150
Bài giảng Quản trị tài chính Trang 1 BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

Gt quản lý tài chính

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Gt quản lý tài chính

Bài giảng Quản trị tài chính

Trang 1

BÀI GIẢNG

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

Page 2: Gt quản lý tài chính

Bài giảng Quản trị tài chính

Trang 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP

Chương này giúp sinh viên nắm bắt được vai trò và mục tiêu của quản trị tài chính, các vấn đề liên quan đến thị trường tài chính của nhà quản trị tài chính.

1. VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa- tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa.

Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những nội dung chủ yếu sau đây:

Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường hàng hoá-dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính...trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh.

Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một cách hỗn loạn mà nó được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó là sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Từ những đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể rút ra kết luận về khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau:

“Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phán ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.”

1.1.2. Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá giá trị cho chủ doanh nghiệp hay là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực.

Page 3: Gt quản lý tài chính

Bài giảng Quản trị tài chính

Trang 3

Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản, trong đó quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản theo mục tiêu tạo giá trị cho các cổ đông.

Như vậy, “Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí các dòng tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch.”

1.2. Các quyết định chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp

1.2.1. Quyết định đầu tư

Quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản của quản trị tài chính. Nhà quản trị tài chính cần xác định nên dành bao nhiêu cho tiền mặt, khoản phải thu và bao nhiêu cho tồn kho, bởi mỗi tài sản có đặc trưng riêng, có tốc độ chuyển hoá thành tiền và khả năng sinh lợi riêng. Do vậy, để duy trì một cơ cấu tài sản hợp lý, các nhà quản trị tài chính không chỉ ra các quyết định đầu tư mà còn ra các quyết định cắt giảm, loại bỏ hay thay thế đối với các tài sản không còn giá trị kinh tế. Các quyết định này tác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.

1.2.2. Quyết định tài trợ

Để tài trợ cho tài sản, các nhà quản trị tài chính phải tìm kiếm các nguồn vốn thích hợp thông qua các quyết định tài trợ. Các nguồn vốn để tài trợ cho tài sản bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, vốn chủ.....Họ có thể nghiên cứu xem còn hình thức tài trợ nào khác không? Một tổ hợp tài trợ nào được xem là tối ưu?

1.2.3. Quyết định quản trị tài sản

Quyết định thứ ba đối với nhà quản trị tài chính là quyết định quản trị tài sản. Các tài sản khác nhau sẽ yêu cầu cách thức vận hành khác nhau. Do vậy, nhà quản trị tài chính sẽ quan tâm nhiều hơn đến việc quản trị các tài sản lưu động so với tài sản cố định trong khi phần lớn trách nhiệm quản lý tài sản cố định thuộc về các nhà quản trị sản xuất, những người vận hành trực tiếp tài sản cố định.

1.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được nhà quản trị tài chính quan tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là nhóm người có nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền của doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản trị tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước…

Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không được cân nhắc, hoạch định kĩ lưỡng có thể gây nên những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp tốt có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia.

Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau:

- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn

Page 4: Gt quản lý tài chính

Bài giảng Quản trị tài chính

Trang 4

hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.

- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.

- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Thông qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.

2. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

2.1. Khái niệm thị trường tài chính

Thị trường tài chính có thể được xem như là nhân tố khởi đầu của nền kinh tế thị trường. Các hoạt động của thị trường tài chính tác động trực tiếp và gián tiếp đến lợi ích của mỗi cá nhân, tốc độ phát triển của doanh nghiệp và đến hiệu quả của nền kinh tế. Các thành viên của thị trường tài chính là các cá nhân, các doanh nghiệp và các cơ quan chính phủ. Các đối tượng này tham gia rộng khắp trên tất cả các thị trường tài chính:

- Đối với các cá nhân, thị trường tài chính tạo ra nơi để tiết kiệm, cho vay, cầm cố, thế chấp tài sản và là nơi để đầu tư các loại chứng khoán.

- Đối với các doanh nghiệp, thị trường tài chính là nơi mà doanh nghiệp có thể huy động nguồn ngân quỹ mới hay đầu tư những khoản tài chính nhàn rỗi tạm thời và là nơi để xác lập giá trị của công ty.

- Đối với chính phủ, thị trường tài chính là nơi mà chính phủ có thể vay mượn ngân sách hay tác động để thúc đẩy và điều chỉnh nền kinh tế phát triển...

Thị trường tài chính là thị trường trong đó vốn được chuyển từ những người hiện có vốn dư thừa muốn sinh lợi sang người cần vốn theo những nguyên tắc nhất định của thị trường. Tính đặc biệt của thị trường tài chính còn thể hiện ở chỗ phần lớn hàng hóa trên thị trường này được thể hiện thông qua các công cụ gọi chung là các giấy tờ có giá (hay chứng khoán) như: tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, thương phiếu, các chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác. Các công cụ đó không phải là tiền thật (tiền mặt) nhưng có giá trị như tiền mặt.

Như vậy, thị trường tài chính là nơi diễn ra các giao dịch mua, bán các loại tích sản tài chính hay các công cụ vốn hoặc vốn.

- Tích sản tài chính là tiền mặt (chưa đưa vào kinh doanh) và tất cả những gì gần với tiền mặt như vận đơn gửi hàng, cổ phiếu, trái phiếu…

- Công cụ vốn là tiền mặt và những gì gần với tiền hiện là vốn trong kinh doanh, sản xuất.

Page 5: Gt quản lý tài chính

Bài giảng Quản trị tài chính

Trang 5

- Vốn là phần tài sản của chủ sỡ hữu doanh nghiệp đưa vào kinh doanh, sản xuất như tiền mặt, kim loại quý, đá quý, bằng phát minh-sáng chế.

2.2. Cấu trúc thị trường tài chính

Cơ sở để phân loại các thị trường tài chính rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, căn cứ vào thuộc tính của thị trường hay dựa trên những đặc điểm như thời hạn của các công cụ tài chính hay tính chất của các giao dịch có thể phân loại thị trường tài chính theo nhiều cách khác nhau.

2.1.1. Căn cứ theo thời hạn thanh toán của các công cụ tài chính

Theo cách phân chia này, thị trường tài chính được cấu trúc bởi thị trường tiền tệ và thị trường vốn.

a. Thị trường tiền tệ

Thị trường tiền tệ là thị trường mua và bán các chứng khoán nhà nước và chứng khoán công ty có thời gian đáo hạn dưới một năm. Thị trường tiền tệ bao gồm 4 thị trường bộ phận chủ yếu: thị trường tín dụng ngắn hạn; thị trường hối đoái (vàng và ngoại tệ); thị trường liên ngân hàng; thị trường mở.

- Thị trường tín dụng ngắn hạn: là một cơ chế diễn ra các hoạt động giao dịch giữa các ngân hàng thương mại với công chúng và các doanh nghiệp. Chủ thể của thị trường tín dụng ngắn hạn là các trung gian tài chính, các trung gian tài chính là nơi cung cấp cho doanh nghiệp những khoản tín dụng ngắn hạn dưới các hình thức cho vay, chiết khấu, cầm cố. Và là nơi để doanh nghiệp gửi vốn tạm thời nhàn rỗi, cung cấp các dịch vụ thanh toán, ngân quĩ cho doanh nghiệp.

- Thị trường hối đoái chuyên giao dịch, trao đổi các loại ngoại tệ. Chủ thể của thị trường hối đoái là người được phép kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc (trong đó chủ yếu là ngân hàng thương mại), các doanh nghiệp tham gia giao dịch hối đoái, ngân hàng trung ương tham gia thị trường để thực hiện chính sách tiền tệ và các cá nhân được phép giao dịch hối đoái có nhu cầu. Các doanh nghiệp có thể mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để thực hiện giao dịch thanh toán, mua bán ngoại tệ phục vụ mục đích kinh doanh.

- Thị trường liên ngân hàng: là một cơ chế diễn ra các giao dịch giữa các ngân hàng thương mại với nhau và ngân hàng nhà nước. Tại thị trường này hình thành lãi suất cơ bản của các thị trường tài chính: lãi suất cho vay của thị trường liên ngân hàng.

- Thị trường mở: là thị trường mua bán các loại chứng khoán nhà nước ngắn hạn như: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ,... nhằm điều tiết cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Tức thông qua thị trường mở, ngân hàng Trung Ương có thể làm cho“tiền dự trữ” của các ngân hàng thương mại tăng lên hoặc giảm xuống, từ đó tác động đến khả năng cung cấp tín dụng của ngân hàng thương mại làm ảnh hưởng đến khối lượng tiền tệ của nền kinh tế.

b. Thị trường vốn

Thị trường vốn là thị trường trong đó bao gồm các giao dịch mua bán các công cụ tài chính có thời hạn thanh toán trên một năm. Thị trường vốn hoạt động với các công cụ thuộc về vốn chủ và vốn vay dài hạn có thời gian đáo hạn trên một năm: trái phiếu, cổ phiếu.

Thị trường vốn có 4 thị trường bộ phận là: thị trường chứng khoán; thị trường tín dụng trung và dài hạn, thị trường cho thuê tài chính và thị trường cầm cố bất động sản.

- Thị trường cầm cố bất động sản là một cơ chế chuyên cung cấp những khoản tài trợ dài hạn được đảm bảo bằng việc cầm cố, thế chấp, các loại giấy chứng nhận quyền sở hữu hay các loại bất động sản.

- Thị trường chứng khoán là một cơ chế chuyên giao dịch các loại chứng khoán, đó là thị trường sử dụng các loại thông tin dữ liệu có liên quan đến mức sinh lời tiềm năng và coi đó như một chuẩn mực đầu tư. Các loại công cụ vốn, trái khoán, được sử dụng giao dịch trên

Page 6: Gt quản lý tài chính

Bài giảng Quản trị tài chính

Trang 6

thị trường chứng khoán bao gồm cổ phiểu, trái phiếu công ty, công trái quốc gia và nhiều loại giấy tờ có giá khác.

- Thị trường tín dụng trung và dài hạn: là thị trường diễn ra các giao dịch tín dụng nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh khác thuê dài hạn hay thuê mua trả góp các loại máy móc thiết bị hay các loại bất động sản.

- Thị trường cho thuê tài chính: là thị trường diễn ra các hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn thông qua việc cho thuê các máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các bất động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên thuê và bên cho thuê.

2.2.2. Căn cứ trên phương diện cơ chế giao dịch

Trong khi đó, trên phương diện cơ chế giao dịch, thị trường tài chính được cấu trúc bởi thị trường sơ cấp hay còn gọi là thị trường cấp một và thị trường thứ cấp hay còn gọi là thị trường cấp hai. a. Thị trường sơ cấp

Thị trường sơ cấp là thị trường mới phát hành, trong đó những công cụ tài chính chỉ mới bán ra lần đầu. Ở đây, nguồn vốn thông qua việc bán các chứng khoán mới, dịch chuyển từ người tiết kiệm đến những người đầu tư.

Thị trường sơ cấp là loại thị trường không có địa điểm cố định, người bán công cụ tài chính cho người đầu tư hoặc trực tiếp tại phòng của tổ chức huy động vốn, hoặc thông qua tổ chức đại lý. Đối với nhà đầu tư, thị trường sơ cấp là nơi để thực hiện đầu tư vốn vào các công cụ tài chính. Do các công cụ tài chính được bán trên thị trường sơ cấp thường không thông qua đấu giá nên việc định giá công cụ tài chính lúc bán ra hết sức quan trọng. Riêng đối với việc bán cổ phiếu ra lần đầu, việc định giá để bán có hai phương thức chính, đó là:

- Phương thức định giá cố định: người bảo lãnh phát hành và người phát hành thoả thuận ấn định giá sao cho bảo đảm quyền lợi của người phát hành, lợi ích của người bảo lãnh phát hành.

- Phương thức lập sổ (book building): người bảo lãnh phát hành đề ra một phương án sơ bộ và tổ chức thăm dò các nhà đầu tư tiềm tàng về số lượng, giá cả cổ phiếu mà họ có thể đặt mua, sau đó thống kê lại số lượng phát với những mức giá khác nhau để cùng người phát hành chọn ra những phương án tối ưu. b. Thị trường thứ cấp

Thị trường thứ cấp là thị trường tài chính mà các công cụ tài chính đã mua bán lần đầu trên thị trường sơ cấp được mua đi bán lại. Trên thị trường thứ cấp, các chứng khoán này được mua và bán. Các giao dịch của các chứng khoán trên thị trường thứ cấp không làm tăng thêm vốn để tài trợ cho hoạt động đầu tư.

Thị trường thứ cấp có hai chức năng chủ yếu: - Tạo tính "lỏng" cho các công cụ tài chính ở thị trường sơ cấp, vì vậy làm cho các

công cụ tài chính trên thị trường sơ cấp có sức hấp dẫn hơn. Không có thị trường thứ cấp thì hoạt động của thị trường sơ cấp sẽ khó khăn, hạn chế.

- Xác định giá các công cụ tài chính đã được bán trên thị trường sơ cấp. Giá ở thị trường thứ cấp được hình thành chủ yếu dựa theo quan hệ cung - cầu và thông qua đấu giá hoặc thương lượng giá trên thị trường một cách công khai hóa.

Ngoài ra, trong thị trường tài chính phải kể đến các tổ chức tham gia giao dịch như các trung gian tài chính, các tổ chức tiền gởi, công ty bảo hiểm, các trung gian tài chính khác.

2.3. Vai trò của thị trường tài chính

Thị trường tài chính trong nền kinh tế là nơi phân bổ vốn tiết kiệm một cách hiệu quả cho người sử dụng cuối cùng. Tính hiệu quả là yếu tố đưa người đầu tư cuối cùng và người tiết kiệm cuối cùng gặp nhau với chi phí thấp nhất và sự thuận lợi nhất có thể.

Thị trường tài chính không phải là một không gian vật lý mà đó là một cơ chế đưa tiền tiết kiệm đến với người đầu tư cuối cùng. Chúng ta có thể thấy được vị trí thống trị của các tổ chức tài chính trong việc dịch chuyển dòng vốn trong nền kinh tế. Thị trường thứ cấp, trung gian tài chính và môi giới tài chính là những tổ chức thúc đẩy sự lưu thông của các dòng vốn.

Page 7: Gt quản lý tài chính

Bài giảng Quản trị tài chính

Trang 7

Do đó, thị trường tài chính có vai trò quan trọng đối với tất cả các chủ thể tham gia thị trường tài chính:

- Đối với cá nhân: giúp các cá nhân có những cơ hội đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi; tạo điều kiện cho các cá nhân có thể luân chuyển vốn đầu tư dễ dàng vì thị trường tài chính sẽ tạo ra tính thanh khoản cho cả các công cụ vốn và các công cụ nợ; cho phép các cá nhân đa dạng hóa đầu tư, phân tán rủi ro.

- Đối với các doanh nghiệp: tạo điều kiện cho doanh nghiệp tạo vốn và tăng vốn; cho phéo doanh nghiệp xác định giá trị liên tục các tài sản của nó qua sự đánh giá của thị trường. Từ đó thúc đẩy công ty không ngừng hoàn thiện các phương thức kinh doanh để đạt hiệu quả cao hơn.

- Đối với Nhà nước: giúp Nhà nước huy động vốn để tài trợ cho các dự án đầu tư của Nhà nước trong thời kì thiếu vốn đầu tư; tạo điều kiện cho Nhà nước thực hiện chính sách tài chính-tiền tệ thông qua việc phát hành trái phiếu hay các công cụ nợ khác để điều chỉnh khối lượng tiền trong lưu thông.

- Đối với nền kinh tế: thị trường tài chính đa dạng hóa phương thức thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho nền kinh tế, qua đó sẽ thu hút những công nghệ mới cho nền kinh tế; điều hòa lãi suất tài trợ cho nền kinh tế thông qua cơ chế cạnh tranh giữa các phương thức huy động vốn; giữ vai trò như một loại cơ sở hạ tầng về mặt tài chính của nền kinh tế, có tác dụng hỗ trợ sự phát triển thông qua cơ chế thu hút vốn, định hướng, điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu hay từ nơi sử dụng vốn có hiệu quả thấp sang nơi có hiệu quả sử dụng cao.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp? và các mối quan

hệ tài chính doanh nghiệp?

2. Trình bày và cho ví dụ minh hoạ các quyết định tài chính chủ yếu của doanh nghiệp?

3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp?

4. Khái niệm thị trường tài chính là gì? Cấu trúc của thị trường tài chính?

5. Vai trò của thị trường tài chính là gì?

Page 8: Gt quản lý tài chính

Bài giảng Quản trị tài chính

Trang 8

CHƯƠNG 2. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN TỆ

Chương này giúp hiểu được các khái niệm cơ bản của tiền tệ: tiền lãi, lãi đơn, lãi kép;

giá trị thời gian của tiền tệ: giá trị hiện tại và giá trị tương lai; các ứng dụng về giá trị thời gian của tiền tệ trong thực tiễn.

1. TIỀN LÃI, LÃI ĐƠN, LÃI KÉP

1.1. Tiền lãi và lãi suất

Tiền lãi là số tiền mà người đi vay phải trả thêm vào vốn gốc đã vay sau một khoảng thời gian.

Ví dụ: Bạn vay 10 triệu đồng vào năm 20x5 và cam kết trả 1 triệu đồng tiền lãi mỗi năm thì sau 2 năm, bạn sẽ trả một khoản tiền lãi là 2 triệu đồng cùng với vốn gốc 10 triệu đồng.

Tổng quát: Khi cho vay hay gởi một khoản tiền Po, sau một khoản thời gian t, bạn sẽ nhận được một khoản Io, đó chính là cái giá của việc đã cho phép người khác quyền sử dụng tiền của mình trong thời gian này.

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm tiền lãi so với vốn gốc trong một đơn vị thời gian.

Công thức tính lãi suất:

I i = x 100 %

P x t

Trong đó: i: Lãi suất

I: Tiền lãi

P: Vốn gốc

t: số thời kỳ

Như vậy, với lãi suất đã thoả thuận, ta có thể tính ra tiền lãi I trả cho vốn gốc trong thời gian t: I = P x i x t

1.1.1. Lãi đơn

Lãi đơn là số tiền lãi chỉ tính trên số vốn gốc mà không tính trên số tiền lãi sinh ra trong các thời kỳ trước.

Ví dụ: Bạn gởi 10 triệu đồng vào tài khoản tính lãi đơn với lãi suất 8%/năm. Sau 10 năm, số tiền gốc và tiền lãi bạn thu về là bao nhiêu?

Sau năm thứ nhất, số tiền tích luỹ là:

P1 = 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8 triệu đồng

Sau năm thứ hai, số tiền tích luỹ là:

P2 = 10 (1+0,08) + 10 x 0,08 = 10 (1 + 0,08 + 0,08) = 10 (1 + 2 x 0,08) = 11,6 triệu

Sau năm thứ ba, số tiền tích luỹ là:

P3 = 10 (1 + 2 x 0,08) + 10 x 0,08 = 10 (1 + 2 x 0,08 + 0,08) = 10 (1 + 3 x 0,08) = 12,4 triệu đồng

.....

Sau năm thứ 10, số tiền tích luỹ sẽ là: P10 =

10 (1 + 10 x 0,08) = 18 triệu đồng Một cách

tổng quát: Pn = Po [ 1 + (i) x (n) ] Trong đó:

Page 9: Gt quản lý tài chính

Bài giảng Quản trị tài chính

T

i

1 + r = (1 + )m

m

Hay

rang 9

Pn : Tiền tích luỹ của một khoản tiền cho vay tại thời điểm vào cuối thời kỳ n.

Po: khoản tiền gởi ban đầu

i: lãi suất

n: số thời kỳ.

1.1.2. Lãi kép

Lãi kép là số tiền lãi được tính căn cứ vào vốn gốc và tiền lãi sinh ra trong các thời kỳ trước. Nói cách khác, lãi được định kỳ cộng vào vốn gốc để tính lãi cho các thời kỳ sau.

Trở lại ví dụ trên, bạn gởi 10 triệu đồng vào tài khoản tính lãi kép với lãi suất 8%/năm. Sau 10 năm, số tiền gốc và tiền lãi bạn thu về là bao nhiêu?

Sau năm thứ nhất, số tiền tích luỹ là:

P1 = 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8 triệu đồng

Sau năm thứ hai, số tiền tích luỹ là:

P2 = 10 (1+0,08) + 10(1 + 0,08) x 0,08 = 10 (1 + 0,08)(1 + 0,08) = 10 (1 + 0,08)2 = 11,664 triệu đồng

Sau năm thứ ba, số tiền tích luỹ là:

P3 = 10 (1 + 0,08)2 + 10 (1 + 0,08)2 x 0,08 = 10 (1 + 0,08)2(1 + 0,08) =

10 (1 + 0,08)3 = 12,597 triệu đồng

..... Sau năm thứ 10, số tiền tích luỹ sẽ là:

P10 = 10 (1 + 0,08)10 = 21,59 triệu đồng

Một cách tổng quát: Pn = Po (1 + i)n

Trong đó:

Pn : Tiền tích luỹ của một khoản tiền cho vay tại thời điểm vào cuối thời kỳ n.

Po: khoản tiền gởi ban đầu

i: lãi suất

n: số thời kỳ.

1.2. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa

Các khoản đầu tư cho vay có thể đem lại thu nhập khác nhau phụ thuộc vào thời kỳ ghép lãi. Lãi suất phải được công bố đầy đủ bao gồm lãi suất danh nghĩa và thời kỳ ghép lãi. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất phát biểu gắn với một thời kỳ ghép lãi nhất định.

Ví dụ:

Bạn vay 10 triệu đồng, lãi suất 10%/năm. Số tiền bạn sẽ hoàn lại vào cuối năm là:

P1 = 10 (1 + 10%)1 = 11 triệu đồng.

Nếu thay vì trả lãi cuối năm, ngân hàng yêu cầu bạn trả lãi 6 tháng một lần cũng với lãi suất 10%/năm, số tiền cuối năm bạn phải trả là:

P1 = 10 (1 + 10%/2)2 = 11,025 triệu đồng.

Nếu thời hạn ghép lãi theo quý, số tiền cuối năm sẽ phải trả là:

P1 = 10 (1 + 10%/4)4 = 11,038 triệu đồng.

Như vậy, lãi suất thực là lãi suất sau khi đã điều chỉnh thời hạn ghép lãi đồng nhất với thời hạn phát biểu lãi suất.

Giả sử trong thời hạn phát biểu lãi suất có m lần ghép lãi, gọi r là lãi suất thực, khi đó:

i

r = ( 1 + )m - 1

m

Page 10: Gt quản lý tài chính

Trang 10

1.3. Lãi suất và phí tổn cơ hội vốn

Tiền lãi là phí tổn cơ hội của việc gởi tiền hoặc cho vay. Trở lại với người cho vay, để nhận được tiền lãi khi cho vay tiền, họ đã chấp nhận bỏ đi các cơ hội đầu tư có lợi nhất đối với họ.

Một cách khái quát, chi phí cơ hội của việc sử dụng một nguồn lực theo một cách nào đó là số tiền lẽ ra có thể nhận được với phương án sử dụng tốt nhất tiếp theo với phương án đang thực hiện. Vì thế, chi phí cơ hội giữa các bên tham gia vào cùng một giao dịch có thể khác nhau. Do đó, chúng ta chuyển khái niệm lãi suất sang một ý nghĩa khái quát hơn là chi phí cơ hội vốn.

Mặt khác, đối với các nhà quản trị, không chỉ có hoạt động gởi tiền hoặc cho vay vì đồng tiền trong tay họ luôn có khả năng sinh lợi. Do vậy, đồng tiền sẽ trở thành những khoản đầu tư và họ cần phải hiểu giá trị thời gian của các khoản tiền đó, hiểu rõ chi phí cơ hội vốn mà họ dành cho khoản đầu tư.

2. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN TỆ

2.1. Sự phát sinh của tiền tệ theo thời gian

Bởi vì đồng tiền có giá trị theo thời gian nên với mỗi cá nhân hay tổ chức đều cần thiết phải xác định rõ các khoản thu nhập hay chi tiêu bằng tiền của họ ở từng thời điểm cụ thể.

Một khoản tiền là một khoản thu nhập hoặc một khoản chi phí phát sinh vào bất kì một thời điểm cụ thể trên trục thời gian. Tuy nhiên, trong các bài toán học thuật, người ta thường quy nó về đầu kì, giữa kì hay cuối kì. Vì hoạt động liên tục của các cá nhân hay các tổ chức làm xuất hiện liên tục các khoản tiền dòng tiền ra và dòng tiền vào theo thời gian tạo nên dòng tiền tệ.

2.1.1. Dòng tiền tệ

Dòng tiền tệ là chuỗi các khoản thu nhập hoặc chi trả xảy ra qua một số thời kì nhất định. Dòng tiền có nhiều hình thức khác nhau nhưng nhìn chung có thể phân chia thành 2 loại là dòng tiền đều và dòng tiền hỗn tạp.

Dòng tiền có thể được biểu diễn như sau:

0 1 n - 1

2 3 4 5 n

2.1.2. Dòng tiền đều

Hình 2.1. Đường thời gian biểu diễn dòng tiền tệ

Dòng tiền đều là dòng tiền bao gồm các khoản tiền bằng nhau được phân bố đều đặn theo thời gian.

Dòng tiền đều được phân chia thành ba loại: dòng tiền đều thông thường – xảy ra vào cuối kì; dòng tiền đều đầu kì - xảy ra vào đầu kì; dòng tiền đều vình cửu - xảy ra vào cuối kì và không bao giờ chấm dứt.

2.1.3. Dòng tiền tệ hỗn tạp

Trong tài chính, không phải lúc nào chúng ta cũng gặp tình huống trong đó dòng tiền bao gồm các khoản thu nhập hoặc chi trả giống nhau qua các thời kì. Chẳng hạn như doanh thu và chi phí qua các năm thường rất khác nhau. Vì thế, dòng thu nhập ròng của một công ty thường là một dòng tiền tệ hỗn tạp, bao gồm các khoản thu nhập khác nhau, chứ không phải một dòng tiền đều.

Page 11: Gt quản lý tài chính

Trang 11

Như vậy, dòng tiền hỗn tạp là dòng tiền tệ bao gồm các khoản tiền không bằng nhau phát sinh qua một số thời kì nhất định.

2.2. Giá trị tương lai của tiền tệ

Bạn có 1 triệu đồng ở thời điểm hiện tại, vậy sau 3 năm nữa, bạn sẽ có bao nhiêu? Kế hoạch của bạn sẽ như thế nào nếu muốn có 15 triệu sau 5 năm. Bạn nên nhớ rằng đồng tiền luôn sinh lợi, đồng tiền có giá trị theo thời gian.

2.2.1. Giá trị tương lai của một khoản tiền

Giá trị tương lai của một khoản tiền hiện tại là giá trị của số tiền này ở thời điểm hiện tại cộng với số tiền lãi mà nó có thể sinh ra trong khoảng thời gian từ thời điểm hiện tại đến một thời điểm trong tương lai.

Vận dụng khái niệm lãi kép, chúng ta có công thức tìm giá trị tương lai của một khoản tiền gởi vào cuối năm thứ n:

FVn = PV (1 + k )n

Giá trị tương lai (FV) : là giá trị của khoản tiền ở hiện tại (PV) được quy đổi về tương lai trong khoảng thời gian n với chi phí cơ hội vốn k.

Trong đó : PV : giá trị của một khoản tiền ở thời điểm hiện tại

k : chi phí cơ hội của tiền tệ

n : số thời kỳ

2.2.2. Giá trị tương lai của dòng tiền

Giá trị tương lai của dòng tiền được xác định bằng cách ghép lãi từng khoản tiền về thời điểm cuối cùng của dòng tiền và sau đó, cộng tất cả các giá trị tương lai này lại. Công thức chung để tìm giá trị tương lai của một dòng tiền là :

a. Giá trị tương lai của dòng tiền cuối kỳ (thông thường)

Khi dòng tiền phát sinh cuối mỗi thời kỳ là : CF1, CF2 , ..., CFn . Giá trị tương lai cuối thời hạn FVn sẽ được xác định như sau:

n

FVn = ∑ CFt (1 + k) n - t

t = 1

Ví dụ: Ta có dòng tiền sau: 100

50 50 60 60

0 1 2 3 4 5

Chúng ta xem ví dụ tìm giá trị tương lai vào cuối năm thứ 5 của một dòng tiền nhận

được 50 triệu đồng vào cuối năm thứ nhất và năm thứ hai, sau đó nhận được 60 triệu đồng

Page 12: Gt quản lý tài chính

Trang 12

0 1

10tr

10tr

vào cuối năm thứ ba và năm thứ tư, 100 triệu đồng vào cuối năm thứ 5, tất cả được ghép với lãi suất 5%/năm.

Khi đó:

FV5 = 50(1 + 0,05)4 + 50(1 + 0,05)3 + 60(1 + 0,05)2 + 60(1 + 0,05)1 + 100

FV5 = 347,806 triệu đồng.

b. Giá trị tương lai của dòng tiền đều

b1. Dòng tiền đều thông thường

Chúng ta giả thiết có một dòng các khoản tiền đều nhau PMT phát sinh vào cuối mỗi năm trong n năm với phí tổn k, chúng ta có bao nhiêu tiền trong tài khoản vào cuối năm thứ n?

Ví dụ: Có một dòng tiền phát sinh vào cuối năm thứ nhất 10 triệu, cuối năm thứ hai 10 triệu, cuối năm thứ ba 10 triệu. Như vậy, cuối năm thứ ba thì trong tài khoản có bao nhiêu tiền với lãi suất 8%/năm?

10tr 10tr

0 1 2

ghép lãi 1 năm

ghép lãi 2 năm

10tr

Giá trị tương lai của một dòng tiền đều trong vòng 3 năm với lãi suất 8%/năm

FVA3 = 32,46 triệu đồng.

Tổng quát: FVAn là giá trị tương lai của một dòng tiền đều, PMT là khoản tiền nhận (trả) mỗi năm, n là độ dài của dòng tiền thì công thức tính FVAn là:

FVAn = PMT (1 + k)n-1 + PMT (1 + k)n-2 + ... + PMT (1 + k)1 + PMT (1 + k)0

Hay

(1 + k)n - 1

FVAn = PMT x ( ) k

b2. Dòng tiền đều đầu kỳ

Ngược lại với dòng tiền đều thông thường, các khoản tiền nhận (trả) xảy ra vào cuối mỗi thời kỳ, dòng tiền đều đầu kỳ là một chuỗi các khoản tiền đều nhau xảy ra vào đầu mỗi thời kỳ.

Giá trị tương lai của một dòng tiền đều đầu kỳ với lãi suất 8%/năm trong 3 năm.

(1 + 0,08)3 -1 FVAD3 = 10 x ( ) x (1 + 0,08)

0,08

= 32,46 (1,08) = 35,06

Page 13: Gt quản lý tài chính

Bài giảng Quản trị tài chính

Trang 13

Cần lưu ý rằng giá trị tương lai của dòng tiền đều đầu kỳ trong 3 năm đơn giản bằng giá trị tương lai của một dòng tiền đều thông thường ba năm được đưa về tương lai thêm một năm nữa. Vì thế, giá trị tương lai của một dòng tiền đều đầu kỳ với chi phí cơ hội vốn k trong n năm được xác định là:

(1 + k)n - 1

FVADn = PMT x ( ) x (1 + k) k

2.3. Giá trị hiện tại của tiền tệ

Chúng ta đều biết rằng một đồng ngày hôm nay đáng giá hơn một đồng sau một, hai hay ba năm nữa. Tính giá trị hiện tại của dòng ngân quỹ cho phép chúng ta đưa tất cả ngân quỹ về thời điểm hiện tại để so sánh theo giá trị đồng tiền ngày hôm nay. Nói cách khác, chúng ta cần biết để có số tiền trong tương lai thì phải bỏ ra bao nhiêu ở thời điểm hiện tại. Đấy chính là giá trị hiện tại của các khoản tiền trong tương lai.

2.3.1. Giá trị hiện tại của một khoản tiền

Giả sử bạn có hai khoản tiền: 100 triệu đồng vào hôm nay và 200 triệu đồng sau 10 năm nữa; hai khoản tiền này đều chắc chắn và có chi phí cơ hội vốn là 8%/năm. Giá trị hiện tại của 100 triệu đồng hôm nay thì đã rõ còn 200 triệu đồng nhận được sau 10 năm đáng giá bao nhiêu ở thời điểm hiện tại. Như vậy, cần bao nhiêu tiền vào hôm nay để tăng lên thành 200 triệu đồng sau 10 năm nữa với lãi suất 8%/năm. Số tiền này chính là giá trị hiện tại của 200 triệu đồng sau 10 năm nữa được chiết khấu với lãi suất 8%/năm. Trong những bài toán giá trị hiện tại như vậy, lãi suất còn được gọi là tỷ suất chiết khấu.

Quá trình tìm giá trị hiện tại là quá trình ngược của quá trình ghép lãi. Vì thế, công thức tính giá trị hiện tại được suy ra từ công thức tính giá trị tương lai của một khoản tiền như sau:

FVn

PV =

(1 + k)n

2.3.2. Giá trị hiện tại của một dòng tiền

Giá trị hiện tại của một dòng tiền là tổng giá trị hiện tại của các khoản tiền phát sinh ở thời điểm tương lai. Công thức chung cụ thể như sau:

PV = ∑ CFi

(1 + k)i

Ví dụ: Giá trị hiện tại của dòng tiền trên được biểu diễn như sau:

50 50 60 60 100

PV = + + + +

(1 + 0,05)1

(1 + 0,05)2 (1 + 0,05)

3 (1 + 0,05)

4 (1 + 0,05)

5

= 272,5155 triệu đồng

Page 14: Gt quản lý tài chính

Trang 14

a. Giá trị hiện tại của một dòng tiền đều cuối kỳ

Trở lại ví dụ về giá trị tương lai của dòng tiền đều cuối kỳ. Bây giờ, chúng ta xác định xem phải gửi bao nhiêu tiền ở thời điểm hiện tại để có thể rút cuối mỗi năm 10 triệu đồng trong 3 năm, lãi suất 8%/năm. Ta có thể sử dụng công thức sau để tìm giá trị hiện tại của dòng tiền đều n năm.

1 1 -

(1 + k)n

PVAn = PMT x [ ] k

b. Giá trị hiện tại của một dòng tiền đều đầu kỳ

1

1 -

(1 + k)n

PVAn = PMT x [ ] x (1 + k) k

c. Giá trị hiện tại của một dòng tiền đều vĩnh cửu

Đôi khi, chúng ta gặp dòng tiền đều kéo dài không xác định. Dòng tiền đều có tính chất như vậy là dòng tiền đều vĩnh cửu. Khả năng xác định giá trị hiện tại của dòng tiền đều đặc biệt cần thiết cho việc đánh giá trái phiếu vĩnh cửu và cổ phiếu ưu đãi. Cách xác định hiện giá của dòng tiền đều vĩnh cửu như sau:

PVA ∞ =

PMT

k

Page 15: Gt quản lý tài chính

Trang 15

CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP

1. Tiền lãi của một khoản vốn vay là gì?

2. Phân biệt lãi đơn và lãi kép?

3. Vì sao nói giá trị đồng tiền nhận được vào hôm nay lớn hơn giá trị đồng tiền nhận được ở ngày mai?

4. Trong hai loại tài khoản tiết kiệm, một là lãi suất 5% ghép lãi theo 6 tháng, hai là lãi suất 5% ghép lãi theo ngày. Bạn thích tài khoản nào hơn? Vì sao?

5. Định nghĩa các khái niệm: PV, I, FV, PVA, FVA, PMT, m, n, lãi suất danh nghĩa, khoản trả đều, dòng ngân quỹ, dòng tiền đều thông thường, dòng tiền đều cuối kỳ, dòng tiền đều vĩnh cửu, dòng tiền vào, dòng tiền ra, đường thời gian.

6. Nếu bạn gởi 100 triệu đồng vào một tài khoản ngân hàng với lãi suất 10%/năm, sau 5 năm nữa, bạn sẽ có bao nhiêu tiền trong tài khoản?

7. Một chứng khoán cam kết trả 50 triệu đồng sau 10 năm nữa, hiện tại chứng khoán đó được bán với giá bao nhiêu với tỷ suất sinh lợi 7%?

8. Bạn có 50 triệu đồng trong một tài khoản và bạn định gởi thêm 5 triệu nữa vào cuối mỗi năm. Tài khoản này có mức sinh lợi kỳ vọng là 12%. Nếu mục tiêu của bạn là tích lũy được 200 triệu, bạn phải mất bao lâu để đạt được mục tiêu này?

9. Giá trị tương lai của một dòng tiền đều đầu kỳ trong 5 năm là bao nhiêu nếu dòng tiền đó đem lại 3 triệu đồng mỗi năm? Giả sử chi phí cơ hội của khoản tiền này là 9%/năm.

10. Bạn có ý định mua xe hơi và một ngân hàng sẵn sàng cho bạn vay 200 triệu đồng để mua xe. Theo điều khoản của hợp đồng, bạn phải hoàn trả toàn bộ vốn gốc sau 5 năm, lãi suất danh nghĩa 12%/năm, trả lãi hàng tháng. Khoản trả đều mỗi tháng của khoản nợ này là bao nhiêu? Lãi suất thực của khoản vay này là bao nhiêu?

11. Bạn cần tích lũy 100 triệu đồng. Để làm điều đó, bạn dự định mỗi năm gởi 12,5 triệu đồng và khoản gởi đầu tiên sẽ thực hiện sau một năm nữa, lãi suất 12%/năm. Bạn cần bao lâu để đạt được mục tiêu của mình?

12. Công ty GE có kế hoạch vay 10 tỷ đồng trong thời hạn 5 năm, lãi suất 15%/năm, trả đều hằng năm thì hoàn trả hết nợ. Cho biết khoản tiền trả cuối năm thứ hai có bao nhiêu giá trị vốn gốc?

13. Giả sử bây giờ là ngày 1 tháng 1 năm 2010. Vào ngày 1 tháng 1 năm 2011, bạn gởi 10 triệu đồng vào tài khoản tiết kiệm sinh lãi 10%/năm.

a. Nếu ngân hàng ghép lãi hằng năm, bạn có được khoản tiền là bao nhiêu trong tài khoản vào ngày 1 tháng 1 năm 2014.

b. Số dư vào ngày 1 tháng 1 năm 2014 sẽ là bao nhiêu nếu ngân hàng sử dụng ghép lãi theo quý thay vì ghép lãi theo năm?

c. Giả sử bạn gởi 10 triệu đồng nhưng chia thành 4 khoản 2,5 triệu và gởi vào ngày 1 tháng 1 năm 2011, 2012, 2013, 2014. Bạn sẽ có bao nhiêu tiền trong tài khoản vào ngày 1 tháng 1 năm 2014, lãi suất 10%/năm, ghép lãi theo năm.

14. Bà Tâm có kế hoạch về hưu sau 20 năm nữa, hiện tại bà có 200 triệu đồng và muốn số tiền này tăng lên 1000 triệu đồng khi về hưu. Bà phải tìm mức lãi suất huy động hằng năm là bao nhiêu để khoản tiền 200 triệu đạt được mục tiêu này, giả sử bà không còn một khoản tiết kiệm nào khác?

Page 16: Gt quản lý tài chính

Trang 16

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Chương này giúp sinh viên hiểu rõ mục tiêu và khuôn khổ phân tích tài chính, các

thước đo cơ bản về tình hình tài chính của công ty; có khả năng đọc hiểu các thông tin trên báo cáo tài chính, có khả năng sử dụng các công cụ phân tích để nắm bắt tình hình tài chính của công ty.

1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính

1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính

Các dòng dịch chuyển tài chính vận động liên tục và có thể ví như hệ tuần hoàn trong cơ thể con người, hầu như các biểu hiện tốt hay xấu trong hoạt động công ty đều có thể biểu hiện qua các dấu hiệu tài chính. Vì vậy, các công ty cần tiến hành phân tích tài chính để xác định những điểm mạnh và những điểm yếu về tình hình tài chính của công ty để đưa ra các quyết định hiệu quả nhất.

Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung kết cấu, thực trạng các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính; từ đó so sánh đối chiếu các chỉ tiêu tài chính với các chỉ tiêu tài chính trong quá khứ, hiện tại, tương lại ở tại doanh nghiệp, ở các doanh nghiệp khác, ở phạm vi ngành, địa phương, lãnh thổ quốc gia… nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tài chính phục vụ việc thiết lập các giải pháp quản trị tài chính thích hợp, hiệu quả.

Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm đánh giá hiệu suất và mức độ rủi ro của các hoạt động tài chính.

1.1.2. Ý nghĩa

Thông tinh tài chính của doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm như nhà quản lý tại doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư, các cơ quan quản lý chức năng… Tuy nhiên mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm đến những khía cạnh khác nhau khi phân tích tài chính vì vậy phân tích tài chính cũng có ý nghĩa khác nhau đối với từng các nhân, tổ chức.

Khách hàng và các chủ nợ thương mại thường quan tâm khả năng và thời hạn thanh toán của doanh nghiệp, đến việc các doanh nghiệp liên tục phát sinh các dòng ngân quỹ đáp ứng các nghĩa vụ tài chính trong suốt thời hạn của khoản nợ.

Các nhà đầu tư thường tập trung vào khả năng sinh lợi và điều kiện tài chính của công ty liên quan đến khả năng trả cổ tức và vượt qua nguy cơ phá sản...

Các nhà quản trị của công ty phân tích tài chính của công ty nhằm mục tiêu kiểm soát nội bộ và cung cấp nhiều thông tin về điều kiện và hiệu quả tài chính của công ty cho các nhà cung cấp vốn bên ngoài.

Các cơ quan quản lý chức năng như cơ quan thuế, thống kê, phòng kinh tế… phân tích tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh nghiệp đến tình hình và chính sách kinh tế- xã hội.

1.2. Trình tự và các bước tiến hành phân tích

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong phân tích tài chính, nhưng với công cụ phân tích tốt, nhà phân tích có thể đủ cơ sở kết luận về vị thế tài chính của công ty.

Với cách tiếp cận trên quan điểm của người cung cấp nguồn tài trợ cho công ty, chúng ta có thể sử dụng một trình tự tiến hành phân tích tài chính như sau:

Page 17: Gt quản lý tài chính

Trang 17

Phân tích nhu cầu vốn Phân tích điều kiện tài chính và khả năng sinh lợi Phân tích rủi ro

Xác định nhu cầu tài trợ bên

ngoài

Thương lượng với các nhà

cung cấp

Hình 3.1. Trình tự phân tích tài chính

Khi muốn phân tích tài trợ từ bên ngoài, doanh nghiệp tiến hành phân tích nhu cầu vốn, điều kiện và hiệu suất tài chính và rủi ro kinh doanh của công ty. Dựa trên việc phân tích các nhân tố này để xác định nhu cầu tài trợ từ bên ngoài và từ đó thương lượng với các nhà cung cấp vốn bên ngoài.

Bước 1. Phân tích tình hình tài chính của công ty

Trước hết, chúng ta sẽ quan tâm đến xu hướng và yếu tố mùa vụ trong nhu cầu vốn của công ty. Doanh nghiệp sử dụng các công cụ phân tích để đánh giá điều kiện và hiệu quả...Các nhà phân tích sử dụng các thông số này để cung cấp các dấu hiệu có giá trị về sức khỏe của công ty theo thời gian. Kết hợp với việc phân tích rủi ro kinh doanh-những rủi ro tiểm ẩn trong hoạt động kinh doanh của công ty để xác định nhu cầu tài chính của công ty.

Bước 2. Xác định nhu cầu tài trợ bên ngoài

Thông qua các phân tích tài chính ở trên, các công ty sẽ xác định nhu cầu vốn. Chúng ta nhận thấy rằng nhu cầu vốn càng lớn thì nhu cầu tài trợ càng lớn và cả ba nhân tố nội dung nhu cầu vốn, điều kiện và hiệu suất tài chính và rủi ro kinh doanh của công ty sẽ ảnh hưởng đến hình thức tài trợ. Chẳng hạn, nếu có yếu tố mùa vụ trong nhu cầu vốn thì có thể phải cần đến nguồn tài trợ ngắn hạn, đặc biệt là vốn vay ngắn hạn.

Bước 3. Thương lượng với các nhà cung cấp

Việc xây dựng kế hoạch tài trợ trên quan điểm của công ty cần phải được bàn thảo với những nhà cung cấp vốn bên ngoài. Quá trình phân tích tình hình tài chính của công ty cũng không thể tách rời hoạt động thu hút vốn từ các nhà cung cấp. Đồng thời, các nhà cung cấp vốn cũng nên có cách nhìn rộng hơn với cách tiếp cận của công ty trong vấn đề tài trợ mặc dù cách đó khác với cách tiếp cận của họ.

Như vậy, phân tích tài chính có rất nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, có lẽ hầu hết các phân tích đều gắn với một trình tự và các bước tiến hành tương tự như khuôn khổ trên. Nếu không, phân tích sẽ không chặt chẽ và sẽ không tự đáp ứng được những vấn đề dự tính.

1.3. Phương pháp và nội dung phân tích tài chính

1.3.1. Phương pháp phân tích tài chính

Những con số tuyệt đối hay thông số dường như sẽ không có ý nghĩa trừ khi chúng được so sánh với những con số hay thông số khác. Chẳng hạn, 60% tổng tài sản đầu tư vào nhà xưởng và thiết bị sẽ là chuyện bình thường đối với một số công ty nhưng với một số khác thì tỷ lệ này có thể không tốt. Chúng ta phải có một hướng dẫn để xác định ý nghĩa của các thông số và các công cụ đo lường khác. Các hoạt động kinh doanh nói chung và các hoạt động tài chính nói riêng diễn ra trong không gian và theo thời gian. Vì vậy, việc phân tích không thể tách rời khỏi không gian và thời gian.

a. So sánh theo thời gian

So sánh theo thời gian nhằm nghiên cứu bản chất sự thay đổi về điều kiện và hiệu suất tài chính của công ty. Nhà phân tích có thể so sánh thông số hiện tại với thông số quá khứ và thông số kỳ vọng trong tương lai của một công ty.

b. So sánh theo không gian và các nguồn thông số ngành

Việc so sánh này thường được thực hiện bằng cách so sánh các chỉ tiêu ở từng thời điểm giữa các doanh nghiệp tương đương hay con số trung bình ngành. Điều này có thể điều

Page 18: Gt quản lý tài chính

Trang 18

chỉnh các điều kiện và hiệu suất tài chính của công ty theo hệ quy chiếu chung, cho phép xác định độ lệch của công ty so với bình quân ngành.

1.3.2. Nội dung phân tích tài chính

Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp và công cụ phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá tổng hợp, toàn diện vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để có được nhận thức chính xác, trung thực, khách quan về thực trạng tài chính, khả năng sinh lãi, hiệu quả quản lý kinh doanh, triển vọng cũng như các rủi ro của doanh nghiệp.

a. Thông tin trên báo cáo tài chính

Có nhiều loại báo cáo khác nhau, tuy nhiên, với những người phân tích bên ngoài nói chung, mỗi đối tượng sử dụng khác nhau, khả năng các báo cáo tài chính là khác nhau. Trong phạm vi phân tích các thông số tài chính, nhà quản trị quan tâm đến các bảng báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh,

Bảng cân đối kế toán tóm tắt tài sản, nợ và vốn chủ của công ty tại một thời điểm, thông thường là cuối năm hay cuối quý. Báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp bằng các khoản thu và chi phí trong một thời kỳ, thường là một năm hay một quý.

Như vậy, bảng cân đối kế toán giống như một bức tranh biểu thị vị thế tài chính của một doanh nghiệp tại một điểm thời gian còn báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt khả năng sinh lợi của công ty theo thời gian.

a1. Bảng cân đối kế toán

Bảng 3.1 biểu diễn bảng cân đối kế toán của công ty A & M vào cuối năm tài chính, ngày 31/12/20x4 và tháng 31/12/20x5. Các tài sản được liệt kê ở phần tài sản theo mức độ khả nhượng tương đối (nghĩa là mức độ dễ chuyển hóa thành tiền) và theo mức độ tăng dần về khả năng sinh lợi.

Bảng cân đối kế toán công ty A & M ngày 31/12

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

CÔNG TY A & M ngày 31/12

ĐVT: triệu đồng

TÀI SẢN 20x4 20x5 NGUÔN VỐN 20x4 20x5

Tiền mặt 178 175 Khoản phải trả 148 136

Khoản phải thu 678 740 Thuế tích lũy 36 127

Tồn kho 1329 1235 Nợ ngân hàng 448 356

Nợ trả trước 21 17 Nợ tích luỹ khác 191 164

Thuế trả trước tích luỹ 35 29 Nợ ngắn hạn 823 783

Tài sản lưu động 2241 2196 Nợ dài hạn 631 627

Tài sản cố định 1596 1538 Vốn chủ 1454 1410

Trừ: khấu hao tích lũy (857) (791) Cổ phần thường, mệnh giá 10.000đ

421 421

Tài sản cố định ròng 739 747 Vốn bổ sung 361 361

Đầu tư dài hạn 65 Thu nhập giữ lại 1014 956

Tài sản dài hạn khác 205 205 Tổng vốn chủ 1796 1738

Page 19: Gt quản lý tài chính

Trang 19

TỔNG TÀI SẢN 3250 3148 TỔNG NỢ VÀ VỐN CHỦ

3250 3148

* Có thể tạm chia phần tài sản thành ba phần chính như sau:

- Tài sản lưu động

- Tài sản cố định

- Tài sản tài chính

Tài sản lưu động là những tài sản có thể chuyển hóa thành tiền mặt trong thời gian ngắn, thường trong một chu kỳ kinh doanh hay một năm bao gồm tiền mặt hay các khoản tương đương, khoản phải thu, tồn kho và chi phí trả trước. Tiền mặt và các khoản tương đương là những tài sản khả nhượng nhất và vì thế chúng được đặt ở trên cùng. Những tài sản càng đặt cách xa vị trí đặt tiền mặt thì khả năng chuyển hoá thành tiền của chúng càng thấp.

Khoản phải thu xếp sau tiền mặt và tồn kho được xếp sau khoản phải thu. Khoản phải thu biểu diễn koản nợ của khách hàng, chúng có thể được chuyển thành tiền mặt trong thời kỳ thanh toán hóa đơn, có thể là từ 30 đến 60 ngày.

Tồn kho gồm nguyên vật liệu, hàng hóa dở dang và sản phẩm cuối cùng. Tồn kho phải được bán đi và khoản phải thu được thu hồi rồi mới có thể chuyển thành tiền.

Tài sản cố định bao gồm nhà xưởng, máy móc thiết bị … là những tài sản được sử dụng lâu dài, liên tục trong nhiều chu kỳ kinh doanh. Tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Phần này thể hiện bằng hai nội dung:

Tổng tài sản cố định theo nguyên giá để theo dõi.

Giá trị ròng của tài sản cố định = Nguyên giá tài sản dài hạn - khấu hao tích lũy

Vì các tài sản cố định và tài sản dài hạn khác có độ khả nhượng thấp hơn nên chúng được đặt ở phía dưới cùng của bảng cân đối kế toán. Tài sản vô hình là những tài sản không thể hiện dưới dạng vật chất nhưng có giá trị đáng kể đối với công ty chẳng hạn như đặc quyền sản xuất một sản phẩm. Đôi khi tài sản vô hình còn biểu thị phần chênh lệch trị giá tài sản ròng của công ty khi mua và đánh giá lại giá trị này được gọi là thiện chí hay uy tín.

Tài sản tài chính là những khoản đầu tư dưới hình thức mua cổ phiếu hoặc liên doanh với công ty khác, kinh doanh bất động sản, cho vay vốn hay đầu tư xây dựng cơ bản.

* Phần bên nguồn vốn: biểu diễn các khoản nợ và vốn chủ của công ty. Các khoản này được sắp xếp theo mức độ tăng dần về thời hạn thanh toán nợ và tăng dần về chi phí vay vốn và mức độ rủi ro.

Về cơ bản, phần bên nguồn vốn gồm có ba phần chính:

- Nợ ngắn hạn.

- Nợ dài hạn.

- Vốn chủ sở hữu.

Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phát sinh có thời hạn thanh toán ngắn, thường là trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nợ ngắn hạn bao gồm vay ngắn hạn, khoản phải trả, nợ tích lũy và nợ ngắn hạn khác, nội dung chi tiết của các khoản nợ ngắn hạn như sau:

Khoản phải trả: là số tiền mà công ty nợ người cấp tín dụng để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh hằng ngày, khoản nợ này phát sinh khi công ty mua hàng của họ nhưng chưa thanh toán.

Các loại giấy nợ: thông thường là những nghĩa vụ ngắn hạn đối với những chủ nợ hay ngân hàng.

Nợ tích lũy: là các khoản chi phí cho dịch vụ đã sử dụng nhưng chưa thanh toán chẳng hạn như công ty có thể nợ lương nhân viên hoặc nợ thuế chính phủ.

Page 20: Gt quản lý tài chính

Trang 20

Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời hạn thanh toán kể từ hơn một năm bao gồm thuế thu nhập trì hoãn, vay dài hạn, trái phiếu…

Giá trị ròng là phần giá trị còn lại sau khi trừ đi các khoản nợ. Vốn chủ chỉ được trả thông qua cổ tức định kỳ hoặc cũng có thể là cổ tức chuyển nhượng cuối cùng. Vốn chủ sở hữu hay còn gọi là giá trị ròng bao gồm nhiều khoản mục nhỏ bao gồm vốn tự có hay vốn góp, vốn bổ sung, các quỹ và thu nhập giữ lại. Vốn cổ phần thường và vốn bổ sung cùng biểu diễn tổng số tiền được cổ đông trả cho công ty để đổi lấy cổ phiếu thường. Trong ví dụ trên, mệnh giá cổ phiếu là 10.000 đồng một cố phiếu, điều này có nghĩa là vào ngày 31/12/20x3 có 42.100 cổ phiếu niêm yết. Phần vốn bổ sung biểu diễn số tiền được trả vượt trên mệnh giá của các cổ phiếu đã bán. Chẳng hạn, nếu công ty đã bán cổ phiếu bổ sung với giá 60.000 đồng thì sẽ có 10.000 đồng tăng thêm trong khoản mục cổ phần thường còn 50.000 đồng thì được cộng thêm vào khoản mục vốn bổ sung. Thu nhập giữ lại biểu diễn phần lợi nhuận tích lũy tăng thêm sau khi trả cổ tức, vì vậy đây là phần thu nhập được giữ lại (hay còn là phần tái đầu tư) của công ty.

