94
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ----- ----- Luận văn tốt nghiệp Đại học Ngành Quản Trị Kinh Doanh GVHD : ThS. Phạm Thị Kim Dung SVTH : Trần Tiến Đạt MSSV : 106401166 Lớp : 06DQD TP. Hồ Chí Minh, năm 2010 i

chuyen de thuc day hoat dong kinh doanh diem cao, hot 2018

Embed Size (px)

Citation preview

ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCMKHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

----- -----

Luận văn tốt nghiệp Đại họcNgành Quản Trị Kinh Doanh

GVHD : ThS. Phạm Thị Kim DungSVTH : Trần Tiến ĐạtMSSV : 106401166Lớp : 06DQD

TP. Hồ Chí Minh, năm 2010

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số

liệu trong luận văn được thực hiện tại công ty cổ phần văn hoá Tân Bình (Alta

company), không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách

nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 9 năm 2010

Tác giả

Trần Tiến Đạt

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong cuộc sống, sự thành công luôn là mục tiêu theo đuổi của tất cả mọi

người dù là ở thời điểm nào hay hoàn cảnh nào. Nhưng để đạt được thành công thì

không phải ai cũng có thể làm được. Sự thành công trong việc học tập lại càng khó

khăn hơn nữa và sẽ là gần như không thể nếu không nhận được sự hỗ trợ từ phía các

thầy cô, của các thế hệ đi trước.

Đối với bản thân em, quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại Học Kỹ

Thuật Công Nghệ Tp.HCM là khoảng thời gian quý báu để em có thể tích lũy kiến

thức về văn hóa, xã hội, chuẩn bị cho hướng đi mới trong cuộc đời. Bản thân em ghi

nhận và xin được gửi lời tri ân tới các thầy, các cô trong nhà trường. Bên cạnh đó,

em còn được sự đồng ý của nhà trường, cho phép em có cơ hội cọ xát, học hỏi

những kinh nghiệm thực tế từ môi trường kinh doanh chuyên nghiệp tại công ty Cổ

phần văn hóa Tân Bình – Alta company. Đây thực sự là một nền tảng tốt giúp em

định hình được nghề nghiệp cũng như những thử thách thật sự trong tương lai. Thời

gian thực tập tại công ty không nhiều, nhưng em đã nhận được sự đón tiếp ưu ái, sự

giúp đỡ nhiệt tình từ phía quý công ty. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới

Ban giám đốc công ty Alta, các cô chú, anh chị trong công ty và đặc biệt là phòng

Xuất Nhập Khẩu – bộ phận tiếp nhận em vào thực tập.

Và quan trọng nhất, em muốn bày tỏ sự biết ơn, lòng kính trọng của mình

với ThS. Phạm Thị Kim Dung – Giảng Viên trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ

Tp.HCM, người đã rất tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em thực hiện luận văn tốt nghiệp

này!

Do thời gian thực tập có giới hạn, kiến thức văn hóa, thực tiễn còn nông cạn,

luận văn của em còn phạm phải nhiều những sai sót, rất mong được sự góp ý, sửa

chữa từ phía các thầy, cô trong trường, từ ThS. Phạm Thị Kim Dung.

Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy, các cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ

Tp.HCM, các cô chú, anh, chị của công ty Alta sức khỏe, may mắn và sự thành

công.

iii

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------

NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên : Trần Tiến ĐạtMSSV: : 106401166Khóa: : 2006

1. Thời gian thực tập..................................................................................................................................................................................................................................

2. Bộ phận thực tập..................................................................................................................................................................................................................................

3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

4. Kết quả thực tập theo đề tài...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

5. Nhận xét chung.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Đơn vị thực tập

iv

- Sinh viên Trần Tiến Đạt đã thể hiện là người chủ động, sáng tạo

trong quá trình thực hiện luận văn.

- Nội dung của luận văn cho thấy sự làm việc nghiêm túc của sinh

viên Trần Tiến Đạt, khối lượng công việc đáp ứng cho yêu cầu của

một khoá luận tốt nghiệp đại học.

- Luận văn đạt kết quả tốt.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2010

GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung

v

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

MỤC LỤC

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ALTA : Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình

DNNN : Doanh nghiệp nhà nước

HĐQT : Hội đồng quản trị

TGĐ : Tổng giám đốc

DT : Doanh thu

CP : Chi phí

SXKD : Sản xuất kinh doanh

XK : Xuất khẩu

XNK : Xuất nhập khẩu

SX : Sản xuất

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

GTSX : Giá trị sản xuất

KNXK : Kim ngạch xuất khẩu

KNNK : Kim ngạch nhập khẩu

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

L/C : Letter of credit (Thư tín dụng)

NVL : Nguyên vật liệu

vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG

•Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ALTA từ năm 2007 đến

năm 2009.

•Bảng 2.2 So sánh các chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp của công ty Alta từ năm

2007 đến năm 2009.

• Bảng 2.3 So sánh giá trị xuất khẩu công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009

•Bảng 2.4 Giá trị xuất khẩu theo nhóm hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến

năm 2009.

•Bảng 2.5 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007 đến năm

2009.

• Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện của công ty Alta năm 2008.

• Bảng 2.7 Tỷ giá USD / VND một vài năm gần đây.

• Bảng 2.8 Cơ cấu lao động của công ty Alta.

• Bảng 2.9 So sánh giá bán một số mặt hàng của công ty Alta với giá thị

trường.

• Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kế hoạch của công ty Alta năm 2010.

viii

DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

• Sơ đồ 1.1 Quá trình vận động của tiền.

• Sơ đồ 1.2 Trình tự các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương.

• Sơ đồ 1.3 Mô hình Sức mạnh của Michael Porter.

• Sơ đồ 1.4 Giá của sản phẩm thay đổi theo thị trường.

• Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Alta.

• Biểu đồ 2.1 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009.

• Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009.• Biểu đồ 2.3 Giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009.• Biểu đồ 2.4 ỷ trọng doanh thu xuất khẩu theo thị trường của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009.• Biểu đồ 2.5 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường Mỹ từ năm 2007 đến năm 2009.• Biểu đồ 2.6 Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ so với toàn công ty.• Biểu đồ 2.7 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào Trung Quốc từ năm 2007 đến năm 2009.• Biểu đồ 2.8 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào Nhật Bản từ năm 2007 đến năm 2009.• Biểu đồ 2.9 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường một số nước Châu Á từ năm 2007 đến năm 2009.• Biểu đồ 2.10 So sánh tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của công tyAlta với toàn ngành nhựa trong một vài năm trở lại đây.

• Biểu đồ 3.1 Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của Việt Nam.

• Biểu đồ 3.2 Cơ cấu thị trường nhập khẩu máy móc ngành nhựa của Việt Nam.

• Hình 1.1 Hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại cảng Sài Gòn – Việt Nam.

• Hình 2.1 Trụ sở công ty Alta tại KCN Tân Bình.

• Hình 2.2 Sản xuất bao bì tại công ty Alta.

• Hình 2.3 Trung tâm thương mại Altaplaza.

• Hình 2.4 Thông tin được đang tải trên website của công ty Tân Đại Hưng ngày 13/06/2010.• Hình 2.5 Sản phẩm bao bì giấy của công ty Thái Nhật Tân.

• Hình 3.1 Một số mẫu mã bao bì nhựa của công ty Alta.

• Hình 3.2 Ùn tắc giao thông tại Việt Nam.

ix

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

LỜI MỞ ĐẦU

Từ khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, hội nhập năm 1986, môi trường

kinh doanh trong nước được cải thiện rõ rệt. Nhà nước đã có những thay đổi mang

tính tích cực trong cách điều hành nền kinh tế như mở cửa cho các nhà đầu tư nước

ngoài, đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp, hỗ trợ vốn và quỹ đất cho các

công ty mới…. Điều đó đã thúc đẩy mạnh dòng vốn nước ngoài đổ vào Việt Nam.

Bên cạnh đó, hàng loạt công ty trong nước cũng mọc lên với các loại hình hoạt

động rất đa dạng. Tiếp theo đó là thời kỳ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước,

khuyến khích kinh tế tư nhân. Các công ty được Cổ phần không những không còn là

gánh nặng cho nhà nước mà còn làm ăn rất hiệu quả, đóng góp một phần lớn vào

ngân sách quốc gia. Cùng với sự phát triển đó, trong thời gian gần đây, chính phủ

cũng có những chính sách khuyến khích xuất khẩu, đem về nguồn ngoại tệ cho quốc

gia và giúp giảm bớt tình trạng nhập siêu của Việt Nam. Nhưng không phải doanh

nghiệp xuất khẩu nào cũng có thể thành công trên thương trường, đó là vì họ chưa

hiêu rõ các nguyên tắc kinh doanh quốc tế hay nguồn lực tài chính, lao động còn có

giới hạn, đồng thời cũng chịu những thử thách, cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ

nước ngoài..

Công ty cổ phần văn hóa Tân Bình – Alta là một doanh nghiệp nhà nước được

cổ phần hóa. Là một đơn vị hạch toán độc lập trong cơ chế thị trường cạnh tranh

nên việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi

và có lãi là một vấn đề quan trọng giúp công ty tiếp cận được thị trường và khai

thác những lợi thế của mình, qua đó mở rộng hợp tác, thu hút vốn đầu tư nước

ngoài, xây dựng cầu nối vững chắc giữa người sản xuất và thị trường trong cũng

như ngoài nước. Để thực hiện được điều đó, nhất là trong bối cảnh công ty đã xác

định nhiệm vụ trọng tâm là xuất khẩu, công ty Alta phải không ngừng tự đánh giá

bản thân mình, những điểm yếu, điểm mạnh cũng như những yếu tố tác động từ môi

trường bên ngoài có thể ảnh hưởng đến công ty để phòng tránh cũng như tìm ra các

biện pháp đối phó hiệu quả, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu.

Từ những đặc điểm của nền kinh tế, những thực tế được chứng kiến khi thực

tập tại công ty Alta, kết hợp với kiến thức thu được tại trường Đại học, em quyết

định chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

1

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company)” làm khoá

luận tốt nghiệp của mình dựa trên các yếu tố sau đây:

I/ Mục tiêu nghiên cứu:

Đề tài này được thực hiện với mục tiêu thu được những kết quả, những đánh

giá trên cả 2 phương diện: Kiến thức và thực tiễn

1/ Về mặt kiến thức:

Qua các số liệu thu được từ công ty Alta, em muốn hệ thống lại một lần nữa

những kiến thức đã học và khả năng áp dụng của chúng trong thực tế

2/ Về mặt thực tiễn:

Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty một cách

khách quan, các yếu tố gần, xa ảnh hưởng đến công ty và cách ứng phó với các yếu

tố đó mà công ty Alta đã, đang thực hiện, và sau cùng là đưa ra một vài kiến nghị,

giải pháp của riêng cá nhân em về những vấn đề của công ty, nhằm góp một chút

công sức trong việc đem lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu

tại công ty Alta.

II/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

1/ Đối tượng:

Đề tài trên đi sâu vào phân tích các đối tượng thuộc về ngành nghề kinh

doanh, thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp… và các chỉ tiêu phản ánh kết quả

hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong một số năm gần đây.

2/ Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung: nội dung của đề tài nhằm phân tích các số liệu phản ánh

một phần kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty Alta và đi sâu

khai thác lĩnh vực xuất khẩu từ năm 2007 đến năm 2009.

Phạm vi không gian: các số liệu, dẫn chứng được cung cấp bởi các phòng,

ban của công ty Alta, đó là phòng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu, phòng nhân

sự và phòng kế toán

Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ

10/08/2010 đến 10/09/2010

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

2

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

III/ Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh

xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company) ” được thực hiện

với hai phương pháp sau:

Phương pháp giải thích thống kê, tổng hợp

Phương pháp khảo sát thực tế thông qua so sánh số liệu giữa các năm.

Đề tài nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn, của các anh, chị,

thuộc các phòng, ban của công ty Alta và đảm bảo tính trung thực, chính xác.

IV/ Kết cấu của đề tài:

Đề tài trên được thực hiện bao gồm các phần sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu

Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần

văn hóa Tân Bình

Chương 3: Một số định hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh

doanh xuất khẩu của công ty cổ phần văn hoá Tân Bình.

Không ngoài mục đích tìm hiểu, phân tích môi trường hoạt động kinh doanh

thực tế, đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh

xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company)” đã phần nào lột tả

được những điều đang xảy ra tại công ty, những yếu tố tích cực cũng như tiêu cực

tác động đến công ty, và cũng có một vài đề xuất xây dựng công ty, nhưng do thời

gian thực tập có giới hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, mặt khác, lượng kiến

thức, hiểu biết được cung cấp trong trường Đại học là chưa thật sự đầy đủ, nên quá

trình phân tích không tránh khỏi những thiếu sót. Điều đó dù ít hay nhiều cũng vẫn

gây ra những ảnh hưởng tới đơn vị thực tập. Rất mong nhận được sự lượng thứ và

những lời nhận xét, đóng góp từ phía nhà trường cũng như từ phía công ty Alta để

đề tài này được hoàn thiện và có khả năng đem áp dụng vào thực tế.!

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

3

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNGCHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH XUẤT KHẨUKINH DOANH XUẤT KHẨU

1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh xuất khẩu

Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc gia

khác trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ. Hàng hoá được vận chuyển qua biên giới

quốc gia, tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia. Hoạt

động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ lâu

đời và ngày càng phát triển.

Hoạt động xuất khẩu khác với hoạt động buôn bán trong nước. Nếu như trong

buôn bán nội địa, hàng hóa chỉ được vận chuyển trong phạm vi một quốc gia, đồng

tiền thanh toán là đồng nội tệ của quốc gia đó và các bên chủ thể có chung quốc tịch

thì trong hoạt động xuất khẩu, hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia,

đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên và các bên chủ thể phải

có quốc tịch ở hai nước khác nhau.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ

xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến dịch vụ, tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và

kỹ thuật công nghệ cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mang lại lợi ích kinh tế

cho các quốc gia tham gia.

1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu

Với mục tiêu đa dạng hoá các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán

và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều hình thức

xuất khẩu khác nhau. Điển hình là một số hình thức sau:

1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp

Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh

nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước hoặc từ khách

hàng nước ngoài thông qua tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp yêu cầu phải có

nguồn vốn đủ lớn và đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ để có

thể trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Về nguyên tắc, xuất khẩu

trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh nhưng nó lại có những ưu

điểm nổi bật sau:

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

4

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

- Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

- Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị trường nước

ngoài, từ đó nắm bắt ngay được nhu cầu cũng như tình hình của khách hàng nên có

thể thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng trong điều kiện cần thiết.

1.2.2 Xuất khẩu ủy thác

Xuất khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị kinh doanh xuất

khẩu đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp

đồng mua bán hàng hoá, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho

nhà sản xuất qua đó thu được một số tiền nhất định (theo tỷ lệ % giá trị lô hàng).

Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là không cần bỏ

vốn vào kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động đồng thời cũng thu được

một khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra trách nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu

nại thuộc về người sản xuất.

Hình thức xuất khẩu uỷ thác có nhược điểm phải qua trung gian và phải mất

một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nắm bắt thông tin về thị trường chậm. Vì vậy doanh

nghiệp phải lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp với khả năng của chính mình sao

cho đạt hiêụ quả cao nhất, tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán

hàng tăng, thị trường bán hàng được mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập

khẩu của mình.

1.2.3 Xuất khẩu thông qua gia công

Gia công xuất khẩu là hình thức một bên nhận nguyên liệu, bán thành phẩm,

linh kiện, phụ tùng đem về sản xuất chế biến thành dạng hoàn chỉnh hơn rồi giao lại

cho phía bên kia để hưởng một khoản tiền thù lao gọi là phí gia công.

Hình thức này mang lại cho nước gia công cũng như nước thuê gia công

nhiều lợi ích. Thứ nhất nước gia công có thể nhận được những khoản tiền thù lao,

giải quyết công ăn việc làm trong khi không có đủ điều kiện sản xuất hàng hoá xuất

khẩu cả về vốn, công nghệ trong khi nước nhận có thể tạo uy tín với trường thế

giới... Thứ hai những nước thuê gia công có thể tận dụng được lao động của các

nước nhận gia công, có thể thâm nhập được thị trường nước nhận gia công...

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

5

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

1.2.4 Tái xuất khẩu

Khái niệm: Tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hoá mà trước đây đã nhập

nhưng không tiến hành các hoạt động chế biến.

Ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ

chức sản xuất. Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham

gia của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, và nước tái xuất khẩu. Hình

thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi không phải

lúc nào hàng hoá cũng được xuất khẩu trực tiếp, hoặc thông qua trung gian như

trường hợp bị cấm vận, bao vây kinh tế. Khi đó thông qua phương pháp tái xuất các

nước vẫn có thể tham gia buôn bán được với nhau.

1.2.5 Buôn bán đối lưu

Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với

nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và hàng hoá mang ra trao đổi thường

có giá trị tương đương. Mục đích xuất khẩu ở đây không nhằm thu ngoại tệ mà

nhằm có được lượng hàng hoá có giá trị tương đương với giá trị lô hàng xuất khẩu.

Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá

hối đoái trên thị trường ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không đủ ngoại

tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc

gia buôn bán đối lưu có thể làm cân bằng hạng mục thường xuyên trong cán cân

thanh toán. Tuy nhiên buôn bán đối lưu làm hạn chế quá trình trao đổi hàng hoá,

việc giao nhận hàng hoá khó tiến hành được thuận lợi.

1.3 Vị trí và vai trò của xuất khẩu.

1.3.1 Vị trí của hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp.

Như đã trình bày ở trên, xuất khẩu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho

nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động

xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng hoá hữu

hình và hàng hoá vô hình) trong nước..

Đứng trên góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh thì xuất khẩu là một khâu

quan trọng và là mục tiêu của sản xuất kinh doanh. Xuất khẩu làm tăng hiệu quả của

sản xuất kinh doanh, nếu tổ chức tốt sẽ kích thích sản xuất góp phần làm phát triển

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

6

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

doanh nghiệp. Trong quá trình vận động của vốn (tiền), xuất khẩu cũng như tiêu thụ

vừa là giai đoạn cuối cùng vừa là giai đoạn kết thúc của quá trình tái sản xuất này

để tiếp tục vận động sang một quá trình sản xuất khác trong vòng tuần hoàn vốn.

Sơ đồ 1.1: Quá trình vận động của tiền.

Tư liệu lao động

Quá trình sản xuất Quá trình tiêu thụ (xuất khẩu )

Trong đó T: Tiền H: Hàng

(Nguồn: Giáo trình Kinh tế chính trị - Phạm Quang Phan)

Ở tầm vĩ mô : Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc đẩy

mạnh xuất khẩu, Nhà nước còn tạo điều kiện môi trường pháp lý thuận lợi cho các

doanh nghiệp hoạt động bằng các chính sách khuyến khích như: chính sách đầu tư,

chính sách ưu đãi, các hàng rào thuế quan, phi thuế quan ...thông qua đó để điều tiết

các ngành kinh tế mũi nhọn góp phần vào công cuộc hiện đại hoá đất nước.

1.3.2 Vai trò của xuất khẩu

1.3.2.1. Đối với nền kinh tế thế giới

Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu

tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong

quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như toàn thế giới.

Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực này

nhưng lại yếu ở lĩnh vực khác. Để có thể khai thác được lợi thế, giảm bất lợi, tạo ra

sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phát triển phải tiến

hành trao đổi với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn, bán

những sản phẩm mà việc sản xuất nó là có lợi thế . Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu

nhất thiết phải được diễn ra giữa những nước có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực

khác. Một quốc gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân

công tiềm năng kinh tế... thông qua hoạt động xuất khẩu cũng có điều kiện phát

triển kinh tế nội địa.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

7

(T-H) Đối tượng lao động T - H

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Hình 1.1: Hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại cảng Sài Gòn – Việt Nam

(Nguồn: www.tintuc.xalo.vn/001166526739)

Nói một cách khác, một quốc gia dù trong tình huống bất lợi vẫn tìm ra điểm

có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào

sản xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập khẩu các mặt hàng không

có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này đã làm cho mỗi quốc

gia khai thác được lợi thế tương đối của mình một cách tốt nhất để tiết kiệm nguồn

nhân lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên... trong quá trình sản xuất hàng

hoá. Và vì vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ được gia tăng.

1.3.2.2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia

Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi

quốc gia cũng như toàn thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để

thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia:

• Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công

nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.

Trong thương mại quốc tế xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà còn là

với mục đích bảo đảm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả

mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu, tích luỹ ngoại

tệ.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

8

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Xuất khẩu với nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là tiền đề của nhau,

xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt ở các nước

kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự phát triển kinh tế là thiếu

tiềm lực về vốn. Vì vậy nguồn huy động cho nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu

cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ nước ngoài chỉ tăng

lên khi các chủ đầu tư hoặc người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của quốc

gia đó. Vì đây là nguồn bảo đảm chính cho nước đó có thể trả nợ được.

Thực tiễn cho thấy, mỗi một nước đặc biệt là các quốc gia đang phát triển có

thể sử dụng các nguồn vốn huy động chính như:

- Đầu tư nước ngoài

- Vay nợ viện trợ

- Thu từ nguồn xuất khẩu

Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ

nhận đuợc, song việc huy động nguồn vốn này không phải là một điều dễ dàng. Sử

dụng nguồn vốn này thì các nước đi vay phải chịu mất một số thiệt thòi nhất định và

dù bằng cách này hay cách khác thì cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Điều

này vô cùng khó khăn bởi đang thiếu vốn lại càng thiếu vốn hơn

• Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước

Để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn các

mặt hàng có tổng chi phí nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ sẽ

phải dựa vào những ngành hàng, những mặt hàng có lợi thế của đất nước cả về

tương đối và tuyệt đối. Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu quả hơn vì

khi xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị

tiên tiến đưa năng suất lao động lên cao.

• Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất định

hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã

đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu với

sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế:

Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm

này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

9

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Cụ thể là

- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển

- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản

xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô.

- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho

sản xuất mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia.

- Xuất khẩu là một phương diện quan trọng để tạo vốn và thu hút công nghệ từ

các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản xuất

mới.

- Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản

xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao

động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận

được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản phẩm này,

người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp ráp

sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy, mỗi nước họ có thể tập trung vào sản xuất một vài

sản phẩm mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy hàng hoá mà mình cần.

Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những hàng hoá thừa

trong tiêu dùng nội địa, khi nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về

cơ bản chưa đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất

khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản

xuất không có cơ hội phát triển.

• Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc

làm, cải thiện đời sống nhân dân

Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì cần phải

thêm lao động, cần để xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao động nhiều,

giá rẻ ở nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đáp ứng

nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.Tác động của xuất ảnh hưởng rất nhiều đến các lĩnh

vực của cuộc sống như tạo ra công việc ổn định, tăng thu nhập...

Như vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết cho việc giải quyết

những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của tăng

cường xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

1.3.2.3 Đối với doanh nghiệp

− Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào

cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố đó

đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu phù hợp với thị trường.

− Sản xuất hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn

thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản

xuất không những cả về chiều rộng mà cả về chiều sâu.

− Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều việc làm,

tạo thu nhập ổn định, tạo ra nhiều ngoại tệ để nhập khẩu vật khẩu tiêu dùng, vừa đáp

ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu hút được lợi nhuận.

− Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ

buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của hai bên.

Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là rất

quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.

1.4 Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu

1.4.11.4.1. . Nghiên cứu thị trường.Nghiên cứu thị trường.

1.4.1.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.

Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản nhưng rất quan trọng và

cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn được mặt hàng mà thị

trường cần, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quá trình nghiên cứu, phân tích có hệ

thống nhu cầu thị trường.

1.4.1.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu.

Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến hành

lựa chọn thị trường xuất khẩu mặt hàng đó. Việc lựa chọn thị trường đòi hỏi doanh

nghiệp phải phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gồm cả những yếu tố vi mô cũng

như yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một quá trình đòi hỏi nhiều

thời gian và chi phí.

1.4.1.3. Lựa chọn bạn hàng.

Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, thanh toán của bạn hàng và căn

cứ vào phương thức, phương tiện thanh toán. Việc lựa chọn bạn hàng luôn theo

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

11

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Thông thường khi lựa chọn bạn hàng, các doanh

nghiệp thường trước hết lưu tâm đến những mối quan hệ cũ của mình. Sau đó,

những bạn hàng của các doanh nghiệp khác trong nước đã quan hệ cũng là một căn

cứ để xem xét lựa chọn ở các nước đang phát triển. Các bạn hàng thường được phân

theo khu vực thị trường mà tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn để

buôn bán quốc tế, mà các quốc gia ưu tiên.

1.4.1.4. Lựa chọn phương thức giao dịch.

Phương thức giao dịch là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực

hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế giới.

Hiện nay, có rất nhiều phương thức giao dịch khác nhau như giao dịch thông

thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ

vào khả năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương thức giao dịch sao cho

đảm bảo các mục tiêu của sản xuất kinh doanh.

1.4.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng.1.4.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng.

Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết định đến

tính khả thi hoặc không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả

của đàm phán sẽ là hợp đồng được ký kết. Đàm phán có thể thông qua thư tín, điện

tín và trực tiếp.

Tiếp theo công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu,

trong đó, quy định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người

mua, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị

theo các phương tiện thanh toán quốc tế.

Thông thường trong một hợp đồng xuất khẩu có những nội dung sau:

a./ Phần mở đầu của hợp đồng xuất khẩu.

- Số hợp đồng

- Ngày và nơi ký kết hợp đồng.

- Tên, và địa chỉ đầy đủ, điện thoại, fax, đại diện của các bên.

b./ Điều kiện tên hàng.

c./ Điều kiện số lượng

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

12

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

d./ Điều kiện về quy cách phẩm chất của hàng hoá.

e./ Điều kiện về giá cả.

f./ Điều kiện về bao bì, đóng gói, ký mã hiệu.

g./ Điều kiện về cơ sở giao hàng.

h./ Điều kiện về thời gian, địa điểm, phương tiện giao hàng.

i./ Điều kiện về thanh toán.

k./ Điều kiện bảo hành (nếu có).

l./ Điều kiện về khiếu nại và trọng tài.

m./ Điều kiện về các trường hợp bất khả kháng.

n./ Chữ ký của các bên.

Với những hợp đồng phức tạp, nhiều mặt hàng thì có thể thêm các phụ kiện là

bộ phận không tách rời của hợp đồng.

1.4.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán.1.4.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán.

Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam kết trong

hợp đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực hiện những công việc

sau:

Sơ đồ 1.2: Trình tự các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương

(Nguồn: Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu – Võ Thanh Thu)

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

13

Giục mở L/C và kiểm tra L/C

Giục mở L/C và kiểm tra L/C

Xin giấy phép xuất khẩu

Xin giấy phép xuất khẩu

Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu

Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu

Kiểm tra hàng hoá

Kiểm tra hàng hoá

Uỷ thác thuê tàu

Uỷ thác thuê tàuMua bảo hiểm

hàng hoá

Mua bảo hiểm hàng hoá

Làm thủ tục hải quan

Làm thủ tục hải quan

Giao hàng lên tàu

Giao hàng lên tàu

Làm thủ tục thanh toán

Làm thủ tục thanh toán

Giải quyết tranh chấp (nếu có)

Giải quyết tranh chấp (nếu có)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Đây là trình tự những công việc chung nhất cần thiết để thực hiện hợp đồng

xuất khẩu. Tuy nhiên trên thực tế tuỳ theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng

mà người thực hiện hợp đồng có thể bỏ qua một hoặc một vài công đoạn

* Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó

Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sử dụng L/C đã trở thành

phổ biến hơn cả, do lợi ích của nó mang lại. Sau khi người nhập khẩu mở L/C,

người xuất khẩu phải kiểm tra cẩn thận chi tiết các điều kiện trong L/C xem có phù

hợp với những điều kiện của hợp đồng hay không. Nếu không phù hợp hoặc có sai

sót thì cần phải thông báo cho người nhập khẩu biết để sửa chữa kịp thời.

* Xin giấy phép xuất khẩu.

Trong một số trường hợp, mặt hàng xuất khẩu thuộc danh mục nhà nước quản

lý, doanh nghiệp cần phải tiến hàng xin giấy phép xuất khẩu do phòng cấp giấy

phép xuất khẩu của Bộ Thương mại quản lý.

* Chuẩn bị hàng xuất khẩu.

Đối với những doanh nghiệp, sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất ra sản

phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá xuất khẩu, kẻ ký mã

hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và phù hợp với luật pháp của nước nhập

khẩu.

* Kiểm định hàng hoá.

Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số lượng,

trọng lượng của hàng hoá. Việc kiểm tra được tiến hành ở hai cấp: cơ sở và ở cửa

khẩu nhằm bảo đảm quyền lợi cho khách hàng và uy tín của nhà sản xuất.

* Thuê phương tiện vận chuyển.

Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc uỷ thác

cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng

trong hợp đồng.

Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với bên nhận

uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu: Hợp

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

14

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng thuê tàu chuyến. Nhà xuất khẩu căn cứ

vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê tàu cho thích hợp.

* Mua bảo hiểm hàng hoá.

Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thường xuyên được chuyên chở bằng

đường biển, điều này thường gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm cho

hàng hoá. Công việc này cần được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai

loại hợp đồng bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi

mua bảo hiểm cần lưu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm.

* Làm thủ tục hải quan.

Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục

hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau:

- Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá về

số lượng, chất lượng, giá trị, tên phương tiện vận chuyển, nước nhập khẩu. Các

chứng từ cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giấy phép xuất khẩu, phiếu đóng

gói, bảng kê chi tiết...

- Xuất trình hàng hoá.

- Thực hiện các quyết định của hải quan.

* Giao hàng lên tàu.

Trong bước này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:

- Lập bản đăng ký hàng chuyên chở.

- Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng .

- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.

- Bố trí phương tiện vận tải đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.

- Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường

biển hoàn hảo và chuyển nhượng được, sau đó lập bộ chứng từ thanh toán.

* Thanh toán.

Thanh toán là bước cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu không có sự

tranh chấp, khiếu nại. Trong buôn bán quốc tế, có rất nhiều phương thức thanh toán

khác nhau.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

15

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

- Phương thức chuyển tiền.

- Phương thức thanh toán mở tài khoản.

- Phương thức thanh toán nhờ thu.

- Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.

Đối với nhà xuất khẩu, về phương tiện thanh toán cần phải xem xét những vấn

đề sau:

- Người bán muốn bảo đảm rằng, người mua có các phương tiện tài chính để

trả tiền mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký.

- Người bán muốn việc thanh toán được thực hiện đúng hạn.

Trên bình diện quốc tế, hai phương tiện thanh toán là nhờ thu (D/P và D/A) và

thư tín dụng (chủ yếu là L/C không hủy ngang) được áp dụng phổ biến hơn cả.

Đến đây nếu không có sự tranh chấp và khiếu lại, một thương vụ xuất khẩu coi

như đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thương vụ mới.

1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu

1.5.1 Các yếu tố khách quan

1.5.1.1 Yếu tố kinh tế

1.5.1.1.1 Cung cầu thị trường.

Cung cầu thị trường được xem là vấn đề quan trọng nhất trong xuất khẩu hàng

hóa. Khi thị trường có nhu cầu lớn về một loại hàng hóa nào đó, đó sẽ là cơ hội cho

các nhà xuất khẩu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm của mình. Vấn đề đặt ra

là các nhà sản xuất có đủ năng lực để đáp ứng hay không. Chính vì vậy, nắm bắt

được tình hình cung cầu trên thị trường thế giới một cách chắc chắn và đầy đủ, đồng

thời có các biện pháp đối phó, thích nghi một cách phù hợp sẽ là chia khóa mở ra

thành công cho các doanh nghiệp xuất khẩu.

1.5.1.1.2 Tỷ giá hối đoái

Trong tình hình nền kinh tế mở cửa, các mối quan hệ kinh tế ngày càng rộng

thì việc thanh toán không chỉ là đơn vị tiền tệ trong nước mà còn phải sử dụng nhiều

loại ngoại tệ khác nhau, từ đó phát sinh nhu cầu tất yếu phải so sánh giá trị, so sánh

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

16

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

sức mạnh đồng tiền trong nước và đồng ngoại tệ, đó là tỷ giá hối đoái. Như vậy, tỷ

giá hối đoái dùng để biểu hiện và so sánh những quan hệ về giá cả giữa các đồng

tiền một nước được biểu hiện qua đơn vị tiền tệ của nước khác. Do đó hoạt động

xuất khẩu chịu ảnh hưởng rất lớn của tỷ giá hối đoái. Ví dụ như khi tỷ giá hối đoái

tăng nghĩa là giá trị đồng nội tệ giảm so với đồng ngoại tệ sẽ khuyến khích xuất

khẩu và hạn chế nhập khẩu và ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm thì sẽ tăng nhập

khẩu và hạn chế xuất khẩu.

1.5.1.2 Yếu tố chính trị, pháp luật

Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt

động của các doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính

sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, những diễn biến chính trị

trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới.

Chính phủ là cơ quan giám sát, duy trì, thực hiện pháp luật và bảo vệ lợi

ích quốc gia. Chính phủ có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế

thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, các chương trình chi tiêu

của nhà nước. Như vậy, hoạt động của chính phủ cũng có thể tạo ra cơ hội

hoặc nguy cơ. Trong một xã hội ổn định về chính trị, các nhà kinh doanh được

đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu các tài sản khác của họ, họ sẽ sẵn

sàng đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài hạn.

Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp riêng để điều chỉnh các hoạt động kinh

doanh quốc tế ràng buộc các hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố luật pháp ảnh

hưởng tới hoạt động xuất khẩu trên những mặt sau:

- Quy định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí

tuệ.

- Quy định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình công,

bãi công.

- Quy định về cạnh tranh, độc quyền,về các loại thuế.

- Quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng,

thực hiện hợp đồng.

- Quy định về quảng cáo, hướng dẫn sử dụng.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

17

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

1.5.1.3 Yếu tố cạnh tranh

Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho các doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị,

nâng cấp chất lượng và hạ giá thành sản phẩm...nhưng một mặt nó dễ dàng đẩy lùi

các doanh nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi

của môi trường kinh doanh. Các yếu tố cạnh tranh được thể hiện qua mô hình sau:

Sơ đồ 1.3: Mô hình Sức mạnh của Michael Porter

(Nguồn: www.scribd.com.)

Qua mô hình các doanh nghiệp có thể thấy được các mối đe dọa hay thách

thức với cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là trung tâm. Xuất phát từ

đây doanh nghiệp có thể đề ra sách lược hợp lý nhằm hạn chế đe doạ và tăng khả

năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.

- Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Các đối thủ này chưa có

kinh nghiệm trong việc thâm nhập vào thị trường quốc tế song nó có tiềm năng lớn

về vốn, công nghệ, lao động và tận dụng được lợi thế của người đi sau, do đó dễ

khắc phục được những điểm yếu của các doanh nghiệp hiện tại để có khả năng

chiếm lĩnh thị trường. Chính vì vậy, một doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư vốn,

trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

18

Đối thủ mới tiềm tàng

Đối thủ mới tiềm tàng

Nhà cung cấp

Nhà cung cấp

Cạnh tranh giữa các công ty hiện tại

Cạnh tranh giữa các công ty hiện tại

Người muaNgười mua

Các mặt hàng và các dich vụ thay thế

Các mặt hàng và các dich vụ thay thế

khả năng mặc cả

của nhà cung cấp

Sự đe doạ của các

hàng hoá

thay thế

Sự đe doạ của các

đối thủ cạnh tranh

Khả năng mặc cả của

người mua

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

phẩm, nhưng mặt khác phải tăng cường quảng cáo, áp dụng các biện pháp hỗ trợ và

khuyếch trương sản phẩm giữ gìn thị trường hiện tại, đảm bảo lợi nhuận dự kiến.

- Sức ép của người cung cấp. Nhân tố này có khả năng mở rộng hoặc thu hẹp

khối lượng vật tư đầu vào, thay đổi cơ cấu sản phẩm hoặc sẵn sàng liên kết với nhau

để chi phối thị trường nhằm hạn chế khả năng của doanh nghiệp hoặc làm giảm lợi

nhuận dự kiến, gây ra rủi ro khó lường trước được cho doanh nghiệp. Vì thế hoạt

động xuất khẩu có nguy cơ gián đoạn.

- Sức ép người tiêu dùng. Trong cơ chế thị trường, khách hàng thường được

coi là “thượng đế”. Khách hàng có khả năng làm thu hẹp hay mở rộng quy mô chất

lượng sản phẩm mà không được nâng giá bán sản phẩm. Một khi nhu cầu của khách

hàng thay đổi thì hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu

nói riêng cũng phải thay đổi theo cho phù hợp.

- Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành. Khi hoạt động trên thị trường

quốc tế, các doanh nghiệp thường hiếm khi có cơ hội dành được vị trí độc tôn trên

thị trường mà thường bị chính những doanh nghiệp sản xuất và cung cấp các loại

sản phẩm tương tự cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp này có thể là doanh nghiệp

của quốc gia nước sở tại, quốc gia chủ nhà hoặc một nước thứ ba cùng tham gia

xuất khẩu mặt hàng đó. Trong một số trường hợp các doanh nghiệp sở tại này lại

được chính phủ bảo hộ do đó doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh được với họ.

1.5.1.4 Yếu tố văn hóa

Yếu tố văn hoá hình thành nên những loại hình khác nhau của nhu cầu thị

trường, tác động đến thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ có thể thành

công trên thị trường quốc tế khi có sự hiểu biết nhất định về phong tục tập quán, lối

sống...mà điều này lại khác biệt ở mỗi quốc gia. Vì vậy, hiểu biết được môi trường

văn hoá sẽ giúp cho doanh nghiệp thích ứng với thị trường để từ đó có chiến lược

đúng đắn trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.

1.5.2 Yếu tố chủ quan

1.5.2.1 Năng lực của người làm xuất khẩu

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

19

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Đây là một yếu tố rất quan trọng có tính quyết định rất lớn trong quá trình nâng

cao doanh thu bán hàng cũng như tìm kiếm lợi nhuận, nó bao gồm các khâu tổ chức

tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị, chính sách bán hàng.

Trình độ của cán bộ làm công tác xuất khẩu sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm

các rủi ro trong quá trình thực hiện các công tác đàm phán ký kết hợp đồng, cũng

như tác nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thực tế hiện nay trong một số

doanh nghiệp đội ngũ cán bộ làm công tác tác nghiệp vừa yếu cả về chuyên môn lẫn

ngoại ngữ, nên điều dễ hiểu là nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu của các doanh

nghiệp Việt Nam ký với nước ngoài bị rất nhiều sơ hở, yếu kém làm thua thiệt cho

phía Việt Nam. Chính vì vậy, việc tổ chức và nâng cao trình độ của cán bộ làm

công tác xuất khẩu rất cần thiết cho các doanh nghiệp.

1.5.2.2 Trình độ tay nghề của công nhân sản xuất

Trình độ tay nghề của công nhân phản ánh tính chất chuyên môn hoá, trình độ

thành thạo nghề nghiệp. Nếu trình độ người làm công tác xuất khẩu kém sẽ làm cho

doanh nghiệp thua thiệt trong đàm phán ký kết hợp đồng cũng như thực hiện hợp

đồng xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp. Không những thế nếu trình độ nghề

nghiệp của công nhân cao hơn mức yêu cầu của công việc được bố trí sẽ gây lãng

phí trong việc sử dụng lao động, và ngược lại sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động

và chất lượng sản phẩm. Cho nên vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải bố trí

được một cơ cấu lao động tối ưu nhằm sử dụng có hiệu qua nguồn lao động đồng

thời phải thường xuyên tổ chức công tác đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân

viên, và luôn luôn coi đó là nhiệm vụ thường xuyên của mọi doanh nghiệp.

1.5.2.3 Giá của sản phẩm

Giá sản phẩm là biểu hiện tổng hợp của nhiều mối quan hệ kinh tế trên thị

trường (vấn đề cung – cầu, lưu thông tiền tệ). Chính vì vậy mà giá thành sản phẩm

ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng hàng hoá xuất khẩu và lợi nhuận của các doanh

nghiệp. Muốn có một sản phẩm có giá trị cạnh tranh tốt đồng thời có lợi nhuận phù

hợp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một giá bán thích hợp với thị trường. Muốn

xác định giá bán này doanh nghiệp phải căn cứ vào giá bình quân của giá thị trường,

giá đó được tính như sau:

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

20

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Sơ đồ 1.4: Giá của sản phẩm thay đổi theo thị trường

(Nguồn: Giáo trình kinh tế Vi Mô – Phạm Văn Minh)

Nếu giá bán cao hơn giá bình quân của thị trường thì sản phẩm - hàng hoá có

thể bán được với số lượng ít thậm chí không bán được một sản phẩm nào.

Nếu bán với giá thấp hơn giá bình quân thì lợi nhuận của doanh nghiệp có thể

bị giảm xuống hoặc không có lợi nhuận (lỗ vốn).

Từ đó ta thấy muốn bán giá thấp hơn mà không ảnh hưởng tới lợi nhuận,

doanh nghiệp phải tăng doanh số bán hàng, ngoài ra phải phấn đấu giảm chi phí các

yếu tố đầu vào như tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động, hạn chế phế phẩm,

hoàn thiện bộ máy quản lý, thay đổi quy trình công nghệ.

Chất lượng hàng hoá và mẫu mã sản phẩm được người tiêu dùng rất quan tâm

tuỳ thuộc vào thị trường mỗi nước. Các loại mẫu mã và chất lượng sản phẩm tuỳ

thuộc vào tập quán người tiêu dùng theo lứa tuổi.

Do mức thu nhập bình quân ở mỗi nước là rất khác nhau nên thông thường ở

các nước càng phát triển thì sự đòi hỏi về mẫu mã, chất lượng càng cao và càng

khắt khe.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

21

Sản lượng bình quân

Sản Lượng

Giá bình quân

CungCầuGiá

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINHCHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VĂNDOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN

HÓA TÂN BÌNH (ALTA)HÓA TÂN BÌNH (ALTA)

2.1 Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình.

Tên công ty: Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình ( viết tắt là ALTA)

Tên giao dịch: ALTA Company.

Địa chỉ: Lô II – 3, nhóm CN2, Đường số 8, số 11,

KCN Tân Bình, Phường Tây Thạnh, Quận Tân

Phú, TPHCM, Việt Nam.

Website: www.alta.com.vn

Điện thoại: 84-388162884/38162885

Fax: 84-38162887

Email: [email protected]

Năm thành lập: 1989

Năm cổ phần hóa: 1998

Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc: Ông Hoàng Văn Điều

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.

Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình tiền thân là Công ty văn hoá tổng hợp Tân

Bình, là doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được thành lập năm 1989 theo quyết định

51/QĐ – UB, ngày 13-02-1989 của Uỷ Ban Nhân Dân (UBND) TPHCM, trên cơ sở

sáp nhập các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành văn hóa thông tin quận Tân

Bình bao gồm: Dịch vụ, văn hóa, phát hành sách, in, chiếu bóng.

Quá trình phát triển của công ty có thể được chia thành 3 giai đoạn như sau:

• Thời kỳ sơ khai ( 1989 – 1992):

Đây là thời kỳ mà nước ta mới bắt đầu tiến hành đổi mới, cơ sở vật chất cũng

như nguồn nhân lực là vô cùng hạn chế. Ra đời trong tình hình khó khăn này với

mục đích cung cấp các sản phẩm in ấn, văn hóa cho TPHCM, công ty văn hóa tổng

hợp Tân Bình chủ yếu tìm cách vượt qua khó khăn để tồn tại.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

22

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Giai đoạn này, công ty hoạt động theo cơ cấu: Dịch vụ - thương mại và sản

xuất nhỏ.

Số lượng nhân sự bình quân là 50

Số đơn vị trực thuộc: 04.

• Thời kỳ kiện toàn ( 1993 – 1998):

Thực hiện chủ trương kiện toàn và đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Chính

phủ, công ty đã được đổi tên thành Công ty Văn Hóa và Dịch Vụ Tổng Hợp Tân

Bình, theo quyết định số 2479/QĐ – UB ngày 15-10-1992 và quyết định số 302/QĐ

– UB ngày 30-12-1992 của UBND TPHCM.

Cùng với việc thay đổi tên gọi, cơ cấu hoạt động của công ty cũng được thay

đổi theo hướng: Sản xuât – Thương mại – Dịch vụ.

Số lượng nhân sự bình quân: 215

Đơn vị trực thuộc: 06

• Thời kỳ phát triển ( 1999 đến nay):

Hưởng ứng chương trình cổ phần hóa DNNN của Chính phủ (Nghị định

28/NĐ – CP ngày 07-05-1996), trong xu thế đẩy mạnh đổi mới và chuyển hướng

nền kinh tế Nhà nước, hội nhập kinh tế thế giới, tháng 6 năm 1998, công ty đã chính

thức được cổ phần hóa với tên gọi: Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình, gọi tắt là

ALTA (theo quyết định số 3336/QĐ – UB – KT ngày 26-06-1998 của UBND

TPHCM). Đây là đơn vị đầu tiên của nghành văn hóa thông tin Việt Nam được cổ

phần hóa.

Từ đây, hoạt động của công ty được chuyển dịch sang hướng sản xuất hàng

hóa xuất khẩu, mở ra một thời kỳ hội nhập, tiến vào kinh tế thế giới.

Hình 2.1: Trụ sở công ty Alta tại KCN Tân Bình

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

23

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

(Nguồn: www.alta.com.vn)

Giai đoạn này, số lượng nhân sự bình quân tăng vọt lên 418 người và có 10

đơn vị trực thuộc.

Kể từ khi chuyển thành công ty cổ phần, hoạt động và quy mô của công ty

không ngừng được nâng cao, đi sâu vào nhiều lĩnh vực từ kinh doanh xuất nhập

khẩu đến đầu tư. Công ty đã mở rộng nhiều thị trường và phát triển sản xuất, đẩy

mạnh chiến lược sản xuất thay thế hàng nhập khẩu bằng việc khai thác tốt các tiềm

năng kinh tế địa phương và tiềm năng lao động dồi dào của đất nước. Trong tình

hình thế giới có nhiều biến động và bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính,

công ty luôn ổn định sản xuất trong nước, tích cực tìm kiếm thị trường mới và hoạt

động kinh doanh có hiêu quả. Hiện nay, công ty Alta là một trong những công ty

lớn của thành phố đứng vững và hoạt động tốt.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ.

2.1.2.1Chức năng.

Kể từ khi ra đời cho đến nay, công ty

có chức năng chính là kinh doanh XNK

các sản phẩm thuộc ngành in và bao bì,

ngành giấy, ngành nhựa, ngành hóa chất.

Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của

mình, công ty Alta còn có các chức năng

sau:

- Sản xuất, dàn dựng và phát hành

các chương trình âm nhạc, sách, báo, tạp

chí.

