Upload
nguyen-quang-ninh
View
436
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................1
NĂM 2012......................................................................................................................................................8
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là
tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. để đạt được điều đó đòi
hỏi các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh
doanh của mình. một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là
tập trung vào khâu bán hàng. đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân
chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp
những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất
kinh doanh. vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn được
quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán chủ
yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. góp phần phục vụ đắc lực hoạt
động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng
thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin
nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án
đầu tư có hiệu quả.
Chính vì những lý do trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty Giấy và
Bao bì Phú Giang nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng đối với sự hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang" làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Với mục đích có những kiến thức thực tế về phần hành công tác kế toán
trên thực tế, có sự so sánh giữa lý thuyết và thực tế. Từ đó, em có những nhận
xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty.
Kết cấu của Khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Công ty giấy và bao bì Phú Giang
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K161
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và
xác định kết qủa bán hàng tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Cùng với sự cố gắng của bản thân, đồng thời được sự hướng dẫn nhiệt
tình của giảng viên em đã hoàn thành khóa luận này. Nhưng do thời gian và trình
độ còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. em rất mong nhận
được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến thức của bản thân và để luận văn của em
hoàn thiện hơn.
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K162
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
CHƯƠNG 1KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG
1.1 Giới thiệu khái quát chung về Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
1.1.1 Một số thông tin chung về Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang.
- Tên gọi chính thức: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
- Tên giao dịch: Phugiang Paper And Packing Company
- Tên tài khoản: 02010000.087 Fax: 0241.3838.270
- Mã số thuế: 2300183340
- Địa chỉ: Thôn Tam Tảo – Xã Phú Lâm – Huyện Tiên Du – Tỉnh Bắc
Ninh
1.1.2 Cơ sở pháp lý:
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, hạch toán độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng Công Thương Bắc Ninh
1.1.3 Loại hình doanh nghiệp:
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là một công ty TNHH Do ông Nguyễn
Nhân Phượng làm tổng giám đốc, đứng ra bỏ vốn và thành lập
1.1.4 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Trong hai năm đầu thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn và
tìm kiếm khách hàng, nhưng cùng với sự nổ lực của ban lãnh đạo đã đưa Công ty
ngày càng phát triển, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đã có nhiều khách
hàng chủ chốt, với diện tích gần 5.000 m2 đã dần dần đáp ứng được nhu cầu sản
xuất của doanh nghiệp
Với địa thế thuận lợi về giao thong công ty giấy và bao bì Phú Giang cách
quốc lộ 1A chưa đầy 1km về phía đông cách Hà Nội 26km về phía Nam. Đây
cũng chính là một lợi thế của công ty
Trong bảy năm hoạt động vừa qua Công ty đã đạt được những thành tựu
đáng kể trong sản xuất kinh doanh, doanh số ngày càng tăng, cơ sở vật chất kỹ
thuật ngày càng nâng cao, nguồn vốn lưu động luôn được bảo toàn, đội ngũ cán
bộ công nhân viên là người có tinh thần trách nhiệm, đáp ứng năng lực ma công
ty yêu cầu trong làm việc cũng như quản lý. Tổng số cán bộ công nhân viên trong
công ty tính đến 10 năm 2013 là 260 người
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K163
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
1.1.5 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
1.1.5.1 Chức năng
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang đi sâu vào sản xuất các ngành nghề chính là:
- Sản xuất bao bì các loại
- Tạo mẫu và thiết kế in, in gia công nhãn mác bao bì, buôn bán vật tư
thiết bị ngành in, bán hàng văn phòng phẩm.
- Các ngành liên quan đến hoạt động đo đạc, thành lập các loại bản đồ.
Do vậy với thị trường trong nước đầy tiềm năng cũng như sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường của các Công ty sản xuất bao bì lớn trong nước như Công
ty TNHH Tân Thành Đồng, Công ty Cổ phần HT Vina, Công ty TNHH SX bao
bì Quang Minh….công ty luôn tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
chất lượng nhãn mác trên bao bì phải rõ nét, chính xác đúng yêu cầu maket khách
hàng, giao hàng đúng thời hẹn. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong nước cũng như
xuất khẩu ra nước ngoài. Bên cạnh đó Công ty còn đi sâu khai thác ngành nghề
chủ chốt là khảo sát, thành lập các loại bản đồ cung cấp sản phẩm cho các tổ
chức, cá nhân,cũng như các công trình trọng quan trọng của nhà nước.
1.1.5.2 Nhiệm vụ
Để thực hiện tốt các chức năng của mình Công ty luôn tìm kiếm khách
hàng chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế ,
do vậy nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch trong sản xuất kinh doanh
luôn đạt kết quả cao.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có đồng thời phải tăng
thêm nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng quy mô sản xuất về
chiều rộng cũng như chiều sâu, luôn làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Sản phẩm phải phản ánh được đúng các ý đồ của người sáng tạo, của nhà
sản xuất về các mặt.
Với các nhiệm vụ cụ thể và rõ ràng Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang đó
có một vị trí vững vàng trên thị thường trong nước, hàng năm có thêm nhiều bạn
hàng then chốt cụ thể như Công ty Masan Việt Nam, Công ty Viglacera Thanh
Trì, Công ty PLT Việt Nam,…
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K164
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
1.2 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Giấy và Bao bì Phú
Giang
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Giấy
và Bao bì Phú giang với các ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất bao bì các loại
- Tạo mẫu và thiết kế in;
- Dịch vụ sữa chữa, bảo hành thiết bị ngành in;
- In và gia công nhãn mác, bao bì;
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực in, điện tử, tin học;
- Sản xuất phần mềm tin học trong lĩnh vực đo đạc Bản đồ;
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà hàng, dịch vụ ăn uống giải khát
(không bao gồm quán Bar, phòng hát Karaoke, vũ trường)
- Khảo sát, lập dự án thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình đo đạc bản đồ;
- Đo vẽ, thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000;
- Đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc bản đồ.
Với sự đa dạng về ngành nghề kinh doanh do thời gian hoạt động chưa lâu
nên Công ty đi vào sản xuất các ngành nghề chính là Tạo mẫu và thiết kế in, in
gia công nhãn mác bao bì, buôn bán vật tư thiết bị ngành in, bán hàng văn phòng
phẩm, và các ngành liên quan đến hoạt động đo đạc bản đồ.
1.2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty
a/ Quy trình sản xuất bằng tre, nứa, luồng.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình sản xuất bằng tre, nứa, luồng.
b/ Quy trình Sản xuất sản phẩm bằng Lề các loại:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ qui trình sản xuất bằng lề các loại.
c/ Quá trình sản xuất 1 loại sản phẩm chính:
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16
Bộ phận máy
chặt nứa
Nồi nấu hình cầu
Nghiền đĩa φ 350
Sàng bột tinh
Xeo giấy
Cắt cuộn
Nhập kho
Nghiền thủy lực
Nghiền đĩa
Sàng bột tinh
Xeo giấy Cắt cuộn
Nhập kho
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ Công nghệ quy trình sản xuất giấy Carton lớp mặt:
Thuyết minh quy trình sản xuất:
Nguyên liệu nứa, tre, luồng đã được xử lý đưa vào Máy chặt mảnh sau đó
được chuyển lên bằng băng tải, đưa vào nồi nấu hình cầu (ở đó nguyên liệu được
nấu với xút, nước, và hơi áp suất), bột nứa nấu chín sau khi hạ áp được đổ xuống
bề chứa khuếch tán, rồi cho qua vít tải (dạng nghiền thô) và được chuyển qua bộ
phận nghiền ép vắt khi bột nguyên liệu đã đạt nồng độ quy định thì được chuyển
sang nghiền đĩa Φ 350, khi bột đã đạt được độ mịn quy định thì được bơm qua
sàng lọc (Phần bột được qua sàng lọc thì được dùng để sản xuất lớp mặt của tờ
giấy, phần không qua sàng lọc thì được chuyển sang sản xuất lớp lót của tờ giấy).
Hai phần bột này được đưa vào 2 bể chứa rồi được bơm lên thùng điều tiết bột
(phân biệt bột lớp mặt, giữa, đáy). Sau đó từ các thùng điều tiết này bột được thả
xuống 3 thùng lưới chứa lớp bột trên và chuyển sang công đoạn xeo giấy, giấy
xeo ra được cắt cuộn lại theo khổ, chủng loại giấy mà khách hàng đã đặt theo đơn
đặt hàng và được nhập kho thành phẩm.
1.2.3 Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giấy và
bao bì phú giang
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang sản xuất kinh doanh chủ yếu theo hợp
đồng kinh tế và đa dạng về sản phẩm nên Công ty áp dụng tổ chức kinh doanh
theo từng lô hàng cụ thể để luôn đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng. Do đó
Doanh thu của Công ty không ngừng được tăng lên được thể hiện qua các số liệu
báo cáo kết quả kinh doanh ở các năm 2012 và 2013 như sau:
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16
Máy chặt nứa
Nghiền ép vắt
Nấu nứa bằng nồi hình cầu
Bột nấu nứa qua vít
tải
Nghiền đĩa
Xeo giấy
Sang tinh bột
Cắt cuộn lại
Thành phẩm nhập kho
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu kinh tế của Công ty qua 2 năm 2012-2013
Đơn vị: 1000 đ
Stt Chỉ tiêuNăm Chênh lệch
2012 2013 (+ -) (%)
1 Tổng doanh thu 20.530.240 31.250.000 10.719.760 52,22 Lợi nhuận trước thuế 290.200 380.520 90.320 31.13 Thuế TNDN 81.256 106.546 25.290 31.14 Lợi nhuận sau thuế 208.944 273.974 65.030 31.1
5 Vốn chủ sở hữu 9.000.000 9.300.000 300.000 3.1
6Tổng số lao động
(người)256 260 4 15.4
7Thu nhập bình quân
đầu người3.400 3.700 300 12.5
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Từ các số liệu trên đây chúng ta có thể thấy được sự phát triển của công ty
qua 2 năm gần đây nhất, năm 2013 công ty đó cú bước tăng trưởng đáng kể đặc
biệt tổng doanh thu tăng thêm hơn 10,7 tỷ đồng tương ứng tăng 52,2% doanh thu.
Chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đã mở rộng và uy tín của công ty với
các khách hàng ngày càng tăng. Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng thêm
65.030.000 đồng (31.1%).
Trong năm 2013 số lượng lao động của công ty tăng thêm 4 người để đáp
ứng nhu cầu mở rộng quy mô của doanh nghiệp. Đời sống vật chất của cán bộ
công nhân viên ngày càng nâng cao. Thu nhập bình quân đầu người đã tăng từ
2.400.000/ người năm 2012 lên 2.700.000/người năm 2013 đây là một sự động
viên khích lệ đối với người lao động và làm cho người lao động gắn bó hơn với
công ty. Tuy nhiên khi xem xét kỹ hơn các chỉ tiêu trên thì chúng ta thấy rằng lợi
nhuận của công ty còn thấp so với tổng doanh thu:
Năm 2012: Lợi nhuận trước thuế/ Tổng doanh thu = 208.944/20.530.240=
0.014= 1,4%
Năm 2013: Lợi nhuận trước thuế/ Tổng doanh thu =380.520/ 31.250.000=
0.012= 1,2%
Chỉ tiêu này cho ta biết 1đồng doanh thu thì được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế. Năm 2012 cứ 1 đồng doanh thu thì được 0.014 đồng lợi nhuận.
Năm 2013 cứ 1 đồng doanh thu thì được 0.012 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên tỷ lệ
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K167
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
này còn rất thấp, năm 2013 mặc dù doanh thu tăng lên đáng kể nhưng tỷ lệ này
lại giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn và chi phí quản lý, chi phí bán hàng
của công ty còn rất lớn dẫn đến lợi nhuận chưa cao. Công tác quản lý chi phí của
công ty còn chưa tốt công ty cần có biện pháp khắc phục sử dụng chi phí hiệu
quả hơn. Để thấy rõ hơn về sự phát triển của Công ty ta nghiên cứu qua một số
chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán
Bảng 1.2: Trích Bảng cân đối kế toán
ĐVT: Việt nam đồng
Chỉ tiêuSố tiền Chêch lệch
Năm 2012 Năm 2013 Số tiềnTỷ lệ
%Tài sảnA. Tài sản ngắn hạnI. Tiền và khoản tương
đương tiền 713.289.417 837.842.447 124.553.030 17.46
3.Phải thu khách hàng 389.236.456 556.798.486 167.562.030 43.05II. Tài sản dài hạn1.Tài sản cố định hữu
hình4.568.159.558 5.018.159.558 450.000.000 9.85
Nguồn vốn1. Nợ phải trả 758.559.286 863.559.286 105.000.000 13.842. Vốn chủ sở Hữu 9.000.000.000 9.300.000.000 300.000.000 3.33
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty
- Qua bản trên ta thấy:
+ Tài sản ngắn hạn: chỉ tiêu Tiền và các khoản tương đương tiền trong
năm 2013 tăng 124.553.030 đồng với tỷ lệ tăng 17.46% so với năm 2012, trong
đó chỉ tiêu phải thu khách hàng tăng 167.562.030 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
43.05 % đây là một khoản tiền lớn vì vậy Công ty cấn có kế hoạch thu hồi vốn
nhanh hơn để phục vụ sản xuất kinh doanh hiệu quả.
+ Bên cạnh đó chỉ tiêu Tài sản dài hạn: trong năm 2013 tăng lên
450.000.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 9.85% sở dĩ có mức tăng này là trong
năm qua Công ty đầu tư thêm máy vào keo gáy cho phòng gia công , máy phơi
bản kẽm.
- Chỉ tiêu nguồn vốn:
+ Nợ phải trả: Năm 2013 do tình hình kinh tế khó khăn ảnh hưởng không
nhỏ đến nguồn vốn lưu động của Doanh nghiệp do đó nợ phải trả tăng hơn so với
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K168
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
năm 2012 số tiền là 105.000.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 13.84% do vậy
sang năm tới khi Công ty phải có kế hoạch để thanh toán cho khách hàng các
khoản vay đến hạn một cách hợp lý nhằm giảm chi phí tài chính cho Công ty.
+ Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu: Trong năm 2013 vốn kinh doanh của Công ty
tăng 300.000.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 3.33%, sở dỉ có khoản tăng này
là do cuối năm Công ty đó trích một phần số lợi nhuận tu được vào nguồn vốn để
tăng nguồn vốn kinh doanh của mình.
1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy kế toán của công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
1.3.1 Bộ máy tổ chức của công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Là một doanh nghiệp tư nhân nên bộ máy hoạt động của công ty khá đơn
giản, gọn nhẹ.
- Giám Đốc: Là người đứng đầu, có trách nhiệm tổ chức quản lý, điều
hành hoạt động, ra quyết định của Công ty và là người đại diện cho Công ty
trước cơ quan pháp luật và tài phán. Giúp việc cho giám đốc là Phó Giám đốc và
Kế toán trưởng
- Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, có quyền điều hành
những hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động
được Giám đốc uỷ quyền, Phó giám đốc có quyền đại diện cho Công ty trước cơ
quan nhà nước và tài phán khi được uỷ quyền. Phó giám đốc chịu trách nhiệm về
hoạt động của mình trước giám đốc Công ty
Các phòng chức năng là: bộ phận điều hành, phòng kế tóan, và phòng kỹ
thuật, phòng kế hoạch
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K169
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Sơ đồ 1.4: Bộ máy tổ chức của công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và tình hình lao động
- Phòng kế toán tài chính: Gồm có 5 người chiếm 8.33% tổng số lao động
toàn Công ty trong đó có 1 Kế toán trưởng, 3 kế toán viên và 1 thủ quỹ, trình độ
đại học là 3 người, cao đẳng 2 người. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc
Công ty, lập Báo cáo tài chính cuối năm trình cho Giám đốc, quản lý các hoạt
động kinh tế tài chính, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ với cơ quan nhà nước.
- Phòng kế hoạch thị trường: Gồm có 5 người chiếm 7.7% trong tổng số
lao động toàn Công ty về tỷ lệ trình độ đại học là 3. Với các nhiệm vụ cụ thể là:
+ Lập các kế hoạch dài hạn hoặc ngắn hạn cụ thể về quá trình sản xuất của
Công ty.
+ Nghiên cứu thị trường và tạo mẫu sản phẩm, khai thác các nguồn việc
về in ấn quảng cáo trong nước và quốc tế.
+ Xây dựng mạng lưới cộng tác viên bán hàng cho khách hàng trong nước
và quốc tế.
- Phòng Bình bản: Có 7 người chiếm 10.77 % trong tổng số lao động toàn
Công ty, tỷ lệ trình độ đại học là 3, cao đẳng là 2, còn lại là trung cấp. Thực hiện
các nhiệm vụ:
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế hoạch thị trường
Phòng biên tập bình
bản
Phòng kế toán tài chính
Phòng kỹ thuật
Xưởng in 1 Xưởng in 2 Xưởng biên tập thành lập bản đồ
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
+ Nhận và sữa chữa lại maket của khách hàng công việc đòi hỏi độ chính
xác cao đây là giai đoạn đầu tiên của một thành phẩm.
+ Tính toán kích thước của sản phẩm để ra tấm phim phù hợp với bản kẽm
và sản phẩm cần in.
+ Luôn phải tìm hiểu tác dụng của Công nghệ hoá học để phục vụ cho quá
trình phơi bản.
+ Lập các dự toán về dự án của Bản đồ
- Phòng kỹ thuật: Gồm có 7 người chiếm 10.77% số lao động toàn Công
ty trong đó Đại học chiếm 5, Cao đẳng là 2 người. với các nhiệm vụ cụ thể:
+ Kiểm tra quá trình ra phim và quá trình hiện bản, duyệt màu trong quá
trình in.
+ Chịu trách nhiệm sau khi sản phẩm hoàn thành phải đúng mẫu khách
hàng, chất lượng in tốt, màu đẹp
+ Khi các loại máy có vấn đề, phải báo cáo với giám đốc và tìm biện pháp
xử lý.
- Các phân xưởng in số 1, và số 2: Thực hiện công tác cuối cùng là làm ra
sản phẩm đúng như mẫu đã được duyệt.
- Tổ Công tác bản đồ: Gồm có 10 người chiếm 16.67% trong tổng lao
động Công ty, trong đú trình độ Đại học chiếm 4 người, trung cấp 6 người, Thực
hiện các công trình về đo đạc, xây dựng số liệu trên phần mềm để thành lập các
loại bản đồ theo yêu cầu khách hàng.
Qua các kết quả đó ta thấy được tình hình lao động của Công ty có năng
lực và bố trí các phòng ban hợp lý với tình hình sản xuất của Công ty
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào quy mô của công ty, bộ máy của công ty cũng đơn giản, chỉ
bao gồm một kế toán trưởng và bốn kế toán viên.
- Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo trực tiếp trong phòng kế toán, chịu
trách nhiệm về toàn bộ báo cáo hoạt động kinh tế tài chính kế toán của Công ty
trước giám đốc và trước pháp luật.
- Kế toán các khoản tiền: Đảm nhận việc thu chi hàng ngày, giao dịch với
ngân hàng. Cuối ngày phải đối chiếu số tiền trên chứng từ với số tiền trong quỹ
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1611
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
và báo cáo với kế toán trưởng. Đối với các chứng từ thu, chi đối chiếu sổ chi tiết
tiền mặt, đối với các báo có, báo nợ ghi vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, định
kỳ báo cáo với kế toán trưởng.
Các hoá đơn chứng từ công nợ kiểm tra đối chiếu trên sổ công nợ, thúc
giục thanh toán những khoản nợ quá hạn.
Sơ đồ 1.5: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty
- Kế toán TSCĐ và vật tư, CCDC: Nắm rõ tình hình tăng, giảm của TSCĐ
phát sinh trong năm tài chính, nhập vật liệu, CCDC vào kho khi có phiếu nhập
kho, căn cứ vào phiếu giao việc xuất kho vật liệu, CCDC, từ đó ghi vào sổ tổng
hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, đối chiếu với số chi tiết vật liệu. Định kỳ
cuối ngày báo cáo với kế toán trưởng.
