78
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂN SƠN 1.1 Lịch sử hình thành của công ty Công ty TNHH Tân Sơn là công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế, thi công các công trình dân dụng, công nghiệp và trang trí nội thất. Tuy mới hoạt động trong những lĩnh vực này được ba năm nhưng Công ty có những bước tiến phát triển vượt bậc, tạo vị thế vững chắc trong lòng các nhà thầu và khách hàng trong và ngoài tỉnh. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 15 tháng 4 năm 2009 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 1904000187 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh phúc cấp. Tên gọi của Công ty là: Công ty TNHH Tân Sơn Trụ sở chính: Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG Vốn điều lệ đăng ký là: 2.880.999.000 đồng (Hai tỷ tám trăm tám mươi triệu đồng chín trăm chín mươi chín nghìn đồng). Công ty là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Chịu trách nhiệm với các khoản nợ thuộc phạm vi vốn góp của mình. * Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty gồm có: - Tư vấn thiết kế kiến trúc; 1

Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂN SƠN

1.1 Lịch sử hình thành của công ty

Công ty TNHH Tân Sơn là công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực tư vấn,

thiết kế, thi công các công trình dân dụng, công nghiệp và trang trí nội thất. Tuy

mới hoạt động trong những lĩnh vực này được ba năm nhưng Công ty có những

bước tiến phát triển vượt bậc, tạo vị thế vững chắc trong lòng các nhà thầu và khách

hàng trong và ngoài tỉnh. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 15 tháng 4 năm

2009 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 1904000187 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh

Vĩnh phúc cấp.

Tên gọi của Công ty là: Công ty TNHH Tân Sơn

Trụ sở chính: Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG

Vốn điều lệ đăng ký là: 2.880.999.000 đồng (Hai tỷ tám trăm tám mươi triệu

đồng chín trăm chín mươi chín nghìn đồng).

Công ty là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân,

có con dấu và tài khoản riêng. Chịu trách nhiệm với các khoản nợ thuộc phạm vi

vốn góp của mình.

* Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty gồm có:

- Tư vấn thiết kế kiến trúc;

- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp;

- Buôn bán vật liệu xây dựng;

- Tư vấn, thiết kế, trang trí nội thất.

* Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty:

Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô phức tạp, mang

tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng lâu dài nên việc tổ chức quản lý hạch toán

sản phẩm phải được dự toán trước, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán,

theo thoả thụân giữa các bên, tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ.

1

Page 2: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện để sản xuất thì

thay đổi theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử

dụng hạch toán tài sản, vật tư dễ mất mát, hư hỏng.

Quá trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại được chia

nhỏ thành nhiều công việc khác nhau. Do vậy, việc quản lý phải chặt chẽ sao cho

đảm bảo tiến độ thi công công trình đúng thời hạn đúng yêu cầu kỹ thuật.

* Nhiệm vụ của Công ty thì ngoài các nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện, Công

ty còn đặt ra cho mình các nhiệm vụ để đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch đặt ra.

Như:

- Nghiên cứu nhu cầu khả năng của thị trường về ngành xây lắp xây dựng công

trình dân dụng và công nghiệp. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp theo

ngành nghề đã đăng ký, thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết với các đơn vị kinh tế

khác.

- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học

kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng công trình. Phù hợp với thị hiếu

của khách hàng.

- Chấp hành luật pháp Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước,

quản lý toàn diện đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công

ty. Nâng cao chất lượng đời sống cho người lao động.

1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.

Bên cạnh hệ thống chỉ huy là Giám đốc thường có các bộ phận tham mưu như các

phòng chức năng. Tuy nhiên, quyền quyết định vẫn thuộc về Giám đốc đơn vị.

Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tân Sơn.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY

2

GIÁM ĐỐC

Page 3: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Sơ đồ 2.1: Tổ chức Công ty TNHH Tân Sơn

Đứng đầu Công ty là Giám đốc và các phòng chức năng.

Giám đốc là người đứng đầu Công ty và là người đại diện trước pháp luật của

Công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt. Thay mặt cho Công ty trong các giao dịch

thương mại, là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty. Giám đốc Công ty

có các quyền và nghĩa vụ sau:

- Sử dụng vốn hiệu quả và phát triển vốn;

- Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm về

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty;

- Tổ chức việc xây dựng các định mức kinh tế, tổ chức thực hiện và kiểm tra

việc thực hiện các định mức này trong Công ty;

- Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, toàn bộ cán bộ

công nhân viên trong Công ty;

3

TRỢ LÝ GIÁM ĐỐC

PHÒNG HOẠCH ĐỊNH - KỸ THUẬT

ĐỘI THI CÔNG SỐ 1

PHÒNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP

PHÒNG HÀNH CHÍNH

ĐỘI THI CÔNG SỐ 2

Page 4: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

- Xây dựng phương án, tổ chức bộ máy quản lý, điều chỉnh và phát triển bộ

máy quản lý của Công ty. Trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch đầu tư và phát

triển, công tác kinh doanh, tuyển dụng lao động, công tác tài chính kế toán…

- Xây dựng quy chế lao động, quy chế khen thưởng, kỷ luật trong Công ty;

- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của

Nhà nước, lập, phản ánh, phân phối lợi nhuận sau thuế.

- Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với

nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.

Trợ lý giám đốc là người tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc điều

hành doanh nghiệp và luôn theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công ty.

Tại Công ty hiện có 03 phòng chức năng, mỗi phòng có một nhiệm vụ riêng.

Gồm: Phòng hành chính, Phòng kế toán, phòng hoạch định – kỹ thuật.

Phòng hành chính là bộ phận thực hiện công tác quản lý và hành chính. Bộ

phận này có tác dụng phục vụ và tạo điều kiện cho các phòng ban, các đơn vị, các tổ

chức đoàn thể thực hiện được nhiệm vụ được giao. Phòng hành chính của Công ty

là bộ phận có thể bố trí sắp xếp cán bộ quản lý, việc mua sắm các thiết bị văn phòng

phẩm, quản lý văn thư lưu trữ. Ngoài ra phòng hành chính còn phụ trách công tác

tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực, đào tạo trình độ cho cán bộ công nhân viên của

Công ty.

Phòng kế toán là phòng có trách nhiệm phản ánh, theo dõi tình hình tài sản, sự

biến động của tài sản trong quan hệ với nguồn vốn. Đồng thời cung cấp chính xác,

kịp thời thông tin tài chính phục vụ công tác ra quyết định của nhà quản lý. Trên cơ

sở các nghiệp vụ kế toán được chứng minh bởi các chứng từ gốc, các nhân viên

trong phòng kế toán sẽ phản ánh vào các loại sổ theo đúng chế độ kế toán.Đứng đầu

phòng là kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng kế

toán, hướng dẫn hạch toán kiểm tra tính toán ghi chép sổ sách kế toán.

Phòng hoạch định - kỹ thuật là phòng theo dõi quản lý chất lượng công trình,

quản lý các loại máy móc thiết bị thi công. Phòng có nhiệm vụ hướng dẫn về công

tác an toàn kỹ thuật lao động, bảo vệ lao động, dự án chi phí cho các công trình,

4

Page 5: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

kiểm tra xử lý các sai phạm về mặt kỹ thuật. Trưởng phòng là người đứng đầu

phòng kế hoạch – kỹ thuật chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình hoạt động

của phòng.

Công ty có 02 đội xây lắp đảm nhận công việc thi công các công trình do Công

ty bàn giao. Đứng đầu các tổ đội xây lắp là các đội trưởng, chịu trách nhiệm trực

tiếp về công tác kỹ thuật chất lượng và các vấn đề khác. Đội trưởng do Giám đốc bổ

nhiệm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của đội như tổ chức

quản lý, điều hành cán bộ công nhân viên trong đội thực hiện và hoàn thành nhiệm

vụ được giao. Đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật xây lắp và an toàn lao

động trong quá trình thi công, chịu sự chỉ đạo chuyên môn của các phòng chức năng

trong Công ty.

1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán tại Công ty.

Công ty TNHH Tân Sơn là Công ty xây dựng có quy mô vừa và nhỏ, trực

thuộc Công ty có hai đội thi công đóng tại các công trình. Tại mỗi đơn vị, hàng

ngày phải thực hiện các hoạt động thường xuyên, liên tục các hoạt động thi công

các công trình. Do có đặc điểm như vậy nên để đáp ứng các đặc điểm tình hình thực

tế của Công ty thì tổ chức bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung để

đảm bảo cho công tác kế toán tại Công ty được tiến hành nhanh chóng và chính xác.

