64
Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm 1 LỜI NÓI ĐẦU Qua thực tế công tác hàng ngày, người thầy thuốc thực hành thường gặp nhiều vấn đề trong đó có rất nhiều chứng, bệnh cần đến nhu cầu phục hồi chức năng - vật lý trị liệu. Nhất là những vấn đề PHCN sau tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, liệt hạ chi, cứng khớp sau bó bột, tổn thương thần kinh ngoại biên... Hơn nữa, theo sơ đồ tuyến tổ chức điều trị hiện nay ở các bệnh viện tuyến huyện trở lên đều có khoa PHCN- VLTL, ở tuyến cơ sở có chương trình PHCN dựa vào cộng đồng. Trong khi tình hình cán bộ chuyên khoa chưa đủ đáp ứng để hình thành một mạng lưới rộng khắp. Trong giảng dạy để đáp ứng nhu cầu học tập và giảng dạy tại Trường trung học Y Tế Quảng Ngãi, giáo viên cũng như học sinh cần có tài liệu PHCN-VLTL phù hợp với địa phương Quảng Ngãi. Theo quyết định số: 1928/QĐ-THYT ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Hiệu trưởng Trường Trung học Y tế Quảng Ngãi, đồng thời để đáp ứng các nhu cầu trên, chúng tôi biên soạn: “TẬP BÀI GIẢNG MÔN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG -VẬT LÝ TRỊ LIỆU”. Đây là tài liệu học tập, nghiên cứu, thi, kiểm tra chủ yếu của học sinh YSĐK của trường; đồng thời là tài liệu tham khảo cho quý đồng nghiệp trong nhà trường khi cần có những vấn đề liên quan đến môn học này. Chúng tôi hy vọng “TẬP BÀI GIẢNG MÔN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG - VẬT LÝ TRỊ LIỆU” đóng góp được ít nhiều cho các cán bộ, giáo viên của Trường, nhất là các em học sinh trong nhiệm vụ học tập của mình. Vì biên soạn lần đầu tiên, tài liệu không thể tránh khỏi những thiếu sót, mong quí đồng nghiệp và các em học sinh góp ý kiến xây dựng để lần biên soạn sau được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. Tác giả

Phục hồi chức năng - Y sĩ

  • Upload
    ts-duoc

  • View
    306

  • Download
    8

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

1

LỜI NÓI ĐẦU Qua thực tế công tác hàng ngày, người thầy thuốc thực hành thường gặp nhiều

vấn đề trong đó có rất nhiều chứng, bệnh cần đến nhu cầu phục hồi chức năng - vật lý trị

liệu. Nhất là những vấn đề PHCN sau tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, liệt

hạ chi, cứng khớp sau bó bột, tổn thương thần kinh ngoại biên... Hơn nữa, theo sơ đồ

tuyến tổ chức điều trị hiện nay ở các bệnh viện tuyến huyện trở lên đều có khoa PHCN-

VLTL, ở tuyến cơ sở có chương trình PHCN dựa vào cộng đồng. Trong khi tình hình cán

bộ chuyên khoa chưa đủ đáp ứng để hình thành một mạng lưới rộng khắp.

Trong giảng dạy để đáp ứng nhu cầu học tập và giảng dạy tại Trường trung học Y

Tế Quảng Ngãi, giáo viên cũng như học sinh cần có tài liệu PHCN-VLTL phù hợp với

địa phương Quảng Ngãi.

Theo quyết định số: 1928/QĐ-THYT ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Hiệu trưởng

Trường Trung học Y tế Quảng Ngãi, đồng thời để đáp ứng các nhu cầu trên, chúng tôi

biên soạn: “TẬP BÀI GIẢNG MÔN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG -VẬT LÝ TRỊ LIỆU”.

Đây là tài liệu học tập, nghiên cứu, thi, kiểm tra chủ yếu của học sinh YSĐK của trường;

đồng thời là tài liệu tham khảo cho quý đồng nghiệp trong nhà trường khi cần có những

vấn đề liên quan đến môn học này. Chúng tôi hy vọng “TẬP BÀI GIẢNG MÔN PHỤC

HỒI CHỨC NĂNG - VẬT LÝ TRỊ LIỆU” đóng góp được ít nhiều cho các cán bộ, giáo

viên của Trường, nhất là các em học sinh trong nhiệm vụ học tập của mình.

Vì biên soạn lần đầu tiên, tài liệu không thể tránh khỏi những thiếu sót, mong quí

đồng nghiệp và các em học sinh góp ý kiến xây dựng để lần biên soạn sau được hoàn

thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Tác giả

Page 2: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

2

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHÀNH Y SĨ ĐA KHOA

(Có 2 đơn vị học trình)

SỐ TIẾT STT TÊN BÀI HỌC

LT TH TC GHI CHÚ

1 Khái niệm về quá trình tàn tật và phục hồi chức năng.

3 3

2 Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. 2 2

3 Phục hồi chức năng cho người khó khăn về vận động và các dụng cụ trợ giúp thích nghi.

2 4 6

4 Phục hồi chức năng người khó khăn về học. 2 2 4

5 Phục hồi chức năng người khó khăn về nhìn. 1 1 2

6 Phục hồi CN người mắc bệnh động kinh. 2 1 3

7 Phục hồi CN người mắc bệnh tâm thần. 2 1 3

8 Phục hồi chức năng người mắc bệnh phong. 1 1

9 Đại cương một số phương pháp vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng.

2 2

10 Vật lý trị liệu - Phục hồi CN gãy xương. 2 2

11 Phục hồi CN người khó khăn về giao tiếp. 1 1 2

12 Kiểm tra. 1 1

Tổng cộng 21 10 31

Page 3: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

3

Bài 1

QUÁ TRÌNH TÀN TẬT & PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức:

1.1. Trình bày được quá trình tàn tật, hậu quả tàn tật, các biện pháp phòng ngừa tàn tật.

1.2. Trình bày được định nghĩa, mục đích của phục hồi chức năng. 1.2. Trình bày được các hình thức, phạm vi và nguyên tắc của PHCN. 2. Về kỹ năng: Vận dụng được các kiến thức đã học vào công tác phòng ngừa tàn tật và PHCN dựa vào cộng đồng. 3. Về thái độ: 3.1. Có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động tham gia xây dựng bài; quản lý và sử dụng có hiệu quả các đồ dùng, phương tiện học tập. 3.2. Hòa nhã, ân cần, cẩn thận, tỷ mỷ trong giao tiếp và truyền thông GDSK cho người bệnh và cộng đồng.

B. NỘI DUNG

I. QUÁ TRÌNH GÂY BỆNH

1. Yếu tố gây bệnh Bất kỳ một bệnh nào cũng đều được gây ra bởi một yếu tố bệnh nguyên nào đó. Ví dụ: các bệnh nhiễm trùng gây nên bởi các vi khuẩn, trực khuẩn, vi rút... 2. Bệnh lý Khi các tác nhân gây bệnh, gây nên tình trạng rối loạn sinh lý, hoá học trong cơ thể gọi là quá trình bệnh lý. Quá trình gây bệnh có thể dừng ở đây mà cũng có thể diễn biến thành bệnh. 3. Biểu hiện thành bệnh Tác nhân gây bệnh vào cơ thể gây nên quá trình bệnh lý ở các cơ quan, tế bào và gây nên bệnh cho cơ thể con người. Mỗi bệnh ít nhiều đều có tổn thương đặc trưng của nó. Có những bệnh có thể tự khỏi hoặc nếu chuẩn đoán đúng và điều trị sớm có thể khỏi hoàn toàn. Có nặng dẫn đến tử vong. Còn có những bệnh sẽ để lại tàn tật sau này. Tóm lại: bệnh nguyên bệnh lý biểu hiện bệnh.

II. QUÁ TRÌNH TÀN TẬT Quá trình tàn tật diễn biến từ bệnh � khiếm khuyết � giảm khả năng � tàn tật và hậu quả của tàn tật. 1. Khiếm khuyết là gì? Khiếm khuyết là sự mất mát thiếu hụt, bất bình thường về cấu trúc, chức năng, giải phẫu, sinh lý. Ví dụ 1: một anh thương binh bị cụt mất một chân, đó là khiếm khuyết về giải phẫu (sự mất mát. thiếu hụt về giải phẫu). Ví dụ 2: một cháu gái 8 tuổi bị di chứng bại liệt 2 chân, khiếm khuyết tổn thương tế bào thần kinh vận động sừng trước tuỷ sống liệt 2 chân. Ví dụ 3: một người 50 tuổi bị tai biến mạch máu não do cao huyết áp gây liệt nửa người, thất ngôn, khiếm khuyết tổn thương tế bào thần kinh ở não, rối loạn chức năng của não.

Page 4: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

4

2. Giảm khả năng: là bất kì sự hạn chế hay mất chức năng một hoạt động gây nên bởi khiếm khuyết. Ví dụ 1: giảm khả năng đi của anh thương binh Ví dụ 2: trẻ bị di chứng bại liệt không đi lại được do mất vận động 2 chân. Ví dụ 3: người đàn ông bị giảm hoặc mất vận động nửa người, mất khả năng nói. 3. Tàn tật: đó là tình trạng người tàn tật do bị khiếm khuyết, giảm khả năng dẫn đến họ không thực hiện được vai trò của mình trong xã hội (tuỳ thuộc vào tuổi, giới, các yếu tố khác). Ví dụ 1: anh thương binh không có khả năng lao động có thu nhập Ví dụ 2: cháu bé không được vui chơi với bạn bè cùng lứa tuổi, không được đi học. Ví dụ 3: người đàn ông do không có khả năng giao tiếpvới người xung quanh, không có khả năng lao động sản xuất.

III. HẬU QUẢ TÀN TẬT Tình trạng tàn tật ảnh hưởng đến bản thân người tàn tật, gia đình và xã hội.

- Hậu quả của tàn tật đối với bản thân người tàn tật: + 90% trẻ em tàn tật chết dưới 20 tuổi. + Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong ở trẻ em cao hơn rất nhiều so với trẻ em bình thường. + Trẻ em tàn tật thường bị thất học. + Người lớn tàn tật thường không có công ăn việc làm, không tự nuôi sống được bản thân nên phải sống dựa vào người khác, không có vị trí trong xã hội, không được bình đẳng trong xã hội, hay bị xã hội xa lánh hay tách biệt. - Hậu quả của tàn tật đối với gia đình: + Người tàn tật không được tham gia hoạt động như những người khác trong gia đình. + Vì không có thu nhập họ là gánh nặng kinh tế cho gia đình. + Người tàn tật trong gia đình thường bị coi thường. - Hậu quả của tàn tật đối với xã hội: + Bản thân người tàn tật không tham gia lao động sản xuất đóng góp cho xã hội nên bị xã hội phân biệt đối xử. + Xã hội phải chi một phần ngân sách để nuôi người tàn tật. + Họ là những người thất thế trong xã hội.

IV. NGUYÊN NHÂN GÂY TÀN TẬT - Chính bản thân tàn tật. - Thái độ của xã hội. - Môi trường xung quanh.

V. CÁC DẠNG TÀN TẬT Theo sự phân loại của tổ chức y tế thế giới tàn tật được chia làm 7 nhóm như sau: - Khó khăn về vận động. - Khó khăn về nhìn. - khó khăn về nghe – nói. - Khó khăn về học. - Hành vi xa lạ. - Mất cảm giác (phong). - Động kinh.

VI. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TÀN TẬT 1. Phòng ngừa bước một: bao gồm các biện pháp để ngăn ngừa từ trạng thái bệnh lý không chuyển thành khiếm khuyết, bao gồm:

Page 5: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

5

- Tiêm chủng - Phát hiện và điều trị sớm các bệnh. - Dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ. - Giáo dục sức khoẻ dinh dưỡng. - Sinh đẻ có kế hoạch - Cung cấp nước và vệ sinh môi trường. 2. Phòng ngừa bước hai Bao gồm các biện pháp để ngăn ngừa tình trạng khiếm khuyết không trở thành giảm khả năng, bao gồm: - Phát hiện sớm. - Điều trị sớm, đúng. - Kích thích sớm đối với trẻ - Giúp đỡ công ăn việc làm cho người lớn. - Học hành cho trẻ. - Phát triển ngành vật lý trị liệu - phục hồi chức năng. 3. Phòng ngừa bước ba Bao gồm các biện pháp để ngăn ngừa giảm khả năng không trở thành tàn tật và gây nên hậu quả của tàn tật. Đây chính là: - PHCN. - Thể dục, dụng cụ trợ giúp. - Giáo dục hướng nghiệp. - Giải quyết công ăn việc làm có thu nhập. - Phát triển chương trình PHCN dựa vào cộng đồng.

• Tóm tắt quá trình tàn tật: QUÁ TRÌNH TÀN TẬT VÀ CÁC BƯỚC PHÒNG NGỪA

Nguyên nhân gây bệnh Phòng ngừa bước một Khiếm khuyết Phòng ngừa bước hai Giảm khả năng Phòng ngừa bước ba Tàn tật Bản thân Gia đình Hậu quả của tàn tật Xã hội

Page 6: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

6

VI. ĐẠI CƯƠNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG – VLTL

1. Định nghĩa về phục hồi chức năng: PHCN là dùng các biện pháp y học, giáo dục đặc biệt, kỹ thuật phục hồi , kinh tế và xã hội học làm giảm tình trạng khiếm khuyết, giảm chức năng và tàn tật , bảo đảm cho họ hội nhập và tái hội nhập trong xã hội, có cơ hội bình đẳng tham gia các hoạt động trong gia đình, xã hội, có cuộc sống bình thường tối đa so với hoàn cảnh của họ. 2. Mục đích của phục hồi chức năng: - Hoàn lại một cách tối đa về thực thể, tinh thần và nghề nghiệp. - Ngăn ngừa các thương tật thứ cấp. - Tăng cường khả năng còn lại của người tàn tật, để giảm bớt hậu quả TT. - Thay đổi thái độ của xã hội đối với người tàn tật. - Cải thiện các điều kiện nhà ở, trường học, giao thông, công sở để người tàn tật có thể đến những nơi họ cần đến như mọi người, để họ có cơ hội được vui chơi học hành, làm việc, hoạt động xã hội. - Làm cho mọi người trong xã hội có ý thức phòng ngừa bệnh tật.

3. Các hình thức PHCN: 3.1. PHCN tại bệnh viện, trung tâm: đây là PHCN ở tuyến cao nhằm giải quyết các kỹ thuật khó, song giá thành cao, người tàn tật vốn đã rất nghèo ở xa tỉnh thành phố khó có khả năng tiếp cận với các trung tâm. *Ưu điểm: - Có nhiều phương tiện thiết bị. - Có nhiều cán bộ chuyên khoa đựơc đào tạo tốt. - Có thể phục hồi được những trường hợp khó nặng. *Nhược điểm: - Người tàn tật phải đi xa, giá thành cao. - Người được phục hồi ít. - Chỉ phục hồi được về mặt y học. 3.2. PHCN ngoài trung tâm, ngoài viện: cán bộ y học phục hồi từ các viện được cử về địa phương cùng trang thiết bị để phục hồi. *Ưu điểm: - Số người tàn tật được phục hồi nhiều hơn. *Nhược điểm: - Chi phí tốn kém. - Thiếu cán bộ chuyên khoa PHCN. 3.3. PHCN dựa vào cộng đồng: đó là một phương pháp phục hồi người tàn tật ngay tại nhà họ. Nhân lực là bản thân người tàn tật, thân nhân, họ hàng và cán bộ địa phương được huấn luyện. Kỹ thuật áp dụng là kỹ thuật thích ứng, có thể chế tạo tại nhà, tại trạm xá địa phương . Kiếm việc làm cho người tàn tật ngay tại địa phương. Nguồn nhân lực, tài chính dựa vào cộng đồng . *Ưu điểm: - Tỉ lệ người tàn tật được phục hồi nhiều nhất. - Chất lượng phục hồi thích hợp, người tàn tật được hoà nhập xã hội. - Chi phí có thể chấp nhận được. - Có thể lồng ghép vào công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu và các chương trình y tế khác tại cộng đồng. *Nhược điểm: Các trường hợp khó nặng không giải quyết được.

Page 7: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

7

4. Phạm vi của phục hồi chức năng 4.1. PHCN về y học: khám, lượng giá chức năng, phục hồi và điều trị vật lý trị liệu, ngôn ngữ trị liệu, mổ chỉnh hình, thuốc men. 4.2. PHCN về xã hội: thay đổi thái độ xã hội đối với người tàn tật, làm cho xã hội có trách nhiệm với người tàn tật. Thực hiện xã hội hoá công tác y tế, sử dụng pháp luật, các chính sách chế độ, phối hợp đa ng ành, đa cấp từ địa phương đến cơ sở hỗ trợ người tàn tật, tạo điều kiện cho người tàn tật hội nhập xã hội. 4.3. Giáo dục đặc biệt: đặc biệt giáo dục cho trẻ khuyết tật (khiếm thị, người có khó khăn về nghe nói...). 4.4. Kinh tế: hướng nghiệp công ăn việc làm có thu nhập, tái giáo dục nghề nghiệp. 4.5. Kỹ thuật phục hồi: - Các biện pháp điều trị bằng tâm lý, tâm thần. - Các biện pháp điều trị bằng vật lý như: vận động, xoa bóp, kéo nắn, điện, nhiệt, thuỷ, ánh sáng trị liệu. - Các biện pháp hoạt động trị liệu để PHCN lao động, sinh hoạt. - Sản xuất chân tay giả, dụng cụ chỉnh hình, trợ giúp phục hồi chức năng như tai nghe mắt kính… 5. Nguyên tắc phục hồi chức năng: - Đánh giá cao khả năng của người tàn tật với bản thân, gia đình và XH.

- PHCN tối đa các chức năng bị mất, hoặc bị giảm để giảm hậu quả của tàn tật đối với cá nhân, gia đình và xã hội .

- Đánh gía cao tính độc lập, lòng tự trọng, quyền được bình đẳng và phẩm chất tốt đẹp của người tàn tật.

C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ: I. Phần 1: Điền khuyết 1. Khiếm khuyết là sự mất mát thiếu hụt, bất bình thường về (A)., chức năng, giải phẫu, (B) 2. Một anh thương binh bị cụt một chân đó là khiếm khuyết về ... 3. Một người 50 tuổi bị tai biến mạch máu não liệt nửa người, thất ngôn khiếm khuyết về ... 4. Giảm khả năng là sự hạn chế hay mất chức năng thực hiện một hoạt động gây nên bởi ... 5. Người lớn tàn tật thường không có công ăn việc làm, (A) được bản thân nên phải sống (B) 6. Phòng ngừa tàn tật bước ba: bao gồm các biện pháp để ngăn ngừa (A) không trở thành

tàn tật và gây nên (B) của tàn tật. 7. PHCN là dùng các biện pháp (A), giáo dục đặc biệt, (B) kinh tế và xã hội học. 8. PHCN bảo đảm cho BN (A) và (B).trong xã hội. 9. PHCN bảo đảm cho BN có cơ hội (A) tham gia các hoạt động trong gia đình, xã hội. có

cuộc sống (B) so với hoàn cảnh của họ. 10. Mục đích của phục hồi chức năng là cải thiện các điều kiện nhà ở, (A) để người tàn

tật có thể đến những nơi họ cần đến như mọi người, để họ có cơ hội được (B), hoạt động xã hội.

11. PHCN tại bệnh viện, trung tâm: đây là PHCN ở (A) nhằm giải quyết các (B), song giá thành cao.

12. PHCN ngoài trung tâm, ngoài viện: cán bộ y học phục hồi từ (A) được cử về địa phương cùng (B) để phục hồi.

13. Phục hồi chức năng không phải là công việc riêng của (A) mà đó là công việc của (B).

II. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 14. Trẻ em tàn tật thường không được đi học

Page 8: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

8

15. Anh thương binh thường không có thu nhập 16. Một trong những hậu quả của tàn tật là ảnh hưởng đến kinh tế gia đình 17. Một trong những nguyên nhân gây nên tàn tật là do thái độ của xã hội 18. Người tàn tật trong gia đình thường bị coi thường. 19. Các biện pháp để ngăn ngừa giảm khả năng không trở thành tàn tật là phòng ngừa

tàn tật bước 2. 20. Thái độ của XH không phải là nguyên nhân gây nên tàn tật 21. Phòng ngừa bước một: bao gồm các biện pháp để ngăn ngừa từ trạng thái bệnh lý

không chuyển thành tàn tật. 22. Mục đích của PHCN ngăn ngừa các thương tật thứ cấp. 23. PHCN làm cho mọi người trong xã hội có ý thức phòng ngừa bệnh tật. 24. Người tàn tật vốn đã rất nghèo ở xa tỉnh thành phố khó có khả năng tiếp cận với

các trung tâm. 25. PHCN ngoài trung tâm, ngoài viện: số người tàn tật được phục hồi nhiều nhất. 26. PHCN dựa vào cộng đồng có thể lồng ghép vào công tác CSSKBĐ và các chương

trình y tế khác tại cộng đồng. 27. PHCN về xã hội: làm thay đổi nhận thức của xã hội, để xã hội chấp nhận người

tàn tật là thành viên bình đẳng. 28. PHCN ngoại viện cần phát hiện thương tật và đề phòng tàn tật. 29. PHCN tại cộng đồng không đáp ứng đầy đủ 5 nhu cầu cơ bản của con người. 30. Đối với một số kỹ thuật PHCN phức tạp, người điều dưỡng, hộ sinh có thể thực

hiện tại khoa. 31. Công tác phục hồi chức năng cần phải được xã hội hóa cao độ. III. Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 32. Khiếm khuyết là sự mất mát thiếu hụt hoặc bất bình thường về cấu trúc: A. Chức năng. Sinh lý. B. Giải phẫu. C. Cấu trúc. D. Cả A, B, C đều đúng. 33. Nguyên nhân gây tàn tật: A. Chính bản thân tàn tật. B. Thái độ xã hội, môi trường xung quanh. C. Bệnh tật, thương tích. D. Cả A, B, C đều đúng. 34. Giảm khả năng. A. Người tàn tật không thực hiện được vai trò của mình trong xã hội. B. Là bất kì sự hạn chế hay mất chức năng một hoạt động. C. Không làm được công việc của mình trước đó.

D. Cả A, B, C đều đúng. 35. Phòng ngừa tàn tật có: A. Hai bước. B. Ba bước. C. Bốn bước. D. Nămbước. 36. Theo sự phân loại của tổ chức y tế thế giới tàn tật chia làm : A. Sáu nhóm. B. Bảy nhóm. C. Tám nhóm. D. Chín nhóm. 37. Một trong những mục đích của phục hồi chức năng: A. Tập sử dụng các dụng cụ chỉnh hình, để tăng khả năng vận động. B. Tập làm quen với công việc mới. C. Tăng cường khả năng còn lại để giảm bớt hậu quả TT. Thay đổi thái độ của xã hội đối với người tàn tật. D. Cả3 câu trên đều đúng. 38. Một trong những mục đích của phục hồi chức năng: A. Hoàn lại một cách tối đa về thực thể, tinh thần và nghề nghiệp.

