I. Nội dung chính1. Học thuyết ngang giá lãi suất (IRP)
2. Arbitrage lãi suất có bảo hiểm (CIA)
3. Kiểm định CIP và ứng dụng
4. Hiệu ứng Fisher (FE)
5. Hiệu ứng Fisher Quốc tế (IFE), quan hệ UIP và giả thuyết UEH
6. Tổng hợp các quan hệ ngang bằng
II. Phụ lục1. Thuật ngữ và ký hiệu
2. Mở rộng
1. Học thuyết ngang giá lãi suất (IRP)
1.1 Học thuyết IRP
“Hoạt động đầu tư (hay đi vay) trên thị trường
tiền tệ sẽ có mức lãi suất là như nhau khi quy về
một đồng tiền chung cho dù đồng tiền đầu tư
(hay đi vay) là đồng tiền nào”.
• Biểu thị mối quan hệ giữa giá cả thị trường và giá cả thị trường
Tài chính và giá cả thị trường hối đoái
• Ngụ ý so sánh suất sinh lời giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong
nước vào các chứng khoán trả lãi phi rủi ro do một nhà đầu tư cụ
thể thực hiện
IRP được nghiên cứu trong hai trường hợp:
Ngang giá lãi suất cóbảo hiểm rủi ro tỷ giá
(CIP)Ngang giá lãi suất khôngcó bảo hiểm rủi ro tỷ giá
(UIP)
I. Học thuyết ngang giá lãi suất (IRP)
1.1 Học thuyết IRP
Qui đổi khoản
tiền gốc + lãi
Sử dụng tỷ giá kỳ
hạn thỏa thuận
Sử dụng tỷ giá giao ngay
dự tính
1. Học thuyết ngang giá lãi suất (IRP)
• Không tồn tại hàng rào chu chuyển vốn (thuế, những hạn
chế).
• Không tồn tại chi phí giao dịch.
• Kinh doanh tiền tệ quốc tế không chịu rủi ro quốc gia.
• Các chứng khoán có chất lượng như nhau.
• Thị trường tiền tệ cạnh tranh hoàn hảo.
Môi trường giả định PCM
1.1 Học thuyết IRP
• Trong môi trường PCM và ở trạng thái cân bằng, sự khác nhaugiữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay giữa 2 đồng tiền được bùđắp chính bằng mức chênh lệch lãi suất giữa 2 nước đó.
( 1 + it ) = Ft ( 1 + it*)
S
1. Học thuyết ngang giá lãi suất (IRP)
1.2 Ngang giá lãi suất có bảo hiểm CIP
Khi IRP tồn tại, suất sinh lời từ CIA phải bằng suất sinh lời trong
nước
Đầu tư trongnước:
( 1 + it )
Phát biểu CIP
Đầu tư nướcngoài:
Với 2 mức lãi suất cho trước, mức tăng tỷ giá kỳ hạn (ft ) có thể được đo lường
dựa trên sự chênh lệch lãi suất trong điều kiện ngang bằng lãi suất
Vì ta có: Ft = S (1 + ft )
Dạng gần đúng: ft ≈ it – it*
1. Học thuyết ngang giá lãi suất (IRP)
• Khi CIP tồn tại: lãi suất và tỷ giá kỳ hạn có mối quan hệ nghịch biến
Lãi suất trong nước cao hơn nước ngoài => mức tăng tỷ giá kỳ hạn
=> ngoại tệ lên giá so với nội tệ
Lãi suất trong nước thấp hơn nước ngoài => mức giảm tỷ giá kỳ hạn
=> ngoại tệ giảm giá so với nội tệ
1.2 Ngang giá lãi suất có bảo hiểm CIP
Điểm tỷ giá kỳ hạn
• Ngày nay, để hạn chế kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm thì các NHTM thường căn cứ vào CIP để ấn định tỷ giá kỳ hạn.
