Upload
duc-khoi-pham
View
1.162
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
MỞ ĐẦU
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu thông
hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh nghiệp thương
mại diễn ra theo chu kì T-H-T’ hay nói cách khác nó bao gồm hai giai đoạn mua và bán
hàng hoá. Như vậy, trong hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ
kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác. các chu kì kinh doanh
chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức tố nhằm quay
vòng vốn nhanh, tăng hiệu suất sinh lời.
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu.Nó vừa là cơ hội vừa là
thử thách đối với mỗi doanh nghiệp.Cơ chế thị trường cho phép đánh giá chính xác
hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt các nghiệp
vụ đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại doanh
nghiệp tỏ ra non kém trong tổ chức hoạt động kinh doanh và quản lý doanh nghiệp thì
chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá sản, thực tế của nền kinh tế nước ta đang chứng tỏ
điều đó.
Bước sang năm 2014, việc kinh của các doanh nghiệp trên toàn quốc phải đối mặt
với không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều của các doanh
nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt
Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các hãng nước ngoài. Hai là, cơ chế quản
lý kinh tế còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do
vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác
kế toán, quản lý chặt chẽ nguồn vốn và các tài sản cố định cũng như nhân viên, có
chiến lược phát triển công ty thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với
môi trường nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 1
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với công tác bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh, kế toán trưởng giữ một vai trò hết sức quan trọng vì
quán xuyến và phản ánh toàn bộ quá trình hạch toán của doanh nghiệp cũng như việc
tập hợp các thông tin để cung cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu quả, tình hình kinh
doanh của từng đối tượng hàng hoá để từ đó có được những quyết định kinh doanh
chính xác kịp thời và có hiệu quả.
Qua thời gian thực tập đợt I tại Công ty TNHH Thương mại và Thiết bị y tế Thanh
Trì thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp, cùng với sự
giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu được thực
tế tìm hiểu về doanh nghiệp và các phần hành kế toán mà doanh nghiệp sử dụng tại
công ty.
Nội dung báo cáo của em gồm ba phần:
Chương I: Tổng quan về đơn vị thực tập là Công ty TNHH Thương mại và Thiết
bị y tế Thanh Trì.
Chương II: Thực trạng chung công tác kế toán các phần hành kế toán tại Công ty
TNHH Thương mại và Thiết bị y tế Thanh Trì.
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty TNHH Thương mại và Thiết
bị y tế Thanh Trì.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Ths: NGUYỄN THỊ HÒA cùng các anh chị trong
phòng kế toán Công ty Công ty TNHH Thương mại và Thiết bị y tế Thanh Trì đã
giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này
SINH VIÊN THỰC HIỆN
PHẠM ĐỨC KHÔI
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 2
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG 1:
Tổng quan về đơn vị thực tập
Công ty TNHH TM & TBYT Thanh Trì (RECARE)
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại và Thiết bị y tế Thanh Trì.
- Tên công ty : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ THIẾT BỊ Y TẾ THANH TRÌ.
- Tên nước ngoài: THANH TRI MEDICAL EQUIPMENT AND TRADING COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: THANH TRI MET CO .,LTD (TTMET Co .,LTD)
- Có đăng ký thương hiệu được bảo hộ “RECARE”
- Trụ sở chính: Xóm 7A, thôn Yên Ngưu, xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, Việt Nam
1.1.1. Giới thiệu về công ty
- Công ty TNHH Thương mại và Thiết bị Y tế Thanh Thì được thành
lập ngày 17/05/2011 Với mã số doanh nghiệp số : 0105313514, do phòng
kinh doanh - sở Kế hoạch và Đầu Tư TP Hà Nội cấp lần đầu ngày
17/05/2014, đăng ký thay đổi lần 4 ngày 13/06/2014
- Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Đức Hạnh - Chức vụ: Giám Đốc
- Vốn điều lệ: 1.999.000.000 Đồng
- Ngành nghề kinh doanh chính: Nhập khẩu buôn bán thiết bị y tế
- Địa chỉ văn phòng: Công ty FORMACH, xã vĩnh quỳnh, Thanh trì,
hà nội
- Website: www.recare.vn
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 3
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
1.1.2. Quá Trình hình thành và phát triển của công ty
Khởi đầu năm 2005 là 1 quầy thuốc nhỏ chỉ chuyên doanh bán lẻ
các mặt hàng thuốc, qua nhiều năm hoạt động với đội ngũ nhân viên năng động sáng
tạo và vô cung nhiệt huyết với công việc, đến năm 2011 công ty đã chính thức được
thành lập với bao kỳ vọng được gửi gắm, tới hiện tại công ty đã đi lên đầy mạnh mẽ
với 12 quầy thuốc vươn khắp địa bàn hà nội, hệ thống phân phối thiết bị y tế đã phủ
khắp cả nước với thương hiệu RECARE uy tín chất lượng được rất nhiều khách hàng
và đối tác biết đến.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương mại và Thiết bị y tế Thanh Trì.
1.2.1. bộ máy quản lý của công ty dc bố trí theo sơ đồ sau
Sơ đồ 1.1: bộ máy tổ chức quản lý cỉa công ty
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 4
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
+ Giám đốc Công ty :
Là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp luật, Là người định hướng
công ty về việc thực hiện phương án kinh doanh cho từng thời kỳ, có chức năng
điều hành và quản lý toàn bộ trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Là
người nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền
lợi của Công ty.
+ Phòng Kinh doanh và tổ chức hành chính:
Là phòng có nhiệm vụ tìm đối tác kinh doanh, quảng cáo và giới thiệu sản
phẩm đến các đại lý đầu mối và người tiêu dùng . Tìm hiểu thị trường, chuẩn bị
nguồn hàng, lập kế hoạch kinh doanh và trình các phương án kinh doanh theo từng
giai đoạn, từng phân khúc thị trường.
Trợ giúp cho Giám đốc trong công tác đối nội, đối ngoại của Công ty. Có trách
nhiệm tổ chức các cuộc họp, lưu trữ và ban hành các văn bản liên quan tới Công ty.
Chịu trách nhiệm về nhân sự của Công ty từ khâu tuyển dụng đến việc sắp xếp lao
động và công tác khen thưởng, kỷ luật
+ Phòng Kế toán tài vụ:
Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán dưới hình thức giá trị và hiện vật các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo ghi chép kịp thời và đầy đủ đúng chế độ kế toán
được Bộ Tài Chính ban hành. Đảm nhiệm hạch toán kế toán các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cho
Ban Giám đốc và các cơ quan chức năng theo quy định. Tham mưu cho Ban Giám
đốc các chế độ chính sách mới của thuế để kịp thời cập nhật và thực hiện.
.
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 5
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
1.3. đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Thương mại và Thiết
bị y tế Thanh Trì.
