55

Click here to load reader

Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

LỜI NÓI ĐẦU

Đất nước ta đang tiến hành cải cách nền kinh tế theo cơ chế thị trường

có sự quản lý của Nhà nước. Nền kinh tế đang có những chuyển biến lớn, cơ

chế kinh tế mới đã khẳng định vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh

thương mại, dịch vụ... Để phát huy vai trò tất yếu của các doanh nghiệp tư

nhân trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có

sự quản lý, điều tiết của Nhà nước đòi hỏi các Doanh nghiệp không những

tích luỹ vốn và kinh nghiệm cho mình mà còn tìm chỗ đứng trên thị trường để

tăng thu nhập cho người lao động và góp phần nào vào ngân sách Nhà nước.

Trong tình hình đó đã có nhiều doanh nghiệp không bắt kịp với sự phát

triển của thời kì mới đào thải, tự phá sản và giải thể trước sự cạnh tranh gay

gắt của thị trường, doanh nghiệp phải có sự tính toán và đổi mới về sản phẩm,

áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ kĩ thuật mới trong sản xuất cũng

như trong kinh doanh. Cũng như cần thiết phải có một hệ thống quản lý kinh

tế Tài chính phù hợp. Trong hệ thống quản lý tài chính thì công tác Tài chính

Kế toán là một bộ phận rất quan trọng. Ta cũng biết rằng Tài chính Kế toán là

một khoa học thu thập phải xử lý phân tích và cung cấp thông tin về tình hình

tài sản, nguồn vốn và sự vận động của nó trong doanh nghiệp. Nhờ tài chính

kế toán mà các nhà quản lý có thể kiểm soát một cách chính xác đầy đủ hoạt

động kinh tế diễn ra trong doanh nghiệp dù là nhỏ nhất. Thông qua công tác

hạch toán kế toán tại doanh nghiệp, để từ đó có thể đưa ra được những quyết

định đúng đắn kịp thời nhằm giúp cho doanh nghiệp phát triển.

Trong thời gian vừa qua, dưới sự chỉ bảo tận tình của Thạc sĩ.Hà

Phương Dung, đồng thời được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc, các

phòng ban chức năng đặc biệt là phòng kế toán của công ty TNHH Thương

mại Long Việt, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp chuyên ngành kế toán.

Page 2: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian thực tập có thời hạn nên

trong báo cáo tổng hợp này em chưa nêu hết được những phát sinh trong qua

trình hạch toán kế toán của đơn vị mà chỉ khái quát những nét có tính chất cơ

bản nhất của quá trình hạch toán kế toán, tình hình thực hiện công tác tài

chính và công tác hoạt động tài chính của công ty.

Page 3: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

CHƯƠNG I

QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN

CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI LONG VIỆT

1.1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH

THƯƠNG MẠI LONG VIỆT

1.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH TM LONG VIỆT

Công ty TNHH TM Long Việt được thành lập ngày 31/5/2000, theo

giấy phép kinh doanh số 0102000602 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố

Hà Nội cấp.

Tên công ty : CÔNG TY TNHH LONG VIỆT

Tên giao dịch : LONG VIET TRADING COMPANY LIMITED

Tên viết tắt : LONG VIET CO.,LTD

Trụ sở: Số 583 đường Giải Phóng, Phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai,

Thành phố Hà Nội.

Điện thoại : 04 38641731 Fax: 04 36647017

Mã số thuế : 0101024737

- Ngành, nghề kinh doanh của công ty:

+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là vật tư máy

móc, thiết bị phục vụ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng ; hàng gia

dụng, thiết bị vệ sinh, hàng trang trí nội ngoại thất) ;

+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;

+ Môi giới thương mại;

+ Vận tải hàng hóa.

( Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điểu kiện theo quy định của

pháp luật)

Mặt hàng kinh doanh chính của công ty là mặt hàng thiết bị vệ sinh và

các loại gạch ốp lát nhập khẩu và lắp ráp trong nước.

Page 4: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

1.1.2. Lịch sử hình thành công ty :

Công ty Long Việt tiền thân chỉ là một cửa hàng kinh doanh vật liệu

xây dựng bình thường vào những năm 90. Sau những năm kinh doanh với

hình thức nhỏ, cửa hàng đã tích lũy được kinh nghiệm và uy tín đối với các

nhà sản xuất và năm 2000 công ty TNHH TM Long Việt đã ra đời theo giấy

phép kinh doanh số 0102000602 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà

Nội.

Công ty có số vốn điều lệ là 2.000.000.000 đồng (Một tỷ VN đồng) do

2 thành viên góp vốn với tỷ lệ sau:

TT Tên thành viên Giá trị góp vốn (đ) Tỷ lệ vốn góp (%)

1 HOÀNG VĂN THẮNG 1000.000.000 50

2 ĐỖ THỊ ÁNH TUYẾT 1000.000.000 50

(Nguồn: Công ty TNHH TM Long Việt)

Công ty TNHH TM Long Việt được Thành lập năm 2000 với nhiều

khó khăn và thử thách trước mắt. Sau những năm kinh doanh vất vả và nhiếu

khó khăn công ty đã vượt qua và ngày một phát triển hơn. Từ khởi đầu số

người trong công ty chỉ có 06 người kể cả những người lãnh đạo đến nay

nhân viên trong toàn công ty đã là 45 người. Trong đó, hầu hết đều có trình độ

Cao đẳng, §ại học, Trung cấp và còn rất trẻ cộng với những nhân viên lâu

năm gắn bó từ lúc bắt đầu thành lập, nên với kinh nghiệm lâu năm và sự năng

đông của giới trẻ tạo cho công ty một đội ngũ nhân viên rất năng động, sáng

tạo luôn khẳng định được minh trong mọi điều kiện làm việc.

1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương

Mại Long Việt trong những năm gần đây.

