sinh viên cũ từ

quân ngũ trở về tiếp tục học tập; Trường tiếp tục thực hiện Chỉ thị 222/TTg của Thủ

tướng Chính phủ và Chỉ thị 291/GD của Bộ Giáo dục về đào tạo và bồi dưỡng giáo

viên trong giai đoạn mới. Khẩu hiệu của sinh viên trong giai đoạn này là “Học tập,

rèn luyện vì ngày mai lập nghiệp”.

Năm học 1992-1993, Trường đã liên kết với Trường Đại học Thủy sản Nha

Trang lúc bấy giờ mở ngành đào tạo Nuôi trồng thủy sản do khoa Sinh-Kĩ thuật

nông nghiệp quản lí. Đây là bước đi đầu tiên đưa Trường Đại học Sư phạm Vinh

thành Trường Đại học Vinh đa ngành sau này.

Trong giai đoạn này, Trường không những nâng cao chất lượng đào tạo mà

còn chú trọng các hoạt động nghiên cứu khoa học; không chỉ đào tạo hệ đại học mà

còn bồi dưỡng, đào tạo hệ sau đại học.

Page 9: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

7

Với sự lớn mạnh không ngừng, ngày 25/4/2001 Trường được Thủ tướng

Chính phủ kí Quyết định số 62/2001/QĐ-TTg đổi tên thành Trường Đại học Vinh.

Sự kiện này tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của Trường trong đào tạo giáo viên,

từng bước phấn đấu đưa Trường từ một trường đại học đơn ngành thành một trường

đại học đa ngành, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát

triển mới của địa phương và cả nước.

d. Sự phát triển của Trường Đại học Vinh đa ngành giai đoạn (2001-2011)

Từ năm 2001, ngoài việc tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo các ngành sư

phạm, Trường đã mở thêm hàng chục ngành ngoài sư phạm, đáp ứng nhu cầu xã hội

trên các lĩnh vực kinh tế, luật, công tác xã hội, nông-lâm-ngư nghiệp, xây dựng,

điện tử-viễn thông, công nghệ thông tin…

Đến năm 2011, Nhà trường đã đào tạo nhiều bậc học, ngành học khác nhau

với 10 chuyên ngành tiến sĩ; 28 chuyên ngành thạc sĩ; 48 ngành đại học gồm các

ngành kĩ sư, cử nhân, sư phạm (các ngành đào tạo ngoài sư phạm chiếm tới 63%

tổng số ngành đào tạo của Trường) và 5 môn chuyên (Toán, Vật lí, Hóa học, Tin

học và Tiếng Anh). Tổng số học viên, sinh viên, học sinh của Nhà trường năm 2011

là trên 34 nghìn.

Bên cạnh những thành tựu về công tác đào tạo, Trường còn gặt hái được

nhiều kết quả to lớn trong nghiên cứu khoa học như đăng tải nhiều công trình trên

các tạp chí quốc tế ISI, nhiều nhà giáo được phong hàm giáo sư, phó giáo sư, nhiều

nhà giáo được mời tham dự các hội nghị quốc tế, tham gia thành viên Hội các nhà

khoa học chuyên ngành quốc tế (như Hội Thiên văn quốc tế), 01 giảng viên được

mời biệt phái tại Viện Toán cao cấp…

Với những thành tựu đạt được của Nhà trường trong đào tạo và nghiên cứu

khoa học, với những đóng góp của Nhà trường cho sự phát triển kinh tế-xã hội của

địa phương và cả nước, ngày 11/7/2011 Trường được Thủ tướng Chính phủ kí Công

văn số 1136/TTg-KGVX bổ sung vào danh sách các trường đại học xây dựng thành

trường đại học trọng điểm quốc gia.

e. Bước đầu xây dựng Trường Đại học Vinh thành trường đại học trọng điểm quốc

gia (giai đoạn từ 2011 đến nay)

Từ năm 2011 đến nay, Trường tiếp tục triển khai nhiều giải pháp đổi mới

trong công tác đào tạo theo hướng phân cấp cho các khoa, các bộ môn, tăng tính tự

chủ, tự chịu trách nhiệm; tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản, qui định trong đào

tạo theo hệ thống tín chỉ, tăng cường sử dụng các phương tiện, thiết bị kĩ thuật dạy

học hiện đại góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

Ngày 25/7/2011, Đảng ủy trường đã ban hành Nghị quyết số 66-NQ/ĐU về

nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Nghị quyết

Page 10: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

8

này đã đề ra các nội dung và giải pháp tổng thể để nâng cao toàn diện chất lượng

đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn mới – giai đoạn Trường

được đầu tư xây dựng thành trường đại học trọng điểm quốc gia.

2.7. Cơ cấu tổ chức quản lí Nhà trường

Trường Đại học Vinh được tổ chức theo 3 cấp: Trường - Khoa - Tổ bộ môn.

Sơ đồ tổ chức hành chính của Trường Đại học Vinh như sau :

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức hành chính của Trường

Danh sách cán bộ chủ chốt của Trường (tính đến ngày viết báo cáo):

TT Thông tin Các bộ phận

Họ và tên Năm sinh

Học hàm, học vị

1. Ban Giám hiệu

Hiệu trưởng Đinh Xuân Khoa 1960 PGS-TS

1 Phó Hiệu trưởng Phạm Minh Hùng 1955 PGS-TS

2 Phó Hiệu trưởng Ngô Sỹ Tùng 1957 PGS-TS

3 Phó Hiệu trưởng Thái Văn Thành 1969 PGS-TS

4 Phó Hiệu trưởng Ngô Đình Phương 1958 PGS-TS

5 Phó Hiệu trưởng Mai Văn Tư 1956 GVC-TS

2. Các tổ chức Đảng, Đoàn TN, Công đoàn, Hội SV

1 Bí thư Đảng ủy Đinh Xuân Khoa 1960 PGS-TS

2 Chủ tịch Công đoàn cơ sở Nguyễn Thị Hường PGS-TS

3 Bí thư Đoàn trường Nguyễn Anh Chương TS

4 Chủ tịch Hội sinh viên Lê Minh Giang ThS

3. Các phòng chức năng

1 Phòng Bảo vệ Nguyễn Hữu Thanh 1959 cĐQS

2 Phòng CTCT - HS-SV Phạm Công Lý 1958 CVC-ThS

3 Phòng Đào tạo Nguyễn Xuân Bình GVC-TS

4 Phòng ĐT Sau Đại học Nguyễn Đình Nhâm PGS-TS

5 Phòng Hành chính - Tổng hợp Nguyễn Hồng Soa 1972 GV-ThS

CÁC TỔ CÔNG TÁC CÁC TỔ CÔNG TÁC CÁC TỔ BỘ MÔN

CÁC TRUNG TÂM

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO

BAN GIÁM HIỆU (Hiệu trưởng & các Phó H.trưởng)

HỘI ĐỒNG NHÀ TRƯỜNG (BGH & Trưởng các đơn vị)

CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG CÁC KHOA ĐÀO TẠO

Page 11: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

9

6 Phòng Hợp tác Quốc tế Đinh Phan khôi GVC-TS

7 Phòng Kế hoạch - Tài chính Trần Tú Khánh ThS

8 Phòng QLKH- Thiết bị Trần Văn Ân 1955 PGS-TS

9 Phòng Quản trị Nguyễn Hữu Sáng CVC-ThS

10 Phòng Thanh tra giáo dục Nguyễn Văn Phú PGS-TS

11 Phòng Tổ chức cán bộ Nguyễn Anh Dũng GV-TS

4. Các trung tâm, Ban

1 Ban QL các DAXD (P.Ban) Lê Lương Tài 1957 CVC-KS

2 Nhà xuất bản Đinh Trí Dũng 1959 PGS-TS

3 Trạm Y tế Thái Thị Tân CVC-BS

4 TT Công nghệ thông tin Nguyễn Trung Hòa 1957 GVC-TS

5 TT Đảm bảo chất lượng Mạnh Tuấn Hùng 1956 GVC-ThS

6 TT Đào tạo từ xa Hoàng Mạnh Hùng GVC-TS

7 TT GD Quốc phòng (PGĐ) Trương Xuân Dũng Đại tá

8 TT Giáo dục thường xuyên Phạm Ngọc Tân 1953 PGS-TS

9 TT Hỗ trợ sinh viên - QHDN Lê Công Đức CV-ThS

10 TT Ngoại ngữ - Tin học Vũ Thị Hà GVC-TS

11 TT Nội trú Trần Minh Công CV-CN

12 TT Thể dục – Thể thao Lê Minh Hải GVC-ThS

13 TT Thông tin - Thư viện Vũ Duy Hiệp ThS

14 TT Thực hành – Thí nghiệm Nguyễn Hồng Quảng PGS-TS

5. Các khoa, trường trực thuộc

1 Khoa Công nghệ Thông tin Phan Lê Na GVC-TS

2 Khoa Địa lí – QL tài nguyên Nguyễn T. Trang Thanh GV-TS

3 Khoa Điện tử - Viễn thông Lưu Tiến Hưng PGS-TS

4 Khoa Giáo dục Nguyễn Ngọc Hiền GVC-TS

5 Khoa Giáo dục Chính trị Đinh Thế Định GVC-TS

6 Khoa Giáo dục Thể chất Lê Mạnh Hồng GVC-ThS

7 Khoa Hóa học Nguyễn Hoa Du PGS-TS

8 Khoa Kinh tế Bùi Văn Dũng GVC-TS

9 Khoa Lịch sử Trần Văn Thức PGS-TS

10 Khoa Luật Đinh Ngọc Thắng GVC-TS

11 Khoa Nông - Lâm - Ngư Nguyễn Thị Thanh GV-TS

12 Khoa Sinh học Cao Tiến Trung PGS-TS

13 Khoa Sư phạm Ngoại ngữ Trần Bá Tiến GV-TS

14 Khoa Sư phạm Ngữ văn Nguyễn Hoài Nguyên GVC-TS

15 Khoa Sư phạm Toán học Nguyễn Thành Quang PGS-TS

16 Khoa Vật lí - Công nghệ Nguyễn Huy Bằng GVC-TS

17 Khoa Xây dựng Vũ Ngọc Sáu 1955 PGS-TS

18 Trường THPT chuyên Nguyễn Văn Thuận GVC-TS

19 Trường Thực hành sư phạm Nguyễn Thị Châu Giang GV-TS

Page 12: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

10

2.8. Một số điểm chính của Báo cáo tự đánh giá

Báo cáo tự đánh giá này là báo cáo tự đánh giá chu kì 2. Trường đã tiến hành

tự đánh giá lần đầu vào năm 2005, được đánh giá ngoài 2006 và được Hội đồng

quốc gia Kiểm định chất lượng giáo dục công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định mức 2

năm 2009. Từ kết quả tự đánh giá lần đầu, đặc biệt là kết luận của Đoàn đánh giá

ngoài năm 2006, Nhà trường đã triển khai nhiều hoạt động nhằm khắc phục các tồn

tại mà báo cáo tự đánh giá cũng như báo cáo đánh giá ngoài chỉ ra. Đến nay, Trường

đã chuyển sang một giai đoạn mới, giai đoạn được Nhà nước đầu tư xây dựng thành

trường đại học trọng điểm quốc gia.

Mong muốn của Trường Đại học Vinh trong lần tự đánh giá này là có được

một bức tranh toàn cảnh về một Trường Đại học Vinh đa ngành tương đối chân thực,

thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của

Trường trước Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo và xã hội, đồng thời tham gia

kiểm định chất lượng trường đại học với cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục độc

lập./.

Page 13: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

11

Phần III: TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG

Đây là phần chính của bản báo cáo tự đánh giá (thường dài khoảng 60 - 80 trang),

mô tả chi tiết kết quả tự đánh giá của nhà trường, lần lượt xem xét 10 tiêu chuẩn đánh giá

chất lượng giáo dục. Trong mỗi tiêu chuẩn, lần lượt xem xét theo từng tiêu chí. Với mỗi tiêu

chí, thực hiện lần lượt theo các bước sau:

- Mô tả hiện trạng: Mô tả đầy đủ, chi tiết, trung thực, khách quan hiện trạng hoạt

động của nhà trường theo từng tiêu chí, kèm theo các minh chứng. Phần mô tả phải ngắn

gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát nhằm giúp

người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.

- Đánh giá: Nhà trường đánh giá chất lượng, hiệu quả của các hoạt động theo

từng tiêu chí so với mục tiêu đã đặt ra, chỉ ra những mặt mạnh, những tồn tại, vướng mắc;

phân tích, đưa ra các nhận định và giải thích nhằm giúp người đọc có thể hiểu được vì

sao nhà trường lại đánh giá như vậy. Có thể có một số mặt trường đã làm tốt hơn nhiều

trường khác nhưng vẫn được đánh giá là tồn tại nếu chưa đáp ứng mục tiêu do nhà

trường đặt ra hoặc chưa phù hợp với nguồn lực của nhà trường.

- Kế hoạch hành động: Nhà trường đưa ra kế hoạch để tiếp tục duy trì, phát huy

những mặt mạnh và có các giải pháp khắc phục các mặt còn tồn tại. Kế hoạch này phải

cụ thể và thực tế, tránh chung chung (có các giải pháp khắc phục, cải tiến, thời gian phải

hoàn thành, nguồn lực thực hiện và các biện pháp giám sát). Kế hoạch của nhà trường

phải thể hiện quyết tâm cải tiến chất lượng các lĩnh vực còn có những tồn đọng, yếu kém.

Qua kế hoạch hành động của nhà trường, người đọc sẽ hiểu rõ khả năng nhà trường

trong việc tiếp tục cải tiến chất lượng đào tạo của nhà trường.

- Tự đánh giá: Nhà trường tự đánh giá đạt hay chưa đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học (2 tiêu chí)

- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,.

Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát

nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.

Trong quá trình xây dựng và phát triển, Trường Đại học Vinh đã xây dựng,

định kì rà soát, bổ sung sứ mạng và mục tiêu nhằm xác định hướng đi và vai trò vị

thế của Trường với tư cách là một trường đại học trọng điểm quốc gia, đào tạo

nguồn nhân lực chất lượng cao, thích ứng nhanh với thế giới việc làm cung cấp

cho khu vực Bắc Trung bộ và cả nước. Sứ mạng và mục tiêu của Trường được

tuyên bố một cách rõ ràng, cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trường và

gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của cả nước cũng như của các tỉnh

Bắc miền Trung.

Tuy nhiên, trong quá trình rà soát, bổ sung, chỉnh sửa sứ mạng, Trường chưa

thu thập một cách rộng rãi ý kiến của các nhà tuyển dụng, của cựu sinh viên để cập

nhật và điều chỉnh, xây dựng mục tiêu ưu tiên cho hoạt động của mình.

Page 14: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

12

Tiêu chí 1.1. Sứ mạng của trường đại học được xác định phù hợp với chức

năng, nhiệm vụ, các nguồn lực và định hướng phát triển của nhà trường; phù

hợp và gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả

nước.

Từ khóa: Sứ mạng, phù hợp, chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực, định hướng phát

triển, gắn kết. - Mô tả hiện trạng:

Ngày 25/4/2001, trường Đại học Sư phạm Vinh được Thủ tướng Chính phủ

kí quyết định đổi tên thành Trường Đại học Vinh để phù hợp với giai đoạn phát

triển mới, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của khu vực Bắc miền Trung,

phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ đó Nhà trường

đã xác định sứ mạng của mình là: "Trường Đại học Vinh là trường đại học đảm

bảo có uy tín trong việc đào tạo đội ngũ giáo viên các cấp học, ngành học, các

chuyên gia giáo dục và cán bộ kĩ thuật với chất lượng cao, là trung tâm nghiên

cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của cả nước, đặc biệt là các tỉnh Bắc

miền Trung".

Sứ mạng của Trường đã được xác định tại Đại hội Đảng bộ trường khoá

XXVIII [H1.1.1.01] và được chính thức lần đầu tiên ghi trong Kế hoạch chiến lược

trung hạn giai đoạn 2001 - 2010 Trường Đại học Vinh [H1.1.1.02]. Sứ mạng đó

cũng đã được Nhà trường đưa vào hồ sơ dự án Giáo dục Đại học tham gia quĩ nâng

cao chất lượng Giáo dục Đại học mức B và mức C [H1.1.1.03].

Ngày 11/7/2011, Trường được Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào danh sách

các trường đại học xây dựng thành trường đại học trọng điểm quốc gia (Công văn

số 1136/TTg-KGVX). Với vai trò, vị trí mới, Trường đã điều chỉnh sứ mạng của

mình như sau: “Trường Đại học Vinh là cơ sở giáo dục đại học theo hướng nghiên

cứu và ứng dụng, đào tạo đa ngành, đa cấp và đa hệ; cung cấp nguồn nhân lực

chất lượng cao, thích ứng nhanh với thế giới việc làm, phục vụ tốt sự nghiệp phát

triển kinh tế - xã hội của vùng Bắc Trung bộ và cả nước” [H1.1.1.04].

Như vậy, sứ mạng của Trường Đại học Vinh được trình bày rõ ràng, mang

tính chiến lược, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Nhà trường và phù hợp, gắn

kết với chiến lược phát triển KT-XH của địa phương và cả nước [H1.1.1.05]. Sứ

mạng cũng là lời tuyên bố, cam kết về những trọng trách mà Nhà trường coi là chủ

yếu nhất của mình đối với hệ thống giáo dục đào tạo và xã hội.

Trong những năm đầu thế kỉ XXI, tình hình kinh tế-xã hội của khu vực và

đất nước có nhiều biến chuyển. Nghị quyết số 26-NQTW của Bộ Chính trị về

phương hướng nhiệm vụ phát triển Nghệ An đến năm 2020 chỉ rõ: “… xây dựng

Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm 2015, tạo cơ sở đến

năm 2020 cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp; là trung tâm về tài chính,

Page 15: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

13

thương mại, du lịch, giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ, y tế, văn hóa, thể

thao, công nghiệp công nghệ cao của vùng Bắc Trung bộ; có hệ thống kết cấu hạ

tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân

được nâng cao; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc xứ Nghệ; quốc phòng, an

ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.” [H1.1.1.06]. Như vậy,

Nghệ An phải đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì vậy, vấn đề đào tạo nguồn nhân lực phục

vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nước

nói chung là rất cần thiết và cấp bách. Trường Đại học Vinh đã góp phần đáp ứng

được nhu cầu về đào tạo phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao cho tỉnh Nghệ

An nói riêng và cả nước nói chung. Đến nay Trường đã đào tạo được 52 khóa đại

học chính qui với tổng số 83.688 sinh viên tốt nghiệp (CQ: 43.826; VLVH:

39.862), 20 khóa sau đại học với tổng số 4.293 thạc sĩ, 96 tiến sĩ.

- Đánh giá:

Sứ mạng của Trường được xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, các

nguồn lực và định hướng phát triển của Nhà trường; phù hợp và gắn kết với chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.

Tuy nhiên, việc bổ sung, điều chỉnh sứ mạng chưa dựa trên những khảo sát

có hệ thống về nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Nghệ An và khu vực

Bắc Trung bộ. Việc phổ biến sứ mạng của trường chưa rộng khắp trong trường và

ngoài xã hội.

- Kế hoạch hành động:

Trong năm học 2014-2015 và những năm tiếp theo, Trường tiến hành khảo

sát ý kiến của nhà tuyển dụng và cựu học viên, sinh viên nhằm tiếp tục bổ sung,

điều chỉnh để hoàn thiện sứ mạng của Nhà trường; đồng thời giới thiệu, phổ biến,

tuyên truyền sứ mạng rộng rãi theo nhiều hình thức.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 1.2. Mục tiêu của trường đại học được xác định phù hợp với mục tiêu

đào tạo trình độ đại học qui định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã tuyên bố của

nhà trường; được định kì rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực

hiện.

Từ khóa: Mục tiêu, phù hợp, định kì rà soát, bổ sung, điều chỉnh, triển khai.

- Mô tả hiện trạng:

Năm 2001, Trường Đại học Sư phạm Vinh được đổi tên thành Trường Đại

học Vinh. Đây là mốc thời gian quan trọng nhất đối với việc điều chỉnh mục tiêu

của Trường. Từ chỗ chỉ đào tạo các ngành sư phạm nay Trường chuyển sang đào

Page 16: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

14

tạo đa ngành, trong đó sư phạm vẫn là ngành chính. Trong đề án "Qui hoạch xây

dựng Trường Đại học Vinh (đến năm 2010)" đã ghi rõ mục tiêu là: "Xây dựng

Trường Đại học Vinh thành một cơ sở đào tạo giáo viên và cán bộ khoa học kĩ

thuật đa lĩnh vực và là trung tâm nghiên cứu, tiếp thu và chuyển giao tiến bộ khoa

học - công nghệ của khu vực Bắc Trung Bộ nhằm: đào tạo giáo viên và cán bộ

khoa học có trình độ trên đại học, đại học và dưới đại học (khoa học giáo dục,

khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, công nghệ, kinh tế, nông - lâm - ngư...);

nghiên cứu, triển khai chuyển giao khoa học - công nghệ gắn với đào tạo, thông

tin khoa học và triển khai các kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống xã hội;

hỗ trợ, tư vấn về học thuật và bồi dưỡng cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ cho các

trường đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề và các cơ sở khác trong khu vực"

[H1.1.2.01]. Mục tiêu giáo dục trên đây đã được thảo luận, thống nhất trong Đảng

ủy, cán bộ chủ chốt, công chức, viên chức và đã được cụ thể hoá thành nhiệm vụ

trọng tâm của Trường [H1.1.2.02].

Ngày 11/7/2011, Trường được Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào danh sách

các trường đại học xây dựng thành trường đại học trọng điểm quốc gia (Công văn

số 1136/TTg-KGVX). Với vai trò, vị trí mới, Trường đã điều chỉnh mục tiêu đào

tạo của mình như sau: “Xây dựng Trường Đại học Vinh thành trường đại học

trọng điểm quốc gia, có một số ngành đạt chuẩn quốc tế; có đội ngũ cán bộ đủ về

số lượng, đảm bảo chất lượng, phù hợp về cơ cấu, có đủ cơ sở vật chất – thiết bị

đảm bảo qui mô đào tạo năm 2020 là 35.000 sinh viên, học viên. Phát triển một số

hướng nghiên cứu khoa học mũi nhọn mang đặc thù vùng, miền và một số ngành

đào tạo theo chương trình tiên tiến; mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế;

tăng các nguồn thu hợp pháp để chủ động về tài chính nhằm bảo đảm các hoạt

động của trường đại học trọng điểm quốc gia” [H1.1.2.03]. Như vây, mục tiêu của

Trường được xác định phù hợp với mục tiêu đào tạo trình độ đại học qui định tại

Luật Giáo dục và sứ mạng đã tuyên bố của Nhà trường.

Hàng năm, Nhà trường xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ năm học nhằm cụ thể

hoá mục tiêu giáo dục. Kế hoạch năm học được phổ biến, triển khai rộng rãi trong

toàn trường bằng nhiều hình thức: hội nghị cán bộ-viên chức; học chính trị đầu

khoá cho sinh viên; đại hội Đảng và các đoàn thể. Các hội nghị tổng kết năm học

của Nhà trường, của các đoàn thể, các đơn vị hàng năm có đánh giá việc thực hiện

nhiệm vụ, kế hoạch năm học. Trên cơ sở đó, bổ sung và điều chỉnh mục tiêu giáo

dục của trường [H1.1.2.04].

- Đánh giá:

Mục tiêu của Trường được xác định phù hợp với mục tiêu đào tạo trình độ

đại học qui định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã tuyên bố của nhà trường; được

Page 17: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

15

định kì rà soát, điều chỉnh, bổ sung theo từng giai đoạn phát triển của nhà trường

cũng như đòi hỏi của xã hội.

Tuy nhiên, quá trình rà soát, bổ sung, điều chỉnh mục tiêu chưa có sự đóng

góp của nhà tuyển dụng và cựu sinh viên.

- Kế hoạch hành động:

Nhà trường tiếp tục thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung mục tiêu theo sứ

mạng của Trường trong giai đoạn mới, có tham khảo ý kiến của nhà tuyển dụng và

cựu sinh viên. Đồng thời sẽ có nhiều hình thức phổ biến, triển khai mục tiêu giáo

dục rộng rãi trong toàn thể cán bộ công chức, viên chức và học sinh, sinh viên, học

viên.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lí (7 tiêu chí)

- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,.

Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát

nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.

Trường Đại học Vinh có cơ cấu tổ chức và quản lí phù hợp với qui định của

Nhà nước và của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với nguồn lực và điều kiện cơ

sở vật chất của trường. Bộ máy tổ chức và quản lí của trường vận hành thông suốt

và có hiệu quả.

Trường có hệ thống văn bản để tổ chức quản lí hiệu quả các mặt hoạt động

như đã ban hành "Qui chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Vinh"; xây

dựng Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Vinh giai đoạn 2011 – 2020;

ban hành chức năng, nhiệm vụ, qui chế hoạt động của các đơn vị trực thuộc. Cơ

cấu, tổ chức của Trường ngày càng hoàn thiện và thường xuyên được điều chỉnh

phù hợp với tình hình thực tiễn.

Tiêu chí 2.1. Cơ cấu tổ chức của trường đại học được thực hiện theo qui định

của Điều lệ trường đại học và các qui định khác của pháp luật có liên quan,

được cụ thể hoá trong qui chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường.

Từ khóa: Cơ cấu tổ chức, qui định, cụ thể hóa, qui chế.

- Mô tả hiện trạng:

Trường đã ban hành "Qui chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học

Vinh" vào năm 2010 [H2.2.1.1]. Cơ cấu, tổ chức của Trường ngày càng hoàn thiện

và thường xuyên được điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn. Năm 2011, Nhà

trường đã có Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Vinh giai đoạn 2011 -

Page 18: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

16

2020 [H2.2.1.2]. Trong các năm tiếp theo, Trường đã ban hành qui định chức năng

nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc [H2.2.1.3]; qui chế hoạt động, tổ chức hoạt

động của khoa đào tạo, nhà xuất bản, các trung tâm; các qui định, qui chế hoạt

động, quản lí, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực [H2.2.1.4].

Nhà trường và các đơn vị thực hiện qui định báo cáo sơ kết học kì I và định

hướng hoạt động học kì II; báo cáo tổng kết năm học và định hướng chương trình

công tác năm học mới [H2.2.1.5]. Từ năm 2012, đầu mỗi năm học, tất cả các đơn

vị trong trường đều có bản kế hoạch hoạt động kèm theo định mức kinh tế kĩ thuật

được Hội đồng thẩm định của Trường góp ý, phê duyệt [H2.2.1.6].

Năm 2004, Đảng uỷ ban hành Nghị quyết số 80/NQ-ĐU về công tác tổ chức

cán bộ [H2.2.1.7]. Năm 2012, Đảng uỷ có văn bản hướng dẫn rà soát, bổ sung qui

hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lí các cấp; hướng dẫn về công tác qui hoạch cán bộ

lãnh đạo, quản lí của các đơn vị trực thuộc; ban hành Qui định nhiệm vụ, quyền

hạn và trách nhiệm của các đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ, Uỷ viên

Ban Chấp hành Đảng bộ Trường trong chỉ đạo các đảng bộ bộ phận, các chi bộ

trực thuộc [H2.2.1.8]. Nhà trường định kì thông báo phân công công tác quản lí,

điều hành của Ban Giám hiệu để phù hợp với thực tiễn [H2.2.1.9].

Tuy nhiên, đến nay Nhà trường vẫn chưa thành lập Hội đồng trường theo

qui định của "Điều lệ trường đại học"; chưa thực hiện qui trình lập đề án và các hồ

sơ liên quan trong việc thành lập, đổi tên, giải thể đơn vị, bổ nhiệm, miễn nhiệm

cán bộ.

- Đánh giá:

Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Vinh đã được thực hiện theo "Điều lệ

trường đại học", các qui định của Nhà nước và phù hợp với điều kiện cụ thể của

trường, giúp cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai các hoạt động đào tạo,

nghiên cứu khoa học cũng như các lĩnh vực hoạt động khác đạt chất lượng, hiệu

quả tốt hơn.

Việc thành lập, giải thể, đổi tên đơn vị, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ thực

hiện qui trình lập đề án; chưa thành lập Hội đồng trường.

- Kế hoạch hành động:

Trong năm học 2015-2016, sẽ thành lập Hội đồng trường; từ 2014 thực hiện

đầy đủ qui trình trong công tác tổ chức, cán bộ.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 2.2. Có hệ thống văn bản để tổ chức, quản lí một cách có hiệu quả các

hoạt động của nhà trường.

Từ khóa: Hệ thống văn bản, tổ chức, quản lý, hiệu quả.

Page 19: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

17

- Mô tả hiện trạng:

Để tổ chức, quản lí các hoạt động, Nhà trường đã ban hành "Qui chế tổ chức

và hoạt động của Trường Đại học Vinh" [H2.2.2.01]; các văn bản về hoạt động tài

chính [H2.2.2.02], đào tạo đại học [H2.2.2.03], đào tạo sau đại học [H2.2.2.04],

đào tạo không chính qui [H2.2.2.05], nghiên cứu khoa học [H2.2.2.06], công tác

học sinh sinh viên [H2.2.2.07], quản lí tài sản [H2.2.2.08], đảm bảo chất lượng

[H2.2.2.09]; qui định chức năng nhiệm vụ của cán bộ văn phòng khoa và trợ lí

quản lí sinh viên, của Cố vấn học tập [H2.2.2.10]; phân công cán bộ quản lí các địa

bàn có học sinh, sinh viên và học viên ngoại trú [H2.2.2.11]; các qui trình, qui định,

qui chế hoạt động, quản lí, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực của Nhà trường

như tổ chức cán bộ, hợp tác quốc tế, văn thư lưu trữ, khoa học công nghệ, cấp phát

văn bằng, chứng chỉ, khai thác hệ thống thông tin điện tử, phục vụ bạn đọc tại thư

viện... [H2.2.2.12]; Qui định tạm thời về tổ chức và hoạt động Trường Mầm non

thực hành Đại học Vinh [H2.2.2.13]. Ngoài ra, Nhà trường còn có Qui định tuyển

chọn công chức, viên chức vào công tác tại trường [H2.2.2.14]; Qui chế bổ nhiệm,

bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm viên chức lãnh đạo các đơn vị [H2.2.2.15]; Qui

trình bổ nhiệm Trưởng bộ môn các khoa đào tạo [H2.2.2.16]; các văn bản nhằm

tăng cường kỉ luật, kỉ cương hành chính, chấp hành các qui định của Nhà trường

[H2.2.2.17]. Để tăng cường công tác quản lí, giám sát và minh bạch hoá hoạt động

tài chính, Nhà trường ban hành các Qui chế chi tiêu nội bộ của Trường Đại học

Vinh, của Trường THPT Chuyên và Trường Mầm non thực hành Đại học Vinh

[H2.2.2.18]... Các văn bản này được công bố công khai trong toàn trường dưới các

hình thức: Đăng tải trên website, eOffice, thông báo trong các cuộc họp, hội nghị,

phát về và dán công khai tại Văn phòng các khoa, trường trực thuộc.

- Đánh giá:

Các văn bản được xây dựng hầu hết đều đảm bảo về pháp chế, thể thức văn

bản, tương đối kịp thời và phù hợp với qui định của "Điều lệ trường đại học". Hầu

hết các đơn vị và các đối tượng liên quan đều thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả

nội dung các văn bản này.

Tuy nhiên, các văn bản quản lí các mặt hoạt động chưa thật đầy đủ, còn

thiếu đồng bộ và hệ thống. Một số đơn vị và đối tượng liên quan chưa quan tâm,

hoặc thực hiện thiếu nghiêm túc, chưa triệt để, đảm bảo tiến độ và có hiệu quả các

văn bản. Chưa có văn bản cụ thể về qui chế hoặc qui định về tổ chức và hoạt động

của Trường THPT Chuyên.

- Kế hoạch hành động:

Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống văn bản cho phù hợp. Quán

triệt thực hiện và có hoạt động kiểm tra, giám sát hiệu quả thực hiện văn bản. Năm

Page 20: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

18

2014 - 2015, xây dựng văn bản cụ thể về qui chế tổ chức và hoạt động của Trường

THPT Chuyên.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 2.3. Chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, cán bộ

quản lí, giảng viên và nhân viên được phân định rõ ràng.

Từ khóa: Chức năng, trách nhiệm, quyền hạn, phân định rõ ràng.

- Mô tả hiện trạng:

Trường Đại học Vinh có các văn bản qui định, phân định rõ ràng chức năng,

trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, cán bộ quản lí, giảng viên và nhân viên

[H2.2.3.01/02/03]. Đảng uỷ trường ban hành văn bản qui định nhiệm vụ, quyền

hạn và trách nhiệm rõ ràng cho từng đồng chí đảng uỷ viên [H2.2.2.04]. Thường

xuyên, kịp thời điều chỉnh phân công công tác quản lí, điều hành của Ban Giám

hiệu [H2.2.2.05]. Nhà trường ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, qui định về công

tác quản lí và quản lí nhân sự trong trường [H2.2.2.06/07/08]. Các văn bản này

được công bố công khai đến từng đơn vị, trên website và eOffice. Việc bố trí, sắp

xếp, tổ chức các đơn vị tương đối hợp lí [H2.2.2.09/10/11]; chức năng, nhiệm vụ

của các đơn vị và của từng công chức, viên chức trong đơn vị cũng được xác định

rõ ràng [H2.2.2.12/13]. Việc phân công, phân cấp cho các đơn vị khá hợp lí, đồng

thời phát huy được vai trò, quyền hạn và tính tự chịu trách nhiệm của từng cá nhân

và tập thể đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tích cực cho công tác quản lí, điều

hành, vận hành tốt mọi mặt hoạt động của các đơn vị và Nhà trường.

- Đánh giá:

Chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, cán bộ quản lí,

giảng viên và nhân viên được phân định rõ ràng, theo đúng qui định của Bộ Giáo

dục và Đào tạo và "Điều lệ trường đại học". Do đó, các hoạt động của Nhà trường

đi vào nề nếp, ổn định và minh bạch, phát huy được sức mạnh tổng hợp cũng như

sự sáng tạo của từng cá nhân và tập thể.

Tuy đã có các văn bản qui định rõ chức năng, trách nhiệm và quyền hạn,

nhưng một số bộ phận và cá nhân còn chưa làm việc hết công suất làm việc, đôi

khi còn hiện tượng lãn công... phần nào ảnh hưởng đến tiến độ công việc chung và

sự vận hành của cả hệ thống.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động

của từng bộ phận và từng cá nhân. Thực hiện tốt công tác khen thưởng, kỉ luật để

làm động lực thúc đẩy và tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác. Chú trọng việc

rà soát, bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện các văn bản phân định chức năng, trách

Page 21: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

19

nhiệm và quyền hạn của các đơn vị và từng cá nhân.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 2.4. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong trường đại học hoạt

động hiệu quả và hằng năm được đánh giá tốt; các hoạt động của tổ chức Đảng

và các tổ chức đoàn thể thực hiện theo qui định của pháp luật.

