5
I. Phân tích ROA Đánh giá ROA: Li nhun trên tng tài sn + ROA scho ta biết hiu quca công ty trong vic sdng tài sản để kiếm li. Chtiêu này càng cao càng tốt vì như vậy chng tngân hàng đã tạo ra được nhiu li nhun sau thuế hơn cho các cđông xét trên cùng 1 lượng tài sn. Công thc tính: ROA = LNST TTSbq × 100% Phân tích hsROA: ROA = DT − Thuế TTS = TN − CP TTS Thuế TTS ROA = TN lãi + TN phi lãi TTS CP lãi + CP phi lãi + Pb DP TTS Thuế TN TTS ROA = TN lãi − CP lãi TTS + TN phi lãi − CP phi lãi TTS Pb DP TTS Thuế TN TTS Thay sliu: Keybank: ROA = 3548 390100 × 100% = 0.91% Mc TB: ROA = 1.04% Ta có các bng so sánh sau: TN lãi − CP lãi TTS TN phi lãi − CP phi lãi TTS Pb DP TTS Thuế TN TTS Ý nghĩa Thu nhp lãi thun Thu nhp ngoài lãi thun Mức độ tác động của các GD đặc bit ti TNR Key bank 38932 − 19817 390100 = . % 3511 − 14083 390100 = −. % 2146 390100 = . % 2849 390100 = . % Mc TB 9.78% − 5.04% = . % 0.94% − 3.37% = −. % 0.43% 0.84% (Bng 1: Sliu 2011 So sánh Key bank vi Mc Tb ngành)

Bài tập mẫu keybank

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bài tập mẫu keybank

I. Phân tích ROA – Đánh giá

ROA: Lợi nhuận trên tổng tài sản

+ ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. Chỉ tiêu này

càng cao càng tốt vì như vậy chứng tỏ ngân hàng đã tạo ra được nhiều lợi nhuận sau thuế hơn cho

các cổ đông xét trên cùng 1 lượng tài sản.

Công thức tính:

ROA = LNST

TTSbq× 100%

Phân tích hệ số ROA:

ROA =DT − Thuế

TTS=

TN − CP

TTS−

Thuế

TTS

ROA =TN lãi + TN phi lãi

TTS−

CP lãi + CP phi lãi + Pb DP

TTS−

Thuế TN

TTS

ROA =TN lãi − CP lãi

TTS+

TN phi lãi − CP phi lãi

TTS−

Pb DP

TTS−

Thuế TN

TTS

Thay số liệu:

Keybank: ROA =3548

390100× 100% = 0.91%

Mức TB: ROA = 1.04%

Ta có các bảng so sánh sau:

TN lãi − CP lãi

TTS

TN phi lãi − CP phi lãi

TTS

Pb DP

TTS

Thuế TN

TTS

Ý nghĩa Thu nhập lãi thuần Thu nhập ngoài lãi

thuần

Mức độ tác động của các GD đặc

biệt tới TNR

Key bank 38932 − 19817

390100= 𝟒. 𝟗%

3511 − 14083

390100= −𝟐. 𝟕𝟏%

2146

390100= 𝟎. 𝟓𝟓%

2849

390100= 𝟎. 𝟕𝟑%

Mức TB 9.78% − 5.04% = 𝟒. 𝟕𝟒% 0.94% − 3.37%

= −𝟐. 𝟒𝟑%

0.43% 0.84%

(Bảng 1: Số liệu 2011 – So sánh Key bank với Mức Tb ngành)

Page 2: Bài tập mẫu keybank

Key bank Trung bình ngành

2010 2011 2010 2011

Thu nhập lãi thuần 5.08% 4.9% 4.83% 4.74%

Thu nhập ngoài lãi thuần -2,88% -2.71% -2.58% -2.43%

Mức độ tác động của các

GD đặc biệt tới TNR

Phân bổ dự phòng 0.49% 0.55% 0.41% 0.43%

Thuế thu nhập 0.76% 0.73% 0.82% 0.84%

ROA 0.95% 0.91% 1.02% 1.04%

(Bảng 2: So sánh giữa 2010 – 2011)

Như vậy,

+ So với năm 2010, ROA của Keybank bị tụt giảm từ 0.95% xuống còn 0.91% vào năm 2011.

