View
7
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TÂN TRƯỜNG PHÁT
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN HỒNG PHÚC
MÃ SINH VIÊN : A17301
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TÂN TRƯỜNG PHÁT
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hồng Phúc
Mã sinh viên : A17301
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
Trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là cô giáo Th.s Phạm Thị Bảo Oanh cùng các
bác, cô chú và anh chị trong Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập khẩu thiết
bị Tân Trường Phát đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em
cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất
nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững
chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Hồng Phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Hồng Phúc
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................... 1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ............................................................ 1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp .......................................................................... 1
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ................................................................. 1
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................... 3
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................... 3
1.2.2. Sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................. 4
1.2.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ..................... 5
1.2.3.1 Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp ....................................................... 5
1.2.3.2 Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp ....................................................... 6
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................... 7
1.2.4.1 Phương pháp so sánh ........................................................................................ 8
1.2.4.2 Phương pháp tỷ số (phương pháp tỷ lệ) ............................................................ 8
1.2.4.3 Phương pháp loại trừ ........................................................................................ 9
1.2.4.4 Phương pháp đồ thị ........................................................................................ 11
1.2.5. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................ 11
1.2.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................... 13
1.2.6.1 Phân tích bảng cân đối kế toán ....................................................................... 13
1.2.6.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ........................................... 14
1.2.6.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .............................................................. 15
1.2.6.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính ....................................................................... 16
1.2.6.5 Phân tích Dupont ............................................................................................. 22
1.2.6.6 Phân tích SWOT .............................................................................................. 24
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính doanh nghiệp .......................... 25
1.2.7.1 Các nhân tố khách quan .................................................................................. 25
1.2.7.2 Nhân tố chủ quan ............................................................................................. 27
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƢ VẤN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TÂN
TRƢỜNG PHÁT .............................................................................................. 29
2.1. Khái quát về Công ty TNHH tƣ vấn xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị
Tân Trƣờng Phát ......................................................................................................... 29
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập
khẩu thiết bị Tân Trường Phát ............................................................................................. 29
2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và
xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát .......................................................................... 29
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập
khẩu thiết bị Tân Trường Phát ............................................................................................. 30
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH tƣ vấn xây dựng và
xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trƣờng Phát ................................................................ 32
2.2.1. Phân tích tình hình biến động tài sản - nguồn vốn ............................................. 32
2.2.1.1 Tình hình tài sản .............................................................................................. 32
2.2.1.2 Tình hình nguồn vốn ........................................................................................ 36
2.2.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và
xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát .......................................................................... 39
2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và
xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát .......................................................................... 42
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất
nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát ................................................................................... 45
2.2.4.1 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..................................... 45
2.2.4.2 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ..................................... 47
2.2.4.3 Phân tích đòn bẩy tài chính ............................................................................. 50
2.2.4.4 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ................................................. 51
2.2.5. Phân tích Dupont..................................................................................................... 52
2.2.6. Phân tích SWOT ...................................................................................................... 53
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty TNHH tƣ vấn xây dựng và xuất
nhập khẩu thiết bị Tân Trƣờng Phát ........................................................................ 54
2.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................................... 54
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế .............................................. 55
2.3.2.1 Hạn chế còn tồn tại .......................................................................................... 55
2.3.2.2 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................ 56
Thang Long University Library
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TƢ VẤN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP
KHẨU THIẾT BỊ TÂN TRƢỜNG PHÁT ..................................................... 58
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty TNHH tƣ vấn xây dựng và xuất
nhập khẩu thiết bị Tân Trƣờng Phát ........................................................................ 58
3.1.1. Mục tiêu hoạt động .................................................................................................. 58
3.1.2. Chiến lược kinh doanh dài hạn ............................................................................. 58
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH tƣ vấn
xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trƣờng Phát .......................................... 59
3.2.1. Tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu và giảm tỷ trọng các khoản nợ ........................... 59
3.2.2. Các biện pháp quản lý khoản phải thu của Công ty ........................................... 59
3.2.3. Các biện pháp quản lý hàng tồn kho của Công ty ............................................... 61
3.2.4. Các giải pháp khác .................................................................................................. 63
3.2.4.1 Nâng cao chất lượng và trình độ nguồn nhân lực ........................................... 63
3.2.4.2 Cải thiện chính sách đãi ngộ người nhân viên ................................................ 63
3.2.4.3 Chú trọng công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty ........ 63
3.2.4.4 Nâng cao hiệu quản quản lý chi phí ................................................................ 63
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
GTGT Giá trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
KNTT Khả năng thanh toán
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSDN Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình tài sản của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập khẩu
thiết bị Tân Trường Phát................................................................................................ 32
Bảng 2.2 Tình hình nguồn vốn của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập khẩu
thiết bị Tân Trường Phát................................................................................................ 36
Bảng 2.3 Tình hình vốn lưu động ròng Công ty TNHH thương mại, xuất nhập khẩu và
xây dựng Tân Trường Phát ............................................................................................ 38
Bảng 2.4 Phân tích kết quả họat động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH tư vấn
xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát ................................................. 39
Bảng 2.5 báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập
khẩu thiết bị Tân Trường Phát ....................................................................................... 43
Bảng 2.6 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán ..................................................................... 45
Bảng 2.7 Đánh giá khả năng quản lý tài sản của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và
xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát ...................................................................... 47
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu đánh giá KNTT gốc vay nợ dài hạn của Công ty TNHH tư vẫn
xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát ................................................. 50
Bảng 2.9. Khả năng sinh lời của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập khẩu
thiết bị Tân Trường Phát................................................................................................ 51
Bảng 2.10 Phân tích Dupont .......................................................................................... 52
Bảng 2.11. Thực thi mô hình phân tích SWOT ............................................................. 54
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2015 ................................................ 58
Bảng 3.2 Thủ tục thu nợ đối với các hợp đồng quá hạn ................................................ 60
Bảng 3.3 Mức lãi suất ngân hàng .................................................................................. 61
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây
dựng Tân Trường Phát ................................................................................................... 30
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải
kinh doanh có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải luôn nâng cao
tính cạnh tranh và có chiến lược phát triển tốt. Việc quản trị và điều hành doanh
nghiệp luôn đặt ra những vấn đề tài chính mang tính sống còn. Để giải quyết tốt những
vấn đề này, nhà quản trị cần nắm rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, trong điều kiện tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, thông tin tài
chính không chỉ là đối tượng quan tâm của nhà quản lý doanh nghiệp, của Nhà nước
trên phương diện vĩ mô mà còn là đối tượng quan tâm của nhà đầu tư, ngân hàng, cổ
đông, nhà cung cấp. Chính vì vậy, vấn đề lành mạnh hoá tình hình tài chính doanh
nghiệp hiện đang là đối tượng quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp dưới mọi hình
thức sở hữu.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của tất cả các doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tình hình tài chính tốt hay xấu đều có
tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được
những biến động về tài chính trong quá khứ, hiện tại và dự báo được những biến động
về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, từ đó hiến hành huy động và sử dụng
các nguồn lực tài chính một cách hợp lý và hiệu quả. Đánh giá đúng nhu cầu tài chính,
tìm được nguồn tài trợ và sử dụng một cách có hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu
của bất kỳ doanh nghiệp nào. Như vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định kinh doanh
cho phù hợp là một tất yếu.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc phân tích tài chính trong doanh nghiệp,
tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH
tƣ vấn xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trƣờng Phát” làm đề tài cho khoá
luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm làm rõ xu
hướng, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, chỉ ra thế mạnh và bất ổn trong kinh
doanh từ đó đề ra những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời nhằm sử
dụng vốn có hiệu quả.
Thang Long University Library
Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống lại cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích đánh giá làm rõ tình hình tài chính tại Công ty TNHH tư vấn xây dựng
và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát từ đó tìm ra được các hạn chế còn tồn tại
và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Trên cơ sở các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế đã tìm ra ở
chương 2, khoá luận đưa ra những giải pháp để cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty TNHH tư vấn xây dựng và
xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát trong ba năm 2012, 2013, 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu về kinh tế, bao gồm:
Phương pháp thống kê.
Phương pháp tổng hợp, so sánh.
Phương pháp phân tích các số liệu thống kê.
Phương pháp phân tích tỷ lệ.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ
thị... khoá luận được kết cấu thành ba chương như sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Chƣơng 2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH tƣ vấn xây dựng
và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trƣờng Phát
Chƣơng 3. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH
tƣ vấn xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trƣờng Phát
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tư liệu sản xuất và sức lao động là những yếu tố không thể thiếu trong quá trình
sản xuất. Hoạt động trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các yếu tố phục vụ cho
hoạt động SXKD của mình. Quá trình SXKD là quá trình vốn của doanh nghiệp luôn
vận động và tuân theo một chu kỳ nhất định. Sự vận động của các luồng tiền trong
doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ, đồng
thời làm nảy sinh các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị, hợp thành các quan hệ tài
chính trong doanh nghiệp. Các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp bao gồm các
nhóm sau:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nƣớc: Đây là mối quan hệ phát sinh khi
các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thông qua việc nộp các
khoản thuế, lệ phí vào ngân sách.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác: Đây là mối quan hệ
giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (nhà cung cấp, khách hàng), các trung
gian tài chính… nảy sinh trong quá trình giao dịch với nhau.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Mối quan hệ này thể hiện trong việc
doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính (thanh toán tiền lương, tiền công,
thưởng phạt vật chất) với người lao động trong doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với chủ sở hữu doanh nghiệp: Mối quan hệ này
liên quan đến việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và
hoạt động phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Từ những vấn đề trên, có thể kết luận rằng: “Tài chính doanh nghiệp là các
quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh”.
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Thứ nhất, giúp doanh nghiệp xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo
đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình SXKD. Để thực hiện các hoạt động SXKD
trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn
và có phương án tạo lập, huy động vốn, cụ thể là:
Doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết
cho quá trình SXKD.
2
Doanh nghiệp phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu và các giải pháp huy động
vốn. Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm
kiếm nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm hiệu quả. Ngược
lại, nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể tính đến phương án mở rộng
sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính thông qua
các hoạt động như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản...
Doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn
vốn sao cho chi phí phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.
Thứ hai, giúp doanh nghiệp phân phối thu nhập. Chức năng này biểu hiện ở
việc doanh nghiệp phân phối thu nhập từ doanh thu bán hàng và từ các hoạt động
khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân phối thu nhập của mình như sau:
Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình SXKD như chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí khác...
Phần lợi nhuận còn lại sẽ được doanh nghiệp phân phối bằng cách bù đắp các chi
phí là chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức, phân phối lợi nhuận sau thuế vào các
quỹ của doanh nghiệp.
Thứ ba, giám đốc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giám
đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng
nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu
thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng
ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật
thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở quá trình kiểm tra, kiểm soát
như trên, chủ thể quản lý doanh nghiệp sẽ phát hiện ra những sự mất cân đối, sơ hở
trong công tác điều hành, quản lý, từ đó giúp ngăn chặn kịp thời các tổn thất có thể xảy
ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ba chức năng trên của tài chính doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Cụ thể, chức năng phân phối được tiến hành đồng thời với chức năng giám đốc trong
khi chức năng giám đốc thực hiện tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân
phối tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất, phương
hướng sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành liên tục. Việc tạo vốn và
phân phối tốt sẽ khai thông các luồng tài chính, thu hút mọi nguồn vốn khác nhau để
đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và sử dụng hiệu quả đồng vốn, tạo ra
nguồn tài chính dồi dào là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng giám đốc
tài chính của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
3
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính doanh
nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Theo “giáo trình tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội,
trang 66 của Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, năm 2012”, thì:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc quản
lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích bằng các phương
pháp phù hợp các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm được,
những gì chưa làm được và dự đoán, tiên liệu trước những gì sẽ xảy ra, đồng thời tìm
nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hướng tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tận dụng phát huy
các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, người sử dụng thông tin đưa ra các quyết đinh tài chính,
quyết định quản lý phù hợp.
Theo “TS Lê Thị Xuân, Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Học viện
Ngân hàng, NXB ĐHKTQD, Hà Nội, năm 2011, trang 10”, thì:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu
tài chính hiện hành và trong quá khứ của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá thực
trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp, trên cơ
sở đó giúp cho nhà phân tích ra các quyết định tài chính có liên quan tới lợi ích của họ
trong doanh nghiệp đó.
Trọng tâm của phân tích tài chính doanh nghiệp là phân tích các báo cáo tài chính
tổng hợp, các chỉ tiêu đặc trưng tài chính và dựa trên mối liên hệ giữa các dữ liệu để
đưa ra các kết luận chính xác, hữu ích. Ngoài ra phân tích tài chính còn sử dụng các
báo cáo tài chính để phân tích, đánh giá năng lực, vị thế tài chính của doanh nghiệp.
Từ đó giúp các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp từ các góc độ khác nhau, vừa có
thể đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động
tài chính doanh nghiệp, để nhận biết phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính,
quyết định đầu tư phù hợp.
Tóm lại, phân tích tài chính doanh nghiệp là một quát trình kiểm tra, xem xét các
số liệu về tài chính hiện hành và trong quá khứ của doanh nghiệp nhằm mục đích
đánh giá thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh
nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định tài chính có liên quan
đến lợi ích của họ trong doanh nghiệp đó.
4
1.2.2. Sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa
học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các đối
tượng quan tâm nắm bắt được thực trạng, dự đoán được chính xác viễn cảnh tài chính
trong tương lai cũng như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Đây là tiền
đề đề các nhà phân tích đưa ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Các đối
tượng phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau sẽ quan tâm theo góc độ và với
những mục tiêu khác nhau. Do đó, ý nghĩa của việc phân tích tài chính đối với từng
đối tượng là khác nhau.
Đối với ngƣời quản lý doanh nghiệp: Mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản
lý doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một số quyết định tài chính
mà nhà quản lý thường phải cân nhắc là việc doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù
hợp với loại hình sản xuất kinh doanh? Nguồn vốn tài trợ cho doanh nghiệp nên là
nguồn nào? Nhà quản trị sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày ra sao? Trên cơ sở
phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng
cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lời, nhà quản trị có thể dự
đoán về kết quả hoạt động và mức lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó,
họ có thể đưa ra các quyết định đầu tư, phân chia lợi tức và lập kế hoạch kinh doanh.
Vì vậy, đối với nhà quản lý, phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng,
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tƣ: Mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư là thời gian
hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính,
tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
Tại các Công ty cổ phần, cổ đông là những người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp
nên họ có thể sẽ phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá cổ
phiếu trên thị trường, nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của
các nhà đầu tư khi đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt
được. Thông qua hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp, các cổ đông sẽ đưa ra
các tiên liệu về khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị của doanh
nghiệp trên thị trường. Trên cơ sở đó, nhà đầu tư sẽ đưa ra quyết định kinh doanh của
minh.
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp: Nếu phân tích tài chính được các nhà
đầu tư và các nhà quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng
sinh lời và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng
và các chủ thể cho vay vốn quan tâm, sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Vì vậy, các chủ thể cho vay sẽ chú ý đặc biệt đến số lượng tiền và các
tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền của doanh nghiệp, từ đó so sánh với số nợ
Thang Long University Library
5
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các ngân hàng và các nhà cho vay cũng rất quan tâm tới số vốn đầu tư vào doanh
nghiệp của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm rủi ro cho họ trong trường
hợp doanh nghiệp bị phá sản. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản
chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn
hạn thì người cho vay đều cần phải phân tích tài chính doanh nghiệp để xác định mức
độ đáng tin cậy của doanh nghiệp trước khi tiến hành cho vay.
Đối với ngƣời lao động trong doanh nghiệp: Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà
quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp
cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt
động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của
người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia
góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định nên họ cũng là những người chủ doanh
nghiệp nên họ có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Vì vậy, họ cũng cần
phân tích tài chính doanh nghiệp để hiểu rõ về doanh nghiệp nhằm đưa ra những quyết
định liên quan đến tương lai của mình.
Đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc: Dựa vào các báo cáo tài chính doanh
nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá,
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ, mức độ tuân
thủ chính sách, chế độ và luật pháp quy định của doanh nghiệp; tình hình hạch toán chi
phí, giá thành có tuân thủ theo đúng quy định của các chuẩn mực kế toán hiện hành,
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp giúp người sử dụng thông
tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát vừa xem xét
một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm
yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự
báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin, từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông
tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có
thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
1.2.3.1 Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Những thông tin bên ngoài mà nhà phân tích cần lưu ý thu thập thông tin chung
bao gồm các thông tin liên quan đến cơ hội kinh doanh nghĩa là tình hình chung về
kinh tế tại một thời điểm cho trước. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có
6
tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu
vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi cơ hội thuận lợi, các hoạt động của doanh nghiệp được mở rộng, lợi
nhuận của Công ty, giá trị của Công ty cũng tăng lên, và ngược lại. Khi phân tích tài
chính doanh nghiệp, điều quan trọng phải nhận thấy sự xuất hiện mang tính chu kỳ:
qua thời kỳ tăng trưởng thì sẽ đến thời kỳ suy thoái và ngược lại. Đồng thời thu thập
thông tin về chính sách thuế, lãi suất, các thông tin về ngành kinh doanh như thông tin
liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, và các sản phẩm của
ngành, tình trạng công nghệ, thị phần... và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với
doanh nghiệp: các thông tin mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản
lý như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp...
1.2.3.2 Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp
Những thông tin bên trong phục vụ cho quá trình phân tích tài chính bao gồm hệ
thống các báo cáo tài chính, chiến lược phát triển và tình hình quản lý doanh nghiệp.
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính, các nhà phân tích có thể sử dụng
thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng
bậc nhất. Các nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp được thể hiện trong các tài liệu sau
đây:
Báo cáo tài chính: Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm 4 báo cáo
chính là: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Cụ thể như sau:
Một, Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tài chính trình bày tóm tắt tình trạng Tài
sản - Nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Thông thường, bảng
cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán,
phần trên là phần Tài sản và phần dưới là phần Nguồn vốn. Các khoản mục trên bảng
cân đối kế toán được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần. Bên tài sản bao gồm tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Bên nguồn vốn bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và
vốn chủ sở hữu. Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài
sản, bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ cho các tài sản đó phản ánh khả năng độc
lập về tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán giúp nhà phân tích nhận biết
được loại hình doanh nghiệp, quy mô và mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp, là
cơ sở đánh giá khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn
và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo phản ánh doanh thu,
chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Báo cáo này cho biết sự dịch
Thang Long University Library
7
chuyển của tiền trong quá trình SXKD của doanh nghiệp và cho phép người phân tích
dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Đồng thời, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh còn cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết
quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
Ba, Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: là báo cáo tổng hợp phản ánh khái quát tình hình
thu chi tiền mặt của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Để đánh giá khả năng chi
trả của doanh nghiệp, người phân tích cần xác định dòng tiền thực nhập quỹ và thực
xuất quỹ doanh nghiệp tại ba hoạt động chính của doanh nghiệp là hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Trên cơ sở phân tích dòng tiền nhập quỹ
và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích sẽ thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ
đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó giúp nhà phân tích đánh giá được tình
hình thu chi tiền mặt trong năm của doanh nghiệp.