Dạng gần đúng cho ta ước lượng khá chính xác
khi lãi suất sai lệch tương đối nhỏ
Ft ≈ S ( 1 + it - it*)Dạng gần đúng
1. Học thuyết ngang giá lãi suất (IRP)
1.2 Ngang giá lãi suất có bảo hiểm CIP
Xác định tỷ giá kỳ hạn
1. Học thuyết ngang giá lãi suất (IRP)
1.2 Ngang giá lãi suất có bảo hiểm CIP
Theo công thức thiết lập thì it và it* được tính theo năm (360 ngày)
Nếu t = 1 năm
Nếu t < 1 năm
Nếu t > 1 năm
Phải luôn luôn đưa Ft, it và it* về cùng một mức kỳ hạn và phải giống kỳ hạn Ft
Xác định tỷ giá kỳ hạn
When?Ngang bằng lãi
suất có bảo hiểm
CIP bị vi phạm.
How? Vay nơi có lãi suất thấp, đầu tư nơi có lãi suất cao.
Kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm là quá
trình lợi dụng vào sự chênh lệch lãi suất giữa hai
quốc gia trong khi sử dụng một hợp đồng kì hạn để
phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
What?
Thu nhập từ đầu tư trong nước
thấp hơn thu nhập từ đầu tư nước
ngoài.
Vay nội tệ, đầu tư ngoại tệ.
Lợi nhuận outward CIA:
CIA hướng ngoại CIA hướng nội
Thu nhập từ đầu tư trong nước
cao hơn thu nhập từ đầu tư nước
ngoài.
Vay ngoại tệ, đầu tư nội tệ.
Lợi nhuận inward CIA:
2. Arbitrage lãi suất có bảo hiểm
(CIA –Covered Interest Arbitrage)
Ví dụ
Lãi suất 1 năm tại Mỹ i = 5%
Lãi suất 1 năm tại Anh i* = 8%
• Tỷ giá giao ngay hiện hành
S=USD1.5/GBP
• Tỷ giá kỳ hạn 1 năm hiện hành
F=USD1.5/GBP
Đồng yết giá là đồng ngoại tệ.
Có cơ hội CIA hay không ?
Nếu có, thực hiện CIA
như thế nào ?
Ta thấy tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn 1 năm không thay đổi
nhưng lãi suất ở Anh lại cao hơn lãi suất ở Mỹ => CIA hướng ngoại
khả thi.
Vay nội địa i
=> (1+i) [i tăng]
Đầu tư nước ngoài i*
• Mua ngoại tệ (theo tỷ giá giao
ngay S) => 1/S [S tăng]
• Đầu tư ngoại tệ (lãi suất i*) =>
(1/S)(1+i*) [i* giảm]
• Bán ngoại tệ (theo tỷ giá kỳ
hạn F) => F(1/S)(1+i*) [F giảm]
Lợi nhuận:
CIA hướng ngoại
Vay 1$ tại Mỹ kỳ hạn 1 năm với
lãi suất i=5% => Chi phí vay 1.05$
Đầu tư Anh với lãi suất i*=8%
• Mua ngoại tệ (theo tỷ giá giao
ngay S) => 0.67£
• Đầu tư ngoại tệ với lãi suất i*
=> (1/S)(1+i*)= 0.72£
• Bán ngoại tệ (theo tỷ giá kỳ
hạn F) => F(1/S)(1+i*)= 1.08$
Lợi nhuận :
1.08 – 1.05 = 0.03$
Ví dụ
Như vậy với mỗi đô Mỹ kinh doanh CIA hướng ngoại ta sẽ kiếm được 0.03$ sau 1 năm.
Tác động của CIA hướng ngoại CIA khiến cho các
lực lượng thị trường
điều chỉnh tỷ giá để
thống nhất trên thị
trường. Khi nhiều nhà
đầu tư lợi dụng chênh
lệch lãi suất có bảo
hiểm sẽ xuất hiện lực
đẩy xuống đối với tỷ
giá kỳ hạn. Tỷ giá kì
hạn giảm so với tỷ giá
giao ngay cho đến khi
CIA không còn tồn tại
nữa.
Ví dụ về CIA có chênh lệch giá, lãi suất mua vào - bán ra.
