TỔNG CÔNG TY PHÁT ĐIỆN 2
DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TRUNG SƠN
BÁO CÁO GIÁM SÁT ĐỘC LẬP
SỐ 5
CHƢƠNG TRÌNH KHÔI PHỤC SINH KẾ
THỦY ĐIỆN TRUNG SƠN-RLDP
Báo cáo cuối cùng
Trình nộp
CÔNG TY TNHH MTV THUỶ ĐIỆN TRUNG SƠN
Đơn vị thực hiện
Công ty TNHH Tƣ vấn Quốc tế VICA
Tháng 3/2015
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 2
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU ......................................................................................................4
II. PHƢƠNG PHÁP GIÁM SÁT ............................................................................5
III. CÁC PHÁT HIỆN CHÍNH .................................................................................7
III.1. Các đặc tính và cách thực hiện hoạt động sinh kế giai đoạn chuyển tiếp ...7
III.1.1. Các mục tiêu của giai đoạn chuyển tiếp ................................................ 7
III.1.2. Đặc tính mới của giai đoạn chuyển tiếp ................................................ 7
III.1.3. Các thôn bản và hộ hưởng lợi ............................................................... 8
III.2. Kết quả các hoạt động sinh kế trong quá trình chuyển giao .......................9
III.2.1. Hoạt động trồng trọt ............................................................................... 9
III.2.2. Hoạt động chăn nuôi ............................................................................ 12
III.2.3. Hoạt đông phi nông nghiệp và phát triển thị trường ............................ 17
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ .................................... 18
V. CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ CÁC GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ ...................................................................................................... 19
Phụ lục 1: Danh sách một số NST tham gia mô hình trồng trọt giai đoạn chuyển tiếp ....................................................................................................... 21
Phụ lục 2: Danh sách một số NST tham gia mô hình chăn nuôi giai đoạn chuyển tiếp ....................................................................................................... 24
Phụ lục 3: Danh sách một số NST tham gia mô hình Phi nông nghiệp và PTTT giai đoạn chuyển tiếp ........................................................................................ 31
Phụ lục 4: Một số hình ảnh hiện trường ............................................................ 33
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Lịch trình giám sát lần 5 ....................................................................................... 6
Bảng 2: Danh sách các bản CLIP giai đoạn chuyển tiếp .................................................. 8
Bảng 3: Số lượng các nhóm sở thích trong giai đoạn chuyển tiếp .................................. 8
Bảng 4: Tổng hợp quy mô thực hiện trình diễn – Trồng trọt .......................................... 10
Bảng 5:Quy mô và sư hỗ trợ của dự án đối với hoạt động chăn nuôi giai đoạn chuyển
tiếp ................................................................................................................................... 13
Bảng 6: Tổng hợp kế hoạch hộ trình diễn hoạt động Chăn nuôi giai đoạn chuyển tiếp 14
Bảng 7: Các NST và thành viên của hoạt động Phi NN và PTTT giai đoạn chuyển tiếp17
Bảng 8 : Bảng ma trận các vấn đề còn tồn tại và giải pháp ........................................... 20
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 3
TỪ VIẾT TẮT
BAH Bị ảnh hưởng
Ban QLDA Ban Quản lý Dự án
CLIP Kế hoạch cải thiện sinh kế cộng đồng
DTTS Dân tộc thiểu số
MH Mô hình
NST Nhóm sở thích
RLDP Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
TĐTS Thủy điện Trung Sơn
TVGSĐL Tư vấn giám sát độc lập
UBND Ủy ban nhân dân
WB Ngân hàng Thế giới
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 4
TÓM TẮT KẾT QUẢ THỰC HIỆN CLIP Ở GIAI ĐOẠN CHUYỂN TIẾP
1. Chương trình CLIP được thực hiện nhằm khôi phục và phát triển sinh kế cho
các hộ TĐC và những hộ BAH bởi Dự án. Hoạt động sinh kế kéo dài trong 4 năm 2012 -
2016) với hai giai đoạn (i) Giai đoạn thí điểm (8/2012 - 10/2013) diễn ra tại 5 bản; (ii)
giai đoạn nhân rộng (2012 - 10/2016) triển khai tại 44 bản. Hiện nay giai đoạn mở rộng
đã bị chậm trễ. Để đảm bảo tính liên tục của các hoạt động CLIP ở các thôn bản, giai
đoạn chuyển tiếp của sinh kế thí điểm sẽ được thực hiện từ tháng 11-2013 đến hết
tháng 6-2014 tại 10 bản, trong đó có 5 bản thí điểm (cũ) và 5 bản chuyển tiếp (mới) của
4 xã dự án.
2. Các hoạt động sinh kế ở giai đoạn chuyển tiếp được triển khai trên 3 lĩnh vực,
(1) trồng trọt, (2) chăn nuôi, (3) phi nông nghiệp và Phát triển thị trường (PTTT). Kết
thúc giai đoạn chuyển tiếp, có 45 NST được thành lập, trong đó có 19 NST trồng trọt, 19
NST chăn nuôi-thú y và 7 NST phi NN và PTTT.
3. Các hộ tham gia NST trồng trọt mới đã được tập huấn 8 nội dung, gồm (1) Kỹ
thuật trồng lúa nước, (2) Kỹ thuật trồng ngô lai trên đất dốc, (3) Trồng cây ăn quả, (4)
Trồng rừng Xoan-Lát, (5) Kỹ thuật trồng luồng, (6) Trồng cỏ nuôi bò kết hợp, (7) Trồng
mía tím và (8) Quản lý chi tiêu hộ gia đình. Các hộ của NST cũ (từ giai đoạn thí điểm)
đã được tập huấn nâng cao 3 nội dung, gồm (1) Kỹ thuật trồng một số loại rau; (2) Kỹ
thuật trồng ngô nâng cao và (3) Kỹ thuật trồng lúa nâng cao. Kết quả hoạt động trồng
lúa nước khá thành công, góp phần nâng cao thu nhập và đảm bảo an ninh lương thực
cho các hộ. Hoạt động trồng rừng xoan-lát và trồng cây ăn quả đã triển khai, tỷ lệ sống
của các loại cây trên 90%. Các hộ tham gia mô hình làm vườn ươm, trồng cỏ nuôi bò
đã được đã được tập huấn nhưng chưa triển khai hoạt động trình diễn. Mô hình trồng
mía, trồng ngô và việc tổ chức tham quan cho các hộ mới ở giai đoạn chuyển tiếp vẫn
chưa triển khai được.
4. Các hộ tham gia NST mới (giai đoạn chuyển tiếp) đã được 3 ngày/bản và các
hộ NST cũ (từ giai đoạn thí điểm) được tập huấn nâng cao 1 ngày/bản. Các chủ đề tập
huấn gồm (1) Nuôi gà, (2) Nuôi lợn; (3) Nuôi trâu bò. Ở giai đoạn chuyển tiếp có 3 loại
mô hình được trình diễn, gồm (1) Chăn nuôi gà địa phương; (2) Nuôi ngan lai và (3)
Nuôi lợn lai. Các hộ tham gia trình diễn vòng 1 (lần đầu) là giống, cám đậm đặc và thú
y; trong khi đó hộ tham gia trình diễn vòng 2 (đã tham gia giai đoạn thí điểm) chỉ được
hỗ trợ cám đậm đặc. Các hộ thực hiện mô hình nuôi lợn lai, ngan lai và gà địa phương
đều thu được kết quả tốt, góp phần nâng cao thu nhập. Tuy nhiên, hoạt động chăn nuôi
chưa triển khai được ở 5 bản mới, việc tham quan chưa được triển khai, và các hộ tham
gia mô hình chăn nuôi chưa đóng góp đối ứng tích cực.
5. Các hộ tham NST phi nông nghiệp và phát triển thị trường (PTTT) đã được tập
huấn về “Hạch toán kinh tế và quản lý chi tiêu hộ gia đình” (10 lớp tại 10 bản với 300
hộ) và về “Lập kế hoạch kinh doanh” (5 lớp tại 5 bản với 150 hộ). Có 2 NST (10 hộ) chế
biến dong riềng tại xã Tân Xuân và 1 NST (5 hộ) chế biến ớt tại bản Nàng 1 (xã Mường
Lý) đã thành lập. Hoạt động chế biến ớt tại bản Nàng 1 đã thực hiện và đã có sản phẩm
bán ra thị trường. Tuy nhiên, hoạt động chế biến dong riềng chưa triển khai và việc tổ
chức tham quan cho các hộ vẫn chưa thực hiện được.
6. Một Ban sinh kế cộng đồng cấp xã đã được thành lập tại xã Mường Lý và đi vào
hoạt động. Ban này đã phát huy được vai trò và chức năng giám sát các hoạt động tại
bản, là cầu nối giữa chính quyền địa phương với Ban QLDA TĐTS và các
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 5
thành viên các nhóm sở thích.
I. GIỚI THIỆU
7. Dự án Thủy điện Trung Sơn được WB và Chính phủ Việt Nam xem là một ví dụ
điển hình cho dự án thủy điện quy mô vừa và hợp lý theo các thực tiễn tốt trên thế giới
về thiết kế kỹ thuật, có tính đến các yếu tố về môi trường, xã hội và an toàn đập. Đây là
dự án thủy điện đầu tiên WB tài trợ cho Việt Nam và được thiết kế như một dự án mẫu
cho các dự án có thể được chuẩn bị và thực hiện trong thời gian tiếp theo. Dự án cũng
là một ví dụ về lợi ích mà thủy điện mang lại cho sự phát triển của Việt Nam một cách
bền vững về khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội.
8. Mục tiêu chính của dự án nhằm khôi phục và nâng cao mức sống của người
BAH, nghĩa là không có người dân nào BAH chịu tác động tiêu cực về mặt kinh tế hoặc
xã hội do dự án gây ra và cuộc sống của họ sẽ được cải thiện về mặt kinh tế lẫn xã hội.
