ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Hà Sỹ Trung
TỔNG HỢP CÁC DẪN XUẤT CỦA PICHROMENE 1
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Hà Sỹ Trung
TỔNG HỢP CÁC DẪN XUẤT CỦA PICHROMENE 1
Chuyên ngành : Hóa Hữu Cơ
Mã số : 60440114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Cán bộ hướng dẫn: TS.Mạc Đình Hùng
Hà Nội - 2013
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Phòng Thí nghiệm Hóa Dược, Bộ môn Hoá
hữu cơ, Khoa Hoá học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TSKH.Lưu Văn Bôi đã
giao đề tài, tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện để tôi thực hiện thành công luận văn
này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS.Mạc Đình Hùng đã tận tình hướng tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, các cô, các cán bộ Bộ môn
Hoá hữu cơ cùng toàn thể các bạn trong Phòng Thí nghiệm Hóa Dược đã giúp đỡ, chia
sẻ và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành phần thực nghiệm của đề tài nghiên cứu với
hiệu quả và chất lượng tốt.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và đã luôn thông cảm,
động viên và tạo động lực để tôi hoàn thành tốt chương trình cao học.
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Hà Sỹ Trung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... - 5 -
Chương 1 – TỔNG QUAN ....................................................................................... - 7 -
1.1. Hoạt tính sinh học của 2H-chromene ............................................................... - 7 -
1.2. Điều chế 2H-chromene ..................................................................................... - 9 -
1.2.1. Phản ứng ngưng tụ salicylaldehyde và các alkene liên hợp ..................... - 10 -
1.2.2. Phản ứng ngưng tụ Claisen - Đóng vòng aryl propargyl ether ............... - 13 -
1.2.3. Phương pháp đóng vòng nội phân tử trong tổng hợp chromene. ............. - 13 -
1.2.4. Phản ứng đóng vòng của vinyl quinines .................................................. - 14 -
1.2.5. Tổng hợp 2H-chromene bằng potassium vinyltrifluoroborate ................. - 14 -
1.2.6. Tổng hợp 2H-chromene qua phản ứng của salicylaldehyde và ester buta-2,3-
dienoate............................................................................................................... - 15 -
1.2.7. Tổng hợp 2H-chromene dưới tác dụng của lò vi sóng ............................. - 15 -
1.2.8 Tổng hợp 2H- chromene từ các dị vòng khác .......................................... - 16 -
1.3. Tính chất vật lý của dẫn xuất 2H-chromene ................................................... - 17 -
1.4. Tính chất hóa học của dẫn xuất 2H-chromene ............................................... - 17 -
1.5. Nghiên cứu ứng dụng 2H-chromene .............................................................. - 19 -
Chương 2 – THỰC NGHIỆM ................................................................................ - 20 -
2.1. Nguyên liệu và phương pháp .......................................................................... - 20 -
2.2. Tổng hợp β-nitrostyrene 1a-e ......................................................................... - 21 -
3.3. Tổng hợp 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene 3a-i ............................................... - 22 -
3.4. Tổng hợp dẫn xuất của 2-phenyl-2H-chromene-3-carbaldehyde ................... - 25 -
Chương 3- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. - 28 -
3.1. Tổng hợp 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene và dẫn xuất. ................................. - 28 -
3.1.1. Sơ đồ điều chế 2H-chromene ................................................................... - 28 -
2.1.2. Tổng hợp β-nitrostyrene và dẫn xuất ....................................................... - 28 -
3.1.3. Khảo sát xúc tác sử dụng trong phản ứng giữa salicylaldehyde và β-
nitrostyrene ......................................................................................................... - 31 -
3.1.4. Dữ liệu phổ của 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene ..................................... - 32 -
3.1.5. Cơ chế đề xuất cho phản ứng trùng ngưng của salicylaldehyde và β-
nitrostyrene dưới xúc tác hữu cơ. ....................................................................... - 33 -
2.1.6. Tổng hợp một vài dẫn xuất 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene .................... - 34 -
3.2. Tổng hợp dẫn xuất của 2-phenyl-2H-chromene-3-carbaldehyde ................... - 37 -
3.2.1. Khảo sát xúc tác dùng trong phản ứng tổng hợp 2H-chromene-3-
carbaldehyde ....................................................................................................... - 37 -
3.2.2. Tổng hợp các dẫn xuất của 3-phenyl-2H-chromene-3-carbaldehyde sử dụng
xúc tác 1,1,3,3-tetramethyl guanidine (TMG) .................................................... - 39 -
3.2.3. Dữ liệu phổ của 2-phenyl-2H-chromene-3-carbaldehyde ........................ - 41 -
KẾT LUẬN .............................................................................................................. - 44 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... - 45 -
PHỤ LỤC: DỮ LIỆU PHỔ .................................................................................... - 47 -
- 2 -
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
ESI: electron-spray ionization
EWG: electron withdrawing group
DMF: dimethylformamide
DMSO: dimethyl sulfoxide
IR: phổ hồng ngoại
MS: phổ khối lượng
NMR: phổ cộng hưởng từ hạt nhân
TLC: sắc ký lớp mỏng
TMG: 1,1,3,3-tetramethyl guanidine
- 3 -
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1 – 2H-chromene
Hình 2 – Pichromene
Hình 3 – Precocene I & II
Hình 4 – Một vài cấu trúc 2H-chromene phân lập từ cây Brown Algae
Hình 5 – Vài 2H-chromene tiêu biểu và hoạt tính sinh học của chúng
Hình 6 – Daurichchromenic acid
Hình 7 – Các xúc tác sử dụng cho phản ứng trùng ngưng
Hình 8 – Cơ chế phản ứng oxa-Michael
Hình 9 – Cấu trúc hóa học một vài dẫn xuất Salicylaldehyde
Hình 10 – Cơ chế phản ứng của phản ứng oxa-Michael/ Aldol
Sơ đồ 1 – Tổng hợp 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene
Sơ đồ 2 – Phương pháp tổng hợp 2H-chromene của Kasawe
Sơ đồ 3 – Tổng hợp 2H-chromene trong môi trường nước
Sơ đồ 4 – Tổng hợp 2H-chromene sử dụng xúc tác hữu cơ
Sơ đồ 5 – Tổng hợp bất đối của 2H-chromene của Arvidsson
Sơ đồ 6 - Tổng hợp bất đối của 2H-chromene của Cordova et al.
Sơ đồ 7 – Phản ứng đóng vòng Claisen
Sơ đồ 8 – Phản ứng đóng vòng nội phân tử trong phản ứng tổng hợp 2H-chromene
Sơ đồ 9 – Phản ứng tổng hợp đóng vòng 2H-chromene dưới tác dụng nhiệt
Sơ đồ 10 – Tổng hợp 2H-chromene bằng Potassium Vinylrifluoroborate
Sơ đồ 11 – Tổng hợp 2H-chromene-3-carboxylate
- 4 -
Sơ đồ 12 – Tổng hợp 3-nitro-2H-chromene bằng lò vi sóng
Sơ đồ 13 – Tổng hợp 2,2-dimethyl-2H-chromene bằng lò vi sóng
Sơ đồ 14 – Tổng hợp điện hóa của 2,2-dimethylchromene
Sơ đồ 15 – Phản ứng cộng vòng của 3-nitro-2H-chromene
Sơ đồ 16 – Phản ứng của 3-nitro-2-trihalomethyl-2H-chromene với indole
Sơ đồ 17 – Phản ứng giữa nitroalkane và 2H-chromene-3-carbaldehyde
Sơ đồ 18 – Phản ứng của hợp chất carbonyl và 3-nitro-2H-chromene
Sơ đồ 19 – Phản ứng cộng của sodium azide với 3-nitro-2H-chromene
Sơ đồ 20 – Sơ đồ chung tổng hợp 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene
Sơ đồ 21 – Cơ chế phản ứng Henry
Bảng 1 – Tổng hợp β-nitrostyrene
Bảng 2 – Dữ liệu phổ của các dẫn xuất β-nitrostyrene
Bảng 3 – Khảo sát xúc tác sử dụng trong phản ứng Salicylaldehyde và β-nitrostyrene
Bảng 4 – Tổng hợp 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene
Bảng 5 – Phổ NMR của các dẫn xuất của 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene
Bảng 6 – Các xúc tác dùng cho phản ứng giữa 3-methoxy salicylaldehyde và
cinamaldehyde
Bảng 7 – Khảo sát dung môi có sử dụng đồng xúc tác 4-nitrobenzoic acid
Bảng 8 – Tổng hợp dẫn xuất của 2-phenyl-2H-chromene-3-carbaldehyde
Bang 9 – Phổ khối lượng và NMR của các dẫn xuất 2-phenyl-2H-chromene-3-
carbaldehyde
- 5 -
MỞ ĐẦU
2H-chromene (hay 2H-1-benzopyran) là một khung hữu cơ đa vòng, là hỗn
hợp chứa một vòng benzene và một vòng pyran (Hình 1).
Hình 1. 2H-chromene
Cấu trúc của 2H-chromene được tìm thấy rất nhiều trong các cây tự nhiên [1-
4].Hơn nữa, nhiều hợp chất có chứa 2H-chromene còn được biết tới như là chất
chống ung thư, chống u bướu cũng như là tác nhân kháng khuẩn, ví dụ như là acid
daurichromenic là một chất điển hình trong chữa bệnh HIV [4]. Gần đây,
pichromene (hình2) cũng được phát hiện là một tác nhân mới trong pháp đồ điều trị
bệnh ung thư máu [5]. Người ta đã chứng minh được pichromene có thể ngăn ngừa
sự phát triển các tế bào u bằng cách kiềm chế sự có mặt của cyclin D1 D2 và D3 và
triệt tiêu các mầm tế bào gây u tủy và bệnh bạch tạng.
Hình 2. Pichromene
Pichromene và dẫn xuất có tiềm năng lớn trong ứng dụng điều trị bệnh ung
thư máu; tuy nhiên, hiện nay chỉ có ít nghiên cứu khoa học về phương pháp tổng
hợp chung những hợp chất này.Hơn nữa, gần như chưa có một nghiên cứu nào trước
đây về các chất có hoạt tính sinh học này ở Việt Nam. Nghiên cứu của tôi nhằm
mục đích đưa ra một phương pháp tổng hợp đơn giản, nhanh và chi phí rẻ cho
- 6 -
pichromene và các dẫn xuất 2H-chromene, chứa nhóm thế ở vị trí số 3 (-NO2, -
CHO, etc.).
Khóa luận này sẽ có 3 chương: tổng quan (chương 1), phần nghiên cứu thực
nghiệm (chương 2), kết quả và thảo luận (chương 3), cuối cùng là phần tổng kết,
danh mục tham khảo và phụ lục (dữ liệu phổ). Nghiên cứu này được tiến hành ở
phòng thí nghiệm Hóa Dược, Khoa Hóa Học, trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên
Hà Nội.
- 7 -
Chương 1 – TỔNG QUAN
1.1. Hoạt tính sinh học của 2H-chromene
Tiến hành phân lập 2H-chromene từ Ageratum Houstonianum người ta thu
được precocence I and II (Hình 3), một dạng thuốc trừ sâu tự nhiên. Tuy nhiên do độc
tính của chúng mà việc ứng dụng vào trong y dược bị hạn chế.
Hình 3. Precocene I và II
Thời gian gần đây, rất nhiều các sản phẩm thiên nhiên chứa 2H-chromene đã
được phân lập và nghiên cứu về hoạt tính kháng khuẩn, kháng virus, chữa bệnh sốt rét
cũng như tính chất chống oxi hóa của chúng. Năm 2006, một dẫn xuất 2H-chromene
(Hình 4) thu được từ cây brown algae, Sargassum micracanthum, đã được chứng minh
là có khả năng kháng lại viruscytomegalo rất tốt [1]. Năm 2008, một vài 2H-chromene
từ Piper Gaudichaudianum đã được phân lập và nghiên cứu có khả năng kháng bệnh
Changas, căn bệnh cướp đi 400.000 sinh mạng hàng năm ở Mỹ Latin [2]. Theo báo cáo
mới nhất, acid daurichchromenic phân lập được từ Rhododendron dauricum đã cho
hoạt tính kháng lại virus HIV rất hiệu quả [3].
