Upload
tuyet-bao
View
10
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCMKHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----- -----
Luận văn tốt nghiệp Đại họcNgành Quản Trị Kinh Doanh
GVHD : ThS. Phạm Thị Kim DungSVTH : Trần Tiến ĐạtMSSV : 106401166Lớp : 06DQD
TP. Hồ Chí Minh, năm 2010
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong luận văn được thực hiện tại công ty cổ phần văn hoá Tân Bình (Alta
company), không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 9 năm 2010
Tác giả
Trần Tiến Đạt
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống, sự thành công luôn là mục tiêu theo đuổi của tất cả mọi
người dù là ở thời điểm nào hay hoàn cảnh nào. Nhưng để đạt được thành công thì
không phải ai cũng có thể làm được. Sự thành công trong việc học tập lại càng khó
khăn hơn nữa và sẽ là gần như không thể nếu không nhận được sự hỗ trợ từ phía các
thầy cô, của các thế hệ đi trước.
Đối với bản thân em, quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại Học Kỹ
Thuật Công Nghệ Tp.HCM là khoảng thời gian quý báu để em có thể tích lũy kiến
thức về văn hóa, xã hội, chuẩn bị cho hướng đi mới trong cuộc đời. Bản thân em ghi
nhận và xin được gửi lời tri ân tới các thầy, các cô trong nhà trường. Bên cạnh đó,
em còn được sự đồng ý của nhà trường, cho phép em có cơ hội cọ xát, học hỏi
những kinh nghiệm thực tế từ môi trường kinh doanh chuyên nghiệp tại công ty Cổ
phần văn hóa Tân Bình – Alta company. Đây thực sự là một nền tảng tốt giúp em
định hình được nghề nghiệp cũng như những thử thách thật sự trong tương lai. Thời
gian thực tập tại công ty không nhiều, nhưng em đã nhận được sự đón tiếp ưu ái, sự
giúp đỡ nhiệt tình từ phía quý công ty. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới
Ban giám đốc công ty Alta, các cô chú, anh chị trong công ty và đặc biệt là phòng
Xuất Nhập Khẩu – bộ phận tiếp nhận em vào thực tập.
Và quan trọng nhất, em muốn bày tỏ sự biết ơn, lòng kính trọng của mình
với ThS. Phạm Thị Kim Dung – Giảng Viên trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ
Tp.HCM, người đã rất tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em thực hiện luận văn tốt nghiệp
này!
Do thời gian thực tập có giới hạn, kiến thức văn hóa, thực tiễn còn nông cạn,
luận văn của em còn phạm phải nhiều những sai sót, rất mong được sự góp ý, sửa
chữa từ phía các thầy, cô trong trường, từ ThS. Phạm Thị Kim Dung.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy, các cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ
Tp.HCM, các cô chú, anh, chị của công ty Alta sức khỏe, may mắn và sự thành
công.
iii
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : Trần Tiến ĐạtMSSV: : 106401166Khóa: : 2006
1. Thời gian thực tập..................................................................................................................................................................................................................................
2. Bộ phận thực tập..................................................................................................................................................................................................................................
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
4. Kết quả thực tập theo đề tài...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
5. Nhận xét chung.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Đơn vị thực tập
iv
- Sinh viên Trần Tiến Đạt đã thể hiện là người chủ động, sáng tạo
trong quá trình thực hiện luận văn.
- Nội dung của luận văn cho thấy sự làm việc nghiêm túc của sinh
viên Trần Tiến Đạt, khối lượng công việc đáp ứng cho yêu cầu của
một khoá luận tốt nghiệp đại học.
- Luận văn đạt kết quả tốt.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2010
GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung
v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ALTA : Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
HĐQT : Hội đồng quản trị
TGĐ : Tổng giám đốc
DT : Doanh thu
CP : Chi phí
SXKD : Sản xuất kinh doanh
XK : Xuất khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
SX : Sản xuất
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
GTSX : Giá trị sản xuất
KNXK : Kim ngạch xuất khẩu
KNNK : Kim ngạch nhập khẩu
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
L/C : Letter of credit (Thư tín dụng)
NVL : Nguyên vật liệu
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
•Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ALTA từ năm 2007 đến
năm 2009.
•Bảng 2.2 So sánh các chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp của công ty Alta từ năm
2007 đến năm 2009.
• Bảng 2.3 So sánh giá trị xuất khẩu công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009
•Bảng 2.4 Giá trị xuất khẩu theo nhóm hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến
năm 2009.
•Bảng 2.5 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007 đến năm
2009.
• Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện của công ty Alta năm 2008.
• Bảng 2.7 Tỷ giá USD / VND một vài năm gần đây.
• Bảng 2.8 Cơ cấu lao động của công ty Alta.
• Bảng 2.9 So sánh giá bán một số mặt hàng của công ty Alta với giá thị
trường.
• Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kế hoạch của công ty Alta năm 2010.
viii
DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
• Sơ đồ 1.1 Quá trình vận động của tiền.
• Sơ đồ 1.2 Trình tự các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương.
• Sơ đồ 1.3 Mô hình Sức mạnh của Michael Porter.
• Sơ đồ 1.4 Giá của sản phẩm thay đổi theo thị trường.
• Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Alta.
• Biểu đồ 2.1 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009.
• Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009.• Biểu đồ 2.3 Giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009.• Biểu đồ 2.4 ỷ trọng doanh thu xuất khẩu theo thị trường của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009.• Biểu đồ 2.5 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường Mỹ từ năm 2007 đến năm 2009.• Biểu đồ 2.6 Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ so với toàn công ty.• Biểu đồ 2.7 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào Trung Quốc từ năm 2007 đến năm 2009.• Biểu đồ 2.8 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào Nhật Bản từ năm 2007 đến năm 2009.• Biểu đồ 2.9 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường một số nước Châu Á từ năm 2007 đến năm 2009.• Biểu đồ 2.10 So sánh tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của công tyAlta với toàn ngành nhựa trong một vài năm trở lại đây.
• Biểu đồ 3.1 Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của Việt Nam.
• Biểu đồ 3.2 Cơ cấu thị trường nhập khẩu máy móc ngành nhựa của Việt Nam.
• Hình 1.1 Hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại cảng Sài Gòn – Việt Nam.
• Hình 2.1 Trụ sở công ty Alta tại KCN Tân Bình.
• Hình 2.2 Sản xuất bao bì tại công ty Alta.
• Hình 2.3 Trung tâm thương mại Altaplaza.
• Hình 2.4 Thông tin được đang tải trên website của công ty Tân Đại Hưng ngày 13/06/2010.• Hình 2.5 Sản phẩm bao bì giấy của công ty Thái Nhật Tân.
• Hình 3.1 Một số mẫu mã bao bì nhựa của công ty Alta.
• Hình 3.2 Ùn tắc giao thông tại Việt Nam.
ix
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, hội nhập năm 1986, môi trường
kinh doanh trong nước được cải thiện rõ rệt. Nhà nước đã có những thay đổi mang
tính tích cực trong cách điều hành nền kinh tế như mở cửa cho các nhà đầu tư nước
ngoài, đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp, hỗ trợ vốn và quỹ đất cho các
công ty mới…. Điều đó đã thúc đẩy mạnh dòng vốn nước ngoài đổ vào Việt Nam.
Bên cạnh đó, hàng loạt công ty trong nước cũng mọc lên với các loại hình hoạt
động rất đa dạng. Tiếp theo đó là thời kỳ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước,
khuyến khích kinh tế tư nhân. Các công ty được Cổ phần không những không còn là
gánh nặng cho nhà nước mà còn làm ăn rất hiệu quả, đóng góp một phần lớn vào
ngân sách quốc gia. Cùng với sự phát triển đó, trong thời gian gần đây, chính phủ
cũng có những chính sách khuyến khích xuất khẩu, đem về nguồn ngoại tệ cho quốc
gia và giúp giảm bớt tình trạng nhập siêu của Việt Nam. Nhưng không phải doanh
nghiệp xuất khẩu nào cũng có thể thành công trên thương trường, đó là vì họ chưa
hiêu rõ các nguyên tắc kinh doanh quốc tế hay nguồn lực tài chính, lao động còn có
giới hạn, đồng thời cũng chịu những thử thách, cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ
nước ngoài..
Công ty cổ phần văn hóa Tân Bình – Alta là một doanh nghiệp nhà nước được
cổ phần hóa. Là một đơn vị hạch toán độc lập trong cơ chế thị trường cạnh tranh
nên việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi
và có lãi là một vấn đề quan trọng giúp công ty tiếp cận được thị trường và khai
thác những lợi thế của mình, qua đó mở rộng hợp tác, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, xây dựng cầu nối vững chắc giữa người sản xuất và thị trường trong cũng
như ngoài nước. Để thực hiện được điều đó, nhất là trong bối cảnh công ty đã xác
định nhiệm vụ trọng tâm là xuất khẩu, công ty Alta phải không ngừng tự đánh giá
bản thân mình, những điểm yếu, điểm mạnh cũng như những yếu tố tác động từ môi
trường bên ngoài có thể ảnh hưởng đến công ty để phòng tránh cũng như tìm ra các
biện pháp đối phó hiệu quả, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu.
Từ những đặc điểm của nền kinh tế, những thực tế được chứng kiến khi thực
tập tại công ty Alta, kết hợp với kiến thức thu được tại trường Đại học, em quyết
định chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company)” làm khoá
luận tốt nghiệp của mình dựa trên các yếu tố sau đây:
I/ Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài này được thực hiện với mục tiêu thu được những kết quả, những đánh
giá trên cả 2 phương diện: Kiến thức và thực tiễn
1/ Về mặt kiến thức:
Qua các số liệu thu được từ công ty Alta, em muốn hệ thống lại một lần nữa
những kiến thức đã học và khả năng áp dụng của chúng trong thực tế
2/ Về mặt thực tiễn:
Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty một cách
khách quan, các yếu tố gần, xa ảnh hưởng đến công ty và cách ứng phó với các yếu
tố đó mà công ty Alta đã, đang thực hiện, và sau cùng là đưa ra một vài kiến nghị,
giải pháp của riêng cá nhân em về những vấn đề của công ty, nhằm góp một chút
công sức trong việc đem lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu
tại công ty Alta.
II/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1/ Đối tượng:
Đề tài trên đi sâu vào phân tích các đối tượng thuộc về ngành nghề kinh
doanh, thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp… và các chỉ tiêu phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong một số năm gần đây.
2/ Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: nội dung của đề tài nhằm phân tích các số liệu phản ánh
một phần kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty Alta và đi sâu
khai thác lĩnh vực xuất khẩu từ năm 2007 đến năm 2009.
Phạm vi không gian: các số liệu, dẫn chứng được cung cấp bởi các phòng,
ban của công ty Alta, đó là phòng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu, phòng nhân
sự và phòng kế toán
Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ
10/08/2010 đến 10/09/2010
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
III/ Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh
xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company) ” được thực hiện
với hai phương pháp sau:
Phương pháp giải thích thống kê, tổng hợp
Phương pháp khảo sát thực tế thông qua so sánh số liệu giữa các năm.
Đề tài nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn, của các anh, chị,
thuộc các phòng, ban của công ty Alta và đảm bảo tính trung thực, chính xác.
IV/ Kết cấu của đề tài:
Đề tài trên được thực hiện bao gồm các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần
văn hóa Tân Bình
Chương 3: Một số định hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của công ty cổ phần văn hoá Tân Bình.
Không ngoài mục đích tìm hiểu, phân tích môi trường hoạt động kinh doanh
thực tế, đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh
xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company)” đã phần nào lột tả
được những điều đang xảy ra tại công ty, những yếu tố tích cực cũng như tiêu cực
tác động đến công ty, và cũng có một vài đề xuất xây dựng công ty, nhưng do thời
gian thực tập có giới hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, mặt khác, lượng kiến
thức, hiểu biết được cung cấp trong trường Đại học là chưa thật sự đầy đủ, nên quá
trình phân tích không tránh khỏi những thiếu sót. Điều đó dù ít hay nhiều cũng vẫn
gây ra những ảnh hưởng tới đơn vị thực tập. Rất mong nhận được sự lượng thứ và
những lời nhận xét, đóng góp từ phía nhà trường cũng như từ phía công ty Alta để
đề tài này được hoàn thiện và có khả năng đem áp dụng vào thực tế.!
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNGCHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XUẤT KHẨUKINH DOANH XUẤT KHẨU
1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc gia
khác trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ. Hàng hoá được vận chuyển qua biên giới
quốc gia, tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia. Hoạt
động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ lâu
đời và ngày càng phát triển.
Hoạt động xuất khẩu khác với hoạt động buôn bán trong nước. Nếu như trong
buôn bán nội địa, hàng hóa chỉ được vận chuyển trong phạm vi một quốc gia, đồng
tiền thanh toán là đồng nội tệ của quốc gia đó và các bên chủ thể có chung quốc tịch
thì trong hoạt động xuất khẩu, hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia,
đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên và các bên chủ thể phải
có quốc tịch ở hai nước khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến dịch vụ, tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và
kỹ thuật công nghệ cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mang lại lợi ích kinh tế
cho các quốc gia tham gia.
1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Với mục tiêu đa dạng hoá các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán
và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều hình thức
xuất khẩu khác nhau. Điển hình là một số hình thức sau:
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước hoặc từ khách
hàng nước ngoài thông qua tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp yêu cầu phải có
nguồn vốn đủ lớn và đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ để có
thể trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Về nguyên tắc, xuất khẩu
trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh nhưng nó lại có những ưu
điểm nổi bật sau:
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
- Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị trường nước
ngoài, từ đó nắm bắt ngay được nhu cầu cũng như tình hình của khách hàng nên có
thể thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng trong điều kiện cần thiết.
1.2.2 Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị kinh doanh xuất
khẩu đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp
đồng mua bán hàng hoá, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho
nhà sản xuất qua đó thu được một số tiền nhất định (theo tỷ lệ % giá trị lô hàng).
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là không cần bỏ
vốn vào kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động đồng thời cũng thu được
một khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra trách nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu
nại thuộc về người sản xuất.
Hình thức xuất khẩu uỷ thác có nhược điểm phải qua trung gian và phải mất
một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nắm bắt thông tin về thị trường chậm. Vì vậy doanh
nghiệp phải lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp với khả năng của chính mình sao
cho đạt hiêụ quả cao nhất, tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán
hàng tăng, thị trường bán hàng được mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập
khẩu của mình.
1.2.3 Xuất khẩu thông qua gia công
Gia công xuất khẩu là hình thức một bên nhận nguyên liệu, bán thành phẩm,
linh kiện, phụ tùng đem về sản xuất chế biến thành dạng hoàn chỉnh hơn rồi giao lại
cho phía bên kia để hưởng một khoản tiền thù lao gọi là phí gia công.
Hình thức này mang lại cho nước gia công cũng như nước thuê gia công
nhiều lợi ích. Thứ nhất nước gia công có thể nhận được những khoản tiền thù lao,
giải quyết công ăn việc làm trong khi không có đủ điều kiện sản xuất hàng hoá xuất
khẩu cả về vốn, công nghệ trong khi nước nhận có thể tạo uy tín với trường thế
giới... Thứ hai những nước thuê gia công có thể tận dụng được lao động của các
nước nhận gia công, có thể thâm nhập được thị trường nước nhận gia công...
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
1.2.4 Tái xuất khẩu
Khái niệm: Tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hoá mà trước đây đã nhập
nhưng không tiến hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ
chức sản xuất. Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham
gia của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, và nước tái xuất khẩu. Hình
thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi không phải
lúc nào hàng hoá cũng được xuất khẩu trực tiếp, hoặc thông qua trung gian như
trường hợp bị cấm vận, bao vây kinh tế. Khi đó thông qua phương pháp tái xuất các
nước vẫn có thể tham gia buôn bán được với nhau.
1.2.5 Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với
nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và hàng hoá mang ra trao đổi thường
có giá trị tương đương. Mục đích xuất khẩu ở đây không nhằm thu ngoại tệ mà
nhằm có được lượng hàng hoá có giá trị tương đương với giá trị lô hàng xuất khẩu.
Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá
hối đoái trên thị trường ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không đủ ngoại
tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc
gia buôn bán đối lưu có thể làm cân bằng hạng mục thường xuyên trong cán cân
thanh toán. Tuy nhiên buôn bán đối lưu làm hạn chế quá trình trao đổi hàng hoá,
việc giao nhận hàng hoá khó tiến hành được thuận lợi.
1.3 Vị trí và vai trò của xuất khẩu.
1.3.1 Vị trí của hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, xuất khẩu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho
nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động
xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng hoá hữu
hình và hàng hoá vô hình) trong nước..
Đứng trên góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh thì xuất khẩu là một khâu
quan trọng và là mục tiêu của sản xuất kinh doanh. Xuất khẩu làm tăng hiệu quả của
sản xuất kinh doanh, nếu tổ chức tốt sẽ kích thích sản xuất góp phần làm phát triển
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
doanh nghiệp. Trong quá trình vận động của vốn (tiền), xuất khẩu cũng như tiêu thụ
vừa là giai đoạn cuối cùng vừa là giai đoạn kết thúc của quá trình tái sản xuất này
để tiếp tục vận động sang một quá trình sản xuất khác trong vòng tuần hoàn vốn.
Sơ đồ 1.1: Quá trình vận động của tiền.
Tư liệu lao động
Quá trình sản xuất Quá trình tiêu thụ (xuất khẩu )
Trong đó T: Tiền H: Hàng
(Nguồn: Giáo trình Kinh tế chính trị - Phạm Quang Phan)
Ở tầm vĩ mô : Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc đẩy
mạnh xuất khẩu, Nhà nước còn tạo điều kiện môi trường pháp lý thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động bằng các chính sách khuyến khích như: chính sách đầu tư,
chính sách ưu đãi, các hàng rào thuế quan, phi thuế quan ...thông qua đó để điều tiết
các ngành kinh tế mũi nhọn góp phần vào công cuộc hiện đại hoá đất nước.
1.3.2 Vai trò của xuất khẩu
1.3.2.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu
tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như toàn thế giới.
Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực này
nhưng lại yếu ở lĩnh vực khác. Để có thể khai thác được lợi thế, giảm bất lợi, tạo ra
sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phát triển phải tiến
hành trao đổi với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn, bán
những sản phẩm mà việc sản xuất nó là có lợi thế . Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu
nhất thiết phải được diễn ra giữa những nước có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực
khác. Một quốc gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân
công tiềm năng kinh tế... thông qua hoạt động xuất khẩu cũng có điều kiện phát
triển kinh tế nội địa.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
7
(T-H) Đối tượng lao động T - H
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Hình 1.1: Hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại cảng Sài Gòn – Việt Nam
(Nguồn: www.tintuc.xalo.vn/001166526739)
Nói một cách khác, một quốc gia dù trong tình huống bất lợi vẫn tìm ra điểm
có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào
sản xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập khẩu các mặt hàng không
có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này đã làm cho mỗi quốc
gia khai thác được lợi thế tương đối của mình một cách tốt nhất để tiết kiệm nguồn
nhân lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên... trong quá trình sản xuất hàng
hoá. Và vì vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ được gia tăng.
1.3.2.2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia cũng như toàn thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia:
• Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Trong thương mại quốc tế xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà còn là
với mục đích bảo đảm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu, tích luỹ ngoại
tệ.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Xuất khẩu với nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là tiền đề của nhau,
xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt ở các nước
kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự phát triển kinh tế là thiếu
tiềm lực về vốn. Vì vậy nguồn huy động cho nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu
cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ nước ngoài chỉ tăng
lên khi các chủ đầu tư hoặc người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của quốc
gia đó. Vì đây là nguồn bảo đảm chính cho nước đó có thể trả nợ được.
Thực tiễn cho thấy, mỗi một nước đặc biệt là các quốc gia đang phát triển có
thể sử dụng các nguồn vốn huy động chính như:
- Đầu tư nước ngoài
- Vay nợ viện trợ
- Thu từ nguồn xuất khẩu
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ
nhận đuợc, song việc huy động nguồn vốn này không phải là một điều dễ dàng. Sử
dụng nguồn vốn này thì các nước đi vay phải chịu mất một số thiệt thòi nhất định và
dù bằng cách này hay cách khác thì cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Điều
này vô cùng khó khăn bởi đang thiếu vốn lại càng thiếu vốn hơn
• Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước
Để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn các
mặt hàng có tổng chi phí nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ sẽ
phải dựa vào những ngành hàng, những mặt hàng có lợi thế của đất nước cả về
tương đối và tuyệt đối. Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu quả hơn vì
khi xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị
tiên tiến đưa năng suất lao động lên cao.
• Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất định
hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã
đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu với
sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm
này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Cụ thể là
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho
sản xuất mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia.
- Xuất khẩu là một phương diện quan trọng để tạo vốn và thu hút công nghệ từ
các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản xuất
mới.
- Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao
động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận
được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản phẩm này,
người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp ráp
sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy, mỗi nước họ có thể tập trung vào sản xuất một vài
sản phẩm mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy hàng hoá mà mình cần.
Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những hàng hoá thừa
trong tiêu dùng nội địa, khi nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về
cơ bản chưa đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất
khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản
xuất không có cơ hội phát triển.
• Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì cần phải
thêm lao động, cần để xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao động nhiều,
giá rẻ ở nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.Tác động của xuất ảnh hưởng rất nhiều đến các lĩnh
vực của cuộc sống như tạo ra công việc ổn định, tăng thu nhập...
Như vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết cho việc giải quyết
những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của tăng
cường xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
1.3.2.3 Đối với doanh nghiệp
− Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu phù hợp với thị trường.
− Sản xuất hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn
thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản
xuất không những cả về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
− Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều việc làm,
tạo thu nhập ổn định, tạo ra nhiều ngoại tệ để nhập khẩu vật khẩu tiêu dùng, vừa đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu hút được lợi nhuận.
− Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ
buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của hai bên.
Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là rất
quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.
1.4 Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.4.11.4.1. . Nghiên cứu thị trường.Nghiên cứu thị trường.
1.4.1.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.
Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản nhưng rất quan trọng và
cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn được mặt hàng mà thị
trường cần, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quá trình nghiên cứu, phân tích có hệ
thống nhu cầu thị trường.
1.4.1.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến hành
lựa chọn thị trường xuất khẩu mặt hàng đó. Việc lựa chọn thị trường đòi hỏi doanh
nghiệp phải phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gồm cả những yếu tố vi mô cũng
như yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một quá trình đòi hỏi nhiều
thời gian và chi phí.
1.4.1.3. Lựa chọn bạn hàng.
Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, thanh toán của bạn hàng và căn
cứ vào phương thức, phương tiện thanh toán. Việc lựa chọn bạn hàng luôn theo
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Thông thường khi lựa chọn bạn hàng, các doanh
nghiệp thường trước hết lưu tâm đến những mối quan hệ cũ của mình. Sau đó,
những bạn hàng của các doanh nghiệp khác trong nước đã quan hệ cũng là một căn
cứ để xem xét lựa chọn ở các nước đang phát triển. Các bạn hàng thường được phân
theo khu vực thị trường mà tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn để
buôn bán quốc tế, mà các quốc gia ưu tiên.
