28
Chủ Đề: Hệ sinh thái cỏ biển và Hiện trạng các thảm cỏ biển tại Đầm Già, Đầm Tre (vịnh Nha Trang) và Mỹ Giang (vịnh Vân Phong) Môn Học :Thủy Sinh Học Đại Cương Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, TP HCM ---Khoa Sinh Học--- Chuyên ngành: Sinh Thái GVHD : Ths. Trần Ngọc Diễm My SVTH Nguyễn Văn Thắng 0815669 Nguyễn Bảo Ngọc 0815466

Cỏ ven biển việt nam

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Thủy sinh đại cương

Citation preview

Page 1: Cỏ ven biển việt nam

Chủ Đề: Hệ sinh thái cỏ biển và Hiện trạng các thảm cỏ biển tại Đầm Già, Đầm Tre (vịnh Nha Trang) và Mỹ

Giang (vịnh Vân Phong)  

Môn Học :Thủy Sinh Học Đại Cương

Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, TP HCM

---Khoa Sinh Học---Chuyên ngành: Sinh Thái

GVHD : Ths. Trần Ngọc Diễm My SVTH

Nguyễn Văn Thắng 0815669Nguyễn Bảo Ngọc 0815466

Page 2: Cỏ ven biển việt nam

Nội DungI. Tổng Quan1. Định nghĩa2. Thành phần loài3. Hệ sinh thái thảm cỏ biểnII. Hiện trạng thảm cỏ biển Việt Nam1. Đa dạng loài2. Sự suy giảm và hậu quảIII. Hiện trạng các thảm cỏ biển tại Đầm Già, Đầm Tre (vịnh Nha Trang)

và Mỹ Giang (vịnh Vân Phong)  1. Kết quả nghiên cứu2. Thảo LuậnIV. Kết luận và giải pháp quản lí thảm có biển Việt Nam1. Kết luận2. Đề xuất giải pháp quản lí thảm cỏ biển Việt Nam

Page 3: Cỏ ven biển việt nam

Giới thiệuViệt Nam KT: 102º 08'-109º 28' ĐVT:  8º 02' - 23º 23' B3 260 km Bờ biểnHơn 4000 hòn đảo,

bãi đá ngầm lớn nhỏ.

Hệ sinh thái ven biển Cỏ Biển

Page 4: Cỏ ven biển việt nam

Tổng quanCỏ Biển là gì?

Ngành thực vật có hoa Anthophila Lớp đơn tử Điệp Monocotyledoneae

Bộ Helobiae

- Thực bậc cao có hoa trái lá, rễ và hệ thống mạch dẫn thực sự.

- Sống trong môi trường biển chu yếu vùng nước nông ven bờ.

- Chịu được tác động của sông nhờ có hệ thống rễ phân nhánh chằng chịt và thân ngầm bò trong nền đáy .

- Cây thụ phấn nhờ nước.- Là nhóm thực vật bậc cao duy nhất thích ứng với đk

sống ở biển

Page 5: Cỏ ven biển việt nam

Thành phần loàiThế giới: 58 loài thuộc 4 họ và 13 chi

- Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương là trung tâm của sự đa dạng trên thế giới (50 loài).

- Vùng có số loài cỏ biển cao nhất là Malaysia, Indonesia, miền Bắc nước Úc.

Việt Nam: 14 loài thuộc 4 họ và được xem là nơi có thành phần loài phong phú nhất trong khu vực Đông Nam Á (16 loài, 1993).

Mang tính chất chung của hệ cỏ biển cận nhiệt đới Đông Nam Á, bên cạnh đó còn có yếu tố cận nhiệt đới, ôn đới (Z. japonica có phân bố ở Bắc Việt Nam)

Page 6: Cỏ ven biển việt nam

Hệ sinh thái cỏ biển Phân bố: ánh sáng, nhiệt độ, độ mặn, sự phân tầng, sóng, dòng chảy ...

- Độ sâu: Đa số các loài chủ yếu phân bố từ 3 - 5m, Halophila ovalis, H. decipiens, Cymodocea cerulata. phân bố tới độ sâu là 15 - 20m

- Chất đáy: + Nền đáy bùn nhỏ thường gặp loài cỏ, Z. japonica.+ Nền đáy bùn sét: H. ovalis, H. beccarii, R. matirima.+ Nền đáy cát, hoặc bùn cát lẫn san hô: E. acroides, T. hemprichii, C.

serrulata.

- Độ mặn: + Độ mặn cao (>25o/oo): E. acaroides, T. hemprichii, c. serrulata, C.

rotundata, H. univervis, H. decipiens thường phát triển ở các vùng vịnh ven đảo, có độ mặn cao và ổn định.

+ Độ mặn thấp (<25o/oo): H. beccarii, R. maritima thường sống ở vùng nước lợ.