- Kế toán Công nợ và tiền lương: Hàng tháng phát sinh quá trình bán hang
kế toán tổng hợp công nợ khách hàng, báo cáo với kế toán trưởng để có kế hoạch
thu nợ một cách nhanh nhất, cuối ngày đối chiếu trên số công nợ bán hàng với
số dư nợ thực tế phát sinh. Đồng thời cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công,
phiếu giao việc kế toán tính lương cho cán bộ công nhân viên Công ty.
- Thủ quỹ: Là người trực tiếp chi các khoản tiền phát sinh trong ngày tại
Công ty, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi do kế toán tiền mặt và kế toán trưởng
thong qua thủ quỹ tiến hành nhập tiền, cũng như chi trả tiền. Cuối ngày căn cứ
vào số tiền trong quỹ đối chiếu với sổ quỹ và báo cáo với kế toán trưởng.
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16
Kế toán trưởng
Thủ quỹ Kế toán các khoản tiền
Kế toán TSCĐ, vật tư, CCDC
Kế toán Công nợ, Tiền Lương
tư, CCDC
12
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNGSổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
1.4.2 Đặc điểm tổ chức áp dụng bộ sổ kế toán tại Công ty
- Kế toán áp dụng: Theo hình thức Nhật ký chung Hình thức này hoàn
toàn phù hợp với các đặc điểm tổ chức quy mô sản xuất kinh doanh của công ty
thuận tiện cho việc hạch toán kế toán
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tổ chức hệ thống ghi sổ kế toán tại Công ty
Ghi chú:
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ kiểm tra đối chiếu
- Cách ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng
làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung. Sau đó
ghi vào sổ cỏi các tài khoản kế toán phù hợp.Nếu công ty có mở sổ, thẻ kế toán
chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh được
ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan
Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở bảng, ở sổ chi tiết lập bảng chi tiết số phát
sinh, căn cứ vào số liệu ở sổ cái lập bảng đối chiếu số phát sinh và đối chiếu với
nhật ký quỹ. Căn cứ ở bảng đối chiếu số phát sinh và bảng chi tiết số phát sinh để
lập bảng cân đối kế toán
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1613
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
1.4.3 Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty
- Niên độ kế toán: Theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày
31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán: Quý
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường
thẳng
- Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung.
- Chế độ kế toán áp dụng theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1614
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG
2.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty giấy và bao bì Phú Giang
2.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Nhìn trên phạm vi Doanh nghiệp, bán hàng là nhân tố quyết định đến sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh và uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức
quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng gián
tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự
trữ. Bảo quản thành phẩm.
Và với hoạt động bán hàng làm nền tảng thì việc lựa chọn các mặt hàng
phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty là quan trọng. Trong tình hình đó,
công ty đã tìm kiếm và quyết định lựa chọn các chủng loại hàng:
+ Hộp carton.
+ Hộp Duplex.
+ Hộp bồi
Mỗi chủng loại hàng lại có rất nhiều loại sản phẩm tuỳ theo nhu cầu sử
dụng của từng khách hàng:
Bảng 2.1. Danh mục hàng hoá của Công ty
TÊN HÀNG ĐVT MÃ HÀNG1. Hộp Carton + Hộp đựng thuốc y tế Cái CT001 + Hộp đựng mỳ tôm Cái CT002 + Hộp đựng bia Cái CT003+ Hộp đựng gạch Cái CT004 ……………… … …2. Hộp Duplex + Hộp đựng bóng đèn Cái DL001 + Hộp bánh kẹo Cái DL002 + Hộp linh kiện điện tử Cái DL003 ……………… … …3. Hộp bồi + Hộp đựng nồi inox Cái HB001 + Hộp phụ kiện phòng tắm Cái HB002 + Hộp bình bơm Cái HB003 ……………… … …
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1615
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
(Nguồn: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang)
2.1.2 Phương thức bán hàng của Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Có thị trường rộng lớn nhưng phương thức bán hàng không phù hợp,
không đáp ứng yêu cầu khách hàng thì kết quả tiêu thụ cũng bị ảnh hưởng không
nhỏ. Cùng với những phương thức bán hàng truyền thống thì Công ty Giấy và
Bao bì Phú Giang tổ chức bán hàng theo một số phương thức sau:
Bán hàng trực tiếp:
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh
nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã
nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị hàng hóa đã hình
thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận.
Tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang thì các cá nhân hoặc các tổ chức có
thể đến Phòng Kinh doanh tại Công ty để làm thủ tục và kí hợp đồng mua trực
tiếp. Tại Phòng Kinh doanh sau khi làm xong hợp đồng khách hàng nhận hàng tại
kho của Công ty hay yêu cầu nhân viên của Công ty giao hàng đến tận nơi. Khi
đó người mua hàng thanh toán tiền hàng trực tiếp tại Công ty.
Bán hàng theo phương thức trả chậm: Phương thức bán hàng này chủ yếu
được áp dụng thực hiện đối với những khách hàng truyền thống của Công ty và
mua hàng với số lượng lớn.
Khi Phòng kinh doanh nhận được đơn hàng, sau đó căn cứ vào đơn hàng
được chuyển đến phòng sản xuất và tiến hành sản xuất. Khi hàng hoá được sản
xuất theo đúng đơn hàng và được vận chuyển đến tận kho Công ty mua hàng.
Giao hàng xong, đại diện bên mua hàng sẽ ký vào “Hóa đơn bán hàng” để làm
căn cứ cho việc thực hiện thanh toán sau này.
Tuỳ thuộc vào từng khách hàng mà tiền hàng có thể được thu sau mười
lăm ngày, ba mươi ngày hay thu theo công nợ từng tháng.
Để hoạt động mua hàng và bán hàng diễn ra ổn định, liên tục và có hiệu
quả, Công ty không những có những chính sách về kinh doanh như: tìm nhà cung
cấp, tiếp cận khách hàng….mà còn luôn luôn giữ chữ tín trong nâng cao chất
lượng cung cấp, và luôn đề cao lợi ích của khách hàng. Đây là một trong những
mục tiêu lớn của công ty.
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1616
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang giá vốn hàng bán chính là giá
thành xuất kho thực tế của hàng hoá xuất kho để bán. Để tính được trị giá vốn
thực tế hàng xuất bán, kế toán áp dụng phương pháp đơn nhập trước xuất trước.
Kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá, bảng kê hàng bán để
xác định số hàng hoá bán ra.
Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Hợp đồng kinh tế kí với người mua.
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 01 – VT)
- Biên bản giao nhận hàng hoá (Mẫu số 03 – VT)
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Các chứng từ này là căn cứ để kế toán ghi nhận vào Nhật ký chung, Sổ cái
tài khoản 632, Sổ chi tiết tài khoản 632 và Sổ theo dõi kho hàng.
2.2.2 Quy trình ghi sổ kế toán
Do Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là đơn vị vừa sản xuất vừa kinh
doanh thương mại. Do đó, thành phẩm của Công ty được nhập kho rồi mới xuất
bán nên số liệu trên Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn luôn phản ánh đúng số
lượng thành phẩm nhập, xuất và tồn trong kho hàng hoá. Điều này rất thuận lợi
cho kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu về hàng hoá.
Ví dụ: Ngày 1/11/2013 Công ty kí Hợp đồng bán hàng hoá cho Công ty
TNHH Thanh Bình. Sau khi thoả thuận với khách hàng, Phòng Kinh doanh lập
hợp đồng. Căn cứ vào Hợp đồng đó ký kết trên ngày 01/11/2013 Công ty xuất
hàng hoá bán cho Công ty TNHH Thanh Bình theo Phiếu xuất kho số 205 theo
mẫu như sau:
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1617
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.2: Phiếu Xuất kho
PHIẾU XUẤT KHONgày 06/11/2013 Nợ: TK 632
Số: 205 Có: TK155Họ tên người nhận: Công ty TNHH Thanh Bình
Địa chỉ: Số 13, Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
Lý do xuất: Xuất bán theo Hợp đồng 208/HĐMB - VH - KB
Xuất tại kho: kho Công ty
SốTT
Tên hàng hoá Mã sốĐơn
vị tính
Số lượngĐơn giá Thành tiềnYêu
cầuThực xuất
A B C D 1 2 3 4
1Hộp Bồi nồi
Happytime”HB004 Chiếc 800 800 13.500 10.800.000
Cộng 800 800 13.500 10.800.000Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
Xuất, ngày 06 tháng 11 năm 2013
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ
tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào Phiếu Xuất kho lập ở trên Thủ kho tiến hành xuất kho giao
cho khách hàng. Khi khách hàng nhận đủ hàng, kí vào Biên bản giao nhận hàng
hoá và chấp nhận thanh toán Kế toán bán hàng lập Hoá đơn GTGT đồng thời thủ
kho và Kế toán bán hàng tiến hành hạch toán. Do Công ty áp dụng kế toán máy
nên việc hạch toán rất đơn giản: kế toán cập nhật các chứng từ này vào máy và
chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ tổng hợp, chi tiết và lờn các
Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1618
Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
Ví dụ: Trích số liệu quý IV năm 2013 của Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang.