Công ty gồm có tổng số 15 cán bộ công nhân viên
Trong đội ngũ đó bao gồm 7 nhân viên thuộc phòng kinh doanh
Công ty ko sản xuất mà chỉ tập chung kinh doanh phân phối sản phẩm và thiết bị
y tế như
- cao dán hạ sốt trẻ em
- bao cao su các loại
- dụng cụ thử thai
tất cả đều mang thương hiệu Recare, các nhân viên kinh doanh luôn năng động tìm
tòi thị trường mới để ngày càng phân phối sản phẩm nhiều hơn đến tận tay người
tiêu dung trên cả nước
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và Thiết bị y tế
Thanh Trì.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, vì toàn bộ các
công việc kế toán đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán. Phòng kế toán chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, công tác tài chính và công tác
thống kê trong toàn Công ty.Do công ty nhỏ nên phòng kế toán được tối giản về nhận
sự, mỗi người sẽ được kiên nhiều bộ phận và công việc khác nhau. Phòng kế toán
Công ty có 4 người. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện ở sơ đồ sau
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 6
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Sơ đồ 1.2: bộ máy tổ chức phòng kế toán tại công ty
b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người giúp việc cho Giám đốc có
nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh
của doanh nghiệp, hướng dẫn nghiệp vụ cho từng phần hành theo đúng chế độ kinh tế
tài chính như: chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán,
chính sách thuế..., đôn đốc kiểm tra các phần việc của từng phần hành kế toán,giám sát
và ký duyệt các chứng từ kinh tế phát sinh, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các phần
hành liên quan, lập báo cáo tài chính và báo cáo một cách kịp thời cho Giám đốc và các
cơ quan quản lý cấp trên đúng chế độ chính sách kế toán.Tổ chức kiểm tra kế toán.
Phân tích các hoạt động kinh tế tài chính của Công ty nhằm đánh giá đúng tình hình,
kết quả, hiệu quả kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 7
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
-KẾ TOÁN THUẾ
-KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
-KẾ TOÁN TSCĐ
-THỦ QUỸ-KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
-KẾ TOÁN VẬT TƯ
- THỦ KHO
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán : Cập nhật các chứng từ liên quan đến tiền mặt
và tiền ngân hàng, ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các tài
khoản vốn bằng tiền, các khoản công nợ. Ghi chép kế toán chi tiết và tổng hợp các
khoản vốn bằng tiền, các khoản công nợ. Thực hiện các công việc giao dịch với ngân
hàng. Thực hiện các công việc do kế toán trưởng giao nhiệm vụ.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm và thành phẩm: Tổ chức ghi
kế toán chi tiết và ghi tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến sản xuất
sản phẩm trong kỳ và tính giá thành sản xuất của sản phẩm, đánh giá giá trị sản phẩm
dỡ dang cuối kỳ. Thống kê các chỉ tiêu liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Ghi chép kế toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm tồn kho
Kế toán tài sản cố định ( TSCĐ): Chi chép kế toán tổng hợp và chi tiết TSCĐ,
công cụ dụng cụ tồn kho.Tính khấu hao TSCĐ, phân bổ công cụ, dụng cụ.Theo dõi
tình hình tăng giảm TSCĐ đang sử dụng, báo cáo tăng giảm TSCĐ.
Kế toán tiêu thụ và thuế : Ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu , ghi chép phản ánh thuế ở khâu tiêu thụ, tính toán và ghi chép kế
toán chi tiết, kế toán tổng hợp trị giá vốn hàng xuất bán.. Ghi chép kế toán tổng hợp và
chi tiết bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng trong kỳ để xác định
kết quả kinh doanh. Lập các báo cáo về doanh thu, chi phí. Ghi chép phản ánh, theo dõi
các loại thuế phát sinh trong kỳ. Ghi chép kế toán tổng hợp, chi tiết các loại thuế phát
sinh. Hàng tháng làm báo cáo thuế. Theo dõi tình hình nộp thuế.
Thủ quỹ : Theo dõi tình hình thu chi tiền và tiền mặt tồn quỹ, ghi vào sổ quỹ
c. Giới thiệu chung về phần mềm kế toán
+ Công ty sử dụng kế toán máy vào công tác kế toán, phần mềm kế toán Công
ty đang áp dụng là phần mềm “MISA SME.NET 2012 R75 Professional” Phiên bản
“R75.7(1.0.75.7)” của Công ty Cổ Phần MISA
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 8
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình1.1: giao diện chính của phần mềm MISA
Các phân hệ chính của phần mềm kế toán gồm:
- Kế toán quỹ- Kế toán Ngận hàng- Kế toán Bán hàng- Kế toán Mua hàng- Kế toán Kho - Kế toán Tài sản cố định- Kế toán tiền lương- Kế toán Thuế - Kế toán Giá thành- hợp đồng- Cổ đông
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 9
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
+ Quy Trình áp dụng phần mềm được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3 : Quy trình áp dụng phần mềm kế toán
Ghi chú:
-Nhập số liệu hàng ngày:…………………………
-In sổ sách, báo cáo vào cuối tháng, quý, năm:…..
-Đối chiếu, kiểm tra:………………………………
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm hoặc khi nào cần thiết, kế toán thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển và lập báo cáo tài chính. In các báo cáo khi cần thiết.
1.4.2. Tổ chức các phần hành
1.4.2.1. Đặc điểm chung về công tác kế toán tại Công ty:
- Chế độ, chuẩn mực kế toán đơn vị đang áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành và các văn bản sữa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện kèm theo.
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 10
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG
TỪ GỐC CÙNG LOẠI
-SỔ KẾ TOÁN
-SỔ CHI TIẾT
-SỔ TỔNG HỢP
BÁO CÁO
KẾ TOÁN
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01kết thúc ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Việt Nam đồng (VNĐ)
-Hình thức ghi sổ: Công ty thực hiện báo cáo kế toán theo hình thức Nhật ký chung
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Sơ đồ 1.4: sơ đồ áp dụng theo hình thức kế toán nhật ký chung
Ghi chú:
-Ghi hàng ngày:………………………………..
-Ghi cuối tháng:………………………………..
-Đối chiếu kiểm tra:……………………………
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 11
Chứng từ gốc kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
SỔ NHẬT KÝ
ĐẶC BIỆT
SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra ghi vào Sổ Nhật ký chung, ghi
vào sổ, thẻ kế toán chi tiết nếu sử dụng sổ nhật ký đặc biệt thì ghi vào sổ nhật ký đặc
biệt sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Cuối
tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi
đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập
Báo Cáo tài chính
- Phương pháp tính thuế GTGT : Công ty tính thuế GTGT theo Phương pháp khấu
trừ thuế.
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho và hạch toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: được đánh giá và ghi chép theo nguyên tắc
giá gốc
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
- Phương pháp đánh giá TSCĐ và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được phản ánh theo
nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế.
+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ : theo nguyên giá.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ : TSCĐ được khấu theo phương pháp đường
thẳng, tỷ lệ khấu hao phù hợp với chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban
hành kèm theo Quyết định số 26/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính.