Hình 4. Một cấu trúc 2H-chromene phân lập từ cây brown algae
2H-chromene là một chất rất được quan tâm trong nhiều nghiên cứu khoa học,
đặc biệt là các nghiên cứu trong hóa sinh và điều chế thuốc. Một báo cáo của Nikolaou
et al. vào năm 2000 [4] đã chỉ ra rằng 2H-chromene đã được tìm thấy trong hơn 4000
- 8 -
hợp chất, gồm cả hợp chất thiên nhiên và các chất tổng hợp. Một tính chất quan trọng
của 2H-chromene và các dẫn xuất của nó trong hợp chất thiên nhiên là khả năng tham
gia phản ứng đóng vòng trong các phản ứng tổng hợp sinh học. Dưới đây là vài đại
điện tiêu biểu cho hợp chất loại này và hoạt tính sinh học của nó.
Hình 5. Vài 2H-chromene tiêu biểu và hoạt tính sinh học của chúng [4]
Do hoạt tính sinh học mạnh của 2H-chromene, một lượng lớn các sản phẩm
thiên nhiên và dẫn xuất chứa 2H-chromene đã được tổng hợp và nghiên cứu trong
- 9 -
phòng thí nghiệm. Ví dụ 3-styryl-2H-chromene cho khả năng chống virus gây bệnh[6],
những hợp chất nhân tạo chứa 6-fluoro-2H-chromene cho hoạt tính cảm thụ 5-HT1A
cao nhất trong chuỗi dẫn xuất chứa 6-fluorochromane [7]. Năm 2003, Ishikawa và cộng
sự đã thành công trong việc tổng hợp tác nhân chống virus HIV-1t (+)-inophyllum B
và (+)-Calanolide A bằng cách ứng dụng (-)-quinine làm xúc tác cho phản ứng cộng
oxo-Michael nội phân tử [8]. Năm 2004, nhóm nghiên cứu Peter Wilson báo cáo đã
tổng hợp hoàn toàn được acid daurichromenic (hình 6) và dãy đồng đẳng để nghiên
cứu trong việc chống virus HIV [3]. Năm 2009, vài 2H-chromene N-acylamino acid
liên hợp đã được tổng hợp và chứng minh là có chứa tính chất của gelatin [9].
Hình 6. Daurichromenic acid
Năm 2009, trong một nghiên cứu đặc biệt được đăng trên tạp chí Blood,
pichromene 1 (một tác nhân quan trọng trong phòng chống bệnh ung thư máu)[5] đã
được chứng minh cho khả năng ngăn ngừa sự đóng vòng D1, D2, and D3, gây triệt tiêu
các tế bào ung thư mà không ảnh hưởng đến các tế bào bình thường. Tiến hành thí
nghiệm tương tự trên chuột, pichromene cũng cho thấy khả năng ức chế sự phát triển
của tế bào ung thư mà không gây độc. So sánh dược tính với các hợp chất phòng chống
ung thư máu tương tự, pichromene ít độc hơn và có hiệu quả diệt tế bào ung thư tốt
hơn. Do đó pichromene đóng vai trò quan trọng trong việc trị liệu căn bệnh ung thư.
1.2. Điều chế 2H-chromene
Trong vài thập kỷ gần đây, tổng hợp 2H-chromene đã được quan tâm khá nhiều.
Phần lớn các nghiên cứu gần đây đều có liên quan đến phương pháp tổng hợp dựa trên
sự ngưng tụ salicylaldehyde với liên hợp alkenes trong xúc tác base cho ra 2H-
- 10 -
chromene chứa nhóm hút electron (-NO2, -CHO, -COPh) ở vị trí 3. Bên cạnh đó, vài
phương pháp khác như metathesis và đóng vòng aryl-propargyl dưới tác động của nhiệt
độ cao cũng cho sự hiệu quả cao trong việc tổng hợp những hợp chất có hoạt tính sinh
học cao này.
1.2.1. Phản ứng ngưng tụ salicylaldehyde và các alkene liên hợp
Đây là phương pháp tổng hợp chính cho dẫn xuất 2H-chromene. Năm 1978,
Sakakibara tiến hành tổng hợp 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene với xúc tác
triethylamine. Tuy nhiên phản ứng cho cả chromene và sản phẩm phụ với hiệu suất
thấp (sơ đồ 1) [10].
Sơ đồ 1. Tổng hợp 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene
Năm 1982, Kawase et al. tiến hành tổng hợp trực tiếp 2,2-dimethyl-2H-
chromene bằng phản ứng của salicylaldehyde với ethyl 3-methyl-2-butenoate. Phản
ứng được thực hiện trong môi trường chứa DMF ở 130oC. Trong khi đó nếu thay các
nhóm thế trên salicylaldehyde bằng methoxy, methyl, chloro, bromo và phenyl thì tạo
ra được các sản phẩm với hiệu suất cao hơn. Trong khi đó thì các nhóm thế nitro,
hydroxyl, ethoxy và acetyl cho ra hiệu suất rất thấp hoặc không phản ứng (Sơ đồ 2)
[11].
Sơ đồ 2. Phương pháp tổng hợp 2H-chromene của Kawase
- 11 -
Những năm sau đó phản ứng ngưng tụ salicylaldehyde với alkene liên hợp với
các nhóm chức hút electron được tiến hành. Năm 1996, Kaye et al. thực hiện phản ứng
của salicylaldehyde với methyl acrylate cho ra 3 sản phẩm khác nhau. Tác giả cho rằng
cả chromane, chromene và coumarin đều thu được từ chất trung gian Baylis–Hillman.
Khi methyl acrylate được thay thế bởi alkyl vinyl ketones, thì chromene thu được cho
hiệu suất tốt hơn. Gần đây hơn, Ravichandranet al. thực hiện lại phản ứng trong nước,
tốc độ phản ứng đã tăng đáng kể, phản ứng xảy ra hoàn toàn trong 2 giờ, thu được
chromene với hiệu suất tốt (sơ đồ 3)[11].
Sơ đồ 3. Tổng hợp 2H-chromene trong môi trường nước
Gần đây, xúc tác hữu cơ được sử dụng nhiều hơn trong điều chế 2H-chromene.
B.C.Das và cộng sự tiến hành một nghiên cứu đặc biệt về loại xúc tác này như là
pipecolinic acid, L-proline và tetramethyl guanidine để tổng hợp 2H-chromene với
nitro và nhóm formyl ở vị trí thứ 3 (sơ đồ 4), hiệu suất thu được lên tới 80% [12].
Sơ đồ 4. Tổng hợp 2H-chromene sử dụng xúc tác hữu cơ
Năm 2006, trong báo cáo của Arvidsson et al. có đưa ra một hướng tổng hợp
trong đó có sự tham gia xúc tác của dẫn xuất TMS- prolinol [11]. Vài xúc tác acid và
base ảnh hưởng tới cả sự định hướng cấu trúc phân tử của sản phẩm và hiệu suất.
Những dẫn xuất 5-methoxy salicylaldehyde giàu electron thì cho phản ứng nhanh với
- 12 -
hiệu suất cao hơn nhưng tính chọn lọc trung tâm bất đối xứng lại giảm đi. Phản ứng
này được coi như một chuỗi phản ứng được hoạt hóa bởi một α,β-aldehyde chưa bão
hòa, theo phản ứng cộng oxa-Michael nội phân tử. Sản phẩm enamine được tạo thành
sau đó sẽ phản ứng aldol nội phân tử và loại nước để cho ra sản phẩm cuối cùng là một
chromene bất đối.
Sơ đồ 5. Tổng hợp bất đối 2H-chromene của Arvidsson
Một nghiên cứu độc lập cũng được tiến hành bởi Cordova et al. và Wang et
al.[11]. Nhóm nghiên cứu sử dụng cùng loại xúc tác dựa trên khung prolinol, Cordova
et al. cũng phát hiện thấy xúc tác acid hữu cơ ảnh hưởng trực tiếp đến phản ứng và cho
tính chọn lọc tốt hơn; 2-nitrobenzoic acid là một ví dụ điển hình. Một dãy α,β-aldehyde
chưa no và các salicylaldehyde khác nhau đều cho ra kết quả tương tự trong môi
trường chứa acid. Hiệu suất cho ra sản phẩm chromene sẽ tăng lên mà không làm ảnh
hưởng đến tính chọn lọc trung tâm lập thể (4 A˚). Tuy nhiên, Wang et al. nhận thấy
xúc tác này cho sản phẩm 2H-chromene với hiệu suất rất cao (sơ đồ 6).
Sơ đồ 6. Tổng hợp bất đối 2H-chromene của Cordova et al.
- 13 -
Đây là một phản ứng khá đơn giản, nhanh và hiệu quả. Hiệu suất và tính chọn
lọc trung tâm lập thể đều được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên phản ứng đòi hỏi cần phải
tổng hợp một phần lớn dẫn xuất 2H-chromene.
1.2.2. Phản ứng ngưng tụ Claisen - Đóng vòng aryl propargyl ether
Một phương pháp khác sử dụng phản ứng ngưng tụ Claisen–đóng vòng aryl
propargyl ether với xúc tác N,N-diethyl aniline được tiến hành bởi LaVoie - Anderson
năm 1973, và Yamaguchi năm 2001. Cơ chế đề xuất là phản ứng được tiến hành dựa
trên sự hình thành allene. Phản ứng xảy ra rất nhanh (1h đồng hồ) với hiệu suất cao (86
– 90%) (sơ đồ7) [13]. Tuy nhiên phản ứng lại khá phức tạp ở khâu chuẩn bị mẫu ban
đầu nên có nhiều hạn chế.
Sơ đồ 7. Phản ứng đóng vòng Claisen
1.2.3. Phương pháp đóng vòng nội phân tử trong tổng hợp chromene.
Phương pháp đóng vòng nội phân tử tuy còn khá mới nhưng khá hiệu quả trong
việc tổng hợp chromene. Phản ứng này sử dụng xúc tác cơ kim (ví dụ như xúc tác
Grubbs) và cho hiệu suất chromene khá cao (79 – 99%) trong điều kiện bình thường
(Sơ đồ 8) [14]. Tuy nhiên, xúc tác sử dụng trong phản ứng khá là đắt và khâu chuẩn bị
mẫu ban đầu rất phức tạp.
Sơ đồ 8. Phản ứng đóng vòng nội phân tử trong tổng hợp 2H-chromene
- 14 -
1.2.4. Phản ứng đóng vòng của vinyl quinines
Năm 2001, hai nhà khoa học ở đại học Brown đã đưa ra một con đường tổng
hợp rất mới cho 2H-chromene[15]. Trong trường hợp này 2H-chromene được tạo thành
bởi phản ứng đóng vòng dưới tác động của nhiệt độ lên dạng enol của vinyl quinone
trong dung môi không phân cực và không chứa proton. Phản ứng hoàn thành sau 8 giờ
trong bóng tối, cho hiệu suất từ 60 đến 80% (sơ đồ 9).
Sơ đồ 9. Phản ứng tổng hợp đóng vòng 2H-chromene dưới tác dụng nhiệt
1.2.5. Tổng hợp 2H-chromene bằng potassium vinyltrifluoroborate
Năm 2007, B.C.Das và cộng sự tiến hành tổng hợp 2H-chromene bằng
potassium vinyltrifluoroborate[16]. Phản ứng của hợp chất này với salicylaldehyde cho
ta 2H-chromene mà không xảy ra sự thế nhóm chức ở vị trí thứ 3. Phản ứng được thực
hiện trong sự có mặt của dibenzylamine trong DMF ở 80oC cho hiệu suất từ 50 đến
90% (sơ đồ 10).
Sơ đồ 10. Tổng hợp 2H-chromene bằng potassium vinyltrifluoroborate
- 15 -
1.2.6. Tổng hợp 2H-chromene qua phản ứng của salicylaldehyde và ester buta-2,3-
dienoate
Năm 2007, Min Shi và cộng sự đưa ra quy trình tổng hợp 2H-chromene dễ dàng
hơn. Họ khám phá ra rằng potassium carbonate hoặc DBU (1,8-
diazabicyclo[5.4.0]undec-7-ene) có thể tham gia xúc tác vào phản ứng giữa
salicylaldehyde và một allene ester như ethyl buta-2,3-dienoate [17]. Phản ứng được
tiến hành ở điều kiện bình thường (DMSO, rt) cho hiệu suất rất tốt (Sơ đồ 11).
Sơ đồ 11. Tổng hợp 2H-chromene-3-carboxylate (2007)
1.2.7. Tổng hợp 2H-chromene dưới tác dụng của lò vi sóng
Sử dụng lò vi sóng cũng là một phương pháp hay để tổng hợp 2H-chromene.