MUA VÀO (BID) BÁN RA (ASK)
Tỷ giá giao ngay S ($/€) 1.32 1.36
Tỷ giá kì hạn F ($/€) 1.4 1.42
Lãi suất ở Mỹ i (%/year) 1.5 1.8
Lãi suất ở Châu Âu i* (%/year) 1.25 1.6
1/ Nên CIA
hướng nội hay
hướng ngoại?
2/ Điều kiện tỷ
giá kì hạn để
CIP tồn tại?Tính lợi nhuận hướng nội và lợi nhuận hướng ngoại
Vậy nên đầu tư hướng ngoại. Tối đa hóa chi phí
Tối thiểu hóa thu nhậpMẹo xác định bid ask đối với công thức tính lợi nhuận
Ví dụ về CIA có chênh lệch giá, lãi suất mua vào - bán ra.Để CIP tồn tại:
3. Kiểm định CIP và ứng dụng3.1 CIP-Kiểm định thực tiễn
Kiểm định ngang giá lãi suất cần so sánh tỷ giá kỳ hạn với
các lãi suất niêm yết tại cùng một thời điểm, nếu không kết
quả có thể bị bóp méo và có sai lệch nhất định
3. Kiểm định CIP và ứng dụng
• CIP có khuynh hướng được duy
trì tương đối chính xác với các
tài sản tài chính phát hành trên
các thị trường Eurocurrency
• CIP không được duy trì với các tài sản phát hành trong
phạm vi các quốc gia, tuy nhiên các sai lệch không lớn
ở mức làm cho các giao dịch kinh doanh chênh lệch lãi
suất có lợi.
3. Kiểm định CIP và ứng dụng
Những nhân tố làm CIP
lệch trong thực tế
• Chi phí cho các giao dịch
• Can thiệp của chính phủ
• Rủi ro chính trị
• Các rào cản trong việc lưu chuyển vốn
• Tính không đồng nhất của các tài sản
trên thị trường
3. Kiểm định CIP và ứng dụng
Phương trình biểu diễn ngang giá lãi suất
Kiểm định ngang giá lãi suất tại Việt Nam Quý 1/1999 đến quý
3/2005
Kết quả kiểm định: Ngang giá lãi suất tại Việt Nam không tồn tại
vì chênh lệch lãi suất giữa VND và USD chỉ giải thích được một
phần rất nhỏ biến động trong tỷ giá giao ngay tương lai của đô la
Mỹ. Do kiểm soát vốn ở Việt Nam trong thời gian này rất chặt
chẽ, chi phí giao dịch do kiểm soát vốn và những quan ngại về
rủi ro quốc gia.
ft,t+k - S = (it,k – i*t,k)
3. Kiểm định CIP và ứng dụng3.2 Ứng dụng CIP
• Theo lý thuyết ngang giá lãi suất
nhà đầu tư khi xem xét đầu tư
quốc tế dù có phòng ngừa rủi ro
tỷ giá hay không thì vẫn đạt một
tỷ suất sinh lợi không cao hơn
trong nước.
• Nếu CIP không duy trì, khả
năng của kinh doanh chênh lệch
lãi suất có phòng ngừa xảy ra
với mục đích thu lợi, quá trình
này diễn ra, nó sẽ tiếp tục cho
đến khi quan hệ ngang giá lãi
suất xảy ra.
3. Kiểm định CIP và ứng dụng
-15
-10
-5
0
5
10
15
-15 -10 -5 0 5 10 15
ih-if (%)
Phần bù(%)Chiết khấu(%)
Đường CIP
Phân tích ngang giá lãi suất bằng đồ thị
Dựa vào đồ thị: việc xác
định các điểm cho ta thấy
dấu hiệu kinh doanh chênh
lệch lãi suất có phòng ngừa
có tồn tại hay không:
• Đối với những điểm ở
bên phải CIP những nhà
đầu tư kinh doanh trong
nước sẽ có lời
• Đối với những điểm ở
bên trái CIP những nhà
đầu tư nước ngoài sẽ có
lời.