Page 9: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

9

B. Tạo công ăn việc làm cho người tàn tật. C. Hướng nghiệp cho bệnh nhân, phù hợp với tàn tật của mình. D. Cả 3 câu trên đều đúng. 39. Ưu điểm PHCN tại viện: A. Giá thành phục hồi thích hợp. B. Tất cả bệnh nhân đều được phục hồi. C. Có nhiều phương tiện thiết bị, nhiều cán bộ chuyên khoa, phục hồi được những trường hợp khó, nặng. D. Cả 3 câu trên đều đúng. 40. Đây không phải là nhược điểm của PHCN tại viện: A. Người tàn tật phải đi xa, giá thành cao. B. Cơ sở vật chất không đảm bảo. C. Người được phục hồi ít. D. Chỉ phục hồi được về mặt y học. 41. Nhược điểm của PHCN ngoài viện: A. Chi phí tốn kém. B. Thiếu cán bộ chuyên khoa PHCN. C. Không phục hồi được các trường hợp nặng. D. Cả 3 câu trên đều đúng. 42. Ưu điểm PHCN – DVCĐ: A. Tỉ lệ người tàn tật được phục hồi nhiều nhất. B. Chất lượng phục hồi thích hợp, người tàn tật được hoà nhập xã hội. C. Chi phí có thể chấp nhận được. D. Cả 3 câu trên đều đúng. 43. Đây không phải là nguyên tắc phục hồi chức năng: A. Tạo điều kiện cho người TT có công ăn việc làm. B. Đánh giá cao khả năng của người tàn tật. C. PHCN tối đa các chức năng bị mất, hoặc bị giảm. D. Đánh gía cao tính độc lập, lòng tự trọng, của người tàn tật. 44. PHCN với người TT còn mang tính: A. kinh tế, B. Nhân học, C. Pháp lý. D. Cả 3 câu trên đều đúng. 45. Không phải chức năng phát hiện của ĐD - HS trong PHCN: A. Phát hiện các nhu cầu cần PHCN, đánh giá mức độ cần giải quyết. B. Phát hiện các thương tật thứ cấp. C. Phát hiện các nguyên nhân gây bệnh. D. Phát hiện các chứng, bệnh tật cần điều trị PHCN. 46. Một trong những chức năng phối hợp của ĐD-HS trong PHCN. A. Giới thiệu bệnh nhân đi sang khoa PHCN điều trị kết hợp. B. Chỉ dẫn các tư thế đúng ngừa co rút, biến dạng cho bệnh nhân. C. Hướng dẫn gia đình các bài tập đơn giản. D. Cả 3 câu trên đều đúng.

Page 10: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

10

Bài 2

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức:

1.1. Nêu được định nghĩa PHCN dựa vào cộng đồng. 1.2. Nêu được nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nội dung hoạt động của PHCNDVCĐ

1.3. Trình bày được các mức độ về quan hệ giữa con người và nhu cầu cơ bản của con người. 2. Về kỹ năng: 2.1. Vận dụng được các kiến thức đã họ vào công tác PHCN-DVCĐ. 3. Về thái độ: 3.1. Nhiệt tình, hòa nhã với bệnh nhân và gia đình bệnh nhân. 3.2. Có thái độ niềm nở, tích cực, đúng đắn trong khi tiếp xúc và TTGDSK cho cộng đồng.

B. NỘI DUNG

I. Định nghĩa: 1. Cộng đồng là những người sống và sinh hoạt với nhau tại một địa phương.

2. PHCN dựa vào cộng đồng là: - Làm thay đổi nhận thức của xã hội, để xã hội chấp nhận người tàn tật là thành viên bình đẳng trong xã hội. - Trách nhiệm của cộng đồng là biến PHCN thành một nhiệm vụ, một bộ phận của quá trình phát triển xã hội. - Lôi kéo sự tham gia của chính người tàn tật và gia đình vào quá trình PHCN. - Lôi kéo sự hợp tác đa ngành, sự giúp đỡ của tuyến trên. - Sử dụng các kỹ thuật thích hợp để biến kiến thức và kỹ năng PHCN áp dụng ngay tại trong cộng đồng .

II. Phạm vi hoạt động của PHCNDVCĐ. 1. Quản lý điều hành: uỷ ban điều hành thông qua lãnh đạo của địa phương. 2. Kỹ thuật thích hợp. - Tuyến xã sử dụng cuốn “ huấn luyện người tàn tật tại cộng đồng”. - Tuyến huyện đào tạo thêm cán bộ chuyên khoa. 3. Mạng lưới thực hiện: chương trình PHCNDVCĐ được lồng ghép vào mạng lưới CSSKBĐ. 4. Nhân lực:

- Người tàn tật. - Huấn luyện viên trong gia đình. - Nhân viên theo dõi tại địa phương: y sĩ, KTV. - Nhân viên tuyến trung gian: Bác sĩ, y tá, KTV.

III. Nội dung hoạt động chủ yếu của PHCNDVCĐ.

TT Nội dung hoạt động Người và nơi thực hiện

1. Phát hiện thương tật và đề phòng tàn tật -Tại nhà, y tế đội,- Xã.

2 Tăng cường sự phát triển tối đa ở trẻ em trước khi đi học qua kích thích sớm.

Tại nhà, người nhà.

Page 11: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

11

3 Huấn luyện người TT về giao tiếp nghe, nói Tại nhà, người nhà.

4 Huấn luyện những sinh hoạt hàng ngày . Tại nhà người nhà

5 Huấn luyện lao động thông qua sản xuất . Tại nhà, trường làng

6 Học tập Người bệnh người nhà

7 Hội nhập xã hội UBND, đoàn thể, y tế

8 Tìm công ăn việc làm tăng thu nhập UBND, đoàn thể

IV. Các nguyên tắc cơ bản về mặt lý thuyết của PHCNDVCĐ. 1. Các mức độ về quan hệ giữa con người.

Mức độ Trạng thái Thái độ 4. Bình đẳng Mỗi Coi người tàn thành tật và người bình viên là thường như nhau một tôn trọng giúp đỡ nhau. con người 3. Chấp nhận Coi người tàn tật Có thể giúp đỡ như mình nhưng vẫn người tàn tật còn khoảng cách Coi người tàn tật cái gì Cái gì cũng phải theo 2. Thành kiến cũng thua kém mình dõi kiểm soát họ

1. Áp bức đè nén Coi người tàn tật như đồ vật Cư sử với người tàn tật như đồ vật.

Đây là các nguyên tắc cơ bản để thực hiện PHCNDVCĐ , vì cộng đồng có trách

nhiệm làm thay đổi trạng thái và thái độ của xã hội đối với người tàn tật.

Page 12: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

12

2. Mức độ về nhu cầu cơ bản của con người: 5 Sự Nhận thức được khả năng của nhận mình, để đóng góp cho xã hội biết và biết sống một cách hữu ích được cho xã hội . khả năng của mình. 4 Nhu cầu được Tự trọng và được người khác tôn trọng, quan tâm tôn trọng trong gia đình và xã của xã hội . hội. Nhu cầu về xã hội Nhu cầu được trở thành thành 3 viên của cộng đồng. 2 Nhu cầu về an toàn Nhu cầu thiết yếu để che chở, bảo vệ. 1 Nhu cầu về sinh lý tồn tại Nhu cầu thiết yếu để sống.

Lưu ý: - PHCN tại viện, tại các trung tâm chỉ đáp ứng được các nhu cầu 1 và 2. - PHCN tại cộng đòng đáp ứng đủ 5 yêu cầu cơ bản của con người. KẾT LUẬN:

PHCN cho người tàn tật ngày nay không chỉ là một công tác nhân đạo đơn thuần mà còn mang tính kinh tế, nhân văn, pháp lý. PHCN không phải chỉ là công việc của riêng ngành y tế mà đó là công tác của toàn xã hội, Vì vậy, công tác PHCN cần phải được xã hội hoá cao độ, mọi người, mọi ngành ở các khu vực khác nhau tham gia, tạo điều kiện cho người tàn tật được phục hồi ở mức cao nhất . C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ: I. Phần 1: Điền khuyết 1. Cộng đồng là những người sống và (A) với nhau tại một (B) 2. Phục hồi chức năng DVCĐ phải lôi kéo sự tham gia của (A) và gia đình vào quá trình (B) 3. Chương trình PHCNDVCĐ được lồng ghép vào (A) 4. Phục hồi chức năng DVCĐ phải sử dụng các kỹ thuật (A) để biến kiến thức và kỹ năng

PHCN áp dụng ngay tại trong (B) 5. PHCN cho người tàn tật ngày nay không chỉ là một công tác nhân đạo đơn thuần mà

còn mang tính ...

Page 13: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

13

II. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 6. PHCN về xã hội là thay đổi thái độ của xã hội đối với người tàn tật. 7. PHCNDVCĐ phải phát hiện thương tật và đề phòng tàn tật 8. Gia đình có trách nhiệm tìm công ăn việc làm tăng thu nhập cho người tàn tật. 9. Người nhà có trách nhiệm huấn luyện người TT về giao tiếp nghe, nói ngay tại nhà. 10. PHCN về xã hội là thay đổi thái độ của xã hội đối với người TT. 11. Tăng cường sự phát triển tối đa ở trẻ em trước khi đi học qua kích thích sớm. 12. Nhu cầu về xã hội - Nhu cầu thiết yếu để che chở, bảo vệ. 13. Nhu cầu về sinh lý tồn tại, tự trọng và được người khác tôn trọng. 14. Áp bức đè nén là coi người tàn tật cái gì cũng thua kém mình.

III. Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 15. Những mức độ về nhu cầu cơ bản của con người:

A. Có công ăn việc làm, được đi học. B. Có thu nhập để đảm bảo cuộc sống gia đình. C. Được tôn trọng, quan tâm của xã hội, nhu cầu về sinh lý tồn tại. D. Cả A, B, C đều đúng.

16. Các mức độ về quan hệ giữa con người có: A. 2 mức B. 3 mức C. 4 mức D. 5 mức

17. Một trong những mức độ về quan hệ giữa con người. A. Bình đẳng: mỗi thành viên là một con người. B. Thành kiến: coi người tàn tật như đồ vật. C. Chấp nhận người TT cái gì cũng thua kém mình. D. Cả 3 câu trên đều sai.

18. PHCN tại viện đáp ứng được nhu cầu: A. Nhu cầu về xã hội B. Nhu cầu về sinh lý tồn tại

C. Nhu cầu được tôn trọng, quan tâm. D. Tự trọng và được người khác tôn trọng . 19. PHCN – DVCĐ đáp ứng được nhu cầu:

A. Nhu cầu công ăn việc làm. B. Nhu cầu ăn mặc. C. Nhu cầu được tôn trọng, quan tâm của xã hội, nhu cầu về sinh lý tồn tại D. Cả A, B, C, đều đúng.

Page 14: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

14

Bài 3 PHCN CHO NGƯỜI KHÓ KHĂN VỀ VẬN ĐỘNG

A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức:

1.1. Trình bày được các nguyên nhân gây khó khăn về vận động. 1.2. Trình bày được kỹ thuật chăm sóc cho người khó khăn về vân động.

1.3. Trình bày định nghĩa , nguyên nhân, cách chăm sóc và PHCN cho bệnh nhân bại liệt và liệt hai chi dưới. 2. Về kỹ năng: Làm được các bài tập cho người khó khăn về vận động. 3. Về thái độ: Ân cần, nhiệt tình với bệnh nhân, kiên trì trong tập luyện trong hướng dẫn và trong giao tiếp với bệnh nhân .

B. NỘI DUNG

I. NGUYÊN NHÂN GÂY KHÓ KHĂN VỀ VẬN ĐỘNG 1. Các bệnh về khớp: viêm đa khớp dạng thấp, viêm cột sống, dính khớp, thoái hoá khớp. 2. Sau chấn thương: gẫy xương, bong gân, trật khớp, chấn thương cột sống, chấn thương sọ não. 3. Người bị cắt cụt chi. 4. Các dị tật bẩm sinh: gai đôi cột sống, bàn chân khoèo, trật khớp. 5. Bại não, bại liệt, viêm não , viêm tuỷ sống. 6. Tai biến mạch máu não gây liệt nửa người. 7. Bệnh nhân nằm lâu trên gường gây teo cơ cứng khớp. 8. Thái độ của gia đình, cộng đồng đối với người tàn tật. 9. Môi trường không thích hợp. 10. Nghành PHCN kém phát triển .

II. KỸ THUẬT CHĂM SÓC, PHCN CHO NGƯỜI K K. VỀ VẬN ĐỘNG.

1. Tập lăn nghiêng: - Nếu người tàn tật không làm được: tập có trợ giúp. - Nếu người tàn tật làm được: hướng dẫn họ chủ động tự lăn sang bên này, sang bên kia. - Đối với trẻ em: người giúp đỡ ngồi hoặc đứng phía chính giữa trên đầu đứa trẻ, và nâng hai tay trẻ lên quá đầu, dùng hai tay nắm lấy hai cẳng tay của trẻ và cho trẻ lăn qua.

2. Tập ngồi dậy: - Chống hai khuỷu tay để tự ngồi dậy. - Hoặc nằm nghiêng sang một bên rồi tự đẩy người lên. - Có thể buộc dây thừng vào tường nhà hoặc cửa sổ để kéo.

3. Các bài tập giúp bệnh nhân ngồi chắc chắn an toàn. - Tập thăng bằng ngồi: đẩy nhẹ người tàn tật sang bên này hoặc sang bên kia. Khi bệnh nhân đã giữ thăng bằng được thì để họ tự tập luyện.

4. Các bài tập đối với tay

Page 15: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

15

- Để người tàn tật đan hai tay vào nhau, duỗi hai tay ra trước, đưa lên trên quá đầu, sau đó đưa trở lại vị trí ban đầu.

- Hai tay cài vào nhau đưa lên miệng rồi trở lại vị trí đầu. - Đưa hai tay sang hai bên. - Tập tung bóng. - Tập với gậy: nâng gậy lên đầu, nắm tay cầm gậy.

5. Các bài tập với chân - Tập ở tư thế nằm ngửa: tập nâng chân, lúc đầu nâng từng chân, sau cả hai chân

lên, tập đưa chân sang bên . - Tập ở tư thế nằm sấp: tập nâng cả hai cẳng chân lên, hạ xuống.

6. Tập đứng lên khi đang nằm trên sàn nhà hoặc gường . 7. Tập đứng lên khi đang ngồi trên ghế . 8. Hướng dẫn người tàn tật tập đi.

- Tập đi có sự trợ giúp. - Tập với khung tập đi. - Tập với thanh song song. - Tập với nạng, gậy. - Tập lên, xuống cầu thang. - Tập đi lại một mình.

9. Hướng dẫn người tàn tật sử dụng một số dụng cụ trợ giúp sinh hoạt, trợ giúp di chuyển. 10. Hướng dẫn người tàn tật ăn uống, vệ sinh, thay quần áo.

III. PHCN TRẺ BỊ BẠI LIỆT

1. Địng nghĩa Bại liệt là một bệnh nhiễm khuẩn do virus bại liệt xâm nhập vào cơ thể qua đường

tiêu hoá gây nên tổn thương sừng trước tuỷ sống và liệt vận động.

2. Nhận biết trẻ bại liệt - Thường bắt đầu từ những dấu hiệu cúm: sốt nhẹ, nhức đầu, đau mình mẩy, buồn

nôn, ỉa chảy. - Liệt cơ, liệt mềm, liệt không đối sứng. - Dấu hiệu màng não: nôn, sợ ánh sáng, cứng gáy. - Cảm giác bình thường, trí tuệ bình thường . - Các cơ bị liệt teo. - Liệt có thể phục hồi hoàn toàn , có thể để lại di chứng, nếu không phục hồi sẻ bị

biến dạng cơ. - Rối loạn cơ tròn : bí đái.

3. Chăm sóc – PHCN cho trẻ bại liệt 3.1.Chăm sóc. 3.1.1. Giai đoạn cấp: - Nhỉ ngơi tuyệt đối tại gường, tránh hoạt động nặng ( có thể liệt tăng lên ) - Không tiêm chích, châm cứu. - Đặt đúng tư thế đề phòng co rút: chân, tay thẳng, bàn chân vuông góc với cẳng chân. - Cho ăn uống đủ chất dinh dưỡng. 3.3.2. Giai đoạn sau.

Page 16: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

16

- Sau khi hết sốt bắt đầu tập đề phòng co rút. vận động nhẹ nhàng theo tầm hoạt động của các khớp.

- Sử dụng nạng, nẹp và các dụng cụ trợ giúp đề phòng co rút và biến dạng khác, trợ giúp đi lại.

3.2. PHCN giai đoạn di chứng. - Tập vận động theo tầm vận động của khớp. - Tập với xe lăn. - Tập đi với thanh song song, khung tập đi, nạng , gậy. - Nếu có co rút: tập theo bài tập kéo dãn cơ. - Nếu có biến dạng: sử dụng các dụng cụ chỉnh hình.

IV. PHCN CHO BỆNH NHÂN LIỆT HAI CHI DƯỚI

1. Định nghĩa Liệt hai chi dưới khi mất hoặc giảm vận động và cảm giác ở hai chân.

2. NGUYÊN NHÂN 2.1. Do chấn thương: tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn thể thao, do

chiến tranh, bạo lực xã hội… 2.2. Do các bệnh của tuỷ sống: viêm tuỷ cắt ngang, u tuỷ sống, lao cột sống… 2.3. Các biến dạng của tư thế cột sống: gù, vẹo cột sống, thoát vị dĩa đệm vào

trong chèn ép tuỷ sống. 2.4. Bệnh mạch máu hay huyết khối mạch tuỷ. 2.5. Bệnh do thầy thuốc gây nên: sau phẫu thuật, XQ cột sống có cản quang, sơ

cứu chấn thương cột sống ban đầu thiếu kinh nghiệm.

3. CHĂM SÓC – PHCN CHO BỆNH NHÂN LIỆT HAI CHI DƯỚI. 3.1. Gai đoạn 1: chủ yếu là chăm sóc tại bệnh viện hoặc các trung tâm y tế. Trong

giai đoạn này làm các công việc sau: 3.1.1. Tìm nguyên nhân và gải quyết nguyên nhân . 3.1.2. Chăm sóc vùng bị đè ép để đề phòng loét đặc biệt các vùng sát da. - Nằm trên nệm mềm, dày (đệm mút cao su hoặc đệm hơi ) - Đặt gối mềm và giữ phần da gần xương không tỳ xuống mặy gường . - Đặt một miếng vải dưới bệnh nhân và lăn trở người bệnh. Thay đổi tư thế 2-3 giờ

một lần . - Giữ da và gường bệnh luôn sạch sẽ, khô ráo. - Cho bệnh nhân ăn đủ chất dinh dưỡng, giàu đạm như thịt, trứng, vitamin… - Kiểm tra bệnh nhân thường xuyên để phát hiện các dấu hiệu có nguy cơ loét: da

đỏ lên mà không mất đi sau 15 phút. - Xoa bóp và cử động để tăng cường lưu thông tuần hoàn. 3.1.3. Nuôi dưỡng và chăm sóc đường tiêu hoá . - Sau khi bị tai nạn, bệnh nhân có triệu chứng liệt dạ dày và liệt ruột, trong trường

hợp này cho bệnh nhân nhịn ăn, truyền dịch theo đường tĩnh mạch, đặt sonde dạ dày. Sau 2-3 ngày xuất hiện nhu động ruột, cho bệnh nhân ăn uống đảm bảo đủ chất dinh dưỡng và cung cấp đủ nước ( > 2 lít/ngày).

- Đánh giá tình trạng của ruột và phân để điều chỉnh chương trình luyện tập và chế độ ăn uống phù hợp.

3.1.4. Chăm sóc đường tiết niệu. - Kiểm tra những ngày đầu có căng bàng quang không, nếu có đặt sonde bàng

quang ngay.

Page 17: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

17

- Uống nhiều nước đặc biệt là nước hoa quả. 3.1.5. Đặt bệnh nhân đúng tư thế và tập thụ động. - Tư thế đầu và cột sống thuận lợi, không gây tổn thương thêm và không gây chèn ép. - Đặt tay và chân bệnh nhân đúng tư thế để đề phòng co rút. - Tập thụ động theo tầm hoạt động của khớp. - Vận động thụ động hai chân. - Vận động tự do hai tay hoặc có đề kháng bằng tạ , lò xo… - Tập mạnh cơ thân mình. 3.1.6. Chăm sóc đường hô hấp. - Vỗ rung để giải thoát đờm dãi, dẫn lưu tư thế . - Tập thở. 3.1.7. Đề phòng tắc mạch huyết khối. Cần hoạt động tích cực bằng cách vận động, xoa bóp các chi.

3.2. Giai đoạn hai: phục hồi tại viện hoặc tại nhà. Trong giai đoạn này, bệnh nhân học cách thích ứng với tàn tật của mình. biết cách ngăn

ngừa các biến chứng, học để sử dụng các khả năng còn lại của mình. 3.2.1 Dạy cho bệnh nhân tự chăm sóc da: lau chùi da sạch sẽ, kiểm tra da hành

ngày, phát hiện nguy cơ gây loét. 3.2.2 Chăm sóc đường tiết niệu. - Hướng dẫn bệnh nhân PHCN bàng quang (bàng quang phản xạ, bàng quang tự

quản) hoặc đặt sonde bàng quang. - Hướng dẫn bệnh nhân tự đặt sonde tiểu. Nếu có dấu hiệu nhiễm khuẩn đường tiết

niệu cần uống kháng sinh theo kháng sinh đồ. 3.2.3 Chăm sóc đường ruột. - Tập luyện thói quen đại tiện như trước khi bị tai nạn. - Kích thích đại tiện bằng tay đeo găng hoặc thuốc đạn. - Bệnh nhân có thể tự đeo găng để móc phân ra. 3.2.4 Tập sức mạnh các cơ và tập luyện di chuyển . 3.2.5 Tập di chuyển với xe lăn. 3.2.6 Tập di chuyển với các dụng cụ khác: nạng , thanh song song, nẹp… 3.2.7 Tự chăm sóc bản thân: vệ sinh, tự ăn uống...

4. Giai đoạn ba: tái hoà nhập vào xã hội và cộng đồng. Giai đoạn này bệnh nhân đã tiến triển tốt, thích nghi với môi trường, tìm công ăn việc làm, hoà nhập với gia đình và xã hội.

