CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC CHUNG GIỮA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM VÀ LIÊN HỢP QUỐC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
_______________
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Dự án thành phần VNM0014
TÀI LIỆU TẬP HUẤN
“HƢỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT
PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH”
(Tài liệu dùng cho học viên)
Hà Nội, 2011
2
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 2
LỜI CẢM ƠN 4
GIỚI THIỆU VỀ TÀI LIỆU 5
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ LUẬT PHÒNG,
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
11
Chủ đề 1: Khái quát chung về bạo lực gia đình 12
Chủ đề 2: Các công cụ pháp luật và chính sách về phòng, chống bạo lực gia
đình tại Việt Nam
31
Chủ đề 3: Chiến lƣợc phòng ngừa và kiểm soát 43
PHẦN II. KHUÔN KHỔ HÀNH ĐỘNG 49
Chủ đề 4: Chiến lƣợc giải quyết và phòng, chống bạo lực gia đình 50
Chủ đề 5: Lồng ghép vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình vào các văn bản
quy phạm pháp luật, tổ chức và chƣơng trình, chính sách kinh tế - xã hội.
67
Chủ đề 6: Công tác giám sát và đánh giá thực thi Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình.
71
PHẦN III: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
TRONG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
77
Chủ đề 7: Trách nhiệm của cá nhân, gia đình trong phòng, chống bạo lực gia
đình.
78
Chủ đề 8: Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức quần
chúng.
81
Chủ đề 9: Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nƣớc, cơ quan thực thi pháp
luật, Uỷ ban nhân dân.
86
Chủ đề 10: Vai trò trách nhiệm của của Quốc hội và Hội đồng nhân dân trong
phòng, chống bạo lực gia đình.
96
Chủ đề 11: Vai trò trách nhiệm của các cơ quan Đảng trong phòng, chống bạo
lực gia đình.
116
TÀI LIỆU THAM KHẢO 129
PHỤ LỤC 132
3
PHỤ LỤC 1: LUẬT PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH 133
PHỤ LỤC 2: NGHỊ ĐỊNH 08/2009-NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƢỚNG DẪN THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
149
PHỤ LỤC 3: NGHỊ ĐỊNH110/2009/NĐ-CP QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
160
4
Lời cảm ơn
Tài liệu tập huấn”Hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình” là một trong các sản phẩm của Dự án thành phần VNM0014, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thuộc khuôn khổ Chương trình hợp tác chung về bình đẳng giới
giữa Chính phủ Việt Nam và Liên hợp quốc. Tài liệu được biên soạn, chỉnh lý và
hoàn thiện với sự tham gia của nhiều nhà khoa học, các chuyên gia, các cơ quan, tổ
chức trong nước và quốc tế tại Việt Nam.
Chân thành cám ơn các cơ quan đã đóng góp ý kiến tư vấn cho kết cấu, nội
dung tài liệu nhằm đảm bảo tính khoa học, phù hợp thực tiễn trong công tác phòng,
chống bạo lực gia đình tại Việt Nam:
1. Vụ Giáo dục lý luận chính trị, Ban Tuyên Giáo Trung ương
2. Vụ Báo chí Xuất bản, Ban Tuyên Giáo Trung ương
3. Vụ Các vấn đề xã hội, Văn phòng Quốc Hội
4. Trung tâm Bồi dưỡng Đại biểu dân cử, Văn phòng Quốc Hội
5. Vụ Gia đình, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
6. Vụ Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
7. Vụ Pháp chế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
8. Văn phòng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
9. Cục Hợp tác quốc tế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
10. Vụ Pháp chế, Bộ Y tế
11. Vụ Bình đẳng giới, Bộ Lao động, Thương bình và Xã hội
12. Vụ Pháp chế, Bộ Giáo dục và Đào tạo
13. Vụ Pháp chế, Bộ Công An
14. Ban Dân chủ và Pháp luật, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc VN
15. Ban Chính sách-Pháp luật, Trung ương Hội LH Phụ nữ Việt Nam
16. Nhóm chuyên gia tư vấn của tổ chức CEPEW
Chân thành cám ơn Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam và các chuyên
gia quốc tế của Chương trình chung về bình đẳng giới đã phối hợp và hỗ trợ kỹ
thuật để hoàn thành tài liệu này.
Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những sơ suất, vì vậy rất mong
nhận được những ý kiến góp ý của quý bạn đọc để tài liệu ngày càng hoàn thiện
hơn.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Dự án thành phần VNM0014
5
Chịu trách nhiệm nội dung
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Dự án thành phần VNM0014
Nhóm chuyên gia biên soạn
1. PGS. TS. Đào Văn Dũng
2. TS. Bùi Thị Xuân Mai
3. ThS. Nguyễn Mạnh Cường
4. ThS. Nguyễn Thị Thái Lan
Và sự hỗ trợ kỹ thuật của nhóm cán bộ Ban QLDA VNM0014,
nhóm cán bộ chương trình Giới - Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam
6
GIỚI THIỆU VỀ TÀI LIỆU
Bạo lực gia đình đã và đang trở thành một vấn đề xã hội nhức nhối cần đƣợc
quan tâm giải quyết bởi đây là vấn đề gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng mà trƣớc
hết là vi phạm đến quyền con ngƣời, danh dự, nhân phẩm và tính mạng của mỗi cá
nhân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Bạo lực gia đình cũng làm xói mòn các giá trị
truyền thống tốt đẹp, là nguy cơ gây tan vỡ và suy giảm sự bền vững của gia đình
Việt Nam, làm băng hoại các giá trị đạo đức truyền thống, tác động xấu đến môi
trƣờng giáo dục thế hệ trẻ, ảnh hƣởng đến sự an toàn, lành mạnh của cộng đồng và
trật tự xã hội. Ngoài những hậu quả về xã hội, đạo đức và sự bền vững của gia đình,
bạo lực gia đình còn gây ra những tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội và
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nƣớc ta. Thiệt hại do bạo lực gia đình gây
ra cho nền kinh tế bao gồm những chi phí chăm sóc và phục hồi sức khoẻ nạn nhân,
chi phí điều tra, truy tố, xét xử cùng nhiều chi phí gián tiếp khác liên quan đến tình
trạng bệnh tật, mất khả năng tham gia lao động sản xuất của nạn nhân.
Chính vì vậy, công tác phòng, chống bạo lực gia đình là vấn đề có tính chất
chiến lƣợc, là mục tiêu quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm.
Chiến lƣợc Xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2005-2010 cũng đã xác định
mục tiêu tăng cƣờng phòng, chống bạo lực trong gia đình và giảm tỷ lệ bạo lực gia
đình, bình quân hàng năm từ 10-15%. Đặc biệt, tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá XII
(năm 2007), Quốc hội đã thông qua Luật Phòng, chống bạo lực gia đình quy định về
việc phòng ngừa bạo lực gia đình, hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình và xử lý
nghiêm minh, kịp thời các hành vi bạo lực gia đình. Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình ra đời đã tạo hành lang pháp lý tối cao cho các hoạt động phòng, chống bạo lực
gia đình ở Việt Nam.
Để góp phần đảm bảo cho Luật Phòng, chống bạo lực gia đình đi vào cuộc
sống, nhằm nâng cao hơn nữa trách nhiệm, năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ
quan Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong việc đấu
tranh phòng, chống bạo lực gia đình, trong khuôn khổ Chƣơng trình hợp tác chung
giữa Chính phủ Việt Nam và Liên hợp quốc về bình đẳng giới, với sự hỗ trợ kỹ
thuật của Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam, Dự án thành phần VNM0014,
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã biên soạn bộ tài liệu tập huấn “Hƣớng dẫn thực
hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình”.
Cuốn tài liệu đƣợc biên soạn nhằm mục đích cung cấp những kiến thức
chung về phòng, chống bạo lực gia đình; công tác chỉ đạo, giám sát tổ chức thực
hiện Luật PCBLGĐ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, tổ chức Đảng, Quốc hội và
cơ quan dân cử, các tổ chức chính trị-xã hội.
Tài liệu tập huấn “Hƣớng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình”
đƣợc biên soạn gồm hai cuốn: Cuốn 1 dành cho học viên với tiêu đề: “Tài liệu tập
huấn thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam (dành cho học
viên)” và Cuốn 2 dành cho giảng viên với tiêu đề: “Tài liệu tập huấn thực hiện Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam (dành cho giảng viên)”.
7
GIỚI THIỆU TÀI LIỆU - CUỐN 1
Cuốn 1 dành cho học viên với tiêu đề: Tài liệu tập huấn “Hướng dẫn thực
hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình” (tài liệu dành cho học viên).
Mục đích của tài liệu
- Cung cấp cho ngƣời học những kiến thức cơ bản về bạo lực gia đình,
nguyên nhân, ảnh hƣởng của bạo lực gia đình và mối quan hệ của bạo lực gia đình
với bất bình đẳng giới ở Việt Nam. Vai trò trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng
đồng và các cơ quan tổ chức trong triển khai thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình.
- Cung cấp cho ngƣời học những thông tin cơ bản về Luật Phòng, chống bạo
lực gia đình của Việt Nam và những luật có liên quan, kinh nghiệm về luật pháp,
cung cấp dịch vụ trợ giúp trong phòng, chống bạo lực gia đình của một số nƣớc trên
thế giới
- Giúp ngƣời học là những cán bộ trong khối cơ quan quản lý nhà nƣớc, cơ
quan liên quan nắm rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ, công tác chỉ đạo, xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện Phòng, chống bạo lực gia đình đƣợc quy định trong Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình.
- Giúp ngƣời học là những cán bộ làm việc trong khối cơ quan Đảng, Quốc
hội, cơ quan dân cử nắm rõ vai trò, nhiệm vụ của cơ quan Đảng, Quốc hội, cơ quan
dân cử trong chỉ đạo, giám sát việc tổ chức thực hiện luật Phòng, chống bạo lực gia
đình.
Đối tượng sử dụng tài liệu
Tài liệu đƣợc xây dựng hƣớng đến các học viên ở cấp trung ƣơng và cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng trong các khối:
- Cơ quan Đảng (để lãnh đạo, giám sát công tác phòng, chống bạo lực gia
đình) bao gồm Ban Tuyên giáo trung ƣơng, Ban Dân vận trung ƣơng và đội ngũ báo
cáo viên của Đảng ở tuyến tỉnh.
- Quốc hội và cơ quan dân cử cấp tỉnh (để giám sát việc thực hiện Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình) bao gồm các đại biểu dân cử tham gia Quốc Hội và
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan quản lý Nhà nƣớc (để chỉ đạo, giám sát tổ chức thực hiện Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình) bao gồm các Bộ, Ngành: Văn hoá, Thể thao và Du
lịch, Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Công an, Tƣ
pháp, Thông tin - Truyền thông ...
Cuốn 1 đƣợc thiết kế và biên tập với những nội dung liên quan về vấn đề bạo
lực gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các nội dung tổ chức thực hiện
Luật để giúp ngƣời học có đƣợc những kiến thức cơ bản về Luật Phòng, chống bạo
lực gia đình và các vấn đề liên quan. Tài liệu cũng đƣợc xây dựng nhƣ một tài liệu
8
tham khảo cho tất cả những ngƣời có nhu cầu hiểu biết và quan tâm về phòng,
chống bạo lực gia đình.
Phạm vi của tài liệu
Tài liệu tập trung cung cấp kiến thức cơ bản về vấn đề bạo lực gia đình, Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình.
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình hƣớng tới mọi cá nhân, các thành viên
gia đình và cơ quan tổ chức có liên quan nên vấn đề bất bình đẳng giới đƣợc đề cập
trong tài liệu nhƣ một trong các yếu tố tác động dẫn đến bạo lực gia đình.
Kết cấu tài liệu
Cuốn 1: Đƣợc bố cục thành 3 phần, trong mỗi phần có các chuyên đề cụ thể
nhƣ sau:
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ LUẬT PHÒNG,
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Chủ đề 1: Khái quát chung về bạo lực gia đình
Chủ đề 2: Các công cụ pháp luật và chính sách về phòng, chống bạo lực gia
đình tại Việt Nam
Chủ đề 3: Chiến lược phòng ngừa và kiểm soát
PHẦN II. KHUÔN KHỔ HÀNH ĐỘNG
Chủ đề 4: Chiến lược giải quyết và phòng chống bạo lực gia đình
Chủ đề 5: Lồng ghép vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình vào các văn bản
quy phạm pháp luật và chương trình, chính sách kinh tế - xã hội
Chủ đề 6: Công tác giám sát và đánh giá thực thi Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình
PHẦN III: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
TRONG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Chủ đề 7: Trách nhiệm của cá nhân, gia đình
Chủ đề 8: Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức quần
chúng
Chủ đề 9: Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thực thi pháp
luật, Uỷ ban nhân dân
Chủ đề 10: Vai trò trách nhiệm của của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
Chủ đề 11: Vai trò trách nhiệm của các cơ quan Đảng
CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Phụ lục 2: Nghị định 08/2009/NĐ-CP;
Phụ lục 3: Nghị định 110/2009/NĐ-CP.
Hướng dẫn sử dụng tài liệu
9
Cuốn 1 (dành cho học viên): Đƣợc thiết kế để tập huấn riêng biệt cho 3
nhóm đối tƣợng:
- Cán bộ trong cơ quan quản lý nhà nƣớc;
- Cán bộ trong khối cơ quan Đảng;
- Cán bộ trong khối cơ quan Quốc hội và cơ quan dân cử.
Các khóa tập huấn đƣợc triển khai theo từng nhóm đối tƣợng riêng biệt,
giảng viên sẽ biên soạn nội dung phù hợp, Phần 1 và Phần 2 của Cuốn 1 đƣợc sử
dụng chung cho cả ba nhóm đối tƣợng.
Các nội dung trong Phần 3 - Cuốn 1 đƣợc sử dụng chuyên sâu với các chủ
đề phù hợp với đối tƣợng tham gia tập huấn. Ví dụ: Chủ đề 9 dành cho cán bộ từ
các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, thực thi Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Chủ đề
10 dành cho nhóm học viên của khối cơ quan dân cử; Chủ đề 11 dành cho cán bộ
của các cơ quan đảng... tuy nhiên, ngƣời học vẫn có thể đọc tham khảo toàn bộ các
nội dung của tài liệu để có thêm kiến thức.
10
Chữ viết tắt:
BLGĐ: Bạo lực gia đình
BĐG: Bình đẳng giới
PCBLGĐ: Phòng, chống bạo lực gia đình
LPCBLGĐ: Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
HPN: Hội Phụ nữ
MTTQVN: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Uỷ ban nhân dân
TAND: Toà án nhân dân
VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật
VHTTDL: Văn hóa, Thể thao và Du lịch
LHQ: Đại hội đồng Liên hợp quốc
11
PHẦN I.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH
VÀ LUẬT PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
12
CHỦ ĐỀ 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1.1 Định nghĩa về bạo lực gia đình
Bạo lực gia đình theo pháp luật của Việt Nam (LPCBLGĐ, 2007, Điều 1,
Khoản 2) đƣợc định nghĩa là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc
có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong
gia đình .
Trên thế giới, bạo lực gia đình còn đƣợc xem là bất kỳ hành vi lạm dụng nào
trong một mối quan hệ mật thiết (vợ chồng, bạn tình) gây nguy hại về thể chất, tâm
lý hay tình dục cho những ngƣời trong mối quan hệ đó .
Đại đa số nạn nhân của bạo lực gia đình và các hình thức bạo lực khác là phụ
nữ và quyền của họ bị vi phạm nghiêm trọng nhiều trƣờng hợp, Đại hội đồng LHQ
đã đƣa ra Tuyên bố về xoá bỏ bạo lực đối với phụ nữ dƣới mọi hình thức nhằm đảm
bảo các quyền của phụ nữ. Trong Tuyên bố này, bạo lực đối với phụ nữ được định
nghĩa là bất kỳ hành động nào gây ra hoặc có thể gây ra hậu quả làm tổn hại hoặc
gây đau khổ cho phụ nữ về thân thể, tâm lý HAY tình dục kể cả những lời đe dọa
hay độc đoán, tước quyền tự do dù xảy ra ở nơi công cộng hay đời sống riêng tư.
(Tuyên bố của LHQ về Xoá bỏ Bạo lực đối với phụ nữ (1993), A/RES/48/104, Article )
Hành vi bạo lực gia đình đƣợc xem là hành vi của các thành viên gia đình
nhất định gây thƣơng tích cho các thành viên khác trong gia đình, nó cũng đƣợc áp
dụng cho các thành viên gia đình trong các trƣờng hợp ly hôn hoặc chung sống với
nhau nhƣ vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
Thành viên gia đình thƣờng bị bạo lực nhiều nhất là phụ nữ, ngƣời cao tuổi
và trẻ em.
1.2 Các hành vi bạo lực gia đình
Luật Phòng chống bạo lực gia đình của Việt Nam (Điều 2, Khoản 2) đã chỉ ra
những hành vi bạo lực gia đình bao gồm các hành vi sau đây:
a) Hành hạ, ngƣợc đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức
khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thƣờng xuyên về tâm lý gây hậu quả
nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông,
bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cƣỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cƣỡng ép tảo hôn; cƣỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ;
13
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hƣ hỏng tài
sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên
gia đình;
h) Cƣỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá
khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng
phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
Tất cả các hành vi trên đều bị nghiêm cấm theo Luật PCBLGĐ (Điều 8).
Ngoài ra, các hành vi sau đây cũng bị nghiêm cấm:
1. Cƣỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức ngƣời khác thực hiện hành vi
bạo lực gia đình.
2. Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực
gia đình.
3. Trả thù, đe doạ trả thù ngƣời giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình, ngƣời
phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
4. Cản trở việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình.
5. Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để trục lợi hoặc thực
hiện hoạt động trái pháp luật.
6. Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp
luật đối với hành vi bạo lực gia đình.
Các cá nhân hay tổ chức vi phạm các hành vi trên sẽ bị phạt theo quy định
của Nghị định 110/2009/NĐ-CP ngày 02/10/2009 (Xem Phụ lục).
Các dạng bạo lực gia đình
Có nhiều cách phân chia các dạng bạo lực gia đình. Sau đây xin giới
thiệu cách phân loại phổ biến nhất. Đó là các loại hình bạo lực gia đình bao gồm:
bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần, bạo lực tình dục, bạo lực kinh tế, sao nhãng.
Bạo lực thể chất
Hành vi bạo lực thể chất là những hành vi ngƣợc đãi gây tổn thƣơng về thực
thể đối với nạn nhân bạo lực gia đình. Loại hành vi này dễ nhận biết nhất bởi nó để
lại dấu vết trên cơ thể.
Một số hành vi bạo lực thể chất nhƣ:
1 Đánh, đấm, đá, tát…
2 Xô đẩy, giật kéo, quăng ném, bóp cổ
3 Sử dụng hung khí gây huỷ hoại làm biến dạng cơ thể
4 Không cho ăn uống, nghỉ ngơi, không cho mặc quần áo, để rét
5 Giết chết (đầu độc, đốt cháy, đâm chém…).
14
……..
Bạo lực tinh thần
Bạo lực tinh thần còn đƣợc gọi là bạo lực tâm lý là những hành vi đối xử tồi tệ
gây áp lực về mặt tâm lý, tạo tổn thƣơng tức thời hay tiềm ẩn về mặt tâm lý, sức
khoẻ tâm thần cho nạn nhân bạo lực. Loại bạo lực này rất phổ biến nhƣng lại khó
nhận dạng so với bạo lực thể chất.
Một số hành vi bạo lực tinh thần nhƣ:
1 Chửi mắng, lăng mạ, chì chiết
2 Xúc phạm nhân phẩm, uy tín (nhƣ tiết lộ đời tƣ, phát tán tờ rơi làm ảnh
hƣởng đến danh dự, cƣỡng ép lột bỏ quần áo trƣớc mặt ngƣời khác…)
3 Cấm đoán (quyền đƣợc chăm sóc con cái, ngƣời thân, đƣợc làm việc, đƣợc
tham gia các hoạt động xã hội, quyền giao tiếp với ngƣời khác, quyền đƣợc
quyết định…)
4 Cô lập không cho tiếp xúc với ngƣời khác
5 Đe dọa, gây áp lực tâm lý
6 Nhốt
7 Xua đuổi, quấy rối hoặc gây áp lực thƣờng xuyên về mặt tâm lý gây hậu quả
nghiêm trọng
8 Buộc tội nghi ngờ, theo dõi
9 Cƣỡng ép hôn nhân, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ
10 Do ghen tuông, tổ chức theo dõi, ngăn cấm các mối quan hệ giao tiếp
11 Phớt lờ cảm xúc, không quan tâm, đối xử lạnh nhạt
12 Chê bai, chế nhạo….
Bạo lực tình dục
Bạo lực tình dục là hành vi sử dụng vũ lực để ép buộc ngƣời kia có quan hệ
tình dục (dù hành vi đó có thực hiện đƣợc hay không), hoặc hành vi (đã thực hiện
đƣợc hay mới dự định) cố lôi kéo họ vào hoạt động tình dục ngay cả khi họ không
có khả năng từ chối bởi các lý do nhƣ sức khoẻ, bị ảnh hƣởng của chất kích thích,
chƣa đủ năng lực hiểu biết về hậu quả của quan hệ tình dục đó, hoặc sự hăm dọa,
quấy rối tình dục.
Một số hành vi bạo lực tình dục nhƣ:
- Cƣỡng ép quan hệ tình dục.
- Sử dụng những hình thức quan hệ tình dục gây đau đớn
- Sử dụng những lời lẽ liên quan tới dục tính gây khó chịu về tâm lý
- Bắt phải chứng kiến cảnh sinh hoạt tình dục, bộ phận sinh dục
- Buộc ở một nhà hay ngủ một giƣờng với ngƣời tình
- Cƣỡng ép kết hôn, ly hôn.
- …
15
Bạo lực kinh tế
Bạo lực về kinh tế là hành vi kiểm soát tài chính, bắt phụ thuộc vào tài chính
đối với thành viên trong gia đình. Loại bạo lực này thƣờng xảy ra với phụ nữ/ngƣời
vợ trong gia đình.
Hành vi bạo lực kinh tế thƣờng bao gồm:
2 Tịch thu tiền, của cải và khi cần phải cầu xin
3 Kiểm soát mọi tài sản, tiền bạc tƣ nhân .
4 Không cho sử dụng tài sản chung
5 Kiểm soát thu nhập tạo ra sự phụ thuộc
6 Chiếm đoạt hoặc phá huỷ tài sản
7 Buộc đóng góp tài chính vƣợt quá khả năng.
…
Sao nhãng
Sao nhãng đƣợc định nghĩa nhƣ bất cứ hành động đối xử tồi tệ nhƣ bỏ qua,
không quan tâm chăm sóc, không cung cấp đầy đủ điều kiện cần thiết cho sự tồn tại,
sự phát triển về tình cảm, thể chất của thành viên trong gia đình đặc biệt là trẻ em
và ngƣời già.
Các hành vi cụ thể đƣợc xem nhƣ sao nhãng thuộc BLGĐ bao gồm:
1. Những hành vi đối xử có khả năng dẫn đến việc gây hại sức khoẻ hoặc sự
thay đổi về mặt tâm lý của nạn nhân
2. Không cho ăn uống đầy đủ
3. Không cung cấp chỗ trú ngụ an toàn, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng
4. Không giám sát hay bảo vệ (đặc biệt là trẻ em, ngƣời già) khỏi những
tình huống có nguy cơ gây tổn thƣơng. (ví dụ nhƣ nhốt trẻ, để trẻ tiếp cận
với những nguy cơ gây thƣơng tích…)
5. Bỏ mặc không chăm sóc
………
Tham khảo thêm về các quy định hành vi BLGĐ trong Nghị định 110/2009.
Mặc dù trong định nghĩa về BLGĐ, Luật PCBLGĐ của Việt Nam không đề
cập tới khái niệm sao nhãng song trong Nghị định có những quy định cụ thể liên
quan tới hành vi sao nhãng gây tổn hại tới thể chất, tinh thần của thành viên gia đình
(ví dụ các Điều 10, Điều 14 Nghị định 110/2009), các hành vi trên cũng đƣợc xem
nhƣ hành vi bạo lực (sao nhãng) với thành viên trong gia đình. Những ngƣời thƣờng
bị sao nhãng nhiều nhất trong gia đình là ngƣời già và trẻ em.
1.3 Chu trình bạo lực gia đình
Ngƣời có hành vi BLGĐ thƣờng gây nên BLGĐ với các thành viên gia đình
(hầu hết là với phụ nữ trong gia đình) theo chu trình sau đây:
16
Sơ đồ 1. Chu kỳ của BLGĐ
Bạo lực
Xung đột Hối lỗi
Gây sự Biện minh
Bình thƣờng
(Source: Violence interference program - Duluth - UNODC materials - 2009
1 Bạo lực: Bạo lực xảy ra trong giai đoạn theo các sự kiện hoặc kéo dài trong
một thời gian nhất định.
2 Hối lỗi: Sau khi bạo lực, ngƣời có hành vi bạo lực (thƣờng là ngƣời chồng)
có vẻ hối tiếc và sẽ cố gắng làm điều gì đó tốt cho các nạn nhân (thƣờng là
vợ) nhƣ giúp đỡ trong công việc nhà. Ngƣời vợ hy vọng rằng chồng sẽ thay
đổi.
3 Biện minh: Cả hai ngƣời đều cố thử tìm bất kỳ lý do khách quan nào cho bạo
lực trong gia đình và cố nghĩ rằng không phải ngƣời chồng là ngƣời gây ra
bạo lực.
4 Bình thƣờng: Sau một thời gian, gia đình có vẻ bình thƣờng nhƣ chƣa có gì
xảy ra. Vợ chồng dƣờng nhƣ lại có mối quan hệ tốt.
5 Gây sự: Sau một thời gian, ngƣời chồng tạo ra một số lý do để lại gây bạo
lực. Anh ta tìm bất kỳ cơ hội nào để khiến ngƣời vợ xung đột với mình và
buộc tội vợ là nguyên nhân cho hành vi bạo lực của mình.
6 Xung đột: sự căng thẳng trở lại trong gia đình. Vợ chồng lại có các cuộc
xung đột khác. Ngƣời chồng có thể tranh cãi và có hành vi bạo lực với ngƣời
vợ.
Chu trình bạo lực ngày một ngắn lại (một lần/ tuần, hai lần/ tuần...). và sau đó
bạo lực có thể xảy ra hàng ngày.
1.4 Một số ngộ nhận và thực tế về bạo lực gia đình
Ngƣời ta thƣờng có những quan niệm sai lầm về BLGĐ, hiểu sai về nguồn
gốc, về nạn nhân cũng nhƣ hậu quả của BLGĐ. Một phần do họ thiếu thông tin thực
tế về BLGĐ và đôi khi họ lấy đó là cách lý giải mang tính ngụy biện cho hành vi
BLGĐ.
17
Ngộ nhận: BLGĐ rất ít khi xảy ra ở xã hội phát triển và gia đình trí thức.
Thực tế: BLGĐ xảy ra ở nhiều nƣớc trên thế giới: ở cả nƣớc phát triển, ở mọi
tầng lớp dân cƣ. Ở Việt Nam, nghiên cứu của Uỷ ban các vấn đề xã hội của
Quốc hội (2006) cho thấy 2,3% số gia đình đƣợc hỏi cho biết có hành vi bạo lực
về thể chất (đánh đập); 25% gia đình đƣợc hỏi cho biết có hành vi bạo lực tinh
thần và 30% cặp vợ chồng đƣợc hỏi cho biết đã từng xảy ra hiện tƣợng ép buộc
quan hệ tình dục.
Ngộ nhận: Bạo lực chỉ chủ yếu là sự đánh đập đơn thuần.
Thực tế: Hầu hết bạo lực thể xác luôn đi đôi với bạo lực tinh thần. Ngƣời bị bạo
lực cho rằng họ bị ảnh hƣởng tinh thần còn nhiều hơn so với ảnh hƣởng thể xác
khi bị bạo lực.
Ngộ nhận: Bạo lực trong gia đình là vấn đề riêng tƣ của các cặp vợ chồng, của
gia đình và xã hội.
Thực tế: BLGĐ không chỉ ảnh hƣởng tới bản thân ngƣời gây bạo lực và nạn
nhân bị bạo lực mà nó còn ảnh hƣởng tới xã hội (chi phí xã hội cho chữa trị, can
thiệp bạo lực, vấn đề an ninh trật tự xã hội). Ở Mỹ, dự tính chi phí cho thực hiện
đạo luật PCBLGĐ hàng năm là 1,6 tỷ USD.
Ngộ nhận: Vợ là sở hữu của chồng và anh ta có thể làm bất cứ điều gì đối với
vợ.
Thực tế: Vợ, chồng bình đẳng trƣớc pháp luật. Luật Hôn nhân và gia đình từ
năm 1960 (sửa đổi năm 2000) ở Việt Nam đã quy định sự bình đẳng giữa nam
và nữ.
Ngộ nhận: Bạo lực trong gia đình thƣờng do rƣợu gây ra.
Thực tế: Rất nhiều nam giới đã ngƣợc đãi vợ khi họ không say rƣợu. Rƣợu có
thể làm tăng bạo lực nhƣng đó chỉ là sự bào chữa của nam giới để trốn tránh
trách nhiệm về hành vi bạo lực mà họ gây ra.
Ngộ nhận: Phụ nữ bị bạo lực là do lỗi của họ.
Thực tế: Phụ nữ thƣờng bị bạo lực ngay cả khi họ không mắc sai lầm. Nhƣng dù
có mắc sai lầm họ cũng không thể bị đánh đập hay bị ngƣợc đãi vì đó là vi phạm
quyền con ngƣời.
Ngộ nhận: BLGĐ chỉ xảy ra với phụ nữ trong gia đình.
Thực tế: Nạn nhân bạo lực trong gia đình có thể là bất kỳ thành viên nào, ngay
cả ngƣời già, trẻ em và đàn ông (Hoàng Bá Thịnh, 2005).
Ngộ nhận: Ngƣời già do bị thiểu năng trí nhớ (lẫn) nên con cái có quyền kiểm
soát tài chính của họ.
Thực tế: Ngƣời già vẫn có quyền kiểm soát tài chính cũng nhƣ tƣ trang của mình
trừ khi họ nhờ con cái (Luật Ngƣời cao tuổi -2009)
Ngộ nhận: Bạo lực tình dục chỉ xảy ra với phụ nữ và trẻ em.
Thực tế: Bạo lực tình dục có thể xảy ra với mọi thành viên trong gia đình.
18
Ngộ nhận: Những bố mẹ thất nghiệp thƣờng bạo lực nhiều hơn với con mình.
Thực tế: Trẻ em bị bạo lực có thể thấy ở mọi tầng lớp trong xã hội.
Ngộ nhận: Trẻ em bị bạo lực tinh thần không bị ảnh hƣởng nhiều nhƣ bạo lực
thể chất
Thực tế: Những trẻ thƣờng xuyên bị bạo lực tinh thần khi lớn lên chúng bị ảnh
hƣởng rất nhiều tới nhân cách của mình.
Ngộ nhận: Phần lớn những ngƣời có hành vi bạo lực tình dục với trẻ là ngƣời
xa lạ.
Thực tế: Thực tế nhiều ngƣời lạm dụng tình dục với trẻ là ngƣời quen.
1.5 Một số khái niệm quan trọng liên quan tới BLGĐ.
Vấn đề BLGĐ liên quan chặt chẽ đến mối quan hệ bất bình đẳng giữa phụ nữ và
nam giới. Để có hiểu biết tốt hơn về các vấn đề BLGĐ, cần tìm hiểu về một số
khái niệm có liên quan sau đây:
Giới tính: dùng để chỉ đặc điểm sinh học của phụ nữ và nam giới khi họ đƣợc
sinh ra, giới tính là chung và không thay đổi bất kể thời gian và không gian. Ví
dụ, chỉ có phụ nữ mới có thể sinh sản và cho con bú sữa mẹ, trong khi chỉ có
nam giới mới có thể sản xuất tinh trùng để sản sinh ra trẻ.
Giới: đề cập đến đặc điểm của phụ nữ và nam giới, có thể thay đổi theo thời
gian và khác nhau trong các nền văn hóa, xã hội và quốc gia khác nhau. Ví dụ,
cả phụ nữ và nam giới có thể chăm sóc trẻ bằng cách nuôi nấng, giáo dục, và
bảo đảm hạnh phúc cho trẻ. Tuy nhiên, vẫn còn có quan điểm cho rằng chăm sóc
trẻ em đƣợc coi là công việc của phụ nữ vì nam giới không có khả năng chăm
sóc trẻ em nhƣng trong thực tế nam giới cũng có khả năng chăm sóc trẻ.
Giá trị giới: đề cập đến những nhận thức của xã hội về việc phụ nữ và nam giới
cần phải nhƣ thế nào. Ví dụ quan niệm rằng: phụ nữ thƣờng tốt bụng, còn nam
giới thƣờng mạnh mẽ.
Định kiến giới: đề cập đến nhận thức xã hội về những gì phụ nữ và nam giới có
khả năng làm, ví dụ đàn ông làm lãnh đạo tốt, và phụ nữ làm việc nhà tốt.
Vai trò giới: đề cập đến các hoạt động mà nam giới và phụ nữ thực sự làm.
Bình đẳng: đề cập đến sự giống nhau của đầu vào.
Công bằng: đề cập đến sự giống nhau của đầu ra.
Bình đẳng giới: đề cập đến sự bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới trong vấn đề
quyền và cơ hội của con ngƣời và ngƣời lao động, và sự phân chia công bằng
khối lƣợng công việc, việc ra quyết định và thu nhập.
Công bằng giới: đề cập đến sự bình đẳng về đầu ra và kết quả giữa phụ nữ và
nam giới.
Các biện pháp công bằng giới: đề cập đến các biện pháp nhằm chỉ ra và làm
hẹp khoảng cách giữa nam và nữ bằng cách cung cấp đầu vào giống nhau.
Bạo lực trên cơ sở giới: đƣợc định nghĩa là bạo lực hƣớng vào một ngƣời trên
19
cơ sở giới hoặc giới tính. Nó bao gồm các hành vi gây ra tác hại hoặc đau khổ về
thể chất, tâm thần hoặc tình dục, đe dọa, áp bức hay xâm hại quyền tự do cá
nhân.
Lạm dụng hay hành hạ trẻ em: đề cập đến tất cả các hình thức ngƣợc đãi về
vật chất và tình cảm, lạm dụng tình dục, bỏ bê, và bóc lột trẻ dẫn đến gây hại
hoặc có khả năng gây hại tới sức khoẻ và sự phát triển nhân cách của trẻ.
Lạm dụng ngƣời cao tuổi: có thể đƣợc định nghĩa là một hành vi đơn lẻ, lặp đi
lặp lại hay, hoặc việc thiếu hành động thích hợp khiến cho gây hại hoặc đau khổ
cho ngƣời cao tuổi trong mối quan hệ cần có sự tin tƣởng .
1.6 Nguyên nhân của bạo lực gia đình
Có nhiều cách phân loại về nguyên nhân của BLGĐ. Có quan điểm cho
rằng nguyên nhân của BLGĐ là do yếu tố kinh tế, yếu tố nhận thức, do các vấn
đề xã hội. Có quan điểm cho rằng, nguyên nhân của BLGĐ là do kinh tế nghèo
nàn, do phong tục tập quán, văn hoá xã hội, do khủng khoảng quan hệ gia đình,
do bất bình đẳng giới. Có quan điểm lại cho rằng yếu tố sinh học là một trong
những nguyên nhân của hành vi bạo lực. Sau đây xin giới thiệu một số quan
điểm về nguyên nhân của BLGĐ – các yếu tố nguy cơ dẫn đến BLGĐ.
1.6.1 Mô hình sinh thái về BLGĐ của Lori Heise.
Quan điểm này xem xét nguyên nhân của BLGĐ từ góc độ cá nhân, gia đình,
cộng đồng và xã hội.
Sơ đồ 2. Mô hình sinh thái về BLGĐ (Lori Heise) ( Tài liệu đào tạo PCBLGĐ – UNFPA và Bộ Y tế, 2007)
Cá nhân
nhânnnhân Gia đình
Cộng đồng
Xã hội
20
1.6.1.1 Về phía cá nhân
1.6.1.1 Về phía cá nhân
Xem xét nguyên nhân của BLGĐ ở góc độ cá nhân từ khía cạnh ngƣời có hành vi
BLGĐ và nạn nhân BLGĐ
Về phía người có hành vi bạo lực gia đình
Một trong những nguyên nhân của BLGĐ đƣợc đề cập tới nhiều nhất đó là ngƣời
có hành vi bạo lực. Hành vi BLGĐ của họ thƣờng khởi phát từ nhiều lý do tình
trạng tâm lý xã hội nhƣ thái độ, nhận thức hay trải nghiệm quá khứ.
- Tƣ duy bất bình đẳng giới, thái độ gia trƣởng, tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ ở
một số nam giới. Yếu tố này khiến họ tin vào quyền lực của mình để đòi hỏi mọi
ngƣời trong gia đình đặc biệt là ngƣời vợ phải tuân thủ yêu sách của họ.
- Đòi hỏi sự hoàn hảo đối với các thành viên trong gia đình và vì vậy họ thƣờng
đƣa ra sự kiểm soát gắt gao và những kỷ luật nặng nề. Nếu thành viên nào trong gia
đình không làm theo họ sẵn sàng phạt các thành viên trong gia đình. Ví dụ nhƣ họ
đƣa ra yêu cầu cho con cái về kết quả học tập phải cao, ngƣời vợ phải hoàn hảo
trong nội trợ hay ứng xử...
- Những trải nghiệm về bạo lực trong gia đình khi còn nhỏ tuổi. Ngƣời ta cho
rằng những ngƣời khi còn nhỏ đã bị bạo lực hay chứng kiến cảnh bạo lực trong gia
đình thì khi lớn lên họ thƣờng có xu hƣớng bạo lực với ngƣời khác đặc biệt là với
ngƣời trong gia đình.
- Việc thiếu kỹ năng làm cha/ mẹ hay kỹ năng trong giao tiếp, kỹ năng quản lý
bản thân cũng khiến cho ngƣời có hành vi BLGĐ không hiểu đặc điểm nhu cầu và
tâm lý của vợ/chồng hay con cái hay ngƣời già, không biết kiểm soát bản thân từ đó
dễ có ứng xử thô bạo trong gia đình.
- Thiếu hiểu biết về quy định pháp luật nhƣ Luật Bình đẳng giới, Luật Hôn nhân
và Gia đình, Luật PCBLGĐ.
- Say và nghiện rƣợu của ngƣời thực hiện bạo lực thƣờng là nguyên nhân thứ cấp
của hành vi bạo lực. Nhiều khi rƣợu là con đƣờng để họ giải tỏa tâm trạng ức chế
nảy sinh do nhiều yếu tố trong cuộc sống.
- Thiếu hiểu biết về huy động và sử dụng nguồn lực trong gia đình, cộng đồng để
giải quyết những khó khăn trong gia đình (ví dụ thiếu việc làm, thu nhập thấp...).
Về phía nạn nhân bạo lực gia đình
Không ít ngƣời khi xem xét nguyên nhân của BLGĐ chỉ đề cập tới lý do từ ngƣời
có hành vi BLGĐ. Thực tế những đáp ứng từ nạn nhân BLGĐ cũng tác động tới sự
gia tăng hay thuyên giảm của hành vi BLGĐ. Sau đây là một số yếu tố cụ thể:
- Sự cam chịu bạo lực trong gia đình của nạn nhân BLGĐ. Việc nín nhịn, không
dám công khai, báo cáo về hành vi BLGĐ của nạn nhân một mặt làm cho ngƣời có
hành vi BLGĐ ghi nhận đó là quyền của họ, mặt khác xã hội thiếu thông tin, chứng
cứ để can thiệp, xử lý từ đó răn đe và giáo dục ngƣời có hành vi BLGĐ.
21
- Sự tự ti, tự hạ thấp nhân phẩm, quyền của bản thân nhất là phụ nữ làm tăng
thêm tính gia trƣởng, áp đảo của ngƣời có hành vi BLGĐ trong đó đặc biệt là những
ngƣời chồng.
- Sự quá khoan dung độ lƣợng ở không ít phụ nữ/ngƣời vợ nhƣ tự nhận trách
nhiệm về mình, biện minh cho hành vi bạo lực của ngƣời chồng, tự chịu hình phạt
thay cho ngƣời chồng cũng khiến cho nam giới/ngƣời chồng càng không có trách
nhiệm với hành vi BLGĐ của họ.
- Thiếu công việc, thiếu tiền bạc, thiếu kiến thức... nên ngƣời phụ nữ/ngƣời vợ rất
khó thoát khỏi mối quan hệ phụ thuộc.
- Cam kết với hôn nhân và muốn thể hiện sự thành công trong hôn nhân nên có
phụ nữ muốn níu kéo mối quan hệ bạo lực.
1.6.1.2 Về phía gia đình
Những thái độ, quan điểm, văn hoá không tích cực của gia đình cũng đóng góp
vào sự tồn tại hay gia tăng hành vi BLGĐ.
Tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ, thái độ gia trƣởng phong kiến trong gia đình hạt
nhân hay gia đình mở rộng, khi cho rằng mọi việc đều do ngƣời đàn ông quyết định
và quan niệm và cho rằng trẻ em là tài sản của cha mẹ thì những vụ bạo hành với trẻ
cũng đƣợc xem nhƣ chuyện của gia đình và khả năng BLGĐ với phụ nữ và trẻ em
ngày càng có nguy cơ xảy ra.
- Mong đợi cho uy tín của gia đình dẫn đến đòi hỏi quá cao vào thành đạt của
con cái và khi không đạt đƣợc nhƣ mong muốn thì đánh, phạt trẻ hay sử dụng
những lời lẽ mang tính xúc phạm trẻ.
- Thiếu việc làm hay thu nhập thấp, đông con, sống trong điều kiện tồi tàn là một
trong những yếu tố nguy cơ dẫn đến BLGĐ. Một nghiên cứu chỉ ra số phụ nữ trong
gia đình thu nhập thấp (dƣới 7.500 USD/năm) thƣờng là nạn nhân của bạo lực cao
gấp 5 lần so với những phụ nữ trong gia đình với thu nhập cao (trên 30.000
USD/năm) (Rennison &Welchans, 2000).
- Những cuộc hôn nhân không theo ý muốn tạo nên sự nặng nề trong gia đình
giữa ngƣời vợ và ngƣời chồng, giữa bố mẹ và con cái cũng là nguy cơ của BLGĐ.
- Những căng thẳng trong gia đình nhƣ bất hoà giữa bố mẹ, xung đột tâm lý
giữa các thế hệ hay áp lực từ công việc, sự ốm đau lâu ngày của một thành viên...
nếu không đƣợc giải quyết thì có thể là nguyên nhân tiềm tàng của sự bạo lực trong
gia đình.
- Những gia đình có bạo lực thƣờng cách biệt với xã hội, hoặc họ tự cô lập để
tránh điều tiếng cho gia đình vì thế BLGĐ tiếp tục diễn ra trong gia đình họ.
1.6.1.3 Về phía cộng đồng
- Sự chấp nhận hành vi bạo lực ở cộng đồng thì ngƣời dân nơi đó sẽ có khuynh
hƣớng ủng hộ hành vi bạo lực hay thờ ơ với hiện tƣợng bạo lực.
- Cộng đồng nghèo đói, kém phát triển, các tệ nạn xã hội cao, thất nghiệp nhiều
cũng là nguy cơ của sự gia tăng bạo lực.
22
- Sự thiếu vắng của những dịch vụ trợ giúp nạn nhân bị bạo lực trong cộng
đồng làm gia tăng sự cam chịu của các nạn nhân, thiếu thông tin để xử lý và răn đe
hành vi BLGĐ.
- Mối quan hệ lỏng lẻo giữa gia đình, họ hàng hay hàng xóm cũng làm cho sự
phát hiện và can thiệp các vụ bạo lực giảm đi hay không có hiệu quả.
1.4.1.4 Về phía xã hội
- Bất bình đẳng giới, phân biệt nam nữ, cho rằng đàn ông là ngƣời quyết định
trong gia đình và ngƣời vợ phải lệ thuộc vào ngƣời chồng... khiến xã hội, gia đình
và bản thân ngƣời vợ dễ bỏ qua những hành vi bạo lực của đàn ông.
- Tồn tại quan niệm không đúng đắn của xã hội cho rằng sử dụng hình phạt là
một cách giáo dục phụ nữ và trẻ em. Điều này đã làm cho sự giảm nhẹ việc lên án
xã hội với những hành vi thô bạo với phụ nữ hay sử dụng roi vọt để giáo dục, dạy
dỗ trẻ và cƣỡng ép trẻ lao động quá sức.
- Thiếu vắng và sự thực hiện nghiêm minh các luật pháp bình đẳng giới và phòng
chống bạo lực gia đình sẽ làm giảm đi sự giáo dục và răn đe những hành vi BLGĐ
trong xã hội.
- Phim ảnh, trò chơi mang tính bạo lực trên thông tin đại chúng vô hình đã làm
cho ngƣời ta bình thƣờng hoá hành vi bạo lực trong cuộc sống hàng ngày.
1.6.2 Tiếp cận của Cao Ủy LHQ về người tị nạn về các yếu tố gây nguy cơ đến
BLGĐ.
Nguyên nhân và yếu tố góp phần gây nguy cơ:
Các nguy cơ thuộc
về cá nhân
Mất an ninh
Phụ thuộc
Khuyết tật thể chất và tinh thần
Thiếu các lựa chọn thay thế để đối phó với những thay đổi
trong tình trạng kinh tế xã hội
Sử dụng / lạm dụng rƣợu, ma túy
Chấn thƣơng tâm lý và sự căng thẳng do xung đột, thay
đổi chỗ ở…
Mất vai trò trong gia đình và cộng đồng
Sự thiếu hiểu biết, thiếu kiến thức về quyền cá nhân
đƣợc quy định trong luật pháp quốc gia và quốc tế
Sự kỳ vọng về vai trò trong các mối quan hệ
Quan niệm xã hội
và văn hóa
Xã hội hóa quan niệm bất bình đẳng giới
Nhận định mang tính văn hoá về vai trò của phụ nữ và
nam giới
23
Quan niệm rằng gia đình là không gian riêng tƣ và dƣới
sự kiểm soát của nam giới
Tin vào các ƣu thế vốn có của đàn ông
Kỳ thị về văn hóa và truyền thống trong tín ngƣỡng và
thực tế
Tín ngƣỡng tôn giáo
Yếu tố chính trị
Cho rằng phụ nữ không có thế mạnh trong ra quyết định
hay quyền lực ở mọi mức độ.
BLGĐ không đƣợc xem là vấn đề cần đƣợc quan tâm
nhƣ các vấn đề khác
Khung pháp lý và
thực tiễn.
Phân biệt đối xử, không quan tâm tới bạo lực tình dục và
bạo lực trên cơ sở giới
Thiếu sự bảo hộ về pháp lý đối với quyền phụ nữ và trẻ
em
Thiếu luật chống lại bạo lực tình dục và bạo lực trên cơ
sở giới
Thiếu sự tin cậy đối với các cơ quan thi hành pháp luật.
Áp dụng luật tục cho việc phân biệt đối xử giới tính
Thờ ơ và thiếu các chiến dịch vận động lên án và tố giác
các hành vi bạo lực tình dục và bạo lực trên cơ sở giới
Sự kỳ thị trên thực tế trong việc thực thi công lý và pháp
luật.
Báo cáo không nhấn mạnh đến vụ việc bạo lực gia đình
hoặc thiếu lòng tin vào việc thực thi công lý.
Thiếu sự sẵn sàng để có thể truy tố một cách hiệu quả tất
cả các vụ việc đã đƣợc báo cáo lên cấp có thẩm quyền. Số
lƣợng truy tố thấp hơn so với các vụ việc đƣợc báo cáo.
Cảnh sát và tòa án khó tiếp cận với các vụ bạo lực gia đình
(ví dụ địa điểm xa).
Thiếu các nhân viên thực thi quyền lực là nữ giới.
Thiếu nguồn lực và trang thiết bị hành chính của các tòa
án địa phƣơng và các quan chức an ninh
Thiếu pháp luật hoặc ngƣời thực thi pháp luật trong việc
hỗ trợ giới
1.6.3 Bất bình đẳng giới là một trong nguyên nhân chính của BLGĐ và những
đáp ứng của Chính phủ
24
Bạo lực gia đình đã tồn tại từ lâu trong xã hội và nó đặc biệt xảy ra đối với
phụ nữ trong gia đình. Một trong những nguyên nhân chính của bạo lực gia đình đối
với phụ nữ là bất bình đẳng giới, có nghĩa là cách đối xử khác nhau đối với nam
giới và nữ giới.
Bất bình đẳng giới - đó là sự đối xử khác biệt với nam và nữ về cơ hội, sự
tham gia, sự tiếp cận và kiểm soát và sự thụ hƣởng các nguồn lực.
Sự phân biệt đối xử giữa nam giới và phụ nữ, tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ
có thể: xem nhƣ yếu tố ảnh hƣởng rất lớn tới hành vi BLGĐ với phụ nữ.
Những quan niệm xã hội về thân phận ngƣời phụ nữ là tài sản của ngƣời đàn
ông hay mọi quyền lực thuộc về đàn ông đã khiến cho nam giới xem nhƣ cách ứng
xử của họ với phụ nữ thế nào là quyền của nam giới trong gia đình.
Với tính gia trƣởng, nam giới tự cho mình có quyền “dạy vợ”, nam giới có
quyền đòi hỏi vợ con phục vụ, thực hiện những yêu cầu của mình. Ngƣời phụ nữ
với vị thế lệ thuộc, phải phục tùng, làm theo. Nếu trái ý hoặc chậm trễ họ dễ bị
ngƣời chồng đối xử thô bạo, xúc phạm nhân phẩm.
Thực tế phụ nữ cũng nhƣ đàn ông, họ sinh ra, lớn lên đều là con ngƣời. Họ
cần đƣợc bình đẳng với nam giới về nhiều khía cạnh. Không có sự khác biệt gì giữa
nam và nữ ở góc độ giới, nếu có chăng thì chỉ là sự khác biệt về giới tính.
Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc
điểm, vị trí, vai trò, về năng lực của nam hoặc nữ vì vậy định kiến giới cũng là một
trong những nguyên nhân gây nên BLGĐ.
Xã hội phong kiến với tƣ tƣởng “trọng nam khinh nữ” đã đề cao vai trò và
địa vị của nam giới, hạ thấp vai trò của phụ nữ. Ngƣời phụ nữ bị trói buộc trong
phạm vi gia đình và hoàn toàn bị lệ thuộc vào nam giới. Tƣ tƣởng trọng nam khinh
nữ trong định kiến giới đã hình thành nên tính gia trƣởng của nam giới khiến cho họ
tăng thêm cho mình uy quyền ngoài xã hội và uy lực trong gia đình khi đối xử với
phụ nữ.
Các định kiến giới nhiều khi đã trở thành áp lực đối với hai giới và cản trở
các cá nhân thực hiện công việc mà ngƣời đó có đủ khả năng đảm nhận.Ví dụ: quan
niệm cho rằng nội trợ là việc của phụ nữ, không phải việc của nam giới.
Bình đẳng giới và công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam
Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, đƣợc tạo điều
kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia
đình và thụ hƣởng nhƣ nhau về thành quả của sự phát triển đó.
Bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới có vị trí nhƣ nhau và có cơ
hội nhƣ nhau để làm việc và phát triển, có cơ hội nhƣ nhau để đóng góp và hƣởng
lợi từ sự phát triển chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá của quốc gia.
Bình đẳng giới trong gia đình là nam nữ trong gia đình có sự bình đẳng với
nhau trong ra quyết định, tham gia và hƣởng thụ những thành quả công việc của gia
25
đình, có cơ hội phát triển nhƣ nhau.
Các khía cạnh bình đẳng giới
Để xem xét sự bình đẳng giới cần chú ý các khía cạnh sau đây:
- Cơ hội: Nam và nữ đƣợc tiếp cận và hƣởng lợi nhƣ nhau các cơ hội về học
hành, công việc và các nguồn lợi khác.
- Quyền: Nam và nữ đều có quyền nhƣ nhau trong việc quyết định, bầu cử, thừa
kế và các quyền khác.
- Trách nhiệm: Nam và nữ bình đẳng về trách nhiệm trong công việc xã hội
cũng nhƣ trong gia đình.
- Vị thế: Phụ nữ có vị thế bình đẳng và không lệ thuộc vào nam giới. Ý kiến của
hai giới đều đƣợc tôn trọng.
Tầm quan trọng của bình đẳng giới và công tác phòng, chống bạo lực gia đình
ở Việt Nam
Nhƣ đã phân tích ở trên, bất bình đẳng giới là một trong nguyên nhân chính của
BLGĐ, vì vậy muốn xoá bỏ BLGĐ cần xoá bỏ bất BĐG để tạo nên sự bình đẳng
giữa hai giới.
Tăng cƣờng bình đẳng giới sẽ giúp các nhà chức trách thấy đƣợc vai trò trách
nhiệm của họ trong bảo vệ quyền lợi chính đáng của của cả hai giới nhất là phụ nữ,
trong tham gia thúc đẩy xây dựng và thực thi các pháp luật, chế tài, tạo cơ hội điều
kiện để phụ nữ thực hiện đƣợc cơ hội đó.
- Nếu tồn tại BĐG, nam giới trong gia đình thấy đƣợc trách nhiệm và quyền
hạn của họ.