Trong bảng cân đối kế toán, tổng tài sản bằng tổng nợ cộng với vốn chủ sở hữu. Thật vậy, đây là một nguyên tắc kế toán và do vậy, tổng tài sản trừ tổng nợ bằng vốn chủ sở hữu, trong đó, phần lớn các khoản nợ đều có thể được xác định chắc chắn. Hầu hết các vấn đề kế toán liên quan đến bảng cân đối kế toán đều liên quan đến những con số gắn trong các tài sản. Tuy nhiên, cần lưu ý là các con số trong bảng cân đối kế toán chỉ là những con số kế toán, nó khác với dự toán theo giá trị kinh tế của tài sản. Giá trị kế toán của tài sản cố định chỉ là các chi phí thực tế trong quá khứ chứ không phải là giá trị thực nhận được nếu chúng được bán đi vào thời điểm hiện tại. Ngoài ra, tồn kho thường được ghi ở mức thấp hơn giá thị trường. Khoản mục khoản phải thu được ghi theo giá trị giả định là chúng sẽ được thu hôi toàn bộ. Tuy nhiên, giá trị này cũng có thể đúng và cũng có thể không đúng. Do đó, người phân tích cần phải nhìn vượt lên trên những con số trong báo cáo thì mới có thể phân tích một cách chính xác điều kiện tài chính của công ty. Tùy vào loại phân tích, giá trị vốn chủ ghi trên bảng tổng kết tài sản có thể đúng và cũng có thể không đúng với giá trị thực của công ty.

Những hạn chế của bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán được lập vào một thời điểm nhất định trong khi hoạt động của công ty là sự dịch chuyển không ngừng giữa tài sản và nguồn vốn, mỗi thời điểm khác nhau sẽ có những kết quả khác nhau. Hơn nữa, đôi khi số liệu cũng có thể là giả tạo. Chẳng hạn, vào cuối năm tài khóa, công ty thường sử dụng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hoặc là công ty thường dự trữ hàng hóa để chuẩn bị cho năm tài khóa tiếp theo. Lúc đó, số dư trên tài khoản không phản ánh tình hình tài chính thực tế của công ty trong cả năm tài khoá. Để khắc phục hạn chế này, nhà quản trị tài chính thường xem xét bảng cân đối kế toán vào những thời điểm khác nhau (có thể là hàng quý) thì mới phản ánh được bản chất của dữ liệu tài chính. Ngoài ra, khấu hao chỉ là chi phí kế toán được giữ lại và tích lũy nhằm mục đích thu hồi giá trị của tài sản, nó thường mang tính chủ quan của con người. Với phương pháp khấu hao nhanh, tài sản cố định ròng có thể bị giảm đáng kể.

a2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh

Bảng báo cáo kết quả kinh doanh (hay còn gọi là báo cáo thu nhập hoặc báo cáo lãi lỗ) phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ, thường là một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Về cơ bản, nó đo lường khả năng sinh lợi của công ty trong một thời kỳ. Nội dung báo cáo thu nhập gồm:

Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng trong kỳ (bao gồm cả doanh thu bán tín dụng sau khi khấu trừ hàng bán bị trả lại hay giảm giá (chiết khấu), đây là khoản tiền đã nhận được hay sẽ nhận từ khách hàng.

Chi phí hàng bán bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất những hàng hóa được bán trong thời kỳ. Các chi phí hàng bán bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động liên quan đến quá trình sản xuất và chi phí sản xuất chung liên quan đến

Page 21: Gt quản lý tài chính

Trang 21

sản phẩm được bán. Giá trị chi phí hàng bán tương đối khác nhau giữa hai lĩnh vực sản xuất và thương mại.

+ Đối với doanh nghiệp sản xuất:

Chi phí hàng bán = Giá thành sản xuất + chênh lệch thành phẩm tồn kho

Giá thành sản xuất = Chi phí sản xuất + chênh lệch sản phẩm dở dang

Ở đây, chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu, tiền lương trực tiếp, chi phí chung.

+ Đối với doanh nghiệp thương mại:

Chi phí hàng đã bán = Giá mua hàng hóa + chênh lệch hàng hóa tồn kho

Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – chi phí hàng bán

Chi phí bán hàng, quản lý hành chính và chi phí lãi được tách riêng khỏi chi phí hàng bán vì đó là các chi phí thời kỳ chứ không phải là chi phí sản phẩm. Chi phí bán hàng, quản lý gồm các chi phí cho việc tiêu thụ hàng hóa, chi phí quảng cáo, chi phí văn phòng, tiền lương gián tiếp.

Về khấu hao, đối với một công ty sản xuất, chi phí khấu hao thường được xem là một yếu tố của chi phí hàng hóa đã sản xuất và có thể nó trở thành một phần trong chi phí hàng bán. Đối với một công ty thương mại, khấu hao thường được tách riêng như là một phần chi phí thời kỳ khác và đượ đặt sau lợi nhuận gộp.

Thu nhập trước thuế và lãi (EBIT) bao gồm thu nhập hoạt động và thu nhập bổ sung.

Thu nhập hoạt động = Lợi nhuận gộp – Chi phí bán hàng, quản lý - Khấu hao

Thu nhập bổ sung bao gồm lợi tức và tiền lãi từ các đầu tư tài chính.

Chi phí tiền lãi là chi phí trả cho các nguồn vốn vay sử dụng trong kỳ.

Thu nhập trước thuế = EBIT – Chi phí tiền lãi

Thuế thu nhập = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thu nhập

Lợi nhuận ròng = Thu nhập trước thuế - Thuế thu nhập

Báo cáo thu nhập thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của công ty. Ngoài ra, báo cáo thu nhập còn thể hiện chính sách trả lợi tức và tái đầu tư của công ty. Cổ tức được trừ ra khỏi thu nhập sau thuế, còn lại là phần thu nhập giữ lại tăng thêm trong kỳ. Khoản tăng 58 triệu đồng trong năm tài chính 2005 trùng mức chênh lệch về thu nhập giữ lại giữa hai thời kỳ trong bảng cân đối kế toán. Vào cuối hai thời kỳ 2004 và 2005, thu nhập giữ lại là 1.014 triệu đồng và 956 triệu đồng, chênh nhau đúng bằng 58 triệu đồng. Vì thế, có một sự thống nhất giữa hai bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập gần nhất.

BÁO CÁO THU NHẬP

CÔNG TY A & M ngày 31/12

ĐVT : triệu đồng

2005 2004

Doanh thu thuần

Chi phí hàng bán

3.992

2.680

3.721

2.500

Lợi nhuận gộp 1.312 1.221

Chi phí hành chính, quản lý, bán hàng 800 741

Thu nhập trước thuế và lãi (EBIT) 512 480

Lãi vay 85 70

Thu nhập trước thuế (EBT) 427 410

Page 22: Gt quản lý tài chính

Trang 22

Thuế thu nhập 120 115

Thu nhập sau thuế (NI) 307 295

Cổ tức 249 245

Thu nhập giữ lại 58 50

Những hạn chế của bảng báo cáo thu nhập:

Thứ nhất, thu nhập là khoản thay đổi về giá trị ròng giữa hai thời điểm bắt đầu và kết thúc của một thời kỳ. Mặt khác, kết quả thu nhập chỉ được phản ánh thông qua các nghiệp vụ kế toán nên nó chưa chỉ ra được các cơ hội tiềm năng trong hoạt động đầu tư tài sản. Chẳng hạn, trong kỳ báo cáo, doanh nghiệp đang triển khai mở rộng kinh doanh, chi phí phản ánh trong báo cáo làm cho thu nhập của cổ đông thấp nhưng thực tế đến kỳ sau, doanh số có thể tăng lên gấp đôi.

Thứ hai, tác động của lạm phát sẽ làm giá cả gia tăng và có thể sẽ làm cho thu nhập của công ty sẽ khác nhau, tuỳ vào phương pháp tính toán hàng hóa tồn kho mà họ lựa chọn các phương pháp LIFO (late in first out-nhập sau xuất trước) hay FIFO (first in first out-nhập trước xuất trước).

Thứ ba, bảng báo cáo thu nhập không thể phản ánh chính xác bản chất của các chi phí tham gia vào việc tạo ra doanh thu. Chẳng hạn như các chi phí thời kỳ như khấu hao, chi phí quản lý, quảng cáo … Chính vì vậy, trong quá trình phân tích, nhà quản trị tài chính phải chú ý đến yếu tố này.

b. Các công cụ phân tích tài chính

Các công ty sử dụng các công cụ sau đây để tiến hành phân tích tài chính:

- Phân tích các thông số tài chính: thông số tài chính là công cụ được sử dụng phổ biến để đánh giá điều kiện và hiệu quả tài chính của một công ty. Thông số tài chính là sự kết nối hai dữ liệu tài chính bằng cách chia một số này cho số khác. Các thông số tài chính là cơ sở so sánh giá trị hơn so với các số liệu thô trên các báo cáo tài chính. Để việc phân tích các thông số tài chính cần được dựa trên cơ sở so sánh: so sánh với các công ty hoặc tiêu chuẩn ngành theo thời gian. Khi phân tích tình hình tài chính, công ty sẽ đưa ra các kết luận về tình hình sức khỏe tài chính về công ty theo các mục tiêu đã đặt ra dựa trên các nội dung chính là:

+ Thông số khả năng thanh toán: khả năng thanh toán là khả năng của một tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền. Nội dung này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc đối phó với các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn.

+ Thông số khả năng sinh lợi: nội dung này cho biết hiệu quả chung của công ty, nó phản ánh mức độ ổn định của thu nhập khi so sánh với các thông số của quá khứ, đo lường hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản.

+ Thông số nợ: nội dung này phản ánh mức độ vay nợ hay là tính ưu tiên đối với việc khai thác nợ vay để tài trợ cho các tài sản của công ty.

+ Các thông số thị trường: Các thông số này cung cấp cho nhà quản trị thông tin nhận định của nhà đầu tư về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ và triển vọng tương lai của công ty.

- Phân tích đòn bẩy: việc phân tích đòn bẩy nhằm nghiên cứu những tác động của đòn bẩy khả năng sinh lợi và rủi ro kinh doanh cho doanh nghiệp. Có hai loại đòn bẩy: đòn bẩy hoạt động nhằm xác lập cấu trúc chi phí của một doanh nghiệp; đòn bẩy tài chính hình thành là do chi phí tài trợ cố định, đặc biệt là chi phí tài chính nhằm đánh giá việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn vốn. Cả hai loại đòn bẩy đều ảnh hưởng đến mức độ và độ biến động của lợi nhuận sau thuế, vì thế ảnh hưởng đến toàn bộ rủi ro và thu nhập của công ty.

Page 23: Gt quản lý tài chính

Trang 23

2. PHÂN TÍCH CÁC THÔNG SỐ TÀI CHÍNH

2.1. Phân tích thông số khả năng thanh toán

Theo từ điển quản lý tài chính ngân hàng, khả năng thanh toán là khả năng của một tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền. Thông số khả năng thanh toán đo lường khả năng của doanh nghiệp trong việc đối phó với các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn.

2.1.1. Khả năng thanh toán hiện thời

Khả năng thanh toán hiện thời là thông số chỉ rõ khả năng của công ty trong việc đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn. Thông số này nhấn mạnh đến khả năng chuyển hóa thành tiền mặt của các tài sản lưu động để đối phó với các khoản nợ ngắn hạn.

Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

Nếu một công ty đang gặp khó khăn về tài chính, họ buộc phải trả nợ chậm hơn, phải vay thêm từ ngân hàng… Nếu nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản lưu động, thông số khả năng thanh toán hiện thời sẽ giảm và điều này sẽ đưa công ty đến tình trạng khó khăn. Thông số này cung cấp một dấu hiệu đơn giản và tốt nhất về mức độ đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản dự kiến có thể được chuyển hóa nhanh thành tiền.

Thông thường, khả năng thanh toán hiện thời càng cao cho một cảm giác là khả năng trả nợ càng cao nhưng thông số này chỉ được xem là một công cụ đo lường thô vì nó không tính đến khả năng chuyển nhượng của từng tài sản trong nhóm tài sản lưu động. Một công ty có tài sản lưu động chủ yếu gồm tiền mặt, các khoản phải thu không quá hạn thì công ty đó sẽ khả nhượng hơn so với công ty duy trì chủ yếu tồn kho.

2.1.2. Khả năng thanh toán nhanh

Thông số này là một công cụ bổ sung cho thông số khả năng thanh toán hiện thời khi phân tích khả năng thanh toán. Thông số này chủ yếu tập trung vào các tài sản có tính chuyển hóa thành tiền cao hơn như tiền mặt, chứng khoản khả nhượng và khoản phải thu. Với nội dung như vậy, khả năng thanh toán nhanh là một công cụ đo lường khả năng thanh toán chặt chẽ hơn so với khả năng thanh toán hiện thời.

Khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ – Tồn kho – TSLĐ khả nhượng thấp

Nợ ngắn hạn

Tuy nhiên, các thông số này vẫn không thể cho chúng ta biết các khoản phải thu và tồn kho thực tế có cao quá mức hay không. Nếu cao thì điều này sẽ tác động đến đánh giá ban đầu về khả năng thanh toán của công ty.

2.1.3. Quay vòng khoản phải thu khách hàng

Thông số vòng quay khoản phải thu cung cấp nguồn thông tin nội bộ về chất lượng khoản phải thu của công ty và mức độ hiệu quả của công ty trong hoạt động thu nợ. Tỷ lệ này được xác định bằng cách chia doanh thu tín dụng hàng năm cho khoản phải thu hàng ngày:

Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu bán tín dụng

Khoản phải thu bình quân

Page 24: Gt quản lý tài chính

Trang 24

Thông số này cho chúng ta biết số lần khoản phải thu được chuyển hóa thành tiền trong năm. Số vòng quay càng lớn thì thời gian chuyển hóa từ doanh số thành tiền mặt càng ngắn.

Khi không có thông tin về doanh thu tín dụng, chúng ta phải sử dụng tổng doanh thu. Khi doanh số biến động theo mùa hoặc tăng mạnh trong năm thì việc sử dụng số dư khoản phải thu cuối kỳ sẽ không còn phù hợp nữa. Đối với công ty hoạt động có biến động theo mùa, chúng ta nên sử dụng số dư hằng tháng cho phù hợp hơn. Trong trường hợp công ty có tốc độ tăng trưởng mạnh, số dư khoản phải thu vào cuối năm sẽ cao hơn so với doanh số. Lúc đó, vòng quay khoản phải thu sẽ bị sai lệch và vì thế số lần quay vòng khoản phải thu trong năm sẽ thấp. Trong trường hợp này, việc sử dụng giá trị bình quân của khoản phải thu đầu năm và cuối năm sẽ thích hợp hơn nếu doanh số tăng tương đối đều trong cả năm.

Nếu coi tất cả các khoản phải thu đều khả nhượng trong khi một phần lớn khoản phải thu bị quá hạn thì bạn có thể rơi vào tình trạng đánh giá quá cao về khả năng thanh toán thực tế. Khoản phải thu chỉ khả nhượng khi chúng có thể được thu hồi trong một khoản thời gian hợp lý. Để xác định được nguyên nhân, nhà phân tích có thể chuyển thông số vòng quay khoản phải thu sang vòng quay khoản phải thu theo ngày hay còn gọi là kỳ thu tiền bình quân.

2.1.4. Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân = Khoản phải thu x Số ngày trong năm

Doanh thu tín dụng hàng năm

Tuy nhiên, trước khi kết luận là công ty có vấn đề về thu hồi nợ, chúng ta nên kiểm tra lại thời hạn bán hàng mà công ty hiện đang cung cấp cho khách hàng. Nếu kỳ thu tiền bình quân lớn hơn thời hạn bán tín dụng cho phép của công ty thì đó là một dấu hiệu không tốt, nó chứng tỏ tỷ lệ khách hàng tín dụng đang chiếm tỷ trọng lớn hoặc là công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn. Giả sử kỳ thu tiền bình quân là 62 ngày và thời hạn bán hàng là “2/10 Net 30”, điều này có nghĩa là một phần lớn khoản phải thu bị quá hạn, vượt qua ngày thứ 30. Mặt khác, nếu kỳ hạn là “Net 60” thì khoản phải thu bị thu hồi chỉ chậm hơn hai ngày so với kỳ hạn quy định.

Mặc dù kỳ thu tiền bình quân quá cao thường không tốt nhưng kỳ thu tiền bình quân quá thấp cũng không phải là tốt. Kỳ thu tiền bình quân thấp có thể là biểu hiện của chính sách tín dụng quá chặt chẽ. Lúc này, khoản phải thu có thể có chất lượng nhưng doanh số có thể bị giảm mạnh và lợi nhuận có thể thấp hơn mức đáng ra phải được do chính sách tín dụng quá chặt chẽ. Trong tình huống này, có lẻ công ty nên nới lỏng các tiêu chuẩn tín dụng.

* Quản lý thời hạn khoản phải thu

Với phương pháp này, chúng ta cần phân loại các khoản phải thu một một ngày nào đó theo tỷ lệ phần trăm hóa đơn nợ của các tháng trước. Giả sử chúng ta có bảng kê khoản phải thu quá hạn vào ngày 31 tháng 12 như sau:

Tháng bán tín dụng Tháng 12 Tháng 11 Tháng 10 Tháng 9 Tháng 8 vềtrước

Thời gian quá hạn

Hiện tại

0-1

1-2

2-3

3 hoặc hơn Tổng cộng

Tỷ lệ % trên tổng số dư khoản phải thu hiện tại

67

19

7

2

5

100

Page 25: Gt quản lý tài chính

Trang 25

Nếu thời hạn tín dụng là 2/10 Net 30, bảng kê thời hạn này cho chúng ta biết rằng có 67% khoản phải thu đến ngày 31/12 là khoản phải thu hiện tại, 19% bị quá hạn một tháng, 7% quá hạn hai tháng và tiếp tục như thế. Tùy vào những kết luận rút ra từ việc phân tích bảng kê khoản phải thu quá hạn, chúng ta có thể điều tra sâu hơn về chính sách tín dụng và thu hồi nợ của công ty. Các khoản phải thu được ghi trên bảng cân đối kế toán thường là những con số giả định trong trường hợp công ty có thể thu hồi được toàn bộ khoản phải thu. Bảng kê khoản phải thu quá hạn cung cấp nhiều thông tin hơn so với kỳ thu tiền bình quân vì nó chỉ ra dấu hiệu của vấn đề một cách chi tiết hơn.

2.1.5. Vòng quay khoản phải trả

Có thể có những lúc công ty cần nắm thông tin về kỳ hạn trả tiền của chính họ đối với các nhà cung cấp hoặc kỳ hạn trả tiền của một khách hàng tín dụng tiềm năng. trong trường hợp này, chúng ta cần xem xét thông số vòng quay khoản phải trả và kỳ trả tiền bình quân như sau:

Hệ số vòng quay khoản phải trả = Trị giá hàng mua tín dụng

Khoản phải trả bình quân

Kỳ trả tiền bình quân = Khoản phải trả x Số ngày trong năm

Trị giá hàng mua tín dụng hàng năm

Trong đó, khoản phải trả là số dư cuối kỳ (hoặc giá trị bình quân) và trị giá hàng mua tín dụng là giá trị hàng mua từ các nhà cung cấp bên ngoài trong năm. Con số này cho biết thời hạn bình quân của khoản phải trả. Thường thì các công ty muốn duy trì và kéo dài thời hạn phải trả vì như thế họ có thể sử dụng tiền từ nguồn này như là một nguồn tài trợ giá rẻ. Nếu hệ số quay vòng khoản phải trả thấp hơn so với mức bình quân ngành thì điều này chứng tỏ có khả năng chiếm dụng tiền của nhà cung cấp nhiều hơn so với các công ty khác trong ngành. Tuy nhiên, điều này phản ảnh nguy cơ công ty có thể phải đối phó với việc thanh toán các khoản nợ đến hạn.

Trong trường hợp không có thông tin về giá trị mua hàng thì người ta có thể sử dụng chi phí hàng bán công với (trừ đi) mức tăng (giảm) tồn kho để xác định thông số này. Chẳng hạn, đối với một hệ thống của hàng bán lẻ không có chức năng sản xuất, chi phí hàng bán cộng với mức thay đổi về tồn kho là thành phần chủ yếu của hàng mua tín dụng. Tuy nhiên, trong những tình huống cộng thêm một giá trị quá lớn, chi phí hàng mua gồm chi phí hàng bán cộng tồn kho sẽ không thích hợp. Lúc đó, người ta phải có số tiền mua thực sự nếu sử dụng thông số này.

Ngoài ra, kỳ trả tiền bình quân là thông tin có giá trị để đánh giá khả năng trả nợ đúng hạn của một khách hàng tín dụng. Nếu kỳ trả tiền bình quân là 48 ngày và thời hạn của ngành là Net 30 thì chúng ta biết rằng một phần lớn khoản phải trả bị quá hạn. Trong trường hợp này, kiểm tra tình trạng tín dụng của các nhà cung cấp khác của khách hàng sẽ cung cấp thông tin sâu hơn về mức độ nghiêm trọng của vấn đề.

2.1.6. Vòng quay tồn kho

Để biết được hiệu quả trong quản trị tồn kho của công ty, chúng ta tính thông số vòng quay tồn kho:

Vòng quay tồn kho =

Giá vốn hàng bán

Tồn kho bình quân

Thông thường, vòng quay tồn kho càng cao, hoạt động quản trị tồn kho của công ty càng hiệu quả và tồn kho càng mới và càng khả nhượng. Tuy nhiên, đôi lúc, vòng quay tồn

Page 26: Gt quản lý tài chính

Trang 26

kho cao có thể là dấu hiệu của việc duy trì quá ít tồn kho và do đó có thể xảy ra tình trạng cạn dữ trữ. Vòng quay tồn kho thấp thường là dấu hiệu của việc duy trì nhiều hàng hóa lỗi thời, quá hạn, chậm chuyển đổi.

Một vấn đề cũng cần phải đặt ra là tồn kho trong sổ sách có giá trị đúng với giá trị thực của nó hay không. Một khi có dấu hiệu nào đó về tồn kho, chúng ta phải điều tra sâu hơn để xác định nguyên nhân của nó.

Ngoài ra, còn có một công cụ khác tương tự như vòng quay tồn kho nhưng biểu diễn theo ngày đó là chu kỳ chuyển hóa tồn kho hay còn gọi là kỳ dự trữ bình quân, xác định số ngày dự trữ trong kho.

Chu kì chuyển hóa tồn kho = Số ngày trong năm

Vòng quay tồn kho

Hoặc Chu kì chuyển hóa tồn kho =

Tồn kho bình quân

Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày

Thông tin này cho biết trung bình phải mất bao nhiêu ngày để tồn kho được chuyển thành khoản phải thu và tiền mặt.

2.2. Phân tích thông số nợ

Các thông số nợ phản ánh mức độ vay nợ hay là tính ưu tiên đối với việc khai thác nợ vay để tài trợ cho các tài sản của công ty.

2.2.1. Thông số nợ trên vốn chủ

Thông số này được dùng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của công ty.

Thông số nợ = Tổng nợ

Vốn chủ sở hữu

2.2.2. Thông số nợ trên tài sản

Thông số này được sử dụng cùng với mục đích của thông số nợ trên vốn chủ. Thông số (D/A) cho biết tổng tài sản đã được tài trợ bằng vốn vay như thế nào.

Thông số nợ (D/A) = Tổng nợ

Tổng tài sản

2.2.3. Thông số nợ dài hạn / vốn dài hạn

Thông số này cho biết tỷ lệ của nợ dài hạn chiếm trong tổng cơ cấu vốn dài hạn của công ty. Cơ cấu vốn dài hạn bao gồm nợ dài hạn cộng với vốn cổ phần (hay vốn chủ sở hữu) trong bảng cân đối kế toán.

Thông số nợ dài hạn = Tổng nợ dài hạn

Tổng nợ dài hạn và vốn cổ phần

Page 27: Gt quản lý tài chính

Trang 27

Tỷ lệ này cho biết mức độ quan trọng của nợ dài hạn trong cấu trúc vốn (tài trợ dài hạn) của công ty. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các tỷ lệ nợ chỉ tính dựa trên số liệu kế toán nên đôi khi cũng cần tính các tỷ lệ này theo giá trị thị trường để có được đánh giá chuẩn xác hơn.

2.2.4. Các thông số trang trải

* Tỷ lệ đảm bảo lãi vay

Tỷ lệ này là một công cụ đo lường về khả năng của công ty trong việc đáp ứng các khoản nợ lãi vay và khả năng tránh nguy cơ phá sản. Nói cách khác, nó biểu thị khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ bằng thu nhập sản sinh từ hoạt động của công ty. Tỷ lệ này lớn hơn 1 chỉ ra rằng công ty có thể đáp ứng khoản chi trả tiền lãi và tạo ra được một lớp đệm an toàn đối với người cho vay. Nói chung, tỷ lệ này càng cao thì công ty sẽ càng có thể trang trải các khoản nợ tiền lãi.

Tỷ lệ đảm bảo lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT)

Tổng tài sản

Tỷ lệ đảm bảo lãi vay rất hữu ích khi đánh giá khả năng đáp ứng chi phí lãi nhưng thông số này có hai thiếu sót:

+ Lãi vay không phải là khoản chi phí tài chính cố định duy nhất – các công ty còn phải giảm nợ gốc theo kế hoạch và nhiều công ty thuê tài sản và vì thế phải thanh toán các khoản tiền thuê đó. Nếu công ty không có khả năng đáp ứng các khoản chi trả này, họ có thể bị phá sản.

+ EBIT không biểu diễn toàn bộ ngân quỹ có thể sử dụng để trả nợ, đặc biệt là nếu một công ty có chi phí khấu hao lớn.

Để tính đến các điểm yếu này, các ngân hàng và các tổ chức khác đã xây dựng công thức trang trải EBITDA như sau:

* Khả năng trả nợ: tỷ lệ trang trải của lợi nhuận hoạt động trước khấu hao (EBITDA)

EBITDA + Trả tiền thuê tài sản

Tỷ lệ trang trải EBITDA = Lãi +

Vốn gốc

1 - t

+ Tiền thuê tài sản

Lưu ý rằng vì nguồn ngân quỹ dùng để trang trải các khoản phải trả là nguồn ngân quỹ trước thuế, trong khi đó, vốn gốc phải trả lại là khoản nợ sau thuế, vì thế, phải đưa vốn gốc về trước thuế.

Thông số EBITDA là thông số hữu ích nhất đối với những người cho vay ngắn hạn như ngân hàng. Qua một thời kỳ ngắn, quỹ từ khấu hao có thể được sử dụng để trả nợ. Qua một thời gian dài, các quỹ đó phải được tái đầu tư để duy trì nhà máy thiết bị hoặc những thứ mà công ty không thể tiếp tục duy trì trong công ty. Vì vậy, các ngân hàng cho vay ngắn hạn thường quan tâm đến thông số này trong khi các chủ nợ dài hạn thì tập trung vào tỷ lệ đảm bảo lãi vay.

Tóm lại, khi đánh giá rủi ro tài chính của một công ty, nhà phân tích tài chính trước hết cần phải tính các thông số nợ như là một công cụ thô đo lường rủi ro tài chính. Tùy thuộc vào kế hoạch trả nợ và lãi suất bình quân mà tỷ số nợ có thể có hoặc có thể không cho một

Page 28: Gt quản lý tài chính

Trang 28

bức tranh chính xác về khả năng của công ty trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính. Hơn nữa, chúng ta biết rằng các khoản lãi và vốn gốc không thể được đáp ứng mà không có thu nhập, không có tiền mặt. Do vậy, cũng cần phải phân tích khả năng ngân quỹ của công ty trong việc đáp ứng các khoản nợ (cũng như các chi phí tài chính).

2.3. Phân tích thông số khả năng sinh lợi

Các thông số này cho biết hiệu quả chung của công ty, nó phản ánh mức độ ổn định của thu nhập khi so sánh với các thông số của quá khứ, thông số này còn gọi là thông số hiệu quả đo lường hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản.

Nội dung của thông số này nhằm đo lường tốc độ chuyển hóa của khoản phải thu, tồn kho và khoản phải trả trong chu kỳ kinh doanh để quản lý tài sản một cách hiệu quả. Nói cách khác, nó phản ánh tốc độc chu chuyển của những tài sản trực tiếp tham gia vào chu kỳ kinh doanh (vòng quay khoản phải thu, tồn kho, khoản phải trả) để từ đó có cơ sở điều chỉnh các chính sách (bán hàng, dự trữ, mua hàng) một cách hợp lý.

2.3.1. Vòng quay tổng tài sản

Thông số này đo lường tốc độ chuyển hóa của tổng tài sản để tạo ra doanh thu.

Vòng quay tổng tài sản =

2.3.2. Lợi nhuận gộp biên

Doanh thu thuần

Tổng tài sản

Lợi nhuận gộp biên = Doanh thu thuần – Chi phí hàng bán

Doanh thu thuần

Thông số này đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất và marketing của công ty. Một công ty có thông số này cao hơn mức bình quân ngành chứng tỏ nổ lực của công ty trong việc cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguyên vật liệu và lao động so với các công ty khác. Đặc biệt, thông số này phản ánh tính hợp lý trong hoạt động định giá của công ty.

2.3.3. Lợi nhuận ròng biên

Lợi nhuận ròng biên =

Lợi nhuận ròng sau thuế

Doanh thu ròng

Lợi nhuận ròng biên là công cụ đo lường khả năng sinh lợi trên doanh số sau khi tính đến tất cả các chi phí và thuế thu nhập. Nó cho chúng ta biết lợi nhuận ròng trên mỗi đồng doanh số của công ty. Việc so sánh thông số này với ngành cho thấy hiệu suất và độ hấp dẫn của công ty này so với công ty khác.

Bằng cách so sánh các thông số này cùng với nhau, chúng ta có thể nhìn thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động của công ty. Nếu lợi nhuận gộp biên không thay đổi qua nhiều năm nhưng lợi nhuận ròng biên giảm trong cùng thời kỳ đó thì chúng ta biết là do các chi phí quản lý, hành chính và bán hàng cao tương đối so với doanh số hoặc do lãi suất cao. Mặc khác, nếu lợi nhuận gộp biên giảm, chúng ta biết rằng chi phí sản xuất so với doanh số tăng lên. và điều này xảy ra hoặc là do giá bán thấp hơn hoặc do hiệu quả hoạt động thấp hơn.

2.3.4. Khả năng sinh lợi trên đầu tư

Thu nhập trên đầu tư (ROA) =

Lợi nhuận ròng

Tổng tài sản

Page 29: Gt quản lý tài chính

Trang 29

a. Thu nhập trên giá trị ròng

Đây là hệ số quan trọng nhất đối với các cổ đông nắm giữ cổ phần thường, nó cho thấy khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư của họ trong công ty. Thu nhập trên giá trị ròng là phần còn lại của lợi nhuận ròng sau khi đã thanh toán cổ tức ưu đãi chia cho giá trị ròng (vốn cổ phần - vốn cổ phần ưu đãi). Trong trường hợp không có vốn vay thì ROA cũng chính là ROE. Còn khi có vốn vay, chi phí sau thuế của vốn vay thấp làm cho ROE lớn hơn nhiều so với ROA do tác động của đòn bẩy nợ. ROE còn có thể biểu diễn dưới dạng:

ROE = ROA (1 – D/A)

Nếu thông số này lớn hơn bình quân ngành thì cổ đông được lợi hơn so với các cổ đông khác trong cùng ngành. Điều này có thể là do một trong hai yếu tố sau: ROE của công ty cao hoặc là do công ty đã sử dụng đòn bẩy nợ (nợ/tài sản). Khi tăng mức đòn bẩy nợ lên, ROE của công ty sẽ tăng, tuy nhiên đến một lúc nào đó thì tác động của đòn bẩy sẽ không còn hiệu quả nữa do mức tăng thêm của chi phí tài chính sẽ lớn hơn khoản tăng thêm của phần lợi nhuận thu được nhờ tác động đòn bẩy.

b. Thu nhập trên tổng tài sản và tiếp cận Dupont

Sức sinh lời trên

đầu tư = Khả năng sinh lời trên DS x Hiệu suất của tài sản

Thu nhập trên đầu tư =

Lợi nhuận ròng sau thuế Tổng tài sản

Lợi nhuận ròng biên =

Lợi nhuận ròng sau thuế

Doanh thu

thuần

Vòng quay của tài sản

Doanh thu thuần

=

Tổng tài sản

Đo lường hiệu quả chung về khả năng sinh lợi bằng tài sản hiện có.

Đo lường khả năng sinh lợi trên doanh thu.

Đo lường hiệu quả trong việc sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu.

Hình 3.1. Phân tích ROA theo phương trình Dupont

c. Thu nhập trên vốn chủ (ROE)

Ngoài ra, có một công cụ khác đo lường hiệu suất chung của công ty là thu nhập trên vốn chủ. Thông số này cho biết mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc tạo ra thu nhập cho những cổ đông của họ.

Thu nhập trên vốn chủ (ROE) =

2.4. Phân tích thông số thị trường

Lợi nhuận ròng

Vốn chủ

Các thông số này cung cấp cho nhà quản trị thông tin nhận định của nhà đầu tư về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ và triển vọng tương lai của công ty.

2.4.1. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

EPS =

Lợi nhuận ròng – Cổ tức ưu đãi

Số cổ phiếu trung bình lưu hành trong kỳ

2.4.2. Thông số giá trên thu nhập (P/E)

Giá trị trường của cổ phiếu P/E =

Thu nhập trên cổ phiếu

2.4.3. Thông số giá cổ phiếu trên ngân quỹ

Page 30: Gt quản lý tài chính

Trang 30

Giá/Ngân quỹ = Giá cổ phiếu

Ngân quỹ trên một cổ phiếu

2.4.4. Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (M/B – Market/book value)

Vốn chủ Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu =

Tổng số cổ phiếu

Giá trị thị trường/Giá trị sổ sách (M/B) =

3. PHÂN TÍCH ĐÒN BẨY

Giá trị trường mỗi cổ phiếu

Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu

Đầu tư luôn gắn doanh nghiệp vào các cam kết dài hạn và các biện pháp tài trợ dài hạn. Trong ngắn hạn, các quyết định này làm xuất hiện các chi phí bao gồm chi phí cố định, các chi phí này không phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Do sự tồn tại của các loại chi phí này, các thay đổi của môi trường như điều kiện kinh tế, thị trường, hành vi của người tiêu dung sẽ khuyếch đại lên hiệu suất tài chính của công ty. Có thể dùng nguyên tắc đòn bẩy để mô tả hiện tượng này.

Có hai loại đòn bẩy được hình thành: đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính. Cả hai loại đòn bẩy đều ảnh hưởng đến độ lớn và mức biến động của lợi nhuận sau thuế của công ty và vì thế ảnh hưởng đến rủi ro và thu nhập chung của công ty, từ đó sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của cổ đông.

3.1. Đòn bẩy hoạt động

3.1.1. Khái niệm

Đòn bẩy hoạt động biểu hiện mức độ định phí mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là mối quan hệ giữa tổng chi phí cố định và tổng chi phí khả biến. Đòn bẩy hoạt động giúp cho nhà quản trị tài chính thấy được sự tác động của sự thay đổi doanh thu (hoặc khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ) trên lợi nhuận trước lãi vay và thuế.

Chúng ta có thể định nghĩa cụ thể hơn về đòn bẩy hoạt động như sau: “Tác động của đòn bẩy hoạt động là tỷ lệ thay đổi của thu nhập trước thuế và lãi (EBIT) so với tỷ lệ thay đổi của doanh thu”.

3.1.2. Mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động

Để đánh giá mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động đến lợi nhuận của doanh nghiệp, ngưới ta sử dụng thước đo mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động (DOL - Degree of Operating Leverage).

Mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động (DOL) đo lường tỷ lệ phần trăm thay đổi lợi nhuận kinh doanh do sự thay đổi 1% doanh số bán.

DOL =

Tỷ lệ phần trăm thay đổi của EBIT =

Tỷ lệ phần trăm thay đổi của doanh số

ΔEBIT(%)

ΔS (%)

Trong khi đó, tỷ lệ phần trăm thay đổi của EBIT = ΔQ( P − V ) Q(P − V ) − F

Và tỷ lệ phần trăm thay đổi của doanh số = ΔQ.P =

ΔQ Q.P Q

Page 31: Gt quản lý tài chính

Trang 31

Bởi vậy, công thức tính DOL được viết như sau:

ΔQ(P − V )

= Q( P − V ) − F

= ΔQ.Q( P − V )

= Q( P − V )

DOL ΔQ

Q

ΔQ[Q(P − V ) − F ]

Q(P − V ) − F

Trong đó: DOL : Tác động của đòn bẩy hoạt động

P : Giá bán sản phẩm

V : Biến phí trên mỗi đơn vị

F : Định phí của doanh nghiệp

Q : Sản lượng hàng bán

Δ Q : Mức tăng (giảm) sản lượng.

Hệ quả: Khi doanh thu tăng (giảm) x%, thì EBIT có khuynh hướng tăng (giảm) DOL × x%. Bởi vậy những nhà kinh doanh không thích mạo hiểm thường không chấp nhận hệ số DOL của doanh nghiệp có giá trị lớn.

3.1.3. Đòn bẩy hoạt động và phân tích hòa vốn

Mục đích của phân tích điểm hòa vốn là để xác định lợi nhuận hoạt động sẽ thay đổi như thế nào so với mức sản xuất mà tại đó sản xuất từ thua lỗ chuyển sang có lợi nhuận. Chúng ta có mối quan hệ sau:

EBIT = Doanh số bán - tổng chi phí (1)

Tổng chi phí = Chi phí biến đổi + chi phí cố định (2)

Thay (2) vào (1), ta có:

EBIT = Doanh số bán – (Chi phí biến đổi + chi phí cố đinh) (3)

Nếu sử dụng các ký hiệu như sau:

TC : Tổng chi phí

S : Doanh thu hàng bán

Chúng ta có: S = P.Q

Tổng chi phí biến đổi = Q.V

TC = QV + F

EBIT = PQ – (QV + F)

EBIT = Q (P - V) – F

Trong phương trình trên, (P – V) là số dư đảm phí, là phần tăng thêm trong EBIT do việc bán thêm một đơn vị sản phẩm. Q (P - V) là lợi nhuận hoạt động.

Hình (3.1) trình bày mối quan hệ giữa xuất lượng, doanh số và chi phí trong những số liệu về một sản phẩm như sau: P = 200 USD; V = 120 USD; F = 2.000.000 USD

Page 32: Gt quản lý tài chính

Trang 32

.

Doanh thu (Tr. USD)

8 -

Điểm hòa vốn

6 - E

S

EBIT

TC

4 -

2 - Lỗ

F QB

0 | | | |

Q (đơn vị)

10.000 20.000 25.000 30.000 40.000

Hình 3.2. Đồ thị điểm hòa vốn

Bảng 3.1. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận biến đổi theo số lượng hàng bán

Số lượng đơn vị hàng bán

Doanh thu Tổng chi phí biến đổi

Tổng chi phí cố định

Tổng chi phí EBIT

Q Q.P Q.V F TC=Q.V+F Q(P-V)-F

15.000

20.000

25.000(*)

30.000

35.000

40.000

3.000.000

4.000.000

5.000.000

6.000.000

7.000.000

8.000.000

1.800.000

2.400.000

3.000.000

3.600.000

4.200.000

4.800.000

2.000.000

2.000.000

2.000.000

2.000.000

2.000.000

2.000.000

3.800.000

4.400.000

5.000.000

5.600.000

6.200.000

6.800.000

(800.000)

(400.000)

0

400.000

800.000

1.200.000

(*) Điểm hòa vốn

Bảng 3.1 trình bày những tính toán EBIT tại các mức sản lượng hàng bán khác nhau. Chúng ta thấy, số lượng hàng bán càng thấp hơn mức 25.000 đơn vị, thì mức thua lỗ càng cao, bởi số dư đảm phí của mỗi đơn vị (200-120=80USD) nhân với số lượng hàng bán không đủ bù đắp chi phí cố định và EBIT < 0. Ở mức 25.000 đơn vị, tổng số dư đảm phí là 2.000.000USD (80 x 25.000), vừa đủ trang trải chi phí cố định và EBIT = 0. Chỉ khi số lượng hàng bán nhiều hơn 25.000 đơn vị, thì doanh nghiệp bắt đầu có lợi nhuận.

Bởi vậy, điểm hoà vốn là mức doanh thu tạo ra thu nhập bằng 0. Trong thí dụ trên, sản lượng hòa vốn là 25.000 đơn vị hàng bán và doanh thu hoà vốn là 5tr.USD. Từ khái niệm về điểm hòa vốn có thể rút ra các công thức sau:

EBIT = QB (P – V) – F = 0

Với QB là sản lượng tương ứng với điểm hòa vốn.

Qhv

= F

P − V

Thay các giá trị vào công thức ta có:

Q = 2.000.000

= 25.000 đơn vị B 200 − 120

3.2. Đòn bẩy tài chính

3.2.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính

Page 33: Gt quản lý tài chính

Trang 33

Khi các doanh nghiệp hoạt động đầu tư quy mô lớn tất yếu sẽ dẫn đến tài trợ. Các biện pháp tài trợ sẽ gây ra những chi phí mang tính chất cố định như chi phí tài chính dài hạn, chi phí thuê mua...Các chi phí cố định này tác động đến hiệu suất của công ty. Đòn bẩy tài chính liên quan đến chi phí tài trợ cố định mà công ty đang duy trì. Do đó, đòn bẩy tài chính hình thành là do sự lựa chọn của nhà quản trị để có được một cơ cấu nguồn vốn thích hợp.

Đòn bẩy tài chính là tỷ số giữa tổng nợ và tổng số vốn. Đòn bẩy tài chính được sử dụng với mong muốn làm tăng thu nhập trên vốn chủ. Sự biến động của phí tổn vốn vay ảnh hưởng đến thu nhập của cổ đông, và khi tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi biến động, việc sử dụng chi phí tài trợ cố định càng nhiều sẽ càng tác động đến thu nhập của cổ đông.

Chúng ta có thể định nghĩa cụ thể hơn về đòn bẩy tài chính như sau: “Tác động của đòn bẩy tài chính là tỷ lệ thay đổi của lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) so với tỷ lệ thay đổi của thu nhập trước thuế và lãi (EBIT)”.

3.2.2. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính

Để đánh giá mức độ tác động của đòn bẩy tài chính đến lợi nhuận vốn chủ sở hữu, ngưới ta sử dụng thước đo mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động (DFL - Degree of Financial Leverage).

Mức độ tác động của đòn cân nợ (DFL) được định nghĩa là tỷ lệ thay đổi của EPS do sự thay đổi 1% của lợi nhuận hoạt động.

DFL = ΔEPS(%) ΔEBIT (%)

Từ đó suy ra công thức để tính DFL là:

DFL = Q( P − V ) − F

= EBIT

Q(P − V ) − F − R

Với R là chi phí trả lãi vay

EBIT − R

(1 - t)[UQ(P-V)]

n

UEPS(%) = =

(1-t)[Q(P-V) – F – R]

n

UQ(P – V )

Q(P-V) – F – R

Công thức trên được suy ra từ hai công thức:

(1 - t)[ΔQ(P - V)]

ΔEPS(%) = n = ΔQ( P − V )

Trong đó:

(1 − t )[Q( P − V ) − F − R] n

n = số lượng cổ phần

t = Thuế suất thuế lợi tức

Q(P − V ) − F − R

ΔEBIT (%) = ΔQ( P − V ) Q(P − V ) − F

Page 34: Gt quản lý tài chính

Trang 34

3.3. Đòn bẩy tổng hợp

3.3.1. Khái niệm đòn bẩy tổng hợp

Khi đòn bẩy tài chính kết hợp với đòn bẩy hoạt động, kết quả sẽ hình thành đòn bẩy tổng hợp. Hiệu ứng từ đòn bẩy tài chính và đòn bẩy hoạt động kết hợp là một hiệu ứng hai bước của sự thay đổi về sản lượng tạo ra một sự thay đổi tương đối lớn hơn của lãi cơ bản trên cổ phiếu.

Chúng ta có thể định nghĩa cụ thể hơn về đòn bẩy tổng hợp như sau: “Tác động của đòn bẩy tổng hợp là tỷ lệ thay đổi của lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) so với tỷ lệ thay đổi của doanh số”.

3.3.2. Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp

Đòn bẩy tổng hợp (DTL-Degree total leverage) đo lường độ nhạy của EPS khi doanh số bán thay đổi. Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp (DTL) được định nghĩa là tỷ lệ thay đổi của EPS do sự thay đổi 1% của doanh số.

Mức độ tác động của đòn tổng hợp được xác định

DTL =

Tỷ lệ phần trăm thay đổi của EPS

Tỷ lệ phần trăm thay đổi của doanh số

DTL = DFL x DOL

Vậy

DTL =

Tỷ lệ phần trăm thay đổi của EPS

x

Tỷ lệ phần trăm thay đổi của EBIT

Tỷ lệ phần trăm thay đổi của EBIT Tỷ lệ phần trăm thay đổi của doanh số

DTL =

EBIT

x

EBIT – R

Q (P – V) Q (P – V) - FC

DTL = Q (P – V)

Q (P –V) – FC – R

Page 35: Gt quản lý tài chính

Trang 35

CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP

1. Mục đích của các báo cáo tài chính là gì? Các bộ phận cấu thành của các báo cáo tài chính?

2. Tại sao một công ty có thông số khả năng thanh toán hiện thời bằng 4 nhưng vẫn không thể đối phó được với các khoản nợ?

3. Tại sao một công ty có thu nhập trên tài sản là 25% vẫn rơi vào tình trạng không trả nợ được?

4. Làm sao để biết một công ty duy trì quá nhiều nợ, thông số nào cho biết điều đó?

5. Tăng tốc độ vòng quay tồn kho có thể làm tăng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp không?

6. Định nghĩa các thông số tài chính thuộc nhóm thông số: thông số khả năng thanh toán, thông số nợ và khả năng trang trải, thông số khả năng sinh lợi và thông số thị trường.

7. Kỳ thu tiền bình quân của của công ty An Phướ là 40 ngày với mức doanh thu cả năm là 7,3 tỷ đồng. Phải thu của khách hàng là bao nhiêu, giả sử một năm có 360 ngày.

8. Công ty Hào Thọ có số nhân vốn chủ là 2,4. Tài sản của công ty được tài trợ cả nợ dài hạn và vốn chủ. Thông số nợ của công ty bằng bao nhiêu?

9. Công ty Nhật Tân có tỷ lệ ROA là 10%, lợi nhuận ròng biên là 2% và thu nhập trên vốn chủ là 15%. Vòng quay tổng tài sản của công ty bằng bao nhiêu? Số nhân vốn chủ bằng bao nhiêu?

10. Công ty xây dựng VNE có các thông tin sau: vốn chủ sở hữu: 37,5 tỷ đồng, thông số giá trên thu nhập P/E bằng 3,5, vốn đầu tư của chủ sở hữu là 1 triệu đồng và giá thị trường trên giá trị số sách M/B là 1,9. Hãy xác định giá thị trường của mỗi cổ phiếu.

11. Hãy hoàn thiện bảng cân đối kế toán với các thông số được cho dưới đây:

Nợ dài hạn/Vốn đầu tư chủ sở hữu 0,5

Vòng quay tài sản 2,5X

Kỳ thu tiền bình quân 18 ngày

Vòng quay tồn kho 9 lần

Lợi nhuận hoạt động biên 10%

Khả năng thanh toán nhanh 1

Giả sử năm có 360 ngày.

Tiền mặt Phải trả người bán và nợ ngắn hạn 100

Phải thu khách hàng Nợ dài hạn

Hàng tồn kho Vốn đầu tư của chủ sở hữu 100

Tài sản cố định Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 100

Tổng tài sản Tổng nguồn vốn

12. Công ty sản xuất sơn Nippo có chi phí hoạt động cố định là 3 tỷ đồng/năm. Chi phí hoạt động biến đổi là 11.700 đồng/lít và giá bán là 20.000 đồng/lít.

a. Điểm hòa vốn hoạt động mỗi năm là bao nhiêu lít? Theo doanh thu?

b. Nếu chi phí biến đổi giảm xuống 16.800 đồng, điểm hòa vốn sẽ là bao nhiêu?

c. Nếu chi phí cố định tăng lên 3,75 tỷ đồng mỗi năm, điều này sẽ ảnh hưởng đến điểm hòa vốn thế nào?

d. Hãy tính DOL ở mức sản lượng 1,6 triệu lít.

e. Nếu doanh số dự kiến tăng 15% từ mức hiện tại là 1,6 triệu lít, phần trăm thay đổi của lợi nhuận hoạt động là bao nhiêu tính từ mức hiện tại?

Page 36: Gt quản lý tài chính

Trang 36

13. Công ty TNHH Tín Thạnh có hiệu ứng đòn bẩy hoạt động là 2 và lượng bán hiện tại là 10.000 đơn vị. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 10 triệu đồng.

a. Nếu doanh số dự kiến tăng 20% từ mức hiện tại là 10.000 đơn vị thì lợi nhuận hoạt động sẽ là bao nhiêu?

b. Ở mức sản lượng mới là 12.000 đơn vị, hiệu ứng đòn bẩy hoạt động mới là bao nhiêu?

14. Công ty Bình Lộc hiện đang có 3 tỷ đồng vốn vay, lãi suất 12% và muốn tài trợ cho một kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất với nhu cầu vốn 1,5 tỷ đồng. Công ty đang cân nhắc ba phương án sau: tăng nợ với lãi suất 14%, cổ phiếu ưu đãi với tỷ lệ trả cổ tức 12%, và bán cổ phiếu với giá 16.000 đồng một cổ phiếu. Công ty hiện đang có 800.000 cổ phiếu đang lưu hành và chịu mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%.

a. Nếu lợi nhuận trước thuế và lãi là 1,5 tỷ đồng, lãi cơ bản trên cổ phiếu của mỗi phương án là bao nhiêu, giả sử lợi nhuận hoạt động không tăng?

b. Điều gì xảy ra với EPS khi EBIT ở mức 900 triệu, 1.200 triệu, 4.000 triệu?

c. Hãy tính đòn bẩy tài chính cho mỗi phương án khi EBIT kỳ vọng là 1,5 tỷ đồng?

Page 37: Gt quản lý tài chính

Trang 37

CHƯƠNG 4.

CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN

Chương này giúp cho sinh viên hiểu rõ tầm quan trọng của nguồn vốn trong việc hình thành và hoạt động của một doanh nghiệp. Để có thể huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình, doanh nghiệp phải nghiên cứu chi phí của từng nguồn vốn cụ thể để từ đó xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với từng điều kiện cụ thể, từng giai đoạn cụ thể của doanh nghiệp.

1. CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp

Trong mọi doanh nghiệp, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay. Mỗi bộ phận này được cấu thành từ nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của chúng.

1.1.1. Nguồn vốn của doanh nghiệp

a. Nguồn vốn huy động từ nội bộ

Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đang hoạt động, ngoài vốn điều lệ còn có một số nguồn vốn khác cùng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu như: lợi nhuận không chia, tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính…

Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp mới được thành lập thì vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng góp và hình thành vốn điều lệ. Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước, đối với doanh nghiệp cổ phần thì vốn góp ban đầu là do chủ doanh nghiệp hoặc những người góp vốn. Chẳng hạn, đối với công ty cổ phần vốn do cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định sự hình thành công ty.

Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: đây là nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia, được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Giải pháp tài chính thông thường là chủ đầu tư phải đảm bảo được một phần kinh phí đầu tư ban đầu bằng vốn tự có của mình, chủ yếu là để đầu tư vào tài sản cố định. Đối với các dự án công nghiệp, tỷ lệ vốn huy động từ nội bộ không nên quá thấp mà chủ đầu tư nên cố gắng giữ được ở mức trên dưới 30% so với tổng vốn đầu tư. Để làm được điều này chủ đầu tư thường chuyển một phần vốn tích luỹ được từ lợi nhuận ròng từ trước đến nay của công ty để đầu tư cho dự án.

Ưu điểm cơ bản của nguồn vốn này là chi phí huy động vốn thấp, vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên chủ đầu tư có toàn quyền chủ động quyết định sử dụng chúng mà không găp phải bất cứ một sự cản trở nào. Mặt khác, nguồn vốn huy động từ nội bộ thường có chi phí cơ hội thấp do đó an toàn hơn cho chủ đầu tư trong quá trình đầu tư.

Tuy nhiên nếu gia tăng quá lớn tỷ lệ tài trợ từ nguồn nội bộ thì có thể dẫn đến một số bất lợi cơ bản sau đây:

- Làm suy giảm khả năng tài chính hiện tại của công ty do đó có thể sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt động của công ty.

- Làm giảm tỷ suất sinh lợi vốn có của doanh nghiệp, điều này trực tiếp ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên cổ phần của cổ đông.

b. Nguồn vốn cổ phần

Khi khả năng huy động từ nguồn vốn tích luỹ bị hạn chế, chủ doanh nghiệp thường tìm nguồn tài trợ mới cách tăng vốn cổ phần. Nhìn chung không có sự khác nhau đáng kể nào giữa việc huy động vốn từ nội bộ với việc phát hành thêm cổ phần mới về chi phí tăng vốn ngoại trừ việc phát hành cổ phần thường làm phát sinh thêm một khoản chi phí phát hành.

Page 38: Gt quản lý tài chính

Trang 38

nghiệp.

Đặc điểm cơ bản của việc tài trợ bằng vốn cổ phần là:

- Vốn được tài trợ bởi chủ sở hữu của các doanh nghiệp cụ thể ở đây là của chủ doanh

- Không phải trả lãi cho vốn cổ phần đã huy động được mà sẽ chia lợi tức cổ phần cho

các chủ sở hữu nếu doanh nghiệp là ra được lợi nhuận.

- Lợi tức cổ phần chia cho các cổ đông tuỳ thuộc vào quyết định của hội đồng quản trị và nó thay đổi theo mức lợi nhuận mà công ty đạt được.

- Doanh nghiệp không phải hoàn trả những khoản tiền vốn đã nhận được cho chủ sở hữu trừ kho doanh nghiệp đóng cửa và chia tài sản. Trường hợp này không áp dụng cho các cổ phần đặc biệt có quy định thời hạn đáo hạn trong điều lệ công ty.