- Tạo điều kiện để người tàn tật đi lại dễ dàng. - Chiều cao của gường ngủ phải phù hợp cho người tàn tật. - Nhà bếp nhà vệ sinh bố trí phù hợp cho người bệnh. - Tìm công ăn việc làm thích hợp để kiếm sống nếu còn tuổi lao động. - Tham gia mọi sinh hoạt của gia đình và xã hội.

C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ:

I. Phần 1: Điền khuyết 1. Bại liệt là một bệnh nhiễm khuẩn do (A) xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá gây

nên tổn thương sừng trước tuỷ sống và (B) 2. Trẻ bại liệt có thể phục hồi hoàn toàn , có thể để lại (A), nếu không phục hồi sẻ bị (B) 3. Liệt hai chi dưới khi mất hoặc giảm (A) và cảm giác ở (B)

Page 18: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

18

4. Kiểm tra bệnh nhân thường xuyên để phát hiện các dấu hiệu có nguy cơ loét: (A) mà không mất đi sau (B)

5. Đề phòng loét do tỳ đè là phải cho bệnh nhân nằm trên (A) giữ da sạch sẽ, da vùng xương lồi không (B) thoa bột tale và thay đổi tư thế mỗi 2 – 3 giờ một lần.

6. Tập cử động bàn tay, bàn chân giữ (A) tay và chân tránh (B) 7. Tổn thương tuỷ sống vùng cổ gây (A) do đó phải trợ giúp ho và thở tránh biến chứng (B) 8. Chăm sóc PHCN cho bệnh nhân liệt hai chi dưới:

Gai đoạn 1: chủ yếu là chăm sóc tại bệnh viện hoặc các trung tâm y tế. Giai đoạn hai: (A) Giai đoạn ba: (B)

9. Giai đoạn hai của liệt hai chi dưới: trong giai đoạn này, bệnh nhân học cách thích ứng với (A) biết cách ngăn ngừa các biến chứng, học để sử dụng các (B) của mình.

10. Dạy cho bệnh nhân tự chăm sóc da: lau chùi da sạch sẽ, (A) hàng ngày, phát hiện (B) 11. Đề phòng tắc mạch huyết khối: cần (A) bằng cách vận động, xoa bóp (B).

II. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 12. Tai biến mạch máu não gây liệt nửa người dưới. 13. Bệnh nhân nằm lâu trên gường gây teo cơ cứng khớp. 14. Tổn thương sừng sau tuỷ sống gây liệt vận động. 15. Sốt bại liệt là loại liệt cứng, liệt không đối sứng. 16. Cảm giác và trí tuệ trong sốt bại liệt bình thường . 17. Không tiêm chích, châm cứu trong giai đoạn cấp sốt bại liệt. 18. Giai đoạn cấp của sốt bại liệt, không được tập luyện. 19. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là do bệnh nhân đái không tự chủ. 20. Dấu hiệu màng não: nôn, sợ ánh sáng, cứng gáy. 21. Xoa bóp và cử động để tăng cường lưu thông tuần hoàn. 22. Tổn thương tuỷ gây liệt nửa người. 23. Tổn thương tuỷ sống phải là những tổn thương có gãy vỡ cột sống 24. Tổn thương tuỷ sống vùng ngực gây ra tình trạng bệnh nhân ỉa đái không tự chủ.

III. Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 25. Đây không phải là nguyên nhân gây khó khăn về vận động:

A. Thái độ gia đình, cộng đồng. B. Môi trường không thích hợp. C. Yếu tố di truyền. D. Nghành PHCN kém phát triển.

26. Sốt bại liệt thường bắt đầu từ những dấu hiệu: A. Sốt nhẹ, nhức đầu. B. Đau mình mẩy. C. Buồn nôn, ỉa chảy. D. Cả A,B,C

27. Đặt đúng tư thế đề phòng co rút trong giai đoạn cấp của sốt bại liệt: A. Chân, tay thẳng, bàn chân vuông góc. B. Chân thẳng, tay gác lên bụng. C. Chân, tay thẳng, bàn chân nghiêng ngoài có gối kê. D. Chân, tay thẳng, chêm gối dưới gót và gối.

28. PHCN giai đoạn di chứng của sốt bại liệt: A. Tập vận động theo ROM khớp. Tập với xe lăn, dụng cụ trợ giúp B. Tập đi với thanh song song, khung tập đi, nạng , gậy. C. Nếu co rút tập kéo dãn cơ. Nếu biến dạng: Sử dụng dụng cụ chỉnh hình.. D. Cả A,B,C

29. Một số bệnh gây liệt hạ chi: A. Sốt bại liệt. B. Viêm tuỷ cắt ngang, u tuỷ sống, lao cột sống...

Page 19: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

19

C. Bại não. D. Viêm cột sống dính khớp. 30. Không ăn, uống các chất sau:

A. Rượu B. Trứng. C. Thịt. D. Hoa quả. 31. Phòng biến dạng khớp cần:

A. Đặt bệnh nhân đúng tư thế. B. Tập vận động sớm. C. Xoa bóp trị liệu. D. Nhiệt trị liệu, tia hồng ngoại.

32. Chăm sóc PHCN cho bệnh nhân liệt hai chi dưới gồm: A. Hai giai đoạn. B. Ba giai đoạn. C. Bốn giai đoạn. D. 5 giai đoạn.

Page 20: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

20

Bài 4

PHCN CHO NGƯỜI KHÓ KHĂN VỀ HỌC

A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức:

Trình bày được nguyên nhân và các dấu hiệu điển hình của hội chứng Down và bệnh ngu đần. 2. Về kỹ năng: 2.1. Làm được các phương pháp chăm sóc PHCN cho trẻ chậm phát triển tinh thần. 2.2. Hướng dẩn cho người có khó khăn về học, gia đình và cộng đồng cách phục hồi và giúp đỡ người có khó khăn về học để họ có cơ hội hội nhập xã hội. 3. Về thái độ: 3.1. Tôn trọng bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. 3.2. Tôn trọng, hòa nhã, nhiệt tình trong giao tiếp TTGDSK cho cộng đồng. B. NỘI DUNG

I. NGUYÊN NHÂN

1. Trong não: - Não nhỏ hoặc không hoàn chỉnh. - Tổn thương não.

2. Nguyên nhân ngoài não: - Do các tàn tật khác làm ảng hưởng đến khả năng phát triển khám phá của não. - Thiếu sự sử dụng toàn diện của não.( không đủ kích thích).

II. CÁC LOẠI BỆNH THƯỜNG GẶP 1. Hội chứng Down.

1.1 Định nghĩa: là một bệnh gây nên bởi rối loạn nhiễm sắc thể. 1.2 Nguyên nhân:

- Mẹ trên 35 tuổi có nguy cơ đẻ con mắc bệnh Down, phổ biến là mẹ trẻ cha rất cao tuổi. - Chậm phát triển tinh thần từ nhẹ đến nặng. - Khó khăn về nghe nói.

- Hay mắc bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp. 1.3. Cách phát hiện.

1.3.1. Một số dấu hiệu điển hình của hội chứng Down: - Sau khi sinh trẻ mềm yếu. - Trẻ khóc ít và yếu. - Trẻ chậm phát triển so với lứa tuổi : chậm ngồi, chậm bò, chậm biết đi. - Khi đặt trẻ xuống đột ngột trẻ không có phản xạ bảo vệ. - Mắt xếch, mí mắt lộn ngược, đôi khi lác. - Tai thấp, miệng trẻ luôn há, vòm miệng cao, lưỡi thè ra ngoài. - Nếp gấp da phủ trong mí mắt. - Mắt hay sưng và bị đỏ. - Trong lòng đen có nhiều chấm trắng nhỏ như cát thường mất đi sau 12 tháng tuổi. - Bàn tay ngắn, to, các ngón tay ngắn, ngón út thường khoèo. - Đầu ngắn, bè và phẳng. - Đôi khi bị trật khớp háng bẩm sinh.

Page 21: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

21

- Mặt dẹt, mũi nhỏ và tẹt, cổ ngắn, vai tròn, chân tay ngắn. - Xương bánh chè trật ra phía ngoài. - Ngón chân cái toè. - Bàn chân phẳng, ngón chân chim. 1.3.2. Một số dấu hiệu có thể gặp: - Khớp khuỷu, khớp háng và cổ chân lỏng lẻo. - Cứ 3 trẻ thì có 1 trẻ mắc bệnh tim. - Có khó khăn về nghe nói. - Cứ 10 trẻ Down có 1 trẻ tổn thương đốt sống cổ gây nên tổn thương tuỷ sống và bị liệt.

2. Bệnh ngu đần: (chậm phát triển về tinh thần) 2.1.Địnhnghĩa: chậm phát triển tinh thần và thể chất do thiếu hóc môn giáp trạng.:

2.2. Nguyên nhân: có thể do thiếu iod và các nguyên nhân khác. 2.3. Cách phát hiện: - Rất khó nhận biết ở trẻ sơ sinh. - Trẻ đẻ ra thường có cân nặng cao sau đó chậm phát triển về thể chất cũng như

tinh thần. - Khó ăn, ít vận động. - Trông đần độn, thờ ơ với mọi vật, ngủ nhiều. - Chậm phát triển tinh thần và thể lực. - Thân nhiệt thường thấp, da khô lạnh và dầy. - Tóc mọc thấp dưới trán, sưng trễ mí mắt. - Người ngày càng ngắn đi so với tuổi. - Khó khăn về nghe. - Hay táo bón. 2.4 Điều trị: phải điều sớm và liên tục bằng thuốc giáp trạng.

3. Các mức độ chậm phát triển trí tuệ: Tuổi tinh thần

Tỷ số IQ = x 100% Tuổi đời

3.1. Loại nhẹ: Chiếm 75% trong tổng số trẻ chậm phát triển tinh thần (IQ từ 50-70%) - Có thể tự chăm sóc và hoà nhập xã hội. - Đi học được nhưng khó đọc khó viết. - Có thể làm những việc đơn giản ở nhà. - Người lớn có thể làm những công việc thông thường. 3.2. Loại nặng: IQ từ 10 – 50% - Tỷ lệ mắc ít. - Thường kèm theo các tàn tật khác, (nghe, nói khó, động kinh) - Có thể dạy trẻ dù chậm phát triển tinh thần do bất cứ nguyên nhân gì. - Một số có thể học cách tự chăm sóc như tự ăn, tự mặc quần áo… - Có thể làm được những công việc đơn giản trong nhà.

4. Phân biệt hội chứng Down và bệnh ngu đần:

Các dấu hiệu của bệnh ngu đần

Các dấu hiệu giống nhau của Down và bệnh ngu đần

Các dấu hiệu của hội chứng Down

Page 22: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

22

Tóc mọc thấp trước trán Mũi thấp tẹt và gãy Cổ gáy dầy, béo Chậm lớn Táo bón lâu Da dầy, thô và khô Thân nhiệt thấp Điếc Khi lớn hay bị đau, sưng khớp gối

Chậm phát triển tinh thần và thể chất Hai mắt cách xa nhau Mặt đần độn Lưỡi dầy, thè ra Cổ ngắn Rốn lồi Bụng ỏng

Tóc mọc cao Mắt xếch, có nếp gấp da trong mắt

5. Sự khác nhau giữa chậm phát trí tuệ và bệnh tâm thần:

Chậm phát triển tinh thần (trí tuệ) Bệnh tâm thần Bệnh nhân trở thành người lớn vẫn bị giảm khả năng như cũ

Chỉ thấy ở người lớn bị bệnh, ít thấy ở trẻ em

Xuất hiện từ lúc nhỏ hay khi mới đẻ Lúc nhỏ bình thường, khởi bệnh trong thời kỳ thanh niên hoặc muộn hơn.

Trước đó không đi học, học khó, học kém. Đã từng đi học phổ thông hoặc đại học bình thường.

Có hành vi bất thường từ bé. Hành vi xa lạ sau tuổi nhỏ bình thường

III. CÁCH GIÚP NGƯỜI KHÓ KHĂN VỀ HỌC - Làm dấu để người bệnh nghe hay nhìn. - Nói với người bệnh việc mình đang làm. - Cùng với người bệnh làm việc đó để họ làm theo. - Nói với người bệnh việc bạn đang làm cùng họ. - Nói với người bệnh việc bạn thấy người khác làm.

IV. CHĂM SÓC VÀ PH CHO TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TINH THẦN

1. Kích thích sớm giúp trẻ phát triển cả về thể chất và tinh thần: - Kích thích về vận động, sức mạnh và thăng bằng. - Kích thích các giác quan: nghe - cảm giác, nghe - hiểu. - Luyện thăng bằng sử dụng tay. - Giao tiếp. - Đáp ứng cư xử. - Sinh hoạt hàng ngày: như vệ sinh ăn uống, mặc quần áo… - Luyện khả năng suy nghĩ, quan sát, cách giải quyết.

2. Phòng bệnh nhiễm khuẩn: trẻ dễ bị cảm, viêm phế quản, viêm phổi… do đó cần: - Bú sữa mẹ sớm. - Ăn đủ chất. - Tiêm chủng đầy đủ. - Điều trị sớm các bệnh nếu mắc.

3. Đề phòng những biến dạng: - Trẻ dễ bị trật khớp háng. - Hay có ngón chân cái to và toè ra.

Page 23: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

23

- Không dùng giày da cứng gây đau và trật khớp. - Nên đi gầy vải mềm hoặc dép.

4. Trẻ chậm phát triển tinh thần và giáo dục đặc biệt: - Giáo dục đặc biệt là loại giáo dục mà giáo viên cần có cách đánh giá chính xác

khả năng tiếp thu của các cháu tàn tật sau đó đặt ra mục tiêu cụ thể, thích hợp cho các cháu. - Khi cho các cháu tàn tật học chung với các cháu bình thường là chúng ta đã giáo dục

thái độ của xã hội đối với tàn tật, xã hội hoá công tác PHCN đồng thời là phòng ngừa tàn tật. 5. Tạo việc làm:

Trẻ chậm phát triển tinh thần cũng cần có thu nhập để sống do đó cần tạo việc làm có thu nhập tuỳ hoàn cảnh cụ thể. Các công việc có thể làm là:

+ Nội trợ, nấu ăn, quét dọn. + Nghề thủ công. + Tăng gia chăn nuôi.

6. Hướng dẫn cho gia đình người tàn tật sử dụng tài liệu: - Cách sử trí với người tàn tật. - Cách dạy trẻ tự chăm sóc mình.

KẾT LUẬN: - Trẻ chậm phát triển tinh thần cần có trường học dành riêng cho các cháu và có một cách

giáo dục đặc biệt và chăm sóc đặc biệt để các cháu có thể hội nhập xã hội . - Giáo dục thái độ của xã hội đối với người tàn tật, xã hội hoá đối với công tác

PHCN đồng thời là phòng ngừa tàn tật. - Đây không phải là bệnh có thể điều trị khỏi ở cơ sở y tế hiện đại nên không cần

phải gửi đi xa tốn kém và có hại cho các cháu.

C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ: I. Phần 1: Điền khuyết 1. Hội chứng Down là (A) gây nên bởi rối loạn (B) 2. Mẹ trên 35 tuổi có nguy cơ đẻ con mắc bệnh (A) phổ biến là mẹ trẻ (B) 3. Trong lòng đen trẻ mắc bệnh Down có nhiều (A) nhỏ như cát thường mất đi sau (B) 4. Chậm phát triển (A). và thể chất do thiếu hóc môn (B) 5. Khi cho các cháu tàn tật học chung với các cháu bình thường là chúng ta đã giáo dục

(A) đối với (B) 6. Trẻ chậm phát triển tinh thần cũng cần có (A) để sống do đó cần tạo (B) có thu nhập

tuỳ hoàn cảnh cụ thể. 7. Giáo dục đặc biệt là loại giáo dục mà giáo viên cần có cách đánh giá chính xác (A) của

các cháu tàn tật sau đó đặt ra mục tiêu (B) cho các cháu. 8. Đề phòng những biến dạng cho trẻ chậm phát triển tinh thần:

- Trẻ dễ bị trật khớp háng. - (A) - Không dùng giày da cứng gây đau và trật khớp. - (B)

II. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 9. Tỉ lệ mắc bệnh tâm thần ở người lớn và trẻ em là như nhau. 10. Thân nhiệt người mắc bệnh ngu đần thấp hơn người bình thường. 11. Cứ 3 trẻ mắc bệnh Down thì có 1 trẻ mắc bệnh tim. 12. Xương bánh chè trẻ mắc bệnh Down trật vào phía trong.

Page 24: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

24

III. Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 21. Nguyên nhân khó khăn về học:

A. Não nhỏ hoặc không hoàn chỉnh. tổn thương não. B. Do các tàn tật khác làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển của não. C. Thiếu sự sử dụng toàn diện của não. (không đủ kích thích). D. Cả A,B,C đều đúng.

22. Tỷ số IQ: Tuổi tinh thần Tuổi đời A. B. x 100% Tuổi đời Tuổi tinh thần Tuổi tinh thần Tuổi đời

C. x 100% D. Tuổi đời Tuổi tinh thần 23. Mức độ chậm phát triển trí tuệ loại nhẹ:

A. IQ từ 40-60% B. IQ từ 50-70% C. IQ từ 60-80% D. IQ từ 70-90% 24. Mức độ chậm phát triển trí tuệ loại nặng:

A. IQ từ 10-50% B. IQ từ 20-60% C. IQ từ 30-70% D. IQ từ 40-70% 25. Khi cho các cháu tàn tật học chung với các cháu bình thường là chúng ta đã:

A. Giáo dục thái độ của xã hội đối với tàn tật. B. Xã hội hoá công tác PHCN. C. Phòng ngừa tàn tật. D. Cả A,B,C đều đúng.

26. Các công việc trẻ chậm phát triển tinh thần có thể làm là: A. Nội trợ, nấu ăn, quét dọn. B. Nghề thủ công. C. Tăng gia chăn nuôi. D. Cả A,B,C

27.Trẻ chậm phát triển tinh thần có hành vi bất thường: A. Từ bé. B. Tuổi dậy thì. C. Tuổi thanh niên. D. Người cao tuổi.

28. Bệnh nhân chậm phát triển tinh thần trước đó: A. Không đi học. B. Học khó. C. Học kém. D. Cả A,B,C

29. Điều trị Trẻ mắc bệnh ngu đần: A. Phải điều sớm và liên tục bằng thuốc bổ não. B. Phải điều sớm và liên tục bằng thuốc giáp trạng. C. Bổ xung các loại vitamin hàng ngày. D. Các thuốc chuyển hoá và vitamin.

30. Trẻ mắc bệnh Down các khớp lỏng lẻo: A. Khớp vai, khớp cổ tay, khớp bàn ngón. B. Khớp khuỷu, khớp háng và khớp cổ chân lỏng lẻo. C. Khớp gối, khớp liên đốt, khớp khuỷu. D. Khớp vai, khớp khớp gối và khớp cột sống.

13. Bàn chân trẻ mắc bệnh Down cong, ngón chân chim. 14. Trẻ mắc bệnh Down tinh thần phát triển bình thường. 15. Có thể dạy trẻ dù chậm phát triển tinh thần do bất cứ nguyên nhân gì. 16. Chậm phát triển tinh thần trông đần độn, thờ ơ với mọi vật, ngủ nhiều. 17. Bệnh nhu đần không điều trị khỏi. 18. Trẻ mắc bệnh Down có mắt xếch, nếp gấp da nằm ngoài mí mắt. 19. Trẻ có chỉ số IQ 10 50%, thường kèm theo các tàn tật khác. 20. Bệnh nhân chậm phát triển tinh thần, khi trở thành người lớn vẫn bị giảm khả năng

như cũ.

Page 25: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

25

Bài 5

PHCN CHO NGƯỜI KHÓ KHĂN VỀ NHÌN

A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức:

1.1. Trình bày được cách phát hiện người có khó khăn về nhìn tại cộng đồng. 1.2. Trình bày được cách chăm sóc và PHCN cho người khó khăn về nhìn.

2. Về kỹ năng: 2.1. Huấn luyện được cho người có khó khăn về nhìn đi lại . 2.2. Hướng dẫn được người có khó khăn về nhìn đi lại và tự chăm sóc phục vụ. 3. Về thái độ: Tôn trọng người bệnh, nhiệt tình và kiên trì khi tập cho người bệnh. B. NỘI DUNG I. ĐỊNH NGHĨA, NGUYÊN NHÂN.

1. Định nghĩa: người khó khăn về nhìn là người không thể nhìn thấy rõ một vật cách xa 3m.

2. Nguyên nhân: do bẩm sinh hoặc mắc phải các bệnh như: đục thể tinh thể, viêm mống mắt, chấn thương mắt, khô giác mạc do thiếu vitamin A, lác mắt, quá trình tuổi cao, glocom, bệnh phong, mắt hột…

II. CÁCH PHÁT HIỆN NGƯỜI CÓ KHÓ KHĂN VỀ NHÌN.

1. Kiểm tra trẻ từ 3- 36 tháng tuổi: đặt trẻ ngồi trong lòng mẹ,cầm một ngọn nến đang cháy cách mắt trẻ khoảng 30- 50 cm, rồi đưa đi đưa lại. Bình thường cháu nhìn theo ngọn nến.(làm 3 lần) 2. Kiểm tra trẻ trên 36 tháng và người lớn: đứng cách người kiểm tra 3m. bạn giơ 3 ngón tay lên rồi nói họ làm theo như vậy hoặc hỏi họ nhìn thấy bao nhiêu ngón tay của bạn (làm 3 lần).

III. CHĂM SÓC, PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

1. Trẻ nhỏ: dạy trẻ mù nói bằng cách đặt tay trẻ lên mặt, mũi, miệng bạn khi nói, để trẻ cảm nhận được cử động và khí thoát ra khi bạn nói . Sau đó cho trẻ làm như bạn. Dạy trẻ lắng nghe các tiếng động và âm dội ở xung quanh. Giải thích các tiếng khác nhau đó như: tiếng người nói, xe ô tô, tiếng nước, tiếng gió…và thông qua chơi đùa để kích thích sớm sự phát triển về thể chất và tinh thần.

Nếu trẻ chưa đi được, bạn dạy trẻ bò, qua đó trẻ biết cách di chuyển và tự tìm hiểu môi trường xung quanh.

Nếu trẻ nhìn được một ít : - Cho trẻ đi khám chuyên khoa, xác định mức độ giảm thị lực và các bệnh mắt. - Luyện trẻ sử dụng thị lực còn lại tới mức tối đa và khuyến khích trẻ đi học, độc

lập trong di chuyển, tự chăm sóc bản thân.

