22
Phan Trần Trung Dũng Tài chính 101 – Tài chính cho mọi người Hệ thống tài chính

Chương 6: Hệ thống tài chính

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Slide đi kèm sách "Tài chính 101: Tài chính cho mọi người"

Citation preview

Page 1: Chương 6: Hệ thống tài chính

Phan Trần Trung DũngTài chính 101 – Tài chính cho mọi người

Hệ thống tài chính

Page 2: Chương 6: Hệ thống tài chính

1. Tổng quan về hệ thống tài chính

2. Phân loại các tài sản tài chính

3. Phân loại các thị trường tài chính

4. Phân loại các trung gian tài chính

2

Page 3: Chương 6: Hệ thống tài chính

Hệ thống tài chính (Financial System) là một hệ thống giúp cácchủ thể dư thừa và thiếu hụt có thể trao đổi quỹ tiền tệ với nhau.

Khi nói tới hệ thống, các chủ thể tham gia vào hệ thống và các kênhtruyền dẫn quỹ là các đối tượng phân tích chính.

3

Page 4: Chương 6: Hệ thống tài chính

Chủ thể dư thừa quỹ tiền (Surplus Units): Là những chủ thể tạm thời dưthừa và có nhu cầu chuyển dịch quỹ tiền nhàn rỗi cho người khác.

Chủ thể thiếu hụt quỹ tiền (Deficit Units): Là những chủ thể thiếu hụt vàcó nhu cầu đối với các quỹ tiền nhàn rỗi.

Các thị trường tài chính (Financial Markets): Nơi các chủ thể có thểchuyển dịch quỹ tiền với nhau một cách trực tiếp.

Các trung gian tài chính (Financial Institutions): Là các chủ thể kinh tếđóng vai trò trung gian, giúp hỗ trợ và dịch chuyển quỹ tiền tệ một cáchgián tiếp.

Bên cạnh đó, hệ thống tài chính còn chịu sự tác động bởi các cơ quanquản lý của chính phủ (Regulators) và các ngân hàng trung ương(Central Banks), các cơ quan này tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vận hành, giám sát vận hành và can thiệp khi có những thất bại của hệ thống

4

Page 5: Chương 6: Hệ thống tài chính

5

Page 6: Chương 6: Hệ thống tài chính

Căn cứ theo tính chất, các tài sản có thể được chia theo hai tiêuthức phân loại chính:

- Các chứng khoán thị trường tiền tệ và thị trường vốn

- Các chứng khoán nợ, vốn chủ sở hữu và phái sinh

6

Page 7: Chương 6: Hệ thống tài chính

Chứng khoán của thị trường tiền tệ mang những đặc điểm chungsau:

Có thời hạn từ 1 năm trở xuống

Đều là các chứng khoán nợ

Có tính thanh khoản rất cao

Có độ rủi ro thấp

Lợi suất kỳ vọng thấp dành cho nhà đầu tư

Trên thị trường tiền tệ, bạn sẽ gặp những công cụ như Tín phiếukho bạc (T-Bills), NCD, Thương phiếu (Commercial Papers), Quỹliên ngân hàng (Fed Funds), Thỏa ước mua lại (Repurchase Agreements)...

7

Page 8: Chương 6: Hệ thống tài chính

Có thời hạn dài hơn một năm

Có thể là chứng khoán nợ hoặc chứng khoán vốn chủ sở hữu

Có thể có rủi ro rất cao

Lợi suất kỳ vọng dành cho nhà đầu tư cao hơn so với chứng khoánthị trường tiền tệ.

Trên thị trường vốn có ba loại chứng khoán chủ yếu: Cổ phiếu, Tráiphiếu, và các Công cụ vay thế chấp (Mortgages).

8

Page 9: Chương 6: Hệ thống tài chính

Chứng khoán nợ (Debt Securities) là những chứng khoán đượcphát hành nhằm huy động quỹ dưới dạng vay nợ. Người phát hànhchứng khoán nợ trở thành người đi vay (Debtor) còn người muatrở thành người cho vay (Creditor).