- Nếu tồn tại BĐG, phụ nữ có sự tự tin và mạnh dạn nói lên tiếng nói của
mình và tham gia vào các lĩnh vực hoạt động của xã hội. Họ trở nên độc lập, tự chủ
không phụ thuộc vào nam giới, họ biết bảo vệ quyền lợi của mình, bảo vệ bản thân
nếu nhƣ bị đối xử không công bằng.
BĐG là nền tảng của sự công bằng, tôn trọng lẫn nhau của nam giới và phụ nữ
trong gia đình, có trách nhiệm với nhau, cùng tạo điều kiện cho nhau phát triển. và
nhƣ vậy không có BLGĐ.
Những khó khăn trong quá trình thực hiện bình đẳng giới và chính sách pháp
luật liên quan tới PCBLGĐ, những việc cần làm để thúc đẩy bình đẳng giới và
PCBLGĐ ở Việt Nam
Mặc dù Việt Nam đã thông qua Luật Bình đẳng giới, tuy nhiên trong thực tế vẫn
có nhiều khó khăn khi thực hiện luật pháp này. Sau đây là một số cản trở:
- Chƣa thay đổi nhiều về nhận thức trong xã hội.
26
- Còn khoảng cách giữa luật pháp và sự thực hiện, sự thực thi luật pháp chƣa
đƣợc
triệt để.
- Sự vào cuộc của các cấp lãnh đạo chính quyền địa phƣơng chƣa nhiều.
- Khó khăn về mặt tổ chức và phối hợp hành động.
- Khó khăn về cơ sở vật chất, tài chính để tổ chức các hoạt động.
Để thúc đẩy BĐG ở nƣớc ta cần xác định thực hiện bình đẳng giới là trách
nhiệm của mỗi cá nhân, cộng đồng và toàn xã hội. Muốn vậy cần phải thực
hiện những nhiệm vụ sau đây ở mọi cấp, mọi ngành:
- Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, của địa phƣơng, vào chƣơng trình kế hoạch
hành động thực thi Luật PCBLGĐ ở các cấp.
- Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
liên quan tới BĐG và Luật PCBLGĐ.
- Tăng cƣờng thông tin tuyên truyền phổ biến giáo dục về chính sách pháp
luật, kiến thức về giới và BĐG gắn với PCBLGĐ.
- Thống kê, thu thập thông tin số liệu về giới và BĐG và chú ý những trƣờng
hợp liên quan tới BLGĐ.
- Tạo mọi cơ hội để phụ nữ tham gia tích cực vào các chƣơng trình phát triển
kinh tế - xã hội, tham gia vào các vị trí lãnh đạo và ra quyết định, đƣợc thụ
hƣởng lợi ích chính đáng, đƣợc trả công lao động công bằng, hƣởng phúc lợi
xã hội, nghỉ ngơi, giải trí.
- Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ năng lực cho nữ giới.
- Đƣa ra những quy định cụ thể đảm bảo sự tham gia và hƣởng thụ những dịch
vụ, quyền lợi cho phụ nữ.
- Tăng cƣờng xử lý vi phạm hành chính về BĐG đối với những hành vi vi
phạm pháp luật về BĐG.
1.7. Hậu quả của bạo lực gia đình
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra BLGĐ dù ở mức độ nhẹ đến trầm trọng đều gây
ra hậu quả tới nạn nhân BLGĐ, gia đình của họ, cộng đồng và xã hội mà họ sinh
sống.
1.7.1 Đối với nạn nhân BLGĐ
Nạn nhân BLGĐ là một trong những ngƣời chịu ảnh hƣởng của BLGĐ lớn nhất.
Dù BLGĐ ở bất cứ hình thức nào thì họ cũng bị ảnh hƣởng về thể chất, tinh thần
27
hay xã hội khiến cho họ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, trong lao động và
quan hệ xã hội. Với trẻ em BLGĐ còn gây nên ảnh hƣởng tiêu cực tới quá trình
phát triển và hoàn thiện nhân cách của các em sau này.
Về thể chất
Do những hành vi BLGĐ nhƣ đánh đập, quăng ném, không cho ăn, mặc đảm
bảo, sử dụng hung khí để hành hạ... nên nạn nhân BLGĐ có thể bị giảm khả năng
về ăn, ngủ, nghỉ, bị tổn thƣơng thực thể từ nhẹ nhƣ bị bầm tím, xây xƣớc, chảy
máu... tới nặng hơn nhƣ bị thƣơng tật làm giảm hoặc mất khả năng lao động thậm
chí là tử vong.
Riêng với phụ nữ, trẻ em gái do những ép buộc tình dục họ còn bị ảnh hƣởng
tới sức khoẻ sinh sản nhƣ: mang thai ngoài ý muốn, bị các bệnh hay biến chứng sản
khoa, bệnh lây nhiễm qua đƣờng tình dục.
Về tâm lý
Ảnh hƣởng tới tinh thần của nạn nhân BLGĐ mặc dù khó nhận biết nhƣng lại
có ảnh hƣởng và mang tính tiềm tàng nhiều nhất. BLGĐ thƣờng để lại những dƣ âm
tới nạn nhân BLGĐ và hậu quả của nó thƣờng dai dẳng hơn nhiều so với ảnh hƣởng
về thể chất. Những tổn thƣơng về thể chất ở nạn nhân BLGĐ còn có thể khắc phục
đƣợc bởi can thiệp y tế nhƣng tổn thƣơng về tinh thần của họ không dễ gì can thiệp
và can thiệp nhanh chóng đƣợc.
Nạn nhân BLGĐ thƣờng chịu ảnh hƣởng tới tâm lý nhƣ sau:
- Cảm giác sợ sệt, lo lắng, đặc biệt với phụ nữ, họ không chỉ sợ cho bản thân
mà còn luôn lo sợ cho tính mạng của con cái mình.
- Cảm giác tội lỗi, xấu hổ. Nạn nhân BLGĐ thƣờng hạ thấp giá trị của mình,
cảm thấy nhƣ mình có tội lỗi, và xấu hổ trƣớc những ngƣời khác.
- Có những nạn nhân BLGĐ bị tổn thƣơng tâm lý trầm trọng tới mức họ có
những rối loạn tâm lý nhƣ trầm uất, hoang tƣởng.
- Họ sẽ trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào ngƣời có hành vi BLGĐ và từ đó
khiến họ ngày một thụ động, không dám đƣa ra ý kiến, đề xuất hay quyết định trong
gia đình họ. Sự phụ thuộc và thụ động ở nạn nhân BLGĐ đặc biệt là phụ nữ khiến
cho ngƣời có hành vi BLGĐ càng trở nên thống soái, kiểm soát họ và gia đình họ.
- Một số ngƣời phụ nữ bị bạo lực trong gia đình có thể giảm khả năng làm
bổn phận của ngƣời mẹ, gặp khó khăn trong chăm sóc giáo dục con cái.
- Với trẻ em BLGĐ đã khiến cho các em hoặc có xu hƣớng thụ động thu
mình hoặc có hành vi quá khích, chống đối lại bạn bè, nhà trƣờng. Những trẻ em bị
BLGĐ hay chứng kiến BLGĐ dễ có xu hƣớng bị bạo lực sau này hoặc bạo lực với
ngƣời khác ở gia đình, làng xóm hay trƣờng học. BLGĐ làm giảm kết quả học tập
của trẻ bởi trẻ giảm khả năng chú ý, tăng sự kích động, thái độ chán nản.
28
Quan hệ xã hội
BLGĐ đã ảnh hƣớng khá lớn tới các mối quan hệ xã hội và cách thức quan
hệ xã hội của nạn nhân BLGĐ.
- Tự cô lập, thu mình, lảng tránh không giao tiếp với ngƣời khác do tâm lý
xấu hổ, mặc cảm bởi bị BLGĐ. Phụ nữ thì thu mình trong khuôn viên căn nhà của
họ. Trẻ em tới lớp không vui chơi với bạn bè, chỉ ngồi, đứng một mình, ở nhà cũng
không chơi với chúng bạn.
- Không muốn tham gia vào các hoạt động xã hội bởi họ có cảm giác phụ
thuộc, tâm lý thụ động do bị bạo lực, sợ sệt ngƣời có hành vi BLGĐ không cho
tham gia.
- Giảm quan tâm tới hình thức bên ngoài nhƣ ăn mặc, chăm sóc bản thân để
giao lƣu với ngƣời khác.
- Các mối quan hệ xã hội bị thu hẹp: do sự tự cô lập, do mặc cảm bản thân,
hoặc bị cấm đoán nên nạn nhân BLGĐ không tham gia các hoạt động xã hội, từ đó
các mối quan hệ xã hội của họ ngày một thu hẹp.
- Cũng có ngƣời sau khi bị BLGĐ họ có xu hƣớng có hành vi kích động với
ngƣời xung quanh.
1.7.2 Đối với gia đình
BLGĐ không chỉ ảnh hƣởng tới bản thân nạn nhân BLGĐ mà còn ảnh hƣởng
tới nhiều thành viên khác trong gia đình nói riêng và toàn bộ gia đình nói chung.
BLGĐ ảnh hƣởng tới cuộc sống nhƣ sinh hoạt hàng ngày, tới kinh tế cũng
nhƣ tới mối quan hệ trong và ngoài gia đình. Cụ thể nhƣ sau:
Gia đình phải chi phí cho việc chữa trị và phục hồi sức khoẻ nạn nhân BLGĐ
Tài sản của gia đình bị giảm sút do sự đập phá, tiêu tán bởi hành vi BLGĐ
Thu nhập của gia đình giảm bởi khả năng lao động của nạn nhân BLGĐ (mà
phần nhiều là phụ nữ) bởi sức khoẻ của họ bị giảm sút, họ phải nghỉ làm việc. Bản
thân ngƣời có hành vi BLGĐ cũng có trƣờng hợp sau khi gây BLGĐ không thực sự
chú tâm tới công việc nên hiệu suất lao động của họ bị giảm sút.
Ảnh hƣởng tiêu cực tới mối quan hệ gia đình nhƣ giữa vợ và chồng, cha và
con: phe phái trong gia đình xuất hiện, mâu thuẫn gia đình tăng lên, các thành viên
gia đình giảm trách nhiệm, sự quan tâm chăm sóc nhau. Vấn đề trong gia đình
không đƣợc các thành viên gia đình cùng bàn bạc giải quyết.
Quan hệ của gia đình với bên ngoài xã hội bị thu hẹp: những gia đình có bạo
lực thƣờng co cụm lại bởi bản thân họ không muốn gia đình khác biết về tình trạng
bạo lực trong gia đình họ, mặt khác do tự ti, mặc cảm nên họ không muốn giao lƣu
với các gia đình khác và xã hội bên ngoài. Con trẻ bị cộng đồng cô lập, né tránh.
29
1.7.3 Đối với cộng đồng, xã hội
BLGĐ không phải là vấn đề riêng của gia đình mà nó là vấn đề chung của xã
hội bởi gia đình là tế bào của xã hội. Những tác động tiêu cực của BLGĐ tới thành
viên hay toàn bộ gia đình cũng sẽ tạo nên ảnh hƣởng tiêu cực tới xã hội ở cả góc độ
kinh tế và xã hội.
Về khía cạnh kinh tế:
Gây áp lực lên hệ thống y tế trong xã hội. Bệnh viện phải đón tiếp, chi phí
kinh phí cho những bệnh nhân là nạn nhân BLGĐ, chi phí cho bảo hiểm xã hội vì
nghỉ việc với lý do bị BLGĐ.
Xã hội phải chi phí nhiều cho can thiệp bạo lực gia đình, nhƣ hệ thống dịch
vụ tƣ vấn, nhà tạm lánh, tạm nuôi với trẻ bị BLGĐ hay cha mẹ có BLGĐ và những
can thiệp, phòng chống khác. Ví dụ ở Mỹ dự tính ngân sách quốc gia hàng năm
dành cho việc thực thi Đạo luật về PCBLGĐ đối với phụ nữ là 1,6 tỉ USD. (Risk
factors for domestic violence among women, Reproductive Health Matters, Vol. 8,
No. 16, November 2000).
Khả năng lao động của cá nhân, gia đình có BLGĐ bị giảm sút từ đó đóng
góp cho xã hội giảm sút.
Về khía cạnh xã hội
- Nguy cơ gia tăng của những hành vi lệch chuẩn, tội phạm trong xã hội.
- Ảnh hƣởng đối với kế hoạch hóa gia đình.
- Ảnh hƣởng đối với công tác phòng, chống các bệnh lây nhiễm qua đƣờng
tình dục và HIV/AIDS.
- Ảnh hƣởng tới nỗ lực phòng, chống sự bất bình đẳng giới trong xã hội
1.8 Một vài số liệu về thực trạng BLGĐ trên thế giới và tại Việt nam
1.8.1 Trên thế giới
- Kết quả nghiên cứu từ hơn 50 điều tra trên thế giới cho thấy có từ 16 %-50%
phụ nữ là nạn nhân của bạo lực thể chất (WB, 2001).
- Trung Quốc theo báo cáo của Chính phủ có tới 30% gia đình có bạo lực; Hàn
Quốc 40-60% phụ nữ bị bạo lực, Nhật Bản 60% phụ nữ đƣợc hỏi cho là đã từng bị
bạo lực; Thái Lan 20%, Malaxia 39% (K.Soin, 2001).
- Đông Nam Á: Theo số liệu đƣa ra tại hội thảo khu vực ASEAN về nhạy cảm
giới và các dịch vụ hỗ trợ ngăn ngừa BLGĐ tháng 11/2006. Riêng tại ASEAN có
56% nạn nhân của các vụ đánh đập gây thƣơng tích hay các vụ án mạng và 33%
thƣờng xuyên bị hãm hiếp và đe doạ tình dục.
- Tại Mỹ: Theo điều tra năm 2001 ở Mỹ số ngƣời chết do BLGĐ là 691.710
30
ngƣời, trong đó có 588.490 nạn nhân là phụ nữ (PN) chiếm 85%, chỉ có 103.220
nạn nhân là nam giới chiếm 15%. (Family violence prevention Fund, 2004)
1.8.2 Tại Việt Nam:
- Nghiên cứu do Viện Nghiên cứu Thanh niên tiến hành tại 6 tỉnh ở miền Bắc và
miền Trung Việt Nam với cỡ mẫu 1.240 em là học sinh các trƣờng tiểu học và trung
học cơ sở cho thấy 46% nói rằng bố mẹ của các em thƣờng xuyên phạt bằng cách
này hay cách khác nếu các em có lỗi (Đặng Cảnh Khanh, 2003). Trong số các em đã
bị phạt thì 26% nói rằng các em bị đánh. Điều tra gia đình Việt Nam 2006 cũng cho
thấy có đến 14% cha/mẹ sử dụng hình thức “đánh đòn” khi vị thành niên nam có
hành vi mắc lỗi.
- Theo kết quả điều tra về thực trạng bình đẳng giới năm 2004 – 2005 (Nguyễn
Vân Anh, 2005), có 21,2% phụ nữ cho biết đã từng bị chồng chửi trong 12 tháng
trƣớc khi khảo sát.
- Theo thống kê của Toà án nhân dân tối cao, nguyên nhân ly hôn do “mâu thuẫn
vợ chồng, đánh đập, ngƣợc đãi” 8 tháng đầu năm 2003 là 22.997 vụ trong tổng số
41.326 vụ, chiếm 55,6% và trong năm 2005, tỷ lệ này chiếm 60,3% các vụ ly hôn.
- Cuộc Điều tra gia đình Việt Nam 2006 cũng chỉ ra rằng có khoảng 21,2% cặp
vợ /chồng xảy ra các hiện tƣợng bạo lực nhƣ: đánh, mắng chửi, chấp nhận quan hệ
tình dục khi không có nhu cầu.
- Kết quả khảo sát của Uỷ Ban các Vấn đề xã hội tại 8 tỉnh thành năm 2006 cho
thấy có 23% gia đình có bạo lực về thể chất, 25% về bạo lực tinh thần và 30% có
hành vi ép buộc quan hệ tình dục. Điều tra cũng cho thấy 29,3% trẻ em chứng kiến
bạo lực thân thể nhiều lần, 25,5% chứng kiến một vài lần.
31
CHỦ ĐỀ 2:
CÁC CÔNG CỤ PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH VỀ PCBLGĐ
TẠI VIỆT NAM
2.1. Bối cảnh
Đảng và Chính phủ Việt Nam luôn cam kết mạnh mẽ để bảo vệ, thúc đẩy, và
thực hiện các quyền con ngƣời, đặc biệt là của những ngƣời yếu thế nhƣ phụ nữ, trẻ
em, ngƣời cao tuổi, dân tộc thiểu số, ngƣời sống chung với khuyết tật, và những
ngƣời sống với HIV / AIDS. Cam kết về quyền con ngƣời đƣợc quy định trong hiến
pháp và một số luật và chính sách khác. Hiến pháp của Nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (1992) khẳng định các quyền con ngƣời về chính trị, dân sự, kinh
tế, văn hoá và xã hội đƣợc tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân. Các điều 63,
64, 65 Hiến pháp Nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định
việc bình đẳng nam nữ nhấn mạnh việc bảo vệ các quyền lợi của phụ nữ về kinh tế -
xã hội và chính trị xã hội nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng. Luật Bình
đẳng giới, Pháp lệnh Ngƣời cao tuổi, Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em và
nhiều văn bản pháp luật khác cũng thể hiện sự quan tâm tới việc bảo vệ và chăm sóc
các nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt là những ngƣời yếu thế.
Cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội của đất nƣớc, bình đẳng và công lý
xã hội phải đƣợc đảm bảo. Đây là tầm nhìn vững chắc của Đảng và Chính phủ Việt
Nam. Để đạt đƣợc điều này, luật pháp quốc gia và các chính sách đƣợc xây dựng và
triển khai thực hiện để tăng cƣờng bảo vệ xã hội và bảo đảm an sinh xã hội.
Mặc dù Việt Nam đã có tiến bộ ấn tƣợng về phát triển kinh tế tại, song vẫn
còn nhiều thách thức đối với sự phát triển trong đó bạo lực gia đình, đặc biệt là đối
với phụ nữ và trẻ em vẫn phổ biến rộng rãi. BLGĐ xảy ra dƣới nhiều hình thức, ở
mọi nơi kể cả điều kiện về địa lý và kinh tế xã hội. BLGĐ đã tác động tiêu cực đến
cá nhân, gia đình, xã hội.
Trƣớc năm 2007, khi Việt Nam chƣa có luật riêng về PCBLGĐ, các căn cứ
cho xử phạt hành vi BLGĐ nằm rải rác ở các Bộ luật khác, bởi vậy tồn tại một số
hạn chế nhƣ sau:
1 Các quy định pháp luật về PCBLGĐ phân tán, nhỏ lẻ, thiếu tính hệ thống. Do
vậy, nên việc đánh giá và kiểm soát một cách có hệ thống và hiệu quả tình
trạng BLGĐ vẫn còn nhiều thách thức và chồng chéo.
2 Mặc dù đã có những quy định về xử phạt và xử lý vi phạm hành chính nhƣng
chƣa đƣợc tuân thủ một cách chặt chẽ (ví dụ các quy định về các tội trong
Chƣơng XVII của Bộ Luật hình sự 1999, quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong Nghị định số 87/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình).
32
3 Thiếu các biện pháp và can thiệp hữu hiệu PCBLGĐ. Ngoài ra, những ngƣời
thi hành luật pháp, các cơ quan chức năng, quan chức chính phủ và các công
chức vẫn còn thiếu kỹ năng và kiến thức về bình đẳng giới và phòng, chống
bạo lực gia đình cũng nhƣ các biện pháp giải quyết. Nhiều ngƣời vẫn còn có
những thành kiến, tiêu chuẩn và định kiến giới. Nhiều nạn nhân bạo lực gia
đình không đƣợc trao quyền cũng nhƣ lệ thuộc vào kinh tế, không biết quyền
của họ. Vì vậy, họ e ngại khi tìm sự giúp đỡ hoặc nói ra. Chỉ trƣờng hợp bạo
lực gia đình có hậu quả nghiêm trọng mới đƣợc can thiệp.
Trong quá trình hội nhập và phát triển, Việt Nam đã ký kết, phê chuẩn luật
và công ƣớc quốc tế liên quan đến bình đẳng giới và PCBLGĐ. Vì vậy, Việt Nam
trở thành thành viên của các công ƣớc với nghĩa vụ pháp lý đầy đủ. Các yêu cầu
trong việc giới thiệu các nguyên tắc đƣợc quốc tế chấp nhận và nội dung của các
công ƣớc, điều ƣớc quốc tế liên quan đến lĩnh vực PCBLGĐ đối với hệ thống luật
pháp và chính sách quốc gia đòi hỏi việc ban hành và triển khai pháp luật về
PCBLGĐ.
Những lý do nêu trên cho thấy, việc xây dựng và ban hành Luật PCBLGĐ là
hết sức cần thiết nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại về thể chế pháp lý. Đồng
thời, cần thiết phải có sự thay đổi về nhận thức và thái độ của xã hội đối với hành vi
BLGĐ, phòng ngừa, đấu tranh chống BLGĐ, xử lý các thủ phạm gây ra BLGĐ
cũng nhƣ hỗ trợ nạn nhân BLGĐ. Ngày 21/11/2007, Quốc Hội đã phê chuẩn Luật
PCBLGĐ của Việt Nam bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2008.
2.2. Các công cụ pháp lý và chính sách liên quan tới lĩnh vực PCBLGĐ
Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc PCBLGĐ chẳng hạn
nhƣ các văn bản về vấn đề gia đình, văn bản quy định việc PCBLGĐ và văn bản về
trách nhiệm và sự phối hợp giữa các ngành cũng nhƣ văn bản quy phạm pháp luật
về PCBLGĐ.
2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực gia đình.
Các văn bản quy phạm pháp luật thuộc nhóm này bao gồm: Bộ luật Dân sự
ngày 14/06/2005, Luật Hôn nhân và Gia đình ngày 09/06/2000, luật Bảo vệ, chăm
sóc, giáo dục trẻ em ngày 15/06/2004, pháp lệnh Dân số ngày 09/01/2003, pháp
lệnh về Ngƣời cao tuổi ngày 28/04/2000. Có rất nhiều văn bản khác quy định và
hƣớng dẫn chi tiết việc thực hiện các văn bản pháp luật nói trên.
Bộ luật Dân sự, ngày 14/6/2005, quy định tƣ cách pháp lý, định mức, và
hành vi của cá nhân, các quyền và nghĩa vụ của họ đối với các thành viên gia đình
và tài sản của họ trong các quan hệ dân sự, hôn nhân, kinh doanh, thƣơng mại và lao
động (gọi chung là quan hệ dân sự). Theo các quan hệ tài sản và gia đình của Bộ
luật này, có các quy định đối với hành vi của chồng, vợ và các thành viên khác
trong gia đình, đƣợc quy định đầy đủ và toàn diện. Điều 5 về các nguyên tắc bình
đẳng và Điều 36 về bình đẳng của vợ chồng theo quan hệ dân sự cũng đƣợc quy
33
định cụ thể.
Luật Hôn nhân và Gia đình, ngày 09/6/2000, đƣa ra các quy định về vấn đề
hôn nhân và gia đình, trách nhiệm của công dân, xã hội, và Nhà nƣớc trong việc xây
dựng, củng cố hôn nhân và gia đình của Việt Nam. Điều 2 (các mục 1,2,5), Điều 4,
Điều 19, 20, 21, 22, 23, 34, 35 và 38 của Luật này bao gồm các điều khoản trực tiếp
liên quan đến PCBLGĐ khẳng định sự bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ, chồng
và vợ, nghiêm cấm phân biệt đối xử, ngƣợc đãi, xúc phạm lẫn nhau, khẳng định
quyền của ngƣời vợ tự do lựa chọn nơi cƣ trú, khẳng định các nghĩa vụ tôn trọng và
bảo toàn danh dự, nhân phẩm và uy tín của vợ chồng.
Pháp lệnh Dân số, ngày 09 tháng 1 năm 2003, quy định kích thƣớc, cấu trúc,
phân bổ, chất lƣợng dân số, các biện pháp thực hiện công tác dân số và quản lý nhà
nƣớc về dân số, trong đó có nhiều điều khoản liên quan đến bình đẳng giới,
PCBLGĐ. Ví dụ, Điều 2 (khoản 3), Điều 7 (khoản 1,2), và Điều 10 (quyền và nghĩa
vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong thực hành kế hoạch hóa gia đình) là các
điều khoản quy định quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong việc thực hiện kế
hoạch hóa gia đình.
Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em, ngày 15/6/2004, quy định các
quyền cơ bản của trẻ em, trách nhiệm của gia đình, xã hội và Nhà nƣớc trong việc
cung cấp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục cho trẻ em bất kể giới tính. Điều 7 của Luật
phản ánh quy định này.
Pháp lệnh về Ngƣời cao tuổi, ngày 28/4/2000, quy định việc phục vụ và
chăm sóc ngƣời già. Điều 3 của Pháp lệnh khẳng định rõ rằng "phục vụ ngƣời cao
tuổi là trách nhiệm chính của những gia đình có ngƣời cao tuổi”. Điều 10, khoản 3
cũng "Nghiêm cấm bất kỳ xử ngƣợc đãi, áp bức ngƣời cao tuổi làm việc quá sức
khỏe và khả năng của họ."
Các quy định nêu trên đã đóng một vai trò quan trọng trong công tác
PCBLGĐ, thiết lập các nguyên tắc cho các hành vi tiến bộ và trách nhiệm, góp phần
xây dựng gia đình bình đẳng và hạnh phúc.
2.2.2 Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng,
chống và ứng phó vấn đề BLGĐ
Nhóm thứ hai văn bản quy phạm pháp luật bao gồm nhƣ Luật Bình đẳng giới
(29/11/2006), Luật Luật sƣ (29/6/2006), Luật Trợ giúp pháp lý (29/6/2006), Pháp
lệnh về Tổ chức và hoạt động của công tác hoà giải ở cấp cơ sở (25/12/1998), Nghị
định số 67/2007/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ cho các nhóm đối tƣợng bảo trợ xã hội
và một số văn bản pháp luật khác có liên quan đến giảm nghèo, bảo trợ xã hội…
Luật Bình đẳng giới quy định các nguyên tắc bình đẳng giới trong mọi mặt
của xã hội và cuộc sống gia đình, các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới, trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân trong việc thúc đẩy và tăng
cƣờng bình đẳng giới. Điều 10 (hành vi bị nghiêm cấm), Điều 18 (hành vi đƣợc coi
34
là bình đẳng giới), Điều 41 (hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong gia
đình) có liên quan đến PCBLGĐ.
Luật Luật sƣ quy định các nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức, tiêu
chuẩn, quyền, và nghĩa vụ của luật sƣ, tổ chức pháp lý, tổ chức xã hội nghề nghiệp
của luật sƣ, quản lý luật sƣ, các công ty luật nƣớc ngoài, và luật sƣ nƣớc ngoài tại
Việt Nam. Luật này quy định các dịch vụ pháp lý của luật sƣ, bao gồm tố tụng, tƣ
vấn pháp luật, đại diện cho khách hàng và các dịch vụ khác. Khách hàng phải trả
tiền để sử dụng dịch vụ pháp lý của luật. Nạn nhân BLGĐ có thể yêu cầu văn phòng
luật sƣ, các công ty dịch vụ pháp lý, hoặc cá nhân các luật sƣ cung cấp dịch vụ pháp
lý theo quy định của luật này Đặc biệt, luật này cũng đề cập đến dịch vụ pháp lý
khác của luật sƣ nhƣ giúp đỡ khách hàng các thủ tục hành chính, cung cấp hỗ trợ
pháp lý liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, phê chuẩn các giấy tờ, giao dịch, và
giúp khách hàng làm công việc khác phù hợp với quy định của pháp luật. Điều 30
mô tả các quyền và nghĩa vụ của luật sƣ trong việc thực hiện các dịch vụ pháp lý
theo quy định của pháp luật.
Luật Trợ giúp pháp lý (có hiệu lực từ 01/01/2007) cũng thuộc nhóm các văn
bản quy phạm pháp luật về PCBLGĐ . Theo luật này, các dịch vụ pháp lý đƣợc cung
cấp miễn phí cho các nạn nhân của BLGĐ (nếu là ngƣời nghèo , ngƣời có công với
cách mạng , ngƣời già cô đôc , ngƣời khuyết tật và trẻ em không có ngƣời nuôi
dƣỡng, dân tộc thiểu số ở các khu vực của kinh tế xã hội khó khăn) để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của họ. Điều này nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật, tuyên
truyền, giáo dục về pháp luật, đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội, ngăn chặn
và hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. Các trợ giúp pháp lý đƣợc thực hiện
phù hợp với quy định nêu tại Điều 4 của luật này.
Pháp lệnh Tổ chức và hoạt động của công tác hoà giải ở cấp cơ sở ban hành
những vấn đề cơ bản liên quan trực tiếp đến tổ chức và hoạt động của việc hòa giải
các tranh chấp và xung đột xảy ra trong cuộc sống hàng ngày của cộng đồng. Lời
nói đầu của Pháp lệnh nêu rõ mục tiêu: "phát huy đầy đủ truyền thống đoàn kết và
tình thương trong cộng đồng, nâng cao hiệu lực của việc giải quyết các vi phạm
pháp luật và tranh chấp ở địa phương, ngăn chặn và giảm thiểu các hành vi vi
phạm pháp lý, duy trì an ninh trật tự xã hội, và giảm số vụ án tại tòa án". Điều 1
quy định: "hoà giải ở địa phương là để hướng dẫn, hỗ trợ, và thuyết phục các bên
thoả thuận, tự nguyện giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp, và đảm bảo
trật tự xã hội và an ninh trong cộng đồng". Điều 2 quy định: "hoà giải được thực
hiện bởi nhóm hoà giải hoặc những người có liên quan thuộc các tổ chức ở thôn,
làng, đường phố, và các cụm dân cư phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội, thuần
phong mỹ tục". Hoà giải đƣợc áp dụng cho các vi phạm pháp luật ít nghiêm trọng
hoặc tranh chấp trong cộng đồng nhƣ tranh chấp giữa các cá nhân; xung đột về
quyền lợi và lợi ích xuất phát từ quan hệ dân sự, hôn nhân, gia đình; và vi phạm
pháp luật khác chƣa đến mức nghiêm trọng để áp dụng các biện pháp hình sự hoặc
hành chính. Trong mối tƣơng quan này, việc tổ chức và thực hiện công tác hòa giải
35
ở địa phƣơng có đóng góp rất quan trọng trong việc ngăn chặn bạo lực gia đình.
Nghị định 160/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999 cung cấp hƣớng dẫn chi tiết thi
hành Pháp lệnh là văn bản quy phạm pháp luật quan trọng. Nó quy định cụ thể
những vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cấp cơ sở để đảm bảo việc
thự hiện một cách đầy đủ, toàn diện và đồng nhất Pháp lệnh trong thực tế.
Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ cho các nhóm đối tƣợng bảo
trợ xã hội xác định các chính sách xã hội và trợ cấp cho các nhóm yếu thế, trong số
họ, nhiều trƣờng hợp là nạn nhân của bạo lực gia đình.
2.2. 3 Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm BLGĐ
Nhóm thứ ba của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
PCBLGĐ bao gồm Bộ luật Hình sự (1999), Bộ luật Tố tụng hình sự (2003), Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính (2002) và nghị định của Chính phủ về xử phạt hành
chính liên quan đến BLGĐ, quy định các biện pháp hành chính đối với ngƣời vi
phạm chẳng hạn nhƣ giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn, trung tâm giáo dục,v.v.
Bộ luật Hình sự nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (21/12/1999) quy
định tội phạm và hình phạt đối với ngƣời phạm tội. Những ngƣời gây ra các hành vi
bạo lực gia đình cấu thành một tội phạm cụ thể theo quy định trong Bộ luật Hình sự
phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm đó. Điều 48 quy định các tình tiết
tăng nặng, trong đó khoản 1, điểm h nêu rõ: "Tình tiết tăng nặng bao gồm các tội
phạm đối với trẻ em, phụ nữ mang thai, người già, người không có khả năng tự bảo
vệ hoặc những người phải dựa dựa vào người vi phạm về vật chất, tinh thần, công
việc hoặc những vấn đề khác". Chƣơng XII xác định các tội phạm xâm phạm đến
cuộc sống, sức khỏe, nhân phẩm và danh dự của con ngƣời (từ Điều 93 đến Điều
121), nhiều tội phạm này có nguồn gốc từ bạo lực gia đình ví dụ, Điều 93 - giết
ngƣời, Điều 100 - tội bức tử, Điều 104 - Cố ý gây thƣơng tích hoặc làm tổn hại sức
khỏe của ngƣời khác. Việc cấu thành các tội phạm này thƣờng đƣợc xác định là tình
tiết tăng nặng đối với các tội phạm mà nạn nhân là các thành viên gia đình của
ngƣời phạm tội. Ví dụ, cố ý gây thƣơng tích hoặc tổn hại sức khỏe của những ngƣời
khác sẽ đƣợc định nghĩa là hành vi phạm tội bất cứ khi nào mức độ tổn thƣơng từ
11-30%. Tuy nhiên, nếu nạn nhân là ông bà, cha mẹ, ngƣời nuôi dƣỡng, trẻ em, phụ
nữ mang thai, ngƣời già, ngƣời sức khoẻ yếu hoặc những ngƣời không có khả năng
tự bảo vệ, hành vi này sẽ đƣợc xác định là hành vi phạm tội mặc dù mức độ thƣơng
tích thấp hơn 11%. Chƣơng XV của Bộ luật quy định tội vi phạm quy định về hôn
nhân và gia đình với 7 tội phạm cụ thể, trong số họ có nhiều tội phạm trực tiếp liên
quan đến bạo lực gia đình, đặc biệt là bạo lực gia đình đối với phụ nữ. (Xem Điều
146 -Tội ép buộc hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, Điều 147 -Tội vi phạm quy định
một vợ một chồng, Điều 148 -Tội phạm về việc tổ chức tảo hôn, tảo hôn, Điều 151 -
Tội ngƣợc đãi ông bà, cha mẹ, vợ hoặc chồng, con cái hoặc những ngƣời nuôi
dƣỡng).
36
Bộ luật Tố tụng hình sự (26/11/2003), quy định thủ tục về việc khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
quan hệ giữa các cơ quan và ngƣời tiến hành thủ tục tố tụng; nghĩa vụ, thẩm quyền
và nghĩa vụ của ngƣời tham gia vào quy trình tố tụng; quyền và nghĩa vụ của ngƣời
có liên quan đến quá trình tố tụng, quyền và nghĩa vụ của các cơ quan / tổ chức
khác nhau và công dân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự để chủ động phòng
ngừa và ngăn chặn tội phạm, kịp thời và nhanh chóng phát hiện và giải quyết các
hành vi phạm tội để bảo đảm rằng không bỏ sót tội phạm và xét xử bất công. Bản án
hình sự về tội phạm BLGĐ cũng đƣợc áp dụng theo luật này. Điều 4, 5, 6, 7 của Bộ
luật là các quy định cụ thể liên quan đến PCBLGĐ.
Bộ luật Dân sự (14/6/2005), phần thứ 3 của Chƣơng XVII và Chƣơng XXI,
quy định trách nhiệm dân sự, nghĩa vụ và bồi thƣờng ngoài hợp đồng bao gồm các
quy định cụ thể về xác định thiệt hại và bồi thƣờng trong một số trƣờng hợp cụ thể.
Bồi thƣờng thiệt hại (cả vật chất và tinh thần) do bạo lực gia đình gây ra là bồi
thƣờng ngoài hợp đồng và các quy định nêu trên của Bộ luật Dân sự năm 2005
chính là cơ sở để xác định mức độ trách nhiệm. Bộ luật tố tụng dân sự ngày 15
Tháng 6 năm 2004 quy định các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; thủ tục của
vụ kiện đối với vụ án dân sự, các vụ việc dân sự và việc thi hành án dân sự; nhiệm
vụ và quyền lực của cơ quan pháp luật và của ngƣời chịu trách nhiệm tố tụng dân sự
trong việc thực hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của ngƣời có liên quan đến tố tụng
dân sự củng nhƣ các cơ quan tổ chức liên quan khác. Do đó, quy định về các vụ
kiện đối với các xung đột liên quan đến hôn nhân và việc bồi thƣờng cho thiệt hại
cho bên bị hại do bạo lực gia đình đƣợc áp dụng chiểu theo Bộ luật tố tụng dân sự.
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính (02/7/2002), và các văn bản pháp luật
hƣớng dẫn chi tiết thi hành Pháp lệnh này quy định xử phạt hành chính đối với các
cá nhân, tổ chức đã cố ý hoặc vô tình vi phạm các nguyên tắc quản lý nhà nƣớc,
nhƣng không bị coi là tội phạm mà chỉ bị xử phạt hành chính căn cứ trên yêu cầu
của pháp luật. Theo quy định của Pháp lệnh (các điều 23, 24, 25, 26), việc xử phạt
hành chính cũng đƣợc áp dụng đối với những cá nhân thƣờng xuyên vi phạm. Các
hình thức xử phạt bao gồm: giáo dục tại cộng đồng, cải tạo tại các trƣờng đặc biệt,
chữa bệnh tại các cơ sở y tế, và các trung tâm cải tạo. Tùy theo tính chất, mức độ
của hành vi phạm tội, thủ phạm của BLGĐ sẽ bị trừng phạt bằng cách xử phạt hành
chính hoặc bằng cách gửi tại các trung tâm giáo dục hoặc trƣờng học đặc biệt.
Nghị định 87/2001/NĐ-CP (21/11/2001), liên quan đến việc xử phạt hành
chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình quy định việc xử phạt các vi phạm hành
chính chƣa tới mức xử lý hình sự, chẳng hạn nhƣ tảo hôn (Điều 6); Hành vi cƣỡng
ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ (Điều 7); Hành vi vi
phạm quy định về đăng ký kết hôn (Điều 9). Tất cả các hành vi nêu trên sẽ phải chịu
hình phạt bằng tiền và phải báo cáo kết quả khắc phục hậu quả hoặc bị hủy các văn
bản , giấy tờ vi phạm. (Lƣu ý, mặc dù Nghị định đƣợc ban hành trƣớc khi Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính (2002) có hiệu lực, nhƣng nó vẫn đƣợc áp dụng khi nó
37
không có mâu thuẫn với Pháp lệnh).
Nghị định 114/2006/NĐ-CP (03/10/2007), liên quan đến xử phạt hành chính
trong lĩnh vực dân số và trẻ em quy định các hành vi vi phạm hành chính bị xử phạt,
trong đó có nhiều hành vi trực tiếp liên quan đến bình đẳng giới, BLGĐ đối với phụ
nữ nhƣ tại Điều 1, Khoản 3c, 3d.
Nghị định 150/2006/NĐ-CP (12/12/2005), quy định xử phạt đối với các vi
phạm hành chính về trật tự xã hội và an ninh. Điều 7, khoản 1, điểm b định nghĩa:
"Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong
những hành vi, cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm của người khác". Điều 8, khoản 1 quy định: "Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với những hành vi gây tiếng động lớn,
làm ồn ào, huyên náo trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ sáng ngày hôm
sau”. Những hành vi vi phạm hành chính, trong nhiều trƣờng hợp, trực tiếp liên
quan đến bạo lực gia đình.
Điều 43 của Luật PCBLGĐ quy định việc áp dụng các biện pháp giáo dục
cộng đồng, đƣa các thủ phạm tái phạm vào các cơ sở để giáo dục và đào tạo. Nó
quy định việc áp dụng những biện pháp nhƣ vậy đối với thủ phạm trong các điều
kiện cụ thể "các quyền, thời hạn, thủ tục và trình tự thực hiện" quy định trong pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính. Qua đó, các quy định của Pháp lệnh năm 2002
và các văn bản quy phạm pháp luật sau đây là căn cứ pháp lý để áp dụng các biện
pháp xử phạt hành chính nêu trên đối với các thủ phạm bạo lực gia đình.
Nghị định 163/2003/ND-CP (19/12/2003), quy định các biện pháp giáo dục
tại cộng đồng, và các thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện. Nghị định này quy định cụ thể
đối tƣợng, quy trình, thủ tục cho các biện pháp giáo dục tại cấp xã; trách nhiệm của
các cơ quan / tổ chức đƣợc giao quản lý, cung cấp giáo dục và hỗ trợ đối với các đối
tƣợng tại cộng đồng, và các quy định khác liên quan đến việc áp dụng biện pháp
giáo dục tại cấp xã.
Nghị định 142/2003/NĐ-CP (24/11/2003), quy định việc áp dụng việc xử
phạt hành chính bằng cách đƣa ngƣời phạm tội vào các trƣờng học đặc biệt để cải
tạo và các thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện. Nghị định này xác định đối tƣợng, nguyên
tắc, thủ tục trong việc đƣa ngƣời phạm tội vào các trƣờng học đặc biệt, thành lập và
tổ chức các trƣờng học đặc biệt, quản lý ngƣời phạm tội và các quy định khác có
liên quan đến Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Nghị định 76/NĐ-CP (27/6/2003), quy định và hƣớng dẫn việc áp dụng các
biện pháp trong việc gửi ngƣời phạm tội đến các trung tâm giáo dục, và các thông
tƣ hƣớng dẫn thực hiện. Nghị định này xác định đối tƣợng, nguyên tắc, thủ tục
trong việc gửi ngƣời phạm tội đến các trƣờng học đặc biệt, thành lập và tổ chức các
cơ sở giáo dục, quản lý ngƣời phạm tội và quy định khác có liên quan.
Cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm kỷ luật công chức đối với hành vi
38
BLGĐ đƣợc nêu trong Pháp lệnh công chức năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều khoản của Pháp lệnh công chức năm 2003, trong các văn bản pháp
luật về hƣớng dẫn thực hiện ba Pháp lệnh này. Vấn đề là trong hoàn cảnh nào một
công chức sẽ bị xử phạt kỷ luật đối với hành vi bạo lực gia đình của họ.
(Nguồn: Tài liệu đào tạo về PCBLGĐ Bộ Y tế và UNFPA 2007)
Có thể tổng hợp một số luật pháp, chính sách và chiến lƣợc hành động về
BLGĐ và những vấn đề liên quan nhƣ sau:
Pháp luật, chính sách và khung chiến lược về bình đẳng giới và bạo lực
trên cơ sở giới
Luật Chính sách Chiến lƣợc
Bình
đẳng
giới
Hiến pháp Việt Nam
1992, điều 52, 63
Bộ Luật dân sự 1995, điều
5
Luật hôn nhân gia đình
2000, điều 2
Bộ Luật hình sự 1999, điều
3
Bộ Luật hình sự 2003, điều
5
Bộ Luật Tố tụng dân sự
2004, điều 8.
Luật BĐG 2006
Nghị định số
70/2008/NĐ-CP
(hƣớng dẫn thi hành
luật BĐG)
Nghị định số
48/2009/ND-CP, 2009
(quy định các biện
pháp bảo đảm BĐG)
Nghị định số
55/2009/ND-CP, 2009
(quy định xử phạt hành
chính).
Nghị quyết số
57/2009/NQ-CP,
hƣớng dẫn thực hiện
Nghị quyết số
11/2007/NQ/TW của
BCT về công tác đối
với phụ nữ trong thời
kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại
hóa của đất nƣớc.
Chiến lƣợc quốc gia
vì sự tiến bộ của phụ
nữ đến năm 2010
Kế hoạch hành động
quốc gia vì sự tiến bộ
của phụ nữ từ năm
2005, 2006-2010
Chiến lƣợc Gia đình
Quốc gia 2005-2010
Chiến lƣợc Phát triển
kinh tế xã hội 2001-
2010 (đề cập đến bình
đẳng giới)
Chiến lƣợc toàn diện
về tăng trƣởng và xóa
đói giảm nghèo (Hà
Nội 2003)
39
Bạo
lực
gia
đình
Hiến pháp Việt Nam, 1992
Bộ Luật dân Sự, 1995
Luật hôn nhân gia đình
2000
Bộ Luật hình sự 2003
Bộ Luật Tố tụng Dân sự,
2004
Luật BĐG 2006
Luật PCBLGĐ, 2007
Pháp lệnh dân số
03/2003/PL-UBTVH11
Chỉ thị v/v thực hiện
Luật PCBLGĐ số
16/2008/CT-TTG
Nghị định số
08/2009/ND-CP v/v
thực hiện một số điều
của Luật PCBLGĐ.
Nghị định số
10/2009/CP v/v xử lý
vi phạm hành chính
trong lĩnh vực
PCBLGĐ
Thông tƣ về BLGĐ
số16/2009/TT-BYT–
2009
Thông tƣ về BLGĐ
số 02/2010/TT-
BVHTTDL-2010
Kế hoạch hành động
PCBLGĐ của Bộ
VHTT&DL trong giai
đoạn 2008-2015
Kế hoạch hành động
quốc gia về PCBLGĐ,
2010-2020 (dự thảo)
Chiến lƣợc Gia đình
Quốc gia 2005-2010
Buôn
bán
phụ
nữ và
trẻ
em
Luật phổ cập giáo dục tiểu
học, 1991
Luật bảo vệ chăm sóc giáo
dục trẻ em, 2004
Hiến pháp, Điều 65, 1992
Bộ Luật Hình Sự, điều 119,
120, năm 1999
Bộ Luật lao động, 1995
Luật Phòng, chống mua
bán ngƣời. (29-3-2011,
Quốc hội khóa XII, kỳ họp
thứ 9 đã thông qua và Chủ
tịch nƣớc ký lệnh công bố
ngày 8-4-2011, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 1-1-
2012).
Chỉ thị số
766/1997/TTg,
Nghị quyết số
09/1998/NQ-CP,
Kế hoạch hành động
quốc gia chống tội phạm
buôn bán trẻ em và phụ
nữ 2004-2010
Chƣơng trình hành
động quốc gia vì trẻ em
2001-2010
40
2.3. Các công cụ luật pháp quốc tế liên quan tới BLGĐ và bạo lực trên
cơ sở giới
Quan điểm quốc tế xem BLGĐ là vi phạm nhân quyền. Do vậy, PCBLGĐ
phải đƣợc dựa trên quyền con ngƣời.
Đáp ứng với Tuyên Ngôn về Nhân Quyền của LHQ, LHQ đã thông qua các
công cụ liên quan đến BLGĐ đặc biệt là BLGĐ đối với phụ nữ và trẻ em.
2.3.1 Tuyên ngôn Nhân quyền (UDHR) là tuyên bố được thông qua bởi
Đại hội đồng LHQ vào ngày 10 tháng 12 năm 1948.
Đây là một văn bản pháp lý toàn diện và quan trọng cung cấp các giá trị,
nguyên tắc về quyền con ngƣời. Tuyên ngôn Nhân quyền xác nhận rằng mọi
ngƣời sinh ra tự do và bình đẳng về nhân phẩm và quyền lợi. Con ngƣời đều có lý
trí và lƣơng tâm và cần đối xử với nhau trên tình nhân loại; Mọi ngƣời đều đƣợc
hƣởng tất cả các quyền và tự do đƣợc ghi trong bản Tuyên Ngôn không có bất cứ
phân biệt nào, nhƣ chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quan điểm
chính trị hay chính kiến, nguồn gốc quốc gia hay xã hội, tài sản, nơi sinh hoặc thân
thế; và không ai có thể bị tra tấn hoặc đối xử tàn ác, vô nhân đạo.
2.3. 2. Công ước về xóa bỏ phân biệt đối xử đối với phụ nữ
Công ƣớc về xóa bỏ phân biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW) đã đƣợc
LHQ phê chuẩn ngày 18/12/1979 và có hiệu lực vào ngày 03/09/1981. Đây là công
cụ quốc tế toàn diện nhất tập trung vào quyền của phụ nữ và trẻ em gái. Đặc biệt
các điều từ 4 đến 16 quy định sự bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới trong các
quyền về dân sự, chính trị, kinh tế và văn hóa trong mọi mặt của cuộc sống.
Việt Nam là một trong những nƣớc đầu tiên ký kết Công ƣớc vào ngày
29/7/1980 và phê chuẩn vào ngày 27/11/1981.
2.3.3. Hội nghị Thế giới lần thứ tư của LHQ về Phụ nữ năm 1995 tại Bắc
Kinh
Mục đích của hội nghị là đánh giá sự tiến bộ kể từ Hội nghị Thế giới về Phụ
nữ tại Nairobi vào năm 1985 và thông qua cƣơng lĩnh hành động, tập trung vào vấn
đề đƣợc xác định là trở ngại đối với sự tiến bộ của phụ nữ trên thế giới. Ba mục tiêu
của cƣơng lĩnh hành động của hội nghị đã tập trung về xác định vấn đề bạo lực đối
với Phụ nữ.
Cƣơng lĩnh hành động thừa nhận rằng bạo lực đối với phụ nữ là một trở ngại
cho việc đạt đƣợc các mục tiêu bình đẳng, phát triển và hòa bình. Vì vậy Chính phủ
cần phải hành động để ngăn chặn bạo lực đối với phụ nữ ví dụ nhƣ các chính phủ
cần ban hành và / hoặc củng cố các hình phạt về hình sự, dân sự, lao động và hành
chính để trừng phạt và khắc phục những sai lầm đối với bạo lực với phụ nữ và trẻ
em gái hoặc thông qua và / hoặc thực hiện và định kỳ rà soát và phân tích pháp luật
để đảm bảo việc xoá bỏ bạo lực đối với phụ nữ.
41
2.3.4. Công ước về Quyền Dân sự và Chính trị và Công ước về quyền kinh
tế, xã hội, và văn hóa
Công ƣớc Quốc Tế về Quyền Dân sự và Chính trị đã đƣợc thông qua bởi
Nghị quyết số 2200A (XXI) ngày 16/12/1966, có hiệu lực từ ngày 23/03/1976 và
sẵn sàng cho các nƣớc thành viên ký kết, phê chuẩn và gia nhập. Phù hợp với Tuyên
ngôn về Nhân quyền, Công ƣớc Quốc tế về Quyền Dân sự và chính trị công nhận
rằng mỗi con ngƣời có quyền thừa hƣởng cuộc sống và rằng không ai đƣợc tự ý
tƣớc đoạt cuộc sống của họ và rằng nam giới và phụ nữ có quyền bình đẳng trong
việc thụ hƣởng tất cả các quyền dân sự và chính trị.
Công ước Quốc tế về quyền Kinh tế, Xã hội và văn hóa (ICESCR) là một
hiệp ƣớc đa phƣơng đƣợc thông qua bởi Đại hội đồng LHQ vào ngày 16 tháng 12
năm 1966, và có hiệu lực từ 03 Tháng 1 năm 1976. Nó cam kết rằng các bên tham
gia sẽ hành động để bảo đảm các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa (ESCR) cho
các cá nhân, bao gồm cả quyền lao động và quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe, giáo
dục, cũng nhƣ là một tiêu chuẩn sống đầy đủ.
Việt Nam trở thành thành viên của hai công ƣớc trên vào năm 1982.
2.3. 5. Công ước về quyền trẻ em
Công ƣớc Quốc tế Quyền trẻ em (CRC) đƣợc Đại hội đồng LHQ thông qua
vào ngày 20 tháng 11 năm 1989 và có hiệu lực từ 2 tháng 9 năm 1990.
Công ƣớc đặt ra những quyền lợi này tại 54 điều khoản và hai Nghị định thƣ.
Nó nêu rõ các quyền con ngƣời cơ bản mà trẻ em ở khắp mọi nơi phải có: quyền
sống, để phát triển tối đa, quyền đƣợc bảo vệ khỏi những ảnh hƣởng có hại, khỏi sự
lạm dụng và bóc lột; quyền đƣợc tham gia đầy đủ trong cuộc sống gia đình, văn
hóa, xã hội. Bốn nguyên tắc cốt lõi của Công ƣớc là không phân biệt đối xử; quan
tâm đến lợi ích tốt nhất của trẻ; quyền sống, tồn tại và phát triển; và tôn trọng quan
điểm của trẻ.
Bằng cách đồng ý thực hiện các nghĩa vụ của Công ƣớc, chính phủ các nƣớc
đã cam kết bảo vệ và bảo đảm quyền của trẻ em. Việt Nam là nƣớc đầu tiên ở Châu
Á và nƣớc thứ hai trên thế giới đã ký công ƣớc này vào ngày 26/01/1990 và phê
chuẩn công ƣớc của Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em vào ngày 20/02/1990.
Việt Nam cũng thông qua hai nghị định thƣ: một nghị định thƣ về buôn bán
trẻ em, bóc lột tình dục trẻ, một nghị định thƣ về vấn đề sử dụng trẻ em cho mục
đích chiến tranh.
2.3. 6 Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (2000)
Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) là tám mục tiêu phát triển quốc tế
mà tất cả 192 nƣớc thành viên Liên Hiệp Quốc và ít nhất 23 tổ chức quốc tế đã đồng
ý đạt đƣợc vào năm 2015. 8 mục tiêu đó nhƣ sau: Xóa bỏ đói nghèo cùng cực; Đạt
đƣợc phổ cập giáo dục tiểu học; Thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ;
42
Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em; Cải thiện sức khỏe sinh sản; Chống HIV / AIDS, sốt rét,
và các bệnh khác; Đảm bảo môi trƣờng bền vững; Xây dựng quan hệ đối tác toàn
cầu để phát triển.
Ba trong số 8 mục tiêu này liên quan đến PCBLGĐ.