2. Huấn luyện cho người có khó khăn về nhìn đi lại: nên dắt họ đi trong nhà, ngoài sân và trong xóm ngõ bằng cách: - Dắt người bệnh: bạn nắm vào bàn tay họ hoặc họ nắm nhẹ phía trên khuỷu tay bạn (khuỷu tay người mù sát thân giúp họ đi thẳng hơn). Cũng có thể cho họ đặt tay lên vai bạn hoặc bạn và họ mỗi người một đầu gậy nếu đường không bằng phẳng.

Page 26: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

26

- Tập di chuyển: họ đi sau bạn nửa bước (nếu qua chỗ hẹp, họ đi lùi vào sau người dắt một bước). Vừa đi bạn vừa mô tả địa hình để họ cảm nhận được bằng chính đôi chân của họ. Đồng thời dạy họ cách lắng nghe, phân biệt tiếng động, âm vang…Sau đó tập lên xuống thang gác và tập ngồi. - Tự đi lại không người dắt, không chống gậy:

+ Lần đường: dùng mu bàn tay lần theo tường, cạnh bàn hoặc những đồ vật khác, và chỉ nên tự đi lại ở nơi đã quen thuộc hoặc dùng dây nối buộc để họ lần theo. Đứng cạnh vật muốn lần theo, các ngón tay hơi khum tự nhiên, dùng mặt lưng các ngón tay tiếp xúc hay để lần theo các vật đó. Khi bước lên phía trước, cánh tay và bàn tay đưa ra phía trước đề phòng người va vào vật.

+ Tránh va phải những vật ở cao: người mù đi với cánh tay gập 90 độ, khuỷu gập 90 độ (hướng vào đường giữa) lòng bàn tay hướng ra phía trước, các ngón tay khép và duỗi.

+ Tránh va phải những vật ở phần dưới chi thể: đi với cánh tay áp, duỗi thẳng, hướng vào thân mình, các ngón tay khép và duỗi. - Tự đi lại bằng gậy: chiều dài gậy bằng 2/3 chiều dài cơ thể họ. Gậy đưa ra phía trước ở khoảng giữa và cách thân mình khoảng 1m. Bàn tay cầm gậy ngay dưới đầu gậy, mặt lưng bàn tay hướng ra phía trước, ngón tay cái phía trên, ngón trỏ dọc theo gậy. Khuỷu tay hơi gập, cánh tay áp sát thân mình và luôn giữ thẳng hướng giữa thân mình. - Đưa gậy sang hai bên: bằng cách cử động cổ tay và không rộng hơn độ rộng của hai vai. Khi gậy đưa sang phải thì bước chân trái lên trước và ngược lại. Đầu gậy luôn sát mặt đất để phát hiện chướng ngại vật hoặc lỗ thủng hoặc không chọc vào ngươì khác. - Khi đi bộ trên lề đường: để khỏi đi chệch xuống lòng đường, đầu gậy luôn chạm xuống mặt đường quét hình vòng cung phía trước rộng hơn độ rộng của thân mình và phải cảm nhận đầu gậy chạm vào đâu. Đưa gậy và bước chân phải luân phiên nhịp nhàng. - Nếu có bậc thềm: gậy giúp xác định độ cao, bề rộng. Khi bước lên hoặc xuống phải kiểm tra xem có chướng ngại vật ở dưới chân mình không. - Nếu có hố trũng: thì phải xác định bờ bên kia của hố. Sau đó chống gậy sang bờ kia và bước qua. - Trước khi bước qua cửa ra vào: đưa gậy từ trái sang phải để đảm bảo không có chướng ngại vật và bước qua khoảng giữa cửa ra vào.

3. Hướng dẫn người khó khăn về nhìn tự chăm sóc phục vụ: - Đồ dùng trong nhà: bạn sắp sếp theo quy ước với họ để họ sử dụng, cảm nhận

được bằng cách gõ, sờ, nghe, nếm, ngửi. - Tự ăn uống: dạy họ cách ăn uống như người bình thường, tốt nhất là tự đưa thức

ăn, nước uống lên miệng hoặc bạn cầm tay họ. Nên bầy thức ăn nước uống hàng ngày như nhau và đúng vị trí trên mâm.

- Tắm: hướng dẫn cách tắm như người bình thường. Trước khi tắm phải biết được nơi để khăn tắm, quần áo, xà phòng và khu vực tắm.

- Đánh răng: dạy họ đánh răng hàm trên chải xuống, hàm dưới hướng lên và chải mặt trước, mặt sau của răng.

- Chăm sóc móng tay, chân và chải tóc: hàng ngày nên tuân thủ những thao tác như người bình thường .

- Hướng dẫn họ cách giặt quần áo, mặc quần áo, hỏi hoặc ngửi hoặc tính thời gian mặc để biết quần áo sạch hay bẩn.

- Hướng dẫn họ đi vệ sinh và rửa tay sau khi đi vệ sinh. - Hướng dẫn họ nhận biết đồng tiền: bằng cách sờ hình dạng, kích thước, trọng

lượng…xác định giá trị đồng tiền .

Page 27: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

27

- Hướng dẫn họ làm một số công việc hàng ngày như: nội trợ, vá may, lau chùi… - Người mù cần đi học: được hướng dẫn đọc, viết với bảng hệ thống chữ nổi và

tạo việc làm cho họ có thu nhập để hoà nhập xã hội.

Kết luận: PHCN cho người khó khăn về nhìn là tạo cho họ sự thích ứng tối đa với hoàn

cảnh của họ để độc lập trong sinh hoạt, di chuyển, học tập, việc làm. Tham gia các hoạt động trong gia đình xã hội. C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ:

I. Phần 1: Điền khuyết 1. Định nghĩa khó khăn về nhìn: là người không thể mhìn rõ một vật cách xa ... 2. Chăm sóc và PHCN cho người khó khăn về nhìn bao gồm: - Huấn luyện cho người có khó khăn về nhìn (A) - Hưỡng dẫn người khó khăn về nhìn (B) 3. Huấn luyện đi lại cho người lớn khó khăn về nhìn:

- Trước tiên dắt họ đi trong nhà vừa đi vừa mô tả địa hình. - (A) - Khi họ đi lại một mình phải nói với họ cách bảo vệ khỏi bị chạm thương. - (B)

4. Dạy họ đánh răng: (A) chải xuống (B) chải lên và chải mặt trước, mặt sau của răng. 5. Khi đi, người mù đưa gậy sang hai bên bằng cách (A) và không rộng hơn (B)

II. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 6. Một trong những nguyên nhân gây khó khăn về nhìn là bệnh mắt hột. 7. Một trong những khó khăn về nhìn là bệnh nhân mù một mắt. 8. Nên động viên trẻ khiếm thị học trước tuổi

9. Hướng dẫn người khiếm thị hạn chế chạm thương bằng cách huấn luyện họ khi đi lại một tay để trước mặt, một tay để trước ngực.

10. Khi huấn luyện người khó khăn về nhìn đi lại bạn chỉ nên dắt họ đi trong nhà. 11. Khi huấn luyện người khó khăn về nhìn đi lại họ đi sau bạn nửa bước chân. 12. Khi huấn luyện người khó khăn về nhìn đi lại họ dùng lòng bàn tay để lần đường. 13. Khi huấn luyện người khó khăn về nhìn đi lại: chân trái bước lên, đưa gậy sang phải. 14. Khi huấn luyện người khó khăn về nhìn đi lại: đầu gậy luôn sát mặt đất khi đi.

III. Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 15. Chiều cao của gậy dùng để đi lại cho người khiếm thị bằng:

A. 1/2 chiều cao của người đó. B. 2/3 chiều cao của người đó. C. 1/5 chiều cao của người đó. D. 1/6 chiều cao của người đó.

16. Hướng dẫn người khiếm thị tự chăm sóc phục vụ: A. Tự ăn uống. B. Tự vệ sinh, tự đại tiể tiện. C. Biết cách tiêu tiền, nội trợ. D. Cả A, B, C đều đúng.

17. Phục hồi chức năng cho người khiếm thị là tạo cho họ thích ứng: A. Tối đa với hoàn cảnh của họ, giúp cho họ hội nhập xã hội. B. Giúp cho họ độc lập trong sinh hoạt, giúp cho họ độc lập trong di chuyển. C. Giúp cho họ độc lập trong di chuyển, giúp cho họ có việc làm và tham gia các

hoạt động xã hội. Trẻ em được vui chơi học hành. D. Cả A, B, C đều đúng.

Page 28: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

28

Bài 6

PHCN CHO NGƯỜI BỊ ĐỘNG KINH

A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức:

1.1. Trình bày được nguyên nhân các dạng động kinh thường gặp. 1.2. Trình bày được cách sử trí cơn động kinh

1.4. Mô tả được cơn động kinh điển hình. 2. Về kỹ năng: 2.1. Xử trí được người lên cơn động kinh. 2.2. Vận dụng kiến thức đã học hướng dẫn được cho người động kinh, gia đình, cộng đồng các biện pháp an toàn. 3. Về thái độ: 3.1. Bình tĩnh, tự tin, sử trí đúng theo qui trình. 3.2. Ân cần, niềm nở, hòa nhã, nhẹ nhàng, chính xác khi giao tiếp, thăm khám và GDSK cho người bệnh. B. NỘI DUNG

I. ĐẠI CƯƠNG

1. Định nghĩa: động kinh là những cơn mất ý thức ngắn, định hình đột ngột, có khuynh hướng chu kỳ tái phát, khi lên cơn có thể không kiểm soát được. 2. Cơn động kinh: bệnh nhân ngã xuống bất kỳ lúc nào, bất kỳ nơi nào, ngay cả lúc ngủ, co giật chân tay nhịp nhàng, mắt trợn ngược, có thể sùi bọt mép, có thể đại tiểu tiện trong cơn, cơn nặng có thể hôn mê.

II. NGUYÊN NHÂN ĐỘNG KINH: Động kinh do não bị tổn thương hoặc do tình trạng bất bình thường của não bao gồm:

1. Tổn thương não: nguyên nhân này chiếm ít nhất 1/3 tổng số. Tổn thương có thể là trước sinh, trong khi sinh và sau khi sinh. 2. Có yếu tố gia đình: chiếm 1/3 trường hợp. 3. Không rõ nguyên nhân: 1/3 trường hợp không tìm thấy nguyên nhân là do gia đình hoặc tổn thương não.

III. CÁC DẠNG ĐỘNG KINH THƯỜNG GẶP

1. Động kinh cơn lớn: - Cơn kích thích toàn bộ vỏ não. - Triệu chứng báo trước:

+ Thay đổi tính tình. + Đau đầu, ngủ không yên gấc. + Có thể ăn nhiều, đói nhiều, ho, rối loạn tiêu hoá. + Các cử động bất thường, kích thích hoặc thờ ơ. + Mắt đảo ngược, mồm kêu la. Tiếp theo là cơn động kinh chia làm 3 giai đoạn:

- Giai đoạn tăng trưởng lực: mất ý thức, tất cả các cơ gồng cứng, mắt đảo, mặt tím, tím bầm cơ thể, tay nắm chặt, có thể cắn răng vào lưỡi.

Page 29: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

29

- Giai đoạn co giật: giật chi và các phần khác nhau của cơ thể, không kiểm soát được tiểu tiện. - Giai đoạn duỗi cơ: các cơ thư giãn hoàn toàn, người mềm nhũn, bệnh nhân ngủ dài. Khi hồi phục bệnh nhân không nhớ gì nữa, ý thức u ám, cơ thể bị kích động dễ làm điều phi pháp.

2. Cơn động kinh nhỏ: bệnh nhân mất ý thức hoàn toàn, đột ngột ngừng hoạt động và nhìn lơ đãng vào khoảng trống, làm rơi vật đang giữ trong tay, có thể có một nhóm cơ co thắt lại, rung giật mí mắt.

3. Động kinh cục bộ: bệnh nhân thường bị mất ý thức, biểu hiện bằng vận động và rối loạn cảm giác.

4. Động kinh tâm thần vận động: bao gồm các triệu chứng khác nhau như ảo giác, khứu giác, vị giác, thính giác, thị giác, có hành vi bất thường .

IV. CÁC BIỆN PHÁP SỬ TRÍ VÀ PHCN

1. Xử trí người bị lên cơn động kinh. 1.1. Năm việc nên làm: - Đặt người bệnh vào nơi an toàn, xa bếp lửa, xa đường giao thông. - Cởi bớt áo và đặt dưới đầu. - Nới lỏng quần áo. - Đặt người bệnh nằm nghiêng để đờm dãi chảy ra ngoài. - Ở bên cạnh bệnh nhân cho đến khi họ tỉnh táo, giải thích cho họ rõ mọi điều. 1.2. Năm việc không nên làm: - Không bỏ bất cứ vật gì vào mồm bệnh nhân, kể cả thuốc. - Không cho ăn uống gì cả. - Không cho thuốc gì kể cả tiêm. - Không ngăn cản các động tác lên cơn của người bệnh . - Không để lên da bất cứ vật gì. 1.3. Khi lên cơn động kinh: nếu có bị thương phải rửa vết thương rồi băng lại

bằng gạc sạch. Nếu bị bỏng , bị thương nặng thì phải đưa đến cơ sở y tế để điều trị.

2. Các biện pháp PHCN. 2.1 Huấn luyện cho người động kinh - Học hành: trẻ bị động kinh phải được đi học, tạo điều kiện cho trẻ có cơ hội học

cùng trường với các trẻ bình thường. Hãy nói với giáo viên và bạn học của trẻ về những khó khăn mà trẻ đang gặp phải vì bệnh động kinh, hướng dẫn họ biết xử trí khi trẻ lên cơn co giật. Hỏi giáo viên xem ở nhà cần dạy cho trẻ những gì. Tăng cường giúp đỡ trẻ học ở nhà.

- Huấn luyện cho người bị động kinh tự chăm sóc cá nhân: tự ăn uống, tắm giặt, đánh răng, rửa mặt, đại tiểu tiện, mặc quần áo, một mình đi dạo quanh làng xóm an toàn…

- Khi huấn luyện họ bạn chú ý: mỗi công việc được chia ra thành nhiều bước. Mỗi lần dạy họ một bước. Mô tả và giải thích những gì phải làm trong từng bước. Bảo người bạn huấn luyện làm thử bước đầu, chỉ giúp họ khi thật cần thiết để kết thúc động tác. Bạn làm nốt phần còn lại. Làm đi làm lại nhiều lần, các lần sau bớt dần sự giúp đỡ, cho đến khi họ tự làm được.

2.2 Bảo đảm cho người động kinh: bố trí gọn gàng, hợp lý nơi ở, trường học, nơi làm việc để đề phòng chấn thương khi bị kích động . ví dụ:

+ Máy móc phải che chắn.

Page 30: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

30

+ Không cho họ tắm một nình ở sông, hồ, ao. + Không ở gần bếp lửa. + Không làm việc trên cao, không trèo thang. + Có thể làm mũ bảo hiểm đề phòng chấn thương ở đầu.

- Người bị động kinh nên mang trong mình một thẻ nhỏ ghi tên, tuổi, địa chỉ và bị bệnh động kinh.

2.3. Hướng dẫn người bị ĐK sử dụng thuốc theo chỉ định của thầy thuốc - Uống thuốc đủ liều lượng, đúng giờ quy định, đủ thời gian, không được quên

hoặc tự ý dừng thuốc. - Thuốc phải ghi rõ tên, để riêng nơi quy định, ngoài tầm tay với của trẻ em. Nếu

họ không biết chữ phải chỉ dẫn bằng hình vẽ tương ứng với từng liều lượng thuốc. - Nếu hết thuốc phải xin thêm ở cán bộ y tế, đảm bảo cho bệnh nhân không thiếu thuốc. 2.4. Hoà nhập xã hội Người bị động kinh có thể hoà nhập xã hội , là một thành viên của cộng đồng. Trẻ

em có thể đi học ở trường, vui chơi và tham gia các hoạt động mà các bạn cùng lứa tuổi có thể làm. Người lớn có thể làm mọi việc trong gia đình, có thể có nghề nghiệp để tăng thu nhập cho cuộc sống và có thể tham gia mọi hoạt động xã hội .

2.5. Sắp sếp việc làm có thu nhập: - Bố trí sắp sếp cho người bị động kinh có công ăn việc làm để họ có thể tự chăm

lo sinh hoạt cho bản thân. Qua lao động họ gắn bó với xã hội, vui vẻ, phấn khởi và có thể cơn động kinh ít hơn.

- Không bố trí họ làm ca kíp. - Không bố trí họ làm việc ban đêm. - Không bố trí họ làm việc trên cao, dưới nước, gần lửa, máy móc phải có bảo

hiểm, che chắn an toàn. - Không làm những việc gây căng thẳng thần kinh, tinh thần. 2.6. Huấn luyện gia đình và xã hội : - Giải thích, giúp đỡ cho gia đình và mọi người trong cộng đồng hiểu rõ về bệnh động

kinh, để họ có những kiến thức cơ bản về bệnh động kinh, biết chăm sóc và giúp đỡ mọi người. - Phải giúp họ hiểu rằng: không phải là do trời phạt, không phải do ma làm, không phải

bệnh điên, không phải hậu quả của những hành vi xấu của cha mẹ gây nên, bệnh không lây. - Tránh kết hôn gần huyết thống, đặc biệt gia đình có tiểu sử động kinh.

C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ:

I. Phần 1: Điền khuyết 1. Động kinh là những cơn (A), định hình đột ngột, có khuynh hướng chu kỳ tái phát, khi lên

cơn có thể (B) 2. Cơn động kinh: bệnh nhân ngã xuống (A), bất kỳ nơi nào, ngay cả lúc ngủ, (B), mắt

trợn ngược, có thể sùi bọt mép, có thể đại tiểu tiện trong cơn, cơn nặng (B) 3. Cơn động kinh nhỏ: bệnh nhân (A), đột ngột ngừng hoạt động và nhìn (B), làm rơi vật

đang giữ trong tay, có thể có (C), rung giật mí mắt. 4. Động kinh tâm thần vận động: bao gồm các triệu chứng khác nhau như ảo giác, khứu

giác, (A), thị giác, (B) . 5. Khi lên cơn động kinh: nếu có bị thương phải (A). Nếu bị bỏng , bị thương nặng thì

phải (B) 6. Trẻ bị động kinh phải (A), tạo điều kiện cho trẻ có cơ hội học cùng trường với (B)

Page 31: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

31

7. Người bị động kinh có thể hoà nhập xã hội, là (A). Trẻ em có thể đi học ở trường, vui chơi và tham gia các (B)

II. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 8. Động kinh do tổn thương não chiếm 2/3 tổng số. 9. Động kinh có yếu tố gia đình: chiếm 1/3 trường hợp. 10. Bệnh nhân không còn ý thức khi lên cơn động kinh.

11. Sau động kinh BN không nhớ gì nữa, ý thức u ám, cơ thể bị kích động dễ làm điều phi pháp.

12. Hướng dẫn người động kinh uống thuốc đủ kiều lượng, đúng giờ qui định, đủ thời gian. Nếu không thấy lên cơn có thể tự dừng thuốc.

13. Hướng dẫn người động kinh khi hết thuốc phải đi mua thuốc ở hiệu thuốc để dùng cho liên tục.

14. Người bị động kinh có thể hoà nhập xã hội, là một thành viên của cộng đồng.

15. Người bị động kinh có thể có nghề nghiệp để tăng thu nhập, có thể tham gia mọi hoạt động của xã hội.

16. Để phòng ngừa động kinh, một trong những điều là tránh kết hôn gần huyết thống. 17. Khi lên cơn động kinh bệnh nhân mắt nhắm, mồm kêu la. 18. Không ngăn cản các động tác lên cơn động kinh của người bệnh .

19. Không bỏ bất cứ vật gì vào mồm bệnh nhân khi lên cơn động kinh , kể cả thuốc, ngoại trừ tiêm thuốc.

20. Không bố trí người bị động kinh làm việc ban đêm.

III. Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 21. Nguyên nhân động kinh do tổn thương não sảy ra: A. trước sinh. B. trong khi sinh.

C. sau khi sinh. D. Cả 3 câu trên đều đúng. 22. Giai đoạn tăng trưởng lực của động kinh biểu hiện:

A. Mất ý thức, tất cả các cơ gồng cứng. B. Mắt đảo, mặt tím, tím bầm cơ thể, tay nắm chặt. C. Có thể cắn răng vào lưỡi. D. Cả 3 câu trên đều dúng

23. Xử trí người bị động kinh là: A. Cho họ uống thuốc an thần ngay. B. Giữ chặt lấy bệnh nhân không cho họ giẫy giụa. C. Đặt họ vào nơi an toàn, nới lỏng quần áo, cho nằm nghiêng và chăm sóc họ cho đến khi tỉnh. D. Chuyển bệnh nhân đi cấp cứu ngay ở bệnh viện gần nhất.

24. Huấn luyện một người bị động kinh: A. Tự tắm rửa với nước trong xô, người bệnh dùng gáo dội nước lên người họ. B. Tự rửa tay trước và sau khi đại tiện. C. Tự đánh răng bằng bàn chải và thuốc đánh răng. D. Cả 3 câu trên đều dúng

Page 32: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

32

Bài 7

CHĂM SÓC VÀ PHCN CHO NGƯỜI CÓ HÀNH VI XA LẠ

A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức:

1.1. Trình bày được định nghĩa, nguyên nhân và biểu hiện lâm sàng của người có hành vi xa lạ

1.2. Trình bày được các kỹ thuật chăm sóc và PHCN cho người có hành vi xa lạ 2. Về kỹ năng: Vận dụng kiến thức đã học để chăm sóc và PHCN cho người có hành vi xa lạ. 3. Về thái độ: Tôn trọng người bệnh: Bình tĩnh, kiên nhẫn, không vội vàng hấp tấp, đảm bảo sự chính xác, cẩn thận trong khi chăm sóc và GDSK cho người bệnh và cho cộng đồng.

B. NỘI DUNG

I. Định nghĩa nguyên nhân và biểu hiện lâm sàng

1. Định nghĩa: người có hành vi xa lạ là người do hoạt động của não bị tổn thương nên có biến đổi bất thường về lời nói, cảm xúc, hành vi, tác phong.

2. Nguyên nhân: - Chấn thương về tâm lý - Chấn thương sọ não - Nhiễm trùng, nhiễm độc. - Các tệ nạn xã hội như ma túy, nghiện rượu. - Các yếu tố di truyền. - Các bệnh của nội tạng, nội tiết …

3. Các biểu hiện ở người có hành vi xa lạ: - Nhức đầu, mất ngủ, thay đổi tính tình. - Vui vẻ bất thường, múa hát, nói năng ầm ỉ hoặc buồn rầu, ủ rủ, không nói năng gì. - Nghe thấy tiếng nói hay nhìn thấy những hành ảnh mà không có tromg thực tế. - Tự cho mình có tài năng xuất chúng hoặc cho là có người theo dõi, ám hại mình. - Lên cơn kích động hoặc nằm im không ăn uống gì - Kém phát triển trí tuệ .