Năm 2007, Koussini và Al-Shihri đã tổng hợp 3-nitro-2H-chromene dưới tác động của
lò vi sóng trong môi trường không cần dung môi, trong đó salicylaldehyde phản ứng
với 2-hydroxy-1-nitroethane với xúc tác K2CO3 và TBAB dưới tác động của vi sóng
140 W (sơ đồ 12) [18], hỗn hợp được hấp thụ bằng K2CO3 khan rồi được chiếu sóng vi
ba vào trong một khoảng thời gian ngắn. Điều thú vị của phản ứng này là nó có thể kết
hợp cả tác dụng của lò vi sóng và xúc tác chuyển pha (PTC), tuy nhiên các ion
carbanion tạo thành lại dễ tham gia vào phản ứng trùng hợp (PNE polynitro ethylene).
Sơ đồ 12. Tổng hợp 3-nitro-2H-chromene bằng việc sử dụng lò vi sóng
Năm 2010, Lee và cộng sự đưa ra một phương pháp khác tổng hợp 2,2-
dimethyl-2H-chromene cũng bằng lò vi sóng. Nguyên liệu ban đầu là 2,4-
- 16 -
dihydroxybenzaldehyde, nhưng thật thú vị là nhóm carbonyl không tham gia vào phản
ứng (sơ đồ 13) [19].
Sơ đồ 13. Tổng hợp 2,2-dimethyl-2H-chromene dưới tác dụng của lò vi sóng
1.2.8 Tổng hợp 2H- chromene từ các dị vòng khác
1.2.8.1 Tổng hợp từ benzofuran
Năm 1995, ba nhà khoa học từ đại học Tokushima lần đầu tiên giới thiệu một
phương pháp chuyển hóa trực tiếp từ benzofuran sang benzopyran bằng con đường khử
điện hóa. Một chuỗi các dẫn xuất của 2-(1-bromo-1-methylethyl) benzofuran được khử
trong điện cực thủy ngân dưới tác dụng của Tetraethylammonium toluene-p-sulfonate.
Các benzofuran bị khử điện hóa thành 2,2’-dimethyl-2H-chromone, liên kết C-Br bị cắt
và có sự mở vòng. Tuy nhiên, phản ứng này có nhiều hạn chế và cho hiệu suất ko cao.
Sơ đồ 14. Tổng hợp bằng điện hóa của 2, 2-dimethylchromene
1.2.8.2 Tổng hợp từ chromene
Năm 2003, một phản ứng tổng hợp dẫn xuất 2H-chromene cũng được thực hiện
từ chromene. Người ta cho 2-perfluoroalkylchromones phản ứng với (perfluoroalkyl)-
trimethyl-silanes với xúc tác Me4NF/THF khan cho ra 2-bis(perfluoroalkyl)-2H-
chromenes. Phản ứng loại này phụ thuộc rất nhiều vào kích cỡ nhóm R.
- 17 -
1.3. Tính chất vật lý của dẫn xuất 2H-chromene
2H-chromene có dạng tinh thể cứng ở nhiệt độ phòng, màu vàng nhạt hoặc da
cam. Nhiệt độ nóng chảy trong khoảng giữa 100oC và 200oC. Những chất này tan tốt
trong những dung môi hữu cơ phân cực (dichloromethane, ethyl acetate, acetone)
nhưng không tan trong dung môi hữu cơ không phân cực như là n-hexane. Dưới tác
động của tia UV, TLC spot của 2H-chromene thường cho màu vàng sáng.
Phổ IR của 2H-chromene thường hấp thụ trong khoảng 1200 cm-1 and 1070 cm-
1, ứng với khoảng dao động của liên kết bất đối C-O-C. 1H-NMR của dẫn xuất 2H-
chromene có nhóm thế ở vị trí số 3 thường có 2 đỉnh pic trong vùng thơm, tương ứng
với H ở vị trí 2- và 4-, thường thì 2 đỉnh pic này ở 6.5 ppm và 8 ppm đối với 3-nitro-
2H-chromene, và ở 6.3 ppm và 7.4 ppm đối với 2H-chromene-3-carbaldehyde.
1.4. Tính chất hóa học của dẫn xuất 2H-chromene
2H-chromene có liên kết đôi ở C3-C4, dễ dàng chuyển thành các dạng đồng
phân của chromane và chromanol. Nếu có một nhóm hút electron mạnh ở vị trí C3 (ví
dụ như là –NO2), C4 sẽ mang điện tích dương và dễ dàng bị tấn công bởi các tác nhân
electrophil. Do đó, hướng tấn công chủ đạo của tác nhân electrophil vào 2H-chromene
là liên kết đôi ở vị trí C3-C4. Năm 2006, Viranyi et al. đã sử dụng 3-nitro-2H-
chromene như một tác nhân cộng 1,3-dipolar cycloadditions trong phản ứng với
azomethine ylides (Sơ đồ 15) [20]. Năm 2007, Sosnovkikh và cộng sự cũng đưa ra
phản ứng của 3-nitro-2-trihalomethyl-2H-chromene với indole, N-methylindole và N-
methylpyrrole (Sơ đồ 16) [21].
Sơ đồ 15. Phản ứng cộng vòng của 3-nitro-2H-chromene
- 18 -
Sơ đồ 16. Phản ứng của 3-nitro-2-trihalomethyl-2H-chromene với indole
Năm 2009, nhóm nghiên cứu của Ming Yan tiến hành nghiên cứu phản ứng
cộng nitromethane vào 2H-chromene-3-carbaldehyde bằng việc sử dụng xúc tác hữu cơ
(Sơ đồ 17) [22]. Nghiên cứu của họ được mở rộng thêm một năm sau đó, các hợp chất
carbonyl được cho vào 3-nitro-2H-chromene trong môi trường base (Sơ đồ 18) [23].
Sơ đồ 17. Phản ứng giữa nitroalkane và 2H-chromene-3-carbaldehyde
Sơ đồ 18. Phản ứng của hợp chất caronyl và 3-nitro-2H-chromene
Do có liên kết đôi giữa C3 và C4, 2H-chromene dễ dàng tham gia các phản ứng
thế ở vị trí C3. Trong báo cáo của B.C.Das et al. [3+2] sự đóng vòng của 3-nitro-2-
phenyl-2H-chromene dưới xúc tác sodium azide cho ra đồng phân triazole (Sơ đồ 19)
[12]. Trong bài báo tương tự, sự chuyển hóa nhóm –CHO thành đồng phân triazole
cũng đã được đề cập tới.
- 19 -
Sơ đồ 19. Phản ứng cộng của sodium azide với 3-nitro-2H-chromene.
1.5. Nghiên cứu ứng dụng 2H-chromene
Như đã đề cập ở trên, 2H-chromene có nhiều trong các hợp chất chứa nhiều hoạt
tính sinh học quan trọng trong các lĩnh vực hóa sinh, điều chế thuốc, y tế và dược
phẩm. Ví dụ, daurichromenic acid [3] và calanolide A [8] có khả năng kháng lại virus
HIV. Pichromene được ứng dụng trong phòng chống bệnh ung thư máu. Tephrosine,
acronycine và calanone có tác dụng rất tốt trong ức chế các khối u ác tính. Robustic
acid, rottlerin và warangalone có tác dụng ức chế protein kinase [5]. Do đó, việc tổng
hợp 2H-chromene luôn được quan tâm và có một vị trí quan trọng trong hóa học hữu
cơ. Mặc dù đã có hàng ngàn bài báo cáo về tổng hợp các hợp chất này nhưng vẫn chưa
có một con đường chung tổng hợp chúng.
Pichromene và dẫn xuất hiện nay được coi là những chất chống ung thư máu rất
tốt. Vì vậy, việc tổng hợp chúng là rất cấp thiết trong việc giảm giá thành điều trị bệnh
ung thư máu ở Việt Nam cũng như các quốc gia khác. Nghiên cứu của tôi cũng nhằm
mục đích đưa ra một con đường tổng hợp chung 2H-chromene với có chứa các nhóm
hút electron EWG (-NO2, -CHO) ở vị trí C3 bằng các xúc tác hữu cơ.
- 20 -
Chương 2 – THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu và phương pháp
- Tất cả các chất phản ứng (benzaldehyde và dẫn xuất, salicylaldehyde và dẫn
xuất, cinnamaldehyde, DABCO, TMG, D,L-pipecolinic acid, L-proline) đều được thu
thập bởi Sigma Aldrich và sử dụng mà không phải tinh chế.
- Các dung môi thường sử dụng (triethylamine, nitromethane, methanol,
ethanol, n-hexane, ethyl acetate) đều được mua bên ngoài thị trường, làm khan và
chưng cất lại để loại bỏ tạp chất.
- Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản silica gel tráng sẵn DC-Alufolien 60
F254, dày 0,2 mm (Merck). Hiện màu các vệt bằng thuốc thử dung dịch vanilin/H2SO4
1%, Dragendoff-Munier và soi đèn tử ngoại ở bước sóng 254nm.
Sắc ký cột (CC) được thực hiện dưới trọng lực của dung môi dưới áp suất khí
quyển. Chất hấp phụ cho sắc ký cột là silica gel Merck các cỡ hạt, được nhồi theo
phương pháp nhồi.
- Nhiệt độ nóng chảy được đo bằng máy đo nhiệt Stuart SMP3 (Có sẵn tại
phòng thí nghiệm Hữu cơ, khoa Hóa học)
- Phổ khối lượng được ghi bởi thiết bị LTQ Orbitrap XL, của công ty Thermo
Scientific (đo tại khoa Hóa học).
- Phổ hồng ngoại được ghi bởi thiết bị GX-Perkin Elmer (Mỹ), 400 – 10000 cm-
1, KBr (tại khoa Hóa học).
-1H NMR được ghi trên máy Brucker Avance 500.
13C NMR (với chương trình DEPT) được ghi trên máy Brucker Advance 500.
TMS (tetrametyl silan) (1H NMR) hoặc tín hiệu của dung môi (13C NMR) là chất chuẩn
nội. Độ chuyển dịch hoá học được biểu thị bằng ppm.
- 21 -
2.2. Tổng hợp β-nitrostyrene 1a-e
Phương pháp điều chế chung: Cốc đựng hỗn hợp benzaldehyde (10g, 95 mmol)
và nitromethane (5.8g, 95 mmol) hòa tan bằng dung môi methanol được làm lạnh bằng
cách ngâm đá. Dung dịch bão hòa NaOH (3,8g; 95 mmol) được rót chậm từ từ vào hỗn
hợp, trong khi nhiệt độ được duy trì ổn định ở 10oC. Ngay lập tức hỗn hợp xuất hiện
một chất sệt màu trắng. Sau khi rót hết dung dịch kiềm ta hòa tan chất sệt màu trắng
trong 60 mL nước. Thêm 50mL dung dịch acid HCl 14%, ta thu được một chất kết tủa.
Ta lọc thu lấy kết tủa bằng màng lọc và làm kết tinh bằng phương pháp dùng dung môi
thích hợp.
β-nitrostyrene (1a):
Phản ứng xảy ra như trên. Làm kết tinh trong ethanol, hiệu suất 80%.
Điểm nóng chảy: 80.2 – 82.5 oC
4-chloro-β-nitrostyrene (1b):
Phản ứng tuân theo phương pháp điều chế chung. Kết tinh trong ethanol, hiệu suất
75%. Điểm nóng chảy: 115.6 – 117.8 oC
4-fluoro-β-nitrostyrene (1c):
Phản ứng tuân theo phương pháp điều chế chung. Kết tinh trong ethanol, hiệu suất
80%. Điểm nóng chảy: 99.8 – 100.5 oC
- 22 -
2-bromo-5-fluoro-β-nitrostyrene (1d):
Phản ứng tuân theo phương pháp điều chế chung. Kết tinh trong ethanol, hiệu suất
40%. Điểm nóng chảy: 83.5 – 84.7 oC
3,4,5-trimethoxy-β-nitrostyrene (1e):
Phản ứng tuân theo phương pháp điều chế chung. Kết tinh trong ethanol, hiệu suất
60%. Điểm nóng chảy 122.5 – 123.8 oC
Kết quả tổng hợp được ghi trong bảng 1 và dữ liệu phổ cộng hưởng từ hạt nhân
NMRcủa tất cả dẫn xuất β-nitrostyrene được ghi trong bảng 2.