Biểu 2.3: Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho sản phẩm
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỔN
Từ ngày 1/10/2013 đến ngày 31/12/2013
TT Tên, quy cách vật liệuTồn ĐK Nhập TK Xuất TK Tồn CK
Số lượng
TTSố
lượngTT
Số lượng
TTSố
lượngTT
1Hộp Bồi nồi Happytime (HB004)
10,000
13,500,00022,00
029,700,000
22,000
29,700,00010,00
013,500,000
2Hộp Duplex - linh kiện điện tử (DL003)
3,000 36,000,000 3,000 36,000,000 5,000 60,000,000 1,000 50,400,000
3Hộp Duplex - bánh kẹo HN (DL002)
50,000
50,000,00060,00
060,000,000
56,000
56,000,00054,00
054,000,000
4Hộp Carton CT003 10,00
042,000,000 6,000 25,200,000
12,000
50,400,000 4,000 16,800,000
5Hộp Carton CT002
2,500 11,500,00045,00
0207,000,000
43,500
200,100,000 4,000 18,400,000
… …, …, …, …, …,
Tổng cộng
512,391,920
7,785,680,00
0
6,873,645,005
1,424,509,315
SVTH: Nguyễn Thị HuyềnLớp: K2 - KT3
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 632 (chi tiết theo sản phẩm)
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán
Sản phẩm: Hộp Bồi nồi Happytime”
Mã sản phẩm: HB004
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
thán
g
Nợ Có
…, …, …, … …006110 1/11 Công ty TNHH Thanh
Bình
- Hộp Bồi nồi Happytime”
155 10,800,000
004710
9
7/8 Công ty TNHH Thanh
Bình
155 6,750,000
…,, ,,,, …,, …, …, …,,004717
3
30/9 Công ty TNHH Thanh
Bình
155 5,400,000 …,,
PKT 27 30/9 Kết chuyển xác định kết
quả quý IV/2013
911 29,700,000
Cộng phát sinh 29,700,000 29,700,000 Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B20
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 632 (tổng hợp)
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
thán
g
Nợ Có
004710
0
1/11 Cty PNS Việt Nam 155 16,792,480
- hộp đựng linh kiện
điện tử006110 3/11 Công ty TNHH Thanh
Bình
- Hộp Bồi nồi
Happytime”
155 10,800,000
… … … … … …004718
9
31/12 Cty kỹ thuật ATG 155 26,210,520
PKT
037
31/12 Kết chuyển xác định
kết quả Quý IV/2013
911 6,873,645,005
Cộng phát sinh 6,873,645,00
5
6,873,645,005
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.6: Sổ Nhật ký chung
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ NHẬT KÍ CHUNG
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từ
Diễn giảiTK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệuNgày thán
gNợ Có
006110 01/11 Công ty TNHH Thanh
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B21
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Bình- Giá vốn hàng bán 632 10,800,000- Thành phẩm 155 10,800,000- Phải thu khách hàng 131 12,824,000- Doanh thu bán hàng 511 12,824,000- Phải thu khách hàng 131 641,200
- Thuế GTGT đầu ra333
1641,200
PC 230 10/11 Thanh toán công nợ cho
Cty giấy 10.5Phải trả người bán 331 29,127,000Tiền mặt VND 111 29,127,000
PT 105 11/11 Cty miuon Việt Nam
thanh toán tiền hàngTiền mặt VND 111 6,336,000Phải thu khách hang 131 6,336,000
… … … … … …
PC 235 15/11
Thanh toán tiền mực máy
inChi phí quản lý DN 642
2
1,020,000
Tiền mặt 111 1,020,000Thuế VAT đầu vào 133
1
102,000
Tiền mặt 111 102,000004718
9
31/12 Cty CP Kỹ thuật
SIGMA- Giá vốn hàng bán 632 26,210,520- Thành phẩm 155 26,210,520- Phải thu khách hàng 131 33,000,500- Doanh thu bán hàng 511 33,000,500- Phải thu khách hàng 131 1,650,025
- Thuế GTGT đầu ra333
11,650,025
PC 401 1/12
Thanh toán tiền xăng
BPBHChi phí bán hang 642
1
555,000
Tiền mặt VND 111 555,000Thuế VAT đầu vào 133
1
52,500
Tiền mặt VND 111 52,500PKT 31/12 Doanh thu bán hàng và 511
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B22
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
035 cung cấp dịch vụ
Xác định kết quả911
8,118,606,02
9
8,118,606,029
PKT
036
31/12 Doanh thu tài chính
Xác định kết quả
515
911
6,684,800
6,684,800PKT
037
31/12 Xác định kết quả
Giá vốn hàng bán
911
632
6,873,645,00
5 6,873,645,005PKT
038
31/12 Xác định kết quả
Chi phí tài chính
911
635
6,050,230
6,050,230PKT
039
31/12 Xác định kết quả
Chi phí bán hàng
911
642
1
575,161,900
575,161,900
PKT
040
31/12 Xác định kết quả
Chi phí quản lý DN
911
642
2
550,124,000
550,124,000
PKT
041
31/12 Xác định kết quả
Lợi nhuận
911
421
120,309,694
120,309,694... … …
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)Người ghi sổ( Ký, họ tên)
Giám đốc(Ký, họ tên)
Cuối kì, số liệu trên Nhật kí chung được chuyển vào Sổ cái Tài khoản 632
Biểu 2.7: Sổ cái tài khoản 632
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CÁI
Tài khoản: 632
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Số dư đầu kì: 0
Chứng từDiễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệuNgày tháng
Nợ Có
006109 1/11 Cty PNS Việt Nam 155 16,792,480006110 01/11 Công ty TNHH Thanh
Bình155 10,800,000
…, … … …,,006131 1/12 Công ty TNHH mực
in Long Thành155 97,027,345
006132 2/12 Cty Viglacera Thanh Trì
155 139,201,516
006133 2/12 Cty TNHH Việt Nhật 155 87,566,900006189 31/12 Cty kỹ thuật SIGMA 155 26,210,520….. …… ……
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B23
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
PKT 037
31/12 Kết chuyển xác định kết quả
911 6,873,645,005
Cộng số phát sinh …,, ……Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng(Ký, họ tên)
Giám đốc(Ký, họ tên)
2.3. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu tại Công ty Giấy và
Bao bì Phú Giang
2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản doanh thu chủ yếu của
Công ty, các doanh thu khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu, Do đó
kế toán doanh thu bán hàng là một hoạt động rất quan trọng. Để hạch toán doanh
thu bán hàng kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Hợp đồng bán hàng,
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản giao nhận hàng hoá
- Bảng kê hóa đơn bán hàng,
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ do đó Công ty sử dụng Hoá đơn GTGT theo mẫu số 01/GTKT3/001
theo quy định của Bộ Tài Chính, Hoá đơn này được lập thành 3 liên:
- Một liên lưu tại quyển,
- Một liên giao cho khách hàng,
- Một liên lưu hành nội bộ dùng để ghi sổ kế toán,
Để theo dõi doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các sổ sách kế toán sau:
- Nhật ký chung
- Sổ cái Tài khoản 511
- Sổ chi tiết bán hàng (mở chi tiết cho từng sản phẩm)
- Bảng tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng
Ví dụ: Căn cứ Hợp đồng kinh tế kí ngày 1/11/2013 và Phiếu xuất kho xuất
bán cho Công ty TNHH Thanh Bình ngày 01/11/2013 Công ty Giấy và Bao bì
Phú Giang viết Hoá đơn bán hàng theo mẫu sau:
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B24
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.8: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 1(lưu tại quyển)
Ngày 01/11/2013
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: BK/13B
Số: 006110Đơn vị bán hàng: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Địa chỉ: Thôn Tam Tảo - Xã Phú Lâm - Huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02413839839
Mã số thuế: 2300183340Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Thanh Bình
Địa chỉ: Số 13, Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: 04,37151556
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0100516045St
t
Tên hàng hoá
dịch vụ
Đơnvị
tính
Số
lượngĐơn giá Thành tìên
A B C 1 2 3=1x2
1Hộp Bồi nồi
Happytime”Chiếc 800 16,030 12,824,000
Cộng tiền hàng: 12,824,000Thuế suất: 5% Tiền thuế GTGT: 641,200Tổng cộng tiền thanh toán: 13,465,200Số viết bằng chữ: Mười ba triệu bốn trăm sáu mươi lăm nghìn đồng chẵn,
Người mua hàng
( kí, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(kí, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B25
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.9: Biểu kê hóa đơn bán hàng
BIỂU KÊ HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từDiễn giải
Mã kho
Mã NX
Số
lượngGiá bán Doanh thu
Ngày Số
01/11 006109 Công ty HAL Việt
Nam
-Hộp linh kiện điện
tử DL003
KCT
1311 400 64,810 25,924,000
Tiền hàng: 25,924,124
Thuế GTGT: 1,296,200
Tổng cộng: 27,220,20003/11 006110 Công ty TNHH
Thanh Bình
- Hộp Bồi nồi
Happytime”
KCT
1311 800 16,030 12,824,000
Tiền hàng: 12,824,000
Thuế GTGT: 641,200
Tổng cộng: 13,465,200……, ……, …,, …… …, …… ……31/12 006289 Cty CP Kỹ thuật
SIGMA
- Hộp linhk kiện
điện tử DL004
KCT
1311 200 165,572 33,000,500
Tiền hàng: 33,114,400
Thuế GTGT: 1,655,720
Tổng cộng: 34,770,120Tổng tiền hàng: 8,118,606,029
Thuế GTGT: 405,930,301
Tổng cộng: 8,524,536,330
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Căn cứ vào Phiếu xuất kho và Hoá đơn bán hàng kế toán ghi Sổ chi tiết
Doanh thu bán hàng. Sổ này mở chi tiết theo dõi tình hình tiêu thụ của từng sản
phẩm, Ví dụ căn cứ vào hoá đơn số 006110 ngày 01/11/2013 đã lập ở trên kế
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B26
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
toán ghi vào sổ chi tiết Doanh thu bán hàng như sau:
Biểu 2.10: Sổ chi tiết bán hàngCông ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNGTên sản phẩm: Hộp Bồi nồi Happytime”
Mã sản phẩm HB004Quý IV/2013
Chứng từ
Diễn giải TK đối
ứng
Doanh thu
Số
hiệu
Ngày
thán
g
Số lượng Đơn giáThành
tìên
… … … … … … …00611
0
01/11 Công ty TNHH
Thanh Bình
111 800 16,030 12,824,000
00612
5
07/11 Công ty TNHH
Thanh Bình
111 500 16,030 8,015,000
,,, , ,, ,,, ,,,, ,,, ,,,, ,,,,00621
8
31/12 Công ty TNHH
Thanh Bình
111 400 16,030 6,412,000
Cộng số phát sinh 2200 16,030 35,266,000
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Cuối kì căn cứ vào các sổ chi tiết Doanh thu bán hàng kế toán lập Biểu
tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng. Ví dụ số liệu Quý IV/2013 của Công ty
Giấy và Bao bì Phú Giang như sau:
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B27
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.11: Biểu tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng
Biểu tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng
Quý IV năm 2013
SttTên sản phẩm
tiêu thụĐơn vị
Số
lượngĐơn giá Thành tiền
1Hộp Bồi nồi
Happytime (HB004)Chiếc 22,000 16,030 352,660,000
2Hộp Duplex - linh
kiện điện tử (DL003)Chiếc 5,000 15,320 76,600,000
3Hộp Duplex - bánh
kẹo HN (DL002)Chiếc 56,000 1,350 75,600,000
4 Hộp Carton CT003 Chiếc 12,000 5,490 65,880,0005 Hộp Carton CT002 Chiếc 43,500 16,030 697,305,0006 Nhãn hộp CT004 Chiếc 9,000 21,800 196,200,000… …,, … … … …
Tổng cộng 8,118,606,029Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Hạch toán tổng hợp: Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi vào Nhật kí
chung:
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B28
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.12: Sổ cái Tài khoản 511
Sau đó từ nhật kí chung kế toán ghi vào sổ cái TK 511:
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CÁI
Tài khoản: 511
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệuNgày
thángNợ Có
004710
0
01/11 Công ty HAL Việt
Nam
111 25,924,124
006110 001/11 Công ty TNHH Thanh
Bình
111 12,824,000
………, …, ……, …,, ……… …,,004718
9
31/12 Công ty CP kỹ thuật
SIGMA
111 33,000,500
PKT
035
31/12 Kết chuyển xác định
kết quả
911 8,118,606,02
9Cộng số phát sinh 8,118,606,02
9
8,118,606,029
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại. Hiện nay Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
chưa thực hiện chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng. Khoản giảm
trừ doanh thu của Công ty chỉ bao gồm hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán,
Tuy nhiên các khoản giảm trừ doanh thu này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh
thu của Công ty vì trước khi kí kết hợp đồng và giao hàng hai bên đó cú sự kiểm
tra chất lượng và quy cách hàng hoá theo đúng yêu cầu của bên mua.
- Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã coi là tiêu thụ, chuyển giao quyền sở hữu,
được người mua chấp nhận, nhưng bị người mua từ chối trả lại cho người bán do
không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu, tiêu
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B29
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
chuẩn, quy cách, không đúng chủng loại. Kế toán sử dụng các chứng từ và sổ
sách:
+ Sổ cái khoản 5212,
+ Phiếu nhập kho hàng bị trả lại.
+ Hoá đơn hàng bán bị trả lại.
Trong Quý IV năm 2013 tại Công ty không có trường hợp hàng bán bị trả lại.
- Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ doanh thu khi hàng đó bán nhưng
chất lượng không tốt Công ty sẽ giảm giá cho khách hàng. Kế toán sử dụng tài
khoản 5213 để hạch toán các sổ kế toán sử dụng:
Nhật kí chung
Sổ cái tài khoản 5213
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán kế toán căn cứ vào chứng từ
ghi vào Nhật ký chung, số liệu được chuyển đến sổ cái tài khoản 5213 và cuối kỳ
số liệu này được kết chuyển vào tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần trong
kỳ. Tuy nhiên trong Quý IV năm 2013 Công ty không xảy ra trường hợp nào
giảm giá hàng bán
2.4 Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là một doanh nghiệp sản xuất - thương
mại, hoạt động bán hàng là một hoạt động thường xuyên và rất quan trọng trong
Công ty. Do đó chi phí bán hàng cũng là chi phí phát sinh thường xuyên trong
Công ty. Mặc dù không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí như Giá vốn hàng
bán nhưng Chi phí bán hàng gồm nhiều khoản mục chi phí và có vai trò duy trì
hoạt động của bộ phận bán hàng do đó cũng cần được hạch toán và theo dõi
thường xuyên.
Công ty là một doanh nghiệp nhỏ và sử dụng hệ thống tài khoản kế toán
theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC do đó kế toán sử dụng TK 6421- Chi phí bán
hàng để hạch toán, Tài khoản này cũng được mở chi tiết thành thành các tài
khoản cấp 3 để theo dõi từng khoản mục chi phí khác nhau:
- TK 64211: Chi phí nhân viên bán hàng,
- TK 64212: Chi phí vật liệu bao bì,
- TK 64213: Chi phí dụng cụ đồ dùng,
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B30
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
- TK 64214: Chi phí khấu hao TSCĐ,
- TK 64215: Chi phí bảo hành,
- TK 64217: Chi phí dịch vụ mua ngoài,
- TK 64218: Chi phí bằng tiền khác,
Việc mở chi tiết tài khoản này giúp cho Công ty dễ dàng theo dõi các
khoản chi phí từ đó sẽ có biện pháp điều chỉnh các chi phí phù hợp với hoạt động
kinh doanh của Công ty. Do đặc điểm của Chi phí bán hàng bao gồm nhiều
khoản mục nên các chứng từ dùng hạch toán cũng rất đa dạng gồm:
- Phiếu chi tiền mặt,
- Hoá đơn dịch vụ,
- Giấy báo Nợ của ngân hàng,
- Biểu tính và thanh toán tiền lương, thưởng của nhân viên bán hàng,
- Biểu tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,
- Phiếu bảo hành…
Ví dụ: Ngày 01/12/2013 Công ty thanh toán tiền Xăng A92 tháng 11 cho
Công ty TNHH Hà Anh, Tiền xăng này dùng cho việc vận chuyển của các nhân
viên bán hàng theo Hoá đơn số 003289 với số tiền là:
- Xăng A92: 525,000
- Thuế GTGT 10%: 52,500
- Phí xăng dầu: 30,000
Tổng tiền thanh toán là: 607,500
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B31
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.13: Trích hóa đơn GTGT mua xăng dầu
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 1(lưu tại quyển)
Ngày 01/12/2013
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: BK/13B
Số: 003289Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hà Anh
Địa chỉ: 25 Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 04,36649386
Mã số thuế: 010136532Họ tên người mua hàng: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Địa chỉ: Thôn Tam Tảo - Xã Phú Lâm - Huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02413839839
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 2300183340St
t
Tên hàng hoá
dịch vụ
Đơnvị
tính
Số
lượngĐơn giá Thành tìên
A B C 1 2 3=1x2
1 Xăng A92 Lít 25 21,000 525,000
Cộng tiền hàng: 525,000Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 52,500
Phí xăng dầu: 30,000
Tổng cộng tiền thanh toán: 607,500
Số viết bằng chữ: Sáu trăm linh bảy nghìn, năm trăm đồng,
Người mua hàng
( kí, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(kí, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Sau khi mua xăng, nhận được hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán tiến hành lập
phiếu chi tiền mặt để thực hiện chi tiền
Kế toán lập Phiếu chi tiền mặt theo mẫu sau.
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B32
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.14: Phiếu chi tiền mặt
Đơn vị: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
PHIẾU CHI Số: 401Ngày 01/12/2013 Nợ: 6421
Có: 111Họ và tên người nhận tiền: Công ty TNHH Hà Anh
Địa chỉ: 25 Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội
Lý do chi: Thanh toán tiền xăng A92 và phí xăng dầu,
Số tiền: 607,500
Viết bằng chữ: Năm trăm bẩy mươi nghìn đồng chẵn,
Kèm theo Hoá đơn GTGT số 003289,
Ngày 01 tháng 12 năm 2013
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Người nhận
tiền
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
( Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ
tên)
Hiện nay, ở Công ty các khoản chi phí phát sinh liên quan tới quá trình
bán hàng như: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận bán hàng
(khoản chi phí này được tổng hợp trên Biểu phân bổ nguyên vật liệu); chi phí
lương của bộ phận bán hàng (được tập hợp theo dõi trên Biểu tính và phân bổ
lương và BHXH); Chi phí khấu hao tài sản cố định hữu hình sử dụng cho bộ
phận bán hàng (chi phí này được tập hợp trên Biểu tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ),… Từ các sổ, kế toán lập Biểu kê chi tiết trên là cơ sở để kế toán vào sổ
tổng hợp chi tiết tài khoản 6421
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B33
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.15. Trích biểu phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 12 năm 2013
STT
Ghi Có TKGhi Nợ TK
TK 334 TK 338TK 335
TổngLương
Phụ cấp
Khoản khác
Cộng Có TK 334
TK 3383(17%)
TK 3384(3%)
TK 3389(1%)
Cộng Có TK 338
1 TK154-CNTT
2 TK154-SXC
3 TK 642140,906,250 6,954,063 1,227,188 409,063 8,590,313 49,496,563
4 TK 642252,330,000 8,896,100 1,569,900 523,300 10,989,300 63,319,300
Cộng:
SVTH:Lớp: Kế toán – K16
34
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Căn cứ vào Biểu phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế
toán tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết TK6421, sổ nhật ký chung và sổ cái TK642
theo định khoản:
Nợ TK 64211: 49,496,563
Có TK 334: 40,906,250
Có TK 338: 8,590,313
Chi phí nguyên vật liệu: dùng cho nhu cầu bán hàng ở Công ty Giấy và
Bao bì Phú Giang bao gồm các loại xăng dầu dùng cho xe tải vận chuyển các loại
sản phẩm hàng hoá đi bán, Căn cứ vào các phiếu xuất kho và Biểu phân bổ
nguyên vật liệu, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết, sổ nhật ký chung và sổ
cái tài khoản 6421 theo định khoản:
Nợ TK 64212: 37,500,000
Có TK 152: 37,500,000
Biểu 2.16: Biểu phân bổ CP NVL tháng 12/2013
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Stt
Ghi có TK
Ghi nợ các đtg sd
TK152 TK153 TK142 TK242
A B 1 2 3 4
1 6421-CPBH 37,500,000 0
2 6422-CPQLDN 28,110,000
3 142-CPtrả trước ngắn hạn
4 242-CP trả trước dài hạn
Cộng
Chi phí khấu hao TSCĐ: là phần khấu hao của các tài sản có liên quan đến
quá trình bán hàng như: Khấu hao của gian nhà bán hàng, các ô tô tải chở sản
phẩm đi bán, các thiết bị như máy tính phục vụ công tác bán hàng…Căn cứ vào
Biểu tính và Biểu phân bổ khấu hao, kế toán tiến hành ghi:
SVTH: Lớp: Kế toán – K1635
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.17: Trích Biểu tính phân bổ khấu hao TSCĐ
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
BẢNG TÍNH PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 12/2013
S
TTChỉ tiêu
Nơi sử dụng TK 627
TK6421 TK 6422TK1
42
TK2
42
TK3
35Nguyên giá
TSCĐ
Số
KH
PX lắp
ráp
PX
LR
..