1.4.2.2. Hạch toán kế toán bán hàng
+ Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế, bảng đối chiếu công nợ, phiếu xuất kho, lệnh
điều xe, phiếu thu, bảng kê bán lẻ, phiếu chi. bảng thanh toán tiền lương
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 12
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
+ Sổ kế toán
- Sổ kế toán chi tiết : Sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết công
nợ, Sổ chi tiết giá vốn
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 155, TK 632,
TK 131, TK 511, TK 531
+ Quy trình thực hiện :
Sơ đồ 1.5: kế toán hạch toán bán hàng
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 13
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
CÔNG NỢ PHẢI THU
NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ CÁI TÀI KHOẢN:
131,511,155,531,632
BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ PHÁT SINH
Sổ chi tiết TK
131, 511,632,531,155
Bảng TH chi tiết TK 131,511,531,632,155
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ THIẾT BỊ Y TẾ THANH TRÌ
2.1. Kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Thương mại và thiết bị y tế thanh trì
2.1.1. Những vấn đề chung về vốn bằng tiền tại công ty
2.1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (hiện tại
công ty chỉ quan hệ với các ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển BIDV,
chi nhánh đông đô 14 Láng Hạ, các công ty tài chính, tiền mặt tại ngân hàng bao gồm
tiền Việt Nam và ngân phiếu do ngân hàng nhà nước Việt Nam, hiện nay tiền mặt tại
quỹ chỉ có tiền Việt Nam không có ngoại tệ.
2.1.1.2. Ý nghĩa vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng đối với công ty, nó là mạch máu lưu
thông của các doanh nghiệp mới duy trì, có nó doanh nghiệp mới duy trì được hoạt
động của công ty đồng thời thực hiện quy trình tái sản xuất mở rộng đặc biệt với các
đặc thù của công ty thì cần một lượng lớn vốn.
2.1.1.3. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
Hạch toán vốn bằng tiền trong công ty có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ,
chính xác số liệu có và tình hình biến động tăng giảm của tiền mặt tại quỹ, tại ngân
hàng, theo dõi từng khoản thu, chi hàng ngày của công ty, kiểm tra sổ sách đối chiếu
lượng tiền tại quỹ với sổ sách kế toán cũng như giữa công ty với ngân hàng liên quan
từ đó có những biện pháp điều chỉnh, xữ lý kịp thời.
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 14
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
2.1.2. Thực trạng vốn bằng tiền tại công ty
2.1.2.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ
2.1.2.1.1 Chứng từ sử dụng
Đối với tiền mặt là phiếu thu, phiếu chi
2.1.2.1.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tài khoản tiền mặt kế toán sữ dụng tài khoản 111 “tiền mặt”
Công dụng: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt bao gồm tiền Việt Nam ( kể
cả ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc tại quỹ của công ty và đồng thời nhằm theo dõi sự
biến động của tiền gởi ngân hàng tại công ty.
2.1.2.1.3 Sổ sách kế toán sử dụng tại công ty
- Sổ quỹ tiền mặt
- Bảng kê chứng từ ghi Nợ-Có Tk111
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
2.1.2.1.4 Trình tự luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 2.1.1: Sơ đồ luân chuyển của chứng từ:
Hình thức chứng từ ghi sổ:
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 15
CHỨNG TỪ GỐC ( Hóa đơn mua hàng, bán hàng, giấy đề nghị tạm ứng)
PHIẾU CHI
PHIẾU THU
Bảng kê nợ TK111
Bảng kê có TK111
Chứng từ ghi
sổ
Sổ
Cái
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
2.1.2.1.5 Các nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh tại công ty TNHH trong tháng
08/2014
A. Các nghiệp vụ làm tăng tiền mặt tại quỹ:
-Nghiệp vụ 1: Phiếu thu ngày 30/08/2014: thu tiền bán cao dán hạ sốt của Nhà Thuốc
Hải Đăng theo hóa đơn GTGT số 0000445 ngày 03/08/2014 với số tiền là 4.080.000
đồng ( đã bao gồm thuế GTGT 10%)
+ Chứng từ gốc liên quan: hóa đơn GTGT số 0000445 ,PT số 292,BH00288
Hình 2.1.1 : Hóa Đơn GTGT đầu ra số 0000445
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 16
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 17
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 2.1.2, và 2.1.3: Phiếu thu và phiếu xuất kho được in ra trên phần mềm MISA
+Kế toán hạch toán
Nợ Tk 111: 4.080.000
Có Tk 511: 3.885.714
Có Tk 3331: 194.286
-Nghiệp vụ 2: Phiếu thu ngày 03/09/2014: Công ty CP siêu thị thuốc việt trả tiền nợ kỳ trước với số tiền là: 2.800.000 đồng
Hình 2.1.4: Phiếu thu số 00297 thể hiện trên phần mềm kế toán MISA
+ Kế toán hạch toán
Nợ Tk 1111: 2.800.000
Có Tk 131: 2.800.000
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 18
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
B. Các nghiệp vụ làm giảm tiền mặt tại quỹ.
- Nghiệp vụ số 01:
Phiếu chi số PC96 ngày 01/09/2014: chi thanh toán tiền mua xăng theo hóa đơn số
1386931 Xí Nghiệp Bán Lẻ Xăng Dầu - Công Ty Xăng Dầu Khu Vực I - Công Ty
TNHH Một Thành Viên với số tiền là 1.100.000 đồng.
+ Hình 2.1.5 và 2.1.6 : hóa đơn GTGT và phiếu chi thanh toán tiền xăng
.
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 19
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
- Nghiệp vụ số 02
Phiếu chi số PC087 ngày 26/08/2014: Ông Nguyễn Trọng Khánh đề nghị được tạm
ứng với số tiền 2.000.000 đồng để mua văn phòng phẩm.
Đơn vị: Công ty TNHH TM & TBYT Thanh Trì Mẫu số: C22-H
Địa chỉ: 7A yên ngưu thanh trì hà nội Ban hành theo QĐ số:999-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 02.11.1996 của Bộ Tài Chính
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi: Giám đốc công ty, Kế Toán Trưởng
Tôi tên là: Nguyễn Trọng Khánh
Bộ phận : văn phòng
Xin đề nghị tạm ứng số tiền: 2.000.000 đồng.
Viết bằng chữ: hai triệu đồng chẵn.
Về khoản: tạm ứng mua văn phòng phẩm.
Thời gian thanh toán
Kính đề nghị giám đốc công ty giải quyết cho tôi tạm ứng số tiền trên.
Ngày 26 tháng 08 năm 2014
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người đề nghị tạm ứng
(ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 20
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Sau khi phiếu đề nghị tạm ứng được Giám Đốc và kế toán trưởng duyệt, kế toán lập
phiếu chi và thủ quỹ chi tiền
Hình 2.1.7: Giấy đề nghị tạm ứng mua văn phòng phẩm
Hình 2.1.8: phiếu chi theo giấy đề nghị tam ứng ngày 26/9.
+ Kế toán hạch toán
Nợ Tk 141: 2.000.000
Có Tk 111: 2.000.000
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 21
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
2.2. Thực trạng kế toán vật tư hàng hóa tại công ty TNHH Thương mại và thiết bị
y tế Thanh Trì
2.2.1. Đặc điểm vật tư hàng hóa của Công ty
Hiện nay, ở Công ty , các sản phẩm cung cấp ra thị trường rất đa dạng và phong
phú về mẫu mã, chủng loại và kích cỡ. Công ty có 3 dòng sản phẩm chính là: cao dán
lạnh hạ sốt, bao cao su và dụng cụ thử thai Trong mỗi dòng sản phẩm chính lại bao
gồm rất nhiều những loại sản phẩm khác nhau.