- Tư vấn thiết kế và xây dựng các

công trình dân dụng.

- Cung ứng dịch vụ kỹ thuật quảng

cáo đa phương tiện, kỹ thuật Audio & Video, thiết kế đồ họa và chế bản in ấn, cung

ứng dịch vụ phần mềm tin học ứng dụng

- Hoạt động đầu tư tài chính trong và ngoài nước.

2.1.2.2 Nhiệm vụ:

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

24

Hình 2.2: Sản xuất bao bì tại công ty Alta

(Nguồn: www.alta.com.vn)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

- Nỗ lực xây dựng Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình trở thành một doanh

nghiệp thật sự phát huy tác dụng ưu thế và hiệu quả của loại hình Công ty Cổ phần,

đảm bảo cho xu hướng phát triển và thành đạt trong tương lai, đồng thời chấp hành

nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước.

- Công ty hoạt động theo hướng đa ngành, luôn tìm kiếm và lựa chọn con

đường phát triển theo chiều sâu về công nghệ và luôn tạo ra nhiều sản phẩm mới

chất lượng cao đáp ứng với nhu cầu của xã hội nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trên

thương trường đặc biệt là trên thương trường quốc tế. Đồng thời doanh nghiệp luôn

tận dụng và phát triển mọi tiềm năng về nhân lực và tài lực để tiến tạo doanh nghiệp

ngày càng vững mạnh.

- Công ty khẳng định trách nhiệm với xã hội, tích cực đóng góp ngày càng

nhiều cho các vấn đề xã hội ở trong cũng như ngoài công ty góp phần xây dựng đất

nước.

- Công ty luôn tôn trọng, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các cổ đông, đồng

thời nỗ lực hoạt động để đạt lợi ích tối đa cho cổ đông cũng như cho công ty.

2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động.

Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty gồm:

- Ngành in: Thực hiện các công đoạn từ trước in, in ấn và sau in đối với xuất

bản phẩm và các loại ấn phẩm gồm: sách, báo, tạp chí, nhãn hàng, bao bì hàng hóa,

brochure quảng cáo, tờ bướm, poster .v.v…

- Ngành nhựa: Sản xuất xuất khẩu các loại bao bì nhựa PE, các sản phẩm thân

thiện môi trường như: bao bì nhựa tự phân hủy và các loại hợp chất nhựa như: hạt

màu chủ (masterbatches), hạt nhựa CaCO3.

- Ngành dịch vụ văn hoá và giải trí: Sản xuất và phát hành chương trình âm

nhạc gồm các thể loại: thơ, ca, cổ nhạc, hòa tấu.v.v… dành cho mọi lứa tuổi; Quảng

cáo đa phương tiện, các loại dịch vụ giải trí và chiếu phim...

- Các hoạt động khác: Sản xuất khăn giấy cao cấp, cho thuê mặt bằng, xây

dựng công nghiệp .v.v…

2.1.4 Cơ cấu tổ chức.

Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình – ALTA có tổ chức bộ máy chặt chẽ với

các phòng ban và có chức năng, nhiệm vụ cụ thể rõ ràng, đồng thời có mối quan hệ

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

25

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

giúp đỡ lẫn nhau trong từng công việc cụ thể.

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tiếp tuyến với

Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc (TGĐ) là người lãnh đạo cao nhất điều hành

mọi hoạt động của công ty.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Alta

(Nguồn: www.alta.com.vn)

2.1.5 Tình hình công ty trong thời gian vừa qua.

Mặc dù Việt Nam tăng trưởng GDP 2009 là 5,2 % - mức cao nhất khu vực

nhưng vẫn thấp hơn so với mức của năm 2008 là 6,18% và năng lực cạnh tranh

chung của nền kinh tế lại tụt 5 hạng (75/133). Bức tranh kinh tế của Việt Nam với

những nỗ lực không ngừng của toàn dân và Chính phủ năm 2009 đã trở nên sáng

hơn nhưng vẫn chưa được bừng sáng thực sự.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

26

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU

PHÒNG KẾ HOẠCH

PHÒNG KINH

DOANH – TIẾP THỊ

PHÒNG HÀNH

CHÍNH – NHÂN SỰ

PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ

PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÁT TRIỂN

CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT TRỰC THUỘC

HỘI ĐỒNG TƯ VẤN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Năm 2009 đến với Công ty ALTA thật sự là một năm xoay trở chật vật: sản

xuất hàng hóa của khách hàng ngành in giảm sút dẫn đến đơn hàng in bao bì sản

phẩm cũng giảm theo; thị trường xuất khẩu bị thu hẹp; thị trường nội địa cạnh tranh

quyết liệt do các doanh nghiệp xuất khẩu đồng loạt sử dụng biện pháp hạ giá để thu

hút đơn hàng trong nước thay thế đơn hàng nước ngoài; các dự án mới cho ngành

giải trí và dịch vụ chưa đạt hiệu quả mong muốn do tâm lý hạn chế tiêu dùng của

mọi tầng lớp nhân dân; và đặc biệt là sự biến động của công nhân lao động nhập cư

đã tác động bất ổn đến hoạt động sản xuất.

Hàng loạt các biện pháp chống đỡ được thực hiện để xoay chuyển tình hình:

phát triển kinh doanh ngành nhựa khi giá nguyên liệu có xu hướng tăng dần càng về

cuối năm; cạnh tranh ngành in bằng sản phẩm riêng độc đáo; triệt để thực hành tiết

kiệm chi phí để giảm giá thành sản phẩm; xây dựng và thực hiện tiếp thị sản phẩm

một cách đa dạng, đa phương tiện; tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực quảng cáo và truyền

thông; quan tâm xây dựng văn hóa doanh nghiệp và cải thiện đời sống người lao

động.

Với những cố gắng và nỗ lực đó, công ty Alta đã kết thúc năm 2009 với không

nhiều những sự suy giảm. Tất cả các thành viên trong công ty đều ra sức phấn đấu

để đạt được những thành công hơn nữa trong năm 2010.

2.1.6 Chiến lược phát triển của công ty.

2.1.6.1 Chiến lược thị trường.

Công ty nhận định việc mở rộng thị trường là điều kiện cần thiết để củng cố và

phát triển doanh nghiệp. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là nâng cao

năng lực sản suất và sức cạnh tranh của các sản phẩm hiện tại, củng cố khách hàng

truyền thống và phát triển các đối tượng các khách hàng mới. Duy trì hướng phát

triển Công ty theo hướng đa ngành nghề, mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh mới

tạo thị trường cho sự phát triển mạnh mẽ của Công ty.

Công ty xác định mục tiêu chiếm lĩnh thị trường nội địa và mở rộng thị trường

xuất khẩu là nhiệm vụ trọng tâm trên cơ sở sản phẩm có giá cả hợp lý và bảo đảm

chất lượng, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của các lọai sản phẩm ALTA về

đẳng cấp chứ không chú trọng vào hạ thấp giá bán. Công ty dựa vào những lợi thế

kinh doanh riêng biệt của mình để xây dựng giá phù hợp với thị trường mục tiêu.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

27

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

2.1.6.2 Chiến lược nguồn nhân lực.

Phát triển nguồn nhân lực trẻ thông qua kế hoạch tuyển chọn và đào tạo để

từng bước kế thừa và tiếp thu những kinh nghiệm từ đội ngũ cán bộ công nhân viên

giàu kinh nghiệm. Thường xuyên đào tạo để nâng cao tay nghề, trình độ của đội

ngũ nhân viên, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý.

Cải tiến cơ cấu tổ chức, chế độ lương, thưởng, phúc lợi nhằm thúc đẩy năng suất

lao động, kích thích sáng tạo và sự phối hợp tốt trong công việc giữa các nhân viên

và các bộ phận, đồng thời hợp lý hóa việc sử dụng lao động.

Tạo điều kiện cho mọi người lao động trong Công ty đều có cơ hội sở hữu cổ

phần của Công ty nhằm phát huy tinh thần làm chủ và gắn bó thực sự.

2.1.6.3 Chiến lược phát triển vốn.

Công ty thông qua việc kiểm soát công nợ và luồng tiền hoạt động kết hợp với

các chính sách thanh toán khuyến khích khách hàng nhằm kích hoạt tối ưu hiệu quả

đồng vốn kinh doanh.

Sử dụng mối quan hệ hợp tác với phương châm “cùng có lợi” để thu hút vốn

liên doanh liên kết, vốn vay trung và ngắn hạn để tạo nhanh vốn đầu tư, bảo đảm

tiến độ và hiệu quả các dự án.

Trên cơ sở đại chúng hóa cổ phiếu, sử dụng hiệu quả thực của kinh doanh để

giới thiệu và quảng bá thương hiệu, thu hút các Nhà đầu tư qua các đợt phát hành

gọi vốn nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực tài chính.

2.1.7 Các dự án đã triển khai đầu tư.

Với chiến lược phát triển trên, bằng mọi nỗ lực, với hàng loạt dự án mới về sản

xuất, dịch vụ, ALTA tiến bước vào thị trường xuất khẩu và trở thành Doanh nghiệp

với nhiều sản phẩm thay thế hàng ngoại nhập và xuất khẩu mặt hàng mới ra thị

trường quốc tế.

- Năm 1999: Đầu tư Dự án Sản xuất bao bì xuất khẩu, vốn đầu tư 12 tỷ đồng, công

suất 2.400 tấn/năm, tăng thêm 120 lao động. Đầu tư Hệ thống chế bản tách màu

điện tử, vốn đầu tư 03 tỷ đồng, công suất 50 triệu cm2 phim/năm, tăng thêm 20 lao

động.

- Năm 2000: Đầu tư Dự án Sản xuất hạt màu chủ (Masterbatch), mặt hàng nguyên

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

28

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

liệu lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam, xuất khẩu và bán nội địa (thay thế

hàng ngoại nhập), với vốn đầu tư 3,5 tỷ đồng, công suất 1.200 tấn/năm, tăng thêm

30 lao động.

- Năm 2001: Xây dựng Dự án di dời và đầu tư mới Nhà máy ALTA đặt tại khu

công nghiệp (KCN) Tân Bình, xây dựng nhà xưởng và thuê đất 20 tỷ đồng, tăng

thêm 200 lao động.

- Năm 2002: Đầu tư Dự án Sản xuất in trên hệ thống in offset 05 màu, vốn đầu tư

11 tỷ đồng (nằm trong vốn đầu tư Nhà máy ALTA), nâng công suất in tối đa của

Công ty từ 06 tỷ trang in lên 09 tỷ trang in/năm, tăng thêm 10 lao động.

- Năm 2003: Đầu tư Dự án Sản xuất hóa chất nguyên liệu nhựa tổng hợp

composite, vốn đầu tư 3.5 tỷ đồng (nằm trong vốn đầu tư Nhà máy ALTA).

Mua lại vốn liên doanh Khăn giấy thơm Luxta của Tập đoàn LUCKLUX – Đài

Loan và thành lập Xí nghiệp Giấy ALTA.

- Năm 2004: Đầu tư Dự án Sản xuất nguyên liệu ngành nhựa (hạt CaCO3), mặt

hàng nguyên liệu lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam, xuất khẩu và bán nội địa

(thay thế hàng ngoại nhập), vốn đầu tư 3,5 tỷ đồng, công suất 1.200 tấn/năm, tăng

thêm 20 lao động.

- Năm 2005: Đầu tư Dự án Sản xuất bao bì cao cấp tại số 47/4 Âu Cơ, vốn đầu tư 9

tỷ đồng.

- Năm 2006: Đầu tư Dự án xây dựng Trung tâm Văn hóa Thương mại Lạc Hồng,

vốn đầu tư 40 tỷ đồng, tại địa điểm 91B Phạm Văn Hai, Phường 3, Quận Tân Bình.

“ Ngày 22/11/2006, Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình là DN đầu tiên thuộc

ngành in ấn và bao bì xuất khẩu niêm yết cổ phiếu. Với Vốn điều lệ 13.347 tỷ đồng,

ALTA chưa phải là DN mạnh về tài chính trong lĩnh vực nhiều cạnh tranh này,

nhưng lại nổi tiếng là DN luôn tiên phong, cả về công nghệ lẫn sản phẩm .” (Trích

đăng Báo Đầu tư chứng khoán số 47, ngày 20/11/2006).

- Năm 2007: Đầu tư Dự án xây dựng Rạp ALTA Cinema 4D - Max SUỐI TIÊN tại

Khu Du Lịch Văn Hóa Suối Tiên, vốn đầu tư 25 tỷ đồng.

Hoàn tất việc phát hành 2,460,710 cổ phiếu, với tổng số tiền thu được hơn 169

tỷ đồng. Qua đợt phát hành này Công ty ALTA đã có thêm các cổ đông chiến lược

như sau: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) – Công ty Chứng khoán

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

29

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Á Châu (ACBS) – Công ty Cổ phần Sóng Việt – Quỹ Đầu tư Fullerton Việt Nam

(thành viên Tập đoàn Đầu tư Temasek / Singapore) - Công ty Cổ phần T.I.E.

- Năm 2008 :

Ngày 02 tháng 02 năm 2008, ALTA Khánh thành và Khai trương Rạp ALTA

4D - MAX SUỐI TIÊN tại Khu Du Lịch Văn hóa Suối Tiên theo Hợp đồng hợp tác

kinh doanh với Công ty Cổ phần Du lịch Văn Hóa Suối Tiên.

Nhân dịp kỷ niệm 10 năm cổ phần hóa

(1998-2008) ALTA khánh thành và khai

trương Trung tâm thương mại và giải trí

ALTA PLAZA ngày 26/7/2008 tại địa

điểm 91B2, Đường Phạm Văn Hai,

Phường 3, Quận Tân Bình, TP.HCM với

tổng diện tích sử dụng hơn 7.000 m2.

Trong dịp này, ALTA cũng đưa vào hoạt

động Rạp chiếu phim đa chiều cảm giác

mạnh 3D - TurboRide và khu công nghệ

thể thao điện tử Laser Game – lần đầu

tiên có tại Việt nam.

Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Cổ

đông 2008, tháng 12/2008 ALTA đã

hoàn tất việc phát hành cổ phiếu thưởng

cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 4:1 để

tăng Vốn điều lệ từ 39,951,250,000 đồng

lên 49,339,050,000 đồng.

(Nguồn: www.alta.com.vn)

2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Alta trong thời

gian qua.

2.2.1 Thuận lợi và khó khăn.

2.2.1.1 Thuận lợi

- Chính phủ vẫn đang tiếp tục ban hành nhiều chính sách hỗ trợ sản xuất kinh

doanh về lãi vay, thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp

(TNDN).

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

30

Hình 2.3: Trung tâm thương mại Altaplaza

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

- Năm 2010 Công ty vẫn còn được hưởng ưu đãi giảm thuế TNDN cho các dự

án mới họat động.

- Công ty phát triển kinh doanh ngành nhựa trong tình hình ổn định tài chính

và có một chính sách bán hàng linh hoạt, năng động.

- Công ty phát triển và đầu tư công nghệ giải trí cả nước trên cơ sở chuyên biệt

và là đối tác độc quyền của tập đoàn Simex-Iwerks.

- Qua thực hiện tái cấu trúc công ty đã có các công ty con và công ty liên

doanh với thế chủ động và sáng tạo.

- Một kế hoạch mới cho nguồn bất động sản của công ty sẽ tạo thêm một lĩnh

vực kinh doanh mới.

- Thị trường chứng khoán Việt Nam ngày một ổn định, tăng trưởng và trở

thành một kênh huy động vốn thực sự cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy Cổ

phiếu ALT sẽ sớm có cơ hội tiến gần đến giá trị sổ sách và giá trị thực tại.

- Sản phẩm ngành in của công ty là sản phẩm in công nghệ 3D light; bao bì

ngành dược và sản phẩm bao bì cao cấp đang trở thành nhu cầu quảng bá nhiều

triển vọng cho khách hàng.

- Sản phẩm ngành nhựa của công ty là bao bì nhựa tự hủy và bao bì chuyên

dùng rất phù hợp và thân thiện với môi trường.

2.2.1.2 Khó khăn, thách thức.

- Áp lực lạm phát cao tiếp theo giai đoạn suy thoái kinh tế sẽ ảnh hưởng nặng

nề đến sức mua tiêu dùng, đặc biệt là của ngành giải trí và dịch vụ.

- Công nhân lao động biến động và chất lượng chưa đạt yêu cầu. Việc đầu tư

chiều sâu bằng các hệ thống tự động để giảm bớt áp lực nhân sự sẽ cần một số

lượng vốn đầu tư lớn về tài chánh và cả về kinh nghiệm.

- Việc phát triển và mở rộng các ngành hàng đòi hỏi các cấp quản lý của công

ty phải nâng tầm năng lực và sẵn sàng tâm huyết với những thay đổi cần thiết cho

một quá trình mới.

- Các nhà nhập khẩu, đặc biệt tại khu vực Châu Âu ngày một đòi hỏi cao hơn

về chất lượng, đồng thời giá nguyên liệu thế giới tăng cao cũng gây không ít khó

khăn cho hoạt động xuất khẩu của công ty.

2.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

31

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009

được thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ALTA từ năm 2007 đến

năm 2009

ĐVT 2007 2008 2009

Doanh thu bán hàng và dịch vụ VND 180,922,387,400 188,404,469,179 154,332,048,138

Các khoản giảm trừ “ 677,094,462 278,923,603 723,865,970

Doanh thu thuần về bán hàng và

dịch vụ“ 180,245,292,938 188,125,545,576 153,608,182,168

Doanh thu xuất khẩu USD 4,831,506 4,895,667 3,333,879

Giá vốn hàng bán “ 167,530,885,459 174,133,082,761 139,489,723,125

Lợi nhuận gộp về bán hàng và

dịch vụ“ 12,714,407,479 13,992,462,815 14,118,459,043

Doanh thu hoạt động tài chính “ 2,274,244,465 5,507,909,385 4,823,603,084

Chi phí tài chính “ 5,514,847,739 4,675,840,794 5,221,248,124

Chi phí bán hàng “ 306,440,507 844,361,780 1,271,548,704

Chi phí quản lý doanh nghiệp “ 4,228,465,282 4,200,895,280 3,745,588,561

Lợi nhuận thuẩn từ hoạt động

kinh doanh“ 4,938,898,416 9,779,274,346 8,703,676,738

Thu nhập khác “ 5,559,348,201 12,440,075,890 546,434,883

Chi phí khác “ 1,104,064,113 9,766,726,321 208,173,733

Lợi nhuận khác “ 4,455,284,088 2,673,349,569 338,261,150

Phần lãi/lỗ trong công ty liên kết,

liên doanh“ 1,190,953,848

Lợi nhuận trước thuế “ 9,394,182,504 12,452,623,915 10,232,891,736

Thuế TNDN phải nộp “ 699,497,375 1,695,132,307 1,261,261,867

Lợi nhuận sau thuế“

8,694,685,159 10,757,491,6088,971,629,869

Lợi ích của cổ đông thiểu số “ (174,314,506)

Lợi ích sau thuế của chủ sở hữu 10,757,491,608 9,145,944,375

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu “ 4,249 2,798 1,949

Cổ tức trên mỗi cổ phiếu ‘ 1,600 1,6001,600

(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty Alta năm 2010)

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

32

CHỈ TIÊU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Bảng 2.2: So sánh các chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp của công ty Alta từ năm

2007 đến năm 2009

CHỈ TIÊUSo sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008

Giá trị (VNĐ) Tốc độ +/- (%) Giá trị (VNĐ)Tốc độ +/-

(%)Doanh thu

thuần7,880,252,600 4.37 -34,517,363,400 -18.30

Lợi nhuận

gộp1,278,055,340 10.05 125,996,230 1.00

Tổng chi phí14,936,20393

68.36 -43,858,939,195 -22.65

(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty Alta năm 2010)

Doanh thu thuần năm 2008 tăng 4.37% so với năm 2007 nhưng giá vốn hàng

bán chỉ tăng 3.94% do đó lợi nhuận gộp tăng 10.05% do công ty đã chủ động tìm

kiếm nguồn hàng với giá hàng tốt.

Doanh thu xuất khẩu vẫn đạt 4,895,667 USD (tương ứng 80 tỷ VNĐ) chiếm

42,5% so với doanh thu chung (Năm 2007 là 4,831,506 USD) trong tình hình suy

thoái kinh tế thế giới do công ty nhiều biện pháp tiếp thị phát triển thêm một số

khách hàng mới.

Chi phí bán hàng tăng nhưng so với mức tăng giá trị của doanh thu thuần thì

chấp nhận được. Chi phí quản lý giảm do tiết kiệm tốt.

Doanh thu hoạt động tài chính tăng 142.19% nhưng chi phí tài chính giảm

15.21% do chi phí lãi vay giảm và việc điều hành hoạt động tài chính tốt.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng gần gấp đôi so với

năm trước (tăng 98.01%) và chiếm tỷ trọng 78.5% trong tổng lợi nhuận (năm 2007

tỷ trọng này là 52.6%), như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mang lại

hiệu quả cho công ty.

Lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 23.72% so với năm 2007 do công ty hoạt

động có hiệu quả hơn.

Bước sang năm 2009, doanh thu thuần năm 2009 giảm 18.3% so với năm

2008, nhưng giá vốn hàng bán giảm nhiều hơn, giảm 19.9%, kéo theo tổng chi phí

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

33

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

giảm tới 22.65% do đó lợi nhuận gộp tăng 1% so năm 2008. Mặc dù năm 2009 có

rất nhiều khó khăn nhưng Doanh nghiệp đã nỗ lực duy trì và tìm kiếm thêm nguồn

hàng để ổn định giá cả hàng hóa đầu vào.

Chi phí bán hàng tăng do công ty xác định phải đẩy mạnh công tác kinh doanh

tiếp thị, có chính sách bán hàng phù hợp để duy trì khách hàng đang có và tìm kiếm

thêm khách hàng mới. Chi phí quản lý giảm do thực hiện tiết kiệm chi phí quản lý.

Doanh thu hoạt động tài chính giảm 12.4%. Chi phí hoạt động tài chính có

tăng 11.7%, tuy nhiên mức tăng là chấp nhận được, vì năm 2009, công ty Alta cũng

như các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác chịu ảnh hưởng lớn bởi biến động về tỷ

giá hối đoái.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD đạt 89%, giảm 11% so với năm trước.

Trong khi doanh thu năm 2009 là giảm 18.1%. Như vậy, năm 2009 là năm doanh

nghiệp đã nỗ lực rất nhiều để tiết giảm chi phí, do đó mức giảm lợi nhuận thuần từ

hoạt động SXKD thấp hơn mức giảm doanh thu.

Ngoài ra các dự án mới của công ty, các Công ty con, Công ty liên doanh &

liên kết đã bắt đầu hoạt động ổn định và mang về nguồn thu cho công ty (khoảng

1.2 tỷ đồng)

2.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty Alta.

2.3.1 Hình thức xuất khẩu.

Do đặc thù là công ty được chuyển đổi từ công ty Nhà nước và hoạt động

trong lĩnh vực xuất khẩu từ khá sớm, công ty Alta có mối liên hệ khá mật thiết và

gần gũi với các đối tác quốc tế. Hơn nữa, những sản phẩm xuất khẩu của công ty có

chất lượng khá cao, do vậy tạo được sự tin tưởng thừ phía đối tác. Kể từ khi Việt

Nam gia nhập WTO (2006), công ty Alta cũng theo đó xúc tiến các biện pháp xuất

khẩu của mình. Chính vì những lý do đó, hiện nay công ty Alta đang thực hiện xuất

khẩu theo hình thức trực tiếp. Với hình thức này, công ty muốn tận dụng triệt để sự

năng động của các nhân viên xuất nhập khẩu, nhất là những người làm việc trong bộ

phận marketing quốc tế, đồng thời, công ty cũng muốn nhanh chóng nắm bắt được

nhu cầu và thông tin thế giới một cách nhanh nhất nhằm thỏa mãn thị trường kịp

thời.