.A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1
I - Số khấu hao trích
tháng trước
50,400,000 77,016,000
2
II- Số KH tăng trong
tháng 0 0
3
III- Số khấu hao giảm
trong tháng 0 0
4
IV-số KH trích tháng
này
50,400,000 77,016,000 Cộng 50,400,000 77,016,000
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
SVTH:Lớp: Kế toán – K16
36
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Nợ TK 64214: 50,400,000
Có TK 214: 50,400,000
Chi phí dịch vụ mua ngoài: các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
công tác bán hàng như: tiền điện thoại, tiền thuê thợ bốc dỡ hàng, tiền bồi dưỡng
nhân viên làm đêm, làm thêm giờ, trả cho bộ phận bán hàng thì sẽ căn cứ vào các
chứng từ phát sinh tháng 12/2013 để kế toán ghi:
Nợ TK 64217: 47,611,200
Có TK 111: 47,611,200
Đến cuối quý tổng hợp chi phí bán hàng theo các nội dung và kết chuyển
chi phí bán hàng để xác định được kết quả tiêu thụ trong quý.
Nợ TK 911: 575,161,900
Có TK 6421: 575,161,900
Từ sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành vào sổ cái TK 6421 với các
nghiệp vụ liên quan.
Biểu 2.18: Biểu tổng hợp chi phí bán hàng
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG
Nội dungTháng
10/2013
Tháng
11/2013
Tháng
12/2013
Tổng quý
4/2013Chi phí nhân viên 62,832,000 58,905,000 68,722,500 Chi phí vật liệu 28,750,000 26,250,000 37,500,000 Chi phí dụng cụ, đồ
dung Chi phí khấu hao
TSCĐ 50,400,000 50,400,000 50,400,000 Chi phí bảo hành Chi phí hao hụt Chi phí dịch vụ mua
ngoài 47,611,200 45,780,000 47,611,200 Chi phí bằng tiền khác Tổng Cộng 189,593,200 181,335,000 204,233,700 575,161,900
SVTH: Phạm Thị ThựcLớp: Kế toán – K16
37
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.19: Trích sổ nhật ký chungCông ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ NHẬT KÝ CHUNGTrích: quý 4 năm 2013
(Trích phần liên quan đến chi phí bán hàng)
Chứng từDiễn giải TK PS Nợ PS Có
Ngày Số... ... ... ... ... ...1/9 HĐ3289 Mua xăng A92-BP
bán hàng152 555,000
VAT 133 52,500Tiền mặt 111 607,500
03/9 09 Cước vận chuyển Nhãn hộp JS113
6421 1,522,000
Tiền mặt 111VP 1,522,00015/9 11 Thanh toán tiền cước
v/c MH TK 7108H6421 395,235
Tiền mặt 111 395,235
18/9 PX235 Xuất xăng chạy ôtô BP bán hàng
6421 2,233,147
NVL-xăng A92 152 2,233,147... ... ... ... ...30/9 PKT75 Chi phí lương BPBH
T12/20136421 40,906,250
Phải trả cnv T12/2013 334 40,906,25030/9 PKT76 Chi phí BHXH
BHYT; BHTN T12/2013
6421 8,590,313
Các khoản phải trích theo lương BPBH T12/2013
338 8,590,313
……..Cộng chuyển trang sau
……… ……….
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Kế toán trưởng(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Phạm Thị ThựcLớp: Kế toán – K16
38
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.20: Sổ cái TK642TRÍCH PHẦN SỔ CÁI TỔNG HỢP 6421 – CHI PHÍ BÁN HÀNG
Quý 4/2013Đơn vị: VNĐ
Chứng từDiễn giải
TK
ĐƯPS Nợ PS Có
Ngày Số
03/9 09 Thanh toán tiền cước vận
chuyển DL001
111VP 1,522,000
... ... ... ... ...
15/9 11 Thanh toán tiền cước vận
chuyển CT001
111VP 395,235
... ... ... ... ...30/9 PKT69 Chi phí khấu hao TSCĐ
T12/2013
214 50,400,000
... ... ... ... ...25/9 25 Chi tiền tiếp khách 111 1,970,954... ... ... ... ..30/9 PKT75 Tiền lương bộ phận bán hàng 334 40,906,25030/9 PKT76 Trích 17% BHXH T12/13 338,3 6,954,063
30/9 PKT77 Trích 3% BHYT T12/13 338,4 1,227,18830/9 PKT78 Trích 1% BHTN T12/13 338,9 409,06330/9 PKT79 Kết chuyển CPBH TK6421
sang TK 911 quý 4/2013
911 575,161,900
Cộng 575,161,900 575,161,900
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Kế toán trưởng(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu(Ký, ghi rõ họ tên)
2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Giấy và Bao bì Phú
Giang
Cũng giống như chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 1
tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với Giá vốn hàng bán trong tổng chi phí nhưng đây là
một khoản mục chi phí quan trọng trong doanh nghiệp góp phần duy trì hoạt
động của bộ máy quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng bao
gồm nhiều khoản mục phí như: lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý, khấu
hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý, dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng
tiền khác như điện thoại, nước, điện, đồ dùng văn phòng…
SVTH: Phạm Thị ThựcLớp: Kế toán – K16
39
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Công ty sử dụng tài khoản 6422- chi phí quản lý doanh nghiệp để hạch
toán và tài khoản này cũng được chi tiết thành các tài khoản cấp 3 như sau:
- TK 64221: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 64222: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 64223: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 64224: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 64225: Thuế, phí, lệ phí.
- TK 64227: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 64228: Chi phí bằng tiền khác.
Ví dụ: Ngày 15/11/2013 Công ty chi tiền mặt mua mực cho máy in dùng
cho văn phòng, Kế toán lập phiếu chi số 235 theo số tiền trên hoá đơn:
+ Tiền mực: 1,020,000
+ Thuế GTGT 10%: 102,000
+ Tổng tiền: 1,122,000
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT của Công ty TNHH mực in Long Thành và
Phiếu chi tiền mặt số 235 trên kế toán ghi vào Nhật ký chung, cuối kì số liệu
chuyển lên Sổ cái tài khoản 6422.
SVTH: Phạm Thị ThựcLớp: Kế toán – K16
40
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.21: Trích hóa đơn GTGT mua mực in
Hoá đơn GTGT
Liên 1(lưu tại quyển)
Ngày 15/11/2013
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: BK/13B
Số: 0012857Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH mực in Long Thành
Địa chỉ: 39 Lương Định Của – Hà Nội
Điện thoại: 0433 564 290
Mã số thuế: 010250532Họ tên người mua hàng: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Địa chỉ: Thôn Tam Tảo - Xã Phú Lâm - Huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02413839839
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 2300183340St
t
Tên hàng hoá
dịch vụ
Đơnvị
tính
Số
lượngĐơn giá Thành tìên
A B C 1 2 3=1x2
1 Mực in 1,020,000 1,020,000
Cộng tiền hàng: 1,020,000Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 102,000
Tổng cộng tiền thanh toán: 1,122,000
Số viết bằng chữ: Một triệu một trăm hai mươi hai nghìn đồng,
Người mua hàng( kí, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng(kí, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị(kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Căn cứ hóa đơn mua hàng, kế toán tiến hành lập phiếu chi để tiến hành chi tiền
SVTH: Phạm Thị ThựcLớp: Kế toán – K16
41
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.22: Phiếu chi
Đơn vị: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
PHIẾU CHI Số: 235Ngày 15/11/2013 Nợ: 6422
Có: 111Họ và tên người nhận tiền: Công ty TNHH mực in Long Thành
Địa chỉ: 39 Lương Định Của – Hà Nội
Lý do chi: Thanh toán tiền mua mực cho máy in,
Số tiền: 1,122,000
Viết bằng chữ: Một triệu một trăm hai mươi hai nghìn đồng,
Ngày 15 tháng 11 năm 2013
Giám đốc(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Kế toán trưởng( ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
( Ký, họ tên)
Thủ quỹ(Ký, họ
tên)Biểu 2.23: Biểu tổng hợp chi phí QLDN quý 4/2013
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ
(Quý 4/2013)
STT
Nội dungTháng 10/2013
Tháng 11/2013
Tháng 12/2013
Tổng quý 4/2013
1 Chi phí nhân viên 56,516,400 50,236,800 63,319,300 2 Chi phí vật liệu 23,750,000 26,250,000 28,110,000
3
Chi phí dụng cụ, đồ
dung
4
Chi phí khấu hao
TSCĐ 77,016,000 77,016,000 77,016,000 5 Chi phí bảo hành 6 Chi phí hao hụt
7
Chi phí dịch vụ mua
ngoài 27,468,000 18,312,000 25,636,800
8
Chi phí bằng tiền
khác Tổng Cộng 184,750,400 171,814,800 193,558,800 550,124,000
Từ các chứng từ gốc, các Biểu kê chi tiết, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết
tài khoản 6422 như sau:
SVTH: Phạm Thị ThựcLớp: Kế toán – K16
42
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.24: Sổ cái tài khoản 6422
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CÁI
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Tài khoản: 6422
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệuNgày
thángNợ Có
…,, …… …,, …, …, ……235 15/11 Thanh toán tiền mực
máy in
111 1,020,000
236 16/11 Thanh toán tiền điện văn
phòng Tháng 11
111 1,230,000
…, …, …, …, …, …PKT75 30/9 Chi phí lương NVQLDN
T12/2013
334 52,330,000
PKT76 30/9 Chi phí các khoản trích
theo lương T12/2013 BP,
QLDN
338 10,989,300
PKT69 30/9 Chi phí KHTSCĐ
T12/2013 BP, QLDN
214 77,016,000
PKT 80 31/12 Kết chuyển xác định kết
quả
911 550,124,000
Cộng số phát sinh 550,124,000 550,124,000Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng(Ký, họ tên)
Giám đốc(Ký, họ tên)
SVTH: Phạm Thị ThựcLớp: Kế toán – K16
43
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.25: Trích sổ cái TK 642Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CÁITừ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Tài khoản: 642Chứng từ
Diễn giảiTK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệuNgàytháng
Nợ Có
235 15/11 Thanh toán tiền mực máy in 111 1,020,000236 16/11 Thanh toán tiền điện VP T09 111 1,230,000 300 31/11 Chi phí đồ dùng 111 1,540,000 301 1/12 Thanh toán tiền Xăng 111 555,000 ... ... ... ... ... ...
356 31/12Thanh toán lương nhân viên bán hàng Tháng 12
111 47,429,219
357 3/9/2013Cước điện thoại bộ phận bán hàng
111 2,450,000
... ... ... ... ... ...