Đặc điểm của hoạt động xây lắp là các sản phẩm xây lắp thì cố định trong khi các

điều kiện xây lắp như trang thiết bị, nguyên vật liệu thì thường xuyên thay đổi. Do

vậy, ở từng đơn vị xây lắp cần tổ chức hạch toán trong quan hệ nội bộ chặt chẽ với

phòng kế toán của Công ty để đảm bảo cho việc kiểm tra phản ánh một cách chính

xác kịp thời từng công trình và hạng mục công trình. Công tác hạch toán kế toán ở

các đội thì do các kế toán viên ở đội thực hiện. Hàng ngày kế toán ở các đội sẽ căn

cứ vào tình hình thực tế phát sinh để phản ánh vào các loại sổ chi tiết. Đồng thời tập

hợp chứng từ gốc vào các bảng kê tổng hợp chứng từ gốc. Phòng kế toán sẽ căn cứ

vào các bảng kê này và các chứng từ khác có liên quan để thực hiện hạch toán chi

tiết và tổng hợp.

Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Tân Sơn:

Bộ máy kế toán của Công ty có vai trò quan trọng trong việc quản lý các hoạt

động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó thực hiện chức năng thu nhận và xử lý

5

Page 6: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng có liên quan. Bộ máy kế toán có nhiệm

vụ tham mưu, hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác đầu tư liên doanh liên kết. Cụ thể

bộ máy kế toán của Công ty có các nhiệm vụ sau:

- Tổ chức hạch toán kế toán: phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình biến động

tài sản trong quan hệ với nguồn vốn.

- Lập và trình bày các báo cáo cần thiết theo quy định.

- Tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty để đề xuất những

biện pháp kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản lý.

- Thực hiện công tác xử lý và bảo quản chứng từ theo quy định.

- Tổ chức công tác, phổ biên kịp thời các chế độ, thể lệ quy định, quy chế tài

chính mới ban hành.

- Hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên kế toán.

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Tân Sơn

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Đứng đầu

bộ máy là kế toán tổng hợp.

KẾ TOÁN TỔNG HỢP

Kế toán vốn bằng tiền,lương và các khoản trích theo lương

Kế toán thanh toán, tập hợp chi phí giá thành

Thủ quỹ

KẾ TOÁN ĐỘI

6

Page 7: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Kế toán tổng hợp là người đại diện của phòng kế toán trong quan hệ với Giám

đốc và các phòng ban khác trong đơn vị. Kế toán tổng hợp là người có trình độ, có

thâm niên công tác, có kinh nghiệm đặc biệt là được đào tạo chuyên ngành tài chính

kế toán. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ điều hành và tổ chức hoạt động trong phòng

kế toán, chịu trách nhiệm chính về công tác hạch toán kế toán tại công ty, hướng

dẫn hạch toán, kiểm tra việc tính toán ghi chép tình hình hoạt động của Công ty trên

cơ sở những chế độ chính sách đã được nhà nước quy định.

Kế toán thanh toán, tập hợp chi phí giá thành có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra

việc phân bổ các chi phí trong kỳ các đối tượng, chi tiết cho từng công trình. Cuối

kỳ kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ và lập báo cáo tổng hợp chi phí giá

thành. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình thanh toán của các

khoản phải thu, phải trả đối với những cá nhân trong và ngoài đơn vị. Đồng thời kê

khai đúng các khoản thuế phải nộp, phản ánh kịp thời số thuế đã nộp tạm thời cho

Nhà nước hoặc số chính thức. Đẩy mạnh việc thanh toán với Nhà nước đảm bảo

đúng thời gian quy định.

Kế toán vốn bằng tiền, lương và các khoản trích theo lương là người chịu trách

nhiệm về xử lý các nghiệp vụ có liên quan đến vốn bằng tiền như: Tiền mặt tại quỹ,

tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Hàng ngày kế toán tiền mặt phản ánh tình

hình thu chi tiền mặt, giám sát việc chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt, đối chiếu

tiền mặt tại quỹ và tiền mặt ghi trong sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai

phạm về tiền. Đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp tiền lương và các khoản trích

theo lương từ các số liệu về số lượng, thời gian lao động, đồng thời phân bổ chi phí

tiền lương theo đúng đối tượng sử dụng, thực hiện ghi chép đầy đủ các thông tin

ban đầu về lao động tiền lương và theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền

thưởng phụ cấp cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Cuối kỳ kế toán tiền lương

phải lập các báo cáo về lao động và tiền lương để phục vụ cho công tác quản lý.

Kế toán đội có nhiệm vụ hàng ngày phải tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh trong kỳ tại đơn vị. Định kỳ kế toán phải lập các bảng kê tổng hợp và đưa số

liệu về phòng kế toán của Công ty.

Thủ quỹ là người trực tiếp quản lý tiền mặt tại quỹ của Công ty, hàng ngày lập

các báo cáo quỹ đồng thời phải liên tục kiểm tra và so sánh số tiền mặt thực tế tại

7

Page 8: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

quỹ với số tiền mặt được phản ánh trên sổ sách để tìm ra và giải quyết những sai

phạm trong quản lý tiền mặt.

Sổ kế toán:

Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng thống nhất trong toàn Công ty theo

tài liệu “Chế độ kế toán doanh nghiệp’’ ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ –

BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.

Chứng từ của Công ty được bảo đảm theo mẫu quy định, có đầy đủ các yếu tố

như: Tên gọi chứng từ, ngày tháng năm lập, số hiệu chứng từ, tên, mã số thuế, địa

chỉ của đơn vị lập chứng từ, tên địa chỉ của người nhận chứng từ cùng với đơn vị,

nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng với các chỉ tiêu về số lượng, đơn giá

và giá trị, chữ ký của các cá nhân và người đại diện pháp nhân của đơn vị phát hành

chứng từ.

Hình thức ghi sổ mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Theo hình

thức này thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào

sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và

định khoản kế toán của từng nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để

ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Do đó các loại sổ dùng để hạch toán tiền

lương và các khoản trích theo lương là các mẫu sổ theo hình thức Nhật ký chung

như: Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết, và sổ cái các tài khoản 334, 338, 622, 627, 642.

Hiện nay, Công ty vẫn áp dụng MS office – Excel để hỗ trợ cho công tác kế toán.

Trình tự kế toán tiền lương theo hình thức Nhật ký chung:

8

Page 9: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

GHI CHÚ:

Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng:

QH đối chiếu:

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ nhật ký chung

Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán phản ánh vào các

chứng từ có liên quan theo đúng quy định hiện hành.

Hệ thống kế toán áp dụng tại Công ty:

- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 dương lịch hàng năm

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ

- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung

CHỨNG TỪ GỐC

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH

SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 334

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

9

Page 10: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao theo phương pháp đường

thẳng

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường

xuyên

- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: theo phương pháp nhập trước – xuất

trước

- Phương pháp kê khai nộp thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ thuế

- Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán: áp dụng theo quyết định 15 ban hành

ngày 20/03/2006.

1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty

CHỈ TIÊU NĂM 2012 NĂM 2013 NĂM 2014

2013/2012 2014/2013

Tuyệt

đối

Tương

đối Tuyệt đối Tương đối

1.Doanh thu

thuần về bán

hàng và cung

cấp dịch vụ

2.193.205.532 3.148.761.9033.213.642.40

1955.556.371 43,57 64.880.498 2,06

2. Giá vốn

hàng bán1.706.386.418 2.457.463.530

2.480.561.97

0751.077.112 44,01 23.098.440 0,94

3. Chi phí hoạt

động tài chính- 8.993.164 16.915.286 7.922.122 88,10

4. Chi phí quản

lý kinh doanh445.360.205 587.842.352 588.339.875

142.482.147

32 497.523 0,08

Tổng chi phí 2.151.746.623 3.054.299.0463.085.817.13

1902.552.423 41,94 31.518.085 1,03

Tỷ suất chi phí 98,10% 97% 96%

10

Page 11: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Nguồn: Phòng Kế toán

Doanh thu năm 2013 tăng 43,57% so với năm 2012 tương đương

955.556.371đ. Lúc này công ty hoạt động được hơn 01 năm mà doanh thu gần 01

tỉ đồng gần bằng vốn điều lệ,chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả.

-Doanh thu năm năm 2014 chỉ tăng 2,06% so với năm 2013 tương đương

64.880.498đ là do cuộc khủng hoảng kinh tế đang ở giai đoạn đỉnh điểm. Lượng

hàng hóa nhập khẩu vào Việt nam giảm một cách đáng kể.