1.4.1.4. Lựa chọn phương thức giao dịch.
Phương thức giao dịch là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực
hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế giới.
Hiện nay, có rất nhiều phương thức giao dịch khác nhau như giao dịch thông
thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ
vào khả năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương thức giao dịch sao cho
đảm bảo các mục tiêu của sản xuất kinh doanh.
1.4.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng.1.4.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết định đến
tính khả thi hoặc không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả
của đàm phán sẽ là hợp đồng được ký kết. Đàm phán có thể thông qua thư tín, điện
tín và trực tiếp.
Tiếp theo công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu,
trong đó, quy định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người
mua, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị
theo các phương tiện thanh toán quốc tế.
Thông thường trong một hợp đồng xuất khẩu có những nội dung sau:
a./ Phần mở đầu của hợp đồng xuất khẩu.
- Số hợp đồng
- Ngày và nơi ký kết hợp đồng.
- Tên, và địa chỉ đầy đủ, điện thoại, fax, đại diện của các bên.
b./ Điều kiện tên hàng.
c./ Điều kiện số lượng
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
d./ Điều kiện về quy cách phẩm chất của hàng hoá.
e./ Điều kiện về giá cả.
f./ Điều kiện về bao bì, đóng gói, ký mã hiệu.
g./ Điều kiện về cơ sở giao hàng.
h./ Điều kiện về thời gian, địa điểm, phương tiện giao hàng.
i./ Điều kiện về thanh toán.
k./ Điều kiện bảo hành (nếu có).
l./ Điều kiện về khiếu nại và trọng tài.
m./ Điều kiện về các trường hợp bất khả kháng.
n./ Chữ ký của các bên.
Với những hợp đồng phức tạp, nhiều mặt hàng thì có thể thêm các phụ kiện là
bộ phận không tách rời của hợp đồng.
1.4.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán.1.4.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán.
Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam kết trong
hợp đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực hiện những công việc
sau:
Sơ đồ 1.2: Trình tự các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương
(Nguồn: Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu – Võ Thanh Thu)
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
13
Giục mở L/C và kiểm tra L/C
Giục mở L/C và kiểm tra L/C
Xin giấy phép xuất khẩu
Xin giấy phép xuất khẩu
Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Kiểm tra hàng hoá
Kiểm tra hàng hoá
Uỷ thác thuê tàu
Uỷ thác thuê tàuMua bảo hiểm
hàng hoá
Mua bảo hiểm hàng hoá
Làm thủ tục hải quan
Làm thủ tục hải quan
Giao hàng lên tàu
Giao hàng lên tàu
Làm thủ tục thanh toán
Làm thủ tục thanh toán
Giải quyết tranh chấp (nếu có)
Giải quyết tranh chấp (nếu có)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Đây là trình tự những công việc chung nhất cần thiết để thực hiện hợp đồng
xuất khẩu. Tuy nhiên trên thực tế tuỳ theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng
mà người thực hiện hợp đồng có thể bỏ qua một hoặc một vài công đoạn
* Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó
Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sử dụng L/C đã trở thành
phổ biến hơn cả, do lợi ích của nó mang lại. Sau khi người nhập khẩu mở L/C,
người xuất khẩu phải kiểm tra cẩn thận chi tiết các điều kiện trong L/C xem có phù
hợp với những điều kiện của hợp đồng hay không. Nếu không phù hợp hoặc có sai
sót thì cần phải thông báo cho người nhập khẩu biết để sửa chữa kịp thời.
* Xin giấy phép xuất khẩu.
Trong một số trường hợp, mặt hàng xuất khẩu thuộc danh mục nhà nước quản
lý, doanh nghiệp cần phải tiến hàng xin giấy phép xuất khẩu do phòng cấp giấy
phép xuất khẩu của Bộ Thương mại quản lý.
* Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Đối với những doanh nghiệp, sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất ra sản
phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá xuất khẩu, kẻ ký mã
hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và phù hợp với luật pháp của nước nhập
khẩu.
* Kiểm định hàng hoá.
Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số lượng,
trọng lượng của hàng hoá. Việc kiểm tra được tiến hành ở hai cấp: cơ sở và ở cửa
khẩu nhằm bảo đảm quyền lợi cho khách hàng và uy tín của nhà sản xuất.
* Thuê phương tiện vận chuyển.
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc uỷ thác
cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng
trong hợp đồng.
Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với bên nhận
uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu: Hợp
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng thuê tàu chuyến. Nhà xuất khẩu căn cứ
vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê tàu cho thích hợp.
* Mua bảo hiểm hàng hoá.
Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thường xuyên được chuyên chở bằng
đường biển, điều này thường gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm cho
hàng hoá. Công việc này cần được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai
loại hợp đồng bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi
mua bảo hiểm cần lưu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm.
* Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục
hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau:
- Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá về
số lượng, chất lượng, giá trị, tên phương tiện vận chuyển, nước nhập khẩu. Các
chứng từ cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giấy phép xuất khẩu, phiếu đóng
gói, bảng kê chi tiết...
- Xuất trình hàng hoá.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
* Giao hàng lên tàu.
Trong bước này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:
- Lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng .
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
- Bố trí phương tiện vận tải đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường
biển hoàn hảo và chuyển nhượng được, sau đó lập bộ chứng từ thanh toán.
* Thanh toán.
Thanh toán là bước cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu không có sự
tranh chấp, khiếu nại. Trong buôn bán quốc tế, có rất nhiều phương thức thanh toán
khác nhau.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
- Phương thức chuyển tiền.
- Phương thức thanh toán mở tài khoản.
- Phương thức thanh toán nhờ thu.
- Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Đối với nhà xuất khẩu, về phương tiện thanh toán cần phải xem xét những vấn
đề sau:
- Người bán muốn bảo đảm rằng, người mua có các phương tiện tài chính để
trả tiền mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký.
- Người bán muốn việc thanh toán được thực hiện đúng hạn.
Trên bình diện quốc tế, hai phương tiện thanh toán là nhờ thu (D/P và D/A) và
thư tín dụng (chủ yếu là L/C không hủy ngang) được áp dụng phổ biến hơn cả.
Đến đây nếu không có sự tranh chấp và khiếu lại, một thương vụ xuất khẩu coi
như đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thương vụ mới.
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu
1.5.1 Các yếu tố khách quan
1.5.1.1 Yếu tố kinh tế
1.5.1.1.1 Cung cầu thị trường.
Cung cầu thị trường được xem là vấn đề quan trọng nhất trong xuất khẩu hàng
hóa. Khi thị trường có nhu cầu lớn về một loại hàng hóa nào đó, đó sẽ là cơ hội cho
các nhà xuất khẩu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm của mình. Vấn đề đặt ra
là các nhà sản xuất có đủ năng lực để đáp ứng hay không. Chính vì vậy, nắm bắt
được tình hình cung cầu trên thị trường thế giới một cách chắc chắn và đầy đủ, đồng
thời có các biện pháp đối phó, thích nghi một cách phù hợp sẽ là chia khóa mở ra
thành công cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
1.5.1.1.2 Tỷ giá hối đoái
Trong tình hình nền kinh tế mở cửa, các mối quan hệ kinh tế ngày càng rộng
thì việc thanh toán không chỉ là đơn vị tiền tệ trong nước mà còn phải sử dụng nhiều
loại ngoại tệ khác nhau, từ đó phát sinh nhu cầu tất yếu phải so sánh giá trị, so sánh
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
sức mạnh đồng tiền trong nước và đồng ngoại tệ, đó là tỷ giá hối đoái. Như vậy, tỷ
giá hối đoái dùng để biểu hiện và so sánh những quan hệ về giá cả giữa các đồng
tiền một nước được biểu hiện qua đơn vị tiền tệ của nước khác. Do đó hoạt động
xuất khẩu chịu ảnh hưởng rất lớn của tỷ giá hối đoái. Ví dụ như khi tỷ giá hối đoái
tăng nghĩa là giá trị đồng nội tệ giảm so với đồng ngoại tệ sẽ khuyến khích xuất
khẩu và hạn chế nhập khẩu và ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm thì sẽ tăng nhập
khẩu và hạn chế xuất khẩu.
1.5.1.2 Yếu tố chính trị, pháp luật
Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính
sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, những diễn biến chính trị
trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới.
Chính phủ là cơ quan giám sát, duy trì, thực hiện pháp luật và bảo vệ lợi
ích quốc gia. Chính phủ có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế
thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, các chương trình chi tiêu
của nhà nước. Như vậy, hoạt động của chính phủ cũng có thể tạo ra cơ hội
hoặc nguy cơ. Trong một xã hội ổn định về chính trị, các nhà kinh doanh được
đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu các tài sản khác của họ, họ sẽ sẵn
sàng đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài hạn.
Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp riêng để điều chỉnh các hoạt động kinh
doanh quốc tế ràng buộc các hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố luật pháp ảnh
hưởng tới hoạt động xuất khẩu trên những mặt sau:
- Quy định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí
tuệ.
- Quy định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình công,
bãi công.
- Quy định về cạnh tranh, độc quyền,về các loại thuế.
- Quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng,
thực hiện hợp đồng.
- Quy định về quảng cáo, hướng dẫn sử dụng.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
1.5.1.3 Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho các doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị,
nâng cấp chất lượng và hạ giá thành sản phẩm...nhưng một mặt nó dễ dàng đẩy lùi
các doanh nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi
của môi trường kinh doanh. Các yếu tố cạnh tranh được thể hiện qua mô hình sau:
Sơ đồ 1.3: Mô hình Sức mạnh của Michael Porter
(Nguồn: www.scribd.com.)
Qua mô hình các doanh nghiệp có thể thấy được các mối đe dọa hay thách
thức với cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là trung tâm. Xuất phát từ
đây doanh nghiệp có thể đề ra sách lược hợp lý nhằm hạn chế đe doạ và tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
- Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Các đối thủ này chưa có
kinh nghiệm trong việc thâm nhập vào thị trường quốc tế song nó có tiềm năng lớn
về vốn, công nghệ, lao động và tận dụng được lợi thế của người đi sau, do đó dễ
khắc phục được những điểm yếu của các doanh nghiệp hiện tại để có khả năng
chiếm lĩnh thị trường. Chính vì vậy, một doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư vốn,
trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
18
Đối thủ mới tiềm tàng
Đối thủ mới tiềm tàng
Nhà cung cấp
Nhà cung cấp
Cạnh tranh giữa các công ty hiện tại
Cạnh tranh giữa các công ty hiện tại
Người muaNgười mua
Các mặt hàng và các dich vụ thay thế
Các mặt hàng và các dich vụ thay thế
khả năng mặc cả
của nhà cung cấp
Sự đe doạ của các
hàng hoá
thay thế
Sự đe doạ của các
đối thủ cạnh tranh
Khả năng mặc cả của
người mua
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
phẩm, nhưng mặt khác phải tăng cường quảng cáo, áp dụng các biện pháp hỗ trợ và
khuyếch trương sản phẩm giữ gìn thị trường hiện tại, đảm bảo lợi nhuận dự kiến.
- Sức ép của người cung cấp. Nhân tố này có khả năng mở rộng hoặc thu hẹp
khối lượng vật tư đầu vào, thay đổi cơ cấu sản phẩm hoặc sẵn sàng liên kết với nhau
để chi phối thị trường nhằm hạn chế khả năng của doanh nghiệp hoặc làm giảm lợi
nhuận dự kiến, gây ra rủi ro khó lường trước được cho doanh nghiệp. Vì thế hoạt
động xuất khẩu có nguy cơ gián đoạn.
- Sức ép người tiêu dùng. Trong cơ chế thị trường, khách hàng thường được
coi là “thượng đế”. Khách hàng có khả năng làm thu hẹp hay mở rộng quy mô chất
lượng sản phẩm mà không được nâng giá bán sản phẩm. Một khi nhu cầu của khách
hàng thay đổi thì hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu
nói riêng cũng phải thay đổi theo cho phù hợp.
- Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành. Khi hoạt động trên thị trường
quốc tế, các doanh nghiệp thường hiếm khi có cơ hội dành được vị trí độc tôn trên
thị trường mà thường bị chính những doanh nghiệp sản xuất và cung cấp các loại
sản phẩm tương tự cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp này có thể là doanh nghiệp
của quốc gia nước sở tại, quốc gia chủ nhà hoặc một nước thứ ba cùng tham gia
xuất khẩu mặt hàng đó. Trong một số trường hợp các doanh nghiệp sở tại này lại
được chính phủ bảo hộ do đó doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh được với họ.
1.5.1.4 Yếu tố văn hóa
Yếu tố văn hoá hình thành nên những loại hình khác nhau của nhu cầu thị
trường, tác động đến thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ có thể thành
công trên thị trường quốc tế khi có sự hiểu biết nhất định về phong tục tập quán, lối
sống...mà điều này lại khác biệt ở mỗi quốc gia. Vì vậy, hiểu biết được môi trường
văn hoá sẽ giúp cho doanh nghiệp thích ứng với thị trường để từ đó có chiến lược
đúng đắn trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.
1.5.2 Yếu tố chủ quan
1.5.2.1 Năng lực của người làm xuất khẩu
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Đây là một yếu tố rất quan trọng có tính quyết định rất lớn trong quá trình nâng
cao doanh thu bán hàng cũng như tìm kiếm lợi nhuận, nó bao gồm các khâu tổ chức
tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị, chính sách bán hàng.
Trình độ của cán bộ làm công tác xuất khẩu sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm
các rủi ro trong quá trình thực hiện các công tác đàm phán ký kết hợp đồng, cũng
như tác nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thực tế hiện nay trong một số
doanh nghiệp đội ngũ cán bộ làm công tác tác nghiệp vừa yếu cả về chuyên môn lẫn
ngoại ngữ, nên điều dễ hiểu là nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp Việt Nam ký với nước ngoài bị rất nhiều sơ hở, yếu kém làm thua thiệt cho
phía Việt Nam. Chính vì vậy, việc tổ chức và nâng cao trình độ của cán bộ làm
công tác xuất khẩu rất cần thiết cho các doanh nghiệp.
1.5.2.2 Trình độ tay nghề của công nhân sản xuất
Trình độ tay nghề của công nhân phản ánh tính chất chuyên môn hoá, trình độ
thành thạo nghề nghiệp. Nếu trình độ người làm công tác xuất khẩu kém sẽ làm cho
doanh nghiệp thua thiệt trong đàm phán ký kết hợp đồng cũng như thực hiện hợp
đồng xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp. Không những thế nếu trình độ nghề
nghiệp của công nhân cao hơn mức yêu cầu của công việc được bố trí sẽ gây lãng
phí trong việc sử dụng lao động, và ngược lại sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm. Cho nên vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải bố trí
được một cơ cấu lao động tối ưu nhằm sử dụng có hiệu qua nguồn lao động đồng
thời phải thường xuyên tổ chức công tác đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân
viên, và luôn luôn coi đó là nhiệm vụ thường xuyên của mọi doanh nghiệp.
1.5.2.3 Giá của sản phẩm
Giá sản phẩm là biểu hiện tổng hợp của nhiều mối quan hệ kinh tế trên thị
trường (vấn đề cung – cầu, lưu thông tiền tệ). Chính vì vậy mà giá thành sản phẩm
ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng hàng hoá xuất khẩu và lợi nhuận của các doanh
nghiệp. Muốn có một sản phẩm có giá trị cạnh tranh tốt đồng thời có lợi nhuận phù
hợp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một giá bán thích hợp với thị trường. Muốn
xác định giá bán này doanh nghiệp phải căn cứ vào giá bình quân của giá thị trường,
giá đó được tính như sau:
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Sơ đồ 1.4: Giá của sản phẩm thay đổi theo thị trường
(Nguồn: Giáo trình kinh tế Vi Mô – Phạm Văn Minh)
Nếu giá bán cao hơn giá bình quân của thị trường thì sản phẩm - hàng hoá có
thể bán được với số lượng ít thậm chí không bán được một sản phẩm nào.
Nếu bán với giá thấp hơn giá bình quân thì lợi nhuận của doanh nghiệp có thể
bị giảm xuống hoặc không có lợi nhuận (lỗ vốn).
Từ đó ta thấy muốn bán giá thấp hơn mà không ảnh hưởng tới lợi nhuận,
doanh nghiệp phải tăng doanh số bán hàng, ngoài ra phải phấn đấu giảm chi phí các
yếu tố đầu vào như tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động, hạn chế phế phẩm,
hoàn thiện bộ máy quản lý, thay đổi quy trình công nghệ.
Chất lượng hàng hoá và mẫu mã sản phẩm được người tiêu dùng rất quan tâm
tuỳ thuộc vào thị trường mỗi nước. Các loại mẫu mã và chất lượng sản phẩm tuỳ
thuộc vào tập quán người tiêu dùng theo lứa tuổi.
Do mức thu nhập bình quân ở mỗi nước là rất khác nhau nên thông thường ở
các nước càng phát triển thì sự đòi hỏi về mẫu mã, chất lượng càng cao và càng
khắt khe.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
21
Sản lượng bình quân
Sản Lượng
Giá bình quân
CungCầuGiá
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINHCHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VĂNDOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN
HÓA TÂN BÌNH (ALTA)HÓA TÂN BÌNH (ALTA)
2.1 Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình.
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình ( viết tắt là ALTA)
Tên giao dịch: ALTA Company.
Địa chỉ: Lô II – 3, nhóm CN2, Đường số 8, số 11,
KCN Tân Bình, Phường Tây Thạnh, Quận Tân
Phú, TPHCM, Việt Nam.
Website: www.alta.com.vn
Điện thoại: 84-388162884/38162885
Fax: 84-38162887
Email: [email protected]
Năm thành lập: 1989
Năm cổ phần hóa: 1998
Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc: Ông Hoàng Văn Điều
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình tiền thân là Công ty văn hoá tổng hợp Tân
Bình, là doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được thành lập năm 1989 theo quyết định
51/QĐ – UB, ngày 13-02-1989 của Uỷ Ban Nhân Dân (UBND) TPHCM, trên cơ sở
sáp nhập các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành văn hóa thông tin quận Tân
Bình bao gồm: Dịch vụ, văn hóa, phát hành sách, in, chiếu bóng.
Quá trình phát triển của công ty có thể được chia thành 3 giai đoạn như sau:
• Thời kỳ sơ khai ( 1989 – 1992):
Đây là thời kỳ mà nước ta mới bắt đầu tiến hành đổi mới, cơ sở vật chất cũng
như nguồn nhân lực là vô cùng hạn chế. Ra đời trong tình hình khó khăn này với
mục đích cung cấp các sản phẩm in ấn, văn hóa cho TPHCM, công ty văn hóa tổng
hợp Tân Bình chủ yếu tìm cách vượt qua khó khăn để tồn tại.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Giai đoạn này, công ty hoạt động theo cơ cấu: Dịch vụ - thương mại và sản
xuất nhỏ.
Số lượng nhân sự bình quân là 50
Số đơn vị trực thuộc: 04.
• Thời kỳ kiện toàn ( 1993 – 1998):
Thực hiện chủ trương kiện toàn và đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Chính
phủ, công ty đã được đổi tên thành Công ty Văn Hóa và Dịch Vụ Tổng Hợp Tân
Bình, theo quyết định số 2479/QĐ – UB ngày 15-10-1992 và quyết định số 302/QĐ
– UB ngày 30-12-1992 của UBND TPHCM.
Cùng với việc thay đổi tên gọi, cơ cấu hoạt động của công ty cũng được thay
đổi theo hướng: Sản xuât – Thương mại – Dịch vụ.
Số lượng nhân sự bình quân: 215
Đơn vị trực thuộc: 06
• Thời kỳ phát triển ( 1999 đến nay):
Hưởng ứng chương trình cổ phần hóa DNNN của Chính phủ (Nghị định
28/NĐ – CP ngày 07-05-1996), trong xu thế đẩy mạnh đổi mới và chuyển hướng
nền kinh tế Nhà nước, hội nhập kinh tế thế giới, tháng 6 năm 1998, công ty đã chính
thức được cổ phần hóa với tên gọi: Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình, gọi tắt là
ALTA (theo quyết định số 3336/QĐ – UB – KT ngày 26-06-1998 của UBND
TPHCM). Đây là đơn vị đầu tiên của nghành văn hóa thông tin Việt Nam được cổ
phần hóa.
Từ đây, hoạt động của công ty được chuyển dịch sang hướng sản xuất hàng
hóa xuất khẩu, mở ra một thời kỳ hội nhập, tiến vào kinh tế thế giới.
Hình 2.1: Trụ sở công ty Alta tại KCN Tân Bình
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
23
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
(Nguồn: www.alta.com.vn)
Giai đoạn này, số lượng nhân sự bình quân tăng vọt lên 418 người và có 10
đơn vị trực thuộc.
Kể từ khi chuyển thành công ty cổ phần, hoạt động và quy mô của công ty
không ngừng được nâng cao, đi sâu vào nhiều lĩnh vực từ kinh doanh xuất nhập
khẩu đến đầu tư. Công ty đã mở rộng nhiều thị trường và phát triển sản xuất, đẩy
mạnh chiến lược sản xuất thay thế hàng nhập khẩu bằng việc khai thác tốt các tiềm
năng kinh tế địa phương và tiềm năng lao động dồi dào của đất nước. Trong tình
hình thế giới có nhiều biến động và bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính,
công ty luôn ổn định sản xuất trong nước, tích cực tìm kiếm thị trường mới và hoạt
động kinh doanh có hiêu quả. Hiện nay, công ty Alta là một trong những công ty
lớn của thành phố đứng vững và hoạt động tốt.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ.
2.1.2.1Chức năng.
Kể từ khi ra đời cho đến nay, công ty
có chức năng chính là kinh doanh XNK
các sản phẩm thuộc ngành in và bao bì,
ngành giấy, ngành nhựa, ngành hóa chất.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của
mình, công ty Alta còn có các chức năng
sau:
- Sản xuất, dàn dựng và phát hành
các chương trình âm nhạc, sách, báo, tạp
chí.
- Tư vấn thiết kế và xây dựng các
công trình dân dụng.
- Cung ứng dịch vụ kỹ thuật quảng
cáo đa phương tiện, kỹ thuật Audio & Video, thiết kế đồ họa và chế bản in ấn, cung
ứng dịch vụ phần mềm tin học ứng dụng
- Hoạt động đầu tư tài chính trong và ngoài nước.
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
24
Hình 2.2: Sản xuất bao bì tại công ty Alta
(Nguồn: www.alta.com.vn)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
- Nỗ lực xây dựng Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình trở thành một doanh
nghiệp thật sự phát huy tác dụng ưu thế và hiệu quả của loại hình Công ty Cổ phần,
đảm bảo cho xu hướng phát triển và thành đạt trong tương lai, đồng thời chấp hành
nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước.
- Công ty hoạt động theo hướng đa ngành, luôn tìm kiếm và lựa chọn con
đường phát triển theo chiều sâu về công nghệ và luôn tạo ra nhiều sản phẩm mới
chất lượng cao đáp ứng với nhu cầu của xã hội nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trên
thương trường đặc biệt là trên thương trường quốc tế. Đồng thời doanh nghiệp luôn
tận dụng và phát triển mọi tiềm năng về nhân lực và tài lực để tiến tạo doanh nghiệp
ngày càng vững mạnh.