Từ khóa: Hiệu quả, được đánh giá tốt, đúng qui định.

- Mô tả hiện trạng:

Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong Trường đã hoạt động theo đúng

Điều lệ Đảng và Điều lệ của các đoàn thể, đồng thời xây dựng được qui chế làm

việc riêng của từng tổ chức. Hiện nay, Đảng bộ có 11 đảng bộ bộ phận, 43 chi bộ

(trong đó có 11 chi bộ cán bộ, 11 chi bộ học viên, sinh viên trực thuộc đảng bộ bộ

phận, 21 chi bộ trực thuộc Đảng uỷ Trường). Toàn Trường có 880 đảng viên, gồm

550 cán bộ và 330 sinh viên. Công đoàn Trường Đại học Vinh có 32 công đoàn bộ

phận. Đoàn trường có 18 liên chi đoàn, 1 đoàn trường trung học phổ thông Chuyên,

6 chi đoàn trực thuộc, 357 chi đoàn. Hội Sinh viên Trường Đại học Vinh có 18 liên

chi hội, 315 chi hội. Hội Cựu chiến binh Trường có 3 chi hội trực thuộc.

Dưới sự lãnh đạo sâu sát, toàn diện của Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn Trường,

Hội Sinh viên, Hội Cựu chiến binh đã tổ chức được các hoạt động phong phú, đa

dạng, thu hút đông đảo đảng viên, đoàn viên, hội viên tham gia. Công tác giáo dục

chính trị, tư tưởng, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng trong đội

ngũ cán bộ, đảng viên, học sinh, sinh viên được tăng cường. Việc thực hiện qui chế

dân chủ ở cơ sở được đẩy mạnh. Tổ chức tốt Hội nghị cán bộ, viên chức; Hội nghị

dân chủ học sinh, sinh viên hàng năm; tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị rộng lớn,

thông tin cho cán bộ, đảng viên và học sinh, sinh viên: góp ý xây dựng Hiến pháp;

các vấn đề chủ quyền biển đảo, biên giới quốc gia; công tác bảo vệ an ninh trật tự

[H.2.2.4.01].

Ban Chấp hành Đảng bộ Trường đã xây dựng Qui chế làm việc của Đảng ủy

ngay sau Đại hội Đảng bộ Trường các khóa. Qui chế làm việc khóa sau đã kế thừa,

phát triển qui chế làm việc của các khoá trước, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung

dân chủ, phân định rõ hơn trách nhiệm, quyền hạn của Ban Chấp hành Đảng bộ

Trường, Ban Thường vụ Đảng ủy, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy và các đồng chí ủy

viên. Các hội nghị của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường đều được ghi âm,

chụp ảnh để lưu làm tư liệu. Thông qua các cuộc họp, nhiều chương trình công tác,

nội dung làm việc được thảo luận và thống nhất các giải pháp để thực hiện với tinh

thần dân chủ, đoàn kết. Sau mỗi kì họp, các quyết nghị, kết luận của Đảng ủy, Ban

Thường vụ Đảng ủy đều được phát hành, thông báo, gửi qua phần mềm Văn phòng

Page 22: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

20

điện tử eOffice và đăng trên Trang Thông tin Điện tử của Nhà trường [H.2.2.4.02].

Việc học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, qui định,

qui chế của Đảng được đổi mới. Vai trò, trách nhiệm của cấp uỷ trong giới thiệu,

quán triệt nghị quyết được nâng cao; coi trọng hơn việc thảo luận, đối thoại và xây

dựng chương trình hành động của cấp uỷ để thực hiện nghị quyết. Công tác kiểm

tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng được thực hiện

nghiêm túc. Công tác phát triển đảng viên được đặc biệt quan tâm. Mỗi năm, Ban

Thường vụ Đảng ủy tổ chức 2 lớp bồi dưỡng tìm hiểu về Đảng cho trên 1.000 cán

bộ, học sinh, sinh viên, học viên; 1 lớp bồi dưỡng lí luận chính trị cho khoảng 300

đảng viên mới và 1 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng cho tất cả Bí thư chi

bộ và cấp ủy viên trong toàn Trường [H.2.2.4.03]. Số chi bộ kết nạp được đảng

viên và tỉ lệ đảng viên được kết nạp tăng theo từng năm. Trung bình mỗi năm

Đảng bộ kết nạp được từ 220 đến 300 sinh viên vào Đảng, là trường đại học có số

lượng sinh viên được kết nạp Đảng lớn nhất trong cả nước. Cán bộ, sinh viên sau

khi được kết nạp Đảng đều thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của người đảng viên; là

nòng cốt trong các hoạt động của đơn vị và Nhà trường [H.2.2.4.04].

Tổ chức Công đoàn đã đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động; chăm

lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức. Công đoàn Trường

đã tích cực, chủ động phối hợp với chính quyền đồng cấp, tham mưu cho các cấp

uỷ Đảng tổ chức triển khai, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết đến cán bộ, viên chức

trong toàn Trường; tham gia tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện chính

sách tiền lương và việc điều phối quĩ phúc lợi đảm bảo tính công bằng, minh bạch,

góp phần ổn định Nhà trường. Công đoàn các cấp đã tổ chức các hoạt động văn

hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao vào các dịp kỉ niệm Ngày Quốc tế phụ nữ (8/3),

Ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10), ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11). Đẩy mạnh các

hoạt động dự giờ, thăm lớp, đổi mới phương pháp dạy học; tổ chức hội nghị sáng

kiến kinh nghiệm; thực hiện tốt các hoạt động quyên góp, ủng hộ với số tiền hàng

trăm triệu đồng [H.2.2.4.05].

Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên trường đã tổ chức được các phong trào cho

thanh niên, học sinh, sinh viên rèn luyện đạo đức, lối sống, kĩ năng sống. Nâng cao

chất lượng và hiệu quả của các phong trào hiện có như: Xây dựng nếp sống văn

hoá, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, bảo vệ của công, phong trào “5 xây, 5

chống”; Hai phong trào lớn của Đoàn “Năm xung kích phát triển kinh tế - xã hội

và bảo vệ Tổ quốc”, “Bốn đồng hành cùng thanh niên trên con đường lập thân, lập

nghiệp” và các cuộc vận động của Hội: “Sinh viên 5 tốt”, “Sinh viên xây dựng môi

trường giáo dục thân thiện, lành mạnh” đã được Đoàn trường và Hội Sinh viên

triển khai sâu rộng trong đoàn viên, thanh niên. Nhiều cuộc thi đã thu hút đông đảo

Page 23: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

21

sinh viên tham gia như tìm hiểu về ngày truyền thống của Đảng, Đoàn, về học tập

và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, về biển đảo, về kiến thức pháp luật

[H.2.2.4.06].

Nhìn chung, công tác Đảng, công tác đoàn thể đã phát huy tác dụng tốt, góp

phần vào sự ổn định, phát triển của Trường. Cán bộ, viên chức và học sinh, sinh

viên, học viên luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng uỷ, sự quản lí, điều hành

của Ban Giám hiệu, tạo nên sự đồng thuận trong Nhà trường. Đảng bộ Nhà trường

và các tổ chức đoàn thể được Tỉnh uỷ, Công đoàn Giáo dục Việt Nam, Tỉnh đoàn,

Hội Sinh viên tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh Nghệ An quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo

và khẳng định, ghi nhận, đánh giá cao trong mọi hoạt động. Đảng bộ trường 16

năm liên tục được công nhận là Đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Hàng năm, các

đoàn thể đều được cấp trên trực tiếp xếp loại xuất sắc. Nhiều tập thể và cá nhân đã

được tuyên dương, khen thưởng [H.2.2.4.07]. Bên cạnh những kết quả đạt được thì

công tác Đảng, đoàn thể của Trường còn có một số hạn chế như: việc tuyên truyền,

vận động, hướng dẫn đoàn viên, hội viên nắm bắt và thực hiện tốt các chủ trương,

chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, qui định của Nhà trường có lúc

chưa tốt. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, khai thông thông tin, định hướng

dư luận trong học sinh, sinh viên còn hạn chế, nhất là việc nắm bắt tình hình học

sinh, sinh viên ngoại trú.

- Đánh giá:

Tổ chức Đảng và các đoàn thể trong Trường hoạt động theo đúng nguyên

tắc, có hiệu quả, phát huy tác dụng tốt, góp phần vào sự ổn định và phát triển của

Nhà trường. Mối quan hệ công tác giữa Đảng ủy, Ban giám hiệu và các tổ chức

đoàn thể quần chúng gắn bó chặt chẽ, tạo được sự đồng thuận và quyết tâm cao

trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Nhà trường và các

đơn vị. Các hoạt động của tổ chức Đảng và các đoàn thể đạt nhiều thành tích được

cấp trên khen thưởng và đánh giá cao.

Tuy nhiên, một số chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà

nước, Nhà trường đến với cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên có nơi còn chưa

kịp thời. Chất lượng sinh hoạt Đảng và các đoàn thể có lúc, có nơi chưa cao. Tổ

chức Đoàn - Hội các cấp chưa tạo được các hoạt động có chiều sâu về chuyên môn

cho đoàn viên, hội viên.

- Kế hoạch hành động:

Tiếp tục duy trì và phát huy vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng và các đoàn

thể; đổi mới nội dung và hình thức hoạt động; chăm lo, cải thiện đời sống vật chất,

tinh thần cho cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, học sinh, sinh viên, học viên;

giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, bảo vệ quyền lợi chính đáng của đoàn

Page 24: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

22

viên, hội viên. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác cho ban chấp

hành các đảng bộ bộ phận, các chi bộ và ban chấp hành các đoàn thể.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 2.5. Có tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, bao gồm trung

tâm hoặc bộ phận chuyên trách; có đội ngũ cán bộ có năng lực để triển khai các

hoạt động đánh giá nhằm duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà

trường.

Từ khóa: Tổ chức, đảm bảo chất lượng, chuyên trách, có năng lực, triển khai, duy

trì, nâng cao, hoạt động.

- Mô tả hiện trạng:

Trường đã có bộ phận chuyên trách về đảm bảo chất lượng từ năm 2003

thuộc phòng Kiểm định chất lượng và Thanh tra giáo dục [H2.2.5.01]. Năm 2007,

Trường thành lập Trung tâm Đảm bảo chất lượng (ĐBCL) [H2.2.5.02], lúc đó là

một trong năm trung tâm ĐBCL đuwocj thành lập theo Dự án GDĐH2. Đồng thời,

Trường đã cử cán bộ đi tập huấn về công tác ĐBCL ở nước ngoài (thông qua các

dự án Proqim, Profed với Hà Lan) và trong nước do Cục Khảo thí và Kiểm định

chất lượng giáo dục tổ chức. Gần đây nhất (năm 2013) Trường có 3 cán bộ đi tập

huấn 5 tuần tại Australia bằng kinh phí của Chính phủ Úc thông qua Quĩ học bổng

AAF. Đến nay, Trường có đội ngũ cán bộ chuyên trách đủ năng lực triển khai các

hoạt động đảm bảo chất lượng có hiệu quả. Trong những năm gần đây Trường đã

thành lập và đào tạo mạng lưới cán bộ phụ trách công tác đảm bảo chất lượng tại

các đơn vị [H2.2.5.03]. Trong những năm qua, hoạt động ĐBCL của Trường Đại

học Vinh được Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục đánh giá cao (đề

xuất tặng cờ, mời báo cáo điển hình [H2.2.5.04], mời tư vấn… [H2.2.5.05].

Trường đã triển khai nhiều hoạt động ĐBCL có hiệu quả như tự đánh giá (TĐG)

cơ sở đào tạo (lần đầu) được Hội đồng quốc gia Kiểm định chất lượng giáo dục

công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định năm 2009 [H2.2.5.06]; triển khai TĐG 12

chương trình đào tạo giáo viên THPT, trong đó đã có 01 chương trình được đánh

giá ngoài năm 2013 [H2.2.5.07]; tổ chức lấy ý kiến người học hàng năm về hoạt

động giảng dạy của giảng viên, về Nhà trường [H2.2.5.08]; tổ chức và hướng dẫn

các đơn vị xây dựng kế hoạch chiến lược hàng năm đến 2020 trong năm 2013, các

đơn vị đã nạp bản kế hoạch điện tử về Trung tâm ĐBCL [H2.2.5.09]. Tuy nhiên,

Trường mới chỉ áp dụng các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo mà

chưa biên soạn Sổ tay đảm bảo chất lượng riêng của Trường; mặt khác, Trung tâm

ĐBCL đảm nhận đồng thời chức năng quản lí công tác khảo thí và ĐBCL nên tính

chuyên nghiệp của chuyên viên ĐBCL chưa cao.

Page 25: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

23

- Đánh giá:

Trường sớm thành lập Trung tâm ĐBCL và đơn vị chuyên trách này đã

triển khai nhiều hoạt động ĐBCL có hiệu quả được Bộ Giáo dục và Đào tạo ghi

nhận và các trường bạn đánh giá cao.

Nhà trường chưa có tài liệu hướng dẫn về đảm bảo chất lượng và Trường

đang sử dụng các hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; cán bộ phụ trách công

tác này còn kiêm nhiệm, chưa được đào tạo bài bản.

- Kế hoạch hành động:

Trong những năm tới, Trường phát huy những kinh nghiệm đã đạt được;

đồng thời, đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt về đảm bảo chất lượng

trong giáo dục đại học thông qua việc cử cán bộ đi tập huấn nâng cao nghiệp vụ

ngắn hạn (năm 2014, 2015, 2016) và đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ về quản lí giáo dục

(2014, 2015), về đánh giá giáo dục và về ĐBCL (năm 2015, 2016).

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 2.6. Có các chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài

hạn phù hợp với định hướng phát triển và sứ mạng của nhà trường; có chính

sách và biện pháp giám sát, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch của nhà

trường.

Từ khóa: Chiến lược, kế hoạch phát triển, phù hợp, chính sách và biện pháp giám

sát, đánh giá.

- Mô tả hiện trạng:

Trong quá trình xây dựng và phát triển, Trường Đại học Vinh đã tiến hành

xây dựng Kế hoạch chiến lược và Đề án qui hoạch xây dựng Trường trong từng

giai đoạn, trong đó đáng chú ý là các Kế hoạch chiến lược và các Đề án sau đây:

Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Sư phạm Vinh giai đoạn 1999-

2005 (tháng 6/1999); Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Vinh giai

đoạn 2001-2010 (tháng 2/2002); Đề án qui hoạch xây dựng Trường Đại học Vinh

đến năm 2010 (tháng 12/2002); Dự thảo Kế hoạch chiến lược phát triển Trường

Đại học Vinh giai đoạn 2006-2015 (tháng 3/2007); Đề án đề nghị đưa Trường Đại

học Vinh vào danh sách các trường đại học trọng điểm quốc gia (tháng 8/2008)

[H2.2.6.01].

Ngày 11/7/2011, Trường Đại học Vinh đã được Thủ tướng Chính phủ bổ

sung vào danh sách xây dựng thành trường đại học trọng điểm theo Công văn số

1136/TTg-KGVX [H2.2.6.02]. Để xây dựng và phát triển Trường Đại học Vinh

đáp ứng yêu cầu của trường đại học trọng điểm quốc gia, Nhà trường đã xây dựng

và ban hành Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Vinh giai đoạn 2011-

Page 26: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

24

2020 [H2.2.6.03]. Đây là một chiến lược vừa có mục tiêu trước mắt vừa có mục

tiêu lâu dài, một chiến lược có kì vọng và khả thi, phù hợp với xu thế phát triển và

năng lực thực tế của Nhà trường.

Chủ trương và những định hướng cơ bản để xây dựng Kế hoạch chiến lược

phát triển Trường Đại học Vinh giai đoạn 2011-2020 đã được đề ra tại Đại hội

Đảng bộ Trường lần thứ XXX nhiệm kì 2010-2015 (tháng 5/2010) [H2.2.6.04].

Đảng ủy và Ban Giám hiệu Nhà trường đã tích cực triển khai với qui trình chặt chẽ,

khoa học thông qua các hội nghị, hội thảo góp ý hoàn thiện bản Kế hoạch chiến

lược. Có thể nói, đây là lần đầu tiên Trường Đại học Vinh tiến hành xây dựng kế

hoạch chiến lược phát triển một cách công phu, bài bản, đã huy động được đông

đảo cán bộ quản lí, các nhà khoa học, cán bộ, công chức, viên chức trong Trường

tham gia với sự nhiệt tình và trách nhiệm cao. Kế hoạch chiến lược này là sự kết

tinh trí tuệ và tinh thần tập thể, mang đậm nét truyền thống của Trường Đại học

Vinh.

Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Vinh giai đoạn 2011-2020

đã giới thiệu khái quát các giai đoạn phát triển quan trọng, các lĩnh vực hoạt động

và những thành tựu của Nhà trường; Phân tích những điểm mạnh cơ bản, những

tồn tại cần khắc phục; đồng thời đánh giá những cơ hội và thách thức mà Nhà

trường đang đối mặt trên các lĩnh vực hoạt động; Tuyên bố sứ mạng, tầm nhìn đến

năm 2020 và xây dựng mục tiêu chiến lược cho các lĩnh vực hoạt động của Nhà

trường; Cụ thể hóa các mục tiêu chiến lược bằng hệ thống các giải pháp, chỉ số

giám sát, khung thời gian và nguồn tài chính để thực hiện.

Kế hoạch chiến lược phát triển Nhà trường giai đoạn 2011-2020 hoàn toàn

phù hợp với định hướng phát triển và sứ mạng của Nhà trường; phù hợp với Chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung.

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 được thông qua tại Đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi

mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại

hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lí

giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí là khâu then chốt. Tập

trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống,

năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài

chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc

học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường

với gia đình và xã hội" [H2.2.6.05]. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm

2011-2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An cũng đã xác định: "Nâng cao chất

lượng giáo dục toàn diện... Tiếp tục khuyến khích mở rộng, phát triển đào tạo

Page 27: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

25

chuyên nghiệp và dạy nghề để cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ

yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực... Đẩy mạnh xã hội hóa sự

nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề" [H2.2.6.06].

Song song với việc xây dựng kế hoạch dài hạn, công tác xây dựng kế hoạch

phát triển Nhà trường ngắn hạn, trung hạn đã được tiến hành thông qua việc xây

dựng chương trình công tác, phương hướng, nhiệm vụ hàng năm của Đảng ủy, Ban

Giám hiệu, các đơn vị và các đoàn thể trực thuộc Trường; thông qua các hội nghị

sơ kết, tổng kết hàng năm; thông qua các phiên họp của Đảng ủy, Ban giám hiệu,

Hội đồng Nhà trường, Hội nghị cán bộ - công chức - viên chức… [H2.2.6.07].

Nhà trường đã đề ra được chính sách và biện pháp giám sát, đánh giá việc

thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển Nhà trường, bao gồm: Xây dựng, ban

hành các qui chế, qui định, hướng dẫn để cụ thể hóa. Triển khai thanh tra, kiểm tra,

giám sát việc thực hiện trong chương trình công tác hàng năm của Ủy ban Kiểm

tra Đảng ủy, Phòng Thanh tra giáo dục, Ban Thanh tra Nhân dân… Ban Giám hiệu

trực tiếp duyệt kế hoạch công tác năm học của tất cả các đơn vị trực thuộc Trường

[H2.2.6.08]. Tuy nhiên, Nhà trường chưa xây dựng được chiến lược phát triển

trung hạn bằng văn bản riêng.

- Đánh giá:

Nhà trường đã xây dựng được Kế hoạch chiến lược phát triển theo các giai

đoạn phù hợp với định hướng phát triển và sứ mạng của Nhà trường; đề ra được

những chính sách và biện pháp giám sát, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch để

xây dựng và phát triển Nhà trường, góp phần vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Tuy nhiên, việc tổng kết việc thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển Nhà

trường mới chỉ được đề ra gián tiếp trong Chương trình công tác hàng năm của

Đảng ủy, Ban Giám hiệu mà chưa ban hành văn bản riêng và tổ chức hội nghị đánh

giá kết quả thực hiện chiến lược.

- Kế hoạch hành động:

Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt việc thực hiện Kế hoạch chiến lược phát

triển Trường Đại học Vinh giai đoạn 2011-2020; tổ chức rà soát, đánh giá việc

thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2020 theo định kì. Năm

2015 sẽ triển khai xây dựng chiến lược phát triển ngắn hạn, trung hạn của Trường.

Thường xuyên cập nhật các chiến lược phát triển của tỉnh và cả nước để điều chỉnh,

bổ sung kế hoạch chiến lược của Trường. Năm 2015 Trường sẽ chỉ đạo các đơn vị

trực thuộc Trường xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển cụ thể của đơn vị mình

phù hợp với Kế hoạch chiến lược phát triển Nhà trường giai đoạn 2011-2020.

Page 28: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

26

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 2.7. Thực hiện đầy đủ chế độ định kì báo cáo cơ quan chủ quản, các cơ

quan quản lí về các hoạt động và lưu trữ đầy đủ các báo cáo của nhà trường.

Từ khóa: Định kì, hoạt động, lưu trữ.

- Mô tả hiện trạng:

Nhà trường thực hiện tốt, kịp thời và đầy đủ chế độ định kì báo cáo với Bộ

Giáo dục và Đào tạo theo đúng qui định, Đảng uỷ trường thực hiện tốt chế độ báo

cáo cho Tỉnh uỷ Nghệ An và các ban của Tỉnh uỷ [H2.2.7.01]. Văn phòng Bộ Giáo

dục và Đào tạo, Tỉnh uỷ và các ban của Tỉnh uỷ Nghệ An ghi nhận, đánh giá cao

trong công tác văn phòng của Nhà trường.

Thực hiện tốt chế độ lưu trữ các loại báo cáo của nhà trường tại Phòng lưu

trữ của trường và tại Phòng Hành chính Tổng hợp [H2.2.7.02].

- Đánh giá:

Nhà trường thực hiện đầy đủ chế độ định kì báo cáo cơ quan chủ quản, các

cơ quan quản lí về hoạt động và lưu trữ đầy đủ các báo cáo của nhà trường, đặc

biệt là trong 10 năm gần đây.

- Kế hoạch hành động:

Tiếp tục duy trì tốt công tác lưu trữ, bảo vệ tốt tài liệu, văn bản, phục vụ tốt

các hoạt động của Nhà trường.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo (6 tiêu chí)

- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,.

Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát

nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.

Chương trình đào tạo là một trong những yếu tố cơ bản để đảm bảo chất

lượng giáo dục đại học. Vì vậy, Trường Đại học Vinh đã huy động lực lượng cán

bộ khoa học và cán bộ quản lí đào tạo của trường tham gia xây dựng chương trình

đào tạo một cách bài bản và nghiêm túc.

Đến nay Trường đã có đầy đủ chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và

học tập cho tất cả các ngành đào tạo. Chương trình đào tạo có mục tiêu chung và

mục tiêu cụ thể, có cấu trúc hợp lí, được thiết kế một cách hệ thống trên cơ sở cụ

thể hoá chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường có đầy đủ

chương trình chi tiết và tài liệu tham khảo cho tất cả các ngành đào tạo của trường.

Chương trình đào tạo của trường nhìn chung đáp ứng được các yêu cầu về kiến

Page 29: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

27

thức và kĩ năng của từng trình độ đào tạo cũng như đáp ứng được yêu cầu của

người học và của thị trường lao động. Việc rà soát, bổ sung và điều chỉnh chương

trình đào tạo được thực hiện định kì có tham khảo ý kiến phản hồi của nhà tuyển

dụng và cựu sinh viên.

Tuy nhiên, việc tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng, người

học đã tốt nghiệp cũng như từ các tổ chức giáo dục khác để bổ sung, điều chỉnh

chương trình đào tạo chưa được triển khai một cách bài bản.

Tiêu chí 3.1. Chương trình đào tạo của trường đại học được xây dựng theo các

qui định hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có sự tham khảo

chương trình đào tạo của các trường đại học có uy tín trong nước hoặc trên thế

giới; có sự tham gia của các nhà khoa học chuyên môn, giảng viên, cán bộ quản

lí, đại diện của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao động và

người đã tốt nghiệp.

Từ khóa: Chương trình, xây dựng, tham khảo, tham gia.

- Mô tả hiện trạng:

Chương trình đào tạo của trường được xây dựng theo các qui định hiện hành

do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Để xây dựng chương trình đào tạo cho các

ngành học, Nhà trường đã có hệ thống văn bản qui định và hướng dẫn cụ thể cho

các đơn vị thực hiện [H3.3.1.01]. Chương trình sau khi xây dựng được đánh giá và

nghiệm thu tại cấp khoa và cấp trường [H3.3.1.02].

Hiện nay, Trường có 50 chương trình đào tạo đại học hệ chính qui, 8

chương trình đào tạo không chính qui, 31 chương trình đào tạo thạc sĩ và 15

chương trình đào tạo tiến sĩ [H3.3.1.03]. Các chương trình đào tạo này được in ấn,

đóng quyển và được công bố công khai trên website của Trường [H3.3.1.04].

Chương trình đào tạo của trường được xây dựng có sự tham khảo chương

trình đào tạo của các trường đại học có uy tín trong nước hoặc trên thế giới; có sự

tham gia của các nhà khoa học chuyên môn, giảng viên, cán bộ quản lí, đại diện

của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao động và người đã tốt

nghiệp [H3.3.1.05]. Hằng năm, chương trình đào tạo được Nhà trường, các khoa

đào tạo cập nhật, điều chỉnh, bổ sung [H3.3.1.06].

Kế hoạch thời gian đào tạo của từng năm học được thiết kế và công bố vào

cuối năm học trước. Trên cơ sở kế hoạch thời gian đào tạo, các bộ môn, các khoa

phân công kế hoạch giảng dạy cho giảng viên đảm nhận các học phần do khoa phụ

trách [H3.3.1.07].

Các học phần trong chương trình đào tạo của từng ngành đều có đề cương

chi tiết học phần được hội đồng chuyên môn các khoa biên soạn [H3.3.1.08].

Page 30: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

28

- Đánh giá:

Chương trình đào tạo của Trường được xây dựng theo các qui định hiện

hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có sự tham khảo chương trình đào tạo

của các trường đại học có uy tín trong nước hoặc trên thế giới; có sự tham gia của

các nhà khoa học chuyên môn, giảng viên, cán bộ quản lí, đại diện của các tổ chức

xã hội - nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao động và người đã tốt nghiệp.

Tuy nhiên, sự tham gia của các nhà tuyển dụng, đại diện các tổ chức xã hội -

nghề nghiệp vào phát triển chương trình đào tạo của Nhà trường còn hạn chế.

- Kế hoạch hành động:

Tiếp tục nghiên cứu cải tiến chương trình đào tạo theo định hướng nghề

nghiệp, đáp ứng nhu cầu xã hội. Từ năm 2015, tăng cường sự tham gia của các nhà

tuyển dụng, đại diện các tổ chức xã hội - nghề nghiệp vào phát triển các chương

trình đào tạo.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 3.2. Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lí,

được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng

của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị

trường lao động.

Từ khóa: Chương trình, mục tiêu, cấu trúc, thiết kế , đáp ứng.

- Mô tả hiện trạng:

Trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo, Trường đã bám sát các

chương trình khung, mục tiêu đào tạo của từng ngành học, các văn bản hướng dẫn

xây dựng chương trình đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H3.3.2.01]. Hiện nay,

Trường có đầy đủ chương trình đào tạo cho tất cả các ngành đào tạo [H3.3.2.02].

Chương trình đào tạo của mỗi ngành học có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu

trúc hợp lí, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức,

kĩ năng của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị

trường lao động. Cấu trúc chương trình thể hiện được các khối kiến thức đại cương,

kiến thức cơ sở ngành, kiến thức chuyên ngành. Tỉ lệ giữa các phần kiến thức giáo

dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp, tỉ lệ kiến thức lí thuyết, thực hành, thảo

luận, bài tập cân đối, hợp lí, lôgic, chặt chẽ [H3.3.2.03]. Mục tiêu và yêu cầu cần

đạt được đối với học phần được ghi rõ trong đề cương chi tiết của học phần

[H3.3.2.04]. Chương trình đào tạo đáp ứng linh hoạt nhu cầu nguồn nhân lực của

thị trường lao động được các nhà tuyển dụng và người học sau tốt nghiệp đánh giá

cao [H3.3.2.05].

- Đánh giá:

Page 31: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

29

Chương trình đào tạo của mỗi ngành học của Trường có mục tiêu rõ ràng,

cụ thể, cấu trúc hợp lí, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn

kiến thức, kĩ năng của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân

lực của thị trường lao động.

Tuy nhiên, do việc phát triển chương trình đào tạo một số ngành chưa có sự

tham gia của nhà tuyển dụng nên chương trình đào tạo một số ngành mới chưa đáp

ứng một cách linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015, tiếp tục chỉ đạo các đơn vị rà soát chương trình đào tạo của

tất cả các ngành, điều chỉnh, bổ sung, cập nhật để chương trình ngày càng hoàn

thiện, nhất là các ngành mới.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 3.3. Chương trình đào tạo chính qui và giáo dục thường xuyên được

thiết kế theo qui định, đảm bảo chất lượng đào tạo.

Từ khóa: Chương trình, chính qui, thường xuyên, thiết kế, theo qui định, chất

lượng.

- Mô tả hiện trạng:

Chương trình đào tạo chính qui và vừa làm, vừa học của Trường được xây

dựng bám sát các qui định theo chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo

[H3.3.3.01]; đảm bảo cân đối giữa khối lượng kiến thức giáo dục đại cương, giáo

dục chuyên nghiệp, chuyên ngành hẹp; đảm bảo cân đối giữa kiến thức lí thuyết,

thực hành, thảo luận, bài tập. Chương trình của mỗi ngành học đều thiết kế một

thời lượng thích đáng cho việc rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp (từ 25 – 30%)

[H3.3.3.02].

Nhà trường đã có đầy đủ văn bản hướng dẫn các khoa đào tạo về thiết kế

xây dựng chương trình đào tạo cho các ngành [H3.3.3.03]. Chương trình đào tạo

hằng năm được Hội đồng khoa học và đào tạo các khoa cập nhật, bổ sung và điều

chỉnh với tỉ lệ khoảng 20% nhằm đáp ứng nhu cầu của người học và yêu cầu phát

triển kinh tế - xã hội của khu vực và đất nước [H3.3.3.04].

Gần đây nhất, sau khi kết thúc 5 năm đào tạo theo hệ thống tín chỉ Nhà

trường đã tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác tổ chức đào tạo và chất

lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ [H3.3.3.05]. Đồng thời trong hội nghị tổng kết

năm học Nhà trường đều tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động đào tạo, phân tích

nguyên nhân tồn tại, đề ra các giải pháp để tổ chức hoạt động đào tạo cho năm học

mới [H3.3.3.06].

- Đánh giá:

Page 32: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

30

Chương trình đào tạo chính qui và giáo dục thường xuyên được thiết kế theo

qui định, đảm bảo chất lượng đào tạo dựa theo chương trình khung và các văn bản

hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tuy nhiên, tỉ lệ kiến thức rèn nghề giữa các ngành đào tạo chưa đồng nhất,

một số ngành tỉ lệ kiến thức rèn nghề còn chưa cao.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015, Nhà trường tiếp tục chỉ đạo các đơn vị rà soát, điều chỉnh, bổ

sung chương trình đào tạo các ngành để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo

đáp ứng nhu cầu xã hội, đặc biệt các ngành mới; chú trọng điều chỉnh chương trình

theo hướng tăng khối lượng kiến thức rèn nghề.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 3.4. Chương trình đào tạo được định kì bổ sung, điều chỉnh dựa trên

cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các

nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức

khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương hoặc cả nước.

Từ khóa: Chương trình, bổ sung, điểu chỉnh, tham khảo, phản hồi, đáp ứng.

- Mô tả hiện trạng:

Nhà trường đã có Nghị quyết về việc đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân

lực cho địa phương và xã hội [H3.3.4.01]. Hàng năm, Nhà trường có các văn bản

qui định về việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo [H3.3.4.02] dựa

trên các qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các chương trình đào tạo tiên tiến

quốc tế, các các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp,

các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc cả nước [H3.3.4.03].

Từ năm 2007-2014, Trường đã tiến hành xây dựng và điều chỉnh chương

trình đào tạo 4 lần [H3.3.4.04], đó là: Chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ

xây dựng trong năm học 2007- 2008, Chương trình đào tạo năm 2009 (điều chỉnh

chương trình theo hệ thống tín chỉ lần thứ 1), Chương trình đào tạo năm 2011 (điều

chỉnh chương trình theo hệ thống tín chỉ lần thứ 2) và Chương trình đào tạo năm

2013 (điều chỉnh chương trình theo hệ thống tín chỉ lần thứ 3). Ngoài các đợt điều

chỉnh chương trình đào tạo được Nhà trường triển khai đồng loạt, hàng năm các

khoa còn chủ động đề nghị điều chỉnh chương trình, đề cương chi tiết các học phần

do Khoa phụ trách [H3.3.4.05].

- Đánh giá:

Chương trình đào tạo của Trường được định kì bổ sung, điều chỉnh dựa trên

Page 33: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

31

cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà

tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác

nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

hoặc cả nước; có sự hợp tác, chia sẽ kinh nghiệm trong phát triển chương trình đào

tạo của các trường đại học tiên tiến trên thế giới (Hoa Kì, Nhật Bản, Hàn Quốc,

Thái Lan, Australia…).

Tuy nhiên, việc lấy ý kiến phản hồi của người học sau tốt nghiệp và từ các

tổ chức, các nhà tuyển dụng về việc điều chỉnh chương trình đào tạo chưa được

thường xuyên.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015, Nhà trường tiếp tục chỉ đạo các khoa đào tạo tham khảo ý

kiến của các tổ chức, các nhà tuyển dụng, sinh viên tốt nghiệp,… rà soát, điều

chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo các ngành để không ngừng nâng cao chất

lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, chú trọng kiến thức rèn nghề.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 3.5. Chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông

với các trình độ đào tạo và chương trình đào tạo khác.

Từ khóa: Chương trình, thiết kế, liên thông.