Các hoạt động chính của nhóm tư vấn nhằm giám sát định kỳ và cuối cùng kết quả đầu
ra của dự án bao gồm:
9. Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số (RLDP) của dự
án xác định được 44 bản bị ảnh hưởng bởi dự án nhà máy thủy điện Trung sơn, những
bản này sẽ tham gia trực tiếp vào chương trình cải thiện sinh kế cộng đồng. Chương
trình cải thiện sinh kế cộng đồng sẽ là một kế hoạch quan trọng trong kế hoạch phát
triển sinh kế và dân tộc thiểu số nhằm cải thiện hoặc ít nhất là phục hồi sinh kế và tiêu
chuẩn sống của người dân trong các bản bị ảnh hưởng. Kế hoạch cải thiện sinh kế
cộng đồng được bắt đầu vào tháng 8/2012 với giai đoạn thí điểm được thực hiện tại 5
bản và giai đoạn nhân rộng được thực hiện tại 44 bản trong khoảng thời gian từ năm
2013 đến năm 2016.
10. Hiện nay giai đoạn mở rộng đã bị chậm trễ. Để đảm bảo tính liên tục của các
hoạt động CLIP ở các thôn bản, giai đoạn chuyển tiếp của sinh kế thí điểm sẽ được
thực hiện từ tháng 11-2013 đến hết tháng 6-2014 với 8 tháng thực hiện. Giai đoạn
chuyển tiếp bao gồm: (i) lập kế hoạch và tham vấn cộng đồng (từ tháng 8 đến tháng 11
năm 2013) để hình thành các nhóm sở thích, xác định các chủ đề trình diễn và hoàn
thành dự toán ngân sách; (ii) thực hiện các hoạt động sinh kế từ tháng 11 năm 2013
đến cuối tháng 6 năm 2014.
11. Nhiệm vụ của TV phát triển sinh kế trong GSĐL lần 5 về CLIP bao gồm:
Đánh giá sự thích hợp của các hoạt động sinh kế đối với điều kiện kinh tế - xã
hội của các hộ bị ảnh hưởng (BAH) của dự án ở giai đoạn chuyển tiếp;
Đánh giá hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ sinh kế và những khó khăn của các
NST trong thực hiện các hoạt động sinh kế ở giai đoạn chuyển tiếp.
Đánh giá các thay đổi về sinh kế của người BAH sau giai đoạn chuyển tiếp; về
mức độ hài lòng của người BAH đối với các hỗ trợ về kĩ thuật, cây trồng, con
giống và đào tạo.
II. PHƢƠNG PHÁP GIÁM SÁT
12. Phương pháp triển khai các hoạt động giám sát của Tư vấn giám sát
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 6
độc lập (TVGSĐL) được mô tả trong Báo cáo Khởi động tháng 2/2013. Báo cáo này,
TVGSĐL đã sử dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia để thu thập và phân tích
thông tin được cung cấp bởi các bên liên quan của dự án, đặc biệt là những người BAH
thuộc diện nghèo, nhóm hộ dễ bị tổn thương bao gồm cả phụ nữ và người dân tộc thiểu
số (DTTS) và các ban ngành của địa phương liên quan đến Chương trình Tái định cư,
Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số (RLDP). Những công cụ và kỹ thuật được sử
dụng cho Báo cáo này bao gồm phỏng vấn sâu những người cung cấp thông tin, phỏng
vấn hộ và thảo luận nhóm tập trung. Tư vấn cũng đánh giá cao những thông tin quan
trọng được cung cấp bởi Công ty TNHH MTV thủy điện Trung Sơn (TSHPCo) và sự
đóng góp tích cực của người dân và lãnh đạo địa phương trong quá trình tham vấn tại
thực địa.
13. Đợt giám sát lần 5 được thực hiện từ ngày 02/10/2014 và kết thúc vào ngày
06/10/2014. Thành viên chính của Tư vấn GSĐL lần 5 là Chuyên gia sinh kế, làm việc
với sự hỗ trợ của một cán bộ VICA. Lịch trình giám sát bao gồm thời gian, địa điểm và
các hoạt động mà Tư vấn đã thực hiện trình bày trong bảng sau:
Bảng 1: Lịch trình giám sát lần 5
Thời gian Địa điểm Hoạt động
02/10/2014 Ban QLDA Trung Sơn Họp với Ban QLDA Trung Sơn
03/10/2014 Xã Trung Sơn, huyện
Quan Hóa
Làm việc với đại diện UBND xã Trung
Sơn; lãnh đạo bản Xước; hộ BAH tại
bản Xước, xã Trung Sơn
04/10/2014 Xã Mường Lý, huyện
Mường Lát
Làm việc với đại diện lãnh đạo xã
Mường lý, lãnh đạo và hộ BAH của bản
Tài Chánh và Nàng 1, xã Mường Lý
05/10/2014
Xã Trung Lý, huyện
Quan Hoá và xã Mường
Lý, huyện Mường Lát
Làm việc với lãnh đạo bản Lìn và các hộ
BAH tại bản Lìn, xã Trung Lý. Làm việc
với lãnh đạo bản Muống 2 và hộ BAH tại
bản Muống 2, xã Mường Lý
06/10/2014 Xã Tân Xuân, huyện
Vân Hồ
Làm việc với đại diên lãnh đạo bản Tây
Tà Lào và hộ BAH tại bản Tây Tà Lào; đại
diện lãnh đạo và hộ BAH Đông Tà Lào
Nguồn: Tư vân giám sát độc lập, tháng 10 năm 2014
14. Nhóm tư vấn đã tiến hành phỏng vấn bằng bảng hỏi với 12 hộ BAH, bao gồm: 2
hộ ở bản Xước; 4 hộ ở bản Co Me và 3 hộ ở bản Tà Bán (xã Trung Sơn); 3 hộ ở bản
Đông Tà Lào (xã Tân Xuân).
15. TVGSĐL đã tiến hành 05 cuộc phỏng vấn sâu bao gồm:
01 cuộc phỏng vấn các cán bộ tham gia thực hiện công tác phát triển sinh kế
của BQLDA TĐTS nhằm thu thập các thông tin chung về tình hình thực hiện các
hoạt động sinh kế tại các bản ở giai đoạn chuyển tiếp;
01 cuộc phỏng vấn sâu cấp xã là ông Đinh Xuận Diệm – chủ tịch UBND xã
Trung Sơn;
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 7
3 cuộc phỏng vấn sâu cấp thôn bản bao gồm: ông Phạm Hùng Nguyên – trưởng
Bản Co Me và ông Ngân Văn Quán, trưởng bản Xước, xã xã Trung Sơn; ông
Lương Văn Tấm - trưởng nhóm sở thích trồng trọt, bản Đông Tà Lào xã Tân
Xuân.
16. TVGSĐL đã tổ chức 01 cuộc thảo luạn nhóm tại bản Lìn, xã Trung Lý về tỉnh
hình thành lập các NST, các lớp tập huấn đã tổ chức và hiệu quả của tập huấn, về triển
khai các hoạt động sinh kế tại bản Xước, bản mới triển khai ở giai đoạn chuyển tiếp.
17. Trong quá trình thu thập thông tin tại thực địa, TVGSÐL đã kết hợp phỏng vấn
các hộ BAH tại nhà riêng, quan sát trực tiếp điều kiện sống và làm việc, các hoạt động
sinh kế của người dân. Phương pháp này dùng để thu thập thông tin đa chiều cho báo
cáo giám sát CLIP, làm rõ hơn những tác động tích cực và hạn chế tại Dự án.
III. CÁC PHÁT HIỆN CHÍNH
III.1. Các đặc tính và cách thực hiện hoạt động sinh kế giai đoạn chuyển tiếp
III.1.1. Các mục tiêu của giai đoạn chuyển tiếp
18. Mục tiêu của CLIP là đóng góp cho phục hồi sinh kế trên tất cả các phương diện
thông qua nâng cao năng lực chuyển biến sinh kế trong CLIP gồm cả sản xuất thương
mại và sản xuất tự cung tự cấp với các hộ và các thôn bản trong vùng dự án. Giai đoạn
chuyển tiếp sẽ tiếp tục tập trung vào một số những cơ hội tạo ra thu nhập và những gói
kỹ thuật cải tiến mới. Các hoạt động sẽ được thực hiện trong mối liên hệ với các ưu tiên
này, những bài học kinh nghiệm tốt sẽ tiếp tục triển khai cho giai đoạn mở rộng. Chúng
cũng là động lực để tác động giới trong cộng đồng ở các thôn bản, thể hiện qua vai trò
làm chủ các cơ hội phát triển đi cùng với dự án thủy điện Trung Sơn.
19. Các hoạt động sinh kế ưu tiên được triển khai trên 3 lĩnh vực, (1) trồng trọt, (2)
chăn nuôi, (3) phi nông nghiệp và Phát triển thị trường (PTTT). Điều này khuyến khích
sự lựa chọn hài hòa của các hộ gia đình đối với trồng trọt, chăn nuôi và hoạt động phi
nông nghiệp. Các lựa chọn sinh kế giai đoạn chuyển tiếp khuyến khích sử dụng tài
nguyên thiên nhiên bền vững.
III.1.2. Đặc tính mới của giai đoạn chuyển tiếp
20. Tăng cường sự điều phối của cấp xã và huyện trong giai đoạn chuyển tiếp.
Chính quyền cấp huyện và UBND xã sẽ chính thức được thông báo về kế hoạch chi tiết
của chương trình sinh kế giai đoạn chuyển tiếp. Sự lựa chọn sinh kế của nông dân sẽ
tiếp tục được hỗ trợ.
21. Số lượng các bản tham gia giai đoạn chuyển tiếp được mở rộng, tăng cường sự
tham gia của các trưởng bản, các trưởng nhóm sở thích, đặc biệt là ở 5 bản thí điểm.
Kinh phí liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng sẽ được tư vấn để sử dụng một
cách có hiệu quả nhất và có thể được các hộ huy động cho hoạt động CLIP nhằm đảm
bảo kinh tế cho hộ gia đình .
22. Các hộ thực hiện trình diễn vòng 1 sẽ được tiếp tục hỗ trợ trong vòng 2 khi có
nguyện vọng, nhưng họ sẽ phải đóng góp một phần trong các vật tư đầu vào cho mô
hình trình diễn, tương đương khoảng 50% tổng số chi phí đầu vào cho hoạt động.
Chính vì vậy, định mức đầu tư cho hộ gia đình trong kế hoạch này được tách ra cho
vòng 1 và vòng 2 của các hoạt động trình diễn.
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 8
III.1.3. Các thôn bản và hộ hưởng lợi
23. Các hoạt động CLIP tại 5 bản cũ của giai đoạn thí điểm vẫn tiếp tục với các hoạt
động vòng 1 cho các hộ trong nhóm sở thích chưa thực hiện hoạt động trình diễn và
thực hiện hoạt động vòng 2 cho các hộ đã tham gia trình diễn vòng 1.