3.3. Tổng hợp 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene 3a-i
Phương pháp chung: Hỗn hợp salicylaldehyde (0.3 g, 2.45 mmol, 1 eq) và β-
nitrostyrene (0.44 g, 2.95 mmol, 1.2 eq) được hòa trong 2 mL dung môi toluene được
đựng trong bình cầu 25mL, pipecolinic acid (64 mg, 0.49 mmol, 0.2 eq) được thêm vào
vào hỗn hợp được đun hồi lưu trong 24 giờ đồng hồ cho đến khi salicylaldehyde biến
mất (theo dõi bằng bản mỏng TLC). Toluene sau đó được lấy ra sử dụng phương pháp
cô quay, còn chất cạn thì được lọc bởi ethyl acetate (30 mL), sau đó được rửa bằng
HCl 10% và nước muối (làm hai lần). Chất cặn sau đó được làm khô bằng Na2SO4 và
ethyl acetate được lấy ra. Ta làm sạch sản phẩm thô thu được sắc ký cột (ethyl acetate /
n-Hexane) để thu được 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene tinh chất.
- 23 -
3-nitro-2-phenyl-2H-chromene (3a):
Phản ứng tuân theo phương pháp chung. Sắc ký cột: ethyl acetate / n-Hexane = 1 / 10,
hiệu suất 70%. Nhiệt độ nóng chảy: 90.1 – 92.8oC
2-(4’-chlorophenyl)-8-ethoxy-3-nitro-2H-chromene (3b):
Phản ứng tuân theo phương pháp chung. Sắc ký cột: ethyl acetate / n-Hexane = 1 / 10,
hiệu suất 70%. Nhiệt độ nóng chảy: 114.5 – 115.4oC
8-ethoxy-2-(4’-fluorophenyl)-3-nitro-2H-chromene (3c):
Phản ứng tuân theo phương pháp chung. Sắc ký cột: ethyl acetate / n-Hexane = 1 / 3,
hiệu suất 60%. Nhiệt độ nóng chảy: 118.4 – 120.0oC
2-(4’-chlorophenyl)-8-methoxy-3-nitro-2H-chromene (3d):
Phản ứng tuân theo phương pháp chung. Sắc ký cột: ethyl acetate / n-Hexane = 1 / 10,
hiệu suất 74%. Nhiệt độ nóng chảy: 155.1 – 157.0oC
- 24 -
2-(2’-bromo-5’-fluorophenyl)-8-methoxy-3-nitro-2H-chromene (3e):
Phản ứng tuân theo phương pháp chung. Sắc ký cột: ethyl acetate / n-Hexane = 1 / 10,
hiệu suất 80%. Nhiệt độ nóng chảy: 160.7 – 162.3oC
2-(3’,4’,5’-trimethoxyphenyl)-8-methoxy-3-nitro-2H-chromene (3f):
Phản ứng tuân theo phương pháp chung. Sắc ký cột: ethyl acetate / n-Hexane = 1 / 3,
hiệu suất 53%. Nhiệt độ nóng chảy: 152.3 – 154.1oC
2-(2’-bromo-5’-fluorophenyl)-7-methoxy-3-nitro-2H-chromene (3g):
Phản ứng tuân theo phương pháp chung. Sắc ký cột: ethyl acetate / n-Hexane = 1 / 10,
hiệu suất 80%. Nhiệt độ nóng chảy: 135.6 – 137.4oC
2-(4’-chlorophenyl)-7-methoxy-3-nitro-2H-chromene (3h):
Phản ứng tuân theo phương pháp chung. Sắc ký cột: ethyl acetate / n-Hexane = 1 / 10,
hiệu suất 65%. Nhiệt độ nóng chảy: 115.9 – 118.1oC
- 25 -
6-bromo-2-(2’-bromo-5’-fluorophenyl)-3-nitro-2H-chromene (3i):
Phản ứng tuân theo phương pháp chung. Sắc ký cột: ethyl acetate / n-Hexane = 1 / 25,
hiệu suất 68%. Nhiệt độ nóng chảy: 140.9 – 143.2oC
Kết quả tổng hợp được ghi trong Bảng 4. Phổ khối lượng và phổ cộng hưởng từ
hạt nhân của tất cả dẫn xuất 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene được ghi trong Bảng 5.
3.4. Tổng hợp dẫn xuất của 2-phenyl-2H-chromene-3-carbaldehyde
Phương pháp chung điều chế 4a-c: dung dịch hỗn hợp của 3-
methoxysalicylaldehyde (80 mg, 0.53 mmol, 1eq) và cinnamaldehyde (70 mg, 0.53
mmol, 1eq) được hòa tan trong 0.5 mL dung môi toluene (có cho thêm 15 mg TMG).
Dung dịch hỗn hợp sau đó được làm nóng đến 80oC và khuấy mạnh liên tục trong 48
giờ đồng hồ. Toluene trong dung dịch hỗn hợp được loại bỏ bằng phương pháp
rotavap, hỗn hợp thô sau đó được tinh chế sử dụng sắc ký cột (ethyl acetate / n-
hexane).
8-methoxy-2-phenyl-2H-chromene-3-carbaldehyde (4a):
Phản ứng tuân theo phương pháp chung. Sắc ký cột: ethyl acetate / n-hexane = 1/20.
Hiệu suất 50%. Nhiệt độ nóng chảy tại: 118.5 – 120.1oC
6-bromo-2-phenyl-2H-chromene-3-carbaldehyde (4b):
- 26 -
Phản ứng tuân theo phương pháp chung. Sắc ký cột: gradient, n-hexane 100% (150
mL), ethyl acetate / n-hexane = 1% (150 mL), 2% (100 mL). Hiệu suất 50%. Nhiệt độ
nóng chảy tại: 137.5 – 139.0oC
6,8-dibromo-2-phenyl-2H-chromene-3-carbaldehyde (4c):
Phản ứng tuân theo phương pháp chung. Sắc ký cột: gradient, n-hexane 100% (150
mL), ethyl acetate / n-hexane = 1% (150 mL), 2% (100 mL). Hiệu suất 43%.
Phương pháp chung điều chế 4d-f: hỗn hợp của 4-methoxy salicylaldehyde 4d
(76 mg, 0.5 mmol, 1eq), cinnamaldehyde 2a (75.43 μL, 0.6mmol, 1.2 eq ), TMG
(12.52 μL, 0.1mmol, 0.2 eq ) và 4-nitrobenzoic acid (16.7 mg, 0.1mmol, 0.2 eq)
được khuấy mạnh ở nhiệt độ 800C trong 48 giờ trong 1 mL toluene dưới áp suất của
nitơ. Sau 48 giờ, toluene bay hơi hết và còn lại hỗn hợp thô, ta làm sạch bằng sắc ký
cột (ethyl acetate/ n-hexane) để thu được sản phẩm tinh khiết.
7-methoxy-2-phenyl-2H-chromene-3-carbaldehyde (4d):
Phản ứng tuân theo phương pháp chung. Sắc ký cột: ethyl acetate / n-hexane= 1/8.
Hiệu suất 45%.
- 27 -
8-ethoxy-2-phenyl-2H-chromene-3-carbaldehyde (4e):
Phản ứng tuân theo phương pháp chung. Sắc ký cột: ethyl acetate /n-hexane= 1/8. Hiệu
suất 65 %.
3-phenyl-3H-benzo[f]chromene-2-carbaldehyde (4f):
Phản ứng tuân theo phương pháp chung. Sắc ký cột: ethyl acetate / n-hexane= 1/8.
Hiệu suất 46 %.
Kết quả tổng hợp và tính chất vật lý của các chất thu được được ghi trong Bảng
8. Phổ khối lượng và phổ cộng hưởng từ hạt nhân của các dẫn xuất 3-phenyl-2H-
chromene-3-carbaldehyde được ghi trong Bảng 9.
- 28 -
Chương 3- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tổng hợp 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene và dẫn xuất.
3.1.1. Sơ đồ điều chế 2H-chromene
3-nitro-2-phenyl-2H-chromene được tổng hợp qua hai phản ứng (Sơ đồ 20).
Phản ứng thứ nhất dựa trên phản ứng ngưng tụ của Henry, dùng benzaldehyde và
nitromethane, với sự tham gia của β-nitrostyren. Phản ứng thứ hai là sự ngưng tụ
salicylaldehyde và β-nitrostyrene có dùng các xúc tác hữu cơ.
Sơ đồ 20. Sơ đồ chung tổng hợp 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene
2.1.2. Tổng hợp β-nitrostyrene và dẫn xuất
Dựa trên phản ứng của Henry giữa benzaldehyde và nitromethane, ta tiến hành
tổng hợp β-nitrostyrene bằng cách loại nước dưới sự có mặt của xúc tác base vô cơ
trong môi trường acid.
Dễ dàng nhìn thấy trong sơ đồ 21, carbanion (hình thành bởi tương tác giữa α-
hydrogen của nitromethane và OH-) tấn công vào nhóm carbonyl cho ra 2-hydroxy-1-
nitroethan. Sản phẩm sau đó được loại nước bởi HCl 14%,cho ta một kết tủa màu vàng.
- 29 -
Sơ đồ 21. Cơ chế phản ứng Henry
Tiếp theo ta tiến hành ổng hợp β-nitrostyrene tinh khiết. Cấu trúc của dẫn xuất
β-nitrostyrene được xác định bằng phổ IR và NMR. Phổ IR cho thấy hai dải hấp thụ
mạnh ở gần 1512 cm-1 và 1341 cm-1 (nhóm-NO2), và không cho hấp thụ nào ở 1700
cm-1 (Bảng 1).
Bảng 1. Tổng hợp β-nitrostyrene
Hợp chất Công thức Khối
lượng pt
Hiệu
suất mp (oC)
IR
νNO2 (cm-1)
1a
149.15 80% 80.2 – 82.5 1512, 1341
1b
183.59 75% 115.6 – 117.8 1494, 1342
1c
167.14 80% 99.8 – 100.5 1506, 1340
- 30 -
1d
246.03 40% 83.5 – 84.7 1520, 1346
1e
239.22 60% 122.5 – 123.8 1499, 1321
Phổ 1H-NMR cho thấy 2 đỉnh ở 8.00 ppm (hằng số tương tác 13.8 Hz), tương
ứng với H của C liên kết với nhóm –NO. Bảng 2 cho ta thấy phổ NMR đầy đủ của các
hợp chất này.
Bảng 2. Dữ liệu phổ NMR của các dẫn xuất β-nitrostyrene
Hợp chất 1H-NMRδ 13C-NMRδ
1a 8.05 (d, J=13.5Hz, 1H), 7.83 – 7.47
(m, 6H).
139.11, 137.13, 132.17, 130.07,
129.42, 129.17
1b
7.99(dd, J=13.8Hz and J=1.9 Hz,
1H), 7.59 (dd, J=13.8Hz and
J=1.9Hz, 1H), 7.51– 7.41 (m, 4H)
138.34, 137.70, 137.45, 130.29,
129.78, 128.56
1c 8.01 (d, J=13.8Hz, 1H), 7.60 – 7.53
(m, 3H), 7.18 ppm (t, J=9Hz, 2H)
166.62, 163.24, 137.87, 136.84,
131.39, 116.92
1d
8.32 (d, J=13.7 Hz, 1H), 7.68 – 7.64
(dd, J=4.8Hz and J=3Hz, 1H), 7.52
(d, J=13.6 Hz, 1H), 7.30 (dd,
J=8.9Hz and J=2.9Hz, 1H), 7.12 –
7.08 (m, 1H)
162.84, 160.85, 139.72, 136.49,
135.38, 132.02, 120.32, 115.33
1e
7.96 (d, J=13.6 Hz, 1H), 7.57 (d,
J=13.6 Hz, 1H), 6.77 (s, 2H), 3.92
and 3.91 (s, 9H, CH3)
153.66, 140.38, 137.60, 135.10,
125.31, 107.63, 105.51, 57.24.
- 31 -
3.1.3. Khảo sát xúc tác sử dụng trong phản ứng giữa salicylaldehyde và β-nitrostyrene
Phản ứng trùng ngưng salicylaldehyde và β-nitrostyrene được chọn để tổng hợp
3-nitro-2-phenyl-2H-chromene. Phản ứng được xúc tác bởi base hữu cơ hoặc vô cơ
như K2CO3, triethylamine, DABCO, L-proline và pipecolinic acid (Hình 7).
Hình 7. Các xúc tác sử dụng cho phản ứng trùng ngưng
Với mỗi phản ứng, ta tiến hành thí nghiệm nhiều lần với điều kiện phản ứng
khác nhau (tỉ lệ phản ứng, thời gian phản ứng, nhiệt độ và dung môi).