- Mô tả hiện trạng:

Chương trình đào tạo của Nhà trường đều được xây dựng theo hướng liên

thông giữa các loại hình đào tạo, phương thức đào tạo và giữa các trình độ đào tạo,

bao gồm: Liên thông giữa trình độ đào tạo từ cao đẳng lên đại học; liên thông giữa

các khối kiến thức giữa các ngành đào tạo (kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức

cơ sở ngành,…); liên thông với các ngành đào tạo của các trường đại học khác. Có

được sự liên thông ở trên là do chương trình đào tạo của Trường được xây dựng

trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo nên có sự tương thích

về chương trình đào tạo các ngành giữa các trường. Trường Đại học Vinh được Bộ

Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo liên thông từ trình độ cao đẳng lên đại học

các ngành đào tạo [H3.3.5.01].

Các chương trình đào tạo của Trường đều được Hội đồng đào tạo các ngành

xây dựng dựa trên chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có sự hướng

dẫn của Nhà trường, vì vậy giữa các ngành đào tạo đều có sự liên thông cao về các

khối kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức cơ sở ngành,… [H3.3.5.02]; đồng

thời sinh viên học ở các trường đại học khác có cùng ngành học do có liên thông

về các kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành nên

việc chuyển từ các trường đại học khác về Trường Đại học Vinh (và ngược lại)

Page 34: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

32

được thuận lợi, dễ dàng; sinh viên được bảo lưu các học phần liên thông giữa các

trường với nhau [H3.3.5.03].

Đối với phương thức đào tạo không chính qui, chương trình đào tạo các

ngành đều được thiết kế, xây dựng dựa trên chương trình khung của Bộ Giáo dục

và Đào tạo và chương trình đào tạo chính qui của Trường, vì vậy giữa đào tạo

chính qui và không chính qui các khối kiến thức được liên thông với nhau tối đa

[H3.3.5.04].

Các học phần trong chương trình đào tạo của các ngành đào tạo sư phạm và

các ngành cử nhân khoa học tương ứng đều được thiết kế tương đương nhau, vì

vậy sinh viên học các ngành cử nhân khoa học sau khi tham gia học nghiệp vụ sư

phạm có đủ kiến thức nghề nghiệp trở thành giáo viên giảng dạy tại các cơ sở giáo

dục [H3.3.5.05].

- Đánh giá:

Chương trình đào tạo của Nhà trường được xây dựng liên thông giữa các

loại hình đào tạo, phương thức đào tạo, giữa các trình độ đào tạo và được công

khai cho người học.

Tuy nhiên, tính liên thông đào tạo với các trường đại học khác mới chủ yếu

tương thích ở các học phần kiến thức giáo dục đại cương, còn nhiều học phần khối

kiến thức cơ sở ngành hoặc chuyên ngành chưa tương thích.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015, Trường tiếp tục mở rộng hợp tác sâu với các trường đại học

có cùng chương trình đào tạo (ngành học) để xây dựng chương trình có tính liên

thông cao hơn nữa giữa các ngành trong trường và ngoài trường; tạo điều kiện

thuận lợi cho sinh viên học thêm ngành, học đẩy nhanh tiến độ, chuyển trường tích

lũy kiến thức dễ dàng.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 3.6. Chương trình đào tạo được định kì đánh giá và thực hiện cải tiến

chất lượng dựa trên kết quả đánh giá.

Từ khóa: Chương trình, đánh giá, cải tiến, chất lượng.

- Mô tả hiện trạng:

Trường Đại học Vinh đã triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ từ năm học

2007-2008, đến nay đã có 4 khóa đào tạo theo hệ thống tín chỉ tốt nghiệp. Sau 5

năm triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ Nhà trường đã chỉ đạo các khoa đào

tạo tổ chức Hội nghị đánh giá những ưu điểm và tồn tại của quá trình đào tạo và

chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ của các ngành đào tạo, rút kinh nghiệm

về công tác tổ chức đào tạo và chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ [H3.3.6.01],

Page 35: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

33

tiếp đó Trường tổ chức hội nghị cấp trường; Hàng năm trong hội nghị tổng kết

năm học Nhà trường đều tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động đào tạo, đánh giá ưu

nhược điểm của chương trình đào tạo, phân tích nguyên nhân tồn tại, đề ra các giải

pháp để tổ chức hoạt động đào tạo cho năm học mới và chỉ đạo rà soát, điều chỉnh

chương trình đào tạo [H3.3.6.02];

Hai năm một lần, Nhà trường chỉ đạo các khoa đào tạo rà soát, bổ sung, điều

chỉnh chương trình đào tạo [H3.3.6.03]. Hàng năm, các khoa đào tạo dựa trên các

tham khảo chương trình đào tạo tiên tiến, các ý kiến đánh giá, nhận xét về chương

trình đào tạo của các chuyên gia, các nhà tuyển dụng,… có văn bản đề nghị Nhà

trường điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp với thực tiễn năm, Nhà trường

dành một nguồn kinh phí cho hoạt động rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo,

đề cương chi tiết học phần [H3.3.6.04].

- Đánh giá:

Trường định kì đánh giá và bổ sung, cập nhật nhằm cải tiến chất lượng các

chương trình đào tạo.

Tuy nhiên, việc sử dụng kết quả đánh giá chương trình để cải tiến chương

trình đào tạo ở một số ngành đào tạo chưa được thực hiện thường xuyên.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm học 2015-2016, Nhà trường sẽ chỉ đạo các khoa đào tạo tổ chức

đánh giá đánh giá chương trình đào tạo một cách bài bản hơn để cải tiến chất lượng

chương trình theo định kì.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo (7 tiêu chí)

- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,.

Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát

nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.

Trường Đại học Vinh đã áp dụng phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ

(từ năm học 2007-2008), đây là phương thức đào tạo linh hoạt đáp ứng được nhu

cầu học tập ngày càng đa dạng của người học. Các hoạt động tổ chức đào tạo của

trường được áp dụng theo các chuẩn mực chung về chương trình đào tạo và đánh

giá kết quả học tập, thực hiện chế độ tích luỹ kết quả học tập theo từng học phần

cho người học. Trường không ngừng đa dạng hoá phương pháp giảng dạy trong

nhà trường, áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. Song song với hệ

thống sổ sách truyền thống, Nhà trường đã sử dụng phần mềm quản lí đào tạo để

quản lí, lưu giữ kết quả học tập của người học một cách rõ ràng, đầy đủ, chính xác

Page 36: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

34

và liên thông tạo thuận lợi trong công tác quản lí, lưu trữ, truy cập và tổng hợp báo

cáo.

Tuy nhiên, việc tổ chức đánh giá hiệu quả các phương pháp giảng dạy của

giảng viên chưa thường xuyên.

Tiêu chí 4.1. Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu học tập của

người học theo qui định.

Từ khóa: Đa dạng, hình thức đào tạo, đáp ứng, qui định.

- Mô tả hiện trạng:

Trong quá trình tổ chức đào tạo, Trường Đại học Vinh đã từng bước thực

hiện đa dạng hoá các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu học tập của người học

theo qui định. Nhà trường đã triển khai đào tạo dưới nhiều hình thức khác nhau:

chính qui, vừa làm vừa học, từ xa, tập trung, không tập trung, đào tạo trong trường,

ngoài trường, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo khác. Nhà trường có hệ thống

văn bản qui định cụ thể đối với từng hình thức đào tạo [H4.4.1.01].

Nhà trường đã tạo điều kiện cho sinh viên có thêm cơ hội tìm kiếm việc làm

sau tốt nghiệp như tổ chức học thêm ngành cho sinh viên đại học chính qui

[H4.4.1.02], tổ chức học nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các ngành ngoài sư

phạm chính qui và không chính qui [H4.4.1.03], bổ túc kiến thức một số chuyên đề

cho sinh viên tốt nghiệp đủ điều kiện dự thi cao học thạc sĩ.

Kĩ năng nghề nghiệp của sinh viên tốt nghiệp của Trường đã được các nhà

trường phổ thông, các cơ sở sử dụng đánh giá cao [H4.4.1.04].

- Đánh giá:

Nhà trường áp dụng các hình thức đào tạo đa dạng hóa, mềm dẻo, phù hợp,

đáp ứng được nhu cầu người học; việc tổ chức, quản lí các hình thức đào tạo từng

bước được chuẩn hóa theo hướng thống nhất, theo chuẩn mực chung.

Tuy nhiên, một số khâu trong đào tạo không tập trung chưa được chuẩn hóa

đồng bộ, nên còn có khoảng cách về chất lượng so với hệ đào tạo chính qui tập

trung.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015, Nhà trường sẽ chỉ đạo hoạt động đào tạo không tập trung

từng bước chuẩn hóa đồng bộ để nâng cao chất lượng đào tạo.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 4.2. Thực hiện công nhận kết quả học tập của người học theo niên chế

kết hợp với học phần; có kế hoạch chuyển qui trình đào tạo theo niên chế sang

học chế tín chỉ có tính linh hoạt và thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho

Page 37: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

35

người học.

Từ khóa: Kết quả học tập, niên chế, học phần, kế hoạch, qui trình đào tạo, học chế

tín chỉ.

- Mô tả hiện trạng:

Trường Đại học Vinh tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm học 2007-

2008. Đến nay tất cả các ngành đào tạo, các hệ đào tạo đều áp dụng phương thức

đào tạo này và có đủ chương trình đào tạo [H4.4.2.01], đề cương chi tiết các học

phần [H4.4.2.02].

Việc đánh giá và công nhận kết quả học tập của người học được Nhà trường

áp dụng theo đúng các qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H4.4.2.03], do một

đơn vị chuyên trách đảm nhận độc lập với đơn vị quản lí đào tạo; kết quả học tập

của người học được Nhà trường công bố công khai cho người học thông qua tài

khoản cá nhân của sinh viên, học viên [H4.4.2.04]; đối với hệ đào tạo đại học

chính qui, việc xét công nhận tốt nghiệp cho người học theo định kì (3 lần/năm)

sau khi sinh viên tích lũy đủ khối lượng kiến thức theo chương trình đào tạo

[H4.4.2.05]. Dữ liệu kết quả học tập được lưu trữ một cách hệ thống, khoa học, dễ

tra cứu bằng văn bản, máy chủ và dữ liệu trên đĩa CD ở các khoa đào tạo, phòng

Đào tạo, Trung tâm Đảm bảo chất lượng và trong hệ thống máy chủ của Trường.

- Đánh giá:

Việc lưu trữ dữ liệu về kết quả học tập của người học có hệ thống, khoa học,

dễ tra cứu gồm: sổ ghi kết quả học tập của người học, máy chủ và đĩa CD lưu trữ

dữ liệu.

Tuy nhiên, việc đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở hệ vừa làm vừa học chưa

thực hiện một cách triệt để đang công nhận kết quả học tập của người học theo

niên chế.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm học 2015-2016, Nhà trường sẽ thực hiện phương thức đào tạo theo

hệ thống tín chỉ triệt để.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 4.3. Có kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lí các hoạt động giảng

dạy của giảng viên; chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp dạy và học,

phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học theo hướng phát triển

năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của người học.

Từ khóa: Kế hoạch, đánh giá, hoạt động giảng dạy, đổi mới, phương pháp dạy và

học, đánh giá kết quả học tập.

- Mô tả hiện trạng:

Page 38: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

36

Trường Đại học Vinh luôn luôn chú trọng tới các hoạt động đổi mới phương

pháp dạy và học, chỉ đạo các khoa, bộ môn và giảng viên không ngừng cải tiến

phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu đào tạo

nguồn nhân lực. Nhà trường đã ra Nghị quyết về đổi mới phương pháp dạy học

trong toàn trường [H4.4.3.01], phát động thi đua đổi mới phương pháp dạy và học

trong cán bộ, học sinh, sinh viên [H4.4.3.02]; Nhà trường cũng đã tổ chức triển

khai đánh giá về đổi mới phương pháp dạy học đối với giảng viên bằng nhiều hình

thức như: Tổ chức dự giờ đánh giá [H4.4.3.03]; Tổ chức giám sát, kiểm tra hoạt

động dạy học [H4.4.3.04]; Lấy ý kiến đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên

từ sinh viên [H4.4.3.05].

Nhà trường đã chú trọng việc đổi mới phương pháp dạy và học, phương

pháp đánh giá kết quả học tập của người học theo hướng phát triển năng lực tự học,

tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của người học; áp dụng đánh giá người học

trong suốt quá trình học tập. Tổ chức các hội nghị, hội thảo về đổi mới phương

pháp dạy và học [H4.4.3.06]; sinh hoạt bộ môn, xêmina học thuật, các công trình,

đề tài nghiên cứu khoa học [H4.4.3.07] chú tọng việc đổi mới phương pháp dạy và

học; Trường yêu cầu trong đề cương chi tiết và câu hỏi thi kết thúc học phần phải

chứa đựng nội dung các phần tự học.

- Đánh giá:

Trường có kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lí các hoạt động giảng

dạy của giảng viên; chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp dạy và học,

phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học theo hướng phát triển năng

lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của người học.

Tuy nhiên, hoạt động này của Nhà trường vẫn còn một số tồn tại sau: Nội

dung các hội nghị, hội thảo về đổi mới, cải tiến PPDH cấp bộ môn, cấp khoa ở một

số đơn vị vẫn còn hạn chế; một số giảng viên chưa thích ứng kịp thời với đào tạo

tín chỉ, chưa có nhiều đổi mới về phương pháp giảng dạy, còn bị áp lực của khối

lượng kiến thức cần truyền thụ cho sinh viên chi phối; một số giảng viên còn ít

quan tâm đến khâu tổ chức cho sinh viên tự học, tự nghiên cứu, ra bài tập về nhà

và kiểm tra bài tập về nhà của sinh viên.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm học 2015-2016, Nhà trường sẽ tiếp tục hướng dẫn việc tổ chức các

hội nghị, hội thảo về đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học cấp bộ môn chất lượng

hơn.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 4.4. Phương pháp và qui trình kiểm tra đánh giá được đa dạng

Page 39: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

37

hoá, đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với

hình thức đào tạo, hình thức học tập, mục tiêu môn học và đảm bảo mặt bằng

chất lượng giữa các hình thức đào tạo; đánh giá được mức độ tích luỹ của

người học về kiến thức chuyên môn, kĩ năng thực hành và năng lực phát hiện,

giải quyết vấn đề.

Từ khóa: Phương pháp, qui trình kiểm tra đánh giá, đa dạng, nghiêm túc, khách

quan, chính xác, công bằng, phù hợp hình thức đào tạo, đảm bảo chất lượng, đánh

giá mức độ tích lũy.

- Mô tả hiện trạng:

Trường Đại học Vinh đã thực hiện Qui chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ

chính qui theo hệ thống tín chỉ, ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT

của Bộ Giáo dục và Đào tạo từ năm học 2007- 2008 và Trường đã cụ thể hóa việc

đánh giá kết quả học tập đối với từng loại học phần (học phần chỉ có lí thuyết, chỉ

có thực hành hoặc vừa có lí thuyết vừa có thực hành) bao gồm: đánh giá thường

xuyên, đánh giá giữa học phần và thi kết thúc học phần. Hình thức kiểm tra, thi đa

dạng: tự luận, trắc nghiệm khách quan trên giấy, trắc nghiệm trên máy tính, vấn

đáp, viết tiểu luận, làm thực hành, thực tập hoặc kết hợp các hình thức nói trên tùy

theo đặc điểm của từng học phần nhằm đảm bảo độ chính xác, khách quan và công

bằng [H4.4.4.01].

Qui trình tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên được thực

hiện nghiêm túc, đầy đủ các khâu, các bước đúng theo qui chế của Bộ Giáo dục và

Đào tạo: đề thi, tổ chức coi thi, dồn túi, đánh phách, chấm thi [H4.4.4.02]. Kết quả

kiểm tra đánh giá được công bố công khai cho người học vào buổi học cuối cùng

và thông qua trang thông tin cá nhân của người học [H4.4.4.03].

Nhà trường có Trung tâm Đảm bảo chất lượng, là đơn vị chuyên trách về

công tác kiểm tra đánh giá, độc lập với công tác đào tạo [H4.4.4.04] và Phòng

Thanh tra giáo dục, là đơn vị chuyên trách về thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy học,

kiểm tra đánh giá [H4.4.4.05].

Để đảm bảo việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên khách quan, chính

xác, công bằng, Nhà trường còn chỉ đạo các đơn vị đào tạo xây dựng hệ thống

ngân hàng đề thi kết thúc học phần để phục vụ cho công tác kiểm tra đánh giá

[H4.4.4.06].

- Đánh giá:

Trường đã thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ được bảy năm (2007-

2014), phương pháp và qui trình kiểm tra đánh giá được đa dạng hoá, đảm bảo

nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với hình thức đào tạo,

hình thức học tập, mục tiêu từng học phần và đảm bảo mặt bằng chất lượng giữa

Page 40: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

38

các hình thức đào tạo; đánh giá được mức độ tích luỹ của người học về kiến thức

chuyên môn, kĩ năng thực hành và năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề.

Tuy nhiên, hoạt động này của Nhà trường vẫn còn một số tồn tại sau: chưa

tổ chức khảo sát và đánh giá về việc áp dụng các loại hình kiểm tra, đánh giá đối

với từng học phần để có thể phân tích mức độ phù hợp so với đặc thù của ngành

học; việc đánh giá năng lực phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề của sinh viên chưa

được chú trọng đúng mức; cán bộ chuyên trách hoạt động khảo thí và đảm bảo

chất lượng còn kiêm nhiệm, chưa thực là chuyên gia.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm học 2015-2016, Nhà trường sẽ tổ chức khảo sát và đánh giá việc áp

dụng các loại hình kiểm tra, đánh giá đối với từng học phần để có thể phân tích

mức độ phù hợp với tính đặc thù của ngành học; hướng tới chuyên gia hóa đơn vị

chuyên trách; chú trọng đến những yêu cầu đánh giá năng lực phát hiện vấn đề,

giải quyết vấn đề của người học.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 4.5. Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời, được lưu

trữ đầy đủ, chính xác và an toàn. Văn bằng, chứng chỉ được cấp theo qui định

và được công bố trên trang thông tin điện tử của nhà trường.

Từ khóa: Kết quả học tập, thông báo, lưu trữ, chính xác, an toàn, Văn bằng chứng

chỉ, đúng qui định, công bố.

- Mô tả hiện trạng:

Việc quản lí kết quả của người học được Nhà trường qui định cụ thể bằng

văn bản theo đúng qui chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H4.4.5.01], trong đó qui

định cụ thể sau 2 tuần kể từ khi thi kết thúc học phần, Nhà trường phải tổ chức dồn

túi, cắt phách, chấm bài và công bố kết quả cho sinh viên [H4.4.5.02]. Kết quả học

tập của sinh viên được Nhà trường thông báo kịp thời và công khai: thông tin trên

bảng tin của Trung tâm đảm bảo chất lượng, Khoa chuyên ngành và trang web của

Trường (qua tài khoản sinh viên[H4.4.5.03].

Kết quả học tập của người học được Nhà trường tổ chức quản lí chặt chẽ,

lưu trữ đầy đủ và chính xác bằng hệ thống sổ sách lưu trữ ở Trung tâm đảm bảo

chất lượng và khoa chuyên ngành [H4.4.5.04] và lưu trữ trên phần mềm quản lí

đào tạo của Nhà trường, được sao lưu định kì vào đĩa CD và hệ thống máy chủ

[H4.4.5.05].

Hệ thống phần mềm quản lí các hệ đào tạo đã giúp Nhà trường quản lí kết

quả học tập của người học chặt chẽ, chính xác, độ tin cậy cao, hỗ trợ tích cực công

tác kiểm tra, tính toán, xử lí số liệu cũng như tra cứu kết quả học tập của người học

Page 41: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

39

dễ dàng, nhanh chóng, tiện lợi [H4.4.5.06].

Hệ thống văn bằng chứng chỉ của người học được Nhà trường quản lí và cấp

phát đúng qui chế về quản lí và cấp phát văn bằng chứng chỉ của Bộ Giáo dục và

Đào tạo [H4.4.5.07]; Nhà trường công bố công khai các thông tin về xét công nhận

tốt nghiệp, xét cấp các chứng chỉ cho người học trên trang web của trường. Việc

xét công nhận tốt nghiệp, xét cấp các chứng chỉ cho người học được Nhà trường

tuân thủ đúng qui định theo qui trình: Xét duyệt cấp khoa, cấp trường, ra quyết

định công nhận, lưu trữ tại các đơn vị quản lí [H4.4.5.08].

- Đánh giá:

Trường có các qui định về việc lưu trữ kết quả của người học, có hạ tầng

công nghệ thông tin tiên tiến và hiện đại, có đơn vị chuyên trách về công tác khảo

thí, có đơn vị chuyên trách quản lí hệ thống công nghệ thông tin nên kết quả học

tập của người học được thông báo kịp thời, được lưu trữ đầy đủ, chính xác và an

toàn. Văn bằng, chứng chỉ được cấp phát theo đúng qui định và được công bố trên

trang thông tin điện tử của nhà trường.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm học tới, Trường sẽ có chế độ xử lí đối với cán bộ làm chậm việc

công bố kết quả học tập của người học.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 4.6. Có cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của nhà trường, tình hình

sinh viên tốt nghiệp, tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp.

Từ khóa: Cơ sở dữ liệu, tốt nghiệp, việc làm, thu nhập.

- Mô tả hiện trạng:

Các hoạt động của Nhà trường, đặc biệt là quản lí công tác đào tạo được

quản lí bằng hệ thống phần mềm công nghệ thông tin một cách khoa học và hợp lí.

Chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo, các văn bản qui định về các hoạt động đào

tạo được Nhà trường xây dựng và quản lí rõ ràng, đúng qui định, qui chế

[H4.4.6.01]. Các dữ liệu về quản lí nhà trường và quản lí đào tạo được lưu trữ trên

hệ thống máy chủ [H4.4.6.02] và hệ thống sổ sách khoa học, đúng qui định

[H4.4.6.03].

Nhà trường luôn quan tâm tới tình hình việc làm và thu nhập của sinh viên

sau tốt nghiệp, Nhà trường đã thành lập Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ

các doanh nghiệp để làm cầu nối giữa Nhà trường với các cơ sở tuyển dụng tìm

kiếm môi trường làm việc cho sinh viên, đồng thời nắm bắt tình hình sinh viên sau

tốt nghiệp [H4.4.6.04]. Hàng năm, Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh

nghiệp tổ chức các hội chợ giới thiệu việc làm, mời các doanh nghiệp đến nói

Page 42: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

40

chuyện, giới thiệu về cơ hội việc làm cho sinh viên.

- Đánh giá:

Trường có đơn vị chuyên trách về hỗ trợ sinh viên, có hạ tầng công nghệ

thông tin tiên tiến và hiện đại đáp ứng nhu cầu của nhà trường, có Trung tâm Công

nghệ thông tin chuyên trách quản lí các phần mềm quản lí các hoạt động nhà

trường và các hoạt động đào tạo. Cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của Nhà

trường được quản lí tốt; bước đầu có dữ liệu về tình hình sinh viên tốt nghiệp.

Tuy nhiên, hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh

nghiệp về việc thu thập dữ liệu sinh viên tốt nghiệp, tình hình việc làm và thu nhập

sau khi tốt nghiệp chưa còn được triển khai trên diện rộng.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015, Nhà trường sẽ tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm

Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh nghiệp về việc thu thập dữ liệu sinh viên tốt

nghiệp có việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 4.7. Có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi

ra trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu

của xã hội.

Từ khóa: Kế hoạch, đánh giá, chất lượng, điều chỉnh, hoạt động đào tạo.

- Mô tả hiện trạng:

Đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau tốt nghiệp được Nhà

trường quan tâm. Nhà trường đã thành lập đơn vị chuyên trách để làm cầu nối giữa

Nhà trường với các cơ sở tuyển dụng để đánh giá chất lượng của người học sau tốt

nghiệp [H4.4.7.01]. Tìm kiếm môi trường làm việc cho sinh viên, đồng thời nắm

bắt tình hình sinh viên sau tốt nghiệp [H4.4.7.02].

Bước đầu Nhà trường đã có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với

người học sau khi ra trường và giao cho Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ

doanh nghiệp tổ chức triển khai [H4.4.7.03].

Các ý kiến đánh giá của người học sau tốt nghiệp về chương trình đào tạo là

một trong những cơ sở để hàng năm nhà trường chỉ đạo các đơn vị điều chỉnh hoạt

động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã hội [H4.4.7.04].

- Đánh giá:

Trường có đơn vị chuyên trách phục vụ cho công tác lấy ý kiến đánh giá của

người học về chương trình đào tạo, có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối

với người học sau khi ra trường.

Tuy nhiên, việc đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra

Page 43: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

41

trường chưa nhiều; hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh

nghiệp về việc thu thập dữ liệu đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau

khi ra trường mới chỉ ở bước đầu.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm học 2015-2016, Trường sẽ mở rộng phạm vi đánh giá chất lượng

đào tạo đối với người học sau khi ra trường làm cơ sở cho việc điều chỉnh hoạt

động đào tạo của Nhà trường; tăng cường hoạt động của trung tâm hỗ trợ sinh viên

về việc thu thập dữ liệu đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra

trường.

- Tự đánh giá: chưa đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên và nhân viên (8 tiêu chí)

- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,.

Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát

nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.

Trường Đại học Vinh có qui trình chặt chẽ trong việc ban hành văn bản về

tuyển dụng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ. Quá trình tuyển dụng cán bộ, công

chức, viên chức thực hiện theo đúng qui trình đã đề ra; nhờ đó Trường đã có đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng

được yêu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác.

Trường đã có chính sách hỗ trợ, động viên cán bộ, công chức, viên chức học

tập nâng cao trình độ để thực hiện tốt công việc được giao. Đội ngũ cán bộ quản lí

của Trường chủ yếu được chọn lựa từ lực lượng giảng viên ở các khoa, được bồi

dưỡng thêm về công tác quản lí, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Đội ngũ

giảng viên hiện đang được trẻ hóa, giảng viên được tuyển mới phần lớn có trình độ

thạc sĩ trở lên nên tỉ lệ giảng viên có trình độ từ thạc sĩ trở lên trên tổng số giảng

viên đạt gần 100%. Đội ngũ kĩ thuật viên, cán bộ nhân viên chủ yếu có trình độ đại

học các ngành phù hợp đáp ứng được yêu cầu phục vụ công tác đào tạo và nghiên

cứu khoa học. Trường đã có một môi trường dân chủ: cán bộ quản lí, giảng viên và

nhân viên tham gia góp ý kiến rộng rãi đối với các chủ trương, kế hoạch của

trường; mọi yêu cầu chính đáng và các khiếu nại, tố cáo được giải quyết kịp thời,

đúng qui định.

Tuy nhiên, cơ cấu đội ngũ giảng viên ở một số bộ môn còn chưa phù hợp

với yêu cầu phát triển chung của Nhà trường; số cán bộ có uy tín cao về chuyên

môn chưa nhiều; số giảng viên sử dụng thành thạo ngoại ngữ còn ít; một số kĩ

thuật viên và nhân viên còn hạn chế về nghiệp vụ.

Page 44: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

42

Tiêu chí 5.1. Có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên

và nhân viên; qui hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lí đáp ứng mục tiêu, chức năng,

nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của trường đại học; có qui trình, tiêu

chí tuyển dụng, bổ nhiệm rõ ràng, minh bạch.

Từ khóa: Kế hoạch, tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển, qui hoạch, bổ nhiệm, đáp

ứng, phù hợp, qui trình, tiêu chí, rõ ràng, minh bạch.

- Mô tả hiện trạng:

Nhà trường đã ban hành Qui định tiêu chuẩn tuyển chọn cán bộ, công chức

vào công tác tại Trường Đại học Vinh [H5.5.1.01]. Qui định này đảm bảo cho quá

trình tuyển dụng được thực hiện chặt chẽ, dân chủ, công khai theo tinh thần cải

cách hành chính, tránh được phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực, vì vậy được người đến

dự tuyển, toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Trường đồng tình ủng hộ.

Hàng năm, vào đầu năm học, Nhà trường tiến hành khảo sát công tác tổ

chức cán bộ, phê duyệt kế hoạch tuyển dụng đội ngũ giảng viên, nhân viên cho các

đơn vị [H5.5.1.02]. Việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức đều xuất phát từ

nhu cầu của các đơn vị; đơn vị lên kế hoạch đề nghị Nhà trường tuyển dụng; cán

bộ, công chức, viên chức được tuyển dụng phải được chi bộ thông qua và được

thông báo công khai trong toàn đơn vị. Kế hoạch tuyển chọn, danh sách thí sinh,

danh sách những người trúng tuyển được Nhà trường công bố công khai trên các

phương tiện thông tin đại chúng [H5.5.1.01-03]. Do vậy, Trường không chỉ tuyển

được những sinh viên tốt nghiệp loại giỏi do trường đào tạo mà còn tuyển được

những sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi từ các trường khác như Đại học Quốc gia

Hà Nội, Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường

Đại học Nông nghiệp, Trường Đại học Thuỷ sản, Trường Đại học Sư phạm Hà

Nội,…[H5.5.1.04]. Việc sắp xếp, bố trí cán bộ mới được tuyển dụng đều theo đúng

chuyên môn, chuyên ngành được đào tạo.

Trường thực hiện tốt công tác qui hoạch cán bộ quản lí, lãnh đạo thuộc các

lĩnh vực công tác Đảng, chính quyền, đoàn thể; đảm bảo được tính kế thừa liên tục

về độ tuổi, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và chú trọng tới đội ngũ cán

bộ trẻ tuổi, nữ [H5.5.1.05]. Việc bổ nhiệm cán bộ quản lí được thực hiện theo đúng

qui định của Chính phủ và của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Hàng năm, Nhà trường tổ chức các Hội nghị chuyên đề về công tác bảo vệ

chính trị nội bộ và an ninh trường học, qua đó đánh giá và tổng kết nội dung các

cuộc tiếp cán bộ, công chức, viên chức, những việc đã xử lí để xây dựng kế hoạch

hoạt động cho năm tới [H5.5.1.06].

Đặc biệt, Đảng uỷ trường đã ra Nghị quyết số 80/NQ-ĐU về công tác tổ

Page 45: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

43

chức và cán bộ, đề ra các giải pháp tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán

bộ, công chức; qui hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lí nhằm thực hiện tốt mục tiêu của

Nhà trường [H5.5.1.07]. Thực hiện Nghị quyết của Đảng uỷ, Ban Giám hiệu đã tổ

chức nhiều Hội thảo về công tác tổ chức và cán bộ nhằm chỉ ra thực trạng đội ngũ

cán bộ, công chức, xác định nhu cầu cán bộ, từ đó xây dựng các giải pháp qui

hoạch phát triển đội ngũ, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức

nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển Nhà trường [H5.5.1.08].

Trong 5 năm qua, Nhà trường đã triển khai thực hiện kế hoạch và chiến

lược phát triển đội ngũ một cách có hiệu quả; vì vậy đã xây dựng được đội ngũ cán

bộ, công chức, viêc chức đủ số lượng đảm bảo chất lượng cho các lĩnh vực công

tác: giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hành chính và phục vụ đào tạo [H5.5.1.09].

- Đánh giá:

Nhà trường đã triển khai thực hiện kế hoạch và chiến lược phát triển đội ngũ

một cách có hiệu quả; có đội ngũ cán bộ, công chức, viêc chức, viên chức đủ số

lượng, đảm bảo chất lượng cho các lĩnh vực công tác: giảng dạy, nghiên cứu khoa

học, hành chính và phục vụ đào tạo.

Tuy nhiên, ở một số tổ bộ môn vẫn còn tình trạng hẫng hụt cán bộ, mất cân

đối về tỉ lệ giữa các độ tuổi và học hàm, học vị.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm học 2015-2016, Nhà trường tiếp tục tuyển chọn cán bộ, đặc biệt ưu

tiên dành chỉ tiêu để tuyển chọn cán bộ cho các bộ môn, đơn vị còn thiếu, khắc

phục tình trạng hẫng hụt cán bộ.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 5.2. Đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên và nhân viên được đảm bảo các

quyền dân chủ trong trường đại học.

Từ khóa: Cán bộ, giảng viên, nhân viên, đảm bảo quyền dân chủ.

- Mô tả hiện trạng:

Căn cứ Qui chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường (Quyết

định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 01/3/2000) [H5.5.2.01] và Điều lệ trường

Đại học (Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010) [H5.5.2.02], Nhà

trường đã thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và theo qui định về thực hiện quyền dân

chủ trong nhà trường. Đảm bảo nguyên tắc lãnh đạo của Đảng; tuân thủ nguyên tắc

tập trung, dân chủ; đề cao trách nhiệm của lãnh đạo các cấp chính quyền và phát

huy vai trò của các tổ chức, đoàn thể và cá nhân trong Trường. Hàng năm, Nhà

trường tổ chức các hội nghị trong đó có nội dung lấy ý kiến của cán bộ, giảng viên,

nhân viên trong toàn trường về tất cả các mặt hoạt động của nhà trường như: hội

Page 46: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

44

nghị cán bộ, công chức, viên chức; đối thoại giữa Lãnh đạo trường với giảng viên

trẻ; đối thoại giữa Lãnh đạo trường với cán bộ-công chức các khoa; đối thoại giữa

Lãnh đạo trường với khối cán bộ hành chính; hội nghị các Trưởng bộ môn

[H5.5.2.03].

Mục tiêu việc thực hiện dân chủ trong nhà trường nhằm phát huy quyền làm

chủ và huy động tiềm năng trí tuệ của Hiệu trưởng, nhà giáo, người học, đội ngũ

cán bộ, công chức, viên chức trong nhà trường theo luật định, góp phần xây dựng

nề nếp, trật tự, kỷ cương trong mọi hoạt động của Nhà trường, ngăn chặn các hiện

tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội, thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phù hợp

với đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Việc thực hiện

đảm bảo quyền dân chủ trong trường đại học do Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo. Dân

chủ cơ sở gắn liền với nhiệm vụ chính trị của Nhà trường; kết hợp với việc củng cố,

kiện toàn tổ chức, đặc biệt là công tác cán bộ, xây dựng tổ chức trong sạch, vững

mạnh. Trường đã triển khai thực hiện công tác công khai, minh bạch trong nhà

trường; xây dựng qui chế, qui định cụ thể trong từng công tác quản lí; ban hành qui

định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị dựa trên thực tế và lấy ý kiến

đóng góp xây dựng của từng cá nhân trong từng đơn vị. Tổ chức lấy ý kiến nhận

xét về cán bộ lãnh đạo, xây dựng qui trình bổ nhiệm cán bộ dựa trên việc lấy ý

kiến của toàn thể cán bộ trong trường [H5.5.2.04].

Để tạo môi trường dân chủ cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học

tham gia góp ý kiến và giám sát các hoạt động, Nhà trường đã ban hành qui chế

dân chủ [H5.5.2.05]. Đội ngũ giảng viên và nhân viên trong trường đánh giá cao

việc thực hiện nghiêm qui chế dân chủ, tinh thần trách nhiệm và hiệu quả làm việc

của các cán bộ quản lí.