24. Các hoạt động CLIP khởi động ở 5 bản mới. Các bản mới này đều tiếp giáp với
các bản thí điểm, thích hợp cho với phương thức mở rộng cuốn chiếu trong giai đoạn
chuyển tiếp. Trong số 5 bản mới có bản Muống 2 thuộc xã Mường Lý là người dân tộc
Hmông. Các phương pháp của CLIP sẽ được thử nghiệm tại bản này. Kết quả hoạt
động sinh kế tại bản này sẽ được đúc rút kinh nghiệm và điều chỉnh để áp dụng cho 12
bản Hmông tiếp theo trong giai đoạn mở rộng.
Bảng 2: Danh sách các bản CLIP giai đoạn chuyển tiếp
Xã (Huyện, Tỉnh) Bản CLIP thí điểm Bản CLIP mới
Trung Sơn (Quan Hóa- Thanh
Hóa) Co Me, Tà Bán Xước
Trung Lý (Mường Lát – Thanh
Hóa) Tổ Chiềng - Co Cài Lìn
Mường Lý (Mường Lát – Thanh
Hóa) Nàng 1
Tài Chánh,
Muống 2
Tân Xuân (Mộc Châu – Sơn La) Đông Tà Lào Tây Tà Lào
Nguồn: Ban QLDA Thủy điện Trung Sơn, 10/2014
25. Số lượng các nhóm sở thích đã được khẳng định vào tháng 11 năm 2013. Khi
kết thúc các hoạt động của giai đoạn chuyển tiếp có 45 nhóm sở thích, trong đó NST
mới thành lập nhiều hơn NST tiếp tục từ giai đoạn thí điểm ở cấp bản và cấp liên bản.
Điều này có thể do người dân ở vùng dự án, nhất là hộ BAH đã nâng cao được nhận
thức, họ muốn tham gia nhiều hơn và các hoạt động sinh kế do DA TĐTS hỗ trợ nhằm
tích lũy kiến thức và kinh nghiệm để phát triển sinh kế sau này ở khu tái định cư mới.
Số lượng các nhóm sở thích triển khai 3 hoạt động sinh kế được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3: Số lƣợng các nhóm sở thích trong giai đoạn chuyển tiếp
Loại nhóm sở thích Trồng
trọt
Chăn
nuôi-thú
y
Phi nông
nghiệp và
PTTT
1. Nhóm cấp bản:
1.1. Nhóm sở thích mới 12 10 4
1.2. Nhóm sở thích tiếp tục (từ giai đoạn
thí điểm) 5 8 3
2. Nhóm sở thích liên bản:
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 9
2.1. Nhóm sở thích mới
2 (trồng
cỏ, trồng
mía)
1 (dịch
vụ thú y)
2.2. Nhóm sở thích tiếp tục (từ giai đoạn
thí điểm) -
1 (dịch
vụ thú y)
Phụ tổng: 19 19 7
Tổng số nhóm: 45
Nguồn: Tư vấn giám sát độc lập, tháng 10 năm 2014
26. Vì Dự án cho phép sự tham gia rộng rãi của các hộ BAH, nên không có tiêu chí
về điều kiện cho các các hộ tham gia hoạt động. Dự án đã và đang quan tâm mời tất cả
các thành viên trong nhóm sở thích tham gia các lớp tập huấn, tham quan mà không
phải chỉ đối với các hộ trực tiếp tham gia trình diễn như giai đoạn thí điểm. Phụ nữ
được ưu tiên tham gia các hoạt động của nhóm sở thích. Thanh niên tiếp tục là nhóm
mục tiêu được tập trung trong các hoạt động phi nông nghiệp.
27. Ở mỗi nhóm sở thích có 4-10 hộ được tiếp tục lựa chọn để thực hiện trình diễn.
Họ sẽ nhận được vật tư đầu vào từ dự án. Tiêu chí để lựa chọn các hộ tham gia trình
diễn vòng 1 là những hộ gia đình tình nguyện, có nguồn nhân lực và sẵn sàng thực hiện
hoạt động trình diễn, có khả năng chia sẻ thông tin với các hộ trong và ngoài nhóm, có
tiềm năng để học hỏi khoa học, kỹ thuật, có uy tín và lao động chăm chỉ và có Ít nhất 2
hộ trong nhóm là các hộ dễ bị tổn thương. Tiêu chí để lựa chọn các hộ tham gia vòng 2
là hộ đã tham gia trình diễn vòng 1, sẵn sàng tiếp tục hoạt động vòng 2 và được nhóm
sở thích đồng ý tiếp tục giới thiệu.
III.2. Kết quả các hoạt động sinh kế trong quá trình chuyển giao
28. Công ty TNHH MTV thủy điện Trung Sơn đã ký hợp đồng với nhóm tư vấn sinh
kế gồm 3 thành viên với 3 lính vực chuyên môn liên quan, gồm trồng trọt, chăn nuôi và
phi nông nghiệp. Đồng thời Công ty TNHH TĐTS đã phân công nhân viên tham gia vào
các hoạt động tham vấn cộng đồng để hình thành các nhóm sở thích (NST). Các NST
sẽ được đào tạo kỹ thuật và những hộ được lựa chọn làm mô hình trình diễn đã được
hỗ trợ đầu vào. Các hộ hưởng lợi bước đầu đã nâng cao được năng lực sản xuất nông
nghiệp, tạo thêm thu nhập và thúc đẩy phát triển sinh kế. Có nhiều kết quả tích cực
trong giai đoạn chuyển tiếp khi mà số lượng bản, nhóm sở thích và số hộ hưởng lợi
tăng đáng kể so với giai đoạn thí điểm.
III.2.1. Hoạt động trồng trọt
29. Đến thời điểm giám sát, có 19 nhóm sở thích trồng trọt đã được thành lập và
hoạt động ở 10 bản, bao gồm 5 nhóm trồng lúa nước (Tà Bán, Đông Tà Lào, Tây Tà
Lào, Tài Chánh và Lìn); 6 nhóm trồng ngô thân thiện với môi trường (Nàng 1, Tổ
Chiềng, Tài Chánh, Lìn (2 nhóm) và Muống 2); 2 nhóm trồng rừng hỗn hợp ( Đông Tà
Lào và Tây Tà Lào) 1 nhóm trồng cây ăn quả (Tà Bán) 2 nhóm trồng luồng (Đông Tà
Lào và Tây Tà Lào); 1 nhóm trồng cỏ nuôi bò kết hợp ( liên bản: Muống 2, Tài Chánh,
Co Me); 1 nhóm trồng mía tím (liên bản: Tà Bán, Đông Tà Lào); 1 nhóm tổ chức vườn
ươm cây giống. Các nhóm sở thích này sẽ duy trì hoạt động đến cuối giai đoạn
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 10
chuyển tiếp và sẽ được chuyển giao cho nhóm tư vấn của giai đoạn mở rộng.
30. Tư vấn trồng trọt đã tổ chức tập huấn kỹ thuật liên quan cho các NST với thời
lượng 2 ngày/lớp cho nông dân tham gia NST mới và thời lượng 1 ngày (nâng cao) cho
nông dân tham gia NST cũ (những người duy trì các nhóm sở thích). Có 8 nội dung tập
huấn cho các hộ tham gia NST mới, gồm (1) Kỹ thuật trồng lúa nước, (2) Kỹ thuật trồng
ngô lai trên đất dốc, (3) Trồng cây ăn quả, (4) Trồng rừng Xoan-Lát, (5) Kỹ thuật trồng luồng,
(6) Trồng cỏ nuôi bò kết hợp, (7) Trồng mía tím và (8) Quản lý chi tiêu hộ gia đình. Có 3 nội
dung tập huấn nâng cao cho các hộ tham gia NST cũ, gồm (1) Kỹ thuật trồng một số loại
rau; (2) Kỹ thuật trồng ngô nâng cao và (3) Kỹ thuật trồng lúa nâng cao. Các lớp đã thực
hiện trong quý 2 năm 2014, địa điểm tổ chức chủ yếu tại các trung tâm xã.
31. Kết quả phỏng vấn hộ cho thấy hoạt động tập huấn thiên nhiều về lý thuyết, ít
thực hành và không có lớp tập huấn tại đồng ruộng. Nguyên nhân chủ yếu là do tại thời
điểm tập huấn các mô hình trông trọt chưa triển khai nên chưa có lớp tập huấn trên đồng
ruộng. Việc tập huấn cho người DTTS chỉ thực hiện 1 lần tại hội trường làm cho người dân
khó tiếp thu, khó áp dụng vào thực tiễn sản xuất của các gia đình. Nếu có điều kiện, tư vấn
trồng trọt nên chia nội dung tập huấn thành nhiều đợt theo chu kỳ sinh trưởng, phát triển của
cây trồng, tổ chức ngay tại đồng ruộng và mỗi lần khoảng 30 phút.
32. Tham quan là một trong những hoạt động nâng cao năng lực sản xuất nông
nghiệp của người dân. Hoạt động này đã được lập kế hoạch cho các NST trồng trọt của
4 xã Trung Sơn, Mường Lý, Trung Lý và Tân Xuân, mỗi xã gồm 40 thành viên. Địa điểm
tham quan là các điểm điển hình tiên tiến, gần giống điều kiện sản xuất và đang cùng có
hoạt động trình diễn tương tự tại Thanh Hóa hoặc các tỉnh lân cận như Hòa Bình, Sơn
La. Mô hình để tham quan là các mô hình do nông dân thực hiện thành công, một số
mô hình thực hiện ở các dự án khác (Dự án GRET - Thanh Hóa; Dự án giảm nghèo …).
Mỗi chuyến sẽ kéo dài 2 ngày, đủ thời gian để các thành viên trao đổi kinh nghiệm từ
các mô hình được tham quan. Tuy nhiên, đến thời điểm giám sát kế hoạch này chưa
thực hiện được vì thời vụ đã qua. Theo đề nghị của người hưởng lợi và được sự đồng ý
của Ban QLDA TĐTS, hoạt động này sẽ thực hiện ở giai đoạn nhân rộng.