Công ty TNHH Thương Mại Long Việt trong những năm đầu thành lập

mặc dù quá trình hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên,

trong những năm gần đây với kinh nghiệm và những chính sách quản lý kinh

doanh hợp lý cùng với sự năng động nhiệt tình không ngừng sáng tạo của đội

ngũ nhân viên của công ty, công ty TNHH Thương Mại Long Việt đã đạt

Page 5: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

được những thành tựu khá khả quan. Điều đó, được thể hiện thông qua một số

chỉ tiêu trong bảng sau:

Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm

2007 - 2008

(Đơn vị : triệu đồng)

Chỉ tiêu 2007 2008

1. Doanh thu thuần 37,365,123,875 32,272,333,1352. Giá vốn hàng bán 33,680,116,311 28,956,254,411

3. Lợi nhuận gộp 3,685,007,564 3,316,078,724

4. Tổng chi phí 838,093,420 816,430,133

5. Lợi nhuận trước thuế 3,602,221,464 3,035,442,7936. Thuế thu nhập DN 1,008,622,010 849,923,982

7. Lợi nhuận sau thuế 2,593,599,454 2,185,518,811

(Nguồn : Công ty TNHH TM Long Việt)

Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Long Việt ta

có thể thấy tình hình kinh doanh của công ty như sau:

Doanh thu thuần năm 2008 giảm 5.092 triệu đồng so với năm 2007

tương ứng tỉ lệ giảm là 13,63%. Đồng thời, giá vốn hàng bán của công ty năm

2008 cũng giảm 4.723 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 14,02%. Do

doanh thu thuần năm 2008 giảm so với năm 2007, vì vậy đã làm cho lợi

nhuận gộp năm 2008 giảm 368,928 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là

10,01%. Doanh thu thuần và lợi nhuận gộp năm 2008 giảm so với năm 2007

điều này cũng không có gì là lạ bởi như chúng ta đã biết năm 2008 là năm mà

nền kinh tế toàn thế giới rơi vào sự khủng hoảng tài chính trầm trọng. Công ty

TNHH Thương Mại Long Việt là công ty hoạt động kinh doanh có liên quan

chặt chẽ đến thị trường, chính vì vậy mà trong năm 2008 công ty cũng đã gặp

không ít khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh khi mà nền kinh tế

thế giới đang trong tình trạng suy thoái.

Page 6: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

Mặc dù, doanh thu thuần và giá vốn hàng bán có nhiều biến động do

ảnh hưởng từ thị trường nhưng nhờ sự nỗ lực của toàn thể công ty cũng với

việc sử dụng nguồn chi phí đầu tư cho kinh doanh hợp lý. Vì vậy mà lợi

nhuận sau thuế của công ty vẫn cao, cụ thể năm 2008 là 2.185 triệu đồng.

Điều đó cho thấy mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động ảnh hưởng không tốt

tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng với kinh

nghiệp cùng sự quản lý hợp lý cộng với sự nỗ lực của toàn thể nhân viên

trong công ty, công ty TNHH thương mại Long Việt duy trì được thị phần và

phát triển bền vững, ổn định.

1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Long Việt

Là doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên

công ty có chức năng và nhiệm vụ chính là phân phối hàng hóa và kinh doanh

các dịch vụ liên quan cụ thể như sau:

1.1.4.1. Chức năng

- Chức năng của công ty là :

+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là vật tư máy

móc, thiết bị phục vụ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng ; hàng gia

dụng, thiết bị vệ sinh, hàng trang trí nội ngoại thất);

+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;

+ Môi giới thương mại;

+ Vận tải hàng hóa.

1.1.4.2. Nhiệm vụ

Thiết lập hệ thống cửa hàng rộng dày các khu vực để tiêu thụ sản phẩm

nhanh. Luôn điều tra nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường. Xác định

những thiếu sót trong kênh phân phối dưới để khắc phục tạo điều kiện thúc

đẩy bán hàng tại các cửa hàng bán trực tiếp cho người tiêu dùng

- Nhiệm vụ chung: Kinh doanh thiết bị vệ sinh, vật liệu xây dựng, dịch

vụ thương mại, dịch vụ vận tải, kinh doanh bất động sản.

Page 7: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

- Nhiệm vụ cụ thể:

Phân phối một số sản phẩm

+ Bình nước nóng Ariston

+ Thiết bị vệ sinh Inax

+ Gạch ốp lát.

+ Và số mặt hàng cao cấp khác

1.2. Sơ đồ quy trình kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại

Long Việt.

Do đặc điểm hoạt động là một công ty thương mại với chức năng chính

là phân phối các sản phẩm có thương hiệu, là người trung gian trong việc đưa

sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Vì vây, quy trình hoạt động

kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Long Việt là khá đơn giản: Công

ty nhập hàng từ các đơn vị sản xuất về kho, sau đó quản lý và thực hiện chức

năng phân phối đưa sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp đến người tiêu dùng.

Trong các công đoạn nhận hàng từ nhà sản xuất hoặc đơn vị uỷ quyền của nhà

sản xuất, đến công đoạn quản lý, phân phối thì một công đoạn không thể thiếu

được đó chính là công đoạn kiểm tra giám sát. Việc kiểm tra giám sát này

nhằm mục đích đảm bảo quy trình kinh doanh của công ty được thực hiện

đúng, chính xác, hợp lý.

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY TNHH TM LONG

VIỆT.

1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty:

Công ty Long Việt là một doanh nghiệp tư nhân tổ chức quản lý theo

mô hình một cấp: đứng đầu là giám đốc, tiếp đến là các phòng ban, có nhiệm

vụ trực tiếp giúp việc cho giám đốc.

Nhập hàng Quản lý Phân phối Kiểm tra

Page 8: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH TM Long Việt

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của lãnh đạo và các phòng ban công ty

Giám đốc:

Là một trong những sáng lập viên đầu tiên, chỉ đạo điều hành toàn bộ

hoạt động kinh doanh của Công ty, ban hành quy định và các quyết định cuối

cùng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Doanh nghiệp.

Phó giám đốc:

Là một trong những sáng lập viên của Doanh nghiệp cộng tác viên đắc

lực của giám đốc, có nhiêm vụ quản lí và giám sát chặt chẽ mọi hoạt động

kinh doanh của Công ty.

Phòng kinh doanh:

Có nhiệm vụ chính là đem được sản phẩm tới tay khách hàng, ngoài ra

họ còn có nhiệm vụ là đào tạo nhân viên mới, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh,

xây dựng các kế hoạch kinh doanh của Công ty dựa trên các hợp đồng đã ký.

Nhiệm vụ:

- Lập kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm của Công ty.

- Dự thảo và chỉnh lý các hợp đồng kinh tế theo đúng pháp luật, quản lý

và theo dõi thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế đã ký kết.