+ Độ mặn rộng (5-32o/oo):, Halodule pinifolia, H. ovalis, Z. japonica thường gặp ở vùng cửa sông.

 

Page 7: Cỏ ven biển việt nam

     Vai trò của hệ sinh thái cỏ biển.Với hệ sinh thái biển- Làm giảm năng lượng và sự chuyển động của nước biển, giữ và cố định trầm tích.

Rễ và thân ngầm phát triển tạo thành một mạng lưới giữ các chất trầm tích lại sau một thời gian dài tạo thành gò, có vai trò ngăn cản dòng chảy chống xói mòn nền đáy.

Mỹ Giang, Khánh Hòa trầm tích do loài Enhalus và Thalassia giữ lại tạo nên các gò ở bờ phía Tây.

-Là nơi trú ẩn, bãi ương ấu thể, bãi đẻ.... Nơi cư trú cho sinh vật đáy trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao như

tôm, cua, ghẹ, cá..

. Là nơi dừng chân, trú ẩn và kiếm mồi của nhiều loài cá, động vật không xương sống, bò sát, thú.

. Bãi đẻ, bãi ương nuôi ấu thể (Mật độ con non cao gấp 5 lần so bên ngoài vùng cỏ biển).

Page 8: Cỏ ven biển việt nam

- Nguồn thức ăn của bò biển, rùa biển và động vật ăn mùn bã hữu cơ

Bò biển: Rất ưu thích gặm cỏ trong các vùng có mật độ thấp (10-30gkhô/m2) ở độ sâu không quá 5m. Các thân ngầm và rễ của cỏ xoan Halophila spp., Zostera spp là thức ăn ưu thích nhất. Vì vậy, chúng cày xới tới 63-86% các loại cỏ. (Wake, 1975).

Rùa biển:10 tuổi sẽ di chuyển đến sống trong các thảm cỏ biển và thức ăn là các lá non

của các loài Cymodocea serrulata, Halodule pinifolia, H. uninervis....Cá, da gai, thân mềm... ăn mùn bã hữu cơ.

  

- Cung cấp chất dinh dưỡng cho môi trường.Các cánh đồng cỏ biển được xem như là một rừng mưa nhiệt đới có năng suất sơ cấp rất cao. Loài Halodule beaudettei 182-730g/C/m2/năm (Florida) Loài Enhalus acoroides 0,95-2,31 g/C/m2/ngày (Cam Ranh) . Cung cấp O2 (Posidonia oceanica cung cấp 4-20lO 2 /m

2/ngày).

....Cung cấp mùn bã hữu cơ, khoáng chất.

Page 9: Cỏ ven biển việt nam

-Hệ sinh thái cỏ biển có đa dạng loài cao. Ở các vùng có sinh lượng cỏ biển cao sẽ dẫn đến đa dạng cao của

quần xã cá trong cỏ biển. Do sự thay đổi hình dạng của cỏ chúng sẽ tạo ra các vật bám và nơi cư trú khác nhau cho sự sinh sống và phát triển hoặc cạnh tranh của các loài.

Page 10: Cỏ ven biển việt nam

-Với đời sống sinh hoạt của con người.·  Làm vật liệu cách nhiệt, cách âm nhờ có hàm

lượng silicon cao. Mỹ có sản phẩm là tấm cách nhiệt, âm là Cabots được sử dụng rất rộng rãi.

· Được sử dụng làm mái nhà nhờ khả năng lâu phân hủy hơn các loại rơm rạ thường dùng, phổ biến ở các nhà ven biển Châu Âu và Anh.

· cỏ biển như các vật liệu liên kết đất ở các kênh, mương ở Nertherland.

·   Làm nệm gối, chèn lót các lỗ thủng ở thân tàu (Zostera marina)

·  Làm phân bón, thức ăn cho sinh vật cảnh (Posidonia oceanica trộn lẫn với vôi và phosphate).

· Thuốc giảm đau trong y dược.·  Đồ may mặc, sợi và giấy (Phyllospadix iwatensis)

Page 11: Cỏ ven biển việt nam

III. Hiện trạng thảm cỏ biển Việt Nam

1. Đa dạng loàiTổng số 14 loài (từ

1997– nay)• Việt Nam đứng thứ 3

về đa dạng loài cỏ biển chỉ sau Ôx-trây-lia thứ nhất (20 loài) và Philipin đứng thứ hai (16 loài)

Tây Nam Trung Bộ có đa dạng loài cao nhất sau đó là miền trung, vùng biển có thành phần loài cũng diện tích phân bố thấp là phía Bắc (Hạ Long, Cát Bà: 5 loài)