Bốn, Thuyết minh báo cáo tài chính: cung cấp các thông tin đầy đủ nhất về
tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời
giải thích nguồn gốc những con số cụ thể rõ ràng. Thuyết minh báo cáo tài chính bao
gồm bảy nội dung sau:
(1) Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
(2) Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
(3) Chi tiết một số chỉ tiêu trong BCTC
(4) Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động SXKD
(5) Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp
(6) Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới
(7) Các kiến nghị
Năm, Các báo cáo khác: ngoài các báo cáo tài chính thông thường, một số các
báo cáo khác được sử dụng để trợ giúp việc phân tích như báo cáo kiểm toán, báo cáo
tổng kết của ban giám đốc, các chi tiết bổ sung…
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Có rất nhiều phương pháp
phân tích tài chính khác nhau tuy nhiên các nhà phân tích thường ưu tiên sử dụng các
phương pháp chính dưới đây.
8
1.2.4.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu, được sử dụng phổ biến nhất trong
phân tích tài chính để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ
tiêu phân tích. Có nhiều phương thức so sánh khác nhau và việc sử dụng phương thức
nào sẽ tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích. Tuy nhiên, tựu chung lại,
các nhà phân tích thường tiến hành so sánh theo thời gian và không gian.
So sánh theo thời gian: Phân tích tài chính theo thời gian chia theo khoảng ngắn
hạn và dài hạn. Thời gian ngắn hạn thường được tính với mốc 3 năm liên tiếp. Phân
tích doanh nghiệp trong khoảng này giúp nhà phân tích nhìn ra được sự biến động tăng
hay giảm về số lượng tuyệt đối cũng như tương đối. Để có cái nhìn rõ hơn về xu
hướng cũng như xu thế hoạt động của doanh nghiệp, phân tích tài chính dài hạn trong
thời gian từ 5-10 năm sẽ đáp ứng được nhu cầu đó với việc phân tích cơ bản với các
chỉ tiêu như ROA, ROE, EPS…và đồ thị tương ứng các thời kì. Nhà phân tích khi tiến
hành so sánh theo thời gian có thể sử dụng các cách sau:
So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện với chỉ tiêu trong kế hoạch để thấy rõ mức độ hoàn
thành kế hoạch của doanh nghiệp.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và tuyệt
đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
So sánh theo không gian: là việc nhà phân tích tiến hành so sánh giữa số liệu
của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các doanh nghiệp khác để đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, đạt hay chưa đạt. Bên cạnh đó,
nhà phân tích sẽ tiến hành phân tích doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp cạnh
tranh, từ đó định vị vị thế của doanh nghiệp.
1.2.4.2 Phương pháp tỷ số (phương pháp tỷ lệ)
Phương pháp tỷ số là phương pháp truyền thống thường được áp dụng phổ biến
trong phân tích tài chính. Theo phương pháp này, các tỷ số tài chính được phân thành
các nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, về năng lực hoạt động
kinh doanh, về khả năng sinh lời... Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh
riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau. Tuỳ
theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục
vụ mục tiêu phân tích của mình. Phân tích tỷ số cho phép nhà phân tích so sánh dọc giữa
Thang Long University Library
9
các ngành cùng năm và phân tích so sánh ngang giữa các năm hoặc phân tích chỉ tiêu
theo mục đích riêng.
1.2.4.3 Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt của từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Các nhân tố bao gồm nhân tố làm tăng hoặc làm giảm,
nhân tố khách quan hoặc những nhân tố chủ quan, nhân tố tích cực hoặc nhân tố tiêu
cực… Việc nhận thức được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích là vấn đề bản chất của phương pháp này. Phương pháp loại trừ có thể
được thực hiện bằng hai cách. Cách thứ nhất dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng
nhân tố, gọi là “Phương pháp số chênh lệch”. Cách thứ hai được tiến hành bằng cách
thay thế sự ảnh hưởng lần lượt của từng nhân tố, gọi là “Phương pháp thay thế liên
hoàn”. Nội dung cụ thể của phương pháp này như sau:
Phƣơng pháp số chênh lệch: Phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa
vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Bởi vậy, trước hết
nhà phân tích cần biết được số lượng các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định công thức lượng hoá sự ảnh
hưởng của nhân tố đó. Tiếp đó, nhà phân tích phải sắp xếp theo trình tự xác định ảnh
hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, tức là nhân tố số lượng xếp trước, nhân
tố chất lượng xếp sau. Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng và chất lượng thì
nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau.
Phƣơng pháp thay thế liên hoàn: Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn là
việc nhà phân tích tiến hành thay thế lần lượt từng nhân tố theo một trình tự nhất định
và xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích. Như vậy là một chỉ
tiêu phân tích có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì sẽ có bấy nhiêu nhân tố phải thay
thế. Cuối cùng, nhà phân tích sẽ tiến hành tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân
tố bằng một phép cộng đại số. Kết quả của phép cộng đại số này cũng chính bằng đối
tượng cụ thể của phân tích đã được xác định ở trên.
Phƣơng pháp liên hệ cân đối: Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về
lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Dựa vào nguyên lý cân
bằng nói trên, nhà phân tích có thể xây dựng phương pháp phân tích mà trong đó các
nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng là tổng số hoặc
hiệu số. Để xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích thì nhà phân tích cần tính toán mức chênh lệch của từng nhân tố giữa hai kỳ
(kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế so với các kỳ kinh doanh trước), giữa
các nhân tố mang tính chất độc lập.
10
Phƣơng pháp phân tích Dupont
Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng mô hình Dupont để
phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, từ đó chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng
đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Mô hình Dupont có dạng:
Mô hình phân tích Dupont được biểu hiện bằng sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Mô hình phân tích tài chính Dupont
(Nguồn: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang, Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính,
ĐHKTQD, NXB Tài chính, năm 2013, trang 41)
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
(ROS)
LNST Doanh thu
thuần
Doanh
thu thuần
Tổng chi
phí
Chi phí sản
xuất
Chi phí ngoài
sản xuất
Vòng quay tổng
tài sản
Doanh thu
thuần
Tổng tài
sản
Tài sản
ngắn hạn
Tài sản
dài hạn
Vốn vật tư
hàng hoá
Vốn bằng
tiền, phải thu
Thang Long University Library
11
Mô hình trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời từ tài sản, nhà quản trị cần
xem xét các biện pháp nâng cao khả năng sinh lời doanh thu và vòng quay tài sản. Cụ
thể:
Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần phụ thuộc vào hai nhân tố là lợi nhuận sau
thuế và doanh thu thuần. Hai nhân tố này có mối quan hệ cùng chiều, nghĩa là nếu
doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng thì lợi nhuận sau thuế cũng tăng và ngược lại.
Để tăng doanh thu thuần, ngoài việc phải giảm các khoản giảm trừ doanh thu, mở rộng
thị phần, doanh nghiệp phải tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất, áp dụng các biện
pháp hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải nâng cao chất
lượng sản phẩm để tăng giá bán, góp phần nâng cao mức tổng lợi nhuận.
Để nâng cao vòng quay tổng tài sản, doanh nghiệp cần phải khai thác tối đa công
suất của các tài sản đã đầu tư, giảm bớt hàng tồn kho, chi phí sản xuất dở dang.
Mô hình phân tích tài chính Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh
nghiệp. Thứ nhất, mô hình này giúp các nhà phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp một cách sâu sắc và toàn diện. Thứ hai, thông qua mô hình này, nhà
phân tích đánh giá được sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị có thể đưa ra các biện pháp xác thực nhằm cải
thiện tình hình, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ
kinh doanh tiếp theo.
1.2.4.4 Phương pháp đồ thị
Đồ thị là phương pháp phản ánh trực quan các số liệu dưới dạng biểu đồ hoặc đồ
thị qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích hoặc thể hiện mối
quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định. Như vậy, phương pháp
đồ thị có tác dụng minh hoạ kết quả đã tính toán được bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp
cho việc đánh giá bằng trực quan, thể hiện rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu
phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, nhà phân tích xác định rõ những nguyên
nhân biến động của chỉ tiêu phân tích và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Phương pháp đồ thị có thể phản ánh dưới những
góc độ sau:
Biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian hoặc biểu hiện tốc
độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích qua thời gian.
Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố.
1.2.5. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện qua 5 bước là xác
định mục tiêu phân tích, xác định nội dung cần phân tích, thu thập dữ liệu phân tích,
xử lý dữ liệu phân tích và tổng hợp kết quả phân tích.
12
Sơ đồ 1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
(Nguồn: TS Phạm Thị Thuỷ & ThS Nguyễn Thị Lan Anh, Báo cáo tài chính -
Phân tích, dự báo và đánh giá, NXB ĐHKTQD, năm 2013, trang 114)
Bƣớc 1, xác định mục tiêu phân tích: Bước đầu tiên trong quy trình phân tích
tài chính là xác định mục tiêu phân tích. Đây là công việc quan trọng, quyết định tới
chất lượng của báo cáo phân tích và tác động tới mức độ hài lòng của các đối tượng sử
dụng báo cáo phân tích. Việc xác định mục tiêu phân tích phụ thuộc vào mục đích ra
quyết định tài chính của từng đối tượng khác nhau.
Bƣớc 2, Xác định nội dung cần phân tích: Sau khi xác định mục tiêu phân tích,
nhà phân tích sẽ xác định các nội dung cần phân tích để đạt được các mục tiêu đó.
Việc xác định đúng nội dung cần phân tích (không thừa, không thiếu) sẽ bảo đảm cung
cấp những thông tin hữu ích nhất cho các đối tượng sử dụng để ra quyết định hợp lý.
Bƣớc 3, thu thập dữ liệu phân tích Căn cứ vào nội dung cần phân tích, nhà
phân tích sẽ tiến hành thu thập dữ liệu phân tích. Các dữ liệu phân tích có thể ở bên
trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp. Để đảm bảo cho tính hữu ích của dữ liệu thu thập
được, nhà phân tích cần kiểm tra tính tin cậy của dữ liệu. Nhà phân tích nên tiếp cận
các dữ liệu có nguồn hợp pháp (được các cấp có thẩm quyền phê duyệt) để nâng cao
mức độ tin cậy của dữ liệu.
Bƣớc 4, xử lý dữ liệu phân tích: Sau khi thu thập được dữ liệu, nhà phân tích sẽ
sử dụng các phương pháp hợp lý để xử lý dữ liệu theo các nội dung phân tích đã xác
định. Dữ liệu sau khi được xử lý sẽ là nguồn thông tin hữu ích để nhà phân tích nhận
định tổng quát cũng như chi tiết thực trạng vấn đề phân tích, lý giải nguyên nhân của
các thực trạng đó và đề xuất kiến nghị cho các đối tượng sử dụng báo cáo phân tích.
Bƣớc 5, tổng hợp kết quả phân tích: Tổng hợp các kết quả phân tích là bước
cuối cùng, kết thúc quá trình phân tích tài chính. Trong bước này, nhà phân tích viết
báo cáo về kết quả phân tích gửi tới các đối tượng sử dụng. Các hạn chế của kết quả
phân tích (như không đủ dữ liệu phân tích) cũng cần được công bố trong báo cáo phân
tích.
Thang Long University Library
13
1.2.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.6.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tập trung vào việc phân tích
tình hình tài sản, nguồn vốn và phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn
vốn của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp:
Công việc đầu tiên mà nhà phân tích cần làm khi phân tích tình hình tài sản
doanh nghiệp là tiến hành so sánh quy mô tổng tài sản để thấy được sự biến động của
tổng tài sản giữa các thời điểm, từ đó nắm được tình hình đầu tư của doanh nghiệp.
Sau đó, nhà phân tích tiến hành đánh giá cơ cấu tổng tài sản thông qua việc tính toán
tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản, qua đó nhận xét về mức độ phù hợp
của cơ cấu tài sản với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được xác định như sau:
Bước tiếp theo của quá trình phân tích tình hình tài sản là việc so sánh mức tăng,
giảm của các chỉ tiêu tài sản trên bảng cân đối kế toán thông qua số tuyệt đối và tương
đối giữa cuối kì với đầu kì hoặc nhiều thời điểm liên tiếp (năm trước với các năm sau).
Bước này giúp nhà phân tích nhận biết các nhân tố ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh
hưởng đến sự biến động về cơ cấu tài sản. Từ đây, nhà phân tích có thể đưa ra các
nhận xét về quy mô từng khoản mục thành phần của tài sản là tăng hay giảm, đồng
thời lý giải cho sự biến động tăng hoặc giảm đó cũng như phân tích ảnh hưởng của
biến động này đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
Việc phân tích tình hình nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích tình
hình tài sản. Đầu tiên, nhà phân tích cần tính toán và so sánh tình hình biến động giữa
các kỳ (năm) với nhau. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số
nguồn vốn được xác định như sau:
Sau đó, nhà phân tích tiếp tục tiến hành phân tích theo chiều ngang, tức là so
sánh sự biến động giữa các thời điểm của các chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế
toán, qua đó biết được tình hình huy động vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của cơ cấu nguồn vốn.
14
Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Các tài sản trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại TSNH và TSDH. Để hình
thành nên 2 loại tài sản này, doanh nghiệp phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng,
bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời
gian dưới một năm, gồm các khoản nợ ngắn hạn, các khoản chiếm dụng vốn của nhà
cung cấp, người lao động hay Nhà nước và các khoản nợ phải trả ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động
kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản vay nợ trung, dài hạn và các
khoản phải trả dài hạn khác.
Để phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, nhà phân tích
thường sử dụng chỉ tiêu vốn lưu động ròng. Vốn lưu động ròng là sự chênh lệch giữa
TSNH và nguồn vốn ngắn hạn của doanh nghiệp, cụ thể:
Vốn lưu động ròng (VLĐR = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn)
VLĐR dƣơng: phản ánh doanh nghiệp đang sử dụng toàn bộ nguồn vốn ngắn
hạn và một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho TSNH. Điều này làm giảm rủi ro
thanh toán nhưng đồng thời cũng làm giảm khả năng sinh lời vì chi phí tài chính mà
doanh nghiệp phải bỏ ra cao.
VLĐR âm: hàm ý rằng doanh nghiệp phải sử dụng toàn bộ nguồn vốn dài hạn và
một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSDH. Tuy giảm được chi phí tài chính
do chi phí huy động vốn thấp song doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro thanh toán
cao.
VLĐR bằng 0: đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang sử dụng chiến lược quản
lý vốn dung hòa, dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSNH và nguồn vốn dài hạn tài
trợ cho TSDH. Điều này vừa đảm bảo khả năng sinh lời, lại vừa hạn chế rủi ro thanh
toán cho doanh nghiệp.
1.2.6.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khi phân tích BCKQKD, nhà phân tích có thể phân tích tình hình kinh doanh nói
chung của doanh nghiệp qua 3 mục lớn về là doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Phân tích tình hình doanh thu
Đầu tiên, nhà phân tích cần lần lượt so sánh các chỉ tiêu về doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác thông qua số
tuyệt đối và tương đối giữa kỳ này và kỳ trước hoặc nhiều kỳ với nhau, qua đó rút ra
nhận xét về tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ thường có quy mô lớn nhất và cũng là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổ
Thang Long University Library
15
chức sản xuất, phân phối, bán hàng của doanh nghiệp. Phân tích tình hình doanh thu
giúp các nhà quản trị thấy được ưu, nhược điểm trong quá trình tạo doanh thu và xác
định các yếu tố làm tăng, giảm doanh thu, từ đó loại bỏ hoặc giảm tác động của các
yếu tố tiêu cực, đẩy mạnh và phát huy yếu tố tích cực của doanh nghiệp nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình chi phí
Tất cả các khoản chi phí đều là dòng tiền ra của doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán
thường là khoản chi phí lớn nhất trong doanh nghiệp. Do đó việc kiểm soát giá vốn
hàng bán thông qua việc theo dõi và phân tích từng bộ phận cấu thành của nó là rất có
nghĩa đối với các nhà quản trị. Bởi lẽ, việc giảm tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu
sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Ngoài ra, chi
phí lãi vay cũng là khoản mục cần chú trọng trong phân tích vì nó phản ánh tình hình
công nợ của doanh nghiệp. Như vậy, nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ tăng của
chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thì tức là doanh nghiệp đang sử dụng nguồn
lực không hiệu quả. Qua việc phân tích tình hình chi phí có thể giúp ban lãnh đạo giảm
thiểu được chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình SXKD của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Lợi nhuận cao cho thấy doanh nghiệp hoạt động tốt, ít rủi ro và
ngược lại. Thông qua phân tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu, tổng chi phí và lợi
nhuận đạt được của doanh nghiệp, nhà phân tích sẽ đánh giá được chính xác hiệu quả
kinh doanh và khả năng sinh lời cho chủ sở hữu.
Sau cùng, kết hợp những nhận xét và đánh giá rút ra từ ba phần doanh thu, chi
phí và lợi nhuận, nhà phân tích sẽ có thể thấy được xu hướng biến động của kết quả
SXKD và đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp nhất.
1.2.6.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh sau một kỳ hoạt động của doanh
nghiệp. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ tập trung vào ba luồng tiền chính là lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính.
Trường hợp lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm (thu < chi), điều
này thể hiện quy mô đầu tư của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số tiền
chi ra để mua nguyên vật liệu dự trữ hàng tồn kho, chi thường xuyên… Nếu lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương thì ngược lại.
16
Trường hợp lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm (thu < chi), điều này
thể hiện quy mô đầu tư của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số tiền chi ra
để đầu tư tài sản cố định, góp vốn liên doanh… Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động đầu tư dương thì ngược lại.
Trường hợp lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính âm (thu < chi), điều này
thể hiện quy mô đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của
số tiền doanh nghiệp chi ra để mua cổ phiếu, chi trả nợ gốc vay… Nếu lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động tài chính dương thì ngược lại.
Nếu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh lớn hơn hai luồng tiền còn lại tức là hoạt
động mang lại tiền chủ yếu cho doanh nghiệp là tiền từ hoạt động inh doanh. Việc
phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định xu
hướng tạo ra tiền của các hoạt động trong doanh nghiệp và làm tiền đề cho việc lập dự
toán tiền trong kỳ kinh doanh tới.
1.2.6.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1) Phân tích khả năng thanh toán
Phân tích KNTT là việc đánh giá khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền nhằm
thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với các chủ nợ khi đến hạn thanh toán. Chủ nợ của doanh
nghiệp có thể là ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn, các trái chủ (đối tượng mua trái
phiếu của doanh nghiệp) hoặc các chủ nợ liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng
ngày của doanh nghiệp (khách hàng, nhà cung cấp vật tư, người lao động…). Chính vì
lẽ đó, các chủ nợ là những đối tượng đầu tiên quan tâm tới KNTT của doanh nghiệp.