Trường đã thành lập Phòng Kiểm định chất lượng và Thanh tra Giáo dục

vào tháng 01 năm 2003 và tách thành Phòng Thanh tra giáo dục vào ngày

04/4/2007, là bộ phận chuyên trách thực hiện công tác thanh tra của trường

[H5.5.2.06]. Phòng Thanh tra Giáo dục có chức năng nhiệm vụ cụ thể, đã hoạt

động tích cực từ năm 2003 đến nay và đã có đóng góp đáng kể vào việc giữ gìn

trật tự kỉ cương của Trường [H5.5.2.07].

Ban Thanh tra nhân dân của trường đã hoạt động tích cực, thu nhận và giải

quyết các ý kiến phản hồi của cán bộ, công chức, viên chức trong Trường

[H5.5.2.08].

- Đánh giá:

Nhà trường đã tạo môi trường dân chủ để cán bộ quản lí, giảng viên và nhân

viên tham gia góp ý kiến rộng rãi đối với các chủ trương, kế hoạch đã đề ra.

Tuy nhiên, công tác thông tin, tuyên truyền có lúc chưa kịp thời nên một số

Page 47: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

45

ít cán bộ, công chức chưa hiểu rõ các chủ trương, biện pháp của trường dẫn đến

việc thực hiện một số hoạt động chưa tốt.

- Kế hoạch hành động:

Nhà trường tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác dân chủ hóa trong nhà

trường. Từ năm 2015, sẽ làm tốt hơn nữa công tác thông tin, tuyên truyền các chủ

trương, chính sách của Nhà trường đến từng cán bộ, viên chức.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 5.3. Có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lí

và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài

nước.

Từ khóa: Chính sách, biện pháp, tạo điều kiện, tham gia, chuyên môn, nghiệp vụ,

trong và ngoài nước.

- Mô tả hiện trạng:

Nhà trường luôn tạo điều kiện về thời gian để cán bộ quản lí và giảng viên

tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước. Trong thời

gian qua nhiều cán bộ quản lí và giảng viên được Trường cử đi nước ngoài tham

gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ [H5.5.3.01] .

Trường đã đạt được những thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực, tạo nên

vị thế xứng đáng của một trường Đại học đa ngành ở khu vực Bắc Trung bộ. Có

được thành quả đó bởi Nhà trường đã có những bước đi đúng đắn; ra Nghị quyết

của Đảng ủy về nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã

hội và có những chính sách, biện pháp nhằm khuyến khích đội ngũ cán bộ quản lí

và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn trong và ngoài nước [H5.5.3.02].

Trường đã có các qui định về hỗ trợ kinh phí cũng như các chính sách, tạo điều

kiện cho giảng viên tìm kiếm tài trợ cho việc phát triển năng lực chuyên môn của

mình [H5.5.3.03]; Trường đã hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng cán

bộ với trên 40 cơ sở giáo dục đại học và tổ chức khoa học trong nước và quốc tế.

Nhà trường đã tạo điều kiện về thời gian cũng như kinh phí cử cán bộ quản lí và

giảng viên tham gia các hội thảo, tập huấn khoa học trong và ngoài nước

[H5.5.3.04]. Nhà trường không ngừng xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, có

phẩm chất và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách

giảng dạy và quản lí tiên tiến; bổ nhiệm những đồng chí có cả đức lẫn tài giữ các

vị trí chủ chốt trong các đơn vị [H5.5.3.05].

Trường Đại học Vinh luôn có biện pháp khuyến khích, động viên hỗ trợ tài

chính cho đội ngũ giảng viên tham gia hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong

và ngoài nước [H5.5.3.06].

Page 48: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

46

- Đánh giá:

Nhà trường đã đào tạo, bồi dưỡng được một đội ngũ giảng viên trẻ có học vị

cao, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

Tuy nhiên, việc hợp tác quốc tế, trao đổi học thuật trong đào tạo và nghiên

cứu khoa học với nước ngoài còn hạn chế do phần lớn giảng viên chưa thành thạo

ngoại ngữ.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm học 2015-2016, Nhà trường sẽ tăng cường chính sách hỗ trợ tích

cực đối với những giảng viên tự học, tự nghiên cứu và nâng cao trình độ; sẽ đưa

kết quả đánh giá năng lực ngoại ngữ hàng năm vào xét thi đua.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 5.4. Đội ngũ cán bộ quản lí có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lí

chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Từ khóa: Cán bộ quản lý, phẩm chất đạo đức, năng lực quản lí, hoàn thành nhiệm

vụ.

- Mô tả hiện trạng:

Giai đoạn 2008 - 2013 là một giai đoạn mà đội ngũ cán bộ phát triển mạnh

nhất từ trước đến nay trong lịch sử xây dựng và phát triển Trường Đại học Vinh.

Trường đã có nhiều giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức. Năm 2012, Trường đã thực hiện qui hoạch đội ngũ cán bộ

cấp Trưởng, Phó các đơn vị đến các đơn vị hành chính (khoa, phòng, ban, trạm,

trung tâm…) giai đoạn 2015 – 2020 [H5.5.4.01]; ngay sau khi danh sách qui hoạch

được phê duyệt, Trường tập trung bồi dưỡng đội ngũ cán bộ được qui hoạch. Từ

năm 2010 đến nay Trường đã bổ nhiệm các cán bộ trẻ mới bảo vệ tiến sĩ vào các

chức vụ từ Trưởng bộ môn trở lên nhằm phát huy khả năng, trí tuệ của các nhà

khoa học trẻ. Công tác bổ nhiệm, qui hoạch đảm bảo công khai, minh bạch, đáp

ứng được chiến lược phát triển nhà trường [H5.5.4.02]. Cùng với việc bổ nhiệm là

công tác bồi dưỡng cán bộ quản lí kịp thời, nhiều lớp Bồi dưỡng Cán bộ quản lí,

bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng – An ninh, Tin học, Ngoại ngữ được mở

[H5.5.4.03], nhằm giúp các nhà quản lí trẻ nắm bắt ngay được các qui định về tổ

chức, quản lí đào tạo của Trường, đáp ứng yêu cầu công việc và sớm phát huy

được khả năng làm việc. Việc bổ nhiệm cán bộ quản lí trẻ có nhiều yếu tố thuận lợi,

đó là tuổi trẻ, sức khoẻ, trí tuệ và sức mạnh của tinh thần thanh niên vì sự nghiệp

giáo dục.

- Hàng năm Trường tổ chức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức

[H5.5.4.04]. Phiếu đánh giá cán bộ, công chức, viên chức từ các đơn vị gửi về

Page 49: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

47

Trường; cán bộ, cán bộ quản lí tự đánh giá khả năng, phẩm chất, mặt mạnh, mặt

yếu của mình để rút kinh nghiệm khắc phục, sửa chữa nhược điểm, phát huy ưu

điểm cho năm học mới; qua việc tự đánh giá của cán bộ, công chức, viên chức lãnh

đạo nhà trường nắm bắt được tư tưởng cũng như khả năng của cán bộ để bổ nhiệm,

bố trí, luân chuyển lao động phù hợp.

Nhà trường đã đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán

bộ trong đó có sự hỗ trợ về chế độ chính sách thể hiện qua Qui chế chi tiêu nội bộ

Trường [H5.5.4.05]. Kịp thời tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng cho cán bộ

công chức viên chức, đặc biệt là bồi dưỡng cán bộ quản lí, nhằm trang bị và hướng

dẫn cán bộ quản lí trong vận hành công việc đảm bảo các nguyên tắc qui định của

Bộ chủ quản và của Nhà trường [H5.5.4.06].

Nhiều cá nhân và tập thể lãnh đạo trường được Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân dân

tỉnh Nghệ An, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ tướng Chính phủ tặng

Bằng khen. Đội ngũ này đóng góp một phần không nhỏ cho những thành tích của

Nhà trường mà đỉnh cao là danh hiệu đơn vị Anh hùng lao động trong thời kì đổi

mới [H5.5.4.07]. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả lao động của cán

bộ quản lí chưa được triển khai đồng bộ nên chưa kịp thời hạn chế những điểm yếu

trong công tác quản lí cũng như nhân rộng các điển hình.

- Đánh giá:

Đội ngũ cán bộ quản lí có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực quản lí

chuyên môn, nghiệp vụ giỏi và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Tuy nhiên, nhiều cán bộ quản lí chưa được học quản lí giáo dục, chính trị

Trung cấp/Cao cấp; một số cán bộ quản lí làm việc thụ động, thiếu tính sáng tạo

nên hiệu quả quản lí còn hạn chế.

- Kế hoạch hành động:

Trong những năm tới, Nhà trường sẽ tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng nghiệp

vụ về quản lí; có cơ chế tăng cường quyền tự chủ và tính tự chịu trách nhiệm cho

cán bộ quản lí của các đơn vị; triển khai đồng bộ công tác kiểm tra, đánh giá hiệu

quả lao động của cán bộ quản lí để kịp thời hạn chế những điểm yếu trong công tác

quản lí cũng như nhân rộng các điển hình.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 5.5. Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình đào tạo và

nghiên cứu khoa học; đạt được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục

nhằm giảm tỉ lệ trung bình sinh viên / giảng viên.

Từ khóa: Giảng viên, đủ số lượng, thực hiện, mục tiêu, tỉ lệ.

- Mô tả hiện trạng:

Page 50: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

48

Nhà trường đã đề ra chiến lược phát triển giáo dục đảm bảo số lượng giảng

viên để thực hiện chương trình giáo dục và nghiên cứu khoa học [H5.5.5.01]; Hiện

tại, Trường có 974 cán bộ, công chức, viên chức (gồm 669 giảng viên, giáo viên và

305 cán bộ, viên chức hành chính). Trong tổng số 669 giảng viên, có 56 giáo sư,

phó giáo sư, 03 giảng viên cao cấp, 163 tiến sĩ (tỉ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ

trở lên là 32,8%), 423 thạc sĩ (tỉ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên là 95,8%),

130 giảng viên chính. Trong tổng số 305 chuyên viên, kĩ thuật viên, cán bộ hành

chính, phục vụ có 13 chuyên viên chính và 88 thạc sĩ. Bên cạnh đội ngũ giảng viên

cơ hữu, còn có hàng trăm nhà khoa học trong và ngoài nước tham gia đào tạo đại

học và sau đại học tại trường [H5.5.5.02]. Trường có đội ngũ giảng viên đạt chuẩn

về chuyên môn, nghiệp vụ. Hàng năm, các cán bộ quản lí và giảng viên không chỉ

đảm nhận tốt hoạt động đào tạo của mình mà còn thực hiện đề tài nghiên cứu khoa

học các cấp [H5.5.5.03]. Các thông tin quan trọng của nhà trường được cập nhật

trên Website hàng tuần [H5.5.5.04] Số lượng số lượng giảng viên cho một chương

trình đào tạo luôn theo đúng qui định [H5.5.5.05]. Trường có phòng Tổ chức - Cán

bộ luôn quản lí và nắm bắt tình hình hàng năm về nhân sự [H5.5.5.06].

Trường có đủ số lượng giảng viên vừa hồng vừa chuyên để thực hiện

chương trình giáo dục và nghiên cứu khoa học; đạt được mục tiêu của chiến lược

phát triển giáo dục, tỉ lệ qui đổi sinh viên chính qui trên giảng viên là 22/1

[H5.5.5.07].

Các bộ môn trong trường có cơ cấu đội ngũ tương đối hợp lí và thực hiện

theo đúng qui định của Nhà trường [H5.5.5.08].

- Đánh giá:

Trường có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình đào tạo và

nghiên cứu khoa học; tỉ lệ trung bình sinh viên/giảng viên gần với qui định.

Tuy nhiên, vẫn còn một số ngành học, chủ yếu là các ngành mới mở, chưa

đủ số lượng giảng viên cơ hữu.

- Kế hoạch hành động:

Trong hai năm 2015-2016, Nhà trường sẽ tiếp tục tìm nguồn sinh viên tốt

nghiệp loại giỏi, đúng chuyên ngành, ưu tiên đã tốt nghiệp thạc sĩ để tuyển chọn bổ

sung cho các bộ môn nhằm đảm bảo số lượng giảng viên theo qui chuẩn.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 5.6. Đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà

giáo theo qui định. Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ cấu

chuyên môn và trình độ theo qui định; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng

yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.

Page 51: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

49

Từ khóa: Giảng viên, trình độ chuẩn, cơ cấu, ngoại ngữ, tin học.

- Mô tả hiện trạng:

Đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Vinh có trình độ chuyên môn,

ngoại ngữ và tin học nhìn chung đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo và

nghiên cứu khoa học, tự chủ về học thuật: 95,8% giảng viên có trình độ thạc sĩ trở

lên; 32,8% giảng viên có trình độ tiến sĩ; gần 100% sử dụng thành thạo tin học văn

phòng và các phần mềm chuyên dụng; khoảng ¼ số giảng viên có đủ trình độ

ngoại ngữ để làm việc trực tiếp với người nước ngoài và phát huy tính tự chủ trong

học thuật [H5.5.6.01].

Trong những năm qua, Trường đã thực hiện đúng qui chế về trình độ chuẩn

của nhà giáo theo qui định [H5.5.6.02]. Giảng viên được đào tạo đúng chuyên môn,

chuyên ngành, đảm bảo mỗi ngành học có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ

và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên được đào tạo đúng chuyên ngành; Hàng

năm, nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học

cho đội ngũ cán bộ giảng dạy của nhà trường, đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ đào

tạo, nghiên cứu khoa học [H5.5.6.03].

Đội ngũ giảng viên của trường có tỉ lệ GS, PGS, GVC tương đối cao (GS,

PGS 8,3%, GVC 19,4%). Trong thời gian qua, đội ngũ này đóng góp vai trò to lớn

cho sự nghiệp xây dựng, phát triển nhà trường, nâng cao uy tín và chất lượng đào

tạo. Các bộ môn sinh hoạt học thuật mỗi tháng ít nhất 1 lần [H5.5.6.04]. Khoảng

10% bộ môn sinh hoạt học thuật bằng tiếng Anh.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên trẻ, giảng viên mới về công tác tại

trường được quan tâm, chú trọng. Nhà trường đã có những qui định, chính sách cụ

thể nhằm hỗ trợ cho việc học tập, nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng viên của nhà

trường; tạo điều kiện thuận lợi để giảng viên tập trung học tập, nghiên cứu nâng

cao trình độ [H5.5.6.05]. Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi

dưỡng, trao đổi khoa học, tiếp cận các chương trình đào tạo tiên tiến. Tạo điều kiện

cho cán bộ, giảng viên có khả năng tham gia các chương trình hợp tác nghiên cứu

khoa học, chuyển giao công nghệ [H5.5.6.06].

- Đánh giá:

Đội ngũ giảng viên của Trường đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của

nhà giáo theo qui định; được phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn đào tạo;

đảm bảo cơ cấu chuyên môn và trình độ theo qui định; có trình độ ngoại ngữ, tin

học cơ bản đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.

Tuy nhiên, số lượng giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ chưa đáp ứng yêu cầu phát

triển đội ngũ của Trường; số giảng viên có đủ trình độ ngoại ngữ để làm việc trực

tiếp với người nước ngoài còn chưa nhiều.

Page 52: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

50

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015 trở đi, Nhà trường tiếp tục khuyến khích công tác đào tạo, bồi

dưỡng để nâng cao tỉ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ, phó giáo sư.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 5.7. Đội ngũ giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công

tác chuyên môn và trẻ hoá của đội ngũ giảng viên theo qui định.

Từ khóa: Giảng viên, cân bằng, kinh nghiệm, trẻ hóa.

- Mô tả hiện trạng:

Để đảm bảo được sự cân bằng trong đội ngũ cán bộ của Trường, hàng năm

Nhà trường đã có thống kê số liệu cụ thể về đội ngũ như: giới tính, trình độ, độ

tuổi, vùng miền, thâm niên công tác, kinh nghiệm nghề nghiệp…[H5.5.7.01] từ đó

có kế hoạch tuyển dụng bổ sung đội ngũ đáp ứng sự cân bằng về mọi mặt. Mặt

khác Nhà trường cũng luôn luôn tạo điều kiện cả về thời gian và tài chính cho đội

ngũ cán bộ trẻ đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tích lũy kinh

nghiệm trong công tác giảng dạy [H5.5.7.02]. Vì thế trong những năm qua, đội ngũ

cán bộ của Trường đã đảm bảo sự cân bằng về kinh nghiệm công tác chuyên môn

và trẻ hóa đội ngũ cán bộ. Nhà trường đã có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ giảng dạy theo qui hoạch. Do đó, đến nay số giảng viên của Trường

Đại học Vinh có thâm niên công tác dưới 5 năm là 160 người, 5–10 năm là 169

người, 11–15 năm là 162 người, 16–20 năm là 72 người, 21–25 năm là 14 người,

trên 25 năm là 92 người. Bình quân thâm niên công tác chuyên môn của giảng viên

trên 12 năm. Tỉ lệ giảng viên dưới 35 tuổi là 369/669 chiếm 55,1% [H5.5.7.03].

Học vị Thạc sĩ có độ tuổi trẻ chủ yếu dưới 35 tuổi (208/341), học vị Tiến sĩ tập

trung ở độ tuổi 35 tuổi đến 50 tuổi là độ tuổi có độ chín về mặt khoa học, phương

pháp giảng dạy và nhân cách. Đây là một thế mạnh của Trường Đại học Vinh

[H5.5.7.04].

- Đánh giá:

Đội ngũ giảng viên của Trường đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác

chuyên môn và trẻ hoá của đội ngũ giảng viên theo qui định.

Tuy nhiên, đội ngũ giảng viên đã được trẻ hóa song trình độ ngoại ngữ, tin

học, nghiệp vụ sư phạm và kinh nghiệm chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển Nhà

trường trong giai đoạn hiện nay.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015, Trường tiếp tục đầu tư nhiều hơn nữa về thời gian, kinh phí

đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ sư phạm

cho đội ngũ cán bộ trẻ.

Page 53: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

51

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 5.8. Đội ngũ kĩ thuật viên, nhân viên đủ số lượng, có năng lực chuyên

môn và được định kì bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ có hiệu quả

cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

Từ khóa: Kỹ thuật viên, nhân viên, số lượng, năng lực, bồi dưỡng, hiệu quả.

- Mô tả hiện trạng:

Trường Đại học Vinh có đủ số lượng kĩ thuật viên, nhân viên phục vụ cho

hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và xây dựng cơ sở vật chất của trường.

Đội ngũ này chủ yếu được bố trí làm việc tại Trung tâm Thực hành – Thí nghiệm

và Trung tâm Thông tin Tư liệu Thư viện, có trang thiết bị và máy móc hiện đại.

Đội ngũ kĩ thuật viên, nhân viên được đào tạo về chuyên môn và được định kì bồi

dưỡng nâng cao nghiệp vụ nhằm đáp ứng sự phát triển công nghệ mới của Trường.

Hàng năm, Nhà trường gửi các kĩ thuật viên, nhân viên đi bồi dưỡng cách thức

quản lí, sử dụng các trang thiết bị mới ở Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và một

số trường khác [H5.5.9.01], vì vậy họ đã đáp ứng được yêu cầu phục vụ công tác

dạy-học và nghiên cứu khoa học của giảng viên, sinh viên.

Đội ngũ kĩ thuật viên, nhân viên được hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu trên các

lĩnh vực: Lí, Hoá, Sinh, Nông học, Thuỷ sản, Điện, Điện tử viễn thông, Xây dựng,

Địa lí, Tài nguyên môi trường. Đội ngũ Kĩ thuật viên, nhân viên đảm bảo đủ về số

lượng, có chất lượng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, có kinh nghiệm làm việc

và đều đã được các kĩ thuật viên, nhân viên kĩ thuật lành nghề kèm cặp, truyền đạt

nghề từ khi mới vào Trường làm việc ( H5.5.8.3).

Hàng năm đội ngũ kĩ thuật viên, nhân viên kĩ thuật đều được tham gia các

khoá bồi dưỡng cán bộ về Tin học, Ngoại ngữ, bồi dưỡng cán bộ quản lí, Quốc

phòng – An ninh, được đào tạo nâng cao trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, có nhiều người

được cử đi đào tạo tiến sĩ ở nước ngoài, được tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên

môn, nghiệp vụ trong nước và ở nước ngoài, được tham gia thực hiện các đề tài

nghiên cứu khoa học…đáp ứng được chức năng nhiệm vụ (H5.5.1.6, H5.5.8.4 )

Việc thành lập Trung tâm Thí nghiệm thực hành cho phép dùng chung thiết

bị thí nghiệm cho các khoa thực nghiệm, tạo điều kiện cho công tác nghiên cứu

cho học viên cao học và nghiên cứu sinh và tạo được các liên kết nghiên cứu khoa

học trong những ngành gần, đây là một trong những tiền đề cho việc hình thành

các trường phái nghiên cứu khoa học của Nhà trường.

Trường đã có các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ được

sự hỗ trợ về chế độ chính sách thể hiện qua Qui chế chi tiêu nội bộ. Kịp thời đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ kĩ thuật viên, nhân viên kĩ thuật đảm bảo đáp ứng yêu cầu

Page 54: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

52

của Trường.

- Đánh giá:

Đội ngũ kĩ thuật viên, nhân viên của Trường đủ số lượng, có năng lực

chuyên môn và được định kì bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ có hiệu

quả cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

Tuy nhiên, việc triển khai cho người học tham gia đánh giá giờ dạy của giáo

viên thực hành; tinh thần, thái độ phục vụ của nhân viên chưa được thực hiện.

- Kế hoạch hành động:

Trong năm học 2014-2015, Nhà trường đang tiến hành xây dựng văn bản

qui định, công cụ để người học tham gia đánh giá phương pháp giảng dạy của Đội

ngũ kĩ thuật viên, nhân viên.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chuẩn 6: Người học (9 tiêu chí)

- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,.

Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát

nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.

Nhà trường tổ chức triển khai một cách có hệ thống các hoạt động liên quan

đến người học. Các hoạt động này đã góp phần quan trọng vào chất lượng đào tạo,

chất lượng hoạt động của Nhà trường.

Các hoạt động khác ngoài việc tổ chức đào tạo liên quan đến người học của

Nhà trường bao gồm: cung cấp cho người học những thông tin cơ bản về công tác

đào tạo, quá trình học tập, rèn luyện trong Nhà trường; các hoạt động bổ trợ để

giúp người học có điều kiện học tập, rèn luyện tốt; các hoạt động để người học góp

phần xây dựng Nhà trường, tham gia các hoạt động xã hội; các hoạt động định

hướng, tư vấn và hỗ trợ việc làm sau khi tốt nghiệp.

Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống văn hoá dân tộc, đạo đức

lối sống, ý thức chấp hành pháp luật và qui chế học tập, rèn luyện cho học sinh,

sinh viên, học viên được thực hiện với nhiều nội dung và hình thức phong phú, đã

mang lại những kết quả tốt. Hàng năm, Trường đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo

tặng Bằng khen và công nhận là một trong những trường làm tốt công tác quản lí

học sinh-sinh viên, là mô hình của toàn quốc về quản lí học sinh, sinh viên ngoại

trú. Năm học 2013-2014, Trường Đại học Vinh là một trong 5 trường đại học được

xếp thứ nhất về công tác học sinh-sinh viên trong hệ thống các trường đại học, cao

đẳng trên cả nước.

Page 55: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

53

Trường đã có bộ phận chuyên trách tư vấn hướng nghiệp cho người học, tổ

chức được hội chợ việc làm cho người đang học, người đã tốt nghiệp, tổ chức một

cách có hệ thống các hoạt động hỗ trợ sinh viên. Tuy vậy, những hoạt động liên

quan đến người học vẫn còn có một số hạn chế nhất định như hoạt động tư vấn

hướng nghiệp cho người học sau khi tốt nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu của

phần lớn học sinh-sinh viên.

Tiêu chí 6.1. Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình đào tạo, kiểm tra

đánh giá và các qui định trong qui chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Từ khoá: Hướng dẫn đầy đủ, chương trình đào tạo, kiểm tra đánh giá, qui chế đào tạo.

- Mô tả hiện trạng:

Thông qua “Tuần sinh hoạt công dân-HSSV đầu khoá”, Nhà trường đã giới

thiệu cho học sinh, sinh viên, học viên các Qui chế đào tạo, Qui chế về công tác

học sinh-sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo; văn bản cụ thể hoá và triển khai

thực hiện qui chế của Trường, giới thiệu chương trình từng ngành học [H6.6.1.01].

Sinh viên được giới thiệu cụ thể qui định về kiểm tra đánh giá kết quả học tập, điều

kiện dự thi kết thúc học phần, điều kiện để được học tiếp, ngừng học, thôi học, học

vượt, học thêm ngành và điều kiện tốt nghiệp,…

Sinh viên cũng được giới thiệu về mục tiêu, chương trình đào tạo của

Trường và của từng ngành học, được cung cấp đầy đủ đề cương chi tiết các học

phần [H6.6.1.02/03]. Trường đã biên soạn cuốn “Cẩm nang học sinh, sinh viên”

và phát cho ngườ học [H6.6.1.04]. Cuối đợt học Chính trị đầu khoá, Trường đã tổ

chức kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức của người học. Kết quả cho thấy hằng

năm có gần 100% số sinh viên nhập học đạt yêu cầu của đợt học Chính trị đầu

khoá [H6.6.1.05].

Ngoài việc tổ chức học Chính trị đầu khoá, trong từng năm học, hàng tháng

Trường và các khoa còn tổ chức các buổi sinh hoạt các lớp sinh viên để tuyên

truyền hướng dẫn nội qui, qui chế đào tạo và phương pháp học tập cho sinh viên.

Do được cung cấp đầy đủ thông tin và hướng dẫn cụ thể về mục tiêu,

chương trình nội dung đào tạo, yêu cầu về học tập và kiểm tra đánh giá nên tỉ lệ

học sinh-sinh viên vi phạm qui chế ngày càng giảm [H6.6.1.06].

- Đánh giá:

Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình đào tạo, qui trình kiểm

tra đánh giá và các qui định trong Qui chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo

bằng nhiều hình thức phong phú.

Cuốn “Cẩm nang học sinh-sinh viên” tuy được cập nhật hàng năm nhưng

chưa được đưa lên Website của trường.

Page 56: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

54

- Kế hoạch hành động:

Tiếp tục chỉnh lí, bổ sung, cập nhật hàng năm cuốn tài liệu " Cẩm nang học

sinh-sinh viên", công bố đến từng sinh viên mục tiêu, chương trình đào tạo của

mỗi ngành học.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 6.2. Người học được đảm bảo chế độ chính sách xã hội, được khám sức

khoẻ theo qui định y tế học đường; được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn

nghệ, thể dục thể thao và được đảm bảo an toàn trong khuôn viên của nhà trường.

Từ khóa: Chế độ chính sách xã hội, điều kiện hoạt động, khám sức khoẻ, văn nghệ,

thể dục thể thao, an toàn.

- Mô tả hiện trạng:

Người học được phổ biến kịp thời các chế độ, chính sách đối với học sinh,

sinh viên và các điều kiện hỗ trợ học tập và rèn luyện. Nhà trường đã có nhiều biện

pháp để đảm bảo các chế độ, chính sách, chăm sóc sức khỏe, tập luyện văn nghệ,

thể dục thể thao và đảm bảo trật tự an toàn trường học.

Các văn bản về chế độ, chính sách liên quan đến người học được phổ biến

kịp thời từ đầu khoá học. Trong mỗi học kì, Nhà trường đã xét và công bố công

khai danh sách học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng các chế độ, chính

sách theo qui định của Nhà nước [H6.6.2.01]. Phòng Công tác chính trị và Học

sinh-sinh viên đã phân công cán bộ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện chế độ,

chính sách đối với học sinh, sinh viên [H6.6.2.02].

Thực hiện công tác y tế học đường, hàng năm, Nhà trường triển khai các

hoạt động chăm sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên, học viên, triển khai chương

trình răng - mắt học đường, khám sức khỏe cho học sinh, sinh viên, học viên khi

nhập học vào Trường, trong quá trình học tập và khi tốt nghiệp [H6.6.2.03]. Thực

hiện đồng bộ trong toàn trường công tác bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể ngay từ

khi học sinh, sinh viên mới nhập trường [H6.6.2.04].

Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và các sinh hoạt văn hóa

khác được Nhà trường triển khai có hệ thống, đều đặn hàng năm đáp ứng nhu cầu

của người học [H6.6.2.05]. Các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao

không những được triển khai ở cấp Trường mà còn được tổ chức thường xuyên ở

các lớp, chi đoàn, ở các khối ngành, các khoa, khu nội trú của học sinh, sinh viên.

Hàng năm, Phòng Công tác chính trị và Học sinh-sinh viên phối hợp với Đoàn

thanh niên, Hội sinh viên trường tổ chức nhiều chương trình như: Thi giọng hát

hay sinh viên khoá mới, “Dạ hội thanh niên 26/3”, “Liên hoan nghệ thuật sinh viên

tháng Năm”… Nhà trường đã tổ chức cho học sinh, sinh viên tham gia các Hội

Page 57: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

55

diễn văn nghệ, Hội thi Nghiệp vụ sư phạm, Văn nghệ, Thể dục - thể thao của các

trường sư phạm, các giải thể thao khu vực và đã đạt được nhiều thành tích

[H6.6.2.06]; tổ chức tháng rèn nghề cho sinh viên ngoài sư phạm. Các hoạt động

này đã tạo được môi trường văn hoá lành mạnh để học sinh, sinh viên, học viên

học tập, rèn luyện [H6.6.2.07].

Để đảm bảo công tác an ninh, an toàn, Nhà trường đã xây dựng nội qui

phòng thí nghiệm, nội qui kí túc xá, nội qui lớp học, sân tập, bãi tập [H6.6.2.08].

Hàng năm, Nhà trường xây dựng kế hoạch triển khai phong trào toàn dân bảo vệ

an ninh Tổ quốc, phòng chống tệ nạn xã hội [H6.6.2.09]. Trường thuê dịch vụ thực

hiện nhiệm vụ bảo vệ (cơ sở 2) và vệ sinh môi trường, làm đẹp cảnh quan

[H6.6.2.10]. Các đội “Thanh niên xung kích” của trường và của các khoa hoạt

động có hiệu quả. Trường có chế độ chính sách hỗ trợ cho các hoạt động của đội

Thanh niên xung kích [H6.6.2.11]. Đặc biệt, Trường Đại học Vinh là đơn vị xây

dựng thành công mô hình quản lí sinh viên ngoại trú. Với sự tham mưu của Nhà

trường, UBND Thành phố Vinh đã ban hành các văn bản qui định về công tác học

sinh, sinh viên ngoại trú trên toàn địa bàn Thành phố [H6.6.2.12]. Định kì giao ban

công tác an ninh trường học với công an, khối trưởng khối dân cư, lãnh đạo UBND

các phường Trường Thi, Bến Thuỷ, Trung Đô (là các địa bàn có đa số học sinh,

sinh viên của Trường cư trú) [H6.6.2.13]. Xây dựng thành công qui trình đánh giá,

nhận xét sinh viên ngoại trú đem vào tính điểm rèn luyện và xếp loại sinh viên sau

mỗi học kì và năm học [H6.6.2.14]. Vì vậy, số vụ việc mất trật tự, không an toàn

trong trường hàng năm giảm đáng kể [H6.6.2.15].

Trong từng năm học, Nhà trường đều tổ chức Hội nghị dân chủ sinh viên từ

cấp lớp, khoa và cấp trường. Sinh viên được phản ánh những thắc mắc, đề xuất

những nguyện vọng thiết thực để Nhà trường điều chỉnh kịp thời các chủ trương,

biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy và học [H6.6.2.15].

- Đánh giá:

Người học được đảm bảo chế độ, chính sách đầy đủ, kịp thời; được khám

sức khoẻ theo qui định y tế học đường; được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện

văn nghệ, thể dục-thể thao và được đảm bảo an toàn trong khuôn viên của Nhà

trường.

Trường đang tu sửa Nhà tập đa năng, xây dựng sân vận động mới đúng tiêu

chuẩn phục vụ dạy-học và các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục-thể thao, vui

chơi, giải trí nên điều kiện cho học sinh, sinh viên luyện tập trước mắt chưa được

như mong muốn.

- Kế hoạch hành động:

Trong năm 2015, việc xây dựng mới sân vận động cỏ nhân tạo và nhà tập đa

Page 58: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

56

năng sẽ hoàn thiện. Từ năm 2015, thực hiện kế hoạch hoá các hoạt động văn hoá

văn nghệ, thể dục thể thao ở cấp khoa, khối, ngành, v.v...; tiếp tục triển khai công

tác tự quản của học sinh-sinh viên trên địa bàn dân cư.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 6.3. Công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho

người học được thực hiện có hiệu quả.

Từ khóa: Rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống , hiệu quả.

- Mô tả hiện trạng:

Nhà trường đã ban hành văn bản về qui chế rèn luyện đối với người học,

phổ biến đến tận người học qui chế rèn luyện ngay từ đầu khóa học thông qua tuần

sinh hoạt chính trị đầu khóa [H6.6.3.01]. Để tạo điều kiện tốt cho người học tiếp

cận với các tài liệu, báo chí, Nhà trường đã tổ chức hệ thống tài liệu ở thư viện,

kho mở, phòng đọc, thư viện điện tử, làm các bảng báo phục vụ nhu cầu tìm hiểu

của người học.

Trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phổ biến, tuyên truyền chính

sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho học sinh, sinh viên, học viên, Nhà

trường đã có nhiều hình thức triển khai như: Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, các

diễn đàn, hội nghị, hội thảo về truyền thống, lịch sử quê hương, đất nước, về pháp

luật, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Nghị quyết 29 về đổi

mới giáo dục, chương trình công tác học sinh, sinh viên của Bộ giai đoạn 2012-

2016… với tỉ lệ người học tham gia cao (có khi gần 100%) và đã đạt được các giải

cao ở cấp quốc gia và cấp tỉnh [H6.6.3.02]; tổ chức báo cáo thời sự định kì cho

sinh, sinh viên, học viên.

Trong công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh, sinh viên, học viên,

Nhà trường đã có các văn bản qui định về xây dựng nếp sống văn hóa. Các qui

định được bổ sung, sửa đổi để phù hợp với điều kiện của Nhà trường và mức độ

nhận thức về xây dựng nếp sống văn hóa của học sinh, sinh viên [H6.6.3.03].