Đối với xúc tác K2CO3 thì không có ảnh hưởng gì đến phản ứng vì (thí nghiệm
số 1 và 2) K2CO3 không tan trong dung môi hữu cơ. Không có sản phẩm nào được tạo
thành khi sử dụng K2CO3. Triethylamine (thí nghiệm 3) được thử để làm chất xúc tác
và sản phẩm được phân lập. Tuy nhiên, hiệu suất rất là thấp so với các công bố trước
đó (Bảng 3).
Bảng 3. Khảo sát xúc tác sử dụng trong phản ứng salicylaldehyde và β-
nitrostyrene
Lần
TN
Tỉ lệ
(2a:1a) Xúc tác
Dung
môi Nhiệt độ
Thời
gian
Hiệu
suất
1 1:1 K2CO3 (1eq) Dioxane Hồi lưu 2h Không
2 1:1 K2CO3 (1eq) DMF Phòng 12h Không
- 32 -
3 1:1 Et3N Et3N Hồi lưu 0.5h 20%
4 1:1 DABCO (1eq) none 40oC 1.5h 40%
5 4:1 DABCO (1eq) none 40oC 1.5h 90%
6 1:1.2 L-proline (20%) toluene Hồi lưu 24h 60%
7 1:1.2 pipecolinic acid (20%) toluene Hồi lưu 8h 30%
8 1:1.2 pipecolinic acid (20%) toluene Hồi lưu 24h 70%
Sử dụng DABCO (thí nghiệm số 4 và 5) làm chất xúc tác cũng cho kết quả rất
khả quan. Hiệu suất của dung môi salicylaldehyde và β-nitrostyrene trong sự có mặt
của DABCO đã tăng cao đáng kể, từ 40% (tỉ lệ chất phản ứng 1:1, 40oC, 0.5 h) lên
90% (tỉ lệ chất phản ứng 4:1, 40oC, 1.5 h). Nhược điểm của xúc tác loại này là tỉ lệ chất
phản ứng cao và khó khuấy đều và làm nóng do tính chất tan.
Gần đây, những dẫn xuất mới của pyrollidine và piperidine đã được nghiên cứu
để làm chất xúc tác cho phản ứngtrùng ngưng giữa salicylaldehyde và β-nitrostyrene
[12]. Trong nghiên cứu này, amino acid L-proline (thí nghiệm số 6) và D,L-pipecolinic
acid (thí nghiệm số 7 và 8) được sử dụng. Kết quả thí nghiệm cho thấy phản ứng đạt
hiệu suất cao với cả hai loại amino acid (dung môi toluene, hồi lưu, 24 h).
Với kết quả đạt được, chúng tôi đề xuất phản ứng tổng hợp 3-nitro-2phenyl-2H-
chromene bằng việc sử dụng D,L-pipecolinic acid (20 mol%) làm xúc tác, dung môi
toluene (hồi lưu, 24 h).
3.1.4. Dữ liệu phổ của 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene
Cấu trúc của 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene được xác định bởi các phương
pháp phổ hiện đại. Giống như β-nitrostyrene, phổ IR của 3-nitro-2-phenyl-2H-
chromene cho ta dải hấp thụ mạnh ở 1510 cm-1 và 1326 cm-1 (-NO2). Hơn nữa, phổ
cũng cho ta thấy sự hấp thụ trung bình ở 1217 cm-1và 1069 cm-1 tương ứng với liên kết
- 33 -
C-O-C. Phổ khối lượng (ESI, phần 6, phụ lục), cho thấy đỉnh của ion phân tử M.- (m/z
= 252.96) rõ hơn đỉnh của [M-H].-. Ta có thể giải thích rằng hợp chất dễ dàng nhận một
electron để thành ion âm hơn là mất đi proton. Đỉnh ở m/z = 207.12 tương ứng với ion
được tạo thành do mất nhóm nitro ở ion phân tử. Kết quả này cũng tương ứng với các
dữ liệu phổ khối lượng về các hợp chất chứa nhóm nitro.
Phổ 1H-NMR của 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene (phụ lục, phần 6) cho ta hai
đỉnh singlet ở 8.07 và 6.60 ppm tương ứng với H của liên kết đôi (H4) và H của C bậc
ba (H2). 13C-NMR của 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene cho đỉnh đặc trưng ở 74.27
ppm, tương ứng với C bậc ba ( vị trí 2).
3.1.5. Cơ chế đề xuất cho phản ứng trùng ngưng của salicylaldehyde và β-nitrostyrene
dưới xúc tác hữu cơ.
Như đã miêu tả trong hình 8, phản ứng tuân theo cơ chế oxa-Michael. Dẫn xuất
của Salicylaldehyde phản ứng với D,L-pipecolinic acid, mất đi một phân tử nước, tạo
thành các dẫn xuất iminium của salicylaldehyde. Cặp electron tự do ở nguyên tử oxy
của dẫn xuất iminium này sau đó tấn công vào liên kết đôi của phân tử β-nitrostyrene,
liên hợp với cặp electron π của nguyên tử C. Sau cùng, sản phẩm trung gian tiếp tục
phản ứng khử để thu được 2H-chromene và thu hồi D,L-pipecolinic acid.
- 34 -
Hình 8. Cơ chế phản ứng oxa-Michael
2.1.6. Tổng hợp một vài dẫn xuất 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene
Sử dụng điều kiện phản ứng như trên (D,L-pipecolinic 20% mol, toluene, hồi
lưu), vài dẫn xuất của 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene đã được tổng hợp với hiệu suất
tương đối tốt. Cấu trúc hóa học của các dẫn xuất salicylaldehyde ban đầu được biểu
diễn ở hình 9.
Hình 9. Cấu trúc hóa học một vài dẫn xuất salicylaldehyde
Kết quả thí nghiệm tổng hợp dẫn xuất 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene được
thống kê ở bảng 4, bao gồm cả khối lượng phân tử, nhiệt độ nóng chảy, hiệu suất cũng
như phổ IR. Phổ 1H-NMR của dẫn xuất 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene cho ta hai đỉnh
singlet ở gần 8 ppm and 6.5 ppm.Phổ 13C-NMR cho một đỉnh đặc trưng ở 74 ppm,
tương ứng với C bậc ba C2. Phổ MS và NMR được biểu diễn ở bảng 5.
Bảng 4. Tổng hợp 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene
Hợp chất Công thức hóa
học
Khối lượng
phân tử
Hiệu
suất mp (oC)
IR
νNO2 (cm-1)
3a
253.25 70% 90.1 – 92.8 1510, 1326
- 35 -
3b
331.75 70% 114.5 – 115.4
3c
315.30 60% 118.4 – 120.0 1504, 1318
3d
317.72 74% 155.1 – 157.0 1506, 1319
3e
380.17 80% 160.7 – 162.3
3f
373.36 53% 152.3 – 154.1 1481, 1322
3g
380.17 74% 135.6 – 137.4 1497, 1305
3h
317.72 65% 115.9 – 118.1 1495, 1304
3i
429.04 68% 140.9 – 143.2
Bảng 5. Phổ NMR cho các dẫn xuất của 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene
1H-NMR 13C-NMR δ
3a
8.07 (s, 1H), 7.41–7.31 (m, 7H), 7.05–
6.99 (m, 1H), 6.88–6.86 (m, 1H), 6.60
ppm (s, 1H)
153.56, 141.19, 136.79, 134.31,
130.44, 129.48, 129.28, 128.85,
127.03, 122.54, 117.94, 117.29,
- 36 -
74.24
3b
8.03 (s, 1H), 7.34–7.25 (m, 4H), 6.96–
6.85 (m, 3H), 6.63 ppm (s, 1H), 4.08–
3.97 (m, 2H), 1.40 (t, J=7.2Hz, 3H)
147.98, 142.89, 141.11, 135.25,
129.61, 128.94, 128.25, 122.68,
118.89, 118.59, 73.16, 65.01,
14.71
3c
8.03 (s, 1H), 7.39–7.35 (m, 2H), 6.99–
6.92 (m, 5H), 6.64 (s, 1H), 4.04–3.99
(q, J=6.9Hz, 2H), 1.36 (t, J=6.9Hz,
3H)
164.15, 162.18, 147.94, 142.92,
141.27, 132.58, 129.42, 128.81,
122.55, 122.19, 118.87, 115.75,
73.20, 65.05, 14.66
3d
8.04 (s, 1H), 7.35–7.28 (m, 4H), 6.98–
6.93 (m, 3H), 6.63 (s, 1H), 3.83 (s, 3H)
148.61, 142.37, 141.02, 135.36,
135.10, 129.43, 129.00, 128.30,
122.66, 122.07, 118.56, 116.75,
73.41, 56.26
3e
8.16 (s, 1H), 7.66–7.62 (dd, J=8.7Hz
and J=5.2Hz,1H), 7.03–6.93 (m, 6H),
3.77 ppm (s, 3H, CH3)
163.13, 160.66, 148.80, 142.19,
139.91, 136.64, 135.17, 130.50,
122.81, 122.28, 118.43, 118.23,
117.97, 115.67, 72.86, 56.58
3f
8.05 (s, 1H), 6.98–6.95 (m, 3H), 6.62
(s, 3H), 3.86 (s, 3H, CH3), 3.80 (s, 3H,
CH3), 3.77 (s, 6H, CH3)
153.30, 146.62, 141.49, 138.75,
132.00, 129.20, 122.60, 121.96,
118.83, 116.57, 103.95, 74.02,
60.74, 56.23, 56.03
3g
8.17 (s, 1H), 7.66 (dd, J = 8Hz and J =
4Hz, 1H), 7.30 (s, 1H), 6.97 (m, 3H),
6.61 (td, J=8Hz and J=4Hz, 1H), 6.38
(s, 1H), 3.79 (s, 3H, CH3).
165.42, 163.23, 160.76, 154.90,
137.02, 135.18, 131.81, 130.94,
118.36, 118.13, 115.62, 115.38,
110.34, 102.31, 73.06, 55.69
3h
8.04 (s, 1H), 7.29 – 7.22 (m, 5H), 6.58
(dd, J=8.5Hz and J=2.4Hz, 1H), 6.52
(s, 1H), 6.38 (d, J=2.7Hz, 1H), 3.78 (s,
165.23, 155.32, 137.94, 135.51
135.32, 131.79, 129.96, 129.04,
128.41, 110.92, 109.95, 102.24,
- 37 -
3H, CH3) 73.73, 55.65
3i
8.09 (s, 1H), 7.68 (dd, J=8.8Hz and
J=5.4Hz, 1H), 7.51 (d, J=2.4Hz, 1H),
7.44 (dd, J=8.7Hz and J=2.3Hz, 1H)
7.00 – 6.95 (m, 2H), 6.88 (dd, J=8.8Hz
and J=2.9Hz), 6.77 (d, J=8.8Hz, 1H)
163.19, 160.72, 151.75, 137.08,
136.26, 135.39, 132.47, 129.00,
119.20, 118.68, 118.47, 115.57,
115.33, 114.92, 72.98
3.2. Tổng hợp dẫn xuất của 2-phenyl-2H-chromene-3-carbaldehyde
3.2.1. Khảo sát xúc tác dùng trong phản ứng tổng hợp 2H-chromene-3-carbaldehyde
2H-chromene-3-carbaldehyde được tổng hợp bởi phản ứng trùng ngưng giữa
salicylaldehyde và cinnamaldehyde trong sự có mặt của base hữu cơ. Các chất xúc tác
khác nhau đã được thử và cho ta kết quả ở bảng 6.
Bảng 6. Các xúc tác dùng cho phản ứng giữa 3-methoxysalicylaldehyde và
cinnamaldehyde
Thí
nghiệm
Tỉ lệ Xúc tác Dung
môi
Nhiệt độ Thời
gian
Hiệu suất
1 1 : 1 DABCO (1eq) không 80oC 24h không
2 1 : 1 L-Proline (20%) Toluene 80oC 48h không
3 1 : 1 Pipecolinic acid (20%) Toluene 80oC 48h 10%
4 1 : 1 TMG (20%) Toluene 80oC 48h 50%
- 38 -
Chất xúc tác phải làm tăng hiệu suất phản ứng nhưng không được tham gia vào
phản ứng giữa salicylaldehyde và β-nitrostyrene. Nhìn vào bảng ta có thể thấy xúc tác
DABCO và L-Proline không cho ra sản phẩm, trong khi xúc tác D,L-Pipecolinic acid
cho hiệu suất rất thấp.