Cựu Chủ tịch nƣớc Việt Nam Trần Đức Lƣơng thay mặt Việt Nam đã ký kết
khi ông tham dự hội nghị. Việt Nam cam kết 4 tiêu chí. Trong số các tiêu chí này có
một tiêu chí liên quan đến việc giảm mức độ tổn thƣơng của phụ nữ do bạo lực gia
đình gây ra.
43
CHỦ ĐỀ 3: CHIẾN LƢỢC PHÕNG NGỪA VÀ KIỂM SOÁT BLGĐ
Mục tiêu của PCBLGĐ là hƣớng tới giảm thiểu và ngăn chặn BLGĐ. Các
hoạt động PCBLGĐ cần đƣợc xây dựng và triển khai dựa trên nguyên tắc nhất quán
đƣợc ghi trong Luật PCBLGĐ, đây đƣợc xem nhƣ chiến lƣợc phòng ngừa và kiểm
soát BLGĐ.
3.1 Các nguyên tắc định hƣớng
Các nguyên tắc trong công tác PCBLGĐ đƣợc đề cập tới trong Luật
PCBLGĐ tại điều 3 chƣơng I, cụ thể:
1 Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống bạo lực
gia đình, lấy phòng ngừa là chính, chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục
về gia đình, tƣ vấn, hoà giải phù hợp với truyền thống văn hoá, phong tục,
tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
2 Hành vi bạo lực gia đình đƣợc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời theo quy định của pháp luật.
3 Nạn nhân bạo lực gia đình đƣợc bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nƣớc; ƣu
tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, ngƣời cao tuổi, ngƣời tàn tật
và phụ nữ.
4 Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ
quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình.
Các nguyên tắc này đƣợc xem nhƣ sự định hƣớng cho triển khai các hoạt
động thực thi LPCBLGĐ ở Việt Nam, do vậy chiến lƣợc hành động, những đáp ứng
trong PCBLGĐ cũng cần đƣợc xây dựng trên cơ sở của các nguyên tắc trên.
3.2 Chiến lƣợc hành động thực thi LPCBLGĐ
Chiến lƣợc hành động thực thi Luật PCBLGĐ hƣớng tới ngăn ngừa và ngăn
chặn hành vi BLGĐ, do vậy nó sẽ bao gồm các hoạt động phòng ngừa và can thiệp
BLGĐ dựa trên khuôn khổ luật pháp. Các điều khoản trong Luật PCBLGĐ có đƣa
ra định hƣớng cho từng loại hoạt động phòng ngừa hay can thiệp cụ thể:
3.2.1 Quy định liên quan tới công tác PCBLGĐ
Trƣớc hết PCBLGĐ cần chú trọng tới hoạt động phòng ngừa BLGĐ là trƣớc
tiên. Do vậy các chiến lƣợc và kế hoạch hành động cần chú trọng tới các hoạt động
có tác dụng phòng ngừa bạo lực xảy ra trong gia đình.
Phòng ngừa BLGĐ đòi hỏi sự hành động trong các lĩnh vực khác nhau, cụ
thể nhƣ các hoạt động nâng cao nhận thức về BLGĐ, thúc đẩy bình đẳng giới ở các
cấp độ khác nhau, ở cả chính sách và khía cạnh đối tƣợng hƣớng tới nhƣ cá nhân,
gia đình và xã hội.
Trong Luật PCBLGĐ tại Chƣơng II có đƣa ra các điều liên quan tới các hoạt
động phòng ngừa nhƣ thông tin, truyền thông về PCBLGĐ, hoà giải các xung đột
44
và tranh chấp giữa các thành viên gia đình, tƣ vấn và đóng góp cũng nhƣ phê bình
giữa các cộng đồng dân cƣ về PCBLGĐ nhƣ sau:
Trong Chương II, mục 1 Luật PCBLGĐ (các điều 9, 10 và 11) quy định về
công tác thông tin và truyền thông.
Nội dung của những điều khoản này tập trung vào mục đích, yêu cầu, nội
dung và hình thức thông tin, truyền thông về PCBLGĐ. Các điều khoản trong mục
1 Chƣơng II của Luật PCBLGĐ là căn cứ pháp lý đầy đủ và toàn diện để thực hiện
công tác thông tin và truyền thông chất lƣợng, đảm bảo tăng hiệu quả nhận thức và
chủ động phòng ngừa và đấu tranh chống BLGĐ.
Ngoài việc quy định các yêu cầu về sự phù hợp, chính xác, rõ ràng và thực tế
đối với thông tin, một lƣu ý trong Luật này là các thông tin đƣợc giới thiệu sẽ không
ảnh hƣởng đến bình đẳng giới, danh dự và uy tín của nạn nhân, gia đình và các
thành viên trong gia đình. Nạn nhân và gia đình của họ có thể kiện nếu cá nhân, tổ
chức đƣa các thông tin vi phạm các điểm trên.
Các Điều 21, 22 của Nghị định110/2009 NĐ-CP ngày 10/12/2009 đƣa ra các
yêu cầu về việc đảm bảo các thông tin đƣợc đăng tải phải bảo vệ sự riêng tƣ, nhân
phẩm của nạn nhân và của các thành viên khác trong gia đình.
Cũng trong Luật PCBLGĐ tại Chương II Mục 2 (các Điều 12, 13, 14 và 15)
quy định việc hoà giải các xung đột và tranh chấp giữa các thành viên trong gia
đình.
Các Điều này quy định về nguyên tắc hòa giải, trách nhiệm của gia đình, gia
tộc, cơ quan / tổ chức, các tổ chức hoà giải tại cộng đồng trong việc giải quyết tranh
chấp và xung đột. Điều này đã tạo ra cơ sở pháp lý, tạo điều kiện cho việc thực hiện
các biện pháp PCBLGĐ tại cộng đồng, giải quyết các nguyên nhân trực tiếp của
BLGĐ theo quan điểm xã hội hoá công tác hoà giải. Nội dung của những điều
khoản này là điều chỉnh các nguyên tắc hoà giải tranh chấp và xung đột giữa các
thành viên gia đình; trách nhiệm của những ngƣời trực tiếp tham gia vào công tác
hoà giải; xác định một cách rõ ràng ranh giới, chứng cứ và giới hạn của việc hoà
giải của các đối tƣợng và quan hệ phối hợp giữa chúng trong hoạt động hoà giải.
Hiện nay có các tổ hòa giải ở hầu hết các cộng đồng ở các tỉnh trong đó bao
gồm đại diện của Hội Phụ nữ, công an, lãnh đạo xã, đại diện chính quyền, các hội…
Khi đƣợc báo cáo về các vụ việc bạo lực, họ có trách nhiệm đến các gia đình để
giúp đỡ đặc biệt là đối với các nạn nhân và thủ phạm để hiểu hành vi của những
ngƣời này nhằm ngăn chặn bạo lực.
Mục 3, Điều 16 và 17 quy định về việc tư vấn, góp ý và phê bình tại cộng
đồng không chỉ cho người có hành vi mà có tác dụng cho cả người dân khác trong
cộng đồng
Điều 16 trong Chƣơng II, Mục 3 có quy định về tƣ vấn gia đình ở địa
phƣơng nhƣ cung cấp kiến thức và kỹ năng trong giao tiếp trong gia đình và kiến
thức về PCBLGĐ sẽ giúp cho mọi ngƣời hiểu về luật và tự phòng ngừa bạo lực xảy
45
ra trong gia đình mình, ví dụ nhƣ tƣ vấn cho những ngƣời sắp kết hôn. Đây là một
yếu tố tƣơng đối mới và có ý nghĩa tích cực bởi không chỉ đề cập tới tƣ vấn cho nạn
nhân hay ngƣời có hành vi BLGĐ mà cả với ngƣời có nguy cơ BLGĐ nhƣ ngƣời
nghiện rƣợu, ma túy, cờ bạc. Điều này giúp ngăn ngừa bạo lực trong gia đình hiệu
quả hơn.
Các quy định chi tiết đƣợc trình bày trong Điều 6, Chƣơng 3 của Nghị định
08/2009/NĐ-CP về việc xác định các đối tƣợng tƣ vấn, các hình thức tƣ vấn (trực
tiếp, gián tiếp), tƣ vấn viên. Quy định cũng đề cập đến việc đào tạo nâng cao cho
những ngƣời tham gia tƣ vấn nhƣ nhân viên xã hội, văn hóa, cán bộ tƣ pháp, cán bộ
hội phụ nữ, nhân viên y tế, cán bộ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.v.v. tại địa
phƣơng.
Cũng trong Chƣơng II Mục 3 Điều 17 Luật có quy định về hoạt động góp ý
và phê bình giữa các cộng đồng dân cƣ. Đối tƣợng đƣợc ghi nhận là những ngƣời từ
16 tuổi trở lên và ngƣời dân tham gia vào các buổi góp ý phê bình bao gồm đại diện
các hộ gia đình, láng giềng, ngƣời đứng đầu cộng đồng dân cƣ. Biện pháp này
không chỉ có ý nghĩa giáo dục và nhắc nhở ngƣời có hành vi BLGĐ mà còn hƣớng
tới giáo dục nâng cao nhận thức cho ngƣời dân khác trong cộng đồng dân cƣ .
Các quy định chi tiết đƣợc nêu tại Điều 7 Chƣơng 3 của Nghị định 08/2009
về thời gian giữa hai lần BLGĐ (không quá 1 năm); về lƣu trữ tài liệu, biên bản góp
ý phê bình (làm cơ sở cho các biện pháp xử lý và giám sát sau này).
3.2.2 Quy định liên quan tới đáp ứng can thiệp BLGĐ
Bên cạnh nhấn mạnh các chiến lƣợc phòng ngừa BLGĐ, Luật cũng đƣa ra
những quy định cụ thể về việc bảo vệ trợ giúp nạn nhân, những can thiệp hành vi
BLGĐ đã xảy ra nhằm làm dừng lại hành vi BLGĐ của thủ phạm và trợ giúp cho
nạn nhân.
Các điều trong Chƣơng III đƣa ra nhƣ những quy định nhằm ứng phó với
hành vi BLGĐ nhƣ hoạt động bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân BLGĐ.
Luật PCBLGĐ đƣợc phê chuẩn và đƣợc Chính phủ đảm bảo thực hiện nhằm
bảo vệ các nạn nhân và ngƣời có liên quan. Bất kỳ cá nhân nào có hành vi BLGĐ
nhƣ tại Điều 2 sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý. Căn cứ trên loại, tính chất, mức độ
nghiêm trọng, thủ phạm của hành vi BLGĐ sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý nhƣ bị
xử phạt hành chính, dân sự hoặc hình sự, ví dụ hình phạt hành chính có thể từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Bên cạnh các hình phạt hình sự hoặc hành
chính, Luật PCBLGĐ cũng đƣa ra những quy định về phƣơng thức can thiệp khác
đối với các hành vi BLGĐ nhƣ giáo dục thủ phạm tại cộng đồng hoặc trong các
trƣờng cải tạo. (Điều 42, 43 Luật PCBLGĐ, 2007).
Các điều khoản liên quan đến việc bảo vệ và hỗ trợ cho các nạn nhân bạo lực
gia đình nhƣ từ Điều 18 đến 25 trong Mục 1 Chƣơng III của Luật PCBLGĐ. Cụ thể:
Điều 18. Phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình
Điều này quy định trách nhiệm của công an, Uỷ ban nhân dân, và ngƣời
46
đứng đầu các cộng đồng dân cƣ trong việc phát hiện, tiếp nhận thông tin và xử lý
BLGĐ hoặc đƣa ra các đề xuất về việc xử lý BLGĐ, bảo vệ những ngƣời phát hiện
BLGĐ.
Đây là vấn đề tƣơng đối quan trọng vì các cấp có thẩm quyền dân sự đối với
PCBLGĐ chỉ có thể đối phó với BLGĐ khi họ có thông tin về các vụ việc; các nhân
chứng sẵn sàng báo tin khi họ biết rằng họ sẽ đƣợc bảo vệ nếu họ báo tin.
Các Điều 18, 19 Nghị định 110/2009/NĐ-CP ngày 10/12/2009 đƣa ra các
thông tin về các hình phạt liên quan đến việc báo tin, phát hiện bạo lực; Áp dụng
hình phạt tiền từ 100.000-300.000 đồng đối với ngƣời không báo tin vụ việc BLGĐ
mà họ đã phát hiện hoặc xử phạt ngƣời cản trở ngƣời báo tin.
Điều 19 trong LPCBLGĐ có đề cập tới các biện pháp ngăn chặn BLGĐ và
bảo vệ nạn nhân BLGĐ.
Các biện pháp bao gồm: Buộc chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình; Cấp
cứu nạn nhân bạo lực gia đình; xử lý vi phạm hành chính hoặc hình sự đối với
ngƣời có hành vi bạo lực gia đình; cấm tiếp xúc; trách nhiệm của ngƣời phát hiện và
nhân chứng để báo cáo và giải quyết.
Điều 18, 19 Nghị định 110/2009/NĐ-CP ngày 10/12/2009 đƣa ra các thông
tin về hình phạt (từ 500.000 đến 1.000.000 đồng) liên quan đến những ngƣời có
hành vi tấn công ngƣời giúp đỡ nạn nhân hoặc hình phạt đối với thủ phạm từ chối
đƣa nạn nhân đến bệnh viện trong trƣờng hợp khẩn cấp.
Cơ quan chịu trách nhiệm giải quyết là các cán bộ chính quyền địa phƣơng
nhƣ công an, Uỷ ban nhân dân hoặc ngƣời đứng đầu của các cộng đồng.
Điều 20 và 21 của Luật PCBLGĐ đề cập tới biện pháp cấm tiếp xúc
Quy định về cấm tiếp xúc với nạn nhân đối với ngƣời có hành vi BLGĐ theo
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã và quyết định của tòa án (Khoản 1 điều 20
quy định các biện pháp cấm tiếp xúc với các nạn nhân BLGĐ theo quyết định của
Chủ tịch UBND và khoản 1 điều 21 quy định việc cấm tiếp xúc theo quyết định của
tòa án).
Tại các điều này của Luật PCBLGĐ có quy định ra quyết định cấm tiếp xúc
của Chủ tịch UBND ít nhất 12 giờ sau khi đƣợc báo cáo, Chủ tịch UBND xã xem
xét, quyết định hoặc ra quyết định bằng văn bản. Các hình thức cấm tiếp xúc đƣợc
áp dụng không quá 03 ngày trong trƣờng hợp Chủ tịch UBND xã quyết định và
không quá 4 tháng trong trƣờng hợp Toà án ra quyết định khi:
+ Có đơn yêu cầu của nạn nhân BLGĐ, ngƣời giám hộ hoặc ngƣời đại diện
hợp pháp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; trƣờng hợp cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của nạn nhân BLGĐ;
+ Hành vi BLGĐ gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe
doạ tính mạng của nạn nhân BLGĐ;
+ Ngƣời có hành vi BLGĐ và nạn nhân BLGĐ có nơi ở khác nhau trong thời
gian cấm tiếp xúc.
47
Nếu thủ phạm cố tình tiếp xúc với nạn nhân bằng bất kỳ cách nào (ngay cả
bằng fax, điện thoại...) trong thời gian cấm tiếp xúc, sẽ bị xử phạt theo quy định
(Điều 18, 19 trong Nghị định 110/2009/NĐ-CP) là hình phạt từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng, trừ một số trƣờng hợp đặc biệt cần phải liên lạc với nhau (trong đám
tang, đám cƣới, khi các thành viên gia đình họ bị tai nạn hoặc bị bệnh.v.v.), thủ
phạm của BLGĐ phải báo cáo với cơ quan chức năng.
Quyết định cấm tiếp xúc phải ghi rõ thời gian, họ tên, chức danh của ngƣời
ra quyết định, họ tên của ngƣời bị áp dụng biện pháp, cơ sở, lý do, thời gian, ngƣời
giám sát. Quyết định phải đƣợc ký và đóng dấu.
Điều 22. Giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc
Trên cơ sở quyết định cấm tiếp xúc, ngƣời giám sát đƣợc chỉ định hoặc
ngƣời đứng đầu cộng đồng dân cƣ phối hợp với các cơ quan hữu quan giám sát và
bào cáo. Trong trƣờng hợp cấm tiếp xúc, các thành viên gia đình có trách nhiệm
giám sát.
Điều 23. Chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh
Quyền của nạn nhân BLGĐ trong việc đƣợc kiểm tra sức khỏa và chữa trị
đƣợc khẳng định và thông tin của họ đƣợc giữ bí mật. Đối với những ngƣời có bảo
hiểm y tế, họ sẽ đƣợc trả theo quy định của chính sách.
Nhân viên y tế có trách nhiệm kiểm tra, điều trị sức khỏe nạn nhân, giữ bí
mật thông tin và báo cáo cơ quan công an nếu thấy có dấu hiệu tội phạm.
Hiện tại nạn nhân của BLGĐ có thể đến trạm y tế hoặc các cơ sở hỗ trợ tại
cộng đồng. Một số trạm y tế ở Phú Thọ, Bến Tre, Hà Nội hỗ trợ chuyên nghiệp cho
các nạn nhân BLGĐ với sự hỗ trợ từ các dự án do UNFPA, UNICEF… tài trợ, các
nhà tạm lánh nhƣ ở Yên Phụ, Hà Nội có thể cung cấp các hỗ trợ về tình cảm cũng
nhƣ sức khỏe, pháp lý cho các nạn nhân BLGĐ
Điều 24, 25. Tư vấn và hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu.
Nạn nhân đƣợc tƣ vấn về y tế, hành vi trong gia đình, pháp luật, tâm lý để
giải quyết các vấn đề BLGĐ.
Trong trƣờng hợp cần thiết, chính quyền địa phƣơng (UBND, Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức xã hội khác) khẩn trƣơng cung cấp cho họ các nhu cầu thiết yếu.
Hiện nay ở một số tỉnh nhƣ Tp.HCM, Hà Nội, Quảng Ninh có trung tâm tƣ
vấn hỗ trợ các vấn đề về tình cảm hay pháp lý cho nạn nhân hoặc gia đình của nạn
nhân BLGĐ.
Mục 2 Chương III quy định về Cơ sở trợ giúp nạn nhân BLGĐ.
Điều 26, 27, 28, 29, 30 quy định các cơ sở hỗ trợ nạn nhân BLGĐ và trách
nhiệm của các cơ sở này.
1 Cơ sở y tế: chịu trách nhiệm về chăm sóc y tế và tƣ vấn về sức
khỏe. Cơ sở y tế nhà nƣớc có thể sắp xếp nơi ở tạm thời không quá 1 ngày
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và yêu cầu của nạn nhân.
48
2 Cơ sở bảo trợ xã hội; chăm sóc, tƣ vấn, sắp xếp nơi ở tạm thời và
cung cấp những nhu cầu thiết yếu.
3 Hiện có hơn 300 trung tâm bảo trợ xã hội thuộc quyền quản lý của
Bộ Lao động- Thƣơng binh và Xã hội. Theo pháp luật về BLGĐ, các trung
tâm này có trách nhiệm mới liên quan đến hỗ trợ các nạn nhân BLGĐ. Bộ
Lao động, Thƣơng binh và Xã hội đang xây dựng văn bản hành chính cho
các trung tâm này.
4 Hỗ trợ cơ sở vật chất cho các nạn nhân BLGĐ và các cơ sở tƣ vấn
về PCBLGĐ: Chính phủ khuyến khích việc thành lập các cơ sở này và hỗ trợ
về tài chính cho một số cơ sở theo chƣơng trình, kế hoạch. Các cơ sở này
cung cấp cho các nạn nhân các tƣ vấn về pháp luật và tâm lý, nơi ở tạm thời
và các điều kiện khác
5 Có những trung tâm tƣ vấn tại các thành phố lớn nhƣ Hồ Chí
Minh, Hà Nội và một số tỉnh khác. Ví dụ nhƣ trung tâm tại Hà Nội, Trung
tâm Tƣ vấn Tình yêu, hôn nhân và gia đình tại Thành phố Hồ Chí Minh và
Trung tâm Tƣ vấn cho phụ nữ và trẻ em thuộc quản lý của Hội Phụ nữ.
Luật cũng quy định về điều kiện thành lập hay đình chỉ hoạt động của cơ sở
hỗ trợ nạn nhân. Ví dụ cơ sở trợ giúp muốn thành lập phải đảm bảo một số yếu tố
cơ sở vật chất (ví dụ nhƣ nhƣ diện tích tối thiểu 30m2, phòng ốc dùng cho việc tạm
lánh, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, kiến thức, kinh nghiệm theo quy định của Bộ
VHTTDL) (Điều 14, 15 Nghị định 08/2009).
Các cơ sở hỗ trợ nạn nhân BLGĐ đƣợc tạo điều kiện và đƣợc bảo trợ bởi
UBND trong trƣờng hợp cần thiết. Một số trƣờng hợp đƣợc hỗ trợ về tài chính từ
ngân sách hàng năm dành cho PCBLGĐ nhƣ các cơ sở hỗ trợ nạn nhân BLGĐ và
các cơ sở tƣ vấn về PCBLGĐ ở các vùng xa có điều kiện khó khăn kinh tế xã hội
nơi có nhiều nạn nhân BLGĐ (Điều 18 Nghị định 08/2009 NĐ-CP).
Điều 30 của Luật PCBLGĐ có đề cập tới Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng
Các địa chỉ đáng tin cậy là những cá nhân, tổ chức có uy tín và tình nguyện
viên để hỗ trợ các nạn nhân trong cộng đồng.
Tùy thuộc vào điều kiện thực tế, địa chỉ đáng tin cậy có thể tiếp nhận, hỗ trợ,
tƣ vấn và sắp xếp nơi tạm lánh và báo cáo cơ quan có thẩm quyền. Chính quyền địa
phƣơng lập danh sách các địa chỉ đáng tin cậy và thông báo tại địa phƣơng. Chính
quyền địa phƣơng có trách nhiệm hƣớng dẫn, tổ chức tập huấn về PCBLGĐ và bảo
vệ các địa chỉ đáng tin cậy nếu cần thiết.
Địa phƣơng cần tuyên truyền và vận động nhân dân xây dựng các địa
chỉ đáng tin cậy. Trong một số cộng đồng của tỉnh nhận đƣợc hỗ trợ từ UNFPA,
ACTION AIDS và tổ chức quốc tế khác đã thí điểm mô hình các địa chỉ đáng tin
cậy, ví dụ ở Thái Bình, Phú Thọ, Bến Tre. Các địa chỉ đáng tin cậy có thể là trụ sở
công an, Hội Phụ nữ, nhà của lãnh đạo xã. Các nạn nhân có thể đến những địa chỉ
này để yêu cầu giúp đỡ .
49
PHẦN II. KHUÔN KHỔ HÀNH ĐỘNG
50
CHỦ ĐỀ 4:
CHIẾN LƢỢC GIẢI QUYẾT VÀ PHÕNG CHỐNG BLGĐ
4.1 Khuôn khổ chung
Chiến lƣợc giải quyết và phòng ngừa BLGĐ bao gồm một số các hoạt động cơ
bản sau đây:
a) Xây dựng pháp luật, chính sách để ứng phó với vấn đề bạo lực gia đình
Các quốc gia cần tạo ra cơ sở hạ tầng pháp lý để sẵn sàng ứng phó và ngăn
chặn BLGĐ. Các nƣớc cần rà soát, đánh giá hệ thống pháp luật và các nguyên tắc
pháp lý, thủ tục, chính sách, và thực tiễn của nƣớc mình để có thể ứng phó một cách
thích hợp với BLGĐ và bảo vệ quyền của nạn nhân. Hơn nữa, giới và quyền con
ngƣời cần đƣợc lồng ghép vào vấn đề phát triển và thực hiện các chính sách và
chƣơng trình trong mọi lĩnh vực. Việc có luật hay chính sách về BLGĐ là chƣa đủ
mà điều quan trọng là giám sát việc thực hiện. Nhà nƣớc cần bố trí ngân sách để
thực hiện và giám sát pháp luật, chính sách. Pháp luật và chính sách phải xác định
rõ ràng vai trò, trách nhiệm và độ tin cậy của cả ngƣời có trách nhiệm và ngƣời có
quyền lợi. Pháp luật và chính sách quốc gia phải phù hợp với thông lệ/ công ƣớc
quốc tế về quyền con ngƣời.
b) Cải thiện hệ thống tư pháp hình sự
Việc thực thi tƣ pháp hình sự phải có tính nhạy cảm giới và trách nhiệm giới.
Phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ nạn nhân của bạo lực sẽ nhận đƣợc đối xử công bằng từ
hệ thống tƣ pháp. Công an đóng vai trò quan trọng trong việc ứng phó một cách có
hiệu quả với BLGĐ. Nhà nƣớc nên tạo điều kiện, trao cho ngành công an các quyền
hạn thích hợp (ví dụ nhƣ quyền đƣợc khám xét các cơ sở tƣ nhân, quyền bắt giữ, và
quyền thả ngƣời khi có bảo lãnh). Tuy nhiên, quyền đƣợc trao phải đƣợc quản lý
chặt chẽ bằng các nguyên tắc và hƣớng dẫn đầy đủ. Hoạt động trong ngành Công an
nên có sự nhạy cảm về bình đẳng giới và quyền con ngƣời. Công an và công tố viên
cần đƣợc đào tạo về cách thức đáp ứng trợ giúp nạn nhân và xử lý vấn đề BLGĐ
điều tra các vụ việc BLGĐ một cách tế nhị, hợp pháp. Cơ quan tƣ pháp hình sự cần
làm việc chặt chẽ với các ngành khác (ví dụ nhƣ y tế, dịch vụ xã hội, giáo dục) và
với các thành viên của cộng đồng.
c) Thiết lập một cơ chế phối hợp
BLGĐ là một vấn đề phức tạp đòi hỏi nỗ lực trong việc phối hợp và lồng
ghép trên tất cả các lĩnh vực. Nó cần có một cách tiếp cận đa ngành và đa chiều.
Các cơ quan ban ngành có liên quan có vai trò và trách nhiệm rõ ràng và phối hợp
lẫn nhau. Cơ chế phối hợp nên đƣợc thành lập để điều phối và hợp tác.
d) Hành động đáp ứng cho nạn nhân
Các cơ quan chức năng cần đáp ứng đầy đủ các nhu cầu khác nhau của nạn
nhân nhƣ nhà ở an toàn, chăm sóc trẻ, chăm sóc sức khỏe, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ
tinh thần, các dịch vụ về tài chính và xã hội thông qua một hệ thống có hiệu quả.
Việc đáp ứng nên bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn.
51
e) Xử lý người có hành vi BLGĐ
Ngƣời có hành vi BLGĐ cần bị nghiêm trị, song họ cũng cần đƣợc đối xử
công bằng và công minh dựa trên quyền con ngƣời trong suốt quá trình tố tụng.
Mức độ hình phạt hoặc các biện pháp hành chính tùy thuộc vào mức độ nghiêm
trọng của bạo lực và các yếu tố liên quan khác, song họ cũng cần có cơ hội để thay
đổi thông qua giáo dục và các can thiệp thay đổi hành vi. Ví dụ nhƣ chƣơng trình
đào tạo về giải quyết xung đột một cách phi bạo lực, kỹ năng xử lý căng thẳng và
kiểm soát giận dữ…
f) Xây dựng năng lực cho cán bộ chức năng
Thực hiện các chƣơng trình nhƣ đào tạo, tập huấn, hội nghị chia sẻ… nhằm
nâng cao năng lực cho những cán bộ có trách nhiệm tham gia giải quyết BLGĐ. Họ
cần có kiến thức trong ứng phó và ngăn chặn BLGĐ. Các chƣơng trình đào tạo và
xây dựng năng lực có thể đƣợc tiến hành trƣớc hoặc trong khi thực hiện nhiệm vụ
tập trung vào nâng cao nhận thức và sự hiểu biết vấn đề, phát triển ở mức độ cao sự
nhạy cảm, kỹ năng và chuyên môn và tăng cƣờng các ứng phó toàn diện đối với vấn
đề.
g) Thực hiện những hoạt động thúc đẩy phòng ngừa BLGĐ
Bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử giới tính, và sự mất cân bằng quyền lực
giữa phụ nữ và nam giới là nguyên nhân gốc rễ của bạo lực trên cơ sở giới bao gồm
cả BLGĐ. Các chiến lƣợc phòng, chống có thể là các can thiệp chung nhằm cải
thiện bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ và trẻ em gái. Các chiến lƣợc phòng,
chống cần phải đƣợc tổ chức ở các cấp. Pháp luật, chính sách và chiến lƣợc quốc
gia cần thúc đẩy các cơ hội bình đẳng, công bằng, bình đẳng và quyền con ngƣời.
Các phƣơng tiện truyền thông nên nhạy cảm trong việc đấu tranh chống lại định
kiến giới. Các hoạt động truyền thông về thay đổi hành vi cần phải đƣợc tiến hành
trên toàn quốc để nâng cao nhận thức của công chúng và nhận thức về pháp luật và
chính sách để giảm bớt định kiến giới. Một lĩnh vực quan trọng khác là giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và hành vi và phát triển kỹ năng để đối
phó với bạo lực.
h) Thu thập, chia sẻ và báo cáo thông tin
Thông tin dữ liệu là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra căn cứ cho hiểu biết
và đánh giá bản chất của BLGĐ. Do vậy, cần phải có một hệ thống thu thập dữ liệu,
giám sát và đánh giá để có thể cung cấp các thông tin toàn diện, phù hợp, có so
sánh, đáp ứng giới và chính xác về bạo lực gia đình. Các nghiên cứu, khảo sát, và
giám sát có thể cung cấp dữ liệu dựa trên bằng chứng và thông tin về vấn đề này.
Pháp luật, chính sách, chiến lƣợc đã đƣợc xây dựng nên đƣợc kiểm tra và giám sát
để đánh giá hiệu lực và hiệu quả.
4.2. Phối hợp liên ngành về PCBLGĐ
BLGĐ là một vấn đề xã hội, do đó vấn đề này cần phải đƣợc giải quyết một
cách đồng bộ, phối hợp nhiều hình thức với sự tham gia của nhiều ngƣời, nhiều
ngành, nhiều tổ chức và các thiết chế xã hội khác. Kinh nghiệm cho thấy, tất cả các
52
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan phải phối hợp hoạt động với nhau thì mới
có thể giải quyết đƣợc BLGĐ một cách có hiệu quả. Để giải quyết đƣợc vấn đề
BLGĐ cần có những hƣớng dẫn liên ngành, các văn bản thỏa thuận, các cơ chế
chuyển tuyến cũng nhƣ các cơ sở vật chất, chuyên môn, kỹ thuật cần thiết để bảo
đảm giải quyết, xử lý một cách thống nhất và phối hợp các trƣờng hợp cá nhân vi
phạm Luật PCBLGĐ. Chỉ có thể làm tốt công tác BLGĐ trên cơ sở tham gia và
phối hợp của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
4.2.1 Cơ sở chung về phối hợp liên ngành trong PCBLGĐ
4.2.1.1. Khái niệm phối hợp liên ngành trong PCBLGĐ
Lồng ghép và phối hợp liên ngành là vấn đề then chốt của xã hội hoá công
tác PCBLGĐ, song cho đến nay vẫn chƣa có một khái niệm thống nhất về phối hợp
liên ngành. Hiện nay, khái niệm đƣợc sử dụng rộng rãi là phối hợp liên nganh trong
phòng, chống BLGĐ là sự cam kết và phối hợp hoạt động của nhiều ngƣời, nhiều
ngành, nhiều tổ chức vào công tác PCBLGĐ và đƣợc thực hiện dựa trên một chiến
lƣợc hoặc một chƣơng trình hành động cụ thể với sự điều hành thống nhất, cụ thể:
- Phối hợp của nhiều ngƣời hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau.
- Phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, chính trị-xã hội,
xã hội- nghề nghiệp với nhau trong PCBLGĐ ở từng cấp độ cụ thể.
- Phối hợp giữa các bộ phận khác nhau trong 1 đơn vị/tổ chức/1 ngành.
- Phối hợp giữa các đơn vị, tổ chức cấp trên với đơn vị, tổ chức cấp dƣới
trong cùng ngành.
- Bộ VHTTDL là cơ quan quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực gia đình, không thể
đảm trách đƣợc mọi vấn đề trong công tác PCBLGĐ, nhƣng giữ vai trò chủ trì, điều
phối công tác PCBLGĐ, xây dựng chiến lƣợc hoặc chƣơng trình hành động
PCBLGĐ; thực hiện xã hội hoá các hoạt động phòng, chống BLGĐ thông qua việc
lồng ghép liên ngành hay theo một chƣơng trình hành động thống nhất đã đƣợc ban
hành.
Nhƣ vậy, phối hợp liên ngành cần phải đƣợc tổ chức thực hiện đồng bộ từ
Trung ƣơng đến cơ sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của từng
ngành và tổ chức; phải đƣợc thể hiện bằng sự tham gia của mọi ngành trong sự phối
hợp giữa các ngành với nhau; giữa các cơ quan, đơn vị ngay trong từng ngành và
giữa các bộ phận trong mỗi cơ quan và đặt dƣới sự điều phối của cơ quan quản lý
nhà nƣớc về gia đình.
Phối hợp liên ngành cần đƣợc lồng ghép vào việc thực hiện chƣơng trình
phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch của từng ngành và địa phƣơng để huy động đầy
đủ các nguồn lực cho công tác PCBLGĐ
53
MÔ HÌNH PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Ghi chú: Các mũi tên liên hệ giữa các ngành chỉ sự phối hợp đa chiều, không thể hiên mối quan hệ cao thấp,
trên dưới.
NGÀNH KẾ
HOẠCH VÀ TÀI
CHÍNH
NGÀNH Y TẾ
NGÀNH GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
NGÀNH VĂN HÓA,
THỂ THAO VÀ
DU LỊCH
NGÀNH THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
CÁC NGÀNH
KHÁC
TƢ PHÁP, CÔNG
AN, TÒA ÁN,
KIỂM SOÁT
NGÀNH LAO ĐỘNG,
THƢƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI
THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ
BAN CHỈ ĐẠO TW
ỦY BAN NHÂN DÂN
BAN CHỈ ĐẠO CÁC CẤP
54
Thủ tƣớng Chính phủ ban hành quyết định thành lập Ban Chỉ đạo PCBLGĐ
cấp Trung ƣơng lồng ghép với Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ” cấp Trung ƣơng.
UBND các cấp ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo PCBLGĐ các cấp lồng
ghép với Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cƣ” cùng cấp.
Ngành VHTTDL chịu trách nhiệm về công tác PCBLGĐ ở các cấp làm tham
mƣu, nòng cốt cho công tác phối hợp liên ngành trong PCBLGĐ, có trách nhiệm
chủ trì phối hợp với với các ngành có liên quan và Ban Chỉ đạo cùng cấp chỉ đạo và
triển khai thực hiện công tác PCBLGĐ.
Từng ngành chỉ đạo việc triển khai công tác PCBLGĐ trong ngành mình và
phối hợp với các ngành cùng cấp để thực hiện công tác PCBLGĐ.
4.2.1.2. Sự cần thiết và phạm vi phối hợp liên ngành trong PCBLGĐ
a) Sự cần thiết phối hợp liên ngành
Bạo lực xảy ra trong phạm vi gia đình mà ngƣời gây ra bạo lực lại chính là
thành viên trong gia đình đó, nên khi có cơ quan chức năng đến tìm hiểu về vấn đề
này thƣờng gặp khó khăn khi các thành viên trong gia đình, thậm chí, cả ngƣời bị
bạo hành cố tình che giấu. Chính hành vi che giấu này đã vô tình góp phần làm cho
BLGĐ duy trì âm thầm lặng lẽ. Muốn phát hiện đƣợc BLGĐ trong các trƣờng hợp
nhƣ thế phải có sự tham gia vào cuộc của chính quyền địa phƣơng, của các tổ chức
chính trị, chính trị- xã hội, xã hội nghề nghiệp, nhất là Hội phụ nữ, Hội Nông dân,
Hội Cựu chiến binh...
Trong những năm qua, các cấp, các ngành đã tích cực tham gia phối hợp với
nhau trong công cuộc phòng, chống BLGĐ và góp phần đáng kể trong việc kiềm
chế tốc độ gia tăng số vụ bạo lực gia đình. Tuy nhiên, hiệu quả của sự phối hợp liên
ngành vẫn chƣa đáp ứng đƣợc với tình hình gia tăng và tính chất phức tạp của vấn
nạn BLGĐ trong tình hình mới. Công tác PCBLGĐ vẫn tập trung gánh nặng cho
ngành VHTTDL mà thiếu sự tham gia tích cực của các ban, ngành khác, nhất là các
tổ chức ngoài chính phủ, các tổ chức của cộng đồng và gia đình ngƣời bị bạo lực.
Một số địa phƣơng đã đề cập đến việc phát huy vai trò của các tổ chức xã hội,
nhƣng chƣa có các biện pháp cụ thể nhƣ: phát huy nhƣ thế nào, ai làm, làm cái gì,
khi nào làm và làm ở đâu với đối tƣợng nào còn chƣa rõ và chƣa phối hợp các tổ
chức xã hội với nhau, do đó, hiệu quả phòng, chống BLGĐ chƣa cao. Một số địa
phƣơng (Long An, Hậu Giang, Hà Nội, Bến Tre, Đồng Nai, Bắc Giang, một số
quận của thành phố Hồ Chí Minh...) đã đề cập đến việc thành lập các Ban chỉ đạo
PCBLGĐ cấp tỉnh, cấp quận hoặc lồng ghép vào Ban chỉ đạo phòng, chống tệ nạn
xã hội và phòng, chống HIV/AIDS, nhƣng chƣa có quy chế phối hợp liên ngành,
chƣa xây dựng đƣợc các chƣơng trình hành động PCBLGĐ, nên trong thực tế phối
hợp liên ngành vẫn còn hạn chế. Từ các thực tế trên, việc xây dựng các quy chế, cơ
55
chế phối hợp liên ngành trong PCBLGĐ là rất cần thiết.
Phối hợp liên ngành tạo nên sức mạnh trong PCBLGĐ. Phối hợp liên ngành
là một trong những bài học thành công trong công tác phòng, chống, tệ nạn xã hội,
mại dâm, ma túy và phòng, chống HIV/AIDS trên thế giới và ở nƣớc ta trong những
năm gần đây. Phối hợp liên ngành không chỉ trong các ban, ngành của Chính phủ
mà cần phải có sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ và tƣ nhân.
b. Phạm vi phối hợp liên ngành
Phối hợp liên ngành có thể đƣợc áp dụng trong hầu hết các lĩnh vực
PCBLGĐ bao gồm từ hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật, xây dựng kế
hoạch hoặc chƣơng trình hành động PCBLGĐ, tuyên truyền phổ biến chính sách
pháp luật tạo hành lang pháp lý thực hiện chính sách, pháp luật về PCBLGĐ.
4.2.1.3. Néi dung phèi hîp
2 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về PCBLGĐ.
3 Xây dựng chƣơng trình, kế hoạc tổ chức thực hiện Luật PCBLGĐ và các văn
bản hƣớng dẫn hiện hành.
4 Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sự phối hợp trong các hoạt động PCBLGĐ trên
phạm vi toàn quốc và ở mỗi đại phƣơng từ tuyên truyền, phòng ngừa, hoà giải
mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình, tƣ vấn, góp ý, phê
bình và xử lý các hành vi vi phạm, đến bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân BLGĐ trong
cộng đồng.
5 Huy động, vận động các nguồn lực trong nƣớc, quốc tế. Định kỳ kiểm tra, giám
sát và đánh giá hiệu quả thực hiện các chính sách và hoạt động về PCBLGĐ.
6 Xây dựng, dự toán và phân bổ ngân sách đảm bảo hoạt động của các cấp, các
ngành.
7 Định kỳ báo cáo kết quả hoạt dộng với cấp trên và chia sẻ thông tin giữa các cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể cùng cấp.
4.2.1.4 Phương thức phối hợp
1. Phối hợp thông qua các hình thức: Ban hành các văn bản hƣớng dẫn thực
hiện nhiệm vụ phối hợp; biên soạn, in ấn, phát hành tài liệu tuyên truyền; mở các
lớp tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức, hội thảo, hội nghị...về PCBLGĐ
2. Khi có nội dung cần phối hợp, cơ quan có yêu cầu phối hợp gửi văn bản cho
Ban Chỉ đạo phong trào " Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá "
3. Các cơ quan liên quan khi tổ chức các cuộc họp liên quan đến gia đình và
công tác PCBLGĐ phát báo cáo với Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá" và mời ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch cùng cấp tham
dự.
56
4. Trong quá trình phối hợp, nếu có vấn đề chƣa thống nhất, báo cáo với Ban
Chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", Uỷ ban nhân
dân hoặc thƣờng trực cấp uỷ cũng cấp xem xét, chỉ đạo.
4.2.2. Các khó khăn và thách thức về phối hợp liên ngành trong PCBLGĐ:
- Bộ máy tổ chức PCBLGĐ thiếu thống nhất, tại nhiều nơi còn mang tính
hình thức, hoạt động kém hiệu quả, đặc biệt là ở tuyến cơ sở xã/phƣờng. Tại các
tỉnh, các địa phƣơng và cơ sở xã phƣờng có thành lập Ban chỉ đạo PCBLGĐ, có
chƣơng trình hành động, song thiếu quy chế phối hợp liên ngành, hoặc có quy chế
phối hợp liên ngành nhƣng không đƣợc thực hiện, nên kết quả phối hợp còn hạn
chế.
- Một số bộ, ban, ngành, đoàn thể thành viên còn thiếu sự chủ động trong
việc phối hợp liên ngành PCBLGĐ. Mỗi một tổ chức chỉ tiến hành các hoạt động
trong phạm vi của đơn vị mình mà không chủ động phối hợp với đơn vị khác có
cùng chức năng, nhiệm vụ. Có lúc, có nơi hoạt động PCBLGĐ đƣợc phó mặc cho
cơ quan quản lý nhà nƣớc về PCBLGĐ mà thiếu sự tham gia của các ban, ngành,
đoàn thể và của cộng đồng xã hội.
- Nguồn lực trong việc thực thi phối hợp liên ngành còn hết sức hạn chế.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, chƣơng trình hành động phòng, chống
BLGĐ chƣa tốt; thiếu sự điều phối liên ngành của cơ quan quản lý nhà nƣớc về
phòng, chống BLGĐ và các hoạt động giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả của sự
phối hợp liên ngành. Thực tế hiện nay, việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết
các văn bản chỉ đạo, các chiến lƣợc, kế hoạch, chƣơng trình hành động PCBLGĐ
của chúng ta hiện nay đang là khâu yếu nhất. Soạn thảo nghị quyết rất công phu, tổ
chức học tập quán triệt rất bài bản, chƣơng trình hành động khá đầy đủ, giải pháp đề
ra rất toàn diện, nhƣng việc tổ chức thực hiện, điều phối, điều hành, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát và đánh giá làm chƣa tốt.
4.3. Xây dựng hoạt động phòng chống BLGĐ tại cơ sở/cộng đồng
Để can thiệp PCBLGĐ cần có hệ thống dịch vụ trợ giúp cho nạn nhân, làm việc
với ngƣời có hành vi BLGĐ tại cộng đồng, do vậy cần xây dựng và triển khai các
mô hình, hoạt động can thiệp BLGĐ tại cơ sở. Sau đây là một số hoạt động đƣợc
xem nhƣ những hình thức trợ giúp khi BLGĐ xảy ra hay phòng ngừa BLGĐ.
4.3.1 Hòa giải
Hoà giải là một trong những phƣơng thức can thiệp về BLGĐ bằng cách giải
thích hoặc cung cấp thông tin về Luật PCBLGĐ cũng nhƣ các hành vi tích cực cho
các thành viên gia đình để họ ngừng hoặc giảm hành vi tiêu cực trong gia đình.
Một mặt, hòa giải giúp gia đình giải quyết các mâu thuẫn và tranh chấp giữa
các thành viên gia đình mà có thể dẫn đến BLGĐ. Mặt khác hòa giải cũng giúp gia
đình chấm dứt các hành vi BLGĐ giữa các thành viên trong gia đình.
57
Hoà giải các mâu thuẫn và tranh chấp giữa các thành viên gia đình có thể
đƣợc thực hiện bởi gia đình, gia tộc, hoặc cơ quan, tổ chức, địa phƣơng. Tại cấp xã,
cán bộ văn hóa xã hội, công an, đại diện của UBND là thành viên của nhóm hoà
giải. UBND xã, phƣờng, thị trấn phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên cùng cấp hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho các đội
hòa giải địa phƣơng để hoà giài, tổ hoà giải và các cán bộ các tổ chức có liên quan
cần đƣợc tuyên truyền về Luật PCBLGĐ, lồng ghép giới, kỹ năng tƣ vấn và hoà
giải thông qua các hội thảo, cuộc họp hoặc các khóa đào tạo ngắn hạn.
Hoà giải cần đƣợc thực hiện trên nguyên tắc kịp thời, tôn trọng, tự nguyện và
tôn trọng quyền riêng tƣ (Điều 12, 13, 14, 15 Phần II, Chƣơng II, Luật PCBLGĐ).
Tại cấp xã trên toàn quốc đều có tổ hòa giải. Các tổ hòa giải này đã hoạt
động trong một thời gian dài và đã có những đóng góp vào công tác PCBLGĐ, đặc
biệt là các trƣờng hợp nghiêm trọng.
4.3.2 Xây dựng, phát triển cơ sở tư vấn
Tƣ vấn BLGĐ là quá trình ngƣời tƣ vấn tƣơng tác, trao đổi tích cực với thủ
phạm hay nạn nhân BLGĐ cũng nhƣ ngƣời có liên quan nhằm giúp họ có kiến thức
về luật pháp PCBLGĐ cũng nhƣ hiểu biết về cảm xúc, suy nghĩ và hành vi của bản
thân, ngƣời có liên quan từ đó thay đổi cách ứng xử với nhau và tạo nên môi trƣờng
không có bạo lực trong gia đình họ.
Tƣ vấn BLGĐ có thể áp dụng cho cho nạn nhân bị BLGĐ, ngƣời có hành vi
BLGĐ, các thành viên khác trong gia đình. Tƣ vấn BLGĐ có thể dƣới hình thƣc tƣ
vấn cá nhân, tƣ vấn gia đình hay tƣ vấn nhóm.
Mục đích chung nhất của tƣ vấn BLGĐ là hƣớng tới tăng cƣờng khả năng
ứng xử tích cực của các thành viên trong gia đình PCBLGĐ. Tuy nhiên tƣ vấn nạn
nhân BLGĐ nhằm nhiều mục đích cụ thể khác nhau phụ thuộc vào nhóm đối tƣợng
đƣợc tƣ vấn.
Tƣ vấn về BLGĐ có thể đƣợc thực hiện tại các cơ sở tƣ vấn. Các cơ sở này
có thể là các cơ sở đang hoạt động hoặc thành lập mới cơ sở tƣ vấn.
Các cơ sở tƣ vấn có thể là những cơ sở hiện có sẵn trong cộng đồng nhƣ các
trung tâm tƣ vấn, các trung tâm bảo trợ xã hội, các trung tâm tƣ vấn về hôn nhân,
tình yêu và gia đình, nhà tạm lánh hoặc các đƣờng dây tƣ vấn về tâm lý.v.v.
Các cơ sở tƣ vấn có thể đƣợc thành lập mới ở những nơi chƣa có. Việc thành
lập các cơ sở tƣ vấn cần tuân theo pháp luật. (Điều 14 Nghị định 08/2009/NĐ-CP,
Thông tƣ 02/2009/TT-BVHTTDL).
Một số lƣu ý trong việc thành lập các cơ sở tƣ vấn: Trình độ chuyên môn của
tƣ vấn viên, chức năng, nhiệm vụ cũng nhƣ cơ chế điều hành và quản lý các cơ sở
tƣ vấn, vật chất, điều kiện tài chính và địa điểm của các cơ sở tƣ vấn.
Ngƣời cần đƣợc tƣ vấn là: nạn nhân BLGĐ, ngƣời gây BLGĐ, các thành
58
viên khác trong gia đình, ngƣời chuẩn bị kết hôn, ngƣời nghiện ma túy hoặc nghiện
rƣợu, cờ bạc.
Họ cần đƣợc cung cấp kiến thức về Luật PCBLGĐ, các luật khác, kỹ năng
sống, kỹ năng đối phó với BLGĐ.
Tƣ vấn có thể đƣợc thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp (qua điện thoại, hoặc
qua các phƣơng tiện truyền thông...). Ngƣời làm công tác tƣ vấn cần đƣợc đào tạo
chuyên môn về tƣ vấn.
4.3.3. Góp ý, phê bình tại cộng đồng dân cư
Góp ý và phê bình là một phƣơng thức mà ngƣời có hành vi BLGĐ dƣới 16
tuổi, họ có hành vi BLGĐ với thời gian giữa hai lần ít hơn 12 tháng, họ sẽ đƣợc góp
ý và phê bình trƣớc đại diện của gia đình, hàng xóm và đại diện Hội Phụ nữ, Mặt
trận Tổ quốc và ngƣời đứng đầu cộng đồng dân cƣ…
Góp ý và phê bình đƣợc thực hiện tại cuộc họp với các bên tham gia. Biên
bản cuộc họp góp ý và phê bình đƣợc gửi cho các đơn vị về tƣ pháp và văn hóa xã
hội tại địa phƣơng để lƣu trữ và đƣợc gửi cho ngƣời gây BLGĐ trong trƣờng hợp họ
không tham dự các cuộc họp này.
Mục tiêu của việc góp ý và phê bình nhằm giúp ngƣời gây BLGĐ nhận thức
đƣợc các suy nghĩ tiêu cực (ví dụ bất bình đẳng giới) hoặc hành vi BLGĐ bằng cách
đƣa ra ý kiến phê bình cho họ trƣớc mặt những ngƣời khác. Trên cơ sở đó họ sẽ
chấm dứt hay hạn chế hành vi BLGĐ.
4.3.4 Đáp ứng về y tế
BLGĐ có thể làm tổn thƣơng nghiêm trọng cả về thể chất hoặc tinh thần đối
với các nạn nhân. Vì vậy, các nạn nhân cần đƣợc đƣa đến các cơ sở y tế gần đó.
Cơ sở y tế có thể là bất kỳ bệnh viện hoặc trung tâm y tế tại xã.
Các cơ sở y tế cần nhận thức đƣợc chức năng và trách nhiệm của mình trong
việc chăm sóc sức khỏe cho nạn nhân nhƣ đƣợc quy định tại Luật PCBLGĐ.
Để đảm bảo chăm sóc sức khỏe một cách hiệu quả cho nạn nhân, các nhân
viên y tế cần đƣợc cung cấp kiến thức và kỹ năng làm việc với các nạn nhân BLGĐ.
Ví dụ họ cần thực hiện các nguyên tắc giữ bí mật thông tin cho các nạn nhân hoặc
cung cấp thông tin cho các lãnh đạo của cơ sở y tế để báo cáo với cơ quan công an
nếu hành vi BLGĐ có dấu hiệu tội phạm (Điều 23 của Luật PCBLGĐ).
4.3.5. Phát triển môi trường an toàn cho nạn nhân như địa chỉ tin cậy, ngôi nhà
bình yên và các trung tâm bảo trợ xã hội
Địa chỉ tin cậy là nơi an toàn do các cá nhân, cơ quan trong xã tình nguyện
giúp đỡ nạn nhân cung cấp. Các nạn nhân có thể ở tại nơi này trong trƣờng hợp
khẩn cấp do BLGĐ để tránh khỏi sự khủng hoảng hoặc ngăn ngừa bị hành hung
nghiêm trọng, thậm chí bị tử vong do hành vi quá khích của thủ phạm.
59
Nơi an toàn trƣớc đây thƣờng là nhà của cán bộ công an, ngƣời đứng đầu
cộng đồng dân cƣ, bí thƣ xã… và đƣợc xem là địa chỉ tin cậy. Tuy nhiên theo pháp
luật địa chỉ đáng tin cậy có thể do những ngƣời khác trong cộng đồng cung cấp.
Điều quan trọng là cần có chính sách để bảo vệ những ngƣời cung cấp các địa chỉ
tin cậy cho nạn nhân.
Mô hình nhà an toàn (Hà Nội và các thành phố lớn) là một trong những địa
chỉ đáng tin cậy nơi mà phụ nữ và trẻ em có thể trú ẩn trong khi BLGĐ xảy ra.
Các lãnh đạo xã nhƣ UBND hay Mặt trận Tổ quốc cần cung cấp thông tin
chính sách cho nhân dân trong xã để họ có thể hiểu về các chính sách này và sẵn
sàng cung cấp nơi trú ẩn đáng tin cậy trong địa bàn.
Các trung tâm bảo trợ xã hội cần chuẩn bị tiếp nhận nhiệm vụ, chức năng
mới về việc hỗ trợ nạn nhân BLGĐ. Ngành chủ quản (Bộ Lao Động, Thƣơng Binh
và Xã Hội) cần xây dựng cơ chế, tiêu chuẩn và cơ cấu cán bộ thực hiện nhiệm vụ tại
các trung tâm bảo trợ xã hội.
4.3.6. Trợ giúp pháp lý
Có các văn phòng tƣ vấn luật tại những thành phố lớn hay các tỉnh ví dụ nhƣ
tại Hà Nội, Quảng Ninh, Tp. Hồ Chí Minh, An Giang.... Tại các văn phòng trợ giúp
pháp lý, nạn nhân có thể yêu cầu đƣợc trợ giúp về luật pháp để bảo vệ quyền của
họ. Các nạn nhân là ngƣời nghèo, ngƣời có công với cách mạng, ngƣời cao tuổi
hoặc trẻ em mố côi... có thể đƣợc các văn phòng này tƣ vấn miễn phí.