Giám đốc

Phó giám đốc

PhòngKinh doanh

PhòngKế toán

PhòngBán hàng

Kho vàvận chuyển

Page 9: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

- Tổ chức làm tốt công tác thống kê báo cáo .

- Tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm

Phòng kế toán:

Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập được tổ chức theo mô

hình hạch toán tập trung. Vì thế phòng kế toán có chức năng theo dõi, ghi

chép, phản ánh các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong công ty.

Nhiệm vụ:

- Thực hiện tốt điều lệ kế toán trưởng và pháp lệnh thống kê do nhà

nước ban hành.

- Tổ chức hạch toán các dịch vụ và đề xuất các giải pháp giải quyết

công tác sản xuất có hiệu quả kinh tế cao.

- Giao dịch, quan hệ đảm bảo đủ vốn từ các nguồn để phục vụ kinh

doanh có hiệu quả.

- Giữ bảo toàn và phát triển vốn, đề xuất các biện pháp đưa vốn vào

kinh doanh đúng pháp luật.

Page 10: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

Phòng bán hàng:

Bán hàng và mua hàng hóa, để đảm bảo cho quá trình bán hàng của

công ty.

Nhiệm vụ:

Tạo được mối quan hệ với bạn hàng, đảm bảo hàng hóa ổn định về

chất lượng quy cách và chủng loại.

Phối hợp đồng bộ với phòng kinh doanh khi thực hiện các hợp đồng

nhằm đáp ứng kịp thời hàng hoá cho công việc kinh doanh.

Kho:

Có nhiệm vụ giao nhận hàng hóa. Sắp xếp hàng hóa trong kho đảm bảo

kho hàng luôn gọn gàng, dễ dàng trong việc nhập xuất hàng hóa. Điều hành

công tác vận chuyển hàng hóa.

1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.

Có thể nói, bộ máy kế toán của công ty đóng vai trò hết sức quan trọng

với chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong

đơn vị. Việc tổ chức một cách khoa học, hợp lý công tác kế toán nói chung và

bộ máy kế toán nói riêng không những đảm bảo được yêu cầu thu nhận, hệ

thống hoá và cung cấp thông tin kinh tế kế toán, phục vụ cho yêu cầu quản lý

kế toán tài chính mà còn giúp cho đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa

những vi phạm tổn hại tài sản của đơn vị. Xuất phát từ tình hình thực tế, công

ty đã xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp đặc điểm, quy mô

nội dung hoạt động cũng như phù hợp với trình độ của đội ngũ kế toán tại

công ty.

Page 11: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung, chịu trách nhiệm tổng

hợp, lập báo cáo tài chính. Thực hiện các pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ

kế toán nhà nước trong hoạt động tổ chức hoạt động tổ chức kinh doanh của

công ty. Chịu trách nhiệm trước nhà nước, pháp luật giám đốc về công tác tài

chính kế toán, tổ chức công tác kế toán tại công ty.

- Kế toán thuế: Theo dõi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến

thuế, phản ánh thuế một cách chính xác, đầy đủ.

- Kế toán tiền lương, BHXH: Theo dõi, tính toán đẩy đủ, kịp thời mọi

nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Kế toán quỹ Công nợ: Theo dõi, tính toán mọi nghiệp vụ liên quan

đến công nợ phản ánh kịp thời chính xác các khoản công nợ để có kế hoạch

xây dựng công nợ hợp lý.

- Kế toán bán hàng: của công ty trực thuộc phòng kinh doanh có

nhiệm vụ: Cung cấp thông tin, báo cáo về tình hình kinh doanh của phòng

kinh doanh cho phòng Kế toán để xác định kết quả kinh doanh của công ty.

Kế toán trưởng

Kế toán thuế, lương,BHXH

Kế toán quỹ- Công nợ

Kế toán bán hàng

Page 12: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÔNG

TY TNHH THƯƠNG MẠI LONG VIỆT

2.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.

Công ty TNHH TM Long Việt áp dụng chế độ kế toán theo quy định

của Bộ tài chính, tổ chức công tác kế toán theo kiểu tập trung. Niên độ kế

toán của công ty áp dụng từ 01/01 đến 31/12 và kỳ hạch toán được tính theo

tháng.

2.1.1.Hệ thống chứng từ kế toán.

Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại công ty: Vận dụng trên cơ sở

chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành.

A-Hệ thống tài khoản kế toán công ty sử dụng:

Nhóm tài khoản loại 01: TK111,TK112,TK131,TK133,TK136,TK138,

TK141,TK142,TK156,TK157...

Nhóm tài khoản loại loại 02: TK211,TK214,TK241.

Nhóm tài khoản loại 03: TK311,TK315,TK331,TK333,TK334,TK335,

TK338,TK341,TK342.

Nhóm tài khoản loại 04: TK411,TK421,TK431…..

Nhóm tài khoản loại 05: TK511,TK512,TK521,TK531,TK532.

Nhóm tài khoản loại 06: TK632,TK641,TK642.

Nhóm tài khoản loại 07, 08, 09: TK711,TK811,TK821,TK911.

B-Hệ thống sổ kế toán vận dụng:

Nhật ký-Chứng từ số 01 và bảng kê số 01 theo dõi tiền mặt.

Nhật ký- Chứng từ số 02 và bảng kê số 02 theo dõi Tiền gửi ngân hàng.

Nhật ký- Chứng từ số 04 và sổ theo dõi chi tiết các hợp đồng vốn vay

bảng kê số 5 theo dõi các khoản chi phí: 641, 642, và 241. bảng kê số 06,08,

09, 10.

Nhật ký – chứng từ số 10 có tài khoản 133- Thuế GTGT được khấu trừ.

Page 13: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

Bảng kê thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

Bảng kê hàng nhập, xuất kho, bảng lưu chuyển nhập xuất hàng hoá.

Sổ chi tiết các tài khoản 111, 112, 156…..

Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.

Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ.

Sổ chi tiết bán hàng, sổ theo dõi với người mua, người bán….

Sổ cái tài khoản….

Đối với các cửa hàng kinh doanh trực thuộc sổ sách được tổ chức hợp

lý phản ánh hoạt động kinh doanh tại đơn vị, vừa đảm bảo cung cấp số liệu

cho phòng kế toán .