Nhìn chung, tổng chi phí năm 2013 (3.054.299.046đ) lớn hơn tổng chi phí

năm 2012 (2.151.746.623đ) và tổng chi phí năm 2014 (3.085.817.131đ) lớn hơn

tổng chi phí năm 2013 (3.054.299.046đ), nhưng ta có thể thấy rằng tỷ suất chi phí

là tỉ lệ phần trăm gữa tổng chi phí và doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

dịch vụ năm 2013 (97%) lại nhỏ hơn tỷ suất chi phí năm 2012 (98,10%) và suất chi

phí năm 2014 (96%) lại nhỏ hơn tỷ suất chi phí năm 2013 (97%). Điều này chứng tỏ

rằng, tình hình kinh doanh của công ty có hiệu quả. Do tỷ suất chi phí và tỷ suất lợi

nhuận tỷ lệ nghịch nên khi tỷ suất chi phí của công ty năm 2014 thấp đưa đến tỷ

suất lợi nhuận của công ty năm 2014 cao hơn năm 2013 và cũng tạo điều kiện để

sinh lợi nhuận càng nhiều. Doanh thu của công ty năm 2014 so với 2013 tăng thêm

2,06%. Sở dĩ, tình hình doanh thu năm 2014 tăng lên không đáng kể là do cuộc

khủng hoảng kinh tế thế giới đang ở giai đoạn đỉnh điểm.

11

Page 12: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN SƠN

2.1. Những đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng tới công tác kế toán lao động tiền

lương và các khoản trích theo lương.

Chứng từ , tài khoản và sổ kế toán sử dụng của công ty

+ Bảng chấm công

+ Bảng thanh toán tiền lương.

+ Bảng thanh toán tiền thưởng

+ Hợp đồng giao khoán

+ Phiếu xác nhận SP hoặc công việc.

+ Bảng tính và phân bổ tiền lương, BHXH.

* Tài khoản kế toán sử dụng

+ TK 334 “Phải trả người lao động”

+ TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”

* Sổ kế toán sử dụng

+ Sổ nhật ký chung,

Sổ cái TK 334,

Sổ cái TK 338

Hạch toán tiền lương lao động khối phân xưởng

Như trên đã nói, đối với khối công nhân sản xuất trực tiếp và lao động quản lý phân

xưởng, công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Thời gian làm việc một ca

là 8 tiếng cho một công hưởng lương sản phẩm. Ngày lễ, ngày nghỉ, ngày phép được

tính lương theo thời gian.

Tổng quỹ tiền lương sản phẩm của khối phân xưởng được tính như sau:

12

Page 13: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

TQLpx = ∑ (SLij * ĐGij)

Trong đó: TQLpx là tổng quỹ lương khối phân xưởng

SLij là số lượng sản phẩm công đoạn i của quy trình sản xuất mã quẩn áo.

ĐGij là đơn giá bình quân hoàn thành một sản phẩm j công đoạn i.

Hiện nay, do hoạt động của công ty đã đi vào nề nếp nên công ty đã xây dựng

được một hệ thống đơn giá tiền lương tương đối đầy đủ và thực tế đối với từng công

đoạn sản xuất. Đơn giá tiền lương sản phẩm do phòng tổ chức tính toán dựa vào năng

suất lao động thực tế, sản lượng sản phẩm hoàn thành, thời gian để sản xuất một lượt

sản phẩm hoàn thành nhập kho, tính chất công việc và bậc thợ của công nhân. Đơn

giá này được tính cụ thể cho từng công đoạn sản xuất.

Tiền lương của một công nhân sản xuất được tính như sau:

Đối với nhân viên quản lý phân xưởng, tiền lương được tính như sau:

Tiền lương nhân viên quản lý PX = đơn giá luơng quản lý X số lượng sản phẩm

Công tính lương thời của lao động khối quản lý và phục vụ cũng được tính tương tự

như công thời gian của công nhân sản xuất. Theo quy định của công ty, thời gian làm

việc một tháng là 26 ngày. Tiền lương thời gian một tháng của một lao động được

tính như sau:

Đơn giá tiền lương ở công đoạn i

X Số lượng sản phẩm hoàn thành ở công đoạn i

Đơn giá tiền lương ở công đoạn i = Bậc thợ công nhân X Thời gian hoàn thành công

đoạn sản xuất i

=

13

Tiền lương của 1CN lao động ỏ công đoạn sản xuất i

Page 14: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Với bộ phận nhân viên bán hàng tính lương dựa trên hiệu quả tiêu thụ sản

phẩm. Việc tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu qua bán đứt và hệ thống đại lý,

còn nhân viên bán hàng phần lớn tập trung tại các của hàng giới thiệu sản phẩm trực

thuộc của công ty. Việc tính lương cho nhân viên bán hàng được thực hiện như sau:

Mỗi nhân viên hàng tháng sẽ có mức lương cứng là 2.200.000 đ, và phần lương

được hưởng theo số lượng sản phẩm tiêu thụ và tổng lương hưởng theo 0.2% doanh

thu bán hàng của mỗi cửa hàng.

Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Các

khoản này hàng tháng được kế toán trích theo chế độ hiện hành: Các khoản trích

theo lương góp phần trợ giúp người lao động tăng thêm thu nhập hoặc hỗ trợ khó

khăn tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động.

- BHXH được trích 26% tổng số lương đăng ký đóng BHXH. Trong đó 18%

được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng, còn 8% do trừ vào tiền

lương của người lao động.

- BHYT: hàng tháng công ty trích 4,5% tổng quỹ lương, trong đó 3% được

tính vào chi phí, còn 1,5% được giảm trừ từ tiền lương của người lao động.

- KPCĐ trích 2% trên tổng số lương phải trả và toàn bộ số tiền này được tính

vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

- BHTN: BHTN là một biện pháp hỗ trợ người lao động trong thị trường

lao động. Bên cạnh việc hỗ trợ một khoản tài chính đảm bảo ổn định cuộc sống cho

người lao động trong thời gian mất việc thì mục đích chính của BHTN là thông qua

các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, sớm đưa những lao động

thất nghiệp tìm được một việc làm mới thích hợp và ổn định.

26

Lương tháng

= Lương ngày XyXXy

Số ngày làm việc thực tế

=

Tiền lương thời gian theo hợp đồng lao động

Lương ngày

14

Page 15: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Quỹ BHTN được hình thành từ 2% tiền lương, tiền công của người lao

động.Trong đó

Người lao động chịu 1%

Người sử dụng lao động chịu 1%

Hiện tại Công ty TNHH Bảo Lâm trong năm 2014 vẫn chưa tiến hành trích lập

và hạch toán BHTN.

Phần BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào lương của người lao động là một khoản giảm

trừ khi tính lương.

2.2. Các chứng từ và sổ sách cần sử dụng

a. Các chứng từ cần sử dụng

- Bảng chấm công

- Bảng thanh toán lương

- Bảng Thanh toán lương toàn công ty.

- Bảng Phân bổ tiền lương.

- Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH.

b. Các sổ sách cần sử dụng

- Sổ chi tiết TK 334, TK 338.

- Sổ Nhật ký chung.

- Sổ Cái TK 334, TK 338.

2.3. Quy trình ghi chép

15

Page 16: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Hình 2.6. QUY TRÌNH GHI SỔ THEO NHẬT KÝ CHUNG

Ghi chú:

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Cuối tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào Bảng chấm công của bộ phận chấm

công, lập Bảng thanh toán lương cho Bộ phận Quản lý, bộ phận Bán hàng và bộ

phận Phân xưởng. Từ Bảng thanh toán lương của các bộ phận, kế toán lập Bảng

thanh toán lương toàn công ty. Căn cứ vào Bảng thanh toán lương toàn công ty

cùng với Bảng thanh toán lương các phân xưởng, kế toán lập Bảng phân bổ tiền

lương để phân bổ tiền lương vào các chi phí. Từ Bảng phân bổ tiền lương cùng các

chừng từ liên quan, kế toán lập Sổ nhật ký chung cùng với Sổ chi tiết TK 334, TK

338. Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản, kế toán lập Sổ cái TK 334, TK 338. Từ Sổ cái

Tk 334, 338 cùng với Sổ cái các TK khác để lập Bảng cân đối số phát sinh trong

Bảng chấm công Bảng thanh toán lương Bộ phận quản lý

Bảng thanh toán lương PX

Bảng thanh toán lương công ty

Bảng phân bổ tiền lương

Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 338, TK 334

Sổ cái TK 334, TK 335, TK 338

Bảng cân đối số

phát sinh

Báo cáo

tài chính

BTTL BP Bán hàng

16

Page 17: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

tháng của công ty. Cuối cùng, kế toán lập Báo cáo tài chính căn cứ vào Sổ cái TK

334, TK 338, cùng với một số Sổ cái TK khác và Bảng cân đối số phát sinh.