Sản phẩm của Công ty với “Đẳng cấp đã được khẳng định trên thị trường”, bởi
các sản phẩm hội tụ đầy đủ các tiêu chuẩn như: chất lượng tốt, giá cả có sức cạnh
tranh, hợp thị hiếu người tiêu dùng (đa dạng về mẫu mã, màu sắc, mùi hương, kích cỡ
sản phẩm). Hàng hóa của Công ty trước khi nhập kho đều được kiểm tra theo đúng tiêu
chuẩn chất lượng. Đối với những hàng hóa không đạt tiêu chuẩn sẽ bị loại bỏ và trả về
nơi sản xuất.
Sản phẩm của công ty luôn được cải tiến đa dạng hơn, đẹp và phù hợp hơn … Do đó
đã dần đáp ứng được nhu cầu của thị trường và chiếm được lòng tin yêu của người tiêu dùng
trong nước. Sản phẩm của Công ty được bán ở trong nước theo hình thức đại lý, qua các
cửa hàng giới thiệu sản phẩm, và các nhà thuốc quầy thuốc trên cả nước.
2.2.2. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
Mọi nghiệp vụ biến động của từng loại thành phẩm đều phải được phản ánh vào
chứng từ phù hợp và đúng nội dung đã quy định. Trên cơ sở đó tiến hành phân loại,
hoàn chỉnh chứng từ, nhập số liệu vào máy để máy tính tự động chuyển tới các sổ kế
toán thích hợp.
Hiện nay, Công ty sử dụng các chứng từ như: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho gửi
đại lý, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Hoá đơn giá trị gia tăng. Các chứng
từ này được lập thành ba liên, tuỳ thuộc vào nội dung chứng từ mà mỗi liên được gửi
tới nơi theo quy định. Trình tự luân chuyền chứng từ có thể được tóm tắt qua sơ đồ
sau:Error: Reference source not found
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 22
Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ-Phiếu xuất kho gửi đại lý-Hoá đơn GTGT
Phòng kho vậnPhòng kinh doanhPhòng kế hoạch
Người nhập
Khách hàng
Thủ kho tài chính kế toán
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Sơ đồ 2.1.2: thứ tự luân chuyển chứng từ
Chứng từ và thủ tục nhập kho hàng hóa
Sản phẩm của Công ty sau khi nhập khẩu, kiểu tra dịch tễ thì sẽ nhập kho. Phòng Kế
toán sẽ viết phiếu nhập kho, thủ kho làm nhiệm vụ đối chiếu số liệu hàng.
Hình 2.2.1: Phiếu nhập kho hàng hóa ngày 16/07/2014
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 23
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Chứng từ và thủ tục xuất kho hàng hóa: Khi các đại lý có yêu cầu thì phòng kế
toán sẽ căn cứ vào yêu cầu của đại lý sẽ viết phiếu xuất kho gửi đại lý
Hình 2.2.2: Phiếu xuất kho số 0052
Kế toán chi tiết hàng hóa
Để tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình biến động
của từng loại hàng hóa, Công ty tiến hành kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp
ghi thẻ song song. Cụ thể:
Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất hàng hóa do thủ kho tiến hành hằng
ngày và ghi chỉ tiêu số lượng. Khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hóa, thủ kho
kiểm tra tính hợp thức, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số thực nhập, thực xuất
trên chứng từ vào thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng. Thẻ kho được mở chi tiết cho
từng mã hàng hóa.
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 24
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 2.2.3: Thẻ kho Quý 3/2014 của mã VT00005
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 25
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Sau khi vào thẻ kho các số liệu cần thiết, thủ kho tiến hành chuyển các chứng từ
nhập, xuất thành phẩm lên phòng kế toán.Cuối tháng, thủ kho tính số tồn cho từng loại
sản phẩm, tiến hành đối chiếu với số thực còn trong kho và đối chiếu với số liệu của kế
toán.
Ở phòng kế toán:Trong kỳ kế toán sử dụng bảng kê chi tiết hàng hóa để phản
ánh tình hình N_X_T hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng, sau khi đã tính được
giá thành thực tế của hàng hóa, kế toán mới nhập số liệu vào để máy tính tính ra chỉ
tiêu giá trị để hoàn thành bảng kê này. Đồng thời số liệu tổng cộng trên bảng kê này sẽ
được chuyển vào báo cáo tổng hợp N_X_T hàng hóa và kế toán cộng sổ trên máy tính
ở bảng kê chi tiết hàng hóa để đối chiếu với thẻ kho.
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 26
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 2.2.4: sổ chi tiết hàng hóa kế toán theo dõi trong quý 3/2014.
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 27
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
2.3. kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại và Thiết bị y tế Thanh
Trì.
Tổ chức hạch toán TSCĐHH giữ một vị trí quan trọng trong công tác kế toán. Nó
cung cấp tài liệu đảm bảo chính xác cho bộ phận quản lý doanh nghiệp để tiến hành
phân tích, đánh giá thực hiện tăng, giảm TSCĐHH ở công ty. Qua đó tăng cường biện
pháp kiểm tra, quản lý TSCĐHH một cách bảo đảm an toàn, nâng cao hiệu quả sử
dụng. Do vậy việc quản lý và hạch toán luôn dựa trên một hệ thống đầy đủ các chứng
từ gốc chứng minh cho tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bao gồm: Hoá
đơn giá trị gia tăng, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản quyết toán… Căn cứ vào chứng
từ gốc và các tài liệu khác mà bộ phận kế toán tiến hành lập sổ và theo dõi trên thẻ chi
tiết TSCĐHH, sổ chi tiết tăng giảm TSCĐHH…
2.3.1 Kế toán mua TSCĐ . Hình 2.3.1: hợp đồng mua tài sản cố định
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 28
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 29
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 2.3.2: Thẻ tài sản cố định thể hiện trên phần mềm kế toán Misa
Nghiệp vụ xảy ra ngày 27/03/2014, kế toán căn cứ vào các chứng từ nêu trên để định
khoản.
Bút toán 1: Nợ TK 211: 1.039.090.909
Nợ TK 133: 103.909.091
Có TK 112: 1.143.000.000
Bút toán 2: Có TK 009: 1.143.000.000
Công ty mua TSCĐHH về chưa đưa vào sử dụng ngay mà phải thông qua quá
trình lắp đặt. Khi hoàn thành bàn giao, kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan để hoàn
thành ghi sổ. Trước khi đưa vào sổ kế toán phải tập hợp lại chứng từ cho các khoản chi
phí đầu tư: thuế trước bạ, giấy đăng ký khám xe…
Mua xe mới được sự đồng ý của ban lãnh đạo công ty, bộ phận sử dụng được
phép đưa xe đi đăng ký, chạy thử… Sau đó bộ phận sử dụng tập hợp các chứng từ đó
gửi lên cho bộ phận kế toán để thanh toán tiền. Bộ phận kế toán dựa trên những mẫu
chứng từ đó lập bảng quyết toán.
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 30
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________
Hà Nội, ngày 07/05/2014
Mẫu số:
BIÊN BẢN QUYẾT TOÁN
XE OTO HONDA CR-V 30A-192.85
Căn cứ vào các chứng từ liên quan chi cho các khoản chi phí sau:
- Giá mua xe: 1.143.000.000
- Thuế trước bạ: 137.160.000
- Đăng ký: 20.000.000
- Chi phí kiểm định xe: 218.128
- Xăng dầu chạy thử: 1.090.909
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng kiểm: 100.000
- Phí sử dụng đường bộ 1 năm: 2.160.000
Tổng: 1.303.729.037
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Giám đốc ký tên
(Ký tên)
Bộ phận sử dụng
(Ký tên)
Hình 2.3.3: biên bản quyết toán mua TSCĐ
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 31
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Căn cứ vào nghiệp vụ xảy ra, kế toán định khoản.