4. Hậu quả của người có hành vi xa lạ - Mất khả năng lao động học tập. - Cuộc sống gia đình bị xáo trộn, khổ tâm vật vã cho người thân. - Gây tốn kém cho gia đình, xã hội do phải điều trị lâu dài. - Gây mất an ninh trật tự cho xã hội vì người bệnh có thể gây tai nạn và tội ác, hay gây thương tích cho người thân.

II. Chăm sóc và PHCN cho người có hành vi xa lạ 1. Y tế : chủ yếu là chăm sóc và sử dụng thuốc.

1.1. Chăm sóc vệ sinh, ăn uống cho người bệnh rất quan trọng vì khi nhân cách thay đổi người tàn tật không còn tự chăm sóc bản thân và giữ vệ sinh cá nhân.

Page 33: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

33

- Cần huấn luyện cho người tàn tật tự ăn uống. Họ thường xuyên không ăn uống đúng lúc và không ăn những thứ cần thiết để đảm bảo sức khỏe. người tàn tật thường không để ý đến cách ăn uống nên hay làm đổ thức ăn, nước uống làm bẩn quần áo. Cần dạy cho họ thói quen ăn uống, vệ sinh và ăn cơm chung cùng với gia đình.

- Giữ vệ sinh: người tàn tật thường xuyên trông bẩn thỉu và lôi thôi bởi vì họ không còn biết lo lắng đến việc giữ gìn vệ sinh nữa. Huấn luyện cho họ làm những việc dễ dàng như: tắm rửa, đánh răng, chải đầu, rửa tay trước và sau khi ăn, tự đi đại tiểu tiện.

- Tự mặc quần áo: người có hành vi xa lạ thường mặc những quần áo và trang phục bất thường hoặc quần áo bẩn thỉu. Huấn luyện cho người tàn tật trở lại với cách ăn mặc như trước lúc bị bệnh.

1.2. Điều quan trọng là phải cho người bệnh uống thuốc đủ liều, đủ thời gian - Thuốc thường dùng: Aminazin viên 25 mg ( ống 50 mg) Điều trị tâm thần phân liệt:

+ Liều tấn công 300-500 mg/ ngày. + Liều củng cố 150-300 mg /ngày. + Liều duy trì (điều trị ngoại trú): 25-50 mg/ngày: chia làm 3 lần trong

ngày: sáng 1/4 liều, trưa 1/4 liều và tối 1/2 liều. Nếu dùng liều duy trì chỉ cần uống buổi tối. - Tác dụng phụ: gây nên hội chứng Parkinson và gây hạ huyết áp ở một số người

sử dụng lâu dài vì vậy phải giảm liều . Thời gian điều trị tiếp tục sau hai năm hết triệu chứng. - Phải làm sao để họ đủ thuốc chữa bệnh và bảo đảm chắc chắn họ sử dụng thuốc

theo cách mà họ đã được hướng dẫn. - Cán bộ y tế sẽ hẹn họ đến khám vào những ngày nhất định, hãy nói với họ để

đảm bảo chắc chắc rằng những ngày đó họ sẽ đi khám.

2. Trong lĩnh vực xã hội và gia đình. 2.1 Phải giải thích cho mọi người trong cộng đồng rõ, thay đổi hành vi là do bệnh chứ không phải do ý đồ. Làm sao để mọi người trong cộng đồng quan tâm giúp đỡ người bệnh, cùng chăm sóc người bệnh và làm cho họ hòa nhập vào xã hội. 2.2 Gia đình cần chấp nhận thay đổi hành vi là hậu quả của bệnh, làm cho người bệnh có cảm giác yêu thương và là thành viên của gia đình và cộng đồng. - Cán bộ y tế trước tiên phải giải thích cho gia đình rõ về bệnh tật, làm sao để gia đình chia sẽ cùng cán bộ y tế,cán bộ phục hồi một phần trách nhiệm đối với người bệnh. - Gia đình tiếp tục dành cho họ tình cảm, sự yêu thương,sự quan tâm chăm sóc và phải làm cho người tàn tật cảm thấy họ thuộc về gia đình và đưa lại cho họ cảm giác được bảo đảm an toàn hơn.

3. Trong lĩnh vực kinh tế: - Thuyết phục người bệnh trở lại vai trò trách nhiệm với gia đình và cộng đồng. Tham gia sinh hoạt càng sớm thì phục hồi càng nhanh. - Làm cho người tàn tật quan tâm đến cuộc sống và chủ động trong cuộc sống là rất quan trọng. Hãy khuyến khích người tàn tật tìm việc làm để làm và tự làm không cần sự giúp đỡ. - Huấn luyện người tàn tật giúp đỡ các công việc nội trợ như nấu ăn, dọn dẹp nhà cửa.

Những điểm cần nhớ: + Đa số người bệnh tâm thần: xử trí thành công tại nhà và địa phương, nằm viện chỉ để chẩn đoán hay trong giai đoạn cấp, có thể điều trị ngoại trú.

Page 34: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

34

+ Ngăn cản chính sự thành công trong điều trị và phục hồi là thái độ của gia đình, xã hội và cộng đồng. + Sự dịu dàng yêu thương và thông cảm là quan trọng cho nhân viên phục hồi tiếp xúc với người bệnh. Hãy làm cho người bệnh tin tương, hợp tác và phát triển thái độ thích hợp, hãy biểu lộ ước mong chân thành giúp đỡ. + Sự từ chối của gia đình,bạn bè làm cho người bệnh nghi ngờ hơn, tỏ vẻ thù địch không hợp tác và sẵn sàng tấn công. + PHCN thành công khi có sự hợp tác của gia đình, cộng đồng và bạn bè.

III. Vai trò của y tế cộng đồng và nhân viên phục hồi.

1. Phát hiện: có thể người bệnh không đến nhân viên phục hồi để nhờ giúp đỡ, do vậy nhân viên phục hồi phải cố gắng đặc biệt tìm đến họ.

2. Đánh giá: đánh giá chi tiết người bệnh, sự giúp đỡ của gia đình đối với người bệnh, mối quan hệ giữa người bệnh và nhân viên y tế, sự tiên bộ của quá trình phục hồi. Những điểm cần nhớ khi đánh giá và phục hồi: - Tạo cho người bệnh có cảm giác là nhân viên y tế tôn trọng họ. - Bình tĩnh, kiên nhẫn, không vội vàng hấp tấp. - Để cho người bệnh nói và kể những điều phiền toái - Đừng tranh luận. - Đừng để cho đám đông tụ tập xung quanh người bệnh. - Thay vì hỏi sức khỏe, hỏi gợi ý để khai thác những triệu chứng thực thể như kém ăn. - Đừng hỏi những chi tiết không cần thiết. - Đừng hỏi quá lâu có thể gây kích thích người bệnh. - Tìm hiểu bệnh nhân , chuyện gia đình, nghề ngiệp, sự thất vọng, điều gì dẫn đến bệnh nhân tâm thần. - Đừng để người bệnh mất niềm tin, đừng gây lúng túng. - Nếu khó khăn gửi đi khám chuyên khoa để chẩn đoán và điều trị. - Phải điều trị thuốc lâu dài. - Theo dõi tác dụng phụ của thuốc như: khô miệng, táo bón, nặng hơn là co cứng các chi, hay co giật, đi lảo đảo, mất thăng bằng, tiếng nói không bình thường, người bệnh lờ đờ. Hội chẩn với bác sỹ chuyên khoa để đổi liều cấp cứu.

IV. Kết luận: PHCN cho người có hành vi xa lạ thực chất là thay đổi quan niệm, cách cư xử của cộng đồng xã hội đối với họ. Phải đảm bảo cho người bệnh uống thuốc đầy đủ, đúng liều, đúng thời gian. Khi người bệnh đã khá lên, động viên họ thực hiện vai trò của mình trong gia đình và xã hội.

C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ:

I. Phần 1: Điền khuyết 1. Người có hành vi xa lạ là người do hoạt động của (A) nên có biến đổi (B) về lời nói,

cảm xúc, hành vi, tác phong. 2. Nguyên nhân hành vi xa lạ : - (A) - Chấn thương sọ não - Nhiễm trùng, nhiễm độc. - Các tệ nạn xã hội như Ma túy, nghiện rượu. - (B) - Các bệnh của nội tạng, nội tiết 3. Chăm sóc vệ sinh, ăn uống cho người có hành vi xa lạ rất quan trọng vì khi (A) thay đổi người

tàn tật không còn tự chăm sóc (B) và giữ vệ sinh cá nhân.

Page 35: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

35

4. Người có hành vi xa lạ thường xuyên trông (A) và lôi thôi bởi vì họ không còn biết lo lắng đến việc (B) nữa.

5. PHCN cho người có hành vi xa lạ thực chất là thay đổi (A) của (B) đối với họ. 6. Cần huấn luyện cho người có hành vi xa lạ tự ăn uống. Họ (A) không ăn uống đúng

lúc và không ăn những thứ cần thiết để đảm (B) 7. Phải đảm bảo cho người có hành vi xa lạ uống thuốc đầy đủ, (A), đúng thời gian. Khi

người bệnh đã khá lên, động viên họ thực hiện vai trò của mình (B) và xã hội. 8. Theo dõi (A) như: khô miệng, táo bón, nặng hơn là co cứng các chi, hay co giật, đi

lảo đảo, mất thăng bằng, tiếng nói (B), người bệnh lờ đờ. Hội chẩn với bác sỹ chuyên khoa để đổi liều cấp cứu.

II. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 9. Người có hành vi xa lạ vẫn còn khả năng lao động học tập. 10. Người có hành vi xa lạ cuộc sống gia đình bị xáo trộn, khổ tâm vật vã cho người thân

11. Điều trị cho người có hành vi xa lạ lâu dài, chỉ gây tốn kém cho gia đình. 12. Người có hành vi xa lạ thường gây mất an ninh trật tự cho xã hội. 13. Người có hành vi xa lạ không thể gây tai nạn và tội ác, hay gây thương tích cho người thân. 14. Người có hành vi xa lạ hay nhìn thấy những hành ảnh mà không có trong thực tế. 15. Người có hành vi xa lạ luân nghĩ mình thua sút mọi người 16. Người có hành vi xa lạ kém phát triển trí tuệ . 17. Chăm sóc cho người có hành vi xa lạ về Y tế chủ yếu là chăm sóc và sử dụng thuốc 18. Thời gian điều trị cho người có hành vi xa lạ tiếp tục sau một năm hết triệu chứng. 19. Ngăn cản chính sự thành công trong điều trị và phục hồi cho người có hành vi xa lạ

là thái độ của gia đình, xã hội và cộng đồng. 20. Đừng hỏi quá lâu người có hành vi xa lạ có thể gây kích thích người bệnh. 21. Đừng để người bệnh mất niềm tin, đừng gây lúng túng cho người có hành vi xa lạ.

III. Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 22. Vai trò Đánh giá của y tế cộng đồng và nhân viên phục hồi.

A. Đánh giá chi tiết người bệnh, sự giúp đỡ của gia đình đối với người bệnh. B. Mối quan hệ giữa người bệnh và nhân viên y tế, C. Sự tiên bộ của quá trình phục hồi. D. Cả 3 câu trên đều đúng. *

23. Vai trò Phát hiện của y tế cộng đồng và nhân viên phục hồi. A. Cán bộ y tế trước tiên phải giải thích cho gia đình rõ về bệnh tật B. phải cố gắng đặc biệt tìm đến họ. * C. Cần dạy cho họ thói quen ăn uống, vệ sinh D. Cả 3 câu trên đều đúng.

24. Điều trị tâm thần phân liệt, liều tấn công đối với Aminazin: A. 200-400 mg/ngày B. 300-500 mg/ ngày * C. 500-700mg/ ngày D. 500-1000mg/ ngày

25. Điều trị tâm thần phân liệt, liều củng cố đối với Aminazin: A. 150-300 mg/ngày * B. 200-500 mg/ ngày C. 300-500mg/ ngày D. 500-1000mg/ ngày

26. Cho người bệnh uống thuốc đủ liều, đủ thời gian chia làm 3 lần trong ngày: A. Sáng 1/4 liều, B. trưa 1/4 liều C. tối 1/2 liều. D. Cả 3 câu trên đều đúng *

27. Điều trị tâm thần phân liệt, Liều duy trì (điều trị ngoại trú) đối với Aminazin: A. 25-50 mg/ngày. * B. 40-50 mg/ngày. C. 50-60 mg/ngày. D. 60-100 mg/ngày.

Page 36: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

36

Bài 8

PHCN CHO NGƯỜI MẮC BỆNH PHONG

A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức:

1.1. Trình bày được định nghĩa và nguyên nhân tàn tật do vi khuẩn phong gây nên. 1.2. Trình bày được các biện pháp chăm sóc và PHCN cho người bị bệnh phong

2. Về kỹ năng: Hướng dẫn cho người bệnh và gia đình chăm sóc và PHCN. 3. Về thái độ: Hòa đồng, gần gũi, không tỏ vẻ sợ hãi kỳ thị đối với bệnh nhân và cộng đồng. B. NỘI DUNG

I. ĐỊNH NGHĨA VÀ NGUYÊN NHÂN TÀN TẬT 1. Định nghĩa: Bệnh phong là bệnh do vi khuẩn Hansen đột nhập vào cơ thể qua da hoặc niêm

mạc mũi, họng, phát triển và gây bệnh. 2. Nguyên nhân tàn tật: Tàn tật mà bệnh phong gây nên chủ yếu là tổn thương thần kinh ngoại biên dẫn

đến giảm và mất cảm giác. Vi khuẩn Hansen gây tổn thương thần kinh. Tổn thương thần kinh Tổn thương thần kinh Tổn thương thần kinh Giao cảm cảm giác vận động

Khô da Bỏng Liệt Các sang chấn khác Yếu cơ Rạn nứt Co, rụt, Co quắp bàn tay, chân Teo cơ Rối loạn dinh dưỡng Dễ nhiễm khuẩn

II. CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH PHONG

1.Triệu chứng sớm. 1.1.Rối loạn cảm giác: tê bì, cảm giác kiến bò, mất cảm giác (kim châm cấu véo

không đau, cháy bỏng không biết) 1.2.Thay đổi màu sắc da: (giát trắng, giát hồng) phía trong vòng mất cảm giác.

2.Triệu chứng lúc bệnh toàn phát.

Page 37: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

37

2.1.Tổn thương da: - Mảng củ: hình tròn, hình bầu dục hoặc hình vòng cung, bờ thường nổi cao, màu

hồng, giới hạn rõ, giữa trũng xuống, châm kim mất cảm giác. - Mảng thâm nhiễm: thường là màu hồng, giới hạn không rõ, số lượng nhiều, bóng láng. - U phong: màu hồng, nổi cao, sờ chắc, bóng láng, giới hạn mờ, đối xứng. - Cục: thường hình bán cầu, màu đỏ, bóng, to bằng hạt đỗ, hạt ngô, giới hạn mờ,

đối xứng. 2.2.Tổn thương thần kinh. - Rối loạn cảm giác xảy ra ngay trên các tổn thương da. - Viêm các dây thần kinh: mặt, cổ nông, trụ, giữa, quay, hông khoeo ngoài 2.3.Rối loạn về dinh dưỡng và bài tiết: dẫn đến rụng lông mày, da dày sừng, xám,

khô, teo, loét ổ gà. 2.4.Tổn thương ngũ quan phủ tạng: mắt mù, khản tiếng, mũi sập, viêm hạch,

viêm tinh hoàn…

III. ĐIỀU TRỊ CHĂM SÓC VÀ PHCN 1. Nguyên tắc điều trị và chăm sóc: bao gồm 4 phương diện:

- Phát hiện sớm, điều trị sớm, điều trị thuốc lâu dài để kiểm soát vi khuẩn phong. - Điều trị di chứng của bệnh phong: loét, bỏng, tổn thương, co rút… - Bệnh phong khó lây, có thể chữa khỏi được, người bệnh có thể được điều trị tại nhà. - Gia đình và cộng đồng tạo điều kiện giúp đỡ để người bệnh hội nhập xã hội

2. Phát hiện bệnh: *Hãy hỏi chủ hộ những câu hỏi sau: - Trong gia đìng ta có ai bị bỏng hoặc sây sát mà không biết không? - Có ai mất cảm giác ở một vùng da nào đó ở tay, chân, thân mình không? - Có ai có đám da khác màu ở tay, chân, thân mình không? - Có ai hay bị thương ở chân mà vết thương đó lâu lành không?

*Kiểm tra: - Chỉ cho bệnh nhân phương tiện dùng để kiểm tra: bông, kim, mảnh giấy, cọng rơm… - Bảo người kiểm tra nhắm mắt lại, dùng các đồ dùng trên chạm vào từng phần

trên bàn tay của họ rồi đến nơi ta nghi ngờ. - Bảo người được kiểm tra chỉ tay vào nơi mà bạn vừa chạm vào. - Nếu họ chỉ đúng thì họ không mất cảm giác và ngược lại (kiểm tra chân cũng

theo cách tương tự). Để chẩn đoán chắc chắn bệnh phong, bệnh nhân có ít nhất 1 trong 3 dấu hiệu sau: + Mất cảm giác hoặc cảm giác rát ở da. + Dây thần kinh dầy và to ra. + Tìm thấy trực khuẩn Hansen trong mảng da.

3. Điều trị thuốc: đa hoá trị liệu gồm hai phác đồ: *Phác đồ 1: áp dụng cho thể ít vi khuẩn: - Rifampicin 600mg uống 1 tháng một lần có kiểm tra. - DDS 100mg tự uống hàng ngày. Thời gian điều trị 6 tháng. *Phác đồ 2: áp dụng cho thể nhiền vi khuẩn: - Rifampicin 600mg uống 1 tháng một lần có kiểm tra. - Lampren 300mg uống 1 tháng 1 lần có kiểm tra. Sau đó 50mg tự uống hàng ngày. - DDS 100mg tự uống hàng ngày.

Page 38: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

38

Nên cho thêm viên sắt vì có thể gây thiếu máu nhược sắc. Tổ chức y tế thế giới đề ra chủ trương đa hoá trị liệu cho các thể phong có nhiều vi khuẩn, mục đích để giảm thời gian điều trị cần thiết. Điều trị từ 1-2 năm hoặc lâu hơn phụ thuộc vào thể phong. Không được ngừng điều trị quá sớm hoặc đột ngột vì có thể gây phản ứng phong.

Chủ trương của tổ chức thế giới là điều trị tại nhà không tập trung vào trại nữa. Cơ sở khoa học là:

- Trực khuẩn Hansen phát triển chậm nên thời gian ủ bệnh kéo dài, nếu dùng thuốc đa hoá trị liệu 7 ngày thì vi klhuẩn không có khả năng sinh sản nữa.

- Những người phục vụ tại trại phong không ai bị lây cả. - Vợ hoặc chồng mắc bệnh phong thì chỉ 3% là bị lây. Nếu có phản ứng hoặc nặng, ngoài các thuốc chống phong có thể cho thêm các

thuốc chống viêm, giảm đau, đặt máng nẹp và tập luyện.

IV. PHÒNG NGỪA TÀN TẬT. 1. Phòng ngừa tàn tật khi bàn tay, bàn chân mất cảm giác.

1.1.Thực hiện 4 không: - Không đưa tay, chân gần bếp lửa, nước sôi, nước nóng. - Không đi chân đất, không đi bộ quãng đường dài. - Không để da khô, nứt nẻ. - Không coi thường tổn thương nhẹ. 1.2.Thực hiện 5 nên: - Ngâm rửa tay, chân bằng nước xà phòng, rửa sạch. - Xoa dầu thực vật ngày 2 lần lên chỗ da khô. - Sử dụng các vật phải đun nóng hàng ngày nên có tay cầm bọc lót cách nhiệt để

đề phòng bỏng hoặc đeo găng tay bằng vải dày khi làm việc. - Mang dầy dép an toàn . - Tự chăm sóc bàn tay, bàn chân.

2. Phòng ngừa tổn thương mắt do chứng hở mi: - Đeo kính râm để tránh bụi tránh nắng. - Tập nhắm mắt hàng ngày. - Tập đảo nhãn cầu. - Giữ gìn mắt sạch sẽ, rửa mặt bằng khăn sạch. - Nếu mắt khô phải tra thuốc mỡ vào mắt. - Nếu là mắt thỏ (chứng hở mi) khi nằm ngủ phải dùng khăn sạch che mắt, tránh

bụi bặm rơi vào.

V. VẬT LÝ TRỊ LIỆU VÀ PHCN. 1. Các bài tập cổ tay bàn tay:

- Úp 2 lòng bàn tay lại với nhau, các ngón tay cùng duỗi thẳng, nghiêng tay sang trái theo khớp cổ tay, nghiêng tay sang phải theo khớp cổ tay.

- Gập duỗi khớp bàn đốt ngón tay. - Gập duỗi các đốt ngón gần và ngón xa. - Dạng và áp khớp bàn đốt ngón tay, khớp cổ bàn ngón cái. - Dạng ngón cái. - Lần lượt đặt đốt ngón cái với các ngón khác của bàn tay (đối các ngón). - Gập duỗi khớp bàn đốt, khớp liên đốt ngón cái. - Trượt đầu ngón cái dọc theo các ngón.

2. Các bài tập cổ , bàn chân:

Page 39: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

39

- Gập khớp cổ chân về phía lòng và về phía mu bàn chân. - Nghiêng trong, nghiêng ngoài khớp cổ chân. - Xoay tròn khớp cổ chân. - Tập kéo dãn gân Asin. - Gập duỗi khớp bàn đốt, liên đốt ngón chân. - Kéo duỗi ngón cái lên phía trên. - Lần lượt đưa duỗi ngón 2, 3, 4, 5 sau đó xoè ra khép vào. - Đưa xoè ngón chân cái ra, rồi đưa khép vào.

VI. MỘT SỐ DỤNG CỤ PHCN CHO NGƯỜI MẤT CẢM GIÁC - Nên đi giầy dép để tránh tổn thương. - Không dùng giầy, dép đóng đinh - Dùng đai nâng bàn chân. - Đi giầy dép có đế mềm.

VII. PHỤC HỒI VỀ MẶT XÃ HỘI 1.Thông tin và giáo dục:

- Giảm nỗi sợ hãi về bệnh phong, cho họ biết có thể chữa khỏi không để lại tàn tật nào nếu được phát hiện sớm.

- Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chẩn đoán sớm và điều trị sớm. - Cách nhận biết các dấu hiệu sớm, hướng dẫn mọi người đến nơi khám và điều trị. - Kể các câu chuyện thực tế và người bị bệnh phong đã được chữa khỏi.