Hàng năm, Nhà trường tổ chức báo cáo thời sự cho học sinh, sinh viên. Trực

tiếp lên lớp là các báo cáo viên của Ban tuyên giáo Tỉnh uỷ Nghệ An, Ban Tuyên

giáo Đảng uỷ trường. Sinh viên được nắm bắt các thông tin thời sự trong nước và

quốc tế, phục vụ cho công tác học tập cũng như đề cao cảnh giác trước những âm

mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch. Khoa Giáo dục Chính trị đã thành

lập Câu lạc bộ báo cáo viên do sinh viên phụ trách, hoạt động có kết quả tốt

[H6.6.3.04].

Các hoạt động xã hội của người học đã được tổ chức và thu được nhiều kết

quả thông qua các hoạt động tình nguyện và chiến dịch sinh viên tình nguyện hè

Page 59: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

57

hàng năm. Trong 5 năm qua, toàn trường đã có hơn 5.000 lượt sinh viên tham gia

các hoạt động tình nguyện với nhiều hình thức như tình nguyện tại chỗ, công tác

xã hội, "Tiếp sức mùa thi", sinh viên tình nguyện về các huyện để tuyên truyền câu

hát quê hương, tình nguyện quốc tế (dạy tiếng Việt cho học sinh Lào tại Lào)

[H6.6.3.05]. Tổng kết phong trào tình nguyện của tuổi trẻ trong 5 năm 2008-2013,

Trường Đại học Vinh đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.

Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống và rèn luyện học

sinh-sinh viên đã góp phần hạn chế tỉ lệ học sinh-sinh viên vi phạm kỉ luật hàng

năm [H6.6.3.06].

Trong từng năm học, học sinh, sinh viên, học viên được phân loại rèn luyện

theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường Đại học Vinh là một trong

những trường đầu tiên trong cả nước thực hiện việc tính điểm rèn luyện cho học

sinh, sinh viên. Hàng năm, học sinh, sinh viên có điểm rèn luyện đạt loại khá, giỏi

và xuất sắc chiếm tỉ lệ cao [H6.6.3.07].

Để khuyến khích người học trong các hoạt động này, Nhà trường đã có các

giải pháp khuyến khích như: tính điểm rèn luyện của sinh viên trong từng học kì,

trao giải thưởng cho các bài thi tìm hiểu đạt chất lượng tốt và thay thế điểm thi một

số học phần phù hợp [H6.6.3.08].

- Đánh giá:

Công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học

của Nhà trường được thực hiện với nhiều hình thức đa dạng và có hiệu quả.

Tuy nhiên, công tác rèn luyện chính trị tư tưởng, đạo đức và lối sống cho

người học chưa được đồng đều ở các lớp, các hệ đào tạo.

- Kế hoạch hành động:

Trong năm học tới, tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức

và lối sống cho sinh, sinh viên, học viên ở tất cả các hệ, đặc biệt là hệ không chính

qui; kế hoạch hoá hoạt động tình nguyện của học sinh, sinh viên để sinh viên tham

gia tốt hơn các hoạt động chung sức cùng cộng đồng.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 6.4. Công tác Đảng, đoàn thể có tác dụng tốt trong việc rèn luyện chính

trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học.

Từ khóa: Công tác Đảng, đoàn thể, tác dụng tốt, rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo

đức, lối sống.

- Mô tả hiện trạng:

Nhà trường có tổ chức Đoàn thanh niên và Hội sinh viên. Hiện nay, Nhà

trường có 01 cán bộ chuyên trách Đoàn, 01 cán bộ chuyên trách Hội sinh viên.

Page 60: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

58

Đoàn trường, Hội sinh viên có văn phòng làm việc riêng, được trang bị đủ phương

tiện để làm việc. Hoạt động của Đoàn thanh niên, Hội sinh viên trường được tổ

chức có hệ thống, tổ chức theo qui định, có kế hoạch năm học và chương trình

công tác cụ thể, rõ ràng. Các Liên chi đoàn, Liên chi hội có chương trình công tác

hàng năm và hoạt động có hiệu quả [H6.6.4.01].

Trong Qui định chi tiêu nội bộ của Nhà trường có mục kinh phí cho các

hoạt động của Đoàn và Hội [H6.6.4.02]. Đảng uỷ và Ban giám hiệu đã có văn bản

chỉ đạo các hoạt động cụ thể của Đoàn và Hội, có lịch làm việc với Ban chấp hành

Đoàn trường và Ban chấp hành Hội sinh viên theo định kì [H6.6.4.03].

Trong công tác phát triển Đảng, Nhà trường đã có kế hoạch tổ chức học cảm

tình Đảng cho đối tượng là cán bộ đoàn, đoàn viên xuất sắc trong học tập và công

tác [H6.6.4.04]. Từ năm 2008 đến 2013, toàn trường có 5575 sinh viên được học

cảm tình Đảng (chiếm tỉ lệ 6,6%), trong đó có 1796 sinh viên được kết nạp Đảng

(chiếm tỉ lệ 1,5%) [H6.6.4.05]; đây là một tỉ lệ cao so với các trường đại học, cao

đẳng trong cả nước. Hiện nay Đảng bộ Nhà trường có 11 đảng bộ bộ phận, 11 chi

bộ cán bộ, 11 chi bộ học viên, sinh viên. Đảng bộ Trường Đại học Vinh 16 năm

liền đạt danh hiệu "Đảng bộ trong sạch vững mạnh".

Trong công tác rèn luyện tư tưởng đạo đức của sinh viên, đã có 14.473 đoàn

viên được các cấp Đoàn, Hội sinh viên khen thưởng. Có hơn 5000 sinh viên được

các cấp khen thưởng trong các chiến dịch sinh viên tình nguyện hè. Trong các cuộc

thi tìm hiểu do các cơ quan, báo đài Trung ương tổ chức đã có 419 sinh viên được

các cấp khen thưởng. Trong 5 năm qua, tỉ lệ người học được khen thưởng đạt 16%

[H6.6.4.06].

Hàng năm, sinh viên có điểm rèn luyện đạt loại khá, giỏi và xuất sắc chiếm

tỉ lệ trên 80% [H6.6.4.07]. Đội ngũ sinh viên là đảng viên làm nòng cốt trong công

tác tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, tạo điều

kiện, giúp Nhà trường nối dài đến người học.

Công tác đánh giá học sinh, sinh viên, học viên hàng năm theo qui định của

Bộ được Nhà trường thực hiện nghiêm túc, minh bạch, chính xác. Đặc biệt Nhà

trường đã soạn thảo được bộ tiêu chí để đánh giá công tác học sinh, sinh viên

[H6.6.4.08]. Kết quả đánh giá là một trong những căn cứ để Nhà trường xếp loại

thi đua cho các tập thể và cá nhân cấp khoa nên đã có tác dụng mạnh mẽ trong việc

triển khai, tổ chức thực hiện các công tác học sinh, sinh viên ở cấp cơ sở.

Nhờ có sự chỉ đạo kịp thời của Đảng uỷ, của Ban Giám hiệu Nhà trường,

các phong trào lớn trong học sinh, sinh viên, học viên đã được phát động, tạo sân

chơi lành mạnh, môi trường văn hoá để học sinh, sinh viên, học viên học tập, rèn

luyện; nhờ đó, tỉ lệ sinh viên xuất sắc, sinh viên ưu tú tăng lên hàng năm, số sinh

Page 61: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

59

viên được đứng vào hàng ngũ của Đảng cũng ngày càng nhiều, tỉ lệ sinh viên vi

phạm lối sống đạo đức và vi phạm qui chế rèn luyện ngày càng giảm [H6.6.4.09].

- Đánh giá:

Công tác Đảng, đoàn thể trong Trường có tác dụng tốt trong việc rèn luyện

chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học. Tuy nhiên, do cán bộ

chuyên trách công tác đoàn, hội sinh viên mới chỉ có 01 cán bộ cho mỗi tổ chức

nên việc tổ chức các hoạt động đoàn/hội đôi khi chưa đáp ứng đủ nhu cầu của

người học.

- Kế hoạch hành động:

Trong những năm tới, tăng số lượng cán bộ chuyên trách Đoàn, Hội của

Trường lên từ 3 đến 5 người. Tăng mức kinh phí đầu tư cho các hoạt động của

Đoàn và Hội. Chuẩn hoá các văn bản chỉ đạo các hoạt động của Đoàn, Hội của

Đảng uỷ và Ban giám hiệu Nhà trường. Đa dạng hóa các hoạt động Đoàn/Hội như

giới thiệu việc làm cho sinh viên và các dịch vụ hỗ trợ sinh viên học tập.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 6.5. Có các biện pháp cụ thể, có tác dụng tích cực để hỗ trợ việc học tập

và sinh hoạt của người học.

Từ khóa: Biện pháp cụ thể, tác dụng tích cực, hỗ trợ học tập và sinh hoạt .

- Mô tả hiện trạng:

Nhà trường đã thành lập Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh

nghiệp nhằm tích cực hỗ trợ người học hiệu quả [H6.6.5.01].

Nhà trường đã có các địa điểm, các cơ sở để tổ chức các hoạt động văn hóa,

văn nghệ, thể dục, thể thao cho học sinh, sinh viên, học viên như Hội trường A,

sân khấu Nhà A4, sân khấu Nhà A0, nhà thi đấu thể dục-thể thao, sân chơi, bãi tập

đáp ứng được nhu cầu hoạt động văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao của sinh viên

[H6.6.5.02]. Trường đang nâng cấp nhà thi đấu đa năng, sắp hoàn thành việc xây

dựng sân vận động cỏ nhân tạo. Người học được miễn phí khi tham gia các hoạt

động văn nghệ, thể dục-thể thao tại các cơ sở hoạt động văn hóa, văn nghệ của

Trường [H6.6.5.03]. Phong trào rèn luyện thể dục-thể thao, phong trào văn hoá,

văn nghệ trong học sinh, sinh viên, học viên phát triển mạnh. Những phong trào

này đã có tác động tích cực đến hiệu quả học tập, rèn luyện của người học. Nhà

trường đã tổ chức các hội nghị, hội thi (Hội thi Nghiệp vụ sư phạm, Hội thi rèn

nghề, Hội thi sinh viên NCKH), câu lạc bộ học tập (Câu lạc bộ Báo cáo viên, Câu

lạc bộ Khởi nghiệp, Câu lạc bộ Bạn giúp bạn)… Nhà trường còn thành lập Bộ

phận giao dịch một cửa, tạo điều kiện thuận lợi cho người học trong việc xử lí các

công việc hành chính trong quá tình học tập và rèn luyện.

Page 62: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

60

Nhà trường có khu kí túc xá sinh viên khang trang, hiện đại, chi phí thấp

đáp ứng nhu cầu nhà ở cho học sinh, sinh viên, học viên thuộc diện chính sách xã

hội, dân tộc, tàn tật, có hoàn cảnh khó khăn, hoặc thuộc các ngành đào tạo đặc biệt

(giáo dục quốc phòng, học sinh khối chuyên, lưu học sinh, đội thanh niên xung

kích...) [H6.6.5.04]. Để hỗ trợ sinh viên tìm chỗ trọ phù hợp, giá rẻ, Đoàn thanh

niên đã tổ chức khảo sát và có danh sách các nhà trọ giá rẻ phục vụ sinh viên miễn

phí [H6.6.5.05]. Hàng năm sinh viên hệ vừa làm vừa học về học tại Trường trong

hè được Nhà trường bố trí chỗ ở trong kí túc xá không thu tiền, được Nhà trường

tổ chức đi tham quan các di tích, danh lam thắng cảnh, v.v...

Các loại hình dịch vụ như nhà ăn, dịch vụ tín dụng cho sinh viên cũng đã

được triển khai có hiệu quả. Nhà trường đã chủ động phối hợp với ngân hàng

chính sách xã hội thực hiện chương trình tín dụng sinh viên, tạo điều kiện cho sinh

viên nghèo có điều kiện để tiếp tục học tập [H6.6.5.06].

Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh nghiệp của Nhà trường

thường xuyên trao đổi, liên hệ với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; các tổ chức,

cá nhân; các nhà hảo tâm trong và ngoài nước để đề xuất tài trợ học bổng cho

những sinh viên có kết quả học tập, rèn luyện xuất sắc và những sinh viên có hoàn

cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, tạo điều kiện giúp đỡ các em vươn lên hoàn thành

nhiệm vụ học tập [H6.6.5.07].

Từ năm 2008 đến nay, Nhà trường tổ chức câu lạc bộ “Mái ấm tình thương”

dành cho tất cả các sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ nhằm tổ chức, hỗ trợ, trợ cấp

động viên các em trong học tập cũng như cuộc sống đời thường [H6.6.5.08].

Hàng năm Đoàn thanh niên, các khoa chuyên ngành đặc thù (như Lịch sử,

Sư phạm Ngữ văn, Địa lí – Quản lí tài nguyên, Sinh học, Nông Lâm Ngư…) đều tổ

chức các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên như tham quan, dã ngoại, thực tế

chuyên môn, tổ chức đội văn nghệ xung kích, các đội sinh viên tình nguyện. Tỉ lệ

sinh viên được tham gia các hoạt động ngoại khóa hàng năm ước đạt 13,3%

[H6.6.5.09]. Thông qua Hội nghị dân chủ sinh viên hàng năm, người học được đề

đạt những thắc mắc, đóng góp các ý kiến để Nhà trường bổ sung, làm tốt hơn việc

hỗ trợ học tập và sinh hoạt của người học.

Nhà trường rất chú trọng đến việc xây dựng môi trường học tập và sinh hoạt

lành mạnh cho học sinh, sinh viên, học viên, tạo mọi điều kiện cho người học được

phấn đấu, rèn luyện. Trường đã triển khai thực hiện nếp sống văn hoá trong học

sinh, sinh viên, học viên. Nhà trường phối hợp cùng chính quyền địa phương quản

lí học sinh-sinh viên trong việc xây dựng môi trường văn hoá trong đó học sinh,

sinh viên, học viên được tham gia phong trào tự quản, được sinh hoạt văn hoá cùng

nhân dân địa phương. Kết quả sinh hoạt, rèn luỵện của học sinh, sinh viên, học

Page 63: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

61

viên cũng được đưa vào tiêu chuẩn để tính điểm rèn luyện sau mỗi học kì. Chính

môi trường văn hoá lành mạnh đã tạo cơ hội cho người học phấn đấu tu dưỡng, tự

hoàn thiện mình, bổ trợ đắc lực cho hoạt động học tập ở trường đại học.

- Đánh giá:

Trường có đơn vị chuyên trách về công tác quản lí và hỗ trợ học sinh-sinh

viên là Phòng Công tác chính trị - Học sinh,sinh viên và Trung tâm Hỗ trợ sinh

viên và Quan hệ doanh nghiệp; đồng thời, có các biện pháp cụ thể, có tác dụng tích

cực để hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt của người học.

Tuy nhiên, các dịch vụ hỗ trợ cho học tập và sinh hoạt cho sinh viên còn

chưa nhiều do Nhà trường đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật

chất.

- Kế hoạch hành động:

Tăng cường hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh

nghiệp để tìm thêm chỗ thực tập nghề, cơ hội việc làm, hỗ trợ tài chính… cho

người học.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 6.6. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh,

tinh thần trách nhiệm, tôn trọng luật pháp, chủ trương, đường lối, chính sách

của Đảng và Nhà nước và các nội qui của nhà trường cho người học.

Từ khóa: Tuyên truyền, giáo dục: đạo đức, lối sống, luật pháp, chủ trương, đường

lối, chính sách, các nội qui.

- Mô tả hiện trạng:

Nhà trường luôn quan tâm việc giáo dục pháp luật, tuyên truyền để người

học có ý thức chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Nhà

trường đã tổ chức và hưởng ứng nhiều Hội thi, cuộc thi tìm hiểu với tỉ lệ người học

tham gia đạt gần 100%, trong đó có nhiều tập thể và cá nhân đạt được các giải

thưởng [H6.6.6.01]. Hàng năm, Nhà trường phối hợp với ngành công an, chính

quyền địa phương tổ chức hội nghị giao ban để tăng cường sự phối hợp quản lí học

sinh, sinh viên, học viên, thảo luận xác định nguyên nhân và có các biện pháp ngăn

ngừa kịp thời người học vi phạm pháp luật, vi phạm chính sách, chủ trương của

Đảng và Nhà nước. Nhiều tập thể và cá nhân đã có thành tích tiêu biểu được khen

thưởng trong việc chấp hành các chính sách của Đảng và Nhà nước, gương mẫu

tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đảm bảo công tác trật tự an ninh, xây dựng nếp

sống văn hóa trong sinh viên, vì thế, tỉ lệ người học vi phạm pháp luật giảm hàng

năm [H6.6.6.02].

Nhà trường đã đẩy mạnh phong trào xây dựng nếp sống văn hóa trong học

Page 64: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

62

sinh, sinh viên, học viên, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật,

lối sống trong học sinh, sinh viên, học viên và được hầu hết sinh viên hưởng ứng

[H6.6.6.03]. Trong các hoạt động, người học đều thể hiện tính trung thực, thẳng

thắn và giản dị, luôn thể hiện tinh thần trách nhiệm cao khi thực hiện các công việc

được giao và có thái độ hợp tác trong công việc. Hàng năm, tỉ lệ người học vi

phạm qui chế đào tạo giảm đáng kể. Số sinh viên được khen thưởng về tinh thần

trách nhiệm trong học tập và công tác tăng lên hàng năm. Nhiều học sinh, sinh

viên, học viên đã được khen thưởng trong các phong trào tự quản xây dựng nếp

sống văn hóa, tham gia bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự [H6.6.6.04].

Cụ thể, hàng năm Nhà trường tổ chức nhiều diễn đàn, hội nghị, hội thảo và

mời các chuyên gia về báo cáo, diễn thuyết cho người học như Diễn đàn giáo dục

sức khỏe sinh sản, Hội nghị về phòng chống ma túy, Hội thi lái xe an toàn và thi

hiểu biết pháp luật; Diễn đàn quản trị cuộc đời, các lớp chuyên đề bồi dưỡng kĩ

năng mềm, kĩ năng sống, kĩ năng nghề nghiệp; Diễn đàn sinh viên khởi nghiệp;

các buổi học tập chuyên đề, nghị quyết… [H6.6.6.05] Đồng thời, xử lí nghiêm

minh các trường hợp học sinh, sinh viên, học viên vi phạm, có tác dụng giáo dục,

răn đe các học sinh, sinh viên khác [H6.6.6.06].

Việc đổi mới công tác quản lí học sinh, sinh viên, học viên, tạo cơ chế để

học sinh, sinh viên, học viên xây dựng phong trào tự quản ở địa bàn dân cư, môi

trường văn hoá trong đó sinh viên trở thành thành viên của khối phố đã nâng cao ý

thức trách nhiệm và tính tự giác cao của học sinh, sinh viên, học viên.

- Đánh giá:

Nhà trường và các đoàn thể thường xuyên tuyên truyền, giáo dục đạo đức,

lối sống lành mạnh, tinh thần trách nhiệm, tôn trọng luật pháp, chủ trương, đường

lối, chính sách của Đảng và Nhà nước và các nội qui của nhà trường cho người học.

Tuy nhiên, một số học sinh, sinh viên chưa có ý thức tốt trong việc thực

hiện Qui chế của Bộ và Nội qui của Trường, hàng năm vẫn còn sinh viên bị xử lí

kỉ luật vì vi phạm Qui chế thi và kiểm tra; vẫn còn một số sinh viên vi phạm Qui

định của Nhà trường về nếp sống văn hoá, một số sinh viên ở ngoại trú vi phạm

Nội qui của khu dân cư hoặc tổ dân phố.

- Kế hoạch hành động:

Hàng năm, duy trì tốt chế độ giao ban định kì về công tác an ninh trường

học để nắm bắt tình hình học sinh, sinh viên, học viên; không ngừng cải tiến nội

dung của các môn học về lí luận Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh để tăng

cường tính thực tiễn giáo dục pháp luật, giáo dục chính sách của Đảng và Nhà

nước cho học sinh, sinh viên, học viên; tăng cường các hoạt động nêu gương điển

hình người tốt việc tốt trong học sinh, sinh viên, học viên;

Page 65: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

63

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 6.7. Có các hoạt động hỗ trợ hiệu quả nhằm tăng tỉ lệ người tốt nghiệp

có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo.

Từ khóa: Hỗ trợ, hiệu quả, tăng tỉ lệ, việc làm phù hợp ngành.

- Mô tả hiện trạng:

Nhằm hỗ trợ người tốt nghiệp có việc làm, Trường đã thành lập Trung tâm

Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh nghiệp [H6.6.7.01]. Trường đã tiến hành khảo

sát nhu cầu của doanh nghiệp (kiến thức, kĩ năng, cơ hội việc làm) để từ đó điều

chỉnh chương trình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội [H6.6.7.02]. Đồng thời,

liên hệ với nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh để giới thiệu việc làm

bán thời gian cho sinh viên; kí kết đào tạo theo đơn đặt hàng với các đơn vị tuyển

dụng [H6.6.7.03].

Hàng năm Trường cùng với doanh nghiệp tổ chức các hội chợ việc làm

[H6.6.7.04], tổ chức các hoạt động liên kết với các doanh nghiệp/nhà tuyển dụng

bàn và thống nhất về việc tiếp nhận để người học thực tập tại doanh nghiệp/đơn vị

liên kết. Kết quả là đã có nhiều sinh viên được đến thực tập tại các doanh nghiệp

này [H6.6.7.05]. Các doanh nghiệp đã triển khai các hoạt động nghiên cứu chuyển

giao công nghệ có sử dụng người học làm việc cho doanh nghiệp [H6.6.7.06];

nhiều sinh viên tốt nghiệp của Trường được tuyển chọn làm việc tại doanh nghiệp

liên kết [H6.6.7.07].

- Đánh giá:

Trường có đơn vị chuyên trách về các hoạt động hỗ trợ nhằm tăng tỉ lệ

người tốt nghiệp có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo và đơn vị này hoạt

động hiệu quả. Tuy nhiên, quan hệ doanh nghiệp đang là mô hình mới đối với các

trường đại học Việt Nam nói chung, của Trường Đại học Vinh nói riêng nên hiệu

quả hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh nghiệp chưa

được như mong muốn.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 20015, Trường tích cực tăng cường hoạt động của Trung tâm Hỗ

trợ sinh viên và Quan hệ doanh nghiệp hiệu quả hơn với nhiều nhà tuyển dụng như

khảo sát ý kiến của doanh nghiệp về năng lực, kĩ năng nghề nghiệp; về đánh giá

chương trình và hiệu quả đào tạo của Trường; về tham gia vào quá trình đào tạo

(tham gia hướng dẫn thực tập, đồ án tốt nghiệp…).

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 6.8. Người học có khả năng tìm việc làm và tự tạo việc làm sau khi tốt

Page 66: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

64

nghiệp. Trong năm đầu sau khi tốt nghiệp, trên 50% người tốt nghiệp tìm được

việc làm đúng ngành được đào tạo.

Từ khoá: Khả năng tìm việc, tự tạo việc làm, năm đầu, trên 50%, làm đúng ngành.

- Mô tả hiện trạng:

Nhằm hỗ trợ người tốt nghiệp có việc làm, Trường đã thành lập Trung tâm

Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh nghiệp [H6.6.8.01]. Trường đã tiến hành khảo

sát nhu cầu của doanh nghiệp (kiến thức, kĩ năng, cơ hội việc làm) để từ đó định

hướng, giới thiệu việc làm cho sinh viên [H6.6.8.02]. Tuy nhiên, đơn vị chức năng

của Nhà trường về lĩnh hoạt động này mới thành lập, hầu hết là gồm các cán bộ trẻ,

còn thiếu kinh nghiệm, nên hiệu quả hoạt động chưa cao. Trường chưa có số liệu

đầy đủ về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.

Hàng năm Trường cùng với doanh nghiệp tổ chức các hội chợ việc làm, tổ

chức các hoạt động liên kết với các doanh nghiệp/nhà tuyển dụng bàn và thống

nhất về việc tiếp nhận để người học thực tập tại doanh nghiệp/đơn vị liên kết. Mặc

dầu đã có nhiều sinh viên được đến thực tập tại các doanh nghiệp này, nhiều sinh

viên tốt nghiệp của Trường được tuyển chọn làm việc tại doanh nghiệp liên kết.

Tuy nhiên, do việc liên kết, hợp tác với doanh nghiệp của Trường mới bắt đầu nên

tỉ lệ sinh viên có việc làm tại các doanh nghiệp còn hạn chế so với nhu cầu của

sinh viên tốt nghiệp.

- Đánh giá:

Trường đã thành lập Trung tâm Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh nghiệp.

Tuy nhiên, đơn vị chức năng này của Nhà trường gồm hầu hết là các cán bộ trẻ,

thiếu kinh nghiệm, nên hiệu quả hoạt động chưa cao. Trường chưa có số liệu đầy

đủ về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015, Trường chỉ đạo các đơn vị chức năng phối hợp khảo sát khả

năng tìm việc làm và tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệp. Đồng thời, huy động các

nguồn lực để thúc đẩy hoạt động của các đơn vị chức năng nhằm tìm kiếm cơ hội

và giới thiệu việc làm cho sinh viên.

- Tự đánh giá: chưa đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 6.9 Người học được tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng

viên khi kết thúc môn học, được tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của

trường đại học trước khi tốt nghiệp.

Từ khóa: Đánh giá, chất lượng giảng dạy, chất lượng đào tạo khi tốt nghiệp.

- Mô tả hiện trạng:

Thực hiện chủ trương dân chủ hóa trong trường học, nhiều năm qua Nhà

Page 67: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

65

trường đã triển khai lấy ý kiến người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên,

về điều kiện cơ sở, vật chất và các hoạt động của Nhà trường [H6.6.9.01]. Nhờ có

Dự án POHE giai đoạn 1, ngành Kĩ thuật xây dựng đã xây dựng chương trình đào

tạo theo định hướng nghề nghiệp có sự tham gia của nhà tuyển dụng. Trong quá

tình xây dựng chương trình đào tạo, khoa Xây dựng cùng với sự tư vấn của chuyên

gia Hà Lan đã xây dựng các bảng hỏi để điều tra ý kiến người học, cựu sinh viên,

nhà tuyển dụng… về chương trình đào tạo, về hoạt động giảng dạy của giảng

viên… Nhà trường đã nhân rộng việc lấy ý kiến người học về hoạt động giảng dạy

của giảng viên và về Nhà trường nói chung đối với sinh viên ở các ngành đào tạo

của Trường có sự điều chỉnh bảng hỏi cho phù hợp [H6.6.9.02]. Hiện tại, Nhà

trường đang xây dựng công cụ điều tra trực tuyến để thực hiện hoạt động lấy ý

kiến người học nói riêng, các thành phần liên quan đến quá trình đào tạo nói chung

một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn [H6.6.9.03].

Kết quả điều tra cho thấy hầu hết sinh viên (trên 90%) được hỏi ý kiến hài

lòng với phương pháp và năng lực giảng dạy của giảng viên [H6.6.9.04]; hầu hết

sinh viên hài lòng với điều kiện học tập, với cách thức tổ chức, quản lí và hài lòng

đã chọn học tập tại Trường Đại học vinh [H6.6.9.05].

- Đánh giá:

Trường sớm triển khai việc lấy ý kiến người học về hoạt động giảng dạy của

giảng viên và về chất lượng đào tạo của Nhà trường; có bộ công cụ để thực hiện

việc lấy ý kiến và có ứng dụng công nghệ thông tin vào việc lấy ý kiến này.

Tuy nhiên, việc lấy ý kiến cựu sinh viên và nhà tuyển dụng còn lẻ tẻ, chưa

bài bản và rộng khắp; việc tiếp thu các phản hồi từ xã hội để điều chỉnh chương

trình đào tạo có lúc chưa kịp thời.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015, Trường sẽ triển khai việc lấy ý kiến nhà tuyển dụng, cựu sinh

viên rộng khắp hơn và sẽ tiếp thu, điều chỉnh chương trình đào tạo pho phù hợp

kịp thời hơn..

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công

nghệ (7 tiêu chí)

- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,.

Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát

nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.

Page 68: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

66

Thực hiện sứ mạng của mình, Nhà trường đã chủ động tập trung nghiên cứu

khoa học và phát triển công nghệ trên cả ba bình diện: khoa học cơ bản, khoa học

giáo dục và khoa học công nghệ, triển khai ứng dụng và chuyển giao công nghệ.

Điểm mạnh cơ bản của trường về hoạt động nghiên cứu khoa học và phát

triển công nghệ là đã có kế hoạch và chủ động triển khai trên tất cả các lĩnh vực.

Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã gắn kết với quá trình đào

tạo của Nhà trường. Có 100% giảng viên tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên

cứu khoa học các cấp, 100% đề tài hoàn thành đúng thời hạn với nhiều đề tài có

chất lượng khá và tốt. Thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ, cơ sở vật chất của trường được tăng cường, năng lực của cán bộ, giảng

viên được nâng cao.

Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của

Trường chưa phát huy hết sức mạnh của đội ngũ giảng viên; các đề tài nghiên cứu

chưa thực sự gắn kết chặt chẽ và chưa mang lại kết quả cao cho sự phát triển kinh

tế-xã hội của địa phương; chưa có sự gắn kết chặt chẽ với các doanh nghiệp, với

các tổ chức kinh tế - xã hội; các đề tài nghiên cứu có sự hợp tác với các nhà khoa

học, với các đối tác nước ngoài còn ít; đóng góp tài chính cho Nhà trường từ hoạt

động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chưa đáng kể; số lượng các bài

báo công bố trên các Tạp chí quốc tế còn chưa tương xứng với tiềm năng của cán

bộ Nhà trường.

Tiêu chí 7.1. Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ

phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường đại học.

Từ khoá: Xây dựng, triển khai, kế hoạch khoa học công nghệ, phù hợp, sứ mạng.

- Mô tả hiện trạng:

Hàng năm Nhà trường đã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện hoạt

động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ [H7.7.1.01]. Trường đã ban

hành các văn bản hướng dẫn thực hiện nghiên cứu khoa học từng năm; lựa chọn

các đề tài nghiên cứu; kế hoạch tài chính; kế hoạch phân bổ cho các đơn vị trực

thuộc trường; kế hoạch học tập và bồi dưỡng cán bộ…[H7.7.1.02]. Kế hoạch hoạt

động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã thực hiện đúng theo hướng

dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và các Sở Khoa học

và Công nghệ trên địa bàn.

Nhà trường chủ động triển khai kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học và

phát triển công nghệ, do đó đã thu được những kết quả nhất định như: ban hành

các văn bản kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ [H7.7.1.03]; ban hành hệ

thống văn bản qui định về qui trình thực hiện nghiên cứu khoa học [H7.7.1.04];

Page 69: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

67

ban hành các văn bản qui định tiêu chuẩn xếp loại các đề tài/dự án nghiên cứu

khoa học [H7.7.1.05].

Hàng năm Nhà trường đã dành tỉ lệ kinh phí hợp lí (trong ngân sách và Vốn

tự bổ sung) cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

[H7.7.1.06]; mỗi năm Nhà trường trích từ nguồn Vốn tự bổ sung trung bình 1,2 tỉ

đồng, trong 5 năm tổng nguồn vốn này hơn 6 tỉ đồng [H7.7.1.07].

Theo qui trình triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công

nghệ, hàng năm Nhà trường cho giảng viên đăng kí mới các đề tài; giao nhiệm vụ

khoa học-công nghệ cho các khoa, tổ bộ môn và hợp đồng nghiên cứu khoa học tới

từng chủ đề tài các cấp [H7.7.1.08].

Trong quá trình triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công

nghệ từng năm, các khoa và các chủ đề tài đã chủ động tổ chức các hội thảo khoa

học từng cấp để thực hiện đề tài có chất lượng; từ năm 2008 đến năm 2013 các đề

tài/dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Nhà trường đạt tỉ lệ 100%

hoàn thành đúng hạn [H7.7.1.09]; công tác lưu giữ văn bản của Hội đồng nghiệm

thu các đề tài/dự án thực hiện nghiêm túc [H7.7.1.10].

Việc Nhà trường tăng kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát

triển công nghệ từ nguồn Vốn tự bổ sung đã góp phần cổ vũ, động viên đội ngũ

giảng viên dành nhiều thời gian, công sức và trí tuệ cho nghiên cứu khoa học, từ

đó chất lượng, hiệu quả của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công

nghệ từng bước được nâng cao.

- Đánh giá:

Hàng năm đều xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công

nghệ phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của Nhà trường, công bố trên

các tạp chí ISI hơn 40 bài mỗi năm.

Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu của Trường phần nhiều là nghiên cứu khoa

học cơ bản, khoa học giáo dục, nghiên cứu ứng dụng và việc chuyển giao công

nghệ vào thực tiễn sản xuất còn hạn chế.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015, Trường thúc đẩy quan hệ doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiên

cứu khoa học để tăng khả năng ứng dụng của các đề tài; tăng đầu tư kinh phí cho

hoạt động nghiên cứu khoa học để động viên cán bộ tích cực thực hiện nghiên cứu

khoa học đạt hiệu quả cao hơn.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 7.2. Có các đề tài, dự án được thực hiện và nghiệm thu theo kế hoạch.

Từ khóa: Thực hiện, nghiệm thu, kế hoạch.

Page 70: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

68

- Mô tả hiện trạng:

Nhờ việc hàng năm xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học,

công nghệ phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của Trường, hoạt động

nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường Đại học Vinh trong thời

gian từ năm 2008 - 2013 ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, tương xứng

với vị trí của mình trong khối các trường đại học [H7.7.2.01].

Trong 5 năm từ 2008-2013, Nhà trường đã và đang hoàn thành 9 đề tài cấp

Nhà nước, 70 đề tài cấp Bộ, nhiều đề tài cấp Tỉnh, 631 đề tài cấp cơ sở (Bảng 7.1)

[H7.7.2.02].

Bảng 7.1. Số lượng đề tài các cấp hàng năm của Trường Đại học Vinh

Năm Số đề tài cấp Nhà nước/Bộ Số đề tài cấp trường

2008 18 166

2009 20 161

2010 18 70

2011 7 72

2012 7 84

2013 9 78

Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường Đại

học Vinh từ năm 2008 đến nay được triển khai có kế hoạch, đánh giá, nghiệm thu

nghiêm túc, kịp thời. Kết quả nghiên cứu của các đề tài đáp ứng tốt với kế hoạch

đã đăng kí ở các cấp khác nhau: đề tài khoa học cơ bản cấp Nhà nước, đề tài cấp

Bộ và các đề tài cấp Trường, cấp Khoa [H7.7.2.03].

Hàng năm, các Chủ nhiệm đề tài đã thực hiện việc báo cáo kết quả nghiệm

thu trước Hội đồng khoa học cấp cơ sở và báo cáo kết quả với các Chủ nhiệm

chương trình. Các đề tài đều được thực hiện nghiêm túc, hoàn thành đúng kế hoạch.