30/9 PKT69Chi phí khấu hao TSCĐ T12/2013 BPBH
214 50,400,000
30/9 PKT69Chi phí KHTSCĐ T12/2013 BP,QLDN
214 77,016,000
30/9 PKT75 Tiền lương bộ phận bán hàng 334 40,906,250
30/9 PKT75Chi phí lương NVQLDN T12/2013
334 52,330,000
30/9 PKT76Trích 17% BHXH T12/13 BPBH
3383 6,954,063
30/9 PKT76Chi phí các khoản trích theo lương T12/2013 BP,QLDN
338 10,989,300
30/9 PKT77Trích 3% BHYT T12/13 BPBH
3384 8,590,313
30/9 PKT78Trích 1% BHTN T12/13 BPBH
3389 6,954,063
PKT 79 31/12 Kết chuyển xác định kết quả 911 575,161,900
PKT 80 31/12Kết chuyển xác định KQ - CPQL
911 550,124,000
Cộng số phát sinh 1,125,285,900 1,125,285,900Dư cuối kỳ 0
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
2.6 Kết toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp, Đó là cơ sở đánh giá những thành tựu và yếu kém trong một kì
SVTH: Phạm Thị ThựcLớp: Kế toán – K16
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
hoạt động kinh doanh, Đồng thời cũng là cơ sở để lập ra các báo cáo kế toán, báo
cáo thuế phục vụ quản lý và các đối tượng quan tâm như: ngân hàng, các đối tác,
cơ quan thuế…Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và kết quả của các
hoạt động khác. Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là doanh nghiệp kinh doanh
thương mại hoạt động bán hàng là chủ yếu nên kết quả hoạt động bán hàng đóng
góp phần lớn vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán sử
dụng tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh để hạch toán. Do sử dụng
phần mềm kế toán Cbook nên việc kết chuyển số liệu và xác định kết quả của
Công ty đã giảm bớt và đơn giản rất nhiều. Cuối kì hoạt động kinh doanh kế toán
căn cứ vào số liệu trên các tài khoản doanh thu và chi phí để thực hiện các bút
toán kết chuyển bao gồm:
+ Kết chuyển các tài khoản doanh thu,
+ Kết chuyển các tài khoản chi phí,
+ Kết chuyển xác định lợi nhuận
Đồng thời các số liệu này cũng được tổng hợp lờn các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp. Kế toán sử dụng các chứng từ và sổ kế toán sau:
- Phiếu kế toán (do phần mềm kế toán lập),
- Sổ Nhật ký chung,
- Sổ Cái tài khoản 911,
SVTH: Phạm Thị ThựcLớp: Kế toán – K16
45
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.26: Sổ cái tài khoản 911Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CÁITừ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Tài khoản: 911Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệuNgày
thángNợ Có
PKT 035 31/12 Kết chuyển doanh thu
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
511
8,118,606,029
PKT 036 31/12 Kết chuyển doanh thu
tài chính515
6,684,800
PKT 037 31/12 Kết chuyển giá vốn 632 6,873,645,005
PKT 038 31/12 Kết chuyển chi phí tài
chính635
6,050,230
PKT 039 31/12 Kết chuyển CP bán
hàng6421
575,161,900
PKT 040 31/12 Kết chuyển CP quản lý
DN6422
550,124,000
PKT 041 31/12 Kết chuyển lợi nhuận 421 120,309,694 Cộng số phát sinh 8,125,290,82
9
8,125,290,829
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng(Ký, họ tên)
Giám đốc(Ký, họ tên)
SVTH: Phạm Thị ThựcLớp: Kế toán – K16
46
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
CHƯƠNG 3MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG
3.1 Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí kinh doanh, doanh thu và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
3.1.1 Những ưu điểm
Qua thời gian tìm hiểu, nghiên cứu về công tác kế toán tại Công ty Giấy
và Bao bì Phú Giang, em nhận thấy tình hình tổ chức bộ máy kế toán và hạch
toán kế toán của Công ty có những ưu điểm sau:
Bộ máy kế toán của Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang tương đối gọn
nhẹ, được bố trí, phân công công việc một cách rất hợp lý, phù hợp với trình độ
năng lực của từng người đối với công việc được giao. Nhân viên kế toán của
công ty được làm việc trong điều kiện thuận lợi với đầy đủ trang thiết bị hiện đại.
Phòng kế toán của Công ty được trang bị 06 máy vi tính, 02 máy in, 01 máy fax,
01 máy photocopy để phục vụ cho công tác hạch toán, quản lý và bán hàng của
công ty.
Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động nhiệt tình có trình độ Đại học,
Cao đẳng được đào tạo chuyên môn. Đây là một yếu tố quan trọng góp phần cho
sự thành công trong công tác kế toán nói riêng và sự phát triển của Công ty nói
chung. Công tác hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp tương đối chặt chẽ theo
đúng chế độ kế toán mới, các chế độ ghi chép, sử dụng chứng từ, sổ sách đã quy
định của BTC phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty.
Các nhân viên kinh tế ở phân xưởng sản xuất thực hiện tốt công tác thu
thập thông tin, ghi chép phản ánh cung cấp đầy đủ chứng từ gốc để hạch toán kịp
thời với kỳ báo cáo kế toán công ty. Các phòng ban, phân xưởng phối hợp chặt
chẽ với phòng kế toán đảm bảo công tác hạch toán diễn ra kịp thời, chính xác.
Công tác hạch toán kế toán bán hàng đã được nhập dự liệu theo từng phiếu
nhập kho, xuất kho và theo từng hóa đơn bán hàng nên đó phản ánh 1 cách chính
xác tình hình và kết quả kinh doanh của công ty theo các định kỳ tháng, quý, năm.
SVTH: Phạm Thị ThựcLớp: Kế toán – K16
47
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Do việc hạch toán, ghi chép cụ thể từng chứng từ như đã nêu trên và hạch
toán theo từng đối tượng khách hàng nên đó phản ánh được chính xác tình hình
công nợ đối với từng khách hàng qua từng thời kỳ.
Công ty cũng đã áp dụng các hình thức thanh toán rất tiện ích như: Thu
bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng với các
khoản tiền lớn; thu bằng tiền mặt với các khoản tiền nhỏ nên cũng đã tránh được
những nhầm lẫn, thất thoát xảy ra. Tóm lại tổ chức bộ máy kế toán và công tác
hạch toán kế toán của Công ty được thực hiện một cách tương đối khoa học và có
những thuận lợi nhất định để thực hiện công tác quản lý, hạch toán kế toán nói
chung và hạch toán kế toán về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
của toàn bộ đơn vị một cách kịp thời, chính xác, hợp lý và có hiệu quả cao.
3.1.2 Những tồn tại, nguyên nhân
Nhìn chung công tác kế toán bán hàng của Công ty Giấy và Bao bì Phú
Giang được thực hiện khá tốt đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành phù hợp
với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên trong công tác “Kế
toán bán hàng” tại công ty vẫn còn tồn tại một số điểm như sau:
Về các khoản dự phòng:
Với đặc điểm của công ty là vừa sản xuất, vừa kinh doanh thương mại,
chủng loại hàng hóa, vật liệu của Công ty nhiều, giá cả thường xuyên biến động.
Hiện nay Công ty chưa áp dụng phương pháp lập dự phòng đối với hàng tồn kho
=> Kết quả kế toán sẽ phản ánh chưa hợp lý về giá thành thành phẩm, giá vốn
hàng bán tại Công ty
+ Các khoản phải thu: Số lượng khách hàng mua chịu của Công ty với số
tiền lớn rất nhiều do đó rất có thể phát sinh các khoản phải thu khó đòi, Trong
điều kiện kinh tế khủng hoảng như hiện nay thì các khách hàng của Công ty cũng
chịu tác động không nhỏ, trong trường hợp các công ty này lâm vào tình trạng
khó khăn và không trả được nợ thì đây sẽ là một tổn thất mà Công ty phải gánh
chịu. Do đó lập dự phòng khoản phải thu chính là một biện pháp nhằm xác định
trước các tổn thất có thể xảy ra trong tương lai và có được cái nhìn đúng đắn,
chính xác hơn về tình hình tài chính,
- Về hình thức bán hàng:
SVTH: Phạm Thị ThựcLớp: Kế toán – K16
48
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Hiện nay hình thức bán hàng của Công ty còn chưa đa dạng chủ yếu là
bán hàng qua điện thoại và bán hàng trực tiếp. Do đó chưa thể tận dụng hết khả
năng tiêu thụ các mặt hàng trên thị trường. Công ty cần đa dạng hơn nữa các hình
thức bán hàng để mở rộng mạng lưới phân phối, giúp cho khách hàng biết đến
sản phẩm, dịch vụ của Công ty hơn do đó việc tiêu thụ đạt hiệu quả cao hơn và
nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường.
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty giấy và bao bì Phú Giang
3.2.1 Giải pháp về các khoản dự phòng
Lập dự phòng là một nguyên tắc thận trọng trong kế toán, dự phòng là
việc trích trước một khoản chi phí để bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong
tương lai, Việc lập dự phòng giúp cho các nhà quản lý có được sự nhìn nhận
chính xác hơn về thực trạng tài chính của công ty và đưa ra các quyết định đúng
đắn,
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do
giảm giá hàng tồn kho có thể xảy ra, Đối tượng lập dự phòng là hàng tồn kho
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà giá trị thuần có thể thực hiện được <
giá gốc trên sổ kế toán, Các hàng tồn kho này phải đảm bảo điều kiện là phải cú
hoá đơn, chứng từ hợp pháp hoặc bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn
kho, Mức trích lập dự phòng được xác định như sau:
Mức lập dự phòng giảm
giá HTK=
Số lượng hàng hoá bị giảm giá tại thời điểm lập
* (Giá gốc đơn vị
của HTK-
Giá trị thuần có thể thực
hiện)
Trong đó:
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng
tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu
hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và
chi phí tiêu thụ (ước tính),
SVTH: Phạm Thị ThựcLớp: Kế toán – K16
49
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn
kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào Biểu kê chi tiết, Biểu kê là căn cứ để
hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ) của doanh nghiệp,
* Tài khoản: Công ty sử dụng tài khoản 1593 – Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho để hạch toán, Tài khoản này là tài khoản điều chỉnh của Tài khoản 155
nên có kết cấu ngược với tài khoản 155, cuối niên độ kế toán hoặc cuối quý kế
toán xác định mức dự phòng cần lập về giảm giá hàng tồn kho ghi:
Nợ Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Có Tài khoản 1593: Mức dự phòng cần lập
Trong niên độ kế toán nếu xảy ra giảm giá hàng tồn kho thì kế toán lấy số
dự phòng đã lập để bù đắp, phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào giá vốn
hàng bán của doanh nghiệp, Nếu hàng tồn kho không bị giảm giá thì kế toán sẽ
hoàn nhập số dự phòng đã lập, cuối năm sau khi xác định mức trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho Công ty dựa vào số dự phòng còn lại chưa sử dụng hết để
trích lập như sau:
- Nếu số dự phòng kỳ này > mức dự phòng kỳ trước còn lại chưa sử dụng
thì Công ty trích lập bổ sung số còn thiếu,
- Nếu số dự phòng kỳ này < mức dự phòng kỳ trước còn lại chưa sử dụng
thì Công ty hoàn nhập dự phòng.