2.Lồng ghép chương trình chống bệnh phong vào chương trình CSSKBĐ. 3.Khám thường xuyên: để phát hiện mảng da khác màu và các dấu hiệu sớm của bệnh phong. 4.thuyết phục cộng đồng : tạo điều kiện cho người bị bệnh phong có công ăn việc làm, tham dự các cuộc họp, sinh hoạt của cộng đồng. Trẻ em bị bệnh phong được đến trường học bình thường .

Tóm tắt: - Bệnh phong không phải là một bệnh di truyền, cũng như không phải là bệnh lây lan mạnh mà bệnh chỉ có tỷ lệ lây rất ít. - Người bệnh có thể điều trị tại nhà không phải đến trại tập trung nữa. - Người bệnh phong nếu không được phát hiện sớm, điều trị và PHCN thường để lại nhiều di chứng nghiêm trọng và có thể dẫn tới tàn tật. Những di chứng và tàn tật chủ yếu gây nên do tính chất mất cảm giác của người bệnh. - PHCN cho người bị bệnh phong là dùng đủ thuốc, đủ liều, đủ thời gian, kết hợp với các phương pháp VLTL-PHCN, cũng như thay đổi quan niệm về bệnh phong nhằm làm cho người bệnh hoà nhập xã hội.

C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ: I. Phần 1: Điền khuyết 1. Bệnh phong khó lây, có thể chữa khỏi được, người bệnh có thể được điều trị ... 2. Bệnh phong là bệnh do vi khuẩn (A) đột nhập vào cơ thể qua (B), phát triển và gây bệnh 3. Tàn tật mà bệnh phong gây nên chủ yếu là tổn thương thần kinh ngoại biên dẫn đến ... 4. Người bệnh phong nếu không được (A), điều trị và PHCN thường để lại nhiều (B) và

có thể dẫn tới tàn tật 5. Phòng ngừa tàn tật với người mất cảm giác phải thực hiện 4 không: - Không đưa tay, chân gần bếp lửa, nước sôi, nước nóng. - (A)

Page 40: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

40

- Không để da khô, nứt nẻ. - (B) 6. Phòng ngừa tàn tật với người mất cảm giác phải thực hiện 5 nên: - Ngâm rửa tay, chân bằng nước xà phòng, rửa sạch. - (A) - Sử dụng các vật đun nóng phải có tay cầm bọc lót cách nhiệt. - (B) - Tự chăm sóc bàn tay bàn chân.

II. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 7. Những di chứng và tàn tật của bệnh phong chủ yếu gây nên do tính chất mất cảm

giác của người bệnh. 8. Triệu chứng sớm của bệnh phong là tổn thương da và tổn thương thần kinh. 9. Rối loạn cảm giác ở bệnh phong sảy ra xung quanh các tổn thương da. 10. Những người phục vụ trong trại phong không ai bị lây cả. 11. Điều trị bệnh phong có thể gây thiếu máu nhược sắc, nên cho người bệnh dùng thêm

viên sắt. 12. Thời gian điều trị bệnh phong từ 1- 2 năm hoặc lâu hơn phụ thuộc vào thể phong. 13. Chủ trương của tổ chức thế giới là điều trị bệnh phong phải tập trung để đạt hiệu quả cao. 14. Không được ngừng điều trị bệnh phong quá sớm hoặc đột ngột vì có thể gây phản

ứng phong. III. Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất

15. Bệnh phong là một bệnh: A. Lây rất nhanh. B. Lây ít, chỉ 3-6%. C. Không lây. D. Di truyền.

16. Điều nào không có trong phòng ngừa tổn thương mắt do chứng hở mi đối với bệnh phong: A. Nếu mắt khô phải tra thuốc mỡ vào mắt B. Tập nhắm mắt hàng ngày, tập đảo nhãn cầu. C. Không được ra ngoài khi trời nắng gắt. D. Giữ gìn mắt sạch sẽ, rửa mặt bằng khăn sạch.

17. Điều nào không có trong triệu chứng sớm: rối loạn cảm giác đối với bệnh phong: A. Tê bì. B. Cảm gác kiến bò. C. Mất cảm giác. D. Viêm dây thần kinh.

18. Triệu chứng lúc bệnh toàn phát của bệnh phong: A. Tổn thương da, thần kinh, ngũ quan phủ tạng. rối loạn ding dưỡng. B. Sốt cao 39 đến 40 độ. Biếng ăn, người gầy sút. C. Sốt nhẹ kéo dài, xuất hện mảng thâm nhiễm có tính đối xứng. D. Cả A, B, C đều đúng

19. Bệnh phong: A. Là một bệnh di truyền. B. Là bệnh lây lan mạnh C. Có thể điều trị tại nhà không phải đến trại tập trung nữa. D. Cả A, B, C đều đúng.

Page 41: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

41

Bài 9 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VẬT LÝ TRỊ LIỆU – PHCN

A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức:

1.1. Kể được 7 phương pháp VLTL thường dùng. 1.2. Trình bày được định nghĩa – tác dụng sinh học - chỉ định, chống chỉ định của

bảy phương pháp VLTL. 2. Về kỹ năng: 2.1. Tập được các bài tập về vận động trị liệu 2.2. Sử dụng được các dụng cụ VLTL - PHCN 3. Về thái độ: 3.1. Thận trọng, làm đúng theo chỉ dẫn. 3.2. Có thái độ học tập nghiêm túc; quản lý và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị, đồ dùng dạy học.

B. NỘI DUNG Các phương thức VLTL thường được ứng dụng : - Vận động trị liệu. - Xoa bóp trị liệu. - Hoạt động trị liệu. - Nhiệt trị liệu. - Điện trị liệu. - Kéo nắn trị liệu. - Ánh sáng trị liệu.

I. VẬN ĐỘNG TRỊ LIỆU.

1. Định nghĩa: là môn học áp dụng các kiến thức vận động vào trong công tác điều trị, phòng bệnh và PHCN. 2. Mục đích vận động trị liệu:

- Phục hồi tầm vận động của khớp. - Làm mạnh cơ . - Điều hợp động tác . - Tái rèn luyện các cơ bị liệt , bị mất chức năng. - Tạo thuận cho cảm thụ bản thể. - Phòng thương tật thứ cấp.

3. Ba loại co cơ: 3.1. Co cơ tĩnh: là loại co cơ mà lực co chưa đủ mạnh để kéo hai đầu khởi điểm và cuối

điểm của cơ gần nhau, chưa tạo ra cử động khớp, ta gọi là co cơ đẳng trường 3.2. Co cơ đồng tâm: cơ co tạo ra cử động khớp, làm cho hai đầu bám tận và

nguyên uỷ gần nhau. (còn gọi là co cơ đẳng trương ) 3.3. Co cơ tâm sai: khi co cơ tạo ra khoảng cách giữa bám tận và nguyên uỷ xa nhau

4. Tác dụng sinh học của vận động co cơ: - Tăng cung lượng tim. - Tăng cung cấp máu cho hệ mao mạch. - Phòng chống teo cơ cứng khớp. - Bảo vệ vững chắc hình thể xương khớp. - Điều chỉnh sự điều hợp của hoạt động thần kinh, phục hồi vận động. - Phòng chống thoái hoá khớp. - Tăng cường đào thải các chất cặn bã.

Page 42: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

42

5. Khi cử động cơ được chia ra: - Cơ chủ vận. - Cơ đối kháng. - Cơ đồng vận. - Cơ cố định - Cơ trung gian. Điều hợp là sự sử dụng đúng các cơ ở một thời điểm đúng và vận dụng lực chính

xác theo nhu cầu của động tác. 6. Phân loại vận động:

- Vận động thụ động - Vận động chủ động có trợ giúp. - Vận động chủ động không có trợ giúp. - Vận động có kháng trở. - Vận động có kháng trở tăng tiến.

7. Những điều cần chú ý: - Động viên người bệnh. - Phải tập đúng theo chỉ định của thầy thuốc. - Giải thích rõ gọn đủ. - Quan sát kĩ bệnh nhân, có sai lệch chỉnh lý ngay. - Theo dõi tai biến đau, mỏi để kịp thời điều trị.

II. HOẠT ĐỘNG TRỊ LIỆU:

1. Định nghĩa: là khoa học nghệ thuật hướng dẫn sự đáp ứng của người bệnh với những hoạt động chọn lựa, nhằm cải tiến hay duy trì sức khỏe ngăn ngừa tàn tật, lượng giá thái độ và điều trị hay tập luyện người bệnh có những khiếm khuyến về thể chất hay tâm trí. 2. Mục đích:

- Gia tăng sức khoẻ - Tăng sức mạnh bền bỉ của cơ khớp - Giúp người bệnh làm quen với công việc mới

3. Nguyên tắc: - KTV trình bày rõ ràng cho người bệnh hiểu - Người bệnh thực hiện các hoạt động KTV sử những động tác sai. - Người bệnh làm nhiều lần có thể hoàn thành tốt hoạt động của mình

4. Các hoạt động: - Sinh hoạt hằng ngày như: vệ sinh thay quần áo - Hoạt động sáng tác: nghề thủ công. nghệ thuật - Hoạt động giáo dục & trí tuệ: kiến thức, âm nhạc - Hoạt dộng hướng nghiệp: giúp thoải mái tinh thần.

III. XOA BÓP TRỊ LIỆU: 1. Định nghĩa: là những thủ thuật xoa nắn các mô của cơ thể một cách khoa học và hệ thống chủ yếu được thực hiện bằng hai bàn tay người nhằm tác động lên hệ thần kinh, hệ cơ, hệ tuần hoàn… 2. Hiệu quả sinh lý của xoa bóp.

- Hiệu quả phản xạ: giảm trạng thái căng thẳng về tâm thần. - Hiệu quả cơ học: giúp lưu thông máu và các chất tích tụ.

3. Kỹ thuật xoa bóp. - Xoa vuốt. - Nhào bóp. - Vỗ. - Đập. - Miết . - Rung.

Page 43: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

43

4. Chỉ định của xoa bóp. - Giảm đau , giảm phù nề các mô co thắt. - Các trường hợp sưng cứng. - Các chấn thương xương, khớp, gân ở giai đoạn phục hồi. - Viêm khớp viêm thần kinh. - Liệt cơ. - Tâm thần. - Táo bón.

IV. KÉO NẮN TRỊ LIỆU

1. ĐẠI CƯƠNG 1.1. Định nghĩa: thao tác người thầy thuốc tiến hành để phát hiện sự tắc nghẽn

khớp đồng thời dùng thao tác để xoá bỏ sự tắc nghẽn đó. 1.2. Nguyên nhân tắc nghẽn khớp. - Rối loạn điều hoà cơ. - Chấn thương . - Một số bệnh của khớp. - Kích thích phản xạ bệnh lý nội tạng. 1.3. Triệu chứng của tắc nghẽn khớp - Chủ yếu là đau. - Hạn chế cử động ở cuối tầm vận động. - Chụp XQ phát hiện trên piml. 1.4. Hậu quả của tắc nghẽn khớp - Gẫy xương. - Thoái hoá khớp. - Biến dạng gây gù vẹo. 1.5. Nguyên tắc kéo nắn - Chỉ định đúng. - Kéo nắn đúng kỹ thuật. - Giảm đau bằng xoa bóp khi kéo nắn.

2. KÉO CỘT SỐNG 2.1. Mục dích - Giảm độ vênh, nghiêng vùng cột sống. - Giảm co thắt cơ, làm thẳng vùng thắt lưng để mở rộng phần sau của các thân đốt sống. - Nới dần sức ép lên rễ thần kinh nhờ làm rộng lỗ liên đốt sống, do đó sẽ làm giảm đau, giảm chèn ép thần kinh... 2.2. Trọng lượng kéo: 2.2.1. Cột sống thắt lưng (kéo xương chậu): tuỳ thuộc vào tuổi và trọng lượng cơ thể người bệnh , cơ co thắt nhiều hay ít, sức khoẻ của người bệnh có bệnh lý tim mạch không? Nếu kéo liên tục bằng tạ thì trung bình trọng lượng tạ từ 1/3 đến 1/2 trọng lượng cơ thể. Tuỳ theo chỉ định của BS chỉnh hình hoặc BS VLTL, trọng lượng kéo có thể thay đổi theo tình trạng của từng loại bệnh lý khác nhau, thông thường nên kéo từ nhẹ tới mức tối đa cho phép và theo dõi cảm giác đau sau khi kéo mỗi ngày. 2.2.2. Cột sống cổ: lực kéo tuỳ thuộc vào trọng lượng cơ thể người bệnh và chỉ định của bác sĩ. Tốt nhất nên kéo với trọng lượng tăng dần đến mức cho phép và có sự theo dõi cẩn thận. Trọng lượng kéo tối đa bằng 1/10 trọng lượng cơ thể người bệnh.

Page 44: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

44

Khi kéo cổ gập về phía trước khoảng 150, nếu kéo cổ gập 350 thì kéo phần gáy nhiều nhất. Trường hợp sau khi kéo có cảm giác đau hơn thì có thể trọng lượng không phù hợp hoặc khi kéo ngồi sai tư thế. Sau khi kéo người bệnh cảm thấy rất dễ chịu, giảm cảm giác đau rõ rệt là do giảm được sự chèn ép các rễ thần kinh gây đau hai bên vai gáy và nặng hơn có thể đau tê lan xuống 2 tay người bệnh. 2.3. Thời gian: thời gian kéo có thể từ 10-20 phút/lần, mỗi ngày kéo 1 - 2 lần. 2.4. Gợi ý điều trị: ngoài cách điều trị giảm đau bằng thuốc hoặc bằng điện trị liệu, đối với các trường hợp sau đây có thể tiến triển tốt khi có chỉ định kéo: - Thoát vị dĩa đệm - Thoái hoá cột sống (trừ loãng xương nặng đốt sống) - Gai cột sống - Đau cơ cấp (vẹo cổ, vẹo lưng) - Vẹo cột sống, cùng hoá, thắt lưng hoá. - Hẹp lỗ liên hợp. 2.5. Chống chỉ định: - Gãy xương - Trật khớp, rách đứt dây chằng khớp sống - Các khối u lành và ác tính - Các trường hợp có nguy cơ chảy máu - Các trường hợp viêm tuỷ, lao cột sống, các tổn thương cột sống - Những người bệnh cao tuổi, trẻ nhỏ, phụ nữ có thai. 2.6. Chỉ định: - Các rễ thần kinh tuỷ sống bị chèn ép do thoát vị dĩa đệm: trong trường hợp này muốn kéo dãn được cột sống thì cần có một lực kéo đủ mạnh. Lực này tác động lên dĩa đệm tạo ra các sợi tròn làm căng các dây chằng sau, vì vậy làm xẹp những chỗ lồi hay nói cách khác nó làm giảm áp lực bên trong dĩa đệm. - Hẹp lỗ gian đốt sống do: dãn dây chằng, thoái hoá cột sống, phù hoặc do trượt đốt sống. Khi kéo nó mở rộng lỗ gian đốt sống, nếu tình trạng có chiều hướng gia tăng thì phải kéo dãn liên tục một các nhẹ nhàng không quá 10 phút và với một lực nhỏ hơn lực cần thiết dùng để kéo dãn được cột sống. 2.7. Chú ý: - Với các khớp đang bị thoái hoá thì nên cẩn thận, nếu cử động quá nhiều có thể dễ bị kích thích. Nếu việc kéo dãn càng làm đau thêm hoặc khó cử động hơn thì có thể là do kéo quá mạnh hoặc cách kéo dãn không phù hợp. - Phương pháp kéo dãn liên tục này làm cơ thắt lưng phải căng liên tục trong thời gian dài, vì vậy khi kéo xong không cho người bệnh ngồi dậy ngay. Nên tháo các đai kéo, để người bệnh nằm nghỉ thoải mái tại chỗ từ 2 đến 5 phút, sau đó cho họ ngồi dậy để tránh gây cảm giác khó chịu.

V. CHƯỜM NÓNG VÀ CHƯỜM LẠNH 1. Chườm nóng:

1.1.Tác dụng sinh lý: - Gây xung huyết cục bộ. - Giảm đau và phù nề. - Tổ chức bớt xung huyết. - Làm cho bệnh nhân ấm lên. 1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới tác dụng của chườm nóng. - Chườm khô : sức thấm không sâu.

Page 45: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

45

- Chườm ướt : sức thấm sâu hơn. - Thời gian chờm: 15 – 20 phút. - Tình hình các mô cục bộ . Người béo phản ứng nóng chậm hơn. Da cần giữ sạch không chườm nhiều một chỗ. 1.3. Chỉ định - Các cơn đau dạ dày. - Viêm thanh quản khí quản. - Trẻ em và người già trời rét. - Đau khớp, đau cơ. 1.4. Chống chỉ định - Viêm ruột thừa cấp, nhiễm khuẩn mủ nặng. - Sốc, say nóng, say nắng. - Sai khớp, bong gân. - Rối loạn cảm giác.

2. Chườm lạnh 2.1.Tác dụng sinh lý: - Co mạch, giảm sung huyết, cầm máu. - Khu trú nhiễm khuẩn - Giảm đau - Hạ nhiệt độ 2.2.Chỉ định: - Xuất huyết phổi. - Sốt cao. - Đau bụng đau ngực. - Chấn thương sọ não, màng não. - Chấn thương phần não. 2.3.Chống chỉ định: - Táo bón. - Thiếu máu cục bộ các tổ chức.

VI. ÁNH SÁNG TRỊ LIỆU

1. Định nghĩa: là dùng tia tử ngoại và tia hồng ngoại nhằm điều trị và phòng bệnh. 2.Tử ngoại trị liệu

2.1. Nguồn gốc: - Tự nhiên: ánh sáng mặt trời - Nhân tạo: đèn tử ngoại (đặc tính ko đâm xuyên qua thuỷ tinh) do đó là đèn thạch anh. 2.2. Tác dụng sinh lý: - Làm đỏ da - Tạo nhiễm sắc ở da - Kích hoạt Steal, vitamin D3, canxi, phosphat - Giảm đau, an thần - Tăng trương lực cơ - Hại với mắt - Diệt khuẩn 2.3. Liều đỏ da: - Thí mghiệm: dùng miếng bìa hình chữ nhật (10 cm x 20 cm), trên đó đục 6 lỗ

hình chữ nhật đánh số thứ tự từ 1 đến 6. Áp miếng bìa đó lên da bệnh nhân (bụng, lưng,

Page 46: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

46

đùi…). Dùng đèn tử ngoại chiếu lên tấm bìa đó: lỗ số 1 chiếu 1 phút; lỗ số 2 chiếu 2 phút…; lỗ số 6 chiếu 6 phút. Lúc này trên da bệnh nhân xuất hiện 6 mảng da màu hồng.

- Kết quả: thời gian ở lỗ có mảng da màu đỏ nhất và bờ rõ nhất, đó là liều đỏ da. 2.4.Liều lượng: -Thời gian chiếu: bằng liều đỏ da của người đó. 2.5. Chỉ định: - Còi xương - Các vết loét lâu lành - Bệnh vẩy nến - Lao xương, lao màng bụng - Zona. - Sẹo lồi, mụn nhọt, nấm da,viêm da, viêm đa dây thần kinh 2.6. Chống chỉ định: - Lao phổi tiến triển - Sơ cứng động mạch - Nhồi máu cơ tim - Suy thận, gan - Chàm, Bazedon - Người mẫn cảm với ánh sáng.

3.Hồng ngoại trị liệu 3.1.Nguồn gốc: - Ánh sáng mặt trời. - Đèn hồng ngoại. 3.2.Tác dụng sinh lý: - Giãn mạch, lưu thông máu. - Giảm đau, thư giãn thần kinh. 3.3.Kĩ thuật: - Khoảng cách đèn hồng ngoại đến bệnh nhân: 30-90 cm. - Mỗi lần điều trị 15-30 phút. - Ngày chia 2-3 lần. 3.4.Chỉ định: - Giảm đau, giãn cơ, lưu thông máu. - Chống viêm: viêm thần kinh. - Thoái hoá khớp. 3.5.Chống chỉ định: - Vùng da mất cảm giác. - Một số bệnh ngoài da. - Say nắng, say sóng, ko chịu được nóng.

VII. ĐIỆN TRỊ LIỆU 1. Dòng galvanic: là dòng điện một chiều có hiệu điện thế không đổi.

1.1.Tác dụng sinh lý: - Thay đổi chuyển dịch các ion qua màng tế bào tạo nên những biến đổi thứ cấp

sinh học phức tạo trong cơ thể. Nhờ vậy người ta ứng dụng để điều trị. - Cực âm: giảm ngưỡng kích thích vận động do đó điều trị cho gười bệnh liệt mềm. - Cực dương: giảm đau xương, cơ, khớp, thần kinh. - Giữa 2 cực: giãn mạch 3-5 lần, áp dụng điều trị bệnh viêm tắc động mạch.

Page 47: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

47

- Tăng cường dinh dưỡng: áp dụng điều trị các vết loét lâu lành. 1.2.Phương pháp dùng dòng Galvanic: - Điện lực có tấm điện - Điện dẫn thuốc 1.3.Quy tắc điều trị: - Tránh làm lo lắng cho bệnh nhân để bệnh nhân thoải mái - Tăng giảm cường độ từ từ 1.4.Liều lượng: - Thời gian: 5-10phút, 15-20phút, ngày 2-3lần

2. Dòng điện cao tần trị liệu: Sóng ngắn. 2.1 Tác dụng sinh lý: - Tăng nhu cầu Oxy, dinh dưỡng. - Tăng máu và bạch cầu. - Tăng họat tính mao mạch. - Giảm đau. - An thần. - Tăng nội tiết. - Tăng giãn nghỉ cơ. - Tăng miễn dịch. - Tăng tốc độ dẫn truyền thần kinh ngoại vi. 2.2 Chống chỉ định. - Huyết khối. - Chảy máu. - Lao tiến triển. - U các loại. - Hành kinh, có thai. 2.3 Chỉ định: - Tình trạng viêm. - Sau chấn thương.

3. Siêu âm trị liệu: 3.1. Tác dụng sinh lý: - Oxy hoá khử tăng lên ở vùng được điều trị. - Tăng cung cấp máu. - Điều phối cơ và cải thiện dinh dưỡng. - Dịu đau. 3.2. Kỹ thuật điều trị: - Dùng Format hoặc nước để tăng tiếp xúc. - Liều lượng: + Liều nhỏ: Từ 0,05- 0,5 W/cm2

+ Liều vừa: Từ 0,5 – 1,5 W/cm2 + Liều lớn: Từ 2 – 3 W/cm2

- Thời gian điều trị từ 3 – 10 phút. 3.3. Chỉ định: - Đau khớp. - Chạm thương. - Viêm dính. - Xơ dính… 3.4. Chống chỉ định: - U ác tính. - Viêm tắc động mạch nặng. - Có thai. - Các đầu xương dài đang phát triển, não, tim. - Vùng da mất cảm giác. 3.5. Những điều cần chú ý: - Thận trọng khi: + Siêu âm lên vùng đầu mặt.