33. Theo kế hoạch, có đến 8 loại mô hình trồng trọt sẽ được trình diễn vòng 1 và 3
loại mô hình sẽ được trình diễn vòng 2 tại các bản BAH của dự án. Chi tiết về hoạt động
trình diễn các mô hình trồng trọt được trình bày ở bảng 4.
Bảng 4: Tổng hợp quy mô thực hiện trình diễn – Trồng trọt
TT Trình diễn Tên bản
Qui
mô/hộ
(m2)
Thời gian
thực hiện
(tháng)
Số
hộ
tham
gia I Trình diễn vòng 1 Từ đến
1 Cải thiện canh tác lúa Tà Bán 1000 1 5 10
Cải thiện canh tác lúa Đông Tà Lào 1000 1 5 10
Cải thiện canh tác lúa Tây Tà Lào 1000 1 5 10
Cải thiện canh tác lúa Tài Chánh 1000 1 5 10
2 Trồng ngô Nàng 1 5000 3 7 5
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 11
Trồng ngô Tổ Chiềng 5000 3 7 5
Trồng ngô Lìn 5000 3 7 10
3 Trồng rừng Xoan-Lát Đông Tà Lào 10000 3 6 5
4 Trồng cây ăn quả Tà Bán 5000 2 6 5
5 Trồng luồng Đông Tà Lào 10000 2 6 5
6 Tổ chức vườn ươm Đông Tà Lào 300 1 6 1
7 Trồng cỏ nuôi bò Liên bản 2000 2 6 4
8 Trồng mía tím Liên bản 5000 12 6 5
II Trình diễn vòng 2
9 Cải thiện canh tác lúa Tà Bán 1000 1 5 5
Cải thiện canh tác lúa Đông Tà Lào 1000 1 3 5
10 Trồng ngô Nàng 1 5000 3 7 8
Trồng ngô Tổ Chiềng 5000 3 7 8
11 Trồng rau Tà Bán 600 2 7 10
Tổng số hộ trình diễn 116
Nguồn: Ban QLDA Thủy điện Trung Sơn, 10/2013
34. Theo kế hoạch ở giai đoạn chuyển tiếp, các hoạt động trình diễn vòng 1 gồm (1)
mô hình cải thiện canh tác lúa thực hiện ở 4 bản (Tà Bán, Đông Tà Lào, Tây Tà Lào và
Tài Chánh); (2) mô hình trồng rừng xoan-lát thực hiện ở 1 bản (Đông Tà Lào); (3) mô
hình trồng cây ăn quả triển khai ở 1 bản (Tà Bán); (4) mô hình làm vườn ươm triển khai
ở 1 bản (Đông Tà Lào); (5) mô hình trồng cỏ nuôi bò thực hiện liên bản (Muống 2-Tài
Chánh-Co Me). Hoạt động trình diễn vòng 2 gồm (1) mô hình cải thiện canh tác lúa thực
hiền ở 2 bản (Tà Bán, Đông Tà Lào); và (2) mô hình trồng rau thực hiện ở 1 bản (Tà
Bán).
35. Tại thời điểm giám sát tháng 10/2014, các hộ tham gia vòng 1 được cung cấp
đầu vào như: cây giống; phân bón (urê, phân lân, KCl, kalisunfat, vôi bột); thuốc trừ sâu;
đào tạo; và tham quan học tập. Các hộ tham gia vòng 2 cũng được cung cấp vật tư đầu
vào tương tự. Có 6 nhóm sở thích trồng lúa nước được thành lập tại 4 bản với 50 thành
viên, bao gồm 40 hộ trong vòng 1 và 10 hộ trong vòng 2 tại các bản Tà Bán và Đông Tà
Lào. Các hộ trong nhóm sở thích trồng lúa nước đã triển khai mô hình trình diễn vào vụ
hè thu, lúa phát triển khá tốt. Nhìn chung, mô hình trồng lúa nước khá thành công và có
thể đóng góp nâng cao thu nhập của các hộ và đảm bảo an ninh lương thực. Mô hình
này cho thấy một lựa chọn phù hợp về các giải pháp kỹ thuật và sự đa dạng giống lúa
cho việc thực hiện.
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 12
Hình 1: Mô hình trình diễn lúa nƣớc ở bản Đông Tà Lào
36. Về các hoạt động trồng rừng xoan-lát (Đông Tà Lào) trồng cây ăn quả (Tà Bán):
Các hộ trong NST đã được cung cấp cây giống và họ đã trồng đúng theo hướng dẫn.
Tỷ lệ sống của các loại cây dài ngày này được xác định đạt trên 90% Tuy nhiên, các hộ
tiếp tục quản lý chăm sóc, không để cây chết việc đánh giá sự phát triển của cây cần
phải tiếp tục ít nhất một lần nữa vào dịp cuối năm 2014.
37. Kết quả giám sát cho thấy, mô hình làm vườn ươm, trồng cỏ nuôi bò đã được
triển khai, các hộ trong NST đã được tập huấn. Tuy nhiên, mô hình trồng mía, trồng ngô
vẫn chưa triển khai được, nguyên nhân là do thủ tục đấu thầu tốn nhiều thời gian nên
việc ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ bị chậm trễ. Hiện tại, thời vụ trồng mía và trồng
ngô đã hết nên hoạt động này tạm thời dừng lại và sẽ tiếp tục ở giai đoạn nhân rộng,
vào vụ Đông Xuân 2014-2015 và kéo dài trong suốt cả thwoif gian thực hiện dự án.
III.2.2. Hoạt động chăn nuôi
38. Đến tháng 10/2014, có tổng số 19 nhóm sở thích về chăn nuôi và thú y được
thành lập và hoạt động ở 10 bản của 4 xã, bao gồm: 7 NST nuôi gà địa phương (Tà
Bán, bản Nàng 1, Tổ Chiềng; Xước, Tài Chánh và Lìn); 1 NST nuôi ngan lai (Co Me); 8
NST nuôi lợn lai (Xước, Tài Chánh, Lìn, Tây Tà Lào, Co Me, Tà Bán, Nàng 1, Đông Tà
Lào); 1 NST nuôi trâu, bò (Muống 2); 1 NST nuôi dê (Xước); 1 nhóm thú y (Liên bản).
Các nhóm sở thích này hoạt động đến hết giai đoạn chuyển tiếp và sẽ được chuyển
giao cho nhóm tư vấn của giai đoạn mở rộng sau khi kết thúc giai đoạn chuyển tiếp.
39. Sau khi thành lập các NST, tư vấn chăn nuôi của nhóm sinh kế đã tổ chức đào
tạo kỹ thuật chăn nuôi cho các thành viên tham gia các NST. Thời lượng tập huấn 3
ngày/bản cho những nông dân tham gia NST mới, trình diễn vòng 1 (thành lập ở giai
đoạn chuyển tiếp) và thời lượng 1 ngày/bản cho nông dân tham gia NST cũ, trình diễn
vòng 2 (chuyển từ giai đoạn thí điểm). Các chủ đề tập huấn cho nông dân tham gia trình
diễn vòng 1 (NST mới) gồm (1) Nuôi gà, (2) Nuôi lợn; (3) Nuôi trâu bò. Các nội dung tập
huấn này đã hoàn thành trong quý 2/2014.
40. Mặc dù tập huấn cho các hộ tham gia NST lần 1 khá dài (3 ngày)
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 13
nhưng việc tổ chức tập huấn liên tục các đối tượng vật nuôi nên lượng kiến thức lý
thuyết truyền đạt khá lớn làm cho người học khó hiểu, khó tiếp thu và hậu quả sẽ khó
áp dụng vào điều kiện thực tế của các hộ. Chị Phạm Thị Lạ (Mơ), nhóm trưởng NST
nuôi gà địa phương ở bản Xước trao đổi: “Tôi tham gia tập huấn cả 3 loại vật nuôi (dê,
lợn, gà) do tư vấn chăn nuôi (anh Hà) tổ chức mấy ngày liền, học viên thì đông, khả
năng tiếp thu kiến thức chậm, không có thực hành nên không nhớ được. Tập huấn xong
không có triển khai mô hình nên tôi không biết thời gian tới có nhớ gì mà làm không,
trong khi mình lại là nhóm trưởng”.
41. Tham quan học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm cũng được các tư vấn sinh kế lập kế
hoạch cho các NST chăn nuôi. Có nhiều mô hình chăn nuôi thực hiện ở giai đoạn thí
điểm khá thành công, đó là nơi để các hộ của NST mới đến học tập. Tuy nhiên, kết quả
giám sat cho thấy việc tổ chức tham quan chưa được triển khai cho những hộ tham gia
NST lần 1 ở những bản mới đến tham quan mô hình cùng NST ở những bản thí điểm.
Việc làm này cần làm ngay trước khi kết thúc giai đoạn chuyển tiếp hoặc bắt đầu giai
đoạn nhân rộng.
42. Việc triển khai các mô hình trình diễn chăn nuôi tại các hộ gia đình đã được Ban
QLDA TĐTS lập kế hoạch và tổ chức họp thông báo với dân ở những bản triển khai mô
hình. Theo đó, ở giai đoạn chuyển tiếp có 3 loại mô hình được trình diễn, gồm (1) Chăn
nuôi gà địa phương; (2) Nuôi ngan lai và (3) Nuôi lợn lai. Mức độ hỗ trợ của dự án có
khác nhau giữa hộ tham gia vòng 1 và hộ tham gia vòng 2 ở cả 3 loại hoạt động trình
diễn. Mức độ hỗ trợ của dự án và sự đóng góp của người hưởng lợi được trình bày ở
bảng 5.