2.1.2. Hình thức kế toán công ty áp dụng

Tại công ty TNHH TM Long Việt, Giám đốc và phòng kế toán đã

thống nhất áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ.

SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC

NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ

Ghi hàng ngày :Ghi cuối tháng :Đối chiếu, kiểm tra :

Chứng từ KTvà các bảng phân bổ

Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Page 14: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

2.1.3. Hệ thống báo cáo kế toán

Công ty lập Báo cáo Tài chính theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính, hệ thống báo cáo kế toán công ty sử dụng:

+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN

+ Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số 02-DN

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số 03-DN

+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN

Trong năm qua, hình thức Kế toán mà công ty áp dụng đem lại hiệu

quả tốt nhất cho công việc hạch toán, nó hoàn toàn phù hợp với quy mô hoạt

động kinh doanh của công ty.

2.2. Quy trình hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu tại công

ty TNHH TM Long Việt.

2.2.1. Kế toán vốn bằng tiền, nợ phải thu phải trả tại công ty

TNHH TM Long Việt.

2.2.1.1. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.

Các loại tiền mà công ty TNHH TM Long Việt đang sử dụng:

-Tiền mặt tại quỹ.

-Tiền gửi ngân hàng.

Page 15: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

Sơ đồ: Ghi sổ kế toán TK111,TK112 tại công ty

2.2.1.2. Kế toán Công – Nợ

Hàng ngày căn cứ vào các khoản phải thu, phải nợ của công ty, kế toán

quỹ - công nợ theo dõi tập hợp số liệu để vào số chi tiết thanh toán của người

mua, người bán. Đến cuối tháng kế toán tập hợp số liệu các khoản phải thu,

phải trả hàng ngày để vào sổ cái TK 131, 331.

Tài khoản sử dụng: TK131, TK331.

-Phiếu thu, phiếu chi- Lệnh chuyển có.- Uỷ nhiệm thu- Phiếu hạch toán- Sao kê tài khoản-Phiếu thu dịch vụ kiêm hoá đơn…..

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Bảng kê số1 số 2

Nhật ký chứng từ số 2

Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ, sổ chi tiết

TM,TGNH.

Sổ cái TK 111,112. Bảng tổng hợp chi tiết TM,TGNH

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi hàng ngày:Ghi cuối tháng:Đối chiếu, kiểm tra:

Page 16: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

2.2.2. Kế toán vật tư hàng hóa.

2.2.2.1. Kế toán vật tư.

* Vật tư sử dụng trong công ty TNHH TM Long Việt bao gồm các loại

công cụ dụng cụ khác nhau sử dụng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp bán hàng

và các cửa hàng trực thuộc bao gồm:

- Bàn ghế, tủ, kệ hồ sơ……sử dụng ở các phòng ban.

- Máy vi tính, máy in, máy Fax…

- Quạt trần, quạt bàn, bóng đèn,phích nước…..

Và một số loại công cụ dụng cụ khác

* Hạch toán chi tiết tại công ty TNHH TM Long Việt hạch toán chi tiết

công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song:

Ghi hàng ngày:

Ghi hàng tháng:

Đối chiếu, kiểm tra:

*Việc tính giá công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng, nó giúp cho việc

hạch toán đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh của

công ty, do vậy công cụ dụng cụ của công ty được đánh giá như sau:

+ Đánh giá công cụ dụng cụ nhập kho.

Tại công ty TNHH TM Long Việt các loại công cụ dụng cụ chủ yếu

mua ngoài nhập kho.Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Sổ

Chi

tiết

vật

Bảng tổng hợp nhập, xuất,tồn

Kế toán

Page 17: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

phương pháp khấu trừ, giá thực tế của Vật tư mua ngoài là giá chưa có thuế

GTGT.

Giá thực tế công cụ

dụng cụ nhập kho=

Số lượng công

cụ nhập khox

Đơn giá chưa thuế ghi

trên hoá đơn

+ Đánh giá công cụ dụng cụ xuất kho.

Công ty TNHH TM Long Việt sử dụng phương pháp giá thực tế đích

danh để đánh giá công cụ dụng cụ xuất kho . Các loại công cụ dụng cụ xuất

kho thuộc hàng nào thì được tính giá theo đơn giá mua thực tế của lô hàng đó.

Do đặc điểm của dụng cụ tham gia vào nhiều kỳ sản xuất kinh doanh

nên để tính toán chính xác giá trị công cụ dụng cụ chuyển dịch vào chi phí

sản xuất, bộ phận tính toán đã áp dụng các phương pháp phân bổ thích hợp:

+Phương pháp phân bổ một lần: áp dụng với những công cụ, dụng

cụ ,xuất dùng đều đặn hàng tháng, giá trị tương đối nhỏ.

+ Phương pháp phân bổ dần: áp dụng với những công cụ, dụng cụ có

giá trị lớn thời gian sử dụng dài.

Mức phân bổ giá trị công cụ

dụng cụ dùng cho từng kỳ=

Giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng

Số lần phân bổ

2.2.2.2. Kế toán hàng hóa.

Công ty TNHH TM Long Việt hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp kê khai thường xuyên theo phương pháp này giúp cho kế toán có thể

theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất,

tồn kho vật tư hàng hoá trên số kỳ kế toán theo phương pháp này giá trị hàng

hoá trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế

toán.

Kế toán hàng hoá xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất

trước.Theo nguyên tắc lấy hết số lượng và đơn giá nhập kho lần trước, xong

Page 18: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

mới lấy đến số lượng và đơn giá của lần nhập sau, nguyên giá của từng lần

xuất.

PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH TM

LONG VIỆT

Thuế GTGT(nếu có)

TK111,112,141... TK156 TK331,111,112

TK133

Nhập kho hàng hóa mua ngoài (giá mua + chi phí mua hàng)

Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua.Hàng mua trả lại cho

người bán

TK133

Nếu có

TK632

Hàng hoá đã xuất bán bị trả lại nhập kho

TK338 (3381)

Hàng hoá phát hiện thừa khi

kiểm kê chờ xử lý

TK632

Hàng hoá phát hiện thiếu khi

kiểm kê chờ xử lý

Page 19: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

2.2.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán:

Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng:

Đối chiếu,kiểm tra:

Bảng phân bổ công cụ dụng cụ

-Phiếu xuất kho-Phiếu nhập kho-Hoá đơn GTGT-Biên bản kiểm nghiệm-Bảng tổng hợp tính giá nhập - ……..