Đánh giá chung việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã nêu là kịp thời, thường

xuyên, có hiệu quả, thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra và báo cáo; sử dụng tài

chính và quyết toán hợp lí, đúng theo qui định hiện hành. Chất lượng của các đề tài

phù hợp với nội dung đã đăng kí [H7.7.2.04]. Giá trị khoa học của mỗi đề tài phản

ánh đúng năng lực của đội ngũ cán bộ và sinh viên. Các đề tài đến hạn đều được

Hội đồng khoa học cấp cơ sở và Hội đồng khoa học cấp Bộ đánh giá nghiệm thu

và được xếp loại khá hoặc tốt, không có đề tài tồn đọng không nghiệm thu được,

không có hiện tượng phải thu hồi kinh phí [H7.7.2.05].

- Đánh giá:

Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường được

Page 71: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

69

triển khai có kế hoạch, đánh giá, nghiệm thu nghiêm túc, kịp thời.

Tuy nhiên, do chưa có cơ chế thù lao thỏa đáng như cách tính định mức giờ

giảng dạy và nghiên cứu khoa học (giờ nghiên cứu khoa học thừa định mức không

được hưởng quyền lợi gì), nên đây là rào cản hạn chế tính năng động và hiệu quả

của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường.

- Kế hoạch hành động:

Trong những năm tiếp theo, Trường xem xét việc chi trả cho vượt định mức

nghiên cứu khoa học; cân đối giữa mặt mạnh của nghiên cứu cơ bản với nghiên

cứu phục vụ đào tạo và triển khai ứng dụng; có kế hoạch kinh phí hợp lí, tạo điều

kiện cho các đơn vị trong trường chủ động trong hoạt động nghiên cứu khoa học

và phát triển công nghệ.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 7.3. Số lượng bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong nước

và quốc tế tương ứng với số đề tài nghiên cứu khoa học và phù hợp với định

hướng nghiên cứu và phát triển của trường đại học.

Từ khóa: Số lượng bài báo, tương ứng, số lượng đề tài nghiên cứu khoa học, phù

hợp.

- Mô tả hiện trạng:

Hàng năm giảng viên của Trường Đại học Vinh đã công bố được nhiều

công trình trên các tạp chí chuyên ngành ở trong và ngoài nước (Bảng 7.2).

Bảng 7.2. Số lượng bài báo đăng hàng năm của Trường Đại học Vinh

Năm Đăng nước ngoài Đăng trong nước Tổng cọng

2008 36 165 201

2009 25 204 229

2010 20 143 163

2011 43 263 306

2012 53 438 491

2013 51 443 494

Tổng 228 1656 1884

Xét theo tiêu chí, tỉ lệ số lượng bài báo đăng trên các tạp chí từ cấp chuyên

ngành trở lên trên số lượng giảng viên cơ hữu của Trường Đại học Vinh từ năm

2008 đến nay đạt mức trung bình 559/669 giảng viên [H7.7.3.01].

Như vậy, việc mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng đào tạo của Trường

Đại học Vinh trong thời gian qua đã thúc đẩy các nhà khoa học, các giảng viên đầu

Page 72: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

70

tư nhiều cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Chất lượng các bài báo

cũng được nâng lên đáng kể, là nguồn tài liệu tham khảo phong phú phục vụ cho

công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ [H7.7.3.02].

Từ tháng 7 năm 2003, Trường có Tạp chí Khoa học để công bố các bài viết,

các công trình khoa học thuộc tất cả các lĩnh vực của các nhà khoa học của Trường

[H7.7.3.03]. Tạp chí ra hàng năm 4 tập, 8 số (4 số Khoa học Tự nhiên và 4 số

Khoa học Xã hội). Hội đồng biên tập của Tạp chí Khoa học là các nhà khoa học có

uy tín về chuyên môn, qui trình phản biện các bài báo được tiến hành chặt chẽ theo

nguyên tắc phản biện kín, độc lập [H7.7.3.04]. Do vậy, các bài được chọn đăng là

những kết quả nghiên cứu phong phú, có chất lượng của các nhà khoa học, các

giảng viên của Nhà trường trên nhiều lĩnh vực.

Hàng năm Nhà trường đã xuất bản các ấn phẩm: Kỉ yếu các Hội nghị, Hội

thảo khoa học của cán bộ và sinh viên; Tập san khoa học sinh viên, Tuyển tập các

bài báo, Hoạt động khoa học công nghệ Trường Đại học Vinh… [H7.7.2.05]. Đây

là cuốn tài liệu nhằm thống kê các kết quả nghiên cứu, các giáo trình, sách đã in,

xuất bản và các đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước mà các cán bộ khoa học của trường đã

thực hiện trong những năm qua.

- Đánh giá:

Trường có số lượng bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong nước

và quốc tế tương ứng với số đề tài nghiên cứu khoa học và phù hợp với định hướng

nghiên cứu và phát triển của Nhà trường.

Tuy nhiên, việc công bố các công trình mới chỉ tập trung vào đội ngũ các

nhà khoa học có học hàm, học vị, những giảng viên đang học cao học, các nghiên

cứu sinh. Các công trình khoa học công bố ở tạp chí quốc tế chưa tương xứng với

tiềm năng nghiên cứu khoa học của Nhà trường.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015, Nhà trường sẽ có những biện pháp để gắn kết hơn nữa hoạt

động nghiên cứu khoa học và công nghệ với việc xét các danh hiệu thi đua, động

viên về mặt vật chất nhằm kích thích đội ngũ giảng viên, đặc biệt là đội ngũ giảng

viên trẻ.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 7.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của

trường đại học có những đóng góp mới cho khoa học, có giá trị ứng dụng thực

tế để giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước

Từ khóa: Đóng góp mới, ứng dụng, giải quyết, kinh tế - xã hội, địa phương, cả

nước.

Page 73: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

71

- Mô tả hiện trạng:

Hàng năm số đề án/dự án cấp cơ sở hoặc các hợp đồng tư vấn chuyên

môn/kĩ thuật/chuyển giao công nghệ của Trường đã nghiệm thu được ứng dụng

thực tế giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, đạt tỉ lệ trung bình: 185/710 (26,9%)

[H7.7.4.01].

Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ hoặc đề án, dự

án tương đương được ứng dụng để giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội

chiếm gần 30% [H7.7.4.02].

Trường Đại học Vinh đóng trên địa bàn còn nhiều khó khăn về kinh tế,

nhưng trong những năm qua Nhà trường liên tục đổi mới về nội dung, phương

pháp giảng dạy cũng như nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, mở rộng

qui mô và không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, hoàn thành xuất

sắc nhiệm vụ được giao, xứng đáng là trường dẫn đầu trong khối các trường đại

học thuộc khu vực miền Trung. Các hoạt động khoa học và phát triển công nghệ

của trường đã có những đóng góp mới cho khoa học, nhiều đề tài có giá trị ứng

dụng thực tế để giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội và góp phần đào

tạo nguồn nhân lực cho địa phương các tỉnh Bắc miền Trung và cho cả nước

[H7.7.4.03]. Nhà trường đã đẩy mạnh các chương trình hợp tác quốc tế với nhiều

cơ sở giáo dục và tổ chức quốc tế nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nâng cấp cơ sở vật chất.

Kết quả đó góp phần làm cho thành phố Vinh, trong đó có Trường Đại học

Vinh, từng bước trở thành một trung tâm khoa học, công nghệ được giới khoa học

quan tâm, đồng thời cũng hứa hẹn những kết quả tốt đẹp trong những năm tiếp

theo.

- Đánh giá:

Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong thời gian qua

của Trường đã có những đóng góp mới cho khoa học, có giá trị ứng dụng thực tế

để giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước

Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ của trường nhìn

chung chưa tương xứng với qui mô, tầm vóc của Trường; các đề tài chưa liên kết

thật mật thiết với các cơ sở kinh tế-xã hội trên địa bàn các tỉnh Bắc miền Trung;

các đề tài còn nặng về hoạt động đào tạo, phạm vi ứng dụng phần lớn còn bó hẹp

trong Trường; chưa có nhiều đề tài có giá trị phục vụ phát triển kinh tế-xã hội theo

diện rộng; chưa có đề tài, dự án đem lại nguồn kinh phí lớn cho Nhà trường.

- Kế hoạch hành động:

Trong những năm tới Nhà trường sẽ cố gắng nỗ lực đẩy mạnh nghiên cứu

các đề tài ứng dụng và triển khai nhằm góp phần đưa khoa học kĩ thuật hiện đại

Page 74: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

72

vào phát triển nền kinh tế-xã hội của các tỉnh Bắc miền Trung; khai thác thế mạnh

của Nhà trường trong các hoạt động để tăng nguồn kinh phí ngoài ngân sách cho

các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 7.5. Đảm bảo nguồn thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công

nghệ không ít hơn kinh phí của trường đại học dành cho các hoạt động này.

Từ khóa: Nguồn thu nghiên cứu khoa học không ít hơn, kinh phí trường.

- Mô tả hiện trạng:

Trường có các chính sách khuyến khích để tăng nguồn thu từ các hoạt động

khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ và dịch vụ khoa học công nghệ

[H7.7.5.01] và các văn bản qui định về việc sử dụng kinh phí và các nguồn thu từ

các đề tài, dự án khoa học công nghệ, các hợp đồng chuyển giao công nghệ, các

dịch vụ khoa học công nghệ [H7.7.5.02]. Cụ thể, khi thực hiện đề tài nghiên cứu

khoa học, cán bộ nghiên cứu vừa được hưởng nguồn kinh phí chi cho triển khai đề

tài, vừa được tính giờ nghiên cứu khoa học trong việc kê khai định mức giờ chuẩn

hàng năm để xếp loại, đánh giá cán bộ cuối năm như Chủ nhiệm đề tài cấp trường

được tính 100 giờ nghiên cứu khoa học, nhưng người tham gia cùng được hưởng

50 giờ… [H7.7.5.03].

Tuy nhiên, nguồn kinh phí chi cho nghiên cứu khoa học của Trường chủ

yếu lấy từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Trường, từ nguồn vốn được bổ sung.

Các đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp tỉnh vừa ít về số lượng, vừa hạn chế việc bổ

sung nguồn kinh phí cho trường (chỉ 15% kinh phí quản lí). Kinh phí đề tài vừa đủ

chi cho các hoạt động đề tài. Với 15% kinh phí quản lí của số lượng đề tài hạn chế,

nguồn kinh phí này chưa thể bù được lượng kinh phí mà Nhà trường đầu tư cho

các đề tài cấp trường hàng năm.

- Đánh giá:

Trường có một số đề tài nghiên cứu khoa học được cấp kinh phí từ ngoài

nguồn vốn của Nhà trường. Tuy nhiên, nguồn thu từ nghiên cứu khoa học và

chuyển giao công nghệ còn chưa bù đắp được kinh phí của trường đại học dành

cho các hoạt động này.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015, Trường sẽ xây dựng qui chế, chính sách nhằm khuyến khích

cán bộ, giảng viên tích cực hơn trong việc tìm kiếm các đề tài nghiên cứu khoa học

và chuyển giao công nghệ bằng các nguồn kinh phí ngoài Nhà trường. Phấn đấu để

đảm bảo nguồn thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ không ít

hơn kinh phí của Trường dành cho các hoạt động này.

Page 75: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

73

- Tự đánh giá: chưa đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 7.6. Các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của

trường đại học gắn với đào tạo, gắn kết với các viện nghiên cứu khoa học, các

trường đại học khác và các doanh nghiệp. Kết quả của các hoạt động khoa học

và công nghệ đóng góp vào phát triển các nguồn lực của trường.

Từ khóa: Gắn kết, đào tạo, viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp, phát

triển các nguồn lực.

- Mô tả hiện trạng:

Các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường đã

gắn với mục tiêu, chương trình đào tạo của nhà trường. Từ năm 2008 đến nay, tỉ lệ

này đạt mức trung bình 511/710 (72,3%), [H7.7.6.01]. Các đề tài ứng dụng kết quả

trong công tác đào tạo tập trung vào cấp cơ sở, cấp Bộ, cấp tỉnh [H7.7.6.02]. Một

số đề tài đã nghiệm thu được xếp loại tốt, điển hình là đề tài: “Rèn luyện kĩ năng

dạy học môn Tiếng Việt cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học”, Mã số: B2008-

27-47-TĐ, đây là đề do PGS.TS. Chu Thị Thủy An chủ trì [H7.7.6.03].

Hoạt động khoa học và phát triển công nghệ cũng được khuyến khích mạnh

mẽ trong sinh viên. Trong thời gian qua Nhà trường đã thường xuyên quan tâm và

chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên, tỉ lệ sinh viên tham gia nghiên

cứu khoa học cao [H7.7.6.04]. Hàng năm, Trường đều có sinh viên tham dự giải

“Sinh viên nghiên cứu khoa học” của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Từ năm 2008 đến

nay có 17 sinh viên đạt giải “Sinh viên nghiên cứu khoa học”. Nhiều học sinh khối

THPT chuyên đã đạt nhiều giải trong các kì thi học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực

và quốc tế [H7.7.6.05]

Kết quả nghiên cứu của các đề tài đã nêu trên đều đã đóng góp tích cực vào

hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, Giáo dục và Đào tạo của

Nhà trường và còn được dùng làm tài liệu tham khảo cho các Trường Đại học và

Viện nghiên cứu [H7.7.6.06]. Nhiều đề tài đã huy động được đông đảo các nhà

khoa học trong trường cùng tham gia, tạo nên phong trào đổi mới phương pháp

giảng dạy ở đại học.

Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường Đại

học Vinh đã góp phần nâng cao trình độ đào tạo của Trường: từ chỗ chỉ có các

ngành đào tạo bậc đại học, đến nay đã có 50 ngành đào tạo đại học và 31 chuyên

ngành đào tạo cao học và 15 chuyên ngành đào tạo nghiên cứu sinh. Kết quả của

các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường Đại học

Vinh cũng đã góp phần nâng cao nguồn lực của nhà trường [H7.7.6.07]. Cơ sở vật

chất được tăng cường thông qua các dự án, nhiều giảng viên được đi đào tạo ở

Page 76: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

74

trong nước và nước ngoài thông qua các dự án hoặc từ kinh phí của hoạt động

nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Qua quá trình thực hiện hoạt động khoa học và phát triển công nghệ của

người học ở Trường Đại học Vinh cho thấy: nhiều sinh viên trưởng thành từ các

hoạt động sinh viên nghiên cứu khoa học; các sinh viên nghiên cứu khoa học

không chỉ có ở hệ chính qui mà còn có nhiều sinh viên thuộc hệ không chính qui.

Nhiều sinh viên năm thứ 2 và năm thứ 3 đã có công trình nghiên cứu khoa học

[H7.7.6.08].

Ngoài ra, Nhà trường đã liên kết với các Viện nghiên cứu, các doanh nghiệp

và các trường đại học khác ở trong và ngoài nước: Viện Văn học, Viện Toán học,

Viện nghiên cứu chăn nuôi quốc gia, Dự án Xoá đói giảm nghèo [H7.7.6.09].

Trong quá trình thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công

nghệ, Nhà trường có quan hệ mật thiết với các Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa

học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn của các tỉnh Thanh

Hoá, Nghệ An và Hà Tĩnh để thực hiện các đề tài nghiên cứu ứng dụng. Điển hình

là đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn và số lượng

của giáo viên trung học phổ thông tỉnh Nghệ An”, do PGS.TS. Phạm Minh Hùng

chủ trì. Đề tài đã được thực hiện đúng kế hoạch, kết quả nghiên cứu đã đề xuất các

nhóm giải pháp nhằm nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên trung học

phổ thông của Nghệ An; các đề xuất này đang được đưa vào áp dụng trong công

tác phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ở Nghệ An [H7.7.6.10].

Trong thời gian qua, có thể khẳng định rằng nhiệm vụ đào tạo cán bộ có

trình độ cao đã thôi thúc giảng viên của Trường tích cực tham gia nghiên cứu khoa

học và phát triển công nghệ, đồng thời nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát

triển công nghệ mà chất lượng đội ngũ giảng viên của Trường ngày càng được

nâng cao.

- Đánh giá:

Các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường gắn

với hoạt động đào tạo, gắn kết với các viện nghiên cứu khoa học, các trường đại

học khác và các doanh nghiệp; hiệu quả của các hoạt động khoa học và công nghệ

đã đóng góp quan trọng vào phát triển các nguồn lực của trường.

Tuy nhiên, số công trình nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào thực tiễn

còn hạn chế, hoạt động nghiên cứu khoa học chưa gắn kết chặt chẽ với các doanh

nghiệp và các cơ sở sản xuất.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015, Nhà trường đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp, cơ sở

sản xuất triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học gắn liền với thực tiễn kinh

Page 77: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

75

doanh, sản xuất; tổ chức các buổi nói chuyện mời các danh nhân, nhà tuyển dụng

tham gia nói về nhu cầu thực tiến để định hướng cho cán bộ của Trường về việc

chọn đề tài nghiên cứu.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 7.7. Có các qui định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong

các hoạt động khoa học và công nghệ theo qui định; có các biện pháp để đảm

bảo quyền sở hữu trí tuệ.

Từ khóa: Tiêu chuẩn, năng lực, đạo đức, biện pháp, quyền sở hữu trí tuệ.

- Mô tả hiện trạng:

Nhằm thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học phù hợp với sứ mạng và

mục tiêu đặt ra cũng như hội nhập quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học,

Trường đã ban hành các văn bản qui định và hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn

năng lực và đạo đức trong các hoạt động khoa học công nghệ của trường

[H7.7.7.01]. Thực hiện Điều lệ Trường đại học, Trường đã ban hành các văn bản

qui định về việc tham gia các hoạt động khoa học công nghệ đối với các chức danh

và học vị khác nhau trong trường phù hợp với qui định giờ chuẩn cho các chức

danh này [H7.7.7.02]. Đây cũng là cơ sở để Nhà trường đánh giá mức độ hoàn

thành chức năng nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng

viên [H7.7.7.03]. Nhà trường cũng đã có các biện pháp, tài liệu để phổ biến thông

tin và hướng dẫn về việc đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ [H7.7.7.04]. Nhờ đó, cho

đến nay, Nhà trường không có việc vi phạm tiêu chuẩn đạo đức về nghiên cứu

khoa học hoặc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

- Đánh giá:

Trường có các qui định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong các

hoạt động khoa học và công nghệ theo qui định; có các văn bản qui định và biện

pháp cụ thể để đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ.

- Kế hoạch hành động:

Tiếp tục duy trì việc thực hiện các tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong các

hoạt động khoa học và công nghệ và các qui định đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chuẩn 8: Hoạt động hợp tác quốc tế (3 tiêu chí)

- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,.

Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.

Page 78: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

76

Trong xu thế hội nhập quốc tế về Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học

Vinh luôn xem việc mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài là một bước quan

trọng trong chiến lược phát triển của mình. được khẳng định trong Tầm nhìn của

Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Vinh giai đoạn 2011-2020.

Trong 5 năm (2008-2013), Trường Đại học Vinh đã kí lại và kí mới thoả

thuận hợp tác với nhiều trường đại học và viện nghiên cứu ở nhiều nước trên thế

giới. Nhà trường luôn thực hiện nghiêm túc các quy định về hợp tác quốc tế đối

với các đoàn ra, đoàn vào. Nhà trường đã tăng cường liên kết đào tạo quốc tế theo

hình thức du học bán phần và toàn phần. Hoạt động hợp tác quốc tế trong nghiên

cứu khoa học và chuyển giao công nghệ được đẩy mạnh với các hoạt động cụ thể

như: gửi cán bộ và sinh viên đi nghiên cứu ở nước ngoài; thực hiện các đề tài

nghiên cứu song phương; khuyến khích công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp

chí khoa học quốc tế có uy tín; tổ chức nhiều hội nghị khoa học quốc tế với sự

tham gia của nhiều nhà khoa học nước ngoài và cử cán bộ của trường tham gia các

hội nghị, hội thảo quốc tế. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở nước ngoài được

tăng cường bằng nhiều hình thức như: đi học sau đại học theo đề án 911, theo diện

hiệp định, theo học bổng của các trường đại học nước ngoài; đi bồi dưỡng chuyên

môn ngắn hạn theo các đề án và chương trình hợp tác. Về cơ sở vật chất và tài

chính, Nhà trường tăng cường khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ

quốc tế từ các dự án: Giáo dục đại học, Phát triển giáo viên trung học phổ thông và

trung cấp chuyên nghiệp. Trường Đại học Vinh cũng đón nhiều đoàn khách quốc

tế đến thăm và làm việc với Nhà trường, đón một số đoàn giảng viên và sinh viên

nước ngoài đến học tập và giao lưu ở Trường.

Tuy nhiên, Trường Đại học Vinh cũng gặp một số khó khăn trong hoạt động

hợp tác quốc tế do địa bàn Trường đóng ở xa các trung tâm lớn, không thuận tiện

cho việc đi lại của đối tác nước ngoài; trình độ ngoại ngữ của một số giảng viên

chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập; giảng viên ở một số ngành phải dành hầu hết quỹ

thời gian cho giảng dạy hoặc học tập nâng cao trình độ để đạt định mức giảng viên

nên ít có thời gian dành cho hoạt động hợp tác quốc tế.

Tiêu chí 8.1. Các hoạt động hợp tác quốc tế được thực hiện theo qui định của

Nhà nước.

Từ khóa: Thực hiện theo qui định.

- Mô tả hiện trạng:

Trường rất quan tâm việc mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên

cứu khoa học thể hiện qua việc thành lập Phòng Hợp tác quốc tế với 01 trưởng

Page 79: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

77

phòng, 01 phó phòng và 04 chuyên viên. Phòng Hợp tác quốc tế đã tư vấn cho

Hiệu trưởng ban hành các hướng dẫn về công tác hợp tác quốc tế [H8.8.1.01].

Trường đã từng bước mở rộng quan hệ với các trường đại học, các cơ sở

đào tạo trong khu vực và trên thế giới. Các hoạt động hợp tác được diễn ra trong

khuôn khổ hiệp định hợp tác về giáo dục của Việt Nam với nước ngoài theo đúng

các điều ước quốc tế [H8.8.1.02].

Tất cả các chuyến thăm và làm việc giữa Trường Đại học Vinh với các

trường đại học nước ngoài đều có bản ghi nhớ và kế hoạch triển khai thực hiện

[H8.8.1.03]. Trường đã thực hiện đầy đủ việc báo cáo tổng kết hàng năm với các

cơ quan chức năng đúng qui định [H8.8.1.04].

Các chuyến công tác của cán bộ lãnh đạo, quản lí và giảng viên của Trường

Đại học Vinh đến nước ngoài và các đoàn công tác của các trường nước ngoài đến

làm việc tại Trường Đại học Vinh với mục đích hợp tác đào tạo và nghiên cứu

khoa học đều được báo cáo với các cơ quan chức năng và làm thủ tục theo đúng

qui định của Nhà nước [H8.8.1.05].

Trong chương trình đào tạo cho sinh viên nước ngoài, Trường Đại học Vinh

đã thực hiện nghiêm túc các qui định của Nhà nước, đảm bảo an ninh, chỗ ở, chế

độ chăm sóc sức khỏe và các chế độ học bổng cho người học [H8.8.1.06].

Nhà trường cũng đã thực hiện đầy đủ việc báo cáo tổng kết 5 năm đúng qui

định [H8.8.1.07], các hoạt động hợp tác quốc tế của Trường Đại học Vinh trong 5

năm từ 2008-2013 được diễn ra thường xuyên, ngày càng mở rộng và theo đúng

qui định hiện hành, không vi phạm về hoạt động đối ngoại của Nhà nước và luật

pháp quốc tế.

Để đảm bảo an ninh, chỗ ở, sức khoẻ và học bổng cho sinh viên nước ngoài,

Trường đã phối hợp với các cơ quan chức năng để xây dựng văn bản qui định

quyền và nghĩa vụ của lưu học sinh [H8.8.1.08]. Theo từng giai đoạn, Nhà trường

đều có văn bản qui định công tác hợp tác quốc tế [H8.8.1.09] và họp bàn chính

sách, chủ trương, chiến lược về phát triển công tác hợp tác quốc tế phù hợp với chủ

trương và đường lối của Đảng, pháp luật Việt Nam và công ước quốc tế

[H8.8.1.10].

- Đánh giá:

Trường có đơn vị chuyên trách về hợp tác quốc tế; các hoạt động hợp tác

quốc tế của Trường diễn ra đúng qui định pháp luật của Nhà nước Việt nam và các

điều ước quóc tế.

- Kế hoạch hành động:

Duy trì thực hiện đúng các qui định của Nhà nước và các điều ước quốc tế

trong hoạt động hợp tác quốc tế; từ năm 2015, mở rộng hợp tác quốc tế với nhiều

Page 80: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

78

nước khác trong đào tạo và nghiên cứu khoa học.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 8.2. Các hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo có hiệu quả, thể hiện qua

các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật; các chương trình trao đổi

giảng viên và người học, các hoạt động tham quan khảo sát, hỗ trợ, nâng cấp cơ

sở vật chất, trang thiết bị của trường đại học.

Từ khóa: Hiệu quả, hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật, trao đổi giảng viên, người

học, tham quan khảo sát, cơ sở vật chất, trang thiết bị.

- Mô tả hiện trạng:

Trong 5 năm (2008-2013), Trường Đại học Vinh không ngừng mở rộng

quan hệ hợp tác với các trường đại học, các cơ sở giáo dục và các tổ chức nước

ngoài. Nhiều chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật, trao đổi sinh viên,

giảng viên, gửi cán bộ đi nghiên cứu học tập ở nước ngoài đã được thực hiện

[H8.8.2.01]. Bên cạnh đó, Nhà trường tranh thủ nhiều nguồn lực để tổ chức các đợt

tham quan khảo sát nước ngoài nhằm học hỏi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ

và tìm kiếm cơ hội hợp tác. Nhà trường được tham gia các dự án quốc tế, góp phần

xây dựng thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ dạy học và nghiên

cứu khoa học [H8.8.2.02].

Để chuẩn bị cho việc trao đổi, hợp tác đào tạo, Trường đã chỉ đạo một số

khoa xây dựng một số ngành có chương trình đào tạo đạt chuẩn quốc tế như ngành

kĩ sư công nghệ thông tin, kĩ thuật xây dựng (trong khuôn khổ Dự án POHE với

Hà Lan).

Thông qua các chương trình trao đổi hợp tác, Nhà trường đã kí các biên bản

ghi nhớ, thoả thuận hợp tác, hợp đồng đào tạo với các đối tác nước ngoài như Thái

Lan, Trung Quốc, Lào [H8.8.2.03] và đã có nhiều thỏa thuận được thực hiện

[H8.8.2.04]. Nhờ vậy, kết quả hợp tác quốc tế ngày càng được nâng cao. Cụ thể, số

lượng sinh viên nước ngoài đến học tập và giao lưu văn hóa, các đề tài hợp tác

nghiên cứu, giảng viên nước ngoài đến nghiên cứu và giảng dạy, các dự án quốc tế

đều tăng về cả số lượng và chất lượng [H8.8.2.05]. Trong vòng 5 năm, Trường đã

tiếp nhận 986 sinh viên nước ngoài đến học tập, nghiên cứu [H8.8.2.06] và 102 cán

bộ, 68 sinh viên được gửi đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài [H8.8.2.07].

Từ năm 2008-2013, trường đã tiếp nhận nhiều chương trình trao đổi học

bổng và đã có 102 giảng viên đi làm việc, học tập và nghiên cứu tại các cơ sở của

đối tác nước ngoài [H8.8.2.08]. Để tăng cường hiểu biết và giao lưu học hỏi kinh

nghiệm, tìm kiếm cơ hội hợp tác, Trường đã cử nhiều đoàn đi công tác, tham quan

khảo sát tại các cở sở đào tạo nước ngoài với 289 lượt cán bộ tham gia [H8.8.2.09].

Page 81: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

79

Sau các đợt tham quan khảo sát nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài đến làm

việc, đã có báo cáo thu hoạch [H8.8.2.10] nhằm báo cáo kết quả và đề ra các

phương án hợp tác và đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, học,

kiểm tra đánh giá, phương pháp quản lí, đào tạo.... Hằng năm nhà trường đều có

các báo cáo tổng kết hàng năm về các kết quả thu được từ các chương trình liên kết

đào tạo và trao đổi học thuật, học bổng, tham quan khảo sát với các đối tác nước

ngoài [H8.8.2.11].

Các dự án quốc tế từ Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á,

Chính phủ Hà Lan đã góp phần hỗ trợ nhà trường về cơ sở vật chất, trang thiết bị

phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học [H8.8.2.12].

- Đánh giá:

Trường có các hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo có hiệu quả, thể hiện

qua các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật; các chương trình trao đổi

giảng viên và người học, các hoạt động tham quan khảo sát, hỗ trợ, nâng cấp cơ sở

vật chất, trang thiết bị cho Nhà trường.

Tuy nhiên, các chương trình hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực đào tạo

được thực hiện chưa nhiều. Nhà trường chưa xây dựng được nhiều chương trình

đào tạo chung với các nước có chương trình trao đổi hợp tác để đáp ứng yêu cầu

của đối tác và phù hợp với khả năng của Trường Đại học Vinh.

- Kế hoạch hành động:

Năm 2015, Nhà trường tiếp tục xây dựng các chương trình đào tạo riêng

cho sinh viên nước ngoài đến học tại Trường Đại học Vinh thông qua việc xây

dựng chương trình đào tạo chung giữa Trường Đại học Vinh và các đối tác; tiếp

tục mở các lớp nâng cao trình độ ngoại ngữ cho giảng viên và sinh viên.

Trường tiếp tục liên hệ với các trường đại học của Thái Lan: Đại học

Rajabhat Nakhon Phanom, Đại học Rajabhat Udon Thani; các trường Đại học của

Trung Quốc: Đại học Nông nghiệp Vân Nam, Đại học Sư phạm Vân Nam và Viện

Kĩ thuật Nông nghiệp-Học nghề Quảng Tây, Đại học Dân tộc Quảng Tây; Trường

Đại học Quốc gia Lào, Sở Giáo dục tỉnh Xiêngkhoảng-Lào…

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 8.3. Các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học có hiệu quả,

thể hiện qua việc thực hiện dự án, đề án hợp tác nghiên cứu khoa học, phát

triển công nghệ, các chương trình áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học và

công nghệ vào thực tiễn, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học chung, công bố

các công trình khoa học chung.

Từ khóa: Hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, hiệu quả, dự án, đề án, áp dụng

Page 82: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

80

kết quả nghiên cứu khoa học, hội nghị, hội thảo, công bố công trình.

- Mô tả hiện trạng:

Hàng năm, Trường Đại học Vinh tổ chức, phối hợp tổ chức các hội thảo

khoa học quốc tế tại Trường hoặc tại cơ sở của đối tác với nhiều công trình nghiên

cứu có chất lượng và có tính ứng dụng cao [H8.8.3.01]. Rất nhiều cán bộ của

Trường Đại học Vinh đã liên kết với các nhà khoa học nước ngoài cùng thực hiện

các công trình nghiên cứu mang tính quốc tế [H8.8.3.02]. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ

nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học cơ bản đã tham gia nhiều hội thảo khác nhau

và có những đóng góp nhất định [H8.8.3.03]. Trong chương trình hợp tác và hỗ trợ

các đối tác Lào, Trường Đại học Vinh đã tổ chức hội thảo khoa học về giải pháp

đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho nước bạn nhằm giúp nước Lào tháo gỡ

những khó khăn trong thời kỳ mới [H8.8.3.04]. Qua các chương trình nghiên cứu

khoa học, đề án/dự án, các công trình khoa học có giá trị của cán bộ khoa học

Trường Đại học Vinh đã được công bố trong nước và nước ngoài [H8.8.3.05].

Các báo cáo tổng kết và đánh giá kết quả liên kết quốc tế trong hoạt động

nghiên cứu khoa học công nghệ hàng năm [H8.8.3.06] cho thấy các công trình

nghiên cứu nghiêm túc và có chất lượng của cán bộ nghiên cứu theo từng giai đoạn

[H8.8.3.01/07]. Mặc dù giải thưởng về khoa học công nghệ chưa nhiều nhưng đội

ngũ cán bộ nghiên cứu, nhất là cán bộ nghiên cứu trẻ luôn phấn đấu, cống hiến hết

sức mình cho khoa học [H8.8.3.08]. Trong số nhiều công trình nghiên cứu, có

nhiều công trình mang tính hàn lâm nhưng cũng có nhiều công trình mang tính ứng

dụng thực tiễn sản xuất và đời sống [H8.8.3.09].

Một số dự án nghiên cứu khoa học công nghệ đã tạo nguồn thu nhằm thúc

đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, tổ chức các hội thảo quốc tế nhằm qui tụ các

nhà nghiên cứu có tên tuổi với các công trình chất lượng và tính ứng dụng cao

trong đời sống thực tiễn [H8.8.3.10].

Với các thành công trong giai đoạn 2008-2013 trong lĩnh vực hợp tác quốc

tế về nghiên cứu khoa học, Trường đã khẳng định chiến lược phát triển đúng đắn

và đầu tư có hiệu quả cho các công trình nghiên cứu. Nhà trường tiếp tục động

viên và hỗ trợ tối đa các nhà khoa học tìm tòi, nghiên cứu các vấn đề khoa học đáp

ứng nhu cầu phát triển của xã hội.

Tuy nhiên, số đề tài khoa học, các hội nghị, hội thảo khoa học khu vực và

quốc tế do Trường Đại học Vinh chủ trì hoặc tham gia còn ít, chưa tương xứng với

tầm vóc và vị thế của trường. Giảng viên của trường chưa có các đề tài khoa học

xứng tầm khu vực và quốc tế, chưa tiếp cận được với các ngành khoa học và công

nghệ cao, chưa có đề tài phối hợp nghiên cứu với nước ngoài .

- Kế hoạch hành động:

Page 83: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

81

Từ năm tới, Trường sẽ có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các khoa từng

bước chủ động mở rộng quan hệ quốc tế, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực để có thể

tham gia có hiệu quả các dự án hỗ trợ phát triển Giáo dục Đại học dành cho các

ngành đào tạo mũi nhọn được ưu tiên phát triển trong giai đoạn phát triển mới của

Nhà trường.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chuẩn 9: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác (9 tiêu chí)

- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,.

Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát

nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.