Bảng 5: Quy mô và sƣ hỗ trợ của dự án đối với hoạt động chăn nuôi giai đoạn
chuyển tiếp
Vật liệu Số lƣợng
Hỗ trợ hộ tham gia
vòng 1
Hỗ trợ hộ tham gia
vòng 2
DA tài trợ Dân
góp
DA tài
trợ
Dân góp
Hoạt động nuôi gà:
Giống 80 gà 21 ngày tuổi 50 gà 30 gà - 80 gà
Cám đậm đặc 75kg 75kg - 75kg
Thức ăn địa phương 300kg ngô, cám - 300 kg - 300 kg
Thuốc thú y Đủ dùng Đủ dùng - Đủ dung -
Hoạt động nuôi lợn:
Giống 4 lợn (15-20kg) 3 lợn 1 lợn - 4 lợn
Cám đậm đặc 125kg 125 kg - 95kg -
Thức ăn địa phương 585kg (ngô. Cám) - 585 kg - 440 kg
Thuốc thú y Đủ dùng Đủ dùng - Đủ dùng -
Hoạt động nuôi ngan:
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 14
Giống 80 ngan 21 ngày
tuổi
- 80 ngan
Cám đậm đặc 125kg 125 kg -
Thức ăn địa phương 360kg (ngô, cám) - 360 kg
Thuốc thú y Đủ dùng Đủ dùng -
Nguồn: Tư vân giám sát độc lập, tháng 10 năm 2014
43. Dựa vào quy mô, sự hỗ trợ của dự án và đóng góp của các hộ tham gia thực
hiện mô hình ở 2 vòng nêu trên, tư vấn kỹ thuật phối hợp với cán bộ phụ trách sinh kế
của dự án TĐTS đã xây dựng kế hoạch trình diễn hoạt động chăn nuôi.
44. Hoạt động trình diễn chăn nuôi vòng 1 và vòng 2 đã được triển khai tại 5 bản đã
thực hiện giai đoạn thí điểm trước đây. Địa điểm, quy mô, thời gian thực hiện và số hộ
tham gia các hoạt động trình diễn chăn nuôi giai đoạn chuyển tiếp được trình bày ở
bảng 6.
Bảng 6: Tổng hợp kế hoạch hộ trình diễn hoạt động Chăn nuôi giai đoạn chuyển
tiếp
TT Hoạt động trình
diễn Bản Qui mô/hộ
Thời gia thực
hiện (Tháng)
Số hộ
thực
hiện
(hộ) I Trình diễn vòng 1: Từ Đến
1 Nuôi gà địa phương Tà Bán 80 con giống 7 9 5
Nuôi gà địa phương Tổ Chiềng 80 con giống 7 9 5
Nuôi gà địa phương Nàng 1 80 con giống 7 9 5
2 Nuôi lợn lai Co Me 4 con giống 7 9 5
Nuôi lợn lai Tà Bán 4 con giống 7 9 5
Nuôi lợn lai Nàng 1 4 con giống 7 9 5
Nuôi lợn lai Đông Tà Lào 4 con giống 7 9 5
II Trình diễn vòng 2:
1 Nuôi gà địa phương Tà Bán 80 con giống 7 9 4
Nuôi gà địa phương Nàng 1 80 con giống 7 9 2
2 Nuôi ngan lai Co Me 80 con giống 7 9 2
3 Nuôi lợn lai Co Me 4 con giống 7 9 6
Nuôi lợn lai Tà Bán 4 con giống 7 9 1
Nuôi lợn lai Nàng 1 4 con giống 7 9 2
Nuôi lợn lai Đông Tà Lào 4 con giống 7 9 2
Tổng số hộ thực hiện trình diễn 54
Nguồn: Tư vân giám sát độc lập, tháng 10 năm 2014
45. Kết quả giám sát cho thấy, các hộ tham gia hoạt động trình diễn vòng 1 và vòng
2 đều đã áp dụng quy trình kỹ thuật học được vào thực tiễn sản xuất của gia
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 15
định. Các hộ nuôi lợn lai, ngan lai và gà địa phương thuộc NST trình diễn vòng 1 đều
phấn khởi khi đàn gia súc của họ phát triển tốt hơn so với phương pháp nuôi truyền
thống. Một số hộ đã bán sản phẩm lợn, gà và mang lại thu nhập cao hơn so với trước.
Thực tế cho thấy đàn gia súc phát triển tốt hơn ở những hộ tham gia hoạt động trình
diễn vòng 2, có thể những hộ này đã tích lũy được được kiến thức và kinh nghiệm từ
giai đoạn thí điểm nên họ đã chăm sóc, nuôi dưỡng gia súc tốt hơn.
46. Theo kế hoạch của dự án, người dân phải chuẩn bị đầy đủ hạng mục đã thỏa
thuận nêu trên (bảng 5), nếu hộ đó chuẩn bị chưa đủ thì dự án dừng hỗ trợ và xem xét
hỗ trợ cho hộ khác nếu có mong muốn thực hiện. Tuy nhiên, việc đóng góp (đối ứng)
của người dân trong các mô hình trình diễn chăn nuôi chưa thỏa mãn với yêu cầu của
chương trình. Đối với các hộ tham gia mô hình nuôi lợn lai, có hộ mua thêm lợn đối ứng
là lợn địa phương (hộ Ngân Hồng Loan, bản Tà Bán), đa số các hộ chỉ nuôi 3 con dự án
cấp cho mà không mua thêm 1 con đối ứng như cam kết (hộ Phạm Bá Vụ, bản Co Me),
có hộ lợn bị chết không lâu sau khi nhận từ dự án nhưng không mua bổ sung hoặc mua
đối ứng mà chỉ nuôi 2 con (hộ Lương Văn Tấm, Đông Tà Lào). Một lý do mà các hộ đưa
ra là không có tiền để mua thêm lợn đối ứng hay mua lợn bổ sung. .
47. Đối với hoạt động trình diễn chăn nuôi gà địa phương, các hộ tham gia được hỗ
trợ 50 gà giống 21 ngày tuổi và phải đối ứng thêm 30 con gà cùng loại. Việc này đã
khiến các hộ gặp khó khăn cho việc tìm 30 con gà cùng lứa tuổi với gà mà dự án hỗ trợ.
Các hộ cho rằng, dự án nên cấp 80 gà giống cùng lúc, trong đó 30 con tính kinh phí đối
ứng của hộ, còn nếu làm theo mô hình đã triển khai thì các hộ không làm được (thảo
luận nhóm ở bản Tà Bán, xã Trung Sơn).
48. Chính vì khó khăn trên mà các hộ tham gia hoạt động trình diễn nuôi gà địa
phương chỉ nuôi 50 con mà dự án hỗ trợ. Đến tháng 10/2014, nhiều hộ đã bán gà thịt
mang lại thu nhập cho gia đình. Một số hộ để lại những gà đẹp, đủ tiêu chuẩn làm giống
để nuôi gà sinh sản. Có hộ muốn nhân đàn gà giống sinh sản, nuôi úm gà con và phát
triển thành đàn lớn hơn (gia trại và trang trại) nuôi ở trên rẫy (hộ Ngân Thị Hậu, Tà
Bán). Có thể nói đây là hướng tốt để phát triển đàn gà tại địa phương. Vấn đề khó ở
chỗ dự án cần hỗ trợ thêm vầ hoạt động nuôi úm gà con, quy trình nuôi dưỡng và
phòng trừ dịch bệnh cho gà 0-4 tuần tuổi cho những hộ muốn nuôi gà giống sinh sản.
Những hộ này không chỉ tự gây giống cho gia đinh mà còn có thể cung cấp con giống
an toàn dịch bệnh cho những hộ khác trong địa phương.
Hình 2: Mô hình chăn nuôi lợn, nuôi ngan và nuôi gà giai đoạn chuyển tiếp
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 16
Lợn của hộ Ngân Hồng Loan, bản Tà Bán
Chuồng lợn của hộ Lương Văn Tấm
(Đông Tà Lào), không có hố phân
Ngan của hộ Lương Văn Uốn, bản Co Me
Chuồng gà hộ Ngân Thị Hậu, bản Tà
Bán
49. Mô hình nuôi ngan lai cũng được triển khai cho các hộ tham gia hoạt động trình
diễn lần 2 tại thôn Co Me. Theo cam kết ban đầu, dự án chỉ hỗ trợ 125 kg cám đậm đặc
và thuốc thú y, hộ phải đối ứng 80 ngan và 360 kg thức ăn tinh (cám gạo, bột ngô, bột
sắn). Kết quả giám sát cho thấy chỉ có 2 hộ triển khai hoạt động này (hộ Lương Văn
Uốn và hộ Phạm Bá Tuế), mỗi hộ chỉ nuôi 50 ngan. Đến tháng 10/2014, hộ Phạm Bá
Tuế còn 25 con và hộ Lương Văn Uốn còn 7 con; trọng lượng khoảng 2,0-2,5 kg/con.
Có thể nói việc nuôi ngan lai ở vùng cao này khá khó đối với các hộ dân tộc thiểu số.
Người dân quen kiểu nuôi tự do, chưa chú trọng về công tác thú y, chăm sóc nuôi
dưỡng trong khi ngan lai đồi hỏi điều kiện nuôi bán thâm canh (thức ăn đủ số lượng và
chất lượng, nhiệt độ chuồng nuôi ổn định, thuốc phòng bệnh đầy đủ). Kết quả là, tỷ lệ
ngan lai chết khá cao, dẫn đến hiệu quả chăn nuôi thấp. Trong khi đó, nhiều hộ trong
vùng đang nuôi ngan đen (vịt Xiêm) phát triển bình thường, tỷ lệ chết thấp và điều kiện
nuôi đơn giản, đẻ trứng và nuôi con khéo nên dễ nhân đàn. Chính vì vậy mà nhiều hộ
thích nuôi ngan đen hơn ngan lai (phỏng vấn hộ Phạm Thị Pán, thôn Tà Bán, xã Trung
Sơn).
50. Dịch vụ thú y cần được quan tâm hơn trong phát triển chăn nuôi. Vì gà và ngan
lai rất dễ nhiễm bệnh và có thể bỏ ăn hay chết khi thời tiết thay đổi, dịch bệnh lây lan.
Việc hướng dẫn người dân nói chung và các hộ hưởng lợi tham gia hoạt động
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 17
trình diễn nói chung là rất cần thiết. Hiện tại, bản Co Me và Tà Bán, có quầy bán thuốc
thú y ngay đầu bản Co Me (bà Tuyên/Gái) nên các hộ ở 2 bản Co Me và Tà Bán có thể
tiếp cận thuốc và dịch vụ thú y dễ dàng hơn. Vấn đề ở chỗ là nên kiểm tra lại tính pháp
lý, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của quầy thuốc này, sau đó tạo điều kiện để cho
họ làm dịch vụ tốt hơn, có chất lượng hơn.