Sổ chi tiết vật tư hàng hoá

Bảngr kê số 8, 9,10

Nhật ký chứng từ Sổ cái TK 153, 156

Bảng tổng

hợp chi tiết vật tư hàng

hoá

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo Tài chính

Page 20: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

2.2.3. Kế toán tài sản cố định.

2.2.3.1. Cơ cấu tài sản cố định trong công ty TNHH TM Long Việt

Tài sản cố định trong doanh nghiệp gồm:

+ Máy móc thiết bị: Máy điều hoà nhiệt độ., ô tô chở hàng.

+ Nhà cửa văn phòng, nhà kho…..ở văn phòng Công ty, bộ phận bán hàng

và các cửa hàng trực thuộc.

Tài khoản kế toán sử dụng: TK211,TK214.

Việc hạch toán chi tiết TSCĐ ở công ty được tiến hành dựa trên các chứng

từ tăng,giảm TSCĐ,khấu hao TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan như:

+ Biên bản bàn giao TSCĐ(Mẫu số 01-TSCĐ-BB)

+ Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ/BB)

+ Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ/BB)

+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.

+ Các chứng từ khác ó liên quan đến TSCĐ.

2.2.3.2. Quy trình tổ chức hạch toán tăng hoặc giảm TSCĐ

Thủ tục tăng TSCĐ: TSCĐ của Công ty tăng lên chủ yếu do mua sắm

mới, mua sắm TSCĐ trong công ty thường xuyên được tiến hành theo kế

hoạch đã đề ra từ bản kế hoạch phấn đấu đầu năm cuả công ty.

Thủ tục giảm TSCĐ: Trong quá trình hoạt động kinh doanh của công

ty,công ty có một TSCĐ đã cũ, hư hỏng, lỗi thời do tiến bộ khoa học kỹ

thuật…….Những TSCĐ này công ty phải tiến hành thanh lý hoặc nhượng

bán.Khi thanh lý nhượng bán TSCĐ công ty phải lập hội đồng đánh giá thực

trạng của TSCĐ và giá trị thu hồi của nó. Sau khi nhượng bán, kế toán chi tiết

căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ và chứng từ có liên quan để ghi sổ kế

toán.

Page 21: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

2.2.3.3. Phương pháp tính hao mòn và phân bổ khấu hao TSCĐ

trong doanh nghiệp.

Căn cứ vào chế độ quản lý của tài chính hiện hành của Nhà nước và

yêu cầu quản lý của doanh nghiệp côngy TNHH TM Long Việt đã tiến hành

trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, hàng năm nhằm đảm bảo thu hồi vốn

nhanh, đầy đủ, phù hợp với khả năng trang trải chi phí của DN, giúp DN có

nguồn vốn tái tạo, mua sắm, hiện đại hoá TSCĐ. Doanh nghiệp sử dụng

phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu hao TSCĐ.

Mức khấu hao hàng năm =Nguyên giá TSCĐ

Thời gian sử dụng định mức

Tỷ lệ khấu hao =Mức khấu hao hàng năm

x 100%Nguyên giá TSCĐ

Mức khấu hao hàng tháng =Mức khấu hao hàng năm

12

Hàng tháng kế toán trích khấu hao theo công thức sau:

Mức khấu hao

phải trích

hàng tháng

=

Số khấu

hao

đã trích

tháng trước

+

Số khấu hao

TSCĐ tăng

trong tháng

-

Số khấu hao

TSCĐ giảm

trong tháng

2.2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty

TNHH TM Long Việt.

2.2.4.1. Hình thức trả lương và phương pháp tính lương của doanh

nghiệp.

Tại công ty TNHH TM Long Việt việc tính trả lương cho người lao

động trong doanh nghiệp được thực hiện theo đúng chế độ nhà nước quy định.

Page 22: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

Công ty áp dụng hình thức Tiền lương thời gian để trả lương cho người

lao động. Theo hình thức này, tiền lương, tiền lương trả cho người lao động

được tính theo thời gian làm cấp bậc,chức danh và tháng lương theo quy định.

Mức lương

người lao động=

Hệ số lương

người lao độngx

Lương cơ

bản+

Các khoản phụ cấp

(nếu có)

Hình thức tiền lương thời gian tại doanh nghiệp được chia thành:

+ Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc

lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).

+ Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày

làm việc theo chế độ.

Theo quy định của nhà nước và quy định cụ thể của công ty từ năm

2008,công ty áp dụng ngày công như sau:

Tổng số ngày trong năm:365 ngày.

Ngày làm việc: 287 ngày

Ngày nghỉ lễ tết: 9 ngày

Ngày nghỉ phép: 12 ngày

Các hoạt động khác: 3 ngày

Do đó nếu không tính ngày chủ nhật thì ngày công chế độ của một cán

bộ công nhân viên là 288 ngày/năm đúng bằng 24 ngày/ tháng.

Thời gian ngừng việc cho phép và các loại thời gian phát sinh được

thanh toán tiền lương là:

+ Đi họp, học dài hạn do công ty cử đi

+ Nghỉ đẻ 6 tháng

+ Nghỉ ốm từ 1 tháng trở đi, nghỉ tai nạn lao động.

+ Các trường hợp thực tế khách quan khác.

Page 23: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

2.2.4.2. Kế toán trích BHYT,BHXH, KPCĐ.

Hàng tháng căn cứ vào tổng lương cơ bản, kế toán xác định tiền trích

BHXH 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% khấu trừ vào tiền lương

của công nhân viên.nếu có sự biến động về số lượng công nhân viên,quỹ

lương cơ bản thì kế toán lập danh sách người lao động,quỹ tiền lương chỉnh,

mức nộp BHXH để tính số BHXH phải nộp.

Căn cứ vào quỹ tiền lương thực tế chi trả trong tháng để xác định số

tiền trích KPCĐ 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Định kỳ công ty chuyển tiền nộp cho cơ quan BHXH, công đoàn tỉnh.

2.2.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh

tại công ty TNHH TM Long Việt.

2.2.5.1. Đặc điểm tổ chức hàng hoá tạicông ty.

Công ty TNHH TM Long Việt chủ yếu kinh doanh các mặt hàng có

thương hiệu đã đi vào tiềm thức của người tiêu dùng nên các sản phẩm rất

được ưa chuông.

Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty:

+ Bình nước nóng Ariston.

+ Thiết bị vệ sinh Inax.

+ Một số mặt hàng có tên tuổi trên thị trường vật liệu xây dựng

khác.

Công ty là nhà phân phối độc quyền của sản phẩm bình nước nóng

Ariston. Vì vậy, sản phẩm Bình nước nóng Ariston cũng chính là sản phẩm

chiếm doanh số bán lớn nhất trong tổng doanh số của công ty.

2.2.5.2. Phương thức bán hàng của công ty.

Đối với các doanh nghiệp thương mại, tổ chức tiêu thụ sản phẩm là vấn

đề sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của bản thân mỗi doanh

nghiệp.

Page 24: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

Công ty TNHH TM Long Việt bên cạnh hàng loạt các sản phẩm, hàng

hoá có chất lượng tốt, đa dạng chủng loại, mẫu mã còn đa dạng về phương

thức bán hàng. Hiện tại công ty áp dụng các phương thức bán hàng sau:

+ Bán buôn trực tiếp qua kho: Công ty xuất hàng trực tiếp tại kho cho

khách hàng nhận hàng bằng phương tiện vận chuyển của công ty. Nhân viên

bán hàng lấy hàng trong kho, người mua nhận hàng và chấp nhận thanh toán

hoặc chấp nhận nợ khi đó hàng hoá được coi là tiêu thụ.

+ Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Công ty

mua hàng không qua nhập kho ngay mà chuyển hàng luôn cho khách.Thực tế

phương pháp này rất phổ biến vì công ty luôn có hàng đáp ứng nhu cầu của

khách hàng chỉ trừ khi hàng khan hiếm.

+ Bán lẻ: Ngoài bán buôn thì trong quá trình kinh doanh công ty còn

bán hàng theo phương thức bán lẻ. Nhân viên bán hàng của công ty là người

trực tiếp bán hàng và thu tiền của khách hàng.

Với đội ngũ nhân viên năng động sáng tạo và phương tiện vận tải sẵn

có, việc kinh doanh của công ty gặp nhiều thuận lợi dù kinh doanh theo

phương thức bán buôn hay bán lẻ.

2.2.5.3. Kế toán bán hàng

* Chứng từ kế toán sử dụng:

- Hoá đơn GTGT

- Phiếu xuất,phiếu kho,phiếu thu

- Lệnh chuyển có

- Báo có và cấc chứng từ khá có liên quan.

- Sổ cái các tài khoản.

…………..

* Trình tự ghi sổ kế toán bán hàng:

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để viết hoá đơn GTGT.

Đồng thời kế toán theo dõi lượng hàng nhập, xuất, tồn, trên sổ thẻ kế toán chi

Page 25: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

tiết về hàng hoá. Để theo dõi công nợ phải thu, phải trả kế toán mở các sổ thẻ

kế toán chi tiết như: Sổ tiền mặt, sổ chi tiết TK 131, TK 331……..

Nếu khách hàng thanh toán ngay thì kế toán theo dõi trên sổ tiền

mặt.Nếu khách hàng chấp nhận nợ thì kế toán sẽ theo dõi trên sổ chi tiết

TK131, cuối tháng lên bảng kê TK 131.

Ở công ty TNHH TM Long Việt nhân viên bán hàng chính là người

nhận nợ với công ty vì vậy các khỏan công nợ phải thu sẽ được theo dõi trực

tiếp trên từng nhân viên bán hàng. Ngoài ra đối với khách hàng lớn của công

ty thì Kế toán cũng theo dõi riêng công nợ của họ như theo dõi công nợ của

nhân viên bán hàng.

Để xác định được Doanh thu bán hàng, kế toán còn phải căn cứ vào một

số tài khoản liên quan như: bảng kê TK 156, kế toán căn cứ vào sổ, thẻ chi

tiết để lên bảng kê.

Hàng ngày kế toán theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu cuối tháng kế

toán lập nhật ký chứng từ số 8.

Cuối tháng căn cứ vào Chứng từ gốc là hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho,

kế toán ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết bán hàng, các sổ nhật ký chứng từ, từ đó

làm căn cứ kế toán xác định doanh thu bán hàng. Ngoài ra cuối mỗi tháng

công ty phải tính thuế GTGT đầu ra và thuế GTGt đầu vào được khấut trừ.

Sau đó lập sổ cái TK 331 và tờ khai thuế để giải trình lên cơ quan thuế.

2.2.5.4.Kế toán xác định kết quả kinh doanh.

a, Kế toán giá vốn hàng bán.

Tại công ty TNHH TM Long Việt giá vốn hàng bán được xác định:

Căn cứ vào biên bản kiểm kê hàng hoá, các hoá đơn đỏ, số dư đầu kỳ

của hàng hoá, từ đó xác định được tổng giá vốn hàng xuất bán theo công

thức:

Tổng giá vốn hàng bán = Dư đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Tồn cuối kỳ.

Page 26: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

Sau đó lấy giá bán trừ giá vốn ta tính được luôn lợi nhuận gộp của hàng

bán.

Đối với mỗi loại hàng hoá kế toán lại mở sổ theo dõi riêng giá vốn của

hàng hoá đó. Khi xuất bán kế toán tính theo phương pháp nhập trước xuất

trước. Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ gốc như: Các phiếu xuất kho,

hoá đơn GTGT, hoá đơn bán lẻ…Kế toán tổng hợph giá vốn hàng xuất đưa

lên bảng kê số 8 và Nhật ký chứng từ số 8.

Căn cứ vào sổ nhật ký chứng từ kế toán số 8 vào sổ cái TK 632 sau đó

được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.

b, Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.

Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, nếu hàng hoá của công ty giao cho

khách hàng không đúng phẩm chất, quy cách như trong hợp đồng đã ký kết,

hoặc theo yêu cầu của khách hàng thì công ty sẽ giảm giá cho khách hàng nếu

nghư có sự kến nghị của khách hàng.

Với khách hàng mua với số lượng lớn thì công ty sẽ giảm giá cho số

hàng đó tuỳ thuộc vào từng loại mặt hàng mà công ty kinh doanh. Để khuyến

khích khách hàng mua hàng mua hàng với số lượng lớn giám đốc công ty ra

quyết định nếu như khách hàng mua hàng với trị giấ 50 triệu đồng trở lên thì

được hưởng triết khấu là 1% trên tổng giá thanh toán. Bên cạnh đó công ty

cũng chiết khấu cho những khách hàng quen thuộc của công ty.