Các ngân hàng phân tích KNTT của doanh nghiệp để đánh giá khả năng thu hồi
đúng hạn, trễ hạn hay không có khả năng thu hồi các khoản lãi vay và gốc cho vay của
mình. Khách hàng và nhà cung cấp cần phân tích KNTT của doanh nghiệp để đánh giá
khả năng thực hiện các điều khoản đã kí kết thực hiện trên hợp đồng. KNTT kém có
thể dẫn tới việc không tuân thủ hợp đồng đã kí kết và có thể ảnh hưởng tới mối quan
hệ giữa doanh nghiệp và các đối tác kinh doanh. Phân tích KNTT cũng rất có ích đối
với các chủ sở hữu doanh nghiệp. KNTT kém là dấu hiệu của việc mất quyền kiểm
soát hoặc thất thoát vốn đầu tư trong tương lai. Đối với các Công ty tư nhân hoặc các
Công ty hợp danh, chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động của đơn vị
thì KNTT kém còn đe dọa ảnh hưởng tới tài sản của chủ sở hữu. Do KNTT quan trọng
đối với các chủ nợ và chủ sở hữu nên cũng rất quan trọng đối với các nhà quản trị
doanh nghiệp. Bởi lẽ các nhà quản trị được trao nhiệm vụ điều hành hoạt động của
doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp tăng trưởng nhưng vẫn phải đảm bảo KNTT tốt.
Thang Long University Library
17
Các khoản nợ của doanh nghiệp được chia thành hai loại: nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn nên công việc phân tích KNTT của doanh nghiệp cũng được chia thành hai nội
dung là phân tích KNTT ngắn hạn và phân tích KNTT dài hạn.
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu Công thức
Hệ số KNTT hiện thời
Hệ số KNTT nhanh
Hệ số KNTT tức thời
Hệ số KNTT hiện thời (current ratio): cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp sẵn sàng được bù đắp bằng bao nhiêu đồng TSNH. Vì vậy, đây là chỉ tiêu phản
ánh tổng quát nhất khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp sẽ được thanh toán kịp thời. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, TSNH không
đủ bù đắp cho nợ ngắn hạn, thể hiện doanh nghiệp đang gặp rủi ro, không có KNTT nợ
ngắn hạn. Xét về lý thuyết, chỉ tiêu này bằng 1 thể hiện TSNH của doanh nghiệp vừa
đủ bù đắp các khoản nợ ngắn hạn, nghĩa là doanh nghiệp có KNTT nợ ngắn hạn. Tuy
nhiên, trong thực tế nếu chỉ tiêu này chỉ ở mức bằng 1 thì KNTT của doanh nghiệp vẫn
rất mong manh. Nhà phân tích do vậy cần so sánh chỉ tiêu này giữa các kì và với các
doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc trung bình ngành để đánh giá KNTT nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp vì trên thực tế không có một mức chuẩn cho độ lớn của chỉ tiêu này.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (quick ratio): thể hiện khả năng bù đắp nợ
ngắn hạn bằng các TSNH có thể chuyển đồi nhanh thành tiền. Tử số của công thức
tính hệ số KNTT nhanh chênh lệch với tử số của công thức tính hệ số KNTT hiện thời
thành phần hàng tồn kho. Các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền bao gồm: (1)
tiền và các khoản tương đương tiền ở trạng thái sẵn sàng được sử dụng để thanh toán
nợ, (2) các khoản đầu tư ngắn hạn có thể chuyển nhượng nhanh chóng để có tiền thanh
toán nợ và (3) các khoản phải thu khách hàng cũng có thể sử dụng dịch vụ bao thanh
toán (factoring) của các ngân hàng thương mại để chuyển đổi nhanh chóng thành tiền.
Khoản mục hàng tồn kho do không thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt nên không
có trong chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh. Tương tự như chỉ tiêu hệ số KTNN
hiện thời, chỉ tiêu KNTT nhanh của doanh nghiệp càng cao thể hiện khả năng các
18
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các tài sản có khả năng chuyển đổi thành
tiền nhanh chóng càng tốt.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời: thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn
bằng số tiền hiện đang có của doanh nghiệp. Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết
định tính thanh khoản nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng
thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp.
2) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
Phân tích hiệu quả hoạt động trong thực tế chủ yếu sử dụng tỷ số hoạt động, còn
được gọi là tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động. Nhóm tỷ số này đo lường
hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp và được thiết kế bao gồm các tỷ số sau.
Bảng 1.7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
Chỉ tiêu Công thức
Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
Vòng quay hàng tồn kho
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Vòng quay các khoản phải trả
Kỳ trả tiền bình quân
Thời gian quay vòng của tiền Kỳ thu tiền bình quân + Thời gian quay
vòng hàng tồn kho - Kỳ trả tiền bình quân
Vòng quay các khoản phải thu cho biết trong kỳ kinh doanh, các khoản phải thu
của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp thu hồi nợ kịp thời và ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, khi chỉ tiêu này của
doanh nghiệp quá cao thì tức là phương thức thanh toán tiền, chính sách tín dụng của
doanh nghiệp quá chặt chẽ, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sản lượng hàng tiêu thụ.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu quá thấp thì tức là chính sách bán
chịu của doanh nghiệp hiện tại là không hiệu quả, tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Thang Long University Library
19
Kỳ thu tiền bình quân hay thời gian quay vòng khoản phải thu cho biết bình
quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu. Chỉ tiêu này
càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ từ khách hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị
chiếm dụng vốn. Ngược lại, kỳ thu tiền bình quân càng dài chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền
càng chậm, doanh nghiệp có nguy cơ bị chiếm dụng nhiều vốn. Vòng quay khoản phải
thu càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại.
Vòng quay hàng tồn kho cho biết số lần bình quân mà hàng tồn kho luân chuyển
trong kỳ hay thời gian hàng hóa nằm trong kho trước khi được bán ra. Hệ số này cao
cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, tức là doanh nghiệp bán
hàng thuận lợi và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên, hệ số này quá cao
cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho của doanh nghiệp
không nhiều, trường hợp nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần do không có hàng để
cung ứng. Đồng thời, nếu dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho khâu sản xuất không đủ
có thể khiến dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp bị đình trệ. Bên cạnh đó, nếu số
vòng quay hàng tồn kho thấp chứng tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp ứ đọng nhiều,
sản phẩm không tiêu thụ được dẫn đến tình thế khó khăn về tài chính của doanh
nghiệp trong tương lai. Vì vậy, số vòng quay hàng tồn kho cần phải phù hợp để đảm
bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho cho biết khoảng thời gian cần thiết để doanh
nghiệp có thể tiêu thụ được hết số lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả hàng hoá
còn đang trong quá trình sản xuất). Chỉ số này càng lớn càng bộc lộ những yếu kém
của doanh nghiệp trong khâu tiêu thụ hàng hóa hoặc đình trệ về nguyên vật liệu cho
sản xuất. Thông thường nếu chỉ số này ở mức thấp sẽ cho thấy doanh nghiệp hoạt
động khá tốt. Tuy nhiên, ở mức nào là thấp, mức nào là cao thì nhà phân tích cần so
sánh tương ứng chỉ tiêu này của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành
để đưa ra kết luận.
Vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn ngắn hạn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp, người lao động và cơ quan Nhà nước. Nếu số
vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp
chiếm dụng vốn trong thời gian dài hơn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại,
nếu chỉ tiêu này của năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng
vốn trong thời gian ngắn hơn và thanh toán nhanh hơn năm trước. Việc chiếm dụng
vốn của các chủ thể khác có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng
thời thể hiện uy tín trong quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và sự tín nhiệm của
người lao động. Tuy nhiên, cũng cần lưu rằng nếu số vòng quay các khoản phải trả quá
20
nhỏ (các khoản phải trả lớn) sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản và có thể ảnh
hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Kỳ trả tiền bình quân là chỉ tiêu thể hiện số ngày trung bình mà doanh nghiệp
cần để trả tiền cho nhà cung cấp. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và
nhà cung cấp. Hệ số này cao tức là doanh nghiệp có quan hệ tốt với nhà cung cấp và
có khả năng kéo giãn thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại hệ số này thấp nghĩa
là doanh nghiệp phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng mà
không được ưu đãi về các điều khoản thanh toán.
Thời gian quay vòng của tiền cho biết một đồng mà doanh nghiệp chi ra thì trung
bình bao nhiêu ngày thu hồi lại được. Hệ số này càng cao chứng tỏ lượng tiền mặt của
doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động
khác như đầu tư. Nếu hệ số này nhỏ thì tức là khả năng quản lý vốn ngắn hạn của doanh
nghiệp tốt. Tuy nhiên khi phân tích chỉ tiêu này, nhà phân tích cũng cần chú ý tới đặc điểm
lĩnh vực, ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra được nhận định chính xác nhất.
3) Phân tích đòn bẩy tài chính
Vay nợ dài hạn là một thành phần quan trọng trong các nguồn huy động vốn cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên khả năng thanh toán gốc vay nợ dài hạn
gắn liền với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thường được sử dụng để
phân tích khả năng thanh toán gốc vay nợ dài hạn gắn liền với việc phân tích cấu trúc
tài chính của doanh nghiệp.
Bảng 1.2 Các chỉ tiêu đánh giá KNTT gốc vay nợ dài hạn
Chỉ tiêu Công thức
Hệ số nợ
Hệ số nợ phải trả / vốn chủ sở hữu
Hệ số thanh toán của TSDH đối với nợ dài hạn
Khả năng thanh toán lãi vay
Các chỉ tiêu hệ số nợ hay hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu đều thể hiện mức
độ rủi ro tài chính mà các chủ nợ phải gánh chịu. Nếu hệ số nợ và hệ số nợ phải
trả/vốn chủ sở hữu cao thể hiện mức độ rủi ro tài chính lớn, tức là KNTT gốc nợ vay
dài hạn của doanh nghiệp là kém. Bên cạnh việc thể hiện mức độ rủi ro tài chính, các
chỉ tiêu này còn thể hiện khả năng bảo vệ các chủ nợ trong trường hợp doanh nghiệp
mất KNTT (bị phá sản).
Thang Long University Library
21
Chỉ tiêu hệ số thanh toán của tài sản dài hạn đối với nợ dài hạn thể hiện khả
năng bù đắp cho các chủ nợ dài hạn từ các tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng
cao thể hiện các khoản nợ dài hạn càng được bảo đảm an toàn.
Các chỉ tiêu trên có thể không phản ánh đúng khả năng bù đắp cho các chủ nợ
trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản do cơ sở số liệu của các chỉ tiêu này là bảng
cân đối kế toán với các hạng mục tài sản được phản ánh theo giá gốc mà không phải là
giá thị trường trong khi giá thị trường mới là cơ sở hợp lý để đánh giá khả năng bù đắp
cho các chủ nợ khi doanh nghiệp bị phá sản.
Phân tích khả năng thanh toán lãi vay
Để có thể thanh toán lãi vay cho các nhà cung cấp tín dụng, doanh nghiệp cần sử
dụng vốn vay có hiệu quả. Chính vì vậy, chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích
KNTT lãi vay là hệ số thanh toán lãi vay (times interest earned). Công thức tính chỉ
tiêu này như sau:
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ lợi nhuận đảm bảo cho khả năng trả lãi vay của
doanh nghiệp, tức là mỗi đồng chi phí lãi vay sẵn sàng được bù đắp bằng bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT - Earnings before interest and taxes). Chỉ
tiêu này càng cao thể hiện khả năng bù đắp chi phí lãi vay của doanh nghiệp càng tốt.
Nếu doanh nghiệp có KNTT lãi vay tốt và ổn định qua các thời kì, các nhà cung cấp
tín dụng sẽ sẵn sàng tiếp tục cung cấp vốn cho doanh nghiệp khi số gốc vay nợ đến
hạn thanh toán.
4) Phân tích khả năng sinh lời
Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp thể hiện sự tương quan giữa kết
quả đầu ra, cụ thể ở đây là lợi nhuận sau thuế với các nguồn lực đầu vào sử dụng trong
quá trình SXKD của doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả sinh lời tốt, doanh nghiệp
cần tối đa hoá các kết quả đầu ra trong điều kiện các nguồn lực hạn chế của mình.
Phân tích khả năng sinh lời cũng giúp các đối tượng quan tâm đo lường hiệu quả quản
lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, đánh giá khả năng sinh lời còn
hữu ích trong việc lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp. Khả năng
sinh lời được tổng hợp và phân tích dưới các góc độ khác nhau sẽ là cơ sở để đánh giá
và điều chỉnh các hoạt động, lập kế hoạch kinh doanh theo đúng mục tiêu chiến lược
cho các kì kinh doanh tiếp theo.
22
Bảng 1.3: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Công thức
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu còn được gọi là tỷ suất doanh lợi hoặc tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu (ROS) thể hiện khả năng sinh lời trên doanh thu của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận thuần cao thể hiện lợi thế cạnh tranh
trong việc kiểm soát chi phí so với các doanh nghiệp khác. Hầu hết các đối tượng phân
tích tài chính doanh nghiệp đều quan tâm tới chỉ tiêu này. Cụ thể, chỉ tiêu này giúp cho
các chủ sở hữu hiện tại cũng như các chủ sở hữu tiềm năng của doanh nghiệp đánh giá
về khả năng sinh lời, từ đó đánh giá về triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai.
Tỷ suất lợi nhuận thuần cũng là một chỉ tiêu quan trọng giúp các nhà cung cấp tín
dụng đánh giá về KNTT lãi vay của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng được các nhà
quản trị quan tâm do thể hiện trực tiếp vấn đề kiểm soát chi phí - kết quả của các quyết
định quản lý.
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (return on total assets - ROA) thể hiện hiệu
quả sử dụng tài sản trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu khá toàn
diện trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện mỗi đồng tài
sản sử dụng trong hoạt động SXKD có thể đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Độ lớn của chỉ tiêu này cao thể hiện hiệu quả cao trong sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (return on equity - ROE) thể hiện hiệu quả
sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được các chủ sở hữu (các nhà
đầu tư) đặc biệt quan tâm do phản ánh trực tiếp một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào
doanh nghiệp có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Do đó, các chủ sở hữu
khi thuê các nhà quản lý trực tiếp điều hành hoạt động SXKD của doanh nghiệp
thường đưa ra các điều khoản cụ thể yêu cầu duy trì hoặc tăng trưởng tỷ lệ sinh lời trên
vốn chủ sở hữu.
1.2.6.5 Phân tích Dupont
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont
Theo mô hình Dupont, ta có:
Thang Long University Library
23
(SOA)
Dựa vào mô hình tài chính chi tiết này, ta lần lượt xem xét các chỉ tiêu thành
phần ảnh hưởng tới chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Để điều chỉnh
tăng ROA, ta cần nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên doanh
thu.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản bị ảnh hưởng bởi những chỉ tiêu ở mẫu số và tử số
của phân số cấu thành nên nó. Cụ thể:
Doanh thu thuần càng lớn, hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng lớn.
Tổng tài sản càng nhỏ, hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng lớn.
Tuy nhiên, trên thực tế doanh thu thuần và tổng tài sản có quan hệ mật thiết với
nhau nên hai chỉ tiêu này thường quan hệ cùng chiều, khi tổng tài sản tăng thì tổng
doanh thu thuần cũng tăng. Vì vậy, để tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản thì cần phân
tích các nhân tố có liên quan đến doanh thu thuần, tổng tài sản như chi phí giá vốn, chi
phí quản lý bán hàng hay kế hoạch khai thác, mua sắm mới tài sản. Từ đó, nhà phân
tích phát hiện các mặt tích cực, tiêu cực của từng chỉ tiêu để có biện pháp nâng cao
hiệu suất sử dụng tổng tài sản, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS) là thương số của lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu thuần. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tăng sức sinh lời của doanh
thu cần có các biện pháp giảm chi phí bằng cách phân tích những yếu tố cấu thành đến
tổng chi phí để có biện pháp phù hợp. Đồng thời tìm mọi biện pháp để nâng cao doanh
thu, giảm các khoản giảm trừ .
Khi nghiên cứu khả năng sinh lời của tài sản, nhà phân tích cũng cần quan tâm
đến mức tăng của VCSH bởi hiệu suất sử dụng tổng tài sản và sức sinh lời của doanh
thu thuần là 2 yếu tố không phải lúc nào cũng tăng ổn định trong khi đó, để tăng lợi
nhuận trong tương lai doanh nghiệp cần phải đầu tư thêm. Việc tăng VCSH phụ thuộc
vào lợi nhuận thuần và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp dựa vào mô hình
tài chính Dupont cho phép nhà phân tích đánh giá đầy đủ hiệu quả trên mọi phương
diện, đồng thời phát hiện ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản để từ
đó có các biện pháp nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thông qua mô hình Dupont
Sử dụng mô hình phân tích tài chính Dupont, ta có dạng khai triển ROE như sau:
Hay: ROE = ROS × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) × Đòn bẩy tài chính
24
Như vậy, qua khai triển ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu
tố chính là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), hiệu suất sử dụng tổng tài sản và đòn
bẩy tài chính. Điều này có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia
tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao
doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời trên doanh thu
(ROS).
Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách tạo ra
nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có, thông qua việc vừa tăng quy mô doanh
thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý tổng tài sản.
Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư SXKD. Tuy nhiên,
các nhà quản trị cần chú rằng chỉ khi mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp
cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp mới hiệu
quả. Bằng cách tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ
nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động sẽ giúp doanh nghiệp
cải thiện chỉ tiêu ROE. Ngoài ra, sự hiện diện của vốn vay sẽ làm ROE trở nên nhạy cảm
hơn với những biến động của nền kinh tế. Bởi vậy, đòn bẩy tài chính sẽ làm tăng ROE kỳ
vọng nhưng đồng thời cũng làm tăng rủi ro cho hoạt động của doanh nghiêp.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích ROE, nhà phân tích cần tiến hành
so sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó, nhà phân tích cần xem
xét sự tăng trưởng hoặc sụt giảm của chỉ tiêu này qua các năm bắt nguồn từ nguyên
nhân nào trong ba nguyên nhân kể trên để từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng
của ROE trong các năm sau.
1.2.6.6 Phân tích SWOT
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ hữu dụng cho việc nắm bắt và ra
quyết định, bao gồm các quyết định tài chính trong mọi tình huống với bất kỳ doanh
nghiệp nào. Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp
xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lôgíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và
đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Các mẫu
SWOT cho phép kích thích tư duy hơn là dựa trên các phản ứng theo thói quen hoặc
theo bản năng. Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2
cột, chia làm 4 phần: Strengths (các điểm mạnh), Weaknesses (các điểm yếu),
Opportunities (các cơ hội) và Threats (các thách thức).