2.3.2 Tình hình xuất khẩu của công ty Alta.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

34

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Trong một vài năm trở lại đây, việc xuất khẩu của công ty Alta ngày một đem

lại giá trị lớn hơn. Điều đó có sự tác động của nhiều yếu tố như chính sách hỗ trợ

các doanh nghiệp xuất khẩu của Nhà nước, kinh tế thế giới theo chiều hướng đi lên

dẫn đến nhu cầu tiêu dùng cao, nỗ lực từ phía công ty trong việc quảng bá, giới

thiệu hình ảnh và tìm chỗ đứng trên thị trường… Bên cạnh đó, vẫn còn những mảng

tối trong bức tranh đầy màu sắc này. Đó là những cuộc khủng hoảng kinh tế, chính

trị tác động đến các doanh nghiệp, những biến động của tỷ giá hối đoái, thiên tai,

thảm họa xảy ra trên thế giới…đã ít nhiều tác động khiến hoạt động xuất khẩu của

công ty trong một khoảng thời gian nhất định không đạt được kết quả như mong

muốn.

Từ năm 2007 đến năm 2009, hoạt động xuất khẩu của công ty Alta được thể

hiện qua bảng số liệu dưới đây:

Bảng 2.3: So sánh giá trị xuất khẩu công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009

Giá trị xuất khẩu (USD) So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008

2007 2008 2009Giá trị

(USD)

Tỷ lệ +/-

(%)

Giá trị

(USD)

Tỷ lệ +/-

(%)4,831,506 4,895,667 3,333,879 64,161 1.33 -1,561,788 -31.09

(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty Alta năm 2010)

- Năm 2007, doanh thu xuất khẩu của công ty đạt khá cao (4,831,506 USD)

chiếm hơn 40% doanh thu của toàn công ty. Con số này tiếp tục tăng thêm 64,161

USD năm 2008, lên mức 4,895,667 USD, tương đương với 1.33%. Mức tăng này

tuy không lớn và còn chưa đạt kế hoạch đề ra (hơn 5 triệu USD), song với tình hình

kinh tế khi đó và so với toàn ngành thì đây vẫn là một con số chấp nhận được. Tình

hình xuất khẩu của công ty chỉ thực sự ảm đạm vào năm 2009 khi doanh thu xuất

khẩu giảm tới 1,561,788 USD, tức hơn 31.09%, xuống còn 3,333,879 USD.

Biểu đồ 2.1: Giá trị xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

35

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

200920082007

4,831,506 4,895,667

3,333,879

0

1000000

2000000

3000000

4000000

5000000

6000000

Năm

Giá

trị

xu

ất k

hẩu

(U

SD

)

(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty Alta năm 2010)

- Vậy, những nguyên nhân nào dẫn tới tình trạng trên.

+ Trước hết là do tác động khách quan từ tình hình kinh tế thế giới. Năm

2008, cuộc khủng hoảng nhà đất ở Mỹ bắt đầu xuất hiện, kéo theo mối lien hệ với

ngân hàng. Cuộc khủng hoảng này nhanh chóng lan sang châu Âu và các quốc gia

phát triển ở châu Á và tạo thành cuộc suy thoái tồi tệ nhất của kinh tế toàn cầu kể từ

năm 1938. Tuy vậy, Việt Nam nói chung và công ty Alta lại chưa bị tác động ngay

trong năm 2008, hơn nữa, nhờ một số đơn hàng đã ký với Nhật và EU ngay trong

năm 2007 mà công ty Alta không những không bị sụt giảm kim ngạch xuất khẩu mà

còn tăng thêm hơn 64,000 USD. Nhưng đến năm 2009 thì công ty không thể tiếp

tục đà tăng trưởng đó, khi một loạt thị trường tại châu Âu không còn đặt hàng như

Đức, Anh, Bỉ….khiến doanh thu xuất khẩu của công ty bị sụt giảm nghiêm trọng.

+ Kế đến phải nói tới các chính sách của công ty, đặc biệt là năm 2009. Dù

gặp nhiều khó khăn và mất thị trường, song ban giám đốc công ty lại quyết định tập

trung vào việc khai thác các khách hàng mới mà không chú trọng thật sự vào công

tác giữ chân khách hàng cũ. Việc dự báo mức độ khó khăn của nền kinh tế cũng còn

hạn chế, do đó làm giảm hiệu quả từ những quyết sách về thị trường.

+ Đội ngũ nhân viên marketing quốc tế của công ty làm việc chưa thật sự

chuyên nghiệp khi không có những cảnh báo sớm cho ban giám đốc. Họ cũng thất

bại trong việc duy trì ổn định tại các thị trường lớn. Điều đó đã làm cho công ty

Alta có một năm 2009 đầy khó khăn với doanh thu xuất khẩu giảm hơn 30% so với

năm trước đó.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

36

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

+ Tuy vậy, cũng không thể phủ nhận tất cả nỗ lực của cán bộ công nhân viên

công ty Alta. Khi nhận ra những vấn đề nan giải nhất của thị trường, dù không phải

là sớm, song ban giám đốc cũng đã ra một số quyết định hợp lý như tăng cường

công tác Marketing tại các thị trường truyền thống hơn nữa, hay đẩy mạnh xuất

khẩu bao bì tự hủy là mặt hàng thân thiện với môi trường và được ưu chuộng tại

nhiều nước châu Âu….Do đó làm giảm những thiệt hại mà công ty Alta phải gánh

chịu

2.3.3 Xuất khẩu theo nhóm hàng

Là một công ty xuất nhập khẩu hoạt động kinh doanh đa mặt hàng, trong thời

gian vừa qua, công ty Alta không ngừng tập trung vào các mặt hàng chủ yếu để

củng cố ưu thế của mình, đồng thời cũng tận dụng những chính sách hỗ trợ xuất

khẩu của Chính phủ và các cơ hội mà nền kinh tế thế giới mang lại để đẩy mạnh

xuất khẩu các mặt hàng mới. Sau đây là bảng giá trị xuất khẩu của công ty Alta từ

năm 2007 đến 2009

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

37

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Bảng 2.4: Giá trị xuất khẩu theo nhóm hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến

năm 2009

So

sánh

200

9/20

08 Mức

độ

a/h

(%)

-22.

71

-5.3

7

-4.0

7

0.27

-31.

90

Tỷ

lệ +

/-(%

)

-29.

42

-80.

09

-29.

91

10.0

5

-31.

09

Giá

trị

(US

D)

-1,1

11,9

89

-263

,024

-199

,330

12,5

55

-1,5

61,7

88

So

sánh

200

8/20

07 Mức

độ

a/h

(%)

19.4

5

-7.2

6

-4.2

1

-6.6

5

1.33

Tỷ

lệ +

/-

(%)

33.0

9

-51.

88

-23.

37

-72.

04

1.33

Giá

trị

(US

D)

939,

720

-350

,579

-203

,243

-321

,737

64,1

61

2009

Tỷ

lệ

(%)

80.0

0

1.86

14.0

1

4.13

100

Giá

trị (

US

D)

2,66

7,21

7

62,1

40

467,

067

137,

455

3,33

3,87

9

(Ngu

ồn:

Phò

ng X

uất n

hập

khẩu

- c

ông

ty A

lta)

2008

Tỷ

trọn

g (%

)

77.1

9

6.64

13.6

1

2.56

100

Giá

trị

(US

D)

3,77

9,20

6

325,

164

666,

397

124,

900

4,89

5,66

7

2007

Tỷ

trọn

g (%

)

58.7

7

13.9

9

18.0

1

9.23

100

Giá

trị

(US

D)

2,83

9,48

6

675,

743

869,

640

446,

637

4,83

1,50

6

Nhó

m

hàng

Bao

Hạt

nhự

a tá

í sin

h

Hạt

nhự

a m

àu c

hủ

Hàn

g kh

ác

Tổn

g cộ

ng

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

38

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

•Về tỷ trọng giá trị xuất khẩu:

- Trong cả 3 năm, mặt hàng bao bì luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá

trị xuất khẩu của toàn công ty với 58.77% vào năm 2007, 7.19% vào năm 2008 và

tăng lên 80% vào năm 2009. Đứng ngay sau mặt hàng bao bì nhựa là hạt nhựa màu

chủ (Masterbach) khi mặt hàng này cũng chiếm tỷ trọng khá cao, 18.01% năm

2007, 13.61% năm 2008 và 14.01% năm 2009. Tuy nhiên, việc xuất khẩu hạt nhựa

màu chủ lại có tính không ổn định khi tỷ trọng của nó giảm trong năm 2008 và 2009

so với năm 2007. Trong khi đó thì nhóm hàng hạt nhựa tái sinh lại không thể đáp

ứng được sự kỳ vọng của công ty khi chỉ chỉ chiếm một phần khá nhỏ trong tổng

kim ngạch xuất khẩu, thậm chí trong năm 2009 chỉ còn chiếm 1.86%. Các mặt hàng

nhỏ lẻ khác như hộp giấy, tăm tre, túi vải …. chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ, khoảng 5%,

và có xu hướng ổn định.

Tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến

2009 được thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm

2007 đến năm 2009

(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)

- Nguyên nhân của vấn đề trên được giải thích như sau:

+ Bao bì là mặt hàng truyền thống của công ty trong nhiều năm qua và được

ban giám đốc xác định là mặt hàng chủ lực. Chất lượng mặt hàng bao bì cũng được

đánh giá là tốt so với các đối thủ cạnh tranh. Theo một báo cáo của ban giám đốc,

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

39

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

các đối tác của công ty tỏ ra rất hài lòng về chất lượng cũng như mẫu mã của sản

phẩm. Vì vậy mà bao bì luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị xuất khẩu và

giữ được vị trí này trong nhiều năm liên tiếp.

+ Năm 2007, khi nền kinh tế thăng hoa, việc xuất khẩu các mặt hàng khác

của công ty Alta cũng theo đó mà gặp nhiều thuận lợi hơn. Song, năm 2008 và

2009, những tác động xấu từ kinh tế thế giới khiến công ty Alta không thể tập trung

đầu tư dàn trải vào tất cả các mặt hàng. Vì vậy mà việc xuất khẩu hạt nhựa màu chủ,

hạt nhựa tái sinh và một số mặt hàng khác đã bị chững lại khiến tỷ trọng của chúng

trong tổng giá trị xuất khẩu bị giảm sút đáng kể.

• Về giá trị xuất khẩu các mặt hàng.

Mặt hàng bao bì đạt giá trị 2,839,486 USD năm 2007, và tăng lên 3,779,206

USD năm 2008, tức 33.09%. Tuy vậy lại bị sụt giảm đến 1,111,489 USD năm 2009,

xuống mức 2,667,217 USD.

Mặt hàng hạt nhựa màu chủ cũng có mức giảm đáng kể, từ 869,640 USD năm

2007 xuống 666,397 USD năm 2008 và 447,067 USD năm 2009 với các tỷ lệ giảm

tương ứng từng năm là 23.37% và 29.91%.

Mặt hàng hạt nhựa tái sinh dù đã đóng góp tới 675,743 USD năm 2007 song đã

không thể duy trì mức tăng trưởng khi chỉ còn lại 325,164 USD năm 2008 và

62,140 USD năm 2009.

Các mặt hàng còn lại nhìn chung cũng có mức suy giảm nhất định trong các

năm 2008 và 2009.

Biểu đồ 2.3: Giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến

năm 2009

0

500,000

1,000,000

1,500,000

2,000,000

2,500,000

3,000,000

3,500,000

4,000,000

Giá

trị

xu

ất k

hẩu

(U

SD

)

2007 2008 2009

Năm

Bao bì

Hạt nhựa màu chủ

Hạt nhựa tái sinh

Hàng khác

(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

40

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Như vậy, ngoài mặt hàng bao bì có tăng trưởng dương trong năm 2008 thì các

mặt hàng xuất khẩu chủ yếu khác của công ty đều bị sụt giảm về mặt giá trị. Đặc

biệt trong năm 2009, hoạt động xuất khẩu của công ty Alta gặp rất nhiều khó khăn,

tất cả các mặt hàng đều tăng trưởng âm, khiến tổng giá trị xuất khẩu của toàn công

ty chỉ đạt 3,333,879 USD, bằng 68% so với năm 2008.

- Những nguyên nhân của tình trạng trên:

+ Mặc dù năm 2008 là năm diễn ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tuy

nhiên công ty Alta và kinh tế Việt Nam vẫn chưa phải gánh chịu hậu quả trực tiếp,

và vẫn còn một số đơn hàng đã ký từ năm 2007, nên chỉ có các mặt hàng nhựa tái

sinh và hạt nhựa màu chủ là bị sụt giảm đôi chút trong khi mặt hàng bao bì được

công ty quan tâm đầu tư đã có mức tăng khá đáng kể. Trong hơn 900,000 USD giá

trị tăng thêm của ngành bao bì, phải kể đến một tỷ lệ rất lớn của bao bì tự huỷ, vì

đây là mặt hàng thân thiện với môi trường, rất được ưa chuộng tại Nhật Bản, Mỹ và

một số nước EU.

+ Tuy nhiên, do ban giám đốc công ty đã không đánh giá được hết mức độ

tàn phá của cơn bão tài chính trên, cộng thêm việc suy thoái lan rộng ra hầu hết các

nước trên thế giới nên tất cả các mặt hàng của công ty đều có sự sụt giảm rất lớn về

mặt giá trị. Nhiều đơn hàng bị mất tại thị trường Châu Âu, trong khi thị trường

Châu Á hầu như bị đóng băng.

+ Mặt khác, giá nguyên vật liệu nhập khẩu cũng như trong nước tăng cao và

khan hiếm dẫn tới việc sản xuất của công ty gặp rất nhiều khó khăn. Điều đó cũng

ảnh hưởng lớn tới việc xuất khẩu.

• Về mức độ ảnh hưởng.

Khi có sự biến động về mặt giá trị xuất khẩu thì các mặt hàng cũng kéo theo sự biến

động của tổng kim ngạch xuất khẩu. Những mặt hàng mà biến động càng lớn thì

mức độ ảnh hưởng của nó càng nhiều.

+ Năm 2008, mặt hàng bao bì tăng trưởng khá cao (3.09%) đã kéo tổng

KNXK lên 19.45% trong khi các mặt hàng hạt nhựa lại có mức tăng trưởng âm, ảnh

hưởng không tốt tới giá trị xuất khẩu của toàn công ty khi kéo giá trị này giảm

4.21% và 7.26%. Những mặt hàng nhỏ lẻ còn lại cũng làm ảnh hưởng -6.65% đối

với tổng KNXK.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

41

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

+ Năm 2009, khi mà GTXK của mọi mặt hàng đều giảm sút thì việc chúng

góp phần làm tổng KNXK đi xuống là điều hiển nhiên. Mức độ ảnh hưởng của từng

mặt hàng bao bì, hạt nhựa màu chủ, hạt nhựa tái sinh đến tổng GTXK lần lượt là

-22.71%; -4.075; -5.37%.

Như vậy, trong cả 3 năm, khi có sự biến động về mặt GTXK thì mặt hàng bao

bì luôn tác động nhiều nhất tới tổng GTXK của toàn công ty. Vì vậy trong thời gian

tới, muốn kéo tổng giá trị xuất khẩu lên thì việc cần làm và quan trọng nhất đối với

công ty Alta là đẩy mạnh việc giới thiệu, chào bán sản phẩm này ở các thị trường

mới đồng thời củng cố thêm những thị trường cũ, cùng với đó là nâng cao chất

lượng sản phẩm ngày một tốt hơn, đáp ứng yêu cầu của thị trường.

2.3.4 Xuất khẩu theo thị trường

2.3.4.1 Tình hình chung

Kể từ khi chuyển đổi cơ cấu thành một công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất

nhập khẩu đến nay, công ty Alta đã thực hiện việc xuất khẩu của mình qua nhiều

nước thuộc nhiều khu vực trên thế giới, đồng thời cũng luôn tìm kiếm những khách

hàng mới nhằm mở rộng thị trường và tăng doanh thu.

Trong giai đoạn từ 2007 đến 2009, thị trường xuất khẩu của công ty khá đa

dạng, từ châu Á, châu Âu, cho đến châu Mỹ với doanh thu xuất khẩu luôn chiếm

một phần rất lớn trong tổng doanh thu của cả công ty.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

42

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Bảng 2.5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007

đến năm 2009

Thị trường

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Giá trị

(USD)

Tỷ trọng

(%)Giá trị

Tỷ trọng

(%)Giá trị

Tỷ trọng

(%)

I.Châu Âu 889,212 18.40 253,134 5.17 223,423 6.70

Italia 285,930 5.92 180,293 3.68 48,721 1.46Hà Lan 133,009 2.75 72,841 1.49 - -

Đức 189,049 3.91 - - - -Anh 199,379 4.13 - - 106,687 3.20Bỉ 81,845 1.69 - - 68,015 2.04

II.Châu Á 2,331,072 48.25 2,432,977 49.70 1,741,478 52.24

Malaysia 460,907 9.54 328,257 6.71 505,069 15.15Singapore 410,730 8.50 468,280 9.57 450,643 13.52Indonesia 509,582 10.55 569,526 11.63 208,365 6.25

Trung Quốc 574,700 11.89 613,701 12.54 431,957 12.96Nhật Bản 375,152 7.77 453,213 9.26 145,444 4.36III. Châu

Úc, Châu

Mỹ

1,417,300 33.35 2,209,556 45.13 1,368,977 41.06

Newzealand 192,210 4.08 - - 38,333 1.15Australia 257,075 5.33 473,004 9.26 - -

Mỹ 906,074 18.75 1,431,036 29.23 1,324,117 39.71Canada 250,863 5.19 305,516 6.24 6,527 0.2

Tổng cộng 4,831,506 100 4,895,667 100 3,333,879 100

(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)

Nhìn một cách tổng quát, trong tổng giá trị xuất khẩu của toàn công ty trong

cả 3 năm thì giá trị xuất khẩu vào thị trường Châu Á luôn chiếm tỷ trọng cao nhất

và có hướng tăng đều trong các năm.

- Năm 2007 chiếm 48.25%

- Năm 2008 chiếm 49.70%

- Năm 2009, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do phải gánh chịu hậu quả của

cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và doanh thu bị sụt giảm, nhưng giá trị mà thị

trường này đóng góp vào tổng kim ngạch lại tăng lên mức 52.24%, chiếm hơn một

nửa tổng giá trị xuất khẩu của toàn công ty.

Việc xuất khẩu vào thị trường Châu Á là rất ổn định và dần dẫn tới việc bão

hòa thị trường. Ở đây cũng tập trung rất nhiều đối thủ cạnh tranh đặc biệt là trong

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

43

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

lĩnh vực bao bì nhựa. Có thể nhận ra rằng, khách hàng lớn nhất của công ty ở thị

trường này vẫn là Trung Quốc khi kim ngạch xuất khẩu sang đất nước đông dân số

nhất thế giới này duy trì ở mức trên 400,000 USD, chiếm hơn 11% tổng giá trị xuất

khẩu. Vì vậy, công ty Alta cần tiếp tục coi trọng thị trường này và phải xem đây là

thị trường xuất khẩu chủ lực, cần dành nhiều ưu tiên nhằm bù đắp vào những thị

trường khác mà công ty bị mất vào tay các đối thủ hoặc không thể xuất khẩu do tình

hình kinh tế diễn biến tồi tệ.

Trong khi đó tại thị trường Châu Âu, thị trường được xem là tiềm năng nhất

của công ty thì việc xuất khẩu lại không ổn định khi công ty mất khá nhiều khách

hàng trong các năm 2008 và 2009. Nếu năm 2007, giá trị xuất khẩu vào thị trường

này còn đạt 889,212 USD, chiếm 18.40%, thì bước sang năm 2008 và 2009, tỷ lệ

này đã giảm rất lớn xuống còn 5.17% và 6.70%. Điều này có thể được lý giải như

sau:

- Châu Âu là một thị trường rất khó tính với trình độ dân trí cao và những yêu

cầu khắt khe hơn hẳn các thị trường khác. Các sản phẩm muốn xuất được vào đây

bắt buộc phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về mẫu mã, bao bì đóng gói, đặc biệt là

an toàn với người sử dụng và thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó, thời gian giao

hàng và cách thức làm việc chuyên nghiệp cũng là một vấn đề đáng phải quan tâm.

Về phía công ty Alta, mặc dù các sản phẩm có thể đáp ứng các yêu cầu của

phía đối tác, nhưng cũng cần một khoảng thời gian nhất định để các nước Châu Âu

có thể kiểm chứng sản phẩm. Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên làm việc trong lĩnh

vực xuất nhập khẩu của công ty Alta còn hạn chế về mặt số lượng cũng như trình

độ. Điều này gây nên khá nhiều khó khăn trong việc tiến hành tiếp thị, đàm phán với

các đối tác chuyên nghiệp bên phía Châu Âu.

- Năm 2008 và 2009, thế giới bị cơn bão tài chính tồi tệ quét qua và Châu Âu

chính là nơi gánh chịu hậu quả nặng nề nhất. Không chỉ các nước có nền kinh tế nhỏ

mà các cường quốc như Anh, Pháp, Italia, Đức… cũng rơi vào suy thoái. Năm

2009, kinh tế của các nước thành viên EU có mức tăng trưởng -0.2%, thấp nhất

trong vòng một thế kỷ qua. Tỷ lệ thất nghiệp ở mức tồi tệ, lên tới 9.5%, chỉ số giá

tiêu dùng liên tục hạ do người dân và doanh nghiệp giảm chi tiêu để ứng phó với

tình hình suy thoái tệ nhất trong hơn 60 năm qua.Chính các yếu tố này đã khiến cho

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

44

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

việc xuất khẩu vào Châu Âu gặp khó khăn hơn bao giờ hết và việc công ty Alta bị

mất thị trường cũng là điều dễ hiểu.

Điểm sáng nhất ở thị trường Châu Âu nằm ở Anh. Sau một năm 2008 không

thể có đơn hàng từ xứ sở sương mù, những tưởng thị trường này đã bị mất, giống

như thị trường Đức thì bất ngờ sang quý IV năm 2009, nhờ tình hình kinh tế có

những diễn biến bớt u ám (tăng trưởng 0.1%), Vương quốc Anh tiếp tục quay trở lại

với công ty Alta. Giá trị xuất khẩu tại thị trường này đạt cao nhất Châu Âu với

106,687 USD, chiếm 3.20% tổng giá trị xuất khẩu. Bên cạnh đó, thị trường Italia

mặc dù giảm qua các năm nhưng nhìn chung là ổn định hơn các thị trường khác khi

vẫn xuất khẩu được trong từng năm. Vì vậy công ty Alta cần coi trọng thị trường

này và có những biện pháp nhằm giữ vững và phát triển thị trường này hơn nữa.

Các thị trường còn lại thuộc châu Mỹ và châu Úc nhìn chung đều có xu

hướng giảm giá trị xuất khẩu trong năm 2009. Tại Canada, giá trị xuất khẩu vào đây

sau khi nhích lên 305,516 USD vào năm 2008 so với con số 250,863 USD của năm

2007, đã bị tụt dốc bất ngờ với chỉ 6,527 USD vào năm 2009, chiếm tỷ trọng không

đáng kể, 0.2% tổng giá trị xuất khẩu. Thị trường Australia đã hoàn toàn không được

nhắc tới ở đây khi không nhận được một đơn hàng nào từ đất nước chuột túi.