Thông thường công ty không có hàng bị trả lại do kém phẩm chất, sai

quy cách mà chỉ phát sinh các khoản làm giảm trừ doanh thu do phía công ty

chiết khấu cho khách hàng nếu khách hàng mua với số lượng lớn hoặc thanh

toán sớm...

Hàng ngày kế toán theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu. Cuối tháng,

kế toán tập hợp với nhật ký chứng từ số 8 rồi vào sổ cái các khoản giảm trừ

doanh thu sau đó kết chuyển sang TK 511.

Page 27: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

c, Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Hàng ngày, kế toán tậP hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp vào sổ chi phí SXKD TK641,TK642 và bảng kê số 5. Cuối tháng kế

toán tổng hợp vào nhật ký chứng từ 8 sau đó vào sổ cái TK641 và TK642.

Tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng

được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.

d, Kế toán xác định kết quả kinh doanh.

Căn cứ vào sổ nhật ký chứng từ, kế toán xác định được tổng vốn bán

hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tổng doanh thu bán

hàng trong tháng. Cuối tháng kế toán lên nhật ký chứng từ số 8, căn cứ vào đó

kế toán vào sổ cái TK911.

Kết quả kinh doanh của công ty trong kỳ được xác định sẽ được kết

chuyển sang TK421 “ Lợi nhuận chưa phân phối”.

Page 28: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

2.2.5.5. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh.

Ghi hàng ngày:

Ghi cuối Tháng:

Đối chiếu kiểm tra:

- Hoá đơn GTGT ( Hoá đơn bán hàng thông thường)

- Phiếu xuất.- Phiếu thu.- Báo có.- Các chứng từ khác

Sổ chi tiết các TK 155, 156, 157, 632, 511, 512, 641,

642, 521, 531, 532, 911…

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng báo cáo tài chính

Sổ cái các TK 155, 156, 157, 632, 511, 512, 641, 642, 521, 532, 531,

911…

Page 29: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

2.2.6. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

TNHH TM Long Việt.

Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán

theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài

sản, nguồn hình thành TS của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sản xuất

kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý sử dụng vốn...

của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy

định thống nhất.

2.2.6.1.Hệ thống báo cáo kế toán sử dụng.

a, Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B 01 – DN).

Căn cứ để lập bảng cân đối kế toán.

- Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước.

- Bảng cân đối tài khoản.

- Sổ cái các tài khoản tổng hợp và các TK phân tích.

- Các tài liệu kế toán khác có liên quan ( Sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi

tiết, bảng kê...).

Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán và là một báo cáo kế

toán chủ yếu, phản ánh tổng hợp quá trình tài sản và nguồn vốn chủ yếu của

doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưói hình thái tiền tệ.

b, Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B 02 – DN ).

Báo cáo kết quả kinh doanh là tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình

và kết quả HĐKD trong kỳ kế toán của DN bao gồm kết quả HĐKD và kết

quả hoạt động khác.

Căn cứ để lập báo cáo kết quả kinh doanh.

- Báo cáo kết quả HĐKD kỳ kế toán trước.

- Số liệu của các TK chủ yếu là loại 3,5,7,8,9 trên các sổ kế toán.

- Các tài liệu liên quan khác.

Page 30: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

c, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03 – DN).

Cơ sở lập:

+ Bảng cân đối kế toán.

+ Thuyết minh báo cáo tài chính.

+ Sổ kế toán các TK “ TM”, “TGNH”.

+ Sổ kế toán các TK phải thu, các TK phải trả.

+ Sổ kế toán các TK có liên quan.

+ BC lưu chuyển tiền tệ kỳ trước.

d. Thuyết minh báo cáo tài chính.

Căn cứ lập thuyết minh Báo cáo tài chính:

- Các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết kỳ báo cáo.

- Bảng cân đối kế toán là báo cáo ( Mẫu B 01 – DN).

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo ( Mẫu B 02 – DN)

- Thuyết minh BCTC kỳ trước, năm trước.

Page 31: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

2.2.6.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 tại công ty

TNHH TM Long Việt.

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

(ĐVT: Đồng.)

STT Chỉ tiêuMã

số

Thuyết

minhNăm 2008 Năm 2007

1Doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ01 IV 08 32,272,333,135 37,365,123,875

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02

3 Doanh thu thuần 10 32,272,333,135 37,365,123,875

4 Giá vốn hàng bán 11 28,956,254,411 33,680,116,311

5Lợi nhuận về bán hàng và

cung cấp dịch vụ20

3,316,078,7243,685,007,564

6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 535,261,106 714,169,033

7Chi phí tài chính

- Trong đó:chi phí lãi vay

22

2317,802,000 36,586,000

8 Chi phí quản lý kinh doanh 24 820,291,420 779,844,133

9 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 30 3,013,246,410 3,582,746,464

10 Thu nhập khác 31 22,196,383 19,475,000

11 Chi phí khác 32

12 Lợi nhuận khác 40 22,196,383 19,475,000

13 Tổng lợi nhuận KT trước thuế 50 3,035,442,793 3,602,221,464

14 Chi phí thuế TNDN 51 849,923,982 1,008,622,010

15 Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 2,185,518,811 2,593,599,454

(Nguồn Phòng Kế toán công ty TNHH TM Long Việt)

Lập ngày 31 tháng 12 năm 2008KẾ TOÁN TRƯỞNG

(Ký tên, đóng dấu)GIÁM ĐỐC

(Ký tên, đóng dấu)

Page 32: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

CHƯƠNG III

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

TNHH TM LONG VIỆT

3.1.Ưu điểm.

Cùng với sự phát triển chung của công ty, bộ máy kế toán ngày một

khẳng định vai trò của mình trong hệ thống quản lý điều hành của công ty. Bộ

máy kế toán gọn nhẹ cùng với đội ngũ nhân viên có trình độ, giàu kinh

nghiệm đã góp phần mang lại hiệu quả trong công tác kế toán.

Bên cạnh những ưu điểm cơ bản trên, công ty còn khó khăn tồn tại cần

khắc phục.. Nắm bắt được những tồn tại là điểm rất cần thiết để đưa ra giải

pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tăng lợi nhuận hoạt

động sản xuất kinh doanh, đó cũng là điều mà toàn thể công ty mong muốn

hướng tới.