2.4. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty.

Hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác

nhau. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều

bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm,

thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng

công việc hoàn thành v.v..

Tại Công ty TNHH Tân Sơn, chứng từ dùng để hạch toán lao động, làm cơ sở

tính lương cho người lao động là Bảng chấm công (mẫu số 01 – LĐTL).

* Bảng chấm công

Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ

hưởng BHXH, ... để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho

từng người và quản lý lao động trong đơn vị.

Cơ sở và phương pháp lập:

Bảng chấm công được mở theo từng bộ phận, treo công khai do nhân viên

trong phòng Tổ chức và nhân viên kinh tế phân xưởng căn cứ vào tình hình thực tế

của bộ phận, phân xưởng để chấm công cho từng người, có thể chấm theo ngày

công, giờ công,…

Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào Bảng chấm

công chuyển Bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như Giấy chứng nhận

nghỉ việc hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không hưởng lương,... về bộ phận kế

toán kiểm tra, đối chiếu qui ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội.

Cụ thể :

Do số lượng cán bộ CNV trong các phòng ban của Công ty TNHH Tân Sơn

tương đối ít nên toàn bộ phận quản lý sẽ có chung một bản chấm công như sau :

17

Page 18: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

18

Page 19: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Công ty TNHH Tân Sơn Mẫu số 01a- LĐTL

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTCTổ 17-P. Minh Khai - TPHG

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG CHẤM CÔNG

Bộ phận kế toán

THÁNG 11 NĂM 2014

      Ngày trong tháng Quy ra công

TT HỌ VÀ TÊNChức danh

1 2 3 .. … ..28

29

30

Số công hưởng lương sản

phẩm

Hưởng lương thời gian

Nghỉ phép

Nghỉ lễ Hưởng

BHXHNghỉ học,

họp

A B 1 2 31 32 33 34 35 36

1 Phan Kim Phụng TP + + +   ...    + + +   26      

2 Hà Hữu Tài NV + + +       + + +   26      

3 Hồ Kim Liễu NV + + +       + + P   25 1      

4 Viên Thị Tuyết Hằng NV + + +       + + +   25 1      

5 Hà Huy Cường NV + + +       + ô +   25 1      

  Cộng   6 6 6       6 5 5   153,0 3      

    Ngày 30 tháng 11 năm 2014

Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt

(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

19

Page 20: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Mẫu số 02-LĐTL

Công ty TNHH Tân Sơn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Bảng 2.2: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG

BỘ PHẬN KẾ TOÁN

THÁNG 11 NĂM 2014

TT Họ và tên Chức VỤ

Hệ số lương

Ngày công

Lương thực tế

Phụ cấp ăn trưa

Phụ cấp trách nhiệm Tổng

Các khoản khấu trừ lương

Cộng Còn lĩnhBHXH BHYT BHTN

-8% (1.5%) -1%

A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

1 Phan Kim Phụng KTT3,88 26 7.954.000 650.000

1.000.000

9.604.000 636.320 119.310 79.540 630000 8.974.000

2 Hà Hữu Tài PP 3,66 26 7.503.000 650.000 8.153.000 600.240 112.545 75.030 420000 7.733.000

3 Hồ Kim Liễu NV 3,36 25 6.888.000 600.000 7.488.000 551.040 103.320 68.880 420000 7.068.000

4Viên Thị Tuyết

Hằng NV2,67 25 5.473.500 600.000 6.073.500 437.880 82.103 54.735 420000 5.653.500

5 Hà Huy Cường NV 2,67 25 5.473.500 600.000 6.073.500 437.880 82.103 54.735 420000 5.653.500

6 Phan Văn Lâm NV 2,34 26 4.797.000 650.000 5.397.000 383.760 71.955 47.970 420000 4.977.000

Cộng153 38.089.000

3.700.000

1.000.000

42.789.000 3.047.120 571.335380.89

02.730.00

040.059.00

0

Người lập biểu Kế toán trưởng Trưởng bộ phận

(Ký,ghi rõ họ tên)

(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)

20

Page 21: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Tương tự, ta có Bảng chấm công và Bảng thanh toán lương của Bộ phận bán hàng tháng 11/2014

Công ty TNHH Tân Sơn

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG Mẫu số 01a- LDTL

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG CHẤM CÔNGBộ phận Bán hàng

Tháng 11 năm 2014

STT Họ và TênChức

vụ

Ngày trong tháng Quy ra công

1 2 3 … 29 30

Số công hưởng lương

sản phẩm

Hưởng

lương

thời gian

Nghỉ

phép

Nghỉ lễ

Hưởng

BHXH

Nghỉ

học, họp

A B C 1 2 3 29 30 32 33 34 35 36 37

1Nguyễn Thị Phượng NV BH + + + + + 26

2 Đinh Thị Linh NV BH + + + + + 26

3 Lại Thị Nhung NV BH + + + + + 26

4 Dương Thị Huế LX + + + + + 26

5 Thừa Thị Lan LX + + + + + 26

.. … .. .. .. .. .. .. .. ..

Cộng 7 7 7 7 7 78

Ngày 30 Tháng 11 năm 2014

Ghi chú Hội nghị,họp: h Nghỉ phép: P

21

Page 22: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Lương thời gian: + Ốm, điều dưỡng: ô

22

Page 23: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Từ Bảng chấm công của Bộ phận bán hàng, kế toán lập Bảng thanh toán lương cho bộ phận Bán

hàng tháng 11/2014

23

Page 24: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Công ty TNHH Tân Sơn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Bảng 2.4: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN BÁN HÀNG

THÁNG 11 NĂM 2014

Stt Họ và tên

HSL

Ngày công

Phụ cấp Lương HS Tổng số

Các khoản phải nộp Được lĩnh

BHXH BHYT BHTN

Cộng Số tiềnKý

nhận8% 1,5% 1%

Ăn Xăng ĐT Công viêc                

A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 C

1Nguyễn Thị Phượng 3,88

26300.000 250.000 200.000 1.000.000 7.954.000 9.704.000 636.320

119.310 79.540 835.170 8.868.830  

2 Đinh Thị Linh 3,626

300.000 250.000     7.380.000 7.930.000 590.400110.70

0 73.800 774.900 7.155.100  

3 Lại Thị Nhung 3,2 26 300.000 250.000     6.560.000 7.110.000 524.800 98.400 65.600 688.800 6.421.200  

4 Dương Thị Huế 3 26 300.000 250.000     6.150.000 6.700.000 492.000 92.250 61.500 645.750 6.054.250  

5 Thừa Thị Lan 3 26 300.000 250.000     6.150.000 6.700.000 492.000 92.250 61.500 645.750 6.054.250  

  … ,,, ,,, …   .. .. …. .. .. … .. ..  

Cộng  2.400.00

02.000.00

0 200.000 1.000.000 51.824.00057.424.00

0 4.145.920777.36

0 518.2405.441.52

0 51.982.480  

Người lập biểuKế toán trưởng

Trưởng bộ phận

(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)

24

Page 25: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

* Bảng chấm công bộ phận sản xuất dùng để theo dõi thời gian lao động của công

nhân viên, làm căn cứ để trả lương và các khoản trích theo lương cho người lao động

và làm căn cứ để quản lý lao động tại các phân xưởng.