- Công ty khẳng định trách nhiệm với xã hội, tích cực đóng góp ngày càng
nhiều cho các vấn đề xã hội ở trong cũng như ngoài công ty góp phần xây dựng đất
nước.
- Công ty luôn tôn trọng, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các cổ đông, đồng
thời nỗ lực hoạt động để đạt lợi ích tối đa cho cổ đông cũng như cho công ty.
2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động.
Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty gồm:
- Ngành in: Thực hiện các công đoạn từ trước in, in ấn và sau in đối với xuất
bản phẩm và các loại ấn phẩm gồm: sách, báo, tạp chí, nhãn hàng, bao bì hàng hóa,
brochure quảng cáo, tờ bướm, poster .v.v…
- Ngành nhựa: Sản xuất xuất khẩu các loại bao bì nhựa PE, các sản phẩm thân
thiện môi trường như: bao bì nhựa tự phân hủy và các loại hợp chất nhựa như: hạt
màu chủ (masterbatches), hạt nhựa CaCO3.
- Ngành dịch vụ văn hoá và giải trí: Sản xuất và phát hành chương trình âm
nhạc gồm các thể loại: thơ, ca, cổ nhạc, hòa tấu.v.v… dành cho mọi lứa tuổi; Quảng
cáo đa phương tiện, các loại dịch vụ giải trí và chiếu phim...
- Các hoạt động khác: Sản xuất khăn giấy cao cấp, cho thuê mặt bằng, xây
dựng công nghiệp .v.v…
2.1.4 Cơ cấu tổ chức.
Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình – ALTA có tổ chức bộ máy chặt chẽ với
các phòng ban và có chức năng, nhiệm vụ cụ thể rõ ràng, đồng thời có mối quan hệ
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
25
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
giúp đỡ lẫn nhau trong từng công việc cụ thể.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tiếp tuyến với
Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc (TGĐ) là người lãnh đạo cao nhất điều hành
mọi hoạt động của công ty.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Alta
(Nguồn: www.alta.com.vn)
2.1.5 Tình hình công ty trong thời gian vừa qua.
Mặc dù Việt Nam tăng trưởng GDP 2009 là 5,2 % - mức cao nhất khu vực
nhưng vẫn thấp hơn so với mức của năm 2008 là 6,18% và năng lực cạnh tranh
chung của nền kinh tế lại tụt 5 hạng (75/133). Bức tranh kinh tế của Việt Nam với
những nỗ lực không ngừng của toàn dân và Chính phủ năm 2009 đã trở nên sáng
hơn nhưng vẫn chưa được bừng sáng thực sự.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
26
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU
PHÒNG KẾ HOẠCH
PHÒNG KINH
DOANH – TIẾP THỊ
PHÒNG HÀNH
CHÍNH – NHÂN SỰ
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ
PHÒNG NGHIÊN CỨU – PHÁT TRIỂN
CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT TRỰC THUỘC
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Năm 2009 đến với Công ty ALTA thật sự là một năm xoay trở chật vật: sản
xuất hàng hóa của khách hàng ngành in giảm sút dẫn đến đơn hàng in bao bì sản
phẩm cũng giảm theo; thị trường xuất khẩu bị thu hẹp; thị trường nội địa cạnh tranh
quyết liệt do các doanh nghiệp xuất khẩu đồng loạt sử dụng biện pháp hạ giá để thu
hút đơn hàng trong nước thay thế đơn hàng nước ngoài; các dự án mới cho ngành
giải trí và dịch vụ chưa đạt hiệu quả mong muốn do tâm lý hạn chế tiêu dùng của
mọi tầng lớp nhân dân; và đặc biệt là sự biến động của công nhân lao động nhập cư
đã tác động bất ổn đến hoạt động sản xuất.
Hàng loạt các biện pháp chống đỡ được thực hiện để xoay chuyển tình hình:
phát triển kinh doanh ngành nhựa khi giá nguyên liệu có xu hướng tăng dần càng về
cuối năm; cạnh tranh ngành in bằng sản phẩm riêng độc đáo; triệt để thực hành tiết
kiệm chi phí để giảm giá thành sản phẩm; xây dựng và thực hiện tiếp thị sản phẩm
một cách đa dạng, đa phương tiện; tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực quảng cáo và truyền
thông; quan tâm xây dựng văn hóa doanh nghiệp và cải thiện đời sống người lao
động.
Với những cố gắng và nỗ lực đó, công ty Alta đã kết thúc năm 2009 với không
nhiều những sự suy giảm. Tất cả các thành viên trong công ty đều ra sức phấn đấu
để đạt được những thành công hơn nữa trong năm 2010.
2.1.6 Chiến lược phát triển của công ty.
2.1.6.1 Chiến lược thị trường.
Công ty nhận định việc mở rộng thị trường là điều kiện cần thiết để củng cố và
phát triển doanh nghiệp. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là nâng cao
năng lực sản suất và sức cạnh tranh của các sản phẩm hiện tại, củng cố khách hàng
truyền thống và phát triển các đối tượng các khách hàng mới. Duy trì hướng phát
triển Công ty theo hướng đa ngành nghề, mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh mới
tạo thị trường cho sự phát triển mạnh mẽ của Công ty.
Công ty xác định mục tiêu chiếm lĩnh thị trường nội địa và mở rộng thị trường
xuất khẩu là nhiệm vụ trọng tâm trên cơ sở sản phẩm có giá cả hợp lý và bảo đảm
chất lượng, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của các lọai sản phẩm ALTA về
đẳng cấp chứ không chú trọng vào hạ thấp giá bán. Công ty dựa vào những lợi thế
kinh doanh riêng biệt của mình để xây dựng giá phù hợp với thị trường mục tiêu.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
27
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
2.1.6.2 Chiến lược nguồn nhân lực.
Phát triển nguồn nhân lực trẻ thông qua kế hoạch tuyển chọn và đào tạo để
từng bước kế thừa và tiếp thu những kinh nghiệm từ đội ngũ cán bộ công nhân viên
giàu kinh nghiệm. Thường xuyên đào tạo để nâng cao tay nghề, trình độ của đội
ngũ nhân viên, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý.
Cải tiến cơ cấu tổ chức, chế độ lương, thưởng, phúc lợi nhằm thúc đẩy năng suất
lao động, kích thích sáng tạo và sự phối hợp tốt trong công việc giữa các nhân viên
và các bộ phận, đồng thời hợp lý hóa việc sử dụng lao động.
Tạo điều kiện cho mọi người lao động trong Công ty đều có cơ hội sở hữu cổ
phần của Công ty nhằm phát huy tinh thần làm chủ và gắn bó thực sự.
2.1.6.3 Chiến lược phát triển vốn.
Công ty thông qua việc kiểm soát công nợ và luồng tiền hoạt động kết hợp với
các chính sách thanh toán khuyến khích khách hàng nhằm kích hoạt tối ưu hiệu quả
đồng vốn kinh doanh.
Sử dụng mối quan hệ hợp tác với phương châm “cùng có lợi” để thu hút vốn
liên doanh liên kết, vốn vay trung và ngắn hạn để tạo nhanh vốn đầu tư, bảo đảm
tiến độ và hiệu quả các dự án.
Trên cơ sở đại chúng hóa cổ phiếu, sử dụng hiệu quả thực của kinh doanh để
giới thiệu và quảng bá thương hiệu, thu hút các Nhà đầu tư qua các đợt phát hành
gọi vốn nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực tài chính.
2.1.7 Các dự án đã triển khai đầu tư.
Với chiến lược phát triển trên, bằng mọi nỗ lực, với hàng loạt dự án mới về sản
xuất, dịch vụ, ALTA tiến bước vào thị trường xuất khẩu và trở thành Doanh nghiệp
với nhiều sản phẩm thay thế hàng ngoại nhập và xuất khẩu mặt hàng mới ra thị
trường quốc tế.
- Năm 1999: Đầu tư Dự án Sản xuất bao bì xuất khẩu, vốn đầu tư 12 tỷ đồng, công
suất 2.400 tấn/năm, tăng thêm 120 lao động. Đầu tư Hệ thống chế bản tách màu
điện tử, vốn đầu tư 03 tỷ đồng, công suất 50 triệu cm2 phim/năm, tăng thêm 20 lao
động.
- Năm 2000: Đầu tư Dự án Sản xuất hạt màu chủ (Masterbatch), mặt hàng nguyên
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
28
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
liệu lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam, xuất khẩu và bán nội địa (thay thế
hàng ngoại nhập), với vốn đầu tư 3,5 tỷ đồng, công suất 1.200 tấn/năm, tăng thêm
30 lao động.
- Năm 2001: Xây dựng Dự án di dời và đầu tư mới Nhà máy ALTA đặt tại khu
công nghiệp (KCN) Tân Bình, xây dựng nhà xưởng và thuê đất 20 tỷ đồng, tăng
thêm 200 lao động.
- Năm 2002: Đầu tư Dự án Sản xuất in trên hệ thống in offset 05 màu, vốn đầu tư
11 tỷ đồng (nằm trong vốn đầu tư Nhà máy ALTA), nâng công suất in tối đa của
Công ty từ 06 tỷ trang in lên 09 tỷ trang in/năm, tăng thêm 10 lao động.
- Năm 2003: Đầu tư Dự án Sản xuất hóa chất nguyên liệu nhựa tổng hợp
composite, vốn đầu tư 3.5 tỷ đồng (nằm trong vốn đầu tư Nhà máy ALTA).
Mua lại vốn liên doanh Khăn giấy thơm Luxta của Tập đoàn LUCKLUX – Đài
Loan và thành lập Xí nghiệp Giấy ALTA.
- Năm 2004: Đầu tư Dự án Sản xuất nguyên liệu ngành nhựa (hạt CaCO3), mặt
hàng nguyên liệu lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam, xuất khẩu và bán nội địa
(thay thế hàng ngoại nhập), vốn đầu tư 3,5 tỷ đồng, công suất 1.200 tấn/năm, tăng
thêm 20 lao động.
- Năm 2005: Đầu tư Dự án Sản xuất bao bì cao cấp tại số 47/4 Âu Cơ, vốn đầu tư 9
tỷ đồng.
- Năm 2006: Đầu tư Dự án xây dựng Trung tâm Văn hóa Thương mại Lạc Hồng,
vốn đầu tư 40 tỷ đồng, tại địa điểm 91B Phạm Văn Hai, Phường 3, Quận Tân Bình.
“ Ngày 22/11/2006, Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình là DN đầu tiên thuộc
ngành in ấn và bao bì xuất khẩu niêm yết cổ phiếu. Với Vốn điều lệ 13.347 tỷ đồng,
ALTA chưa phải là DN mạnh về tài chính trong lĩnh vực nhiều cạnh tranh này,
nhưng lại nổi tiếng là DN luôn tiên phong, cả về công nghệ lẫn sản phẩm .” (Trích
đăng Báo Đầu tư chứng khoán số 47, ngày 20/11/2006).
- Năm 2007: Đầu tư Dự án xây dựng Rạp ALTA Cinema 4D - Max SUỐI TIÊN tại
Khu Du Lịch Văn Hóa Suối Tiên, vốn đầu tư 25 tỷ đồng.
Hoàn tất việc phát hành 2,460,710 cổ phiếu, với tổng số tiền thu được hơn 169
tỷ đồng. Qua đợt phát hành này Công ty ALTA đã có thêm các cổ đông chiến lược
như sau: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) – Công ty Chứng khoán
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
29
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Á Châu (ACBS) – Công ty Cổ phần Sóng Việt – Quỹ Đầu tư Fullerton Việt Nam
(thành viên Tập đoàn Đầu tư Temasek / Singapore) - Công ty Cổ phần T.I.E.
- Năm 2008 :
Ngày 02 tháng 02 năm 2008, ALTA Khánh thành và Khai trương Rạp ALTA
4D - MAX SUỐI TIÊN tại Khu Du Lịch Văn hóa Suối Tiên theo Hợp đồng hợp tác
kinh doanh với Công ty Cổ phần Du lịch Văn Hóa Suối Tiên.
Nhân dịp kỷ niệm 10 năm cổ phần hóa
(1998-2008) ALTA khánh thành và khai
trương Trung tâm thương mại và giải trí
ALTA PLAZA ngày 26/7/2008 tại địa
điểm 91B2, Đường Phạm Văn Hai,
Phường 3, Quận Tân Bình, TP.HCM với
tổng diện tích sử dụng hơn 7.000 m2.
Trong dịp này, ALTA cũng đưa vào hoạt
động Rạp chiếu phim đa chiều cảm giác
mạnh 3D - TurboRide và khu công nghệ
thể thao điện tử Laser Game – lần đầu
tiên có tại Việt nam.
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Cổ
đông 2008, tháng 12/2008 ALTA đã
hoàn tất việc phát hành cổ phiếu thưởng
cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 4:1 để
tăng Vốn điều lệ từ 39,951,250,000 đồng
lên 49,339,050,000 đồng.
(Nguồn: www.alta.com.vn)
2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Alta trong thời
gian qua.
2.2.1 Thuận lợi và khó khăn.
2.2.1.1 Thuận lợi
- Chính phủ vẫn đang tiếp tục ban hành nhiều chính sách hỗ trợ sản xuất kinh
doanh về lãi vay, thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN).
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
30
Hình 2.3: Trung tâm thương mại Altaplaza
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
- Năm 2010 Công ty vẫn còn được hưởng ưu đãi giảm thuế TNDN cho các dự
án mới họat động.
- Công ty phát triển kinh doanh ngành nhựa trong tình hình ổn định tài chính
và có một chính sách bán hàng linh hoạt, năng động.
- Công ty phát triển và đầu tư công nghệ giải trí cả nước trên cơ sở chuyên biệt
và là đối tác độc quyền của tập đoàn Simex-Iwerks.
- Qua thực hiện tái cấu trúc công ty đã có các công ty con và công ty liên
doanh với thế chủ động và sáng tạo.
- Một kế hoạch mới cho nguồn bất động sản của công ty sẽ tạo thêm một lĩnh
vực kinh doanh mới.
- Thị trường chứng khoán Việt Nam ngày một ổn định, tăng trưởng và trở
thành một kênh huy động vốn thực sự cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy Cổ
phiếu ALT sẽ sớm có cơ hội tiến gần đến giá trị sổ sách và giá trị thực tại.
- Sản phẩm ngành in của công ty là sản phẩm in công nghệ 3D light; bao bì
ngành dược và sản phẩm bao bì cao cấp đang trở thành nhu cầu quảng bá nhiều
triển vọng cho khách hàng.
- Sản phẩm ngành nhựa của công ty là bao bì nhựa tự hủy và bao bì chuyên
dùng rất phù hợp và thân thiện với môi trường.
2.2.1.2 Khó khăn, thách thức.
- Áp lực lạm phát cao tiếp theo giai đoạn suy thoái kinh tế sẽ ảnh hưởng nặng
nề đến sức mua tiêu dùng, đặc biệt là của ngành giải trí và dịch vụ.
- Công nhân lao động biến động và chất lượng chưa đạt yêu cầu. Việc đầu tư
chiều sâu bằng các hệ thống tự động để giảm bớt áp lực nhân sự sẽ cần một số
lượng vốn đầu tư lớn về tài chánh và cả về kinh nghiệm.
- Việc phát triển và mở rộng các ngành hàng đòi hỏi các cấp quản lý của công
ty phải nâng tầm năng lực và sẵn sàng tâm huyết với những thay đổi cần thiết cho
một quá trình mới.
- Các nhà nhập khẩu, đặc biệt tại khu vực Châu Âu ngày một đòi hỏi cao hơn
về chất lượng, đồng thời giá nguyên liệu thế giới tăng cao cũng gây không ít khó
khăn cho hoạt động xuất khẩu của công ty.
2.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
31
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009
được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ALTA từ năm 2007 đến
năm 2009
ĐVT 2007 2008 2009
Doanh thu bán hàng và dịch vụ VND 180,922,387,400 188,404,469,179 154,332,048,138
Các khoản giảm trừ “ 677,094,462 278,923,603 723,865,970
Doanh thu thuần về bán hàng và
dịch vụ“ 180,245,292,938 188,125,545,576 153,608,182,168
Doanh thu xuất khẩu USD 4,831,506 4,895,667 3,333,879
Giá vốn hàng bán “ 167,530,885,459 174,133,082,761 139,489,723,125
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
dịch vụ“ 12,714,407,479 13,992,462,815 14,118,459,043
Doanh thu hoạt động tài chính “ 2,274,244,465 5,507,909,385 4,823,603,084
Chi phí tài chính “ 5,514,847,739 4,675,840,794 5,221,248,124
Chi phí bán hàng “ 306,440,507 844,361,780 1,271,548,704
Chi phí quản lý doanh nghiệp “ 4,228,465,282 4,200,895,280 3,745,588,561
Lợi nhuận thuẩn từ hoạt động
kinh doanh“ 4,938,898,416 9,779,274,346 8,703,676,738
Thu nhập khác “ 5,559,348,201 12,440,075,890 546,434,883
Chi phí khác “ 1,104,064,113 9,766,726,321 208,173,733
Lợi nhuận khác “ 4,455,284,088 2,673,349,569 338,261,150
Phần lãi/lỗ trong công ty liên kết,
liên doanh“ 1,190,953,848
Lợi nhuận trước thuế “ 9,394,182,504 12,452,623,915 10,232,891,736
Thuế TNDN phải nộp “ 699,497,375 1,695,132,307 1,261,261,867
Lợi nhuận sau thuế“
8,694,685,159 10,757,491,6088,971,629,869
Lợi ích của cổ đông thiểu số “ (174,314,506)
Lợi ích sau thuế của chủ sở hữu 10,757,491,608 9,145,944,375
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu “ 4,249 2,798 1,949
Cổ tức trên mỗi cổ phiếu ‘ 1,600 1,6001,600
(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty Alta năm 2010)
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
32
CHỈ TIÊU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Bảng 2.2: So sánh các chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp của công ty Alta từ năm
2007 đến năm 2009
CHỈ TIÊUSo sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008
Giá trị (VNĐ) Tốc độ +/- (%) Giá trị (VNĐ)Tốc độ +/-
(%)Doanh thu
thuần7,880,252,600 4.37 -34,517,363,400 -18.30
Lợi nhuận
gộp1,278,055,340 10.05 125,996,230 1.00
Tổng chi phí14,936,20393
68.36 -43,858,939,195 -22.65
(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty Alta năm 2010)
Doanh thu thuần năm 2008 tăng 4.37% so với năm 2007 nhưng giá vốn hàng
bán chỉ tăng 3.94% do đó lợi nhuận gộp tăng 10.05% do công ty đã chủ động tìm
kiếm nguồn hàng với giá hàng tốt.
Doanh thu xuất khẩu vẫn đạt 4,895,667 USD (tương ứng 80 tỷ VNĐ) chiếm
42,5% so với doanh thu chung (Năm 2007 là 4,831,506 USD) trong tình hình suy
thoái kinh tế thế giới do công ty nhiều biện pháp tiếp thị phát triển thêm một số
khách hàng mới.
Chi phí bán hàng tăng nhưng so với mức tăng giá trị của doanh thu thuần thì
chấp nhận được. Chi phí quản lý giảm do tiết kiệm tốt.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng 142.19% nhưng chi phí tài chính giảm
15.21% do chi phí lãi vay giảm và việc điều hành hoạt động tài chính tốt.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng gần gấp đôi so với
năm trước (tăng 98.01%) và chiếm tỷ trọng 78.5% trong tổng lợi nhuận (năm 2007
tỷ trọng này là 52.6%), như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mang lại
hiệu quả cho công ty.
Lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 23.72% so với năm 2007 do công ty hoạt
động có hiệu quả hơn.
Bước sang năm 2009, doanh thu thuần năm 2009 giảm 18.3% so với năm
2008, nhưng giá vốn hàng bán giảm nhiều hơn, giảm 19.9%, kéo theo tổng chi phí
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
33
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
giảm tới 22.65% do đó lợi nhuận gộp tăng 1% so năm 2008. Mặc dù năm 2009 có
rất nhiều khó khăn nhưng Doanh nghiệp đã nỗ lực duy trì và tìm kiếm thêm nguồn
hàng để ổn định giá cả hàng hóa đầu vào.
Chi phí bán hàng tăng do công ty xác định phải đẩy mạnh công tác kinh doanh
tiếp thị, có chính sách bán hàng phù hợp để duy trì khách hàng đang có và tìm kiếm
thêm khách hàng mới. Chi phí quản lý giảm do thực hiện tiết kiệm chi phí quản lý.
Doanh thu hoạt động tài chính giảm 12.4%. Chi phí hoạt động tài chính có
tăng 11.7%, tuy nhiên mức tăng là chấp nhận được, vì năm 2009, công ty Alta cũng
như các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác chịu ảnh hưởng lớn bởi biến động về tỷ
giá hối đoái.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD đạt 89%, giảm 11% so với năm trước.
Trong khi doanh thu năm 2009 là giảm 18.1%. Như vậy, năm 2009 là năm doanh
nghiệp đã nỗ lực rất nhiều để tiết giảm chi phí, do đó mức giảm lợi nhuận thuần từ
hoạt động SXKD thấp hơn mức giảm doanh thu.
Ngoài ra các dự án mới của công ty, các Công ty con, Công ty liên doanh &
liên kết đã bắt đầu hoạt động ổn định và mang về nguồn thu cho công ty (khoảng
1.2 tỷ đồng)
2.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty Alta.
2.3.1 Hình thức xuất khẩu.
Do đặc thù là công ty được chuyển đổi từ công ty Nhà nước và hoạt động
trong lĩnh vực xuất khẩu từ khá sớm, công ty Alta có mối liên hệ khá mật thiết và
gần gũi với các đối tác quốc tế. Hơn nữa, những sản phẩm xuất khẩu của công ty có
chất lượng khá cao, do vậy tạo được sự tin tưởng thừ phía đối tác. Kể từ khi Việt
Nam gia nhập WTO (2006), công ty Alta cũng theo đó xúc tiến các biện pháp xuất
khẩu của mình. Chính vì những lý do đó, hiện nay công ty Alta đang thực hiện xuất
khẩu theo hình thức trực tiếp. Với hình thức này, công ty muốn tận dụng triệt để sự
năng động của các nhân viên xuất nhập khẩu, nhất là những người làm việc trong bộ
phận marketing quốc tế, đồng thời, công ty cũng muốn nhanh chóng nắm bắt được
nhu cầu và thông tin thế giới một cách nhanh nhất nhằm thỏa mãn thị trường kịp
thời.
2.3.2 Tình hình xuất khẩu của công ty Alta.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
34
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Trong một vài năm trở lại đây, việc xuất khẩu của công ty Alta ngày một đem
lại giá trị lớn hơn. Điều đó có sự tác động của nhiều yếu tố như chính sách hỗ trợ
các doanh nghiệp xuất khẩu của Nhà nước, kinh tế thế giới theo chiều hướng đi lên
dẫn đến nhu cầu tiêu dùng cao, nỗ lực từ phía công ty trong việc quảng bá, giới
thiệu hình ảnh và tìm chỗ đứng trên thị trường… Bên cạnh đó, vẫn còn những mảng
tối trong bức tranh đầy màu sắc này. Đó là những cuộc khủng hoảng kinh tế, chính
trị tác động đến các doanh nghiệp, những biến động của tỷ giá hối đoái, thiên tai,
thảm họa xảy ra trên thế giới…đã ít nhiều tác động khiến hoạt động xuất khẩu của
công ty trong một khoảng thời gian nhất định không đạt được kết quả như mong
muốn.