Tiến hành phản ứng với xúc tác là một base mạnh là 1,1,3,3-tetramethyl
guanidine (TMG) phản ứng xảy ra tốt với hiệu suất chấp nhận được ( xấp xỉ 50%). Với
kết quả này, tôi tin là xúc tác TMG (20%, toluene, 80oC, 48h) là thích hợp nhất cho
phản ứng giữa 3-methoxysalicylaldehyde và cinnamaldehyde.
Những nghiên cứu gần đây dựa trên sự tổng hợp benzopyran, những xúc tác
bằng acid cũng đóng một vai trò quan trọng làm tăng tốc độ phản ứng cũng như là tính
chọn lọc cấu hình. Người ta đã chứng minh rằng xúc tác acid hoàn toàn ảnh hưởng đến
phản ứng, đối với xúc tác acid mạnh thì không có phản ứng, còn đối với acid yếu như
benzoic lại có ảnh hưởng đáng kể đến sự ổn định của dẫn xuất iminium. Do đó, xúc tác
4-nitrobenzoic acid đã được chọn để làm tăng hiệu suất phản ứng điều chế 2H-
chromene-3-carbaldehyde.
Bảng 7. Khảo sát dung môi có sử dụng đồng xúc tác 4-nitrobenzoic acid
Thí nghiệm Tỉ lệ Dung môi Nhiệt độ(0C) Thời gian Hiệu suất
1 1:1 DMF Rt 24 Không
2 1:1 DCM Rt 24 Không
3 1:1 Et2O Rt 48 Không
4 1:1 DCM Rt 72
5* 1:1 toluene 80 48 Không
- 39 -
6 1:1 toluene 80 24 Không
7 2:1 toluene 80 48 65
*: sử dụng TMG thay vì xúc tác acid
Như trên bảng ta thấy điều kiện tối ưu để tổng hợp các dẫn xuất của 2-
phenyl-2H-chromene-3-carbaldehyde bằng phản ứng giữa salicylaldehyde và
cinnamaldehyde là TMG 20 mol%, 4-nitrobenzoic acid 20 mol% trong toluene ở
800C trong 48 giờ
Hơn nữa, việc thay đổi tỉ lệ chất phản ứng từ 1:1 sang 2:1 đã có tác động hiệu
quả trong việc cải thiện hiệu suất. Nó không chỉ tăng hiệu suất, giảm lượng sản phẩm
phụ mà còn làm việc tinh chế đơn giản hơn (thực hiện lại phản ứng đối với 5-
bromosalicylaldehye 3b cho hiệu suất 57% thay vì 45% đối với phản ứng chỉ sử dụng
xúc tác TMG).
3.2.2. Tổng hợp các dẫn xuất của 3-phenyl-2H-chromene-3-carbaldehyde sử dụng xúc
tác 1,1,3,3-tetramethyl guanidine (TMG)
Các dẫn xuất từ 4a đến 4f, được tổng hợp dưới điều kiện chuẩn (TMG 20 mol%,
toluene, 80oC, 48h) cho ta hiệu suất trung bình (bảng 8), dữ liệu phổ được biểu diễn ở
bảng 9.
Bảng 8. Tổng hợp dẫn xuất của 3-phenyl-2H-chromene-3-carbaldehyde
- 40 -
Hợp
chất
Tỉ lệ Thời
gian
Công thức hóa học Khối lượng
phân tử
Hiệu suất
4a 1:1 48h
266.29 50%
4b 1:1 48h
315.16 45%
4c 1:1 48h
394.06 43%
4d 1:1 72h
266.29 không
4e 1:1 72h
280.32 không
4f 1:1 72h
286.32 không
Cơ chế của phản ứng cũng tuân theo phản ứng ngưng tụ oxa-Michael. Đầu tiên,
xúc tác TMG sẽ được hoạt hóa bởi tác nhân Michael, một cặp electron không liên kết
của nguyên tử N trong TMG sẽ tấn công vào nhóm carbonyl của cinnamaldehyde để
tạo thành dẫn xuất iminium. Dẫn xuất iminium sẽ kết hợp với salicylaldehyde bằng
cách đóng góp một cặp electron chưa liên kết của nguyên tử O trong nhóm –OH và tạo
thành enamine. Sau đó enamine sẽ tấn công vào nhóm aldehyde, tham gia phản ứng
- 41 -
thủy phân và loại nước, thu được 2-phenyl-2H-chromene-3-carbaldehydes và thu hồi
lại TMG.
Hình 10. Cơ chế phản ứng của phản ứng oxa-Michael/aldol
Theo kết quả thu được trên bảng 8, có ba phản ứng của cinnamaldehyde và
salicylaldehyde 3d-f với thời gian phản ứng dài (72h) là không có phản ứng. Sắc ký
bản mỏng TLC được sử dụng chỉ cho ta thấy dấu hiệu của hai điểm của chất ban đầu.
Hơn nữa quá trình tinh chế làm sạch sản phẩm bằng sắc ký cột là khá phức tạp, do đó
chỉ có các phản ứng còn lại là có thể chấp nhận được.
3.2.3. Dữ liệu phổ của 2-phenyl-2H-chromene-3-carbaldehyde
Cấu trúc của sản phẩm 4a được xác định bằng các phương pháp phổ hiện đại.
Phổ IR cho ta một dải hấp thụ mạnh ở 1700 cm-1 (nhóm carbonyl) và trung bình ở 1220
cm-1và 1080 cm-1 (liên kết C-O-C). Phổ 1H-NMR cho ta ba đỉnh singlet ở 9.67 ppm,
7.40 ppm và 6.43 ppm, tương ứng với H ở nhóm cacbonyl, H ở liên kết đôi (H4) và H
- 42 -
ở cacbon bậc ba (H2). Phổ 13C-NMR của 4a có đỉnh ở 74.15 ppm, tương ứng với
cacbon bậc ba (C2) (Phụ lục, phần 15)
Bảng 9. Phổ khối lượng và NMR các dẫn xuất
2-phenyl-2H-chromene-3-carbaldehyde
Chất 1H NMR (CDCl3): δ(ppm) 13C NMR (CDCl3): δ(ppm)
4a 9.67 (s, 1H, -CHO), 7.40 (s, 1H),
7.37–7.35 (m, 2H), 7.28–7.25 (m,
3H), 6.94–6.87 (m, 3H), 6.43 (s, 1H),
3.84 (s, 3H, -OCH3)
190.07, 148.53, 144.18, 140.80, 138.98,
134.03, 128.54, 128.48, 126.55, 121.52,
121.26, 120.76, 116.17, 74.14, 56.36
4b 9.65 (s, 1H, -CHO), 7.38–7.27 (m,
8H), 6.76 (d, J = 8.5 Hz, 1H), 6.32
(s,1H)
189.67, 153.80, 138.98, 138.47,
136.00, 134.57, 131.39, 128.90, 128.65,
126.78, 121.73, 119.00, 113.65, 74.52
4c 9.71 (s, 1H, -CHO), 7.62 (d, 1H,
J=2.24 Hz), 7.32-7.27 (m, 7H), 6.47
(s,1H)
190.00, 189.49, 177.49, 150.72, 138.41,
137.84, 135.25, 130.58, 128.96, 128.82,
128.66, 126.50, 122.80, 113.77, 112.21,
74.81
4d 9.58 (s, 1H, -CHO), 7.37 (s, 1H),
7.36-7.27 (m, 5H), 7.17 (d, 1H, J=
8.46 Hz), 6.51 (dd, J= 6.05 Hz, J=
2.41 Hz, 1H), 6.42 (d, J= 2.24 Hz,
1H ), 6.33 (s, 1H), 3.79 (s, 3H, -
OCH3)
189.65, 164.48, 156.70, 141.01, 139.28,
131.02, 130.58, 128.57, 128.53, 126.71,
113.34, 108.92, 101.93, 74.52, 55.52
- 43 -
4e 9.68 (s, 1H, -CHO), 7.40 (s, 1H),
7.37-7.35 (m, 2H), 7.27-7.24 (m,
3H), 6.94-6.92 (m, 1H), 6.88-6.87
(m, 2H), 6.44 (s, 1H), 4.09-4.02 (m,
2H, -O-CH2-CH3), 1.38 (t, 3H, -O-
CH2-CH3)
190.14, 147.77, 144.60, 141.07, 139.02,
134.06, 128.42, 128.40, 126.50, 121.52,
121.41, 121.07, 118.18, 73.80, 65.09,
14.77
4f 9.78 (s, 1H, -CHO), 8.10 (s, 1H),
8.04 (d, J= 8.5 Hz, 1H), 7.81 (d, J= 9
Hz, 1H), 7.76 (d, J=8 Hz, 1H), 7.42-
7.37 (m, 3H), 7.25-7.23 (m, 4H),
7.12 (d, J= 9 Hz, 1H), 6.49 (s, 1H)
189.97, 154.63, 138.97, 137.04, 134.59,
131.75, 131.30, 130.65, 129.33, 129.14,
128.99, 128.64, 128.53, 128.10, 126.66,
124.58, 120.98, 118.89, 113.18, 74.03
Ta sẽ phân tích dữ liệu phổ của 7-methoxy-2-phenyl-2H-chromene-3-carbal-
dehyde 4d. Dựa vào dữ liệu phổ 1H NMR ở bảng 8, ta thấy hai đỉnh ở vị trí 9.58 ppm
và 3.79 ppm tương ứng với proton của aldehyde và nhóm methoxy. Hai đỉnh khác có
thể nhìn thấy rõ ở 7.37 ppm và 6.33 ppm tương ứng với proton của liên kết đôi (H4) và
proton của carbon bậc 3 (H2). Phổ13C NMR của 4d cho ta thấy rõ tổng lượng carbon,
đặc biệt là ba pic ở vị trí 189. 65 ppm, 74.52 ppm và 55.52 ppm tương ứng với carbon
của nhóm carbonyl, carbon bậc ba (C2) và carbon của nhóm methoxy. Phổ khối lượng
của 4b cho thấy một pic M+. (m/z = 266.1) tương ứng với khối lượng phân tử của 4b.
Ion sau đó mất nhóm carbonyl cho pic ở 237.1, mất tiếp nhóm methoxyl cho pic ở
222.0 và tiếp tục là 189.1 khi mất nhóm phenyl.
- 44 -
KẾT LUẬN
- Một phương pháp chung để tổng hợp 2-phenyl-2H-chromene với các nhóm hút
điện tử khác nhau ở vị trí C3 đã được nghiên cứu và tổng hợp thành công, mười lăm
chất mới đã được tạo thành, cho ta nhiều hiệu suất khác nhau.
- Điều kiện lý tưởng để tổng hợp 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene 3ª và dẫn xuất
là acid D,L-pipecolinic 20 mol%, toluene, reflux, 24h. Chín sản phẩm đã được tổng
hợp thành công (3a-i) và cho ta cấu trúc rõ ràng.
- Hiện nay, điều kiện tổng hợp 2-phenyl-2H-chromene-3-carbaldehyde tốt nhất
là tiến hành trong TMG 20 mol%, toluene, 80oC, 48h. Sáu sản phẩm được tổng hợp
thành công (4a-f) với hiệu suất tốt. Cấu trúc của chúng được xác định bằng các
phương pháp phổ hiện đại như 1H NMR và 13C NMR, IR và MS.
- 45 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. K. Hayashi, J. Mori, H. Saito, T. Hayashi (2006), Biol. Pharm. Bull, 29(9), 1843 –
1847
2. J. M. Batista Jr., A. A. Lopes, D. L. Ambrosio, L. O. Regasini, M. J. Kato, V.
Bolzani, R. M. B. Cicarelli, M. Furlan (2008), Biol. Pharm. Bull., 31(3), 538 – 540
3. Hu, H.; Harrison, T. J.; Wilson, P. D. (2004), J. Org. Chem.,69, 3782 – 3786.
4. K. C. Nicolaou, J. A. Pfefferkorn, A. J. Roecker, G.Q. Cao, S. Barluenga, H. J.
Mitchell (2000), J.Am.Chem.Soc, 122, 9939 – 9953
5. X.Mao, B. Cao, T. E. Wood, R. Hurren, J. Tong, X. Wang, W.Wang, J. Li, Y. Jin,
W. Sun, P.A. Spagnuolo, N. MacLean, M. F. Moran, A. Datti, J. Wrana, R. A. Batey,
A. D. Schimmer (2011), BLOOD, 117, 6, 1986 – 1997.
6.Conti, C.; Desideri, N. (2010), Bioorganic & Medicinal Chemistry,18, 6480 – 6488.