Cơ sở và phương pháp lập giống Bảng chấm công của bộ phận Quản lý. Cụ thể Bảng chấm công

PX1 như sau:

25

Page 26: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Công ty TNHH Tân Sơn

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG Mẫu số 01a- LDTL

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG CHẤM CÔNGBộ phận Sản xuất PX1

Tháng 11 năm 2014

STT Họ và TênChức

vụ

Ngày trong tháng Quy ra công

1 2 3 … 29 30

Số công hưởng

lương sản phẩm

Hưởng lương thời gian

Nghỉ phép Nghỉ lễ

Hưởng BHXH

Nghỉ học, họp

A B C 1 2 3 29 30 31 32 33 34 35 36

1 Tô Văn Đà QĐ + + +   h +   25       1

2 Trần Văn Thạch CN + + +   + +   26        

3 Vũ Văn Cường CN + + +   + +   26        

4 Trần Quốc Văn CN + + +   + +   26        

5 Trần Văn Thao CN + ô ô   + +   24     2  

… …. …  

  Cộng   7 7 7   7 7   334     3 1

Ngày 30 Tháng 11 năm 2014

Ghi chú Hội nghị,họp: h Nghỉ phép: P

26

Page 27: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Lương thời gian: + Ốm, điều dưỡng: ô

27

Page 28: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Bảng thanh toán lương PX: Dùng để theo dõi tiền lương và các khoản phải trả cho

các bộ phận/ tổ trong phân xưởng làm căn cứ để lập Bảng phân bổ tiền lương và thanh

toán lương. Phươg pháp lập giống Bảng thanh toán lương Bộ phận quản lý. Cụ thể Bảng thanh

toán lương PX1:

28

Page 29: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Công ty TNHH Tân Sơn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Bảng 2.6: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÂN XƯỞNG 1

THÁNG 11 NĂM 2014

Stt Họ và tênSP Hoàn

thành Lương SPPhụ cấp ăn

trưa Tổng số

Các khoản giảm trừ Được lĩnh

BHXH BHYT BHTN

Cộng Số tiềnKý

nhận8% 1.5% 1%

A B 1   3 5 6 7 8 9 10 C

1 Tô Văn Đà 5.000 5.000.000 625.000 5.625.000 400.000 75.000 50.000 525.000 5.100.000  

2 Trần Văn Thạch 4.500 4.500.000 650.000 5.150.000 360.000 67.500 45.000 472.500 4.677.500  

3 Vũ Văn Cường 4.200 4.200.000 650.000 4.850.000 336.000 63.000 42.000 441.000 4.409.000  

4 Trần Quốc Văn 4.000 4.000.000 650.000 4.650.000 320.000 60.000 40.000 420.000 4.230.000  

5 Trần Văn Thao 4.000 4.000.000 600.000 4.600.000 320.000 60.000 40.000 420.000 4.180.000  

.. … ..   … … .. … … … ..  

Tổng cộng 29.500.000 4.500.000 34.000.000 2.360.000 442.500 295.000 3.097.500 30.902.500  

29

Page 30: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Người lập biểu Kế toán trưởng Trưởng bộ phận

(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)

30

Page 31: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

* Thanh toán BHXH

Việc trích và sử dụng BH và KPCĐ có ý nghĩa quan trọng đối với việc đảm bảo

quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp. Thủ tục thanh toán trợ cấp BHXH

cho người lao động, Công ty TNHH Tân Sơn hiện nay như sau:

Cơ sở để tính toán:

- Giấy chứng nhận hưởng BHXH của bệnh viện hoặc cơ sở y tế.

- Giấy ra viện (nếu phải nằm viện).

- Giấy chứng sinh (nếu là sinh đẻ).

Hàng tháng kế toán tiền lương phải tính và lập bảng thanh toán chế độ BHXH cho

cán bộ CNV của công ty mức hưởng BHXH được tính theo mức lương cơ bản gửi lên

cơ quan BHXH duyệt và phải trả trực tiếp cho từng công nhân viên.

Cụ thể Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH của nhân viên như sau:

31

Page 32: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Bệnh viện Đa Khoa Hà

Giang

Số KB/BA

Mẫu số: C65-HD

(Ban hành theo QĐ số

51/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007

của Bộ Trưởng BTC)

GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BHXH

Số: 30

Họ và tên: Hà Huy Cường Ngày sinh: 31/12/1984

Đơn vị công tác: Công ty TNHH Tân Sơn

Lý do nghỉ việc: Đau đầu

Số ngày cho nghỉ: 01 (một)

Ngày 11 Tháng 11 năm 2014

Ngày 11 Tháng 11 năm 2014

XÁC NHẬN CỦA PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ Y BÁC SĨ KCB

Sô ngáy thực nghỉ 01 ngày (Đã ký và đóng dấu )

(Đã ký và đóng dấu)

32

Page 33: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

====o0o====

Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH

(Nghỉ ốm)

Họ và tên: Hà Huy Cường Ngày sinh: 31/12/1984

Nghề nghiệp, chức vụ: Nhân viên phòng kế toán

Đơn vị công tác : Công ty TNHH Tân Sơn

Số ngày được nghỉ : 01

Trợ cấp : 230.770đ

Viết bằng chữ : Hai trăm ba mười nghìn, bảy trăm bảy mươi đồng.

Ngày 30 Tháng 11 năm 2014

Kế toán Thủ trưởng

Cuối tháng, kế toán tổng hợp các phiếu nghỉ hưởng BHXH tại phòng kế toán, và

lập bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH để thanh toán BHXH cho người

lao động.

Người lĩnh tiền BCH công đoàn

33

Page 34: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Công ty TNHH Tân Sơn

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG

Phòng Tổ chức

Bảng 2.7: BẢNG THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH

Số 11

(Chế độ, nghỉ ốm đau, thai sản)

ĐVT: đồng

TT HỌ VÀ TÊN BỘ PHẬN TIỀN MẶT KÝ NHẬN

A B C 1 D

1 Hà Huy Cường Phòng kê toán 230.770  

2 Hồ Kim Liễu Phòng Kế Toán 346.153  

3 Tô Văn Đà PX1 173.076  

… … ….

  Tổng   1.150.000  

Bằng chữ Một triệu một trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.

Ngày 30 Tháng 11 năm 2014

Người lập Kế toán trưởng Giám đốc

Cụ thể, Bảng thanh toán lương toàn công ty như sau:

Căn cứ vào Bảng thanh toán lương phân xưởng và công ty, cùng các chứng từ có liên

quan, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, tiền công để

phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả và trích BH, KPCĐ cho đối tượng sử

dụng

34

Page 35: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Mẫu số 11 - LĐTL

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Công ty TNHH Tân Sơn Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Tổ 5- P.Nguyễn Trãi- TP. Hà Giang

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG TOÀN CÔNG TYTHÁNG 11 NĂM 2014

TT Bộ phận

Tiền lương và thu nhập nhận được Các khoản phải nộp

Cộng Thực Lĩnh

LươngLương

học, họp

Phụ cấp Phụ cấp

Tổng cộng

BHXH BHYT BHTN

thực tế khác ăn trưa -8% -1,50% -1%

A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

1 Quản lý 156.700.000 3.076.923 6.300.000 12.850.000 178.926.923 7.920.000 1.485.000 1.567.000 11.889.077 208.107.077

  Kế toán 38.089.000   1.000.000 3.700.000 42.789.000 3.047.120 571.335 380.890 3.999.345 38.789.655 

2 Bán hàng 51.824.000   3.200.000 2.400.000 57.424.000 4.145.920 777.360 518.240 5.441.520 51.982.480

3 Quản lý PX 40.038.000 615000 100.000 2.400.000 43.153.000 3.203.040 600.570 400.380 4.203.990 38.949.010

4 Sản xuất 201.000.462 1.000.385 2.000.000 26.025.000 230.025.847 16.080.036,96 3.015.006,93 2.010.004,62 14.490.000 240.688.846

  … … .. .. … … … … .. ….  

  Tổng cộng 449.562.462 4.692.308 11.600.000 43.675.000 509.529.770 35.964.997 6.743.437 4.495.625 47.204.059 463.825.711

Ngày 30 tháng 11 năm 2014

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty

35

Page 36: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) #REF!

36

Page 37: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Công ty TNHH Tân Sơn Mẫu số 11 - LĐTL

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Bảng 2.10: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNGTháng 11 năm 2014

ĐVT: Đồng

TT Bộ phận

TK 334 - Phải trả người lao động TK 338 - Phải trả nộp khác

Tổng cộngLươngCác khoản

khác

Cộng

BHXH BHYT BHTN KPCĐ

Cộng

Có TK 334 Có Tk 338

A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9

1 Quản lý 156.700.000 22.226.923 178.926.923 28.206.000 4.701.000 1.567.000 3.134.000 37.608.000 216.534.923

2 Bán hàng 51.824.000 4.700.000 56.524.000 9.328.320 1.554.720 518.240 1.036.480 12.437.760 68.961.760

3 Quản lý PX 40.038.000 7.100.000 47.138.000 7.206.840 1.201.140 400.380 800.760 9.609.120 56.747.120

4 Sản xuất 201.000.462 29.025.385 230.025.847 36.180.083 6.030.014 2.010.005 4.020.009 48.240.111 252.355.573

5 TK 334- Phải trả CNV       35.964.997 6.743.437 4.495.625   47.204.059 47.204.059

  Tổng cộng 449.562.462 59.967.308 509.529.770 116.886.240 20.230.311 8.991.249 8.991.249 155.099.049 666.128.819

Ngày 30 tháng 11 năm 2014

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty

(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) #REF!