* Về kế toán dự phòng phải thu khó đòi
Nội dung kế toán dự phòng phải thu khó đòi
Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh có những khoản thu mà con
nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Các khoản nợ của những khách hàng này
gọi là nợ phải thu khó đòi. Để đề phòng rủi ro hạn chế những đột biến về kết quả
kinh doanh trong kỳ kế toán, cuối mỗi niên độ, kế toán phải tính toán số nợ phải
thu số nợ phải thu khó đòi do con nợ không còn khả năng thanh toán có xảy ra
trong năm kế hoạch để tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh. Gọi là lập dự
phòng các khoản phải thu khó đòi. Theo quy định hiện hành việc lập dự phòng
được tiến hành vào thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm và
phải có đủ các điều kiện sau:
SVTH: Phạm Thị ThựcLớp: Kế toán – K16
50
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
- Số dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận phát sinh của doanh nghiệp.
- Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi cần lập dự phòng phải có chứng
từ gốc hợp lệ ghi rõ tên địa chỉ người nợ, nội dung khoản nợ, số tiền phải thu, số
đã thu, số còn nợ chưa trả.
- Các khoản nợ phải thu được ghi nhận là nợ khó đòi nếu nợ phải thu đã
quá hạn 2 năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ ghi trong hợp đồng (khế ước
vay). Trừ trường hợp đặc biệt trong thời gian quá hạn chưa quá 2 năm nhưng con
nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc có dấu hiệu khác như: bỏ
trốn, bị bắt giữ... thì cũng được ghi nhận là nợ khó đòi.
- Doanh nghiệp phải lập hội đồng thẩm định xác định các khoản nợ phải
thu khó đòi và xử lý theo chế độ tài chính hiện hành.
- Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không vượt quá
20% tổng dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm.
Tài khoản sử dụng
Kế toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi được phản ánh ở tài khoản
1592 “Dự phòng phải thu khó đòi”. Nội dung kết cấu của tài khoản 1592 như sau:
Bên nợ: Hoàn nhập số dự phòng các khoản phải thu khó đòi đó lập cuối
năm trước
Bên có: Số trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi cuối niên độ
Số dư bên có: Số dự phòng phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ
Trình tự kế toán:
Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào khoản nợ phải thu, xác
định số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần phải trích lập. Nếu số dự phòng nợ
phải thu khó đòi cần phải trích lập năm nay > số dự phòng nợ phải thu khó đòi đó
trớch lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 1592 - Dự phòng phải thu khó đòi
Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần phải trích lập năm nay < số dự
phòng nợ phải thu khó đòi đó trớch lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì
số chênh lệch ghi:
Nợ TK 1592 - Dự phòng phải thu khó đòi
SVTH: Phạm Thị ThựcLớp: Kế toán – K16
51
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Trong niên độ tiếp theo khi thu hồi các khoản nợ phải thu của niên độ
trước, ghi:
Nợ TK111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK138 - Phải thu khác
Những khoản nợ phải thu của niên độ trước, nay thực sự không thu hồi nợ
được, sau khi đó cú quyết định cho phép xử lý xoá sổ khoản công nợ này, kế toán
ghi:
Nợ TK 1592: Dùng dự phòng để xoá nợ
Nợ TK 6422: Phần chênh lệch giữa số nợ phải thu khó đòi xoỏ sổ > số lập
dự phòng
Có TK131 - Phải thu của khách hàng
Có TK138 - Phải thu khác
Đồng thời phải theo dõi khoản công nợ đã xử lý: Nợ TK 004 - Nợ khó đòi
đó xử lý, các khoản nợ phải thu khó đòi đó xử lý xoá sổ nếu thu hồi được, kế toán
ghi:
Nợ TK111, 112
Có TK 711 - Thu nhập khác
Đồng thời: Có TK 004 - Nợ khó đòi đó xử lý
Các khoản nợ khó đòi đó xử lý xoá sổ nếu sau 10 đến 15 năm không thu
hồi được, ghi:
Có TK 004 - Nợ khó đòi đó xử lý
3.2.2 Giải pháp về kế toán chi phí
Công ty cần phân loại và quản lý đúng các tài sản và việc sử dụng các tài
sản này, Nếu các thiết bị không dùng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thì
không được tính vào chi phí trong kì, Công cụ dụng cụ cần phải được phân bổ
chi phí theo đúng số năm sử dụng hữu ích của nó tránh việc phân bổ chi phí sai
làm sai kết quả lợi nhuận trong kì,
3.2.3 Về công tác quản lý bán hàng
SVTH: Phạm Thị ThựcLớp: Kế toán – K16
52
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Vì DN kinh doanh các mặt hàng khá đa dạng về chủng loại vì thế việc
quản lý bán hàng gặp rất nhiều khó khăn. Thời gian đầu do không được đánh mã
sản phẩm nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc kiểm kê và quản lý, dễ gây ra
nhầm lẫn mất mát trong công tác quản lý hàng tồn kho. Cần nâng cao công tác
quản lý bán hàng hơn nữa. Công ty cần có các biện pháp để mở rộng thêm thị
trường tiêu thụ để khối lượng sản phẩm ngày một tăng thêm vì khi khối lượng
sản phẩm tiêu thụ tăng đồng nghĩa với thu nhập của Công ty tăng lên.
Công ty cần có chế độ cụ thể về khuyến mại, chiết khấu hàng bán và chăm
sóc khách hàng tốt hơn nữa và hạch toán rõ ràng các chi phí này khi xác định kết
quả kinh doanh. Công ty cần phải nhạy bén với giá cả trên thị trường để xác định
giá bán trong từng thời điểm cho phù hợp, nhằm nâng cao thu nhập cho Công ty.
Công tác hạch toán của khâu này cần cập nhập kịp thời hàng ngày và theo
từng lô hàng xuất bán để nhanh chóng xác định kết quả kinh doanh tạm thời,
cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty và các phòng ban quản lý có định hướng
cho kỳ sản xuất tiếp theo với mục đích đem lại thu nhập cao, Công ty ngày càng
phát triển bền vững.
Hiện nay trên thị trường chưa có nhiều sản phẩm, mà người tiêu dùng thì
luôn đòi hỏi chất lượng tốt, mẫu mã đẹp. Vì vậy công ty nên co chính sách giá
bán cho từng đối tượng khách hàng, những khách hàng lâu năm sẽ cần được
giảm giá ưu tiên hơn, những khách hàng mua với số lượng nhiều, thường xuyên
điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh.
Quan tâm đến chế độ thi đua khen thưởng không những phải được thực
hiện đối với các cán bộ quản lý mà còn phải chú trọng đến các cá nhân, tổ sản
xuất có đóng góp lớn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, những nhân viên bán hàng
có doanh thu lớn nhiệt tình với công việc của mình. Nhưng trên thực tế công tác
này tại Công ty chưa được mở rộng. Công ty chưa thực sự quan tâm đến đời sống
của cán bộ nhân viên mà mới chỉ đảm bảo cho họ mức lương tối thiểu.
Doanh thu bán hàng phải được theo dõi một cách chặt chẽ ở bộ phận kế
toán. Các lô hàng bán chịu được kế toán theo dõi riêng, chi tiết từng đối tượng để
tránh nhầm lẫn hay bỏ sót các khoản nợ nào.
SVTH: Phạm Thị ThựcLớp: Kế toán – K16
53
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
KẾT LUẬN
Có thể nói công tác hạch toán kế toán là hết sức quan trọng đối với tất cả
các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. trong đó công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là bộ phận không thể thiếu
được trong toàn bộ công tác kế toán, nó cung cấp số liệu kịp thời cho việc phân
tích tình hình hoạt động bán hàng, phản ánh một cách chính xác đầy đủ kết quả
cuối cùng của quá trình bán hàng, cung cấp các thông tin cần thiết cho ban giám
đốc để hoạch định những chiến lược kinh doanh mới.
Đối với công ty giấy và bao bì Phú Giang thì công tác kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ về cơ bản đã đáp ứng được
những yêu cầu về quản lý trong điều kiện mới. bộ phận kế toán đã nhanh chóng
nắm bắt được những chế độ quy định về công tác kế toán của nhà nước, vận dụng
chúng một cách hợp lý với điều kiện thực tế tại công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của giảng
viên và các cán bộ phòng kế toán của Công ty giấy và bao bì phú giang đã tạo
điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài khóa văn này.
SVTH: Phạm Thị ThựcLớp: Kế toán – K16
54
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán đại cương, kế toán tài chính, tổ chức công tác kế toán, bài
giảng kế toán tài chính.
2. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực kế toán số 02, 14 thông tư
89/2002/TT-BTC, thông tư 203/2009/TT-BTC của Bộ tài chính
3. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC
và quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
4. Các tài liệu tham khảo hướng dẫn thực hành kế toán tài chính
5. Các tạp chí tài chính, tạp chí kế toán, tạp chí kinh tế phát triển, tạo chí thuế
Nhà Nước
6. Các website của Bộ tài chính (http://www.mof.gov.vn) tạp chí thuế
(http://www.gdt.gov.vn)
7. Các tài liệu kế toán và tài liệu quản lý khác của Công ty giấy và bao bì Phú
Giang
SVTH: Phạm Thị ThựcLớp: Kế toán – K16