Bút toán 1: Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt thực tế phát sinh
Nợ TK2411: 1.185.208.215
NợTK 133: 118.520.822
Có TK 111: 1.303.729.037
Bút toán 2: Kết chuyển ghi tăng nguyên giá TSCĐHH khi lắp đặt hoàn thành
bàn giao
Nợ TK 211: 1.303.729.037
Có TK2411: 1.303.729.037
2.3.2. Tính khấu hao TSCD
Trong quá trình sử dụng TSCĐHH bị hao mòn dần về giá trị, do vậy kế toán
phải làm công tác trích khấu hao. Tại Công ty TNHH Thương mại và thiết bị y tế thanh
trì khấu hao TSCĐHH là quá trình chuyển dần giá trị của TSCĐHH một cách có kế
hoạch vào giá thành. Khấu hao TSCĐHH là biện pháp kinh tế nhằm bù đắp hay khôi
phục lại từng phần hoặc toàn bộ giá trị TSCĐHH.
Tính khấu hao TSCĐHH của công ty dựa theo các quy định sau:
- Về tính khấu hao cơ bản căn cứ vào nguyên giá TSCĐHH và tỷ lệ khấu hao
theo quyết định 166/199/QĐ-BTC ngày 30/12/1999.
- Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Tất cả các TSCĐHH trích
khấu hao trên cơ sở tỷ lệ tính khấu hao đăng ký theo định kỳ 3 năm với Cục quản lý
vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 32
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Tất cả các TSCĐHH hiện có của công ty tham gia vào quá trình kinh doanh đều
phải tính khấu hao và phân bổ vào giá thành.
- Việc tính khấu hao dựa trên cơ sở: nguyên giá TSCĐHH và thời gian sử dụng.
Mức khấu hao được tính như sau:
Mức khấu hao hàng tháng = 0.83
Cuối tháng căn cứ vào phần trích khấu hao TSCĐHH và kết chuyển vào chi phí để tính
giá thành. Đối với khấu hao TSCĐHH công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK214: Khấu hao máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nhà cửa vật kiến trúc.
TK6274: Chi phí khấu hao phương tiện TSCĐHH
TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐHH dùng cho quản lý doanh nghiệp.
TK009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TSCĐHH có liên quan khác. Khi tính khấu
hao phương tiện vận tải phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh.
Nợ TK6274: Chi phí khấu hao phương tiện vận tải
Nợ TK6424: Chi phí khấu hao bộ phận quản lý doanh nghiệp'
Có TK2144: Hao mòn TSCĐHH
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 33
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
2.4. Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Thương mại và Thiết bị y tế Thanh Trì.
2.4.1. Đặc điểm về lao động , công tác quản lý lao động , đặc điểm công tác chi trả
lương trong công ty.
- Đặc điểm và cơ cấu đội ngũ lao động :
Công ty có quyền tuyển, thuê sử dụng lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh và có
nghĩa vụ bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định cảu pháp luật và
quy chế quản lý nội bộ; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, báo hiểm thất
nghiệp và các chế độ bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định cảu pháp luật
năm 2014: tổng số lao động: 17 người, trong đó
Nữ: 12 người, Tỉ lệ 70% Nam: 5 người, tỉ lệ 30%
Đa số lao động của Công ty được đào tạo ở các trường đại học cao đẳng và hàng năm
Công ty điều kiện tổ chức bồi dưỡng thêm chuyên môn, nghiệp vụ cho một số bộ phận
trực tiếp bán hàng. Tuy nhiên số lao động nữ chiếm tỉ lệ cao vẫn khó khăn trong sắp
xếp, bố trí công việc. Tính đến thời điểm 30/11/20114 chất lượng đội ngũ lao động
Công ty có.
* Trình độ chuyên môn:
+ Đại học, cao đẳng: 13 người
+ Trung cấp: 4 người
* Trình độ văn hoá
+ Phổ thông trung học: 17 người
- Công tác quản lý lao động
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 34
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Nhân viên tại các bộ phận, đi làm theo giờ hành chính, sáng làm việc từ
8h00 đến 12h buổi trưa nghỉ 1h30 phút ăn cơm. Chiều làm việc từ 13h30 đến 17h30
- Công tác chi trả lương :
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công kết hợp kiểm tra phần chấm công trên
máy phòng tổ chức tổng hợp số liệu chuyển Hội đồng tiền lương Công ty xét duyệt
( Hội đồng lương Công ty bao gồm: Giám đốc, Chủ tịch Công đoàn ). Sau khi hội đồng
tiền lương Công ty xét duyệt ngày công và mức độ chi trả lương trong tháng phòng tổ
chức lao động lập bảng lương thanh toán cho toàn Công ty. Tiền lương Công ty chi trả
từ ngày 5 đến ngày 10 của tháng liền kề. Lương bộ phận hành chính công ty không trả
theo hệ số lương mà trả theo đơn giá ngày công x số ngày công ra lương hàng tháng.
2.4.2 Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng trong công ty.
- Công tác tổ chức chi trả tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng thu
hút sự quan tâm của cán bộ và nhân viên toàn bộ trong doanh nghiệp. Nhằm động viên
khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, tạo cho người lao
động sự hăng say, sáng tạo nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất
cho xã hội.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho bộ phận Văn phòng.
+ Cách tính lương thời gian:
Công thức:
Lương thời gian
= Đơn giá ngay công xSố ngày làm việc
thực tế
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 35
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Tổng lương = Lương thời gian + Các khoản phụ cấp trách nhiệm
Lương thực nhận = Tổng lương -Các khoản khấu trừ và trích theo lương
+ Các khoản phụ cấp công ty áp dụng tùy từng đối tượng.
Theo quy định hiện hành những ngày nghỉ đi họp công nhân viên hưởng 100%
lương cấp bậc, những ngày nghỉ ốm, nghỉ chữa bệnh, tai nạn lao động công nhân được
hưởng trợ cấp BHXH: 75%.
+ Các khoản khấu trừ:
BHXH = Lương đóng BHXH x 7%
BHYT = Lương đóng BHXH x 1,5%
BHTN = Lương đóng BHXH x 1%
Ví dụ: Lương của ông Nguyễn Trọng Khánh, các khoản khấu trừ của Ông Khánh theo lương đóng BHXH như sau:
BHXH = 2.900.000 x 7% = 280.000 đ
BHYT = 2.900.000 x 1,5% = 43.500 đ
BHTN = 2.900.000 x 1% = 29.000 đ
Tổng Cộng: 304.500 đ
2.4.3. Quy chế quản lý sử dụng lao động, sử dụng quỹ lương ở doanh nghiệp.
- Quy chế quản lý sử dụng lao động:
Công ty tương đối hoàn chỉnh chặt chẽ về quản lý lao động. Việc sử dụng lao
động ở doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định người lao động, bố trí đảm
bảo các chế độ theo luật lao động, đồng thời lao động phải có năng lực để hoàn thành
công việc được phân công. Tất cả mọi người trong Công ty phải có trách nhiệm thực
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 36
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
hiện tốt nhiệm vụ của doanh nghiệp. Những lao động có thành tích tốt và chưa tốt thì
doanh nghiệp sẽ có chế độ thưởng, phạt thỏa đáng.