Một chứng khoán nợ thường có các thông số sau:Mệnh giá (Par value) được hiểu là số tiền gốc của khoản vay

Lãi suất (Interest rate) là lãi suất của khoản vay

Giá thị trường (Price) là giá bán của tài sản tại các thời điểm khác nhau

Coupon (nếu có) là khoản lãi trả định kỳ, dựa trên mệnh giá và lãi suất coupon

Kỳ hạn (Maturity) là thời gian của chứng khoán nợ tính từ ngày phát hành chotới ngày đáo hạn.

9

Page 10: Chương 6: Hệ thống tài chính

Chứng khoán vốn chủ sở hữu (Equity Securities) là những chứngkhoán dài hạn, được phát hành nhằm kêu gọi góp vốn chủ sở hữu.

Đặc điểm của chứng khoán vốn chủ sở hữu là:Không có thời hạn

Mệnh giá không có ý nghĩa thực tế

Người mua được quyền làm chủ đối với một phần tài sản và dòng tiền tươnglai của người phát hành

Có độ rủi ro cao

Lợi suất kỳ vọng lớn

Hàng năm có thế được chia lợi tức dưới dạng cổ tức (Dividend)

10

Page 11: Chương 6: Hệ thống tài chính

Chứng khoán phái sinh (Derivatives) là những hợp đồng tài chínhcó giá trị phụ thuộc vào sự biến động giá trị của một tài sản khác, gọi là tài sản cơ sở (Underlying Asset).

Đặc điểm quan trọng của tất cả các công cụ phái sinh đều là chúnglàm thay đổi rủi ro của một khoản đầu tư.

Vì chứng khoán phái sinh luôn được gắn kết với một tài sản cơ sởnên tùy thuộc vào cách chứng khoán phái sinh gắn kết với tài sảncơ sở, nó có thể làm cho rủi ro vốn có của việc đầu tư vào tài sản cơsở thay đổi.

11

Page 12: Chương 6: Hệ thống tài chính

Thị trường tiền tệ, thị trường vốn và thị trường phái sinh

Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp

Thị trường tập trung và thị trường phi tập trung

12

Page 13: Chương 6: Hệ thống tài chính

Thị trường tiền tệ (money markets) là thị trường bán buôn, giaodịch các tài sản nợ có thời hạn từ 1 năm trở xuống.

Thành viên của thị trường tiền tệ chủ yếu là các trung gian tàichính, nên quy mô giao dịch của thị trường này cực kỳ lớn, độchuyên nghiệp rất cao.

Các tài sản giao dịch ở thị trường này có tính lỏng rất cao, cộng vớiyếu tố rủi ro thấp nên chúng có lợi suất rất nhỏ.

13

Page 14: Chương 6: Hệ thống tài chính

Thị trường cổ phiếu là nơi duy nhất phù hợp với các nhà đầu tư cánhân

Thị trường cổ phiếu nhận được sự quan tâm và giám sát chặt chẽcao độ do nó có đông thành viên tham gia nhất, nhưng cũng rủi ronhất.

Mục tiêu hàng đầu của các nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu làsự biến động giá cả của cổ phiếu.

Mối quan tâm hàng đầu của thị trường tiền tệ là chuyển dịch tínhthanh khoản, của thị trường vốn là chuyển dịch vốn đầu tư, còn thịtrường phái sinh là chuyển dịch rủi ro.

14

Page 15: Chương 6: Hệ thống tài chính

Thị trường sơ cấp (Primary markets) là nơi phát hành lần đầucủa các chứng khoán.

Tại thị trường sơ cấp diễn ra hoạt động mua bán giữa người phát hành và cácnhà đầu tư vì đây là nơi giao dịch lần đầu của các chứng khoán mới được đưara công chúng. Thị trường sơ cấp tạo ra thêm các hàng hóa mới cho thị trườngtài chính, nên nó đóng vai trò làm tăng quy mô cho hệ thống tài chính.

Thị trường thứ cấp (Secondary markets) là nơi diễn ra hoạt độngmua bán các chứng khoán đã được phát hành.