Newzealand thì có phần khả quan hơn, song giá trị xuất khẩu cũng chỉ đạt 1.15%.

Điều đáng quan tâm nhất và cũng là tín hiệu tích cực nhất đối với toàn ngành

xuất khẩu của công ty là việc xuất khẩu vào thị trường Mỹ gặp rất nhiều thuận lợi,

đem lại doanh thu rất cao mặc dù đất nước này cũng phải trải qua một năm tồi tệ.

Trong cả ba năm, tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường Mỹ luôn đạt cao nhất, đóng góp

rất lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Nếu năm 2007, giá trị xuất khẩu

vào Mỹ đạt 906,074USD, chiếm 18.75% thì sang năm 2008 đã vọt lên mức

1,431,036 USD, chiếm 29.23%. Năm 2009 tuy không còn giữ được gá trị xuất khẩu

như năm 2008, song do doanh thu xuất khẩu của công ty giảm mạnh, tỷ trọng xuất

khẩu vào thị trường này đã chiếm tới 39.71%. Đây là một thành công ngoài sức

mong đợi của toàn công ty, ghi nhận những nỗ lực làm việc, chiến lược mở rộng thị

trường của công ty Alta. Trong thời gian tới, công ty Alta cần duy trì vị thế xuất

khẩu vào thị trường Mỹ, vì đây là thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới, nhu cầu và

sức mua của người dân là rất lớn. Bên cạnh đó, cũng cần triển khai các biện pháp

marketing một cách có hiệu quả, không ngừng cải tiến quy trình sản xuất nhằm

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

45

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

nâng cao hơn nữa chất lượng của sản phẩm nói chung. Có như vậy, sản phẩm của

công ty Alta mới có chỗ đứng và ngày một mở rộng hơn không chỉ ở thị trường Mỹ

mà còn ở các thị trường khác trên toàn thế giới.

Tình hình doanh thu xuất khẩu theo thị trường của công ty Alta từ năm 2007

đến 2009 được thể hiện qua biều đồ dưới đây:

Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu theo thị trường của công ty Alta từ

năm 2007 đến năm 2009

18.40%

48.25%

33.35%

5.17%

49.70%

45.13%

6.70%

52.24%

41.06%

0%10%20%30%40%50%60%70%80%90%

100%

Tỷ trọng

2007 2008 2009

Năm

Châu Âu Châu Á Châu Mỹ, Úc

(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)

2.3.4.2 Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty Alta

•Thị trường Mỹ

- Đặc điểm nền kinh tế Mỹ: Mỹ là thị trường khá hấp dẫn, lý tưởng của ngành

nhựa với dân số đông (khoảng 300 triệu người theo số liệu năm 2009), đa số sống ở

thành thị, có thu nhập quốc dân cao, GDP lên tới 14,256 tỷ USD và GDP bình quân

đầu người là 47,500 USD năm 2009. Hàng năm Mỹ nhập khẩu khoảng 25 tỷ USD

các sản phẩm nhựa – đứng đầu thế giới và con số này vẫn tiếp tục tăng theo các

năm. Thị trường nhập khẩu của Mỹ chủ yếu là từ các nước châu Á và khu vực Mỹ

Latinh.

- Tình hình xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường Mỹ: Trong một số

năm qua, cùng với một số thay đổi lớn từ tình hình kinh tế thế giới và trong nước,

công ty Alta đã xúc tiến rất nhiều các biện pháp xuất khẩu vào thị trường béo bở

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

46

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

này. Kim ngạch xuất khẩu tăng qua từng năm, từ 906,074 USD năm 2007 lên

1,431,036 USD năm 2008 và 1,324,117 USD năm 2009. Tỷ trọng xuất khẩu cũng

tăng đều và đến năm 2009 đã đạt 39.71%, cao nhất trong tất cả các thị trường xuất

khẩu của công ty. Điều này được giải thích bởi các nguyên nhân sau:

- Mỹ là thị trường tiêu dùng lớn, lại khá dễ tính, không đòi hỏi các yêu cầu

khắt khe như thị trường EU hay Nhật Bản, vì vậy các sản phẩm có chất lượng tốt

của công tyAlta có thể dễ dàng xuất khẩu vào đây.

- Năm 2008 và 2009, thế giới phải hứng chịu cuộc khủng hoảng tài chính nặng

nề khiến cho những nền kinh tế lớn khác chịu tác động sâu rộng, nguồn cung cho

thị trường Mỹ bị hạn chế vì vậy mà mặc dù có giảm sút về nhu cầu, các nhà nhập

khẩu của Mỹ vẫn hướng về Việt Nam như một sự thay thế và công ty Alta đã biết

tận dụng thời cơ để tăng tỷ trọng xuất khẩu của mình

Kim ngạch xuất khẩu của công ty Alta vào Mỹ trong một số năm qua được mô

tả qua biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ 2.5: Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường Mỹ từ năm 2007

đến năm 2009

906,074

1,431,3061,324,117

0

200,000

400,000

600,000

800,000

1,000,000

1,200,000

1,400,000

1,600,000

2007 2008 2009

Năm

Kim

Ng

ạch

(U

SD

)

(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)

Nếu so sánh với toàn công ty thì xuất khẩu vào thị trường Mỹ cũng có tốc độ tăng

trưởng nhanh hơn và khi gặp suy thoái kinh tế thì mức giảm lại thấp hơn. Điều này

được thể hiện như sau:

Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ so

với toàn công ty

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

47

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)

Theo đó, nếu chọn năm 2006 làm gốc với giá trị xuất khẩu toàn công ty là

3,821,530 USD và giá trị xuất khẩu vào thị trường Mỹ là 571,624 USD thì qua năm

2007 và 2008, trong khi giá trị xuất khẩu toàn công ty chỉ tăng 126.43% và

128.11% thì con số tương ứng ở thị trường Mỹ là 158.51% và 250.35%. Đặc biệt

trong năm 2009, giá trị xuất khẩu toàn công ty sụt giảm nghiêm trọng, xuống mức

87.24% thì thị trường Mỹ vẫn đem về mức tăng 231.64%.

Mặc dù việc xuất khẩu vào thị trường Mỹ của công ty Alta gặp khá nhiều thuận lợi

và ổn định qua các năm, nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn còn quá nhỏ bé so với nhu

cầu khổng lồ của thị trường này, chỉ chiếm 0.005% tổng giá trị nhập khẩu của Mỹ

và khoảng 2% so với giá trị xuất khẩu nhựa của VN vào Mỹ

- Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty Alta vào thị trường Mỹ: Hiện

nay, công ty Alta đang xuất khẩu vào Mỹ các sản phẩm chủ yếu sau:

- Hạt nhựa màu chủ

- Bao bì tự hủy

Đây là các sản phẩm chủ lực của công ty, được đầu tư lớn về máy móc và

nguyên liệu sản xuất. Công ty cũng đã có những biện pháp, chính sách marketing

nhằm quảng bá hình ảnh và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các sản phẩm này. Thêm

vào đó, năm 2010, kinh tế Mỹ đã có dấu hiệu hồi phục, tăng trưởng trong quý 1 là

3.7%, quý 2 là 2.4%, khiến cho nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng cao. Chính

quyền của tổng thống B. Obama cũng có nhiều chính sách ưu đãi nhập khẩu hàng

hóa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Công ty Alta nên nắm bắt cơ

hội này để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu của mình nhằm tìm kiếm tăng

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

48

128.11

87.24100

158.51

250.35

126.43100

231.64

0

50

100

150

200

250

300

2006 2007 2008 2009

Thêi gian

(%)

Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của công ty

Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

trưởng trong kim ngạch xuất khẩu sau một năm 2009 đầy những khó khăn và suy

giảm.

Song hạn chế lớn nhất của công ty Alta hiện nay là chưa có đội ngũ nhân viên

thực sực chuyên nghiệp, am hiểu sâu sắc thị trường Mỹ cũng như trong các mối

quan hệ ngoại thương. Điều này làm cho việc xuất khẩu gặp khó khăn hơn và ảnh

hưởng tới kế hoạch chung của công ty.

- Chính sách nhập khẩu của Mỹ: Cùng với việc nhập khẩu khá lớn lượng

hàng hóa bên ngoài, Mỹ cũng có các biện pháp hữu hiệu bằng con đường thuế quan

và chống bán phá giá. Vào cuối tháng 1 năm 2010, Mỹ đã ra phán quyết áp thuế

chống bán phá giá 76.11% đối với hàng nhựa PE có quai của 2 công ty Fotai

Vietnam và Advange Polybag. Rất may, đây không phải hai loại hàng hóa xuất

khẩu của công ty Alta, tuy vậy chúng ta vẫn phải hết sức thận trọng, vì nếu bị áp

thuế chống bán phá giá, lợi nhuận thu được sẽ không đáng kể và công ty sẽ bị mất

thị trường.

• Thị trường Trung Quốc

Trong quan hệ thương mại với Trung Quốc, Việt Nam luôn trong thế bị động

khi nhập siêu của chúng ta luôn ở mức xấp xỉ 10 tỷ Đôla. Đây thực sự trở thành một

vấn đề hết sức nan giải với các nhà chức trách. Hiện Việt Nam đang đẩy mạnh xuất

khẩu vào Trung Quốc nhàm làm cân bằng cán cân thương mại. Các mặt hàng mà

Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc là lúa gạo, dầu thô, thủy hải sản, nhựa…

Công ty Alta cũng đã nhìn thấy tiềm năng xuất khẩu từ thị trường này và trong một

số năm qua đã triển khai nhiều biện pháp để tìm chỗ đứng của mình trong thị trường

hơn 1 tỷ dân.

Năm 1998, ngay từ khi cổ phần hóa, công ty Alta đã liên hệ với một số nhà

nhập khẩu từ Trung Quốc. Song, quan hệ giữa hai bên chỉ dừng lại mức thâm nhập

thị trường và tìm hiểu lẫn nhau. Các nhà nhập khẩu Trung Quốc tỏ ra khá e dè trước

các sản phẩm của công ty Alta và thường đặt hàng với số lượng ít. Chỉ đến khi công

tyAlta có một chuyên gia từ Trung Quốc và Singapore sang giúp đỡ thì việc xuất

khẩu mới trở nên dễ dàng hơn. Hiện nay, Trung Quốc là nhà nhập khẩu lớn thừ 2

của công ty Alta, chỉ sau Mỹ, với giá trị xuất khẩu hàng năm tương đối ổn định

Biểu đồ 2.7: Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào Trung Quốc từ năm 2007

đến năm 2009

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

49

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

574,700613,701

431,957

0

100,000

200,000

300,000

400,000

500,000

600,000

700,000

2007 2008 2009

Năm

Kim

Ng

ạch

(U

SD

)

(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)

- Về kim ngạch xuất khẩu:

Kim ngạch xuất khẩu của công ty Alta vào Trung Quốc tăng từ 574,700 USD

lên thành 613,701 USD năm 2008, tương đương 6.78%. Nguyên nhân là do năm

2008, Trung Quốc vẫn chưa phải chịu hậu quả trực tiếp từ khủng hoảng kinh tế thế

giới, nhu cầu trong nước về tiêu dùng và các sản phẩm nhựa phụ trợ vẫn còn khá

lớn, trong khi đó, nhu cầu một số nước châu Âu giảm sút nên công ty Alta đã

chuyển hướng tập trung vào thị trường Trung Quốc.

Năm 2009, cùng với thế giới, cả Việt Nam và Trung Quốc đều trong tình trạng

suy thoái, do đó, năng lực sản xuất của công ty Alta bị hạn chế và nhu cầu từ phía

các nhà nhập khẩu Trung Quốc cũng sụt giảm, khiến cho kim ngạch xuất khẩu của

Alta vào thị trường này chỉ còn 431,957 USD

- Về tỷ trọng xuất khẩu: Liên tục trong 3 năm qua, tỷ trọng xuất khẩu vào thị

trường Trung Quốc duy trì ở mức tương đối cao và ổn định, 11.89 % trong năm

2007, 12.54% năm 2008 và 12.96% năm 2009. Năm 2009, mặc dù kim ngạch xuất

khẩu giảm nhưng do giá trị xuất khẩu vào các thị trường khác giảm lớn hơn nên tỷ

trọng xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc tăng.

- Chủng loại hàng hóa: Hiện tại, do dân số đông và nhu cầu tiêu dùng lớn

( Trung Quốc đứng thừ 2 trên thế giới về sức mua) nên nhu cầu của Trung Quốc tập

trung chủ yếu vào các sản phẩm bao PP, PE và một số ít sản phẩm tự hủy của công

ty Alta. Bên cạnh đó, nước này cũng nhập hạt nhựa tái sinh nhằm phục vụ cho

ngành công nghiệp hóa chất của mình

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

50

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

- Chính sách nhập khẩu của Trung Quốc :

Từ lâu, người Trung Quốc vốn rất bảo thủ và tự tôn, vì vậy chính phủ Trung Quốc

hiện nay vẫn duy trì một chế độ nghiêm ngặt với hàng háo nhập khẩu. Mặc dù

không yêu cầu cao về chất lượng như EU hay Nhật Bản, song Trung Quốc dựng lên

các hàng rào thuế quan nhằm ngăn chặn hàng nước ngoài vào thị trường nội địa. Kể

từ khi đạt được thỏa thuận thương mại với ASEAN, Trung Quốc đã bắt đầu hạ thấp

mức thuế này. Hiện nay, các mặt hàng của công ty Alta nhập khẩu vào Trung Quốc

đang phải chịu mức thuế 10- 15%.

•Thị trường Nhật Bản

Thị trường Nhật Bản là một thị trường rất khó tính đối với tất cả các quốc gia

xuất khẩu. Theo một cuộc thăm dò gần đây, tiêu chí đầu tiên mà người Nhật quan

tâm là mức độ an toàn của sản phẩm, sau đó là tính thân thiện với môi trường. Vì

vậy mà các sản phẩm xuất vào Nhật đều bị kiểm tra rất khắt khe. Ưu điểm của thị

trường này là tính tin cậy. Khi đã tạo được lòng tin nơi các nhà nhập khẩu thì kim

ngạch xuất khẩu sẽ tăng dần và duy trì ổn định.

Công ty Alta xuất khẩu vào Nhật khá sớm ( năm 2000). Tuy vậy, giá trị xuất

khẩu hàng năm không cao. Trong 3 năm qua, từ năm 2007 đến 2009, giá trị xuất

khẩu lớn nhất là vào năm 2008 với 453,213 USD, tăng 20.81% so với 375,152 USD

năm 2007 và cao hơn con số 145,444 USD của năm 2009. Nguyên nhân của việc

này là do:

- Các sản phẩm của công ty Alta đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu từ phía

đối tác

- Nhật Bản hiện vẫn đang tin tưởng nhập khẩu từ một số quốc gia châu Mỹ

Mặc dù vậy, ban giám đốc công tyAlta vẫn xác định, thị trường Nhật Bản là

thị trường mục tiêu trong những năm tới. Nếu đẩy mạnh được tiến độ xuất khẩu,

đây sẽ là thị trưởng xuất khẩu đầy tiềm năng cho công ty Alta với 103 triệu dân và

sức mua hàng năm lên tới 150 tỷ USD.

Biểu đồ 2.8: Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào Nhật Bản từ năm 2007 đến

năm 2009

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

51

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

2007

375,152

2008

453,213

2009

145,444

050000

100000150000200000250000300000350000400000450000500000

Giá trị (USD)

(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)

Các loại mặt hàng mà công ty Alta đang xuất khẩu vào Nhật Bản bao gồm:

Túi xốp Itochu, hạt nhựa màu, bao bì tự hủy trong đó bao bì tự hủy là mặt hàng có

nhiều cơ hội nâng cao kim ngạch xuất khẩu khi đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ

môi trường của người Nhật.

Khi xuất khẩu vào thị trường thế giới nói chung và đặc biệt là vào thị trường

Nhật Bản, công ty Alta phải chịu sự tác động của xu hướng chuyển dịch mới. Cụ

thể, năm 2009, ngành công nghiệp xe hơi của Nhật bị đóng băng nên nước này sẽ ít

nhập các sản phẩm bao bì của công ty Alta.

Sau khi chịu ảnh hưởng nặng nề tư cuộc đại suy thoái kinh tế thế giới năm

2008, 2009, kinh tế Nhật Bản cũng đã có những dấu hiệu khởi sắc. Tăng trưởng 6

tháng đầu năm 2010 đạt xấp xỉ 5% %, chỉ số chứng khoán Nikkei duy trì ở mức

10000 điểm, người dân đã bắt đầu tin tưởng vào sự hồi phục của nền kinh tế. Điều

đáng quan tâm nhất ở thị trường này chính là tình hình chính trị không mấy ổn định.

Trong vòng 3 năm qua, Nhật Bản đã có tới 4 vị thủ tướng, Đảng cầm quyền liên tục

thất bại trong các cuộc bầu cử quốc hội khiến cho các chính sách của chính phủ khó

được thông qua tại lưỡng viện. Vấn đề đặt ra vớ công ty Alta là phải tìm hiểu thật

kỹ nét văn hóa của người Nhật trong đó có văn hóa đời sống và văn hóa thương

mại, đồng thời không ngừng cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,

đáp ứng những đòi hỏi từ phía đối tác.

Ngoài việc xuất khẩu trực tiếp vào Nhật, công tyAlta còn nhận thấy nhu cầu

gia công của nước này. Chính vì vậy trong một vài năm trở lại đây, công ty Alta còn

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

52

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

nhận gia công các sản phẩm bao bì Itochu, nhằm tăng thêm doanh thu trong hoàn

cảnh kinh tế gặp khó khăn.

• Thị trường một số nước trong khu vực.

Hàng năm, công ty Alta xuất khẩu một lượng sản phẩm lớn sang các nước

trong khu vực như: Singapore, Malaysia, Indonesia.... Đây là một thị trường đông

dân trên 400 triệu người, thu nhập bình quân đầu người hàng năm tuy có sự chênh

lệch lớn giữa các quốc gia, nhưng tính trung bình cũng khá cao. Với một thị trường

như thế cùng với tốc độ phát triển bình quân 5 - 7%/năm thì nhu cầu về các sản

phẩm từ nhựa không phải là nhỏ.

Các nước trong khu vực có một đặc điểm nổi bật là nền văn hóa tương đồng

dẫn đến thị hiếu khá giống nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu của

công ty Alta. Về mặt chuyên môn, các thị trường này cũng không có những đòi hỏi

quá khắt khe, miễn sao sản phẩm có thể sử dụng tốt và đem lại lợi ích cho người

dân.

Trong các năm qua, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường các nước này luôn

duy trì ổn định, mặc dù không nhiều như Mỹ hay Trung Quốc nhưng tính chung thì

lại cho 1 con số khá cao. Điều thuận lợi nữa là khi xuất khẩu vào các thị trường này,

công ty Alta sẽ được hưởng chính sách miễn thuế nhập khẩu hoặc thuế rất thấp dành

cho các nước ASEAN, do đó giá cả cũng ở mức chấp nhận được.

Biểu đồ2.9: Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường một số nước Châu Á từ năm 2007 đến năm 2009

0

100,000

200,000

300,000

400,000

500,000

600,000

Giá trị (USD)

Malaysia Singapore Indonesia

Quốc gia

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)

Dựa vào các kết quả đạt được trong thời gian gần đây cộng với những điều

kiện thuận lợi, công ty Alta xác định phải đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường các

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

53

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

nước trong khu vực, nhằm tạo ra một khu vực thị trường rộng lớn, đồng thời cũng

có thể áp dụng các hình thức xuất khác như xuất khẩu đối lưu khi cần thiết.

2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty Alta

Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, công ty Alta nói

chung và lĩnh vực xuất nhập khẩu của công ty nói riêng phải chịu sự chi phối của rất

nhiều yếu tố, chủ quan và khách quan, trong đó có những yếu tố tác động tích cực

nhưng cũng có những yếu tố tiêu cực.

2.4.1 Các yếu tố khách quan.

2.4.1.1 Yếu tố kinh tế

2.4.1.1.1 Cung cầu trên thị trường.

Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, thị trường cũng là yếu tố bắt buộc phải có.

Nếu không tìm được thị trường, doanh nghiệp đó sẽ không thể tồn tại do không tiêu

thụ được sản phẩm. Vì vậy tình hình sức khỏe của thị trường có tác động rất lớn đến

các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu.

Về phía công ty Alta, từ khi thành lập rồi được cổ phần hóa đến nay, nhiệm vụ

của công ty là tập trung vào xuất khẩu. Những diễn biến trong thời gian gần đây ảnh

hưởng nhiều tới việc xuất khẩu của công ty. Năm 2007, Việt Nam chính thức gia

nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, mở ra một thời kỳ hội nhập mới của đất

nước. Dòng vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam ngày một nhiều. Theo thống

kê, năm 2007 đã có tới 20.3 tỷ Đôla đầu tư trực tiếp nước ngoài, 5.4 tỷ Đôla đầu tư

gián tiếp, 5.4 tỷ Đôla ODA, đó là chưa kể đến nguồn kiều hối 8 tỷ Đôla khác. Điều

đó cho thầy sức hút của nền kinh tế Việt Nam cũng như nhu cầu đầu tư của thế giới,

kéo theo nhu cầu tiêu dùng tăng cao. Hơn thế nữa, năm 2007 cũng là năm mà kinh

tế thế giới đặc biệt là các thị trường của công ty Alta có sức phát triển mạnh mẽ, từ

Mỹ, Trung Quốc đến Nhật Bản, Đức…với tốc độ tăng trưởng luôn ở mức trên 2%.

Chính sự tăng trưởng của các quốc gia này khiến cho sức mua của người dân

tăng cao, trong đó có mặt hàng nhựa tạo thuận lợi cho việc xuất khẩu của công ty

Alta bởi lẽ các sản phẩm bao bì nhựa, bao bì tự huỷ của công ty rất cần thiết cho

sinh hoạt hằng ngày. Kết quả là năm 2007, doanh thu xuất khẩu của công ty đạt

4,831,506 USD, tăng 26.43% so với năm 2006 và trở thành doanh nghiệp xuất khẩu

nhựa hàng đầu của Tp.HCM

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

54

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Bước sang năm 2008, kinh tế thế giới bắt đầu bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng

hoảng nhà đất từ Mỹ mà châu Âu là nơi liên lụy đầu tiên. Chính điều này khiến cho

các sản phẩm của công ty Alta gặp rất nhiều khó khăn khi xuất khẩu vào đây, thậm

chí còn mất thị trường như Đức, Anh… Việc thị trường châu Âu sụt giảm sức mua

làm cho tổng giá trị xuất khẩu của công ty đã không được như mong muốn và chỉ

tăng 1.33% so với năm 2007 và không hoàn thành kế hoạch đề ra cho cả năm.

Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện của công ty Alta năm 2008

Chỉ tiêu ĐVT KH 2008 TH 2008So sánh

TH/KHTổng Doanh thu VNĐ 220,000,000,00

0

206,073,530,85

1

93.67%

Doanh thu Xuất Khẩu USD 5,025,000 4,895,667 97.42%Tổng chi phí VNĐ 206,046,500,00

0

193,620,906,93

6Lợi nhuận trước thuế VNĐ 13,953,500,000 12,452,623,915 89.24%

(Nguồn: báo cáo thường niên công ty Alta năm 2008)

Không dừng lại ở đó, năm 2009, kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng. Hàng

loạt đơn hàng của công ty bị hủy bỏ. Lượng cầu trên thế giới sụt giảm mạnh kèm

theo lượng cung nguyên vật liệu khan hiếm với giá đắt đỏ khiến cho tình hình xuất

khẩu của công ty Alta thực sự đáng thất vọng. Cả năm, tổng kim ngạch xuất khẩu

của công ty chỉ đạt 3,333,879 USD, bằng 68.10% so với năm 2008.