Page 12: Cỏ ven biển việt nam

Tên khoa học Phân bố

C. rotundata QNg, PY, KH, NT, BT, BR-VT, KG

Cymodocea serrulata KH, BR-VT, KG

Enhalus acoroides PY, KH, NT, BR-VT, KG

H. beccarii QN, HP,TB, NĐ, TH, QB, TT-H, ĐN, QNa, KH

H. minor QNg, KH, BT, BR-VT, PQ

H. ovalis QN, TT-H, BĐ, QNg, PY, KH, BT, BR-VT, KG

H. uninervis BĐ, QNg, PY, KH, NT, BT, BR-VT, KG

Halodule pinifolia TT-H, QNg, BR-VT, KG

Halophila decipiens HP, BR-VT

Ruppia maritima QN, HP, TB, NĐ, NB, TH, QB, HT, TT-H, ĐN, QNa, PY, KH

Syringodium isoetifolium BT, BR-VT, KG

Thalassia hemprichii TT-H, QNg, KH, PY, NT, BT, BR-VT, KG

Thalassodendron ciliatum BR-VT

Zostera japonica QN, HP, QB, TT-H, QNa, BĐ

Thành phần loài và phân bố cỏ biển Việt Nam

Nguồn: Nguyễn Hữu Đại (2002); Nguyễn Văn Tiến và Đàm Đức Tiến (2000) Nguyễn Văn Tiến và cs (2002); Nguyễn Văn Tiến và cs (2004).

Page 13: Cỏ ven biển việt nam

Cymodocea serrulata C. rotundata

Enhalus acoroides

Ruppia maritima

Page 14: Cỏ ven biển việt nam

Halodule pinifolia H. uninervis

‘Halophila decipiens‘H. ovalis Halophila minor

Halophila beccarii

Page 15: Cỏ ven biển việt nam

Syringodium isoetifolium Thalassia hemprichii

Thalassodendron ciliatum Zostera japonica

Page 16: Cỏ ven biển việt nam

Sự suy giảm cỏ biển và hậu quảTrong khi 12.000 km2 diện tích cỏ biển đã mất trên toàn cầu,

riêng vùng biển Châu Á-Thái Bình Dương có 10 điểm cảnh báo về sự suy giảm cỏ biển, chiếm 25% tổng số các vùng cỏ biển mất trên toàn thế giới (Short và Wyllie -Echeverria, 1996).

Việt Nam, theo thống kê từ các tài liệu hiện có thì diện tích cỏ biển đang suy giảm từ 40% đến 50% bởi hàng loạt các tác động do con người gây ra (Nguyễn Hữu Đại và cs, 2002; Nguyễn Văn Tiến, 2004)

Trong đó, vùng biển Khánh Hòa đã mất đi 30% trong vòng 5 năm từ năm 1997 đến 2002 (Nguyễn Hữu Đại và cs, 2006) do các hoạt động nuôi trồng thủy sản.

Diện tích thảm cỏ biển vùng biển phía bắc giảm đi đến 90% do các hoạt động xây dựng phát triển ven bờ. Một số thảm cỏ biển Zostera japonica ở vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng đã bị biến mất hoàn toàn.

Page 17: Cỏ ven biển việt nam

Sự suy giảm cỏ biển và hậu quảThay đổi lưới thức ăn và mất nguồn lợi biểnChất lượng nước biển và phá hủy nơi sinh cư tự

nhiênTrữ lượng nguồn lợi biển, năng suất và kích thước

cá biển đang giảm sút, ví dụ năm 1984 đến 1994 trữ lượng cá giảm 30% (Nguyễn Văn Quân, 2006). Theo ngư dân ở Bãi Thơm (đảo Phú Quốc) cho biết khi các thảm cỏ biển ở đây mất đi thì trữ lượng hải sản cũng suy giảm rõ rệt. Sự suy giảm của các thảm cỏ biển cũng làm giảm nguồn lợi cá ngựa 200 - 250 kg/ha (năm 1980) xuống còn 70-80 kg/ha (Nguyễn Văn Quân, 2006).

Page 18: Cỏ ven biển việt nam

Hiện trạng các thảm cỏ biển tại Đầm Già, Đầm Tre (vịnh Nha Trang) và Mỹ Giang

(vịnh Vân Phong)  

Page 19: Cỏ ven biển việt nam

Thảm cỏ biển tại Đầm Già và Đầm Tre, Vịnh Nha Trang

Thành phần loài: Halophila ovalis, Halophila minor, Thalassia hemprichii, Enhalus acoroides, Halodule uninervis

Cấu trúc thảm cỏ biển: Đầm Tre: Thảm cỏ biển thường đơn loài, hoặc là Halodule

uninervis hoặc là Halophila ovalis. Ở khu vực nước nông với độ sâu nhỏ hơn 4m, Halodule uninervis chiếm ưu thế tạo thành thảm cỏ biển đơn loài. Từ độ sâu 4m trở đi, loài Halophila ovalis hoàn toàn chiếm ưu thế và tạo thành thảm cỏ biển đơn loài phân bố tới độ sâu 12m.