Được sự đầu tư của Nhà nước và cố gắng của Nhà trường, thư viện, cơ sở

vật chất, thiết bị ngày càng được bổ sung số lượng, nâng cao chất lượng, đáp ứng

ngày càng tốt hơn nhu cầu của công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. Hệ thống

Thư viện của Trường được quản lí bằng mạng máy tính, Nhà trường đã xây dựng

thư viện điện tử, bạn đọc có thể tra cứu tài liệu, cơ sở dữ liệu từ mạng LAN và

mạng Internet. Hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm, thực hành, kí túc xá sinh

viên đã đuợc xây dựng đúng qui hoạch và có chất lượng. Trang thiết bị, máy tính

đã đáp ứng cơ bản cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động

khác của trường. An ninh trật tự của trường được đảm bảo.

Tuy nhiên, số lượng máy tính, số đầu sách các ngành khoa học công nghệ,

tài liệu điện tử của thư viện chưa đáp ứng thật đầy đủ nhu cầu khai thác của người

dạy và người học. Một số phòng thí nghiệm, thực hành chưa được đầu tư đồng bộ,

việc sử dụng để nghiên cứu khoa học còn hạn chế. Hệ thống phòng thí nghiệm,

thực hành của một số khoa mới như khoa Địa lí-Quản lí tài nguyên, Xây dựng,

Điện tử-Viễn thông còn chật và thiếu.

Tiêu chí 9.1. Thư viện của trường đại học có đầy đủ sách, giáo trình, tài liệu

tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ,

giảng viên và người học. Có thư viện điện tử được nối mạng, phục vụ dạy, học

và nghiên cứu khoa học có hiệu quả.

Từ khóa: Đầy đủ, sách, giáo trình, tài liệu tham khảo, đáp ứng yêu cầu, thư viện

điện tử; phục vụ, hiệu quả.

- Mô tả hiện trạng:

Thư viện trường được thành lập năm 1959. Đến nay Thư viện mang tên

“Trung tâm Thông tin - Thư viện Nguyễn Thúc Hào” [H9.9.1.01]. Trung tâm có

Page 84: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

82

diện tích sử dụng gần 9000m2 bao gồm: 06 phòng học, 01 hội trường, 03 phòng

máy tính, 09 kho sách, 06 phòng đọc với 2000 chỗ ngồi [H9.9.1.02].

Hiện nay, Trung tâm Thông tin - Thư viện Nguyễn Thúc Hào bao gồm thư

viện sách và thư viện điện tử, có khoảng 28.000 tên tài liệu các loại với khoảng

260.000 bản. Nguồn tài liệu của thư viện được quản lí bằng phần mềm quản lí thư

viện (phần mềm Ilib) [H9.9.1.03]. Thư viện có sách, giáo trình, báo, tạp chí, tài

liệu tham khảo tiếng việt và tiếng nước ngoài cơ bản đáp ứng yêu cầu sử dụng của

cán bộ, giảng viên và người học [H9.9.1.04/05]. Các đầu sách của Thư viện đảm

bảo phục vụ cho các chuyên ngành đào tạo và nghiên cứu của Trường đạt mức

trung bình cho các ngành đào tạo [H9.9.1.06]. Từ cuối năm 2010, bên cạnh bổ

sung tài liệu truyền thống, nguồn tài liệu điện tử đã được quan tâm tạo lập và phát

triển phục vụ tốt công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường. Nguồn

tài liệu số hiện nay có gần 15.000 tên tài liệu sách, giáo trình điện tử, 14.700 đề tài

Luận án-Luận văn. Ngoài ra thư viện đã tạo lập các bộ sưu tập số thuộc các lĩnh

vực KHTN và KHXH&NV [H9.9.1.07]. Bên cạnh đó, thư viện Trường đã thực

hiện việc phối hợp, liên thông chia sẻ nguồn lực thông tin nhằm nâng cao năng lực

phục vụ bạn đọc có thể cập nhật, lấy dữ liệu, khai thác với thư viện các trường đại

học: ĐHQG Hà Nội, ĐHQG thành phố Hồ Chí Minh, Cục thông tin khoa học và

công nghệ Quốc gia, sử dụng: Giải pháp thư viện số ELib-Tailieu.VN của công ty

TNHH tài liệu trực tuyến VINA... thông qua mạng quốc tế Internet [H9.9.1.08].

Thư viện mở cửa phục vụ hai buổi mỗi ngày trong năm học (kể cả thứ 7 và chủ

nhật). Từ năm 2000 thư viện đã có qui định về thời gian mở cửa và các qui định

liên quan đến hoạt động của thư viện [H9.9.1.09]. Số lượng học sinh, sinh viên đến

thư viện học và mượn sách tăng hàng năm theo thống kê của phòng đọc thư viện

[H9.9.1.10]. Công tác bổ sung sách mới: từ năm 2008 đến tháng 12/2013 thư viện

được bổ sung 44.949 bản sách, tương ứng với 5.390 đầu sách. [H9.9.1.11]. Công

tác tuyên truyền giới thiệu sách luôn được thư viện quan tâm thường xuyên, đặc

biệt từ năm học 2012 – 2013 Thư viện phối hợp với các đơn vị trong trường tổ

chức Ngày sách Việt Nam, hội nghị bạn đọc thư viện và tiến hành thăm dò lấy ý

kiến góp ý của bạn đọc, do đó hệ thống phòng đọc của thư viện hiện nay là cơ bản

phù hợp[H9.9.1.12]. Để phát huy hiệu quả hoạt động thông tin thư viện, hàng năm

Thư viện tổ chức mở các lớp bồi dưỡng “Kĩ năng khai thác và sử dụng Thư viện”

cho cán bộ và học sinh, sinh viên đầu khóa và chủ động biên soạn cẩm nang

“Hướng dẫn sử dụng thư viện” gửi đến bạn đọc từng khoa và đưa lên Website

trung tâm để thông báo rộng rãi đến các đối tượng bạn đọc trong và ngoài trường

[H9.9.1.13].

Công tác chuyên môn nghiệp vụ của thư viện đã được chuẩn hoá, đàm bảo

Page 85: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

83

việc liên thông liên kết với các thư viện trong nước và quốc tế. Thư viện Trường

Đại học Vinh hiện nay là một trong những thư viện hiện đại của hệ thống thu viện

đại học Việt Nam và trong khu vực.

- Đánh giá:

Được sự đầu tư của Nhà nước và cố gắng của Nhà trường, Hệ thống Thư

viện của Trường hiện nay đã được quản lí bằng mạng máy tính và Nhà trường

đang tiếp tục hoàn thiện xây dựng thư viện điện tử, thư viện số, bạn đọc có thể tra

cứu tài liệu, cơ sở dữ liệu từ mạng LAN và mạng Internet.

Bên cạnh những điểm mạnh đã đạt được cần phát huy, thư viện trường vẫn

còn một số hạn chế như:

Số đầu sách tính theo từng chuyên ngành đào tạo chưa đồng đều; các tài

liệu cho các mã ngành mới mở còn thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu của người

dạy và người học. Nguồn tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo cao học và nghiên

cứu sinh còn hạn chế. Các đầu sách về các ngành khoa học thực nghiệm chưa đáp

ứng được yêu cầu đổi mới công tác đào tạo.

Thư viện hiện đang sử dụng phần mềm quản lí thư viện điện tử IILib phiên

bản 4.0 do Công ty máy tính truyền thông CMC cung cấp từ năm 2007 đến nay

một số tính năng hoạt động đã bộc lộ nhiều hạn chế trong việc đáp ứng yêu cầu

chuẩn hóa nghiệp vụ.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015, Trường sẽ đầu tư mua thêm sách và nâng cấp phần mềm để

phát triển thư viện trường Đại học Vinh trở thành thư viện trường Đại học trọng

điểm quốc gia, trung tâm liên kết lưu trữ, khai thác và cung cấp thông tin cho các

trường đại học và cao đẳng trong khu vực Bắc Trung Bộ; trở thành đầu mối kết nối

với hệ thống thông tin trong nước và quốc tế. Góp phần hình thành hệ thống thư

viện điện tử kết nối trong khu vực Bắc Trung Bộ.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 9.2. Có đủ số phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí

nghiệm phục vụ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của

từng ngành đào tạo.

Từ khóa: Đủ, phòng học, giảng đường, phòng thực hành/thí nghiệm; đáp ứng,

từng ngành đào tạo.

- Mô tả hiện trạng:

Cùng với sự mở rộng qui mô đào tạo, Nhà trường đã bổ sung và trang bị

mới các phòng thí nghiệm, thực hành một cách kịp thời đáp ứng nhu cầu của công

tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. Với kinh phí được Nhà nước cấp hàng năm và

Page 86: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

84

kinh phí dự án Giáo dục Đại học có giá trị cao, các phòng thí nghiệm, thực hành đã

và đang được bổ sung nhiều thiết bị thí nghiệm hiện đại, phù hợp với từng chuyên

ngành, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, nghiên cứu khoa học

của cán bộ và sinh viên. Hiện tại trường có 86 phòng thí nghiệm và 35 phòng thực

hành với tổng diện tích 19.719 m2 sử dụng. Các phòng thí nghiệm, thực hành được

Viện Thiết kế trường học Bộ Giáo dục và Đào tạo thiết kế đúng tiêu chuẩn xây

dựng phòng thí nghiệm, có 100% phòng thí nghiệm và 90% phòng thực hành là

nhà vĩnh cửu, một số phòng cần thiết đã được lắp đặt hệ thống điều hoà không khí,

ri đô chống nóng [H9.9.2.01].

Để quản lí và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất phòng thí nghiệm, nhân lực

phục vụ hiệu quả công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, Nhà trường

đã thành lập Trung tâm Thực hành-Thí nghiệm để quản lí và triển khai công tác

các hoạt động thực hành, thí nghiệm [H9.9.2.02]. Trung tâm có nhiệm vụ cùng các

khoa đào tạo đề xuất và phối hợp với các đơn vị chức năng lập kế hoạch sửa chữa,

sắp xếp, bố trí thiết bị máy móc, mua sắm công cụ dụng cụ, vật tư hóa chất và

phân công nhân lực chuẩn bị, phục vụ thực hành, thí nghiệm; tổ chức và triển khai

các hoạt động dịch vụ đào tạo, phân tích kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, sản

xuất thử nghiệm và chuyển giao công nghệ [H9.9.2.03].

- Đánh giá:

Trường có đủ số phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí nghiệm

với nhiều thiết bị thí nghiệm hiện đại, phù hợp với từng chuyên ngành, phục vụ

cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của từng ngành đào tạo.

Tuy nhiên, khả năng khai thác cơ sở vật chất còn hạn chế; một số phòng thí

nghiệm, thực hành chưa sử dụng hết công suất. Việc sử dụng phòng thí nghiệm,

thực hành để nghiên cứu khoa học còn hạn chế. Kĩ năng khai thác sử dụng các

trang thiết bị thực hành của kĩ thuật viên và sinh viên chưa thành thạo. Một số thiết

bị thí nghiệm đã cũ, chất lượng kém.

- Kế hoạch hành động:

Năm học 2015-2016, nâng cấp 86 phòng thí nghiệm hiện có; từ năm 2015

sẽ đầu tư 5 phòng thí nghiệm trọng điểm thuộc các lĩnh vực điện tử - tự động hóa,

công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới và xây dựng, công nghệ thực phẩm,

sinh học...

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 9.3. Có đủ trang thiết bị dạy và học để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo

và nghiên cứu khoa học, được đảm bảo về chất lượng và sử dụng có hiệu quả,

đáp ứng yêu cầu của các ngành đang đào tạo.

Page 87: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

85

Từ khóa: Đủ, trang thiết bị, chất lượng; sử dụng, hiệu quả, đáp ứng, ngành đào tạo.

- Mô tả hiện trạng:

Nhà trường đã đáp ứng ở mức đầy đủ về phòng học, bàn ghế học sinh-sinh

viên và giảng viên, bảng chống loá cho tất cả các phòng học, đạt tiêu chuẩn kiểm

định chất lượng [H9.9.3.01].

Phòng Quản trị của Nhà trường thực hiện việc quản lí, theo dõi cở sở vật

chất, tất cả các phòng học được quản lí bằng phần mền chuyên dụng [H9.9.3.02].

Hiện nay Nhà trường có 282 phòng học với tổng diện tích là 42.295 m2 sử

dụng, 9 phòng học tiếng nước ngoài với tổng diện tích 1303 m2, 19 phòng học

máy tính với tổng diện tích 3655 m2, 86 phòng thí nghiệm với tổng diện tích

10.083 m2, 57 phòng học trang bị hệ thống máy chiếu kết nối trực tuyến, 16 phòng

học online [H9.9.3.03].

Hàng năm Nhà trường tiến hành kiểm kê tài sản đánh giá chất lượng của các

trang thiết bị của nhà trường để kịp thời bổ sung, thay thế để sử dụng có hiệu quả

đáp ứng yêu cầu các ngành đào tạo [H9.9.3.04].

Trang thiết bị và các phương tiện học tập hiện nay cơ bản đáp ứng được các

yêu cầu dạy học, nghiên cứu khoa học và đặc biệt là đã góp phần đổi mới phương

pháp dạy học bằng các bài giảng điện tử. Một số thiết bị hỗ trợ trang bị ở các

phòng học đã góp phần nâng cao hiệu quả của dạy-học đáp ứng yêu cầu đào tạo

[H9.9.3.05].

- Đánh giá:

Nhà trường cơ bản đáp ứng trang thiết bị theo yêu cầu của các ngành đào

tạo, phục vụ nghiên cứu khoa học và thực hiện các dự án. Đáp ứng kịp thời sửa

chữa, thay thế các trang thiết bị khi có yêu cầu.

Số lượng phòng học chưa đáp ứng với qui mô đào tạo của trường. Trang

thiết bị để hỗ trợ cho các hoạt động của một số khoa còn thiếu. Số phòng học tiếng

nước ngoài cho khoa Ngoại ngữ còn ít. Việc bảo dưỡng định kỳ chưa được thường

xuyên, do đó phần nào ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng sử dụng của trang

thiết bị. Một số ngành đào tạo kĩ sư chưa có xưởng thực hành.

- Kế hoạch hành động:

Trong năm 2015-2016 sẽ hoàn thành việc xây dựng tòa nhà Công nghệ cao,

theo qui hoạch đây là khu làm việc của Ban giám hiệu và các phòng ban chức năng,

do đó sẽ giải phòng Nhà A1 để làm phòng học; tiếp tục đầu tư thêm trang thiết bị;

thực hiện bảo dưỡng định kì các trang thiết bị sẵn có, đảm bảo hoạt động tốt, đáp

ứng nhu cầu sử dụng.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Page 88: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

86

Tiêu chí 9.4. Cung cấp đầy đủ thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động

dạy và học, nghiên cứu khoa học và quản lí.

Từ khóa: Đủ, thiết bị tin học; hỗ trợ, dạy, học, nghiên cứu khoa học, quản lí, hiệu

quả.

- Mô tả hiện trạng:

Hiện nay Trường Đại học Vinh có 1046 bộ máy vi tính, trong đó số lượng

máy tính phục vụ cho giảng dạy, học tập là 716 bộ, số lượng máy tính phục vụ cho

công tác quản lí và điều hành là 330 bộ [H9.9.4.01/02/03], tất cả hệ thống máy tính

được nối mạng Internet. Công tác quản lí của trường được quản lí thông qua hệ

thống eOffice, các lĩnh vực đều sử dụng các phần mềm quản lí chuyên dụng

[H9.9.4.04/05].

Số lượng máy tính của trường cơ bản đáp ứng nhu cầu để phục vụ cho giảng

dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. Các máy tính đều được sử dụng với tần suất

cao, khai thác có hiệu quả. Hệ thống máy tính được nối mạng Internet đáp ứng tối

thiểu nhu cầu của giảng viên, của người học [H9.9.4.06].

Nhà trường có bộ phận chuyên trách quản trị mạng, đảm bảo hệ thống mạng

hoạt động thông suốt [H9.9.4.07].

Hiện nay Nhà trường đã trang bị máy tính xách tay cho cán bộ quản lí, các

cán bộ có học vị tiến sĩ trở lên và các trợ lí đào tạo, Nhà trường rất coi trọng công

tác tin học hoá trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong công tác quản lí [H9.9.4.08].

Nhà trường đã đưa vào sử dụng các phần mềm quản lí của CMC để quản lí

nhân sự, đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài khoản, tài sản, điểm, học bổng, thu học

phí và các nguồn thu khác nên các hoạt động có hiệu quả hơn [H9.9.4.09].

- Đánh giá:

Các hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và quản lí của nhà

trường được tin học hoá sử dụng hệ thống thông tin điện tử và các phần mền

chuyên dụng để điều hành và hoạt động và khai thác một cách có hiệu quả. Trường

có hệ thống đường dẫn cáp quang.

Tuy nhiên, do tần số sử dụng cao nên một số máy tính đã cữ, hơn nữa số

lượng truy cập nhiều (sinh viên đông) nên vẫn có lúc bị nghẽn mạng.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015, định kì mua sắm thay thế và bổ sung máy tính cung cấp đủ

cho các đơn vị, đồng thời xây dựng kế hoạch sử dụng, khai thác hợp lí để tránh sự

nghẽn mạng; Hoàn thiện các phần mềm quản lí đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài

chính.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Page 89: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

87

Tiêu chí 9.5. Có đủ diện tích lớp học theo qui định cho việc dạy và học; có kí túc

xá cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội trú;

có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể

thao theo qui định.

Từ khóa: Đủ, diện tích lớp học, kí túc xá, diện tích ở; trang thiết bị, sân bãi, theo

qui định.

- Mô tả hiện trạng:

Hiện tại, Trường Đại học Vinh có 19.456 nguời học tập trung tại trường,

Nhà trường có 282 phòng học với tổng diện tích là 42.295 m2 sử dụng, 9 phòng

học tiếng nước ngoài, bố trí được khoảng 8460 chỗ ngồi trong 1 ca với diện tích

bình quân 4.9 m2 /1chỗ [H9.9.5.01] .

Với sự đầu tư bằng kinh phí nhà nước và vốn tự có của Trường, hiện tại 100%

phòng học đều đảm bảo chất lượng được trang bị hệ thống chiếu sáng, bàn ghế,

bảng chống loá đúng tiêu chuẩn và cùng với nhiều trang thiết bị điện tử khác

[H9.9.5.02].

Để phục vụ nhu cầu hoạt động văn hoá, văn nghệ và thể dục-thể thao, hiện

tại trường có 6 sân bóng chuyền, 6 sân bóng đá mini, 1 sân bóng đá lớn và nhiều

sân thể thao phục vụ cho cán bộ, sinh viên với tổng diện tích 35.000 m2, 1 Nhà thi

đấu đa năng với 1000 chỗ ngồi cơ bản đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí cho cán bộ

và người học [H9.9.5.03].

Để khai thác tối đa cơ sở vật chất phục vụ học tập, giảm sức ép về phòng

học trong từng giai đoạn, Nhà trường đã trực tiếp quản lí toàn bộ hệ thống 282

phòng học và điều phối kế hoạch học tập của Trường. Phương án tổ chức, quản lí

này có nhiều ưu điểm như: việc lập kế hoạch học tập, thi cử, sinh hoạt cho từng lớp

học đều được xây dựng phù hợp với số lượng chỗ ngồi trong phòng học và cơ sở

thiết bị khác đã có. Hệ thống phòng học gồm nhiều loại phòng với số lượng chỗ

ngồi khác nhau đáp ứng cho từng loại lớp học, từ số lượng người học trong một

lớp khoảng 10 người (học viên sau đại học, xêmina, chữa bài tập, chuyên ngành

hẹp...) đến những lớp học lớn với số lượng 100 đến 400 chỗ ngồi (bộ môn chung,

sinh hoạt ngọai khoá...) đều được đáp ứng đầy đủ. Mặt khác, do chủ động trong lập

kế hoạch, nên việc bố trí học tập ngoài trời, ngoài trường như học quân sự, thể dục,

kiến tập, thực tập đều được dàn đều trong năm. Với sự khai thác cơ sở vật chất

toàn diện đó, tuy diện tích học tập còn hạn chế nhưng thực tế đã đáp ứng được 100%

nhu cầu về chỗ̃ học tập cho người học [H9.9.5.04].

Nhà trường đã xây dựng và đưa vào sử dụng 4 nhà kí túc xá 5 tầng (tại cơ sở

1) với tổng diện tích 9600 m2 sử dụng , gồm có 240 phòng ở với sức chứa 1145

sinh viên, bình quân với diện tích 8,3 m2 sử dụng/1SV theo định mức: sinh viên

Page 90: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

88

Việt Nam: 6-8 người/1 phòng; lưu học sinh nước ngoài: 4-5 người/1phòng; 2 kí túc

xá tại cơ sở 2 với hơn 100 phòng [H9.9.5.05]. Hiện tại toàn bộ kí túc xá sinh viên

đều là nhà vĩnh cửu có công trình khép kín, đảm bảo điện, quạt, chiếu sáng tự

nhiên và nhân tạo tốt, hệ thống nước sinh hoạt đảm bảo thường xuyên vì được cấp

từ 2 nguồn (1 nguồn của thành phố, 1 nguồn do trường trực tiếp khai thác và lọc).

Khuôn viên đẹp, có hệ thống căng tin và nhà ăn phục vụ. Tuy còn nhiều khó khăn

nhưng trong kí túc xá sinh viên đã bố trí một số phòng sinh hoạt câu lạc bộ cho học

sinh-sinh viên nội trú. Do có qui hoạch từ trước nên diện tích phục vụ cho hoạt

động này khá rộng, cơ bản đáp ứng các hoạt động thể dục-thể thao và văn hoá, văn

nghệ... của cán bộ và sinh viên [H9.9.5.06].

- Đánh giá:

Trường có đủ diện tích lớp học theo qui định cho việc dạy và học; có kí túc

xá cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội trú; có

trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao

theo qui định.

Bên cạnh điểm mạnh, thực tế cơ sở vật chất phục vụ học tập, ăn ở, sinh hoạt

vẫn còn hạn chế: Hệ thống phòng học còn có lúc chật so với yêu cầu. Tuy đã được

qui hoạch, thiết kế nhưng nhìn chung sân bãi chưa đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật. Kí

túc xá sinh viên hiện chỉ đáp ứng được 10% nhu cầu chỗ ở của người học; hệ

thống câu lạc bộ phục vụ giải trí cho cán bộ và sinh viên chưa đạt yêu cầu.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015, tiếp tục hoàn thiện việc đầu tư xây dựng cơ bản theo qui

hoạch tổng thể của Trường để hình thành hệ thống giảng đường, nhà làm việc, kí

túc xá, các công trình phụ trợ đồng bộ, đáp ứng qui mô đào tạo. Trong các năm

2015-2016 sẽ hoàn thành việc xây dựng tòa nhà Công nghệ cao, theo qui hoạch

đây là khu làm việc của Ban giám hiệu và các phòng ban chức năng.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 9.6. Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ

hữu theo qui định.

Từ khóa: Đủ, phòng làm việc, theo qui định.

- Mô tả hiện trạng:

Trường có qui hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất phục

vụ nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác, vì thế Nhà

trường đã bố trí cho các phòng ban, trung tâm và các khoa đào tạo trong trường

đều có phòng làm việc riêng biệt, hiện tại Nhà trường có 54 phòng làm việc với

diện tích 3266 m2 cơ bản đáp ứng nhu cầu làm việc của các cán bộ giảng viên và

Page 91: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

89

nhân viên cơ hữu [H9.9.6.01].

Phòng làm việc của các khoa, phòng ban, Trung tâm đều được trang bị đầy

đủ thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu công việc như: Hệ thống chiếu sáng, điều hòa

không khí, máy tính, máy in [H9.9.6.02].

- Đánh giá:

Có đơn vị chức năng quản lí cơ sở vật chất của Nhà trường. Trường có đủ

phòng làm việc có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho cán bộ và giảng viên.

Tuy nhiên, do công tác giải phóng mặt bằng ở diện tích đất được qui hoạch

còn chậm nên việc triển khai các công trình xây dựng mới bị chậm trễ. Hiện nay

vẫn chưa có phòng làm việc cho các giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cao cấp; chưa

qui hoạch được khu hành chính tập trung.

Phòng làm việc của các khoa đào tạo còn chật so với yêu cầu

- Kế hoạch hành động:

Trong các năm 2015-2016 sẽ hoàn thành tiến độ xây dựng Nhà làm việc và

nghiên cứu phát triển công nghệ cao, đây sẽ trở thành khu hành chính tập trung;

giáo sư, phó giáo sư,giảng viên cao cấp cũng sẽ được bố trí phòng làm việc tại khu

nhà này.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 9.7. Có đủ diện tích sử dụng đất theo qui định của tiêu chuẩn TCVN

3981-85. Diện tích mặt bằng tổng thể đạt mức tối thiểu theo qui định.

Từ khóa: Đủ, diện tích sử dụng đất, tiêu chuẩn TCVN 3981 - 85, diện tích mặt

bằng.

- Mô tả hiện trạng:

Nhờ có qui hoạch tổng thể nên các công trình, dự án của trường đã được

xây dựng chính qui theo tiêu chuẩn xây dựng trường đại học hiện hành (TCVN:

3981-85) đảm bảo đồng bộ cho các nhu cầu hoạt động.

Cơ sở 1 của Trường tại phường Bến Thủy và phường Trường Thi, thành

phố Vinh, tỉnh Nghệ An với tổng diện tích 135.705m2, diện tích sàn 25.858,5m2,

có 55 ngôi nhà, hiện sử dụng làm nhà làm việc, giảng đường, nhà thí nghiệm, kí

túc xá sinh viên, thư viện, trường Thực hành sư phạm cho sinh viên,... [H9.9.7.01].

Cơ sở 2 của Trường Đại học Vinh tại xã Nghi Ân, thành phố Vinh và xã

Nghi Phong, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An tổng cộng là: 142.972,4m2, diện tích

sàn: 24.376m2 gồm 14 ngôi nhà, hiện sử dụng làm nhà làm việc, giảng đường, hội

trường, nhà lưu trú của cán bộ giảng dạy khoa Nông Lâm Ngư và Trung tâm Giáo

dục Quốc phòng, nhà thí nghiệm, kí túc xá sinh viên... [H9.9.7.02].

Cơ sở 3 của Trường Đại học Vinh tại Xã Xuân Trường, Nghi Xuân, tỉnh Hà

Page 92: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

90

Tĩnh có diện tích đất: 92.647,5m2, diện tích sàn: 1.603m2, bao gồm 09 ngôi nhà,

hiện sử dụng làm nhà hành chính, nhà sản xuất giống giáp xác, nhà sản xuất giống

cá biển và nhuyễn thể của Trung tâm thực hành nuôi trồng hải sản [H9.9.7.03].

Cơ sở 4 của trường Đại học Vinh tại phường Hưng Bình, thành phố Vinh

được điều chỉnh Qui hoạch chi tiết xây dựng khu nhà ở sinh viên với diện tích nhà,

đất sử dụng bao gồm 4.239,5m2 đất; 13.877 m2 sàn xây dựng nhà [H9.9.7.04].

Cơ sở 5 của trường Đại học Vinh tại thị trấn Hưng Nguyên, huyện Hưng

Nguyên, tỉnh Nghệ An (diện tích đất: 14.360m2, diện tích sàn: 510m2) có 04 ngôi

nhà, hiện sử dụng làm nhà làm việc, nhà sản giống thủy sản nước ngọt, nhà ở sinh

viên [H9.9.7.05].

- Đánh giá:

Nhà trường có qui hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất

phục vụ nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác, có qui

hoạch tổng thể nên các công trình, dự án của trường đã được xây dựng chính qui

theo tiêu chuẩn xây dựng trường đại học hiện hành (TCVN: 3981-1985) đảm bảo

đồng bộ cho các nhu cầu hoạt động. Diện thích mặt bằng tổng thể vượt mức tối

thiểu theo qui định.

Tuy đã có qui hoạch chi tiết và bổ sung hàng năm nhưng công tác thực hiện

còn chậm do huy động các nguồn vốn.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015, đẩy mạnh huy động các nguồn vốn để giải phóng mặt bằng

và hoàn thiện các công trình còn lại.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 9.8. Có qui hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất trong

kế hoạch chiến lược của trường.

Từ khóa: Qui hoạch tổng thể, sử dụng, phát triển, cơ sở vật chất

- Mô tả hiện trạng:

Trường có qui hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất phục

vụ nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác được Bộ Giáo

dục và Đào tạo duyệt tháng 8/1989 (cơ sở 1) có diện tích 13,5 ha gồm các khu

chức năng: Học tập, khu luyện tập thể dục-thể thao, làm việc, khu kí túc xá gồm 26

nhà cao tầng (2-5 tầng); sân bãi thể dục-thể thao; hạ tầng kĩ thuật và các công trình

phục vụ khác [H9.9.8.01].

Theo qui mô phát triển đến 2015: trường có 25.000 sinh viên, trường đã bổ

sung phát triển thêm cơ sở vật chất hỗ trợ có hiệu quả hoạt động dạy và học,

NCKH và các hoạt động khác:

Page 93: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

91

Mở thêm qui hoạch xây dựng ở cơ sở 2 được UBND tỉnh Nghệ An phê

duyệt 6/2004 với diện tích 258 ha gồm: đất xây dựng khu học tâp các khoa: 88,8

ha; xây dựng các viện, trung tâm: 10 ha; xây dựng khu TDTT-Giáo dục Quốc

phòng: 33 ha; xây dựng trung tâm, dịch vụ công cộng: 7 ha; Đất quảng trường,

giao thông: 41,5 ha; Đất cây xanh, mặt nước: 40 ha; Đất xây dựng kí túc xá: 38 ha.

Trong đó Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phê duyệt dự án xây dựng Trung tâm Giáo

dục quốc phòng 20 ha, tổng diện tích sàn xây dựng 14.531 m2, dự án xây dựng

khoa Nông Lâm Ngư (giai đoạn 1): 5 ha, tổng diện tích sàn xây dựng 14.772 m2

và hạ tầng kĩ thuật đồng bộ; khu nhà ở sinh viên cơ sở 2, qui mô 2.400 chỗ ở, tổng

diện tích sàn 31.500 m2 và hạ tầng kĩ thuật đồng bộ. Cơ sở 3 Nhà trường đã xây

dựng và đưa vào sử dụng Trung tâm thực hành nuôi trồng Thủy sản tại Thị trấn

Hưng Nguyên qui mô 5 ha. Cơ sở 4 là Trung tâm thực hành nuôi trồng Hải sản tại

xã Xuân Trường, huyện Nghi Xuân. Cơ sở 5 là Khu nhà ở sinh viên tại phường

Hưng Bình, thành phố Vinh với qui mô 848 chỗ ở cho sinh viên [H9.9.8.02].

Ở cơ sở 1 Trường đã cơ bản hoàn thành công tác xây dựng và đang đầu tư

chiều sâu...; cơ sở 2 đang đẩy nhanh xây dựng các khoa ngoài Sư phạm, trong 10

năm 2006-2015 tập trung cho một số khoa trọng điểm như: Nông Lâm Ngư, Xây

dựng, Điện tử-Viễn thông, Công nghệ thông tin, Kinh tế, Luật, Địa lí-Quản lí tài

nguyên, Trung tâm Giáo dục Quốc phòng... có đồng bộ cơ sở vật chất: phòng học,

giảng đường, nhà thí nghiệm, thực hành, làm việc, học tập TDTT, khu Kí túc xá,

hạ tầng kĩ thuật, cây xanh công viên, mặt nước... [H9.9.8.03].

- Đánh giá:

Nhờ có qui hoạch tổng thể đi trước một bước nên các công trình, dự án của

Trường đã được xây dựng chính qui theo tiêu chuẩn xây dựng trường đại học hiện

hành (TCVN: 3981-85) đảm bảo đồng bộ cho các nhu cầu hoạt động. Cơ sở vật

chất đã được phân bổ cho các đơn vị trong trường sử dụng theo qui hoạch chung,

phục vụ cho các nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác

Tiến độ xây dựng cơ sở vật chất của Nhà trường còn chậm, chưa đáp ứng

được nhu cầu phát triển do huy động các nguồn vốn còn chậm.

- Kế hoạch hành động:

Từ 2015 đẩy mạnh việc huy động các nguồn vốn: vốn NSNN, vốn tự có,

vốn khác (theo hướng xã hội hoá) để giải phóng mặt bằng, xây dựng xong các

công trình còn lại trong qui hoạch (cơ sở 1): Nhà đa chức năng, nhà làm việc và

nghiên cứu phát triển công nghệ cao (dự kiến trong thời gian 3 năm 2014-2016),

với nguồn kinh phí 100 tỉ đồng huy động từ vốn tự có của trường: 65tỉ (65%), vốn

ngân sách nhà nước cấp: 35tỉ (35%). Cơ sở 2: Đẩy nhanh việc phê duyệt các dự án

đầu tư xây dựng các khoa: Xây dựng, Điện tử-Viễn thông, Công nghệ thông tin,

Page 94: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

92

Kinh tế, Luật, Địa lí-Quản lí tài nguyên, Trung tâm Giáo dục Quốc phòng... để

thực hiện xây dựng đồng bộ nhà học, giảng đường, nhà thí nghiệm, nhà làm việc,

cơ sở kĩ thuật hạ tầng, kí túc xá... các khoa. Từ năm 2016 với các nguồn vốn: ngân

sách nhà nước, vốn tự có của trường, vốn khác đầu tư 80 tỉ mỗi năm.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 9.9. Có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn cho cán

bộ quản lí, giảng viên, nhân viên và người học.

Từ khóa: Biện pháp, hữu hiệu; bảo vệ, tài sản, trật tự, an toàn.

- Mô tả hiện trạng:

Nhà trường có bộ phận bảo vệ được thành lập ngày 12/12/2003 gồm 15

người đáp ứng yêu cầu đủ số lượng, được điều chỉnh phù hợp với qui mô phát triển

của Nhà trường trong từng giai đoạn [H9.9.9.01]. Ngoài ra khi có nhu cầu đột xuất

thì hợp đồng vụ việc. Đội ngũ này thường xuyên được bồi dưỡng về nghiệp vụ,

chuyên môn để bảo vệ trật tự, an toàn, an ninh cho Nhà trường. Bộ phận này

thường xuyên được cung cấp thông tin về tình hình trật tự, an ninh của địa phương

nơi Trường đóng qua hội nghị tổng kết công tác an ninh cụm [H9.9.9.02].

Nhà trường có các qui định rõ ràng, cụ thể về chức năng nhiệm vụ của

phòng Bảo vệ. Nhân viên bảo vệ được trang bị phương tiện và trang phục đáp ứng

yêu cầu của công việc và đúng qui định. Đội ngũ chuyên trách bảo vệ làm việc

theo đúng qui định và yêu cầu của Trường. Có bộ phận bảo vệ thường trực 24/24

giờ trong ngày. Hệ thống an toàn của Trường đạt qui định hiện hành. Có các qui

định và giải pháp để xử lí các tình huống phát sinh về an ninh trong Trường

[H9.9.9.03]. Công tác bảo vệ trật tự, an toàn, an ninh trong Trường được bảo đảm.