Thang Long University Library
25
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản:
(1) SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của Công ty
để tận dụng các cơ hội thị trường.
(2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua
các yếu điểm của Công ty để tận dụng cơ hội thị trường.
(3) ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của Công ty để
tránh các nguy cơ của thị trường.
(4) WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn
chế tối đa các yếu điểm của Công ty để tránh các nguy cơ của thị trường.
Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của Công ty
thông qua việc phân tích tình hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên ngoài
(Opportunities và Threats) Công ty. SWOT thực hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ
hiểu và dễ xử lý hơn.
Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là: văn hóa Công ty, hình ảnh Công ty,
cơ cấu tổ chức, nhân lực chủ chốt, khả năng sử dụng các nguồn lực, kinh nghiệm đã
có, hiệu quả hoạt động, năng lực hoạt động, danh tiếng thương hiệu, thị phần, nguồn
tài chính, hợp đồng chính yếu, bản quyền và bí mật thương mại…
Các yếu tố bên ngoài cần phân tích có thể là: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, xu
hướng thị trường, nhà cung cấp, đối tác, các thay đổi xã hội, công nghệ mới, môi
truờng kinh tế, môi trường chính trị và pháp luật.
Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng thông tin thu
thập được. Thông tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía do đó nhà phân tích nên
tìm kiếm thông tin từ mọi phía: ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, đối
tác chiến lược, tư vấn... SWOT cũng có phần hạn chế khi sắp xếp các thông tin với xu
hướng giản lược. Điều này làm cho nhiều thông tin có thể bị gò ép vào vị trí không
phù hợp với bản chất vấn đề. Nhiều đề mục có thể bị trung hòa hoặc nhầm lẫn giữa hai
thái cực S-W và O-T do quan điểm của nhà phân tích.
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính doanh nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp là một
việc hết sức quan trọng. Nhận thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính
doanh nghiệp giúp cho nhà phân tích đưa ra được các nhận định một cách chính xác.
Từ đó, việc phân tích tài chính doanh nghiệp đạt được kết quả cao.
1.2.7.1 Các nhân tố khách quan
Tự nhiên - Cơ sở hạ tầng
Yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ
bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những
26
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm,
thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch...
Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên, các doanh nghiệp
phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự
báo của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện
pháp thường được doanh nghiệp sử dụng: dự phòng, san bằng, tiên đoán và các biện
pháp khác... Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô
nhiễm môi trường... và các doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết.
Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của
nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả các
yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kỹ thuật – Công nghệ
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công
nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kỹ thuật mới, vật liệu mới, thiết
bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng… Khi công nghệ phát
triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra
sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm
năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
Văn hóa – Xã hội
Văn hóa – Xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể
xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh
doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh.
Chính trị - Pháp luật
Chính trị - Pháp luật gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng
chính trị… Các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh
nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp
dẫn của các nhà đầu tư.
Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không
chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa
ra được những quyết định kinh doanh hợp lý, doanh nghiệp cần phải phân tích, dự báo
sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.
Thang Long University Library
27
1.2.7.2 Nhân tố chủ quan
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, có các loại hình doanh nghiệp chủ
yếu sau: Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế. Mỗi doanh nghiệp khi thành lập sẽ lựa chọn theo một
hình thức pháp lý nhất định. Mỗi loại hình doanh nghiệp đó có đặc trưng riêng và từ
đó tạo nên hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp. Vì vậy việc lựa chọn hình thức doanh
nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng
không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Và điều đó đồng nghĩa với
việc ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về cơ bản, những sự khác
biệt tao ra bởi loại hình doanh nghiệp là: uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng;
khả năng huy động vốn; rủi ro đầu tư; tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành
lập doanh nghiệp; tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng có
ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do những đặc điểm
đó chi phối đến tỷ trọng đầu tư cho các loại tài sản trong doanh nghiệp, nhu cầu vốn
lưu động… Bên cạnh đó, mỗi ngành nghề kinh doanh lại chịu tác động khác nhau
trước những biến động của nền kinh tế vĩ mô.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm có chu kỳ kinh doanh
ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm không có biến động lớn,
doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng nên dễ dàng đảm bảo cân đối
thu chi, cũng như đảm bảo nhu cầu vốn lưu động. Còn đối với những doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài thì nhu cầu vốn lưu động lớn hơn. Những
doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỷ
trọng cao hơn, tốc độ ch chuyển vốn lưu động cũng nhanh hơn so với ngành công
nghiệp, nông nghiệp…
Trình độ tổ chức quản lý
Bên cạnh hai yếu tố trên, một yếu tố bên trong doanh nghiệp có ý nghĩa quyết
định đến tình hình tài chính của doanh nghiệp là trình độ tổ chức quản lý của các nhà
quản trị trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nào đều phải lựa
chọn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh của mình một cơ cấu tổ chức quản lý
riêng. Thức tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp, tổ chức làm ăn thua lỗ, phá sản, phát
triển chậm đều là do cơ cấu tổ chức quản lý chưa hợp lý, chưa phù hợp với thực tiền.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp, tổ chức là làm sao tìm cho mình một cơ
cấu tổ chức quản lý hợp lý. Bởi lẽ khi có một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý thì mới
28
cho phép sử dụng tốt các nguồn lực, giúp cho việc ra các quyết định đúng đắn và tổ
chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó, điều hóa phối hợp các hoạt động nhằm
đạt được mục đích chung đề ra.
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng phức tạp thì hoạt động của doanh
nghiệp cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản lý doanh nghiệp cần đưa ra một mô
hình cơ cấu quản lý hợp lý sao cho đảm bảo quản lý được toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp đồng thời phải làm sao để bộ máy quản lý không cồng kềnh và phức tạp về mặt
cơ cấu. Còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì bộ máy quản lý phải chuyên, tinh
tế, gọn nhẹ để dễ thay đổi phù hợp vớ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
từ đó năng cao hiệu quả SXKD cũng như tăng cường năng lực tài chính cho doanh
nghiệp.
Thang Long University Library
29
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƢ VẤN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ TÂN TRƢỜNG PHÁT
2.1. Khái quát về Công ty TNHH tƣ vấn xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị
Tân Trƣờng Phát
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất
nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát
Tên đầy đủ: Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường
Phát
Tên giao dịch: Tan Truong Phat Consultant Construction And Import - Export
Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 05, ngõ 69A, ngách 131, đường Hoàng Văn Thái,
Phường Khương Mai, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 0435651371 Fax: 0435651371
Mã số thuế: 0105897355
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
Giám đốc: Nguyễn Trung Kiên
Số vốn điền lệ: 1.855.000.000 đ (Một tỷ tám trăm năm mươi lăm triệu đồng)
Công ty được thành lập năm 2012 với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0105897355 cấp ngày 22/05/2012, tại Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
Được thành lập từ năm 2012 đến nay, Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập
khẩu thiết bị Tân Trường Phát đã có những bước phát triển vượt bậc trong lĩnh vực
tư vấn xây dựng, buôn bán vật liệu, thiết bị bảo hộ lao động như quần áo bảo hộ,
thiết bị bảo hộ xây dựng, buôn bán thiết bị điện tử, gia dụng …
Với phương châm luôn lấy chữ “tín” làm đầu, xây dựng hoàn thiện hệ thống
chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001 : 2008, Công ty TNHH tư vấn xây dựng
và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát không ngừng phấn đấu để trở thành một
doanh nghiệp lớn góp phần tham gia vào công tác xây dựng nền kinh tế của Thủ đô.
2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và
xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát
Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát là
doanh nghiệp vừa và nhỏ có trụ sở tại Hà Nội, theo giấy phép đăng ký kinh doanh do
Nhà nước cấp, Công ty được kinh doanh các lĩnh vực sau:
Tư vấn xây dựng
30
Buôn bán vật liệu, thiết bị bảo hộ lao động như quần áo bảo hộ, thiết bị bảo hộ trong
xây dựng…
Buôn bán thiết bị điện tử, gia dụng…
Trong các ngành nghề trên thì ngành nghề buôn bán, cung cấp thiết bị bảo hộ lao
đồng là ngành nghề mang lại thu nhập chính của Công ty.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập
khẩu thiết bị Tân Trường Phát
Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát
được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp 2005. Các hoạt động của
Công ty tuân theo Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty.
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập
khẩu thiết bị Tân Trường Phát
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của Công ty,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh đó, giám đốc còn có các quyền, nghĩa vụ cơ bản như quyết định các vấn đề
liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của Công ty; tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty; ban hành quy chế quản lý nội bộ
Công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty; ký
kết hợp đồng nhân danh Công ty; ngoài ra còn có các quyền và nhiệm vụ khác được
quy định tại Điều lệ Công ty.
Phó giám đốc: là người trợ giúp cho giám đốc trong các lĩnh vực được phân
công trong quá trình sản xuất và quản lý doanh nghiệp. Thay mặt cho giám đốc khi
Giám đốc
Phòng Hành Chính
Nhân sự
Phó Giám đốc
Phòng Kinh Doanh
Phòng Kế Toán
Thang Long University Library
31
giám đốc đi công tác để thực hiện điều hành Công ty tiếp tục sản xuất kinh doanh bình
thường.
Phòng kế toán: Quản lý điều hành toàn bộ hoạt động tài chính kế toán. Lập dự
toán nguồn vốn, phân bổ, kiểm soát vốn cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán.
Phòng kinh doanh: trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị -
bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của Công ty nhằm đạt mục tiêu
về doanh số, thị phần trong ngành nghề kinh doanh thiết bị bảo hộ lao động của Công ty.
Phòng hành chính – nhân sự: Phòng được phân công công việc trên cơ sở phần
công việc của phòng kinh doanh, quản lý giám sát bộ phận điều hành sản xuất của
trạm trộn, điều độ sản xuất. Kết hợp với đội xe bố trí phương tiện vận chuyển sản
phẩm của Công ty. Kết hợp với phòng kỹ thuật quản lý công tác an toàn và bảo hộ lao
động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ trong Công ty.
32
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH tƣ vấn xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trƣờng Phát
2.2.1. Phân tích tình hình biến động tài sản - nguồn vốn
2.2.1.1 Tình hình tài sản
Bảng 2.1 Tình hình tài sản của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Chênh lệch 2014/2013 Chênh lệch 2013/2012
Tuyệt đối Tƣơng đối
(%) Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
(1) (2) (3) (4)=(1)-(2) (5)=(4)/(2) (6)=(2)-(3) (7)=(6)/(3)
TỔNG TÀI SẢN 3.626.603.166 2.898.660.297 2.669.138.494 727.942.869 25,11 229.521.803 8,60
A.TÀI SẢN
NGẮN HẠN 3.626.603.166 2.886.167.737 2.659.721.816 740.435.429 25,65 226.445.921 8,51
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền 508.739.760 248.090.952 1.925.721.064 260.648.808 105,06 (1.677.630.112) (87,12)
II.Các khoản phải
thu ngắn hạn 2.151.287.220 496.621.850 276.830.200 1.654.665.370 333,18 219.791.650 79,40
IV.Hàng tồn kho 66.476.095 580.191.533 414.358.670 (513.715.438) (88,54) 165.832.863 40,02
V.Tài sản ngắn hạn
khác 900.100.091 1.561.263.402 42.811.882 (661.163.311) (42,35) 1.518.451.520 3.546,80
B. TÀI SẢN DÀI
HẠN - 12.492.560 9.416.678 (12.492.560) (100,00) 3.075.882 32,66
II. Tài sản cố định - - 9.416.678 - - (9.416.678) (100,00)
IV. Tài sản dài hạn
khác - 12.492.560 - (12.492.560) (100,00) 12.492.560 -
(Nguồn: Tình toán từ Bảng cân đối kế toán)
Thang Long University Library
33
Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng trong ba năm 2012-2014. Năm 2013, tài sản
ngắn hạn tăng 8,51% tương ứng với 226.445.921 VNĐ. Năm 2014, tài sản ngắn hạn
tăng 25,65% tương ứng với 740.435.429 VNĐ. Quy mô TSNH biến động là do sự tác
động của các khoản mục thành phần sau:
Tiền và các khoản tương đương tiền có xu hướng giảm trong giai đoạn 2012 –
2014. Tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty bao gồm tiền mặtvà tiền gửi
ngân hàng. Năm 2012, tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty là
1.925.721.064 VNĐ. Lý giải cho điều này là do trong năm 2012, Công ty mới thành
lập nên lượng tiền dự trữ trong quỹ lớn. Năm 2013, con số này giảm 87,12% xuống
còn 248.090.952 VNĐ. Năm 2014 tăng 105,06% lên mức 508.739.760 VNĐ. Trong
năm 2013 – 2014, sau hai năm đi vào hoạt động, lượng tiền trong quỹ của Công ty đã
được sử dụng phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, vận hành, duy trì bộ máy của
Công ty nên đã có sự biến động rõ rệt so với năm 2012.
Các khoản phải thu ngắn hạn trong đó chủ yếu là khoản mục phải thu khách
hàng. Các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng mạnh trong ba năm đặc biệt là
năm 2014. Năm 2012, phải thu ngắn hạn là 276.830.200 VNĐ, chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tài sản ngắn hạn. Năm 2013, khoản mục phải thu khách hàng tăng 79,40% so với
năm 2012 đạt 496.621.850 VNĐ. Năm 2014, khoản mục phải thu khách hàng tăng
mạnh 333,18% tương đương với tăng 1.654.665.370 VNĐ. Điều này là do trong năm
2014, sau hai năm đầu hoạt động, Công ty đã có một lượng khách hàng quen thuộc,
hoạt động kinh doanh được đẩy mạnh. Một số khác hàng lớn của Công ty như: Công
ty CP DV Kỹ Thuật Điện Lực dầu khí Việt Nam, Công ty Cổ Phần May Thương Mại
Thái Quân, Công ty TNHH Công Nghiệp Tổng Hợp Việt Nam… là những khách hàng
thường xuyên có nhu cầu lớn về hàng hóa thiết bị bảo hộ lao động được Công ty cung
cấp. Trong năm 2014, những khách hàng trên đã phát sinh nhiều hợp đồng lớn với
Công ty, đặc biệt là Công ty CP DV kỹ thuật Điện Lực dầu khí Việt Nam phát sinh
hợp đồng cung cấp thiết bị bảo hộ lao động gồm nhiều giai đoạn. Do giai đoạn 3 của
hợp đồng có trị giá 2 tỷ VNĐ phát sinh vào thời điểm cuối năm tài chính 2014 khiến
việc thu hồi nợ của Công ty chưa hoàn thành, dẫn đến phải thu khách hàng năm 2014
tăng mạnh.
Hàng tồn kho của Công ty chủ yếu là trang thiết bị bảo hộ lao động phục vụ cho
quá trình sản xuất. Do đặc thù Công ty là doanh nghiệp nhỏ, hoạt động kinh doanh chỉ
đơn thuần là thương mại, nên lượng hàng tồn kho của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tài sản ngắn hạn. Thường thì chỉ khi nào phát sinh đơn hàng hoặc hợp đồng với
khách hàng Công ty mới nhập kho hàng hóa để bán nên lượng hàng tồn kho luôn ở
34
mức thấp so với các khoản mục khác trong tài sản ngắn hạn, nhằm giảm các chi phí về
lưu trữ, bảo quản. Chính sách này giúp Công ty giảm chi phí nhưng cũng có thể gây
tác động xấu khi Công ty hoàn toàn bị động trong việc nhập kho hàng hóa, mất những
cơ hội kinh doanh lớn. Năm 2012, hàng tồn kho là 414.358.670 VNĐ. Sang đến năm
2013, hàng tồn kho tăng 40,02% so với năm 2012 tương ứng với tăng 165.832.863
VNĐ. Có thể thấy, năm 2012 là năm Công ty mới thành lập, chưa có nhiều bạn hàng
nên lượng hàng tồn kho năm 2012 thấp hơn năm 2013 nhưng lại cao hơn năm 2014 rất
nhiều do ít khách hàng gây nên tình trạng ứ đọng hàng hóa. Năm 2013, do Công ty đã
đi vào ổn định, Công ty chủ động nhập kho nhiều hàng hóa hơn do có thêm nhiều hợp
đồng vào thời điểm cuối năm 2013. Đến năm 2014, hàng tồn kho giảm mạnh 88,54%
so với năm 2013 tương ứng giảm 513.715.438 VNĐ. Điều này là do trong thời điểm
cuối năm 2014 Công ty không phát sinh nhiều đơn hàng nên lượng hàng tồn kho giảm
mạnh so với năm 2013.
Tài sản ngắn hạn khác bao gồm thuế GTGT được khấu trừ tài sản ngắn hạn
khác mà cụ thể là khoản tạm ứng. Tài sản ngắn hạn khác của Công ty trong năm 2013,
2014 chiếm tỷ trọng rất lớn trong tài sản ngắn hạn. Cụ thể, năm 2012, tài sản ngắn hạn
khác là 42.811.882 VNĐ và chỉ bao gồm khoản thuế GTGT được khấu trừ. Năm 2013,
tài sản ngắn hạn khác tăng 3.546,80% lên mức 1.500.000.000 VNĐ. Năm 2014, giảm
xuống còn 900.100.091 VNĐ. Trong năm 2013, 2014 ngoài khoản mục thuế GTGT
được khấu trừ, tài sản ngắn hạn khác của Công ty phát sinh thêm khoản mục tạm ứng.
Khoản tạm ứng này được hiểu là trong hai năm 2013, 2014, Công ty đã phát sinh một
số hợp đồng nhập khẩu thiết bị bảo hộ lao động nên đã trích ra khoản tạm ứng để nhân
viên đi mua hàng. Nhưng đến cuối kỳ, lượng hàng hóa này chỉ được nhập kho một
phần nên lượng tiền đi mua hàng này vẫn được treo trên tài khoản tạm ứng.
Tài sản dài hạn: của Công ty bao gồm tài sản cố định và tài sản dài hạn khác.
Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là thiết bị, dụng cụ quản lý. Tài sản cố định của
Công ty chỉ có trong năm 2012. Do năm 2013, thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25
tháng 4 năm 2013 quy định tài sản cố định là những tài sản có giá trị trên 30 triệu nên
số tài sản năm 2012 của Công ty không được ghi nhận là TSCĐ và phải chuyển sang
là công cụ, dụng cụ của công ty. Năm 2014, Công ty không đầu tư, mua sắm TSCĐ
mới nên TSCĐ của Công ty bằng 0.
Nhìn chung, qua xem xét cơ cấu tài sản của Công ty trong ba năm 2012-2014, ta
thấy tài sản của Công ty chủ yếu là tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ và năm 2013, 2014 không còn khoản mục tài sản dài hạn nữa nữa. Trong tài sản
ngắn hạn, do Công ty mới đi vào hoạt động nên có nhiều sự biến động trong cơ cấu tài
sản ngắn hạn. Các khoản mục trong tài sản ngắn hạn có nhiều sự thay đổi cho thấy tính
Thang Long University Library
35
ổn định của Công ty vẫn còn thấp, khả năng quản lý tài sản chưa cao. Trong những
năm tới, Công ty cần có những biện pháp quản lý để khắc phục tình trạng này.