- Doanh nghiệp không phải thế chấp tài sản hay nhờ bảo lãnh, bởi vốn huy động là của các chủ sở hữu.

Trong việc sử dụng tự có và vốn huy động cổ phần, chủ dự án nên tập trung nó cho việc đầu tư vào tài sản cố định đảm bảo một tỷ lệ hợp lý trong cơ cấu vốn đầu tư, tỷ lệ này thường trên dưới 30% so với tổng kinh phí đầu tư (tuỳ theo từng dự án đầu tư cụ thể mà nhà nước có quy định tỷ lệ tối thiểu của nguồn vốn này và gọi là vốn pháp định).

Nếu vốn tự có và vốn cổ phần chiếm tỷ lệ quá cao trong tổng kinh phí đầu tư có thể dẫn đến lợi nhuận trên vốn tự có giảm tuy rằng lúc đó mức độ độc lập của doanh nghiệp cao hơn và doanh nghiệp có nhiều cơ hội quyết định kinh doanh mạo hiểm hơn.

Nhưng nếu vốn tự có ít, dự án thường phải tìm kiếm các khoản tài trợ tài chính thường là thông qua các khế ước vay nợ từ ngân hàng, điều này dẫn đến sự bất lợi của doanh nghiệp vì phải chịu áp lực lớn của gánh nặng nợ nần dẫn đến việc phải hy sinh nhiều lợi ích để thanh toán các khoản lãi vay đồng thời dễ mất tự chủ trong kinh doanh, khó khăn trong việc ra các quyết định kinh doanh.

c. Nguồn vốn vay

Trong quá trình đầu tư, người ta thường sử dụng các nguồn vốn vay trung và dài hạn để tài trợ cho các dự án, chủ yếu là để bổ sung vốn đầu tư vào tài sản cố định.

Tài trợ bằng nguồn vốn này có các đặc điểm sau:

- Doanh nghiệp nhận được các khoản tài trợ này từ những thành phần không phải là chủ sở hữu của nó sau khi nó được chuyển cho doanh nghiệp.

- Phải trả lãi cho các khoản tiền đã vay

- Mức lãi suất được trả cho các khoản nợ vay thường theo một mức ổn định được thoả thuận khi vay.

- Doanh nghiệp phải hoàn trả lại toàn bộ vốn vay cho các chủ nợ vào một thời điểm nào đó trong tương lai, ngoại trừ trường hợp nguồn huy động là phiếu tuần hoàn.

- Công ty có thể phải thế chấp bằng các loại tài sản như hàng hoá các loại, tài sản cố định, quyền sở hữu tài sản, cổ phiếu hay các biện pháp bảo lãnh cho vay.

Trong trường hợp tài trợ bằng vay nợ, rủi ro tài chính sẽ phát sinh do doanh nghiệp phải gánh chịu một khoản lãi phải trả cố định. Nhìn chung các doanh nghiệp có rủi ro trong kinh doanh cao thường có xu hướng sử dụng ít vốn vay hơn so với các doanh nghiệp có mức độ rủi ro thấp. Đường nhiên lúc này, các doanh nghiệp chấp nhận tài trợ bằng vốn vay cao cũng đồng thời đã chấp nhận phải gánh chịu rủi ro tài chính cao hơn.

Do đó để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp cần cân nhắc thận trọng khi quyết định vay vốn.

1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn

Thành phần và tỷ trọng từng nguồn vốn so với tổng nguồn vốn tại một thời điểm gọi là cơ cấu nguồn vốn. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý phản ánh sự kết hợp hài hoà giữa vốn vay với vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định.

Page 39: Gt quản lý tài chính

Trang 39

Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là quan hệ về tỷ trọng giữa vốn vay vào vốn chủ sở hữu. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thường biến động trong các chu kỳ kinh doanh và có thể ảnh hưởng tích cực đến lợi ích của chủ sở hữu.

Vì vậy việc xem xét lựa chọn điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn tối ưu luôn là một trong các quyết định tài chính quan trọng của chủ doanh nghiệp. Các quyết định tài trợ vốn phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn, tỷ lệ vốn vay thực tế thấp hơn tỷ lệ mục tiêu, việc tăng vốn sẽ được thực hiện bằng cách phát hành nợ (phát hành trái phiếu).

Chính sách cơ cấu vốn của một doanh nghiệp là sự kết hợp chọn lựa giữa rủi ro và lợi nhuận: việc sử dụng vốn vay càng lớn sẽ làm tăng mức rủi ro dòng thu nhập của doanh nghiệp, tỷ lệ vốn vay càng cao thì suất sinh lợi kì vọng càng cao.

Như vậy, vốn vay càng lớn trong cơ cấu vốn thì rủi ro càng cao, một cơ cấu vốn tối ưu là một cơ cấu có sự cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận sao cho doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp

Trong thực tế, các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau, thậm chí các doanh nghiệp trong cùng một ngành cũng có cơ cấu vốn cách biệt rất xa, sự cách biệt này, phản ánh một số điều kiện như: sự dao động của doanh thu, cơ cấu tài sản, thái độ của người cho vay và mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo.

- Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: Có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp này tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngược lại.

- Cơ cấu tài sản: Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể chi ra tài sản lưu động và tài sản cố định. Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi vốn dài, do đó mà nó phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn). Ngược lại, tài sản lưu động sẽ được đầu tư một phần của nguồn vốn dài hạn, còn chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn.

- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành: những doanh nghiệp nào có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay của vốn chậm thì cơ cấu vốn sẽ nghiêng về vốn chủ sở hữu (hầm mỏ, khai thác, chế biến …). Ngược lại những ngành nào có mức nhu cầu về loại sản phẩm ổn định, ít thăng trầm vòng quay của vốn nhanh (dịch vụ, bán buôn…) thì vốn được tài trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng lớn.

- Doanh lợi vốn và lãi suất vốn huy động: Khi doanh lợi vốn lớn hơn lãi suất vốn vay sẽ là cơ hội tốt nhất để gia tăng lợi nhuận doanh nghiệp, do đó khi có nhu cầu tăng vốn người ta thường chọn hình thức tài trợ từ vốn vay, từ thị trường vốn. Ngược lại, khi có doanh lợi nhỏ hơn lãi suất vay thì cấu trúc vốn lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.

- Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo: Trong kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm có nghĩa là phải chấp nhận sự rủi ro, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận (mạo hiểm càng cao thì rủi ro càng nhiều nhưng lợi nhuận càng lớn). Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ mạo hiểm, bởi lẽ chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận theo chiều hướng giảm sút sẽ làm cho cán cân thanh toán mất thăng bằng, nguy cơ phá sản sẽ hiện thực.

- Thái độ của người cho vay: Thông thường người cho vay thích các doanh nghiệp có cấu trúc vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu hơn, bởi lẽ với cấu trúc này nó hứa hẹn sự trả nợ đúng hạn, một sự an toàn của đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay. Khi tỷ lệ vốn vay nợ quá cao sẽ làm giảm độ tín nhiệm của người cho vay, do đó chủ nợ sẽ không chấp nhận cho doanh nghiệp vay thêm.

2. CHI PHÍ CƠ HỘI VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

2.1. Khái niệm

Page 40: Gt quản lý tài chính

Trang 40

= ∑ I + P

P

Một trong những nhân tố cần thiết của quá trình sản xuất kinh doanh là vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vốn góp,…Để được quyền sử dụng các nguồn vốn này, doanh nghiệp phải trả cho chủ sở hữu của các nguồn vốn một lượng giá trị nhất định, đó là giá của việc sử dụng các nguồn tài trợ hay còn gọi là chi phí sử dụng vốn. Mỗi một nguồn tài trợ (vốn huy động hay chủ sở hữu) đều có một giá sử dụng khác nhau.

Chi phí cơ hội vốn của doanh nghiệp được định nghĩa là số tiền lẽ ra có thể nhận được với phương án sử dụng tốt nhất tiếp theo so với phương án đang thực hiện.

Việc xác định chi phí cơ hội vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá tính kinh tế của các dự án đầu tư. Trong trường hợp chủ doanh nghiệp sử dụng một phần hay toàn bộ lợi nhuận ròng của công ty để tái đầu tư vào dự án mới, mặc dù có thể coi đây là một nguồn ngân quỹ miễn phí vì thực tế là doanh nghiệp không phải chi trả bất cứ một khoản phí tổn nào cho việc sử dụng chúng. Tuy nhiên điều này không hoàn toàn đúng nếu xem xét theo quan điểm kinh tế, theo cách xem xét này thì chi phí của nguồn vốn nội bộ được đo lường bằng chi phí cơ hội, tức là nếu những khoản lợi nhuận này không được giữ lại trong doanh nghiệp mà chi trả toàn bộ cho cổ đông thì đương nhiên những người này sẽ sử dụng khoản tiền đó để đầu tư nhằm thu được lợi nhuận tại một nơi khác ngoài doanh nghiệp. Bởi vậy có thể coi những lợi nhuận có thể thu được từ việc đầu tư này là chi phí cơ hội đối với khoản vốn huy động từ lợi nhuận giữ lại của công ty.

2.2. Chi phí vốn vay (kd)

Vốn vay là một bộ phận khá quan trọng trong cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp, vì vậy, chi phí vốn vay sẽ tham gia vào chi phí vốn tổng thể của nó. Chi phí vốn vay là tỷ suất sinh lợi mà chủ nợ yêu cầu. Chúng ta kí hiệu kd là chi phí vốn vay.

Quá trình tính toán chi phí vốn vay thường diễn ra theo hai bước:

Bước 1: tính toán chi phí vốn vay trước thuế kd và đây chính là tỷ suất chiết khấu có thể cân bằng toàn bộ giá trị hiện tại của các khoản tiền lãi (I) và vốn gốc thanh toán (Pi) trong mỗi thời kì của thời hạn vay với giá trị thực của vốn vay sử dụng (P0).

Công thức: n

t t 0 t

Trong đó:

i =1 (1 + kd )

P0: Giá trị thị trường của khoản nợ

It: Lãi vay thời kì t

Pt: Nợ gốc thanh toán vào thời kì t.

Ví dụ: Công ty X đang ước tính chi phí vốn bình quân cho năm đến, các ngân hàng đồng ý cho công ty vay dài hạn bằng trái phiếu với tỷ suất sinh lợi 11%, thanh toán 6 tháng một lần và bán ra công chúng mệnh giá là 100.000 đồng/trái phiếu. Lúc này, chi phí vốn vay là kd = 11%.

Mặt khác, chi phí này có thể được xác định bằng cách tìm tỷ suất chiết khấu kd, bằng cách cho giá trị thị trường của vốn vay bằng giá trị hiện tại của chi phí lãi vay cộng vốn gốc thanh toán và điều chỉnh theo khả năng giảm trừ thuế của chi phí lãi vay. Tỷ suất chiết khấu kd có thể được tính bằng cách:

Nếu vốn gốc chỉ được thanh toán vào cuối kì thì chỉ có Pn. Bằng cách tìm kd, tỷ suất chiết khấu làm cho giá trị hiện tại của dòng ngân quỹ trả cho các chủ nợ bằng với giá trị thị trường của các khoản nợ mới, chúng ta sẽ có tỷ suất sinh lợi cần thiết mà người cho vay yêu cầu công ty. tỷ suất sinh lợi của người cho vay có thể xem như là chi phí vốn vay trước thuế của công ty phát hành nợ.

Page 41: Gt quản lý tài chính

Trang 41

o

Bước 2: Điều chỉnh ảnh hưởng thuế của tiền lãi. Vì tiền lãi được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nên chi phí vốn vay sau thuế (rd) nhỏ hơn tỷ suất sinh lợi cần thiết của chủ nợ. Chi phí nợ sau thuế được sử dụng để tính chi phí vốn bình quân và được tính bằng công thức:

rd = kd - kdt = kd x (1-t)

Với t = tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Như vậy, công ty X có thể vay với lãi suất 11% và nếu tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40% thì chi phí vốn vay sau thuế là: rd = kd x (1 – t) = 11% x (1 – 0,4 ) = 6,6%

2.3. Chi phí vốn chủ sở hữu

2.3.1. Chi phí cổ phần thường

Khi ban lãnh đạo công ty muốn tăng vốn cổ phần thường, họ có thể hành động theo hai cách: Thứ nhất, họ có thể giữ lại và tái đầu tư một phần hay toàn bộ lợi nhuận ròng của công ty. Thứ hai là phát hành cổ phần mới.

Có thể khái quát rằng, không có sự khác biệt giữa hai cách hành động này về chi phí tăng vốn cổ phần, ngoại trừ việc phát hành cổ phần thường bao hàm cả chi phí phát hành dẫn tới chi tiêu nhiều hơn so với sử dụng lợi nhuận giữ lại. Để phân biệt hai loại chi phí, chúng ta sử dụng ký hiệu ke để chỉ chi phí tăng vốn cổ phần bằng lợi nhuận giữ lại và kne để chi phí huy động vốn cổ phần bằng phát hành cổ phiếu.

a. Chi phí của lợi nhuận giữ lại (ke)

Mặc dù có thể coi lợi nhuận giữ lại là một nguồn ngân quỹ miễn phí vì lẽ không phải huy động chúng từ bên ngoài doanh nghiệp, nhưng điều đó không hẳn là hoàn toàn đúng. Chi phí của lợi nhuận giữ lại được đo lường bằng chi phí cơ hội, tức là nếu những lợi nhuận này được chia, thì cổ đông có thể đầu tư và thu lợi nhuận từ bên ngoài doanh nghiệp. Bởi vậy có thể coi những lợi nhuận này là chi phí cơ hội của công ty. Do đặc điểm này nên chi phí của lợi nhuận giữ lại rất khó xác định trong thực tế, do đó chúng ta thường sử dụng một số phương pháp đánh giá xen kẽ nhau mặc dù mục đích đều nhằm đánh giá cùng loại chi phí (ke).

Quá trình này đem lại một sự đánh giá xác thực hơn là thực hiện bằng sử dụng một phương pháp riêng rẽ. Bốn quy trình để đánh giá chi phí của lợi nhuận giữ lại dựa trên các phương pháp sau :

a. Mô hình tăng trưởng không đổi hoặc mô hình tăng trưởng giảm dần.

b. Mô hình đánh giá tích sản vốn đầu tư (CAPM).

c. So sánh chi phí của vốn cổ phần và chi phí của nợ vay.

d. Sử dụng tỷ lệ sinh lời trong quá khứ trên vốn cổ phần.

a1. Phương pháp sử dụng mô hình tăng trưởng không đổi hoặc mô hình tăng trưởng giảm dần

Mô hình tăng trưởng không đổi (cổ phiếu có tỷ lệ gia tăng lợi tức cổ phần không đổi) có thể được sử dụng để đánh giá chi phí của vốn cổ phần, khi những thu nhập tương lai được kỳ vọng tạo ra một kiểu mẫu tăng trưởng ổn định. Với mô hình tăng trưởng không đổi, thì giá bán cổ phần ở thời điểm hiện tại được xác định như sau :

P = d1

ke − g

Do đó, chi phí vốn của lợi nhuận giữ lại là :

d1

ke= + g po

Với : d1/po là tỷ lệ lợi tức cổ phần

g là tỷ lệ thu nhập kỳ vọng trên vốn đầu tư

ke chi phí vốn của lợi nhuận giữ lại

Page 42: Gt quản lý tài chính

Trang 42

e

d1 là lợi tức cổ phần kỳ vọng của mỗi cổ phần tại năm kế tiếp

p0 là giá bán cổ phần tại thời điểm hiện tại

Chi phí vốn cổ phần bằng tỷ lệ gia tăng vĩnh viễn kỳ vọng của lợi tức cổ phần trên mỗi cổ phiếu.

Nếu lợi tức trên mỗi cổ phần trong lần chia mới nhất là 2.000 VNĐ, giá bán cổ phần hiện nay là 20.000 VNĐ và tỷ lệ gia tăng lợi tức cổ phần không đổi là 5%. Lợi tức cổ phần năm tiếp theo (d1) được kỳ vọng là 2.100 VNĐ (d1=20.000 x 1,05), chi phí của vốn cổ phần được ước tính như sau :

d 2.100 k = 1 + g = + 0,05 = 0,155 = 15,5%

po

20.000

Trong thực tế, chúng ta không bao giờ dự đoán rằng lợi tức cổ phần sẽ theo một mô hình gia tăng hoàn toàn không đổi mãi mãi. Do đó, chỉ khi chúng ta đánh giá rằng các điều kiện sẽ mãi mãi không thay đổi trong tương lai có thể dự kiến trước được, thì chúng ta mới nên sử dụng công thức tính chi phí của vốn cổ phần để đánh giá tỷ lệ gia tăng của quá khứ. Thuận lợi quan trọng của những dự báo này là chúng phản ánh những thông tin được cập nhật kịp thời, sử dụng một phần rất nhỏ những tỷ lệ gia tăng quá khứ có liên quan và tập trung vào những vấn đề tương lai. Bất lợi của chúng là do dựa trên một mức độ nào đó sự đánh giá chủ quan, nên có những nhược điểm không thể tránh được khi ước tính sự tăng trưởng tương lai.

Khi sự tăng trưởng của công ty diễn ra theo mô hình giảm dần và các nhà đầu tư dự đoán có sự sụt giảm tỷ lệ tăng trưởng trong tương lai gần, mô hình tăng trưởng giảm dần có thể được áp dụng. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng khi mô hình tăng trưởng giảm dần có thể được áp dụng trong quy trình đánh giá, tỷ lệ tăng trưởng cao trong những năm đầu có thể có những ảnh hưởng quan trọng đối với sự đánh giá và chi phí sử dụng vốn.

a2. Phương pháp sử dụng mô hình định giá tích sản vốn (CAPM)

Mô hình định giá tích sản vốn (CAPM) và mô hình đường thị trường chứng khoán (SML). Các nhà đầu tư đòi hỏi những cuộc đầu tư mới phải mang lại lợi nhuận cạnh tranh so với lợi nhuận trên các chứng khoán mà họ đang giữ. Vì lẽ tỷ lệ sinh lời trên các chứng khoán hiện hành được miêu tả bằng mô hình SML, nên chúng ta có thể ước tính chi phí của vốn cổ phần bằng cách áp dụng mô hình CAPM. Để thực hiện được việc này, chúng ta cần tính hệ số beta của các khoản đầu tư tiềm tàng, tỷ lệ rủi ro không thể tránh được về lãi suất và tỷ lệ sinh lời kỳ vọng của danh mục đầu tư thị trường. SML được tính như sau :

ke= i + ( k m − i ) b

Với : i = tỷ lệ sinh lời ở mức rủi ro không thể tránh được ước tính

k m = tỷ lệ sinh lời kỳ vọng trên danh mục đầu từ thị trường ước tính

β = hệ số beta ước tính của dự án đầu tự mới

Chúng ta cần biết i, ( k m − i ) và β. Chúng có thể được tính theo phương pháp sau :

- Tỷ lệ sinh lời trên rủi ro tối thiểu, i có thể được xác định là hiện giá tỷ lệ sinh lời tại thời điểm đáo hạn của trái phiếu kho bạc.

- Phần lợi nhuận trả cho rủi ro, k m − i

có thể được tính bằng giá trị trung bình của

phần cao hơn tỷ lệ sinh lời trên rủi ro tối thiểu của thị trường vốn, trong một khoảng thời gian dài. Người ta thường sử dụng lãi suất trái phiếu kho bạc dài hạn để tính toán.

- Hệ số beta có thể được tính trực tiếp hoặc sử dụng kết quả tính toán hệ số beta cho các doanh nghiệp do các đơn vị dịch vụ tài chính tính toán.

Để minh họa cho việc sử dụng hai mô hình này, chúng ta giả sử i =6% ; k m

β =1,4. Áp dụng công thức ta được :

= 14% và

Page 43: Gt quản lý tài chính

Trang 43

m e=

ke= 6% + (145 – 6%) 1,4 = 17,2%

Đồng thời chúng ta cần lưu ý hai điểm quan trọng sau:

- Vì chi phí sử dụng vốn là sự đo lường tỷ lệ sinh lời cần thiết của những khoản đầu tư mới, nên hệ số beta được sử dụng phải là hệ số beta của những khoản đầu tư mới. Hệ số này có thể khác so với hệ số beta chung của toàn doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong chương này chúng ta đang đề cập đến tính toán chi phí sử dụng vốn đối với các khoản đầu tư có mức rủi ro của doanh nghiệp. Do đó, ta có thể sử dụng hệ số beta của công ty.

- Có hai phương pháp cùng được sử dụng để tính chi phí sử dụng vốn nên về nguyên tắc chúng ta có thể coi (trong trường hợp tăng trưởng không đổi) :

k = d1 + g

e p

i + ( k - i) β = k

o

DCF: kiểu tăng trưởng không đổi Phương pháp CAPM

Do đó, mặc dù là phương pháp chiết khấu lợi tức cổ phần không đánh giá đầy đủ phần lợi nhuận trả cho rủi ro trong chi phí sử dụng vốn cổ phần, song nó là một phần của toàn bộ chi phí ước tính.

a3. Phương pháp so sánh chi phí của vốn cổ phần và chi phí của vay nợ

Các trái chủ được quyền nhận trước cổ đông trong việc phân chia lợi nhuận của công ty. Lợi tức cổ phần chỉ được chia cho cổ đông sau khi công ty đã trả lãi vay và nộp thuế lợi tức. Đồng thời các cổ đông còn được hưởng quyền ưu tiên về trái quyền của họ trên tài sản của doanh nghiệp trước quyền sở hữu của các cổ đông. Trong trường hợp công ty hoạt động có hiệu quả và đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính của nó, thì quyền ưu tiên này sẽ không trở thành hiện thực. Nhưng nếu tiền lãi và vốn gốc không được trả khi đáo hạn, các chủ nợ có thể có quyền kiểm soát công ty hay cưỡng bức công ty phải thanh toán công nợ. Trong những trường hợp này doanh nghiệp có thể bán tài sản và chủ nợ thu hồi được nợ từ những khoản tiền này. Chỉ sau khi các chủ nợ trong đó có các trái chủ, nhận được toàn bộ các khoản nợ, cổ đông mới nhận được phần còn lại. Vì vậy, các cổ đông chịu phần rủi ro đầu tư lớn hơn các trái chủ, và đổi lại tỷ lệ sinh lời trên cổ phần của công ty phải cao hơn tỷ lệ sinh lời trên trái phiếu.

Phương pháp này có giới hạn sử dụng tỷ lệ chênh lệch từ 4 - 6%, mà đó chỉ là một số trung bình của quá khứ. Ví dụ, tỷ lệ sinh lời tại thời điểm đáo hạn của một trái phiếu công ty là 12%, thì chi phí sử dụng vốn cổ phần có thể nằm trong khoảng 16% đến 18%. Nhưng nó có thuận lợi là sử dụng tỷ lệ sinh lời tại thời điểm đáo hạn của loại trái phiếu rủi ro nhất của công ty, mà tỷ lệ sinh lời tại thời điểm đáo hạn là tỷ lệ lãi suất trên thị trường, phản ảnh những thông tin mới nhất và có thể được đo lường dễ dàng, với độ chính xác cao. Phương pháp này có thể được áp dụng khi các phương pháp khác thất bại và nó cũng có thể được áp dụng như một biện pháp kiểm tra tính chính xác của các phương pháp khác.

a4. Phương pháp sử dụng tỷ lệ sinh lời trên vốn cổ phần trong quá khứ

Tỷ lệ sinh lời quá khứ trên vốn cổ phần có thể được sử dụng một cách thận trọng như những cột mốc chỉ đường đối với tỷ lệ sinh lời cần thiết tương lai.

Một kết quả ước tính về chi phí sử dụng vốn trên vốn cổ phần của công ty trong tương lai là chi phí sử dụng vốn quá khứ trung bình trên vốn cổ phần. Chi phí sử dụng vốn tính theo phương pháp này có nhiều khuyết điểm, bởi những điều kiện của nền kinh tế luôn thay đổi và chúng ta không thể kỳ vọng những điều kiện của quá khứ vẫn còn tồn tại trong tương lai. Phương pháp này không xem xét đến những yếu tố trên, do đó kết quả của những đánh giá theo phương pháp này không thể được coi là những đánh giá hợp lý về tỷ lệ chi phí tương lai.

Tuy nhiên, trong trường hợp những năm quá khứ gần nhất là thời kỳ ổn định và những điều kiện tương lai không có những thay đổi đáng chú ý, thì những chi phí sử dụng vốn quá khứ có thể được sử dụng để dự báo tỷ lệ sinh lời cần thiết tương lai.

Page 44: Gt quản lý tài chính

Trang 44

Phương pháp này chỉ nên sử dụng để bổ sung cho các phương pháp đã nêu.

Page 45: Gt quản lý tài chính

Trang 45

ne

ne

ne

b. Chi phí của vốn cổ phần mới (kne)

Khi độ lớn của khoản đầu tư mới vượt qua tiềm năng của các nguồn tài trợ nội bộ, doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn từ các nguồn nên ngoài. Việc bán các loại cổ phần mới sẽ làm phát sinh loại chi phí phát hành, và những chi phí này không được coi là bộ phận của chi phí ước tính của lợi nhuận giữ lại. Bởi vậy, những chi phí liên quan đến phát hành cổ phần mới có ý nghĩa rất quan trọng.

Nếu ký hiệu F là chi phí phát hành và po là giá bán của cổ phần mới, thì phần vốn thuần mà công ty nhận được là po (1 - F), Nếu mỗi cổ phần mới phát hành được bán với giá 200000 VNĐ và chi phí phát hành là 6%, thì phần vốn công ty nhận được là 20.000 (1-0,6) = 18.800 VNĐ cho mỗi cổ phần.

- Khi áp dụng mô hình tăng trưởng không đổi, và đưa những chi phí thả nổi vào suy xét, đòi hỏi chúng ta phảu sử dụng khoản tiền nhận được thuần (po(1-F)), chứ không phải là sử dụng giá bán cổ phần mới (po), Do đó, chí phí của vốn cổ phần mới được tính theo công thức sau :

k = d1 + g po (1 − F )

Chúng ta cùng xem xét một thí dụ với những dữ liệu sau :

po = 200.000 VNĐ

F = 0,06 (6%)

d1 = 21.000 VNĐ

g = 0,05 (5%)

Áp dụng công thức chúng ta tính được chi phí của vốn cổ phần mới :

k = d1 + g

= po (1 − F )

kne = 16,17%

21.000

200.000(1 − 0,06)

+ 0,05 = 16,17%

Tuy nhiên, với cùng một nguồn dữ liệu, chi phí của lợi nhuận giữ lại là :

k = d1 + g

= po (1 − F )

kne = 15,5%

21.000

200.000

+ 0,05 = 15,5%

Lý do làm cho chi phí của vốn cổ phần mới cao hơn là do chi phí phát hành của nó lên tới 6%. Bởi vậy, rõ ràng là sử dụng vốn cổ phần mới có chi phí cao hơn sử dụng lợi nhuận giữ lại.

- Áp dụng mô hình tăng trưởng giảm dần

Giả sử một doanh nghiệp phát hành cổ phần mới có các dữ liệu như sau :

po = 200.000 VNĐ ; F = 8% và do = 18000 VNĐ.

Tỷ lệ tăng lợi tức cổ phần được dự tính là 16%/năm trong 2 năm đầu, và 6%/năm những năm tiếp theo. Chúng ta có thể tính được những khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả trên mỗi cổ phần mới trong tương lai như sau:

d1 = 18.000 (1,16) = 20,880 VNĐ

d2 = 18.000 (1,16) 2 = 20.880 VNĐ

d3 = 24.221 (1,06) = 25.674 VNĐ

Nếu doanh nghiệp phát hành cổ phần mới, khoản ngân quỹ thuần trên mỗi cổ phần sẽ

Page 46: Gt quản lý tài chính

Trang 46

là:

po (1-F) = 200.00(1-0,08) = 184.000 VNĐ.

Page 47: Gt quản lý tài chính

Trang 47

+

+ +

+

Vì vậy, chi phí của vốn cổ phần mới (kne) là tỷ lệ chiết khấu tạo ra giá trị hiện tại của tất cả các khoản lợi tức cổ phần tương lai bằng những khoản thu nhập thuần thu được trên mỗi cổ phần.

Nó được tính như sau:

po (1-F) = d1

+

d 2

2

d 3

2

1 k ne (1+ k ) ne

(k ne − g ) (1+ k ) ne

Thay các giá trị vào ta có:

184.000 = 20.880 24.221 2

25.674 3

1 + k ne (1+ k ) ne

(k ne − 0,06) (1+ k ) ne

Bằng phương pháp thử và sai, chứng ta kiểm tra thử với nhiều tỷ lệ chiết khấu khác nhau và thấy mối liên hệ giữa kne và giá trị hiện giá của lợi tức cổ phần như sau:

Tỷ lệ chiết khấu

(kne)

Hiện giá thuần

các của khoản thu nhập

16% 226.880

17% 206.000

18% 188.700

19% 174.100

20% 161.600

Vì lẽ khoản tiền thu nhập thuần trên mỗi cổ phần là 184.000 VNĐ, chi phí của nguồn ngân quỹ vốn cổ phần mới nằm trong khoảng 18% và 19%. Tỷ lệ hoàn vốn được tính chính xác là : kne = 18,3%.

2.3.2. Chi phí vốn cổ phần ưu đãi

Cổ phần ưu đãi có những đặc tính của cả cổ phiếu thường và trái phiếu. Những đặc điểm của cổ phần ưu đãi giống với trái phiếu là: Chủ sở hữu cổ phiếu ưu đãi được nhận tiền lãi cố định; có mệnh giá và lợi tức cổ phần là tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá; lợi tức cổ phần ưu tiên nhận trước cổ phần thường và nhận sau trái phiếu. Những đặc điểm của cổ phần ưu đãi giống với cổ phần thường là: không có thời gian đáo hạn; lợi tức cổ phần được trả hàng năm, trong nhiều năm; tiền lãi phải trả không được trừ trước khi tính thuế thu nhập và công ty sử dụng cổ phiếu ưu đãi như là một bộ phận của vốn chủ sở hữu lại làm cho nó giống như cổ phiếu thường.

Như vậy, những đặc điểm đặc biệt lưu ý là cổ phiếu ưu đãi chỉ nhận được tiền lãi cố định hàng năm, không có quyền tham gia phân phối lợi nhuận cao, do đó không được hưởng suất tăng trưởng của lợi nhuận.

Nếu ta gọi:

kp là chi phí sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãi

dp là lợi tức cố định trên một cổ phiếu ưu đãi.

Pp là giá phát hành cổ phiếu ưu đãi (bằng giá trị chiết khấu của các khoản lợi tức cổ phần tương lai)

Thì chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi được xác định như sau:

dp

kp = Pp

2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC)

Page 48: Gt quản lý tài chính

Trang 48

Doanh nghiệp có nhiều nguồn huy động và do đó cũng có nhiều khoản chi phí sử dụng vốn. Các ngồn này có thể được sắp xếp, phân loại thành một số nguồn chính.

Chẳng hạn, một doanh nghiệp có hai nguồn ngân quỹ chính là nợ và vốn cổ phần, với cơ cấu tỷ lệ nợ chiếm 40% và vốn cổ phần là 60% được đo lường theo giá trị trường. Giả sử chi phí của các khoản nợ là 10% và chi phí vốn cổ phần là 20%. Doanh nghiệp sẽ xác lập chi phí sử dụng vốn ở mức nào và sử dụng nó làm chuẩn để xác định giá trị của một khoản đầu tư mới như thế nào?

Nếu doanh nghiệp duy trì tỷ lệ nợ và vốn này làm tỷ lệ mục tiêu dài hạn của nó thì tỷ lệ chi phí được áp dụng sẽ tính theo phương pháp trung bình trọng như sau:

Chi phí sử dụng vốn bình quân = 0,4 . 10 + 0,6 . 20 = 16%

Từ những phân tích trên chúng ta đã có thể phân biệt hai thành phần chính trong nguồn vốn của doanh nghiệp là nợ và vốn cổ phần. Tuy nhiên, trong đó còn có nhiều yếu tố cấu thành, thí dụ: các nguồn ngân quỹ của doanh nghiệp gồm có nợ ngân hàng, nợ trả các trái chủ, nợ nhà cung cấp, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường...

Công thức tính WACC được tính như sau:

WACC = W1k1 + W1k1 +…+ Wnkn

Với:

Ví dụ:

Wi: thể hiện tỷ lệ hay tỷ trọng của nguồn vốn thứ i

ki: là chi phí của nguồn vốn thứ i

Giả sử một doanh nghiệp sử dụng ba nguồn vốn là vốn cổ phần 60%, vốn cổ phần ưu đãi 5% và nợ 35%. Chi phí thực tế (sau thuế) lần lượt là 20%, 14% và 6%. Chúng ta có thể sử dụng công thức để tìm WACC của donah nghiệp như sau:

WACC = 0,6 . 20% + 0,05 . 14% + 0,35 . 6% = 14,8%

Page 49: Gt quản lý tài chính

Trang 49

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP

1. Khái niệm cơ cấu vốn và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.

2. Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp.

3. Tài trợ bằng vốn vay tạo ra rủi ro tài chính cho doanh nghiệp, tại sao các nhà quản trị không loại bỏ rủi ro này bằng cách chỉ tài trợ bằng vốn cổ phần?

4. Một doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu dài hạn với lãi suất 12%/năm và bán ngang với mệnh giá của chúng. Giả sư thuế thu nhập là 35%, hãy tính chi phí vốn vay sau thuế.

5. Công ty XYZ trả lợi tức cổ phần thường lần mới nhất là 20.000VNĐ. Tỷ lệ tăng trưởng vĩnh viễn của lợi tức cổ phần kì vọng là 5%. Nếu công ty phát hành cổ phần thường mới thì phải chịu chi phí là 6% tổng số vốn huy động. Hãy tính:

a. Hãy tính chi phí sử dụng vốn nếu công ty tăng vốn bằng lợi nhuận giữ lại.

b. Hãy tính chi phí phát hành cổ phần mới.

6. Lần thanh toán lợi tức cổ phần gần nhất, công ty A đã phân phối cho mỗi cổ phần thường là 14.600 VNĐ. Lợi tức cổ phần kì vọng tăng 20%/năm trong 2 năm tiếp theo và 7%/năm cho những năm sau đó. Giả sử giá bán của cổ phiếu là 235.000 VNĐ/cổ phần và chi phí phát hành cổ phần mới là 6,5% của số vốn huy động. Hãy tính:

a. Chi phí trong trường hợp công ty tăng vốn bằng lợi nhuận giữ lại.

b. Chi phí trong trường hợp công ty tăng vốn bằng phát hành cổ phần thường mới.

7. Công ty ABC chi tài trợ bằng vốn cổ phần thường. Cổ phiếu được bán với giá 74.000VNĐ/cổ phần và lợi tức cổ phần trong lần chi trả mới nhất là 4.440 VNĐ. Dự kiến lợi tức cổ phần có mức tăng trưởng 6%/năm và không đổi, hệ số beta của cổ phiếu là 0,8 và tỷ lệ lợi nhuận trả cho rủi ro là 7%.

a. Tỷ lệ lãi suất trả cho rủi ro thuần túy là bao nhiêu?

b. Giả sử tỷ lệ lãi suất trả cho rủi ro thuần túy được đo lường bằng chi phí sử dụng vốn của trái phiếu dài hạn của Chính phủ là 11%, chi phí sử dụng vốn của công ty ABC là bao nhiêu?

8. Bảng tổng kết tài sản của công ty X vào năm 200X có các dữ liệu như sau:

(ĐVT: tỷ đồng)

Tài sản Nguồn vốn

Tài sản lưu động 10,30 Nợ ngắn hạn 9,69

Tài sản cố định 18,35 Nợ dài hạn 8,46

Cổ phần ưu đãi 1,50

Cổ phần thường 9,00

Tổng tài sản 28,65 Tổng nguồn vốn 28,65

Trong đó, một số khoản nợ ngắn hạn không phải trả bất kì khoản chi phí nào và chi phí trung bình của nợ ngắn hạn là 5%. Chi phí nợ dài hạn trước thuế là 12% (các chi phí trên nợ vay được khấu trừ thuế). Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi là 14%, hệ số beta ước tính của công ty là 1,35. Tỷ lệ lợi nhuận trả cho rủi ro theo thị trường là 7%, tỷ lệ lãi suất của công trái quốc gia dài hạn của Chính phủ cũng là 7%. Giả sử tỷ trọng theo sổ sách kế toán cũng tương đương với tỷ trọng của giá trị theo thị trường và thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.

Hãy tính:

a. Chi phí của các nguồn ngân quỹ thành phần (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và cổ phần thường).

b. Tính WACC gần đúng của công ty.

Page 50: Gt quản lý tài chính

Trang 50

CHƯƠNG 5. ĐẦU TƯ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP

Chương này sẽ cung cấp cho sinh viên khả năng phân biệt được các loại đầu tư dài hạn, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định án đầu tư dài hạn, các phương pháp chủ yếu để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án đầu tư dài hạn.

1. ĐẦU TƯ DÀI HẠN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm đầu tư dài hạn của doanh nghiệp

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư dài hạn, tuy nhiên đa số các nhà kinh doanh đều thừa nhận một khái niệm chung, tổng quát nhất như sau:

“Đầu tư dài hạn là một quyết định bỏ vốn trong hiện tại nhằm mục đích thu được những lợi ích lâu dài trong tương lai.”

Lợi ích được hiểu là một phạm trù rất rộng, song suy cho cùng thì lợi ích đó không ngoài lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Đối với các cá nhân và doanh nghiệp thì đầu tư chủ yếu là nhằm mục đích kinh tế còn đối với Nhà nước thì đầu tư phải đồng thời nhằm hai mục đích đó là kinh tế và xã hội, đôi khi mục đích xã hội còn được Nhà nước xem trọng hơn các mục đích kinh tế.

Trong thực tế cuộc sống, người ta thường hiểu đơn giản thuật ngữ đầu tư như là một hành động để đạt một mục đích nào đó, nó có thể là đầu tư tiền của, đầu tư công sức, đầu tư thời gian… Đầu tư dài hạn không nhất thiết phải có hoạt động xây dựng cơ bản tuy rằng xây dựng cơ bản là một khâu rất quan trọng của đa số các dự án đầu tư dài hạn song điều đó không có nghĩa là tất cả, có nhiều dự án đầu tư mà trong đó không có nội dung này.

Đầu tư còn được hiểu với nhiều khía cạnh rộng lớn hơn, khi đề cập đến khía cạnh rủi ro bất trắc, A.Samuelson đã quan niệm rằng “Đầu tư là đánh bạc với tương lai”, hay khi đề cập đến vai trò của tiết kiệm, các tác giả của “Kinh tế học của sự phát triển” lại cho rằng: “Đầu tư là một sự hy sinh tất cả các nguồn lực của cải của ngày hôm nay để hy vọng đạt được những lợi ích lớn hơn trong tương lai”.

Theo Adam Smith thì: “Đầu tư là một hoạt động nhằm gia tăng tích tụ tư bản của các cá nhân, công ty, xã hội với mục đích cải thiện và nâng cao mức sống…”

Như vậy, ở mỗi góc độ khác nhau, người ta có thể hiểu đầu tư dài hạn khác nhau. Tuy nhiên đầu tư dài hạn được quan niệm một cách hoàn chỉnh thì phải bao gồm những đặc trưng sau:

a. Phải là hoạt động diễn ra trên thị trường: Ở thị trường đầu tư, các nhà đầu tư có thể lựa chọn các loại hình và phương pháp đầu tư trong khuôn khổ pháp luật cho phép.

b. Phải có sự tiêu tốn tư bản (vốn) ban đầu: Đầu tư nào cũng phải có dấu hiệu ban đầu là một sự tiêu tốn tư bản để khởi tạo nên một thực thể kinh doanh nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời lâu dài.

c. Phải diễn ra theo một quá trình: Để đầu tư, nhà đầu tư phải trải qua một loạt các công việc kế tiếp nhau diễn ra liên hoàn từ khi bắt đầu hình thành ý đồ đầu tư cho đến khi ý đồ đó được thực thi và đi vào hoạt động có hiệu quả. Vì vậy nói đến đầu tư, người ta phải hiểu đó là một quá trình, quá trình này thường được chia ra là 03 giai đoạn mang tính chất tiếp nối nhau, giới hạn ngăn cách giữa các giai đoạn đó chỉ mang tính chất tương đối cả về mặt nội dung lẫn thời gian. Các giai đoạn cơ bản này là: Các giai đoạn đầu tư được biểu hiện thông qua sơ đồ sau đây:

Page 51: Gt quản lý tài chính

Trang 51

Ý TƯỞNG ĐẦU TƯ

Giai đoạn I: GIAI ĐOẠN TIỀN ĐẦU TƯ

Nghiên cứu cơ hội đầu tư

Nghiên cứu tiền khả thi

Nghiên cứu khả thi Thẩm định và ra quyết định đầu tư

Giai đoạn II: GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

Đàm phán ký kết các hợp đồng

Thiết kế và xây dựng các công trình

Lắp đặt và hiệu chỉnh các loại máy móc

thiết bị

Vận hành thử, nghiệm thu công

trình

Giai đoạn III: GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH KHAI THÁC DỰ ÁN

Hình 5.1. Các giai đoạn cơ bản của quá trình đầu tư

- Giai đoạn tiền đầu tư: Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình đầu tư, nó là giai đoạn triển khai ý đồ đầu tư ban đầu thành đường lối đầu tư cụ thể nhằm đánh giá và xác nhận cơ hội đầu tư, bước cuối cùng của giai đoạn này là quyết định đầu tư.

- Giai đoạn đầu tư: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình đầu tư, thông qua giai đoạn này mà làm hình thành nên dự án.

- Giai đoạn khai thác: Đây là giai đoạn quyết định mức độ thoả mãn mục tiêu cuối cùng của đầu tư đó là hiệu quả mà việc đầu tư mang lại. Trong quá trình khai thác lại phải có sự tiếp tục đầu tư.

d. Đầu tư luôn gắn liền với rủi ro và mạo hiểm:

Đầu tư là một quyết định bỏ vốn trong hiện tại nhằm kỳ vọng thu được một lợi ích lâu dài trong tương lai. Tuy nhiên tương lai luôn không chắc chắn, do đó quyết định đầu tư là quyết định mạo hiểm và nhà đầu tư phải chấp nhận rủi ro.

e. Mọi quá trình đầu tư đều phải có mục đích

Tính hướng đích là đặc trưng rất quan trọng của mọi quá trình đầu tư. Trong kinh doanh, tính hướng đích này được thể hiện ở tính sinh lợi của vốn đầu tư, đây là dấu hiệu, là tiêu chuẩn cơ bản nhất để đánh giá, lựa chọn các quyết định đầu tư.

Một quá trình đầu tư thường là sự thực hiện của nhiều chức năng kinh tế khác nhau kế tiếp nhau được mô tả tổng quát qua sơ đồ sau:

Người đầu

tư Người đi

Vốn

Công ty

thực hiện đầu tư

Đầu tư

Công ty sản

xuất kinh doanh

Sản phẩm dịch vụ

vay (1)

Thu lợi từ vốn

(2) Thu lợi từ đầu tư

(3) Thu lời từ

kinh doanh

Chức năng tài chính Chức năng đầu tư Chức năng kinh doanh

Hình 5.2. Các chức năng cơ bản trong quá trình đầu tư

Trong mô hình đầu tư này, một người có thể thực hiện đồng thời cả 3 chức năng, song cũng có trường hợp họ chỉ tham gia vào một hoặc hai chức năng trên mà không tham gia hết.

Một vấn đề cần có sự phân biệt trong nghiên cứu là chức năng đầu tư và chức năng tài chính. Ngoài chức năng đầu tư, chức năng tài chính cũng liên quan đến lĩnh vực thu chi của doanh nghiệp. Đầu tư được hiểu là việc sử dụng khai thác lại các phương tiện tài chính, ngược lại, tài chính bao hàm việc tìm kiếm nguồn vốn và trả lại tiền vay cộng với phần lãi và các

Page 52: Gt quản lý tài chính

Trang 52

điều kiện tín dụng cũng như biện pháp khác sao cho doanh nghiệp vẫn đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính.

Thường việc đầu tư được đặc trưng bởi một dòng tiền mặt xuất phát bằng chi, hay nói cách khác là dòng tiền âm (trừ một vài trường hợp đặc biệt dòng tiền mặt có thể xuất phát dương như khi đầu tư thay thế, tài sản cũ được thanh lý). Còn quá trình tài chính lại được bắt đầu bằng thu, dòng tiền dương (trừ một vài ngoại lệ như khi phải trả lệ phí cho việc vay vốn).

Tuy nhiên về ý tưởng chung thì cả đầu tư lẫn tài chính đều cố gắng lựa chọn phương án có lợi nhất hay xác định dự án đầu tư và tài chính bằng mô phỏng đều dựa vào cơ sở phân tích dòng tiền mặt và như vậy chúng sẽ cùng áp dụng các phương pháp tính toán giống nhau.

1.2. Phân loại đầu tư dài hạn

1.2.1. Xét trên phương diện hiệu quả kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô

Người ta chia đầu tư dài hạn thành các loại như sau:

- Đầu tư tăng trưởng thuần tuý: Đó là loại đầu tư mà mục đích của nó chỉ là nhằm gia tăng lợi nhuận ròng của bản thân nhà đầu tư mà không làm tăng giá trị ròng cho xã hội. Kết quả của quá trình đầu tư này là sự dịch chuyển đơn thuần giá trị giữa các nhà đầu tư, vì vậy loại đầu tư này còn được gọi là đầu tư dịch chuyển.

Ví dụ: Đầu tư mua bán đất, đầu tư mua bán cổ phiếu…

- Đầu tư phát triển: Là loại đầu tư mà kết quả của nó không chỉ làm gia tăng lợi nhuận ròng cho nhà đầu tư mà còn làm gia tăng giá trị cho xã hội. Loại đầu tư này còn bao hàm cả các hoạt động đầu tư mà trong đó lợi ích xã hội được đặt lên hàng đầu ví dụ như: Đầu tư cho y tế, đầu tư cho giáo dục, đầu tư cho bảo vệ môi trường, đầu tư cho xoá đói giảm nghèo, đầu tư cho phát triển trên cơ sở hạ tầng xã hội…

1.2.2. Phân theo nội dung kinh tế

Đầu tư dài hạn của một doanh nghiệp bất kỳ được chia làm 03 loại:

- Đầu tư vào lực lượng lao động: Đây là hình thức đầu tư nhằm gia tăng số lượng, chất lượng nguồn lao động của một doanh nghiệp thông qua các chương trình nhân sự.

- Đầu tư vào tài sản cố định: Đây là loại đầu tư nhằm mục đích mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao trình độ của các loại tài sản cố định thông qua các hoạt động mua sắm, xây dựng cơ bản.

- Đầu tư vào tài sản lưu động: Đây là loại đầu tư nhằm gia tăng nguồn vốn hoạt động thông qua việc sử dụng một phần vốn dài hạn để bổ sung và mở rộng quy mô vốn lưu động ròng (NWC) cho doanh nghiệp.

1.2.3. Phân loại theo mục tiêu đầu tư

Theo cách phân loại này, người ta chia đầu tư dái hạn thành các loại sau:

- Đầu tư mới: Là hình thức đầu tư mà trong đó toàn bộ vốn đầu tư của chủ đầu tư được sử dụng để xây dựng một cơ sở kinh doanh hoàn toàn mới có tư cách pháp nhân riêng.

- Đầu tư bổ sung thay thế: Là hình thức đầu tư mà vốn đầu tư được dùng để trang bị thêm hoặc thay thế cho những tài sản cố định hiện có của một doanh nghiệp đang hoạt động mà không làm hình thành nên một doanh nghiệp mới độc lập với doanh nghiệp cũ.

- Đầu tư chiến lược: Đó là loại đầu tư mà trong đó vốn đầu tư được sử dụng để tạo ra những thay đổi cơ bản đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Thay đổi hoặc cải tiến sản phẩm, phát triển một thị trường mới…

- Đầu tư ra bên ngoài: Là hình thức đầu tư mà trong đó một phần tài sản của doanh nghiệp được dùng để tham gia đầu tư vào một đối tượng đầu tư khác không thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp ban đầu.

1.2.4. Phân theo mối quan hệ giữa các quá trình đầu tư

Theo cách phân chia này, người ta chia tất cả các quá trình đầu tư thành các loại đầu tư dài hạn với các đặc điểm chủ yếu như sau:

Page 53: Gt quản lý tài chính

Trang 53

- Đầu tư độc lập: Là hoạt động đầu tư mà việc có thực hiện đầu tư đó hay không cũng không có ảnh hưởng gì đến hiệu quả hoạt động của một quá trình đầu tư khác.

- Đầu tư phụ thuộc: Là loại đầu tư mà đối tượng đầu tư được chấp nhận đầu tư hay không sẽ có ảnh hưởng tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của một quá trình đầu tư khác. Trong thực tế loại đầu tư này thường là loại đầu tư lệ thuộc nhau về mặt kinh tế.

- Đầu tư loại bỏ: Là loại đầu tư mà khi một đối tượng đầu tư này được chấp nhận thì đương nhiên một đối tượng đầu tư khác phải bị loại bỏ.

1.2.5. Phân loại theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng đầu tư

Theo cách phân loại này, có các loại đầu tư như sau:

- Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn và người trực tiếp quản lý điều hành khai thác đối tượng đầu tư là một.

- Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn và người quản lý điều hành khai thác không phải là một.

- Đầu tư cho vay: Thực chất là một dạng của đầu tư gián tiếp trong đó chủ đầu tư chỉ thực hiện chức năng đơn thuần là người tài trợ vốn. Chủ đầu tư không tham gia quản lý đối tượng đầu tư, không chịu bất cứ rủi ro nào của dự án đầu tư mà chỉ hưởng một khoản tiền lãi cố định trên cơ sở nguồn vốn cho vay.

1.2.6. Phân theo nguồn gốc của vốn

Có các loại đầu tư là:

- Đầu tư trong nước: Là loại đầu tư mà trong đó nguồn vốn đầu tư được huy động trong nước và chủ đầu tư là người Việt Nam hoặc tổ chức có pháp nhân Việt Nam. Loại đầu tư này được điều chỉnh bởi Luật khuyến khích đầu tư trong nước.

- Đầu tư nước ngoài: Là loại hình đầu tư mà trong đó có sự tham gia góp vốn của chủ đầu tư người nước ngoài. Loại đầu tư này chịu sự điều chỉnh của Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

1.3. Ý nghĩa của quyết định đầu tư dài hạn và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp

1.3.1. Ý nghĩa của quyết định đầu tư dài hạn

Quyết định đầu tư dài hạn là một trong những quyết định có ý nghĩa chiến lược quan trọng của doanh nghiệp. Về mặt tài chính, quyết định đầu tư là một quyết định tài trợ dài hạn, tác động lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn để thực hiện đầu tư. Vì vậy, hiệu quả của vốn đầu tư phụ thuộc vào việc dự toán đúng đắn vốn đầu tư. Sai lầm trong việc dự toán đầu tư gây hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp. Nếu đầu tư vốn quá mức hoặc đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn rất lớn cho doanh nghiệp.

Như vậy, có thể nói quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp là quyết định có tính chất chiến lược, do đó để đi đến một quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng.

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài hạn

- Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước trong mỗi thời kỳ định hướng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh. Bằng các chính sách đòn bẩy, Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào những ngành nghề, lĩnh vực có lợi cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, để đi đến quyết định đầu tư, doanh nghiệp phải nghiên cứu chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.

- Yếu tố thị trường: trong thị trường cạnh tranh, vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là sản xuất sản phẩm phải căn cứ vào nhu cầu về sản phẩm hiện tại và tương lai của thị trường .

Page 54: Gt quản lý tài chính

Trang 54

Khi xem xét thị trường, doanh nghiệp không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Doanh nghiệp cần phải xem xét tình hình hiện tại, dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai để lựa chọn phương thức đầu tư thích hợp nhằm tạo ra lợi thế của doanh nghiệp trên thị trường.

- Lãi suất tiền vay (phản ánh chi phí vốn vay) và chính sách thuế: đây là nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tính toán đến hiệu quả đầu tư và yếu tố lãi suất của tiền vay. Chính sách thuế cũng rất quan trọng, nó có thể khuyến khích hay hạn chế hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.

- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: trong hoạt động đầu tư, doanh nghiệp phải chú ý đến thành tựu khoa học, công nghệ để hiện đại hóa trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm. Sự tiến bộ của khoa học, công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận mạo hiểm. Nếu không, doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu và sẽ bị loại ra khỏi thị trường.

- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: mỗi doanh nghiệp đều có khả năng tài chính giới hạn bao gồm nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động. Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đế quyết định đầu tư của doanh nghiệp.

2. CHI PHÍ VÀ THU NHẬP CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

2.1. Dòng tiền của dự án đầu tư

Đầu tư dài hạn cũng có nghĩa là bỏ tiền ra ở hiện tại để hy vọng trong tương lai sẽ thu được các khoản thu nhập nhiều hơn. Do vậy, trên góc độ tài chính, đầu tư là một quá trình phát sinh các dòng tiền chi ra và dòng tiền thu vào. Một dự án đầu tư cũng có thể được mô tả và định lượng được dưới dạng các dòng tiền, chẳng hạn một dự án đầu tư A bỏ vốn đầu tư ngay một lần là CF0 và dự kiến thu được các khoản tiền ở các năm trong tương lai CF1, CF2, CF3 …CFn-1, CFn. Dự án đó có thể được mô tả dưới dạng sau:

Năm

0 1 2 4 ...... n-1 n

Dòng tiền của dự án - CF0 CF1 CF2 CF3 ...... CFn-1 CFn

Như vậy, trong quá trình đầu tư sẽ xuất hiện dòng tiền chi ra và dòng tiền thu vào:

+ Dòng tiền chi ra (hay dòng tiền ra) là dòng tiền xuất ra để thực hiện đầu tư có thể gọi là dòng tiền “âm”.

+ Dòng tiền thu vào (hay dòng tiền vào) là dòng tiền nhập vào từ thu nhập do đầu tư đưa lại có thể gọi là dòng tiền “dương” Số lượng và thời điểm phát sinh các khoản chi, thu tiền trong quá trình thực hiện đầu tư là những thông số hết sức quan trọng liên quan đến việc đánh giá hiệu quả kinh tế và lựa chọn việc đầu tư.