37

Page 38: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

38

Page 39: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

* Sổ chi tiết TK 334 Phải trả người lao động, phải trả công nhân viên chức: Dùng

để ghi chép phản ánh tiền lương của người lao động, công nhân viên.

Căn cứ vào Bản phân bổ lương và các chứng từ phát sinh về tiền lương.

Công ty TNHH Tân Sơn

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG

Mẫu số S03b-DN

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT TK 334

Tháng 01 năm 2014

Chứng từ

Diễn giải

TK

ĐƯ

Số phát sinh số dư

SHNgày

thángNợ Có Nợ Có

1 2 3 4 5 6

1. Số dư đầu tháng

2. Số phát sinh trong

tháng

BPB11 30/11

Tiền lương phải trả

nhân viên trực tiếp sản

xuất

622 230.025.847

BPB11 30/11

Tiền lương phải trả

nhân viên quản lý phân

xưởng

627 43.153.000

BPB11 30/11Các khoản khấu trừ

lương338

47.204.059

PC201 30/11 Thanh toán lương CNV 111 462.325.711

Cộng phát sinh 509.529.770 509.529.770

Số dư cuối kỳ

Ngày 30 tháng 11 năm 2014

Người lập biểu

Kế toán trưởng Giám đốc công ty

39

Page 40: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)(Ký,ghi rõ họ tên)

#REF!

Công ty TNHH Tân Sơn

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG

Mẫu số S03b-DN

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT TK 338.2

Tháng 11 năm 2014

Đối tượng: Kinh phí công đoàn ĐVT: đồng

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải TKĐƯ

Số phát sinh Số dư

HS NT Nợ Có Nợ Có

1 2 3 4 5 6

1.Dư đầu tháng

2.Số phát sinh

30/11 BPB11 30/11 - Trích KPCĐ cho bộ

phận trực tiếp sản xuất

622 4.020.009

30/11 BPB11 30/11 - Trích KPCĐ cho bộ

phận gián tiếp sản xuất

627800.760

30/11 BPB11 30/11 - Trích KPCĐ cho nhân

viên Quản lý doanh

nghiệp

642

3.134.000

30/11 BPB11 30/11 - Trích KPCĐ cho nhân

viên Bán hàng

6411.036.480

30/11 PC202 30/11 - Chi KPCĐ sử dụng trong

tháng

111 5.080.000

Cộng phát sinh 5.080.000 8.991.249

Số dư cuối tháng 3.911.249

Ngày 30 tháng 11 năm 2014

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty

40

Page 41: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)(Ký,ghi rõ họ tên)

#REF!

Công ty TNHH Tân Sơn

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG

Mẫu số S03b-DN

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT TK 338.3

Tháng 11 năm 2014

Đối tượng: Bảo hiểm xã hội ĐVT: đồng

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải TKĐƯ

Số phát sinh Số dư

HS NT Nợ Có Nợ Có

1 2 3 4 5 6

1.Dư đầu tháng

2.Số phát sinh

30/11 BPB11 30/11 - Trích BHXH cho bộ

phận trực tiếp sản xuất

622 36.180.083

30/11 BPB11 30/11 - Trích BHXH cho bộ

phận gián tiếp sản xuất

6277.206.840

30/11 BPB11 30/11 - Trích BHXH cho bộ

phận Quản lý doanh

nghiệp

642

28.206.000

30/11 BPB11 30/11 - Trích BHXH cho bộ

phận Bán hàng

6419.328.320

30/11 BPB11 30/11 -BHXH khấu trừ lương 33435.964.997

30/11 BTT

TC11

30/11 -Trợ cấp BHXH cho CNV 111 1.150.000

30/11 PC203 30/11 -Nộp BHXH cho cơ quan

Bảo hiểm

111 66.040.000

41

Page 42: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Cộng phát sinh 67.190.000 116.886.240

Số dư cuối tháng 49.696.240

Ngày 30 tháng 11 năm 2014

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty

(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)(Ký,ghi rõ họ tên)

#REF!

Công ty TNHH Tân Sơn

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG

Mẫu số S03b-DN

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT TK 338.4

Tháng 11 năm 2014

Đối tượng: Bảo hiểm y tế ĐVT: đồng

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải TKĐƯ

Số phát sinh Số dư

HS NT Nợ Có Nợ Có

1 2 3 4 5 6

1.Dư đầu tháng

2.Số phát sinh

30/11 BPB11 30/11 - Trích BHYT cho bộ

phận trực tiếp sản xuất

622

6.030.014

30/11 BPB11 30/11 - Trích BHYT cho bộ

phận gián tiếp sản xuất

627

1.201.140

30/11 BPB11 30/11 - Trích BHYT cho nhân

viên Quản lý doanh

nghiệp

642

4.701.000

30/11 BPB11 30/11 - Trích BHYT cho nhân

viên Bán hàng

641 1.554.720

30/11 BPB11 30/11 - BHYT khấu trừ lương 334 6.743.437

42

Page 43: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

30/11 PC204 30/11 -Nộp BHYT cho cơ quan

Bảo hiểm

111 11.430.00

0

Cộng phát sinh 11.430.00

0

20.230.31

1

Số dư cuối tháng 8.800.311

Ngày 30 tháng 11 năm 2014

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty

(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)(Ký,ghi rõ họ tên)

#REF!

Công ty TNHH Tân Sơn

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG

Mẫu số S03b-DN

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT TK 338.9

Tháng 11 năm 2014

Đối tượng: Bảo hiểm thất nghiệp ĐVT: đồng

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải TKĐƯ

Số phát sinh Số dư

HS NT Nợ Có Nợ Có

1.Dư đầu tháng 980.000

2.Số phát sinh

30/11 BPB11 30/11 - Trích BHTN cho bộ

phận trực tiếp sản xuất

622

2.010.005

30/11 BPB11 30/11 - Trích BHTN cho bộ

phận gián tiếp sản xuất

627

400.380

30/11 BPB11 30/11 - Trích BHTN cho nhân

viên Quản lý doanh

nghiệp

642

1.567.000

30/11 BPB11 30/11 - Trích BHTN cho nhân 641 518.240

43

Page 44: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

viên Bán hàng

30/11 BPB11 30/11 -BHTN khấu trừ lương 3344.495.625

30/11 PC205 30/11 -Nộp BHTN cho cơ quan

Bảo hiểm

111 8.991.249

Cộng phát sinh 8.991.249 8.991.249

Số dư cuối tháng

Ngày 30 tháng 11 năm 2014

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty

(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)(Ký,ghi rõ họ tên)

#REF!

Công ty TNHH Tân Sơn

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG

Mẫu số: S03a-DN

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Năm 2014 Trang số: 300

ĐVT: đồng

Ngày tháng ghi sổ

Chứng từ Diễn giải

Đã ghi sổ cái

STT dòng

TK Đối ứng Số phát sinh

Số hiệuNgàytháng Nợ Có

A B C D E G H 1 2

Sổ trang trước chuyển sang

… … … … … … … … …

44

Page 45: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

30/11 BPB11 30/11Tính lương bộ phận trực tiếp sản xuất 460 622 230.128.846

30/11 BPB11 30/11Tính lương bộ phận gián tiếp sản xuất 461 627 43.153.000

30/11l BPB11 30/11Tính lương bộ phận bán hàng 462 641

57.424.000

30/11l BPB11 30/11 Tính lương bộ phận QLDN 463 642 178.926.923

30/11 BPB11 30/11Tính lương tháng 11 cho công ty x 464 334 509.529.770

30/11 BPB11 30/11 Trích BH bộ phận SX 465 622 48.240.111

30/11 BPB11 30/11 Trích BH bộ phận QLPX 466 627 9.609.120

30/11 BPB11 30/11 Trích BH bộ phận BH 467 641 12.437.760

30/11 BPB11 30/11 Trích BH bộ phận QLDN 468 642 37.608.000

30/11 BPB11 30/11 Trích BH lương CN 469 334 47.204.059

30/11 BPB11 30/11 Tính KPCĐ x 471

338.2

8.991.249

30/11 BPB11 30/11 Tính BHXH x 472 338.3 116.886.240

30/11 BPB11 30/11 Tính BHYT x 473 338.4 20.230.311

30/11 BPB11 30/11 Tính BHTN x 474 338.9 8.991.249

… ….