- Quy chế sử dụng quỹ lương:
Quy chế trả lương của doanh nghiệp được áp dụng cho từng người cụ thể đối
với bộ phận lao động trực tiếp tiền lương được gắn liền với năng suất lao động của
từng cá nhân, bộ phận gián tiếp được tính lương trên cơ sở hạch toán kết quả sản xuất
của xí nghiệp và chức năng của từng thành phần.
2.4.4. Hạch toán lao động.
2.4.4.1. Hạch toán thời gian lao động
- Để hạch toán thời gian lao động cho cán bộ nhân viên, Công ty đã sử dụng
bảng chấm công. Ở Công ty TNHH TM & TBYT Thanh Trì theo hình thức chấm công
là chấm công theo ngày và việc chấm công được giao cho người phụ trách bộ phận.
Bảng chấm công
- Mục đích: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ việc,
hưởng BHXH. Để làm căn cứ tính lương, BHXH cho từng người lao động trong
Công ty.
- Trách nhiệm ghi: Hàng tháng Giám Đốc hoặc người được ủy nhiệm ở từng
phòng ban có trách nhiệm chấm công cho từng người, ký xác nhận rồi chuyển cho
phòng kế toán lương để làm căn cứ tính lương và các chế độ cho người lao động.
2.4.4.2. Hạch toán kế toán lao động.
- Hạch toán kết quả lao động của đơn vị được thực hiện trên chứng từ đó là dựa
vào bảng chấm công, mức lương tối thiểu, các khoản khác để tính lương cho bộ phận
văn phòng.
2.4.5. Cách tính lương và các khoản trích theo lương.
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 37
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
2.4.5.1. Cách tính lương và các khoản khấu trừ lương.
- Việc tính lương cho người lao động được tiến hành hàng tháng trên cơ sở các
chứng từ hạch toán về thời gian lao động và kết quả lao động. Để phản ánh tiền lương
phải trả CNV kế toán sử dụng bảng thanh toán tiền lương.
- Đối với bộ phận văn phòng Công ty áp dụng cách tính lương và các khoản
khấu trừ được doanh nghiệp thông qua bảng “thanh toán tiền lương” hưởng theo lương
thời gian.
Hiện nay ở Công ty đang chi trả tiền lương theo thời gian cho bộ phận gián tiếp
như văn phòng, phòng kế toán, phòng kinh doanh.
Hình 2.4.1: bảng chấm công thể hiện trên phần mềm kế toán Misa
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 38
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 39
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Ví Dụ: Trong tháng 09 năm 2014 ông Phạm Đức Hạnh Giám Đốc Công Ty có:
Ngày công thực tế: 22 ngày
Lương cơ bản quy định là: 9.000.000 đ.
Đơ giá ngày công : 375.000 đ
Vậy tại tháng 09 năm 2014 lương của ông Hạnh trong tháng 9 năm 2014:
Tổng lương = lương thời gian + Phụ cấp trách nhiệm
= 8.250.000 + 0 = 8.250.000(đ)
- Các khoản khấu trừ:
+ BHXH = 3.500.000 x 7% = 280.000 (đ)
+ BHYT = 3.500.000 x 1,5% = 52.500 (đ )
+ BHTN = 3.500.000 x 1% = 35.000 (đ)
Lương thực nhận = Tổng lương - Các khoản trích theo lương
= 8.250.000 - (280.000+52.500+35.000) = 7.882.500 (đ)
Đối với các nhân viên khác trong bộ phận văn phòng “Tiền lương và các khoản
khác trích theo lương” được tính tương tự.
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 40
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 2.4.2: bảng thanh toán tiền lương tháng 9 thể hiện trên phần mềm kế toán
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 41
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
2.4.5.2. Cách tính trợ cấp BHXH.
Theo quy định của nhà nước, người lao động trong thời gian làm việc tại doanh
nghiệp, trường hợp bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động ( kể cả con ốm trong độ tuổi
quy định) thì sẽ được khám chữa bệnh và nghỉ nghơi theo chế độ quy định. Trong thời
gian đó sẽ được hưởng BHXH trả thay lương = 75% lương cấp bậc. Thông qua phiếu
nghỉ hưởng và bảng thanh toán BHXH.
Ta có phiếu nghỉ hưởng BHXH:
PHIẾU
NGHỈ HƯỞNG BHXH
Họ và tên: Trương Đức Hưởng
Tháng 08 năm2014
Tên
cơ
quan
y tế
Ngày,
tháng
, năm
Lý
do
Số ngày cho nghỉ
Y bác
sỹ ký
Số ngày
thực
nghỉ
Xác nhận
của phụ
trách bộ
phận
Tổng
sốTừ ngày Đến ngày
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Ốm 3 21/08/2012 23/08/2012 3
Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 42
CÔNG TY TNHH TM & TBYT Thanh Trì
BỘ PHẬN VĂN PHÒNG
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 43
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
- Cách tính các khoản thanh toán BHXH cho Ông Trương Đức Hưởng ở bộ phận kinh
doanh trong tháng nghỉ 3 ngày do ốm, với giá lương theo ngày là 111.538. Tỷ lệ trích
BHXH = 75% nên ta tính được số tiền mà bà Nhung được hưởng BHXH là:
BHXH = 2.900.000
x 75% x 3 = 250.962 (đ) 26
- Cuối tháng phiếu nghỉ hưởng BHXH sẽ được kèm theo bảng chấm công gửi về phòng
kế toán để tính BHXH, phiếu nghỉ hưởng được kèm với bảng thanh toán BHXH.
+ Mục đích bảng thanh toán BHXH: bảng này được lập làm căn cứ tổng hợp và
thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động. Lập báo cáo quyết toán
BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên.
+ Phương pháp và trách nhiệm ghi: Tùy thuộc vào số người phải thanh toán trợ
cấp BHXH trả thay lương trong tháng của đơn vị. Kế toán có thể lập bảng này cho từng
phòng ban, bộ phận hoặc toàn đơn vị.
+ Cơ sở để lập bảng này: “ Phiếu nghỉ hưởng BHXH” khi lập phải phân bổ chi
tiết theo từng trường hợp như: Nghỉ ốm, Nghỉ con ốm, Nghỉ tai nạn lao động ... trông
mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiến trợ cấp BHXH trả thay lương, cuối tháng
sau khi kế toán tính tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và toàn
đơn vị, bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH của đơn vị xác nhận và chuyển
cho kế toán trưởng duyệt chi, bảng này được lập thành 2 liên:
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 44
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
- Một liên lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ có liên qua
- Một liên gửi cho cơ quan quản lý BHXH cáp trên để thanh toán số thực chi.
2.4.6. Trình tự hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty
về hạch toán tiền lương cho CNV.
Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận kế toán tiến
hành lập bảng thanh toán tiền lương cho toàn doanh nghiệp. Thể hiện qua bảng tổng
hợp tiền lương và bảng phân bổ tiền lương.
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Mục đích: bảng này dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả
gồm: lương chính, phụ cấp, các khoản khác như: BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp
trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động. Ghi có vào TK334, TK335, TK338.