Việc xác định dòng tiền ra và dòng tiền vào của đầu tư là vấn đề khó khăn và phức tạp, nhất là việc xác định dòng tiền vào. Độ chính xác của việc xác định dòng tiền ảnh hưởng rất lớn đến việc quyết định đầu tư.

2.2. Chi phí đầu tư

Là những khoản chi liên quan đến việc bỏ vốn thực hiện đầu tư, tạo thành dòng tiền ra của đầu tư. Tuỳ theo tính chất của khoản đầu tư có thể xác định được khoản chi cụ thể về đầu tư. Đối với một dự án đầu tư điển hình vào sản xuất kinh doanh, chi đầu tư thường bao gồm:

+ Chi phí đầu tư vào tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.

+ Phần vốn đầu tư để hình thành và tăng thêm tài sản lưu động thường xuyên cần thiết hay nói các khác là phần vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết ban đầu và số tăng thêm ở các năm tiếp theo.

2.3. Thu nhập của dự án đầu tư

Mỗi khoản đầu tư sẽ đưa lại khoản tiền thu nhập ở một hay một số thời điểm khác nhau trong tương lai tạo thành dòng tiền vào. Việc xác định thu nhập trong tương lai của đầu

Page 55: Gt quản lý tài chính

Trang 55

tư là vấn đề rất phức tạp, tuỳ theo tính chất của khoản đầu tư để định lượng các khoản thu nhập do đầu tư tạo ra một cách thích hợp.

Thu nhập của một dự án đầu tư có tính chất điển hình thông thường bao gồm:

+ Thu nhập của một dự án đầu tư là dòng tiều thuần hàng năm thu được sau khi dự án đầu tư được đưa vào vận hành có thể gọi là dòng tiền thuần vận hành.

Dòng tiền thuần vận hành được xác định là số chênh lệch giữa lượng tiền thu được (dòng tiền vào) và lượng tiền chi ra (dòng tiền ra) phát sinh từ hoạt động thường xuyên trong kỳ khi dự án được đưa vào vận hành (đưa vào hoạt động kinh doanh). Đối với dự án đầu tư trong kinh doanh tạo ra doanh thu tiêu thụ sản phẩm hoặc lao vụ thì thu nhập từ hoạt động hàng năm hay dòng tiền thuần vận hành của dự án có thể được xác định bằng doanh thu thuần trừ đi chi phí hoạt động thường xuyên ( không kể khấu hao TSCĐ) và thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều đó cũng có, nghĩa là thu nhập từ hoạt động hay dòng tiền thuần hàng năm của dự án có thể xác định bằng công thức sau:

Dòng tiền thuần vận hành

hàng năm của dự án đầu tư =

Lợi nhuận sau +

thuế hàng năm

Số khấu hao tài sản cố định hàng năm

Cần thấy rằng, mặc dù khấu hao tài sản cố định được tính là chi phí kinh doanh trong năm nhưng nó không là khoản chi tiêu bằng tiền trong năm đó. Mặt khác, trên góc độ đầu tư, khấu hao là phương pháp thu hồi dần vốn đầu tư. Chính vì thế, số tiền khấu hao được coi là một khoản thu nhập của dự án đầu tư.

+ Giá trị thu hồi từ thanh lý tài TSCĐ khi kết thúc dự án đầu tư (nếu có).

+ Thu hồi số vốn lưu động đã ứng ra: như trên đã nêu, mặc dù số vốn lưu động chu chuyển nhanh, nhưng quá trình kinh doanh diễn ra liên tục. Vì thế, thường xuyên có một lượng vốn lưu động nằm trong quá trình kinh doanh. Tương ứng với quy mô kinh doanh và trong điều kiện mua sắm, dự trữ vật tư và tiêu thụ sản phẩm nhất định phải ứng ra một lượng vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên. Số vốn này có thể được thu hồi một phần trong quá trình vận hành của dự án một khi quy mô của dự án thu hẹp lại và nó được thu hồi lại toàn bộ ở năm cuối lúc thanh lý dự án.

Từ những vấn đề nêu trên có thể thấy, chi phí và thu nhập của một dự án đầu tư tạo thành dòng tiền ra và dòng tiền vào của dự án, sự chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra hợp thành dòng tiền thuần của dự án đầu tư và có thể xác định bằng công thức sau:

Dòng tiền thuần của

dự án đầu tư

Dòng tiền vào =

của dự án

Dòng tiền ra -

của dự án

Để thuận tiện cho việc tính toán thông thường người ta sử dụng một số giả định sau:

- Thời điểm bỏ khoản vốn đầu tư đầu tiên được xác định là thời điểm 0.

- Dòng tiền vào hoặc dòng tiền ra của một dự án trong một kỳ được xác định ở thời điểm cuối của kỳ đó.

3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

3.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư dài hạn của doanh nghiệp

Để đi đến quyết định đầu tư, vấn đề quan trọng là phải đánh giá được hiệu quả của đầu tư. Hiệu quả của đầu tư được biểu hiện trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được do đầu tư mang lại và chi phí bỏ ra để thực hiện đầu tư. Khi xem xét một dự án đầu tư phải xem xét vấn đề cơ bản là những lợi ích trong tương lai thu được có tương xứng với vốn đầu tư đã bỏ ra hay không? Để đánh giá được lợi ích của đầu tư phải xuất phát từ mục tiêu của đầu tư.

Đối với một doanh nghiệp kinh doanh, thì mục đích hàng đầu trong hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Vì thế, việc đầu tư của doanh nghiệp là nhằm khai thác tốt nhất mọi tiềm năng và lợi thế của doanh nghiệp hướng tới hiệu quả cuối cùng là lợi nhuận. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng không phải tất cả các khoản đầu tư để cải thiện điều kiện làm việc, đầu tư cho

Page 56: Gt quản lý tài chính

Trang 56

việc bảo vệ môi trường...đều vì mục đích lợi nhuận.Ở đây chúng ta chủ yếu xem xét các dự án đầu tư dưới góc độ doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận.

Sau khi xác định mục tiêu đầu tư và xem xét tình hình kinh doanh hiện tại, những yếu tố, dữ kiện liên quan đến khả năng đầu tư trong tương lai cần phải tiến hành lập các phương án để giải quyết nhiệm vụ kinh tế được đặt ra cho đầu tư. Việc lập dự án đầu tư là quá trình hoạt động phối hợp chặt chẽ của các chuyên gia, các cán bộ chuyên môn ở các phòng, ban của doanh nghiệp như các kỹ sư, nhà kinh tế, tài chính, kế toán v.v.. Về phương diện tài chính, mỗi dự án đầu tư cần phải xác định:

- Dự toán về vốn để thực hiện phương án đầu tư.

- Số lợi nhuận khi thực hiện đầu tư đưa lại.

Sau khi các dự án đầu tư được lập, vấn đề đặt ra là phải chọn được một dự án đầu tư tối ưu nhất. Mỗi khoản đầu tư của doanh nghiệp có thể có nhiều dự án khác nhau. Để lựa chọn dự án cần sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và áp dụng phương pháp lựa chọn nhất định.

3.2. Các phương pháp chủ yếu đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư

Để đánh giá một dự án đầu tư về mặt tài chính, người ta thường sử dụng các phương pháp chủ yếu đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư sau:

- Giá trị hiện tại ròng của dự án (NPV)

- Tỷ suất sinh lợi nội bộ của dự án (IRR)

- Chỉ số lợi nhuận (PI)

- Chỉ số thu nhập / chi phí (B/C)

- Thời gian hoàn vốn (PP)

- Phân tích điểm hoà vốn (BEA)

Sau đây chúng ta sẽ lần lượt xem xét phương pháp xây dựng và sử dụng những chỉ tiêu này để đánh giá các dự án đầu tư.

3.2.1. Tính giá trị hiện tại ròng của dự án: NPV (Net Present Value)

a. Giá trị của chuỗi tiền tệ theo thời gian

Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, vốn cũng là một loại hàng hoá, hàng hoá đặc biệt và nó cũng được mua bán trên thị trường, giá cả của hàng hoá này chính là lãi suất. Do tác động của lãi suất nên dẫn đến chuỗi giá trị tiền tệ có một đặc tính đặc biệt đó là: Tính chất tương đương với nhau của các khoản tiền ở các thời điểm khác nhau.

Có hai cách tính toán giá trị thời gian của tiền tệ.

- Giá trị thời gian của tiền tệ theo giá hiện tại: PV (Present Value)

Đây là cách xác định giá trị thời gian của tiền tệ trên cơ sở quy đổi tất cả các giá trị tiền tệ trong tương lai về mặt bằng giá trị theo mốc hiện tại được chọn trước.

Ví dụ: Ông A có 1.000.000đ đem cho vay với lãi suất 10% một tháng, sau một tháng ông có một khoản tiền cả gốc lẫn lãi 1.100.000đ. Điều này cũng có nghĩa là nếu ông B có số tiền 1.100.000đ trong tháng này thì cũng tương đương với 1.000.000đ của ông A có trước đó 01 tháng với điều kiện lãi suất 10% như đã nói.

Để quy đổi một khoản tiền tệ tại thời điểm tương lai bất kỳ về giá trị hiện tại, người ta sử dụng công thức tính sau đây:

Trong đó:

PV =

Fn

(1+k)n

Fn là khoản tiền có vào cuối năm thứ n trong tương lai

PV là giá trị hiện tại của khoản tiền đó

k là lãi suất thường kỳ của khoản tiền hiện tại.

Page 57: Gt quản lý tài chính

Trang 57

n

i

Nếu giá trị tiền tệ tương lai không phải là một khoản độc lập mà là một chuỗi các giá trị thu nhập theo các năm trong kỳ nghiên cứu thì khi có việc quy đổi chuỗi các hoản thu nhập đó về thời điểm hiện tại được tính toán như sau:

PV = ∑ Fi

Trong đó:

n i = 0 (1 + k )

Fi là khoản thu nhập tại năm i tính từ năm gốc

PVn là giá trị hiện tại của chuỗi thu nhập đó

Chú ý: Trong công thức tính toán trên, mọi khoản đầu tư trong năm được quy ước như là được bỏ vốn vào thời điểm cuối năm đó.

Ví dụ: Có một chuỗi thu nhập qua các năm được thể hiện trên dòng thứ 2 của bảng sau. Với lãi suất kép là 10% mỗi năm khi đó giá trị tính theo thời gian của năm thứ nhất được tính như sau:

Năm 0 1 2 3 4 5 6

Thu nhập 100 120 120 120 120 120 100

Hệ số CK 1.000 0,9091 0,8264 0,7513 0,6830 0,6209 0,5645

Hiện giá 100,00 109,09 99,17 90,16 81,96 74,51 56,45

Luỹ kế 100,00 209,09 308,26 398,42 480,38 554,89 611,34

Với ví dụ trên, áp dụng công thức tính PVn ta tính được giá trị hiện tại của chuỗi thu nhập trên là PV = 611,34

- Giá trị thời gian của tiền tệ theo tương lai: FV (Future Value)

Giá trị tiền tệ theo tương lai của một khoản thu nhập chính là khoản tiền sẽ nhận được tại thời điểm tương lai bất kỳ của một khoản đầu tư ban đầu trong hiện tại với một lãi suất kép cho trước.

Công thức tính:

Trong đó:

FV = F (1+k) i

F là khoản đầu tư ban đầu

k là lãi suất kép cho trước

FV là giá trị tương lai của khoản thu nhập F tại điểm i bất kỳ

i là số khoảng thời gian tính lãi trong khoảng thời gian từ năm hiện tại tới năm tương lai tính toán

Trong trường hợp đầu tư là một chuỗi các giá trị theo thời gian, khi đó giá trị tương lai của các khoản thu nhập với lãi suất kép cho trước được xác định như sau:

n

FVn = ∑ Fi (1 + k ) i

i =1

Ví dụ: ông A đầu tư những khoản tiền khác nhau trong 7 năm, lãi suất kép hàng năm là 10% số tiền đầu tư cho ở dòng thứ 2 của bảng.

Thu nhập của ông A vào cuối năm thứ 7 trong tương lai được xác định trong bảng sau:

(ĐVT: Triệu đồng)

Năm 0 1 2 3 4 5 6

Đầu tư 100 120 120 120 120 120 120

I 6 5 4 3 2 1 0

Page 58: Gt quản lý tài chính

Trang 58

n

n

i

(1+k)i 1,7717 1,6105 1,4641 1,331 1,21 1,1 1,0

FV 177,17 193,26 175,69 159,72 145,2 132,0 100,0

Luỹ kế 177,17 370,43 546,12 705,84 851,04 983,04 1083,04

Với ví dụ trên thì sau 7 năm ông A sẽ có được tổng số tiền kể cả gốc lẫn lãi là: FV = 1083,04 triệu đồng.

b. Giá trị hiện tại ròng của dự án: NPV

Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV cho chúng ta biết quy mô của hoản thu nhập ròng mà dự án có thể mang lại sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư ban đầu tính theo hiện giá.

Chỉ tiêu này có thể tính như sau:

NPV = PVn – PIn

Trong đó: PV là hiện giá của các khoản thu hồi ròng mà dự án có thể mang lại trong suốt quá trình hoạt động.

n

PV = ∑ (1

Fi

k )i

Trong đó:

i = 0 +

Fi là khoản thu hồi ròng của dự án tại năm i tính từ năm gốc

n là vòng đời của dự án.

PI là hiện giá ròng của các khoản đầu tư của dự án.

PI = ∑ Ii

Trong đó:

n i = 0 (1 + k )

Ii là khoản đầu tư của dự án tại năm i tính từ năm gốc

Chú ý: Năm gốc thường được chọn là năm bắt đầu tiến hành bỏ vốn đầu tư và quy ước mọi khoản đầu tư trong năm coi như bỏ vào cuối năm.

Ví dụ: Ông A dự định đầu tư một số vốn ban đầu nhằn kinh doanh thu lợi trong tương lai, dự tính tình hình đầu tư và thu nhập cho ở bảng sau:

(ĐVT: Triệu đồng)

Năm

Đầu tư

trong năm

(Ii)

Thu hồi ròng trong năm

(Fi)

Hệ số chiết khấu

(k= 10%)

Hiện giá

đầu tư

(PI)

Hiện giá

thu nhập

(PV)

0 100 1,0000 100,00

1 200 0,9091 181,82

2 300 200 0,8264 247,93 165,29

3 200 0,7513 150,26

4 200 0,6830 136,60

5 200 0,6209 124,18

6 200 0,5645 112,90

Tổng 600 1,000 529,75 689,23

Nếu giả sử chi phí cơ hội sử dụng vốn là 10% thì khi đó PNV của dự án này sẽ là: NPV = 689,23 = 529,75 = 159,48 triệu

Page 59: Gt quản lý tài chính

Trang 59

n Ii

Điều này có nghĩa là nếu tiến hành đầu tư thì nhà đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí đầu tư ban đầu tính theo giá hiện tại vẫn còn lãi được một khoản 159,48 triệu cũng theo giá đó.

Trong quá trình đánh giá một dự án đầu tư, chỉ tiêu NPV được xem là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính. Nếu dự án đầu tư là dự án độc lập, khi đó phương án đầu tư được lựa chọn phải có NPV >0. Còn nếu dự án là dự án loại bỏ nhau thì khi đó dự án được lựa chọn phải là dự án NPV có giá trị dương lớn nhất.

3.2.2. Tỷ suất thu hồi nội bộ: IRR (Internal Rate of Return)

Tỷ suất thu hồi nội bộ chính là lãi suất chiết khấu (k) mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại của thu hồi bằng đúng tổng hiện giá vốn đầu tư. Suất thu hồi nội bộ được tính theo công thức sau:

∑ Fi

n

i = ∑ i

i = 0 (1 + k ) i = 0 (1 + k )

Trị số (k) tính được từ công thức trên chính là tỷ suất thu hồi nội bộ.

Từ công thức trên ta nhân thấy k là lãi suất chiết khấu mà ở đó NPV = 0. Hay nói cách khác k là nghiệm của phương trình NPV = 0, đây là một phương trình bậc cao nên việc giải phương trình này khá phức tạp vì vậy trong thực tế để xác định IRR người ta thường sử dụng các phương pháp sau đây:

- Phương pháp đồ thị: Theo phương pháp này người ta lần lượt cho chi phí cơ hội sử dụng vốn (chiết khấu sử dụng vốn) thay đổi để từ đó tính ra các giá trị NPV tương ứng. Sau đó mô tả mối quan hệ giữa chi phí cơ hội và NPV lên hệ trục toạ độ. Đề các qua đó mà tìm ra điểm mà ở đó tỷ suất chiết khấu làm cho NPV = 0.

Ví dụ: Một dự án đầu tư vốn trong năm 0 là 450 triệu, thu hồi ròng trong 4 năm sau là: Năm 1: 200; năm 2: 250 ; năm 3: 300; năm 4: 300 triệu đồng. Hãy tính IRR cho dự án?

Giải: Để xác định IRR theo phương pháp này ta cho chi phí cơ hội lần lượt thay đổi và tính ra NPV tương ứng, kết quả tính toán cho ở bảng sau:

TÍNH NPV ỨNG VỚI CÁC CHIẾT KHẤU (r) KHÁC NHAU

(ĐVT: Triệu đồng)

Năm Thu hồi ròng

PV ứng với các chiết khấu (k)

20% 30% 40% 50% 60% 70%

0 -450 450 450 450

1 200 167 154 143 133 125 118

2 250 174 148 127 111 98 86

3 300 174 136 109 89 73 61

4 300 145 105 78 59 46 36

NPV 210 93 7 -58 -108 -149

Thông qua bảng tính toán và đồ thị mô tả quan hệ giữa NPV với (k) ta có thể xác định được giá trị của IRR đối với dự án này là: 41%

- Phương pháp tính gần đúng:

Vì NPV có mối quan hệ đối với (k), quan hệ này được thể hiện dưới dạng một hàm số NPV = f(k). Đây là một hàm số bậc cao. Tuy nhiên nếu chỉ lấy một đoạn nhỏ trên đồ thị đó, sai số sẽ càng nhỏ khi mà đoạn đồ thị được lấy càng nhỏ, Xuất phát từ lập luận này ta đi đến một phương pháp tính gần đúng IRR như sau:

Page 60: Gt quản lý tài chính

Trang 60

Trước hết chọn một tỷ suất chiết khấu (k1) bất kỳ sao cho NPV tương ứng với nó là NPV1 > 0 và gần với 0 (NPV1 -> 0)

Chọn tiếp một tỷ suất chiết khấu (k2) bất kỳ sao cho NPV2 tương ứng với tỷ suất chiết khấu đó là âm (-): NPV2 < 0 và cùng gần với 0

Nhìn vào hình vẽ ta nhận thấy: Tam giác IRR, k1, NPV1 đồng dạng với tam giác IRR, k2, NPV2 do đó ta có:

− NPV2

NPV1

= k2 − IRR

IRR − k1

⇔ (− NPV2 ).(IRR − k1 ) = NPV1 (k2 − IRR)

<=>(-NPV2)IRR + NPV1.IRR = NPV1.k2 - NPV2.k1

=> IRR = k1 + (k2 – k1) x NPV1

NPV1 − NPV2

dụ sau:

Đó là điều cần phải chứng minh.

Ví dụ: Trở lại ví dụ trên ta chọn k1 = 30% khi đó NPV1 = 93

Khi đó áp dụng công thức trên ta có:

IRR = 30 + (42 – 30) x 93/(93+6)

Từ đó tính được IRR = 41,27%

Thường để thuận tiện cho việc tính toán IRR người ta lập bảng tính toán như trong ví

Ví dụ: Một dự án dự định đầu tư vốn 400 triệu ngay trong năm tính đầu tiên và hy vọng có thể thu được những khoản thu hồi ròng trong các năm sau như số liệu ở 3 cột đầu của bảng. Để tính IRR cho dự án này, ta lập thêm các cột sau, kết quả tính toán cho ở bảng:

(ĐVT: Triệu đồng)

Năm Đầu tư trong năm

Thu hồi trong năm

Hệ số chiết khấu Hiện giá thu hồi ròng

k1 = 12% k2 = 45% PV1 PV2

0 400 1,000 1,000 -400,00 -400,00

1 174,5 0,893 0,690 155,828 120,405

2 174,5 0,797 0,476 139,077 83,062

3 181,5 0,712 0,328 129,228 59,532

4 207,5 0,636 0,226 131,970 46,951

5 207,5 0,567 0,156 117,653 32,409

6 189,0 0,507 0,108 95,823 20,412

7 189,0 0,452 0,074 85,428 13,986

8 189,0 0,452 0,051 76,356 9,639

9 189,0 0,361 0,035 68,229 6,615

10 189,0 0,322 0,024 60,858 4,536

NPV NPV1

660,450

NPV2

-2,453

Từ bảng ta có:

Page 61: Gt quản lý tài chính

Trang 61

IRR = 12 + (45-12) x 660,450

= 660,450 + 2,453

44,88 ≈

45%

Chỉ tiêu này cho biết lãi suất tối đa mà dự án có thể mang lại cho nhà đầu tư, mặt khác nó cũng cho biết tỷ lệ chiết khấu tối đa mà dự án có thể chấp nhận được.

Khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá một dự án đầu tư độc lập, người xét duyệt cần phải lựa chọn dự án khi IRR của dự án lớn hơn chi phí cơ hội sử dụng vốn bình quân của dự án đó.

Đối với các dự án đầu tư loại bỏ nhau, dự án được lựa chọn là dự án có IRR thoả mãn điều kiện IRR > k (k là chi phí cơ hội sử dụng vốn bình quân của dự án) và lớn nhất trong tất cả các phương án đánh giá.

Một số chú ý khi sử dụng tiêu chuẩn NPV và IRR trong đánh giá các dự án đầu tư loại bỏ nhau:

Khi sử dụng hai tiêu chuẩn này để đánh giá và đi đến quyết định lựa chọn phương án đầu tư, trong thực tế có nhiều trường hợp đi đến kết luận mâu thuẫn nhau. Sở dĩ có tình trạng này là do mấy lý do sau đây:

@ Sự khác biệt về quy mô đầu tư:

Khi các dự án đầu tư có quy mô đầu tư khác nhau điều này có thể dẫn đến dòng ngân quỹ của các phương án không giống nhau, nên kết quả là việc sử dụng chỉ tiêu NPP và chỉ tiêu IRR để đánh giá dự án có thể dẫn đến các kết luận trái ngược nhau.

Ví dụ: Có 2 dự án đầu tư có quy mô đầu tư khác nhau và dòng ngân quỹ khác nhau, trong đó dự án B có quy mô và dòng ngân quỹ gấp đôi dự án A tại thời điểm xem xét nên NPV của dự án B cũng gấp đôi dự án A. Nếu sử dụng tiêu chuẩn NPV để đánh giá đương nhiên ta sẽ chọn dự án B vì nó thoả mãn các điều kiện tối ưu.

Tuy nhiên trong trường hợp này nếu sử dụng tiêu chuẩn IRR để đánh giá thì lại đưa đến kết luận ngược đó là cả hai dự án đều tốt ngang nhau vì cùng có IRR bằng nhau. Điều này được thể hiện trong bảng sau:

Dự án Năm NPV IRR

0 1 2 (k=8%) (%)

A -20,000 11,834 11.834 1,103,26 12

B -40,000 23,668 23,668 2,206,32 12

@ Sự khác nhau của kiểu phân bố dòng ngân quỹ:

Trong trường hợp các dự án có sự khác biệt về kiểu phân bố dòng ngân quỹ cũng có thể dẫn đến sự khác biệt trong việc sử dụng hai chỉ tiêu đánh giá trên.

Ví dụ: Một doanh nghiệp cần phải lựa chọn trong hai dự án đầu tư với những dữ liệu cho ở bảng sau:

Dự án Năm NPV IRR

0 1 2 3 (k=10%) (%)

A -30.000 13.500 13.500 13.500 3.573 16,56

B -10.000 7.000 5.000 2.000 1.998 23,56

C=A-B -20.000 4.000 9.000 10.00 1.575 14,01

Rõ ràng là qua bảng số liệu trên ta nhận thấy nếu sử dụng NPV để lựa chọn phương án đương nhiên ta sẽ lựa chọn phương án A nhưng nếu sử dụng chỉ tiêu IRR để lựa chọn thì chúng ta lại chọn phương án B.

Page 62: Gt quản lý tài chính

Trang 62

Trong trường hợp có sự mâu thuẫn trong đánh giá như vậy, người ta ưu tiên cho chỉ tiêu NPV hơn. Nói cách khác chỉ tiêu NPV được xem là chỉ tiêu đánh giá tốt hơn, sở dĩ như vậy là vì:

- Trở lại ví dụ trên, nếu ta đem dòng ngân quỹ của dự án A trừ cho dòng ngân quỹ của dự án B ta sẽ được một dòng ngân quỹ chênh lệch C. Ở đây ta có NPVc = 1.575 và IRRc = 14,01 > k (k = 10%).

Dòng ngân quỹ của dự án A bằng dòng ngân quỹ của dự án B cộng với dòng ngân quỹ C.

A = B + C = B + (A-B)

Vì NPVC = NPVA – NPVB nhưng NPVA > NPVB nên NPVC > 0. Song do NPVC > 0 nên chắc chắn IRRC > k. Điều này cũng có nghĩa là nếu có một dự án C thì dự án đó có thể sẽ được chấp thuận theo cả hai tiêu thức đánh giá NPV và IRR. Vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong khả năng nguồn tài chính cho phép, ta dễ dàng nhận thấy nếu có một dự án phân phối B + C thì sẽ tốt hơn một mình dự án B. Tức là B + (A-B) sẽ tốt hơn B, điều này cũng tương đương với dự án A tốt hơn dự án B.

Kết luận này hoàn toàn phù hợp với kết luận mà tiêu chuẩn đánh giá NPV đem đến.

- Các chủ đầu tư mong muốn thu được lợi nhuận tối đa, do đó cực đại hoá NPV cũng có nghĩa là cực đại hoá các khoản thu nhập của chủ đầu tư. Vì khi tính toán NPV chúng ta đã khấu trừ tất cả các chi phí cơ hội và rủi ro bằng chiết khấu sử dụng vốn. Nói cách khác NPV chính là khoản thu nhập thực sự sau khi đã bù đắp một cách thoả đáng các phí tổn đầu tư ban đầu.

Ví dụ: Một doanh nghiệp cần phải lựa chọn một trong hai dự án đầu tư với những dữ liệu cho ở bảng sau:

Dự án Năm NPV IRR

0 1 (k=10%) (%)

A -2.000 2.500 272,7 25

B -200.000 221.000 909,1 10,5

Trong trường hợp này rõ ràng là có sự trái ngược trong việc quyết định lựa chọn phương án khi sử dụng hai tiêu thức đánh giá khác nhau.

Về mặt hình thức ta dễ đi đến việc kết luận là sẽ lựa chọn phương án A vì rằng phương án A tuy có NPV nhỏ hơn song lại có IRR lớn hơn. Mặt khác dù phương án B có NPV gấp 3,33 lần phương án A song nó lại sử dụng một lượng vốn lớn gấp 100 lần.

Tuy nhiên kết luận như vậy là không hợp lý vì NPV của phương án B bằng 909,1 chính là phần lợi nhuận sau khi đã khấu trừ tất cả mọi phí tổn cơ hội và rủi ro tương ứng với các khoản vốn mà nó đã sử dụng trong cùng một điều kiện đánh giá dự án A.

3.3.3. Chỉ số lợi nhuận của dự án (PI-Profitability Index)

Chỉ số lợi nhuận (PI) là tỷ số giữa giá trị hiện tại ròng của các khoản thu nhập từ dự án trên tổng các khoản đầu tư ban đầu.

Khi đánh giá dự án, đối với các dự án đầu tư độc lập thì PI cần phải lớn hơn 1,0.

Đối với các dự án loại bỏ nhau, PI phải lớn hơn và lớn hơn 1,0

Chỉ số PI được tính như sau:

Gọi: - PC là hiện giá của các khoản vốn đầu tư ban đầu

- PV là hiện giá của các khoản thu hồi ròng của dự án

- PI là chỉ số lợi nhuận của dự án ta có:

PI = PV/PC (Với PV = NPV + PC)

Page 63: Gt quản lý tài chính

Trang 63

i

i

Ví dụ: Một dự án đầu tư có dòng ngân quỹ như sau:

Dự án Năm NPV IRR

0 1 2 3 4 (k=10%) (%)

A -6.000 2.500 2.500 2.500 2.500 1.924,7 24,1

PI = PV/PC =

1.924,7 + 6.000 =

6.000

1,32

Tỷ lệ này cho thấy: Dự án sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư và các khoản phí tổn cơ hội

khác còn thu được một khoản lợi nhuận ròng có tỷ lệ là 32% so với tổng vốn đầu tư ban đầu.

Nhìn chung việc sử dụng chỉ tiêu này trong đánh giá cũng mắc nhược điểm như trường hợp sử dụng tiêu thức IRR.

3.2.4. Tỷ số lợi ích / chi phí: B/C (Benefit per Cost)

Tỷ số này cho biết mối quan hệ tương quan giữa giá trị hiện tại của doanh thu và giá trị hiện tại của giá thành. Công thức tính toán như sau:

B/C =

n

∑ B (1 + k )i

i == 0

Tổng hiện giá thu nhập

n

∑C (1 + k )i

Tổng hiện giá chi phí

Trong đó:

i = 0

Bi là thu nhập (doanh thu) tại năm i

CI là chi phí sản xuất tại năm i

Khi đánh giá dự án, đối với các dự án độc lập thì khi B/C > 1 là có thể chấp nhận được. Trong trường hợp dự án loại bỏ nhau thì phương án được chọn phải là phương án có B/C > 1 và lớn nhất trong các phương án.

Việc sử dụng chỉ tiêu chỉ số B/C để đánh giá và lựa chọn dự án cũng vẫn mắc một khuyết điểm như chỉ tiêu IRR và chỉ tiêu PI đó là bỏ qua vấn đề quy mô đầu tư mà chỉ quan tâm đến so sánh tương đối.

3.2.5. Thời gian hoàn vốn của dự án (PP-Payback Period)

Thời gian hoàn vốn của dự án là khoảng thời gian tính từ khi nhà đầu tư bắt đầu bỏ vốn cho tới khi giá trị thu hồi ròng tích luỹ bằng đúng đầu tư ban đầu tích lũy.

Thời gian hoàn vốn cho thấy khả năng thu hồi vốn của nhà đầu tư nhờ các khoản tích luỹ từ hoạt động của dự án, thời gian hoàn vốn càng ngắn thì quá trình đầu tư càng an toàn và hiệu quả.

Trong đánh giá dự án người ta thường sử dụng 2 chỉ tiêu đo lường thời gian hoàn vốn như sau:

a. Thời gian hoàn vốn giản đơn

Đó là thời gian hoàn vốn được xác định trên cơ sở xem xét cân bằng giữa thu hồi ròng và đầu tư ban đầu giá thực tế mà không quan tâm đến sự khác biệt của tiền tệ theo thời gian. Theo phương pháp này nhà đầu tư chỉ quan tâm đến vấn đề là thời gian bao lâu sau khi đầu tư thì họ có thể thu hồi được toàn bộ số tiền bỏ ra đầu tư ban đầu.

Ví dụ: có tình hình về chi phí đầu tư và thu hồi ròng của một dự án đầu tư cho ở bảng sau:

BẢNG TÍNH THỜI GIAN HOÀN VỐN GIẢN ĐƠN

(ĐVT: Triệu đồng)

Page 64: Gt quản lý tài chính

Trang 64

Năm Đầu tư Luỹ kế đầu tư Thu hồi ròng Lũy kế thu hồi

1 1.000 1.000 0

2 2.000 3.000 0

3 1.000 4.000 500 500

4.000 1.500 2.000

4.000 2.000 4.500

4.000 2.500 7.000

4.000 2.500 9.500

Nhìn vào bảng ta nhận thấy trong khoảng giữa năm thứ 4 và thứ 5 sau khi đầu tư thì dự án có luỹ kế thu hồi ròng vượt quá luỹ kế đầu tư, điều đó có nghĩa là dự án sẽ hoàn vốn trong khoảng thời gian giữa năm 04 đến 05 năm. Để xác định chính xác thời điểm hoàn vốn.

Ta gọi:

- Di là đầu tư lũy kế tích được tại năm thứ i

- Hi là thu hồi ròng luỹ kế tính được tại năm thứ i

- T là thời gian hoàn vốn của dự án

Thời gian hoàn vốn xảy ra trước thời điểm mà Hi >= Di

Cụ thể tính như sau:

D − H

(năm)

T = (i – 1) + i i −1

Hi − Hi −1

Theo ví dụ trên ta có:

Di = D5 = 4.000

Hi = H5 = 4.500

Khi đó thời gian hoàn vốn T sẽ là:

T = (5-1) + 4.000 − 2.000

4.500 − 2.000

= 4,8 năm

Nếu đổi phần lẻ ra tháng thì ta có T = 4 năm và gần 10 tháng.

Để lựa chọn dự án đầu tư bằng tiêu chuẩn người ta dựa vào tiêu chuẩn được đặt ra trước về thời gian hoàn vốn chấp nhận, thường do chủ đầu tư quy định. Dự án sẽ được chấp nhận khi mà thời gian hoàn vốn của dự án tính toán được nhỏ hơn hoặc bằng thời gian hoàn vốn quy định.

Đối với các dự án loại bỏ nhau, phương án được chọn là phương án thoả mãn tiêu chuẩn quy định và có giá trị nhỏ nhất.

b. Thời gian hoàn vốn theo hiện giá

Trong trường hợp này, người ta quan tâm đến thời gian hoàn vốn trong điều kiện có tính đến chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Thời gian hoàn vốn theo hiện giá được xác định tại thời điểm mà hiện giá tích luỹ của thu hồi ròng cân bằng với hiện giá tích luỹ của đầu tư ban đầu. Cách tính tương tự như trên.

Ta trở lại ví dụ trên, giả sử chi phí cơ hội sử dụng vốn (k) = 10%.

BẢNG TÍNH THỜI GIAN HOÀN VỐN THEO HIỆN GIÁ

(ĐVT: Triệu đồng)

Page 65: Gt quản lý tài chính

Trang 65

Năm Hệ số chiết khấu

(k=10%)

Đầu tư ban

đầu (3)

Hiện giá đầu tư

(4) =(3x2)

Tích luỹ hiện giá

Thu hồi

ròng

(6)

Hiện gía thu hồi

(7) =(6x2)

Tích luỹ hiện giá

1 0,9091 1.000 909,1 909,1 0 0

2 0,8264 2.000 1.652,8 2,561,9 0 0

3 0,7513 1.000 7513,0 3.313,2 500 375,7 375,7

4 0,6830 0 3.313,2 1.500 1.024,5 1.400,2

5 0,6209 0 3.313,2 2.500 1.552,3 2.952,5

6 0,5645 0 3.313,2 2.500 1.411,1 4.363,6

7 0,5132 0 3.313,2 2.500 1.282,8 5.646,5

Qua bảng tính toán trên ta có thể dễ dàng xác định được thời gian hoàn vốn chiết khấu của dự án qua công thức sau:

Di − Hi −1

T = (i-1)+ H − H (năm) i i −1

Với Di = D6 = 3.313,2

Hi = H6 = 4.363,6

Hi-1 = H5 = 2.952,5

T = (6-1) + 3.313,2 − 2.952,5

4.363,6 − 2.952,5 = 5,26 năm ≈ 5 năm 3 tháng.

Nguyên tắc đánh giá lựa chọn dự án theo tiêu chuẩn này tương tự như phương pháp trên. Các phương pháp đánh giá dự án bằng tiêu chuẩn hoàn vốn có một nhược điểm cơ bản là khi đánh giá chỉ quan tâm đến các khoản thu nhập trong giai đoạn đầu khi dự án hoạt động mà không quan tâm đến khoản thu nhập của khoảng thời gian sau thời gian hoàn vốn nên có thể dẫn đến sai lầm khi ra quyết định chấp nhận đầu tư.

3.2.6. Phương pháp phân tích hoà vốn (BEA-Break Even Analysis)

Phân tích hoà vốn là một kỹ thuật nhằm xác định tính khả thi của một phương án đầu tư, giúp cho người soạn thảo dự án đánh giá một cách sơ bộ dự án có thể thực hiện có hiệu quả hay không và hiệu quả đến mức nào.

Điều hoà vốn là điển mà ở đó chi phí trong kỳ cân bằng với doanh thu trong kỳ. tại điểm hoà vốn thì dự án hoạt động không lãi cũng không lỗ, nếu hoạt động trên mức hoà vốn thì có lãi, ngược lại dưới điểm hoà vốn thì dự án bị lỗ do doanh thu không bù đắp được chi phí bỏ ra. Thường thì có các điểm hoà vốn sau:

a. Điểm hoà vốn lời lỗ theo sản lượng

Đó là sản lượng làm cho doanh thu cân bằng với chi phí bỏ ra. Để xác định điểm hoà vốn này ta làm như sau:

Gọi: Q là sản lượng mà dự án sản xuất

F là tổng định phí của dự án trong kỳ

v là chi phí biến đổi bình quân cho một đơn vị sản phẩm chế tạo

p là giá bán đơn vị sản phẩm.

Khi đó ta có:

Page 66: Gt quản lý tài chính

Trang 66

i

v

Doanh thu của dự án là DT = Q.p

Tổng chi phí của dự án là TC = Q.v + F

Tại điểm hoà vốn ta phải có: DT = TC tức là: Q.p = Q.v + F

<=> Q.p – Q.v = F

<=> Q(p-v) = F => Q* = F/(p-v)

Q = Q* là sản lượng hoà vốn.

Khi sử dụng tiêu chuẩn này để đánh giá dự án, người ta cần so sánh sản lượng hoà vốn với mức sản lượng mà dự án dự định sản xuất và tiêu thụ được trên thị trường với giá cả dự kiến.

Đối với các dự án đầu tư độc lập thì sản lượng hoà vốn của phương án được lựa chọn phải nhỏ hơn sản lượng dự định sản xuất của dự án.

Đối với các dự án loại bỏ nhau phương án được lựa chọn phải có tỷ lệ giữa sản lượng hoà vốn của so với sản lượng dự định sản xuất nhỏ nhất.

Ví dụ: Một dự án có định phí xác định được hàng năm là F = 1.000, biến phí cho đơn vị sản phẩm là v = 2, giá bán đơn vị sản phẩm p = 3 khi đó sản lượng hoà vốn sẽ là: Q* = 1.000/ (3-2) = 1.000 sản phẩm.

Rõ ràng là khi sản lượng sản xuất và tiêu thụ của dự án là 1.000 sản phẩm thì khi đó doanh thu sẽ là: DT = Q.p = 1.000 x 3 = 3.000

Và chi phí lúc này sẽ là: TC = Q.v + F = 1.000 x 2 + 1.000 = 3.000

Nghĩa là doanh thu cân bằng với chi phí.

Nếu dự án dự định sản xuất 900 sản phẩm mỗi năm thì dự án này sẽ không được chấp nhận vì sản lượng hoà vốn nhỏ hơn sản lượng dự định sản xuất.

b. Điểm hoà vốn lời lỗ theo doanh thu

Hoà vốn lời lỗ theo sản lượng chỉ áp dụng được trong trường hợp dự án chỉ sản xuất duy nhất một sản phẩm hoặc la tất cả sản phẩm của dự án được tiêu thụ theo một giá thống nhất. Điều này trong thực tế là rất hiếm mà chủ yếu là các dự án đầu tư sản xuất nhiều sản phẩm và bán sản phẩm với nhiều giá khác nhau. Trong trường hợp này ta cần xác định hoà vốn theo doanh thu.

Ở phần trước ta đã xác định được điểm hoà vốn theo sản lượng theo công thức:

Q* = F/(p-v) <=> Q* x p = FxP /(p-v) <=> D* = F/(1-P/v)

Trong đó D* = Q*.p chính là doanh thu hoà vốn.

Khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá dự án, nguyên tắc đánh giá cũng tương tự như khi sử dụng chỉ tiêu điểm hoà vốn sản lượng.

Trở lại ví dụ trên ta có: D* = F/(1-P/v) = 1.000 / (1-2/3) = 3.000

Trong trường hợp dự án sản xuất đồng thời nhiều sản phẩm hoặc bán sản phẩm theo nhiều mức giá khác nhau, khi đó công thức tính điểm hoà vốn theo doanh thu của dự án sẽ như sau:

F D*= n P

∑ (1 − i =1

)Wi

i

Trong đó: vi là biến phí đơn vị đối với sản phẩm loại i

Pi là giá bán đơn vị sản phẩm đối với sản phẩm loại i

Wi là tỉ trọng sản phẩm loại i trong doanh thu chung của dự án

F là tổng định phí của dự án trong kỳ.

Page 67: Gt quản lý tài chính

Trang 67

Ví dụ: có một dự án đầu tư đự định sản xuất và tiêu thụ 3 loại sản phẩm khác nhau. Tổng định phí hàng năm bình quân của dự án là 1.000 các thông tin về biến phí và giá bán đơn vị sản phẩm cho bảng sau:

BẢNG BIẾN PHÍ VÀ GIÁ BÁN ĐƠN VỊ SẢN PHẨM

Sản phẩm (i) Sản lượng (Qi)

Biến phí (vi) Giá bán (pi) Doanh thu (Di)

Tỷ trọng (Wi)

Sản phẩm 1 200 3 4 800 0,184

Sản phẩm 2 300 4 4,5 1,350 0,310

Sản phẩm 3 400 5 5,5 2,200 0,506

Tổng 4,350 1,000

Yêu cầu: Xác định điểm hoà vốn doanh thu cho dự án trên.

Qua bảng trên ta tính được các thông tin ở 2 cột sau, áp dụng công thức đã biết để xác định điểm hoà vốn cho dự án như sau:

D*=

(1 −

3

)0,184 + (1 − 4

1.000

4 )0,310 + (1 −

4,5

5

5,5

)0,506

= 7.909

c. Điểm hoà vốn hiện kim

Điểm hoà vốn hiện kim là điểm hoà vốn mà ở đó có các khoản thu nhập bằng tiền của dự án cân bằng với các khoản chi tiêu bằng tiền của dự án. Hoà vốn hiện kim được xác định như sau:

D*=

F − KH

1 − p

v

Trong đó: khấu hao là tổng khấu hao dự kiến trong kỳ

Về ý nghĩa: Hoà vốn hiện kim cho biết thời điểm mà dự án bắt đầu có ngân quỹ dương và có thể tiến hành hoạt động thanh toán nợ gốc được.

Ví dụ: Một dự án đầu tư có F = 1.000; KH = 200; v = 3; p = 4 khi đó hoà vốn hiện kim sẽ là:

D*=

1.000 − 200

1 − 3

= 3.200

4

D*= 3.200 sản phẩm

Kiểm tra: Với mức doanh thu hoà vốn hiện kim là 3.200 ứng với điểm hoà vốn này, sản lượng sản xuất là 800 sản phẩm.

Lúc này tổng chi tiêu tiền tệ thực chất của dự án sẽ là:

Chi tiêu mang tính chất cố định: 1.000 – 200 = 800

Chi tiêu biến đổi: 800 x 3 = 2.400

Rõ ràng là tổng chi tiêu thực chất là 800 + 2.400 = 3.200 bằng đúng doanh thu tại điểm cân bằng.

d. Điểm hoà vốn trả nợ

Đó là điểm hoà vốn có tính đến điều kiện trả nợ gốc và thuế lợi tức, trong trường hợp này ta có thể xem thuế lợi tức và nợ gốc phải trả như là những khoản định phí của kỳ nghiên cứu. Công thức tính hoà vốn trả nợ như sau:

Page 68: Gt quản lý tài chính

Trang 68

D* =

Trong đó:

F − KH + TNV + TLT

1 − p

v

TNV là thanh toán nợ vay trong kỳ

TLT là thuế lợi tức phải nộp trong kỳ

Về ý nghĩa: Điểm hoà vốn trả nợ cho biết thời điểm mà dự án sau khi thanh toán hết các khoản phí tổn hoạt động và thuế cho chính phủ thì còn lại một số tiền bằng đúng số tiền mà dự án dự định trả nợ gốc cho chủ nợ trong kỳ.

Ví dụ: Trở lại ví dụ trên với giả định có thêm các thông tin đó là số nợ gốc dự định trả trong kỳ là 200 và thuế thu nhập là 100

Khi đó hoà vốn trả nợ sẽ là:

1.000 − 200 + 200 + 100 D* =

1 − 3 4

D* = 4.400 sản phẩm

Nhìn chung phương pháp đánh giá dự án trên cơ sở sử dụng các chỉ tiêu hoàn vốn có các đặc điểm sau đây:

- Không quan tâm đến giá trị tiền tệ theo thời gian

- Phương pháp phân tích giản đơn dựa trên giả định là giá cả sản phẩm tiêu thu cũng như biến phí là không thay đổi theo quy mô sản xuất và tiêu thụ là không hợp lý.

- Các dự án thường sản xuất rất nhiều loại sản phẩm khác nhau nên việc phân bổ chi phí sản xuất và xác định số lượng sản phẩn tiêu thụ cho từng loại sản phẩm là rất khó khăn.

- Thường trong thực tế kết cấu chi phí của các dự án là rất phức tạp nên việc phân định được chính xác các khoản phí là cấu thành nên định phí cũng như biến phí rất khó.

Chú ý: Trong quá trình tính toán hoà vốn, việc xác định các khoản phí nằm trong định phí và biến phí là rất quan trọng. Thường người ta phân định các khoản chi tiêu thành định phí và biến phí như sau:

- Định phí: Là tất cả các khoản chi tiêu có xu hướng không thay đổi theo các mức sản lượng sản xuất của dự án, thường bao gồm:

+ Khấu hao tài sản cố định

+ Tiền thuê mặt bằng, đất đai, tài sản phải thanh toán hàng năm

+ Lãi vay đầu tư dài hạn

+ Chi phí quản lý chung

+ Tiền lương trả cho công nhân chờ việc

+ Các khoản bảo hiểm tài sản hàng năm

+ Các khoản thuế cố định.

- Biến phí: Là tất cả các khoản chi tiêu tương đối ổn định cho việc sản xuất một sản phẩm nhưng lại thay đổi theo mức sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ của dự án, thường bao gồm các khoản sau:

+ Nguyên vật liệu chính, phụ, bao bì đóng gói

+ Bán thành phẩm mua ngoài

+ Nhiên liệu, năng lượng, nước…

+ Chi phí nhân công

+ Sửa chữa nhỏ và phụ tùng thay thế

Page 69: Gt quản lý tài chính

Trang 69

+ Lãi vay vốn ngắn hạn

+ Chi phí tiêu thụ sản phẩm

+ Các chi tiêu phát sinh khác nếu có.

CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP

1. Khái niệm đầu tư dài hạn và các loại đầu tư dài hạn của doanh nghiệp?

2. Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.

3. Các dòng tiền điển hình của một dự án đầu tư.Trình bày ưu nhược điểm của các phương pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư.

4. Trình bày nội dung và cách tính các chỉ tiêu tài chính sau:

a. Thời gian hoàn vốn.

b. Giá trị hiện tại ròng.

c. Chỉ số sinh lợi.

d. Tỷ suất sinh lợi nội bộ.

5. Công ty sản xuất nước tinh khiết dự kiến thay thiết bị cũ bằng một thiết bị mới hiện đại hơn. Các kỹ sư cho biết mới sẽ cho mức sản lượng tương đương với hiện tại nhưng tiết kiệm hơn. Họ cung cấp các thông tin sau để minh chứng cho ý kiến của mình:

Máy cũ có thể được sử dụng trong 4 năm. Giá trị thanh lý hiện tại là 80 triệu đồng nhưng nếu để đến cuối chu kỳ, giá trị thanh lý cuối cùng dự kiến sẽ là 20 triệu đồng. Năm nay là năm cuối cùng để tính khấu hao của máy cũ và mức khấu hao bằng với giá trị sổ sách còn lại, bằng 45,2 triệu đồng.

Giá mua máy mới bằng 600 triệu đồng. Giá trị thanh lý dự kiến vào cuối chu kỳ 4 năm của máy là 150 triệu. Thời gian tính khấu hao của máy mới là 4 năm.

Việc thay thế máy mới sẽ làm giảm chi phí nhân công và chi phí bảo dưỡng mỗi năm 120 triệu đồng.

Tỷ suất thuế trên lợi nhuận tăng thêm là 30%.

Vốn luân chuyển cần cho hoạt động của máy mới là 100 triệu đồng.

Hãy xây dựng dòng ngân quỹ ròng của dự án thay thế máy móc này.

6. Công ty MH dự định mở một cửa hàng bán sản phẩm thời trang. Công ty thuê một không gian ở siêu thị. Trang thiết bị và chi phí trang trí cửa hàng tốn hết khoảng 200 triệu đồng và được khấu hao đến khi bằng không trong 5 năm theo phương pháp đường thẳng. Cửa hàng mới cần thêm 200 triệu đồng vốn luân chuyển ròng vào năm 0.

Doanh số năm đầu của cửa hàng dự kiến là 1000 triệu và tăng mỗi năm 8% trong suốt 10 năm tồn tại dự kiến của cửa hàng. Chi phí hoạt động dự kiến là 700 triệu đồng trong năm đầu và tăng 7% mỗi năm. Giá trị thanh lý trang thiết bị là 10 triệu đồng vào cuối năm 10. Tỷ suất thuế công ty là 36%/năm.

a. Hãy tính giá trị hiện tại ròng của cửa hàng, biết tỷ suất sinh lợi cần thiết là 18%?

b. Công ty có nên chấp nhận dự án này hay không?

c. Hãy tính tỷ suất sinh lợi nội bộ của cửa hàng?

d. Tính chỉ số sinh lợi của cửa hàng?

6. Công ty tin học Phương Tùng có thể đầu tư vào một trong hai dự án sau đây tại thời điểm hiện tại (năm 0). Giả sử tỷ suất sinh lợi cần thiết là 14%/năm, hãy xác định các nội dung sau cho mỗi dự án.

a. Thời gian hoàn vốn.

b. Giá trị hiện tại ròng.

c. Chỉ số sinh lợi.

Page 70: Gt quản lý tài chính

Trang 70

d. Tỷ suất sinh lợi nội bộ.

Cuối năm

Dự án Đầu tư 1 2 3 4 5 6 7

A 280 80 80 80 80 80 80 80

B 200 50 50 60 60 70 70 70

7. Công ty SS đang xem xét hai dự án loại trừ nhau về trang bị máy móc thiết bị để tăng năng suất. Công ty sử dụng tỷ suất sinh lợi cần thiết 14% để đánh giá các dự án đầu tư. Hai dự án có chi phí và dòng ngân quỹ kỳ vọng như sau:

ĐVT: ngàn đồng

Năm Dự án A Dự án B

0 (500.000) (500.000)

1 240.000 150.000

2 240.000 150.000

3 240.000 150.000

4 150.000

5 150.000

6 150.000

a. Tính giá trị hiện tại ròng của hai dự án A và B với các dữ liệu trên.

b. Giả sử thay thế dự án A, chi phí thay thế vẫn là 500 triệu đồng nhưng dự án sẽ đem lại ngân quỹ 240 triệu từ năm 4 đến năm 6. Hãy tính NPV cho dự án A?

c. Dự án nào được chọn, tại sao?

Page 71: Gt quản lý tài chính

Trang 71

CHƯƠNG 6. QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH

Chương này giúp sinh viên nắm rõ nội dung về tài sản cố định và các cách phân loại tài sản cố định, đặc điểm hao mòn và phương pháp khấu hao tài sản cố định, các biện pháp quản lý tài sản cố định và quỹ khấu hao tài sản cố định; các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định

1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Tài sản cố định của doanh nghiệp

Căn cứ vào tính chất và vai trò tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể hoặc tồn tại dưới hình thái giá trị thực hiện một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn từ 10 triệu đồng trở lên và có thời gian sử dụng trên một năm.

Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là những công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Khi xem xét tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định của doanh nghiệp cần chú ý đến các vấn đề sau đây:

Một là: Khi phân biệt giữa đối tượng lao động với các tư liệu lao động là tài sản cố định của doanh nghiệp trong một số trường hợp không chỉ dựa vào đặc tính hiện vật mà còn phải dựa vào tính chất và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vì có thể cùng một tài sản ở trường hợp này được coi là tài sản cố định song ở trường hợp khác chỉ được coi là đối tượng lao động.

Hai là: Một số các tư liệu lao động nếu xét riêng lẻ từng bộ phận thì không đủ các tiêu chuẩn trên song lại được tập hợp sử dụng đồng bộ như một hệ thống thì cả hệ thống đó được coi như một tài sản cố định. Ví dụ như trang thiết bị cho một phòng thí nghiệm, một văn phòng, một phòng ở của khách sạn, một vườn cây lâu năm...

Ba là: Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, sự phát triển và mở rộng các quan hệ hàng hoá tiền tệ, và do nét đặc thù trong hoạt động đầu tư của một số ngành nên khái niệm tài sản cố định được mở rộng nó bao gồm cả những tài sản cố định không có hình thái vật chất hay còn gọi là tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp. Ví dụ các chi phí mua bằng sáng chế, phát minh, bản quyền tác giả, các chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí chuẩn bị cho khai thác...

Đặc điểm của tài sản cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong quá trình sản xuất và giá trị của tài sản cố định được dịch chuyển dần vào giá trị của sản phẩm thông qua chi phí khấu hao.

Từ những nội dung trên đây, ta có khái niệm về tài sản cố định như sau: “Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó thì được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.”.

1.2. Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp

Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định trong doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phân loại tài sản cố định giúp doanh nghiệp áp dụng các phương pháp thích hợp trong quản trị từng loại tài sản cố định, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị tài sản cố định. Có nhiều cách khác nhau để phân loại tài sản cố định dựa vào các chỉ tiêu khác nhau.

1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện

Theo tiêu thức phân loại này, tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành 2 loại :

Page 72: Gt quản lý tài chính

Trang 72

- Tài sản cố định hữu hình là những tài sản được biểu hiện bằng những hình thái hiện vật cụ thể như nhà cửa, máy móc thiết bị...

- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đầu tư phát triển, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại...

Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản cố định hữu hình và vô hình, từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư đúng đắn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.

1.2.2. Phân loại theo công dụng kinh tế

Theo tiêu thức phân loại này, tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành 2 loại :

- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định hữu hình và vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị động lực, thiết bị truyền dẫn, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải; những tài sản cố định không có hình thái vât chất khác...

- Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định dùng cho phúc lợi công cộng, không mang tính chất sản xuất kinh doanh. Bao gồm: nhà cửa, phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao, nhà ở và các công trình phúc lợi tập thể...

Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu tài sản cố định và vai trò , tác dụng của tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng tài sản cố định và tính toán khấu hao chính xác.

1.2.3. Phân loại theo tình hình sử dụng

Theo tiêu thức phân loại này, tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành 3 loại :

- Tài sản cố định đang sử dụng : là những tài sản cố định đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng.

- Tài sản cố định chưa cần dùng: là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này.

- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý: là những tài sản cố định không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.

Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các tài sản cố định của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng của chúng.

1.2.4. Phân loại theo mục đích sử dụng

Theo tiêu thức phân loại này, tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành 3 loại sau đây:

- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định vô hình hay tài sản cố định hữu hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: quyền sử dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, vị trí cửa hàng, nhãn hiệu sản phẩm..., nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và (hoặc) cho sản phẩm, các loại tài sản cố định khác chưa liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...

- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.

- Tài sản cố định bảo quản hộ, cất giữ hộ cho Nhà nước, cho các doanh nghiệp khác.

Page 73: Gt quản lý tài chính

Trang 73

Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng của nó, từ đó có biện pháp quản lý tài sản cố định theo mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.

1.2.5. Phân loại theo quyền sở hữu

Căn cứ vào tình hình sở hữu có thể chia tài sản cố định thành 2 loại:

a. Tài sản cố định tự có

Tài sản cố định tự có là những tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.

b. Tài sản cố định đi thuê

Tài sản cố định đi thuê là những tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác, bao gồm:

- Tài sản cố định thuê hoạt động: là những tài sản cố định doanh nghiệp thuê về sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng, khi kết thúc hợp đồng tài sản cố định phải được trả lại bên cho thuê. Đối với loại tài sản cố định này, doanh nghiệp không tiến hành trích khấu hao, chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

- Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định doanh nghiệp thuê của Công ty tài chính, nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong 4 điều kiện sau đây:

+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên.

+ Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.

+ Thời hạn cho thuê tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.

+ Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.

Đối với loại tài sản cố định này, doanh nghiệp phải tiến hành theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao như đối với Tài sản cố địnhthuộc sở hữu của doanh nghiệp.

Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy kết cấu tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tài sản cố định thuộc sở hữu của người khác mà khai thác, sử dụng hợp lý tài sản cố định của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả đồng vốn.

1.2.6. Phân loại theo nguồn hình thành

Căn cứ vào nguồn hình thành, có thể chia tài sản cố định trong doanh nghiệp thành hai loại :

- Tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu.

- Tài sản cố định hình thành từ các khoản nợ phải trả.

Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn nào, từ đó có biện pháp theo dõi, quản lý và sử dụng tài sản cố định sao cho có hiệu quả nhất.

1.3. Vốn cố định và các đặc điểm của vốn cố định

1.3.1. Khái niệm

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền.Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.

Page 74: Gt quản lý tài chính

Trang 74

- Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ của mình

- Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình. Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định.

Ta có định nghĩa về vốn cố định như sau:

Như vậy, “vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.”

1.3.2. Đặc điểm của vốn cố định

Vì vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định, nên những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển của vốn cố định. Có thể khái quát đặc điểm luân chuyển của vốn cố định như sau :

- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.

- Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức khấu hao tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định.

- Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.

Chú ý : Giá trị của tài sản cố định và vốn cố định có sự khác nhau:

- Lúc mới đưa vào hoạt động, vốn cố định có giá trị bằng giá trị nguyên thủy của tài sản cố định.

- Về sau, giá trị của vốn cố định thường thấp hơn giá trị nguyên thủy của Tài sản cố địnhdo khoản khấu hao đã trích.

2. KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

2.1. Hao mòn tài sản cố định

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn hữu hình và vô hình làm cho giá trị của tài sản cố định giảm dần.

Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.

- Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về vật chất, giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định trong quá trình sử dụng.

+ Hao mòn về mặt vật chất đó là sự hao mòn có thể nhận thấy được từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết của tài sản cố định dưới sự tác động của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hoá chất ...

+ Hao mòn về mặt giá trị sử dụng đó là sự giảm sút về chất lượng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được nữa.

Page 75: Gt quản lý tài chính

Trang 75

+ Hao mòn về mặt giá trị đó là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất.

- Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị của tài sản cố định do ảnh hưởng của các nguyên nhân sau :

+ Do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho giá thành sản phẩm giảm và từ đó giá bán của tài sản cố định giảm, do đó với cùng một tài sản cố định như nhau nhưng doanh nghiệp mua ở thời kỳ sau có giá thấp hơn ở thời kỳ trước.

+ Do tiến bộ khoa học kĩ thuật đã sản xuất ra những tài sản cố định với giá bán như cũ nhưng lại hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật so với những tài sản cố định cùng loại được sản xuất ra trước đó và đã làm cho những tài sản cố định cũ đó bị mất giá.

+ Do chu kỳ sống của một sản phẩm nào đó kết thúc, tất yếu dẫn đến những tài sản cố định dùng để sử dụng để sản xuất sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng.

2.2. Khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu hao tài sản cố định

2.2.1. Khấu hao tài sản cố định

Khấu hao là sự phân bổ một cách hệ thống chi phí mua tài sản cố định theo thời gian cho mục đích báo cáo tài chính, mục đích tính thuế hoặc cả hai. Khấu hao được đưa vào khoản mục chi phí nên việc giảm trừ khấu hao khỏi thu nhập tính thuế thấp hơn. Khi các yếu tố khác không đổi, chi phí khấu hao càng lớn thì thuế càng thấp.

Giá trị hao mòn của tài sản cố định sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm sản xuất ra dưới hình thức trích khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định là chuyển phần giá trị hao mòn của tài sản cố định trong kỳ sản xuất kinh doanh vào giá thành sản phẩm, để khi sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp được tiêu thụ thì phần giá trị hao mòn được hoàn lại để tái đầu tư tài sản cố định. Vì vậy, việc lựa chọn phương pháp khấu hao, thời gian khấu hao và mức khấu hao hàng năm có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Như vậy, “khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố định.”

Về nguyên tắc, việc tính khấu hao tài sản cố định phải phù hợp với mức độ hao mòn tài sản cố định và đảm bảo thu hồi vốn đầu tư ban đầu. Việc thực hiện khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế lớn đối với doanh nghiệp.

Tóm lại, hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định; còn khấu hao tài sản cố định là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại tài sản cố định khi tài sản cố định bị hư hỏng hoàn toàn.

2.2.2. Các phương pháp khấu hao tài sản cố định

a. Phương pháp khấu hao đường thẳng

a1. Nội dung của phương pháp

Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng như sau:

- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây:

Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của tài sản

cố định

Nguyên giá của tài sản cố định =

Thời gian sử dụng của tài sản cố định

- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.

a2. Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi

Doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng

Page 76: Gt quản lý tài chính

Trang 76

cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định.

a3. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định

Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.

a4. Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố định

Công ty A mua một tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là 119 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu đồng.

- Biết rằng tài sản cố định có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian sử dụng của tài sản cố định doanh nghiệp dự kiến là 10 năm, tài sản được đưa vào sử dụng vào ngày 1/1/2009.

Nguyên giá tài sản cố định = 119 triệu - 5 triệu + 3 triệu+ 3 triệu = 120 triệu đồng Mức

trích khấu hao trung bình hàng năm = 120 triệu : 10 năm =12 triệu đồng/năm. Mức

trích khấu hao trung bình hàng tháng = 12 triệu : 12 tháng = 1 triệu đồng/ tháng Hàng

năm, doanh nghiệp trích 12 triệu đồng chi phí trích khấu hao tài sản cố định đó vào chi phí kinh doanh.

- Sau 5 năm sử dụng, doanh nghiệp nâng cấp tài sản cố định với tổng chi phí là 30 triệu đồng, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 6 năm (tăng 1 năm so với thời gian sử dụng đã đăng ký ban đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là 1/1/2014.

Nguyên giá tài sản cố định = 120 triệu đồng + 30 triệu đồng = 150 triệu đồng

Số khấu hao luỹ kế đã trích = 12 triệu đồng (x) 5 năm = 60 triệu đồng

Giá trị còn lại trên sổ kế toán = 150 triệu đồng - 60 triệu đồng = 90 triệu đồng

Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 90 triệu đồng : 6 năm = 15 triệu đồng/ năm

Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 15.000.000 đồng : 12 tháng =1.250.000

đồng/ tháng

Từ năm 2014 trở đi, doanh nghiệp trích khấu hao vào chi phí kinh doanh mỗi tháng 1.250.000 đồng đối với tài sản cố định vừa được nâng cấp.

a5. Xác định mức trích khấu hao đối với những tài sản cố định đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2009

* Cách xác định mức trích khấu hao

- Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định.

- Xác định thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định theo công thức sau:

t1

Trong đó:

T = T2 (1 - ) T1

T : Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định

T1 : Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC.

T2 : Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC.

t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu hao của tài sản cố định

Page 77: Gt quản lý tài chính

Trang 77

x

- Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của tài sản cố định) như sau:

Mức trích khấu hao trung bình

Giá trị còn lại của tài sản cố định

hàng năm của tài sản cố định =

Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định

- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.

* Ví dụ: Doanh nghiệp sử dụng một máy dệt có nguyên giá 600 triệu đồng từ ngày 01/01/2007. Thời gian sử dụng là 10 năm. Thời gian đã sử dụng của máy dệt này tính đến hết ngày 31/12/2008 là 2 năm. Số khấu hao luỹ kế là 120 triệu đồng.

- Giá trị còn lại trên sổ kế toán của máy dệt là 480 triệu đồng.

- Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của máy dệt là 5 năm.

- Xác định thời gian sử dụng còn lại của máy dệt như sau:

Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ = 5 năm x (1 -

2 năm

10 năm

) = 4 năm

- Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 480 triệu : 4 năm = 120 triệu/năm

- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 120 triệu : 12 tháng = 10 triệu/tháng

Từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2012, doanh nghiệp trích khấu hao đối với máy dệt này vào chi phí kinh doanh mỗi tháng là 10 triệu đồng.

b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh

b1. Nội dung của phương pháp

Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định như:

- Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định

- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức dưới đây:

Mức trích khấu hao hàng

năm của tài sản cố định =

Trong đó:

Giá trị còn lại của

tài sản cố định x

Tỷ lệ khấu hao nhanh

Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng

Hệ số

điều chỉnh

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp

đường thẳng (%)

1 =

Thời gian sử dụng của tài sản cố định x 100

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây:

Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần)

Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm) 1,5

Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm) 2,0

Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5

Page 78: Gt quản lý tài chính

Trang 78

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.

- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.

b2. Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố định

Công ty A mua một thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử mới với nguyên giá là 10 triệu đồng. Thời gian sử dụng của tài sản cố định là 5 năm.

Xác định mức khấu hao hàng năm như sau:

- Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng là 20%.

- Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư giảm dần bằng 20% x 2 (hệ số điều chỉnh) = 40%

- Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định trên được xác định cụ thể theo bảng dưới đây:

(ĐVT: Đồng)

Năm thứ

Giá trị còn lại của TSCĐ

Cách tính số khấu hao TSCĐ hàng năm

Mức khấu hao hàng năm

Mức khấu hao hàng

tháng

Khấu hao luỹ kế cuối năm

1 10.000.000 10.000.000 x 40% 4.000.000 333.333 4.000.000

2 6.000.000 6.000.000 x 40% 2.400.000 200.000 6.400.000

3 3.600.000 3.600.000 x 40% 1.440.000 120.000 7.840.000

4 2.160.000 2.160.000 : 2 1.080.000 90.000 8.920.000

5 2.160.000 2.160.000 : 2 1.080.000 90.000 10.000.000

Trong đó:

+ Mức khấu hao tài sản cố định từ năm thứ nhất đến hết năm thứ 3 được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh (40%).

+ Từ năm thứ 4 trở đi, mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại của tài sản cố định (đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định (2.160.000 : 2 = 1.080.000). [Vì tại năm thứ 4: mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần (2.160.000 x

40%= 864.000) thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định (2.160.000 : 2 = 1.080.000)].

c. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm

c1. Nội dung của phương pháp

Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:

- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.

- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.

- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức:

Mức trích khấu hao trong = Số lượng sản phẩm sản Mức trích khấu hao

Page 79: Gt quản lý tài chính

Trang 79

tháng của tài sản cố định xuất trong tháng x bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

Trong đó:

Mức trích khấu hao bình quân tính cho

Nguyên giá của tài sản cố định

một đơn vị sản phẩm =

Sản lượng theo công suất thiết kế

- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:

Mức trích khấu hao năm

của tài sản cố định =

Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm x

Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.

c2. Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố định

Công ty A mua máy ủi đất (mới 100%) với nguyên giá 450 triệu đồng. Công suất thiết kế của máy ủi này là 30m3/giờ. Sản lượng theo công suất thiết kế của máy ủi này là 2.400.000 m3. Khối lượng sản phẩm đạt được trong năm thứ nhất của máy ủi này là:

Tháng Khối lượng sản phẩm hoàn thành (m3)

Tháng Khối lượng sản phẩm hoàn thành (m3)

Tháng 1 14.000 Tháng 7 15.000

Tháng 2 15.000 Tháng 8 14.000

Tháng 3 18.000 Tháng 9 16.000

Tháng 4 16.000 Tháng 10 16.000

Tháng 5 15.000 Tháng 11 18.000

Tháng 6 14.000 Tháng 12 18.000

Mức trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm của tài sản cố định này được xác định như sau:

- Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 m3 đất ủi = 450 triệu đồng: 2.400.000 m3 = 187,5 đ/m3

- Mức trích khấu hao của máy ủi được tính theo bảng sau:

Tháng Sản lượng thực tế tháng

(m3)

Mức trích khấu hao tháng

(đồng)

1 14.000 14.000 x 187,5 = 2.625.000

2 15.000 15.000 x 187,5 = 2.812.500

3 18.000 18.000 x 187,5 = 3.375.000

4 16.000 16.000 x 187,5 = 3.000.000

5 15.000 15.000 x 187,5 = 2.812.500

6 14.000 14.000 x 187,5 = 2.625.000

7 15.000 15.000 x 187,5 = 2.812.500

8 14.000 14.000 x 187,5 = 2.625.000

9 16.000 16.000 x 187,5 = 3.000.000

Page 80: Gt quản lý tài chính

Trang 80

10 16.000 16.000 x 187,5 = 3.000.000

11 18.000 18.000 x 187,5 = 3.375.000

12 18.000 18.000 x 187,5 = 3.375.000

Tổng cộng cả năm 35.437.500

2.3. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định và quản lý sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định

2.3.1. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định

Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định là một nội dung quan trọng trong việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Thông qua kế hoạch khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp có thể thấy được nhu cầu tăng, giảm vốn cố định trong năm kế hoạch, khả năng nguồn tài chính để đáp ứng những nhu cầu đó.

Để phát huy vị trí và tác dụng của kế hoạch khấu hao, đòi hỏi việc lập kế hoạch khấu hao phải chính xác, kịp thời và phải tuân thủ những trình tự nhất định.

Khi lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định, trình tự và nội dung việc lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp thường bao gồm những vấn đề chủ yếu sau đây:

(1) Xác định phạm vi tài sản cố định phải tính khấu hao và tổng nguyên giá tài sản cố định phải tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch.

Tất cả tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, gồm cả tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý, trừ những tài sản cố định thuộc công trình phúc lợi công cộng, nhà ở. Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao nữa.

(2) Xác định giá trị tài sản cố định tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và nguyên giá bình quân tài sản cố định phải trích khấu hao trong kỳ.

Tài sản cố định tăng, giảm, ngừng tham gia hoạt động kinh doanh trong tháng sẽ được trích hoặc thôi trích khấu hao từ ngày đầu của tháng tiếp theo.

- Giá trị bình quân tài sản cố định tăng thêm hoặc giảm bớt trong kỳ kế hoạch được xác định theo công thức:

NGt

NGg

= NGt × Tsd

12

NG × (12 − T ) = g sd

12

Trong đó :

NGt : Nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao tăng trong kỳ.

NGg : Nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao giảm trong kỳ.

NGt : Nguyên giá tài sản cố định phải khấu hao tăng trong kỳ.

NGg : Nguyên giá tài sản cố định phải khấu hao giảm trong kỳ.

Tsd : Số tháng sử dụng tài sản cố định trong năm kế hoạch.

- Sau khi xác định được nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao tăng hoặc giảm trong kỳ, nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong năm sẽ được tính theo công thức.

NGKH = NGKH d NGNGKH d

+ NGKH t − NG KH g

Page 81: Gt quản lý tài chính

Trang 81

d

Trong đó :

NGKH

NGKH

Nguyên giá bình quân tài sản cố định cần tính khấu hao trong năm khấu hao

: Nguyên giá tài sản cố định đầu năm khấu hao cần tính khấu hao.

- Xác định mức khấu hao bình quân hàng năm

M KH = NGKH xTKH

(3) Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao tài sản cố định trong kỳ: Để quản lý và sử dụng có hiệu quả số tiền trích khấu hao các doanh nghiệp cần dự kiến phân phối sử dụng tiền trích khấu hao trong kỳ. Nói chung điều này tuỳ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn đầu tư ban đầu để hình thành khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp.

+ Đối với các khấu hao tài sản cố định được mua sắm từ nguồn vốn chủ sở hữu, các doanh nghiệp được chủ động sử dụng toàn bộ số tiền khấu hao luỹ kế thu được để tái đầu tư thay thế đổi mới khấu hao tài sản cố định của mình.

+ Đối với các khấu hao tài sản cố định được mua sắm từ nguồn vốn đi vay, về nguyên tắc doanh nghiệp phải sử dụng số tiền trích khấu hao thu được để trả vốn và lãi vay. Tuy nhiên trong khi chưa đến kỳ hạn trả nợ, doanh nghiệp cũng có thể tạm thời sử dụng vào các mục đích kinh doanh khác để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay của doanh nghiệp.

2.3.2. Quản lý sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định

Thông thường các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ quỹ khấu hao của tài sản cố định để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại tài sản cố định, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao lũy kế phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình.

Trong các tổng công ty Nhà nước, việc huy động số khấu hao lũy kế của tài sản cố định của các đơn vị thành viên phải tuân theo đúng các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.

Quản lý quá trình mua sắm, sửa chữa, nhượng bán và thanh lý tài sản cố định được thực hiện thông qua nghiên cứu dự án đầu tư của doanh nghiệp.

3. QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP

3.1. Nội dung quản trị vốn cố định

Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử dụng vốn cố định thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro.

Quản trị vốn cố định có thể khái quát thành ba nội dung cơ bản là: khai thác tạo lập vốn, quản lý sử dụng vốn và phân cấp quản lý, sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.

3.1.1. Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp

Để dự báo các nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định các doanh nghiệp có thể dựa vào các căn cứ sau đây:

- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao để đầu tư mua sắm tài sản cố định hiện tại và các năm tiếp theo.

- Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác.

- Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại hoặc phát hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn.

- Các dự án đầu tài sản cố định tiền khả thi và khả thi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Page 82: Gt quản lý tài chính

Trang 82

3.1.2. Quản lý sử dụng vốn cố định

Vốn cố định của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các tài sản cố định hữu hình và vô hình) và các hoạt động kinh doanh thường xuyên sản xuất các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ) của doanh nghiệp.

Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan trọng hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa là trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định, không để tài sản cố định bị hư hỏng trước thời hạn quy định.

Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp cần đánh giá đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn được vốn để có biện pháp xử lý thích hợp. Có thể nêu ra một số biện pháp chủ yếu sau đây:

- Phải đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời giá trị của tài sản cố định để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định. Thông thường có 3 phương pháp đánh giá chủ yếu:

+ Đánh giá tài sản cố định theo giá nguyên thuỷ (nguyên giá).

+ Đánh giá tài sản cố định theo giá trị khôi phục.

+ Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại.

- Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp.

- Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất.

- Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng tài sản cố định.

- Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan như: Mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.

- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, ngoài biện pháp trên cần thực hiện tốt qui chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định đối với các doanh nghiệp. Đây là một biện pháp cần thiết để tạo căn cứ pháp lý ràng buộc trách nhiệm quản lý vốn giữa các cơ quan nhà nước đại diện cho quyền sở hữu và trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.

3.1.3. Phân cấp quản lý vốn cố định

Theo quy chế hiện hành các doanh nghiệp Nhà nước được quyền:

- Chủ động trong sử dụng vốn, quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Nếu sử dụng vốn, quỹ khác với mục đích sử dụng đã quy định cho các loại vốn, quỹ đó thì phải theo nguyên tắc có hoàn trả.

- Thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả hơn.

- Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nước thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập song phải theo dõi, thu hồi tài sản cho thuê khi hết hạn. Các tài sản cho thuê hoạt động doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định.

- Doanh nghiệp được quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.

- Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả

Page 83: Gt quản lý tài chính

Trang 83

hơn. Được quyền thanh lý những tài sản cố định đã lạc hậu mà không thể nhượng bán được hoặc đã hư hỏng không có khả năng phục hồi.

Riêng đối với các tài sản cố định quan trọng muốn thanh lý phải được phép của cơ quan ra quyết định thành lập doanh nghiệp.

Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp

Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, giúp doanh nghiệp đánh giá thực trạng quản trị vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định gồm có hiệu suất sử dụng vốn cố định, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hiệu quả sử dụng vốn cố định và hàm lượng vốn cố định.

3.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được đầu tư, tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao.

H SVCĐ

= Dt

VCĐ

Trong đó: HSVCĐ : Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Dt : Doanh thu thuần trong kì

VCĐ : Vốn cố định sử dụng bình quân trong kì

VCĐ = VCĐĐK + VCĐCK

2

VCĐĐK(CK) = NGĐK(CK) - KHĐK(CK)

Trong đó: NGĐK(CK): Nguyên giá tài sản cố định đầu kì (cuối kì).

KHĐK(CK): Khấu hao.

3.2.2. Hàm lượng vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh để có được một đồng doanh thu cần đầu tư bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao.

HL = VC Đ

VC Đ D

t

Trong đó: HLVCĐ: Hàm lượng vốn cố định.

3.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Chỉ tiêu này phản ánh để có được một đồng doanh thu cần đầu tư bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao.

H STSCĐ = Dt

TSCĐ Trong đó: HSTSCĐ : Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Dt : Doanh thu thuần trong kì

Page 84: Gt quản lý tài chính

Trang 84

TSCĐ : Tài sản cố định sử dụng bình quân trong kì

TSCĐ = NGĐK + NGCK

2

NGĐK(CK): Nguyên giá tài sản cố định đầu kì (cuối kì).

3.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao.

H QVCĐ

= L

VCĐ

Trong đó: HQVCĐ : Hiệu quả sử dụng vốn cố định

L : Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế).

Lợi nhuận này chỉ tính phần được tạo ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không tính phần lợi nhuận được tạo ra bởi hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác).

CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP

Page 85: Gt quản lý tài chính

Trang 85

1. Khái niệm về tài sản cố định và vốn cố định

2. Tác dụng của các cách phân loại tài sản cố định.

3. Các phương pháp tính khấu hao của doanh nghiệp?

4. Nội dung công tác quản lý vốn cố định của doanh nghiệp.

5. Nội dung lập kế hoạch khấu hao và quản lý sử dụng quỹ khấu hao trong doanh nghiệp.

6. Để chuẩn bị mở rộng quy mô kinh doanh, một công ty sản xuất bao bì đã mua thêm một tài sản cố định tri giá 1 tỷ đồng. Tài sản này có thời gian sử dụng theo khung của Nhà nước là 5- 10 năm. Công ty dự kiến, nếu sử dụng tài sản ở mức tối đa trong khung thời gian của Nhà nước thì sau khi hết thời gian sử dụng, tài sản không còn giá trị tàn dư. Nếu công ty dự kiến khấu hao tài sản này trong khoảng thời gian 5 năm thì giá trị thanh lý của tài sản này ở cuối năm thứ 5 sẽ là 100 triệu đồng và chi phí thanh lý là 20 triệu đồng.

Yêu cầu:

a. Xác định mức khấu hao hằng năm của tài sản cố định này khi công ty dự kiến thời gian sử dụng ở mức tối đa trong khung thời gian quy định của Nhà nước.

b. Xác định mức khấu hao hằng năm của tài sản cố định này khi công ty dự kiến thời gian sử dụng là 5 năm (theo phương pháp khấu hao cố định).

c. Khi thay đổi thời gian sử dụng của tài sản cố định như trên sẽ ảnh hưởng như thế nào đến mức lợi nhuận kinh doanh của công ty hằng năm.

7. Một công ty TNHH kinh doanh hàng thực phẩm tươi sống, đã mua một tài sản cố định có nguyên giá là 800 triệu đồng. Công ty này dự kiến sẽ khấu hao hết trong 5 năm. Công ty có thể áp dụng phương pháp khấu hao cố định hoặc khấu hao giảm dần.

Yêu cầu:

a. Xác định mức khấu hao hằng năm theo phương pháp khấu hao cố định.

b. Xác định mức khấu hao hằng năm theo phương pháp khấu hao giảm dần.

c. Hãy nhận xét về sự khác biệt mức khấu hao hằng năm khi sử dụng hai phương pháp trên.

8. Một doanh nghiệp Nhà nước mới mua sắm thêm một tài sản cố định phục vụ sản xuất. Tài sản này được mua với giá trị 1,2 tỷ đồng, theo khung quy định của Nhà nước, tài sản này có thời gian sử dụng là 4-8 năm.

Yêu cầu: Hãy xác định mức khấu hao hằng năm theo phương pháp khấu hao giảm dần khi công ty quyết định áp dụng:

a. Thời gian sử dụng tài sản cố định này là 4 năm.

b. Thời gian sử dụng tài sản cố định này là 8 năm.

c. Khi áp dụng thời gian khấu hao khác nhau như trên thì mức khấu hao của năm thứ nhất tăng (giảm) bao nhiêu?

9. Một công ty đầu tư xây dựng một hệ thống sản xuất, dự kiến sẽ hoạt động trong 5 năm. Chi phí đầu tư, giá trị thanh lý và phương pháp khấu hao các tài sản như sau:

Tài sản Chi phí đầu tư Giá trị thanh lý Phương pháp khấu hao

Nhà xưởng 1000 triệu đồng 500 triệu đồng Khấu hao đường thẳng

Văn phòng 500 triệu đồng 50 triệu đồng Khấu hao nhanh hệ số 2

Máy móc 1800 triệu đồng 0 triệu đồng Khấu hao nhanh hệ số 2.5

Yêu cầu: Lập kế hoạch khấu hao cho mỗi tài sản của doanh nghiệp.

CHƯƠNG 7. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Page 86: Gt quản lý tài chính

Trang 86

Chương này sẽ cung cấp cho sinh viên các nội dung về các chính sách cơ bản của quản trị vốn lưu động bao gồm các quyết định về quy mô, cơ cấu tài sản và các biện pháp khai thác nguồn tài trợ cho vốn lưu động, quản trị các yếu tố cấu thành vốn lưu động bao gồm tiền mặt, khoản phải thu và tồn kho.

1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

Tài sản lưu động là các tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển, thay đổi hình thái trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giá trị của nó được kết chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm trong một chu kỳ kinh doanh.

- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm: nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang...đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến.

- Tài sản lưu động lưu thông bao gồm: thành phẩm lưu kho, hàng gửi bán, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước...

Như vậy, “Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục.

1.1. Phân loại vốn lưu động

Phân loại tài sản lưu động giúp doanh nghiệp có biện pháp theo dõi và hoạch định nhu cầu các loại tài sản lưu động khác nhau, để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Để phân loại tài sản lưu động, doanh nghiệp có thể dựa vào tiêu chí hình thái của tài sản lưu động hoặc nguồn hình thành vốn lưu động.

1.1.1. Dựa theo vai trò vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất

- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ, dụng cụ.

- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: vốn sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế, chi phí trả trước...

- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, hàng hóa, vốn bằng tiền, các khoản phải thu ...

1.1.2. Dựa theo hình thái biểu hiện

- Vốn vật tư hàng hóa là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như là: vốn nguyên, nhiên vật liệu; vốn sản phẩm dở dang; vốn hàng thành phẩm, hàng hóa tồn kho; vốn chi phí trả trước.

- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: phân loại theo cách này để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

- Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn.

1.1.3. Dựa theo nguồn hình thành

Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động được hình thành bằng vốn của doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quy định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn.

Có thể chia vốn lưu động thành hai loại dựa theo nguồn hình thành:

- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt, bao gồm: nguồn ngân sách; liên doanh, liên kết; nguồn vốn cổ phần, tự bổ sung...

- Nợ phải trả: nguồn vốn đi vay, nguồn vốn trong thanh toán.

1.2. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng

Page 87: Gt quản lý tài chính

Trang 87

1.2.1. Kết cấu vốn lưu động

Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu động tại một thời điểm nhất định.

Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động

Có thể chia thành 3 nhóm nhân tố chủ yếu sau đây:

Nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất...

Nhân tố về mặt cung tiêu được thể hiện trên hai mặt:

- Nhân tố về mặt mua sắm: khoảng cách giữa đơn vị cung cấp với doanh nghiệp xa hay gần, khoảng cách giữa các lần cung ứng nguyên vật liệu, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp, ... đều ảnh hưởng đến vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ.

- Nhân tố về mặt tiêu thụ: khối lượng tiêu thụ sản phẩm, khoảng cách giữa doanh nghiệp với khách hàng... ảnh hưởng đến vốn lưu động trong lưu thông.

- Nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán...

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

1.3.1. Số vòng quay của vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu lần trong kỳ hay một đồng vốn lưu động thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Số vòng quay càng lớn thì càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.

L = Dt

VL Đ

Trong đó: L: Số vòng quay của vốn lưu động

Dt: Doanh thu thuần trong kì

VLĐ : Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kì.

VLĐ =

1/2VLĐtháng 1 + VLĐ tháng 2 + …+VLĐđầu tháng 12 +1/2 VLĐcuối tháng 12

12

Hoặc:

VLĐ =

1/2VLĐđầu quí I + VLĐđầu quí II + VLĐđầu quí III + VLĐđầu quí IV + 1/2 VLĐcuối quí IV

4

1.3.2. Thời gian của một vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết thời gian bình quân của một vòng quay vốn lưu động trong kỳ. Thời gian của một vòng quay vốn lưu động càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh, thời gian luân chuyển được rút ngắn.

Page 88: Gt quản lý tài chính

Trang 88

Số ngày làm việc trong kỳ

n = L

Trong đó: n: Thời gian của một vòng quay vốn lưu động

L: Số vòng quay của vốn lưu động

1.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn lưu động. Nó cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động sử dụng trong kì sẽ cho bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn càng cao.

H QVLĐ = LN

VLĐ

Trong đó: HQVLĐ: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

LN: Lợi nhuận sau thuế.

1.3.4. Mức độ đảm nhận của vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần đầu tư bao nhiêu đồng vốn lưu động. Mức đảm nhiệm của vốn lưu động càng thấp càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.

Mức độ đảm nhận =

VLĐ của vốn lưu động Dt

2. NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

2.1. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

2.2.1. Vai trò của công tác xác định nhu cầu vốn lưu động

Xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp đóng các vai trò chủ yếu như sau:

- Đảm bảo đủ lượng vốn lưu động, tránh tình trạng thiếu hoặc thừa vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo quá trình sản xuất của doanh nghiệp tiếp diễn liên tục.

- Hình thành các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp nhanh và ổn định.

- Đảm bảo việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả và tiết kiệm, là cơ sở để đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.

2.2.2. Các nguyên tắc xác định nhu cầu vốn lưu động

Khi xác định nhu cầu vốn lưu động, doanh nghiệp cần quan tâm đến các nguyên tắc sau:

- Nhu cầu vốn lưu động phải xuất phát từ nhu cầu sản xuất, đảm bảo đủ vốn lưu động

cho sản xuất vì nhu cầu vốn lưu động phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp tại mỗi thời kỳ xác định.

- Thực hiện tiết kiệm vốn lưu động, giảm lượng vốn lưu động dư thừa, đảm bảo sử dụng lượng vốn lưu động ở mức tối ưu cho sản xuất kinh doanh, bằng cách thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, thời gian luân chuyển của vốn lưu động và các giai

Page 89: Gt quản lý tài chính

Trang 89

đoạn luân chuyển của vốn lưu động, để có biện pháp tiết kiệm vốn lưu động cho doanh nghiệp.

- Xác định nhu cầu vốn lưu động phải dựa trên các kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch sản xuất, kế hoạch chi phí, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Các kế hoạch này liên quan đến lượng thu chi tiền mặt, ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, cần doanh nghiệp có các phương pháp dự báo chính xác khi xây dựng các kế hoạch.

- Xác định nhu cầu vốn lưu động phải quan tâm đến việc thu thập thông tin từ các phòng ban, có sự phối hợp và đóng góp ý kiến của các phòng ban chức năng. Vì kế hoạch hoạt động của các phòng ban chức năng, có ảnh hưởng đến lượng thu chi tiền mặt trong suốt quá trình luân chuyển của vốn lưu động, từ khâu cung ứng nguyên vật liệu cho đến khâu tiêu thụ. Thực hiện nguyên tắc này đảm bảo việc xác định nhu cầu vốn lưu động chính xác, phù hợp với nhu cầu thực tế về sản xuất kinh doanh.

2.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

Nhu cầu về vốn lưu động phụ thuộc vào quy mô và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh để chọn phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thích hợp. Trong ngắn hạn, doanh nghiệp có thể áp dụng một số phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động đơn giản sau:

2.2.1. Phương pháp phần trăm theo doanh thu

Theo phương pháp này doanh nghiệp thực hiện theo các bước sau:

- Tính tỷ lệ phần trăm các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản theo doanh thu ở năm hiện tại:

+ Các khoản mục của phần tài sản có mối quan hệ trực tiếp với doanh thu. Vì vậy, chia các khoản mục của phần tài sản trên bảng tổng kết tài sản cho doanh thu, xác định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này theo doanh thu.

+ Chia các khoản mục của phần nguồn vốn có mối quan hệ với doanh thu cho doanh thu, xác định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này theo doanh thu. Vì chỉ một số khoản mục của nguồn vốn có quan hệ trực tiếp với doanh thu.

Ví dụ: Doanh thu của công ty ABC năm 2002 là 100 tỷ đồng, lợi nhuận ròng là 13,2 tỷ, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại là 2/3. Bảng tổng kết tài sản rút gọn của công ty ABC có tính tỷ lệ phần trăm theo doanh thu năm 2002 như sau:

ĐVT: Tỷ đồng

Tài sản Giá trị Tỷ lệ so với doanh thu (%)

Nguồn vốn Giá trị Tỷ lệ so với doanh thu (%)

Tài sản lưu động

- Tiền mặt

- Các khoản phải thu

- Tồn kho

Tài sản cố định

- Tài sản cố định ròng

120

16

44

60

180

180

120

16

44

60

180

180

Các khoản nợ

- Các khoản phải trả

- Vay ngắn hạn

- Vay dài hạn

Vốn chủ sở hữu

- Cổ phần thường

- Lợi nhuận giữ lại

120

30

10

80

180

80

100

-

30

-

-

-

-

-

Tổng tài sản 300 300 Tổng nguồn vốn 300 300

Nhận xét:

- Các khoản mục tài sản của công ty ABC có mối quan hệ trực tiếp với doanh thu, nên chia cho doanh thu để xác định tỷ lệ phần trăm.

Page 90: Gt quản lý tài chính

Trang 90

- Bên phần nguồn vốn, chỉ có các khoản phải trả có mối quan hệ trực tiếp với doanh thu, nên chia cho doanh thu để xác định tỷ lệ phần trăm.

- Dự báo doanh số năm kế tiếp và xác định bảng tổng kết tài sản tạm thời cho năm kế tiếp:

+ Để dự báo doanh số cho năm kế tiếp, doanh nghiệp sử dụng các phương pháp dự

báo trong chương dự báo.

+ Xác định bảng tổng kết tài sản tạm thời cho năm kế tiếp bằng cách nhân doanh thu dự báo ở năm kế tiếp với tỷ lệ phần trăm theo doanh thu của các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản năm trước.

+ Cộng vào khoản mục lợi nhuận giữ lại phần lợi nhuận được giữ lại ở năm kế tiếp. Trong đó, lợi nhuận giữ lại ở năm kế tiếp bằng lợi nhuận ròng ở năm kế tiếp nhân với tỷ lệ lợi nhuận giữ lại.

Ví dụ: Nếu doanh thu dự báo của công ty ABC năm 2003 là 125 tỷ đồng, thì bảng tổng kết tài sản tạm thời của công ty ABC ở năm 2003 như sau:

ĐVT: Tỷ đồng

Tài sản Giá trị Chênh lệch so với năm trước

Nguồn vốn Giá trị Chênh lệch so với năm trước

Tài sản lưu động

- Tiền mặt

- Các khoản phải thu

- Tồn kho

Tài sản cố định

- Tài sản cố địnhròng

150

20

55

75

225

225

30

4

11

15

45

45

Các khoản nợ

- Các khoản phải trả

- Vay ngắn hạn

- Vay dài hạn

Vốn chủ sở hữu

- Cổ phần thường

- Lợi nhuận giữ lại

127,5

37,5

10

80

191

80

111

7,5

7,5

-

-

11

-

11

Tổng tài sản 375 75 Tổng nguồn vốn 318,5 18,5

Lượng vốn vay bổ sung từ bên ngoài

56,5 56,5

Nhận xét:

- Lợi nhuận ròng dự báo của công ty ABC năm 2003 là: 125 x (13,2/100) = 16,5 tỷ, nên lợi nhuận giữ lại ở năm 2003 là 16,5 x 2/3 = 11 tỷ đồng, được cộng vào khoản mục lợi nhuận giữ lại trên bảng tổng kết tài sản.

- Lượng vốn mà doanh nghiệp phải đi vay thêm, từ bên ngoài bổ sung cho nguồn vốn để đầu tư cho tài sản là 375 – 318,5 = 56,5 tỷ đồng.

- Xác định các nguồn vốn vay và xác định bảng tổng kết tài sản cho năm kế tiếp.

- Xác định lượng vốn vay từ nguồn vốn vay ngắn hạn = Mức tăng của tài sản lưu động so với năm trước – Mức tăng của các khoản phải trả.

- Xác định lượng vốn vay từ nguồn vốn vay dài hạn = Lượng vốn vay bổ sung từ bên ngoài – Lượng vốn vay từ nguồn vốn vay ngắn hạn.

(ĐVT: Tỷ đồng)

Tài sản Giá trị Chênh lệch so với năm trước

Nguồn vốn Giá trị Chênh lệch so với năm trước

Tài sản lưu động

- Tiền mặt

150

20

30

4

Các khoản nợ

- Các khoản phải trả

184

37,5

64

7,5

Page 91: Gt quản lý tài chính

Trang 91

3. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG

- Các khoản phải thu

- Tồn kho

Tài sản cố định

- Tài sản cố định ròng

55

75

225

225

11

15

45

45

- Vay ngắn hạn

- Vay dài hạn

Vốn chủ sở hữu

- Cổ phần thường

- Lợi nhuận giữ lại

32,5

114

191

80

111

22,5

34

11

-

11

Tổng tài sản 375 75 Tổng nguồn vốn 375 75

Nhận xét:

- Lượng vốn vay thêm từ nguồn vốn vay ngắn hạn của công ty ABC = 30 – 7,5 = 22,5 tỷ đồng.

- Lượng vốn vay thêm từ nguồn vốn vay dài hạn của công ty ABC = 56,5 – 22,5 = 34 tỷ đồng.

2.2.2. Phương pháp dựa vào chu kỳ vận động của vốn lưu động

Khi phân tích quá trình vận động của vốn lưu động, có thể xác định được chu kỳ vận động của vốn lưu động bằng công thức:

Chu kỳ luân chuyển của vốn

lưu động (T)

Thời gian luân

Thời gian thu hồi các khoản

phải thu

Thời gian thanh toán các khoản

phải trả

= chuyển của + - nguyên vật liệu

- Thời gian luân chuyển nguyên vật liệu là thời gian trung bình để chuyển nguyên vật liệu thành sản phẩm và tiêu thụ những sản phẩm đó. Thời gian luân chuyển của nguyên vật liệu được xác định bằng công thức:

Thời gian luân

chuyển của nguyên vật liệu

Hàng tồn kho bình quân =

Giá vốn hàng bán bình quân ngày

- Thời gian thu hồi các khoản phải thu là thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu của doanh nghiệp thành tiền mặt. Thời gian thu hồi các khoản phải thu được xác định bằng công thức:

Thời gian thu hồi

các khoản phải thu =

Các khoản phải thu bình quân Doanh thu bình quân ngày

- Thời gian thanh toán các khoản phải trả là thời gian trung bình từ khi mua nguyên vật liệu và lao động đến khi thanh toán các khoản phải trả này.

Thời gian thanh toán các khoản phải trả

Các khoản phải trả bình quân =

Giá vốn hàng bán bình quân ngày

Khi đã xác định được chu kỳ luân chuyển của vốn lưu động, doanh nghiệp có thể tính

được nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ bằng công thức:

Nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ

(Vld)

Chu kỳ luân chuyển

= của vốn lưu động (T) x

Chi phí sản xuất bình quân một ngày (Csx)

Page 92: Gt quản lý tài chính

Trang 92

Giá trị các loại tài sản lưu động của các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản. Vì vậy, quản trị và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc dù có khá nhiều nguyên nhân làm cho doanh nghiệp bị phá sản, song sự hoạch định và quản lý yếu kém các loại tài sản lưu động là một nguyên nhân rất quan trọng.

Mặc khác, cần phân biệt giữa tài sản lưu động và tài sản cố định. Tài sản lưu động bao gồm tiền mặt và tất cả những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong thời gian một năm.

Một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu không có tài sản lưu động. Bởi vậy, các doanh nghiệp cần tiến hành phân tích hiệu quả khi đầu tư và các loại tài sản lưu động. Khi phân tích cần chú ý tới những điểm khác biệt giữa tài sản lưu động và tài sản cố định:

Thứ nhất, các loại tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền nhanh hơn so với tài sản cố định. Bởi vậy, câu hỏi nên đầu tư bao nhiêu vào tài sản lưu động phải giải quyết bằng phân tích biên tế. Mức đầu tư tối ưu là mức đầu tư mà tại đó lợi nhuận biên tế của đồng tiền đầu tư cuối cùng vừa bằng chi phí biên tế của nó.

Chi phí biên tế

$

Chi phí biên tế

Lợi nhuận $

Lợi nhuận biên tế

Đường cong lợi nhuận

Đầu tư tối ưu

Đầu tư vào tài sản lưu động

Đầu tư tối ưu

Đầu tư vào tài sản lưu động

a. Lợi nhuận biên chế giảm vào chi phí biên chế tăng khi tăng đầu tư. Đâù tư tối ưu là điểm mà lợi nhuận biên chế bằng chi phí biên chế

b. Lợi nhuận tối đa là điển mà tại đó lợi nhuận biên chế bằng chi phí biên chế

Hình 7.1. Sử dụng phân tích biên tế để xác định mức đầu tư tối ưu vào các loại tài sản lưu động

Thứ hai, không như tài sản cố định, các khoản đầu tư ngân quỹ vào tài sản lưu động thường có thể bị hủy bỏ tại bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Song do tài sản lưu động phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số và sản xuất, nên những tài sản thuộc loại này chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những dao động mang tính thời vụ và chu kỳ trong kinh doanh.

Một đặc điểm quan trọng của tài sản lưu động là lợi nhuận đầu tư vào những tài sản này là lợi nhuận gián tiếp. Bởi vậy, lợi nhuận do sử dụng tài sản lưu động phải được đánh giá dựa trên cơ sở sự tác động chung mà những tài sản này đã phát huy tác dụng trong chức năng sản xuất và marketing.

Do vậy, giữa giám đốc tài chính, marketing và sản xuất cần có sự phối hợp chặt chẽ về chính sách tài chính và chính sách tồn kho.

Một chức năng trọng yếu của tài sản lưu động là nhằm tạo cho doanh nghiệp khả năng thanh khoản cần thiết để duy trì khả năng thanh toán trong cả những giai đoạn suy thoái kinh tế. Do mức độ và thành phần của tài sản lưu động và nợ ngắn hạn chịu sự chi phối của những tình trạng khó khăn có thể xảy ra và mức độ khắc nghiệt do môi trường kinh doanh đem lại.

Page 93: Gt quản lý tài chính

Trang 93

Hơn thế nữa, quản trị tài sản lưu động và nợ ngắn hạn gắn liền nhau. Chẳng hạn, thời gian đáo hạn trung bình của các khoản nợ ngắn hạn dài hơn thì nhu cầu đối với những tài sản có tính thanh khoản cao thường ít hơn so với khi thời gian đáo hạn trung bình của các khoản nợ ngắn hạn hơn. Tương tự như vậy, khi số lượng ngày thu tiền trung bình của các khoản tín dụng thương mại nhiều hơn thì nhu cầu cân đối tiền mặt đòi hỏi phải lớn hơn...

3.1. Quản trị tiền mặt

Tiền mặt có hai dạng đó là tiền gởi và tiền mặt. Công ty luôn phải duy trì một mức tiền mặt nhất định để có thể trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả thuế, trả nợ và trả cổ tức… Tuy nhiên, tiền mặt bản thân nó không có khả năng sinh lợi. Vì thế mục tiêu của nhà quản trị tiền mặt là tối thiểu hóa lượng tiền mặt mà họ nắm giữ.

3.1.1. Các lý do phải nắm giữ tiền mặt

Các công ty thường nắm giữ tài khoản tiền mặt bao gồm tài khoản giao dịch, dự phòng và đầu cơ. Tuy nhiên, không thể xác định chi tiết cho từng khoản mục và tổng hợp lại để xây dựng thành một tài khoản tiền mặt hợp lý sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Các nhà quản trị tài chính cần xem xét các lý do nắm giữ tiền mặt để xây dựng tài khoản tiền mặt mục tiêu. Các nguyên nhân công ty phải nắm giữ tiền mặt là:

- Thực hiện các giao dịch: các giao dịch liên quan đến việc thanh toán và thu hồi nợ.

- Trả lãi cho ngân hàng và các dịch vụ khác.

- Dự phòng và đầu cơ.

3.1.2. Các kỹ thuật quản trị tiền mặt

a. Đồng bộ hóa dòng tiền mặt

Nếu bạn là một cá nhân nhận toàn bộ thu nhập mỗi năm một lần, bạn có thể gởi ở ngân hàng và định kỳ rút tiền khỏi tài khoản, và số dư bình quân trong cả năm của bạn bằng một nửa tổng thu nhập hàng năm. Bây giờ, thay vì nhận mỗi năm một lần, bạn nhận thu nhập mỗi tháng một lần, bạn cũng làm tương tự như thế, nhưng lúc này số dư bình quân của bạn sẽ thấp hơn nhiều. Nếu bạn có thể sắp xếp được thu nhập hàng ngày để trả tiền thuê nhà, học phí và những chi phí khác mỗi ngày, và nếu bạn chắc chắn về dòng nhập quỹ và xuất quỹ, bạn có thể duy trì một cân đối tiền mặt bình quân chặt chẽ.

Tình huống này cũng xảy ra tương tự với các công ty thông qua việc nâng cao chất lượng dự đoán và sắp xếp các hoạt động để các hóa đơn gắn đúng với nhu cầu tiền mặt, các công ty có thể duy trì các tài khoản giao dịch ở mức thấp nhất. Nhận thức được điều này, các công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng, dầu mỏ, thẻ tín dụng... thường sắp xếp để ghi hóa đơn cho khách hàng, để thanh toán hóa đơn riêng của họ, trên cơ sở “các chu kỳ thanh toán” trong cả tháng. Việc đồng bộ hóa dòng ngân quỹ đảm bảo tiền mặt khi cần thiết và vì thế giúp công ty giảm tối thiểu tài khoản tiền mặt, giảm nợ ngân hàng, giảm chi phí vay và do đó tăng lợi nhuận.

b. Giảm thời gian kiểm tra hóa đơn

Khi khách hàng viết và gởi đến một tờ ngân phiếu, điều này không có nghĩa là công ty đã chính thức nhận được ngân quỹ ngay. Mặc dầu chúng ta đã gởi tiền vào tài khoản nhưng ngay sau đó chúng ta không thể viết ngân phiếu từ tài khoản này đến ngân hàng thực hiện xong hoạt động chuyển sec. Trước hết, ngân hàng của chúng ta phải đảm bảo rằng tờ sec đã gởi vào là an toàn và ngân quỹ trong tài khoản đã sẵn sàng trước khi chuyển tiền mặt cho chúng ta.

Trên thực tế, công ty phải mất một khoản thời gian dài để thực hiện các hoạt động kiểm tra ngân phiếu và sử dụng tiền mặt. Trước hết, khách hàng phải gởi ngân phiếu qua đường bưu điện, hệ thống ngân hàng làm thủ tục chuyển sec và sau đó tiền mặt mới được đưa vào sử dụng. Đặc biệt, sec của các khách hàng ở xa thường bị trì hoãn do thời gian chuyển thư và có nhiều ngân hàng tham gia vào quá trình xử lý. Chẳng hạn tình huống công ty nhận sec và chuyển sec vào ngân hàng. Ngân hàng của công ty phải gởi tờ sec đến ngân hàng nơi mà

Page 94: Gt quản lý tài chính

Trang 94

tiền đã được rút ra. Chỉ khi ngân hàng cuối cùng này chuyển quỹ đến ngân hàng của công ty thì lúc đó họ mới có thể sử dụng ngân quỹ.

c. Sử dụng kỹ thuật vốn trôi nổi

Vốn trôi nổi là khoản chênh lệch giữa số dư trong sổ sách của công ty hay của cá nhân và số dư trong sổ ghi của ngân hàng. Giả sử một công ty ghi lại rằng bình quân họ viết sec khoản 50 triệu đồng mỗi ngày và mất sáu ngày để sec được chuyển và trừ ra khỏi tài khoản ngân hàng của công ty. Điều này làm cho số ghi trong sổ sec của công ty thấp hơn 300 triệu so với tài khoản của ngân hàng, khoản chênh lệch này được gọi là vốn trôi nổi chi tiêu. Ngược lại, giả sử công ty cũng nhận được 50 triệu đồng mỗi ngày nhưng họ phải mất bốn ngày để khoản tiền này được gởi và chuyển vào tài khoản của họ. Điều này dẫn đến khoản chênh lệch 200 triệu đồng được gọi là vốn trôi nổi thu hồi nợ. Vốn trôi nổi ròng của công ty là khoản chênh lệch giữa 300 triệu đồng vốn trôi nổi chi tiêu và 200 triệu đồng vốn trôi nổi thu hồi, bằng 100 triệu đồng.

Nếu tiến trình thu tiền và chuyển sec của công ty hiệu quả hơn của những người nhận sec - thường xảy ra đối với các công ty lớn và kinh doanh hiệu quả thì công ty sẽ có số dư âm trong sổ ghi sec nhưng lại có số dư dương trong sổ ghi ngân hàng. Hiển nhiên, công ty cần phải dự đoán một cách chính xác thời hạn trung chuyển của quá trình thanh toán và thời hạn trung chuyển của quá trình thu hồi nợ để có thể tận dụng tối đa vốn trôi nổi.

d. Đẩy nhanh tốc độ thu tiền

Hai kỹ thuật phổ biến nhất để đẩy nhanh tốc độ thu tiền:

- Hệ thống tài khoản thu gom: Hệ thống tài khoản thu gom là một trong nhưng công cụ quản trị tiền mặt lâu đời nhất. Trong hệ thống tài khoản thu gom, các tờ sec của khách hàng được gởi đến hộp thư đặt ở bưu điện của thành phố chứ không phải là trụ sở công ty. Chẳng hạn như công ty có trụ sở Hà Nội yêu cầu khách hàng ở Cần Thơ gởi sec thanh toán đến hộp thư ở Thành phố Hồ Chí Minh, khách hàng ở Huế thì gởi sec đến Đà Nẵng..., chứ không phải gởi tiền đến Hà Nội. Ngân hàng ở địa phương đó đến kiểm tra hộp thư nhiều lần trong ngày và chuyển tiền vào tài khoản của công ty ngay tại thành phố đó. Sau đó, ngân hàng báo cáo cho công ty những biên lai nhận được trong ngày, thông thường qua hệ thống chuyển dữ liệu điện tử vì hệ thống này cho phép cập nhật trực tuyến những báo cáo về khoản phải thu của công ty. Hệ thống tài khoản thu gom làm giảm thời gian nhận sec từ khách hàng, sau đó gởi, chuyển qua hệ thống ngân hàng để đưa quỹ vào sử dụng. Dịch vụ gom có thể làm tăng thời gian sử dụng ngân quỹ sớm hơn 2 đến 5 ngày so với hệ thống thông thường.

- Thanh toán qua điện thoại hay ghi nợ tự động: các công ty ngày càng muốn được thanh toán các hóa đơn lớn qua điện thoại hoặc ghi nợ tự động. Với hệ thống ghi nợ điện tử, ngân quỹ tự động được trừ ra khỏi một tài khoản này và cộng vào tài khoản kia. Tất nhiên, sự tiến bộ trong hoạt động thu nợ tốc độ cao và công nghệ thông tin đang ngày càng làm cho quá trình này trở nên khả thi và hiệu quả hơn.

e. Kiểm soát quá trình thanh toán

Công ty gởi sec cho khách hàng

Sec được nhận ở văn phòng của

khách hàng

Sec được chuyển khoản tại ngân hàng

của khách hàng

Tài khoản công ty ghi có

0 1 2 3 4 5 6 Thời gian (ngày)

Thời gian thư tín Thời gian

xử lý

Thời gian chuyển khoản

Hình 7.2. Quá trình thanh toán tiền mặt

Page 95: Gt quản lý tài chính

Trang 95

f. Kế hoạch hóa và tập trung hóa việc chi tiêu

Các công ty thường trả hóa đơn đúng thời hạn chứ không nên trả trước hay sau ngày hẹn. Việc thanh toán trước sẽ làm giảm số dư tiền mặt bình quân trong khi trả muộn sẽ ảnh hưởng đến mức độ tín nhiệm của công ty hoặc bị mất cơ hội chiết khấu tiền mặt.