7. van Otterlo, W. A.; Ngidi, E. L.; Kuzvidza, S.; Morgans, G. L.; Moleele, S. S.; de
Koning, C. B. (2005), Tetrahedron,61, 9996 – 10006.
8. E. Sekino, T. Kumamoto, T. Tanaka, T. Ikeda, T. Ishikawa (2004), J. Org. Chem.,
69, 2760 – 2767
9. A.R. Katritzky, R. Sakhuja, L. Khelashvili, K. Shanab (2009), J. Org. Chem., 74,
3062 – 3065
10. Sakakibara, T; Koezuka, M.; Sudoh, R (1978),Bull. Chem. Soc. Japan, 51 (10),
3095-3096.
11. Shi, Y.; Shi, M. (2007), Org. Biomol. Chem,5, 1499-1504
12. B. C. Das, S. Mohapatra, P. D. Campbell, S. Nayak, S. M. Mahalingam, T. Evans
(2010), Tetrahedron Letters, 51, 2567 – 2570
13. Yamaguchi, S.; Ishibashi, M.; Akasaka, K.; Yokoyama, H.; Miyazawa, M.; Hirai,
Y. (2001), Tetrahedron Letters,42, 1091-1093.
14. Chang, S.; Grubbs, R.H (1998), J. Org. Chem., 63, 864 – 866
- 46 -
15. K. A. Parker, T. L. Mindt (2001), Org. Lett., 3, 24, 3875 – 3878
16. F. Liu, T. Evans, B. C. Das (2008), Tetrahedron Letters, 49, 1578 – 1581
17. L. Dai, Y. Shi, G. Zhao, M. Shi (2007), Chem. Eur. J., 13, 3701 – 3706
18. R. Koussini, A. S. Al-Shihri (2008), Jordan Journal của Chemistry, 3, 2, 103 – 107
19. T. Zhou, Q. Shi, K. H. Lee (2010), Tetrahedron Lett., 51(33), 4382 – 4386
20. A. Viranyi, G. Marth, A. Dancso, G. Blasko, L. Toke, M. Nyerges (2006),
Tetrahedron, 62, 8720 – 8730
21. V. Korotaev, V. Sosnovskikh, I. B. Kutyashev (2007), Russ.Chem.Bull., Int.Ed.,
56, 10, 2054 – 2059
22. Zhang, J.; Hu, Z.; Lou, C.; Yan, M. (2009), ARKIVOC (xiv), 362 – 375
23. Zhang, J.; Hu, Z.; Lou, C.; Yan, M. (2010), ARKIVOC (x), 17 – 33
- 47 -
PHỤ LỤC: DỮ LIỆU PHỔ
1. β-nitrostyrene (1a)
Nitrostyrene.esp
9.5 9.0 8.5 8.0 7.5 7.0 6.5 6.0 5.5 5.0 4.5 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5 1.0 0.5
Chemical Shift (ppm)
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
Norm
alized Inte
nsity
6.8
6
1.0
0
8.0
58
.00
7.6
37
.59
7.5
67
.56
7.5
17
.51
7.5
07
.47
7.2
8
Nitrostyrene.esp
8.00 7.75 7.50 7.25
Chemical Shift (ppm)
0
0.25
0.50
0.75
1.00
Norm
alized Inte
nsity
6.8
6
1.0
08.0
58.0
38.0
0
7.6
37.5
97.5
67.5
67.5
37.5
17.5
17.5
07.4
87.4
77.4
57.4
17.2
8
NO2
1H-NMR của 1a
Nitrostyrene C.esp
135 130 125 120 115 110 105 100 95 90 85 80 75
Chemical Shift (ppm)
0
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
0.55
0.60
0.65
0.70
0.75
Norm
alized Inte
nsity
13
9.1
1
13
7.1
3
13
2.1
71
30
.07
12
9.4
21
29
.29
12
9.1
71
27
.15
77
.50
77
.07
76
.64
NO2
13C-NMR của 1a
- 48 -
Phổ IR của 1a
2. 4-chloro-β-nitrostyrene (1b)
p-Cl nitrostyrene.esp
9.5 9.0 8.5 8.0 7.5 7.0 6.5 6.0 5.5 5.0 4.5 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5 1.0 0.5
Chemical Shift (ppm)
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
Norm
alized Inte
nsity
5.1
6
1.0
0
7.9
97
.94
7.9
47
.59
7.5
57
.51
7.4
97
.48
7.4
57
.44
7.2
7
p-Cl nitrostyrene.esp
8.00 7.75 7.50 7.25
Chemical Shift (ppm)
0
0.25
0.50
0.75
1.00
Norm
alized Inte
nsity
5.1
6
1.0
0
7.9
97.9
87.9
47.9
4
7.5
97.5
97.5
57.5
17.5
17.4
97.4
87.4
57.4
47.4
27.2
77.2
77.2
6NO2
Cl
1H-NMR của 1b
Ten may: GX-PerkinElmer-USA Resolution: 4cm-1
BO MON HOA VAT LIEU-KHOA HOA-TRUONG DHKHTN
Nguoi do: Phan Thi Tuyet MaiTen mau: NitroDate: 3/5/2012
4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.0
0.0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100.4
cm-1
%T
3420
3110
3044
2965
2828
1631
1577
1512
1496
1449
1395
1341
1264
12011184
967
840
769
737
707
683
- 49 -
13C-NMR của 1b
Phổ IR của 1b
Ten may: GX-PerkinElmer-USA Resolution: 4cm-1
BO MON HOA VAT LIEU-KHOA HOA-TRUONG DHKHTN
Nguoi do: Phan Thi Tuyet Mai Ten mau: DTH14Date: 4/24/2012
4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.0
30.0
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100.0
cm-1
%T
3404
3110
3044
2918
1634
1589
1494
1342
1263
1090 966 822
- 50 -
3. 4-fluoro-β-nitrostyrene (1c)
p-F nitrostyrene.esp
9.5 9.0 8.5 8.0 7.5 7.0 6.5 6.0 5.5 5.0 4.5 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5 1.0 0.5
Chemical Shift (ppm)
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
Norm
alized Inte
nsity
2.0
5
3.1
3
1.0
0
8.0
17
.99
7.9
67
.60
7.5
97
.57
7.5
57
.53
7.2
77
.18
7.1
57
.13
p-F nitrostyrene.esp
8.00 7.75 7.50 7.25
Chemical Shift (ppm)
0
0.25
0.50
0.75
1.00
Norm
alized Inte
nsity
2.0
5
3.1
3
1.0
08.0
17.9
97.9
6
7.6
07.5
97.5
77.5
57.5
3
7.2
7
7.1
87.1
87.1
57.1
3
NO2
F
1H-NMR của 1c
G-4F-Styrene.011.001.1r.esp
165 160 155 150 145 140 135 130 125 120 115 110 105 100 95 90 85 80 75
Chemical Shift (ppm)
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
Norm
alized Inte
nsity
16
6.6
2
16
3.2
4
13
7.8
71
36
.84
13
1.3
91
31
.27
12
6.3
61
26
.31
11
6.9
21
16
.62
77
.50
77
.08
NO2
F
13C-NMR của 1c
- 51 -
Phổ IR của 1c
4. 2-bromo-5-fluoro-β-nitrostyrene (1d)
2-BR-5-F-NITROSTYRENE.ESP
9.5 9.0 8.5 8.0 7.5 7.0 6.5 6.0 5.5 5.0 4.5 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5 1.0 0.5 0
Chemical Shift (ppm)
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
Norm
alized Inte
nsity
0.9
9
1.1
9
1.0
1
1.0
0
0.9
5
8.3
28.3
18.2
97.6
77.6
67.5
27.4
97.3
07.3
07.2
87.2
87.2
77.0
8
2-BR-5-F-NITROSTYRENE.ESP
8.0 7.5 7.0
Chemical Shift (ppm)
0
0.25
0.50
0.75
1.00
Norm
alized Inte
nsity
0.9
9
1.1
9
1.0
1
1.0
0
0.9
5
8.3
38.3
28.3
18.2
9
7.6
87.6
77.6
67.6
57.5
27.4
97.3
07.3
07.2
87.2
87.2
77.1
27.1
07.1
07.1
0
NO2F
Br
1H-NMR của 1d
Ten may: GX-PerkinElmer-USA Resolution: 4cm-1
BO MON HOA VAT LIEU-KHOA HOA-TRUONG DHKHTN
Nguoi do: Phan Thi Tuyet Mai Ten mau:P-F-NitroDate: 4/26/2012
4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.0
10.0
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100.2
cm-1
%T
3113
3046
2923
2855
1635
1600
1506
1415
1340
1264
1231
1165
1112
1011
966
853
827
797
- 52 -
2-Br-5-F-nitrostyrene C.esp
160 155 150 145 140 135 130 125 120 115 110 105 100 95 90 85 80 75 70
Chemical Shift (ppm)
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
Norm
alized Inte
nsity
76
.78
77
.03
77
.28
11
5.1
41
15
.33
12
0.1
41
20
.32
12
0.5
3
13
1.9
51
32
.02
13
5.3
11
35
.38
13
6.4
91
39
.72
16
0.8
5
16
2.8
4
NO2F
Br
13C-NMR của 1d
Phổ IR của 1d
Ten may: GX-PerkinElmer-USA Resolution: 4cm-1
BO MON HOA VAT LIEU-KHOA HOA-TRUONG DHKHTN
Nguoi do: Phan Thi Tuyet MaiTen mau: DTH17Date: 12/16/2011
4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.0
0.0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
99.9
cm-1
%T
3409
3115
3082
1633
1575
1520
1463
1416
1346
1311
1287
1268
1219
1167
1111
1033
985
963
870
842
816
721
605
- 53 -
5. 3,4,5-trimethoxy-β-nitrostyrene (1e)
3,4,5-trimethoxy nitrostyrene.esp
9.5 9.0 8.5 8.0 7.5 7.0 6.5 6.0 5.5 5.0 4.5 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5 1.0 0.5
Chemical Shift (ppm)
0
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
Norm
alized Inte
nsity
9.0
8
2.0
1
0.9
9
1.0
0
3.9
13
.92
6.7
7
7.2
87
.53
7.5
7
7.9
17
.92
7.9
67
.97
NO2
H3CO
H3CO
OCH3
1H-NMR của 1e
D:\Documents\Chromene Overview\Thanh NMR\DHM-24\DHM-24.002.001.1r.esp
DHM-24.002.001.1r.esp
155 150 145 140 135 130 125 120 115 110 105 100 95 90 85 80 75 70 65 60 55 50
Chemical Shift (ppm)
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
Norm
alized Inte
nsity
57.2
4
76.6
477.0
777.4
9
105.3
4105.4
3105.5
1107.5
3107.6
3
125.2
6125.3
1
135.1
0137.6
0140.3
2140.3
8
153.6
6
NO2
H3CO
H3CO
OCH3
13C-NMR của 1e
- 54 -
6. 3-nitro-2-phenyl-2H-chromene (3a)
Nitrochromene H.esp
9.5 9.0 8.5 8.0 7.5 7.0 6.5 6.0 5.5 5.0 4.5 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5 1.0 0.5
Chemical Shift (ppm)
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0N
orm
alized Inte
nsity
1.0
4
1.1
31
.25
8.0
1
1.0
0
6.6
0
6.8
97
.01
7.3
27
.33
7.3
37
.34
7.3
57
.38
7.3
97
.40
8.0
7
3a
O
NO2
1H-NMR của 3a
Nitrochromene C.esp
155 150 145 140 135 130 125 120 115 110 105 100 95 90 85 80 75
Chemical Shift (ppm)
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
Norm
alized Inte
nsity
74
.27
76
.62
77
.05
77
.47
11
7.2
91
17
.94
12
2.5
4
12
7.0
31
28
.85
12
9.2
81
29
.48
13
0.4
4
13
4.3
1
13
6.7
9
14
1.1
9
15
3.5
6
3a
O
NO2
13C-NMR của 3a
- 56 -
7. 2-(4’-chlorophenyl)-8-ethoxy-3-nitro-2H-chromene (3b)
3-etoxy + p-Cl.esp
9.0 8.5 8.0 7.5 7.0 6.5 6.0 5.5 5.0 4.5 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5 1.0 0.5 0
Chemical Shift (ppm)
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
Norm
alized Inte
nsity
3.1
9
2.0
6
0.9
5
2.9
9
4.6
0
1.0
0
0.0
00
.01
0.0
1
1.2
61
.35
1.3
61
.38
1.3
81
.40