2.4.1.1.2 Tỷ giá hối đoái.

Từ năm 2007 đến nay, đồng Việt Nam đã nhiều lần bị mất giá so với đồng

Đôla. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu như công ty Alta làm

ăn thuận lợi. Theo thống kê, tới năm 2010, đồng Việt Nam đã giảm giá trị tới

18.58%. Lượng Đôla mà công ty thu được có thể không thay đổi nhưng khi quy đổi

sang đồng Việt Nam sẽ cho một lượng tiền nhiều hơn để thanh toán nguyên vật liệu

trong nước và trả lương cho người lao động.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

55

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Bảng2.7: Tỷ giá USD / VND một vài năm gần đây

30/7/2007 30/7/2008 30/7/2009 30/7/2010Tỷ giá

USD/VND16,105 16,700 17,819 19,098

(Nguồn: www.vietcombank.com.vn)

Xét theo tỷ giá trên, với doanh thu xuất khẩu bình quân từ năm 2007 đến 2009

là 4,300,000 USD, đến cuối năm 2009, công ty Alta đã thu lợi hơn 7 tỷ đồng so với

giá trị tại năm 2007. Đây là một số tiền chênh lệch khá lớn giúp công ty có thể giải

quyết nhiều vấn đề của mình.

Tuy vậy, việc tỷ giá tăng cũng gây nhiều khó khăn cho công ty Alta trong việc

nhập khẩu linh kiện, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu. Nhưng nhìn chung, thiệt

hại là không lớn do KNNK của công ty luôn nhỏ hơn KNXK.

2.4.1.2 Yếu tố chính trị, pháp luật.

Đây là những yếu tố thuộc về vấn đề quản lý, công ty Alta không thể kiểm

soát cũng như thay đổi, mà chịu sự điều tiết của nó.

Trong thời gian vừa qua, tình hình chính trị tại Việt Nam và thế giới tương đối ổn

định. Chính phủ của Việt Nam do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đứng đầu đã có

những thay đổi tích cực nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nhất là các doanh

nghiệp xuất khẩu, đó là cải cách thủ tục hành chính, áp dụng hải quan điện tử, hay

giảm thuế nhập khẩu. Những thay đổi đó đã mang lại lợi ích khá nhiều cho công ty.

Giờ đây, một phần thời gian rất lớn của công ty dành cho việc khai quan đã được sử

dụng để làm nhiều việc khác, những khoản tiền chi cho cán bộ thuế cũng tiết kiệm.

Nhờ vậy mà doanh thu năm 2007, 2008 của công ty liên tục tăng, và mặc dù có

giảm đáng kể trong năm 2009 song cũng là ở mức so với toàn ngành.

2.4.1.3 Yếu tố cạnh tranhTrong kinh doanh hiện đại, việc phân tích về đối thủ cạnh tranh có rất nhiều ý

nghĩa với doanh nghiệp. Theo www.business.gov.vn, “có được những thông tin về

đối thủ cạnh tranh sẽ đảm bảo việc doanh nghiệp có một vị trí tốt trên thị trường.

Nó cũng đồng thời giúp doanh nghiệp linh hoạt và đáp ứng nhanh với những thay

đổi của thị trường. Bằng cách biết được các doanh nghiệp khác đang làm gì, chúng

ta có thể chắc chắn được là giá cả của mình có cạnh tranh không, công việc

marketing của mình là hợp lý, và sản phẩm của mình thu hút người mua chưa.”

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

56

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Nghiên cứu xem đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là ai và hiểu được sự

khác nhau giữa cách họ kinh doanh và cách của mình sẽ tạo động lực cho doanh

nghiệp cải tiến liên tục và điều chỉnh chiến lược kinh doanh. Sản phẩm của doanh

nghiệp cần phải khác biệt so với các sản phẩm khác thì mới thành công được, và để

làm được điều này doanh nghiệp cần phải lợi dụng những điểm yếu của đối thủ

cạnh tranh.

Nhận ra điều đó, công ty Alta cũng đã tiến hành đánh giá, phân tích đối thủ

cạnh tranh trên các phương diện sau đây:

• Đối thủ cạnh tranh trực tiếp

Cùng với ngành in, ngành nhựa là một trong 2 ngành sản xuất nhọn của công

ty Alta. Tuy vậy, trong thời gian gần đây, công ty vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt

từ các đối thủ cạnh tranh, khiến việc kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn, mà cụ thể

là năm 2008, doanh thu theo ngành nhựa chỉ đạt 125,126,000,000; dù vượt mức so

với năm 2007 nhưng lại không hoàn thành kế hoạch đặt ra. Điều đó cho thấy tính

cạnh tranh trong ngành này là rất cao, khi các doanh nghiệp khác cũng tận dụng sự

thay đổi của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao mà tập trung vào

lĩnh vực béo bở này.

Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty Alta trong ngành nhựa xuất khẩu

phải kể đến công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến, công ty bao bì nhựa Gia Phát,

công ty bao bì nhựa Sài Gòn…, trong đó đáng chú ý nhất là công ty Tân Tiến.

Qua quá trình tìm hiểu, công ty Alta nắm được một số thông tin về công ty Tân Tiến như sau:

Tên công ty : Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân TiếnTrụ sở chính : 117/2 Lũy Bán Bích – Phường Tân Thới Hoà - Quận Tân Phú – Tp. HCM.Điện thoại : (84-08) 39612 279 Fax : (84-08) 39612 641Email : [email protected]

- Đây vốn là một công ty Nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần rồi

tham gia thị trường xuất khẩu. Các sản phẩm của Tân Tiến hiện nay chủ yếu là bao

bì nhựa, xuất khẩu vào một số thị trường quan trọng như Nhật Bản, Mỹ,

Campuchia…

- Định hướng phát triển của công ty Tân Tiến: Trong những năm tới, duy trì

thế mạnh tại thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

57

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

- Khả năng tài chính, cơ sở vật chất: Công ty Tân Tiến có hệ thống nhà xưởng

khá hiện đại tại KCN Tân Bình, gần với công ty Alta. Năm 2007, Tân Tiến chính

thức niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM với vốn điều lệ

150,000,000,000VND

- Giá thành các sản phẩm của công ty Tân Tiến đa phần đều rẻ hơn so với

công ty Alta, do nguyên vật liệu, chủ yếu là hạt nhựa màu và mực in được nhập

khẩu với giá khá rẻ. Bên cạnh đó, chính sách chiêu thị của đối thủ cũng rất đáng để

công ty Alta học tập khi trong thời gian vừa qua, công ty này đã có những chương

trình khuyến mãi, giảm giá lớn, đồng thời cho khách hàng dùng thử sản phẩm.

- Tuy vậy, về mặt chất lượng sản phẩm, đối thủ lại tỏ ra thua kém công ty

Alta. Với một hệ thống dây chuyền sản xuất được đầu tư nhiều tỷ đồng, nguyên vật

liệu nhập từ Nhật Bản, cộng thêm có chuyên gia nước ngoài hướng dẫn, chất lượng

các sản phẩm của công ty Alta luôn được đánh giá cao và tạo được sự tin tưởng ở

khách hàng.

Với những thông tin như vậy, công ty Alta nhận định đây là một đối thủ cạnh

tranh trực tiếp của mình trong hoạt động xuất khẩu nhựa, đặc biệt là tại thị trường

Mỹ. Chính vì vậy, trong thời gian qua, công ty Alta cũng đã có một số động thái

tích cực như nghiên cứu thị trường, đào tạo đội ngũ nhân viên marketing chuyên

nghiệp, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm….với mục đích không để mất

thị phần vào tay đối thủ.

• Đối thủ tiềm ẩn.

Cùng với sự phát triển của thị trường, tăng trưởng trong các ngành kinh doanh

mũi nhọn của công ty Alta ngày càng cao hơn, đặc biệt là ngành in ấn, bao bì tự

hủy. Nhận ra điều này, một số công ty nhỏ trong thành phố đang tích cực tìm kiếm

các máy móc, nhân công với mục tiêu chuyển từ in lụa sang in offset để gia tăng số

sản phẩm in, chất lượng in, hoặc một số công ty không chuyên về in ấn nhưng cũng

đang rục rịch tham gia vào thị trường này. Theo số liệu từ bộ phận marketing của

phòng kinh doanh, hiện có một số công ty sau đây:

- Công ty in lụa Quyết Chiến.

175 Trần Thanh Mai, KP3, P.Tân Tạo A, Q.Bình Tân, TPCM

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

58

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Được biết, kể từ khi thành lập năm 2002 đến nay, công ty Quyết Chiến chuyên

về kéo lụa, gia công các mặt hàng như tờ rơi, ap-phich quảng cáo. Nhưng trong

khoảng thời gian gần đây, công ty này tuyển dụng nhân công có tay nghề in offset

khá nhiều, và đang liên hệ với các nhà cung cấp - trong đó có các nhà cung cấp của

công ty Alta để đặt mua giấy Duplex chuyên dùng trong in offset và in kỹ thuật số.

Với sự chuyển đổi này thì việc in ấn trên bao bì nhựa sẽ trở nên dễ dàng hơn, tạo ra

khối lượng sản phẩm lớn hơn. Khi đó, thị trường trong nước sẽ trở nên nhỏ bé và

công ty Quyết Chiến trong tương lai sẽ vươn lên xuất khẩu các mặt hàng nhựa in ấn

ra thị trường quốc tế. Tính cạnh tranh ngay giữa các doanh nghiệp Việt Nam vì vậy

sẽ tăng lên.

- Công ty cổ phần nhựa Tân Đại Hưng

414 Lũy Bán Bích, P.Hòa Thạnh, Q.Tân Phú, TPHCM.

Không giống các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khác, công ty Tân Đại Hưng là một

công ty lớn của Việt Nam, và có thị trường riêng khi sản phẩm của công ty này chủ

yếu là bao bì PP tái sinh cung cấp cho các nhà máy hóa chất, phân bón. Từ sự phát

triển này, công ty Tân Đại Hưng có tham vọng đàm phán, ký kết để nhập khẩu dây

chuyền máy móc sản xuất bao bì tự hủy từ Hoa Kỳ, nhằm chiếm lĩnh thị phần còn

khá mới mẻ và rộng lớn tại Việt Nam đồng thời có tham vọng xuất khẩu sang thị

trường EU cũng như một số nước Châu Á.

Hình 2.4. Thông tin được đang tải trên website của công ty Tân Đại Hưng ngày 13/06/2010

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

59

Đàm phán về việc nhập khẩu công nghệ sản xuất bao bì tự hủy

Ngày 05/06/2010, tại phòng họp công ty, ban giám đốc đã tiến hành đàm phán với phía đối tác là công ty ITD của Hoa Kỳ về việc nhập khẩu dây chuyền sản xuất bao bì tự hủy trong năm 2010. Đây có thể được xem là một

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

(Nguồn: www. tandaihungplastic.com )

Việc công ty Tân Đại Hưng chuẩn bị trang bị dây chuyền sản xuất bao bì tự

hủy sẽ tạo ra sự cạnh tranh khá quyết liệt trên thị trường về mặt hàng bao bì tự hủy,

mặt hàng mà công ty Alta đang giữ vị thế độc quyền. Không những vậy, trong

tương lai, sẽ còn có thêm nhiều các công ty khác cũng sẽ tham gia vào lĩnh vực này.

Do đó, ngay từ lúc này, ngoài việc quan tâm đến các đối thủ, công ty Alta nên xây

dựng các chiến lược cạnh tranh cho tương lai nhằm đối phó kịp thời với sự thay đổi

của thị trường, đồng thời cải tiến máy móc trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản

phẩm, giúp cho nâng lực cạnh tranh của công ty ngày một tốt hơn.

• Các sản phẩm thay thế.

Không chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu về đối thủ tiềm ẩn, công ty Alta còn nghiên

cứu về các sản phẩm thay thế có liên quan tới sản phẩm của công ty. Đó là các sản

phẩm về bao bì nhựa.

Như đã trình bày ở trên, ngày nay, ý thức bảo vệ môi trường của người dân

được nâng cao. Việt Nam cũng đã ký nhiều công ước, nghị định về bảo vệ môi

trường. Hiện nay, tại các siêu thị, nhà sách của Việt Nam, người dân được khuyến

khích không nên sử dụng bao ni-lông, thay vào đó là các sản phẩm tái chế. Trong

khi đó, tại các khu mua sắm lớn với các mặt hàng giá trị cao đã chuyển sang sử

dụng loại bao giấy thân thiện với môi trường. Chính vì lẽ đó, các sản phẩm bao bì

nhựa nói chung và sản phẩm của công ty Alta nói riêng gặp khó khăn hơn trong

việc tiêu thụ. Mặc dù công ty Alta có hệ dòng sản phẩm bao bì tự hủy, nhưng nhìn

chung giá thành còn cao, chủ yếu là để xuất khẩu, nên khi mặt hàng bao bì nhựa

không tiêu thụ được sẽ ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu của công ty. Trong thời gian

vừa qua, công ty đã nghiên cứu thị trường và nhận thấy một số công ty sản xuất bao

bì giấy đã có mức tiêu thụ khá cao, liên tục làm ăn có lãi, như công ty TNHH Thái

Nhật Tân (http://www.spacestationery.com), có địa chỉ tại KCN Tân Bình, TPHCM,

hay công ty TNHH bao bì Nhật Bản tại KCX Tân Thuận, Q7, TPHCM…. Đây là

những công ty có nguồn lực khá lớn, máy móc hiện đại, cho ra đời những sản phẩm

có chất lượng. Chính vì vậy, công ty Alta một mặt cần giữ vững sản xuất truyền

thống là bao bì nhựa, nâng cao chất lượng sản phẩm, một mặt góp phần cùng xã hội

tham gia bảo vệ mội trường bằng cách tìm kiếm nguồn NVL giá rẻ, sẵn có cho sản

xuất bao bì tự hủy, nhằm hạ giá thành sản phẩm, đồng thời cũng nên tiến hành sản

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

60

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

xuất thử nghiệm các sản phẩm thay thế bao bì nhựa. Chỉ có như vậy, công ty Alta

mới có thể tiếp tục phát triển và sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của thị

trường.

Hình 2.5: Sản phẩm bao bì giấy của công ty Thái Nhật Tân

(Nguồn: http://www.spacestationery.com)

2.5.2 Các yếu tố chủ quan

2.5.2.1 Năng lực của người làm xuất khẩu.

Trong tình hình kinh doanh quốc tế như hiện nay, năng lực của người làm xuất

khẩu có vai trò rất to lớn trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp, quyết

định đến các vấn đề thị trường, chiêu thị và bán hàng.

Về đội ngũ nhân viên xuất nhập khẩu của công ty Alta, có thể nói rằng còn

thiếu và chưa thật sự mạnh. Phòng XNK chỉ có 6 nhân viên, trong đó, 2 người có

trình độ Đại học, 3 người Cao Đẳng và 1 người tốt nghiệp trung cấp. Bộ phận

Marketing quốc tế của công ty lại trực thuộc phòng kinh doanh, vì vậy không thể có

sự hiểu biết và mối liên hệ mật thiết với phòng XNK. Những sự hạn chế này đã gây

ra nhiều vấn đề khó khăn cho công ty. Năm 2008 và 2009, công ty đã để mất khá

nhiều thị phần, đặc biệt là khu vực châu Âu. Bên cạnh đó, chất lượng của nhân viên

làm thủ tục khai quan cũng là một vấn đề. Sự không chuyên nghiệp trong cách làm

việc đẫn tới thời gian xuất hàng lâu, chi phí lớn, gây thiệt hại cho công ty. Một báo

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

61

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

cáo của phòng XNK chỉ ra rằng, trong giai đoạn đầu, các nhân viên ở đây phải mất

tới 8h cho thủ tục hải quan và 10h cho việc xếp hàng lên tàu. Đây là một sự lãng phí

lớn cả về thời gian lẫn tiền bạc.

Song cũng không thể phủ nhận những cố gắng của đội ngũ nhân viên này. 6

người phải giải quyết một khối lượng công việc khá lớn và không được chủ động về

mặt thị trường, phải thông qua phòng kinh doanh, thì doanh thu mà họ đem về trong

năm 2007 và 2008 là đáng ghi nhận.

2.5.2.2 Trình độ tay nghề của công nhân.

Tổng số lao động của Công ty đến thời điểm 31/12/2009 là 306 lao động, trong đó

237 lao động hợp đồng dài hạn, 69 lao động ngắn hạn, cơ cấu lao động theo trình độ

được thể hiện như sau.

Bảng 2.8: Cơ cấu lao động của công ty Alta

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự - công ty Alta)

Có thể nhận ra rằng, số lượng lao động làm việc có trình độ học vấn dưới

Trung học cơ sở chiếm tỷ lệ khá cao ( 30.39%). Điều này gây khó khăn cho công

nhân trong việc nhận thức, dẫn tới ý thức làm việc cũng như tay nghề chưa cao, ảnh

hưởng tới chất lượng sản phẩm của công ty. Trong thời gian qua, để khắc phục điều

này, công ty đã thường xuyên tổ chức các buổi hướng dẫn cho công nhân, bên cạnh

đó cũng tạo điều kiện cho một số người được đi học nhằm góp phần nâng cao hiệu

quả trong sản xuất các sản phẩm xuất khẩu của công ty.

2.5.2.3 Giá của sản phẩm

Yếu tố về giá là một phần rất quan trọng của việc doanh nghiệp có bán được

hàng hay không?! Bởi khi giá quá cao thì người tiêu dùng sẽ khó chấp nhận sản

phẩm. Đây đang là một vấn đề cần phải được giải quyết đối với công ty Alta. Hiện

nay, giá bán các sản phẩm của công ty khá cao, nếu so sánh với một số công ty hoạt

động trong cùng lĩnh vực thì ở mức khá cao. Cụ thể như sau:

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

Trình độ Số lượng Tỷ lệ %Đại học 31 10,13Cao đẳng 27 8,82Trung cấp 38 12,42Phổ thông trung học 117 38,24Trung học cơ sở trở xuống 93 30,39

Tổng 306 100%

62

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Bảng 2.9: So sánh giá bán một số mặt hàng của công ty Alta với giá thị trường

Mặt hàng Giá bán của công ty Alta Giá so sánh của thị trườngHạt nhựa màu chủ 1,420 USD/ Tấn 1,390 USD/Tấn

Hạt nhựa nguyên sinh 103,000VNĐ/Kg 105,000VNĐ/KgHạt nhựa tái sinh 73,000VNĐ/Kg 72,000VNĐ/Kg

…….(Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Alta)

Chính vì điều đó mà thị trường của công ty Alta không tập trung vào được các

nước có thu nhập thấp như Lào, Campuchia hay thị trường các quốc gia Châu Phi.

2.5 Hoạt động xuất khẩu của công ty Alta trong mối tương quan với ngành

xuất khẩu nhựa của Việt Nam

Những năm gần đây, ngành công nghiệp nhựa Việt Nam được coi là một

trong những ngành kinh tế năng động. Năm 2007, sản lượng đạt khoảng

1,880,000 tấn, tăng 17.5%, kim ngạch xuất khẩu 710 triệu USD, tăng 48% so

với năm trước. Điều khả quan là mặt hàng nhựa chất lượng cao của Việt Nam đã

xuất khẩu đến gần 50 quốc gia và khu vực trên thế giới. Đây còn là ngành xuất khẩu

đạt mức tăng trưởng cao trong 5 năm trở lại đây (2003 – 2007) tăng từ 31.5% đến

48%/năm, bình quân cả giai đoạn tăng 39%/năm.

Hết năm 2008, doanh nghiệp toàn ngành nhựa xuất khẩu với tổng giá trị 930

triệu USD. Con số này tuy cao so với các ngành khác nhưng không đạt chỉ tiêu đầu

năm đề ra (1 tỷ USD). Bước sang năm 2009, do khủng hoảng kinh tế, xuất khẩu

nhựa của Việt Nam bị chững lại và chỉ đạt 788 triệu USD. Dự báo năm 2010, kim

ngạch xuất khẩu ngành nhựa sẽ đạt 1 tỷ USD.

Hiện nay, Việt Nam phải nhập khẩu từ 70-80% nhựa nguyên liệu cần thiết cho

hoạt động sản xuất. Theo Hiệp hội nhựa Việt Nam, chỉ có 300 nghìn tấn nguyên

liệu nhựa, chủ yếu là polyvinyl clorua (PVC) và Polyethylene Telephthalete (PET)

được sản xuất trong nước, trong khi toàn ngành cần phải nhập khẩu lên đến 1.6-1.7

tấn nguyên liệu nhựa mỗi năm cộng với hàng trăm các phụ gia để phục vụ nhu cầu

sản xuất. Kim ngạch nhập khẩu nhựa nguyên liệu của Việt Nam đã tăng 16%/năm

từ năm 2000. Trong năm 2008, các công ty nhựa tại Việt Nam nhập khẩu 1.7 tấn

nhựa nguyên liệu trị giá khoảng 3 tỷ USD; trong đó, Polypropylene (PP), nhựa

polyetylen (PE) và Polystyrene (PS) chiếm tương ứng khoảng 39%, 27% và 8%.

Đứng trên phương diện so sánh, có thể thấy rằng, tình hình xuất khẩu của công ty

Alta cũng biến động theo tình hình xuất khẩu nhựa của Việt Nam, nhưng tốc độ

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

63

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

tăng chậm hơn. Nếu lấy năm 2005 làm gốc (100%) thì điều đó được thể hiện qua

biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.10: So sánh tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của công tyAlta

với toàn ngành nhựa trong một vài năm trở lại đây

(Nguồn: Phòng kinh doanh – công ty Alta)

2.6 Đánh giá hoạt động xuất khẩu của công ty Alta trong thời gian vừa qua

2.6.1 Những mặt tích cực.

Khi nhìn nhận về hoạt động kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải

đánh giá được ưu điểm và nhược điểm của mình. Công ty Alta trong hoạt động xuất

khẩu cũng đạt được một số mặt tích cực sau:

- Bên cạnh mặt hàng chính bao bì nhựa, hạt nhựa màu chủ công ty đã nỗ lực

khai thác thêm các mặt hàng như các loại bã màu, hộp giấy, túi vải, tăm tre. Tuy

những mặt hàng này giá trị không lớn nhưng nó góp phần tạo nên cơ cấu mặt hàng

xuất khẩu đa dạng và làm tăng doanh thu cho công ty.

- Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty, trong những

thời điểm khó khăn như năm 2009, công ty đã tận dụng cả hình thức gia công bao bì

Itochu từ Nhật Bản nhằm làm tăng doanh thui xuất khẩu.