Từ năm 2007 đến năm 2009, hoạt động xuất khẩu của công ty Alta được thể
hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.3: So sánh giá trị xuất khẩu công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009
Giá trị xuất khẩu (USD) So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008
2007 2008 2009Giá trị
(USD)
Tỷ lệ +/-
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ lệ +/-
(%)4,831,506 4,895,667 3,333,879 64,161 1.33 -1,561,788 -31.09
(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty Alta năm 2010)
- Năm 2007, doanh thu xuất khẩu của công ty đạt khá cao (4,831,506 USD)
chiếm hơn 40% doanh thu của toàn công ty. Con số này tiếp tục tăng thêm 64,161
USD năm 2008, lên mức 4,895,667 USD, tương đương với 1.33%. Mức tăng này
tuy không lớn và còn chưa đạt kế hoạch đề ra (hơn 5 triệu USD), song với tình hình
kinh tế khi đó và so với toàn ngành thì đây vẫn là một con số chấp nhận được. Tình
hình xuất khẩu của công ty chỉ thực sự ảm đạm vào năm 2009 khi doanh thu xuất
khẩu giảm tới 1,561,788 USD, tức hơn 31.09%, xuống còn 3,333,879 USD.
Biểu đồ 2.1: Giá trị xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
35
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
200920082007
4,831,506 4,895,667
3,333,879
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
Năm
Giá
trị
xu
ất k
hẩu
(U
SD
)
(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty Alta năm 2010)
- Vậy, những nguyên nhân nào dẫn tới tình trạng trên.
+ Trước hết là do tác động khách quan từ tình hình kinh tế thế giới. Năm
2008, cuộc khủng hoảng nhà đất ở Mỹ bắt đầu xuất hiện, kéo theo mối lien hệ với
ngân hàng. Cuộc khủng hoảng này nhanh chóng lan sang châu Âu và các quốc gia
phát triển ở châu Á và tạo thành cuộc suy thoái tồi tệ nhất của kinh tế toàn cầu kể từ
năm 1938. Tuy vậy, Việt Nam nói chung và công ty Alta lại chưa bị tác động ngay
trong năm 2008, hơn nữa, nhờ một số đơn hàng đã ký với Nhật và EU ngay trong
năm 2007 mà công ty Alta không những không bị sụt giảm kim ngạch xuất khẩu mà
còn tăng thêm hơn 64,000 USD. Nhưng đến năm 2009 thì công ty không thể tiếp
tục đà tăng trưởng đó, khi một loạt thị trường tại châu Âu không còn đặt hàng như
Đức, Anh, Bỉ….khiến doanh thu xuất khẩu của công ty bị sụt giảm nghiêm trọng.
+ Kế đến phải nói tới các chính sách của công ty, đặc biệt là năm 2009. Dù
gặp nhiều khó khăn và mất thị trường, song ban giám đốc công ty lại quyết định tập
trung vào việc khai thác các khách hàng mới mà không chú trọng thật sự vào công
tác giữ chân khách hàng cũ. Việc dự báo mức độ khó khăn của nền kinh tế cũng còn
hạn chế, do đó làm giảm hiệu quả từ những quyết sách về thị trường.
+ Đội ngũ nhân viên marketing quốc tế của công ty làm việc chưa thật sự
chuyên nghiệp khi không có những cảnh báo sớm cho ban giám đốc. Họ cũng thất
bại trong việc duy trì ổn định tại các thị trường lớn. Điều đó đã làm cho công ty
Alta có một năm 2009 đầy khó khăn với doanh thu xuất khẩu giảm hơn 30% so với
năm trước đó.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
36
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
+ Tuy vậy, cũng không thể phủ nhận tất cả nỗ lực của cán bộ công nhân viên
công ty Alta. Khi nhận ra những vấn đề nan giải nhất của thị trường, dù không phải
là sớm, song ban giám đốc cũng đã ra một số quyết định hợp lý như tăng cường
công tác Marketing tại các thị trường truyền thống hơn nữa, hay đẩy mạnh xuất
khẩu bao bì tự hủy là mặt hàng thân thiện với môi trường và được ưu chuộng tại
nhiều nước châu Âu….Do đó làm giảm những thiệt hại mà công ty Alta phải gánh
chịu
2.3.3 Xuất khẩu theo nhóm hàng
Là một công ty xuất nhập khẩu hoạt động kinh doanh đa mặt hàng, trong thời
gian vừa qua, công ty Alta không ngừng tập trung vào các mặt hàng chủ yếu để
củng cố ưu thế của mình, đồng thời cũng tận dụng những chính sách hỗ trợ xuất
khẩu của Chính phủ và các cơ hội mà nền kinh tế thế giới mang lại để đẩy mạnh
xuất khẩu các mặt hàng mới. Sau đây là bảng giá trị xuất khẩu của công ty Alta từ
năm 2007 đến 2009
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
37
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Bảng 2.4: Giá trị xuất khẩu theo nhóm hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến
năm 2009
So
sánh
200
9/20
08 Mức
độ
a/h
(%)
-22.
71
-5.3
7
-4.0
7
0.27
-31.
90
Tỷ
lệ +
/-(%
)
-29.
42
-80.
09
-29.
91
10.0
5
-31.
09
Giá
trị
(US
D)
-1,1
11,9
89
-263
,024
-199
,330
12,5
55
-1,5
61,7
88
So
sánh
200
8/20
07 Mức
độ
a/h
(%)
19.4
5
-7.2
6
-4.2
1
-6.6
5
1.33
Tỷ
lệ +
/-
(%)
33.0
9
-51.
88
-23.
37
-72.
04
1.33
Giá
trị
(US
D)
939,
720
-350
,579
-203
,243
-321
,737
64,1
61
2009
Tỷ
lệ
(%)
80.0
0
1.86
14.0
1
4.13
100
Giá
trị (
US
D)
2,66
7,21
7
62,1
40
467,
067
137,
455
3,33
3,87
9
(Ngu
ồn:
Phò
ng X
uất n
hập
khẩu
- c
ông
ty A
lta)
2008
Tỷ
trọn
g (%
)
77.1
9
6.64
13.6
1
2.56
100
Giá
trị
(US
D)
3,77
9,20
6
325,
164
666,
397
124,
900
4,89
5,66
7
2007
Tỷ
trọn
g (%
)
58.7
7
13.9
9
18.0
1
9.23
100
Giá
trị
(US
D)
2,83
9,48
6
675,
743
869,
640
446,
637
4,83
1,50
6
Nhó
m
hàng
Bao
bì
Hạt
nhự
a tá
í sin
h
Hạt
nhự
a m
àu c
hủ
Hàn
g kh
ác
Tổn
g cộ
ng
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
38
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
•Về tỷ trọng giá trị xuất khẩu:
- Trong cả 3 năm, mặt hàng bao bì luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá
trị xuất khẩu của toàn công ty với 58.77% vào năm 2007, 7.19% vào năm 2008 và
tăng lên 80% vào năm 2009. Đứng ngay sau mặt hàng bao bì nhựa là hạt nhựa màu
chủ (Masterbach) khi mặt hàng này cũng chiếm tỷ trọng khá cao, 18.01% năm
2007, 13.61% năm 2008 và 14.01% năm 2009. Tuy nhiên, việc xuất khẩu hạt nhựa
màu chủ lại có tính không ổn định khi tỷ trọng của nó giảm trong năm 2008 và 2009
so với năm 2007. Trong khi đó thì nhóm hàng hạt nhựa tái sinh lại không thể đáp
ứng được sự kỳ vọng của công ty khi chỉ chỉ chiếm một phần khá nhỏ trong tổng
kim ngạch xuất khẩu, thậm chí trong năm 2009 chỉ còn chiếm 1.86%. Các mặt hàng
nhỏ lẻ khác như hộp giấy, tăm tre, túi vải …. chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ, khoảng 5%,
và có xu hướng ổn định.
Tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến
2009 được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm
2007 đến năm 2009
(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)
- Nguyên nhân của vấn đề trên được giải thích như sau:
+ Bao bì là mặt hàng truyền thống của công ty trong nhiều năm qua và được
ban giám đốc xác định là mặt hàng chủ lực. Chất lượng mặt hàng bao bì cũng được
đánh giá là tốt so với các đối thủ cạnh tranh. Theo một báo cáo của ban giám đốc,
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
39
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
các đối tác của công ty tỏ ra rất hài lòng về chất lượng cũng như mẫu mã của sản
phẩm. Vì vậy mà bao bì luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị xuất khẩu và
giữ được vị trí này trong nhiều năm liên tiếp.
+ Năm 2007, khi nền kinh tế thăng hoa, việc xuất khẩu các mặt hàng khác
của công ty Alta cũng theo đó mà gặp nhiều thuận lợi hơn. Song, năm 2008 và
2009, những tác động xấu từ kinh tế thế giới khiến công ty Alta không thể tập trung
đầu tư dàn trải vào tất cả các mặt hàng. Vì vậy mà việc xuất khẩu hạt nhựa màu chủ,
hạt nhựa tái sinh và một số mặt hàng khác đã bị chững lại khiến tỷ trọng của chúng
trong tổng giá trị xuất khẩu bị giảm sút đáng kể.
• Về giá trị xuất khẩu các mặt hàng.
Mặt hàng bao bì đạt giá trị 2,839,486 USD năm 2007, và tăng lên 3,779,206
USD năm 2008, tức 33.09%. Tuy vậy lại bị sụt giảm đến 1,111,489 USD năm 2009,
xuống mức 2,667,217 USD.
Mặt hàng hạt nhựa màu chủ cũng có mức giảm đáng kể, từ 869,640 USD năm
2007 xuống 666,397 USD năm 2008 và 447,067 USD năm 2009 với các tỷ lệ giảm
tương ứng từng năm là 23.37% và 29.91%.
Mặt hàng hạt nhựa tái sinh dù đã đóng góp tới 675,743 USD năm 2007 song đã
không thể duy trì mức tăng trưởng khi chỉ còn lại 325,164 USD năm 2008 và
62,140 USD năm 2009.
Các mặt hàng còn lại nhìn chung cũng có mức suy giảm nhất định trong các
năm 2008 và 2009.
Biểu đồ 2.3: Giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến
năm 2009
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
3,500,000
4,000,000
Giá
trị
xu
ất k
hẩu
(U
SD
)
2007 2008 2009
Năm
Bao bì
Hạt nhựa màu chủ
Hạt nhựa tái sinh
Hàng khác
(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
40
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Như vậy, ngoài mặt hàng bao bì có tăng trưởng dương trong năm 2008 thì các
mặt hàng xuất khẩu chủ yếu khác của công ty đều bị sụt giảm về mặt giá trị. Đặc
biệt trong năm 2009, hoạt động xuất khẩu của công ty Alta gặp rất nhiều khó khăn,
tất cả các mặt hàng đều tăng trưởng âm, khiến tổng giá trị xuất khẩu của toàn công
ty chỉ đạt 3,333,879 USD, bằng 68% so với năm 2008.
- Những nguyên nhân của tình trạng trên:
+ Mặc dù năm 2008 là năm diễn ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tuy
nhiên công ty Alta và kinh tế Việt Nam vẫn chưa phải gánh chịu hậu quả trực tiếp,
và vẫn còn một số đơn hàng đã ký từ năm 2007, nên chỉ có các mặt hàng nhựa tái
sinh và hạt nhựa màu chủ là bị sụt giảm đôi chút trong khi mặt hàng bao bì được
công ty quan tâm đầu tư đã có mức tăng khá đáng kể. Trong hơn 900,000 USD giá
trị tăng thêm của ngành bao bì, phải kể đến một tỷ lệ rất lớn của bao bì tự huỷ, vì
đây là mặt hàng thân thiện với môi trường, rất được ưa chuộng tại Nhật Bản, Mỹ và
một số nước EU.
+ Tuy nhiên, do ban giám đốc công ty đã không đánh giá được hết mức độ
tàn phá của cơn bão tài chính trên, cộng thêm việc suy thoái lan rộng ra hầu hết các
nước trên thế giới nên tất cả các mặt hàng của công ty đều có sự sụt giảm rất lớn về
mặt giá trị. Nhiều đơn hàng bị mất tại thị trường Châu Âu, trong khi thị trường
Châu Á hầu như bị đóng băng.
+ Mặt khác, giá nguyên vật liệu nhập khẩu cũng như trong nước tăng cao và
khan hiếm dẫn tới việc sản xuất của công ty gặp rất nhiều khó khăn. Điều đó cũng
ảnh hưởng lớn tới việc xuất khẩu.
• Về mức độ ảnh hưởng.
Khi có sự biến động về mặt giá trị xuất khẩu thì các mặt hàng cũng kéo theo sự biến
động của tổng kim ngạch xuất khẩu. Những mặt hàng mà biến động càng lớn thì
mức độ ảnh hưởng của nó càng nhiều.
+ Năm 2008, mặt hàng bao bì tăng trưởng khá cao (3.09%) đã kéo tổng
KNXK lên 19.45% trong khi các mặt hàng hạt nhựa lại có mức tăng trưởng âm, ảnh
hưởng không tốt tới giá trị xuất khẩu của toàn công ty khi kéo giá trị này giảm
4.21% và 7.26%. Những mặt hàng nhỏ lẻ còn lại cũng làm ảnh hưởng -6.65% đối
với tổng KNXK.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
41
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
+ Năm 2009, khi mà GTXK của mọi mặt hàng đều giảm sút thì việc chúng
góp phần làm tổng KNXK đi xuống là điều hiển nhiên. Mức độ ảnh hưởng của từng
mặt hàng bao bì, hạt nhựa màu chủ, hạt nhựa tái sinh đến tổng GTXK lần lượt là
-22.71%; -4.075; -5.37%.
Như vậy, trong cả 3 năm, khi có sự biến động về mặt GTXK thì mặt hàng bao
bì luôn tác động nhiều nhất tới tổng GTXK của toàn công ty. Vì vậy trong thời gian
tới, muốn kéo tổng giá trị xuất khẩu lên thì việc cần làm và quan trọng nhất đối với
công ty Alta là đẩy mạnh việc giới thiệu, chào bán sản phẩm này ở các thị trường
mới đồng thời củng cố thêm những thị trường cũ, cùng với đó là nâng cao chất
lượng sản phẩm ngày một tốt hơn, đáp ứng yêu cầu của thị trường.
2.3.4 Xuất khẩu theo thị trường
2.3.4.1 Tình hình chung
Kể từ khi chuyển đổi cơ cấu thành một công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu đến nay, công ty Alta đã thực hiện việc xuất khẩu của mình qua nhiều
nước thuộc nhiều khu vực trên thế giới, đồng thời cũng luôn tìm kiếm những khách
hàng mới nhằm mở rộng thị trường và tăng doanh thu.
Trong giai đoạn từ 2007 đến 2009, thị trường xuất khẩu của công ty khá đa
dạng, từ châu Á, châu Âu, cho đến châu Mỹ với doanh thu xuất khẩu luôn chiếm
một phần rất lớn trong tổng doanh thu của cả công ty.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
42
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Bảng 2.5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007
đến năm 2009
Thị trường
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)Giá trị
Tỷ trọng
(%)Giá trị
Tỷ trọng
(%)
I.Châu Âu 889,212 18.40 253,134 5.17 223,423 6.70
Italia 285,930 5.92 180,293 3.68 48,721 1.46Hà Lan 133,009 2.75 72,841 1.49 - -
Đức 189,049 3.91 - - - -Anh 199,379 4.13 - - 106,687 3.20Bỉ 81,845 1.69 - - 68,015 2.04
II.Châu Á 2,331,072 48.25 2,432,977 49.70 1,741,478 52.24
Malaysia 460,907 9.54 328,257 6.71 505,069 15.15Singapore 410,730 8.50 468,280 9.57 450,643 13.52Indonesia 509,582 10.55 569,526 11.63 208,365 6.25
Trung Quốc 574,700 11.89 613,701 12.54 431,957 12.96Nhật Bản 375,152 7.77 453,213 9.26 145,444 4.36III. Châu
Úc, Châu
Mỹ
1,417,300 33.35 2,209,556 45.13 1,368,977 41.06
Newzealand 192,210 4.08 - - 38,333 1.15Australia 257,075 5.33 473,004 9.26 - -
Mỹ 906,074 18.75 1,431,036 29.23 1,324,117 39.71Canada 250,863 5.19 305,516 6.24 6,527 0.2
Tổng cộng 4,831,506 100 4,895,667 100 3,333,879 100
(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)
Nhìn một cách tổng quát, trong tổng giá trị xuất khẩu của toàn công ty trong
cả 3 năm thì giá trị xuất khẩu vào thị trường Châu Á luôn chiếm tỷ trọng cao nhất
và có hướng tăng đều trong các năm.
- Năm 2007 chiếm 48.25%
- Năm 2008 chiếm 49.70%
- Năm 2009, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do phải gánh chịu hậu quả của
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và doanh thu bị sụt giảm, nhưng giá trị mà thị
trường này đóng góp vào tổng kim ngạch lại tăng lên mức 52.24%, chiếm hơn một
nửa tổng giá trị xuất khẩu của toàn công ty.
Việc xuất khẩu vào thị trường Châu Á là rất ổn định và dần dẫn tới việc bão
hòa thị trường. Ở đây cũng tập trung rất nhiều đối thủ cạnh tranh đặc biệt là trong
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
43
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
lĩnh vực bao bì nhựa. Có thể nhận ra rằng, khách hàng lớn nhất của công ty ở thị
trường này vẫn là Trung Quốc khi kim ngạch xuất khẩu sang đất nước đông dân số
nhất thế giới này duy trì ở mức trên 400,000 USD, chiếm hơn 11% tổng giá trị xuất
khẩu. Vì vậy, công ty Alta cần tiếp tục coi trọng thị trường này và phải xem đây là
thị trường xuất khẩu chủ lực, cần dành nhiều ưu tiên nhằm bù đắp vào những thị
trường khác mà công ty bị mất vào tay các đối thủ hoặc không thể xuất khẩu do tình
hình kinh tế diễn biến tồi tệ.
Trong khi đó tại thị trường Châu Âu, thị trường được xem là tiềm năng nhất
của công ty thì việc xuất khẩu lại không ổn định khi công ty mất khá nhiều khách
hàng trong các năm 2008 và 2009. Nếu năm 2007, giá trị xuất khẩu vào thị trường
này còn đạt 889,212 USD, chiếm 18.40%, thì bước sang năm 2008 và 2009, tỷ lệ
này đã giảm rất lớn xuống còn 5.17% và 6.70%. Điều này có thể được lý giải như
sau:
- Châu Âu là một thị trường rất khó tính với trình độ dân trí cao và những yêu
cầu khắt khe hơn hẳn các thị trường khác. Các sản phẩm muốn xuất được vào đây
bắt buộc phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về mẫu mã, bao bì đóng gói, đặc biệt là
an toàn với người sử dụng và thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó, thời gian giao
hàng và cách thức làm việc chuyên nghiệp cũng là một vấn đề đáng phải quan tâm.
Về phía công ty Alta, mặc dù các sản phẩm có thể đáp ứng các yêu cầu của
phía đối tác, nhưng cũng cần một khoảng thời gian nhất định để các nước Châu Âu
có thể kiểm chứng sản phẩm. Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên làm việc trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu của công ty Alta còn hạn chế về mặt số lượng cũng như trình
độ. Điều này gây nên khá nhiều khó khăn trong việc tiến hành tiếp thị, đàm phán với
các đối tác chuyên nghiệp bên phía Châu Âu.
- Năm 2008 và 2009, thế giới bị cơn bão tài chính tồi tệ quét qua và Châu Âu
chính là nơi gánh chịu hậu quả nặng nề nhất. Không chỉ các nước có nền kinh tế nhỏ
mà các cường quốc như Anh, Pháp, Italia, Đức… cũng rơi vào suy thoái. Năm
2009, kinh tế của các nước thành viên EU có mức tăng trưởng -0.2%, thấp nhất
trong vòng một thế kỷ qua. Tỷ lệ thất nghiệp ở mức tồi tệ, lên tới 9.5%, chỉ số giá
tiêu dùng liên tục hạ do người dân và doanh nghiệp giảm chi tiêu để ứng phó với
tình hình suy thoái tệ nhất trong hơn 60 năm qua.Chính các yếu tố này đã khiến cho
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
44
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
việc xuất khẩu vào Châu Âu gặp khó khăn hơn bao giờ hết và việc công ty Alta bị
mất thị trường cũng là điều dễ hiểu.
Điểm sáng nhất ở thị trường Châu Âu nằm ở Anh. Sau một năm 2008 không
thể có đơn hàng từ xứ sở sương mù, những tưởng thị trường này đã bị mất, giống
như thị trường Đức thì bất ngờ sang quý IV năm 2009, nhờ tình hình kinh tế có
những diễn biến bớt u ám (tăng trưởng 0.1%), Vương quốc Anh tiếp tục quay trở lại
với công ty Alta. Giá trị xuất khẩu tại thị trường này đạt cao nhất Châu Âu với
106,687 USD, chiếm 3.20% tổng giá trị xuất khẩu. Bên cạnh đó, thị trường Italia
mặc dù giảm qua các năm nhưng nhìn chung là ổn định hơn các thị trường khác khi
vẫn xuất khẩu được trong từng năm. Vì vậy công ty Alta cần coi trọng thị trường
này và có những biện pháp nhằm giữ vững và phát triển thị trường này hơn nữa.
Các thị trường còn lại thuộc châu Mỹ và châu Úc nhìn chung đều có xu
hướng giảm giá trị xuất khẩu trong năm 2009. Tại Canada, giá trị xuất khẩu vào đây
sau khi nhích lên 305,516 USD vào năm 2008 so với con số 250,863 USD của năm
2007, đã bị tụt dốc bất ngờ với chỉ 6,527 USD vào năm 2009, chiếm tỷ trọng không
đáng kể, 0.2% tổng giá trị xuất khẩu. Thị trường Australia đã hoàn toàn không được
nhắc tới ở đây khi không nhận được một đơn hàng nào từ đất nước chuột túi.
Newzealand thì có phần khả quan hơn, song giá trị xuất khẩu cũng chỉ đạt 1.15%.
Điều đáng quan tâm nhất và cũng là tín hiệu tích cực nhất đối với toàn ngành
xuất khẩu của công ty là việc xuất khẩu vào thị trường Mỹ gặp rất nhiều thuận lợi,
đem lại doanh thu rất cao mặc dù đất nước này cũng phải trải qua một năm tồi tệ.