Dịch vụ trợ giúp pháp lý do các luật sƣ tƣ nhân hoặc các cơ quan chính phủ
cung cấp.
4.3.7. Truyền thông, nâng cao nhận thức thay đổi hành vi.
Truyền thông, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi (gọi chung là thông tin
tuyên truyền) đƣợc xem là một quá trình liên tục chia sẻ thông tin, kiến thức, thái
độ, cảm xúc và kỹ năng... để tạo ra sự hiểu biết lẫn nhau giữa những ngƣời giao tiếp
và ngƣời nhận dẫn đến những thay đổi trong nhận thức, thái độ và hành động.
Mục đích thông tin tuyên truyền PCBLGĐ: nhằm thay đổi nhận thức, hành
vi về bạo lực gia đình, góp phần tiến tới xoá bỏ BLGĐ và nâng cao nhận thức về
truyền thống tốt đẹp của con ngƣời, gia đình Việt Nam. (Điều 9,Luật PCBLGĐ)
Mục tiêu cuối cùng của thông tin tuyên truyền về BLGĐ là:
- Thay đổi nhận thức: nhận thức về pháp luật, Luật PCBLGĐ, Luật Bình
đẳng giới, các ảnh hƣởng gây tác hại của BLGĐ.
- Thay đổi thái độ: thái độ không tôn trọng phụ nữ, không tôn trọng pháp
luật.
- Thay đổi hành vi: hành vi bạo lực của thủ pham, hành vi chịu đựng đau khổ
trong thời gian dài của nạn nhân.
60
Các hình thức thông tin tuyên truyền có thể là trực tiếp (giảng dạy, đào tạo,
hội thảo, hội nghị...) hoặc gián tiếp (gửi thƣ, nói chuyện trên điện thoại, email,
thông tin đại chúng (báo, tạp chí, phát thanh, chƣơng trình truyền hình...).
Thông tin tuyên truyền tại cấp cơ sở do nhiều cơ quan thực hiện nhƣng chủ
yếu là cán bộ văn hóa xã hội, cán bộ Hội phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4.4. Xây dựng kế hoạch hành động
Xây dựng kế hoạch hành động nhằm triển khai Luật PCBLGĐ ở tất cả các
ngành chức năng là một nội dung quan trọng và cấp thiết hiện nay, có nhƣ vậy Luật
PCBLGĐ mới thực sự đi vào thực tiễn.
4.4.1 Khái niệm kế hoạch hoạt động tổ chức thực hiện Luật PCBLGĐ
Kế hoạch hoạt động tổ chức thực hiện Luật PCBLGĐ là sự sắp xếp các hoạt
động nhằm hƣớng tới việc đạt mục đích thực thi Luật PCBLGĐ một cách tốt nhất.
Các hoạt động này phải đƣợc sắp xếp dựa trên mục tiêu cụ thể của hoạt động.
Bảng kế hoạch sẽ phải có đầy đủ tên hoạt động, thời gian thực hiện hoạt động và
ngƣời chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra, giám sát và thực hiện hoạt động.
Việc lập kế hoạch hoạt động thực hiện Luật PCBLGĐ thƣờng diễn ra ở hai
cấp độ: Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết.
Kế hoạch tổng thể : Thƣờng là kế hoạch lớn, bao trùm tất cả các hoạt động
cần thực hiện trong toàn bộ mô hình thực thi Luật PCBLGĐ. Kế hoạch này phải thể
hiện đƣợc rõ tính logic trong trình tự các hoạt động. Qua kế hoạch giúp ngƣời kiểm
tra, giám sát và ngƣời thực hiện đều thấy đƣợc trong khoảng thời gian cụ thể nào đó
sẽ diễn ra những hoạt động nào, các hoạt động đó liên quan tới nhau nhƣ thế nào và
có ý nghĩa gì so với các hoạt động diễn ra sau nó. Yếu tố thời gian và ngƣời thực
hiện là quan trọng nhất trong một bản kế hoạch tổng thể. Bên cạnh đó, để giám sát
và thực hiện hoạt động một cách tốt nhất, bản kế hoạch hoạt động nên ghi rõ mục
tiêu và kết quả mà hoạt động cần đạt đƣợc.
Ngƣời xây dựng và sử dụng kế hoạch tổng thể là cán bộ quản lý chƣơng trình
và cán bộ phụ trách từng mảng hoạt động nhỏ tại cộng đồng.
Kế hoạch chi tiết: Là kế hoạch thực hiện của từng hoạt động cụ thể. Kế
hoạch này bao gồm: tên hoạt động, mục tiêu và kết quả cần thiết, thời gian diễn ra
hoạt động, những công việc cụ thể cần làm và phân công công việc chi tiết.
Ngƣời xây dựng kế hoạch chi tiết là nhóm cán bộ phụ trách từng nhóm hoạt
động trong mô hình hoặc cán bộ trực tiếp thực hiện hoạt động.
4.4.2. Xây dựng kế hoạch tổng thể
- Ban chỉ đạo thực thi Luật phòng, chống BLGĐ họp và rà soát lại mô hình
thực thi Luật phòng, chống bạo lực.
61
- Liệt kê lại các nhóm hoạt động.
- Lập bảng kế hoạch bao gồm các nội dung: các hoạt động cần thực hiện,
thời gian thực hiện, phân công bộ phận hoặc ngƣời phụ trách. Hình thức bảng kế
hoạch phổ biến hiện nay đang đƣợc sử dụng là biểu đồ GATT gồm 1 cột thể hiện số
thứ tự, một cột biểu thị nội dung công việc, một cột biểu hiện thời gian chia theo
tuần hoạt động và một cột biểu hiện ngƣời/tổ chức chịu trách nhiệm.
- Với mỗi một hoạt động, ngƣời hoặc nhóm ngƣời lập kế hoạch cần quyết
định thời gian thực hiện và những ngƣời chịu trách nhiệm.
Thời gian thực hiện đƣợc quyết định dựa trên yêu cầu từ việc đạt đƣợc mục
đích của hoạt động đó: Nên thực hiện sau hoạt động nào, cần có những ai tham
gia, vào thời điểm nào thì thích hợp cho tất cả những ngƣời tham gia, thời
điểm đó có trùng với một sự kiện nào dễ làm ảnh hƣởng đến việc thực hiện
hoạt động không.
Ngƣời chịu trách nhiệm thực hiện trong kế hoạch tổng thể này không cần liệt
kê chi tiết, chỉ cần chỉ ra đƣợc ngƣời chịu trách nhiệm chính cho hoạt động là
đƣợc.
4.4.3. Xây dựng kế hoạch chi tiết cho một hoạt động
Một kế hoạch chi tiết hoàn hảo cần đáp ứng những yêu cầu sau:
1 Xác định đúng mục đích của hoạt động.
2 Liệt kê các công việc cần làm để thực hiện mục đích của hoạt động đã đề ra.
3 Xác định thời gian sẽ hoàn thành từng công việc cụ thể.
4 Với mỗi công việc cụ thể cần xác định: cần ai hỗ trợ, cần chuẩn bị những
điều kiện hậu cần gì, kinh phí cần bao nhiêu, cần xin phép hoặc báo cáo với
ai, vào thời điểm nào.
5 Xác định kết quả mong đợi và hình thức đánh giá kết quả của hoạt động.
Nhƣ vậy để kế hoạch chi tiết đáp ứng đƣợc yêu cầu triển khai một hoạt động
nào đó trong quá trình thực thi Luật PCBLGĐ, ngƣời lập kế hoạch cần phải tính
xem kế hoạch có cụ thể hay không?; kế hoạch có thể đo lƣờng đƣợc kết quả hay
không?; kế hoạch có ứng dụng vào thực tế đƣợc không?; kế hoạch có phù hợp với
điều kiện và hoàn cảnh thực tế hay không?; và kế hoạch có thể thực hiện đƣợc trong
một khoảng thời gian nhất định không?
4.5. Quyết định ngân sách cho công tác PCBLGĐ
Việc bố trí ngân sách cho thực thi các hoạt động PCBLGĐ theo luật là một
yếu tố không thể thiếu đƣợc của việc triển khai thực hiện Luật PCBLGĐ tại các cấp
từ trung ƣơng tới địa phƣơng. Do vậy nghiên cứu, đánh giá, lên kế hoạch và quyết
định dành một khoản ngân sách nhất định cho triển khai các hoạt động PCBLGĐ
62
trên tinh thần của Luật là hết sức cần thiết, có thể nói nhƣ là điều kiện tiên quyết.
4.5.1. Tổng quan về ngân sách và quy trình quyết định ngân sách
4.5.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc các
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Với chức năng là công
cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, ngân sách nhà nƣớc có vai trò định hƣớng phát
triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng và giải quyết các vấn đề xã hội.
Ngân sách nhà nƣớc bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa
phƣơng, đƣợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai,
mimh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
4.5.1.2 Quy trình ngân sách nhà nước
Quy trình ngân sách nhà nƣớc bao gồm 3 giai đoạn có mối quan hệ mật thiết
với nhau nhƣ sau:
a) Lập dự toán ngân sách nhà nƣớc
b) Chấp hành ngân sách nhà nƣớc
c) Quyết toán và kiểm toán ngân sách nhà nƣớc
Lập ngân sách liên quan tới công tác phòng chống BLGĐ đƣợc thực thi theo
quy trình xây dựng ngân sách chung.
Sau đây là trình tự quy trình ngân sách
Công việc Thời gian
1. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội cho ý kiến về định mức phân bổ ngân
sách (cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách)
Trƣớc 1/5
2. Thủ tƣớng Chính phủ chỉ thị về xây dựng dự toán Trƣớc 31/5
3. Bộ Tài chính hƣớng dẫn và thông báo số kiểm tra Trƣớc 10/6
4. Các đơn vị lập và nộp dự toán về Bộ Tài chính Trƣớc 20/7
5. Bộ Tài chính thảo luận với các Bộ, các Tỉnh tổng hợp dự toán trình
Chính phủ
Trƣớc 31/7
6. Chính phủ trình Quốc hội (qua Ủy ban Tài chính, Ngân sách) để
thẩm tra
Trƣớc 1/10
7. Quốc hội thảo luận, quyết định dự toán NSNN, phƣơng án phân bổ
ngân sách trung ƣơng
Trƣớc 15/11
8. Giao nhiệm vụ thu, chi cho từng bộ, từng lĩnh vực, mức bổ sung
cân đối, bổ sung có mục tiêu
Trƣớc 20/11
63
9. Giao kế hoạch ngân sách cho đơn vị thụ hƣởng
Quyết định dự toán ngân sách địa phƣơng và phƣơng án phân bổ
ngân sách trung ƣơng
Trƣớc 10/12 (dự
toán ngân sách
xã trƣớc 31/12)
Phương thức lập dự toán ngân sách nhà nước (NSNN)
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và các bộ, cơ quan
liên quan, xem xét dự toán thu, chi ngân sách do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ƣơng và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng báo cáo, dự toán chi NSNN theo lĩnh vực (đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
khoa học công nghệ), chi chƣơng trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan quản lý
chƣơng trình mục tiêu quốc gia báo cáo, nhu cầu trả nợ và khả năng vay; tổng hợp
và lập dự toán thu, chi NSNN, lập phƣơng án phân bổ ngân sách trung ƣơng trình
Chính phủ.
Theo phân công của Chính phủ và thừa uỷ quyền Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ
trƣởng Bộ Tài chính báo cáo và giải trình với Quốc hội và các cơ quan của Quốc
hội dự toán NSNN, phƣơng án phân bổ ngân sách trung ƣơng.
Quy trình và phương thức thẩm tra dự toán NSNN và thẩm tra phương án
phân bổ ngân sách trung ương
Bƣớc 1- Uỷ Ban Tài chính và ngân sách chủ trì phối hợp với các Uỷ ban
khác, Hội đồng dân tộc của Quốc hôi tổ chức thẩm tra các báo cáo, có sự tham dự
của Chính phủ và các cơ quan liên quan.
Bƣớc 2- Các Bộ và cơ quan có liên quan của Chính phủ có trách nhiệm
nghiên cứu các ý kiến của Uỷ ban Tài chính và Ngân sách, của Hội nghị thẩm tra và
báo cáo về những vấn đề tiếp thu, những vấn đề giải trình rõ thêm để đi đến thống
nhất, những vấn đề cần nghiên cứu, giải trình sau bằng bản.
Bƣớc 3- Uỷ ban Tài chính và ngân sách tổng hợp các ý kiến của Hội đồng
dân tộc, các ủy ban khác có liên quan, cùng với các ý kiến của các thành viên Uỷ
ban, các ý kiến phát biểu tại hội nghi thẩm tra và các ý kiến tiếp thu giải trình của
các Bộ và cơ quan có liên quan của Chính phủ, tiến hành lập báo cáo thẩm tra chính
thức của Uỷ ban để trình Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội.
Bƣớc 4- Trên cơ sở báo cáo của Chính phủ trình tại phiên họp của Uỷ ban
thƣờng vụ Quốc hội và ý kiến của các thành viên Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội tại
phiên họp, Uỷ ban Tài chính và Ngân sách hoàn chỉnh báo cáo thẩm tra để chính
thức trình Quốc hội tại kỳ họp để Quốc hội thảo luận và quyết định.
Trong quy trình ngân sách, Quốc hội và Hội đồng nhân dân đảm nhiệm một
phần việc vô cùng quan trọng là thẩm tra và phê chuẩn dự toán và quyết toán ngân
sách nhà nƣớc trung ƣơng và địa phƣơng. Chính phủ là cơ quan chịu trách nhiệm
64
chính trong việc lập dự toán ngân sách nhà nƣớc, lên kế hoạch thu, chi của Nhà
nƣớc trong một năm để trình Quốc hội quyết định. Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm lập dự toán ngân sách địa phƣơng, phƣơng án phân bổ ngân sách cấp
mình theo các chỉ tiêu đƣợc quy định; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phƣơng
trong trƣờng hợp cần thiết. Trên cơ sở, dự toán đã đƣợc Quốc hội phê chuẩn, Chính
phủ và chính quyền địa phƣơng các cấp có trách nhiệm chấp hành ngân sách nhà
nƣớc. Việc kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ quá trình chấp hành ngân sách nhà nƣớc
đƣợc thực hiện ở giai đoạn quyết toán và kiểm toán ngân sách nhà nƣớc.
Quyết định ngân sách cho công tác PCBLGĐ
Chƣơng trình hành động quốc gia PCBLGĐ do Bộ VHTTDL chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng trình Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt. Hàng năm, căn cứ vào Chƣơng trình hành động quốc
PCBLGĐ đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, Bộ VHTTDL xây dựng kế
hoạch PCBLGĐ trong phạm vi cả nƣớc; Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào
Chƣơng trình hành động quốc gia PCBLGĐ đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt và kế hoạch PCBLGĐ của Bộ VHTTDL, xây dựng kế hoạch PCBLGĐ trong
phạm vi địa phƣơng và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
Trƣớc ngày 15 tháng 12 hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch PCBLGĐ tại địa phƣơng
và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm gửi
báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch PCBLGĐ tới Bộ VHTTDL. Bộ VHTTDL có
trách nhiệm tổng kết, đánh giá và báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ tình hình thực hiện
Chƣơng trình hành động quốc gia PCBLGĐ.
Vì vậy, việc quyết định ngân sách về công tác PCBLGĐ cần phải đƣợc căn
cứ vào các chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; đồng
thời cần căn cứ vào các chƣơng trình, kế hoạch PCBLGĐ ở trung ƣơng và địa
phƣơng. Việc xác định đúng vấn đề ngân sách cho công tác PCLGĐ sẽ là một trong
các biện pháp chiến lƣợc nhằm bảo đảm tính khả thi, hiệu quả của công tác này.
Nguồn kinh phí thực hiện công tác PCBLGĐ bao gồm ngân sách nhà nƣớc
và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Việc bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc cho công tác PCBLGĐ đƣợc thực
hiện theo quy trình chung về quyết định ngân sách đƣợc thực hiện theo nguyên tắc
nhƣ sau:
- Hàng năm, Nhà nƣớc bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc cho công tác
PCBLGĐ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nƣớc.
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ PCBLGĐ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ƣơng của các tổ chức chính trị - xã hội đƣợc
bố trí trong dự toán chi ngân sách thƣờng xuyên hàng năm của các cơ quan, tổ chức này.
65
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ PCBLGĐ của các địa phƣơng do ngân sách
địa phƣơng bảo đảm và đƣợc bố trí trong dự toán chi ngân sách thƣờng xuyên hàng
năm của các cấp ngân sách ở địa phƣơng.
Nhằm khuyến khích, động viên sự tham gia của xã hội vào các hoạt động
PCBLGĐ, pháp luật đã quy định các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở
tƣ vấn PCBLGĐ hoặc các mô hình khác về phòng ngừa BLGĐ và hỗ trợ nạn nhân
BLGĐ ngoài công lập đƣợc thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thì đƣợc hƣởng chính sách khuyến khích xã
hội hóa nhƣ đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trƣờng theo quy định hiện hành. Cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về PCBLGĐ ngoài công lập đƣợc Nhà nƣớc hỗ
trợ kinh phí trong các trƣờng hợp:
- Cơ sở đƣợc thành lập tại địa bàn có nhiều nạn nhân BLGĐ theo xác định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Cơ sở đƣợc thành lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Việc hỗ trợ kinh phí cho cơ sở nêu trên đƣợc xác định căn cứ vào quy mô,
hiệu quả hoạt động của cơ sở, số nạn nhân BLGĐ đƣợc trợ giúp hàng năm và đƣợc
thực hiện theo kế hoạch về PCBLGĐ do Ủy ban nhân dân các cấp lập; kinh phí hỗ
trợ đƣợc bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cấp dành cho công tác
PCBLGĐ. Các trƣờng hợp cụ thể đƣợc hỗ trợ kinh phí, mức hỗ trợ kinh phí do Bộ
Tài chính thống nhất với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.
Nhà nƣớc khuyến khích và hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, sáng tác, công bố,
phổ biến đối với những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị và chất lƣợng cao về
PCBLGĐ.
Đối với ngƣời trực tiếp tham gia PCBLGĐ, Nhà nƣớc thực hiện các chính
sách sau đây:
- Ngƣời trực tiếp tham gia PCBLGĐ mà có thành tích thì đƣợc khen thƣởng
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng;
- Ngƣời có hành vi dũng cảm cứu ngƣời, cứu tài sản của Nhà nƣớc và nhân
dân khi trực tiếp thực hiện việc ngăn chặn hành vi BLGĐ, nếu bị chết thì đƣợc xem
xét để công nhận là liệt sĩ, nếu bị thƣơng làm suy giảm khả năng lao động từ 21%
trở lên thì đƣợc xem xét để đƣợc hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh theo quy định
của pháp luật;
- Ngƣời trực tiếp tham gia PCLGĐ mà bị thiệt hại về tài sản thì đƣợc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra BLGĐ hoàn trả thiệt hại trong trƣờng hợp ngƣời gây
thiệt hại không có khả năng bồi thƣờng thiệt hại; kinh phí hoàn trả đƣợc lấy từ ngân
sách của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dành cho thực hiện nhiệm vụ PCBLGĐ tại địa phƣơng.
66
Việc bố trí ngân sách luôn bám sát theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với công tác PCBLGĐ có chƣơng trình, kế hoạch về PCBLGĐ. Chƣơng trình,
kế hoạch PCBLGĐ là văn bản có các nội dung cơ bản sau đây:
- Đánh giá thực trạng BLGĐ và công tác PCBLGĐ;
- Xác định mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của chƣơng trình, kế hoạch
PCBLGĐ;
- Xác định các giải pháp và nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu PCBLGĐ phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của cả nƣớc hoặc của địa phƣơng;
- Phân công trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
PCBLGĐ;
- Thống kê số liệu về PCBLGĐ;
- Dự toán kinh phí cho công tác PCBLGĐ.
67
CHỦ ĐỀ 5:
LỒNG GHÉP VẤN ĐỀ PCBLGĐ VÀO CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT,
CÁC VẤN ĐỀ TỔ CHỨC VÀ CHƢƠNG TRÌNH CHÍNH SÁCH KINH TẾ XÃ HỘI
5.1. Lồng ghép vấn đề PCBLGĐ vào các văn bản quy phạm pháp luật
5.1.1 Tầm quan trọng và vai trò của văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)
Là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội, văn bản pháp luật đóng một vai trò
quan trọng trong việc bảo đảm sự ổn định và phát triển của xã hội. Pháp luật là một
trong những yếu tố quan trọng bảo đảm trật tự xã hội. Pháp luật, một mặt, xác nhận
và thể chế hóa quyền con ngƣời, quyền công dân và đảm bảo việc thực hiện các
quyền này về mặt pháp lý. Mặt khác, pháp luật là phƣơng tiện để các thành viên của
xã hội bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Ngoài ra, những vấn đề nhƣ phúc lợi xã
hội, an ninh, tài sản, danh dự và nhân phẩm, tự do, bình đẳng và công bằng.v.v. đều
thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật. Xã hội cũng là nền tảng cho sự tồn tại của
pháp luật.
Hơn nữa, pháp luật là phƣơng tiện quan trọng nhất để Nhà nƣớc quản lý kinh
tế và xã hội. Nhà nƣớc dựa vào pháp luật để tăng cƣờng sức mạnh, để theo dõi,
giám sát hoạt động của các tổ chức, cơ quan của mình, của nhân viên, và ngƣời dân.
Đối với các tổ chức xã hội, pháp luật là một phƣơng tiện đảm bảo sự tham gia của
ngƣời dân trong quản lý nhà nƣớc và xã hội thông qua các tổ chức xã hội của họ.
Pháp luật cũng là yếu tố thể chế cho sự phát triển của nền dân chủ, đảm bảo một
thực tế là quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân. Ngƣời dân dựa vào pháp luật để
chống lại các hành vi lạm quyền và bạo lực.
Với tƣ cách là một văn bản pháp luật, Luật PCBLGĐ có ý nghĩa quan trọng
trong hệ thống chính trị nêu trên. Cụ thể, Luật PCBLGĐ đƣợc xây dựng nhằm:
- Thứ nhất, quy chế hoá các chính sách, kế hoạch của Đảng về vấn đề gia
đình; làm rõ chức năng quản lý nhà nƣớc về PCBLGĐ; đóng góp vào việc xây dựng
gia đình Việt Nam thịnh vƣợng, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc.
- Thứ hai, phát huy vai trò của cá nhân, gia đình và cộng đồng trong
PCBLGĐ; chú trọng đến các biện pháp phòng, chống các hành vi bạo lực gia đình,
và bảo vệ nạn nhân để tránh hậu quả.
- Thứ ba, đảm bảo quyền con ngƣời, cụ thể là những ngƣời yếu thế nhƣ phụ
nữ, trẻ em, ngƣời già; ƣu tiên cho các nguyện vọng chính đáng của nạn nhân; tôn
trọng quyền lợi của ngƣời dân khi xử lý các vi phạm liên quan đến BLGĐ.
- Thứ tƣ, phù hợp với hệ thống pháp luật của Việt Nam và đảm bảo việc thực
hiện các cam kết quốc tế, đặc biệt là Công ƣớc về Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt
đối với Phụ nữ (CEDAW) và Công ƣớc về Quyền trẻ em.
Để đạt đƣợc mục đích này, việc xây dựng và ban hành Luật PCBLGĐ là rất
cần thiết. Đây sẽ là căn cứ để các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội và cộng đồng hỗ
68
trợ, bảo vệ nạn nhân BLGĐ, xử lý vi phạm, và đặt cơ sở pháp lý để thúc đẩy sức
mạnh của cộng đồng, sự tham gia của xã hội trong PCBLGĐ. Nói cách khác, đây là
một công cụ quan trọng để đấu tranh chống bạo lực gia đình, một vấn đề xã hội
nghiêm trọng để lại hậu quả: vi phạm quyền con ngƣời, danh dự, nhân phẩm con
ngƣời và tạo ra các mối đe dọa đối với cuộc sống của cá nhân, đặc biệt là phụ nữ và
trẻ em; làm xói mòn các giá trị truyền thống của gia đình của Việt Nam; làm suy
thoái đạo đức truyền thống ảnh hƣởng đến môi trƣờng giáo dục của thế hệ trẻ và
môi trƣờng lành mạnh của cộng đồng, trật tự xã hội; tạo ra tác động tiêu cực cho
nền kinh tế bởi vì các chi phí cho y tế, phục hồi sức khỏe của nạn nhân BLGĐ cũng
nhƣ là các chi phí để điều tra , truy tố, xét xử và chi phí gián tiếp khác liên quan đến
việc chữa bệnh và việc mất khả năng tham gia lao động sản xuất của nạn nhân.
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nƣớc ban hành hoặc
phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục đƣợc pháp luật quy
định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đƣợc Nhà nƣớc
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Trong hệ thống các văn bản
pháp luật, các luật do Quốc hội thông qua là những văn bản quy phạm pháp luật
quan trọng, có giá trị pháp lý cao, điều chỉnh các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực
của đời sống. Các văn bản dƣới luật do các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban
hành phải phù hợp với luật và không đƣợc trái với các quy định của luật. Mọi cơ
quan Nhà nƣớc, đơn vị lực lƣợng vũ trang, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và
công dân phải chấp hành đầy đủ pháp luật.
Mục đích của hoạt động xây dựng pháp luật hƣớng tới là kịp thời ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật một cách đồng bộ nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong mọi lĩnh vực của đời sống trên cơ sở thể chế hoá chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng, ý chí, nguyện vọng của nhân dân.
5.1.2 Công tác lồng ghép nội dung PCBLGĐ trong việc ban hành VBQPPL
Luật PCBLGĐ là văn bản luật có liên quan tới rất nhiều các văn bản pháp
luật khác nhƣ Luật Bình đẳng giới, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Bộ luật
Hình sự, Luật Cán bộ, công chức, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Pháp
lệnh Ngƣời cao tuổi, Pháp lệnh Ngƣời tàn tật, Luật Giáo dục… Vì vậy khi sửa đổi,
bổ sung và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật cần chú ý đến tính đồng
bộ, thống nhất của văn bản pháp luật đƣợc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới với
pháp luật về PCBLGĐ.
Ở góc độ địa phƣơng, nhiều chính sách, chủ trƣơng của địa phƣơng sẽ có tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp tới công tác PCBLGĐ. Vì vậy cần phải chú ý tới đặc
thù riêng này.
Trong hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đại biểu dân cử và đặc
biệt là đại biểu Quốc hội có thể thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng, chống
BLGĐ trong các hoạt động khác nhau của quy trình ban hành văn bản quy phạm
69
pháp luật: hoạt động trình văn bản; hoạt động thẩm tra văn bản và hoạt động xem
xét, thảo luận, cho ý kiến và quyết định thông qua văn bản. Việc tiến hành lồng ghép
sẽ có hiệu quả nếu chúng đƣợc tiến hành một cách hợp lý, khoa học với các kỹ năng
cần thiết. Sau đây là một số kỹ năng: các bƣớc thực hiện khi nghiên cứu, phân tích
một dự án VBQPPL, có thể dùng để tham khảo: Xác định vấn đề; Thu thập, kiểm tra
thông tin; Nghiên cứu, phân tích, tham vấn; Xác định mục tiêu; Đề xuất giải pháp;
Tìm kiếm sự ủng hộ.
Các chính sách quan trọng của quốc gia hoặc của địa phƣơng đƣợc cơ quan
dân cử quyết định có tác động to lớn tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội của đất
nƣớc và đƣơng nhiên, trong nhiều trƣờng hợp có tác động tới bình đẳng giới hoặc
tác động trực tiếp tới công tác PCBLGĐ. Khi cơ quan dân cử xem xét, thảo luận để
quyết định về các chính sách quan trọng của quốc gia hoặc của địa phƣơng, thì hoạt
động lồng ghép vấn đề PCBLGĐ bắt đầu bằng việc xác định vấn đề trong Báo cáo,
Tờ trình của cơ quan hành pháp về chính sách này; thu thập, tìm kiếm thông tin;
phân tích, đánh giá tác động của chính sách và đề xuất các giải pháp giải quyết vấn
đề… Trong quá trình xem xét, thảo luận về các chính sách các đại biểu tận dụng các
cơ hội để tìm hiểu thông tin, tranh luận, thảo luận làm rõ hơn vấn đề thuộc nội dung
chính sách có liên quan tới công tác PCBLGĐ. Trong điều kiện về cơ chế, năng lực
tiếp cận thông tin còn hạn chế; số lƣợng, chất lƣợng bộ máy giúp việc cho đại biểu
dân cử còn chƣa đáp ứng yêu cầu và trong điều kiện đa số đại biểu hoạt động kiêm
nhiệm tại các lĩnh vực khác nhau và không phải đại biểu nào cũng có hiểu biết sâu
đối với vấn đề đƣợc xem xét, thì việc đặt câu hỏi, yêu cầu làm rõ các thông tin, số
liệu về vấn đề PCBLGĐ có liên quan tới chính sách… sẽ là những giải pháp mà đại
biểu có thể ƣu tiên lựa chọn.
5.2. Lồng ghép nội dung PCBLGĐ trong việc quyết định các vấn đề về tổ chức
của các cơ quan nhà nƣớc
Theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội và quy định của Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thì Quốc Hội hay Hội đồng nhân dân phê chuẩn
cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc cấp quản lý
Việc cân nhắc, thành lập mới hay sử dụng đội ngũ, cơ cấu tổ chức đang hoạt
động cần dựa trên đặc điểm, tính chất và điều kiện thực tiễn. Kinh nghiệm của các
nƣớc trên thế giới thƣờng có tổ chức chuyên biệt, cán bộ đƣợc đào tạo kỹ năng thực
thi nhiệm vụ liên quan tới PCBLGĐ. Vì vậy rất quan trọng nếu trong mỗi ngành
chức năng có liên quan vấn đề cán bộ tham gia trực tiếp, chuyên trách hoặc bán
chuyên trách có kiến thức kỹ năng can thiệp PCBLGĐ là hết sức quan trọng nhằm
đảm bảo sự thực thi luật có hiệu quả.
Theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội thì Quốc hội quyết định thành lập,
bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ của Chính phủ; theo quy định của Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thì Hội đồng nhân dân phê chuẩn cơ
cấu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; quyết định
70
thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
cùng cấp theo hƣớng dẫn của Chính phủ; thông qua tổng biên chế hành chính của
địa phƣơng trƣớc khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Việc cân nhắc, tính toán, xem xét có cần thiết phải thành lập một bộ hoặc cơ
quan ngang bộ quản lý lĩnh vực phòng, chống BLGĐ hay chỉ cần giao thêm nhiệm
vụ chủ trì quản lý nhà nƣớc về PCBLGĐ cho một bộ đã có sẵn (trong từng thời kỳ
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc); việc bảo đảm về đội ngũ cán bộ, cơ sở vật
chất, phƣơng tiện làm việc cho các cơ quan nhà nƣớc ở trung ƣơng và địa phƣơng
trong công tác phòng, chống BLGĐ cũng là vấn đề rất quan trọng để bảo đảm tính
hiệu quả của công tác này.
Công tác phòng, chống BLGĐ chỉ có thể có hiệu quả nếu chúng ta tăng cƣờng
và nâng cao hơn nữa trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực
PCBLGĐ.
5.3. Lồng ghép nội dung PCBLGĐ vào các chƣơng trình, chính sách xã
hội:
Cần lồng ghép các hoạt động PCBLGĐ vào các chƣơng trình, chính sách xã
hội ở trung ƣơng (quốc hội, các Bộ) và địa phƣơng (các sở, Uỷ ban Nhân dân các
cấp) sau đây:
1 Chƣơng trình xoá đói giảm nghèo (Bộ LĐTB&XH)
2 Bình đẳng giới (Bộ LĐTB&XH)
3 Chƣơng trình tạo việc làm (Bộ LĐTB&XH)
4 Chính sách đào tạo, dạy nghề (Bộ LĐTB&XH)
5 Các nội dung chƣơng trình trong trƣờng học các cấp (Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
6 Xây dựng gia đình văn hoá (Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch)
7 Chƣơng trình truyền thông (Bộ Thông tin - Truyền thông)
8 Chƣơng trình dân số kế hoạch hoá gia đình (Bộ Y tế)
9 Chƣơng trìng Tín dụng, việc làm, doanh nghiệp vừa và nhỏ cho gia đình
(Hội Phụ nữ )
71
CHỦ ĐỀ 6:
CÔNG TÁC GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC THI LUẬT PCBLGĐ
Nhƣ đã đề cập ở phần trên, việc có xây dựng văn bản pháp luật để kiểm soát
tình hình BLGĐ là quan trọng và cần thiết nhằm PCBLGĐ. Tuy nhiên, điều đó
chƣa đủ mà còn cần có sự đánh giá, kiểm tra, giám sát việc thực hiện luật và các
văn bản dƣới luật về PCBLGĐ. Có nhƣ vậy mới đảm bảo sự thực thi Luật
PCBLGĐ có hiệu quả.
Công tác kiểm tra, giám sát cần đƣợc thực hiện ở nhiều ngành, nhiều cấp ở
trên nhiều lĩnh vực có liên quan. Kiểm tra giám sát cần đƣợc thực thi ngay trong các
cơ quan Đảng, cơ quan lãnh đạo chỉ đạo, tới các cơ quan dân cƣ và trong các cơ
quan quản lý nhà nƣớc. Hoạt động đánh giá cung cấp căn cứ cho việc đƣa ra kết
luận về sự thay đổi của tình trạng BLGĐ và sự thực thi Luật PCBLGĐ.
6.1 Khái niệm chung về giám sát và đánh giá
Giám sát là việc “theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều đã
quy định không”. Giám sát là việc xem xét, đánh giá việc thực thi pháp luật và việc
xử lý vi phạm pháp luật. Cụ thể hơn giám sát là việc thu thập và phân tích thông tin
có hệ thống nhƣ một hoạt động, dự án, hoặc tiến độ chƣơng trình, và đánh giá số
lƣợng và chất lƣợng của đầu ra hay kết quả. Nó diễn ra một cách thƣờng xuyên
trong quá trình thực hiện, cũng nhƣ là việc rà soát lại quy trình giải ngân trong một
giai đoạn. Điều này cho phép các thay đổi có thể đƣợc thực hiện nhằm đáp ứng các
mục tiêu đề ra.
Đánh giá là việc xem xét tổng thể kết quả, hoặc tác động mà một chƣơng
trình mang lại. Các kết quả đƣợc đánh giá dựa trên các mục tiêu, mục đích đã đề ra
nhằm xác định mức độ thành công của một chƣơng trình. Việc đánh giá cung cấp
các thông tin về các hiệu ứng và tác động của chƣơng trình. Việc đánh giá cũng đo
lƣờng sự thành công, hiệu quả, hiệu lực, tác động, sự phù hợp, và tính bền vững của
một chƣơng trình.
Giám sát và đánh giá là vấn đề căn bản để xác định rằng một hoạt động, một
dự án, một chƣơng trình, một luật đã đƣợc thực hiện nhƣ thế nào và việc đáp ứng
các mục tiêu ra sao; để đánh giá tác động, và để xác định khoảng cách cần phải
đƣợc giải quyết để có thể đạt đƣợc đầy đủ các mục tiêu và mục đích đề ra.
Một hệ thống giám sát và đánh giá hiệu quả có thể:
- Chỉ ra mức độ thành công của 1 chƣơng trình
- Giúp cho việc lập kế hoạch và thiết kế tốt hơn
Giữ cho các tổ chức có trách nhiệm với các cam kết và nhiệm vụ của họ.
Kiểm tra việc thực hiện Luật PCBLGĐ có thể đƣợc hiểu là quá trình theo
dõi, quan sát và đánh giá sự chỉ đạo và quá trình tổ chức, thực hiện các mô hình
PCBLGĐ để đƣa ra các ý kiến về sự tƣơng ứng với nhiệm vụ và chức năng, trực
72
tiếp đảm bảo điều chỉnh kịp thời các vấn đề không phù hợp trong việc thực hiện
Luật PCBLGĐ và để đánh giá sự chỉ đạo và thực hiện các mô hình PCBLGĐ.
Để thực hiện giám sát và đánh giá, điều quan trọng là xác định đƣợc những
gì sẽ đƣợc đo lƣờng để đánh giá kết quả hoặc tác động. Chỉ số phát triển là một
phƣơng thức chủ chốt để xác định những gì sẽ đƣợc đo lƣờng.
Chỉ số là công cụ để đo lƣờng thành tích so sánh với mục đích đã đề ra. Mục
tiêu xác định những gì chúng ta muốn đạt đƣợc. Chỉ số cho chúng ta thấy đƣợc mức
độ tiến bộ đạt đƣợc trong quá trình thực hiện mục tiêu
Có các chỉ số ở mức độ khác nhau:
Mức độ của chỉ số Định nghĩa
Tác động Kết quả dài hạn (thƣờng là trực tiếp liên quan đến mục
đích)
Kết quả Kết quả trung hạn (thƣờng liên quan đến mục tiêu)
Đầu ra Sản phẩm tức thời của việc can thiệp (thƣờng liên quan đến
hoạt động và mục tiêu)
Quy trình Cách thức các can thiệp đƣợc tiến hành và thực hiện
Đầu vào Các nguồn lực đƣợc dành cho và phân bổ
Rủi ro/ Thuận lợi Ảnh hƣởng của yếu tố bên ngoài
. Giám sát tập trung vào các đầu vào, đầu ra và các quy trình, trong khi đánh
giá xem xét các quy trình, kết quả và tác động
Một chỉ số tốt sẽ là SMART:
S = Cụ thể
M = Có thể đo lƣờng
A = Có thể đạt đƣợc
R = Thực tế
T = Đảm bảo thời gian
Các loại chỉ số
Có 2 loại chỉ số:
Chỉ số định lượng là các đo lƣờng về số lƣợng (ví dụ nhƣ số lƣợng, tỷ lệ
phần trăm). Khi đánh giá sự tiến bộ, các chỉ số định lƣợng cho thấy kết quả, tỷ lệ
trung bình, kết quả định lƣợng hoặc mức độ mà một mục tiêu đã đạt đƣợc.
Chỉ số định tính dựa trên thông tin mô tả về các kết quả định tính đạt đƣợc
(không dễ định lƣợng) bao gồm nhận thức, quan sát và phán đoán của cá nhân hoặc
73
nhóm ngƣời đối với một chủ đề nhất định.
Việc có đƣợc sự tham gia của các bên liên quan trong tất cả các giai đoạn
giám sát và đánh giá là rất quan trọng trong việc đánh giá thực trạng và quyền lợi
của những ngƣời bị ảnh hƣởng nhiều nhất từ chƣơng trình. Các quá trình giám sát
và đánh giá phải đảm bảo rằng:
1 Bất cứ khi nào có thể, việc xây dựng và lựa chọn các chỉ số, việc giám sát và
đánh giá phải đƣợc thực hiện bởi tất cả các bên liên quan (ngƣời có trách
nhiệm và ngƣời có quyền lợi) với sự chú ý đặc biệt để đảm bảo sự tham gia
của ngƣời có trách nhiệm và các ý kiến của họ phải đƣợc tính đến;
2 Kết quả của các hoạt động giám sát và đánh giá phải đƣợc chia sẻ với tất cả
các bên liên quan (ngƣời có trách nhiệm và ngƣời có quyền lợi), với sự chú ý
đặc biệt đến sự công bằng liên quan đến tất cả các đối tƣợng (nam và nữ, gái
và trai) để các kế hoạch có thể đƣợc cải thiện tại các chƣơng trình có liên
quan trong tƣơng lai
6.2. Giám sát việc thực hiện Luật PCBLGĐ
Nhƣ đã đề cập ở trên giám sát là việc “theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện
đúng những điều đã quy định không”. Giám sát là việc xem xét, đánh giá việc thực
thi pháp luật và việc xử lý vi phạm pháp luật.
Tuy nhiên còn có một số khái niệm tƣơng đƣơng đó là kiểm tra, thanh tra,
kiểm sát. Mặc dù cách gọi khác nhau nhƣng về bản chất đều là hoạt động theo dõi,
xem xét, đánh giá việc tuân thủ và triển khai thực thi pháp luật và cụ thể ở đây là
LPCBLGĐ của các cơ quan tổ chức. Sự khác nhau của các hoạt động giám sát,
kiểm tra, thanh tra, kiểm sát là ở chủ thể tiến hành hoạt động, đối tƣợng chịu sự tác
động, phạm vi, phƣơng thức thực hiện và hậu quả pháp lý của hoạt động.
Trong bộ máy nhà nƣớc Việt nam, cơ quan tổ chức thực hiện Luật PCBLGĐ
là các cơ quan nhà nƣớc (các bộ ngành chức năng và Uỷ ban nhân dân) do vậy họ
có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra các hoạt động triển khai thực thi Luật PCBLGĐ.
Các cơ quan có chức năng giám sát, kiểm tra hoạt động của cơ quan nhà
nƣớc (ở trung ƣơng và địa phƣơng) là cơ quan Đảng, Quốc hội, Hội đồng nhân dân,
công dân và các tổ chức chính trị xã hội nhằm đảm bảo Luật PCBLGĐ đƣợc thực
hiện nghiêm chỉnh và thống nhất trong toàn quốc.
Có thể tóm lƣợc hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm sát lĩnh vực PCBLGĐ
trong hệ thống chính trị, nhà nƣớc ở Việt Nam nhƣ sau:
74
Hoạt động và cơ
quan tổ chức phụ
trách
Nội dung cụ thể Phƣơng thức
Giám sát (của Quốc
hội, Hội đồng nhân
dân và các tổ chức
quần chúng)
Hoạt động giám sát của Quốc hội, Hội
đồng nhân dân nghĩa là sự giám sát
của các cơ quan dân cử để đảm bảo
rằng các luật, nghị quyết của Quốc
hội, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội và
Hội đồng nhân dân đƣợc thực hiện
đúng và thống nhất, bảo đảm nguyên
tắc pháp chế của Nhà nƣớc pháp
quyền XHCN và sau đó là góp phần
quan trọng trong việc đảm bảo quyền
lợi của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích
hợp pháp của các tổ chức và công dân.
Giám sát không chỉ nhằm mục đích
ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật
mà còn đề xuất các biện pháp nhằm
ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm;
xem xét trách nhiệm của ngƣời đứng
đầu cơ quan nhà nƣớc có hành vi vi
phạm. Thông qua những việc này,
hoạt động giám sát đảm bảo cơ chế
kiểm soát quyền lực của Nhà nƣớc.
- Chất vấn Chủ tịch nƣớc,
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tƣớng
Chính phủ, Bộ trƣởng và các
thành viên khác của Chính phủ,
Chánh án Toà án nhân dân tối
cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao (đối với đại
biểu Quốc hội); Chất vấn Chủ
tịch, thành viên khác của
UBND, Chánh án Toà án nhân
dân, Viện trƣởng Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp (đối với đại
biểu HĐND) trong việc thi hành
pháp luật về PCBLGĐ;
- Giám sát việc thi hành
pháp luật và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về phòng,
chống BLGĐ ở địa phƣơng;
- Giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân
có liên quan tới bạo lực gia
đình.
Kiểm tra, Giám sát
(của các tổ chức
Đảng)
Giám sát của các tổ chức Đảng là
việc giám sát, đánh giá hoạt động
của các tổ chức Đảng cấp dƣới,
đảng viên về việc tuân thủ các định
hƣớng chính trị, nguyên tắc hoặc
nghị quyết của Đảng, đạo đức và
lối sống do BCH Trung ƣơng Đảng
đề ra.
Các tổ chức Đảng các cấp
- Xây dựng và chỉ đạo tổ
chức đảng cấp dƣới xây dựng
phƣơng hƣớng, nhiệm vụ,
chƣơng trình, kế hoạch kiểm
tra về công tác PCBLGĐ.
Trong kế hoạch kiểm tra phải
xác định rõ trọng tâm, trọng
điểm hoạt động kiểm tra công
tác phòng, chống BLGĐ từng
thời gian. Chỉ đạo, đôn đốc
kiểm tra các tổ chức đảng cấp
dƣới thực hiện phƣơng hƣớng,
nhiệm vụ, chƣơng trình, kế
hoạch kiểm tra việc thực hiện
công tác PCBLGĐ.
- Triển khai kế hoạch công
tác kiểm tra phòng, chống
BLGĐ của cấp ủy và cấp ủy
cấp trên đến các tổ chức đảng
và đảng viên thuộc phạm vi
lãnh đạo, quản lý của cấp ủy.
75
- Định kỳ nghe các tổ chức
đảng báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra PCBLGĐ;
có biện pháp theo dõi thƣờng
xuyên kết quả hoạt động công
tác kiểm tra phòng, chống
BLGĐ (thông qua nắm bắt
tình hình, qua yêu cầu các tổ
chức đảng cấp dƣới và đảng
viên trực tiếp báo cáo; qua
phản ánh của quần chúng nhân
dân và qua các phƣơng tiện
thông tin đại chúng...).
- Qua báo cáo và theo dõi
nắm bắt tình hình các tổ chức
đảng cấp dƣới, cấp ủy kịp thời
cho ý kiến nhận xét, đánh giá
ƣu điểm, khuyết điểm và
những vấn đề cần rút kinh
nghiệm trong việc thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra PCBLGĐ;
xem xét giải quyết các yêu
cầu, kiến nghị của các tổ chức
đảng về công tác lãnh đạo và
kiểm tra PCBLGĐ.
- Lãnh đạo, chỉ đạo Ủy ban
kiểm tra của cấp ủy trong việc
xây dựng và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra công tác
PCBLGĐ; định kỳ nghe ủy
ban kiểm tra báo cáo những
vấn đề cần giải quyết về công
tác kiểm tra, kỷ luật, trình
duyệt các vụ kỷ luật có liên
quan đến BLGĐ thuộc thẩm
quyền của cấp ủy.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết
công tác kiểm tra PCBLGĐ.
Kiểm tra, thanh tra
(của các cơ quan Nhà
nƣớc nhƣ chính phủ,
các Bộ, UBND)
Kiểm tra là một nội dung quan trọng
trong quản lý nhà nƣớc. Đây là hoạt
động xem xét, đánh giá việc thực hiện
các công việc quản lý nhà nƣớc. Hoạt
động kiểm tra đƣợc tiến hành bởi
ngƣời đứng đầu các cơ quan nhà nƣớc.
Thanh tra là một phƣơng pháp để đảm
bảo hệ thống pháp luật xã hội chủ
nghĩa, tăng cƣờng kỷ luật trong quản
lý nhà nƣớc và về bản chất, nó là một
Thanh tra thực thi LPCBLGĐ
thƣờng do các cơ quan Nhà
nƣớc nhƣ Chính Phủ, các Bộ,
các UBND tiến hành.
Nội dung kiểm tra,thanh tra:
- Công tác thông tin tuyên
truyền Luật PCBLGĐ
- Tổ chức hòa giải xung đột
mâu thuẫn của các thành viên
trong gia đình
76
hoạt động kiểm tra nhƣng do cơ quan
có trách nhiệm là cơ quan thanh tra
tiến hành.
Thanh tra việc thực hiện Luật
PCBLGĐ là kiểm soát và xem xét quá
trình chỉ đạo và thực hiện cũng nhƣ
đánh giá về kết quả và tác động của
việc thực hiện Luật PCBLGĐ trong
lĩnh vực đƣợc phân công của một đơn
vị quản lý nhất định.
- Các hoạt động tƣ vấn, góp ý
phê bình tại cộng đồng.
- Các biện pháp bảo vệ và hỗ
trợ nạn nhân BLGĐ
- Chăm sóc nạn nhân BLGĐ.
- Các cơ sở hỗ trợ nạn nhân
BLGĐ.
Kiểm sát (của Viện
kiểm sát nhân dân)
Giám sát của Viện kiểm sát nhân dân
là giám sát việc tuân thủ hiến pháp và
pháp luật củac các bộ ngành liên quan,
các tổ chức quần chúng và công dân.
Viện kiểm sát nhân dân
Trong các vụ BLGĐ cơ quan
kiểm sát có nhiệm vụ kiểm sát
toàn bộ quá trình khởi tố, quá
trình điều tra, sƣu tập hồ sơ vụ
án do cơ quan điều tra thực
hiện.
Nhƣ vậy cơ quan kiểm sát
tham gia vào:
- Tổ chức, cung cấp tài liệu,
kiểm sát quá trình khởi tố
- Phân công các kiểm sát viên
cho các vụ việc
- Xem xét các quyết định do
các kiểm sát viên
- Xem xét các quyết định của
cơ quan điều tra
- Xem xét quyết định liên quan
tới điều tra.
77
PHẦN III:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH,
CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG PHÕNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH
78
CHUYÊN ĐỀ 7:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH TRONG PCBLGĐ
Khi đề cập tới trách nhiệm của cá nhân, trong tài liệu này xin đề cập tới trách
nhiệm của cả ngƣời có hành vi BLGĐ, nạn nhân BLGĐ và những cá nhân khác có
liên quan.
7.1 Nạn nhân bạo lực gia đình
Nạn nhân BLGĐ đƣợc pháp luật bảo vệ song họ cũng cần có trách nhiệm
thực thi Luật PCBLGĐ.
Trƣớc hết nạn nhân BLGĐ đƣợc bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nƣớc; ƣu tiên bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, ngƣời cao tuổi, ngƣời tàn tật, phụ nữ. (Điều 3)
Để giúp đỡ nạn nhân BLGĐ bảo vệ bản thân, họ cần đƣợc cung cấp thông tin
về pháp luật qua đó họ có thể biết đƣợc các quyền của mình cũng nhƣ biết nơi có
thể nhận đƣợc sự giúp đỡ và các loại hình dịch vụ mà họ đƣợc cung cấp.
Nạn nhân BLGĐ có các quyền sau đây (Điều 5, LPCBLGĐ):
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính
mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
- Yêu cầu cơ quan, ngƣời có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo
vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
- Đƣợc cung cấp dịch vụ y tế, tƣ vấn tâm lý, pháp luật;
- Đƣợc bố trí nơi tạm lánh, đƣợc giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác
theo quy định của Luật này;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Ngƣời và các nơi nạn nhân BLGĐ có thể đến tìm kiếm sự giúp đỡ bao gồm
các cơ quan, tổ chức và ngƣời có thẩm quyền nhƣ công an, ngƣời cung cấp dịch vụ
y tế, trƣởng thôn, cán bộ hội phụ nữ, cán bộ văn hóa xã hội, trung tâm bảo trợ xã
hội, trung tâm tƣ vấn, văn phòng hỗ trợ tƣ pháp hoặc các tổ chức xã hội khác có thể
giúp đỡ họ.
Nạn nhân BLGĐ có thể nhận đƣợc các dịch vụ nhƣ tƣ vấn, chăm sóc sức
khỏe, hoặc nơi tạm lánh, dịch vụ hỗ trợ pháp lý hoặc hỗ trợ về kinh tế (trong trƣờng
hợp nạn nhân BLGĐ có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế).
Các nạn nhân BLGĐ có thể nhận đƣợc dịch vụ tƣ vấn từ trung tâm tƣ vấn,
trung tâm bảo trợ xã hội… Có thể là tƣ vấn trực tiếp hoặc gián tiếp. Họ có thể đến
trung tâm tƣ vấn, trung tâm bảo trợ xã hội để đƣợc tƣ vấn trực tiếp. Tại các thành
phố lớn, có các cán bộ tƣ vấn tại cộng đồng vì vậy nạn nhân BLGĐ có thể đƣợc tƣ
vấn trực tiếp. Tƣ vấn trực tiếp là giải pháp nhanh và hiệu quả đặc biệt đối với nạn
nhân khủng hoảng về tâm lý.
Nạn nhân BLGĐ có thể nhận đƣợc tƣ vấn gián tiếp thông qua các phƣơng
79
tiện truyền thông đại chúng nhƣ TV, đài, báo…).
Về chăm sóc sức khỏe, nạn nhân BLGĐ có thể đến các trung tâm y tế hoặc
tới trạm xá.
Tại nhiều xã, có văn phòng cung hỗ trợ pháp lý vì vậy nạn nhân BLGĐ có
thể tới tiếp cận đƣợc với dịch vụ này.
Khi bị BLGĐ, các nạn nhân có thể thông báo cho công an hoặc trƣởng thôn,
hoặc cán bộ chức năng nhƣ cán bộ văn hóa xã hội, cán bộ hội phụ nữ. Ngƣời có
thẩm quyền sẽ có trách nhiệm lƣu hồ sơ, báo cáo lên cấp trên và hỗ trợ nạn nhân.
Trong nhiều trƣờng hợp, nạn nhân BLGĐ cần đƣợc tách ra khỏi ngƣời có
hành vi BLGĐ vì trong trạng thái quá khích ngƣời có hành vi BLGĐ có thể gây
thƣơng tích hoặc tử vong cho nạn nhân và ngƣời thân (trẻ em). Trong trƣờng hợp
này, nạn nhân có thể tìm tới các địa chỉ tin cậy trong làng hoặc tới các tỉnh khác.
Bên cạnh đó nạn nhân BLGĐ cũng có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan
đến bạo lực gia đình cho các cơ quan, tổ chức và ngƣời có thẩm quyền khi đƣợc yêu
cầu.
7.2. Ngƣời có hành vi bạo lực gia đình
Ngƣời có hành vi BLGĐ có trách nhiệm thực hiện những xử lý của pháp
luật, song họ cũng cần đƣợc đối xử trên cơ sở quyền con ngƣời.