Việc hình thành thị trường thứ cấp giúp việc mua đi bán lại chứng khoán trởnên dễ dàng hơn. Thị trường thứ cấp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ratính thanh khoản cho hệ thống tài chính.

15

Page 16: Chương 6: Hệ thống tài chính

Thị trường tập trung (Organized Exchange markets) là thịtrường có địa điểm giao dịch cụ thể gọi là sàn giao dịch (trading floors) để thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán.

Thị trường phi tập trung (Over the Counter markets – OTC) là thịtrường không có địa điểm giao dịch tập trung, các giao dịch chỉđược thực hiện thông qua hệ thống máy tính kết nối mạng.

Hai loại thị trường này rất khác nhau về mặt quản lý, vận hành, điều kiện niêm yết, cách thức giao dịch ... Mỗi một chứng khoánkhác nhau, căn cứ vào tình hình và điều kiện cụ thể, được giao dịchtại một loại thị trường khác nhau.

16

Page 17: Chương 6: Hệ thống tài chính

Một thị trường tài chính vận hành có ổn định hay không phụ thuộcnhiều vào hai nhóm nhân tố có thể ảnh hưởng xấu tới thị trường:

Tính hiệu quả của thị trường tài chính

Thông tin bất đối xứng và các hệ quả của nó

17

Page 18: Chương 6: Hệ thống tài chính

Một thị trường tài chính được coi là hiệu quả khi giá cả chứngkhoán trên thị trường đó phản ánh kịp thời và chính xác các thôngtin mới được cập nhật.

Thị trường hiệu quả được chia thành 3 dạng: Yếu, Trung bình vàMạnh với những giả định khác nhau.

Một thị trường không hiệu quả thì giá cả sẽ không phản ứng đúngvà nhanh với thông tin, do vậy ai xử lý được thông tin sớm hơnngười khác thì người đó sẽ chiến thắng và giành được một khoảnlợi nhuận bất thường (abnormal return)

18

Page 19: Chương 6: Hệ thống tài chính

Thông tin bất đối xứng là hiện tượng một bên trong giao dịch cónhiều thông tin về đối tượng được mua bán hơn bên còn lại.

Sự lựa chọn đối nghịch (Adverse selection): Khi phải đưa ra quyết định thìngười được lựa chọn lại là người kém hơn.

Rủi ro đạo đức (Moral hazard): sau khi đã nhận được quỹ, người đi vay lại sửdụng quỹ này không đúng với mục đích sử dụng đã cam kết với người cấp quỹ

Thông tin bất đối xứng và hậu quả của nó khiến người dư thừa e ngại không dám cấp quỹ nữa, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng tớitính ổn định của hệ thống tài chính.

Phương thức được coi là tốt nhất hiện nay trong giảm thiểu thôngtin bất đối xứng là sử dụng dịch vụ trung gian tài chính.

19

Page 20: Chương 6: Hệ thống tài chính

Lợi thế của các trung gian tài chính

Các nhóm trung gian tài chính

20

Page 21: Chương 6: Hệ thống tài chính

Hạn chế rủi ro: Các trung gian tài chính có khả năng hạn chế hậuquả rủi ro nhờ tính chuyên nghiệp của mình, và bên cạnh đó có khảnăng phân tán rủi ro thông qua đa dạng hóa danh mục đầu tư.

Tăng cường tính thanh khoản: Khả năng chuyển hóa tài sản của cáctrung gian tài chính giúp tính thanh khoản của khách hàng đượcđảm bảo ổn định.

Lợi thế nhờ quy mô: Do khả năng huy động quỹ tiền ở quy mô lớn, nên chi phí cố định tạo thành một đòn bẩy hoạt động lý tưởng chotrung gian tài chính.

21

Page 22: Chương 6: Hệ thống tài chính

Trung gian nhận gửi: Đi vay để cho vay

Trung gian đầu tư: Huy động vốn đầu tư để đầu tư

Trung gian tiết kiệm theo hợp đồng: Cung cấp dịch vụ tiết kiệmtrên cơ sở hợp đồng đã ký

Các trung gian khác: Gồm có công ty tài chính và các trung gian thuphí

22