3. Kiểm định CIP và ứng dụng3.3 Ý nghĩa của CIP
• Nó là thước đo sự mức độ tự do lưu chuyển vốn giữa các thị trường
tài chính, qua đó cho thấy mức độ hội nhập và mức độ hoàn hảo của
thị trường tài chính quốc tế.
• Sự tồn tại của CIP và và sự xuất hiện của CIA có mối quan hệ mật
thiết với nhau giúp duy trì và cân bằng thị trường tài chính quốc tế.
• Sự bàng quan của nhà đầu
tư tài chính trong việc chọn
đầu tư chứng khoán trong
nước với đầu tư chứng
khoán nước ngoài trong môi
trường thị trường tài chính
hoàn hảo và cân bằng.
4. Hiệu ứng Fisher
5. Hiệu ứng Fisher quốc tế
5.1. Giả định
Môi trường PCM (Perfect Capital
Mobility)vốn tự do lưu chuyển trong thị
trường hội nhập quốc tế hoàn hảo
Thị trường tài chính hoàn hảo
Không có rào cản hoặc
kiểm soát lưu chuyển
vốn
Thông tin minh
bạch, đầy đủ, miễn phí và tự do tiếp
cận
5. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
5. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
5. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
Tóm lược hiệu ứng Fisher quốc tế
Kịch bản 1
Kịch bản 2
Kịch bản 3
Lãi suất trong nước tương đối
cao
Lạm phát kỳ vọng trong nước
tương đối cao
Nhập khẩu sẽ tăng, xuất khẩu
sẽ giảm
Đồng nội tệ sẽ giảm bằng mức chênh lệch lạm
phát
Lãi suất trong nước và nước ngoài như
nhau
Lạm phát kỳ vọng trong nước và nước
ngoài như nhau
Không có tác động của lạm phát đến giá trị hàng xuất
khẩu
Giá trị đồng nội tệ không bị ảnh
hưởng bởi lạm phát
Lãi suất trong nước tương đối
thấp
Lạm phát kỳ vọng trong nước tương
đối thấp
Nhập khẩu sẽ giảm, xuất khẩu sẽ
tăng
Đồng nội tệ sẽ tăng giá bằng mức
chênh lệch lạm phát
5. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)5.3. Hệ quả
Đặt vấn đề: Lãi suất danh nghĩa ở Mỹ là 8%, ở Nhật là 5%. Lạm phát ở
Mỹ được kỳ vọng là 6%, trong khi mức lạm phát kỳ vọng ở Nhật chỉ có 3%.
Liệu người Nhật có nên đầu tư vào Mỹ?
Trả lời: Theo PPP, đồng yên Nhật được kỳ vọng tăng giá bởi chênh lệch
lạm phát kỳ vọng 3%. Dù nhà đầu tư Nhật có thể kiếm được thêm 3% tiền lời
đầu tư vào Mỹ nhưng USD có thể mất giá 3% vào cuối kỳ đầu tư. Do
đó, suất sinh lời từ đầu tư ở Mỹ không tốt hơn những gì họ có thể kiếm được
trong nước. Trong môi trường PCM, IFE hoặc
RIP ngụ ý đầu tư vào quốc gia có lãi
suất cao chỉ mang lại lợi ích tương
đương như đầu tư vào quốc gia có lãi
suất thấp hơn do bù trừ bởi tương
quan lạm phát giữa các nước
5. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
5. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
5. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
UIP
UIP sử dụng tỷ giá giao
ngay vào thời điểm phát
sinh dòng tiền
CIP
CIP sử dụng tỷ giá kỳ hạn
đã được thỏa thuận trước
UIP bao gồm cả yếu tố rủi ro tỷ giá và hoạt
động đầu cơ
UIP khác gì so với CIP?
5. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
Tỷ giá kỳ hạn là dự
báo khách quan về
mức tỷ giá kỳ vọng
trong tương lai.
5. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
5. Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
Ft xác định trong hiện tại là “chỉ số dự báo” St tại thời điểm trong tương lai.
Độ lệch Ft – St chính là sai số của dự báo.