Điều 4 Luật PCBLGĐ qui định nghĩa vụ của ngƣời có hành vi BLGĐ:
- Tôn trọng sự can thiệp hợp pháp của cộng đồng; chấm dứt ngay hành vi
bạo lực.
- Chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Kịp thời đƣa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị; chăm sóc nạn nhân BLGĐ, trừ
trƣờng hợp nạn nhân từ chối.
- Bồi thƣờng thiệt hại cho nạn nhân BLGĐ khi có yêu cầu và theo quy định
của pháp luật.
Ngoài việc ý thức đƣợc hành vi BLGĐ bị nghiêm cấm đƣợc qui định tại
Điều 2 của Luật PCBLGĐ, ngƣời có hành vi BLGĐ cần biết rằng có một số hành vi
khác bị nghiêm cấm tại Điều 8 Luật PCBLGĐ (2007).
Khi có hành vi BLGĐ, ngƣời vi phạm phải chấm dứt ngay hành vi đó và
chăm sóc nạn nhân, đƣa nạn nhân tới bệnh viện nếu nhƣ có thƣơng tích nghiêm
trọng. Trong trƣờng hợp ngƣời vi phạm không chấp hành qui định của pháp luật (ví
dụ, không đƣa nạn nhân tới bệnh viện và không chăm sóc nạn nhân), ngƣời vi phạm
sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật (Điều 9 nghị định 110/2009).
Tuy nhiên, ngƣời có hành vi BLGĐ có thể nhận đƣợc sự hỗ trợ nhƣ tƣ vấn về
Luật PCBLGĐ, tham gia vào các hội thảo nâng cao nhận thức… nhằm thay đổi
hành vi và suy nghĩ của mình. Ngƣời có hành vi BLGĐ có thể tới các trung tâm tƣ
vấn, trung tâm bảo trợ xã hội… để nhận đƣợc sự trợ giúp. Họ cũng có thể tới gặp
các cán bộ chức năng để nhận đƣợc sự giúp đỡ theo quy định của pháp luật về PCBLGĐ.
80
7.3 Nhân chứng bạo lực gia đình (thành viên gia đình và những ngƣời khác)
Thành viên gia đình và những ngƣời làm chứng khác có trách nhiệm bảo về
nạn nhân BLGĐ. Khi thấy có hành vi BLGĐ cần thông báo cho ngƣời có trách
nhiệm tại cộng đồng (nhƣ công an, trƣởng thôn, cán bộ văn hóa xã hội, cán bộ hội
phụ nữ…). Trong trƣờng hợp không thông báo, sẽ bị xử lý theo qui định của pháp
luật. (Điều 8 Luật PCBLGĐ và Nghị định số 110/2009/NĐ-CP).
Để ngăn chặn hành vi BLGĐ, gia đình và dòng họ có trách nhiệm hòa giải
mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình (Điều 13, Luật PCBLGĐ).
Gia đình có trách nhiệm kịp thời phát hiện và hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp
giữa các thành viên gia đình.
Trƣờng hợp gia đình không hòa giải đƣợc hoặc có yêu cầu của thành viên gia
đình thì ngƣời đứng đầu hoặc ngƣời có uy tín trong dòng họ chủ động hòa giải hoặc
mời ngƣời có uy tín trong cộng đồng dân cƣ hòa giải.
Gia đình là nơi đầu tiên có trách nhiệm phát hiện và hòa giải mâu thuẫn và
tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình. Vì thành viên gia đình là ngƣời đầu
tiên biết các mâu thuẫn và tranh chấp đó. Nếu gia đình biết cách can thiệp và đóng
góp ý kiến, xung đột có thể đƣợc giải quyết kịp thời trong phạm vi gia đình.
Để giúp các gia đình tăng cƣờng khả năng tự hòa giải mâu thuẫn, cần có các
khóa đào tạo về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thƣơng thuyết trong gia đình nhằm tăng
cƣờng đối thoại và ý thức cùng nhau giải quyết mâu thuẫn.
Trƣờng hợp gia đình không hòa giải đƣợc hoặc có yêu cầu của thành viên gia
đình thì ngƣời đứng đầu hoặc ngƣời có uy tín trong dòng họ chủ động hòa giải hoặc
mời ngƣời có uy tín trong cộng đồng dân cƣ hòa giải. Vai trò của ngƣời đứng đầu
và ngƣời có uy tín trong dòng họ rất quan trọng. Trong văn hóa phƣơng Đông,
trƣởng tộc, trƣởng bản có vai trò quyết định đến tính ổn định của gia đình.
Các thành viên của gia đình hoặc láng giềng có thể thông báo cơ quan, tổ
chức, ngƣời có thẩm quyền nhƣ công an, ngƣời cung cấp dịch vụ y tế, trƣởng thôn,
cán bộ hội phụ nữ, cán bộ văn hóa, xã hội.
Để bảo vệ ngƣời báo tin về bạo lực gia đình và giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia
đình, có các điều đƣợc qui định cụ thể trong LPCBLGĐ (Điều 5 Nghị định
08/2009/NĐ-CP). Chẳng hạn, trong trƣờng họp cá nhân tham gia phòng chống bạo
lực gia đình và thiệt mạng, họ sẽ đƣợc xem xét công nhận là liệt sỹ; trong trƣờng
hợp bị thƣơng và mất khả năng lao động từ 21% trở lên, họ sẽ đƣợc công nhận là
thƣơng binh; trƣờng hợp họ bị mất tài sản khi tham gia phòng, chống bạo lực gia
đình họ sẽ đƣợc nhận bồi thƣờng cho mất mát đó.
81
CHUYÊN ĐỀ 8:
VAI TRÕ TRÁCH NHIỆM CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ
CÁC TỔ CHỨC QUẦN CHÖNG
8.1. Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và
ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của
hệ thống chính trị của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý
chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, nơi hiệp thƣơng, phối hợp và thống nhất hành động của các thành viên,
góp phần giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, thực
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc vì mục tiêu dân
giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh. (Điều 1, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam).
Các tổ chức xã hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (Hội ngƣời
cao tuổi Việt Nam, Hội Nhà văn…) hoặc các tổ chức hoạt động vì mục đích xã hội,
từ thiện (Hội Chữ thập đỏ Việt Nam…).
Thực tế đã cho thấy tính hiệu quả trong sự tham gia của các tổ chức chính trị,
xã hội trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Điều đó cũng lý giải tại sao
Luật phòng, chống bạo lực gia đình lại qui định trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên (các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị, xã
hội) trong việc tuyên truyền, giáo dục và giám sát việc thực hiện Luật phòng, chống
bạo lực gia đình và đƣa ra các khuyến nghị cho các cơ quan hữu quan liên việc các
biện pháp cần thiết trong thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 33 của Luật PCBLGĐ qui định trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên.
Tiến hành các hoạt động tuyên truyền, giáo dục và chia sẻ thông tin
Tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên hội viên và nhân dân chấp
hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng
giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tuyên truyền và huy
động nhân dân thực hiện quyền làm chủ và thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia
đình theo các nội dung sau:
- Tuyên truyền và khuyến khích nhân dân thực hiện chủ trƣơng, chính sách
của Đảng và Chính phủ về phòng, chống bạo lực gia đình và Luật phòng,
chống bạo lực gia đình. Các nội dung tuyên truyền tập trung vào “các chính
82
sách pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới, quyền và
nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình; truyền thống tốt đẹp của gia đình
Việt Nam, tác hại của bạo lực gia đình, biện pháp, mô hình, kinh nghiệm về
phòng, chống bạo lực gia đình, kiến thức về hôn nhân, gia đình, kỹ năng ứng
xử, xây dựng gia đình văn hóa và các nội dung khác liên quan đến phòng,
chống bạo lực gia đình.
- Phối hợp với các cơ quan nhà nƣớc tổ chức các chiến dịch về phòng, chống
bạo lực gia đình và xây dựng gia đình văn hóa; xây dựng hƣơng ƣớc làng và
qui ƣớc liên quan đến lối sống tại khu dân cƣ; tham gia giải quyết các vấn đề
xã hội liên quan đến gia đình, ổn định chính trị, xã hội.
Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về PCBLGĐ
Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên là hoạt động giám sát của nhân dân đối với các hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc, các đại biểu dân cử và các cán bộ công chức. Hoạt động này bao gồm việc hỗ
trợ Chính phủ trong việc giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động phòng, chống bạo
lực gia đình nhằm thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình một cách nghiêm
minh và hiệu quả.
Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên đƣợc tiến hành dƣới các hình thức sau:
- Khuyến khích ngƣời dân thực hiện quyền giám sát việc thực thi Luật
phòng, chống bạo lực gia đình.
- Cùng với các cơ quan nhà nƣớc giám sát hoạt động phòng, chống bạo lực
gia đình.
- Thông qua hoạt động của mình, tổng hợp ý kiến của nhân dân và các tổ
chức thành viên nhằm đƣa ra các khuyến nghị cho các cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền tuyên dƣơng, khen thƣởng ngƣời tốt, việc tốt, xem xét, giải quyết
các vụ việc vi phạm pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình.
Ngƣời đứng đầu các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên thực hiện nhiệm vụ giám sát việc
thực thi Luật PCBLGĐ.
Trên cơ sở quyền hạn, nguồn lực, và năng lực, hợp tác với các ngành trong
phối hợp hành động như hỗ trợ cho nạn nhân BLGĐ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tham gia vào việc tư vấn, đưa ra khuyến nghị và phản biện tại cộng đồng dân cư
liên quan về hoạt động PCBLGĐ.
Điều 6 Chƣơng 3 Nghị định 08/2009/NĐ-CP qui định vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong việc tƣ vấn về gia đình tại cơ sở.
Trong hoạt động này, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chịu trách nhiệm cung cấp
thông tin, kiến thức và hƣớng dẫn Luật hôn nhân và gia đình, Luật phòng, chống
bạo lực gia đình; hƣớng dẫn kỹ năng ứng xử khi có mâu thuẫn, tranh chấp giữa các
83
thành viên trong gia đình; phổ biến các thông tin và kỹ năng này cho ngƣời nghiện
rƣợu nghiện ma túy, nghiện cờ bạc và ngƣời sắp lập gia đình.
Tham gia vào việc cung cấp nhu yếu phẩm
Ủy ban nhân dân có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và các Tổ chức thành viên cũng nhƣ các Tổ chức xã hội tại địa
phƣơng và cung cấp cơ sở vật chất cho nạn nhân bạo lực gia đình nhằm thực hiện
hỗ trợ khẩn cấp trong trƣờng hợp nạn nhân không thể tự phục vụ và không nhận
đƣợc sự hỗ trợ từ ngƣời thân và bạn bè. Các nhu yếu phẩm này gồm thực phẩm,
nƣớc uống, cho hoặc cho mƣợn quần áo, chăn màn…
Xây dựng các địa chỉ tin cậy
Phổ biến, vận động và xây dựng các địa chỉ tin cậy tại cộng đồng là trách
nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, phƣờng, thị trấn và các tổ
chức thành viên.
Tham gia vào các chương trình hòa giải
Tham gia vào việc hòa giải mâu thuẫn giữa các thành viên trong gia đình
(Điều 15, Luật PCBLGĐ)
Với chức năng của Mặt trật Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị xã
hội, các tổ chức xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hòa giải mâu thuẫn và
tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình. Khi có yêu cầu hòa giải mâu thuẫn và
tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình tổ chức có trách nhiệm phải hòa giải
các mâu thuẫn và tranh chấp đó giữa các cá nhân trong tổ chức và giữa các thành
viên trong gia đình. Trong trƣờng hợp cần thiết các tổ chức xã hội phối hợp với các
tổ chức cơ quan địa phƣơng để tiến hành hòa giải.
Một hình thức hòa giải khác cần có sự tham gia của các tổ chức quần chúng
là việc tiến hành hòa giải mâu thuẫn và tranh chấp giữa các thành viên trong gia
đình đƣợc các tổ hòa giải thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải tại cấp
cơ sở. Ủy ban nhân dân xã phƣờng thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt cùng cấp và các tổ chức thành viên, hƣớng dẫn hỗ trợ giúp đỡ các
tổ chức hòa giải địa phƣơng thực hiện việc hòa giải mâu thuẫn và tranh chấp giữa
các thành viên trong gia đình.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có thể tham gia vào hình thức này trong
việc thực hiện các hoạt động hoặc giám sát các hoạt động nhằm đảm bảo rằng hoạt
động hòa giải mâu thuẫn và tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình đƣợc thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Là tổ chức gần dân và có tác động sâu rộng đến ngƣời dân, quản lý nhiều
lĩnh vực trong đời sống và tập hợp đƣợc nhiều ngƣời dân ở nhiều giai tầng khác
nhau, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có lợi thế khi tham gia vào công tác hòa giải tại
địa phƣơng vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thể hiện trong sự phối
hợp với các cơ quan nhà nƣớc hữu quan nhằm xây dựng và củng cố các tổ hòa giải
và các tổ hòa giải ở địa phƣơng thông qua việc tổ chức và xây dựng các tổ hòa giải,
84
lựa chọn và giới thiệu các cá nhân tiêu biểu, tin cậy để nhân dân bầu chọn vào các
tổ hòa giải.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cũng giúp đỡ và hỗ trợ
công tác hòa giải ở cấp cơ sở về mặt nguồn lực (con ngƣời) và tinh thần (động viên,
khuyến khích). Đồng thời, họ có thể tham gia trực tiếp vào các vụ việc, tranh chấp
và bất hòa trong gia đình. Hơn nữa, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với các cơ
quan hữu quan hƣớng dẫn các hoạt động hòa giải về mặt kiến thức chuyên môn và
cơ cấu tổ chức… và phối hợp thực hiện việc tổng kết công tác hòa giải tại ở cấp cơ
sở.
8 2. Hội Phụ nữ
Là một tổ chức chính trị xã hội với một số lƣợng lớn thành viên (tính đến
tháng 6 năm 2007, có 13,628,174 thành viên), và số thành viên của hội chiếm 50%
dân số tại tất cả các địa phƣơng trên khắp cả nƣớc, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
có vai trò quan trọng trong hoạt động tuyên truyền Luật PCBLGĐ tới từng ngƣời
dân, ra đình và cộng đồng. Một lần nữa vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
đƣợc khẳng định trong Luật PCBLGĐ.
Trƣớc thời điểm ban hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam các cấp đã có các hoạt động thiết thực bảo vệ phụ nữ, trẻ em, gia
đình có bạo lực và các cộng đồng. Khi Luật đƣợc ban hành, vai trò của Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam lại đƣợc khẳng định trong Luật.
Nhiệm vụ của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong việc thực thi Luật
PCBLGĐ là:
Tiến hành các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, chia sẻ thông tin
Tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên hội viên và nhân dân chấp
hành LPCBLGĐ, các luật hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma
túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác (Khoản 1, điều 33, LPCBLGĐ).
Trên cơ sở thẩm quyền, nguồn lực và năng lực, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình, thúc đẩy bình đẳng giới, trao quyền cho phụ nữ và phòng, chống bạo lực đối
với phụ nữ và trẻ em, lồng ghép giới trong các chương trình.
- Tổ chức cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ
nạn nhân bạo lực gia đình. - (Khoản 2 điều 34, LPCBLGĐ)
- Tổ chức các hoạt động dạy nghề, tín dụng, tiết kiệm để hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình (Khoản 3 điều 34, LPCBLGĐ).
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo vệ và hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình (Khoản 4 điều 34, LPCBLGĐ).
- Tuyên truyền, vận động, xây dựng các địa chỉ tin cậy ở cộng đồng
(Khoản 5 điều 30, LPCBLGĐ).
Theo dõi và giám sát việc thực thi pháp luật
85
Hợp tác với các ngành khác (Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc…) phối
hợp hành động:
- Hƣớng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các tổ chức hòa giải ở cơ sở thực
hiện hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình (khoản 2
điều 15, LPCBLGĐ).
- Hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt động tƣ vấn về gia đình ở cơ sở
(khoản 4 điều 16, LPCBLGĐ).
- Thực hiện hỗ trợ khẩn cấp các nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân bạo lực
gia đình trong trƣờng hợp cần thiết (Điều 25, LPCBLGĐ).
- Cấm tiếp xúc giữa ngƣời có hành vi BLGĐ và nạn nhân (điều 20,
LPCBLGĐ)
86
CHUYÊN ĐỀ 9:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC, CƠ QUAN THỰC
THI PHÁP LUẬT, UỶ BAN NHÂN DÂN
9.1 Công tác tổ chức thực hiện Luật PCBLGĐ trong các cơ quan quản lý nhà
nƣớc và cơ quan liên quan
9.1.1 Khái quát về vai trò trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về
PCBLGĐ theo Luật PCBLGĐ
Các cơ quan quản lý nhà nƣớc giữ vai trò then chốt trong quá trình tổ chức
thực thi Luật hƣớng tới đạt đƣợc mục tiêu củng cố và xây dựng gia đình Việt Nam
no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Ngày 30 tháng 5 năm 2008, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số
16/2008/CT-Ttg “Về việc tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình”. Nội dung của chỉ thị nêu rõ những nhiệm vụ cơ bản của các cơ quan quản lý
nhà nƣớc nhƣ Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tƣ pháp, Bộ Y tế, Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội,
Bộ Công An, Bộ Tài chính, các cơ quan ngang bộ liên quan và Uỷ ban Nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng cần đảm nhiệm trong quá trình thực thi
Luật PCBLGĐ; trong đó Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đƣợc Chính phủ giao
trọng trách là cơ quan đầu mối quản lý, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Chính phủ
công tác thực thi Luật PCBLGĐ. Những nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà
nƣớc đƣợc thể hiện ở cả hai mảng công tác chỉ đạo việc thực thi Luật PCBLGĐ
trong phạm vi quản lý và đƣợc giao trách nhiệm và xây dựng các kế hoạch triển
khai thực thi Luật PCBLGĐ. Với chức trách là cơ quan quản lý nhà nƣớc, những
hoạt động chỉ đạo, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Luật PCBLGĐ đƣợc khái
quát thể hiện ở các công việc sau:
Quán triệt (tuyên truyền, phổ biến) Luật Phòng, chống bạo lực gia đình tới
từng cá nhân và đơn vị trong phạm vi quản lý của ngành, của lĩnh vực phụ trách.
Đây đƣợc xem là hoạt động quan trọng đầu tiên cần đƣợc thực hiện tốt nhằm tuyên
truyền, thông tin cho cán bộ trong ngành hiểu, nắm bắt đƣợc những nội dung cần
triển khai trong nội bộ đơn vị và những đơn vị liên quan và hơn nữa là giúp thực thi
Luật một cách đúng đắn và hiệu quả.
Nghiên cứu, rà soát và xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và
quản lý nhà nước chỉ đạo và hướng dẫn thực thi Luật
Để thể chế hoá và có thể hiểu Luật PCBLGĐ rõ hơn và thực hiện đúng tinh
thần của Luật, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc và các cơ quan liên quan cần xây
dựng và từng bƣớc hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý và hƣớng dẫn thực hiện
Luật PCBLGĐ, hƣớng dẫn xây dựng các chƣơng trình thực thi Luật, các mô hình cơ
sở thực hiện Luật Phòng, Chống bạo lực gia đình.
Nhƣ vậy, việc nghiên cứu, rà soát và ban hành các văn bản quy phạm pháp
87
luật chỉ đạo và hƣớng dẫn thực hiện Luật PCBLGĐ trong lĩnh vực tổ chức quản lý
hoặc cơ chế phối hợp cùng với cơ quan liên quan là hoạt động tạo ra hành lang quy
định và hƣớng dẫn cụ thể tổ chức thực hiện luật PCBLGĐ.
Xây dựng các Chương trình hành động cấp quốc gia PCBLGĐ
Với các cơ quan quản lý nhà nƣớc việc xây dựng các chƣơng trình hành
động quốc gia về thực thi Luật PCBLGĐ là hoạt động quan trọng và cần đƣợc đầu
tƣ xây dựng đáp ứng mục tiêu thực thi Luật và thúc đẩy công tác phòng, chống bạo
lực gia đình. Trong Chỉ thị số 16/2008/CT-Ttg đã ghi rõ Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch là đơn vị chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng Chƣơng
trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2010 – 2020
và trình Thủ tƣớng Chính phủ.
Việc phối hợp triển khai các chƣơng trình quốc gia về thực thi Luật
PCBLGĐ xuống các tỉnh, thành phố đƣợc giao trách nhiệm cho Uỷ ban Nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và có cơ
chế báo cáo Chính phủ thông qua Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Xây dựng các mô hình cơ sở thực hiện Luật PCBLGĐ
Bên cạnh việc xây dựng hệ thống văn bản, xây dựng các chƣơng trình hành
động, việc xây dựng các mô hình cơ sở thực hiện luật Phòng chống bạo lực gia đình
cần đƣợc quan tâm chú trọng. Những mô hình cơ sở thực hiện Luật PCBLGĐ là
công cụ quan trọng chuyển tải trực tiếp Luật đến với từng cá nhân, gia đình và cộng
đồng nhƣ hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình; Tƣ
vấn, góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cƣ về phòng ngừa bạo lực gia đình; Chăm
sóc, hỗ trợ nạn nhân; Xây dựng các cơ sở trợ giúp nạn nhân bị bạo lực gia đình.
Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về thực thi Luật PCBLGĐ cho
cán bộ trong ngành phụ trách hoặc những đơn vị có liên quan.
Xây dựng đội ngũ là một hoạt động quan trọng trong quá trình triển khai bất
cứ một chƣơng trình triển khai thực hiện Luật PCBLGĐ. Mục tiêu của hoạt động
đào tạo, tập huấn cho cán bộ trong ngành và những đơn vị liên quan nhằm nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia vào quá trình thực thi Luật PCBLGĐ. Thông
qua hoạt động đào tạo, tập huấn chuyên môn về thực thi Luật PCBLGĐ, đội ngũ
cán bộ sẽ có đủ năng lực và hiểu biết để thực thi và hƣớng dẫn thực thi Luật
PCBLGĐ có hiệu quả hơn.
Xây dựng các chỉ số về phòng, chống bạo lực gia đình và văn bản hƣớng dẫn
thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về phòng, chống bạo lực gia đình.
Hoạt động này nhằm xây dựng các tiêu chí đánh giá, thống kê và báo cáo về tình
hình phòng, chống bạo lực gia đình.
Thực hiện các hoạt động sơ kết, tổng kết thực thi Luật PCBLGĐ
Hoạt động sơ kết, tổng kết thực thi Luật là công cụ giúp cho các nhà quản lý
nắm đƣợc kết quả của quá trình thực thi Luật và những tồn tại cần khắc phục chỉnh
sửa để quá trình thực thi luật tốt hơn.
88
Tăng cường hợp tác quốc tế huy động sự tham gia và các nguồn lực cả về kỹ
thuật và tài chính của các cá nhân, tổ chức nƣớc ngoài quan tâm hỗ trợ thực hiện
Luật PCBLGĐ.
Tóm lại, để công tác chỉ đạo, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Luật của
các cơ quan quản lý nhà nƣớc thực sự có hiệu quả và đi vào cuộc sống của ngƣời
dân, các cơ quan cần tích cực thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao về quản lý nhà
nƣớc trong thực hiện Luật PCBLGĐ một cách liên tục và có cơ chế phối hợp, quản
lý hiệu quả.
9.1.2 Cụ thể hoá nhiệm vụ của từng cơ quan quản lý nhà nước trong công tác chỉ
đạo, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Luật PCBLGĐ
9.1.2 .1. Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch là cơ quan quản lý nhà nƣớc đƣợc giao
trách nhiệm chính về quản lý và tổ chức thực hiện Luật PCBLGĐ. Bộ chịu trách
nhiệm tổ chức chỉ đạo và thực hiện các công việc sau:
- Xây dựng để trình ban hành hoặc ban hành VBQPPL, chƣơng trình, kế
hoạch đề án về PCBLGĐ. Đây đƣợc xem là hoạt động tạo hành lang cho các hoạt
động thực thi Luật. Với nhiệm vụ này, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch sẽ chịu
trách nhiệm chính trong việc nghiên cứu và xây dựng các văn bản hƣớng dẫn thực
hiện pháp luật. Bên cạnh đó, Bộ sẽ là một trong các đơn vị xây dựng các chƣơng
trình và dự án quốc gia thực thi Luật. Chủ trì phối hợp với ngành Tƣ pháp, các cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể liên quan tham mƣu cho Chính phủ và uỷ ban nhân dân
cũng cấp rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thuộc lĩnh vực quản lý
để sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, ban hành mới theo thẩm quyền, hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi, bổ cung, huỷ bỏ, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
phù hợp với Luật Phòng, chống bạoh lực gia đình.
- Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh tổ chức
thực hiện các VBQPPL và các chƣơng trình, kế hoạch, đề án đƣợc đề ra. Nhiệm vụ
này nhấn mạnh vai trò điều phối, hợp tác của Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch với
các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh thực thi Luật theo đúng hƣớng dẫn và quy
định về luật pháp và các chƣơng trình, dự án quốc gia về Luật PCBLGĐ.
- Hƣớng dẫn hoạt động tƣ vấn về gia đình, việc thành lập, giải thể cơ sở tƣ
vấn, cơ sở hỗ trợ nạn nhân BLGĐ. Nhiệm vụ này đi cùng với việc ban hành các tài
liệu hƣớng dẫn thành lập các cơ sở hỗ trợ cho nạn nhân của bạo lực gia đình nhƣ
quy định về việc thành lập và giải thể nhóm hoà giải của địa phƣơng tạo điều kiện
thích hợp phát triển các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp tại địa phƣơng.
- Chủ trì, phối hợp ban hành và tổ chức thực hiện bồi dƣỡng cán bộ công tác
PCBLGĐ. Với vai trò này, Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch sẽ là cơ quan đầu mối
quản lý việc biên soạn các tài liệu tập huấn và thực hiện các khoá tập huấn nâng cao
năng lực thực thi Luật PCBLGĐ cho cán bộ trƣớc hết là ở cấp trung ƣơng và cấp
tỉnh, sau đó là các cán bộ ở cấp tỉnh, xã/phƣờng, đặc biệt là cán bộ làm việc trực
89
tiếp với nạn nhân của bạo lực gia đình.
- Thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật về PCBLGĐ. Hoạt động này nằm
trong khuôn khổ quản lý của Chính phủ. Việc thanh, kiểm tra thực thi thực hiện
Luật không chỉ bao gồm thanh, kiểm tra tiến trình thực hiện mà cần tập trung vào
đánh giá kết quả thực hiện luật.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về PCBLGĐ. Bên cạnh nhiệm vụ chủ trì, điều
phối và quản lý thực thi Luật PCBLGĐ trong nƣớc, Bộ VHTTDL còn có nhiệm vụ
thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm học hỏi kinh nghiệm của các nƣớc
khác và thu hút các nguồn lực kỹ thuật và tài chính giúp cho quá trình thực hiện luật
tốt hơn.
- Chủ trì, hƣớng dẫn về tổng hợp, phân tích tình hình PCBLGĐ; chỉ đạo
thống kê PCBLGĐ; chỉ đạo tổng kết kinh nghiệm, nhân rộng mô hình tốt PCBLGĐ.
Nhiệm vụ này liên quan đến việc đƣa ra các hƣớng dẫn thống nhất về thu thập dữ
liệu thống kê, phân tích tình hình bạo lực gia đình. Quan trọng hơn, với nhiệm vụ
nhà Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch sẽ trực tiếp chỉ đạo đánh giá, rút kinh nghiệm
và phát triển các mô hình phòng chống bạo lực gia đình hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp biên tập, cung cấp thông tin về PCBLGĐ. Nhiệm vụ này
đƣợc đƣa ra nhấn mạnh đến việc phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tổng
hợp và cung cấp cho các đơn vị chức năng và công chúng thông tin về phòng chống
bạo lực gia đình khi cần thiết.
- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp trong việc:
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện và tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống
bạo lực gia đình.
+ Chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân địa phƣơng.
+ Phối hợp thực hiện các biện pháp PCBLGĐ thông qua Trƣởng Ban chỉ đạo, theo
quy định của pháp luật.
9.1.2.2 Ngành Y tế
Điều 37 của Luật PCBLGĐ ghi rõ nhiệm vụ của Bộ Y tế chủ yếu liên quan
đến việc cung cấp các dịch vụ y tế và thống kê nạn nhân của bạo lực gia đình tại các
cơ sở khám chữa bệnh, cụ thể:
1 Ban hành, tổ chức thực hiện Quy chế tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với bệnh
nhân là nạn nhân BLGĐ tại các cơ sở khám chữa bệnh. Để thực hiện nhiệm
vụ này Bộ Y tế cần nghiên cứu và đƣa ra quy trình hƣớng dẫn cụ thể từ khâu
tiếp nhận đến chăm sóc y tế đối với các nạn nhân của BLGĐ.
2 Hƣớng dẫn cơ sở KCB thống kê, báo cáo bệnh nhân là nạn nhân BLGĐ.
Nhiệm vụ này liên quan đến việc ban hành những hƣớng dẫn chi tiết, cụ thể
với các cơ sở khám chữa bệnh về cách thức tiến hành thông kê, báo cáo số
lƣợng nạn nhân của BLGĐ.
3 Ban hành quy trình chữa trị nghiện rƣợu. Theo thống kê về tình hình bạo lực
90
gia đình, nghiện rƣợu đƣợc coi là một trong những nguyên nhân đẫn đến
những hành vi bạo lực gia đình, vì vậy để giúp ngăn chặn và phòng ngừa bạo
lực gia đình, Bộ Y tế cần thiết đƣa ra quy trình điều trị nghiện rƣợu.
9.1.2 .3 Ngành Lao động, Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội đƣợc giao 02 nhiệm vụ: Chỉ đạo lồng
ghép nội dung PCBLGĐ vào các công tác xóa đói giảm nghèo, đào tạo nghề, giải
quyết việc làm và hƣớng dẫn trợ giúp nạn nhân BLGĐ tại các cơ sở Bảo trợ xã hội.
Để làm đƣợc nhiệm vụ này, Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội cần:
1 Ban hành các văn bản hƣớng dẫn chỉ đạo lồng ghép nội dung phòng chống
bạo lực gia đình vào các chƣơng trình xoá đói giảm nghèo, đào tạo nghề và
giải quyết việc làm. Để thực hiện nhiệm vụ này, Bộ Lao động, Thƣơng binh
và Xã hội cần nghiên cứu, xây dựng các văn bản hƣớng dẫn lồng ghép nội
dung phòng chống bạo lực gia đình với xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm.
Bộ cũng cần đƣa ra các chỉ số đánh giá tỷ lệ giải quyết BLGĐ so với những
chƣơng trình xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm có hiệu quả.
2 Tổ chức chỉ đạo quá trình lồng ghép, thanh, kiểm tra, đánh giá quá trình lồng
ghép, rút kinh nghiệp và triển khai mô hình lồng ghép hiệu quả. Để lƣợng giá
đƣợc quá trình thực thi lồng ghép giải quyết bạo lực gia đình với xoá đói
giảm nghèo và tạo việc làm, Bộ cần tập trung vào việc thanh, kiểm tra và rút
kinh nghiệm đƣa ra những mô hình điển hình thành công và giải quyết đƣợc
bạo lực gia đình.
3 Ban hành văn bản chỉ đạo các cơ sở bảo trợ xã hội giúp đỡ nạn nhân bị bạo
lực gia đình. Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội quản lý các cơ sở bảo trợ
xã hội nơi đƣợc giao cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho các nạn nhân của bạo
lực gia đình, vì vậy, nhiệm vụ này rất quan trọng và cần thiết nhằm giúp cho
các cơ sở bảo trợ xã hội đƣa ra các dịch vụ hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của
nạn nhân BLGĐ.
4 Hỗ trợ các cơ sở bảo trợ xã hội tăng cƣờng năng lực, kỹ năng tham vấn,
chăm sóc hỗ trợ nạn nhân của bạo lực gia đình. Nhiệm vụ này liên quan đến
hoạt động xây dựng năng lực, đặc biệt là những kiến thức tham vấn chuyên
nghiệp và công tác xã hội nhằm đƣa ra các dịch vụ phù hợp và hiệu quả cho
nạn nhân của BLGĐ. Bên cạnh đó, Bộ nên xem xét việc ban hành các quy
định cung cấp các dịch vụ cho những ngƣời gây ra bạo lực gia đình.
9.1.2.4. Ngành Giáo dục và Đào tạo
Với nhiệm vụ chức năng của cơ quan quản lý về giáo dục và đào tạo, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đƣợc giao thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo lồng ghép kiến thức
PCBLGĐ vào các chƣơng trình giáo dục, đào tạo. Nhiệm vụ này, đƣợc cụ thể hoá
bằng các hoạt động:
1 Ban hành văn bản chỉ đạo và định hƣớng tới các sở, các cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống quốc dân về việc lồng ghép kiến thức phòng chống bạo lực gia đình
91
vào các chƣơng trình giáo dục và đào tạo. Nhiệm vụ này tạo hành lang giúp
các cơ sở giáo dục đƣa các kiến thức về phòng chống bạo lực gia đình tới
ngƣời học. Từ đó thúc đẩy việc nâng cao hiểu biết và nhận thức của toàn xã
hội về phòng chống bạo lực gia đình, đặc biệt là với trẻ em, học sinh và sinh
viên.
2 Thực hiện thanh, kiểm tra hoạt động lồng ghép kiến thức phòng chống bạo
lực gia đình. Để có thể đánh giá đƣợc chính sách lồng ghép kiến thức phòng
chống bạo lực gia đình vào các hoạt động giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo
cần tiến hành các hoạt động thanh, kiểm tra thƣờng xuyên đảm bảo chính
sách đƣợc thực hiện một cách hiệu quả.
3 Đánh giá và xây dựng mô hình điểm thực hiện công tác lồng ghép kiến thức
phòng chống bạo lực gia đình.
Với các trƣờng và cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân,
nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện công tác giáo dục lồng ghép kiến thức PCBLGĐ.
Bên cạnh đó, các trƣờng, cơ sở giáo dục có thể tổ chức tập huấn, hội thảo chuyên đề
về lồng ghép kiến thức phòng chống bạo lực gia đình vào chƣơng trình giáo dục và
đào tạo.
9.1.2 5. Ngành Thông tin - Truyền thông và các cơ quan thông tin đại chúng
Bộ Thông tin – Truyền thông là cơ quan chỉ đạo các cơ quan thông tin đại
chúng thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về PCBLGĐ thông qua việc ban
hành các văn bản hƣớng dẫn chủ trƣơng, thực hiện công tác tuyên truyền; thực hiện
các hoạt động thanh kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác truyền thông của
các đơn vị phụ trách;
Muốn Luật PCBLGĐ có thể đến với số lƣợng đông đảo nhất các cá nhân, tổ
chức, vai trò chỉ đạo thực hiện Luật PCBLGĐ của các cơ quan thông tin đại chúng
là vô cùng quan trọng. Các cơ quan thông tin đại chúng có nhiệm vụ thông tin kịp
thời, chính xác về:
1 Chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới,
quyền và nghĩa vụ của các thành viên gia đình.
2 Truyền thống tốt đẹp của con ngƣời, gia đình Việt Nam.
3 Tác hại của bạo lực gia đình.
4 Biện pháp, mô hình, kinh nghiệm trong PCBLGĐ.
5 Kiến thức về hôn nhân và gia đình; kỹ năng ứng xử, xây dựng gia đình
văn hoá.
6 Các nội dung khác có liên quan đến PCBLGĐ.
Để thực hiện công tác tuyên truyền, các cơ quan truyền thông có thể thực
hiện qua nhiều các hình thức truyền thông đa dạng nhƣ phóng sự, phim tài liệu, nêu
gƣơng các điểm sáng về thực thi Luật, giáo dục phổ thông kiến thức về luật qua các
chƣơng trình của cả báo viết và báo hình.
92
9.1.2.6. Ngành Tư pháp, Công an, Tòa án, Kiểm sát
Ngành Tƣ pháp, Cơ quan Công an, Toà án, Kiểm sát là những cơ quan có
trách nhiệm đặc biệt quan trọng nhằm đảm bảo tiến trình phòng chống bạo lực gia
đình đƣợc thực hiện nghiêm túc theo pháp luật quy định. Những nhiệm vụ của các
cơ quan này bao gồm:
1 Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của nạn nhân bạo lực gia đình.
2 Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các vi phạm pháp luật
về PCBLGĐ.
3 Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nƣớc thực hiện nhiệm vụ
thống kê về BLGĐ với các cơ quan chức năng khác.
- Tư pháp:
Hƣớng dẫn, kiểm tra và đánh giá hoạt động hoà giải ở cơ sở; nâng cao
nghiệp vụ cho ngƣời làm công tác hoà giải ở cơ sở để đáp ứng nhiệm vụ của pháp
luật về hoà giải mâu thuần và hoà giải tranh chấp giữa các thành viên gia đình, góp
phần ngăn chặn bạo lực gia đình.
- Công an:
Các chiến sĩ công an là lực lƣợng đầu tiên có trách nhiệm ngăn chặn tội
phạm đảm bảo trật tự và an toàn xã hội. Lực lƣợng công an sẽ có mặt khi bạo lực
xảy ra. Nhiệm vụ của họ là điều tra các vụ bạo lực gia đình, đồng thời đảm bảo các
quyền và nhu cầu của các bên liên quan.
Các chiến sĩ công an sẽ thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
1 Có mặt kịp thời khi bạo lực gia đình xảy ra;
2 Yêu cầu ngƣời gây ra bạo lực ngừng các hành vi bạo lực và đảm bảo
an toàn cho nạn nhân của BLGĐ;
3 Điều tra ban đầu, phỏng vấn nạn nhân và ngƣời liên quan về vụ việc;
4 Tham gia vào việc đƣa ra các quyết định cấm tiếp xúc;
5 Tham gia quyết định phạt hành chính hoặc giam giữ;
6 Ghi chép lại các vụ việc, chụp ảnh và thu thập chứng cứ;
7 Lấy lời khai của nạn nhân, ngƣời gây ra bạo lực, trẻ em và nhân
chứng;
8 Đƣa nạn nhân đến cơ sở y tế kịp thời;
9 Chuẩn bị các tài liệu báo cáo vụ việc.
- Toà án
Toà án có vai trò quan trọng trong việc can thiệp phòng chống bạo lực gia
đình, nhằm bảo vệ nạn nhân, gia đình. Toà án là nơi đƣa ra các quyết định có ảnh
hƣởng đến cuộc sống của nạn nhân, ngƣời gây ra bạo hành, con cái và các thành
93
viên khác trong gia đình. Vì vậy trong quá trình can thiệp, Toà án cần lƣu ý đến bảo
vệ các quyền lợi của nạn nhân và đảm bảo luật pháp đƣợc thực hiện nghiêm minh.
Toà án cũng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ của mình nhằm giúp các nạn nhân tham gia vào tiến trình xét xử, giúp họ
tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý và làm tăng tính hiệu quả của tiến trình xử lý
bằng pháp luật cũng nhƣ tạo môi trƣờng an toàn cho nạn nhân và nhân chứng.
Nhiệm vụ của cán bộ toà án bao gồm:
1 Tiếp nhận thông tin về vụ việc, xem xét vụ việc tổng thể, cẩn thận;
2 Thu thập chứng cứ;
3 Xem xét cáo trạng;
4 Xem xét tài liệu về vụ việc và yêu cầu tiếp tục bảo vệ vụ việc trong toà
án;
5 Xem xét quyết định đƣa vụ việc ra toà;
6 Xem xét lệnh cấp tiếp xúc ở toà (Theo điều 21 Luật PCBLGĐ).
- Kiểm sát
Kiểm sát có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn bạo lực gia đình nhằm
bảo vệ nạn nhân và gia đình nạn nhân BLGĐ. Cán bộ kiểm sát có nhiệm vụ kiểm
soát và kiểm huấn toàn bộ tiến trình từ khâu bắt đầu, điều tra, thu thập tài liệu về vụ
việc. Cụ thể những công việc của kiếm sát bao gồm:
1 Tổ chức, cung cấp tài liệu, kiểm soát và kiểm huấn đƣa vụ việc ra xét xử
2 Hỗ trợ kiểm sát các vụ việc
3 Xem xét các quyết định của kiểm sát
4 Xem xét các quyết định của các cơ quan điều tra
5 Xem xét quyết định liên quan đến vụ việc
6 Tất cả các nhiệm vụ của kiểm sát nhằm đảm bảo việc thực hiện luật pháp
nghiêm minh và công bằng, bảo vệ các quyền lợi của nạn nhân cũng nhƣ
giáo dục luật pháp cho ngƣời gây ra bạo lực.
9.1.2.7. Ngành Kế hoạch và Tài chính
1 Chủ trì, phối hợp với ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các ngành
liên quan cũng cấp xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách và đảm bảo nguồn chi tiêu
thƣờng xuyên cho việc thực hiện Luật Phòng, chống BLGĐ
2 Hƣớng dẫn và kiểm tra các cơ quan, đơn vị, ngành chức năng cùng cấp
trong việc sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình.
9.1.2.8. Uỷ ban nhân dân
Uỷ ban nhân dân các cấp có vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực thi
Luật PCBLGĐ nhƣ đã đƣợc đề cập trong Luật “Uỷ ban nhân dân các cấp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nƣớc
về phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phƣơng” (Điều 35, khoản 4).
94
Bao gồm các hoạt động sau:
1 Thực hiện quản lý nhà nƣớc về phòng, chống BLGĐ tại điah phƣơng
quản lý.
2 Tổ chức tuyên truuyền, phổ biến Luật Phòng, chống BLGĐ và các văn
bản dƣới luật trong cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
3 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ban hành các quyết định cho phép thành
lập các tổ chức nhà nƣớc và thân nhân tham gia các hoạt động Phòng, chống BLGĐ
tại địa phƣơng. Đẩy mạnh việc thành lập cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lậo tham
gia phòng, chống BLGĐ.
4 Cân đối, bố trí ngân sách, xây dựng kế hoạch, bảo đẩm đầ tƣ thích hợp
về kinh phí, nhân lực, vật lực và kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cán
bộ làm công tác Phòng, chống BLGĐ.
5 Đề xuất với Hội đồng nhân dân ban hành nghị quyết về phòng, chống
BLGĐ; đặt các chỉ tiêu về phòng, chống BLGĐ vào chỉ tiêu phát triển kinh tế xã
hội tại địa phƣơng. Lồng ghép nội dung phòng, chống BLGĐ trong chƣơng trình
phát triển kinh tế - xã hội (chƣơng trình xoá đói, giảm nghèo; đào tạo nghề và giải
quyết việc làm; chƣơng trình DS-KHHGĐ/chăm sóc sức khoẻ sinh sản và các
chƣơng trình kinh tế - xã hội khác)
6 Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động về phòng, chống
BLGĐ ở địa phƣơng; kết quả công tác phòng, chống BLGĐ là một trong các tiêu
chí đánh giá, phê bình xét thi đua của các tập thể cũng nhƣ bố trí, tuyển chọn và đề
bạt cán bộ của địa phƣơng.
7 Hƣớng dẫn, giúp đỡ, kiểm tra và giám sát Uỷ ban nhân dân trong việc
thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao trong Phòng, chống BLGĐ và các văn bản qy
phạm pháp luật liên quan, từ tuyên truyền, phòng ngừa, hoà giải mâu thuẫn, tranh
chấp giữa các thành viên trong gia đình, tƣ vấn, góp ý, phê bình và xử lý các hành
vi vi phạm, đến bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình trong cộng đồng
Những nhiệm vụ cụ thể của UBND đƣợc quy định trong trong một số điều
khoản LPCBLGĐ nhƣ sau:
1 Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã) có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp và các tổ chức thành viên hƣớng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các
tổ chức hòa giải ở cơ sở thực hiện hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các
thành viên gia đình (Điều 15, khoản 2) và thực hiện các hoạt động khác theo
quy định của pháp luật (Điều 16, khoản 4).
2 Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giúp đỡ, tạo điều kiện cho ngƣời
đứng đầu cộng đồng dân cƣ tổ chức việc góp ý, phê bình trong cộng đồng
dân cƣ đối với ngƣời có hành vi bạo lực gia đình. (Điều 17, khoản 3).
3 Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc ngƣời đứng đầu cộng đồng dân cƣ khi phát
hiện hoặc nhận đƣợc tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử
95
lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, ngƣời có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật
về nhân thân và trong trƣờng hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ ngƣời
phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình.(Điều 18, khoản 2).
4 Uỷ ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội khác tại địa phƣơng
và các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình thực hiện hỗ trợ khẩn cấp các
nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân bạo lực gia đình trong trƣờng hợp cần thiết.
(Điều 25).
Bên cạnh đó, Uỷ ban nhân dân cũng có vai trò then chốt trong việc:
1 Tiếp nhận báo cáo từ ngƣời phát hiện vụ bạo lực gia đình (Điều 18,
khoản 1).
2 Quyết định áp dụng hình thức cấm tiếp xúc (Điều 20).
3 Phân công ngƣời giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc. (Điều
22, khoản 1).
4 Tiếp nhận thông tin từ cá nhân, tổ chức thông báo về việc nhận làm địa
chỉ tin cậy. (Điều 30, khoản 2).
5 Lập danh sách và công bố các địa chỉ tin cậy ở cộng đồng; thực hiện việc
hƣớng dẫn, tổ chức tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình và bảo vệ
địa chỉ tin cậy ở cộng đồng trong trƣờng hợp cần thiết. (Điều 30, khoản
4).
6 Phối hợp với Bộ VHTTDL tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật, chƣơng trình, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình. (Điều 36,
khoản 2).
Hằng năm, báo cáo trƣớc Hội đồng nhân dân cùng cấp về tình hình kinh tế - xã hội
phải có nội dung về tình hình và kết quả phòng, chống bạo lực gia đình tại địa
phƣơng. (Điều 35, khoản 5).
96
CHỦ ĐỀ 10:
VAI TRÕ TRÁCH NHIỆM CỦA QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TRONG PCBLGĐ
10.1 Hoạt động giám sát của quốc hội, hội đồng nhân dân đối với thực
hiện pháp luật về PCBLGĐ
10.1.1. Căn cứ giám sát
Tuỳ từng chủ thể giám sát khác nhau mà căn cứ pháp lý tiến hành hoạt động
giám sát thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình cũng khác nhau.
Đối với Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội (Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội,
Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội), Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu
Quốc hội thì căn cứ tiến hành hoạt động giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình là:
- Các văn bản quy phạm pháp luật chuyên nghành quy định về phòng, chống
bạo lực gia đình và các vấn đề có liên quan trực tiếp tới phòng, chống bạo lực gia
đình nhƣ Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Bộ luật hình sự, Pháp Lệnh xử lý vi
phạm hành chính, Luật bình đẳng giới...
- Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, quy định về quy trình, thủ tục của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, đại
biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát, bao gồm: Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc
hội, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội, Nội quy kỳ họp Quốc hội, Quy chế hoạt
động của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội.
Đối với Hội đồng nhân dân, các cơ quan của Hội đồng nhân dân (Thƣờng
trực HĐND, các Ban của HĐND), các đại biểu Hội đồng nhân dân thì căn cứ tiến
hành hoạt động giám sát việc thực hiện pháp luật về PCBLGĐ là:
- Các văn bản quy phạm pháp luật chuyên nghành quy định về phòng, chống
bạo lực gia đình nhƣ Luật PCBLGĐ, Bộ luật hình sự, Pháp Lệnh xử lý vi phạm
hành chính, Nghị định quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật
PCBLGĐ, Thông tƣ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hƣớng dẫn thi hành Nghị
định quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật PCBLGĐ; các
văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng về PCBLGĐ...
- Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn; quy định về quy trình, thủ tục của Hội đồng nhân dân, các cơ quan của Hội
đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân trong hoạt động giám sát, bao gồm:
Hiến pháp, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Quy chế hoạt
động của HĐND…
10.1.2. Chủ thể, đối tượng, hình thức giám sát và hệ quả pháp lý của hoạt
động giám sát việc thực hiện pháp luật về PCBLGĐ
Chủ thể thực hiện quyền giám sát của Quốc hội đối với việc thực hiện pháp
luật về PCBLGĐ bao gồm: Quốc hội (là tập thể tất cả các đại biểu Quốc hội) tại kỳ
97
họp, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các
Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội.
Chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND đối với việc thực hiện pháp
luật về PCBLGĐ bao gồm: HĐND (là tập thể tất cả các đại biểu HĐND) tại kỳ họp,
Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND.
Đối tƣợng chịu sự giám sát của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu
Quốc hội là: Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng và các thành viên khác của
Chính phủ, Tòa án NDTC, Viện kiểm sát NDTC, HDND cấp tỉnh và trong trƣờng
hợp cần thiết giám sát hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Nội dung
giám sát là hoạt động của các đối tƣợng chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến
pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội về
PCBLGĐ.
Đối tƣợng chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân, Thƣờng trực HĐND, các
Ban của HĐND và đại biểu HĐND là Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp; cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân và công dân ở địa phƣơng. Nội dung giám sát là hoạt động thi hành
và tuân thủ pháp luật về PCBLGĐ của các đối tƣợng chịu sự giám sát trong phạm vi
địa phƣơng.
Các hình thức giám sát đƣợc pháp luật quy định, bao gồm: giám sát việc ban
hành văn bản; nghe báo cáo về việc thực hiện pháp luật về PCBLGĐ; chất vấn ngƣời
có thẩm quyền trong công tác PCBLGĐ; tổ chức đoàn giám sát việc thi hành pháp
luật về PCBLGĐ… Hệ quả pháp lý của hoạt động giám sát có thể là các yêu cầu,
kiến nghị; đình chỉ hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;
miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn việc cách chức những ngƣời có thẩm quyền trong
công tác PCBLGĐ theo quy định; bỏ phiếu tín nhiệm các chức danh thuộc thẩm
quyền hoặc thực hiện các quyền về ngân sách có liên quan tới công tác PCBLGĐ.
10.1.3. Hoạt động giám sát của đại biểu dân cử đối với việc thực hiện pháp
luật về phòng, chống bạo lực gia đình
* Hoạt động và hình thức giám sát:
Là chủ thể độc lập trong hoạt động giám sát, đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND
giám sát việc thực hiện pháp luật về PCBLGĐ thông qua các hoạt động:
- Chất vấn Chủ tịch nƣớc, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng
và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện
trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (đối với đại biểu Quốc hội); Chất vấn Chủ
tịch, thành viên khác của UBND, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trƣởng Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp (đối với đại biểu HĐND) trong việc thi hành pháp luật về
PCBLGĐ;
- Giám sát việc thi hành pháp luật và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
PCBLGĐ ở địa phƣơng;
- Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân có liên quan tới bạo
98
lực gia đình.
Đồng thời, với tƣ cách là thành viên của tập thể Quốc hội hoặc HĐND, thành
viên các cơ quan của Quốc hội hoặc HĐND, đại biểu dân cử tham gia hoạt động
giám sát của các chủ thể này trong các hoạt động: Xem xét báo cáo công tác của
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao (đối với đại biểu
Quốc hội), của UBND, TAND, VKSND cùng cấp (đối với đại biểu HĐND) có liên
quan tới công tác PCBLGĐ; Thẩm tra báo cáo công tác của các cơ quan này về
PCBLGĐ…
Về phương thức tiến hành hoạt động giám sát, đại biểu dân cử có thể tự mình
tiến hành hoạt động giám sát hoặc tham gia hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu
Quốc hội, Tổ đại biểu HĐND; tham gia Đoàn giám sát tại địa phƣơng của các cơ
quan của Quốc hội hoặc HĐND khi có yêu cầu.
Khi tiến hành hoạt động giám sát, đại biểu dân cử có các thẩm quyền sau đây:
- Kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung,
đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật về
PCBLGĐ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới quy định PCBLGĐ;
- Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết các
vấn đề có liên quan đến chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc hoặc các
vấn đề của địa phƣơng về công tác PCBLGĐ;
- Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về PCBLGĐ, gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn
vị vũ trang nhân dân hoặc của công dân, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền áp dụng các biện pháp để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem
xét trách nhiệm, xử lý ngƣời vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm. Trong thời hạn ba mƣơi ngày, kể từ
ngày nhận đƣợc yêu cầu, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải thông báo cho đại
biểu dân cử biết việc giải quyết. Quá thời hạn nói trên mà không nhận đƣợc trả lời thì
đại biểu dân cử có quyền kiến nghị với ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp xem xét, giải quyết, đồng thời báo cáo cơ quan dân cử có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
- Kiến nghị việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do Quốc hội
hoặc HĐND bầu hoặc phê chuẩn.
* Nội dung các hoạt động cụ thể trong giám sát của đại biểu dân cử về
PCBLGĐ
- Xem xét việc ban hành văn bản QPPL quy định về PCBLGĐ.
Trƣớc hết, các đại biểu Quốc hội cần tập trung vào việc giám sát tính kịp thời
trong việc ban hành các văn bản quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành luật phòng,
chống bạo lực gia đình nhƣ có bao nhiêu vấn đề cần hƣớng dẫn thi hành (nhƣ quy
định về thành lập các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình; tƣ vấn về gia đình ở
cơ sở; quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCBLGĐ…); các cơ
99
quan có thẩm quyền (Chính phủ, Bộ văn hoá, thể thao và du lịch, Bộ tài chính, Bộ y
tế...) đã ban hành các văn bản quy định về tất cả các vấn đề mà luật giao cho các cơ
quan này ban hành hay chƣa.