+ So với mức trung bình ngành, ROA của Keybank vẫn ở mức thấp hơn (0.91% < 1.04%)

Điều này có nghĩa là Key Bank chưa đạt được hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của mình để

đầu tư thu lợi nhuận bằng với các ngân hàng khác trong ngành. Đồng thời, trong năm 2011 thì chỉ

số này lại thay đổi theo hướng tiêu cực, nhiều khả năng sẽ làm giảm năng lực cạnh tranh của

Keybank so với các NH khác cùng quy mô.

Lý do là gì?

Ta nhận thấy, ROA được hợp thành bởi 3 nhân tố: Thu nhập lãi thuần, Thu nhập ngoài lãi

thuần và Mức độ tác động của các giao dịch đặc biệt tới TNR.

(1) _ Phân tích Hệ số thu nhập lãi thuần trên tổng tài sản

a. Xem xét xu hướng

Trước hết, trong năm 2011, hệ số Thu nhập lãi thuần của Key Bank giảm từ mức 5.08%

(năm 2010) xuống còn 4.90% (năm 2011). Phân tích cụ thể hơn, hệ số này giảm do trong năm

2011, mức tăng của tổng tài sản là cao hơn mức tăng của thu nhập lãi thuần. Trong đó, việc tổng

tài sản tăng cao hơn chủ yếu là do Keybank đã tăng đầu tư vào các tài sản sinh lời (Tài sản đầu tư,

từ mức 89.75% trên tổng tài sản lên 90.09% tổng tài sản trong năm 2011). Trong khi quy mô tài

sản sinh lời tăng lên, nhưng thu nhập lãi thuần lại không tăng lên tương ứng, khiến chỉ số này của

Keybank giảm trong năm 2011.

Nhận xét, đây không phải là 1 xu hướng tốt.

Page 3: Bài tập mẫu keybank

Để xem xét kỹ hơn, chúng ta sẽ đi phân tích hệ số NIM.

NIM: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần

+ Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng nguồn thu từ lãi so với tốc độ tăng chi phí.

+ Chỉ tiêu này càng cao đồng nghĩa với việc ngân hàng càng tối đa hóa được các nguồn thu từ

lãi và giảm thiểu chi phí trả lãi.

NIM =Thu nhập lãi thuần

Tổng tài sản sinh lời× 100%

Cũng như các doanh nghiệp khác, ngân hàng phải có các khoản tài sản để đưa vào hoạt động

kinh doanh và tạo ra lợi nhuận. Để đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng, người ta phân loại tài

sản thành các dạng: Tài sản Có sinh lãi (như các khoản cho vay, khoản đầu tư tài chính…), Tài

sản Nợ và tài sản thông thường.

Thu nhập sản sinh ra từ các khoản Tài sản Có sinh lãi được hạch toán dưới khoản mục Thu

nhập lãi thuần. Để đo lường hiệu quả tạo lợi nhuận của các Tài sản Có sinh lãi của ngân hàng,

người ta tính tỷ lệ NIM như trên.

Thay số liệu, ta được thông số của Key Bank là:

NIM =19115

351441× 100% = 5.44%

Mức TB ngành là: NIMTB ngành = 5.25%

Ta có bảng sau:

Keybank Trung bình

ngành

Ghi chú

2010 2011 2010 2011

NIM 5.66% 5.44% 5.38% 5.25% + Có xu hướng giảm.

+ NIMKeybannk < NIMTb ngành

+ CP trả lãi/Nguồn vốn trả

lãi (Ls TB đầu vào)

7.84% 6.83% 7.80% 6.75% + Keybank: Giảm 1.01%

+ Chỉ số của Keybank cao

hơn Tb ngành

0.49% 0.55% 0.41% 0.43% Dự phòng (x)

Page 4: Bài tập mẫu keybank

- TN từ cv/Cv-cho thuê tài

chính. (Ls TB đầu ra)

(x)

1.89% 1.93% 1.71% 1.58% Nợ xấu (x) Chất

lượng

tín

dụng

0.60% 0.64% 0.47% 0.52% Xử lý nợ (x)

- Tỷ suất lợi tức đầu tư

chứng khoán. (Ls TB đầu ra)

(√)

11.4% 10.64% 11.37% 10.66% + Keybank: giảm 0.76%

+ 2011: KB giảm nhiều hơn

và thấp hơn Tb ngành.

Hệ số NIM của Keybank giảm từ mức 5.66% xuống còn 5.44% trong năm 2011. Nguyên nhân là

do mức tăng trong thu nhập lãi thuần của Keybank nhỏ hơn mức tăng quy mô tài sản sinh lời (có

thể dẫn chứng số liệu tự tính toán về mức tăng). Trong đó, năm 2011, tuy thu nhập ròng từ lãi tăng

nhưng thực chất, chỉ số này tăng do chi phí lãi vay của NH giảm mạnh hơn so với thu nhập từ lãi.