Đầm Già: Khác với Đầm Tre, cỏ Halophila ovalis ở khu vực này mọc ở độ sâu 2 m tạo thành thảm cỏ đơn loài. Tuy nhiên, ở vùng nước sâu hơn Halophila ovalis, Enhalus acoroides và Thalassia hemprichii tạo thành thảm cỏ hỗn hợp phân bố tới độ sâu 5m.

Page 20: Cỏ ven biển việt nam

Biến động sinh lượng và mật độ cỏ biển năm 2003 và 2006 tại Đầm Già và Đầm Tre

Đ ộsâu

Loài

2 Halophila ovalisHalodule uninervis

4 Halophila ovalis

6 Halophila ovalisHalodule uninervis

8 Halophila ovalis

10 Halophila ovalis

12 Halophila ovalis

Page 21: Cỏ ven biển việt nam

Biến động sinh lượng và mật độ cỏ biển năm 2003 và 2006 tại Hòn Mỹ Giang, vịnh Vân

PhongThành phần loàiCó 7 loài được tìm thấy tại Hòn Mỹ Giang bao

gồm: Enhalus acoroides, Halophila minor, Halophila ovalis, Thalassia hemprichi, Cymodocea rotundata, Cymodocea serrulata và Halodule uninervis.

Cấu trúcThảm cỏ biển tại Mỹ Giang thông thường là

thảm đa loài, nhưng cũng có một số thảm là đơn loài. Thảm đa loài được hình thành từ 2 loài trở lên với sự ưu thế của Thalassia hemprichii, Enhalus acoroides, Cymodocea rotundata và Cymodocea serrulata.

Page 22: Cỏ ven biển việt nam

Thảm Enhalus acoroides/Cymodocea serrulata: Chúng phân bố dày trên đáy cát bùn và ít khi trộn lẫn vào nhau. Ở dạng này, hoặc là thảm Enhalus acoroides hoặc là thảm Cymodocea serrulata. Nhưng thỉnh thoảng vẫn tìm thấy loài Thalassia hemprichii trong dạng nàyThảm Cymodocea serrulata: Duy nhất chỉ có một loài tạo thành thảm đơn loài với độ phủ khá cao trên nền đáy cát

Page 23: Cỏ ven biển việt nam

Thảm Enhalus acoroides/Thalassia hemprichii/Cymodocea serrulata: Chúng phân bố gần bờ trên nền đáy là san hô chết hoặc cát tạo thành thảm đa loài

Thảm Halophila ovalis: Chúng được tìm thấy ở vùng nước trong, sâu khoảng 5m, phát triển thành thảm lốm đốm.

Page 24: Cỏ ven biển việt nam

Thảm cỏ bị bày khô khi triều kiệt, rất nhiều loài mọc chung trên nền đáy là san hô chết, vỏ sò ốc. Độ phủ của dạng này tương đối thấp.

Page 25: Cỏ ven biển việt nam

Từ kết quả trên cho thấy thảm cỏ biển tại Bắc Mỹ Giang đã suy giảm nghiêm trọng. Mật độ cỏ Vích giảm từ 426 cây/m2 năm 2003 còn 150 cây/m2 năm 2006, tương đương 65%.

Biến động mật độ loài cỏ Enhalus acoroides và cỏ Thalassia hemprichii tại Bắc Mỹ Giang

năm 2003 và 2006

Page 26: Cỏ ven biển việt nam

Thảm cỏ ít bị tác động

Mật độ loài cỏ Vích Thalassia hemprichii 2006 (250 thân/m2) , 2003 (243 thân/m2)

Halophila ovalis thường phân bố trên nền đáy cát có mật độ là 360 thân/m2 (2003), nhưng 2006 là 220 thân/m2.

Hình 16: Biến động mật độ loài cỏ Enhalus acoroides, Thalassia hemprichii và Halophila ovalis tại Nam Mỹ Giang năm 2003 và 2006

Page 27: Cỏ ven biển việt nam

1.Kết Luận - Thảm cỏ biển có vai trò quan trọng- Sự suy giảm về phân bố cũng như thành

phần loài đang là vấn đề nóng hiện nay.

Page 28: Cỏ ven biển việt nam

Xã hội Quản lý Khoa học

- Cải thiện giáo dục - Các chương trình giám sát

- Nâng cao nhận thức

- Nâng cao nhận thức - Lập bản đồ chính xác - Nâng cao khả năng dự báo

- Ngăn chặn tác động - Tiếp cận các khía cạnh khác nhau

- Nguyên tắc đề phòng - Nâng cao kĩ thuật giám sát

- Mạng lưới hoạt động - Các kỹ thuật trồng phục hồi hiệu quả

- Trồng phục hồi

- Thể chế