- Nhận ra vấn đề giá cả là trở ngại lớn trong việc xuất khẩu của mình, và mặc

dù có định hướng “xây dựng thương hiệu bằng chất lượng chứ không phải bằng hạ

giá thành„ nhưng công tyAlta vẫn nỗ lực tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu

thay thế, đồng thời cũng nhập từ trong nước một lượng nhỏ, nhằm làm hạ giá vốn

hàng bán, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

64

223.21

276.79

234.52

100126.86

160.38

100

144.34 165.5

110.37

0

50

100

150

200

250

300

2005 2006 2007 2008 2009

Thêi gian

(%)

Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của ngành nhựa Việt Nam

Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của công ty Alta

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

- Về chất lượng sản phẩm, công ty đã chú trọng đến việc tăng chất lượng bằng

việc nhập khẩu dây chuyền sản xuất túi xốp tự động từ Canada, hay hệ thống xử lý

nước thải chuyên nghiệp. Nhờ những động thái này mà khi nhắc tới sản phẩm của

Alta, khách hàng có thể yên tâm và tin cậy. Năm 2009, công ty Alta vinh dự đón

nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt và lọt vào top 100 hàng Việt Nam chất lượng

cao

- Khi tiến hành nghiên cứu thị trường, mặc dù không có phòng Marketing

riêng biệt mà chỉ nằm trong cơ cấu của phòng kinh doanh, song công ty Alta cũng

đã phân bổ nhân sự một cách có khao học, thành các tổ, nhóm chịu trách nhiệm vê

một mảng nhất định. Những tổ, nhóm này nắm bắt thông tin từ phòng Thương mại

và công nghiệp Việt Nam, từ trung tâm hỗ trợ xuất khẩu hay từ van phòng khối

Liksin nhằm có những báo cáo kịp thời, giúp ban giám đốc đưa ra những quyết định

đúng đắn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

- Về nhân sự: Công ty đã chú trọng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ công

nhân viên khi tổ chức các khóa đào tạo cũng như cử một số lao động đi học nhằm

tích lũy thêm kiến thức, phục vụ hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động kinh

doanh của công ty nói chung. Ngoài ra, công ty Alta còn mời thêm chuyên gia

người Singapore và Trung Quốc về làm việc tại xí nghiệp nhựa xuất khẩu với mong

muốn các chuyên gia này hỗ trợ trong các kỹ năng ngoại thương, lập kế hoạch kinh

doanh, cũng như tìm cách thâm nhập thị trường các nước châu Á.

- Về nguồn vốn, công ty đã có mối quan hệ lâu dài với các ngân hàng từ khi

còn là một công ty Nhà Nước. Tiếp bước trên nền tảng cũ, mối quan hệ làm ăn của

công ty với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng ngày càng phát triển, tạo điều

kiện cho công ty dễ dàng khi huy động vốn cho hoạt động xuất khẩu

- Về kho bãi: Hiện nay, hệ thống kho bãi của công ty là khá hoàn chỉnh với 2

dãy nhà kho A, B được xây dựng khang trang tại KCN Tân Bình, ngoài ra phải kế

đến kho hàng tại đường Âu Cơ và Cách Mạng Tháng 8. Điều này giúp cho hàng hóa

xuất khẩu của công ty được bảo quản tốt và thuận lợi trong những lần xếp container.

2.6.2 Những mặt còn hạn chế

Mặc dù đã cố gắng trong việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang nhưng công ty

Alta vẫn không tránh khỏi có những vướng mắc, những tồn tại, được thể hiện qua

các mặt sau :

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

65

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

- Cơ cấu mặt hàng: Mặc dù đã có cố gắng khai thác thêm một số mặt hàng

khác, nhưng giá trị xuất khẩu những mặt hàng này còn quá nhỏ, chỉ chiếm khoảng

5% kim ngạch xuất khẩu. Việc xuất khẩu vẫn phải dựa trên các mặt hàng chủ lực là

bao bì nhựa, hạt nhựa màu chủ và hạt nhựa tái sinh.

- Công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng chưa đạt hiệu quả.

Các thông tin về thị trường chủ yếu là các thông tin thứ cấp nên độ chính xác của

các đánh giá về thị trường này cho mặt hàng của công ty cũng như các yếu tố ảnh

hưởng là không cao. Công ty bị động trong việc tìm kiếm khách hàng, thường thì

khách hàng tìm đến với Công ty trước.

- Nhân sự làm xuất khẩu : Tuy đã tổ chức được các khóa đào tạo nhân lực về

thị trường nhưng những cán bộ thực sự am hiểu về lĩnh vực này vẫn còn thiếu nhiều

đặc biệt là thiếu người có thể đàm phán với dẫn tới ký kết hợp đồng với phía đối

tác.

- Công tác xúc tiến và quảng bá sản phẩm , hình ảnh của công ty chưa được

đẩy mạnh.

- Chất lượng sản phẩm của công ty chưa được nâng cao rõ rệt, mặc dù đã

được đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại trong thời gian vừa qua. Không thể phủ

nhận năm 2009 là năm mà kinh tế thế giới rơi vào suy thoái, song việc mất một số

lượng hợp đồng lớn tại Châu Âu cũng cho thấy, chất lượng sản phẩm của công ty

không thực sự đáp ứng các yêu cầu từ phía đối tác này, vì vậy, khi mà nền kinh tế

gặp khó khăn, phải cắt giảm chi tiêu, các quốc gia Châu Âu đã không lựa chọn sản

phẩm của công ty Alta.

- Về vấn đề tiền lương : Vốn đi lên từ một công ty Nhà nước, và kể cả khi đã

chuyển đổi thành công ty Cổ phần, mức lương mà công ty Alta trả cho người lao

động nhìn chung là thấp so với mặt bằng xã hội, điều này gây ra những sự so sánh

và không cống hiến hết mình của công nhân viên.

Vậy những nguyên nhân nào dẫn tới những mặt hạn chế này?

- Trước hết, thiếu vốn là vấn đề mà công ty luôn gặp phải, nó làm hạn chế việc

đầu tư của công ty cho hoạt động nghiên cứu thị trường, xúc tiến, quảng bá sản

phẩm, hình ảnh của công ty. Vì thế, công ty không thể tổ chức thường xuyên đoàn

cán bộ sang điều tra, tìm hiểu thị trường quốc tế hay thường xuyên tham gia các hội

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

66

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

chợ vì chi phí cho công tác này khá lớn.Ngoài ra, thiếu vốn khiến cho việc đầu tư

cho công nghệ, nhân lực để đáp ứng các đơn hàng lớn gặp khó khăn

- Và một nguyên nhân quan trọng nữa dẫn đến những tồn tại trong hoạt động

xuất khẩu của công ty là thiếu đội ngũ lao động có chuyên môn cao về thiết kế mẫu

mã, in ấn, marketing hay những cán bộ kinh doanh thực sự am hiểu thị trường xuất

khẩu.

Công ty Alta là một doanh nghiệp cổ phần thuộc khối sản xuất Liksin và nằm

trong hệ thống kinh tế - xã hội của đất nước cho nên ngoài những nguyên nhân chủ

quan trên, công ty còn chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố khách quan của cả ngành

nhựa và các chính sách của nhà nước.

- Thứ nhất, đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nhựa nói chung và công ty

Alta nói riêng thì vấn đề nguyên liệu đang là vấn đề cấp thiết ảnh hưởng đến khả

năng cạnh tranh của sản phẩm. « Do nguyên liệu sản xuất trong nước mới chỉ

đáp ứng được khoảng 10% nhu cầu của các doanh nghiệp nhựa nên mỗi năm

ngành nhựa vẫn phải nhập khẩu 2 - 2,5 triệu tấn các loại nguyên liệu khác như

PE, PP, ABS, PC, PS...” (Theo Hiệp hội nhựa Việt Nam) nhưng Việt Nam lại

chưa có chiến lược quy hoạch tổng thể cho việc phát triển ngành công nghiệp

nguyên liệu trong nước, dẫn đến việc các doanh nghiệp vẫn phải loay hoay tự tìm

lối đi riêng cho mình.

- Thứ hai, nguồn nhân lực cho ngành nhựa đang thiếu nhiều cả về lao động có

chuyên môn cao và cả lao động trực tiếp có tay nghề cao. Nếu công ty thiếu thì phải

tuyển dụng nhưng để có nguồn lao động phục vụ cho công tác tuyển dụng của công

ty thì cần phải có sự đầu tư của nhà nước vào đào tạo nhân lực cho ngành nhựa.

- Thứ ba, nhà nước chưa chú trọng giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc

ngành nhựa xuất khẩu trong công tác nghiên cứu mở rộng thị trường và xúc tiến

quảng bá sản phẩm.

- Thứ tư, các ưu đãi về thuế quan cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa

nói chung và ngành nhựa nói riêng chưa thực sự được thi hành ở cấp dưới, nếu có

cơ hội thì hải quan sẽ áp mức thuế cao hơn. Nguyên nhân của việc này là do các văn

bản hướng dẫn việc thực thi các luật thuế không rõ ràng. Ngoài ra, các doanh

nghiệp xuất khẩu còn mất thời gian vào việc làm thủ tục hải quan do phải qua nhiều

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

67

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

cửa với nhiều con dấu mặc dù hiện nay, Chính phủ đã cho áp dụng chính sách " một

cửa" và hải quan điện tử.

Với những nguyên nhân chủ quan và khách quan trên, công ty Alta cần có

những biện pháp để giải quyết các vấn đề nằm trong khả năng của mình và có

những kiến nghị với nhà nước nhằm tạo ra hành lang pháp lý và điều kiện thuận lợi

nhất cho việc xuất khẩu đạt được hiệu quả.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

68

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN VĂN HÓA TÂN BÌNH

3.1 Định hướng phát triển của công ty trong tương lai.

Xét trên khía cạnh nền kinh tế vĩ mô, trong nửa cuối năm 2009 và đầu năm

2010, kinh tế Việt Nam có những dấu hiệu khởi sắc. Đó là nhờ vào những nỗ lực

của người dân, của các doanh nghiệp và các cơ chế, chính sách của Chính phủ,

trong đó có chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu. Theo thông tin từ Bộ Công Thương,

năm 2010, “kim ngạch xuất khẩu của cả nước có thể đạt 60 tỷ Đôla, tăng 6% so với

năm 2009”. Chính phủ cũng đã trình quốc hội phê duyệt định hướng phát triển xuất

khẩu của Việt Nam từ nay tới năm 2015, trung bình mỗi năm tăng thêm 7 – 9 %,

với một số nhóm hàng được ưu tiên phát triển như đồ gỗ, điện điện tử, sản phẩm

nhựa, rau, quả, hạt điều… phấn đấu đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng nhập siêu và

trở thành một quốc gia xuất khẩu mạnh.

Riêng đối với mặt hàng nhựa, đây được coi là một trong các mặt hàng xuất

khẩu trọng điểm của Việt Nam. Dự kiến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu toàn

ngành đạt 1 tỷ Đôla và năm 2015 sẽ đạt mức 2 tỷ Đôla, tập trung ở 3 thị trường chủ

yếu là Mỹ, EU và Nhật Bản

Trong xu thế phát triển chung của cả nước và toàn ngành nhựa, công ty Alta

xác định sẽ tiếp tục bám sát định hướng mục tiêu chiến lược Công Ty giai đoạn

2010-2015 là luôn thúc đẩy hoạt động SXKD “ hướng đến môi trường và phát triển

bền vững ”, từ đó xây dựng mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch cho năm 2010 như sau :

- Nỗ lực lấy lại đà tăng trưởng kinh tế, xây dựng môi trường SXKD năng động

đồng

thời quan tâm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.

- Điều chỉnh cơ cấu kinh doanh cân bằng giữa sản xuất công nghiệp theo

hướng hiện đại hóa với phát triển thương mại - dịch vụ và giải trí. Phát triển sản

xuất hàng xuất khẩu một cách đa dạng, chú ý đặc biệt các loại sản phẩm thân thiện

với môi trường.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

69

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

- Triệt để khai thác mọi nguồn tài nguyên Công Ty một cách hữu dụng và kinh

tế; Tăng cường kiểm soát nội bộ, không ngừng thực hành tiết kiệm trong hoạt động

SXKD; Nỗ lực thực hiện mọi biện pháp hạ giá thành sản phẩm, duy trì chất lượng,

nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm… bảo đảm cho mọi lĩnh vực hoạt động

của Công ty đều đạt hiệu quả tối đa và không ngừng củng cố uy tín thương hiệu

ALTA trên thương trường.

- Hoạch định đầu tư theo chiều sâu cho từng sản phẩm; Cam kết uy tín chất

lượng sản phẩm; Coi trọng các hoạt động tiếp thị và xúc tiến thương mại, mở rộng

mối quan hệ khách hàng nội địa và quốc tế; Tận dụng mọi cơ hội trên con đường

hội nhập: sẵn sàng hợp tác, liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế theo

hướng đa phương và đa dạng, hiệp lực về sản phẩm, thị trường và đầu tư cùng có

lợi nhằm phục vụ chiến lược phát triển Công Ty

Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kế hoạch của công ty Alta năm 2010

(Nguồn: Phòng kinh doanh – công ty Alta)

Theo đó, trong khoảng từ 2010 đến 2015, công ty Alta sẽ tập trung vào xuất

khẩu các mặt hàng chủ yếu là bao bì nhựa và hạt nhựa màu chủ, phấn đấu trở thành

một doanh nghiệp xuất khẩu có uy tín và vững mạnh của thành phố Hồ Chí Minh

cũng như của cả nước.

3.2 Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty cổ

phần văn hóa Tân Bình.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

CHỈ TIÊUĐVT TH 2009 KH 2010

SO SÁNH

KH/ TH

TỔNG DOANH THU VNĐ 158,978,220,135 200,000,000,000 125.80%

DOANH THU XUẤT KHẨU USD 3,333,879 4,800,000 144%

TỔNG CHI PHÍ VNĐ 149,761,967,741 187,000,000,000 124.86%

LÃI CTY LIÊN DOANH &

LIÊN KẾT“ 1,190,953,848 2,000,000,000 167.93%

LỢI NHUẬN TRƯỚC

THUẾ“ 10,407,206,242 15,000,000,000 144.13%

THUẾ THU NHẬP DN “ 1,261,261,867 1,875,000,000 148.66%

LỢI NHUẬN SAU THUẾ “ 9,145,944,375 13,125,000,000 143.51%

70

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

3.2.1 Giải pháp đối với công ty Alta.

Hiện nay, xuất khẩu là nhiệm vụ trọng tâm và là chiến lược phát triển lâu dài

đối với công ty Alta. Để đẩy mạnh xuất khẩu, công ty cần có những biện pháp để

tháo gỡ những khó khăn, tồn tại, khai thác tốt các cơ hội mà thị trường mang lại.

Muốn vậy, công ty Alta có thể thực hiện các giải pháp sau đây :

3.2.1.1.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường.

Đây là yếu tố mà công ty có thể chủ động kiểm soát được. Muốn đẩy mạnh

công tác này thì công ty cần xây dựng kế hoạch nghiên cứu mở rộng thị trường

hoàn chỉnh. Xác định năng lực và khả năng khai thác các nguồn lực bên ngoài để

cân nhắc mức độ đầu tư cho công tác này nhằm tránh tình trạng đầu tư tràn lan,

không tập trung hay đầu tư quá ít. Ngay từ khi thành lập, công ty đã có bộ phận

Marketing chuyên về quảng bá, tiếp thị hình ảnh trong nước. Sau khi chuyển sang

lĩnh vực xuất khẩu, có thêm bộ phận marketing quốc tế. Tuy nhiên, bộ phận này lại

nằm trong cơ cấu của phòng Kinh doanh, nên mối liên hệ với phòng xuất nhập khẩu

là không thực sự chặt chể, giữa hai phòng chưa có sự thống nhất về thị trường và

khách hàng, dẫn tới việc phát triển thị trường gặp khó khăn. Do đó, nên cơ cấu lại

bộ máy tổ chức, có phòng marketing riêng biệt hoặc chuyển bộ phận marketing

quốc tế sang phòng xuất nhập khẩu.

Mặt khác, như đã phân tích ở trên, hiệu quả hoạt động của bộ phận này là chưa

cao. Vì vậy trong thời gian tới cần tiến hành một số biện pháp :

- Tuyển thêm nhân viên mới có khả năng làm việc tốt với thị trường, xác định

trách nhiệm cụ thể cho công việc của từng người.

- Hàng năm, tổ chức các chuyến đi khảo sát thực tế tại các thị trường nước

ngoài để đánh giá được phản ứng của người tiêu dùng với sản phẩm của mình như

thế nào, giá cả có phù hợp không, đối thủ cạnh tranh, kênh phân phối nào phù hợp

với công ty…

- Tận dụng ưu thế là một thành viên của khối Liksin để thu thập thông tin từ

thị trường xuất khẩu thông qua các thành viên trong tổ chức, các cơ quan quản lý

như cục xúc tiến thương mại, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam hay Sở

công thương thành phố . Sự hỗ trợ của các văn phòng này sẽ giúp công ty giảm bớt

được rất nhiều chi phí.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

71

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

- Chi phí tìm hiểu thị trường quốc tế là rất tốn kém nên công ty cần kết hợp

công tác nghiên cứu thị trường với công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm thông qua

việc kết hợp tham gia hội chợ, triển lãm với nắm bắt thông tin về tình hình thực tế

của thị trường. Nhiệm vụ của đoàn tham gia hội chợ này là vừa quảng bá sản phẩm,

hình ảnh của công ty với khách hàng quốc tế vừa phải thu thập thông tin về đối thủ

cạnh tranh, giá cả, chất lượng, mẫu mã, xu hướng tiêu dùng sản phẩm để đánh giá

được vị trí cạnh tranh của công ty trên thị trường.

Ngoài ra, công ty Alta cũng cần thu thập các thông tin từ các nguồn tin như

Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ, Việt Nam – EU, Việt Nam – Nhật Bản, …các

công ty tư vấn luật, Hiệp hội nhựa Việt Nam, các ngân hàng của Việt Nam tại Hoa

Kỳ hay các ngân hàng Hoa Kỳ tại Việt Nam, các hãng vận tải quốc tế, môi giới vận

tải, môi giới hải quan, và qua mạng internet để đưa ra các phán đoán chính xác vị

thế cạnh tranh, xu hướng thị trường, đánh giá được toàn diện các yếu tố ảnh hưởng

đến hoạt động kinh daonh xuất khẩu của công ty trên thị trường quốc tế.

3.2.1.2 Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm, hình

ảnh của công ty.

Trong lĩnh vực kinh doanh, người ta cho rằng « khách hàng chỉ làm ăn được

với bạn khi họ biết đến bạn và tin tưởng vào bạn và người tiêu dùng sản phẩm khi

họ được thấy nó và được thử nghiệm nó ». Vì thế, công ty Alta cần giới thiệu sản

phẩm của mình đến với khách hàng, với người tiêu dùng thông qua việc xúc tiến,

quảng bá về sản phẩm và hình ảnh của công ty. Các biện pháp để đẩy mạnh công

tác này là :

- Tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm để giới thiệu sản phẩm, hình ảnh

của công ty với khách hàng.

- Ra đời các catologue về sản phẩm của công ty với các sản phẩm độc đáo

mang tính thời trang tạo ấn tượng cho khách hàng

- Thông qua văn phòng đại diện của Liksin để giới thiệu về công ty cho các

đối tác quốc tế

- Về lâu dài, công ty Alta cần xây dựng thương hiệu riêng của mình. Thương

hiệu thường gắn với bản quyền về nhãn mác hàng hoá, hình ảnh, logo trên sản

phẩm. Thương hiệu phải được xây dựng trên nền tảng chất lượng sản phẩm, mẫu

mã và các dịch vụ hậu mãi mà công ty có thể cung cấp. Một trong những biện pháp

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

72

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

hữu hiệu để xây dựng thương hiệu đó là quảng cáo. Hầu hết, các thương hiệu nổi

tiếng thì chi phí quảng cáo của họ chiếm tỷ lệ khá lớn. Do đó, công ty cần xây dựng

kế hoạch dành chi phí cho quảng cáo. Một số hình thức quảng cáo mà công ty có

thể sử dụng là quảng cáo qua báo chí, ấn phẩm, áp phích…hay quảng cáo qua

truyền hình hoặc kết hợp nhiều phương tiện quảng cáo để giới thiệu sản phẩm, hình

ảnh của mình đến người tiêu dùng. Quảng cáo qua ấn phẩm, báo chí, áp phích… sẽ

tốn ít chi phí hơn nhưng không đưa hình ảnh về sản phẩm, công ty đến với khách

hàng một cách nhanh chóng và rộng rãi như quảng cáo qua truyền hình. Tuy nhiên,

quảng cáo qua truyền hình rất tốn chi phí và tác dụng lưu giữ hình ảnh không tốt

bằng qua báo chí, ấn phẩm… Hiện nay, có rất ít các doanh nghiệp của Việt Nam có

thể có đủ kinh phí để thực hiện quảng cáo trên truyền hình quốc tế, cá biệt chỉ có

tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, quỹ đầu tư Vinacapital… Vì vậy tuỳ thuộc vào nguồn

kinh phí mà công ty Alta nên lựa chọn hình thức quảng cáo sao cho phù hợp.

3.2.1.3 Đầu tư vào nguồn nhân lực.

Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất để đẩy mạnh họat động kinh doanh

xuất khẩu đối với mỗi doanh nghiệp. Thực tế hiện nay, các công ty xuất nhập khẩu

sản phẩm nhựa nói chung và công ty Alta nói riêng bị thiếu những người thực sự

am hiểu về thị trường Mỹ và EU, thiếu nhân viên thiết kế giỏi, cũng như các nhân

viên tiếp thị và bán hàng. Do đó, công ty cần phải đầu tư vào nguồn nhân lực để có

thể đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình bằng con đường đào tạo và

phát triển nhân lực

- Với chỉ 6 nhân viên làm việc tại phòng xuất nhập khẩu, trước mắt công ty

cần kết hợp với các trường đại học, với Sở công thuong thành phố và với các ngành

có liên quan tổ chức các khoá học tìm hiểu về thị trường quốc tế cho các sản phẩm

nhựa. Về lâu dài, công ty nên cử nhân viên đi học tập tại các quốc gia có nền giáo

dục phát triển và là thị trường của công ty Alta như Mỹ, Anh, Nhật để có thể hiểu

biết về thị trường của họ. Ngoài những điều học được qua sách báo những nhân

viên này còn có kinh nghiệm thực tế khi biết được phong tục, tập quán của người

dân nơi đây. Đó sẽ là hành trang giúp cho các nhân viên của công ty khi trở về Việt

Nam có thể tự tin đàm phán với phía đối tác. Và trong quá trình gửi đi đào tạo công

ty có thể kết hợp việc học tập của họ với việc thu thập thông tin về xu hướng tiêu

dùng, các mẫu mã, chiến lược cạnh tranh mà đói thủ cạnh tranh áp dụng.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

73

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

- Tuyển dụng những nhân viên mới được đào tạo về các chuyên ngành kinh

doanh quốc tế, marketing quốc tế, ngoại ngữ để bổ sung vào đội ngũ marketing và

kinh doanh của công ty.

- Tuyển dụng các nhân viên thiết kế giỏi để đẩy mạnh công tác thiết kế mẫu

mã sản phẩm bao bì nhựa, bao bì tự hủy. Kết hợp với việc đào tạo lại đội ngũ thiết

kế của công ty.

- Công ty cần động viên, khuyến khích các nhân viên tự mình tham gia các

khoá học để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ… của mình.

- Bên cạnh đó, vấn đề cần phải được đặc biệt quan tâm là công ty phải cải

thiện chính sách lương, thưởng sao cho hợp lý và hấp dẫn. Trong hoàn cảnh khó tìm

kiếm lao động phù hợp như hiện nay, nếu công tyAlta không làm được điều đó thì

tình trạng công nhân viên không gắn bó lâu dài với công ty như hiện nay sẽ tiếp tục

xảy ra.

3.2.1.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm.