Tiếp theo các đại biểu cần kiểm tra xem việc xây dựng và ban hành văn bản đó
có theo đúng thủ tục, trình tự do pháp luật quy định hay không? các văn bản đó có
phù hợp với nội dung của Luật PCBLGĐ hay không. Trong trƣờng hợp phát hiện
văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hƣớng dẫn thi hành Luật PCBLGĐ có
dấu hiệu trái với Luật, thì đại biểu dân cử trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung,
đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật
hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới.
Đối với các văn bản pháp luật khác đã đƣợc ban hành ở địa phƣơng, thì đại biểu
dân cử cần xác định trong văn bản pháp luật đã đƣợc ban hành có vấn đề có liên
quan tới PCBLGĐ hay không? Vấn đề đó có mâu thuẫn với các quy định của Luật
PCBLGĐ không; việc giải quyết các vấn đề này có bảo đảm các nguyên tắc về
PCBLGĐ chƣa?…
- Chất vấn và trả lời chất vấn về vấn đề bạo lực gia đình
Chất vấn là một công cụ để đại biểu dân cử kiểm tra, đánh giá hoạt động quản
lý, điều hành của những ngƣời đứng đầu các cơ quan cao nhất trong bộ máy nhà
nƣớc ở trung ƣơng hoặc địa phƣơng, với mục đích để những ngƣời này xem xét lại
công việc, trách nhiệm của mình hoặc xác định trách nhiệm của những ngƣời này
nhằm nâng cao chất lƣợng của cả hệ thống bộ máy Nhà nƣớc.
Để thực hiện tốt việc chất vấn nói chung cũng nhƣ việc chất vấn về các vấn đề
có liên quan tới PCBLGĐ nói riêng, trƣớc hết đại biểu cần nắm rõ các quy định của
pháp luật về chất vấn và trả lời chất vấn. Việc chất vấn và trả lời chất vấn có thể thực
hiện tại phiên họp Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội hoặc HĐND theo trình tự,
thủ tục. Nội dung chất vấn phải ngắn gọn, rõ ràng, có căn cứ và phải liên quan đến
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của ngƣời bị chất vấn. Chất vấn có thể
đƣợc thể hiện bằng văn bản hoặc hỏi trực tiếp.
+ Lựa chọn vấn đề về bạo lực gia đình để chất vấn cần chọn đúng, chính xác
vấn đề chất vấn và nhƣ vậy đòi hỏi ngƣời chất vấn cần hiểu rõ về vấn đề dự định chất
vấn; hiểu rõ về tính bức xúc và ý nghĩa của vấn đề đối với công tác PCBLGĐ. Nên
lựa chọn những vấn đề trọng tâm, ví dụ nhƣ vấn đề thực thi pháp luật về PCBLGĐ
đang gây bức xúc trong xã hội, đƣợc nhiều cử tri quan tâm; có thể là những vấn đề
đƣợc đại biểu Quốc hội phát hiện thông qua hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri, giám
sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo…
Cũng cần lƣu ý những vấn đề liên quan tới PCBLGĐ có đặc thù riêng, có thể
có vấn đề rất nổi cộm nhƣng chƣa chắc đã đƣợc sự quan tâm của đa số cử tri (do điều
kiện nhận thức chung về bạo lực gia đình trong xã hội hiện nay). Do đó, không nhất
thiết phải lấy tiêu chí đƣợc đông đảo nhân dân quan tâm là tiêu chí cứng nhắc trong
việc lựa chọn vấn đề chất vấn. Ví dụ: vấn đề giới là vấn đề có liên quan trực tiếp tới
100
vấn đề PCBLGĐ, nhƣ vậy, chất vấn về vấn đề giới cũng là loại chất vấn có liên quan
tới công tác PCBLGĐ. Hiện nay, các cơ quan nhà nƣớc căn cứ vào độ tuổi khác nhau
của công chức nam và công chức nữ để thực hiện việc đào tạo, bổ nhiệm các chức vụ
quản lý (chẳng hạn: độ tuổi bổ nhiệm đối với nữ là không quá 50 tuổi; với nam là
không quá 55 tuổi). Đây là vấn đề liên quan tới bình đẳng giới, nhƣng vấn đề này có
thể chỉ thu hút sự quan tâm, chú ý của một bộ phận công chức nữ.
Khi lựa chọn vấn đề liên quan tới PCBLGĐ để chất vấn cần phải kiểm tra kỹ
thông tin thu thập đƣợc nhằm bảo đảm thông tin là chính xác, có độ tin cậy cao. Tiếp
đó cần phải thu thập, kiểm tra, phân tích, đánh giá thông tin thu thập đƣợc đƣợc. Một
trong những công cụ hữu hiệu để kiểm tra thông tin là đặt câu hỏi cho những ngƣời
có trách nhiệm để tìm hiểu thông tin (câu hỏi thông thƣờng để tìm hiểu thông tin
không phải là chất vấn).
+ Cần xác định đúng ngƣời chịu trách nhiệm, đòi hỏi đại biểu dân cử phải có sự
am hiểu về các lĩnh vực quản lý của bộ máy Nhà nƣớc. Ví dụ khi chất vấn về vấn đề
bạo lực gia đình đối với phụ nữ chẳng hạn: nếu việc chất vấn về tình trạng bạo lực
gia đình gia tăng thì ngƣời chịu trách nhiệm trả lời chất vấn sẽ là ngƣời đứng đầu cơ
quan quản lý Nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình – Bộ trƣởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; nếu chất vấn về việc điều tra, truy tố, xét xử các vụ bạo lực gia
đình còn chƣa nghiêm minh, kịp thời, bỏ lọt tội phạm thì ngƣời chịu trách nhiệm trả
lời chất vấn sẽ là ngƣời đứng đầu các cơ quan tƣ pháp (Công an, Viện kiểm sát, Tòa
án).
+ Đặt câu hỏi chất vấn (nêu chất vấn). Câu hỏi chất vấn phải bảo đảm yêu cầu
ngắn gọn, rõ ràng, có căn cứ (đầy đủ thông tin) và xác định trách nhiệm của ngƣời bị
chất vấn (nhƣ có biết việc đó không, tại sao lại để tình trạng đó xảy ra, tại sao không
áp dụng biện pháp giải quyết, có nhận thức đƣợc trách nhiệm của mình hay
không…). Cần chuẩn bị trƣớc những câu hỏi bổ sung để bảo đảm tính chủ động
trong chất vấn, lƣu ý rằng thời gian chất vấn và trả lời chất vấn đƣợc giới hạn theo
quy định của pháp luật: trả lời chất vấn về từng vấn đề không quá 15 phút; nêu câu
hỏi bổ sung không quá 3 phút.
+ Cần xác định rõ vị trí của mình với ngƣời đƣợc chất vấn: đại biểu dân cử là
ngƣời đại diện cho cử tri, không phải là cấp dƣới của ngƣời đƣợc chất vấn. Tuy
nhiên, cần thiết phải bày tỏ thái độ tôn trọng đối với ngƣời chất vấn nhƣ là một văn
hoá trong hoạt động chất vấn. Đối với chất vấn dƣới hình thức hỏi trực tiếp thì việc
sử dụng ngôn từ, điệu bộ, giọng nói, cách thức trình bày miệng (so với đọc chất vấn
ghi sẵn trong giấy) cũng tác động không nhỏ tới hiệu quả chất vấn.
+ Ngoài ra, đại biểu dân cử cũng cần chú ý thực hiện các công việc khác cũng
có tính chất rất quan trọng nhằm bảo đảm hiệu quả của chất vấn nhƣ: lựa chọn hợp lý
thời điểm chất vấn; tạo sự ủng hộ của cử tri, của công luận trƣớc khi chất vấn…
+ Cuối cùng, đại biểu dân cử cần quan tâm tới việc thực hiện các vấn đề chất
vấn. Đại biểu dân cử có quyền tự mình giám sát hoặc tham gia các hoạt động giám
sát của các cơ quan dân cử khi có yêu cầu để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện lời hứa
101
của ngƣời bị chất vấn; có quyền yêu cầu, kiến nghị thực hiện các biện pháp giải
quyết các vấn đề chất vấn.
- Xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo các vụ việc liên quan tới BLGĐ
Đại biểu dân cử có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, đôn đốc, theo dõi việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Bộ máy giúp việc của các cơ quan dân cử có
trách nhiệm tổ chức để đại biểu tiếp công dân, giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Đây là một nhiệm
vụ quan trọng của đại biểu, thể hiện rõ nét chức năng đại diện của đại biểu trƣớc cử
tri.
Trƣớc hết cần nắm rõ các quy định của pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ
tục giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân nói chung. Nhƣ vậy, ngay từ
khi nhận đƣợc khiếu nại, tố cáo của công dân, thì trong quá trình tổ chức nghiên cứu
đơn thƣ, đại biểu cũng đã phải lƣu ý xem có một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu
nại, tố cáo có liên quan (trực tiếp hoặc gián tiếp) tới việc thực hiện pháp luật về
phòng, chống bạo lực gia đình hay không?
Trƣờng hợp xác định có hoặc có thể có vấn đề vi phạm pháp luật về PCBLGĐ
trong nội dung khiếu nại, tố cáo (theo ý kiến trình bày chủ quan của ngƣời làm đơn),
đại biểu có trách nhiệm trực tiếp hoặc thông qua bộ máy giúp việc chuyển đơn thƣ
khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, giải
quyết. Khi chuyển đơn, đại biểu có thể yêu cầu giải quyết những nội dung có liên
quan tới khiếu nại, tố cáo của ngƣời làm đơn và những nội dung có liên quan tới vi
phạm pháp luật về PCBLGĐ đƣợc đại biểu phát hiện ra trong quá trình nghiên cứu
đơn. Trong trƣờng hợp cần thiết, đại biểu có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan hoặc ngƣời khiếu nại, tố cáo đến trình bày và cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan tới vấn đề PCBLGĐ đã đƣợc đại biểu xác định trong đơn thƣ khiếu nại,
tố cáo của công dân; tổ chức Đoàn giám sát của Quốc hội hoặc HĐND để giám sát
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tại địa phƣơng. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định và
thông báo cho đại biểu biết việc giải quyết.
Trong trƣờng hợp xét thấy việc giải quyết không thoả đáng, đại biểu, có quyền
gặp ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại. Khi
cần thiết, đại biểu có quyền yêu cầu ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức hữu quan cấp
trên của cơ quan, tổ chức đó giải quyết hoặc yêu cầu cơ quan quản lý nhà nƣớc về
phòng, chống bạo lực gia đình (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Uỷ ban nhân
dân các cấp) giải quyết khiếu nại, tố cáo về bạo lực gia đình theo quy định của pháp
luật về PCBLGĐ và pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Tổ chức đoàn giám sát việc thực hiện pháp luật về PCBLGĐ
Trên cơ sở căn cứ vào chƣơng trình giám sát, bộ máy giúp việc của Quốc
hội, HĐND có trách nhiệm tổ chức để đại biểu tiến hành giám sát việc thi hành
pháp luật về PCBLGĐ ở địa phƣơng. Đại biểu dân cử tiến hành giám sát sẽ quyết
định nội dung, kế hoạch giám sát, ngƣời đƣợc mời tham gia giám sát, cơ quan, tổ
102
chức, cá nhân chịu sự giám sát. Nhằm bảo đảm hiệu quả của hoạt động giám sát,
nên mời đại diện các tổ chức có liên quan trực tiếp tới công tác PCBLGĐ nhƣ Hội
liên hiệp phụ nữ tham gia. Nội dung, kế hoạch giám sát của đại biểu đƣợc thông báo
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Khi tiến hành giám sát, đại biểu dân cử có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát trong quyết định tổ chức hoạt
động giám sát của đại biểu;
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản,
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát; giải trình những vấn
đề mà đại biểu quan tâm; xem xét, giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc thi
hành chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc hoặc liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội
của nhân dân địa phƣơng;
- Xem xét, xác minh những vấn đề mà đại biểu thấy cần thiết;
- Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì kiến nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm, khôi
phục lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi
phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Kết thúc hoạt động giám sát, đại biểu tiến hành hoạt động giám sát gửi báo
cáo kết quả giám sát đến Đoàn đại biểu Quốc hội hoặc Thƣờng trực HĐND.
Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề đƣợc giám sát, Đoàn đại biểu Quốc
hội hoặc Thƣờng trực HĐND có thể tổ chức thảo luận về các kiến nghị, yêu cầu của
đại biểu Quốc hội đã tiến hành giám sát. Kiến nghị, yêu cầu của Đoàn đại biểu Quốc
hội qua hoạt động giám sát đƣợc gửi tới cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Tuy nhiên, những quy định trên là những quy định chung, mang tính nguyên
tắc. Trên thực tế, khi tiến hành giám sát việc thi hành một văn bản cụ thể thì không
tránh khỏi những khó khăn, lúng túng, không đầy đủ, chính xác về các nội dung cần
giám sát cụ thể. Vì vậy việc xây dựng khung các nội dung cụ thể cần tiến hành giám
sát sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giám sát của các đại biểu. Đại biểu có thể
chuẩn bị trƣớc các nội dung cơ bản cần phải giám sát đối với việc thi hành pháp luật
về phòng, chống bạo lực gia đình, nhƣ:
- Việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật PCBLGĐ; hoạt động rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành với Luật phòng, chống bạo lực gia
đình để kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật
nhằm bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật;
- Việc tuyên truyền pháp luật về PCBLGĐ;
- Việc tổ chức thực hiện các hoạt động tập huấn, phổ biến các quy định của
pháp luật về PCBLGĐ trong đội ngũ cán bộ, công chức để phục vụ cho việc thực thi,
áp dụng pháp luật;
103
- Công tác chuẩn bị cơ sở vật chất, bộ máy, kinh phí để thực hiện pháp luật về
PCBLGĐ;
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về PCBLGĐ.
- Các nội dung cụ thể của văn bản cần tập trung giám sát việc thực hiện (những
nội dung quan trọng, cốt cốt lõi của pháp luật về PCBLGĐ).
- Xem xét việc xây dựng, ban hành và thực hiện các chính sách ở địa phƣơng
đã bảo đảm phù hợp với chính sách về PCBLGĐ chƣa? Các biện pháp, chính sách đó
tác động nhƣ thế nào tới việc PCBLGĐ?
Để hoạt động giám sát về PCBLGĐ của đại có hiệu quả, có thể chuẩn bị các
bảng hỏi về các vấn đề có liên quan tới thực hiện pháp luật về PCBLGĐ (xây dựng
các tiêu chí để giám sát). Các câu hỏi có thể là định tính, tập trung vào việc ban hành
chính sách, pháp luật, tổ chức thực hiện các chƣơng trình…; có thể là định lƣợng, tập
trung vào việc xác định các con số, số liệu cụ thể. Ví dụ, khi tiến hành hoạt động
giám sát việc thi hành pháp luật về PCBLGĐ, đại biểu có thể xây dựng, chuẩn bị
trƣớc các câu hỏi nhƣ:
+ Số các vụ bạo lực gia đình đối với phụ nữ;
+ Tỷ lệ mù chữ đối với trẻ em nam và nữ; Tỷ lệ nữ trong các cấp học;
+ Các vụ án về BLGĐ đã đƣợc Tòa án thụ lý, xét xử và hình thức xử phạt;
+ Việc thành lập các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình;
+ Việc xử lý các hành vi bạo lực gia đình
10.2. Lồng ghép nội dung PCBLGĐ trong ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của quốc hội, hội đồng nhân dân
10.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Hội đồng nhân dân
trong hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nƣớc ban hành hoặc
phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục đƣợc pháp luật quy
định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đƣợc Nhà nƣớc
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Trong hệ thống các văn bản
pháp luật, các luật do Quốc hội thông qua là những văn bản quy phạm pháp luật
quan trọng, có giá trị pháp lý cao, điều chỉnh các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực
của đời sống. Các văn bản dƣới luật do các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban
hành phải phù hợp với luật và không đƣợc trái với các quy định của luật. Mọi cơ
quan Nhà nƣớc, đơn vị lực lƣợng vũ trang, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và
công dân phải chấp hành đầy đủ pháp luật.
Tuy đều là các cơ quan dân cử nhƣng Quốc hội và HĐND có vị trí, vai trò và
các chức năng khác nhau trong bộ máy nhà nƣớc. Chính vì vậy, vai trò của đại biểu
Quốc hội và đại biểu HĐND cũng rất khác nhau trong hoạt động ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
104
Là một trong các chủ thể quan trọng nhất của hoạt động lập pháp, đại biểu
Quốc hội tham gia trực tiếp vào các hoạt động sau trong quy trình lập pháp:
- Đƣa ra kiến nghị, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và quyết định chƣơng trình
xây dựng luật, pháp lệnh.
- Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh.
- Cho ý kiến về dự thảo luật trƣớc khi dự án đƣợc trình trƣớc Quốc hội.
- Thảo luận về dự án luật, tham gia tiếp thu, chỉnh lý và quyết định thông qua
dự án luật.
Trong trƣờng hợp đại biểu Quốc hội thực hiện quyền trình dự án luật, pháp
lệnh, thì đại biểu Quốc hội còn thực hiện nhiều hoạt động chủ yếu, quan trọng khác
của quy trình lập pháp nhƣ:
- Chỉ đạo hoạt động soạn thảo dự án luật, pháp lệnh do mình trình;
- Trình dự án trƣớc Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội.
Đồng thời, trong hoạt động lập pháp, hoạt động của đại biểu Quốc hội có vị trí,
vai trò khác so với các chủ thể khác tham gia vào quy trình lập pháp. Đại biểu Quốc
hội giữ vai trò thẩm tra, phản biện các chính sách quy định trong các dự án luật và
quyết định việc thông qua chính sách đó bằng việc thông qua dự án Luật.
Đối với đại biểu HĐND, vai trò trong hoạt động lập quy không đƣợc pháp luật
quy định cụ thể nhƣ đối với đại biểu Quốc hội. Đại biểu HĐND tham gia vào quá
trình ban hành văn bản QPPL tại địa phƣơng với tƣ cách là một thành viên trong tập
thể đại biểu HĐND khi HĐND quyết định việc xem xét, thông qua các nghị quyết
(văn bản QPPL) của HĐND (hoặc thành viên các Ban của HĐND trong hoạt động
thẩm tra văn bản QPPL).
Vì vậy, việc xem xét để lồng ghép các nội dung về PCBLGĐ trong hoạt động
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của đại biểu dân cử phải đƣợc xuất phát từ vị
trí, vai trò đặc biệt đó của mỗi đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu HĐND.
10.2.2. Lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình trong hoạt
động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Hội đồng nhân dân
Việc lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình trong hoạt động ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Hội đồng nhân dân đƣợc thực hiện
dƣới hai hình thức:
- Xem xét các dự thảo văn bản có liên quan tới phòng, chống bạo lực gia
đình đƣợc trình ban hành nhằm bảo đảm cho các văn bản này đồng bộ, thống nhất,
không mâu thuẫn với các quy định của pháp luật về PCBLGĐ; đồng thời nhằm thúc
đẩy việc thực hiện các quy định, chính sách về PCBLGĐ đã đƣợc pháp luật về
PCBLGĐ quy định.
- Kiến nghị, đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các văn bản quy
phạm pháp luật nhằm khắc phục những hạn chế, chƣa phù hợp của pháp luật về
phòng, chống bạo lực gia đình trƣớc yêu cầu của thực tiễn về bạo lực gia đình.
105
10.2.2.1. Lồng ghép nội dung PCBLGĐ trong việc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan tới PCBLGĐ
Luật PCBLGĐ là văn bản luật có liên quan tới rất nhiều các văn bản pháp
luật khác nhƣ Luật Bình đẳng giới, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Bộ luật
hình sự, Luật cán bộ, công chức, Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, Pháp
lệnh ngƣời cao tuổi, Pháp lệnh ngƣời tàn tật, Luật giáo dục… Vì vậy khi sửa đổi, bổ
sung và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật cần chú ý đến tính đồng bộ,
thống nhất của văn bản pháp luật đƣợc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới với
pháp luật về PCBLGĐ.
Ở góc độ địa phƣơng, nhiều chính sách, chủ trƣơng của địa phƣơng sẽ có tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp tới công tác PCBLGĐ, vì vậy khi ban hành các nghị
quyết của HĐND cũng cần phải chú ý tới đặc thù này.
Từ các phân tích về vai trò của đại biểu dân cử trong hoạt động ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, có thể thấy đại biểu dân cử và đặc biệt là đại biểu Quốc hội
có thể thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình trong các
hoạt động khác nhau của quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật: hoạt động
trình văn bản; hoạt động thẩm tra văn bản và hoạt động xem xét, thảo luận, cho ý
kiến và quyết định thông qua văn bản. Việc tiến hành lồng ghép sẽ có hiệu quả nếu
chúng đƣợc tiến hành một cách hợp lý, khoa học với các kỹ năng cần thiết. Sau đây
là một số kỹ năng: các bƣớc thực hiện khi nghiên cứu, phân tích một dự án văn bản
QPPL, có thể dùng để tham khảo: Xác định vấn đề; Thu thập, kiểm tra thông tin;
Nghiên cứu, phân tích, tham vấn; Xác định mục tiêu; Đề xuất giải pháp; Tìm kiếm sự
ủng hộ.
- Xác định vấn đề của dự thảo có liên quan tới công tác PCBLGĐ
Phát hiện các vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của dự án văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan tới công tác PCBLGĐ là bƣớc đầu tiên có tính chất đặc biệt
quan trọng. Mục đích của bƣớc này là tìm hiểu xem các vấn đề gì có liên quan tới
PCBLGĐ đã đƣợc phản ánh và giải quyết trong dự án? Ngoài những vấn đề liên
quan tới PCBLGĐ đã đƣợc đề cập trong dự án thì còn vấn đề gì có liên quan cần
phải bổ sung?
Thông thƣờng, để phát hiện vấn đề thì việc đầu tiên cần thực hiện là tiến hành
việc đọc Tờ trình về dự án (trong trƣờng hợp đã có Tờ trình về dự án). Tờ trình về dự
án là báo cáo nêu một cách tổng quát nhất về thực trạng các vấn đề có liên quan tới
phạm vi điều chỉnh của dự án luật; sự cần thiết phải ban hành dự án luật; quan điểm
chỉ đạo và quá trình xây dựng dự án; thuyết minh về những nội dung cơ bản của dự
án và những nội dung quan trọng của dự án còn có ý kiến khác nhau. Vì vậy, khi
nghiên cứu Tờ trình, đại biểu đã có thể phát hiện đƣợc vấn đề có thể liên quan tới
công tác PCBLGĐ.
Mặt khác, đại biểu còn phải đọc dự án để phát hiện vấn đề .Khi bắt đầu đọc dự
án văn bản, một số ngƣời sử dụng kỹ năng đọc nhƣ đọc lƣớt rồi đọc kỹ để xem xét
chi tiết về mỗi điều luật và tập trung hơn vào các vấn đề lớn, nổi cộm của dự án có
106
thể có liên quan tới công tác phòng, chống bạo lực gia đình, đánh dấu, gạch chân
những nội dung cần lƣu ý; ghi ra giấy các nội dung cần thiết…
Để nhận biết vấn đề liên quan tới PCBLGĐ cần nắm vững các khái niệm, bản
chất, thực trạng, nguyên nhân của bạo lực gia đình và nắm vững các quy định của
Luật PCBLGĐ cũng nhƣ các văn bản quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật.
Có thể đƣa ra một số ví dụ sau đây:
- Khi xem xét dự thảo văn bản quy định về hình sự (Bộ luật hình sự), chúng ta
sẽ phát hiện các vấn đề về xử lý hình sự các hành vi bạo lực gia đình nhƣ: các quy
định về tội phạm và hình phạt nhƣ tội cƣỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ; tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng; tội tổ chức tảo hôn; tội loạn
luân; tội ngƣợc đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, ngƣời có công
nuôi dƣỡng mình; tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dƣỡng; các tội xâm phạm
tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của con ngƣời… Tuy nhiên, một vấn đề có
liên quan tới bạo lực gia đình không chỉ nằm ở một điều luật cụ thể mà có thể liên
quan tới nhiều điều luật khác nhau, ví dụ: cùng với việc quy định tội ngƣợc đãi hoặc
hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, ngƣời có công nuôi dƣỡng mình, Bộ
luật hình sự (ở một Chƣơng khác) quy định về tội hành hạ ngƣời khác (hành hạ
ngƣời không phải thành viên gia đình). Nhƣ vậy, vấn đề ở đây là phải so sánh về
chính sách hình sự khi quy định về 2 tội danh này: hình phạt là bình đẳng nhƣ nhau
hay đối với trƣờng hợp nào sẽ nặng hơn nhằm bảo đảm phù hợp với chính sách về
phòng, chống bạo lực gia đình.
- Khi xem xét các dự thảo văn bản pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, cũng
sẽ có nhiều vấn đề liên quan trực tiếp tới PCBLGĐ nhƣ: các hành vi vi phạm hành
chính về PCBLGĐ; hình thức xử phạt; mức xử phạt; hình phạt bổ sung và biện pháp
khắc phục hậu quả đối với ngƣời có hành vi vi phạm pháp luật về PCBLGĐ…
- Khi xem xét các dự thảo văn bản pháp luật về cán bộ, công chức cũng có
những vấn đề liên quan tới xử lý cán bộ, công chức có hành vi bạo lực gia đình; cán
bộ, công chức không thực thi hoặc thực thi không đầy đủ trách nhiệm của mình
trong công tác quản lý nhà nƣớc về PCBLGĐ…
- Khi xem xét các dự thảo văn bản pháp luật về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trƣờng cũng có những vấn đề liên quan trực tiếp tới công tác PCBLGĐ nhƣ
chính sách đối với việc thành lập các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (cơ sở
tƣ vấn nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; địa chỉ tin
cậy ở cộng đồng…).
Một điểm cần lƣu ý là các vấn đề về bất bình đẳng giới trong nhiều trƣờng hợp
có liên quan trực tiếp hoặc là nguyên nhân của BLGĐ và vì vậy việc xác định các
vấn đề về giới trong dự án cũng chính là xác định vấn đề về BLGĐ.
Ngoài các vấn đề có liên quan tới PCBLGĐ đƣợc dự án điều chỉnh, đại biểu
cũng cần suy nghĩ, xem xét: liệu có còn vấn đề khác liên quan tới bạo lực gia đình,
thuộc phạm vi điều chỉnh của dự án nhƣng lại chƣa đƣợc đề cập trong dự án. Những
107
vấn đề nhƣ vậy có thể đƣợc đại biểu nhận biết thông qua việc nghe thuyết trình về dự
án; thông qua báo chí, phƣơng tiện truyền thông, ý kiến chuyên gia, ý kiến cử tri, các
số liệu thống kê, các báo cáo của các cơ quan nhà nƣớc, thông qua các buổi thảo luận
tại Hội trƣờng của đại biểu…
Một điểm cần thiết nữa trong việc xác định vấn đề liên quan tới bạo lực gia
đình là cần phân biệt giữa hiện tƣợng và bản chất của vấn đề. Hiện tƣợng là biểu hiện
bề ngoài của vấn đề chứ không phải nội dung bên trong của vấn đề. Việc phân biệt
này rất quan trọng để nhận biết vấn đề một cách đúng đắn, từ đó đƣa ra các giải pháp
giải quyết vấn đề có hiệu quả. Ví dụ, tỷ lệ sinh mất cân đối giữa trẻ em nam và trẻ
em nữ có thể chỉ là hiện tƣợng. Bản chất của vấn đề ở đây có thể là do nhận thức
chƣa đúng trong xã hội về vị trí, vai trò của phụ nữ; có thể là do tình trạng ép buộc
nạo phá thai - một loại hành vi bạo lực gia đình.
- Thu thập, kiểm tra thông tin có liên quan tới vấn đề đã được xác định
Sau khi đã xác định đƣợc vấn đề, thì việc thu thập, kiểm tra các thông tin có
liên quan tới vấn đề đã đƣợc xác định là bƣớc tiếp theo cần thực hiện. Thông tin luôn
luôn là cơ sở rất quan trọng phục vụ cho việc đánh giá, phân tích vấn đề cũng nhƣ đề
ra các giải pháp để giải quyết vấn đề.
Trƣớc hết, đại biểu nên xác định những thông tin đã có: chúng ta có thông tin gì
từ quá trình phân tích chính sách, soạn thảo dự án văn bản quy phạm pháp luật? các
thông tin chúng ta có trong hồ sơ, tài liệu về dự án là gì? các thông tin trong Tờ trình
dự án, báo cáo thẩm tra của các cơ quan hữu quan?… Những loại thông tin này
thƣờng từ nguồn cung cấp của các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm.
Ngoài ra, đại biểu có thể thu thập thông tin từ nhiều kênh khác nhau:
- Đại biểu tự thu thập thông tin
- Yêu cầu bộ máy tham mƣu, giúp việc thu thập và cung cấp thông tin
Thông tin đƣợc đại biểu thu thập trƣớc hết là từ các hoạt động của đại biểu: từ
các Đoàn nghiên cứu, khảo sát, qua phỏng vấn, lấy phiếu thăm dò, từ các Đoàn giám
sát của các cơ quan dân cử; qua hoạt động tiếp xúc cử tri; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; qua các hoạt động thảo luận, tranh luận, hội thảo… Đại biểu có thể tìm kiếm
thông tin trên mạng Internet (thông qua các công cụ tìm kiếm nhƣ Google…); từ các
phƣơng tiện thông tin đại chúng, từ sách, báo chí… Thông tin cũng có thể đƣợc thu
thập từ các nghiên cứu của các cơ quan nhà nƣớc, các cơ sở khoa học, các tổ chức xã
hội. Đặc biệt, nên lƣu ý để thu thập thông tin từ Hội liên hiệp phụ nữ, các tổ chức xã
hội về PCBLGĐ, về bình đẳng giới, các các cơ quan, tổ chức hữu quan có chức
năng, nhiệm vụ có liên quan tới vấn đề cần xem xét. Tham khảo kinh nghiệm của
nƣớc ngoài về PCBLGĐ để vận dụng phù hợp với thực tiễn của Việt Nam cũng giữ
một vai trò rất quan trọng.
Kinh nghiệm của bản thân, liên hệ vấn đề đó với thực tiễn ngay trong gia đình,
nơi ở, nơi công tác… để rút ra những thông tin cần thiết có liên quan tới vấn đề cần
xem xét cũng là một yếu tố quan trọng cho xác định vấn đề.
108
Để thu thập thông tin Đại biểu dân cử có quyền liên hệ với các cơ quan nhà
nƣớc, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân; ngƣời đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị chức năng hay sử dụng bộ máy giúp việc, sử dụng chuyên gia
về PCBLGĐ và về các lĩnh vực khác có liên quan để tƣ vấn, cung cấp thông tin.
Thông thƣờng, nguồn thông tin đến từ các cơ quan nghiên cứu, từ các chuyên gia về
PCBLGĐ là những nguồn thông tin hữu ích và có độ chính xác cao.
Thông tin cần đƣợc kiểm tra, sàng lọc nhằm bảo đảm chính xác, tin cậy. Việc
kiểm tra, sàng lọc thông tin đƣợc thực hiện thông qua các câu hỏi: thông tin đƣợc lấy
từ nguồn nào? Có đƣợc thu thập một cách khách quan, trung thực không? Thông tin
này đã bị “lạc hậu” chƣa? Độ tin cậy của thông tin đến mức nào? Những thông tin
nào có liên quan trực tiếp tới vấn đề và thông tin nào là không cần thiết?…
- Nghiên cứu, phân tích, tham vấn ý kiến nhân dân đối với vấn đề đã được xác
định.
Trong bƣớc này cần nghiên cứu và phân tích đánh giá tác động của vấn đề dựa
trên các thông tin đã đƣợc thu thập, kiểm tra cùng với các phân tích, lập luận khoa
học.
Trong phân tích, đánh giá tác động của vấn đề, đại biểu cần chú ý kiểm tra xem
các cơ quan hữu quan đã tiến hành đánh giá tác động của vấn đề có liên quan tới bạo
lực gia đình trong quá trình xây dựng văn bản hay chƣa? Nếu vấn đề đã đƣợc đề cập
trong quá trình xây dựng dự án thì việc đánh giá nhƣ vậy có phù hợp hay không?
Trong việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá tác động của vấn đề có liên quan tới bạo
lực gia đình, cần có sự tham gia của các chuyên gia về phòng, chống bạo lực gia
đình, các viện nghiên cứu… Trƣờng hợp cần thiết có thể tổ chức khảo sát, điều tra, tổ
chức thực nghiệm. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh, đánh giá tác động
chúng ta có thể lập bảng đánh giá tác động theo các tiêu chí cụ thể: tác động về kinh
tế; tác động về xã hội; tác động đối với gia đình; tác động tới việc làm và thu nhập…
Và cuối cùng, để bảo đảm kết quả chính xác của việc phân tích đánh giá, cần tổ chức
tham vấn ý kiến các chuyên gia, các đối tƣợng chịu sự tác động của chính sách.
- Xác định mục tiêu
Trong hoạt động lồng ghép vấn đề PCBLGĐ trong nội dung dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, nên xác định rõ mục tiêu của việc lồng ghép thông qua việc trả
lời các câu hỏi: lồng ghép để đạt đƣợc những mục tiêu rõ ràng nào; mục tiêu nào là
mục tiêu chính, mục tiêu nào là mục tiêu phụ; các mục tiêu đó có thể đạt đƣợc trên
thực tế hay không. Không nên quá tham vọng mọi vấn đề về phòng, chống bạo lực
gia đình có thể đƣợc giải quyết. Về nguyên tắc và trên lý thuyết, diễn đàn của cơ
quan dân cử là nơi cân bằng các loại lợi ích khác nhau. Vì vậy, khi giải quyết vấn đề
liên quan tới bạo lực gia đình, phải lựa chọn những mục tiêu quan trọng nhất, có tính
khả thi (dễ đạt đƣợc sự đồng thuận nhất) để kiến nghị và bảo vệ kiến nghị của mình
trƣớc Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc các cơ quan hữu quan.
- Đề xuất giải pháp
Trong bƣớc này, tuỳ từng trƣờng hợp cụ thể, đại biểu có thể thực hiện các công
109
việc sau:
+ Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề liên quan tới bạo lực gia đình (đề xuất
giải pháp mới hoặc đề xuất giải pháp đối với vấn đề liên quan tới PCBLGĐ chƣa
đƣợc xác định, phân tích, đánh giá trong quá trình soạn thảo).
+ Đánh giá, phản biện về giải pháp đƣợc đề ra để giải quyết vấn đề liên quan
tới PCBLGĐ thuộc phạm vi điều chỉnh của dự án.
+ Yêu cầu cơ quan soạn thảo tổ chức đánh giá và đƣa ra giải pháp giải quyết
vấn đề liên quan tới PCBLGĐ trong trƣờng hợp cơ quan soạn thảo chƣa thực hiện
công việc này.
Dù đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề bạo lực gia đình hoặc đánh giá, phản
biện về giải pháp đã đƣợc đề ra, thì việc thực hiện các công việc này về nguyên tắc
đều căn cứ theo lý thuyết chung trong việc xây dựng giải pháp giải quyết vấn đề: gắn
giữa giải pháp với mục tiêu đã đề ra; kết hợp giữa hiện trạng với kinh nghiệm, lý
thuyết, trên cơ sở thu thập, đánh giá, phân tích thông tin để đề ra giải pháp phù hợp.
Mỗi một vấn đề liên quan tới PCBLGĐ đều có thể có các giải pháp khác nhau để giải
quyết, vì vậy cần cân nhắc lựa chọn giải pháp tối ƣu nhất. Có thể chia ra làm 3 loại
giải pháp khác nhau:
+ Không làm gì (giữ nguyên hiện trạng, không cần có sự can thiệp của Nhà
nƣớc);
+ Giải pháp không phải là lập pháp (nhƣ giải pháp về thông tin, giáo dục,
truyền thông; giải pháp về tổ chức thực hiện pháp luật…);
+ Giải pháp lập pháp (trong dự án luật cần có quy định điều chỉnh).
Trên thực tế có thể xảy ra trƣờng hợp, vấn đề liên quan tới bạo lực gia đình xảy
ra có thể không phải là do các quy định của pháp luật không phù hợp mà là do khâu
tổ chức thực hiện pháp luật. Hoặc việc can thiệp của Nhà nƣớc vào vấn đề xảy ra sẽ
không có hiệu quả và nên để vấn đó cho các quy phạm xã hội nhƣ tôn giáo, đạo
đức… điều chỉnh. Cũng có nhiều trƣờng hợp việc can thiệp bằng biện pháp lập pháp
sẽ không có hiệu quả bằng các biện pháp nhƣ thông tin, giáo dục, thuyết phục. Trong
những trƣờng hợp này, giải pháp không làm gì hoặc giải pháp không phải là lập pháp
thƣờng là sự lựa chọn hợp lý. Cần lƣu ý rằng, giải pháp lập pháp không phải lúc nào
cũng là giải pháp tối ƣu nhất và thông thƣờng giải pháp lập pháp bao giờ cũng là giải
pháp tốn kém nhất. Trong lựa chọn giải pháp, nên có sự tham khảo kinh nghiệm của
nƣớc ngoài nhất là những nƣớc có trình độ, điều kiện phát triển tƣơng tự nƣớc ta.
Mỗi phƣơng án đều có thể có ƣu điểm, hạn chế riêng. Cũng có thể phải kết hợp nhiều
giải pháp với nhau để giải quyết vấn đề.
Khi chúng ta đã chọn giải pháp lập pháp để giải quyết vấn đề liên quan tới bạo
lực gia đình thì cần phải tiến hành đánh giá phƣơng án lập pháp cụ thể thông qua các
công cụ phân tích nhƣ RIA (Dự báo tác động điều chỉnh của quy phạm pháp luật);
phân tích chi phí - lợi ích; phân tích rủi ro… Chỉ sau khi đánh giá phƣơng án giải
quyết cụ thể đƣợc đề ra chúng ta mới có thể tìm đƣợc một phƣơng án tối ƣu hơn để
110
giải quyết vấn đề.
Đồng thời cần đánh giá về tính khả thi của các phƣơng án giải quyết. Tính khả
thi của các quy định của pháp luật phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: tính hợp lý của
quy định – vấn đề đó có khoa học, phù hợp với thực tiễn hay không? (quy định này
không thấp hơn và cũng không quá cao so với trình độ phát triển kinh tế - xã hội);
việc tổ chức thực hiện quy định đó thế nào? (bộ máy, kinh phí, giáo dục, tuyên
truyền, năng lực, trách nhiệm của ngƣời tổ chức thực hiện…). Việc xem xét về biện
pháp và kinh phí (ngân sách) thực hiện giữ vai trò quan trọng trong việc bảo đảm
tính khả thi của quy định. Khi xem xét về kinh phí thực hiện cũng cần cân nhắc về
tính hiệu quả của quy định, so sánh giữa chi phí bỏ ra và lợi ích mang lại.
- Tìm kiếm sự ủng hộ.
Cuối cùng, ý kiến đƣa ra cần phải có sự ủng hộ rộng rãi thì đại biểu mới có thể
đạt đƣợc mục tiêu của mình. Do đó, đại biểu nên tìm kiếm sự ủng hộ thông qua việc
xác định những ngƣời có thể ủng hộ ý kiến của mình; những ngƣời có thể sẽ phản
đối kiến nghị để có các chiến lƣợc vận động, thuyết phục phù hợp với mỗi loại đối
tƣợng nhằm tạo ra sự đồng thuận và ủng hộ rộng rãi.
Dƣ luận xã hội, ý kiến cử tri sẽ là sự ủng hộ tích cực và hiệu quả đối với kiến
nghị của đại biểu vì vậy hoạt động phổ biến thông tin tới cử tri, phát biểu ý kiến qua
các phƣơng tiện thông tin đại chúng… cũng cần đƣợc đại biểu quan tâm trong chiến
lƣợc hoạt động của mình.
10.2.2.2. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
phòng, chống bạo lực gia đình
Kiến nghị, đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các văn bản quy
phạm pháp luật nhằm khắc phục những hạn chế, chƣa phù hợp của pháp luật về
PCBLGĐ trƣớc yêu cầu của tình hình thực tiễn là trách nhiệm quan trọng của đại
biểu dân cử nhằm thúc đẩy công tác PCBLGĐ. Đồng thời với tƣ cách là chủ thể
trực tiếp tham gia vào hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đại biểu
phải xem xét và ra quyết định trong việc thông qua các văn bản quy phạm pháp luật
về PCBLGĐ thuộc thẩm quyền của cơ quan dân cử.
Việc tham gia của đại biểu cần đƣợc tiến hành ngay từ giai đoạn đầu của quy
trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Giai đoạn lập chƣơng trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật. Đại biểu có thể xác định đƣợc vấn đề về bạo lực gia
đình là vấn đề phát sinh trong thực tiễn hoặc trong quá trình thực hiện pháp luật
thông qua các hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri, giải quyết khiếu nại tố cáo, thông
tin từ các phƣơng tiện truyền thông, từ đội ngũ chuyên gia, bộ máy giúp việc… Khi
đã xác định đƣợc vấn đề bạo lực gia đình, đại biểu cần phân tích xem giải pháp lập
pháp, lập quy có phải là giải pháp hiệu quả nhất để giải quyết vấn đề đó hay không?
Trƣờng hợp nhận thấy giải pháp lập pháp, lập quy là cần thiết thì cần sử dụng các
quyền của đại biểu đã đƣợc pháp luật quy định để đƣa ra sáng kiến pháp luật: kiến
nghị, đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong chƣơng trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật.
111
Các quyền nêu trên đƣợc pháp luật quy định rất rõ nét đối với đại biểu Quốc
hội. Trong hoạt động lập pháp, đại biểu Quốc hội có thể tham gia một cách chủ động,
tích cực với tƣ cách là chủ thể có quyền đƣa ra sáng kiến lập pháp và là ngƣời trình
dự án luật, pháp lệnh trƣớc Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội. Trong trƣờng hợp
này, đại biểu Quốc hội sẽ là ngƣời chỉ đạo hoạt động soạn thảo dự án luật, pháp lệnh
do mình trình. Để việc soạn thảo luật, pháp lệnh có hiệu quả, đi đúng hƣớng, thì
trƣớc khi tiến hành soạn thảo cần phải thực hiện các bƣớc của quá trình phân tích
chính sách, mà thông thƣờng bao gồm các công đoạn sau đây: nhận biết vấn đề; phân
tích, tìm nguyên nhân của vấn đề; tìm giải pháp xử lý; nghiên cứu tính khả thi của
giải pháp (về tài chính, hiệu quả…). Sau khi thực hiện việc phân tích chính sách,
hoạt động soạn thảo mà trực tiếp việc thể hiện chính sách thành các quy định của luật
(hoặc pháp lệnh) sẽ đƣợc tiến hành.
Thẩm tra dự án văn bản quy phạm pháp luật về PCBLGĐ là trách nhiệm tƣơng
ứng của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội hoặc Ban của HĐND. Về cơ
bản, việc thực hiện các nội dung thẩm tra chính là việc tiến hành xác định các vấn đề
sau đây:
- Phạm vi, đối tƣợng điều chỉnh của văn bản;
- Nội dung của dự thảo văn bản và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
- Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đƣờng lối, chủ trƣơng, chính
sách của Đảng, với Hiến pháp, pháp luật và tính thống nhất của dự thảo văn bản với
hệ thống pháp luật;
- Tính khả thi của các quy định trong dự thảo văn bản.
Cuối cùng, đại biểu dân cử chính là những ngƣời xem xét dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật về PCBLGĐ (thuộc thẩm quyền ban hành của cơ quan dân cử tƣơng
ứng) và quyết định việc thông qua. Để xem xét văn bản có chất lƣợng, hiệu quả,
phục vụ việc ra quyết định một cách chính xác, có thể áp dụng các kỹ thuật xác định
vấn đề; thu thập, kiểm tra thông tin; nghiên cứu, phân tích, tham vấn; đề xuất giải
pháp nhƣ đã nêu ở Điểm 3.1 nêu trên.
Đồng thời, để tiến hành tốt việc xem xét, thảo luận và cho ý kiến về các dự án
văn bản quy phạm pháp luật, thì ngoài việc nghiên cứu kỹ văn bản, đại biểu cần thực
hiện tốt một số yêu cầu sau đây:
- Tham dự đầy đủ các cuộc họp thảo luận về dự án văn bản. Khi tham dự đầy
đủ các cuộc họp thảo luận về dự án văn bản, đại biểu sẽ có nhiều cơ hội hơn để hiểu
một cách sâu sắc về những vấn đề đƣợc điều chỉnh trong dự án cũng nhƣ các lý do
mà dự án có những quy định nhƣ vậy.
- Hiểu biết về quy trình xây dựng VBQPPL. Đại biểu cần nắm vững về quy
trình xây dựng văn bản, nhận thức rõ đƣợc quyền và trách nhiệm của mình trong mỗi
công đoạn của quy trình và từ đó có thể sử dụng những quyền này một cách kịp thời
và có hiệu quả
112
10.3. Lồng ghép nội dung PCBLGĐ trong hoạt động quyết định ngân sách
và các vấn đề quan trọng của đất nƣớc và địa phƣơng
10.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Hội đồng nhân
dân trong hoạt động quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và của địa
phương
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội trong hoạt động quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước
Theo quy định của Hiến pháp và Điều 1 Luật tổ chức Quốc hội, ngoài hai
chức năng cơ bản là lập pháp, giám sát, Quốc hội còn có chức năng: “quyết định
những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của đất nƣớc, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nƣớc, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân”. Những vấn đề
quan trọng của đất nƣớc do Quốc hội quyết định bao gồm: kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc; các công trình quan trọng quốc gia; chính sách dân tộc, tôn
giáo; chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; dự toán ngân sách nhà nƣớc và phân bổ
ngân sách trung ƣơng, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nƣớc; bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm các chức danh cao cấp của Nhà nƣớc; thành lập, bãi bỏ các bộ và các cơ
quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt; vấn đề đại xá; vấn đề chiến tranh và hoà bình; trƣng cầu ý dân; phê chuẩn
hoặc bãi bỏ điều ƣớc quốc tế do Chủ tịch nƣớc trực tiếp ký hoặc theo đề nghị của
Chủ tịch nƣớc…
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân trong hoạt
động quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương
Với vai trò là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, Hội đồng nhân dân
có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quyết định những chủ trƣơng, biện pháp quan
trọng để phát huy tiềm năng của địa phƣơng, xây dựng và phát triển địa phƣơng về
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân địa phƣơng, làm tròn nghĩa vụ của địa phƣơng đối
với cả nƣớc.
10.3.2. Quyết định ngân sách dành cho công tác phòng, chống bạo lực
gia đình trong hoạt động
10.3.2.1. Quyết định ngân sách cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình
Xác định rõ tầm quan trọng của công tác PCBLGĐ trong việc bảo đảm phát
triển kinh tế - xã hội, bảo vệ quyền cơ bản của công dân, Luật phòng, chống bạo lực
gia đình đã quy định về kinh phí cho công tác này. Theo đó: “hằng năm, Nhà nƣớc
bố trí ngân sách cho công tác PCBLGĐ”. Bên cạnh đó, pháp luật cũng khuyến
khích việc huy động các nguồn lực khác trong xã hội để phục vụ công tác này.
Nguồn kinh phí thực hiện công tác PCBLGĐ bao gồm ngân sách nhà nƣớc
và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài.
113
Chƣơng trình hành động quốc gia PCBLGĐ do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây
dựng trình Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt. Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào
Chƣơng trình hành động quốc gia PCBLGĐ và kế hoạch PCBLGĐ của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, xây dựng kế hoạch PCBLGĐ trong phạm vi địa phƣơng
và tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Việc quyết định ngân sách về công tác PCBLGĐ
cần phải đƣợc căn cứ vào các chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
đất nƣớc; đồng thời cần căn cứ vào các chƣơng trình, kế hoạch PCBLGĐ ở trung
ƣơng và địa phƣơng.
10.3.2.2. Giám sát việc thực hiện ngân sách về phòng, chống bạo lực gia
đình
Trong giám sát việc thực hiện ngân sách về PCBLGĐ cần chú ý giám sát
việc thực hiện các nhiệm vụ chi so với dự toán ngân sách đó đã đƣợc Quốc hội hoặc
Hội đồng nhân dân quyết định:
- Khả năng thực hiện các nhiệm vụ chi so với dự toán ngân sách đã đƣợc
quyết định
- Tăng (giảm) chi ngân sách so với dự toán ngân sách đã đƣợc quyết định
- Đối với các khoản chi tăng so với dự toán thì phải phân tích từ thẩm quyền
quyết định, chi từ nguồn nào (nhƣ từ nguồn năm trƣớc chuyển sang, bổ sung từ
ngân sách cấp trên, từ nguồn dự phòng, từ nguồn tăng thu, quỹ dự trữ tài chính...)
- Đối với các nhiệm vụ chi dự kiến thực hiện thấp hơn so với dự toán giao thì
cần xem xét kỹ các nguyên nhân, khó khăn, vƣớng mắc, biện pháp khắc phục.
Để thực hiện tốt hoạt động giám sát thực hiện ngân sách về PCBLGĐ, các
đại biểu dân cử cần:
- Dựa vào tƣ vấn, phân tích của các chuyên gia
- Dành thời gian cho công tác giám sát
- Thực hiện đúng quy trình giám sát
- Bảo đảm thực hiện các kiến nghị sau giám sát
- Sự trợ giúp của các công cụ giám sát nhƣ cơ quan kiểm toán.
10.3.3. Lồng ghép nội dung PCBLGĐ trong hoạt động quyết định các vấn
đề về tổ chức bộ máy, nhân sự và quyết định các vấn đề quan trọng khác của đất
nước và địa phương
- Trong hoạt động quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy các cơ quan
nhà nước
Trong việc quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy nhà nƣớc thuộc thẩm
quyền của cơ quan dân cử thì hoạt động lồng ghép vấn đề PCBLGĐ cũng rất cần
thiết.
Theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội thì Quốc hội quyết định thành lập,
114
bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ của Chính phủ; theo quy định của Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thì Hội đồng nhân dân phê chuẩn cơ
cấu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; quyết định
thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
cùng cấp theo hƣớng dẫn của Chính phủ; thông qua tổng biên chế hành chính của
địa phƣơng trƣớc khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Việc cân nhắc, tính toán, xem xét có cần thiết phải thành lập một bộ hoặc cơ
quan ngang bộ quản lý lĩnh vực PCBLGĐ hay chỉ cần giao thêm nhiệm vụ chủ trì
quản lý nhà nƣớc về PCBLGĐ cho một bộ đã có sẵn (trong từng thời kỳ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc); việc bảo đảm về đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất,
phƣơng tiện làm việc cho các cơ quan nhà nƣớc ở trung ƣơng và địa phƣơng trong
công tác PCBLGĐ cũng là vấn đề rất quan trọng để bảo đảm tính hiệu quả của công
tác này.
- Trong hoạt động quyết định các vấn đề về nhân sự: bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức thuộc thẩm quyền của cơ
quan dân cử
Quốc hội có thẩm quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nƣớc, Phó Chủ
tịch nƣớc, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Uỷ viên Uỷ ban thƣờng vụ
Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trƣởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Phó Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng và các thành viên khác của Chính phủ.
Hội đồng nhân dân có thẩm quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Uỷ viên thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Trƣởng Ban và các thành viên khác của các
Ban của Hội đồng nhân dân, Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân cùng cấp.
Công tác phòng, chống bạo lực gia đình chỉ có thể có hiệu quả nếu chúng ta
tăng cƣờng và nâng cao hơn nữa trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về
lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình. Đại biểu dân cử cần sử dụng hợp lý các
quyền chất vấn, bỏ phiếu tín nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh
do mình bầu hoặc phê chuẩn là những ngƣời thiếu năng lực hoặc thiếu trách nhiệm
trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
- Trong hoạt động xem xét, cho ý kiến hoặc thông qua các nghị quyết
quyết định các chính sách quan trọng của đất nước hoặc địa phương.
Các chính sách quan trọng của quốc gia hoặc của địa phƣơng đƣợc cơ quan
dân cử quyết định trong một số trƣờng hợp tuy không phải dƣới hình thức ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, nhƣng lại có tác động to lớn tới mọi mặt đời sống kinh
tế, xã hội của đất nƣớc và đƣơng nhiên, trong nhiều trƣờng hợp có tác động tới bình
đẳng giới hoặc tác động trực tiếp tới công tác PCBLGĐ. Do đó lồng ghép vấn đề
PCBLGĐ trong việc hoạch định, xem xét và quyết định các chính sách quan trọng
của quốc gia hoặc của địa phƣơng có ý nghĩa quan trọng trong việc PCBLGĐ. Khi
cơ quan dân cử xem xét, thảo luận để quyết định về các chính sách quan trọng của
115
quốc gia hoặc của địa phƣơng, thì hoạt động lồng ghép vấn đề PCBLGĐ cũng sẽ
bắt đầu bằng việc xác định vấn đề trong Báo cáo, Tờ trình của cơ quan hành pháp
về chính sách này; thu thập, tìm kiếm thông tin; phân tích, đánh giá tác động của
chính sách và đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề… Trong quá trình xem xét,
thảo luận về các chính sách này các đại biểu cần tận dụng các cơ hội để tìm hiểu
thông tin, tranh luận, thảo luận làm rõ hơn vấn đề thuộc nội dung chính sách có liên
quan tới công tác PCBLGĐ. Trong điều kiện về cơ chế, năng lực tiếp cận thông tin
còn hạn chế; số lƣợng, chất lƣợng bộ máy giúp việc cho đại biểu dân cử còn chƣa
đáp ứng yêu cầu và trong điều kiện đa số đại biểu hoạt động kiêm nhiệm tại các lĩnh
vực khác nhau và không phải đại biểu nào cũng có hiểu biết sâu đối với vấn đề đƣợc
xem xét, thì việc đặt câu hỏi, yêu cầu làm rõ các thông tin, số liệu về vấn đề
PCBLGĐ có liên quan tới chính sách… sẽ là những giải pháp mà đại biểu có thể ƣu
tiên lựa chọn.