36
2.2.1.2 Tình hình nguồn vốn
Bảng 2.2 Tình hình nguồn vốn của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Chênh lệch 2014/2013 Chênh lệch 2013/2012
Tuyệt đối Tƣơng đối
(%) Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
(1) (2) (3) (4)=(1)-(2) (5)=(4)/(2) (6)=(2)-(3) (7)=(6)/(3)
TỔNG NGUỒN VỐN 3.626.603.166 2.898.660.297 2.669.138.494 727.942.869 25,11 229.521.803 8,60
A.Nợ phải trả 2.031.775.728 1.310.855.724 845.896.645 720.920.004 55,00 464.959.079 54,97
I. Nợ ngắn hạn 2.031.775.728 1.310.855.724 845.896.645 720.920.004 55,00 464.959.079 54,97
II. Nợ dài hạn - - - - - - -
2. Phải trả cho người bán 2.020.992.085 1.133.239.078 839.473.462 887.753.007 78,34 293.765.616 34,99
3. Người mua trả tiền trước 169.711.245 (169.711.245) (100,00) 169.711.245 -
4. Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước 10.783.643 7.905.401 6.423.183 2.878.242 36,41 1.482.218 23,08
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.594.827.438 1.587.804.573 1.823.241.849 7.022.865 0,44 (235.437.276) (12,91)
1. Vốn đầu tƣ của chủ sở
hữu 1.855.000.000 1.855.000.000 1.855.000.000 - - - -
2. Lợi nhuận sau thuế
chƣa phân phối (260.172.562) (267.195.427) (31.758.151) 7.022.865 (2,63) (235.437.276) 741,34
(Nguồn: Tình toán từ Bảng cân đối kế toán )
Thang Long University Library
37
Dựa vào bảng 2.2, ta có thể thấy được sự biến động về quy mô và cơ cấu nguồn
vốn:
Nợ phải trả:
Quy mô nợ phải trả có xu hướng tăng dần trong ba năm. Cụ thể tăng từ
845.896.645 VNĐ năm 2012 lên 1.310.855.724 VNĐ năm 2013 và năm 2014 tăng lên
2.031.775.728 VNĐ. Có thể thấy trong nợ phải trả của Công ty thì Nợ ngắn hạn chiếm
100% tỷ trọng hay nói cách khác Công ty không có các khoản nợ dài hạn.
Nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn của Công ty bao gồm ba khoản mục là phải trả
người bán, người mua trả tiền trước và thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Sau đây
ta sẽ đi vào phân tích cụ thể từng khoản mục để làm rõ sự tăng giảm của nợ ngắn hạn.
Phải trả người bán:
Phải trả người bán là số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng của nhà cung cấp,
chủ yếu thông qua việc mua hàng thanh toán chậm. Cụ thể ở đây là một số nhà cung
cấp như: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Xuyên Đông Dương, Công ty
TNHH Thương Mại Tổng Hợp Quang Đăng, Công ty TNHH Sản Xuất và Dịch Vụ
Trung Tín… Khoản mục phải trả người bán có xu hướng tăng dần qua ba năm. Năm
2013, phải trả người bán tăng từ 839.473.462 VNĐ lên 1.133.239.078 VNĐ tăng
34,99% so với năm 2012. Năm 2014, phải trả người bán tăng lên mức 2.020.992.085
VNĐ tương ứng với tăng 78,34%. Sự tăng lên này có thể lý giải là do việc mở rộng
quy mô hoạt động, Công ty cần mua một lượng lớn hàng hóa để đáp ứng nhu cầu kinh
doanh, đảm bảo kinh doanh diễn ra ổn định. Không thể thanh toán ngay toàn bộ tiền
mua hàng, Công ty đã tranh thủ nguồn vốn từ việc thanh toán chậm, nợ người bán.
Thêm một nguyên nhân nữa là do đặc điểm kinh doanh của Công ty là mua bán hàng
hóa, tức là Công ty đóng vai trò trung gian giữa nhà sản xuất và khách hàng. Công ty
cần phải thu được khoản tiền từ việc bán hàng hóa mới có thể trả tiền mua hàng cho
nhà sản suất được. Những nguyên nhân trên là nguyên nhân chính dẫn đến việc quy
mô các khoản phải trả người bán tăng mạnh qua ba năm.
Người mua trả tiền trước:
Khoản mục người mua trả tiền trước chỉ phát sinh vào năm 2013 và chiếm tỷ
trọng nhỏ trong nợ phải trả của Công ty. Khoản mục này đến từ khách hàng mới của
Công ty trong năm 2013, do đây là năm Công ty mới đi vào hoạt động, lượng vốn
trong kinh doanh vẫn chưa đảm bảo nên Công ty cần khách hàng ứng trước tiền để có
thể đảm bảo quá trình kinh doanh. Những khách hàng này phần lớn là những khách
hàng từ những mối quan hệ của thành viên trong Công ty, có độ tin cậy cao với Công
ty nên chấp nhận trả tiền hàng trước như Công ty TNHH Công Nghiệp Tổng Hợp Việt
Nam.
38
Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước:
Khoản mục này có xu hướng tăng trong ba năm. Khoản mục này năm 2013 là
7.905.401 VNĐ, tăng 23,08% so với năm 2012. Năm 2014, khoản mục thuế tiếp tục
tăng 36,41% tương ứng 2.878.242 VNĐ so với năm 2013. Có thể lý giải sự suy gia của
khoản mục thuế là do thuế giá trị gia tăng tăng. Điều này chứng tỏ tình hình kinh
doanh của Công ty đã diễn biến tốt lên sau những năm đầu hoạt động và đã thực hiện
nghĩa vụ đóng thuế cho cơ quan Nhà nước.
2.2.1.3 Tình hình Vốn lưu động ròng của Công ty TNHH thương mại, xuất nhập khẩu
và xây dựng Tân Trường Phát:
Bảng 2.3 Tình hình vốn lưu động ròng Công ty TNHH thương mại, xuất nhập
khẩu và xây dựng Tân Trường Phát
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Chênh lệch
2014/2013
Chênh lệch
2013/2012
Tuyệt đối
Tuyệt đối
Vốn lưu
động ròng 1.594.827.438 1.575.312.013 1.813.825.171 19.515.425 (238.513.158)
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Có thể thấy, tình hình vốn lưu động ròng của Công ty có xu hướng nhìn chung là
giảm qua ba năm. Cụ thể, năm 2012, vốn lưu động ròng là 1.813.825.171 đồng. Năm
2013, giảm xuống 1.575.312.013 tương ứng giảm 238.513.158 đồng so với năm 2012.
Năm 2014, tăng nhẹ 19.515.425 đồng lên mức 1.594.827.438 đồng so với năm 2013.
Vốn lưu động ròng dương cho thấy Công ty đang sử dụng toàn bộ nguồn vốn ngắn hạn
và một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho TSNH. Điều này làm giảm rủi ro thanh
toán nhưng đồng thời cũng làm giảm khả năng sinh lời vì chi phí tài chính mà Công ty
phải bỏ ra cao.
Như vậy, trong năm 2014 việc Công ty chiếm dụng được những khoản vốn lớn
chưa tới hạn thanh toán và sử dụng như thế là việc rất tốt. Nguồn vốn của Công ty luôn
được bổ sung kịp thời để tài trợ cho các hoạt động trong ngắn hạn. Tuy vậy nếu Công
ty trả chậm sẽ bị phạt vi phạp hợp đồng. Vậy Ban giám đốc và bộ phận kế toán cần
phải quản lý chặt chẽ, liên tục đôn đốc, nhắc nhở việc thanh toán các khoản sắp đáo
hạn, làm tránh mất uy tín Công ty.
Thang Long University Library
39
2.2.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát
Bảng 2.4 Phân tích kết quả họat động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân
Trường Phát
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Chênh lệch 2014/2013 Chênh lệch 2013/2012
Tuyệt đối Tƣơng đối
(%) Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
(1) (2) (3) (4)=(1)-(2) (5)=(4)/(2) (6)=(2)-(3) (7)=(6)/(3)
1.Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ 5.498.996.936 2.398.261.767 893.407.800 3.100.735.169 129,29 1.504.853.967 168,44
2. Giảm trừ doanh thu - - - - - 0 -
3.Doanh thu thuần 5.498.996.936 2.398.261.767 893.407.800 3.100.735.169 129,29 1.504.853.967 168,44
4.Giá vốn hàng bán 5.228.205.711 2.301.821.709 825.696.450 2.926.384.002 127,13 1.476.125.259 178,77
5.Lợi nhuận gộp 270.791.225 96.440.058 67.711.350 174.351.167 537,61 28.728.708 42,43
6.Doanh thu HĐTC 667.050 612.520 80.537 54.530 (100,00) 531.983 660,54
7.Chi phí tài chính - - - - - - -
9.Chi phí quản lý kinh
doanh 264.435.410 332.489.854 99.550.038 (68.054.444) (0,74) 232.939.816 233,99
10.Lợi nhuận thuần 7.022.865 (235.437.276) (31.758.151) 242.460.141 221,00 (203.679.125) (641,34)
14.Tổng lợi nhuận kế toán
trƣớc thuế 7.022.865 (235.437.276) (31.758.151) 242.460.141 221,00 (203.679.125) (641,34)
17.Lợi nhuận sau thuế 7.022.865 (235.437.276) (31.758.151) 242.460.141 221,00 (203.679.125) (641,34)
(Nguồn: Tình toán từ Bảng báo cáo kết quả kinh doanh)
40
Doanh thu:
Doanh thu thuần: Có thể thấy là trong 3 năm 2012-2014 Công ty không có các
khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
chính là doanh thu thuần. Năm 2013 tăng 168,44% tương ứng tăng 1.504.853.967
đồng. Nguyên nhân của sự gia tăng doanh thu năm 2013 so với năm 2012 là do ngày
22/05/2012 Công ty mới thành lập, thời gian đi vào hoạt động của Công ty chỉ có 6
tháng cuối năm 2012 nên doanh thu không thể so sánh được với năm 2013. Hơn nữa,
do Công ty mới thành lập, chưa có nhiều tiếng tăm trên thị trường nên số lượng hợp
đồng năm 2012 thấp. Chính vì vậy đã gây ra sự chênh lệch nhiều như vậy giữa doanh
thu năm 2012 và 2013. Đến năm 2014, doanh thu thuần lại tăng lên 129,29% so với
năm 2013 tương ứng với 3.100.735.169 đồng. Điều này chứng tỏ sau năm đầu hoạt
động khó khăn, doanh thu của Công ty vẫn tăng đều qua các năm và quy mô kinh
doanh tăng trưởng đều đặn. Doanh thu năm 2014 tăng mạnh so với năm 2013 cho thấy
trong năm 2014 Công ty đã nhận hợp đồng cung cấp thiết bị bảo hộ lao động của các
công trình lớn hơn năm 2013. Bên cạnh đó, chênh lệch doanh thu thuần giữa các năm
còn do lạm phát cũng như tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế gây nên. Tuy nhiên,
doanh thu của Công ty vẫn tăng trưởng đều qua các năm điều này cho thấy đường lối,
chính sách mà ban lãnh đạo Công ty đang thực hiện khá hiệu quả. Để rõ ràng hơn, ta
sẽ đi sâu vào phân tích cụ thể các chỉ tiêu sau:
Doanh thu hoạt động tài chính: Ngoài khoản doanh thu về bán hàng và cung cấp
dịch vụ nêu trên, Công ty còn thu được một lượng doanh thu nhỏ về hoạt động tài
chính. Doanh thu tài chính tại Công ty thu được là từ các khoản chiết khấu thanh toán
khi mua nguyên vật liệu từ nhà cung cấp cũng như khoản lãi nhận được từ hoạt động
gửi tiền của Công ty tại ngân hàng. Doanh thu tài chính trong năm 2012 đạt 80.537
đồng, trong năm 2013 tăng lên 612.520 đồng, năm 2014 tăng lên đạt 667.050 đồng.
Tuy khoản doanh thu này không lớn nhưng cũng góp phần làm tăng lợi nhuận của
Công ty. Ta thấy rằng, do quy mô của Công ty chỉ ở mức nhỏ, nên Công ty chỉ chú
trọng tập trung vào ngành nghề cung cấp thiết bị bảo hộ lao động chứ không chú trọng
đến các hoạt động đầu tư tài chính.
Chi phí:
Giá vốn hàng bán: đây là khoản mục chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 92-95% trên
tổng doanh thu do đặc thù của ngành nghề của Công ty. Giá vốn hàng bán năm 2013
tăng 178,77% so với năm 2012 tương ứng với 1.476.125.259 đồng, năm 2043 giá vốn
hàng bán tăng 127,13% tương ứng với 2.926.384.002 đồng. Nguyên nhân chính là do
trong năm 2013, 2014 Công ty có thêm được nhiều hợp đồng cung cấp thiết bị bảo hộ
lao động, đòi hỏi phải nhập khẩu nhiều thiết bị cung cấp cho khách hàng. Ngoài ra, do
Thang Long University Library
41
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, lạm phát tăng khiến giá trị hàng hóa đầu vào của
Công ty cũng tăng đáng kể cũng là một nguyên nhân khiến giá vốn hàng bán tăng.
Chi phí quản lý kinh doanh: Nhìn chung thì chi phí quản lý kinh doanh tăng qua
các năm. Cụ thể, chi phí bán hàng năm 2013 tăng 233,99% tương ứng với 232.939.816
đồng so với năm 2012, năm 2014 chi phí bán hàng giảm 20,47% tương ứng với
68.054.444 đồng so với năm 2013 nhưng vẫn tăng rất lớn so với năm 2012. Nguyên
nhân là do Công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, cố gắng mở rộng thị trường tăng
thêm nhân sự, mở rộng quy mô Công ty... Mặc dù chi phí quản lý kinh doanh tăng
nhưng đây cũng là sự chuẩn bị khi nền kinh tế đang có dấu hiệu phục hồi trở lại.
Lợi nhuận:
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: lợi nhuận gộp của Công ty vẫn
tăng trưởng ổn định. Cụ thể, lợi nhuận gộp năm 2013 tăng 42,43% so với năm 2012
tương ứng với 28.728.708 đồng, năm 2014 lợi nhuận gộp tăng mạnh 180,79% tương
ứng với 174.351.167 đồng so với năm 2013. Lý giải cho sự gia tăng mạnh mẽ của lợi
nhuận gộp là do sự gia tăng của doanh thu thuần. Mặc dù giá vốn hàng bán tăng mạnh
nhưng do doanh thu thuần cũng tăng đột biến nên Công ty cũng được hưởng lợi từ các
khoản chiết khấu của khách hàng. Đây cũng là một lý do khiến lợi nhuận gộp tăng
trưởng qua từng năm.
Lợi nhuận sau thuế: Do trong 2 năm mới thành lập lợi nhuận sau thuế của Công
ty âm và năm 2014 Công ty vẫn thuộc đối tượng được miễn thuế nên lợi nhuận trước
thuế chính là lợi nhuận sau thuế. Trong năm 2013, lợi nhuận sau thuế giảm 641,34%
so với năm 2012 tương ứng giảm 203.679.125 đồng. Trong năm 2013, mặc dù lợi
nhuận gộp của Công ty cao hơn 42,43% so với năm 2012 nhưng kéo theo đó là các
khoản chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh cũng tăng mạnh lần
lượt tăng 178,77% và 233,99%. Nguyên nhân là do trong năm 2013, Công ty mở rộng
quy mô, tăng cường thêm những hợp đồng với khách hàng mới trong việc tư vấn, cung
cấp thiết bị xây dựng nhưng k m theo đó việc quy mô mở rộng quá nhanh khiến việc
kiểm soát các khoản chi phí chưa hợp lý chính là nguyên nhân khiến cho lợi nhuận sau
thuế năm 2013 thấp hơn 2012. Trong năm 2014, lợi nhuận sau thuế tăng 102,98 %
tương ứng với tăng 242.460.141 đồng so với năm 2013. Điều này cho thấy Công ty đã
kiểm soát tốt hơn các khoản chi phí, doanh thu tăng k m theo lợi nhuận sau thuế tăng
đã chứng tỏ Công ty có những bước phát triển, thích nghi sau một năm 2013 còn nhiều
bỡ ngỡ.
Dựa vào bảng số liệu 2.3 ở trên ta vẽ được biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng
doanh thu và lợi nhuận dưới đây:
42
iểu đồ 2.1 Biểu đồ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
(Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên Bảng 2.3)
Qua biểu đồ trên phần nào thấy được doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của
Công ty có sự biến động qua các năm. Thêm vào đó, khoảng cách chênh lệch giữa
chúng khá lớn, điều này phù hợp với đặc thù của ngành xây dựng.
Tóm lại, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong ba năm có sự
tăng trưởng đều đặn về quy mô. Tuy nhiên, để Công ty có thể có thể có được mức lợi
nhuận tăng trưởng lớn hơn trong tương lai thì trong những năm tới Công ty cần phải
có những chính sách để tăng sức cạnh tranh trên thị trường, cùng với đó là việc giảm
tối thiểu các khoản chi phí, các khoản giảm trừ doanh thu và có biện pháp để tăng các
khoản thu nhập và đầu tư của Công ty lên.
2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và
xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ rất quan trọng trong việc cung cấp cái nhìn tổng thể
về tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng việc chỉ ra dòng tiền tệ vào và ra của các
hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính trong
doanh nghiệp như thế nào và lợi nhuận của tổ chức được chuyển thành dòng tiền ra
sao.