3.2.Nhược điểm

Hiện nay phòng kế toán do khối lượng công việc nhiều nhưng chưa có

thêm người để tách bớt công việc.

Trình độ của các nhân viên trong phòng kế toán còn chưa đồng đều gây

ảnh hưởng đến quá trình làm việc.

3.3. Phương hướng hoàn thiện kế toán tại công ty TNHH Thương

Mại Long Việt.Hoàn thiện công tác kế toán là vấn đề cần thiết đối với bất cứ doanh

nghiệp nào. Muốn vậy, trước hết công tác kế toán phải dựa trên các yêu cầu sau:

- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với chế độ, chính sách, thể lệ

văn bản pháp quy về kế toán do Nhà nước ban hành, phù hợp yêu cầu quản lý

của Nhà nước.

- Phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp.

- Phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội

ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán.

- Phải đảm bảo hiệu quả, gọn nhẹ, tiết kiệm.

Page 33: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

Trước yêu cầu hoàn thiện hơn công tác kế toán của Công ty sao cho phù

hợp với chế độ Nhà nước, phù hợp với trình độ của cán bộ kế toán Công ty.

Trên cơ sở những kiến thức đã được học và qua thời gian tìm hiểu về công tác

hạch toán kế toán tại Công ty, em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện

công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH thương mại Long Việt như sau:

+ Hiện nay do Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đảm bảo chất

lượng hàng hoá bán ra nên không có các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh,

thế nhưng là một doanh nghiệp thương mại thì không tránh khỏi những khoản

giảm trừ doanh thu. Mặt khác, việc phát sinh những khoản ghi giảm doanh

thu thường liên quan đến nhiều thủ tục, chứng từ thì mới có thể đảm bảo công

tác hạch toán theo đúng quy định. Kế toán Công ty sử dụng các tài khoản

ghi giảm doanh thu khi có các nghiệp vụ phát sinh thì sẽ làm cho việc theo

dõi, quản lý được thuận tiện, đơn giản, góp phần hạch toán theo đúng quy

định.

+Công ty nên tuyên thêm kế toán viên để giúp phòng kế toán giảm bớt

áp lực công việc.Trong Công ty hiên nay một nhân viên kế toán phải làm rất

nhiều công việc.Ví dụ như kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đồng thời la

người theo dõi công nợ của Công ty, ma các nghiệp vụ phát sinh này trong

ngay thì không phải với số lượng nhỏ.

+ Do nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển , cạnh tranh ngày càng

gay gắt. Đặc biệt, với việc ngày càng phát triển của khoa học, công nghệ thì

công tác kế toán càng phải được tổ chức sao cho gọn nhẹ, chính xác, nhanh

chóng mới có thể giúp cho công tác quản trị của Công ty được tốt. Muốn vậy,

kế toán Công ty cần được trang bị một hệ thống máy tính với những phần

mềm kế toán trợ giúp cho các nhân viên kế toán hoàn thành tốt công việc của

mình và đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán để nhanh chóng thích ứng với điều

kiện thực hiện kế toán máy. Khi đó, công việc của bộ phận kế toán sẽ giảm đi

rất nhiều, đồng thời chất lượng của thông tin mà kế toán cung cấp sẽ nâng lên.

Page 34: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

KẾT LUẬN

Công ty TNHH Thương mại Long Việt là một doanh nghiệp có chức

năng tổ chức lưu thông hàng hoá phục vụ nhu cầu của khách hàng. Trong

kinh doanh doanh nghiệp vẫn bám sát vào chức năng, nhiệm vụ chính của

mình, thực hiện tốt công tác, giữ vững hoạt động kinh doanh và từng bước

nâng cao đời sống của người lao động, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà

nước.

Trong quá trình thực tập tại công ty em đã hiểu rõ hơn về thực trạng

công tác hạch toán kế toán tại công ty. Thông qua đó bản thân em nhận thức

sâu sắc hơn về vai trò và ý nghĩa quan trọng của công tác hạch toán kế toán

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty trong nền kinh

tế thị trường.

Với trình độ hiểu biết và kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập

không nhiều, nên bài viết không tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Vậy

kính mong nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo của các Thầy Cô giáo trong

Khoa Kế Toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các Anh Chị trong phòng

kế toán của Công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn..

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Thạc sĩ

Hà Phương Dung trong khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Công ty TNHH TM Long Việt, các

Anh Chị trong Phòng Kế toán đã giúp em hoàn thành bài báo cáo tổng hợp

này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Lưu Thị Thu

Page 35: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN..................................2

1.1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH THƯƠNG

MẠI LONG VIỆT.............................................................................................2

1.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH TM LONG VIỆT.....................2

1.1.2. Lịch sử hình thành công ty :....................................................................3

1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Long

Việt trong những năm gần đây..........................................................................3

1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Long Việt.....................................5

1.2. Sơ đồ quy trình kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Long Việt.. 6

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY TNHH TM LONG VIỆT............6

1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty:...................................................................6

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của lãnh đạo và các phòng ban công ty................7

1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán..................................................................9

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI LONG VIỆT..........................................11

2.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.....................................................11

2.1.1.Hệ thống chứng từ kế toán.....................................................................11

2.1.2. Hình thức kế toán công ty áp dụng........................................................12

2.1.3. Hệ thống báo cáo kế toán......................................................................13

2.2. Quy trình hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu tại công ty TNHH

TM Long Việt...................................................................................................13

2.2.1. Kế toán vốn bằng tiền, nợ phải thu phải trả tại công ty TNHH TM Long

Việt..................................................................................................................13

2.2.2. Kế toán vật tư hàng hóa.........................................................................15

2.2.3. Kế toán tài sản cố định..........................................................................19

2.2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH TM

Long Việt.........................................................................................................20

Page 36: Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt

2.2.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty

TNHH TM Long Việt.....................................................................................22

2.2.6. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH TM

Long Việt.........................................................................................................28

CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI

CÔNG TY TNHH TM LONG VIỆT..............................................................31

3.1.Ưu điểm.....................................................................................................31

3.2.Nhược điểm...............................................................................................31

3.3. Phương hướng hoàn thiện kế toán tại công ty TNHH Thương Mại Long

Việt..................................................................................................................31