+ Siêu âm lên mỏm gai đốt sống. + Các đầu xương. + Siêu âm lên vùng xương xốp.

- Không để đầu biến năng ra ngoài không khí khi đang điều trị.

Page 48: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

48

- Di chuyển đầu biến năng liên tục trên vùng dược điều trị.

C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ:

I. Phần 1: Điền khuyết 1. Vận động trị liệu là môn học áp dụng các kiến thức (A) vào trong công tác điều trị,

phòng bệnh và (B) 2. Co cơ tĩnh: là loại co cơ mà lực co chưa đủ mạnh để káo hai đầu (A). của cơ gần nhau,

chưa tạo ra (B), ta gọi là co cơ đẳng trường. 3. Co cơ đồng tâm: Cơ co tạo ra (A), làm cho hai đầu bám tận và nguyên uỷ .(B) 4. Co cơ tâm sai: khi co cơ tạo ra (A) giữa bám tận và nguyên uỷ (B) 5. Điều hợp là sự sử dụng đúng các cơ ở một (A) và vận dụng lực chính xác theo nhu cầu của (B) 6. Hoạt động trị liệu là khoa học nghệ thuật hướng dẫn sự đáp ứng của người bệnh với

những (A), nhằm cải tiến hay duy trì sức khỏe ngăn ngừa tàn tật, lượng giá thái độ và điều trị hay tập luyện người bệnh có những (B) hay tâm trí.

7. Xoa bóp trị liệu là những thủ thuật (A) của cơ thể một cách khoa học và hệ thống chủ yếu được thực hiện bằng hai bàn tay người nhằm tác động lên hệ thần kinh, (B)

8. Kéo nắn trị liệu: thao tác người thầy thuốc tiến hành để phát hiện sự (A) đồng thời dùng thao tác để (B)đó.

9. Tác dụng sinh lý của chờm nóng: - Gây xung huyết cục bộ. - (A) - Tổ chức bớt xung huyết. - (B)

10. Tác dụng sinh lý của chờm lạnh: - (A) - Khu trú nhiễm khuẩn - Giảm đau - (B)

11. Ánh sáng trị liệu: là dùng tia(A) nhằm (B) và phòng bệnh. 12. Liều đỏ da: Thời gian ở lỗ có mảng da màu (A). và bờ (B), đó là liều đỏ da. 13. Nguồn gốc của tia tử ngoại:

- (A) - (B) 14. Chỉ định chiếu tia tử ngoại: - (A) - (B) - Lao xương, lao màng bụng, bệnh zona. - Sẹo lồi, mụn nhọt, nấm, viêm đa thần kinh. 15. Tác dụng sinh lý của tia hồng ngoại:

- (A) - (B) 16. Dòng galvanic là dòng (A) có điện thế (B) 17. Cực âm dòng galvanic: giảm ngưỡng (A) do đó điều trị cho bệnh nhân (B) 18. Giữa 2 cực dòng galvanic: (A), áp dụng điều trị bệnh (B) 19. Chỉ định của dòng điện cao tần trị liệu.

- (A) - (B) 20. Chỉ định của siêu âm trị liệu: - Đau khớp. - Chạm thương. - (A) - (B)

II. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai

Page 49: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

49

21. Một trong những mục đích của vận động trị liệu giảm đau thần kinh 22. Một trong những mục đích của vận động trị liệu:tái rèn luyện các cơ bị liệt , bị

mất chức năng. 23. Vận động có tác dụng phòng chống teo cơ cứng khớp. 24. Cơ đồng vận là cơ chính tạo nên cử động. 25. Cơ đối kháng, đối nghịch với cơ chủ vận. 26. Vận động thụ động áp dụng cho những cơ bậc 0 và bậc 1. 27. Vận động có đề kháng áp dụng cho những cơ bậc 2 và bậc 3. 28. Khi tập cho bệnh nhân phải tập theo đúng chỉ định của bác sĩ. 29. Một trong những mục đích của hoạt động trị liệu: giúp người bệnh làm quen với

công việc mới 30 Hiệu quả phản xạ của xoa bóp: giúp lưu thông máu và các chất tích tụ. 31. Hiệu quả cơ học của xoa bóp: giảm trạng thái căng thẳng về tâm thần. 32. Bệnh nhân bị táo bón thì không nên xoa bóp 33. Kích thích phản xạ bệnh lý nội tạng, có thể là nguyên nhân dẫn đến tắc nghẽn khớp. 34. Rối loạn điều hoà cơ không dẫn đến tắc nghẽn khớp. 35. Hạn chế cử động ở cuối tầm hoạt động có thể là triệu chứng của tắc nghẽn khớp. 36. Tắc nghẽn khớp có thể gây gù vẹo cột sống. 37. Người gầy phản ứng nóng chậm hơn người béo. 38. Viêm ruột thừa cấp, nhiễm khuẩn mủ nặng không được chờm nóng. 39. Sai khớp, bong gân nên chờm nóng ngày 2- 3 lần. 40. Người rối loạn cảm giác không nên chườm nóng. 41. Chấn thương sọ não, màng não nên chườm lạnh càng sớm càng tốt. 42. Chườm lạnh làm gia tăng thiếu máu cục bộ các tổ chức. 43. Thời gian chiếu của tia tử ngoại phụ thuộc vào liều đỏ da. 44. Tia tử ngoại không có tác dụng diệt khuẩn. 45. Tạo nhiễm sắc ở da là tác dụng sinh lý của tia hồng ngoại. 46. Nên tắm nắng cho những trẻ còi xương. 47. Người mẫn cảm với ánh sáng, chỉ được chiếu tia tử ngoại bằng 1/2 liều của người

bình thường. 48. Tia hồng ngoại có tác dụng chống viêm dây thần kinh. 49. Tia hồng ngoại không tác dụng chống thoái hoá khớp. 50. Đối với vùng da mất cảm giác, nên chiếu tia hồng ngoại ở khoảng cách tối đa. 51. Dưới tác dụng của dòng galvanic các ion chuyển dịch qua màng tế bào. 52. Các vết loét lâu lành nên dùng thêm dòng galvanic. 53. Cực dương của dòng galvanic có tác dụng giảm đau xương, cơ, khớp, thần kinh. 54. Sóng ngắn làm tăng tốc độ dẫn truyền thần kinh ngoại vi. 55. Phụ nữ có thai không được dùng sóng ngắn 56. Sóng siêu âm có thể truyền được trong mọi môi trường. 57. Không được dùng siêu âm điều trị cho phụ nữ có thai. 58. Siêu âm lên mỏm gai đốt sống có thể gây tổn thương tuỷ sống

III. Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 59. Điều không có trong: mục đích vận động trị liệu: A. Phục hồi tầm vận động của khớp. Làm mạnh cơ, điều hợp động tác . B. Tái rèn luyện các cơ bị liệt , bị mất chức năng. C. Tạo thuận cho cảm thụ bản thể, phòng thương tật thứ cấp. D. Điều trị các trường hợp đau dây thần kinh.

Page 50: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

50

60. Khi cử động cơ được chia ra làm mấy loại: A. Ba loại. B. Bốn loại. C. Năm loại. D. Sáu loại. 61. Về phân loại vận động người ta phân ra: A. Ba loại. B. Bốn loại. C. Năm loại. D. Sáu loại. 62. Điều không có trong nguyên tắc của hoạt động trị liệu: A. Giúp người bệnh làm quen với công việc mới. B. KTV trình bày rõ ràng cho người bệnh hiểu C. Người bệnh thực hiện các hoạt động KTV sử những động tác sai.

D. Người bệnh làm nhiều lần có thể hoàn thành tốt hoạt động của mình. 63. Kỹ thuật xoa bóp: A. Xoa, vuốt, nhào bóp. B. Vỗ, đập. C. Miết, rung. D. Cả A,B,C đều đúng. 64. Một trong những chỉ định của xoa bóp: A. Các chấn thương mới.

B. Các chấn thương xương, khớp, gân ở giai đoạn phục hồi. C. Viêm tắc động mạch. D. Giãn tĩnh mạch chi dưới.

65. Hậu quả của tắc nghẽn khớp: A. Gãy xương. B. Thoái hoá khớp. C. Biến dạng gây gù vẹo. D. Cả A,B,C đều đúng.

66. Thời gian của một lần chờm nóng: A. Từ 5-10 phút. B. Từ 10-15 phút. C. Từ 15-20 phút. D. Từ 20-25 phút

67. Một trong những chống chỉ định của chờm lạnh: A. Thiếu máu cục bộ các tổ chức B. Đau ngực.

C. Đau bụng. D. Chấn thương sọ não. 68. Điều nào không có trong chống chỉ định của chườm nóng:

A. Viêm thanh quản khí quản. B. Viêm ruột thừa cấp, mhiễm khuẫn mủ nặng C. Sốc, say nóng, say nắng. D. Sai khớp, bong gân, rối loạn cảm giác.

69. Kỹ thuật chiếu tia hồng ngoại: A. Khoảng cách đèn với bệnh nhân từ 30 – 90 cm.

B. Mỗi lần điều trị 15 – 30 phút C. Ngày chiếu 2 – 3 lần . D. Cả A, B, C đều đúng. 70. Quy tắc điều trị khi dùng dòng galvanic:

A. Không được điều trị cho bệnh nhân tim mạch. B. Tránh làm lo lắng cho người bệnh để người bệnh thoải mái, tăng giảm cường độ từ từ. C. Không để chân người bệnh tiếp đất khi đang điều trị. D. Cả A,B,C đều đúng.

71. Chỉ định của sóng ngắn A. Tình trạng viêm, sau chấn thương. B. Nhồi máu cơ tim. C. Đau đầu vận mạch. D. Cả A,B,C đều đúng.

72.Chỉ định của siêu âm điều trị: A. Giảm đau, giãn cơ, lưu thông máu. B. U các loại, hành kinh, có thai. C. Đau khớp, chạm thương, viêm dính, xơ dính. D. Cả A, B, C đều đúng.

73. Chống chỉ định của siêu âm trị liệu: A. U ác tính, viêm tắc động mạch nặng, có thai. B. Các đầu xương dài đang phát triển, não, tim. C. Vùng da mất cảm giác. D. Cả A,B,C đều đúng.

74. Một trong những điều cần lưu ý khi dùng siêu âm trị liệu:

Page 51: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

51

A. Di chuyển đầu biến năng liên tục trên vùng dược điều trị. B. Không siêu âm lên vùng da mất cảm giác. C. Không siêu âm lên khối u ác tính. D. Cả A,B,Cđều đúng.

75. Trọng lượng tối đa kéo cột sống cổ: A. Bằng 2/10 trọng lượng cơ thể người bệnh. B. Bằng 1/10 trọng lượng cơ thể người bệnh. C. Bằng 3/10 trọng lượng cơ thể người bệnh. D. Bằng 4/10 trọng lượng cơ thể người bệnh.

76. Trọng lượng kéo liên tục bằng tạ cột sống thắt lưng: A. Từ 1/4 đến 1/2 trọng lượng cơ thể B. Từ 1/3 đến 1/2 trọng lượng cơ thể C. Từ 1/5 đến 1/2 trọng lượng cơ thể D. Từ 1/6 đến 1/2 trọng lượng cơ thể

Page 52: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

52

Bài 10

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI BỆNH GÃY XƯƠNG

A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức:

1.1. Kể tên được 4 giai đoạn của gãy xương. 1.2. Trình bày được 4 biến chứng muộn của gãy xương.

1.3. Trình bày được các phương pháp PHCN cho các trường hợp gãy xương. 2. Về kỹ năng: Làm được các thao tác phục hồi cho các rường hợp gãy xương 3. Về thái độ: Có thái độ ân cần, hòa nhã, cẩn thận, chính xác, nhẹ nhàng để tạo niềm tin để bệnh nhân hợp tác tập luyện.

B. NỘI DUNG

I. ĐẠI CƯƠNG 1. Định nghĩa: gãy xương là loại tổn thương ảnh hưởng tới sự toàn vẹn của xương. 2. Nguyên nhân:

- Do chấn thương: tai nạn lao động, giao thông, sinh hoạt… - Do bệnh lý: viêm xương tuỷ, lao xương, ung thư xương, loãng xương. - Do bẩm sinh.

3. Tiến triển của gãy xương: từ khi bị gãy đến liền xương tiến triển qua 4 giai đoạn: - Giai đoạn tụ máu: xảy ra trong 7-10 ngày đầu sau gãy xương. - Giai đoạn can liên kết: các tế bào xâm nhập vào khối máu tụ tạo thành một lưới

tổ chức liên kết 2 tuần sau gãy xương. - Giai đoạn can nguyên phát: Sau 3-4 tuần muối vôi lắng đọng dần trên can liên

kết tại thành. - Giai đoạn can vĩnh viễn: màng xương, ống tuỷ được thành lập lại nguyên vẹn.

Sau 8-10 tháng ổ gãy sẽ được liền tốt. 4. Biến chứng:

4.1. Các biến chứng thường gặp: - Teo cơ: các bệnh nhân bất động để liền xương đều có teo cơ. - Co rút cơ: hay gặp sau khi tháo bột cho bệnh nhân gãy xương .

- Hạn chế tầm vận động khớp: Do co rút cơ, do kết dính tại khớp. - Hội chứng Sudeck: đau, sưng nề hoặc teo tổ chức vùng chi gãy. - Khó khăn di chuyển: do gãy chân bất động bằng bột hoặc phẫu thuật. - Khó khăn sinh hoạt: do gãy tay làm hạn chế khả năng vận động của tay. 4.2. Các biến chứng muộn: - Khớp giả: đo can không kín hình thành khớp giả. (6 tháng ) - Lệch trục chi: ảnh hưởng tới chức năng vận động. - Xương chậm liền: qua thời gian trung bình để liền xương, xương vẫn chưa liền chắc. - Viêm xương: do bị nhiễm khuẩn làm viêm xương.

II. VẬT LÝ TRỊ LIỆU – PHCN.

Page 53: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

53

1. Trường hợp gãy xương trước bót bột, phẫu thuật: các trường hợp chi sưng to nên cho bệnh nhân vào nằm viện chờ bớt sưng mới thực hiện được kéo nắn bó bột hay phẫu thuật. Thời gian này kéo dài 2-4 ngày. Lúc này cần: - Đặt chi gãy lên cao: để tuần hoàn máu lưu thông dễ hơn. - Chườm lạnh: giúp co mạch, giảm sưng, giảm đau. - Co cơ tĩnh nhẹ nhàng các cơ vùng chi gãy dưới gưỡng đau: giúp làm tan máu tụ, ngừa kết dính ở cơ khớp, cải thiện tuần hoàn làm giảm sưng.

2. Trường hợp bó bột hoặc kéo tạ sau kéo nắn chỉnh hình. 2.1. Mục đích PHCN: - Giảm sưng cải thiện tuần hoàn chi gãy. - Giảm đau. - Phòng ngừa teo cơ, co rút cơ, cứng khớp. - PHCN sinh hoạt, di chuyển. 2.2. Phương pháp PHCN: - Giảm sưng cải thiện tuần hoàn chi gãy: đặt chi gãy lên cao. - Cố định chi gãy bằng bột. - Phòng ngừa teo cơ, co rút cơ, cứng khớp: tập mạnh chi lành bằng tạ, lò so, dây

chun…Tập co cơ tĩnh trong bột đối với chi gãy. - PHCN sinh hoạt di chuyển:

+ Kỹ thuật mặc, cởi quần áo, ăn uống, vệ sinh cá nhân. + Di chuyển bằng nạng, gậy với kỹ thuật đi tăng dần chịu sức nặng trên chi gãy.

3. PHCN sau tháo bột. 3.1. Mục đích PHCN: - Cải thiện tuần hoàn, điều trị hội chứng Sudeck. - Phục hồi cơ teo vùng chi bị gãy. - Kéo dãn cơ vùng chi bó bột bị co rút.

- Gia tăng tầm vận động khớp. - PHCN sinh hoạt, di chuyển. 3.2. Phương pháp PHCN: - Điều trị hội chứng Sudeck:

+ Làm ấm vùng chi có rối loạn tuần hoàn bằng chườm nước ấm, chiếu hồng ngoại, bó parapin. Thời gian 10-15 phút / lần, ngày 2-3 lần.

+ Xoa bóp vùng chi có hội chứng sudeck ngày 2-3 lần. + Thể dục điện vùng cơ teo yếu ngày một lần 10 phút. + Tập mạnh các cơ teo yếu bằng tạ, lò xo. + Siêu âm, sóng ngắn điều trị vào vùng có hội chứng Sudeck.

- Kéo dãn cơ vùng bó bột bị co rút: các cơ hay bị co rút như cơ tứ đầu đùi, cơ nhị đầu cánh tay, gân Asin…Thực hiện kỹ thuật giữ nghỉ hoặc co nghỉ.

- Tập gia tăng tầm vận động khớp bằng kỹ thuật vận động chủ động trợ giúp dưới ngưỡng đau.

- Phục hồi chức năng sinh hoạt: tập luyện các chức năng qua các hoạt động trị liệu. - Phục hồi chức năng di chuyển: huấn luyện đi đứng, sửa dáng đi sấu.

4. PHCN sau phẫu thuật mổ gãy xương: sau mổ cần phục hồi ngay. 4.1. Mục đích phục hồi: - Giảm sưng nề. - Ngừa biến chứng phổi.

Page 54: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

54

- Ngừa teo cơ, cứng khớp. - Phục hồi chức năng di chuyển, sinh hoạt. 4.2. Phương pháp PHCN: - Giảm sưng nề: đặt tư thế cao kết hợp vận động các cơ ở ngọn chi và co cơ tĩnh

vùng chi mổ. - Ngừa biến chứng phổi: ngồi dậy sớm sau mổ, tập hít thở sâu, khạc đờm dãi tăng

tiết làm sạch đường hô hấp. - Ngừa teo cơ, cứng khớp:

+ Vận động tập mạnh các chi lành. + Tập nhẹ nhàng dưới ngưỡng đau chi bệnh.

- Phục hồi chức năng di chuyển, sinh hoạt: hướng dẫn tập đi bằng nạng tăng dần chịu sức nặng trên chi gãy.

C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ:

I. Phần 1: Điền khuyết 1. Gãy xương là loại (A) ảnh hưởng tới sự (B) của xương. 2. Giai đoạn can liên kết: các tế bào (A) vào khối máu tụ tạo thành một (B) 2w sau gãy xương. 3. Xương chậm liền: qua thời gian (A) để liền xương, xương vẫn (B) 4. Trường hợp gãy xương chi sưng to nên cho người bệnh vào nằm viện chờ (A) mới thực hiện được (B) hay phẫu thuật. 5. Co cơ tĩnh nhẹ nhàng các cơ vùng chi gãy: giúp làm (A) ngừa kết dính ở cơ khớp, cải

thiện tuần hoàn làm (B) 6. Điều trị hội chứng sudeck:

- Làm ấm vùng chi có rối loạn tuần hoàn bằng chườm nước ấm, chiếu hồng ngoại, bó parapin. Thời gian 10-15 phút / lần, ngaùy 2-3 lần.

- Xoa bóp vùng chi có hội chứng sudeck ngày 2-3 lần. - Thể dục điện vùng cơ teo yếu ngày một lần 10 phút. - (A) - (B)

7. Bốn giai đoạn tiến triển của gãy xương: - Giai đoạn máu tụ. - (A) - (B) - Giai đoạn can vĩnh viễn.

8. Phục hồi chức năng di chuyển, sinh hoạt sau phẫu thuật mổ gãy xương: hướng dẫn tập đi (A) tăng dần chịu sức nặng trên (B)

II. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 9. Giai đoạn tụ máu: xảy ra trong 10-15 ngày đầu sau gãy xương. 10. Giai đoạn can nguyên phát: sau 3-4 tuần sau gãy xương. 11. Các tế bào xâm nhập vào khối máu tụ tạo thành can xương. 12. Các bệnh nhân bất động để liền xương đều có teo cơ. 13. Co rút cơ: hay gặp sau khi tháo bột cho bệnh nhân gãy xương. 14. Do can không kín hình thành khớp giả. 15. Lệch trục chi: ảnh hưởng tới hệ thần kinh ngoại biên. 16. Chờm lạnh: giúp co mạch, giảm sưng, giảm đau. 17. Các cơ hay bị co rút sau tháo bột: cơ tứ đầu đùi, cơ nhị đầu cánh tay, gân cơ Asin... 18. Quá 6 tháng xương vẫn chưa liền gọi là chậm liền xương. 19. Yếu tố tuổi đời không ảnh hưởng đến sự liền xương.

III. Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 20. Nguyên nhân của gãy xương:

Page 55: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

55

A. Do chấn thương: tai nạn lao động, giao thông, sinh hoạt… B. Do bệnh lý: viêm xương tuỷ, lao xương, ung thư xương, loãng xương. C. Do bẩm sinh. D. Cả A, B, C đều đúng.

21. Giai đoạn can vĩnh viễn: A. Sau 3 đến 4 tháng. B. Sau 6 đến 8 tháng

C. Sau 8 đến 10 tháng D. Sau 10 đến 12 tháng 22. Tiến triển của gãy xương trải qua:

A. 4 giai đoạn. B. 5 giai đoạn. C. 6 giai đoạn. D. 7 giai đoạn. 23. Các biến chứng thường gặp sau gãy xương

A. Teo cơ, co rút cơ, hạn chế tâm vận động khớp. B. Khó khăn di chuyển, khó khăn sinh hoạt. C. Hội chứng Sudeck: đau, sưng nề hoặc teo tổ chức vùng chi gãy. D. Cả A, B, C đều đúng.

24. Hội chứng Sudeck: A. Teo các cơ ở chi có xương gãy. B. Cứng và sưng khớp vùng xương gãy C. Đau, sưng nề hoặc teo tổ chức vùng chi gãy. D. Cả A, B, C đều đúng.

25. Thời gian chờ chi gãy bớt sưng để bó bột: A. 1 đến 2 ngày. B. 2 đến 4 ngày. C. 4 đến 8 ngày. D. 6 đến 10 ngày.

26. Trường hợp gãy xương trước bót bột, phẫu thuật cần: A. Đặt chi gãy lên cao. B. Chườm lạnh. C. Co cơ tĩnh nhẹ nhàng các cơ vùng chi gãy dưới gưỡng đau. D. Cả A,B,C đều đúng.

27. Mục đích PHCN khi bó bột hoặc kéo tạ: A. Giảm sưng, giảm đau. B. PHCN sinh hoạt, di chuyển. C. Phòng ngừa teo cơ, co rút cơ, cứng khớp. D. Cả A,B,C đều đúng.