Hàng năm Trường Đại học Vinh được tỉnh Nghệ An và Bộ Giáo dục và Đào tạo

đánh giá cao và khen thưởng về công tác trật tự an ninh trường học [H9.9.9.04].

Bộ phận bảo vệ đã bám sát qui định, chức năng, nhiệm vụ của các phòng

ban, trung tâm và các đơn vị trực thuộc, qui định bảo vệ an ninh tài sản và giải

quyết các tình huống về an ninh trật tự thường xẩy ra ở các trường chuyên nghiệp

để thực hiện nhiệm vụ. Thường xuyên phối hợp với các đơn vị chức năng khác như

Đoàn thanh niên, Hội Sinh viên, Trung tâm Nội trú, khoa Giáo dục Quốc phòng,

Công an phường cùng tham gia công tác bảo đảm an ninh trường học, có kế hoạch

đảm bảo an ninh, trật tự trong các tình huống [H9.9.9.05]. Có thời điểm Nhà

trường tăng hợp đồng làm công tác bảo vệ một số khu vực trọng điểm. Trên cơ sở

đó thời gian qua bộ phận này luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, bảo đảm an toàn về tài

sản, trật tự, an ninh cho cán bộ quản lí, giảng viên, nhân viên và người học đúng

với qui định về chức năng, nhiệm vụ của Phòng bBảo vệ do nhà trường đề ra.

Page 95: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

93

Ngoài ra còn nhận và hoàn thành tốt các nhiệm vụ khác khi Nhà trường hoặc các

đơn vị khác có yêu cầu. Phòng Bảo vệ đã phối hợp với Công an địa phương lập kế

hoạch, phối hợp triển khai công tác bảo đảm an ninh trường học [H9.9.9.06].

- Đánh giá:

Được sự đầu tư và trang bị đầy đủ và sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Nhà

trường đối với Phòng Bảo vệ nên tình hình bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn, an ninh

cho cán bộ quản lí, giảng viên, nhân viên và người học luôn được đảm bảo. Các vụ

việc xẩy ra trong khuôn viên của trường được giải quyết khắc phục kịp thời.

Tuy nhiên, đội ngũ bảo về chưa được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ nên

hiệu quả chưa cao.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015, Trường tiếp tục tuyển chọn bổ sung lực lượng bảo vệ được

đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, giảm bớt lực lượng cán bộ nữ của bộ phận này

nhằm tăng cường lực lượng trẻ, khỏe đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chuẩn 10: Tài chính và quản lý tài chính (3 tiêu chí)

- Giới thiệu: Mô tả vắn tắt hiện trạng hoạt động của nhà trường theo từng tiêu chuẩn,. Phần này phải ngắn gọn, súc tích, không quá chi tiết nhưng phải cụ thể, đảm bảo tính khái quát

nhằm giúp người đọc có thể hiểu rõ được các hoạt động của nhà trường.

Trường Đại học Vinh là đơn vị dự toán cấp 3, trực thuộc Bộ Giáo dục và

Đào tạo. Trường đã có các giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo được các

nguồn thu hợp pháp bao gồm nguồn kinh phí Nhà nước cấp hàng năm, nguồn thu

từ học phí và lệ phí, nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao

công nghệ, dịch vụ và các dự án. Trường đã thực hiện việc phân bổ và sử dụng tài

chính một cách hợp lí cho các lĩnh vực hoạt động và đạt hiệu quả tốt. Hệ thống

quản lí tài chính của trường chặt chẽ, được tin học hoá và chuẩn hoá. Trong thời

gian 5 năm gần đây không có vi phạm về tài chính. Điều này đã được kiểm toán

Nhà nước công nhận trong các đợt kiểm toán tại Trường Đại học Vinh.

Tuy Nhà trường đã có chiến lược phát triển nguồn thu nhưng trong thực tế

chưa thực hiện được đầy đủ theo kế hoạch; chưa khai thác được các nguồn thu từ

các hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế; hiệu quả đầu tư chưa cao.

Nguồn thu của trường chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu học phí, ngân sách Nhà

nước và các dự án.

Tiêu chí 10.1. Có những giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo được các

Page 96: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

94

nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học

và các hoạt động khác của trường đại học.

Từ khóa: Giải pháp, kế hoạch, tự chủ, tạo, nguồn hợp pháp, đáp ứng, đào tạo,

nghiên cứu khoa học, hoạt động khác.

- Mô tả hiện trạng:

Tài chính của Nhà trường được hình thành từ các nguồn thu sau đây: Kinh

phí được cấp từ ngân sách Nhà nước; nguồn vay Chính phủ; nguồn kinh phí tự bổ

sung gồm học phí, lệ phí, nghiên cứu khoa học và dịch vụ. Các nguồn thu của

trường là hợp pháp và được nhập vào tài khoản theo đúng qui định [H10.10.1.01].

Nhà trường đã phân bổ và sử dụng hợp lí nguồn kinh phí thu được đáp ứng

yêu cầu của công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và xây dựng cơ sở vật chất.

Hàng năm, Nhà trường căn cứ vào dự toán đã lập và phân phối kinh phí để chi cho

hoạt động đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học, mua sắm và sữa chữa trang

thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, chi trả các chế độ cho cán bộ, công chức, viên

chức, chi trả học bổng cho học sinh, sinh viên, học viên cao học và các chế độ

khác đúng theo chế độ với tỉ lệ tương ứng thích hợp [H10.10.1.02].

Bảng cân đối kinh phí từ năm 2009- 2013 (Đơn vị: 1 đồng)

Năm Kinh phí sử dụng Kinh phí quyết toán Cân đối

2009 102.089.946 85.390.920 +16.699.026

2010 146.751.941 118.856.250 +27.895.691

2011 236.067.538 202.435.500 +33.632.038

2012 246.275.512 211.748.250 +34.527.262

2013 274.586.550 235.342.500 +39.244.050

Như vậy, nguồn thu hàng năm của trường đảm bảo đầy đủ yêu cầu chi cho

các hoạt động, ngoài ra còn có phần dôi ra để tái đầu tư phát triển Nhà trường.

Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ,

mối quan hệ giữa đơn vị sự nghiệp có thu với cơ quan quản lí nhà nước (Bộ Giáo

dục và Đào tạo) đã có sự thay đổi theo hướng trao quyền tự chủ về quản lí biên chế,

lao động, hoạt động chuyên môn, quản lí tài chính cho đơn vị sự nghiệp. Cơ quan

quản lí cấp trên không can thiệp vào hoạt động nội bộ của đơn vị.

Các đơn vị sự nghiệp có thu chủ động linh hoạt tổ chức hoạt động dịch vụ

để thu hút được nhiều người tham gia hưởng thụ các dịch vụ công cộng với chất

lượng cao và chi phí hợp lí.

Cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 43 của Chính phủ cho phép các đơn

vị sự nghiệp có thu chủ động xây dựng Qui định chi tiêu nội bộ theo Thông tư

71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính. Đây là căn cứ pháp lí để điều

hành, quyết toán kinh phí và kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước. Căn cứ vào các

Page 97: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

95

qui định nói trên của Nhà nước và của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học

Vinh đã xây dựng và ban hành Qui định Chi tiêu nội bộ, thực hiện từ tháng 6 năm

2004, đến nay đã qua nhiều lần điều chỉnh, bổ sung [H10.10.1.03].

Trong chiến lược trung hạn giai đoạn 2010-2020 và đề án qui hoạch xây

dựng Trường Đại học Vinh đến năm 2020 [H10.10.1.04] đã đề ra kế hoạch tài

chính với các nguồn thu, chi hợp pháp nhằm tăng kinh phí hàng năm của Trường.

Bằng các nguồn vốn Nhà nước cấp cùng với phần kinh phí tự thu để lại theo

chế độ từ 40 - 45%, Nhà trường đã đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất và các hoạt

động khác. Từ năm 2008 đến nay, bộ mặt Nhà trường đã được thay đổi đáng kể.

Các dãy nhà cao tầng được xây dựng ngày càng nhiều để thay thế cho các nhà học

cấp 4. Trang thiết bị, đồ dùng dạy học của các phòng thí nghiệm ngày càng khang

trang hiện đại, xây dựng thư viện điện tử, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông

tin. Nhà trường có kế hoạch cấp kinh phí để đáp ứng cho công tác biên soạn bài

giảng điện tử, biên soạn giáo trình phù hợp cho công tác đào tạo. Có chế độ cho

cán bộ đi đào tạo và nâng cao trình độ, dành kinh phí thích hợp cho các hoạt động

văn nghệ, thể dục - thể thao được thể hiện theo các nghiệp vụ phát sinh chi tiêu của

đơn vị về phần chi nghiệp vụ chuyên môn. Nguồn kinh phí năm 2013 so với kinh

phí năm 2012 tăng hơn 2 lần [H10.10.1.05].

- Đánh giá:

Trường sớm có những giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo được

các nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học

và các hoạt động khác của trường đại học.

Tuy nhiên, nguồn thu từ các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao

công nghệ và dịch vụ còn ít. Nguồn kinh phí thu từ hoạt động khác chủ yếu từ các

dự án do Chính phủ các nước tài trợ theo chương trình hợp tác của Nhà nước, còn

nguồn thu thông qua hợp tác đào tạo và nghiên cứu khoa học chưa đáng kể.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015-2020, Trường tiếp tục hoàn thiện kế hoạch về tài chính, trong

đó chỉ rõ các nguồn thu, chi và định mức cụ thể cho các lĩnh vực hoạt động; thúc

đẩy việc tạo nguồn thu hợp pháp từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công

nghệ.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 10.2. Công tác lập kế hoạch tài chính và quản lí tài chính trong trường

đại học được chuẩn hoá, công khai hoá, minh bạch và theo qui định.

Từ khóa: Lập kế hoạch, quản lí, chuẩn hóa, công khai, minh bạch, theo qui định.

- Mô tả hiện trạng:

Page 98: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

96

Hàng năm, Nhà trường đều lập kế hoạch tài chính theo đúng thời gian, nội

dung, biểu mẫu và thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo mục lục ngân sách Nhà

nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính từ các nguồn kinh phí khác nhau

[H10.10.2.01]. Kế hoạch tài chính hàng năm được lập xuất phát từ yêu cầu thực tế

của các lĩnh vực hoạt động do các đơn vị đầu mối đề xuất, nhằm đáp ứng cho hoạt

động đào tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và các hoạt

động chung của trường. Đồng thời, dựa vào các dự án đầu tư có đầy đủ các điều

kiện bố trí vốn theo qui định và qui chế quản lí vốn, khả năng Ngân sách hàng năm.

Ưu tiên bố trí đầy đủ vốn phù hợp với tiến độ để triển khai chương trình dự án.

Việc lập dự toán chi thường xuyên, Nhà trường căn cứ theo chế độ, tiêu chuẩn,

định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định và Qui chế chi tiêu nội

bộ [H10.10.2.02].

Vào đầu năm học, Trường hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch năm học kèm

dự toán kinh phí theo mẫu thống nhất, sau đó Trường tổ chức duyệt kế hoạch năm

học cho từng đơn vị, bao gồm cả dự toán kinh phí cho hoạt động của đơn vị trong

năm học đó [H10.10.2.03].

Công tác tài chính của trường đã được tin học hoá bằng các phần mềm quản

lí nhà trường CMC và do trường tự biên soạn [H10.10.2.04]. Cán bộ công chức

làm công tác kế hoạch tài chính đã được bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ kế

toán và tin học để sử dụng phần mềm quản lí tài chính.

Hoạt động tài chính của trường được qui về một đầu mối do Phòng Kế

hoạch-Tài chính đảm nhiệm. Công tác tài chính được tổ chức hạch toán kế toán,

báo cáo quyết toán theo đúng chế độ tài chính, kế toán qui định hiện hành

[H10.10.2.05]. Quyết toán đầy đủ kịp thời và trung thực các khoản thu, chi phát

sinh, sử dụng hoá đơn chứng từ thu chi theo đúng qui định của Bộ Tài chính ban

hành và Qui chế chi tiêu nội bộ [H10.10.2.06].

Hàng quí và hàng năm Trường báo cáo công khai tài chính tại cuộc họp Hội

đồng Nhà trường mở rộng. Trường Đại học Vinh là đơn vị hành chính sự nghiệp

có thu được tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, các khoản chi thường

xuyên thực hiện theo chế độ chung của Nhà nước, ngoài ra Trường đã sử dụng vốn

tự bổ sung với định mức chi tiêu hợp lí, tiết kiệm, nhưng đảm bảo lợi ích cho

người lao động [H10.10.2.06].

Công tác tài chính của Trường Đại học Vinh được chuẩn hoá, minh bạch,

đúng qui định. Trong vòng 5 năm từ năm 2008-2013 không vi phạm các qui định

về tài chính. Qua các đợt kiểm tra, các đoàn Kiểm toán Nhà nước đều xác nhận kết

quả hoạt động tài chính của Trường Đại học Vinh đã thực hiện đúng qui định hiện

hành [H10.10.2.07].

Page 99: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

97

- Đánh giá:

Công tác lập kế hoạch tài chính và quản lí tài chính của Trường được chuẩn

hoá, công khai hoá, minh bạch và theo qui định.

Tuy nhiên, việc lập kế hoạch tài chính hàng năm chưa phân tích chi tiết hiệu

quả của việc sử dụng kinh phí và tính cân đối giữa các lĩnh vực hoạt động.

- Kế hoạch hành động:

Từ năm 2015 Trường sẽ thông qua kế hoạch ngân sách hàng năm theo các

nguồn kinh phí, lấy ý kiến đề xuất của các đơn vị. Ban Giám hiệu và Phòng Kế

hoạch-Tài chính dựa trên dự toán được cấp, ưu tiên đầu tư trọng điểm và dựa trên

đề xuất của các đơn vị để thực hiện.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 10.3. Đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lí, minh bạch và hiệu

quả cho các bộ phận và các hoạt động của trường đại học

Từ khóa: Phân bố, sử dụng, hợp lí, minh bạch, hiệu quả.

- Mô tả hiện trạng:

Trong những năm qua, Nhà trường đã có kế hoạch phân bổ, sử dụng tài

chính theo đúng mục đích, bao gồm: Chi thường xuyên (chi cho đào tạo đại học,

đào tạo sau đại học; chi đào tạo chuyên THPT; chi bồi dưỡng đào tạo lại; chi cho

công tác nghiên cứu khoa học); chi đầu tư phát triển; chi nguồn kinh phí tự thu

[H10.10.3.01]. Tỉ lệ phân bổ, sử dụng kinh phí theo các lĩnh vực hoạt động được

ghi ở các bảng 10.1 và 10.2.

Trên cơ sở dự toán kinh phí được phân bổ theo các lĩnh vực: đào tạo, nghiên

cứu khoa học, mua sắm tài sản, xây dựng công trình theo dự toán đã được duyệt,

đầu tư kinh phí cho các nhiệm vụ được giao, trường đã đầu tư kinh phí có trọng

tâm theo chiến lược ưu tiên của trường [H10.10.3.02]. Trường Đại học Vinh là đơn

vị luôn luôn chấp hành tốt các chế độ, qui định về chi tiêu tài chính, trong vòng 5

năm trở lại đây, đơn vị không vi phạm về sử dụng tài chính [H10.10.3.03]. Từ các

nguồn kinh phí theo dự toán ngân sách cấp và kinh phí tự bổ sung, Trường đã xây

dựng thêm các nhà học mới khang trang. Khai thác nhiều chương trình dự án, đầu

tư máy móc thiết bị phục vụ cho dạy và học. Thường xuyên điều chỉnh Qui chế chi

tiêu nội bộ [H10.10.3.04], nâng cao thu nhập cho cán bộ công chức. Tỉ lệ kinh phí

các khu vực như hiện nay là tương đối hợp lí, có tác dụng tích cực thúc đẩy mọi

hoạt động trong Nhà trường [H10.10.3.05].

Từ năm 2008 đến nay cơ sở hạ tầng được nâng cấp, nhà cao tầng cho cơ sở

làm việc, nhà học, nhà thí nghiệm khá khang trang. Tổng giá trị tài sản đến kì kiểm

kê 0h ngày 01 tháng 01 năm 2013 của trường hiện có là:

Page 100: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

98

Bảng 10.1. Nguồn kinh phí đầu tư trong tổng kinh phí Đơn vị: 1 000 VNĐ

Năm 2009 2010 2011 2012 2013

Nguồn kinh phí đầu tư Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ %

Ngân sách Nhà nước cấp 20,220,000 59 28,883,800 46 31,984,160 48 34,979,300 46 43,177,500 63

Kinh phí thu sự nghiệp 11,527,400 34 13,439,210 22 15,158,000 23 18,574,240 24 25,125,600 37

KP dự án và tài trợ 2,241,180 7 19,822,630 32 19,865,400 30 22,996,160 30 0 0

Tổng kinh phí 33,988,580 100 62,145,640 100 67,007,560 100 76,549,700 100 68,303,100 100

Bảng 10.2. Tỉ lệ kinh phí đầu tư cho từng hạng mục trong tổng kinh phí đầu tư Đơn vị: 1 000 VNĐ

Năm 2009 2010 2011 2012 2013

Tên hạng mục Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ %

Đào tạo đại học 6,105,000 18 7,862,800 13 10,326,620 15 12,170,700 16 22,625,900 33.1

Đào tạo sau đại học 1,575,000 5 1,711,000 3 1,452,400 2 1,452,400 2 1,715,200 2.5

Nghiên cứu khoa học 1,000,000 3 1,000,000 2 1,500,000 2 1,500,000 2 1,500,000 2.2

Chương trình mục tiêu 10,800,000 32 16,750,000 27 15,462,000 23 15,452,000 20 15,884,000 23.3

Đào tạo THPT chuyên 740,000 2 1,560,000 3 1,641,200 2 1,641,200 2 1,452,400 2.1

Thu sự nghiệp 11,527,400 34 13,439,210 22 15,158,000 23 18,574,240 24 25,125,600 36.8

Dự án GDĐH2 2,241,180 7 19,822,630 32 21,467,340 32 25,759,160 34 0 0

Tổng 33,988,580 100 62,145,640 100 67,007,560 100 76,549,700 100 68,303,100 100

Page 101: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

99

Tài sản cố định hữu hình: 293.738.973.675 đồng.

Tài sản cố định vô hình: 51.968.521.733 đồng.

- Đánh giá:

Trường đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lí, minh bạch và hiệu quả

cho các bộ phận và các hoạt động của trường đại học.

Tuy nhiên, Nhà trường còn phải tiếp tục xây dựng chiến lược, biện pháp

quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

- Kế hoạch hành động:

Tiếp tục xây dựng chiến lược, biện pháp quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả.

- Tự đánh giá: đạt yêu cầu của tiêu chí.

Page 102: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

100

Phần IV: KẾT LUẬN

Kết luận chung về công tác tự đánh giá và kết quả tự đánh giá của nhà trường.

Tổng hợp kết quả tự đánh giá (Phụ lục 7).

Trường Đại học Vinh là một trường đại học đa ngành và có vai trò vị thế ở khu

vực Bắc miền Trung. Trong quá trình xây dựng để trở thành trường đại học trọng điểm

quốc gia, Trường đã từng bước khắc phục khó khăn, vượt qua thử thách, bằng chính sức

lực và trí tuệ của các thế hệ cán bộ và học sinh - sinh viên của Trường, cùng với sự quan

tâm hỗ trợ tích cực của các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước và của các địa phương. Trường

đã làm rất nhiều việc cụ thể để hướng tới chuẩn mực chất lượng. Tuy nhiên, do thiếu

kinh nghiệm và phương pháp hoạt động nên quá trình xây dựng hệ thống đảm bảo chất

lượng và triển khai thực hiện các điều kiện đảm bảo chất lượng diễn ra chưa theo một qui

trình khoa học và bài bản. Các hồ sơ liên quan để làm minh chứng cho các tiêu chí đôi

khi còn thiếu, gây khó khăn trở ngại không ít cho các nhóm công tác trong việc mô tả,

đánh giá theo các tiêu chí kiểm định chất lượng.

Mặc dầu vậy, bằng sự cảm nhận của những người trong cuộc, từ thực tế hoạt

động đã diễn ra ở Trường Đại học Vinh, cùng với những tài liệu minh chứng có được,

Ban thư kí và Hội đồng tự đánh giá của Trường cũng đã phác họa được “bức tranh chất

lượng” của Trường Đại học Vinh để giúp người đọc có cái nhìn tổng thể về Trường.

“Bức tranh chất lượng” của Trường Đại học Vinh được thể hiện qua những điểm mạnh,

điểm yếu ở 10 tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường đại học như sau:

Trường Đại học Vinh đã sớm xây dựng sứ mạng và mục tiêu đào tạo. Sứ mạng

của Trường được xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, các nguồn lực và định

hướng phát triển của Trường; phù hợp và gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã

hội của địa phương và cả nước; Mục tiêu của Trường được xác định phù hợp với mục

tiêu đào tạo trình độ đại học qui định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã tuyên bố của nhà

trường; được định kì rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực hiện.

Trường có cơ cấu tổ chức theo qui định của Điều lệ Trường đại học và các qui

định khác của pháp luật có liên quan, có qui chế về tổ chức và hoạt động cụ thể; có hệ

thống văn bản để tổ chức, quản lí một cách có hiệu quả các hoạt động của Nhà trường;

phân định rõ ràng chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, cán bộ quản lí,

giảng viên và nhân viên; tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể hoạt động theo qui định

của pháp luật, hiệu quả và hằng năm được đánh giá tốt.

Trường đã thành lập Trung tâm Đảm bảo chất lượng với đội ngũ cán bộ có năng

lực để triển khai các hoạt động đánh giá nhằm duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động

của Nhà trường; có các chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn phù hợp

Page 103: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

101

với định hướng phát triển và sứ mạng của Trường; có chính sách và biện pháp giám sát,

đánh giá việc thực hiện các kế hoạch; định kì báo cáo cơ quan chủ quản, các cơ quan

quản lí về các hoạt động và lưu trữ đầy đủ các báo cáo của Nhà trường.

Chương trình đào tạo của Trường được xây dựng theo các qui định hiện hành của

Bộ Giáo dục và Đào tạo; có sự tham khảo chương trình đào tạo của các trường đại học

có uy tín trong nước và trên thế giới, của các nhà khoa học, giảng viên, cán bộ quản lí,

của đại diện của một số tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao động và sinh

viên tốt nghiệp. Do đó, chương trình đào tạo của Trường có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu

trúc hợp lí, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng

của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao

động; chương trình đào tạo được định kì bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo

các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động,

sinh viên tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục… nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc cả nước; chương trình đào tạo được thiết kế

theo hướng đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo và chương trình đào tạo khác.

Về hoạt động đào tạo, Nhà trường đã triển khai phương thức đào tạo theo hệ

thống tín chỉ từ năm học 2007-2008, đáp ứng yêu cầu học tập đa dạng của người học; có

kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lí các hoạt động giảng dạy của giảng viên; chú

trọng việc triển khai đổi mới phương pháp dạy và học, phương pháp đánh giá kết quả

học tập của người học theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc

theo nhóm; Trường áp dụng các phương pháp và qui trình kiểm tra đánh giá đa dạng,

đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với hình thức đào tạo,

hình thức học tập, mục tiêu môn học và đảm bảo mặt bằng chất lượng giữa các hình thức

đào tạo; đánh giá được mức độ tích luỹ của người học về kiến thức chuyên môn, kĩ năng

thực hành và năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề; kết quả học tập của người học được

thông báo kịp thời, được lưu trữ đầy đủ, chính xác và an toàn; văn bằng, chứng chỉ được

cấp theo qui định và được công bố trên trang thông tin điện tử của Nhà trường.

Để thực hiện hiệu quả sứ mạng và mục tiêu đào tạo, Trường đã có kế hoạch tuyển

dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên và nhân viên; qui hoạch bổ nhiệm cán bộ

quản lí đáp ứng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của Nhà

trường; Trường có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình đào tạo và nghiên

cứu khoa học; đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo

qui định, được phân công giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ cấu

chuyên môn và trình độ theo qui định; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu về

nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học; có qui trình, tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm rõ

ràng, minh bạch; có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lí và

giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước; đội

Page 104: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

102

ngũ giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác chuyên môn và trẻ hoá

của đội ngũ giảng viên theo qui định; đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên và nhân viên có

phẩm chất đạo đức, năng lực quản lí chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ

được giao, được đảm bảo các quyền dân chủ trong trường đại học.

Người học của Nhà trường được tuyển chọn khách quan, công bằng, minh bạch,

được hướng dẫn đầy đủ về chương trình đào tạo, kiểm tra đánh giá và các qui định trong

qui chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được đảm bảo chế độ chính sách xã hội,

được khám sức khỏe theo qui định y tế học đường; được tạo điều kiện hoạt động, tập

luyện văn nghệ, thể dục thể thao và được đảm bảo an toàn trong khuôn viên của Nhà

trường; thường xuyên được tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, tinh thần

trách nhiệm, tôn trọng luật pháp, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà

nước và các nội qui của Nhà trường cho người học; công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng,

đạo đức và lối sống cho người học được thực hiện có hiệu quả; công tác Đảng, đoàn thể

có tác dụng tốt trong việc rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người

học; có các biện pháp cụ thể, có tác dụng tích cực để hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt của

người học.

Bên cạnh kế hoạch đào tạo, Trường đã xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động

khoa học, công nghệ phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của Trường; các hoạt

động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường gắn với đào tạo, gắn kết

với các viện nghiên cứu khoa học, các trường đại học khác và các doanh nghiệp; kết quả

của các hoạt động khoa học và công nghệ đóng góp vào phát triển các nguồn lực của

Trường; có các qui định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong các hoạt động

khoa học và công nghệ theo qui định; có các biện pháp để đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ;

Trường có các đề tài, dự án được thực hiện và nghiệm thu theo kế hoạch; số lượng bài

báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc tế tương ứng với số đề tài

nghiên cứu khoa học và phù hợp với định hướng nghiên cứu và phát triển của Trường;

hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường có những đóng góp

mới cho khoa học, có giá trị ứng dụng thực tế để giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế -

xã hội của địa phương và cả nước.

Các hoạt động hợp tác quốc tế được Nhà trường thực hiện theo qui định của Nhà

nước; các hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học có hiệu quả, thể

hiện qua các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật; các chương trình trao đổi

giảng viên và người học, các hoạt động tham quan khảo sát, hỗ trợ, nâng cấp cơ sở vật

chất, trang thiết bị; qua việc thực hiện dự án, đề án hợp tác nghiên cứu khoa học, phát

triển công nghệ, các chương trình áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ

vào thực tiễn, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học chung, công bố các công trình khoa

học chung.

Page 105: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

103

Bên cạnh việc phát triển chương trình, đội ngũ, có cơ chế quản lí hiệu quả,

Trường còn chú trọng phát triển các điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ tốt cho công tác đào

tạo và nghiên cứu của Nhà trường. Thư viện của Trường có đầy đủ sách, giáo trình, tài

liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ,

giảng viên và người học; có thư viện điện tử được nối mạng, phục vụ dạy, học và nghiên

cứu khoa học có hiệu quả; có đủ số phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí

nghiệm phục vụ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của từng ngành

đào tạo; có đủ thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động dạy và học, nghiên cứu

khoa học và quản lí; có đủ trang thiết bị dạy và học để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo

và nghiên cứu khoa học, được đảm bảo về chất lượng và sử dụng có hiệu quả, đáp ứng

yêu cầu của các ngành đang đào tạo; có đủ diện tích lớp học theo qui định cho việc dạy

và học; có kí túc xá cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên

nội trú; có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể

thao theo qui định; có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu

theo qui định; có đủ diện tích sử dụng đất theo qui định của tiêu chuẩn TCVN 3981-85.

Diện tích mặt bằng tổng thể vượt mức tối thiểu theo qui định; có qui hoạch tổng thể về sử

dụng và phát triển cơ sở vật chất trong kế hoạch chiến lược của Trường; có các biện pháp

hữu hiệu bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn cho cán bộ quản lí, giảng viên, nhân viên và

người học.

Về nguồn tài chính và quản lí tài chính, Trường có những giải pháp và kế hoạch

tự chủ một phần về tài chính, tạo được các nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các hoạt

động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác; công tác lập kế hoạch tài

chính và quản lí tài chính được chuẩn hóa, công khai hoá, minh bạch và theo qui định;

đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lí, minh bạch và hiệu quả cho các bộ phận và

các hoạt động của Trường.

Tuy nhiên, trong quá trình tự đánh giá, Trường tự nhận thấy vẫn còn một số tồn

tại cần phải khắc phục để đảm bảo chất lượng đào tạo của một trường đại học trọng điểm

quốc gia, đặc biệt là việc tham khảo ý kiến của nhà tuyển dụng, cựu sinh viên vào việc

hoàn thiện sứ mạng, mục tiêu đào tạo, vào việc điều chỉnh chương trình đào tạo. Cụ thể

là, việc tham khảo chương trình đào tạo của các trường đại học có uy tín trên thế giới còn

hạn chế; chưa có sự tham gia nhiều của đại diện các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà

tuyển dụng lao động và người đã tốt nghiệp; chương trình đào tạo chưa được định kì

đánh giá một cách bài bản có sự tham gia của cựu sinh viên; chưa có cơ sở dữ liệu về

tình hình việc làm và thu nhập của sinh viên sau khi tốt nghiệp; kế hoạch đánh giá chất

lượng đào tạo đối với người học sau khi ra trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào

tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã hội chưa được chú trọng thực hiện một cách thỏa

đáng; các hoạt động hỗ trợ hiệu quả nhằm tăng tỉ lệ người tốt nghiệp có việc làm phù hợp

Page 106: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

104

với ngành nghề đào tạo còn hạn chế; chưa có số liệu khảo sát về việc người học có khả

năng tìm việc làm và tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệp; người học chưa được tham gia

đánh giá chất lượng đào tạo của Trường trước khi tốt nghiệp một cách thường xuyên.

Trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, nguồn thu từ nghiên cứu khoa

học và chuyển giao công nghệ chưa đảm bảo bù được kinh phí của Nhà trường dành cho

các hoạt động này.

Trên đây là những điểm mạnh, những tồn tại chủ yếu mà Nhà trường tự đánh giá.

Với tinh thần cầu thị, Nhà trường sẽ lắng nghe, tiếp thu các ý kiến của cán bộ, giảng viên,

viên chức, người học, nhà tuyển dụng, cự sinh viên, các chuyên gia và xx hội nói chung

để hoàn thiện hơn bản báo cáo này. Đồng thời, Nhà trường sẽ nghiêm túc nhìn nhận,

phân tích kĩ các tồn tại để đề ra các giải pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao

chất lượng các hoạt động đào tạo cũng như các hoạt động khác của Nhà trường, xứng

danh là một trường đại học trọng điểm quốc gia trong tương lai không xa.

Nghệ An, ngày 20 tháng 12 năm 2014

HIỆU TRƯỞNG

(kí tên, đóng dấu)

Page 107: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

105

TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

Mã trường: TĐV

Tên trường: Trường đại học Vinh Khối ngành: Đa ngành

Ngày hoàn thành tự đánh giá: 11 tháng 11 năm 2014

Các mức đánh giá: Đ: Đạt; C: Chưa đạt; KĐG: Không đánh giá

Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu

Tiêu chuẩn 6: Người học

1.1 Đ 6.1 Đ 1.2 Đ 6.2 Đ

Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lí 6.3 Đ 6.4 Đ

2.1 Đ 6.5 Đ 2.2 Đ 6.6 Đ 2.3 Đ 6.7 Đ 2.4 Đ 6.8 C 2.5 Đ 6.9 Đ 2.6 Đ

Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học 2.7 Đ

Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo 7.1 Đ 7.2 Đ

3.1 Đ 7.3 Đ 3.2 Đ 7.4 Đ 3.3 Đ 7.5 C 3.4 Đ 7.6 Đ 3.5 Đ 7.7 Đ 3.6 Đ

Tiêu chuẩn 8: Hoạt động hợp tác quốc tế Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo

8.1 Đ

4.1 Đ 8.2 Đ 4.2 Đ 8.3 Đ 4.3 Đ

Tiêu chuẩn 9: Thư viện, thiết bị, cơ sở vật chất 4.4 Đ 4.5 Đ 9.1 Đ 4.6 Đ 9.2 Đ 4.7 C 9.3 Đ

Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ 9.4 Đ 9.5 Đ

5.1 Đ 9.6 Đ 5.2 Đ 9.7 Đ 5.3 Đ 9.8 Đ 5.4 Đ 9.9 Đ 5.5 Đ

Tiêu chuẩn 10: Tài chính và quản lí tài chính 5.6 Đ 5.7 Đ 10.1 Đ 5.8 Đ 10.2 Đ

10.3 Đ

Tổng hợp: Số tiêu chuẩn có ít nhất 1 tiêu chí đạt: 10;

Số tiêu chí đạt: 58 (chiếm 95,1 %);

Số tiêu chí chưa đạt: 03 (chiếm 4,9 %);

Số tiêu chí không đánh giá: 0 (chiếm 0,0 %).

Page 108: DỰ THẢO BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - vinhuni.edu.vnvinhuni.edu.vn/DATA/0/Admin//UpVanBan//Bao_cao_TDG_DHV_2014_V2... · Bản dự thảo “Báo cáo tự đánh giá” được

106

Phần V: PHỤ LỤC

- Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng giáo dục (Phụ lục 8): Gồm các thông tin khái quát về

nhà trường dưới dạng một báo cáo về thực trạng (gồm chủ yếu các thông tin định lượng). Thông

qua các thông tin này, người đọc hình dung được bức tranh toàn cảnh về nhà trường, các đặc điểm

địa lí kinh tế - xã hội, các thay đổi đã xảy ra, dự đoán về tình hình người học, các khoa, ban, phòng,

chương trình giảng dạy, tình hình tài chính. Kết hợp các số liệu này với các tiêu chuẩn đánh giá,

người đọc sẽ thu nhận được đầy đủ thông tin liên quan đến mục tiêu và nhiệm vụ của trường.

- Các tài liệu liên quan: các quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá, thư kí… (Phụ lục 1,

2); Kế hoạch tự đánh giá (Phụ lục 3); các bảng biểu tổng hợp, thống kê, …

- Danh mục minh chứng sử dụng trong quá trình tự đánh giá và viết báo cáo tự đánh giá

(Phụ lục 9).

Phụ lục 1: Quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá và ban thư kí.

Phụ lục 2: Kế hoạch tự đánh giá

Phụ lục 3: Danh mục các minh chứng (có bản riêng đính kèm)

Phụ lục 4: Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng giáo dục (có bản riêng đính kèm)