51. Công tác thú y còn nhiều hạn chế, nguyên nhân có thể do việc chữa bệnh cho
giai súc, gia cầm còn trông chờ, ỷ lại mà chưa triển khai theo hướng dịch vụ nên các
bệnh vẫn thường xuyên xảy ra, ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi. Kết quả phỏng vấn
hộ ở các thôn cho biết sự hỗ trợ của cán bộ thú y thôn bản đối với người dân rất thấp,
người dân thường trực tiếp vào lấy thuốc tại cán bộ sinh kế của ban QLDA TĐTS hay
chỗ quầy thuốc bà Tuyên/Gái và sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì. Các cán bộ thú y
này cần được tăng thêm để làm thú y cho cả 10 thôn. Họ cần được tiếp tục bồi dưỡng
tay nghề thú y theo phương pháp đào tạo lại và đào tạo nâng cao, sau đó chọn lọc
những người có tay nghề cao để làm dịch vụ. Ban QLDA nên hỗ trọ tủ thuốc thú y tại
các bản để việc xử lý bệnh gia súc, gia cầm kịp thời hơn.
52. Hoạt động chăn nuôi chưa triển khai được ở 5 bản mới do kế hoạch thực hiện
chưa đưa hỗ trợ đầu vào cho giai đoạn này. Sau khi được tập huấn kỹ thuật chăn nuôi
lợn lai, ngan lai, chăn nuôi dê, nuôi gà địa phương các hộ chưa được hỗ trợ để triển
khai mô hình mà hoạt động này giai đoạn nhân rộng. Việc chưa hỗ trợ đầu vào ở 5 bản
mới trong giai đoạn chuyển tiếp này có thể sẽ dẫn đến kiến thức của người dân quên
nhiều và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động trình diễn. Để giảm bớt rủi ro này, đề nghị
dự án TĐTS tổ chức tập huấn lại trên hiện trường (tại chuồng trại) cho các hộ khi triển
khai hoạt động trình diễn ở giai đoạn nhân rộng.
III.2.3. Hoạt đông phi nông nghiệp và phát triển thị trƣờng
53. Trong giai đoạn chuyển tiếp, tại 10 bản có 12 NST về kinh doanh buôn bán; chế
biến nông sản và nghề phụ; tổ dịch vụ được thành lập với 271 thành viên tham gia. Chi
tiết về các nhóm sở thích phát triển thị trường và phi nông nghiệp cùng các thành viên
được trình bày trong bảng 7.
54. Sau khi hình thành các nhóm sở thích, tư vấn phi nông nghiệp và phát triển thị
trường (PTTT) đã tổ chức 10 lớp đào tạo về “Hạch toán kinh tế và quản lý chi tiêu hộ
gia đình” tại 10 bản với 300 hộ tham gia và 5 khóa học về “Lập kế hoạch kinh doanh” tại
5 bản với 150 hộ gia đình tham gia. Các lớp tập huấn được tổ chức thời gian như nhau
(1 ngày/lớp) và hoàn thành trong quý 2/2014. Kết quả thảo luận nhóm và phỏng vấn hộ
ở các bản cho thấy, người dân chưa hiểu được nhiều vì tập huấn thời gian ngắn trong
khi các hộ bận nhiều việc. Việc áp dụng kiến thức đã học vào điều kiện thực tế của
nông hộ nghèo miền núi và DTTS gặp nhiều khó khăn. Kết quả là, người dân vẫn chưa
biết kinh doanh, sản xuất theo kiểu nhỏ lẽ quảng canh nên sản phẩm nông nghiệp chưa
mang tính hàng hóa, giá bán thấp và không ổn định.
Bảng 7: Các NST và thành viên của hoạt động Phi NN và PTTT giai đoạn chuyển
tiếp
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 18
Thôn, bản
Kinh doanh, buôn bán
Chế biến
nông sản + nghề
phụ
Tổ dịch vụ
Học nghề
Lao động phổ
thong
Tổng số
(ngƣời)
Xã Trung Sơn
1. Bản Co Me 12 6 7 25
2 .Bản Tà Bán 13 19 16 48
3. Bản Xước 9 12 21
Xã Mƣờng Lý
4. Bản Nàng 1 11 5 15
5. Bản Muống 2 5 5
6. Bản Tài Chánh
2 5 11 18
Xã Trung Lý
7. Tổ Chiềng 1 2 3
8. Bản Lìn 4 12 16
Xã Tân Xuân
9. Đông Tà Lào 9 12 29 3 53
10. Tây Tà Lào 10 22 35 67
Tổng số (ngƣời)
48 32 12 90 89 271
Nguồn: Tư vân giám sát độc lập, tháng 10 năm 2014
55. Theo kế hoạch, sẽ có 2 chuyến tham quan cho 70 thành viên thuộc NST phi NN
va PTTT đến các mô hình trình diễn hộ ở các địa phương, nơi đang sản xuất cót ép từ
luồng, chế biến dong riềng, chế biến ớt hay hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp. Tuy nhiên
tại thời điểm giám sát, việc tổ chức tham quan chưa được thực hiện vì các mô hình
trình diễn phi nông nghiệp chưa được triển khai..
56. Việc trình diễn hoạt động phi nông nghiệp đã được lập kế hoạch thực hiện tại
các hộ gia đình. Có 2 nhóm sở thích (10 hộ) chế biến dong riềng tại xã Tân Xuân và 1
nhóm sở thích (5 hộ) chế biến ớt tại bản Nàng 1 (xã Mường Lý). Dự án hỗ trợ kỹ thuật,
đầu tư sản xuất và quảng bá sản phẩm, phát triển thị trường. Tại thời điểm giám sát,
hoạt động chế biến ớt tại bản Nàng 1 các thành viên đã thực hiện hoạt động và đã có
sản phẩm bán ra thị trường; tuy nhiên hoạt động chế biến dong riềng chưa triển khai.
57. Khó khăn lớn nhất làm chậm trễ việc triển khai hoạt động chế biến dong riềng là
việc mua sắm trang thiết bị phải thông qua thủ tục đấu thầu chào hàng cạnh tranh, một
số máy móc không có sẵn ở thị trường địa phương. Kết quả là công việc bị chậm trễ và
2 hoạt động chế biến dong riềng ở xã Tân Xuân vẫn chưa thực hiện được.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ
58. Chương trình phát triển dân tộc thiểu số, sinh kế và tái định cư đã xác định 44
bản bị ảnh hưởng bởi dự án Thủy điện Trung Sơn và sẽ được tham gia
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 19
chương trình cải thiện sinh kế cộng đồng. Chương trình cải thiện sinh kế cộng đồng là
hoạt động thiết yếu trong kế hoạch phát triển sinh kế và tái định cư để đảm bảo cải thiện
hoặc ít nhất là phục hồi mức sống của người dân sống tại các bản bị ảnh hưởng.
59. Ở giai đoạn chuyển tiếp, hoạt động cải thiện sinh kế cộng đồng được triển khai
từ tháng 11 năm 2013 đến tháng 9 năm 2014 tại 10 bản của 4 xã dự án, trong đó có 5
bản kế tiếp giai đoạn thí điểm và 5 bản mới. Các hoạt động sinh kế đều được người
dân đề xuất, thảo luận và đi đến thống nhất
60. Các thành viên của các nhóm sở thích đăng ký tham gia hoạt động trình diễn
trên tinh thần tự nguyện. Các hộ tham gia trình diễn vòng 1 đã được nhận vật tư đầu
vào từ dự án cho hoạt động trồng trọt và chăn nuôi. Các hộ tham gia trình diễn vòng 2
cần có sự đóng góp vào hoạt động trình diễn bên cạnh sự hỗ trợ của dự án. Tiêu chí
cho các hộ tham gia trình diễn cho mỗi vòng được thỏa thuận và thống nhất giữa các
hộ, tư vấn sinh kế và nhân viên dự án TĐTS.
61. Trong giai đoạn chuyển tiếp, các hoạt động nuôi lợn, nuôi gà, nuôi ngan và
trồng lúa nước đều thực hiện cả vòng 1 và vòng 2 cho các hộ hưởng lợi của các NST ở
5 bản thí điểm cũ. Kết quả cho thấy, hoạt động chăn nuôi và trồng trọt tại 5 bản thí điểm
đã mang lại hiệu quả khá tốt, đáp ứng nhu cầu của người dân. Điều này có thể các hộ ở
các bản thí điểm trước đây đã được tập huấn, tích lũy được kinh nghiệm, và khi họ
tham gia vòng 2 thì được tập huấn nâng cao nên năng lực sản xuất của người dân đã
được nâng lên. Kết quả là hiệu quả sản xuất tốt hơn so với giai đoạn thí điểm trước
đây. Tuy nhiên, vì thời gian hạn chế nên những hoạt động này mới chỉ tập trung vào tập
huấn cho các NST ở 5 bản mới. Việc hỗ trợ vật tư đầu vào để các hộ thực hiện hoạt
động trình diễn sẽ tiến hành trong giai đoạn mở rộng.
62. Các hoạt động trồng rừng hỗn hợp xoan-lát, trồng cây ăn quả đã mang lại kết
quả tốt, tỷ lệ sống cao, trên 90%. Hoạt động trồng cỏ nuôi bò, trồng rau, làm vườn ươm
đã triển khai tại các các NST. Tuy nhiên, vì thời gian hạn chế nên hoạt động trồng mía
tím, trồng ngô, vẫn chưa triển khai được, phải chuyển sang giai đoạn nhân rộng.
63. Hoạt động của nhóm phi nông nghiệp và PTTT đã triển kkhai được hoạt động
chế biến ớt, tuy nhiên hoạt động chế biến dong riềng chưa triển khai. Lý do chính là do
việc thực hiện các gói thầu chậm dẫn đến sự chậm trễ trong việc cung cấp vật tư đầu
vào phù hợp với lịch gieo trồng tại địa phương. Các hoạt động trình diễn vật nuôi chưa
được triển khai ở các bản mới trong giai đoạn chuyển tiếp này
64. Sự phối hợp giữa Ban QLDA, đội ngũ tư vấn và chính quyền địa phương trong
giai đoạn chuyển tiếp đã được duy trì và phát triển. Một Ban sinh kế cộng đồng cấp xã
đã được thành lập tại xã Mường Lý và đi vào hoạt động. Ban này đã phát huy được vai
trò và chức năng giám sát các hoạt động tại bản, là cầu nối giữa chính quyền địa
phương với Ban QLDA TĐTS và các thành viên các nhóm sở thích.
V. CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ CÁC GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN CÁC
HOẠT ĐỘNG SINH KẾ
65. Bảng ma trận sau đây cung cấp một sự tổng quan về các vấn đề còn tồn đọng
trong hoạt động sinh kế của dự án, một số giải pháp và thời gian thực hiện được đề
xuất để Ban QLDA TĐTS và các cơ quan liên quan tham khảo để lập kế hoạch thực
hiện.
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 20
Bảng 8 : Bảng ma trận các vấn đề còn tồn tại và giải pháp
Các
hoạt
động
sinh
kế
Các vấn đề
còn tồn tại
Các cơ quan/đơn vị
chịu trách nhiệm Giải pháp Thời gian
Mô
hình
trồng
trọt
- Các hoạt
động tham
quan điển
hình tiên
tiến và
trồng ngô,
trồng mía
tím, chưa
được thực
hiện
- Các tư vấn được ký hợp
đồng của gói thầu sinh
kế giai đoạn nhân rộng
- Các nhóm sở thích và
các hộ thực hiện các mô
hình liên quan
- UBND các xã
- BQL dự án Thủy điện
Trung Sơn
- Tổ chức đấu thầu
sớm và ký hợp đồng
với tổ chức/cá nhân
thắng thầu
- Vật tư đầu vào nên
được cung cấp đầy
đủ và kịp thời vụ cho
các mô hình mở
rộng
Bắt đầu từ
vụ Đông
Xuân 2014-
2015 đến
hết dự án
Mô
hình
chăn
nuôi
- Hoạt động
tham quan
chưa được
triển khai
- Các hộ
tham gia
mô hình
chưa đóng
góp đối
ứng
- Túi thuốc
thú ý chưa
được cung
cấp;
- Các mô
hình chăn
nuôi chưa
triển khai ở
các bản
mới
- Ban QLDA thủy điện
Trung Sơn phối hơp với
Tư vấn sinh kế
- UBND các xã
- Cán bộ thú y đã được
đào tạo tại địa phương
- Các nhóm sở thích và
các hộ thực hiện các mô
hình
- Tổ chức tham quan
mô hình chăn nuôi
điể hình
- Kiểm tra đóng góp
của các hộ chặt chẽ
hơn;
- Cung cấp túi thuốc
thú y và tiếp tục
nâng cao năng lực
cho các cán bộ thú y
địa phương;
- Ký hợp đồng với Tư
vấn dịch vụ kỹ thuật
và Nhà cung cấp
dịch vụ đầu vào kíp
thời để triển khai
đúng kế hoạch
Từ tháng
10 năm
2014 đến
hết dự án
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 21
Phi
nông
nghiệp
- Các sản
phẩm trồng
trọt, chăn
nuôi và lâm
nghiệp bán
với giá thấp
và không
ổn định
- Hoạt động
tham quan
chưa thực
hiện được
- Mô hình
chế biến
dong riềng
ở Đông Tà
Lào chưa
thực hiện
- Tư vấn phi nông nghiệp
và PTTT
- UBND các xã và các cơ
quan liên quan
- Các nhóm sở thích và
các hộ thực hiện các mô
hình
- Ban QLDA thủy điện
Trung Sơn
- Các hộ cần lập kế
hoạch kinh doanh
hộ, nâng cao chất
lượng nông sản
phẩm, ổn định giá cả
- Tổ chức tham quan
học tập, chia sẻ kinh
nghiệm về các mô
hình kinh tế phù
hợp.
- Xây dựng mô hình
chế biến trong thời
gian nhân rộng
-Từ tháng
10 năm
2014 đến
khi kết
thúc dự án
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách một số NST tham gia mô hình trồng trọt giai đoạn
chuyển tiếp
Bản Tổ Chiềng – Co Cài Trong, xã Trung Lý
STT Họ và tên Chồng Họ và tên Vợ Chức vụ
1 Ngân Văn Hiếu
2 Vi Văn Thiện
3 Đinh Công Thuật
4 Ngân Văn Toán
5 Ngân Văn Thu
6 Vi Văn Bồng
7 Vi Văn Lập
Bản Lìn xã Trung Lý
STT Họ và tên Chồng Họ và tên Vợ Chức vụ
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 22
1 Đinh Công Điểm Lò Thị Phượng Nhóm trưởng
2 Đinh Công Thày Hà Thị Chiềng Nhóm phó
3 Hà Thị Thoa
4 Vi Văn Quán Vi Thị Bích
5 Hà Văn Thóm Len Thị Ngòi
6 Đinh Công Thòa Ngân Thị Lầm
7 Đinh Công Thuyến Lò Thị Nhờ
8 Hà Văn Cường Hà Thị Ằng
9 Vi Văn Quế Vi Thị Suồi
10 Đinh Công Đề Lương Thị Viết
11 Vi Thị Ỏi
12 Hà Thị Thủy
13 Hà Công Phanh
14 Hà Thị Lâm
15 Vi Văn Tui
16 Vi Văn Lục Vi Thị Dựa
17 Đinh Công Lợi Hà Thị Hội
18 Hà Văn Bính Đinh Thị Khoe
19 Đinh Thị Màu
20 Ngân Văn Dậu Lê Thị Chương
21 Đinh Thị Khứt
22 Đinh Công Khìn Lò Thị Diềm
23 Đinh Công Ngọc Lê Thị Phượng
24 Đinh Công Diện Đinh Thị Thơ
25 Bùi Văn Phán Vi Thị Thật
26 Hà Thị Hương
27 Hà Văn Thoan Vi Thị Chanh
28 Đinh Công Điệu Hà Thị Mứt
29 Đinh Công Thi Hà Thị Thời
30 Đinh Công Nghiên Lương Thị Thắm
31 Đinh Công Đầm
Bản Đông Tà Lào, Tân Xuân, Vân Hồ
TT Họ và tên
1 Lò Văn Huyền
2 Lò Văn Hôi
3 Hà Văn Dừa
4 Lường Văn Tấm nhóm trưởng
5 Lò Văn Thiệp
6 Hà Văn Tiệp
7 Lò Văn Hà
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 23
8 Hà Văn Thày
9 Lò Văn Thành
10 Lường Văn Ngự
11 Hoàng Văn Trường
12 Lò Văn Huế
13 Lò Văn Phui
14 Ò Văn Quý
15 Hà Văn Huỳnh Trưởng bản
16 Ngần Văn Toàn
17 Lường Văn Hòn
18 Hà văn Hậu
19 Hà Văn Hiệp
20 Hà Văn Bảy
21 Ngần văn Niềm
22 Hà Văn HÌnh
23 Hà Thị Minh
24 Lò Văn Hằng
25 Lò Văn Liệu
26 Lương Văn Toán
27 Lương Văn Tiếng
28 Hoàng Văn Hoạt
29 Lò Văn Nga
30 Hà Thị Thúy (Hợp)
Bản Tà Bán, xã Trung Sơn
STT Họ và tên Chồng Họ và tên Vợ Chức vụ
1 Phạm Bá Dân Ngân Thị Hếu Trưởng nhóm
2 Vi Văn Phú Phạm Thị Nguyện Phó nhóm
3 Phạm Bá Dù Lương Thị Khoái
4 Lò Văn Toàn Phạm Thị Lợi
5 Lương Văn Ứng Hà Thị Thủy
6 Phạm Bá Mờ Đinh Thị Tườm
7 Đinh Thị Dụ
8 Ngân Văn Phận Hà Thị Lếu
9 Lò Văn Tiên
10 Vi Văn Hạnh Lò Thị Vân
11 Vi Văn Choi Hà Thị Dung
12 Lương Văn Ứng Phạm Thị Viễn
13 Lò Khắm Thánh Phạm Thị Ẩn
14 Ngân Văn Thiện (Tìm)
15 Ngân Văn Yết Ngân Thị Muồn
16 Lò Khăm Thanh Lò Thị Ìn
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 24
17 Lương Thành Đô
18 Phạm Bá Nhân
19 Phạm Hùng Mười
20 Ngân Văn Ốt
21 Vi Văn Chấm
22 Lương Văn Thịnh
23 Phạm Bá Giám
24 Vi Văn Nhâng
25 Vi Văn Quản
26 Vi Văn Cuộn
27 Phạm Bá Lằm
Bản Nàng 1, xã Mƣờng Lý
STT Họ và tên
Chồng Họ và tên Vợ Chức vụ
1 Hà Văn Ngọc
2 Lò Văn Hiếu
3 Ngân Văn Mạnh
4 Ngân Văn Truyền
5 Hà Văn Huỳnh
6 Ngân Văn Nhuồn
7 Ngân Văn Yểm
8 Phạm Bá Lềnh
9 Ngân Văn Phúc
Phụ lục 2: Danh sách một số NST tham gia mô hình chăn nuôi giai đoạn
chuyển tiếp
Bản Nàng 1, xã Mƣờng Lý
NST nuôi gà
STT Họ tên Chồng + Vợ Số điện thoại
(nếu có) Ký tên
1 Vi Văn Thủy
Hà Thị Sơn
2 Ngân Văn Thao
Lương Thị Chuyền
3 Ngân Văn Long 01675222571
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 25
Ngân Thị Biền
4 Nguyễn văn Mạnh 01694830025
Lê Thị Nga
5 Hoàng Anh Thanh
Trương Thị Huyền
6 Ngân Văn Hoan
Lò Thị Thà
7 Ngân Văn Thu 01682316494 NT GĐ 2
Hà Thị Hào
8 Vi Văn Lập
Đinh Thị Hiềm
9 Vi Đình Thượng
Vi Thị Êu
10 Ngân Văn Hoạch
Lò Thị Thược
11 Ngân Vĩnh Thông 01643805521 không làm nên không biết
Hà Thị Nhượng
12 Ngân Thị Huệ
13 Hà Thị Bang
14 Vi Văn Thòng
Lương Thị Miền
15 Đinh Công Phúc
Hà Thị Tân
16 Đinh Công Điệp
Ngân Thị Minh
17 Đinh Công Đại 0977897065 CT UBND xã Mường L
Hà Thị Nhờn
18 Hà Văn Niệm
Vi Thị Hịnh