+ Phương pháp và trách nhiệm ghi: Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, thanh
toán làm ca đêm, làm thêm giờ....Kế toán tập hợp, phân lại chứng từ theo từng đối tượng
sử dụng lao động. Tính toán số tiền để ghi vào các dòng phù hợp với bảng. Cột ghi TK
334 hoặc Tk 335.
Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tổng số tiền lương phải trả
(theo quy định hiện hành) theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích BHXH,
BHYT, KPCĐ để ghi vào các dòng cho phù hợp .
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 45
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Cột ghi có TK338, số liệu bảng phân bổ tiền lương và BHXH được sử dụng để
ghi vào các bảng kê, nhật ký chứng từ và các ô kế toán có liên quan. Đồng thời sử dụng
để tính thực tế giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Phiếu chi
+ Mục đích: dùng để phản ánh các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý,
kim khí quý thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi quỹ và kế toán ghi
sổ kế toán.
+ Phương pháp và trách nhiệm ghi: Phiếu chi phải được đóng dấu thành quyển
ghi sổ từng quyển dùng trong một năm. Trong mỗi phiếu chi phải ghi rõ số quyển, số
phiếu chi. Số phiếu chi phải đánh liên tôc trong một kỳ kế toán. từng phiếu chi phải
được ghi rõ, đầy đủ nội dung và phải được kế toán trưởng, thủ trưởng xem xét ký duyệt
trước khi xuất quỹ.
Phiếu chi được lập thành 2 hoặc 3 liên đặt giấy than viết một lần.
- Liên 1: Lưu nơi lập biểu
- Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng với các
chứng từ gốc để kế toán ghi vào sổ kế toán.
- Liên 3 (nếu có) giao cho người nhận .
2.4.7. Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 46
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Hàng tháng trên cở sở các chứng từ kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền
lương, tiền công phải trả cho từng bộ phận.
+ Mục đích: Là chứng từ tập hợp số liệu của một hoặc nhiều chứng từ gốc có
cùng nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
+ Phương pháp ghi: Chứng từ ghi sổ do kế toán lập cho chứng từ gốc hoặc cho
nhiều chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ được lập hàng ngày 3,5,10 ngày một lần tuỳ thuộc
vào số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tôc từ đầu tháng đến cuối tháng
hoặc từ đầu năm đến cuối năm và được lấy theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ.
Ngày tháng năm của chứng từ ghi sổ là ngày lập chứng từ ghi sổ và đăng ký vào
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
2.5. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại và Thiết bị y tế Thanh Trì.
2.5.1 Đặc điểm công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
2.5.1.1 Đặc điểm hàng hóa:
Công ty chuyên phân thối 8 loại sản phẩm chính là:
- Cao dán lạnh hạ sốt Recare
- Cao dán hạ sốt trẻ em Recare
- BCS Recace
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 47
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
- BCS Recace New
- BCS Recace Plus
- BCS Recace Simply 3
- BCS Recace Simply 10
- Dụng cụ thử thai Recare HCG
2.5.1.2 Phương thức tiêu thụ:
Do sản phẩm của Công ty mang tính đặc thù riêng, khách hàng tiêu thụ rộng rãi
nên Công ty sử dụng hai hình thức tiêu thụ đó là:
a. Tiêu thụ trực tiếp:
Khi khách hàng gọi điện yêu cầu mua hàng tại văn phòng công ty, nhân viên kinh
doanh sẽ đưa lệnh xuất kho cho phòng kế toán viết hóa đơn chuyển xuống cho thủ kho
xuất hàng mang lên văn phòng cho khách hoặc sẽ chuyển miễn phí cho khách tại nhà
với đơn hàng giá trị trên một triệu đồng.
b. Bán hàng thông qua đại lý:
Do sản phẩm của Công ty có tính đặc thù là sản phẩm được tiêu dùng rộng rãi đại
lý đặt hàng cũng dựa trên yêu cầu của khách hàng nên bán hàng thông qua đại lý cũng
như bán cho khách hàng trực tiếp. Đại lý bán hàng hưởng chênh lệch giá. Đây là
phương thức tiêu thụ nhằm giảm nhẹ cho kênh phân phối sản phẩm của Công ty, giúp
cho sản phẩm đến tận người tiêu dùng nhanh chóng hơn.
2.5.1.3 Phương thức thanh toán:
Công ty sửa dụng hai hình thức thanh toán trả ngay và thanh toán chậm. Cứ hai
ngày khách hàng cũng như đại lý thanh toán tiền hàng cho công ty một lần. Vì mặt
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 48
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
hàng của Công ty mang tính độc quyền nên khách hàng không thanh toán đúng thời
hạn Công ty sẽ không cung cấp hàng. Nên Công ty không bị khách hàng chiếm dụng.
2.5.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh công ty.
2.5.2.1 Kế toán chi tiết bán hàng:
Ví dụ: Ngày 25 tháng 08 năm 2014 xuất kho bán cho Công ty TNHH MTV Việt
Tín THA số lượng:
- BCS Recare New 480 hộp nhỏ thuế GTGT 5%
- BCS Recare Plus 360 hộp nhỏ thuế GTGT 5%
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 49
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 2.5.1: hóa đơn GTGT đầu ra số 0000428
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 50
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 2.5.2 : Hóa đơn GTGT đầu ra số 0000428 thể hiện trên phần mềm Misa
Hình 2.5.3: Phiếu xuất kho theo hóa đơn số 0000428 trên phần mềm kế toán Misa
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 51
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Kế toán căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho cập nhật vào phân hệ
kế toán bán hàng và công nợ phải thu chọn hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho cập
nhật các thông tin liên quan và định khoản:
Nợ TK 1111 4.920.000
Có TK 511 4.685.714
Có TK 333 234.286
Hình 2.5.4 : mẫu phiếu thu của hóa đơn 0000428 trên phần mềm Misa.
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 52
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 2.5.5 : Tổng hợp công nợ phải thu quý III năm 2014
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 53
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 2.5.6: Sổ cái tài khoan 5111 quý 3/2014 trên phần mềm kế toán Misa
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 54
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 2.5.7: Kết chuyển lãi lỗ cuối quý III năm 2014.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho cập nhật vào phân hệ kế toán hàng
tồn kho cho phiếu nhập kho nhập thành phẩm vào kho ( chỉ nhập phần số lượng ). Cuối
tháng sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển, phân bổ tính giá thành cho sản phẩm.