Khách hàng của công ty Alta khá đa dạng, trải đều ở các châu lục nên yêu cầu

về chất lượng sản phẩm cũng khác nhau.Châu Âu và Nhật Bản thì có tiêu chí khắt

khe hơn trong khi thị trường các nước châu Á và Mỹ khá dễ tính. Tuy nhiên, dù là

loại khách hàng nào thì họ cũng rất dễ bị ấn tượng sau khi sử dụng sản phẩm lần

đầu tiên. Nếu thấy tốt họ sẽ mua sản phẩm đó thường xuyên, còn nếu thấy không tốt

thì khó có thể thuyết phục họ quay trở lại với sản phẩm của công ty mặc dù công ty

có cố gắng đến mấy. Nói như vậy nhưng không có nghĩa là hình ảnh về sản phẩm,

về công ty là không thể thay đổi được. Trong thập niên 50 của thế kỷ 20, các sản

phẩm điện tử do Nhật Bản sản xuất đều có chất lượng thấp nhưng với quyết tâm

thay đổi hình ảnh này các công ty Nhật Bản đã đầu tư theo chiều sâu để đến bây giờ

khi nói đến sản phẩm điện tử của Nhật bản là người tiêu dùng có thể yên tâm về

chất lượng tốt. Hiện nay, mặc dù các sản phẩm xuất khẩu của công ty Alta được

đánh giá là có chất lượng khá tốt nhưng vẫn chưa thể thỏa mãn hoàn toàn khách

hàng. Bằng chứng là năm 2009, công ty đã bị mất một lượng lớn thị trường mà phần

đa là các quốc gia châu Âu – nơi mà có sự đòi hỏi cao về mặt chất lượng. Vì vậy,

ngay từ bây giờ công ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa để tạo ấn

tượng tốt cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

74

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Với đặc điểm là một công ty sản xuất – thương mại – dịch vụ, công ty Alta

hoàn toàn có thể tác động đến chất lượng sản phẩm thông qua việc bồi dưỡng kiến

thức cho công nhân, lựa chọn các nhà cung ứng nguyên liệu như máy móc, thiết bị,

hạt nhựa thô, mực in…sao cho phù hợp với chính sách chất lượng của mình.

3.2.1.5 Đẩy mạnh công tác thiết kế sản phẩm.

Thiết kế sản phẩm là một khâu quan trọng nhưng còn chưa thật sự mạnh của

công ty Alta. Trong mặt hàng bao bì nhựa xuất khẩu, hầu như công ty chỉ thiết kế

các sản phẩm dựa trên những mẫu mã của khách hàng khi đặt hàng và chỉ cải tiến

đôi chút để tạo ra sản phẩm của mình. Vì thế mà công ty chưa tạo ra được các sản

phẩm độc đáo mang phong cách riêng của mình. Sự yếu kém của công tác này là do

sự yếu kém về trình độ thiết kế, sự hạn chế về trang thiết bị, máy móc và hạn chế về

nguồn thông tin thị trường. Vì vậy, muốn đẩy mạnh công tác này, công ty cần nâng

cao trình độ thiết kế, đầu tư đổi mới thiết bị máy móc và kết hợp với công tác

nghiên cứu mở rộng thị trường để đưa ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu

dùng.

Hình 3.1: Một số mẫu mã bao bì nhựa của công ty Alta

(Nguồn : Phòng kinh doanh – công ty Alta)

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

75

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

Việc nâng cao trình độ thiết kế nằm trong chiến lược phát triển nguồn nhân

lực của công ty. Công ty cần tuyển dụng thêm các nhà thiết kế trẻ, đào tạo lại đội

ngũ thiết kế của công ty giúp họ bắt kịp xu hướng thời trang hiện đại.

Đầu tư đổi mới trang thíêt bị máy móc giúp các nhà thiết kế chuyên nghiệp

hoá công việc thiết kế của mình. Công ty cần áp dụng công nghệ thông tin vào việc

thiết kế và sản xuất mẫu như ứng dụng các chương trình phần mềm dành cho thiết

kế thời trang giúp nâng cao hiệu quả của công tác thiết kế. Hiệu quả này được đánh

giá năng suất lao động cao, tạo ra được nhiều mẫu mã và giảm thiểu sai sót khi thiết

kế thời gian.

Kết hợp với công tác nghiên cứu thị trường để nắm bắt được nhu cầu tiêu

dùng, xu hướng tiêu dùng sản phẩm để thiết kế ra các sản phẩm mà thoả mãn nhu

cầu của người tiêu dùng. Cần tạo ra được các sản phẩm độc đáo lấy ý tưởng từ cuộc

sống đa dạng của con người. Sự độc đáo được thể hiện trong kiểu dáng, chất liệu,

màu sắc. Sản phẩm bao bì nhựa là sản phẩm mang tính gần gũi với cuộc sống hàng

ngày và thay đổi nhanh chóng theo thị hiếu người tiêu dùng, chính vì vậy, công tác

này cần đẩy nhanh khả năng đổi mới sản phẩm để thu hút khách hàng.

3.2.1.6 Về hình thức xuất khẩu.

Hiện nay, công ty Alta đang duy trì hình thức xuất khẩu trực tiếp là chủ yếu,

bên cạnh đó cũng có những đơn hàng gia công nhỏ lẻ từ phía Nhật Bản. Việc xuất

khẩu trực tiếp nhìn chung là tốt vì sẽ giúp công ty tăng tỷ suất lợi nhuận, phát triển

thương hiệu. Trong thời gian tới, công ty Alta cần tiếp tục xuất khẩu theo hình thức

này. Thêm vào đó, tại một số quốc gia sản xuất nhựa khác trên thế giới như Mê-hi-

cô, Trung Quốc cũng đang muốn chuyển việc sản xuất ra nước ngoài thông qua con

đường gia công nhằm tránh giá nhân công cao hơn ở trong nước. Nếu thấy hợp lý

và đem lại lợi ích, công ty Alta nên áp dụng thêm hình thức này nhằm đa dạng hóa

các loại hình xuất khẩu cũng như góp phần tăng nguồn hàng, tăng doanh thu cho

công ty.

Khi các nhân viên marketing hoạt động không có hiệu quả hoặc hiệu quả chưa

cao, đề xuất với công ty Alta nên linh hoạt trong hình thức xuất khẩu trực tiếp và ủy

thác nhằm không bị mất thị trường truyền thống cũng như có thêm cơ hội mở rộng

thị trường mới.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

76

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

3.2.1.7 Tạo nguồn vốn.

Nguồn vốn sẽ giúp công ty giải quyết rất nhiều trong vấn đề mở rộng hoạt

động xuất khẩu. Công ty cần có kế hoạch tạo nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu

đầu tư mở rộng hoạt động xuất khẩu của mình.

Nguồn vốn tự có sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong các khoản đầu tư vào

hoạt động kinh doanh theo chiều sâu. Khi có lợi nhuận, công ty cần có kế hoạch

phân chia lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh sau mỗi kỳ kinh doanh. Đây

là biện pháp tốt nhất để nâng cao nguồn vốn tự có của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp thì vốn luôn luôn là yếu tố giới hạn. Ngoài nguồn vốn tự

có doanh nghiệp cần huy động cả nguồn vốn bên ngoài để giải quyết nhu cầu vốn

của doanh nghiệp khi đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.

Nguồn vốn bên ngoài được huy động từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng

trong nước và quốc tế. Muốn huy động được nguồn vốn bên ngoài, doanh nghiệp

cần kinh doanh có hiệu quả. Đây là căn cứ để các ngân hàng, các tổ chức tín dụng

đánh giá được khả năng hoàn trả vốn. Kinh doanh hiệu quả sẽ tạo nên uy tín cho

doanh nghiệp, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư vốn khi xuất vốn cho công ty vay.

Giờ đây, việc vay vốn của công ty Alta cũng sẽ dễ dàng hơn khi công ty vừa xây

dựng mối quan hệ làm ăn lâu dài với ngân hàng Á Châu (ACB), một ngân hàng rất

có uy tín của Việt Nam và nhiều năm là ngân hàng tốt nhất quốc gia.

3.2.2 Giải pháp đối với các cơ quan quản lý.

Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty Alta, không chỉ cần sự cố gắng,

nỗ lực của công ty mà còn phải chịu sự chi phối, điều tiết của Nhà Nước. Từ thực tế

xã hội và nền kinh tế Việt Nam cũng như tình hình xuất khẩu tại công ty Alta, tôi

xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau đây đối với các cơ quan quản lý :

3.2.2.1 Phát triển ngành công nghiệp nguyên liệu.

Một điểm bất lợi cho ngành nhựa Việt Nam là không có sẵn nguồn nguyên

liệu để sản xuất. Hiện nay, Việt Nam chỉ đáp ứng được hơn 10% nguyên liệu, số

còn lại phải nhập khẩu. Chính vì phải nhập khẩu quá lớn nên giá thành sản phẩm sẽ

bị đẩy lên cao, so với một số mặt hàng của Trung Quốc giá thành các sản phẩm

nhựa của công ty Việt Nam cao hơn khoảng 20%. Thêm nữa là nhập khẩu số lượng

lớn nguyên liệu sẽ làm cho ngành nhựa nói chung của Việt nam phải chịu sức ép

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

77

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

của các nhà cung cấp nước ngoài và gặp khó khăn khi thực hiện những đơn hàng

lớn.

Tình trạng thiếu hụt nguyên liệu này một phần là do sự phát triển mất cân đối

giữa ngành sản xuất các sản phẩm nhựa và ngành sản xuất nguyên liệu. Hiện nay, cả

nước có khoảng 530 công ty nhựa hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu trong khi chỉ

có khoảng chưa tới 100 công ty sản xuất nguyên liệu

Biểu đồ 3.1: Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của Việt Nam

(Nguồn: www.viettrade.gov.vn)

Với thực trạng trên, nhà nước có chiến lược quy hoạch nhằm phát triển ngành

công nghiệp nguyên liệu trong nước. Ngành nhựa cần kết hợp với ngành dầu khí,

hóa chất để phát triển các trung tâm sản xuất nguyên liệu PP, PE phục vụ cho ngành

công nghiệp nhựa xuất khẩu.

Và để đảm bảo đầu ra cho nguyên liệu sản xuất trong nước, nhà nước cần

khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng nhựa xuất khẩu nâng tỷ lệ nội địa

hoá thông qua các chính sách ưa đãi về thuế quan.

3.2.2.2 Phát triển công nghệ.

Phát triển công nghệ là khâu trọng yếu để thực hiện chiến lược tăng tốc của

ngành nhựa Việt Nam đến năm 2015. Phát triển công nghệ giúp nâng cao năng suất,

chất lượng sản phẩm. Thực tế, Việt nam chủ yếu là nhận chuyển giao công nghệ, có

khi còn nhập khẩu cả những công nghệ lạc hậu từ thập niên 80, 90 của thế kỷ trước.

Có rất ít các công ty mạnh dạn và có đủ tiềm lực bỏ vốn đầu tư vào dây chuyền sản

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

78

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

xuất hiện đại. Sự hạn chế trong công nghệ đã ảnh hưởng đến năng suất và chất

lượng sản phẩm dệt may. Do đó, nhà nước cần có các biện pháp nhằm phát triển

công nghệ cho ngành dệt nhựa.

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu thị trường nhập khẩu máy móc ngành nhựa của

Việt Nam

Trước mắt là vẫn phát triển qua con đường nhận chuyển giao công nghệ.

(Nguồn: www.viettrade.gov.vn)

Tuy nhiên, nhà nước cần phát triển hoạt động của bộ phận đánh giá công nghệ

nhằm giúp các doanh nghiệp trong khâu đánh giá những thiết bị nhập về.Với góc độ

của nhà nước, việc đánh giá công nghệ sẽ có được tầm nhìn rộng hơn, bao quát hơn.

Đánh giá công nghệ phải xác định được công nghệ nào là hiện đại, là phù hợp với

trình độ sản xuất của đất nước tránh tình trạng nhập khẩu công nghệ lạc hậu hay

công nghệ quá hiện đại mà không sử dụng được.

Thực tế tại công ty Alta, năm 2005, khi công ty nhập khẩu dây chuyền sản

xuất bao bì nhựa tự động từ Canada, với quy trình hoạt động khép kín từ khâu trộn,

thổi, bế, cán màng cho tới khâu cắt đều không nhận được sự hỗ trợ từ phía các cơ

quan chức năng thẩm định. Việc nhập khẩu dây chuyền đó hoàn toàn dựa vào sự tin

tưởng của công ty xuất khẩu. Nếu điều này tiếp tục xảy ra trong tương lai sẽ là một

thiệt thòi cũng như chịu sự bị động của công ty và ảnh hưỡng cả tới quá trình sản

xuất.

Về lâu dài, nhà nước cần phát triển các trung tâm nghiên cứu và phát triển

công nghệ, khuyến khích các doanh nghiệp nhựa nói chung và các doanh nghiệp

nhựa xuất khẩu nói riêng tự nghiên cứu và phát triển công nghệ của chính mình

nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho hàng nhựa của Việt Nam.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

79

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

3.2.2.3 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

Nguồn nhân lực cho ngành nhựa Việt Nam còn yếu và thiếu cả đội ngũ lao

động có trình độ cao và cả đội ngũ lao động sản xuất trực tiếp khi chúng ta không

có những nhà thiết kế mẫu mã bao bì phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng; thiêú

đội ngũ cán bộ quản lý tốt thậm chí thiếu cả những cán bộ, nhân viên am hiểu thị

trường xuất khẩu.

Với đội ngũ lao động trực tiếp, theo như đánh giá của các chuyên gia nước

ngoài, khả năng sử dụng thiết bị của công nhân may Việt Nam chỉ đạt hiệu suất là

70% trong khi ở các nước trong khu vực là 90%.

Trước tình hình đó, nhà nước cần đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo, chú

trọng đến đào tạo đội ngũ thiết kế, đội ngũ quản lý và đội ngũ nhân viên kinh doanh

am hiểu thị trường quốc tế thông qua việc:

- Đầu tư cho các trường đại học như đại học Mỹ Thuật Công Nghiệp, đại học

Bách Khoa hay đại học Kiến Trúc phát triển khoa thiết kế, in ấn, tạo mẫu cho ngành

nhựa và khuyến khích các sinh viên theo học chuyên ngành này.

- Tạo điều kiện cho các sinh viên học các trường kinh tế có điều kiện tiếp xúc

với thực tế để rèn luyện kinh nghiệm thực tế .

Còn đối với đội ngũ lao động trực tiếp thì nhà nước cần đầu tư cho các trường

đào tạo công nhân nói chung và công nhân ngành nhựa nói riêng nhằm tiêu chuẩn

hoá các thao tác và từ đó nâng cao năng suất lao động.

3.2.2.4 Tạo nguồn vốn.

Vốn là nguồn lực hạn chế của các công ty khi muón mở rộng hoạt động kinh

doanh của mình. Theo tính toán của các nhà chuyên môn, các doanh nghiệp nhựa

cần 6-7 tỷ USD vào năm 2015 để đầu tư theo chiều sâu, phát triển sản xuất và thúc

đẩy xuất khẩu. Do đó, nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn

được dễ dàng và được ưu đãi thông qua

- Phát triển hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nước và quốc tế để tạo

nguồn cung vốn phong phú.

- Nới lỏng các quy định về vay vốn như tỷ lệ thế chấp, ký quỹ..

- Có các ưu đãi về lãi suất.

- Thu hút nguồn vốn nước ngoài thông qua thu hút đầu tư trực tiếp và gián tiếp

cho ngành dệt công nghiệp nhựa và nhựa xuất khẩu.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

80

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

3.2.2.5 Cải thiện cơ sở hạ tầng.

Cơ sở hạ tầng yếu kém của Việt Nam cũng là một nguyên nhân cản trở hoạt

động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Giao thông trong nước thường

xuyên ùn tắc gây lãng phí thời gian, tài chính và lao động. Trong khi đó, hệ thống

bến cảng của nước ta chưa đáp ứng được với yêu cầu phát triển. Theo số liệu từ

công ty Alta, chỉ tính riêng trong năm 2008, công ty đã chi phí hơn 500 triệu đồng

cho hoạt động vận tải. Hình 3.2: Ùn tắc giao thông tại Việt Nam

(Nguồn: www.dce.hcmut.edu.vn)

Đứng trước tình hình đó, vấn đề hiện nay là chính phủ phải có các giải pháp

giải quyết vấn đề cơ sở hạ tầng một cách có chiều sâu và triệt để bằng các nguồn

vốn đầu tư nước ngoài hoặc thông qua phát hành trái phiếu. Đồng thời, cũng nghiên

cứu, xây dựng các cảng biển và hệ thống giao thông phụ trợ phù hợp với tốc độ tăng

trưởng của nền kinh tế nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong đó

có công ty Alta thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của mình và giảm bớt các loại

chi phí không đáng có.

3.2.2.6 Giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu thị trường, xúc

tiến quảng bá sản phẩm.

Sự hỗ trợ của nhà nước cho các doanh nghiệp trong công tác này được thể

hiện qua công tác xúc tiến thương mại:

- Bộ Thương Mại nên tăng cường tổ chức hoặc liên hệ cho các doanh nghiệp

xuất khẩu nhựa tham gia các hội chợ chuyên ngành, hội chợ hàng tiêu dùng ở thị

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

81

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

trường một số nước trong khu vực và hỗ trợ cho các doanh nghiệp chi phí tham gia

hội chợ.

- Thương vụ Việt Nam ở thị trường các nước chịu trách nhiệm cung cấp các

thông tin chung về thị trường như quy mô, tốc độ tăng trưởng, xu hướng tiêu dùng,

sức mua…của hàng nhựa và các thông tin về đối thủ cạnh tranh hay quan trọng hơn

đối với các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may là thông tin về các công ty nhập khẩu

- Tư vấn cho các nhà doanh nghiệp về cách điều tra thông tin hiệu quả nhất.

- Giúp đỡ các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc tìm kiếm nguồn thông tin

đáng tin cậy từ các dịch vụ cung cấp tin.

Với sự giúp đỡ trên của nhà nước, các doanh nghiệp xuất khẩu như công ty

Alta sẽ được thuận lợi hơn rất nhiều trong quá trình thực hiện công tác nghiên cứu

mở rộng thị trường, xúc tiến và quảng bá sản phẩm; giúp các doanh nghiệp giảm

được các chi phí tài chính và rút ngắn được thời gian, tận dụng được cơ hội kinh

doanh.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

82

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

KẾT LUẬN

Xuất phát từ việc muốn tìm hiểu và đóng góp ý kiến cho hoạt động kinh doanh

xuất khẩu của các doanh nghiệp, trải qua hơn một tháng tiếp xúc và làm quen với

thực tế tại công ty Alta, tôi đã mạnh dạn đưa ra những số liệu, những phân tích,

nhận xét của mình về tình hình hoạt động cũng như những yếu tố tác động đến hoạt

động kinh doanh, nhất là lĩnh vực xuất khẩu của công ty, được tập hợp trong đề tài

“Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại

công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company)”. Đề tài sau khi hoàn tất đã thể

hiện được 3 phần rõ rệt:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu: Nêu lên những

hiểu biết, những vốn kiến thức nhất định của bản thân về xuất khẩu, ý nghĩa cũng

như các loại hình kinh doanh trong lĩnh vực này

- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần

văn hóa Tân Bình: Từ các số liệu của công ty cung cấp, tôi đã hệ thống hóa lại và

tiến hành những nghiệp vụ phân tích dựa trên nền tảng kiến thức đã được học tại

trường Đại học để nhận thấy những yếu tố nội lực của công ty Alta, những yếu tố

bên ngoài tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu của công ty, thị

trường xuất khẩu mà công ty này đang hoạt động, đồng thời cũng thấy được những

vấn đề mà công ty gặp phải, cần được giải quyết

- Chương 3: Một số định hướng, giải pháp, nhằm thúc đẩy hoạt động kinh

doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hoá Tân Bình. Đây là những ý kiến chủ

quan của bản thân tôi đối với các cơ quan quản lý của Nhà nước và với chính công

ty Alta nhằm tạo ra một môi trường thực sự thuận lợi cho các doanh nghiệp nói

chung và cho công tyAlta nói riêng có thể theo đuổi các mục tiêu kinh doanh một

cách dễ dàng, nhất là trong lĩnh vực xuất khẩu, góp phần thực hiện chính sách của

Đảng và Nhà nước là nhập khẩu linh kiện máy móc hiện đại, nhưng cũng đẩy mạnh

xuất khẩu thu về nguồn ngoại tệ cho quốc gia.

Trong quá trình thực tập, tôi cũng nhận thấy ở công ty Alta những dấu hiệu

của sự quyết tâm, đồng lòng xây dựng hình ảnh công ty của toàn thể cán bộ công

nhân viên. Đi lên từ một doanh nghiệp Nhà nước, song môi trường làm việc tại

công ty Alta là rất chuyên nghiệp và năng động. Đây thực sự là nơi lý tưởng cho

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

83

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

những ai muốn tích lũy kinh nghiệm cũng như khẳng định năng lực của bản thân

mình. Nhưng cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp của Việt Nam khác, công ty

Alta cũng còn những hạn chế nhất định, như cơ sở vật chất, đội ngũ nhân

viên,..Ngoài ra, sự tác động từ bên ngoài đặc biệt là các chính sách của Chính phủ,

sức khỏe của nền kinh tế…khiến cho tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản

phẩm của công ty cũng bị ảnh hưởng. Công ty Alta nên tận dụng tốt những cơ hội

đến với mình và đề ra các phương án đối phó với những sự thay đổi của thị trường

để không bị bất ngờ và thiếu sự cạnh tranh với các đối thủ khác.

Chặng đường phía trước còn rất gian nan và vất vả nếu công ty Alta muốn

vươn lên trở thành một thế lực của khu vực Đông Nam Á cũng như Châu Á, nhưng

tôi tin rằng với nội lực sẵn có của mình, sự đoàn kết trong công ty, và biết tận dụng

các cơ hội mà thị trường mang lại, công ty Alta nhất định sẽ thu được kết quả khả

quan.

Xin được kính chúc toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty Alta sức khỏe,

sự thịnh vượng, may mắn và thành công trong công việc.

Chúc cho các doanh nghiệp Việt Nam nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu sớm tìm

ra những lời giải cho thách thức kinh tế hiện nay, vươn tầm ra biển lớn, làm rạng

danh đất nước.

Chúc cho các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định, các nhà điều hành chính sách

của Việt Nam luôn sáng tạo, tận tụy, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động

sản xuất kinh doanh.

Và xin được chúc cho các thầy, các cô giáo luôn hết lòng vì sinh viên, vì thế

hệ tương lai của nước nhà mà sẵn sàng hi sinh bản thân, tạo ra những người đủ đức,

đủ tài, xây dựng đất nước.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

84

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

TÀI LIỆU THAM KHẢO

• ThS. Trần Hữu Dũng (2007). Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu.

Nhà xuất bản Thống Kê.

• Phạm Văn Minh (2009). Giáo trình kinh tế vi mô. Nhà xuất bản Thống Kê.

• Phạm Quang Phan ( 2007). Giáo trình kinh tế chính trị. Nhà xuất bản Giáo

Dục.

• GS.TS. Võ Thanh Thu (2006). Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu.

Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.

• PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân (2005). Giáo trình Kỹ Thuật Ngoại Thương.

Nhà xuất bản Thống Kê.

• Thời Báo Kinh Tế Việt Nam (2010). Ngày 25/08/2010.

• Các Website:

http://www.vietcombank.com.vn/exchangerates/ .

http://www.business.gov.vn/advice.aspx?id=2328 .

http://www.spacestationery.com

http://www.tandaihungplastic.com/

http://tttm.moit.gov.vn/?timestamp=1284299479133

http://www.vietrade.gov.vn/nha-cht-do-va-cao-su/1498-tong-

quan-nganh-hang-nhua-viet-nam-phan-2.html

• Báo cáo thường niên Công ty Alta năm 2008 và 2010.

SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT

85