Tập trung hóa việc thanh toán từ các tài khoản chi tiêu được duy trì ở ngân hàng trung tâm giúp giảm thiểu lượng tiền mặt nhàn rỗi mà công ty giữ ở các văn phòng khu vực và ở các tài khoản ngân hàng chi nhánh. Nhiều công ty thiết lập hệ thống số dư bằng không, một tài khoản mẹ được thiết lập để nhận tất cả các khoản tiền gởi đến và đưa vào hệ thống số dư không. Khi sec được chuyển khoản qua các tài khoản số dư không nơi mà sec được phát lệnh, tiền mặt được chuyển đến các tài khoản này từ tài khoản mẹ. Các tài khoản chi tiêu này được gọi là tài khoản số dư không vì khoản tiền mặt chính xác được chuyển vào đó hàng ngày để trang trải các khoản chi tiêu, làm cho tài khoản chỉ có số dư bằng không vào cuối ngày.

g. Sử dụng hối phiếu

Hối phiếu có dạng tương tự như sec, chỉ khác ở điểm là nó không thể thanh toán theo yêu cầu. Thay vì thế, khi một hối phiếu được chuyển đến ngân hàng của công ty để thu nợ, ngân hàng phải trình hối phiếu này cho công ty duyệt trước khi thực hiện thủ tục thanh toán. Trên thực tế, các hối phiếu cá nhân được xem là trả hợp lệ cho các ngân hàng vào ngày sau khi hối phiếu trình cho công ty trừ khi công ty trả lại hối phiếu và công ty chỉ định là hối phiếu đó không được thanh toán. Một khi hối phiếu được trình, công ty phải ngay lập tức gởi khoản tiền cần thiết để thanh toán.

Sử dụng hối phiếu thay cho sec cho phép công ty giữ số dư tiền mặt ở mức thấp trong các tài khoản chi vì không cần phải giữ tiền mặt trong đó cho đến khi hối phiếu được trình để yêu cầu thanh toán. Thông thường, sử dụng hối phiếu mất nhiều chi phí hơn so với sử dụng sec. Số dư tài khoản càng thấp thì chi phí xử lý càng cao do ngân hàng tính phí cho dịch vụ này; chi phí này bao gồm cả việc phân tích lợi ích, chi phí của việc sử dụng hối phiếu để thanh toán.

Hiện nay, hối phiếu chủ yếu được sử dụng để kiểm soát tập trung các hoạt động thanh toán của các văn phòng khu vực hơn là một phương tiện làm chậm quá trình chi tiêu.

h. Kéo dãn thời gian thanh toán các khoản nợ phải trả

Nhiều công ty thanh toán các khoản nợ phải trả trước khi đến hạn. Dĩ nhiên là không có lợi khi trả các khoản nợ trước khi đến hạn trừ khi nhà cung cấp thực hiện chiết khấu đối với các đơn hàng thanh toán sớm.

3.1.3. Chứng khoán thanh khoản cao

Trên thực tế, các nhà quản trị không bao giờ tách riêng quản trị tiền mặt ra khỏi chứng khoán khả nhượng. Chứng khoán khả nhượng có khả năng sinh lời thấp hơn nhiều so với các loại tài sản hoạt động. Thế tại sao các công ty vẫn duy trì một lượng lớn tài sản sinh lợi thấp như vậy?

Hầu như các công ty nắm giữ chứng khoán khả nhượng vì có cùng những nguyên nhân với việc nắm giữ tiền mặt. Mặc dù chứng khoán khả nhượng không hoàn toàn giống như tiền mặt nhưng chúng có thể được chuyển thành tiền mặt một cách dễ dàng chỉ bằng cách gọi điện đến trung tâm môi giới. Hơn nữa, trong khi tiền mặt và các loại tín phiếu thương mại không sinh lợi, chứng khoán khả nhượng vẫn đem lại một mức lợi nhuận nhất định tuy không cao. Vì thế, rất nhiều công ty nắm giữ chứng khoán khả nhượng thay vì tiền mặt, và họ sẽ chuyển chúng thành tiền mặt khi dòng xuất quỹ vượt quá dòng nhập quỹ. Trong những tình huống này, chứng khoán khả nhượng có thể được sử dụng thay cho tài khoản giao dịch, tài khoản dự phòng, tài khoản đầu cơ hay cho cả ba loại tài khoản trên. Chứng khoán thường được lưu giữ vì mục tiêu dự phòng - hầu hết các công ty muốn dựa vào tín dụng ngân hàng để tạo lập các giao dịch tạm thời hoặc để đáp ứng như cầu đầu cơ, nhưng họ vẫn có thể có những tài sản khả nhượng cao để ngăn chặn tình trạng thiếu nguồn vốn tín dụng ngân hàng.

Page 96: Gt quản lý tài chính

Trang 96

Tóm lại, nắm giữ tiền mặt và chứng khoán khả nhượng đều có những lợi ích và chi phí của nó. Lợi ích là công ty giảm được chi phí giao dịch do không phải phát hành chứng khoán hoặc đi vay thường xuyên khi thiếu tiền mặt. Đồng thời họ luôn có sẵn tiền mặt để tận dụng được những hợp đồng giá rẻ hay những cơ hội phát triển bất thường. Bất lợi đầu tiên là lợi nhuận sau thuế của tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn là rất thấp. Vì thế, công ty phải xem xét cẩn thận những lợi ích và chi phí khi nắm giữ chúng.

Những nghiên cứu gần đây cho thấy giả thuyết đánh đổi này giải thích lý do của việc giữ tiền mặt. Các công ty có cơ hội tăng trưởng cao thường mất mát nhiều nhất nếu họ không có đủ tiền mặt để nhanh chóng nắm bắt cơ hội và dữ liệu cũng cho thấy rằng những công ty này đã không duy trì tiền mặt và chứng khoán khả nhượng ở mức cần thiết. Những công ty có dòng ngân quỹ biến động là những công ty có khả năng hết tiền mặt nhanh nhất, vì thế họ luôn duy trì tiền mặt ở mức cao. Ngược lại, với các công ty lớn có mức độ tín dụng tín nhiệm cao thì việc nắm giữ tiền mặt ít quan trọng hơn vì họ có thể nhanh chóng thâm nhập vào thị trường vốn với chi phí thấp. Và vì thế, họ duy trì một mức tiền mặt tương đối thấp hơn. Tất nhiên, luôn có những trường hợp đặc biệt như Ford, là một công ty lớn mạnh, nhiều tiền mặt nhưng có biến động lớn. Nhìn chung, những công ty có cơ hội tăng trưởng cao vẫn là những công ty có tài khoản tiền mặt cao nhất.

3.2. Quản trị khoản phải thu

3.2.1. Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng bao gồm bốn yếu tố sau:

- Tiêu chuẩn tín dụng liên quan đến sức mạnh tài chính cần thiết để khách hàng tín dụng có thể được chấp nhận mua tín dụng.

- Thời hạn tín dụng là thời gian mà người mua được trì hoãn thanh toán, nghĩa là từ lúc ghi hóa đơn đến thời hạn cuối cùng họ phải thanh toán, chẳng hạn như Net 60.

- Chiết khấu nhờ trả sớm tỷ lệ phần trăm giảm giá và thời hạn trả trước để được nhận chiết khấu tiền mặt, chẳng hạn như 2/10 net 60. 2/10 chính là phần chiết khấu khách hàng nhận được trong trường hợp thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày viết hóa đơn.

- Chính sách thu hồi nợ được đo lường bởi mức độ chặt chẽ hay lỏng lẻo của công ty trong nỗ lực thu hồi các hợp đồng trả chậm.

Nhà quản trị tín dụng có trách nhiệm quản lý chính sách tín dụng của công ty. Tuy nhiên, do tầm quan trọng của chính sách này mà thông thường chính hội đồng quản trị sẽ quyết định và thiết lập chính sách tín dụng.

3.2.2. Đánh giá những thay đổi trong chính sách tín dụng

a. Tiêu chuẩn tín dụng

Tiêu chuẩn tín dụng là những yếu tố liên quan đến sức mạnh tài chính và mức độ tín nhiệm tín dụng mà mỗi khách hàng phải đảm bảo để có quyền hưởng mức tín dụng mà công ty cấp cho. Nếu một khách hàng không đáp ứng được yêu cầu với kỳ hạn tín dụng thông thường, họ vẫn có thể mua hàng của công ty nhưng với kỳ hạn khắt khe hơn. Chẳng hạn, kỳ hạn bình thường của công ty cho phép thanh toán sau 30 ngày và kỳ hạn này được áp dụng cho tất cả các khách hàng có chất lượng tín dụng cao. Tiêu chuẩn tín dụng của công ty được dùng để xác định những khách hàng nào đảm bảo tiêu chuẩn tín dụng thông thường và mức độ tín dụng mà mỗi khách hàng có thể được hưởng.

Việc thiết lập tiêu chuẩn tín dụng là để đo lường chất lượng tín dụng, qua đó xác định xác suất mất mát khi cấp tín dụng cho khách hàng. Quá trình dự đoán xác xuất mất mát của một khách hàng nào đó là một quá trình điều chỉnh khách quan. Tuy nhiên, việc đánh giá tín dụng là một quá trình được thiết lập mà qua đó một nhà quản trị tín dụng thành công có thể tạo ra được những điều chỉnh chính xác, hợp lý về xác suất không trả được nợ của khách hàng theo từng nhóm khách hàng khác nhau.

Page 97: Gt quản lý tài chính

Trang 97

Quản trị tín dụng đòi hỏi phải luôn cập nhật thông tin một cách nhanh chóng và chính xác. Đối với khách hàng là công ty, thông tin tín dụng khách hàng thường bao gồm những thông tin chủ yếu như sau:

1. Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.

2. Các thông số tài chính quan trọng.

3. Thông tin từ các nhà cung cấp của công ty cho biết họ thường trả đúng thời hạn hay trả trễ hơn và trong thời gian gần đây họ có lần nào không thanh toán nợ hay không.

4. Bảng mô tả điều kiện vật lý trong hoạt động sản xuất kinh doanhcủa công ty.

5. Bảng mô tả về người chủ công ty, bao gồm báo cáo về các lần phá sản, kiện tụng trước đây của họ.

Ở những thị trường có bộ phận đánh giá mức độ tín nhiệm tín dụng, thông tin về mức độ tín nhiệm tín dụng là vô cùng cần thiết.

Đánh giá tín dụng khách hàng cá nhân tương tự cũng như vậy, bao gồm thông tin về thu nhập, số năm làm việc, sở hữu nhà cửa, đất đai, thông tin về tín nhiệm tín dụng trong quá khứ. Mặc dù có rất nhiều thông tin tín dụng nhưng chúng vẫn phải được xử lý. Ngày nay, hệ thống thông tin tin học có thể giúp các nhà quản trị ra quyết định chính xác hơn, tuy nhiên, hầu hết các quyết định tín dụng vẫn là quyết định không chắc chắn.

Về nguyên tắc, công ty nên mở rộng tiêu chuẩn chất lượng cho các tài khoản khi khả năng sinh lợi trên doanh thu được lớn hơn chi phí tăng thêm. Như vậy, chi phí cho việc nới rộng tiêu chuẩn tín dụng là gì? Một số chi phí phát sinh do việc mở rộng bộ phận tín dụng, nhân viên làm công việc liên quan đến việc kiểm tra các tài khoản tăng thêm, và phục vụ số khoản phải thu tăng thêm. Chúng ta lấy các chi phí này trừ ra khỏi mức sinh lợi từ doanh số tăng lên để xác định mức sinh lợi ròng. Một chi phí khác phát sinh từ mức sinh lợi tăng thêm này là mất mát do nợ xấu.

Cuối cùng là chi phí cơ hội để có được vốn cho việc đầu tư vào khoản phải thu tăng thêm thay vì đầu tư vào các tài sản khác. Khoản phải thu tăng thêm hình thành từ (1) doanh số tăng thêm và (2) kỳ thu tiền bình quân dài hơn. Nếu khách hàng mới bị hấp dẫn bởi việc công ty nới rộng tiêu chuẩn tín dụng, tốc độ thu nợ từ các khách hàng có chất lượng thấp hơn này thường chậm hơn so với tốc độ thu tiền từ các khách hàng hiện tại. Hơn nữa, việc mở rộng tín dụng tự do hơn có thể làm cho các khách hàng hiện tại có xu hướng kéo dãn thời gian thanh toán so với trước.

Để đánh giá khả năng sinh lợi của việc mở rộng tiêu chuẩn tín dụng, chúng ta phải biết mức sinh lợi của doanh số tăng thêm, nhu cầu tăng thêm đối với sản phẩm do tiêu chuẩn tín dụng được mở rộng, kỳ thu tiền bình quân tăng thêm, và tỷ suất sinh lợi cần thiết trên đầu tư.

Giả sử công ty A & M có doanh số hiện tại là 100 triệu đồng, tỷ lệ chi phí biến đổi biên là 90% giá bán, bao gồm cả chi phí cho bộ phận tín dụng. Công ty đang hoạt động dưới mức công suất tối đa và việc tăng doanh số sẽ không làm tăng chi phí cố định. Vì thế, tỷ lệ lợi nhuận gộp cho mỗi đơn vị sản phẩm bằng giá bán trừ chi phí biến đổi, bằng 10% doanh số.

Giả thiết rằng doanh số hiện tại sẽ không có xu hướng tăng thêm. Công ty dự kiến sẽ mở rộng tiêu chuẩn tín dụng cho các nhóm khách hàng A, B và C. Doanh số và kỳ thu tiền bình quân của nhóm khách hàng này được cho trong bảng sau:

Bảng 7.1. Dự đoán thông tin tín dụng của các nhóm khách hàng

Hiện tại Nhóm A Nhóm B Nhóm C

Doanh số tín dụng (triệu đồng) 100 115 120 122

Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 45 50 90 140

Page 98: Gt quản lý tài chính

Trang 98

Dự kiến khách hàng hiện tại sẽ không thay đổi thói quen thanh toán của họ. Chi phí cơ hội của vốn đầu tư vào khoản phải thu là 30%.

Các thông tin này giúp chúng ta đánh giá được đánh đổi giữa lợi nhuận kỳ vọng tăng thêm trên doanh số tăng thêm và chi phí cơ hội của việc đầu tư và khoản phải thu. Đầu tư tăng thêm chỉ phát sinh từ các khách hàng mới. Lợi nhuận tăng thêm là tỷ lệ lợi nhuận gộp biên nhân doanh số tăng thêm. Với doanh số tăng thêm cho từng nhóm khách hàng, khoản phải thu tăng thêm hình thành và bằng kỳ thu tiền bình quân nhân với doanh số tín dụng bình quân mỗi ngày. Trong ví dụ này, vốn đầu tư tăng thêm được tính bằng khoản phải thu tăng thêm nhân 90%. Cuối cùng, chúng ta xác định chi phí cơ hội do đầu từ vào các khoản phải thu bằng cách nhân vốn đầu từ tăng thêm với phí tổn cơ hội vốn là 30%. Lợi nhuận ròng được tính bằng lợi nhuận tăng thêm trừ chi phí cơ hội vốn. Một chính sách tín dụng tối ưu sẽ liên quan đến việc mở rộng tự do hơn cho đến khi khả năng sinh lợi biên trên doanh số bằng thu nhập cần thiết trên đầu tư tăng thêm vào khoản phải thu. Kết quả được trình bày ở bảng sau:

Bảng 7.2. Phân tích quyết định mở rộng tín dụng cho các nhóm khách hàng

STT Chỉ tiêu Giải thích Nhóm A Nhóm B Nhóm C

(1) Doanh số tăng thêm 15 5 2

(2) Lợi nhuận tăng thêm (1) x 10% 1,5 0,5 0,2

(3) Khoản phải thu tăng thêm Kỳ thu tiền bình quân x (1)

360

2,08 1,25 0,7

(4) Vốn đầu tư tăng thêm (3) x 90% 1,875 1,125 0,63

(5) Chi phí cơ hội vốn (4) x 30% 0,5625 0,3375 0,189

(6) Lợi nhuận ròng tăng thêm (2) – (5) 0,9375 0,1625 0,011

Kết quả cho thấy công ty nên mở tín dụng cho toàn bộ ba nhóm khách hàng A, B và C. Tuy nhiên, vì chúng ta chấp nhận rủi ro tín dụng cao hơn, nên chúng ta sẽ làm tăng rủi ro cho công ty. Rủi ro đó được phản ánh trong phương sai của dòng ngân quỹ kỳ vọng của công ty. Tăng rủi ro này cũng tự biểu thị trong mất mát do nợ xấu tăng thêm.

b. Thời hạn tín dụng

Thời hạn bán hàng chỉ độ dài thời gian mà tín dụng được mở cho một khách hàng và tỷ lệ chiết khấu nếu họ trả sớm. Về cơ bản, có những tiêu chuẩn bán hàng như sau:

COD và CBD – không cấp tín dụng: COD (cash on delivery) nghĩa là thanh toán tiền mặt lúc giao hàng. Rủi ro duy nhất mà người bán có thể gặp là người mua có thể từ chối khi hàng được giao. Trong những trường hợp đó, người bán phải chịu chi phí vận chuyển. Đôi lúc người bán có thể yêu cầu thanh toán theo hình thức CBD (cash before delivery), nghĩa là thanh toán trước trước khi giao hàng để tránh mọi rủi ro. Như vậy, với điều khoản COD và CBD, người bán không mở tín dụng.

Thời hạn ròng - chiết khấu tiền mặt: Ngoài việc mở tín dụng, công ty có thể đưa rac chiết khấu tiền mặt nếu hóa đơn được thanh toán trong thời kỳ đầu của thời hạn bán hàng. Chẳng hạn như công ty thông báo thực hiện chính sách “2/10 net 30”, áp dụng cho tất cả các khách hàng của họ. Với chính sách này, khách hàng được giảm 3% nếu thanh toán trong vòng 10 ngày đầu, còn những ai thanh toán trong vòng 30 ngày thì phải thanh toán đầy đủ theo hóa đơn. Thông thường, chiết khấu tiền mặt được đưa ra để thúc đẩy khách hàng thanh toán sớm. Lưu ý rằng chiết khấu tiền mặt khác với chiết khấu thương mại và chiết khấu theo số lượng.

Seasonal Dating: Nếu sản phẩm của công ty có yếu tố mùa vụ, công ty có thể áp dụng ngày mùa để chiết khấu. Chẳng hạn, công ty sản xuất đồ tắm Slimware, bán hàng với kỳ hạn

Page 99: Gt quản lý tài chính

Trang 99

2/10 net 30, ngày 1/5. Điều này có nghĩa là đơn hàng chỉ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 5 thậm chí cả đối với hàng hóa đã được bán vào tháng 5. Khách hàng được hưởng chiết khấu nếu trả tiền trong thời hạn từ ngày 1 đến ngày 10 tháng năm, nếu không họ phải trả toàn bộ giá trị trên hóa đơn nếu thanh toán vào ngày 30 tháng năm. Công ty sản xuất trong cả năm nhưng các cửa hàng bán lẻ lại tập trung vào mùa xuân và đầu hè. Với chính sách chiết khấu theo mùa, công ty thuyết phục khách hàng mua hàng sớm hơn, tiết kiệm chi phí lưu kho và đồng thời lại tăng khả năng “giữ khách hàng”

Như vậy, thời hạn bán hàng là một biến số chung bao gồm hai biến số là thời hạn tín dụng và chiết khấu trả trước.

b1. Thời hạn tín dụng

Thời hạn tín dụng có thể tác động rất lớn đến doanh số. Nếu nhu cầu đối với một loại sản phẩm nào đó phụ thuộc vào thời kỳ tín dụng, công ty có thể thúc đẩy tăng doanh số bằng cách kéo dài thời hạn tín dụng. Chẳng hạn IBM đã nỗ lực tăng doanh thu của một loại máy tính PC để bàn đang trong thời kỳ suy giảm bằng cách mở rộng thời hạn tín dụng cho các nhà kinh doanh máy tính. Tuy nhiên để ra quyết định này, công ty phải nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh gần nhất. Nếu các đối thủ cũng kéo dài thời hạn tín dụng thì các công ty trong ngành cuối cùng sẽ kết thúc trò chơi mà vẫn không tăng được doanh số trong khi đó, họ phải đầu tư nhiều hơn cho khoản phải thu và vì thế dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận.

Cũng như với tiêu chuẩn tín dụng, khi mở rộng thời hạn tín dụng, các nhà quản trị tài chính phải xem xét sự đánh đổi hay bù trừ giữa lợi nhuận ròng tăng thêm và các khoản chi phí tăng thêm. Cụ thể hơn, họ phải phân tích những ảnh hưởng có thể có của việc kéo dài thời kỳ tín dụng bằng cách so sánh khả năng sinh lợi của doanh số kỳ vọng tăng thêm với tỷ suất sinh lợi cần thiết của các khoản đầu tư vào khoản phải thu và tồn kho. Ngoài ra, họ cũng phải tính đến các mất mát tăng thêm. Nếu công ty tiếp tục chấp nhận khách hàng với cùng chất lượng thì sẽ không có thay đổi nào đáng kể về tỷ lệ mất mát.

Chúng ta giả sử A & M thay đổi thời hạn tín dụng từ mức hiện tại là Net 30 lên các phương án lần lượt là Net 45, Net 60 và Net 75. Việc mở rộng các thời hạn này làm cho doanh số tăng thêm và đồng thời kỳ thu tiền bình quân cũng tăng lên. Thông tin về doanh số tăng thêm, thời hạn bán hàng và kỳ thu tiền bình quân được trình bày trong bảng …. Giả sử việc mở rộng tín dụng vừa làm cho khách hàng cũ kéo dãn thời gian thanh toán và đồng thời có thêm khách hàng mới tham gia mua tín dụng tại công ty.

Bảng 7.3. Thông tin về kéo dài thời hạn tín dụng

Hiện tại Net 45 Net 60 Net 70

Doanh số 112 120 125 127

Thời hạn bán hàng 30 45 60 75

Kỳ thu tiền bình quân 45 50 65 90

Về lợi ích tăng thêm, công ty có được lợi nhuận tăng thêm từ doanh số tăng thêm. Lợi nhuận tăng thêm cũng được tính như ở trên khi lựa chọn khách hàng. Chúng ta lấy doanh số nhân với tỷ lệ lợi nhuận gộp biên là 10%. Chi phí phát sinh từ việc sử dụng vốn để đầu tư vào khoản phải thu. Tổng khoản phải thu tăng thêm gồm hai phần:

(1) Phần thứ nhất biểu diễn khoản phải thu liên quan đến doanh số tăng thêm. Phần này được tính bằng cách nhân kỳ thu tiền bình quân với doanh số tín dụng tăng thêm.

(2) Phần thứ hai trong tổng khoản phải thu tăng thêm hình thành do khách hàng cũ chậm thanh toán tiền hơn so với trước. Khoản phải thu cũ tăng thêm này được tính bằng cách lấy doanh số cũ nhân với thời hạn thanh toán chậm so với chính sách cũ. Đối với khoản phải thu do khách hàng mới, nức đầu tư của công ty bao gồm chi phí biến đổi trên doanh số. Đối

Page 100: Gt quản lý tài chính

Trang 100

với khoản phải thu do khách hàng cũ, đầu tư tương ứng sử dụng phân tích biên là toàn bộ giá trị khoản phải thu. Nói cách khác, việc sử dụng chi phí biến đổi gắn với doanh số chỉ áp dụng đối với doanh số mới. Khoản phải thu do khách hàng cũ sẽ được thu hồi bằng tiền mặt nếu họ không thay đổi thời hạn tín dụng. Vì thế, họ phải tăng mức đầu tư đúng với số tiền tăng thêm. Lợi nhuận ròng tăng thêm tính ở dòng 8 bằng lợi nhuận tăng thêm trừ chi phí cơ hội vốn đầu tư vào khoản phải thu.

Bảng 7.4. Phân tích quyết định kéo dài thời hạn bán hàng cho A & M

STT Chỉ tiêu Giải thích Net 45 Net 60 Net 70

(1) Doanh số tăng thêm 8 5 2

(2) Lợi nhuận tăng thêm (1) x 10% 0,8 0,5 0,2

(3) Khoản phải thu tăng thêm 2,67 5,902 9,18

(4) Khoản phải thu mới KTTbq x Dsố mới

360

1,11 0,902 0,5

(5) Khoản phải thu cũ KTTbq tăng thêm x Dsố cũ

360

1,56 5 8,68

(6) Vốn đầu tư vào khoản phải thu

(4) x 90% + (5) 2,56 5,81 9,13

(7) Chi phí cơ hội vốn (6) x 30% 0,77 1,74 2,74

(8) Lợi nhuận ròng tăng thêm (2) – (7) 0,03 (1,24) (2,54)

Với kết quả trên, công ty nên chấp nhận bán tín dụng với thời hạn Net 45 vì với thời hạn này, lợi nhuận tăng thêm có thể bù đắp được chi phí cơ hội do đầu tư tăng thêm vào khoản phải thu.

b2. Chiết khấu tiền mặt

Chiết khấu tiền mặt là mức chiết khấu được áp dụng nếu khách hàng thanh toán sớm hơn trong một thời kỳ nhất định. Chiết khấu tiền mặt thường được biểu diễn theo hình thức tỷ lệ chiết khấu phần trăm trên doanh số. Độ dài của thời kỳ chiết khấu cũng qui định cụ thể thời gian áp dụng việc chiết khấu. Chẳng hạn thời hạn bán hàng “2/10 Net 30” có nghĩa là khách hàng có thể được giảm 2% trên giá trị đơn hàng nếu thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ khi viết hóa đơn. Nếu không thanh toán trong thời gian này, khách hàng phải thanh toán toàn bộ giá trị đơn hàng trong vòng 30 ngày kể từ ngày viết hóa đơn.

Chiết khấu tiền mặt được áp dụng để tăng tốc độ thu hồi khoản phải thu và bằng cách mở rộng chiết khấu, công ty giảm mức đầu tư vào khoản phải thu và các chi phí liên quan. Bù cho các khoản tiết kiệm hay lợi ích này, công ty phải mất đi chi phí chiết khấu trên phần doanh thu của các hóa đơn.

Ví dụ về tình huống công ty A & M, giả sử công ty bán tín dụng với thời hạn Net 45 và không cho hưởng chiết khấu. Giả sử công ty muốn cấp chiết khấu cho khách hàng với thời hạn từ 1/10 Net 45 đến 2/10 Net 45 . Kỳ thu tiền bình quân trong chính sách 1/10 Net 45 giảm xuống còn 35 ngày với chính sách 2/10 Net 45 thì kỳ thu tiền bình quân còn 30 ngày. Với chính sách thứ nhất có 40% khách hàng nhận chiết khấu còn chính sách thứ hai thì có 50% khách hàng nhận chiết khấu. Chúng ta bắt đầu phân tích để lựa chọn chính sách chiết khấu.

Page 101: Gt quản lý tài chính

Trang 101

Bảng 7.5. Phân tích quyết định cấp chiết khấu cho khách hàng tín dụng A&M

STT

Chỉ tiêu

Giải thích

Net 45

1/10

Net 45

2/10

Net 45

(1) Doanh số 120 120 120

(2) Khoản phải thu KTTbq x 120

360

16,67 11,67 10

(3) Giảm khoản phải thu 5 1,67

(4) Giảm vốn đầu tư vào khoản phải thu

(3) x 90% 4,5 1,503

(5) Tiết kiệm chi phí cơ hội (4) x 30% 1,35 0,45

(6) Thiệt hại do chiết khấu 120 x tỷ lệ chiết khấu x tỷ lệ khách hàng nhận chiết khấu

0,48 1,2

(7) Lợi nhuận ròng (5) – (6) 0,87 -0,75

Như vậy, công ty nên cấp tín dụng vơi thời hạn 1/10 Net 45. Nghĩa là với thời hạn này, tiết kiệm chi phí cơ hội do đẩy nhanh tốc độ thu tiền lớn hơn chi phí dành cho chiết khấu. Nếu việc đẩy nhanh tốc độ thu tiền không đem lại đủ phần tiết kiệm chi phí cơ hội để bù đắp cho chi phí chiết khấu thì A & M không nên áp dụng chính sách chiết khấu.

c. Chính sách thu hồi nợ

Chính sách thu hồi nợ liên quan đến các thủ tục mà công ty sử dụng để thu hồi các khoản nợ quá hạn. Các thủ tục này bao gồm các hoạt động như gởi thư đến cho khách hàng, điện thoại, viếng thăm cá nhân và cuối cùng là các hành động mang tính luật pháp. Một trong những biến số cơ bản nhất của chính sách này chính là số tiền cho cho các thủ tục thu hồi.

Tiến trình thu hồi nợ thường tốn khá nhiều chi phí, do cả các chi phí ngoài dự tính và cả mất uy tín do khách hàng không muốn bị chuyển cho cơ quan thu hồi nợ. Tuy nhiên, cũng cần phải kiên quyết để ngăn chặn sự kéo dài của thời hạn thu tiền và giảm thiểu mất mát. Công ty phải xác định rõ cân đối giữa chi phí và lợi nhuận thu được từ các chính sách thu hồi khác nhau.

Những thay đổi trong chính sách thu hồi nợ ảnh hưởng đến doanh số, kỳ thu tiền và phần trăm thất thoát nợ. Công ty cần tính đến tất cả các yếu tố này khi xây dựng chính sách tín dụng.

Mất mát

Điểm bão hoà Chi phí thu nợ

Hình 7.3. Quan hệ giữa chi phí mức độ giảm mất mát trong chính sách thu hồi nợ

Page 102: Gt quản lý tài chính

Trang 100100

Biến số cơ bản của chính sách thu nợ là giá trị kỳ vọng của các thủ tục thu nợ. Trong một giới hạn nhất định, số tiền chi tiêu tương đối cho hoạt động thu nợ càng cao, tỷ lệ mất mát càng thấp và kỳ thu tiền càng ngắn. Song mối quan hệ giữa chi phí thu nợ và mất mát cũng như kỳ thu tiền không phải là quan hệ tuyến tính. Ban đầu, sự gia tăng chi phí thu nợ có thể giảm đáng kể các mất mát và thời hạn thu tiền, càng về sau việc gia tăng chi phí thu nợ sẽ không còn tích cực nữa. Điều này được minh họa qua hình 7.3. Để cân nhắc chi phí của các khoản nợ thu hồi, ta giả sử lượng bán không còn ảnh hưởng đến nỗ lực thu nợ. Như vậy, cân nhắc giữa một bên là giảm đầu tư vào khoản phải thu và giảm mất mát, còn bên kia là tăng chi phí kiểm soát tín dụng, tăng cường hoạt động thu nợ. Một khoản phải thu chỉ tốt như mong muốn khi nó được thanh toán đúng hạn. Công ty không thể chờ quá lâu đối với các hóa đơn quá hạn trước khi khởi sự thủ tục thu tiền. Song nếu khởi sự các thủ tục thu tiền quá sớm, không hợp lý có thể làm mất lòng khách hàng thực chất là có lý do chính đáng cho sự chậm trễ của họ. Trước khi khởi sự các thủ tục thu nợ, công ty cần phải tự đặt hai câu hỏi:

- Giá trị của khoản nợ quá hạn là bao nhiêu?

- Thời gian quá hạn là bao lâu?

Thủ tục thu nợ thường bao gồm một trình tự hợp lý cho các giải pháp mà công ty áp dụng như điện thoại, thư tín, viếng thăm cá nhân, hoạt động pháp luật.

Ví dụ:

Thời hạn Hành động cần thiết

15 ngày sau khi hóa đơn đến hạn Gửi thư kèm theo số hóa đơn nhắc thời hạn và giá trị đúng hạn và yêu cầu trả tiền.

45 ngày sau khi đến hạn Gửi thư kèm theo thông tin hóa đơn thúc giục trả tiền và khuyến cáo là có thể làm giảm uy tín trong các yêu cầu tín dụng.

75 ngày sau khi hóa đơn đến hẹn Gửi thư, gửi thông tin của hóa đơn thông báo là nếu không trả đủ tiền trong thời hạn 30 ngày sẽ hủy bỏ các giá trị tín dụng đang thiết lập.

80 ngày sau khi hóa đơn đến hạn Gọi điện thoại khẳng định thông báo cuối cùng.

105 ngày sau khi hóa đơn đến hạn Gửi thư, thông báo là hủy bỏ giá trị tín dụng của khách hàng ngày cả khi đã trả đủ tiền. Nếu khoản nợ quá lớn thông báo cho khách hàng là có thể đòi nợ bằng con đường luật pháp.

135 ngày sau khi hóa đơn đến hạn Có thể đưa khoản nợ vào nợ khó đòi. Nếu khoản nợ quá lớn thì khởi sự đòi nợ bằng pháp luật.

Thủ tục đòi nợ vừa mềm dẻo vừa cương quyết. Tất nhiên, thu nợ bằng con đường luật pháp là cuối cùng và bắt buộc. Đòi nợ bằng luật pháp ít có giá trị thực tế và chỉ nên áp dụng đối với trường hợp phá sản, khi mà họ không thể thu hồi được khoản nợ. Hợp lý hơn cả vẫn là giải quyết bằng thỏa hiệp.

d. Các nhân tố khác ảnh hưởng đến chính sách tín dụng

Bên cạnh những yếu tố đã nêu trong phần trước, một số yếu tố khác cũng không kém phần quan trọng liên quan đến chính sách tín dụng là tiềm năng lợi nhuận và chi phí tín dụng. Trong một vài trường hợp có thể bán tín dụng và cũng có thể đặt ra chi phí duy trì cho khoản phải thu hiện tại thì việc bán tín dụng thực sự đem lại lợi nhuận cao hơn bán hàng thu tiền ngay. Điều này đặt biệt đúng với khách hàng mua hàng lâu bền (xe máy, thiết bị điện tử…) và cũng đúng với một số loại hàng công nghiệp. Vì thế mà một đơn vị kinh doanh của công ty General Motors sản xuất xe máy đã thu được lợi nhuận cao khi họ là một nhà cung cấp bán

Page 103: Gt quản lý tài chính

Trang 101101

hàng tín dụng của Sears. Một số công ty thậm chí lỗ khi bán hàng thu tiền ngay những lại có lãi khi áp dụng chính sách bán tín dụng.

Chi phí tín dụng thường được tính 18% trên giá thành danh nghĩa: 1,5% một tháng, vậy 1,5% x 12 tháng = 18%. Con số này tương đương với lãi suất thực (1,015)12 – 1,0 = 19,6%. Vậy khoản phải thu có thể sinh lợi được trên 18% là một tỷ suất cao nhưng chỉ xảy ra nếu không có trường hợp khách hàng không thanh toán.

e. Đánh giá khách hàng tín dụng

Một khi công ty đã xây dựng chính sách tín dụng và thu hồi nợ, họ có thể sử dụng chính sách đó làm cơ sở cho việc đánh giá khách hàng tín dụng bao gồm ba bước chính như sau:

- Thu thập thông tin liên quan đến khách hàng tín dụng.

- Phân tích thông tin để xác định mức độ tín nhiệm của khách hàng.

- Quyết định có nên mở tín dụng cho khách hàng đó không và nếu có thì xác định hạn mức tín dụng cấp cho khách hàng đó.

Quy trình đánh giá tín dụng bị giới hạn bởi cả thời gian và chi phí. Thông thường một công ty chỉ có vài ngày hoặc trong một số trường hợp, chỉ có vài giờ dành cho việc đánh giá một yêu cầu mua tín dụng. Trì hoãn quá lâu quyết định này có thể dẫn đến nguy cơ mất đơn hàng của khách hàng tiềm năng.

Quy trình đánh giá tín dụng cũng bị giới hạn bởi các nguồn lực của bộ phận tín dụng. Lượng thời gian và tiền mà công ty dành cho việc đánh giá yêu cầu tín dụng của một khách hàng tín dụng nên phụ thuộc vào khả năng mất mát mà công ty phải chịu nếu họ quyết định sai. Mất mát tiềm năng này có thể do từ chối cấp tín dụng cho một khách hàng có mức độ tín nhiệm cao hoặc do cấp tín dụng cho một khách hàng có mức độ tín nhiệm tín dụng thấp. Mất mát tiềm năng càng lớn, công ty càng mất nhiều thời gian và chi phí cho việc đánh giá khách hàng.

* Thu thập thông tin của khách hàng

Thông tin để đánh giá mức độ tín nhiệm tín dụng của một khách hàng hình thành từ nhiều nguồn bao gồm các nguồn sau đây:

- Báo cáo tài chính do khách hàng nộp lại.

- Các tổ chức đánh giá tín dụng

- Các ngân hàng

- Kinh nghiệm quá khứ của riêng công ty với khách hàng.

- Các báo cáo tài chính.

Công ty có thể yêu cầu khách hàng tín dụng cung cấp các loại thông tin tài chính, chẳng hạn như báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán (nên sử dụng những báo cáo đã được kiểm toán), và thậm chí có thể là bảng dự toán các ngân sách. Thông tin này có thể được sử dụng để đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng – và khả năng trả các khoản nợ tín dụng. Nếu khách hàng không sẵn lòng cung cấp các báo cáo tài chính thì điều này có ý nghĩa khách hàng có điểm yếu trong vấn đề tài chính và do đó, công ty cần kiểm tra chi tiết hơn, từ chối mở tín dụng hoặc cả hai.

3.2.3. Theo dõi khoản phải thu

Khoản phải thu = Doanh số bán tín dụng mỗi ngày x kỳ thu tiền bình quân

Người đầu tư – bao gồm cả cổ đông và chủ ngân hàng cho vay rất quan tâm đến hoạt động quản trị khoản phải thu vì nếu các báo cáo tài chính không phản ánh đúng, họ bị mất mát rất nhiều trên khoản tiền đầu tư của mình.

Khi thực hiện bán tín dụng, có những vấn đề xảy ra sau đây: (1) tồn kho giảm theo chí phí hàng bán, (2) khoản phải thu tăng lên theo giá bán và (3) khoản lợi nhuận chênh lệch được tích lũy vào thu nhập giữ lại. Nếu bán hàng thu tiền ngay, công ty nhận được tiền mặt từ bán

Page 104: Gt quản lý tài chính

Trang 102102

hàng, nhưng nếu là bán hàng tín dụng, công ty sẽ chỉ có thể nhận được tiền mặt khi đến kỳ thu tiền. Các công ty đều biết rằng bán hàng cho các khách hàng có mức độ tín nhiệm thấp có thể làm tăng lợi nhuận báo cáo và từ đó sẽ đẩy giá chứng khoán lên cao nhưng khi khoản bán hàng tín dụng mất đi, không thể thu hồi được thì thu nhập sẽ giảm và lúc đó, giá chứng khoán lại giảm xuống. Những phân tích sau đây sẽ đưa ra những vấn đề thực tiễn cũng như một số khả năng giảm giá trị chất lượng khoản phải thu mà công ty không tính đến. Những gợi ý này sẽ giúp các cổ đông và các ngân hàng giảm được những mất mát có thể xảy ra.

* Kỳ thu tiền bình quân

Giả sử công ty SS, một công ty chuyên sản xuất tivi bán được 200.000 chiếc tivi mỗi năm và giá 19,8 triệu đồng một chiếc. Hơn nữa, giả sử toàn bộ doanh số được bán tín dụng với kỳ hạn tín dụng là 2/10 net 30. Cuối cùng, giả sử 70% khách hàng chấp nhận trả trước để hưởng chiết khấu và trả vào ngày thứ 10, 30% còn lại trả tiền vào ngày thứ 30.

Kỳ thu tiền của SS xấp xỉ 16 ngày

K = 0,7 x 10 ngày + 0,3 x 30 ngày = 16 ngày

Doanh số bán hàng bình quân mỗi ngày (ADS) của SS là 1,1 tỷ đồng

ADS = [(200.000*19,8 triệu)/360 ngày)], giả sử một năm có 360 ngày.

Khoản phải thu của SS, giả sử là một mức không đổi trong cả năm, sẽ là 17,6 tỷ đồng

KPT = 1,1 tỷ * 16 ngày = 17,6 tỷ đồng

Cũng cần phải lưa ý rằng doanh số tín dụng bình quân hay kỳ thu tiền bình quân là công cụ để đo khoảng thời gian bình quân để khách hàng của SS trả tiền cho các khoản mua hàng tín dụng của họ và doanh số tín dụng bình quân thường được so sánh với chỉ tiêu bình quân ngành. Chẳng hạn, nếu tất cả các nhà sản xuất tivi đều có cùng một thời kỳ bán hàng tín dụng và nếu kỳ thu tiền bình quân của ngành là 25 ngày trong khi SS chỉ có 16 ngày, điều này chứng tỏ SS có tỷ lệ khách hàng nhận chiết khấu cao hơn hoàn bộ phận tín dụng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đảm bảo thời hạn thanh toán của khách hàng.

Cuối cùng, cần chú ý rằng nếu bạn có cả thông tin về doanh số hàng năm và khoản phải thu, bạn có thể tính được kỳ thu tiền bình quân:

Kỳ thu tiền bình quân = Khoản phải thu

Doanh số bình quân hàng ngày

Kỳ thu tiền bình quân cũng có thể được so sánh với kỳ hạn tín dụng riêng của công ty. Chẳng hạn, giả sử SS có kỳ hạn tín dụng bình quân là 35 ngày. Với kỳ thu tiền 35 ngày, hiển nhiên sẽ có một số khách hàng trả tiền sau ngày thứ 30. Trên thực tế, nếu nhiều khách hàng trả trong vòng 10 ngày đầu tiên để hưởng chiết khấu, thì bình quân sẽ có nhiều khách hàng trả muộn hơn 35 ngày. Có một cách để kiểm tra xác suất xảy ra của hiện tượng này là sử dụng bảng kê thời hạn khoản phải thu.

3.3. Quản trị tồn kho

3.3.1. Tại sao các doanh nghiệp phải dự trữ hàng hóa

Tồn kho bao gồm: hàng cung cấp, nguyên vật liệu, hàng hóa dở dang, sản phẩm hoàn thành là những thành tố quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh. Cũng như khoản phải thu, mức tồn kho phụ thuộc rất lớn vào lượng bán. Tuy nhiên, trong khi khoản phải thu được hình thành sau khi doanh thu hình thành, tồn kho phải được hình thành trước doanh thu. Đây là điểm khác biệt cơ bản và sự cần thiết của việc dự đoán doanh số trước khi xây dựng mức tồn kho mục tiêu làm cho hoạt động quản trị tồn kho trở thành một nhiệm vụ khó khăn đối với các nhà quản trị. Hơn nữa, những sai sót trong việc xây dựng mức tồn kho có thể dễ dàng dẫn đến thất thu hoặc chi phí tồn kho vượt mức, do vậy, hoạt động quản trị tồn kho càng trở nên khó khăn đối với công ty.

Page 105: Gt quản lý tài chính

Trang 103103

Kỹ thuật quản trị tồn kho được trình bày kỹ lưỡng trong môn học quản trị sản xuất. Tuy nhiên, các nhà quản trị tài chính vừa chịu trách nhiệm tăng nguồn vốn để duy trì tồn kho, vừa chịu trách nhiệm về khả năng sinh lợi chung của doanh nghiệp, vì thế cần phải xem xét khía cạnh tài chính của quản trị tồn kho.

3.3.2. Quản trị chi phí tồn kho

a. Chi phí tồn kho

- Chi phí tồn trữ: Chi phí tồn trữ là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hóa và có thể được chia thành hai loại là chi phí hoạt động và chi phí tài chính.

Chi phí hoạt động bao gồm: chi phí bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo hiểm hàng tồn kho, chi phí hao hụt, mất mát, mất giá trị do bị hư hỏng và chi phí bảo quản hàng hóa.

Chi phí tài chính bao gồm: chi phí sử dụng vốn, trả lãi vay cho nguồn kinh phí vay mượn để mua hàng dự trữ, chi phí về thuế, khấu hao v.v…

- Chi phí đặt hàng: Chi phí đặt hàng bao gồm: chi phí quản lý, giao dịch và vận chuyển hàng hóa. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường rất ổn định, không phụ thuộc vào số lượng hàng được mua. trong nhiều trường hợp chi phí đặt hàng thường tỷ lệ thuận với số lần đặt hàng trong năm. Khi số lượng hàng của mỗi lần đặt hàng nhỏ, thì số lần đặt hàng tăng và chi phí đặt hàng cao. Khi khối lượng mỗi lần đặt hàng lớn, số lần đặt hàng giảm và chi phí đặt hàng cũng thấp hơn.

- Chi phí cơ hội: Nếu một doanh nghiệp không thực hiện được đơn đặt hàng khi có nhu cầu. Công ty sẽ bị đình đốn sản xuất và có thể không kịp giao hàng. sự thiệt hại do để lỡ cơ hội này được coi là chi phí cơ hội.

- Chi phí khác: Các chi phí khác được quan tâm trong quản trị tồn kho là các chi phí thành lập kho (chi phí lắp đặt thiết bị kho và các chi phí hoạt động) chi phí trả lương làm thêm giờ, chi phí huấn luyện v.v…

Hàng hóa tồn kho được coi là một trong những tài sản quan trọng đối với nhiều công ty. Nó là một trong những tài sản đắt tiền nhất, trong nhiều công ty hàng hóa tồn kho chiếm tới 40% tổng kinh phí đầu tư.

b. Mô hình sản lượng đặt hàng hiệu quả nhất (Economic Ordering Quantity – EOQ)

Mô hình EOQ là một mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng, có thể sử dụng nó để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.

Yếu tố quyết định trong quản trị hàng tồn kho là sự dự báo chính xác nhu cầu sử dụng các loại hàng hóa trong kỳ nghiên cứu - thường là một năm. Những doanh nghiệp có nhu cầu hàng hóa mang tính mùa vụ có thể chọn kỳ dự báo phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.

Sau khi đã có số liệu dự báo chính xác về nhu cầu sử dụng hàng năm, trên cơ sở đó có thể xác định số lần đặt hàng trong năm và khối lượng hàng hóa trong mỗi lần đặt hàng. Mục đích của những tính toán này là tìm được cơ cấu tồn kho có tổng chi phí năm ở mức tối thiểu.

Giữa chi phí đặt hàng và chi phí tồn kho có mối quan hệ tỉ lệ nghịch. Khi số lần đặt hàng nhiều, khối lượng hàng hóa tồn kho bình quân thấp, dẫn tới chi phí tồn kho thấp song chi phí đặt hàng cao. Ngược lại, khi số lần đặt hàng giảm thì khối lượng hàng trong mỗi lần đặt cao, lượng tồn kho lớn hơn, do đó chi phí tồn trữ hàng hóa cao hơn và chi phí đặt hàng giảm.

Hình 7.4. cho thấy mối quan hệ giữa các chi phí thành phần và tổng chi phí với số lượng hàng hóa trong mỗi lần đặt hàng (Q). Khi Q tăng, tổng chi phí giảm dần và đạt đến điểm cực tiểu và sau đó bắt đầu tăng lên. Khối lượng hàng hóa tối ưu trong mỗi lần đặt hàng – ký hiệu là Q* - là khối lượng mà tổng chi phí tồn kho ở mức tối thiểu.

Page 106: Gt quản lý tài chính

Trang 104104

-

C$

Tổng chi phí

Chi phí

Q

Q*-

tồn trữ Q

Chi phí đặt hàng

0 Q* Q

R

30 60 Ngày

Q* = Khối lượng đặt hàng Q = Khối lượng tồn kho trung bình

R = Điểm đặt hàng lại

Hình 7.4. Mối quan hệ giữa chi phí tồn kho và khối lượng đặt hàng

Hình 7.5. Mô hình tồn kho EOQ với mức tồn kho không có dự trữ an toàn

Hình 7.5. trình bày mô hình tồn kho của một doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng đều

đặn không đổi trong năm. Số lượng tồn kho Q là lượng hàng tồn kho ở thời điểm bắt đầu và được sử dụng với tỷ lệ không đổi cho đến khi không còn đơn vị nào trong kho. Khi hết hàng, doanh nghiệp lại tiếp tục đặt mua Q đơn vị hàng mới, lượng hàng tồn kho tăng đột ngột từ 0 lên Q đơn vị và quá trình này sẽ được diễn ra liên tục.

Vì lẽ tại thời điểm bắt đầu mỗi chu kỳ, lượng hàng tồn kho là Q và ở thời điểm cuối chu kỳ là 0, nên số lượng tồn kho trung bình là Q/2 đơn vị. Số lượng trung bình này phải được duy trì trong suốt năm với chi phí C trên mỗi đơn vị. Do đó chi phí tồn trữ hàng hóa hàng năm là:

Chi phí tồn trữ =

Q xC

2

Chi phí đặt hàng trong năm bằng chi phí mỗi lần đặt hàng nhân với số lần đặt hàng trong năm. Để tìm số lần đặt hàng chúng ta chia tổng khối lượng hàng sử dụng trong năm cho khối lượng hàng của mỗi lần đặt hàng: S/Q

Do đó tổng chi phí đặt hàng trong năm là:

Chi phí đặt hàng = S

O Q

Với: S : Tổng khối lượng hàng sử dụng trong năm

Q : Khối lượng hàng của mỗi lần đặt hàng

O : Chi phí cho mỗi lần đặt hàng

C : Chi phí tồn trữ trên mỗi đơn vị hàng tồn kho

Tổng chi phí tồn kho (TC) trong năm là :

TC = Q

C + S

O 2 Q

Từ phương trình trên chúng ta có thể tính được khối lượng đặt hàng tối ưu là:

Page 107: Gt quản lý tài chính

Trang 105105

Q = 2SO

C

Ví dụ: Giả sử các số liệu về tồn kho của công ty ABC có giá trị như sau: S = 1.200 đơn vị

O = 1,25 tr.VND

C = 0,3 tr.VND

Q* =

2 x1200 x1,25 = 100 đơn vị

0,3

Q* = 100 đơn vị

+ Số lần đặt hàng trong năm là : 1200 : 100 = 12 lần

+ Chi phí đặt hàng trong năm sẽ là : 12 x 1,25 = 15 tr.VND

+ Chi phí tồn trữ hàng sẽ là : Q

xC = 100

0,3tr.VND = 15tr.VND 2 2

Qua tính toán chúng ta thấy với khối lượng đặt hàng tối ưu, chi phí đặt hàng bằng chi phí tồn trữ hàng hóa.

c. Điểm đặt hàng lại

Trong phần trên chúng ta đã giả định là chỉ khi nào lượng nguyên liệu nhập kỳ trước đã hết mới nhập kho lượng hàng mới. Tuy nhiên, trong thực tế không có doanh nghiệp nào để đến khi hết nguyên liệu mới đặt hàng. Song nếu đặt hàng quá sớm sẽ làm tăng lượng nguyên liệu tồn kho, do đó cần phải xác định thời điểm đặt hàng lại. Thời điểm đặt hàng mới được gọi là điểm đặt hàng lại và nó được xác định bằng số lượng nguyên liệu sử dụng mỗi ngày nhân với độ dài của thời gian giao hàng. Trong ví dụ trên tổng nhu cầu nguyên liệu của công ty ABC là 120 đơn vị. Giả sử số ngày làm việc mỗi năm là 300 ngày, nguyên liệu tồn kho được sử dụng mỗi ngày là (1200 đơn vị : 300 = ) 4 đơn vị. Nếu thời gian giao hàng là 8 ngày làm việc, thì doanh nghiệp sẽ tiến hành đặt hàng khi lượng nguyên liệu trong kho còn lại là:

S x 4 = 32 đơn vị

Thời điểm đặt hàng lại được thể hiện trong hình 7.5 tại điểm R.

d. Lượng dự trữ an toàn (SS)

Trong những ví dụ trên chúng ta đưa ra một số giả định nhằm đơn giản hóa việc tính toán, tuy nhiên chúng chỉ có giá trị về mặt lý thuyết. Bởi lẽ chúng ta đã giả sử rằng nhu cầu sử

dụng nguyên liệu mỗi ngày không thay đổi trong suốt thời gian phân tích, nhưng trên thực tế chúng biến động không ngừng. Điều này càng đặc biệt đúng với các loại sản phẩm thành

phẩm trong trường hợp doanh nghiệp phải đối phó với sự tăng (giảm) đột ngột nhu cầu đối với những sản phẩm mang tính mùa vụ. Bởi vậy để đảm bảo sự ổn định của sản xuất, doanh

nghiệp cần phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ.

Hình 7.6 cho thấy những gì sẽ xảy ra khi nhu cầu sử dụng nguyên liệu, tồn kho biến động, thời hạn giao hàng không chắc chắn và lượng nguyên liệu tồn kho dự trữ đảm nhiệm chức năng như phần đệm để đáp ứng những nhu cầu đột xuất.

Page 108: Gt quản lý tài chính

Trang 106106

Tồn kho

Q+SS= 120

Q

2

R=52

Q*100

Q*=100 Q*=100

Q*=100

SS=20

0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110

Hình 7.6. Mức tồn kho tối ưu với mức dự trữ an toàn

và mức sử dụng hàng hóa tồn kho thay đổi.

Trong trường hợp công ty ABC, nếu ban lãnh đạo công ty quyết định mức dự trữ an toàn là 20 đơn vị tồn kho, thì điểm đặt hàng lại là 32 + 20 = 52 đơn vị. Hình 7.6 giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiến hành đặt hàng khi số đơn vị hàng tồn kho giảm xuống còn 52 đơn vị.

Trong chu kỳ thứ nhất, thời hạn giao hàng được thực hiện rất nhanh chỉ trong vòng 4 ngày. Do đó doanh nghiệp không phải sử dụng đến lượng dự trữ an toàn. Đồng thời lượng tồn kho hoạt động cũng chưa được sử dụng hết khi hành mới được nhập kho. Trong chu kỳ thứ hai, thời gian giao nhận hàng là 8 ngày như dự kiến, nhưng nhu cầu sử dụng cao hơn dự kiến và doanh nghiệp sử dụng an toàn lượng tồn kho hoạt động cũng như phần dự trữ an toàn. Trong chu kỳ thứ ba, thời gian giao nhận hàng dài hơn bình thường, diễn ra trong 10 ngày và nhu cầu sử dụng ngẫu nhiên trùng khớp với lượng hàng tồn kho hoạt động, do đó không phải sử dụng tới lượng tồn kho dự trữ an toàn. Cuối cùng trong chu kỳ thứ tư, nhu cầu sử dụng hàng tồn kho cao và thời gian giao hàng dài hơn dự kiến, diễn ra trong 9 ngày, sử dụng hết toàn bộ cả lượng tồn kho hoạt động và lượng tồn kho dự trữ an toàn. Trong trường hợp này sẽ gây ra một số chi phí cơ hội cho doanh nghiệp.