Trong cả ba năm, tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường Mỹ luôn đạt cao nhất, đóng góp
rất lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Nếu năm 2007, giá trị xuất khẩu
vào Mỹ đạt 906,074USD, chiếm 18.75% thì sang năm 2008 đã vọt lên mức
1,431,036 USD, chiếm 29.23%. Năm 2009 tuy không còn giữ được gá trị xuất khẩu
như năm 2008, song do doanh thu xuất khẩu của công ty giảm mạnh, tỷ trọng xuất
khẩu vào thị trường này đã chiếm tới 39.71%. Đây là một thành công ngoài sức
mong đợi của toàn công ty, ghi nhận những nỗ lực làm việc, chiến lược mở rộng thị
trường của công ty Alta. Trong thời gian tới, công ty Alta cần duy trì vị thế xuất
khẩu vào thị trường Mỹ, vì đây là thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới, nhu cầu và
sức mua của người dân là rất lớn. Bên cạnh đó, cũng cần triển khai các biện pháp
marketing một cách có hiệu quả, không ngừng cải tiến quy trình sản xuất nhằm
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
45
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
nâng cao hơn nữa chất lượng của sản phẩm nói chung. Có như vậy, sản phẩm của
công ty Alta mới có chỗ đứng và ngày một mở rộng hơn không chỉ ở thị trường Mỹ
mà còn ở các thị trường khác trên toàn thế giới.
Tình hình doanh thu xuất khẩu theo thị trường của công ty Alta từ năm 2007
đến 2009 được thể hiện qua biều đồ dưới đây:
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu theo thị trường của công ty Alta từ
năm 2007 đến năm 2009
18.40%
48.25%
33.35%
5.17%
49.70%
45.13%
6.70%
52.24%
41.06%
0%10%20%30%40%50%60%70%80%90%
100%
Tỷ trọng
2007 2008 2009
Năm
Châu Âu Châu Á Châu Mỹ, Úc
(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)
2.3.4.2 Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty Alta
•Thị trường Mỹ
- Đặc điểm nền kinh tế Mỹ: Mỹ là thị trường khá hấp dẫn, lý tưởng của ngành
nhựa với dân số đông (khoảng 300 triệu người theo số liệu năm 2009), đa số sống ở
thành thị, có thu nhập quốc dân cao, GDP lên tới 14,256 tỷ USD và GDP bình quân
đầu người là 47,500 USD năm 2009. Hàng năm Mỹ nhập khẩu khoảng 25 tỷ USD
các sản phẩm nhựa – đứng đầu thế giới và con số này vẫn tiếp tục tăng theo các
năm. Thị trường nhập khẩu của Mỹ chủ yếu là từ các nước châu Á và khu vực Mỹ
Latinh.
- Tình hình xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường Mỹ: Trong một số
năm qua, cùng với một số thay đổi lớn từ tình hình kinh tế thế giới và trong nước,
công ty Alta đã xúc tiến rất nhiều các biện pháp xuất khẩu vào thị trường béo bở
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
46
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
này. Kim ngạch xuất khẩu tăng qua từng năm, từ 906,074 USD năm 2007 lên
1,431,036 USD năm 2008 và 1,324,117 USD năm 2009. Tỷ trọng xuất khẩu cũng
tăng đều và đến năm 2009 đã đạt 39.71%, cao nhất trong tất cả các thị trường xuất
khẩu của công ty. Điều này được giải thích bởi các nguyên nhân sau:
- Mỹ là thị trường tiêu dùng lớn, lại khá dễ tính, không đòi hỏi các yêu cầu
khắt khe như thị trường EU hay Nhật Bản, vì vậy các sản phẩm có chất lượng tốt
của công tyAlta có thể dễ dàng xuất khẩu vào đây.
- Năm 2008 và 2009, thế giới phải hứng chịu cuộc khủng hoảng tài chính nặng
nề khiến cho những nền kinh tế lớn khác chịu tác động sâu rộng, nguồn cung cho
thị trường Mỹ bị hạn chế vì vậy mà mặc dù có giảm sút về nhu cầu, các nhà nhập
khẩu của Mỹ vẫn hướng về Việt Nam như một sự thay thế và công ty Alta đã biết
tận dụng thời cơ để tăng tỷ trọng xuất khẩu của mình
Kim ngạch xuất khẩu của công ty Alta vào Mỹ trong một số năm qua được mô
tả qua biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 2.5: Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường Mỹ từ năm 2007
đến năm 2009
906,074
1,431,3061,324,117
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
2007 2008 2009
Năm
Kim
Ng
ạch
(U
SD
)
(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)
Nếu so sánh với toàn công ty thì xuất khẩu vào thị trường Mỹ cũng có tốc độ tăng
trưởng nhanh hơn và khi gặp suy thoái kinh tế thì mức giảm lại thấp hơn. Điều này
được thể hiện như sau:
Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ so
với toàn công ty
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
47
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)
Theo đó, nếu chọn năm 2006 làm gốc với giá trị xuất khẩu toàn công ty là
3,821,530 USD và giá trị xuất khẩu vào thị trường Mỹ là 571,624 USD thì qua năm
2007 và 2008, trong khi giá trị xuất khẩu toàn công ty chỉ tăng 126.43% và
128.11% thì con số tương ứng ở thị trường Mỹ là 158.51% và 250.35%. Đặc biệt
trong năm 2009, giá trị xuất khẩu toàn công ty sụt giảm nghiêm trọng, xuống mức
87.24% thì thị trường Mỹ vẫn đem về mức tăng 231.64%.
Mặc dù việc xuất khẩu vào thị trường Mỹ của công ty Alta gặp khá nhiều thuận lợi
và ổn định qua các năm, nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn còn quá nhỏ bé so với nhu
cầu khổng lồ của thị trường này, chỉ chiếm 0.005% tổng giá trị nhập khẩu của Mỹ
và khoảng 2% so với giá trị xuất khẩu nhựa của VN vào Mỹ
- Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty Alta vào thị trường Mỹ: Hiện
nay, công ty Alta đang xuất khẩu vào Mỹ các sản phẩm chủ yếu sau:
- Hạt nhựa màu chủ
- Bao bì tự hủy
Đây là các sản phẩm chủ lực của công ty, được đầu tư lớn về máy móc và
nguyên liệu sản xuất. Công ty cũng đã có những biện pháp, chính sách marketing
nhằm quảng bá hình ảnh và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các sản phẩm này. Thêm
vào đó, năm 2010, kinh tế Mỹ đã có dấu hiệu hồi phục, tăng trưởng trong quý 1 là
3.7%, quý 2 là 2.4%, khiến cho nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng cao. Chính
quyền của tổng thống B. Obama cũng có nhiều chính sách ưu đãi nhập khẩu hàng
hóa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Công ty Alta nên nắm bắt cơ
hội này để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu của mình nhằm tìm kiếm tăng
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
48
128.11
87.24100
158.51
250.35
126.43100
231.64
0
50
100
150
200
250
300
2006 2007 2008 2009
Thêi gian
(%)
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của công ty
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
trưởng trong kim ngạch xuất khẩu sau một năm 2009 đầy những khó khăn và suy
giảm.
Song hạn chế lớn nhất của công ty Alta hiện nay là chưa có đội ngũ nhân viên
thực sực chuyên nghiệp, am hiểu sâu sắc thị trường Mỹ cũng như trong các mối
quan hệ ngoại thương. Điều này làm cho việc xuất khẩu gặp khó khăn hơn và ảnh
hưởng tới kế hoạch chung của công ty.
- Chính sách nhập khẩu của Mỹ: Cùng với việc nhập khẩu khá lớn lượng
hàng hóa bên ngoài, Mỹ cũng có các biện pháp hữu hiệu bằng con đường thuế quan
và chống bán phá giá. Vào cuối tháng 1 năm 2010, Mỹ đã ra phán quyết áp thuế
chống bán phá giá 76.11% đối với hàng nhựa PE có quai của 2 công ty Fotai
Vietnam và Advange Polybag. Rất may, đây không phải hai loại hàng hóa xuất
khẩu của công ty Alta, tuy vậy chúng ta vẫn phải hết sức thận trọng, vì nếu bị áp
thuế chống bán phá giá, lợi nhuận thu được sẽ không đáng kể và công ty sẽ bị mất
thị trường.
• Thị trường Trung Quốc
Trong quan hệ thương mại với Trung Quốc, Việt Nam luôn trong thế bị động
khi nhập siêu của chúng ta luôn ở mức xấp xỉ 10 tỷ Đôla. Đây thực sự trở thành một
vấn đề hết sức nan giải với các nhà chức trách. Hiện Việt Nam đang đẩy mạnh xuất
khẩu vào Trung Quốc nhàm làm cân bằng cán cân thương mại. Các mặt hàng mà
Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc là lúa gạo, dầu thô, thủy hải sản, nhựa…
Công ty Alta cũng đã nhìn thấy tiềm năng xuất khẩu từ thị trường này và trong một
số năm qua đã triển khai nhiều biện pháp để tìm chỗ đứng của mình trong thị trường
hơn 1 tỷ dân.
Năm 1998, ngay từ khi cổ phần hóa, công ty Alta đã liên hệ với một số nhà
nhập khẩu từ Trung Quốc. Song, quan hệ giữa hai bên chỉ dừng lại mức thâm nhập
thị trường và tìm hiểu lẫn nhau. Các nhà nhập khẩu Trung Quốc tỏ ra khá e dè trước
các sản phẩm của công ty Alta và thường đặt hàng với số lượng ít. Chỉ đến khi công
tyAlta có một chuyên gia từ Trung Quốc và Singapore sang giúp đỡ thì việc xuất
khẩu mới trở nên dễ dàng hơn. Hiện nay, Trung Quốc là nhà nhập khẩu lớn thừ 2
của công ty Alta, chỉ sau Mỹ, với giá trị xuất khẩu hàng năm tương đối ổn định
Biểu đồ 2.7: Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào Trung Quốc từ năm 2007
đến năm 2009
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
49
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
574,700613,701
431,957
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
2007 2008 2009
Năm
Kim
Ng
ạch
(U
SD
)
(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)
- Về kim ngạch xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu của công ty Alta vào Trung Quốc tăng từ 574,700 USD
lên thành 613,701 USD năm 2008, tương đương 6.78%. Nguyên nhân là do năm
2008, Trung Quốc vẫn chưa phải chịu hậu quả trực tiếp từ khủng hoảng kinh tế thế
giới, nhu cầu trong nước về tiêu dùng và các sản phẩm nhựa phụ trợ vẫn còn khá
lớn, trong khi đó, nhu cầu một số nước châu Âu giảm sút nên công ty Alta đã
chuyển hướng tập trung vào thị trường Trung Quốc.
Năm 2009, cùng với thế giới, cả Việt Nam và Trung Quốc đều trong tình trạng
suy thoái, do đó, năng lực sản xuất của công ty Alta bị hạn chế và nhu cầu từ phía
các nhà nhập khẩu Trung Quốc cũng sụt giảm, khiến cho kim ngạch xuất khẩu của
Alta vào thị trường này chỉ còn 431,957 USD
- Về tỷ trọng xuất khẩu: Liên tục trong 3 năm qua, tỷ trọng xuất khẩu vào thị
trường Trung Quốc duy trì ở mức tương đối cao và ổn định, 11.89 % trong năm
2007, 12.54% năm 2008 và 12.96% năm 2009. Năm 2009, mặc dù kim ngạch xuất
khẩu giảm nhưng do giá trị xuất khẩu vào các thị trường khác giảm lớn hơn nên tỷ
trọng xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc tăng.
- Chủng loại hàng hóa: Hiện tại, do dân số đông và nhu cầu tiêu dùng lớn
( Trung Quốc đứng thừ 2 trên thế giới về sức mua) nên nhu cầu của Trung Quốc tập
trung chủ yếu vào các sản phẩm bao PP, PE và một số ít sản phẩm tự hủy của công
ty Alta. Bên cạnh đó, nước này cũng nhập hạt nhựa tái sinh nhằm phục vụ cho
ngành công nghiệp hóa chất của mình
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
50
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
- Chính sách nhập khẩu của Trung Quốc :
Từ lâu, người Trung Quốc vốn rất bảo thủ và tự tôn, vì vậy chính phủ Trung Quốc
hiện nay vẫn duy trì một chế độ nghiêm ngặt với hàng háo nhập khẩu. Mặc dù
không yêu cầu cao về chất lượng như EU hay Nhật Bản, song Trung Quốc dựng lên
các hàng rào thuế quan nhằm ngăn chặn hàng nước ngoài vào thị trường nội địa. Kể
từ khi đạt được thỏa thuận thương mại với ASEAN, Trung Quốc đã bắt đầu hạ thấp
mức thuế này. Hiện nay, các mặt hàng của công ty Alta nhập khẩu vào Trung Quốc
đang phải chịu mức thuế 10- 15%.
•Thị trường Nhật Bản
Thị trường Nhật Bản là một thị trường rất khó tính đối với tất cả các quốc gia
xuất khẩu. Theo một cuộc thăm dò gần đây, tiêu chí đầu tiên mà người Nhật quan
tâm là mức độ an toàn của sản phẩm, sau đó là tính thân thiện với môi trường. Vì
vậy mà các sản phẩm xuất vào Nhật đều bị kiểm tra rất khắt khe. Ưu điểm của thị
trường này là tính tin cậy. Khi đã tạo được lòng tin nơi các nhà nhập khẩu thì kim
ngạch xuất khẩu sẽ tăng dần và duy trì ổn định.
Công ty Alta xuất khẩu vào Nhật khá sớm ( năm 2000). Tuy vậy, giá trị xuất
khẩu hàng năm không cao. Trong 3 năm qua, từ năm 2007 đến 2009, giá trị xuất
khẩu lớn nhất là vào năm 2008 với 453,213 USD, tăng 20.81% so với 375,152 USD
năm 2007 và cao hơn con số 145,444 USD của năm 2009. Nguyên nhân của việc
này là do:
- Các sản phẩm của công ty Alta đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu từ phía
đối tác
- Nhật Bản hiện vẫn đang tin tưởng nhập khẩu từ một số quốc gia châu Mỹ
Mặc dù vậy, ban giám đốc công tyAlta vẫn xác định, thị trường Nhật Bản là
thị trường mục tiêu trong những năm tới. Nếu đẩy mạnh được tiến độ xuất khẩu,
đây sẽ là thị trưởng xuất khẩu đầy tiềm năng cho công ty Alta với 103 triệu dân và
sức mua hàng năm lên tới 150 tỷ USD.
Biểu đồ 2.8: Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào Nhật Bản từ năm 2007 đến
năm 2009
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
51
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
2007
375,152
2008
453,213
2009
145,444
050000
100000150000200000250000300000350000400000450000500000
Giá trị (USD)
(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)
Các loại mặt hàng mà công ty Alta đang xuất khẩu vào Nhật Bản bao gồm:
Túi xốp Itochu, hạt nhựa màu, bao bì tự hủy trong đó bao bì tự hủy là mặt hàng có
nhiều cơ hội nâng cao kim ngạch xuất khẩu khi đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ
môi trường của người Nhật.
Khi xuất khẩu vào thị trường thế giới nói chung và đặc biệt là vào thị trường
Nhật Bản, công ty Alta phải chịu sự tác động của xu hướng chuyển dịch mới. Cụ
thể, năm 2009, ngành công nghiệp xe hơi của Nhật bị đóng băng nên nước này sẽ ít
nhập các sản phẩm bao bì của công ty Alta.
Sau khi chịu ảnh hưởng nặng nề tư cuộc đại suy thoái kinh tế thế giới năm
2008, 2009, kinh tế Nhật Bản cũng đã có những dấu hiệu khởi sắc. Tăng trưởng 6
tháng đầu năm 2010 đạt xấp xỉ 5% %, chỉ số chứng khoán Nikkei duy trì ở mức
10000 điểm, người dân đã bắt đầu tin tưởng vào sự hồi phục của nền kinh tế. Điều
đáng quan tâm nhất ở thị trường này chính là tình hình chính trị không mấy ổn định.
Trong vòng 3 năm qua, Nhật Bản đã có tới 4 vị thủ tướng, Đảng cầm quyền liên tục
thất bại trong các cuộc bầu cử quốc hội khiến cho các chính sách của chính phủ khó
được thông qua tại lưỡng viện. Vấn đề đặt ra vớ công ty Alta là phải tìm hiểu thật
kỹ nét văn hóa của người Nhật trong đó có văn hóa đời sống và văn hóa thương
mại, đồng thời không ngừng cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,
đáp ứng những đòi hỏi từ phía đối tác.
Ngoài việc xuất khẩu trực tiếp vào Nhật, công tyAlta còn nhận thấy nhu cầu
gia công của nước này. Chính vì vậy trong một vài năm trở lại đây, công ty Alta còn
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
52
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
nhận gia công các sản phẩm bao bì Itochu, nhằm tăng thêm doanh thu trong hoàn
cảnh kinh tế gặp khó khăn.
• Thị trường một số nước trong khu vực.
Hàng năm, công ty Alta xuất khẩu một lượng sản phẩm lớn sang các nước
trong khu vực như: Singapore, Malaysia, Indonesia.... Đây là một thị trường đông
dân trên 400 triệu người, thu nhập bình quân đầu người hàng năm tuy có sự chênh
lệch lớn giữa các quốc gia, nhưng tính trung bình cũng khá cao. Với một thị trường
như thế cùng với tốc độ phát triển bình quân 5 - 7%/năm thì nhu cầu về các sản
phẩm từ nhựa không phải là nhỏ.
Các nước trong khu vực có một đặc điểm nổi bật là nền văn hóa tương đồng
dẫn đến thị hiếu khá giống nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu của
công ty Alta. Về mặt chuyên môn, các thị trường này cũng không có những đòi hỏi
quá khắt khe, miễn sao sản phẩm có thể sử dụng tốt và đem lại lợi ích cho người
dân.
Trong các năm qua, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường các nước này luôn
duy trì ổn định, mặc dù không nhiều như Mỹ hay Trung Quốc nhưng tính chung thì
lại cho 1 con số khá cao. Điều thuận lợi nữa là khi xuất khẩu vào các thị trường này,
công ty Alta sẽ được hưởng chính sách miễn thuế nhập khẩu hoặc thuế rất thấp dành
cho các nước ASEAN, do đó giá cả cũng ở mức chấp nhận được.
Biểu đồ2.9: Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường một số nước Châu Á từ năm 2007 đến năm 2009
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
Giá trị (USD)
Malaysia Singapore Indonesia
Quốc gia
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - công ty Alta)
Dựa vào các kết quả đạt được trong thời gian gần đây cộng với những điều
kiện thuận lợi, công ty Alta xác định phải đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường các
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
53
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
nước trong khu vực, nhằm tạo ra một khu vực thị trường rộng lớn, đồng thời cũng
có thể áp dụng các hình thức xuất khác như xuất khẩu đối lưu khi cần thiết.
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty Alta
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, công ty Alta nói
chung và lĩnh vực xuất nhập khẩu của công ty nói riêng phải chịu sự chi phối của rất
nhiều yếu tố, chủ quan và khách quan, trong đó có những yếu tố tác động tích cực
nhưng cũng có những yếu tố tiêu cực.
2.4.1 Các yếu tố khách quan.
2.4.1.1 Yếu tố kinh tế
2.4.1.1.1 Cung cầu trên thị trường.
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, thị trường cũng là yếu tố bắt buộc phải có.
Nếu không tìm được thị trường, doanh nghiệp đó sẽ không thể tồn tại do không tiêu
thụ được sản phẩm. Vì vậy tình hình sức khỏe của thị trường có tác động rất lớn đến
các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu.
Về phía công ty Alta, từ khi thành lập rồi được cổ phần hóa đến nay, nhiệm vụ
của công ty là tập trung vào xuất khẩu. Những diễn biến trong thời gian gần đây ảnh
hưởng nhiều tới việc xuất khẩu của công ty. Năm 2007, Việt Nam chính thức gia
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, mở ra một thời kỳ hội nhập mới của đất
nước. Dòng vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam ngày một nhiều. Theo thống
kê, năm 2007 đã có tới 20.3 tỷ Đôla đầu tư trực tiếp nước ngoài, 5.4 tỷ Đôla đầu tư
gián tiếp, 5.4 tỷ Đôla ODA, đó là chưa kể đến nguồn kiều hối 8 tỷ Đôla khác. Điều
đó cho thầy sức hút của nền kinh tế Việt Nam cũng như nhu cầu đầu tư của thế giới,
kéo theo nhu cầu tiêu dùng tăng cao. Hơn thế nữa, năm 2007 cũng là năm mà kinh
tế thế giới đặc biệt là các thị trường của công ty Alta có sức phát triển mạnh mẽ, từ
Mỹ, Trung Quốc đến Nhật Bản, Đức…với tốc độ tăng trưởng luôn ở mức trên 2%.
Chính sự tăng trưởng của các quốc gia này khiến cho sức mua của người dân
tăng cao, trong đó có mặt hàng nhựa tạo thuận lợi cho việc xuất khẩu của công ty
Alta bởi lẽ các sản phẩm bao bì nhựa, bao bì tự huỷ của công ty rất cần thiết cho
sinh hoạt hằng ngày. Kết quả là năm 2007, doanh thu xuất khẩu của công ty đạt
4,831,506 USD, tăng 26.43% so với năm 2006 và trở thành doanh nghiệp xuất khẩu
nhựa hàng đầu của Tp.HCM
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
54
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Bước sang năm 2008, kinh tế thế giới bắt đầu bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng
hoảng nhà đất từ Mỹ mà châu Âu là nơi liên lụy đầu tiên. Chính điều này khiến cho
các sản phẩm của công ty Alta gặp rất nhiều khó khăn khi xuất khẩu vào đây, thậm
chí còn mất thị trường như Đức, Anh… Việc thị trường châu Âu sụt giảm sức mua
làm cho tổng giá trị xuất khẩu của công ty đã không được như mong muốn và chỉ
tăng 1.33% so với năm 2007 và không hoàn thành kế hoạch đề ra cho cả năm.
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện của công ty Alta năm 2008
Chỉ tiêu ĐVT KH 2008 TH 2008So sánh
TH/KHTổng Doanh thu VNĐ 220,000,000,00
0
206,073,530,85
1
93.67%
Doanh thu Xuất Khẩu USD 5,025,000 4,895,667 97.42%Tổng chi phí VNĐ 206,046,500,00
0
193,620,906,93
6Lợi nhuận trước thuế VNĐ 13,953,500,000 12,452,623,915 89.24%
(Nguồn: báo cáo thường niên công ty Alta năm 2008)
Không dừng lại ở đó, năm 2009, kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng. Hàng
loạt đơn hàng của công ty bị hủy bỏ. Lượng cầu trên thế giới sụt giảm mạnh kèm
theo lượng cung nguyên vật liệu khan hiếm với giá đắt đỏ khiến cho tình hình xuất
khẩu của công ty Alta thực sự đáng thất vọng. Cả năm, tổng kim ngạch xuất khẩu
của công ty chỉ đạt 3,333,879 USD, bằng 68.10% so với năm 2008.