116
CHỦ ĐỀ 11:
VAI TRÕ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN ĐẢNG TRONG PCBLGĐ
11.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng trong PCBLGĐ
11.1. 1. Khái niệm công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
Thể chế chính trị của Nhà nƣớc ta là Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý và
điều hành mọi chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng.
Sự lãnh đạo của Đảng là Đảng đề ra đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách về các
lĩnh vực của đời sống xã hội, đồng thời bằng nhiều cách thức khác nhau tác động
vào các tổ chức trong hệ thống chính trị và trong nhân dân để biến những đƣờng lối,
chủ trƣơng, chính sách đó thành hiện thực. Sự lãnh đạo của Đảng đƣợc thể hiện ở 3
điểm: Nội dung lãnh đạo, phƣơng thức lãnh đạo và lề lối làm việc, tác phong công
tác. Ba điểm này có quan hệ biện chứng với nhau, trong đó, phƣơng thức lãnh đạo
có vai trò rất quan trọng.
Chỉ đạo là một hoạt động lãnh đạo của Đảng đối với từng nội dung lãnh đạo
cụ thể, là việc các cơ quan tham mƣu của Đảng ban hành các văn bản hƣớng dẫn,
giải thích các quan điểm, đƣờng lối, quyết định, vạch ra hƣớng tác nghiệp và hƣớng
dẫn công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đã đề ra đối với các cơ quan tham
mƣu cấp dƣới.
11.1. 2. Vai trò, quan điểm, đƣờng lối của Đảng về phòng, chống bạo lực gia
đình
11.1. 2.1. Vai trò của Đảng trong phòng, chống BLGĐ
Trong nhiều năm qua, mọi thắng lợi của cách mạng nƣớc ta đều gắn liền với
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ thực tiễn của quá trình lãnh đạo
cách mạng, đặc biệt là của công cuộc đổi mới, Đảng ta ngày càng nhận thức một
cách sâu sắc vai trò lãnh đạo của mình đối với đời sống xã hội của đất nƣớc, trong
đó có công tác PCBLGĐ.
Lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan Đảng có vai trò quan trọng trong
PCBLGĐ và đƣợc thể hiện qua các nội dung sau:
- Xây dựng các định hƣớng, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng trong công tác
PCBLGĐ;
- Tổ chức quán triệt và học tập các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng trong
công tác PCBLGĐ;
- Lãnh đạo, chỉ đạo toàn bộ hệ thống chính trị triển khai các chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng về PCBLGĐ;
- Tiến hành hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng về PCBLGĐ.
- Xây dựng các định hướng, chủ trương, đường lối của Đảng trong công tác
PCBLGĐ
117
Đảng đã đƣa ra các định hƣớng về PCBLGĐ trong Chỉ thị số 49-CT/TW
ngày 21/02/2005 “về xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc”. Trong Chỉ thị số 49-CT/TW đã thể hiện rõ đƣờng lối của Đảng ta đối với
công tác gia đình, trong đó có hoạt động PCBLGĐ: “Tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo
công tác gia đình, coi đây là nhiệm vụ thƣờng xuyên; chủ động rà soát, đánh giá
tình hình gia đình tại địa phƣơng, xây dựng và triển khai các kế hoạch, đề án cụ thể
giải quyết những khó khăn, thách thức về công tác gia đình. Xoá bỏ các hủ tục lạc
hậu trong hôn nhân gia đình; kiên quyết đấu tranh chống lối thực dụng, vị kỷ, đồi
truỵ, có kế hoạch và biện pháp cụ thể phòng, chống tệ nạn xã hội và bạo hành gia
đình”; hoặc “Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng
đồng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng
giới; tăng cƣờng phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia
đình; tăng cƣờng PCBLGĐ…”.
Căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng các
ban tham mƣu của Đảng ban hành các hƣớng dẫn tổ chức quán triệt và học tập các
văn bản đó cho cơ quan cấp dƣới và các đơn vị có liên quan với công tác PCBLGĐ.
Tổ chức Đảng tại các địa phƣơng, căn cứ vào các chỉ thị, nghị quyết của cấp
trên có liên quan đến công tác gia đình và PCBLGĐ, căn cứ vào tình hình thực tế
của địa phƣơng mình để ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCBLGĐ
cho phù hợp.
- Tổ chức quán triệt và học tập các chủ trương, đường lối của Đảng trong
công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
+ Tổ chức quán triệt và học tập các chủ trƣơng, đƣờng lối, các quan điểm của
Đảng về PCBLGĐ, quán triệt và học tập Chỉ thị số 49-CT/TW cho cán bộ, đảng
viên và phổ biến cho các hội viên các tổ chức, đoàn thể và nhân dân bằng hình thức
học tập tại hội trƣờng, qua hệ thống truyền thông đại chúng, qua hệ thống báo cáo
viên công tác tƣ tƣởng.
+ Tổ chức tuyên truyền về các quan điểm, đƣờng lối và các giải pháp
PCBLGĐ.
- Chỉ đạo toàn bộ hệ thống chính trị triển khai các chủ trương, đường lối của
Đảng về PCBLGĐ
Thể chế hóa các quan điểm, chủ trƣơng và đƣờng lối của Đảng về PCBLGĐ:
Sau khi Chỉ thị số 49-CT/TW đƣợc ban hành, trong đó có nhấn mạnh đến
việc tăng cƣờng các biện pháp PCBLGĐ, Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII đã thông qua Luật PCBLGĐ tại kỳ họp thứ hai ngày 21
tháng 11 năm 2007 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008. Đây là
đạo luật quan trọng, có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Việc thi hành Luật PCBLGĐ là
trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành, của từng gia đình và toàn xã hội, nhằm
góp phần củng cố và xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc.
118
Nghị định số 08/2009/NĐ-CP, ngày 04 tháng 2 năm 2009 của Chính phủ
Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật PCBLGĐ;
Chỉ thị 16/2008/CT-TTg, ngày 30-5-2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
tổ chức triển khai thi hành Luật PCBLGĐ.
Tại địa phƣơng và cơ sở, các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách của
Nhà nƣớc về PCBLGĐ đƣợc cụ thể hóa thêm một bƣớc nữa để thực hiện cho phù
hợp với tình hình thực tế.
- Tiến hành hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng về PCBLGĐ.
Hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện các quan điểm, chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng trong PCBLGĐ là một phƣơng thức lãnh đạo của Đảng,
thể hiện vai trò, trách nhiệm của Đảng trong lĩnh vực công tác này. Ban Tuyên giáo
các cấp là cơ quan tham mƣu của Đảng về lĩnh vực công tác này, thƣờng xuyên,
định kỳ hoặc đột xuất chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đến PCBLGĐ
tiến hành việc hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện các quan
điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng trong lĩnh vực PCBLGĐ trong phạm vi đƣợc
phân công.
Sau mỗi lần kiểm tra, đánh giá công tác PCBLGĐ, Ban Tuyên giáo các cấp
phối hợp với cơ quan quản lý nhà nƣớc có chức năng (nhƣ ngành Văn hoá Thể thao
và Du lịch) cùng cấp rút ra những điểm mạnh để phát huy, những điểm còn hạn chế,
yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém đó để đề xuất các giải pháp,
các biện pháp thích hợp nhằm khắc phục trong thời gian tới.
11.1.2.2. Quan điểm, đường lối của Đảng về phòng, chống bạo lực gia đình
Để thống nhất công tác tƣ tƣởng về PCBLGĐ trong toàn bộ hệ thống chính
trị của đất nƣớc, Đảng ta đề ra các quan điểm, đƣờng lối lãnh đạo, chỉ đạo công tác
này. Quan điểm chỉ đạo về PCBLGĐ bao gồm: những ý tƣởng chủ đạo của Đảng
bao quát và chi phối toàn bộ công tác PCBLGĐ; hệ thống những phƣơng pháp tiếp
cận, những quan niệm, các nhóm giải pháp chủ yếu để giải quyết những vấn đề đặt
ra đối với công tác PCBLGĐ trong các thời kỳ phát triển của đất nƣớc. Quan điểm,
đƣờng lối của Đảng về phòng, chống bạo lực gia đình thể hiện ở những điểm sau:
- Các tổ chức đảng và chính quyền các cấp phải coi việc lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện PCBLGĐ là một trong những nhiệm vụ thƣờng xuyên của mình để có những
định hƣớng đúng đắn, kịp thời, có kế hoạch tuyên truyền, giáo dục, vận động cán
bộ, đảng viên và toàn thể cộng đồng tích cực thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình
hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình. Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp lồng ghép các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình vào cuộc vận
động toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ. Các cán bộ, đảng viên phải
gƣơng mẫu thực hiện cuộc vận động này và là nòng cốt cho phong trào tại nơi cƣ
trú và công tác.
119
- Tuyên truyền, vận động, giáo dục vấn đề gia đình và PCBLGĐ có ý nghĩa
to lớn góp phần làm cho mọi ngƣời hiểu rõ ý nghĩa chiến lƣợc, tính chất nhân đạo
của chính sách, khắc phục những tƣ tƣởng, nhận thức và tập quán lạc hậu về định
kiến giới, về công tác gia đình và PCBLGĐ, làm cho mọi cấp, mọi ngành, mọi cán
bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân nhận thức đúng rằng, bạo lực gia đình là một
vấn đề xã hội cấp bách có tác động ảnh hƣởng tới truyền thống gia đình Việt Nam,
chứ không thuần túy chỉ là những vụ việc lẻ tẻ, là “chuyện riêng tƣ” của mỗi gia
đình; phát động phong trào quần chúng rộng rãi tham gia cuộc vận động xây dựng
gia đình văn hóa tại các khu dân cƣ, trong đó nhấn mạnh đến tiêu chí tham gia tích
cực vào công tác PCBLGĐ.
- Phải có bộ máy chuyên trách đủ mạnh đi đôi với việc nâng cao năng lực tổ
chức, quản lý, điều hành và chuyên môn cho đội ngũ làm công tác gia đình và
PCBLGĐ để thực hiện đƣợc và có hiệu quả cao các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao
và giải quyết kịp thời các tình huống mới xuất hiện trong lĩnh vực gia đình và
PCBLGĐ trong tình hình mới. Cần xây dựng và phát triển mạng lƣới cộng tác viên,
tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình và PCBLGĐ
các cấp, nhất là ở các cấp huyện và xã.
- Cùng với việc tiếp tục tranh thủ viện trợ quốc tế, chỉ đạo tăng cƣờng đầu tƣ
nguồn lực cho các hoạt động xây dựng các câu lạc bộ gia đình theo các tiêu chí khác
nhau và phát triển các mô hình điển hình, tiên tiến về PCBLGĐ để mọi cấp, mọi
ngành và toàn xã hội nhận thức đƣợc việc đầu tƣ cho PCBLGĐ là đầu tƣ cho xây
dựng gia đình Việt Nam ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc. Huy động
mọi cơ quan, tổ chức xã hội, cá nhân và gia đình tham gia tích cực vào PCBLGĐ,
đồng thời tạo điều kiện tốt nhất về mọi mặt để các cơ quan, tổ chức và cộng đồng xã
hội tham gia vào lĩnh vực này. Bảo vệ những ngƣời tích cực đấu tranh ngăn ngừa
bạo lực gia đình dƣới mọi hình thức.
11.1.3. Các giải pháp trong PCBLGĐ trong công tác lãnh đạo của Đảng
11.1.3.1 Đổi mới công tác thông tin, tuyên truyền, PCBLGĐ
+ Đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo công tác thông tin, truyền thông
PCBLGĐ của Đảng
Tập trung các biện pháp tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của
các cấp uỷ Đảng, chính quyền về vị trí và vai trò của công tác thông tin, truyền
thông PCBLGĐ, cũng nhƣ vai trò lãnh đạo, chỉ đạo công tác thông tin, truyền thông
PCBLGĐ của Đảng.
Gắn đổi mới phƣơng thức lãnh đạo, chỉ đạo công tác thông tin, truyền thông
với đổi mới nội dung PCBLGĐ.
Định hƣớng cho các cơ quan truyền thông đại chúng tăng cƣờng tuyên
truyền, phổ biến quan điểm, chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình. Đƣa nội dung Luật PCBLGĐ vào chƣơng
trình giáo dục. Mở chuyên mục tuyên truyền, giáo dục về vấn đề này trên các báo,
đài.
120
Bảo vệ, biểu dƣơng, khen thƣởng tập thể, cá nhân có thành tích trong
PCBLGĐ cũng nhƣ trong công tác thông tin, truyền thông PCBLGĐ.
Đề cao vai trò, trách nhiệm của báo chí trong PCBLGĐ; khắc phục tình trạng
thông tin một chiều, mang tính kích động, gây hoang mang trong cộng đồng dân cƣ.
Bảo vệ, khen thƣởng, động viên những ngƣời làm báo tích cực trong hoạt động
thông tin, truyền thông PCBLGĐ.
+ Đổi mới nội dung lãnh đạo, chỉ đạo công tác thông tin, truyền thông
PCBLGĐ của Đảng
Các nội dung tuyên truyền PCBLGĐ phải gắn với tình hình thực tế tại địa
phƣơng.
Nội dung thông tin, tuyên truyền về PCBLGĐ gồm chính sách, pháp luật về
PCBLGĐ, bình đẳng giới, quyền và nghĩa vụ của các thành viên gia đình; truyền
thống tốt đẹp của con ngƣời, gia đình Việt Nam; tác hại của bạo lực gia đình; biện
pháp, mô hình, kinh nghiệm trong phòng, chống bạo lực gia đình; kiến thức về hôn
nhân và gia đình; kỹ năng ứng xử, xây dựng gia đình văn hoá; các nội dung khác có
liên quan PCBLGĐ;
+ Kiện toàn hệ thống tổ chức đào tạo cán bộ và xây dựng cơ sở vật chất cho
công tác thông tin, truyền thông PCBLGĐ của Đảng
Đào tạo mới và đào tạo lại cán bộ làm công tác thông tin, truyền thông
phòng, chống bạo lực gia đình các cấp.
Tăng cƣờng đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác thông tin,
truyền thông PCBLGĐ.
Không ngừng đổi mới các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác thông tin,
truyền thông PCBLGĐ ở các cấp trung ƣơng và địa phƣơng.
Tăng cƣờng đầu tƣ kinh phí cho hoạt động thông tin, truyền thông
PCBLGĐ.
Huy động và sử dụng đúng mục đích và đạt hiệu quả mọi nguồn kinh phí
cho hoạt động thông tin, truyền thông PCBLGĐ.
+ Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các ban, ngành, đoàn thể tham gia các hoạt
động thông tin, truyền thông PCBLGĐ của Đảng
Có kế hoạch định kỳ thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc các ban, ngành, đoàn
thể tham gia các hoạt động thông tin, truyền thông PCBLGĐ tại cơ quan, đơn vị và
tại cộng đồng.
Xây dựng kế hoạch tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác
kiểm tra hoạt động thông tin, truyền thông PCBLGĐ.
Có kế hoạch động viên, khen thƣởng các tổ chức, đơn vị, cá nhân làm tốt
công tác thông tin, truyền thông PCBLGĐ; xử lý triệt để các tổ chức, đơn vị, cá
nhân vi phạm công tác thông tin, truyền thông PCBLGĐ.
11.1.3.2 Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng
121
Để thực hiện tốt công tác PCBLGĐ và thực hiện Luật PCBLGĐ có hiệu quả,
cần phải tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ
chức chính trị xã hội đối với lĩnh vực hoạt động này.
Nâng cao năng lực xây dựng các văn bản lãnh đạo và chỉ đạo công tác
PCBLGĐ cho đội ngũ cán bộ của đảng.
Nâng cao nhận thức của các tổ chức đảng về vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng
của công tác PCBLGĐ trong phát triển bền vững và an sinh xã hội ở nƣớc ta trong
tình hình mới.
Không ngừng đổi mới các phƣơng thức lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
đảng đối với công tác PCBLGĐ.
Phát huy vai trò đầu tàu, gƣơng mẫu của cán bộ, đảng viên, các tổ chức đảng
trong việc thực hiện các Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật
PCBLGĐ và công tác PCBLGĐ tại cơ quan, đơn vị và tại cộng đồng dân cƣ.
Đƣa công tác PCBLGĐ thành nội dung trong hoạt động của các cấp uỷ
Đảng, chính quyền, xem đây là một tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của địa phƣơng, đơn vị. Các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của địa phƣơng,
đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và thƣờng xuyên giám sát, kiểm tra tình hình thực
hiện công tác này theo mục tiêu đã đề ra.
11.1. 3.3 Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý nhà nước trong PCBLGĐ
Củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy làm công tác gia đình và PCBLGĐ.
Xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động PCBLGĐ và tệ nạn xã hội trong
gia đình từ Trung ƣơng đến địa phƣơng.
Tăng cƣờng công tác đào tạo mới, đào tạo bổ sung và tập huấn kiến thức về
gia đình, hôn nhân, bình đẳng giới và các kỹ năng công tác của đội ngũ cán bộ làm
công tác gia đình và PCBLGĐ.
Tăng cƣờng các kỹ năng về xây dựng kế hoạch, chƣơng trình hành động
PCBLGĐ và tổ chức triển khai các kế hoạch, chƣơng trình hành động sau khi đã
đƣợc phê duyệt cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình và PCBLGĐ các cấp.
Cùng với giải pháp tuyên truyền, vận động, các cấp, các ngành, các tổ chức,
đơn vị, các địa phƣơng cần nhanh chóng hoàn thiện các văn bản pháp luật thực hiện
PCBLGĐ, các cơ chế chính sách và các điều kiện vật chất, kỹ thuật bảo đảm cho
các hoạt động PCBLGĐ.
Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động phối hợp liên ngành trong PCBLGĐ.
Xây dựng và nâng cao chất lƣợng dịch vụ hỗ trợ công tác phòng, chống tệ
nạn xã hội xâm nhập vào gia đình và cộng đồng.
Để xây dựng và duy trì tốt hoạt động của các Câu lạc bộ (CLB) Gia đình
phát triển bền vững, mỗi địa phƣơng cấp tỉnh, cấp huyện và xã thành lập Ban Chỉ
đạo do Phó Chủ tịch UBND làm Trƣởng ban. Các đoàn thể nhƣ Hội Phụ nữ,
MTTQ, Hội Nông dân, Hội Ngƣời cao tuổi, Hội Cựu chiến binh… cùng tham gia ở
vị trí thành viên. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo là xây dựng kế hoạch hoạt động, phân
122
công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên và đảm bảo chế độ kiểm tra giám sát
các hoạt động tại cơ sở. Ban Chỉ đạo sẽ xây dựng quy chế hoạt động cũng nhƣ nội
dung sinh hoạt của CLB dựa trên những yêu cầu thực tế. Nội dung chủ yếu nhằm
giáo dục đạo đức, văn hóa, truyền thống dân tộc; giáo dục ứng xử giữa các thành
viên trong gia đình và cộng đồng; xây dựng sự bình đẳng trong gia đình và
PCBLGĐ; phổ biến pháp luật, chính sách mới của Đảng và Nhà nƣớc, đặc biệt chú
trọng đến các nội dung về PCBLGĐ.
11.1. 3.4 Đẩy mạnh xã hội hóa phòng, chống bạo lực gia đình
Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác PCBLGĐ, phòng, chống các tệ nạn
xã hội xâm nhập vào gia đình và cộng đồng, các giải pháp can thiệp PCBLGĐ.
Huy động các cơ quan, ban ngành tham gia thực hiện công tác PCBLGĐ
nhƣ: Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,
Hội Nông dân..., Sở Lao động - Thƣơng binh - Xã hội, Sở Y tế, Sở giáo dục - đào
tạo, các cơ quan tƣ pháp, UBND, các cơ quan thông tin đại chúng…
Huy động và tạo điều kiện cho các gia đình và cộng đồng tham gia vào việc
PCBLGĐ và phòng, chống các tệ nạn xã hội có thể làm ảnh hƣởng đến hạnh phúc
gia đình, ảnh hƣởng đến xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và
cho sự ổn định, phát triển lâu dài của đất nƣớc. Lồng ghép nội dung phòng, chống
bạo lực gia đình vào phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Gia
đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa.
Huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức quốc tế,
các tổ chức phi chính phủ vào công tác PCBLGĐ.
Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc là trách
nhiệm của toàn xã hội, của cơ quan quản lý nhà nƣớc, song trƣớc hết là của từng gia
đình và mỗi thành viên. Đứng trƣớc những thách thức trong xu thế toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta trân trọng, gìn giữ những giá trị văn hóa gia đình,
tích cực phòng, chống bạo lực gia đình chính là góp phần tôn vinh văn hóa dân tộc
Việt Nam.
11.2. Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, các cấp uỷ Đảng về PCBLGĐ
11.2.1. Sơ lược về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng
Lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát của Đảng bao gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo tổ chức đảng cấp dƣới thuộc phạm vi quản lý của cấp
mình xây dựng phƣơng hƣớng nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát; phân công cấp
ủy viên, các ban của cấp ủy cấp mình thực hiện kiểm tra, giám sát đối với tổ đảng
cấp dƣới.
- Ban hành văn bản theo thẩm quyền làm căn cứ để các tổ chức đảng thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và để các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham
gia giám sát tổ chức đảng và đảng viên.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các quy định về quy chế phối hợp giữa các tổ
chức đảng để thực hiện công tác kiểm tra và giám sát.
123
- Định kỳ nghe báo cáo và cho ý kiến chỉ đạo về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát theo quy chế làm việc; giải quyết những kiến nghị của các tổ chức
đảng cấp dƣới; sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của cấp
mình hoặc theo sự chỉ đạo của tổ chức đảng cấp trên.
- Đề xuất với cấp có thẩm quyền về những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành những hƣớng dẫn mới về nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy
đảng cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời gian cụ thể.
11.2.2. Công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy Đảng về PCBLGĐ
11.2.2.1 Sự cần thiết các cấp ủy Đảng phải tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát PCBLGĐ.
- Công tác kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng, là bộ
phận quan trọng trong toàn bộ công tác xây dựng Đảng.
Văn kiện Đại hội VIII khẳng định: “Công tác kiểm tra có vị trí cực kỳ quan
trọng trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng”.
Thực tiễn lãnh đạo của Đảng đã khẳng định kiểm tra là một trong những chức
năng lãnh đạo của Đảng; lãnh đạo phải có kiểm tra; “lãnh đạo mà không kiểm tra thì
coi nhƣ không có lãnh đạo”. Qua 20 năm đổi mới, Đảng ta đã rút ra sáu bài học,
trong đó có bài học về công tác kiểm tra, giám sát là: “Đảng phải tăng cƣờng và
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát. Thƣờng xuyên kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đảng để phát huy ƣu điểm,
phòng ngừa và khắc phục kịp thời sai lầm, khuyết điểm; kiểm tra, giám sát công tác,
năng lực và phẩm chất của cán bộ, đảng viên, ngày càng trong sạch, vững mạnh”.
Đồng thời Đảng ta yêu cầu: “Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám
sát trong Đảng và trong cả hệ thống chính trị. Kiểm tra nhận thức, năng lực lãnh
đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc; kiểm tra phẩm chất chính trị và đạo đức lối sống của cán bộ, đảng viên”.
Công tác kiểm tra là “một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác xây dựng
Đảng”, là “một khâu quan trọng của tổ chức thực hiện”, là “biện pháp hiệu nghiệm
để khắc phục bệnh quan liêu”.
- Công tác phòng, chống bạo lực gia đình là một nội dung quan trọng trong
hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại
hội X, Chỉ thị 49 – CT/TW, Luật PCBLGĐ và nhiều văn bản khác của Đảng và Nhà
nƣớc về công tác gia đình.
- Với những hạn chế, yếu kém về công tác gia đình và những thách thức trong
công tác PCBLGĐ, trong thời gian tới, nếu chúng ta không quan tâm củng cố, ổn
định và xây dựng gia đình, những khó khăn và thách thức đã đƣợc nêu lên sẽ tiếp
tục làm suy yếu gia đình, suy yếu động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc. Do vậy, phải tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy
Đảng nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém của công tác gia đình nói chung và
PCBLGĐ nói riêng, để nhanh đạt đến mục tiêu ổn định, củng cố và xây dựng gia
đình theo tiêu chí ít con (mỗi cặp vợ chồng chỉ một hoặc hai con), no ấm, bình
124
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; để mỗi gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi ngƣời
và là tế bào lành mạnh của xã hội.
11.2.2.2 Công tác kiểm tra của các cấp ủy đảng về PCBLGĐ.
Công tác kiểm tra của các cấp ủy đảng
a) Về lãnh đạo công tác kiểm tra
- Xây dựng và chỉ đạo tổ chức đảng cấp dƣới xây dựng phƣơng hƣớng, nhiệm
vụ, chƣơng trình, kế hoạch kiểm tra về công tác PCBLGĐ. Trong kế hoạch kiểm tra
phải xác định rõ trọng tâm, trọng điểm hoạt động kiểm tra công tác PCBLGĐ từng
thời gian. Chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra các tổ chức đảng cấp dƣới thực hiện phƣơng
hƣớng, nhiệm vụ, chƣơng trình, kế hoạch kiểm tra việc thực hiện công tác
PCBLGĐ.
- Triển khai kế hoạch công tác kiểm tra PCBLGĐ của cấp ủy và cấp ủy cấp
trên đến các tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của cấp ủy.
- Định kỳ nghe các tổ chức đảng báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
PCBLGĐ; có biện pháp theo dõi thƣờng xuyên kết quả hoạt động công tác kiểm tra
PCBLGĐ (thông qua nắm bắt tình hình, qua yêu cầu các tổ chức đảng cấp dƣới và
đảng viên trực tiếp báo cáo; qua phản ánh của quần chúng nhân dân và qua các
phƣơng tiện thông tin đại chúng...).
- Qua báo cáo và theo dõi nắm bắt tình hình các tổ chức đảng cấp dƣới, cấp ủy
kịp thì cho ý kiến nhận xét, đánh giá ƣu điểm, khuyết điểm và những vấn đề cần rút
kinh nghiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phòng, chống bạo lực gia đình;
xem xét giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của các tổ chức đảng về công tác lãnh đạo
và kiểm tra PCBLGĐ.
- Lãnh đạo, chỉ đạo Ủy ban kiểm tra của cấp ủy trong việc xây dựng và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra công tác PCBLGĐ; định kỳ nghe ủy ban kiểm tra
báo cáo những vấn đề cần giải quyết về công tác kiểm tra, kỷ luật, trình duyệt các
vụ kỷ luật có liên quan đến bạo lực gia đình thuộc thẩm quyền của cấp ủy.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra PCBLGĐ.
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
- Nội dung
+ Kiểm tra việc tổ chức thực hiện Chỉ thị 49-CT/TW và kiểm tra việc chấp
hành Luật PCBLGĐ.
+ Kiểm tra việc ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định của cấp
mình và cấp dƣới về PCBLGĐ.
- Đối tƣợng
Kiểm tra mọi tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý,
trƣớc hết là tổ chức đảng cấp dƣới trực tiếp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp
ủy cấp mình quản lý. Nhất là cán bộ giữ các cƣơng vị chủ chốt hoặc đƣợc giao các
nhiệm vụ quan trọng liên quan đến lãnh đạo công tác gia đình và PCBLGĐ.
125
- Cách tiến hành.
+ Cấp ủy giao ủy ban kiểm tra giúp cấp ủy xây dựng chƣơng trình, kế hoạch
kiểm tra của cấp ủy về PCBLGĐ trong từng thời gian (1 năm, 6 tháng...). Trong đó,
xác định rõ nội dung, đối tƣợng, hình thức, thời gian kiểm tra, tổ chức lực lƣợng
kiểm tra...
+ Trực tiếp tiến hành kiểm tra ở một số địa bàn trọng điểm; huy động lực
lƣợng các ban của cấp ủy, cấp ủy các ngành liên quan tham gia (lập đoàn kiểm tra,
hoặc tổ kiểm tra).
+ Giao cho các ban của cấp ủy, cấp ủy các ngành chủ trì thực hiện một số
cuộc kiểm tra về PCBLGĐ.
+ Cấp ủy, ban thƣờng vụ cấp ủy trực tiếp kết luận các cuộc kiểm tra do cấp ủy
chủ trì.
Qua kiểm tra, cấp ủy nhận xét, đánh giá, kết luận về ƣu điểm, khuyết điểm, vi
phạm Luật PCBLGĐ và các luật có liên quan (nếu có) và nguyên nhân; rút ra kinh
nghiệm về lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; bổ sung, sửa đổi những vấn đề
cần thiết; phát hiện nhân tố mới, biểu dƣơng, khen thƣởng những tổ chức đảng,
đảng viên chấp hành tốt; phê bình tổ chức đảng và đảng viên có thiếu sót khuyết
điểm; kịp thời xem xét, thi hành kỷ luật hoặc đề nghị thi hành kỷ luật theo thẩm
quyền; những trƣờng hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì chuyển cơ quan pháp
luật có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Qua kiểm tra, cấp ủy đảng nhận xét, đánh giá, kết luận về ƣu điểm, khuyết
điểm, vi phạm (nếu có) và nguyên nhân; rút ra kinh nghiệm về lãnh đạo, chỉ đạo và
tổ chức thực hiện; bổ sung, sửa đổi những vấn đề cần thiết; phát hiện nhân tố mới,
biểu dƣơng, khen thƣởng những tổ chức đảng, đảng viên chấp hành tốt; phê bình tổ
chức đảng và đảng viên có thiếu sót khuyết điểm; kịp thời xem xét, thi hành kỷ luật
hoặc đề nghị thi hành kỷ luật theo thẩm quyền; những trƣờng hợp có dấu hiệu vi
phạm pháp luật thì chuyển cơ quan pháp luật có thẩm quyền xem xét, xử lý.
- Công tác kiểm tra của chi bộ
a) Về lãnh đạo công tác kiểm tra
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của chi bộ về gia
đình và PCBLGĐ (bao gồm kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thi 49-CT/TW, Luật
PCBLGĐ).
- Chỉ đạo chính quyền thôn, bản, đƣờng phố, khu dân cƣ, cơ quan, đơn vị đƣa
các nội dung về PCBLGĐ vào hƣơng ƣớc, quy định và thành tiêu chí cụ thể của gia
đình văn hóa, thôn, khu phố, cơ quan văn hóa.
- Chỉ đạo các đoàn thể: Chi đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, chi hội
phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, Hội Nông dân, Hội ngƣời cao tuổi... xây dựng chƣơng
trình hành động PCBLGĐ; chỉ đạo tổ chức ký cam kết không có bạo lực gia đình
trong gia đình đoàn viên, hội viên.
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra:
126
- Nội dung: Chi ủy kiểm tra các tổ đảng và đảng viên trong chi bộ thực hiện
Nghị quyết của chi bộ về PCBLGĐ, Chỉ thị 49-CT/TW; Luật PCBLGĐ, Nghị định
hƣớng dẫn thực hiện Luật.
- Đối tƣợng: Tất cả đảng viên sinh hoạt trong chi bộ, kể cả đảng viên là cấp ủy
viên các cấp và cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, đảng viên sinh hoạt hai
chiều.
- Cách tiến hành:
+ Kiểm tra đảng viên thƣờng xuyên thông qua sinh hoạt thƣờng kỳ của chi bộ.
Trong sinh hoạt chi bộ định kỳ, đảng viên phải tự kiểm điểm, tự đánh giá về
ƣu, khuyết điểm trong việc thực hiện Nghị quyết của chi bộ, các quy định của thôn,
đƣờng phố, khu dân cƣ... về PCBLGĐ, thực hiện các quy định của các đoàn thể, tổ
chức xã hội về PCBLGĐ mà đảng viên tham gia.
+ Thông qua kiểm tra, phân tích chất lƣợng đảng viên theo định kỳ (6 tháng,
hàng năm) chi bộ trực tiếp nhận xét, đánh giá, kết luận về ƣu điểm, khuyết điểm, vi
phạm (nếu có) và nguyên nhân của từng đảng viên trong việc thực hiện nghị quyết
của chi bộ và pháp luật của Nhà nƣớc về PCBLGĐ.
Qua kiểm tra, kịp thời biểu dƣơng, những tổ chức đảng, đảng viên chấp hành
tốt; đảng viên có thiếu sót, khuyết điểm chi bộ thẳng thắn phê bình, nếu thấy đảng
viên có dấu hiệu vi phạm hoặc bị tố cáo, chi bộ kịp thời kiểm tra, hoặc báo cáo đảng
ủy cơ sở, ủy ban kiểm tra của đảng ủy để kiểm tra. Nếu đảng viên vi phạm đến mức
phải thi hành kỷ luật, chi bộ cần chủ động xem xét, quyết định hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
11.2.2.3 Công tác giám sát của các cấp ủy Đảng về PCBLGĐ
Công tác giám sát của các cấp ủy Đảng
a) Lãnh đạo công tác giám sát
Trên cơ sở của mục 1 bổ sung nhiệm vụ lãnh đạo cụ thể là giám sát các hoạt
động PCBLGĐ.
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giám sát.
- Đối tƣợng giám sát:
Ban Chấp hành giám sát:
+ Ban thƣờng vụ, thƣờng trực cấp ủy cùng cấp;
+ Ủy ban kiểm tra cùng cấp;
+ Tổ chức đảng trực thuộc, trƣớc hết là tổ chức đảng cấp dƣới trực tiếp;
+ Đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp mình quản lý.
Ban thƣờng vụ cấp ủy giám sát:
+ Các ban tham mƣu, giúp việc của cấp ủy mình;
+ Các tiểu ban, hội đồng, tổ công tác do cấp ủy mình lập ra;
+ Tổ chức đảng trực thuộc, trƣớc hết là tổ chức đảng cấp dƣới trực tiếp;
127
+ Đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp mình quản lý.
- Nội dung giám sát đối với tổ chức đảng và đối với đảng viên là việc thực
hiện Chỉ thị 49 – CT/TW và việc chấp hành Luật PCBLGĐ.
- Cách tiến hành
+ Xem xét báo cáo hoạt động của ban thƣờng vụ giữa hai kỳ họp của cấp ủy
về PCBLGĐ.
+ Cử cấp ủy viên hoặc cán bộ giúp việc của cấp ủy dự các cuộc họp định kỳ,
đột xuất của cấp ủy, ban thƣờng vụ cấp ủy cấp dƣới trực tiếp.
+ Định kỳ hoặc đột xuất, cấp ủy nghe các tổ chức đảng cấp dƣới báo cáo việc
thực hiện nhiệm vụ PCBLGĐ, công tác kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ
PCBLGĐ; kết quả kiểm điểm, tự phê bình và phê bình của tập thể lãnh đạo các tổ
chức đảng.
+ Nắm tình hình hoạt động, tự phê bình và phê bình, báo cáo kết quả thực hiện
chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao về PCBLGĐ và về phẩm chất đạo đức, lối sống của
cấp ủy viên cùng cấp và cán bộ diện cấp ủy quản lý.
+ Thông qua phản ánh, trao đổi của các cơ quan bảo vệ pháp luật, của các
đoàn thể chính trị - xã hội, phản ánh của quần chúng nhân dân, qua các phƣơng tiện
thông tin đại chúng; thông qua đơn thƣ tố cáo, khiếu nại kỷ luật để nắm tình hình
liên quan đến bạo lực gia đình của cán bộ, đảng viên.
+ Thông qua các văn bản, báo cáo của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dƣới gửi cấp
ủy cấp trên theo quy định.
Công tác giám sát của chi bộ
a) Lãnh đạo công tác giám sát
Chi bộ lãnh đạo công tác giám sát gắn nội dung của công tác PCBLGĐ với
các hoạt động cụ thể sau:
- Xây dựng phƣơng hƣớng nhiệm vụ công tác giám sát của chi bộ
- Phân công cấp ủy viên, thực hiện kế hoạch giám sát của chi bộ đối với các tổ
đảng và đảng viên trong chi bộ.
- Triển khai thực hiện các quy định, hƣớng dẫn về thực hiện các nhiệm vụ
giám sát của các tổ chức đảng cấp trên.
- Giải quyết những kiến nghị của đảng viên; sơ kết, tổng kết việc thực hiện
nhiệm vụ giám sát của chi bộ.
- Đề xuất với đảng ủy bộ phận hoặc đảng ủy cơ sở về những vấn đề cần sửa
đổi, bổ sung để công tác giám sát của chi bộ phù hợp và đạt đƣợc hiệu quả.
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giám sát của chi bộ:
- Đối tƣợng:
Chi bộ giám sát mọi đảng viên sinh hoạt trong chi bộ (kể cả cấp ủy viên các
cấp, đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý).
- Nội dung:
128
Tập trung giám sát việc thực hiện nghị quyết của chi bộ về công tác gia đình
và PCBKLGĐ, thực hiện nhiệm vụ do chi bộ phân công và theo nhiệm vụ, tiêu
chuẩn đảng viên, việc giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống và giữ mối liên hệ với tổ
chức đảng nơi cƣ trú.
- Cách tiến hành giám sát:
+ Chi bộ giám sát đảng viên thông qua sinh hoạt thƣờng kỳ:
Kiểm điểm công tác lãnh đạo của chi bộ, tự phê bình và phê bình trong việc
thực hiện nghị quyết của chi bộ về PCBLGĐ; Phân tích chất lƣợng đảng viên qua
theo dõi, đôn đốc đảng viên thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao trong lĩnh vực PCBLGĐ;
Đảng viên tự báo cáo khi có những vi phạm về công tác PCBLGĐ.
+ Thông qua nhận xét, đánh giá của các tổ chức đoàn thể và quần chúng nhân
dân đối với đảng viên trong công tác PCBLGĐ.
+ Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát nắm tình hình đảng viên của cấp ủy và
qua sơ kết, tổng kết công tác của đơn vị về triển khai thực hiện nghị quyết của chi
bộ liên quan đến việc thực hiện Chỉ thị 49-CT/TW và thực hiện công tác PCBLGĐ.
Công tác giám sát của chi bộ nhằm đánh giá đúng mặt mạnh, mặt yếu của
đảng viên. Qua giám sát, nếu phát hiện đảng viên có dấu hiệu vi phạm hoặc bị tố
cáo, chi bộ kịp thời xem xét hoặc báo cáo tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem
xét, giải quyết.
129
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
1. Hiến pháp nƣớc CHXHCN Việt Nam (1992) đã đƣợc sửa đổi.
2. Luật PCBLGĐ, 2008, Luật bình đẳng giới 2007, Luật Hôn nhân- Gia đình
2000.
3. Luật chống bạo hành phụ nữ và trẻ em năm 2004 của Philippines, Luật
phòng, chống bạo lực gia đình của một số nƣớc trên thế giới (Tài liệu tham
khảo), NXB Tƣ pháp, Hà Nội, trang 180-210.
4. Luật phòng ngừa bạo lực hôn nhân và bảo vệ nạn nhân của Nhật Bản (2006),
Luật phòng, chống bạo lực gia đình của một số nƣớc trên thế giới (Tài liệu
tham khảo), NXB Tƣ pháp, Hà Nội, trang 157-179.
5. Luật phòng, chống bạo lực gia đình của Mông Cổ (2006), Luật phòng, chống
bạo lực gia đình của một số nƣớc trên thế giới (Tài liệu tham khảo), NXB Tƣ
pháp, Hà Nội, trang 136-156.
6. Chỉ thị 49-CT/TW, ngày 22 tháng 1 năm 2005 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng
Đảng (Khoá IX) “về xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nƣớc”.
7. Nghị quyết hội nghị Trung ƣơng 5, Khóa X về tăng cƣờng công tác kiểm tra,
giám sát của Đảng.
8. Chỉ thị số 16/2008/CT-TTg ngày 30/5/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc tổ chức triển khai Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
9. Chính phủ, Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày ngày 04 tháng 02 năm 2009
Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống
bạo lực gia đình.
10. Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở ngày 25/12/1998.
11. Tài liệu tập huấn “Các kỹ năng tuyên truyền về phòng chống bạo hành trong
gia đình trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học về Giới – Gia đình -
Phụ nữ và Vị thành niên (CSAGA), Đồng Hỷ - Thái Nguyên, Tháng 6 năm
2006
12. Báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới về bạo lực và sức khỏe (2002)
13. Tuyên bố của LHQ về Xoá bỏ Bạo lực đối với phụ nữ (1993),
A/RES/48/104, Article 1
14. Bộ Y tế và Tổng cục Thống kê, UNICEF và WHO. 2003. Điều tra Quốc gia
về Vị thành niên và thanh niên Việt Nam năm 2003. Hà Nội, 2005.
15. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Tổng cục thống kê. 2008. Điều tra Gia
đình Việt Nam 2006. Hà Nội, năm 2008.
16. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Trung tâm nghiên cứu Thị trƣờng và Phát
triển. 2001. Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam; kết quả nghiên cứu
tại Thái Bình, Lạng Sơn và Tiền Giang. Hà Nội, tháng 5 năm 2001.
17. Đào Văn Dũng (2009), "Phối hợp đa nghành trong bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ nhân dân", Tạp chí Tuyên giáo, Ban Tuyên giáo Trung
130
ƣơng, số 7/2009, tr.67 - 69 Bùi Thị Xuân Mai, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ
(Bộ LĐ TB nà XH) Các giải pháp hạn chế BLGĐ với phụ nữ và trẻ em
(2010).
18. Hoàng Bá Thịnh. 2003. Vai trò của người phụ nữ nông thôn trong công
nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, Hà Nội 2002.
19. Hoàng Bá Thịnh. Bạo lực giới trong gia định Việt Nam và vai trò của
truyền thông đại chúng trong sự nghiệp phát triển phụ nữ, NXB Thế giới
2005.
20. Lê Thị Quý, Đặng Vũ Cảnh Linh. 2008. Bạo lực gia đình: một sự sai lệch
giá trị. Trung tâm nghiên cứu giới và phát triển, Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn. Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội.
21. Lê Thị Quý. 1994. Về bạo lực không nhìn thấy trong gia đình. Tạp chí Khoa
học về Phụ nữ, số 1/1994
22. Uỷ ban về Các vấn đề Xã hội của Quốc Hội (2006). Dự án phòng, chống
bạo lực gia đình. 30/8/2006
23. Tài liệu đào tạo phòng, chống bạo lực gia đình- Bộ Y tế - UNFPA, 2007
24. Tài liệu Nghiệp vụ công tác thanh tra, Trƣờng cán bộ thanh tra, Nhà Xuất
bản thống kê năm 2003
25. Tài liệu tập huấn nghiệp vụ, Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng, NXB Lao động
và xã hội, 2008.- Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng
26. Tài liệu Bồi dƣỡng về Quản lý hành chính nhà nƣớc (Chƣơng trình chuyên
viên) Phần I. Nhà nƣớc và Pháp luật; Phần II. Hành chính nhà nƣớc và công
nghệ hành chính, Nhà Xuất bản Giáo dục năm 2004.
27. Về cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, NXB Bách
khoa và Viện Văn hóa, 2009.
Tiếng nước ngoài
1. Albert R. Roberts, 2002, Hanbook of Domestic Vilolence Intervention
Strategies, Oxford Univesity
2. Canadian International Development Agency (CIDA).1997. Guide to
Gender-Sensitive Indicators
3. ILO (2007) Gender Mainstreaming Strategies for Labor and Social Welfare Agencies,
Employers and Workers organizations: Programming Tools – GEMS Toolkit for decent
Work Promotion,
4. Nancy K.D.Lemon, 2001, Domestic vilolence Law West Group, USA
5. UNODC – Traing for Law Enforcement and Justice Sector on Dealing with
Cases of Domestic Violence – Hanoi, 2009
6. Steve Barrs, Donna Mitchell, 1991 Hanbook for the prevention of family
violence)
7. Violence interference program - Duluth - UNODC materials - 2009
8. Sexual and Gender-Based Violence against Refugees, Returnees and
Internally Displaced Persons: Guidelines for Prevention and Response (May
131
2002), UNHCR, page 10
9. Sexual and Gender-Based Violence against Refugees, Returnees and
Internally Displaced Persons: Guidelines for Prevention and Response, May
2003, UNHCR page 22
10. Risk factors for domestic violence among women, Mỹ. Reproductive Health
Matters, Vol. 8, No. 16, November 2000
132
PHỤ LỤC
133
Phụ lục 1:
Luật Phòng chống bạo lực gia đình
QUỐC HỘI
_________________
Luật số: 02/2007/QH12
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2007
LUẬT
PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
Chƣơng I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về phòng ngừa bạo lực gia đình, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo
lực gia đình; trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng,
chống bạo lực gia đình và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình.
2. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả
năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia
đình.
Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình
1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngƣợc đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính
mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thƣờng xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm
trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và
cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cƣỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cƣỡng ép tảo hôn; cƣỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện,
134
tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hƣ hỏng tài sản
riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia
đình;
h) Cƣỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng
của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc
về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng đƣợc áp dụng đối với thành
viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà
chung sống với nhau nhƣ vợ chồng.
Điều 3. Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình
1. Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình, lấy
phòng ngừa là chính, chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình, tƣ vấn,
hoà giải phù hợp với truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam.
2. Hành vi bạo lực gia đình đƣợc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo quy
định của pháp luật.
3. Nạn nhân bạo lực gia đình đƣợc bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với điều kiện
hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nƣớc; ƣu tiên bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của trẻ em, ngƣời cao tuổi, ngƣời tàn tật và phụ nữ.
4. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức
trong phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 4. Nghĩa vụ của ngƣời có hành vi bạo lực gia đình
1. Tôn trọng sự can thiệp hợp pháp của cộng đồng; chấm dứt ngay hành vi bạo lực.
2. Chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Kịp thời đƣa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình,
trừ trƣờng hợp nạn nhân từ chối.
4. Bồi thƣờng thiệt hại cho nạn nhân bạo lực gia đình khi có yêu cầu và theo quy
định của pháp luật.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình
1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng,
nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
b) Yêu cầu cơ quan, ngƣời có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ,
cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
c) Đƣợc cung cấp dịch vụ y tế, tƣ vấn tâm lý, pháp luật;
135
d) Đƣợc bố trí nơi tạm lánh, đƣợc giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo
quy định của Luật này;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực
gia đình cho cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Điều 6. Chính sách của Nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Hằng năm, Nhà nƣớc bố trí ngân sách cho công tác phòng, chống bạo lực gia
đình.
2. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, tài trợ cho hoạt động phòng,
chống bạo lực gia đình; phát triển các mô hình phòng ngừa bạo lực gia đình và hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Khuyến khích việc nghiên cứu, sáng tác văn học, nghệ thuật về phòng, chống bạo
lực gia đình.
4. Tổ chức, hỗ trợ việc bồi dƣỡng cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia
đình.
5. Ngƣời trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình mà có thành tích thì đƣợc
khen thƣởng, nếu bị thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng và tài sản thì đƣợc hƣởng chế
độ theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Nhà nƣớc khuyến khích hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình trên
nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng chủ quyền, phù hợp với pháp luật Việt Nam và
pháp luật quốc tế.
2. Nội dung hợp tác quốc tế bao gồm:
a) Xây dựng và thực hiện chƣơng trình, dự án, hoạt động về phòng, chống bạo lực
gia đình;
b) Tham gia tổ chức quốc tế; ký kết, gia nhập và thực hiện điều ƣớc quốc tế, thỏa
thuận quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Trao đổi thông tin và kinh nghiệm về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Cƣỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức ngƣời khác thực hiện hành vi bạo lực
gia đình.
3. Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia
đình.
4. Trả thù, đe doạ trả thù ngƣời giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình, ngƣời phát hiện,
báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
5. Cản trở việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình.
136
6. Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để trục lợi hoặc thực hiện hoạt
động trái pháp luật.
7. Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối
với hành vi bạo lực gia đình.
Chƣơng II
PHÒNG NGỪA BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Mục 1
THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN
VỀ PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 9. Mục đích và yêu cầu của thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo
lực gia đình
1. Thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình nhằm thay đổi nhận
thức, hành vi về bạo lực gia đình, góp phần tiến tới xoá bỏ bạo lực gia đình và nâng
cao nhận thức về truyền thống tốt đẹp của con ngƣời, gia đình Việt Nam.
2. Thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình phải bảo đảm các yêu
cầu sau đây:
a) Chính xác, rõ ràng, đơn giản, thiết thực;
b) Phù hợp với từng đối tƣợng, trình độ, lứa tuổi, giới tính, truyền thống, văn hóa,
bản sắc dân tộc, tôn giáo;
c) Không làm ảnh hƣởng đến bình đẳng giới, danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn
nhân bạo lực gia đình và các thành viên khác trong gia đình.
Điều 10. Nội dung thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới, quyền và
nghĩa vụ của các thành viên gia đình.
2. Truyền thống tốt đẹp của con ngƣời, gia đình Việt Nam.
3. Tác hại của bạo lực gia đình.
4. Biện pháp, mô hình, kinh nghiệm trong phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Kiến thức về hôn nhân và gia đình; kỹ năng ứng xử, xây dựng gia đình văn hoá.
6. Các nội dung khác có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 11. Hình thức thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Thực hiện trực tiếp.
2. Thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
3. Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
137
giáo dục quốc dân.
4. Thông qua hoạt động văn học, nghệ thuật, sinh hoạt cộng đồng và các loại hình
văn hoá quần chúng khác.
Mục 2
HÕA GIẢI MÂU THUẪN, TRANH CHẤP
GIỮA CÁC THÀNH VIÊN GIA ĐÌNH
Điều 12. Nguyên tắc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia
đình
1. Kịp thời, chủ động, kiên trì.
2. Phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
3. Tôn trọng sự tự nguyện tiến hành hòa giải của các bên.
4. Khách quan, công minh, có lý, có tình.
5. Giữ bí mật thông tin đời tƣ của các bên.
6. Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác; không xâm phạm lợi ích của
Nhà nƣớc, lợi ích công cộng.
7. Không hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình quy định tại
Điều 14 và Điều 15 của Luật này trong những trƣờng hợp sau đây:
a) Vụ việc thuộc tội phạm hình sự, trừ trƣờng hợp ngƣời bị hại yêu cầu không xử lý
theo quy định của pháp luật hình sự;
b) Vụ việc thuộc hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý hành chính.
Điều 13. Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp do gia đình, dòng họ tiến hành
Gia đình có trách nhiệm kịp thời phát hiện và hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa
các thành viên gia đình.
Trƣờng hợp gia đình không hòa giải đƣợc hoặc có yêu cầu của thành viên gia đình
thì ngƣời đứng đầu hoặc ngƣời có uy tín trong dòng họ chủ động hòa giải hoặc mời
ngƣời có uy tín trong cộng đồng dân cƣ hòa giải.
Điều 14. Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp do cơ quan, tổ chức tiến hành
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa ngƣời thuộc
cơ quan, tổ chức mình với thành viên gia đình họ khi có yêu cầu của thành viên gia
đình; trƣờng hợp cần thiết thì phối hợp với cơ quan, tổ chức ở địa phƣơng để tiến
hành hòa giải.
Điều 15. Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp do tổ chức hòa giải ở cơ sở tiến hành
1. Tổ hòa giải ở cơ sở tiến hành hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên
gia đình theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
138
2. Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
xã) có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và
các tổ chức thành viên hƣớng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các tổ chức hòa giải ở
cơ sở thực hiện hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình.
Mục 3
TƢ VẤN, GÓP Ý, PHÊ BÌNH TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ
VỀ PHÕNG NGỪA BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 16. Tƣ vấn về gia đình ở cơ sở
1. Nhà nƣớc tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động
tƣ vấn về gia đình ở cơ sở cho các thành viên trong cộng đồng dân cƣ để phòng
ngừa bạo lực gia đình.
2. Tƣ vấn về gia đình ở cơ sở bao gồm các nội dung sau đây:
a) Cung cấp thông tin, kiến thức, pháp luật về hôn nhân, gia đình và phòng, chống
bạo lực gia đình;
b) Hƣớng dẫn kỹ năng ứng xử trong gia đình; kỹ năng ứng xử khi có mâu thuẫn,
tranh chấp giữa các thành viên gia đình.
3. Việc tƣ vấn về gia đình ở cơ sở tập trung vào các đối tƣợng sau đây:
a) Ngƣời có hành vi bạo lực gia đình;
b) Nạn nhân bạo lực gia đình;
c) Ngƣời nghiện rƣợu, ma tuý, đánh bạc;
d) Ngƣời chuẩn bị kết hôn.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp và các tổ chức thành viên hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt động tƣ vấn
về gia đình ở cơ sở.
Điều 17. Góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cƣ
1. Góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cƣ đƣợc áp dụng đối với ngƣời từ đủ 16
tuổi trở lên có hành vi bạo lực gia đình đã đƣợc tổ hòa giải ở cơ sở hoà giải mà tiếp
tục có hành vi bạo lực gia đình.