Bằng các kỹ thuật phân tích thống kê, có thể tính được số lần hết hàng tồn kho trong năm. Tuy nhiên, trong phần này chúng ta giả sử rằng số lần hết hàng dự trữ trong năm được dự kiến trước. Chi phí do hết hàng dự trữ gây ra được tính bằng cách nhân số lần hết hàng dự trữ với chi phí cơ hội cho mỗi lần hết hàng dự trữ.

Tổng chi phí do duy trì hàng dự trữ an toàn bao gồm chi phí tài chính và chi phí hoạt động do tồn trữ hàng dự trữ tạo ra.

Cần lưu ý rằng khi chi phí dự trữ an toàn tăng thì chi phí cơ hội do hết hàng giảm và ngược lại. Bởi vậy, mức tồn kho dự trữ an toàn tối ưu là mức tồn kho có tổng chi phí tối thiểu. Bảng 7.6 trình bày 5 mức tồn kho dự trữ an toàn của công ty ABC với các mức 0, 10, 20, 30, 40.

Bảng 7.6. Chi phí đầu tư vào hàng tồn kho dự trữ an toàn tối ưu

Dự trữ an toàn

(Đơn vị)

Chi phí cơ hội khi hết hàng

Chi phí tồn trữ hàng hóa C x SS

Tổng chi phí

0

10

20

30

40

15.000.000

10.000.000

5.000.000

2.500.000

1.000.000

0

3.000.000

6.000.000

9.000.000

12.000.000

15.000.000

13.000.000

11.000.000

11.500.000

13.000.000

Qua bảng trên cho thấy mức tồn kho dự trữ an toàn tối ưu là 20 đơn vị.

Page 109: Gt quản lý tài chính

Trang 107107

e. Số lượng hưởng chiết khấu

Nhiều nhà cung cấp đưa ra tỷ lệ chiết khấu đối với những khách hàng mua với số lượng lớn. Doanh nghiệp mua hàng phải xem xét những điều kiện chiết khấu đó và coi chúng như một khoản lợi nhuận cơ hội mà doanh nghiệp có thể thu được. Khoản lợi nhuận cơ hội này có thể được xem xét bằng cách so sánh phần chi phí tồn trữ hàng hóa tăng thêm với phần tiết kiệm do nhận được từ tỷ lệ chiết khấu của các nhà cung cấp.

Giả sử nhà cung cấp đưa ra tỷ lệ chiết khấu với các mức mua hàng của công ty ABC như sau:

Bảng 7.7. Tỷ lệ chiết khấu theo khối lượng mua hàng

Số lượng (đơn vị) Tỷ lệ chiết khấu (%)

0-199

200-399

400-599

≥ 600

0

0,25

1,25

1,75

Giả sử nhà quản trị tài chính của công ty ABC xem xét đơn đặt hàng 200 đơn vị mỗi lần thay cho khối lượng đặt hàng tối ưu đã tìm được (100 đơn vị). Tổng chi phí tồn kho trong trường hợp này sẽ là:

Q S

TC = C + O

2 Q

200 1200 TC = 0,3 + 1,25 = 37,5 tr.VND

2

TC = Q

C + S

O

200

2 Q

TC = 200

0,3 + 1200

1,25 = 37,5 tr.VND 2 200

Cũng cần lưu ý rằng bởi đã có sự thay đổi mô hình EOQ tối ưu, nên chi phí đặt hàng và chi phi tồn trữ không còn bằng nhau nữa. Với khối lượng đặt hàng là 200 đơn vị nên lượng tồn kho trung bình là 200 : 2 = 100 đơn vị và tồn trữ hàng hóa là 100 x 0,3 = 30tr.VND. Đồng thời, số lần đặt hàng cũng giảm xuống : 1200 : 200 = 6 lần và chi phí đặt hàng trong năm là : 6 x 1,25tr.VND = 7,5tr.VND. Tổng chi phí tồn kho cao hơn mức tối ưu là 7,5tr.VND. Tuy nhiên, với khối lượng mua hàng này, doanh nghiệp thu được phần thu nhập chiết khấu 0,25% trên toàn bộ nhu cầu hàng cần mua trong năm. Với giá bán 3 tr.VND/đơn vị, có thể tính được tổng giá trị chiết khấu mà công ty ABC được hưởng như sau:

1200 x 3tr.VND x 0,25% = 9 tr.VND

Do giá trị chiết khấu được hưởng cao hơn phần chi phí tăng thêm, nên đem lại phần lợi nhuận ròng là 9 tr. – 7,5 tr. = 1,5 tr. Tương tự như vậy chúng ta có thể tính được tổng chi phí tồn kho và mua hàng để chọn được mức chi phí thấp nhất tương ứng với khối lượng của mỗi lần đặt hàng. Những số liệu này được trình bày trong bảng sau:

Page 110: Gt quản lý tài chính

Trang 108108

Bảng 7.8. Chi phí tồn kho và chi phí mua hàng với nhiều số lượng khác nhau

Độ lớn của đơn hàng, Q

Chi phí tồn kho

Q S C + O

2 Q

Giá bán với tỷ lệ chiết khấu i

(%)

Chi phí mua hàng: S.P(1-i)

Tổng chi phí tồn kho và mua

hàng

(1) (2) (3) (4) (5)=(2)+(4)

100

200

400

600

30tr

37,5tr

63,75tr

92,5tr

3tr

2,9925tr

2,9625tr

2,0475tr

3.600tr

3.591tr

3.555tr

3.537tr

3.630tr

3.628,5tr

3.618,75tr

3.629,5tr

Bảng 7.8 cho thấy tổng chi phí mua nguyên liệu và tồn trữ chúng của công ty ABC ở mức thấp nhất là 400 đơn vị cho mỗi lần đặt hàng. Đây là độ lớn của đơn đặt hàng hiệu quả nhất trong trường hợp mua hàng có chiết khấu.

f. Chi phí tồn kho dự trữ

Trong những phân tích thuộc các phần trên, chúng ta chưa đề cập đến những chi phí do lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn tạo ra trong trường hợp cơ sự thay đổi độ lớn của đơn đặt hàng.

Khi khối lượng nua hàng mỗi lần tăng thì lượng hàng tồn kho dự trữ cũng giảm, do đó lượng hàng tồn kho an toàn cũng ít được dùng đến. Bởi vậy, khi xem xét mô hình EOQ để tận dụng những lợi nhuận cơ hội do chiết khấu đem lại cũng cần đánh giá khả năng hết hàng dự trữ tồn kho và những chi phí cơ hội liên quan đến chúng.

Trong trường hợp công ty ABC chúng ta giả định rằng khả năng hết hàng dự trữ khi độ lớn của mỗi lần mua hàng là 200 đơn vị, bằng ½ của trường hợp mỗi lần mua hàng 100 đơn vị. Tương tự như vậy, khả năng hết hàng dự trữ với đơn đặt hàng 400 đơn vị là ¼ và đơn đặt hàng 600 đơn vị là 1/6 so với khả năng hết hàng dự trữ của đơn đặt hàng 100 đơn vị. Chi phí hết hàng dự kiến được điều chỉnh giảm dần theo độ lớn của đơn đặt hàng. Bảng 6.13 trình bày kết quả tính toán những chi phí bao gồm những tập hợp khác nhau về độ lớn của đơn đặt hàng và các mức tồn kho an toàn.

Bảng 7.9. Chi phí tồn trữ hàng hóa dự trữ dự kiến với các mức đặt hàng khác nhau

Độ lớn của đơn đặt hàng

(đơn vị)

Mức tồn kho an toàn, SS

(đơn vị)

Chi phí do hết hàng (tr.VND)

Chi phí tồn trữ hàng dự trữ an

toàn (0,3tr.xSS)(tr.VND)

Tổng chi phí (tr.VND)

(1) (2) (3) (4) (5) = (3) + (4)

Q = 100

Q = 200

0

10

20

30

40

0

10

20

30

15

10

5

2,5

1

9

5

2,5

1,25

0

3

6

9

12

0

3

6

9

15

13

11

11,5

13

9

8

8,5

10,25

Page 111: Gt quản lý tài chính

Trang 109109

Q = 400

Q = 600

40

0

10

20

30

40

0

10

20

30

40

0,5

4,5

2,5

1,25

0,625

0,25

3

1,6667

0,8333

0,4167

0,1667

12

0

3

6

9

12

0

3

6

9

12

12,5

4,5

5,5

7,25

9,625

12,25

3

4,6667

6,8333

9,4167

12,1667

Bảng 7.9 tổng hợp tất cả các loại chi phí bao gồm tổng chi phí mua hàng, đặt hàng, tồn trữ hàng hóa hoạt động và tồn trữ hàng hóa dự trữ an toàn với mối tương quan tỷ lệ nghịch giữa độ lớn của đơn đặt hàng với chi phí hết hàng.

Bảng 7.10. Chi phí tồn trữ sản xuất, tồn trữ an toàn và chi phí mua hàng với những số lượng đặt hàng khác nhau.

Độ lớn của đơn đặt hàng,

Q

Chi phí dự trữ tồn kho

sản xuất

Q C +

S O

2 Q

Chi phí dự trữ an toàn

Tỷ lệ chiết khấu

Chi phí mua hàng S.P(1-

i)(*)

Tổng chi phí tồn kho và mua hàng

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

100

200

400

600

30

37,5

63,75

92,5

11

8

4,5

3

0%

0,25%

1,25%

1,75%

3.600

3.591

3.555

3.537

3.641

3.636,5

3.623,25

3.632,5

(*) P = 3 tr.VND/đơn vị, S = 1200 đơn vị, C=0,3 tr.VND

Qua bảng cho thấy, doanh nghiệp sẽ đạt mức chi phí thấp nhất khi mỗi lần mua hàng với số lượng là 400 đơn vị. Trong khi đó khối lượng hàng dự trữ an toàn tối ưu 20 đơn vị được tìm ra trong điều kiện không được hưởng chiết khấu đã bị loại bỏ. Bởi vì, tại mức đặt hàng 400 đơn vị, mức chi phí thấp nhất mà nó đạt được có lượng dự trữ an toàn bằng 0.

Tựu trung, khi tiến hành hoạch định tồn kho cần phải đưa hết các loại chi phí và lợi nhuận cơ hội vào tính toán để có thể tìm được phương án quản trị tồn kho hiệu quả nhất.

Page 112: Gt quản lý tài chính

Trang 110110

CHƯƠNG 8. NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP

Chương này giúp sinh viên phân biệt các nguồn tài trợ ngắn hạn, lựa chọn chiến lược tài trợ cho các loại tài sản, các nguồn tài trợ mà doanh nghiệp có thể huy động, các nội dung về tín dụng thuê mua, cổ phần thường, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và trái phiếu chuyển đổi.

1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Phân loại các nguồn tài trợ

Có khá nhiều cách để phân biệt các nguồn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên người ta thường dựa vào một số tiêu thức như thời gian đáo hạn hay quyền sở hữu để phân biệt chúng. Nếu dựa vào thời gian đáo hạn thì các nguồn tài trợ có thể được phân chia thành nợ và vốn.

Các nguồn tài trợ

Tài trợ từ bên ngoài Tự tài trợ

Ngắn hạn Dài hạn Quỹ khấu hao Lợi nhuận giữ lại

Điều chỉnh cơ cấu tài sản

Nợ phát sinh Nợ do vay mượn Nợ Vốn

Khoản phải trả

Nợ tích

lũy Cổ phần ưu đãi

Cổ phần thường

Thuê mua trả góp

Tín dụng thuê mua

Nợ dài hạn

Kỳ phiếu & trái phiếu

Nợ không có bảo đảm Nợ có bảo đảm

Thấu chi Tín dụng tuần hoàn Vay thế chấp Mua Vay thế Bảo bằng khoản nợ chấp bằng lãnh phải thu tài sản

Page 113: Gt quản lý tài chính

Trang 111111

Vay ký thác bằng hàng hóa Vay ký thác bằng hối phiếu Để dương

Page 114: Gt quản lý tài chính

Trang 112112

Hình 8.1. Tổng sơ đồ các nguồn tài trợ ngân quỹ cho doanh nghiệp

Trong kinh doanh, nhà quản trị giỏi là người có thành tích huy động được nhiều nguồn tín dụng, với những điều kiện hợp lý để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị cần hiểu rõ các nguồn tín dụng tiềm tàng, đặc điểm và điều kiện của mỗi nguồn. Trên cơ sở đó lựa chọn được những nguồn phù hợp với doanh nghiệp.

1.1.1. Căn cứ thời gian sử dụng

Nếu căn cứ và thời gian sử dụng người ta phân chia toàn bộ nguồn tài trợ của doanh nghiệp thành nguồn tài trợ ngắn hạn hoặc dài hạn, tuy nhiên trong thực tế người ta còn chia cả tài trợ trung hạn, nhưng trong quản trị tài chính tài trợ chung hạn và dài hạn được ghép với nhau vì chúng có những đặc điểm tương tự nhau. Bảng 8.1 trình bày sự phân biệt nguồn tài trợ ngắn hạn và dài hạn.

Bảng 8.1. Những điểm khác biệt chủ yếu giữa nguồn tài trợ ngắn hạn và dài hạn

Tài trợ ngắn hạn Tài trợ dài hạn

1- Thời gian đáo hạn ngắn hơn 1 năm.

2- Doanh nghiệp không phải trả lãi cho các nguồn tín dụng thương mại, tín dụng phát sinh.

3- Lãi suất của các nguồn tài trợ ngắn hạn thường thấp hơn tín dụng dài hạn.

4- Nguồn tài trợ ngắn hạn nhận được chủ yếu dưới hình thức nợ.

1- Thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm.

2- Phải trả lãi cho các khoản tín dụng dài hạn mà doanh nghiệp nhận được.

3- Lãi suất của các nguồn tài trợ dài hạn thường cao hơn tín dụng ngắn hạn.

4- Nguồn tài trợ dài hạn có thể nhận được dưới hình thức vốn cổ phần hay nợ.

1.1.2. Căn cứ vào quyền sở hữu đối với sử dụng vốn

Nếu căn cứ vào quyền sở hữu đối với các khoản vốn sử dụng thì toàn bộ tài trợ của doanh nghiệp được chia thành nợ vay và vốn chủ sở hữu. Hai nguồn tài trợ có quan hệ đặc biệt với nhau khi chúng xem xét cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp. Bảng 8.2 trình bày sự phân biệt nợ và vốn cổ phần.

Bảng 8.2. Những điểm khác biệt chủ yếu giữa nợ và vốn cổ phần

Nợ Vốn cổ phần

1- Doanh nghiệp nhận được chúng từ những thành phần không phải là chủ sở hữu.

2- Phải trả lãi cho những khoản tiền đã vay.

3- Mức lãi suất phải trả cho các khoản vay theo một mức ổn định, được thỏa thu khi vay.

4- Doanh nghiệp phải hoàn trả nợ khi đáo hạn, ngoại trừ nguồn huy động là tín dụng tuần hoàn.

5- Công ty có thể phải thế chấp bằng tài sản hay nhờ bảo lãnh.

1- Do các chủ sở hữu doanh nghiệp tài trợ.

2- Chỉ chia lợi tức cổ phần cho chủ sở hữu nếu công ty làm ra được lợi nhuận.

3- Lợi tức cổ phần chia cho cổ đông tùy thuộc vào quyết định của Hội đồng quản trị và nó thay đổi theo mức lợi nhuận mà công ty thu được.

4- Doanh nghiệp không phải hoàn trả những khoản tiền vốn đã nhận được cho chủ sở hữu, trừ khi doanh nghiệp bị phá sản.

1.2. Phương pháp lựa chọn nguồn tài trợ

1.2.1. Đầu tư ngân quỹ vào các tài sản có đời sống phù hợp với thời hạn của nguồn tài trợ

Việc phân loại tài sản thành thường xuyên và tạm thời được sử dụng để triển khai chiến lược tài trợ chung và thiết lập một cơ cấu đầu tư vào các loại tài sản có tuổi thọ phù hợp

Page 115: Gt quản lý tài chính

Trang 113113

với thời gian đáo hạn của các khoản nợ.

Page 116: Gt quản lý tài chính

Trang 114114

Tài sản

lưu động

Tín dụng lưu hạt

Tín dụng ngắn hạn

Tài sản

lưu động

Tài sản cố định

Tín dụng ngắn hạn

Tài sản thường xuyên

Tài sản lưu động thướng xuyên

Nợ dài hạn và vốn cổ phần

Tài sản cố định

Nợ dài hạn và

vốn cổ phần

Một chiến lược thường được các doanh nghiệp sử dụng là chiến lược “hedging” (hay Matching of maturities) tức là đầu tư các nguồn ngân quỹ vào những tài sản có đời sống của tài sản phù hợp với những trái quyền trên tài sản đó.

Do đó các loại tài sản thường xuyên phải được tài trợ bằng các nguồn ngân quỹ dài hạn và tài sản tạm thời được tài trợ bằng các loại nợ ngắn hạn, có thời gian đáo hạn phù hợp. Khi nhu cầu ngân quỹ giảm, các khoản vay ngắn hạn của doanh nghiệp được hoàn trả tăng lên và khi nhu cầu ngân quỹ ở mức tối thiểu, các khoản vay ngắn hạn sẽ biến mất hoàn toàn. Khi các tài sản tạm thời bắt đầu tăng (bắt đầu một chu kỳ mới), thì doanh nghiệp lại huy động các nguồn tín dụng ngắn hạn để tài trợ cho những tài sản này.

Hình 8.4 trình bày bảng cân đối tài sản của một doanh nghiệp áp dụng phương pháp tạo sự phù hợp giữa thời gian đáo hạn của các khoản tín dụng và tuổi thọ của tài sản tại hai thời điểm:

- Thời điểm nhu cầu ngân quỹ ở điểm thấp nhất (a)

- Thời điểm nhu cầu ngân quỹ ở điểm cao nhất (b)

Một lợi thế đáng chú ý của phương pháp này là nó giữ các khoản tín dụng ngắn hạn ở mức hợp lý, tiết kiệm chi phí sử dụng ngân quỹ.

a. Nhu cầu ngân quỹ ở mức thấp nhất b. Nhu cầu ngân quỹ ở một đỉnh cao

Tài sản Nguồn tài trợ

Mức thấp nhất của tài sản

lưu động

Tài sản

Nguồn tài trợ

Tài sản tạm thời

Hình 8.4. Chiến lược tài trợ phù hợp với sự biến động của nhu cầu ngân quỹ

Hình 8.4 trình bày một chiến lược tài trợ mà các nguồn ngân quỹ dài hạn được huy động nhiều hơn so với tài sản thường xuyên của doanh nghiệp. Do đó khi nhu cầu ngân quỹ ở mức thấp nhất, thì sẽ có những khoản ngân quỹ nhàn rỗi. Nguồn tài chính nhàn rỗi này tồn tại dưới hình thức tiền mặt, các loại chứng khoán hay hàng hóa.

Như vậy, trong suốt giai đoạn có nhu cầu ngân quỹ ở mức thất nhất, doanh nghiệp vẫn phải gánh chịu những chi phí tài chính trên những khoản ngân quỹ nhàn rỗi. Có thể tiết kiệm được những chi phí này bằng cách sử dụng những khoản tiền nhàn rỗi vào các loại chứng khoán.

Mặt khác, môi trường hoạt động của doanh nghiệp thường có nhiều rủi ro. Bởi vậy, trước khi đưa ra những quyết định huy động ngân quỹ, cần xem xét kỹ lưỡng hai vấn đề là rủi ro và chi phí của các nguồn tín dụng.

1.2.2. So sánh rủi ro của tín dụng ngắn hạn và dài hạn

Đối với doanh nghiệp, rủi ro liên quan tới các khoản đầu tư bằng các nguồn tín dụng ngắn hạn nhìn chung cao hơn mức rủi ro gắn liền với các nguồn tín dụng dài hạn. Mức rủi ro

Page 117: Gt quản lý tài chính

Trang 115115

này thể hiện trên hai phương diện:

Page 118: Gt quản lý tài chính

Trang 116116

a. Tỷ lệ lãi suất ngắn hạn biến động nhiều hơn so với lãi suất dài hạn. Bởi vậy, khi sử dụng nợ dài hạn doanh nghiệp có thể cố định được các chi phí trả lãi. Thay vào đó, nếu sử dụng nợ ngắn hạn thì phải thường xuyên tái tài trợ với mức lãi suất có thể dao động rất lớn và phải chịu chi phí huy động nợ.

b. Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư dài hạn sẽ làm gia tăng các rủi ro tài chính, bởi doanh nghiệp phải thường xuyên gia hạn nợ ngắn hạn hay đáo hạn. Khi thị trường tài chính có biến động mạnh, doanh nghiệp có thể phải đối mặt với sự gia tăng các chi phí tín dụng, hoặc nếu không được gia hạn nợ thì doanh nghiệp sẽ không trả được nợ ngắn hạn.

Nguồn ngân quỹ nhàn rỗi tạm thời

Nhu cầu ngân quỹ

Tín dụng ngắn hạn

Tài sản lưu động tạm thời

Tài sản cố định

Tín dụng dài hạn

(Tháng)

Hình 8.5. Sử dụng nguồn ngân quỹ dài hạn để tài trợ thường xuyên

thêm một số tài sản tạm thời

1.2.3. So sánh giữa chi phí sử dụng tín dụng ngắn hạn và dài hạn

Khi doanh nghiệp sử dụng tín dụng dài hạn thay cho tín dụng ngắn hạn, thì sẽ làm giảm các rủi ro tài chính. Nhưng chi phí của tín dụng dài hạn thường cao hơn tín dụng ngắn hạn.

Một số yếu tố khác tạo cho tín dụng dài hạn phải chịu chi phí cao hơn là những chi phí tiền lãi vẫn phải trả ngay cả khi nhu cầu ngân quỹ thấp hơn nguồn ngân quỹ đã huy động. Nếu doanh nghiệp sử dụng tín dụng ngắn hạn thì có thể hoàn trả chúng trong giai đoạn này và giảm chi phí trả lãi.

Tóm lại, chúng ta có thể kết luận rằng nhìn chung các nguồn tín dụng dài hạn có chi phí cao hơn nhưng doanh nghiệp có thể giảm rủi ro khi sử dụng chúng.

Do đó cần chọn một giải pháp thỏa hiệp giữa rủi ro và chi phí trong việc lựa chọn giữa tín dụng ngắn hạn và dài hạn. Rõ ràng là việc ra quyết định trong tình huống này là một quyết định quản trị quan trọng.

Hình 8.6 trình bày ba chiến lược lựa chọn cho việc thiết lập một thỏa hiệp giữa tín dụng ngắn hạn và dài hạn.

Phần (a) cho thấy một tình trạng cực đoan khi hoàn toàn sử dụng tín dụng dài hạn để tài trợ cho cả tài sản thường xuyên và tài sản tạm thời (toàn bộ nhu cầu ngân quỹ)

(a). Tài trợ hoàn toàn bằng tín dụng dài hạn

- Tài trợ cho cả tài sản tạm thời và thường xuyên bằng các nguồn tín dụng dài hạn.

- Rủi ro thấp, chi phí cao

Page 119: Gt quản lý tài chính

Trang 117117

Tín dụng dài hạn

Tài sản cố định

(b). Những tài sản thường xuyên được tài trợ bằng các nguồn tín dụng dài hạn

- Tài sản tạm thời được tài trợ bằng nguồn tín dụng ngắn hạn.

- Rủi ro cao, chi phí thấp hơn.

Tín dụng ngắn hạn

Tín dụng

dài hạn Tài sản cố định

(c). Phương pháp trung dung

Thời gian

Toàn bộ tài sản thường xuyên và một phần tài sản tạm thời được tài trợ bằng các nguồn tín dụng dài hạn.

Tín dụng ngắn hạn

Tín dụng dài hạn

Tài sản cố định

Thời gian

Hình 8.6. Các chiến lược lựa chọn nguồn tín dụng dài hạn và ngắn hạn

Page 120: Gt quản lý tài chính

Trang 118118

Bảng 8.3. Phân biệt rủi ro và chi phí của tín dụng dài hạn và ngắn hạn

Đặc trưng Thời hạn tài trợ

Ngắn hạn Dài hạn

Rủi ro Thường có rủi ro cao hơn tín dụng dài hạn:

- Lãi suất vay biến động nhiều hơn.

- Nhu cầu gia hạn các khoản vay thường xuyên hơn.

Có khuynh hướng đem lại rủi ro ít hơn tín dụng ngắn hạn.

Chi phí Nhìn chung có chi phí thấp hơn tín dụng dài hạn:

- Lãi suất thấp hơn mức trung bình.

- Tín dụng được huy động khi có nhu cầu.

Nhìn chung có chi phí cao hơn tín dụng ngắn hạn:

- Lãi suất thường cao hơn.

- Đôi khi được sử dụng cả trong những lúc không có nhu cầu thực sự.

Trong tất cả mọi thời điểm (ngoại trừ thời điểm nhu cầu ngân quỹ cao nhất), doanh nghiệp đều có những khoản tín dụng nhàn rỗi nằm dưới dạng tiền mặt, chứng khoán, hàng hóa tồn kho (các khoản nợ ngắn hạn vừa được tạo ra đã trở nên có khả năng thanh khoản cao và các nhà quản trị không phải bận tâm về công nợ. Nhưng chi phí sử dụng ngân quỹ rất cao do:

- Lãi suất vay dài hạn cao.

- Trong mọi thời điểm hầu như đều có những nguồn ngân quỹ nhàn rỗi.

Phần (b) trình bày phương pháp “hedging”:

- Chỉ có các tài sản thường xuyên được tài trợ bằng các nguồn ngân quỹ dài hạn.

Phần (c) trình bày một chiến lược thỏa hiệp:

- Toàn bộ các tài sản thường xuyên và một phần tài sản tạm thời được tài trợ bằng ngân quỹ dài hạn.

- Tín dụng ngắn hạn chỉ được huy động để tài trợ cho những tài sản tạm thời tăng thêm khi có nhu cầu cần thiết.

- Những khoản ngân quỹ dài hạn nhàn rỗi tạm thời được đầu tư vào các loại chứng khoán.

2. CÁC NGUỒN TÀI TRỢ NGẮN HẠN

Các nguồn tài trợ ngắn hạn là những khoản tín dụng mà doanh nghiệp sử dụng phải hoàn trả trong thời hạn một năm kể từ ngày nhận được chúng. Các nguồn tài trợ này bao gồm các khoản tín dụng thương mại mà công ty nhận được từ các nhà cung cấp khi mua các loại hàng hóa dưới hình thức mua chịu, mua bằng tiền ký quỹ (deposits). Ngoài ra, nó còn bao gồm tiền đặt cọc của khách hàng để mua hàng hóa hay dịch vụ theo hợp đồng và những khoản tiền vay ngắn hạn do các ngân hàng, công ty tài chính, công ty mua nợ, công ty bảo hiểm tài trợ. Đồng thời, nó cũng bao gồm các khoản nợ tích lũy gồm có nợ các loại tiền lương của công nhân mà công ty chưa trả, nợ tiền thuế nhưng chưa trả cho chính phủ, và lợi tức cổ phần theo sổ sách mà chưa trả cho cổ đông. Các nguồn tài trợ ngắn hạn có thể được chia thành ba nhóm chính: nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn, nguồn tài trợ ngắn hạn không có đảm bảo và nguồn tài trợ ngắn hạn có đảm bảo.

Page 121: Gt quản lý tài chính

Trang 119119

Nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn: Nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn là những nguồn ngân quỹ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nguồn ngân quỹ này bao gồm các khoản nợ phải trả, tín dụng thương mại và tiền đặt cọc của khách hàng.

2.1. Các khoản phải trả

Các khoản phải trả chủ yếu gồm có nợ lương của công nhân và nợ thuế của chính phủ, tiền đặt cọc của khách hàng…

- Lương công nhân thường được trả hàng tháng theo chế độ tạm ứng vào giữa mỗi tháng và thanh toán vào đầu tháng sau. Giữa hai kỳ trả lương, sổ sách kế toán của doanh nghiệp cho thấy những khoản nợ lương trong kỳ.

- Doanh nghiệp nộp thuế tùy theo mức lợi nhuận đạt được sau khi đã đươc duyệt quyết toán.

Các khoản phải trả tự phát thay đổi cùng với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mở rộng hoạt động, các khoản nợ này cũng tự động tăng lên và khi thu hẹp sản xuất thì chúng cũng bị giảm theo.

- Tiền đặt cọc của khách hàng cũng là một nguồn tài trợ “tự động”: khi doanh nghiệp mở rộng sản xuất, số lượng khách hàng tăng, làm tăng các khoản tiền đặt cọc và khi thu hẹp sản xuất thì các khoản tiền này cũng giảm theo.

Các nguồn kinh phí này là những hình thức tài trợ “miễn phí” bởi lẻ doanh nghiệp có thể sử dụng tiền mà không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán.

Tuy nhiên phạm vị ứng dụng các khoản phải trả là có giới hạn. Bởi lẽdoanh nghiệp chỉ có thể trì hoãn nộp thuế trong điều kiện cực kỳ khó khăn về tài chính và phải chịu phạt. Hoặc nếu doanh nghiệp chậm trả lương sẽ làm giảm tinh thần làm việc của công nhân.

2.2. Tín dụng thương mại

Một doanh nghiệp có thể dựa vào nguồn tài trợ thông qua hình thức bán trả chậm của các nhà cung cấp để có hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất. Hình thức tài trợ này được gọi là tín dụng thương mại. Bảng 8.7 liệt kê một số tập quán bán hàng thường được áp dụng tại các nước có nên kinh tế thị trường phát triển cao.

Bảng 8.4. Các hình thức bán hàng trả chậm chủ yếu

Hình thức Phương thức giao dịch Sử dụng

* CBD

(Cash Before delivery)

Trả tiền trước khi giao hàng: phải trả tiền trước khi chất hàng lên phương tiện vận chuyển. Có thể thanh toán bằng séc bảo chi hoặc hối phiếu.

Người mua chịu rủi ro cao.

* COD

(Cash on delivery)

Trả tiền khi giao hàng: người mua hàng phải trả tiền cho chủ tàu (người vận chuyển) trước khi nhận được quyền sở hữu hàng hóa. Phương tiện thanh toán bằng séc bảo chi hay hối phiếu

Người mua hàng chịu rủi ro cao nhất là khi thiếu thông tin về tín dụng thương mại.

* SDBL

(Sight draff-Bill of lading)

Hối phiếu thanh toán ngay khi có vận đơn: sau khi hàng hóa được chất lên tàu, hối phiếu mua hàng cùng vận đơn chở hàng được gửi đến ngân hàng thanh toán. Doanh nghiệp phải trả tiền hàng để nhận được vận đơn và sử dụng nó để nhận hàng từ nhà vận chuyển

Các nhà chế tạo ôtô, thịt hộp và các loại đồ hộp thường bán hàng theo thể thức này

* Tiền mặt Tiền mua hàng phải được thanh toán trong vòng 7 ngày hay 10 ngày kể từ ngày giao hàng, tùy theo từng ngành. Hình thức “Bill to bill” yêu cầu người mua phải trả tiền kỳ trước khi có đợt

Các nhà bán lẻ thuốc lá, thịt tươi sống và các sản phẩm bơ sữa thường áp dụng phương pháp này.

Page 122: Gt quản lý tài chính

Trang 120120

giao hàng mới (mua bán gối đầu)

* Các hình thức bán hàng thông thường

Các hình thức bán hàng có điều kiện chiết khấu: 2/10 net 30; 2.10 net 60; 3/10 net 45… Người mua được hưởng 2% (hay 3%) chiết khấu trong thời gian 10 ngày từ ngày giao nhận hàng. Hoặc phải trả 100% số tiền trong thời hạn 30, 45 hay 60 ngày.

Đây là hình thức bán hàng rất phổ biến. Áp dụng cho cả khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân.

* Thanh toán theo tháng

Người mua hàng thanh toán toàn bộ tiền mua hàng trong tháng chậm nhất là vào ngày 25 hàng tháng. Tỷ lệ chiết khấu thường áp dụng 2/10, tức là chiết khấu 2% trong khoảng thời gian 10 ngày đầu của tháng.

Thường áp dụng cho các ngành kinh doanh quần áo, đồ trang sức, đồ cũ, tập viết và những loại hàng giao nhiều lần trong tháng.

* Thanh toán theo mùa, vụ (VD:net 30, ngày 1 tháng 10; 2/10 net 30, (1 tháng 1)

Thanh toán toàn bộ số hàng hóa đã được giao trước theo ngày ghi trong hợp đồng.

Thường áp dụng cho các loại đồ chơi trẻ em, thiệp, sách giáo khoa và những hàng hóa mang tính mùa vụ.

* Hàng ký gửi Người mua thanh toán tiền cho nhà cung cấp sau khi những hàng hóa nhà cung cấp giao đã được bán xong.

Thường áp dụng đối với những nhà đầu cơ trong các siêu thị, các loại tạp chí, văn hóa phẩm.

Khi mua nguyên liệu hay mua hàng hóa theo thể thức mua trả chậm, phương thức giao dịch này trở thành một hình thức cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Tiền mua hàng được đưa vào bảng cân đối tài sản với tên gọi khoản phải trả. Như vậy, khoản phải trả thể hiện tổng số tiền mà doanh nghiệp nợ các nhà cung cấp.

2.2.1. Các hình thức tín dụng thương mại

Tín dụng thương mại là một nguồn tài trợ ngắn hạn quan trọng đối với hầu như tất cả các doanh nghiệp và nhất là đối với công ty thương mại, nó là nguồn tài trợ lớn nhất. Không giống các khoản nợ tích luỹ, tín dụng thương mại rất linh động về thời hạn thanh toán cũng như các điều kiện chiết khấu hay quy mô tài trợ.

2.2.2. Chi phí của tín dụng thương mại

Mức độ sử dụng của tín dụng thương mại của một doanh nghiệp tùy thuộc của khoản tín dụng đó. Chi phí của tín dụng thương mại là chi phí người mua do không trả tiền trong thời hạn được hưởng chiết khấu nên bỏ qua mất khoản tiền chiết khấu. Đây là một khoản chi phí cơ hội và nó được tính theo công thức sau:

Tỷ lệ chiết khấu 360 Tỷ lệ chi phí của tín

dụng thương mại =

100 - Tỷ lệ chiết khấu

x

Số ngày mua chịu - Thời gian được

hưởng chiết khấu

Chẳng hạn, với điều kiện “3/15 net 40” - tức là nếu doanh nghiệp mua hàng trả tiền trong thời gian 15 ngày kể từ ngày giao hàng thì nhà cung cấp sẽ chiết khấu 3% trên giá trị của hóa đơn bán hàng. Nếu người mua trả tiền trong khoảng thời gian từ ngày thứ 16 đến ngày thứ 40 kể từ ngày giao hàng thì phải thanh toán toàn bộ giá trị của hóa đơn. Trong

Page 123: Gt quản lý tài chính

Trang 121121

trường hợp này, người mua đã hy sinh khoản chiết khấu để được sử dụng khoảng tiền mua hàng trong thời gian 25 ngày.

Chi phí cơ hội của khoản tín dụng thương mại này là:

- Tỷ lệ chiết khấu = 3%

- Số ngày mua chịu = 40 ngày

- Thời gian hưởng chiết khấu = 15 ngày

Tỷ lệ chi phí = 3 360

⎜ ⎟ × ⎜ ⎟ = 0,44536

⎛ ⎞ ⎛ ⎞ ⎝ 100 − 3 ⎠ ⎝ 40 − 15 ⎠

Như vậy, tỷ lệ chi phí của khoản tín dụng thương mại này tính theo năm là 44,54%.

2.2.3. Chi phí của tín dụng thương mại khi doanh nghiệp chủ động trì hoãn thanh toán

Người mua có thể “tận dụng” tín dụng thương mại bằng cách trì hoãn thanh toán các khoản tiền mua trả chậm vượt quá thời hạn phải trả. Nguyên nhân làm giảm chi phí là do doanh nghiệp kéo dài thời gian sử dụng nguồn tín dụng dài hơn thời hạn qui định trong thỏa thuận mua bán (bảng …….).

Tuy nhiên, sự “tận dụng” này có phạm vi rất hạn chế. Bởi nếu chậm thanh toán một vài ngày thì các nhà cung cấp có thể chấp nhận, nhưng nếu quá lạm dụng thì sẽ làm tổn hại đến vị thế tín dụng và danh tiếng của công ty. Hệ quả là doanh nghiệp có thể phải chịu những chi phí tín dụng cao hơn trong các thương vụ tiếp theo hoặc bị từ chối cấp tín dụng thương mại.

Chi phí của tín dụng thương mại trong tình huống chủ động chậm thanh toán tính theo lãi suất đơn, với thời hạn năm của một số điều kiện chiết khấu cụ thể như sau:

Bảng 8.5. Ảnh hưởng của việc chậm thanh toán đối với chi phí danh nghĩa

của tín dụng thương mại

Số ngày cấp tín dụng thực tế

Số ngày trì hoãn

Điều kiện tín dụng

“2/15 net 40” “3/15 net 40” “4/15 net 40”

40

50

60

70

0

10

20

30

29,39%

20,99%

16,33%

13,36%

44,54%

31,81%

24,74%

20,24%

60,00%

42,86%

33,33%

27,27%

2.3. Các nguồn tài trợ từ việc vay ngắn hạn

Các nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn có thể được chia làm hai loại: Nợ có đảm bảo và nợ không có đảm bảo.

2.3.1. Nguồn tài trợ ngắn hạn không có đảm bảo

Những doanh nghiệp có tiềm lực mạnh, có uy tín có thể nhận được những khoản tiền vay ngắn hạn không có đảm bảo, do các ngân hàng tài trợ mà không đòi hỏi bất cứ sự đảm bảo nào.

Các hình thức tài trợ ngắn hạn không có đảm bảo chủ yếu bao gồm:

- Hạn mức tín dụng hay rút vượt.

- Hợp đồng tín dụng tuần hoàn.

- Tín dụng thư.

- Tài trợ theo hợp đồng.

a. Hạn mức tín dụng (Overdraft or Line of credit)

Hạn mức tín dụng hay rút vượt là một thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng mà

Page 124: Gt quản lý tài chính

Trang 122122

theo đó, ngân hàng đồng ý tạo sẵn một khoản tín dụng nào đó trong tài khoản của công ty.

Page 125: Gt quản lý tài chính

Trang 123123

Doanh nghiệp có thể sử dụng khoản tín dụng này trong hạn mức thỏa thuận với ngân hàng. Thỏa thuận này thường được thiết lập trên cơ sở từng năm.

Chẳng hạn, nếu một thỏa thuận quy định hạn mức tín dụng của công ty A là 1000 triệu VND, thì điều đó có nghĩa là công ty có thể sử dụng số tiền này do ngân hàng tài trợ mà không phải có bất cứ sự đảm bảo nào.

Tại thời điểm kết thúc mối năm, ngân hàng sẽ xem xét lại tình hình hoạt động tài chính của công ty và trên cơ sở đó có thể gia hạn hay điều chỉnh hạn mức tín dụng.

Chi phí của nguồn tín dụng này được tính trên tổng giá trị tín dụng mà công ty đã sử dụng.

Nhìn chung, đây là nguồn ngân quỹ có chi phí thấp. Song bất lợi của hình thức này là doanh nghiệp phải duy trì khả năng tài chính để hoàn trả khi ngân hàng yêu cầu, tức là ngân hàng có thể từ chối thực hiện thỏa thuận cấp tín dụng.

b. Thỏa thuận tín dụng tuần hoàn (Revolving credit agreement)

Thỏa thuận tín dụng tuần hoàn cũng là một nguồn tài trợ ngân quỹ do các ngân hàng thương mại cấp cho doanh nghiệp. Theo thỏa thuận này, doanh nghiệp có thể sử dụng toàn bộ hạn mức tín dụng theo thỏa thuận với ngân hàng vào bất cứ thời điểm nào.

Vào thời điểm cuối năm, nếu hai bên không có yêu cầu thay đổi thì khoản tín dụng này lại được tái tục.

Như vậy, tín dụng tuần hoàn là một nguồn tài trợ khá ổn định. Tuy nhiên doanh nghiệp phải trả lãi trên tổng mức tín dụng đã thỏa thuận bất luận có sử dụng chúng hay không. Thể thức thanh toán và lãi suất tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên.

c. Tín dụng thư (Letter of credit – LC)

Tín dụng thư thường được các doanh nghiệp sử dụng để nhập khẩu hàng hóa. Doanh nghiệp nhập khẩu có thể đề nghị một ngân hàng cung cấp tín dụng để mua hàng hóa từ một nhà xuất khẩu nước ngoài. Nếu ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng, thì họ sẽ ký phát một tín dụng thư cam kết sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu khi nhận được bộ hồ sơ xuất khẩu. Tín dụng thư này được gửi tới ngân hàng liên lạc, đại diện cho nhà xuất khẩu.

Khi nhận được thông báo của ngân hàng liên lạc, nhà xuất khẩu sẽ giao hàng, hoàn chỉnh bộ hồ sơ và ký phát hối phiếu đòi tiền và gửi tới ngân hàng phát hành LC thông qua ngân hàng bên xuất khẩu. Ngân hàng phát hành sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu khi nhận được chứng từ hợp lệ số tiền ghi trong LC thông qua ngân hàng đại diện của nhà xuất khẩu.

Sau khi thanh toán hoàn tất, số tiền này sẽ trở thành một khoản tín dụng do ngân hàng tài trợ cho nhà nhập khẩu. Trong những giao dịch này nhà nhập khẩu phải trả hoa hồng cho ngân hàng.

Để được chấp nhận mở tín dụng thư, thì trước đó nhà nhập khẩu thường phải ký quỹ một khoản tiền nào đó tại ngân hàng. Độ lớn của khoản tiền này tùy thuộc vào vị thế tín dụng của nhà nhập khẩu theo cách đánh giá của ngân hàng và quy định của ngân hàng Nhà nước.

d. Tài trợ theo dự án hay hợp đồng (Transaction Loan)

Khi một doanh nghiệp nhận được một hợp đồng, hay dự án để cung ứng hàng hóa hay dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp có thể tiếp xúc với ngân hàng và yêu cầu tài trợ ngân quỹ cho quá trình thực hiện hợp đồng (hay dự án).

Chẳng hạn, một doanh nghiệp nhận được một hợp đồng cung ứng hàng hóa cho một công ty lớn. Công ty có thể đề nghị ngân hàng cho vay một khoản tiền theo thể thức cấp tín dụng theo hợp đồng để mua nguyên liệu và thanh toán các chi phí khác nhằm hoàn thành hợp đồng. Ngân hàng thường sẵn sàng chấp thuận tài trợ tín dụng theo thể thể thức này, nhất khi là bên đối tác của doanh nghiệp là những công ty lớn và đáng tin cậy. Đồng thời, ngân hàng thường đảm nhận các dịch vụ thanh toán cho hợp đồng, do đó các khoản thu từ hợp đồng thường được khấu trừ vào khoản tín dụng đã cấp.

Page 126: Gt quản lý tài chính

Trang 120120

Trường hợp trong khi đang thực hiện hợp đồng mà công ty tiếp tục ký được những hợp đồng khác, thì ngân hàng có thể đánh giá riêng lẻ từng hợp đồng và chấp thuận tài trợ cho các hợp đồng đó.

Hình thức tài trợ theo hợp đồng thường được sử dụng để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhất là các nhà thầu.

Tỷ lệ lãi suất của các khoản cho vay không có đảm bảo thường thay đổi tùy theo ngân hàng và phụ thuộc vào vị thế tín dụng của doanh nghiệp đi vay.

2.3.2. Tài trợ ngắn hạn có đảm bảo

Trong nhiều trường hợp, các khoản tài trợ không có đảm bảo có thể đem lại rủi ro cho người đi vay. Bởi vậy, phần lớn tín dụng mà các định chế tài chính cung ứng cho các doanh nghiệp thường là tín dụng có đảm bảo. Hình thức đảm bảo thông dụng nhất mà các định chế tài chính thường yêu cầu là thế chấp (Collateral). Tài sản thế chấp thường bao gồm các khoản phải thu, giấy hẹn nợ (Promissory note), các loại hàng hóa, bất động sản, các loại chứng từ có giá khác, hoặc là sự bảo lãnh của thể nhân hay pháp nhân khác v.v…

Các hình thức tài trợ ngắn hạn có đảm bảo bao gồm:

a. Vay có thế chấp bằng khoản phải thu

Một doanh nghiệp có thể cung cấp sự đảm bảo đối với một khoản vay ngắn hạn bằng cách sử dụng các hóa đơn thu tiền bán hàng để thế chấp tại các định chế tài chính. Nếu các tổ chức tài chính chấp thuận tài trợ thì họ sẽ tiến hành đánh giá chất lượng của các hóa đơn và sau đó ấn định giá trị của khoản cho vay. Giá trị của khoản cho vay tùy thuộc vào mức độ rủi ro của khoản phải thu và thường dao động từ 20 đến 90% giá trị danh nghĩa của khoản phải thu.

Khi đã xác định được giá trị của khoản phải thu, doanh nghiệp sẽ gửi ngân hàng bản liệt kê danh sách các khoản phải thu, cam kết thời hạn trả và tổng giá trị sẽ vay. Doanh nghiệp cũng nhận được từ ngân hàng bảo đảm cam kết tài trợ và sau đó chuyển tất cả các khoản phải thu sang phần thanh toán và bù trừ cân đối công nợ khi chúng đáo hạn.

Thông thường, khi đã thiết lập được sự tin cậy ngân hàng có thể tiếp tục cho vay trên cơ sở nhận cầm cố những khoản phải thu mới.

b. Mua nợ (Factoring)

Doanh nghiệp có thể gia tăng nguồn ngân quỹ ngắn hạn bằng cách chiết khấu các khoản phải thu tại các định chế tài chính. Sau khi việc mua bán hoàn tất bên mua nợ sẽ có trách nhiệm thu hồi các khoản nợ khi chúng đáo hạn và chịu mọi rủi ro nếu gặp phải những món nợ khó đòi. Mua nợ được áp dụng cho cả bán hàng nội địa và xuất khẩu.

Hình 8.7 minh họa thành phần tham gia và các hoạt động liên quan trong một giao dịch mua nợ nội địa.

Khách hàng

Bán cho khách hàng trả tiền

người mua nợ

(3) (4)

Trả tiền cho người mua nợ

Doanh nghiệp

Bán chứng từ bán hàng (1) cho người mua nợ

(2) Trả tiền theo thỏa thuận

Người mua nợ (ngân hàng công ty tài chính, công ty

mua nợ)

Hình 8.7. Các bên và các hoạt động liên quan trong một giao dịch mua nợ nội địa

Page 127: Gt quản lý tài chính

Trang 121121

Hơn thế nữa, các doanh nghiệp còn có thể thỏa thuận với bên mua nợ và bán chịu cho khách hàng mà không phải chịu nhiều rủi ro. Bởi công ty mua nợ sẽ kiểm tra vị thế tài chính của khách hàng trước khi chấp nhận sẽ mua chứng từ của một thương vụ bán chậm trả. Tuy nhiên chi phí của nguồn tín dụng này khá cao, bởi công ty mua nợ sẽ áp dụng mức chiết khấu cao để bù đắp các chi phí như chi phí kiểm tra tư cách tín dụng của khách hàng, rủi ro không thu hồi được nợ và lợi nhuận của họ.

c. Vay thế chấp bằng hàng hóa

Bên cạnh các loại chứng từ có giá, doanh nghiệp cũng thường sử dụng các loại hàng hóa, tài sản để thế chấp cho các khoản vay ngắn hạn. Trị giá của những khoản vay này tùy thuộc vào mức độ rủi ro, khả năng chuyển đổi thành tiền mặt và tính ổn định về giá cả của các loại hàng hóa thế chấp.

Vay có thế chấp bằng hàng hóa bao gồm có các hình thức sau:

- Vay ký thác bằng hàng hóa.

- Vay có thế chấp bằng ký hối phiếu hàng di chuyển được.

- Vay có thế chấp bằng ký hối phiếu hàng cồng kềnh.

- Để dương.

* Vay ký thác bằng hàng hóa

Vay ký thác là khoản vay do ngân hàng tài trợ trên cơ sở những hàng hóa đặc biệt thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đặc trưng của vay ký thác là nó chỉ được ngân hàng chấp nhận khi doanh nghiệp đi vay có những hàng hóa dễ nhận diện và có giá trị lớn trên thị trường.

Theo thỏa thuận vay ký thác, người vay phải nộp văn bản ủy thác chỉ rõ những hàng hóa thuộc sở hữu của họ được giao cho ngân hàng quản lý. Đổi lại, doanh nghiệp nhận được một hối phiếu để được rút tiền từ ngân hàng để trang trải cho toàn bộ chi phí của giao dịch mua hàng. Sau đó, theo thoả thuận ngân hàng ký phát lệnh giải chấp để bán hàng và thanh toán khoản nợ.

* Vay thế chấp bằng ký hối phiếu hàng di chuyển được

Đối với những hàng hóa dễ vận chuyển được dùng làm thế chấp, chúng có thể đem lại nhiều rủi ro cho người cho vay, bởi người vay có thể mang bán chúng mà ngân hàng không biết. Do đó ngân hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp phải gửi hàng vào một kho công cộng trước khi chấp thuận cho vay.

Theo hình thức cho vay này, người vay không được phép bán hàng hóa khi chưa có lệnh giải chấp bằng văn bản của ngân hàng. Ngân hàng chỉ đồng ý cấp văn bản giải chấp khi họ được đảm bảo rằng tiền bán hàng sẽ được bên đi vay sử dụng để hoàn trả món nợ đã vay.

* Vay ký thác bằng chứng từ lưu kho hàng cồng kềnh

Loại thỏa thuận tín dụng này tương tự như thỏa thuận vay có thế chấp bằng ký hối phiếu hàng di chuyển được, chỉ khác là do hàng hóa thế chấp thuộc loại cồng kềnh (gỗ cây, sắt thép…) nên vật thế chấp là một hóa đơn lưu kho nội địa của công ty.

* Để dương

Theo thỏa thuận này, công ty đi vay lập một bảng danh mục tất cả các loại tài sản của họ, mà không có bất cứ sự chỉ dẫn rỏ ràng loại nào được dùng làm tài sản thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở đó ngân hàng lựa chọn một số tài sản trong đó làm vật thế chấp và chỉ xét cho vay dựa trên những tài sản thuộc danh sách đã chọn trong khoảng thời gian đã định. Vật thế chấp theo hình thức cho vay này vẫn thuộc quyền quản lý của người vay tiền và ngân hàng chỉ giữ giấy phép sở hữu chúng.

Tuy nhiên ngân hàng nhận thấy rất khó giám sát loại giao dịch tín dụng này nên họ thường tránh không tài trợ với số lượng lớn. Một lý do nữa khiến các ngân hàng chỉ cho vay

Page 128: Gt quản lý tài chính

Trang 122122

một số lượng nhỏ đối với này là do chi phí và sự phiền phức liên quan đến việc phát mãi tài sản thế chấp khi công ty vay tiền không trả được nợ.

d. Bảo lãnh của bên thứ ba

Một công ty cũng có thể vay được những khoản tiền ngắn hạn nếu được một cổ đông chính hay một bên thứ ba khác có tư cách tín dụng tốt đảm bảo với ngân hàng là đồng ý làm người bảo đảm cho món nợ. Những người bảo lãnh này sẽ viết một cam kết gửi ngân hàng, khẳng định trách nhiệm trả món nợ thay cho người vay trong trường hợp người này bị mất khả năng chi trả.

Sự bảo lãnh có thể là riêng biệt hay bảo lãnh nối tiếp. Nếu là bảo lãnh riêng biệt thì nó chỉ đảm bảo cho một món nợ duy nhất, còn nếu là bảo lãnh nối tiếp thì nó bao trùm lên hàng loạt giao dịch vay mượn. Ngoài ra, bảo lãnh còn có thể là bảo lãnh toàn phần đối với khoản tiền vay.

2.3.3. Một số nguồn tài trợ ngắn hạn khác

Trong nền kinh tế phát triển, ngoài những hình thức tài trợ trên còn khá nhiều nguồn ngân quỹ ngắn hạn khác mà các công ty có thể huy động. hai công cụ thường được những công ty lớn sử dụng là thương phiếu và thuận nhận ngân hàng.

Thương phiếu: Là những giấy hẹn nợ, cam kết sẽ hoàn trả món nợ cho chủ nợ khi đáo hạn. Loại công cụ này thường do các công ty lớn, có tiềm lực tài chính mạnh phát hành để vay tiền của công chúng và các thành viên trên thị trường tiền tệ. Doanh nghiệp phải xin phép Ủy ban chứng khoán quốc gia mỗi khi phát hành.

Thuận nhận ngân hàng: Là một thỏa thuận mà ngân hàng cho phép khách hàng của nó ký phát hóa đơn trả tiền. Thỏa thuận này phát sinh khi người bán gửi hóa đơn thu tiền tới người mua. Ngân hàng của người mua chấp nhận hóa đơn và ghi chú thuận nhận thanh toán lên trên đó. Theo thỏa thuận này, doanh nghiệp có thể mua hàng hóa, dịch vụ từ các nhà cung cấp và ngân hàng đồng ý sẽ thanh toán những hóa đơn này.

2.3.4. Chi phí của các khoản vay ngắn hạn

Các định chế tài chính có thể sử dụng rất nhiều phương pháp tính tiền lãi đối với các khoản cho vay. Đồng thời, chi phí vay mượn còn có thể chịu ảnh hưởng của cán cân cung cầu tiền tệ trên thị trường tài chính.

Các loại chính sách tín dụng mà các định chế tài chính thường áp dụng là chính sách lãi đơn, lãi suất chiết khấu và lãi suất tính thêm.

* Chính sách lãi suất đơn: theo chính sách lãi suất đơn người vay nhận được khoản tiền vay theo giá trị danh nghĩa và trả vốn gốc cùng tiền lãi ở thời điểm đáo hạn.

* Chính sách lãi suất chiết khấu:

Theo chính sách tín dụng này, ngân hàng cho người vay thực nhận khoản tiền vay bằng giá trị vay danh nghĩa trừ phần tiền lãi tính theo lãi suất danh nghĩa. Người vay sẽ hoàn trả khoản vay khi đáo hạn theo giá trị danh nghĩa của khoản tiền vay. Chẳng hạn, một khoản vay 10 triệu VND, lãi suất 10%, người vay thực nhận 9 tr.VND (10 – 1) và phải trả 10 triệu.VND khi đáo hạn.