19 Hà Thị Quý
20 Lê Trọng Chung
Hà Thị Lới
21 Ngân Văn Thợi
Hà Thị Minh
Bản Nàng 1, xã Mƣờng Lý
NST nuôi lợn lai
STT Họ tên Chồng + Vợ Số điện thoại
(nếu có) Ký tên
1 Ngân Văn Thẩm 01628054104
Lò Thị Phùng
2 Vi Thị Huyền 01628845962
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 26
3 Vi Văn Thắm 01692408112 Không biết hộ làm MH
Lương Thị Đợi
4 Đinh Công Dựng
Vi Thị Duyến 0962383701
5 Vi Văn Đồng
Vi Thị Hiệp
6 Ngân Văn Hiếu
Ngân Thị Toản
7 Ngân Văn Tịnh
Vi Thị Oanh
8 Hà Văn Biển
Ngân Thị Tính
9 Hà Văn Lý
Hà Thị Suồi
10 Ngân Văn Tấm
Đinh Thị Nghéo
11 Đinh Công Thạnh
Vi Thị Vào
12 Ngân Văn Tưm
Ngân Thị Vầu
13 Đinh Công Thắm
Lương Thị Dềnh
14 Ngân Văn Thụ
Lương Thị Pán
15 Vi Văn Việt
Vi Thị Nhàn
16 Vi Văn Dầng
Ngân Thị Nhòng
17 Đinh Công Thuận nt
Hà Thị Động
18 Hà Văn Hoằng
Đinh Thị Hòa
19 Ngân Văn Long NT 01675222571
Lương Thị Nhung
20 Lương Văn Quốc
Ngân Thị Tơ
21 Ngân Thị Đường
22 Ngân Văn Liệu
Đinh Thị Đoài
23 Hà Văn Hồng
Hà Thị Điện
24 Ngân Văn Toán
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 27
Vi Thị Thanh
25 Vi Văn Bồng
Đinh Thị Thủy
26 Lương Văn Nhàn
Đinh Thị Diện
27 Lò Văn Thậm
Hà Thị Lâm
28 Hà Văn Thòa
Ngân Thị Thoàn
29 Hà Văn Tiếp
Vi Thị Sâm
30 Hà Văn Họi
Vi Thị Hòm
31 Vi Văn Tươi
Vi Thị Chung
32 Phạm Bá Khánh
Vi Thị Nhung
Nuôi gà bản Tà Bán, xã Trung Sơn
NST nuôi gà Đã đƣợc tập huấn
TT Họ và tên
1 Ngân Thị Lương NT
2 Lương Thị Quả
3 Vi Văn Nhâng
4 Phạm Thị Ân
5 Hà Thị Dụng
6 Hà Văn Nhượng
7 Phạm Thị Liên
8 Đonh Thị Son
9 Phạm Thị Duyến
10 Ngân Thị Hậu gà Thắm nuôi
11 Phạm Thị Pán
12 Lê Thị Hội
13 Hà Thị Dâm
14 Lương Thị Thoa
15 Nhân Thị Hương
16 Nguyễn Thị Minh
17 Lò Văn Quốc
18 Hà Thị Khẩn
19 Lương Văn Thoại
20 Lò Thị Vân
21 Đinh Thị Thiềng
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 28
22 Đinh Thị Duy
NST Nuôi bò bản Đông Tà Lào
STT Họ tên Chồng + Vợ Số điện thoại
(nếu có) Ký tên
1 Hà Văn Nội 022 627 4824 Trâu
Lương Thị Phìn
2 Hà Văn Trứ
Lò Thị Nhung
3 Ngần Văn Hừng 01636 063 584
Vì Thị Phòn
4 Ngần Văn Tuyển
Ngần Thị Nghí
5 Phi Thị Mão
Vi Văn Tài (con trai)
6 Hoàng Văn Châu
Hà Thị Miền
7 Vì Văn Đào
Lường Thị Lành
8 Vì Văn Điều
Lường Thị Duyên
9 Hà Thị Mình 022 654 4776
Bùi Văn Vạy
10 Hà Thị Yền
11 Hà Thị Tới
12 Ngần Văn Uôn
Hà Thị Nghiệp
13 Hà Văn Tiệp
Kinh Thị Pòn
14 Phạm Bá Đường
Lương Thị Thoa
15 Lò Văn Tìn
Đinh Thị Huỳnh
16 Lò Văn Thiệp
Lò Thị Trương
17 Ngần Văn Hành
Đinh Thị Dựng
18 Hà Văn Trắng
Ngần Thị Ìn
19 Hà Văn Quý
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 29
Lò Thị Huyên
20 Hà Thị Thúy
21 Lò Văn Hòn
Lường Thị Nga
22 Lương Văn Tấm
Lương Thị Thính
23 Lương Văn Dũng
Hà Thị Hừng
24 Lò Văn Hình
Lò Thị Loan
25 Ngần Văn Hợp
Hà Thị Àn
26 Hà Văn Sót
Lò Thị Uồn
27 Lường Văn Tiệp
Bùi Thị Sen
28 Ngần Văn Nghi
Lò Thị Chạy
29 Lò Văn Nghị
Hà Thị Loan
30 Lường Văn Tiện
Phạm Thị Hiềng
31 Lò Văn Ngặm
Ngần Thị Nghe
32 Lò Văn Ồm
Lộc Thị Dĩnh
33 Lò Văn Bích
Vi Văn Thừa
34 Hà Văn Thom
Lường Thị Chiều
35 Đinh Công Quỳnh
Lèn Thị Hoa
36 Lò Văn Huyến
Hà Thị Khạy
37 Ngần Văn È
Hà Thị Hồng
38 Hoàng Văn Huyệt
Lường Thị Thòa
39 Lường Văn Vụ Thư ký
Lò Thị Sùng
40 Đinh Thị Thều
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 30
41 Hà Thị Thủy
Hà Văn Phán
42 Lương Văn Quần
Lương Thị Diệp
43 Lò Văn Hà
Hà Thị Duyện
44 Lò Thị Ái
45 Hà Văn Thu
Hà Thị Làn
46 Lò Văn Ngấm
Vi Thị Khân
47 Hà Văn Hiệp
Hà Thị Xiền
48 Hà Thị Hòa
Lò Văn Tị
49 Hà Văn Tặng
Lò Thị Lâm
50 Phạm Thị Dóng
51 Lường Thị Sồng 0166 211 6341
Lò Văn Hồng
52 Lò Văn Nhúc 01639 671 950
Vi Thị Suồn
53 Lò Văn Hiên
Hoàng Thị Sời
54 Lò Văn Nguyệt
Đinh Văn Ỉnh
55 Lò Văn Doanh
Phạm Thị Nhà
56 Hà Văn Hình
Đinh Thị Ngáu
57 Đinh Công Thắm
Hà Thị Ái
58 Lò Văn Hoàng
Đinh Thị Thiên
59 Lò Văn Lâm
Hà Thị Hặng
60 Lò Văn Ngoạn
Đinh Thị Duyễn
61 Lò Văn Liệu Trưởng nhóm
Đinh Thị Thánh 01658 530 220
62 Vì Văn Tần Phó nhóm
Đinh Thị Pán 01653 897 941
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 31
63 Lò Văn Úy
Vì Thị Phới
64 Lò Văn Huệ
Hoàng Thị Puồn
65 Lường Văn Toán
Hà Thị Chín
66 Lường Văn Huân
Lò Thị Đón
67 Lường Văn Lý
Hoàng Thị Úi
68 Lò Văn Uyến
Vì Thị Thêu
69 Lò Văn Ẳng
Ngần Thị Sơn
70 Lò Văn Hặng
Vì Thị Hiềm
71 Phạm Bá Phức
Lò Thị Yến
72 Lò Văn Thành
Lường Thị Tình
Phụ lục 3: Danh sách một số NST tham gia mô hình Phi nông nghiệp và PTTT
giai đoạn chuyển tiếp
Bản Tổ Chiềng, Co Cài Trong, xã Trung Lý, huyện Mƣờng Lát
STT Họ và tên Ký tên Ghi chú
1 Ngân Văn Nhuồn Buôn bán
Lò Thị Nghị
Bản Lìn, xã Trung Lý
TT Họ và tên Vợ/chồng
1 Lê Văn Vịnh Con: Lê Văn Só Điện tử
2 Đinh Công Lục Con: Đinh Công Điểm Sửa xe máy
3 Đinh Công Luận Con: Hà Thị Xùm Lái máy xúc
4 Lộc Văn Hoa Con: Vi Thị Ỏi Lái xe ben
5 Hà Công Chồm Con: Hà Công Phanh Cơ khí
6 Đinh Công Nhượng Con: Hà Thị Chiềng Lái xe ben
7 Ngân Văn Thào Con: Lê Thị Chương Lái xe ben
8 Đinh Công Khánh Con: Lương Thị Tén Sửa xe máy
9 Đinh Thị Hòa Con: Đinh Công Thi Kinh doanh hộ
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 32
10 Phạm Thị Phin Kinh doanh hộ
Bản Tà Bán, xã Trung Sơn, huyện Quan Hóa
TT Họ và tên TH ngày 26/4/2014
1 Lò Thị Vân
2 Đinh Thị Thiềng
3 Ngân Văn Thiện
4 Phạm Bá Đức
5 Phạm Thị Lợi
6 Ngân Thị Tiền
7 Lò Thị Bình
8 Phạm Bá Lắm
9 Hà Thị Dè
10 Đinh Công Tròn
11 Ngân Văn Hồng
12 Phạm Bá Tốt
13 Vi Văn Đồng
14 Lương Văn Nôi
Bản Nàng 1, xã Mƣờng Lý, huyện Mƣờng Lát
STT Họ và tên Ký tên Ghi chú
1 Vi Thị Thầm
2 Trương Văn Vương
3 Bùi Văn Huỳnh
4 Lê Văn Sơn
5 Vi Thị Duyến
6 Vi Thị Oanh
7 Vũ Hoàng Tự
8 Vi Đình Thưởng
9 Vi Thị Êu
10 Vi Thị Hào
11 Vi Thị Phong
12 Ngân Thị Thuần
13 Hoàng Văn Nĩnh
14 Vi Thị Hòm
15 Vi Thị Nhàn
16 Hà Thị Tân
17 Đinh Thị Hóa
18 Vi Văn Thắm
19 Lê Xuân Hiền
20 Đinh Công Dựng
21 Hà Thị Động
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 33
Phụ lục 4: Một số hình ảnh hiện trƣờng
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 34
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 35
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 36
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 37
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 38
Báo cáo Giám sát độc lập số 5 Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Công ty TNHH Tư vấn Quốc tế VICA Trang 39