2. Trƣởng thôn, làng, bản, ấp, phum, sóc, tổ trƣởng tổ dân phố hoặc ngƣời đứng đầu
đơn vị tƣơng đƣơng (sau đây gọi chung là ngƣời đứng đầu cộng đồng dân cƣ) quyết
định và tổ chức việc góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cƣ. Thành phần tham gia
góp ý, phê bình bao gồm đại diện gia đình, hộ gia đình liền kề và các thành phần
khác do ngƣời đứng đầu cộng đồng dân cƣ mời.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giúp đỡ, tạo điều kiện cho ngƣời đứng
đầu cộng đồng dân cƣ tổ chức việc góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cƣ đối với
ngƣời có hành vi bạo lực gia đình.
139
Chƣơng III
BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Mục 1
CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, HỖ TRỢ
NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 18. Phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình
1. Ngƣời phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi
gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc ngƣời đứng đầu cộng đồng dân cƣ nơi
xảy ra bạo lực, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của
Luật này.
2. Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc ngƣời đứng đầu cộng đồng dân
cƣ khi phát hiện hoặc nhận đƣợc tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời
xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, ngƣời có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về
nhân thân và trong trƣờng hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ ngƣời phát hiện,
báo tin về bạo lực gia đình.
Điều 19. Biện pháp ngăn chặn, bảo vệ
1. Các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ đƣợc áp dụng kịp thời để bảo vệ nạn nhân bạo
lực gia đình, chấm dứt hành vi bạo lực gia đình, giảm thiểu hậu quả do hành vi bạo
lực gây ra, bao gồm:
a) Buộc chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình;
b) Cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình;
c) Các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính hoặc pháp luật về tố tụng hình sự đối với ngƣời có hành vi bạo lực gia đình;
d) Cấm ngƣời có hành vi bạo lực gia đình đến gần nạn nhân; sử dụng điện thoại
hoặc các phƣơng tiện thông tin khác để có hành vi bạo lực với nạn nhân (sau đây
gọi là biện pháp cấm tiếp xúc).
2. Ngƣời có mặt tại nơi xảy ra bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ của hành
vi bạo lực và khả năng của mình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Thẩm quyền, điều kiện áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính hoặc pháp luật về tố tụng hình sự.
4. Việc áp dụng biện pháp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đƣợc thực hiện
theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Luật này.
Điều 20. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra bạo lực gia đình quyết định áp dụng
140
biện pháp cấm tiếp xúc trong thời hạn không quá 3 ngày khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình, ngƣời giám hộ hoặc ngƣời đại
diện hợp pháp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; trƣờng hợp cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Hành vi bo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khỏe hoặc
đe doạ tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình;
c) Ngƣời có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác
nhau trong thời gian cấm tiếp xúc.
2. Chậm nhất 12 giờ, kể từ khi nhận đƣợc đơn yêu cầu, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc; trƣờng hợp không ra
quyết định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho ngƣời yêu cầu biết.
Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký và đƣợc gửi cho ngƣời có hành
vi bạo lực gia đình, nạn nhân bạo lực gia đình, ngƣời đứng đầu cộng đồng dân cƣ
nơi cƣ trú của nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định cấm tiếp xúc huỷ bỏ quyết
định đó khi có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình hoặc khi nhận thấy biện
pháp này không còn cần thiết.
4. Trong trƣờng hợp gia đình có việc tang lễ, cƣới hỏi hoặc các trƣờng hợp đặc biệt
khác mà ngƣời có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình phải tiếp
xúc với nhau thì ngƣời có hành vi bạo lực gia đình phải báo cáo với ngƣời đứng đầu
cộng đồng dân cƣ nơi cƣ trú của nạn nhân bạo lực gia đình.
5. Ngƣời có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc có thể bị tạm
giữ hành chính, xử phạt vi phạm hành chính.
6. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng, huỷ bỏ biện pháp cấm tiếp xúc và việc
xử lý ngƣời có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc quy định
tại Điều này.
Điều 21. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Toà án
1. Toà án đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa nạn nhân bạo lực gia đình
và ngƣời có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc
trong thời hạn không quá 4 tháng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình, ngƣời giám hộ hoặc ngƣời đại
diện hợp pháp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; trƣờng hợp cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của nạn
nhân bạo lực gia đình;
b) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khỏe hoặc
đe doạ tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình;
c) Ngƣời có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác
141
nhau trong thời gian cấm tiếp xúc.
2. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký và đƣợc gửi cho ngƣời có
hành vi bạo lực gia đình, nạn nhân bạo lực gia đình, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã, ngƣời đứng đầu cộng đồng dân cƣ nơi cƣ trú của nạn nhân bạo lực gia đình và
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Toà án nhân dân đã ra quyết định cấm tiếp xúc huỷ bỏ quyết định đó khi có đơn
yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình hoặc khi nhận thấy biện pháp này không còn
cần thiết.
4. Trong trƣờng hợp gia đình có việc tang lễ, cƣới hỏi hoặc các trƣờng hợp đặc biệt
khác mà ngƣời có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân phải tiếp xúc với nhau thì
ngƣời có hành vi bạo lực gia đình phải báo cáo với ngƣời đứng đầu cộng đồng dân
cƣ nơi cƣ trú của nạn nhân bạo lực gia đình.
5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp cấm tiếp xúc
quy định tại Điều này đƣợc thực hiện tƣơng tự quy định của pháp luật tố tụng dân
sự về các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 22. Giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc
1. Khi nhận đƣợc quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
hoặc của Toà án có thẩm quyền thì ngƣời đứng đầu cộng đồng dân cƣ phối hợp với
tổ chức có liên quan ở cơ sở để phân công ngƣời giám sát việc thực hiện quyết định
cấm tiếp xúc.
2. Ngƣời đƣợc phân công giám sát có các nhiệm vụ sau đây:
a) Theo dõi việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc giữa ngƣời có hành vi bạo lực
gia đình và nạn nhân; trƣờng hợp phát hiện ngƣời có hành vi bạo lực gia đình tiếp
xúc với nạn nhân bạo lực gia đình thì yêu cầu ngƣời có hành vi bạo lực gia đình
thực hiện nghiêm chỉnh quyết định cấm tiếp xúc;
b) Trƣờng hợp ngƣời có hành vi bạo lực gia đình vẫn cố tình tiếp xúc với nạn nhân
thì ngƣời đƣợc phân công giám sát báo cáo cho ngƣời đứng đầu cộng đồng dân cƣ
để có biện pháp buộc ngƣời có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt hành vi của mình.
3. Trong trƣờng hợp ngƣời có hành vi bạo lực gia đình đƣợc tiếp xúc với nạn nhân
bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 20 và khoản 4 Điều 21 của Luật
này thì các thành viên gia đình có trách nhiệm giám sát để bảo đảm không xảy ra
bạo lực gia đình.
Điều 23. Chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Khi khám và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nạn nhân bạo lực gia
đình đƣợc xác nhận việc khám và điều trị nếu có yêu cầu.
2. Chi phí cho việc khám và điều trị đối với nạn nhân bạo lực gia đình do Quỹ bảo
hiểm y tế chi trả đối với ngƣời có bảo hiểm y tế.
3. Nhân viên y tế khi thực hiện nhiệm vụ của mình có trách nhiệm giữ bí mật thông
142
tin về nạn nhân bạo lực gia đình; trƣờng hợp phát hiện hành vi bạo lực gia đình có
dấu hiệu tội phạm phải báo ngay cho ngƣời đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
để báo cho cơ quan công an nơi gần nhất.
Điều 24. Tƣ vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình
1. Nạn nhân bạo lực gia đình đƣợc tƣ vấn về chăm sóc sức khoẻ, ứng xử trong gia
đình, pháp luật và tâm lý để giải quyết tình trạng bạo lực gia đình.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cá nhân hoặc tổ chức quy
định tại các điều 27, 28, 29 và 30 của Luật này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm thực hiện việc tƣ vấn phù hợp cho nạn nhân bạo lực gia
đình.
Điều 25. Hỗ trợ khẩn cấp các nhu cầu thiết yếu
Uỷ ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội khác tại địa phƣơng và các cơ sở
trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình thực hiện hỗ trợ khẩn cấp các nhu cầu thiết yếu
cho nạn nhân bạo lực gia đình trong trƣờng hợp cần thiết.
Mục 2
CƠ SỞ TRỢ GIÖP NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 26. Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình
1. Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình là nơi chăm sóc, tƣ vấn, tạm lánh, hỗ trợ
những điều kiện cần thiết khác cho nạn nhân bạo lực gia đình.
2. Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình bao gồm:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Cơ sở bảo trợ xã hội;
c) Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
d) Cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
3. Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn hoạt động trợ giúp nạn nhân của các cơ
sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình.
Điều 27. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc chăm sóc y tế theo quy định tại Điều
23 của Luật này và tƣ vấn về sức khỏe.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nƣớc, ngoài việc thực hiện quy định tại
khoản 1 Điều này, tùy theo khả năng và điều kiện thực tế, bố trí nơi tạm lánh cho
nạn nhân bạo lực gia đình trong thời gian không quá 1 ngày theo yêu cầu của nạn
nhân bạo lực gia đình.
143
Điều 28. Cơ sở bảo trợ xã hội
Cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện việc chăm sóc, tƣ vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và
hỗ trợ các điều kiện cần thiết khác cho nạn nhân bạo lực gia đình.
Điều 29. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình và cơ sở tƣ vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình
1. Nhà nƣớc khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia thành lập
cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình; hỗ trợ kinh phí cho một số cơ sở hỗ trợ, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình theo chƣơng trình, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình; kinh phí hỗ
trợ, đối tƣợng đƣợc hỗ trợ do Chính phủ quy định.
2. Theo quy chế hoạt động hoặc chức năng, nhiệm vụ của mình, cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình đƣợc cung cấp
các dịch vụ tƣ vấn về pháp luật, tâm lý, chăm sóc sức khỏe, bố trí nơi tạm lánh và
các điều kiện cần thiết khác cho nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình phải có các điều kiện sau đây:
a) Có cơ sở vật chất và nhân lực chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động trợ
giúp nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Có nguồn tài chính bảo đảm chi phí cho các hoạt động trợ giúp nạn nhân bạo lực
gia đình.
4. Nhân viên tƣ vấn phải có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm yêu cầu về chuyên
môn theo quy định của pháp luật đối với lĩnh vực tƣ vấn. Trong quá trình tƣ vấn cho
nạn nhân bạo lực gia đình, nhân viên tƣ vấn có trách nhiệm giữ bí mật thông tin về
nạn nhân bạo lực gia đình; trƣờng hợp phát hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu
hiệu tội phạm phải báo ngay cho ngƣời đứng đầu cơ sở để báo cho cơ quan công an
nơi gần nhất.
Điều 30. Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng
1. Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng là cá nhân, tổ chức có uy tín, khả năng và tự nguyện
giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình tại cộng đồng dân cƣ.
2. Cá nhân, tổ chức thông báo về việc nhận làm địa chỉ tin cậy, nơi đặt địa chỉ tin
cậy với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đặt địa chỉ tin cậy.
3. Tùy theo điều kiện và khả năng thực tế, địa chỉ tin cậy ở cộng đồng tiếp nhận nạn
nhân bạo lực gia đình, hỗ trợ, tƣ vấn, bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân và thông báo
cho cơ quan có thẩm quyền biết.
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã lập danh sách và công bố các địa chỉ tin cậy ở cộng
đồng; thực hiện việc hƣớng dẫn, tổ chức tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình
và bảo vệ địa chỉ tin cậy ở cộng đồng trong trƣờng hợp cần thiết.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phƣờng, thị trấn và các tổ chức thành
144
viên có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc tuyên
truyền, vận động, xây dựng các địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
Chƣơng IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
TRONG PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 31. Trách nhiệm của cá nhân
1. Thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và
gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
2. Kịp thời ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và thông báo cho cơ quan, tổ chức,
ngƣời có thẩm quyền.
Điều 32. Trách nhiệm của gia đình
1. Giáo dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật về
phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống
ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
2. Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; can ngăn ngƣời có
hành vi bạo lực gia đình chấm dứt hành vi bạo lực; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia
đình.
3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cƣ trong phòng, chống bạo lực
gia đình.
4. Thực hiện các biện pháp khác về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định
của Luật này.
Điều 33. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên
1. Tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên hội viên và nhân dân chấp
hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng
giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
2. Kiến nghị những biện pháp cần thiết với cơ quan nhà nƣớc có liên quan để thực
hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng
giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác; tham gia phòng,
chống bạo lực gia đình, chăm sóc, hỗ trợ và bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình.
Điều 34. Trách nhiệm của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
1. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 33 của Luật này.
2. Tổ chức cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình.
145
3. Tổ chức các hoạt động dạy nghề, tín dụng, tiết kiệm để hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình.
4. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình.
Điều 35. Cơ quan quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà
nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm thực hiện quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phƣơng.
5. Hằng năm, trong báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã trƣớc Hội đồng nhân dân
cùng cấp về tình hình kinh tế - xã hội phải có nội dung về tình hình và kết quả
phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phƣơng.
Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật, chƣơng trình, kế hoạch về phòng, chống bạo
lực gia đình.
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật, chƣơng trình, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Hƣớng dẫn thực hiện hoạt động tƣ vấn về gia đình ở cơ sở; việc thành lập,
giải thể cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình.
4. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan ban hành và tổ chức thực
hiện quy định về bồi dƣỡng cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình.
7. Chủ trì, hƣớng dẫn công tác tổng hợp, phân tích về tình hình phòng, chống bạo
lực gia đình; chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống bạo lực gia
đình; chỉ đạo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, nhân rộng các mô hình phòng, chống
bạo lực gia đình.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc biên tập, cung cấp
thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Y tế
146
1. Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế về tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với bệnh
nhân là nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Hƣớng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện thống kê, báo cáo các
trƣờng hợp bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Ban hành quy trình chữa trị nghiện rƣợu.
Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội
1. Chỉ đạo việc lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào các chƣơng
trình xoá đói giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm.
2. Hƣớng dẫn việc thực hiện trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở bảo trợ
xã hội.
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trƣờng và các cơ sở
giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc lồng ghép kiến thức phòng,
chống bạo lực gia đình vào các chƣơng trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu
của từng ngành học, cấp học.
2. Nhà trƣờng và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có trách
nhiệm thực hiện chƣơng trình giáo dục lồng ghép kiến thức phòng, chống bạo lực
gia đình.
Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông
tin đại chúng
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin đại
chúng thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình.
2. Cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thông tin kịp thời, chính xác chính
sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan Công an, Tòa án, Viện kiểm sát
Cơ quan Công an, Tòa án, Viện kiểm sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân bạo lực gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp
thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống
bạo lực gia đình; phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về phòng,
chống bạo lực gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia
đình.
147
Chƣơng V
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ PHÕNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 42. Xử lý ngƣời có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình
1. Ngƣời có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng theo quy định
của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời thuộc lực lƣợng vũ trang nhân dân có hành
vi bạo lực gia đình nếu bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của khoản 1 Điều
này thì bị thông báo cho ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
quản lý ngƣời đó để giáo dục.
3. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống bạo
lực gia đình, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với ngƣời có hành
vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 43. Áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn, đƣa vào cơ
sở giáo dục, trƣờng giáo dƣỡng
1. Ngƣời thƣờng xuyên có hành vi bạo lực gia đình đã đƣợc góp ý, phê bình trong
cộng đồng dân cƣ mà trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày áp dụng biện pháp này vẫn
có hành vi bạo lực gia đình nhƣng chƣa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì
có thể bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn.
2. Ngƣời có hành vi bạo lực gia đình đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phƣờng, thị trấn mà tiếp tục thực hiện hành vi bạo lực gia đình nhƣng chƣa đến mức
bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị áp dụng biện pháp đƣa vào cơ sở giáo
dục; đối với ngƣời dƣới 18 tuổi thì có thể bị áp dụng biện pháp đƣa vào trƣờng giáo
dƣỡng.
3. Thẩm quyền, thời hạn, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phƣờng, thị trấn, đƣa vào cơ sở giáo dục, trƣờng giáo dƣỡng đƣợc thực hiện theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 44. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi vi phạm
pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình đƣợc thực hiện theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Chƣơng VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
148
Điều 45. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
Điều 46. Hƣớng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ
họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(đã ký)
Nguyễn Phú Trọng
149
PHỤ LỤC 2
NGHỊ ĐỊNH 08/2009/NĐ-CP BAN HÀNH NGÀY 04/02/2009
Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật phòng, chống bạo
lực gia đình
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
NGHỊ ĐỊNH
Chƣơng 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình về: chính sách của Nhà nƣớc về phòng, chống bạo
lực gia đình; tƣ vấn, góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cƣ về phòng ngừa bạo
lực gia đình; biện pháp cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); cơ sở trợ
giúp nạn nhân bạo lực gia đình.
2. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong nƣớc
và tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ
chức, cá nhân).
Điều 2. Chƣơng trình, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng Chƣơng trình hành động quốc gia phòng,
chống bạo lực gia đình trình Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt.
2. Hàng năm, căn cứ vào Chƣơng trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực
gia đình đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch xây dựng kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi cả nƣớc;
Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào Chƣơng trình hành động quốc gia phòng,
chống bạo lực gia đình đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch
phòng, chống bạo lực gia đình của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, xây dựng kế
hoạch phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi địa phƣơng và tổ chức thực
hiện kế hoạch đó.
3. Chƣơng trình, kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm các nội dung
150
cơ bản sau đây:
a. Đánh giá thực trạng bạo lực gia đình và công tác phòng, chống bạo lực gia
đình;
b. Xác định mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của chƣơng trình, kế hoạch
phòng, chống bạo lực gia đình;
c. Xác định các giải pháp và nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu phòng, chống bạo
lực gia đình phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của cả nƣớc hoặc của địa
phƣơng;
d. Phân công trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phòng,
chống bạo lực gia đình;
đ. Thống kê số liệu về phòng, chống bạo lực gia đình;
e. Dự toán kinh phí cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Trƣớc ngày 15 tháng 12 hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phòng, chống bạo lực
gia đình tại địa phƣơng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên; Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phòng, chống
bạo lực gia đình tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổng kết, đánh giá và báo cáo
Thủ tƣớng Chính phủ tình hình thực hiện Chƣơng trình hành động quốc gia
phòng, chống bạo lực gia đình.
Chƣơng 2.
CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƢỚC VỀ PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA
ĐÌNH
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình
1. Nguồn kinh phí thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm
ngân sách nhà nƣớc và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài.
2. Việc bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc cho công tác phòng, chống bạo lực
gia đình đƣợc quy định nhƣ sau:
a. Hàng năm, Nhà nƣớc bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc cho công tác
phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nƣớc.
b. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ƣơng của các tổ chức
chính trị - xã hội đƣợc bố trí trong dự toán chi ngân sách thƣờng xuyên hàng năm
của các cơ quan, tổ chức này.
c. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình của các địa
151
phƣơng do ngân sách địa phƣơng bảo đảm và đƣợc bố trí trong dự toán chi ngân
sách thƣờng xuyên hàng năm của các cấp ngân sách ở địa phƣơng.
Điều 4. Khuyến khích các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn phòng, chống bạo lực gia
đình hoặc các mô hình khác về phòng ngừa bạo lực gia đình và hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình ngoài công lập đƣợc thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo
quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thì đƣợc hƣởng chính sách
khuyến khích xã hội hóa nhƣ đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trƣờng theo quy định hiện
hành.
2. Nhà nƣớc khuyến khích và hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, sáng tác, công bố, phổ
biến đối với những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị và chất lƣợng cao về
phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 5. Chính sách đối với ngƣời trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia
đình
1. Ngƣời trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình mà có thành tích thì
đƣợc khen thƣởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng;
2. Ngƣời có hành vi dũng cảm cứu ngƣời, cứu tài sản của Nhà nƣớc và nhân dân
khi trực tiếp thực hiện việc ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình, nếu bị chết thì
đƣợc xem xét để công nhận là liệt sĩ, nếu bị thƣơng làm suy giảm khả năng lao
động từ 21% trở lên thì đƣợc xem xét để đƣợc hƣởng chính sách nhƣ thƣơng
binh theo quy định của pháp luật;
3. Ngƣời trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình mà bị thiệt hại về tài
sản thì đƣợc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra bạo lực gia đình hoàn trả thiệt
hại trong trƣờng hợp ngƣời gây thiệt hại không có khả năng bồi thƣờng thiệt hại;
kinh phí hoàn trả đƣợc lấy từ ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dành cho
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phƣơng.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hƣớng dẫn cụ thể việc thực hiện các quy định
tại Điều này.
Chƣơng 3.
TƢ VẤN, GÓP Ý, PHÊ BÌNH TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ VỀ
PHÕNG NGỪA BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 6. Tƣ vấn về gia đình ở cơ sở
1. Ủy ban nhân dân cấp xã xác định và lập danh sách đối tƣợng để thực hiện hoạt
động tƣ vấn về gia đình ở cơ sở theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Phòng,
chống bạo lực gia đình.
2. Căn cứ vào kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình của địa phƣơng và danh
152
sách đối tƣợng quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì,
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận cùng cấp, cộng đồng dân cƣ tổ chức thực hiện tƣ vấn về gia đình ở cơ
sở.
3. Việc tƣ vấn về gia đình ở cơ sở đƣợc thực hiện thông qua các hình thức:
a. Tƣ vấn trực tiếp;
b. Tƣ vấn thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng;
c. Tƣ vấn thông qua các loại hình khác.
4. Công chức làm công tác tƣ pháp phối hợp với công chức làm công tác văn hóa
- xã hội cấp xã cung cấp, phổ biến tài liệu, thông tin, kiến thức về phòng, chống
bạo lực gia đình cho ngƣời chuẩn bị kết hôn trƣớc khi đƣợc cấp Giấy chứng nhận
kết hôn; cung cấp nội dung tƣ vấn về gia đình ở cơ sở cho cơ quan thông tin đại
chúng.
5. Công chức làm công tác văn hóa - xã hội, công chức làm công tác tƣ pháp, cán
bộ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu
chiến binh, Hội Ngƣời cao tuổi cấp xã, tổ viên của Tổ hòa giải ở cơ sở, nhân viên
y tế ở cấp xã đã đƣợc tập huấn về tƣ vấn là ngƣời thực hiện tƣ vấn trực tiếp về
gia đình ở cơ sở.
6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Tƣ pháp biên soạn
tài liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng nội dung tập huấn, tổ chức
tập huấn cho ngƣời làm công tác tƣ vấn về gia đình ở cơ sở trong lĩnh vực phòng,
chống bạo lực gia đình.
Điều 7. Góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cƣ
1. Góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cƣ đƣợc áp dụng đối với ngƣời có hành
vi bạo lực gia đình quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình, nếu thời gian giữa hai lần thực hiện hành vi bạo lực không quá 12 tháng.
2. Thẩm quyền quyết định và tổ chức việc góp ý, phê bình trong cộng đồng dân
cƣ, thành phần tham gia góp ý, phê bình đƣợc thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 17 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Việc tổ chức góp ý, phê bình
ngƣời có hành vi bạo lực gia đình đƣợc bố trí bằng một cuộc họp riêng và vào
thời gian thích hợp để các thành phần tham gia cuộc họp có thể tham dự đƣợc
đông đủ.
3. Sau khi góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cƣ đối với ngƣời có hành vi bạo
lực gia đình, ngƣời đứng đầu cộng đồng dân cƣ phải lập biên bản cuộc họp và
gửi tới công chức làm công tác tƣ pháp, công chức làm công tác văn hóa - xã hội
ở cấp xã để lƣu trữ, làm cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm
trong trƣờng hợp ngƣời đã bị góp ý, phê bình tiếp tục có hành vi bạo lực gia
đình.
4. Trƣờng hợp ngƣời có hành vi bạo lực gia đình cố tình vắng mặt thì cuộc họp
153
góp ý, phê bình vẫn tiến hành. Trong trƣờng hợp này, biên bản góp ý, phê bình
đƣợc gửi tới ngƣời có hành vi bạo lực gia đình và các cá nhân đƣợc quy định tại
khoản 3 Điều này.
Chƣơng 4.
BIỆN PHÁP CẤM TIẾP XÖC THEO QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 8. Biện pháp cấm tiếp xúc
Biện pháp cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình là việc không cho phép
ngƣời có hành vi bạo lực gia đình thực hiện các hành vi sau đây:
1. Đến gần nạn nhân trong khoảng cách dƣới 30m; trừ trƣờng hợp giữa ngƣời có
hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân có sự ngăn cách nhƣ tƣờng, hàng rào hoặc
các vật ngăn cách khác, bảo đảm đủ an toàn cho nạn nhân.
2. Sử dụng điện thoại, fax, thƣ điện tử hoặc các phƣơng tiện thông tin khác để
thực hiện hành vi bạo lực với nạn nhân.
Điều 9. Điều kiện để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cấm tiếp
xúc
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra bạo lực gia đình quyết định cấm
ngƣời gây bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình trong thời hạn
không quá 03 ngày khi có đủ các điều kiện sau đây:
a. Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình, ngƣời giám hộ hoặc ngƣời đại
diện hợp pháp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; trƣờng hợp cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực
gia đình;
b. Đã có hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức
khỏe hoặc đe dọa tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình;
c. Ngƣời có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác
nhau trong thời gian cấm tiếp xúc.
2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là cơ
quan Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan Lao động - Thƣơng binh và Xã hội;
cơ quan Công an; cơ quan nơi làm việc của nạn nhân hoặc tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội mà nạn nhân là thành viên.
3. Hành vi bạo lực gia đình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đƣợc xác định
khi có một trong các căn cứ sau đây:
a. Có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc khám và điều trị
thƣơng tích do hành vi bạo lực gia đình gây ra;
b. Có dấu vết thƣơng tích trên cơ thể nạn nhân có thể nhận thấy rõ bằng mắt
thƣờng hoặc có dấu hiệu rõ ràng về hoảng loạn tinh thần của nạn nhân bạo lực
154
gia đình;
c. Có chứng cứ chứng minh có sự đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc tính
mạng của nạn nhân bạo lực gia đình.
4. Nơi ở khác nhau quy định tại điểm c khoản 1 Điều này bao gồm nhà của ngƣời
thân, bạn bè, địa chỉ tin cậy hoặc nơi ở khác mà nạn nhân bạo lực gia đình tự
nguyện chuyển đến ở.
5. Khi áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc phải ƣu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của trẻ em, phụ nữ, ngƣời cao tuổi, ngƣời tàn tật.
6. Các trƣờng hợp đặc biệt mà ngƣời có hành vi bạo lực gia đình đƣợc tiếp xúc
với nạn nhân bạo lực gia đình sau khi báo cáo với ngƣời đứng đầu cộng đồng dân
cƣ nơi cƣ trú của nạn nhân bạo lực gia đình, bao gồm:
a. Gia đình có việc tang lễ, cƣới hỏi;
b. Gia đình có ngƣời bị tai nạn, bị bệnh nặng;
c. Tài sản của gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;
d. Những trƣờng hợp khác mà phải tiếp xúc theo phong tục, tập quán tốt đẹp của
địa phƣơng.
Điều 10. Nội dung quyết định cấm tiếp xúc
1. Quyết định cấm tiếp xúc phải ghi rõ:
a. Ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của ngƣời ra quyết định.
b. Họ, tên, địa chỉ của ngƣời bị áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc;
c. Căn cứ áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc;
d. Lý do áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc;
đ. Thời gian áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc;
e. Ngƣời đƣợc phân công giám sát việc thực hiện biện pháp cấm tiếp xúc.
2. Quyết định cấm tiếp xúc phải có chữ ký của ngƣời ra quyết định và phải đƣợc
đóng dấu.
Điều 11. Hủy bỏ biện pháp cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Biện pháp cấm tiếp xúc đƣợc hủy bỏ trong các trƣờng hợp sau đây:
a. Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình;
b. Biện pháp này không còn cần thiết;
c. Phát hiện những thông tin sai lệch làm căn cứ ra quyết định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp
xúc là ngƣời có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ biện pháp cấm tiếp xúc.
3. Quyết định hủy bỏ biện pháp cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký và đƣợc
gửi ngay tới ngƣời có hành vi bạo lực gia đình, nạn nhân bạo lực gia đình, ngƣời
đứng đầu cộng đồng dân cƣ nơi cƣ trú của nạn nhân bạo lực gia đình.
Điều 12. Xử lý hành vi vi phạm quyết định cấm tiếp xúc
155
1. Ngƣời có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc có thể bị
áp dụng biện pháp tạm giữ ngƣời theo thủ tục hành chính trong các trƣờng hợp
sau đây:
a. Có đơn đề nghị của nạn nhân bạo lực gia đình;
b. Ngƣời vi phạm quyết định cấm tiếp xúc đã bị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền nhắc nhở nhƣng vẫn cố tình vi phạm.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục tạm giữ ngƣời theo thủ tục hành chính đƣợc thực
hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Ngƣời có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc sẽ bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Chƣơng 5.
CƠ SỞ TRỢ GIÖP NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 13. Hoạt động trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình
1. Hoạt động trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình là hoạt động nhân đạo, không vì
mục đích lợi nhuận nhằm giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình, bao gồm:
a. Chăm sóc sức khoẻ; chăm sóc y tế;
b. Tƣ vấn pháp luật; tƣ vấn tâm lý;
c. Cung cấp nơi tạm lánh trong trƣờng hợp nạn nhân bạo lực gia đình không có
chỗ ở khác, nhằm tránh những hành vi bạo lực tiếp theo của ngƣời gây bạo lực
gia đình;
d. Hỗ trợ một số nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân bạo lực gia đình trong trƣờng
hợp nạn nhân bạo lực gia đình không tự lo đƣợc hoặc không có sự hỗ trợ từ
ngƣời thân, bạn bè. Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu bao gồm cung cấp đồ ăn, nƣớc uống,
cung cấp hoặc cho mƣợn quần áo, chăn màn và các đồ dùng thiết yếu khác.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện cho các cơ sở trợ giúp
nạn nhân bạo lực gia đình hoạt động.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc bảo vệ cơ sở trợ giúp nạn
nhân bạo lực gia đình trong trƣờng hợp cần thiết.
Điều 14. Điều kiện thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Điều kiện thành lập cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, bao gồm:
a. Có nơi làm việc cố định, có nguồn kinh phí để đảm bảo hoạt động của cơ sở;
b. Ngƣời đứng đầu cơ sở phải là ngƣời có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và
không thuộc trƣờng hợp đang trong thời gian chấp hành bản án, quyết định hình
sự của Toà án hoặc quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị
trấn, đƣa vào cơ sở chữa bệnh, đƣa vào cơ sở giáo dục theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính;
c. Có nhân viên tƣ vấn và ngƣời làm việc tại cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn quy định
156
tại Điều 15 Nghị định này.
2. Điều kiện thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, bao gồm:
a. Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b. Cơ sở có diện tích tối thiểu là 30m2, có phòng đƣợc bố trí là nơi tạm lánh cho
nạn nhân bạo lực gia đình và phải đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh, môi trƣờng;
Điều 15. Tiêu chuẩn đối với nhân viên tƣ vấn, ngƣời làm việc tại cơ quan hỗ trợ
nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Nhân viên tƣ vấn phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt;
b. Có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với lĩnh vực tƣ vấn và hỗ trợ nạn nhân;
c. Có chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Ngƣời làm việc tại cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình phải đƣợc tập huấn về phòng, chống bạo lực gia
đình.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định cụ thể về tiêu chuẩn của nhân viên
tƣ vấn; việc cấp thẻ nhân viên tƣ vấn, chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tƣ vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình; việc tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 16. Thủ tục đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình,
cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình chỉ đƣợc hoạt động sau khi đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:
a. Đơn đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ
vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
b. Dự thảo quy chế hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở
tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
c. Giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm đủ điều kiện thành lập cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy
định tại Điều 14 Nghị định này;
d. Xác nhận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa chỉ trụ sở hoạt
động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động của cơ sở
hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền phải cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động; trƣờng hợp từ chối thì phải nêu rõ lý do
bằng văn bản.
4. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực
157
gia đình chỉ hoạt động theo đúng nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động. Khi thay đổi tên gọi, địa chỉ đặt trụ sở, ngƣời đứng đầu, nội dung hoạt
động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình thì tổ chức, cá nhân đã thành lập cơ sở đó phải làm thủ tục đổi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hƣớng dẫn cụ thể thủ tục đăng ký hoạt động
của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình.
Điều 17. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở hỗ trợ
nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở
hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
trong các trƣờng hợp sau đây:
a. Cơ sở có trụ sở chính đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng do các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ƣơng của các tổ
chức chính trị - xã hội thành lập;
b. Cơ sở có trụ sở chính đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng do các tổ
chức, cá nhân nƣớc ngoài thành lập;
c. Cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình do các tổ chức, cá nhân trong nƣớc thành lập
mà không thuộc các trƣờng hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 18. Tạm đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình trong quá trình hoạt động không còn bảo đảm đủ điều kiện theo quy
định tại Điều 14 Nghị định này thì bị tạm đình chỉ hoạt động cho đến khi bảo
đảm đủ điều kiện hoạt động.
2. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trong các trƣờng hợp sau
đây:
a. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đƣợc cấp cho cơ sở không đúng thẩm
quyền hoặc không đúng quy định của pháp luật;
b. Sau 12 tháng, kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, cơ sở
không hoạt động;
c. Cơ sở thay đổi mục đích hoạt động;
d. Cơ sở bị giải thể.
3. Cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở hỗ trợ nạn nhân
158
bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình là cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của cơ sở đó.
Điều 19. Hỗ trợ kinh phí cho cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập
1. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình ngoài công lập đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ kinh phí trong các trƣờng hợp sau
đây:
a. Cơ sở đƣợc thành lập tại địa bàn có nhiều nạn nhân bạo lực gia đình theo xác
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b. Cơ sở đƣợc thành lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Việc hỗ trợ kinh phí cho cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này đƣợc thực hiện
theo kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình do Ủy ban nhân dân các cấp lập;
kinh phí hỗ trợ đƣợc bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cấp dành
cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Kinh phí hỗ trợ cho cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này đƣợc xác định căn cứ
vào quy mô, hiệu quả hoạt động của cơ sở, số nạn nhân bạo lực gia đình đƣợc trợ
giúp hàng năm.
4. Bộ Tài chính chủ trì, thống nhất với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
cụ thể các trƣờng hợp đƣợc hỗ trợ kinh phí, mức hỗ trợ kinh phí quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Chƣơng 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Áp dụng pháp luật đối với các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình,
cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình đƣợc thành lập trƣớc ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành
1. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình đƣợc thành lập trƣớc ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, có đủ
điều kiện quy định tại Điều 14 Nghị định này thì vẫn đƣợc tiếp xúc hoạt động.
2. Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ sở
quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm làm đơn gửi cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 17 Nghị định này để đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động. Trƣờng hợp cơ sở không làm đơn gửi cơ quan có thẩm quyền trong
thời hạn nói trên để đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thì không
đƣợc tiếp tục hoạt động.
3. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình đƣợc thành lập trƣớc ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, không có
đủ điều kiện quy định tại Điều 14 Nghị định này thì phải làm thủ tục đăng ký
hoạt động theo quy định tại Điều 16 Nghị định này để đƣợc cấp Giấy chứng nhận
159
đăng ký hoạt động.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
hƣớng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
160
PHỤ LỤC 3
CHÍNH PHỦ ___________
Số: 110/2009/NĐ-CP
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________________________
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2009
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình ___________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
NGHỊ ĐỊNH:
Chƣơng I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình là hành
vi bạo lực gia đình và các hành vi khác do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực
gia đình mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt
hành chính.
3. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực
gia đình không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc có liên quan; hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với trẻ em
thì thực hiện xử phạt theo quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính về
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Điều 2. Đối tƣợng áp dụng
161
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống bạo lực gia đình thì bị xử phạt theo các quy định tại Nghị định này và
các quy định khác có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính.
Cá nhân, tổ chức nƣớc ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống bạo lực gia đình trên lãnh thổ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thì bị xử phạt theo quy định của Nghị định này.
2. Đối với những hành vi vi phạm chế độ công vụ của cán bộ, công chức trong
khi thi hành nhiệm vụ đƣợc giao trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình mà
chƣa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Ngƣời chƣa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống bạo lực gia đình thì bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6
và Điều 7 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực
gia đình đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính.
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia
đình chủ yếu nhằm giáo dục ngƣời vi phạm nhận thức đƣợc sai phạm, tự nguyện
sửa chữa, thực hiện nghĩa vụ mà pháp luật quy định hoặc chấm dứt hành vi vi phạm
pháp luật và để răn đe, phòng ngừa chung.
Điều 4. Các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo
lực gia đình, cá nhân, tổ chức vi phạm bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt
chính sau:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Mức phạt tiền cụ thể đối với từng hành vi vi phạm đƣợc quy định tại Chƣơng
II Nghị định này.
Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình có
thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Tƣớc quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành
nghề;
162
b) Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử phạt đƣợc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
bạo lực gia đình còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả
sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính
gây ra;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, lây
lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
c) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khỏe con ngƣời, vật nuôi và cây
trồng, văn hoá phẩm độc hại;
d) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu.
4. Ngƣời nƣớc ngoài vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực
gia đình trên lãnh thổ Việt Nam còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất đƣợc áp
dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trƣờng hợp cụ thể.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính.
Điều 5. Tình tiết giảm nhẹ
1. Ngƣời có hành vi bạo lực gia đình đã tự hạn chế, làm giảm bớt tác hại của
hành vi bạo lực hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thƣờng thiệt hại.
2. Ngƣời có hành vi bạo lực gia đình đã tự nguyện khai báo và thành thật hối lỗi.
3. Thực hiện hành vi bạo lực gia đình trong tình trạng bị kích động về tinh
thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra.
4. Thực hiện hành vi bạo lực gia đình do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật
chất hoặc tinh thần.
5. Ngƣời có hành vi bạo lực gia đình là phụ nữ có thai, ngƣời chƣa thành niên,
ngƣời già yếu, ngƣời có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi của mình.
6. Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra.
7. Thực hiện hành vi bạo lực gia đình do trình độ lạc hậu.
Điều 6. Tình tiết tăng nặng
1. Thực hiện hành vi bạo lực gia đình có tổ chức.
2. Thực hiện hành vi bạo lực gia đình nhiều lần hoặc đã bị xử lý vi phạm hành
chính do thực hiện hành vi bạo lực gia đình mà vẫn tái phạm.
3. Xúi giục, lôi kéo ngƣời chƣa thành niên vi phạm, ép buộc ngƣời bị lệ thuộc
vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
163
4. Thực hiện hành vi bạo lực gia đình trong tình trạng say do dùng rƣợu, bia
hoặc các chất kích thích khác.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm.
6. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn
đặc biệt khác của xã hội để vi phạm.
7. Thực hiện hành vi bạo lực gia đình trong thời gian đang chấp hành hình
phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
8. Tiếp tục thực hiện hành vi bạo lực gia đình mặc dù ngƣời có thẩm quyền đã
yêu cầu chấm dứt hành vi đó.
9. Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.
Điều 7. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực
gia đình là một năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính đƣợc thực hiện.
2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đƣa vụ án ra xét
xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhƣng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc
đình chỉ vụ án thì bị xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi của ngƣời đó có dấu
hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; trong thời
hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, ngƣời đã ra
quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án phải gửi quyết định và hồ sơ vụ vi
phạm cho ngƣời có thẩm quyền xử phạt. Trong trƣờng hợp này, thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày ngƣời có thẩm quyền xử phạt nhận đƣợc
quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn đƣợc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu cá
nhân, tổ chức vi phạm tiếp tục có hành vi vi phạm hành chính mới trong lĩnh vực
phòng, chống bạo lực gia đình hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì
không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trong trƣờng
hợp này, thời hiệu xử phạt đƣợc tính kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm
hành chính mới hoặc từ thời điểm cá nhân, tổ chức chấm dứt hành vi trốn tránh, cản
trở việc xử phạt.
4. Nếu quá thời hạn đƣợc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì ngƣời
có hành vi vi phạm không bị xử phạt nhƣng vẫn bị áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 8. Thời hạn đƣợc coi là chƣa bị xử phạt vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
bạo lực gia đình, nếu qua một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt
164
hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì đƣợc
coi là chƣa bị xử phạt vi phạm hành chính.
Chƣơng II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÕNG,
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 9. Hành vi đánh đập hoặc hành vi khác xâm hại sức khỏe thành viên
gia đình
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập
gây thƣơng tích cho thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ trên 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Sử dụng hung khí đánh đập gây thƣơng tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đƣa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trƣờng hợp nạn
nhân cần đƣợc cấp cứu kịp thời, không chăm sóc nạn nhân trong thời gian điều
trị chấn thƣơng do hành vi bạo lực gia đình, trừ trƣờng hợp nạn nhân từ chối.
3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để thực hiện hành vi quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 10. Hành vi hành hạ, ngƣợc đãi thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi thƣờng
xuyên gây tổn hại về sức khoẻ, gây tổn thƣơng về tinh thần đối với thành viên gia
đình mà không thuộc các trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ trên 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình nhƣ: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu
rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân, giam hãm ở nơi có môi
trƣờng độc hại, nguy hiểm;
b) Ép buộc thành viên gia đình thực hiện hành vi trái pháp luật;
c) Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là ngƣời già, yếu, tàn tật, phụ
nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ;
d) Thƣờng xuyên dọa nạt thành viên gia đình bằng các hình ảnh, con vật, đồ
vật mà ngƣời đó sợ;
165
đ) Nuôi các con vật, trồng các loại cây gây hại cho sức khỏe của thành viên
gia đình tại nơi ở của thành viên đó;
e) Ép buộc thành viên gia đình phải xem, nghe, đọc những văn hóa phẩm đồi
trụy, kinh dị.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khỏe con ngƣời, vật nuôi, cây
trồng, văn hoá phẩm độc hại, thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trƣờng, lây lan dịch bệnh đối với hành vi quy định tại các điểm d, đ và e khoản
2 Điều này;
b) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 11. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi lăng mạ,
chửi bới, chì chiết thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ trên 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Tiết lộ hoặc phát tán tƣ liệu thuộc bí mật đời tƣ của thành viên gia đình
nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
b) Phát tán tờ rơi hoặc sử dụng các phƣơng tiện thông tin xúc phạm danh dự,
nhân phẩm thành viên gia đình;
c) Phổ biến, phát tán bài viết, hình ảnh, âm thanh về vụ bạo lực gia đình nhằm
xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân;
d) Cƣỡng ép thành viên gia đình lột bỏ quần áo trƣớc mặt ngƣời khác hoặc nơi
công cộng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để thực hiện hành vi quy định
tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này;
b) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 12. Hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thƣờng xuyên về tâm lý
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
a) Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ
ngƣời thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục
đích cô lập, gây áp lực thƣờng xuyên về tâm lý đối với thành viên đó;
166
b) Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc;
c) Không cho thành viên gia đình đọc sách, báo, nghe, xem chƣơng trình phát
thanh, truyền hình hoặc tiếp cận với thông tin đại chúng hàng ngày;
d) Thƣờng xuyên đòi hỏi thành viên gia đình đáp ứng yêu cầu vƣợt quá khả
năng của họ;
đ) Đe dọa tự gây thƣơng tích hoặc tự gây thƣơng tích cho mình để đòi hỏi
thành viên gia đình đáp ứng yêu cầu của mình;
e) Thƣờng xuyên theo dõi thành viên gia đình vì lý do ghen tuông gây tổn hại
đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của thành viên đó;
g) Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp,
lành mạnh;
h) Có hành vi khác gây áp lực thƣờng xuyên về tâm lý đối với thành viên gia
đình.
2. Phạt tiền từ trên 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi buộc thành
viên gia đình phải chứng kiến cảnh bạo lực đối với ngƣời, con vật.
3. Phạt tiền từ trên 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh sinh hoạt tình dục;
b) Buộc vợ hoặc chồng của ngƣời có hành vi bạo lực sống chung một nhà
hoặc ngủ chung phòng với ngƣời tình của ngƣời có hành vi bạo lực;
c) Cƣỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng
các loại thuốc kích dục;
d) Có hành vi kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên
gia đình mà thành viên đó không phải là vợ, chồng;
đ) Có hành vi bạo lực trong sinh hoạt tình dục của vợ chồng mà ngƣời vợ hoặc
chồng không muốn.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để thực hiện hành vi quy định
tại điểm c khoản 3 Điều này;
b) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy
định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 13. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ
gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa
anh, chị, em với nhau
167
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành
vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con,
trừ trƣờng hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của Toà
án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.
Điều 14. Hành vi vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dƣỡng, cấp dƣỡng
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
1. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dƣỡng giữa vợ và chồng sau khi ly
hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dƣỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa
ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;
2. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dƣỡng, nuôi dƣỡng cha, mẹ; nghĩa vụ
cấp dƣỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Hành vi cƣỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân
tự nguyện tiến bộ
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
1. Cƣỡng ép ngƣời khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngƣợc
đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác;
2. Cản trở ngƣời khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ
bằng cách hành hạ, ngƣợc đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ
đoạn khác.
Điều 16. Hành vi bạo lực về kinh tế
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Không cho thành viên gia đình sử dụng tài sản chung vào mục đích chính
đáng;
b) Kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của thành viên gia đình hoặc nguồn tài
chính chung của gia đình nhằm tạo cho thành viên gia đình sự phụ thuộc về tài
chính;
c) Buộc thành viên gia đình đóng góp tài chính vƣợt quá khả năng của họ;
d) Đập phá tài sản riêng của mình nhằm gây áp lực về tâm lý đối với thành
viên gia đình;
đ) Có hành vi cố ý làm hƣ hỏng tài sản riêng của thành viên gia đình hoặc tài
sản chung của gia đình.
2. Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
168
a) Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình;
b) Chiếm đoạt tài sản chung của gia đình để sử dụng vào mục đích cá nhân;
c) Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng
nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với
quy định của pháp luật về lao động;
d) Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 17. Hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở
hợp pháp của họ
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với
hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau :
a) Thƣờng xuyên đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ
ở hợp pháp của họ;
b) Buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ vào ban đêm hoặc
lúc trời mƣa, bão, gió rét;
c) Thực hiện các hành vi nhằm tạo ra tình trạng khó khăn trong sinh hoạt hằng
ngày để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi hoặc buộc thực hiện các
biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, lây lan dịch bệnh đối với hành
vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 18. Hành vi bạo lực đối với ngƣời ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo
lực gia đình, ngƣời giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
a) Đe dọa ngƣời ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, ngƣời giúp đỡ
nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm ngƣời ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực
gia đình, ngƣời giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Hành hung ngƣời ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, ngƣời giúp
169
đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Đập phá, hủy hoại tài sản của ngƣời ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực
gia đình, ngƣời giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để thực hiện hành vi quy định
tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi cƣỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức ngƣời khác
thực hiện hành vi bạo lực gia đình
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với
hành vi kích động, xúi giục, giúp sức ngƣời khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
2. Phạt tiền từ trên 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cƣỡng bức
ngƣời khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
Điều 20. Hành vi cố ý không ngăn chặn, báo tin hành vi bạo lực gia đình
và cản trở việc ngăn chặn, báo tin, xử lý hành vi bạo lực gia đình
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
a) Biết hành vi bạo lực gia đình, có điều kiện ngăn chặn mà không ngăn chặn
dẫn đến hậu quả nghiêm trọng;
b) Biết hành vi bạo lực gia đình mà không báo tin cho cơ quan, tổ chức, ngƣời
có thẩm quyền;
c) Có hành vi cản trở ngƣời khác phát hiện, khai báo hành vi bạo lực gia đình.
2. Phạt tiền từ trên 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cản trở
việc xử lý hành vi bạo lực gia đình.
Điều 21. Hành vi sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm
kích động hành vi bạo lực gia đình
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
hành vi sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động hành vi
bạo lực gia đình.
170
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi miêu tả tỉ
mỉ những hành động dâm ô, chém giết rùng rợn về bạo lực gia đình trong các bản
tin, bài viết, hình ảnh của báo chí và các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhằm kích
động bạo lực gia đình.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 22. Hành vi tiết lộ thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
nhân viên y tế, nhân viên tƣ vấn, phóng viên các cơ quan truyền thông, ngƣời thi
hành công vụ trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình có một trong các hành
vi sau:
1. Tiết lộ thông tin cá nhân của nạn nhân bạo lực gia đình mà không đƣợc sự
đồng ý của nạn nhân hoặc ngƣời giám hộ của nạn nhân làm ảnh hƣởng đến danh dự,
nhân phẩm, uy tín của nạn nhân;
2. Cố ý tiết lộ hoặc tạo điều kiện cho ngƣời có hành vi bạo lực biết nơi tạm
lánh của nạn nhân bạo lực gia đình.
Điều 23. Hành vi lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để
trục lợi
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
a) Đòi tiền của nạn nhân hoặc ngƣời nhà nạn nhân sau khi có hành động giúp
đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Yêu cầu thanh toán chi phí sinh hoạt của nạn nhân ở địa chỉ tin cậy tại cộng
đồng;
c) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của nạn nhân bạo lực gia đình để yêu cầu họ
thực hiện hành vi trái pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Thành lập cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình để hoạt động trục lợi;
b) Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tƣớc quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với hành vi quy
171
định tại điểm a khoản 2 Điều này, Chứng chỉ hành nghề đối với hành vi quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký hoạt động đối với cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động
ngoài phạm vi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc không đáp ứng đủ điều
kiện trong quá trình hoạt động.
2. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở hỗ trợ
nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tƣ vấn về phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động
khi chƣa đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc không đăng ký hoạt
động.
Điều 25. Hành vi vi phạm quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
a) Cố tình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình trong thời gian thi hành
quyết định cấm tiếp xúc;
b) Sử dụng điện thoại, phƣơng tiện thông tin khác để đe dọa, chửi bới, xúc
phạm nạn nhân bạo lực gia đình.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
Chƣơng III
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 26. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính có giá
trị đến 2.000.000 đồng;
d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính
gây ra;
172
đ) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, lây
lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
e) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con ngƣời, vật nuôi và cây
trồng, văn hoá phẩm độc hại.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tƣớc quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành
nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e
khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tƣớc quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành
nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu, các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này.
Điều 27. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.
2. Trạm trƣởng, Đội trƣởng của ngƣời đƣợc quy định tại khoản 1 Điều này có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
3. Trƣởng Công an cấp xã đƣợc áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành
173
chính quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
4. Trƣởng Công an cấp huyện, Thủ trƣởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại
đội trở lên, Trƣởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trƣởng
phòng Cảnh sát trật tự có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tƣớc quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành
nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e
khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tƣớc quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành
nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e
khoản 1 Điều 26 Nghị định này;
e) Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo phân cấp của Bộ
trƣởng Bộ Công an.
6. Cục trƣởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tƣớc quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành
nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e
khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
Điều 28. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
174
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.
2. Đội trƣởng của ngƣời đƣợc quy định tại khoản 1 Điều này, Trạm trƣởng
Trạm kiểm soát biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
3. Trƣởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trƣởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trƣởng Tiểu
khu biên phòng, Chỉ huy trƣởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e
khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
4. Chỉ huy trƣởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trƣởng Hải đoàn biên
phòng trực thuộc Bộ Tƣ lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e
khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
Điều 29. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
1. Thanh tra viên Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính có giá
trị đến 2.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e
175
khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tƣớc quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành
nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e
khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tƣớc quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành
nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và e
khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
Điều 30. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này là
thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trƣờng hợp
phạt tiền thì thẩm quyền xử phạt đƣợc xác định căn cứ vào mức tối đa của khung
tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể. Trƣờng hợp vi phạm hành
chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều ngƣời thì việc xử phạt do ngƣời thụ lý
đầu tiên thực hiện.
2. Trong trƣờng hợp xử phạt một ngƣời thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính thì thẩm quyền xử phạt đƣợc xác định theo nguyên tắc sau:
a) Nếu hình thức, mức phạt đƣợc quy định đối với từng hành vi đều
thuộc thẩm quyền của ngƣời xử phạt thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc ngƣời đó;
b) Nếu hình thức, mức phạt đƣợc quy định đối với một trong các hành vi vƣợt
quá thẩm quyền của ngƣời xử phạt thì ngƣời đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có
thẩm quyền xử phạt.
176
Điều 31. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia
đình đƣợc thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 20 đến Điều 38 Nghị định số
128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Chƣơng IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2010.
2. Bãi bỏ Điều 7, Điều 10, quy định đối với hành vi ngƣợc đãi, hành
hạ thành viên gia đình tại Điều 11, Điều 12 và Điều 15 Nghị định
số 87/2001/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực.
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này. 2. Các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và cá nhân, tổ
chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng;
- Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nƣớc;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nƣớc;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lƣu: Văn thƣ, KGVX (5b). Trang
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƢỚNG
Đã ký
Nguyễn Tấn Dũng