30/11 BTT TC 30/11Trợ cấp BHXH cho nhân viên x 477 338.3 1.150.000

30/11 BTT TC 30/11Trợ cấp BHXH cho nhân viên 478 111 1.150.000

30/11 PC201 30/11Thanh toán lương tháng 11

cho CNV x 479 334 475.260.923

30/11 PC201 30/11Thanh toán lương tháng 11

cho CNV 480 111 475.260.923

Cộng chuyển sang trang        57.452.690.012  57.452.690.012

Ngày 30 tháng 11 năm 2014

45

Page 46: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty

(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)(Ký,ghi rõ họ tên)

#REF!

* Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh theo trình tự thời gian và làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái tổng hợp. Căn cứ vào

chứng từ gốc để ghi.

Phương pháp lập: Mở theo năm và ghi theo trang.

- Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kể cả nghiệp vụ kết chuyển và điều

chỉnh. Mỗi nghiệp vụ được ghi một lần theo nguyên tắc TK ghi Nợ trước, ghi Có sau.

- Cuối trang sổ cộng lũy kế để chuyển sang trang sau.

+ Cột A, B, C: Ghi ngày tháng ghi sổ, Số hiệu chứng từ và ngày tháng chứng từ.

+ Cột D: Ghi nội dung nghiệp vụ phát sinh.

+ Cột E: Đánh dấu ghi vào sổ cái.

+ Cột G: Đánh STT dòng theo trang.

+ Cột H: Lấy ở định khoản trên chứng từ.

* Sổ cái TK 334: Là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

trong niên độ kế toán theo tài khoản đối ứng.

Căn cứ vào Nhật ký chung, chi tiết cho từng tài khoản. Cuối tháng cộng phát sinh

tính số dư và số lũy kế đầu quý làm căn cứ lập bảng số phát sinh và báo cáo tài chính.

46

Page 47: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

47

Page 48: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

SỔ CÁI TÀI KHOẢN

Tài khoản: 334 - Phải trả người lao động

Từ ngày: 01/11/2014 đến ngày: 31/11/2014

ĐVT: Đồng

  Chứng từ Diễn giảiNhật ký chung

Tk đ.ứng Số phát sinh

NgàySố hiệu

Ngày tháng  

Trang số

STT dòng      

              Nợ Có

      Số dư tháng 11         -

      Số phát sinh trong tháng 11          

30/11 PC147 30/11Thanh toán lương toàn công tyT11/2014 300 479 1111 462.325.711

30/11 BPB 30/11 Tính lương bộ phận bán hàng 300 460 641 57.424.000

30/11 BPB 30/11 Tính lương bộ phận QLDN 300 461 642 178.926.923

30/11 BPB 30/11 Tính lương bộ phận QLPX 300 462 627 43.153.000

30/11 BPB 30/11 Tính lương bộ phận SX 300 463 622 230.025.847

48

Page 49: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

30/11BTTL

30/11BH, KPCĐ khấu trừ lương tháng 11 300 469 338 47.204.059

Tổng phát sinh 509.529.770 509.529.770

Số dư cuối kỳ

Ngày 30 tháng 11 năm 2015

Người ghi sổ Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

49

Page 50: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

50

Page 51: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Mẫu số S03b- DN

Công ty TNHH Tân Sơn (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Tổ 17-P. Minh Khai - TPHG Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI TÀI KHOẢN

Tài khoản: 338 - Phải trả, phải nộp khác

Từ ngày: 01/11/2014 đến ngày: 30/11/2014

  ĐVT: Đồng

  Chứng từDiễn giải

Nhật ký chung Tk đ.ứng Số phát sinh

NgàySố hiệu

ngày tháng

trang số

số tt dòng      

              Nợ Có

30/11BTTL 30/11

Tính KPCĐ tháng 11 toàn công ty 300 471

641,622, 627 642,334

8.991.249

30/11BTTL 30/11

Tính BHXH tháng 11 toàn công ty 300 472

641,622, 627 642,334  

116.886.240

30/11BTTL 30/11

Tính BHYT tháng 11 toàn công ty 300 473

641,622, 627 642,334  

20.230.311

30/11 BTTL 30/11 Tính BHTN tháng 11 toàn 300 474 641,622, 627   8.991.249

51

Page 52: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

công ty 642,334

30/11 BTTL 30/11 BHXH trả thay lương 300 477 1.150.000

      Tổng phát sinh:  1.150.000 155.099.049,39

      Số dư có cuối kỳ:   153.949.049,39

Ngày 30 tháng 11 năm 2015

Người ghi sổ Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

52

Page 53: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI KẾ TOÁN TIỀN

LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TRÁCH

NHIỆM HỮU HẠN TÂN SƠN

3.1. Đánh giá chung

Nhìn chung, vì công ty thành lập được khá lâu nên công ty đã tích lũy được một số

kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng như công tác tổ chức kế toán.

Việc quản lý lao động của công ty được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi cho

người lao động. Công ty có phân công cán bộ quản lý riêng việc đảm bảo quyền lợi

cho người lao động BHXH, BHYT, KPCĐ.

Việc bố trí, sắp xếp lao động hợp lý, tính toán và trả công cho người lao động một

cách thoả đáng, góp phần nâng cao năng lực sản xuất, tiết kiệm hao phí lao động. Từ đó

mang lại hiệu quả kinh tế cao.

3.1.1. Ưu điểm

Bố trí lao động: Ban lãnh đạo của công ty phân công nhiệm vụ phù hợp với chuyên

môn nghiệp vụ của nhân viên. Bố trí số lượng nhân viên trong một phòng ban và tại các

phân xưởng tương đối phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt, tại

các phân xưởng, do đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp chủ yếu là sử dụng máy móc

thay cho người lao động cùng với việc đội ngũ công nhân viên có tay nghề cao nên số

lượng công nhân tại các phân xưởng được bố trí sắp xếp hợp lý, tránh tình trạng người

làm người chơi. Tại phân xưởng 2, công việc chủ yếu sử dụng máy móc để say ép, đúc

khuôn và thổi định hình nên số lượng công nhân được bố trí ít hơn phân xưởng 1 phân

xưởng 3. Tại các phân xưởng, số lượng công nhân viên nhiều hơn các phòng ban, ban

lãnh đạo đã phân công mỗi phân xưởng có một Quản Đốc để giám sát tình hình làm việc

cũng như các hoạt động tại phân xưởng mình để kịp thời báo cáo chính xác tình hình

phân xưởng cho Ban Giám Đốc. Tại phòng kế toán, việc phân công giữa các phần hành

53

Page 54: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

kế toán cũng phù hợp với trình độ của kế toán viên, đảm bảo duy trì mối liên hệ chặt chẽ

giữa các phần hành.

Hình thức trả lương của Công ty thể hiện khả năng phân tích, đánh giá ứng dụng lý

thuyết vào thực tiễn kế toán tiền lương của công ty một cách khoa học và hợp lý. Công ty

áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho cả bộ phận văn phòng và bộ phận sản

xuất. Quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một chu trình khép kín, liên

hoàn và sau mỗi giai đoạn không xác định được sản phẩm hoàn thành.Hình thức này phù

hợp với đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phần nào đó giúp

doanh nghiệp sử dụng hiệu quả Quỹ lương của công ty. Công ty luôn chi trả lương đúng

thời hạn cho công nhân viên.

Hiện tại công ty áp dụng khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo cho các chức danh Giám

Đốc, Phó Giám Đốc, Trưởng phòng và Quản Đốc. Điều này giúp nâng cao tinh thần trách

nhiệm cho người đang nắm giữu vị trí đó. Đồng thời tạo động lực thúc đẩy tinh thần phấn

đấu làm việc của nhân viên muốn thăng chức. Số tiền cho phụ cấp Ăn ca và Phụ cấp chức

vụ lãnh đạo cũng hợp lý với quy định của Nhà nước và phù hợp với người lao động.

Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cũng được công ty quan tâm một cách

thích đáng, vì Công ty luôn hoàn thành nộp các quỹ này đầy đủ và đúng thời hạn mỗi

tháng 1 lần. Cán bộ công nhân viên trong công ty tham gia BHXH đầy đủ. Điều này thể

hiện công tác quản lý và tinh thần trách nhiệm cao của Công ty đối với quyền lợi của

người lao động.