Tỷ giá kỳ hạn được xem là chỉ số dự báo không thiên vị khi nó thường
xuyên sai lệch so với tỷ giá giao ngay thực tế trong tương lai, và các mức sai
lệch này tương đối ngang bằng nhau về tần suất cũng như mức độ. Tồng sai
lệch trong dài hạn sẽ hướng đến 0.
6. Tổng hợp các quan hệ ngang bằng
6.1 Trạng thái cân bằng thị trường tổng thể:
Các quan hệ Parity tạo sự kết nối chặt chẽ giữa các thị trường thông qua các
liên kết đồng bộ tổng thể
(r - r*) = (i - i*) – (∆Pe - ∆P*e)
(r - r*) = ((i - i*) - ∆Se) + (∆Se – (∆Pe - ∆P*e))
(r - r*) = ((i - i*) – fe) + (fe - ∆Se) + (∆Se – (∆Pe - ∆P*e))
Khi một nhân tố thị trường cụ thể thay đổi -> Phá vỡ trạng thái cân bằng
hiện tại -> Làm LOP sai lệch -> kích hoạt cơ chế Arbitrage -> sự thay đổi
đồng loạt các nhân tố của các thị trường khác -> tạo lập và duy trì trạng
thái cân bằng mới.
6.2 Giá cả, lãi suất và tỷ giá ở trạng thái cân bằng:
PPP
Tỷ giá nên phản ánh sức mua tương đương giữa các quốc gia
Sự thay đổi tỷ giá kỳ vọng
phản ánh chênh lệch lạm phát kỳ
vọng giữa các quốc gia
CIP
Trong môi trường
PCM, các cơ hộiđầu tư
có cùng mức rủi ro giữa các
nước khác nhau đều
mang lại thu nhập đầu tư ngang nhau
UIP
Trong môi trường
PCM, nhà đầu tư bàng quang với rủi ro, mức
thay đổi kỳ vọng của tỷ giá phản ánh
tương quan lãi suất giữa các
quốc gia
IFE
Chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia phản
ánh tương quan lạm phát giữa
các quốc gia ấy
Trong môi trường
PCM, lãi suất thực giữa các quốc gia nên ngang nhau
UEH
Tỷ giá kỳ hạn là một
cơ sở dự báo khách quan của tỷ giá giao ngay kỳ vọng
6.3 So sánh các quan hệ ngang bằng:
6.3.1 Điểm chung của các quan hệ ngang bằng:
• Đều là kết quả của hoạt động Arbitrage
• Đều tìm cách lý giải các biến động của tỉ giá thông qua các nhân tố ảnh
hưởng
• Đều không có khả năng duy trì liên tục ( do mô hình được đơn giản
hóa, nhưng thực tế thị trường không hoàn hảo)
• Có cùng một kết luận: “Khi lý thuyết xảy ra, nhà đầu tư (hoặc người tiêu
dùng sẽ không đạt thêm bất kì lợi ích gì từ việc đầu tư (hoặc tiêu dùng) ở
nước ngoài; nói cách khác, tỉ suất sinh lợi mà họ đạt được luôn luôn bằng
nhau bất kể họ đầu tư ở đâu.”
6.3.2 Điểm khác nhau giữa các quan hệ ngang bằng:
IRP PPP IFE
Biến số
chính
Phần bù (hoặc
chiết khấu) p
Tỉ lệ thay đổi giá
trị đồng ngoại tệ
(ef)
Tỉ lệ thay đổi giá
trị đồng ngoại tệ
(ef)
Mqh Lãi suất – tỉ giá kì
hạn
Lạm phát - tỉ giá
giao ngay
Lãi suất - tỉ giá
giao ngay
Công
thức
Nguyên
nhân
Arbitrage giữa tỉ
giá kỳ hạn và tỉ
giá giao ngay
Arbitrage diễn ra
trong hàng hoá -
dịch vụ
Arbitrage trong
các khế ước
thương mại theo 2
loại đồng tiền
P=1 + ih
1 + if≈ ih- if ef=
1 + Ih
1 + If≈ Ih- If ef=
1 + ih
1 + if≈ ih- if
IRP PPP IFE
Trường
hợp áp
dụng
Xác định tỉ giá kỳ
hạn tại một thời
điểm nhất định
Giải thích sự thay
đổi của tỉ giá hối
đoái trong một
thời kì
Giải thích sự thay
đổi của tỉ giá hối
đoái trong một
thời kì
Khả
năng
duy trì
Nhìn chung, IRP
thường duy trì.