1.4
1
4.0
04
.01
4.0
14
.02
4.0
34
.03
4.0
54
.06
6.6
3
6.9
36
.94
6.9
47
.25
7.2
67
.28
7.2
97
.31
7.3
27
.34
8.0
38
.03
3b
O
NO2
OCl
1H-NMR của 3b
3-etoxy + p-Cl (C).esp
144 136 128 120 112 104 96 88 80 72 64 56 48 40 32 24 16
Chemical Shift (ppm)
0
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
0.55
0.60
0.65
0.70
Norm
alized Inte
nsity
14
.71
65
.01
73
.16
76
.60
77
.02
77
.23
77
.44
11
8.5
91
18
.89
12
2.2
01
22
.68
12
8.2
51
28
.94
12
9.6
11
35
.25
14
1.1
11
42
.89
14
7.9
8
3b
O
NO2
OCl
13C-NMR của 3b
- 57 -
8. 8-ethoxy-2-(4’-fluorophenyl)-3-nitro-2H-chromene (3c)
pichromene.esp
8.5 8.0 7.5 7.0 6.5 6.0 5.5 5.0 4.5 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5 1.0
Chemical Shift (ppm)
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0N
orm
alized Inte
nsity
3.2
4
2.0
7
0.9
5
5.1
1
2.0
2
1.0
08
.03
7.3
97
.37
7.3
77
.36
6.9
96
.98
6.9
66
.95
6.9
46
.93
6.9
36
.64
4.0
44
.04
4.0
24
.01
3.9
93
.99
3.9
83
.97
1.6
01
.48
1.3
71
.36
1.3
4
O
NO2
OF
1H-NMR của 3c
carbon-pichromene.esp
160 152 144 136 128 120 112 104 96 88 80 72 64 56 48 40 32 24 16
Chemical Shift (ppm)
0
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
Norm
alized Inte
nsity
16
4.1
51
62
.18
14
7.9
41
42
.92
14
1.2
71
32
.58
12
9.4
21
28
.81
12
8.7
51
22
.55
12
2.1
91
18
.87
11
8.7
11
15
.75
11
5.5
8
77
.25
77
.00
76
.74
73
.20
65
.05
29
.66
14
.66
O
NO2
OF
13C-NMR của 3c
- 58 -
Phổ IRcủa 3c
9. 2-(4’-chlorophenyl)-8-methoxy-3-nitro-2H-chromene (3d):
3-methoxy + p-Cl.esp
9.0 8.5 8.0 7.5 7.0 6.5 6.0 5.5 5.0 4.5 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5 1.0
Chemical Shift (ppm)
0
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
Norm
alized Inte
nsity
3.2
9
1.0
2
3.2
1
4.2
6
1.0
18
.04
7.3
57
.33
7.3
27
.29
7.2
87
.26
6.9
76
.97
6.9
66
.96
6.6
3
3.8
3
1.2
6
O
NO2
OCl
1H-NMR của 3d
Ten may: GX-PerkinElmer-USA Resolution: 4cm-1
BO MON HOA VAT LIEU-KHOA HOA-TRUONG DHKHTN
Ten mau: DTH14 Ten mau:TN3Date: 4/26/2012
4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.0
20.0
22
24
26
28
30
32
34
36
38
40
42
44
46
48
49.9
cm-1
%T
3414
2934
1910
1654
1602
1575
1504
1483
1400
1318
1272
1225
1206
1101
975
848
775
720
- 59 -
3-metoxy + p-Cl (C).esp
150 145 140 135 130 125 120 115 110 105 100 95 90 85 80 75 70 65 60 55
Chemical Shift (ppm)
0
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50N
orm
alized Inte
nsity
14
8.6
1
14
2.3
71
41
.02
13
5.3
61
35
.10
12
9.4
31
29
.00
12
8.3
0
12
2.6
61
22
.07
11
8.5
61
16
.75
77
.32
77
.21
77
.00
76
.69
73
.41
56
.26
O
NO2
OCl
13C-NMR của 3d
Phổ IR của 3d
Ten may: GX-PerkinElmer-USA Resolution: 4cm-1
BO MON HOA VAT LIEU-KHOA HOA-TRUONG DHKHTN
Ten mau: DTH14 Ten mau: TN23Date: 4/26/2012
4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.0
10.0
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90.0
cm-1
%T
3440
3073
2936
2840
1604
1506
1480
1319
1292
1268
1227
1209
1091
1060
1014
978
792
731
- 60 -
10. 2-(2’-bromo-5’-fluorophenyl)-8-methoxy-3-nitro-2H-chromene (3e)
3-methoxy + 2Br5F.esp
8.5 8.0 7.5 7.0 6.5 6.0 5.5 5.0 4.5 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5
Chemical Shift (ppm)
0
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40N
orm
alized Inte
nsity
3.6
2
6.9
9
1.1
2
1.0
0
1.5
9
2.6
3
3.7
73
.81
6.9
36
.95
6.9
76
.98
6.9
86
.99
7.0
07
.03
7.2
7
7.6
57
.66
8.1
6O
NO2
OBr
F
1H-NMR của 3d
3-methoxy + 2Br5F (C).esp
160 155 150 145 140 135 130 125 120 115 110 105 100 95 90 85 80 75 70 65 60
Chemical Shift (ppm)
0
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
Norm
alized Inte
nsity
56
.58
72
.85
72
.86
76
.68
77
.00
77
.31
81
.69
11
5.4
41
15
.67
11
7.9
71
18
.23
11
8.4
31
22
.28
12
2.8
1
13
0.5
0
13
5.1
71
35
.24
13
6.6
41
39
.91
14
2.1
9
14
8.8
0
16
0.6
6
16
3.1
3
O
NO2
OBr
F
13C-NMR của 3d
- 61 -
11. 2-(3’,4’,5’-trimethoxyphenyl)-8-methoxy-3-nitro-2H-chromene (3f)
3-methoxy + 3,4,5-trimethoxy.esp
8.5 8.0 7.5 7.0 6.5 6.0 5.5 5.0 4.5 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5 1.0
Chemical Shift (ppm)
0
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
Norm
alized Inte
nsity
5.9
2
3.1
8
2.7
4
3.3
5
3.3
6
1.0
08
.05
7.2
77
.27
6.9
86
.97
6.9
76
.95
6.6
26
.62
3.8
63
.83
3.8
03
.77
1.5
8
O
NO2
O
OMe
OMe
OMe
1H-NMR của 3f
3-methoxy + 3,4,5-trimethoxy (C).esp
155 150 145 140 135 130 125 120 115 110 105 100 95 90 85 80 75 70 65 60 55
Chemical Shift (ppm)
0
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
0.55
0.60
Norm
alized Inte
nsity
15
3.3
0
14
8.6
2
14
1.4
9
13
8.7
5
13
2.0
0
12
9.2
0
12
2.6
01
21
.96
11
8.8
3
11
6.5
7
10
3.9
5
77
.31
77
.00
76
.68
74
.02
60
.74
56
.23
56
.03
O
NO2
O
OMe
OMe
OMe
13C-NMR của 3f
- 62 -
Phổ IR của 3f
10. 12. 2-(2’-bromo-5’-fluorophenyl)-7-methoxy-3-nitro-2H-chromene (3g)
4-methoxy + 2Br5F.esp
9.0 8.5 8.0 7.5 7.0 6.5 6.0 5.5 5.0 4.5 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5 1.0
Chemical Shift (ppm)
0
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
Norm
alized Inte
nsity
3.4
3
0.9
9
1.1
0
3.2
4
1.3
4
1.0
5
1.0
0
8.1
7
7.6
57
.62
7.3
07
.29
7.2
76
.97
6.9
66
.96
6.9
56
.95
6.9
26
.61
6.5
96
.38
6.3
7
3.7
93
.79
1.5
7
O
NO2
O
Br
F
1H-NMR của 3g
Ten may: GX-PerkinElmer-USA Resolution: 4cm-1
BO MON HOA VAT LIEU-KHOA HOA-TRUONG DHKHTN
Ten mau: DTH14 Ten mau: TN29Date: 4/26/2012
4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.0
30.0
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100.0
cm-1
%T 3441
2934
1605
1481
1322
1267
1243
1126
1002
780
- 63 -
4-methoxy + 2Br5F (C).esp
165 160 155 150 145 140 135 130 125 120 115 110 105 100 95 90 85 80 75 70 65 60 55
Chemical Shift (ppm)
0
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
0.55
Norm
alized Inte
nsity
16
5.4
21
63
.23
16
0.7
6
15
4.9
0
13
7.0
21
36
.95
13
6.8
71
35
.16
13
5.0
81
31
.81
13
0.9
4
11
8.3
61
18
.28
11
8.2
41
18
.13
11
5.6
21
15
.38
11
0.5
01
10
.34
10
2.3
1
77
.31
77
.00
76
.69
73
.06
55
.69
O
NO2
O
Br
F
13C-NMR của 3g
Phổ IR của 3g
Ten may: GX-PerkinElmer-USA Resolution: 4cm-1
BO MON HOA VAT LIEU-KHOA HOA-TRUONG DHKHTN
Ten mau: DTH14 Ten mau: TN27Date: 4/26/2012
4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.0
50.0
55
60
65
70
75
80
85
90
95
99.4
cm-1
%T
3419
3104
1712
1610
1497
1331
1305
1275
1245
1194
1156
1134
1120
1072
1032
998
817
- 64 -
13. 2-(4’-chlorophenyl)-7-methoxy-3-nitro-2H-chromene (3h)
4-metoxy + p-Cl.esp
9.0 8.5 8.0 7.5 7.0 6.5 6.0 5.5 5.0 4.5 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5 1.0
Chemical Shift (ppm)
0
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
0.55
0.60
0.65N
orm
alized Inte
nsity
3.2
9
0.9
2
0.9
3
0.9
5
5.5
2
1.0
08
.04
7.2
97
.29
7.2
87
.27
7.2
67
.25
7.2
47
.22
6.5
76
.55
6.5
26
.38
6.3
8
3.7
8
1.5
6
O
NO2
O
Cl
1H-NMR của 3h
3-metoxy + p-Cl (C).esp
150 145 140 135 130 125 120 115 110 105 100 95 90 85 80 75 70 65 60 55
Chemical Shift (ppm)
0
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
0.55
0.60
0.65
Norm
alized Inte
nsity
14
8.6
1
14
2.3
71
41
.02
13
5.3
61
35
.10
12
9.4
31
29
.00
12
8.3
0
12
2.6
61
22
.07
11
8.5
61
16
.75
77
.32
77
.21
77
.00
76
.69
73
.41
56
.26
O
NO2
O
Cl
13C-NMR của 3h
- 65 -
IR spectrum của 3h
14. 6-bromo-2-(2’-bromo-5’-fluorophenyl)-3-nitro-2H-chromene (3i)
5-Br + 2Br5F .esp
8.5 8.0 7.5 7.0 6.5 6.0 5.5 5.0 4.5 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5 1.0
Chemical Shift (ppm)
0
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
0.55
0.60
0.65
Norm
alized Inte
nsity
1.0
0
0.9
8
1.9
9
0.9
8
1.1
0
1.1
0
1.0
0
1.5
6
6.7
46
.77
6.8
76
.89
6.9
86
.98
7.2
77
.41
7.4
47
.50
7.5
17
.65
7.6
67
.68
8.0
9
3i
O
NO2Br
Br
F
1H-NMR của 3i
Ten may: GX-PerkinElmer-USA Resolution: 4cm-1
BO MON HOA VAT LIEU-KHOA HOA-TRUONG DHKHTN
Ten mau: DTH14 Ten mau: TN30Date: 4/26/2012
4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.0
20.0
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
77.0
cm-1
%T
3465
3090
2928
2851
1608
1495
1323
1304
1273
1244
1157
1132
1118
1027
950
837
- 66 -
5-Br + 2Br5F (C).esp
165 160 155 150 145 140 135 130 125 120 115 110 105 100 95 90 85 80 75 70
Chemical Shift (ppm)
0
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35N
orm
alized Inte
nsity
72
.98
76
.69
77
.00
77
.32
11
4.9
21
15
.33
11
5.5
71
18
.30
11
8.4
71
18
.68
11
9.2
0
12
9.0
01
32
.47
13
5.3
21
35
.39
13
6.2
61
37
.08
15
1.7
5
16
0.7
2
16
3.1
9
3i
O
NO2Br
Br
F
13C-NMR của 3i
15. 8-methoxy-2-phenyl-2H-chromene-3-carbaldehyde (4a)
1H-NMR của 4a