54

Page 55: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

Việc tổ chức công tác kế toán của công ty được áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký

Chung phù hợp với quy mô sản xuất của công ty, dễ dàng phân công lao động kế toán do

quy mô sản xuất vừa vả nhỏ của công ty. Thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và sử

dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Dễ dàng kiểm tra tiền hành đối chiếu ở mọi thời

điểm trên Sổ Nhật Ký Chung. Các chứng từ được trình bày đúng như quy định, có đầy đủ

chữ ký, đảm bảo độ chính xác, không tẩy xóa và lưu trữ cẩn thận. Việc mở các sổ chi tiết

tính lương cũng phù hợp với số lượng công nhân viên của công ty.

Việc phân bổ lương vào chi phí hoàn toàn hợp lý. Lương của bộ phận giám sát phân

xưởng cho vào TK 627, bộ phận trực tiếp sản xuất cho vào TK 622 để tính giá thành

sản phẩm. Như vậy giúp doanh nghiệp tính đúng giá thành sản phẩm.

Về công tác tổ chức bộ máy kết toán của công ty theo hình thức tập trung. Mọi công

việc hạch toán kế toán được thực hiện ở phòng kế toán công ty tạo điều kiện quản lý chặt

chẽ thường xuyên các số liệu. Dưới phân xưởng sản xuất có Nhân viên thủ kho và Nhân

viên kinh tế phân xưởng đảm nhiệm vụ, giám sát chặt chẽ việc nhập xuất tồn và tình hình

đi làm, nghỉ ốm của người lao động. Do việc quản lý và theo dõi tình hình lao động bộ

phận văn phòng khác với bộ phận sản xuất. Điều này giúp công ty theo dõi và nắm được

chi tiết và cụ thể tình hình lao động tại các phân xưởng.

Nhìn chung, kế toán tiền lươnng đã vận dụng tốt lý luận vào thực tiễn công việc của

công ty, đảm bảo được quyền lợi cho người lao động.

3.1.2. Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm, công ty cũng không tránh khỏi những nhược điểm chưa

khắc phục được như sau:

55

Page 56: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

- Hình thức trả lương của công ty chỉ thực hiện trả lương một lần vào cuối tháng.

Như vậy cuộc sống của công nhân viên không được đảm bảo ổn định. Do những năm gần

đây hoạt động kinh doanh của công ty không được tốt.

- Chưa có chế độ thưởng phạt hợp lý cho người lao động. Đặc biệt đối với bộ phận

sản xuất. Như vậy sẽ không tạo được nguồn động viên, khích lệ tinh thần làm việc cho

người lao động.

- Việc hạch toán tắt tiền lương hưởng trợ cấp BHXH qua TK 338.3 sẽ phản ánh

thiếu mức thu nhập của người lao động, khó kiểm soát.

- Đối với Phụ cấp ăn ca, kế toán làm sai quy định của công ty. Phụ cấp ăn ca thuộc

Quỹ lương của công ty, nhưng kế toán cho vào các khoản khác không thuộc quỹ lương.

Do kế toán chưa có kinh nghiệm và chưa nắm vững nghiệp vụ.

3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện

3.2.1. Sự cần thiết của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Ta đã biết tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng. Một chính sách tiền lương

hợp lý sẽ là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của Doanh nghiệp. Còn đối với người lao

động, tiền lương nhận được thỏa đáng sẽ là động lực thúc đẩy lực sáng tạo, sự nhiệt tình

trong công việc của doanh nghiệp cũng đạt kết quả cao.

Vì vậy với tình hình làm việc hiện tại công ty hiện nay Ban Giám Đốc của công ty

phải đưa ra những việc làm cụ thể để thúc đẩy, tạo ra một cú vặn mình cho công ty.

Do đó, ở mỗi doanh nghiệp, tùy theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, quy

mô của doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp mình mà có chế độ kế toán tiền lương sao cho hợp lý.

Luôn nghiên cứu và hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích

theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, các chế độ hưởng BHXH, các chế độ khen

thưởng, khuyến khích lương để sao cho quyền lợi của người lao động luôn được đảm bảo

56

Page 57: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

và đặt lên hàng đầu, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến khích được

người lao động tong sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng.

Trước hết để có thể hoàn thiện được công tác kế toán tiền lương trong Công ty thì

cần phải đảm bảo các yếu tố sau:

- Phải dựa trên nguyên tắc chuẩn mực kế toán.

- Phải đảm bảo tuân thủ các chế độ kế toán hiện hành.

- Phải xuất phát từ yêu cầu quản lý.

- Phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, có tính khả thi.

3.2.2. Phương hướng hoàn thiện

Để quản lý một cách có hiệu quả tiền lương thì Công ty có thể phân tích tình hình sử

dụng quỹ lương và phân tích khoản mục chi phí nhân trong giá thành sản phẩm.

Công tác hạch toán kế toán tiền lương theo hướng đảm bảo tính công bằng cho

người lao động bằng việc tính chính xác, đầy đủ, kịp thời.

Nâng cao trình độ cho đội ngũ kế toán, hạch toán công việc trên máy vi tính để đảm

bảo tính chính xác.

3.2. Đề xuất các giải pháp

3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán

- Công ty có thể tổ chức cho các kế toán viên tham gia các khóa học để bồi dưỡng

nâng cao nghiệp vụ

- Việc phân công công việc có thể điều chỉnh lại để giảm bớt gánh nặng cho kế

toán, tránh một người ôm đồn quá nhiều công việc.

3.2.2 Về việc luân chuyển chứng từ

- Để tránh tình trạng mất mát chứng từ trong qúa trình luân chuyển chứng từ giữa

các phòng ban thì cần phải có biên bản giao nhận chính xác.

57

Page 58: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

- Việc luân chuyển chứng từ, từ kho hay các phòng ban sang phòng tài vụ để xử lý

còn chậm trễ gây nhiều khó khăn và ảnh hưởng tới việc xác định giá vốn hàng bán, công

việc bị dồn ứ sang tháng sau, làm ảnh hưởng không tốt cho công tác kế toán, làm nhân

viên kế toán phải vất vả trong công việc. Vì vậy công ty cần có những biện pháp quy định

về ngày luân chuyển chứng từ nhất định trong tháng để việc tập hợp chứng từ được thực

hiện một cách đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời.

3.2.3. Về các khoản trích theo lương

Công ty cần phải trích các khoản trích theo lương theo đúng quy định của Nhà nước

để đảm bảo quyền lợi và chế độ được hưởng của công nhân viên, đồng thời cân đối các

khoản chi phí cho hợp lý. Công ty cần có thêm lương thưởng cho bộ phận bán hàng mỗi

khi doanh thu bán hàng đạt cao hơn mức quy định để khuyến khích người lao động hăng

hái, nhiệt tình hơn trong công việc.

58

Page 59: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

KẾT LUẬN

Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt là trong

nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của Việt Nam, thì tiền lương - lao động luôn

tồn tại song song và có mối quan hệ rất chặt chẽ, khăng khít với nhau, mối quan hệ

tương hỗ, qua lại. Do đó, hạch toán chính xác, đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo

lương là tiền đề, là cơ sở để xác định chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

của công ty, xác định thu nhập và phúc lợi mà người lao động được hưởng, đồng thời

tạo điều kiện để thu nhập của công nhân viên ngày càng ổn định và tăng thêm.

Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tân Sơn, em thấy kế toán lương và

các khoản trích theo lương tại công ty đã thực hiện khá đầy đủ và chính xác các cơ chế

chính sách của Nhà nước, cũng như đáp ứng được một cách tương đối thực tế tình hình

nền kinh tế hiện nay. Việc hạch toán, quản lý, tương đối rõ ràng, chặt chẽ do đó đảm

bảo cho việc theo dõi, kiểm tra tình hình lương, thu nhập của người lao động và chi

phí của công ty.

Báo cáo thực tập này được em trình bày bằng những kiến thức của mình đã được

học tập ở trường và những kinh nghiệm trong kỳ thực tập vừa qua. Những phân tích, đề

xuất trên đây với góc nhìn của một sinh viên thực tập tại công ty mà hoạt động kinh

doanh mang tính chất đặc thù, giữa kiến thức được học với thực tiễn còn có một khoảng

59

Page 60: Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương xây dựng Tân Sơn

cách, do vậy, bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót và chưa trọn vẹn, em rất

mong được sự chỉ bảo, đóng góp và giúp đỡ sửa chữa của các thầy các cô để bài viết của

em thêm hoàn thiện.

Để hoàn thành báo cáo thực tập này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Phan

Thị Thu Mai cùng các cô chú, các anh chị Công ty TNHH Tân Sơn đã chỉ bảo, giúp đỡ

em trong quá trình thực tập tại công ty, đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành bài báo

cáo này.

Em xin chân thành cảm ơn!

60