28. Hạn chế tâm vận động khớp sau gãy xương: A. Do co rút cơ, do kết dính tại khớp. B. Do phù nề vùng khớp. C. Do teo cơ. D. Cả A,B,C đều đúng.

29. Điều không có trong Phương pháp PHCN sau bó bột: A. Đặt chi gãy lên cao. B. Cố định chi gãy bằng bột. C. Tập đi xe lăn. D. Tập mạnh chi lành bằng tạ, lò so,…Tập co cơ tĩnh trong bột đối với chi gãy.

PHCN sinh hoạt, di chuyển. 30. Mục đích PHCN sau tháo bột

A. Cải thiện tuần hoàn, điều trị hội chứng Sudeck. B. Phục hồi cơ teo vùng chi bị gãy, kéo dãn cơ vùng chi bó bột bị co rút. C. Gia tăng tầm vận động khớp. PHCN sinh hoạt, di chuyển. D. Cả A,B,C đều đúng.

31. Điều không có trong biến chứng muộn của gãy xương: A. Khớp giả. B. Teo cơ. C. Xương chậm liền. D. Viêm xương.

32. Khớp giả có: A. hai loại. B. ba loại. C. bốn loại. D. năm loại.

Page 56: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

56

Bài 11

PHCN CHO NGƯỜI KHÓ KHĂN NGHE NÓI

A. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: 1. Về kiến thức:

1.1. Trình bày được định nghĩa, nguyên nhân người có khó khăn nghe nói. 1.2. Trìn bày được phương pháp PHCN cho người có khó khăn về nghe nói.

2. Về kỹ năng: 2.1. Phát hiện được người có khó khăn nghe nói. 2.2. Làm được phương pháp PHCN cho người có khó khăn về nghe nói. 3. Về thái độ: 3.1. Nhiệt tình, gần gũi, kiên nhẫn khi tiến hành PHCN và GDSK cho người bệnh. 3.2. Động viên hướng dẫn người bệnh và gia đình tự tập luyện.

B. NỘI DUNG

I. ĐỊNH NGHĨA Người có khó khăn về nghe nói là người không thể nghe, không thể nói, hoặc nghe

nói giảm khi ở cách xa 3m.

II. NGUYÊN NHÂN

1. Trước khi sinh - Dị dạng tai. - Dị dạng miệng. - Mẹ mắc bệnh trong thời kỳ mang thai. - Dinh dưỡng kém trong thời kỳ mang thai. - Bướu cổ do thiếu iod.

2. Trong khi sinh: - Đẻ non. - Tổn thương não.

3. Sau khi sinh: - Bệnh nhiễm khuẩn như viêm màng não mủ, sởi, viêm não, quai bị. - Một số thuốc như streptomycin tiêm cho trẻ dưới 5 tuổi, có thể tổn thương tai

nếu dùng liều cao. - Quá trình tuổi già. - Tiếp xúc với tiếng động lớn.

III. PHÁT HIỆN NGƯỜI CÓ KHÓ KHĂN NGHE – NÓI

1. Ở trẻ dưới 6 tháng tuổi: đặt trẻ nằm ngửa, bạn ngồi phía trên đầu trẻ, để trẻ không nhìn thấy.

- Bạn vỗ mạnh tay và quan sát xem trẻ có giật mình hay ngạc nhiên, nháy mắt , ưỡn người, co chân tay lại không.

- Nếu trẻ có biểu hiện trên, có thể trẻ đã nghe thấy, nếu không trẻ bị giảm khả năng nghe. Lặp lại 3 lần để khẳng định kết quả. 2. Ở trẻ dưới 36 tháng tuổi:

- Làm một cái lúc lắc, khi lắc phát ra tiếng kêu. - Để mẹ của trẻ ngồi phía trước, bạn ngồi phía sau cách 2 bước. - Lắc để trẻ có quay đầu lại không:

Page 57: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

57

+ Nếu có thì cháu có thể đã nghe thấy tiếng lúc lắc. + Nếu không chứng tỏ trẻ có khó khăn về nghe. Lặp lại 3 lần để khẳng định kết quả. 3. Kiểm tra trẻ trên 36 tháng tuổi và người lớn:

- Người được kiểm tra ngồi đối diện. - Bạn nói một lời nào đó, yêu cầu người đó lặp lại, hoặc giơ ngón tay làm hiệu: + Nếu trả lời đúng, có nghĩa khả năng nghe của người đó bình thường. + Nếu không trả lời đúng, có nghiã người đó bị giảm khả năng nghe. Lặp lại 3

lần để khẳng định kết quả.

IV. PHCN CHO NGƯỜI CÓ KHÓ KHĂN VỀ NGHE NÓI.

1. Những khó khăn về giao tiếp có thể có: - Không thể nghe, không thể nói nhưng có thể hiểu. - Có thể nghe, hiểu nhưng không thể nói. - Nghe được phần nào, hoặc có thể chỉ nghe được một âm nào đó.

2. Huấn luyện nói cho người có giảm khả năng nghe nói: - Ngôn ngữ được phát triển trong vài năm đầu của trẻ, để phát triển được tiếng nói,

trẻ phải nghe và nhìn được ngay từ những tuần đầu sau sinh. Trẻ sinh ra mà không có khả năng nghe, nếu không được giúp đỡ sẽ không nói được.

- Dạy trẻ vừa nghe, vừa nhìn chúng ta giao tiếp, bất kể trẻ có đáp ứng hay không, kết hợp từ ngữ và động tác.

2.1. Nghe và nhìn: dùng ngôn ngữ để diễn tả những điều mình muốn, chúng ta sử dụng sự khác nhau trên nét mặt, cử động của tay, của thân mình như ngôn ngữ hành động. Dạy trẻ vừa nghe, vừa nhìn cách chúng ta giao tiếp, kết hợp từ ngữ và động tác để giao tiếp.

2.2. Bắt chước: khi luyện trẻ nói nên chọn nơi yên tĩnh, dạy trẻ cách lắng nghe và cách mình nói , sau đó luyện trẻ bắt chước lại.

2.3. Nhận biết từ: lúc đầu từ dễ, sau đó các từ khó, chỉ vào vật và viết từ đó hoặc chỉ vào màu sắc mà viết .

2.4. Đối thoại: có thể giao tiếp với trẻ bằng cách tự hỏi và tự trả lời, như vậy mới lôi cuốn được trẻ vào cuộc đối thoại này, dạy trẻ đếm từ 1 – 100, tên các con vật nuôi trong nhà, đồ vật như nhà cửa, bàn nghế, tủ, gường…

V. NHỮNG PHƯƠNG PHÁP DẠY NGƯỜI CÓ KHÓ KHĂN VỀ NÓI. 1. Đọc môi:

Dạy trẻ khó khăn về nghe bằng cách đọc môi để trẻ có thể hiểu được nội dung lời nói. Nên nói chậm, sao cho những cử động của môi có thể được trẻ quan sát và hiểu. 2. Ngôn ngữ ra hiệu:

Giao tiếp bằng ngôn ngữ ra hiệu cũng cho biết ý nghĩa của ngôn từ. Ngôn ngữ ra hiệu được xử dụng kết hợp đồng thời với các loại ngôn ngữ khác, có thể dùng tay ra hiệu bằng nhiều cách để giao tiếp, dùng tay để diễn tả hành động, hoặc diễn tả việc làm. 3. Vẽ, viết, đọc:

Cần dạy cho trẻ vẽ, viết, đọc ngay từ sớm trước khi trẻ đến tuổi đi học, trẻ có thể dùng ngón tay vẽ lên cát, hoặc bằng bút chì, dạy trẻ đọc và viết từ đơn giản. 4. Ngôn ngữ hình ảnh:

Nếu trẻ không học được những cách giao tiếp đã hướng dẫn trên thì luyện cho trẻ giao tiếp bằng cách sử dụng hình ảnh. Dùng tranh ảnh để biểu thị điều ta muốn tả và điều trẻ muốn, nhắc lại nhiều lần cho đến khi trẻ hiểu được bức tranh.

Những điều cần lưu ý khi huấn luyện người có khó khăn vầ nghe nói: - Nói chậm, rõ, chuẩn.

Page 58: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

58

- Không ép họ nói, đặc biệt là trước đám đông hoặc người lạ. - Nói tự nhiên , vui vẻ. - Khuyến khích họ giao tiếp với những người bình thường khác càng nhiều càng tốt. - PHCN cho người khó khăn về nghe – nói là công việc khó khăn, cần kiên trì để

đưa người tàn tật hội nhập với xã hội .

C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ:

I. Phần 1: Điền khuyết 1. Người có khó khăn về nghe nói là người (A), không thể nói, hoặc nghe nói giảm khi ở (B) 2. Nguyên nhân trước khi sinh gây khó khăn về nghe nói:

- Dị dạng tai, dị dạng miệng. - Mẹ mắc bệnh (A) - Dinh dưỡng kém trong thời kỳ mang thai. - (B)

3. Ngôn ngữ được phát triển trong (A), để phát triển được tiếng nói, trẻ phải nghe và nhìn được ngay từ những tuần (B).

4. Trẻ sinh ra mà không có (A), nếu không được giúp đỡ sẽ không (B) 5. Khi luyện trẻ nói nên chọn nơi yên tĩnh, dạy trẻ cách (A) và cách mình nói, sau đó

luyện trẻ (B) lại. 6. Dạy trẻ vừa nghe, vừa nhìn chúng ta (A), bất kể trẻ có đáp ứng hay không, kết hợp từ

ngữ và (B) 7. Cần dạy cho trẻ vẽ, viết, đọc ngay từ sớm trước khi trẻ (A), trẻ có thể dùng ngón tay vẽ

lên cát, hoặc bằng bút chì, dạy trẻ đọc và viết từ (B).

II. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng sai 8. Nói là sự phát ra lời nói mà người khác nghe được 9. Giao tiếp là sự trao đổi thông tin giữa người với nhau. 10. Không ép người có khó khăn về nghe nói nói trước đám đông. 11. PHCN cho người có khó khăn về nghe nói phải hết sức kiên trì mới thành công 12. Chỉ dạy cho trẻ khó khăn về nghe nói khi trẻ đến tuổi đi học. 13. Khuyến khích người có khó khăn vầ nghe nói giao tiếp với những người bình

thường khác càng nhiều càng tốt. 14. Giao tiếp bằng ngôn ngữ ra hiệu không cho biết ý nghĩa của ngôn từ. 15. Ngôn ngữ ra hiệu được xử dụng không cần kết hợp đồng thời với các loại ngôn

ngữ khác. 16. Một số thuốc như streptomycin tiêm cho trẻ dưới 5 tuổi, có thể tổn thương tai nếu

dùng liều cao 17. Tiếp xúc với tiếng động lớn cũng có thể là nguyên nhân gây khó khăn về giao tiếp

III. Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất 18. Cấu trúc cơ thể học của nói bao gồm:

A. Miệng, B. Cằm, lưỡi. C. Răng, mũi, họng. D. Cả A, B, C đều đúng.

19. Những khó khăn về giao tiếp có thể có: A. Không thể nghe, không thể nói nhưng có thể hiểu. B. Có thể nghe có thể hiểu nhưng không thể nói. C. Nghe được phần nào hoặc chỉ có thể nghe một âm nào đó. D. Cả A, B, C đều đúng.

20. Những phương pháp dạy người khó khăn về nói:

Page 59: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

59

A. Đọc môi. B. Vẽ, viết, đọc. C. Ngôn ngữ hình ảnh.Ngôn ngữ ra hiệu. D. Cả A, B, C đều đúng.

21. Tes phát hiện ngườI khó khăn về nghe nói phải lặp lại: A. 2 lần. B. 3 lần. C. 4 lần. D. 5 lần.

22. Những khó khăn về giao tiếp có thể có: A. Không thể nghe, không thể nói nhưng có thể hiểu. B. Có thể nghe, hiểu nhưng không thể nói. C. Nghe được phần nào, hoặc có thể chỉ nghe được một âm nào đó.

D. Cả 3 câu trên đều đúng.

Page 60: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

60

ĐÁP ÁN PHẦN LƯỢNG GIÁ Bài 1

1. A. cấu trúc, B. sinh lý. 2. giải phẫu. 3. chức năng 4. khiếm khuyết. 5. A. không tự nuôi sống B.dựa vào người khác. 6.A.giảm khả năng. B. hậu quả 7. A. kỹ thuật phục hồi 8. A. hội nhập và tái hội nhập 9. A. bình đẳng B. bình thường tối đa 10. A. trường học, giao thông, công sở B. vui chơi học hành, làm việc, 11. A.tuyến cao B. kỹ thuật khó 12. A. các viện B. trang thiết bị 13. A. nghành y tế B. toàn xã hội. 14.A 15.B 16.A 17.A 18.A 19.B 20.B 21.B 22.A 23.A 24.A 25.B 26.A 27.A 28.B 29.B 30.B 31.A 32. D 33.D 34.B 35.B 36.B 37.C 38.A 39.C 40.B 41.C 42.D 43.A 44.D 45.C 46.B

Bài 2 1. A. sinh hoạt B. địa phương. 2. A. chính người tàn tật B. PHCN. 3. A. mạng lưới CSSKBĐ. 4. A. thích hợp B. cộng đồng . 5. A. kinh tế, nhân học, pháp lý. 6.A 7.A 8.B 9.A 10.A 11.A 12.B 13.B 14.B 15.C 16.C 17.A 18.B, 19C,

Bài 3 1. A. virus bại liệt B. liệt vận động. 2. A. di chứng, B. biến dạng cơ. 3. A. vận động B. ở hai chân. 4. A. Da đỏ lên B. 15 phút. 5. A. nệm mềm, dày B. tỳ xuống mặt gường 6. A. tư thế đúng B. co rút. 7. A. liệt cơ hô hấp B. viêm phổi. 8. A. Phục hồi tại viện hoặc tại nhà. B.Tái hoà nhập vào xã hội và cộng đồng. 9. A. tàn tật của mình. B. khả năng còn lại 10. A. kiểm tra da B. nguy cơ gây loét.

11. A. Cần hoạt động tích cực B. các chi. 12.B 13.A 14.B 15.B 16.A 17.A 18.A 19.A 20.A 21.A 22.B 23.B 24.B 25.C 26.D 27.A 28.D 29.A 30.A 31.A 32.B.

Bài 4 1. A. một bệnh B. nhiễm sắc thể. 2. A. Down, B. cha rất già. 3. A. chấm trắng B. 12 tháng tuổi. 4. A. tinh thần B. giáp trạng. 5. A. thái độ của xã hội B. tàn tật. 6. A. thu nhập B. việc làm 7. A. khả năng tiếp thu B. cụ thể, thích hợp 8. A. Hay có ngón chân cái to và toè ra. 9.B 10.A 11.A 12.B 13.B 14.B 15.A 16.A 17.A 18.B 19.A 20.A 21.D 22.C 23.B 24.A 25.D 26.D 27.A 28.D 29.B 30.B

Bài 5 1. 3m 2. A. đi lại. B. tự chăm sóc phục vụ. 3. A. Nói cho họ những âm thanh để họ nhận biết. B. Hướng dẫn họ tìm đường đi lại trong nhà như đại tiểu tiện, nhận biết đồ vật. 4. A. hàm trên B. hàm dưới C. mặt trước, mặt sau 5. A. cử động cổ tay B. hai vai. 6.A 7.B 8.A 9.A 10.B 11.A 12.B 13.A 14.A 15.B 16.D 17.D

Bài 6 1. A. mất ý thức ngắn, B. không kiểm soát được. 2. A. bất kỳ lúc nào, B. co giật chân tay nhịp nhàng, C. có thể hôn mê.

Page 61: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

61

3. A. mất ý thức hoàn toàn B. lơ đãng vào khoảng trống, C. một nhóm cơ co thắt lại 4. A. vị giác, thính giác, B. có hành vi bất thường . 5. A. rửa vết thương rồi băng lại bằng gạc sạch. B. đưa đến cơ sở y tế để điều trị. 6. A. được đi học, B. với các trẻ bình thường. 7. A. một thành viên của cộng đồng. B. hoạt động mà các bạn cùng lứa tuổi có thể làm. 8S, 9Đ, 10Đ, 11Đ, 12S, 13S, 14Đ, 15Đ, 16Đ, 17S, 18Đ, 19S, 20Đ. 21D, 22D, 23C, 24D.

Bài 7 1. A. não bị tổn thương B.bất thường 2. A.Chấn thương về tâm lý B. Các yếu tố di truyền. 3. A. nhân cách B. bản thân 4. A. bẩn thỉu B. giữ gìn vệ sinh 5. A.quan niệm, cách cư xử B.cộng đồng xã hội 6. A.thường xuyên B.bảo sức khỏe. 7. A. đúng liều, B. trong gia đình 8. A.tác dụng phụ của thuốc B.không bình thường. 9S, 10Đ, 11S, 12Đ, 13Đ, 14Đ, 15S, 16Đ, 17Đ, 18S, 19Đ, 20Đ, 21Đ. 22D, 23B, 24B, 25A, 26D, 27A.

Bài 8 1. tại nhà. 2. A. Hansen B. da hoặc niêm mạc mũi, họng, 3. A. giảm và mất cảm giác. 4. A. phát hiện sớm, B. nhiều di chứng nghiêm trọng 5. A. Không đi chân đất, không đi quãng đường dài. B. Không coi thường tổn thương nhẹ. 6. A. Xoa dầu thực vật ngày 2 lần lên chỗ da khô. B. Mang gầy dép an toàn. 7Đ, 8S, 9S, 10Đ, 11Đ, 12Đ, 13Đ, 14Đ. 15B, 16C, 17C, 18A, 19C.

Bài 9 1. A.vận động B.PHCN. 2. A. khởi điểm và cuối điểm B.cử động khớp 3. A. cử động khớp B. gần nhau. 4. A. khoảng cách B. xa nhau. 5. A.thời điểm đúng B.động tác. 6. A.Hoạt động chọn lựa B.khiếm khuyết về thể chất 7. A. xoa nắn các mô B.hệ cơ, hệ tuần hoàn. 8. A.Tắc nghẽn B.Xóa bỏ tắc nghẽn 9. A. Giảm đau và phù nề. B. Làm cho bệnh nhân ấm lên. 10. A. Co mạch, giảm sung huyết, cầm máu. B. Hạ nhiệt độ 11. A. tử ngoại và tia hồng ngoại B. điều trị 12. A. đỏ nhất B. Rõ nhất 13. A. Tự nhiên: ánh sáng mặt trời B. Nhân tạo: đèn tử ngoại 14. A. Còi xương B. Các vết loét lâu lành 15. A. - Giãn mạch, lưu thông máu. B. Giảm đau, thư giãn thần kinh. 16. A. điện một chiều B. không đổi. 17. A. kích thích vận động B. liệt mềm. 18. A. Giãn mạch 3-5 lần, B. viêm tắc động mạch. 19. A. Tình trạng viêm. B. Sau chấn thương. 20. A. Viêm dính. B. Xơ dính. 21S, 22Đ, 23Đ, 24S, 25Đ, 26Đ, 27S, 28Đ, 2Đ, 30S, 31S, 32S, 33Đ, 34S, 35Đ, 36Đ, 37S, 38Đ, 39S, 40Đ, 41Đ, 41Đ, 43Đ, 44S, 45S, 46Đ, 47S, 48Đ, 49S, 50S, 51Đ, 52Đ, 53Đ, 54Đ, 55Đ, 56S, 57Đ, 58Đ. 59D, 60C, 61C, 62A, 63D, 64B, 65D, 66B, 67A, 68A, 69D, 70B, 71A, 72C, 73D, 74D, 75B, 76B.

Bài10 1. A. tổn thương B. toàn vẹn 2. A. xâm nhập B. lưới tổ chức liên kết 3. A. trung bình B. chưa liền chắc. 4. A. bớt sưng B. kéo nắn bó bột 5. A. tan máu tụ B. giảm sưng. 6. A. Tập mạnh các cơ teo yếu bằng tạ, lò xo. B. Siêu âm, sóng ngắn điều trị vào vùng có hội chứng sudeck. 7. A. Giai đoạn can liên kết. B. Giai đoạn can nguyên phát

Page 62: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

62

8. A. bằng nạng B. chi gãy. 9. B 10.A 11.B 12.A 13.A 14.A 15.B 16.A 17.A 18.B 19.B 20.D 21.C 22.A 23.D 24.C 25.B 26.D 27.D 28.A 29.C 30.D 31.B 32.A

Bài 11 1. A. không thể nghe, B. cách xa 3m. 2. A. trong thời kỳ mang thai. B. Bướu cổ do thiếu Iod. 3. A. vài năm đầu của trẻ, B. đầu sau sinh. 4. A. khả năng nghe, B. nói được. 5. A. lắng nghe B. bắt chước lại. 6. A. giao tiếp, B. động tác. 7. A. đến tuổi đi học, B. đơn giản. 8Đ, 9Đ, 10Đ, 11Đ, 12S, 13Đ, 14S, 15S, 16Đ, 17Đ 18.D 19.D 20.D 21.B, 22.D

Page 63: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1. Bộ y tế (2000). Giáo trình vật lý trị liệu Phục hồi chức năng. Nhà xuất bản y học. 2. Bộ y tế (1990). Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng. Xưởng in trường đai học y khoa Hà Nội.

3. Nguyễn Hữu Điền (2005). Giáo trình Phục hồi chức năng - Vật lý trị liệu. Nhà xuất bản Hà Nội.

4. David Weruner (1992). Phục hồi trẻ tàn tật tại cộng đồng. Nhà xuất bản y học. Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 8 năm 2009

HIỆU ĐÍNH VÀ PHÊ DUYỆT NGƯỜI BIÊN SOẠN

BS Mai Lượm CN Trịnh Xuân Đốc

Page 64: Phục hồi chức năng - Y sĩ

Biên soạn: CN Trịnh Xuân Đốc Hiệu đính: BSCKII Mai Lượm

64

MỤC LỤC

STT NỘI DUNG TRANG

1 Lời giới thiệu 1

2 Chương trình đào tạo 2

3 Khái niệm tàn tật và PHCN 3 4 PHCN dựa vào cộng đồng 10 5 PHCN cho người bệnh khó khăn về vận động 14

6 PHCN người khó khăn về học 20

7 PHCN người khó khăn về nhìn 25

8 PHCN bệnh nhân động kinh 28 9 PHCN cho người có hành vi xa lạ 32

10 PHCN cho người mất cảm giác 36

11 Một số phqương pháp VLTL-PHCN 41

12 PHCN bệnh nhân gãy xương 52 13 PHCN cho người khó khăn về giao tiếp 56

14 Đáp án lượng giá 60

15 Tài liệu tham khảo 63

16 Mục lục 64

Nơi nhận:

- Lãnh đạo Nhà trường (2);

- P. Đào tạo, tổ môn DƯỢC-YHDT-PHCN;

- Lưu: Thư viện (10).