893407800,0
2398261767,0
5498996936,0
(31.758.151) (235.437.276) 7.022.865
(1.000.000.000)
0
1.000.000.000
2.000.000.000
3.000.000.000
4.000.000.000
5.000.000.000
6.000.000.000
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
VNĐ
Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế
Thang Long University Library
43
Bảng 2.5 báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát
Đơn vị tính: Việt Nam Đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Chênh lệch (2014-2013) Chênh lệch (2013-2012)
Tƣơng đối Tuyệt đối
(%) Tƣơng đối
Tuyệt đối
(%)
I. Lƣu chuyển tiền từ hoạt
động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung
cấp dịch vụ và doanh thu khác 4.866.169.580 2.625.287.102 705.998.917 2.240.882.478 85,36 1.919.288.185 271,85
2. Tiền chi trả cho người cung
cấp hàng hoá và dịch vụ (4.403.843.850) (2.570.117.214) (544.977.853) 1.833.726.636 71,35 2.025.139.361 371,60
3. Tiền chi trả cho người lao
động (201.676.922) (232.800.000) (90.300.000) 31.123.078 (13,37) 142.500.000 157,81
6. Tiền thu khác từ hoạt động
kinh doanh 1.855.000.000
7. Tiền chi khác từ hoạt động
kinh doanh (1.500.000.000)
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh 260.648.808 (1.677.630.112) 1.925.721.064 1.938.278.920 (115,54) (3.603.351.176) 187,12)
Lƣu chuyển tiền thuần trong
năm 260.648.808 (1.677.630.112) 1.925.721.064 1.938.278.920 (115,54) (3.603.351.176) (187,12)
Tiền và tƣơng đƣơng tiền
đầu năm 248.090.952 1.925.721.064 1.677.630.112 (87,12) 1.925.721.064
Tiền và tƣơng đƣơng tiền
cuối năm 508.739.760 248.090.952 1.925.721.064 260.648.808 105,06 (1.677.630.112) (87,12)
(Nguồn: Tình toán từ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
44
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: Năm 2013, lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 3.603.351.176 đồng tương ứng với giảm 187,12%
thấp hơn con số 1.925.721.064 đồng của năm 2012 rất nhiều. Trong năm 2013, mặc dù
tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh so với năm 2012 tăng 271,85%
tương ứng với 1.919.288.185 đồng nhưng kéo theo đó là khoản tiền chi trả cho người
cung cấp dịch vụ và chi trả cho người lao động cũng tăng mạnh so với năm 2012.
Ngoài ra, trong năm 2012, Công ty có khoản tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh đạt
1.855.000.000 đồng, đây chính là khoản vốn đầu tư của chủ sở hữu khi thành lập Công
ty. Đến năm 2013, Công ty phát sinh thêm khoản tiền chi khác từ hoạt động kinh
doanh 1.500.000.000 đồng, là khoản mục tạm ứng để đi mua hàng. Tổng hợp lại chính
là nguyên nhân khiến lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2013 giảm
mạnh so với năm 2012. Năm 2014, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tăng
1.938.278.920 tương ứng với 115,54% so với năm 2013. Trong năm 2014, tiền thu từ
bán hàng, cung cấp dịch vụ tăng 2.240.882.478 đồng tương ứng với 85,36% so với
năm 2013, cùng với đó, tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ, tiền chi
trả cho người lao động cũng tăng mạnh. Tuy nhiên, trong năm 2014, Công ty không
phát sinh những khoản thu hay chi khác từ hoạt động kinh doanh nên dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh ổn định hơn so với năm 2012, 2013.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: Công ty không có hoạt động gì trong
lĩnh vực này.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: Công ty không có hoạt động gì
trong lĩnh vực này.
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ: Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ năm 2013 giảm
1.677.630.112 đồng tương ứng với giảm 87,12%. Năm 2014, lưu chuyển tiền thuần
trong kỳ năm 2014 tăng 260.648.808 đồng tương ứng với tăng 105,06%. Có thể thấy,
lưu chuyển tiền thuần trong kỳ cả ba năm đều dương, chứng tỏ tình hình tạo tiền và sử
dụng tiền đã có tín hiệu tương đối tốt. Tuy nhiên, Công ty vẫn cần cố gắng cân đối thu
chi để đảm bảo việc kinh doanh tạo lợi nhuận.
Thang Long University Library
45
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất
nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát
2.2.4.1 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Bảng 2.6 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 Chênh lệch
2014/2013 2013/2012
Khả năng thanh toán hiện
thời 1,78 2,20 3,14 (0,42) (0,94)
Khả năng thanh toán nhanh 1,75 1,76 2,65 (0,01) (0,90)
Khả năng thanh toán tức
thời 0,25 0,19 2,28 0,06 (2,09)
(Nguồn: Tính toán từ Bảng cân đối kế toán và Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh)
Khả năng thanh toán hiện thời: Năm 2013, một đồng nợ ngắn hạn được đảm
bảo bằng 2,20 đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ số này năm 2012 là 3,14 lần cao hơn 0,94
lần so với năm 2013. Rủi ro thanh khoản năm 2013 tăng so với năm 2012. Nguyên
nhân là do trong năm 2013, mặc dù tài sản ngắn hạn tăng 8,51% so với năm 2012
nhưng nợ ngắn hạn năm 2013 cũng tăng 54,97% so với năm 2012. Tuy khả năng thanh
toán hiện thời năm 2013 giảm nhưng vẫn lớn hơn 1 rất nhiều nên Công ty vẫn đảm bảo
được khả năng thanh toán của mình. Năm 2014 chỉ tiêu này là 1,78 lần giảm 0,42 lần
so với năm 2013. Như vậy trong năm 2014 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng
1,78 đồng TSNH. Nguyên nhân là do tốc độc tăng của nợ phải trả lớn hơn tốc độ tăng
của TSNH. Khả năng thanh toán hiện thời của Công ty luôn ở mức cao và lớn hơn 1
rất nhiều cho thấy các khoản nợ của Công ty luôn có thể bù đắp kịp thời. Tuy nhiên,
khả năng thanh toán giảm mạnh qua ba năm cho thấy tốc độ tăng trưởng của nợ ngắn
hạn mà cụ thể là khoản mục phải trả người bán đang lớn hơn so với tốc độ tăng trưởng
của tài sản ngắn hạn. Công ty đang chiếm dụng tốt vốn của nhà cung cấp nhưng đây
cũng là một rủi ro lớn nếu khoản mục phải trả người bán tiếp tục tăng mạnh trong
tương lai như vậy. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty với nhà cung
cấp, sẽ mất đi các cơ hội được hưởng chiết khấu, giảm giá ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của Công ty.
Khả năng thanh toán nhanh: Năm 2013 Công ty sử dụng 1,76 đồng tài sản
ngắn hạn có khả năng thanh toán nhanh để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn, so với
46
năm 2012 thì đã giảm 0,90 đồng nguyên nhân là do lượng hàng tồn kho năm 2013
chênh lệch 40,02% so với năm 2012. Tuy nhiên, trong năm 2013 Công ty vẫn có thể
yên tâm về hệ số thanh toán nhanh của mình vì hệ số này vẫn lớn hơn 1 rất nhiều. Năm
2014 chỉ tiêu này lại không có nhiều thay đổi so với năm 2013 giảm 0,01 lần, nguyên
nhân là do mặc dù trong năm 2014 hàng tồn kho của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ.
Trong khi đó, nợ ngắn hạn tăng 55% so với năm 2013. Có thể thấy trong quy mô tài
sản của Công ty, với việc hàng tồn kho chiếm tỷ trọng nhỏ nên các khoản mục còn lại
trong tài sản của Công ty là những khoản mục có tính chuyển đổi thành tiền cao. Điều
này cho thấy chủ nợ của Công ty hoàn toàn có thể yên tâm với những khoản nợ của
mình.
Khả năng thanh toán tức thời: Năm 2013 khả năng thanh toán tức thời của
Công ty là 0,19 lần điều này có nghĩa một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,19
đồng tiền mặt và các khoản tương đương tiền. So với năm 2012 là 2,28 lần khả năng
này đã giảm mạnh 2,09 lần. Khả năng thanh toán tức thời giảm là do lượng tiền mặt
giảm mạnh 87,12% so với năm 2012. Điều này là do trong năm 2013, Công ty có thêm
nhiều hợp đồng, đơn hàng mới nên lượng tiền mặt nhàn rỗi được huy động để mua
sắm hàng hóa đầu vào để phục vụ quá trình kinh doanh. Năm 2014 chỉ số này tăng
0,06 lần so với năm 2013 có nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,25
đồng tiền mặt và các khoản tương đương tiền. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do
trong năm 2014 tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh 105,06% .
Qua các hệ số trên ta thấy rằng cả ba hệ số thanh toán đều ở mức khả quan nên
hoàn toàn đảm bảo tính thanh khoản và uy tín của Công ty với các đối tác. Việc khả
năng thanh toán ở mức hiện tại là vừa phải, trong những năm tới Công ty nên duy trì
chứ không tiếp tục tăng những hệ số này lên nữa để đảm bảo không rơi vào tình trạng
dư thừa vốn nhàn rỗi trong kinh doanh, đánh mất những cơ hội kinh doanh trong tương
lai. Tuy nhiên, Công ty cũng phải chú ý kiểm soát các khoản phải trả người bán để
tránh cho việc các chỉ số thanh toán tiếp tục giảm, ảnh hưởng đến uy tín của Công ty
với khách hàng cũng như nhà cung cấp.
Thang Long University Library
47
2.2.4.2 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Bảng 2.7 Đánh giá khả năng quản lý tài sản của Công ty TNHH tư vấn xây
dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát
Chỉ tiêu ĐVT Năm
2014
Năm
2013
Năm
2012
Chênh lệch
2014/2013 2013/2012
Vòng quay các khoản phải thu vòng 2,56 4,83 3,23 (2,27) 1,60
Kỳ thu tiền bình quân ngày 140,84 74,55 111,55 66,29 (37,00)
Vòng quay hàng tồn kho vòng 78,65 3,97 1,99 74,68 1,97
Thời gian quay vòng hàng tồn
kho ngày 4,58 90,74 180,66 (86,16) (89,92)
Vòng quay các khoản phải trả lần 2,70 2,31 1,09 0,39 1,21
Kỳ trả tiền bình quân lần 133,17 155,95 329,13 (22,78) (173,18)
Thời gian quay vòng của tiền lần 12,25 9,34 (36,92) 2,91 46,26
(Nguồn: Tính toán từ Bảng cân đối kế toán và Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh)
Vòng quay các khoản phải thu: Năm 2013, hệ số này tăng 1,60 lần so với
năm 2012 đạt 4,83 lần. Vòng quay các khoản phải thu năm 2013 tăng mạnh so với
năm 2012 là do doanh thu thuần tăng mạnh 168,44% so với năm 2012, trong khi đó
phải thu khách hàng chỉ tăng 79,40%. Nguyên nhân là do trong năm 2013, sau một
năm hoạt động, Công ty đã có thêm nhiều khách hàng mới, do chính sách bán hàng
nhận được phản hồi tốt của khách hàng như chiết khấu thanh toán, khuyến mại... Sang
năm 2014, hệ số này giảm 2,27 lần so với năm 2013 đạt 2,56 lần. Nguyên nhân là do
trong năm 2014, mặc dù doanh thu thuần tăng 129,29% nhưng cùng với đó khoản phải
thu khách hàng cũng tăng 333,18% do trong năm 2014, Công ty thực hiện chính sách
nới lỏng thanh toán công nợ. Chính sách này giúp Công ty bán hàng dễ hơn và hiệu
quả hơn bởi trong tình hình kinh tế gặp khó khăn, các khách hàng của Công ty cũng
gặp nhiều vấn đề về huy động vốn. Tuy nhiên, chính sách nới lỏng thanh toán này chỉ
áp dụng với những khách hàng lớn và lâu năm của Công ty như: Công ty CP DV Kỹ
Thuật Điện Lực dầu khí Việt Nam, Công ty Cổ Phần May Thương Mại Thái Quân,
Công ty TNHH Công Nghiệp Tổng Hợp Việt Nam. Các công ty trên là những đối tác
lớn và lâu năm của Công ty trong việc cung cấp cho họ thiết bị bảo hộ lao động như:
quần áo bảo hộ lao động, găng tay, mũ bảo hộ lao động… Các công ty trên sẽ được
nới rộng thời gian thanh toán hoặc có thể thanh toán nhiều lần với Công ty tùy theo
từng hợp đồng cụ thể. Việc để khách hàng chiếm dụng vốn trong thời kỳ này cũng là
48
cách có thể giúp Công ty có cơ hội phát triển với những bạn hàng mới qua uy tín của
những khách hàng cũ.
Kỳ thu tiền bình quân: Nhìn vào bảng 2.7 ta thấy rằng kỳ thu tiền bình quân
của Công ty trong năm 2013 khoảng 74,55 ngày thấp hơn 37,00 ngày so với năm
2012. Năm 2014 bình quân khoảng 140,84 ngày thu hồi được nợ (tăng khoảng 66,29
ngày so với năm 2013). Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp, nếu
càng thấp càng tốt. Trong ba năm thì năm 2013 chỉ tiêu này đạt con số thấp nhất, số
ngày chờ đợi khách hàng trả nợ của Công ty đã giảm xuống so với năm 2012 và 2014,
đó là dấu hiệu tốt trong công tác quản lý nợ phải thu của Công ty, làm giảm nguy cơ
của các khoản nợ khó đòi, giảm công sức huy động thêm vốn từ nguồn khác để bù đắp
lượng thiếu hụt vốn trong quá trình kinh doanh. Kỳ thu tiền bình quân có quan hệ mật
thiết với vòng quay các khoản phải thu. Do vòng quay các khoản phải thu năm 2013
tăng nên kỳ thu tiền bình quân giảm so với năm 2012. Năm 2014, do vòng quay các
khoản phải thu giảm nên kỳ thu tiền bình quân tăng so với năm 2013.
Vòng quay hàng tồn kho: Năm 2013, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là 3,97
vòng, tăng 1,97 vòng so với năm 2013. Nguyên nhân là do trong năm 2013, tốc độ
tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho. Điều này cho thấy
hàng hóa trong năm 2013 của Công ty tiêu thụ tốt hơn năm 2012. Số vòng quay hàng
tồn kho trong một năm tăng so với năm 2012. Năm 2014 tăng lên 78,65 tương ứng
tăng 74,68 vòng so với năm 2013. Trong năm 2014, vòng quay hàng tồn kho tăng
mạnh. Nguyên nhân là do trong năm 2014 giá vốn hàng bán tăng mạnh do Công ty có
nhiều hợp đồng cung cấp thiết bị bảo hộ lao động cho khách hàng. Nguyên nhân là do
trong năm 2014, Công ty thực hiện chính sách nới lỏng thanh toán, điều này mang lại
những cơ hội làm ăn với những khách hàng lớn của Công ty khi họ có thể chiếm dụng
vốn của Công ty với thời gian dài hơn. Hiệu quả của chính sách này giúp hàng tồn kho
của Công ty quay vòng với tốc độ cao hơn, đạt giá tri lớn hơn nhiều so với năm 2012,
2013 kéo theo đó là doanh thu và giá vốn hàng bán tăng mạnh so với năm 2013. Ngoài
ra, hàng tồn kho trong năm 2014 giảm mạnh, do thời điểm cuối năm Công ty không có
nhiều hợp đồng mà chủ yếu là vào thời điểm đầu năm. Do đặc thù của Công ty là kinh
doanh buôn bán thiết bị bảo hộ nên chỉ khi có hợp đồng, đơn đặt hàng của khách hàng
Công ty mới nhập hàng hóa về để bán cũng là một nguyên nhân khiến vòng quay hàng
tồn kho năm 2014 tăng mạnh so với 2012, 2013.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho: Năm 2013, thời gian quay vòng hàng tồn
kho là 90,94 ngày giảm 89,92 ngày so với năm 2012. Năm 2014, thời thời gian quay
vòng hàng tồn kho là 4,58 ngày giảm 86,16 ngày so với năm 2013. Ta thấy vòng quay
hàng tồn kho giảm qua các năm cho thấy tình hình bán hàng của Công ty nhanh hơn
những năm trước, đó là kết quả của chính sách nới rộng thanh toán, chấp nhận để
Thang Long University Library
49
khách hàng trả tiền lâu hơn, qua đó thời gian quay vòng hàng tồn kho giảm xuống qua
3 năm.
Vòng quay các khoản phải trả: hệ số này có xu hướng tăng dần qua ba năm. Cụ
thể, năm 2013, hệ số này tăng 1,21 lần so với năm 2012 đạt 2,31 lần. Năm 2014, hệ số
này tăng 0,39 lần đạt 1,09 lần so với năm 2013. Chỉ tiêu này tăng cho thấy trong năm
2014 khả năng chiếm dụng vốn của Công ty đối với nhà cung cấp, người lao động và
cơ quan Nhà nước kém hơn so với năm 2012, 2013. Chỉ tiêu này giảm do các khoản
phải trả người bán tăng với tốc độ lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán và chi phí
quản lý, bán hàng. Đây là tín hiệu không tốt cho thấy Công ty không tận dụng được
khoản vốn chiếm dụng này.
Thời gian trả nợ trung bình: Chỉ tiêu này có xu hướng giảm trong ba năm 2012
– 2014. Năm 2013, chỉ tiêu này giảm 173,18 ngày so với năm 2012. Năm 2014, chỉ
tiêu này giảm so với năm 2013 đạt 133,17 ngày. Chỉ tiêu này giảm cho thấy thời gian
Công ty trả nợ nhà cung cấp càng ngày càng giảm. Tức là, Công ty không kéo giãn
được thời gian trả tiền cho người bán hay không chiếm dụng được vốn của người bán.
Thời gian quay vòng tiền: Nhìn chung giai đoạn 2012-2014 của Công ty thời
gian quay vòng vốn bằng tiền trung bình của Công ty có xu hướng tăng. Năm 2013,
thời gian quay vòng tiền tăng 46,26 ngày so với năm 2012 đạt 9,34 ngày. Năm 2014,
thời gian quay vòng tiền có xu hướng tăng so với năm 2013 đạt 12,25 ngày. Tức là
trong năm 2014, một đồng Công ty chi ra thì sau 12,25 ngày sẽ thu hồi lại được. Trong
ba năm, có thể thấy năm 2012 thời gian quay vòng tiền nhỏ hơn 0. Điều này là do thời
gian trả nợ của Công ty lớn hơn thời gian thu nợ và thời gian quay vòng hàng tồn kho.
Điều này cho thấy trong năm 2012, do Công ty mới đi vào hoạt động, Công ty còn
nhiều biến động, khách hàng chủ yếu là người quen của Công ty nên đều nới lỏng
thanh toán cho Công ty làm cho thời gian trả nợ trung bình lớn hơn năm 2013, 2014.
Tuy thời gian quay vòng tiền năm 2014 lớn hơn so với năm 2012, 2013 nhưng chỉ tiêu
này vẫn ở mức khá thấp. Điều này cho thấy khả năng quản lý vốn ngắn hạn của Công
ty tốt. Vốn đầu tư quay vòng nhanh dẫn đến Công ty có khả năng đầu tư cho các dự án
khác, giảm thiểu các rủi ro tối đa.
50
2.2.4.3 Phân tích đòn bẩy tài chính
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu đánh giá KNTT gốc vay nợ dài hạn của Công ty TNHH
tư vẫn xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Chênh lệch
2014/2013 2013/2012
Hệ số nợ 0,56 0,45 0,32 0,11 0,14
Hệ số nợ phải trả / vốn
chủ sở hữu 1,27 0,83 0,46 0,45 0,36
Hệ số thanh toán của
TSDH đối với nợ dài hạn - - -
-
-
Khả năng thanh toán lãi
vay - - -
-
-
(Nguồn: Tính toán từ bảng cân đối kế toán)
Hệ số nợ: hệ số nợ có xu hướng tăng qua ba năm. Trong năm 2013, hệ số nợ
tăng 0,14 lần so với năm 2012. Năm 2014, hệ số nợ tiếp tục tăng 0,11 lần so với năm
2013. Có thể thấy nguyên nhân chính khiến cho hệ số nợ tăng là sự gia tăng của khoản
mục nợ phải trả. Hệ số nợ tăng cho thấy tài sản của Công ty dần được tài trợ bằng các
khoản nợ chứ không còn được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu nữa. Nếu hệ số này càng
lớn, tài sản của Công ty sẽ được tài trợ bởi các khoản nợ càng cao. Vì vậy, trong tương
lai, Công ty cần chú ý có những biện pháp nhằm giảm hệ số này xuống.
Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu: tương tự như chỉ số hệ số nợ, hệ số nợ
phải trả trên vốn chủ sở hữu cũng phản ánh mức độ rủi ro tài chính mà các chủ nợ phải
gánh chịu. Trong ba năm, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của Công ty có xu
hướng tăng. Trong năm 2012, hệ số này là 0,46 lần, năm 2013 tăng lên 0,83 lần và
năm 2014 tăng lên 1,27 lần. Hệ số này tăng mạnh khiến cho ta có thể nhận thấy Công
ty đi vay mượn hoặc chiếm dụng vốn nhiều hơn mức vốn hiện có, mà cụ thể là do
Công ty chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Do đó Công ty có thể gặp rủi ro trong việc
thanh toán với nhà cung cấp. Việc hệ số này càng cao sẽ ảnh hưởng đến uy tín của
Công ty trong mắt nhà cung cấp, khi đó Công ty sẽ không được hưởng những chính
sách khuyến mãi của nhà cung cấp như giảm giá, chiết khấu… và ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả kinh doanh của Công ty.
Thang Long University Library
51
2.2.4.4 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 2.9. Khả năng sinh lời của Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập
khẩu thiết bị Tân Trường Phát
Đơn vị : %
Chỉ tiêu Công thức Năm
2014
Năm
2013
Năm
2012
Chênh lệch
2014/2013 2013/2012
ROS Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần 0,13 (9,82) (3,55) 9,94 (6,26)
ROA Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản 0,19 (8,12) (1,19) 8,32 (6,93)
ROE Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH 0,44 (14,83) (1,74) 15,27 (13,09)
(Nguồn: Tính toán từ Bảng cân đối kế toán và Bảng Báo cáo kết quả kinh
doanh)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Năm 2012, một trăm đồng doanh thu
thuần tạo ra âm 3,55 đồng lợi nhuận ròng. Đến năm 2013, một trăm đồng doanh thu
thuần tạo ra âm 9,82 đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này giảm 6,26% so với năm 2012.
Điều này là do năm 2013 tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế là âm 641,34% (do
giá vốn hàng bán tăng, đặc biệt là chi phí kinh doanh quá lớn…) chậm hơn nhiều so
với tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần là 168,44% (tăng do Công ty có thêm
nhiều đơn đặt hàng, hợp đồng mới). Trong năm 2012, 2013 ROS âm cho thấy hiệu quả
sử dụng doanh thu tạo ra lợi nhuận của Công ty là rất kém. Năm 2014, ROS tăng lên
9,94 lần so với năm 2013, đạt mức 0,13 lần đồng nghĩa với 100 đồng doanh thu tạo ra
được 0,13 đồng lợi nhuận. Mặc dù ROS như vậy còn rất thấp nhưng đây là một dấu
hiệu rất khả quan khi ROS tăng gần 10 lần so với năm 2013. Đặc biệt hơn nữa, trong
năm 2014, ROS đã đạt con số dương, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng doanh thu
tạo ra lợi nhuận của Công ty đã được cải thiện rất nhiều, Công ty cần tiếp tục phát huy
trong tương lai
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): cho thấy hiệu quả sử dụng 100 đồng
tài sản tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2013,
100 đồng tài sản tạo ra âm 8,12 đồng lợi nhuận ròng, tỷ suất này giảm 6,93 đồng so
với năm 2012. Cả 2 năm 2012, 2013 ROA đều âm chứng tỏ tài sản tham gia vào sản
xuất kinh doanh của Công ty không mang lại hiệu quả, thậm chí năm sau còn giảm so
với năm trước. Điều này là do Công ty mới thành lập trong 2 năm đầu, tình hình giá
vốn quá cao, chi phí quá lớn khiến cho lợi nhuận sau thuế âm mặc dù doanh thu vẫn
tăng đều. Năm 2014, một trăm đồng tài sản tạo ra 0,19 đồng lợi nhuận ròng, tỷ suất
52
này tăng 8,32 đồng so với năm 2013. Một lần nữa ta thấy được là sau 2 năm đầu hoạt
động khó khăn thì sang năm thứ 3, ROA có bước nhảy vọt. Năm 2014, ROA tăng 8,32
lần so với năm 2013 và lần đầu tiên trong ba năm đạt giá trị dương. Điều này chứng tỏ
hiệu quả sử dụng tài sản vào việc tạo ra lợi nhuận khả quan hơn rất nhiều so với những
năm trước.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): chỉ số này cho biết cứ 100 đồng
vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2013
cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra âm 14,83 đồng lợi nhuận, so với năm 2012 giảm
13,09 đồng, năm 2014 cao hơn so với năm 2013 là 0,44 đồng. Tương tự như 2 chỉ số
ROS, ROA, ROE năm 2014 là năm duy nhất đạt giá trị dương. Điều này cho thấy hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu vào hoạt động kinh doanh năm 2014 tốt hơn rất nhiều so
với 2 năm 2012, 2013.
Qua ba chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty ROS, ROA, ROE đã đánh
giá được hiệu quả hoạt động của Công ty trong ba năm và nguyên nhân chính dẫn đến
kết quả kinh doanh thua lỗ trong năm 2012, 2013. ROS, ROA, ROE phụ thuộc vào lợi
nhuận, doanh thu, tài sản và vốn chủ sở hữu. Hai năm đầu đi vào hoạt động, mặc dù
doanh thu tăng đều nhưng lợi nhuận luôn ở mức âm cho thấy Công ty gặp nhiều khó
khăn khi mới thành lập. Nhưng đến năm 2014, Với việc cả 3 chỉ tiêu đều được cải
thiện và đều đạt giá trị dương cho thấy sau hai năm mới thành lập, còn non nớt, nay
Công ty đã ngày một cứng cáp hơn, ngày một tự chủ về tài chính hơn so với các doanh
nghiệp trong ngành.
2.2.5. Phân tích Dupont
Muốn lý giải diễn biến quá khứ ROA của Công ty, hay dự báo giá trị tương lai
của ROA cần phải lưu ý đến tổ hợp lợi nhuận ròng, doanh thu và tổng tài sản của Công
ty.
Bảng 2.10 Phân tích Dupont
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
ROS (1) % 0,13 (9,82) (3,55)
Doanh thu thuần/Tổng tài sản (2) Lần 1,52 0,83 0,33
Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu (3) Lần 2,27 1,83 1,46
ROA= (1)x(2) % 0,19 (8,12) (1,19)
ROE= (1)x(2)x(3) % 0,44 (14,83) (1,74)
(Nguồn: số liệu được tính toán từ báo cáo tài chính)
Nhìn vào bảng 2.13, ta có thể thấy rằng ROA bị ảnh hướng bởi hai yếu tố là hiệu
suất sử dụng tổng tài sản và ROS. Trong giai đoạn 3 năm 2012-2014, hiệu suất sử
dụng tổng tài sản của Công ty có xu hướng tăng trưởng đều đặn. Hiệu suất sử dụng
Thang Long University Library
53
tổng tài sản của Công ty thay đổi từ mức 0,33 năm 2012 lên 0,83 năm 2013 và 1,52
năm 2014. ROS của Công ty cũng thay đổi từ -3,55% năm 2012, xuống -9,82% năm
2013 và 0,13% năm 2014. Do vậy, ROA của Công ty thay đổi là do cả ROS và hiệu
suất sử dụng tổng tài sản. Có thể thấy ROS có xu hướng tăng, hiệu suất sử dụng tổng
tài sản của Công ty cũng có xu hướng tăng, dẫn đến ROA của Công ty tăng qua ba
năm 2012 – 2014. Vì vậy, trong tương lai, để chỉ tiêu ROA tiếp tục tăng thì Công ty có
hai biện pháp. Thứ nhất, tăng ROS hay cụ thể là tăng doanh thu và giảm chi phí. Thứ
hai, tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản bằng cách tăng doanh thu thuần và giảm tổng
tài sản hoặc tốc độ tăng doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của tổng tài sản.
Nhìn vào bảng 2.10, ta có thể thấy chỉ tiêu ROE bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố là tỷ
suất sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số sử dụng vốn chủ sở
hữu. ROE năm 2012 là -1,74%, năm 2013 giảm xuống còn -14,83% và năm 2014 tăng
lên 0,44%. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản có xu
hướng tăng.Như vậy, để tăng ROS là chỉ số ảnh hưởng đến sự giảm sút của ROE năm
2013 so với năm 2012 và 2014. Như vậy muốn tăng ROE có thể sử dụng ba cách: tăng
tỷ suất sinh lời trên doanh thu, tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản và tăng hệ số sử
dụng vốn chủ sở hữu.
2.2.6. Phân tích SWOT
Sau khi tìm hiểu và phân tích SWOT, tập hợp ý kiến của các công nhân viên
trong Công ty TNHH tư vấn xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát mô
hình được áp dụng tại Công ty được thể hiện dưới bảng thực thi mô hình SWOT dưới
đây:
54
Bảng 2.11. Thực thi mô hình phân tích SWOT
Điểm mạnh Điểm yếu
Công ty có được mối quan hệ vững
chắc với một số nhà cung cấp nguyên liệu
trong nước cũng như nước ngoài, được sự
tin tưởng của khách hàng thân quen ở Hà
Nội.
Đội ngũ nhân viên trẻ trung, nhiệt
tình, nhanh nhẹn, sẵn sàng học hỏi, có
niềm đam mê với công việc.
Giám đốc Công ty có tầm nhìn, sự
nhạy bén với thị trường, truyền đạt nhiệt
huyết tới nhân viên.
Giá thành hợp lý.
Chất lượng sản phẩm đảm bảo.
Công ty quy mô trung bình, địa bàn
hoạt động chỉ trên địa bàn Hà Nội.
Đội ngũ nhân viên còn trẻ, chưa có
nhiều kinh nghiệm và các mối quan hệ
rộng trong xã hội.
Chưa quản lý tốt các nguồn lực
trong Công ty.
Cơ hội Thách thức
Hà Nội là thành phố đang phát triển,
nhu cầu xây dựng cao nên nhu cầu cung
cấp thiết bị bảo hộ lao động cao.
Một vài dự án quy mô lớn xung
quanh địa bàn Hà Nội đang dự định làm
việc với Công ty.
Ngày càng nhiều Công ty, doanh
nghiệp cùng kinh doanh về ngành nghề và
địa bàn.
Giá cả của các đối thủ cạnh tranh
ngày càng giảm, gây ra cạnh tranh mạnh
mẽ về giá cả, ảnh hưởng đến lợi nhuận.
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty TNHH tƣ vấn xây dựng và xuất
nhập khẩu thiết bị Tân Trƣờng Phát
Sau khi đánh giá tình hình tài chính của Công ty từ năm 2012-2014, cùng với
những tìm hiểu thực tế về tình hình hoạt động và kiến thức của cá nhân. Em xin đưa ra
một số nhận xét về những mặt hạn chế và kết quả đạt được của Công ty trong những
năm qua.
2.3.1. Kết quả đạt được
Sau 2 năm đầu 2012, 2013 kinh doanh không tốt, sang năm 2014, Công ty đã
thay đổi nhiều chính sách để ứng phó với tình hình biến đổi của thị trường. Biểu hiện
bằng rất nhiều chỉ số quan trọng trở nên tốt hơn so với 2 năm trước.
Thứ nhất, doanh thu năm 2013 tăng 168,44% so với năm 2012 đat mức
2.398.261.767 VNĐ. Doanh thu năm 2014 tăng 129,29% so với năm 2013 đạt mức
Thang Long University Library
55
5.498.996.936 VNĐ. Đây là một mức tăng trưởng rất lớn so với năm trước, là ưu điểm
nổi bật trong năm 2013, 2014.
Thứ hai, công tác đảm bảo khả năng thanh toán ở mức tốt. Các hệ số khả năng
thanh toán đều tăng trưởng vượt bậc so với 2 năm trước. Các hệ số khả năng thanh
toán được điều chỉnh giảm khối lượng hàng tồn kho, giảm lượng tiền mặt cất trữ tại
Công ty đảm bảo phù hợp với khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Thứ ba, Công ty luôn duy trì mức độ tự chủ, ổn định về mặt tài chính cao. Công
tác tổ chức nguồn vốn đạt được một số thành tích quan trọng, huy động được vốn từ
nhiều nguồn khác nhau để phục vụ sản xuất kinh doanh mà không phải đi vay nợ.
Thứ tư, các chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản trong năm 2014 cũng có nhiều
chuyển biến tốt hơn. Cụ thể, Công ty đã có những chính sách chặt chẽ trong quản lý
hàng tồn kho làm cho vòng quay hàng tồn kho được tăng cao, từ đó thời gian luân
chuyển hàng tồn kho trung bình cũng được rút ngắn.
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế
2.3.2.1 Hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được Công ty còn bộc lộ một số vấn đề còn tồn tại
cần thiết phải có những biện pháp khắc phục như:
Thứ nhất, cơ cấu tài sản chưa hợp lý: trong cơ cấu tài sản ngắn hạn khoản mục
phải thu ngắn hạn ngày một tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn.
Cụ thể ở đây chiếm tỷ trọng lớn nhát là khoản mục phải thu khách hàng. Năm 2012,
phải thu ngắn hạn là 276.830.200 đồng, chiếm 10,41% tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Năm
2013 là 496.621.850 đồng, chiếm 17,21% tỷ trọng tài sản ngắn hạn và năm 2014 là
2.151.287.220 đồng, chiếm 59,32% tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Đây là khoản vốn mà
Công ty bị khách hàng chiếm dụng, dù chỉ trong ngắn hạn nhưng cũng gây ra sự lãng
phí lớn về chi phí cơ hội và tăng rủi ro tín dụng cho Công ty.
Thứ hai, về cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý: Công ty đã tích cực huy động vốn để
bổ xung nguồn vốn kinh doanh trong điều kiện vốn chủ sở hữu còn hạn hẹp như chiếm
dụng vốn của nhà cung cấp. Tuy nhiên, Công ty vẫn chưa đa dạng hóa được nhiều
kênh huy động vốn. Hơn nữa, hệ số nợ của Công ty ngày một tăng cao và không có xu
hướng giảm xuống và chủ yếu trong nguồn vốn nợ là nguồn vốn ngắn hạn. Như vậy,
nguồn vốn của Công ty chủ yếu được hình thành từ nguồn tài trợ bên ngoài và vốn chủ
sở hữu chiếm tỷ trọng thấp hơn trong nguồn vốn do đó áp lực thanh toán tăng.
Thứ ba, chỉ tiêu về kỳ thu tiền bình quân ngày càng tăng cao. Điều này phản ánh
lượng vốn của Công ty đang bị chiếm dụng trong thời gian dài hơn, đồng thời tiềm ẩn
nhiều rủi ro tín dụng, một đồng vốn của Công ty đầu tư vào chu kỳ kinh doanh mất
nhiều thời gian để quay vòng tài trợ cho một chu kỳ kinh doanh mới. Năm 2013, Công
56
ty chỉ cần 74,55 ngày để thu hồi nợ, năm 2014 cần 140,84 ngày để thu hồi nợ. Do đó,
Công ty thường xuyên gặp khó khăn trong việc thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp
và thường xuyên phát sinh chi phí vay nợ ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt cho hoạt động
chi của Công ty.
Thứ tư, chỉ tiêu về khả năng thanh toán hiện thời giảm. Chỉ tiêu này năm 2012 là
3,14 lần, năm 2013 giảm xuống 2,20 lần và năm 2014 giảm xuống 1,78 lần. Điều này
là do trong ba năm nợ ngắn hạn mà cụ thể là khoản mục phải trả người bán tăng mạnh,
lớn hơn tốc độ gia tăng của tài sản ngắn hạn. Hệ số này giảm cho thấy khả năng thanh
toán hiện thời của Công ty giảm so với các năm trước. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến uy tín của Công ty nếu hệ số này thấp hơn 1.
Thứ năm, tuy doanh thu năm 2014 có tăng mạnh nhưng tốc độ tăng của giá vốn
hàng bán cũng tăng không kém, điều này là một vấn đề lớn cần giải quyết đối với
Công ty trong việc kinh doanh kiếm nhiều lợi nhuận.
2.3.2.2 Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, các khoản phải thu khách hàng ngày một cao là do công tác quản lý
khách hàng chưa thật sự hiệu quả, việc quản lý công nợ chưa được chặt chẽ. Khách
hàng thường xuyên chậm thanh toán, khâu thủ tục, giấy tờ trong thanh toán cũng
chậm. Do quản lý công nợ của Công ty còn chưa đựng nhiều rủi ro. Các khoản phải
thu đôi khi phải huy động nhân viên đi lại nhiều lần làm mất thời gian và công sức.
Thứ hai, cùng với việc khoản phải thu khách hàng ngày một tăng cao thì khoản
phải trả người bán cũng tăng theo. Điều này là do Công ty chưa thu hồi được vốn thì
đồng nghĩa với việc không thanh toán được cho nhà cung cấp nên các khoản phải thu
khách hàng ngày một tăng cao. Công ty cần có những biện pháp trong tương lai để thu
hồi vốn tốt hơn nhằm mục đích trả nợ cho nhà cung cấp bởi vì nếu tình trạng này tiếp
diễn, nhà cung cấp sẽ không cho Công ty hưởng các chính sách ưu đãi, khuyến mại,
chiết khấu.
Thứ ba, kỳ thu tiền bình quân ngày càng cao do sai lầm trong năm 2014 Công ty
đã thực hiện chính sách nới rộng thanh toán để thu hút thêm khách hàng. Có thể thấy
đây là chính sách không hiệu quả và ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn để sử dụng
trong kinh doanh của Công ty. Nhưng cũng có thể hiểu đây là do nguyên nhân khách
quan của thị trường năm 2014, Công ty mới thành lập nên chưa có chỗ đứng vững
chắc trên thị trường, bắt buộc phải sử dụng những chính sách kích thích, ưu đãi khách
hàng để tiêu thụ sản phẩm.
Thứ tư, chỉ tiêu về khả năng thanh toán giảm là do chính sách ưu đãi của Công
ty. Khi Công ty thực hiện chính sách này sẽ kéo theo hệ lụy là thời giản thanh toán của
Thang Long University Library
57
khách hàng tăng, khách hàng có cơ hội chiếm dụng vốn của Công ty dài hơn. Điều này
ảnh hưởng tới hệ số thanh toán do nợ ngắn hạn của Công ty ngày một tăng.