Cả 2 chỉ tiêu này đều phụ thuộc vào 3 yếu tố chính là lãi suất, quy mô và kết cấu.

Xem xét lãi suất trung bình đầu ra (số liệu tại khoản mục 29;30 – phụ lục 3) và lãi suất trung bình

đầu vào (số liệu tại khoản mục 21 – Phụ lục 3) đều có xu hướng giảm. Trong đó, lãi suất trung bình

với hoạt động cho vay và cho thuê tài chính giảm mạnh hơn so với lãi suất đầu vào (gây ra sự tiêu

cực cho chỉ số NIM), còn lãi suất trung bình từ đầu tư chứng khoán giảm ít so với lãi suất đầu vào

(gây ra sự tích cực cho chỉ số NIM). Trong khi đó, xét về quy mô và kết cấu, Keybank lại đầu tư

nhiều hơn vào hoạt động cho vay và cho thuê tài chính, đồng thời giảm hoạt động đầu tư vào chứng

khoán. Bên cạnh đó, chất lượng của các khoản mục cho vay và cho thuê tài chính suy giảm, tiềm

ẩn rất nhiều rủi ro (Xem xét chỉ tiêu nợ xấu, dự phòng, xử lý nợ) Như vậy, bên cạnh nguyên nhân

từ việc lãi suất thị trường suy giảm, thì kết cấu đầu tư của Keybank trong tài sản sinh lời của năm

2011 có vấn đề khiến cho hệ số NIM suy giảm, gián tiếp làm khả năng tạo ra thu nhập lãi thuần

trên tổng tài sản suy giảm và từ đó làm giảm chỉ tiêu ROA của Keybank.

Xem xét với trung bình ngành.

Cả 2 năm, hệ số này ở trung bình ngành cũng giảm đi giống như Keybank, điêù này chứng tỏ những

khó khăn mà Keybank gặp phải là khó khăn chung của thị trường (lãi suất cho vay trung bình cũng

như tỷ suất lợi tức từ đầu tư chứng khoán sụt giảm – Có thể do kinh tế khó khăn). Tuy cả 2 năm,

Keybank đều có hệ số này cao hơn, nhưng mức chênh lệch này ở năm 2011 đã suy giảm hơn so

với năm 2010 rõ rệt. Xem xét kỹ hơn thì có thể thấy, Chi phí trả lãi trung bình của Keybank luôn

ở mức cao hơn và giảm chậm hơn so với mức giảm của trung bình ngành (Lấy số liệu khoản mục

21 – phụ lục 3). Đồng thời, ở cả 2 chỉ tiêu xem xét lãi suất đầu ra (số liệu khoản mục 29,30 – phụ

lục 3) thì mức giảm của Keybank cũng lớn hơn. Ta có thể lý giải điều này như sau, việc hệ số này

ở Keybank luôn cao hơn trung bình ngành có thể do hoat động của Keybank chấp nhận mức rủi ro

cao hơn khi mà nguồn vốn huy động vào đắt hơn và cũng sử dụng và cho vay ra với lãi suất cao

hơn (Đồng nghĩa với việc cho vay các khách hàng có mức rủi ro cao hơn). Trong năm 2011, khi

mà nền kinh tế có dấu hiệu đi xuống (thể hiện ở xu hướng tiêu cực ở các chỉ số nợ xấu, trích lập

Page 5: Bài tập mẫu keybank

dự phòng của cả Keybank và ngành), điều này đã gây ra ảnh hưởng tiêu cực cho hoạt động tạo

thu nhập lãi thuần từ tổng tài sản của Keybank.

Nhận xét: Như vậy có thể thấy, chỉ tiêu thu nhập lãi thuần/Tổng tài sản đều gây ra xu hướng tiêu

cực cho chỉ số ROA ở cả ngành và Keybank nhưng ở Keybank tiêu cực hơn do những ảnh hưởng

của lãi suất, quy mô và kết cấu đầu tư tài sản sinh lời.

Lưu ý, khi phân tích bất cứ chỉ số nào, các em đều nên làm theo kết cấu trình bày như trên và lưu

ý phân tích kỹ tất cả những gì cấu thành nên hệ số đó, sau đó kết luận tác động lên chỉ số chung mà

chúng ta đang đánh giá, ví dụ như ở hệ số trên là ROA