2.4.1.1.2 Tỷ giá hối đoái.
Từ năm 2007 đến nay, đồng Việt Nam đã nhiều lần bị mất giá so với đồng
Đôla. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu như công ty Alta làm
ăn thuận lợi. Theo thống kê, tới năm 2010, đồng Việt Nam đã giảm giá trị tới
18.58%. Lượng Đôla mà công ty thu được có thể không thay đổi nhưng khi quy đổi
sang đồng Việt Nam sẽ cho một lượng tiền nhiều hơn để thanh toán nguyên vật liệu
trong nước và trả lương cho người lao động.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
55
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Bảng2.7: Tỷ giá USD / VND một vài năm gần đây
30/7/2007 30/7/2008 30/7/2009 30/7/2010Tỷ giá
USD/VND16,105 16,700 17,819 19,098
(Nguồn: www.vietcombank.com.vn)
Xét theo tỷ giá trên, với doanh thu xuất khẩu bình quân từ năm 2007 đến 2009
là 4,300,000 USD, đến cuối năm 2009, công ty Alta đã thu lợi hơn 7 tỷ đồng so với
giá trị tại năm 2007. Đây là một số tiền chênh lệch khá lớn giúp công ty có thể giải
quyết nhiều vấn đề của mình.
Tuy vậy, việc tỷ giá tăng cũng gây nhiều khó khăn cho công ty Alta trong việc
nhập khẩu linh kiện, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu. Nhưng nhìn chung, thiệt
hại là không lớn do KNNK của công ty luôn nhỏ hơn KNXK.
2.4.1.2 Yếu tố chính trị, pháp luật.
Đây là những yếu tố thuộc về vấn đề quản lý, công ty Alta không thể kiểm
soát cũng như thay đổi, mà chịu sự điều tiết của nó.
Trong thời gian vừa qua, tình hình chính trị tại Việt Nam và thế giới tương đối ổn
định. Chính phủ của Việt Nam do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đứng đầu đã có
những thay đổi tích cực nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nhất là các doanh
nghiệp xuất khẩu, đó là cải cách thủ tục hành chính, áp dụng hải quan điện tử, hay
giảm thuế nhập khẩu. Những thay đổi đó đã mang lại lợi ích khá nhiều cho công ty.
Giờ đây, một phần thời gian rất lớn của công ty dành cho việc khai quan đã được sử
dụng để làm nhiều việc khác, những khoản tiền chi cho cán bộ thuế cũng tiết kiệm.
Nhờ vậy mà doanh thu năm 2007, 2008 của công ty liên tục tăng, và mặc dù có
giảm đáng kể trong năm 2009 song cũng là ở mức so với toàn ngành.
2.4.1.3 Yếu tố cạnh tranhTrong kinh doanh hiện đại, việc phân tích về đối thủ cạnh tranh có rất nhiều ý
nghĩa với doanh nghiệp. Theo www.business.gov.vn, “có được những thông tin về
đối thủ cạnh tranh sẽ đảm bảo việc doanh nghiệp có một vị trí tốt trên thị trường.
Nó cũng đồng thời giúp doanh nghiệp linh hoạt và đáp ứng nhanh với những thay
đổi của thị trường. Bằng cách biết được các doanh nghiệp khác đang làm gì, chúng
ta có thể chắc chắn được là giá cả của mình có cạnh tranh không, công việc
marketing của mình là hợp lý, và sản phẩm của mình thu hút người mua chưa.”
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
56
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Nghiên cứu xem đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là ai và hiểu được sự
khác nhau giữa cách họ kinh doanh và cách của mình sẽ tạo động lực cho doanh
nghiệp cải tiến liên tục và điều chỉnh chiến lược kinh doanh. Sản phẩm của doanh
nghiệp cần phải khác biệt so với các sản phẩm khác thì mới thành công được, và để
làm được điều này doanh nghiệp cần phải lợi dụng những điểm yếu của đối thủ
cạnh tranh.
Nhận ra điều đó, công ty Alta cũng đã tiến hành đánh giá, phân tích đối thủ
cạnh tranh trên các phương diện sau đây:
• Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Cùng với ngành in, ngành nhựa là một trong 2 ngành sản xuất nhọn của công
ty Alta. Tuy vậy, trong thời gian gần đây, công ty vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt
từ các đối thủ cạnh tranh, khiến việc kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn, mà cụ thể
là năm 2008, doanh thu theo ngành nhựa chỉ đạt 125,126,000,000; dù vượt mức so
với năm 2007 nhưng lại không hoàn thành kế hoạch đặt ra. Điều đó cho thấy tính
cạnh tranh trong ngành này là rất cao, khi các doanh nghiệp khác cũng tận dụng sự
thay đổi của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao mà tập trung vào
lĩnh vực béo bở này.
Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty Alta trong ngành nhựa xuất khẩu
phải kể đến công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến, công ty bao bì nhựa Gia Phát,
công ty bao bì nhựa Sài Gòn…, trong đó đáng chú ý nhất là công ty Tân Tiến.
Qua quá trình tìm hiểu, công ty Alta nắm được một số thông tin về công ty Tân Tiến như sau:
Tên công ty : Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân TiếnTrụ sở chính : 117/2 Lũy Bán Bích – Phường Tân Thới Hoà - Quận Tân Phú – Tp. HCM.Điện thoại : (84-08) 39612 279 Fax : (84-08) 39612 641Email : [email protected]
- Đây vốn là một công ty Nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần rồi
tham gia thị trường xuất khẩu. Các sản phẩm của Tân Tiến hiện nay chủ yếu là bao
bì nhựa, xuất khẩu vào một số thị trường quan trọng như Nhật Bản, Mỹ,
Campuchia…
- Định hướng phát triển của công ty Tân Tiến: Trong những năm tới, duy trì
thế mạnh tại thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
57
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
- Khả năng tài chính, cơ sở vật chất: Công ty Tân Tiến có hệ thống nhà xưởng
khá hiện đại tại KCN Tân Bình, gần với công ty Alta. Năm 2007, Tân Tiến chính
thức niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM với vốn điều lệ
150,000,000,000VND
- Giá thành các sản phẩm của công ty Tân Tiến đa phần đều rẻ hơn so với
công ty Alta, do nguyên vật liệu, chủ yếu là hạt nhựa màu và mực in được nhập
khẩu với giá khá rẻ. Bên cạnh đó, chính sách chiêu thị của đối thủ cũng rất đáng để
công ty Alta học tập khi trong thời gian vừa qua, công ty này đã có những chương
trình khuyến mãi, giảm giá lớn, đồng thời cho khách hàng dùng thử sản phẩm.
- Tuy vậy, về mặt chất lượng sản phẩm, đối thủ lại tỏ ra thua kém công ty
Alta. Với một hệ thống dây chuyền sản xuất được đầu tư nhiều tỷ đồng, nguyên vật
liệu nhập từ Nhật Bản, cộng thêm có chuyên gia nước ngoài hướng dẫn, chất lượng
các sản phẩm của công ty Alta luôn được đánh giá cao và tạo được sự tin tưởng ở
khách hàng.
Với những thông tin như vậy, công ty Alta nhận định đây là một đối thủ cạnh
tranh trực tiếp của mình trong hoạt động xuất khẩu nhựa, đặc biệt là tại thị trường
Mỹ. Chính vì vậy, trong thời gian qua, công ty Alta cũng đã có một số động thái
tích cực như nghiên cứu thị trường, đào tạo đội ngũ nhân viên marketing chuyên
nghiệp, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm….với mục đích không để mất
thị phần vào tay đối thủ.
• Đối thủ tiềm ẩn.
Cùng với sự phát triển của thị trường, tăng trưởng trong các ngành kinh doanh
mũi nhọn của công ty Alta ngày càng cao hơn, đặc biệt là ngành in ấn, bao bì tự
hủy. Nhận ra điều này, một số công ty nhỏ trong thành phố đang tích cực tìm kiếm
các máy móc, nhân công với mục tiêu chuyển từ in lụa sang in offset để gia tăng số
sản phẩm in, chất lượng in, hoặc một số công ty không chuyên về in ấn nhưng cũng
đang rục rịch tham gia vào thị trường này. Theo số liệu từ bộ phận marketing của
phòng kinh doanh, hiện có một số công ty sau đây:
- Công ty in lụa Quyết Chiến.
175 Trần Thanh Mai, KP3, P.Tân Tạo A, Q.Bình Tân, TPCM
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
58
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Được biết, kể từ khi thành lập năm 2002 đến nay, công ty Quyết Chiến chuyên
về kéo lụa, gia công các mặt hàng như tờ rơi, ap-phich quảng cáo. Nhưng trong
khoảng thời gian gần đây, công ty này tuyển dụng nhân công có tay nghề in offset
khá nhiều, và đang liên hệ với các nhà cung cấp - trong đó có các nhà cung cấp của
công ty Alta để đặt mua giấy Duplex chuyên dùng trong in offset và in kỹ thuật số.
Với sự chuyển đổi này thì việc in ấn trên bao bì nhựa sẽ trở nên dễ dàng hơn, tạo ra
khối lượng sản phẩm lớn hơn. Khi đó, thị trường trong nước sẽ trở nên nhỏ bé và
công ty Quyết Chiến trong tương lai sẽ vươn lên xuất khẩu các mặt hàng nhựa in ấn
ra thị trường quốc tế. Tính cạnh tranh ngay giữa các doanh nghiệp Việt Nam vì vậy
sẽ tăng lên.
- Công ty cổ phần nhựa Tân Đại Hưng
414 Lũy Bán Bích, P.Hòa Thạnh, Q.Tân Phú, TPHCM.
Không giống các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khác, công ty Tân Đại Hưng là một
công ty lớn của Việt Nam, và có thị trường riêng khi sản phẩm của công ty này chủ
yếu là bao bì PP tái sinh cung cấp cho các nhà máy hóa chất, phân bón. Từ sự phát
triển này, công ty Tân Đại Hưng có tham vọng đàm phán, ký kết để nhập khẩu dây
chuyền máy móc sản xuất bao bì tự hủy từ Hoa Kỳ, nhằm chiếm lĩnh thị phần còn
khá mới mẻ và rộng lớn tại Việt Nam đồng thời có tham vọng xuất khẩu sang thị
trường EU cũng như một số nước Châu Á.
Hình 2.4. Thông tin được đang tải trên website của công ty Tân Đại Hưng ngày 13/06/2010
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
59
Đàm phán về việc nhập khẩu công nghệ sản xuất bao bì tự hủy
Ngày 05/06/2010, tại phòng họp công ty, ban giám đốc đã tiến hành đàm phán với phía đối tác là công ty ITD của Hoa Kỳ về việc nhập khẩu dây chuyền sản xuất bao bì tự hủy trong năm 2010. Đây có thể được xem là một
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
(Nguồn: www. tandaihungplastic.com )
Việc công ty Tân Đại Hưng chuẩn bị trang bị dây chuyền sản xuất bao bì tự
hủy sẽ tạo ra sự cạnh tranh khá quyết liệt trên thị trường về mặt hàng bao bì tự hủy,
mặt hàng mà công ty Alta đang giữ vị thế độc quyền. Không những vậy, trong
tương lai, sẽ còn có thêm nhiều các công ty khác cũng sẽ tham gia vào lĩnh vực này.
Do đó, ngay từ lúc này, ngoài việc quan tâm đến các đối thủ, công ty Alta nên xây
dựng các chiến lược cạnh tranh cho tương lai nhằm đối phó kịp thời với sự thay đổi
của thị trường, đồng thời cải tiến máy móc trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản
phẩm, giúp cho nâng lực cạnh tranh của công ty ngày một tốt hơn.
• Các sản phẩm thay thế.
Không chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu về đối thủ tiềm ẩn, công ty Alta còn nghiên
cứu về các sản phẩm thay thế có liên quan tới sản phẩm của công ty. Đó là các sản
phẩm về bao bì nhựa.
Như đã trình bày ở trên, ngày nay, ý thức bảo vệ môi trường của người dân
được nâng cao. Việt Nam cũng đã ký nhiều công ước, nghị định về bảo vệ môi
trường. Hiện nay, tại các siêu thị, nhà sách của Việt Nam, người dân được khuyến
khích không nên sử dụng bao ni-lông, thay vào đó là các sản phẩm tái chế. Trong
khi đó, tại các khu mua sắm lớn với các mặt hàng giá trị cao đã chuyển sang sử
dụng loại bao giấy thân thiện với môi trường. Chính vì lẽ đó, các sản phẩm bao bì
nhựa nói chung và sản phẩm của công ty Alta nói riêng gặp khó khăn hơn trong
việc tiêu thụ. Mặc dù công ty Alta có hệ dòng sản phẩm bao bì tự hủy, nhưng nhìn
chung giá thành còn cao, chủ yếu là để xuất khẩu, nên khi mặt hàng bao bì nhựa
không tiêu thụ được sẽ ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu của công ty. Trong thời gian
vừa qua, công ty đã nghiên cứu thị trường và nhận thấy một số công ty sản xuất bao
bì giấy đã có mức tiêu thụ khá cao, liên tục làm ăn có lãi, như công ty TNHH Thái
Nhật Tân (http://www.spacestationery.com), có địa chỉ tại KCN Tân Bình, TPHCM,
hay công ty TNHH bao bì Nhật Bản tại KCX Tân Thuận, Q7, TPHCM…. Đây là
những công ty có nguồn lực khá lớn, máy móc hiện đại, cho ra đời những sản phẩm
có chất lượng. Chính vì vậy, công ty Alta một mặt cần giữ vững sản xuất truyền
thống là bao bì nhựa, nâng cao chất lượng sản phẩm, một mặt góp phần cùng xã hội
tham gia bảo vệ mội trường bằng cách tìm kiếm nguồn NVL giá rẻ, sẵn có cho sản
xuất bao bì tự hủy, nhằm hạ giá thành sản phẩm, đồng thời cũng nên tiến hành sản
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
60
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
xuất thử nghiệm các sản phẩm thay thế bao bì nhựa. Chỉ có như vậy, công ty Alta
mới có thể tiếp tục phát triển và sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của thị
trường.
Hình 2.5: Sản phẩm bao bì giấy của công ty Thái Nhật Tân
(Nguồn: http://www.spacestationery.com)
2.5.2 Các yếu tố chủ quan
2.5.2.1 Năng lực của người làm xuất khẩu.
Trong tình hình kinh doanh quốc tế như hiện nay, năng lực của người làm xuất
khẩu có vai trò rất to lớn trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp, quyết
định đến các vấn đề thị trường, chiêu thị và bán hàng.
Về đội ngũ nhân viên xuất nhập khẩu của công ty Alta, có thể nói rằng còn
thiếu và chưa thật sự mạnh. Phòng XNK chỉ có 6 nhân viên, trong đó, 2 người có
trình độ Đại học, 3 người Cao Đẳng và 1 người tốt nghiệp trung cấp. Bộ phận
Marketing quốc tế của công ty lại trực thuộc phòng kinh doanh, vì vậy không thể có
sự hiểu biết và mối liên hệ mật thiết với phòng XNK. Những sự hạn chế này đã gây
ra nhiều vấn đề khó khăn cho công ty. Năm 2008 và 2009, công ty đã để mất khá
nhiều thị phần, đặc biệt là khu vực châu Âu. Bên cạnh đó, chất lượng của nhân viên
làm thủ tục khai quan cũng là một vấn đề. Sự không chuyên nghiệp trong cách làm
việc đẫn tới thời gian xuất hàng lâu, chi phí lớn, gây thiệt hại cho công ty. Một báo
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
61
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
cáo của phòng XNK chỉ ra rằng, trong giai đoạn đầu, các nhân viên ở đây phải mất
tới 8h cho thủ tục hải quan và 10h cho việc xếp hàng lên tàu. Đây là một sự lãng phí
lớn cả về thời gian lẫn tiền bạc.
Song cũng không thể phủ nhận những cố gắng của đội ngũ nhân viên này. 6
người phải giải quyết một khối lượng công việc khá lớn và không được chủ động về
mặt thị trường, phải thông qua phòng kinh doanh, thì doanh thu mà họ đem về trong
năm 2007 và 2008 là đáng ghi nhận.
2.5.2.2 Trình độ tay nghề của công nhân.
Tổng số lao động của Công ty đến thời điểm 31/12/2009 là 306 lao động, trong đó
237 lao động hợp đồng dài hạn, 69 lao động ngắn hạn, cơ cấu lao động theo trình độ
được thể hiện như sau.
Bảng 2.8: Cơ cấu lao động của công ty Alta
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự - công ty Alta)
Có thể nhận ra rằng, số lượng lao động làm việc có trình độ học vấn dưới
Trung học cơ sở chiếm tỷ lệ khá cao ( 30.39%). Điều này gây khó khăn cho công
nhân trong việc nhận thức, dẫn tới ý thức làm việc cũng như tay nghề chưa cao, ảnh
hưởng tới chất lượng sản phẩm của công ty. Trong thời gian qua, để khắc phục điều
này, công ty đã thường xuyên tổ chức các buổi hướng dẫn cho công nhân, bên cạnh
đó cũng tạo điều kiện cho một số người được đi học nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả trong sản xuất các sản phẩm xuất khẩu của công ty.
2.5.2.3 Giá của sản phẩm
Yếu tố về giá là một phần rất quan trọng của việc doanh nghiệp có bán được
hàng hay không?! Bởi khi giá quá cao thì người tiêu dùng sẽ khó chấp nhận sản
phẩm. Đây đang là một vấn đề cần phải được giải quyết đối với công ty Alta. Hiện
nay, giá bán các sản phẩm của công ty khá cao, nếu so sánh với một số công ty hoạt
động trong cùng lĩnh vực thì ở mức khá cao. Cụ thể như sau:
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
Trình độ Số lượng Tỷ lệ %Đại học 31 10,13Cao đẳng 27 8,82Trung cấp 38 12,42Phổ thông trung học 117 38,24Trung học cơ sở trở xuống 93 30,39
Tổng 306 100%
62
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Bảng 2.9: So sánh giá bán một số mặt hàng của công ty Alta với giá thị trường
Mặt hàng Giá bán của công ty Alta Giá so sánh của thị trườngHạt nhựa màu chủ 1,420 USD/ Tấn 1,390 USD/Tấn
Hạt nhựa nguyên sinh 103,000VNĐ/Kg 105,000VNĐ/KgHạt nhựa tái sinh 73,000VNĐ/Kg 72,000VNĐ/Kg
…….(Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Alta)
Chính vì điều đó mà thị trường của công ty Alta không tập trung vào được các
nước có thu nhập thấp như Lào, Campuchia hay thị trường các quốc gia Châu Phi.
2.5 Hoạt động xuất khẩu của công ty Alta trong mối tương quan với ngành
xuất khẩu nhựa của Việt Nam
Những năm gần đây, ngành công nghiệp nhựa Việt Nam được coi là một
trong những ngành kinh tế năng động. Năm 2007, sản lượng đạt khoảng
1,880,000 tấn, tăng 17.5%, kim ngạch xuất khẩu 710 triệu USD, tăng 48% so
với năm trước. Điều khả quan là mặt hàng nhựa chất lượng cao của Việt Nam đã
xuất khẩu đến gần 50 quốc gia và khu vực trên thế giới. Đây còn là ngành xuất khẩu
đạt mức tăng trưởng cao trong 5 năm trở lại đây (2003 – 2007) tăng từ 31.5% đến
48%/năm, bình quân cả giai đoạn tăng 39%/năm.
Hết năm 2008, doanh nghiệp toàn ngành nhựa xuất khẩu với tổng giá trị 930
triệu USD. Con số này tuy cao so với các ngành khác nhưng không đạt chỉ tiêu đầu
năm đề ra (1 tỷ USD). Bước sang năm 2009, do khủng hoảng kinh tế, xuất khẩu
nhựa của Việt Nam bị chững lại và chỉ đạt 788 triệu USD. Dự báo năm 2010, kim
ngạch xuất khẩu ngành nhựa sẽ đạt 1 tỷ USD.
Hiện nay, Việt Nam phải nhập khẩu từ 70-80% nhựa nguyên liệu cần thiết cho
hoạt động sản xuất. Theo Hiệp hội nhựa Việt Nam, chỉ có 300 nghìn tấn nguyên
liệu nhựa, chủ yếu là polyvinyl clorua (PVC) và Polyethylene Telephthalete (PET)
được sản xuất trong nước, trong khi toàn ngành cần phải nhập khẩu lên đến 1.6-1.7
tấn nguyên liệu nhựa mỗi năm cộng với hàng trăm các phụ gia để phục vụ nhu cầu
sản xuất. Kim ngạch nhập khẩu nhựa nguyên liệu của Việt Nam đã tăng 16%/năm
từ năm 2000. Trong năm 2008, các công ty nhựa tại Việt Nam nhập khẩu 1.7 tấn
nhựa nguyên liệu trị giá khoảng 3 tỷ USD; trong đó, Polypropylene (PP), nhựa
polyetylen (PE) và Polystyrene (PS) chiếm tương ứng khoảng 39%, 27% và 8%.
Đứng trên phương diện so sánh, có thể thấy rằng, tình hình xuất khẩu của công ty
Alta cũng biến động theo tình hình xuất khẩu nhựa của Việt Nam, nhưng tốc độ
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
63
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
tăng chậm hơn. Nếu lấy năm 2005 làm gốc (100%) thì điều đó được thể hiện qua
biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.10: So sánh tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của công tyAlta
với toàn ngành nhựa trong một vài năm trở lại đây
(Nguồn: Phòng kinh doanh – công ty Alta)
2.6 Đánh giá hoạt động xuất khẩu của công ty Alta trong thời gian vừa qua
2.6.1 Những mặt tích cực.
Khi nhìn nhận về hoạt động kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải
đánh giá được ưu điểm và nhược điểm của mình. Công ty Alta trong hoạt động xuất
khẩu cũng đạt được một số mặt tích cực sau:
- Bên cạnh mặt hàng chính bao bì nhựa, hạt nhựa màu chủ công ty đã nỗ lực
khai thác thêm các mặt hàng như các loại bã màu, hộp giấy, túi vải, tăm tre. Tuy
những mặt hàng này giá trị không lớn nhưng nó góp phần tạo nên cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu đa dạng và làm tăng doanh thu cho công ty.
- Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty, trong những
thời điểm khó khăn như năm 2009, công ty đã tận dụng cả hình thức gia công bao bì
Itochu từ Nhật Bản nhằm làm tăng doanh thui xuất khẩu.