IRP có khả năng
duy trì tốt hơn
PPP
PPP có hiệu quả
trong dài hạn
nhưng kém trong
ngắn hạn.
PPP vẫn có thể
duy trì khi IFE
không đúng
IFE có hiệu quả
trong dài hạn
nhưng kém trong
ngắn hạn.
Do xuất phát từ
PPP nên IFE chỉ
đúng khi PPP
đúng
IRP PPP IFE
Lý do lý
thuyết
không
duy trì
liên tục
Chi phí tiềm ẩn
phát sinh khi đầu
tư ra nước ngoài
Do không có hàng
hoá thay thế hàng
nhập khẩu.
Do chênh lệch lãi
suất không do
chênh lệch lạm
phát tạo ra.
Ứng
dụng
Dùng để phát hiện
các cơ hội CIA.
Dự báo tỉ giá hối
đoái tương lai
Dùng để so sánh
mức sống của
người dân ở
những nước khác
nhau.
Dùng trong dự
báo tỉ giá hối đoái.
6.4 Mối quan hệ giữa các quan hệ ngang bằng
Tỉ giá hối đoái kỳ vọng
Chênh lệch lạm phát
Tỷ giá kỳ hạn
Phần bù hoặc chiết khấu
Ngang giá lãi suất
(IRP)
Hiệu ứng Fisher
Hiệu ứng Fisher quốc tế
(IFE)
PPP
Chênh lệch lãi suất
Sự chênh lệch trong lãi suất sẽ tác động làm thay đổi tỷ giá kỳ hạn. Xu hướng
của sự thay đổi này là tỷ giá giao ngay kỳ vọng vào cuối kỳ sẽ gần bẳng với
tỷ giá kỳ hạn lúc đầu kỳ (F0(t)=St)
LOP và
Arbitrage
(Môi
trường giả
định)
Tỷ giá
spot
Lãi
suất iGiá cả p
PPP CIP
UIP
IFE
∆Se
(∆Pe -∆P*e)
(i-i*) (F –S)/S
≈ UEH
≈ PPPe
≈ CIP
≈ UIP
≈ IFE
6.4 Mối quan hệ giữa các quan hệ ngang bằng
1. Thuật ngữ và kí hiệu
PCM: Perfect Capital Mobility (năng động vốn hoàn hảo): Khả năng lưu
chuyển vốn hoàn hảo (PCM) là mức độ tự do lưu thông của các dòng vốn
giữa các biên giới quốc gia nhằm tìm kiếm lợi nhuận
LOP: Law of One Price: Luật một giá là quy luật kinh tế phát biểu như
sau: “Trong một thị trường hiệu quả, tất cả các hàng hóa giống nhau phải
được bán với cùng một giá.”
Thị trường Eurocurrency là thị trường của các ngân hàng hải ngoại
(Eurobanks) trong lĩnh vực huy động và cho vay ngắn hạn các đồng tiền
lưu thông bên ngoài nước phát hành.
Sự bàng quan của các nhà đầu tư tài chính: khi lợi nhuận tỷ lệ thuận với
rủi ro, những nhà đầu tư tài chính vẫn quyết định đầu tư mà không quan
tâm đến mức độ rủi ro cao họ phải đối mặt khi theo đuổi lợi nhuận
1. Thuật ngữ và kí hiệuCác ký hiệu được sử dụng:
2. Mở rộngTính khả thi của quy luật ngang giá lãi suất ở Việt Nam
Theo thuyết ngang giá lãi suất thì việc thay đổi lãi suất sẽ làm
cho tỷ giá biến động và do đó có thể nói tương quan lãi suất giữa
hai đồng tiền quyết định xu hướng vận động tỷ giá trong ngắn
hạn.