Thứ năm, giá vốn hàng bán tăng là do nguyên nhân của thị trường. Lạm phát gia
tăng khiến cho giá cả leo thang và hàng hóa của Công ty cũng không nằm ngoài phạm
trù đó. Việc chậm thanh toán của Công ty với nhà cung cấp cũng là một nguyên nhân
khiến giá vốn hàng bán tăng do Công ty không được hưởng những chính sách ưu đãi
của nhà cung cấp như giảm giá hàng bán, chiết khấu hàng bán…
Nguyên nhân khách quan
Do thủ tục pháp lý, pháp luật của Nhà nước còn nhiều bất cập. Nhà nước đã ban
hành những quy định về quản lý tài chính doanh nghiệp nói chung và quản lý tài sản
nói riêng nhưng vẫn còn xảy ra nhiều bất cập, không hợp lý khi áp dụng thực tế khiến
cho hoạt động quản lý tài sản của doanh nghiệp gặp khó khăn, kém hiệu quả.
Nền kinh tế thị trường biến động và không ổn định. Công ty mới hoạt động được
3 năm nên vẫn còn non trẻ, tuy có nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng còn nhiều thách
thức. Nền kinh tế có nhiều biến động, giá cả các mặt hàng không ổn định, gây khó
khăn cho tất cả các doanh nghiệp về giá cả hàng hóa đầu vào, giá nhân công… khiến
cho hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản còn thấp.
58
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TƢ VẤN XÂY DỰNG VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TÂN TRƢỜNG PHÁT
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty TNHH tƣ vấn xây dựng và xuất nhập
khẩu thiết bị Tân Trƣờng Phát
Như đã đề cập ở trên, mặc dù năm 2014 có nhiều khả quan nhưng vẫn được xác
định là năm còn nhiều khó khăn. Nhiều thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp nói
chung và Công ty nói riêng. Các dự án đầu tư bị chậm tiến độ hoặc dừng thi công, thị
trường bất động sản đóng băng, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình hoạt động
của Công ty. Thêm vào đó, nguồn vốn vay hạn hẹp do chính sách thắt chặt của Nhà
nước, vốn huy động từ các cổ đông bị hạn chế do thị trường chứng khoán ảm đạm.
Căn cứ vào tình hình thực tế, Công ty đã đặt ra những mục tiêu và định hướng cụ thể
cho hoạt động của mình trong thời gian tới như sau:
3.1.1. Mục tiêu hoạt động
Mục tiêu cụ thể năm 2015 của Công ty thể hiện qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2015
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Kế hoạch năm
2015
Chênh lệch
(%)
DT từ HDKD Đồng 5.498.996.936 7.000.000.000 27,30
LNST Đồng 7.022.865 8.500.000 21,03
tỷ suất sinh lời trên VCSH % 0,44 0,57 30,00
thu nhập bình quân đầu
người tháng Đồng 5.000.000 5.800.000 16,00
(Nguồn: phòng kinh doanh)
3.1.2. Chiến lược kinh doanh dài hạn
Định hƣớng phát triển thị trƣờng: Trên cơ sở đánh giá kết quả kinh doanh năm
2014, Công ty có định hướng phát triển thị trường như sau:
Tập trung chủ đạo vào đầu tư cho thị trường Hà Nội là khu vực có tiềm năng và
Công ty rất có khả năng phát triển trước mắt và lâu dài. Mục tiêu cho năm tới thị
trường Hà Nội chiếm tỷ lệ lớn 85% tổng doanh thu của Công ty.
Đầu tư, mở rộng thị trường phía bắc các tỉnh lân cận như Bắc Ninh, Ninh bình và
dự kiến khu vực này chiếm khoảng 15% tổng doanh thu.
Thang Long University Library
59
Trong định hướng phát triển lâu dài, Công ty hướng tới việc một Công ty tham
gia đầy đủ thị trường trong nước góp phần đẩy mạnh sự phát triển tại Việt Nam
Phát triển nguồn nhân lực:
Công ty chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cả về mặt chất lượng và số lượng. Ưu
tiên tuyển dụng nhân viên có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm lâu năm trong
nghề.
Tiếp tục quan tâm, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân
viên, thực hiện tốt các chính sách, chế độ đối với người lao động, tạo điều kiện để mọi
người hoàn thành tốt công tác, nhiệm vụ.
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH tƣ vấn xây
dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trƣờng Phát
3.2.1. Tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu và giảm tỷ trọng các khoản nợ
Trong ba năm qua nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn,
Công ty phải chiếm dụng vốn của các đối tác tác. Do đó, Công ty cần chú ý đến gia
tăng tỷ lệ vốn tự có bằng cách tăng quỹ phát triển kinh doanh, cải thiện khả năng thanh
toán. Công ty nên lập kế hoạch nguồn vốn lưu động để so sánh nguồn vốn hiện có với
vốn thường xuyên cần thiết tối thiểu để xem vốn lưu động thừa hay thiếu nhằm xử lý
số thừa, tổ chức huy động số vốn dư thừa của cán bộ nhân viên. Đây là nguồn vốn có
chi phí lãi thấp để mở rộng hoạt động kinh doanh. Nếu phải tìm nguồn tài trợ, trước
hết là nguồn vốn bên trong (quỹ phát triển hoạt động kinh doanh, vốn nội bộ của cán
bộ nhân viên…)
Những bất lợi từ sự sụt giảm của nền kinh tế thế giới đã tác động không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh. Mặc dù thời gian qua, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách
nhằm giảm thiểu tác động xấu của nền kinh tế thế giới đối với nền kinh tế trong nước
như kiềm chế lạm phát, hạn chế nhập siêu, điều chỉnh lãi suất… đã có tác động, nhưng
khó khăn vẫn đang hiện hữu với nền kinh tế thể hiện ở việc tốc độ tăng trưởng GDP
giảm, nợ xấu khó kiểm soát, tăng cường tín dụng thấp, số lượng doanh nghiệp đóng
của cao. Đối tượng bị tác động nặng nề nhất là nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính
vì vậy Công ty cần gia tăng vốn tự có của mình lên cao rồi mới tới vốn bên ngoài.
3.2.2. Các biện pháp quản lý khoản phải thu của Công ty
Hiện tại chính sách quản lý thu tiền của Công ty chưa thực sự hiệu quả, điều này
thể hiện thông qua khoản phải thu của Công ty trong ba năm 2012 đến 2014 ngày một
cao. Sau đây là một vài đề xuất giúp Công ty quản trị khoản phải thu tốt trong tương
lai:
60
Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ thông qua các hình thức khuyến khích khách hàng
trả nợ sớm như dùng hình thức chiết khấu (chiết khấu số lượng, chiết khấu thương mại
hay chiết khấu thanh toán) hoặc sử dụng phí hoa hồng.
Quản trị các khoản phải thu chặt chẽ từ bước đấu thầu dự án đến khâu cuối cùng
là đòi nợ.
Các khoản phải thu khiến doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên, nó lại là
một biện pháp giúp tăng doanh số. Tín dụng thương mại cũng giúp doanh nghiệp mở
rộng quan hệ kinh doanh, và gắn bó giữa các doanh nghiệp.
Như đã phân tích trong chương hai, Công ty cho ta thấy hiệu quả sử dụng khoản
phải thu ở Công ty là không được tốt, Công ty cần có những chính sách, điều kiện
nhận thầu dự án hợp lý hơn.
Xây dựng chính sách tín dụng thương mại hiệu quả: thông thường bao gồm
một trình tự hợp lý cho các giải pháp mà nó áp dụng cho các hợp đồng đã quá hạn.
Các biện pháp có thể áp dụng như bảng dưới:
Bảng 3.2 Thủ tục thu nợ đối với các hợp đồng quá hạn
Thời gian quá
hạn Giải pháp cụ thể
30 ngày Điện thoại nhắc nhở các hợp đồng đã đến hạn thanh
toán và yêu cầu thanh toán cho Công ty.
50 ngày Gửi thư hoặc Fax kèm theo thông tin hợpdđồng thúc
giục trả tiền và khuyến cáo, có thể làm giảm uy tín trong các
yêu cầu tín dụng.
70 ngày Cho nhân viên tín dụng đến trực tiếp làm việc, khẳng
định thông báo hủy bỏ tín dụng và có thể nhờ pháp luật can
thiệp.
90 ngày Chuyển vào nợ khó đòi, nếu giá trị hợp đồng lớn thì
nhờ pháp luật can thiệp.
Như vậy, tiến trình thu nợ không những phát sinh thêm chi phí mà có thể làm
giảm mối quan hệ và làm mất long khách hàng, bởi vì họ luôn có lý do cho sự chậm
trễ của mình. Người mua hàng thường mong muốn kéo dài thời hạn thanh toán, nhưng
lại không muốn làm mất uy tín hay đối phó với ngân hàng, pháp luật. Trong khi, các
Công ty cung cấp lại mong muốn thu hồi khoản nợ để hạn chế những chi phí phát sinh.
Chính vì thế biện pháp để giảm thiểu rủi ro trong công tác thu hồi nợ cũng như
giữ mối quan hệ với khách hàng, Công ty cần có những chính sách để khuyến khích
khách hàng thanh toán sớm hoặc trả nợ nhanh. Biện pháp chủ yếu là áp dụng mức
chiết khấu trong mỗi đợt thanh toán. Tuy nhiên, cần có sự linh hoạt trong việc áp dụng
mức chiết khấu cho khách hàng trong từng giai đoạn thanh toán.
Thang Long University Library
61
Đối với khách hàng thanh toán ngay Công ty nên áp dụng mức chiến khấu ưu đãi
cho khách hàng, mức chiết khấu này sẽ cao hơn mức chiết khấu hiện hành của Công ty
(1%). Do đó mức chiết khấu sẽ được áp dụng cho khách hàng khi thanh toán ngay là
từ 1,5% - 2% tùy theo mối quan hệ làm ăn với Công ty và được hưởng những sự ưu
đãi khác như hỗ trợ thêm chi phí vận chuyển, hoặc nhận được mức giá ưu đãi trong
đơn hàng tiếp theo và được trừ ngay trên đơn hàng mua.
Bảng 3.3 Mức lãi suất ngân hàng
Mức lãi suất huy động/năm 6%
Mức lãi suất cho vay/năm 7%
Mức lãi suất huy động ngày 0,017%
Mức lãi suất cho vay ngày 0,022%
(Nguồn: ngân hàng Vietinbank)
Giả sử giá trị đơn hàng cần thanh toán là 100.000.000 đồng.
Nếu khách hàng thanh toán ngay cho Công ty thì sẽ được hưởng mức chiết khấu
là 1,5% trên giá trị đơn hàng: 1,5% * 100.000.000 = 1.500.000 đồng.
Mặt khác nếu khách hàng không thanh toán ngay cho Công ty mà chiếm dụng
vốn của Công ty để đầu tư vào các hoạt động khác như gửi ngân hàng thì số tiền khách
hàng có được là: 0,017% * 100.000.000 * 30 = 510.000 đồng.
Kết quả trên cho thấy sự chênh lệch của việc khách hàng thanh toán ngay và
chiếm dụng vốn của Công ty để gửi ngân hàng. Do đó, việc xây dựng mức chiết khấu
phù hợp sẽ kích thích khách hàngthan h toán sớm cho Công ty, góp phần gia tăng số
lượng đơn hàng trong tháng cũng như số lượng trên mỗi lần nhập.
Đối với khách hàng thanh toán trong thời hạn tín dụng thì sẽ áp dụng mức chiết
khấu ngang bằng với mức chiết khấu theo chính sách của Công ty là 1% và mức chiết
khấu này cũng được trừ ngay trên hóa đơn thanh toán.
3.2.3. Các biện pháp quản lý hàng tồn kho của Công ty
Hàng tồn kho là tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản thấp, tỷ trọng hàng tồn kho
phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của từng loại doanh nghiệp. Biện pháp
đặt ra là Công ty nên cân đối khối lượng hàng tồn kho, tính toán lượng hàng tồn kho
tối ưu theo mô hình lượng đặt hàng kinh tế EOQ (Economics Order Quantity Model)
là một mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính chất định lượng được sử dụng để xác
định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp, trên cơ sở 2 loại chi phí: chi phí đặt mua
hàng và chi phí dự trữ. Hai loại chi phí trên có mối tương quan tỷ lệ nghịch với nhau.
Nếu số lượng nguyên vật liệu hay hàng hóa tăng lên cho mỗi lần đặt hàng thì chi phí
đặt hàng sẽ giảm xuống nhưng chi phí dự trữ sẽ tăng lên. Mục tiêu của mô hình quản
62
trị hàng tồn kho EOQ sẽ lựa chọn mức tồn kho sao cho ở mức đó tổng hai lọai chi phí
này là thấp nhất.
TC =
+
Q =
ROP =
x L
TC: Tổng chi phí tồn kho
S: Chi phí cho một lần đặt hàng
Q: Quy mô đơn hàng
D: Nhu cầu hàng năm
L: Thời gian chờ hàng
H: Chi phí lưu kho cho 1 đơn vị hàng hóa
ROP: thời điểm đặt hàng được xác định tại thời điểm có mức tồn kho đủ cho nhu
cầu sử dụng trong thời gian chờ hàng.
Để áp dụng được mô hình trên thì Công ty cần phải biết trước, tính toán nhu cầu
hàng tồn kho trong 1 năm là bao nhiêu. Biết trước khoản thời gian từ khi đặt hàng đến
khi nhận hàng, lượng hàng trong mỗi đơn đặt hàng là bao nhiêu.
Ta sẽ thử áp dụng công thức dành cho sản phẩm của doanh nghiệp là quần áo bảo
hộ lao động để xác định điểm đặt hàng tối ưu, giảm chi phí hàng tồn kho và quy mô
đơn hàng. Theo báo cáo thống kê tài chính ta có D = 15000/năm, S = 2,5 triệu/ đặt
hàng, H = 0,5 triệu đồng, L = 3 ngày, Q = 1000
Ta có:
Q* =
= 500
Từ đây ta tính được chi phí tiết kiệm được:
TK = TC – TC* = (
+
) - (
+
) = 25 triệu.
ROP =
x 3 = 100 sản phẩm
Nghĩa là khi trong kho còn 100 sản phẩm thì doanh nghiệp đặt hàng, trong 3
ngày chờ hàng doanh nghiệp cố gắng tiêu thụ số hàng còn lại.
Qua mô hình EOQ doanh nghiệp tính toán đặt hàng làm sao để tối thiểu hóa chi
phí qua đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
63
3.2.4. Các giải pháp khác
3.2.4.1 Nâng cao chất lượng và trình độ nguồn nhân lực
Con người luôn là yếu tố rất quan trọng quyết định tới sự thành công hay thất bại
tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng
dịch vụ, khả năng giao tiếp với khác hàng… Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược
phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể thiếu con người. Công ty nên
thực hiện những biện pháp sau để nâng cao chất lượng và trình độ nguồn nhân lực:
Công ty cần thường xuyên đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân,
từng bộ phận kết hợp với kiểm tra, kiểm điểm, thưởng, phạt rõ ràng giúp cho việc quản
lý có đầy đủ thông tin, bảo đảm không sai lầm do xử lý thiếu thông tin.
Công ty cần tiếp tục các chính sách đào tạo bồi dưỡng cho các nhân viên có năng
lực như mở các lớp đào tạo thêm ngoại ngữ, nghiệp vụ... song song với việc tìm kiếm
và thu hút những nguồn nhân lực tài năng từ nhiều kênh thông tin khác nhau.
3.2.4.2 Cải thiện chính sách đãi ngộ người nhân viên
Để có thể giữ chân những lao động tốt và thu hút nhân viên tiềm năng, Công ty
cần tăng cường những chính sách đãi nhân viên tốt hơn, như:
Nâng cao cơ sở vật chất để tạo cho nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất,
tạo môi trường tinh thần giúp họ có thể cống hiến hết năng lực của mình nhằm nâng
cao năng suất lao động, qua đó làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty.
Rà soát lại hệ thống lương thưởng bằng cách: thống kê lại toàn bộ nhân viên và
thông tin của toàn bộ nhân viên trong Công ty, xây dựng lại hệ thống lương thưởng
mới theo từng bộ phận, từng vị trí, phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty.
3.2.4.3 Chú trọng công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty
Việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải chú trọng phân
tích tình hình tài chính. Tại Công ty, công tác phân tích tài chính được tiến hành thông
qua các báo cáo tài chính như đã đề cập ở chương 2. Kết quả phân tích chủ yếu được
sử dụng cho mục đích báo cáo, tổng kết chưa phục vụ cho công tác đánh giá nhằm đưa
ra các quyết định tài chính phù hợp để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy,
Ban lãnh đạo Công ty và các bộ phận phân tích cần nhận thức được vai trò và ý nghĩa
của công tác phân tích tài chính để nó trở thành công việc có vị trí, có quy trình thực
hiện chặt chẽ.
3.2.4.4 Nâng cao hiệu quản quản lý chi phí
Việc Công ty vẫn tăng doanh thu qua các năm nhưng mang lại mức lợi nhuận sau
thuế không cao, bởi ảnh hưởng rất lớn từ các khoản chi phí mà Công ty phải bỏ ra
trong quá trình hoạt động của mình. Nhằm đem lại mức lợi nhuận cao hơn trong tương
64
lai thì Công ty cần phải kiểm soát được những chi phí bỏ ra, hạn chế tối đa những chi
phí không cần thiết, có những chính sách nhất quán để có thể dựa vào đó giảm thiểu
được chi phí.
Thang Long University Library
65
LỜI KẾT
Trong nền kinh tế thị trường có cạnh tranh hiện nay, một Công ty chỉ có thể tồn
tại đứng vững khi biết kết hợp sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất
lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để làm được điều này, thông tin kinh tế
giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Luồng
thông tin này chỉ chính xác khi toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty cùng
đoàn kết một lòng.
Trong quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại Công ty TNHH tư vấn
xây dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát, em nhận thấy rằng trên lý
thuyết và trong thực tế có một khoảng cách nhất định. Bản thân em đã cố gắng tiếp thu
những kiến thức cơ bản, kinh nghiệm thực tế cũng như tìm hiểu tình hình hoạt động
của doanh nghiệp và đặc biệt là được sự giúp đỡ của các cô chú, các anh chị trong
phòng kế toán của Công ty đã giúp em hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên với kiến thức trình độ của bản thân là còn hạn chế cũng như thời gian
có hạn nên bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em
rất mong sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo trong Bộ môn kinh tế của trường
Đại học Thăng Long, cũng như các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH tư vấn xây
dựng và xuất nhập khẩu thiết bị Tân Trường Phát để bài viết này của em được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong trường đặc biệt là giáo viên
hướng dẫn em: Th.s Phạm Thị Bảo Oanh. Và em cũng xin cảm ơn các cô chú, các anh
chị trong Công ty đã giúp em hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hồng Phúc