- Nhận ra vấn đề giá cả là trở ngại lớn trong việc xuất khẩu của mình, và mặc
dù có định hướng “xây dựng thương hiệu bằng chất lượng chứ không phải bằng hạ
giá thành„ nhưng công tyAlta vẫn nỗ lực tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu
thay thế, đồng thời cũng nhập từ trong nước một lượng nhỏ, nhằm làm hạ giá vốn
hàng bán, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
64
223.21
276.79
234.52
100126.86
160.38
100
144.34 165.5
110.37
0
50
100
150
200
250
300
2005 2006 2007 2008 2009
Thêi gian
(%)
Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của ngành nhựa Việt Nam
Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của công ty Alta
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
- Về chất lượng sản phẩm, công ty đã chú trọng đến việc tăng chất lượng bằng
việc nhập khẩu dây chuyền sản xuất túi xốp tự động từ Canada, hay hệ thống xử lý
nước thải chuyên nghiệp. Nhờ những động thái này mà khi nhắc tới sản phẩm của
Alta, khách hàng có thể yên tâm và tin cậy. Năm 2009, công ty Alta vinh dự đón
nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt và lọt vào top 100 hàng Việt Nam chất lượng
cao
- Khi tiến hành nghiên cứu thị trường, mặc dù không có phòng Marketing
riêng biệt mà chỉ nằm trong cơ cấu của phòng kinh doanh, song công ty Alta cũng
đã phân bổ nhân sự một cách có khao học, thành các tổ, nhóm chịu trách nhiệm vê
một mảng nhất định. Những tổ, nhóm này nắm bắt thông tin từ phòng Thương mại
và công nghiệp Việt Nam, từ trung tâm hỗ trợ xuất khẩu hay từ van phòng khối
Liksin nhằm có những báo cáo kịp thời, giúp ban giám đốc đưa ra những quyết định
đúng đắn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Về nhân sự: Công ty đã chú trọng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ công
nhân viên khi tổ chức các khóa đào tạo cũng như cử một số lao động đi học nhằm
tích lũy thêm kiến thức, phục vụ hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động kinh
doanh của công ty nói chung. Ngoài ra, công ty Alta còn mời thêm chuyên gia
người Singapore và Trung Quốc về làm việc tại xí nghiệp nhựa xuất khẩu với mong
muốn các chuyên gia này hỗ trợ trong các kỹ năng ngoại thương, lập kế hoạch kinh
doanh, cũng như tìm cách thâm nhập thị trường các nước châu Á.
- Về nguồn vốn, công ty đã có mối quan hệ lâu dài với các ngân hàng từ khi
còn là một công ty Nhà Nước. Tiếp bước trên nền tảng cũ, mối quan hệ làm ăn của
công ty với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng ngày càng phát triển, tạo điều
kiện cho công ty dễ dàng khi huy động vốn cho hoạt động xuất khẩu
- Về kho bãi: Hiện nay, hệ thống kho bãi của công ty là khá hoàn chỉnh với 2
dãy nhà kho A, B được xây dựng khang trang tại KCN Tân Bình, ngoài ra phải kế
đến kho hàng tại đường Âu Cơ và Cách Mạng Tháng 8. Điều này giúp cho hàng hóa
xuất khẩu của công ty được bảo quản tốt và thuận lợi trong những lần xếp container.
2.6.2 Những mặt còn hạn chế
Mặc dù đã cố gắng trong việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang nhưng công ty
Alta vẫn không tránh khỏi có những vướng mắc, những tồn tại, được thể hiện qua
các mặt sau :
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
65
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
- Cơ cấu mặt hàng: Mặc dù đã có cố gắng khai thác thêm một số mặt hàng
khác, nhưng giá trị xuất khẩu những mặt hàng này còn quá nhỏ, chỉ chiếm khoảng
5% kim ngạch xuất khẩu. Việc xuất khẩu vẫn phải dựa trên các mặt hàng chủ lực là
bao bì nhựa, hạt nhựa màu chủ và hạt nhựa tái sinh.
- Công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng chưa đạt hiệu quả.
Các thông tin về thị trường chủ yếu là các thông tin thứ cấp nên độ chính xác của
các đánh giá về thị trường này cho mặt hàng của công ty cũng như các yếu tố ảnh
hưởng là không cao. Công ty bị động trong việc tìm kiếm khách hàng, thường thì
khách hàng tìm đến với Công ty trước.
- Nhân sự làm xuất khẩu : Tuy đã tổ chức được các khóa đào tạo nhân lực về
thị trường nhưng những cán bộ thực sự am hiểu về lĩnh vực này vẫn còn thiếu nhiều
đặc biệt là thiếu người có thể đàm phán với dẫn tới ký kết hợp đồng với phía đối
tác.
- Công tác xúc tiến và quảng bá sản phẩm , hình ảnh của công ty chưa được
đẩy mạnh.
- Chất lượng sản phẩm của công ty chưa được nâng cao rõ rệt, mặc dù đã
được đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại trong thời gian vừa qua. Không thể phủ
nhận năm 2009 là năm mà kinh tế thế giới rơi vào suy thoái, song việc mất một số
lượng hợp đồng lớn tại Châu Âu cũng cho thấy, chất lượng sản phẩm của công ty
không thực sự đáp ứng các yêu cầu từ phía đối tác này, vì vậy, khi mà nền kinh tế
gặp khó khăn, phải cắt giảm chi tiêu, các quốc gia Châu Âu đã không lựa chọn sản
phẩm của công ty Alta.
- Về vấn đề tiền lương : Vốn đi lên từ một công ty Nhà nước, và kể cả khi đã
chuyển đổi thành công ty Cổ phần, mức lương mà công ty Alta trả cho người lao
động nhìn chung là thấp so với mặt bằng xã hội, điều này gây ra những sự so sánh
và không cống hiến hết mình của công nhân viên.
Vậy những nguyên nhân nào dẫn tới những mặt hạn chế này?
- Trước hết, thiếu vốn là vấn đề mà công ty luôn gặp phải, nó làm hạn chế việc
đầu tư của công ty cho hoạt động nghiên cứu thị trường, xúc tiến, quảng bá sản
phẩm, hình ảnh của công ty. Vì thế, công ty không thể tổ chức thường xuyên đoàn
cán bộ sang điều tra, tìm hiểu thị trường quốc tế hay thường xuyên tham gia các hội
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
66
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
chợ vì chi phí cho công tác này khá lớn.Ngoài ra, thiếu vốn khiến cho việc đầu tư
cho công nghệ, nhân lực để đáp ứng các đơn hàng lớn gặp khó khăn
- Và một nguyên nhân quan trọng nữa dẫn đến những tồn tại trong hoạt động
xuất khẩu của công ty là thiếu đội ngũ lao động có chuyên môn cao về thiết kế mẫu
mã, in ấn, marketing hay những cán bộ kinh doanh thực sự am hiểu thị trường xuất
khẩu.
Công ty Alta là một doanh nghiệp cổ phần thuộc khối sản xuất Liksin và nằm
trong hệ thống kinh tế - xã hội của đất nước cho nên ngoài những nguyên nhân chủ
quan trên, công ty còn chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố khách quan của cả ngành
nhựa và các chính sách của nhà nước.
- Thứ nhất, đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nhựa nói chung và công ty
Alta nói riêng thì vấn đề nguyên liệu đang là vấn đề cấp thiết ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của sản phẩm. « Do nguyên liệu sản xuất trong nước mới chỉ
đáp ứng được khoảng 10% nhu cầu của các doanh nghiệp nhựa nên mỗi năm
ngành nhựa vẫn phải nhập khẩu 2 - 2,5 triệu tấn các loại nguyên liệu khác như
PE, PP, ABS, PC, PS...” (Theo Hiệp hội nhựa Việt Nam) nhưng Việt Nam lại
chưa có chiến lược quy hoạch tổng thể cho việc phát triển ngành công nghiệp
nguyên liệu trong nước, dẫn đến việc các doanh nghiệp vẫn phải loay hoay tự tìm
lối đi riêng cho mình.
- Thứ hai, nguồn nhân lực cho ngành nhựa đang thiếu nhiều cả về lao động có
chuyên môn cao và cả lao động trực tiếp có tay nghề cao. Nếu công ty thiếu thì phải
tuyển dụng nhưng để có nguồn lao động phục vụ cho công tác tuyển dụng của công
ty thì cần phải có sự đầu tư của nhà nước vào đào tạo nhân lực cho ngành nhựa.
- Thứ ba, nhà nước chưa chú trọng giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc
ngành nhựa xuất khẩu trong công tác nghiên cứu mở rộng thị trường và xúc tiến
quảng bá sản phẩm.
- Thứ tư, các ưu đãi về thuế quan cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa
nói chung và ngành nhựa nói riêng chưa thực sự được thi hành ở cấp dưới, nếu có
cơ hội thì hải quan sẽ áp mức thuế cao hơn. Nguyên nhân của việc này là do các văn
bản hướng dẫn việc thực thi các luật thuế không rõ ràng. Ngoài ra, các doanh
nghiệp xuất khẩu còn mất thời gian vào việc làm thủ tục hải quan do phải qua nhiều
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
67
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
cửa với nhiều con dấu mặc dù hiện nay, Chính phủ đã cho áp dụng chính sách " một
cửa" và hải quan điện tử.
Với những nguyên nhân chủ quan và khách quan trên, công ty Alta cần có
những biện pháp để giải quyết các vấn đề nằm trong khả năng của mình và có
những kiến nghị với nhà nước nhằm tạo ra hành lang pháp lý và điều kiện thuận lợi
nhất cho việc xuất khẩu đạt được hiệu quả.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
68
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VĂN HÓA TÂN BÌNH
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong tương lai.
Xét trên khía cạnh nền kinh tế vĩ mô, trong nửa cuối năm 2009 và đầu năm
2010, kinh tế Việt Nam có những dấu hiệu khởi sắc. Đó là nhờ vào những nỗ lực
của người dân, của các doanh nghiệp và các cơ chế, chính sách của Chính phủ,
trong đó có chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu. Theo thông tin từ Bộ Công Thương,
năm 2010, “kim ngạch xuất khẩu của cả nước có thể đạt 60 tỷ Đôla, tăng 6% so với
năm 2009”. Chính phủ cũng đã trình quốc hội phê duyệt định hướng phát triển xuất
khẩu của Việt Nam từ nay tới năm 2015, trung bình mỗi năm tăng thêm 7 – 9 %,
với một số nhóm hàng được ưu tiên phát triển như đồ gỗ, điện điện tử, sản phẩm
nhựa, rau, quả, hạt điều… phấn đấu đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng nhập siêu và
trở thành một quốc gia xuất khẩu mạnh.
Riêng đối với mặt hàng nhựa, đây được coi là một trong các mặt hàng xuất
khẩu trọng điểm của Việt Nam. Dự kiến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu toàn
ngành đạt 1 tỷ Đôla và năm 2015 sẽ đạt mức 2 tỷ Đôla, tập trung ở 3 thị trường chủ
yếu là Mỹ, EU và Nhật Bản
Trong xu thế phát triển chung của cả nước và toàn ngành nhựa, công ty Alta
xác định sẽ tiếp tục bám sát định hướng mục tiêu chiến lược Công Ty giai đoạn
2010-2015 là luôn thúc đẩy hoạt động SXKD “ hướng đến môi trường và phát triển
bền vững ”, từ đó xây dựng mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch cho năm 2010 như sau :
- Nỗ lực lấy lại đà tăng trưởng kinh tế, xây dựng môi trường SXKD năng động
đồng
thời quan tâm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.
- Điều chỉnh cơ cấu kinh doanh cân bằng giữa sản xuất công nghiệp theo
hướng hiện đại hóa với phát triển thương mại - dịch vụ và giải trí. Phát triển sản
xuất hàng xuất khẩu một cách đa dạng, chú ý đặc biệt các loại sản phẩm thân thiện
với môi trường.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
69
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
- Triệt để khai thác mọi nguồn tài nguyên Công Ty một cách hữu dụng và kinh
tế; Tăng cường kiểm soát nội bộ, không ngừng thực hành tiết kiệm trong hoạt động
SXKD; Nỗ lực thực hiện mọi biện pháp hạ giá thành sản phẩm, duy trì chất lượng,
nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm… bảo đảm cho mọi lĩnh vực hoạt động
của Công ty đều đạt hiệu quả tối đa và không ngừng củng cố uy tín thương hiệu
ALTA trên thương trường.
- Hoạch định đầu tư theo chiều sâu cho từng sản phẩm; Cam kết uy tín chất
lượng sản phẩm; Coi trọng các hoạt động tiếp thị và xúc tiến thương mại, mở rộng
mối quan hệ khách hàng nội địa và quốc tế; Tận dụng mọi cơ hội trên con đường
hội nhập: sẵn sàng hợp tác, liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế theo
hướng đa phương và đa dạng, hiệp lực về sản phẩm, thị trường và đầu tư cùng có
lợi nhằm phục vụ chiến lược phát triển Công Ty
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kế hoạch của công ty Alta năm 2010
(Nguồn: Phòng kinh doanh – công ty Alta)
Theo đó, trong khoảng từ 2010 đến 2015, công ty Alta sẽ tập trung vào xuất
khẩu các mặt hàng chủ yếu là bao bì nhựa và hạt nhựa màu chủ, phấn đấu trở thành
một doanh nghiệp xuất khẩu có uy tín và vững mạnh của thành phố Hồ Chí Minh
cũng như của cả nước.
3.2 Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty cổ
phần văn hóa Tân Bình.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
CHỈ TIÊUĐVT TH 2009 KH 2010
SO SÁNH
KH/ TH
TỔNG DOANH THU VNĐ 158,978,220,135 200,000,000,000 125.80%
DOANH THU XUẤT KHẨU USD 3,333,879 4,800,000 144%
TỔNG CHI PHÍ VNĐ 149,761,967,741 187,000,000,000 124.86%
LÃI CTY LIÊN DOANH &
LIÊN KẾT“ 1,190,953,848 2,000,000,000 167.93%
LỢI NHUẬN TRƯỚC
THUẾ“ 10,407,206,242 15,000,000,000 144.13%
THUẾ THU NHẬP DN “ 1,261,261,867 1,875,000,000 148.66%
LỢI NHUẬN SAU THUẾ “ 9,145,944,375 13,125,000,000 143.51%
70
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
3.2.1 Giải pháp đối với công ty Alta.
Hiện nay, xuất khẩu là nhiệm vụ trọng tâm và là chiến lược phát triển lâu dài
đối với công ty Alta. Để đẩy mạnh xuất khẩu, công ty cần có những biện pháp để
tháo gỡ những khó khăn, tồn tại, khai thác tốt các cơ hội mà thị trường mang lại.
Muốn vậy, công ty Alta có thể thực hiện các giải pháp sau đây :
3.2.1.1.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường.
Đây là yếu tố mà công ty có thể chủ động kiểm soát được. Muốn đẩy mạnh
công tác này thì công ty cần xây dựng kế hoạch nghiên cứu mở rộng thị trường
hoàn chỉnh. Xác định năng lực và khả năng khai thác các nguồn lực bên ngoài để
cân nhắc mức độ đầu tư cho công tác này nhằm tránh tình trạng đầu tư tràn lan,
không tập trung hay đầu tư quá ít. Ngay từ khi thành lập, công ty đã có bộ phận
Marketing chuyên về quảng bá, tiếp thị hình ảnh trong nước. Sau khi chuyển sang
lĩnh vực xuất khẩu, có thêm bộ phận marketing quốc tế. Tuy nhiên, bộ phận này lại
nằm trong cơ cấu của phòng Kinh doanh, nên mối liên hệ với phòng xuất nhập khẩu
là không thực sự chặt chể, giữa hai phòng chưa có sự thống nhất về thị trường và
khách hàng, dẫn tới việc phát triển thị trường gặp khó khăn. Do đó, nên cơ cấu lại
bộ máy tổ chức, có phòng marketing riêng biệt hoặc chuyển bộ phận marketing
quốc tế sang phòng xuất nhập khẩu.
Mặt khác, như đã phân tích ở trên, hiệu quả hoạt động của bộ phận này là chưa
cao. Vì vậy trong thời gian tới cần tiến hành một số biện pháp :
- Tuyển thêm nhân viên mới có khả năng làm việc tốt với thị trường, xác định
trách nhiệm cụ thể cho công việc của từng người.
- Hàng năm, tổ chức các chuyến đi khảo sát thực tế tại các thị trường nước
ngoài để đánh giá được phản ứng của người tiêu dùng với sản phẩm của mình như
thế nào, giá cả có phù hợp không, đối thủ cạnh tranh, kênh phân phối nào phù hợp
với công ty…
- Tận dụng ưu thế là một thành viên của khối Liksin để thu thập thông tin từ
thị trường xuất khẩu thông qua các thành viên trong tổ chức, các cơ quan quản lý
như cục xúc tiến thương mại, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam hay Sở
công thương thành phố . Sự hỗ trợ của các văn phòng này sẽ giúp công ty giảm bớt
được rất nhiều chi phí.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
71
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
- Chi phí tìm hiểu thị trường quốc tế là rất tốn kém nên công ty cần kết hợp
công tác nghiên cứu thị trường với công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm thông qua
việc kết hợp tham gia hội chợ, triển lãm với nắm bắt thông tin về tình hình thực tế
của thị trường. Nhiệm vụ của đoàn tham gia hội chợ này là vừa quảng bá sản phẩm,
hình ảnh của công ty với khách hàng quốc tế vừa phải thu thập thông tin về đối thủ
cạnh tranh, giá cả, chất lượng, mẫu mã, xu hướng tiêu dùng sản phẩm để đánh giá
được vị trí cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Ngoài ra, công ty Alta cũng cần thu thập các thông tin từ các nguồn tin như
Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ, Việt Nam – EU, Việt Nam – Nhật Bản, …các
công ty tư vấn luật, Hiệp hội nhựa Việt Nam, các ngân hàng của Việt Nam tại Hoa
Kỳ hay các ngân hàng Hoa Kỳ tại Việt Nam, các hãng vận tải quốc tế, môi giới vận
tải, môi giới hải quan, và qua mạng internet để đưa ra các phán đoán chính xác vị
thế cạnh tranh, xu hướng thị trường, đánh giá được toàn diện các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động kinh daonh xuất khẩu của công ty trên thị trường quốc tế.
3.2.1.2 Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm, hình
ảnh của công ty.
Trong lĩnh vực kinh doanh, người ta cho rằng « khách hàng chỉ làm ăn được
với bạn khi họ biết đến bạn và tin tưởng vào bạn và người tiêu dùng sản phẩm khi
họ được thấy nó và được thử nghiệm nó ». Vì thế, công ty Alta cần giới thiệu sản
phẩm của mình đến với khách hàng, với người tiêu dùng thông qua việc xúc tiến,
quảng bá về sản phẩm và hình ảnh của công ty. Các biện pháp để đẩy mạnh công
tác này là :
- Tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm để giới thiệu sản phẩm, hình ảnh
của công ty với khách hàng.
- Ra đời các catologue về sản phẩm của công ty với các sản phẩm độc đáo
mang tính thời trang tạo ấn tượng cho khách hàng
- Thông qua văn phòng đại diện của Liksin để giới thiệu về công ty cho các
đối tác quốc tế
- Về lâu dài, công ty Alta cần xây dựng thương hiệu riêng của mình. Thương
hiệu thường gắn với bản quyền về nhãn mác hàng hoá, hình ảnh, logo trên sản
phẩm. Thương hiệu phải được xây dựng trên nền tảng chất lượng sản phẩm, mẫu
mã và các dịch vụ hậu mãi mà công ty có thể cung cấp. Một trong những biện pháp
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
72
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
hữu hiệu để xây dựng thương hiệu đó là quảng cáo. Hầu hết, các thương hiệu nổi
tiếng thì chi phí quảng cáo của họ chiếm tỷ lệ khá lớn. Do đó, công ty cần xây dựng
kế hoạch dành chi phí cho quảng cáo. Một số hình thức quảng cáo mà công ty có
thể sử dụng là quảng cáo qua báo chí, ấn phẩm, áp phích…hay quảng cáo qua
truyền hình hoặc kết hợp nhiều phương tiện quảng cáo để giới thiệu sản phẩm, hình
ảnh của mình đến người tiêu dùng. Quảng cáo qua ấn phẩm, báo chí, áp phích… sẽ
tốn ít chi phí hơn nhưng không đưa hình ảnh về sản phẩm, công ty đến với khách
hàng một cách nhanh chóng và rộng rãi như quảng cáo qua truyền hình. Tuy nhiên,
quảng cáo qua truyền hình rất tốn chi phí và tác dụng lưu giữ hình ảnh không tốt
bằng qua báo chí, ấn phẩm… Hiện nay, có rất ít các doanh nghiệp của Việt Nam có
thể có đủ kinh phí để thực hiện quảng cáo trên truyền hình quốc tế, cá biệt chỉ có
tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, quỹ đầu tư Vinacapital… Vì vậy tuỳ thuộc vào nguồn
kinh phí mà công ty Alta nên lựa chọn hình thức quảng cáo sao cho phù hợp.
3.2.1.3 Đầu tư vào nguồn nhân lực.
Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất để đẩy mạnh họat động kinh doanh
xuất khẩu đối với mỗi doanh nghiệp. Thực tế hiện nay, các công ty xuất nhập khẩu
sản phẩm nhựa nói chung và công ty Alta nói riêng bị thiếu những người thực sự
am hiểu về thị trường Mỹ và EU, thiếu nhân viên thiết kế giỏi, cũng như các nhân
viên tiếp thị và bán hàng. Do đó, công ty cần phải đầu tư vào nguồn nhân lực để có
thể đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình bằng con đường đào tạo và
phát triển nhân lực
- Với chỉ 6 nhân viên làm việc tại phòng xuất nhập khẩu, trước mắt công ty
cần kết hợp với các trường đại học, với Sở công thuong thành phố và với các ngành
có liên quan tổ chức các khoá học tìm hiểu về thị trường quốc tế cho các sản phẩm
nhựa. Về lâu dài, công ty nên cử nhân viên đi học tập tại các quốc gia có nền giáo
dục phát triển và là thị trường của công ty Alta như Mỹ, Anh, Nhật để có thể hiểu
biết về thị trường của họ. Ngoài những điều học được qua sách báo những nhân
viên này còn có kinh nghiệm thực tế khi biết được phong tục, tập quán của người
dân nơi đây. Đó sẽ là hành trang giúp cho các nhân viên của công ty khi trở về Việt
Nam có thể tự tin đàm phán với phía đối tác. Và trong quá trình gửi đi đào tạo công
ty có thể kết hợp việc học tập của họ với việc thu thập thông tin về xu hướng tiêu
dùng, các mẫu mã, chiến lược cạnh tranh mà đói thủ cạnh tranh áp dụng.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
73
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
- Tuyển dụng những nhân viên mới được đào tạo về các chuyên ngành kinh
doanh quốc tế, marketing quốc tế, ngoại ngữ để bổ sung vào đội ngũ marketing và
kinh doanh của công ty.
- Tuyển dụng các nhân viên thiết kế giỏi để đẩy mạnh công tác thiết kế mẫu
mã sản phẩm bao bì nhựa, bao bì tự hủy. Kết hợp với việc đào tạo lại đội ngũ thiết
kế của công ty.
- Công ty cần động viên, khuyến khích các nhân viên tự mình tham gia các
khoá học để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ… của mình.
- Bên cạnh đó, vấn đề cần phải được đặc biệt quan tâm là công ty phải cải
thiện chính sách lương, thưởng sao cho hợp lý và hấp dẫn. Trong hoàn cảnh khó tìm
kiếm lao động phù hợp như hiện nay, nếu công tyAlta không làm được điều đó thì
tình trạng công nhân viên không gắn bó lâu dài với công ty như hiện nay sẽ tiếp tục
xảy ra.