NHNN Việt Nam có thể sử dụng công cụ lãi suất để điều chỉnh
tỷ giá hối đoái trên thị trường, điều chỉnh giá trị đối ngoại của
nôi tệ. Chính sách lãi suất cao có xu hướng hỗ trợ sự lên giá của
nội tệ, bởi vì nó hấp dẫn các luồng vốn nước ngoài chảy vào
trong nước, điều này làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường (tăng
cầu đối với đồng nội tệ), kết quả là ngoại tệ có xu hướng giảm
giá, hay nói cách khác là đồng nội tệ tăng giá.
2. Mở rộngTính khả thi của quy luật ngang giá lãi suất ở Việt Nam
Điều này có thể vận dụng tại Việt Nam trong thực tế vì nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập sâu và rộng. Các điều kiện tương đối đầy đủ cho một nền kinh tế thị trường trẻ năng động với tỷ trọng suất khẩu ngày càng lớn trong nền kinh tế.
Qua nghiên cứu, lãi suất và tỷ giá luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và cùng tác động lên các hoạch định của nền kinh tế. Sự khập khiễn giữa chính sách lãi suất và tỷ giá có thể gây ra những hậu quả bất lợi như: nội tệ bị mất giá gây nguy cơ lạm phát “chảy máu” ngoại tệ, đầu cơ tiền tệ, hạn chế nguồn vốn đầu tư nước ngoài…Vì vậy, trong quản lý vĩ mô, chính sách lãi suất và tỷ giá phải được xử lý một cách đồng bộ và phù hợp với thực trạng của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Nguồn: http://www.doko.vn/luan-van/quy-luat-ngang-gia-lai-suat-tinh-kha-thi-cua-quy-luat-nay-o-viet-nam-186991
2. Mở rộngVay USD ở nước ngoài để né lãi suất VND
•Nhu cầu về ngoại tệ của doanh nghiệp luôn cao, nhưng vốn ngoại tệ chỉ ưu
tiên cho những doanh nghiệp xuất khẩu có nguồn thu ngoại tệ, nên nhiều doanh
nghiệp chọn cách vay ở nước ngoài.
•Vay ngoại tệ, thì lãi suất chỉ ở mức 4 - 5%/năm, còn nếu sử dụng vốn vay
VND, phải trả ít nhất 10-12%/năm.(tháng 6/ 2013)
•Theo các ngân hàng, chính sự thu hẹp dần chênh lệch giữa lãi suất tiền đồng
và ngoại tệ kể từ khi trần huy động VND được kéo xuống 7,5%/năm đã tạo
áp lực lên tỷ giá, do nhiều người chuyển từ VND sang ngoại tệ. Do đó, muốn
tạo tính ổn định cho tỷ giá, giảm áp lực cho doanh nghiệp có nhu cầu vốn
ngoại tệ, thì Ngân hàng Nhà nước cần xem xét giảm thêm lãi suất USD.
•Chênh lệch giữa lãi suất ngoại tệ và tiền đồng không còn quá lớn như trước
đây, nhưng trước bối cảnh lạm phát, một số người thấy yên tâm khi giữ ngoại
tệ, dẫn đến tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ giảm chậm hơn.
Nguồn: http://baodautu.vn/vay-usd-o-nuoc-ngoai-de-ne-lai-suat-vnd.html
Vay USD ở nước ngoài để né lãi suất VND
2. Mở rộng
cho thấy rằng trong thời kỳ khủng hoảng các giới hạn về nguồn vốn
đã làm cho Arbitrage không thể thực hiện được và vì thế độ lệch
khỏi ngang giá lãi suất đã tăng rất nhanh so với thời kỳ bình
thường, đặc biệt là sau khi Lehman Brothers sụp đổ.
Nguồn: bài ngiên cứu “các giới hạn nguồn vốn, rủi ro đối tác và độ lệch khỏi ngang giá lãi
suất”
Yếu tố khủng hoảng tạo nên độ lệch ngang giá lãi suất
Trong thời kỳ khủng hoảng tài
chính 2008 độ lệch khỏi ngang giá lãi
suất tăng lên một cách đáng kể.