Sau khi chọn chức năng chạy giá trung bình phần mềm kế toán sẽ cập nhật đơn giá
nhập vào các phiếu nhập kho thành phẩm và cập nhật giá vốn của sản phẩm đã xuất
bán. Căn cứ vào hóa đơn Giá trị gia tăng số : 0000428 ngày 25 tháng 08 năm 2014 và
phiếu xuất kho ngày 25 tháng 08 năm 2014. Sau khi chạy giá trung bình phần mềm kế
toán sẽ thực hiện bút toán giá vốn là
- Nợ TK 632 4.685.714
- Có TK 1561 4.685.714
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 55
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
2.5.3. Hạch toán chi tiết kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh chi phí bán hàng mua ngoài kế toán
cập nhật vào các phân hệ kế toán liên quan theo bút toán:
Nợ TK 6417
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
Ví dụ : Ngày 1 tháng 09 năm 2014, thanh toán cước dịch vụ viễn thông tháng 8 phục
vụ bán hàng là 90.609 VNĐ thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT cập nhật vào phân hệ kế toán tiền mặt, tiền
gửi, chọ phiếu chi tiền mặt cập nhật các thông tin và định khoản:
Nợ TK 6417 90.609
Nợ TK 133 9.061
Có TK 111 99.670
Hình 2.5.8 : hóa đơn cước viễn thông tháng 8/2014
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 56
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 2.5.9: phiếu chi thanh toán tiền điện thoại tháng 8/2014
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 57
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 2.5.10: Sổ cái Tk 6427 của quý 3/2014
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 58
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY HNHH THƯƠNG
MẠI VÀ THIẾT BỊ Y TẾ THANH TRÌ
3.1. Nhận xét về công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty
3.1.1 Ưu điểm
Về cơ bản công ty TNHH Thương mại và Thiết bị y tế Thanh Trì đã chấp hành
tốt nguyên tắc, chế độ chính sách của bộ Tài Chính ban hành, chấp hành và hoàn thành
nghĩa vụ với Nhà Nước. Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại ty TNHH Thương mại và Thiết bị y tế Thanh
Trì đã cung cấp được những thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty và các bộ phận
quan tâm. Số liệu kế toán đã phản ánh đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Các nhiệp vụ phát sịnh tại đơn vị được cập nhật một cách đầy đủ, kịp thời
theo dõi đối tượng sử dụng, đây là cơ sở bảo đảm cho việc phát triển thị trường tiêu
thụ, tăng cao lợi nhuận.
Hệ thống chứng từ kế toán đang được sử dụng tại Công ty ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính, Công ty đã sử
dụng những chứng từ cần thiết, phù hợp với yêu cầu quản lý. Các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hầu hết đều có sự phê duyệt và phản ánh kịp thời trên hệ thống chứng từ kế
toán.
Công ty sử dụng đầy đủ các tài khoản có liên quan đến công tác bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh. Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển chứng
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 59
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
từ trong quá trình tiêu thụ là hợp lý, phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ kế
toán, phù hợp với quy mô của Công ty. Kế toán chi tiết về bán hàng được thực hiện tốt,
hàng bán và doanh thu bán hàng được theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng, theo dõi chi
tiết công nợ chi tiết đến từng khách hàng. Giá vốn hàng bán được xác định chính xác.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán rõ ràng, chi tiết,
chính xác các khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Công nợ được thu hồi tốt, không bị ứ
đọng vốn, vòng quay vốn nhanh.
3.1.2 Nhược điểm
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh còn có những hạn chế, tồn tại như sau: Việc hạch toán chi phí bán hàng còn
nhiều chỗ bất hợp lý, cần được hoàn thiện ví dụ như: tiền thăm hỏi ốm đau, ma chay,
cưới hỏi Trong việc xác định kết quả kinh doanh kế toán chỉ mới hạch toán tổng hợp
kết quả kinh doanh của toàn Công ty mà chưa hạch toán được kết quả của từng sản
phẩm. Doanh thu chủ yếu của Công ty hiện nay là cao dán hạ sốt, các loại que thử thai
tiêu thụ còn kém, giá bao Plus còn cao so với các sản phẩm cùng loại của các hãng
khác. Các mẫu sổ chi tiết và sổ tổng hợp không giống như.
QĐ15/2006/QĐ-BTC. Sổ chi tiết và sổ cái thiết kế giống nhau và ghi sổ giống
nhau. Công ty chưa có hình thức chiết khấu cho khách hàng lớn mua hàng thường
xuyên và mua số lượng lớn và tặng khuyến mãi cho khách hàng Khách hàng nhiều,
3.2. Ý kiến đề xuất
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết kinh doanh là yêu cầu rất
cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu và hiệu quả kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty em xin có một số kiến nghị và đóng góp như sau:
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 60
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
- Hạch toán chi phí bán hàng : Nên mở các tài khoản chi tiết chi phí dịch vụ mua
ngoài để hạch toán rõ ràng và chi tiết các loại chi phí để đưa ra các biện pháp nhằm hạn
chế các loại chi phí không cần thiết, có thể hạn chế. Tiền thăm hỏi ốm đau, ma chay,
cưới hỏi nên có quỹ Công đoàn và trích từ quỹ công đoàn để hạch toán kết quả kinh
doanh được chính xác hơn.
Quá trình bán hàng của công ty cần phải được tính toán khoa học, cân nhắc căn cứ
vào tiềm lực sẵn có như vốn, mạng lưới tiêu thụ, đồng thời làm tốt công tác Marketting
trong kinh doanh, giá bán phải linh hoạt trong từng thời điểm, có chính sách khuyến
mại, thưởng hợp lý nhằm kích thích khách hàng tiêu thụ sản phẩm thường xuyên cho
công ty,có như vậy công ty mới có một thị trường tiêu thụ sản phẩm một cách vững
bền, lâu dài và sâu rộng Nên tổ chức phân nhóm khách hàng, tổ chức lại kênh phân
phối để việc giao hàng và theo dõi công nợ thuận lợi hơn.
- Biện pháp trong thời gian tới Công ty cần đi sâu đánh giá, phân loại các điểm
bán hàng có lợi thế để xây dựng định mức khoán cho phù hợp. Tăng cường công tác kế
toán công nợ và thanh toán. Tăng cường kiểm soát nội bộ thường xuyên để phát hiện
sai sót trong hạch toán.Tổ chức đào tạo thêm cán bộ để nâng cao trình độ của những
người làm công tác kế toán, để thực sự là công cụ quản lý hữu hiệu trong sản xuất kinh
doanh của Công ty
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập ở công ty TNHH Thương mại và Thiết bị y tế Thanh Trì,
bước đầu em đã tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp hạch toán của
Công ty. Có thể nói rằng những thành tựu mà Công ty đã đạt được là không nhỏ. Công
ty đã có chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên, sự phát triển về quy mô hoạt động cũng
như khối lượng tiêu thụ hàng hoá ngày càng tăng, đòi hỏi phải theo dõi chi tiết trong
việc tổ chức công tác kế toán bán hàng của Công ty.
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 61
GVHD: TS Nguyễn Thị Hòa BÁO CÁO THỰC TẬP
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc tổ chức hợp
lý công tác kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất của mỗi
doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động nhân viên, tài sản và
tiêu thụ hàng hoá của mình, đảm bảo các chu kỳ kết quả hoạt động kinh doanh diễn ra
đều đặm, không bị ứ đọng vốn, sản xuất và tiêu thụ hàng hoá mang lại hiệu quả cao
cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động.
Nhằm mục đích thực hiện được nhiệm vụ phát triển công ty lớn mạnh trong điều
kiện cơ chế hiện nay, cần phải tích cực phát huy những thành tựu đã đạt được và hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán, tổ chức hợp lý công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
Vì thời gian thực tập có hạn nên báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không tránh
khỏi những sai sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các chị
trong phòng kế toán.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths
Nguyễn Thị Hòa và các cán bộ phòng kế toán công ty TNHH Thương mại và Thiết bị
y tế Thanh Trì đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Sinh viên thực hiện
SV: PH M Đ C KHÔIẠ Ứ Trang 62