3.2.1.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Khách hàng của công ty Alta khá đa dạng, trải đều ở các châu lục nên yêu cầu
về chất lượng sản phẩm cũng khác nhau.Châu Âu và Nhật Bản thì có tiêu chí khắt
khe hơn trong khi thị trường các nước châu Á và Mỹ khá dễ tính. Tuy nhiên, dù là
loại khách hàng nào thì họ cũng rất dễ bị ấn tượng sau khi sử dụng sản phẩm lần
đầu tiên. Nếu thấy tốt họ sẽ mua sản phẩm đó thường xuyên, còn nếu thấy không tốt
thì khó có thể thuyết phục họ quay trở lại với sản phẩm của công ty mặc dù công ty
có cố gắng đến mấy. Nói như vậy nhưng không có nghĩa là hình ảnh về sản phẩm,
về công ty là không thể thay đổi được. Trong thập niên 50 của thế kỷ 20, các sản
phẩm điện tử do Nhật Bản sản xuất đều có chất lượng thấp nhưng với quyết tâm
thay đổi hình ảnh này các công ty Nhật Bản đã đầu tư theo chiều sâu để đến bây giờ
khi nói đến sản phẩm điện tử của Nhật bản là người tiêu dùng có thể yên tâm về
chất lượng tốt. Hiện nay, mặc dù các sản phẩm xuất khẩu của công ty Alta được
đánh giá là có chất lượng khá tốt nhưng vẫn chưa thể thỏa mãn hoàn toàn khách
hàng. Bằng chứng là năm 2009, công ty đã bị mất một lượng lớn thị trường mà phần
đa là các quốc gia châu Âu – nơi mà có sự đòi hỏi cao về mặt chất lượng. Vì vậy,
ngay từ bây giờ công ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa để tạo ấn
tượng tốt cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
74
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Với đặc điểm là một công ty sản xuất – thương mại – dịch vụ, công ty Alta
hoàn toàn có thể tác động đến chất lượng sản phẩm thông qua việc bồi dưỡng kiến
thức cho công nhân, lựa chọn các nhà cung ứng nguyên liệu như máy móc, thiết bị,
hạt nhựa thô, mực in…sao cho phù hợp với chính sách chất lượng của mình.
3.2.1.5 Đẩy mạnh công tác thiết kế sản phẩm.
Thiết kế sản phẩm là một khâu quan trọng nhưng còn chưa thật sự mạnh của
công ty Alta. Trong mặt hàng bao bì nhựa xuất khẩu, hầu như công ty chỉ thiết kế
các sản phẩm dựa trên những mẫu mã của khách hàng khi đặt hàng và chỉ cải tiến
đôi chút để tạo ra sản phẩm của mình. Vì thế mà công ty chưa tạo ra được các sản
phẩm độc đáo mang phong cách riêng của mình. Sự yếu kém của công tác này là do
sự yếu kém về trình độ thiết kế, sự hạn chế về trang thiết bị, máy móc và hạn chế về
nguồn thông tin thị trường. Vì vậy, muốn đẩy mạnh công tác này, công ty cần nâng
cao trình độ thiết kế, đầu tư đổi mới thiết bị máy móc và kết hợp với công tác
nghiên cứu mở rộng thị trường để đưa ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu
dùng.
Hình 3.1: Một số mẫu mã bao bì nhựa của công ty Alta
(Nguồn : Phòng kinh doanh – công ty Alta)
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
75
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
Việc nâng cao trình độ thiết kế nằm trong chiến lược phát triển nguồn nhân
lực của công ty. Công ty cần tuyển dụng thêm các nhà thiết kế trẻ, đào tạo lại đội
ngũ thiết kế của công ty giúp họ bắt kịp xu hướng thời trang hiện đại.
Đầu tư đổi mới trang thíêt bị máy móc giúp các nhà thiết kế chuyên nghiệp
hoá công việc thiết kế của mình. Công ty cần áp dụng công nghệ thông tin vào việc
thiết kế và sản xuất mẫu như ứng dụng các chương trình phần mềm dành cho thiết
kế thời trang giúp nâng cao hiệu quả của công tác thiết kế. Hiệu quả này được đánh
giá năng suất lao động cao, tạo ra được nhiều mẫu mã và giảm thiểu sai sót khi thiết
kế thời gian.
Kết hợp với công tác nghiên cứu thị trường để nắm bắt được nhu cầu tiêu
dùng, xu hướng tiêu dùng sản phẩm để thiết kế ra các sản phẩm mà thoả mãn nhu
cầu của người tiêu dùng. Cần tạo ra được các sản phẩm độc đáo lấy ý tưởng từ cuộc
sống đa dạng của con người. Sự độc đáo được thể hiện trong kiểu dáng, chất liệu,
màu sắc. Sản phẩm bao bì nhựa là sản phẩm mang tính gần gũi với cuộc sống hàng
ngày và thay đổi nhanh chóng theo thị hiếu người tiêu dùng, chính vì vậy, công tác
này cần đẩy nhanh khả năng đổi mới sản phẩm để thu hút khách hàng.
3.2.1.6 Về hình thức xuất khẩu.
Hiện nay, công ty Alta đang duy trì hình thức xuất khẩu trực tiếp là chủ yếu,
bên cạnh đó cũng có những đơn hàng gia công nhỏ lẻ từ phía Nhật Bản. Việc xuất
khẩu trực tiếp nhìn chung là tốt vì sẽ giúp công ty tăng tỷ suất lợi nhuận, phát triển
thương hiệu. Trong thời gian tới, công ty Alta cần tiếp tục xuất khẩu theo hình thức
này. Thêm vào đó, tại một số quốc gia sản xuất nhựa khác trên thế giới như Mê-hi-
cô, Trung Quốc cũng đang muốn chuyển việc sản xuất ra nước ngoài thông qua con
đường gia công nhằm tránh giá nhân công cao hơn ở trong nước. Nếu thấy hợp lý
và đem lại lợi ích, công ty Alta nên áp dụng thêm hình thức này nhằm đa dạng hóa
các loại hình xuất khẩu cũng như góp phần tăng nguồn hàng, tăng doanh thu cho
công ty.
Khi các nhân viên marketing hoạt động không có hiệu quả hoặc hiệu quả chưa
cao, đề xuất với công ty Alta nên linh hoạt trong hình thức xuất khẩu trực tiếp và ủy
thác nhằm không bị mất thị trường truyền thống cũng như có thêm cơ hội mở rộng
thị trường mới.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
76
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
3.2.1.7 Tạo nguồn vốn.
Nguồn vốn sẽ giúp công ty giải quyết rất nhiều trong vấn đề mở rộng hoạt
động xuất khẩu. Công ty cần có kế hoạch tạo nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu
đầu tư mở rộng hoạt động xuất khẩu của mình.
Nguồn vốn tự có sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong các khoản đầu tư vào
hoạt động kinh doanh theo chiều sâu. Khi có lợi nhuận, công ty cần có kế hoạch
phân chia lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh sau mỗi kỳ kinh doanh. Đây
là biện pháp tốt nhất để nâng cao nguồn vốn tự có của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thì vốn luôn luôn là yếu tố giới hạn. Ngoài nguồn vốn tự
có doanh nghiệp cần huy động cả nguồn vốn bên ngoài để giải quyết nhu cầu vốn
của doanh nghiệp khi đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn bên ngoài được huy động từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng
trong nước và quốc tế. Muốn huy động được nguồn vốn bên ngoài, doanh nghiệp
cần kinh doanh có hiệu quả. Đây là căn cứ để các ngân hàng, các tổ chức tín dụng
đánh giá được khả năng hoàn trả vốn. Kinh doanh hiệu quả sẽ tạo nên uy tín cho
doanh nghiệp, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư vốn khi xuất vốn cho công ty vay.
Giờ đây, việc vay vốn của công ty Alta cũng sẽ dễ dàng hơn khi công ty vừa xây
dựng mối quan hệ làm ăn lâu dài với ngân hàng Á Châu (ACB), một ngân hàng rất
có uy tín của Việt Nam và nhiều năm là ngân hàng tốt nhất quốc gia.
3.2.2 Giải pháp đối với các cơ quan quản lý.
Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty Alta, không chỉ cần sự cố gắng,
nỗ lực của công ty mà còn phải chịu sự chi phối, điều tiết của Nhà Nước. Từ thực tế
xã hội và nền kinh tế Việt Nam cũng như tình hình xuất khẩu tại công ty Alta, tôi
xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau đây đối với các cơ quan quản lý :
3.2.2.1 Phát triển ngành công nghiệp nguyên liệu.
Một điểm bất lợi cho ngành nhựa Việt Nam là không có sẵn nguồn nguyên
liệu để sản xuất. Hiện nay, Việt Nam chỉ đáp ứng được hơn 10% nguyên liệu, số
còn lại phải nhập khẩu. Chính vì phải nhập khẩu quá lớn nên giá thành sản phẩm sẽ
bị đẩy lên cao, so với một số mặt hàng của Trung Quốc giá thành các sản phẩm
nhựa của công ty Việt Nam cao hơn khoảng 20%. Thêm nữa là nhập khẩu số lượng
lớn nguyên liệu sẽ làm cho ngành nhựa nói chung của Việt nam phải chịu sức ép
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
77
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
của các nhà cung cấp nước ngoài và gặp khó khăn khi thực hiện những đơn hàng
lớn.
Tình trạng thiếu hụt nguyên liệu này một phần là do sự phát triển mất cân đối
giữa ngành sản xuất các sản phẩm nhựa và ngành sản xuất nguyên liệu. Hiện nay, cả
nước có khoảng 530 công ty nhựa hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu trong khi chỉ
có khoảng chưa tới 100 công ty sản xuất nguyên liệu
Biểu đồ 3.1: Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của Việt Nam
(Nguồn: www.viettrade.gov.vn)
Với thực trạng trên, nhà nước có chiến lược quy hoạch nhằm phát triển ngành
công nghiệp nguyên liệu trong nước. Ngành nhựa cần kết hợp với ngành dầu khí,
hóa chất để phát triển các trung tâm sản xuất nguyên liệu PP, PE phục vụ cho ngành
công nghiệp nhựa xuất khẩu.
Và để đảm bảo đầu ra cho nguyên liệu sản xuất trong nước, nhà nước cần
khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng nhựa xuất khẩu nâng tỷ lệ nội địa
hoá thông qua các chính sách ưa đãi về thuế quan.
3.2.2.2 Phát triển công nghệ.
Phát triển công nghệ là khâu trọng yếu để thực hiện chiến lược tăng tốc của
ngành nhựa Việt Nam đến năm 2015. Phát triển công nghệ giúp nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm. Thực tế, Việt nam chủ yếu là nhận chuyển giao công nghệ, có
khi còn nhập khẩu cả những công nghệ lạc hậu từ thập niên 80, 90 của thế kỷ trước.
Có rất ít các công ty mạnh dạn và có đủ tiềm lực bỏ vốn đầu tư vào dây chuyền sản
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
78
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
xuất hiện đại. Sự hạn chế trong công nghệ đã ảnh hưởng đến năng suất và chất
lượng sản phẩm dệt may. Do đó, nhà nước cần có các biện pháp nhằm phát triển
công nghệ cho ngành dệt nhựa.
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu thị trường nhập khẩu máy móc ngành nhựa của
Việt Nam
Trước mắt là vẫn phát triển qua con đường nhận chuyển giao công nghệ.
(Nguồn: www.viettrade.gov.vn)
Tuy nhiên, nhà nước cần phát triển hoạt động của bộ phận đánh giá công nghệ
nhằm giúp các doanh nghiệp trong khâu đánh giá những thiết bị nhập về.Với góc độ
của nhà nước, việc đánh giá công nghệ sẽ có được tầm nhìn rộng hơn, bao quát hơn.
Đánh giá công nghệ phải xác định được công nghệ nào là hiện đại, là phù hợp với
trình độ sản xuất của đất nước tránh tình trạng nhập khẩu công nghệ lạc hậu hay
công nghệ quá hiện đại mà không sử dụng được.
Thực tế tại công ty Alta, năm 2005, khi công ty nhập khẩu dây chuyền sản
xuất bao bì nhựa tự động từ Canada, với quy trình hoạt động khép kín từ khâu trộn,
thổi, bế, cán màng cho tới khâu cắt đều không nhận được sự hỗ trợ từ phía các cơ
quan chức năng thẩm định. Việc nhập khẩu dây chuyền đó hoàn toàn dựa vào sự tin
tưởng của công ty xuất khẩu. Nếu điều này tiếp tục xảy ra trong tương lai sẽ là một
thiệt thòi cũng như chịu sự bị động của công ty và ảnh hưỡng cả tới quá trình sản
xuất.
Về lâu dài, nhà nước cần phát triển các trung tâm nghiên cứu và phát triển
công nghệ, khuyến khích các doanh nghiệp nhựa nói chung và các doanh nghiệp
nhựa xuất khẩu nói riêng tự nghiên cứu và phát triển công nghệ của chính mình
nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho hàng nhựa của Việt Nam.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
79
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
3.2.2.3 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực cho ngành nhựa Việt Nam còn yếu và thiếu cả đội ngũ lao
động có trình độ cao và cả đội ngũ lao động sản xuất trực tiếp khi chúng ta không
có những nhà thiết kế mẫu mã bao bì phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng; thiêú
đội ngũ cán bộ quản lý tốt thậm chí thiếu cả những cán bộ, nhân viên am hiểu thị
trường xuất khẩu.
Với đội ngũ lao động trực tiếp, theo như đánh giá của các chuyên gia nước
ngoài, khả năng sử dụng thiết bị của công nhân may Việt Nam chỉ đạt hiệu suất là
70% trong khi ở các nước trong khu vực là 90%.
Trước tình hình đó, nhà nước cần đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo, chú
trọng đến đào tạo đội ngũ thiết kế, đội ngũ quản lý và đội ngũ nhân viên kinh doanh
am hiểu thị trường quốc tế thông qua việc:
- Đầu tư cho các trường đại học như đại học Mỹ Thuật Công Nghiệp, đại học
Bách Khoa hay đại học Kiến Trúc phát triển khoa thiết kế, in ấn, tạo mẫu cho ngành
nhựa và khuyến khích các sinh viên theo học chuyên ngành này.
- Tạo điều kiện cho các sinh viên học các trường kinh tế có điều kiện tiếp xúc
với thực tế để rèn luyện kinh nghiệm thực tế .
Còn đối với đội ngũ lao động trực tiếp thì nhà nước cần đầu tư cho các trường
đào tạo công nhân nói chung và công nhân ngành nhựa nói riêng nhằm tiêu chuẩn
hoá các thao tác và từ đó nâng cao năng suất lao động.
3.2.2.4 Tạo nguồn vốn.
Vốn là nguồn lực hạn chế của các công ty khi muón mở rộng hoạt động kinh
doanh của mình. Theo tính toán của các nhà chuyên môn, các doanh nghiệp nhựa
cần 6-7 tỷ USD vào năm 2015 để đầu tư theo chiều sâu, phát triển sản xuất và thúc
đẩy xuất khẩu. Do đó, nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn
được dễ dàng và được ưu đãi thông qua
- Phát triển hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nước và quốc tế để tạo
nguồn cung vốn phong phú.
- Nới lỏng các quy định về vay vốn như tỷ lệ thế chấp, ký quỹ..
- Có các ưu đãi về lãi suất.
- Thu hút nguồn vốn nước ngoài thông qua thu hút đầu tư trực tiếp và gián tiếp
cho ngành dệt công nghiệp nhựa và nhựa xuất khẩu.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
80
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
3.2.2.5 Cải thiện cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng yếu kém của Việt Nam cũng là một nguyên nhân cản trở hoạt
động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Giao thông trong nước thường
xuyên ùn tắc gây lãng phí thời gian, tài chính và lao động. Trong khi đó, hệ thống
bến cảng của nước ta chưa đáp ứng được với yêu cầu phát triển. Theo số liệu từ
công ty Alta, chỉ tính riêng trong năm 2008, công ty đã chi phí hơn 500 triệu đồng
cho hoạt động vận tải. Hình 3.2: Ùn tắc giao thông tại Việt Nam
(Nguồn: www.dce.hcmut.edu.vn)
Đứng trước tình hình đó, vấn đề hiện nay là chính phủ phải có các giải pháp
giải quyết vấn đề cơ sở hạ tầng một cách có chiều sâu và triệt để bằng các nguồn
vốn đầu tư nước ngoài hoặc thông qua phát hành trái phiếu. Đồng thời, cũng nghiên
cứu, xây dựng các cảng biển và hệ thống giao thông phụ trợ phù hợp với tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong đó
có công ty Alta thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của mình và giảm bớt các loại
chi phí không đáng có.
3.2.2.6 Giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu thị trường, xúc
tiến quảng bá sản phẩm.
Sự hỗ trợ của nhà nước cho các doanh nghiệp trong công tác này được thể
hiện qua công tác xúc tiến thương mại:
- Bộ Thương Mại nên tăng cường tổ chức hoặc liên hệ cho các doanh nghiệp
xuất khẩu nhựa tham gia các hội chợ chuyên ngành, hội chợ hàng tiêu dùng ở thị
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
81
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
trường một số nước trong khu vực và hỗ trợ cho các doanh nghiệp chi phí tham gia
hội chợ.
- Thương vụ Việt Nam ở thị trường các nước chịu trách nhiệm cung cấp các
thông tin chung về thị trường như quy mô, tốc độ tăng trưởng, xu hướng tiêu dùng,
sức mua…của hàng nhựa và các thông tin về đối thủ cạnh tranh hay quan trọng hơn
đối với các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may là thông tin về các công ty nhập khẩu
- Tư vấn cho các nhà doanh nghiệp về cách điều tra thông tin hiệu quả nhất.
- Giúp đỡ các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc tìm kiếm nguồn thông tin
đáng tin cậy từ các dịch vụ cung cấp tin.
Với sự giúp đỡ trên của nhà nước, các doanh nghiệp xuất khẩu như công ty
Alta sẽ được thuận lợi hơn rất nhiều trong quá trình thực hiện công tác nghiên cứu
mở rộng thị trường, xúc tiến và quảng bá sản phẩm; giúp các doanh nghiệp giảm
được các chi phí tài chính và rút ngắn được thời gian, tận dụng được cơ hội kinh
doanh.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
82
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
KẾT LUẬN
Xuất phát từ việc muốn tìm hiểu và đóng góp ý kiến cho hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của các doanh nghiệp, trải qua hơn một tháng tiếp xúc và làm quen với
thực tế tại công ty Alta, tôi đã mạnh dạn đưa ra những số liệu, những phân tích,
nhận xét của mình về tình hình hoạt động cũng như những yếu tố tác động đến hoạt
động kinh doanh, nhất là lĩnh vực xuất khẩu của công ty, được tập hợp trong đề tài
“Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại
công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company)”. Đề tài sau khi hoàn tất đã thể
hiện được 3 phần rõ rệt:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu: Nêu lên những
hiểu biết, những vốn kiến thức nhất định của bản thân về xuất khẩu, ý nghĩa cũng
như các loại hình kinh doanh trong lĩnh vực này
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần
văn hóa Tân Bình: Từ các số liệu của công ty cung cấp, tôi đã hệ thống hóa lại và
tiến hành những nghiệp vụ phân tích dựa trên nền tảng kiến thức đã được học tại
trường Đại học để nhận thấy những yếu tố nội lực của công ty Alta, những yếu tố
bên ngoài tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu của công ty, thị
trường xuất khẩu mà công ty này đang hoạt động, đồng thời cũng thấy được những
vấn đề mà công ty gặp phải, cần được giải quyết
- Chương 3: Một số định hướng, giải pháp, nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hoá Tân Bình. Đây là những ý kiến chủ
quan của bản thân tôi đối với các cơ quan quản lý của Nhà nước và với chính công
ty Alta nhằm tạo ra một môi trường thực sự thuận lợi cho các doanh nghiệp nói
chung và cho công tyAlta nói riêng có thể theo đuổi các mục tiêu kinh doanh một
cách dễ dàng, nhất là trong lĩnh vực xuất khẩu, góp phần thực hiện chính sách của
Đảng và Nhà nước là nhập khẩu linh kiện máy móc hiện đại, nhưng cũng đẩy mạnh
xuất khẩu thu về nguồn ngoại tệ cho quốc gia.
Trong quá trình thực tập, tôi cũng nhận thấy ở công ty Alta những dấu hiệu
của sự quyết tâm, đồng lòng xây dựng hình ảnh công ty của toàn thể cán bộ công
nhân viên. Đi lên từ một doanh nghiệp Nhà nước, song môi trường làm việc tại
công ty Alta là rất chuyên nghiệp và năng động. Đây thực sự là nơi lý tưởng cho
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
83
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
những ai muốn tích lũy kinh nghiệm cũng như khẳng định năng lực của bản thân
mình. Nhưng cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp của Việt Nam khác, công ty
Alta cũng còn những hạn chế nhất định, như cơ sở vật chất, đội ngũ nhân
viên,..Ngoài ra, sự tác động từ bên ngoài đặc biệt là các chính sách của Chính phủ,
sức khỏe của nền kinh tế…khiến cho tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản
phẩm của công ty cũng bị ảnh hưởng. Công ty Alta nên tận dụng tốt những cơ hội
đến với mình và đề ra các phương án đối phó với những sự thay đổi của thị trường
để không bị bất ngờ và thiếu sự cạnh tranh với các đối thủ khác.
Chặng đường phía trước còn rất gian nan và vất vả nếu công ty Alta muốn
vươn lên trở thành một thế lực của khu vực Đông Nam Á cũng như Châu Á, nhưng
tôi tin rằng với nội lực sẵn có của mình, sự đoàn kết trong công ty, và biết tận dụng
các cơ hội mà thị trường mang lại, công ty Alta nhất định sẽ thu được kết quả khả
quan.
Xin được kính chúc toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty Alta sức khỏe,
sự thịnh vượng, may mắn và thành công trong công việc.
Chúc cho các doanh nghiệp Việt Nam nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu sớm tìm
ra những lời giải cho thách thức kinh tế hiện nay, vươn tầm ra biển lớn, làm rạng
danh đất nước.
Chúc cho các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định, các nhà điều hành chính sách
của Việt Nam luôn sáng tạo, tận tụy, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Và xin được chúc cho các thầy, các cô giáo luôn hết lòng vì sinh viên, vì thế
hệ tương lai của nước nhà mà sẵn sàng hi sinh bản thân, tạo ra những người đủ đức,
đủ tài, xây dựng đất nước.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
84
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• ThS. Trần Hữu Dũng (2007). Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu.
Nhà xuất bản Thống Kê.
• Phạm Văn Minh (2009). Giáo trình kinh tế vi mô. Nhà xuất bản Thống Kê.
• Phạm Quang Phan ( 2007). Giáo trình kinh tế chính trị. Nhà xuất bản Giáo
Dục.
• GS.TS. Võ Thanh Thu (2006). Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu.
Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.
• PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân (2005). Giáo trình Kỹ Thuật Ngoại Thương.
Nhà xuất bản Thống Kê.
• Thời Báo Kinh Tế Việt Nam (2010). Ngày 25/08/2010.
• Các Website:
http://www.vietcombank.com.vn/exchangerates/ .
http://www.business.gov.vn/advice.aspx?id=2328 .
http://www.spacestationery.com
http://www.tandaihungplastic.com/
http://tttm.moit.gov.vn/?timestamp=1284299479133
http://www.vietrade.gov.vn/nha-cht-do-va-cao-su/1498-tong-
quan-nganh-hang-nhua-viet-nam-phan-2.html
• Báo cáo thường niên Công ty Alta năm 2008 và 2010.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
85