Nghiên cứu của Niall Coffey, Warren
Hrung và Asani Sarkar(10/2009)
2. Mở rộng
Nguồn: bài ngiên cứu “các giới hạn nguồn vốn, rủi ro đối tác và độ lệch khỏi ngang giá lãi
suất”
Yếu tố khủng hoảng tạo nên độ lệch ngang giá lãi suấtTrong giai đoạn nền kinh tế đang khủng hoảng,khản năng vay mượn
trên thị trường trở nên khó khăn hơn do tính thanh khoản của thị
trường sụt giảm, nguồn vốn bị giới hạn. Các nhà đầu tư mạo hiểm còn
bị giới hạn về các điều kiện bắt buộc khi sử dụng đong bẩy tài
chính, trong khi các nhà đầu tư thận trọng lại bị rằng buộc bởi các vị
thế phòng ngừa rủi ro của mình. Bên cạnh đó khi khủng hoảng xảy ra
còn xuất hiện của yếu tố là rủi ro đối tác do tiềm ẩn khả năng phá vỡ
hợp đồng bảo hiểm lãi suất. Trên thực tế CIP rất khó xảy ra.
2. Mở rộng
2. Mở rộng
Hiện đang có chênh lệch khá lớn về lãi suất giữa
nhân dân tệ so với đô la Mỹ. Điều này tạo ra nhu
cầu kinh doanh chênh lệch lãi suất ngắn hạn
(carry trade) giữa hai đồng tiền này.
Tự do hóa nhân dân tệ gây biến động giá hàng hóa
Mối liên hệ giữa việc tự do hóa nhân dân tệ với xu hướng giảm giá hàng hóa có thể thấy qua
việc phân tích tính hấp dẫn của các giao dịch tài trợ thông qua hàng hóa (commodity
financing deals, trong bài này ta gọi tắt là CFD).
Biến động giá nhiều loại hàng hóa gần đây có thể sẽ tiếp tục thời gian
tới khi Trung Quốc đang tự do hóa dần dần đồng nhân dân tệ của mình.
Tin tức nguồn: http://www.xaluan.com/modules.php?name=News&file=article&sid=843493
Cơ chế carry trade là vay ngoại tệ từ những nơi có lãi suất thấp, đổi ra nhân dân tệ rồi
cho vay nội địa để hưởng lãi cao hơn. Đến kỳ thanh toán thì lại chuyển ngược vốn từ
nhân dân tệ ra ngoại tệ, chuyển về nơi đi vay để hoàn trả vốn và lãi. Nhà đầu tư được
hưởng phần chênh lệch có được từ sự khác biệt lãi suất (với điều kiện là tỷ giá nhân
dân tệ với ngoại tệ đó không thay đổi đáng kể giữa hai thời điểm đi vay và hoàn trả).
Tuy nhiên, để thực hiện carry trade ở Trung Quốc thì nhà đầu tư phải có khả năng
vay mượn và mua bán dễ dàng đô la Mỹ.
Thế nhưng Trung Quốc hiện đang có các quy
định về quản lý ngoại hối nhằm kiểm soát việc
vay mượn và kinh doanh ngoại tệ, cản trở
việc thực hiện carry trade ở Trung Quốc.
2. Mở rộng
Tự do hóa nhân dân tệ gây biến động giá hàng hóa
Tin tức nguồn: http://www.xaluan.com/modules.php?name=News&file=article&sid=843493
Để lách những quy định này, các nhà kinh doanh
đã tạo ra các CFD có sự tham gia của các hàng hóa
cơ bản như đồng, nhôm, các kim loại quý khác như
vàng, và thậm chí là đậu nành hay quặng sắt.
Các giao dịch này về bản chất là giao dịch mua bán
hàng hóa trên giấy tờ vì hàng hóa chỉ được dịch
chuyển từ người bán đến người mua trên giấy tờ;
còn hàng hóa thật thì vẫn nằm tại các kho ngoại
quan. Cái thực chất lưu chuyển vào và ra khỏi
Trung Quốc là luồng vốn ngoại tệ.