Lãi suất thực trả cho khoản vay này được tính như sau:

Tiền lãi 1 Hạn mức tín dụng =

Khoản tiền thực nhận =

10 - 1 = 11,11%

Đồng thời, nếu thời hạn vay ngắn hơn một năm thì lãi suất thực năm tính cho khoản vay này cũng được tính theo lãi suất kép. Chẳng hạn, giả sử khoản vay trên có thời hạn 3 tháng, thì chi phí trả lãi 3 tháng là 1tr/4=0,25tr.VND. Lãi suất 3 tháng được tính như sau:

Page 129: Gt quản lý tài chính

Trang 123123

e

r = 0,25

= 2,564% 10 − 0,25

Và lãi suất năm là:

r = (1 + 0,02561) 4 − 1 = 10,66%

Lãi suất thực này thấp hơn lãi suất chiết khấu thực thời hạn 1 năm bởi người vay đã trả phần tiền lãi trong từng quý và do đó lãi suất thực giảm xuống.

* Chính sách lãi suất tính thêm

Chính sách lãi suất này chủ yếu được áp dụng đối với các khoản vay tài trợ cho mua sắm hàng tiêu dùng và đôi khi nó cũng được áp dụng trong tài trợ cho kinh doanh. Có thể nói, các khoản vay với lãi suất tính thêm thực ra là cho vay trả góp. Theo thể thức tài trợ này, tiền lãi được cộng vào vốn gốc và tổng số tiền được chia đều cho mỗi kỳ trả góp. Chẳng hạn, vẫn khoản tiền 10 tr.VND, có thời hạn vay 1 năm với lãi suất 14%/năm, được trả dần trong 12 tháng. Tiền trả nợ hàng tháng được tính như sau:

10(1 + 0,14) = 0,95tr.VND

12

Để tìm lãi suất thực hàng tháng, chúng ta đặt giá trị hiện giá của toàn bộ các khoản tiền trả nợ bằng số tiền cho vay:

10 = 0,950.PVFA(k %,12)

Giá trị của k có thể được coi là suất nội hoàn (IRR) của một dự án đầu tư có số vốn ban đầu là 10tr.VND, mỗi kỳ thu được 0,95tr.VND và tuổi thọ của dự án là 12 kỳ. Chúng ta tính được k = 2,0757% và tỷ lệ lãi suất năm là: (1+0,020757)12 – 1 = 27,96%

Sở dĩ lãi suất thực ở mức rất cao trong khi lãi suất danh nghĩa chỉ là 14% là do khoản tiền 10 tr.VND chỉ được tài trợ thực tế trong kỳ đầu. Còn sau mỗi kỳ số tiền này càng giảm xuống, trong khi đó tiền lãi năm đã được tính trên toàn bộ khoản tài trợ danh nghĩa. Bởi vậy, có thể kết luận rằng khoản tiền cho vay trung bình thấp hơn 10tr rất nhiều.

* Chi phí duy trì khả năng trả nợ

Theo các thỏa thuận về hạn mức tín dụng, ngân hàng thường yêu cầu người vay phải duy trì một khoản ký quỹ trung bình ở mức tối thiểu, để đảm bảo khả năng thanh khoản. Do đó có thể coi đó là một loại chi phí thay thế cho các loại phí trực tiếp khi vay mượn.

Khoản tiền ký quỹ trung bình ở mức từ 10% đến 20% trị giá của tổng hạn mức tín dụng. Chẳng hạn, một doanh nghiệp được ngân hàng cấp hạn mức tín dụng 100tr.VND. Do đó, tổng số tiền thực tế mà doanh nghiệp được cấp theo thể thức hạn mức tín dụng trung bình chỉ là 90tr.VND.

Giả sử, doanh nghiệp sử dụng khoản tín dụng theo thỏa thuận ở mức tối đa, tức là 90tr.VND và lãi suất là 12%, thì lãi suất thực trên khoản vay mượn này là:

12 ×100 = 13,33%

90

Tỷ lệ lãi suất thực của phương thức vay mượn này có thể được tính theo công thức sau:

re =

Lãi suất danh nghĩa

1 - Tỷ lệ ký quỹ

Trong thí dụ trên, chúng ta có thể tính lãi suất thực của khoản tiền vay theo thể thức hạn mức tín dụng như sau:

r = 12%

×100 = 13,33% e

1 − 10%

Page 130: Gt quản lý tài chính

Trang 124124

Tỷ lệ lãi suất thực phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ ký quỹ mà ngân hàng yêu cầu. Chẳng hạn, cũng vẫn thí dụ trên nhưng nếu tỷ lệ ký quỹ là 20% và 15% thì lãi suất thực lần lượt được tính như sau:

re

và re

= 12%

×100 = 15% 1 − 20%

= 12%

×100 = 14,12% 1 − 15%

Tuy nhiên, các ngân hàng chỉ yêu cầu khách hàng phải tăng mức ký quỹ khi khoản ký quỹ tự nguyện của doanh nghiệp thấp hơn yêu cầu của họ.

Mặt khác, để tính được hạn mức tín dụng cần thỏa thuận có thể áp dụng công thức sau:

Nhu cầu thực tế cần vay Hạn mức tín dụng =

1 - Tỷ lệ ký quỹ

Thí dụ, doanh nghiệp muốn nhận được 100 tr. theo thể thức vay mượn này với tỷ lệ ký quỹ là 20%, thì hạn mức tín dụng cần thỏa thuận là:

100 Hạn mức tín dụng =

1 – 0,2 = 125 tr VNĐ

Tựu trung, có rất nhiều hình thức tín dụng ngắn hạn mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn để huy động trợ cho sản xuất. Tuy nhiên, cần phải so sánh để tìm được nguồn tài trợ có những điều kiện thuận lợi và chi phí thấp nhất.

3. CÁC NGUỒN TÀI TRỢ DÀI HẠN

3.1. Vay dài hạn

Vay dài hạn là một thỏa ước tín dụng dưới dạng một hợp đồng diễn ra giữa người vay và người cho vay (thường là ngân hàng, công ty bảo hiểm hay một quỹ hưu bổng) mà theo đó người vay có nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền vay theo lịch trình đã định. Đa số các khoản vay dài hạn có thời gian đáo hạn trong khoảng thời gian từ một đến tám năm và một số khác có thời hạn dài hơn. Lợi thế của vay dài hạn so với những hình thức tài trợ khác có thời gian đáo hạn tương tự là chi phí nhận tài trợ thấp và tính linh hoạt của nó. Sở dĩ chi phí của nguồn tài trợ này thấp là do người sử dụng nợ có kỳ hạn có thể tiết kiệm được các chi phí bảo hiểm. Khi vay tiền, người vay thường thương lượng trực tiếp với nhà tài trợ, do đó chỉ chịu một khoản chi phí nhỏ cho các thủ tục tài trợ.

Vay dài hạn thường được hoàn trả vào những hạn định kỳ, với những khoản tiền bằng nhau. Đó là sự hoàn trả dần khoản tiền vay, bao gồm cả vốn gốc và lãi, trong suốt thời gian diễn ra giao dịch. Tuy nhiên, giao dịch vay mượn này cũng rất linh hoạt, người cho vay có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng lưu kim thu nhập của người vay.

Lãi suất của những khoản vay dài hạn có thể là lãi suất cố định hay lãi suất thả nổi tùy theo sự thương lượng giữa hai bên.

Lãi suất cố định được áp dụng trên cơ sở mức độ rủi ro và thời gian đáo hạn và chúng thường được đặt ở mức lãi suất cao hơn so với lãi suất của trái phiếu công ty có mức độ rủi ro và thời gian đáo hạn tương tự.

Lãi suất thả nổi được thiết lập dựa trên phần lãi suất cơ bản ổn định cộng với một tỷ lệ phần trăm nào đó tùy thuộc vào mức độ rủi ro có liên quan của giao dịch đó tại thời điểm trả lãi.

3.2. Tín dụng thuê mua

3.2.1. Khái niệm

Thỏa thuận thuê mua (Leasing Agreement) là một hợp đồng giữa hai hay nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê (chủ sở hữu tài sản - The Lessor) chuyển

Page 131: Gt quản lý tài chính

Trang 125125

giao tài sản cho người thuê (người sử dụng tài sản - The Lessee) độc quyền sử dụng và hưởng dụng những lợi ích kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. đổi lại, người thuê có nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với quyền sử dụng và quyền hưởng dụng đó.

Như vậy, đặc trưng nổi bật của tín dụng thuê mua đó là việc tách quyền sở hữu ra khỏi tài sản và do người cho thuê nắm giữ. đặc trưng này khác hẳn với các giao dịch mua bán máy móc thiết bị khác.

3.2.2. Các phương thức giao dịch của tín dụng thuê mua

Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là:

* Phương thức thuê vận hành hay thuê truyền thống hoặc thuê dịch vụ

* Phương thức thuê mua thuần hay thuê tài chính, hoặc thuê tư bản

a. Thuê vận hành

Thuê vận hành hay thuê thời vụ có hai đặc trưng chính:

a. Thứ nhất thời hạn thuê rất ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích của tài sản. Đồng thời, các bên có thể hủy ngang hợp đồng mà chỉ cần báo trước một thời gian ngắn.

b. Thứ hai, người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như hi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản...cùng mọi rủi ro và sự sụt giảm giá trị của tài sản.

Mặt khác, người cho thuê được hưởng tiền thuê và sự gia tăng giá trị của tài sản hay những quyền lợi do quyền sở hữu tài sản mang lại, như: những ưu đãi giảm thuế lợi thức, thuế doanh thu và những khoản khấu trừ do sự giảm giá trị tài sản mang lại...

Do thuê vận hành là hình thức cho thuê ngắn hạn nên tổng số tiền mà người thuê phải trả cho người cho thuê có giá trị thấp hơn nhiều so với toàn bộ giá trị của tài sản. khi hợp đồng hết hạn, người chủ sở hữu có thể bán tài sản đó, hoặc gia hạn hợp đồng cho thuê hay tìm một khách hàng thuê khác.

Người thuê có quyền sử dụng tài sản trong thời gian đã thỏa thuận và có bổn phận trả tiền thuê. người thuê không phải chịu các chi phí bảo trì, vận hành hay những rủi reo liên quan đến tài sản nếu không phải do lỗi của họ gây ra.

Thuê vận hành đã có lịch sử rất lâu đời nên còn được gọi là thuê mua kiểu truyền thống (Traditional Lease). Trong nền sản xuất nông nghiệp, các loại tài sản thường được sử dụng trong các giao dịchthuê mua truyền thống bao gồm: đất canh tác, công cụ lao động, nhà cửa, gia súc kéo... ngày nay là các loại tài sản, thiết bị được cho thuê vận hành rất đa dạng như: các máy photocopy, xe ô tô các loại, máy vi tính, trang - thiết bị văn phòng, nhà ở, phòng làm việc, thiết bị khoa dầu...

Hình thức thuê vận hành có thể coi là một loại hợp đồng để chấp hành, tài sản không được ghi chép vào sổ sách kế toán của người thuê mà phần tiền trả theo thoả thuận được ghi như mọi khoản chi phí bình thường khác. Trong hợp đồng này không dự kiến quyền chuyển giao sở hữu thiết bị khi hết hạn thuê, cho nên thuê vậ hành không phải là một giải pháp tài trợ cho hành động mua tài sản trong tương lai. Thoả thuận thuê vận hành được tóm tắt ở hình 8.8.

Quyền sử dụng tài sản + dịch vụ Người cho

thuê (Lessor)

Trả tiền thuê

Người thuê (Lessee)

Hình 8.8. Thoả thuận thuê vận hành

NGƯỜI CHO THUÊ NGƯỜI THUÊ

1. Nắm quyền sở hữu tài sản và đem cho thuê trong thời gian ngắn

1. Trả các khoản tiền thuê đủ để bù đắp các chi phí vận hành, bảo trì và các dịch vụ kèm theo

Page 132: Gt quản lý tài chính

Trang 126126

2. Cung cấp toàn bộ các dịch vụ vận hành và mọi chi phí phục vụ sự hoạt động của tài sản (chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản)

3. Chịu mọi rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sản cho thuê

4. Có quyền gia hạn thoả thuận và định đoạt tài sản khi kết thúc thời hạn thuê

2. Không chịu rủi ro và thiệt hại đối với tài sản đi thuê 3. Có quyền huỷ bỏ thoả thuận bằng một thông báo nngắn gởi cho người thuê

Đối chiếu với những đặc trưng chủ yếu trên, chúng ta thấy hình thức thuê vận hành là một thực tế rất phổ biến trong đời sống xã hội và hoạt động kinh doanh từ lâu đời và ngày nay chúng vẫn đang tồn tại mọt cách rất sinh động.

b. Thuê tài chính (hay thuê mua thuần - Net Lease)

Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hnạ hay dài hạn không thể huỷ ngang. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người thuê cần và thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản đó với snhà cung cấp hoặc người cho thuê cung cấp tài sản của họ cho người thuê. Tuỳ theo quy định của từng quốc gia, các giao dịch được coi là thuê tài chính khi thời hạn thuê mua chiếm phần lớn đời sống hữu ích của tài sản và giá trị hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.

Thông thường, một giao dịch thuê tài chính thường được chia thành ba phần như sau:

* Thời điểm thuê cơ bản (Basic Lease Period)

Là thời hạn mà người thuê trả những khoản tiền thuê cho người thuê để được quyền sử dụng tài sản. trong suốt giai đoạn này, người cho thuê thường kỳ vọng thu hồi đủ số tiền bỏ ra ban đầu cộng với tiền lãi trên số vốn đã tài trợ.

Đây là thời hạn mà tất cả các bên không được quyền huỷ ngang hợp đồng nếu không có sự chấp thuận của bên kia.

* Thời hạn gia hạn tuỳ chọn (Optional Renewal Period)

Trong giai đoạn thứ hai này, người thuê có thể tiếp tục thuê thiết bị tuỳ theo ý muốn của họ. tiền thuê trong suốt giai đoạn này thường rất thấp so với thời hạn cơ bản, thường chỉ chiếm tỉ lệ 1 - 2% tổng số vốn dầu tư ban đầu và thường phải trả trước vào đầu mỗi kỳ thanh toán.

* Phần giá trị còn lại (Residual Value Share)

Theo thông lệ, tại thời điểm kết thúc giao dịch thuê tài chính, người cho thuê thường uỷ quyền cho người thuê làm đại lý bán tài sản. Người thuê được phép hưởng phần tiền bán tài sản lớn hơn so với giá mà người thuê đưa ra. hoặc được khấu trừ vào tiền thuê và nó được coi là một khoản hoa hồng bán hàng.

Các loại chi phí bảo trì, vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản và mọi rủi ro thường do người thuê chịu và tổng số tiền mà người thuê phải trả người cho thuê trong suốt thời gian thuê thường đủ để bù đắp lại toàn bộ giá gốc (giá mua) của tài sản. Bởi các loại chi phí duy trì hoạt động, bảo hiểm... của tài sản do người thuê chịu nên các khoản tiền thuê mà người cho thuê nhận được coi là giá trị thuần của tài sản. do đó, hình thức thuê này còn được gọi là thuê mua thuần (Net Lease)

Khi thời hạn thuê căn bản đáo hạn, người thuê có quyền lựa chọn một trong các hình thức mua lại tài sản với giá trị hợp lý hay giá tượng trưng tuỳ theo sự thoả thuận đã được dự liệu trước trong hợp đồng, hoặc người thuê cũng có thể tiếp tục thuê tài sản hay nhận làm đại lý bán tài sản đó tuỳ theo sự uỷ quyền của người cho thuê.

Trong suốt thời gian diễn ra hoạt động thuê tài sản, quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản thuộc về người cho thuê và quyênè sử dụng, hưởng dụng nhứng lợi ích kinh tế xuất phát

Page 133: Gt quản lý tài chính

Trang 127127

từ tài sản thuộc về người thuê. Do giữ quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản nên mọi ưu đãi về thuế và các khoản tiền bồi thường do cơ quan bảo hiểm trả cho tài sane đều do người cho thuê hưởng. Nhưng người cho thuê thường chiết khấu phần tiền khuyến khích về thuế vào khoản tiền thuê mà người thuê phải trả theo định kỳ. còn khoản tiền bồi thường của công ty bảo hiểm (nếu có) thường được người cho thuê chuyển cho người thuê sau khi người thuê hoàn thành trọn vẹn mọi nghĩa vụ theo quy định của hợp đồng.

Trong khoản tiền thuê mà người thuê trả người cho thuê theo định kỳ bao gồm tiền vốn gốc, tiền lãi tín dụng, phần lợi nhuận hợp lý, chi phí quản lý đã đựoc khấu trừ phần khuyến khích về các loại thuế mà tài sản được hưởng. Do đó, về thực chất, thuê mua thuần là một hình thức của sự vay mượn nếu xét theo phương diện người thuê và loại hình giao dịch này cũng chính là một hình thức tài trợ tín dụng nếu xem xét từ phía người cho thuê.

Sự khác biệt so với một khoản vay nợ và cũng chính là một trong những nguyên nhân tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của hình thức giao dịch này là người cho thuê nắm giữ quyền sở hữu pháp lý và có quyền thu hồi ngay lập tức nếu có những đe doạ sự an toàn đối với tài sản. Đồng thời người cho thuê có thể được hưởng phần lợi nhuận do khoản tiền tiết kiệm thuế lợi tức do khấu hao tài sản cho thuê mang lại sau khi đã chiếy khấu cho người thuê theo thuế suất thuế lợi tức của họ. Đối với người thuê, ngoài các lợi ích như gia tăng năng lực sản xuất. họ được hưởng các lợi thế như tỷ số nợ/vốn không thay đổi (nếu như quốc gia đó không quy định vón hoá tài sản thuê vào bảng TKTS), được hưởng dịch vụ chuyên môn cao của công ty Leasing và giải quyết được những vấn dề công nghệ. Đồng thời, ngoài những khoản tiền chiết khấu do người cho thuê chuyển cho, người thuê còn được hưởng khoản tiền hoãn thuế do tiền thuê làm giảm thuế lợi tức. Hình 8.9 mô tả tóm tắt một phương thức thuê tài chính điển hình.

Hợp đồng thuê tài sản

Người cho thuê (Lessor)

Quyền sử dụng tài sản

Người thuê

(Lessor)

Trả tiền thuê tài sản

Hợp Quyền Trả Bảo trì Trả đồng sở hữu tiền và phụ tiền mua pháp lý mua Giao tùng bảo tài tài sản tài tài thay trì và sản sản sản thế phụ tù

Nhà cung cấp (Manufacturer or

supplier)

Hình 8.9. Phương thức thuê tài chính

Người cho thuê Người thuê

Page 134: Gt quản lý tài chính

Trang 128128

1. Mua tài sản từ nhà cung cấp, giữ quyền sở hữu và cho thuê trung hay dài hạn (1 - 20 năm)

2. Không cung cấp các chi phí và dịch vụ vận hành, bảo trì tài sản

3. Không chịu mọi rủi ro và thiệt hại đối với tài sản cho thuê

4. Hết hạn hợp đồng chp phép người thuê quyền lựa chọn mua tài sản hay ký tiếp hợp đồng thuê, uỷ quyền cho người thuê bán hoặc nhận lại tài sản

1. Trả các khoản tiền thuê theo định kỳ và được quyền sử dụng, hưởng dụng các lợi ích kinh tế xuất phát từ tài sản

2.Chịu rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sản. Có trách nhiệm mua bảo hiểm, đóng thuế tài sản

3. Không được huỷ ngang hợp đồng, trừ trường hợp được sự dồng ý của người cho thuê

4. Mua, tiếp tục thuê, bán tài sản khi hopự đồng hết hạn theo sự uỷ quyền hoặc trả lại tài sản cho người thuê.

3.2.3. Phân loại các phương thức thuê tài sản dựa trên so sánh những đặc điểm của chúng với nhau

Sự so sánh này nhằm giúp các bên có liên quan dễ dàng phana loại, nhanạ diện giao dịch thuộc phơng thức thuê nào để áp dụng các quy chế hạch toán - kế toán, hưởng các ưu đãi (nếu có) và quản lý chung (cơ quan nhà nước) theo quy chế đã được Nhà nước quy định. Bảng 8.6 so sánh đặc điểm giữa hai phương thức thuê tín dụng và thuê vận hành.

Bảng 8.6. So sánh thuê vận hành và thuê tài chính

STT Tiêu thức Thuê vận hành Thuê tài chính

1 Quyền sở hữu Tách biệt quyền sở hữu pháp lý và quyền sử dụng.

Như thuê vận hành.

2 Thời hạn thuê Rất ngắn so với đời sống hữu ích của tài sản.

Thường dài dài hơn một nửa cho tới bằng hữu ích của tài sản.

3 Quyền huỷ ngang hợp đồng

Được quyền huỷ ngang hợp đồng.

Không được quyền huỷ ngang hợp đồng.

4 Rủi ro Người cho thuê chịu mọi rủi ro, thiệt hại.

Người thuê chịu mọi rủi ro, thiệt hại.

5 Chi phí bảo trì dịch vụ và mua bảo hiểm

Người cho thuê chịu mọi chi phí vận hành, bảo trì...dịch vụ, phí bảo hiểm...

Người thuê chịu mọi chi phí vận hành, bảo trì, bảo hiểm.

6 Ưu đãi về thuế Người cho thuê hưởng và khấu trừ vào tiền thuê.

Tương tự như thuê vận hành.

7 Bồi thường bảo hiểm Người cho thuê hưởng. Người cho thuê hưởng.

8 Cung ứng tài sản thuê Tài sản thuê mướn thường do người cho thuê cung cấp.

Tài sản cho thuê thường do người thuê đặt hàng giao nhận và sử dụng.

Page 135: Gt quản lý tài chính

Trang 129129

9 Tiền bán tài sản Toàn bộ tiền thu được do bán tài sản thuê thuộc quyền sử dụng của người cho thuê.

Phần tiền bán tài sản lớn hơn so với giá quy định của người cho thuê được chuyển cho người thuê hưởng như một khoản hoa hồng bán hàng hay đựoc

Page 136: Gt quản lý tài chính

Trang 130130

khấu trừ vào tiền thuê.

10 Các loại tài sản thường sử dụng trong giao dịch

Máy photocopy, máy vi tính, xe ô tô, đồ đạc trong nhà, văn phòng...

Bất động sản, xe lửa. tàu biển, máy bay, thiết bị văn phòng...

Sự phân loại này được dựa trên hai căn cứ cơ bản là:

* Những rủi ro và những biện pháp bảo đảm cho giá trị còn lại của tài sản thuê do bên nào thực hiện

* Quyền sử dụng và hưởng dụng toàn bộ các lợi ích kinh tế do tài sản thuê mang lại có được chuyển giao cho người thuê không.

Dựa trên những cơ sở này Ủy Ban Tiêu Chuẩn Kế Toán Quốc Tế (IASC) đã đề ra 4 tiêu chuẩn làm cơ sở chung để phân loại và nhận diện các loại hợp đồng thuê tài sản thuộc phương thức nào:

* Quyền sở hữu tài sản thuê có được chuyển giao cho người thuê khi kết thúc hợp đồng không? nếu có thì đó là giao dịch thuê tài chính, nếu không thì là thuê vận hành.

* Trong hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng với giá tượn trưng không? nếu có thì đó là giao dịch thuê tài chính, còn không thì giao dịch thuê vận hành.

* Thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian sử dụng của tài sản không? Nếu thỏa thuận thì giao dịch thuộc thuê tài chính, các trường hợp còn lại thì thuê vận hành.

* Hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê tối thiểu do người thuê trả có tương đương hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng không? Nếu có là giao dịch thuê tài chính và không là thuê vận hành.

Tất cả mọi giao dịch thuê tài sản nếu thỏa mãn một trong 4 tiêu chuẩn này đều thuộc phương thức thuê tài chính. Những giao dịch còn lại đều thuộc thuê vận hành. Hình 11.3 tóm tắt quy trình phân loại này.

Tài sản

Quyền sở hữu được chuyển giao khi Có

thời hạn cho thuê chấm dứt

không

Hợp đồng thuê có quy định quyền Có

chọn mua theo giá tượng trưng

không

Thời hạn thuê chiếm phần lớn thời Có

không

Giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê Có tối thiểu lớn hơn hay tương đương với

giá trị của tài sản

không

Thuế vận hành Thuế vận hành

Hình 8.10. Phân loại các giao dịch thuê tài sản

Trên có sở các tiêu chuẩn phân loại theo IAS 17 của IASC mỗi quốc gia đều có nhứng quy định cụ thể trong luật thuê mua của họ dựa trên cơ sở những điều kiện cụ thể của mỗi

Page 137: Gt quản lý tài chính

Trang 130130

nước. Những quy định này có những khác biệt nhất định, song về cơ bản chúng không mâu thuẫn với IAS17 và tùy theo mức độ, những quy định này có thể chi tiết, cụ thể hơn IAS.

Bảng 8.7. Liệt kê tóm tắt những tiêu chuẩn để được coi là giao dịch thuê mua

tại một số quốc gia và khu vực

Quốc gia

Tiêu thức

IAS

Hoa

kỳ

Anh

Nhật

Hàn quốc

Indo-

nesia

Việt

Nam

* Chuyển giao

quyền sở hữu khi kết thúc hợp đồng

* Quyền chọn mua * Quyền hủy

ngang hợp đồng

* Thời hạn thuê tính theo đời sống hữu dụng của tài sản thuê

* Hiện giá các khoản tiền thuê tối thiểu (chiết khấu theo lãi xuất đi vay của người thuê) so với giá trị hợp lý của tài sản

Không được

Phần lớn

Bằng hoặc lớn hơn

Không được

≥ 75% (*)

tối đa k0

quá 30 nam

≥ 90%

Không bắt buộc

Không được

Phần lớn

≥ 90%

Không bắt buộc

Không được

Tài sản ≤ 10 năm: 70% tài sản >10 năm:60% tối đa 120%

≥ 90%

Không quy định cụ thể

Không bắt buộc

Không được

60% tài sản ≤ 5 nam = 70%

Không được

Tài sản có đời sống ≥2 nam

Trả đủ tiền thuê

Không được

≥ 60%

Tương đương

(*) Những tài sản chỉ còn ≤ 25% đời sống hữu ích của chúng thì không được sử dụng bào các giao dịch thuê tín dụng.

3.3. Phát hành chứng khoán

3.3.1. Cổ phần thường

Cổ phần thường là một chứng khoán thể hiện quyền sở hữu vĩnh viễn đối với Công ty, bởi không có sự dự liệu trước thời gian . nếu công ty còn tồn tại, thì trái quyền của cổ phần thường đối với công ty vẫn nghiễm nhiên được duy trì. mặc dù các cổ đông có thể bán số cổ phần thường mà họ đã đầu tư vào công ty cho người khác vào bất kỳ thời điểm nào, tức là họ đã chuyển giao quỳên sở hữu của các nhân đối với công ty, song trái quyền của cổ phần đối với công ty thì không thay đổi.

Nghĩa vụ của cổ đông đối với công ty giới hạn trong phần vốn mà họ đã đầu tư, tức là một người mua số cổ phần thường của một công ty trị giá 10tr. VND thì trong trường hợp công ty bị phá sản, ông ta sẽ chỉ có thể bị thua lỗ 10tr.VND đó.

Số lượng cổ phần mà một công ty được phép phát hành được ghi rõ trong bản điều lệ của nó và chỉ có thể thay đổi sau khi có sự nhất trí của các cổ đông thông qua biểu quyết. Những cổ phần sẽ được đưa ra bán cho công chúng đầu tư được gọi là cổ phần dự kiến phát hành và số lượng phát hành thường thấp hơn số lượng ghi trong điều lệ. Chẳng hạn một doanh nghiệp được phép phát 1 triệu cổ phần thường, nhưng chỉ có 900 ngàn được bán ra. Những cổ

Page 138: Gt quản lý tài chính

Trang 131131

phần đã bán cho công chúng đầu tư được gọi là cổ phần đã phát hành và mất chênh lệch giữa

Page 139: Gt quản lý tài chính

Trang 132132

cổ phần được phép phát hành so với cổ phần được công ty mua lại từ công cúng đầu tư sau khi phát hành. giả sử sau khi phát hành một thời gian, công ty đã mua lại 50 ngàn cổ phần, thì số lượng cổ phần dự trữ tại thời điểm này của công ty là 150 ngàn và số lượng cổ phần đã phát hành là 850 ngàn.

Một doanh nghiệp thường có rất nhiều hình thức huy động nguồn kinh phí bên ngoài như vay ngân hàng ngắn hạn hay dài hạn, thuê mua các loại máy móc, thiết bị hay mua nguyên liệu trả chậm v.v... để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của nó. Bởi vậy, doanh nghiệp có những nghĩa vụ đối với chủ nợ. Phần giá trị của những tài sản được tài trợ bằng vốn cổ phần hay lợi nhuận giữ lại được gọi là giá trị thuần hay vốn cổ phần của cổ đông. Do đó, vốn cổ phần của cổ đông được coi là tiền đặt cọc để đổi lấy quyền sở hữu trong công ty

Vốn cổ phần = giá trị tài sản - các khoản nợ

Chẳng hạn, nếu tổng giá trị tài sản của một doanh nghiệp là 100 tỷ VND, trong đó có 42 tỷ được tài trợ bằng các loại nợ khác nhau, thì vốn cổ phần của công ty đó sẽ là:

E = 100tỷ - 42 tỷ = 58 tỷ VND

Cũng cần lưu ý rằng cổ phần thường cũng như cổ phần ưu đãi đều có trái quyền đối với doanh nghiệp và thuật ngữ vốn cổ phần của các cổ đông bao gồm tất cả các loại cổ phần. còn thuật ngữ vốn cổ phần thường được dùng để chi trái quyền của cổ đông thường đối với doanh nghiệp.

Cổ phần thường có thể có hoặc có thể không có mệnh giá. Mặc dù trên phương tiện tài chính, cổ phần thường có hay không có mệnh giá không phải là điều quan trọng. Song trên phương diện tính toán về giá trị phát hành cổ phần thường mới thì chỉ có sự khác biệt rất ít giữa cổ phần thường có mệnh giá hay không có mệnh giá.

Đa số các doanh nghiệp thường chỉ có một loại cổ phần thường , nhưng cũng có một số công ty chia cổ phần thường thành một vài loại. Chẳng hạn, chúng đựơc chia thành loại A và B. sự khác biệt giữa các loại này là quyền bầu cử và trái

3.3.2. Cổ phần ưu đãi

a. Những đặc điểm chính của cổ phần ưu đãi

Cổ phần ưu đãi như cây cầu nằm giữa trái phiếu và cổ phần thường vì chúng được hưởng một lợi tức cổ phần cố định cao hơn lãi suất của trái phiếu. Đồng thời, chúng cũng có mức rủi ro lớn hơn trái phiếu và thấp hơn cổ phần thường. Mặt khác, của chúng có thể được chia hoặc không được chia tùy thuộc vào quyết định của Hội đồng quản trị.

Những đặc điểm của cổ phần ưu đãi bao gồm:

- Thể hiện quyền sở hữu đối với doanh nghiệp và tạo thành một phần giá trị của công ty.

- Không như trái phiếu, cổ phần ưu đãi là vốn đầu tư vào công ty.

- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi không được quyền biểu quyết, ngoại trừ những năm không được chia lợi tức.

- Có thể chuyển thành cổ phần thường nếu chúng thuộc loại cổ phần ưu đãi khả hoán.

- Lợi tức của cổ phần ưu đãi cố định và có tính lũy kế, tức là lợi tức cổ phần được trả theo tỷ lệ cố định so với mệnh giá.

- Đồng thời trong một số cổ phần cổ đông cổ phần ưu đãi còn được hưởng bất cứ khoản lợi tức cổ phần chia thêm nào cùng với cổ đông thường.

- Nếu công ty bị đóng cửa, cổ đông cổ phần ưu đãi có phần đối với tài sản của công ty trước cổ đông thường và sau các trái chủ.

b. Ưu tiên về trái quyền đôi với thu nhập và tài sản

Page 140: Gt quản lý tài chính

Trang 133133

Công ty chỉ có thể trì hoãn chi trả lợi tức cổ phần ưu đãi trong trường hợp lợi tức cổ phần thường cũng không được chia. Nhưng lợi tức cổ phần ưu đãi được tính lũy kế (cộng dồn) và chuyển sang kỳ kế tiếp, điều đó có nghĩa là toàn bộ lợi tức cổ phần ưu đãi hiện tại, cũng như trong quá khứ phải được chi trả trước khi chia lợi tức cổ phần thường. Vì vậy, sự trì hoãn thanh toán lợi tức cổ phần ưu đãi sẽ làm cho cổ đông ưu đãi chịu thiệt về tỷ lệ sinh lời kỳ vọng trên phần lợi nhuận được chia.

Giả sử công ty ABC có 50.000 cổ phần ưu đãi đã phát hành, có mệnh giá là 1.000.000 VND và tổng giá trị vốn cổ phần ưu đãi là 50 tỷ VND. Giả sử tỷ lệ lợi tức của cổ phần ưu đãi hàng năm là 80% x 50 tỷ = 4 tỷ VND. Trong năm 19 x 4, công ty không chia lợi tức cổ phần cho bất cứ loại cổ phần nào do tình hình kinh doanh có nhu cầu phải gia tăng năng lực sản xuất, nên thu nhập phải đưa vào tái đầu tư. Vì vậy, trong năm 19 x 5 công ty phải chi trả cả phần lợi tức cổ phần ưu đãi năm 19 x 4 chuyển sang và phần của năm 19 x 5, tổng cộng là tỷ VND, trước khi phân phối bất cứ khoản lợi tức nào cho cổ phần thường.

Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng, sự trì hoãn thanh toán lợi tức cổ phần ưu đãi sẽ đem lại những tác động tiêu cực đối với doanh nghiệp. Trước hết điều đó có nghĩa rằng cổ phần thường cũng không được chia lợi tức và do đó nó là tiền đề làm giảm giá bán của cổ phần thường, đồng thời làm tăng chi phí sử dụng vốn cổ phần của công ty ở mức tương ứng. Ngoài ra, sự trì hoãn này còn làm cho công ty rất khó khăn trong huy động thêm nợ mới và đồng thời làm cho chi phí vay nợ cũng tăng lên. Nguyên nhân là do các chủ nợ tiềm tàng cho rằng công ty có khả năng thanh khoản thấp.

Tuy nhiện lợi thế của doanh nghiệp có cổ phàn ưu đãi so với nợ vay là trong tình trạng vị thế tài chính của công ty yếu kém, họ có thể trì hoãn thanh toán lợi tức cổ phần mà không bị coi là khánh tận tài chính và cũng không phải đối mặt với sự đe dọa trực tiếp của nguy cơ phá sản. nói tòm lại trên phương diện công ty phát hành, cổ phần ưu đãi có mức rủi ro thấp hơn các loại trái phiếu.

c. Quyền bầu cử

Quyền bầu cử của cổ động ưu đãi được quy định trong bản điều lệ công ty thường rất hạn chế. trong những giai đoạn doanh nghiệp hoạt động bình thường cổ đông ưu đãi chỉ có quền phủ quyết đối với một số vấn đề như chấp thuận việc phát hành thêm cổ phần ưu đãi hay những chứng khoán có thứ tự ưu tiên cao hơn. nếu công ty không chi trả lợi tức cho cổ phần ưi đãi, thì cổ đông có quyền bầu cử.

d. Thu hồi cổ phần ưu đãi

Đa số cổ phần ưu đãi không có thời hạn đáo hạn và vì vậy có thể coi là loại chứng khoán tồn tại vĩnh viễn. tuy nhiên, có một số cách để thu hồi cổ phần ưu đã

* Mua lại cổ phần ưu đãi

Hầu hết cổ phần ưu đãi đã phát hành đều thuộc loại có thả thuận cho phép công ty phát hành mua lại chúng. Thông thường giá mua lại thường cao hơn mệnh giá của cổ phần ưu đãi, và giảm dần theo thời gian như giá mua lại trái phiếu. Doanh nghiệp chỉ áp dụng điều khoản này khi tỷ lệ lãi suất trên các thị trường tài chính sụt giảm mạnh và các nguồn tái tài trợ có sẵn có chi phí rẻ hơn.

* Điều khoản hoàn trái

Cho đến những năm gần đây tại các nước phát triển, việc áp dụng điều khoản hoàn trái để hoàn trả vốn đầu tư, thu hồi cổ phần ưu đãi theo seri phát hành vẫn còn khá hiếm hoi. Tuy nhiên ngày nay, nhiều cổ phần ưu đãi mới được phát hành có quy định điều khoản hoàn trái.

*. Chuyển đổi thành cổ phần thường (tính khả hoán)

Một số cổ phần ưu đãi đã phát hành được hưởng một tỷ lệ chuyển đổi thành cổ phần thường sau một thời gian nhất định, tùy theo sự lựa chọn của cổ đông. Khi cổ phần ưu đãi được chuyển đổi, nó sẽ được công ty thu hồi và cổ đông nhận được một số cổ phần thường tùy theo thỏa thuận với công ty. Trong trường hợp không đạt được sự thỏa thuận, cổ phần ưu

Page 141: Gt quản lý tài chính

Trang 134134

đãi chuyển đổi được sẽ được thu hồi và công ty cũng có thể cưỡng ép chuyển hóa cổ phần bằng cách hoàn trả vốn đầu tư khi thị giá của cổ phần ưu đãi cao hơn giá hoàn trả.

e. Đánh giá nguồn tài trợ bằng cổ phần ưu đãi

Những thuận lợi mà nguồn vốn cổ phần ưu đãi đem lại cho doanh nghiệp là:

- Cổ phần ưu đãi có thể đem lại cho doanh nghiệp sự linh hoạt trong thanh toán vào những thời điểm khó khăn về tài chính. Không giống như tiền trả lãi phát phiếu, doanh nghiệp có thể trì hoãn việc chi trả cổ tức của cổ phần ưu đãi mà không để lại hậu quả xấu nào trên phương diện pháp lý.

- Nguồn vốn cổ phần ưu đãi đem lại cho doanh nghiệp sự chủ động về mặt tài chính. Công ty có thể huy động với một mức chi phí cố định và có thể đầu tư vào những lĩnh vực có tỷ lệ hoàn vốn cao hơn.

- Công ty không phải chấp nhận chia sẻ quyền bầu cử và do đó không phải phân chia quyền kiểm soát, quản lý với những cổ đông đầu tư vào loại cổ phần này.

- Cải thiện vị thế tài chính của công ty cổ phần ưu đãi được coi là một phần giá trị thuần của công ty.

- Trong nhiều trường hợp, cổ phần ưu đãi được huy động để sử dụng vào việc mua lại hay thôn tính một công ty khác.

Song cổ phần ưu đãi cũng có thẻ đem lại cho công ty những bất lợi như:

- Chi phí của nguồn vốn này cao hơn chi phí sử dụng nợ

- Lợi tức cha cho cổ phần ưu đãi kông có tác dụng làm giảm thuế lợi tức của doanh nghiệp bởi chúng không được tính vào chi phí của doanh nghiệp.

- Khi công ty trì hoãn thanh toán lợi tức cổ phần ưu đãi, thì có thể có những tác động tiêu cực đối với khả năng huy động nguồn tài trợ mới của công ty. do đó, công ty chỉ nên áp dụng giải pháp này trong trường hợp bất khả kháng.

Trên phương diện công chúng đầu tư, đầu tư vào cổphần ưu đãi có mức rủi ro cao hơn so với đầu tư vào các loại trái phiếu của cùng một doanh nghiệp. bởi trái phiếu có thứ tự ưu tiên cao hơn cổ phần ưu đãi.

Page 142: Gt quản lý tài chính

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH....................................................... 1 1. VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH........................................................................................................................... 2 1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp ............................... 2 1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp ..................................................................................... 2 1.1.2. Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp ..................................................................... 2 1.2. Các quyết định chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp .............................................. 3 1.2.1. Quyết định đầu tư ............................................................................................................. 3 1.2.2. Quyết định tài trợ.............................................................................................................. 3 1.2.3. Quyết định quản trị tài sản................................................................................................ 3 1.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp......................................................................... 3 2. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH .................................................................................................. 4 2.1. Khái niệm thị trường tài chính............................................................................................. 4 2.2. Cấu trúc thị trường tài chính................................................................................................ 5 2.1.1. Căn cứ theo thời hạn thanh toán của các công cụ tài chính.............................................. 5 2.2.2. Căn cứ trên phương diện cơ chế giao dịch ....................................................................... 6 2.3. Vai trò của thị trường tài chính............................................................................................ 6 CÂU HỎI ÔN TẬP .................................................................................................................... 7 CHƯƠNG 2. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN TỆ ................................................................ 8 1. TIỀN LÃI, LÃI ĐƠN, LÃI KÉP ............................................................................................ 8 1.1. Tiền lãi và lãi suất................................................................................................................ 8 1.1.1. Lãi đơn.............................................................................................................................. 8 1.1.2. Lãi kép .............................................................................................................................. 9 1.2. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa .................................................................................... 9 1.3. Lãi suất và phí tổn cơ hội vốn ........................................................................................... 10 2. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN TỆ................................................................................. 10 2.1. Sự phát sinh của tiền tệ theo thời gian............................................................................... 10 2.1.1. Dòng tiền tệ .................................................................................................................... 10 2.1.2. Dòng tiền đều ................................................................................................................. 10 2.1.3. Dòng tiền tệ hỗn tạp ....................................................................................................... 10 2.2. Giá trị tương lai của tiền tệ ................................................................................................ 11 2.2.1. Giá trị tương lai của một khoản tiền ............................................................................... 11 2.2.2. Giá trị tương lai của dòng tiền ........................................................................................ 11 2.3. Giá trị hiện tại của tiền tệ................................................................................................... 13 2.3.1. Giá trị hiện tại của một khoản tiền ................................................................................. 13 2.3.2. Giá trị hiện tại của một dòng tiền ................................................................................... 13 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP ........................................................................................... 15 CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................................. 16 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH .............................................. 16 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính.................................................................... 16 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính......................................................................................... 16 1.1.2. Ý nghĩa ........................................................................................................................... 16 1.2. Trình tự và các bước tiến hành phân tích .......................................................................... 16 1.3. Phương pháp và nội dung phân tích tài chính ................................................................... 17 1.3.1. Phương pháp phân tích tài chính .................................................................................... 17 1.3.2. Nội dung phân tích tài chính .......................................................................................... 18 2. PHÂN TÍCH CÁC THÔNG SỐ TÀI CHÍNH ..................................................................... 23 2.1. Phân tích thông số khả năng thanh toán ............................................................................ 23

Page 143: Gt quản lý tài chính

2.1.1. Khả năng thanh toán hiện thời........................................................................................ 23

Page 144: Gt quản lý tài chính

2.1.2. Khả năng thanh toán nhanh ............................................................................................ 23 2.1.3. Quay vòng khoản phải thu khách hàng .......................................................................... 23 2.1.4. Kỳ thu tiền bình quân ..................................................................................................... 24 2.1.5. Vòng quay khoản phải trả............................................................................................... 25 2.1.6. Vòng quay tồn kho ......................................................................................................... 25 2.2. Phân tích thông số nợ ........................................................................................................ 26 2.2.1. Thông số nợ trên vốn chủ ............................................................................................... 26 2.2.2. Thông số nợ trên tài sản ................................................................................................. 26 2.2.3. Thông số nợ dài hạn / vốn dài hạn.................................................................................. 26 2.2.4. Các thông số trang trải.................................................................................................... 27 2.3. Phân tích thông số khả năng sinh lợi ................................................................................. 28 2.3.1. Vòng quay tổng tài sản ................................................................................................... 28 2.3.2. Lợi nhuận gộp biên ......................................................................................................... 28 2.3.3. Lợi nhuận ròng biên ....................................................................................................... 28 2.3.4. Khả năng sinh lợi trên đầu tư ......................................................................................... 28 2.4. Phân tích thông số thị trường............................................................................................. 29 2.4.1. Lãi cơ bản trên cổ phiếu ................................................................................................. 29 2.4.2. Thông số giá trên thu nhập (P/E).................................................................................... 29 2.4.3. Thông số giá cổ phiếu trên ngân quỹ.............................................................................. 29 2.4.4. Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (M/B – Market/book value) ................................. 30 3. PHÂN TÍCH ĐÒN BẨY ...................................................................................................... 30 3.1. Đòn bẩy hoạt động............................................................................................................. 30 3.1.1. Khái niệm ....................................................................................................................... 30 3.1.2. Mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động ........................................................................ 30 3.1.3. Đòn bẩy hoạt động và phân tích hòa vốn ....................................................................... 31 3.2. Đòn bẩy tài chính............................................................................................................... 32 3.2.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính........................................................................................... 32 3.2.2. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính .......................................................................... 33 3.3. Đòn bẩy tổng hợp .............................................................................................................. 34 3.3.1. Khái niệm đòn bẩy tổng hợp .......................................................................................... 34 3.3.2. Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp ......................................................................... 34 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP ........................................................................................... 35 CHƯƠNG 4. CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ CHI PHÍ CƠ HỘI VỐN .................................... 37 1. CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................. 37 1.1. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp .......................................................... 37 1.1.1. Nguồn vốn của doanh nghiệp ......................................................................................... 37 1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn ........................................................................................................... 38 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp..................................... 39 2. CHI PHÍ CƠ HỘI VỐN CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................... 39 2.1. Khái niệm .......................................................................................................................... 39 2.2. Chi phí vốn vay (kd) .......................................................................................................... 40 2.3. Chi phí vốn chủ sở hữu...................................................................................................... 41 2.3.1. Chi phí cổ phần thường .................................................................................................. 41 2.3.2. Chi phí vốn cổ phần ưu đãi............................................................................................. 45 2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) .......................................................................... 45 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP ........................................................................................... 47 CHƯƠNG 5. ĐẦU TƯ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP .................................................. 48 1. ĐẦU TƯ DÀI HẠN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................................................... 48 1.1. Khái niệm đầu tư dài hạn của doanh nghiệp ..................................................................... 48 1.2. Phân loại đầu tư dài hạn .................................................................................................... 50

Page 145: Gt quản lý tài chính

1.2.1. Xét trên phương diện hiệu quả kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô ............................................ 50

Page 146: Gt quản lý tài chính

1.2.2. Phân theo nội dung kinh tế ............................................................................................. 50 1.2.3. Phân loại theo mục tiêu đầu tư ....................................................................................... 50 1.2.4. Phân theo mối quan hệ giữa các quá trình đầu tư........................................................... 50 1.2.5. Phân loại theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng đầu tư.............. 51 1.2.6. Phân theo nguồn gốc của vốn ......................................................................................... 51 1.3. Ý nghĩa của quyết định đầu tư dài hạn và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp ............................................................................................................... 51 1.3.1. Ý nghĩa của quyết định đầu tư dài hạn ........................................................................... 51 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài hạn..................................................... 51 2. CHI PHÍ VÀ THU NHẬP CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ............................................................. 52 2.1. Dòng tiền của dự án đầu tư................................................................................................ 52 2.2. Chi phí đầu tư .................................................................................................................... 52 2.3. Thu nhập của dự án đầu tư ................................................................................................ 52 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ.......................... 53 3.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư dài hạn của doanh nghiệp ....................................... 53 3.2. Các phương pháp chủ yếu đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư .......................................... 54 3.2.1. Tính giá trị hiện tại ròng của dự án: NPV (Net Present Value)...................................... 54 3.2.2. Tỷ suất thu hồi nội bộ: IRR (Internal Rate of Return) ................................................... 57 3.3.3. Chỉ số lợi nhuận của dự án (PI-Profitability Index) ....................................................... 60 3.2.4. Tỷ số lợi ích / chi phí: B/C (Benefit per Cost) ............................................................... 61 3.2.5. Thời gian hoàn vốn của dự án (PP-Payback Period) ...................................................... 61 a. Thời gian hoàn vốn giản đơn ................................................................................................ 61 3.2.6. Phương pháp phân tích hoà vốn (BEA-Break Even Analysis)....................................... 63 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP ........................................................................................... 67 CHƯƠNG 6. QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH.............................................................................. 69 1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP .................................. 69 1.1. Tài sản cố định của doanh nghiệp ..................................................................................... 69 1.2. Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp....................................................................... 69 1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện .................................................................................. 69 1.2.2. Phân loại theo công dụng kinh tế ................................................................................... 70 1.2.3. Phân loại theo tình hình sử dụng .................................................................................... 70 1.2.4. Phân loại theo mục đích sử dụng .................................................................................... 70 1.2.5. Phân loại theo quyền sở hữu........................................................................................... 71 1.2.6. Phân loại theo nguồn hình thành .................................................................................... 71 1.3. Vốn cố định và các đặc điểm của vốn cố định .................................................................. 71 1.3.1. Khái niệm ....................................................................................................................... 71 1.3.2. Đặc điểm của vốn cố định .............................................................................................. 72 2. KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH....................................................................................... 72 2.1. Hao mòn tài sản cố định .................................................................................................... 72 2.2. Khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu hao tài sản cố định........................... 73 2.2.1. Khấu hao tài sản cố định ................................................................................................ 73 2.2.2. Các phương pháp khấu hao tài sản cố định .................................................................... 73 2.3. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định và quản lý sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định 78 2.3.1. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định ........................................................................... 78 2.3.2. Quản lý sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định ............................................................... 79 3. QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................................................... 79 3.1. Nội dung quản trị vốn cố định ........................................................................................... 79 3.1.1. Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp ............................................ 79 3.1.2. Quản lý sử dụng vốn cố định .......................................................................................... 80 3.1.3. Phân cấp quản lý vốn cố định ......................................................................................... 80

Page 147: Gt quản lý tài chính

3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ................... 81

Page 148: Gt quản lý tài chính

3.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định ....................................................................................... 81 3.2.2. Hàm lượng vốn cố định .................................................................................................. 81 3.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ................................................................................... 81 3.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định ........................................................................................ 82 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP ........................................................................................... 82 CHƯƠNG 7. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP................................. 83 1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG .................................. 84 1.1. Phân loại vốn lưu động ...................................................................................................... 84 1.1.1. Dựa theo vai trò vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất ........................................... 84 1.1.2. Dựa theo hình thái biểu hiện........................................................................................... 84 1.1.3. Dựa theo nguồn hình thành ............................................................................................ 84 1.2. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng............................................................... 84 1.2.1. Kết cấu vốn lưu động...................................................................................................... 85 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động ......................................................... 85 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động....................................................... 85 1.3.1. Số vòng quay của vốn lưu động ..................................................................................... 85 1.3.2. Thời gian của một vòng quay vốn lưu động ................................................................... 85 1.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động...................................................................................... 86 2. NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................................... 86 2.1. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp .......................................................................... 86 2.2.1. Vai trò của công tác xác định nhu cầu vốn lưu động ..................................................... 86 2.2.2. Các nguyên tắc xác định nhu cầu vốn lưu động ............................................................. 86 2.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp ...................................... 87 2.2.1. Phương pháp phần trăm theo doanh thu ......................................................................... 87 2.2.2. Phương pháp dựa vào chu kỳ vận động của vốn lưu động............................................. 89 3. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ........................................................................................... 89 3.1. Quản trị tiền mặt ................................................................................................................ 91 3.1.1. Các lý do phải nắm giữ tiền mặt ..................................................................................... 91 3.1.2. Các kỹ thuật quản trị tiền mặt......................................................................................... 91 3.1.3. Chứng khoán thanh khoản cao ....................................................................................... 93 3.2. Quản trị khoản phải thu ..................................................................................................... 94 3.2.1. Chính sách tín dụng ........................................................................................................ 94 3.2.2. Đánh giá những thay đổi trong chính sách tín dụng ....................................................... 94 3.3. Quản trị tồn kho ............................................................................................................... 102 3.3.1. Tại sao các doanh nghiệp phải dự trữ hàng hóa ........................................................... 102 3.3.2. Quản trị chi phí tồn kho ................................................................................................ 103 CHƯƠNG 8. NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP .................................................. 110 1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP ..................................... 110 1.1. Phân loại các nguồn tài trợ .............................................................................................. 110 1.1.1. Căn cứ thời gian sử dụng .............................................................................................. 111 1.1.2. Căn cứ vào quyền sở hữu đối với sử dụng vốn ............................................................ 111 1.2. Phương pháp lựa chọn nguồn tài trợ ............................................................................... 111 1.2.1. Đầu tư ngân quỹ vào các tài sản có đời sống phù hợp với thời hạn của nguồn tài trợ . 111 1.2.2. So sánh rủi ro của tín dụng ngắn hạn và dài hạn .......................................................... 112 1.2.3. So sánh giữa chi phí sử dụng tín dụng ngắn hạn và dài hạn......................................... 113 2. CÁC NGUỒN TÀI TRỢ NGẮN HẠN.............................................................................. 115 2.1. Các khoản phải trả ........................................................................................................... 116 2.2. Tín dụng thương mại ....................................................................................................... 116 2.2.1. Các hình thức tín dụng thương mại .............................................................................. 117 2.2.2. Chi phí của tín dụng thương mại .................................................................................. 117

Page 149: Gt quản lý tài chính

2.2.3. Chi phí của tín dụng thương mại khi doanh nghiệp chủ động trì hoãn thanh toán ...... 118

Page 150: Gt quản lý tài chính

2.3. Các nguồn tài trợ từ việc vay ngắn hạn ........................................................................... 118 2.3.1. Nguồn tài trợ ngắn hạn không có đảm bảo................................................................... 118 2.3.2. Tài trợ ngắn hạn có đảm bảo ........................................................................................ 120 2.3.3. Một số nguồn tài trợ ngắn hạn khác ............................................................................. 122 2.3.4. Chi phí của các khoản vay ngắn hạn ............................................................................ 122 3. CÁC NGUỒN TÀI TRỢ DÀI HẠN .................................................................................. 124 3.1. Vay dài hạn ...................................................................................................................... 124 3.2. Tín dụng thuê mua ........................................................................................................... 124 3.2.1. Khái niệm ..................................................................................................................... 124 3.2.2. Các phương thức giao dịch của tín dụng thuê mua ...................................................... 125 3.2.3. Phân loại các phương thức thuê tài sản dựa trên so sánh những đặc điểm .................. 128 3.3. Phát hành chứng khoán.................................................................................................... 130 3.3.1. Cổ phần thường ............................................................................................................ 130 3.3.2. Cổ phần ưu đãi.............................................................................................................. 131